Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Tử vi tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Tử vi trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Tử vi tổng luận

Như chúng ta đã biết,  sao Tử Vi là chủ tinh của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ. Trong Đẩu Số, sao Tử Vi có địa vị chí tôn chí quý, cho nên cổ nhân ví với "đế tọa", tức là ví Tử Vi là vua của một nước. Vua của một nước tuy tôn quý, nhưng không phải việc gì cũng nhất định sẽ như ý. Vì vậy muốn luận đoán tính chất của Tử Vi trong mệnh bàn, cần phải căn cứ vào sự hội hợp hoặc đồng độ của các sao mà định.

Tử Vi không nên làm "cô quân", vì vậy rất ưa "bách quan triều củng . Cái gọi là "bách quan", cũng chia thành hai hệ, một hệ là chính diệu, một hệ là phụ, tá, và tạp diệu.

Chính diệu triều củng Tử Vi cần phải là Thiên Phủ, Thiên Tướng mới hợp cách. Thiên Phủ là "kho tiền", Thiên Tướng là "quan ân". Quân vương mà không có kho tiền thì không thể lập quôc, không có quan ấn thì không thể ban hành mệnh lệnh.

Sao tử vi tổng luận

Dù được "Phủ Tướng triều viên" vẫn cần phải nghiên cứu tính chất của Thiên Phủ và Thiên Tướng trong tinh bàn.

Khi "triều củng" Tử Vi, Thiên Phủ rât ưa gặp sao lộc, trong đó trường hợp gặp Vũ Khúc Hóa Lộc là thượng cách, trường hợp gặp Liêm Trinh Hóa Lộc là kế đó, trường hợp gặp Lộc Tổn là sau cùng. Được sao lộc thì kho tiền đầy. Không nên đồng độ với Địa Không, Thiên Không, cũng không ưa Chính Tiệt Không và Chính Tuần Không. Thiên Phủ có "sao không" đồng cung là "kho trống", dù hội hợp với Tử Vi cũng không có tác dụng.

Thiên Tướng "triều củng" Tử Vi, rất ưa gặp "Tài ấm giáp ấn" (tức là Thiên Đồng Hóa Lộc, hoặc Cự Môn Hóa Lộc, cùng với Thiên Lương giáp Thiên Tướng); rất kị gặp "Hình kị giáp ấn" tức là Thiên Đổng Hóa Kị, hoặc Cự Môn Hóa Kị, cùng với Thiên Lương giáp Thiên Tướng); nếu Kình Dương và Đà La cùng giáp Thiên Tướng cũng có tính chất không lành.

Phụ diệu "triều củng" Tử Vi, rất ưa Tả Phụ và Hữu Bật cùng giáp cung; tình huống này chỉ thấy ở hai cung Sửu hoặc Mùi, được giáp là ' Tử Vi, Phá Quân". Có thể cải thiện những hiểm trở sẽ gặp phải của hai sao "Tử Vi, Phá Quân". Nếu gặp Tả Phụ, Hữu Bật hội

Có thể gọi là tạp diệu "triều củng", ví dụ như sau:

  • Tam Thai Bát Tọa có thể làm tăng địa vị của người đó, bời vì hai tạp diệu này là tùy tùng.
  • Ân Quạng Thiên Quý có thể làm tăng danh dự cúa người đó. bời vì hai tạp diệu này chủ về vinh dự. ơ
  • Đài Phụ Phong Cáo có thể làm tăng danh giá của người đó, bởi vì hai tạp diệu này chủ vê ân huệ vinh dự
  • Long Trì, Phượng Các có thể làm tăng sự linh hoạt khéo léo của người đó, bởi vì hai tạp diệu này chủ về tài nghệ
  • Thiên Phúc, Thiên Thọ, có thể làm tăng sự thông đạt của người đó, bởi vì hai tạp diệu này chủ về phúc thọ

Còn Hóa Lộc, Hóa Quyển, Hóa Khoa thì không gọi là "triều củng", mà chỉ có tác dụng ở phương diện cải thiện vận thế

Tử Vi nhập miếu không có "bách quan triều củng" thì còn khá, nếu lạc hãm mà còn không có "bách quan triểu củng" là "tại dã cô quân". Tính chất của nó, lại có thế chia ra hai loại là:  "sao không" và không gặp "sao không".

Gặp "sao không" chủ vể người này tuy có thành kiến rất nặng, nhưng tư tường siêu thoát. Cho nên nếu gặp thêm Hoa Cái Thiên Hình, thì có khuynh hướng nghiên cứu triết lí hoặc tôn giáo. Càng nên gặp hai sao Thiên Đức Bác Sĩ; nếu đồng thời tọa Văn Xương hoặc Văn Khúc, thì chủ về lỗi lạc bất phàm

Không gặp "sao không", người này có thể xử sự không uyển chuyển, không ra lệnh được, nhưng không chịu cúi đầu trước người khác, vì vậy mà tạo thành khó khăn cho bản thân.

"Tại dã cô quân" không nên gặp các sao sát, kị. Gặp sao không mà gặp thêm các sao sát, kị, chủ về người này không nhờ được người thân, thời xưa là mệnh số làm tăng nhân, đạo sĩ. Không gặp sao không mà gặp các sao sát, kị, thì cuộc đời nhiều thị phi phiền toái. Trong vận hạn mà gặp nó, cũng chủ về kiện tụng hoặc phẫụ thuật.

Tình hình thường gặp nhất là Tử Vi tọa mệnh mà các sao cát và sao hung cùng tụ tập ở tam phương tứ chính. Lúc luận đoán cần phải biết tường tận tính chất cá biệt của từng sao, không được bỏ sót.

Ví dụ như "Tử Vi, Phá Quân" tọa mệnh ở cung Sửu, được Tả Phụ, Hữu Bật cùng giáp cung, nhưng ờ cung Dậu gặp Kình Dương, cung Mùi gặp Đà La. Tinh hệ có kết cấu dạng này, chủ về nhờ Tả Phụ, Hữu Bật giáp cung mà có nhiều trợ lực, nhưng không tránh được sẽ bị tranh chấp bất ngờ về phương diện sự nghiệp, và lúc trẻ dễ bị bâ't lợi, ví dụ như phá tướng.

Nhưng trong những tình hình thông thường, khi cát tinh và sao hung tụ tập, gặp sao lộc chỉ lợi về kinh doanh làm ăn; gặp Văn Xương, Văn Khúc mà có các sao sát, kị hội hợp, thì có thể thành nhân tài chuyên nghiệp.

Trong các sát tính, Tử Vi chỉ sợ Kình Dương, Đà La, mà không sợ Hỏa Tinh, Linh Tinh. Nhưng cũng không ưa Kình Dương, Đà La và Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng thời hội hợp. Tứ sát tinh cùng chiếu, thì Tử Vi trở thành bạo chúa; người này quá nặng ưa ghét, thành kiến, hơn nữa tâm chí đê tiện, nhu nhược, nhưng độc đoán cao ngạo.

Nếu là Kình Dương và Đà La giáp cung, thì dễ chuốc oán; Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung thì chỉ chủ về vất vả. Cả hai trường hợp đều chủ về việc gì cũng phải tự mình làm.

Tử Vi phân bố ở 12 cung, có thể chia thành 6 loại kết cấu như: "độc tọa", "Tư Vi, Phá Quân"Tử Vi, Thiên Phủ", "Tử Vi, Tham Lang", "Tử Vi Thiên Tướng", "Tử Vi Thất Sát"; đối cung cũng là Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang và Thiên Phủ; có thể thây Tử Vi có quan hệ râ't lón vói 4 các sao này.

 Nói một cách đại khái, trong 12 tinh hệ Tử Vi thì các trường hợp như "Tử Vi, Phá Quân" ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Tử Vi độc tọa ở cung Ngọ, "Tử Vi, Thất Sát" ở hai cung Tị hoặc Hợi là khá dễ trở thành cách cục tốt lành; và hơi ngại trường hợp "Tử Vi, Thiên Tướng" ở hai cung Thìn hoặc Tuất.

Trong vận hạn mà gặp Tử Vi tọa cung mệnh, cũng cần tham khảo các tính chất đã thuật ở trên, bởi vì cung mệnh của đại hạn và lưu niên, Tử Vi tuy không có tính cách cơ bản là độc đoán, nhưng cũng biểu thị sự phát huy tài lãnh đạo. Gặp cát tinh tụ tập, thường thường là vận trình một mình phụ trách công việc.

2. Tử Vi biệt luận

 Cách cục Tử Vi tọa mệnh, cũng có tốt có xấu. Trong Đẩu Số, có thể nói Tử Vi là chủ tinh trong 14 chính diệu, bởi vì các sao trong hai tính hệ Bắc Đẩu và Nam Đẩu đều phải theo nó mà bày bố, do đó cổ nhân xem nó "đế tinh", tức là có ý vị của một lãnh đạo.

Nhìn từ góc độ tốt, người có Tử Vi tọa cung mệnh, về đại thể đều có thể phùng hung hóa cát, cục diện càng khốn khó, càng có thể phát huy tài năng một cách ung dung mà không rối loạn, đồng thời cũng khá có chủ kiến. Nhưng xét từ mặt xấu, thường thường sẽ biến thành cô độc và độc đoán, đồng thời còn là người có nhiều ngạo khí.

Cho nên gặp người có Tử Vi tọa mệnh, ngoại trừ xem "tam phương tứ chính" của cung mệnh, còn phải xem cung phúc đức, nếu tốt, thì mệnh tạo một đời được hưởng nhiều phúc khí. Ngoài ra, cần phải xem học vấn của mệnh tạo, nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Hóa Khoa, thì nhờ có học, tuy hơi độc đoán nhưng thường thường cũng có thể đưa ra quyết định tốt. Nhưng phán đoán của người này, đương thời nhất định sẽ không làm cho người ta tin phục, mà còn khiến cho người ta thấy người này thành "thích cố chấp", bởi vì người này có cái nhìn xa, đi trước người khác nhiều bước. Đổng thời tính khí của người này nhất định cũng không dễ tùy thuận hòa đồng, không chịu phụ họa theo người khác, vì vậy càng dễ khiến người ta cho rằng họ có thiên kiến. Nếu đã từng biện luận kịch liệt, thì sau chuyện đó, dù người này có liệu việc đúng như thần, cũng chưa chắc người khác đã tâm phục. Đây là bi kịch trong mệnh vận của người có Tử Vi tọa mệnh. Giả dụ như cung sự nghiệp hoặc cung tài bạch hơi kém, thì địa vị xã hội không cao, còn khó khiến cho người ta phục tùng, kết quả phát triển thành nguy cơ có tính phẫn thế và ghét đời. Cổ nhân nói Tử Vi mà gặp các sao sát, sao không, làm tăng nhân hay làm đạo sĩ thì còn phải xem sâu thêm một bậc.

Nhưng Tử Vi nhập mệnh mà không gặp Văn Xương, Văn Khúc hoặc Hóa Khoa, thì chủ về có học hành mà không có thành tựu; nếu là người ít học thức, thường thường sẽ đưa ra những phán đoán sai lầm. Nhất là người có cung phúc đức xấu, sẽ biến thành bạo ngược một cách thô bỉ.

Cổ nhân nói Tử Vi ưa gặp lục cát tinh, tức Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, nguyên nhân phấn lớn là vì lí lẽ đã thuật ở trên. Gặp Văn Xương, Văn Khúc là có học hành; gặp Tả Phụ, Hữu Bật thì có trợ lực; gặp Thiên Khôi, Thiên Việt là có cơ hội, đều có thể nâng cao địa vị của người có Tử Vi tọa mệnh, ảnh hưởng rất lớn đô'i với vận trình một đời của mệnh tạo.

"Tử Vi và Thiên Phủ" đồng cung, không nhất định được hưởng nhiều phúc

Tử Vi và Thiên Phủ là hai chủ tinh, tinh hình cùng ở một cung chỉ có hai trường hợp, ờ cung Dần, hoặc ở cung Thân; và nhất định cung tài bạch sẽ gặp Vũ Khúc; cung sự nghiệp nhất định gặp Liêm Trinh và Thiên Tướng; đối cung tất nhiên phải là Thất Sát. Đây là phối hợp cố định của "tam phương tứ chính".

Theo lí, phối hợp này khá mạnh, có thể nói là một "chuyên gia nội các". Tử Vi và Thiên Phủ thủ mệnh, tài tinh Vũ Khúc thủ cung tài bạch, Thiên Tướng là "ấn tinh" thủ sự nghiệp, Liêm Trinh lại chủ về là người có tài năng, thêm vào đó, đối cung có Thất Sát xung phong hãm trận, đúng là người có thể công mà cũng có thể thủ, có thế ở trong trướng mà quyết thắng ngàn dặm.

Nhưng khi các sao hữu lực tập trung quá nhiều lại dễ gây ra biến hóa thay đổi. Tử Vi độc đoán, Thiên Phủ vững vàng; Tử Vi quyết đoán, Thiên Phủ không có chủ kiến; hai sao này đều là chủ tinh mà cùng ở một cung, sẽ dễ xảy ra tình hình kềm chế lẫn nhau.

Cần nói thêm, do cát tinh đều tập trung ở tam phương tứ chính, nên các cung còn lại sẽ chỉ còn một số sao vô lực hoặc không cát tường, do đó đại hạn và lưu niên mà đến cung này, so với cung mệnh, các sao vô lực thường thường sẽ sinh ra tình huống "mệnh tốt mà vận xấu", khiến mệnh tạo sẽ cảm thấy "tâm so với trời cao, mà thân thì thấp hèn".

Cho nên cuộc đời có được hưởng phúc nhiều hay không, còn phải xem sự phối hợp của tứ sát tính và lục cát tinh mà định. Người có mệnh là "Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung", rất ưa được Lộc Tồn đồng cung hoặc ở đối cung. Đây cũng là vì hai sao Tử Vi và Thiên Phủ không "Hóa Lộc", cho nên đặc biệt thích Lộc Tồn.

 "Tử Vi, Tham Lang" đồng cung, có phải là "Đào hoa phạm chủ" không?

Cổ ca "Thái Vi phú" nói: "Đào hoa phạm chủ là cực dâm". Nói "Đào hoa phạm chủ" tức là Tham Lang và Tử Vi đồng cung. Tình hình này chỉ xảy ra ở hai cung Mão hoặc Dậu.

Nếu hội các sao Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Bác Sĩ, ngoài việc khéo giao tế ra, nhất định còn có thú vui "phong lưu thi tửu", hoặc tính thông âm nhạc. Liễu Vĩnh, một thi nhân đời Tông có tính phong lưu, là người có Tham Lang tọa mệnh.

Lúc Tử Vi tọa mệnh mà gặp Tham Lang, bản chất khéo giao tế và tính phong lưu thi tửu sẽ vì vậy mà thường hơi tự tư, ích kỉ, dễ biến thành chìm đắm trong hưởng thụ nhục dục. Cho nên, ở đây thực ra chỉ là kết quả của việc hai sao Tử Vi và Tham Lang gặp nhau.

Do đó, người có "Tử Vi, Tham Lang" tọa mệnh nếu phát triển theo con đường chính thì sẽ có thành tựu, có thể trở thành văn học gia hoặc nghệ thuật gia, nói "phong lưu mà không hạ lưu" là như vậy. 

Có thể phát triển theo con đường chính hay không các sao hội hợp có liên quan. Nếu gặp phải Kình Dương, phá hoại, khiến tính chất văn nghệ của Tham Lang sẽ hướng hạ lưu. Ví dụ như thích xem tranh ảnh khiêu dâm, dâm khúc, thích xem tiểu thuyết sắc tình, tính thích phe tửu sẽ vì vậy mà biến thành quê mùa hạ lưu. Lúc này phát triển theo con đường chính sẽ rất khó. Nếu hội hợp với cá Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phụi hoặc hội hợp với các sao chủ về kỉ luật như Hóa Kị, sao Hình thì phát triển theo con đường chính sẽ dễ hơn.

"Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, vì người khác mà bôn ba 

Nếu Tử Vi ở hai cung Sửu hoặc Mùi, ắt sẽ cùng mệnh với Phá Quân. Luận đoán phối hợp, phải là không tệ bởi vì Tử Vi là đế tọa, Phá Quân thì có "uy quyền", hai sao phối hợp sức mạnh đột phá và thanh thế dữ dội.

Cung mệnh như vậy rất ưa gặp Lộc Tồn. Người tọa mệnh ở cung Sửu, sinh năm Bính, cung sự nghiệp sẽ gặp sao lộc, người sinh năm Tân, cung tài bạch sẽ gặp sao lộc. Người tọa mệnh ở cung năm Nhâm, cung sự nghiệp sẽ gặp sao lộc; sinh năm Ất cung tài bạch sẽ gặp sao lộc, chủ về có sự trợ giúp cho toàn bộ. Nhưng vẫn lấy trường hợp gặp sao lộc ở cung sự nghiệp lợi về phát triển trong chính giới, hoặc làm việc trong cơ cấu công cộng. Nếu gặp sao lộc ở cung tài bạch, tuy kinh doanh làm ăn phát đạt, nhưng khó tránh phải gặp sóng gió, trắc trở. Vì Phá Quân vẫn tồn tại một lực xung kích, mà biến động phải lớn, thậm chí thường thường khi ra một quyết định ảnh hưởng đến mệnh vận một đời, tuy có Tử Vi quản chế, tránh vất vả, nhất là chủ về nhiều lo toan nghĩ ngợi.

Nếu như hội hợp với sát tinh, thì tình trạng lo toan sẽ thiên về bản thân, ích kỉ, mà còn thường cậy quyền thế để được mục đích của bản thân. Cho nên cổ thư cho rằng mệ tôi thần bất trung, là con trai bất hiếu". Nhưng nếu hội họp trợ tinh, như Tả Phụ, Hữu Bật, sẽ chủ về là người thẳng thắn, có tư chất lãnh đạo, có thể làm công tác lãnh đạo trong công ti lớn hoặc nhà nước. 

Thời cổ đại cho rằng, thương nhân nhất định phải là người giảo hoạt, nên người xưa nói, "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh gặp Kình Dưong, Đà La, thích hợp kinh doanh làm ăn. Thực ra người có mệnh cục loại này, vẫn có mặt "chính trực" của họ, ở thời đại chưa chắc thích hợp phát triển trong giới thương nghiệp, trừ phi người này kinh doanh theo phương thức có tính sáng tạo, phát minh.

Phàm là người có "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, thường có thể kiêm nhiều chức vụ, hoặc đồng thời làm hai nghề. Tuy có cảm giác mệt mỏi, nhưng họ lại lấy sự bận rộn, vất vả làm sự hưởng thụ. Do đó nếu như các sao của cung phu thê không tốt, người có mệnh cục loại này, duyên phận vợ chồng cũng sẽ có khiếm khuyết, đây là nhược điểm của họ.

 "Tử Vi, Thiên Tướng" đối Phá Quân, có kĩ năng đặc thù

Tử Vi Đẩu Số toàn thư nói: "Tử Vi gặp Phá Quân ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi "là tôi thần bất trung, là con trai bất hiếu".

Câu này biểu hiện rõ ràng cổ nhân cho rằng phối hợp "Tử Vi, Phá Quân" là không lành.

Tử Vi ở hai cung Thìn hoặc Tuất, ắt sẽ có Thiên Tướng cùng thủ tọa, ở đôi cung ắt sẽ gặp Phá Quân. Chiếu theo thuyết của cổ nhân, dường như cho rằng "Tử Vi, Phá Quân" đồng cung thì tốt hơn "Tử Vi, Thiên Tướng" tương xung Phá Quân; bởi vì "Tử Vi, Phá Quân tọa mệnh ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thêm sao cát, rất phú quý", còn "Tử Vi ở hai cung Thìn hoặc Tuất gặp Phá Quân, là vua tôi bất nghĩa, giàu mà không sang, có hư danh", rõ ràng ở hai cung Thìn hoặc Tuất là không bằng ở hai cung Sửu hoặc Mùi.

Tại sao đồng cung lại tốt hơn ở đôi cung?

Then chốt của vấn đề có hai điểm:

  • Một là, Thìn và Tuất là "Thiên La, Địa Võng". Tử Vi bị khốn trong "Thiên La, Địa Võng", giảm bớt sức mạnh "chế hóa" Phá Quân.
  • Hai là, Thiên Tướng là sao giữ "ấn", tính cách cẩn trọng, trở thành sao bạn của Tử Vi, về phương diện tính cách cũng có tác dụng thoái lui, giảm bớt lực "chế hóa" của Tử Vi đối với Phá Quân.

Do đó phàm là người có Tử Vi thủ mệnh ở hai cung Thìn hoặc Tuất, sẽ có nhược điểm về tính cách, bản thân thích mạo hiểm, nhưng lại xúi người khác xung phong đi đầu, rồi bản thân mới chịu tiến tới.

Tính cách này, cổ nhân nói là "vua tôi bất nghĩa". Phân tích cho thấy, đây là ảnh hưởng của Phá Quân và Thiên Tướng đối với Tử Vi.

Người có mệnh cục phối hợp loại này, rất ưa Phá Quân hoặc cung mệnh gặp sao lộc, bất kể Hóa Lộc hay Lộc Tồn đều được, có sao lộc thì có thể kềm chế Phá Quân, khiến tính mạo hiểm và lực phá hoại của nó giảm bớt.

Cũng ưa có Tả Phụ hoặc Hữu Bật đổng cung với Tử Vi (cho nên lợi cho người sinh vào tháng 1, tháng 7); bởi vì Tả Phụ, Hữu Bật có thể làm mạnh thêm lực chế hóa của Tử Vi đối vói Phá Quân. Có điều, lúc này cũng sẽ làm mạnh thêm tính cách độc đoán, độc hành của Tử Vi, vì vậy biếu hiện cá tính mạnh mẽ, hỉ nộ tùy ý.

Nhưng người có "Tử Vi, Thiên Tướng" thủ mệnh gặp Phá Quân, ắt sẽ có kĩ năng đặc thù, trong đời cũng sẽ có một hai lần gặp vận may đặc biệt, đây là đặc điểm của mệnh cục này.

Mệnh cách "Tử Vi, Thất Sát", tay trắng làm nên

Tử Vi thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, ắt sẽ đồng độ với Thất Sát. Cổ nhân đánh giá cách cục "Tử Vi, Thất Sát" rằng: "Tử Vi, Thất Sát Hóa Quyền, thì cát tường"; "Tử Vi, Thất Sát thêm sao không, chủ về có hư danh hưởng phúc ấm"; "Tử Vi, Thất Sát đồng cung, gặp tứ sát tinh là không quý, chủ về cô độc, hình thương."

Thất Sát và Phá Quân trong Đẩu Số tuy cùng thuộc loại sao "thượng tướng", nhưng tính chất lại có phân biệt.

Thất Sát thuộc âm kim, mang hỏa khí, Phá Quân thì thuộc âm thủy. Cho nên Thất Sát mang sát khí, còn Phá Quân thì có lực phá hoại. Vì vậy Thất Sát chủ về biến động, không biến động thì thôi, sẽ vĩnh viễn không biến động, còn đã biến động thì sẽ biến động lớn mà còn lâu dài; Phá Quân cũng chủ về biến động, nhưng biến động nhiều lần một cách bất thường, và rất hao tổn nguyên khí, có khuynh hướng phá hoại.

"Tử Vi, Thất Sát" phối hợp, cũng giống như Tống Giang và Lâm Xung, còn "Tử Vi, Phá Quân" phối hợp, thì giống như Tống Giang và Lí Quỳ, trong Thủy Hử truyện.

Do đó người có "Tử Vi, Phá Quân" thủ mệnh, cuộc đời có ít nhiều kịch tính; còn người "Tử Vi, Thất Sát" thủ mệnh, lại có khí khái đường đường.

Thông thường, người "Tử Vi, Thất Sát" thủ mệnh có năng lực khai sáng, có thể tay trắng làm nên, không sợ khốn khó, thậm chí khốn khó càng lớn thì "sức khai sáng" cũng càng lớn, phát đạt thì càng rực rỡ. Xét từ phương diện tính cách, người có mệnh cục loại này nhất định có cá tính mạnh, không chịu phục tùng. Vì vậy người có mức độ giáo dục khác nhau, tuy cùng một mệnh cục, vẫn có biểu hiện cực kì khác nhau. Có người sáng lập được sự nghiệp, cũng có người chỉ là kẻ hung hăng ờ chốn chợ búa.

Cho nên "Tử Vi, Thất Sát" đồng cung, điều tối quan trọng là xem sự phối hợp của hai sao Văn Xương, Văn Khúc; và cung phụ mẫu gặp cát tinh hay là sát tinh, những điều này đều quan hệ đến cơ hội được giáo dục của mệnh tạo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tử vi tổng luận các đặc tính và cách cục

Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995): Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ.
Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chon ngay cho nguoi tuoi Hoi hinh anh
Tuổi Hợi

Tuổi Ất Hợi (1935, 1995)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Hợi, Ất Tỵ, Tân Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Tỵ

Tuổi Đinh Hợi (1947, 2007)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Hợi, Đinh Tỵ, Quý Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Tỵ

Tuổi Kỷ Hợi (1959)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Ất Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Tỵ

Tuổi Tân Hợi (1971)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Hợi, Tân Tỵ, Đinh Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Tỵ

Tuổi Quý Hợi (1983)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Hợi, Quý Tỵ, Kỷ Hợi

- Ngày, giờ đặc biệt nên tránh: Kỷ Tỵ.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày cho người tuổi Hợi

Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ ngày Tết

Có những điềm lành báo hiệu cho sự may mắn thịnh vượng trong năm mới, Có những thứ mà ông cha chúng ta hay kiêng kỵ trong ngày tết, nguồn gốc nhân văn
Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày lễ tết Việt Nam rất nhiều phong tục truyền thống đậm chất nhân văn. Có những điềm lành báo hiệu cho sự may mắn thịnh vượng trong năm mới. Có những thứ mà ông cha chúng ta hay kiêng kỵ trong ngày tết. Tìm hiểu nguồn gốc những tập tục này mới thấy rõ cái lý lẽ nhân sinh của chúng cũng rất nhân văn.

Những dấu hiệu của điềm lành trong ngày Tết

Cây quất mọc nhiều chồi xanh sáng mùng 1 tết

Sau giao thừa, đến sáng mùng Một Tết gia đình thấy cây quất trong nhà nở thơm nhiều hoa, có nhiều chồi non xuất hiện thì năm nay sẽ có nhiều tài lộc dồi dào. Đặc biệt khi cây quất mang đầy đủ tứ quý: quả chín, quả xanh, hoa và lộc non hài hòa thì cả năm được may mắn, lộc lá vào nhà.

Hoa đào mới nở có cánh kép

Hoa đào là loài cây không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về. Quan niệm về phong thủy cho rằng hoa đào là tinh hoa của ngũ hành, bởi vậy những điềm lành mà nó mang đến cũng khiến con người ta tràn đầy hy vọng vào năm mới.

Qua giao thừa trong ngày mùng Một tết nếu những nụ hoa đào nở mà xuất hiện những cánh kép (cánh hoa kép, cả bông có 3 lớp cánh) thì năm mới gia đình sẽ có nhiều phúc lộc. Nếu hình dạng bông hoa tròn trịa cân đối thì phúc lộc sẽ tròn đầy trong năm.

đầu năm gia chủ hay để ý cành đào nhà mình có hoa kép hoặc 6 cánh hay không
đầu năm gia chủ hay để ý cành đào nhà mình có hoa kép hoặc 6 cánh hay không

Hoa mai nở rộ hoặc có thêm cánh hoa

Sau giao thừa đến sáng mùng 1 Tết, nếu hoa mai trong nhà, thường là loại 5 cánh bắt đầu nợ rộ, có xuất hiện những bông hoa 6 hoặc 7 cánh thì đó là báo hiệu điềm may mắn cho gia đình. Có câu “khai hoa phú quý” chính là như vậy.

Đầu năm mua muối

Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi là tập tục may mắn trong ngày tết truyền thống của dân tộc. Nếu trong ngày đầu năm trước nhà xuất hiện người rao bán muối thì chủ nhà thường vui vẻ mua những túi muối lộc may mắn và đậm đà cho gia đình. Cầu mong một năm mọi người trong nhà đều thân tình, chan hòa và thương yêu nhau.

Những điều kiêng kỵ trong ngày Tết

Kiêng quét nhà 3 ngày tết

Người Việt cho rằng nêu quét nhà trong ba ngày đầu năm mới thì Thần Tài sẽ đi mất, tiền bạc sẽ không đến được với gia đình, và hiển nhiên nó mang lại điềm xấu, không may mắn.

Theo một điển tích về Thần Tài, có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một cô hầu gái tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì Âu Minh ăn nên làm ra. Một hôm, vào ngày mồng một Tết, Âu Minh đánh Như Nguyệt, cô ta sợ quá chui vào đông rác và biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó mọi người kiêng không dám quét nhà đổ rác trong mấy ngày Tết. Vì có tục kiêng quét nhà đổ rác ba ngày Tết, sợ rằng sẽ quét hết tiền bạc, vận đỏ ra khỏi nhà, nên ngày 30 Tết, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, vườn tược, bàn thờ sạch sẽ trước lúc giao thừa và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa, không vứt rác bừa bãi.

ở Nam bộ sau khi quét dọn người ta thường cất hết chổi, nếu trong ngày Tết bị mất chổi có nghĩa là năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải. Ở nông thôn ngày Tết nhà nào cũng rắc vôi bột ở bốn góc vườn, rồi vẽ mũi tên hướng ra cổng để xua đuổi ma quỷ.

Kiêng mặc quần áo màu trắng đen

Năm mới là thời điểm mà mọi người mong muốn những điều tốt lành nhất đến với bản thân, gia đình. Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu của tang lễ, chết chóc, vì vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang phục với những màu sắc sặc sỡ và thu hút sự chú ý, tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới như: màu hồng, đỏ, vàng, xanh…

Kiêng khóc lóc, buồn tủi, nói những điều không may ngày đầu năm

Điều này thật dễ hiểu, vì đây là những hành động không hay mà bất cứ ai cũng không muốn làm vào dịp tết. Nhưng nếu bất đắc dĩ phải rơi vào hoàn cảnh không vui, chúng ta nên cố gắng kiềm chế để hưởng thụ nột năm mới trọn niềm vui bên người thân, bạn bè. Kiêng nói những điều không vui vì khi nói sẽ khiến mọi người lo lắng với mình, buồn theo mình, không tốt trong những ngày đầu năm.

Kiêng nói to, cãi nhau, nói xấu hay mắng người khác

Đây là những việc tạo ra sự ồn ào hỗn loạn và đem lại nỗi buồn cho người khác. Một điều nữa cần nói đến là trong ngày Tết mọi người đặc biệt quan tâm đến cách ứng xử với hàng xóm láng giềng, bạn bè và những người trong gia đình. Ai cũng tỏ ra vui vẻ, hồ hỏi, thân tình trong không khí ấm áp của mùa xuân. Ai cũng ngại và sợ to tiếng hoặc xô xát thì quanh năm sẽ bị xui Kẻo. Do đó, khi Tết đến, mọi người trò chuyện và chơi đùa với nhau trong không gian thân mật, hoà nhã, cùng chia sẻ niềm vui và chúc nhau một năm mới an khang thịnh vượng, may mắn.

Kiêng vay mượn tiền bạc, đồ đạc ngày tết

Chỉ trong hoàn cảnh túng thiếu hoặc cấp bách, người ta mới nghĩ đến chuyện vay mượn tiền bạc hoặc đồ dùng của người khác. Và đây là vấn đề khá tế nhị mà người Việt luôn quan tâm, chú ý để tránh làm mất lòng nhau. Vì vậy mà người xưa quan niệm không nên vay tiền hoặc đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, điều đó có thể làm chúng ta rơi vào cảnh túng thiếu cả năm, không may mắn.

Kiêng đi chúc Tết khi trong gia đình có tang

Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho những lễ hội sung túc của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà cùng với niềm vui chung. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà có đại tang kiêng đi chúc Tết đầu năm, mừng tuổi bà con, xóm giềng, vì người xưa quan niệm nếu những người có tang đến chúc Tết gia đình ai thì sẽ mang nỗi buồn chia sẻ cho gia đình đó. Ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.

Kiêng cho nước, lửa

Thật không may cho nhà ai mồng một Tết có người đến nhà xin lửa, xin nước. Ngày mồng một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa có màu đỏ – là màu may mắn đầu năm mới, cho người khác cái đỏ trong ngày mồng một Tết thì sẽ khiến cho gia đình không giữ được tiền bạc, may mắn trong cả năm.

Nước – vốn được ví như nguồn tài lộc trong câu chúc “tiền vào như nước”. Thường thì trước khi bước sang ăm mới ở nông thôn nhà nào cũng lo đổ đầy nưốc vào bể, vào chum hoặc vại. Từ trong tâm thức người ta tin rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước. Chẳng thế mà sáng mồng một Tết rất nhiều nhà thời xưa hay thuê người gánh nước đến. Họ được mừng tuổi đôi ba hào, thế là cả chủ nhà lẫn người quẩy thuê cả năm sẽ đều may mắn.

Kiêng đi chúc Tết vào sáng mồng một Tết nếu không được gia chủ mời

Tục xông đất, xông nhà đầu năm mới diễn ra khá phổ biến ỏ nước ta. Do đó, theo phong tục này, người đầu tiên bước vào nhà ai trong ngày mồng một Tết chính là người quyết định đem lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì vậy hoàn cảnh gia đình, cuộc sống của người này đóng vai trò rất quan trọng đối với gia đình gia chủ, có thể làm cho nhà họ may mắn, thịnh vượng cả năm hoặc gặp xui xẻo, trắc trỏ trong năm. Chính phong tục trên làm cho người ta kiêng kỵ đi chúc Tết vào sáng mồng một Tết nếu không được gia chủ mời, vì sợ sẽ mang đến điều không tốt đẹp cho chủ nhà trong năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ ngày Tết

Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Bát hương bốc cháy được chia làm 2 loại: hoá âm (cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương) và hoá dương (cháy ở chân nhang bên trên) được coi là có điềm báo tâm linh
Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về mặt Tâm linh, bát hương được coi là "căn nhà vô hình" của tổ tiên trong gia đình, do vậy đây được coi là 1 điềm báo trước sẽ có sự kiện gì đó sắp diễn ra trong gia đình chủ nhà đó. 

Hiện nay rất nhiều gia đình thắp hương thường xuyên, và đôi khi chúng ta thấy có hiện tượng bát hương tự bốc cháy. Nếu không duy tâm thì vấn đề này được nghĩ là do không lau dọn ban thờ và nhiều chân nhang quá, hay do thời tiết hanh khô gặp gió nên dễ bắt cháy.

 
Hien tuong bat huong boc chay co diem bao gi hinh anh
 Ảnh minh họa

Hóa bát nhang (bát hương bốc cháy) được chia làm 2 loại là hoá âm (cháy âm ỷ ở dưới chân bát hương) và hoá dương (cháy đùng đùng chân nhang bên trên)   - Bát hương hóa dương: lửa cháy đùng đùng thường báo điềm tốt, lộc lá, làm ăn khấm khá.   - Bái hương hóa âm: chỉ âm ỉ chân hương, không cháy thành lửa thường báo điềm xấu: mồ mả động hoặc bị mất tiền (lai lừa, cho vay không đòi được, giao trứng cho ác...)   Có nhiều cách hóa giải hợp lý để an tâm trong nhiều tình huống để các bạn tham khảo:   - Dọn dẹp sạch sẽ xung quanh bát và ban thờ, khi thắp hương chú ý theo dõi, để ý không là dễ dẫn đến hoả hoạn
 
- Nếu hóa âm, chân nhang còn lại tỉa bớt đem hóa riêng và rải phép ít tro trước nhà, hóa dương thì ngược lại rải sau nhà.
 
- Mua hoa quả thắp lễ. Hóa âm mua đồ chẵn, và hóa dương thì đồ lẻ....   Phụ nữ đến kỳ kinh nguyệt có được đi chùa lễ Phật?5 ngôi chùa cầu được ước thấy nên đi lễ đầu nămLễ chùa mà phạm phải 7 điều thì công quả mất hết Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hiện tượng bát hương bốc cháy có điềm báo gì?

Văn khấn bán khoán con vào Chùa

Theo niềm tín ngưỡng, có tục bán khoán làm lễ để cầu xin chư vị nhận trẻ nhỏ làm con cái (con bán) và giúp mạnh khoẻ, thông minh cho đến tuổi trưởng thành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trẻ nhỏ từ khi mới sinh đến tuổi trưởng thành phải nhờ sự nuôi dưỡng, dạy dỗ chăm sóc của cha mẹ. Không những thế còn phải được sự che chở phù hộ, độ trì của Phật Thánh Tổ Tiên ông bà. Theo niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng, từ xưa đã có tục bán khoán tức là làm lễ để cầu xin chư vị nhận trẻ nhỏ làm con cái (con bán) và giúp đỡ cho chúng mạnh khoẻ, thông minh cho đến tuổi trưởng thành. Thông thường làm lễ bán khoán cho đến tuổi 13 (hết 1 giáp) hoặc bán cho đến trọn đời. Theo Phật giáo thì làm lễ quy y cho trẻ là được và hướng dẫn cho chúng hướng thiện. Cho tới nay tục bán khoán vẫn còn.

le-ban-khoan

Cha mẹ (người thân) đến Chùa ghi tên tuổi cha mẹ và con và hẹn ngày làm lễ. Sau khi sắm lễ (theo sự hướng dẫn) làm lễ xong gia đình (mại chủ) nhận được và giữ một tờ khoán (vải hoặc giấy đều được) cho đến khi làm lễ chuộc lại (lễ bán khoán ở ban thờ đức Chúa).

Cách hành văn của văn khoán có vài bản khác nhau đôi chút nhưng nội dung là một: Tên tuổi cha mẹ địa chỉ năm tháng ngày giờ sinh con trai (gái). Hôm nay làm lễ Phật giao ước xin trẻ nhỏ tên là ... làm con cái Phật Thánh và xin đổi họ tên thành ... Nhờ ơn chư vị phù hộ độ trì cho trẻ nhỏ mạnh khoẻ, thông minh. Đến bao nhiêu tuổi xin lễ chuộc lại. Nếu thần ác quỷ nào xâm phạm đến mại tử (con bán) thì Phật Thánh chiếu theo pháp luật trị tội.

Văn khấn bán khoán 

Phúc tinh vô lượng thiện tôn.
Kim cứ: Việt Nam quốc ! .... tỉnh .... huyện .... y vu .... tự cư. Phụng Phật Thánh hiến cúng ... Thiên, tiến lễ khất mại đồng tử, lập khoán văn kỳ bình an diên thọ sự. Kim thần mại chủ ... thê ... đồng phu thê đẳng. Hỷ kiến ư ... niên .... nguyệt .... nhật .... thời, sinh hoạch nam (nữ) tử niên phương ... tuế. Lự kỳ hình xung, tướng khắc, quỉ mị vi nương. Tất bằng Thánh đức dĩ khuông phù; hạt ký duyên sinh vu tính mạnh. Vị thử, ý dục thọ tràng.

Đẩu vu: Phật Thánh tọa hạ mai quy.

Cung duy:
Nam mô thập phương vô lượng thường trụ Tam bảo kim liên tọa hạ.
Nam mô Đại từ đại bi, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát, Hồng liên tọa hạ.
Bản tự thập bát long thần già lam chúa tể vị tiền. Vọng vi Thánh tộc chi môn; nguyện vi Minh linh chi tử. Kim khất ải tính danh vi ... Cấm trừ chủ Quan sát sự.

Thần phục vọng:
Đức đại khuông phù - Ân hoằng bảo hựu. Vận thần thông lực, tiễu trừ tà quỷ vu tha phương; khử chúng hung đồ tốc phó doanh châu ư ngoại cảnh. Tự tư hưởng hậu, bất đắc vãng lai. Nhược ngoan tà đẳng chúng bất tuân pháp luật chiếu lý thi hành.

Túc mại chủ ... cử tấu:
Thánh tiền y luật trị tội. Tu chí khoán giả.
Hữu khoán ngưỡng.
Tả thiên thiên lực sĩ.
Hữu vạn vạn hùng binh.
Trung sai ngũ hổ đại tướng quân.
Đẳng quan, chuẩn thử.

Kê: nhất phó phụ mẫu sở sinh dưỡng dục chí .... tuế thục khoán, tái mại bách tuế như nghi vi chiểu dụng giả.
Nhị viên chứng kiến:Tả đương niên vương hành khiển chí đức Tôn thần. Hữu đương cảnh Thành hoàng bản thổ đại vương từ hạ vi bằng. Tuế thứ ... niên ... nguyệt ... nhật ... thời lập khoán. Thích Ca như Lai di giáo đệ tử thần phụng hành.

Chứng minh lễ khoán có:
- Thần Thành hoàng Thổ Địa làm chứng
Lễ bán khoán tổ chức vào ngày ..... tháng ..... năm ......
Vị chủ lễ tên là ......... thực hiện.

Sớ bán khoán được đốt sau khi hành lễ. Mại chủ (người bán con) giữ văn khoán. Nơi làm lễ được giữ văn tự (nếu có). Đến khi làm lễ chuộc lại, lễ sắm như lúc bán và đốt văn tự cùng tờ khoán.

Văn khấn vào những ngày tuần hết :

Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!
Nam Mô A Di Đà Phật!

Đệ tử mại chủ và mại tử chúng con thành tâm cúi lạy 9 phương trời 10 phương chư Phật.
Con cúi lạy đức Chúa ông bản tự thập bát long thần già lam chúa tể.
Hôm nay là ngày ...... tháng ....... năm ........
Mại chủ con là: .............
Vợ ..........................
Mại tử con là ................

Chúng con chí thành chí thiết dâng lên lễ bạc hương hoa kim ngân phẩm vật. Cúi lạy Đức chúa ông linh thiêng soi xét xá tội xá lỗi, phù hộ độ trì cho gia đình chúng con cùng mại tử (con bán) .................... bốn mùa được yên vui tám tiết không vận hạn, thân tâm an lạc, gia đình bình yên, an khang thịnh vượng ... cúi mong Ngài chứng minh, chứng giám cho chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.

Chúng con xin chí thiết, chí thành, nhất tâm bái tạ.
Cẩn nguyện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn bán khoán con vào Chùa

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí

Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí có bắt nguồn như sau: Lý Quảng (? - 119 tr. CN), người vùng Thành Kỷ, Lũng Tây, là danh tướng thời Tây Hán,
Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là điển cố thứ Hai lăm  trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí  (còn gọi là Bồ Tát Lý Quảng Mưu Trí). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí có bắt nguồn như sau:

Lý Quảng (? – 119 tr. CN), người vùng Thành Kỷ, Lũng Tây, là danh tướng thời Tây Hán, dũng cảm thiện chiến, giỏi cưỡi ngựa bắn cung. Khi quân Hung Nô xâm phạm Thượng Quận (thủ phủ của quận đặt ở huyện Phu Thi, nay là thị trấn Ngư Hà, phía đông nam thành phố Du Lâm, tỉnh Thiểm Tây), Hán cảnh Đế sai một Thái giám thân tín cùng Lý Quảng chỉ huy và huấn luyện quân đội đánh lại Hung Nô. Một lần, Thái giám mang mấy chục kỵ binh đi săn, trên đường gặp ba kỵ sĩ của Hung Nô và giao chiến với họ, kết quả bên Hung Nô đã bắn chết tùy tùng và vệ sĩ của Thái giám, còn Thái giám cũng trúng tên bị thương. Thái giám lo sợ chạy về báo cáo với Lý Quảng. Lý Quảng nhận định rằng ba người đó là những xạ thủ tài giỏi của Hung Nô, bèn đích thân dẫn một trăm kỵ sĩ đuối theo.

Các xạ thủ của Hung Nô vì không có ngựa phải đi bộ, cho nên bị Lý Quảng đuối kịp. Lý Quảng lệnh cho các kỵ binh triển khai làm hai cánh bên phải và bên trái, tự mình bắn chết hai xạ thủ của Hung Nô, bắt sống một tên. Họ vừa mới trói tù binh lên ngựa đế quay về, liền có mấy nghìn kỵ binh Hung Nô chạy đến. Thấy quân đội của Lý Quảng, cho rằng đó là nghi binh của quân Hán để dụ địch, rất sợ hãi, bèn lập tức lên núi triển khai thế trận. Một trăm kỵ binh của Lý Quảng cũng rất kinh sợ, đều muốn quay ngựa chạy về. Lý Quảng bèn nói: “Chỗ ta cách đại quân phải mười mấy dặm, nay ta chỉ có một trăm kỵ sĩ mà bỏ đi, nếu quân Hung Nô đuối bắn thì ta sẽ chết hết. Nếu ta ở lại, Hung Nô chắc chắn sẽ cho rằng chúng ta là toán quân dụ địch của đại quân, chắc chắn sẽ không dám tấn công.”

Vì thế Lý Quảng lệnh cho các kỵ binh tiến lên phía trước, đi thẳng đến vị trí cách trận địa của quân Hung Nô không đầy hơn hai dặm mới dừng lại. Lý Quảng lại hạ lệnh rằng: “Tất cả xuống ngựa tháo yên ngựa!” Các kỵ binh của ông nói: “Quân giặc đông mà lại ở gần, tình thế rất khấn cấp, làm thế nào bây giờ?” Lý Quảng nói: “Bọn giặc kia cho rằng chúng ta sẽ đi, nhưng nay ta đều tháo yên ngựa là để cho chúng thấy là ta không đi, như thế sẽ khiến chúng đinh ninh rằng chúng ta là nghi binh của đại quân.” Kỵ binh của Hung Nô quả thực không dám tùy tiện tấn công.

Lúc này có một tướng lĩnh Hung Nô ra trận đế bảo vệ cho binh sĩ của mình, Lý Quảng nhảy lên ngựa, mang theo mười mấy kỵ binh, bắn chết viên tướng đó, sau đó trở về trong quân của mình, lại tháo yên ngựa xuống. Ông lệnh cho binh sĩ đều buông ngựa, nằm ngủ trên đất. Lúc này trời đã tối, quân Hung Nô bắt đầu cảm thấy họ rất khả nghi, không dám tiến đến tấn công. Đến nửa đêm, Hung Nô cho rằng quân Hán có phục binh ở gần đây, lo sợ ban đêm sẽ tập kích họ, bèn dẫn quân bỏ đi. Sáng sớm hôm sau, Lý Quảng bình yên trở về doanh trại của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Quảng Cơ Trí

8 bí quyết trang trí phòng cho trẻ

Những bí quyết sau đây sẽ giúp bạn tạo ra 1 căn phòng đáng yêu cho thiên thần của bạn.
8 bí quyết trang trí phòng cho trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những bí quyết sau đây sẽ giúp bạn tạo ra 1 căn phòng đáng yêu cho thiên thần của bạn.

1. Để giúp trẻ có tính ngăn nắp ngay từ nhỏ, bạn nên sắp đặt mọi thứ tương ứng với chiều cao của chúng. Những kệ đựng đồ, bàn học, móc treo quần áo sẽ  được sử dụng thường xuyên nếu trẻ có thể với tới dễ dàng.

Phòng trẻ với những hình ảnh ngộ nghĩnh

  2. Vẽ lên tường nhà những hình ảnh sinh động, ngộ nghĩnh để kích thích sự phát triển trí não của trẻ.
 
3. Biến trần nhà thành bầu trời sao lung linh khi đêm xuống với những mảng sơn màu hoặc những hình dán phát sáng sẽ khiến trẻ thêm thích thú với căn phòng của mình.
 
4. Những “bức tường” có thể di chuyển được bằng bánh xe là 1 trong những lựa chọn hấp dẫn cho phòng trẻ. Như thế, trẻ có thể tự mình thiết kế, trang trí căn phòng riêng dưới sự hướng dẫn của bố mẹ.
 

Phòng trẻ cần ngăn ngắp, gọn gàng

  5. Trẻ em thường có sở thích sưu tầm những đồ vật yêu thích, những bức tranh, những tấm hình poster, bưu thiếp. Bạn có thể hướng dẫn cho trẻ cách treo những bộ sưu tập này thành chuỗi dọc theo các bức tường hoặc phía trước cửa sổ, tạo ra đường ranh giới thú vị  trong phòng.
 
6. Phần lớn trẻ em đều thích không gian trưng bày. Vì vậy, bạn hãy sắp xếp để trong phòng trẻ có 1 tấm bảng dành cho sở thích này. Chiếc bảng này là nơi trẻ trang trí tấm thiệp tự làm, những bức tranh tự vẽ hoặc những đồ vật ngộ nghĩnh, đáng yêu...
 
7. Nơi đánh dấu chiều cao của trẻ qua mỗi tháng có thể trở thành điểm trang trí đầy ý nghĩa cho căn phòng. Bạn hãy sử dụng loại sơn nước không độc để tô đậm đường đánh dấu chiều cao của trẻ. Bạn sẽ tự hào khi nhìn lại từng bước phát triển của con mình.
 
8. Chú ý đến các dạng ánh sáng trong phòng trẻ. Ngoài ánh sáng chính cho cả phòng, trẻ cần đèn học để thêm ánh sáng, đèn ngủ để giúp bé yên giấc. Hãy cố gắng tận dụng ánh sáng tự nhiên nhiều nhất để giúp cho sự phát triển và sức khỏe của trẻ.

(Theo Archi)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 bí quyết trang trí phòng cho trẻ

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Để dự báo tứ trụ của một người chúng ta cần dựa vào những thông tin nào!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I. Bốn thời sinh qua lịch can chi


Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không - Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn..., năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ.... Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ....

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:



Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:



Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi... Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương... Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian... có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:



Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần... Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi...

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:



Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:



b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:



Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm... tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:



Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 - Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần... đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29... tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:



Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Sơ đồ Tứ trụ thời sinh người này phải như sau:



V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần... rồi lại quay về Giáp Tý... Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:



Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ...

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:



Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:



2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?


Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:



Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:



Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:



Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:



Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:
Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.



Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:



Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:


Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:
Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:
Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:



Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.



* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.


* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.



* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.



* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật. (xem đồ hình Dần Tỵ tương hại

trên)

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.

Bảng Hợp, Xung, Hình, Hại của Chi:

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Lễ dâng sao giải hạn

Theo quan niệm dân gian, mỗi người có một sao chiếu mệnh. Tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại.
Lễ dâng sao giải hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, trong 9 sao đó có cả sao tốt và sao xấu. Năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật… người ta gọi là vận hạn. Để có thể phòng tránh hay giảm nhẹ vận hạn, người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào ngày đầu năm (rằm tháng Giêng) là tốt nhất.

Các sao chiếu mệnh gồm: sao Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Thổ Tú, Thái Bạch, Thủy Diệu, La Hầu và Kế Đô. Tuy nhiên, cùng độ tuổi nam và nữ lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Ví dụ ở tuổi 37 nam là sao La Hầu, nữ là sao Kế Đô. Tuổi 47 nam là sao Thổ Tú, nữ là sao Vân Hán… và như vậy cứ sau 9 năm, sao đó lại chiếu vào mệnh của mình.

Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó dân gian cũng hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày (Âm lịch) như sau:

Sao La Hầu: ngày mùng 8 hàng tháng

Sao Thái Bạch: Ngày 15 hàng tháng

Sao Kế Đô: ngày 18 hàng tháng

Sao Thổ Tú: ngày 19 hàng tháng

Sao Thủy Diệu: ngày 21 hàng tháng

Sao Mộc Đức: ngày 25 hàng tháng

Sao Thái Âm: ngày 26 hàng tháng

Sao Thái Dương: ngày 27 hàng tháng

Sao Vân Hán: ngày 29 hàng tháng

Dân gian cũng tin rằng, làm lễ dâng sao giải hạn vào đầu năm và vào ngày rằm tháng Giêng là tốt nhất vì mọi tai ách, mọi sự xui xẻo ta phải giải trừ nó ngay từ đầu năm thì suốt cả năm con người đều có thể yên tâm, an lành.

Các sao xấu xuất hiện trong tháng vào các ngày khác nhau lại có hình khác nhau nên việc làm lễ phải chọn ngày, dùng số lượng nến, lập bài vị và màu sắc phù hợp, lại phải thiết kế ban thờ cho đúng hướng.

(Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ dâng sao giải hạn

Đặt những vật này trong phòng ngủ đảm bảo sẽ tìm thấy tình yêu đích thực của đời mình

Đối với mỗi con giáp sẽ có những vật dụng phong thủy mang lại may mắn trong tình yêu khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc giúp bạn tìm thấy một mối quan hệ tình yêu đẹp, cũng như nuôi dưỡng các mối quan hệ và giữ cho nó bền vững. Nếu đã quá lâu rồi bạn vẫn cô đơn, "lẻ bóng" một mình và vẫn đang trên hành trình tìm kiếm "một nửa" còn lại thì cần phải biết những mẹo phong thủy giúp thu hút tình yêu đến nhanh hơn nhé.

Tây Nam và Tây Bắc là hai góc quan trọng trong phòng ngủ thu hút tình yêu

Góc Tây Nam sẽ đại diện cho sự lãng mạn, tình yêu và hôn nhân. Khi bạn tạo được phong thủy tốt ở góc này, hôn nhân và tình yêu của bạn sẽ gặp được nhiều may mắn. Vì vậy, không mua nhà nếu góc phía Tây bị khuyết thiếu. Nó phải đẹp, thoáng mát và nhiều ánh sáng.


dat nhung vat nay trong phong ngu dam bao se tim thay tinh yeu dich thuc cua doi minh - 1

Đặt một ngọn đèn màu đỏ hoặc màu vàng vào góc Tây Nam phòng ngủ để thu hút tình yêu. Ảnh minh họa

Đặt một ngọn đèn màu đỏ hoặc màu vàng vào góc Tây Nam phòng ngủ của bạn. Điều này sẽ kích hoạt mạnh mẽ năng lượng của góc này. Việc bạn thường xuyên kích hoạt hoạt động ở phía Tây Nam sẽ giúp thu hút vận may trong các mối quan hệ của bạn.

Ngoài ra cần kiểm tra góc phía Tây Bắc của ngôi nhà. Phía Tây Bắc đại diện cho cha, chồng hay năng lượng nam giới. Nếu bạn muốn có một người chồng chăm sóc thì cần phải thắp sáng phía Tây Bắc này lên, đồng thời góc này của phòng phải thông thoáng và không bị lộn xộn. Đặc biệt cần phải nhớ, tuyệt đối không thiết kế phòng bếp ở phía Tấy Bắc của phòng ngủ.

Mẹo phong thủy để thu hút tình yêu

Tương tự như các yếu tố tiền bạc hay sức khỏe, trong phong thủy cũng có những nguyên tắc, những mẹo nhỏ riêng để thu hút tình yêu.

Bạn cần phải tìm ra các dấu hiệu động vật cho năm sinh của mình từ đó áp dụng mẹo phong thủy để thu hút tình yêu, sự "đào hoa của một con vật".

Đối với những người tuổi Tý, Thân, Thìn nên đặt một bức tranh hoặc tượng con gà (hoặc 7 bông hoa màu trắng trong bình hoa màu vàng) ở phía Tây của phòng ngủ sau đó chiếu sáng hoặc thắp sáng con vật này.


dat nhung vat nay trong phong ngu dam bao se tim thay tinh yeu dich thuc cua doi minh - 2

Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu nên đặt 9 bông hoa màu hồng ở phía Nam phòng ngủ. Ảnh minh họa

Đối với những người tuổi Mão, Mùi, Hợi nên đặt tượng hình con chuột (hoặc 1 bông hoa màu xanh hoặc tím trong một chiếc bình màu vàng, trắng hoặc bạc) ở phía Bắc của phòng ngủ và chiếu sáng hoặc thắp sáng con vật này.

Đối với những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu nên đặt một bức tranh hoặc tượng con ngựa (hoặc 9 bông hoa màu hồng hoặc đỏ trong một chiếc bình màu nâu hoặc xanh lá cây) ở phía Nam của phòng ngủ và chiếu sáng hoặc thắp sáng con vật này.

Đối với những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất nên đặt một bức tranh hoặc tượng con mèo (hoặc 3 bông hoa màu xanh hoặc tím trong chiếc bình màu xanh hoặc đen) ở phía Nam của phòng ngủ và chiếu sáng hoặc thắp sáng con vật này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt những vật này trong phòng ngủ đảm bảo sẽ tìm thấy tình yêu đích thực của đời mình

22 loại cây cảnh gia tăng tài lộc trên bàn làm việc

Không gian làm việc – văn phòng hiện đại đang là xu thế được ưa chuộng trên thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không những ở những công ty đa quốc gia mà hiện nay các công ty nhỏ ở Việt Nam cũng đang có những cải tiến đáng kể về một văn phòng làm việc hiện đại. Trong đó việc thiết kế các cây xanh trong văn phòng – cây xanh để bàn ngày càng được chú ý.

Thời gian trước, tác giả có được mời tới thăm văn phòng làm việc của một công ty cung cấp giải pháp phần mềm (Foobla – IT) cho nước ngoài, một không gian nhỏ nhưng không gian dành cho cây cối thì rất nhiều: Nơi thoáng đãng của ban công là một khoảng nhỏ dành cho các bạn hút thuốc được thiết kế trồng nhiều chậu Dương Xỉ nhằm hấp thu khói thuốc lá; một không gian nhỏ để các nhân viên thư giãn được bài trí chậu cây lớn bao gồm cây Kim Ngân may mắn và chậu Kim Phát tài; Trên bàn làm việc của nhân viên đều có các chậu cây nhỏ – cây may mắn.

1. Cây Trầu bà đế vương đỏ


Cây trầu bà đế vương đỏ có tốc độ sinh trưởng nhanh. Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp trồng làm cây trang trí nội thất.
Chiều cao cả cây và chậu từ 30-50 cm, phù hợp trang trí quầy kệ, bàn làm việc, bàn khách, bàn trà, kệ cửa sổ,…

2. Cây Bạch mã hoàng tử


Cây bạch mã hoàng tử là loại cây chịu bóng tốt. Cây mọc bụi vì cây con thường đâm chồi từ thân cây mẹ. Lá xanh, thân và cuốn lá màu trắng. Tán lá lớn. Gân và bẹ lá cây bạch mã hoàng tử màu trắng tạo nên điểm thu hút dễ nhớ. Cây trồng trong chậu rất đẹp. Dùng trang trí trong nhà, văn phòng rất phù hợp.
Với kích thước bụi cây nhỏ từ 15 – 25 cm thường được chọn trồng vào những chậu nhỏ để trang trí trên bàn hoặc cửa sổ.

3. Cây Bao thanh thiên


Cây Bao thanh thiên mang ý nghĩa quý phái và sang trọng, là cây để bàn như một lời chúc phúc cho cá nhân hay doanh nghiệp luôn được thịnh vượng, phát tài. Cây trồng trong chậu rất đẹp. Dùng trang trí trong nhà, văn phòng rất phù hợp.

4. Cây Bướm đêm


Cây bướm đêm – Cây không chịu được ánh sáng toàn phần và trực tiếp, khoảng 80% ánh sáng cây phát triển tốt. Ưa môi trường đất xốp và thoát nước tốt, Trồng và nhân giống bằng tách củ, Lá màu tím than,có hình như cánh bướm.
Ban ngày lá mở rộng ban đêm lá xếp lại như một con bướm đang đậu.

5. Cây Cau Tiểu Trâm

CAY CAU TIEU TRAM 1

Cây cau Tiểu Trâm : Cây chịu mát, nhỏ, để trang trí trên bàn làm việc hoặc trong chậu thủy tinh, trồng trong dung dịch thủy canh rất đẹp. Cây chịu bóng tốt, Lá cây mọc từ thân chính. Dạng lá cau, lá nhọn dài, lá thưa mềm, Bụi cây nhỏ, thấp.
Lá cây có màu xanh bắt mắt. Cây bụi nhỏ và chậu nhiều kiểu tạo nét thanh lịch khi đặt trên bàn làm việc.

6. Cây Cọ ta


Cây cọ ta Cây chịu bóng bán phần. Cây dáng thấp, lá xòe tròn hình quạt, mép lá răng cưa xẻ khá sâu. Lá cây có màu xanh đậm.

7. Cây Cung Điện Vàng


Cây chịu bóng bán phần hoặc hoàn toàn, thích hợp làm cây nội thất. Nhân gống dễ dàng từ tách bụi. Nhu cầu nước trung bình, ưa khí hậu mát ẩm.
Cây Cung Điện Vàng rất thích hợp bài trí trong nhà, nơi ít ánh sáng và trong môi trường máy lạnh. Bạn không cần phải tốn nhiều thời gian để chăm sóc và sẽ luôn có cảm giác thư thái khi nhìn cây phát triển mỗi ngày.

8. Cây Dứa cảnh nến đỏ


Tốc độ sinh trưởng trung bình. Cây phát triển tốt trong điều kiện che bóng một nửa, nhu cầu nước trung bình. Cây gần như không thân mang lá xếp hoa thị sát gốc, phiến dạng thuôn dài, dài 60cm, rộng 5cm, nhọn đầu, mép nguyên, màu xanh bóng.
Cụm hoa bông mọc ở đỉnh, lá bắc giống lá màu vàng cam một số chủng có màu vàng xanh, hoa màu trắng gốc hồng.

9. Cây hồng môn, tiểu hồng môn


Cây Tiểu Hồng Môn là cây chịu bóng râm (ánh nắng) bán phần, thích hợp trồng cây trang trí nội thất. Loại cây này nhân giống dễ dàng bằng cách tách bụi. Các loại Hồng Môn nói chung là thích sống theo bụi, nên khi chúng ta thấy nó nhảy ra 1- 2 con mà tách ra là cây mẹ bị suy rất lâu phát triển. Nên muốn tách cây con thì lựa bụi nào có khoảng từ 3 – 5 con thì tách ra 1 con để nuôi riêng.

10. Cây Huy Hoàng Trong Nước


Huy hoàng trong nước rất thích hợp bài trí trong nhà, nơi ít ánh sáng và trong môi trường máy lạnh. Bạn không cần phải tốn nhiều thời gian để chăm sóc và sẽ luôn có cảm giác thư thái khi nhìn cây phát triển mỗi ngày.


11. Cây Kim Ngân May Mắn


Cây kim ngân được xem là rất tốt về phong thủy, mang đến cho gia chủ sự may mắn và thịnh vượng. Nên được nhiều người sử dụng chưng bày trong văn phòng làm việc công ty, tiền sảnh nhà hàng, khách sạn….


12. Cây Kim phát tài


Tốc độ sinh trưởng: nhanh, Cây chịu bóng bán phần, nhu cầu nước trung bình thích hợp làm cây trồng nội thất và cây thủy sinh. Nhân giống dễ dàng từ bằng tách bụi hoặc giâm lá, mọc khỏe, ưa khí hậu mát ẩm.


13. Cây Ngọc ngân


Thích hợp trưng bày trên bàn làm việc, mang lại không gian xanh mát cho căn phòng.
Thường xuyên tưới nước vào mùa hè. Trong môi trường khô, đặc biệt dễ bị bay hơi nước, vì vậy bạn cần tưới nước hầu như hàng ngày. Nên tưới cả lá cây giúp tăng cường sự hấp thụ các chất độc hại có trong không khí, đẩy nhanh quá trình quang hợp.


14. Cây Phát Tài, Phất Dụ Thơm, Thiết Mộc Lan


Cây phát tài trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ.
Bạn nên trồng phất dụ ở phía Đông hoặc Đông Nam ngôi nhà – khu vực đại diện cho Mộc và là nơi có ánh sáng thích hợp cho cây và sẽ mang lại tài khí cho gia chủ.
Chính vì đặc điểm này mà không mấy nhà không có một vài nhánh cây cắm vào lộc bình trên bàn làm cảnh, và người ta quan niệm rằng để loại cây này trong nhà, thì gia chủ có lộc.

15. Cây Rau Má Trong Nước


Cây Rau Má thích hợp trồng làm kiểng, hay trồng trong chậu xen kẽ các loại cây cảnh khác để tăng thêm vẻ đẹp. Khi kết hợp với chậu thủy tinh, cây rau má vốn dĩ giản dị và quen thuộc trở nên đẹp hơn và lạ mắt hơn, còn gì bằng khi hồn quê trong từng cọng rau má được mang vào nhà, cơ quan, bàn làm việc như một biểu tượng nhắc nhở chúng ta cố gắng từng ngày.


16. Cây Tai Phật


Cây chủ yếu trồng làm kiểng, để bài trí trong phòng khách, phòng ngủ, phòng làm việc…
Lọc chất độc trong không khí cũng như có khả năng đuổi muỗi
Cây có lá hình trái tim nên còn gọi là Môn Lá Tim tên tiếng anh là Chinese Taro. Đây là cây môn kiểng dùng trang trí trong nhà nên chịu bóng mát bán phần, cây gồm nhiều lá vươn dài,lá cây hình tim, nhẵn, bóng, lá non có màu xanh đọt chuối về già lá xanh đậm hơn.


17. Cây Thanh Tâm Trong Nước


Cây Thanh Tâm mang ý nghĩa phong thủy là giúp bình lặng tâm hồn, xua tan những điều không hay trong cuộc sống. Cây Thanh tâm có thể sống trong môi trường râm mát, phòng máy lạnh vì thế rất thích hợp làm cây cảnh trang trí nội thất.
18. Cây Thịnh Vượng Trong Nước

Cây thịnh vượng

Cây thịnh vượng là loại cây rất thích hợp làm cây cảnh trong nhà vì nó sống tốt trong môi trường máy lạnh đồng thời cũng là loại cây ưa bóng. Thích hợp đặt trên bàn làm việc tại văn phòng hay kệ ti vi tại ngôi nhà của bạn.


19. Cây Thủy Cúc Trong Nước

Chậu cây thủy cúc để bàn

Cây Thủy Canh – Bách Thủy Tiên, mang ý nghĩa may mắn, thịnh vượng, miền vui đến cho bạn, dáng cây thanh tao quí phái, thích hợp cho việc trang trí trong nhà, bàn khách, bàn học, bàn làm việc. là loại cây trồng trong nước rất đươc nhiều người ưa thích.


20. Cây Trúc bách hợp


Tốc độ sinh trưởng: trung bình, Cây ưa sáng hoặc chịu bóng bán phần, thích hợp trồng làm cây nội thất.

(Theo TTVN)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 22 loại cây cảnh gia tăng tài lộc trên bàn làm việc

12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu?

Chia tay là quyết định không dễ dàng, với tính cách của 12 chòm sao, cần bao lâu để họ đưa ra sự lựa chọn khó khăn đó?
12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chia tay là quyết định không dễ dàng, với tính cách của 12 chòm sao, cần bao lâu để họ đưa ra sự lựa chọn khó khăn đó?


Cùng xem 12 cung hoàng đạo đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu nhé:

12 chom sao dua ra quyet dinh chia tay trong bao lau hinh anh
 
Bạch Dương: 1 tuần
  Làm việc quyết đoán là tính cách bẩm sinh của Bạch Dương, nếu cảm thấy tình cảm không thể cứu vãn nổi, mâu thuẫn đôi bên không thể điều hòa, chòm sao này liền suy nghĩ rồi nhanh chóng ra quyết định chia tay trong 1 tuần. Bởi, càng kéo dài lâu càng lãng phí thời gian và thanh xuân của nhau.   Kim Ngưu: 2 tuần   Ổn trọng và kiên định, đối diện với chuyện tình cảm Kim Ngưu sẽ không đưa ra quyết định khinh suất. Trong 2 tuần, chòm sao này sẽ suy nghĩ kĩ càng, xem xét toàn diện vấn đề, không thể đừng được thì mới đi tới hồi kết.   Song Tử: 10 ngày   Cảm xúc biến hóa nhanh như gió, vui vẻ hay đau khổ chỉ trong nháy mắt nên trong tính cách của 12 chòm sao, Song Tử là khó lường nhất. Đối diện với tình yêu tan vỡ, họ bề ngoài lặng lẽ nhưng trong lòng giông bão, sau nhiều lần thay đi đổi lại, 10 ngày sẽ dứt khoát chấm dứt.   Cự Giải: Vĩnh viễn   Chòm sao đa cảm này sẽ mãi mãi không thể ra quyết định cắt đứt với tình yêu mà họ một lòng một dạ, nên cứ dùng dằng mãi cho tới khi đối phương chủ động buông tay.   Sư Tử: 1 tuần   Tự tin và chủ động, Sư Tử đối với tình yêu là hết lòng hết dạ, nhiệt tình dạt dào, sẵn sàng trả giá cũng muốn đi tới cùng. Nhưng sự tình không như mong muốn thì họ cũng rất thẳng thắn, sau 1 tuần liền “đường ai nấy đi”.   Xử Nữ: 3 tháng   Không phải chòm sao quyết đoán nên Xử Nữ không thể nhanh chóng định hình tình cảm. Họ lại quá hoàn mĩ, sợ bỏ lỡ rồi mới hối hận nên đắn đo mãi 3 tháng sau mới dứt khoát được.
Tính cách chuẩn cung Xử Nữ của chàng soái ca quân nhân Song Joong Ki
Song Joong Ki đang là chàng “soái ca quân nhân” cực hot khi tham gia dự án phim truyền hình “Hậu duệ của Mặt Trời”. Cùng bật mí tính cách của

Thiên Bình: 1 năm
  Sự do dự là đặc điểm nổi bật nhất của những người cung Thiên Bình, vì thế cũng dễ hiểu khi họ mất tới 1 năm để nâng lên đặt xuống mối quan hệ trước khi quyết định chia tay.    Thiên Yết: nửa năm   Thâm tình và cố chấp, Thiên Yết bề ngoài lạnh lùng nhưng nội tâm bùng cháy cần một khoảng thời gian đáng kể để tiễn biệt quá khứ.
Nhân Mã: 10 ngày   Cá tính của Nhân Mã nhìn qua thì tiêu sái, phóng khoáng nhưng thật sự lại nhạy cảm và chân tình. Tình yêu phai nhạt,  10 ngày đắn đo rồi nói lời chia tay nhưng phải rất lâu sau họ mới thực sự quên được.   Ma Kết: 1 tháng   Người lý tính như Ma Kết nhất kiến chung tình, không vì một phút xúc động nhất thời mà đưa ra lời chia tay. Nhất định là họ đã nghĩ ngợi và suy xét cẩn thận tới 1 tháng, không có gì luyến tiếc nữa mới hạ quyết tâm.  
12 chom sao dua ra quyet dinh chia tay trong bao lau hinh anh
 
Thủy Bình: 1 tuần
  Yêu một người đối với Thủy Bình chính là cảm giác trái tim loạn nhịp, nguyện lòng nguyện ý theo người đó. Đến một ngày, không còn tìm được điều đó nữa thì sẽ dứt khoát tạm biệt nhau thôi.
Song Ngư: 2 năm   Tâm tư nhạy cảm và yếu đuối, tình yêu với Song Ngư là một giấc mộng dài không muốn tỉnh nên dù có chuyện gì xảy ra, họ cũng phải mất một khoảng thời gian rất dài mới có thể tỉnh mộng, đối diện với hiện thực đau lòng.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 chòm sao đưa ra quyết định chia tay trong bao lâu?

Tuế vận của Tứ Trụ

I. SẮPXẾP ĐẠI VẬN Trong chương 3 đã nói về phương pháp sắp xếp Tứ trụ, chương 4 nóivề Tứ trụ can thấu và sự xuất hiện cũng như cách sắp xếp mười thần tàng trongchi. Chương này bàn về cách sắp xếp và lấy số đại vận, cũng tức là bước cơ bảncủa quá trình dự đoán theo Tứ trụ. Sau khi lấy số và sắp xếp đại vận, viết ramười thần của các vận trình là công tác chuẩn bị cơ bản đã hoàn thành. Riêngphần nêu lên các thần sát thì ở các chương tiếp sau sẽ bàn đến.
Tuế vận của Tứ Trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tứ trụ là mệnh, vận trình là vận. Mệnh và vận hợp lại với nhau làm thành vận mệnh cả cuộc đời. Mệnh vận kết hợp với nhau sẽ biết được cát hung  họa phúc. Mệnh và vận như thuyền với nước, gắn chặt với nhau. Nước có thể chở thuyền, cũng có thể lật thuyền. Xưa có người nói: “Mệnh tốt không bằng vận tốt, vận tốt không bằng lưu niên tốt”. Về câu này qua kiểm nghiệm thực tiễn tôi thấy có kết luận ngược lại là : có lúc mệnh tốt hơn vận tốt thì lưu niên có thể đi đến đâu được ? Cho nên, mệnh vận và lưu niên cả ba cái là một chỉnh thể không tách rời nhau.

Không có mệnh tốt thì đại vận vẫn chưa ăn thua ; lưu niên tốt cũng giàu không nổi ; không có vận tốt thì mệnh tốt cũng không có ích gì, lưu niên tốt cũng sẽ bị đại vận xấu hạn chế. Không có lưu niên tốt thì dụng thần của Tứ trụ không gặp được tốt, đại vận tuy tốt nhưng thời gian cát  ứng cũng không thể xuất hiện được .

Sắp xếp đại vận lấy trụ tháng  trong Tứ trụ để tính. Có sự khác biệt là nam xếp thuận, nữ xếp nghịch. Cách tính số đại vận cũng theo nguyên tắc nam thuận, nữ nghịch đó.

 1.      CÁCH TÍNH THUẬN, NGHỊCH CỦA ĐẠI VẬN

Mệnh nam lấy các chi dương của năm là tí, dần, thìn, ngọ, thân, tuất, đại vận lấy trụ tháng  làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận. Ví dụ mệnh nam sinh năm bính tí, tháng canh dần, tí là năm dương. Mệnh nam sinh năm dương là theo chiều thuận, nên đại vận lấy canh dần làm chuẩn để sắp xếp theo chiều thuận như sau: tân mão, nhâm thìn, quý tị, giáp ngọ, ất mùi, bính thân, đinh mậu, mậu tuất. Nói chung thường xếp 8 đại vận . Sắp xếp mấy vận không có quy định chặt chẽ mà nói chung theo số tuổi thọ để sắp xếp. Mỗi vận đều là sự tổ hợp của can dương với chi dương hoặc can âm với chi âm.

Mệnh nữ sinh năm dương là nghịch, đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn để sắp xếp nghịch. Ví dụ mệnh nữ sinh năm bính tí, tháng canh dần. Tí là năm dương nên phải đếm ngược. Do đó đại vận lấy canh dần làm chuẩn xếp ngược như sau: kỷ sửu, mậu tí, đinh hợi, bính tuất, ất dậu, giáp thân, quý mùi, nhâm ngọ.

Mệnh nữ sinh vào các năm  : sửu , mão, tị , mùi, dâu, hợi là âm, nữ sinh năm âm là thuận nên đại vận lấy trụ tháng để xếp thuận. Ví dụ nữ sinh năm đinh sửu tháng nhâm dần thì lấy nhâm dần làm chuẩn để xếp đại vận như sau: quý mão, giáp thình, ất tị, bính ngọ, đinh mùi, mậu thân, kỷ dậu, canh tuất.

Mệnh nam gặp năm âm là nghịch nên khi xếp đại vận lấy trụ tháng làm chuẩn xếp ngược. Ví dụ nam sinh năm đinh sửu, tháng nhâm dần, lấy nhâm dần làm chuẩn xếp ngược đại vận như sau : tân sửu, canh tí, kỷ hợi, mậu tuất, đinh dậu, bính thân, ất mùi, giáp ngọ.

 2.  LẤY SỐ ĐẠI VẬN

Có thể từ 1 tuổi đã bắt đầu bước vào đại vận. Tham khảo các sách bàn về vận mệnh ta thấy lấy đại vận từ 1 tuổi đến 11 tuổi cũng có. Ví dụ : vận thứ nhất là từ 2 tuổi, vận thứ hai là vận  từ  12 tuổi.... vận thứ tám là vận từ 72 tuổi.

Lấy số của đại vận thì dù thuận hay nghịch đều căn cứ theo tháng  tự nhiên mà tăng lên từng bước. Số năm của đại vận đều lấy 10 năm tăng dần lên theo từng đợt.

Phương pháp lấy số đại vận là : cứ ba ngày chập lại thành một tuổi để tính, tức một ngày tương đương với bốn tháng, hai ngày tương đương với tám tháng. Khi tính, ví dụ tổng số ngày để tính đại vận là 18 ngày, chia cho 3 được 6, tức 6 tuổi bắt đầu lấy đại vận. Khi tổng số ngày không chia chẵn cho 3 thì cứ thừa một ngày, tính thêm 4 tháng. Ví dụ tổng số là 19 ngày sẽ tính là 6 tuổi 4 tháng, hoặc chỉ tính tròn 6 tuổi ; thừa  2 ngày, ví dụ tổng  số là 20 ngày thì tính 6 tuổi 8 tháng tính tròn là 7 tuổi.

Phương pháp tính tổng số của đại vận là lấy tháng lệnh của ngày sinh, nam tính thuận, nữ tính ngược. Cách tính thuận ngược của nó giống như cách tính : nam sinh năm dương tính thuận, nữ sinh năm dương tính ngược hoặc nữ sinh năm âm tính thuận, nam sinh năm âm tính ngược.

Nam sinh năm dương thì lấy tổng số ngày đếm từ ngày sinh đến kết thúc lệnh tháng, ví dụ người sinh tháng dần, lệnh tháng là lập xuân. Khi kết thúc lập xuân tức là giao với tiết lệnh kinh trập tháng mão. Ví dụ : nam sinh năm 1994, tháng giêng, ngày 8 âm lịch, nam sinh năm dương, từ ngày 8 đếm đến này  25 (ngày 25 là kết thúc lệnh lập xuân, giao với kinh trập của tháng mão ) tất cả có 18 ngày. Lấy 18 chia 3  được 6, tức  6 tuổi bắt đầu hành đại vận thứ nhất. Nếu đó là ngày sinh của nữ, vì nữ sinh năm dương nên từ  ngày 8 đếm ngược đến ngay lập xuân ( tức ngày 24  tháng 12 âm lịch năm 1993 ) cộng được 14 ngày, chia 3 được 4 dư 2 tức là 4 tuổi 8 tháng bắt đầu hành đại vận. Trong tính số đại vận có thể áp dụng nguyên tắc vê tròn chưa đến nửa năm thì bỏ hoặc qua nửa năm thì tăng lên lấy tròn. Nếu nữ sinh năm âm, cách tính cũng như nam sinh năm dương. Độc giả tự đặt ra ví dụ để tập sắp xếp cho thuần thục.

 3.   MƯỜI THẦN LÀM CHỦ CÁC VẬN

Sau khi đã lấy số và sắp xếp được các đại vận, thiên can của mỗi vận nên  phải kết hợp với nhật can của Tứ trụ để xét về sự sinh khắc, nêu ra mười thần để cùng xét chun với Tứ trụ. Mười thần của đại vận cũng xuất hiện từ sự sinh khắc giống như mười thần lộ ra hoặc mười  thần tàng trong các chi của Tứ trụ. Mười thần của đại vận là hỉ của dụng thần thì vận đó tốt ; Mười thần của đại vận là kỷ của dụng thần thì vận đó xấu . Đương nhiên tốt hay xấu đến mức nào không phải là nói một cách chung chung mà phải căn cứ vào quan hệ sinh khắc hình xung giữa các tổ hợp của chúng để đoán cho chính xác. Nếu nắm vững được mức độ sinh khắc hình xung đó càng cao thì sự dự đoán càng chính xác. Hỉ, kỵ của mười thần đại vận lại có quan hệ đến vận khí tốt xấu của từng năm (tức lưu niên). Nắm vững được hỉ kỵ của đại vận cũng tức là nắm được mạch chính của mệnh. Chỉ  có như thế mới có thể gọi là biết được mệnh và vận một cách chân chính. Chỉ trên cơ sở cảm nhận được một cách chắc chắn sự tồn tại của vận mệnh thì mới có thể nói đến hướng về cái tốt, tránh xa cái xấu.

Dưới đây sẽ đưa ra các ví dụ về nữ sinh năm âm và nam sinh năm âm, cách sắp xếp Tứ trụ, thiên can Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong các địa chi, cách lấy số đại vận, sắp xếp đại vận, can của các đại vận thấu ra mười thần và cách sắp xếp chúng. Đến đó thì các bước cơ bản để đoán Tứ trụ đã hoàn thành. Những dự đoán  cát hung về sau đều được tính toán trên cơ sở đó  ( thần sát được chú thích ở một bên Tứ trụ hoặc cũng có thể chú thích riêng ).

Ví dụ . Nữ sinh năm âm.

   
      

Năm 1995                               tháng 2 âl                    ngày 4 âl                      8 giờ

     Kiếp                                         tài                                 nhật                          tài

 At hợi                                      mậu dần                       giáp ngọ                    mậu thìn

Mệnh : nhâm giáp                               giáp bính mậu                  đinh tị               mậu  ất   quý

            Kiêu tỉ                                     tỉ  thực   tài                    thương tài          tài  kiếp   ứng

            Tài       sát        quan    kiêu     ấn        tỉ          kiếp     thực

            Tị         canh     tân       nhâm   quý      giáp     ất         bính

Vận:    mão     thìn      tị          ngọ      mùi      thân     dậu      tuất

            1          11        21        31        41        51        61        71

ví dụ : nam sinh năm âm : năm 1995 tháng 2 ngày 4 lúc 8 giờ sáng. Mười thần của Tứ trụ lộ ra và mười thần của các can tàng trong chi cũng giống như trên. Còn đại vận lấy trụ tháng mậu làm chuẩn xếp ngược, lấy số vận và cách tính đại vận đếm ngược. Mỗi đại vận 10 năm , cụ thể như sau:

thương                        thực        kiếp          tỉ           ấn             kiêu            quan              sát

đinh                 bính         ất              giáp      quý           nhâm            tân              canh

Vận:    sửu                  tí              hợi            tuất         dậu         thân              mùi              ngọ

            10                    20            30            40            50            60                 70               80

I.  TUẾ VẬN CỦA TỨ TRỤ

Chương này vừa bàn về đại vận vừa nói về lưu niên thái tuế. Vì sao phải bàn chung hai vấn đề đó? Vì sau khi xác đinh được nhật can của Tứ trụ là mạnh hay yếu và định được dụng thần thì phải tổng hợp với đại vận và lưu niên thành một thể để dự đoán sự việc.

Các sách về mệnh lý học đã xuất bản, đều tránh né vấn đề làm sao từ đại vận lưu niên để đoán ra những cát hung hoạ phúc của cả cuộc đời. Cho dù đôi cuốn có bàn tới thì cũng chỉ dưới góc độ kết hợp sự có ích hay làm hao tổn của các cách cục trong Tứ trụ để bàn đến cách cục. Cách thức bàn về các cách cục này không những không đáng tiếp thu mà còn làm rắc rối phức tạp thêm đối với những người mới học, hơn nữa trong dự đoán cũng không tìm ra được đầu mối để phân biệt cát hung. Đối với người cần đoán mà họ chỉ mong biết được là sự việc cát hay hung , vì vậy nếu nói một cách hàm hồ hoặc chung chung thì không thể đạt được mục đích dự đoán. Cho nên muốn từ đại vận lưu niên đoán ra được cát hung thì điều cơ bản nhất là phải biết bắt đầu từ đâu, hay nói cách khác điều muốn làm sáng tỏ là mỗi đại vận quản năm năm hay là quản mười năm.

Nói chung các sách đều giống nhau ở chỗ cư mỗi đại vận mười năm đều lấy lệnh tháng làm chuẩn, nam nữ  tính  thuận hay tính ngược để xác định. Điều đó phù hợp với nguyên lý âm dương. Song cứ phân mỗi vận thành mười năm thực chất có hợp tình, hợp lý, hợp thực tế không .?

Trong luận thuyết về phân tách các can chi của đại vận có cách phân : thiên can quản năm năm đầu, địa chi quản năm năm sau. Trong đó khi bàn về thiên can, địa chi phải chiếm 3 phần , khi bàn về địa chi, không có trọng can, thiên can quản bốn năm, địa chi quản sáu năm. Còn có cách phân nữa là : thiên can quản ba năm, địa chia quản bảy năm. Những cách chia này đều nói khi bàn đến can phải chú ý đến chi, khi bàn đến chi phải chú ý đến can, tuyệt đối không được bàn riêng. Điều đó chứng tỏ can chi không thể phân khai, nhưng thực tế lại là phân chia tách bạch. Đã đành can không thể rời chi hay ngược lại chi không thể rời can, điều đó giống như cán cân với hòn cân không thể rời nhau hay giống như vợ không thể lìa chồng vậy.

Hành đại vận là bắt đầu từ lệnh tháng, nếu tính thuận thì tính đến nguyệt khí của tháng sau, nếu tính  ngược thì tính đến lệnh tháng của tháng trước. Phàm là can chi của lệnh tháng đều quản chung sự việc của một tháng, không có can quản nửa tháng, chi quản nửa tháng. Đại vận tất nhiên là tham chính chung với Tứ trụ nên không có chuyện phân chia can hoặc chi của đại vận quản mấy năm.

Thiên can trong mệnh cục Tứ trụ là thiên tượng, là chủ tượng. Cho nên thiên can là thiên nguyên còn gọi là địa chi là địa tượng, là tượng bổ trợ nên gọi là địa nguyên. Giữa chúng có mối quan hệ thiên địa, âm dương, quân thần, phu thê. Đại cục do thiên định, hợp tình hợp lý là vì dựa vào một đạo lý chung mà mọi người đều biết, đó là : thấu lộ thì rõ, tàng thì ẩn nên gọi là minh hiển hay ám tàng. Thiên can thấu ra thì việc thấu rất rõ, trước hết sẽ bị khắc hoặc được sinh trợ, sự xung đột lợi hại tự nhiên đó cũng rất rõ ràng, dễ thấy, còn các can tàng trong địa chi thì khó nhìn rõ hơn. Trong thực tế dự đoán, nếu là người  tài vượng và lộ rõ thì nhất định khảng khái, đại phóng, nhưng nếu kị tỉ kiếp mà gặp phải thì trước hết sẽ bị cướp đoạt. Người tài tàng mà có mộ kho là càng giàu thì càng biển lận, nhỏ nhen. Nếu vừa có can tàng, can lộ thì người đó vừa có thể tích luỹ lại vừa không bị mất đi sự đại phóng. Có người địa chi tàng sát, thiên can của Tứ trụ để xét về quan hệ sinh khắc chế hóa thì từ trong sự việc cần đoán mới có thể đoán ra giai đoạn phát sinh. Địa chi của đại vận kết hợp với địa chi của Tứ trụ để bổ trợ cho sự phán đoán, có tác dụng thấy được sự cát hung tăng hay giảm.

Một vận mười năm bao hàm sự lưu chuyển mười năm của mười thiên can, thiên can của đại vận gặp vận tốt nhưng lưu niên thì không phải trong mười năm năm nào cũng tốt như nhau. Những năm tốt nhất là mấy năm dụng thần đắc lực, trong những lưu niên này còn vì các tổ hợp hình xung  khắc hợp tốt hay xấu mà hạn chế tác dụng của dụng thần. Trong những năm dụng thần bị khắc, bị hao tổn thì sẽ gặp một số không thuận, cũng có thể vì tổ hợp hình xung khắc hợp mà làm tổn hại đến dụng thần, song khi thiên can đại vận là vận tốt thì những điều không  thuận chỉ là tạm thời. Nếu thiên can đại vận không tốt thì hoàn toàn ngược lại.

Giữa can chi của đại vận có mối liên hệ lẫn nhau, ngũ hành của can chi tương sinh , tương khắc hay tương đồng đều là tăng hay giảm sự tốt xấu của đại vận. Nếu can trên khắc chi dưới thì khí của can trên bị tổn hao ; can trên sinh chi dưới thì khí của can trên bị xì hơi, chi dưới khắc can trên sẽ áp chế khí của can trên, chi dưới sinh cho can trên, hoặc cùng loại với can trên  là sinh phù cho khí can trên. Ngoài ra đại vận và lưu niên giống như trụ thứ năm và trụ thứ sáu, không những chúng tham gia vào sự cân bằng tổng hợp của Tứ trụ mà còn trực tiếp chia mười năm thành một giai đoạn, lưu niên là một thái tuế để thể hiện sự cát hung.

Thiên can của đại vận đang ở vận tốt, ngũ hành địa chi của đại vận nếu sinh phù cho thiên can thì có ích cho dụng thần, nếu khắc, hao , tổn thiên can thì tổn hại cho dụng thần. Độc giả nên tham khảo sự hình, xung, khắc hợp của địa chi trong Tứ trụ đối với mười năm của đại vận có tác dụng tăng hay giảm cát hung để biết.

Lưu niên ngoài bản thân sự sinh khắc của các can chi phía trên hay phía dưới để có ích  hay làm tổn hại dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng thần ra, thiên can của lưu niên cũng nằm trong phạm trù hoặc sẽ có tác dụng tốt hay có tác dụng xấu đối với đại vận mười năm. Về điều nay  nên tham khảo mục sinh, khắc, chế, hóa của đại vận và Tứ trụ. Địa chi của lưu niên có hình, xung, khắc hợp với đại vận và Tứ trụ, còn thiên can của lưu niên thì có tác dụng làm tốt hay xấu cho năm đó.

Ví dụ lấy vận tốt mà nói, nếu theo phương pháp cho rằng can phân nhau quản các năm, khi thiên can hành tài vận thì nên là phát tài, nhưng thiên can của lưu niên lại không lợi cho dụng thần thì năm đó sẽ không có của, tức là không có tài để mà phát ; mấy năm sau của đại vận, nếu theo cách nói các chi quản các năm sau thì đó không phải là năm tài, nhưng nhờ thiên can của lưu niên mà sinh tài, vượng tài thì tài vẫn phát lớn. Điều đó là hiện tượng phổ biến trong thực tế dự đoán. Vì vậy có sự tranh luận  : không bằng đại vận tốt. Đó là vì sự mâu thuẫn do quan niệm không hợp lý cho rằng thiên can và địa chi của đại vận chi quản mười năm . Cho nên  cách nói, đại vận quyết đinh sự tốt hay xấu của 10 năm, còn lưu niên xác định cát,hoặc hung của vận đó là hợp lý.

Thế nào gọi là vận tốt ? Trong cả cuộc đơì người ta, thời gian tốt nhất là lúc dụng thần lên ngôi, đó gọi là đang hành vận tốt. Trong mệnh cục nếu có dụng thần thì gọi là dụng thần có nguyên cục, mỗi lần dụng thần được sinh là mỗi lần tăng thêm có ích, nếu mệnh vận không có tác dụng thần thì cuộc đời gập ghềnh không thuận lợi. Nguyên cục không có dụng thần thì chỉ còn hy vọng hành đến gặp vận gặp được dụng thàn đang thiếu. Cho dù là mệnh tốt hay mệnh xấu  ( tức là tổ hợp của mệnh không tốt ) thì khi hành đến vừa gặp được dụng thần nhất định sẽ là thời kỳ thuận lợi nhất trong cuộc đời, đối với mệnh cục tốt mà nói thì đó là giai đoạn huy hoàng nhất.

Hành đến vận gặp được dụng thần nói chung muốn nói đó là thời kỳ có lực nhất, cũng tức là khoảng mười hai đến mươi năm. Ví dụ nói nếu hành quan vận thì thời kỳ quan vận sẽ đạt được chức tước cao nhất. Sau đó sát vận cũng là quan vận, dụng thần là chính quan, nếu là thiên quan thì cũng không phải là điều kị , vì vận thiên quan cũng có thể thăng quan tiến chức. Hành đến tài vận cũng sẽ được thăng quan vì chính tài sinh chính quan, thiên tài sinh thiên quan, chính sinh thiên hoặc thiên sinh chính đều không bằng chính sinh chính chính hoặc thiên sinh thiên. Tài vận được xem là dụng thần thứ hai, tuy còn có thời cơ thăng quan, nhưng vận khí phải kém hơn dụng thần của chính vận đó.

Sau khi đã xác đinh được thân vượng hay thân nhược thì dụng thần đã rõ. Mệnh cục của Tứ trụ chỉ cung cấp những điều kiện cơ bản về sự cát hung, tốt xấu của đại vận và lưu niên, còn như trong cả cuộc đời, lúc nào là vận tốt, lúc nào là vận tốt vừa, lúc nào là bại vận, lúc nào là đại bại vận thì phải bắt đầu từ dụng thần hành đến vận nào. Lưu niên chỉ là nói rõ thêm một bước trong vận tốt hay vận xấu, sẽ tốt ở năm nào, hoặc sẽ xấu ở năm nào ( người thành thục điêu luyện thậm chí có thể tính được tốt hay xấu rơi vào ngày tháng nào. Nguyên lý của nó vẫn là căn cứ vào sự sinh khắc giữa dụng thần và ngũ hành ).

Phàm người thân vượng, dưới tiền đề trong mệnh cục không bị hình xung khắc hợp làm hại, hơn nữa ngũ hành thiên khô ( thiên khô tức là các tổ hợp trong Tứ trụ xấu nhiều hơn tốt ), tổ hợp không thích hợp thì chế vận là : quan vận, sát vận, hao vận ; chính tài vận, thiên tài vận ; xì hơi vận : thương quan vận đều được xem là các vận tốt. Các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân ; các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân, đều được xem là bại vận. Trong đó vận khắc dụng thần là hung vận.

Phàm người thân nhược, cũng dưới tiền đề như trên, khi hành đến các vận : chính ấn, thiên ấn sinh thân, các vận : ngang vai, kiếp tài giúp trợ thân đều được xem là vận tốt. Khi hành đến quan vận, sát vận khắc mình, hoặc các vận thương quan, thực thần làm xì hơi mình, hoặc các vận chính tài, thiên tài làm hao tổn mình thì đều được xem là bại vận hoặc hung vận.

Thế nào gọi là tốt, thế nào gọi là bại ? Sự tốt hay xấu của vận khí cuộc đời con người chỉ có thể so sánh với bản thân mình. Tục ngứ  nói : “Người so với người, tức chết đi được”. Sự tốt xấu của mệnh cục mỗi người sẽ quyết định sự tốt xấu của vận khí. Mệnh khác nhau thì vận cũng khác nhau, cho nên mỗi người khác nhau ắt phải trải  qua những cuộc sống khác nhau. Vậy so sánh như thế nào? Cách so sánh trực tiếp nhất và rõ nhất là từ thân vượng hay thân nhược, hành vận bị áp chế hay được phù trợ để có thể thấy rõ. Nếu lấy thực tế con đường cuộc sống để so sánh thì rất phức tạp, vì ở đây vận mệnh của mỗi người còn gắn với vận mệnh chung của quốc gia, của khu vực. Quốc vận ngày nay đang bằng phẳng, xã hội tiến bộ, con người có cuộc sống hiện đại, tuy trong đất nước còn có những khu vực nghèo khó, lạc hậu, nhưng phổ biến đều có ti vi, điều kiện cuộc sống đã được nâng cao. Chúng ta không thể so sánh vận mệnh đất nước với vận mệnh kinh tế của mỗi con người, mà chỉ nên lấy người đó mấu chốt nhất lại không thể tách rời với vận mệnh của đất nước . Có người hành vận được sớm, có một mệnh cục rất tốt, nếu trong điều kiện dễ làm giàu như hiện nay thì đáng lẽ đã trở thành người giàu, nhưng khi đất nước có sự dao động, có những phong trào do con người tạo nên làm cho mọi người không thể giàu được thì dù người đó  hành đến tài vận  nhưng  cĩng chỉ cơm no, áo ấm hơn người khác một chút mà thôi, hoặc chỉ tăng thêm được một bậc lương nào đó. Nếu trước kia đã trải qua  vận không tốt, nhưng chỉ có một Tứ trụ tốt, ngày nay hành đến tại vận  lại gặp được quốc  vận đang đổi mới thì  người  đó sẽ thuận lợi. Nếu quốc  vận ngày càng tốt, mà Tứ  trụ và các điều kiện khác của hai người khác nhau thì trong cuộc sống của người có mệnh  cục tốt nhất định sẽ tốt hơn. Tự mình khó so sánh với mình, nhưng nếu ta chú ý tới sự khẳng định của xã hội thừa nhận địa vị của  người đó để so sanh mức độ cống hiến của người đó cho xã hội thì tức là ta đã gắn việc đánh giá với cục mệnh cục một cách rõ ràng hơn. Ví dụ người  làm thương nghiệp, có quy mô lớn, giá trị buôn bán to thì xã hội thừa nhận đó là người giàu có, người có năng lực chính trị cao thì xã hội thừa nhận địa vị lãnh đạo của người đó ; người  có trí thức uyên thâm và chuyển hoá nó thành của cải cho xã hội đem lại lợi ích cho nhân dân thì xã hội thừa nhận địa vị và công danh của người đao càng cao, càng rộng rãi. Người mà ngũ hành trong mệnh cục có tình, dụng thần có lực, lại gặp vận tốt thì nói chung phú quý, công danh, quyền ấn đều có. Song thông thường số người đó chỉ đếm trên đầu ngón tay. Vì trong một vòng sáu mươi giáp tí có đến hơn 52 vạn tổ hợp Tứ trụ khác nhau, ngoài ra tướng tay, tướng mặt, cốt tướng của mỗi người còn khác nhau, rồi cộng thêm gen di truyền, khu vực sống còn chênh lệch nhau nữa. Cho nên tuy mệnh cục đều lấy tài làm dụng thần nhưng rất ít người giàu có, còn đa số chỉ là người có ăn hơn so với người bình thường. Còn một vấn đề nữa , tuy cùng có dụng thần là tài nhưng người đó có đạt được mệnh cục như thế  hay không là còn có thể phát tài  ở phương Nam, đến sống ở phương Nam thì giàu có rất nhanh, bản thân trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty hay Xí nghiệp, mức sống rất cao so với những người bản địa. Song quan niệm giàu  có ở mỗi vùng một khác. Ví dụ ở đây người có một vạn được xem là phát tài, nhưng đến vùng khác của phương Nam một trăm vạn mới được xem là giàu, thậm chí như ở  Oxtrâylia  phải có tiền triệu vạn mới được xem là giàu có. Giá trị ứng dụng của mệnh học là ở đây. Đến được vùng có lợi cho dụng thần hoặc sinh trợ cho dụng thần thì mới phát tài và phát tài rất nhanh ,con đường công danh cũng mới bằng phẳng. Cho dù vận mệnh không tốt lắm, dụng thần không đắc lực nhưng đến được phương vị hợp với dụng thần thì cuộc sống cũng sẽ thuận lợi hơn. Chúng ta từng thấy có một số người ăn xin, thậm chí ở những thành phố trù phú vùng duyên hải phương Nam số người ăn xin cũng có nhiều nhưng họ không bị chết rét. Cho nên đi sai phương vị , tức là đi không đúng với phương có lợi cho dụng thần tất sẽ rủi ro, cho dù gặp vận tốt cũng không bằng được nên đi về phương vị mà trong vận, trong mệnh nên đi. Đó là chưa nói đến khi hành bại vận còn thảm thương hơn, hoạ vô đơn chí. Ngược lại có những người mù quáng đi về phương Nam là phương không đáng đi thì không những không cạnh tranh nổi với người bản địa mà thậm chí còn bị cuộc sống đắt đỏ, hoặc rơi vào cảnh bị trộm cướp , phá sản.

Trong cuộc đời một người nói chung đều gặp khí tốt hay xấu, chỉ có điều gặp ít hay nhiều , gặp sớm hay muộn mà thôi. Nói chung tuổi trẻ hay tuổi già có thể hành vận xấu, nhưng cũng có lúc không gặp phải vận xấu nhất. Theo quy luật tự nhiên mà nói, ngày nay số người thọ 80 tuổi không còn là cổ lai hy. Đối với những người từ tuổi nhỏ cuộc sống nghèo khổ hơn, đến tuổi trung niên do học hành mà thành đạt, đến tuổi già được hưởng cuộc sống bình thường, như thế là tốt. Người mà mấy chục năm của quãng giữa cuộc đời gặp vận trình tốt là người có phúc, đến lúc tuổi già do bệnh già mà chết thì đó là người  không gọi là tốt cũng đã rất tự nhiên. Chỉ sợ từ tuổi nhỏ đã hành vận tốt, hưởng hết phúc đến cuối  đời  cuộc sống mới thê lương. Thậm chí có những người chưa gặp được vận tốt đã gặp phải những vận khắc hại dụng thần làm cho đoản thọ hoặc vì nghèo khổ quá mà chết non. Những người mà ngũ hành trong Tứ trụ tương  cân bằng thì nói chung cuộc đời ít có thay đổi. Người mà Tứ  trụ các đại vận khí giúp đỡ được nhiều thì cuộc sống dễ dàng hơn, vận khí giúp đỡ ít thì suốt đời trầm lắng.

Dụng thần vì sự thay đổi của đại vận và lưu niên nên có lúc mạnh lúc yếu, cuộc đời cũng theo đó mà lúc tốt lúc xấu. Ví dụ người trong mệnh cục có dụng thần là hỏa, khi gặp thiên can của đại vận là bính đinh tức là gặp vận tốt, giáp ất sinh bính đinh nên  vận giáp ất  là vận tốt ; không có dụng thần thì giáp ất chỉ có thể bổ trợ cho dụng thần chứ không thể thay thế  được dụng thần bính đinh. Điều  cần nói rõ ở đây là: nếu giáp ất là thương quan, khi thương quan trong mệnh vượng quá thì đó là vận ở dưới mức bình thường vì thương quan gặp năm quan sẽ lớn. Nếu giáp ất bính đinh là vận tốt sinh phù thì mậu kỷ canh tân nhâm quý đều là  các vận trợ giúp kị thần, hoặc là đương vận kỵ thần. Do tổ hợp của mỗi vận khác nhau, nên mức độ cát hung của sự việc cũng khác nhau, điều đó thông qua sự sinh khắc, hình xung hội hợp với kỉ thần để thể hiện ra, có thể tính toán được. Hơn nữa những việc tốt xấu của quá khứ  và tương lai đều có thể căn cứ vào các tổ hợp đó để đoán ra.

Trong thực tế cho dù là cân bằng cho Tứ trụ hoặc dự đoán cho từng vận, từng năm đều phải luôn luôn nhớ rõ : thân vượng thì nên gặp vận hoặc năm  là xì hơi, hao tổn, áp chế là tốt ; thân nhược thì nên được năm hoặc vận tương sinh hay trợ phù là tốt. Có một số mệnh học đưa ra lý thuyết cho rằng : tuổi già sợ gặp vận vượng, tuổi trẻ sợ gặp vận suy, tuổi trung niên sợ gặp các địa chi rơi vào tử, tuyệt, thai. Cách nói đó là căn cứ vào quy luật trưởng tự nhiên của con người mà nói. Nhưng vận trình của con người là căn cứ vào thiên can, dụng thần và các tổ hợp với địa chi để xác định vận tốt hay xấu. Tuổi già, tuổi trẻ và trung niên, dụng thần đương vận căn bản không có gì liên quan với vận vượng hay vận suy, cho nên nhiều độc giả mới học đã không nắm vững điều đó nên bị lý luận trên làm cho hoang mang về nhận thức. Đó là điều nên kiên quyết dứt bỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuế vận của Tứ Trụ

Mẫu người nửa đời nửa đạo

Khoa Tử Vi chia và xếp hạng các tinh đẩu ra làm 3 loại: Chính Tinh, trung tinh và phụ tinh. Sao Tử Vi được xem như chủ tể của các vì sao hay còn gọi là đế tinh. Vì vậy, Tử Vì cũng tựa như một vị Vua dưới thời phong kiến. Vua cũng có thể là minh quân, cũng có thể là hôn quân hoặc chỉ là Vua bù nhìn. Bản chất của sao Tử Vi cũng vậy. Nếu ở những vị trí miếu, vượng thì Tử Vi là một ông Vua đức độ, được thêm hiền thần (cát tinh) phò trợ thì chắc chắn là một minh quân. Ngược lại nếu ở vị trí hãm địa hay bị bọn gian, nịnh thần (ám tinh, hung tinh) vây quanh thì đương nhiên sẽ trở thành một hôn quân. Nhưng cũng có một vài vị Vua tuy sa cơ thất thế, lạc vào hãm địa nhưng lại không trở thành xấu xa mà chỉ có khuynh hướng chán mùi trần thế, muốn bỏ đời tìm đạo. Đó chính là nét đặc thù của mẫu người Tử Tham Mão Dậu. Hay cũng có thể gọi là mẫu người Nửa Đời Nửa Đạo.
Mẫu người nửa đời nửa đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước tiên chúng ta thử tìm xem những nguyên nhân nào đã khiến cho bộ Tử Tham khi cư ở Mão Dậu lại trở thành tốt không tốt hẳn, mà xấu cũng không xấu hẳn như vậy? Hai cung Mão và Dậu là hai vị trí không tốt cho sao Tử Vi. Cũng tại hai vị trí này Tử Vi gặp Tham Lang hãm địa. Tuy là đế tinh nhưng nằm ở nơi bất lợi cho nên Tử Vi mất hết uy lực nên dễ đưa đến khuynh hướng chán đời., yếm thế, và hay có cái nhìn nghiêng nhiều về lãnh vực tâm linh. Muốn tìm sự yên ổn cho tâm hồn nơi tôn giáo.

Đi xa hơn, chúng ta hiểu rằng khi nói về phương vị trong khoa Tử Vi thì cung Mão là phương Đông, là hướng của mặt trời mọc, là biểu tượng ban mai. Cung Dậu là phương Tây, là hướng mặt trời lặn, là biểu tượng của hoàng hôn. Hai cung Mão và Dậu là hai thời điểm bắt đầu và chấm dứt của một ngày, cũng là biểu tượng của sự sớm nở tối tàn, sớm nắng chiều mưa, và chính những biểu tượng này đã góp phần vào khuynh hướng bi quan, yếm thế cho Tử Vi tại hai cung Mão Dậu.

Ngược lại, bản tánh của Tham Lang là ham vui, thích sự náo nhiệt ồn ào trong cuộc sống. Khi hãm địa thì sự ham thích danh lợi của Tham Lang lại càng mạnh mẽ hơn và ba chữ “Tham, Sân, Si” đều có đủ. Chữ “Tham” dẫn đầu để lôi kéo quyến rũ Tử Vi vào vòng lẩn quẩn của thế tục.

Như vậy, chúng ta có thể nói đây là nét đặc biệt của mẫu người Tử Tham Mão Dậu. Nhưng chúng ta cũng nên phân biệt 2 mẫu người sau đây:

1. Mẫu người có khuynh hướng về tôn giáo mạnh hơn những người khác khi còn nhỏ, giống như một bản tính trời sinh. Đó là trường hợp chúng ta thấy những đứa bé lúc nhỏ theo cha mẹ đến chùa, nhà thờ, hoặc tham dự những lễ lạt, thờ cúng, v.v…Có những em bé làm theo như bổn phận, nhưng cũng có những đứa bé lại có ý thích thú, tự ý học thuộc kinh sách, tự ý đến chùa, đến nhà thờ để tham dự những sinh hoạt một cách tích cực… Và dần dần cái ý tưởng về tôn giáo ngày càng rõ ràng hơn những đứa bé khác cùng trang lứa... Khi lớn lên, tùy theo mỗi hoàn cảnh trải qua trong cuộc sống, nội tâm của họ phải chịu sự giằng co giữa đời và đạo khiến cho họ nhìn đời mà ít khi thấy màu hồng.

Và tùy theo mức độ hướng về đời hay đạo, bên nào mạnh hơn, có nghĩa là còn tùy theo sự ảnh hưởng của các sao đi cùng với chính tinh Tử Tham. Có người thể hiện khuynh hướng tôn giáo một cách tiêu cực như thích làm việc xã hội, bỏ công bỏ của ra làm việc từ thiện, hoặc tích cực hơn thì đó là những người tu tại gia, và hơn thế nữa thì theo con đường tu hành ngay từ khi còn bé.

Những biến chuyển này đều do tính trung hậu, phúc đức của Tử Vi mà ra. Nhưng ở Mão và Dậu, oái ăm thay Tử Vi lại ngồi chung với Tham Lang hãm địa. Đây là hình ảnh cho một cuộc đời khổ não. Bởi vậy dù đã bước vào con đường tu hành nhưng nợ trần vẫn chưa dứt.

2. Mẫu người Tử Tham Mão Dậu là lúc khởi đầu của cuộc đời, họ hoàn toàn chưa có một ý niệm mạnh mẽ gì về tôn giáo cả. Nhưng đến một lúc nào đó họ bị vấp ngã để rồi chính những sự đau đớn chua cay ở đời đã dẫn dắt họ đến với đạo. Nhưng vào được với đạo hay không thì còn tùy vào các sao đi cùng Tử Tham. Chẳng hạn nếu gặp Không Kiếp thì khả năng và sác xuất tu hành rất cao. Nếu gặp Xương, Khúc thì tâm còn vướng nặng chuyện của trần tục cho nên khó mà tu thành.

Ngoài ra nếu không đề cập đến phương diện tâm linh thì cuộc đời của những người Tử Tham Mão Dậu cũng ba chìm bảy nổi, thành bại thất thường từ cuộc sống vật chất cho đến vấn đề tình cảm lúc nào cũng đòi hỏi ở đương số một sự phấn đấu. Nhưng cuộc đời cũng buồn nhiều hơn vui, ít khi được xúng ý toại lòng.

Tóm lại: Mẫu người Tử Tham Mão Dậu có một nét đặc biệt là có lòng tín ngưỡng rất mạnh ngay từ khi còn bé. Cuộc sống của họ bị giằng co giữa đời và đạo, điển hình như những người tu tại gia, tu xuất v.v… Điểm này có phần giống những người có Thiên Không thủ Mệnh, là những người tuy không bi quan, yếm thế như Tử Tham Mão Dậu mà họ chỉ hướng về tôn giáo mỗi khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn, bị vấp ngã, hay lưng trời gãy cánh (bán thiên triết sĩ). 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người nửa đời nửa đạo

Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Hoàn cảnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy trong gia đình, nếu gia chủ thay đổi theo mẹo phong thủy thì tài vận trong tháng 6 chắc chắn sẽ được nâng cao.
Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời tiết dần dần thay đổi để chào đón tháng mới. Hoàn cảnh xung quanh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến phong thủy trong gia đình, nếu gia chủ tranh thủ thời gian thay đổi theo mẹo phong thủy thì tài vận trong tháng 6 chắc chắn sẽ được nâng cao.


Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh
 
1. Luồng khí hanh thông

Trong phong thủy, luồng khí ngụ ý cho tài vận, vậy nên khi luồng khí trong nhà hanh thông mới có thể vượng tài vận của gia chủ. Thông thường, sau khi mở cửa luồng gió từ ngoài vào nhà không nên quá mạnh, tốt nhất là khí ôn hòa. Ngoài ra, ngôi nhà đông ấm hạ mát là sự lựa chọn hoàn hảo để duy trì luồng khí hanh thông.   2. Thực phẩm không thiếu

Tủ lạnh trong nhà không thể trống rỗng, thùng gạo cũng luôn được lấp đầy. Hai đồ vật này có mối quan hệ mật thiết đối với nguồn lương thực trong nhà, khi thỏa mãn hai điều trên thì gia chủ không phải lo lắng cơm áo gạo tiền.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Tỵ
Tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Tỵ thấy thích hợp làm việc trong lĩnh vực học thuật. Đường tình duyên của mệnh chủ lận đận, nam mệnh khó tìm được người kết

3. Đồ dùng trong phòng bếp đầy đủ

Phòng bếp đại diện cho tài vận của gia đình, vậy nên các đồ vật như chạn bát, tủ lạnh,…phải luôn đầy đủ, như vậy sẽ có tác dụng chiêu tài tụ tài cho gia chủ.   4. Cây chiêu tài

Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh 2
 
Trong phòng khách gia chủ có thể bày các loại cây như: trúc Phú Quý, tùng Bồng Lai, sen đá, lan Quân tử, cỏ đồng tiền, ngũ gia bì, cây phát lộc,…Những chủng cây này đều có tác dụng chiêu tài cho gia chủ trong tháng 6.
Dựa theo phong thủy xác định điện thoại hung cát
5. Vật phẩm phong thủy

Tại tài vị trong gia đình đặt các vật phẩm phong thủy có tác dụng tăng tài vận cho gia đình. Vật phẩm phong thủy được lựa chọn dựa trên bát tự mệnh cách của gia chủ, đồng thời phải làm lễ mở vải khai thần mới đem lại tác dụng tối đa.   6. Tranh cát tường

Hot bac trong thang 6 voi meo phong thuy hinh anh 3
 
Tranh được treo tại phòng khách không những làm tăng mỹ quan, mà còn có tác dụng quan trọng trong phong thuye. Nếu gia chủ muốn vượng tài trong tháng 6, có thể lựa chọn tranh có chủ đề về hoa mẫu đơn hoặc hoa hướng dương.
6 loại thực phẩm ngăn ngừa bệnh tật trong tiết Lập Hạ
Chi Nguyễn

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hốt bạc trong tháng 6 với mẹo phong thủy

"Bật mí" 9 điều bí mật về ông già Noel

Hình ảnh ông già Noel mặc quần áo đỏ chui qua ống khói đã quá quen thuộc nhưng còn những điều bí mật mà chúng ta vẫn chưa biết về ông đâu nhé.
"Bật mí" 9 điều bí mật về ông già Noel

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Mùa Giáng Sinh an lành đã tới, các em nhỏ lại háo hức chờ đón những món quà đáng yêu từ ông già Noel.

 
Bat mi 9 dieu bi mat ve ong gia Noel hinh anh goc
Bat mi 9 dieu bi mat ve ong gia Noel hinh anh goc 2
 

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Dương Nguyên




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Bật mí" 9 điều bí mật về ông già Noel

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Tết Hàn Thực bắt nguồn từ Trung Quốc song dần trở thành một ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vậy trong văn hóa Việt, ý nghĩa Tết Hàn Thực là gì?
Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực là ngày lễ bắt nguồn từ Trung Quốc song dần theo thời gian, nó đã trở thành một ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vậy trong văn hóa Việt, ý nghĩa Tết Hàn Thực là gì?

 

 

Theo nghĩa chữ Hán, “Hàn” là lạnh, “Thực” là ăn, “Tết” thực ra là cách đọc trại từ “Tiết” trong “Tiết khí”. Tết Hàn Thực có thể hiểu là “Tết ăn đồ lạnh”. 
 
Ngày Tết Hàn Thực diễn ra vào mùng 3 tháng 3 âm lịch, có nguồn gốc từ một câu chuyện có thật trong lịch sử Trung Quốc. Thời Xuân Thu (770 – 221 TCN), vua Tấn Văn Công nước Tấn khi gặp loạn phải sống cảnh lưu vong đã được hiền sĩ Giới Tử Thôi đi theo phò trợ, hiến nhiều mưu cao kế giỏi, giúp vua Tấn giành lại ngôi vương.

Không được vua Tấn nhớ công ban thưởng, ông không chút oán thán, sau bao năm bôn ba, ông quyết định về quê đưa mẹ vào núi ở ẩn, làm tròn đạo hiếu. Tới khi vua Tấn nhớ ra, vời ông về kinh đô ban bổng lộc, Giới Tử Thôi cũng không màng danh lợi mà từ chối, dù bị vua đốt rừng thúc ép quay về cũng không chấp nhận, thà chết cháy nơi rừng núi hoang vu. Vua thương xót nên cho lập miếu thờ, hạ lệnh kiêng đốt lửa 3 ngày, chỉ ăn đồ nguội đã nấu sẵn từ trước để tưởng niệm Giới Tử Thôi, về sau dịp này còn được gọi là Tiết Hàn Thực (từ mùng 3/3 đến mùng 5/3 âm lịch hàng năm).

 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam
 

Do vị trí địa lý và hoàn cảnh lịch sử, văn hóa Việt Nam và Trung Quốc sớm đã giao thoa và có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Ở Việt Nam cũng có Tết Hàn Thực nhưng không phải để tưởng nhớ Giới Tử Thôi  mà mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc. Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và Tết Thanh Minh - vẹn tròn một chữ hiếu, thể hiện lòng thành kính với tổ tiên, thế hệ đi trước.
 
Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt có những sắc thái riêng và mang đậm chất dân tộc với ý nghĩa hướng về nguồn cội, ghi nhớ công ơn dựng nước và giữ nước của tổ tiên. Vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm, người dân vẫn nổi lửa, nấu nướng bình thường. Người Việt còn sáng tạo ra món bánh trôi bánh chay mang theo hồn dân tộc với ý nghĩa tượng trưng cho đồ ăn nguội – hàn thực. 


 

Nói đến Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3, chỉ cần là người con đất Việt, hẳn không ai không nhớ về vị ngọt ngào, thơm mát nhẹ nhàng của bánh trôi bánh chay. Món ăn truyền thống này đã trải qua bao thăng trầm lịch sử và đi vào thơ ca dân tộc, nổi bật là bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Cả hai thứ bánh đều được làm từ bột gạo nếp cái hoa vàng thơm lừng ngây ngất, mang hương vị thanh trong, tươi mát của đất trời, cũng thể hiện đặc trưng của nền văn hóa lúa nước lâu đời. Bánh trôi nặn viên tròn nhỏ, vỏ bánh trắng tinh, lại thêm nhân đường đỏ, luộc trong nước sôi, chờ bánh nổi lên thì vớt vào đĩa, rắc chút vừng cho thơm. Còn bánh chay thường được nặn viên to, tròn dẹt, không nhân hoặc nhân đậu xanh nghiền, luộc chín cho vào bát rồi rước nước đường nóng có thêm gừng xắt sợi. Mùi đỗ xanh thơm phức, mùi đường mật ngọt ngào, chỉ hai món ăn đơn giản nhưng dường như khiến cho không khí tết trở nên sôi động và ý nghĩa hơn.
 
Bánh trôi bánh chay được đem cúng ông bà tổ tiên, tỏ lòng thành kính và thể hiện nỗi nhớ thương người đã khuất. Ngoài ra, nhiều nơi cũng có tục lệ làm bánh để cúng Thành hoàng. Vào những ngày này, con cháu dù ở xa cũng cố gắng về quây quần bên gia đình. Chỉ cần cùng người thân thưởng thức đĩa bánh trôi bánh chay cũng thấy lòng ấm lại, cảm nhận được khí xuân thanh mát đang về, cảm nhận được nhân tình thế thái. Nhiều người còn truyền tai nhau rằng, mùng 3 tháng 3 âm lịch ăn bánh trôi bánh chay là để ôn lại chuyện xưa, nhớ về một thời đã xa của dân tộc Việt Nam.
 
Cứ đến ngày mùng 6 tháng 3, làng Hát Môn ở Phúc Thọ - Hà Tây lại có lệ dâng bánh trôi lễ Hai Bà Trưng. Tương truyền, Hai bà thua trận Cẩm Khê chạy về Hát Môn (cũng chính là nơi phất cờ khởi nghĩa) thì sức cùng lực kiệt, cổ bị thương nặng. May sao gặp được Bà hàng (chính là bà tiên hiện về đón Hai bà lên trời), được bà mời ăn bánh trôi, lại chỉ lối cho Hai bà đường đi ra sông Hát để thoát khỏi sự truy đuổi của quân nhà Hán và gieo mình tuẫn tiết.
 
Lại có truyền thuyết kể rằng ngày mùng 6 tháng 3 năm Quý Mão (năm 42), khi Hai Bà Trưng chuẩn bị xuất quân đi đánh giặc thì có bà lão bán hàng nghèo khó xin gặp, lại dâng 2 đĩa bánh trôi bà tự tay làm để tỏ lòng thành kính. Dù cách giải thích có khác nhau nhưng bao đời nay, dân làng vẫn duy trì thực hiện nghi lễ làm bánh và dâng cúng bánh trôi. Đây cũng trở thành một nghi lễ tối linh trong lễ hội Hai Bà Trưng.
 
Ngày giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, người dân Phú Thọ cũng dâng cúng bánh trôi. Hội Phủ Giày tháng 3 lễ Mẫu cũng thấy cúng bánh trôi.
 
Cũng có tích kể lại rằng bánh trôi bánh chay có từ thời Hùng Vương, 2 thứ bánh này được người dân sáng tạo ra để nhắc về sự tích “Trăm trứng nở trăm con” của Lạc Long Quân và Âu Cơ, trăm viên bánh tròn tựa như trăm quả trứng. Bánh trôi rắc vừng tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo mẹ lên non. Bánh chay chan nước đường tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo cha xuống biển. 
 
Như vậy, rõ ràng là trong văn hóa Việt Nam, Tết Hàn Thực có ý nghĩa hoàn toàn khác biệt, mang màu sắc dân tộc riêng, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tưởng nhớ tổ tiên và những người đã khuất, ghi khắc công lao của ông cha trong hành trình dựng nước và giữ nước mấy nghìn năm lịch sử.
 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong các nền văn hóa khác


Văn hóa Trung Quốc



 

Như đã nói ở trên, Tết Hàn Thực có nguồn gốc từ Trung Quốc, với ý nghĩa ban đầu là tưởng nhớ công lao của danh thần Giới Tử Thôi, đề cao tinh thần trung nghĩa và cốt cách thanh cao của ông. Dần dần, Tết Hàn Thực vì gần với Tết Thanh Minh nên cũng trở thành ngày tế lễ tổ tông, nhắc nhở con cháu về truyền thống đạo hiếu. Đến ngày nay, Tết Hàn Thực đã trở thành một dịp để giáo dục thanh thiếu niên về truyền thống dân tộc, tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ hy sinh trong thời kì cách mạng. 
 
Vào ngày này, người dân Trung Quốc kiêng đốt lửa, chỉ ăn đồ ăn nguội. Đồ ăn gồm nhiều loại, từ cháo trắng, mì sợi đến các loại bánh có ý nghĩa sâu sắc như Tử Thôi yến để nhắc nhớ về cốt cách tinh thần kiên trung bất khuất của Giới Tử Thôi, Xà bàn thố để cầu mong quốc thái dân an…
 
Theo truyền thống, ngày này người Trung Quốc có rất nhiều hoạt động như cắm liễu, đạp thanh, đánh đu, đá bóng, chọi gà. Các hoạt động này thường được tổ chức ngoài trời, là dịp để mọi người rèn luyện sức khỏe cũng như tận hưởng không khí ngày xuân. Trước đây, Tết Hàn Thực từng là ngày lễ lớn của dân tộc Trung Hoa, song theo thời gian, nó dần bị mai một, chỉ còn được tổ chức ở một số địa phương.
 

Văn hóa Hàn Quốc
 

 

Có thể nhiều người trong chúng ta không hề biết người Hàn Quốc cũng có Tết Hàn Thực. Bắt nguồn từ Trung Quốc, ngày này khi du nhập vào văn hóa Hàn Quốc đã trở thành ngày tảo mộ, tưởng nhớ tổ tiên. Tết Hàn Thực cùng với Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ và Tết Trung Thu được gọi là 4 ngày lễ lớn của dân tộc Hàn Quốc.
 
Vào ngày này, người Hàn Quốc thường đi thăm mộ phần của tổ tiên, cha mẹ, bạn bè thân thiết. Tục nhổ cỏ, trồng cây mới khi tảo mộ được gọi là “Cải sa thảo”. 
 
Trước kia, vào Tết Hàn Thực, hoàng thất sẽ tổ chức lễ tế long trọng ở hoàng lăng và đền chùa lớn, còn người dân thì chuẩn bị lễ mọn để dâng cúng gia tiên, gồm hoa quả, bánh trái, rượu trà. Theo truyền thống, ngày này người Hàn Quốc cũng không đốt lửa mà chỉ ăn đồ nguội. Đồ ăn thường là bánh ngải, rau trộn được chuẩn bị từ ngày hôm trước. Trẻ con thì rủ nhau chơi những trò chơi truyền thống như đá cầu, đánh đu…, trải nghiệm những phong tục xa xưa mà ông cha để lại.   Hy Vũ
Văn khấn Tết Hàn Thực (3/3 Âm lịch) Nguồn gốc Tết Hàn thực và ý nghĩa của bánh trôi bánh chay

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

4 cách nhìn thấu tâm can của 1 con người

Trong cuộc đời, người ta phải gặp gỡ, tiếp xúc với rất nhiều người. Việc nhìn thấu tâm tính của người đó rất quan trọng đối với chúng ta.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Học cách nhìn thấu tâm tính một người, không phải để phán xét người ta, mà là để bản thân mình biết cách  đối nhân xử thế, thiết lập quan hệ phù hợp với người đó, có thể thân thiết hay chỉ để xã giao.

Dưới đây là 4 cách nhìn thấu tâm tính người khác cổ nhân truyền "cực chuẩn"
Dùng thời gian để hiểu tính cách
Cách dùng thời gian để "nhìn người" là cách nhìn người lâu dài, có quá trính chứ không đưa ra kết luận vội vàng ngay lần đầu gặp mặt. Người xưa có câu: “Thức lâu mới biết đêm dài, chơi lâu mới biết là người cố nhân”. Dù là thời khắc quá khứ hay hiện tại thì điều đó vẫn đúng. Đừng để định kiến làm lu mờ đầu óc, hãy để thời gian trả lời tất cả.

Khi dùng thời gian để nhìn người, bạn nên tập trung vào một số điểm sau:

Người không thật lòng: Ban đầu rất nhiệt tình, thân thiện nhưng sau đó lại tỏ ra thờ ơ. Người nói dối: Cây kim trong bọc thì cũng có ngay lòi ra, nói dỗi mãi cuối cùng cũng bị lộ sơ hở. Kẻ nói suông: Một lần, hai lần rồi ba lần. Khi nào bạn cũng thấy họ nói nhưng chẳng bao giờ họ làm. Thế thì tốt nhất lánh xa vì những người này chỉ được cái ba hoa, khoác lác.

Dùng tiền tài để thử thách con người Phàm là con người, sinh ra ai cũng có máu tham lam, tham quyền, tham lợi. Dùng tiền để thử lòng người là cách được nhiều người xưa hay dùng. Gia Cát Lượng cho rằng, một người liêm khiết thường có những đặc điểm như: Trung thành vô hạn, làm việc liêm khiết vô tư, thấu hiểu nỗi khổ của dân chúng, chú trọng tiết kiệm, không hám giàu sang, không mê tửu sắc, tự khép mình vào kỷ luật.

mô tả ảnh.
Ảnh minh họa

Dùng đánh giá của người khác để nhìn nhận con người
Tuy rằng cách dùng thời gian nhìn người là đúng đắn nhất, nhưng không phải lúc nào ta cũng có đủ thời gian để nhìn nhận một người. Trong trường hợp này, ta cần vận dụng các mối quan hệ xung quanh người đó, từ gia đình, bạn bè, quan hệ xã hội. Cân nhắc để đưa ra đánh giá con người đó thế nào.

Dùng mưu kế của mình nhìn thấu đối phương Cách này được rất nhiều các bậc tiền bối xưa ưa chuộng. Tức là dùng chính mưu kế của mình để đấu trí đối phương, xem đối phương xử lý như nào. Từ đó đưa ra đánh giá về con người, về khả năng của người đó.

7 Cách Dùng Người Của Gia Cát Lượng – Khổng Minh

1. Đem điều phải lẽ trái hỏi họ để biết “chí hướng”
2. Lấy lý luận dồn họ vào thế bí để biết “biến thái”
3. Lấy mưu trí trị họ để trông thấy “kiến thức”
4. Nói cho họ những nỗi khó khăn để xét “đức dũng”
5. Cho họ uống rượu say để dò “tâm tính”
6. Đưa họ vào lợi lộc để biết tấm lòng “liêm chính”
7. Hẹn công việc với họ để đo “chữ tín”

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cách nhìn thấu tâm can của 1 con người

Những loài cây phong thủy mang lại tài lộc cho sụ nghiệp của bạn –

Cây xanh không chỉ có tác dụng giảm stress mà còn đem đến vận may, tài lộc cho chủ nhân của nó nếu được bố trí đúng vị trí và chọn loại cây phù hợp. Chọn loại cây phù hợp Đầu tiên khi chọn cây xanh nên chọn những loại cây xanh tươi tốt, có nhiều mầm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cây xanh không chỉ có tác dụng giảm stress mà còn đem đến vận may, tài lộc cho chủ nhân của nó nếu được bố trí đúng vị trí và chọn loại cây phù hợp.

Chọn loại cây phù hợp

Đầu tiên khi chọn cây xanh nên chọn những loại cây xanh tươi tốt, có nhiều mầm lộc, điều này sẽ gợi đến khả năng phát triển của bạn trong con đường tài lộc. Đặc biệt, nên chọn loại cây có thể phát triển tốt trong môi trường bóng râm, ít nhận được ánh sáng mặt trời.

1382183951.4236

Để không mang cảm giác bất an cho chính mình, tốt nhất nên tránh những loại cây có hình dáng quá xù xì, gai góc hay dị dạng. Nhiều bạn trẻ rất thích chưng xương rồng kiểng vì chúng khá xinh nhưng theo phong thủy, xương rồng không thích hợp cho góc làm việc của bạn đâu. Đặc biệt, bạn cũng không nên cắm hóa đào tươi hay nhựa ngay trên bàn làm việc của mình vì sẽ khiến bạn gặp rắc rối tại công sở như những lời nói ra nói vào, công việc không suôn sẻ…

Loại cây thích hợp để trên bàn là hoàng kim cát, vạn niên thanh, cây thường xuân, thủy tiên… Những loại cây này có tác dụng tạo bầu không khí trong lành cho góc làm việc của bạn lại có thể gánh bớt những nguy hại do bức xạ gây ra.

1382183954.9067

Nên chọn loại cây có lá to bản hay hình tròn hơn là những loại có lá sắc, nhọn để tạo cảm giác ôn hòa. Điều đáng chú ý là góc làm việc thường có diện tích nhỏ nên bạn cần lựa loại cây có kích thước vừa phải và cũng tránh đem lại sự ẩm thấp cho góc làm việc. Cây xanh tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng dồi dào cho góc làm việc nhưng cũng đừng vì thế bạn lại bày quá nhiều chậu cây trên bàn làm việc, điều này sẽ khiến không gian chật chội, tù túng.

Bố trí cây cảnh phù hợp Đông Nam thuộc hành Mộc, do đó, nhiều người cho rằng đây là hướng thích hợp nhất để đặt cây xanh vì nó sẽ giúp sinh ra nhiều vượng khí. Còn bài trí cây cối hướng Bắc (hành Thủy) sẽ giúp sự nghiệp gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Một lưu ý khác khi chọn hướng đặt cây cảnh là nên tránh bài trí cây cối ở góc Tây Nam, Đông Bắc và vị trí giữa phòng vì hành Mộc và hành Kim, hành Thổ tương khắc. Tất nhiên, cũng nên tránh bài trí ở phương vị hành Kim – hướng Tây và Tây Bắc. Tuy nhiên, theo phong thủy, hướng đặt cây xanh tốt nhất là hướng gần với nguồn nước và ánh sáng. Do đó, tốt nhất là chỉ nên bố trí cây xanh ở một góc cố định trên bàn làm việc, nơi thông thoáng có thể tiếp nhận được nguồn sáng nhưng phải là nơi bạn có thể dễ dàng nhìn thấy nhưng ít khi tác động đến nó để hạn chế phân tán khí vận ở khu vực này. Nếu chỗ ngồi của bạn quay lưng với cửa ra vào, điều bạn cần thiết là nên đặt một chậu cây cảnh nhỏ để tạo cảm giác thoải mái và tự tin khi làm việc. Nên trồng cây xanh gần tài vị. Tài vị chính là nơi tàng phong tích khí, hay còn được gọi là nơi tụ khí hoặc nơi thu hút tài khí. Đây là vị trí chủ chốt trong văn phòng làm việc để mang đến tài vận và may mắn cho công ty. Tài vị là khu vực nằm ở góc chéo với cửa ra vào của văn phòng. Đặc biệt nên trồng những loại cây có là to và dày ở khu vực tài vị. Không nên trồng các loại cây có gai xung quanh tài vị như xương rồng, hoa hồng gai… Những loại cây này sẽ làm cho vận khí tốt không lưu lại ở tài vị. Ngoài ra, nên trồng những cây này bằng đất, không nên trồng cây trong nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những loài cây phong thủy mang lại tài lộc cho sụ nghiệp của bạn –

Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Thiên phủ (hoặc Thiên Tướng) tại cung mệnh, Thiên Tướng (hoặc Thiên Phủ) tại cung Tài Bạch hoặc Quan Lộc hội chiếu, không bị sát tinh xung phá (Sao Thiên Tướng cần miếu vượng và không bị Tuần Triệt trấn đóng mới phù hợp).
Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ưu điểm: Phú quý song toàn, hưởng lộc dồi dào, được người khác kính trọng, quan hệ xã hội tốt, được quý nhân phù trợ.

Khuyết điểm: Cẩn thận trong chuyện tình cảm và hôn nhân (Phá Quân hoặc Tham Lang đóng tại cung Phu Thê).
Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao nằm tại cung Tài Bạch, một sao nằm tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung mệnh, tại cung vị tam phương tứ chính của cung mệnh có Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới phù hợp cách cục này. Nếu có tứ sát hoặc Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ gia hội là phá cách. Cách cục này chủ về có tình cảm sâu sắc với người thân và bạn bè, trọng tình cảm.

Cách cục này có 3 trường hợp sau:

1. Cung mệnh an tại cung Sửu không có chủ tinh, tại cung Tỵ có sao Thiên Phủ tại cung Dậu có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mùi không có chủ tinh, tại cung hợi có sao Thiên Phủ, cung Mão có sao Thiên Tướng chầu về, Cung mệnh an tại cung Mão không có chủ tinh, cung Hợi có sao Thiên Tướng, cung mùi có sao Thiên Phủ chầu về, Cung mệnh an tại cung Dậu không có chủ tinh, cung Tỵ có sao Thiên Tướng, cung Sửu có sao Thiên Phủ chầu về.

2. Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Sửu (Mùi), sao Thiên tướng tại cung Tỵ (hoặc Hợi) chầu về, Sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Mão (Dậu), sao Thiên Tướng tại cung Mùi (Sửu) chầu về, sao Thiên Phủ trấn mệnh tại cung Tỵ (Hợi), sao Thiên Tướng tại cung Dậu (Mão) chầu về.

3. Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần (Thân), sao Thiên Phủ, Thiên Tướng tại cung Ngọ và Tuất (Tý và Thìn) chầu về, trường hợp này xem thêm cách cục Tử Phủ triều viên tại phần trước.

Ca Quyết:
Mệnh cung Phủ Tướng đắc cụ phùng
Vô sát thân đương đãi thánh quân
Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng
Nguy nguy đức nghiệp mãn càn khôn

Nghĩa là:
Cung mệnh gặp được Phủ cùng Tướng
Chẳng gặp sát tinh đợi vua hiền
Phú quý song toàn người ngưỡng vọng
Công đức lấy lừng khắp nhân gian

Trong kinh văn có câu: "Thiên Phủ, Thiên Tướng là thần tước lộc, xuất sĩ làm quan, ắt là điềm hanh thông". Phủ Tướng gặp gỡ tại cung mệnh, cả nhà ăn lộc", Phủ Tướng triều viên là cực tốt, xuất sĩ làm quan rất tốt lành" (Cũng cần không bị tứ sát và các sao ác sát xung phá), Cung Dần gặp Phủ Tướng được làm quan nhất phẩm, mệnh nữ gặp sao Phủ, Tướng, con cái hiển đạt chồng vinh hoa".

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách cục Phủ Tướng triều viên (Thiên phủ, Thiên tướng chầu Mệnh)

Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Với người đẹp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều đại gia thì tình yêu không tồn tại khoảng cách, càng nhiều cách trở thì càng khiến người ta bất chấp mọi thứ.
Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Với người đẹp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều đại gia thì tình yêu không tồn tại khoảng cách, càng nhiều cách trở thì càng khiến người ta bất chấp mọi thứ để vượt qua, để được gần nhau hơn.


Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Sinh ra dưới chòm sao Thiên Bình, Ngọc Trinh (27/09/1989), vốn dĩ Mặt Trời trên bản đồ sao của Ngọc Trinh nằm ở vị trí góc cản trở với Mặt Trời  Cự Giải của Hoàng Kiều (03/07/1944). Thiên Bình là chòm sao quảng giao và luôn có nhiều mối quan hệ xung quanh.
 
Các cô gái Thiên Bình luôn được xã hội đặc biệt lưu tâm và tán dương bởi ngoại hình và tài năng của mình. Có thể nói, cuộc sống xã hội của các cô nàng Thiên Bình là điều đáng để ngưỡng mộ và ghen tị. Hơn thế nữa, các Thiên Bình còn nổi tiếng với biệt tài là làm hài lòng và quan tâm tới tất cả mọi người như nhau ở mọi lúc mọi nơi. Đây có lẽ cũng sẽ là điểm khiến Ngọc Trinh và Hoàng Kiều dễ gặp nhiều mâu thuẫn nhất trong câu chuyện tình cảm của mình.   Bởi với Mặt trời Cự Giải, vị đại gia tài ba này lại mang nét tính cách hoàn toàn khác. Tất cả những gì Cự Giải quan tâm là gia đình và những người trong gia đình đó. Một khi đã yêu, mong muốn duy nhất của Cự Giải là xây một tòa lâu đài thật lớn để tất cả những người mình yêu thương mãi mãi sống trong khuôn viên đó.

Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Đây có thể sẽ là thế giới lí tưởng cho mọi cô gái lúc đầu, nhưng liệu, có chòm sao nào sẽ chịu được cảnh chỉ sống sung túc trong 4 bức tường thành, dù khu đất đó có rộng rãi đến bao nhiêu?
 
Vậy nên, dĩ nhiên, Thiên Bình Ngọc Trinh cũng sẽ có lúc cảm thấy khá ngộp thở với sự bảo bọc của người mình thương. Dù chênh lệch tuổi tác có thể sẽ khiến cô gái Thiên Bình này ‘ngoan' hơn đôi chút, nhưng một khi hai cung hoàng đạo cùng mang yếu tố ‘Cardinal' yêu nhau, thì, bạn biết rồi đấy, ai cũng đều muốn làm chủ trong mối quan hệ của chính mình. Việc cố gắng cân đối nhu cầu này sẽ ít nhiều gây ra cản trở cho cặp đôi này.   Không chỉ ở tính cách, cảm xúc của cặp đôi Thiên Bình - Cự Giải có vẻ cũng là thử thách cho mối quan hệ giữa Ngọc Trinh, Hoàng Kiều. Sở hữu Mặt Trăng ở cung Xử Nữ, với mọi chuyện thường ngày, từ nhỏ đến lớn, Ngọc Trinh đều sẽ khá kĩ tính và đôi lúc cầu toàn hơi thái quá.
 
Điều này có lẽ sẽ không mấy dễ chịu với vị đại gia mang Mặt Trăng Nhân Mã cùng nét tính cách phóng khoáng, không để ý tiểu tiết. Cảm xúc của Mặt Trăng Xử Nữ thường khá lí trí và hay quan tâm, góp ý cho ‘việc của người khác', trong khi người có Mặt Trăng Nhân Mã lại thường có cảm xúc khá độc lập, tự do, không thích bị người khác quản vào việc của mình. Thách thức với mối quan hệ Ngọc Trinh, Hoàng Kiều cũng sẽ có thể bắt nguồn từ đây.
Ngoc Trinh va Hoang Kieu Moi duyen lech cua nguoi dep va dai gia hinh anh 2
 
Tuy nhiên, điểm lưu giữ cặp đôi này có thể đồng hành cùng nhau chính là sự hòa hợp giữa sao Kim của hai người. Mối tình giữa sao Kim Bọ Cạp và sao Kim Cự Giải giống như mối liên kết hòa quyện khi đổ hai ly nước vào nhau vậy. Mọi thứ sẽ quyện rất chặt và khó có thể tách rời.
 
Cả hai đều có nét tính cách khi yêu khá lãng mạn và có mong muốn được ở gần người mình yêu mọi lúc mọi nơi. Đặc tính nước giúp hai người dễ dàng hiểu được con tim đối phương đang muốn nói điều gì, từ đó gìn giữ được mối quan hệ thuận lợi và bền lâu.
 
Dù vậy, liệu sự hòa hợp của sao Kim có đủ sức để vượt lên những cản trở mà Mặt Trời và Mặt Trăng đem lại? Hi vọng, sự chín chắn của cả hai trong tính cách có thể giúp Ngọc Trinh và Hoàng Kiều tiếp nối được mối duyên của mình trong một thời gian dài hơn nữa.

ST.

Hari Won - Cô nàng Cự Giải đa tài nhưng kém may mắn La Tấn - Đường Yên: Cặp đôi Nhân Mã phim giả tình thật Selena Gomez - Cô nàng Cự Giải đa sầu đa cảm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngọc Trinh và Hoàng Kiều: Mối duyên lệch của người đẹp và đại gia

Mơ thấy mình khóc –

Trong chiêm bao bạn mơ thấy mình khóc nức nở, bạn lo lắng không biết có điềm báo xấu hay tốt. Nhưng theo các chuyên gia giải mã giấc mơ đã nghiên cứu và chứng minh được răng nước mắt sẽ cuốn trôi mọi nỗi buồn. Trong giấc mơ, nó là điềm báo thuận lợi.
Mơ thấy mình khóc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình khóc –

Tà khí trong nhà, chủ nhà lao đao

Có khi bạn thắc mắc tại sao mình và gia đình lại gặp phải nhiều điều không may mắn trong cuộc sống sau khi chuyển đến nơi ở mới. Vậy lí do từ đâu đưa tới?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường nói trong nhà có tà khí, vậy rốt cuộc tà khí là cái gì? Có một căn nhà cho riêng mình ở chốn đô thành là ước mong của rất nhiều người. Và nhiều người đã phải chịu khó chịu khổ, trải qua muôn vàn khó khăn mới thực hiện được nguyện vọng đó. Và rồi sau khi chuyển đến nhà mới để ở thì họ có cảm giác rất nhiều chuyện không hay đã xảy đến cho mình và cho người nhà. Như vậy có thể là trong nhà bạn đã xuất hiện tà khí rồi đấy!

1. Do kết cấu nơi ở tạo nên

 ta khi trong nha, chu nha lao dao - 1

Có lẽ rất nhiều người cũng biết rằng hình thái nhà ở mà bị khuyết là chuyện không tốt. Tại sao lại như vậy?

Thực ra nguyên nhân chủ yếu là do ngũ hành bị bất cân bằng. Nơi ở ngay ngắn, vuông vức, phương hướng và vị trí nghiêm chỉnh tức là ngũ hành cân bằng, và vì thế nên sống trong những ngôi nhà như thế mọi người sẽ cảm giác rất thoải mái. Tuy nhiên có rất nhiều những ngôi nhà hiện đại nhưng vì cách thiết kế không hợp lí, như việc nhà bị khuyết góc nghiêm trọng, hình dạng cổ quái, kết cấu hỗn loạn…. Có những ngôi nhà cho dù bên ngoài căn nhà trông rất ngay ngắn nhưng bố cục trong nhà không hợp lí như bố trí các cửa đối diện nhau, phòng hình cán dao… thì sẽ đều mang lại tà khí cho gia chủ và những người trong gia đình.

Do đó cần phải hết sức tránh thiết kế những hình dạng cổ quái hoặc không có quy tắc cho căn nhà của bạn, kể cả từ những căn phòng nhỏ nhất.

2. Do cách trang trí nội thất tạo ra

 ta khi trong nha, chu nha lao dao - 2

Khi bạn đã có riêng cho mình một căn nhà thì việc trang trí cho nhà cửa của bạn là điều tất nhiên. Tuy nhiên nếu như trang trí không hợp lí, vật dụng trong nhà để không đúng vị trí thì tà khí cũng sẽ có thể xuất hiện.

Ví dụ như trang trí cho ngôi nhà quá rực rỡ, màu sắc phối với nhau không hợp lí, các vị trí tốt trong nhà bị chèn lấn hay bị tổn hại còn vị trí không tốt thì lại được coi trọng, củng cố đều mang đến tà khí cho nhà bạn. Nếu sống lâu trong những căn nhà như vậy thì bạn sẽ rất dễ gặp phải những ảnh hưởng mà tà khí đưa đến. 

3. Do sự trang hoàng nơi ở tạo nên

Ngoài các vật dụng trong nhà ra thì rất nhiều người cũng muốn bày biện một số đồ để trang trí thêm cho ngôi nhà. Tuy nhiên vật dụng trong nhà, các đồ dùng điện, gương nếu như bày biện không thỏa đáng thì cũng sẽ có thể mang lại tà khí cho căn nhà của bạn. Nếu như trang hoàng quá xa hoa hoặc màu sắc phối hợp không hài hòa thì cũng sẽ mang đến tà khí khiến cho người ta cảm thấy mệt mỏi, bất an. Loại tà khí này khá là dễ xử lí vì chỉ cần điều chỉnh lại vật dụng trong nhà, những vật trang trí trong nhà là sẽ ổn.

4. Do môi trường bên ngoài đưa tới

 ta khi trong nha, chu nha lao dao - 3

Chuyện này rất dễ hiểu nhưng mọi người cũng rất dễ khinh suất bỏ qua. Tà khí này chủ yếu đến từ các con đường, người qua lại, xe cộ, kiến trúc, đèn điện, âm thanh…ở phía ngoài ngôi nhà của bạn. Một khi những thứ này có ảnh hưởng lâu dài đến bạn thì nó cũng sẽ hình thành tà khí và cũng trở thành sát thủ cho phong thủy nhà bạn.

5. Năm hạn cũng mang đến tà khí

Hầu như mọi người đều biết phong thủy thay đổi qua mỗi năm, vị trí cát và hung mỗi năm đều có sự chuyển biến. Một khi phải một năm nào đó phần cát (may mắn) bị áp chế và phần hung (không may mắn) nổi dậy hoặc là xảy ra chuyện động thổ, tu sửa va chạm tới hung thần…thì tà khí chắc chắn cũng sẽ đeo đuổi và ảnh hưởng đến phong thủy nhà của bạn. Vì thế bạn chỉ cần có một chút kiến thức về chuyện này thì bạn sẽ có thể tránh được những chuyện không hay xảy ra đến với bạn và gia đình của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tà khí trong nhà, chủ nhà lao đao

Giải mã giấc mơ thấy con bọ ngựa –

Trong thế giới tự nhiên thì bọ ngựa là loài vật có thân hình mảnh mai nhưng lại có khả năng chiến đấu cực lớn. Chúng sẵn sàng tấn công tất cả những sự vật có thể làm tổn thưởng hoặc muốn động đến chúng. Giấc mơ đêm qua bạn thấy xuất hiện hình ảnh con
Giải mã giấc mơ thấy con bọ ngựa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy con bọ ngựa –

Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu

1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ? 2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ? 3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ? 4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý.
Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu 
(Qua một số sách mà các cổ nhân để lại) 

1 – Giáp Tý, Ất Sửu – Kim đáy biển : ? 
2 – Bính Dần, Đinh Mão - Lửa trong lò : ? 
3 - Mậu Thìn, Kỷ Tị - Gỗ rừng xanh : ? 
4 – Canh Ngọ, Tân Mùi - Đất ven đường : Gặp gỗ rừng là mệnh quý. Gặp Kim là mệnh phú quý.
5 – Nhâm Thân, Quý Dậu – Kim lưỡi kiếm : Chỉ sợ lửa trong lò và lửa sấm sét 
6 – Giáp Tuất, Ất Hợi - Lửa đỉnh núi : Là mệnh quý hiển nếu có thêm Mộc và Hỏa. Sợ Thủy nhất là gặp nước biển tương khắc thì hung thần tới nơi.
7 – Bính Tý, Đinh Sửu - Nước khe núi : Gặp Kim rất tốt, nhất là kim trong cát và kim lưỡi kiếm. Mệnh gặp nước suối cực quý. Sợ Thổ và Hỏa.
8 - Mậu Dần, Kỷ Mão - Đất trên tường : Gặp Thủy và Thổ là quý hiển trừ nước biển và lửa sấm sét.
9 – Canh Thìn, Tân Tị - Kim giá đèn : Thích Hỏa nhất là Ất Tị, thích Thủy nhất là Ất Dậu, Quý Tị, đó là các mệnh quý. Sợ Mộc khắc trừ khi gặp Hỏa yếu (chắc là lửa của ngọn đèn).
10 – Nhâm Ngọ, Quý Mùi - Gỗ liễu : Nó , thích Thủy và gặp đất mái nhà là tốt trừ nước biển. Nó gặp gỗ lựu cực xấu và gặp Hỏa dễ chết yểu.
11 – Giáp Thân, Ất Dậu - Nước ngầm : Gặp Kim trong cát hay Kim trang sức rất tốt, gặp Thủy và Mộc cũng tốt. Nếu trụ năm giờ đều có Thủy và tháng ngày đều có Mộc là mệnh cực quý.
12 – Bính Tuất, Đinh Hợi - Đất mái nhà : Cần có Mộc làm khung và Kim trang hoàng cực quý, Kim quý nhất là nhũ kim và kim lưỡi kiếm.Sợ gặp Hỏa trừ lửa mặt trời lại là mệnh phú quý.
13 - Mậu Tý, Kỷ Sửu - Lửa sấm sét : Gặp Thổ, Thủy hay Mộc có thể tốt hoặc không có hại.
14 – Canh Dần, Tân Mão - Gỗ tùng : Sợ lửa lò, nước biển. Gặp Kim đại quý .Trụ tháng ngày và giờ đều có Nhâm, Quý, Hợi và Tý là mệnh cực quý.
15 – Nhâm Thìn, Quý Tị - Nước sông : Gặp Kim là tốt gặp Thủy là xấu (dễ vỡ đê). Gặp đất mái nhà hay đất trên tường khó tránh khỏi tai họa cần có Kim để giải cứu. Gặp lửa đèn, lửa trên núi cực quý ngoài ra đều xấu. 
16 – Giáp Ngọ, Ất Mùi – Kim trong cát : Nó là mệnh thiếu niên phú quý nếu gặp lửa trên núi, lửa dưới núi hay lửa đèn (để luyện nó thành vật dụng) nhưng nó cần gặp Mộc (để kiềm chế nếu Kim quá vượng) và Thủy như nước khe núi, nước suối và nước mưa (để khống chế Hỏa nếu Hỏa vượng). Nó sợ nước sông, nước biển, đất ven đường, đất dịch chuyển và cát trong đất (bởi vì nó dễ bị vùi chôn).
17 – Bính Thân, Đinh Dậu - Lửa dưới núi : Gặp Thổ và Mộc rất tốt, không thích lửa mặt trời, lửa sấm sét và lửa đèn.
18 - Mậu Tuất, Kỷ Hợi - Gỗ đồng bằng : Sợ nhất gặp kim lưỡi kiếm, thích Thủy, Thổ và Mộc. Sinh mùa Đông trong mệnh lại gặp Dần và Mão là mệnh quý.
19 – Canh Tý , Tân Sửu - Đất trên tường : Có Mộc là mệnh quý, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển. Kim chỉ thích nhũ kim. Sợ Hỏa sẽ cháy nhà (vì tường này là tường của nhà được làm bằng rơm với đất bùn).
20 – Nhâm Dần, Quý Mão – Nhũ kim : Gặp đất trên thành, đất trên tường mới tốt như gặp Mậu Dần, riêng Quý Mão gặp Kỷ Mão đều là mệnh quý hiển.
21 – Giáp Thìn, Ất Tị - Lửa đèn : Nó là mệnh rất quý nếu nó gặp Mộc và Thủy như nước ngầm, nước khe núi và nước sông (dầu để thắp đèn) hay Kim lưỡi kiếm. Nó sợ gặp lửa mặt trời (đèn là vô dụng), lửa sấm sét (làm tắt đèn) và đất trừ đất mái nhà. 
22 – Bính Ngọ, Đinh Mùi - Nước mưa : Sợ đất trên tường, đất mái nhà, đất trên thành, đất ven đường và đất dịch chuyển.
23 - Mậu Thân, Kỷ Dậu - Đất dịch chuyển : Nó thích nước tĩnh như nước ngầm, nước mưa và nước sông. Nó sợ nước biển, lửa trên núi và lửa dưới núi, gặp lửa sấm sét phải dùng Thủy để hóa giải lại là mệnh quý. 
24 – Canh Tuất, Tân Hợi – Kim trang sức : Nó sợ gặp Hỏa, gặp Thủy cũng quý trừ nước biển, nó thích cát trong đất.
25 – Nhâm Tý, Quý Sửu - Gỗ dâu : Gặp cát trong đất, đất ven đường, đất dịch chuyển, nước ngầm, nước khe núi, nước sông đều tốt. Gặp gỗ tùng, gỗ liễu, gỗ rừng xanh đều quý. Sợ gỗ đồng bằng và gỗ lựu.
26 – Giáp Dần, Ất Mão - Nước suối : Gặp Kim rất tốt. Sợ gặp Thổ và Mộc trừ gỗ cây dâu là mệnh cực quý.
27 – Bính Thìn, Đinh Tị - Cát trong đất : Gặp Kim và Thủy là quý cũng như lửa mặt trời, gỗ dâu, liễu, ngoài ra các loại Mộc, Hỏa khác đều không tốt.
28 - Mậu Ngọ, Kỷ Mùi - Lửa mặt trời : Thích gặp Thủy, Mộc và Kim. Chỉ thích lửa đèn còn các loại lửa khác đều tương khắc. Thích gặp Thổ có thêm Kim và Mộc là mệnh quý. Lửa mặt trời đơn độc với Thủy là xấu.
29 – Canh Thân, Tân Dậu - Gỗ lựu : Gặp Thổ, Thủy, Mộc, Kim có thể thành tốt trừ nước biển sẽ bần cùng bệnh tật. Lửa mặt trời và lửa sấm sét có thể tốt nhưng cũng có thể xấu. Sinh tháng, năm, ngày hoặc giờ có Hỏa hoặc gặp gỗ liễu là mệnh quý. 
30 – Nhâm Tuất, Quý Hợi - Nước biển : Gặp các loại nước cực tốt, nhất là Nhâm Thìn cực phú quý. Thích lửa mặt trời, kim đáy biển, gỗ dâu, gỗ liễu, đất dịch chuyển, đất trên tường, đất ven đường ngoài ra đều xấu nhất là lửa sấm sét.

(Các đoạn được tô đậm của các Nạp Âm trên đã đúng khi áp dụng vào các ví dụ trong thực tế.)

Các câu hỏi trọng tâm :

1 – Theo bạn, cách đây 3 đến 4 nghìn năm con người của chúng ta đã biết đến hệ mặt trời có 9 hành tinh hay chưa? 
2 – Cách giải thích vì sao có 10 can và 12 chi liệu có thỏa mãn tính tò mò của bạn không? Cách giải thích này đã có tính chất khoa học (duy vật) hay nó vẫn còn mang nặng tính chất huyền bí (duy tâm) ? Bạn có cách nào giải thích khác không?
3 - Có một cao thủ về dịch lý bên Lý Học Ðông Phương cho rằng có 4 mùa trên trái đất là do quỹ đạo của trái đất quay quanh mặt trời theo hình elip. Theo bạn điều này có đúng hay sai, vì sao? Có cách nào chứng minh đơn giản hơn cách chứng minh ở trên hay không?
4 - Bạn thử kể ra các lực tương tác mà bạn biết của 10 vật thể được đưa ra ở trên lên con người nói riêng và các vật thể khác trên mặt đất nói chung là gì?
5 - Giả sử có 2 người cùng sinh ra tại một thời điểm của thời gian (cứ giả sử thời điểm họ sinh ra được tính chính xác tới 1/tỷ giây hay cứ cho là tuyệt đối - tức không có sự sai lệch về thời gian) thì họ có cùng sinh ra tại 1 vị trí trong không gian của vũ trụ hay không ?

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tóm tắt các ý chính của các nạp âm tác động với nhau gây lên tốt và xấu

Những con giáp không vì yêu mà thay đổi bản thân –

Con giáp nào không vì yêu mà thay đổi bản thân? Đối với những con giáp này, bạn đừng bao giờ mong chờ sẽ có phép lạ xảy ra để giúp họ thay đổi tính cách. Nếu yêu thật lòng, bạn nên chấp nhận 'sống chung với lũ'. Bạn tò mò con giáp mà chúng tôi đang n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào không vì yêu mà thay đổi bản thân? Đối với những con giáp này, bạn đừng bao giờ mong chờ sẽ có phép lạ xảy ra để giúp họ thay đổi tính cách. Nếu yêu thật lòng, bạn nên chấp nhận ‘sống chung với lũ’. Bạn tò mò con giáp mà chúng tôi đang nhắc đến hay không? hãy đọc bài viết sau để chấm dứt sự tò mò nhé!

Nội dung

  • 1 Những con giáp không vì yêu mà thay đổi bản thân
    • 1.1 Chàng trai tuổi Dần
    • 1.2 Chàng trai tuổi Tỵ
    • 1.3 Chàng trai tuổi Thân

Những con giáp không vì yêu mà thay đổi bản thân

Chàng trai tuổi Dần

Những anh chàng tuổi Dần có thói quen giải quyết mọi chuyện bằng cách phân rõ hai mặt: lý và tình. Trình tự ưu tiên của họ cũng là lý và tình. Họ coi trọng các yếu tố hữu hình hơn là những gì mang tính chất vô hình như tình cảm.

Dan-5550-1411775709

Bất luận làm việc gì, chỉ cần người tuổi Dần xác định mục tiêu, họ sẽ không bị chi phối hoặc ảnh hưởng từ người khác. Đặc biệt trong chuyện tình yêu.

Do đó, đối phương không nên chờ mong điều kỳ lạ sẽ xảy ra. Vì với người tuổi Dần, thay đổi là chuyện vô hình, không tồn tại trong từ điển sống của họ.

Chàng trai tuổi Tỵ

Người có nhiều tham vọng như tuổi Tỵ sẽ không bị ảnh hưởng hay thay đổi bản tính vì tình yêu. Theo chàng trai tuổi Tỵ, để hoàn thành mục tiêu chỉ có cách duy nhất là tập trung cao độ, nỗ lực hoàn thành nó đến cùng. Họ sẽ không vì chuyện tình cảm sướt mướt, yếu đuối làm ảnh hưởng đến tinh thần và ý chí của mình.

Ty-5825-1411775709

Là nửa kia của chàng trai tuổi Tỵ, bạn cần xác định sống chung với bản tính cố chấp và lạnh lùng đó của họ. Họ chỉ có thể thay đổi vì sự nghiệp mà thôi.

Chàng trai tuổi Thân

Trầm tính, lạnh lùng và có chút vô tình là điểm nổi bật ở những anh chàng tuổi Thân. Họ coi trọng sự nghiệp hơn tình cảm. Sẽ không có chuyện người tuổi Thân đấu tranh hay thay đổi bản tính vì người yêu.

Than-1362-1411775709

Với họ, thà để cho người khác nghĩ mình lạnh lùng, vô tình hơn là rơi vào mớ bòng bong rắc rối của tình cảm lứa đôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp không vì yêu mà thay đổi bản thân –

Mơ thấy nước hoặc dòng sông là lành hay dữ?

Mơ thấy nước hay dòng sông báo hiệu điều gì? Một dòng sông nước trong xanh, uốn lượn hiền hòa chảy về phía hạ lưu thường mang lại cho ta một cảm giác thư thái,
Mơ thấy nước hoặc dòng sông là lành hay dữ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thanh bình. 


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Mo thay song la lanh hay du hinh anh
Ảnh minh họa
Nếu bạn mơ thấy mình đang ngồi hoặc đang đi tản bộ bên bờ sông, được thả hồn mình cùng mây trời non nước trong một không gian thoáng đãng thì đó là điềm báo khích lệ bạn nên tiếp tục theo đuổi ước mơ, hoài bão của mình. Thành công đang chờ đợi bạn ở phía trước!    Mơ thấy nước trên dòng sông đầy, mặt nước trong xanh hiền hòa thường là điềm báo có tài lộc đến nhà. Ngược lại, thấy dòng sông nước ròng (nước rút xuống) thường là điềm gia vận sa sút, hao tốn tiền của.   Mơ thấy trên sông nhiều thuyền bè tấp nập qua lại, rộn ràng tiếng nói cười thường là điềm báo bạn sẽ trở nên giàu có. Mơ thấy lửa cháy trên sông thường là điềm gia đình yên vui, thuận hòa.    Ngược lại, nếu bạn mơ thấy mình đang tắm trên sông thường là điềm báo bạn sắp bị lợi dụng. Trong mơ, bạn thấy mình bị sảy chân ngã xuống sông là điềm báo gia đình sẽ xảy ra tranh cãi. Còn nếu bạn thấy mình nhảy xuống sông thì điều đó là sự cảnh báo rằng bạn đừng nên quá nóng vội trong công việc. Hãy tham khảo ý kiến của những người xung quanh trước khi đưa đến quyết định cuối cùng. 

Mơ thấy dòng sông khô cạn, người nằm mơ sẽ bị tổn thất ngoài ý muốn.

Mơ thấy qua sông, mọi việc sẽ được thuận lợi như ý, vận may sẽ tới liên tiếp.

Tù nhân mơ thấy dòng sông, không lâu sau sẽ được ra tù.

Thương nhân mơ thấy qua sông, có thể công việc sẽ thành công, gặp nhiều thuận lợi.

Đàn mông mơ thấy dòng sông ngầm là sức khỏe rất tốt.
 
Nếu bạn mơ thấy nước trên sông đục ngầu, cuồn cuộn chảy, hãy cẩn thận. Điều đó cảnh báo rằng có người đang ghen ghét với cuộc sống hạnh phúc của bạn đấy.
 
Nếu bạn sợ hãi khi trông thấy nước sông dâng cao, bao bọc lấy mình trong giấc mơ thì sao? Có thể bạn đang gặp không ít rắc rối trong kinh doanh.
 
Điềm báo này còn cho thấy hành động liều lĩnh nào đó của bạn đã thất bại, khiến danh tiếng của bạn bị ảnh hưởng ít nhiều.
 
Một đêm nào đó, bạn mơ thấy mình đang chèo thuyền thưởng ngoạn thiên nhiên, bỗng bắt gặp một thi thể đang trôi. Bạn bừng tỉnh, không biết đây là điềm báo gì. Điều nay cho thấy vận may sắp hết và có thể sự xui xẻo sắp đến. Bạn nên chuẩn bị tinh thần để đối phó.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nước hoặc dòng sông là lành hay dữ?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd