Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dịch Can Chi

Một bài viết chia sẻ về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên. Mời mọi người cùng đọc.
Dịch Can Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết về Dịch Can Chi của cụ Hà Uyên.

CHU KỲ 1

............................. LY

........TỐN..................................KHÔN

...CHẤN.....................+...................ĐOÀI

.......CẤN...................................CÀN

.............................KHẢM

1. Giáp Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng”.

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.”

2. Ất Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen”.

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

3. Bính Dần - Thuần Cấn, hào 6

- “Thượng Cửu, đôn cấn, cát”.

- “Hào Chín Trên, lấy phẩm chất đôn hậu để ghìm chặn tà dục, tốt lành.”

- Tượng “đôn cấn chi cát, dĩ hậu chung dã” – Hào Chín Trên với bản chất tốt đẹp đã giữ vững đến lúc cuối.

4. Đinh Mão – Thuần Đoài, hào 2

- “Cửu Nhị, phu đoài, cát, hối vong”

- “Hào Chín Hai, thành tín mà vui vẻ với mọi người, tốt lành, hối hận mất hết.”

- Tượng “phu đoài chi cát, tín chí dã” – Chín Hai chí nằm ở sự thành tín trung thực.

5. Mậu Thìn - Thuần Khảm, hào 2

- “Cửu Nhị, khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc”

- “Chín Hai, Ở nơi hiểm nạn khốn cùng trong hố bẫy, từ nơi nhỏ hẹp mưu cầu thoát hiểm, tất có được điều mong muốn”.

- Tượng “cầu tiểu đắc, vị xuất trung dã” – Hào Chín Hai lúc này còn chưa thoát khỏi chỗ hiểm.

6. Kỷ Tị - Thuần Ly, hào 6

- “Thượng Cửu, vương dụng xuất chinh, hữu gia chiết thủ hoạch phỉ kỳ xú, vô cữu”

- “Chín Trên, nhà Vua xuất quân chinh phạt, lập được công lớn, chém đầu quân địch, bắt những kẻ “dị kỷ” không chựu lệ thuộc, không có lỗi.

- Tượng “Vương dụng xuất chinh, dĩ chính bang dã” – hào Chín Trên làm như vậy để cho đất nước được yên ổn, trị vì được thiên hạ.

7. Canh Ngọ - Thuần Chấn, hào 4

- “Cửu Tứ, chấn toại nê”

- “Chín Bốn, lúc sấm động kinh hoàng thất thố, rơi vào đống bùn lấy”.

- Tượng “chấn toại nê, vị quang dã” – hào Chín Bốn đức dương cứng chưa thể sáng lớn. Sa vào nơi đồi trụy.

8. Tân Mùi - Thuần Tốn, hào 4

- “Lục Tứ, hối vong, điền hoạch tam phẩm”

- “Sáu Bốn, hối hận mất hết, vật săn được chia làm ba loại (để làm vật tế tự, đãi khách, và dâng lên bếp Vua).

- Tượng “điền hoạch tam phẩm, hữu công dã” – hào Sáu Bốn tuân theo mệnh Vua, lập được công lao.

9. Nhâm Thân - Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân”.

10. Quý Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng”.

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

11. Giáp Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận”.

12. Ất Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” - Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”.

13. Bính Tý - Thuần Cấn, hào 5

- “Lục Ngũ, cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong”

- “Sáu Năm, ghìm chặn miệng mình, không để nói càn, nói phải rành mạch đâu ra đấy, hối hận sẽ mất.

- Tượng “Cấn kỳ phụ, dĩ trung chính dã” – Sáu Năm có thể ở ngôi giữa giữ chính. Giữ chính là thừa.

14. Đinh Sửu – Thuần Đoài, hào 3

- “Cửu Tam, lai đoài hung”

- “Chín Ba, quay lại để cầu vui, có hung hiểm”.

- Tượng “Lai đoài chi hung, vị bất đáng dã” – Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

15. Mậu Dần - Tập Khảm, hào 1

- “Sơ Lục, tập khảm, nhập vu khảm tãm, hung”

- “Sáu Đầu, ở nơi chất chồng hiểm họa cạm bẫy, rơi sâu vào hố bẫy, có hung hiểm”.

- Tượng “tập khảm nhập khảm, thất đạo hung dã” – hào Sáu Đầu lạc đường rơi thêm vào chỗ hiểm nên tất có hung hiểm.

16. Kỷ Mão – Thuần Ly, hào 1

- "Sơ Cửu, lý thác nhiên, kính chi, vô cữu”

- “Chín Đầu, làm việc cẩn trọng không cẩu thả, giữ thái độ cung kính, cẩn thận thì tất không tội lỗi.”

- Tượng “lý thác chi kính, dĩ tị cữu dã” – Ý hào Sáu Đầu có như vậy mới tránh được tội lỗi.

17. Canh Thìn – Thuần Chấn, hào 3

- "Lục Tam, chấn tô tô, chấn hành vô sảnh”

- “Sáu Ba, lúc sấm động kinh hãi không yên, do sấm động mà biết sợ, thì đi lên sẽ không gặp họa hoạn.”

- Tượng “chấn tô tô, vị bất đáng dã” – Ngôi vị hào Sáu Ba không thỏa đáng.

18. Tân Tị - Thuần Tốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sơ hữu chung; tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật, cát”

- “Chín Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận mất hết, không gì không lợi ; lại ban mệnh lệnh, mới đầu không thuận lợi, nhưng cuối cùng tất sẽ thông thuận ; dự định ban bố lệnh mới vào ba ngày trước ngày Canh, là ngày tượng trưng cho sự “biến canh” (thay đổi), và thi hành mệnh lệnh mới, vào ba ngày sau ngày Canh, như vậy mà trên dưới thuận theo, tất được tốt lành.”

- Tượng “cửu ngũ chi cát, vị chính trung dã” – hào Chín Năm được như vậy là do ngôi hào này chính mà giữ vững được đạo “trung”.

19. Nhâm Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không tội lỗi.”

20. Quý Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí.”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

21 Giáp Thân – Thuần Càn, hào 5

- “Cửu Ngũ, phi long tại thiên, lợi hiện đại nhân”

- "Chín Năm, rồng lớn bay cao trên trời, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

22. Ất Dậu – Thuần Khôn, hào 6

- “Thượng Lục, long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng”

- “Sáu Trên, rồng giao hợp trên cánh đồng, chảy máu đen máu vàng.”

- Tượng “long chiến vu dã, kỳ đạo cùng dã” - Đạo thuần âm của hào Sáu Trên đã phát triển đến cùng tận.

23. Bính Tuất - Thuần Cấn, hào 4

- “Lục Tứ, cấn kì thân, vô cữu”

- "Sáu Bốn, ghìm chặn ở phần thân mình, không để vọng động, tất không tội lỗi.”

- Tượng “cấn kì thân, chỉ chư cung dã” – hào Sáu Bốn có thể tự ghìm chặn, yên giữ ngôi mình.

24. Đinh Hợi – Thuần Đoài, hào 4

- “Cửu Tứ, thương đoài vị ninh, giới tật hữu thỉ”

- "Chín Bốn, cân nhắc về sự vui nhưng trong lòng chưa yên, nếu cắt đứt hẳn với sự “tà tật” của bạn xiểm nịnh thì thật đáng mừng.

- Tượng “cửu tứ chi hỷ, hữu khánh dã” - Điềm mừng của hào Chín Bốn, là vì có tượng đáng chúc mừng vậy.

25. Mậu Tý - Thuần Khảm, hào 6

- “Thượng Lục, hệ dụng huy mặc, chỉ vu tùng cức, tam tuế bất đắc, hung”

- “Sáu Trên, bị trói bằng dây thừng, giam hãm trong bụi gai, ba năm không được giải thoát, có hung hiểm.

- Tượng “thượng lục thất đạo, hung tam tuế dã” – hào Sáu Trên lạc chính đạo đi vào nơi hiểm, hung hiểm sẽ kéo dài suốt ba năm.

26. Kỷ Sửu – Thuần Ly, hào 2

- “Lục Nhị, hoàng ly, nguyên cát”

- “Sáu Hai, giữ được sắc vàng trung chính phụ bám vào vật, cực tốt.”

- Tượng “hoàng ly nguyên cát, đắc trung đạo dã” – hào Sáu Hai đạo hợp giữa không lệch.

27. Canh Dần - Thuần Chấn, hào 2

- “Lục Nhị, chấn lai lệ; ức táng bối, tê vu cửu lăng, vật trục, thất nhật đắc”

- “Sáu Hai, sấm sét ập tới, có nguy hiểm; mất nhiều tiền, nên lánh xa và trèo lên đỉnh đồi cao, không cần truy tìm, quá không đầy bảy ngày thì tiền mất lại tìm thấy.”

- Tượng “chấn lai lệ, thặng cương dã” – hào Sáu Hai cưỡi trên hào dương cứng mà nguy.

28. Tân Mão - Thuần Tốn, hào 6

- “Thượng Cửu, tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ; trinh hung”

- “Chín Trên, thuận theo quá mức, nép ở dưới giường, giống như mất búa sắc cứng rắn, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm.”

- Tượng “tốn tại sàng hạ, thượng cùng dã ; táng kì tư phủ, chính hồ hung dã” – hào Chín Trên ở ngôi cuối của sự khốn cùng ; hào Chín Trên nên giữ vững sự chính của dương cứng để phòng hung hiểm.

29. Nhâm Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

30. Quý Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi.”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

31. Giáp Ngọ - Thuần Càn, hào 4

- “Cửu Tứ, hoặc dược tại uyên, vô cữu”

- “Chín Bốn, hoặc bay vượt lên trước, hoặc lui lại nằm trong vực, tất không cữu hại tội lỗi.”

32. Ất Mùi – Thuần Khôn, hào 1

- “Sơ Lục, lý sương, kiên băng chí”

- “Sáu Đầu, dẫm lên sương mỏng là sẽ đón đợi băng dày.”

- Tượng “lý sương kiên băng, âm thủy ngưng dã ; tuần chí kỳ đạo, chí kiện băng dã” – Khí Âm đã bắt đầu ngưng tụ, theo như quy luật thì băng dày tất sẽ đến.

33. Bính Thân - Thuần Cấn, hào 3

- “Cửu Tam, cấn kì hạn, liệt kì di, lệ huân tâm.”

- “Chín Ba, ghìm chặn sự vận động của lưng, đến nỗi đứt cả nơi chỗ thăn lưng (chỗ trên dưới giao nhau), nguy hiểm như cháy ruột.”

- Tượng “cấn kì hạn, nguy huân tâm dã” - Sự nguy hiểm của hào Chín Ba sẽ như cháy ruột.

34. Đinh Dậu – Thuần Đoài, hào 5

- “Cửu Ngũ, phu vu bác, hữu lệ.”

- “Chín Năm, tin kẻ tiểu nhân âm mềm, mà tiêu mòn hết đức dương cứng (bị nó lôi kéo mà cùng vui), có nguy hiểm.”

- Tượng “phu vu bác, vị chính đáng dã” - Thật đáng tiếc cho hào Chín Năm lại ở vào ngôi chính đáng mà thôi!

35. Mậu Tuất - Thuần Khảm, hào 5

- “Cửu Ngũ, khảm bất doanh, chỉ kí bình, vô cữu.”

- “Chín Năm, hố bẫy hiểm nạn còn trưa tràn đầy, thì gò nhỏ đã bị san bằng, tất không cữu hại.”

- Tượng “khảm bất doanh, trung vị đại dã” – hào Chín Năm tuy ở ngôi giữa, nhưng công sức làm cho phẳng chỗ hiểm còn được chưa sáng lớn.

36. Kỷ Hợi – Thuần Ly, hào 3

- “Cửu Tam, nhật trắc chi ly, bất cổ phẫu nhi ca, tác đại điệt chi ta, hung.”

- “Chín Ba, mặt trời sắp lặn, ngả dần “bám” về phía trời tây, lúc này nếu không gõ vò, vui vẻ ca hát tự vui, tất sẽ than thân già nua, ốm yếu, có hung hiểm.”

- Tượng “nhật trắc chi ly, hà khả cữu dã” – Ngả dần bám về phía trời Tây, tình trạng này thì làm sao mà giữ cho được lâu dài!

37. Canh Tý - Thuần Chấn, hào 1

- “Sơ Cửu, chấn lai khích khích, hậu tiếu ngôn nha nha, cát.”

- “Chín Đầu, sấm sét ập tới mà biết mà biết kinh hãi khiếp sợ, thì sau sẽ biết thận trọng hành động, giữ phúc để được nói cười râm ran, tốt lành.”

- Tượng “chấn lai khích khích’, khủng chí phúc dã ; ‘tiếu ngôn nha nha’ hậu hữu tắc dã” – hào Chín Đầu kinh sợ thận trọng, thì có thể đưa phúc trạch đến ; hào Chín Đầu sau khi kinh sợđã biết tuân thủ phép tắc.

38. Tân Sửu - Thuần Tốn, hào 1

- “Sơ Lục, tiến thoái, lợi vũ nhân chi trinh.”

- “Sáu Đầu, thấp thuận quá mức, tiến thoái do dự, lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền.”

- Tượng “tiến thoái chí nghi dã ; lợi vũ nhân chi trinh, chí trị dã” – hào Sáu Đầu ý chí nhu nhược nghi sợ ; ‘lợi về sự kẻ vũ dũng giữ vững chính bền’ là để khuyến khích Sáu Đầu sửa trị và tạo lập ý chí kiên cường.

39. Nhâm Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân.”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

40. Quý Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung.”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

41. Giáp Thìn – Thuần Càn, hào 3

- “Cửu Tam, quân tử trung nhật càn càn, tịch thích nhược, lệ vô cựu”

- “Chín Ba, người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn cảnh giác thận trọng, như vậy dù gặp nguy hiểm cũng không bị cữu hại.”

42. Ất Tị - Thuần Khôn, hào 2

- “Lục Nhị, trực phương đại, bất tập vô bất lợi. ”

- “Sáu Hai, ngay thẳng, vuông vắn, to lớn, không học tập cũng vị tất là không có lợi.”

- Tượng “lục nhị chi động, trực dĩ phương dã ; ‘bất tạp vô bất lợi’, địa đạo quang dã” - Sự biến động của hào Sáu Hai theo hướng ngay thẳng và vuông vắn ; ‘không học tập vị tất là không có lợi’ là đạo nhu thuận của Đất phát ra hào quang.

43. Bính Ngọ - Thuần Cấn, hào 2

- “Lục Nhị, cấn kì phì, bất chửng kì tùy, kì tâm bất khoái.”

- “Sáu Hai, ghìm chặn sự cử động của cẳng chân, chưa thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, trong lòng không được khoan khoái.”

- Tượng “bất chửng kì tùy, vị thoái chính dã” – hào Sáu Hai không thể bước lên đội kẻ vốn nên đi theo, lại không có cách nào lùi lại để nghe theo mệnh lệnh đang ghìm chặn (vì vậy trong long không khoan khoái).

44. Đinh Mùi – Thuần Đoài, hào 6

- “Thượng Lục, dẫn đoài.”

- “Sáu Trên, dụ dỗ người ta cùng vui.”

- Tượng “thượng lục dẫn đoài, vị quang dã” – hào Sáu Trên đạo vui vẻ chưa thể (không thể) sáng lớn.

45. Mậu Thân - Thuần Khảm, hào 4

- “Lục Tứ, tôn tửu, quỹ nhị, dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung vô cữu”

- “Sáu Bốn, một chén riệu nhạt, hai rá thức ăn đạm bạc, dùng vò sành thô lậu đựng các thứ trên (thành kính dâng biếu bậc tôn quý), nộp ước qua cửa sổ sáng, cuối cùng tránh được cữu hại.”

- Tượng “tôn tửu quỹ nhị, cương nhu tế dã” – Ý hào Chín Năm dương cứng và hào Sáu Bốn âm mềm giao tiếp với nhau.

46. Kỷ Dậu – Thuần Ly, hào 4

- “Cửu Tứ, đột như kì lai như, phần như, tử như, khí như”

- “Chín Bốn, đột nhiên hiện lên ráng bình minh đỏ rực, giống như ngọn lửa mạnh đang thiêu đốt, nhưng chỉ trong phút chốc sẽ bị tiêu tán, diệt vong, bị vứt bỏ trạch trơn.”

- Tượng “đột như kì lai như, vô sở dụng dã” – Cái hư thế của hào Chín Bốn, tất sẽ làm nó không nơi phụ bám, chứa chấp.

47. Canh Tuất - Thuần Chấn, hào 6

- “Thượng Lục, chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung ; chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu ; hôn cấu hữu ngôn”

- “Sáu Trên, lúc sấm động sợ đến nỗi hai chân co rúm lại không đi được, hai mắt nhớn nhác, cứ mạo hiểm tiến lên tất gặp hung hiểm ; nếu có thể khi sấm động còn chưa tới bản thân mình, mới tới nhà hàng xóm đã đề phòng trước, thì không gặp cữu hại ; nhưng nếu mong có được âm dương hôn phối, thì sẽ đi đến tranh cãi nhau.”

- Tượng “chấn tác tác, trung vị đắc dã ; tuy hung vô cữu, úy lân giới dã” – Hào Sáu Trên chưa ở được vào vị trí có thể ứng xử thích hợp được với đạo “trung” ; mặc dù có hung hiểm nhưng không có cữu hại gì, là do biết sợ tiếng sấm chấn động từ bên hàng xóm nên đã đề phòng trước.

48. Tân Hợi - Thuần Tốn, hào 2

- “Cửu Nhị, tốn tại sàng hạ, dụng sử, vu phân nhược cát, vô cữu”

- “Chín Hai, thuận theo nép ở dưới giường, nếu có thể noi theo thầy bói, thầy cúng, lấy sự khiêm nhún mà phụng sự thần linh thì sẽ được nhiều tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “phân nhược chi cát, đắc trung dã” - Sẽ được nhiều tốt lành, là vì hào Chín Hai có thể giữ giữa không lệch.

49. Nhâm Tý – Thuần Càn, hào 1

- “Sơ Cửu, tiềm long vật dụng.”

- “Chín Đầu, rồng lớn ẩn mình dưới nước, tạm thời chưa thi thố được tài năng.

50. Quý Sửu – Thuần Khôn, hào 4

- “Lục Tứ, quát nang, vô cữu vô dự.”

- “Sáu Bốn, thắt chặt miệng túi, tránh được tội lỗi (cữu hại) mà không cầu được khen.”

- Tượng “quát nang vô cữu, thận bất hại dã” - Hào Sáu Bốn tất phải thận trọng, cẩn thận mới có thể không gây ra tai họa.

51. Giáp Dần – Thuần Càn, hào 2

- “Cửu Nhị, hiện long tại điền, lợi hiện đại nhân”

- “Chín Hai, rồng lớn đã xuất hiện ở cánh đồng, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

52. Ất Mão – Thuần Khôn, hào 3

- “Lục Tam, hàm chương khả trinh ; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung”

- “Sáu Ba, ngậm chứa sự sáng đẹp của Dương cứng thì giữ được chính bền ; hoặc giúp dập cho sự nghiệp của đắng quân vương, khi thành công không quy công về mình, mà kính cẩn làm hết chức trách của kẻ bề tôi cho đến cùng.”

- Tượng “hàm chương khả trinh, dĩ thời phát dã ; hoặc tòng vương sự, tri quang đại dã” – hào Sáu Ba cần căn cứ vào thời cơ mà phát huy tác dụng ; hào Sáu Ba trí tuệ sáng láng, sâu rộng.

53. Bính Thìn - Thuần Cấn, hào 1

- “Sơ Lục, cấn kì chỉ, vô cữu, lợi vĩnh trinh”

- “Sáu Đầu, biết ghìm chặn ở ngón chân khi cất bước, tất vô cữu hại, lợi về sự giữ vững chính bề lâu dài.”

- Tượng “cấn kì chỉ, vị thất chính dã” – hào Sáu Đầu chưa từng vi phạm chính đạo.

54. Đinh Tị - Thuần Đoài, hào 1

- “Sơ Cửu, hòa duyệt, cát.”

- “Chín Đầu, dựu dàng, vui vẻ với người, tốt lành.”

- Tượng “hòa duyệt chi cát, hành vị nghi dã” – Hành vi của Chín Đầu đứng đắn mà không bị người ta nghi kị.

55. Mậu Ngọ - Thuần Khảm, hào 3

- “Lục Tam, lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm tãm, vật dụng”

- “Sáu ba, tới lui đều ở trong vòng hiểm hãm, đi tới là hiểm lui lại khó an, rơi xuống hố sâu không thể thi thố tài dụng.”

- Tượng “lai chi khảm khảm, chung vô công dã” – hào Sáu Ba cuối cùng khó thành công trong sự “hành hiểm”.

56. Kỷ Mùi – Thuần Ly, hào 5

- “Lục Ngũ, xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát”

- “Sáu Năm, nước mắt chảy ròng ròng, ngậm ngùi than thở, (ở nơi tôn quý, được giúp dập, về cuối sẽ) tốt lành.”

- Tượng “lục ngũ chi cát, ly vương công dã” – hào Sáu Năm được phụ bám vào ngôi tôn quý của đấng vương công.

57. Canh Thân - Thuần Chấn, hào 5

- “Lục Ngũ, chấn vãng lai, lệ, ức vô táng, hữu sự”

- “Sáu Năm, khi sấm động thì bất kể là đi lên hay đi xuống đều có nguy hiểm ; nếu có thể thận trọng giữ đạo “trung” thì vạn lần cũng không thất thố một lần, có thể giữ lâu dài được việc trọng đại là việc tế tự.”

- Tượng “chấn vãng lai lệ, nguy hành dã ; kì sự tại trung, đại vô táng dã” – hào Sáu Năm cần thấy rõ sự nguy sợ mà thận trọng tiến lên, sử sự nên thận trọng giữ đạo “trung”.

58. Tân Dậu - Thuần Tốn, hào 3

- “Cửu Tam, tần tốn, lận.”

- “Chín Ba, ưu sầu không vui, miễn cưỡng thuận theo, sẽ có thẹn tiếc.”

- Tượng “tần tốn chi lân, chí cùng dã” – Tâm chí Chín Ba khốn cùng không hăng hái.

59. Nhâm Tuất – Thuần Càn, hào 6

- “Thượng Cửu, cang long hữu hối”

- “Chín Trên, rồng lớn bay cao đến cùng cực, cuối cùng sẽ có sự hối hận

60. Quý Hợi – Thuần Khôn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoàng thường, nguyên cát.”

- “Sáu Năm, xiêm váy mầu vàng, hết sức tốt lành.”

- Tượng “hoàng thường nguyên cát, văn tại trung dã” – hào Sáu Năm lấy đức ôn hòa nhã nhặn để giữ vững đạo “trung”

CHU KỲ 2

................................LỮ

....TIỂU SÚC................................PHỤC

...DỰ........................+......................KHỐN

.......BÍ..........................................CẤU

...............................TIẾT

1. Giáp Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1

- “Sơ Lục, hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên.”

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

2. Ất Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại.”

- Tượng viết “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

3. Bính Dần – Sơn Hỏa Bí, hào 6

- “Thượng Cửu, bạch bí, vô cữu”

- “Chín Trên, văn sức bằng mầu trắng không diêm dúa, không có cữu hại”

- Tượng “Bạch bí vô cữu, thượng đắc chí dã” – hào Chín Trên hết sức toại chí do đạo văn sức chuộng về chất.

4. Đinh Mão - Trạch Thủy Khốn, hào 2

- “Cửu Nhị, khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự ; chinh hung, vô cữu”

- “Chín Hai, riệu thịt mà nghèo nàn, cùng khốn, vinh lộc sẽ tới, lợi về sự chủ trì đại lễ tế tự nơi tông miếu ; lúc này tiến thủ tuy nhiều hung hiểm, nhưng không có gì cữu hại”

- Tượng “Khốn vu tửu thực, trung hữu khánh dã” – hào Chín Hai chỉ cần giữ vững đạo giữa thì sẽ có phúc khánh.

5. Mậu Thìn - Thủy Trạch Tiết, hào 2

- “Cửu Nhị, bất xuất môn đình, hung”

- “Chín Hai, (cố chấp mà tiết chế) không ra khỏi sân nhà, có hung hiểm.

- Tượng “Bất xuất môn đình, thất thời cực dã” – hào Chín Hai lỡ mất thời cơ thích hợp.

6. Kỷ Tị - Hỏa Sơn Lữ, hào 6

- “Thượng Cửu, điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào đào ; táng ngưu vu dị, hung”

- “Chín Trên, tổ chim trên cành cao bị cháy, kẻ lữ khách trước được ngôi cao vui mừng cười nói, sau bị tai ương kêu gào khóc lóc ; giống như mất trâu nơi bơt ruộng hoang xa, có hung hiểm”

- Tượng “Dĩ lữ tại thượng, kì nghĩa phần dã ; táng ngưu vu dị, chung mạc chi văn dã” – Làm một kẻ lữ khách, mà lại ở cao ngôi trên, về lý thì tất gặp họa cháy tổ ; mất trâu nơi cánh đồng hoang xa, nói lên hào Chín Trên ăn nhờ ở đậu gặp họa, cuối cùng sẽ không người hay biết.

7. Canh Ngọ - Lôi Địa Dự, hào 4

- “Cửu Tứ, do dự, đại hữu đắc ; vật nghi, bằng hạp trâm”

- “Chín Bốn, người khác nhờ ta mà vui, ta có thể thành công lớn được ; cứ thẳng thắn đừng nghi ngờ gì, bè bạn sẽ tụ tập lại theo ta, như cả đám tóc được gài lại nơi chiếc châm cài đầu”.

- Tượng “Do dự đại hữu đắc, chí đại hành dã” – Chí dương cứng của hào Chín Bốn được thực hành nhiều.

8. Tân Mùi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 4

- “Lục Tứ, hữu phu ; huyết khứ thích xuất, vô cữu”

- “Sáu Bốn, nếu có sự thành tín với dưới thì sẽ tránh được sự buồn phiền, thoát được sự sợ hãi, như vậy tất sẽ “vô cữu hại”.

- Tượng “Hữu phu thích xuất, thượng hợp chí dã” – hào Sáu Bốn có ý chí tương hợp với bậc tôn thượng dương cứng.

9. Nhâm Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

10. Quý Dậu – Địa Lôi Phục, hào 6

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

11. Giáp Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

12. Ất Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

13. Bính Tý – Sơn Hỏa Bí, hào 5

- “Lục Ngũ, bí vu khâu viên, thúc bạch tiển tiển ; lận, chung cát”

- “Sáu Năm, văn sức ở gò vườn, mang một bó dải lụa mỏng (lễ vật đến mời kẻ hiền sỹ), mặc dù hào dưới không ứng mà có sự hối tiếc, nhưng hào trên lại ứng, cuối cùng sẽ tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu hỷ dã” - Sự tốt lành của Sáu Năm nói lên tất có sự mừng.

14. Đinh Sửu - Trạch Thủy Khốn, hào 3

- “Lục Tam, khốn vu thạch, cứ vu tật lê ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, hung”

- “Sáu Ba, khốn ở dưới đá lớn (đá rắn khó vào), dựa vào cây tật lê (nhiều gai khó dẫm) ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, có hung hiểm.

- Tượng “Cứ vu tật lê, thặng cương dã ; nhập vu kỳ cung, bất kiến kỳ thê, bất tường dã” - Dựa vào cây tật lê, nhiều gai khó dẫm, nói lên hào Sáu Ba lấy chất âm mềm cưỡi trên kẻ cương cường ; dù có chạy về nhà cũng không thấy vợ, đây là hiện tượng chẳng lành.

15. Mậu Dần - Thủy Trạch Tiết, hào 1

- “Sơ Cửu, bất xuất hộ đình, vô cữu”

- “Chín Đầu, (tiết chế thận trọng giữ gìn), không ra khỏi sân cổng nhà, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Bất xuất hộ đình, tri thông tắc dã” – Không ra khỏi sân cổng nhà, nói lên hào Chín Đầu rất biết lẽ đường thông thì đi, đường bị ngăn thì dừng.

16. Kỷ Mão - Hỏa Sơn Lữ, hào 1

- “Sơ Lục, lữ tỏa tỏa, tư kỳ sở thủ tai”

- “Sáu Đầu, người lữ khách ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen, ti tiện, ấy là tự chuốc lấy họa”.

- Tượng “Lữ tỏa tỏa, chí cùng tai dã” – Ngay từ đầu đã có hành động nhỏ nhen ti tiện, nói lên hào Sấu Đầu ý chí quẫn bách, tự chuốc lấy tai họa.

17. Canh Thìn – Lôi Địa Dự, hào 3

- “Lục Tam, vu dự hối ; trì hữu hối”

- “Hào Sáu Ba, xun xoe với trên để cầu vui, tất hối hận ; nếu tỉnh ngộ chậm tất lại sinh hối hận”.

- Tượng “Vu dự hữu hối, vị bất đáng dã” – Xun xoe tất có hối hận, nói lên hào Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

18. Tân Tị - Phong Thiên Tiểu súc, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu loan như, phú dĩ kỳ lân”

- “Chín Năm, có lòng thành tín, liên kết cả bầy dương cùng có lòng thành tín với một âm, dùng cái cứng của dương để làm giầu cho làng giềng”

- Tượng “Hữu phu loan như, bất độc phú dã” – Liên kết bầy dương thành tín với một âm, nói lên hào Chín Năm không riêng hưởng sự giầu có dương cứng.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

20. Quý Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1. (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

21. Giáp Thân – Thiên Phong Cấu, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, dĩ khởi bao qua ; hàm chương, hữu vẫn tự nhiên”

- “Chín Năm, lấy cành lá cây khởi bao bọc che chở cây dưa hấu ở dưới ; trong lòng ngậm chứa sự sáng đẹp, tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trên trời xuống”.

- Tượng “Cửu Ngũ hàm chương, trung chính dã ; hữu vẫn tự nhiên, chí bất xả mệnh dã” – Trong lòng hào Chín Năm ngậm chứa sự sáng đẹp, là do ở ngôi giữa, giữ chính ; tất nhiên có sự ngộ hợp lý tưởng từ trời xuống, nói lên tâm chí Chín Năm không đi ngược mệnh trời.

22. Ất Dậu - Địa Lôi Phục, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, mê phục, hung, hữu tai sảnh. Dụng hành sư, chung hữu đại bại ; dĩ kì quốc, quân hung: chí vu thập niên bất khắc chính”

- “Sáu Trên, mê lạc nhầm bước không biết đường trở lại, có hung hiểm, có tai ương họa hoạn. Nếu như dùng vào việc đem binh giao chiến, thì cuối cùng sẽ thảm bại ; dùng vào việc trị nước, điều hành chính sự, tất làm cho nước loạn, vua gặp hung hiểm, cho đến mười năm sau cũng không thể chấn hưng phát triển”.

- Tượng “Mê phục chi hung, phản quân đạo dã” – Do bởi Sáu Trên đi ngược với con đường, của đạo quân chủ dương cứng.

23. Bính Tuất – Sơn Hỏa Bí, hào 4

- “Lục Tứ, bí như, bà như, bạch mã hàn như ; phỉ khấu, hôn cấu”

- “Sáu Bốn, văn đức được đẹp đẽ thanh bạch đến nhường ấy, toàn thân một mầu trắng toát tới nhường ấy, ngồi trên con ngựa trắng lại thuần khiết vô tạp thanh bạch tới nhường ấy ; phía trước không có giặc mạnh, mà là lễ ăn hỏi của đôi giai ngẫu”.

- Tượng “Lục Tứ đương vị, nghi dã ; ‘phỉ khấu hôn cấu’, chung vô vưu dã” – hào Sáu Bốn đáng ngôi được chính, nhưng trong lòng mang mối nghi ngờ, sợ hãi ; Không phải giặc mạnh mà là lễ ăn hỏi, nói lên Sáu Bốn cứ bắt chấp đi đến và rút cục trong lòng không có sự oán trách gì.

24. Đinh Hợi - Trạch Thủy Khốn, hào 4

- “Cửu Tứ, lai từ từ, khốn vu kim xa, lận, hữu chung”

- “Chín Bốn, bị một cỗ xe sắt chặn lại, có điều ân hận ; nhưng cuối cùng được phối ngẫu như nguyện”.

- Tượng “Lai từ từ, chí tại hạ dã, tuy bất đương vị, hữu dư dã” - Đến một cách từ từ nghi ngại, tâm chí Chín Bốn ở nơi cầu hợp với hào Sáu Đầu ở dưới ; mặc dầu ngôi vị không thỏa đáng, nhưng do đến một cách khiêm cẩn, nên tất có thể đẹp lòng như nguyện.

25. Mậu Tý - Thủy Trạch Tiết, hào 6

- “Thượng Lục, khổ tiết ; trinh hung, hối vong”

- “Sáu Trên, tiết chế quá mức, khiến người ta quá khổ sở ; nên giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, thì hối hận có thể tiêu vong”.

- Tượng “Khổ tiết trinh hung, kỳ đạo cùng dã” - Tiết chế quá mức khiến người ta quá khổ sở, nói lên đạo tiết chế của Sáu Trên đã khốn cùng.

26. Kỷ Sửu - Hỏa Sơn Lữ, hào 2

- “Lục Nhị, lữ tức thứ, hoài kỳ tư, đắc đồng bộc, trinh”

- “Sáu Hai, kẻ lữ khách thuê ở nơi quán trọ, giữ được tiền bạc, lại có đầy tớ, nên giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đắc đồng bộc trinh, chung vô vưu dã” – hào Sáu Hai cuối cùng sẽ không có gì phải quá oán.

27. Canh Dần – Lôi Địa Dự, hào 2

- “Lục Nhị, giới vu thạch, bất chung nhật, trinh cát”.

- “Sáu Hai, chí vững như đá, không đợi đến hết ngày (mà biết được rằng sự vui phải có mức độ), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Bất chung nhật trinh cát, dĩ trung chính dã” – Không đợi ngày mà biết, vì Sáu Hai đã trung, lại chính.

28. Tân Mão – Phong Thiên Tiểu súc, hào 6

- “Thượng Cửu, ký vũ ký xử, thượng đức tái ; phụ trinh lệ, nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung”.

- “Chín Trên, mây dầy đã đổ mưa, dương cứng đã bị ngăn cản, dương đức ở cực cao bị khí âm tích chứa ; lúc này người vợ phải giữ vững chính bền, để đề phòng nguy hiểm, phải như trăng sáng sắp tròn mà không quá đầy, người quân tử nếu cứ thẳng tiến sẽ gặp hung”.

- Tượng “Ký vũ ký xử, đức tính tái dã ; ‘quân tử chinh hung’, hữu sở nghi dã” - Thẳng tiến sẽ gặp hung, nếu cứ đi lên trước, thì sẽ khiến chất dương bị âm khí ngưng tụ làm cho biến hóa hết.

29. Nhâm Thìn – Thiên Phong Cấu, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

30. Quý Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (30 = 42)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Hào Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

31. Giáp Ngọ - Thiên Phong Cấu, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, bào hữu ngư, khởi hung”

- “Chín Bốn, trong bếp mất một con cá, nổi lên sự cãi nhau, tất có hung hiểm”.

- Tượng “Vô ngư chi hung, viễn dân dã” - Mất một con cá là có hung hiểm, nói lên hào Chín Bốn ở quẻ trên, cũng như xa cách hạ dân, mất lòng dân.

32. Ất Mùi - Địa Lôi Phục, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bất viễn phục, vô chỉ hối, nguyên cát”

- “Chín Đầu, chưa được bao xa đã quay trở lại đường chính, tất không gặp tai họa, không phải hối hận, hết sức tốt lành.

- Tượng “Bất viễn chi phục, dĩ tu thân dã” - Khởi đầu không xa đã quay trở lại, nói lên hào Chín Đầu khéo về việc sửa đẹp bản thân.

33. Bính Thân – Sơn Hỏa Bí, hào 3

- “Cửu Tam, bí như, nhu như, vĩnh trinh cát”

- “Chín Ba, văn sức được đẹp đẽ đến nhường ấy, nhiều lần ban huệ trạch cho người, giữ vững sự chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành”.

- Tượng “Vĩnh trinh chi cát, chung mạc chi lăng dã” – ‘Giữ vững chính bền được lâu dài, sẽ được sự tốt lành’, nói lên Chín Ba có thể làm được như vậy, thì không bao giờ bị kẻ khác lấn nhờn.

34. Đinh Dậu - Trạch Thủy Khốn, hào 5

- “Cửu Ngũ, tị ngoạt, khốn vu xích phất ; nãi từ hữu thoát, lợi dụng tế tự”

- “Chín Năm, dùng hình phạt xẻo mũi, chặt chân, để trị chúng dân, đến nỗi ở ngôi tôn quý mà bị khốn cùng ; nhưng có thể dần dần thoát khỏi cảnh khốn, lợi về sự làm lễ tế”.

- Tượng “Tị ngoạt, chí vị đắc dã ; nãi từ hữu thoát, dĩ trung trực dã ; lợi dụng tế tự, thụ phúc dã” – Dùng hình phạt để trị chúng dân, nói lên tâm chí vượt khốn của Chín Năm chưa thể gọi là đạt ; ‘dần thoát khỏi cảnh khốn’, đây là kết quả của sự giữ vững đạo cương trung, chính trực ; ‘lợi làm tế lễ’, như vậy thì có thể thừa hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng.

35. Mậu Tuất - Thủy Trạch Tiết, hào 5

- “Cửu Ngũ, cam tiết, cát ; vãng hữu thượng”

- “Chín Năm, tiết chế một cách thích đáng, khiến người ta cảm thấy đẹp đẽ vừa phải, tốt lành ; tiến về phía trước, tất được tôn sùng”.

- Tượng “Cam tiết chi cát, vị cư trung dã” – Do bởi vậy là vì Chín Năm ở cao ngôi giữa, được chính.

36. Kỷ Hợi - Hỏa Sơn Lữ, hào 3

- “Cửu Tam, lữ phần kỳ thứ, táng kỳ đồng bộc, trinh lệ”

- “Chín Ba, kẻ lữ khách (quá cứng nóng vội), bị cháy nhà trọ, lạc mất đầy tớ ; nên giữ vững chính bề đề phòng hung hiểm”.

- Tượng “Lữ phần kỳ thứ, diệc dĩ thương hỹ ; dĩ lữ dữ hạ, kỳ nghĩa táng dã” - Bị cháy nhà trọ, cũng do vậy mà Chín Ba bị tổn thương ; kẻ lữ khách mà chuyên gia ơn cho kẻ dưới, lẽ tất nhiên sẽ dẫn đến táng vong.

37. Canh Tý – Lôi Địa Dự, hào 1

- “Sơ Lục, minh dự, hung”

- “Sáu Đầu, quá vui mà reo mừng đắc ý, có hung hiểm”.

- Tượng “Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã” – Quá vui, chí cùng cực của sự vui vẻ sẽ đưa đến hung hiểm.

38. Tân Sửu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 1

- “Sơ Cửu, phục tự đạo, hà kỳ cữu? cát”

- “Chín Đầu, trở về đạo dương cứng của mình, có cữu hại gì đâu? Tốt lanh”.

- Tượng “Phục tự đạo, kỳ nghĩa cát dã” – Quay trở về đạo dương cứng của mình, hành vi của Chín Đầu là thích hợp, có được sự tốt lành.

39. Nhâm Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (39 = 51)

- “Cửu nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

40. Quý Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

41. Giáp Thìn – Thiên phong Cấu, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, đôn vu phu, kỳ hành tư thư ; lệ, vô đại cữu”

- “Chín Ba, mông mất da, đi lại chập chững khó tiến ; có nguy hiểm, nhưng không có cữu hại lớn”.

- Tượng “Kỳ hành tư thư, hành vi khiên dã” – Đi lại khó tiến, nói lên Chín Ba chưa từng khống chế được kẻ khác (vì vậy tuy không gặp được ai mà không bị hại về kẻ âm tà).

42. Ất Tị - Địa Lôi Phục, hào 2 (42 = 30)

- “Lục Nhị, hưu phục, cát”

- “Sáu Hai, sự trở lại đẹp đẽ, tốt lành”.

- Tượng “Hưu phục chi cát, dĩ hạ nhân dã” – hào Sáu Hai có thể cúi xuống thân cận với người có đức nhân.

43. Bính Ngọ - Sơn Hỏa Bí, hào 2

- “Lục Nhị, bí kỳ tu”

- “Sáu Hai, văn sức bộ râu đẹp cho bậc tôn quý”.

- Tượng “Bí kỳ tu, dĩ thưỡng hưng dã” – hào Sáu Hai và Chín Ba đồng tâm một lòng dấy lên văn sức cho nhau, Dựa theo ngôi vị chỗ đứng, được ngôi mà không ứng.

44. Đinh Mùi - Trạch Thủy Khốn, hào 6

- “Thượng Lục, khốn vu cát lũy, vu niết ngột ; viết động hối hữu hối, chinh cát”.

- “Sáu Trên, bị khốn trong đám sắn dây chằng chịt, lại bị khốn ở nơi lung lay nghiêng ngả, nên suy nghĩ một chút ; đã động rồi sau hối thì sẽ biết hối ngay, như vậy nếu đi lên tất được tốt lành.

- Tượng “Khốn vu cát lũy, vị đáng dã ; ‘động hối hữu hối’, cát hành dã” - Khốn trong đám sắn dây, nói lênđịa vị của Sáu Trên chưa từng ổn đáng. ‘động rồi sau hối’, nói lên cứ làm ngay đi thì có thể giải trừ khốn mà được tốt lành.

45. Mậu Thân - Thủy trạch Tiết, hào 4

- “Lục Tứ, an tiết, hanh”

- “Sáu Bốn, yên lòng tự tiết chế, hanh thông”.

- Tượng “An tiết chi hanh, thừa tượng đạo dã” – hào Sáu Bốn nghiêm cẩn giữ đạo “thuận thừa” bậc tôn trưởng.

46. Kỷ Dậu - Hỏa Sơn Lữ, hào 4

- “Cửu Tứ, lữ vu xử, đắc kỳ tư phủ, ngã tâm bất khoái”

- “Chín Bốn, kẻ lữ khách chưa được yên ổn tại nơi ở tạm, như được búa sắc chặt bỏ gai góc, nhưng trong long ta chẳng sướng”.

- Tượng “Lữ vu xử, vị đắc vị dã” – Chín Bốn chưa thể được ở ngôi chính đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Địa Dự, hào 6

- “Thượng Lục, minh dự thành, hữu du vô cữu”

- “Sáu Trên, đã thành hậu quẻ xấu, vì mê muội trong hoan lạc, sửa lỗi sơm thì không nguy hại”.

- Tượng “Minh dự tại thượng, hà khả trường dã” - Mệ muội trong hoan lạc ở ngôi trên, sự vui vẻ này làm sao có thể giữ được lâu dài.

48. Tân Hợi – Phong Thiên Tiểu súc, hào 2

- “Cửu Nhị, khiên phục, cát”

- “Chín Hai, được dắt quay trở lại đạo dương cứng, tốt lành”.

- Tượng “Khiên phục tại trung, diệc bất tự thất dã” - được quay trở lại đọa dương cứng, ở ngôi giữa, nói lân hào Chín Hai cũng có thể không để từ mất dương đức.

49. Nhâm Tý – Thiên Phong Cấu, hào 1 (1= 49)

- “Hệ vu kim nê, trinh cát ; hữu du vãng, kiến hung, luy thỉ phu trịnh trục”

- “Sáu Đầu, chặn ngay nó lại bằng cái “phanh” nhạy, cứng chắc, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; nếu vội đi lên thì tất nhiên sẽ có hung hiểm, giống như lợn cái nhảy nhót lung tung không thể ở yên”.

- Tượng viết “Hệ kim vu nê, nhu đạo khiên dã” – hào Sáu Đầu phải giữ đạo nhu thuận, chựu sự khống chế của dương cứng.

50. Quý Sửu - Địa Lôi Phục, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, trung hàng độc phục”

- “Sáu Bốn, ở giữa hàng chính, một lòng trở lại”

- Tượng “Trung hàng độc phục, dĩ tòng đạo dã” – hào Sáu Bốn theo về chính đạo.

51. Giáp Dần – Thiên Phong Cấu, hào 2 (51 = 39)

- “Cửu Nhị, bao hữu ngư, vô cữu ; bất lợi tân”.

- “Chín Hai, trong bếp có một con cá, không có gì cữu hại ; nhưng bất lợi nếu cứ tự tiện dùng nó để mời tiếp khách”.

- Tượng “Bào hữu ngư, nghĩa bất cập tân dã” – Trong bếp thấy có một con cá, xét theo ý nghĩa về sự không tương ứng giữa Chín Hai và Sáu Đầu, thì không thể tự tiện dùng (cá) để mời khách đến ăn.

52. Ất Mão - Địa Lôi Phục, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, tần phục, lệ vô cữu”.

- “Sáu Ba, nhăn mày gắng gượng trở lại, tuy có nguy hiểm nhưng không có cữu hại”.

- Tượng “Tần phục chi lệ, nghĩa vô cữu dã” - Sự nguy hiểm của việc nhăn mày gắng gượng trở lại, xét về nghĩa của vật hào Sáu Ba cố gắng phục thiện thì không có cữu hại.

53. Bính Thìn – Sơn Hỏa Bí, hào 1

- “Sơ Cửu, bí kỳ chỉ, xả xa nhi đồ”

- “Chín Đầu, văn sức cho ngón chân của mình, bỏ xe lớn mà cam lòng đi bộ”

- Tượng “Xả xa nhi đồ, nghĩa phất thừa dã” – Cam lòng đi bộ, là do xét về ngôi vị mà hào Chín Đầu đang ở thì không nên đi xe lớn. Bỏ thuyền xuống nước. Bỏ chỗ ích lợi mà tìm đến nơi tổn hại.

54. Đinh Tị - Trạch Thủy Khốn, hào 1

- “Sơ Lục, đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất dịch”

- “Sáu Đầu, mông bị khốn ở dưới gốc cây, không thể ở yên, chỉ lui vào nơi sơn cốc u tối, ba năm không thấy ló mặt.

- Tượng “Nhập u vu cốc, u bất minh dã” - Chỉ còn cách lui vào nơi sơn cốc u tối, nói lên hào Sáu Đầu ẩn thân tạm bợ nơi u ám, không sáng sủa.

55. Mậu Ngọ - Thủy Trạch Tiết, hào 3

- “Lục Tam, bất tiết nhược, tắc ta nhược, vô cữu”

- “Sáu Ba, không tiết chế được, nhưng biết than vãn tự hối, thì có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Bất tiết chi ta, hựu thùy cữu dã” – Không tiết chế được, nhưng biết tự hối, hỏi còn kẻ nào dám đổ lỗi cho nữa!

56. Kỷ Mùi - Hỏa Sơn Lữ, hào 5

- “Lục Ngũ, xạ trĩ, nhất thỉ vong ; chung dĩ dự mệnh”

- “Sáu Năm, bắn con chim trĩ, mất một mũi tên (mặc dù có tổn thất nhưng), sau được tiếng khen và được ban tước lệnh.

- Tượng “Chung dĩ cư mệnh, thượng đãi dã” - Được khen và ban tước mệnh, nói lên Sau Năm có thể theo kịp người trên.

57. Canh Thân – Lôi Địa Dự, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh tật, hằng bất tử”

- “Sáu Năm, giữ chính phòng bệnh, tất sẽ khỏe lâu không chết”

- Tượng “Lục Ngũ trinh tật, thừa cương dã ; hằng bất tử, trung vị vong dã” – Hào Sáu Năm tất phải giữ chính phòng bệnh, nói lên âm mềm đội dương cứng khó tránh nguy hiểm hoạn nạn ; ‘Khỏe lâu không chết’, là vì ở giữa không lệch, thì vị tất đã bại vong.

58. Tân Dậu – Phong Thiên Tiểu súc, hào 3

- “Cửu Tam, dư thoát bức, phu thê phản mục”

- “Chín Ba, nan hoa bánh xe đứt hết, vợ chồng ly dị mỗi người một hướng”.

- Tượng “Phu thê phản mục, bất năng chính thất dã” - Vợ chồng ly dị, hào Chín Ba không làm cho nhà cửa được nghiêm chỉnh.

59. Nhâm Tuất – Thiên Phong Cấu, hào 6 (59 = 11)

- “Cấu kỳ giác ; lận, vô cữu”

- “Chín Trên, gặp nơi trống vắng ; lòng có hối tiếc, nhưng không gặp cữu hại”.

- Tượng “Cấu kỳ giác, thượng cùng lận dã” – hào Chín Trên ở cao nơi cùng cực, nên dẫn đến sự hối tiếc là tương ngộ mà không người.

60. Quý Hợi - Địa Lôi Phục, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, đôn phục, vô hối”

- “Sáu Năm, đôn hậu, dốc lòng thành trở lại, không có gì phải hối hận”.

- Tượng “Đôn phục vô hối, trung dĩ tự khảo dã” – Ý nghĩa hào Sáu Năm ở ngôi giữa không lệch, đồng thời có thể tự xét mình, để thành được đạo phục thiện.

CHU KỲ 3

................................ĐỈNH

......GIA NHÂN................................LÂM

...GIẢI........................+.........................TỤY

......ĐẠI SÚC..................................ĐỘN

................................TRUÂN

1. Giáp Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (G. Tý – N. Tý) (1 = 49)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

2. Ất Sửu - Địa Trạch Lâm, hào 4 (2 = 50)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

3. Bính Dần – Sơn Thiên Đại súc, hào 6

- “Thượng Cửu, hà thiên chi cù, hanh”

- “Chín Trên, đường trời sao mà thông suốt đến vậy, hanh thông”

- “Tượng “Hà thiên chi cù, đạo đại hành dã” – nói rằng, đạo chứa đức của Chín Trên hết sức thông suốt”.

4. Đinh Mão - Trạch Địa Tụy, hào 2

- “Lục Nhị, dẫn cát, vô cữu ; phu nãi lợi dụng Thược”

- “Sáu Hai, được người dẫn dắt mà tụ hội với nhau thì được tốt lành, không dẫn đến cưu hại ; chỉ cần trong lòng thành tín, thì sẽ làm cho lễ “tế Thược” đơn sơ cũng lợi về sự dâng hiến cho thần linh”

- Tượng “Dẫn cát vô cữu, trung vị biến dã” – Tâm chí ở ngôi giữa giữ chính đạo của Sáu Hai chưa từng biến đổi.

5. Mậu Thìn - Thủy Lôi Truân, hào 2

- “Lục Nhị, Truân như, chiên như. Thừa mã ban như, phỉ khấu hôn cấu, nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự”

- “Sáu Hai, thời khai sáng buổi đầu rất nhiều gian nan, dùng dằng loanh quanh chẳng tiến. Người cưỡi ngựa dập dừu tới, nhưng họ không phải là bọn cường đạo, mà là những người đến cầu hôn ; Người con gái giữ vững chính bền không vội lấy chồng, chờ mười năm sau mới kết lương duyên”

- Tượng “Lục nhị chi nan, thừa cương dã ; thập niên nãi tự, phản thường dã” – Sáu Hai khó đi không tiến, là do âm mềm cưỡi trên dương cứng. Chờ mười năm là để nói ý “nan cực thì đến lúc thông”, mọi việc lại quay trở lại bình thường.

6. Kỷ Tị - Hỏa Phong Đỉnh, hào 6

- “Thượng Cửu, đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi”

- "Chín Trên, vạc có đòn bằng ngọc, hết sức tốt lành, không gì không lợi”

- Tượng “Ngọc huyễn tại thượng, cương nhu tiết dã” – Đòn vạc bằng ngọc ở cao phía trên, là chỉ Chín Trên dương cứng có thể điều tiết bằng âm mềm.

7. Canh Ngọ - Lôi Thủy Giải, hào 4

- “Cửu tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”

- Tượng “Giải nhi mẫu”, vị đáng vị dã” - rằng ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

8. Tân Mùi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 4

- “Lục Tứ, phú gia, đại cát”

- “Sáu Bốn, làm giầu cho nhà, hết sức tốt lành”

- Tượng “Phú gia đại cát, thuận tại vị” – Làm giâu cho nhà, là do Sáu Bốn thụân, đội hào dương cứng ở ngôi tôn quý.

9. Nhâm Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

10- Quý Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

11. Giáp Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

12. Ất Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

13. Bính Tý – Sơn Thiên đại súc, hào 5

- “Lục Ngũ, phần thỉ chi nha, cát”

- “Sáu Năm, bẻ nanh con lợn thiến, tốt lành”.

- Tượng “Lục Ngũ chi cát, hữu khánh dã” - cái tốt lành của Sáu Năm nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” đúng phép, đáng được chúc mừng.

14. Đinh Sửu – Trạch Địa Tụy, hào 3

- “Lục Tam, tụy như ta như, vô du lợi ; vãng vô cữu, tiểu lận”.

- “Sáu Ba, (muốn) tụ hội (mà) không người, nên luôn miệng ca thán, không được lợi gì ; đi lên sẽ không có cữu hại, nhưng có sự đáng tiếc nhỏ”.

- Tượng “Vãng vô cữu, thượng tốn dã” – Đi lên trước không có cữu hại, nói lên Sáu Ba có thể hướng lên trên, thuận theo với dương cứng.

15. Mậu Dần – Thủy Lôi Truân, hào 1

- “Sơ Cửu, bàn hoàn, lợi cư trinh, lợi kiến hầu”.

- “Chín Đầu, loanh quanh, lợi về sự ở yên, giữ vững chính bền, lợi về việc kiến lập chư hầu”.

- Tượng “Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã ; ‘dĩ quý hạ tiện’ đại đắc dân dã” - Mặc dầu loanh quanh, nhưng hành vi tâm chí đều giữ được đoan chính ; thân phận tôn quý mà lại ở ngôi thấp, nói lên Chín Đầu sẽ rất được lòng dân.

16. Kỷ Mão – Hỏa Phong Đỉnh, hào 1

- “Sơ Lục, đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ ; đắc thiếp dĩ kỳ tử, vô cữu”

- “Sáu Đầu, vạc đổ chổng chân, lợi về sự đổ đồ phế bỏ ; như lấy được người thiếp sinh ra con, đỡ đần người vợ cả, tất không cữu hại”.

- Tượng “Đỉnh điên chỉ, vị bội dã ; ‘lợi xuất bĩ’ dĩ tòng quý dã” - Vạc đổ chổng chân, vị tất đã là trái lẽ ; ‘Lợi về sự đổ đồ phế bỏ’ nói lên Sáu Đầu nên theo lên với bậc tôn quý (đợi đưa vật phẩm mới vào). Thải đồ phế bỏ để nhận vật mới.

17. Canh Thìn – Lôi Thủy Giải, hào 3

- “Lục Tam, phụ thả thừa, chí khấu chí ; trinh lận”.

- “Sáu Ba, mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, tất xúi bọn cướp đến cướp ; giữ vững chính bền để phòng hối tiếc”.

- Tượng “Phụ thử thừa, diệc khả xú dã, tự ngã chí nhung, hữu thùy cữu dã” – Mang đội vật nặng mà ngồi xe lớn, ấy là nói hành vi của Sáu Ba rất xấu xa, do bản thân không có đức, trộm ngôi mà đưa nạn binh nhung đến, như vậy thì còn quy lỗi vào ai được?

18. Tân Tị - Phong Hỏa Gia nhân, hào 5

- “Cửu Ngũ, vương cách hữu gia, vật tuất, cát”.

- “Chín Năm, đấng quân vương lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, sau đó bảo vệ nhà mình, không phải lo lắng, tốt lành”.

- Tượng “Vương cách hữu gia, giao tương ái dã” - Lấy đức đẹp cảm cách chúng dân, nói lên lúc này người người đều thân ái, hòa mục với nhau.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

20. Quý Mùi – Địa Trạch Lâm hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

21. Giáp Thân – Thiên Sơn Độn, hào 5 (21 = 9)

- “Cửu Ngũ, gia độn, trinh cát”

- “Chín Năm, kịp thời làm đẹp mà trốn lánh, giữ vững chính bền thì được tốt lành”

- Tượng “Gia độn trinh cát, dĩ chính chí dã” – Chín Năm có tâm chí lánh trốn chính đính.

22. Ất Dậu – Địa Trạch Lâm, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, đôn lâm, cát, vô cữu”

- “Sáu Trên, ôn nhu đôn hậu mà tới với mọi người, tốt lành, tất vô cữu hại”

- Tượng “Đôn lâm chi cát, chí tại nội dã” – Ý tâm chí của Sáu Trên gắn bó với đất nước, thiên hạ.

23. Bính Tuất – Sơn Thiên Đại súc, hào 4

- “Lục Tứ, đồng ngưu chi cốc, nguyên cát”.

- “Sáu Bốn, buộc gông lên đầu nghé không sừng, hết sức tốt lành”.

- Tượng “Lục Tứ nguyên cát, hữu hỷ dã” – Sáu Bốn hết sức tốt lành, nói lên ý “ngăn kẻ mạnh” có phương pháp, đáng được vui mừng.

24. Đinh Hợi – Trạch Địa Tụy, hào 4

- “Cửu Tứ, đại cát, vô cữu”

- “Chín Bốn, hết sức tốt lành, tất không có cữu hại”.

- Tượng “Đại cát vỗ cữu, vị bất đáng dã” – Đã quá tốt lành, lại phải ‘tất không cữu hại’, nói lên ngôi vị của Chín Bốn còn rất không thỏa đáng.

25. Mậu Tý – Thủy Lôi Truân, hào 6

- “Thượng Lục, thừa mã ban như, khấp huyết liên như”.

- “Sáu Trên, người cưỡi ngựa muốn cầu hôn phối (nhưng lại không có được sự cảm ứng), nên thương tâm khóc đến nỗi máu mắt chảy đầm đìa”.

- Tượng “Khấp huyết liên như, hà khả trường dã” – Khóc đến nỗi nước mắt chảy đầm đìa, nói lên Sáu Trên làm sao mà có thể trường cửu như vậy được.

26. Kỷ Sửu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 2

- “Cửu Nhị, đỉnh hữu thực ; ngã cừu hữu tật, bất khả năng tức, cát”

- “Chín Hai, trong vạc chứa đầy vật phẩm ; người phối ngẫu với ta, thân có tật bệnh, tạm thời không đến làm tăng gánh nặng cho ta, tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh hữu thực, thận sở chi dã ; ‘ngã cừu hữu tật’, chung vô vưu dã” – Trong vạc chứa đầy vật phẩm, ý nói rằng Chín Hai phải cẩn thận khi đi lên ; ‘người phối ngẫu với ta thân có tật bệnh’, nói lên Chín Hai tạm thời chưa ứng được với Sáu Năm, cuối cùng không có điều gì phải trách cứ.

27. Canh Dần – Lôi Thủy Giải, hào 2

- “Cửu Nhị, điền hoạch tam hồ, đắc hoàng thỉ ; trinh cát”.

- “Chín Hai, đi săn bắt được ba con cáo, được mũi tên mầu vàng (tượng trưng cho đức trung thực) ; giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, đắc trung đạo dã” – Chín Hai giữ vững chính bền thì được tốt lành, nói lên được đạo ở giữa không lệch.

28. Tân Mão – Phong Hỏa Gia nhân, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu, uy như, chung cát”

- “Chín Trên, lấy lòng chí thành, uy nghiêm để trị nhà, cuối cùng sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Uy như chi cát, phản thân chi vị dã” – Uy nghiêm trị nhà thì được tốt lành, ý trước tiên Chín Trên phải tu tỉnh mình, đòi hỏi phải nghiêm khắc ở chính bản thân mình.

29. Nhâm Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (29 = 41)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

30. Quý Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

31. Giáp Ngọ - Thiên Sơn Độn, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hiếu độn, quân tử cát, tiểu nhân bĩ”

- “Chín Bốn, trong lòng lưu luyến mà thân mình thì đã trốn lánh, người quân tử đương tốt lành, kẻ tiểu nhân không thể làm được”.

- Tượng “Quân tử hiếu độn, tiểu nhân bĩ dã” - Người quân tử trong lòng lưu luyến, mà thân thì đã trốn lánh, kẻ tiểu nhân không thể làm được. Cái “thần” của sự “tri cơ”, ai là người sẽ làm được vậy.

32. Ất Mùi – Địa Trạch Lâm, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, hàm lâm, trinh cát”

- “Chín Đầu, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện việc “giám lâm”, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Hàm lâm trinh cát, chí hành chính dã” – Tâm chí và hành vi chí hướng của Chín Đầu đoan chính không a dua.

33. Bính Thân – Sơn Thiên Đại súc, hào 3

- “Cửu Tam, lương mã trục, lợi gian trinh ; nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng”

- “Chín Ba, ngựa tốt hay rong ruổi, lợi về nhớ kỹ sự gian nan, giữ vững chính bền ; không ngừng rèn luyện kỹ năng phòng vệ của ngựa xe ; lợi về có sự đi”.

- Tượng “Lợi hữu du vãng, thượng hợp chí dã” - Lợi về có sự đi, nói lên ý Chín Ba hợp chí với Chín Trên.

34. Đinh Dậu – Trạch Địa Tụy, hào 5

- “Cửu Ngũ, tụy hữu vị, vô cữu, phỉ phu ; nguyên vĩnh trinh, hối vong”.

- “Chín Năm, ở thời hội tụ, ở nơi cao tôn quý không bị cữu hại, nhưng còn chưa được sự tin rộng của chúng dân ; là một vị quân trưởng có đức, nên giữ vững chính bền mãi mãi không đổi thay, thì sự hối hận tất sẽ mất”.

- Tượng “Tụy hữu vị, chí vị quang dã” - Thời hội tụ ở cao ngôi tôn quý, nói lên tâm chí hội tụ thiên hạ của Chín Năm còn chưa sáng lớn.

35. Mậu Tuất – Thủy Lôi Truân, hào 5

- “Cửu Ngũ, truân kỳ cao. Tiểu, trinh cát ; đại, trinh hung.

- “Chín Năm, muốn khắc sự gian nan thời khai sáng buổi đầu, cần rộng ban bố ân trạch. Việc nhỏ, giữ được chính bền thì tốt ; việc lớn, giữ được chính bền để phòng hung hiểm”.

- Tượng “Truân kỳ cao, thi vị quang dã” - Cần rộng ban bố ân trạch, ý nói đức trạch của Chín Năm ban bố còn chưa tỏa sáng.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Phong Đỉnh, hào 3

- “Cửu Tam, đỉnh nhĩ cách, kỳ hành tắc ; phương vũ khuy hối, chung cát”

- Chín Ba, tai vạc đang bị biến dạng, chỗ xỏ gậy để khênh ở tai vạc bị tịt ; món trĩ hầm thơm ngon, tinh khiết chưa đem ra cho người ăn được, đợi đến khi có trận mưa dầm âm dương điều hòa, tất sẽ không còn hối hận nữa, về cuối sẽ được tốt lành”.

- Tượng “Đỉnh nhĩ cách, thất kỳ nghĩa dã” – Tai vạc bị biến dạng, nói lên Chín Ba mất sự thích nghi ở khoảng trống giữa.

37. Canh Tý – Lôi Thủy Giải, hào 1

- “Sơ Lục, vô cữu”.

- “Sáu Đầu, (hiểm nạn mới bắt đầu được giải) không có gì cữu hại”.

- Tượng “Cương nhu chi tế, nghĩa vô cữu dã” – Sáu Đầu giao tiếp cùng Chín Bốn, tương ứng với nhau, xét về lẽ thư giải hiểm nạn, thì tất nhiên không có gì cữu hại.

38. Tân Sửu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 1

- “Sơ Cửu, nhàn hữu gia, hối vong”.

- “Chín Đầu, phòng ngừa tà ác, sau đó bảo vệ gia đình mình, hối hận sẽ tiêu vong”.

- Tượng “Nhàn hữu gia, chí vị biến dã” – Phòng ngừa tà ác, bảo vệ gia đình mình, đó là nói lên Chín Đầu cần phòng ngừa khi ý chí còn chưa thay đổi.

39. Nhâm Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

40. Quý Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (40 = 52)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

41. Giáp Thìn – Thiên Sơn Độn, hào 3 (41 = 29)

- “Cửu Tam, hệ độn, hữu tật lệ ; súc thần thiếp, cát”

- “Chín Ba, trong lòng chựu sự ràng buộc, lưu luyến, không thể trốn lánh, sẽ bị tật bệnh, nguy hiểm ; nếu nuôi đầy tớ, nàng hầu thì được tốt lành”.

- Tượng “Hệ độn, chi lệ, hữu tật bị dã ; ‘súc thần thiếp cát’, bất khả đại sự dã” - Sự ràng buộc trong lòng dẫn đến nguy hiểm, nói lên Chín Ba sẽ gặp tật bệnh, cực kỳ gầy yếu ; ‘nuôi đầy tớ nàng hầu thì tốt’, nói lên Chín Ba không thể làm việc lớn như việc trị nước.

42. Ất Tị - Địa Trạch Lâm, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, hàm lâm cát, vô bất lợi”

- “Chín Hai, cảm ứng với bậc tôn quý mà thực hiện sự “giám lâm”, tốt lành, không gì không lợi”.

- Tượng “Hàm lâm cát vô bất lợi, vị thuận mệnh dã” - Thực hiện sự giám lâm, nói lên Chín Hai thật ra không phải là do thuận theo mệnh vua.

43. Bính Ngọ - Sơn Thiên Đại súc, hào 2

- “Cửu Nhị, dư thoát phúc”.

- “Chín Hai, xe long moayơ không đi được”.

- Tượng “Dư thoát phúc, trung vô vưu dã” – nói lên ý Chín Hai ở ngôi giữa mà không nóng vội tiến lên, cho nên không phạm lỗi lầm.

44. Đinh Mùi – Trạch Địa Tụy, hào 6

- “Thượng Lục, tê tư thế di, vô cữu”.

- “Sáu Trên, ta thán buồn than, lại đau đớn khóc lóc nước mắt nước mũi dàn dụa, có thể tránh được cữu hại”.

- Tượng “Tê tư thế di, vị an thượng dã” - Buồn than, lại đau đớn khóc lóc, nói lên hào Sáu Trên mong “tụ” không được, chưa thể ở yên tại ngôi trên cùng.

45. Mậu Thân – Thủy Lôi Truân, hào 4

- “Lục Tứ, thừa mã ban như, cầu hôn cấu ; vãng cát, vô bất lợi”.

- “Sáu Bốn, cưỡi ngựa dập dừu tới, muốn cầu hôn ; đi lên tất sẽ tốt lành, không gì là không lợi.”

- Tượng “Cầu nhi vãng, minh dã” - Muốn cầu hôn ở phí dưới mà tiến lên, nói lên Sáu Bốn là kẻ sáng suốt, hiểu biết.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Phong Đỉnh, hào 4

- “Cửu Tứ, giải nhi mẫu, bằng chí tư phu”.

- “Chín Bốn, lìa bỏ kẻ tiểu nhân dính bám, giống như thư giải cái tật kín ở ngón chân cái anh, sau đó bạn bè mới tới mà ứng với lòng thành tín”.

- Tượng “Giải nhi mẫu, vị đáng vị dã” – nói lên ngôi của Chín Bốn còn chưa thỏa đáng.

47. Canh Tuất – Lôi Thủy Giải, hào 6

- “Thượng Lục, công dụng xạ chuẩn vu cao dung chi thượng, hoạch chi, vô bất lợi”.

- “Sáu Trên, vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, một phát bắn trúng, không gì không lợi”.

- Tượng “Công dụng xạ chuẩn, dĩ giải bội dã” – Vương công bắn chim cắt đậu trên thành cao, nói lên Sáu Trên giải trừ hiểm nạn do kẻ bội nghịch gây nên.

48. Tân Hợi – Phong Hỏa Gia nhân, hào 2

- “Lục Nhị, vô du toại, tại trung quỹ, trinh cát”.

- “Sáu Hai, không có thành tựu gì, coi sóc việc nấu nướng trong nhà, giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng “Lục Nhị chi cát, thuận dĩ tốn dã” - Sự tốt lành của Sáu Hai là do sự nhu thuận, ôn hòa, khiêm tốn đưa đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Sơn Độn, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ lục, độn vỹ ; lệ, vật dụng hữu du vãng”

- “Hào Sáu Đầu, trốn tránh không kịp mà lại rơi vào phần đuôi, có nguy hiểm, không nên có sự đi”.

- Tượng “Độn vỹ chi lệ, bất vãng, hà tai dã” - Trốn tránh lại rơi vào phần đuôi có nguy hiểm, nhưng lúc này, nếu không đi lên phía trước, thì có tai họa gì đâu!

50. Quý Sửu – Địa Trạch Lâm, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, chí lâm, vô cữu”

- “Hào Sáu Bốn, hết sức gìn giữ để tới gần giám sát mọi người, tất vô cữu hại”.

- Tượng “Chí lâm vô cữu, vị đáng dã” – hào này ở ngôi chính đáng.

51. Giáp Dần – Thiên Sơn Độn, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, chấp chi dụng hoàng ngưu chi cách, mạc chi thắng thoát”.

- “Sáu Hai, bị dây da bò trói chặt, không ai có thể cởi được”.

- Tượng “Chấp dụng hoàng ngưu, cố chí dã” - Bị dây da bò trói chặt, nói lên ý Sáu Hai có ý chí bền vững giúp cho thời, không lui.

52. Ất Mão – Địa Trạch Lâm, hào 3 (52 = 40)

- “Lục Tam, cam lâm, vô du lợi ; ký ưu chi, vô cữu”.

- “Sáu Ba, dựa vào lời nói ngọt mà tới với mọi người thì không có lợi, nhưng nếu đã lo sửa lỗi của mình thì không cữu hại”.

- Tượng “Cam lâm, vị bất đáng dã, ‘ký ưu chi’, cữu bất trường dã” - Bằng lời nói ngọt mà tới với người, chỉ để bộc lộ ngôi vị của Sáu Ba không chính đáng ; ‘đã lo và biết sửa lỗi’, nói lên sự cữu hại không thể lâu dài.

53. Bính Thìn – Sơn Thiên Đại súc, hào 1

- “Sơ Cửu, hữu lệ, lợi dĩ”

- “Chín Đầu, có nguy hiểm, lợi về sự tạm dừng không tiến”.

- Tượng “Hữu lệ tắc dĩ, bất phạm tai dã” – Ý nói không thể cứ dấn thân vào tai biến, hoạn nạn mà đi.

54. Đinh Tị - Trạch Địa Tụy hào 1

- “Sơ Lục, hữu phu bất chung, nãi loạn nãi tụy ; nhược hào, nhất ác vi tiếu: Vật tuất, vãng vô cữu”.

- “Sáu Đầu, nếu không giữ được đến cùng sự thành tín trong lòng, tất sẽ làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người ; nếu chuyên tình mà kêu gọi mọi người ở trên, thì có thể chỉ một cái bắt tay với người bạn dương cứng là lại vui cười được ngay: Không phải lo nghĩ, đi lên tất không gặp cữu hại”.

- Tượng “Nãi loạn nãi tụy, kỳ chí loạn dã” – Làm loạn mà tụ họp bừa bãi với mọi người, nói lên tâm chí Sáu Đầu có sự mê loạn.

55. Mậu Ngọ - Thủy Lôi Truân, hào 3

- “Lục Tam, tức lộc vô ngu, duy nhập vu lâm trung ; quân tử cơ, bất như xả, vãng lận”.

- “Sáu Ba, đuổi hiêu không có ngu nhân dẫn đường, thì chỉ đi sâu vào rằng rậm vô ích ; người quân tử cần kiến có hành sự, lúc này bỏ không đuổi nữa là hơn cả, nếu cứ nhất mực tiến nữa, tất sẽ hối tiếc”.

- Tượng “Tức lộc vô ngu, dĩ tòng cầm dã ; quân tử xả chi, vãng lận, cùng dã” – Không có người dẫn đường, mà vẫn đuổi bắt, nói lên Sáu Ba lòng tham đã thái quá. Người quân tử bỏ không đuổi nữa, nếu cứ đuổi mãi thì sẽ cùng khốn.

56. Kỷ Mùi – Hỏa phong Đỉnh, hào 5

- “Lục Ngũ, đỉnh hoàng nhĩ kim huyễn, lợi trinh”.

- “Sáu Năm, vạc có tai mầu vàng, đòn vạc cứng rắn, lợi về sự giữ vững chính bền”.

- Tượng “Đỉnh hoàng nhĩ, trung dĩ vi thực dã” - Vạc có tai mầu vàng, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa mà được tính cứng đặc.

57. Canh Thân – Lôi Thủy Giải, hào 5

- “Lục Ngũ, quân tử duy hữu giải, cát, hữu phu vu tiểu nhân”.

- “Sáu Năm, người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, tốt lành, thậm chí còn có thể dùng đức thành tín để cảm hóa kẻ tiểu nhân”.

- Tượng “Quân tử hữu giải, tiểu nhân thoái dã” - Người quân tử có thể thư giải hiểm nạn, kẻ tiểu nhân tất sẽ sợ phục, lui bước.

58. Tân Dậu – Phong Hỏa Gia nhân, hào 3

- “Cửu Tam, gia nhân hạc hạc, hối lệ, cát ; phụ tử hy hy, chung lận”.

- “Chín Ba, người trong nhà sầu oán gào khóc, mặc dù có hối hận, có nguy hiểm, nhưng vẫn được tốt lành ; còn nếu là đàn bà trẻ con mà nô đùa hớn hở, thì cuối cùng sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng “Gia nhân hạc hạc, vị thất dã ; ‘phụ tử hy hy’, thất gia tiết dã” - Người trong nhà sầu oán gào khóc, nói lên đây là thời chưa thể thoải mái nhàn vui ; ‘đàn bà trẻ con cười đùa hớn hở’, nói lên đã mất lễ tiết trong nhà.

59. Nhâm Tuất – Thiên Sơn Độn, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, phì đôn, vô bất lợi”

- “Chín Trên, cao chạy xa bay, không có gì không lợi”.

- Tượng “Phì độn vô bất lợi” – Chín Trên không hoài nghi lưu luyến gì.

60. Quý Hợi – Địa Trạch Lâm, hào 5 (60 = 12)

- “Lục Ngũ, tri lâm, đại quân chi nghi, cát”

- “Lục Ngũ, đến với mọi người bằng sự thông tuệ minh trí ; bậc đại quân vương nên như vậy, tốt lành”

- Tượng “Đại quân chi nghi, hành trung chi vị dã” - Bậc đại quân vương nên như vậy, nói lên Lục Ngũ tất phải đi theo trung đạo.

CHU KỲ 4

..............................VỊ TẾ

........ÍCH....................................THÁI

...HẰNG.....................+.....................HÀM

.......TỔN......................................BĨ

..............................KÝ TẾ

1. Giáp Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (1 = 49)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới người Trên, không dám nghĩ đến việc dùng xiểm nịnh mà tiến bừa. Cho nên tốt và hanh thông.

2. Ất Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

3. Bính Dần – Sơn Trạch Tổn, hào 6

- “Thượng Cửu, phất tổn ích chi ; vô cữu, trinh cát, hữu du vãng, đắc thần vô dã”.

- “Chín Trên, mình không tổn gì mà làm ích được cho mọi người ; tất không có cữu hại, giữ vững chính bền thì được tốt lành, nếu có sự đi, tất sẽ được quảng đại thần dân ủng hộ, chẳng phải chỉ một nhà”.

- Tượng viết: “Phất tổn ích chi, đại đắc chi dã” – “Mình không tổn gì mà làm ích được cho người, nói lên Chín Trên đắc chí lớn về sự ban ân cho thiên hạ.

4. Đinh Mão – Trạch Sơn Hàm, hào 2

- “Lục Nhị, hàm kỳ phì, hung ; cư cát”

- “Sáu Hai, giao cảm ở bụng chân, có hung hiểm ; ở yên tĩnh thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Tuy hung cư cát, thuận bất hại dã” – Sáu Hai mặc dù có hung hiểm, nhưng nếu ở yên giữ tĩnh thì được tốt lành, nói lên ý thuận theo chính đạo “giao cảm” thì có thể tránh gặp phải sự họa hại.

5. Mậu Thìn – Thủy Hỏa Ký tế, hào 2

- “Lục Nhị, phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc”.

- “Sáu Hai, người đàn bà đánh mất rèm xe (không đi được), không cần phải đi tìm, quá không đầy bảy ngày tất vật mất sẽ trở lại”.

- Tượng viết: “Thất nhật đắc, dĩ trung đạo dã” – “Quá không đầy bẩy ngày, tất vật mất sẽ quay trở lại”, nói lên Sáu Hai có thể giữ đạo trung chính không lệch.

6. Kỷ Tị - Hỏa Thủy Vị Tế, hào 6

- “Thượng Cửu, hữu phu vu ẩm tửu, vô cữu ; nhu kỳ thủ, hữu phu thất thị”.

- “Chín Trên, tin dùng kẻ khác, an nhàn uống riệu thì không có gì cữu hại ; nhưng (chơi bời quá độ) sẽ như con cáo nhỏ qua sông đánh (làm) ướt đầu, đó là quá tin người mà hại tới chính đạo.

- Tượng viết: “Ẩm tửu nhu thủ, diệc bất tri tiết dã” – “An nhàn uống riệu mà (như con cáo nhỏ qua sông) làm ướt đầu gặp phải tai họa”, nói lên Chín Trên nếu như vậy, thì thật là không biết tiết chế gì hết.

7. Canh Ngọ - Lôi Phong Hằng, hào 4

- “Cửu Tứ, điền vô cầm”

- “Chín Bốn, đi săn không được cầm thú”.

- Tượng viết: “Cửu phi kỳ vị, ân đắc cầm dã” – Chín Bốn ở lâu không đúng chỗ của mình, săn bắn làm sao mà bắt được cầm thú?

8. Tân Mùi – Phong Lôi Ích, hào 4

- “Lục Tứ, trung hàng cáo công tòng, lợi dụng vi y thiên quốc”.

- “Sáu Bốn, giữ điều trung, thận trọng sự hành, cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo, lợi về sự dựa vào bậc quân thượng trong việc dời đô, ích dân”.

- Tượng viết: “Cáo công tùng, dĩ ích chí dã” – “Cung kính thăm hỏi bậc vương công, tất sẽ được lời nghe, kế theo”, nói lên ý chí Sáu Bốn lấy sự tăng ích tâm chí thiên hạ để khuyên gián vương công.

9. Nhâm Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (9 = 21)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

10. Quý Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (10 = 22)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

11. Giáp Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (11 = 59)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài!

12. Ất Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (12 = 60)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

13. Bính Tý – Sơn Trạch Tổn, hào 5

- “Lục Ngũ, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, nguyên cát”.

- “Sáu Năm, có người tiến dâng một con rùa lớn quý, có giá trị “mười bằng”, không thể từ tạ, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Lục Ngũ nguyên cát, tự thượng hựu dã” – Sáu Năm hết sức tốt lành, đây là Trời phù hộ.

14. Đinh Sửu – Trạch Sơn Hàm, hào 3

- “Cửu Tam, hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận”.

- “Chín Ba, cảm được tới đùi, khăng khăng nhắm mắt đi theo người ; như vậy tất sẽ thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ cổ, diệc bất xử dã, ‘chí tại tùy nhân’, sở chấp hạ dã” – “Cảm được tới đùi”, nói lên Chín Ba không thể yên tĩnh lúc lùi ; “tâm chí ở chỗ nhắm mắt theo người”, nói lên Chín Ba cứ khăng khăng là thấp hèn.

15. Mậu Dần – Thủy Hỏa Ký tế, hào 1

- “Sơ Cửu, duệ kỳ luân, nhu kỳ vỹ, vô cữu”.

- “Chín Đầu, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), con cáo qua sông đánh (làm) ướt đuôi (để không đi nhanh), tất không có lỗi”.

- Tượng viết: “Duệ kỳ luân, nghĩa vô cữu dã” – “Kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi nhanh), nói lên hành vi của Chín Đầu hợp với ý nghĩa: cẩn thận giữ gìn mọi thành tựu mà không dẫn đến cữu hại.

16. Kỷ Mão – Hỏa Thủy Vị tế, hào 1

- “Sơ Lục, nhu kỳ vỹ, lận”.

- “Sáu Đầu, cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi, đáng thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ vỹ, diệc bất chi cực dã” – “Cáo nhỏ qua sông bị nước làm ướt đuôi”, nói lên Sáu Đầu rất không biết cẩn thận giữ giữa.

17. Canh Thìn – Lôi Phong Hằng, hào 3

- “Cửu Tam, bất hằng kỳ đức, hoặc thừa chi tu ; trinh lận”

- “Chín Ba, không thường giữ được đức đẹp, có khi bị người làm cho hổ thẹn ; phải giữ vững sự chính bền để phong sự thẹn tiếc”.

- Tượng viết: “Bất hằng kỳ đức, vô sở dung dã” – “Không thường giữ được đức đẹp, ý nói Chín Ba sẽ không có chỗ dung thân.

18. Tân Tị - Phong Lôi Ích, hào 5

- “Cửu Ngũ, hữu phu huệ tâm, vật vấn nguyên cát: hữu phu huệ ngã đức”.

- “Chín Năm, có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ, không còn nghi ngờ gì là hết sức tốt đẹp ; Người trong thiên hạ tất sẽ chân thành tín thực cảm ân huệ và nghĩ tới sự báo đáp ân đức của ta”.

- Tượng viết: “Hữu phu huệ tâm, vật vắn chi hỹ ; ‘huệ ngã đức’ đại đắc chí dã” – “Có lòng chân thành tín thực ban ơn cho thiên hạ”, nói lên sự hết sức tốt lành là điều không cần phải hỏi ; “người trong thiên hạ tất báo đáp ân đức của ta”, nói lên Chín Năm được lớn chí “tổn thượng ích hạ”.

19. Nhâm Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (19 = 31)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

20. Quý Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (20 = 32)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

21. Giáp Thân – Thiên Địa Bĩ, hào 5 (21 – 9)

- “Cửu Ngũ, hưu bĩ, đại nhân cát ; kỳ vong kỳ vong, hệ vu bào tang”.

- “Chín Năm, làm cho tắt nghỉ sự “bĩ”, đó là điều tốt lành cho bậc đại nhân ; (trong lòng lúc nào cũng phải tự nhủ): có thể mất đấy, như vậy thì mới có thể giữ vững như buộc vào một bụi dâu (yên tâm, không phải lo lắng gì nữa).

- Tượng viết: “Đại nhân chi cát, vị chính đáng dã” – “Tốt lành cho bậc đại nhân”, nói lên Chín Năm ở ngôi vị trung chính, rất thích đáng.

22. Ất Dậu – Địa Thiên Thái, hào 6 (22 = 10)

- “Thượng Lục, thành phục vu hoàng ; vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận”.

- “Sáu Trên, thành đổ xuống hào nước cạn khô ; không thể xuất binh chiến nữa, nên tự giảm bớt các phép tắc, bố cáo, chính lệnh đi, giữ vững chính bền để phòng những điều đáng tiếc”.

- Tượng viết: “Thành phục vu hoàng, kỳ mệnh loạn dã” – “Thành đổ sụp xuống hào nước khô cạn”, nói lên xu hướng đang phát triển của Sáu Trên đã trở lên hỗn loạn.

23. Bính Tuất – Sơn Trạch Tổn, hào 4

- “Lục Tứ, tổn kỳ tẳt xuyền hữu hỷ, vô cữu”

- “Sáu Bốn, tự ta giảm bớt tật tương tư, có thể nhanh chóng tiếp nhận dương cứng, tất có sự vui, không có cữu hại”.

- Tượng viết: “Tổn kỳ tật, diệc khả hỷ dã” – “Tự giảm bớt bệnh tương tư”, ý nói Sáu Bốn tiếp nhận hào dương cứng là việc rất đáng mừng. Bốn dựa vào hào Đầu, để nhanh chóng đến “ích”, là cái lý của hào.

24. Đinh Hợi – Trạch Sơn Hàm, hào 4

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, hối hận sẽ mất hết ; lăng xăng qua lại, bạn bè cuối cùng sẽ thuận theo sự nghĩ của anh thôi”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, vị cảm hại dã ; đồng đồng vãng lai, vị quang đại dã” - Hối hận tất sẽ mất hết, nói lên Chín Bốn chưa từng vì giao cảm bất chính mà gặp điều hại ; ‘lăng xăng qua lại mà lòng ý bất đinh’, nói lên ý lúc này đạo giao cảm còn chưa sáng lớn.

25. Mậu Tý – Thủy Hỏa Ký tế, hào 6

- “Thượng Lục, nhu kỳ thủ, lệ”.

- “Sáu Trên, con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”.

- Tượng viết: “Nhu kỳ thủ, lệ’, hà khả cửu dã” – “Con cáo nhỏ qua sông đánh ướt đầu, có nguy hiểm”, dụ chỉ sau khi việc thành, nếu không cẩn thận, thì làm sao bảo vệ sự thành công cho được lâu dài!

26. Kỷ Sửu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 2

- “Cửu Nhị, duệ kỳ lân, trinh cát”.

- “Chín Hai, kéo ngược bánh xe về phía sau (để không đi mạnh), giữ vững chính bền thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị trinh cát, trung dĩ hành chính dã” – Chín Hai giữ vững được tốt lành”, nói lên phải giữ giữa, mà làm việc đoan chính không lệch.

27. Canh Dần – Lôi Phong Hằng, hào 2

- “Cửu Nhị, hối vong”.

- “Chín Hai, hối hận tiêu hết”

- Tượng viết: “Cửu Nhị hối vong, năng cửu trung dã” – Chín Hai hối hận tiêu hết, nói lên có thể giữ đạo lâu dài không thiên lệch.

28. Tân Mão – Phong Lôi Ích, hào 6

- “Thượng Cửu, mạc ích chi, hoặc kích chi ; lập tâm vật hằng, hung”.

- “Chín Hai, không có ai làm ích cho anh ta, mà có người còn công kích anh ta nữa, là vì không thường giữ được sự yên ổn trong lòng (mà tham cầu không chán), có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Mạc ích chi, thiên từ dã ; ‘hoặc kích chi’, tự ngoại lai dã” – Không có ai làm ích cho anh ta, nói lên Chín Hai đơn phương đưa ra lời cầu ích ; ‘có người công kích anh ta’, đây là sự hung hiểm từ bên ngoài, không vời gọi mà tự đến.

29. Nhâm Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (29 = 41)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

30. Quý Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (30 = 42)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

31. Giáp Ngọ - Thiên Địa Bĩ, hào 4 (31 = 19)

- “Cửu Tứ, hữu mệnh vô cữu, trù ly chỉ”

- “Chín Bốn, mệnh trời xoay chuyển đạo Bĩ không có cữu hại, bạn mình nhờ cậy mình đều được hưởng phúc”.

- Tượng viết: “Hữu mệnh vô cữu, chí hành dã” - Mệnh trời xoay chuyển đạo “Bĩ”, không có cữu hại, nói lên chí vượt khỏi cuộc Bĩ của Chín Bốn đang được thực hiện.

32. Ất Mùi – Địa Thiên Thái, hào 1 (32 = 20)

- “Sơ Cửu, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; chinh cát”.

- “Chín Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra, thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”.

- Tượng viết: “Bạt nhự chinh cát, chí tại ngoại dã” – “Nhổ cỏ mao thẳng tiến lên phía trước thì được tốt lành”, nói lên tâm chí của Chín Đầu là có hướng tiến thủ ra bên ngoài.

33. Bính Thân – Sơn Trạch Tổn hào 3

- Tượng viết: “Nhất nhân hành, tam tắc nghi dã” - Một người đi một mình, thì có thể chuyên nhất cầu, ba người cùng đi sẽ khiến cho đối phương nghi hoặc không có chủ.

- “Lục Tam, tam nhân hành tắc tổn nhất nhân ; nhất nhân hành tắc đắc kỳ hữu”.

- “Sáu Ba, ba người cùng đi đều muốn cầu một dương, tất sẽ bớt một người là dương cứng đó ; một người đi một mình mà một lòng cầu hợp, thì sẽ được những người bạn dương cứng”

34. Đinh Dậu – Trạch Sơn Hàm, hào 5

- “Cửu Ngũ, hàm kỳ mai, vô hối”.

- “Chín Năm, cảm tới thăn lưng, không đến nỗi hối hận”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ hối, chí mạt dã” – “Cảm tới thăn lưng, nói lên chí hướng giao cảm của Chín Năm quá nông mỏng.

35. Mậu Tuất – Thủy Hỏa Ký tế, hào 5

- “Cửu Ngũ, đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi Thược tế, thực thụ kỳ phúc”.

- “Chín Năm, nước láng giềng bên đông giết trâu tế lớn, chẳng bằng lễ “tế Thược” sơ sài của nước láng giềng bên tây, được thực hưởng nhiều phúc trạch của thần linh ban giáng hơn”.

- Tượng viết: “Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thời dã ; ‘thực thụ kỳ phúc’ cát đại lai dã” – “Chẳng bằng “tế Thược” của nước láng giềng phía tây”, ý nói nước láng giềng phía tây tế lễ hợp thời ; “nước láng giềng phía tây càng được thực hưởng phúc trạch của thần linh ban giáng nhiều hơn”, dụ chỉ sự tốt lành nối tiếp nhau đến.

36. Kỷ Hợi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 3

- “Lục Tam, vị tế, chinh hung, lợi thiệp đại xuyên”.

- “Sáu Ba, việc chưa thành, đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nhưng lợi về sự vượt qua sông cả sóng lớn để thoát khỏi hiểm nạn”.

- Tượng viết: “Vị tế chinh hung, vị bất đáng dã” - Việc chưa thành đã vội tiến lên tất có hung hiểm, nói lên ngôi vị Sáu Ba không thích đáng.

37. Canh Tý – Lôi Phong Hằng, hào 1

- “Sơ Lục, tuấn hằng trinh hung, vô du lợi”

- “Sáu Đầu, quá mông được đạo hằng cửu, giữ vững chính bền để phòng hung hiểm, nếu không thì không có lợi”.

- Tượng viết: “Tuấn hằng chi hung, thủy cầu thâm dã” - Sự hung hiểm của việc “quá mong cầu đạo hằng cửu”, nói lên Sáu Đầu ngay từ đầu đã cầu được quá sâu.

38. Tân Sửu – Phong Lôi Ích, hào 1

- “Sơ Cửu, lợi dụng vi đại tác, nguyên cát, vô cữu”.

- “Chín Đầu, lợi về sự làn việc lớn, hết sức tốt lành, tất không cữu hại”.

- Tượng viết: “Nguyên cát vô cữu, bất hậu sự dã” - Hết sức tốt lành mà không có cữu hại, nói lên Chín Đầu vốn không thể gánh vác được việc lớn (nhưng lúc này được ích, có thể làm việc lớn)

39. Nhâm Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (39 = 51)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

40. Quý Mão – Địa Thiên Thái hào 3 (40 = 52)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

41. Giáp Thìn – Thiên Địa Bĩ, hào 3 (41 = 29)

- “Lục Tam, bao tu”.

- “Sáu Ba, được che chở nên làn điều phi đạo lý, cuối cùng đi đến sự hổ nhục”.

- Tượng viết: “Bao tu, vị bất đáng dã” - Được che chở nên làm điều phi đạo lý, nói lên Sáu Ba ngôi vị không chính đáng.

42. Ất Tị - Địa Thiên Thái, hào 2 (42 = 30)

- “Cửu Nhị, bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, đắc thượng vu trung hàng”.

- “Chín Hai, có tấm lòng bao dung như sông lớn, có thể lội qua sông lớn, không bỏ những người ở xa ; và cũng không kết bè phái, có thể giúp đỡ vị quân chủ kiên trì đạo trung”.

- Tượng viết: “’Bao hoang’, ‘đắc thượng vu trung hoàng’, dĩ quang đại dã” – “Có tấm lòng bao dung như sông lớn”, “có thể giúp đỡ đấng quân chủ kiên trì đạo trung”, nói lên đạo đức Chín Hai chính đại quang minh.

43. Bính Ngọ - Sơn Trạch Tổn, hào 2

- “Cửu Nhị, lợi trinh, chung hung ; phất tổn ích chi”.

- “Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, vội tiến ngày sẽ có hung hiểm ; không làm tổn hại đức của mình thì có thể làm ích cho người trên”.

- Tượng viết: “Cửu Nhị lợi trinh, trung dĩ vi chí dã” – Chín Hai lợi về sự giữ vững chính bền, nói lên nên kiên trì giữ đạo trung làm hướng của mình.

44. Đinh Mùi – Trạch Sơn Hàm, hào 6

- “Thượng Lục, hàm kỳ phụ giáp thiệt”

- “Sáu Trên, cảm bằng lời nói”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ phụ giáp thiệt, đằng khẩu thuyết dã” – “Cảm bằng lời nói”, nói lên Sáu Trên chẳng qua được tâng bốc lên bởi những lời rỗng tuếch mà thôi.

45. Mậu Thân – Thủy Hỏa Ký tế, hào 4

- “Lục Tứ, nhu hữu y như, chung nhật giới”

- “Sáu Bốn, quần áo đẹp rồi sẽ biến thành rách nát tả rơi, phải luôn đề phòng họa hoạn”.

- Tượng viết: “Chung nhật giới, hữu sở nghi dã” - Phải luôn đề phòng họa hoạn, nói lên Sáu Bốn đang có sự nghi sợ.

46. Kỷ Dậu – Hỏa Thủy Vị tế, hào 4

- “Cửu Tứ, chinh cát, hối vong ; chấn dụng phạt Quỷ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc”.

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành ; đánh nước Quỷ Phương với uy thế mạnh mẽ, qua ba năm chiến đấu công thành, được phong thưởng là chư hầu của nước lớn”.

- Tượng viết: “Trinh cát hối vong, chí hành dã” - Giữ vững chính bền hối hận mất hết, nói lên Chín Bốn đang thực hiện chí cầu “tế”.

47. Canh Tuất – Lôi Phong Hằng, hào 6

- “Thượng Lục, chấn hằng, hung”.

- “Sáu Trên, chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Chấn hằng tại thượng, đại vô công dã” - Chấn động không yên ở nơi đạo hằng cửu, mà lại ở cao tại ngôi trên, nói lên Sáu Trên giải quyết mọi việc tất sẽ uổng công vô ích.

48. Tân Hợi – Phong Lôi Ích, hào 2

- “Lục Nhị, hoặc ích chi thập bằng chi quy, phất khắc vi, vĩnh trinh cát ; vương dụng hưởng vu đế, cát”.

- “Sáu Hai, có người cho một con rùa lớn quý đáng giá mười bằng, không từ tạ được, giữ vững chính bền lâu dài thì được tốt lành ; lúc này nhà vua đang tế trời cầu xin giáng phúc tốt lành”.

- Tượng viết: “Hoặc ích chi, tự ngoại lai dã” – “Có người cho (một con rùa lớn quý, đáng giá mười bằng), nói lên Sáu Hai được tăng ích là từ bên ngoài tự đến.

49. Nhâm Tý – Thiên Địa Bĩ, hào 1 (49 = 1)

- “Sơ Lục, bạt mao nhự, dĩ kỳ vựng ; trinh cát, hanh”.

- “Sáu Đầu, nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, thế là cùng loại thì tụ tập nhau mà ra ; giữ vững chính bền thì được tốt lành, hanh thông”.

- Tượng viết: “Bạt mao trinh dã, chí tại quân dã” - Nhổ cỏ mao, cả đám rễ cùng theo lên, nói lên ý chí Sáu Đầu giữ chính không muốn tiến, là do nghĩ tới Vua.

50. Quý Sửu – Địa Thiên Thái, hào 4 (50 = 2)

- “Lục Tứ, phiên phiên, bất phú, dỹ kỳ lân bất giới dỹ phu”.

- “Sáu Bốn, dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu, với hàng xóm chẳng cần bảo nhau mà đều một lòng thành tín”.

- Tượng viết: “Phiên phiên bất phú, giai thất thực dã ; ‘bất giới dĩ phu’ trung tâm nguyện dã” – “Dập dừu đi xuống, rỗng không chẳng giầu”, nói lên các hào âm ở quẻ trên đều mất đi cái thực của mình ; “chẳng cần phải bảo nhau mà đều một lòng thành tín”, nói lên trong lòng các hào âm đều mang ý nguyện ứng với dưới.

51. Giáp Dần – Thiên Địa Bĩ, hào 2 (51 = 39)

- “Lục Nhị, bao thừa, tiểu nhân cát ; đại nhân phủ, hanh”.

- “Sáu Hai, phải chựu sự bao dung che trở và vâng thuận người trên, là tiểu nhân thì tốt lành ; là đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông”.

- Tượng viết: “Đại nhân phủ, hanh, bất loạn quần dã” - Đại nhân mà phủ định đạo này thì hanh thông, nói lên ý không để cho bọn tiểu nhân làm loạn.

52. Ất Mão – Địa Thiên Thái, hào 3 (52 = 40)

- “Cửu Tam, vô bình bất bì, vô vãng bất phục ; gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc”.

- “Chín Ba, không có nơi bằng phẳng nào mà không lồi lõm, không có sự ra đi nào mà không trở lại ; ghi lòng gian khổ, giữ vững chính bền thì sẽ không gặp phải điều cữu hại, không sợ không giữ được điều tín với người, tự sẽ có phúc khánh được thực hưởng bổng lộc”.

- Tượng viết: “Vô vãng bất phục, thiên địa tế dã” - Kẻ ra đi không thể không quay trở lại, nói lên Chín Ba ở ranh giới giao tiếp của “Trời Đất”

53. Bính Thìn – Sơn Trạch Tổn, hào 1

- “Sơ Cửu, dĩ sự xuyền vãng, vô cữu, chước tổn chi”.

- “Chín Đầu, hoàn thành việc tự tu dưỡng, liền mau chóng đi lên giúp cho người ở ngôi cao, tất không có cữu hại ; nên châm chước giảm bớt chất cứng của bản thân”.

- Tượng viết: “Dĩ sự xuyền vãng, thượng hợp chí dã” – Thành việc tu dưỡng bản thân rồi đi giúp người trên cao, nói lên Chín Đầu tâm chí hợp nhất với bậc tôn trưởng.

54. Đinh Tị - Trạch Sơn Hàm, hào 1

- “Sơ Lục, hàm kỳ mẫu”.

- “Sáu Đầu, giao cảm ở ngón chấn cái”.

- Tượng viết: “Hàm kỳ mẫu, chí tại ngoại dã” – Giao cảm ở ngón chân cái, nói lên chí hướng của Sáu Đầu phát triển ra phía ngoài.

55. Mậu Ngọ - Thủy Hỏa Ký tế, hào 3 (ý thông 46)

- “Cửu Tam, Cao Tông phạt Quỷ Phương, tam niên khắc chi ; tiểu nhân vật dụng”.

- “Sáu Ba, vua Ân Cao Tông đánh nước Quỷ Phương, kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng ; không thể dùng kẻ tiểu nhân nóng vội gấp tiến”.

- Tượng viết: “Tam niên khắc chi, bị dã” – Kéo dài ba năm cuối cùng mới thắng, nói lên Chín Ba nỗ lực, bền bỉ tới mức sức lực cùng kiệt.

56. Kỷ Mùi – Hỏa Thủy Vị tế, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, vô hối ; quân tử chi quang, hữu phu cát”.

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì được tốt lành, không có gì phải hối hận ; đây là do sự sáng của người quân tử, (lại thêm) trong lòng thành tín mà được tốt lành.

- Tượng viết: “Quân tử chi quang, kỳ huy cát dã” - Sự sáng của người quân tử, dụ chỉ sự rực lên những tia sáng của Sáu Năm, là thể hiện của sự tốt lành.

57. Canh Thân – Lôi Phong Hằng, hào 5

- “Lục Ngũ, hằng kỳ đức, trinh ; phụ nhân cát, phu tử hung”.

- “Sáu Năm, muốn thường giữ phẩm đức mềm đẹp, nên giữ vững chính bền ; đàn bà thì được tốt lành, đàn ông tất có hung hiểm”.

- Tượng viết: “Phụ nhân trinh cát, tòng nhất nhi chung dã ; phu tử chế nghĩa, tòng phụ hung dã” – “Đàn bà giữ vững chính bền thì được tốt lành”, nói lên cần suốt đời thuận tòng một bề theo một chồng ; đàn ông phải điều hành mọi việc sao cho thích hợp, nếu mềm thuận như đàn bà thì tất có hung hiểm.

58. Tân Dậu – Phong Lôi Ích, hào 3

- “Lục Tam, ích chi dụng hung sự, vô cữu ; hữu phu trung hàng, cáo công dụng khuê”

- “Sáu Ba, nhận “ích” phần lớn phải dấn thân để cứu người khỏi điều ác, giải trừ hiểm nguy (như vậy) mới không lỗi ; tất phải giữ lòng thành tín, giữ đạo trung, thận trọng trong công việc, lúc nào cũng phải như tay cầm Ngọc khuê tâu việc với bậc vương công”.

- Tượng viết: “Ích dụng hung sự, cố hữu chi dã” - Nhận “ích” rất nhiều nên nỗ lực dấn thân vào việc “cứu hung bình hiểm”. Như vậy Sáu Ba mới có thể giữ “ích” đã nhận được một cách chắc chắn.

59. Nhâm Tuất – Thiên Địa Bĩ, hào 6 (59 = 11)

- “Thượng Cửu, khuynh bĩ ; tiên bĩ hậu hỷ”

- “Chín Trên, đánh đổ được “bĩ bế” ; trước còn bĩ bế, sau thì “thông thái” mừng vui”.

- Tượng viết: “Bĩ chung tắc khuynh, hà khả trường dã” – Bĩ bế lúc cùng cực tất đi đến đổ, làm sao giữ được lâu dài.

60. Quý Hợi – Địa Thiên Thái, hào 5 (60 – 12)

- “Lục Ngũ, Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát”.

- “ Sáu Năm, vua Đế Ất cho em gái về nhà chồng, như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”.

- Tượng viết: “Dĩ chỉ nguyên cát, trung dĩ hành nguyện dã” – “Như thế là có phúc trạch, hết sức tốt lành”, nói lên Sáu Năm ở ngôi giữa không thiên lệch, thực hiện ý nguyện ứng dưới.

CHU KỲ 5

...............................MÔNG

.....VÔ VỌNG............................ĐẠI TRÁNG

...THĂNG...................+....................KIỂN

......KHUÊ...................................QUAN

...............................CÁCH

1. Giáp Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (1 ~ 49)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

2. Ất Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (2 ~ 50)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

3. Bính Dần - Hỏa Trạch Khuê, hào 6

- “Thượng Cửu, khuê cô, kiến thỉ phụ đồ, tải quỷ nhất xa, tiên trương chi hồ, hậu thoát chi hồ ; phỉ khấu, hôn cấu ; vãng ngộ vũ tắc cát.”

- “Chín Trên, trái lìa hết mức, cô độc hồ nghi, hoảng hốt như nhìn thấy con lợn lưng bám đầy bùn, lại thấy như một cỗ xe lớn chở đầy quỷ đang chạy, thoạt tiên thì dương cung muốn bắn, sau lại buông cung xuống ; thì ra không phải là giặc mạnh, mà là một cô gái đẹp tới kết hôn với mình ; lúc này mà đi gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành.”

- Tượng “Ngộ vũ chi cát, quần nghi vong dã.” - Gặp cơn mưa lành, hòa hợp âm dương thì được tốt lành, nói lên mọi điều ức đoán, nghi ngờ của Chín Trên đều bị tiêu tan.

4. Đinh Mão - Thủy Sơn Kiển, hào 2

- “Lục Nhị, vương thần kiển kiển, phỉ cung chi cố.”

- “Sáu Hai, người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua “kiển nạn”, không phải vì bản thân.”

- Tượng “Vương thần kiển kiển, chung vô cữu dã.” - Người bề tôi của đấng quân vương ra sức bôn tẩu để vượt qua kiển nạn, nói lên Sáu Hai cuối cùng sẽ không lỗi.

5. Mậu Thìn - Trạch Hỏa Cách, hào 2

- “Lục Nhị, kỷ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu.”

- “Sáu Hai, vào “ngày Kỷ” phải chuyển biến gấp thì phải quả đoán mà tiến hành biến cách, tiến lên phía trước tất có sự tốt lành, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kỷ nhật cách chi, hành hữu giai dã.” – Vào ngày Kỷ thì phải chuyển biến gấp, nói lên Sáu Hai gắng đi lên tất có công tốt đẹp.

6. Kỷ Tị - Sơn Thủy Mông – hào 6

- “Thượng Cửu, kích mông ; bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu.”

- “Chín Trên, làm mạnh để mở mang sự ngu tối ; không lợi về sự dùng cách thức quá dữ dằn, cách này chỉ nên dùng để ngừa giặc mạnh.”

- Tượng “Lợi dụng ngự khấu, thượng hạ thuận dã.” - Lợi nếu dùng cách ngừa giặc mạnh để trừ sự ngu tối, là nói rằng có thể khiến cho ý chí trên dưới hài hòa, ứng thuận.

7. Canh Ngọ - Địa Phong Thăng, hào 4

- “Lục Tứ, vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, cát, vô cữu.”

- “Sáu Bốn, nhà vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, tốt lành, tất không cữu hại.”

- Tượng “Vương dụng hưởng vu Kỳ Sơn, thuận sự dã.” – Nhà Vua đến núi Kỳ Sơn tế thần linh, nói lên Sáu Bốn phải thuận theo nhà Vua lập công lập việc.

8. Tân Mùi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 4

- “Cửu Tứ, khả trinh, vô cữu.”

- “Chín Bốn, có thể giữ vững chính bền, do đó tất không bị cữu hại.”

- Tượng “Khả trinh vô cữu, cố hữu chi dã.” – Có thể giữ vững chính bền, nói lên Chín Bốn phải nắm bắt được cái bền, giữ được cái chính, mới có thể bảo tồn được sự vô hại lâu dài.

9. Nhâm Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (9 ~ 21)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

10. Quý Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (10 ~ 22)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

11. Giáp Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (11 ~ 59)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

12. Ất Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (12 ~ 60)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

13. Bính Tý - Hỏa Trạch Khuê, hào 5

- “Lục Ngũ, hối vong, quyết tông phệ phu, vãng hà cữu.”

- “Sáu Năm, hối hận mất hết, kẻ trong họ thân ứng với nó, cắn vào da mềm giòn của nó (như với ý hòa thuận mong được gặp gỡ), đi lên thì sao mà cữu hại được?

- Tượng “Quyết tông phệ phu, vãng hữu khánh dã.” - Kẻ trong họ thân ứng với nó (như) cắn vào da mềm giòn của nó, nói lên lúc này Sáu Năm mà đi tất vui.

14. Đinh Sửu - Thủy Sơn Kiển, hào 3

- “Cửu Tam, vãng kiển, lai phản,”

- “Chín Ba, tiến lên thì gian nan, quay lại là trở về nơi chốn của mình.”

- Tượng “Vãng kiển lai phản, nội hỷ chi dã.” - Tiến lên thì gian nan, quay trở lại là trở về nơi chốn của mình, nói lên các hào âm mềm ở trong quẻ đều vui mừng thấy Chín Ba quay lại.

15. Mậu Dần - Trạch Hỏa Cách, hào 1

- “Sơ Cửu, củng dụng hoàng ngưu chi cách.”

- “Chín Đầu, nên bó chặt bằng da con bò vàng.”

- Tượng “Củng dụng hoàng ngưu, bất khả dĩ hữu vi dã.” – Bó chặt bằng da bò, nói lên Chín Đầu không thể bạ việc gì cũng làm bừa làm càn để biến cách.

16. Kỷ Mão – Sơn Thủy Mông, hào 1

- “Sơ Lục, phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc ; dĩ vãng lận.”

- “Sáu Đầu, mở mang đầu óc, lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, khiến cho người ta không phạm tội ác ; nếu đi lên quá mức tất sẽ hối tiếc.”

- Tượng “Lợi dụng hình nhân, dĩ chính pháp dã.” - Lợi ở chỗ tạo dựng ra khuôn mẫu để giáo dục người, là để mọi người tuân theo các phép tắc đúng đắn.

17. Canh Thìn - Địa Phong Thăng, hào 3

- “Cửu Tam, thăng hư ấp.”

- “Chín Ba, lên cao dễ dàng như vào thẳng nơi thành ấp không người.”

- Tượng “Thăng hư ấp, vô sở nghi dã.” – Lên cao dễ dàng như vào nơi không người, nói lên lúc này Chín Ba “thượng thăng” sẽ không có điều gì phải nghi ngờ suy nghĩ.

18. Tân Tị - Thiên Lôi Vô vọng, hào 5

- “Cửu Ngũ, vô vọng chi tật, vật dược hữu hỷ.”

- “Chín Năm, không càn bậy mà bị bệnh nhẹ, không cần phải uống thuốc mà sẽ vui vì khỏi bệnh.”

- Tượng “Vô vọng chi dược, bất khả thí dã.” – Không càn bậy mà bị bệnh nhưng không cần phải uống thuốc, đó là vì không thể dùng thử linh tinh. “Bất khả thí” - tức không được thử thuốc. Thuốc công hiệu với những kẻ làm càn, mà không công hiệu với những ai không làm càn, cho nên nói “bất khả thí” vậy.

19. Nhâm Ngọ - Phong Địa Quán, hào 4 (19 ~ 31)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

20. Quý Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (20 ~ 32)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

21. Giáp Thân – Phong Địa Quán, hào 5 (21 ~ 9)

- “Cửu Ngũ, quán ngã sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Năm, được mọi người ngẩng trông đồng thời tự xét hành vi của mình, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán ngã sinh, quán dân dã.” - Được mọi người ngẩng trông và tự xét hành vi của mình, nói lên Chín Năm nên thông qua sự quan sát phong tục của dân mà từ xét mình.

22. Ất Dậu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 6 (22 ~ 10)

- “Thượng Lục, đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi ; gian tắc cát.”

- “Sáu Trên, dê lớn húc giậu, không thể lui, không thể tiến, không có gì là lợi ; tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành.”

- Tượng “Bất năng thoái, bất năng toại, bất tường dã ; gian tắc cát, cữu bất trường dã.” – Không thể lui không thể tiến, nói lên Sáu Trên giải quyết công việc không tường tận kỹ lưỡng ; Tự giữ vững lòng trinh thì được tốt lành, nói lên Sáu Trên gặp cữu hại không đến nỗi lâu dài.

23. Bính Tuất - Hỏa Trạch Khuê, hào 4

- “Cửu Tứ, khuê cô ; ngộ nguyên phu, giao phu, lệ vô cữu.”

- “Chín Bốn, chống đối, chia lìa, thui thủi một mình ; gặp chàng trai tốt dương cứng mà đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm nhưng tránh được cữu hại.”

- Tượng “Giao phu vô cữu, chí hành dã.” - Đối xử thành tín với nhau, thì tuy có nguy hiểm, nhưng lại tránh được cữu hại, nói lên chí hướng của Chín Bốn được thực hành để qua được thời khuê.

24. Đinh Hợi - Thủy Sơn Kiển, hào 4

- “Lục Tứ, vãng kiển, lai liên.”

- “Sáu Bốn, tiến lên thì gian nan, quay lại gặp gian nan.”

- Tượng “Vãng kiển lai liên, vị đáng thực dã.” - Tiến lên thì gặp kiển nạn, quay lại lại gặp gian nan, nói lên Sáu Bốn chính là đáng ngôi thật (kiển nạn không phải đưa lại một cách vu vơ)

25. Mậu Tý - Trạch Hỏa Cách, hào 6

- “Thượng Lục, quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện ; chinh hung, cư trinh cát.”

- “Sáu Trên, người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước ; lúc này nếu cứ tiếp tục tiến mạnh không thôi, tất có hung hiểm, ở yên giữ chính thì được tốt lành.”

- Tượng “Quân tử báo biến, kỳ văn úy dã ; tiểu nhân cách diện, thuận dĩ tòng quân dã.” - Người quân tử như được con báo đốm giúp đã làm nên sự biến cách, nói lên mỹ đức của Sáu Trên nhân vì vẻ tươi tắn sáng sủa của bậc đại nhân mà thành ra rực rỡ ; kẻ tiểu nhân đua nhau thay đổi khuynh hướng thời trước, đây là thuận tòng sự biến cách của nhà vua.

26. Kỷ Sửu – Sơn Thủy Mông, hào 2

- “Cửu Nhị, bao mông, cát. Nạp phụ, cát ; tử khắc gia.”

- “Chín Hai, được trẻ nhỏ vậy quanh, tốt lành. Như đón được người vợ hiền thục đẹp đẽ về nhà, tốt lành ; lại như người con coi sóc được việc nhà.”

- Tượng “Tử khắc gia, cương nhu tiếp dã.” - Người con coi sóc được việc nhà, nói lên Chín Hai dương cứng ứng với Sáu Năm âm mềm.

27. Canh Dần - Địa Phong Thăng, hào 2

- “Cửu Nhị, phu nãi lợi dụng Thược, vô cữu.”

- “Chín Hai, chỉ cần lòng giữ thành tín thì dù làm lễ “tế Thược” đơn sơ, cũng lợi về sự dâng tiến lên thần linh, không đến nỗi cữu hại.”

- Tượng “Cửu Nhị chi phu, hữu hỷ dã.” - Đức đẹp thành tín của Chín Hai tất sẽ đem lại sự vui mừng, phúc khánh.

28. Tân Mão – Thiên Lôi Vô vọng, hào 6

- “Thượng Cửu, vô vọng, hành hữu sảnh, vô du lợi.”

- “Chín Trên, tuy không làm bậy nhưng ở thế cùng mà đi thì tất gặp họa, không được lợi gì.”

- Tượng “Vô vọng chi hành, cùng chi tai dã.” – Chín Trên tuy không làm bậy nhưng nếu có sự đi, thì sẽ do thế cùng, khó thông mà gặp phải tai ương.

29. Nhâm Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

30. Quý Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (30 ~ 42)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

31. Giáp Ngọ - Phong Địa Quan, hào 4 (31 ~ 19)

- “Lục Tứ, quán quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.”

- “Sáu Bốn, ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, lợi khi thành quý khách của bậc quân vương.”

- Tượng “Quán quốc chi quang, thượng tân dã.” - Ngẩng trông sự rực rỡ thịnh trị của vương triều, nói lên ý thời này đất nước đã chính thức có lễ tỏ lòng chuộng hiền khách.

32. Ất Mùi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 1 (32 ~ 20)

- “Sơ Cửu, tráng vu chỉ, chinh hung ; hữu phu.”

- “Chín Đầu, mạnh ở ngón chân, đi lên tất có hung hiểm ; nên lấy sự thành tín tự giữ.”

- Tượng “Tráng vu chỉ, kỳ phu cùng dã.” - Mạnh ở ngón chân, nói lên Chín Đầu nên lấy sự thành tín tự giữ, khéo sử lý sự cùng khốn.

33. Bính Thân - Hỏa Trạch Khuê, hào 3

- “Lục Tam, kiến dư duệ, kỳ ngưu xiết ; kỳ nhân thiên thả tị. Vô sơ hữu chung.”

- “Sáu Ba, dường như nhìn thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, trâu kéo xe bị cản không tiến được, như người bị khốc hình gọt tóc, xẻo mũi. Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp.”

- Tượng “Kiến dư duệ, vị bất đáng dã ; vô sơ hữu chung, ngộ cương dã.” - Dường như thấy cỗ xe lớn bị kéo khó đi, đây là do ngôi của Sáu Ba ở nơi không thích hợp gây nên ; Mới đầu trái lìa, sau sẽ hòa hợp, nói lên cuối cùng Sáu Ba tất gặp được hào dương cứng tương ứng.

34. Đinh Dậu - Thủy Sơn Kiển, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại kiển, bằng lai.”

- “Chín Năm, đi thì mười phần gian nan, bè bạn tấp nập kéo đến giúp đỡ.”

- Tượng “Đại kiển bằng lai, dĩ trung tiết dã.” – Đi thì mười phần gian nan, bạn bè tấp nập kéo đến giúp đỡ, nói lên Chín Năm giữ khí tiết dương cứng trung chính.

35. Mậu Tuất - Trạch Hỏa Cách, hào 5

- “Cửu Ngũ, đại nhân hổ biến, vị chiêm hữu phu.”

- “Chín Năm, bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, không nghi ngờ gì nữa, tất sẽ làm sáng tỏ đức đẹp thành tín, chân thực.”

- Tượng “Đại nhân hổ biến, kỳ văn bỉnh dã.” - Bậc đại nhân tiến hành biến cách như con mãnh hổ, nói lên đức đẹp của Chín Năm mang mầu vẻ đẹp đẽ.

36. Kỷ Hợi – Sơn Thủy Mông, hào 3

- “Lục Tam, vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.”

- “Sáu Ba, không nên lấy người con gái này, trong mắt cô ta chỉ thấy người chồng đẹp mã thôi, không biết giữ mình, lấy cô ta không có lợi gì hết.”

- Tượng “Vật dụng thủ nữ, hạnh bất thuận dã.” – Không nên lấy người con gái này, nói lên Sáu Ba có đức hạnh không hợp với lễ tiết.

37. Canh Tý - Địa Phong Thăng, hào 1

- “Sơ Lục, doãn thăng, đại cát.”

- “Sáu Đầu, thích hợp về sự cao, hết sức tốt lành.”

- Tượng “Doãn thăng đại cát, thượng hợp chí dã.” – Thích hợp về sự lên cao, hết sức tốt lành, nói lên Sáu Đầu đội trên mà thuận hợp với tâm chí của hai hào dương rồi cùng “thăng”.

38. Tân Sửu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 1

- “Sơ Cửu, vô vọng, vãng cát.”

- “Chín Đầu, không làm càn, đi tất sẽ được tốt lành.”

- Tượng “Vô vọng chi vãng, đắc chí dã.” – Không làm càn mà đi, ý nói Chín Đầu tất nhiên được toại ý tiến thủ.

39. Nhâm Dần – Phong Địa Quan, hào 2 (39 ~ 51)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

40. Quý Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (40 ~ 52)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

41. Giáp Thìn – Phong Địa Quán, hào 3 (29 ~ 41)

- “Lục Tam, quán ngã sinh, tiến thoái.”

- “Sáu Ba, ngẩng trông đức đẹp của dương cứng rồi đối chiếu, tự xét hành vi của mình mà cẩn thận lựa chọn sự tiến lui.”

- Tượng “Quán ngã sinh tiến thoái, vị thất đạo dã.” - Ngẩng trông rồi đối chiếu tự xét hành vi của mình, nói lên Sáu Ba không để mất sự chính xác của đạo “ngẩng trông”.

42. Ất Tị - Lôi Thiên Đại tráng, hào 2 (42 ~ 30)

- “Cửu Nhị, trinh cát.”

- “Chín Hai, giữ vững chính (bền) thì được tốt lành.”

- Tượng “Cửu Nhị trinh cát, dĩ trung dã.” – Chín Hai giữ chính thì được tốt lành, đó là bởi do nguyên cớ dương cứng ở ngôi giữa.

43. Bính Ngọ - Hỏa Trạch Khuê, hào 2

- “Cửu Nhị, ngộ chủ vu hạng, vô cữu.”

- “Chín Hai, trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, tất không cữu hại.”

- Tượng “Ngộ chủ vu hạng, vị thất đạo dã.” – Trong ngõ không hẹn mà gặp chủ, nói lên Chín Hai chưa từng phạm vào cách xử sự ở thời Khuê.

44. Đinh Mùi - Thủy Sơn Kiển, hào 6

- “Thượng Lục, vãng kiển, lai thạc ; cát, lợi hiện đại nhân.”

- “Sáu Trên, đi lên thì gian nan, quay lại có thể lập công lớn ; tốt lành, lợi về sự xuất hiện đại nhân.”

- Tượng “Vãng kiển lai thạc, chí tại nội dã ; lợi hiện đại nhân, dĩ tòng quý dã.” – Đi lên thì gian nan, nói lên chí hướng của Sáu Trên là liên hợp bên trong cùng nhau vượt gian nan ; Lợi về sự xuất hiện đại nhân, nói lên Sáu Trên nên theo giúp bậc quân chủ dương cứng tôn quý.

45. Mậu Thân - Trạch Hỏa Cách, hào 4

- “Cửu Tứ, hối vong, hữu phu cải mệnh, cát.”

- “Chín Bốn, hối hận mất hết, giữ lòng thành tín để cách trừ (vương) mệnh cũ, tốt lành.”

- Tượng “Cải mệnh chi cát, tín chí dã.” – Cách (vương) mệnh cũ thì được tốt lành, nói lên Chín Bốn thực hiện chí biến cách.

46. Kỷ Dậu – Sơn Thủy Mông, hào 4 (Khốn vòng 2)

- “Lục Tứ, khốn mông, lận.”

- “Sáu Bốn, khốn vì tăm tối, có sự hối tiếc.”

- Tượng “Khốn mông chi lận, độc viễn thực dã.” - Hối tiếc do khốn vì tăm tối, nói lên Sáu Bốn cách xa “mông sư” cứng, khỏe, vững.

47. Canh Tuất - Địa Phong Thăng, hào 6

- “Thượng Lục, minh thăng, lợi vu bất tức chi trinh.”

- “Sáu Trên, mê muội cùng cực lại cứ muốn lên cao, lợi về sự giữ vững chính bền không ngừng nghỉ.”

- Tượng “Minh thăng tai thượng, tiêu bất phú dã.” – Mê muội cùng cực lại vẫn cứ muốn lên cao, nói lên xu thế phát triển của Sáu Trên tất sẽ tiêu mòn, không thể giầu thịnh.

48. Tân Hợi – Thiên Lôi Vô vọng, hào 2

- “Lục Nhị, bất canh hoạch, bất tri dư, tắc lợi hữu du vãng.”

- “Sáu Hai, không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch; không khai khẩn thì không có được ruộng tốt, như vậy lợi về có sự đi.”

- Tượng “Bất canh hoạch, vị phú dã.” – Không cầy và làm cỏ thì không được thu hoạch, nói lên ý Sáu Hai chưa từng mưu cầu sự giầu sang phú quý.

49. Nhâm Tý – Phong Địa Quán, hào 1 (49 ~ 1)

- “Sơ Lục, đồng quán, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.”

- “Sáu Đầu, như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, tiểu nhân không nguy hại gì, quân tử tất có hối tiếc.”

- Tượng “Sơ Lục đồng quán, tiểu nhân đạo dã.” – Như trẻ nhỏ ngẩng trông cảnh vật, đây là cái lẽ sự hiểu biết nông cạn của kẻ tiểu nhân.

50. Quý Sửu – Lôi Thiên Đại tráng, hào 4 (50 ~ 2)

- “Cửu Tứ, trinh cát, hối vong ; phiên quyết bất luy, tráng vu đại dư chi phúc.”

- “Chín Bốn, giữ vững chính bền thì được tốt lành, sự hối hận tất sẽ mất hết ; cũng như phên giậu dễ bị bật tung nên sừng dê không bị mắc vào nữa, như cỗ xe lớn trục xe vững vàng.”

- Tượng “Phiên quyết bất luy, thượng vãng dã.” – Phên giậu đã bị bật tung nên sừng không bị mắc vào nữa, nói lên Chín Bốn lợi về sự đi.

51. Giáp Dần – Phong Địa Quán, hào 2 (51 ~ 39)

- “Lục Nhị, khuy quán, lợi nữ trinh.”

- “Sáu Hai, lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái giữ vững chính bền.”

- Tượng “Khuy quán nữ trinh, diệc khả xú dã.” – Lén ngẩng trông cảnh vật đẹp thịnh, lợi cho người con gái, còn đối với người con trai mà nói là đáng xấu hổ vậy.

52. Ất Mão – Lôi Thiên Đại tráng, hào 3 (52 ~ 40)

- “Cửu Tam, tiểu nhân dụng tráng, quân tử dụng võng ; trinh lệ, đê dương xúc phiên, luy kỳ giác.”

- “Chín Ba, kẻ tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, quân tử tuy mạnh nhưng không thế ; giữ vững chính để phòng nguy hiểm, nếu như con dê lớn mà húc mạnh vào giậu thì tất bị mắc sừng.”

- Tượng “Tiểu nhân dụng tráng, quân tử võng dã.” - Tiểu nhân dùng bừa sức mạnh, người quân tử tuy mạnh nhưng không thế.

53. Bính Thìn - Hỏa Trạch Khuê, hào 1

- “Sơ Cửu, hối vong ; táng mã, vật trục tự phục ; kiến ác nhân, vô cữu.”

- “Chín Đầu, hối hận tiêu vong, ngựa chạy mất, chớ đuổi theo, bình tĩnh chờ nó tự trở về, khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, không bị cữu hại.”

- Tượng “Kiến ác nhân, dĩ tị cữu dã.” – Khiêm tốn tiếp kẻ ác đối lập với mình, là để tránh sự cữu hại do sự trái lìa gây nên.

54. Đinh Tị - Thủy Sơn Kiển, hào 1

- “Sơ Lục, vãng kiển, lai dự.”

- “Sáu Đầu, tiến lên thì gian nan, trở lại ắt được khen.”

- Tượng “Vãng kiển lai dự, nghi đãi dã.” - Tiến lên thì gian nan, trở lại thì được khen, nếu nói như vậy thì Sáu Đầu nên chờ đợi thời cơ.

55. Mậu Ngọ - Trạch Hỏa Cách, hào 3

- “Cửu Tam, chinh hung, trinh lệ ; cách ngôn tam tựu, hữu phu.”

- “Chín Ba, gấp vội cầu tiến tất sinh “hung”, giữ chính phòng nguy hiểm ; khi biến cách bước đầu đã thành hiệu cần phải nhiều lần đi xuống làm theo lòng dân, yên định đại cục, xử sự phải giữ lòng thành tín.”

- Tượng “Cách ngôn tam tựu, hựu hà chi hỹ.” – Khi sự biến cách bước đầu đã thành hiệu, nói lên tại thời điểm này, Chín Ba hà tất phải quá vội vàng đi lên!

56. Kỷ Mùi – Sơn Thủy Mông, hào 5

- “Lục Ngũ, đồng mông, cát.”

- “Sáu Năm, trẻ nhỏ chưa biết gì, chính thế lại dễ dạy, tốt lành.”

- Tượng “Đồng mông chi cát, thuận dĩ tốn dã.” - Trẻ nhỏ chưa biết gì, nói lên Sáu Năm cung kính, nhu thuận, khiêm tốn với thầy dạy.

57. Canh Thân - Địa Phong Thăng, hào 5

- “Lục Ngũ, trinh cát, thăng giai.”

- “Sáu Năm, giữ vững chính bền thì tốt lành, giống như cứ từng bậc một mà lên cao.”

- Tượng “Trinh cát thăng giai, đại đắc chí dã.” - Từng bậc một mà tiến lên cao, nói lên Sáu Năm đã hết sức toại nguyện với tâm chí lên cao của bản thân.

58. Tân Dậu – Thiên Lôi Vô vọng, hào 3

- “Lục Tam, vô vọng chi tai: hoặc hệ chi ngưu, hành nhân chi đắc, ấp nhân chi tai.”

- “Sáu Ba, không làm càn mà bị tai ương: ví như có người buộc một con trâu, người đi đường dắt về làm của mình, người trong ấp bị nghi oan là bắt trộm.”

- Tượng “Hành nhân đắc ngưu, ấp nhân tai dã.” - Người đi đường thuận tay dắt và lấy mất trâu đi, nói lên người trong Ấp tự nhiên bị tai bay vạ gió, bị đổ tội nghi là lấy cắp trâu.

59. Nhâm Tuất – Phong Địa Quán, hào 6 (59 ~ 11)

- “Thượng Cửu, quán kỳ sinh, quân tử vô cữu.”

- “Chín Trên, mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, người quân tử tất vô cữu hại.”

- Tượng “Quán kỳ sinh, chí vị bình dã.” - Mọi người đều ngẩng trông mọi hành vi của nó, nói lên tâm chí sửa đức của Chín Trên chưa thể yên vui thư thái được.

60. Quý Hợi – Lôi Thiên Đại tráng, hào 5 (60 ~ 12)

- “Lục Ngũ, táng dương vu dị, vô hối.”

- “Sáu Năm, mất dê ở bờ ruộng, không có gì hối hận.”

- Tượng “Táng dương vu dị, vị bất đáng dã.” - Mất dê ở bờ ruộng, nói lên ngôi của Sáu Năm không thích đáng.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dịch Can Chi

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Dậu –

Tuổi Dậu: Gồm có các tuổi sinh năm: 1945 – 1957 – 1969 – 1981 – 2005. Những người tuổi này nên chọn tranh gì để thu hút vận may cho mình. Chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết được người tuổi Dậu nên chọn tranh nào nhé! Tranh phong thủy hợp với ngườ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Dậu: Gồm có các tuổi sinh năm: 1945 – 1957 – 1969 – 1981 – 2005. Những người tuổi này nên chọn tranh gì để thu hút vận may cho mình. Chúng ta cùng đọc bài viết sau để biết được người tuổi Dậu nên chọn tranh nào nhé!

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với người tuổi Dậu
    • 1.1 Tranh phượng hoàng, bách điểu triều phụng
    • 1.2 Y nghĩa của tranh phong thủy
    • 1.3 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với người tuổi Dậu

tranh-phuong-hoang1

Tuổi Dậu khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh phượng hoàng, bách điểu triều phụng

Tranh phượng hoàng, Bách điểu triều phụng, Tam dương khai thái, Trăm con sơn dương, phượng là con trống, hoàng là con mái, đôi chim vua của loài chim này thuộc linh điểu; hoặc các tranh hoa điểu, mẫu đơn; thuyền chở châu báu…

Y nghĩa của tranh phong thủy

Tam dương khai thái là mở ra vận hội mới, thái bình tốt đẹp; phượng hoàng song phi, bách điểu triều phụng là vợ chồng hoà thuận, sự nghiệp hanh thông, địa vị tôn quý, con cháu xum vầy hoà mục, đỗ đạt thành công…

Vị trí treo tranh

Treo phòng khách, vị trí trung tâm, treo ở nhà thờ họ, nhà trưởng họ hoặc vị trí trung tâm trong gia đình. Tốt nhất nên căn cứ ngũ hành bản mệnh và phong thuỷ cung lập mệnh để treo cho hợp vị.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Dậu –

Thói quen gây phá tài cần phải sửa ngay lập tức

Dưới đây là một trong những thói quen gây phá tài về mặt phong thủy, nên tránh xa nếu không tiền bạc đội nón ra đi.
Thói quen gây phá tài cần phải sửa ngay lập tức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một vài thói quen, hành động nhỏ nhưng có thể gây hao tài tốn của nếu như bạn không chịu thay đổi. Dưới đây là một trong những thói quen gây phá tài về mặt phong thủy, nên tránh xa.

 

1. Hay than vãn

  Có những người rất hay than vãn, thở dài, dù là khi gặp phải chuyện trục trặc, khó khăn hay không, họ vẫn than ngắn thở dài, khiến người xung quanh cảm thấy nặng nề.   Bầu không khí bị bao trùm bởi nguồn năng lực thiếu tích cực như thế sẽ “phản chủ”, mang tới điềm xui xẻo, thất thoát tài lộc.
Thoi quen gay pha tai can phai sua ngay lap tuc hinh anh
 
 

2. Mặt mày cau có

 

Trong số thói quen gây phá tài, chắc chắn có biểu hiện cau có trên khuôn mặt, nhất là khi lông mày trợn ngược, dữ dằn.    Điều đó chẳng khiến ai nể nang hay sợ sệt bạn đâu, nó chỉ thể hiện sự căng thẳng, điểm yếu trong chính con người bạn. Cứ cau có mặt mày như thế, lâu dần tạo cảm giác nặng nề, khó chịu, nhân duyên ắt đi xuống, tiền bạc cũng chẳng thể kiếm được một cách dễ dàng.  
Bảo bối phong thủy xua đuổi tà khí trong tháng cô hồn Chọn ví tiền hợp phong thủy - cách cải thiện tài vận nhanh nhất Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách

3 Ngồi xổm khi ăn

  Dù có vội vàng hay bận rộn tới đâu, bạn cũng không nên duy trì thói quen gây phá tài này. Cảm giác lúc nào bạn cũng phải tất bật, ngay cả bữa ăn cũng không được thoải mái, thử hỏi cuộc sống của bạn có thực sự dễ chịu không?   Ăn chính là chuyện phúc đức mà con người được hưởng, bởi không ai sống bằng không khí cả. Vì thế, hãy cho mình cơ hội được hưởng phúc khí ấy, ăn từ tốn, ngồi đàng hoàng vừa tốt cho sức khỏe lại tạo phong cách sống tao nhã, thanh cao.

 

Thoi quen gay pha tai can phai sua ngay lap tuc hinh anh
 

4. Xỉa răng không che miệng

  Với một số người có thói quen xỉa răng, đừng quên che miệng. Theo quan điểm phong thủy, phần miệng của mỗi người như kho tiền tài, ai ăn nói khéo léo dễ dàng thành công hơn. Hàm răng lại là cánh cổng để hút tài lộc ấy. Răng thưa biểu hiện của tài lộc thất thoát.   Chính vì thế, khi xỉa răng, tức sẽ tạo ra khoảng trống nhỏ giữa các kẽ răng. Nếu không che miệng lại, tài khí ấy sẽ đi ra ngoài, tất nhiên tiền bạc không còn rủng rỉnh.  

5. Miệng nhai tóp tép khi ăn

  Nhân tướng học quan niệm, khi ăn mà miệng nhai tóp tép là tướng nghèo hèn. Người có phận cao quý thường ăn uống nhỏ nhẹ, không phát ra âm thanh vô duyên như thế.

 

Thoi quen gay pha tai can phai sua ngay lap tuc hinh anh
 

6. Đi chúi đầu về phía trước

  Đa phần những ai có thói quen đi chúi đầu về phía trước đều có tính cách nóng vội, làm việc nhanh nhảu đoảng, tuy có thể thành công nhưng phải vất vả trăm bề. Kiếm tiền không thể vội vàng, càng vội bạn càng bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt.  

7. Ngồi rung chân

 

Người xưa có câu: “Rung cây thì lá rụng, rung người thì phúc mỏng, rơi tiền”, ý chỉ ngồi rung chân là thói quen gây phá tài. Tuy chỉ là hành động nhỏ, nhưng nếu không nhanh chóng thay đổi, tiền của bạn kiếm được cũng sớm “đội nón ra đi”.    Thêm nữa, chủ nhân của nét tướng cách này thường có tinh thần bất ổn, bản tính bạc nhược, không giỏi trong giao tiếp cũng như quản lý tài chính.   

8. Nhổ nước bọt lung tung

 

Trong phong thủy rất chú trọng vấn đề “tàng phong tụ khí”, nhưng hành động nhổ nước bọt lại mang ý nghĩa nhổ tài khí đi mất, tài lộc càng ngày càng đi xuống.   Nếu để ý kĩ, bạn hiếm thấy người thành công, giàu có nào mà lại duy trì thói quen xấu, vừa gây mất vệ sinh, mỹ quan lại khó giữ được tài lộc như thế này.  
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Ngọc Diệp
  Mẹo phong thủy hóa giải thói hư tật xấu cực đơn giản
Có thể áp dụng phong thủy để loại bỏ những thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng các chất ma túy và ăn uống không lành mạnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thói quen gây phá tài cần phải sửa ngay lập tức

Tính cách, vận mệnh người tuổi Dần mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Ngũ hành và 12 con giáp có quan hệ gì không? Hãy xem tính cách và vận mệnh người tuổi Dần khác biệt gì khi tương ứng với ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nhé
Tính cách, vận mệnh người tuổi Dần mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành và 12 con giáp có mối quan hệ gì không? Hãy cùng xem tính cách và vận mệnh người tuổi Dần có gì khác biệt khi tương ứng với ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nhé.
Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tính cách, vận mệnh người tuổi Sửu mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ


Ngũ hành và con giáp tưởng chừng không có mối quan hệ chung nhưng kì thực lại gắn bó mật thiết và ảnh hưởng khá lớn đến tính cách, vận mệnh của con người. Cùng là mệnh Kim nhưng sinh vào các con giáp khác nhau thì chắc chắn sẽ có nhiều điểm khác biệt. Tương tự như vậy, cùng là tuổi Dần nhưng mang mệnh riêng biệt thì vận số cũng chẳng thể giống nhau.

 

Người tuổi Dần tính cách mạnh mẽ, có tố chất lãnh đạo. Vậy khi ứng với ngũ hành thì con giáp này có những điểm gì nổi bật. Hãy cùng khám phá tính cách, vận mệnh người tuổi Dần theo ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ cùng Lịch ngày tốt nhé.

 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Dan menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

Theo năm sinh, ta có thể nhận biết ngũ hành của người tuổi Dần như sau:

 

Người sinh năm Nhâm Dần ngũ hành thuộc Kim: 1962, 2022

Người sinh năm Canh Dần ngũ hành thuộc Mộc: 1950, 2010

Người sinh năm Giáp Dần ngũ hành thuộc Thủy: 1914, 1974

Người sinh năm Bính Dần ngũ hành thuộc Hỏa: 1926, 1986

Người sinh năm Mậu Dần ngũ hành thuộc Thổ: 1938, 1998

 

Bảng tra mệnh theo năm sinh cho tất cả các tuổi trên Lịch ngày tốt cũng có thể giúp bạn tra cứu nhanh về ngũ hành của mình đó.

 

Nếu bạn cần tiết kiệm thời gian và muốn xem ngay đến nội dung cần tìm, hãy click vào Mục lục dưới đây nhé.
 

        MỤC LỤC

  1. Tuổi Dần mệnh Kim
  2. Tuổi Dần mệnh Mộc
  3. Tuổi Dần mệnh Thủy
  4. Tuổi Dần mệnh Hỏa
  5. Tuổi Dần mệnh Thổ

 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Dan menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh

 

1. Tuổi Dần mệnh Kim

 

Dần Kim là những người thích yên tĩnh, yêu cuộc sống gia đình đầm ấm yên vui. Họ cũng là mẫu người của gia đình, đi đâu làm gì cũng hướng về tổ ấm thân thương, sẵn sàng làm tất cả mọi thứ để những người mình yêu thương được hạnh phúc.

 

Nữ giới thuộc nhóm này tính cách rất nhiệt tình, song nam giới lại có phần khác biệt, trong nóng ngoài lạnh. Họ cũng có phần nữ tính, do dự không quyết đoán, bốc đồng song không dám chịu trách nhiệm. Nữ giới là những người mạnh mẽ và khó có thể thao túng.

 

Những người tuổi Dần mệnh Kim luôn hiểu rõ những việc mình cần làm, tinh thần nghiêm túc, “làm ra làm, chơi ra chơi”. Họ sẽ hoàn thành công việc nơi công sở chứ không mang về nhà. Căn nhà là thánh địa của gia đình, họ không muốn để công việc ảnh hưởng đến thời gian dành cho người thân.

 

Với một nửa của mình, những người này luôn dịu dàng và biết cảm thông, chia sẻ. Có điều họ khá trầm lặng và không biết nói những lời mật ngọt nên đôi khi khiến đối phương không cảm nhận được tình cảm cháy bỏng đó.

 

Người tuổi Dần mệnh Kim có một nhược điểm chính là cố chấp, không chịu nghe lời khuyên bảo, góp ý của mọi người. Trên thực tế, do tính cách có phần bốc đồng nên họ rất cần một người đứng sau chỉ rõ đúng sai, đưa ra những lời khuyên chân thành nhất.

 

Người cầm tinh con Hổ đều khá đam mê quyền lực, có tham vọng rất lớn. Nếu xác định mục tiêu và nỗ lực không ngừng thì chắc chắn họ sẽ là những người cực kì thành công trong xã hội.

 

Mang mệnh Kim, những con Hổ này rất có tài xã giao, đặc biệt làm rất tốt các mối quan hệ trong công việc. Họ được đồng nghiệp yêu quý, đối tác tin tưởng, công việc thuận buồm xuôi gió.

 
Cùng xem Người tuổi Dần nên hợp tác làm ăn với tuổi nào để chọn cho mình đối tác thực sự tin tưởng nhé.
 

Tuy nhiên chớ thấy vận số tốt đẹp mà lơi lỏng ý chí, lười biếng nghỉ ngơi. Khi làm việc nên tập trung chú ý, không suy nghĩ viển vông. Tham gia nhiều cuộc thi, chớp lấy từng cơ hội vụt qua trước mắt sẽ giúp cho tỷ lệ thành công cao hơn rất nhiều.

 

Người này nếu có buồn khổ thì chủ yếu thường là do chuyện tình cảm không như ý. Nam giới mệnh này hay đau đầu vì nửa kia tính tình thất thường, buồn vui bất chợt. Nhưng chỉ cần bạn nhẫn nại hơn, thể hiện tình cảm của mình nhiều hơn nữa thì hôn nhân sẽ bớt đi rất nhiều sóng gió.

 

Nữ giới mệnh này hay nóng giận, bực tức vì chuyện gia đình, vì hành động của người thân. Con cái không nghe lời khiến họ vô cùng tức giận, dễ nảy sinh mâu thuẫn giữa mẹ và con. Đã thế chồng họ lại thường phải đi công tác xa nhà nên cảm giác bất an ngày càng gia tăng.

 

Bạn nên học cách tin tưởng mọi người, đừng suy nghĩ, nghi kị quá nhiều. Quan tâm vừa phải chứ đừng xâm phạm quyền riêng tư của người khác.Với nửa kia của mình, hãy thể hiện nét dịu dàng nữ tính, “lạt mềm buộc chặt”, có thể hôn nhân mới bền vững lâu dài.

 
Mời bạn xem thêm Tử vi năm 2017 để biết rõ hơn về vận thế của mình trong năm nhé.
 

Chuyện tiền bạc cần minh bạch rõ ràng, nhất là khi cho vay mượn để tránh sau này nảy sinh tranh chấp, mất đi tình cảm quý báu giữa anh em, bè bạn. Khi nói chuyện với mọi người, hãy tập trung lắng nghe, rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu, đồng thời cùng mọi người bàn bạc, thương lượng các vấn đề hệ trọng trước khi hành động.

 

Vận mệnh người tuổi Dần mệnh Kim về sự nghiệp phát triển khá rực rỡ, tài sản cũng sung túc dồi dào. Làm việc khổ cực vất vả là mệnh số không thể tránh, song hãy luôn ghi nhớ chớ lỗ mãng hành sự để giảm thiểu thất thoát không đáng có.

 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Dan menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

2. Tuổi Dần mệnh Mộc

 

Người này bản tính trời sinh không ưa nghe sự chỉ đạo của người khác, vì thế không hợp làm các nghề dịch vụ, phải “làm dâu trăm họ”. Họ dũng cảm, không e ngại cường quyền, sẵn sàng phản kháng lại trước kẻ địch mạnh.

 

Song người này lại có trái tim lương thiện, rất đồng cảm với những người yếu đuối, có hoàn cảnh khó khăn. “Giữa đường thấy chuyện bất bình chẳng tha”, biết người khác gặp nạn, họ không thể che giấu lương tâm mà bó tay quan sát. Đặc biệt, khi bạn bè gặp khó khăn, họ là những người đầu tiên đưa tay giúp đỡ, quyết chẳng từ nan.

 

Tính cách thích giúp đỡ người khác của người tuổi Dần mệnh Mộc tuy rất tốt, nhưng đôi khi nó lại trở thành điểm yếu, khiến họ dễ bị lường gạt. Vì thế mà người này nên cẩn trọng hơn trong giao tiếp và xử lý các mối quan hệ. Tốt nhất đừng giúp người đứng ra đảm bảo về tài chính, vay mượn tiền bạc kẻo rước họa vào thân.

 

Họ là người có cá tính mạnh, có cái tôi rất lớn, thường tự cho mình là đúng. Nếu muốn thành công trong cuộc đời, nên sửa đổi thói quen này, tập cho mình đức tính khiêm nhường. Họ sống khá thực tế, chỉ làm những việc có lợi cho mình nên trong ấn tượng của một số người, tuổi Dần mệnh Mộc có phần ích kỉ, chỉ nghĩ cho mình, lại háo thắng, không dễ nghe lời người khác, hành sự xốc nổi.

 

Tuy nhiên, nếu quen biết lâu dài, bạn sẽ thấy đây là người rất trọng nghĩa khí, đề cao chữ tín. Những việc họ đã hứa thì nhất định sẽ làm. Những chuyện đã quyết thì hiếm khi lung lay, dao động bởi ý kiến của người khác.

Tử vi trọn đời có thể giúp bạn biết trước được nhiều điều cần chú ý trong tương lai, đừng bỏ qua nhé.

 

Người tuổi Dần mệnh Mộc thông minh lanh lợi, học một biết mười. Nếu còn đang ngồi trên ghế nhà trường, chớ cậy mình tài giỏi mà lười biếng. Nên nỗ lực học tập, chọn cho mình ngành học yêu thích và chuyên tâm đào sâu tìm hiểu. Hãy tự tin vào bản thân mình, đừng bỏ qua cơ hội ra nước ngoài tu nghiệp.

 

Với những bạn đã ra ngoài xã hội, công việc khó tránh khỏi vất vả, hãy cố gắng nghiên cứu thêm về công việc mình đang làm, đặt cho bản thân nhiều mục tiêu để phấn đấu không ngừng. Chắc chắn những nỗ lực của bạn sẽ được cấp trên ghi nhận. Hãy tận dụng từng cơ hội dù nhỏ nhoi bên mình, sẽ có thành quả bất ngờ dành cho bạn.

 

Chuyện tình cảm tốt nhất không nên bắt đầu khi còn đang đi học, bởi dễ ảnh hưởng đến tinh thần học tập. Về gia đình, sức khỏe song thân có phần kém, sự nghiệp của bố có chút trì trệ song cơ bản không có gì đáng ngại. Tuy nhiên nên chú ý quan tâm chăm sóc nhiều hơn đến mẹ, giải tỏa tinh thần cho mẹ. Hãy dành nhiều thời gian bên gia đình, học cách quan tâm, chia sẻ niềm vui nỗi buồn với bố mẹ.

 

Xem bói tử vi, vận mệnh người tuổi Dần nhóm này may mắn gặp khá nhiều cơ hội kiếm tiền phát tài phát lộc. Khi khó khăn dễ được người phụ nữ lớn tuổi tài trí nâng đỡ khỏi nguy nan. Tuyệt đối không được vướng vào cờ bạc, nên dùng tiền để mua những thứ thực sự giá trị và sử dụng được lâu dài.

 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Dan menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

3. Tuổi Dần mệnh Thủy

 

Người tuổi Dần mệnh Thủy tài trí hơn người, học hành giỏi giang, lại ham mê tìm tòi khám phá những thứ mới lạ. Họ có tài năng thiên bẩm về nghệ thuật và các đồ thủ công, thậm chí có thể đạt tới trình độ khá tinh thâm.

 

Lòng tự tôn của người này rất lớn, luôn tự mình hành động. Suy nghĩ cao xa, đôi khi có phần kiêu ngạo, không dễ chấp nhận ý kiến của người khác. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của người này. Tuy nhiên, họ lại hiếm khi rơi vào cảnh này nên khiến người khác nảy sinh lòng đố kị.

 

Sự nghiệp của những con Hổ mệnh Thủy trải qua khá nhiều thăng trầm, khi thăng tiến không ngừng, khi lại trì trệ không nên. Nếu có được sự giúp đỡ của nửa kia hoặc bạn bè thì sẽ có được những bước tiến mới trên con đường phía trước.

Bạn có biết rằng người tuổi Dần nằm trong số 4 con giáp hậu vận cực tốt, càng già càng giàu nứt đố đổ vách không?

 

Có điều, người mệnh này nên chú ý đừng dễ dàng tin người quá mức, trước khi làm gì cũng phải đặc biệt cẩn thận, luôn giữ cho mình phương án dự phòng để đối phó với những tình huống bất ngờ xảy ra. Suy xét chu đáo kĩ càng thì mới khiến cho kế hoạch đề ra được tiến hành thuận lợi. Chỉ cần bạn nguyện ý nỗ lực thì chắc chắn thành quả thu được sẽ không khiến bạn thất vọng.

 

Hãy trân trọng tình cảm mà bạn đang có, nếu không bạn có thể sẽ phải mất đi người mình yêu. Khi hẹn hò, nên nói đến những chuyện mà cả hai người đều cùng có hứng thú. Những người đã lập gia đình thì nên kiểm soát cảm xúc, tránh mâu thuẫn, tranh cãi giữa hai vợ chồng. Dùng tình yêu để hóa giải hiểu lầm, giữ cho gia đình êm ấm, thuận hòa.

 

Người này rất thuận lợi trong việc xin vay vốn ngân hàng, tuy nhiên khi thực sự cần thiết mới nên dùng đến cách này. Trong cơn khốn khó, rất có thể sẽ có cơ hội kiếm tiền đến bất ngờ, hóa giải mối nguy. Tiền bạc dư dả có thể suy nghĩ đến việc đầu tư, bắt đầu từ những món nhỏ, chớ nên để lợi danh làm mờ mắt.

 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Dan menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

4. Tuổi Dần mệnh Hỏa

 

Đây là người tính tình thẳng thắn, đã nói là làm. Họ làm việc rất nghiêm túc và có tinh thần trách nhiệm cao. Tài năng có thừa, lại thông minh ham học hỏi, những việc họ đã quyết thì dù thế nào cũng không từ bỏ, phải cố gắng thế nào cũng nhất định làm đến được mới thôi.

 

Đã nghiên cứu vấn đề gì, người tuổi Dần mệnh Hỏa sẽ đào sâu tìm tòi, hiểu thật cặn kẽ mới thôi. Gặp được người cùng chung chí hướng hay sở thích, họ sẽ thao thao bất tuyệt, nói không ngừng về ý kiến của mình.

 

Trời sinh thông minh đĩnh ngộ, phản ứng lanh lẹ nên thời cắp sách đi học, thành tích học tập của người này thường đứng đầu lớp, là học trò cưng của các thầy cô. Họ thích các hoạt động ngoại khóa, cũng năng nổ nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể.

 

Có điều, người này có tham vọng rất lớn, chí hướng cao xa, tính tình lại có phần kiêu ngạo và cô độc, thích nghe những lời khen ngợi, tán thưởng. Nên cẩn trọng khi kết bạn, đừng vội tin những lời khen thưởn từ người khác kẻo bị dụ dỗ mua chuộc hoặc lừa gạt.

 

Nên học cách tự chăm sóc bản thân, chú ý nhiều hơn đến các vấn đề sức khỏe. Nếu ốm đau bệnh tật đừng cố chịu đựng một mình mà phải ngay lập tức đi khám chữa kịp thời, chớ để lỡ thời cơ chữa bệnh tốt nhất.

Cùng xem Vận may 12 con giáp 6 tháng cuối năm 2017 là gì và đừng để lỡ thời cơ phát tài phát lộc nhé.

 

Người tuổi Dần mệnh Hỏa có phần nóng tính, nên giữ bình tĩnh, cũng chính là giữ hòa khí trong gia đình. Nên quan tâm chăm sóc người thân, dành nhiều thời gian bên gia đình, tạo cho mọi người những khoảng thời gian vui vẻ và những kỉ niệm tuyệt vời bên nhau.

 

Người này rất có tài trong việc quản lý tài chính, biết hưởng thụ mà cũng biết tiết kiệm cho tương lai. Dù trong cảnh khó khăn hay bệnh tật thì cuối cùng vẫn may mắn bình an thoát nạn.

 

Tinh cach, van menh nguoi tuoi Dan menh Kim, Moc, Thuy, Hoa, Tho hinh anh
 

 

5. Tuổi Dần mệnh Thổ

 

Những người sinh năm Hổ mà mang mệnh Thổ thì tính cách có phần cao ngạo, cực kì tự tin, cũng có nhiều khát khao và lý tưởng cao xa. Họ có tham vọng gây dựng sự nghiệp lớn lao, giành địa vị cao trong xã hội và được nhiều người nể trọng. Nên kiểm soát bản thân, đừng quá tham lam kẻo tự hại chính mình.

 

Người này bản chất lương thiện, giàu lòng trắc ẩn, hay giúp đỡ mọi người. Với bạn bè, họ là người đáng tin cậy và là chỗ dựa cho bạn mỗi khi cần. Là người khẳng khái, giúp đỡ người khác hoàn toàn xuất phát từ trái tim chứ không cần báo đáp, song họ có nhân duyên tốt, từ đó kết giao được những người bạn đáng quý.

 

Họ có niềm yêu thích với các vấn đề huyền bí hoặc liên quan đến triết học. Nếu bỏ thời gian và công sức tìm hiểu thì rất có thể sau này sẽ có thành quả bất ngờ.

 

Trong công việc, họ được cấp trên tin tưởng và đánh giá cao, song cần nhạy bén nắm bắt cơ hội để có nhiều không gian phát triển năng lực hơn nữa và thu được kết quả ngoài mong đợi. Nên tận dụng thời gian rảnh rỗi để nghiên cứu tìm tòi thêm kiến thức mới, nâng cao năng lực bản thân, tạo dựng nền tảng vững chắc cho sự thăng tiến sau này.

 

Thích tự mình lập nghiệp, người tuổi Dần mệnh Thổ thường có óc sáng tạo cao và đưa ra nhiều ý tưởng mới mẻ. Nếu có thể cùng nửa kia của mình nghiên cứu và phát triển kế hoạch sâu hơn nữa thì nguồn lợi thu về sẽ cực kì xứng đáng.

Bạn đã biết Người tuổi Dần hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân để có được hạnh phúc viên mãn chưa?

 

Trong chuyện tình cảm, nên thường xuyên tạo cơ hội hâm nóng tình cảm. Cảnh giác trước sự đe dọa của kẻ thứ ba rình rập chen chân vào mối quan hệ hai người. Luôn cố gắng dành thời gian quan tâm đến nửa kia của mình, đừng bỏ lơ họ cô đơn một mình, nếu không sẽ rất dễ dẫn đến ngoại tình. Nghiêm trọng hơn, chẳng những ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình mà còn có thể khiến sự nghiệp của cả hai chịu tổn thất nặng nề.

 

Người tuổi Dần mệnh Thổ may mắn có quý nhân phù trợ nên dù có gặp trắc trở thì tới cuối cùng vẫn thuận lợi vượt ải thoát nguy. Nên cố gắng học hỏi nhiều hơn, đưa ra nhiều ý tưởng độc đáo và kiên trì thực hiện, thành công sẽ không còn xa nữa.
 

Hy Vũ 

Đặc điểm nổi bật về tính cách của người tuổi Bính Dần Tính cách người tuổi Dần nhóm máu B: Bảo thủ cố chấp, lạc quan tự tin Bói nghề nghiệp năm 2017 cho người tuổi Dần Quá thông minh và mạnh mẽ phải chăng là lý do khiến tuổi Dần cao số?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách, vận mệnh người tuổi Dần mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ

4 con giáp thăng hoa sự nghiệp trong tháng Tám

Con giáp nào sẽ có cơ hội được thăng chức trong tháng này đây?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thấm thoát đã sắp bước sang nửa cuối tháng 8. Trong tháng này thì sự nghiệp của những con giáp nào sẽ lên cao đây? Sau đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu điều này các bạn nhé!

Tuổi Sửu

Tháng 8 là tháng rất may mắn của chú trâu. Những người tuổi này có nhiều cơ hội thăng quan tiến chức, tăng lương và rất có thế lực ở chốn quan trường. Chỉ cần người tuổi Sửu biết nắm bắt lấy cơ hội tốt này thì chuyện thăng tiến trong công việc khỏi cần bàn thêm nữa.

 4 con giap thang hoa su nghiep trong thang tam - 1

 Tuổi sửu gặp rất nhiều may mắn trong công việc.

Tuổi Dần

Tháng 8 là một tháng dành cho người tuổi Dần, sẽ có rất nhiều chuyện xảy ra trong tháng này. Không chỉ một số chuyện thường nhật sẽ gặp những biến động mà có những chuyện tương đối quan trọng cũng sẽ có nhiều thay đổi trong tháng này, thậm chí là liên quan đến công việc, thăng quan tiến chức, chuyển nhà…

Về phương diện công việc, những nỗ lực trong thời gian trước đây sẽ được đền đáp xứng đáng trong thời gian này. Chuyện thăng tiến, tăng lương trong công việc cứ ngày một được nâng cao rõ rệt. Người tuổi Dần cần phải nắm bắt cơ hội này và phải cố gắng để chứng tỏ năng lực của mình.

Về mặt tình cảm, cho dù là các mối quan hệ với bạn bè hay đồng nghiệp thì cũng đều rất tốt và người tuổi Dần cần phải cố gắng duy trì.

 4 con giap thang hoa su nghiep trong thang tam - 2

Những nỗ lực của tuổi này sẽ được đền đáp xứng đáng trong tháng 8.

Tuổi Dậu

Tuy rằng trong tháng 8, tuổi Dậu còn gặp nhiều trở ngại trong công việc, và bị tiểu nhân quấy rối không ít, tuy nhiên do được quý nhân ra tay tương trợ nên người tuổi này cũng vượt qua được quãng thời gian này một cách êm xuôi.

Trong tháng 8, chỉ cần chú gà nỗ lực không ngừng, đồng thời tu thân dưỡng tính, cẩn thận trong cả lời nói lẫn việc làm thì tất cả những vấn đề gặp phải cũng sẽ được hóa giải. Nếu như người tuổi gà muốn cầm chắc hơn thì có thể mang theo “ phong ấn chính quan” để thay đổi vận số của mình.

 4 con giap thang hoa su nghiep trong thang tam - 3

 Tuổi Dậu tuy gặp trở ngại nhưng có quý nhân giúp đỡ nên công việc thuận lợi hơn rất nhiều.

Tuổi Hợi

Cho dù là người tuổi Hợi có làm việc rất mệt mỏi, áp lực rất lớn, nhưng do được quý nhân phù trợ nên cơ hội thăng tiến là rất lớn. Do vậy, chúng tôi khuyên các bạn rằng chớ nên vì những mệt mỏi ban đầu trong công việc khiến cho mình bị suy sụp tinh thần và từ bỏ, thay vào đó cần phải cố gắng và nắm chặt lấy cơ hội của mình.

 4 con giap thang hoa su nghiep trong thang tam - 4

Tuy có nhiều áp lực và mệt mỏi trong công việc nhưng người tuổi Hợi cố gắng thì vẫn sẽ thành công.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp thăng hoa sự nghiệp trong tháng Tám

Cát hung trong phong thủy nhà ở

Theo phong thủy, không khí nhà ở phải lưu thông, ánh sáng đầy đủ và đảm bảo vệ sinh sẽ tốt cho tinh thần và sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Việc trang trí phòng khách, phòng ăn, phòng ngủ,..có ảnh hưởng quan trọng đến sức khỏe của chúng ta, nhất thiết phải cẩn thận.
Cát hung trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong luật phong thủy, cơ bản gồm có 2 phần chính :

+ Cát hung của hoàn cảnh bên ngoài nhà ở.

+ Cát hung của hoàn cảnh bên trong nhà ở

1. Đường đi lấy thông thương làm chính.

Đướng sá ở bốn phía quanh nhà thế nào, khoa địa lý đều có nghiên cứu, điều quan trọng nhất là: tuyệt đối không nên có đường đâm thẳng vào trước cửa, vì như thế là chủ về trong nhà bất hòa, con đường kia sẽ mang bệnh tật từ bên ngoài vào nhà và đem cát khí từ trong nhà ra đi.

2. Nhà nằm trên đường hình chữ Đinh, chủ về phá bại.

Luận về cát hung, vượng suy của trạch vận, thì có hai loại đường hình chữ Đinh. Một là đường chữ Đinh hướng ngoại, hai là đường hình chữ Đinh hướng nội. Theo kinh nghiệm, loại đường hình chữ Đinh hướng nội là không tốt, sẽ có tai họa nặng, bởi vì phòng ốc không nên bị trực xung (đâm thẳng vào).

3. Chái nhà giống như chân tay của người.

Nếu khuyết (thiếu) một bên, coi như tàn phế, không đi lại được. Theo lý luận phong thủy Trung Quốc, nhà mà bên phải không có chái thì nữ nhân chết, bên trái không có chái thì nam nhân vong.

4. Dương trạch(phần từ nền nhà trở lên) có liên hệ mật thiết với họa phúc, cát hung của đời người. Vì trời có thiên vận, đất có địa vận, người có mạng vận, nhà có trạch vận. Nền nhà đằng trước cao, đằng sau thấp là không tốt, vì khí bị tù hãm.

5. Dương trạch tốt nghĩa là các phương diện được điều hòa cân bằng, vừa đề phòng tai họa, vừa đảm bảo vệ sinh ở xung quanh, ánh sáng đầu đủ, lại thông thoáng, yên tĩnh.

6. Khi thiết kế và thi công, phải bảo đảm cho nhà đủ ánh sáng, thích hợp để lòng người thoải mái, sinh hoạt mỹ mãn.

7. Luận về ngoại hình nhà ở, phàm mé bên tả có lưu thủy (sông, dòng chảy), thuật phong thủy gọi là có Thanh Long, mé hữu có đường dài, gọi la có Bạch Hổ, phía trước có ao hồ gọi là Chu Tước, đằng sau có gò cao gọi là Huyền Vũ, thì là đất cực quý.

8. Trước cửa, nhìn thẳng có một ngôi nhà trống, thì nam nữ thường than khóc, nghĩa là hay phát sinh những chuyện bất hạnh.

9. Nhà trước thấp, sau cao, chủ phú quý. Còn trước cao, sau thấp, thì rất bất lợi, lớn bé trong nhà không có tôn ti trật tự.

10. Tối kỵ nơi cư trú ở nơi xung yếu, ở đền chùa, miếu mạo, ở gần nơi thờ cúng có qui mô lớn, ở nơi giao thông bất tiện, cỏ cây cằn cỗi xác xơ, ở ngay nơi dòng chảy xộc thẳng tới, ở ngay nơi sống núi chọc thẳng đến, ở đối diện với cổng nhà lao, ở ngay cửa bể.

11. Phía động nhà có đại lộ (đường lớn) thì nghèo, phía bắc có đại lộ thì hung, phía nam có đại lộ thì phú quý.

12.Cây cối xung quanh chĩa vào nhà là cát, quay lưng vào nhà là hung.

13. Địa hình của gia trạch Mão Dậu, Tý Ngọ, Tý Sửu là bất túc, ở đó thì hung.

14.Nhà dài theo hướng nam bắc, hẹp theo hướng đông tây là cát. Hướng nam bắc mà hẹp, hướng đông tây dài là hung.

15. Nhà ở dưới gầm cầu, sát bên cầu cống, chủ bất lợi cho con cháu.

16.Phía trước nhà không nên đào ao mới, chủ tuyệt tự, xa hơn về phía trước có tềh đào ao hình bán nguyệt.

17. Trước nhà không nên thấy có phiến đá màu hồng, đỏ, trắng, rộng vài ba thước, chủ hung.

18. Nhà trước sau vuông vức, đại cát. Nếu phía sau thót vào hoặc nhọn hoắt, sẽ tuyệt nhân đinh.

19. Phía trước nhà nghe tiếng nước như tiếng rên rỉ bi ai, chủ tán tài.

20.Trước nhà kỵ có hai cái ao, gọi là chữ khốc (khóc). Đầu phía tây có ao, là Bạch Hổ há miệng, đều kỵ.

21. Phàm trước cửa, sau nhà thấy thủy lưu, chủ đau mắt.

22. Trước nhà có đồi, núi bằng, tròn trịa, chủ cát.

23. Phía trước nhà và sau nhà, rãnh nước không nên phân thành hình chữ bát, nước chảy cả ra đằng trước đằng sau, chủ tuyệt tự, tán tái.

24. Phàm giếng nước không được chắn cổng, chủ kiện tụng.

25. Khi xây nhà, kỵ xây tường bao và cổng trước, chủ khó hoàn thành.

26. Phàm hai cánh cổng phải có độ lớn bằng nhau, nếu cánh bên tả lớn hơn, chủ thay vợ, nếu cánh bên hữu lớn hơn, chủ cô quả.

27. Cây lớn chắn ngang trước cửa, chủ tiền tài ít, thân thể yếu.

28.Đầu tường chĩa thẳng vào cửa, chủ bị người đàm tiếu. Đường đan chéo kẹp nhà như gọng kìm, nhân khẩu bất tồn.

29. Trên cùng một mảnh đất, dựng ba ngôi nhà liền nhau, nhà ở giữa không gặp cát lợi.

30.Đền chùa, nhà thờ ở ngay trước cửa nhà, người nhà thường mắc bệnh thần kinh suy nhược.

31. Nhà vệ sinh ở ngay trước cửa thường bị khí độc.

32.Nhà có ba cửa thông luôn, tất chủ nhà thua kém dần.

33. Cột điện lấn vào giữa cửa, chủ không an ninh.

34. Luận về Ngũ Hành bốn mùa, trong vòng 18 ngày trước các tiết Lập Xuân, Lập Hạ, Lập Thu, Lập Đông kỵ động thổ, phá thổ.

35. Phòng ngủ của nhà ở, phải chọn phương sinh vượng. Trong phòng phải sáng sủa, kỵ tối mờ, trước cửa sổ kỵ mái nhà khác đâm thẳng vào hoặc kỵ máng xối. 

36. Trước sau nhà ở kỵ bếp, phía sau phòng kỵ có giếng.

37. Nhà ở kỵ ngay sau đền chùa, kỵ đối diện với gian bếp nhà khác.

38.Nhà cửa kỵ nhiều cửa sổ, phòng kỵ cửa kiểu hình cánh bướm.

39. Cầu thang kỵ xộc thẳng cửa phòng.

40. Đặt giường tối kỵ phương tiết (thoát) khí, ắt chủ về tuyệt tự, ví dụ Khảm Trạch thì kỵ phương vị đông bắc và chính tây.

41.Đặt giường tốt nhất chọn cát phương. Giường đặt ngay dưới xà chính, trước giường kỵ có cột, sau giường kỵ có khoảng trống. Hia đầu không nên sát tường, kỵ mở cửa ngay bên đầu giường.

42.Kỵ kê giường bên dười cầu thang, kỵ đầu giường có bếp lò, sau giướng có giếng.

43. Phía dưới phòng ngủ trên lầu, không nên đặt bàn thờ, chủ không bình an.

44.Phàm xây nhà lầu không thểà phân rõ chủ khách, hướng ngồi. Ví dụ, ngồi hướng bắc nhìn về hướng nam thì cổng tất phải ở phía nam hoặc phía đông, hoặc phía tây, sau lưng nhà hoặc hai bên có thể làm cửa ngách, để hình dáng nhà có chủ có khách.

45. Xây lầu chớ nên xây quá cao so với xung quanh, cao quá tất nguy hiểm, dễ bị người nhòm ngó, công kích.

46.Nhà láng giềng bốn phía đều cao, nhà mình không nên làm quá thấp. Nếu thấp so với mé bên tả, chủ về xuất hiện cô phụ (chồng chết), nếu thấp co với bên hữu chủ khắc thê. Nếu hai góc tả hữu có giếng, chủ tự sát, nếu phía sau có giếng, chủ trộm cắp.

47. Luận về quan hệ với người, cần coi phòng ốc là tối quan trọng, lại coi phòng ngủ làm trọng.

48. Gian kho, chứa các vật dụng lặt vặt, có thể bố trí ở phương vị bất lợi, nhưng nếu là tiệm buôn, thì hàng hóa phải để ở nơi có phương vị tốt nhất

49. Luận quan hệ giữa phòng với cửa, thì người mạng Đông tứ trạch theo các phương Khảm, Ly, Chấn, Tốn là cát. Người mạng Tây tứ trạch theo các phương Càn, Khôn, Cấn, Đoài là cát.

50. Theo trú trạch phong thủy, kỵ nhà có chỗ lồi lên ở hướng đông và đông bắc.

Nguồn: Phongthuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cát hung trong phong thủy nhà ở

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Các vị Phật độ mệnh được phân định theo tuổi, tức là căn cứ vào năm sinh của bạn để phân định, không thay đổi theo năm. Bất kỳ vị Phật nào độ mệnh, theo quan niệm dân gian, đều mang lại điều tốt lành cho bạn, ngầm bảo hộ bạn trong cuộc sống.
Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong sách "Pháp uyển châu lâm" có viết: "Bên ngoài cõi Diêm Phù Đề, bên trong bốn biển, có mười hai loài thú, được Bồ tát giáo hóa. Khi cõi người mới sinh ra, Bồ tát dặn những loài thú này bảo vệ, nhận được lợi ích, nên 12 con giáp cũng dựa vào đó để đặt ra...".

Các vị Phật độ mệnh được phân định theo tuổi, tức là căn cứ vào ngày, tháng, năm sinh của bạn để phân định, không thay đổi theo năm. Bất kỳ vị Phật nào độ mệnh, theo quan niệm dân gian, đều mang lại điều tốt lành cho bạn, ngầm bảo hộ bạn trong cuộc sống. Mỗi Phật bản mệnh đều có rất nhiều công đức đặc thù khác nhau, tu hành theo Phật bản mệnh có thể đạt được những công đức tương ứng.

Vậy vị Phật nào độ mệnh cho bạn? Hày cùng lichvannien365 tìm hiểu nhé!

1. Tuổi Tý: Phật Thiên Thủ Thiên Nhãn độ mệnh - vị thần tượng trưng cho sự nhân ái, từ bi.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Phật Thiên Thủ Thiên Nhãn còn được gọi là Phật Nghìn Tay, nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Hình tượng mặt đeo thường thấy là phật ngồi trên đài sen, có nhiều tay,  6, 8, 14, 16 hoặc 18 tay… chia đều ra hai bên tay, trên mỗi tay có cầm một pháp khí uy lực vô song. Những tôn tượng lớn ta hay thấy trong chùa thường được thể hiện với nhiều cánh tay và nhiều mắt hơn.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Khi được Ngài độ mệnh,  Ngài sẽ giúp bạn vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống, có đủ ý chí và niềm tin để chiến thắng mọi bệnh tật. Khi vận may của bạn tìm đến, Ngài sẽ góp sức để vận thế của bạn thêm huy hoàng, xán lạn. Ngược lại, nếu bạn đang gặp vận hạn, Ngài sẽ giúp bạn hóa giải mọi khó khăn, vượt qua các trở ngại, vận hạn một cách thuận lợi để có cuộc sống bình an, hạnh phúc và may mắn. Bạn nên ít đi đường vòng, luôn tâm niệm và làm theo những lời Phật dạy để tránh gặp phải những trở ngại lớn, khiến bạn phải ân hận đến suốt đời.

2.  Tuổi Sửu, tuổi Dần: Phật Hư Không Tạng (còn gọi là Phật Khố tàng Kim Cương) hộ mệnh - vị thần tượng trưng cho sự thành thực và giàu có.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Hình tượng mặt phật bản mệnh Hư Không Tạng thường thấy là ngài ngồi trên đài sen, gương mặt hiền từ, tay phải cầm thanh kiếm Âm Dương cứu độ chúng sinh trong hai cõi cõi dương và cõi âm, tay trái ngài cầm cành sen giúp chúng sanh thoát khỏi sự vẫn đục, đem lại thanh khiết, có sức khoẻ mạnh mẽ để làm ra nhiều của cải. Phật Hư Không Tạng có trí tuệ siêu việt, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Ngài sẽ giúp bạn vượt qua mọi khó khăn, hóa giải mọi nguy cơ mà bạn gặp phải trong cuộc sống, nhất là những nguy cơ liên quan đến chuyện phá sản hoặc hao tài tốn của. Ngoài ra, Ngài cũng giúp cho đường tài vận của bạn thêm hanh thông, thuận lợi, có thể làm ra và tích lũy được nhiều của cải; đi đến đâu cũng được quý nhân phù trợ, tránh xa những kẻ tiểu nhân hãm hại, cuộc đời luôn được bình an, hạnh phúc.

3. Tuổi Mão: Phật Văn Thù hộ mệnh - tượng trưng cho trí tuệ lớn.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Hình tượng mặt phật bản mệnh Văn Thù thường thấy là ngài ngồi trên Sư tử, tay phải cầm thanh gươm ánh sáng hoặc viên minh châu giúp khai thông trí huệ, tay trái có khi cầm gậy như ý hoặc không. Chú ý hình tượng Văn Thù bồ tát trên tay có thể cầm các pháp khí khác nhau nhưng luôn ngồi trên lưng Sư Tử, và khi đi lễ chùa bạn sẽ nhận thấy tôn tượng của ngài cùng với tôn tượng Phổ Hiền bồ tát và tôn tượng A Di Đà. Văn Thù bồ tát có trí tuệ và tài hùng biện siêu việt có thể nói là đứng đầu trong các chư vị Bồ tát.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Ngài sẽ giúp trí tuệ của bạn sẽ không ngừng được khai phá, sự giác ngộ được nâng cao. Đặc biệt, với sự giúp sức của Ngài, trẻ sinh năm Mão sẽ luôn đạt được thành tích tốt trong học tập; những người đang là công chức sẽ nhận được rất nhiều lộc; thương gia tuổi Mão sẽ luôn gặp may mắn, có nhiều tiền của, phúc lộc. Bên cạnh đó, Ngài còn giúp người sinh năm Mão phát huy được năng lực sáng tạo và sức mạnh tiềm tàng trong con người họ để vượt lên mọi đối thủ trong tất cả các cuộc cạnh tranh, xây dựng được một sự nghiệp huy hoàng, bền vững.

4. Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : Phật Phổ Hiền hộ mệnh - vị thần tượng trưng cho lễ nghi, sự đức độ và tự nguyện.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Hình tượng mặt phật bản mệnh Phổ Hiền thường thấy là ngài ngồi trên con Voi, tay trái cầm cành Sen hoặc hay tay bắt ấn trước ngực, quanh người toả hào quang sáng rực. Khi đi chùa bạn sẽ thấy tôn tượng Phổ Hiền rất lớn cưỡi Voi sáu ngà. Phổ Hiền bồ tát, phật A Di Đà và Văn Thù bồ tát, ba vị này nếu đặt gần nhau thường được gọi là Tam Thế Phật.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Phổ Hiền Bồ tát là đại diện cho tất cả các Bồ tát, ngài giúp hộ mạng và bảo vệ cho những người tuổi Thìn và Tỵ, nâng cao sức khoẻ kéo dài tuổi thọ, giúp cho cả đời luôn yên ổn, xoá tan các loại bệnh tật và tai hoạ. Ngài sẽ giúp bạn thực hiện được những nguyện vọng lớn lao nhất của mình, thoát khỏi cạm bẫy của những kẻ tiểu nhân, gia tăng thêm uy quyền lãnh đạo, vượt lên mọi trở ngại để có cuộc sống và tình yêu hạnh phúc, mỹ mãn.

5. Tuổi Ngọ: Phật Đại Thế Chí hộ mệnh - vị thần mang lại ánh sáng của trí tuệ.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Đại Thế Chí là vị Bồ tát có hạnh nguyện đại hùng đại lực đại từ bi, dùng hạnh nguyện này để trụ trong Ta bà giới, điều phục và tiếp độ chúng sanh. Đại Thế Chí Bồ tát còn gọi là Đắc Đại Thế Bồ tát, Đại Tinh Tấn Bồ tát, Vô Biên Quang Bồ tát.

Ngài được gọi là Đắc Đại Thế Bồ tát:  vì Bồ tát có hạnh nguyện đại hùng đại lực đại từ bi, dùng hạnh nguyện này để trụ trong Ta bà thế giới, điều phục và tiếp độ chúng sanh cang cường.

Ngài được gọi là Đại Tinh Tấn Bồ tát: là vì Bồ tát có sức tinh tấn vĩ đại, điều phục các phiền não và giáo hóa chúng sanh không bao giờ mệt mỏi.

Ngài được gọi là Vô Biên Quang Bồ tát: là vì nơi thân Bồ tát có màu vàng tía chiếu khắp pháp giới, chúng sanh nào có duyên liền thấy được ánh quang minh tịnh diệu của vô lượng chư Phật ở khắp mười phương.

Trong Tây phương Tam thánh, Đại Thế Chí thường đứng bên phải của Phật A Di Đà, bên trái là Quán Thế Âm, nhằm nói lên Ngài là một trong các vị Thượng thủ trong chúng hội Bồ tát. Quán Thế Âm biểu thị cho tinh thần đại bi, Đại Thế Chí biểu thị cho tinh thần đại trí, qua đó nói lên ý nghĩa người tu hành cần phải có bi trí viên mãn mới có thể thành tựu được Phật đạo.

Trong Mạn Đà La của Mật giáo, Ngài là vị thứ hai ở phương trên trong viện Quan Âm, ngài còn có Mật hiệu khác là Trì luân kim cương.

Hình tượng Phật bản mệnh Đại Thế Chí  hay thấy là Ngài ngồi trên Hoa sen, tay cầm Tam Muội Đa tức là cành Sen mới nở để giáo hóa chúng sanh.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Đại Thế Chí tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ, Ngài là phật bản mệnh phù hộ cho những người sinh năm Ngọ tích luỹ được tiền bạc, thuận lợi bình an. Ngài sẽ giúp bạn luôn thuận buồm xuôi gió, thành công trong sự nghiệp. Phật quang phổ chiếu - ánh sáng của nhà phật chiếu đến khắp nơi sẽ giúp bạn được "gặp hung hóa cát", luôn cát tường, may mắn như ý nguyện, đi trên những con đường sáng, phát huy được hết trí tuệ của mình để đạt đến một thế giới lý tưởng.

6. Tuổi Mùi, tuổi Thân Phật: Phật Như Lai Đại Nhật hộ mệnh - vị thần tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Hình tượng phật bản mệnh Đại Nhật Như Lai là Ngài kiết già trên Hoa sen, mặc áo lụa đào, xung quanh Ngài toả hào quang, hai tay thủ ấn Như Lai trước ngực để giáo hóa chúng sanh, giúp khai mở trí tuệ để gặt hái nhiều thành công.

Mật Tông cho rằng, Như Lai Đại Nhật không chỉ là bản tôn mà còn là mấu chốt giáo lý của Mật Tông. Bởi trí tuệ quang minh của đức Phật Như Lai chiếu đến khắp nơi, có thể khiến các pháp giới vô biên phổ chiếu quang minh và mở ra phật tính và thiện căn trong chúng sinh, thành công trong sự nghiệp thế gian, vì thế Ngài có tên gọi là Đại Nhật. Tên gọi Đại Nhật có ba hàm ý trong Đại Nhật kinh sơ có ghi chép đó là:  diệt trừ u tối và phổ khắp ánh sáng; Thành tựu các công việc; Ánh sáng không bao giờ mất đi.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Lá số tử vi của những người sinh năm Mùi, Thân chỉ ra rằng được Ngài độ mệnh thì sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Ngài sẽ mang lại cho bạn sức mạnh của ánh sáng và tri thức, giúp bạn vượt qua mọi khổ đau, bi ai trong cuộc sống, nắm bắt được những nét tinh hoa của vạn vật, dũng cảm tiến lên phía trước để đến với chân trời của ánh sáng và niềm vui.

7. Tuổi Dậu: Phật Bất Động Minh Vương hộ mệnh - tượng trưng cho lý tính.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Bất Động Minh Vương (Tên Phạn là: Acalanàtha), là một trong năm Đại Minh Vương hoặc là trong Bát Đại Minh Vương của Mật Giáo, ngài còn có tên gọi khác là Bất Động Kim Cang Minh Vương, Bất Động Tôn, Vô Động Tôn, Vô Động Tôn Bồ Tát, mật hiệu là Thường Trụ Kim Cang.

Tín ngưỡng Bất Động Tôn thuộc phật giáo Mật Tông ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc đều có. Đặc biệt là ở nước Nhật, Bất Động Minh Vương nhận được sự sùng bái thờ phụng của dân gian, đến nơi này có thể thấy tôn tượng Bất Động Minh Vương, Mạn Trà La với pháp cúng dường. Bất Động Minh Vương cùng với Quan Thế Âm Bồ tát, Địa Tạng Bồ tát là ba vị phật lớn thường gặp nhất ở Tây Tạng.

Trong truyền thừa kinh điển, Bất Động Minh Vương có nhiều các pháp tướng khác nhau, tùy duyên mà thị hiện. Căn cứ trong nhiều bộ kinh thì hình tượng Phật bản mệnh Bất Động Minh Vương hay thấy là Ngài kiết già trên Hoa sen, phải cầm Kiếm để  trừ phiền não, tay trái cầm sợi dây hoặc Viên minh châu, trên đỉnh đầu tóc búi gọn, miệng có hai răng nanh nhỏ hơi ló ra hai bên, mặt giận dữ, xung quanh Ngài rực lửa.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Những người sinh năm Dậu coi Bất Động Minh Vương là phật bản mệnh sẽ có được sự bảo vệ của ngài, một đời được thuận lợi, bình an như ý. Ngài sẽ giúp bạn luôn phân biệt được mọi sự đúng sai trên đường đời, có thể nắm bắt được mọi cơ hội, tận dụng tốt trí tuệ của mình, thích ứng tốt với mọi hoàn cảnh để xây dựng được một sự nghiệp thành công. Bên cạnh đó, gia đình bạn cũng luôn có hạnh phúc, may mắn, cát tường, như ý.

8. Tuổi Tuất, tuổi Hợi: Phật A Di Đà hộ mệnh - tượng trưng của sáng suốt vô lượng, thọ mệnh vô lượng, trí tuệ thông thiên địa.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Đức phật A Di Đà hay hoá độ chúng sanh từ cõi Ta bà đem về Tịnh độ rồi giáo hóa cho thành phật đạo. A Di Đà còn gọi là Vô Lượng Thọ có nghĩa là sống lâu vô cùng.

Đức A Di Đà có oai đức khôn cùng, có thệ nguyện rất lớn là độ cho kẻ chúng sanh, danh hiệu của Ngài rộng lớn, bao hàm hết con đường đi của phật đạo.

Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh.

Hình tượng Phật bản mệnh A Di Đà thường thấy là Ngài ngồi kiết già trên Hoa sen, tóc búi cao,mặc áo hở ngực, trên ngực có chữ Vạn phật giáo Mật Tông, tay phải bắt ấn, tay trái ngang bụng cầm  Viên minh châu hay Búp sen, xung quanh Ngài luôn toả hào quang.

Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát, khi mất được vãng sinh vào thế giới Cực Lạc. Ngài sẽ giúp bạn giải trừ mọi phiền não, nhọc nhằn vất vả, có khả năng sáng tạo, đem lại lợi ích cho cả gia đình và xã hội, góp công xây dựng sự nghiệp nhà Phật, từ bi hỉ xả cho chúng sinh./

Theo Tử vi 12 con giáp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn có biết vị Phật nào độ mệnh cho bạn?

Mẫu người Thân Cư Phu Thê –

Mẫu người Thân Cư Phu Thê trong tử vi Dù trong thời đại nào, dù phương Đông hay phương Tây thì gia đình vẫn luôn luôn là nền tảng của xã hội. Trong khoa Tử Vi Đẩu Số gia đình được thể hiện qua hai cung Phu Thê và Tử Tức. Hai cung này nói lên những vấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mẫu người Thân Cư Phu Thê trong tử vi

Dù trong thời đại nào, dù phương Đông hay phương Tây thì gia đình vẫn luôn luôn là nền tảng của xã hội. Trong khoa Tử Vi Đẩu Số gia đình được thể hiện qua hai cung Phu Thê và Tử Tức. Hai cung này nói lên những vấn đề vợ chồng, con cái của mỗi người. Chúng ta vẫn thường nghe câu: “Sau lưng một người đàn ông thành công là một người đàn bà đảm đang tài giỏi.” Có phải vì vậy mà cung Phu Thê của người đàn ông có tầm quan trọng không kém gì hai cung chính là Quan Lộc và Tài Bạch?

Còn đối với phụ nữ thì cung Phu Thê lại càng quan trọng hơn. Sự đánh giá này rất hợp lý với thời phong kiến xa xưa. Trong xã hội phong kiến, người đàn bà chỉ là cái bóng mờ, hầu như không có những sinh hoạt nào ngoài xã hội. Và cuộc đời của họ như thế nào cũng do cung Phu Thê của họ định đoạt mà thôi. Thật đúng với ý nghĩa “xuất giá tòng phu” Ngày nay, người đàn bà đã ra ngoài xã hội, đã có vai trò và vị trí không thua kém gì người đàn ông. Nhưng dù sao, đối với quan niệm của người Á Đông chúng ta thì không phải vì vậy mà sự quan trọng của cung Phu Thê bị giảm đi. Trong thực tế hai chữ “gia đạo” lúc nào cũng là nền tảng của cuộc sống con người trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào.

HuongHate

Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng và đậm nét trong mẫu người Thân cư Phu Thê. Những người sanh vào giờ Tỵ (từ 9am tới 11am) hoặc giờ Hợi (từ 9pm tới 11 pm) thì Thân sẽ nằm vào cung Phu Thê. Người ta cho rằng rằng ông có Thân cư Phu Thê là số được nhờ vợ và nể vợ. Đàn bà có Thân cư Phu Thê là số nhờ chồng và nể sợ chồng. Điều này không đúng, chúng ta sẽ bàn đến sau. Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người Thân cư Phu Thê thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết nhau từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp lâu đài tình ái còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo lá số của mỗi người. Từ nét đặc biệt đó mà người Thân cư Phu Thê có một cuộc sống ràng buộc nhau rất mật thiết. Sự ràng buộc chặt chẽ này có thể do từ tình cảm tốt đẹp mà họ có được, nhưng cũng có thể là vì hoàn cảnh mà họ phải chịu trói buộc với nhau. Hình ảnh bị trói buộc với nhau vì hoàn cảnh điển hình nhất mà chúng ta đã thấy trong thời gian trước đây đó là hình ảnh của cựu Tổng Thống Bill Clinton. Dù đang gặp một hoàn cảnh đắng cay, hay có thể nói là “còn tình đâu nữa mà thù đấy thôi” Nhưng họ vẫn ở bên nhau, xuất hiện bên nhau trên truyền hình, trước công chúng đễ diễn tiếp cho xong vở tuồng mà họ phải diễn. Nói một cách khác, trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác. Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, người Thân cư Phu Thê còn có sự ràng buộc trong lãnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng của họ là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau.

Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hổ trợ cho nhau. Ngoài ra, người Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái nữa. Nghề tay trái này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần có thể trở thành một lãnh vực sinh hoạt không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của họ. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính của họ. Bây giờ chúng ta có thể trở lại với hai nghi vấn mà chúng ta đã đề cập lúc mở đầu: Có phải những người Thân cư Phu Thê là có số nhờ chồng/vợ hay không? Đối với người Á Đông chúng ta thì chuyện “xuất giá tòng phu” là một quan niệm bình thường.

Do đó, nếu một người đàn bà có số Thân cư Phu Thê mà cuộc đời phải nương tựa vào chồng của mình thì đó là một điều hợp tình hợp lý. Nhưng đối với nam giới, nhất là trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, một người đàn ông có Thân cư Phu Thê là bị phán ngay là số nhờ vợ thì cũng tội nghiệp cho đương số. Để giải đoán cho phân minh, chúng ta phải cân nhắc giữa cung Phu Thê và cung Mệnh của đương sự. Chẳng hạn, người có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Như vậy chúng ta có thể nghĩ rằng những gì tạo dựng nên trong cuộc sống chung của hai người thì phần lớn đều do tay của người vợ. Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, vì bối cảnh xã hội ngày nay có khác, hai chữ “tòng phu” không còn nữa cho nên chúng ta cũng phải cân nhắc như vậy. Ngược lại nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì đây không phải là số nhờ chồng/vợ. Trường hợp này thông thường thì hai người cùng làm chung một ngành nghề hay cùng chung một cơ sở làm ăn, họ cùng góp sức tạo dựng với nhau trong cuộc sống chung, dĩ nhiên họ cũng có những sự ràng buộc chặt chẽ với nhau như đã bàn ở trên.

Có phải người Thân cư Phu Thê là số nể, sợ vợ/chồng hay không? Để trả lời vấn đề này, chúng ta cũng phải cân nhắc vấn đề mạnh và yếu giữa cung Mệnh và cung Phu Thê của đương số. Nếu Mệnh nhược Phu cường thì phải nể, sợ chồng là điều đương nhiên rồi. Chẳng hạn, lá số của một ông chồng có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương thủ Mệnh, là bộ sao tiêu biểu cho văn cách nhưng cung Phu Thê lại có bộ sao Sát Phá Liêm Tham là biểu tượng cho võ cách. Trường hợp này việc điều hành từ trong ra ngoài cũng nhu vai trò chánh yếu trong gia đình đều do người vợ một tay thao túng hết. Điều này chúng ta cũng thấy rõ những đấng mày râu tuy cung Mệnh không thua kém gì cung Phu Thê nhưng cung Phu Thê lại có các sao như Thái Âm, Hóa Quyền tọa thủ hoặc hợp chiếu thì đấy cũng là hội viên cùng hội với Thúc Sinh rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu người Thân Cư Phu Thê –

Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1)

Các khái niệm cơ bản trong phong thủy đang dần trở nên phổ biến khi mà phong thủy ứng dụng đời sống phát triển. Dưới đây là một số thông tin để bạn đọc tham
Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các khái niệm cơ bản trong phong thủy đang dần trở nên phổ biến khi mà phong thủy ứng dụng đời sống phát triển. Dưới đây là một số thông tin về các khái niệm thường xuất hiện khi xem phong thủy nhà ở để bạn đọc tham khảo.


Giai thich cac khai niem co ban trong phong thuy phan 1 hinh anh
 
1. Minh Đường   Khoảng không gian bằng phẳng phía trước ngôi nhà gọi là Minh Đường, được mệnh danh “Minh Đường Thủy tụ”, khái niệm cơ bản trong phong thủy. Dựa vào khoảng cách gần hay xa, chia thành tiểu Minh Đường, trung Minh Đường (nội Minh Đường) và đại Minh Đường (ngoại Minh Đường). Liêu Vũ trong “Minh Đường nhập môn” từng viết: Minh Đường tụ Thủy khí thì tốt, không tụ tức là xấu. Phàm là nơi bằng phẳng phía trước huyệt mộ, nhà ở thì đều gọi là Minh Đường. Minh Đường có ánh sáng chiếu muôn phương, có nước chảy êm đềm.    Minh Đường mà ngay ngắn, vuông vức thì phong thủy nhà ở sung túc, tốt lành, được che chở. Minh Đường bất chính, không tụ khí thì là rất xấu, đất có tốt cũng không nên ở.
2. Loan Đầu   Là một trong hai trường phái phong thủy lớn, Loan Đầu dựa vào nguyên lý hình thế của các dãy núi để xem phong thủy. Hình thế các dãy núi lấy “long sa huyệt thủy” làm yêu cầu, chủ yếu ứng dụng trong phòng thủy âm trạch, tìm đất táng mộ, tiếp theo mới là chọn dương cơ (nhà ở). 
Luận cát hung trong phong thủy theo các trường phái khác nhau Phong thủy Hình Gia - kiến thức cơ bản khi chọn đất mua nhà
3. Lý Khí
  Là nguyên lý trọng yếu của phong thủy Mân phái, cùng với Loan Đầu tạo thành hai đại phái phong thủy. Dựa vào “Ngũ sinh đồ trạch”, ngũ hành sinh khắc để luận cát hung. Phương pháp này lấy âm dương phối hợp với sinh khắc hợp hóa, dùng la bàn định vị không gian theo phương vị âm dương, bát quái ngũ hành, phi tinh thay đổi cát hung. Thông qua tuế vận cùng trạch, suy tính với mệnh rồi chọn ra hướng tốt nhất. 
4. Tàng Phong   Thầy phong thủy thường bố trí bốn phía hình cục của huyệt vị rất chặt chẽ, để có thể bảo vệ huyệt mộ, không cho gió bên ngoài xâm nhập mà tiêu tan sinh khí. Trong “Táng thư” ghi rõ: trong phong thủy, Thủy vượng là thứ nhất, tàng Phong là thứ hai.    5. Tụ Thủy   Phong thủy cách cục đẹp nhất khi táng mộ là lưng dựa núi, mặt hướng sông hồ. Trước mộ nên có Thủy tụ vì nước thì chuyển động, cái tuyệt diệu trong sự tĩnh lặng nên tụ lại tức là yên bình. Phong thủy nhà ở có Thủy tụ tức sinh khí vượng thì hậu phúc sung túc, no ấm, cát tường.  
Thông tin cơ bản cho người muốn ứng dụng phong thủy 5 thành phố huyền diệu của cái nôi phong thủy Sự phù hợp giữa mệnh tuổi của chủ nhà với ngôi nhà Phong thủy nhà ở theo trường phái Bát Trạch
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích các khái niệm cơ bản trong phong thủy (phần 1)

Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Khi chọn chàng trai của cuộc đời mình, hãy xem lá số tử vi của chàng ấy có thuộc những trường hợp dưới đây không nhé.
Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu không nhất định phải kích thích, lãng mạn nhưng nhất thiết cần lâu dài bền bỉ, không hẳn đến nỗi cùng sinh cùng tử nhưng cũng phải phúc họa bên nhau. Vì thế, khi chọn chàng trai của cuộc đời mình, hãy xem lá số tử vi của chàng ấy có thuộc những trường hợp dưới đây không nhé.

 

Xem la so tu vi, biet chang trai chung tinh hinh anh
 
Người chung tình ngoài chuyện tính cách còn là số phận. Lá số tử vi của chàng trai chung tình dưới đây là tem đảm bảo cho một người đàn ông sẽ đi đoạn đường dài với bạn đấy.
1. Chính Quan vượng, không có Ấn tinh chuyển hóa   Trụ ngày có Chính Quan là áp chế bản mệnh, quản thúc mọi hành vi, lời nói khiến cho bản thân trở nên quy củ, chủ quản tinh thần, cũng đại biểu cho tư tưởng truyền thống. Mệnh cục Chính Quan vượng mà không có Ấn tinh chuyển hóa thì tức là lá số tử vi của người coi trọng tình cảm, biết khống chế bản thân, rất kiên trì, có chính kiến và si tình.   2. Chính Tài thuần khiết, khuyết thiếu Thực Thương   Chính Tài ở nam mệnh đại diện cho người yêu nên Chính Tài thuần khiết thì tình yêu nhất mực chung thủy, tư tưởng chính thống. Thực Thương đại diện cho dục vọng, lãng mạn, mệnh cục khuyết thiếu Thực Thương thì là người “nhất kiến chung tình”.
Xem bát tự hợp hôn chuẩn bị cưới vợ gả chồng 6 sai lầm ai cũng mắc phải khi xem tuổi kết hôn

3. Tài Tinh ở chi ngày, không xuất hiện ở thiên can
  Xem tử vi cho nam mệnh, Tài Tinh đại biểu cho tình cảm với người khác phái, tình nhân, vợ. Thiên can chủ biểu hiện bên ngoài. Nam mệnh mà có lá số Tài Tinh không ở thiên can tức là người không ưa hình thức, ít biểu lộ tình cảm ra ngoài. Nhưng Tài Tinh ở chi ngày nên là người nội tâm ấm áp, đáng tin cậy và trung thực.
Xem la so tu vi, biet chang trai chung tinh hinh anh
 
4. Mệnh cục quá nhược, Tài Tinh là kị thần
  Mệnh cách tốt nhất là Thân cường thì Tài và Quan đều phất, Thân nhược thì tính cách hướng nội, nhưng chung tình, coi trọng tình yêu và đối xử tốt với người yêu. Người này bản thân nhút nhát nên gặp được người mà mình thương mến thì hết sức trân trọng, nâng niu và giữ gìn. Nên khi xem tử vi chọn bạn đời, đừng quên chàng trai có lá số này nhé.   6 phương pháp xem bát tự hợp hôn cực chuẩn cho người muốn lập gia đình Chọn ngày cưới hợp bát tự cho trăm năm hạnh phúc
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –

Phái nữ có tướng này thường dễ thất vọng chuyện tình cảm, tuy nhiên họ sẵn sàng chấp nhận tổn thương để ở bên người. 1. Trán cao Phái nữ trán cao thông minh, thường là con người của sự nghiệp. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng họ không cần hạnh
Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ lận đận tình duyên –

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn, tu vi Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn. Bạn muốn xem bói tình yêu? Bạn muốn biết mình là người như thế nào, là người lạc quan và biết cách vượt qua đau khổ trong tình yêu hay bạn mãi chìm đắm trong tình yêu? Trong số 4 hình vẽ trái tim sau đây, bạn có ấn tượng với hình nào nhất? Hình trái tim mà bạn chọn lựa sẽ tiết lộ cho bạn những bí mật về quan niệm của bản thân về tình yêu đấy! Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn

Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn

 Xem bói kết quả tình yêu của bạn là:

A: Bạn là người rất giàu tình cảm.

 
Khi hành động, bạn thường thiên về tình cảm hơn là lý trí. Dù vậy, bạn đủ mạnh mẽ và sẵn sàng đối mặt với thất bại trong tình yêu. Khi vấp ngã rồi, bạn không đau buồn quá lâu mà cố gắng đứng dậy và đi tiếp.   Trái tim bạn tan vỡ nhiều lần đến mức không thể đếm trên đầu ngón tay. Và ngược lại, bạn cũng làm cho nhiều người khác phái phải rơi lệ. Bạn hiểu rằng đau khổ là quy luật của tình yêu và đó là chuyện bình thường. Bạn cảm thấy tình yêu vô cùng thú vị và bạn luôn muốn khám phá nó.

B: Bạn rất cẩn trọng trong tình yêu.

Bạn có thể đợi thật lâu để tìm được người mình yêu và yêu thương mình thực sự. Trong đầu bạn luôn đặt ra các chuẩn mực về tình yêu và bạn cố gắng đạt được một trong số các tiêu chí đó.   Trái tim bạn rất dễ bị tổn thương và thực tế bạn đã có chút trải nghiệm. Phải rất lâu vết thương mới có thể hàn gắn được. Bởi bạn rất khó yêu nhưng khi đã yêu thì yêu hết mình.

C: Chẳng mất quá nhiều thời gian để trái tim bạn vui trở lại.

 
Dù có tình yêu hay không, con tim bạn vẫn luôn yên bình và vui vẻ. Bởi bạn là người lạc quan và biết cách vượt qua đau khổ trong tình yêu. Trái tim bạn hầu như chẳng hề có vết sẹo nào và luôn mở ra để đón nhận mọi cơ hội.   Bạn biết cách mang niềm vui đến cho mình nhưng đôi khi sự chai sạn khiến bạn làm người khác đau khổ mà không hề hay biết.

D: Bạn khá phức tạp trong chuyện tình yêu.

Bạn suy nghĩ quá nhiều và đôi khi còn “rắc rối hóa” mọi chuyện. Những gì bạn nghĩ khiến những người khác cảm thấy bạn rất khó đoán. Hôm nay bạn thế này, mai bạn lại có quyết định khác. Với bạn, tình yêu chẳng hề đơn giản chút nào.   Trái tim bạn có thể đã nhiều lần tan vỡ và rất may là bạn biết cách hàn gắn để lấy lại cân bằng. Mỗi lần vấp ngã, bạn lại trở nên tự tin và trưởng thành hơn nhiều.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình vẽ trái tim tiết lộ quan niệm về tình yêu của bạn - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Phong Thủy Cho Sinh Nở

Việc sinh nở từ xưa đến nay , từ tây sang đông đều rất được coi trọng . Trong nền Văn Minh cổ Hy Lạp , Nữ Thần Hê – Ra vợ của Thần Chúa Tể Zớt ( Tức là ngôi thứ hai ) được coi là vị Thần bảo hộ cho các bà mẹ khi mang thai và sinh nở.
Phong Thủy Cho Sinh Nở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Phật Giáo , Vị Đại Bồ Tát Quán Âm ( Có lúc mang hình tướng nữ ) được coi là vị Bồ Tát bảo hộ , nâng đỡ cho các bà mẹ trong việc sinh nở . Trong Phật Giáo có một câu Thần Chú của Đức Bồ Tát Quán Thế Âm khuyên các bà mẹ trì đọc hàng ngày để bảo vệ cho mẹ cùng con an toàn khỏe mạnh : “ UM CA SÁ CA SÁ , VI CA SÁ , MA HA CA SÁ XOÁ HA” .


Trong Đạo giáo Trung Hoa người ta cũng tìm thấy vô số các Linh Phù ( Bùa) từ cổ xưa hỗ trợ cho việc sinh nở , nuôi trẻ .
Trong Dân Gian người ta thường nói “Mẹ Tròn Con Vuông” để chỉ việc sinh nở an toàn , nhanh chóng . Hình tròn ở đây tượng trưng cho khái niệm Thiên ( Trời ) , hình vuông tượng trưng cho Địa ( Đất ) là hai khái niệm hoàn hảo trong triết học cổ Đông Phương . Cũng trong kho tàng Dân Tục Học ( Các tục lệ dân gian ) người ta thấy có vô số các mẹo ( Thủ thuật mang nặng cảm tính hình tượng ) rất thú vị . Như khi thấy vợ khó đẻ thì người chồng chạy xuống bếp lấy một chiếc nồi đất để giữa sân rồi đập vỡ - ý mong cho vợ nhanh chóng sinh con .


Trong nền nếp Nho Gia thì có một khái niệm rất hay là “Thai Giáo” , giáo dục con từ khi trong bụng mẹ . Theo đó người mẹ trong lúc mang thai con phải dè chừng , để ý từng cử chỉ , lời ăn tiếng nói để cho đứa con trong bụng mẹ có được những phong thái cử chỉ tốt sau này . Thật ra truyền thống này bắt nguồn từ tích Mạnh Mẫu ( Mẹ của Đức Mạnh Tử - Một trong hai vị Thánh của Nho Giáo ) . Truyện kể rằng khi bà mang thai ngài Mạnh Tử , chiếu trải không ngay ngắn bà không ngồi , miếng thịt cắt không vuông vắn bà không ăn …v…v… Vì thế sau này bà sinh ra Đức Mạnh Tử nổi tiếng chính trực , lễ nghĩa .
Thuật Phong Thủy cũng có rất nhiều tiêu chuẩn để trợ giúp cho việc mang thai và sinh con . Các thủ thuật “Áp Tuyệt Thôi Đinh – Trừ Bỏ Không Con Thúc Đẩy Sinh Sản ” trong Phong Thủy Lý Khí thực chất là tìm ra môi trường có trường khí tốt nhất để cải thiện sức khỏe của cả hai vợ chồng , từ đó làm cho việc mang thai có tỷ lệ cao hơn . Phong Thủy cũng khuyên người ta nên tránh một số điều như sau :

1. Phía Bắc của nhà kỵ để gập nước , vì phía Bắc vốn là hành thủy , trường khí ở đây là ứng hợp với Thận Khí của con người , nếu đề quá nhiều nước sẽ dễ dẫn đến các bệnh về Thận , ảnh hưởng trực tiếp đến mang thai và sinh nở .


2. Vị Trí giường ngủ ngoài việc kê đúng nơi có trường khí hợp với thể chất hai vợ chồng , thì cũng nên tránh đối diện với bếp , nhà vệ sinh , cửa ra vào , các vật nhọn. Đặc biệt nên tránh nhìn trực tiếp vào ban thờ , gây tâm lý sợ sệt hoang mang cũng khó đậu thai .


3. Trong khi mang thai rất kỵ xây hoặc sửa nhà. Thứ nhất xây sửa nhà là công việc nặng nhọc, ô nhiễm dễ dần đến ảnh hưởng xấu cho bà mẹ vốn đã rất yếu trong lúc mang thai. Thứ hai quá trình xây sửa nhà dẫn đến thay đổi phương vị, tính chất của trường khí xung quanh. Điều này có thể người thường khó nhận biết nhưng thai nhi lại chịu ảnh hưởng. Phạm vào điều này Khoa Phong Thủy cho rằng dễ dần đến dị tật, hoặc biến chứng của thai nhi .


4. Tương tự như việc xây sửa nhà , trong quá trình mang thai người ta cũng khuyên không nên đào giếng, ngoài việc biến đổi trường khí của nhà ở, giếng nước còn được dùng trực tiếp cho ăn uống, nếu phạm vào một trong các Sát ( Điều xấu ) trong Phong Thủy thì hậu quả thật khôn lường . Tuy nhiên do ngày nay dùng nước máy nhiều nên vấn đề này cũng đã được giải tỏa bớt .


5. Nhà gần bệnh viện, nghĩa địa, hồ nước ở phương vị xấu ( Phong Thủy gọi là Huyết Bồn Chiếu Kính – Gương Soi Chậu Máu ) cũng dễ là biến chứng, hư thai. Có rất nhiều trường hợp bị xảy thai, hư thai do nhà ở tại hướng Lưu Niên Phi Tinh (Trường khí vận động theo từng năm) mang sát khí mà phương vị đó lại có bề bơi , ao , hồ ….v…v…Gặp trường hợp này tốt nhất nên tránh đi nơi khác trong lúc mang thai.


6. Việc đặt bếp lúc bình thường đã rất quan trọng ( Nhân Gian Ngũ Tự Táo Vi Tiên – Nhân Gian Năm Chữ Bếp Đứng Đầu ). Đặc biệt trong lúc mang thai, sinh nở càng nên thận trọng . Bởi việc ăn uống lúc đó trở nên rất quan trọng. Có nhiều trường hợp chỉ nhờ tác động của việc xoay hướng bếp mà loại bỏ được tình trạng vô sinh đã lâu năm.


7. Việc đặt chỗ em bé nằm cũng rất quan trọng vì ngoài việc có sức đề kháng yếu, nhưng trẻ lại đặc nhạy cảm với các điều kiện xung quanh . Vì thế nên chú ý tới độ sáng, tốc độ lưu thông khí , độ ẩm , nhiệt độ . Tất cả các điều kiện này Phong Thủy quy về hai khái niệm Âm ( Xấu ) , Dương ( Tốt ) . Điều hòa cân bằng tức là Dương ; mất cân đối , quá ít hoặc quá nhiều một trong các yếu tố trên đều là Âm .


8. Khi thấy trẻ có các biểu hiện bất thường , như khóc liên tục không dừng , ngủ ly bì không dậy , hay giật mình . Mà không có biểu hiện của bệnh lý . Lúc đó cần xem xét lại môi trường , khí trường xung quanh chỗ trẻ lằm . Thậm chí một số mẹo thuật trong dân gian cũng có thể đem lại hiệu quả tốt bất ngờ .


9. Trong Phong Thủy nói chung và Huyền Không Phi Tinh nói riêng có hai khái niệm rất quan trọng là Sơn ( Núi ) , Thủy ( Nước ) . Yếu tố Sơn chính là yếu tố hỗ trợ cho việc sinh đẻ , nuôi dạy con người . Thế nên có câu : “Sơn Quản Nhân Đinh , Thủy Quản Tài – Núi Quản Con Người , Nước Quản Tiền Bạc” . Trong Phong Thủy Huyền Không các Phi Tinh Sơn đạt tiêu chuẩn sinh vượng kết hợp với thực địa cũng tốt thì tất nhiên đó là môi trường tốt cho con người sinh sống . Tuy nhiên yếu tố Thủy cũng cần tốt đề hỗ trợ tốt cho yếu tố Sơn. Bởi bạn cứ tưởng tượng xem nếu chỉ có yếu tố Sơn tốt mà Thủy không tốt thì sao. Khi khí trường mất cân bằng cũng này sinh khó khăn.


10. Muốn đạt được tối đa việc tạo môi trường hỗ trợ thịnh phát về con người . Phong Thủy Học khuyên con người ta cần kết hợp tốt các yếu tố . Từ hình thế bố cục trong , ngoài nhà ; Sự lưu chuyển , sắp xếp của khí trường ( Bát Trạch , Huyền Không ) ; Thể chất của từng người , cũng sự kết hợp của họ với nhau . Càng có nhiều yếu tố hợp , sinh , vượng là tốt . Nếu chỉ là khiếm khuyết thì dùng các biện pháp bổ cứu (Theo thuyết âm dương, ngũ hành, bát quái). Còn nếu quá xấu (Tử Địa) thì đành bỏ .

Sinh và Tử vốn là hai việc tối quan trọng của đời người . Nó như một dấu mốc của một dòng chảy trong quãng thời gian nhất định . Chính vì thế mà từ khi có nhân loài cho mãi về sau này nó vẫn là vấn đề con người coi trọng nhất . Phong Thủy với tư cách là một bộ môn học thuật nhằm chọn lựa cho con người một không gian , thời gian tồn tại tốt nhất cũng đã không đứng ngoài cuộc đề hỗ trợ con người trong vấn đề sinh sản , duy trì giống nòi . Hiểu thêm một chút về quan niệm của Phong Thủy thì cũng rất bổ ích .

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong Thủy Cho Sinh Nở

Phong tục Việt Nam

"Phong" là nền nếp đã lan truyền rộng rãi, 'Tục" là thói quen lâu đời. Nội dung phong tục bao hàm mọi mặt sinh hoạt xã hội....
Phong tục Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cưới Hỏi / Giỗ Tết Tế Lễ / Giao Thiệp / Đạo Hiếu / Lễ Tang / Sinh Dưỡng / Chọn Ngày Giờ

Phong tục có thứ trở thành luật tục, ăn sâu, bén rễ trong nhân dân rất bền chặt, có sức mạnh hơn cả những đạo luật. Trong truyền thống văn hoá của dân tộc ta, có nhiều thuần phong mỹ tục cần cho đạo lý làm người, kỷ cương xã hội.

Một cuộc cách mạng có thể thay đổi chính thể nhanh chóng, tiếp theo sau hàng loạt hệ thống pháp luật được thay đổi. Phong tục cũng không ngừng biến đổi theo trào lưu biến đổi văn hoá xã hội, nhưng dai dẳng hơn và có quy luật riêng của nó, không dễ gì một sớm một chiều đã được mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp tuân theo. Vì tục hay thì nhiều người bắt chước nhau làm, tục dở nhiều người cũng sẽ bắt chước nhau bỏ dần.

Bản thân các phong tục cũng nằm trong cuộc đấu tranh xã hội đã, đang và sẽ tiếp diễn mãi giữa cái cũ và cái mới. Ngay như quan niệm về thẩm mỹ cũng luôn biến đổi. Ví dụ, cái búi tóc của nam giới rõ ràng là lạc hậu song cũng phải qua quá trình đấu tranh lâu dài mới mất đi, nhưng bộ răng đen của nữ giới ngày xưa được ca tụng là đẹp, là duyên dáng, mấy năm sau Cách mạng Tháng Tám chẳng ai bắt buộc gò ép mà tự nhiên biến mất nhường chỗ cho hàm răng trắng.

Phong trào xây dựng nếp sống văn hoá mới hiện nay, không phải chỉ đơn thuần dựa vào ý nghĩ chủ quan mà phải biết vận dụng thuần phong mỹ tục vào nếp sống, nếp suy nghĩ, hành động, cách đối nhân xử thế, hợp với trào lưu tiến hoá. Có những phong tục cổ truyền xuất xứ từ kinh nghiệm thực tiễn trong cuộc sống thời xưa, đến nay không hợp thời nữa, trở thành đồi phong bại tục, ta cũng cần nghiên cứu để biết nguyên do, từ đó mới vận dụng cho thích hợp với hiện tại và tương lai, hoặc tìm những phong tục hay để bổ kết mà loại trừ dần những cái dở.

Tất nhiên, bản chất mỗi cá nhân cũng phải sống, giao tiếp, hoà nhập với cộng đồng xã hội, những kiểu cách rởm, trái với phong tục, bản sắc dân tộc, trái với con mắt của đông đảo quần chúng sẽ tự đào thải và bị loại trừ dần. Suy rộng ra phong tục cũng vậy, phục hồi và phát huy thuần phong tục, chắc chắn sẽ được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ, hoan nghênh; phục hồi làm sống lại những đồi phong bại tục sẽ bị xã hội lên án.

Những nội dung trình bày dưới dạng hỏi đáp trong cuốn sách này chỉ nhằm giải đáp phần nào xuất xứ của các phong tục đã tồn tại ở nước ta, để các bạn tham khảo, tự phân tích, cái nào hay nên theo, cái nào dở nên bỏ, cái nào còn hạn chế những xét thấy chưa thể bỏ ngay thì tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà châm chước vận dụng cho thích hợp...

Bản thân tác giả cũng mong góp được một phần nhỏ trong cuộc đấu tranh nói trên. Rất mong nhận được sự thông cảm, ủng hộ cũng như sự góp ý chân tình của đông đảo bạn đọc gần xa.

Tân Việt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục Việt Nam

Cách xưng hô trong họ

Có xem sơ đồ gia phả toàn họ mới biết được: Mình thuộc đời thứ mấy, đời trên mình là những ai, mình thuộc chi nào, nhánh nào, bằng vai với mình trong họ là những ai? Có sơ đồ gia phải mới phân biệt được thế thứ trong họ mỗi người tự xác định được quan hệ trong nội tộc mà xưng hô cho đúng, chú ra chú, bác ra bác, anh ra anh, em ra em v.v.... Xưng hô trong nội tộc khác với xưng hô ngoài xã hội, để khỏi mang tiếng "Cá mè một lứa".
Cách xưng hô trong họ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài xã hội dựa theo tuổi tác và chức vụ địa vị, trong gia tộc dựa theo thế thứ, nhưng khi giao thiệp với từng cá nhân cụ thể lại phải kết hợp theo cách xưng hô ngoài xã hội theo quan hệ tuổi tác. Có thể đúng theo huyết thống thì anh A phải gọi tôi bằng ông chú, nhưng tôi cũng gọi anh A bằng bác, vì anh A đã là người tuổi cao, gọi bằng cháu bất tiện và bất lịch sự. Tôi gọi anh A bằng bác đó là gọi thay cho cháu chắt tôi, mặc dầu tôi ít tuổi hơn anh nhưng về thế thứ ngang với ông nội anh A. Tuy nhiên nếu ít tuổi quá mà gọi bằng ông cũng bất tiện, có khi phải hạ xuống một bậc mà gọi bằng chú mới thân mật.

Trong khi chúng tôi biên soạn gia phả có người bà con trong họ thắc mắc: Gia phả có nhầm lẫn gì giữa các chi trong họ ta hay không? Tại sao anh X. Còn ít tuổi hơn cháu nội tôi, mà tôi lại phải gọi anh X. bằng ông.

Xin trả lời: đó là hiện tượng phổ biến không có gì đặc biệt. Ngay trong một gia đình anh cả đã có con, mà chú út chưa ra đời: hiện tượng "Em bú chị dâu, cháu bú bà" là chuyện bình thường trong xã hội cũ, chỉ mới qua hai đời đã có sự chênh lệch 1 đời, vậy thì trong họ hàng qua nhiều đời, chênh lệch dăm ba đời không có gì là lạ.

ở nông thôn còn mối quan hệ giây mơ rễ má chằng chịt qua giữa thông gia, giữa bà con nội ngoại, nên cách xưng hô lại càng phức tạp, thông thường thì vợ chồng thống nhất cách xưng hô với ông chú bà bác bên nội bên ngoại như nhau, nhưng cũng có trường hợp do quan hệ huyết thống thân sơ khác nhau chồng gọi bằng em, vợ gọi bằng bác hay ngược lại. Nhưng dầu sao "Máu thoảng còn hơn nước lã", gọi nhau theo quan hệ gia tộc vẫn thân mật hơn gọi theo quan hệ xã hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xưng hô trong họ

Tướng người đàn ông chung thủy –

Đã bao giờ các nàng ước có một công thưc hoàn hảo cho việc tìm kiếm một người đàn ông trung thủy? trong khi không có cách nào để đảm bảo 100% lòng chung thủy của một chàng trai. Tuy nhiên, đây là 8 phẩm chất quan trọng nhất được tổng kết cho bạn biết
Tướng người đàn ông chung thủy –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người đàn ông chung thủy –

Những câu danh ngôn ý nghĩa về lòng tin

Những câu danh ngôn ý nghĩa về lòng tin. Hãy tin tưởng mọi người, tin tưởng vào chính bản thân mình. Có niềm tin,mọi khó khăn đều không gây trở ngại cho bạn
Những câu danh ngôn ý nghĩa về lòng tin

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu danh ngôn ý nghĩa về lòng tin. Hãy tin tưởng mọi người, tin tưởng vào chính bản thân mình. Một khi bạn có niềm tin thì bất cứ khó khăn gì cũng có thể vượt qua. Sau đây là những danh ngôn hay nhất về lòng tin, niềm tin của con người.

Những câu danh ngôn ý nghĩa về lòng tin

Lạc quan là niềm tin dẫn tới thành tựu. Bạn chẳng thể làm được điều gì mà thiếu đi hy vọng và sự tự tin.
Optimism is the faith that leads to achievement. Nothing can be done without hope and confidence.
Helen Keller

——–

Đôi khi cuộc đời sẽ ném gạch vào đầu bạn. Đừng đánh mất niềm tin.
Sometimes life is going to hit you in the head with a brick. Don’t lose faith.
Steve Jobs

———

Chúng ta bảo tình yêu là sự sống; nhưng tình yêu không có hy vọng và niềm tin là cái chết đau đớn.
Love, we say, is life; but love without hope and faith is agonizing death.
Elbert Hubbard

———-

Tất cả chúng ta đều có cuộc đời riêng để theo đuổi, giấc mơ riêng để dệt nên, và tất cả chúng ta đều có sức mạnh để biến mơ ước trở thành hiện thực, miễn là chúng ta giữ vững niềm tin.
We all have our own life to pursue, our own kind of dream to be weaving, and we all have the power to make wishes come true, as long as we keep believing.
Louisa May Alcott

Vượt lên phía trước là một công việc đòi hỏi lòng tin tưởng khát khao vào bản thân. Đó là vì sao vài người với tài năng tầm thường nhưng có chí tiến thủ lớn lao lại đi xa hơn nhiều những người với tài năng vượt trội hơn hẳn.
Getting ahead in a difficult profession requires avid faith in yourself. That is why some people with mediocre talent, but with great inner drive, go so much further than people with vastly superior talent.
Sophia Loren

Bạn không thể kết nối các điểm trong đời bạn khi nhìn về phía trước; bạn chỉ có thể kết nối chúng khi nhìn lại phía sau. Vì vậy bạn phải tin tưởng rằng các điểm đó rồi sẽ kết nối trong tương lai. Bạn phải tin vào cái gì đó – lòng can đảm, vận mệnh, cuộc đời, nghiệp chướng, bất cứ điều gì. Cách tiếp cận này chưa bao giờ khiến tôi thất vọng, nó đã tạo nên tất cả sự khác biệt trong cuộc đời tôi.
You can’t connect the dots looking forward; you can only connect them looking backwards. So you have to trust that the dots will somehow connect in your future. You have to trust in something — your gut, destiny, life, karma, whatever. This approach has never let me down, and it has made all the difference in my life.
Steve Jobs

Lạc quan là hạt giống gieo trồng trên mảnh đất của niềm tin; bi quan là hạt giống cất giữ dưới căn hầm ngờ vực.
Optimism is a seed sown in the soil of faith; pessimism is a seed hoarded in the vault of doubt.
William Arthur Ward

Hãy tin rằng đời đáng sống, và niềm tin của bạn sẽ giúp thiết lập sự thực đó.
Believe that life is worth living and your belief will help create the fact.
William James

Để làm được những điều lớn lao, chúng ta không những phải hành động mà còn phải mơ mộng, không những phải lên kế hoạch mà còn phải có niềm tin.
To accomplish great things, we must not only act, but also dream; not only plan, but also believe.
Anatole France

Để làm được những điều to tát, đầu tiên bạn phải tin vào nó.
To achieve great things you have first to believe it.
Arsene Wenger

Thế giới tưởng chừng như thật điên rồ mà chúng ta đang chứng kiến là kết quả của một hệ niềm tin không hoạt động. Để nhìn thế giới khác đi, chúng ta phải sẵn lòng thay đổi hệ niềm tin của mình, để quá khứ trôi qua, mở rộng nhận thức về hiện tại và làm tan chảy nỗi sợ hãi trong tâm tưởng.
The world we see that seems so insane is the result of a belief system that is not working. To perceive the world differently, we must be willing to change our belief system, let the past slip away, expand our sense of now, and dissolve the fear in our minds.
William James

Niềm tin cần thiết cho con người. Thật thống khổ cho ai không tin tưởng.
A faith is a necessity to a man. Woe to him who believes in nothing.
Victor Hugo

Niềm tin là sức mạnh có thể khiến thế giới tan vỡ xuất hiện trong ánh sáng.
Faith is the strength by which a shattered world shall emerge into the light.
Helen Keller

Tôi tin vào mọi thứ cho tới khi nó bị bác bỏ. Vì vậy tôi tin vào tiên, thần thoại, rồng. Tất cả đều tồn tại, thậm chí dù nó chỉ ở trong tâm trí bạn. Ai dám nói rằng giấc mơ và ác mộng không thực như điều ở đây lúc này?
I believe in everything until it’s disproved. So I believe in fairies, the myths, dragons. It all exists, even if it’s in your mind. Who’s to say that dreams and nightmares aren’t as real as the here and now?
John Lennon

Hãy sống theo niềm tin cùa mình, và bạn có thể xoay chuyển cả thế giới.
Live your beliefs and you can turn the world around.
Henry David Thoreau

Niềm tin… phải được gia cố bằng lý lẽ… khi niềm tin mù, nó sẽ chết đi.
Faith… must be enforced by reason… when faith becomes blind it dies.
Mahatma Gandhi

Luôn luôn, ở bất cứ đâu, và đối với bất cứ ai, thật sai lầm khi tin vào bất cứ thứ gì khi không đủ bằng chứng.
It is wrong always, everywhere, and for everyone, to believe anything upon insufficient evidence.
William James

Tin tưởng là biết ngoài kia là đại dương bởi mình nhìn thấy suối.
Faith is knowing there is an ocean because you have seen a brook.
William Arthur Ward

Hãy theo đuổi con đường mà bạn có thể đi với tình yêu và lòng tôn kính, dù nó có hẹp và quanh co đến mức nào.
Pursue some path, however narrow and crooked, in which you can walk with love and reverence.
Henry David Thoreau

Xã hội tồn tại nhờ niềm tin, và phát triển nhờ khoa học.
Society lives by faith, and develops by science.
Henri Frederic Amiel

Hạt giống niềm tin nhỏ bé nhất cũng tốt hơn nhiều trái hạnh phúc to lớn nhất.
The smallest seed of faith is better than the largest fruit of happiness.
Henry David Thoreau

Người có lòng tin thì mạnh mẽ; người lắm nghi ngờ thì yếu ớt. Niềm tin mãnh liệt vượt lên trên những hành động to tát.
He who believes is strong; he who doubts is weak. Strong convictions precede great actions.
Louisa May Alcott

Một lượng nhỏ những tinh thần quyết tâm được nung nấu bởi niềm tin son sắt vào sứ mệnh của mình có thể làm thay đổi dòng lịch sử.
A small body of determined spirits fired by an unquenchable faith in their mission can alter the course of history.
Mahatma Gandhi

Ai cũng phải tự mình làm lấy hai điều; niềm tin của chính mình và cái chết của chính mình.
Every man must do two things alone; he must do his own believing and his own dying.
Martin Luther

Đôi khi bạn phải tin vào niềm tin của người khác cho tới khi tìm được niềm tin của riêng mình.
Sometimes you’ve got to believe in someone else’s belief in you until your belief kicks in.
Les Brown

Con người cần ít đổ rắc rối của mình lên môi trường xung quanh, và học cách thể hiện ý chí – trách nhiệm cá nhân trong lĩnh vực niềm tin và đạo đức.
Man must cease attributing his problems to his environment, and learn again to exercise his will – his personal responsibility in the realm of faith and morals.
Albert Schweitzer

Đừng đặt tất cả niềm tin vào một ai đó. Hãy giữ lại một chút cho riêng mình. Để ngay cả khi mất niềm tin vào người mình yêu thương nhất, ta vẫn còn bản thân mình để tin.
Đoạn Đường Ký Ức – Gỗ & Born

Người ta sống nhờ tin vào điều gì đó: không phải nhờ bàn luận và tranh cãi về quá nhiều thứ.
A man lives by believing something: not by debating and arguing about many things.
Thomas Carlyle

Cuồng tín là sự bồi thường quá đà cho ngờ vực.
Fanaticism is overcompensation for doubt.
Robertson Davies

Niềm tin thấy đóa hoa yêu kiều trong một cái nụ, khu vườn xinh đẹp trong một hạt giống, và cây sồi lớn trong một quả sồi.
Faith sees a beautiful blossom in a bulb, a lovely garden in a seed, and a giant oak in an acorn.
William Arthur Ward

Ai không sống theo đức tin của mình cũng sẽ không tin tưởng.
He does not believe who does not live according to his belief.
Thomas Fuller

Niềm tin sẽ chiến thắng nỗi sợ hãi, thất bại không có nghĩa là thua cuộc, và thời gian sẽ chữa lành mọi nỗi đau.
Khuyết danh

Sự trung thành với chính mình cần thiết cho hạnh phúc của mỗi người. Thiếu trung thành không nằm ở việc tin hay không tin mà nằm ở việc tự cho là mình tin điều mình không tin..
It is necessary to the happiness of man that he be mentally faithful to himself. Infidelity does not consist in believing, or in disbelieving, it consists in professing to believe what he does not believe.
Thomas Paine

Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm nhiều thứ quý giá khác nữa.
Khuyết danh

Nếu không có niềm tin thì sẽ không bao giờ là mãi mãi.
Và nếu không có lòng chân thành thì mọi thứ cũng bằng không.
Khuyết danh

Niềm tin tạo ra hiện thực.
Belief creates the actual fact.
William James

Niềm tin của bạn cho biết bạn là ai.
You are what you are by what you believe.
Oprah Winfrey

Đây là nơi bạn sẽ thắng cuộc chiến – trong tâm hồn của chính mình.
This is where you will win the battle – in the playhouse of your mind.
Maxwell Maltz

Con người được tạo nên bởi niềm tin của bản thân. Anh tin mình như thế nào, anh như thế đó.
Man is made by his belief. As he believes, so he is.
Johann Wolfgang von Goethe

Khi người ta trẻ, người ta còn dư dả những niềm tin trong lành nhất để trao đi và nhận lại yêu thương.
Ngày trôi về phía cũ. – Anh Khang

Điều ta có thể hay không thể thực hiện, điều ta coi là khả thi hay bất khả thi, hiếm khi là biểu hiện của khả năng thực sự ta có. Đúng hơn, nó là biểu hiện của niềm tin của ta về con người bản thân ta.
What we can or cannot do, what we consider possible or impossible, is rarely a function of our true capability. It is more likely a function of our beliefs about who we are.
Tony Robbins

Tôi muốn khóc nhưng nỗi buồn thật ngu xuẩn. Tôi muốn tin nhưng niềm tin là nghĩa địa.
I wish to weep but sorrow is stupid. I wish to believe but belief is a graveyard.
Charles Bukowski

Niềm tin có quyền năng sáng tạo và quyền năng hủy diệt. Con người có khả năng kỳ diệu để nắm lấy bất kỳ trải nghiệm nào trong đời và tạo ra một ý nghĩa hoặc phá bỏ quyền năng của mình hoặc có thể cứu mạng mình theo nghĩa đen.
Beliefs have the power to create and the power to destroy. Human beings have the awesome ability to take any experience of their lives and create a meaning that disempowers them or one that can literally save their lives.
Tony Robbins

Một người có niềm tin bằng chín mươi chín người chỉ có hứng thú.
One person with a belief is equal to a force of ninety-nine who have only interests.
Peter Marshall

Không phải các sự kiện trong đời định hình ta, mà chính là niềm tin của ta về ý nghĩa của những sự kiện đó.
It’s not the events of our lives that shape us, but our beliefs as to what those events mean.
Tony Robbins

Nếu bạn tin mình đúng, hoặc bạn tin mình sai, thì bạn đều đúng đấy. Bất cứ khi nào bạn chắc chắn về điều gì, bạn sẽ ủng hộ điều đó.
If you believe you are right, or you believe you are wrong, you’re right. Whenever you are certain about it, you will support it. Remember that.
Tony Robbins

Con người hầu như luôn luôn tìm đến niềm tin của mình không phải trên cơ sở của minh chứng mà trên cơ sở của điều họ cảm thấy thu hút.
People almost invariably arrive at their beliefs not on the basis of proof but on the basis of what they find attractive.
Blaise Pascal

Lý do chim có thể bay và ta thì không chỉ đơn giản là chúng có niềm tin tuyệt đối, vì có niềm tin nghĩa là có cánh.
The reason birds can fly and we can’t is simply that they have perfect faith, for to have faith is to have wings.
James M. Barrie

Điều bạn tin tưởng mạnh mẽ trở thành hiện thực của bạn.
Whatever you believe with feeling becomes your reality.
Brian Tracy

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu danh ngôn ý nghĩa về lòng tin

Móng tay của người bị yếu thần kinh

Tấtcả những tác giả đã viết về móng tay đều đề cập đến những đổi thay nơi móng taycủa người bị yếu thần kinh. Móng tay của người bị yếu thần kinh mất vẻ bóngthường lệ, vết trắng hình lưỡi liềm trở nên đục, thân móng tay dễ gãy. Triệuchứng thông thường nhất là sự xuất hiện các đốm trắng. Theo Pedro Castello,người ta gặp những đốm trắng này nơi bàn tay của 85% đàn ông và 75% đàn bà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các chuyên gia đều đồng ý rằng loại móng tay đó chứng tỏ bệnh yếu thần kinh và các đốm trắng biến mất khi tinh thần trở lại bình thường. Những đốm trắng có thể chứng minh cơ thể thiếu chất vôi (thiếu chất vôi có thể do tuyến phó giáp trạng yếu) (calci) có công dụng làm dịu bớt tính cảm ứng của day thần kinh, vì thế khi calci ở máu (cơ thể) giảm, day thần kinh dễ cảm ứng nên cơ thường co giật) như ta thường gặp nơi các móng tay mềm và dễ gãy. Ta thường gặp các đốm trắng nơi true nhỏ và người trưởng thành bị thiếu chất vôi. Vì chất vôi có ảnh hưởng đến thần kinh hệ nên các đốm trắng báo hiệu cơ thể vừa thiếu chất vôi vừa bị yếu thần kinh.

Trước hết cần xác định rõ là một sự phát triển không nay đủ của móng tay nơi một số người trong gia tộc, kèm theo rụng răng và rụng tóc chỉ có ý nghĩa là sức khỏe kém.

Nhưng móng tay suy nhược hoàn toàn là chuyện khác. Loại móng tay này rất hiếm có và chỉ gặp nơi những gia đình thật là bất thường. Người ta chỉ nhận thấy nó trong trường hợp người có móng tay thừa, triệu chứng của sự thoái hóa mà chỉ thỉnh thoảng mới gặp được. Tiến sĩ Charlotte Wolfe đã quan sát được hai trường hợp, cả người đều bị yếu thần kinh.

Cũng là trường hợp hiếm có. Nó that thường không phải vì móng tay có kích thước nhỏ mà còn là do ở vị trí của nó nữa. Thay vì nằm trên lưng ngón tay thì nó lại nằm phía bên long bàn tay. Nhiều người bị yếu thần kinh đều có hình ảnh và vị trí này.

Bệnh giang mai thường đi đôi với hiện tượng móng tay phát triển quá mức hay kém phát triển là nguyên nhân di truyền của bệnh phong và yếu thần kinh. Bệnh này có dấu hiệu là móng tay mềm, ngắn, có trắc diện lõm (hình mà người ta thường gọi là “móng tay hình cái muỗng” các nhà nghiên cứu đã gặp loại móng này nơi nhiều người bị yếu thần kinh. Trong nhiều trường hợp cả gia đình đều bị giang mai trong trường hợp khác thì không có, khó mà có một bản thống kê chính xác vì cha mẹ của người bệnh thường không thừa nhận là có bị giang mai.

Móng tay dễ gãy hình cái quạt: rất thường gặp nơi những bàn tay khác thường. Điều này chứng tỏ một sự thoái hóa thần kinh có tính cách di truyền nơi các tuyến nội tiết trong cơ thể. Người ta gặp loại móng đó nơi người bị yếu thần kinh kèm theo bệnh niêm thủy thủng.

Theo bác sĩ V.Pardo Costello thì móng tay có dấu hiệu như những hạt gạo trắng nổi là cơ thể thiếu muối khoáng, thiếu chất vôi, suy nhược, bực bội, đầu óc căng thẳng, khó ngủ.

Nếu vết trắng lan rộng thì nên lưu ý đến phổi. Ngoài ra móng tay nổi hạt gạo trắng là biểu hiện của thiếu sinh tố A, D, B. Cần phải bồi bổ ngay cho cơ thể.

-          Móng tay giống như bị moon: người có hệ thần kinh mất thăng bằng. Thiếu muối khoáng hoặc cơ thể có nhiều chất độc chưa được loại bỏ.


-          Móng ngắn, rộng, chè bè, vuông: Người hấp tấp, nóng nảy, nhiều ham muốn, hiếu chiến, dễ bị kích động.

-          Móng dày, cứng, cộm lên: Người có sức khỏe, có sức chịu đựng, ích kỷ, tham.

-          Móng dài, rộng: Người giàu tưởng tượng, dễ bị bệnh phổi, cơ thể yếu.

-          Móng tay phẳng mặt: nếu ở phụ nữ là biểu hiện của sự tổn thương hay yếu kém ở buồng trứng.

 -        Móng tay có những lằn ngang nổi cục rõ: tê bại. Thường có những bệnh khi phát ra thường làm móng tay ngừng mọc cho đến khi hết bệnh mới tiếp tục mọc lại và khi đó lằn ngang nổi cục mờ dần.

-          Móng tay màu sắc xanh: nếu ở móng tay nữ giới thì có thể kết luận là kinh nguyệt không đều. Nếu ở nam giới thì bộ tuần hoàn yếu.

-          Nếu móng xanh và cạnh móng có quầng đỏ sẫm: Chất độc tụ trong người mà gan không thải nổi.

-          Nếu móng ngắn, hẹp, có màu xanh xám và uốn cong: người có sự rối loạn về các hạch tuyến trong cơ thể.

-          Nếu móng ngắn, rộng, láng: Người có sức khỏe tốt.

-          Móng tam giác: người hay cáu kỉnh, cộc tính.

-          Móng khum như miếng ngói: coi chừng chứng bệnh về động mạch.

-          Móng màu tím nhạt: người bạc nhược, lờ đờ, dã dượi, dễ bị sung huyết.

-          Móng có hình lưỡi liềm nổi lên ở các móng: huyết áp cao.

-          Móng tay có lưỡi liềm ở gốc (các móng) là cơ thể đang độ sung sức. Các võ sĩ, các vận động viên thường được các nhà chuyên môn về bảo vệ sức khỏe lưu ý các dấu hiệu này. Tuy nhiên hiếm có người nào trên các móng đều đồng loạt xuất hiện các hình lưỡi liềm ở gốc móng. Nhưng điều đáng ghi nhớ là móng có sắc hồng và ở móng ngón cái có dấu hiệu lưỡi liềm thì mới chắc là cơ thể khỏe mạnh, sung mãn. Khi máu tăng thì hình lưỡi liềm ở nhiều móng của các ngón. Người nào mà ở ngón cái cũng không có dấi hiệu này nghĩa là hình lưỡi liềm lặn mất là cơ thể suy nhược đến trầm trọng.

-          Móng tay quá mềm: coi chừng bị bệnh đái đường.

-          Móng dài, hẹp có đường sọc dọc: người yếu thận, sưng khớp xương, nhiễu loạn sinh lý.

-          Móng thật ngắn: người tiết kiệm, sống thọ.

-          Móng dài bầu dục: người có tạng yếu, thiếu máu, có bệnh phổi. Nếu sắc xanh là thiếu máu nặng.

-          Nếu móng có hình bầu dục ngắn và không có vành trắng (lưỡi liềm): người bệnh tim.

-          Trên móng tay có đốm trắng: người bực bội khó chịu, gắt bẳn, cáu kỉnh.

Theo bác sĩ Ranald và nhà nghiên cứu bàn tay Litzka Raymond thi đối với trẻ em, cha mẹ nên lưu ý đến các dấu hiệu trên móng tay con trẻ. Nếu thấy có những đốm trắng xuất hiện thì nên định giờ nghỉ cho chúng.

-          Móng tay nứt, gãy, dòn: cơ thể thiếu chất sắt, lưu huỳnh…

-          Móng tay có màu sậm, đen, là dấu hiệu sắp lên cơn sốt.

-          Móng tay nhạt màu: thiếu máu.

-          Móng tay mỏng, xòe như cái quạt: có sự rối loạn ở bộ máy tiêu hóa.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Móng tay của người bị yếu thần kinh

Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

## mách bạn cách chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ.
Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngày nay, việc sử dụng giấy dán tường nghệ thuật để thay thế cho sơn tường trong ngôi nhà đã trở nên phổ biến. Nó không chỉ tô điểm cho không gian tươi đẹp, mà quan trọng hơn còn góp phần thúc đẩy các yếu tố phong thủy tốt, thúc đẩy tài lộc cũng như gia vận của chủ nhà.




Tuy nhiên, việc chọn giấy dán tường thế nào cho hợp phong thủy lại là điều mà không phải ai cũng nắm rõ. Nếu làm sai sẽ gây phản tác dụng, tiền tài chẳng thể vào nhà bạn.

1. Nên chọn giấy dán tường sáng màu ở phòng khách

Theo phong thủy nhà ở, phòng khách chính là trung tâm của ngôi nhà, là nơi mọi thành viên trong gia đình tụ họp, trò chuyện, vui chơi. Đồng thời, đây cũng là “mặt tiền” của chủ nhà, thể hiện sự thành đạt trong sự nghiệp, phong cách sống của chủ nhân.

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh
 
Vì thế, nên chọn loại giấy dán tường phong thủy có gam màu sáng, bắt mắt như vàng, xanh lá... mang tới cảm giác sôi nổi nhưng vẫn không kém phần cá tính và sang trọng. Theo đó gia tăng sự tự tin của gia chủ, giúp các mối quan hệ trong nhà thêm tốt đẹp.

2.. Phòng bếp thích hợp dùng giấy dán tường gam màu ấm


Trong ngôi nhà, phòng bếp thuộc hành Thổ. Vì thế, khi chọn giấy dán tường nên chọn loại có gam màu ấm như vàng, cam, kị màu xanh dương. Vì xanh dương thuộc hành Thủy, Thủy Thổ tương khắc.

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh 2
 
Ngoài yếu tố về phong thủy, những loại giấy dán tường có màu sáng, ấm sẽ tăng cảm hứng ăn uống, giúp bữa ăn gia đình bạn càng đầm ấm, vui vẻ.

3. Giấy dán tường có gam màu trầm, nhẹ nhàng phù hợp với phòng ngủ

Chon giay dan tuong phong thuy de tien vao day hu hinh anh 3
 
Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ học tập, làm việc căng thẳng. Vì thế, bạn có thể lựa chọn loại giấy dán tường có tông màu trầm nhẹ, tạo cảm giác thư thái như be, tím nhạt, xanh lá... Từ đó, chất lượng giấc ngủ của bạn sẽ được cải thiện đáng kể.

Nhưng lưu ý, không nên sử dụng quá nhiều gam màu hồng phấn trong phòng ngủ, bởi sẽ hút đào hoa sát, ảnh hưởng tình cảm vợ chồng. Nên tham khảo thêm những yếu tố ngũ hành tương sinh tương khắc để có thể lựa chọn màu giấy dán tường tốt cho gia chủ nhất.

Ngọc Diệp
 
Phong thủy quanh ngôi nhà thế nào mới hút nhiều tài lộc?
– Phong thủy quanh ngôi nhà cũng quan trọng không kém phía trong nhà. Nếu phong thủy tốt sẽ kích hoạt tài lộc thêm vượng và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giấy dán tường phong thủy để tiền vào đầy hũ

Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng

Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng. Trong cuộc sống này trước khi làm việc gì, bất kể nhỏ hay to, lớn hay bé thì hãy cân nhắc thật kỹ
Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng. Trong cuộc sống này trước khi làm việc gì, bất kể nhỏ hay to, lớn hay bé thì hãy cân nhắc thật kỹ, những hậu quả mà nó mang lại cho chính ta và những người xung quanh ta.

Là một con người thì phải biết nghĩ, biết vận dụng trí óc và quyết định công việc đúng đắn. Chứ đừng làm xong rồi mới suy nghĩ, hối hận, lúc đó thì đã quá muộn.

Có những việc không cân nhắc kỹ mà đã làm rỗi thĩ khi đó hối hận cũng không còn có ích gì nữa. Có thể bạn hối hận cả đời người vẫn chưa thể bù đắp được. Và hãy rút kinh nghiệm và triết lý cho những việc làm sai trái trước đây của mình.

Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng sẽ là những câu danh ngôn hay cho bạn, cho tôi và cho tất cả chúng ta suy ngẫm.

Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng

1. Người khăng khăng muốn thấy rõ mọi thứ trước khi quyết định sẽ chẳng bao giờ quyết định. Chấp nhận cuộc sống, và bạn phải chấp nhận sự hối hận.

2. Hối hận, quả trứng chết người mà lạc thú sản sinh.

3. Vinh quang xây trên nền ích kỷ là hối hận và xấu hổ.

4. Sự hối hận sau một cuộc chiến không cần thiết rất lớn.

5. Nhiệt tình là một tật bệnh thường mắc phải của tuổi trẻ. Bên trong nhỏ một ít thuốc hối hận, bên ngoài bôi một ít thuốc cao kinh nghiệm thì sẽ trị khỏi ngay.

6. Nghe nhiều thêm khôn ngoan, nói nhiều thêm hối hận, im lặng là nghệ thuật lớn lao của cuộc đàm thoại.

Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng
Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng

7. Ai cũng có sai lầm, nhưng người ít khinh suất nhất là người mau hối lỗi nhất.

8. Đừng làm gì mình sẽ thấy hối tiếc.

9. Sự hối hận ngủ ngon trong thịnh vượng nhưng gọi dậy ý thức cay đắng trong khó khăn.

10. Một người chỉ có lý do để hối tiếc khi anh ta gieo hạt và không ai gặt.

Bạn có thể tham khảo những câu nói hay về cuộc sống để rút ra những kinh nghiệm, triết lý sống cho mình nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng hợp danh ngôn về sự hối hận muộn màng

Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thân

Nữ tuổi Mão nếu biết quản thúc nam tuổi Thân thì hai bạn sẽ có một gia đình hạnh phúc, viên mãn.
Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bang-vo-chong-tuong-sinh-tuong-khac-cua-nguoi-tuoi-than
Thân - Tý Thân - Sửu Thân - Dần Thân - Mão
Thân - Thìn Thân - Tỵ Thân - Ngọ Thân - Mùi
Thân - Thân Thân - Dậu Thân - Tuất Thân - Hợi

Maruko (theo Sohu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảng vợ chồng tương sinh tương khắc của người tuổi Thân

Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng người khó tụ tài.
Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng tay khó tụ tài, có tiền cũng không biết giữ, dễ rơi vào cảnh nợ nần. 
 

Xem tướng những người không có duyên với tài lộc:

1. Hai gò má gầy trơ xương   Tướng mặt mà hai gò má gầy trơ xương, không đầy đặn, da mặt lại trắng nhợt nhạt được coi là khó tụ tài.   Nếu muốn thay đổi, để có thể hút vận tài lộc, bạn cần thay đổi bản thân mình càng sớm càng tốt. Nên hành sự thận trọng, suy nghĩ thấu đáo trước khi làm, giữ tinh thần thoải mái, càng vui vẻ càng tốt, lâu dần tài vận ắt khả quan.
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh
 
2. Dái tai quá nhỏ   Trong nhân tướng học, người có dái tai quá nhỏ cũng thường khó tụ tài. Nếu trong tay có tiền cũng không giữ được mà tiêu xài lãng phí.    Chỉ số hạnh phúc ở người này khá thấp, có thể nói, tiêu tiền mới giúp họ cảm thấy giá trị bản thân đang tồn tại. Đây cũng là một trong những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng người khó tụ tài.   3. Khe hở giữa các ngón tay quá lớn   Khi để bàn tay ở trạng thái duỗi thẳng tự nhiên, nếu thấy các khe hở giữa các ngón tay quá lớn, chứng tỏ đây là tướng tay khó tụ tài, có tiền cũng không biết giữ, dễ rơi vào cảnh nợ nần.    Đeo nhẫn ở tay là một trong những cách có thể hạn chế phần nào việc tài lộc bị rơi rớt. Nhưng cái chính vẫn là sự thay đổi ở bản thân mỗi người. Nếu học cách chi tiêu tiết kiệm, tích tiểu thành đại sẽ có ngày được hưởng thành quả của chính mình.  
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh 2
 
4. Chất tóc khô cứng   Chất tóc khô cứng cũng là một trong những biểu hiện của khả năng tụ tài yếu kém. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do chức năng của thận hoạt động suy yếu. Do đó, để cải thiện tình trạng trên, bạn nên bổ sung nhiều loại thực phẩm có tác dụng bổ thận vào thực đơn hàng ngày.    5. Răng thưa, không đều   Trong nhân tướng học, răng biểu thị năng lực tích lũy. Người có hàm răng mau, đều đặn biết cách tích lũy tiền bạc tốt hơn người răng thưa, không đồng đều.    6. Lỗ mũi có nốt ruồi hoặc hai lỗ mũi to nhỏ không đều   Nốt ruồi trong lỗ mũi đại diện cho sự trở ngại. Lỗ mũi bên to bên nhỏ không đều mang ý chỉ tài khố không cân bằng, thu chi quá cao hoặc quá thấp, hoặc ám chỉ thói quen tiêu tiền theo hứng, lúc thì hào phóng, khi lại rất ki bo.   Người có cả hai nét tướng cách trên khó tụ tài, nếu có điều kiện nên mua bảo hiểm hoặc gửi tiền tiết kiệm để tích lũy cho cuộc sống sau này.   
Chi ra tuong nguoi khong co duyen voi tai loc hinh anh 3
 
7. Lỗ tai quá nhỏ   Lỗ tai quá nhỏ cũng là biểu hiện của tài khố nhỏ, khó tụ tài. Bên cạnh đó, năng lực phán đoán của người này cũng không tốt, lời quý nhân không nghe, toàn nghe lời tiểu nhân, nên kiếm tiền không đủ tiêu.    8. Cánh mũi mảnh, lông mũi lộ thiên, mũi hếch   Mũi là đại diện cho tài khố, cung Tài Bạch, chủ về tài lộc. Nếu cánh mũi quá mảnh, lông mũi lộ thiên hay mũi hếch đều khó tụ tài. Tiền tới tay là tiêu ngay, không giữ được. Hoặc bản thân đã tích góp được một số tiền kha khá, nhưng vì giúp đỡ người thân, bạn bè nên cuối cùng cũng hết.

Ngoài xem tướng theo nhân tướng học thì bạn cũng có thể xem bói theo khoa học để biết vận mệnh của mình nhé!

An Nhiên   Đường vân đặc biệt trên ngón tay cái bật mí điều gì về bạn?
– Vân mắt Phật, mắt rồng, Thứ tài... đều là những vân đặc biệt trên ngón tay cái, mang lại nhiều điều cát lành, giúp cuộc đời chủ nhân gặp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chỉ ra tướng người không có duyên với tài lộc

Về thế nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn

Ngày nay, tại các đô thị lớn xuất hiện ngày càng nhiều giao lộ vòng tròn hay còn gọi là vòng xuyến, bùng binh nên những nhà đối diện 1 giao lộ từ đó mới có.
Về thế nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay, tại các đô thị lớn xuất hiện ngày càng nhiều giao lộ vòng tròn hay còn gọi là vòng xuyến, bùng binh. Vậy nên việc những nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn là việc hiển nhiên không thể tránh khỏi.


(Ảnh minh họa)


Khi ngôi nhà của bạn đối diện 1 giao lộ vòng tròn thì sẽ chịu những ảnh hưởng nhất định về mặt phong thủy.

Tuy nhiên, ảnh hưởng của năng lượng vòng tròn sẽ tùy thuộc vào tốc độ của xe cộ lưu thông trên đường. Nó cũng phụ thuộc vào việc con đường đó có mang dòng sinh khí đến nhà bạn hay không.

Nếu dòng xe cộ lưu thông tự nhiên về hướng nhà bạn và không có vẻ thù nghịch, thì bùng binh sẽ mang năng lượng tốt vào nhà và đem lại may mắn. Ngược lại, nếu dòng xe cộ lưu thông quá nhanh và chạy xa dần khỏi ngôi nhà của bạn, nó sẽ cuốn theo vận may của ngôi nhà.

Một cách khác để phân tích ảnh hưởng của ngôi nhà đối diện bùng binh là dựa vào tương quan ngũ hành. Giao lộ vòng tròn thuộc hành Kim, đối với nhà có vị trí ở hướng Bắc (đối diện hướng Nam) thì năng lượng Kim của bùng binh sẽ mang lại may mắn.

(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Về thế nhà đối diện 1 giao lộ vòng tròn

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)

Ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu: Người tuổi Dậu sinh ngày 14 có tính tình nóng nảy, làm việc theo hứng mà không theo bất cứ quy tắc hay kế hoạch cụ thể
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dậu sinh ngày 14 có tính tình nóng nảy, làm việc theo hứng mà không theo bất cứ quy tắc hay kế hoạch cụ thể nào nên phải trải qua không ít thất bại trong cuộc sống.


Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 1   Đa phần người tuổi Dậu sinh ngày mùng 1 âm lịch có cuộc sống vất vả, gia đình bất hòa, gặp nhiều chuyện buồn phiền. Tuy nhiên, nếu nỗ lực tu nhân tích tức, nỗ lực vươn lên thì vận mệnh sẽ thay đổi tích cực, cuộc sống về trung và hậu vận sẽ an nhàn và sung túc hơn.
Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 2   Người này tính tình điềm đạm, kiên nhẫn, có chí tiến thủ nên dễ dàng thành công trong sự nghiệp. Tuy nhiên người tuổi Dậu sinh ngày này dễ bị các yếu tố ngoại cảnh tác động, tâm trạng bất ổn và đôi khi lo lắng thái quá. Nếu không khắc phục được nhược điểm này thì khó duy trì được thành công.
Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 3   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 3 có vận thế bất ổn, cuộc sống nhiều thăng trầm, không được gia đình, người thân hậu thuẫn. Tuy nhiên, nếu làm nhiều việc thiện thì vận thế sẽ chuyển biến tích cực và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống hơn.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 4   Người này tính tình đôn hậu, chân thành, tài vận khá, mưu sự thuận lợi, tuổi trẻ tài cao, dễ thành danh trong thiên hạ.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 5   Sở hữu bộ não thông minh, linh hoạt và cá tính độc lập, người tuổi Dậu sinh ngày mùng 5 mưu sự đại thành, vạn sự như ý, làm việc gì cũng có quý nhân phù trợ, cuộc sống hôn nhân hòa hợp, hạnh phúc.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 6   Người này có trí lực nổi trội, thông minh hoạt bát, tư duy logic, làm việc tỉ mỉ, chu đáo theo kế hoạch cụ thể nên cuộc sống hưởng vinh hoa phú quý, công danh sự nghiệp thành đạt.
Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Dau P1 hinh anh
Ảnh minh họa

Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 7   Người này ý chí không kiên định, làm việc thiếu quyết đoán nên khó gặt hái được thành công trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra, người này có lối sống khá tẻ nhạt nên không có sức hút lớn đối với người khác giới.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 8   Người này không có ý chí kiên định, dễ bị yếu tố ngoại cảnh tác động nên khó có được thành công trong sự nghiệp một cách trọn vẹn. Tuy nhiên, nếu làm việc kiên trì và nỗ lực hơn, vận thế sẽ khởi sắc, có nhiều cơ hội phát triển về công danh, sự nghiệp. 
Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 9   Người này có cuộc sống vất vả, cực khổ, nhiều thăng trầm, sức khỏe lại không tốt, mắc nhiều bệnh tật, công danh sự nghiệp chỉ ở mức trung bình.   Người tuổi Dậu sinh ngày mùng 10   Đa phần người này có tính cách nóng vội, tài năng và phúc khí hơn người. Tuy nhiên vì làm việc thiếu kiên nhẫn nên thành bại đan xen, công danh sự nghiệp ở mức trung bình.   Người tuổi Dậu sinh ngày 11   Ham hư vinh, thích được người khác xu nịnh và hay mơ mộng hão huyền là những đặc điểm thường thấy ở người tuổi Dậu sinh ngày mùng 11. Ngoài ra, người này làm việc thiếu kiên nhẫn, dễ bỏ cuộc giữa chừng nếu gặp khó khăn.
Người tuổi Dậu sinh ngày 12   Nam mệnh ham mê tửu sắc, dễ nhiễm những thói hư tật xấu trong cuộc sống như rượu chè, cờ bạc… Số mệnh người này sướng trước khổ sau, không biết tích lũy lúc về già nên cuộc sống ngày càng cơ cực.
Người tuổi Dậu sinh ngày 13   Người này có số mệnh cát tường, có chí tiến thủ, làm việc lại nhiệt tình, chân thành nên mưu sự tất thành, tiền đồ xán lạn.   Người tuổi Dậu sinh ngày 14   Người tuổi Dậu sinh ngày 14 có tính tình nóng nảy, làm việc theo hứng mà không theo bất cứ quy tắc hay kế hoạch cụ thể nào nên phải trải qua không ít thất bại trong cuộc sống.   Người tuổi Dậu sinh ngày 15   Người này có số mệnh phú quý, tài năng, có khả năng lãnh đạo tốt, dễ vang danh bốn phương, được hưởng phúc lộc con cháu khi về già.  
► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ tra cứu ngày sinh con năm 2016 đẹp nhất và hợp tuổi bố mẹ

Việt Hoàng (Theo XZ360)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Dậu (P1)

Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.
Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình
  Người tuổi Sửu sinh mùng 1   Người tuổi Sửu sinh mùng 1 đa phần thông minh lanh lợi, đối đãi chân thành với mọi người, có số li hương, càng đi xa thì sự nghiệp càng phát triển.   Người tuổi Sửu sinh mùng 2   Người tuổi Sửu sinh ngày mùng 2 âm lịch thường được mọi người tôn trọng, trung vận yên ổn, hậu vận vô ưu và sống khá thọ.
Người tuổi Sửu sinh mùng 3   Tài năng xuất chúng, hạnh phúc vô bờ, tiền vận trung bình, trung và hậu vận thành công rực rỡ về sự nghiệp, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.
Người tuổi Sửu sinh mùng 4   Cuộc đời người tuổi Sửu sinh mùng 4 lắm thăng trầm, bất ổn nhưng được sự trợ giúp của gia đình, anh chị em ruột thịt nên trung vận bình ổn. Ngày sinh này phù hợp với nữ giới hơn là nam giới.
Người tuổi Sửu sinh mùng 5   Ý chí kiên định, ham học hỏi, tiền vận trung bình, trung vận phát triển sự nghiệp vì có quý nhân trợ giúp, tuổi thọ cao.

Xem ngay sinh dai cat cho nguoi tuoi Suu P1 hinh anh
Ảnh minh họa
  Người tuổi Sửu sinh mùng 6   Nhạy cảm, mưu sự đều thành, anh chị em hòa thuận, tiền vận khá vất vả nhưng trung vận chuyển tốt, hậu vận yên ổn.
Người tuổi Sửu sinh mùng 7   Ham học hỏi, sống có chừng mực lễ nghĩa, tài năng xuất chúng, tiền vận vất vả dựng cơ đồ, trung vận chuyển biến tốt đẹp, sự nghiệp thành công rực rỡ, gia đình hạnh phúc.
Người tuổi Sửu sinh mùng 8   Tiền vận bất ổn, trung vận gặp quý nhân nên vận thế hanh thông, sự nghiệp phát triển rực rỡ, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.   Người tuổi Sửu sinh mùng 9   Tâm địa lương thiện, cư xử hài hòa với mọi người, nhân duyên tốt. Nam mệnh giỏi giang, nữ mệnh thông minh xinh đẹp.
Người tuổi Sửu sinh mùng 10   Gia đình hòa thuận, sự nghiệp phát triển, tiền vận bình ổn, trung vận tài lợi đều hanh thông. Nam mệnh biết chăm lo cho gia đình, nữ mệnh vượng phu, trợ giúp đắc lực cho sự nghiệp của chồng.   Người tuổi Sửu sinh ngày 11   Làm việc quyết đoán, dám làm dám chịu, tài vận đến khá muộn nhưng cũng có cuộc sống sung túc, đầy đủ.
Người tuổi Sửu sinh ngày 12   Đa phần người tuổi Sửu sinh ngày 12 âm lịch đều có tính cách ôn hòa, chăm chỉ, chịu khó chịu khổ để chinh phục mục tiêu. Người này có tiền vận bất thuận, trung vận chuyển biến tốt, phúc lộc song toàn, gia đình hạnh phúc.
Người tuổi Sửu sinh ngày 13   Người này có số hưởng phúc lộc trời ban, được mọi người tôn trọng, gặp nhiều quý nhân giúp đỡ, công thành danh toại, gia hưng, con cháu chu toàn, hiếu thuận, cuộc sống sung túc, đầy đủ.   Người tuổi Sửu sinh ngày 14   Nam mệnh trung hậu, chân thành, tính tình điềm đạm, tướng mạo ưa nhìn và có tài. Nữ mệnh thông minh giỏi giang, tuy nhiên tiền vận trung bình, trung vận mới phát đạt và hưởng phúc lộc dồi dào tới cuối đời.   Người tuổi Sửu sinh ngày 15   Cuộc đời vui buồn lẫn lộn, nhân duyên vợ chồng tốt nhưng con cái bất thuận, không hòa hợp, hay cãi nhau khiến cha mẹ lo lắng, chán nản.   An Khánh (Theo XZ360)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Sửu (P1)

Lá số tử vi Đức Phật Thích Ca

Đoạn trích về lá số tử vi của Đức Phật Thích Ca do cụ Thiên Lương luận giải phần nào giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tuệ giác của Đức Phật cũng như sự giác ngộ sâu rộng của ngài

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

LÁ SỐ TỬ VI CỦA ĐỨC PHẬT THÍCH CA – MỘT VỊ ĐẠI LỰC, ĐẠI HÙNG, ĐẠI BI

Đây là đoạn trích dẫn trong tập sách tử vi của cụ THIÊN LƯƠNG, sau đây Xem Tướng chấm net xin giới thiệu đoạn dẫn này.

Ngày sinh: ngày 8 tháng 4 năm Mậu Tuất, giờ Ngọ

- Thưa tiên sinh sau một tời gian theo dõi đọc KHHB, nhất là số 11 ngày 15.10.73 vừa rồi, tôi đánh bạo đến đây mong rằng tiên sinh chỉ bảo cho biết thêm về tử vi.

- Bạch Đại Đức, hôm nay Đại Đức chiếu cố đến thật vinh dự cho tôi, biết đâu sau khi ra về, Đại Đức sẽ thấy thất vọng, cái tôi chỉ là thiểu học không căn bản. Xin thưa thật, sỡ dĩ tôi dám mạo muội trình bày ý kiến không ngòai mục đích tìm thầy mở lối.

- Xin tiên sinh đừng quá nhún nhường, tôi thật tình là một người tìm học tử vi, hôm nay có mang theo một lá số mà tôi có công sưu tầm theo sự hiểu biết của tôi, mong tiên sinh giải đáp cũng như những lá số tiên sinh đã phân tích lâu nay trên KHHB để làm thước ngọc khuôn vàng cho mức học của tôi. Không nói ra, chắc sau khi xem, tiên sinh cũng biết đây là số của đức Thế Tôn mà đời tôi đã trao trọn cho giáo thuyết của Ngài, căn cứ theo năm sinh là năm 563 trước dương lịch (Mậu Tuất) lấy ngày 8 tháng 4 giờ Ngọ để lập thành, xin tiên sinh cứ trung thực phân tách may ra tôi mới thêm phần nào ánh sáng.

(Trên đây là lời đàm thọai được ghi trong cuộc nói chuyện giữa cụ Thiên Lương và một vị Đại Đức, độc giả của giai phẩm KHHB)

Sau cuộc tiếp chuyện với Đại Đức không quen biết, không dám phụ lòng người thành thật đã chiếu cố, để đền đáp công người đến tận nhà khuyến khích và được biết lá số của Đức Phật, tôi cố tìm kiếm những điểm chính nào mà Ngài đã vượt hơn thế nhân gọi là tuệ giác.

- Tuổi Mậu Tuất, Mệnh Thân đồng cung tại Hợi, ở vị trí sáng suốt cùng với thiên địa cảm thông, như người có sứ mạng, có sự đồng minh của thiêng liêng để dìu dắt nhân loại (Thiếu Dương được Hồng Đào Hỉ). Thiên Không đây mới thật vấn đề tài tình. Ở vị trí Dần Thân Tỵ Hợi, Thiên Không phải phụ thuộc Hồng Loan, dầu đồng cung hay xung chiếu, là bản tính của người không ham phù vân, tự tu tự tỉnh biết trọng cái lý công bằng thiên nhiên, hễ vay là phải trả, muốn là phải khổ, mọi sự vật đều là không, là chân lý vô thường của nhà Phật, là chân lý thường diễn biến hàng giờ hàng phút, tất cả không có gì là không biến dịch từ cái sinh đến cái diệt cứ liên tục thay nhau bất tận của cái thế luân hồi.

- Phủ phùng không là cái phủ trống rỗng, là cái không có gì, ngay cái mệnh của Ngài coi cũng là Không, thiết tưởng Hồng – Lộc xung chiếu, Ngài còn thiết gì mà không ngăn cách bằng Tuần, huống chi Hồng Lộc là miếng mồi ở trong có thuốc độc (Hà-Sát) với Ngài là bậc tuệ giác làm sao mà không coi thường gạt bỏ.

- Thiên Không đã tài tình mà Cô Thần ở đây không kém phần đặc sắc. Người ta thường nói Nam kỵ Cô, nữ kỵ quả thì lý đương nhiên là người cô quạnh cho đến cả vợ con ruột thịt đồng bào nhân loại đại –đồng, dầu Đông hay Tây, Nam hay Bắc dưới tệ nhãn của Ngài (Thiếu Dương Thiên-Hỉ) đều là con người nay kiếp này, mai kiếp khác cũng như nhau, Ngài vẫn một tình thương âu yếm nhân hậu ( Thiên-Đức, Nguyệt –Đức, Long- Đức, Phúc-Đức).

- Khoa, Đào, Việt, Tả Hữu là vạn năng của Phật, dầu ở khía cạnh nào vẫn là tập trung ở cái nhân tứ đức, cái tuệ- giác quán thông của Ngài cùng trời đất( thân mệnh đồng cung).

- Thiên tướng cung Quan ở Mão là Thiên Tướng hãm, nếu là tuổi khác không được Thiếu-Dương, không được Tứ-Đức, có lẽ đây là 1 ông thầy tướng số có hạng. Với Đức Phật như lá số này (Mậu-Tuất) chỉ là một thầy tu khiêm tốn không quyền uy, không ép buộc, không khuyến dụ ai phải theo mình, ai hỏi thì nói, nói rồi coi cũng như không nói. Thiên Tướng đây có tính cách bình dân muốn để quần chúng tự ý giải thoát mình, chứ Ngài không muốn cho mình là người sáng ban phát ơn-huệ cho ai là người mê muội. Cái phẩm chất của Thiên Tướng (Mão Dậu) nó đã giản dị cặp thêm thiên quan có ý nghĩa thông cảm trời cao (Dương), Thiên-Phúc đất rộng (Âm) là sứ mạng của người thông đạt lý lẽ âm dương muốn mọi người hết mê để tự mình thành Phật hết cả.

- Nó thong thả tự do tự mình cởi mở lấy mình, ngay cả những lời Ngài nói đừng có tin ngay. Chứng nào thấy chắc chắn có giá trị thì hãy theo cũng có nghĩa căn bảo người ta chớ đừng sùng- tín dễ dàng để rồi dễ thành thành –kiến sai lạc cho học thuyết luân lý hay tôn giáo.

- Căn cứ theo số này người Dần Ngọ Tuất vận hành đến Tỵ Dậu Sửu là phải khắc phục và bị sa lầy, biết rằng Ngài giác Ngộ từ năm 29 tuổi và dấn thân vào khổ hạnh hành xác mất 6 năm tức là ở giai đọan 22-31 mất 3 năm chót và 3 năm đầu ở giai đọan 32-41. Ngài đắc đạo năm 35 tuổi thành một vị thế tôn. Ở vị trí Quan-Phù, Thai-Tuế, Bạch Hổ cùng ảnh hưởng của Thái Dương ở Dần là mặt trời ló dạng ở Chân trời, rồi từ đó mà đi cho đến ngày tịch ở tuổi 80 ở cung Ngọ được Nhân loại tôn sùng kính bái cho đến ngày nay trên 2.500 năm.

- Đời Đức Thế Tôn Thích Ca dĩ nhiên Ngài thành Phật là ở chỗ Tuệ-giác hơn người ( thân mệnh đồng cung ở vị trí Thiếu Dương, Thiên-Hỉ hội đủ Tả Hữu, Khoa,Đào, Việt, Thiên Đức, Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức và cả bộ Thiên Quan, Thiên Phúc) mới dứt bỏ được địa vị cao sang, vợ đẹp con khôn phải là một người hùng, không ỷ lại vào đâu để tìm chân lý là người có nghị lực, song rồi chỉ có một hoài-bão sao cho nhân loại được giải-thoát trần ai khổ ải là đại từ bi.

- Bạch Đại Đức theo lá số này, cứ như thiển kiến của tôi, có lẽ hình ảnh Đức Thế Tôn có phần in đúng, thì dĩ nhiên sự giác ngộ sâu rộng của Đại Đức đã tiến gần Đức Thế Tôn. Vậy để tạ lòng chiếu cố, tôi xin tóm tắt trình Đại Đức, không dám nào đánh trống qua cửa nhà sấm.

Nam mô A Di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lá số tử vi Đức Phật Thích Ca

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: cẩn trọng chu đáo

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A cẩn thận, chu đáo. Tuy nhiên họ có chút bướng bỉnh, chuyện đã quyết định thì sẽ không bao giờ thay đổi.
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: cẩn trọng chu đáo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu nhóm máu A có tính cách cẩn thận, làm việc gì cũng suy nghĩ kĩ càng. Tuy nhiên họ có chút bướng bỉnh, chuyện đã quyết định thì sẽ không bao giờ thay đổi.

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu O: Thông minh phóng khoáng, chính trực thiện lương


Tính cách đặc trưng người tuổi Sửu nhóm máu A
 

Người tuổi Sửu nhóm máu A cực kì cẩn trọng, luôn suy nghĩ kĩ càng trước khi hành động. Khi đối diện với bất cứ vấn đề gì, họ cần thời gian để xem xét, cân nhắc lợi hại, tính toán mọi điều bất trắc có thể xảy ra, vì thế mà mọi quyết định của họ đều vô cùng sáng suốt, không chút sai sót, khiến mọi người có cảm giác an tâm, có thể tin tưởng, dựa dẫm vào họ.

Những người thuộc nhóm này có tính cách mộc mạc, chân thành, cẩn thận chu đáo, làm việc nghiêm túc, tuyệt đối không bao giờ qua loa, đại khái. Điều này không chỉ thể hiện trong quá trình học tập, làm việc mà ngay cả trong chuyện kết giao bạn bè, họ cũng luôn giữ thái độ cẩn trọng, nghiêm túc.
 
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A có phần bướng bỉnh, cố chấp, làm việc gì cũng quyết theo đến cùng, không bao giờ bỏ dở giữa chừng. Chỉ cần là việc đã quyết định thì dù có gặp phải khó khăn đến đâu, họ cũng vẫn kiên trì, luôn giữ ý chí vững vàng, không hề dao động, lung lay.

Người thuộc nhóm này tính tình ngay thẳng, chính trực, họ sẵn sàng hi sinh lợi ích bản thân vì chính nghĩa, chỉ cần là chuyện tốt thì không bao giờ ngoảnh mặt làm ngơ. Họ thích được giúp đỡ người khác, cũng thích hợp làm trợ thủ, lại rất mực trung thành nên dễ dàng được cấp trên tin tưởng.

Những người này thường không thích nói xấu sau lưng, nếu bắt gặp ai đó đang kể xấu người khác, họ sẽ lập tức tỏ thái độ bất bình. Nếu người bị đàm tiếu là bạn bè của họ thì họ sẽ tức giận như chính mình bị chê bai. Người tuổi Sửu nhóm máu A có khao khát kiểm soát, lãnh đạo người khác nên họ rất thích được người khác tin tưởng, dựa dẫm, đồng thời sẽ chăm sóc người ấy cực kì chu đáo.


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau A can trong chu dao hinh anh 3
 

Trong chuyện tình cảm, người thuộc nhóm này cũng luôn nghiêm túc, không bao giờ tỏ thái độ mập mờ với người khác. Họ không tin vào “tình yêu sét đánh”, cũng tuyệt đối chân thành về tình cảm, không có tính lơi lả, trăng hoa. Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A như vậy nên họ cũng yêu cầu rất cao trong tình yêu, đòi hỏi đối phương phải một lòng một dạ với mình. Nữ giới thường thích mẫu người tính cách thông minh cương trực, phóng khoáng lạc quan. Còn nam giới hay có cảm tình với những cô gái độc lập tự tin, lanh lợi giỏi giang.
 
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A và nghề nghiệp của họ có mối liên hệ mật thiết. Họ là người trọng hình thức và luôn tìm kiếm sự ổn định, không mơ mộng viển vông mà sẵn sàng chịu khó chịu khổ, kiên trì nhẫn nại để hoàn thành mục tiêu đã đặt ra. Họ cũng có phần cứng nhắc, luôn tuân theo quy tắc, lại có chút điên cuồng, sẵn sàng làm mọi việc để bảo vệ lý tưởng của bản thân. Khi gặp thách thức, dù khá để tâm đến ý kiến của người khác nhưng không vì vậy mà lung lay ý chí, quyết tâm đi theo con đường mình đã chọn.
 
Ngoài ra, người nhóm này là mẫu người độc lập, cá tính, họ không quan tâm đến những chuyện không liên quan đến bản thân. Tuy là người khá lạnh lùng song với bản tính thiện lương, họ không bao giờ làm những chuyện gây tổn hại đến người khác, cũng không cố ý gây khó dễ với bất cứ ai.
 

Ưu điểm người tuổi Sửu nhóm máu A


Người tuổi Sửu nhóm máu A luôn cẩn thận, chu đáo trong mọi việc, suy nghĩ cũng chín chắn hơn người. Tính cách như vậy nên họ luôn được mọi người tin tưởng và quý mến. Trong công việc, họ luôn hoàn thành tốt công việc và được cấp trên đánh giá cao. Họ không từ chối bất cứ việc gì, không ngại khó ngại khổ, dồn mọi tâm sức để thực hiện, vì thế mà công việc luôn được suôn sẻ, đạt được mục tiêu đã đề ra. 


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau A can trong chu dao hinh anh 2
 

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A ngay thẳng, chính trực, tuy lạnh lùng, không hay biểu lộ tình cảm song lại thích giúp đỡ người khác, chính vì thế mà họ có không ít bạn bè. Họ là người trọng tình cảm, sẵn sàng hy sinh lợi ích của bản thân vì mọi người. Khi đã thiết lập quan hệ bạn bè, họ sẽ luôn quan tâm, đối xử chân thành với đối phương, dù không có điều kiện thường xuyên gặp gỡ thì vẫn luôn giữ mối quan hệ lâu dài. 
 
Trong tình yêu, người này luôn chân thành và chung thủy. Họ nghiêm túc suy nghĩ kĩ càng rồi mới quyết định bắt đầu mối quan hệ với người khác. Khi đã chọn được đối tượng yêu đương, họ sẽ một lòng chung thủy với người đó, tuyệt đối không bao giờ có thói trăng hoa.
 

Nhược điểm người tuổi Sửu nhóm máu A
 

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A cẩn trọng, luôn cân nhắc kĩ càng trong mọi việc, nhưng cũng chính vì thế mà đôi lúc trở nên đa nghi, lo được lo mất, quyết định chậm chạp nên bỏ lỡ nhiều cơ hội tốt. Có những việc dù nhỏ nhưng họ cũng cần xem xét nhiều lần, suy nghĩ mọi khía cạnh, khiến người khác cảm thấy mệt mỏi. 
 
Trong giao tiếp, họ không có cởi mở với người mới quen, dễ khiến người khác cảm thấy họ là người lạnh lùng, khó tiếp xúc. Người thuộc nhóm này cũng không thích thể hiện bản thân, họ thường giấu mình trước tập thể, không muốn trở nên nổi bật giữa đám đông. Ngoài ra, họ cũng là người khá nóng tính, khi tức giận hay lớn tiếng quát mắng, khiến mọi người e dè không dám lại gần. Tính cách có phần không ổn định như vậy nên đôi lúc chỉ vì một phút nóng nảy mà làm hỏng cả hình tượng xây dựng bấy lâu.
 
Những người nhóm này rất có cá tính, họ không bao giờ chủ động nịnh bợ người khác, cũng không miễn cưỡng bản thân kết giao với người mình không thích. Tuy nhiên, do không có thói quen chủ động bắt chuyện với người khác nên ngay cả khi gặp người mình có cảm tình, họ cũng hiếm khi lại gần làm quen. Trong tình yêu, họ cũng vẫn giữ tính cách lạnh lùng, ít bày tỏ tình cảm nên đôi khi khiến đối phương cảm thấy bị lạnh nhạt, bỏ rơi. 
 

Tài lộc người tuổi Sửu nhóm máu A
 

Do tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A khá cẩn trọng, không dễ dàng chấp nhận theo đuổi những việc mơ hồ hay không đảm bảo có thể thực hiện tốt, họ cũng là người bảo thủ và không dễ thay đổi nên hầu như trong suốt cuộc đời mình, họ hiếm khi mạo hiểm làm bất cứ chuyện gì, bỏ qua rất nhiều cơ hội phát tài.
 
Những người này cũng rất hiểu tính cách của mình, họ không bị ảnh hưởng hay dao động trước thành công của người khác mà kiên trì với con đường mình đã chọn, nỗ lực hết mình, nhẫn nại không mệt mỏi, từng bước từng bước dựa vào năng lực của bản thân để đạt được mục tiêu, nhờ đó nhận được sự đền đáp xứng đáng.
 
Đường tài lộc của người tuổi Sửu nhóm máu A tương đối bình lặng, phát về hậu vận, thường đến tuổi trung niên mới bắt đầu tốt dần lên. Những năm cuối đời là thời kì rực rỡ nhất, chuyện vui liên tiếp kéo về.


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau A can trong chu dao hinh anh 3
 


Tình yêu hôn nhân người tuổi Sửu nhóm máu A
 

Tình yêu
 

Người thuộc nhóm này thường rất nghiêm túc trong chuyện tình cảm. Họ không bao giờ bông đùa, trêu ghẹo tình cảm người khác. Họ là người thực tế, không tin vào “tình yêu sét đánh” hay “một túp lều tranh, hai trái tim vàng”. Khi lựa chọn đối tượng yêu đương, họ không chỉ đơn giản dựa vào cảm xúc hay bị ảnh hưởng bởi ngoại hình của đối phương. Họ sẽ dành nhiều thời gian quan sát, tìm hiểu kĩ lưỡng về tất cả các yếu tố như phẩm chất đạo đức, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế, trình độ học vấn hay tương lai sự nghiệp. Sau khi cân nhắc kĩ càng, họ mới quyết định đi đến quan hệ yêu đương nghiêm túc.


Tinh cach nguoi tuoi Suu nhom mau A can trong chu dao hinh anh 3
 

Tình yêu của người tuổi Sửu
nhóm máu A cũng khá độc đáo, tuy không quá nồng nhiệt nhưng luôn có một ngọn lửa âm ỉ cháy. Họ không hay thể hiện tình cảm nhưng luôn quan tâm đến mọi nhu cầu của đối phương. Do tính cách người tuổi Sửu nhóm này cẩn trọng, thực tế nên trong tình yêu, họ cũng luôn yêu cầu có sự đảm bảo bền vững và ổn định. Những người này không bao giờ mù quáng, vì tình yêu mà đánh mất lý trí của mình.

Họ sẽ không bao giờ bỏ qua những vấn đề mang tính hiện thực. Người tuổi Sửu nhóm máu A không chấp nhận thái độ coi tình yêu như trò đùa của một số người. Nếu đối phương là người phù hợp với họ về mọi mặt nhưng lại thiếu trách nhiệm trong chuyện tình cảm thì họ cũng sẽ không lưu luyến mà chia tay. 
 
Người thuộc nhóm này là những người hết mình tình yêu, họ luôn khao khát một tình yêu chân thành, chung thủy và bền vững. Họ sẽ luôn quan tâm, chăm sóc cho người mình yêu. Trừ khi đối phương thay lòng đổi dạ, nếu không họ tuyệt đối không bao giờ có suy nghĩ lừa dối đối phương.
 

Hôn nhân


Nữ giới tuổi Sửu nhóm máu A thường rất giữ mình, không đồng ý quan hệ tình dục trước hôn nhân, ngay cả với chồng sắp cưới. Họ cũng luôn giữ khoảng cách nhất định với người khác giới nên đôi khi bị hiểu lầm là lãnh cảm, nhưng họ thực sự là mẫu người phụ nữ của gia đình. Sau khi kết hôn, họ thường được khen ngợi là “Mẹ hiền, vợ đảm”. Họ biết cách chăm sóc gia đình, luôn vun vén chu đáo cho tổ ấm của mình, ngay cả khi điều kiện kinh tế eo hẹp nhất. Tuy nhiên, trước những biến cố lớn như sự nghiệp của người chồng bị phá hỏng, họ thường không biết cách động viên, tạo động lực giúp chồng thoát khỏi cơn hoạn nạn. 
 
Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A vốn nghiêm túc, lạnh lùng nên không biết cách tạo không khí vui vẻ trong gia đình. Do đó, họ rất có thể gây khó chịu, căng thẳng cho bạn đời hoặc trở thành những bậc phụ huynh quá nghiêm khắc. Đặc biệt, nếu cuộc hôn nhân của họ có người thứ ba xen vào thì kết cục thường là đổ vỡ, bởi họ không chấp nhận sự lừa dối trong tình cảm.
 
Nữ giới nhóm này nên chọn bạn đời là người đàn ông thông minh, cương nghị, vui vẻ, lạc quan. Nam giới thì nên chọn bạn đời là người phụ nữ mạnh mẽ, năng động, thông minh, nhanh nhẹn. Nếu lựa chọn đúng đắn, cuộc sống hôn nhân của họ sẽ vô cùng hạnh phúc, gia đình và sự nghiệp đều ổn định, vững vàng.


Lời khuyên dành cho người tuổi Sửu nhóm máu A


Những chuyện mà người tuổi Sửu nhóm này đã quyết định thì rất khó thay đổi, họ bướng bỉnh, cố chấp, luôn cho rằng quyết định của mình là đúng đắn nhất. Nên linh hoạt hơn, chịu khó thay đổi để thích ứng được với những biến đổi của môi trường và hoàn cảnh xung quanh. Hãy nhún nhường hơn, đặt cái tôi của mình xuống để đón nhận và lắng nghe ý kiến của người khác.
  Hy Vũ
Tuổi Tý cung Kim Ngưu: thích quyền lực, si tình Bí mật hoàng đạo: Vận mệnh Thiên Bình nhóm máu O Xem tử vi đoán tính cách đàn ông, chọn bạn đời mười phân vẹn mười

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: cẩn trọng chu đáo

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd