Mơ thấy diễn thuyết công khai: Nguyện vọng muốn chiến thắng nhược điểm nội tâm –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chẳng biết từ bao giờ người Việt Nam đã coi viêc tắm vào chiều cuối năm như một thứ nghi lễ. Cùng với việc dọn dẹp trang hoàng nhà cửa, ai cũng muốn thân thể mình sạch sẽ. Và nước lá hoa mùi không chỉ cho người ta được sạch sẽ gột rửa bụi trần, mà còn như được tắm rửa tinh thần.
Người với người gần nhau hơn, thân ái hơn, làm người ta tĩnh tâm sau bao mệt mỏi của cuộc mưu sinh. Gọi là hoa mùi, thì dĩ nhiên cái mùi đó ắt hắn phải dễ nhớ, dễ cảm nhận và lấn lướt lắm. Chẳng ai dám khắng định hoa mùi thơm quyến rũ như hoa nhài, hoa huệ, lãng mạn như hồng, như ly, khiến người đời ngất ngây. Một chút thơm thơm mà hăng hắc, rồi một chút ngai ngái mà đậm đà, lưu luyến… Thật chẳng dễ diễn tả chuẩn mực, chính xác, ngắn gọn về một thứ mùi của rau cỏ. Nhưng dám chắc, đó là thứ hương đậm đà, quyến luyến…
Đào biếc, mai thắm, quất vàng… luôn là những khúc dạo đầu ấm áp, vui tươi, báo hiệu một cái Tết sắp đến. Nhưng thiếu đi những mớ mùi, với nhiều người sẽ đón một cái Tết thiếu hẳn mùi vị, hương sắc.
Mùi là loại rau của mùa đông. Thường vào cữ cuối đông, người ta mới đem hạt mùi ra gieo vài luống, rồi như một sự vô tình lãng ý của giá rét, chỉ khoảng ngót nghét một hai tháng sau, đã thấy mùi lên tươi tốt, phất phơ hoa trắng và quả nhỏ li ti, thân lá thì xanh sẫm lại. Ấy là lúc cắt mùi sát đến tận gốc, dồn lại lấy mươi bó mà đem vào chợ bán.
Cây mùi được chọn để nấu nước tắm trước khi cả gia đình xum vầy bên mâm cơm tất niên phải là loại mùi già đã trổ hoa, kết trái, thân cây đã chuyển từ màu xanh sang nâu tía và khi đun lên, cho mùi thơm ngan ngát, cay cay, rất riêng biệt. Mùi già cho hương thơm rất sâu và đọng lại rất lâu. Tắm xong, cả nhà vẫn phảng phất hương đến vài ba ngày Tết.
Ở quê, năm nào cũng vậy, trên nóc thùng luộc bánh chưng nhà nhà đều không thể thiếu chậu nước lá mùi. Nhờ than, nhờ lửa của củi đang cháy đượm, khiến nồi bánh sôi sùng sục, chậu nước mùi đặt ké chẳng mấy chốc cũng bốc khói nghi ngút, chuyển sang sắc xanh đầm đậm rồi thơm ngan ngát. Lũ trẻ chơi quanh quẩn mấy nhà hàng xóm được mẹ gọi về để tắm cho sạch sẽ, tinh tươm chỉ từ vài chậu lá mùi đặc sánh. Sáng mồng một, cả nhà vẫn luôn giữ lệ rửa mặt bằng nước rau mùi.
Người thành phố cũng không rời xa nổi cái vị rau mùi. Mọi cái tanh tao trôi sạch đi, chỉ giữ lại một cảm giác thanh sạch, sảng khoái? Một thứ mùi vị đặc trưng của đồng đất quê hương sẽ mãi lưu luyến, vương vấn trong cả năm để nhắc nhở mỗi người về cội nguồn, về gốc rễ. Chẳng ai ngờ, những mớ mùi già cuối đông se sắt lại đem về nhiều cảm xúc đến thế.
Với nhiều người dân Việt Nam, được tắm gội bằng nồi nước lá mùi với hương thơm nồng nàn, ấm áp trong ngày cuối cùng của năm cũ là như thấy những điều chưa toại nguyện, chưa vẹn tròn hay những nỗi phiền muộn trong tâm tư được trút bỏ. Từ ngày xưa các cụ đã quan niệm, ngày 30 Tết, ngày cuối cùng của một năm cũ, bao nhiêu điều xui xẻo, không tốt đẹp, phải tẩy đi, để sạch sẽ đón một năm mới khang trang, vạn sự như ý.
Trong cuộc sống hiện đại, có nhiều tên hay, tên đẹp để chọn cho con, nhưng có hẳn đã hợp với con. Chính vì việc đổi tên cũng gây nhiều phiền hà, mất thời gian nên việc đặt tên cho con bạn nên được tư vấn, lựa chọn thật kỹ càng, để con vừa có tên đẹp, nhưng cũng đúng ngũ hành, hợp mệnh. Điều đó thực sự quan trọng. Bố mẹ có thể tham khảo một số chia sẻ về việc đổi tên cho con.
Nói chung, mình thấy những người phụ nữ lấy chồng sinh con với những hoàn cảnh sướng khổ khác nhau. Nhưng có một điều từ thực tế quan sát mình thấy, có nhiều người cùng tên có hoàn cảnh và tính cách na ná giống nhau. Vì thế mình nghĩ rằng, các cha mẹ khi có hơi kỳ công một chút trong việc đặt tên cho con cũng là điều dễ hiểu.
Thậm chí mình cũng rất đồng tình khi đặt tên cho con không nên thích tên nào thì đặt mà nên tìm hiểu ý nghĩa của những tên cha mẹ trẻ sẽ chọn cho con. Theo mình, khi đặt tên cho con các phụ huynh nên lưu ý mấy điểm sau.
Thứ nhất, nên đặt cho con những cái tên có ý nghĩa và hứa hẹn cuộc sống nhẹ nhàng. Bởi vì cái tên con đơn giản nhưng nó lại ám vào chính cuộc đời con người.
Do đó, nếu cha mẹ trẻ sinh con gái nên tránh đặt tên con theo kiểu: Liễu, Đào, Hạnh, Lan… Với những mối quan hệ mà mình biết thì thấy bạn gái tên này không khổ vì tình cũng khổ vì đa đoan và đức hạnh. Tóm lại cuộc sống không nhàn nhã tí nào.
Thứ hai, theo mình không nên đặt tên con với ký tự quá dài. Con trai chỉ nên đặt tên 2 chữ ngắn gọn thôi. Còn con gái có thể đặt tên 3 chữ nhưng nên bỏ chữ “thị” truyền thống đi.
Như tên mình hiện nay cũng đang khá dài. Tất cả tận 17 ký tự. Cộng thêm với 2 dấu cách nữa là 19 ký tự liền. Thực ra với các tên bố mẹ đặt cho này, nó không gây phiền phức cho mình từ khi đi học cho đến khi đi làm hiện nay.
Nhưng mình ghét nhất mỗi khi nhận được giấy khen, bằng khen. Bởi vì với tấm bằng nào, giấy khen nào thì dù được viết nét chữ gầy gò thế nào tên của mình vẫn bì lấn ra bên ngoài khung đường viền. Nói chung sở hữu cái tên quá dài khiến mình thấy chán. Vì thế, nếu giờ đây thấy ai có tên 4 chữ, 5 chữ là mình phát hoảng và choáng váng lắm.
Thứ 3, cho con 100 cái tên đẹp không bằng cách giáo dục con biết vượt qua khó khăn. Đặc biệt cha mẹ nên dạy con tự tin và làm chủ bản thân mình.
Luôn chủ động và không bao giờ phụ thuộc hay dựa dẫm vào người khác. Đây chính là kỹ năng sống trong xã hội nào, thời đại nào cũng cần.
Chú ý 3 lưu ý nhỏ trên khi đặt tên cho con, các phụ huynh sẽ chọn được một cái tên hay nhất và ý nghĩa nhất cho con mình. Nếu còn lấn cấn trong chuyện đặt tên cho con thì hãy suy nghĩ thật kỹ để tránh tình trạng phải đi đổi lại tên con.
Bởi vì việc đổi tên cho con là bất đắc dĩ. Chưa biết sau này con thế nào nhưng trước mắt là không hay cho con rồi. Con mới bé tí chỉ vì cái tên mà đã trắc trở ngay khi mới sinh ra. Vì thế, mình rất mong các chị em và các ông bố trẻ cứ trao đổi thẳng thắn và tham khảo nhiều tài liệu, tìm tư vấn để tìm cho con một cái tên ưng ý nhất nhé.
NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Tánh tình ngay thẳng, hiếu học, nhiều tham vọng, đặt nặng hai chữ công danh. Tiền vận thường gian nan tân khổ, đến hậu vận mới thành công. Ở đời có ba điều đáng tiếc: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù tài giỏi thông minh tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ chuốc lấy thất bại mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ học hành 4 năm đại học thôi, có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này.
“Tuổi trẻ thanh xuân bước vào đời
Chớ nên liều lĩnh mãi mê chơi
Dấn thân học tập sau thành đạt
Khoa bảng rỡ ràng mới thảnh thơi”.
Năm nay có sự thay đổi tốt về chỗ ở hay trường học. Thành tích học hành rất xuất sắc nhờ chăm chỉ. Theo đúng chương trình, được chuyển lên lớp 10. Chuẩn bị thi SAT thử. Sang năm lớp 11 sẽ thi SAT. Nếu được điểm cao sẽ dễ xin học bổng, dễ chọn trường. Tránh chơi game nhiều qúa, sẽ bị đau mắt.
NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Tính tình ngay thẳng, lương thiện, thường là rường cột của gia đình. Có sự nghiệp sớm. Tuy nhiên tình cảm ủy mỵ và qúa lý tưởng nên ít khi được hạnh phúc trọn vẹn trong hôn nhân. Ở đời có ba điều đáng trách: Một là việc làm được hôm nay lại bỏ qua. Hai là hiện tại đời này không lo học. Ba là thân này lở hư. Một người dù thông minh tài giỏi tới đâu mà không nắm lấy cơ hội học hành cho đúng lúc, chỉ chuốc lấy ân hận mà thôi. Ngay cả thiên tài cũng chỉ là những cố gắng lâu dài. Cha mẹ không thể sống mãi để lo cho mình suốt đời. Chỉ cần chăm chỉ 4 năm ở đại học thôi, cũng có thể thảnh thơi 40 năm trong cuộc đời sau này:
“ Cơm cha áo mẹ công thầy
Tuổi xuân học tập tháng ngày chăm lo
Ngày mai vinh hiển ấm no
Yêu cuồng sống vội, hẹn hò không nên”
Giờ nào việc ấy. Phải hết sức học tập mới khỏi phụ công ơn cha mẹ. Nay chưa phải là lúc yêu đương mất cả ngày giờ. Đường vào tình yêu không phải toàn là hoa hồng thắm tươi ngào ngạt, mà có thể đầy dẫy những gai góc và vực thẳm. Đường còn dài và xa xôi lắm, đừng biến mình thành con nai vàng ngơ ngác bước vào hố thẳm chông gai. Năm nay đủ tuổi lái xe, nhưng phải hết sức cẩn thận, đề phòng tai nạn rủi ro trong tháng 5.
ẤT-SỬU 29 TUỔI: (Sinh từ 21/1/1985 đến 8/2/1986)
Mệnh: Hải-Trung-Kim ( Vàng dưới biển).
NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Bản tánh hào hoa nhưng giản dị, tự trọng. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Chữ “ Ất “ có thể biến thành chữ “Tân” là khổ. Cho nên cuộc đời phải sớm tự lập, đừng ỷ lại vào cha mẹ. Tình duyên hạp với bạn gái tuổi Ất-Sửu (1985), Giáp-Tí (1984), Mậu-Thìn (1988), Kỷ-Tỵ (1989) và Tân-Mùi (1991). Nếu người yêu hạp tuổi, có thể tiến đến hôn nhân. Hướng nhà cửa và làm ăn tốt nhất trên Đông Bắc, Tây Nam và Tây Bắc.
“ Ất-Sửu cuộc đời sớm lập thân
Tự mình học tập thật chuyên cần
Tương lai tươi sáng đường danh lợi
Phước báu gia đình đẹp hôn nhân”
Năm nay lái xe phải cẩn thận đề phòng rủi ro trong tháng 4 và tháng 8. Tuy nhiên có sự thay đổi chỗ ở, chỗ làm, thì cứ xuôi theo tự nhiên, mọi việc cuối cùng cũng đi vào trật tự. Trong hãng xưởng dễ được lên chức lên lương. Kinh doanh thương mãi cũng thành công. Tiền tài sung túc. Muốn đi xa xuất ngoại cũng có cơ hội thực hiện.
NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thông minh sáng suốt. Biết tính toán kỹ lưỡng trước khi thực hiện. Đồng thời cũng rất chăm chỉ, nhẫn nại, cần mẫn, an phận, trung thành. Tánh tình hiền hậu, thành thật, hay giúp người nhưng ít khi được đền đáp. Đời nhiều gian nan, thăng trầm, hôn nhân trắc trở. Phải tự lập và ly hương mới gặp may mắn. Kỵ màu đỏ, hạp màu vàng. Lấy chồng chọn tuổi Đinh-Tỵ (1977), Ất-Sửu (1985), Quý-Hợi (1983), và Kỷ-Mùi (1979). Rất kỵ Canh-Thân (1980). Bất luận cưới hỏi vào năm nào cũng nên chọn ngày giờ trong tháng 5 và 11 âm lịch là tốt nhất. Hướng làm ăn thích hợp là Đông và Bắc.
“ Tính người mẫn cán chuyên cần
Giúp người sau trước góp phần dựng xây
Trung thành an phận thơ ngây
Qúi nhân giúp đỡ người ngay hưởng lành“
Các bạn độc thân, có thể cưới hỏi trong năm nay. Tuy nhiên lái xe phải cẩn thận, dễ bị giấy phạt vi phạm luật giao thông. Phải bảo trì xe cộ trước khi đi xa mới tránh bị nằm đường. Đầu năm kỵ đầu tư chứng khoán. Cuối năm ăn nói phải cẩn thận, dễ bị miệng tiếng thị phi. Tình trạng tài chánh rất khả quan. Muốn sinh con thì nên có thai sau tháng 6, để sinh con năm Giáp-Ngọ, có thể tốt cho cha mẹ 20 năm.
QÚY-SỬU 41 TUỔI: (Sinh từ 3/2/1973 đến 22/1/1974).
Mệnh: Tang-Đố-Mộc ( Gỗ cây dâu).
NAM: Cung Ly, sao Thái-Dương, hạn Tán-Tận: Bản tánh hiền lành đạo đức, trọng chữ tín, có tài năng và kiến thức sâu rộng. Mặc dầu rất năng nỗ nhưng dễ thay đổi lập trường, đôi khi quá cứng rắn quyết liệt, nóng nảy, nên tiền vận khó thành việc lớn. Hậu vận mới an vui. Cuộc đời ít lo, an nhàn. Bạn nào độc thân sẽ cưới vợ năm nay. Bạn trăm năm hạp với các tuổi Giáp-Dần (1974), Quý-Sửu (1973), Tân-Dậu ( 1981), Mậu-Ngọ (1978). Hướng nhà và kinh doanh tốt nhất là chánh Đông và chánh Bắc.
“Số người phú qúi thông minh
Tài ba tháo vác hiển vinh cuộc đời
Giàu sang phát đạt thảnh thơi
Thủy chung hạnh phúc trọn đời an vui!
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho vấn đề xây cất, hay chỉnh trang nhà cửa. Tuy nhiên, bạn nào đang thất nghiệp sẽ tìm được việc làm tốt. Bạn nào đang làm hãng xưởng sẽ được lên chức, lên lương. Bạn nào kinh doanh thương mãi, tiền vô nhanh như ngựa chạy. Muốn thay đổi chỗ ở chỗ làm hay đi xa xuất ngoại đều gặp hoàn cảnh thuận lợi để thực hiện.
NỮ: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Hùynh-Tuyền: Mẫu người thông minh sáng suốt, biết tính toán kỹ lưỡng trước khi làm việc nhưng tôn trọng sự công bằng. Ít tham vọng nên khỏi sóng gió lo toan buồn phiền. Từ trung vận đã có đất đai, nhà cửa, cơ sở làm ăn thương mãi. Tự lập mà nên sự nghiệp nhờ mẫn cán và trung thành. Bạn trăm năm hạp với tuổi At-Mão (1975), Đinh-Mùi (1967), Quý-Sửu (1973), Ất-Tị (1965), Tân-Hợi (1971), và Quý-Mão (1963). Hướng làm ăn tốt nhất là Đông Bắc, Tây Nam, và Tây Bắc.
“Quý-Sửu nữ nhân sống dễ dàng
Tiền vô như nước số cao sang
Danh lợi hanh thông đường xuất ngoại
An nhàn vui hưởng cảnh vinh quang”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm“Ngũ Thọ Tử”, không tốt cho việc xây cất nhà cửa. Tháng 4, tháng 8 có người đau ốm bệnh hoạn trong gia đình hay tang chế bà con. Lái xe cũng phải cẩn thận trong 2 tháng nói trên. Tuy nhiên bạn nào làm công chức sẽ được lên chức lên lương, kinh doanh thương mãi sẽ phát đạt thịnh vượng. Muốn đi xa xuất ngoại hay thay đổi chỗ ở, chỗ làm, đều thực hiện được.
TÂN-SỬU 53 TUỔI: (Sinh từ 15/2/1961 đến 4/2/1962)
Mệnh: Bích Thượng Thổ ( Đất trên vách tường)
NAM: Cung Chấn, sao Thái-Am, hạn Diêm-Vương: Người có tài năng, tự hào, can đảm, thích lãnh đạo chỉ huy nhưng cuộc đời rất thăng trầm. Không ly hương cũng xa cha mẹ anh em mà tự lập. Nhiều tự ái, hành sự độc đoán, không muốn nhờ cậy ai nên từ công việc làm ăn cho đến hôn nhân thường gặp nhiều trở ngại. Hạp màu đỏ, vàng. Hướng nhà cửa và kinh doanh tốt nhất là chánh Nam và chánh Đông. Bạn đời lý tưởng chọn trong các tuổi Ất-Tị (1965), Đinh-Tị (1977), Giáp-Thìn (1964), Bính-Thìn (1976), At-Mão (1975), Quý-Mão (1963), Kỷ-Dậu (1969), Nhâm-Dần (1962), và Tân-Sửu (1961). Kỵ tuổi Nhâm-Tí (1972).
“Người có tài năng cũng thăng trầm
Bởi nhiều tự ái chuyện trăm năm
Xa cha cách mẹ thân tự lập
Ly hương thành đạt nổi tiếng tăm”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất nhà cửa hay chỉnh trang cơ sở thương mãi, có thể thực hiện. Bạn nào làm việc nhiều bằng computer sẽ bị đau mắt. Lái xe đi xa phải bảo trì xe cộ tránh nằm đường. Đề phòng những giấy tờ rắc rối về hành chánh như lái xe bị chụp hình và tránh thưa kiện.Tuy nhiên, nếu vì công vụ mà phải thay đổi chỗ ở, chỗ làm, thì cứ xuôi theo tự nhiên; rồi mọi việc sẽ đi vào trật tự.
NỮ: Cung Chấn, sao Thái-Bạch, hạn Thiên-La: Mẫu người thông minh sáng suốt bén nhạy, ăn nói khôn ngoan, có tài hùng biện và rất cần cù nhẫn nại, mẫn cán và trung thành. Tuy nhiên thiếu thời gặp bước thăng trầm, hôn nhân trắc trở, khó nhờ cậy ai. Hậu vận mới đạt thành mộng ước. Tuổi già sẽ hướng thượng, thích triết thích đạo lý và có khuynh hướng tu hành. Không ly hương cũng xa cha mẹ anh em. Kinh doanh tốt nhất trên hướng Đông và Nam. Hạp màu đỏ, vàng. Tuổi chồng hợp nhất là Ất-Mùi (1955), Tân-Sửu (1961), Tân-Mão (1951), Quý-Mão (1963), Ất-Tị (1965), và Đinh-Dậu (1957). Rất kỵ tuổi Canh-Dần (1950).
“ Mẫu người cần mẫn lại trung thành
Dấn bước phong sương với lợi danh
Hôn nhân trắc trở nhiều thay đổi
Hậu vận an lành hết cạnh tranh”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Nhị Nghi” nếu muốn xây cất hay chỉnh trang nhà cửa, cơ sở thương mãi, có thể thực hiện. Tuy nhiên phải cẩn thận khi lái xe. Xấu nhất là tháng 5. Phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng trước khi đi xa tránh nằm đường. Nếu phải thay đổi chỗ ở hay nơi làm việc, cứ xuôi theo tự nhiên rồi mọi việc cũng được hoá giải.
KỶ-SỬU 65 TUỔI (Sinh từ 29/1/1949 đến 16/2/1950.)
Mệnh: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét).
NAM: Cung Càn, sao Thổ-Tú, hạn Ngũ-Mộ: Số đào hoa và nóng nảy, nhưng biết tin tưởng vào phúc đức, lẽ phải và sự công bằng nên thường thích đảm nhận công tác xã hội để giúp đời. Làm việc phước thiện không kể công lao. Tánh tình hào hoa phong nhã nhưng tiền vận trước 30 rất gian nan, vợ con trắc trở. Tuy nhiên, ly hương tự lập thì hậu vận an nhàn. Nhất là khi hiền nội nhằm vào những tuổi Kỷ-Hợi (1959), Bính-Thân (1956) , Canh-Tí (1960), Tân-Sửu (1961) thì qúy ông chẳng khác nào như rồng có mây ngũ sắc: Công danh tài lộc đều được thanh vân đắc lộ. Con cái cũng làm nên. Đại kỵ màu đen, đi xe đen. Hướng nhà cửa và thương mại tốt nhất là Đông Bắc, Tây Bắc, và Tây Nam.
“ Kỷ-Sửu một đời lắm linh đinh
Cũng nhờ ngay thẳng tánh thật tình
Trước lắm gian nan sau thành đạt
Phước báu giàu sang trọn đức tin.”
Năm nay bàn tay Kim Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử” không tốt cho việc xây cất nhà cửa hay tạo lập cơ sở thương mãi. Tháng 4, tháng 8 lái xe phải cẩn thận, rất dễ bị phạt. Nếu phải lái xe đi xa trong 2 tháng này, nên bảo trì kỹ lưỡng mới khỏi bị nằm đường. Tất cả mọi việc, từ làm ăn tới chỗ ở, chỗ làm đều phải giữ nguyên tình trạng cũ. Hạn chế tối đa việc đi xa xuất ngoại, tránh hao tán vì những rủi ro.
NỮ: Cung Ly, sao Vân-Hớn, hạn Ngũ-Mộ: Mẫu người thông minh, có chí lớn, hay mưu đồ đại sự. Với tài ngoại giao khôn khéo lanh lợi, hùng biện nên dễ thành công trên thương trường. Bản tính cần kiệm, không thích xa hoa. Tiền vận trước 30: ba chìm, bảy nổi, nhưng lấy chồng Qúi-Mùi (1943), Tân-Mão (1951), Kỷ-Sửu (1949) hay Đinh-Hợi (1947) thì lại dễ thành sự nghiệp. Tình cảm đã hết những nỗi cay đắng và cuộc đời cũng chấm dứt những thăng trầm. Gây dựng nên sự nghiệp cho gia đình do chính bàn tay khéo léo và sự tảo tần của bản thân mình. Tình đầu bao giờ cũng đẹp, nhưng tình cuối mới là mối tình bất diệt. Đại kỵ màu đen, rất hạp màu đỏ. Kinh doanh thương mãi nên chọn hướng chánh Đông, và chánh Bắc là tốt nhất.
“ Tài năng đức độ phi thường
Trải bao cơ cực tình trường đắng cay
Cần cù nhẫn nhục xưa nay
Thành danh do chính bàn tay của mình”
Năm nay bàn tay Kim-Lâu nhằm “Ngũ Thọ Tử”: Không tốt cho việc xây cất nhà cửa chỉnh trang cơ sở thương mãi. Đầu năm không nên đầu tư chứng khoán. Cuối năm dễ bị khẩu thiệt, thị phi. Tháng 4, tháng 8 trong gia đình có người ốm đau lặt vặt hay có tang chế bà con. Hạn chế đi xa, phải bảo trì xe cộ kỹ lưỡng tránh nằm đường. Mọi thay đổi đều bất lợi; thành thử cố gắng giữ nguyên tình trạng cũ.
Xin Lưu ý: Đây chỉ là tài liệu tham khảo, nếu Quý khách hàng muốn có bài luận giải tử vi đúng của chính mình, xin vui lòng đóng phí ở dịch vụ Xem tử vi trọn đời để được chuyên gia gửi bài luận giải qua địa chỉ email.
Ngày sinh 12 chòm sao quyết định tính cách của họ một cách rõ nét. Ngoài 4 nhóm cung hoàng đạo theo nguyên tố nhóm Lửa, nhóm Nước, nhóm Đất và nhóm Khí; theo đặc tính có 3 nhóm với những phẩm chất rất nổi bật. Theo chiêm tinh, ngày sinh 12 chòm sao chi phối, ảnh hưởng tới cuộc đời của họ thông qua việc quy định tính cách, quan điểm, thái độ. Ngoài ra, sự di chuyển của các hành tinh qua các cung cũng tạo ra vận mệnh, biến cố trong cuộc đời mỗi người. Mỗi nhóm cung có những nét riêng, thể hiện trong suy nghĩ và các hành động thường ngày.
Tuổi Tý:
Sự nghiệp tháng này của tuổi Tý khá tốt, khả năng tự nắm bắt thời cơ cao và cũng dễ gặt hái được nhiều thành quả. Giữa tháng thì những công việc liên quan đến sự nghiệp vui chơi, giải trí sẽ dễ thu lời hơn cả, thậm chí là được đề bạt. Tháng này lại thêm quý nhân phù trợ nên tuổi Tý nhớ nắm bắt thời cơ cho tốt. Cuối tháng dễ có kẻ tiểu nhân xuất hiện, hãy đề cao cảnh giác.
Chỉ số sáng tạo: ★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★
Tuổi Sửu:
Bước vào tháng 3, rất nhiều vấn đề phát sinh trên nhiều khía cạnh. Vì vậy mà khi chọn lựa bạn rất dễ rơi vào vòng luẩn quẩn và bạn cần nhiều thời gian hơn để suy xét kỹ lưỡng. Mặc dù rất nhiều việc bạn chưa thực sự giải quyết bằng hành động thực tế nhưng thời gian này bạn nên có suy nghĩ, lên kế hoạch cho tương lai. Cuối tháng hãy dành thời gian nói chuyện với các bậc tiền bối hoặc bạn bè có kinh nghiệm hơn, họ sẽ giúp bạn giải quyết khá nhiều vấn đề.
Chỉ số sáng tạo: ★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★
Tuổi Dần:
Bước vào tháng 3, công việc của tuổi Dần có nhiều điều cần đặc biệt chú ý. Trước tiên, khi gặp những hợp đồng lớn, để đạt được nó bạn cần dũng cảm bước vào một lĩnh vực mà bạn không hề làm từ trước đến giờ, vì vậy sẽ gặp nhiều gian nan hơn. Thêm nữa, bản thân bạn khá mệt mỏi, có những lúc bạn nổi cáu cực kỳ gay gắt, rất dễ khiến mọi người xung quanh không hài lòng, bạn cần chú ý kiềm chế. Cuối tháng không nên thay đổi quyết định một cách dễ dàng.
Chỉ số sáng tạo: ★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★★
Chỉ số năng động: ★★★
Tuổi Mão:
Tháng này tuổi Mão không gặp thuận lợi lắm trong công việc, bạn gặp khá nhiều trở ngại. Bạn cần phải tìm ra căn nguyên vấn đề từ chính bản thân mình đầu tiên. Không nên quá cố chấp và bảo thủ đi theo những vấn đề mà bạn biết rõ không có lợi gì cho những người xung quanh cả. Khi bạn cố gắng làm điều gì thì cũng không nên gây xung đột với cấp trên hay các bậc trưởng bối.
Chỉ số sáng tạo: ★★★★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★★
Tuổi Thìn:
Nếu tuổi Thìn có thể yên tĩnh quan sát tình hình và nhẫn nại thì tháng này bạn sẽ có bước đột phá cực kỳ đáng nể trên con đường sự nghiệp. Những bạn đã có địa vị cao thì sẽ có được cấp dưới rất trung thành và giỏi giang, họ sẽ giúp bạn cùng tạo dựng sự nghiệp. Với những bạn đang phấn đấu cho sự nghiệp thì bạn có cơ may gặp được đối tác tốt hơn, giúp bạn giải quyết hết thảy các mối quan hệ phức tạp hiện tại.
Chỉ số sáng tạo: ★★★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★★
Tuổi Tỵ:
Xã giao có lợi rất nhiều với tuổi Tỵ, bạn có cơ hội gặp được nhà đầu tư trong các cuộc hội nghị, tiệc tùng. Đầu tuần tới bạn cũng khá nhiệt tình với công việc, bạn bắt đầu tìm đủ mọi biện pháp để nâng cao hiệu suất công việc. Có thể bạn sẽ tìm thấy cơ hội thăng quan tiến chức từ các hoạt động xã giao đấy.
Chỉ số sáng tạo: ★★★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★
Tuổi Ngọ:
Bước sang tháng 3 này công việc của tuổi Ngọ có bước tiến triển cực kỳ tốt, cả quy mô và công việc đầu tư đều được mở rộng. Kể cả là vấn đề ngân sách hay sức lực thì được coi như bạn chỉ cần bỏ chút ngân lượng mà lợi ích thì cực “khủng”, phần thu được còn gấp nhiều nhiều lần với mức mà bạn bỏ ra. Cuối tháng không nên kiên trì vào những việc không có kết quả hay không thể xảy ra, bạn cần ghi nhớ đối tác làm ăn và thực lực cũng là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp của bạn.
Chỉ số sáng tạo: ★★★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★
Chỉ số năng động: ★★★★
Tuổi Mùi:
Sang tháng 3 này, tuổi Mùi không cần mất quá nhiều sức lực mà cũng có thể vượt qua một cách vững vàng. Nếu các hạng mục trước mắt bạn có thể làm tốt thì việc thăng chức tăng lương không còn là điều xa vời nữa. Mặc dù công việc khá nhàn rỗi nhưng đối thủ cạnh tranh chỉ là tạm thời chưa xuất hiện. Vì vậy, bạn cần học tập trau dồi kiến thức nhiều hơn để chuẩn bị sẵn sàng cho những gì sẽ xảy đến trong tương lai.
Chỉ số sáng tạo: ★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★★
Chỉ số năng động: ★★★
Tuổi Thân:
Công việc tháng này của tuổi Thân gặp nhiều vấn đề phát sinh đột ngột. Chủ yếu là những nhân tố không xác định tăng cao, may mà cả nhóm cùng hợp sức nên mọi việc cùng được giải quyết. Nếu có thể hãy xử lý vấn đề một cách triệt để. Cuối tháng các mối quan hệ xã giao giúp bạn tiến bước nhiều hơn trên sự nghiệp, bạn như “cá gặp nước”. Biết được các lĩnh vức kinh doanh mới một cách kịp thời sẽ có lợi cho việc phát triển sự nghiệp ở bước tiếp theo.
Chỉ số sáng tạo: ★★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★
Tuổi Dậu:
Bước vào tháng 3 này, tuổi Dậu phải đối mặt với khá nhiều vấn đề, may mà cá nhân bạn cũng là người khá thận trọng nên không có sai lầm náo đáng tiếc xảy ra cả. Mặc dù không có tiến triển nhiều nhưng chí ít bạn cũng có thể ngăn chặn được khá nhiều vấn đề đáng tiếc có thể xảy ra. Cuối tháng sự đoàn kết giao lưu trong tập thể nhóm, tổ của bạn khá tốt, có thể tìm được một mục tiêu chung và hãy chuẩn bị tốt cho điều đó.
Chỉ số sáng tạo: ★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★
Tuổi Tuất:
Tháng này bạn có nhiều dự định hơn cho con đường sự nghiệp, bạn luôn muốn nâng cao năng lực của bản thân nhưng có lẽ bạn cần học tập và giao lưu nhiều hơn. Giữa tháng trở ra là thời điểm tốt để bạn gặp được quý nhân, làm quen với những người có tiếng tăm hay tiếp xúc với các nguồn vốn lớn. Chỉ có điều có một số kế hoạch của bạn cần sửa đổi đôi chút, cũng sẽ xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt nên cần duy trì tốt ý trí và quyết tâm của bản thân.
Chỉ số sáng tạo: ★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★
Tuổi Hợi:
Công việc tháng này khá bận rộn, bạn có thể phải đến nhiều nơi khác nhau. Đầu tháng nên chủ động đàm phán với khách hàng, sẽ có tin tức tốt đến với bạn. Một số hợp đồng sẽ dần đi vào quy trình đáng có. Giữa tháng có những hoạt động như hội nghị, báo cáo, họp báo, ra mắt sản phẩm mới, cần chú ý những chi tiết nhỏ nhất. Cuối tháng sự thay đổi nhân lực nhiều, hoặc là có đồng nghiệp mới hoặc là thêm lĩnh vực mới.
Chỉ số sáng tạo: ★★★
Mức độ gặp khó khăn: ★★★
Chỉ số năng động: ★★★
"quý trung hữu tiện", tức là trong tướng cách quý có cái tiện làm cho những nét tướng tốt bị giảm thiểu đi ít nhiều. Nhiều phụ nữ khi mới nhìn thoáng qua thấy được tướng cách tốt, cứ ngỡ là gặp được tình duyên như ý nhưng thật ra vẫn có thể gặp nhiều lận đận vất vả trong tình duyên.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa) |
Những đặc điểm của "quý trung hữu tiện" được các nhà nhân tướng học liệt kê như sau:
- Ngũ quan (tai, mắt, mũi, miệng, chân mày) đều tốt nhưng da dẻ quá khô.
- Trán rộng và bằng phẳng nhưng khi đi hay ngoái cổ lại nhìn đằng sau.
- Mắt đẹp, chân mày dài nhưng tóc mai lại sâu vào má.
- Răng trắng như ngọc mà tiếng nói lại rè rè hoặc nhiều lời.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) cao vuông mà tính tình lại lả lơi.
- Dáng ngồi đoan chính nhưng lại có tật ưa cắn móng tay.
- Tiếng nói thanh, vang mà ánh mắt lại đam mê đắm đuối.
- Dung mạo xinh đẹp nhưng da dẻ lại xám ngắt.
- Mũi đầy đặn nhưng Sơn Lâm (2 bên góc trán) có vết phá cách.
- Tinh thần minh mẫn, ánh mắt đoan chính mà mũi lại nhỏ và thấp.
- Ấn Đường (khoảng cách giữa 2 đầu mày) vuông rộng nhưng trán dô và gò má cao.
- Mái tóc mềm mại nhưng môi cong, răng lộ.
- Địa Các (cằm) nở rộng nhưng mắt đục, tiếng nói khàn khàn.
- Tinh thần ổn định, thư thái nhưng chân mày lại quá nhạt.
- Chóp mũi nở rộng, chân mày thanh tú nhưng lỗ tai nhỏ, chân tóc mọc lấn xuống trán.
(Theo Nhân tướng học toàn thư)
Bạn muốn ái tình bùng cháy, muốn được trò chuyện nhiều hơn, hay chỉ đơn giản là thu xếp được thêm thời gian bên người mình yêu, dù là để làm gì cũng được… hãy tham khảo những mẹo phong thủy của chuyên gia phong thủy này nhé:
Nếu bạn muốn gặp “người trong mộng”
Theo phong thủy, bạn càng tuyên bố mạnh mẽ và rõ ràng về điều mình muốn có trong đời bao nhiêu thì khả năng nhận được nó càng dễ xảy ra hơn bấy nhiêu. Dùng mực đỏ và giấy trắng, bạn hãy viết một danh sách những phẩm chất muốn có ở “nửa kia” của mình. Thông minh, hiểu biết, thích du lịch khám phá? Hoặc là người của gia đình, thích dành thời gian yên ả buổi tối xem phim cùng vợ? Sau khi đã “vẽ” xong người đàn ông hoàn hảo của mình, hãy để tờ danh sách cùng một tấm ảnh hai bông mẫu đơn vào một hộp nhỏ bằng bạc và đặt ở khu vực tình duyên và các mối quan hệ trong phòng ngủ, trong vòng 49 ngày. (Khu vực này nằm ở góc chéo so với cửa ra vào.)
(Ảnh: Internet)
Nếu bạn muốn có em bé
Để bé yêu đến, bạn phải thu xếp không gian cho bé trước, bắt đầu bằng việc dọn dẹp các thứ linh tinh, bừa bộn dưới gầm giường ngủ của mình. Sau đó, do nhiều người phương Đông tin rằng em bé sẽ đến bên giường của bạn để có thể vào trong cơ thể bạn, nên đừng quét hoặc hút bụi gầm giường trong khoảng thời gian cố gắng thụ thai vì có thể làm phiền đến con hoặc dọa con sợ. Và nếu được thì voi là loại vật trong phong thủy cho là có thể ban điều ước, nên bạn hãy đặt một đôi voi bằng gỗ ở hai bên cửa vào phòng ngủ, như thể đang bước vào phòng và đem theo cùng điều bạn đang ao ước. Cuối cùng, đừng quên chuẩn bị thêm thứ gì đó gợi ý về trẻ nhỏ, chẳng hạn như một bức tranh về trẻ con hoặc thú bông trong khu vực trẻ nhỏ của phòng ngủ nữa nhé.
Nếu bạn muốn cải thiện các cuộc chuyện trò
Đàn ông sao Hỏa, đàn bà sao Kim, vậy nên không có gì khó hiểu khi hai bên có thể không trò chuyện được như ý nhau. Bạn hãy thử áp dụng mẹo phong thủy dùng một chiếc bát nhỏ đựng gạo và một ít muối biển - gạo và muối được cho là có thể hấp thụ các năng lượng xấu. Bạn xếp ba hạt muối to, trong, đẹp ở trên cùng, tạo thành hình tam giác rồi để chiếc bát này bên dưới gầm giường trong 9-49 ngày để đánh thức các năng lượng tích cực, giúp các cuộc nói chuyện diễn ra dễ dàng và cởi mở hơn.
Nếu bạn muốn chuyện yêu thêm nóng bỏng
Hãy dùng màu đỏ để mọi chuyện có thể nóng bỏng hơn - có thể là rèm cửa, để ngăn cản năng lượng cũ, trì trệ không chen được vào cuộc sống lứa đôi của bạn. Bên cạnh đó, cũng có thể dùng trải giường màu đỏ để làm chất xúc tác thêm cho những cuộc yêu. Ngoài chiến thuật về màu sắc, bạn cũng nên dùng thêm liệu pháp hương thơm, bằng cách dùng vài giọt tinh dầu ngọc lan tây nhỏ vào một bát nước nóng, hoặc nhỏ 1-2 giọt lên cổ hoặc lên gối nằm.
(Ảnh: Internet)
Nếu bạn muốn cải thiện một mối quan hệ đang trục trặc
Hãy tìm một bức ảnh chụp bạn một mình và đang tươi cười, sau đó dán ở sau một tấm gương nhỏ hình chữ nhật, sau đó tiếp tục dán ảnh “nửa kia” của bạn sau một tấm gương khác cùng cặp. Dùng thêm hai tấm gương nữa (đừng lo, bạn chỉ cần bốn tấm thôi, không hơn nữa đâu), ghép chúng đâu lưng sát lại với nhau, mặt gương hướng ra ngoài, rồi đặt hai tấm gương có dán ảnh ở vị trí đối diện với hai mặt gương đó. Cuối cùng, bạn dùng ruy băng đỏ quấn quanh cả bốn tấm gương này 99 lần, rồi đặt tất cả bên dưới đệm giường, ở vị trí dưới ngực.
Hơi phức tạp một chút, nhưng mẹo phong thủy này được cho là sẽ tạo điều kiện giúp cả hai người cùng hiểu được nhau hơn. Sau ngày thứ bảy, bạn hãy gọi điện thoại, nhắn tin hoặc gửi email cho người mình muốn hàn gắn, rất có thể sẽ bất ngờ về sự ấm áp cảm nhận được lúc này đấy.
Nếu bạn muốn chữa lành trái tim tan vỡ
Tinh dầu cam được cho là một phương cách chống trầm cảm, điều trị hiệu quả những cảm giác lo lắng, đem lại sự yên bình, thanh thản. Bạn hãy nhỏ khoảng 10 giọt tinh dầu cam vào chai xịt đầy nước và xịt quanh mình mỗi sáng để cảm thấy dễ chịu hơn. Rất nhiều người công nhận rằng vỏ cam và tinh dầu vỏ cam có khả năng bóc bỏ các vấn đề. Vậy nên bạn cũng có thể dùng tinh dầu vỏ cam, hoặc vỏ cam, cùng muối tắm để tắm và ngâm mình trong khoảng 20 phút để cảm thấy sảng khoái, nhiệt tình và lạc quan trở lại.
Theo webmd
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Mùa xuân
2. Mùa hạ
Thổ của tháng mùa hạ tính khô nóng, cần nhiều nước tưới mát, gặp phải lửa mạnh thì hạn hán. Mộc trợ giúp sẽ làm Hỏa thêm mạnh mẽ; Hỏa sinh Thổ còn Mộc thì khắc Thổ, vì vậy cả hai đều không dùng được; Kim sinh Thủy lan tràn nên tài lộc có dư.
3. Mùa thu
Thổ của tháng mùa thu, con mạnh, mẹ yếu. Kim nhiều sẽ lấy đi khí của Thổ; Mộc thịnh sẽ khắc chế Thổ; Hỏa mạnh không sợ; Thủy tràn lan sẽ không tốt lành, nếu gặp Thổ sẽ được tiếp thêm sức lực.
4. Mùa đông
Thổ của tháng mùa đông, bên ngoài lạnh mà bên trong ấm áp; Thủy hưng thịnh thì tiền tài nhiều; Kim nhiều thì phú quý; Hỏa thịnh thì vinh hiển; Mộc nhiều sẽ không phạm lỗi. Được Thổ trợ giúp là tốt nhất, khi đó cơ thể sẽ được khỏe mạnh, sống lâu.
(Theo Thuật tướng số cổ đại Trung Quốc)
Ảnh minh họa |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn |
Cằm ngắn và hẹp | Cằm tròn |
Cằm dài | Cằm chẻ |
Cằm nhô | Cằm thụt |
Alexandra V (theo vonvon)
Hãy đưa ánh sáng vào mục “chú ý” ngay từ khi bạn bắt đầu có ý tưởng thiết kế ngôi nhà của mình. Trước sảnh nhà Với nhà hợp hướng với trạch chủ thì việc treo đèn ở trước sảnh của tòa nhà sẽ kích hoạt khí tốt. Còn nếu hướng nhà không hợp với trạch chủ (như hướng nhà là hưỡng ngũ quỷ hay lục sát với trạch chủ…) thì không nên tăng cường nhiều ánh sáng ở phía sảnh đại môn vì khi đó sẽ kích hoạt luôn khí xấu vào nhà. Chỉ nên dùng đèn vừa đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của trạch chủ. Màu sắc của đèn nên tương sinh với mệnh của trạch chủ. Ví dụ chủ nhà Mậu Thân – Cung Khôn – Ngũ hành Đại dịch thổ thì nên dùng đèn ánh sáng màu đỏ hoặc vàng. Ngoài ra, căn cứ vào ngoại vi tứ diện để xem xét dùng đèn lồng để khắc chế những ảnh hưởng xấu, đồng thời kích hoạt tài lộc may mắn cho gia chủ. Về vấn đề này bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia phong thủy để dùng đúng và đủ. Trong phòng khách Nên dùng ánh sáng vàng, ấm cúng để tăng cường sinh khí của trạch nhà và tăng sự hòa hợp giữa các thành viên trong gia đình. Giữa trung tâm của trạch nhà, nên treo đèn chum có cường độ ánh sáng phù hợp nhưng cần bố trí số lượng bóng, màu sắc bóng tương sinh với trạch chủ. Trong phòng ngủ Sử dụng cường độ ánh sáng vừa phải để thích nghi với sự điều tiết bình thường của mắt. Không nên đặt đèn ở đầu giường, sẽ gây căng thẳng và ức chế thần kinh. Nếu có điều kiện, bạn có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên, kết hợp với đèn đá muối để vừa trung hòa khí xấu trong phòng vừa tạo ion có lợi cho sức khỏe. Nên tắt đèn trước khi đi ngủ, để giấc ngủ chìm trong bóng tối thực sự. Nếu trong gia đình có người già, người huyết áp cao, không ổn định, thiếu máu… thì không nên bố trí đèn Halogen vì dễ gây choáng, kích động huyết áp. Kết hợp một đèn sinh khí nhỏ đặt trong bộ tài khí đáo gia sẽ giúp giảm bớt căng thẳng, có lợi cho sức khỏe. Trong phòng tắm-vệ sinh Đây là nơi phát tán các uế khí, khí xấu, việc dùng đèn hợp mệnh kết hợp với đá phong thủy hướng thiên có thể giải trì, ngăn chặn phần lớn sự phát tán này. Trong phòng tắm nên để đèn ánh sáng màu vàng, trắng hoặc đỏ, không để màu xanh, tránh cảm giác cô quạnh, yếu ớt. Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
Địa chi phân âm dương, mộc hỏa vi dương, dần mão thìn tị ngọ mùi vi dương, thìn vi dương trung âm. Kim thủy vi âm, thân dậu tuất hợi tử sửu vi âm, tuất vi âm trung dương. Sửu dậu vi âm trung chi âm, nhiều lắm kể ra sửu dậu cùng phạm tội, xã hội đen có liên quan, chủ lao ngục, xã hội đen, phần mộ, huyền học, dâm tà. Hợi tử không phải âm trung âm, hợi vốn là âm vị, nhưng trung ngậm dương, tử vi âm, nhưng vị tại dương. Tân dậu nhật chủ kiến giờ sửu vi xã hội đen, nguyên nhân âm thấy âm thêm nhập mộ. Tân sửu nhật chủ không phải xã hội đen, bởi vì trọc trung thấy rõ ràng, nhân tính vốn là tốt. Tuất vi dương loạn, như ca thính, sửu vi âm loạn.
Xem học tập đích văn lý, ở đâu cánh cửa khảo thật là tốt phá hư cũng có thể xem. Tuất hợi vi tính toán, vận tính đích ý tứ, biểu số học, nhập càn cánh cửa. Sửu chủ huyền học. Mộc hỏa chủ văn, kim thủy chủ lý. Thìn thấy tử vi hóa học. Thân dậu vi pháp luật, thân hoàn lại đại biểu kim tan ra, dậu không có nghĩa là kim tan ra. Thìn có vận động đích ý tứ, biểu cơ khí, xe cộ.
Tử tượng: Thủy, băng, sông, nước suối, tỉnh, lưu động, lưu chuyển, xe thuyền, mậu dịch, giang hồ, văn mực, huyền học, mượt mà, thông minh, kỹ năng, dâm tà; vu cơ thể người vi thận, nhĩ, bọng đái, bí nước tiểu, máu, tinh, thắt lưng, yết hầu, cái lỗ tai; động vật vi: Bức, thử, Yến.
Sửu tượng: Hàn thổ, ẩm ướt thổ, bùn, ao đầm, đê điều, tầng hầm ngầm, xuống nước nói, nhà xí, hắc ám, bí mật, quặng mỏ tỉnh, môi thán, phần mộ, lao ngục, xã hội đen, tư tình, dâm loạn, huyền học, trừu tượng, ngân hàng, quân doanh, hán quặng mỏ, Điền viên; vu cơ thể người vi phúc, tính khí, thận, tử cung, cơ thể, thũng đồng; động vật vi: Cua, ngưu, quy.
Dần tượng: Cây cối, hoa mộc, bó củi, nhà đều, thần kham, đường miếu, hội sở, lâu vũ, tổ chức, chính phủ cơ quan, văn hóa trận viện, cao nhã, chùa miểu, núi rừng; vu cơ thể người vi đầu, thủ, chi thể, can đảm, bộ lông, chỉ giáp, chưởng, kinh lạc, mạch, cân, thần kinh; động vật vi: Hổ, báo, miêu.
Mão tượng: Cây cối, cỏ cây, hoa mộc, bụi cây, thằng tác, mộc bổng, binh khí, chức vật, bó củi, kiến tài, kiến trúc, xe thuyền, ngã tư đường, cửa sổ, giường, li ba, võng lạc, cơ cấu; vu cơ thể người vi can đảm, tứ chi, cánh tay, ngón tay, thắt lưng, cân, bộ lông; động vật vi: Hạc, thỏ, hồ.
Thìn tượng: Ẩm ướt thổ, bùn, thủy khố, hồ nước, đê ngạn, giếng nước, Điền viên, thổ sản, lao ngục, kiến trúc, xe cộ, cơ khí, đại cơ cấu, cũ vật, trung dược, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi bọng đái, nội tiết, da thịt, vai, ngực, phúc, dạ dày, lặc; động vật vi: Giao, ngư, long.
Tị tượng: Âm hỏa, ấm áp, văn hóa, văn chương, tư tưởng, ảo tưởng, vụ hư, biến hóa, sắc thái, hình ảnh, đường, tự xem, lâu bàn, nháo thị, võng lạc; vu cơ thể người vi trái tim, tam tiêu, cổ họng, mặt, xỉ, tai mắt, thần kinh, tiểu tràng, giang cánh cửa; động vật vi: Xà, dẫn, chương.
Ngọ tượng: Dương hỏa, đại nhiệt, hỏa khí, huyết quang, quang thải, điện tử, tin tức, quảng cáo, văn học, ngôn ngữ, văn chương, nhiệt tình, kích động, dã luyện, chiến trường, thính đường, building, rạp hát, sân thể dục; vu cơ thể người vi trái tim, tiểu tràng, mắt, lưỡi, máu, thần kinh, tinh lực; động vật vi: Chương, mã, lộc.
Mùi tượng: Ấm thổ, Điền viên, công viên, đình viện, tường yển, Lâm trận, hưu nhàn, đào dã, tính tình, phụ tùng, tửu điếm, rượu thực, thổ sản, kiến trúc vật, kiến tạo, y dược, hóa công, nhiệt độc; vu cơ thể người vi tính khí, cổ tay, phúc, khẩu khang, da thịt, sống lưng; động vật vi ngạn, dương, ưng.
Thân tượng: Thiết khí, vật cứng, đao, sạn, xe, binh qua, quân đội, ti pháp, quặng mỏ vật, quặng mỏ hán, cơ khí, xe cộ, bệnh viện, tây y, đường, thành trì, danh cũng, từ đường, kim tan ra, mấy vị; vu cơ thể người vi phế, đại tràng, cốt, xương sống, khí trông nom, thực nói, hàm răng, cốt cái, kinh lạc; động vật vi: Hầu, vượn, nhu.
Dậu tượng: Vàng đá, kiếm kích, sạn sừ, dụng cụ, ngã tư đường, bi kiệt, tự sân, tửu điếm, ngân hàng, chung biểu, tin tức, truyền thông, pháp luật, kỹ thuật, ẩn học, huyền học, cơ khéo léo, gian tà, kĩ; vu cơ thể người vi phế, lặc, tiểu tràng, cái lỗ tai, hàm răng, bộ xương, cánh tay, máu huyết; động vật vi: Trĩ, con gà, điểu.
Tuất tượng: Táo thổ, chỗ trú dã, lò, thương đạn, quân hỏa, lao ngục, hình pháp, phần mộ, tốp lĩnh, cổ vật, miếu vũ, cố gắng lên trạm, điện trạm, trường học, biên tập bộ, ảnh sân, nháo thị, thị trường, ca múa, sắc tình, hỗ network, kiến trúc, cao lâu, kiến tài, hóa công, số học; vu cơ thể người vi trái tim, trái tim bao, mệnh cánh cửa, lưng, dạ dày, mũi, cơ thể, chân, hõa đủ; động vật vi: Lang, con chó, sài.
Hợi tượng: Hồ nước, quán khái, câu nói, bút mực, rượu, thủy sản, độc dược, chìm đắm, tâm chí, khoa học kỹ thuật, vận tính, con số, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi đầu, thận, bọng đái, nước tiểu nói, huyết mạch, kinh huyết; động vật vi: Trư, hùng.
Nhàn chú: Mười thiên can vốn là ngũ hành phân âm dương mà sinh ra đích, mà mười hai địa chi vốn là mặt trời cùng địa cầu đích quan hệ tạo thành đích.
Can chi đích tượng nơi phát ra vu âm dương, can chi giống cơ bản nhất đích tượng, bát quái giống trừu tượng đích tượng. Loại tượng chính là đem ký hiệu hệ thống cùng thực vật so sánh!
Đông Chí vốn là một dương đôn sinh đến hạ tới chủ dương, hạ tới đến Đông Chí chủ âm. Định nghĩa âm dương có tam:
1) mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm;
2) thân mình vị trí định âm dương tử dần thìn ngọ thân thú vi dương, sửu mão tị mùi dậu hợi vi âm;
3) lấy địa chi độn tàng định âm dương sửu dậu vi thuần âm vật, sửu vi xã hội đen, lao ngục, hắc ám, huyền học; thìn thổ có lao ngục chi tượng, vi thương thực thời có trung dược chi tượng, cũng có xe cộ cơ khí chi tượng.
Khôn: Kỷ mậu giáp quý
Mão thìn thìn dậu
khôn: Kỷ mậu giáp quý
dậu thìn thìn dậu
ứng vi 69 năm đích, 39 nhiều năm lớn, còn có thể làm đạo du hả?
Người này vi đạo du, thìn vi đi lại, xe đích ý tứ, thìn dậu hợp biểu khắp nơi đi lại, cố vi đạo du.( Dậu tại môn hộ, phương xa, cùng rồi xe)
Càn: Quý bính giáp mậu
Mão thìn thìn thìn
Người này vi xe hơi công ty lão tổng, thìn vi xe hơi.
Nguyệt lệnh thượng vì nước nhà, tỏ vẻ quốc ngữ hảo, môn hộ thượng vi ngoại ngữ hảo( Lấy sau khi tại bằng cấp bộ phận nên nói đến).
Nhàn chú: Quý mão mang tượng, mão thìn hại, thìn vi ấn khố, khác mão cũng dẫn theo quý ấn chi tượng, quý cũng là thìn trung vật, chế ấn được quyền, cho nên vốn là một quan. Thìn cũng vi xe.
– Ai sinh ra cũng mong muốn có được phúc phận tốt và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Có lẽ 4 con giáp trong 12 con giáp dưới đây sẽ “cầu được ước thấy” điều đó khi được Thần May mắn che chở cả đời.
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Thông thường, công việc làm ăn của nhà hàng, quán bar được phản ánh ban đầu qua việc quan sát quầy thu ngân. Vì thế, quầy phải được đặt tại vị trí tụ tài, nơi tĩnh, không động, không bị xung.
Quầy thu ngân là nơi thu tiền về cho nhà hàng nên theo phong thủy, cần đặt ở bên cửa Bạch Hổ, là bên tĩnh.
Bên Bạch Hổ là bên phải khi theo hướng từ trong nhà hàng đi ra. Quầy ở bên tay phải thì sẽ nắm giữ được tiền. Không nên thiết kế quầy bên cửa Thanh Long, tức bên trái vì mang tính lưu động.
Thực ra, thiết kế như vậy cũng là dựa trên sự phù hợp với thói quen đi lại. Bởi, khi bước vào nhà hàng, khách thường có thói quen đi bên phải. Vì vậy, cửa Thanh Long phù hợp với lối đi vào của hầu hết mọi người. Tương tự, khi từ trong nhà hàng ra, theo thói quen, khách sẽ đi bên cửa Bạch Hổ.
Để đảm bảo các yếu tố về mặt phong thủy, khi thiết kế quầy thu ngân bạn cần chú ý:
– Phía sau quầy thu ngân phải có tường ngăn, không để có lối đi lại.
– Nếu nhà hàng, quán bar thiết kế tường bằng kính thì nên dùng rèm cửa hoặc tấm trang trí che khuất mặt kính.
– Độ cao của quầy nên ở tầm trung bình; nếu cao quá sẽ làm cho nhân viên thu ngân có cảm giác quá tầm với; nếu thấp quá sẽ tạo cảm giác không an toàn. Độ cao phù hợp từ 110 – 120cm hoặc 107cm, 108cm hoặc chọn độ cao 126cm.
– Bên trong quầy thu ngân không được để các thiết bị điện như: lò điện, bình đun cà phê…
– Két để tiền và vật có giá trị phải đặt nơi kín đáo để tránh bị lộ tài.
Dưới đây là một số nét văn hóa riêng trong phong tục đón Tết thời Lý - Trần.
Tối 30 Tết, vua yết kiến thái hậu, thái thượng hoàng ở cung Đồng Nhân. Các tăng đồ, đạo sĩ vào cung làm lễ tống trừ ma quỷ. Đêm 30, dân Đại Việt đốt pháo trước cửa nhà để xua đuổi tà ma và đón mừng năm mới.
Phong tục thời Lý - Trần cho phép con trai, con gái nhà nghèo nếu yêu nhau nhưng không đủ tiền cưới xin theo lễ giáo phong kiến thì lúc này có thể tự ý lấy nhau. Đây là phong tục mang tính nhân đạo hiếm có trong thời phong kiến.
Sáng mồng 1 Tết, vua Trần ngự ở điện Vĩnh Thọ. Thái tử và các quan hầu cận đến chúc mừng nhà vua. Sau đó, vua vào cung Trường Xuân làm lễ cúng tổ tiên. Tiếp theo, vua ngự ở điện Thiên Ân, các phi tần xếp hàng ngồi quanh còn nội quan đứng ở trước điện. Thái tử và các quan đứng theo bậc, lạy mừng vua, tiến 3 lần rượu. Tiếp theo, thái tử lên lầu dự yến, triều quan ngồi ở điện nhỏ phía Tây... dự yến đến xế chiều mới ra về.
Ở trước điện, thợ thuyền dựng ngay đài Chúng Tiên hai tầng, tam cấp, ngói bạc chiếu sáng khung trời, tòa sen phô bày tướng quý. Trên nóc Bảo Đài có chim thiêng đứng đậu (chim là hình ảnh mặt trời, dương khí). 4 góc có rồng cuốn bay (cá rồng là biểu tượng của nước, âm khí). Trên thềm cao nhất, đấng Thanh Minh ngồi ngự. Thấp hơn có cấp dưới, bậc dưới, tiên nữ và chầu quan. Nhạc quan dàn hàng ở ngoài sân. Mọi người cùng nhảy múa, ca hát. Không khí tưng bừng, rộn rã, phấn chấn đón chào các chư hầu từ xa vào chầu ở kinh đô.
(Ảnh mang tính chất minh họa) |
Vua lên quan Đài dự yến tiệc, trước khi ăn phải thực hiện đủ 9 lần vái, 9 lần uống rượu rồi mới tan tiệc. Ngày Tết, mọi nhà dân đều dọn mâm cơm cúng tổ tiên. Thời Thăng Long - Đại Việt tôn sùng đạo Phật nên trai gái ngày Tết thường mang hương lên chùa lễ Phật.
Ngày mồng 2 Tết, các quan được ở nhà cúng lễ tổ tiên. Ngày mồng 3 Tết, vua ngự trên lầu phía cửa Đại Hùng (cửa Nam) xem hoàng tử cùng các quan nội thị ném quả tú cầu (quả còn). Quả tú cầu được làm bằng gốm, to bằng nắm tay trẻ con, có buộc 20 dải ngũ sắc. Ai đón mà không rơi là người đó nhận được nhiều may mắn trong năm. Toàn kinh thành nhộn nhịp, tưng bừng trong các trò chơi. Trai gái chơi đánh đu, đá cầu, ca múa giao duyên, tung còn, kéo co. Ai thắng được uống rượu, ai thua uống nước lã.
Mồng 4 Tết, vua Lý mở tiệc ban yến cho các quan. Sáng mồng 5 Tết, vua mở tiệc bắt đầu cho khai hạ. Sau đó, các quan dân đi lễ chùa, đền rồi đi dạo chơi các công viên nổi tiếng. Ngày mồng 7, thấy trời sáng đẹp, không mưa gió thì người ta tin rằng con người cả năm được khỏe mạnh. Do đó, họ mở tiệc ăn mừng (gọi là khai hạ). Sau này, cứ đến mồng 7, kể cả trời có mưa thì quan dân cũng mở tiệc khai hạ.
Rằm tháng Giêng, người ta có câu: “Lễ Phật quanh năm không bằng ngày rằm tháng Giêng”. Đó là ngày thượng nguyên, ngày trăng tròn đầu tiên của một năm mới. Theo “An Nam chí lược”, đêm nguyên tiêu, triều đình nhà Trần dựng cây đèn trên sân rộng (gọi là đèn Quảng Chiếu), tỏa ánh sáng rực rỡ trên trời, dưới đất. Các vị sư đi xung quanh đèn đọc kinh, các quan đứng vòng quanh đèn làm lễ Triều Đăng.
Theo thời gian, Tết Nguyên Đán của người Việt vẫn còn giữ phong tục thời Lý - Trần. Bên cạnh nội dung nghi lễ truyền thống, người dân còn sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tạo nguồn hứng khởi đón năm mới cường thịnh.
Theo Việt Báo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tự cổ chí kim, có lẽ người ta thường nói đến phụ nữ có tướng vượng phu ích tử chứ không mấy ai nói tới đàn ông có tướng vượng thê. Song đã có vượng phu ắt phải có vượng thê, chỉ là trước giờ xã hội còn bị ảnh hưởng bởi suy nghĩ phong kiến trọng nam khinh nữ nên không nhắc tới mà thôi. Theo nhân tướng học, đàn ông có tướng vượng thê sẽ mang lại nhiều điều may mắn cho người phối ngẫu, tức người vợ cùng anh ta kết tóc se duyên. Người đàn ông này sẽ giúp cho vợ mình có tài lộc tốt, sức khỏe dồi dào, phúc khí đủ đầy. Cuộc sống hôn nhân giữa hai người tất nhiên cũng hạnh phúc mỹ mãn. Thuyết nhân tướng học cho rằng chỉ cần luận vào 7 vị trí nốt ruồi sau là có thể đoán định được tướng đàn ông vượng thê. Hãy thử tìm hiểu cùng Lịch ngày tốt nhé.
Tiện đây ăn một miếng trầu
Hỏi rằng quê quán ở đâu chăng là
"Đầu trò tiếp khách" là trầu, ngày xưa ai mà chẳng có, hoạ chăng riêng Tú Xương mới "Bác đến chơi nhà ta với ta"
Quí nhau mời trầu, ghét nhau theo phép lịch sự cũng mời nhau ăn trầu nhưng "cau sáu ra thành mười".
Đặc biệt "trầu là đầu câu chuyện" giao duyên giữa đôi trai gái:
"Lân la điếu thuốc miếng trầu, đường ăn ở dễ chiều lòng bạn lứa".
- Trầu vàng nhá lẫn trầu xanh
Duyên em sánh với tình anh tuyệt vời.
Mời trầu không ăn thì trách móc nhau:
- Đi đâu cho đổ mồ hôi
Chiếu trải không ngồi trầu để không ăn.
- Thưa rằng bác mẹ tôi răn
Làm thân con gái chớ ăn trầu người.
Khi đã quen hơi bén tiếng, trai gái cũng mượn miếng trầu để tỏ tình, nhất là các chàng trai nhờ miếng trầu mà tán tỉnh:
- Từ ngày ăn phải miếng trầu
Miệng ăn môi đỏ dạ sầu đăm chiêu.
- Một thương, hai nhớ, ba sầu
Cơm ăn chẳng được, ăn trầu cầm hơi.
"Có trầu, có vỏ, không vôi" thì môi không thể nào đỏ được, chẳng khác gì "có chăn, có chiếu không người năm chung".
- Cho anh một miếng trầu vàng
Mai sau anh trả cho nàng đôi mâm.
- Yêu nhau chẳng lấy được nhau
Con lợn bỏ đói, buồng cau bỏ già.
Miếng trầu không đắt đỏ gì "ba đồng một mớ trầu cay" nhưng "miếng trầu nên dâu nhà người".
Ngày nay để răng trắng nhiều người không biết ăn trầu nữa, nhất là ở thành phố, nhưng theo tục lệ nhà ai có con gái gả chồng, sau khi ăn hỏi xong cũng đem cau trầu cau biếu hàng xóm và bà con nội ngoại. Vì miếng trầu là tục lệ, là tình cảm nên ăn được hay không cũng chẳng ai chối từ
Thời xưa, ăn trầu còn sợ bị bỏ "bùa mê", "bùa yêu" nên người ta có thói quen:
- Ăn trầu thì mở trầu ra
Một là thuốc độc hai là mặn vôi.
Các cụ càng già càng nghiện trầu, nhưng không còn răng nên "đi đâu chỉ những cối cùng chày" (Nguyễn Khuyến). Cối chày giã trầu làm bằng đồng, chỉ bỏ vừa miếng cau, miếng trầu, miếng vỏ nhưng trạm trổ rất công phu, ngày nay không còn thấy có trên thị trường nên các cụ quá phải nhở con cháu nhá hộ.
Vì trầu cau là "đầu trò tiếp khách" lại là biểu tượng cho sự tôn kính, phổ biến dùng trong các lễ tế thần, tế gia tiên, lễ tang, lễ cưới, lễ thọ, lễ mừng... Nên têm trầu cũng đòi hỏi phải có mỹ thuật, nhất là lễ cưới có trầu têm cánh phượng có cau vỏ trổ hoa, "cau già dao sắc" thì ngon. Bày trầu trên đĩa, hạt cau phải sóng hàng, trầu vào giữa, đĩa trầu bày 5 miếng hoặc 10 miếng, khi đưa mời khách phải bưng hai tay. Tế gia tiên thì trầu têm, còn tế lễ thiên thần thì phải 3 là trầu phết một tí vôi trên ngọn lá và 3 quả cau để nguyên .
Không nên lấy những phụ nữ tướng khắc chồng làm vợ |
Tướng phụ nữ khắc chồng |
luật của ngũ hành.
Mặc dù đá quý loại nào cũng toả ra năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng người đeo trang sức đá hợp với ngũ hành thì sẽ đem lại sức khoẻ, may mắn và hưng vượng cho người đeo.
Cho nam giới: thuộc cung Khôn, mệnh Thổ, hợp nhất với hướng Tây Nam.
Màu đá và loại đá nên lựa chọn:
– Để được tương sinh, lựa chọn màu đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa sinh Thổ. Các loại đá: ruby, garnet, mã não đỏ, rhodolite, spinel, tourmalin, sapphire, thạch anh hồng, thạch anh tím, tanzanite, Iolite.
– Để được tương hợp, lựa chọn màu nâu đất, vàng sậm. Các loại đá: Citrine, mắt hổ, mã não.
Trang sức đá quý hợp mệnh, để xem tiếp bạn vui lòng nhấp chuột vào nhẫn nam:
Cho nữ giới, thuộc cung Tốn, mệnh Mộc, hợp nhất với hướng Đông Nam.
– Để được tương sinh, lựa chọn màu vàng đen, xanh nước biển, xanh da trời vì Thủy sinh Mộc, các loại đá: Onyx, tourmaline đen, spinel đen, sodalite, topaz, aquamarine, kyanite.
– Để được tương hợp, lựa chọn màu xanh lá cây, có các loại đá: aventurine, peridot, emerald, sapphire, tourmalin.
Màu sắc nội thất cho người tuổi Tý và Hợi |
Màu sắc nội thất cho người tuổi Sửu, Mùi, Thìn và Tuất |
Màu sắc nội thất cho người tuổi Thân và Dậu |
Về biện pháp xem bát tự luận lục thân, trong sách đoán mệnh có cách riêng của nó, theo lệ thường, cách xem là:
Ông tổ: xem ông tổ ở vị trí cung (trụ) năm, thường lấy thiên ấn là tổ phụ, thương quan là tổ mẫu
Bố mẹ:xem bố mẹ ở vị trí cung tháng, thông thường lấy thiên tài là bố, chính ấn là mẹ cả, thiên ấn là mẹ thứ. Nhưng cũng có người không phân chính, thiên.
Anh em:vị trí của anh em phụ vào cung tháng, lấy tỷ kiên là anh em. Còn về chị em, có sách không đề cập đến, có sách cho rằng xem như anh em.
Thê thiếp: xem vợ con ở vị trí chi ngày, sách nói lấy chính, thiên tài làm vợ.
Con cái:xem con cái ở vị trí cung giờ, lại lấy thiên quan (thất sát) là nam, chính quan là nữ.
Tại sao lại lấy thiên tài và Ấn là bố mẹ, tỷ kiên và kiếp tài là anh em, chính tài thiên tài là thê thiếp, thiên quan chính quan là con cái?
Ở đây bắt đầu từ vợ chồng, ví như nói đông phương Giáp Ất Mộc, giả thiết Giáp là dương Mộc, là anh, Ất là âm Mộc là em gái, bây giò Giáp Mộc đem Ất Mộc phối với Canh Kim là vợ, vĩ rằng người xưa cho rằng đàn bà cần phải nhu thuận mà nghe lời chồng, sống theo chồng, cho nên Canh Kim khắc Ất Mộc thì tự nhiên thành chồng của đàn bà. Cũng lý lẽ như vậy, Canh là dương Kim là khắc, Tân là âm Kim là em, Canh đem em Tân Kim phối với Bính Hoả khắc em làm vợ, Bính là dương Hoả là anh, Đinh là âm Hoả là em, Bính đem em Đinh Hoả gả cho Nhâm Thuỷ khắc với em làm vợ, Nhâm là dương thuỷ là anh Quý là âm thuỷ là em. Nhâm đem em Quý thuỷ gả cho Mậu Thổ khắc em làm vợ, Mậu là dương Thổ là anh, Kỷ là âm Thổ là em, Mậu đem em Kỷ Thổ gả cho Giáp Mộc khắc em làm vợ. Như vậy một dương can lấy một âm can bị khắc là vợ. Trong thuật ngữ mệnh lý học, bị khắc gọi là chính tài và thiên tài, cho nên chính tài, thiên tài trong bát tự trở thành một nhân tố quan trọng để thầy đoán mệnh xem về vợ. Nhưng dương can lấy âm can làm vợ trên thực tế không tuyệt đối như vậy, nếu như thiên can trụ ngày trong bát tự của một người lại hợp với âm can, thế thì đương nhiên người ấy có thể lấy dương can hoặc âm can làm vợ như Ất Mộc lấy Mậu, Kỷ Thổ làm thê thiếp là phải.
Lại nói tại sao lấy thiên tài và Ấn làm bố mẹ? Ở trường hợp thông thường, Canh Kim là do Kỷ Thổ sinh ra, trong đó Kỷ Thổ thuộc âm tính, cho nên là mẹ, sách đoán mệnh lấy sinh ra ta là chính ấn, thiên ấn, cho nên ấn trở thành mẹ. Ở đây, Kỷ Thổ sinh Canh Kim trong thiên can hợp với Giáp, vấn đề này đã đề cập ở chương trước rồi. Dương Mộc Giáp khắc âm Thổ Kỷ, tự nhiên Giáp sẽ thành chồng của Kỷ, nhưng với Canh mà nói, kẽ khắc ta là chính tài, thiên tài, bây giò Canh Kim khắc Giáp Mộc, dương với dương cực khắc, há chẳng phải là thiên tài sao? ở trên chúng tôi đã nói, chính tài, thiên tài ta khắc đều là thê thiếp, bây giờ bỗng nhiên lại đem thiên tài gọi là bố, chẳng phải hoang đường sao? Vì vậy, trong sách đoán mệnh lại có cách nói kết hợp cung năm để xem bố mẹ là để giải thoát trường hợp rắc rối này.
Thế thì thiên quan khắc ta là con trai, chính quan là con gái là theo căn cứ nào? Vốn là sau khi Ất Canh kết làm vợ chồng, Ất Mộc sinh ra Hoả Bính, Đinh, Bính Hoả khắc Canh Kim, dương khắc dương, cho nên Bính Hoả trở thành con trai của Canh Kim, Đinh Hoả khắc Canh Kim, âm khắc dương, cho nên Đinh Hoả trở thành con gái của Canh Kim
Lại nói về anh em, vì anh em là đồng loại, cho nên tỷ kiên Canh Kim của Canh Kim sẽ trở thành anh em, lý do dùng tên thuật ngữ những dụng thần nói trên để xem lục thân, ở Tư Bình trân xuyến đã khái quát như sau:
Chính ấn là mẹ, thân ra từ đấy, lấy cái sinh ta vậy, nếu thiên tài bị ta khắc chế, sao lại là bố? Thiên tài là chồng của mẹ, chính ấn là mẹ thì thiên tài là bố.
Chính tài là vợ, bị ta khắc chế, theo lẽ cương thường, vợ phải theo chồng, nêu quan sát thì khắc chế ta, sao lại là con cái? Quan sát do tài sinh ra, tài là thê thiếp thì quan sát là con cái vậy. Còn như tỷ kiên là anh em lý đương nhiên là vậy.
Cách xem lục thân nói ở trên không được Nhậm Thiết Tiều đời Thanh hoàn toàn tán đồng, lý do ông nêu lên là: Phép xem của Tử Bình lấy tài làm vợ. Tài là ta khắc người ta lấy tài để đối đãi ta, lý này không thuộc chính luận, lại lấy tài làm bố, đó là sự dối trá của người đời sau, nếu coi đây là lập luận đúng thì ông với vợ đồng tông, há không mất luân thường đạo lý sao? Tuy nói phận thiên, chính vẫn là miễn cưỡng, thiên, chính của tài, chẳng qua là phân biệt âm dương mà không thay đổi khí của nó, không phạm thượng, cần phân biệt mà tránh, nếu tài là bố, quan là con thì nhân luân bị diệt, không đặc biệt coi ông và vợ đồng tông thì hiển nhiên tổ đi sinh cháu, còn đạo lý nào nữa.
Cách xem lục thân nên định là: kẻ sinh ta là bố mẹ, là thiên, phản ấn thụ vậy, kẻ ta sinh là con, là thực thần, thiên quan vậy; kẻ ta khắc là thê thiếp, là thiên, chính tài vậy, kẻ khắc ta là quan quỹ là ông vậy, cùng với ta là anh em, là tỷ kiên kiếp tài vậy. Lẽ này danh chính ngôn thuận, là phép không thay đổi.
Bây giờ kết hợp với sách cổ tạo mệnh, phân tích như sau:
1. Ví dụ xuất thân từ quan gia
Năm Quan Quý Mão
Tháng Ấn Ất Sửu thương tài
Ngày Bính Tý quan quan
Giờ Thương Kỷ Sửu
Trụ ngày Bính Tý, năm tháng quan ấn thấu xuất mà đắc lộc, tài tinh tàng mà yên khố, cho nên xuất thân quan gia. Do thương quan không đủ, quan tinh thoái khí, nhật chủ suy nhược, toàn dựa vào Ất Mộc ấn thụ sinh Hoả vệ quan. Kết hợp hành vận, hơi vận ấn tuy phùng sinh, con người trôi nổi, Mậu thuỷ không thông căn, phá hoa khác thường, Dậu vận tài tinh hoại ấn, chịu phép mà chết.
2. Ví dụ về mẹ theo bố yểu
Năm Đinh Dậu thiên tài
Tháng Nhâm Tý
Ngày Đinh Mão
Giờ Ân thụ Giáp Thìn
Trụ ngày của mệnh: Đinh Mão sinh vào tháng đông, can tháng Nhâm Thuỷ là chính quan, chi tháng Quý Thuỷ là thất sát, quan sát khí vượng, bản thân suy nhược, cho nên lấy ấn thụ sinh ta Giáp Mộc là dụng thần. Bây giờ địa chi Mão đông phương hội Mộc, ấn vượng hữu khí, mà Tân Kim trong thiên tài Dậu ta khắc lại có một đôi, không gốc để leo, chính ấn là mẹ, thiên tài là bố cho nên mẹ trường thọ mà bố chết sớm.
3. Ví dụ lấy vợ hiền thục
Năm Thương, Quý Mão, Tài, Ấn
Tháng Tài, Ất Sửu Ấn, Kiếp, Thương
Ngày Canh Thân Ân, Kiếp, Thương
Giờ Quan, Đinh Sửu
Mệnh này hàn Kim toạ lộc, ấn thụ đương quyền đủ dùng Hoả chống hàn, kỵ can căn năm Quý Thuỷ khắc Đinh gây bệnh, toàn dựa vào can tháng Ất Mộc thông căn, tiết thuỷ sinh Hoả. Do hỉ thần là tài tinh, càng thích phùng hợp tài tinh, gọi là “tài đến cho ta”, cho nên vợ siêng năng mà tài can, sinh được 3 con, đều là người học khá.
4. Ví dụ lấy vợ đắc tài
Năm lang tỷ Đinh Mùi lang tỷ thực
Tháng lang Ất Tỵ kiếp thương thương
Ngày Đinh Dậu tài
Giờ sát Quý Mão lang
Đinh Hoả sinh vào đầu mùa hạ, trong tứ trụ lang sát đương quyền, nhất điểm Quý Thuỷ, chế túc vô lực, hay ở toạ Dậu Kim, xung Mão Mộc mà sinh Quý sát, cho nên tuy xuất thân bần hàn, nhưng nhất giao phát vận, thời đến vận chuyển, nhập học lại được vợ tài. Sau đó nhâm vận đăng khoa, năm Tân Sửu được bổ chức tri huyện, làm quan đến chức thái thú. Vì vậy, ngày sau không còn Dậu Kim xung Mão sinh Quý, không những vợ không còn tài mà danh cũng chẳng thành.
5. Ví dụ lấy vợghen tuông dữ tợn
Năm Ấn Ẩt Hợi Sát Ấn
Tháng Tài Canh Thìn Quan Ấn Thực
Ngày Bính Thân Thực Tài Sát
Giò sát Nhâm Thìn
Bính Hoả sinh vào cuối xuân, ấn thụ thông căn sinh vượng can giờ lại thấu Nhâm Thuỷ, cho nên lấy ấn thụ Ất Mộc làm dụng thần, nhưng xấu ở Canh tài hợp Ất hoá Kim, sinh sát phá ấn nên bói thấy vợ người ấy ghen tuông dữ tợn không hiền, không con mà tuyệt. Tất cả những điều ấy đều do tài tình hoại ấn mà gây nên nguy hại.
6. Ví dụ vợ gặp hình khắc
Năm thiên ấn, Quý Mão Ất Mộc tỷ kiên
Tháng tỷ kiên Ất Mão Ất Mộc tỷ kiên
Ngày Ất Mùi Đinh Hoả thực thần Ất Mộc tỷ kiên Kỷ Thổ thiên tài
Giờ Ấn thụ Nhâm Ngọ Đinh Hoả thực thần Kỷ Thổ thiên tài
Mệnh này, nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng xuân, đắc lệnh thân vượng. Chi ngày thuỷ và chi giờ Ngọ hoà nhau, trong đó Kỷ Thổ là vợ là tài. Đáng tiếc trong tứ chi Ất Mộc trùng điệp, tỷ kiên thái quá, cho nên không cần vận hành tỷ kiếp, vợ cũng gặp khắc.
7. Ví dụ thực thương là con
Năm Ấn Đinh Dậu thương
Tháng Ấn Đinh Mùi quan kiếp Ân
Ngày Mậu Tuất Ân tỷ thương
Giờ Ấn Đinh Tỵ Ấn tỷ thực
Nhật nguyên Mậu Thổ, sinh vào cuối mùa hạ, tứ trụ ấn thụ trùng điệp, thuỷ khí không có, táo Thổ không thể tiết Hoả sinh Kim, lại lấy vận hội với chi giò chi năm Tỵ Dậu thành thực, thương Kim cục, nên được một con mà nuôi dưỡng nên người.
8. Ví dụ chuyển vận được con
Năm Tân Mão
Tháng Tân Mão
Ngày Giáp Thìn
Giờ Đinh Mão
Mệnh này, xuân Mộc hùng tráng, hỷ ở can giờ Đinh Hoả thấu lộ, thường vào can năm can tháng vô căn Tân Kim, nhưng đương vận hành Kỷ Sửu, thành ở tài, vì rằng Đinh Hoả tiết khí chức năng đắc dụng, cho nên không những không nuôi được con mà tài sản còn hao tổn. Sau đó một khi vận nhập Đinh Hợi, Bính thành, do nó thành mà đẩy Mộc thấu Hoả hoặc do Hoả thông căn mà phát huy, được liền 5 con, gia nghiệp đổi mới. Vì vậy, Nhậm Thiết Tiều tổng kết: phàm dụng thần của bát tự tức là tử tinh nếu dụng thần là Hoả, thì con hẳn ở vận Mộc Hoả mà có, hoặc Mộc Hoả đắc lưu niên mà có, nếu không phải Mộc Hoả ở niên vận mà có, hẳn con được mở ra, trong mệnh đa Mộc Hoả hoặc Mộc Hoả ở nhật chủ thì không đến hoặc không tiêu, thử nhiều lần đều nghiệm, Nhưng trong mệnh dụng thần không phải là thê tài tử lộc mà cùng thông thọ yểu, đều do một chữ dụng thần quyết định
9. Ví dụ về anh yêu em kính
Năm Đinh Hợi
Tháng Nhâm Dần
Ngày Bính Tý
Giờ Đinh Dậu
Bính Hoả sinh vào đầu màu xuân, gọi là “tướng Hoả có ngọn”, không coi là vượng. Lại xem tứ trụ ngũ hành, tuy nói can tháng Nhâm Thuỷ thông căn, Hợi Tý sát vượng không chế được nhưng tốt ở can chi năm tháng Đinh, Nhâm, Hợi, Dần đều có thể hợp mà hoá ấn, nếu nói chi giờ Dậu Kim tài tinh hoại ấn nhưng lại có can giờ trợ ích chế phục. Do Đinh kiếp là thần được hỷ được dụng trong cục, cho nên 7 người đồng bào, anh yêu em kính và đều là những nhà trí thức.
10. Ví dụ về anh em liên luỵ
Năm Quý Tỵ Tháng Mậu Ngọ
Ngày Bính Dần Giờ Canh Dần
Mệnh này không chỉ dương nhậm đương quyền, lại gặp sinh vượng và can năm can tháng, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, tài trong Canh Kim của trụ, kiếp đoạt mất hết, cho nên anh em 6 người, đều không thành người lao đao vất vả. Đối chiếu với mệnh này, Nhậm Thiết Tiều đã nói một cách cảm khái, ngày, năm, tháng của mệnh này đều náo động, đổi một giờ Nhâm Thìn, nhược sát không thể chế lẫn nhau, có 6 em, có người chết sớm, người khác không làm nên, đến nỗi lận đận phá gia”. Tiếp theo, ông tổng kết “Tóm lại, kiếp nhậm quá vượng, tài cung nguyên khí ngược lại ít với anh em, có mà như là không. Nhưng quan sát quá vượng cũng bị thương tổn. Phải làm cho thân tài cùng vượng, quan ấn thông căn, mối có tình yêu thương”.
Về xem bát tự luận lục thân, Nhan Chiêu Bác ở Đài Loan trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá đã có những thành quả nghiên cứu như sau. Ông cho rằng yếu lĩnh xem cho ông tổ là: lấy Can Chi năm đối với Can ngày, nếu Can Chi năm là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị nó ám, ngược lại thì không bị ám chịu đựng được. Ởcan là mình ám, ởchi là âm ám. Minh là ám của vật chất, âm là ám của phong thuỷ địa lý, lấy thiên ấn là tổ phụ, nếu thiên ấn là hỷ thần của can ngày thì tổ phụ có cảm tình tốt với ta, ngược lại tình cảm nhạt. Đồng thời nêu lên: lấy can năm đối với hai can khác và tứ chi, tra sức sinh tồn của can năm, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của tổ phụ thấp. Lấy chi năm đối với can năm, nếu chi năm là hỷ thần của can năm thì tổ phụ mẫu ân ái nhau.
Yếu lĩnh xem bố mẹ, trong cuốn Tử Bình bát tự đại đột phá cho rằng: lấy can chi tháng đối với can ngày, nếu can chi tháng là hỷ thần của can ngày thì ta bị nó ám; ngược lại không bị ám chịu đựng được. Lấy chính ấn là mẹ, thiên tài là bố, nếu là hỷ thần của can ngày thì tình cảm sâu nặng, ngược lại tình cảm nhạt. Lại xe, sức sinh tồn của chính ấn, thiên tài cao hay thấp. Lấy chi tháng đối với can tháng, nếu chi tháng là hỷ thần của can tháng thì bố mẹ ân ái nhau.
Còn về vợ chồng, sách Tử Bình bát tự đại đột phá phân tích: nói về mệnh của người, không thể tách rời vợ chồng, mà cách xem vợ chồng, sách nói tuy tạp, nhưng không sách nào có thể xa rời tổ tông của nó, liệt kê tứ trụ như sau: đầu tiên xem chi ngày là hỷ hay kỵ, thì vợ chồng giúp nhau nhiều ít đã biết được ba phần, sau đó xem đến tài, quan là thiện hay ác thì biết vợ chồng duyên sâu hay cạn, nếu chi ngày bị hình xung thì biết vợ chồng không ổn định, lại xem kiếp, thương có nặng quá không, có thể đoán lứa đôi có bi hình thương không, mà mệnh người có thương, nguyên, quan thì như ngựa vía sô lồng, có quan không thương, tuy có sắc dục nhưng tự kiềm chế được. Tuế vận dẫn sắc, trong nhà bị sóng gió, nội dung trong đó cần xem kỹ để đoán, nữ mệnh quan sát hôn tạp, hôn nhân dễ có người thứ 3 xen vào.
Còn xem có sinh con không, cách xem của Tử Bình bát tự đại đột phá là: lấy Can Chi giờ đối với Can ngày, nếu Can Chi giờ là Hỷ thần của Can ngày thì ta bị con ám, ngược lại thì không có ám. Lấy thực, thương làm con, nêu can ngày là hỷ thần thì tình cảm sâu nặng, ngược lại thì tình cảm nhạt nhẽo. Lại xem sức sinh tồn của ngày sinh cao thấp lấy can giờ đối với ba can khác, tứ chi, tra sức sinh tồn của can giờ, nếu sức sinh tồn cao thì con cái thành tựu cao, nếu sức sinh tồn thấp thì thành tựu của con cái thấp. Nếu ví dụ sau đây để chứng minh:
11. Xem ông tổ
Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi
Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ
Can năm Giáp, chi năm Dần không phải hỷ của ngày sinh Nhâm Thuỷ, minh ám, âm ám đều không có, thiên ấn, Canh Kim là hỷ của can ngày nhưng trong mệnh không thấy, có duyên nhạt với tổ phụ. Can năm Thân Mộc toạ ở Dần lộc, chi Nhâm Thuỷ tăng can thấu tương sinh, Bính Hoả thấu can, tổ phụ thành tựu cao, chi năm là lộc địa của can năm, tổ phụ mẫu ân ái nhau.
12. Xem bố mẹ
Năm Tân Mão Tháng Quý Tỵ
Ngày Ất Sửu Giờ Kỷ Mão
Can ngày Ất Mộc sinh tháng Tỵ, thương quan sinh tài nhược thân, Quý Thuỷ sinh Ất cùng điều hậu, Quý là hỷ thần của Ất, ngược lại Tỵ là kỵ nên có minh ám, không có âm ám. Thiên tài ngọn nhược, tình cảm nhạt với bố, chính ấn là hỷ nhưng trong mệnh khuyết nhược, sơ sơ xa xa. Quý Thuỷ sinh tháng Tỵ, dư khí ở Sửu, lại phùng Tân Kim Đinh sinh, duy chỉ Kỷ Thổ khắc chế, Tỵ Hoả bốc cao, sức sinh tồn của Quý Thuỷ không cao nên thành tựu của bố bình thường, chi tháng Tỵ không phải hỷ của Quý, tình cảm của bố không đẹp.
13. Xem bố mẹ
Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi
Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ
Can tháng Ất không phải là hỷ thần của can ngày Nhâm không bị nó ám, Hợi là lộc địa của Nhâm, duy Dần Hợi khắc Mộc, lúc đầu bị nó ám, về sau hư không. Chính ấn là hỷ, tàng ở khố, mẹ có tình cảm nhưng người yếu nhiều bệnh. Thiên tài là kỵ, cùng bố sống chung vô duyên. Can tháng Ất Mộc toạ trường sinh chi năm dương nhậm, Nhâm Thuỷ tương sinh, Bính Hoả điều hậu, bố có thành tựu cao, chi tháng Hợi là trường sinh của can tháng Ất, bố mẹ ái ân nhau.
14. Xem nhân duyên
Năm Đinh Mão Tháng Giáp Thìn
Ngày Bính Tuất Giờ Giáp Ngọ
Năm Ất Dậu và trụ ngày Bính Tuất thành một cấp thuận nhau về nhân duyên gọi là một cấp thuận nhau như trụ ngày Bính Tuất, theo thiên can Đinh vì sau Ất là Bính địa chi tương thuận sau Dậu là Tuất, coi là một cấp thuận nhau. Các can chi ngày khác cũng theo thế mà tính.
15. Xem nhân duyên(kết hôn)
Năm Giáp Tý Tháng Quý Dậu
Ngày Canh Tý Giờ Kỷ Mão
Ất Hợi đại vận, Ất Mùi ưu niên cùng chi giờ tam hợp tài địa, nhân duyên.
16. Xem nhân duyên (kết hôn)
Năm Canh Dần Tháng Đinh Hợi
Ngày Bính Tý Giờ Ất Mùi
Nguyên sát tinh của mệnh hợp với Dần, gặp lưu niên của Tỵ, Thân xung khai, nhân duyên tốt.
17. Xem kết hôn chậm
Năm Đinh Sửu Tháng Bính Ngọ
Ngày Tân Tỵ Giờ Nhâm Thìn
Bát tự chỉ có thiên tài tinh nhập khố, nên lấy vợ chậm
18. Xem kết hôn chậm
Năm Kỷ Sửu Tháng Quý Sửu
Ngày Mậu ngọ Giờ Quý Sửu
Tứ trụ không thấy quan sát, nên kết hôn chậm
19. Xem vợ chồng
Năm Ất Mùi Tháng Canh Thìn
Ngày Canh Tý Giờ Giáp Sửu
Chính tài, thiên tài đều lộ, trong hôn nhân dễ có người thứ ba chen vào
20. Xem vợ chồng
Năm Mậu Tuất Tháng Quý Sửu
Ngày Bính Ngọ Giờ Tân Mão
Phu tinh bị hợp, tình chồng không hướng về ta, chi ngày hỷ thần, có thể được chồng ám nhưng không đủ đẹp.
21. Xem vợ chồng
Năm Mậu Tý Tháng Mậu Ngọ
Ngày Nhâm Thân Giờ Nhâm Dần
Tý Ngọ xung, quan tinh bị tổn. Dần băng xung, phu quan xung ly, hôn nhân thất bại. Duy phu cung hỷ thần, có cách nói khác.
22. Xem con cái
Năm Giáp Dần Tháng Ất Hợi
Ngày Nhâm Tuất Giờ Bính Ngọ
Bính ngọ không phải hỷ thần của can ngày Nhâm Thuỷ, khó tiếp nhận tử ám, Thực thương là kỵ, con cái tuy đông, không ai được ưu đãi, tháng Hợi Bính Hoả, lệnh khí là tử, Nhâm Thuỷ tương khắc, Dần Ngọ Tuất tam hợp Hoả cục, ấn thụ tương sinh, Bính Hoả từ nhược chuyển vượng, sức sinh tồn cao thấp theo vận năm mà thay đổi, thành tựu của con cái cao thấp cũng theo đó mà lên xuống.
Về cách xem hoạ phúc cát hung, cùng thông thọ yểu cho lục thân, gần đây Lâm Huệ Tường trong cuối Nghiên cứu và phê phán về đoán mệnh đã khái quát như sau: “Với người thân thuộc, bản thân cường là tốt, gặp khắc họ thì gặp khắc tử, nếu như phùng sinh họ thì có hy vọng. Nếu phùng mà có thể khác được họ, cũng được cứu, người thiên tài vượng, bố trường thọ, người nhiều tỷ kiếp bố chết sớm, người chính ấn hữu lực mẹ thọ, tài nhiều phá ấn tức chủ khắc mẹ.
Ví dụ ngày sinh của bản thân là Giáp Mộc, tài (bố) là Mậu Kỷ, ấn (mẹ) là Nhâm Quý, Mậu Kỷ Thổ khắc Nhâm Quý Thuỷ, Thuỷ (mẹ) bị khắc chết. Người tỷ kiên tài nhiều thì anh em đông. Thấy tỷ kiên kiếp tài, bại tài đều sẽ khắc vợ và bố, nếu bản thân là Giáp Mộc, tỷ kiên, bại tài sẽ là Giáp Ất Mộc, thê thiếp là Chính tài, Thiên tài tức là Mậu Kỷ Thổ. Giáp Ất Mộc có thể khấc Mậu Kỷ Thổ, để thê thiếp bị khắc chết. Bố cũng là Thiên tài, cũng bị khắc. Tọa ở thê cung thì vợ tốt, thê tức là dụng thần nên được vợ hiền, thê tình nhiều chủ khắc thê, thê tinh lưỡng thấu, thiên chính tạp xuất thì có nhiều vợ. Địa chi mà can ngày toạ gặp hình xung sẽ khắc thê. Bản thân cường mà thê nhược, nên lấy người đàn bà có thể bố cứu thế nhược ấy, đó gọi là “lấy ép”. Quan sát nhiều tổn thương anh em chị em, ví dụ Canh Tân Kim của chính quan thiên quan quá nhiều thì tổn thương Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, bại tài tức là tổn thương anh em chị em. Thương quan, thực thần nhiều sẽ tổn thương con cái, vì rằng Bính Đinh Hoả khắc Tân Canh Kim, tuyền ấn nhiều khắc tổ phụ mẫu (Nhâm Quý Thuỷ khắc Bính Đinh Hoả).
Phương pháp xem con cái, trước tiên phải tìm sao của con lại đối chiếu với địa chi của giờ, theo sinh vượng tử tuyệt mà đoán, cách đoán theo bài ca dưới đây:
Trường sinh tứ tử trung tuần bán
Mộc dục nhất song bảo cát tường
Quan đái lâm quan tam tử vị
Vượng trung ngủ tử tự thành hàng
Suy trung nhị tử bệnh trung nhất
Tử trung chí đa một Kỷ lang
Trừ phi thủ dưỡng tha nhân tử
Nhập mộ chi thời mệnh yểu vong
Thụ khí vỉ tuyệt nhất có tử
Thai trung đầu sản hữu cô nương
Dưỡng trung tam tử chỉ lưu nhất
Nam nữ cung trung tử tế trường
Ý trong bài ca nói, nếu như bản thân là Giáp, Tý thì sẽ là Canh (Canh là thiên quan của Giáp). Canh nếu gặp chi giờ Tỵ thì ở trạng thái trường sinh, có thể ở tuổi trung niên có 4 con, nếu gặp Ngọ thì ở trạng thái Mộc dục, có thể có 2 con, ở Quan đới, lam quan đều có 3 con, ở đế vượng có 5 con, ở suy có 2 con, ở bệnh có 1 con, ở trạng thái tử không có con, ở trạng thái gặp Mộc con sẽ chết sớm, ở tuyệt có 1 con, ở thai có con gái đầu, ở dưỡng sinh 3 con còn 1.
Tổng quát toàn bài, có thể hiểu như thế này, tức là trong tứ trụ nêu trụ năm là cát tường hoặc dụng thần, chứng tỏ gia cơ tổ tông mệnh chủ tương đối phong lưu; trụ tháng là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ có ám tỷ bô mẹ, anh em hoà thuận, chứng tỏ vợ chồng hợp sức, tình yêu ngọt ngào, chi giờ là hỷ thần hoặc dụng thần chứng tỏ mệnh chủ con cái
làm nên. Ngược lại, nếu trụ năm là kỵ thần, chứng tỏ tổ tông mệnh chủ phá sản suy vi, trụ tháng là kỵ thân, chứng tỏ bố mẹ bị hình thường, anh em bất hoà; chi ngày là kỵ thần, chứng tỏ tình yêu vợ chồng không đẹp. Trụ giờ là kỵ thần, chứng tỏ con cái mệnh chủ khó nuôi hoặc không thành đạt, nhưng nếu kỵ thần ở năm, tháng, ngày, giờ bị khắc chế, lại có thể phùng hung hoá cát.
Nếu như từ dụng thần kết hợp với 12 cung để xem trong bát tự nếu lấy ấn thụ làm hỷ thần của bản thân, hoặc ấn thụ gặp đất của trường sinh chứng tỏ chủ nhân có phúc ấm rất dày và cả hai bố mẹ đều trường thọ, ấn thụ của chi tháng gặp đất tử tuyệt, hoặc ấn thụ lấy làm dụng thần bị phá, chứng tỏ bố mẹ không toàn hoặc khó được hưởng phúc ấm của bố mẹ; trong bát tự nếu tỷ kiên, kiếp tài là hỷ thần, dụng thần của bản thân, hoặc tỷ kiên toạ ở lộc địa, chứng tỏ anh em nên người, ngược lại, nếu tỷ kiên là kỵ thần, chứng tỏ anh em không phải không hoà mục thì cũng là tan tác. Trong bát tự nếu lấy tài là hỷ thần , dụng thần thì có sức sinh hoá, chứng tỏ vợ hiền mà giỏi giang, ngược lại nếu tài là kỵ thần hoặc xung hợp tranh phân, chứng tỏ vợ không phục tòng chồng, tình cảm vợ chồng không tốt, nữ mệnh lấy quan, sát là chồng, trong bát tự nếu quan tinh đắc dụng, chồng cao sang mà bản thân cũng cao sang, lấy thực, thương là con cái, trong bát tự nếu thực, thương là hỷ thần, dụng thần, chứng tỏ con cái hiều hiếu, có khả năng giữ phúc cho con, nếu thực, thương phung xung hoặc toạ ở cô thần quả tú, chứng tỏ con cái hiếm hoi, hoặc là trong mệnh khắc con.
Ngoài ra, khi xem bát tự luận lục thân, còn có thể kết hợp hành vận để xem. Trong đó bố mẹ kết hợp ấu vận, vợ chồng anh em kết hợp trung vận, con cái kết hợp hậu vận. Ví dụ trong mệnh lúc trẻ nhỏ có hồng vận, chứng tỏ cổ phúc ấm của bố mẹ; trung niên gặp hồng vận, chứng tỏ vợ chồng hiệp lực đồng tâm hoặc là anh em tài giỏi, cuối đời gặp hồng vận, chứng tỏ con cái nên người.
Cuối cùng xin nói mấy câu, đó là vấn đề lục thân tương khắc, nói về lục thân tương khắc, ở đây chúng ta phải làm rõ, nếu không sa vào mê tín sẽ gây nên vợ chồng, cha con, anh em bất hoà, có lúc còn gây nên hậu quả nghiêm trọng. Ví dụ chị Tường Lâm trong chuyện của Lỗ Tấn, do chồng chị chết, con chết mà người ta đều nói chị mệnh cứng, khắc chồng khắc con, kết quả là do sức ép của dư luận xã hội và thói quen lâu đời mà chị Tường Lâm lúc ấy đang tràn đầy sức sống bị xã hội phong kiến ruồng bỏ, nghĩ đến đây chúng ta cảm thấy bất bình và phẫn nộ cho chị Tường Lâm. Thực ra người xưa nói là tương khắc, không có nghĩa là đem khắc an đến chết vì vậy Trần Tố Am đời Thanh đã nói rất đúng, ông nói: “thế tục tương truyền, mệnh bố hung thì có thể khắc con, mệnh con hung thì có thể khắc bố, mệnh chồng hung thì có thể khắc vợ, mệnh vợ hung thì có thể khắc chồng, dẫn đến người thân oán ghét nhau, lập luận này vô cùng sai lầm, nếu trong mệnh bố, sao con phá hoại, có thể đoán con không giỏi giang, không phải vì mệnh bố mà khắc con vậy. Trong mệnh chồng có sao của vợ phá hoại, có thể đoán là vợ không giỏi giang, không phải mệnh chồng mà khắc vợ vậy, trong mệnh vợ sao của chồng tử tuyệt, có thể đoán chồng không có lộc, không phải vì mệnh vợ mà khắc chồng vậy.
Đương nhiên, dụng tâm của Trần Tố Am tuy tốt, nhưng chỗ đứng của lập luận vẫn dựa vào thiên mệnh. Dù thế nào đi nữa, chúng ta không nên đứng trên lập trường ngày nay mà đòi hỏi người xưa.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Với sự phát triển của mạng xã hội, ngày càng nhiều người công khai tình cảm thông qua internet. Nhưng 3 chòm sao kín đáo dưới đây thì dù yêu nhau mặn nồng hay đã chia tay đều rất lặng lẽ, không phô trương, không trưng lên trang mạng.