Mơ thấy nắm tay: Điềm tốt lành của cuộc sống cá nhân –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Lệ:
Bạc Nhất Ba tạo.
Càn: Mậu giáp tân quý
Thân dần mão tị
ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm
mão thìn tị ngọ mùi thân dậu thú
Này tạo mộc hỏa một mạch chế khứ kim thủy, dần thân xung chế thân kim kiếp tài, mậu quý hợp, tị thân hợp kéo lại vốn là vi chính cục, bát tự tố công đại, vốn là một đại quan, tẩu bính thìn vận chi thìn vận, thìn thổ sinh thân kim hại mão mộc hối hỏa, vi đại vận phản rồi cục, ngồi năm năm lao, thìn vi thương quan khố, thương quan nhập khố không có tự do.( Chú: Này bát tự nhật chủ sợ nhất quan đến hợp, bính vận thời bính tân hợp, cũng bất hảo, bị đuổi bắt, nhưng nguyên nhân bính quan hư thấu rồi, cố bính vận đừng lo, còn có thể chạy mất, thìn vận lại không được rồi, thìn có lao ngục ý.)lin đinh vận phát tài, tị vận tị hỏa đến vị, công thần đến vị rồi. Canh thân vận tới, canh kim thấu can không có chế phá hủy, văn cách ngồi ngưu bằng, tân dậu vận nhân tiện lợi hại rồi, tân chính mình tới rồi, dậu vận mão dậu xung, nhâm vận cũng lợi hại. Nhâm thủy vốn là thân tới rồi, nhâm thủy hư thấu bị quản chế. pany
Nhàn chú: Tị thân hợp, thân mão ám hợp, dần thân xung, mậu quý hợp, quý tị tự hợp cùng vi mộc hỏa khứ kim thủy; quan khứ thương quan làm quan, bính thìn vận vi đại vận phản cục, bính= tị hư thấu thiên can rồi, tị chạy; thìn mặc công thần mão mộc, hoàn lại hối rồi tị hỏa; khác thìn đến vi quý thấy thật rồi( Hư bị chế, thấy thật bất hảo), thìn sinh rồi thân, đại vận phản cục lại thấy thìn vi lao ngục, thìn vận tại thiên tân ngồi lao5 năm! Đinh vận thả ra rồi, tị vận duyên an chính trị cục ủy thành viên; canh thân vận năm thứ nhất, canh= thân thấu can không trừng trị,10 năm văn cách ngồi chồm hổm ngưu bằng; tân dậu vận, tân đến chính mình tới rồi, dậu đến mão xung chi, cho dù trung cố ủy ủy thành viên!( Nơi này thân dậu có đừng, tân vi chính mình, dậu tại nguyên cục trung không có, cho nên, tân không nhắc tới lộ ra tới) nhâm thú vận, nhâm thủy hư thấu cát!
Đại vận thể dụng: Tẩu can vận vốn là chi vi thể, can vi dụng; tẩu chi vận vốn là chi vi dụng, can vi thể. Trên thực tế vốn là can chi cùng nhau xem đích. Nơi này dụng có thể giải thích vi động, bị vây vận động trong, thể vi bản thể, đó là thể đến chỉ huy dụng, thể vốn là tĩnh đích.
Nhàn chú: Nơi này viện nói đích" Thể" Cùng" Dụng" Cùng phía trước viện nói đích thể dụng làm gốc vốn bất đồng đích hàm nghĩa!
Dụng: Vi tác dụng ý.
Thể: Tĩnh thái ý, thân thể thân mình!
Giơ tỷ như hạ:
Càn: Nhâm quý nhâm nhâm
Dần mão tử dần
Nội thực thần thành cách, tố xí nghiệp đích, tẩu đinh mùi vận, tại đinh vận thời, đinh vi dụng, mùi vi thể, tức đinh thị xử vu hoạt động( Vận động) trạng thái, mùi thị xử vu yên trạng thái, bởi vì mùi vốn là yên đích, cố tử mùi hại, chích biểu nội tâm thế giới rất thống khổ, đinh nhâm hợp đến nhật chủ, vi nhật chủ tới lúc đinh chi nghĩa, đinh vốn là chịu mùi chỉ huy đích, nhưng mùi vốn là yên đích, cố quan vị không có biến hóa. Đến mùi vận, đinh vi thể, mùi vi dụng, đinh chỉ huy mùi hợp tới rồi nhật chủ, chịu nhật chủ viện khống chế, mùi bị vây hoạt động trạng thái, nên có tác dụng, đem nguyên cục đích thương thực toàn bộ mộ đến chính mình bên trong, mộ dụng làm công, quan làm công, quan vị sẽ khởi biến hóa, thương thực biểu xí nghiệp, thêm có nguyên tài liệu đích ý tứ, thực tế điều đến vật tư cục làm rồi quản lý rất nhiều xí nghiệp đích quan, thừa số mùi cùng chủ vị tướng hại, cố vốn là phó chức, đồng thời tỏ vẻ chính mình không nghĩ can.( Chú: Này lệ lúc ấy không nhớ rõ, vốn là ấn chính mình đích giải thích viết, có thể giải thích có lầm)
Nhàn chú: Sư phụ vấn đề này nói đích tỉ giáo mơ hồ, có thể là tân đích khái niệm, chúng ta chính mình cũng không giải thích hảo!
Nội thực thần cách hỉ hành tài vận, bính ngọ vận tốt lắm, phát đại tài! Đinh mùi vận có chuyện, tẩu đinh vận thời, đinh vi dụng mùi vi thể, đinh mùi cùng nhật trụ nhâm tử thượng hợp hạ hại, đinh mùi một nhà, tâm tình xui xẻo, buồn bực! Đến mùi vận, mùi vi dụng, đinh vi thể hợp nhâm
Đinh hỏa chịu chính mình khống chế, song dần nhập mùi mộ, tử mùi mặc, không phải một tay! Bính thú năm nên điều động, thú hình rồi mùi, tâm tình tốt lắm~~
Thêm có như nhau:
Càn đinh giáp mậu giáp
Dậu thìn thìn dần
Tẩu kỷ hợi vận chi hợi vận thời, kỷ vi thể dừng lại, kiếp tài hợp tài, không nhắc tới phá tài, biểu hợp tác lấy tài!
thiên tân phó thị trưởng
Càn: Bính tân kỷ tân
Ngọ sửu mão mùi
nhâm quý giáp ất bính đinh mậu kỷ
dần mão thìn tị ngọ mùi thân dậu
Này tạo hỏa cùng táo thổ xu thế, muốn dồn kim thủy, vốn là sát khố chế khứ thực thần khố, chủ quyền. Kỷ sửu, kỷ mùi nhật chủ nhất định phải gặp hình xung, nếu không nhân tiện phá hủy. Nơi này sửu mùi vọt, cho nên lợi hại, kết rồi đảng, chế thật là tốt, vốn là một đại quan, thiên tân thị trưởng, vốn là Hác kim dương đoạn qua đích lớn nhất đích quan.( Hác đoạn: Vừa trời cao, thêm xuống đất, vốn là trước xuống đất, sau khi trời cao. Xuống đất: Chỉ ngồi lao.) nguyên cục vốn là chính cục. Hành tới giáp thìn vận, bị Quốc Dân Đảng chộp tới ngồi lao mười năm, thìn vi sửu đảng, hối hỏa, khiến chế thực thần cục không được, phản cục, cho nên ngồi lao. Vì sao này tạo giáp vận an vị rồi lao, mà lên tạo chỉ là thìn vận ngồi? Nguyên nhân thượng tạo bính thìn vận, bính mặc dù hợp tân, nhưng bính hư. Giáp thìn chi giáp cũng vừa người, nhưng giáp ngồi thìn, vốn là thật rồi, tính vượng, thìn thêm vi lao ngục, cố giáp vận an vị lao rồi. Nếu vốn là giáp tý vận nói, cũng không sợ, ngược lại tốt lắm, nguyên nhân mùi hại chế rồi tử. Kháng chiến thắng lợi sau khi xuất ngục. Mậu thân vận cũng có chút phản, tân có sinh, chế không được kéo, này vận chính trực văn cách, ngồi ngưu bằng rồi.
Đại nhân vật nhiều có phản cục đích kinh nghiệm.
Nhàn chú: Giáp thìn đại vận, thìn sửu một đảng( Sửu mùi xung không vào mộ), thìn mão một hại, hại phá hủy! Giáp kỷ hợp lại, quan đến vừa người, nguyên nhân giáp ngồi thìn, được người trông nom ở! Giáp vi vượng quan, như hư thấu sẽ không sự tình rồi! Ngồi10 năm lao. Mậu thân vận vượt qua văn cách thêm phản rồi! Mệnh cục sửu bị chế bốn lần, lên chức tứ cấp!
Càn: Kỷ quý Đinh Đinh
Mùi dậu tị mùi
nhâm tân canh kỷ mậu đinh bính
thân mùi ngọ tị thìn mão dần
Trung Hoa dân quốc người nhậm chức đầu tiên đại tổng thống Viên thế giới khải, hỏa cùng táo thổ thành khí thế, tức tỉ kiếp cùng thực thần thành xu thế, ý tại chế sát cùng giết nguyên thần. Thực thần tại năm chế sát, kiếp tài tại nhật chế tài, sát cùng giết nguyên thần bị chế, cho nên vốn là đại quan. Hành thìn vận hối hỏa sinh kim, phản cục, chế chi không được, bị biếm chức. Đinh mão vận lên chức tổng thống.( Chú: Mậu vận thời, mậu quý hợp chế trụ rồi quý, kỷ quý không phải xung, vốn là khắc, mậu quý hợp cũng là khắc, thìn vận thời, hối tị hỏa, sinh hợp dậu kim, phá hủy tố công, tại thanh đảo nhàn cư năm năm, không có quan có thể tố, tương đương với giam lỏng rồi. Đinh mão vận, đinh đến vi nhật chủ tới rồi, lộc tới rồi, mão dậu xung chế dậu, thêm bắt đi. Bính thìn năm tử, vi lưu niên phản cục rồi, mà rất hung, mậu thìn vận mặc dù phản cục, nhưng thể mùi phá hư, bính thìn năm đã có thể không giống với rồi, nguyên cục cần tị, nhưng bính thìn lưu niên hư thấu tới rồi thiên can, dụng đích chữ vốn là không thể hư đích, bính hỏa một hư, thìn tái một hối, tị hỏa gục qua rồi, biến thành rồi kim rồi, thực tế vi bên trong nổi lên mâu thuẫn, kẻ dưới tay toàn bộ tạo phản, cố hắn đi thệ cùng kẻ dưới tay phản hắn có liên quan hệ.
Nhàn chú: Chế quan cùng quan đích nguyên thần, kẹp chế, chế vô cùng! Mậu đến chính mình đến, mậu= tị, vận may! Thìn vận, dậu thìn cả đời, hối rồi tị hỏa, chế không được! Giam lỏng! Đinh đến chính mình đến, nhâm tử năm làm tổng thống! Bính thìn năm phản cục, bính hư thấu rồi, tị hỏa chạy! Cả nước phản hắn, người một nhà phản rồi hắn! Là nguyên nhân tị hỏa biến tính trợ giúp rồi kim!
Càn: Canh ất canh nhâm
Ngọ dậu tử ngọ
bính đinh mậu kỷ canh
tuất hợi tý sửu dần
Rõ ràng hướng đại tham quan cùng thân, kim thủy có xu thế chế hỏa, thương quan thực thần chế quan, cho nên vốn là đại quan. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, lên chức đại học sĩ, quân cơ đại thần. Hành tới canh dần vận, quan tinh được trường sinh, mà nhật chủ lâm tuyệt địa, quan chế không được rồi, vốn là vi phản cục. Bị cách chức điều tra.
Này tạo nên phân tích xuất [hai người/cái] phương diện:1, vì sao vốn là tý hầu hoàng đế đích?2, vì sao rất có tiền?
Niên thượng đích ngọ chế không tịnh, quan sát chế không tịnh làm tài xemlin tài đặc biệt nhiều pany. Thời buổi sáng chế tịnh rồi, làm quan xem. Ất canh hợp biểu người keo kiệt. Cuối cùng chính là hủy ở niên thượng đích ngọ hỏa thượng. Kim thủy thương quan hỉ gặp quan. Nguyên cục thấy, cát. Thời thượng nhâm thủy thực thần hư thấu tố công( Hợp chế ngọ hỏa), biểu tài hoa xuất chúng, khẩu tài hảo, văn chương xuất chúng. Vận tẩu hợi tử sửu, ba mươi năm vận may. Canh dần vận, mới vừa đi không mấy năm đã được ban thưởng tử. Nguyên nhân canh ngồi dần vi tuyệt địa, dần cả đời hỏa, phản rồi, ngọ ngược lại đem kim phá hủy. Canh vận sẽ chết rồi.
Nhàn chú: Kim thủy thương quan hỉ gặp quan, hợp tài vi tham quan, thời buổi sáng hỏa chế hết, làm quan xem; niên thượng ngọ hỏa chế vô cùng làm tài xem! Canh đến thọ đến, dần ngọ củng hỏa, thời buổi sáng hỏa cũng chế không được, đâu quan, tử vong!
Càn: Mậu kỷ quý kỷ
Thân mùi tị mùi
canh tân nhâm quý giáp ất
thân dậu thú hợi tử sửu
Này tạo nhâm tuất vận tuất vận quá, đến quý hợi vận nhất định phản cục, nguyên cục hợp chế thân, hợi xung ngoài hợp, phản rồi. Vì sao đến quý vận còn kém rồi, nguyên nhân quý thông vu hợi chi cố.
Đây là Thượng Hải một đại phú ông, luồng phiếu nhà cái, trước kia nói qua. Tuất vận năm năm quá tài, nguyên nhân khai khố rồi. Dần vận nên khởi bước rồi. Quý hợi vận phản cục. Tị hợi xung, phá hủy công thần. Hợi không có nghĩa là thân, nguyên nhân tướng mặc, vốn là hai nhà. Quý vận gục rồi, tài sản tịch thu, cũng ngồi lao. Quyết: Thất sát kẹp khắc chủ lao ngục. Quý vận vi nhật chủ xuất hiện rồi, ất dậu năm ất đến biểu chưa tới, kỷ mùi vi thất sát, biểu nguyên cục thất sát kẹp khắc nhật chủ đích ứng kì tới rồi, cố ngồi lao.
Nhàn chú: Quý hợi vận phản cục, đề nghị: Tiền giả bộ tại túi tiền chạy đến nước ngoài khứ! Ất dậu năm, ất đến chưa tới, mùi vi [hai người/cái] thất sát! Ngồi lao!
Xem lưu niên ứng kì đích trình tự: Lấy ất dậu năm vi lệ, ất đến biểu mộc đến, như nguyên cục có ất, mão, thìn, mùi, rốt cuộc ứng người nào chữ đây? Nơi này có một đại biểu đích trình tự: Tức trước đại biểu địa chi, tái đại biểu thiên can, địa chi trung trước đại biểu mão( Vốn khí), tái đại biểu mùi( Mộ khí), cuối cùng đại biểu thìn( Hơn khí).
Như có như nhau cùng này tương tự:
Càn: Kỷ đinh tân đinh
Mùi mão mão dậu
Này tạo cũng là thất sát kẹp khắc nhật chủ, vi lao ngục mệnh. Mà nguyên nhân tội đại, đã bị xử bắn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Đến với Lam Sơn – Hưng Yên, ta không thể không kể đến Đền Mây, bởi từ lâu ngôi đền này đã nổi tiếng với câu ca: “Trăm cảnh nghìn cảnh, không bằng Bến Lảnh, đò Mây”.
Nằm ẩn mình dưới bóng cây đa cổ thụ hàng trăm năm tuổi, xa xa là dòng sông Hồng chảy cuồn cuộn mang phù sa bồi đắp cho vùng đất Đằng Châu – Hưng Yên, đền Mây được biết đến với cảnh vật nên thơ, hữu tình đậm chất linh thiêng, là điểm đến đầy hấp dẫn cho du khách.
Xưa kia, nơi đây là vùng vạn chài Xích Đằng với bến đò Mây, thuyền bè ra vào buôn bán tấp nập. Đền Mây thờ tướng quân Phạm Phòng Át tức Phạm Bạch Hổ, vị tướng tài ba của nước ta trong thời kỳ đầu của kỷ nguyên độc lập tự chủ (đầu thế kỷ thứ X đến đầu thế kỷ XI).
Tương truyền ngôi đền từ lâu đã linh thiêng, sử sách ghi chép về câu chuyện vua Lê Ngọa Triều xưa khi chưa lên ngôi, có thực ấp ở Đằng Châu thường bơi thuyền dạo chơi. Một hôm bơi thuyền ở khúc sông trước cửa đền bỗng gặp mây kéo đến, gió thổi mạnh, trời tối đen. Nhà vua tìm nơi trú ẩn, thấy bên bờ sông có đền liền hỏi dân làng rằng đền thờ thần gì; dân làng đáp đền thờ Thần Thổ Địa rất linh thiêng. Vua còn chưa thực sự tin vào sự linh thiêng của ngôi đền này liền nói to rằng “Thần nếu khiến được mưa gió thì nay thử khiến cho bên này sông tạnh, bên kia sông mưa. Thế mới thật là thiêng”. Vua nói xong quả đúng như vậy liền lấy làm lạ mới sai tu bổ đền thờ. Có thể nói đây là một câu chuyện về sự linh thiêng làm minh chứng sống động cho một niềm tin bất diệt về sự bảo trợ của vị thần Đền Mây.
Trải qua thời gian, Đền Mây đã được trùng tu, tu sửa nhiều lần. Ngày nay, kiến trúc ngôi đền vẫn mang đặc trưng nghệ thuật chạm khắc thời Hậu Lê và thời Nguyễn. Đền được xây dựng kiểu chữ Tam gồm: tiền tế, trung từ và hậu cung. Toà tiền tế với 3 gian được làm kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói mũi. Nối với tiền tế là 5 gian trung từ được làm song song nhưng nền nhà cao hơn. Hậu cung gồm 3 gian, kết cấu vì chồng rường đơn giản, không chạm trổ hoa văn. Trong đền còn lưu giữ 27 pho tượng, hầu hết được tạo tác từ thời Lê, hai cỗ kiệu bát cống và một lư hương đồng rất quý.
Đền Mây là ngôi đền có nhiều giá trị văn hóa đặc sắc còn lưu giữ đến tận ngày nay với 27 pho tượng cổ mang phong cách thời Hậu Lê được thờ trong đền. Ngoài ra, trong đền còn có các bức cửa võng, đại tự, hoành phi, câu đối, nhang án, ngai kiệu mang nhiều giá trị đặc sắc và vô cùng quý hiếm. Tiêu biểu là bức đại tự khảm trai lớn có ghi bốn chữ Hán “Thái Bình Vương phủ” và bức trâm của Tiến sĩ Chu Mạnh Trinh ca ngợi cảnh đẹp và sự linh thiêng của ngôi đền. Những hiện vật đó đến nay còn được lưu giữ tại đền Mây mang những nét hoa văn sống động, được chạm khắc rất tỉ mỉ, kì công.Lễ hội chính là đỉnh cao kết tinh những giá trị văn hóa đặc sắc.
Lễ hội đền Mây là một trong những lễ hội hội tụ nhiều nét văn hóa truyền thống của người dân Hưng Yên. Hàng năm, đền Mây thường tổ chức lễ hội vào ba dịp là: Từ 8 – 16 tháng Giêng (ngày sinh của tướng quân), từ 12 – 18 tháng 11 (ngày mất) và từ 16 – 24 tháng 6 âm lịch (ngày mất của thân phụ Phạm Bạch Hổ).
Đền Mây đã được công nhận là di tích lịch sử và kiến trúc nghệ thuật năm 1992. Để hoà nhập với sự phát triển của Phố Hiến – Hưng Yên, Đền Mây đang được quy hoạch, trùng tu, tôn tạo để bảo đảm phục vụ khách thập phương và nhân dân trong vùng trong các ngày lễ hội.
Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.
Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.
Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:
1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược
Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.
Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.
Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.
Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.
Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:
Mệnh có ngày sinh cực vượng:
Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc
Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục
Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục
Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.
Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.
Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:
Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.
Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.
Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối
Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng
Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt
Ngày Ất Hợi tử
Giờ thương quan Bính Tý bệnh
Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.
Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:
“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.
Xem cách cục trong mệnh.
Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.
Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.
Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa
Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.
Ví dụ: Mệnh chọn:
Năm Tân Sửu
Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu
Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa
Ngày Qúy Mùi
Giờ Nhâm Tý
Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Kỷ Tỵ
Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,
Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ
Ngày Bính Thìn
Giờ Kỷ Sửu
Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Giáp Thìn
Tháng Bính Tý chính quan
Ngày Bính Thân
Giờ Kỷ Hợi
Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.
Mệnh chọn:
Năm Giáp Dần
Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,
Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ
Ngày Nhâm Thân
Giò Ất Tỵ
Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.
Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.
2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ
Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:
Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.
Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.
Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.
Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.
Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.
Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.
Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.
Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội
Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.
Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.
Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.
Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:
Ví dụ: sinh phương phùng xung
Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi
Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân
Đại vận Nhâm Tuất
Tân Dậu Canh Thân
Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ
Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.
Ví dụ: sinh phương phùng xung
Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân
Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi
Đại vận Quý Dậu
Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý
Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão
Canh Thìn
Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.
Ví dụ: đại bại phùng xung
Năm thương. Tân Mão. quan
Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương
Ngày Mậu Tý. tài
Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp
Đại vận Bính Thân
Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ
Nhâm Thìn Tân Mão
Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.
Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố
Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu
Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất
Đại vận Canh Tý
Kỷ Hợi Bính Thân
Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi
Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.
Ví dụ địa chi toàn tứ khố
Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất
Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu
Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Từ lâu cây tre được xem là biểu tượng của trường thọ, điều nay xuất phát từ đặc tính bền bỉ, dẻo dai của nó. Củ thể như thế nào chúng ta cùng đọc bài viết dưới đây để có thêm kiến thức về cây tre phong thủy nhé!
Nội dung
Suốt bốn mùa, dù điều kiện thời tiết thế nào, tre vẫn luôn xanh tươi. Cây tre phát triển mạnh vào những tháng mùa đông, do đó mang ý nghĩa kiên cường và chịu đựng.
Ở Hồng Kông tre được trồng khắp mọi nơi, ngay cả phía Bắc của Bắc Kinh và kể cả tại Việt Nam. Có khoảng mười loại tre, và mỗi loại lại có nhiều biến thể. Tất cả các loài tre đều có thể trưng bày để tượng trưng cho trường thọ.
Có nhiều truyền thuyết liên quan đén các loài tre khác nhau. Tre có đốm tượng trưng cho tình yêu bất diệt và lòng chung thuỷ vì người ta nói chúng là những giọt lệ của vợ vua.
Loại tre có gai tượng trưng cho vận may của tuổi già kết hợp với gia đình hạnh phúc. Người cha của gia đình sẽ được may mắn để chia sẽ sự thành công với con cháu.
Tre thân cứng tượng trưng cho một cuộc sống không có bệnh tật. Sức khoẻ tốt có liên quan đến loài tre thân cứng.
Ngày xưa tre được trồng để tăng cường khí chủ về trường thọ. Người ta thường trồng những cây tre đốm gần phía trước của ngôi nhà, hoặc ở dọc theo hàng rào phía Đông của khu vườn. Đây là khu vực thuộc hành mộc và là nơi lý tưởng để trồng cây tre may mắn.
Có thể đặt những hình tượng tre hoặc treo những bức tranh tre nhiều lá trong phòng học hay văn phòng để đảm bảo trường thọ và may mắn trong công việc và nghề nghiệp.
Chọn trang vẽ những chùm 6, 8, 9 lá (hoặc bội số của những số may mắn này) được xem là số may mắn, trong khi chùm 2,5,7, được xem là không may mắn. Cách kết hợp lá tre tốt nhất là chùm 6, 8 lá.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Ghế sofa là một trong những đồ nội thất thiết yếu nhất trong phòng khách của mỗi gia đình. Ngoài chức năng chính của mình, nó còn ảnh hưởng nhiều đến phong thủy của ngôi nhà. Đồ nội thất càng lớn thì ảnh hưởng càng lớn đến các nguồn năng lượng trong nhà. Vì vậy, khi bày sopha trong phòng khách cần chú ý đến vị trí để tránh cản trở phong thủy hoạt động.
1. Sopha phải dựa vào tường
Nếu không có tường dựa đằng sau, nhiều người sẽ có cảm giác bất an, bồn chồn khi đằng sau lưng mình trống trải. Đây là lời khuyên quan trọng nhất cần lưu ý vì bởi vị trí của ghế sofa với một bức tường vững chắc tương tự như có quý nhân hỗ trợ cho cuộc sống và sự nghiệp của bạn. Ngoài ra, đằng sau lưng không phòng bị cũng giống như "giơ lưng ra cho người ta chém", dẫn đến nhiều kẻ tiểu nhân thích chơi xấu đằng sau lưng bạn.
Nếu trong phòng khách không có vị trí nào đặt được sopha sát tường, bạn có thể đặt một tấm bình phong hoặc tủ hỗ trợ.
Chú ý không bao giờ đặt bể nước, như bể cá, ở vị trí đằng sau ghế sopha. Trạng thái này theo phong thủy gọi là "Bội thủy nhất chiến" - quay lưng vào sông mà đánh trận, cực kì nguy hiểm và ngu ngốc.
2. Tránh ngồi dưới xà ngang
Xà ngang là một trong những thiết kế khó chịu nhất trong nhà đối với phong thủy. Chúng tạo ra các luồng khí đè nén và tạo áp lực xuống phía dưới. Trong mọi trường hợp, gia đình không nên kê sopha hoặc giường ngủ dưới xà ngang. Để khắc phục vấn đề này, ngoài việc di chuyển ghế sopha ra vị trí khác, bạn có thể treo chuông gió để hóa giải sát khí.
3. Hình dạng của sopha
Hình dạng của ghế sopha không ảnh hưởng nhiều đến phong thủy. Tuy nhiên các chuyên gia khuyên nên chọn sopha hình chữ "U" bởi hình dáng "tàng phong tụ khí" tốt cho phong thủy.
4. Tránh sử dụng đồ "second-hand"
Nguyên tắc quan trọng trong phong thủy là hạn chế xài lại đồ cũ. Mọi người sẽ không muốn mang về một món đồ cũ mà không biết chủ cũ gặp vận may hay rủi khi sử dụng.
5. Thay sopha đã hỏng
Đừng keo kiệt! Hãy thay đổi một bộ mới nếu thấy chúng hư hỏng vì nó sẽ ảnh hưởng đến khí trường của ngôi nhà.
6. Không để gương phía sau sofa
Nhiều gia đình hay bày gương to trong nhà để làm cho căn phòng nhìn rộng rãi hơn. Tuy nhiên, hãy chọn vị trí khác, tránh vị trí phía sau ghế sopha. Trong phong thủy, gương thường được cho rằng sẽ nhân đôi những gì nó phản chiếu. Tuy nhiên, bạn sẽ không biết những gì nó đang nhân đôi là tốt hay xấu với mình.
7. Không để đèn chùm trên ghế sopha
Nhiều gia đình hay treo đèn chùm phía trên ghế sopha để tăng cường ánh sáng cho góc sinh hoạt. Tuy nhiên, ánh sáng trực tiếp chiếu nhiều lên mặt có thể gây chóng mặt và bồn chồn.
Dưới góc độ nhân diện học, rất có thể chủ nhân có nốt ruồi ở má với tên gọi "hoành đao đoạt ái", tựa như nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối lương duyên tan vỡ.
Vị trí của nốt ruồi này nằm ngay giữa má, thẳng phía dưới mắt, có thể ở má bên trái hoặc bên phải.
Nốt ruồi này biểu hiện cho người bạn trai (bạn gái) hoặc vị hôn phu (hôn thê) bị người thứ 3 đoạt lấy ngay dưới mắt mình. Trong trường hợp có mối tình tay 3, thì người có nốt ruồi này sẽ chịu thiệt thòi.
Má tượng trưng cho quyền lực. Nốt ruồi nằm ngay trên má biểu hiện quyền lực và sức mạnh bị suy giảm và hủy hoại trong một mối quan hệ nào đó. Theo đó, cũng mất đi sự tôn trọng và quan tâm của đối phương.
Nốt ruồi dạng này càng đặc biệt hơn khi đi kèm với một đường chỉ ngang mỏng xuyên qua cung phu thê, vốn biểu hiện cho việc ngoại tình. Nếu nam giới có thêm lông mày rậm rất có khả năng một người bạn thân sẽ trở thành kẻ thứ 3 phá vỡ và chia rẽ mối quan hệ tình cảm của họ với bạn gái.
Ngoài ra, chủ nhân của nốt ruồi này có khả năng bị mất quyền kiểm soát hoặc mất uy tín và sự tín nhiệm của người khác.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thanh Vân (##)
Ảnh minh họa |
Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!
Top 1: Tuổi Ngọ
Các chuyên gia bói tình yêu cho biết vận đào hoa của tuổi Ngọ trong năm tới mạnh đến nỗi bạn đi đến đâu bạn cũng có một mảnh tình vắt vai. Và bạn cần phải suy nghĩ kỹ, không nên gặp ai cũng bộc lộ cảm xúc dâng trào, để tránh người khác hiểu lầm, cho rằng bạn đang thích họ.
Top 2: Tuổi Thìn
Năm 2016, xem bói bài thấy rằng vận đào hoa của những người tuổi Thìn cao vút, đặc biệt là phát triển rất mạnh mẽ vào mùa xuân và mùa hè. Đặc điểm nổi bật nhất của bạn bạn làm mê đắm lòng người chính là phong thái thanh lịch. Rất có thể bạn sẽ chạm trán những người cùng vận đào hoa, được nhiều người theo đuổi. Vấn đề ở đây bạn phải làm là lựa chọn kỹ xem ai mới thực sự là một nửa thực sự của bạn, chớ nhẹ dạ cả tin.
>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?
Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>
Top 3: Tuổi Mão
Năm nay, xem bói tình yêu thấy rằng người tuổi Mão tương đối bận rộn, bận trong bận ngoài, bận mãi không dứt. Bạn bè quý mến, cứ gọi bên này, hô bên kia, điều này khiến bạn mệt "bở hơi tai".
Người tuổi Mão đào hoa cũng rất khác người - đào hoa thật đấy, nhưng họ vẫn tỏ ra bình thường, vẫn ngày ngày quan tâm, ân cần trò chuyện với mọi người, đặc biệt họ không thích thể hiện hay tỏ ra kiêu ngạo.
Top 4: Tuổi Thân
Gieo quẻ tử vi thấy rằng nhân duyên năm 2016 của tuổi Thân không tệ. Lúc nào bạn cũng có người bày tỏ tình cảm, thể hiện lời yêu, nhưng kết quả là vẫn chưa gặp được người mà bạn cảm thấy thật sự khiến trái tim mình rung động.
Top 5: Tuổi Sửu
Vận đào hoa của của những người tuổi Sửu rất tốt khi bước sang năm 2016. Chính bởi năng lực xuất chúng, thành tích vượt trội trong công việc, sự nghiệp nên bạn được mọi người chú ý và đánh giá cao. Điều này nghiễm nhiên khiến cánh cửa đào hoa rộng mở, khiến bao người khác giới say đắm, theo đuổi.
>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!
Việc dọn về nhà mới cũng đồng nghĩa với việc tất cả thành viên trong gia đình bạn sẽ bắt đầu một cuộc sống mới. Chính vì vậy việc làm sạch không gian và loại bỏ nguồn khí tiêu cực là những việc nên làm và cần phải được chú trọng. Dưới đây là những lưu ý cho bạn trước khi dọn về nhà mới.
Chọn ngày lành tháng tốt
Việc chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà là việc làm quan trọng nhất. Thông thường khi chuyển nhà nên chọn ngày “Thủy”, tránh chọn ngày “Hỏa”, việc này có thể nhờ đến thầy phong thủy hoặc những người có kinh nghiệm. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất.
Ngoài chọn ngày lành tháng tốt bạn cũng rất cần chú ý đến giờ đẹp trong ngày để thực hiện việc chuyển nhà. Theo quan niệm dân gian, việc chuyển nhà nên hoàn thành trước 15h (3 giờ chiều) trong ngày. Việc chuyển nhà vào ban đên sẽ ảnh hưởng không tốt đến vận khí của gia chủ.
Chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà là việc làm vô cùng quan trọng.
Chiếu và bếp nấu là những vật đầu tiên cần mang vào nhà trước
Theo quan niệm người xưa thì khi vào nhà mới, vật đầu tiên mang vào nhà là cái chiếu đang sử dụng, sau đó là bếp lửa, tuyệt đối không nên mang bếp điện, chổi quét nhà, nước…vào nhà trước.
Đồ đạc trong nhà phải do người trong gia đình tự tay dọn chuyển mang đến nhà mới. Bài vị cúng Gia Thần, Tổ Tiên phải do gia chủ tự tay cầm đến nhà mới. Còn những người khác trong gia đình thì đi theo sau, tay cầm tiền của mang đến nhà mới.
Xông nhà để xua đi chướng khí
Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà và đuổi các loại côn trùng có hại. Thuốc xông là hỗn hợp các loại rễ cây, hương liệu, bột trầm hương và nhang thơm. Sau khi mua về, hãy đốt vào cái siêu đất để khói bay ra từ vòi, dễ cầm mà lại tránh bỏng tay. Khi làm, nên mở hết cửa chính lẫn cửa sổ, để các khí xấu theo làn khói bị đẩy ra khỏi nhà.
Xông theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài. Chú ý xông kỹ những góc tường hứng nước mưa nhiều, ẩm mốc cao. Khi xông, hãy bật hết đèn lên để tăng thêm nhiệt khí, dương khí.
Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà.Đun nước sôi, mở vòi nước cho chảy
Vào ngày đầu tiên dọn vào nơi ở mới, gia chủ nhất định phải đun một ấm nước sôi. Mục đích nhằm giúp cho nguồn tài của gia đình được sôi động, dồi dào. Đồng thời, cần phải đậy các bồn rửa bát, bồn tắm trong nhà. Sau đó, mở thật nhỏ vòi nước để nước chảy thật chậm và trong khoảng thời gian thật lâu. Điều này tượng trưng cho vạn sự như ý, đầy đĩa đầy bát, no đủ. Trong các phòng trong nhà, có thể bật tất cả quạt cho gió thổi các hướng, nhưng lưu ý không được để gió thổi ra hướng cửa chính.
Mở vòi nước cho chảy tượng trưng cho sự no đủ.Phải thật vui vẻ trong ngày chuyển nhà
Chuyển đến nhà mới cũng có nghĩa rằng bạn sẽ bắt đầu những khởi đầu mới vì vậy mọi thứ phải được diễn ra một cách suôn sẻ và tốt đẹp nhất. Khi chuyển nhà, cần phải nói và làm những việc may mắn. Vào ngày chuyển nhà, nhất định không được giận dữ. Gia chủ tuyệt đối không được mắng mỏ người khác, đặc biệt là không được đánh mắng trẻ con.
Gia đình bạn phải vui vẻ, hạnh phúc trong ngày chuyển nhà.Treo chuông gió để dẫn dắt khí luân chuyển trong nhà
Bạn hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi trong nhà. Quan niệm phong thủy cho rằng, chuông gió là công cụ dẫn dắt khí luân chuyển trong nhà, thường được treo ở các cửa ra vào hay cửa sổ. Tốt nhất, bạn nên chọn chuông gió bằng kim loại, phát ra âm vực cao.
Người xưa quan niệm rằng, âm thanh của kim khí có khả năng xua đi tà ma, dịch bệnh, mang lại may mắn, báo hiệu đã có người cư ngụ, dương khí đã đến vùng đất này, “người âm” hãy tránh xa. Không những thế, khi nghe âm điệu phát ra từ chuông gió, tâm trạng con người sẽ vui tươi, hưng phấn và hướng thiện.
Âm thanh của chuông gió có khả năng xua đi tà ma, dịch bệnh.
Nên để điện sáng 3 đêm đầu tiên sau khi chuyển đến nhà mới
Đêm đầu tiên nên bật tất cả các đèn trong nhà thâu đêm đến hôm sau giúp khí trong nhà vượng không tắt. Tốt nhất là nên để tất cả đèn sáng thông trong 3 đêm đầu tiên sau khi chuyển đến nhà mới.
Đêm đầu tiên ngủ trong nhà mới, chủ nhân nằm xuống vài phút sau đó nên trở dậy một lúc làm một việc gì đấy rồi mới tiếp tục đi ngủ, cách này nhằm biểu thị việc đi ngủ rồi sẽ lại trở dậy.
Để điện sáng thâu đêm giúp khí trong nhà vượng không tắt.
Cúng thổ địa và thần linh
Và một việc vô cùng quan trọng mà bạn không được quên đó là trong ngày chuyển nhà, buổi chiều hôm đó phải thắp hương thổ thần, thổ địa vì đây chính là vị thần của mỗi căn nhà. Nên cầu thổ thần, thổ địa phù hộ độ trì cho gia chủ bình an. Mâm lễ dâng Thần linh, Gia Tiên ngày nhập trạch được bày biện trang trọng gồm: Trầu cau, hương, hoa, vàng mã, mùa nào quả ấy, bánh kẹo và mâm lễ mặn: rượu, thịt, xôi, gà…
Trên đây là những phép tắc rất cần lưu ý khi bạn chuyển đến nhà mới. Những nghi lễ này sẽ góp phần gìn giữ sự hanh thông, bình an cho gia đình bạn, bách bệnh không phát sinh, tài vận tiến đến, cả nhà vui vẻ. Bạn và gia đình sẽ có một cuộc sống hạnh phúc ở ngôi nhà mới.
Xuân Thắng
Theo Trí thức trẻ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Tục lệ mai táng từ xưa đến nay
Hiện nay trên thế giới người ta đã sử dụng nhiều hình thức mai táng khác nhau. Mỗi hình thức chọn lựa cho mình khi từ giã cõi đời đều mang một triết lý nhân sinh khác nhau. Nhưng xét qua nhiều khía cạnh và ý nghĩa, tựu chung lại có 5 hình thức chính, đó là: địa táng, hoả táng, thuỷ táng, huyền táng và thứ năm là điểu táng. Thủy táng là bỏ xác chết xuống nước cho cá ăn. Điểu táng là đem xác chết lên núi cho chim ăn. Huyền táng là táng treo trên vách núi. Ở Việt Nam phong tục mai táng chỉ có địa táng và hỏa táng, không có thủy táng, huyền táng và điểu táng.
Hình thức địa táng
Hình thức hỏa thiêu
Từ thời vua Hùng Vương nước Việt đã có tục an táng người chết dưới huyệt đất: nhiều huyệt đất được đào công phu thành tầng cấp sâu rộng, đến thiên niên kỷ thứ I trước Công nguyên, những mộ huyệt được lập thành hình hộp chữ nhật như ngày nay chúng ta thấy. Ở một vài địa phương, xác chết được chôn trong những chiếc quan tài bằng thân cây khoét rỗng hình thuyền độc mộc ở xa nơi cư trú, như phong tục của người Mường cận đại. Xác chết được lót hoặc bao bằng chiếu cói đặt nằm giữa quan tài và xung quanh là những của cải mang theo. Ở nơi khác nữa, có tục hoả táng trên đống củi, người chết được đốt cùng với quần áo và đồ trang sức trên người, sau đó than tro và xương răng cháy vụn được bỏ vào những đồ đựng lớn và quý như hộp bằng đồng cùng với tài sản được chia rồi đem chôn sâu dưới đất ở vùng xa nơi cư trú, như phong tục người Thái, người Tày và người Nùng thời cận đại.
Qua phong tục tang ma, qua quan niệm và thái độ đối với người chết và sự chết, có thể thấy được phần nào sự phát triển lịch sử - xã hội và tình cảm. Sự săn sóc, ân cần chu đáo thể hiện qua khóc than, chia của, chôn cất, xuất phát từ tình người là chủ yếu chứ không phải là vì lo ngại, sợ hãi như ở thời nguyên thủy. Cũng có thể người Việt xưa quan niệm rằng người chết vẫn gần gũi và còn ảnh hưởng đến người sống, hoặc làm lợi hay làm hại cho họ bằng những phương tiện thần bí, do đó người còn sống thường thể hiện lòng kính trọng và sự quan tâm săn sóc của mình đối với người thân đã khuất bằng những nghi lễ chôn cất có tính chất ma thuật nhằm bảo đảm cho mình được nhiều ảnh hưởng tốt, ngăn ngừa những ảnh hưởng xấu. Cũng vì thế người sống thường chôn cất người thân sát địa điểm cư trú, tuy những trường hợp đem chôn sâu ở xa nơi cư trú không phải là không có.
Việc lưu giữ xác chết có từ thời xa xưa của nhân loại. Vào thời đó, người ta tin rằng linh hồn bất tử. Trường hợp những nguời Ai Cập ướp xác vì họ hy vọng người chết vẫn còn có thể liên lạc được với người sống. Những lăng mộ vĩ đại và những lâu đài đuợc xây dựng để gìn giữ xác chết, nhưng những việc thực hành này chỉ dành cho các nhân vật quan trọng như vua chúa và các vị lãnh đạo tôn giáo. Phần còn lại, xác chết của dân chúng chỉ được chôn cất sao cho thuận tiện. Trái lại một tập tục khác gọi là thờ cúng Tổ-Tiên, phát triển tại một số quốc gia Á Châu. Theo đó, người sống có thể liên lạc với người chết qua nhũng tập tục lễ nghi chung quanh bàn thờ người chết. Điều này dẫn đến việc lưu giữ tro cốt trong bình và tục lệ này còn lưu truyền đến ngày nay.
Trong năm cách an táng, Hỏa Táng đang trở thành phương pháp an táng phổ thông hiện nay trên thế giới. Ở Canada, phần lớn người chết được thiêu, sau đó tro cốt được gửi trong các nhà thờ hay nhà chùa. Nếu người chết được chôn theo cả quan tài thì được chôn xuống huyệt đất. Người ta đào những cái hầm khá lớn và sâu, rồi chia ra thành từng ngăn. Mỗi ngăn cho một quan tài. Mộ không được xây thành nấm mà được san bằng để trồng cỏ lên. Trên mộ chỉ đặt một tấm bia. Còn ở Hồng Kông, việc mua đất để chôn rất đắt nên hầu hết người chết cũng được hỏa táng. Người ta gửi những bình tro cốt vào nghĩa trang, nhà chùa hoặc nhà thờ. Mỗi bình tro được khắc ghi như một tấm bia. Ở Hoa Kỳ, vào thập niên 70 thì 10 người chết mới có 1 người thiêu nhưng hiện nay ở nước Mỹ cứ 4 người chết là có một người thiêu tức là 25%. Người ta tiên đoán vào năm 2025 thì số người chết muốn thiêu sẽ lên đến 50%. Riêng ở Việt Nam, do nhu cầu bảo vệ môi sinh và dân số gia tăng nhanh chóng, chính quyền khuyến khích người dân nên chuyển sang phương thức hoả táng.
Nên hỏa táng hay chôn cất?
Người Việt Nam đa số đều tín ngưỡng đạo Phật. Phật Giáo là một tôn giáo tự do nên rất uyển chuyển trong vấn đề này. Không có luật lệ cứng rắn hay bắt buộc trong việc an táng. Tuy nhiên tại một vài xứ Phật Giáo, việc hỏa thiêu thuờng được đa số tín đồ thi hành.
Đối với Phật Giáo Ấn Độ, chết thì thiêu đó là làm theo phong tục sẵn có của Ấn Độ thời cổ chứ không phải là một sự bắt buộc gì cả và mang ý nghĩa theo triết lý của Ấn Độ nhằm nhắc nhở rằng khi chết rồi thì đừng nên luyến tiếc gì nữa, vì họ tin rằng tro cốt cuối cùng sẽ hợp nhất với lực đã khai sáng ra nó. Không riêng gì Phật Giáo mà đa số các tôn giáo bắt nguồn tại Ấn Độ như là Ấn Độ Giáo và Kỳ Na Giáo khi chết đều áp dụng phương cách Hoả Táng
Trong Phật giáo Tây Tạng cũng có tục Hoả Táng với những pháp hành đặc biệt cho nghi lễ này. Một số nước theo truyền thống Phật giáo Nam Tông như Tích Lan, Thái Lan, Miến Điện, Cao Miên, Lào và một phần của Nam Việt Nam thường theo cách Hoả Táng. Ở các quốc gia theo truyền thống Phật giáo Bắc Tông, như Trung Hoa, Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam vì ảnh hưởng sâu nặng nhân sinh quan Nho Giáo và Khổng Giáo cho rằng hoả táng, điểu táng và thuỷ táng không hợp đạo lý với người qua đời nên từ trước đến nay họ thường dùng cách chôn cất hay nhập tháp.
Tuy nhiên, theo quan niệm hiện đại, hỏa táng là một hình thức rất hợp vệ sinh, bảo vệ môi sinh, không mất đất, giảm bớt được nhiều vấn đề như: xây mộ, tảo mộ, bảo quản mộ, cải táng, di dời…cho nên việc hỏa táng càng ngày càng được phổ biến rộng rãi trong cộng đồng Phật giáo. Họ quan niệm nên dành đất cho người sống ở hơn là xây đầy những mộ chí, những nghĩa trang cho người đã nằm xuống.
Với những người Việt sinh sống ở hải ngoại, vì điều kiện làm ăn nên không thường ở cố định một nơi, nơi nào kiếm được việc làm là định cư nơi đó nên việc chọn lựa lối an táng người thân không phải là điều đơn giản. Nếu chọn lối chôn cất rồi mai đây định cư nơi khác mà mỗi năm đến ngày giỗ không về thăm mộ trong lòng áy náy không yên, mà về thăm thì đất nước này mênh mông, đi lại thăm viếng không phải là chuyện dễ dàng.
Đối với những gia đình đã ổn định đời sống, khi có người thân qua đời nếu chọn chôn cất tại các nghĩa trang với những thảm cỏ xanh, hoa nở tươi tốt, để người thân đến thăm viếng trong những dịp cúng giỗ, ngày lễ của mẹ, của cha, Vu Lan v..v cũng rất là hay và đẹp.
Cho nên, trở lại câu hỏi nên chôn hay hoả táng cha mẹ khi qua đời thiết nghĩ còn tuỳ thuộc nhiều yếu tố, từ cảm quan của mỗi thành viên trong gia đình đến môi trường sống chung quanh và nhất là quan niệm cá nhân về sự sống và chết của con người. Vì thế việc chọn lựa này là do quyết định của người qua đời lúc còn sống đã để lại di chúc còn không thì người thân trong gia đình nên bàn thảo để có quyết định chung.
Khi thiêu có nóng không hay khi đem chôn xuống dưới đất có lạnh không?
Sau khi xác thân này hư hoại, theo Phật giáo, thần thức sẽ tuỳ theo nghiệp lực mà tái sanh vào các cõi tương ứng với nghiệp nhân mà người kia đã gieo trồng, ngoại trừ các bậc đại giác như Đức Phật, các bậc Bồ-tát, các bậc A-la-hán đã giải thoát khỏi vòng sanh tử luân hồi. Thế giới tình thức này không chỉ có cảnh giới con người, mà còn có các cảnh giới khác nữa, nếu tính từ dưới lên thì có: địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh, a-tu-la, nhân và thiên. Theo Phật giáo Nguyên Thuỷ việc tái sinh xảy ra tức khắc chỉ trong một sát na niệm tưởng, không để trống khoảnh khắc nào trong trạng thái lưng chừng như làn sóng điện lan trong không gian, tức khắc được phát sinh trong máy thu thanh hay thu hình. Sự sinh tử này xảy ra cực kỳ nhanh chóng và được xem là một tiến trình liên tục.
Còn theo Phật Giáo Bắc Tông cho rằng có một số trường hợp có thể phải qua giai đoạn chuyển tiếp, ở đó chúng sinh mang dạng “thân trung ấm” không hình tướng, lưu lại trong thời gian từ một đến bảy tuần lễ, thông thường thời gian thọ sinh là bảy ngày, tuy cũng có thể lâu hơn nữa do sở duyên chưa thích hợp. Cũng theo thuyết này, thời gian bốn mươi chín ngày này rất là quan trọng vì các nghiệp lành và nghiệp dữ dằng co tâm thức, làm mê mê tỉnh tỉnh, phải cảm thọ những điều không yên ổn, không tự tại. Vì vậy có tục lê cúng giỗ cầu siêu bảy tuần liên tiếp.
Như vậy dù là tái sinh tức thời hay tái sinh qua giai đoạn chuyển tiếp, mang thân trung ấm, thì thân xác lúc ấy chỉ còn lại là một cơ thể vật chất, các giác quan không còn hoạt động, mắt không thấy, tai không nghe, mũi không ngửi, tứ chi không còn cử động, cho nên không còn cảm gíac đau đớn, nóng hay lạnh.
Sau khi hỏa táng nên như thế nào?
Sau khi hoả thiêu, vấn đề được đặt ra là có nên chôn tro cốt xuống đất, gìn giữ để thờ cúng tại nhà, tại chùa hay đem rải xuống sông biển. Đức Phật không để lại một huấn thị rõ ràng về vấn đề này, vì Ngài muốn chúng ta hiểu xác thân chỉ là sự hỗn hợp của vật chất và sau khi chết, những thứ này lại trở về các nguyên tố Đất, Nước, Gió, Lửa. Phần tro cốt còn lại chỉ là biểu tượng của nguời qua đời, là người thân mà ta thuơng yêu. Chúng ta nên kính trọng, tuy nhiên, không nên quyến luyến quanh những biểu tượng này, không nên sống mãi với quá khứ của họ hay nghĩ rằng chúng ta chẳng còn liên hệ gì với người đã chết.
Tro cốt sau hỏa thiêu có thể thờ cúng ở nhà, mang lên chùa, hoặc làm theo ý nguyện của người đã mất
Một số người thích thờ cúng tro cốt tại chùa hay tại nhà, một số người khác lại đem chôn, hoặc đem tro cốt rải xuống biển hay xuống sông để gieo duyên với các loài thuỷ tộc hay rải xuống rừng để gieo duyên với các loài chúng sinh sống trên đất hay một nơi nào đó theo ý muốn v..v.
Đó là các phương cách để gỉai quyết phần lưu lại những gì của người quá vãng. Tuỳ theo niềm tin, áp dụng phương cách nào cũng không có gì sai cả, nhưng là Phật tử chúng ta đừng nghĩ rằng để tro cốt ở những nơi thiêng liêng như chùa chiền, người quá vãng sẽ được an toàn, được nghe câu kinh tiếng kệ và không bị nghiệp lực lôi kéo. Việc để tro cốt trong chùa không có ý nghĩa gì hơn là việc biểu lộ niềm kính trọng và thương yêu với người đã khuất.
Mỗi phương cách, tuỳ thuộc từng địa phương, từng quốc độ và từng thời gian, đều có những lợi điểm và bất lợi điểm riêng, cho nên việc chọn lựa phương pháp an táng là do quyết định của gia quyến hay lời dặn dò của người sắp chết. Ngoài việc chọn lựa nên chôn hay thiêu, chúng ta cũng cần chọn lựa cho chính chúng ta một cuộc sống có ý nghĩa trong lúc chúng ta còn sống. Cuộc sống ăn hiền ở lành, làm lành tránh ác, giúp đỡ những người gặp hoạn nạn khổ đau do thiên tai bão lụt như nạn nhân cơn bão Katrina, mới là điều đáng quan tâm. Trong cuộc sống của chúng ta, chúng ta tạo nhân thiện hay nhân ác khi chúng ta lâm chung tuỳ theo việc làm lành hay dữ mà thọ sanh trong kiếp tới. Nghiệp do chính mình tạo ra và nghiệp trở lại chi phối mình.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
Hoá sát là một nội dung quan trọng trong nghiên cứu phong thuỷ. Căn cứ vào ghi chép của các nhà phong thuỷ học truyền thống nổi tiếng, cồng cụ hoá sát gồm có:
1. Bình phong và bức tường phù điêu
Trong Cố cung ở Bắc Kinh Trung Quốc, tại mỗi một viện, mỗi một cung đều có bức tường phù điêu, chúng không giống nhau, có bức xây bằng gạch, có bức làm bằng gỗ, có bức làm bằng đá xanh. Những kiến trúc cổ đại và tứ hợp viện trước kia tại sao ở bên ngoài và bên trong cổng đều có “tường phù điêu”? Tường phù điêu là vật được bố trí để chống xung sát. Trong phong thuỷ học, bất luận là sông ngòi hay đường cái đều kị huý việc để chúng chiếu thẳng vào nhà. Nếu như không có tường phù điêu chắn thì khí sẽ bay thẳng vào nhà, có tường phù điêu khí sẽ quẩn quanh lưu động theo hình chữ “S” ở đó, như vậy là phù hợp nguyên tắc “uốn khúc hữu tình”.
Khi lưu động theo hình chữ “S” với tốc độ chậm khí sẽ tiếp cận được với tốc độ lưu thông khí huyết trong cơ thể người, hai loại tốc độ này ngang bằng nhau làm cho con người ta cảm thấy dễ chịu, có lợi cho sức khoẻ và sự nghiệp. Hai loại khí phù hợp nhau – khí và khí tương phù là giá trị tồn tại của phù điêu. về bình phong, ở đây bình có nghĩa là ngăn che, phong là sự lưu động của không khí, bình phong là công cụ cản lại sự lưu động của không khí, chức năng giồng với tường phù điêu, cũng có thể gọi nó là tường phù điêu kiểu cơ động.
2. Chú phù (Bùa chú)
Trong phong thuỷ học Trung Quốc, sử dụng chú phù được xem là một loại biện pháp bổ cứu. Nội dung này còn đang tranh cãi, giống như “khoa chúc đo” trong trung y, nguyên nhân chính ở đây là do nghiên cứu hiện đại quá ít. Một học giả có nói, một khi mang chú phù đặt dưới kính hiển vi của lý luận khoa học hiện đại, chúng ta sẽ phát hiện nó mãi mãi không hề đơn giản như chúng ta nghĩ ban đầu, điều này không chỉ vì chú phù là một lĩnh vực mới mẻ gai góc có liên quan đến dấu tích con người, khai thông được nó là một vấn đề còn nhiều trở ngại, mà chú phù còn bao hàm nhiều nội hàm văn hoá và còn nhiều thiếu sót lý tính.
Xem bói thì bạn nên thiết kế tủ quần áo đối với không gian rộng rất cần thiết, chỗ treo quần áo độ rộng ít nhất phải 60 cm, độ cao không ít hơn 120 cm. Đối với tủ quần áo và tủ đồ có kết cấu lớn, chiều cao có thể đụng trần, cần cân nhắc việc có nên chia tủ thành 2 phần theo chiều cao hay không. Bởi khi tủ quá cao, cánh lớn và rất nặng, gây khó khăn trong quá trình sử dụng.
Phòng ngủ có nhiều dạng, có những căn phòng có chu vi hình vuông, có phòng chu vi hình chữ nhật, tùy theo diện tích và không gian của phòng ngủ mà ta có cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hợp lý.
Thiết kế tủ quần áo đối với không gian rộng rất cần thiết, chỗ treo quần áo độ rộng ít nhất phải 60 cm, độ cao không ít hơn 120 cm. Đối với tủ quần áo và tủ đồ có kết cấu lớn, chiều cao có thể đụng trần, cần cân nhắc việc có nên chia tủ thành 2 phần theo chiều cao hay không. Bởi khi tủ quá cao, cánh lớn và rất nặng, gây khó khăn trong quá trình sử dụng.
Nếu phòng ngủ của bạn tương đối nhỏ thì đừng vội buồn nhé, vì có những cách sắp xếp đồ nội thất hay cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ hẹp rất gọn gàng, thuận tiện mà lại rất dễ thương, cá tính dành cho những căn phòng hẹp.
Bạn có thể chọn những chiếc tủ có cánh lùa, ba buồng hoặc âm tường, đặc biệt tủ âm tường là loại tủ quần áo đặt chìm trong vách sẽ tiết kiệm diện tích rất nhiều. Tủ âm tường kiểu này đòi hỏi bạn phải có sự đầu tư thiết kế phòng ngay từ khi mới xây nhà.
Phong thủy về cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ
Cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ theo phong thủy cũng chỉ là vài bước đơn giản. Nếu nắm được vài mẹo đơn giản này, người mặc quần áo sẽ có tinh thần và sức khỏe tốt.
Tủ quần áo tốt nhất là nên dựa vào tường phía tây hoặc phía bắc, để cửa tủ hoặc ngăn kéo tủ hướng về phía ánh sáng mặt trời, đó là hướng đông và hướng nam. Tủ không nên đặt quá gần giường ngủ, gây cảm giác bất an cho giấc ngủ. Tủ không nên đặt gương soi chiếu vào giường, gây ảnh hưởng tới chất lượng giấc ngủ. Chiều cao tủ nên tham khảo kích thước lỗ ban.
Đặc biệt, đừng quên thường xuyên vệ sinh giường ngủ định kỳ để đảm bảo quần áo luôn thơm tho sạch sẽ.
Việc chuẩn bị các đồ nội thất trong phòng ngủ là quan trọng, từ khâu chọn chất liệu cho tới kiểu dáng bạn đều xem xét lỹ lưỡng. Có đồ đạc thôi chưa đủ, bạn còn phải biết cách sắp xếp chúng sao cho hợp lý, thuận tiện. Cho dù không gian lớn hay hẹp, bạn đều có thể biết cách tận dụng để tạo nên một không gian sống hoàn hảo. Tủ quần áo là một trong những món nội thất quan trọng nhất trong một căn phòng ngủ. Vì vậy, việc bày trí nó cũng quan trọng không kém. Trước tiên, bạn hãy nắm rõ cách đặt tủ quần áo trong phòng ngủ trên đây nhé! Chúc bạn mọi việc suôn sẻ.
Ảnh minh họa |
Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.
Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy riêng và sẽ ảnh hưởng đến người dùng nếu không được sử dụng đúng cách. Vì vậy, bạn không nên vứt rác bừa bãi và bố trí thùng rác một cách tùy tiện.
1. Bố trí đúng phương vị
Trong phong thủy, hướng Đông Nam lệch về Đông, Tây Bắc lệch về Tây. Đông Bắc lệch về phía Bắc và Tây Nam lệch về Nam là bốn vị trí được gọi là “kho”, tức là nơi “lá rụng về cội”, cũng là nơi có thể tập trung rác. Vì vậy, đặt thùng rác ở bốn vị trí này trong nhà sẽ không mang lại điềm xấu. Việc bố trí thùng rác đúng vị trí đối với người sử dụng rất quan trọng.
Nếu đặt thùng rác chính xác ở những phương vị này, gia chủ có thể tránh cho bản thân và các thành viên trong gia đình trở thành những “thứ rác rưởi” khiến người khác ghét bỏ.
2. Chỗ khuất là chỗ tốt
Nếu bạn không thể xác định được đâu là phương hướng thích hợp trong bốn vị trí trên thì cũng đừng quá lo lắng. Trong lý luận phong thủy có câu với đại ý là “mắt không thấy thì tâm không phiền”, nghĩa là những thứ mà bạn không nhìn thấy được sẽ không tạo ra điểm xấu.
Vì vậy, trong trường hợp không xác định được phương vị, bạn hãy đặt thùng rác ở nơi khuất hoặc mua loại thùng rác trông đẹp mắt, khiến cho người ta nhìn vào không nhận ra nó là thùng rác thì sẽ không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn.
3. Số lượng càng ít càng tốt
Bất luận là ở văn phòng hay ở nhà, số lượng thùng rác được dùng càng ít thì càng tốt. Nhiều người cho rằng đặt thùng rác ở nhiều nơi trong nhà sẽ tiện lợi hơn, vệ sinh hơn. Điều này không sai, tuy nhiên, rất có thể sự tiện lợi này sẽ dần dần hình thành uế khí, ảnh hưởng xấu đến khí vận của bạn và người xung quanh nếu rác bị trữ lại trong thùng quá lâu.
Lưu ý: rác phải được cho vào thùng rác, nếu vứt cẩu thả, rơi vãi xung quanh thùng rác cũng không tốt.
4. Chọn cỡ nhỏ
Theo phong thủy, thùng rác cỡ nhỏ luôn luôn tốt hơn cỡ lớn, nhất là khi kết hợp việc chọn thùng rác với số lượng người dùng. Nếu nhà ở hay văn phòng chỉ có từ ba đến năm người nhưng lại dùng một thùng rác cỡ lớn, hiển nhiên là không thích hợp. Tốt nhất là nên chọn loại thùng rác không quá lớn, mỗi ngày chịu khó làm vệ sinh vài lần thì tốt hơn.
5. Có nắp đậy
Cũng tương tự như quan điểm trên – “không nhìn thấy thì tâm không phiền”, thùng rác có nắp đậy sẽ tốt hơn. Loại thùng rác có nắp có thể ngăn chặn mùi hôi của rác thải ra ngoài tạo thành xú khí, uế khí quẩn quanh trong không gian sống. Nếu như thùng rác nhà bạn hiện không có nắp thì cách hóa giải tốt nhất là phải thường xuyên làm sạch thùng rác, không nên để xuất hiện mùi hôi hoặc có thể dùng túi nylon hay giấy báo đậy thùng rác lại.
6. Tránh đặt ở vị trí dành riêng cho nữ
Trong vị lý học của phong thủy, phía Tây Nam đại diện cho nữ chủ nhân, Đông Nam đại diện cho trưởng nữ. Vì vậy, các bạn nữ hãy chú ý không nên đặt thùng rác ở đúng ngay hai vị trí này mà phải đặt lệch đi, tức là khi buộc phải đặt thùng rác về phía Đông Nam thì nên đặt lệch về phía Đông, nếu buộc phải đặt về phía Tây Nam thì nên lệch về phía Nam là tốt nhất. Làm vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe, tình cảm và tài vận của người sử dụng.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Cự Môn sở dĩ thành ám vì khả năng cản ngăn che khuất của nó. Vậy thì tính chất căn bản của Cự Môn là một vật gây chướng ngại. Đã gây chướng ngại tại sao nó đứng với Thái Dương ở cung Dần lại thành tốt? Trong vũ trụ duy chỉ có vầng Thái Dương không vật gì có thể che khuất bởi vậy Thái Dương đắc địa không sợ Cự Môn.
Cự Môn đứng bên cạnh Thái Dương biến thành một vật gây phản chiếu cho Thái Dương, đồng thời Thái Dương đã chuyển Cự Môn từ ám thành minh. Ảnh hưởng cản ngăn che khuất của Cự Môn gây khó khăn nhiều nhất là quan hệ giao tế.
Đẩu số toàn thư viết: “Tính chất Cự Môn ngoài mặt thì thế mà trong lòng thì khác, đối với người thân ít hợp, giao du với người mới thì trước yêu sau ghét”. Mấy chữ “Cô độc chi số, khắc bạc chi thần” là nói về giao tế.
Cự Môn là sao của thị phi vậy thì Cự Môn “thị” hay “phi”? Vốn là ám diệu như mầu đen chìm dưới đáy biển khó mà biết được thị hay phi.
Trong lối sắp xếp bốn sao Hóa cổ nhân đã đặt để sao Cự Môn không bao giờ đứng cùng Hóa Khoa, nó chỉ đứng bên Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Hóa Kị thôi. Cự đi cùng Hóa Kị lực lượng chướng ngại tăng cao hẳn, bởi vậy Mệnh mà gặp Cự Kị dễ rơi vào khẩu thiệt thị phi, tình cảm khôn khó, hoặc cò bót kiện tụng, ngoài ra còn dễ lên bàn giải phẫu.
Cự Môn đứng cùng Hóa Lộc thì lời ăn tiếng nói hoạt bát, tranh biện hay, khả dĩ nói ra tiền vào nghề thầy kiện, vào ngành truyền thông hợp cách. Nhưng bản tính thì không thực, nói cười thân mật mà thiếu tình cảm chân thành.
Cự Môn đứng với Hóa Quyền sách bảo rằng đó là hung mà ra triệu chứng tốt (hung vi cát triệu). Nhờ chướng ngại tạo ra phấn đấu mà nên công nên nghiệp, do chướng ngại mà thành công. Tỉ dụ xã hội biến động bị đẩy vào bước đường cùng, từ cùng sinh biến mà hóa thông. Càng vượt nhiều khó khăn càng thành công lớn. Những người làm chính trị, những người có số hoạnh phát thường thấy Mệnh Cự Môn Hóa Quyền. Cự Môn không cần Hóa Khoa, nhưng gặp Hóa Khoa Cự Môn sẽ tan biến đi tính chất thị phi cố hữu của Cự Môn.
Cự Môn đứng một mình ở các cung Tí, Ngọ, Thìn, Tuất và Tỵ Hợi. Cự Môn đứng cùng Thiên Cơ ở Mão và Dậu. Đứng cùng Thiên Đồng ở Mùi, Sửu. Đứng cùng Thái Dương ở Dần Thân.
Trước nói về Cự Môn Thiên Cơ. Thiên Cơ vốn đã động, Cự Môn lại đa biến. Hai sao này thủ Mệnh cuộc đời biến động nhiều và có tài xoay sở, tuy nhiên chỉ thành công nếu như giữ được sự an định, nếu cứ mặc sức biến động thì càng lún sâu vào những khó khăn. Cự Cơ trên nguyên tắc là cách làm giàu với điều kiện phải có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Song Hao (Đại Tiểu Hao), đã Lộc thì không nên Hao.
Cự Môn Thái Dương ở Dần tốt hơn ở Thân. Vì Dần cung Thái Dương quang huy còn mạnh trong khi ở Thân Thái Dương đã về chiều sức không đủ. Câu phú “Cự Nhật Dần Thân quan phong hầu bá” không hẳn là vậy.
Cự Môn Thiên Đồng gây phiền nhất cả trên tình cảm lẫn danh phận. Cự Đồng thủ Mệnh số trai khó lập công danh cơ nghiệp, số gái lận đận duyên tình.
Nói về Cự Môn đóng hai cung Tí và Ngọ mà ta thường gọi bằng cách “Thạch trung ẩn ngọc” (ngọc còn ẩn trong đá). Cự Môn Tí Ngọ nếu được Khoa Quyền Lộc thủ chiếu là hợp cách ẩn ngọc, tuy không quyền uy lớn nhưng ắt giàu sang. Cự Môn ở Tí tốt hơn Ngọ. Vì lẽ đóng ở Tí mới được Thái Dương Thìn đắc địa, đóng Ngọ thì Thái Dương ở Tuất đã mất nhiều quang huy. Cự Môn Tí hay Ngọ thì Hóa Lộc tạo nhiều sức mạnh hơn Lộc Tồn.
Các sao của Tử Vi Khoa bao giờ cũng mang hai bộ mặt cát và hung. Cự Môn Hóa Kị bị coi làm hung thần, nhưng lúc biểu hiện cũng vẫn có hai mặt tốt xấu. Hãy đọc câu phú sau: “Cự Môn Thìn cung Hóa Kị, Tân nhân Mệnh ngộ phản vi kỳ” (nghĩa là Cự Môn thủ Mệnh tại cung Thìn có Hóa Kị, người tuổi Tân lại biến ra kỳ cách)
Cự Môn Hóa Kị đi cặp rất xấu, nhưng ở trường hợp này lại chuyển thành tốt. Vì nó được cả bốn Hóa, Hóa Quyền đứng bên Thái Dương chiếu lên, Hóa Khoa đứng Tuất với Văn Khúc chiếu qua, và Hóa Lộc đứng cùng Cự Môn thành ra kỳ cách “Tứ Hóa toàn phùng”
Cách này thường gây sôi nổi thị phi nhưng cuối cùng lập thành sự nghiệp to lớn. Cự Môn Hóa Kị ở cách này là con người đi ngược thời thượng không a dua mà đặt định một lề lối riêng biệt tiến bộ. Nó đi vào mọi lãnh vực chính trị, quân sự, văn học, âm nhạc đến hội họa, y học….
Nếu như Cự Môn ở Thìn không Hóa Kị, Hóa Khoa chỉ có Quyền với Lộc thôi thì công danh lại thường do người đề bạt mà nên phú quí thiếu sức công phá của Hóa Kị nên không thành ra người sáng tạo sự nghiệp.
Sao Cự Môn rất hợp với những người tuổi Tân. Vì tuổi Tân sự an bài tứ hoá theo thứ tự Cự Nhật Khúc Xương, đương nhiên nếu Cự Môn thủ Mệnh mà tuổi Tân thì đã chắc chắn có Lộc Quyền. Ngay cả đến cách Cự Đồng vào Mệnh là xấu nhưng với tuổi Tân cái xấu giảm hẳn đi. Bởi vậy mới có câu phú rằng: “Cự Môn Thìn Tuất hãm địa Tân nhân hóa cát lộc tranh vinh” (Cự Môn ở hai cung Thìn Tuất là đất hãm nhưng nếu tuổi Tân thì lại vinh hiển)
Cự Môn đóng ở Thìn là cung Thiên La (lưới trời) hoặc cung Tuất là cung Địa Võng (lưới đất) kể như hãm. Thế hãm này chỉ phá ra được nếu Cự Môn có Địa Không, Địa Kiếp đi bên hoặc đứng với Kình Dương hay Linh Tinh. Cuộc đời trải qua nhiều bôn ba thăng trầm vượt lên mà thành công. Nhắc lại đã Kình thì thôi Linh, đã có Linh thì đừng nên Kình thêm nữa.
Cự Môn có liên hệ nhiều với Thái Dương. Sách Đẩu Số Toàn Thư viết: “Cự Nhật Dần lập Mệnh Thân tiên khu danh nhi thực lộc, Cự Nhật Thân lập Mệnh Dần trì danh thực lộc” nghĩa là Mệnh lập tại Thân Cự Nhật Dần xung chiếu hoặc Mệnh lập tại Dần Cự Nhật xung chiếu cả hai đều danh vị đi trước Lộc tới sau.
Hai cách trên đều có tiền qua chức vị, chức lớn tiền nhiều, chức nhỏ quyền ít không thể do kinh thương mà làm giàu. Rồi một câu khác: “Cự tại Hợi cung, Nhật Mệnh Tỵ thực lộc trì danh, Cự tại Tỵ Nhật Mệnh Hợi phản vi bất giai” nghĩa là Cự đóng Hợi Thái Dương thủ Mệnh Tỵ có tiền rồi có danh, nếu như Cự đóng Tỵ Thái Dương thủ Mệnh tại Hợi thì xấu khó màng đến danh lộc. Cự Hợi xung chiếu Mệnh khả dĩ kinh thương làm giàu, lớn nhỏ còn tùy các phụ tinh khác.
Còn một cách khác về liên hệ giữa Cự Môn với Thái Dương: “Cự Tuất, Nhật Ngọ Mệnh viên diệc vi kỳ” An Mệnh tại cung Dần, Cự Môn đóng Tuất, Thái Dương từ Ngọ chiếu xuống, không bị Tuần Triệt làm ngăn trở Thái Dương cách này công danh tài lộc dễ dàng.
Cự Môn vào Mệnh thường là người ăn nói, lý luận vững vàng, mà cũng dễ vạ miệng nếu như nó đứng cùng các sao xấu. Văn Khúc cũng có khả năng ăn nói, nhưng Văn Khúc biết lựa chiều nên ra tiền và làm đẹp lòng người. Còn Cự Môn nói để lập luận, phân tích, đả kích mà tạo quyền uy. Nếu có Hóa Quyền thì đạt ý muốn, nếu bị các hung sát phá, kết quả gây thù chuốc oán phiền não.
Tài ăn nói của Văn Khúc mang ý hướng đào hoa, thuyết phục. Tài ăn nói của Cự Môn đầy quyền lực, có khuynh hướng áp đặt. Cự Môn đứng với Thiên Đồng ăn nói thường gàn gàn khó nghe.
Cự Môn tuyệt đối không hợp với Linh Tinh, Hỏa Tinh. Cự Môn ngại thấy Kình Dương Đà La. Có những câu cổ quyết ghi trong Đẩu Số Toàn Thư: “Cự Hỏa Linh Tinh phùng ác hạn tử ư ngoại đạo” (Mệnh Cự Hỏa Linh Tinh hay hạn gặp Cự Hỏa Linh Tinh rất hung nguy)
Cự Môn Dương Đà ư Thân Mệnh, tật bệnh doanh hoàng (Cự Môn gặp Dương Đà ở Thân hay Mệnh bệnh tật triền miên)
Những cách trên nếu như gặp Hóa Khoa, hay bộ tam minh Đào hồng Hỉ có thể hóa giải, thêm cả Hỉ Thần càng tốt. Ngoài ra Cự Môn còn có một cách nữa qua câu quyết: Cự Lương Thân Mệnh, bại luân loạn tục (Cự Môn và Thiên Lương một ở Thân, một ở Mệnh thường có khuynh hướng loạn luân)
Cách này chỉ xuất hiện khi nào Cự Môn đóng Mệnh cung mà Thân lại ở Phúc Đức thôi. Trường hợp Thiên Lương Mệnh thì Cự Môn bắt buộc phải đóng Thê cung, không ăn nhập gì đến câu quyết trên.
Qua kinh nghiệm thì chuyện bại luân loạn tục chỉ xảy ra nếu như Mệnh hay PHúc Đức còn có thêm những sao Đào hoa, Thiên Riêu, Mộc Dục, Không Kiếp.
Những câu phú khác về sao Cự Môn cần biết:
- Cự Nhật Dần Thân thiên môn nhật lãng, kị ngộ Lộc Tồn ái giao Quyền Phượng
(Cự Nhật thủ Mệnh cung Dần không nên gặp Lộc Tồn mà cần gặp Hóa Quyền, Phượng Các).
Câu này mâu thuẫn với câu phú: “Cự Môn Dần Thân, tới chi Giáp Canh sinh” nghĩa là Cự Môn đóng ở Dần hay Thân rất tốt cho tuổi Canh và Giáp, hai tuổi này Lộc Tồn ở ngay Thân hay Dần (Trên nguyên tắc thì Cự Môn cần Hóa Lộc, Hóa Quyền hơn Lộc Tồn). Một điểm sai khác trong câu này: Cự Môn tại Dần không thể gọi là “Nhật lãng Thiên Môn”.
- Cự Nhật Mệnh viên, hạn đáo Sát Hình Kiếp Kị tu phồng tâm phế, kiêm Thiên Mã hãm tật tứ chi, duy hạn Song Hao khả giải.
(Cự Nhật ở Mệnh, vận hạn đến Sát Hình Kiếp Kị phải lo bệnh nơi tim phổi, nếu thấy cả Thiên Mã Tuần Triệt thì phải đề phòng thương tích tay chân)
- Cự Cơ Dậu thượng hóa cát giả, túng hữu tài quan đã bất chung
(Cự Cơ thủ Mệnh tại Dậu, nếu giàu sang lớn thì không bền hay không thọ)
- Tây Nương Tử áp đảo Ngộ tiền do hữu Cự Cơ Song Hao Quyền Ấn Đào Hồng phu cung
(Nàng Tây Thi làm mưa làm gió dưới triều đại Ngô Vương bởi vì phu cung có Cự Cơ Song Hao, Quyền Ấn Đào Hồng. Cách này tất Mệnh cung Thiên Lương thủ, đàn bà bạt nhưng Phu cung tuyệt bậc giàu sang, cũng là cách làm đĩ nên bà)
- Mão Dậu Cự Cơ Tân nữ ích tử vượng phu bất kiến Triệt Tuần đa tài thao lược
(Mệnh Cơ Cự thủ ở Mão Dậu, người nữ tuổi Tân vượng phu ích tử, nếu không bị Tuần Triệt là người đàn bà đảm đang quán xuyến)
- Cự Cơ nhi ngộ Lộc Tồn ngữ bất chính ngôn
(Mệnh Cự Cơ đồng cung với Lộc Tồn thì hay ăn nói hồ đồ thiếu thận trọng)
- Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế
(Cự Cơ thủ Mệnh gặp Song Hao giàu sang hơn người)
- Tân nhân tối ái Cự Môn nhược lâm tứ Mộ phùng Tả Hữu cứu Mệnh chi tinh
(người tuổi Tân hợp với sao Cự Môn, nếu vào đất tứ Mộ Thìn Tuất Sửu Mùi mà gặp Tả Hữu tránh đươc nhiều hung hiểm trong đời)
- A Man xuất thế do hữu Cự Kị Khốc Hình Thìn Tuất
(Tào Tháo lừng lẫy do Mệnh có Cự Kị Khốc Hình ở Thìn Tuất)
- Cự Đồng nhi phùng La Võng, ngộ Khoa Tinh thoại thuyết Lịch Sinh
(Cự hay Đồng thủ Mệnh ở Thìn Tuất, có Hóa Khoa thì làm du thuyết như Lịch Sinh thời xưa)
- Cự Môn Tị Hợi kị ngộ Lộc Tồn nhi phùng Quyền Lộc kiếm sạ Đẩu Ngưu.
(Cự Môn an Mệnh ở Tỵ hay Hợi không nên gặp Lộc Tồn. Lộc Hóa Quyền thì ví như cầm kiếm mà chém sao Đẩu sao Ngưu)
- Cự Môn phùng Đà Kị tối hung
(Cự Môn đóng Mệnh gặp Đà Kị rất xấu)
- Cự phùng Tồn tứ cát xứ tang hung, ưu nhập tử cung vô nhị tống lão
(Cự Môn đứng bên Lộc Tồn tuy tốt nhưng có hung tiềm ẩn bên trong, nếu hai sao này vào tử tức tới già không con cái nối dõi)
- Cự Môn thê thiếp da bất mãn hoài
(Cự Môn đóng Thê luôn luôn bất mãn với duyên tình, không yên với một vợ)
- Cự Môn bất mãn trong lòng, ba lần kết tóc mới xong mối sầu
(Số nữ Cự Môn tái Phu, phải mấy đời chồng)
- Giải sứ mạc ngộ Cự Đồng kiêm phùng Tang Hổ Đà Riêu hữu sinh nan dưỡng
(cung Tật ách thấy Cự Đồng mà đi với Tang hổ Đà Riêu thì sinh mà không nuôi được)
- Cự phùng Dương miếu tốt thay
Thăng quan tiến chức vận lành mừng vui.
(Vận đến Thái dương đắc địa hội Cự Môn làm quan thăng chức)
- Kình Đà Linh Hỏa cùng ngồi
Với sao Cự tú một đời tai ương
- Hợi Tỵ Cự Lộc Quyền rất quý
Gặp Lộc Tồn biến thể ra hư
- Cự gặp Hổ Tuế Phù hội viên
Ấy là nghề thầy kiện quan tòa
- Cự Tí Ngọ gặp Khoa Quyền Lộc
Ấy là người đa học đa năng
- Cự Nhật đồng thủ Dần Thân
Một đời chức tước cháu con sang giàu
- Gặp Quyền Vượng càng thêm vinh hiển
Gặp Lộc Tồn lại kém lắm thay
Theo quan điểm trong thuyết Ngũ hành, tùy thuộc vào mệnh, tuổi của gia chủ sẽ có những hướng mở cổng phù hợp, đồng thời tránh được những hướng không phù hợp.
Người mệnh Hỏa không nên mở cổng hướng Bắc. Theo phong thủy, hướng Bắc thuộc hành Thủy, Thủy khắc Hỏa, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.
Người mệnh Kim không nên mở cổng hướng Nam. Vì phong thủy quan niệm hướng Nam thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, gây nhiều bất lợi cho người trong nhà.
Người mệnh Thủy không nên mở cổng hướng Đông Bắc, Tây Nam vì hai hướng này thuộc Thổ. Thổ khắc Thủy cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.
Người mệnh Mộc không nên mở cổng về phía Tây Bắc, Tây. Hai hướng này thuộc Kim, Kim khắc Mộc cũng rất xấu nếu mở 2 hướng này.
Người mệnh Thổ không nên mở cổng hướng Đông Nam, Đông. Hai hướng này thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ cũng không nên.
Theo quan niệm của bát quái, cổng nên mở để đón dòng nước đến bởi nước được coi như tài vận đến.
Vì thế, bạn hãy xem xét hình dáng đường xung quanh nhà. Nếu đường bên trái nhà dài hơn đường bên phải thì mở cổng bên phải, “Bạch Hổ nghênh thủy” sẽ gặp nhiều tài lộc.
Nếu đường bên phải nhà dài hơn đường bên trái thì bên phải là hướng thủy đến, bên trái là hướng thủy đi, nên mở cổng bên trái, “Thanh Long nghênh thủy” sẽ giúp ngôi nhà có nhiều vận khí tốt.
Nếu trước nhà có bãi đất rộng gọi là minh đường thì bạn nên mở cổng ở giữa.
Là đồ vật quen thuộc để trang trí trong nhà và cơ sở kinh doanh nhưng ít ai biết vai trò quan trọng của chuông gió trong phong thủy.
Theo phong thủy chuông gió với âm thanh có nhiều tác dụng trong việc điều hòa các nguồn năng lượng. Một không gian chứa nhiều âm khí, tối tăm ẩm thấp trong nhà hoặc ngoài sân vườn sẽ được cải thiện đáng kể với sự xuất hiện của những âm thanh vui tai của những chiếc chuông gió.
Chuông gió trong trường hợp này sẽ làm cho các dòng khí chuyển động, đánh thức và tạo cảm giác tươi mới, tăng thêm sinh khí cho nơi ở của chúng ta. Treo chuông gió ở những cửa hàng buôn bán có thể giúp cải thiện môi trường kinh doanh để thu hút khách hàng. Chuông gió có nhiều loại, từ những sản phẩm làm thủ công với chất liệu tre, gỗ, sành sứ đến những chuông đúc bằng kim loại. Loại được sử dụng nhiều trong phong thủy là chuông kim loại (chủ yếu là chuông gió đồng). Chúng ta phải vận dụng quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc để đặt sao cho đúng. Chẳng hạn, chuông gió kim loại thích hợp đặt ở hướng Tây, Bắc và Tây Bắc; bằng sành sứ thích hợp với hướng Tây Nam, Đông Bắc và trung tâm; bằng gỗ thích hợp hướng Đông, Đông Nam và Nam.
Nữ mệnh sinh năm 1997 tuổi con Trâu năm Đinh Sửu, thuộc cung Ly mang Giản hạ Thủy.
Tuổi Đinh Sửu tiền vận có nhiều vất vả buồn thương, qua trung vận mới được nhiều may mắn trong cuộc đời. Bổn mạng được nhiều tốt đẹp về vấn đề tình duyên lẫn tài lộc, hậu vận thì mới có kết quả và mang nhiều tốt đẹp cho cuộc đời, hy vọng sẽ có những thành công lớn về hậu vận, số sung sướng vào hậu vận, cuộc sống được bảo đảm và đầy đủ.
Tóm lại: Cuộc đời của nữ mệnh từ nhỏ vất vả, vào trung vận mới được hy vọng về tiền bạc, hậu vận mới được sung sướng an nhàn.
Về vấn đề tình duyên, bước đầu nhiều trở lực, không có một quyết định dứt khoát, nên thường hay bị lừa đảo trong chuyện tình cảm, làm cho cuộc sống đôi khi buồn khổ.
Vấn đề tình yêu của tuổi Đinh Sửu có ba trường hợp như sau:
Nếu bạn sinh vào tháng này thì cuộc đời phải có 3 lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sinh vào những tháng 4, 9 và 12 âm lịch. Nếu bạn sinh vào những tháng này thì cuộc đời bạn phải có hai lần thay đổi về tình duyên và hạnh phúc là khi bạn sinh vào những tháng 1, 2, 5, 8 và 10 âm lịch. Và nếu bạn sinh vào tháng 3, 6, 7, và 11 âm lịch thì bạn hoàn toàn được hưởng hạnh phúc, không có thay đổi về tình duyên.
Đó là về vấn đề tình duyên, còn với hôn nhân gia đình thì bạn nên lựa chọn những tuổi hợp với mình để kết hôn. Khi lựa chọn được những người hợp tuổi thì không những đường tình duyên của bạn được thuận lợi mà cả về tài lộc và sự nghiệp của bạn cũng phát triển hơn. Bạn nên lựa chọn những bạn nam tuổi sau đây để kết hôn: Mậu Dần (1998), Canh Thìn (2000), Giáp Thân (2004).
Nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 âm lịch thì bạn cần phải cẩn thận trong việc lập gia đình mới có thể thành công toàn vẹn được.
Phần gia đạo có nhiều điều hay đẹp và không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời. Nếu có công danh thì cũng chỉ ở mức độ bình thường, không phát triển được.
Sự nghiệp có thành công sớm hay muộn là do ở sự siêng năng và kiên nhẫn của bạn, vì cuộc đời còn phải trả qua sự tương hợp của bấn đề tình duyên. Như riêng về cá nhân thì hoàn thành sự nghiệp một cách khó khăn, phải ở tuổi 30 thì mới có sự nghiệp tốt đẹp. Tiền tài vừa đủ, không giàu sang phú quý, những cũng không thiếu hụt, tiền bạc chỉ ở mức độ trung bình không có mức dư giả.
Từ năm 20 tuổi đến năm 25 tuổi:
Năm 20 tuổi được khá về đường tài lộc và tình cảm. Năm 21 tuổi có bệnh tật, kỵ tháng 6 và tháng 7, nên cẩn thận trong hai tháng này, những tháng khác thì bình thường. năm 22 tuổi, năm này có phát triển về tài lộc và tình cảm được lên cao, toàn năm đều tốt. Năm 23 tuổi không nên đi xa, làm ăn nên cẩn thận nếu không thì tiền bạc sẽ thất thoát, năm có kỵ tuổi, nhất là những thangs1, 5, 7 và 10 âm lịch. Năm 24 tuổi, năm này rất tốt cho việc làm ăn, có lợi nhỏ và tháng 12 thì đại lợi. Năm 25 tuổi năm này cũng phát đạt về việc làm ăn, tài lộc khá dồi dào, toàn ăn thắng lợi nhiều hơn hại trên mọi lĩnh vực. Suốt thời gian này tình cảm ở mức trung bình không có gì đáng nói.
Từ năm 26 tuổi đến năm 30 tuổi:
Năm 26 tuổi, có kỵ tháng 3 tháng 4 có hao tài đôi chút, những tháng khác trung bình. Vào năm 27 tuổi khá tốt đẹp, có phát triển về đường tài lộc lẫn sự nghiệp đều tốt. Năm 28 tuổi năm này nên làm những việc gia đình, không nên giao dịch tiền bạc cũng như không nên làm ăn lớn. Năm 29, 30 tuổi hai năm này bình thường không có gì quan trọng xảy ra.
Từ năm 31 đến năm 35 tuổi:
Năm 31 tuổi, nên cẩn thận sẽ có đau nặng hay trong gia đinh có tang khó, năm này làm ăn không được khá. Năm 32 tuổi, năm này làm ăn không được tốt nhưng không có hao tài tốn của, tài lộc vẫn bình thường. Năm 33 tuổi, năm quá xấu cho bổn mạng và tuổi, năm này kị đi xa hay làm ăn về tiền bạc. Năm 34, 35 tuổi hai năm này đều tốt, có hoạnh tài vào năm 34 tuổi. Năm 35 tuổi nên cẩn thận việc gia đạo một chút, việc làm phát triển tốt.
Từ năm 26 đến năm 40 tuổi:
Tuổi 36 được tốt. Năm 37 tuổi có nhiều dịp may đưa đến, nên hùn hạp nay buôn bán thì tốt nhất. Năm 38, 39 tuổi có cơ hội thuận tiện cho sự phát triển nghề nghiệp và công danh lẫn tình cảm. Năm 38 tuổi kỵ vào tháng 9. Năm 39 tuổi kỵ tháng 2, hai tháng của năm, nên tránh đụng chạm tình cảm bất lợi. Năm 40 tuổi thì trung bình, tài lộc điều hòa, tình cảm hơi có rắc rối những rồi cũng ổn định.
Từ năm 41 đến năm 45 tuổi:
Khoảng thời gian này rất tốt đẹp về phần gia đạo, nên cần lo cho bổn mạng, nếu đi mua bán hay làm ăn có tính cách tiền bạc nên coi thường. Những năm này không nên đi xa, hãy xuất hành theo như trên thì tốt.
Từ năm 46 tuổi đến năm 50 tuổi:
Thời gian này cố tạo lấy một cuộc sống đầy đủ cho con cái thì hơn. Sẽ có nhiều dịp may đưa đến về phần tiền bạc và tình cảm. năm 47 tuổi thường đau bệnh, những năm khác bổn mạng vững.
Xem thêm sao chiếu mệnh của tuổi Đinh Sửu qua các năm