Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Vũ Khúc

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Kim L oại: Tài Tinh, Quyền Tinh Đặc Tính: Tiền bạc Tên gọi tắt thường gặp: Vũ
Sao Vũ Khúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 4 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.
  • Đắc địa ở các cung Mão, Dậu.
  • Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Vũ Khúc ở cung đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dài, vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.
Sao Vũ Khúc ở cung hãm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.
Tính Tình
Sao Vũ Khúc đắc địa thì thông minh, có chí lớn, có óc kinh doanh, có tài buôn bán, tính tình mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn, hiếu thắng. Người nữ thì tài giỏi, đảm đang, gan dạ, can trường.
Sao Vũ Khúc hãm địa thì kém thông minh, tham lận, thiếu lương thiện, hà tiện, bủn xỉn, ương ngạnh.
Công Danh Tài Lộc
  • Vũ Khúc vốn là sao tài nêu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.
  • Vũ Khúc đắc địa thì suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc, có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.
  • Vũ Khúc hãm địa thì bất đắc chí, công danh trắc trở, tiền bạc khó kiếm, thường phá tán tổ nghiệp, thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.
  • Vũ Khúc ở Sửu, Mùi thì lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng chẳng mấy khi được xứng ý toại lòng về công danh và tiền bạc. Phải sau 30 tuổi mới tốt và càng về già càng tốt.
Phúc Thọ Tai Họa
Vũ Khúc là sao cô độc, dù là đắc địa hay hãm địa, thường cách biệt với người thân, ít bè bạn. Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.
Vì Vũ Khúc là sao cô độc, nên người nữ có sao này thường có sự trắc trở về duyên nợ. Do đó phải cần có nhiều sao tốt đẹp thì duyên nợ mới tốt, giàu sang.
Những Bộ Sao Tốt
  • Vũ Khúc, Văn Khúc đắc địa: Thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, tham mưu, thiết kế.
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở Dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Hóa Quyền ở Dần, Thân: Hết sức giàu có (như Vũ Tướng ở Dần Thân). - Vũ Khúc, Hóa Quyền nữ Mệnh: Khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể sợ.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ, Tử Tướng: Phú quý và thọ.
  • Vũ Khúc, Tấu Thư, Đào Hồng, Thiên Hỷ: Ca sĩ, kịch sĩ giỏi; thợ may khéo.
  • Vũ Khúc, Thiên Hình, Thiên Riêu, Tấu Thư: thợ mộc giỏi.
Những Bộ Sao Xấu
  • Vũ Khúc, Phá Quân ở Tỵ Hợi: Tham lận, bất lương, lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ; không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.
  • Vũ Khúc, Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.
  • Vũ Khúc, Kình Dương, Đà La, Phá Quân: Bị khốn hại vì tiền.
  • Vũ Khúc hãm địa Kiếp Sát đồng cung, Kình Dương chiếu: Rất gian ác bất lương, giết người không gớm tay, khát máu.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Điền Trạch
  • Sao Vũ Khúc đơn thủ tại Thìn, Tuất: Cơ nghiệp của tiền nhân để lại rất lớn lao. Càng về sau càng thịnh vượng.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.
  • Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Có nhà đất của tiền nhân để lại, nhưng chính mình phải tự tay tạo dựng mới lớn lao. Càng lớn tuổi thì càng có nhiều nhà cửa.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Nhà đất ban đầu mua vào bán ra thất thường, nhưng càng lớn tuổi thì có nhiều nhà đất.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Không điền sản, hoặc có rất ít điền sản, hoặc có nhà đất của cha mẹ để lại mà vì hoàn cảnh, thời cuộc mình phải bỏ đi. Về già mới có được nơi ăn chốn ở chắc chắn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Quan Lộc
Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ Khúc đắc địa ở Quan Lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.
  • Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung: Đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung: Quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Thành công trong công danh sự nghiệp, nhưng phải đi xa mới tốt. Đường công danh thời tuổi trẻ lên xuống thất thường, hạp ngành nghề quân sự, kỹ thuật, công kỹ nghệ, thầu khoán, xây dựng, địa ốc.
  • Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung: Đi vào quan chức không tốt bằng làm ăn mua bán.
  • Vũ Khúc, Tham Lang đồng cung: Rất hạp với nghề kinh doanh, làm thợ khéo, công kỹ nghệ, có tinh thần nghệ sĩ, nhưng phải sau 30 tuổi.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Thiên Di
Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ Khúc đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng. Nếu hãm địa và mệnh khắc Vũ Khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền. Dù sao Vũ Khúc ở cung Thiên Di tất phải đi xa làm ăn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tật Ách
  • Vũ Khúc ở Mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.
  • Vũ Khúc ở Dậu thì bị nội thương khó chữa.
  • Vũ Khúc, Thiên Tướng đồng cung ở Tật: Có ám tật.
  • Vũ Khúc, Tham Lang, Xương Khúc đồng cung: Nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.
  • Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung: Bệnh ở bộ máy tiêu hóa.
  • Vũ Khúc, Long Trì đồng cung: Có nốt ruồi đỏ.
  • Vũ Khúc, Thiên Riêu đồng cung: Bệnh tê thấp hay phù chân tay.
  • Vũ Khúc, Thiên Riêu, Thiên Việt, Phá Toái: bị câm.
Nếu hợp ở Mệnh lại đắc địa thì khí huyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.
Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là 2 hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.
Ý Nghĩa Vũ Khúc Ở Cung Tài Bạch
Vũ Khúc là sao tài, đóng ở cung Tài Bạch tất mang lại tiền bạc. Tài lộc dồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc và sự hội tụ với cát tinh.
Các sao hợp với Vũ Khúc về tài lộc gồm có:
  • Chính tinh: Thiên Phủ, Âm Dương sáng sủa, Tử Vi, Thiên Tướng.
  • Trợ tinh: Hóa Lộc, Lộc Tồn, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.
Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:
  • Chính tinh: Phá Quân đồng cung.
  • Trợ tinh: Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Kình, Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.
Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.
Vũ Khúc Khi Vào Các Hạn
  • Vũ Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Hỷ, Hồng Loan: Thành gia thất.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Vũ Khúc

Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Tuổi hợp làm ăn với tuổi Dậu: Người tuổi Dậu tính tình cần lao, coi trọng vẻ bề ngoài nhưng giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh cũng rất nhanh
Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Người tuổi Dậu tính tình cần lao, coi trọng vẻ bề ngoài nhưng giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh cũng rất nhanh nhẹn.


► Xem bói tử vi 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Người tuổi Dậu
giỏi việc đoán biết tương lai, trong việc kinh doanh khá nhạy bén nhưng tính tình dễ thay đổi hơn nữa khả năng chịu đựng kém vậy nên muốn công việc kinh doanh đoạt hiểu quả cao nhất thì nên hợp tác cùng người khác.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh
 
Người tuổi Dậu nên hợp tác với người tuổi nào?
 
Với tuổi Tý: Hợp tác khá mạo hiểm, vì cả hai cùng không có khả năng ứng biến trên thương trường.   Với tuổi Sửu: Hợp tác không có nhiều ý nghĩa lắm, thường xuyên có những suy nghĩ trái chiều trong công việc, hiệu quả công việc thấp mà người tuổi Sửu lại cố tình không công nhận những ưu điểm của người tuổi Dậu, chỉ cảm thấy rằng người tuổi Dậu rất lười biếng.   Với tuổi Dần: Tuyệt đối không thể hợp tác bởi tính cách 2 người hoàn toàn trái ngược nhau, nếu hợp tác thì người tuổi Dần sẽ cảm thấy rất mệt mỏi.   Với tuổi Mão: Hợp tác là không thể bởi người tuổi Dậu không có cái nhìn sâu sắc như người tuổi Mão, nếu người tuổi Mão chấp nhận hợp tác thì hẳn là họ sẽ có mục đích khác.   Với tuổi Thìn: Hợp tác có thể thành công nhưng người tuổi Thìn sẽ là người chịu trọng trách lớn hơn mặc dù trên thực tế, đôi khi người tuổi Dậu cũng có những thành tích nhất định.   Với tuổi Tị: Không thích hợp cho lắm bởi cả 2 chỉ biết nói mà không biết làm, sự nghiệp nhanh chóng tan thành mây khói, nếu chú trọng hơn tới hành động một chút thì cũng có thể đạt thành công chút ít.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh 3
 
Với tuổi Ngọ: Có thể hợp tác nhưng người tuổi Dậu phải tự mình nắm trọng trách, bởi người tuổi Ngọ sẽ không chấp nhận nếu người tuổi Dậu lười biếng.   Với tuổi Mùi: Không thể hợp tác bởi người tuổi Dậu không thể hiểu hết được bản tính người tuổi Mùi, không nhận ra được ưu điểm, mà chỉ cảm thấy phiền muộn vì năng lực kém.   Với tuổi Thân: Tốt nhất là không cần hợp tác bởi người tuổi Dậu chỉ làm vướng chân người tuổi Thân mà thôi.   Với tuổi Dậu: Tuyệt đối không thể hợp tác, nếu không sẽ cầm chắc thất bại trong tay.   Với tuổi Tuất: Không nên hợp tác, cho dù có hợp tác được thì đôi bên vẫn khá cảnh giác nhau.

Tuoi Dau hop lam an voi nhung tuoi nao hinh anh 3
 
Với tuổi Hợi: Hợp tác không nên tuy nhiên cũng có thể thu được những lợi ích nhất định. 
Lichngaytot.com
Người tuổi Thân nên hợp tác làm ăn với tuổi nào?
Người tuổi Mùi nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Ngọ nên hợp tác làm ăn với tuổi nào? Người tuổi Tị nên kết giao hợp tác với tuổi nào? Người tuổi Thìn nên hợp tác kinh doanh với tuổi nào?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Dậu hợp làm ăn với những tuổi nào?

Quan hệ giữa phòng với phòng và những điều cấm kỵ –

Phong thuỷ rất chú ý đến mối quan hệ giữa các phòng trong một nhà, có rất nhiều điều cấm kị trong phương diện này. Dân gian thường nói: "Nhà ở trên cùng một dãy phải cùng nằm trên một đường, tục gọi là cùng sương sông, hay còn gọi là một con rồng, ca
Quan hệ giữa phòng với phòng và những điều cấm kỵ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ rất chú ý đến mối quan hệ giữa các phòng trong một nhà, có rất nhiều điều cấm kị trong phương diện này.

Dân gian thường nói: “Nhà ở trên cùng một dãy phải cùng nằm trên một đường, tục gọi là cùng sương sông, hay còn gọi là một con rồng, cao thấp bằng nhau. Nếu như có nhà nào nhô ra phía trước thì gọi là cô nhạn (con nhạn cô độc), vợ hoặc chồng gia chủ có thể chết. Nếu nhà nào nhô ra phía sau thì gọi là răng mọc sai, người trong nhà sẽ bất an. Nếu nhà cao thấp không đều thì gọi là khí cao để khí thấp. Nhà phía bên trái có thể cao hơn nhà phía bên phải nhưng tuyệt đối không cho phép nhà phía bên phải cao hơn nhà phía bên trái. Phong tục là: trái thanh long, phải bạch hổ, thà để thanh long cao vạn trượng chứ không để bạch hổ cao quá đầu. Trong cùng một khu nhà, dù là nhà tự mình xây cất cũng phải như vậy. Nếu không sẽ hại đến chủ”. Trước nhà không nên có nhà hoang không người.

cong-trinh-cua-cs05

Nếu góc tường nhà người khác đối diện thẳng với cửa nhà mình thì gọi là ni tiêm sát. Nếu góc tường đối diện về phía bên trái sẽ bất lợi với nam giới trong nhà, nếu đối diện phía bên phải sẽ bất lợi cho nữ giới trong nhà. Số phòng trong nhà và vấn đề hung cát

Nói theo phong thuỷ học thì số phòng trong nhà có ảnh hưởng không ít đối với phong thuỷ nhà ở.

Căn cứ vào phong thuỷ học, số lượng phòng trong nhà là số lẻ cho thấy cát lợi, trái lại là số chẵn thì hung xấu. Nhưng cần chú ý một điểm là ở đây chỉ đề cập đến số lượng phòng chung trong nhà chứ không nói riêng về phòng ngủ như chúng ta thường nói. Vì căn cứ vào những ghi chép trong cổ thư, chỉ cần là không gian có cửa và 4 xung quanh có vách ngăn thì có thể gọi là “phòng”, vì vậy, các không gian như phòng khách, nhà vệ sinh, bếp, phòng ngủ, phòng làm việc, phòng để đồ, thậm chí là nơi để quần áo đều được xem là một phòng, quy nạp lại thành số lượng phòng trong nhà, mọi người không khó khăn gì không biết được số lượng phòng trong nhà là con số chẵn hay con số lẻ.

Nếu như số phòng trong nhà không may rơi vào số chẵn, phương pháp giải quyết rất đơn giản, chí cần thêm hoặc giảm đi được một phòng, tức là có thể tạo ra một không gian có cửa và 4 vách ngăn xem như đã thêm một phòng, số phòng trong nhà sẽ thành số lẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan hệ giữa phòng với phòng và những điều cấm kỵ –

Kiến thức phong thủy. Tiêu chí tốt xấu về hướng nhà –

Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướng không tốt thì có thể xoay trở vị trí để khắc phục. Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướng không tốt thì có thể xoay trở vị trí để khắc phục.

Phong thủy có câu “nhất vị, nhị hướng“, tức là vị trí, cách xếp đặt quan trọng hơn cả, nếu gặp hướng không tốt thì có thể xoay trở vị trí để khắc phục. Mặt khác, hướng nhà phải được hiểu một cách toàn diện chứ không phải chỉ một chuyện hướng hợp tuổi như nhiều người lầm tưởng.

Trong môi trường thiên nhiên, các hướng vốn không đổi. Sở dĩ có lẫn lộn về hướng tốt xấu là vì có nhiều quan điểm khác nhau và thiếu giải thích rõ ràng. Thực ra, 4 phương 8 hướng mà chúng ta biết đều có các đặc tính riêng tùy theo cách xem xét. Có bốn tiêu chí sau để đánh giá tốt xấu về hướng khi làm nhà:

1. Tốt xấu theo hướng khí hậu

Ví dụ như hướng Nam và lân cận Nam (Đông Nam và Tây Nam) là những hướng tốt đối với điều kiện khí hậu Việt Nam, bởi đón được gió mát và nguồn ánh sáng ổn định, không khí ấm áp. Trong khi đó, các hướng Tây, Tây Bắc thì gặp nắng gắt vào buổi chiều; hướng Đông thì chói vào buổi sáng và chịu thêm gió lạnh từ hướng Đông Bắc. Hướng Bắc nằm giữa 2 hướng Tây Bắc (nắng chiều) và Đông Bắc (gió lạnh) nên cũng không tốt lắm. Bởi thế, “làm nhà hướng Nam” là một trong những kinh nghiệm xây dựng dân gian để đón được gió mát, tránh được gió lạnh.

2. Tốt xấu theo hướng mệnh trạch

Có thể tham khảo các sách về Dịch học và văn hoá truyền thống phương Đông để tìm ra cung mệnh của mỗi người tương ứng với các phương hướng cát hung. Dịch học phương Đông quy định có 8 mệnh cung tương ứng với 8 hướng trong tự nhiên theo 8 quẻ của Bát Quái, phân thành 2 nhóm là nhóm Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Nguyên tắc chung là người theo nhóm Đông tứ mệnh thì ở nhà Đông tứ trạch, người theo nhóm Tây tứ mệnh ở nhà Tây tứ trạch. Khi đi sâu vào từng hướng cụ thể, sẽ có thêm các phân tích ngũ hành sinh khắc để xác định hướng hợp và không hợp.

image_18877_7612_DOOL_080811_P1_2

3. Tốt xấu theo hướng phương vị

Là hướng của một vùng, một vật (hay người) ta xét so với 1 điểm gốc nào đó. Ví dụ nói “trước mặt thoáng đãng, sau lưng có chỗ dựa, tả Thanh Long hữu Bạch Hổ“ là ý nói đến hướng xung quanh của 1 chủ thể ta xét. Khi chủ thể di chuyển, thay đổi, quay về đâu thì trước sau phải trái thay đổi theo.

Cùng một dãy nhà (tức là nhìn ra cùng một hướng) và cùng buôn bán giống nhau, nhưng có nhà thuận lợi có nhà khó khăn là vì mỗi nhà bên trong và bên ngoài, trước sau phải trái có phương vị khác nhau.

4. Tốt xấu theo hướng giao tiếp

Ngoài việc ứng phó với môi trường thiên nhiên, con người cũng phải ứng xử với môi trường xã hội. Vì thế, nhà cần quay mặt (hoặc cửa, lối vào một không gian nào đó) ra những vị trí thuận lợi cho việc giao tiếp. Cha ông ta dạy “Nhất cận thị, nhị cận giang, tam cận lộ” là nói lên những điểm thuận lợi khi mua đất cất nhà, từ xưa đến nay vẫn không khác nhau bao nhiêu khi xét giá trị 1 bất động sản.

Như vậy, khi xem xét ngôi nhà có hợp hướng hay không, phải xem xét trên cơ sở phân tích và tổng hợp cả 4 loại hướng. Cần phân tích trước tiên xem 4 loại hướng trên tốt xấu bao nhiêu phần, khả năng khắc phục nhiều hay ít, có ảnh hưởng gì đến môi trường, con người, kết cấu xây dựng hay không.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Tiêu chí tốt xấu về hướng nhà –

So sánh Âm-Dương lịch

Trái đất quay xung quanh mặt trời 1 vòng trải qua một thời gian 365 ngày 6 giờ, 9 phút, 9 giây. Từ điểm Xuân phân năm trước đến điểm Xuân phân năm sau phải trải qua 365 ngày 5 giờ, 48 phút, 46 giây. Thời gian đó được gọi là "Tuế thực", tức là một năm tròn. Như vậy điểm Xuân phân dần dẩn chếch về phía Tây mỗi năm một ít, cho nên thời gian "Tuế thực" ngắn hơn 20 phút 23 giây so với vòng quay trái đất quanh mặt trời nói trên, số chênh lệch đó gọi là "Tuế sai".
So sánh Âm-Dương lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì một năm không thể tính số giờ lẻ dôi ra, phải lấy số chẵn là một năm 365 ngày. Mỗi năm phải dôi ra 5 giờ 48 phút 46 giây. Dồn lại 4 năm số dư đủ một ngày đêm, cho nên qua 3 năm thường phải có một năm nhuận, năm nhuận đó là 366 ngày. Nhưng số dư 4 năm mới chỉ có 23 giờ 15 phút, 4 giây. Còn hụt mất 44 phút 56 giây. Dồn 25 lần nhuận hụt khoảng 3/4 ngày cho nên tròn 100 năm phải bớt đi một lần nhuận, cho nên năm tròn trăm (có 2 số 00 ở sau) không nhuận. Cứ 400 năm bớt đi 3 lần nhuận.Tính bình quân mỗi năm có 365 ngày 5 giờ 49 phút 12 giây, thì sau 3.000 năm có sai 1 ngày. Để tiện cho việc xếp lịch, thì năm dương lịch nào mà 2 số cuối chia hết cho 4 tức là năm nhuận, riêng năm tròn thế kỷ không nhuận. Khi đếm số thế kỷ (nghĩa là 2 số trên số 00 cũng chia hết cho 4 thì năm đó cũng là năm nhuận. Thí dụ năm 1700, 1800, 1900 không nhuận đến năm 2000 có nhuận.

Cách tính âm lịch chia năm vẫn giống nhau với dương lịch, nhưng cách tính tháng có khác. Năm tháng dương lịch không liên quan đến hối, sóc, huyền, vọng, cho nên định hẳn được số ngày từng tháng (Hồi: ngày cuối tháng âm, Sóc: ngày đầu tháng tức mồng 1 âm, Vọng: ngày rằm, Huyền có Thượng Huyền và Hạ Huyền, Huyền (nghĩa là treo): Mặt trăng khuyết phía dưới gọi là Thượng Huyền, khuyết phía trên gọi là Hạ Huyền).

Tháng âm lịch phải lấy ngày nhật nguyệt hợp sóc làm đầu (tức là ngày mặt trời, mặt trăng và trái đất trên trục đường thẳng) hai lần hợp sóc cách nhau 29 ngày rưỡi, cho nên tháng âm lịch đủ là 30 ngày thiếu là 29 ngày. Vì cách tính tháng khác nhau thì tính năm sẽ khác đi. Năm âm lịch bắt đầu vào ngày Sóc kề với tiết Lập xuân. Trong 1 năm không thể tính số lẻ của tháng. Nhưng gộp 12 số lẻ chỉ được 354 ngày coi là 1 năm. Sai với số "Tuế thực" là khoảng 11 ngày, dồn 3 năm thì dôi ra 33 ngày, cho nên qua 3 năm phải nhuận 1 tháng, dồn 2 năm nữa dôi ra 25 ngày phải nhuận một tháng nữa. Tính bình quân 19 năm có 7 tháng nhuận. Trong mỗi tháng bình thường có 1 ngày tiết và 1 ngày khí. Số ngày của mỗi tiết khí bình quân là 30 ngày i 4/10 ngày = 30,4 ngày. Số ngày của tháng âm lịch có 29 ngày rưỡi, cho nên sau 2, 3 năm sẽ có 1 tháng chỉ có ngày tiết không có ngày khí, thì dùng tháng đó làm tháng nhuận.

Riêng nông lịch hay còn gọi là Hạ lịch (lịch ban ra từ thời nhà Hạ) tức là lịch tính theo 24 tiết, lại rất khớp với dưong lịch. Cứ sau tiết Đông chí 10 ngày là mồng 1/1 dương lịch, sở dĩ chênh lệch với dương lịch 1 ngày vì 24 tiết không có nhuận ngày mà dương lịch cứ 4 năm có 1 ngày nhuận.

Nguồn Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: So sánh Âm-Dương lịch

Nói về vòng Tướng Tinh

Sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư không hề nhắc đến vòng sao Tướng Tinh. Nhưng nhiều sách Tử Vi bên Trung Quốc có ghi vòng Tướng Tinh. Khoa Tử Vi Việt chịu ảnh hưởng của Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư nên không có vòng sao này. Tuy nhiên vì vòng Tướng Tinh trong đó có Hoa Cái, Đào Hoa (Hàm Trì) và Kiếp Sát nên cũng cần hiểu qua về vòng sao này ra sao ?
Nói về vòng Tướng Tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hết là cách an sao Tướng Tinh. Tướng Tinh thuộc sao của niên chi chỉ tính theo thế tam hợp.

Dần Ngọ Tuất Tướng Tinh an ở Ngọ

Thân Tí Thìn Tướng Tinh an ở Tị

Tỵ Dậu Sửu Tướng Tinh an ở Dậu

Hợi Mão Mùi Tướng Tinh an ở Mão


Tướng Tinh chỉ đi theo chiều thuận như vòng Thái Tuế. Lần lượt đến Phan An, Tuế Dịch, Tức Thân, Hoa Cái, Kiếp Sát, Tai Sát, Thiên Sát, Chỉ Bối, Hàm Trì, Nguyệt Sát, Vong Thần.

Chỉ có ba sao của vòng Tướng Tinh xuất hiện trong lá số Tử Vi Việt là: Đào Hoa (Hàm Trì), Hoa Cái, Kiếp Sát. Vị trí y hệt vị trí an bài qua vòng Tướng Tinh, nghĩa là Đào Hoa ở bốn cung Tí Ngọ Mão Dậu. Hoa Cái ở bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi, Kiếp Sát ở bốn cung Hợi Tí Dần Thân.


Phan Án có hai ý nghĩa cơ bản:

a. Làm tăng thanh thế, tác dụng giống như Bát Tọa, chỉ khác ở điểm Phan Án có lưu niên trong khi Bát Tọa thì không. Bởi vậy Thai Tọa làm tăng thanh thế cho cả một đời, còn Phan Án tăng thanh thế cho một năm.

b. Gần cận người cao sang quyền thế, hay nói khác đi là dễ gặp quí nhân. Phan Án rất hợp với Thiên Khôi, Thiên Việt. Có Khôi Việt đứng bên thì quí nhân chiếu cố, nhưng chỉ là hữu danh vô thực kiểu nhân sĩ tư vấn vớ vẩn.

Tuế Dịch được xem như một loại lưu niên Thiên Mã và tính chất là một. Lưu Lộc mà có Tuế Dịch thì cũng kể làm Lộc Mã giao trì, vào Mệnh vào Tài Bạch Quan Lộc hay Thiên Di đều chủ về sự tấn tài tấn lộc.

Tuế Dịch gặp Lộc Tồn cố định trên lá số thì lại không kể làm Lộc Mã giao trì, chỉ gặp lưu Lộc mới kể. Nếu lưu Lộc đứng cùng, đối xung với Lộc Tồn cố định mà thêm cả Tuế Dịch nữa gọi bằng hiện tượng “động” đưa đến đi xa hoặc thay đổi công việc lâu dài.

Tức Thần mang ý nghĩa thiếu xung động trì trệ nằm ỳ một chỗ. Tức Thần vào cung Phúc Đức tâm tư tiêu cực dễ bi quan, luôn luôn nghĩ đến thất bại thành ra kém nỗ lực phấn đấu.

Tức Thần không nên đứng cùng sao Thiên Cơ ở Mệnh hay Phúc Đức hễ làm việc mà thấy hơi khó là bỏ. Tức Thần hợp với sao Thiên Lương, đứng cùng Thiên Lương thì giỏi tùy hòa mà thành ra đắc lực.

Tức Thần gặp Hàm Trì (Đào Hoa) dễ thuận chịu an bài của mệnh vận, nhất là đối với duyên tình, thiếu ý chí mạnh, gặp sao hay vậy.

Tai Sát trên cơ bản tính chất là tai nạn thường đem hung hiểm tới. Cần phối hợp với các sao khác để đo trình độ hung hiểm.

Tai Sát bao giờ cũng đóng ở cung Tí Ngọ Mão Dậu nếu nó gặp Đào Hoa Mộc Dục hoặc Văn Xương Hóa Kị mà lưu niên lưu nguyệt thấy luôn các sát kị xung hội hẳn nhiên là có tai họa vì tình, bị gái lừa trai gạt, hoặc bị đánh đập vì ghen tuông

Tai Sát vào cung Tật Ách làm tăng thêm sự trầm trọng của hung hiểm. Tai Sát chỉ gây hung hiểm khi nó đến cung nào, toa rập với các hung sát tinh khác, trường hợp cung đó cát tường thì tai sát vô lực.

Thiên Sát tính chất ngược với Thiên Đức. Thiên Đức đem thuận lợi cho quan hệ với người trên, bố mẹ hoặc người hơn chức vị mình. Thiên Sát gây khó khăn cho quan hệ này. Thiên Sát ở mệnh hay vận hạn khó được thượng ty nâng đỡ hoặc bị người thân ghét bỏ.

 Chỉ Bối là sao hay bị người nói xấu, nó cùng chất với Phi Liêm. Chỉ Bối đi cặp với văn tinh Khoa, Xương Khúc thì hay bị người ghen với tài học mà phỉ báng.

 Nếu Chỉ Bối đứng cùng Phi Liêm thì tình trạng bị dèm pha càng nặng, hoặc gặp Thiên Cơ cũng vậy. Chỉ Bối đứng với Thiên Lương Hóa Lộc là con người vì tham lợi việc gì cũng làm. Chỉ Bối kị đóng ở Mệnh cung, Huynh Đệ và Nô Bộc.

Nguyệt Sát na ná Thiên Sát nhưng tai ách thường đến một cách âm thầm. Nguyệt Sát ảnh hưởng mạnh với số nữ hơn nam mạng.

Nguyệt Sát phải có sự trợ lực của sao mà nó đứng cùng thì mới gây rắc rối mạnh. Nguyệt Sát vào cung Tật Ách là có bệnh khó phát hiện rõ ràng. Nguyệt Sát gặp Văn Khúc Văn Xương Hóa Kị cũng có thể gặp họa trên tình ái.

Vong Thần mang tính chất phá hoại bất ngờ, công việc đang trôi chảy đột nhiên bị phá hoặc do đối thủ hoặc hoàn cảnh thay đổi làm cho mất tiền của, hao tốn tài lộc.
Vong Thần là chuyện thất bại bất ngờ, nhưng nó cũng còn mang ý nghĩa lãng phí nếu nó đứng với Hình, Hao hay Không Kiếp thành ra con người thiếu khả năng quản thủ tiền bạc.

Nguồn: Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nói về vòng Tướng Tinh

4 con giáp nữ thành đạt trong sự nghiệp sau khi kết hôn

Hôn nhân không phải là nấm mồ của tình yêu, 4 con giáp nữ thành đạt trong sự nghiệp sau khi kết hôn dưới đây đã chứng minh điều đó.
4 con giáp nữ thành đạt trong sự nghiệp sau khi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Hôn nhân không phải là nấm mồ của tình yêu, 4 con giáp nữ thành đạt dưới đây sẽ chứng minh cho bạn thấy rõ điều đó bằng sự nghiệp phát triển rực rỡ của họ.
 

Choáng váng với những con giáp chỉ giữ được bí mật trong 3 phút 4 con giáp đừng mơ giàu có trước năm 30 tuổi 5 con giáp dễ “gương vỡ lại lành” với tình xưa nghĩa cũ trong tháng 8


No1. Cô nàng tuổi Hợi

  Trong top những con giáp nữ thành đạt, chắc chắn có cô nàng tuổi Hợi. Thời “trẻ trâu” của tuổi Hợi cũng hoành tráng lắm, thích đi đó đây để khám phá, tìm hiểu và chinh phục những thử thách mới lạ. Phương châm sống của họ là sống cho thực tại, tận hưởng niềm vui cuộc sống ở mọi lúc mọi nơi có thể. Hiếm khi thấy họ ưu tư sầu muộn cũng chính vì lẽ đó.   Vì mải mê theo đuổi sở thích cá nhân, họ quên phấn đấu và tích lũy để làm giàu. Nhưng sau khi kết hôn, cô nàng tuổi Hợi chín chắn hơn, suy nghĩ thấu đáo và có con mắt tinh tường trong việc định hướng để phát triển sự nghiệp. Chính vì thế, họ lại càng dễ dàng gặt hái được thành công.
 

4 con giap nu thanh dat trong su nghiep sau khi ket hon hinh anh 2
 

No2. Cô nàng tuổi Sửu

  Tuổi trẻ phấn đấu không ngừng nghỉ, nhưng việc tích lũy tiền bạc với cô nàng tuổi Sửu còn khó hơn lên trời. Họ chi tiêu phóng khoáng, không chỉ thỏa mãn lợi ích bản thân mà còn giúp đỡ được người thân trong gia đình, bạn bè chí cốt.   Sau khi lập gia đình, cô gái tuổi Sửu đã có bờ vai vững chắc để nương tựa, cứ thế tập trung phấn đấu cho công danh sự nghiệp được rạng ngời. Với bản tính chân thành, khả năng chịu gian khó tốt, cộng thêm nỗ lực làm việc không biết mệt mỏi, sự nghiệp của họ ngày càng thăng hoa, thậm chí còn thành công hơn cả ông xã của họ. Ai cũng ngưỡng mộ con giáp nữ thành đạt tuổi Sửu này.

Chiêu cầu may trong tháng cô hồn dành cho 12 con giáp Top 5 con giáp thắng lợi trên mọi mặt trận khi bước sang tháng 8 Hội những con giáp lười nhất quả đất, bạn có tên trong đó không?

No3. Cô nàng tuổi Tuất

  Sở hữu bộ óc thông minh, sáng suốt hơn người, ngay từ khi sinh ra, cô nàng tuổi Tuất đã giỏi giang quán xuyến mọi việc. Nhưng tuổi trẻ ai chẳng nông nổi, thích theo đuổi những điều gì đó xa vời để có được những trải nghiệm thú vị cũng như tích lũy nguồn kinh nghiệm dồi dào.
4 con giap nu thanh dat trong su nghiep sau khi ket hon hinh anh 2
 
 
 
Tới một lúc nào đó, các nàng tuổi Tuất bỗng “bùng cháy” về tâm hồn, để có thể gặt hái được những thành công rực rỡ muôn màu. Đó chính là khi họ đã ổn định cuộc sống gia đình, có người chồng kề bên chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, có đàn con xinh xắn khỏe mạnh để sẻ chia phút giây hạnh phúc.  

No4. Cô nàng tuổi Thìn

  Có “máu kinh doanh” từ khi còn rất sớm, cô nàng tuổi Thìn sẽ vận dụng tốt bộ óc thông minh của mình để phát triển sự nghiệp theo niềm đam mê. Khi còn trẻ, họ cũng ý thức được điều đó, nhưng có vẻ như họ vẫn chưa thể gặp được “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, nên cơ hội thành công chưa nhiều.   Sau khi kết hôn, họ có được chỗ dựa tinh thần vững chắc, có nguồn động lực lớn lao để phấn đấu hết mình vun vén cho hạnh phúc cá nhân. Đó là những yếu tố giúp họ nhanh chóng tiến tới vinh quang và trở thành một trong những con giáp nữ thành đạt nhất.
 
► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác

Việt Hoàng  
3 con giáp luân phiên đóng vai ông Tơ bà Nguyệt cực duyên
Nói tới vai trò mai mối, có lẽ chẳng ai “mát tay” như 3 con giáp dưới đây. Một khi họ đã ra tay là y như rằng mọi mối tình đều cầm chắc cơ hội thành công mĩ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp nữ thành đạt trong sự nghiệp sau khi kết hôn

Khu vườn ấn tượng với những suối hoa

Khu vườn nhà bạn sẽ trở nên sinh động hơn với những bông hoa trải dài mềm mại nổi bật trên nền cỏ xanh hoặc đất nâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khu vườn 
Những thảm hoa trông giống như tuýp màu loang giữa thảm cỏ xanh đã được
những người làm vườn có kinh nghiệm sáng tạo nên

khu vườn độc đáo 
Cách làm dễ áp dụng và phổ biến nhất là bạn chôn một nửa chiếc bình gốm
xuống mặt đất. Nhờ đó, bạn có thể tận dụng các chiếc bình hỏng, vỡ.

khu vườn ấn tượng 
Trước khi trồng, bạn nên phác thảo hình dạng của thảm hoa. Loại hoa nở bền
như cúc, những loại hoa nhỏ nên được ưu tiên trồng để vườn đẹp lâu hơn

khu vườn xinh xắn 
Bạn có thể để các bụi hoa hoa mọc tràn không theo hình dạng nào
trên nền đá sỏi nếu là người thích sự tự nhiên

khu vườn màu sắc 
Một thùng nước lớn đổ ra những bông hoa păng-xê

khu vườn xinh tươi 
Bình hoa trở nên tươi vui mắt hơn với sự phối hợp màu sắc

khu vườn hài hòa 
Bên cạnh hoa, bạn cũng có thể dùng những loại sen đá, cây xanh khác để tạo ra tiểu cảnh

khu vườn màu xanh 
Màu xanh của những loại cây đơn giản đem lại sức sống cho nền đất sỏi nâu

khu vườn lạ mắt 
Chỉ với một luống hoa nhỏ có cách trình bày khác lạ, phần sân vườn nhà bạn sẽ trở nên đặc biệt hơn

(Theo Vnexpress)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu vườn ấn tượng với những suối hoa

3 con giáp may mắn luôn gặp dữ hóa lành

Tính cách tự tin, thích thể hiện bản thân nhưng do lại tham hư vinh nên dễ đắc tội người khác. Tuy vậy,cuộc đời con người này luôn được phúc tinh cao chiếu, các mối quan hệ xã hội thường đem đến quý nhân ra tay giúp đỡ kịp thời lúc cần thiết, hóa giải nguy nan. Có thể nói, cuộc đời người tuổi Ngọ khá thuận lợi là nhờ vào vận quý nhân thịnh vượng này.
3 con giáp may mắn luôn gặp dữ hóa lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu bạn may mắn là 1 trong 3 con giáp dưới đây sẽ không phải lo lắng gì về vận hạn của mình nữa.

1. Top 1 - Người tuổi Sửu

Tuy tính khí hơi khó chịu nhưng ý chí kiên cường, cố chấp và có nguyên tắc sống riêng, khó thay đổi. Tuy vật họ lại có số mệnh cực tốt, cho dù đứng trước khó khăn, họ thiếu sự sáng suốt cần thiết nhưng lại có được cái gọi là “kẻ ngốc có phúc của kẻ ngốc”. Điều này khiến họ bị người khác ganh tỵ nhưng bản thân luôn có thể tránh được đại nạn, cả đời sống khá bình yên.

2. Top 2 - Người tuổi Ngọ                

Tính cách tự tin, thích thể hiện bản thân nhưng do lại tham hư vinh nên dễ đắc tội người khác. Tuy vậy,cuộc đời con người này luôn được phúc tinh cao chiếu, các mối quan hệ xã hội thường đem đến quý nhân ra tay giúp đỡ kịp thời lúc cần thiết, hóa giải nguy nan. Có thể nói, cuộc đời người tuổi Ngọ khá thuận lợi là nhờ vào vận quý nhân thịnh vượng này.

3. Top 3- Người tuổi Tuất

Tính tình đôn hậu, chân thực, trọng nghĩa khí và tình cảm, tuy nghiêm túc nhưng rất thật thà.Vì vậy họ khó tránh bị lợi dụng và thiệt thòi, thường gặp rắc rối trong cuộc sống. Tuy nhiên trong mệnh số lại được phúc đức cao, tài lộc dồi dào, luôn có thể vượt qua khó khăn hoạn nạn bằng chính thực lực và ý chí của mình, thêm vào điểm tựa vững chắc từ những người thân thiết giúp họ hóa giải mọi nguy nan khi cần thiết.

Xem thêm

>Xem tử vi hàng ngày 12 con giáp

>Xem lá số tử vi

>Xem bói ngày sinh

>Xem bói trọn đời !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp may mắn luôn gặp dữ hóa lành

Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, tuy nhiên, những hiểu biết thông thường chưa chắc đã đầy đủ và chính xác.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, tứ hành xung là một trong những cơ sở để luận đoán số mệnh, sự tương khắc giữa các con giáp. Tuy nhiên, những hiểu biết thông thường về tứ hành xung chưa chắc đã đầy đủ và chính xác.


Hai tuoi tuong khac chi dua vao tu hanh xung lieu co chinh xac hinh anh
 
1. Tứ hành xung chỉ xung theo cặp
  Dựa vào sự tương khắc ngũ hành, tử vi chia thành 3 nhóm con giáp tứ hành xung: Dần Thân Tị Hợi, Thìn Tuất Sửu Mùi, Tý Ngọ Mão Dậu. Dần và Mão ứng với hành Mộc; Thân và Dậu ứng với hành Kim, Hợi và Tí ứng với hành Thủy, Ngọ và Tị ứng với hành Hỏa; còn lại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là hành Thổ.    Mà Kim Khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim nên thực chất chỉ là Dần xung với Thân, Mão xung với Dậu, Tị xung với Hợi, Tí xung với Ngọ chứ không phải là 4 con giáp cùng một nhóm thì xung lẫn nhau.   Thậm chí, có trường hợp cùng một nhóm tứ hành xung nhưng vẫn hợp nhau như nhị hợp Thân – Tỵ, Dần – Hợi.   Nam con giáp dễ sinh hư khi có nhiều tiền
Ông cha ta thường nói: đàn ông lắm tiền sinh hư, đàn bà hư thì có tiền.Liệu bạn có phải là con giáp nam dễ sinh hư khi có tiền?

2. Xung khắc còn phải dựa vào mệnh
  Sự xung khắc giữa các con giáp không chỉ dựa vào các cặp trong tứ hành xung mà còn bị chi phối bởi mệnh. Tức là, ngoài yếu tố địa chi thì phải dựa vào thiên can. Không phải người tuổi Thân nào cũng khắc với người tuổi Dần và tương tự với các trường hợp khác.   Tự điển tử vi của Đắc Lộc phân chia tính chất âm dương như sau: Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất thuộc dương; Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi thuộc âm. Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương; Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là âm.    Về mặt ngũ hành, Giáp, Ất là hành Mộc; Bính, Đinh là hành Hỏa; Mậu, Kỷ là Thổ; Canh, Tân là Kim và Nhâm, Quý là Thủy.   Lục Thập Hoa Giáp được cấu thành dựa trên nguyên tắc, can dương ghép với chi dương, can âm ghép với chi âm, nên mới có 60 năm, 60 hoa giáp. Khi kết hợp can và chi tạo thành một năm thì năm đó sẽ mang một hành khác với cả can và cả chi, gọi là nạp âm Lục Thập Hoa Giáp.   
Hai tuoi tuong khac chi dua vao tu hanh xung lieu co chinh xac hinh anh
 
Hai tuổi chỉ thực sự xung khắc với nhau nếu mệnh tương khắc. Ví dụ, Tỵ tương xung với Hợi, nhưng tuổi Kỷ Tỵ nạp âm Mộc lại không xung với Kỷ Hợi nạp âm Mộc, hay Quý Hợi nạp âm Thủy, Ất Hợi nạp âm Hỏa.
  Như vậy, việc luận giải số mệnh và xem tương khắc giữa người này với người kia mà chỉ dựa vào hiểu biết thông thường về tứ hành xung thì sẽ thiếu chính xác và toàn diện. Khi muốn xem tử vi của hai người, tốt nhất là luận giải mệnh.   Trần Hồng
Xem Clip Tích phúc bằng cách hành thiện

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế. Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội) Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu

Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:

Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim,xem phong thuynên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …

Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.

Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

6 điều “đặc biệt” giúp hôn nhân hạnh phúc

Đa số đàn ông đồng ý rằng, vợ hấp dẫn sẽ khiến hôn nhân tốt đẹp hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổ chức lễ cưới thật lớn

Nghe thật lạ phải không? Trường Đại học Virginia đã thực hiện một dự án về vấn đề hôn nhân, cuộc khảo sát hướng tới các cặp đôi người Mỹ nhằm tìm ra mối quan hệ giữa các cặp đôi hạnh phúc và quá khứ của họ.

Một điều trùng hợp đó là về loại đám cưới họ tổ chức. Sau khi khảo sát 418 cặp đôi, các nhà nghiên cứu đã nhận thấy mối quan hệ giữa đám cưới và hạnh phúc có liên quan đến chất lượng của lễ cưới.

Đám cưới lớn trong nghiên cứu này có nghĩa là lớn so với số lượng khách đến tham dự.

Hàm lượng chất khoáng trong xương cao

Các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng có sự liên quan giữa sự chắc khỏe của xương và chất lượng của hôn nhân.

Những chàng trai không bao giờ nói “để anh làm” thì hôn nhân của họ thường không suôn sẻ, và các chàng trai này thường có hàm lượng chất khoáng trong xương khá thấp.

Vậy có lẽ bạn nên uống sữa trong những ngày mới yêu đấy.

 6 dieu “dac biet” giup hon nhan hanh phuc - 1

Người vợ hấp dẫn sẽ khiến hôn nhân tốt đẹp hơn (Ảnh minh họa)

Có một người vợ hấp dẫn

Điều này có ngạc nhiên không? Một nghiên cứu do nhà tâm lý học Andrea Meltzer thực hiện với 450 cặp đôi mới cưới khoảng 4 năm.

Đa số đàn ông trong cuộc nghiên cứu đều đồng ý rằng vợ hấp dẫn sẽ khiến hôn nhân tốt đẹp hơn, tuy nhiên đa số phụ nữ lại phản đối điều này.

Có một người chồng không hấp dẫn

Các nhà nghiên cứu tin rằng đàn ông càng kém quyến rũ thì càng đối xử với người vợ xinh đẹp của họ tốt hơn vì đàn ông đánh giá cao vẻ đẹp bên ngoài.

Thể hiện sở thích một cách riêng biệt

Một khi bạn cưới bạn luôn cảm thấy cần làm mọi thứ cùng nhau, tuy nhiên trong mối quan hệ nếu một người không đồng tình với sở thích đó thì tốt hơn hết bạn nên đi một mình.

Theo một nghiên cứu đăng trên tạp chí Hôn nhân và gia đình, các cặp đôi làm những điều họ thích một cách riêng biệt thì càng có sự thoải mái trong hôn nhân.

Thoát khỏi con cái

Khi bạn hỏi một ông bố, hay bà mẹ về việc con họ ảnh hưởng thế nào đến hôn nhân, thì chắc chắn họ nói rằng không gì có thể chia cách được họ với con cái, tuy nhiên một nghiên cứu gần đây nhận định rằng các cặp đôi trẻ hay không có con thường có mối quan hệ rất hạnh phúc.

Điều này không có gì là ngạc nhiên khi bạn nhận ra bạn đã dành bao nhiêu thời gian cho việc nuôi dậy con cái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 điều “đặc biệt” giúp hôn nhân hạnh phúc

Sửa tuổi có ảnh hưởng đến vận mệnh?

Trong quan niệm phương Đông, tử vi được xem là một trong những phương pháp chính xác để xem xét vận mệnh con người dựa trên 4 yếu tố thời gian chính (tứ trụ) là ngày, giờ, tháng và năm sinh của một con người. Vậy thì việc sửa tuổi (ngày tháng năm sinh) có ảnh hưởng gì đến lá số tử vi không?
Sửa tuổi có ảnh hưởng đến vận mệnh?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong chiến tranh, sửa tuổi (tăng lên hoặc giảm xuống) để đủ điều kiện (về độ tuổi) nhập ngũ đánh giặc, đó cũng là chuyện bình thường. Thậm chí có một số người còn được biểu dương, ca tụng cùng với thành tích lập công. Tuy nhiên, thời bình thì việc sửa tuổi, nhất là khai man giảm tuổi đi để làm gì? Với một số người, nếu không phải là để kéo dài thời gian công tác tại chức; làm chậm thời gian về hưu…

Cũng kịp thời, vừa rồi Ban Bí thư Trung ương Đảng ta mới ra Thông báo số 13, quy định chi tiết về việc xác định mốc và “hằng số năm sinh”, tuổi đảng viên, để khắc phục tình trạng sửa tuổi, “chạy” tuổi trong Đảng.

Người viết thiết nghĩ cơ quan Đảng đã tích cực như vậy; cơ quan Chính quyền cũng cần có Chỉ thị cụ thể để xác định mốc, “hằng số năm sinh”, tuổi của công chức, viên chức ngoài Đảng, những người làm công ăn lương.

Đặc biệt thú vị, xét quá khứ thực tế hòa bình, đã có số người sửa tuổi. Song, liệu họ có thể sửa được số tử vi? Bởi vì số tử vi là một môn khoa học, có trong nội dung Kinh dịch và Almanach-những nền văn minh Thế giới, chứ không phải chuyện mê tín dị đoan.

Đa số mọi người-chúng ta có lá số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của mình. Và nhiều người đã biết đi cậy nhờ người thông tuệ coi số tử vi sẽ được luận giải trung thực, chính xác Cung mệnh, quan lộc, nghề nghiệp, tiền tài, vợ chồng, phúc đức, con cái, nhà cửa đất đai, kể cả bệnh tật, vận hạn… của họ. Có thể nói qua số tử vi, có thể biết được tổng quan cả cuộc đời họ.

Như phần trên đã nêu: Số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính từng người. Trong đó giờ, ngày, tháng, năm sinh đã an bài, không thể điều chỉnh-thay đổi được (có thể ví như hằng số C trong Toán học).

Chính vì vậy, những người “khai man” năm sinh để sửa tuổi; nhưng họ không thể sửa được số tử vi của họ. Cho dù có trường hợp “Nhân định thắng Thiên” chăng nữa, cũng chỉ có khả năng thực hiện khi họ có Thế giới quan và Nhân sinh quan một cách đúng đắn, lành mạnh. Không thể xảy ra với số người sửa tuổi nhằm mục đích “tham quyền cố vị”.

Ngoài ra đến một ngày, tháng, năm nào đó, số người sửa tuổi sẽ vĩnh biệt chúng ta để họ “ra đồng”; không biết gia đình, họ hàng, thân nhân của họ cho viết cáo phó, hoặc tin buồn và cho người đọc Điếu văn theo tuổi nào? Tuổi thật hay tuổi sửa?

Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi thật, hóa ra khi sống làm việc ở cơ quan, họ đã ăn gian nói dối tuổi hay sao?

Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi sửa (khai rút tuổi đi), thì cũng thật trớ trêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sửa tuổi có ảnh hưởng đến vận mệnh?

Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Cặp đôi con giáp Dậu và Dần có cùng lý tưởng chung là mong muốn cuộc sống bình yên. Vô hình chung, điều đó khiến cuộc sống của họ ngày càng
Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–  tẻ nhạt, thiếu nguồn sinh khí mới mẻ. Lâu dần, tình cảm thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, thậm chí phải đường ai nấy đi, tự tìm cho mình đối tượng phù hợp hơn.
 

Ưu điểm và khuyết điểm trong tính cách của 12 con giáp Chọn tháng sinh vượng tài vận cho 12 con giáp Chàng trai tuổi nào lấy mẹ làm tiêu chuẩn để chọn vợ?
No3. Nữ tuổi Dậu và nam tuổi Dần
  Cặp đôi con giáp Dậu và Dần có cùng lý tưởng chung là mong muốn cuộc sống bình yên, ổn định, không quá nhiều sóng gió hay thử thách.   Điều này vô hình chung khiến cuộc sống của họ ngày càng tẻ nhạt, thiếu nguồn sinh khí mới mẻ. Lâu dần, tình cảm thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, thậm chí phải đường ai nấy đi, tự tìm cho mình đối tượng phù hợp hơn.  
Nhung cap doi con giap de ngan nhau theo thoi gian hinh anh
 
Lấy chàng trai tuổi này làm chồng, khỏi muộn phiền vì tiền bạc 12 con giáp và những ngôi sao mùa Euro 2016: Người tuổi Dậu 5 con giáp đào hoa đấy nhưng chớ vội chủ quan
No2. Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Hợi
  Cô nàng tuổi Sửu tính tình hiền hòa, nhu mì, đời sống nội tâm phong phú, nhưng lại không giỏi thể hiện cảm xúc ra bên ngoài. Trong tình yêu, con giáp này hết mực thủy chung, cũng là nửa kia lý tưởng cho người tuổi Hợi.   Anh chàng tuổi Hợi lại chất phác, thẳng thắn, nhưng lại mắc cái tật đa nghi, thiếu sự lãng mạn trong tình yêu. Chính vì thế, khi cặp đôi này bên nhau lâu ngày, nữ tuổi Sửu sẽ cảm thấy đối phương nhạt nhẽo, vô vị, muốn tìm nguồn cảm hứng mới để có thể sống thật với chính mình.  
Nhung cap doi con giap de ngan nhau theo thoi gian hinh anh 2
 
No1. Nữ tuổi Tý và nam tuổi Thân    Đa phần những cô nàng cầm tinh con Chuột đều chăm chỉ, cần mẫn, có lối sống hiện thực, không mơ mộng hão huyền hay ảo tưởng về những thứ xa vời trong tương lai xa xôi. Họ thường đặt ra mục tiêu phấn đấu cao, tự mình lăn lộn để chinh phục bằng được thành công.    Trong tình yêu, nữ tuổi Tý lại luôn thiếu cảm giác an toàn, lúc nào cũng như tìm kiếm bờ vai vững chắc, đáng tin cậy để nương tựa mà không được.    Chàng trai tuổi Thân năng động, hoạt bát, có đầu óc kinh doanh tốt, cộng thêm với nỗ lực bản thân, chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao. Nhưng vì đặt mọi tâm huyết cho sự nghiệp, nên phương diện tình cảm của con giáp này nhạt nhòa, yêu qua loa đại khái chứ không có chuyện lăn xả nhiệt tình.   Chính vì thế, khi ở bên nhau lâu ngày, cặp đôi nữ Tý nam Dần ắt sẽ xảy ra chuyện. Không mâu thuẫn, cãi vã thì cũng im lặng rồi tự thân mỗi người tìm đến nguồn vui mới.  
► Khám phá thêm: Bí ẩn 12 cung hoàng đạo và những điều liên quan tới bạn

Hoàng Lam
 
12 con giáp và những ngôi sao Euro 2016: Người tuổi Tuất
Năm nay, tuy người tuổi Tuất không có cát tinh trợ lực, nhưng Tuất Thổ sinh Thân Kim, lại được Thái Tuế Bính Thân giúp đỡ, công việc, sự nghiệp vẫn bình ổn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cặp đôi con giáp dễ ngán nhau theo thời gian

Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy –

Từ xưa đến nay con người luôn tin tưởng vào may mắn mà những biểu tượng phong thủy mang đến. Hãy đọc bài viết sau để xem ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy. Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy Thứ nhất: ý nghĩa về sự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay con người luôn tin tưởng vào may mắn mà những biểu tượng phong thủy mang đến. Hãy đọc bài viết sau để xem ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy
    • 1.1 Thứ nhất: ý nghĩa về sự thịnh vượng
  • 2 Thứ hai: Mang ý nghĩa biểu tượng về trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc
    • 2.1 Thứ ba: Mang lại may mắn cho chủ nhân
    • 2.2 Dựa theo yếu tố phong thủy để có ý nghĩa nhất
      • 2.2.1 Vị trí hợp phong thủy mang lại nhiều tài lộc may mắn nhất
      • 2.2.2 Dùng âm chữ chứa đựng nhiều ý nghĩa
    • 2.3 Lưu ý khi dùng biểu tượng phong thủy

Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy

Thứ nhất: ý nghĩa về sự thịnh vượng

Một bức tranh có thể có ý nghĩa về sự thịnh vượng hoặc vô tình mang sát khí vì và trở thành không may mắn do những mũi tên độc vô tình từ bức tranh phát ra.

ca-chep-phong-thuy(3)__70629_zoom

Thời xưa, các họa sĩ rất am hiểu ý nghĩa của các biểu tượng , điều này giúp tranh của họ có nhiều người mua, từ đó ngành nghề được phát triển.

Thứ hai: Mang ý nghĩa biểu tượng về trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc

Tranh phương Đông không chỉ đơn thuần là những tác phẩm nghệ thuật, mà chúng còn mang ý nghĩa biểu tượng, xoay quanh những chủ đề như trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc. Những ý nghĩa này không chỉ thể hiện qua từ ngữ mà còn được thể hiện qua hình ảnh, họa tiết.

Thứ ba: Mang lại may mắn cho chủ nhân

Tranh phương Đông hầu như được vẽ theo những chủ đề may mắn để nó mang nhiều ý nghĩa hơn bản thân hình ảnh trong tranh. Những hình ảnh này có thể là cây cối, sinh vật, hoa, núi, tiên hoặc con người.

Tài năng của họa sĩ không chỉ thể hiện ở đường nét mà còn ở cách kết hợp hình ảnh. Những họa sĩ có tài viết thư pháp sẽ kết hợp hình ảnh với chữ viết để tăng cường ý nghĩa may mắn. Bản thân một bức thư pháp tuyệt đẹp cũng được xem là một vật may mắn.

Vì thế hình thức và nội dung của bức tranh mang ý nghĩa bề sâu về may mắn và thịnh vượng.

Dựa theo yếu tố phong thủy để có ý nghĩa nhất

Vị trí hợp phong thủy mang lại nhiều tài lộc may mắn nhất

Bức tranh có giá trị khi không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn được xem là ẩn chứa những biểu tượng mang sinh khí chủ về may mắn và được treo ở những nơi trang trọng trong nhà.

Nếu bạn có một bức tranh cổ, trước hết hãy nhận biết về chủ đề của nó. Sau đó, treo tranh ở những vị trí thích hợp sao cho nó mang lại nhiều may mắn nhất.

Dùng âm chữ chứa đựng nhiều ý nghĩa

Âm và chữ thường chứa đựng những ý nghĩa tiềm ẩn của hình ảnh. Chẳng hạn, bức tranh con cá được xem là biểu tượng của sự thịnh vượng bởi chữ “Ngư” có nghĩa là thịnh vượng. Đây là lý do khiến người phương Đông thích nuôi cá và cá thường được xem là một biểu tượng may mắn.

Lưu ý khi dùng biểu tượng phong thủy

Để hiểu trường phái biểu tượng trong phong thủy, điều quan trọng là phải nhận biết tầm quan trọng của ngữ âm trong việc nhận dạng các biểu tượng may mắn.

Ví dụ về chữ “Ngư” chỉ là một trong rất nhiều ví dụ. Sự tương tác giữa ngữ âm và chữ viết giải thích lý do tại sao một số sinh vật và cây cối được xem là biểu tượng may mắn.

Đây cũng là lý do tại sao con dơi đỏ được xem là may mắn và tại sao việc trao đổi quả cam vàng là một hoạt động phổ biết trong dịp Tết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy –

7 địa danh chiến tranh bị đồn có ma ám trên thế giới

7 địa danh chiến tranh bị ma ám trở thành nỗi ám ảnh tâm linh đối với nhiều người bởi những câu chuyện, truyền thuyết xung quanh nó.
7 địa danh chiến tranh bị đồn có ma ám trên thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

7 địa danh chiến tranh bị ma ám trở thành nỗi ám ảnh tâm linh đối với nhiều người bởi những câu chuyện, truyền thuyết xung quanh nó.


1. Côn Đảo, Việt Nam

7 dia danh chien tranh bi don co ma am tren the gioi hinh anh 2
 
Đây là địa danh chiến tranh bị ma ám có trại giam được Mỹ xây dựng để giam giữ và tra tấn những người theo cách mạng tại Việt Nam. Chuồng Cọp ở Côn Đảo được dân trong vùng xem là nơi xảy ra nhiều hiện tượng bí ẩn và kì lạ như có tiếng nói, tiếng bước chân hay tiếng la hét vào buổi tối.
 
2. Lawang Sewu, Indonesia 
 
Nguồn gốc câu chuyện ma của tòa nhà cũ ở Indonesia này gắn liền với lịch sử của chủ nghĩa thực dân tại đây. Vào cuối Thế chiến II diễn ra một trận chiến của quân đội Nhật Bản với quân đội Indonesia ở phía trước của tòa nhà, nhiều người đã bị tra tấn trong tầng hầm tòa nhà và hi sinh trong trận chiến.
 
3. Động Chibichiri, Okinawa
 
Vào cuối Thế Chiến II, quân lính Nhật được cho là được khuyến khích tự sát để không phải đầu hàng quân Mỹ. Hết đoàn quân này đến đoàn quân khác đã tự sát trong các hang động khác nhau tại Okinawa. Nhiều thường dân đã thiệt mạng hoặc tự sát. Tác phẩm điêu khắc từ sọ người có thể dễ dàng tìm thấy trong các hang động ở đây và được xem như một đài tưởng niệm các sự kiện.
 
4.  Bệnh viện Clark, Philippines

7 dia danh chien tranh bi don co ma am tren the gioi hinh anh 2
 
Đây là bệnh viện của quân đội Mỹ và nó được cho là đã có bóng ma của những người lính đã chết tới “viếng thăm”. Năm 1991, khi núi lửa Pinatubo phun trào, không quân Hoa Kỳ đã cho bệnh viện di tản.
 
5. Tòa nhà Bagua, Đài Loan
 
Ngoài khơi bờ biển phía nam của Đài Loan, Đảo Xanh là một nơi rất thu hút khách du lịch. Đảo Xanh đã từng là thuộc địa giam giữ các tù nhân chính trị. Nhà tù vẫn còn đó, và hòn đảo được cho là bị ám bởi những người đã thiệt mạng trong giai đoạn đàn áp chính trị White Terror (1949 - 1987).
 
6.  Yeongdeok, Nam Triều Tiên
 
Có khá nhiều tin đồn xung quanh ngôi nhà bị ma ám nổi tiếng tại tỉnh Bắc Gyeongsang của Hàn Quốc này. Ngoài câu chuyện về một cô gái trẻ đã tự tử sau khi bị bạn trai bỏ rơi, tại đây còn có những truyền thuyết về hồn ma các binh lính Hàn Quốc đã chết trong cuộc đổ bộ Thế chiến II mà xác của họ đã được chôn cất trên đỉnh đồi gần đó.
 
7.  Đồi ma quái ở Penang, Malaysia

7 dia danh chien tranh bi don co ma am tren the gioi hinh anh 2
 
Đây là một trong những địa danh chiến tranh bị ma ám nổi tiếng ở Malaysia, từng là căn cứ quân sự của Mỹ. Trên đỉnh đồi là một bảo tàng âm u trưng bày những vật phẩm chiến tranh. Theo nhiều người, nơi đây đầy những hồn ma của các binh lính Nhật bị bắt và hành quyết. Rất ít ai dám đến bảo tàng u ám này một mình.
 
Tất nhiên, những lời đồn thổi có ma hay các linh hồn đều không được xác thực và nỗi sợ của con người chỉ bắt nguồn từ việc có quá nhiều người bị sát hại ở đây. Những địa danh gắn với lịch sử này một lần nữa cho thấy sự tàn khốc của chiến tranh và những hệ quả, nỗi ám ảnh quá lớn mà nó gây ra.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Theo Thiên Việt
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 địa danh chiến tranh bị đồn có ma ám trên thế giới

Phụ nữ số mệnh giàu sang từ nét tướng cách trên mặt chứ đâu xa

Mũi là cung Tài Bạch, tượng trưng cho Tài khố (kho chứa tiền tài). Con gái có tướng mũi cao, thẳng và hai cánh mũi đầy đặn thường có tài vận rất tốt, công thành danh toại, cả đời sống trong giàu sang phú quý, được phúc lộc bao bọc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay từ khi sinh ra, mỗi người mang những nét tướng cách đặc trưng. Chính những nét tướng cách ấy có thể phản ánh phần nào số mệnh giàu nghèo, sướng khổ của mỗi cá nhân. Dưới đây là những đặc điểm dễ nhận thấy của tướng phụ nữ có số sướng bẩm sinh.   1. Phụ nữ có tướng cằm đầy đặn   Cằm hay còn được gọi là Địa các, chủ về vận thế ở hậu vận của một đời người. Phụ nữ có tướng cằm đầy đặn bao giờ cũng được hưởng phúc đức khi về hậu vận, vận khí ngày càng tăng theo thời gian.    Nhất là những quý cô có hai cằm, phúc khí càng lớn, hôn nhân cực kỳ viên mãn, quan hệ vợ chồng luôn hòa hợp, còn là trợ thủ đắc lực cho sự nghiệp của chồng. 

Tuong phu nu co so suong, giau sang bam sinh hinh anh
 
2. Nhân trung của quý cô rõ nét   Nhân trung sâu, dài và rõ nét chứng tỏ sức khỏe chủ nhân rất tốt, nhất là khả năng sinh con đẻ cái. Ngoài ra, Nhân trung còn cho biết phần nào mức độ thông minh và tuổi thọ của mỗi người.    Nếu sở hữu nét tướng phụ nữ có số sướng này, bạn hoàn toàn có thể tự hào rằng mình luôn may mắn hơn người khác, đi đâu cũng có người giúp đỡ, chỉ cần nỗ lực và kiên trì theo đuổi mục tiêu hơn nữa, ắt sẽ đạt được thành công mĩ mãn.  
3. Cô nàng có chiếc mũi cao và thẳng
  Mũi là cung Tài Bạch, tượng trưng cho Tài khố (kho chứa tiền tài). Con gái có tướng mũi cao, thẳng và hai cánh mũi đầy đặn thường có tài vận rất tốt, công thành danh toại, cả đời sống trong giàu sang phú quý, được phúc lộc bao bọc.  
Tuong phu nu co so suong, giau sang bam sinh hinh anh
 
4. Con gái có phần dái tai dày, đầy đặn   Dái tai dày, đầy đặn phản ánh chủ nhân có tuổi thọ cao, tâm tính lương thiện, có cuộc đời giàu sang phú quý. Cả sự nghiệp và tiền tài đều gặt hái được thành quả nhất định, đáng khiến người khác ngưỡng mộ.   
Tuong phu nu co so suong, giau sang bam sinh hinh anh
 
5. Nữ giới có lông mày thanh mảnh   Những cô nàng sở hữu cặp lông mày thanh mảnh thường đi kèm với toàn bộ nhan sắc khuôn mặt hài hòa, thân thiện và dễ được người khác yêu mến. Đây cũng là tướng phụ nữ có số sướng từ nhỏ.   Thông thường những cô gái này còn rất thông minh, có tư duy logic rõ ràng, làm việc gì cũng lên kế hoạch cụ thể, rất ít khi xảy ra sai sót. Chính vì thế, công việc luôn trôi chảy, tài lộc dồi dào, ngày càng vượng phát. Đời sống hôn nhân của quý cô này cũng viên mãn, được chồng yêu chiều hết mực.
Hoàng Lam
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ số mệnh giàu sang từ nét tướng cách trên mặt chứ đâu xa

Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,...) thì mới chuyển tài vận được. Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục của căn nhà toạ Thìn hướng Tuất: Đây là bố cục thượng sơn hạ thuỷ, suy thoái cả đinh và tài. Chỉ khi đằng sau nhìn thấy thuỷ (sông, hồ, biển, đầm,…) thì mới chuyển tài vận được.

p40

Tài vận: Phải đặt chậu rửa trong nhà bếp hướng Đông Nam. Hướng Đông Nam là vị trí vượng khí tài thần, lại gặp cát tinh Lục Bạch. Vị trí này đặt thuỷ thì có thể thúc vượng tài thần. Phía Đông Nam của phòng khách cũng nên đặt vật phong thuỷ như đồng tiền ngũ đế, quả cầu thuỷ tinh để tăng tài vận.

Sức khoẻ nhân đinh: Đặt lò vi sóng, nồi cơm điện ở hướng Tây Bắc phòng khách có thể tăng vận gia nhân, sức khoẻ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố cục căn nhà tọa Thìn hướng Tuất –

Các ngày tốt cho xuất hành, di chuyển, xuất ngoại –

- Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Ngọ. - Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Thân. - Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Tuất. - Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Tý. - Trong tháng Năm và tháng Mười một dùng các n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

5

– Trong tháng Giêng và tháng Bảy dùng các ngày Ngọ.

– Trong tháng Hai và tháng Tám dùng các ngày Thân.

– Trong tháng Ba và tháng Chín dùng các ngày Tuất.

– Trong tháng Tư và tháng Mười dùng các ngày Tý.

– Trong tháng Năm và tháng Mười một dùng các ngày Dần.

– Trong tháng Sáu và tháng Mười hai dùng các ngày Thìn.

* Những ngày trong các tháng trên là ngày Lộc Mã (ngày có các sao Thần Lộc và Thiên Mã), nghĩa là đi đường có ngựa tốt và đầy đủ phí lộ, gặp lộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày tốt cho xuất hành, di chuyển, xuất ngoại –

Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Cùng tìm hiểu khái quát về khái niệm Bình Địa Mộc, Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Tìm hiểu về khái niệm Bình Địa Mộc

Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh

Bất phùng Kim giả bất năng thành

Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại

Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh

Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).

Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc gặp nhau thì tốt. Lưỡng Mộc thành Lâm.

Sách Bác Vật Vựng Biên biên chép: “Mậu Tuất Kỷ Hợi thì Tuất là cánh đồng, Hợi là nơi cây cỏ sinh được. Tuất Hợi lúc mộc khí qui căn, âm dương bế tắc như mùa đông cành lá trơ trụi mà gốc rễ ẩn tàng để nảy nở.

Người Bình Địa Mộc mà mệnh tài cán thì cái tài thường ẩn không hiện, nếu được dùng ví như cơn mưa thuận gió hòa, ở thời loạn ví như bị sương tuyết dập vùi hoài tài bất ngộ. Bình Địa Mộc cần gặp quí nhân cần người biết dùng, được sử dụng đúng sẽ làm việc đắc lực. Bình Địa Mộc trông vẻ ngoài không bề thế lẫm liệt nhưng bên trong chứa chất tài năng đáng nể. Bình Địa Mộc mà mệnh bình thường sẽ mãi mãi bình thường dù được vận hay.

Mậu Tuất toàn thổ, thổ bị mộc khắc, Kỷ Hợi, Hợi sinh mộc bởi thế Kỷ Hợi làm việc mẫn cán hơn Mậu Tuất


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bình Địa Mộc - Gỗ ở dưới đồng bằng làm vật gia dụng

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận, Địa Không đắc địa thì là người có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động

Tên gọi tắt thường gặp: Không

 Là một phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Địa Không và Địa Kiếp. Phân loại theo tính chất là Sát Tinh, Hung Tinh.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

Cũng là 1 trong 4 sao của cách Hình Riêu Không Kiếp (Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp).

Khi đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.

Khi có sao Địa Kiếp trong cùng một Cung Tỵ hoặc Cung Hợi gọi là cách Không Kiếp đồng cung Tỵ Hợi.

Khi một trong các Cung Tý, Cung Tuất, Cung Thìn, Cung Ngọ có sao Địa Không thì tại Cung Hợi hoặc Cung Tỵ thuộc cách giáp Không Kiếp.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Địa Không:

Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.

Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Sao Địa Không ở Mệnh thì thân hình thô xấu, da kém vẻ tươi nhuận.

Tính Tình: Địa Không đắc địa: Có mưu trí, thâm trầm và lợi hại, rất can đảm, táo bạo, dám nói, dám làm, kín đáo, bí mật, hay giấu diếm, hay suy xét, mưu trí cao thâm, thủ đoạn. Những đặc tính này đúng cho cả phái nam và nữ.

Địa Không hãm địa: Ích kỷ, tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người từ tật xấu của mình, xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam.

Công Danh Tài Lộc

Sao Địa Không cho dù đắc địa cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạch phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh chóng song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế để nuôi thân. Sao Địa Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

Phúc Thọ Tai Họa

Đắc địa: Cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Hãm địa: Địa Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

Bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng.

Hung họa nhiều và nặng nề.

Nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

Yểu mạng.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không đắc địa gặp Thiên Tướng, Thiên Mã, Hóa Khoa: Những sao này thủ Mệnh là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

Sao Địa Không đắc địa với phi thường cách: Phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ, Vũ, Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát, Phá, Liêm, Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ. Đây là cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Địa Không:

Sao Địa Không với Thiên Hình, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu cùng đắc địa cả thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.

Sao Địa Không, Thiên Cơ (hay Hỏa): Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

Sao Địa Không, Tham Lang đồng cung: Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

Địa Không (Kiếp) Phục Binh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Gian phi, trộm cướp, du đãng.

Sao Địa Không, Trực Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách, Cự Môn, Nhật: Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách.

Không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phúc Đức

Sao Địa Không đắc địa, thì hưởng lộc một thời.

Sao Địa Không hãm địa, chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Điền Trạch

Sao Địa Không đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

Sao Địa Không hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập ...) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Quan Lộc

Công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

Bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

Bị mất chức ít nhất một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Nô Bộc

Tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

Bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

Nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài làm ăn vất vả, phải bon chen, đôi khi có sựï gây gỗ, bực mình.

Công danh vất vả, làm ăn lúc được lúc không, làm nghề cực nhọc.

Tình cảm bạc bẽo, có số ly hương, đi xa, mồ côi, nếu không thì gia đạo cũng ly tán, xa cách.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tật Ách

Sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sao đó chỉ xung chiếu hay bàng chiếu. Cuộc đời hay gặp tai nạn, trắc trở, bệnh khó chữa, có ám tật.

Địa Không, Thiên Đồng: Ruột dư phải mổ, hay bệnh thận phải mổ, bệnh mật có sạn.

Địa Không, Đế Vượng: Gãy xương sống, sái xương sống.

Địa Không, Hỷ Thần: Bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

Địa Không, Phá Toái: Đau yết hầu, ung thư cổ họng.

Địa Không, Thai: Bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

Địa Không, Hóa Kỵ: Ngộ độc bị phục độc.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tài Bạch

Địa Không nếu đắc địa: thì hoạch phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).

Địa Không nếu hãm địa: Vô sản, bần nông.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Tử Tức

Không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

Sát con rất nhiều.

Con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy.

Con phá sản nghiệp cha mẹ.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Phu Thê

Có những ý nghĩa sau:

Sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ.

Có thể không có gia đình.

Nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

Phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

Ý Nghĩa Địa Không Ở Cung Huynh Đệ

Có những ý nghĩa sau:

Không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán.

Có anh chị em dị bào, có người đau ốm bệnh tật, có tật nguyền, hoặc đoản thọ, chết yểu.

Không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Địa Không bấy giờ giáp Mệnh).

Địa Không Khi Vào Các Hạn

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải làm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

Bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).

Bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.

Bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.

Bị kiện cáo.

Bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Địa Không - Là một sao xấu chủ tai nạn, bần hàn

Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Trùng tang hay trùng tang liên táng như một truyền thuyết vẫn lưu truyền người chết oan uổng "chết không nhắm được mắt"…. sau khi chết sẽ không yên lòng ra đi mà lại quanh quẩn, vương vấn nhân gian về bắt con, cháu, họ hàng đi theo
Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/ Những cái chết liên tiếp bí ẩn đầy.

Trùng tang hay trùng tang liên táng như một truyền thuyết vẫn lưu truyền người chết đã "đúng số" chưa, hay chết oan uổng "chết không nhắm được mắt"…. sau khi chết sẽ không yên lòng ra đi nhập cõi Niết Bàn hoặc luân hồi chuyển thế mà lại quanh quẩn, vương vấn nhân gian về bắt con, cháu, họ hàng đi theo. Nhanh thì trong vài ba ngày thậm chí ngay vài tiếng đồng hồ sau, còn chậm thì trong vòng 1 năm đến 3 năm để tang. Những truyễn thuyết này đậm màu kỳ bí ghê sợ vẫn lưu truyền trong dân gian từ xưa tới nay. Nó luôn mang tới những nỗi hãi hùng cho gia đình, dòng họ khi gặp phải.

Các vòng hoa liên tiếp - Nỗi kinh hoàng mang tên "Trùng tang" của các gia đình dòng họ.

(Hình minh họa)

Tuy nhiên trong thực tế ngày nay hiện tượng “trùng tang” này, nhiều người thừa nhận đây hoàn toàn là câu chuyện có thật. Thậm chí có người còn khẳng định đã từng chứng kiến nhà có nhân đinh đông đúc đến 5-6 người nhưng chỉ vài ba năm lại phải chịu cảnh tuyệt tự.

Bản thân là một cán bộ công chức tại tỉnh Thái Nguyên, chưa khi nào anh Thành tin vào chuyện cúng bái, lễ lạt nhưng rồi mọi nếp nghĩ đã thay đổi sau khi anh chứng kiến những cái chết li kì ngay trong chính gia đình mình.

Ông nội anh sinh năm Mậu Thìn 1928, mất năm 2001 vì ung thư gan vào đúng giờ Tỵ, ngày Tỵ, tháng Tỵ. Hai năm sau đó, bà nội anh đột nhiên ốm nặng. Khi biết bà khó qua khỏi, gia đình vội vã lo cải táng cho ông nhưng khi chưa cắt tang xong thì sáng cùng ngày bà đã mất. Kế đó, khi chưa qua 100 ngày bà mất thì anh trai cả anh Thành không may bị điện giật qua đời ở tuổi 52.

Quá lo sợ vì những người thân thích đột ngột ra đi liên tiếp, vợ chồng anh Thành đã phải đánh xe xuống tận Hà Nội xem bói theo lời giới thiệu của người quen và được thầy phán là "trùng tang", cần phải làm lễ hóa giải mới mong thoát tai ương.

 

Trường hợp của gia đình anh Hải (Thái Thuy, Thái Bình) còn thương tâm hơn. Anh cho biết ông nội anh mất từ khi anh chưa ra đời, đến cuối năm 1997 bà nội mất. Năm 1998 liên tiếp mẹ anh, bố anh rồi bà ngoại mất trong vòng chưa đầy 80 ngày. Mộ cũ chưa xanh cỏ, mộ mới lại đắp lên, gia đình lo lắng, hoảng hốt đến mất ăn mất ngủ. Vợ anh đêm nào cũng nằm mơ các cụ quay về dọa bắt tiếp con cháu. Bạn bè mách nước, gia đình anh phải đi đón pháp sư tận Bắc Ninh về trấn bùa.

 

Cách đây gần hai năm, nhiều tờ báo đưa tin về trường hợp “trùng tang” ở quận Tây Hồ, Hà Nội rất đáng sợ. Đó là một gia đình trong một ngày xảy ra hai cái chết của bố chồng và nàng dâu cách nhau chưa đến 5 tiếng đồng hồ. Điếu đáng nói là người con dâu đang khỏe mạnh bình thường, vẫn còn đang tất bật chuẩn bị “hậu sự” cho bố chồng thì bỗng nhiên đột tử vì cảm. Để tránh không chôn cất cùng một giờ, hơn nữa chưa được “giờ đẹp” nên người bố được hạ huyệt trước, sau đó người con dâu mới được khâm liệm và hạ huyệt sau. Khỏi phải nói, gia đình đó hoảng sợ đến mức nào, nhất là người con trai cả, đồng thời cũng là chồng của người vợ quá cố. Anh rất lo lắng cho đứa con trai độc nhất 15 tuổi và cả bản thân mình vì người ta bảo nhà anh bị “trùng tang”. Từ trước tới nay, anh có biết “trùng tang” là gì đâu, hơn nữa những câu chuyện như vậy chả mấy khi anh quan tâm. Nhưng khi gia đình mình cùng lúc có hai cái chết của bố và vợ anh thì anh hoảng hồn thật sự, đến nỗi ai bảo gì, anh làm nấy để tránh chuyện tương tự sẽ xảy ra.

 

Tương tự, tại một gia đình ở ngay phố Ngọc Hà, quận Ba Đình cũng xảy ra những cái chết như vậy. Chỉ khác là gia đình này, trong vòng ba năm, 2 người con trai duy nhất trong gia đình đều “đi” theo bố một cách “bất đắc kỳ tử”. Người bố thì sau một thời gian bị bệnh nan y thì qua đời khi ở tuổi “thấy thập cổ lai hy”. Nỗi đau của những người trong gia đình chưa qua thì chỉ sau cái lễ 100 ngày của ông ít hôm, lại đến con trai trưởng của ông mất. Cái chết của anh ở tuổi “vẫn còn đang xoan” không chỉ khiến cho người ta thương tiếc mà còn làm cho câu chuyện “trùng tang” được tin và thêu dệt nhiều hơn. Đêm hôm trước, anh vẫn còn ngồi quán nước và nói chuyện oang oang về thế sự, không một chút biểu hiện của người ốm, bệnh tật. Thế mà sớm hôm sau khi vợ gọi anh dậy để đỡ chị dọn hàng bán đồ ăn sáng như mọi khi, anh đã mãi ngủ không bao giờ dậy. Liên tiếp hai cái chết xảy ra trong vòng hơn 3 tháng, tưởng như gia đình anh không thể gắng gượng được. Vậy mà chưa hết, 2 năm sau, người con trai út đang phơi phới tuổi xuân bỗng dưng một chiều đi làm về kêu mệt, vào giường nằm rồi mất lúc nào không ai biết. Cả gia đình nhốn nháo, hoảng loạn. Không ai giải thích được nguyên nhân vì sao chỉ trong thời gian ngắn mà cả 3 người đàn ông trong nhà đều ra đi, ngoài lý do duy nhất: “trùng tang”. Và “trùng tang” như thế được gọi là “trùng tang liên táng”

 

2./ Trùng tang là gì? Trùng tang được hiểu như thế nào?

Như vậy, "Trùng tang là tình trạng trong thời gian chưa mãn Đại Tang, hoặc chưa mãn tang bà con gần, lại tiếp theo 1 cái đại tang hoặc 1 cái đại tang gần khác". Hoặc có thể gọi trùng tang là tang chủ phải mang ít nhất 2 vòng khăn tang trong cùng một thời điểm. Trong nhà, người thân vừa nằm xuống lại có nguy cơ liên táng là đáng lo ngại. Dân gian cho rằng trùng tang là người qua đời gặp ngày xấu giờ xấu, cần hoá giải để tránh nguy cơ.

Trùng tang được dân gian truyền khẩu nôm na là một người chết vào thời điểm xấu nên không thể siêu thoát được, có thể không biết mình đã bị chết nên quay lại gọi những người thân của mình đi theo, gây nên cái chết cho những người thân của người quá cố. Và không ít người cho rằng “trùng tang” là một hiện tượng bí ẩn có thật trong cuộc sống và gia đình nào không may mắc phải thảm họa này thì chỉ còn nước cậy nhờ các pháp sư cao tay.

 

3./ Các trường hợp sau được coi trùng tang:

 - Trùng tang ngày:  tức là trong gia đình họ hàng sẽ có người chết theo ngay, tính từ lúc có người chết trùng cho đến 3 ngày sau. Nhiều khi người này chưa kịp chôn thì người tiếp theo đã chết. Đây là trùng tang nặng nhất, làm cho gia đình không kịp trở tay vì cũng chưa biết là có chết trùng.

 - Trùng tuần đầu: tính từ lúc chết cho đến hết tuần đầu, đây cũng là trùng tang khá nặng và có thể kéo dài đến 49 ngày- tức là cúng 49 ngày đó.

 - Trung tang năm: Nhẹ hơn nữa tức là xảy ra vào những ngày sau đó, kéo dài cho đến hết 3 năm và có thể hơn tuỳ thuộc vào thời gian bốc mộ lên mộ tròn. Nhiều khi sự việc xảy ra vào đúng ngày cuối cùng ngay trước hôm bốc mộ do gia đình không kiêng khem cẩn thận. Sở dĩ nói trùng này là nhẹ nhất vì gia đình có nhiều thời gian để đi cứu giải.

Bên cạnh đó, việc trùng nặng hay nhẹ do giờ của người chết trùng quyết định. Việc này mọi người có thể tự tìm hiểu tại ĐÂY hay nhờ các ông thầy hoặc các nhà sư cao tay xem cho. Vì vậy khi nhà có người mất thường nên đi xem ngay để nếu không may chết trùng gia đình còn kịp xoay xở.

 

4./ Các quan điểm về trùng tang liên táng:

- Theo quan niệm của lịch số Trung Hoa:  Ngày trùng tang là ngày đại kỵ trong việc an táng, chôn cất. Ngày này còn có tên là ngày cướp sát.

Cách tính ngày này như sau:

Đối với tuổi Thân, Tý , Thìn kỵ Tỵ. Có nghĩa là người chết tuổi Thân hay tuổi Tý hoặc tuổi Thìn mà mất vào năm Tỵ, tháng Tỵ, ngày Tỵ và giờ Tỵ là bị chết vào ngày trùng tang, tuyệt đối tránh an táng vào ngày Tỵ.

Tương tự như thế đối với các tuổi Tỵ, Dậu, Sưủ kỵ Sưủ, Dần, Ngọ, Tuất kỵ Hợi, Hợi, Mão, Mùi kỵ Thân. Những ngày trùng tang này rất hiếm trong năm.

 - Theo quan niệm dân gian:  Nếu chôn cất vào những ngày trùng tang này thì sau khi an táng xong, một thời gian ngắn sau có thể những người khác trong thân tộc sẽ chết theo. Trong trường hợp khoảng vài tuần, vài tháng hoặc trong vòng ba năm có nhiều người chết liên tiếp thì bị trùng tang liên táng.

Ngày trùng tang (trùng nhật) là ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi cùng trùng ngày, trùng tháng và trùng năm. Như ngày Dần, tháng Dần và năm Dần; ngày Thân tháng Thân và năm Thân... gọi là những ngày trùng. Vào những ngày trùng, kiêng kỵ tẩm liệm, chôn cất và cải táng. Người chết với bất cứ tuổi nào cũng đều xung kỵ ngày này. Trong dân gian tin rằng nếu chôn cất vào ngày trùng ắt sẽ có một người thân bị chết theo, tuy vậy vẫn nhẹ hơn trùng tang liên táng.

 

- Đối với Phật giáo: Sống chết là chuyện thường nhiên, do nghiệp lực của tự thân mỗi người chi phối. Sống và chết chỉ là hai hiện tượng trong tiến trình luân hồi bất tận. Nghiệp tuy có chung và riêng, song nghiệp riêng vẫn giữ vai trò chủ động, quyết định và có tính cách độc lập, không ai có thể thay thế cho ai. Vì thế, Phật giáo không có quan niệm về ngày trùng tang, trùng nhật và hoàn toàn phủ nhận việc ngày giờ chôn cất của một người mà có thể ảnh hưởng đến sự sống chết của người khác.

Tuy nhiên, vì tập tục này ăn sâu vào tâm thức mọi người nên một vài nơi, trong tinh thần phương tiện, nhà chùa vẫn khuyên các Phật tử không an táng thân quyến vào những ngày trùng, nhằm giúp họ an tâm để chu toàn tang lễ đồng thời nỗ lực cầu nguyện, khai thị, làm phước hồi hướng cho hương linh. Đây mới là những điều cần làm để " âm dương lưỡng lợi" theo quan điểm Phật giáo."

 

5./ Các cách hóa giải trùng tang: 

Trong cuộc sống, do quy luật sinh, tử nên cái chết là sự không thể tránh, nó lại thiên hình vạn trạng: Chết già, chết do bệnh tật, chết do tai nạn, chết do thiên tai, chết do chiến tranh, đói rét... Có người chết tại nhà, có người chết ở bệnh viện, có người chết đường, chết chợ. Có người thanh thản ra đi, có người "chết không nhắm được mắt".

Người chết đã đành người thân còn sống cứ băn khoăn, áy náy không hiểu người chết đã "đúng số" chưa, hay chết oan uổng... và ảnh hưởng của người chết với người sống như thế nào? Đây là những câu hỏi thường trực trong đời sống tâm linh và cũng là nguyện vọng của những người còn sống với vong linh người đã khuất và cũng để giải toả cho chính mình. Chính vì thế mà khái niệm về trùng tang, nhập mộ đã ra đời.

Từ quan niệm “trùng tang”, dân gian đã nghĩ ra nhiều cách để hoá giải vận hạn này dù chưa thật rõ bản chất của hiện tượng này là gì.

Theo kinh nghiệm dân gian, sau khi tính toán, phát hiện ra người chết phạm vào giờ trùng thì ngay lập tức phải áp dụng các phương pháp “điều trị”. Có nhiều cách giải trùng tang được dân gian kể như: Khi niệm, nhấc lên nhấc xuống 3 lần; Khi đậy nắp quan tài, nâng nắp 3 lần; Khi hạ huyệt nhấc lên nhấc xuống 3 lần. Nếu ở quê, đất rộng thì đào một huyệt giả bên cạnh, khi lấp quan tài thì lấp luôn huyệt giả; Đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất…

Ngoài ra, còn 1 cách nhanh nhất là vào chùa xin nước cúng Phật trên Tam Bảo, sau khi chôn xong lấy nước ấy rưới đều xung quanh mộ để cắt trùng.

Tuy nhiên dân gian truyền tụng, cách duy nhất để hóa giải là phải “nhốt trùng”.

Nếu trùng nhẹ thì có thể đưa lên một ngôi chùa gần nhà, hàng ngày các nhà sư sẽ đọc kinh niệm Phật để người chết được siêu thoát. Còn nếu “trùng nặng” bắt buộc phải gửi vào chùa Hàm Long – được đồn đoán là trung tâm “nhốt trùng” lớn nhất cả nước ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây từ ngày xưa , các vị sư tăng đã có những phương pháp Trấn Trùng rất huyền bí mà hiệu quả

Tương truyền, chùa được xây dựng từ thời nhà Lý, đây là nơi tu hành của Thiền sư Dương Không Lộ, một chân tu đắc đạo gắn với nhiều truyền thuyết ly kỳ. Từ ngàn xưa đồn rằng, nơi đây những vị cao tăng đã có phương pháp trấn yểm trùng huyền bí mà hiệu quả. Nơi đây còn có bộ ván in khắc phù giải "trùng tang liên táng" từ mấy trăm năm nay. Từ trong Nam ngoài Bắc trùng tang đều đem về đó gửi. Người nhà đưa di ảnh của người quá cố lên chùa sẽ được các sư hướng dẫn cụ thể cách kiêng kỵ. Những người sống trong gia đình được giữ lá bùa trong ba năm để đề phòng tai hoạ. Hàng ngày vào buổi sáng các nhà sư tụng kinh niệm phật cúng vong rất cẩn thận. Còn vào buổi chiều, các sư ở đây phải nấu một nồi cháo to, cúng thí thực cho Trùng và vong bị nhốt ở đây, bữa nào quên là gà vịt của dân quanh vùng thay nhau chết la liệt.

Ngoài ra , tại miền Bắc Việt Nam , từ xưa đã có các môn phái Pháp Sư theo Bắc Tông , Pháp sư các môn phái Phù thủy của đồng bằng bắc Bộ nhất là tại các tỉnh Bắc Ninh, Hải Phòng, Nam Định ... có khả năng hóa giải Trùng tang liên táng rất hay . Theo đại Đức Thích Bản Quyền, Trụ trì chùa Phúc Long (Vĩnh Bảo, Hải Phòng) có lẽ phương pháp “cắt trùng” tốt nhất là theo cách của Phật giáo Mật tông. Các sư sẽ lập đàn cầu siêu cho trùng được siêu thoát và hồi hướng công đức cho vong. Phương pháp này dùng những năng lực siêu độ của Phật khiến cho trùng sớm siêu thăng tịnh độ, không còn làm ác được nữa.

Chùa Hàm Long ở Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh được cho là trung tâm “nhốt trùng” lớn nhất cả nước

(Hình minh họa)

Chú ý khi hóa giải trùng tang bằng cách “nhốt trùng”:

 - Thứ nhất: khi đưa vong lên chùa, phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu không cũng phải nhờ bên ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì sẽ đi theo về hoặc tệ hơn thì vong sẽ biết trước và không đi theo. Do vậy, tuyệt đối không được bàn chuyện tiễn vong lên chùa ở nhà có người khuất.

 - Thứ hai: sau khi đưa di ảnh của người quá cố lên chùa gia đình sẽ được phát lá bùa đeo giữ trong suốt ba năm. Bùa này có một mặt là chữ Nho, một mặt là hình Phật Bà Quan Âm. Sau khi giải vong, gia đình sẽ được hướng dẫn cụ thể về cách kiêng kỵ.

 - Và cuối cùng: bắt buộc ở nhà không được lập bàn thờ cúng người đã chết, kể cả ngày giỗ, Tết. Vì có hương là có hồn, chỉ cần đọc tên người đã khuất, coi như là chìa khóa để mở ngục để đưa người chết ra ngoài.

.Tuy nhiên, theo đánh giá, cách này tuy hiệu quả nhưng lại rất nguy hiểm. Nếu công lực của người trấn yểm không cao thì khi người đó chết đi, trùng sẽ thoát được ra ngoài, gây ảnh hưởng nặng cho bản thân người đến cậy nhờ và cả gia đình của người trấn yểm.

Dù vậy, đây chỉ là những phương pháp hoá giải đầy huyền bí, không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục.

Sau đây là một số bước cần làm để hóa giải trùng tang liên táng theo đúc kết trong dân gian:

(1.) Xin tro hóa vàng tại chùa, và rải đều thành lớp dưới hố trước khi hạ quan tài.

(2.) Gửi vong lên chùa để “nhốt trùng”. Những ngôi chùa được chọn phải là chùa có uy tín trong việc giữ vong.

(3.) Dùng bài thuốc trấn trùng với các vị như thần sa, chu sa, sương luật, địa liền… cho vào túi rồi yểm trong quan tài

(4.) Dùng các bộ linh phù để trấn bằng cách dùng linh phù để gối đầu người đã khuất, dán lên giữa ngực, giữa rốn, hoặc lót dưới quan tài

(5.) Dùng bài thuốc kết hợp giữa Sớ, Phù Bắc Tông và Kỳ nam để xông vào mộ và người sống, để cầu siêu, giải thoát cho trùng, biến từ âm binh thành thiên binh

(6.) Áp dụng phương pháp làm huyệt giả, đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất hay dùng thần chú, Bát quái trận đồ trấn âm trạch để hoá giải

(7.) Tìm 1 bộ bài Tổ tôm cũ (tức là đã chơi cũ rồi) bỏ mấy con Bát sách đi, số còn lại lấy rải đều ở 4 góc quan tài trong lúc đang liệm

 

6./ Giải nghĩa trùng tang theo quan điểm khoa học

Trùng tang liên táng hoàn toàn có thật. Cho đến nay có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bản chất của hiên tượng “trùng tang” nhưng lại chưa có một công trình khoa học nào giải thích được hoàn toàn bản chất của hiện tượng này. Ngay đến một số nhà nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con người cũng không muốn đưa ra bất kỳ phát biểu nào xung quanh hiện tượng này. Chúng ta cùng theo dõi xem các nhà khoa học đưa ra lý giải như thế nào theo một số lĩnh vực khoa học:

Theo quan điểm khoa học về lý thuyết xác xuất thông kê:

Chúng tôi tìm đến Đại tá, TS. Đỗ Kiên Cường – tác giả của nhiều cuốn sách, lý giải các hiện trường dị thường trong đời sống dưới góc nhìn khoa học để mong tìm được lời giải đáp thoả đáng.

Đứng trên quan điểm khoa học, TS. Đỗ Kiên Cường cho rằng “trùng tang” chỉ đơn giải là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên. Trong đó bản chất của sự trùng hợp là luật số lớn trong lý thuyết xác suất và thống kê. Định luật này phát biểu đơn giản là: Với một mẫu xét đủ lớn, bất kỳ hiện tượng kỳ lạ nào cũng có thể xảy ra.

TS. Đỗ Kiên Cường cho biết nhà toán học Littlewood từng chỉ ra, một hiện tượng được xem là hiếm gặp đến mức ngạc nhiên khi có xác suất 1/1.000.000. Chẳng hạn trúng xổ số giải độc đắc khi quay với 6 số chính là một hiện tượng đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên nếu xổ số được quay hàng ngày, với dân số trên 80 triệu người như nước ta hiện nay, hiện tượng được xem là hiếm gặp đến mức gây ngạc nhiên đó cũng xảy ra 80 lần/ngày, tức là gần 30.000 lần/năm trên toàn Việt Nam. Ngay cả khi nó chỉ xảy ra hàng tháng, kết quả cũng là 1.000 lần/năm. Còn với 7 tỷ người trên toàn hành tinh, cái sự kiện “hiếm gặp” đó sẽ xảy ra như cơm bữa.

Phải chăng "trùng tang" chỉ là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên?

(Hình minh họa)

Cũng tương tự như vậy, với dân số trên 80 triệu người, và khoảng thời gian dài tới 1.000 ngày (3 năm) thì theo luật số lớn, hiện tượng “trùng tang” xảy ra đủ nhiều để khiến không ít gia đình khiếp sợ.

Để hóa giải “trùng tang”, TS. Đỗ Kiên Cường cho rằng yếu tố tâm lý là nhân tố quyết định. Trên thực tế, sự cầu cúng, “nhốt vong”…mà nhiều gia đình thực hiện thực chất chỉ là hoạt động trấn an, khiến những người đang hoảng sợ sẽ tĩnh tâm trở lại, bình tĩnh hơn trong mọi tình huống. Và khi đã thư thái trở lại, tâm lý thoải mái, diễn tiến của các căn bệnh có thể gây tử vong cũng có chiều hướng tốt hơn (yếu tố tâm lý có thể ảnh hưởng tới khoảng 9- 40% người bệnh). Y học cho rằng niềm tin có thể giúp con người khỏe mạnh hơn về thể chất và tinh thần là vì vậy...

Vì lẽ đó, cần phải hiểu một cách đúng đắn dưới góc độ khoa học để những nỗi sợ hão huyền về “trùng tang” không còn tồn tại. Theo TS. Đỗ Kiên Cường, việc có kiêng, có lành là quan niệm từ lâu trong dân gian, và chúng ta nên nhìn nhận nó dưới góc độ là bộ môn tâm lý học hiện đại chứ không phải theo các quan điểm siêu hình. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều “thầy” lại vin vào đó để lập đàn cúng tế, đốt vàng mã… gây tốn kém, hoang mang trong nhân dân là điều khó chấp nhận.

Theo quan điểm khoa học vật lý về năng lượng và từ trường

Trong quá trình nghiên cứu về hiện tượng này, các nhà khoa học cho rằng đó tương tự như một loài vật sống ký sinh trên xác người chết phạm vào giờ trùng. Đó chính là “một trường năng lượng xấu tồn tại cùng với trường năng lượng của người chết phạm trùng”. Vì lý do “Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu” hay hiện tượng cộng hưởng tần số . . Theo Giáo sư Nguyễn Hoàng Phương: Trước hết vì trong mối quan hệ này không có sự tiếp xúc xác thịt trực tiếp giữa hài cốt người chết và tần số của Trùng, nên tất yếu phải có phần sóng vô hình của cả đôi bên tham gia vào. Đó có thể là một hiện tượng cộng hưởng sóng mang tính chất huyết thống, dòng họ. Do tần số đôi bên có thể khác nhau nhiều, nên trong lý thuyết về Nhạc, loại cộng hưởng này mang tên cộng hưởng Harmonic (Tần số này là bội số của Tần số kia). Đó là cơ chế cộng hưởng Harmonic hình thái huyết thống. Chính điều này cũng giải thích được hiện tượng chỉ có những người cùng huyết thống với người chết phạm phải giờ trùng tang liên táng mới bị, còn những người khác và con Dâu, con Rể cùng sống trong gia đình không bị ảnh hường .

“Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu” hay hiện tượng cộng hưởng tần số cũng là một lời giải thích khác cho "trùng tang"?

(Hình minh họa)

Theo quan điểm khoa học về di truyền học:

Còn TS. Vũ Bằng, Phó Viện trưởng viện Công nghệ và Môi trường (Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) lại đưa ra một cái nhìn khác về cái gọi là “trùng tang”. Ông nói: “Đến nay, nhiều người vẫn coi “trùng tang” là có thật và thường mời thầy cúng, pháp sư... đến trấn yểm, bắt ma. Tuy nhiên, tôi khẳng định rằng, trong đời sống xã hội, bất cứ việc gì cũng có thể giải thích bằng khoa học được. Sau thời gian nghiên cứu, xâu chuỗi các sự kiện ở các gia đình cụ thể, tôi đã chứng minh cho nhiều người thấy rằng, không hề có “trùng”, ma quỷ như họ thường nghĩ”.

Theo các công trình nghiên cứu mà TS. Bằng được cấp bằng sở hữu trí tuệ thì “trùng tang” thực ra là căn bệnh từ hóa. Căn bệnh này chưa từng có trong danh mục y học hiện đại cũng như cổ truyền. Khoa học chứng minh rằng, mỗi dòng họ đều có một cấu trúc cơ thể, gene khác biệt so với các dòng họ khác. Những người cùng huyết thống thì có cấu trúc cơ thể gần tương tự nhau.

Thực tế cho thấy, nhiều dòng họ có cấu trúc hoàn chỉnh, tuy nhiên không ít dòng họ mang khiếm khuyết về cấu trúc. Khi mang khiếm khuyết lại bị tác động bởi môi trường xấu thì sức khỏe của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong đó, hệ thần kinh và tuần hoàn thường dễ bị tổn thương và phá hủy nhất.

Khi một dòng họ mang khiếm khuyết về mặt cấu trúc, sinh sống trong môi trường có từ trường dị biệt thì sẽ dễ bị mắc các loại bệnh tật và ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe. Thế nên mới có chuyện trong cùng một dòng họ, nhất là những người trong cùng một gia đình có cùng huyết thống… có những người chết cách nhau mấy ngày, một tháng, một năm...

Bên cạnh đó, việc mắc bệnh còn tùy thuộc vào sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người. Còn việc trấn yểm, “nhốt vong” đơn thuần là biện pháp trấn an tư tưởng mà thôi.

Căn bệnh từ hóa liên quan đến cấu trúc gene được cho là nguyên nhân của trùng tang?

(Hình minh họa)

Quan điểm lý giải này cũng phù hợp với cách giải thích, mô tả về hiện tượng trùng tang  theo quan điểm khoa học vật lý về năng lượng và từ trường được nêu ở trên.

Theo quan điểm về văn hóa:

Thế còn chuyện ly kỳ như trên tại chùa Hàm Long được người dân lan truyền mà chẳng biết kiểm chứng thực hư như thế nào. Họ đồn đoán rằng, mỗi buổi những nhà sư phải nấu một nồi cháo to cúng thí, nếu hôm nào quên là gà vịt của người dân quanh vùng bị chết hàng loạt (!!!). Khi đưa vong, đưa trùng lên chùa phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu nhờ được bạn bè là tốt nhất, còn nếu không cũng phải nhờ người bên họ ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì thường nó sẽ đi theo về hoặc tệ hơn là nó đã biết trước và không đi theo. Thế nên sau khi nên mộ tròn tức là người chết đã về với tổ tiên, mới được thờ cúng lại bình thường.

Dù vậy, đây chỉ là những phương pháp hoá giải đầy huyền bí, không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục. Về những chuyện trên, GS Trần Lâm Biền (Cục Di sản văn hoá) cho rằng: "Những chuyện như vậy, xét tính chân thật thì khó nói. Nhưng đó là tín ngưỡng dân gian, là niềm tin nên mặc nhiên người dân cứ người sau làm theo người trước và thành nếp như vậy. Và đã là tín ngưỡng thì không ai xem xét đến chuyện đúng sai, thực hư. Chỉ biết rằng, chùa Hàm Long là ngôi chùa cổ có giá trị văn hoá tâm linh được đông đảo người dân chiêm bái".

Tựu chung lại dù chưa lý giải được hoàn toàn hiện tượng này nhưng các nhà khoa học cùng với các công trình nghiên cứu của họ đã phần nào vén bức màn bí ẩn này. Hy vọng trong tương lai các nhà khoa học sẽ hoàn toàn vén được bức màn bí ẩn này lên để các gia đình, dòng họ không còn nỗi sợ hãi khủng khiếp mang tên “Trùng tang”./

P/S: Bài viết sưu tầm, tổng hợp từ nhiều nguồn mong muốn mang lại cho người đọc cách nhìn tổng quát, rõ ràng và chân thực nhất về hiện tượng trùng tang. Hy vọng có thể giúp ích phần nào cho những ai đang không may gặp phải./ 

Các bạn có thể xem thêm các bài viết khác liên quan tại địa chỉ lichvannien365.com./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà, trấn sát, vượng sự nghiệp, thường dùng trong phong thủy văn phòng. Những lưu ý nhỏ dưới đây sẽ giúp bạn đọc đỡ bỡ ngỡ khi quyết định sử dụng vật phẩm phong thủy này.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bảo kiếm phong thủy có tác dụng trừ tà trấn trạch, bảo hộ bình án, phá sát, tiễu trừ “âm, sát, bệnh, lao” nên rất thích hợp để trong phòng làm việc. Khí thế nghiêm nghị và thanh thế vang dội của nó còn có thể vượng sự nghiệp, giành thế thượng phong trong kinh doanh.   Một số lưu ý nhỏ khi sử dụng bảo kiếm trong phong thủy văn phòng như sau.   1. Bảo kiếm ngũ hành thuộc Kim, có thể trấn trạch, trừ tà, hóa sát, nhưng muốn dùng phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và bát tự ngũ hành của chủ nhân để tránh Kim quá vượng, gây họa.   2. Bảo kiếm cũng có sát khí, tượng trưng cho quyền lực nên không phải ai cũng thích hợp để sử dụng, có thể thay thế bằng kiếm gỗ đào cho an toàn.  
3. Sử dụng bảo kiếm trấn trạch an gia thì không nên tuốt kiếm khỏi vỏ vì sát khí có thể đả thương người khác, tốt nhất là kiếm phải có bao. Mặt khác, không nên trực tiếp đặt kiếm chúc đầu xuống, đối với gia đình ở tầng lầu rất không tốt. Nên đặt kiếm trên một khối gỗ hoặc miếng da thuộc để tính Mộc giảm bớt tính Kim hung hãn.
  Mũi kiếm phải hướng ra ngoài để bảo toàn chính khí trong phòng, tiêu tai tránh ma quỷ. Đặt bảo kiếm ở văn phòng chú ý không cần hướng lên trên, đề phòng hứng chịu điềm xấu, hung họa.   4. Tối kị khi sử dụng bảo kiếm phong thủy là đặt ở vị trí tây Bắc. Tây Bắc là hướng Càn, ngũ hành Kim, đặt kiếm ở đây thì Kim vượng, dễ ảnh hưởng tới sức khỏe, xuất hiện bệnh tật, vợ chồng bất hòa, công việc gặp tiểu nhân. Đặt ở phương Nam hoặc Đông, Đông Nam thích hợp hơn.  

Luu y quan trong khi su dung bao kiem phong thuy tran trach an gia hinh anh
 
5. Phòng ốc âm u thiếu sáng, cửa sổ đối diện kiến trúc nhọn, lối rẽ có thể sử dụng vật phẩm phong thủy hóa sát bảo kiếm, nhưng phải nhờ tới thầy cao tay.   6. Nếu không thực sự hiểu và yêu thích thì không nên sử dụng kiếm cổ để trấn trạch trừ tà. Vì kiếm cổ đã có người từng sử dụng làm vũ khí nên sát khí rất mạnh, âm hồn không tan, dễ phát sinh chuyện xấu. Nếu là kiếm mới, cần phải phát ra ánh sáng nếu không sẽ tổn thương tới nguyên khí của trẻ nhỏ.    Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý quan trọng khi sử dụng bảo kiếm phong thủy trấn trạch an gia

Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Bài viết sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa và Trung Châu Phái. Mời các bạn cùng đọc!
Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn: TRUNG CHÂU TỬ VI ĐẨU SỐ TAM HỢP PHÁI - NGUYỄN ANH VŨ dịch.

Tương truyền, Tử Vi Đẩu Số có nguồn gốc từ Khâm Thiên Giám của triều đại nhà Đường, ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trung Châu là tên một vùng đất cổ, tức "Trung Thổ", "Trung Nguyên". Theo nghĩa rộng, "Trung Châu" là chỉ toàn nước Trung Hoa, còn gọi là "Thần Châu", "Hoa Hạ". Nghĩa ban đầu của "Trung Châu" là chỉ vùng đất thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay, hay thuộc lưu vực sông Hoàng Hà. Vì vùng đất này ở giữa Cửu Châu thời cổ đại nên có tên gọi này. Phần lớn thời gian trong lịch sử, vùng đất này là trung tâm văn hóa, chính trị, và Kinh Tế của Trung Quốc. Thời cổ, Lạc Dương là vùng đất trọng yếu của Trung Châu tọa lạc ở bờ nam sông Hoàng Hà, miền tây tỉnh Hà Nam, phía Bắc dựa núi Mang Sơn, phía nam đối diện Long Môn, phía tây liền với Tần Lĩnh, phía đông là vách núi Tung sơn, ở giữa là một vùng bình nguyên. Nơi này địa hình hiểm yếu, đất đai phì nhiêu, nguồn nước dồi dào; trong lịch sử, đây là vùng đất mà các binh gia phải chiếm lấy, còn là nơi lý tưởng để lập quốc đô. Bắt đầu từ năm 770 TCN, trước sau đã có chín vương triều là Đông Chu, Đông Hán, Tào Ngụy, Tây Tấn, Bắc Ngụy, Tùy, Đường, Hậu Lương, và Hậu Đường, chọn nơi này làm kinh đô, vì vậy Lạc Dương được gọi là "Cửu Triều Cố Đô".

Vào thời Đường, thiên văn học và chiêm tinh học từ phía Tây Vực du nhập vào Trung Quốc đã thúc đẩy Tinh Mệnh Học của Trung Quốc phát triển một bước lớn, từ đó lịch pháp và bát tự sinh thần trở thành nhân tố trọng yếu trong Tinh Mệnh Học. Những hoạt động sôi nổi này chủ yếu tập trung ở Lạc Dương, Trung Châu.

Trong số các Đạo kinh truyền lại từ đời Đường có Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, Phật thuyết bắc đẩu thất tinh Diên Mệnh kinh, trong đó đã có những ghi chép tường tận về phương pháp bài bố sao mệnh chủ và sao thân chủ như trong Tử Vi Đẩu Số. Theo quan niệm của đương thời, sao mệnh chủ và sao thân chủ luôn là mấu chốt quan trọng của kiếp số nhân sinh, vì vậy Đạo Giáo có "Kì an lễ đẩu", "Kì nhương khoa nghi" (một loại nghi lễ cúng sao trong đạo giáo). Trong bắc đẩu kinh còn đề cập 12 cung, "Giáp cát trợ tinh", cho đến các cách cục hung dẫn đến các loại mệnh vận tai kiếp như trong Tử Vi Đẩu Số. Điều này cho thấy 3 cuốn kinh kể trên có liên quan mật thiết đến Tử Vi Đẩu Số sau này. Nếu các bản chú giải kinh văn thời ấy còn lưu truyền cho đến ngày nay, có lẽ chúng ta sẽ biết yếu quyết của Tử Vi Đẩu Số vào thời ấy tường tận hơn. Hiện tượng chọn Tử Vi làm sao tôn quý nhất trong 14 chủ tinh có nguồn gốc từ Bắc Đẩu Kinh, Nam Đẩu Kinh, trong đó ẩn chứa khái niệm "số" trong Huyền Học, hậu thế gọi là "Tử Vi Đẩu Số" thực sự có hàm ý uyên nguyên của nó.

Sau thời Bắc Tống, các hệ thống tinh mệnh học dần dần hoàn thiệt, Ngũ Tinh Thuật (Thất Chính Tứ Dư) và Tử Bình thuật đã phát triển thành 2 lưu phái Tinh Mệnh học lớn ở Trung Quốc. Trong đó, Ngũ Tinh thuật phái Cẩm Đường là chi phái Thất Chính Tứ Dư nổi tiếng nhất thời ấy, nguồn gốc xuất phát từ Mật Tông, tổ sư là Nhất Hạnh(CN. năm 683 - 727), người đời Đường, tên tục là Trung Trục, có sách truyền lại là Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu; truyền đến tăng Xuân ở núi Thanh Thành, Xuân truyền cho tăng Phổ Trừng ở Giang Tây, Trừng truyền cho Tứ Minh tăng Huệ Minh ở Chiết Giang, Minh truyền lại cho quốc sư nước Liêu là Gia Luật Sở Tài. Gia Luật là một dòng họ quý tộc nổi tiếng đời Liêu, có rất nhiều người làm quan lớn và văn nhân học sĩ. Ba quyển Tinh Mệnh Tổng Quát là do Hàn Lâm học sĩ Gia Luật Thuẩn biên soạn. Sách sử không ghi tên ông, cho nên trong Tứ Khố đề yếu nghi là sách thác danh, nhưng trong quyển đầu ghi: "Nguyên Tự" thiên Gia Luật Thuần viết vào niên hiệu Thống Hòa thứ 2 (CN, ngày 10, tháng 9 năm 984); Văn Hồ các thư mục ghi là một bộ, không phân chia số sách; Lục Trúc Đường thư mục chia làm 5 sách, nhưng không ghi số quyển; bộ sách này thấy chép trong Vĩnh Lạc đại điển và Tứ Khố toàn thư, ngoài nhân gian không có truyền bản nào khác. Ngoài ra, bộ Hư Thục Ngũ Tinh nguyên lưu còn được chùa Thiên Giới cất giữ một bản; vào niên hiệu Hồng Vũ thứ 6, truyền lại cho Thương Quý Đổng. Truyền bản ngày nay phần nhiều là Cẩm Đường Ngũ Tinh, Chỉ Kim Hư Thục Ngũ Tinh Thiên Cơ thất ngũ phú. Do đó có thể thấy phái Cầm Đường là một phân chi Tinh Tông quan trọng. Còn có thể khảo chứng thư tịch Tinh tông trong bộ sách Trương Quả tinh tông chép trong Tứ Khố toàn thư, và Tinh Mệnh tố nguyên do Trương Quả trước tác, thân thế Trương Quả có ghi chép trong Tân Đường truyện - Phương Kĩ truyện. So sánh đối chiếu với phương pháp đoán mệnh của Thất Chính Tứ Dư, người ta thấy có nhiều dấu vết diễn biến thành Tử Vi Đẩu Số ngày nay.

Trong suốt khoảng thời gian từ đời Tống đến đầu đời Nguyên, Tử Vi Đẩu Số hầu như im hơi lặng tiếng, người ta không tìm thấy một văn bản nào khác liên quan đến Tử Vi Đẩu Số. Hiện chỉ lưu giữ được 1 bản chép tay sách các cổ quyết của Tử Vi Đẩu Số đời Nguyên.

Đến đời Minh, giai đoạn cuối thời kì chấp chính của Chu Nguyên Chương, vị vua khai quốc triều Minh này đã hạ lệnh cấm dân gian không được học thiên văn, cho nên Tinh tông mệnh lí học dần dần bị chìm trong bóng tối, mãi đến niên hiệu Gia Tĩnh thứ 26 (CN năm 1547) mới giải trừ luật cấm học thiên văn.

Tinh tông mệnh lí học thoát khỏi lệnh cấm này, dần dần từng bước hoàn thiện hệ thống. Tên gọi "Tử Vi Đẩu Số" sớm nhất được thất trong Tục Đạo Tạng, do Trương Quốc Tường, Chính Nhất thiền sư đời thứ 50 của đạo giáo, tập thành vào thời Minh Thần Tông niên hiệu Vạn Lịch thứ 35 (1607), trong đó có 3 quyển Tử Vi Đẩu Số, không rõ tác giả, căn cứ nội dung của 3 quyển Tử Vi Đẩu Số này thì đúng là thuật "Thập Bát Phi Tinh". Đầu đời Thanh, trong Tử bộ thuật số của Tứ Khố toàn thư, tổng cộng ghi nhận được 50 loại thuật số, bao gồm cả "Thập Bát Phi Tinh" và "Tử Vi Đẩu Số". Cũng chính vì vậy mà một số học giả cho rằng Tử Vi Đẩu Số là hình thức cải cách của "Thập Bát Phi Tinh" được thu thập trong Tục Đạo Tạng.

Tuy triều Minh cấm dân gian học thiên văn, nhưng cơ cấu triều đình vẫn có một cơ quan chuyên trách về khí tượng và thiên văn, gọi là "Khâm Thiên Giám", cho nên môn học thuật này vẫn phát triển trong cung đình hoàng gia. Vì nhân tố hoàn cảnh thời đại, Đẩu Số bị khoác lên một bức màn che, làm tăng vẻ thần bí của nó. Tử vi Đẩu Số bắt nguồn từ ngũ tinh thuật, do xuất phát từ Khâm Thiên Giám đời Đường ở Lạc Dương, Trung Châu, nên còn gọi là "Khâm Thiên Giám Bí Cấp".

Sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư và Tử Vi Đẩu Số toàn tập đều đề do Trần Đoàn cuối đời Ngũ Đại sáng tác, trong dân gian thì lưu truyền thuyết Lữ Đồng Tân truyền Tử Vi Đẩu Số cho Trần Hi Di. Trần Hi Di lại mang Tử Vi Đẩu Số truyền cho các đồ đệ của mình, trong suốt mấy trăm năm, Tử Vi Đẩu Số mang hình thức bí truyền từ đời này sang đời sau, đây là một trong những nguyên nhân khiến sách Tử Vi Đẩu Số xuất hiện rất hiếm hoi.

Khoảng niên hiệu Gia Tĩnh đời Minh, La Hồng Tiên, một nhà kham dư gia ở Cát Thủy, Giang Tây, khắc in và lưu truyền sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Về sau Phan Hi Doãn, hiệu là Phụ Tử Tử ở Giang Tây, biên tập sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Tập, và hậu thích của Phan Hi Doãn là Dương Nhất Vũ ở Quan Tây, Phúc Kiến tăng bổ.

Hiện nay hai bản TVĐS này là tư liệu hàng đầu để nghiên cứu TVĐS cổ đại, nhưng đều là bản khắc vào thời kì Đồng Trị đời Thanh. Xét về nội dung thì biết được hai bản này về đại thể thì đại đồng tiểu dị, và không phải do một người biên soạn.

Vào khoảng cuối đời Minh đầu đời Thanh, toán học và Thiên Văn Học phương tây theo các giáo sữ Mục Ni Các, Thang Nhược Vọng, Nam Hoài Nhân, v.v... truyền vào Trung Quốc. Theo đó, Tinh Tông mệnh lí học và Trạch Cát thuật lại hưng khởi, càng làm cho khoa Tử Bình hưng thịnh hơn. Khoa Tử Bình đồng thời cũng hấp thu tinh hoa của Tinh Tông mệnh lí học. Việc ứng dụng các thần sát cũng xuất hiện nhiều trong khoa Tử Bình, còn khoa Tử Vi Đẩu Số thì ít người biết đến, nên càng mang sắc thần bí.

Trước năm 1950, phương thức đoán mệnh ở Đài Loang phần lớn chỉ dùng khoa Tử Bình. Sau đó trên thị trường lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, do Trúc Lâm thư cục xuất bản vào năm 1958, sách đề do Hi Di Trần đoàn trước tác, ban đầu chi làm 2 tập, về sau in gộp thành một tập.

Trong khoảng thời gian từ 1947 - 1955, toàn Đài Loan không có thêm bộ TVĐS nào khác. Mãi đến giữa tháng 2, năm 1966, Phúc Châu Xuất Bản Xã mới xuất bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập, đề tác giả là Đại Tống Hoa Sơn Hi Di Trần Đồ Nam, người tăng bổ là Bạch Ngọc Thiềm. Chủ của bộ sách cổ này là Thiết Bản Đạo Nhân Trần Nhạc Kì.

Điều đáng chú ý là, sách này ở phần phàm lệ của tác giả đề rằng:" Tử Vi Đẩu Số truyền thế, chia ra hai phái Nam Bắc, sách này thuộc Bắc Phái, là chính thống chân truyền, ứng nghiệm vô song, còn Nam Phái là bản lưu truyền trong dân gian, do hậu nhân ngụy thác tên của Hi Di, không ứng nghiệm, là ngụy thư gạt người..."

Bản sách này tự xưng thuộc Bắc phái, thực ra so với bản Thập Bát Phi Tinh Sách Thiên Tử Vi Đẩu số Toàn Tập do Tập Văn thư cục xuất bản năm 1971, nội dung hoàn toàn tương đồng, chỉ khác là không có câu kể trên.

Giữa TVĐS toàn thư và TVĐS Toàn tập có nhiều chỗ khác biệt, như sau:

(1) Mệnh Chủ:

Trong TVĐS Toàn Thư lấy địa chi cung mệnh làm chủ. Còn trong TVĐS toàn tập thì lấy địa chi năm sinh làm chủ.

(2) Tứ Hóa:
Năm CAnh và năm Nhâm phương pháp an khác nhau. Trong quyển 2 TVĐS toàn thư, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Đồng Âm"; nhưng trong quyển 4 thì lại có mục cổ lệ, phương pháp an là "Nhật Vũ Đồng Tướng"; phương pháp an của năm Nhâm là "Lương Vi Phủ Vũ". Trong TVĐS toàn tập, phương pháp an của năm Canh là "Nhật Vũ Âm Đồng"; phương pháp an của năm nhâm là "Lương Vi Phụ Vũ".

(3) Hỏa Tinh, Linh Tinh:

Trong quyển 2 của TVĐS toàn thư, chỉ lấy địa chi của năm sinh làm chủ, không thấy nói phải phối hợp với giờ sinh hay không; nhưng theo cổ lệ ghi trong quyển 4 thì lại thấy rất rõ ràng là không phối hợp với giờ sinh (ngoài ra, bản đầu tiên còn ghi người sinh năm Tị Dậu Sửu thì Hỏa Tinh ở cung Mão, Linh Tinh ở cung Tuất); phương pháp an trong TVĐS toàn tập là lấy địa chi năm sinh phối hợp với giờ sinh.

(4) Độ sáng của sao:

Trong quyển 2 và quyển 3 của Tử Vi Đẩu Số toàn thư có liệt kê thành 1 bảng các sao ở 12 cung có 7 cấp độ sáng: miếu, vượng, đắc địa, lợi ích, bình hòa, không đắc địa, hãm. Trong TVĐS toàn tập không có bảng liệt kê này, nhưng có "Vượng cung hãm địa cát hung chi đồ" và "Thập nhị cung Lộc Quyền Khoa Kỵ miếu vượng luận"

(5) Đại Hạn:

Trong TVĐS toàn thư, khởi đại hạn là dương nam âm nữ lấy ttru7o7co1 cung mệnh 1 cung (tức là cung phụ mẫu), đi thuận; âm nam dương nữ thì từ sau cung mệnh một cung (tức cung huynh đệ), đi nghịch. Còn trong TVĐS toàn tập, khởi đại hạn từ cung mệnh rồi mới đi thuận hay đi nghịch.

(6) Lưu niên Thái Tuế Thần Sát:

Trong Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư, lưu niên thái tuế thần sát chỉ có "Tứ Phi tinh quyết Tang Hổ Khách Phù", tức là chi an năm thần sát của "lưu niên Thái Tuế thập nhị chi Thần Sát". Trong Tử Vi Đẩu Số toàn tập, lưu niên Thái Tuế thần sát thì an 11 cát thần, 47 hung sát, tổng cộng 58 thần sát.

TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập đều có ghi phương pháp an lưu niên tam cát thần "Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần", phà phi thiên tam sát "Tấu Thư, Tướng Quân, Trực Phù".

(7) Thiên Không và Địa Không:

Trong TVĐS toàn thư lấy địa chi giờ sinh đi nghịch và đi thuận để an Thiên Không, Địa Kiếp. Còn TVĐS toàn tập thì lấy Thiên Không của TVĐS toàn thư gọi thành Địa Không; còn lấy địa chi của năm sinh an một sao khác trước Thiên Không một cung. Do đó có thể biết, Thiên Không và Địa Kiếp của TVĐS toàn thư chính là Địa Không Địa Kiếp của TVĐS toàn tập; còn Thiên Không của TVĐS toàn tập khác với Thiên Không của TVĐS Toàn Thư.

Có một số sao thần sát trong hai cuốn đều có cách an và có giải thích (như Thiên Mã, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hồng Loan, Thiên Không, Địa Kiếp, Hóa Kị, Thiên Thương, Thiên Sứ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Thiên Khốc, Thiên Hư); có một số sao thần sát trong 2 cuốn đều có phương pháp an nhưng không có giải thích (như Thiên Hỉ, Tam Thai, Bát Tọa, Đài Phụ, Phong Cáo, Long Trì, Phượng Các, Tiệt Không, Tuần Không); có một số sao trong TVĐS toàn thư không có, nhưng trong TVĐS toàn tập có phương pháp an (như Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quý, Cô Thần, Quả Tú, Kiếp Sát, Hoa Cái, Đào Hoa Sát, Đại Hao, Phá Toái, Địa Không).

Điều đáng ngạc nhiên là, có một số sao như Giải Thần, Thiên Vu, Phỉ Liêm, Thiên Nguyệt, Âm Sát, trong TVĐS toàn thư lẫn TVĐS toàn tập đều không có, nhưng hiện nay sách TVĐS nào cũng thấy.

Hai Bộ Sách TVĐS toàn thư và TVĐS toàn tập có một điểm chung, đó là đều đề cập đến La Hồng Tiên. Theo truyền thuyết, vào đời Minh, La Hồng Tiên từng chỉnh lí Đẩu Số, nhưng về sau sự phát triển cũng không có chứng cứ rõ ràng. Hai bản TVĐS toàn thư và toàn tập lưu truyền trong dân gian vào khoảng cuối triều Minh đầu triều Thanh, nhưng thời bấy giờ dường như ít người xem trọng TVĐS, cho nên phát triển khá chậm, trong khi đó khoa Tử Bình lại rất thịnh hành. Lúc sách TVĐS được đưa vào Đạo Tạng, Đẩu Số vẫn im hơi lặng tiếng (xét về mặt văn bản). Mãi đến năm 1911, TVĐS tuyên vi của Quan Vân Chủ Nhân (thuộc Bắc Phái) mới tái hệ thống, chú giải, bình luận TVĐS một lần nữa.

Năm 1950, xuất hiện hai nhân vật khá quan trọng trong lịch sử phát triển TVĐS, đó là Thiết Bản Đạo Nhân và Hà Mậu Tùng (cao thủ Tam Hợp Phái). Tư tưởng của một phái muốn phát huy ảnh hưởng, thu nhận môn đồ, trước thư lập thuyết là điều bắt buộc, nhưng trong số môn đồ phải có người dương danh thiên hạ mới càng quan trọng, trong 2 người kể trên, Hà Mậu Tùng lão tiên sinh đúng là có đủ 2 điều kiện này. Đại đệ tử của ông là Tử Vân, nhờ trước thư lập thuyết, nói những điều tiền nhân chưa nói, ngày nay đã trở thành nhất đại tông sư trong giới nghiên cứu đẩu số.

Trong khoảng thập nhiên 50 của thế kỷ 20, TVĐS danh gia Lục Bân Triệu (cao thủ Tam Hợp Phái) đến Hương Cảng công khai trương bảng đoán mệnh, độ chính xác khá cao khiến ông nổi tiếng như cồn, ông còn mở lớp dạy, về sau những bài giảng của ông được xuất bản với tên Tử Vi Đẩu Số Giảng Nghĩa. Trong thời kì này còn có một người nổi danh trước Lục Bân Triệu là Trương Khai Quyển, biệt hiệu "Vô Muộn Trai Chủ", với cuốn Tử vi Đẩu Số mệnh lý nghiên cứu, được Vương Đình Chi xưng tụng là cao thủ Bắc Phái.

Vào thập niên 60 của thế kỷ 20, trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan xuất hiện một người tên là Trương Diệu Văn, đại tông sư của "Thái Phái". Vốn là tiến sĩ kinh tế học, vào khoảng những năm 1966 trở về trước ông ở Nhật Bản dạy học, tự xưng mình là truyền nhân đời thứ 13 của Minh Đăng phái (tức Thấu Phái). Năm 1967 ông trở về Đài Loan, mang TVĐS của Thấu Phái truyền bá tại Đài Loan. Phái Đẩu Số này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của TVĐS ở Đài Loan giai đoạn này. Các bản dịch Đẩu Số từ tiếng Nhật sang tiếng Hán cũng dần dần xuất hiện, thời kì đầu có A Bộ Thái Sơn, về sau có Bảo Lê Minh, v.v... đều là các tác gia thuộc nhóm nghiên cứu đẩu số Đông Dương.

Đương thời, có rất nhiều bản dịch TVĐS của A Bộ Thái Sơn xuất hiện ở Đài Loan, cho nên ông khá nổi tiếng. Ông là người trong thấu phái, Đẩu Số của ông đương nhiên theo phương pháp "quá tiết khí".

Tương truyền người sáng lập Thấu Phái là một phụ nữ đời Minh tên Mai Tố Hương.

Thấu phái gọi Đẩu Số là "Tử Vi chiêm tinh thuật"; phái này thần thoại hóa các "tinh diệu", lấy bối cảnh cuộc chiến tranh giữa nhà Ân và nhà Chu thời viễn cổ, mang các nhân vật trong Phong Thần diễn nghĩa gán vào các tinh diệu. Đặc điểm của Thấu phái là vấn đề "quá tiết khí" khi khởi mệnh bàn. Đến khoảng giữa thập niên 80 của thế kỉ trước, do giới nghiên cứu Đẩu Số ngày càng tăng và càng chuyên sâu hơn, đương thời, quan điểm này của Trương Diệu Văn bị khá nhiều học giả Đẩu Số công kích. Do đó Thấu Phái Đẩu Số lưu truyền đến ngày nay ko còn như trước kia, phần lớn đều bỏ không dùng nguyên tắc "quá tiết khí".

Khoảng giữa thập niên 70 của thế kỉ trước, TVĐS ở Đài Loan dần dần thịnh hành. Trong số các nhân vật xuất hiện vào thời kì này có một người đáng được đề cập, đó là Lương Tương Nhuận, ông là lão tiền bối trong giới nghiên cứu Tử Bình, các tác phẩm về TVĐS của ông cũng rất có giá trị, phần nhiều viết chung với bà Lương Thiên Lan.

Trước năm 1981, trong giới nghiên cứu Đẩu Số còn có ba người khác nổi tiếng khác là Lục Dị Công, Khổng Nhật Xương, Chung Trực Lâm.

Có thể nói trước thập niên 80 của thế kỉ 20, TVĐS giống như đang ở trong thời kì tiềm phục, cho đến năm 1982, TVĐS tân thuyên của Tuệ Tâm Trai Chủ ra đời, giới nghiên cứu Đẩu Số mới nổi cơn sóng gió mạnh kéo dài hơn 10 năm. Trong quá trình này, nhiều phương diện bí truyền ẩn tàng của TVĐS đã được đưa ra ánh sáng.

Người gây ảnh hưởng sớm nhất ở giai đoạn này có thể nói là Tuệ Tâm Trai Chủ, tên tuổi của bà có ấn tượng rất sâu trong phần lớn độc giả ở Đài Loan và Hương Cảng. Trước năm 1980, người học Đẩu Số phần nhiều tham dự các lớp học nhỏ là chính, nhưng từ lúc Tuệ Tâm Trai Chủ bắt đầu bàn luận Đẩu Số trên báo, giống như đã thổi vào Đẩu Số một luồng sinh khí mới. Tuệ Tâm Trai Chủ đã sử dụng ngôn ngữ thường ngày dễ hiểu để giải thích Đẩu Số, khiến những điều cổ truyền khó hiểu trở thành rất dung dị. Bộ sách TVĐS tân thuyên có thể nói là rất thành công, về sau bà viết thêm nhiều cuốn khác cũng đều thành công. Sự thành công của bộ sách TVĐS tân thuyên không phải là ngẫu nhiên, nó đã làm cho độc giả thời ấy có thể tự lập mệnh bàn và tự mình phân tích từng cung. Nhưng do bà dùng cách giải đoán từng cung cho dễ hiểu, nên cũng khiến người đọc dễ hiểu lầm về kĩ thuật và quy tắc luận đoán Đẩu Số. Tóm lại, đối tượng của bà là đại chúng phổ thông, vì vậy có mặt hạn chế, không đi sâu vào sự tinh tế của Đẩu Số, nhưng cũng không phải là không có tuyệt kĩ.

Từ lúc Đẩu Số bắt đầu được xem trọng, nhiều tác phẩm Đẩu Số ra đời, thuyết của các nhà trăm hoa đua nở. Một số thì giảng giải tâm pháp cổ truyền, một số thì chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, một số thì thần bí hóa, mang Đẩu số gộp chung với tôn giáo, một số khác thì tuyên bố mình được truyền bí pháp chép tay của tiên sư, v.v... Trung số này đáng chú ý có những người sau đây:

- Ngô Tình, đáng tiếc sách của ông này hầu như đã tuyệt bản, rất khó mua trên thị trường. Ông phê bình Đẩu Số cổ truyền rất nghiêm túc. Một số đặc điểm trong sách của ông như: Phần lớn các sao nhỏ trong Đẩu Số ông đều không dùng tới, Thiên Thương và Thiên Sứ theo thuyết cổ truyền có thể đoán sinh tử, ông cho rằng chỉ hù dọa người ta; thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm" cũng không dùng, v.v... Thuyết của ông toàn bộ trọng điểm nằm ở sự biến hóa của tứ hóa, cho rằng Hóa Lộc và Hóa Kị mới là nhân tốt quyết định. Đồng thời ông còn nhấn mạnh mình có "bí kíp ngàn năm bất truyền". Thuyết của ông ngày nay ảnh hưởng mạnh trong lưu phái Phi Tinh trong Bắc Phái TVĐS.

- Sở Hoàng, phải kể là người đầu tiên công khai phương pháp bày bố tinh bàn trên bàn tay, trước ông, các sách Đẩu Số phần lớn đều chỉ căn cứ vào "cổ quyết". Ông trước thư lập thuyết, chủ trương Đẩu Số và Tử Bình phối hợp tham chiếu, trong Đẩu Số còn ứng dụng một số nguyên lí đoán mệnh của Tử Bình. Trong thuyết tương sinh tương khắc, tác giả còn sáng tạo ra lí luận "Lạp Hoàn", dùng để giải thích vận tác giữa các tinh diệu với phép tắc bát tự, cũng được cho là thành một pháo.

- Chính Huyền Sơn Nhân, là người sáng lập ra thuyết "thiên địa nhân TVĐS", nói Đẩu Số là do "thần tiên" dạy cho ông. Chính Huyền Sơn Nhân viết rất nhiều sách Đẩu Số, trong đó nói nhiều về quá trình và tinh thần cầu đạo của ông. Chính Huyền Sơn Nhân mang các sao trong TVĐS liên hệ với chư vị tiên nhân ở trên trời, thần bí hóa TVĐS đến cực độ. Đồng thời, chủ trương "Cung can phi xuất tiên thiên tứ hóa tinh".

- Phan Tử Ngư trương bản đoán mệnh khá sớm, học trò rất đông, trước tác cũng không ít, phải kể là rất thịnh hành một thời. Đặc sắc trong các trước tác Đẩu Số của ông là lời đoán mệnh phán như đinh đóng cột.

- Tử Vân là học trò của Hà Mậu Tùng, một cao thủ Tử Vi Đẩu Số thời kì đầu. Năm 1987, ông xuất bản cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, làm chấn động giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan và Hương Cảng. Trong cuốn Đẩu Số dữ nhân sinh, Tử Vân tự thuật quá trình nghiên cứu Đẩu Số của mình, và thuyết minh quan điểm của ông về tính chất và ứng dụng của 12 cung. Trong thời gian này, sách Đẩu số liên tục được xuất bản với số lượng lớn, nhưng phần nhiều chẳng có cống hiến gì. Riêng sách của Tử Vân tiên sinh được cho là đã bổ sung những chỗ trống trong Đẩu số cổ truyền. Ngày nay trong giới nghiên cứu Đẩu Số, người được tôn là bá chủ về phương diện kĩ thuật luận đoán chính là Tử Vân tiên sinh. Nhất là vào năm 1990, trong Đẩu số luận hôn nhân, Tử Vân tiên sinh đã đưa ra thuyết "Thái Tuế nhập quái pháp" và nguyên tắc "Tương khê", đã giải quyết vấn đề kĩ thuật mà cả trăm năm nay không cách nào giải thích, nhờ vậy cũng đã giải quyết chỗ khiếm khuyết trong bộ Hiện đại Tử Vi của nhóm Liễu Vô Cư Sĩ. Thuyết này đã biết Đẩu Số thành một phương pháp chỉ ra xu thế và phương hướng của mệnh vận; từ đó Đẩu Số có cách để phân biệt những người sinh ra cùng một giờ có mệnh vận khác nhau. Đây đúng là một bước đột phá trong lịch sử phát triển TVĐS.

Vai trò của Tử Vân tiên sinh rất quan trọng trong hệ phái Tam Hợp. Về cơ bản, phương pháp luận Đẩu Số của ông cũng tương tự như Vương Đình Chi, lấy truyền thống làm chính tông, làm khung giá cho phép luận đoán, lấy bối cảnh thực tế để diễn giải, tổng hợp cổ kim, và rất chú trọng phương diện tâm lí, sinh lí, nhân tính để ứng dụng trong luận đoán.

Trước năm 1989, Tử Vân đã cho ra đời bộ Đẩu Số luận danh nhân, các sách này đã gây sự chú ý trong giới nghiên cứu Đẩu Số, va đã có uy danh. Năm 1990, trong lúc thị trường chứng khoán của Đài Loan đang từ thịnh chuyển thành suy, phong trào đầu tư vào cổ phiếu bị giảm mạnh, Tử Vân lại hoàn thành cuốn Đẩu Số luận cầu tài, sách này đưa ra phương pháp luận đoán mới, bổ sung phép đoán của tiền nhân, cho rằng, hễ tiền có được nhờ đầu cơ hay đầu tư, cần phải xem cung phúc đức. Tức là, tiền kiếm được không do sức lực hay trí lực của bản thân thì không xem ở cung tài bạch. Trong cuốn đẩu số luận hôn nhân, về phương diện lí luận và thực tế luận đoán của Đẩu Số, đều có sự phát triển mang tính đột phá.

Ngày nay, địa vị của Tử Vân trong giới nghiên cứu Đẩu Số ở Đài Loan được xếp ngang hàng với Vương Đình Chi của Trung Châu Phái ở Hương Cảng. Học trò của ông cũng rất đông, trong số đó nổi tiếng nhất là Liễu Vô Cư Sĩ và Tuệ Canh. Ngày nay ở Đài Loan tên tuổi Liễu Vô Cư Sĩ cũng khá lớn.

Trong số những người còn lại phải kể đến Khôn Nguyên và Vu Ngoan Dã Nông, thực ra đây chỉ là một người, "Vu Ngoan Dã Nông" là biệt danh mà sau này ông ít dùng đến. Khôn Nguyên có nhiều bút danh như Hoàn Hữu Thủy Ngân, Lam Thần, Trịnh Giả Học. Trước tác Tử Vi Đẩu Số của ông có bộ Tử Vi Đường Áo khá nổi tiếng.

Kế đến là Phál Quảng Cư Sĩ và Nam Bắc Sơn Nhân, trong hai người thì Pháp Quảng Cư Sĩ trước tác nhiều hơn, ông có một bộ tùng thuy Truy Tung Chính Thống Đẩu Số, khá thịnh hành vào thời điểm đó, hơn nữa còn có tính liên tục khá mạnh, kéo dài cho đến ngày nay. Còn Nam Bắc Sơn Nhân, tên thật là Đồng Bành Niên, đương thời lấy danh nghĩa "Chính Tông Bác Phải TVĐS" để đoán mệnh, tác phẩm xuất bản không nhiều, chỉ có một quyển Chính Tông TVĐS toàn thư mà thôi.

Bắt đầu từ năm 1984, TVĐS bước vào thời đại mới, có thể quy công cho một nhóm người, trong số đó có 2 nhân vật trung tâm là Hoàng Trung Lâm, và Chu Vi. Nhờ nỗ lực của họ, Đẩu Số hiện đại hóa dần dần rõ nét, lí thuyết mệnh lí mang tính khoa học bắt đầu được xây dựng. Hoàng Trung Lâm có bút danh là Liễu Vô Cư Sĩ, vốn là một kí giả, về sau ông nghiên cứu mệnh lí và bắt đầu viết sách đẩu số vào năm 1981. Năm 1984 ông viết cuốn Tử Vi luận mệnh, làm cho ông có tiếng nói trong giới nghiên cứu đẩu số. Cuốn sách này khá thành công, sau đó trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến 1986 ông đã hoàn thành bộ sách quan trọng 7 quyển là Hiện đại tử vi, đây là bước đầu tiên quan trọng trong công cuộc hiện đại hóa Đẩu Số.

Nội dung cuốn Tử Vi luận mệnh chủ yếu là phê phán các tác phẩm của các đại sư thời đó, và từ những luận chứng của mình, tác giả đã đưa ra quan niệm và kĩ thuật luận mệnh mới. Đương nhiên lúc đó các đại sư cũng phản kích dữ dội. Sau cuốn TV mệnh luận, LVCS trở thành nhân vật ưu tú mới trong giới nghiên cứu Đẩu Số. Nhờ phương pháp luận và mô thức khảo cứu hiện đại, Liễu Vô Cư Sĩ còn được coi là nhân vật trí thức phát biểu về mệnh lý truyền thống.

Bộ hiện đại tử vi ra đời từ năm 1985 đến 1986, tổng cộng gồm 7 tập. Về tác giả, ngoài Liễu Vô Cư Sĩ, còn có giáo sư Hứa Hưng Trí, thuật sĩ Tuệ Canh, Quách tiên sinh, Tượng Sơn Cư Sĩ, Phi Vân Cư Sĩ,...

Trong bộ hiện đại Tử Vi (HĐTV) có một phần gọi là "Tử Vi quảng trường", tức là phần đăng thư do độc giả gửi đến và giải đáp của các tác giả, đây cũng là một sáng kiến, và cũng là nhân tố khiến bộ sách này có sức ảnh hưởng khá lớn vào lúc đó. Bộ HĐTV mỗi tập đều có đặc sắc, nhất là tập 7, có nhiều quan niệm đáng chú ý. Điều đáng được nhắc đến là nỗ lực hiện đại hóa Đẩu Số của bộ sách này. Trong đó đưa ra quan điểm cần nhấn mạnh tính thời đại trong việc tìm hiểu bản chất của Đẩu Số. Một số vấn đề khác còn đợi sự nỗ lực của hậu học. Phương hướng của phái Hiện Đại là sử dụng logic để khảo nghiệm mệnh lý, từ đó xác nhận khả năng và chỗ hạn chế của đẩu số, đây là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa đẩu số. Vì trước đó, quan niệm của người luận mệnh đẩu số là: bất kể sự tình nào cũng đều có thể dựa vào mệnh bàn mà đoán ra, dù mệnh tạo có quan hệ với người khác hay không. Nhưng trong bộ HĐTV lại phủ định nguyên tắc bành trướng này, chủ trương rằng, đối với những sự vật mà bản thân mình có thể quyết định được, Đẩu Số mới có thể luận đoán, nếu mệnh tạo không có quan hệ gì với người khác thì không cách nào luận đoán, trừ phi ở trong mối quan hệ với họ. Đây là thành tựu lớn của bộ Hiện Đại Tử Vi, tuy chỉ hoàn thành một nửa trước. Về nửa sau liên quan đến "điều kiện ở trong mối quan hệ" thì phải đợi sư phụ của ông là Tử Vân giảng giải.

Vào tháng 3 năm 1985, trong giới nghiên cứu Đẩu Số xảy ra một sự kiện lớn, đó là sự xuất hiện của bộ sách "thiên cổ bí cấp" gọi là Hoa Sơn Khâm Thiên Tứ Hóa Tử Vi Đẩu Số phi tinh bí nghi, là bí truyền của Tố Tâm Lão Nhân truyền lại cho Sái Minh Hoành. Sự xuất hiện của nó tạo thành một trào lưu cực lớn về sau, ban đầu được rao bán trên tạp chí Tinh tướng với giá một vạn năm ngàn nguyên (đơn vị tiền tệ của Đài Loan), sau giá nâng lên tới ba trăm vạn nguyên.

Phi Tinh phái là một chi của Bắc phái TVĐS cũng nổi rộ lên trong thời kì này, hiện đang rất thịnh hành ở Đài Loan và Trung Quốc lục địa. Đại biểu nổi tiếng hiện nay là Lương Nhược Du mà sự phụ của Lương Nhược Du là Chu Thanh Hà, một cao thủ tiền bối của Phi Tinh Phái, nội dung TVĐS của phái này sẽ được trình bày đầy đủ trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Có nhiều người cho rằng TVĐS Phi Tinh phái là do người cận đại phát minh. Sở dĩ có sự hiểu lầm này, là do họ cứ nghĩ rằng TVĐS phi tinh bí nghi của Sái Minh Hoành là căn nguyên Phi Tinh phái. Rất nhiều người cho rằng TVĐS của Phi Tinh phái là do Sái Minh Hoành tự sáng chế ra.

Thực ra, trước khi TVĐS phi tinh bí nghi lưu truyền rộng rãi, lí luận TVĐS của Phi Tinh phái đã xuất hiện từ lâu. Vả lại, Phi Tinh Phái cũng có nhiều phân chi, Sái Minh Hoành cũng là một chi phái trong số đó, nhưng là phái được nhiều người biết đến vào thời kì này.

Ngoại trừ các bậc tiền bối như Ông Phúc Dụ, Phương Ngoại Chân, Từ Tăng Sinh, và Lương Nhược Vọng (học trò Sái Minh Hoành)... còn có một số người ít ai biết đến ở Trung Quốc lục địa, nhưng cũng là cao thủ truyền dạy theo truyền thống Bắc Phái Phi Tinh. Ngay như ở Đài Loan, chỉ nói số đồng môn cùng lứa với Sái Minh Hoành, ít nhất cũng có năm người. Hơn nữa, Sái Minh Hoành trong quyển 1 của Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi cũng có nói, "bí nghi" là do ông tập đại thành truyền thống Phi Tinh TVĐS. Cho nên, phải nói "bí nghi" là sở học của ông được truyền thừa mới đúng. Ví dụ như "Phi Tinh chuyển yết quan quyết" trong Khâm Thiên tứ hóa TVĐS phi tinh bí nghi (Phan Tử Ngư gọi là "Phi Yến Quỳnh Lâm", ông được bí truyền từ TQ lục địa) đã lưu truyền rộng rãi trước khi "bí nghi" xuất hiện, rất nhiều phái xem nó là "bí bảo".

Tử Vi đẩu số của bắc phái Phi Tinh (hay còn gọi là Tứ Hóa Phái) có nhiều truyền thừa khác nhau, lí luận của các chi hệ đều đại đồng tiểu dị. Đương nhiên, trong đó cũng có xuất hiện tư duy mới. Như "Đồng bộ đoán quyết" của Phương Ngoại Nhân chính là phát hiện độc đáo, nhưng nếu nghiên cứu tỉ mỉ nội chung của nó, chúng ta sẽ phát hiện kết luận của Phương Ngoại Nhân không tách rời lí luận cơ bản của Bắc Phái Phi Tinh, Phương Ngoại Nhân cũng nói thẳng, "Đồng bộ đoán quyết" chỉ là suy luận ra từ nền tảng truyền thống, chứ không phải là phát minh nguyên lý gì.

Tử Vi Đẩu Số đang trong giai đoạn hưng khởi, sự xuất hiện một nguồn tư liệu mới đã gây thêm hứng thú cho giới nghiên cứu Đẩu Số. Truyền thống Bắc Phái Phi Tinh đặc biệt ở chỗ vận dụng tứ hóa khác với truyền thống của Tam Hợp Phái. Phái này cho rằng sau khi lập xong mệnh bàn tiên thiên, trong 12 cung đều có thiên can riêng, thiên can của cung mệnh ngoại trừ dùng để tương phối với địa chi (nạp âm) để tính toàn bày bố 14 chính tinh, nó còn được dùng để bày ra một bộ tứ hóa, như vậy mệnh bàn tiên thiên sẽ thêm một tầng biến hóa, việc luận đoán cũng theo đó mà thâm sâu hơn. Càng tinh vi hơn là, không phải chỉ có cung mệnh phi xuất một bộ tứ hóa, mà 11 cung còn lại cũng vậy.

Trước tác của các cao thủ nổi tiếng trong Bắc Phái Phi Tinh gồm có Sái Minh Hoành, Tử Dương, Từ Tăng Sinh, Phương Ngoại Nhân, Khuyến Học Trai Chủ, Lương Nhược Du,v.v... đều có cống hiến đã kể. Phương pháp luận mệnh của họ khá phức tạp, nếu có điều kiện các bạn nên tìm hiểu trong Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tứ Hóa Phái của cùng tác giả Nguyễn Anh Vũ.

Cũng trong khoảng thời gian này Vương Đình Chi xuất hiện và tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu, công nhận Tử vi Đẩu Số Giảng Nghĩa của Lục Bân Triệu là truyền bản của Khâm Thiên Giám Bí Cấp, và tiết lộ nội dung bí truyền Tử Vi Tinh Quyết của môn phái Trung Châu. Ảnh hưởng của Vương Đình Chi khá lớn ở Hương Cảng, về sau lan rộng qua Đài Loan, Singapore, Bắc Mĩ, v.v... kéo dài cho đến ngày nay. Phương pháp luận mệnh của ông là nội dung chủ yếu của bộ Trung Châu Tử Vi Đẩu Số - Tam Hợp Phái mà chúng tôi biên soạn để giới thiệu đến bạn đọc ở đây.

Nhờ sự thành công của bộ Hiện Đại Tử Vi, một số tác giả cũng bắt đầu viết sách, như Đường Sơn Dật Sĩ, Tuệ Canh, v.v... Trong số đó, các công trình của Tuệ Canh Thuật Sĩ là có ảnh hưởng nhất. Tác phẩm của Tuệ Canh là Tử Vi Đẩu Số khai vận toàn tập, trong đó quan niệm và ứng dụng của 12 cung, cho tới tính chất các tinh diệu đều được ông giảng giải rất tinh tế. Đây là sự kiện xảy ra sau năm 1988.

Cũng trong khoảng thời gian này, có một số học giả mới cũng trước thư lập thuyết, trong đó cũng có vài người đáng chú ý, như Ngô Đông Tiều trong Đẩu số tân quan niệm, Trần Thế Hưnh trong Tử Vi Đẩu Số đạo luận, Phúc Canh trong Đẩu Số tâm lí học, Tượng Sơn Cư Sĩ trong Thiên Tinh Đẩu Số bí cấp và Thiên Tinh Đẩu Số chân cơ điển phạm. Nhưng sách này phần lớn thảo luận về đặc tính cơ bản của tinh diệu và các cách cục, cũng có thành tựu.

Trong thời gian này, Liễu Vô Cư Sĩ mang Tử Vi Đẩu Số tuyên vi và Tử Vi Đẩu Số toàn tập ra chú giải; sau đó ông còn đem hết tâm lực ra để hệ thống hóa phương pháp Đẩu Số của mình, lúc này Liễu Vô Cư Sĩ đã dần dần có những quan điểm khác với sư phụ của mình là Tử Vân. Ông đề xuất một số điều, ví dụ như: Bỏ Lộc Tồn, Thiên Mã và các sao cấp 2; ông còn đề xuất: phế bỏ Hóa Quyền và Hóa Khoa, tứ hóa chỉ còn Hóa Lộc và Hóa Kị; ngoài ra còn có một số nguyên tác "khoa học thích dụng tính".

Lúc này TVĐS lộ rõ sức quyến rũ của nó. Ngày nay, có thể nói TVĐS chia thành hai dòng chính:

- Một là, chủ yếu lấy tinh diệu để luận đoán, gọi chung là Tam Hợp Phái (hay Nam Phái). Trong số các chi lưu thuộc Tam Hợp Phái, thì phái Trung Châu Vương Đình Chi là có hệ thống hoàn bị nhất.
- Hai là, chủ yếu lấy "tứ hóa" để luận đoán, gọi chung là Tứ Hóa Phái (hay Bắc Phái). Trong số các chi lưu thuộc hệ phái Tứ Hóa, thì Khâm Thiên Môn là có hệ thống nghiêm cẩn nhất.

Riêng tại Trung Hoa lục địa, trào lưu nghiên cứu thuật số nói chung, TVĐS nói riêng, cũng khá rầm rộ. Các lưu phái Tử Vi Đẩu Số ở đây phần lớn đều có khuynh hướng tổn hợp hai dòng chủ lưu kể trên. Đáng kể nhất có:

- Tử Vi phái do Vũ Quảng Thịnh sáng lập, chủi trương dung hợp tinh hoa của các phái hệ, với nguyên tắc "Đơn giản và trực tiếp thâm nhập chủ đề". Lí luận đẩu số của ông rất có giá trị tham khảo.

- "Kì Môn Phái", đại biểu hiện nay là Đại Đức Sơn Nhân với bộ Tử Vi Đẩu Số tinh thành, v.v... Ông chủ trương lấy các nguyên tắc của bản môn làm nền tảng, và cũng dung hợp tinh hoa của các phái để luận đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sơ lược về lịch sử Tử Vi Trung Hoa nói chung và Trung Châu phái nói riêng

Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Như vậy để trả lời câu hỏi “giờ dần là từ mấy giờ đến mấy giờ” bạn có thể đưa ra câu trả lời chính xác khi nhìn vào bảng trên. Giờ dần nằm trong khoảng từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem các bộ phim ngày xưa đặc biệt là phim kiếm hiệp Trung Quốc, bạn thường thấy người ta tính giờ theo 12 con giáp, giờ thìn, tý, giờ ngọ, chính ngọ... Tuy nhiên bạn chẳng thể nào xác định được chính xác giờ tí thì vào giờ nào mà giờ dần là mấy giờ. Để bổ sung thêm kiến thức về cách tính giờ theo 12 con giáp chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé.

Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Xem thêm những bài viết khác:

+ Giờ Dậu là mấy giờ?

+ Giờ Hợi là mấy giờ?

Giờ dần là mấy giờ?

Để biết giờ dần là mấy giờ, giờ dậu là mấy giờ, chỉ cần nhìn bảng sau đây, chúng ta sẽ có câu trả lời một cách chính xác nhất.

 

Giờ

Thời Gian

Giờ

Thời Gian

Tý - chuột

Từ 23 giờ đến 1 giờ sáng

Ngọ - ngựa

Từ 11 giờ đến 13 giờ trưa

Sửu - trâu

Từ 1 giờ đến 3 giờ sáng

Mùi - dê

Từ 13 giờ đến15 giờ xế trưa

Dần - hổ

Từ 3 giờ đến 5 giờ sáng

Thân - khỉ

Từ 15 giờ đến 17 giờ chiều

Mão - mèo

Từ 5 giờ đến 7 giờ sáng

Dậu - gà

Từ 17 giờ đến 19 giờ tối

Thìn - rồng

Từ 7 giờ đến 9 giờ sáng

Tuất - chó

Từ 19 giờ đến 21 giờ tối

Tỵ - rắn

Từ 9 giờ đến 11 giờ sáng

Hợi - lợn

Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

 

Như vậy để trả lời câu hỏi “giờ dần là từ mấy giờ đến mấy giờ” bạn có thể đưa ra câu trả lời chính xác khi nhìn vào bảng trên. Giờ dần nằm trong khoảng từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng. Ngoài ra khi được hỏi về các giờ tý, sửu, tỵ, ngọ, mùi....chúng ta cũng sẽ đưa được ra câu trả lời một cách dễ dàng.

Người sinh giờ dần thì sao?

Người xưa có câu “Tuổi thân thì mặc tuổi thân (ý tuổi thân là những người vất vả, cao số), đẻ vào giờ dần cũng sướng như tiên”. Và vì thế nhiều người cho rằng nhiều người khi sinh ra để vào giờ dần sẽ cực kỳ sung sướng và thành công. Tuy nhiên sự thật có đúng như vậy không? Hãy cùng xem những kinh nghiệm được đúc rút ra thành bài thơ sau đây:

1. Người sinh đầu giờ dần – khoảng từ 3 giờ sáng đến 4 giờ sáng

Bạn nào sinh đầu giờ DẦN:

Sinh ra cha đã mất rồi

Tiền vận vất vả hãy chờ vận sau

Ngoài ba mươi tuổi sắp lên

Tuổi già được hưởng mười phần hiển vinh

2. Sinh giữa giờ dần – 4 giờ sáng

Bạn nào sinh giữa giờ DẦN:

SInh ra có số giàu sang

Ba mươi tuổi đã vẻ vang hơn người

Anh em vui vẻ thuận hòa

Gia môn yên ổn, cháu con sum vầy

3. Sinh cuối giờ dần – 4 giờ đến 5 giờ sáng

Bạn nào sinh vào cuối giờ DẦN:

Sinh ra thiếu mẹ còn cha

Tuổi thơ gặp cảnh gian khổ trăm bề

Ba mươi sáu tuổi lập thân

Vợ con sớm có mà rồi lại như không

Bên trên là một vài điều cần biết về giờ Dần cũng như những người sinh vào giờ dần. Mấy câu thơ trên không phải ứng với ai cũng là chính xác, mỗi người có một số phận giàu sang khác nhau, tuy nhiên đó là  đúc rút kinh nghiệm của các cụ ta trong nhiều đời, bạn có thể tham khảo để xem bản thân, số phận mình có giống phần nào đó hay không nhé.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ dần là mấy giờ liệu bạn có biết?

Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Người có ngón áp út cong thường rộng rãi hào phóng nhưng cần đề phòng các chứng bệnh liên quan đến tim, mắt và thận.
Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Độ dài ngón tay tương đương độ dài lòng bàn tay
 
Trong Nhân tướng học, chủ nhân của tướng ngón tay này thường có tầm hiểu biết rộng, khôn ngoan, khả năng tổng hợp và phân tích vấn đề nhạy bén. Người này tuy nóng tính nhưng tâm địa lương thiện, dễ xúc động, sống tình cảm và biết quan tâm tới người khác. Ngoài ra, người này cũng có tài làm quản lí hoặc lãnh đạo.

2. Ngón tay dài hơn lòng bàn tay
 
Đa phần người có tướng tay mà ngón tay dài hơn lòng bàn tay thường có trí tuệ minh mẫn, trí tưởng tượng và sáng tạo không ngừng, hơn thế lại có tâm hồn nghệ sĩ, thích hợp với các ngành nghề về nghệ thuật. Người này còn kiên nhẫn, tỉ mỉ, khá kín đáo và rụt rè về tình cảm.

Doc vi tinh cach va suc khoe qua tuong ngon tay hinh anh
Ảnh minh họa

3. Các ngón tay mềm và mảnh

 
Những ngón tay kiểu này phần lớn là của nữ giới. Đây là những người có tính cách mềm yếu, giàu tình cảm, sống nội tâm và dễ thích nghi với điều kiện môi trường mới. Người này còn có tính cách điềm đạm, biết cư xử khéo léo nên được nhiều người yêu mến.
 
4. Các ngón tay cứng và thô
 
Kiểu tay này phần lớn là của nam giới. Họ mạnh mẽ, quyết đoán nhưng cũng có phần độc đoán, hẹp hòi và khó tin tưởng người khác. Người này tự tay dựng cơ đồ và cũng gặt hái được những thành công nhất định.
 
5. Khi khép bàn tay, các ngón tay không kín
 
Người có đặc điểm tướng ngón tay này thường hào phóng, không tính toán thiệt hơn, nhưng kém thông minh và khá ích kỉ.
 
6. Khi khép bàn tay, các ngón tay kín
 
Người này tính tình hướng nội, thận trọng tỉ mỉ, thích lí luận và sống cần kiệm, đúng chừng mực.
 
Ngoài ra, nếu các ngón tay khi khép vào mà hở phía trên còn kín phía dưới là người hào phóng về tình cảm và tiền bạc, có óc tự do sáng tạo, khó giấu kín chuyện tình cảm. 
 
7. Các ngón tay cong
 
Ngón tay trỏ cong: Chú ý các bệnh liên quan đến gan. Nếu độ cong thái quá là người nóng nảy, gian xảo, tham vọng lớn, sẵn sàng bất chấp tất cả để đạt được mục đích.
 
Ngón tay giữa cong: Đề phòng các bệnh liên quan đến tỳ, gân cốt, tai. Nếu độ cong thái quá là người độc tài, thiếu tình cảm.
 
Ngón áp út cong: Dễ mắc các chứng bệnh về tim, mắt và thận. Nếu độ cong vừa phải là người rộng rãi, hào phóng. Ngược lại nếu quá cong thì tâm địa gian xảo, có mưu đồ lớn.
 
Ngón tay út cong: Đề phòng những bệnh về hệ thần kinh, bài tiết hoặc sinh dục. Nếu độ cong ít thì khéo léo, thích hợp làm các công việc thủ công. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đọc vị tính cách và sức khỏe qua tướng ngón tay

Chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa

Phong thủy âm trạch liên quan nhiều tới bần phú quý tiện, hậu vận của gia đình và dòng họ. ## xin cung cấp hung cát 8 hướng khi chọn đất đặt mộ để
Chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

bạn đọc tham khảo.


Chon dat dat mo giup con chau tranh hoa hinh anh
 
Phong thủy âm trạch vốn sâu xa và có nhiều quan hệ tới hạnh phúc, bình an của những người trong nhà. Do đặc thù, tính chất, âm trạch có thể tạo ra những ảnh hưởng phong thủy mà con người không thể lường trước được. Người xưa có câu, “người chết là chuyện lớn, xuống mồ mới bình an” là vì như vậy.   8 hướng có điểm hung và điểm cát riêng, cần lưu ý lựa cát tránh hung khi chọn đất đặt mộ. Vị trí mộ mà gần đường xoay về 8 hướng thì có những điểm đặc biệt sau.   Mộ phần mà hướng Cấn có đường, khoảng 5m về hai phía trái phải thì con cháu xảy ra cường đạo, trở thành kẻ trộm, Đường lớn thì sinh ra thổ phỉ, đường nhỏ thì sinh ra trộm vặt, con gái yêu đương vụng trộm. Đất đặt mộ này trai thì làm cướp, gái thì phong trần.   Mộ phần mà hướng Khảm có con đường nhỏ, nói trước sau thông nhau thì trong nhà liên tục gặp hung, nhà bị hao tổn, nuôi gia súc mau chết. Khảm cung chiếu thẳng ra đường thì có yêu vong, đường nhiều nhánh thì càng bi thương, có người thắt cổ, tự vẫn khi còn trẻ hoặc có người tha phương khất thực.   Chọn huyệt cát, yên âm trạch
Theo quan niệm của người phương Đông, âm trạch là yếu tố quan trọng tác động đến đời sống. Linh hồn người chết có yên ổn thì con cháu mới thịnh vượng, được

Càn hướng có đường nhiều nhánh xiên vào đất đặt mộ phần thì nhà có người treo cổ. Nếu đường không nhiều nhánh thì trong nhà có người què hoặc gãy chân.
  Hướng Đoài có đường đâm thẳng vào mộ phần thì trong nhà liên tiếp xuất hiện con gái bị đột tử, nếu đường càng rộng thì nữ nhân trong nhà càng bị hao tổn, gọi là đoản kiếm lộ.    Hướng khôn có đường bắn thẳng tới phần mộ thì đời sau có con gái bị đột tử. Nếu đường hình cong thì trong nhà đề phong người phụ nữ lớn tuổi, còn xuất hiện con gái không đứng đắn, tính dâm đãng, phá hoại gia phong.   Phương Ly có đường xa thấp thoáng là phòng ngoài lộ, trong nhà xuất hiện con gái đào hôn, người nam lấy vợ phương xa. Nếu đường có nhiều ngã rẽ thì con trai trong nhà mỗi người một ngã làm ăn.   Phương Tốn có đường, đối với trưởng nữ bất lợi, nếu là đường xấu, nhỏ thì không may mắn với con trai giữa. Sách xưa có viết, phương Tốn chính Đông có đường thì con trai lạnh lùng, không sớm qua đời cũng không lấy vợ, cả đời trăm sự vất vả, không thu được gì.   Phương Chấn có đường, như đao kiếm hình thứ hướng phần mộ, trung nam bị hao tổn. Nếu đường hẹp thì tử vong nhiều hơn, xảy ra việc uống thuốc độc, thắt cổ tự sát. Chấn phương cung quẻ Thiên Lôi cầm chùy, nhiều hung hiểm, hại cho con trai giữa.  
► Xem phong thủy theo ngũ hành để rước lành tránh dữ

Trần Hồng

Clip Hướng dẫn cách cầu nguyện được như ý
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd