Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949, tu vi Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949

Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949 theo phong thủy nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam; Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949

Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949

Hướng kê giường trong phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu:

– Năm sinh âm lịch: Kỷ Sửu

– Quẻ mệnh: Càn Kim

 

– Ngũ hành: Thích Lịch Hỏa (Lửa sấm sét)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Phục Vị); Đông Bắc (Thiên Y); Tây Nam (Diên Niên); Tây (Sinh Khí);

- Hướng xấu: Bắc (Lục Sát); Đông (Ngũ Quỷ); Đông Nam (Hoạ Hại); Nam (Tuyệt Mệnh);

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ tuổi Kỷ Sửu mang mệnh Hỏa, Mộc sinh Hỏa, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Mộc, là hướng Đông; Đông Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

 

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh lá, đây là màu đại diện cho hành Mộc, rất tốt cho người hành Hỏa.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng phòng ngủ tuổi Kỷ Sửu 1949 - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)

Để tránh việc tiền thì mất, tật vẫn mang mà cuộc sống lại không được yên ổn, bạn hãy thận trọng với việc xem nhà, chọn hướng khi có ý định mua nhà nhé.
30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

  1. Nhà kiểu “trước cao sau thấp” hoặc phía sau có khoảng không thì chớ nên mua, một là ánh sáng không tốt, hai là chỗ tựa không vững chắc, ảnh hưởng tới gia vận.

30 dieu can nho cho nguoi co y dinh mua nha P1 hinh anh
Ảnh minh họa

 
2. Không nên chọn nhà ở chỗ thấp mà 4 phía đều cao. Điều này không cần phải giải thích nhiều, ai cũng hiểu biết việc này sẽ làm cho nguồn sinh khí trong nhà bị tứ phương áp chế, bất lợi cho vận thế của gia chủ, thường xuyên bị người khác gây khó khăn.
 
3. Theo thiết kế hiện đại thì phòng ốc bị khuyết góc là chuyện bình thường, nhưng theo phong thủy nhà ở thì điều này khá bất lợi. Mặc dù có thể sử dụng các phương pháp hóa giải, tuy nhiên, ## vẫn khuyên bạn không nên chọn những căn nhà như vậy.
 
4. Nếu bốn phía thấp, nhà ở chỗ cao thì cũng nên thận trọng khi lựa chọn vì căn nhà như vậy cũng không có khả năng tụ tài. Ngoài ra còn khá nhiều nguy hiểm rình rập như gió thổi lớn khiến cho sức khỏe gia chủ không tốt, nhà trơ trọi một mình cũng rất dễ thu hút đạo tặc, hơn nữa, hình thế ngôi nhà như vậy cũng ít được quý nhân tương trợ, gây bất lợi cho sự phát triển sự nghiệp.
 
5. Bên trái nhà quá cao cũng không tốt. Nhìn từ trong nhà ra ngoài, bên trái nhà sẽ đại diện cho người đàn ông, bên phải đại diện cho đàn bà, nếu bên trái có một công trình cao tầng hoặc là sườn núi nhưng bên phải lại không có vật gì thì điều này sẽ ảnh hưởng tới mối quan hệ của bản mệnh nam với các thành viên trong gia đình, những người này sẽ phách lối, gia trưởng, không nghe theo lời khuyên của bất cứ ai. 
 
6. Không chọn nhà ở phía dưới có đường tàu điện ngầm hoặc hầm, đường sông ngầm… Cuộc sống hiện đại, nhiều người thì chọn những vị thế giao thông qua lại sầm uất, có nhà thậm chí là có đường cao tốc hoặc đường sắt trên không chạy qua. Như vậy, sát khí nhà ở rất nặng, ảnh hưởng tới sức khỏe và gây bất lợi cho vận trình gia chủ.

7. Chọn nhà có nhiều ánh sáng mặt trời. Phong thủy gia trạch rất coi trọng vấn đề ánh sáng mặt trời, nên lựa chọn những ngôi nhà đáp ứng được điều này, điều này không những tốt cho sức khỏe người trong nhà mà còn làm cho vận trình gia chủ ngày càng vượng. Nếu nhà không đủ sáng hoặc không có ánh sáng mặt trời chiếu vào thì người sống trong nhà cũng gặp nhiều bất ổn, sức khỏe giảm sút, tinh thần lo lắng…
 
8. Chọn nhà có vị trí bằng phẳng. Nếu nhà nằm trên sườn dốc thì gia vận sẽ lụi bại, hao tài tốn của, thậm chí là vợ chồng, con cái ly tán.
 
9. Tuyệt đối không chọn nhà mà phía bên ngoài có đường điện hoặc trạm điện cao thế, nhà máy điện… Đây là hình thế phong thủy sát, ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe con người.
 
10. Nếu ngôi nhà nằm trên một hình vòng cung ngược thì cũng là địa thế liêm đao sát, theo phong thủy thì gia chủ không nên chọn. Phạm phải điều này thì người nhà gặp nhiều rủi ro, bệnh tật liên miên, tình cảm vợ chồng sứt mẻ…

30 dieu can nho cho nguoi co y dinh mua nha P1 hinh anh
Ảnh minh họa
11. Đứng trong nhà, nhìn qua cửa sổ thấy khe hở nhỏ giữa 2 tòa nhà cao tầng, theo phong thủy học gọi là thế “Thiên trảm sát” thì cũng chớ dại chọn mua nếu không muốn vướng vào chuyện thị phi, gặp nhiều rủi ro, sự nghiệp không thuận lợi, sức khỏe giảm sút hoặc họa huyết quang… 12. Chớ nên mua nhà có ban công hướng ra đường, như vậy chủ nhà sẽ gặp phải nhiều rủi ro, đường càng dài thì rủi ro càng lớn. Còn nếu nhất định phải mua thì nên dùng các biện pháp hóa giải như treo gương bát quái hoặc đặt tượng rùa bằng đồng.
 
13. Phong thủy rất chú trọng vấn đề “Giấu phong nạp khí”, cho nên, khi chọn nhà cần phải chú ý hướng gió thổi. Nếu gió thổi mạnh, tốt nhất là không nên lựa chọn bởi nơi đây không thể tụ khí, tất nhiên gia trạch cũng sẽ không vượng.
 
14. Ống khói là nơi ô nhiễm và có ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người. Theo phong thủy học thì “Ống khói đối giường chủ khó sanh” hoặc chúng ta có thể hiểu đơn giản là nhà ở nơi có nhiều ống khói thì sẽ xuất hiện rất nhiều vấn đề, trong đó vấn đề sức khỏe bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
 
15. Cửa ra vào, phòng khách và ban công thông nhau thì gia vận cũng như tài vận sẽ gặp nhiều bất lợi, dễ dàng rủi ro và rất khó tụ tài. Nếu gặp phải trường hợp này thì có thể treo đồng tiền Ngũ Đế ở huyền quan để hóa giải. Mặt khác, bạn cũng nên chú ý, nếu nhà nhỏ thì tuyệt đối cửa ra vào không được to, nếu không cũng rất khó tụ tài.
 
(còn nữa)
 
Phương Thùy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 điều cần nhớ cho người có ý định mua nhà (P1)

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi Giáo sư Lê Trung Hưng
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :

1. Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2. Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không, Kiếp
3. Đời là bể khổ: cung ách
4. Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5. Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6. Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7. Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8. Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9. Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10. Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.

Bây giờ xin vào chi tiết:

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :
Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy).

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu , được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó:
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi

Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc:
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10- Anh hùng tạo thời thế:
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Chu Dịch Với Nền Văn Minh Trung Hoa Cổ Đại

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch Với  Nền Văn Minh Trung Hoa Cổ Đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


  • QUYỂN 1: KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN CỦA CHU DỊCH
  • QUYỂN 2: CÔNG BỐ CƠ SỞ LUẬN CỦA CHU DỊCH
    LÝ THUYẾT THỨ 6
  • QUYỂN 3: CHU DỊCH DIỄN GIẢI (Đang viết)
  • QUYỂN 4: 5 HỌC THUYẾT DÙNG TRONG DỰ ĐOÁN
  • QUYỂN 5: DỰ ĐOÁN HỌC TRUNG HOA.

* Chu Dịch có ứng dụng đặc thù gì ?
Chu Dịch mang tính năng “Phát Hiện” sự tồn tại của các hiện tượng, sự việc, vật thể. Đi sâu vào bản chất (Sinh lý, sinh học phân tử, nguyên tử, hạt cơ bản) không phải là khả năng của Chu Dịch.

* Chu Dịch được xây dựng trên cơ sở khoa học nào ?
Cơ sở khoa học nêu lên được hiểu là nền tảng khoa học chính thống hiện nay đã và đang tạo ra các thành tựu kỹ thuật mà chúng ta nhìn thấy xung quanh & sống trong nó…. Giới khoa học ngày nay nhận thấy rằng thế giới còn tồn tại những hiện tượng rất khó lý giải. Vì thế, đã chấp nhận cách phân định như sau: Ngành khoa học chính xác (1) và Ngành khoa học chưa thể giải thích, chứng minh bằng các công cụ chính xác (2) Nên khi ứng dụng vào thực tiễn mang lại lượng kết quả đúng đáng kể, thì sẽ được coi là đối tượng nghiên cứu thuộc ngành khoa học thứ hai (2). Chu Dịch là một ví dụ.
Chu Dịch bắt nguồn từ nguyên lý Âm Dương. Nguyên lý này đã không còn bị coi là hoang đường. Nó có một cơ sở hệ thống lý luận riêng, hợp lý, lo-gic không ai phủ nhận được. Tuy vậy, cho đến nay chưa ai lý giải được người xưa đã lý luận như thế nào để tạo nên Chu Dịch.
Để lý giải cách tạo nên Chu Dịch phải làm được 4 điều sau:
Việc thứ nhất: Giải thích được sự hình thành của 2 đồ hình Tiên Thiên & Hậu Thiên Bát Quái.
Việc thứ hai: Giải thích được cách sắp xếp thứ tự của 64 quẻ dịch.
Việc thứ ba: Tìm ra được nguyên tắc cấu tạo nên 386 hào từ.
Việc thứ tư: Nguồn thông tin tạo nên lời của thoán từ và hào từ .
Tất cả 4 việc trên cho đến thời điểm hiện nay vẫn còn là điều bí hiểm chưa giải thích được. Riêng tôi đã thực hiện được hai việc 1 & 3 và sẽ trình bày chúng trong quyển 2 : “Công Bố Cơ Sở Luận Của Chu Dịch”

* Chu Dịch là của ai ?
Các di chỉ khảo cổ học cho biết rằng đồ hình bát quái của Chu Dịch chưa có ở đời nhà Thương (Trước nhà Chu) Các nhà sử học hiện nay thống nhất cho rằng 12 vị vua thời nhà Chu, trùng với thời gian xuất hiện Chu Dịch, chỉ là đặt nền tảng cơ bản cho nền văn minh Trung Hoa sau này. Tính khái quát rất cao trong các lời thoán từ & hào từ khiến người viết có nhận định rằng Chu Dịch không thể là sản phẩm của xã hội mà trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp kém cách đây trên 3200 năm. Bởi lẻ, người viết mặc dù đã tìm ra được các nguyên tắc chuẩn hình thành nên 386 hào từ (Việc thứ ba). Nhưng từ nguyên tắc đến việc viết nên lời hào như Chu Dịch là một khoảng cách lớn, rất lớn! Bởi chỉ có nguyên tắc thôi thì không đủ mà cần phải có một lượng tri thức ở trình độ phát triển cao tương ứng mới có thể viết nên Chu Dịch. Nên tôi cho rằng một hay 2 bộ óc siêu việt ở trình độ cách đây 3200 năm không thể làm nổi ! (Các sách hiện nay đều cho rằng hai cha con Chu Văn Vương & Chu Đán đã viết nên bộ sách này).

Quẻ Thuần Khôn có một đoạn mô tả từ Hội Âm (Vùng nằm giữa hậu môn và bộ phận sinh dục) có con đường đi về phía gần cái lưỡi thì ngừng lại. Bên châm cứu Mạch Nhâm, Mạch Đốc xuất phát từ huyệt Hội Âm đi đến huyệt Ngân Giao & Thừa Tương thì ngừng. Nghĩa là cũng chưa đến cái lưỡi! Việc Chu Dịch mô tả chính xác đường đi của hai kinh mạch quan trọng của cơ thể là điều đáng phải đặt câu hỏi: Liệu người Trung Hoa xưa kia đã căn cứ vào Chu Dịch để tìm ra gần 1000 huyệt đạo nằm trên cơ thể con người? Nhìn trên tổng thể Chu Dịch, tôi nhận định rằng không thể có điều này. Đây chỉ là sự trùng hợp tất nhiên của một nền văn minh kỹ thuật thuần nhất, như khi định luật bảo toàn năng lượng bên vật lý cổ điển cũng phù hợp với trên nhiều lãnh vực khoa học khác. Người Trung Hoa đã tìm ra gần 1000 huyệt đạo từ đâu, mà với trình độ khoa học kỹ thuật hiện nay vẫn chưa đủ khả năng tìm ra được ngần ấy huyệt như thế, và khi môn châm cứu cũng được ghi nhận sự ra đời của nó khoảng gần gần với Chu Dịch? Chu Dịch không tạo ra môn châm cứu, vậy thì cái gì đã tạo nên hai quyển sách siêu đẳng này?

64 thoán từ & 386 hào từ được trình bày theo lối tả vật, tả người, tả cảnh. Điều này có nghĩa là:
Hoặc như khi ta nhìn vào các hình vẽ mà mô phỏng chép lại ?
Hoặc người Trung Hoa khái quát các qui luật bằng hình tượng ?
Khả năng thứ hai là không thể có như tôi đã trình bày ở trên. Và một điều quan trọng hơn, bằng việc sử dụng các nguyên tắc cấu tạo hào từ, tôi đã tìm ra một số điểm còn thiếu & sai của nguyên bản Chu Dịch . Những điểm thiếu & sai này xem ra là “Bất Cẩn” nếu đem so với khả năng và trình độ của người viết nên bộ Chu Dịch (Xem Chu Dịch Diễn Giải)
Như vậy, sẽ là hợp lý hơn khi cho rằng Chu Dịch là bản chép lại từ một bản khác. Tức là Chu Dịch là tác phẩm có xuất xứ từ một nền văn minh khoa học đã phát triển cao.

* Chu Dịch trình bày một hệ thống triết học !
Điều đáng kinh ngạc là Chu Dịch không đơn thuần trình bày 64 Hình Thái Vận Động của vũ trụ, mà nó còn trình bày một hệ thống triết học. Hệ thống triết học ấy đã tạo dựng nên một nền văn minh Văn hoá - Kỹ Thuật Trung Hoa Cổ cực thịnh. Nền văn minh Cổ ấy vẫn tiếp tục tác động đến xã hội Trung Hoa đương đại theo cái cách xuyên suốt không đứt đoạn, một nền văn minh cổ duy nhất trên thế giới còn tồn tại cho đến ngày hôm nay.

Nếu chúng ta chỉ nhìn vào quá khứ của nền văn minh Trung Hoa Cổ ấy mà cho rằng Chu Dịch là tác phẩm cổ là một điều không công tâm ! Bởi nó nhìn thấy những điều mà cho đến ngày hôm nay chúng ta mới thấy, và nó đã trông thấy những điều ngày hôm nay chúng ta vẫn chưa rõ, vậy thì phải nhìn nó như một sản phẩm của một nền văn minh khoa học kỹ thuật đã phát triển cao hơn chúng ta hiện nay, mà người Trung Hoa xưa được thừa hưởng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch Với Nền Văn Minh Trung Hoa Cổ Đại

Chùa trong Tâm – Ngôi chùa linh thiêng nhất

Lòng từ bi chẳng ở đâu xa, ở ngay chính trong lòng người. Khi đưa tay giúp đỡ một người không may mắn, một người gặp hoạn nạn thì chính là lòng từ bi, Phật ở
Chùa trong Tâm – Ngôi chùa linh thiêng nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong lòng người đó. 


Tháng Giêng là tháng ăn chơi, cho dù hầu hết mọi người đã phải quay lại công sở để làm việc nhưng tâm trí dường như lại khó có thể tập trung vào công việc, nào là lễ hội Chùa Hương, nào là hội chợ Viềng, nào là lễ Đền Trần, nào là đền Bà Chúa Kho… Trong dòng người nô nức đi trẩy hội, đi lễ đền chùa thì đa số là đi với mục đích ngắm cảnh, đi du xuân, tuy nhiên, cũng không ít người đi cầu tiền, cầu tài, cầu danh vọng, chức tước.

Chua trong Tam – Ngoi chua linh thieng nhat da bi lang quen hinh anh
Lộ liễu "hối lộ" Thánh Thần
Với những người có Phật ở trong tâm thì chắc chắn rằng với họ việc cầu tài, cầu tiền, cầu chức tước là không chính đáng, đây là những điều không nên cầu nguyện khi đến cửa Phật. Thực tế hiện nay lại rất đáng lo lại, để đạt được những lợi ích cá nhân, người ta bất chấp những điều ấy, thậm chí còn “hối lộ” cả Thánh Thần.
 
Ví dụ như một người muốn cầu xin cho mình một chút chức tước, được thăng quan tiến chức thì đến xin Đức Thánh Trần, chuẩn bị lễ vật thật to và ít tiền lẻ “dúi vào tay” Ngài rồi cầu xin: “Con có chút lễ mọn dâng lên Ngài, xin ngày cho con năm nay được thăng chức lên trưởng phòng”.

Chua trong Tam – Ngoi chua linh thieng nhat da bi lang quen hinh anh 2
Chen lấn xô đẩy nhau để cướp ấn đền Trần
Điều này đối với các Phật tử chân chính là một sự “hỗn lão” với các Ngài. Chẳng lẽ, các Ngài lại nhận mấy cái lễ “mọn” để làm những điều ấy ư?
 
Bấy lâu nay, ở các đền chùa, người ta sẽ dễ dàng chứng kiến những cảnh tượng không đẹp mắt như chen lấn, xô đẩy, mê tín dị đoan, mua Thần bán Thánh, lừa lọc nhau, thậm chí là cả tranh cướp, bạo lực (tranh ấn đền Trần)… Có lẽ các Ngài dù không phải người trần mắt thịt nhưng cũng khó có thể chấp nhận được những sự việc như thế.

Chua trong Tam – Ngoi chua linh thieng nhat da bi lang quen hinh anh 3
Ngôi chùa thiêng nhất chính là chùa trong Tâm

 
Người có Phật ở trong tâm luôn có một tâm niệm rằng “Mình sống có đức thì ở đâu, làm gì Thần Phật cũng sẽ biết hết”. Người xưa cũng có câu: “Thứ nhất là tu tại gia, thứ hai tu chợ, thứ ba tu chùa”, nếu ai đó cứ phải chọn chùa mới thể hiện được “tấm lòng” của mình thì đó là người chưa thực sự “thành tâm”. Khi ở chùa thì họ rất “thành tâm”, dâng chút lễ mọn, quỳ lạy, khấn vái xì xụp, ấy thế nhưng, ngay sau khi ra khỏi cổng chùa, họ lại đối đãi với nhau bằng trái tim sắt đá, bằng sự mưu mô và toan tính. 

9 kiểu đối đãi con người để cuộc sống đẹp hơn
Trong cuộc sống, chúng ta giao tiếp và gặp mặt với rất nhiều loại người, có người bạn thực sự yêu thương, cũng có người là kẻ thù của bạn.
Ngôi đền hay ngôi chùa thiêng nhất chính là ngôi đền, ngôi chùa dựng trong lòng người. Vậy mà chúng ta đã vô tình bỏ quên những ngôi đền, ngôi chùa thiêng nhất ấy, nhất là trong tiết xuân thiêng liêng đẹp đẽ này.
 
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa trong Tâm – Ngôi chùa linh thiêng nhất

Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Sao Liêm Trinh hãm địa mà gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình, kết hợp thành một bộ sao tác họa rất khủng khiếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

Sao Liêm Trinh thuộc Bắc Đẩu tinh (âm hỏa).

Sao Liêm Trinh miếu địa ở: Thìn, Tuất.

Vượng địa ở: Tý, Ngọ, Dần, Thân.

Đắc địa ở: Sửu và Mùi.

Hãm địa tại: Tỵ, Hợi, Mão, Dậu (tại vị trí này Liêm Trinh rất khắc nghiệt).

Sao Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thủ tại mệnh và thân được hiểu như sao đào hoa thứ 2, có đặc tính như sao Đào Hoa

Liêm Trinh miếu địa, vượng địa hay đắc địa gặp sao Văn Xương và sao Quan Phù hay Liêm Trinh bị hãm địa thì chỉ sự kiện cáo và tù tội, nên còn gọi là Tù Tinh.

Sao Liêm Trinh hãm địa mà gặp nhiều sao mờ ám, xấu xa nhất là các sát tinh như: Hóa Kỵ, Thiên Hình, kết hợp thành một bộ sao tác họa rất khủng khiếp.

Sao Liêm Trinh đắc địa tại cung mệnh thì: Anh hùng, nếu hãm địa thì chỉ sự ưu phiền.

Ngộ Sao Tuần và Triệt tại cung mệnh thì tính nóng nhưng cũng nhanh nguội. 

Liêm tại cung mệnh, Thân tại Tỵ, Hợi: làm ăn sa sút. Liêm, Tham, Tỵ Hợi hay Tham, Liêm cư Hợi có mà có Hóa, Kỵ: Tuổi kim thì tốt vì Kỵ là thủy khắc Liêm là hỏa. Tuổi kim ở cung thủy thì tốt, hoặc Tham, Liêm cư Tỵ mà có Hóa Kỵ: Tuổi hỏa thì tốt, vì Kỵ khắc Liêm mà tuổi hỏa ở cung hỏa thì không can gì. Nếu gặp ác, sát tinh thì rất xấu, một đời đa hận, nhưng lại có hóa khoa thì lại giải được.

Liêm, Sát hãm: bần yểu mà đứng đắn. Liêm, Sát tại mệnh hay cư thiên di tại thân chiếu: gái bạc tình, đàn ông phong trần đến văn cảnh mới thanh danh.

Liêm đắc địa tại Dần và Thân: sức khỏe vô địch. Liêm tại thân có Tử Vi thủ mệnh là một quý cách.

Liêm, Sát tại sửu mùi: làm ăn ngay chính mới sang giàu. Liêm, Phá, Mão, Dậu ngọ hỏa, Linh, Hình, Triệt: ở ngoài triều về thì phi trời đánh cũng gãy chân.

Mệnh tại Thân mà có Liêm, Tướng: Danh giá oai quyền. Liêm, văn, vũ nhập miếu: Là một quý cách, hãm thì không thọ. Liêm ngộ tham, sát, phá, phượng: tuổi thìn, tuất, sửu, mùi thì tốt. Tuổi kim, mộc thì nghiệp võ làm nên to, Các tuổi khác thì xấu, hay bị oán trách.

Liêm ngộ lộc tồn, Quang, Qúy: Phú quý danh giá. Liêm, Tham, Không, Kiếp tại Dần, Thân, cung tài cũng có kiếp, không: ăn mày.

Cung thê có Liêm ngộ hung, Sát hãm địa: Khắc 3 đời chồng, chồng nghèo. Liêm, Sát, Tham, Vũ: Khắc hại chồng con.

Cung tử có Liêm, tú, phá: con cái 10 phần còn 2.

Cung tài có sao Liêm Trinh: Tiền bần hậu thú, nếu đắc địa thì tiền kiếm chậm mà chắc. Gặp tứ sát thì biển lận, gian quyệt, tán tài, song hết lại có.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Liêm Trinh - Chỉ sự liêm khiết, thẳng thắn và nóng nảy

10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Nếu bạn có những nốt ruồi ở đuôi mắt, thắt lưng, xương đòn... thì nên xóa đi vì chúng có thể lấy mất vận may của bạn.
10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đuôi mắt 

Đuôi mắt có một vị trí được gọi là Gian môn, nếu con gái có nốt ruồi ở vị trí này thì tình cảm hôn nhân sẽ không thuận lợi, hơn nữa tỷ lệ điều này trở thành hiện thực là tương đối cao.

2. Trên xương đòn 

Người có nốt ruồi trên xương đòn phần lớn trong sự nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, vất vả, phải trả giá nhiều nhưng thu lại ít.

1-7634-1423728511.jpg

3. Trên mũi, cánh mũi 

Người sở hữu đặc điểm này phần lớn vận khí không tốt lắm, nên xóa đi, nếu dưới cằm cũng có nốt rồi thì là cát tướng, nên lưu ý hai vị trí này. Đầu mũi có nốt ruồi là người dễ gặp kẻ xấu.

4. Trên ngực 

Trên ngực có nốt ruồi thì đào hoa, bất kể là nam hay nữ đều dễ dàng thu hút người khác giới, nhưng đồng thời cũng dễ suy sụp vì tình yêu, họ còn dễ gặp phải thị phi vì chuyện tình cảm.

5. Thắt lưng

Phần thắt lưng không nên có nốt ruồi, nếu có thì nên xóa bỏ bởi nó đại biểu cho đời sống tình cảm không như ý. Họ thường gặp hoặc bị theo đuổi bởi người mình không thích hoặc ghét.

6. Mặt trái đầu gối của chân trái 

Nốt ruồi này là nốt ruồi hung. Người có nốt ruồi này cả đời lắm tai nhiều nạn, dễ gặp phải thử thách, trở ngại.

7. Ở hai bên trán, gần chân tóc, ngang với vị trí lông mày 

Những người này phải đặc biệt chú ý an toàn khi đi ra ngoài, có nguy cơ gặp phải nguy hiểm, dễ gặp phải tai họa bất ngờ, và cần chú ý hơn khi tham gia giao thông.

8. Cổ họng 

Yết hầu có nốt ruồi, trong tướng số thì đây là một đặc điểm không tốt, thường dễ gặp chuyện bất lợi, cần chú ý nhiều đến an toàn của bản thân.

2-1926-1423728511.jpg

9. Nốt ruồi mọc nhiều thành từng đám (ban chí)

Đối với con gái nếu trên người có ban chí khi mang thai cần chú ý an toàn.

10. Khu vực quanh đuôi mắt có nốt ruồi đen

Trên mặt tình cảm sẽ không thuận lợi, nếu là con trai thì dễ bắt cá hai tay, dù có bạn gái rồi cũng có thể đi tán tỉnh những người khác, không thẳng thắn trong tình cảm, khó có thể thành người chồng tốt.

Kunie (theo Astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ trong nhà hợp phong thủy

Cũng giống như tên gọi, tượng Phúc Lộc Thọ có ý nghĩa mang lại cuộc sống may mắn, lâu dài và tài vận tốt cho gia đình. Dưới đây là cách chọn và bài trí tượng Phúc Lộc Thọ hợp phong thủy để cả nhà được Tam tinh phù hộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. Tượng Phúc Lộc Thọ bằng chất liệu nào tốt nhất?

đồ phong thủy
Trước khi mua, gia chủ hãy cân nhắc tới chất liệu của tượng Phúc Lộc Thọ

Tượng Phúc Lộc Thọ hiện nay được làm từ rất nhiều chất liệu như ngọc thạch, gốm sứ, đồng nguyên chất, mạ vàng, ngọc thạch... Gia chủ có thể chọn mua bất kì loại nào phù hợp với điều kiện khả năng tài chính của mình. Nhưng tượng Phúc Lộc Thọ làm từ đồng nguyên chất được xem là linh nghiệm nhất do đồng không qua gia công nhiều.

II. Đặt tượng Phúc Lộc Thọ ở vị trí thích hợp

Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa

Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái

1. Đặt tại vị trí may mắn trong nhà

Tất nhiên tượng Thần tiên nên đặt tại vị trí may mắn để thờ cúng. Kỵ đặt tượng Thần Phật ở vị trí hung, kỵ với tuổi của chủ nhà, sẽ tốn của, hao tài và dính vào nhiều chuyện thị phi.

2. Đặt tượng ở hai bên cửa chính

Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ tại một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính. Thần tiên sẽ ra khỏi nhà nếu bạn đặt đối diện cửa chính.

3. Đặt mặt tượng hướng vào trong phòng

phong thủy nhà ở
Mặt tượng hướng vào trong nghĩa là đem tiền tài vào trong nhà

Khi bài trí tượng, mặt tượng chỉ có thể hướng vào trong phòng, không được hướng ra ngoài. Mặt tượng hướng vào trong nghĩa là đem tiền tài tới cho các thành viên trong gia đình, nếu như hướng ra ngoài nghĩa là tiễn tiền tài ra ngoài.

4. Cần có đèn chong và lư hương khi thờ cúng

Đèn chong và lư hương thờ cúng Thần Tài nên làm bằng đồng. Nên dùng một số đồ ngọt, hoa tươi để cúng thần tiên là được.

III. Những điều kiêng kỵ khi bài trí tượng Phúc Lộc Thọ


1. Không nên bài trí tượng thấp hơn đầu người

Vì Tam tinh Phúc Lộc Thọ là thần tiên trên trời nên cần đặt ở vị trí cao hơn đầu người, nếu không có thể mạo phạm tới thần linh.

2. Không thờ cúng tượng Phúc Lộc Thọ khi chưa khai quang

Gia chủ nên dùng tượng đã được chính thức Khai quang (nghi thức bỏ lớp vải đỏ trên mặt tượng ra để bắt đầu thờ cúng) nếu như muốn Tam tinh phù hộ. Nên chọn ngày đẹp để làm lễ Khai quang. Nếu không, nó không khác gì một món đồ trang trí cả.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ trong nhà hợp phong thủy

Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Cùng với mức sống không ngừng nâng cao, mọi người ngày càng chú trọng đến môi trường và chất lượng nhà ở, quan hệ giữa con người với nhà ở ngày càng mật thiết. Vì vậy việc có được những tri thức cơ sở về dương trạch (nhà ở) trong phong thủy học truyề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

n thống là rất cần thiết.

2-78994

Chọn địa chỉ

Chọn nơi xây cất nhà chính là xem xét về môi trường xung quanh của nơi muốn xây nhà, theo phong thuỷ, phái hình thế chính là long, huyệt, sa, thuỷ. Long đến phải thiện và vui mới là đầu long kết huyệt, thanh long, bạch long sa phải bao quanh, hình thành môi trường tự nhiên sơn vây thuỷ bọc.

Ngoài môi trường địa lý tự nhiên ra còn phải xem xét đến môi trường địa chất. Chất đất phải mịn dính, cứng khô mới tốt. Kị những dải đất cằn cỗi, có đới địa chấn, có mạch nước ngầm, nơi có nguy cơ lũ lụt, nơi đất có mổ khoáng sản, đất hoang vu, sỏi đá, đất bên cạnh bãi tha ma, miếu mạo, đất nhiều hầm hố, đất bùn lầy.

Môi trường giao tiếp, cần ở những khu vực dân cư đông đúc, giao thông thuận tiện, lấy nước dễ dàng, nơi có sông ngòi, giếng nước, tốt nhất là chọn được nơi nhiều người từ thôn quê tụ tập về có tính quy hoạch, tránh nơi phong thủy đối đầu, nhà ở lộn xộn không có tính quy hoạch. Chọn nơi có sự điều hoà giữa các hộ nhà ở, che chắn cho nhau hình thành không khí môi trường có tính cộng đồng.

Nền móng của nhà

Điều kiện địa chất tốt, tránh môi trường địa chất kém. Chọn được kết cấu kiến trúc vững chắc và loại hình cơ sở kiến trúc tốt làm cho nhà bền vững. Chất đất nền móng nhà không tốt nhưng có thể xử lý phù hợp và sử dụng được, nếu không xử lý được thì không nên dùng.

Kiến trúc

Kiến trúc bao gồm các yếu tố nền móng, hình trạch, bố cục kiến trúc, kết cấu, trang trí, ánh sáng, thông gió, đèn chiếu sáng, cấp thoát nước. Kiến trúc ở nông thôn cũng phải có quy hoạch, có thiết kế, phải đảm bảo có tính ổn định, bền vững.

Ánh sáng

Theo thiết kế kiến trúc phải có đủ lượng ánh sáng, diện tích lấy được ánh sáng của nhà thường phải lớn hơn 15% diện tích toàn bộ kiến trúc, trường hợp nhà quá sâu theo chiều dọc, không lấy được ánh sáng thì nên thiết kế giếng trời ở giữa, hoặc chia làm hai khu, khu sinh hoạt và khu ở.

Thông gió

Không khí trong nhà phải lưu thông, nếu để không khí chết sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ. Tuy nhiên, không nên để cho gió lớn vào được nhà làm thoát mất khí, cần phái có lượng khí tụ nhất định trên cơ sở thông gió. Ngoài ra, không được để không khí ô nhiễm từ nhà bếp, phòng vệ sinh xâm nhập vào phòng ngủ và phòng khách. Nhà hướng nam thường thu nạp nhiều gió nam hơn gió bắc, cho nên phòng bếp thường bố trí ở hướng tây bắc, hoặc đông bắc.

Nhân tố con người

Nhân tố con người ở đây còn gọi là thông tin về sinh mệnh và thông tin về cơ thể. Có rất nhiều trường phái phong thuỷ nhà ở, mỗi phái có một cách nói riêng của mình. Ví dụ, thông tin sinh mệnh cửa phái mệnh lý, phái phi tinh (sao bay) đưa ra là ngày sinh của gia chủ, cho rằng học về phong thuỷ thì nhất định phải học được tri thức mệnh lý, vô mệnh lý, nếu không sẽ không thể làm tốt bố cục phong thuỷ.

Lý khí

Phong thuỷ học chia làm hai phái lớn, một là phái hình thế, hai là phái lý khí. Lý khí là một trong những nội dung trọng điểm mà phái lý khí nghiên cứu. Phái lý khí cho rằng, dương trạch là không gian khép kín, lý khí coi trọng hơn hình thế, dương trạch là “hình thế ngoại thất, lý khí nội thất”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tri thức cơ sở về dương trạch trong phong thủy học truyền thống –

Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.
Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp là một trong những phương thức xem vận mệnh được nhiều người biết tới và sử dụng phổ biến.


So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là tổ hợp giữa thiên can và địa chi tạo ra 60 trường hợp. Dựa vào đó, xem tử vi của đời người, luận số mệnh và đưa ra những dự đoán cho tương lai, có tính chất tham khảo rất lớn.   51. Sinh năm Giáp Dần (Hổ nghiêm túc), năm Giáp Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: tính tình thành thật, cả đời có quý nhân, gia đạo hưng thịnh, cơm áo đủ dùng, tiền tài rủng rỉnh, cha mẹ có hình nên đối xử tốt, người nữ quản được chồng, người nam sợ vợ, mệnh có 3 phần ương bướng, con nối dõi đông đúc.   52. Sinh năm Ất Mão (Mèo đắc đạo), năm Ất Mộc, ngũ hành Mộc, nạp âm Đại Khê Thủy: chí khí hiên ngang, nhiều mưu kế hay, cả đời gần với quý hiển, trăm sự như ý, văn võ song toàn, người nữ có mệnh phúc thọ.
Hai tuổi tương khắc chỉ dựa vào tứ hành xung liệu có chính xác?
53. Sinh năm Bính Thìn (Rồng trên trời), năm Bính Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Thổ: thông minh lanh lợi, bốn biển đều có niềm vui, cả đời không lo cơm áo, trong lòng thanh thản quang vinh, thích kết giao bạn bè, trung niên sự nghiệp hưng thịnh, về già giàu có, người nữ có mệnh già dặn.   54. Sinh năm Đinh Tỵ (Rắn trên đường), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Thổ: người có số phú quý, cá tính kiên cường, không thích nương theo ý người khác, tình cảm anh em tốt, sự nghiệp hiển vinh, người nữ có dung mạo xinh đẹp, cơm áo sung túc, lập nghiệp thành công.   55. Sinh năm Mậu Ngọ (Ngựa trong chuồng), năm Mậu Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: khoan dung độ lượng, cả đời cơm áo tự nhiên, dung mạo đoan chính, tính cách ôn hòa, tuổi trẻ nhiều tai, người thân có hình, người nữ thì chị em ít nhờ cậy, có mệnh thịnh vượng.   56. Sinh năm Kỷ Mùi (Dê dân dã), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Thượng Hỏa: nhanh mồm nhanh miệng, tiền đồ hiển đạt, được quý nhân tôn kính, tiền tài vượng, trăm sự quang vinh, bạn bè giúp đỡ nên vượng.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
57. Sinh năm Canh Thân (Khỉ ăn quả), năm Canh Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: cả đời tay chân không ngơi nghỉ, thanh cao, mệnh phạm chỉ bối sát nên làm tốt cũng không được hưởng, cứu người không công, người nữ lập chí có thể hưng gia, người thân không mặn mà, về già thịnh vượng.
  58. Sinh năm Tân Dậu (Gà trong lồng), năm Tân Kim, ngũ hành Kim, nạp âm Thạch Lựu Mộc: lanh lợi, tinh thần nhẹ nhàng sảng khoái, nói năng nhanh nhẹn, được người khác kính trọng, tiền tài đủ dùng, người thân lãnh đạm, cốt nhục không mặn mà, nữ nhân hiền đức, biết lo liệu cho gia đình.
So menh Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 6 hinh anh 2
 
59. Sinh năm Nhâm Tuất (Chó giữ nhà), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Đại Hải Thủy: thường làm việc thiện, đi đông đi tây không ngừng, lo toan nhiều việc, áo cơm không thiếu, được quý nhân đề bạt, trăm sự như ý, tuổi trẻ bình thường, tuổi già thịnh vượng, người nữ là hiền thê.   Dựa vào bát tự tìm người khởi nghiệp thành công
60. Sinh năm Quý Hợi (Lợn ở ẩn), năm Quý Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Đại Hải Thủy: cương trực, không hùa theo đám đông, tiền tài như ý nhưng người thân bất hòa, tự lập, tuổi già hưng gia, người nữ biết quán xuyến, có số hưởng phúc.

=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 6)

Trẻ sinh giờ khó nuôi –

Sinh tháng Giêng - giờ Thân Sinh tháng Hai - giờ Dậu Sinh tháng Ba - giờ Tuất Sinh tháng Tư - giờ Hợi Sinh tháng Năm - giờ Tý Sinh tháng Sáu - giờ Sửu Sinh tháng Bảy - giờ Dần Sinh tháng Tám - giờ Mão Sinh tháng Chín - giờ Thìn Sinh tháng M

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tre-so-sinh1

  1. Sinh tháng Giêng – giờ Thân
  2. Sinh tháng  Hai – giờ Dậu
  3. Sinh tháng  Ba – giờ Tuất
  4. Sinh tháng  Tư – giờ Hợi
  5. Sinh tháng  Năm – giờ Tý
  6. Sinh tháng  Sáu – giờ Sửu
  7. Sinh tháng  Bảy – giờ Dần
  8. Sinh tháng  Tám – giờ Mão
  9. Sinh tháng  Chín – giờ Thìn
  10. Sinh tháng  Mười – giờ Tị
  11. Sinh tháng  Mười một – giờ Ngọ
  12. Sinh tháng  Chạp – giờ Mùi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trẻ sinh giờ khó nuôi –

Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo tháng sinh

Sinh tháng 3: Là người có chí khí mạnh mẽ, anh hùng hào kiệt, can đảm hơn ngư
Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng Giêng: Người tuổi Ngọ sinh vào tiết tân xuân nên tinh thần luôn sảng khoái, có số được hưởng phúc lộc và tài sản của tổ tiên. Là người đoan chính, ít nói, có duyên kết bạn.

(Ảnh minh họa)

Sinh tháng 2: Sinh vào tiết Kinh Trập người tuổi Ngọ thường thông minh, ưa hình thức. Số nhàn tản, mọi việc đều thuận, ngao du khắp nơi. Tuy vậy, trong cuộc đời cũng không tránh khỏi những rủi ro.

Sinh tháng 3: Là người có chí khí mạnh mẽ, can đảm hơn người. Có số thành công trong mọi việc, được nhiều người tôn kính, mến mộ.

Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này số phải bôn ba, khổ cực, không được người giúp, khó giữ tiền của. Tuy nhiên, nếu không ngại xông pha vào nơi nước sôi lửa bỏng thì có ngày sẽ được thành công, cuối đời hưởng phúc.

Sinh tháng 5: Sinh vào tiết Mang Chủng là người lý trí, suy nghĩ tiến bộ. Số có nhà cửa, sự nghiệp, gia đình hưng vượng, phúc lộc dồi dào, được hưởng phúc từ vợ, cưu mang được người khác họ.

Sinh tháng 6: Là người có số khốn khó, lao tâm khổ tứ, mưu sự khó thành, cả đời mệt mỏi, họa phúc đan xen, về già mới được bình an.

Sinh tháng 7: Sinh vào lúc thời tiết mát mẻ thường là người thông minh tột đỉnh, tinh lực dồi dào, nhạy cảm, ôn hòa, nhã nhặn, có sức lôi cuốn người khác giới, thường kết hôn sớm.

Sinh tháng 8: Là người can đảm, mưu trí, tình cảm chan hòa, sự nghiệp thăng tiến, gặp nhiều may mắn.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ là người ham hiểu biết, tài năng, trí lực song toàn nhưng lại thiếu kiên cường. Có số may mắn, thành công trời ban, an nhàn tự tại, hưởng phúc lâu dài.

Tháng 10: Sinh vào tiết Lập Đông là người có nhiều biến đổi trong đời; nghĩa hiệp nhưng thiếu nhẫn nại nên mọi sự khó thành. Nửa đời long đong, nửa đời viên mãn như ý.

Sinh tháng 11: Là người ít may mắn, cuộc đời trắc trở. Tuy được lộc trời ban nhưng vẫn phải lao tâm khổ tứ.

Sinh tháng 12: Tuổi Ngọ sinh vào tiết Tiểu Hàn cả đời gặp chuyện phiền não, vất vả. Sự nghiệp và tài vận có nhiều biến động. Là người sống thiếu thực tế.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo tháng sinh

Vật phẩm phong thủy giải trừ bệnh tật –

Theo khoa học về phong thủy, những linh vật như cối xay gió bằng đồng, ngọc khắc "ngũ bảo thú" hay tranh vẽ phượng hoàng có tác dụng trừ bệnh rất tốt. Cối xay gió bằng đồng Trong phong thủy, cối xay gió bằng đồng có tác dụng vượng tài. Vì vậy, bạn nê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo khoa học về phong thủy, những linh vật như cối xay gió bằng đồng, ngọc khắc “ngũ bảo thú” hay tranh vẽ phượng hoàng có tác dụng trừ bệnh rất tốt.

ngoc-phuong-hoang

Cối xay gió bằng đồng

Trong phong thủy, cối xay gió bằng đồng có tác dụng vượng tài. Vì vậy, bạn nên bài trí vật này trong nhà để vận khí thêm thuận lợi, thân thể khỏe khoắn. Ngoài ra, bạn cũng có thể bài trí tượng ông Thọ trong phòng để mọi thành viên trong gia đình đều được khỏe mạnh.

Ngũ bảo thú

Ngũ bảo thú gồm: hổ, nhện, rắn, bò cạp, cóc hoặc rết; trong đó không thể thiếu hổ. Nếu gia chủ treo tranh vẽ hoặc khắc hình 5 con thú đó trên một miếng ngọc thì mọi ngưòi trong gia đình đó có thể tránh được tà khí, bệnh tật. Nó cũng có tác dụng rất tốt đối với trẻ em.

Phượng hoàng

Trong văn hóa truyền thống phương Đông, phượng hoàng là biểu tượng cho sự cao quý và những điều tốt đẹp. Miếng ngọc khắc hình phượng hoàng được xem là vật có thể bảo vệ và đem lại cho người sở hữu nó những điều may mắn. Treo tranh phượng hoàng trong phòng khách hoặc trước bàn học sẽ giúp gia chủ luôn minh mẫn, khỏe mạnh và được quý nhân phù trợ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy giải trừ bệnh tật –

Giun đũa với cảnh tượng trong mơ –

Y học phương Đông cho rằng, các loại giun cũng là một nguyên nhân tạo ra những giấc mơ. Trong Sách vấn - tác phẩm Trung Hoa cổ đại có chép: "Đoản trùng nhiều sẽ nằm mơ nhiều, trường trùng nhiều thường nằm mơ thấy đánh nhau bị thương". Có thể giải thí

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Y học phương Đông cho rằng, các loại giun cũng là một nguyên nhân tạo ra những giấc mơ.

Trong Sách vấn – tác phẩm Trung Hoa cổ đại có chép: “Đoản trùng nhiều sẽ nằm mơ nhiều, trường trùng nhiều thường nằm mơ thấy đánh nhau bị thương”.

1346893312171_image023

Có thể giải thích: Nếu cơ thể có nhiều ký sinh trùng loại dài thì sẽ nằm mơ thấy đánh nhau bị thương; nếu trong cơ thể có nhiều ký sinh trùng loại ngắn thì sẽ mơ thấy tụ tập nhiều người.

Danh y Cao Sĩ Tông đời Thanh cho rằng: “Đoản trùng nhiều sẽ tụ tập thành bầy, cho nên nằm mơ thấy nhiều người tụ tập. Trường trùng nhiều chầu miệng vào nhau nên thấy đánh nhau bị thương”.

Ngày nay người ta xác định “đoản trùng” là sán.

Trong Thuyết văn giải tự có viết:

“Sán là loại trùng ngắn, sống trong bụng”.

Danh y Đào Nguyên Phương đời Tùy trong sách Thư bệnh nguyên hầu luận có viết:

“Sán là một trong chín loại ký sinh trùng sống trong ruột, hình nhỏ, như sán kim”.

Còn “trường trùng” chính là giun đũa.

Ngoài trường trùng và đoản trùng, các loại ký sinh trùng khác cũng có thể gây nên những giấc mơ.

Sách Thái Bình quảng ký có chép: “Đêm Tấn Dương ra lệnh cho Lưu Văn Tỉnh thủ mưu để lật Lý Thế Dân, Thế Dân nằm mơ thấy mình ngã vật ra giường, có nhiều con sâu đến đục khoét rất đau đớn”.

Lúc đó, thiền sư Tri Mãn ở chùa An Lạc, người Tây Hà, đã trai giới thanh tịnh nói: “Có thể mừng được”, người nằm trên giường sẽ làm hoàng đế. Ăn uống tập thể đó là biểu hiện tiệc ăn mừng, nhân dân ngưỡng mộ hoàng đế”.

Các số liên quan đến giấc mơ:

Giun: 11 – 94


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giun đũa với cảnh tượng trong mơ –

Thái Tuế Nhập Quái

Ông Trần Thế Hưng (Đài Loan) thuộc thế hệ 5x, là lớp nổi lên sau ông Tử Vân (Đài Loan). Theo lời tự thuật thì ông bắt đầu với khoa Tử Bình, từng theo học Tử Vi với ông Tử Vân một thời gian và có qua lại với Liễu Vô cư sĩ, nhưng sau nhờ một thầy khác mới được “mở hai mạch nhâm đốc”, mạnh dạn vừa làm thầy xem Tử Vi vừa viết sách Tử Vi dương danh thiên hạ. Các sách của ông Hưng nhắm vào những lá số người thật có cùng nét đặc biệt như “Vi hà bất hôn thiên” (vì sao không lập gia đình), “hôn ngoại tình thiên” (những kẻ ngoại tình). Bài sau đây được chọn vì có xử dụng cả hai kỹ thuật sau:
Thái Tuế Nhập Quái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

-Phép mượn cung: Phép này khá thông dụng ở Đài Loan, được nhiều người xử dụng từ lâu. Thí dụ: Ông X đang ở cung Tí thì cung thê của Tí (tức cung Tuất) ứng với vợ hoặc tình nhân của ông X. Giả như ông X ngoại tình với một người đã có chồng là bà Y trong hạn này thì bà Y ứng cung thê của hạn nên ứng cung Tuất (thê của Tí). Lại nữa, vì bà X ứng cung Tuất nên chồng bà X ứng cung Thân (là cung phu của Tuất). Đại khái như thế.

-Phép “Thái Tuế nhập quái”: Phép này nhờ ông Tử Vân mà trở thành hết sức phổ biến ở Đài Loan, dù chỉ mới nổi lên trong vòng hơn hai mươi năm nay thôi. Như trường hợp ông X ngoại tình với bà Y như ở trên nếu dùng lá số của ông X để xem diễn biến ra sao thì coi cung có địa chi của bà Y ứng với bà Y, lại thêm các sao hóa theo năm sinh của bà Y vào; rồi phối hợp dữ liệu mà đoán tốt xấu. Nói chung chung nhiều lộc tụ tập thì tốt, bị kị sát tụ tập thì xấu nhưng đi vào thực tế thì có thể hết sức phức tạp.

Chú ý về cách xem nhân duyên của ông Trần Thế Hưng

Chỉ xem chính tinh tứ hóa Lộc Tồn lục cát lục sát Khốc Hư Hình Riêu Đào Hồng Hỉ. Các sao còn lại bất luận lớn (như Tuần Triệt song Hao) hoặc nhỏ (như Giải Thần, Âm Sát) đều không xem.
An Hỏa Linh thuận theo giờ cả, không phân nam nữ âm dương như VN.

Trích sách “Hôn ngoại tình thiên” (dịch nghĩa “Các lá số ngoại tình”), 1994, nxb Tiêm Đoan, Đài Bắc.

Trường hợp 11: Cô Dương, Ất Mùi 1955, âm lịch tháng 3 ngày… (3 hoặc 13, hỏa lục cục, mệnh cư Sửu vô chính diệu, phu Tử Sát cư Hợi) giờ Mão.

Nguyên tác: Trường hợp 11: Cô Dương, trang 154-171, Trần Thế Hưng, “Hôn ngoại tình thiên”, Tiêm Đoan, Đài Bắc 1994.

VDTT phỏng dịch và chú thích

Cô D làm nghề phục vụ, việc không ổn định. Năm Quý Hợi quen ông M sinh Mậu Tý (1948), năm Ất Sửu 1985 sinh đôi. Năm Tân Mùi 1991 quen ông R (Kỷ Mão 1939) đã có vợ.

Mệnh Kỷ Sửu VCD Linh độc thủ (dịch giả chú = dgc: Cách tiêu chuẩn của Đài Loan là Hỏa Linh an thuận theo giờ cả), xung có Vũ Tham Xương Khúc, tam hợp Phủ Tướng.

Mệnh: VCD, hai cung giáp cung VCD nên mệnh ở vị trí rất yếu. Khi một mình đối diện chính mình không khỏi có cảm giác cô độc lo sợ, cho nên thành tính lệ thuộc ngoại cảnh, không thích một mình. Tự tin không đủ nên không hợp các công việc khó khăn phải tự quyết định nhiều, tốt nhất là có liên hệ với người. Cô D làm nghề phục vụ vậy là thích hợp cá tính.

Linh Tinh độc thủ khó tránh nóng vội, vì VCD tính nóng vội thường khiến mình phiền lụy mệt mỏi, may không gặp Kình Đà bằng không thì như người xua nói “khó tránh hình khắc”.

Mệnh VCD, di là lốt giả, Vu Tham Xương Khúc thành nhiều cách cục Xương Tham, Khúc Tham, Linh Tham, LXĐV (trong luu niên). Cô D bản tính bất ổn, có suy nghi khác thường, khả năng học hỏi cao, cũng dễ tẩu hỏa nhập ma. Thuộc týp dễ lên dễ xuống. Làm việc sáng kiến chẳng dở, công việc nhiều biến đổi.

Người xưa nam mệnh thích Xương Khúc, như “Văn Khúc Văn Xương Thiên Khôi tú, bất độc thi thư dã khả nhân”, “Tuấn nhã Văn Xương, mi thanh mục tú; lỗi lạc Văn Khúc, khẩu tài tiện ngụy…”, “Văn Xương Văn Khúc vi nhân đa học đa năng”… (nhưng) nữ mệnh gặp Xương Khúc thì e bất cập, như “Văn Xương Văn Khúc phúc bất toàn”, “Dương phi háo sắc tam hợp Văn Xương Văn Khúc” vân vân… Thời đại ngày nay nam nữ mệnh giống nhau, ưu điểm là khả năng học tốt, ngoại hình khá; khuyết điểm là dễ chuốc phiền toái, khôn quá hóa dại; nhất là hai sao Vũ Tham rất kị Xương Khúc. Sinh giờ Mão, Dậu rất dễ gặp hai sao này cùng chỗ.

Tại sao Tham Vũ không thích gặp Khúc Xương?

1) Vũ Tham gặp Xương Khúc thành cách ác Xương Tham, thêm Linh Tinh lại thành cách LXĐV, một đời khó tránh lên xuống gập ghềnh.

2) Đại hạn luu niên dễ gặp Kị. Kỉ Tân Nhâm Quý 4 năm đều có Kị, cơ hồ thành cách “liên Kị“. Đại hạn có may tránh đuợc thì lưu niên cũng chẳng thoát qua, khiến con người bất ổn hoặc vận hạn gập ghềnh.

Theo kinh nghiệm của người viết (dgc: tức ông Trần Thế Hưng), diễn viên và quảng cáo viên nhiều người có số thế này. Bởi vì đời họ hoặc công việc của họ phù hợp với tính nhiều biến đổi, hay là vì làm các nghề ấy mà sinh ra nhiều biến đổi?

“Vũ Tham bất phát thiếu niên nhân” thời xưa có thể phù hợp bởi người Vũ Tham phải có tuổi mới ổn định, mà (xưa) cá tính ổn định mới mong có tiền đồ. Ngày nay đời sống biến đổi, cá tính bất ổn có khi hợp trào lưu; nên anh hùng xuất thiếu niên chưa chắc là việc khó, miễn là vận hạn tốt, cá tính ngoại hình không quá khó thương. Người xưa ắt nói đúng, nhưng thời đại biến đổi, theo người viết phải uyển chuyển không thể quá câu nệ; phải dựa vào các ngành nghề (phù hợp hay không) mà dụng lẽ biến thông.

Thân (thiên di): Thân cư thiên di nên rất chú ý lời bình luận của người khác, lại nữa mệnh VCD nên tình hình càng nghiêm trọng. Có lúc tỏ ra cứng cỏi vì sợ người khác biết là mình “rỗng” và bất an. Di có thể nói là mạnh nên khả năng giao tế, tiếp xúc khá, lắm bạn và nhiều loại (Tả Hữu). Cho người ta ấn tượng tốt.

Phúc: Liêm Phá trái phải có Kình Đà giáp chế, hai bên đều VCD, khó thoát cảnh tâm sự trùng trùng không khai mở được. Tinh thần thiếu chỗ nương tựa. Tương đối coi trọng tiền tài.

Phu thê: Tử Sát một thuộc thổ một thuộc Kim đều không đủ linh động, xử lý tình cảm không khỏi quá lí tính, là loại ngoài nhiệt tâm mà trong lãnh đạm, tự nhiên bất lợi cho phương diện tình cảm.

Tam phương không thấy Tả Hữu, là kết cấu “cô quân”. Lúc khởi sự có thể hứng thú, sau thành thực tế. Loại người này chẳng phải là không thích hợp kết hôn, nhưng phải tìm bạn đời có tính độc lập, ai lo chuyện người nấy, không can thiệp người kia. Sống rất thực tế thì lại có thể lâu dài. Giả như gặp người tính lãng mạn, thích gần gũi thì lại có thể chịu không nổi. Loại người này, cổ nhân liệt vào dạng “cô khắc”.

Chẳng phải là người ta không thích được yêu, chỉ là mỗi ngưòi thích được yêu một cách khác nhau, chẳng thể lấy cái nhìn của mình để xét ngưòi khác.

Tiêu chuẩn chọn đối tượng của cô Dương khá cao. Không được đóng ấn phê chuẩn thì đừng hòng làm khách vào được vòng trong.

Giải thích các đại vận

Kỷ Sửu (6 đến 15 tuổi): Vũ Lộc Tham Quyền Khúc Kỵ đều ở di cả nên lúc nhỏ ra ngoài nhiều, thích nổi; ở nhà không thuận lợi.

Mậu Dần (16 đến 25 tuổi): Tham Lộc nhưng Cơ chuyển Lộc ra Kỵ, thành thử mệnh đắc Lộc còn hạn bị song Kỵ. Hạn lại VCD bị Không Kiếp Đà thủ chiếu, là vận yếu nhất trong đời. Nhà bi phá sản, kinh tế khốn quẫn mà cô Dương tranh thủ học được đại học là tại sao? (Trần Thế Hưng chú: Xem Lộc Quyền ở đâu).

Cô Dương hạn tài, quan đều có Kỵ, khi đối diện chính mình tất khổ không thể nói được; nhưng ngoài mặt vẫn tươi cười, lại nghĩ được biện pháp kiếm tiền để tiếp tục học hành; tại sao thế, bạn có xem ra không?

 

Định nghĩa vài thuật ngữ:

Tiên thiên (ứng toàn bộ): Tiên thiên mệnh là cung mệnh, tiên thiên phu là cung phu v.v…

Hậu thiên, hạn (ứng đại hạn 10 năm): Hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh là cung đại hạn. Từ cung đại hạn lùi lại 2 cung thì được hậu thiên phu hoặc hạn phu. Thí dụ đại hạn ở cung Hợi thì gọi Hợi là hậu thiên mệnh hoặc hạn mệnh, gọi Dậu là hậu thiên phu hoặc hạn phu.

Lưu (ứng một năm): Lưu mệnh là cung chứa lưu Thái Tuế. Từ lưu mệnh lùi lại hai cung được lưu phu. Như năm xem hạn là năm Tí thì Tí là lưu mệnh, Tuất là lưu phu.

Kỷ Mão (26 đến 35 tuổi): Tứ hóa như hạn Kỷ Sửu, chỉ khác là bây giờ (Lộc Quyền Kỵ) ở hạn quan thay vì hạn di. Ba hạn liên tiếp bản mệnh đắc Lộc, hạn mệnh đắc Quyền nên trong gian khổ cô Dương vẫn đi đến trước. Hạn quan của cô Dương hình thành nhiều cách cục nên đổi việc khá nhiều lần; nhưng mặc dù công việc khác nhau vẫn có điểm chung là cơ bản dựa trên tiền thưởng, tiền hoa hồng.

Tiên thiên phu (chú: tức phu nguyên thủy) cũng ba hạn hội Lộc, cô Dương chẳng phải bỏ qua chuyện ái tình, chẳng qua hạn Mậu Dần binh hoang mã loạn, chẳng có thời giờ để bàn tính yêu đương; huống chi tiên thiên phu bị song Kị giáp chế (dịch giả chú: theo phái Tử Vân, một Kị của Âm từ Ngọ chiếu vào cung Tí VCD, Kị kia là Cơ ở Tuất hạn Mậu), nào phải dễ đâu!

Vận Kỷ Mão thì khác. Hạn thê có Lộc (Vũ) chiếu, thêm Linh thành cách Linh Tham, dễ nói chuyện yêu đương. Nhưng bị Khúc Kỵ thành cách Khúc Tham và Linh Xương Đà Vũ, sinh hoạt ái tình khó tránh trở ngại, muốn gặp đối tượng hôn nhân thích hợp có phần khó, huống chi hạn phu chính là bản mệnh là vị trí vừa bất ổn vừa yếu đuối, giả như kết hôn thì có thể sinh biến.

Người viết từng nhấn mạnh nhiều lần. Mười hai cung đều là ta cả. Cách cục đều sẽ gặp, chỉ khác là khi gặp thì hóa Lộc hoặc hóa Kỵ mà thôi. Như trường hợp cô Dương tiên thiên mệnh yếu nhược như thế, lại hình thành quá nhiều cách cục: Cơ Lương Kình Dương hội, Cự Hỏa Kình, Xương Tham, Linh Tham, Khúc Tham, Linh Xương Đà Vũ v.v… hành vận quả là khó khăn, trở ngại hơn người ta nhiều.

Kế tiếp chúng ta xét đoạn tình giữa cô Dương và ông M.

Năm Quý Hợi cô Dương 29 tuổi, lưu phu ở Dậu có lưu Lộc (Phá Quân) và Linh Tinh hội chiếu. Đại vận phu có Vũ Lộc Khúc Kỵ và Tham Kỵ xung chiếu là một kết cấu “cát xứ tàng hung” (Lộc phùng xung phá, phát động các cách xấu, đi đường dài thì gặp trở ngại.) Tiên thiên phu cũng hội chiếu song Lộc và song Kỵ. Cô Dương nội tâm không bài xích ái tình, lưu niên lại có cơ hội dẫn động, tự nhiên dễ sinh chuyên tình cảm, chỉ là vận phu kết cấu quá yếu, nên một là gặp đối tượng rồi có vấn đề, hai là cố duy trì nhưng gặp trở ngại trùng trùng.

Coi cung phu của lưu niên như cung mệnh của ông M thì Mùi là thê của ông này; lắm cách cục như thế, lại hiện đủ Lộc Kỵ xem ra mặt tình cảm của ông M phức tạp biến động nhiều. Nói cách khác, không dùng điều kiện du nhập thêm đã thấy năm này cô Dương muốn gặp đối tượng tốt thật chẳng dễ gì.

Ở đây có vấn đề trong vòng bàn cãi: Cùng lá số, vận phải giống y nhau hay sao? Cho nên người biết lô gích khoa học bài xích Tử Vi, bảo là phi lí, mê tín. Ông Liễu Vô có đề xướng rằng phải du nhập thêm dữ liệu mới mong luận mệnh, đừng hòng dùng lá số chung mà đoán cho trường hợp riêng (dgc: Liễu Vô đây là ông Liễu Vô cư sĩ, từng đề xướng nhu cầu thêm dữ liệu trong loạt sách Hiện Đại Tử Vi. Thực ra, đây là luận điểm của thầy ông Liễu Vô cư sĩ, tức ông Tử Vân, ông Liễu Vô cư sĩ chỉ làm việc tường thuật. Sau này ông Liễu Vô có một số chủ trương khác với ông Tử Vân, nhưng đó là chuyện khác). Luận điểm này xét ra hợp lý, nhưng rốt ráo thì mệnh lý thuộc triết học không phải khoa học, không thể lập lại thí nghiệm, cũng có những tính chất không giải thích bằng khoa học được. Ta không thể nói cái gì khoa học không giải thích được thì không tồn tại (bởi) chúng ta biết rằng khoa học vẫn không giải thích được hết mọi hiện tượng và sự thật.

Cùng một lá số nhất định có điểm giống nhau, nghĩa là có (một số) tiềm năng, cá tính, khuynh hướng tương tự; nhờ đó mà chúng ta có thể chỉ bằng lá số mà đoán cá tính và kể ra những đặc trưng về nhân cách, khiến người ta không thể hoài nghi về độ chuẩn xác (của lá số). Vận hạn lên xuống, chuyển ngắt vì chịu ảnh hưởng hoàn cảnh mà là phương diện có tính cá biệt hơn hết. Tuy nhiên, chỉ cần cùng lá số là phải có điểm tương tự. Chẳng hạn một người lên đỉnh cao thì không thể nào người khác xuống vực thẳm. Giá trị tuyệt đối có thể khác nhau, nhưng nội tâm cảm thấy thế nào (tâm thái) thì phải tương tự.

Du nhập điều kiện chẳng qua là tùy người, sự, vật đặc thù mà quan sát, phân tích, so sánh; hy vọng từ đó suy ra sự phát triển hỗ tương (giữa các yếu tố). Nói rộng hơn chút là hy vọng dùng lá số của mình để đoán ra trạng thái của đối phương mà thôi.

Các sao trong lá số đã định thì có thể đoán các vận tốt xấu thế nào. Người có kết cấu thế này thì dễ xảy ra diễn biến thế kia; việc này khi phát sinh thì dễ có kết cục như thế kia v.v… Bởi vậy người luận mệnh theo cách truyền thống không du nhập thêm dữ kiện mà vẫn thường đoán ra hoàn cảnh của bạn.

Về việc luận hạn không đúng, thường tùy thuộc kinh nghiệm tu dưỡng của người đoán. Như người không tiêu hóa cái cũ, không uyển chuyển biến thông thì nhất định đoán không đúng; người biết phân tích khách quan, chịu vận dụng các điều kiện được du nhập để quan sát thì có thể tăng độ chính xác; nhưng đừng nghĩ đến việc chính xác trăm phần trăm vì khi xét đại hoàn cảnh của con người thì xã hội hôm nay phức tạp hơn hẳn ngày xưa, chỉ qua một đêm đảng cộng sản giải thể (dgc: Sách này in năm 1994, nhiều đảng cộng sản Đông Âu giải thể năm 1989, có lẽ đây ám chỉ việc ấy), qua một đêm sẽ còn chuyện lớn nào xảy ra nữa? Khó mà dự liệu. Độ chính xác con người có thể đạt tới khó mà biết được.

Hóa Lộc tăng độ tự tin và khả năng phán đoán của ta. Hóa Kị khiến ta lòng động tâm biến, thậm chí tạo hành vi sai lầm. Nhìn từ một góc độ khác hóa Lộc là “động năng” có ích cho thực tế mưu danh cầu lợi, hóa Kị là “tĩnh năng” (dịch giả chú: Ở đây soạn giả dùng chữ “vị năng”, vị đây là vị trí, ý nghĩa chính xác nhưng tiếng Việt dễ bị hiểu lầm, bởi vậy dịch giả mạn phép đổi thành “tĩnh năng”, tĩnh đây phản lại nghĩa động, thiếu chính xác hơn so với “vị năng” nhưng khó hiểu lầm hơn) thích hợp cho việc tiềm ẩn tích lũy, lợi cho việc phản tỉnh, kiểm thảo, tập luyện. Hóa Lộc thì phải phát huy tinh lực, xung kích đạt mục tiêu; hóa Kị thì phải suy tư, lo nghĩ, cẩn thận trong công việc. Như thế Lộc Kị đều là đời sống con người, có gì phải sợ? Sợ chăng không biết tiến thối mà thôi!

Hệ thống giáo dục của chúng ta dạy chúng ta phải “hóa Lộc” như thế nào, nhưng ít nói đến khi “hóa Kị” phải cư thể nào cho đúng; có nói chúng ta phải cắn răng cố vượt qua khổ ải, đừng táng tâm thối chí, không thành công thì thành nhân v.v… Đời người chỉ là tranh chức quán quân hay chăng? Quán quân chỉ có một người, cũng chẳng có “thường thắng tướng quân” (ông tướng thắng hoài), vậy những người còn lại chẳng có tiền đồ hay sao? Học mệnh lý phải nhìn rộng, lòng cũng phải mở rộng, tâm phải có sự thiện, bằng không càng học càng phiền, càng không thoải mái; chẳng bằng không học biết gì về mệnh lý.

Nói lan man vậy quá đủ. Chúng ta hãy trở lại với liên hệ hỗ tương giữa cô Dương và ông M.

Ông M sinh năm Mậu Tí, thành ra Lộc (Tham) chiếu hai cung phu nguyên thủy và hậu thiên (của cô Dương), lại tam hợp lưu niên, cho nên cô Dưong dễ động lòng vì cái tình của đối phương. Từ cung Tí là cung trọng điểm của ông M mà xét thấy có Âm Hỏa Kị thành cách “thập ác”, nhưng cung Tuất lại có Lộc (Cơ) Quyền (Lương) nguyên thủy của cô Dương, ý là ông M cùng cô Dưong có tình không duyên, lâu rồi cô Dương sẽ bỏ ông, nhưng vì lưu niên dẫn động quá mạnh, đại vận phu lại có kết cấu như thế mới tạo thành mối tình lẽ ra không nên có như vậy.

Bất luân dùng lưu niên hoặc thái tuế nhập quái, cung thê của ông M đều hiển nhiên có vấn đề to. Lưu niên thê ở Mùi tựa hồ là vị trí đa tình và bất ổn; còn Tuất thì có Kị (Cơ) nguyên thủy của ông M, lại thành cách cô khắc “Cơ Lương Kình”. Ông M năm ấy 37 tuổi, có gia đình rồi mới phải, nhưng vẫn độc thân (Kình của ông M ở Ngọ cũng chiếu vào Tuất).

Năm Giáp Tí 1984 cô Dương có thai, chuẩn bị lấy ông M thì phát hiện ông M bề ngoài văn nhã mà thực ra có đi lại với băng đảng, vả tính tình bất định, ở càng lâu càng chịu không nổi, không biết thời khắc tới là vui hay giận. Trong cảnh bạn với người như bạn với hổ đó, cô quyết định bỏ đi, bạn thử đoán xem tại sao?

Lưu niên tam kỳ gia hội (Liêm Phá Vũ) tái cát hóa Hợi và Dậu; nhưng Nhật kỵ dẫn động Âm Kị xung Tí, lại khiến Mùi thành song Kị giáp Kị. Mùi đại biểu gì? Lại xung Sửu có ý nghĩa gì? Xin độc giả suy nghĩ. Chẳng phải là người viết “bán cái” mà là để quí vị tự xem mình đã luyện đến đâu.

Năm Ất Sửu Lộc Quyền ở bản mệnh tử và lưu niên tử, nhưng đại hạn tử không tốt. Cô Dương sinh hai trai, trao cho người khác nuôi nấng.

Hạn Canh Thìn (36-45 tuổi)

Đại hạn VCD có Kình Hỏa không khỏi lao khổ. Được Nhật hạn Lộc và Cơ nguyên Lộc chiếu nên (thành quả) tốt. Hai Lộc này giáp Dậu nên sự phát triển của hạn này dựa trên cái nền có sẵn của hạn Kỷ Mão (dịch giả chú: Ấy bởi vì song Lộc ứng với cái tốt của hạn Thìn lại làm lợi Dậu, mà Mão tức đại hạn trước xung Dậu, nên cái tốt của hạn này có liên hệ với hạn trước, tức là những liên hê của hạn cũ có biến chuyển tốt đẹp trong hạn này).

Hạn quan của cô Dưong 20 năm tọa Lộc là cơ hội tốt, sự nghiệp phải có một thành tựu nào đó. Nhưng hạn Kỷ Mão Lộc Kỵ cùng thủ tạo nhiều cách ác thành thử khó ổn định. Hạn Canh Thìn tốt hơn, dù có sát tinh nhưng chỉ có Lộc không gặp Kỵ trở ngại tương đối ít. Thế nhưng muốn việc suôn sẻ từ đầu đến cuối e chẳng dễ dàng; rốt ráo thì vì nguyên mệnh và hạn mệnh đều vô chính diệu khó tránh ảnh hưởng của hoàn cảnh, phải đổi thay cho phù hợp khó mà giữ được lập trường, phương hướng.

Hạn phu ở Dần VCD Đà La Địa Kiếp thủ là vị trí bất ổn. Tam phương tuy được song Lộc chiếu nhưng cũng bị song Kị ở hạn phúc chiếu (chú: Âm Kị nguyên thủy và Đồng hạn Kị); vậy là Lộc phùng xung phá, không tốt.

Nếu coi cung Dần (hạn phu) là đối tượng, thì cung thê của đối tượng ở Tí VCD lại bị Hỏa Âm (thập ác) và Kình Âm (nhân li tài tán) chiếu. Cô Dương có nhiều cơ hội được người theo đuổi, chỉ là những người ấy cảm tình có vấn đê.

Năm Tân Mùi cô Dương 37 tuổi, lưu niên ở di nguyên thủy, cách cục to, nhưng Xương lưu Kị thủ, cô Dương có xác xuất cao hành xử sai lầm.

Bản mênh phu có cách ác Xương Tham chiếu, nội tâm đối với hôn nhân có khuynh hướng làm trái lẽ thường, tuy không nhất định kết hôn nhưng có thể dính líu đến một đoạn “kỳ tình”.

Đại vận phu đắc 3 Lộc hội chiếu, tăng độ ổn định rất nhiều, nhưng cung VCD rốt ráo vẫn là VCD, có mối nguy chìm nổi bất thường.

Lưu phu có Thiên Phủ là một sao ổn định, ngưởi gặp điều kiện có lẽ chẳng dở (cung quan Dậu có hai Lộc giáp phù), cung phu Mão bị Kình Đà giáp chế (cho nên) cẩn thận trong việc hôn nhân, nhưng gặp Xương Kị (cho nên) năm ấy cảm tình, hôn nhân có vấn đề.

Ông R sinh năm Kỷ Mão 1939, hơn cô Dương 16 tuổi, mệnh Lôc (Vũ) và Kỵ (Khúc) đều ở lưu niên mệnh (Mùi) cũng là cung thân của cô Dương, lại chiếu tiên thiên phu (ở Hợi) nên năm Tân Mùi cô Dương cảm sự chiếu cố của ông R.

Mão là cung trọng điểm của ông R, hai cung giáp đều VCD. Nhật Lộc (hạn Canh) xung đến Dần, Cơ Lộc (mệnh Ất) xung đến Thìn, khiến Mão được tính ổn định của song Lộc giáp, chỉ là ảnh hưởng tương đối nhỏ (chú: vì đều do xung cả). Cô Dương ắt có ấn tượng tốt với ông R, và có một loại duyên phận khó diễn tả thành lời được.

Sửu ứng cung thê của ông R, chính là bị cách Linh Xương Đà Vũ, quan hệ giữa cô Dương và ông R. có tính “đảo điên”, lẽ ra không nên có lại có (chú: Vì cách Xương Tham, Khúc Tham là “li chính vị nhi đảo điên”). Ông R. sự nghiệp đã thành, vợ con đều đã di cư ra nước ngoài chỉ còn mình ông trong nước, mới có cơ hội trồng nhân cho đoạn tình này.

Cô Dương và ông R tương lai phát triển thế nào?

Nếu xét đại vận phu thì Tân Tị, Nhâm Ngọ hai hạn Lộc đều chiếu đến Dần (chú: Cự hóa Lộc và Lương hóa Lộc), tựa hồ tình chưa hết; nếu xét Sửu (chú: coi là cung thê của ông R sinh năm Mão) thì ba vận sau Kị đều chiếu cả, tựa hồ tình đã dứt; vậy giải thích làm sao?

Cô Dương không thể thành vợ của ông R, nhưng liên hệ giữa hai người có thể tiếp tục phát triển, chỉ là từ hạn Tân Tị trở đi thì tình cảm cô Dương dành cho ông R càng lúc càng nhạt đi. Nhanh thì năm Bính Tí (42 tuổi ta) Liêm Kị nhập Mão tình cảm phai mờ, chậm thì năm Nhâm Ngọ (48 tuổi ta) vì Vũ Kị xung kích Mão.

Các hạn về sau:

Ba hạn Tân Tỵ, Nhâm Ngọ, Quý Mùi Kỵ đều ở Mùi, phá hoại mệnh, thân và ảnh hưởng tiên thiên phu, khiến cô Dương tâm tình khó ổn định, chuyện muốn kết hôn khó xảy ra, mà nếu kết hôn thì chẳng tốt đẹp được.

Ngoài ra cô Dương hạn Canh Thìn, Tân Tị phúc đức đều hóa Kị, thành các cách ác Âm Hỏa, Linh Xương Đà Vũ v.v… ngoài cái lo mất tiền ra, trạng thái tâm lý cũng cần đề phòng, nhất là hạn Tân Tị (dịch giả chú: Vì phúc ở Mùi cách cục rất rõ nét).

Lời kết:

Cô Dương cảm tình không thuận lợi, có thể cả đời không thành hôn, nguyên nhân có thể quy về:

Một: Mệnh vô chính diệu, hai cung giáp cũng vô chính diệu, hội họp có nhiều cách ác; khiến cá tính bất an, hành sự thiếu chín chắn, phán đoán dễ sai lầm.

Hai: Tiên thiên phu sao quá cương, lại vào cách cô quân, trừ tiêu chuẩn cảm tình quá cao, xử lý tình cảm quá cương nghị, thiếu cái dịu dàng của nữ giới. (Nhưng) cũng có thể vì đó mà phù hợp với sinh hoạt cảm tình độc lập như vậy.

Ba: Các hạn trong tuổi thích hợp thành hôn cung phu đều bị Kị xâm phạm, gây trở ngại trong cảm tình, không dễ gặp đối tượng tốt, lại là cung VCD thiếu ổn định.

Hạn Mậu Dần, Tí VCD bị tiên thiên Kị xung, thành cách Âm Hỏa.

Hạn Kỉ Mão, Sửu VCD bị Khúc Kị xung, thành cách Linh Xương Đà Vũ.

Hạn Canh Thìn, Dần VCD bị song Kị (Âm nguyên Kị, Đồng hạn Kị) chiếu.

Rồi đến hạn Tân Tị lại bị Xương Kị; rõ là bị Liên Kị nên trên đường tình ái bị cảnh gập ghềnh khó đi.

Ngoài ra bốn vận Kỷ Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn Lộc hoặc Quyền đều ở tiên thiên di khiến cô Dương hiếu thắng, đòi tranh đấu với số mệnh.

Tóm lại, lá số như cô Dương một đời nhiều xung động biến hóa, chuyện gì sẽ xảy ra chẳng dự liệu được nhưng chẳng đáng ngạc nhiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thái Tuế Nhập Quái

Cách dọn bàn thờ để không phạm phong thủy

Trước khi dọn bàn thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên. Sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn bàn thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau đây là cách dọn bàn thờ theo phong thủy và mang lại may mắn:

don-dep-ban-tho-ngay-tet

Phần quan trọng nhất là bàn thờ tổ tiên, do đây là nơi được coi là nơi linh thiêng, ngày thường không được tùy ý động chạm di chuyển mà chỉ lau chùi sạch sẽ, người xưa cho rằng nếu xê dịch sẽ làm kinh động đến chỗ của thần, thần không được an vị thì không muốn ở lại lâu, không chăm sóc cho nhà mình được. Ngày nay do thời gian có hạn hoặc một số kiêng kị không được lưu truyền trong dân gian nên không còn nhiều người biết cách dọn bàn thờ theo phong thủy và mang lại may mắn như phong tục cổ nhân.

Trước khi dọn ban thờ, người xưa thường phải tắm rửa sạch sẽ, chuẩn bị đĩa hoa quả đặt lên, sau đó thắp một nén hương thông báo cho tổ tiên và thần linh biết ngày hôm nay sẽ thu dọn ban thờ, mời tổ tiên và thần linh tạm lánh sang một bên để con cháu thực hiện công việc. Sau đó gia chủ chuẩn bị một chiếc bàn bên trên trải vải hoặc giấy đỏ để đặt bài vị, nếu bàn thờ có đặt chung bài vị gia tiên với các thần thì phải để ra hai chỗ khác nhau, không được lẫn lộn. Đợi sau khi hương cháy hết rồi mới bắt đầu công việc.

Khi lau rửa bài vị của tổ tiên thì phải dùng nước ấm, không được dùng nước lạnh. Khi làm vệ sinh, nếu có bài vị của thần Phật thì lau trước, sau đó đổ nước mới để lau bài vị của tổ tiên, tuyệt đối không lau bài vị của tổ tiên trước. Người xưa quan niệm như vậy là bất kính, mạo phạm với thần Phật, thần Phật có ngôi vị cao hơn nên dễ khiến tổ tiên bị chèn ép.

Sau khi lau bài vị xong mới đến phần dọn bát hương, công việc này cũng rất quan trọng, ngày nay đa phần mọi người đều rút chân hương rồi cầm bát hương đổ hết tro ra ngoài, theo người xưa như vậy rất dễ gây “tán tài”, vì vậy người ta dùng chiếc thìa nhỏ xúc từng thìa đổ ra ngoài rồi mới rửa sạch bát hương đặt sang một bên.

Khi bát hương khô ráo, nếu là bát hương thờ thần phật thì dùng bảy tờ tiền vàng, bát hương của tổ tiên thì dùng ba tờ tiền vàng đốt hơ quanh, cháy một nửa thì bỏ vào trong, đợi tiền vàng cháy hết thì đổ tro vào một lần, như vậy gọi là “ra nhỏ vào lớn”, ý là “tiền ra nhỏ giọt, tiền vào như thác đổ”, nếu lúc đầu đổ ra hết sau đó múc từng ít một vào thì gọi là “vào nhỏ ra lớn”, tức “tiền ra thì nhiều mà tiền vào thì ít”.

Ngày nay có nhiều người đem tro bát hương đổ cũ ra sông, thay vào bát hương tro mới, nhưng người xưa thì dùng chiếc rổ mắt nhỏ để lọc tro cũ, lọc xong lại đổ vào bát hương chứ không đổ đi. Việc lọc tro cũng phải bắt đầu từ bát hương thờ thần phật.

Sau khi lau rửa sạch sẽ, người ta sẽ đem bài vị thần Phật và tổ tiên đặt lại chỗ cũ và công đoạn này cũng rất phức tạp. Trước hết phải chuẩn bị một chiếc lò nhỏ trong có đốt than hoa, đặt dưới bàn thờ khoảng 15 phút, sau đó đốt bảy tờ tiền vàng làm dấu hơ ở bốn hướng trên dưới trái phải, ý là dùng lửa để khai quang, làm sạch, tiền vàng chưa cháy hết thì bỏ vào lò than hoa.

Đốt tiếp bảy tờ tiền vàng làm sạch vị trí muốn đặt tượng/bài vị thần Phật và bát hương sau đó mới đặt các đồ vật vào vị trí cố định. Sau khi đặt xong thì đốt 12 que hương cắm theo thứ tự hướng thời gian, que thứ nhất cắm ở vị trí 1h, khi cắm thì đọc “niên niên thị hảo niên”, tức mỗi năm đều là năm tốt; que thứ hai cắm ở vị trí 2h, khi cắm đọc “nguyệt nguyệt thị hảo nguyệt”, tức mỗi tháng đều là tháng tốt; cây thứ ba cắm ở vị trí 3h, khi cắm đọc “nhật nhật thị hảo nhật”, tức mỗi ngày đều là ngày tốt; cây thứ tư cắm ở vị trí 4h, khi cắm đọc “thời thời vị hảo thời”, tức mỗi giờ đều là giờ tốt; cứ tuần tự như vậy cho đến thời điểm vị trí 12h. Các vị trí bài vị, bát hương của tổ tiên và bà tổ cô cũng làm như vậy.

Trên đây là tập tục của người xưa ghi chép lại trong các thư tịch cổ, những công việc tỉ mỉ khi chăm sóc bàn thờ gia tiên cũng là cách để tăng thêm phần không khí ngày Tết. Nhưng ngày nay, do cuộc sống bận rộn nên không hẳn tất cả những tập tục trên còn phù hợp dọn bàn thờ theo phong thủy. Xin nêu lại tập tục cổ nhân như một cách để bạn đọc tham khảo, thêm phần hiểu biết về phong tục tập quán của người xưa trong những ngày xuân đang tới với hi vọng mọi người sẽ gặp những may mắn mới, thành công mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách dọn bàn thờ để không phạm phong thủy

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Giấc ngủ thực sự rất trọng yếu! Vì nó không chỉ làm cho thân thể khỏe mạnh mà còn làm cho tinh thần trở nên phấn chấn. Hãy khởi đầu ngày mới mỹ hảo bằng cách đi ngủ sớm một chút nhé!
Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

1./ Có phải ngủ nhiều là tốt? Và ngủ bao nhiêu tiếng/ngày là đủ?

90% người dân không biết cách ngủ như thế nào là tốt! Nên ngủ thế nào để khi thức dậy bạn thấy tràn đầy năng lượng? Bạn có biết, một người chỉ cần ngủ hai giờ là đủ? Nếu thế bạn sẽ thắc mắc tại sao mọi người vẫn cảm thấy rằng phải ngủ 7 hay 8 tiếng một ngày? Thực ra đó chỉ là thói quen nghỉ ngơi được dưỡng thành từ nhỏ. Chúng ta không cần thời gian ngủ quá nhiều!

Thực tế cho thấy 3 phút ngủ thực sự chất lượng vào buổi trưa là bạn có thể tính táo như vừa ngủ được 2 giờ ở thời điểm khác, đặc biệt là đối với những người thực hành thiền định trong các môn phái khí công.

Xét về chất lượng giấc ngủ thì tại cung giờ Tý (23h đêm – 1h sáng), theo các nhà khoa học nếu bạn ngủ 5 phút là tương đương với 6h ngủ ở các giờ khác. Cung giờ 11h – 1h trưa cũng có hiệu quả tương tự. Như vậy, bạn nhất định nên ngủ vào giờ Tý. Cho dù bạn có việc phải thức khuya hoặc bị chứng mất ngủ thì bạn cũng nên cố gắng ngủ trong giờ đó, dù chỉ là 20 phút thì bạn cũng nhất định phải tự dỗ mình ngủ vào giờ đó.

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Tương tự như nguyên lý chuyển động của vũ trụ, địa cầu, kinh dịch, nguyên lý cân bằng âm dương mà bạn có thể cảm nhận được một nguồn năng lượng chạy từ tim xuống vùng đan điền (nơi bụng dưới) khi bạn ngủ đúng và đủ giấc. Đó có thể gọi là “Thủy Hỏa đều được bồi bổ”, và bạn sẽ cảm thấy tinh thần phấn chấn gấp trăm lần.

Nếu bạn ngủ vào lúc trời gần sáng thì rất dễ bị váng đầu vào ngày hôm đó. Nếu sau 12h30 giờ đêm (giờ Tý) mà bạn vẫn chưa ngủ thì sẽ rất không tốt, và càng nghiêm trọng hơn nếu bạn vẫn thức cho đến 4 - 5 giờ sáng. Từ 5 - 6 giờ sáng là thời điểm bạn phải kết thúc giấc ngủ của mình. Nếu bạn lại cố ngủ bù vào lúc 5-6 giờ sáng bạn rất dễ bị váng đầu cả ngày hôm đó. Người thường phải thức đêm làm việc nên cố gắng ngủ vào giờ Tý, ít nhất là nửa giờ cho dù là việc đại sự gì cũng phải cố gắng ngủ.

Những người bị mất ngủ, đến 12h đêm vẫn chưa ngủ thường trằn trọc trên giường mãi không ngủ được, đến khi muốn ngủ thì trời đã sáng. Kết quả là đầu óc cứ bị mê muội đến tận chiều hôm sau. Những người bị mất ngủ và có cảm giác ngủ chưa đủ là bởi vì người đó thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về giấc ngủ.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

2./ Sự hoạt động của các cơ quan, nội tạng của cơ thể trong giấc ngủ.

Một số công trình nghiên cứu khoa học của các chuyên gia đã chỉ ra quy trình hoạt động của các cơ quan, nội tạng của cơ thể con người vào ban đêm, khi chúng ta đang say giấc nồng.

Giờ Tý và giờ Sửu: Từ 23h đến 3h sáng

Đây là lúc lá gan hoạt động mạnh nhất. Mật từ gan sẽ được tiết vào máu: “Nằm xuống thì máu chảy về gan, đứng dậy thì máu chảy đi”. Bạn nên bắt đầu đi nằm từ 22h, lặng lẽ không nói chuyện, giấc ngủ tự nhiên sẽ đến khoảng 23h. Mật từ gan tiết vào máu, lọc bỏ chất độc, chất thải, làm cho huyết dịch trở nên tươi mới, trong sạch. Như thế đến 100 tuổi cũng không có bệnh viêm gan hay sỏi mật.

Người phải thức đêm quá nhiều, mật từ gan sẽ không được đưa đủ vào máu, huyết dịch tự nhiên không được thải độc, không được làm sạch, mật trong gan cũng không cách gì dược tiết ra đều đặn. Dễ gây ra sỏi mật, u nang, viêm gan B đại tam dương (có 3 phản ứng dương tính trong 5 xét nghiệm viêm gan B) và viêm gan B tiểu tam dương (biến thể của đại tam dương).

Ở châu Âu, bình quân cứ 4 người thì có 1 người mắc bệnh về gan. Nguyên nhân của tình trạng này là vì chưa hiểu nguyên nhân và chưa biết cách ngủ đúng. Nửa giờ trước khi đi vào giấc ngủ, bạn không nên nói chuyện, vì khi nói chuyện, thì kinh động đến phổi, tiếp đến là tâm cũng bị kinh động dẫn đến trạng thái hưng phấn của não bộ, lúc đó bạn sẽ rất khó chìm vào giấc ngủ.

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Giờ Hợi: 21:00 đến 23:00

Ở cung giờ Hợi, ba kinh mạch chính của cơ thể hoạt động rất mạnh, làm thông hàng trăm kinh mạch khác (Đông y gọi ba kinh mạch này là tam tiêu, gồm thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu. Thượng tiêu là lưỡi, thực quản, tim phổi; trung tiêu là dạ dày; hạ tiêu là ruột non, ruột già, thận và bàng quang).

Ngủ vào giờ Hợi thì trăm mạch đều được nhu dưỡng. Những người sống trăm tuổi thường có thói quen đi ngủ trước 21:00 giờ. Phụ nữ nếu muốn kéo dài tuổi thanh xuân thì nên đi ngủ sớm vào giờ Hợi.

Khi ngủ nên đóng cửa sổ, không bật quạt, không bật điều hòa, nếu không thì có thể phát sinh nhiều bệnh cho bản thân. Bởi vì khi người ta đang ngủ, khí huyết lưu thông chậm chạp, nhiệt độ cơ thể hạ thấp. Bề mặt mặt ngoài cơ thể sẽ hình thành một lớp khí dương bao bọc, tác dụng của lớp khí dương này có thể gọi là “Quỷ mị bất xâm”. Vì sao như thế? Là vì khi dương khí sung mãn khắp cơ thể, ngủ sẽ không gặp ác mộng, và không gì có thể xâm nhập. Mở điều hòa không giống với bật quạt hay mở cửa. Mở cửa thì gió xâm nhập vào gân, nhưng nếu mở điều hòa thì hàn lạnh có thể xâm nhập vào tận xương. Kết quả là đến sáng tỉnh dậy thì mặt vàng, phía sau cổ cảm giác bị tê cứng, khớp xương đau nhức, thậm chí có người phát sốt. Đó gọi là phong hàn đã xâm nhập đến gân và xương khớp, làm cho khí trong cơ thể bị tổn thương. Hiệu quả tốt nhất khi ngủ là không mở điều hòa, không bật quạt, các cửa phòng đóng kín. Nếu thời tiết nóng thì có thể mở cửa chính khi ngủ, nhưng hiệu quả kém hơn một chút nhưng chắc chắn là không bị hiện tượng tê cứng cổ uể oải vào sáng hôm sau.

Bạn cố gắng đi ngủ sớm nhưng sau đó vẫn bắt đầu giấc ngủ muộn như thế có thể bị thiếu dương khí, sáng hôm sau nhất định là thấy mệt mỏi, vô lực. Có người mở điều hòa ở phòng khách rồi mở cửa phòng ngủ thì cũng không khác gì lắm so với việc mở điều hòa ở phòng ngủ. Mở điều hòa như thế thì hàn lạnh sẽ tiến nhập vào xương cốt cho nên trong người bị lạnh, trong xương tủy bị lạnh. Vậy thì bổi bổ dương khí như thế nào? Cần bổi bổ để trong xương tủy không còn lạnh, tăng hỏa khí để đẩy hàn ra ngoài và luôn nhớ rằng: ngủ cần đóng cửa, không mở điều hòa, không bật quạt để bảo hộ dương khí của cơ thể.

Lá gan bị bốc hỏa, hay dạ dày có vấn đề sẽ xuất hiện hiện tượng ngủ bất an. Nếu là dạ dày bị hàn thì người đó thiếu dương khí, hoặc do uống nhiều trà xanh. Dạ dày bị hàn làm người ta ngủ không ngon giấc. Trường hợp dạ dày bị nhiệt nóng, nhiệt bốc lên làm cho miệng thở gấp, như thế người ta cũng ngủ không ngon giấc. Một trường hợp khác nữa là dạ dày bị khô, thiếu nước (táo), như thế sẽ làm cho miệng lưỡi khô ráp, háo nước.

Nếu dạ dày bị đầy khí hư, bụng sẽ trướng, như thế cũng làm cho ngủ không ngon. Các tình huống liên quan đến khí trong dạ dày gây cảm giác chán ăn. Có người ăn quá nhiều hải sản, cá, gà làm cho dạ dày bị quá tải, không thể tiêu hóa hết cho nên ngủ cũng không ngon giấc. Nó làm cho bụng trướng, phình, bạn sẽ lật đi lật lại mãi nhưng không ngủ được. Nếu dạ dày của bạn có quá nhiều khí hư, người sẽ đổ mồ hôi lạnh và ngủ cũng không ngon. Những nguyên nhân từ dạ dày như thế làm cho giấc ngủ của bạn không ngon.

Lúc ngủ tứ chi cần được giữ ấm Bởi vì tứ chi là thuộc dương như mọi người đã biết. Tứ chi không ấm thì nhất định là thận dương hao tổn. Rất tốt nếu trước khi ngủ bạn ủ ấm được tay chân, rốn và cả vị trí Hội Âm (giữa hậu môn và bộ phận tiểu tiện).

3./ Phương pháp ngủ để có giấc ngủ ngon và khỏe mạnh

Giống như các quy tắc giao thông, người không hiểu về giấc ngủ rất dễ gặp các sự cố như trên. Bạn phải luôn nhớ rằng: Ngủ cũng có quy tắc.

Phương pháp ngủ thì có thể tùy từng người để áp dụng. Dưới đây giới thiệu 3 phương pháp để có giấc ngủ ngon

Phương pháp 1: Ngồi xếp bằng trước khi ngủ

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Ngồi xếp bằng tự nhiên trên giường, hai tay xếp chồng lên nhau để nhẹ trên đùi, hít thở tự nhiên, cảm nhận các lỗ chân lông hô hấp theo từng nhịp từng nhịp nhẹ nhàng. Khi thấy ngáp chảy nước mắt là đã đạt hiệu quả tốt nhất, lúc đó chỉ cần ngả lưng xuống liền có thể ngủ.

Phương pháp 2:  Nằm ngửa, hít thở tự nhiên, cảm giác hơi thở như gió xuân

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Xoa bóp ngón chân cái rồi lần lượt xoa bóp các ngón chân khác cho đến khi thấy nóng (hòa tan), xoa bóp lên bắp chân, đùi. Nếu hết một lượt mà vẫn còn tình táo thì quay lại xoa bóp các lượt tiếp theo, làm cho đến lúc thấy buồn ngủ.

Phương pháp 3: Nằm nghiêng bên phải, tay phải nắm tai phải để chìm vào giấc ngủ nhanh

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Lóng bàn tay phải là hỏa, tai phải là nước, thế nằm như trên sẽ hình thành cơ chế thủy hỏa tức tế (thủy hỏa tiếp xúc nhau). Khi đó trên cơ thể hình thành cơ chế tâm thận tương giao. Thời gian lâu có thể dưỡng tâm ích thận. Nhất định phải đi ngủ sớm.

Mùa đông không ngủ quá 6 tiếng. Mùa xuân, hạ, thu cần phải tranh thủ ngủ sâu trong 5 tiếng.

4./ Thời điểm nào tốt nhất để thức dậy vào buổi sáng?

Giờ Dần: 3h - 5h sáng.

Cơ thể người trong cung giờ Dần là lúc kinh mạch của phổi hoạt động mạnh, đó cũng là thời điểm để rời khỏi giường, lúc đó có thể làm cho khí trong phổi được giãn ra. Cần hít thở dài và chậm để dương khí khi đi vào cơ thể êm thuận, hoàn thành sự trao đổi chất, loại bỏ được hết trọc khí (khí xấu) làm cho phổi được thanh lọc.

Có như vậy thì hỗ trợ và dưỡng phổi thuận theo dương khí từ sự vận động của mặt trời, làm cho cơ thể bắt đầu một ngày mới với dương khí sung mãn. Nếu không cơ thể sẽ mất cơ hội tốt và sẽ rất khó phát động dương khí, dương khí sẽ xuống hạ bộ thân thể, và không thể được sinh ra từ dưới mệnh môn. Như vậy sẽ tạo thành sự mất cân bằng về khí, làm tổn hại đến đến thể chất và tinh thần của bạn.

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Thời điểm từ 5h - 7h sáng là lúc kinh mạch ở đại tràng hoạt động mạnh nhất. Cơ thể người lúc này cần phải được bài xuất tất cả xú uế ra ngoài. Nếu bạn không thể dậy nổi giường vào lúc này thì đại trạng không kích hoạt đầy đủ và không cách nào hoàn thành tốt công năng trục xuất khí chất thải. Như thế sẽ hình thành độc tố đi vào cơ thể gây nguy hại cho huyết dịch cũng lục phủ ngũ tạng khác.

Từ 7h - 9h sáng là lúc kinh mạch ở dạ dày hoạt động mạnh nhất (nhất vượng)

Từ 9h -11h sáng là lúc kinh mạch ở tỳ vị hoạt động mạnh nhất. Lúc này cơ thể người có thể tiêu hóa và hấp thụ dinh dưỡng tốt nhất. Nếu bạn chưa rời khỏi dường thì dịch dạ dày sẽ tích tụ nhiều làm ăn mòn, lở loét dạ dày, cơ thể tại thời điểm hấp thu tốt nhất lại không được tiếp nhận dinh dưỡng. Từ xưa tới nay, việc tích tụ dịch ở dạ dày sẽ gây ra bệnh tật và không thể tiêu hóa tốt, trung khí (khí trong dạ dày) sẽ rối loạn.

Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Nhất định không được nằm ỳ! Ngủ nướng sẽ khiến bạn bị váng đầu, cảm giác mỏi mệt không chịu nổi, luôn có cảm giác ngủ không đủ. Bạn hãy ứng đúng thời điểm để rời giường.

Trong lịch sử có rất nhiều vĩ nhân đều có thói quen dậy từ 3h - 4h sáng ví dụ như Washington (Hoa Thịnh Đốn), Cầm Phá Luân, Khang Hi Hoàng đế… Mặt khác, việc dậy sớm có thể gia tăng hiệu quả làm việc, tục ngữ nói: “Ba ngày sáng sớm, một ngày công”.

Y học hiện đại cũng đã chứng minh, người ngủ sớm dậy sớm thường có ít áp lực về tinh thần, không dễ gặp các loại bệnh về tinh thần. Bạn cũng không nên ra ngoài luyện tập lúc quá sớm, bởi vì lúc đó mặt trời chưa mọc, dưới đất các dòng khí xấu (trọc khí) tích tụ trên đường bắt đầu bốc lên. Những khí này có thể gây tổn thương nghiêm trọng tới thân thể.

Dưỡng thân thể có 3 việc lớn: một là giấc ngủ, hai là bài tiết, ba là ăn uống. Còn lại, để bắt đầu cuộc sống hàng ngày thì trang phục và các thứ khác chỉ là phụ trợ. Trong 3 việc lớn đó, thì giấc ngủ là đệ nhất. Đối với người mà việc ăn uống vào dạ dày (ẩm thực) không đúng thì buổi tối giấc ngủ không yên, lúc đó hãy cố gắng tập trung vào việc thứ hai đó là bài tiết.

Ăn uống mà không bài tiết thì bụng làm việc quá độ, dạ dày tất nhiên bị tổn thương, hấp thu dinh dưỡng ngày càng giảm. Ngủ phải lấy tinh thần làm chủ, tinh thần phải lấy an tâm làm chủ, tùy theo tuổi tác, người tráng niên ngủ nhiều nhất là 7 - 8 tiếng, ngủ nhiều thì váng đầu chóng mặt, mặt đỏ mắt trướng, tứ chi mềm nhũn. Trẻ nhỏ có thể ngủ 8 - 9 tiếng đồng hồ mà không ngại nhưng người già hoặc người bệnh thì ngủ 6 tiếng là đủ.

Giấc ngủ thực sự rất trọng yếu! Vì nó không chỉ làm cho thân thể khỏe mạnh mà còn làm cho tinh thần trở nên phấn chấn. Hãy khởi đầu ngày mới mỹ hảo bằng cách đi ngủ sớm một chút nhé!

>>Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí ẩn giấc ngủ và bí quyết có giấc ngủ khỏe mạnh, trường thọ.

Long mạch vua chúa Việt "phát" thế nào?

Vâng lời vua Đường, Cao Biền đến nước ta bỏ công đi khắp nơi, xem xét núi non, rừng biển, sông hồ, chỗ nào địa thế tốt, có khí địa linh, thì đều yểm cả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vâng lời vua Đường, Cao Biền đến nước ta bỏ công đi khắp nơi, xem xét núi non, rừng biển, sông hồ, chỗ nào địa thế tốt, có khí địa linh, thì đều yểm cả. Riêng núi Tản Viên là Cao Biền không dám đụng tới vì cho rằng đó là chỗ thiêng liêng của chư thần thường ngự, không thể yểm được.

Trong những nơi mà Biền nhắm đến có một điểm khá quan trọng, đó là làng Cổ Pháp – nơi sẽ sinh ra bậc đế vương của trời Nam. Vì thế, sau nhiều ngày chú tâm xem xét về cuộc đất toàn vùng, Cao Biền cùng các thầy pháp và thầy địa lý của Trung Quốc đã ra tay “cắt đứt long mạch” bằng cách đục đứt sông Điềm và 19 điểm ở Phù Chấn để yểm.

La Quý nối chỗ đứt long mạch

Nhưng mưu thâm độc của vua Đường và Cao Biền trong việc phá hủy thế phong thủy và làm tan khí tượng đế vương ở nước ta đã bị một thiền sư thời ấy là ngài La Quý phá tan.

Ngài La Quý là trưởng lão tu ở chùa Song Lâm, thuở nhỏ du phương tham vấn khắp nơi, sau đến gặp pháp hội của thiền sư Thông Thiện liền khai ngộ. Khi đắc pháp, ngài La Quý tùy phương diễn hóa, nói ra lời nào đều là lời sấm truyền. Ngài rất thông tuệ, nhìn xuyên sông núi, biết rõ nguồn gốc phong thủy, biết quá khứ và tiên đoán được tương lai.

Trước khi mất, vào năm 85 tuổi (năm 936), ngài gọi đệ tử truyền pháp là Thiền Ông đến căn dặn: “Ngày trước, Cao Biền đã xây thành bên sông Tô Lịch, dùng phép phong thủy, biết vùng đất Cổ Pháp của ta có khí tượng đế vương, nên đã nhẫn tâm đào đứt sông Điềm và khuấy động 19 chỗ trấn yểm ở Phù Chẩn. Nay ta đã chủ trì lắp lại những chỗ bị đào đứt được lành lặn như xưa".

"Trước khi ta mất, ta có trồng tại chùa Châu Minh một cây bông gạo. Cây bông gạo này không phải là cây bông gạo bình thường, mà là vật để trấn an và nối liền những chỗ đứt trong long mạch, mục đích để đời sau sẽ có một vị hoàng đế ra đời và vị này sẽ phò dựng chính pháp của chư Phật”.

Vị hoàng đế mà ngài La Quý báo trước là Lý Công Uẩn. Lý Công Uẩn mồ côi từ nhỏ, được sư Khánh Vân đem về chùa nuôi, lớn lên Lý Công Uẩn được thiền sư Vạn Hạnh nuôi dạy và sau này lên ngôi tức vua Lý Thái Tổ, mở ra thời đại hộ pháp hưng thịnh trong lịch sử Việt Nam... Như vậy, thuật phong thủy với khí tượng đế vương của các vùng đất đã liên quan nhiều đến lịch sử Việt Nam từ xa xưa.

Đến đời Lê, có ngài Nguyễn Đức Huyên sinh tại làng Tả Ao, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tỉnh, là người lặn lội học khoa địa lý phong thủy tận nơi khai sáng của khoa này trên đất Trung Hoa và cũng là người Việt Nam đầu tiên viết sách địa lý lưu truyền đến nay. Ngài là danh nhân có tên gọi quen thuộc không những trong dân gian mà cả giới nghiên cứu nữa: Tả Ao.

Tả Ao đã phân tích, nêu rõ hình các cuộc đất kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, cũng như việc tìm long mạch ra sao. Xin nêu ra đây đoạn nhỏ trong sách “Tả Ao địa lý toàn thư” do Cao Trung biên dịch, đại ý nêu hai mạch: Mạch dương cơ và Mạch âm phần. Mạch dương cơ nếu nhỏ thì dùng làm nhà, nếu lớn hơn làm doanh trại, hoặc rộng và tốt có thể dùng làm thị trấn, xây kinh đô. Còn Mạch âm phần dùng chôn cất.

Đại cương là vậy, về chi tiết còn có nhiều loại mạch khác, như Mạch mã tích tức mạch chạy như vết chân ngựa, lúc cạn lúc sâu; Mạch hạc tất tức mạch ở giữa nhỏ, hai đầu to ra dần, như gối của con hạc; Mạch phong yếu tức mạch nhỏ nhắn, phình ra to dần như lưng con ong; Mạch qua đằng tức mạch không chạy thẳng mà ngoằn ngoèo như các thân cây bí cây bầu, có khả năng kết được bên trái hoặc bên phải đường đi của mạch nên được xem là loại mạch quý. Đất kết có hai loại: một loại dùng chôn xương người chết và một loại để người sống ở đều tốt.

Riêng đất để người sống ở, sách Tả Ao địa lý toàn thư đã đề cập đến đất dương cơ liên quan tới lịch sử nước ta: Trừ nhà Hùng Vương được đất quá lớn ra, thì sau đó, nhà Đinh và tiền Lê trở về trước, những triều đại thịnh trị thật ngắn ngủi, không được tới ba đời, nên quốc sư Vạn Hạnh phải tìm một đại địa khác làm kinh đô. Đó là Thăng Long hay Hà Nội. Lý Công Uẩn nghe theo, dời kinh đô về Thăng Long nên nhà Lý làm vua được tám đời; và sau đó nhà Trần và hậu Lê (Lê Lợi) cũng nhờ có đại địa đó làm kinh đô, nên bền vững lâu dài hơn”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Long mạch vua chúa Việt "phát" thế nào?

12 con giáp: Ngày sinh may mắn tiết lộ cuộc sống vinh hoa

Có những người sinh ra vào ngày đẹp nên được sao may mắn chiếu mệnh. Cả đời họ không phải bận nỗi lo cơm áo gạo tiền.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Có những ngày sinh may mắn dành riêng cho từng con giáp. Những người được sinh ra vào ngày hoàng đạo được trời ban cho tài năng xuất chúng - một số rất thông minh, và một số có thể sống trọn đời bình an. Bạn có biết liệu mình có phải sinh ra vào ngày may mắn? Có điều gì đặc biệt mà bạn nên biết về ngày hoàng đạo của mình?

Tuổi Tí

Ngày may mắn: Mùng 4, 13, và 30 âm lịch

1. Người sinh ra vào ngày mùng 4 âm lịch của bất kì tháng nào trong năm Tý sẽ rất thông minh và hợp theo con đường nghiên cứu. Những người này sẽ tìm được một người bạn đời tốt và luôn trân trọng mình. Họ sẽ sống một cuộc sống ổn định ở tuổi thanh niên, có con cái hiếu thảo và của cải dồi dào ở độ tuổi trung niên, và sống một cuộc sống hạnh phúc khi về già.

2. Những người người sinh ra vào ngày 13 âm lịch trong năm Tý sẽ được ban phước lành vô hạn và may mắn. Họ rất dễ đạt được thành công lớn trong sự nghiệp của mình. Những người này cũng sống lâu với của cải dồi dào.

3. Người sinh ra vào ngày 30 âm lịch rất liêm chính và thông minh. Họ luôn muốn làm việc thiện, Cuộc đời của họ chẳng bao giờ phải chật vật lo nghĩ về cơm áo gạo tiền. Họ sẽ sống một cuộc sống giàu có ở độ tuổi trung niên. Những người sinh ngày 30 âm cũng sẽ tận hưởng tuổi già vui thú với con đàn cháu đống.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 1

Tuổi Sửu

Ngày may mắn: 13 và 27 âm lịch

1. Những đứa trẻ sinh ra vào ngày 13 âm lịch trong năm Sửu sẽ có một tương lai vô cùng hứa hẹn. Chúng và con cái đời sau không phải lo lắng về kinh tế. Khi gặp khó khăn sẽ luôn có quý nhân giơ tay ra cứu giúp họ vượt qua cơn khốn cùng.

2. Ngày 27 âm cực kì may mắn với người sinh vào năm Trâu. Người nam thì trung thực, thẳng thắn, hào phóng và luôn sẵn sàng làm tất cả mọi việc bất chấp khó khăn. Họ sẽ giàu có và cưới được người vợ đẹp. Người nữ sinh ngày 27 thì thông minh và lanh lợi. Họ sẽ có cuộc sống bình an trọn đời.

Tuổi Dần

Ngày may mắn: 16 và 27 âm lịch

1. Những người tuổi Dần sinh vào ngày 16 âm lịch sẽ có một cuộc sống phong phú và đầy màu sắc. Họ sẽ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có. Nhờ đó, họ dễ dàng có khả năng để tìm được một mối quan hệ hoàn hảo.

2. Nếu bạn tuổi Hổ và sinh vào ngày 27 thì không cần phải lo lắng về sự nghiệp của mình. Trong công việc, bạn luôn được quý nhân phù trợ. Bạn cũng sẽ có một cuộc hôn nhân hạnh phúc với nhiều con trai và cháu trai.

Tuổi Mão

Ngày may mắn: 26, 27, và 29 âm lịch.

1. Những người may mắn sinh ra vào ngày 26 âm lịch trong năm Mão hay đạt được địa vị cao và được mọi người tôn trọng. Kỹ năng chuyên môn mang lại cho họ thu nhập cao.

2. Sinh ra ngày 27 thì con người sẽ thông minh thiên về học thuật. Họ sẽ mang lại vinh dự cho tổ tiên. Họ cũng sẽ sống một cuộc sống giàu có và có thể trông đợi vào một cuộc hôn nhân hạnh phúc.

3. Những em bé chào đời vào ngày 29 cực kì may mắn. Lớn lên, các bé trai nên đi theo con đường kinh doanh vì có lộc về tiền tài. Các bé gái thông minh, tốt bụng, và có khả năng quản lý tiền bạc cực kì tốt.

Tuổi Thìn

Ngày may mắn: Mùng 1 và 16 âm lịch

1. Những người tuổi Thìn vốn có cuộc đời sung sướng hơn các con giáp khác nhưng những người sinh ra vào ngày mùng 1 hàng tháng càng gặp nhiều may mắn. Họ sẽ có một sự nghiệp thuận lợi và có tiềm năng trở thành quan chức cấp cao.

2. Những người sinh ra vào ngày 16 âm lịch thông minh hơn những người bình thường. Họ đạt được cả danh tiếng và sự giàu có do sự siêng năng và sự ham học hỏi kiến ​​thức mới.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 2

Tuổi Tỵ

Ngày may mắn: Mùng 1 và 23 âm lịch

1. Các bé sinh vào ngày mùng 1 trong năm Tỵ sẽ có một cuộc đời bình an và hạnh phúc.

2. Những người tuổi Rắn sinh vào đúng ngày 23 sẽ được ban cho lòng dũng cảm và trí tuệ. Trong suốt cuộc đời của mình, họ sẽ đạt được sự tôn trọng của nhiều người.

Tuổi Ngọ

Ngày may mắn: Mùng 5 và 20 âm lịch

1. Những người sinh vào ngày mùng 5 có thiên phú về nghệ thuật. Dù cho có khó khăn, họ cũng sẽ vượt qua và đạt được thành công trong sự nghiệp.

2. Người tuổi Ngọ sinh ra vào ngày 20 có một cuộc sống phong phú. Về già, họ sẽ tận hưởng cuộc sống bình an bên con cháu.

Tuổi Mùi

Ngày may mắn: Mùng 7 và ngày 30 âm lịch

1. 'Những con dê' sinh vào ngày mùng 7 rất hiền lành và khoan dung. Họ luôn nhận được sự quan tâm của hàng xóm và đồng nghiệp.

2. Những người sinh ra vào ngày 30 âm lịch trong năm con Dê rất may mắn và tài năng. Do đó, họ dễ dàng thành công trong cuộc sống.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 1

Tuổi Thân

Ngày may mắn: 14 và 28 âm lịch

1. Người tuổi Khỉ sinh vào ngày 14 sẽ sống một cuộc sống giàu có nhờ sự giúp đỡ từ cha mẹ và quý nhân.

2. Những em bé chào đời vào ngày 28 đã được sinh ra dưới một ngôi sao may mắn. Các bé sẽ có khả năng lãnh đạo thiên bẩm và hợp với những công việc chức quyền, người nổi tiếng. 

Tuổi Dậu

Ngày may mắn: mùng 4 và 26 âm lịch.

1. Người sinh ra vào ngày mùng 4 sẽ tạo dựng được danh tiếng ngay từ khi còn trẻ. Cuộc sống xa hoa sẽ kéo dài đến tận tuổi trung niên.

2. Người tuổi Gà sinh ra vào ngày 26 được trời phú cho tài kinh doanh. Họ luôn tìm ra cách tốt nhất để đầu tư và làm số tiền có trong tay sinh sôi nảy nở.

Tuổi Tuất

Ngày may mắn: Mùng 7 và 28 âm lịch

1. Những người tuổi Tuất sẽ sống lâu do sức khỏe hơn người khi được sinh ra vào ngày mùng 7.

2. Sinh ra vào ngày 28 âm lịch trong bất kì tháng nào của năm Tuất, mọi người đều sẽ được chòm sao may mắn chiếu mệnh, Họ sẽ có địa vị xã hội cao và một gia đình lớn.

Tuổi Hợi

Ngày may mắn: 17 và 24 âm lịch

1. Những người sinh ra vào ngày 17 vượt qua người bình thường cả về trí thông minh và lòng dũng cảm. Do đó họ sẽ nổi tiếng vì tính cách cao quý và uy tín của mình.

2. Người sinh ra vào ngày 24 đạt được sự tôn trọng của đủ mọi người từ các tầng lớp xã hội khác nhau. Nhờ vào khả năng chuyên môn của mình, cuộc sống của họ sẽ luôn dư dả.

 12 con giap: ngay sinh may man tiet lo cuoc song vinh hoa - 2




Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 con giáp: Ngày sinh may mắn tiết lộ cuộc sống vinh hoa

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu. Mùa thu, mùa của hương cốm, mùa của những chiếc lá vàng, mùa khơi nguồn cho các thi ca
Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu. Mùa thu, mùa của hương cốm, mùa của những chiếc lá vàng, mùa khơi nguồn cho các thi ca sáng tác nên những bài thơ, những câu nói hay về mùa thu.

Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Mùa thu của hương ổi, mùa thu của hoa cúc vàng nở, mùa thu – mùa của màu vàng nên thơ và tươi sáng. Mùa thu còn là ngày bắt đầu của một năm học mới, các bạn trẻ nô nức tới trường. Không còn hòa phượng, hoa bằng lăng tím nơi góc sân trường, mùa thu là mùa của những chiếc lá vàng, mùa của sân trường đầy lá rụng.

Hãy cùng ## cảm nhận và khám phá những câu nói hay nhất về mùa thu, âm hưởng của mùa thu qua bài thơ: “Mùa thu”

MÙA THU

Tác giả: Khánh Trang

Lá vàng rơi rớt sân trường cũ
Báo hiệu mùa thu đã đến rồi
Mùa thu vàng lá vàng mong đợi
Mang cả ưu tư cả ngậm ngùi

Mùa thu năm cũ chốn quê xa
Theo bước chân cha đến trường nhà
Rồi theo năm tháng dần kỉ niệm
Chất cả trong tim những ánh tà

Mùa thu cho phượng hết trổ hoa
Cho tháng ngày xa bạn cũng qua
Cho ngày tựu lớp thầy cô cũ
Hớn hở vui mừng rộn tiếng ca

Mùa thu năm đó tôi mười bảy
Mười tám anh vừa mới bước qua
Tình cờ không hẹn mà chung bước
Tôi biết được anh ở gần nhà

Mùa thu sau anh vào đại học
Theo bạn bè đi đến miền xa
Còn tôi năm cuối cùng trung học
Ôm mối tình đầu dệt tiếng ca

Mùa thu đó lá vàng mơ mộng
Với trời xanh tôi bước đến trường
Áo tôi xanh ngát màu hy vọng
Anh đã nhìn tôi thật thiết tha

Mùa thu năm trước đã chia xa
Tôi bỗng ngồi đây với xót xa
Áo xanh còn đấy người đâu mất
Có thấu chăng lòng ta với ta

Mùa thu còn thấm đượm đâu đó, những nỗi buồn xa xăm của đôi trai gái, mùa thu gắn với chúng ta bao kỷ niệm nên thơ, với những chốn hẹn hò đầy ý nghĩa. Hãy cùng đọc và cảm nhận những câu nói hay nhất về mùa thu qua bài thơ “Mùa thu ơi”

MÙA THU ƠI

Tác giả: Vũ Kim Thanh

Ừ nhỉ…MùaThu rồi
Lá vàng tóc em tôi
Ngược dòng thơ năm ấy
Lòng xao xuyến bồi hồi

Mùa Thu qua hồn tôi
Như tình qua ngõ tối
Hơi thở nghe vồi vội
sầu dâng tím làn môi

Toà lâu đài xa xôi
Chưa hẳn là đã mất
Bao đắng cay chớp giật
Có thể bật thành người

Trái tim anh còn lửa
Và giông bão cuộc đời
Trong tay em còn sóng
Lùa dần về biển khơi…

Mùa Thu ơi…chơi vơi …

LIỄU MÙA THU

Tác giả: Nguyên Đỗ

Liễu mùa thu mái tóc còn xanh mượt
Bên hồ trong mắt ươn ướt vì sao?
Gió mùa thu bên hồ vẫn dạt dào
Liễu xanh biếc chắc vì đôi mắt liếc?

Mùa thu về, lá vàng khơi muôn việc
Quét sân nhà, tưởng tiếc tháng ngày qua
Buổi xuân thì em mặc áo hoàng hoa
Đứng cạnh gốc dựa thân phong mơ mộng

Cây phong lớn, lá cành càng cao rộng
Trải xuống sân hoa gấm với mộng mơ
Anh đứng đây, cầm chổi, mắt trông chờ
Em có đến nhìn xem anh quét lá

Mỗi ngày xa, từng giờ thêm khác lạ
Những buổi chiều êm ả gió ra khơi
Lá lả lơi, buông thả xuống lưng đồi
Bay bốn hướng, về phương trời vô định

Mùa thu đến mùa thu đi yên tĩnh
Cõi bình yên gờn gợn sóng thu ba
Những mùa thu, những chiếc lá đậm đà
Còn nhung nhớ những thời xanh như ngọc

Mùa thu của bé, thật đơn giản, nhưng cũng không kém phần thơ mộng, có màu vàng của hoa cúc, có hương cốm mới, có hội trăng rằm và mùa thu khai trường. Hãy cùng ## chiêm nghiệm những câu nói hay về mùa thu qua giọng thơ quen thuộc của nhờ thơ Quang Huy với bài “Mùa thu của em”

MÙA THU CỦA EM

Tác giả: Quang Huy

Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời đêm.

Mùa thu của em
Là xanh cốm mới
Mùi hương như gợi
Từ màu lá sen.

Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng tám
Chị Hằng xuống xem.

Ngôi trường thân quen
Bạn thầy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.

Tác giả Xuân Diệu cũng đã góp cho đời không ít những bài thơ bất hủ, những câu nói hay về mùa thu. Các bạn có thể dễ dàng nhận ra giọng thơ say đắm và truyền cảm qua bài thơ “Đây mùa thu tới”

ĐÂY MÙA THU TỚI

Tác giả: Xuân Diệu

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng:
Đây mùa thu tới – mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.

Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rữa mầu xanh;
Những luồng run rẩy rung rinh lá…
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh.

Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ…
Non xa khởi sự nhạt sương mờ…
Đã nghe rét mướt luồn trong gió…
Đã vắng người sang những chuyến đò…

Mây vẩn từng không chim bay đi,
Khí trời u uất hận chia ly.
Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói
Tựa cửa nhìn xa, nghĩ ngợi gì.

Mùa thu nơi em còn chan chứa bao nỗi nhớ về anh, bao kỷ niệm đôi lứa vào những buổi chiều hoàng hôn mùa thu say đắm. Cảnh vẫn còn đó, nhưng người xưa đâu? Để em mòn mỏi ngóng trông. Hãy cùng đọc và cảm nhận những câu nói, ý thơ hay nhất mà tác giả Đỗ Ngọc khắc họa qua bài thơ “Mùa thu tóc rối”

MÙA THU TÓC RỐI

Tác giả: Đỗ Ngọc

Một mùa thu tóc rối
Còn hoài trên môi em
Khi anh đến cạnh bên
Nâng cằm rồi chạm khẽ

Một mùa thu thật nhẹ
Chim lượn cánh bên hồ
Hoàng hôn chẳng buồn nhô
Chiều nghiêng nghiêng tĩnh lặng

Một mùa thu nhạt nắng
Lá đổ ngập con đường
Nhuộm khoảng trời yêu thương
Bằng màu vàng tinh khiết

Một mùa thu mải miết
Đuổi theo một mùa thu
Anh đi xa biền biệt
Giăng mắt thu mịt mù

Hồn thu nay ở lại
Trên năm nhánh tay thon
Đưa tình vào dĩ vãng
Thu chết trong mỏi mòn

Bao yêu thương cho tôi xin gửi vào từng nhịp đập, hơi thở của mùa thu

TRÁI TIM MÙA THU

Tác giả: Đào Công Điện

Bởi quả tim chia hai phần phải, trái
Em ở đâu mà tim nhói đau hoài
Trước mùa thu đành lựa lời nói dối
Những buổi chờ giọt gõ suốt trên vai

Nên tim vốn chứa trăm nghìn kiểu đập
Người thoáng qua tim loạn nhịp mưa rơi
Dáng khuất nẻo tim gầy như áp thấp
Đến thu nào tim sẽ một lần ngơi?

Mùa thu nhớ ai? Mùa thu kỷ niệm, mùa thu làm tim em rộn ràng, ngơ ngác, thu về chông chênh giấc ngủ, nhớ người xưa. Hãy cùng ## chiêm nghiệm những câu nói hay về mùa thu qua bài thơ “Dịu dàng mùa thu”

DỊU DÀNG MÙA THU

Tác giả: Minh Tuấn

Mùa thu mãi vẫn còn
Dẫu dở dang chờ đợi

Nay gặp mùa thu mới
Tim em vẫn rộn ràng
Bởi trong ngập lối vàng
Ai làm ngơ con mắt.

Dẫu mùa thu góp nhặt
Những kỷ niệm đầy vơi
Lệ em vẫn thầm rơi
Thương nhớ NGƯỜI THU cũ.

Thu về chông chênh ngủ
Với trăng thu mơ màng
Gió thu cố mang sang
Muôn lời người xin lỗi.

Ai biết tình yêu vội
Một thoáng để thu phai
Để thu sau nối dài
Đắng cay và ân hận.

Thứ tha làm lẽ sống
Như mùa thu nhớ ai

Hay những câu nói hay về mùa thu, những vần thơ ý nghĩa, mang tính chân thực sâu sắc của anh chàng sinh viên mới ra trường viết nhân dịp sinh nhật của bạn gái.

SINH NHẬT MÙA THU

Tác giả: Khiếu Long

Không có gì tặng em ngày sinh nhật
Mấy tháng nay ta thất nghiệp lâu rồi
Túi áo trái chỉ còn toàn nỗi nhớ
Tặng em nha… em không chịu thì thôi

Chiều ở đây mùa thu vàng góc phố
Đi lang thang tìm kỷ niệm hôm nào
Áo ai bay chập chùng chiều lộng gió
Trái tim buồn từng nhịp đập xôn xao

Hai bên đường những chùm hoa tím dại
Nở dịu dàng trên từng bước thu sang
Ta vẫn chờ với tháng ngày hiu quạnh
Em đi qua ….ta lặng đứng bên đàng

Con tim ta chiều nay sao trống vắng
Sinh nhật em… nỗi nhớ gởi đi rồi
Em có nhận hay dù em không nhận
Tình yêu ta …tât cả chỉ thế thôi

Đời sẽ buồn …nếu không còn nỗi nhớ
Nếu ghét nhiều thì nhớ trả lại ta
Cho tháng ngày dù buồn thiu tàn tạ
Ta vẫn yêu ….như thưở mới như là

Mùa hè qua đi với cơn mưa rào bất chợt, không còn tiếng ve, phai tàn màu hòa phương, nhường chỗ lại cho mùa thu xao xuyến, đầy suy tư.

GÓC PHỐ NHỎ MÙA THU

Tác giả: Dã Qùy

Góc phố nhỏ mùa thu
Sáng nay chợt tỉnh giấc
Bao cánh bướm học trò
Đang cười đùa náo nức

Góc phố nhỏ mùa thu
Lẳng lặng bên sách vở
Mùa hè cũ đi qua
Con phố nào thoáng nhớ ?

Góc phố nhỏ mùa thu
Hương Ngọc Lan dìu dịu
Loang loáng nắng giao mùa
Bao ngọc ngà níu kéo

Góc phố nhỏ mùa thu
Chợt như vừa mới lớn
Mắt liếc bỗng có đuôi
Mắc cỡ gì hoa bướm ?

Góc phố nhỏ mùa thu
Ngập ngừng lời bỏ ngỏ
Đi chung một con đường
Trang thư còn nguyên đó

Góc phố nhỏ mùa thu
Trinh nguyên tà áo trắng
Guốc mộc khua nhịp chân
Tóc ươm ngàn tia nắng

Góc phố nhỏ mùa thu
Nón che nghiêng e lệ
Ướp mộng cho quê hương
Tình nồng nàn đến thế

Góc phố nhỏ mùa thu
Vạn vật đang thay áo
Nai vàng hát ngu ngơ
Bướm hoa màu hư ảo

Có nắng, có gió, có cốm xanh, có mùa hoa sữa, có gốc sấu cổ thụ và còn cả bao kỷ niệm em và anh đất trời mùa thu Hà Nội. Hãy cùng ## cảm nhận những vẻ đẹp tuyệt vời của mùa thu Hà Nội cùng những góc yêu thương của đôi bạn trẻ qua những câu nói hay về mùa thu trong bài thơ “Mùa thu phương xa nhớ mùa thu Hà Nội”

MÙA THU PHƯƠNG XA NHỚ MÙA THU HÀ NỘI

Tác giả: A Phủ

Anh gửi về em một chút mùa thu
Có nắng gió với khí trời nơi anh sống
Có màu của cỏ cây không gian chuyển động
Gửi về em…anh đổi chút thu nhà.
Mùa thu bên anh!mùa thu phương xa
Cũng lá vàng rơi mặt trời tắt vội
Sao anh mãi nhớ mùa thu hà nội
Anh nắm tay em dạo bước hồ tây.
Vẫn con đường cũ ghế đá hàng cây
Đã quen thuộc với chúng mình quá đỗi
Bên gốc sấu già nhiều năm cằn cỗi
Ghi lại bao nhiêu câu chuyện tình yêu.
Mùa thu Hà Nội thêm đẹp trong chiều
Thêm lộng lẫy trong hoàng hôn nhuốm đỏ
Hương hoa sữa ngạt ngào bay trong gió
Để ai xa…thu đến…lại nhớ về.
Mùa thu bên anh!cháy bỏng đam mê
Có một chút hương mùa thu Hà Nội
Chút sắc màu nơi phồn hoa đô hội
Chút kỷ niệm xưa em sẽ gửi cho anh.
Đã mấy mùa thu lạnh lẽo vắng tanh
Không có em tay trong tay cùng bước
Anh thấy mùa thu nhạt màu hơn trước
Đi trên lối quen sao vẫn lạ xa.
Mùa thu bên anh!hình bóng quê nhà
Mùa thu phương xa!nhớ mùa thu Hà Nội
Và anh yêu em!càng thêm gấp bội
Lá vàng rơi…hay nỗi nhớ…đang rơi!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay và ý nghĩa về mùa thu

Kiêng kị đối với ban công –

- Ban công không nên đối thẳng với góc nhọn Nếu trước ban công có góc nhọn đối thẳng, thì phải hóa giải phong thủy. Các góc nhọn thường gập phần nhiều là góc nhà nhọn của tòa nhà liền kề, những góc nhọn đối thẳng kiểu này mà càng gần thì càng bất lợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ban công không nên đối thẳng với góc nhọn

Nếu trước ban công có góc nhọn đối thẳng, thì phải hóa giải phong thủy. Các góc nhọn thường gập phần nhiều là góc nhà nhọn của tòa nhà liền kề, những góc nhọn đối thẳng kiểu này mà càng gần thì càng bất lợi.

– Ban công không nên đối thẳng với đường hình vòng cung ngược

ban-cong-phong-thuy

Theo phong thủy, nếu từ ban công nhìn ra thấy đường trước nhà có hình uốn khúc mà góc uốn khúc lại đối thẳng vào nhà thì không tốt. Có thể trồng các giá hoa leo cho bò khắp hoặc đặt các chậu cây cảnh ở ban công để ngăn cách giữa bên trong với bên ngoài.

– Nếu như ban công nhìn ra phía trước có con đường đâm thẳng vào nhà thì theo phong thủy sẽ có luồng khí mạnh xông thẳng vào nhà. Quan trọng hơn là ảnh hưởng tới tinh thần, sức khỏe của mọi người khi trên con đường ấy xe cộ lưu thông nhiều, ồn ào bụi bặm đi vào nhà từ phía ban công, chính vì vậy khi thiết kế ban công tối kỵ đặt ở vị trí có con đường đối diện đâm thẳng vào nhà.

– Không để ban công đối diện với những con đường gấp khúc, điều này sẽ không tốt cho phong thủy vì những con đường ngoằn ngoèo sẽ làm giảm dòng khí tốt khi đang chảy vào nhà.

– Cũng không nên đặt ban công nơi có góc nhọn đối diện chĩa thẳng vào nhà, theo quan niệm truyền thống những hình tròn thể hiện sự viên mẫn còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt, bất lợi cho vận khí của ngôi nhà.

Phần lớn ban công của các gia đình đều phạm phải một trong những điều kiêng kị như trên, nhưng có thể hóa giải bằng cách đặt chuông gió, bể cá, trồng cây xanh làm bình phong chắn hạn chế khí xấu vào trong nhà. Ngoài ra, để nâng cao vận khí cho ngôi nhà, bạn có thể dựa trên những gọi ý như trồng nhiều cây xanh để con người lấy lại tâm trạng cân bằng tuyệt đối, khi lựa chọn cây xanh trang trí cho ban công nên dùng những loại cây rễ nông để dễ thoát nước; ban công không nên trồng nhiều loại cây to nhỏ khác nhau tạo sự lộn xộn không đẹp mắt.

Tài vận của gia đình một phần phụ thuộc vào góc ban công nhỏ bé nên thay vì bỏ qua bạn hãy chú ý đến những điều nhỏ nhặt đem lại vận khí tốt cho ngôi nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với ban công –

Dấu hiệu bàn tay của quý cô có hôn nhân viên mãn

Nếu sở hữu một trong những đặc điểm tướng bàn tay này, các quý cô không những hạnh phúc trong hôn nhân mà còn có cuộc sống giàu sang phú quý đáng ngưỡng mộ.
Dấu hiệu bàn tay của quý cô có hôn nhân viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Nhiều vân tiền tài
 
Vân tiền tài nằm ở giữa ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn, thông thường ai cũng có đường vân này nhưng nó khá nhỏ và mảnh nên phải nhìn kĩ mới phát hiện thấy. Nữ giới có nhiều đường vân tiền tài thường tài vận hưng vượng, dễ kết hôn với người chồng giàu sang, có thực lực kinh tế vững mạnh và ổn định. 
2. Đường chỉ tay tình cảm dài   Quý cô có đường chỉ tay tình cảm vừa dài lại hướng lên trên thì chính là có đường hạnh phúc hôn nhân, dễ lấy chồng giàu sang, tình cảm vợ chồng bền chặt và viên mãn.   3. Lòng bàn tay mềm mại và đầy đặn   Trong Nhân tướng học, lòng bàn tay mềm mại và đầy đặn là quý tướng, ngược lại nếu thô rắn thì không có duyên với tài lộc. Phụ nữ có tướng tay này dễ lấy chồng phú quý, hôn nhân cũng thuận lợi đủ đường.

Dau hieu ban tay cua quy co co hon nhan vien man hinh anh
Ảnh minh họa

4. Lòng bàn tay hồng nhuận, sáng sủa   Người có tướng bàn tay này không những sự nghiệp thành công, tài vận vượng mà còn lấy được chồng vừa tài giỏi lại tốt tính, yêu thương vợ con hết lòng. Ngược lại, nếu lòng bàn tay màu vàng u ám lại thô cứng thì cuộc sống vất vả, tự mình kiếm tiền, cơ hội lấy được chồng giàu sang ít.   5. Đường tài vận đậm nét và rõ ràng   Đường tài vận nằm ngay dưới ngón tay đeo nhẫn và chạy song song với đường tiền tài. Nếu đường tài vận đậm nét và rõ ràng thì làm gì cũng thuận lợi và kiếm được nhiều tiền. Cuộc sống hôn nhân cũng vậy, vô cùng suôn sẻ, hạnh phúc.   6. Lòng bàn tay có nốt ruồi   Đa phần nốt ruồi ở lòng bàn tay đều là nốt ruồi phú quý, đại diện cho trí và phúc. Nữ giới có nốt ruồi ở lòng bàn tay thường thông minh, nhạy bén và dễ kết hôn với người giàu có, hưởng phúc lộc từ nhà chồng.   7. Đường hôn nhân hướng lên phía trên và tiếp xúc với đường thành công   Tướng tay này cho thấy đường danh lợi, địa vị và tài phúc của người này đều tốt. Hơn thế, hôn nhân viên mãn vì lấy được người chồng vừa giàu có lại sống tình cảm, biết chăm lo cho vợ con.
8. Đường vân lí tài rõ ràng

Trên bàn tay, đường vân này nằm phía trên đường tình cảm và hai đường này gần như song song với nhau. Vân này chủ về tài lộc, mang lại nguồn tài chính dồi dào. Đồng thời nó cũng ám chỉ việc tìm được đối tượng kết hôn giàu có hoặc chí ít biết cách làm giàu, hưởng cuộc sống sung túc về sau.   9. Mắt phu tử
 
Mắt phu tử chính là đường vân nối giữa đốt thứ nhất và thứ hai của ngón tay cái, còn gọi là vân Phượng nhãn (mắt phượng). Đây là biểu tượng cát tường, nữ giới có đặc điểm này thường kết hôn với người ưu tú về mọi mặt hoặc có tiềm lực kinh tế rất mạnh. Nếu cả hai ngón tay cái đều có mắt phu tử thì càng tốt, danh lợi song toàn.   An Khánh (Theo ZY)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dấu hiệu bàn tay của quý cô có hôn nhân viên mãn

Mệnh Thủy hợp cây gì?

Để biết mệnh Thủy hợp cây gì phải hiểu những màu sắc tương sinh tương khắc với những người thuộc cung mệnh này mới chọn được loại cây giúp ho có cuộc sống sung
Mệnh Thủy hợp cây gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để biết mệnh Thủy hợp cây gì phải hiểu những màu sắc tương sinh tương khắc với những người thuộc cung mệnh này mới chọn được loại cây giúp họ có cuộc sống sung túc và đa lộc hơn.
Mệnh Thủy hợp cây gì? Để tôn lên tính cách của người mệnh Thủy phải kết hợp với màu sắc của cây xanh sao cho hài hòa và phù hợp với vận mệnh, toát lên sự sang trọng và tạo sự khác biệt riêng của họ. 
 

Nét chung về người mệnh Thủy
 

Người mệnh Thủy được mọi người mến mộ nhờ khả năng ngoại giao và thuyết phục người khác một cách tài tình. Nhưng đổi lại lại hay có những suy nghĩ tiêu cực, nhạy cảm và mau thay đổi nên dễ bị chi phối bởi đám đông.
 
Hầu hết người mệnh Thủy là người khôn ngoan. Người mệnh Thủy rất hòa đồng trong đám đông. Tuy nhiên, họ thường giấu kín những suy nghĩ, dự định cho riêng mình mà ít khi chia sẻ với người khác.   Người có mệnh thủy lên lựa chọn các loại cây xanh mang lại sự tương sinh, tức Kim sinh Thủy. Vì vậy nên lựa chọn chậu cây xanh màu vàng, trắng, xám… Những chậu cây này sẽ giúp mệnh thủy được tương sinh.  

 Mệnh Thủy hợp cây gì?
 

Theo thuyết ngũ hành, để được tương hợp, người mệnh Thuỷ nên chọn chậu cây xanh có màu của mệnh Thuỷ đó là màu xanh nước biển, màu đen. Tuy nhiên, có ít loại cây màu đen nhưng có thể khắc phục bằng cách lựa chọn những loại cây trồng trong nước để phù hợp với mệnh của mình như vạn niên thanh, bạch chỉ, lan ý.   Cây thuộc Kim cũng là cây hỗ trợ cho người mệnh Thủy. Do vậy bạn có thể lựa những loại cây thuộc Kim để hỗ trợ cho mệnh của mình như: kim tiền, tùng…   
Những người mệnh này lại rất kỵ với màu vàng. Để tăng tài vận cho người mệnh Thủy thì số chậu hoa trong nhà tốt nhất là nên để 1 hoặc 6 chậu. 
 
Một số cây cảnh đẹp phù hợp với Mệnh Thủy:  

1. Cây lan Ý

 
Menh Thuy hop cay gi hinh anh
 
Theo thuyết phong thủy, Lan Ý cho hoa màu trắng (hành Kim) rất thích hợp với người mệnh Thủy. Khi đặt 1 chậu Lan Ý tại phòng làm việc, cây có thể điều hòa và hấp thụ các nguồn năng lượng xung khắc.    

2. Cây lưỡi hổ


Menh Thuy hop cay gi hinh anh 2
 
Cây lưỡi hổ có thể mang lại năng lượng phong thủy rất hữu ích khi cần thiết cho từng khu vực cụ thể trong nhà hoặc chỗ làm việc. Thêm vào đó, loại cây này còn sở hữu năng lượng bảo vệ cực kỳ mạnh mẽ.

Lưỡi hổ trồng trong phòng ngủ đặc biệt tốt vì khả năng cung cấp oxy cực tốt vào ban đêm giúp bạn có giấc ngủ sâu, sáng dậy tỉnh táo, sảng khoái.
 

3. Cây mầm xanh


Menh Thuy hop cay gi hinh anh 3
 
Với ý nghĩa đón nhận sự may mắn ngay từ khi mới nảy lộc. Cây chính là tiểu cảnh của sự may mắn. THông điệp được truyền từ cây mầm xanh đó là: “Dù là may mắn thì cũng lên chuẩn bị ngay từ nhỏ, để luôn sẵn sàng đón nhận những niềm may mắn đến”  

4. Cây lan chi


Menh Thuy hop cay gi hinh anh 4
 
Cỏ Lan chi cũng là một trong số những cây hợp với người mệnh Thủy nên sắm một cây cảnh này để trên bàn làm việc hay bàn học đều mang lại sự may mắn và tài lộc vượng. Với những phiến lá dài có màu xanh non và đường viền trắng ngà, Lan chi mang lại cảm giác tinh khôi và thanh bình cho không gian sống và làm việc. Đồng thời, cỏ Lan chi cũng góp phần đem lại may mắn cho gia chủ.
 

5. Cây phát tài khúc


Menh Thuy hop cay gi hinh anh 5
 
Cây tài khúc có tác dụng thanh lọc không khí, với sự vươn lên thẳng vút của thân, cây được mang ý nghĩa phong thủy mang lại may mắn cho gia chủ, thuận lợi trong công việc. 
 
Cây phát tài khúc có hoa nở màu trắng hoặc vàng nhạt, và có mùi thơm, thường đồng loạt trổ hoa vào những tháng cuối năm.

HaTra
Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thủy Người tuổi Mùi mệnh Thủy Người tuổi Tỵ mệnh Thủy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Thủy hợp cây gì?

6 loại cây phong thủy giúp gia chủ “giàu lên trông thấy”

Việc bố trí cây xanh trong nhà sẽ thu hút năng lượng tích cực, cũng giúp mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.

Không chỉ có tác dụng trang trí, những loài cây cảnh còn góp phần quan trọng trong việc hút tài vận, mang lại sự may mắn và sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

1. Hoa sen

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 1

Hoa sen

Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.

Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước… thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.

2. Cây phất dụ

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 2

Cây phất dụ

Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.

Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân , số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.

3. Hoa cúc

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 3

Hoa cúc

Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.

Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.

4. Hoa mẫu đơn

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 4

Hoa mẫu đơn

Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng.

Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn…

5. Cây hồng môn, tiểu hồng môn

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 5

Cây hồng môn, tiểu hồng môn

Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó, đại hồng môn và tiểu hồng mông là loài được ưa chuộng hơn cả không chỉ bởi vẻ đẹp mà còn bởi sự may mắn, bình an mà nó mang lại.

6. Cây lộc vừng

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 6

Cây lộc vừng

Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình. Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 loại cây phong thủy giúp gia chủ “giàu lên trông thấy”

Tướng mặt khó công thành danh toại

Những người có sống mũi gãy gập và lồi lõm thường hay bị kẻ xấu hãm hại trong công việc. Khi gặp khó khăn, bạn dễ rút lui chùn bước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hằng ngày, con người luôn bận rộn trong guồng quay công việc. Có những người gặp may mắn trong sự nghiệp, làm gì cũng thuận buồm xuôi gió như cá gặp nước, công việc ngày càng thăng tiến, phát triển mạnh mẽ. Nhưng ngược lại, cũng có những người làm gì cũng gặp trắc trở, khó khăn liên miên, sự nghiệp trì trệ khó phát triển dù bản thân rất sáng tạo, suy nghĩ độc đáo nhưng vẫn không tài nào phát huy được sở trường, không tạo lập được cho mình “mảnh đất phát triển” riêng.

Theo nhân tướng học, tướng mặt cũng là một trong những dấu hiệu cho thấy khả năng thành bại trong công việc của con người. Vậy, những đặc điểm nào trên gương mặt cho thấy bạn khó thành công trên bước đường công danh sự nghiệp?

Trán có nốt ruồi

Theo diện tướng học, phần trán được coi là phần dành cho cung sự nghiệp. Người có gồ trán cao, trơn bóng sẽ có sự nghiệp vượng phát, thường hay gặp quý nhân giúp đỡ, có môi trường phát triển tốt.

Tuy nhiên ở phần trán xuất hiện nốt ruồi thì lại là một điều không may, sự nghiệp, quan trường đều không được như ý muốn, hay bị kìm hãm, dù trong công việc có làm tốt bao nhiêu cũng không được ghi nhận. Ngoài ra, những người có nốt ruồi ở trán cũng hay gặp thị phi chốn công sở nên dễ bị sếp soi mói, bới lông tìm vết, do vậy, công danh sự nghiệp vất vả vô cùng.

Lông mày mọc lộn xộn

Lông mày đẹp hay xấu cũng là một trong những nhân tố đặc trưng biểu hiện đường sự nghiệp công danh của con người. Đặc biệt những người có đường lông mày chia cắt lộn xộn thì vô cùng bất lợi. Người như vậy tính cách thường nóng vội, không biết cư xử khéo léo trong giao tiếp với đồng nghiệp nên dễ gặp trở ngại trong công việc.

Những người này không hẳn là xấu, đôi khi chỉ đơn giản vì khả năng biểu đạt của họ kém, lại cộng với tính khí nóng vội nên thường bị thua thiệt. Do vậy, đường công danh sự nghiệp của họ thường không mấy khả quan.

tuongmat_xau.jpg

Sống mũi gãy gập và lồi lõm

Sống mũi có mối liên quan khá mật thiết tới công danh của con người. Người có sống mũi cao không chỉ khiến khuôn mặt thêm thanh tú mà còn “tiết lộ” sự tự tin trong cuộc sống. Dù công việc có vất vả khó khăn bao nhiêu thì họ cũng sẽ nỗ lực hết mình để hoàn thành, đó thường là những người có uy tín cao.

Ngược lại, những người có sống mũi gãy gập và lồi lõm thường hay bị kẻ xấu hãm hại trong công việc. Người như vậy dễ nản chí, khi gặp trở ngại trong công việc họ thường nghiêng theo xu hướng rút lui chùn bước, không dám đối mặt với chính mình và không có quan điểm sống rõ ràng.

Nếp nhăn ngang ở đuôi mắt nhiều

Đuôi mắt được coi là vị trí của cung phu thê, đó cũng là bộ phận biểu hiện sự tốt xấu về mặt tình cảm của con người. Đuôi mắt trơn láng không nếp nhăn thường là những người hiền hậu dễ hòa đồng, có cuộc sống hạnh phúc.

Còn với những người có đuôi mắt nhiều nếp nhăn thì hay gặp trắc trở trong chuyện tình cảm, gặp nhiều biến cố lớn trong hôn nhân, tỉ lệ li hôn cao. Không chỉ về mặt tình cảm, những người này cũng thường có công danh sự nghiệp vất vả không thuận lợi. Đặc biệt, nếu là phụ nữ thì dễ bất hòa với đồng nghiệp. Bạn hay bị họ gièm pha nên dễ vướng vào những rắc rối ngoài ý muốn trong công việc.

Theo Lệ Hằng
Kiến thức


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt khó công thành danh toại

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử vi Canh dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi Canh Dần là mãnh hổ chôn rừng xanh, tính cách uy nghi, chí khí ngang tàng, làm việc bình hòa, ngoài cương trong nhu.

Tùng bách Mộc ngang tàng đứng trong sương tuyết, cao vút tầng mây che phủ mặt đất, gió lay giống như tấu lên khúc nhạc, hiên ngang trong gió mưa. Mộc này tàng ẩn dưới Kim, vị trí ở Chính Đông, là cực vượng.

Mộc Canh Dần sống trong mùa đông, tuyết sương còn không thể làm thay đổi tiết tháo của chúng, huống hồ Kim có thể khắc chúng hay sao?

Ưa nhất sơn làm cơ sở, Thủy thấm ướt, rất ưa Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, Đinh Sửu có núi, có thể làm cơ sở.

Nạp âm có Bình địa Mộc, lại được ốc thượng Thổ, ắt trở thành mệnh quan cao.

Rất kỵ nạp âm có Hỏa, ví dụ như Đinh Mão Lư trung Hỏa, lại thêm Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, trở thành Khôi phi yên diệt cách, cuối đời phá bại. Cũng rất kỵ Mậu Tý, Kỷ Dậu Tích lịch hỏa, chủ về yểu thọ.

Nạp âm không có Thủy, nên đề phòng đoản mệnh, hoặc cả đời không có thành tựu.

Giáp Tuất, Ât Hợi Sơn đầu Hỏa, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa; Mậu Tý, Kỷ Mùi Thiên thượng Hỏa, Giáp Thìn Phúc đăng Hỏa đều không thể phạm.

Rất kỵ Địa chi của các trụ khác có Dần, Ngọ, Tuất, đề phòng gặp họa hỏa hoạn.

Nạp âm không ưa Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại dịch Thổ, phạm phải chủ về cả đời thiếu tiền, hơn nữa đoản mệnh. Nếu như lại có Nhâm Tuất, Quý Hợi Đại hải Thủy, hung lại càng thêm hung.

Mộc này ưa nhất có Quý Dậu Kiếm phong Kim để tu sửa, lại thêm Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ, ắt quý hiển. Riêng không ưa Nhâm Thân Kiếm phong Kim, bởi vì Dần, Thân phạm xung.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc mang phong, Nhấm Ngọ, Quý Mùi Dương liễu Mộc mang Hỏa, cho nên không ưa gặp nhau.

Tân Dậu Thạch lựu Mộc mang Kim, có thể trợ giúp Mộc này, chủ cát lợi.

Đối với tử vi người sinh Mộc này tốt nhất sinh vào mùa đông, trải qua sự gian khổ ắt sẽ vinh hiển, giống như hoa mai vàng ắt phải trải qua sương gió mối có thể tỏa hương.

Canh lộc tại Thân, Dần mã cũng tại Thân, lộc mã đồng cung, nên sớm xa nhà đi làm ăn xa, tương lai sẽ áo gấm vinh quy.

Địa chi của các trụ khác không ưa có Dần, lộc hình mã hình, không nên kinh doanh.

Địa chi của các trụ khác không thể có Tỵ, Thân, phạm tam hình, e rằng yểu vong. Mệnh nữ lưu lạc phong trần.

Canh Dần không vong tại Ngọ, Mùi, Địa chi của các trụ khác không thể gặp Ngọ, Mùi.

Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì người nhà cũng khó tránh điềm hung.

Thời chi có Tuất, nên theo tôn giáo.

Địa chi của các trụ khác có Mão, cả đời tiều tụy.

Mệnh nam chủ về kết hôn 2 lần, mệnh nữ chuyện tình cảm nhiều buồn phiền.

Bạn đời không nên lấy người sinh năm Bính, Đinh. Nên tìm ngưòi sinh năm Giáp, Ất.

Địa chi của các trụ khác có Tỵ, thân thể có thương tật. Ví dụ như trẻ nhỏ bị bại liệt, trúng gió, hoặc bị bệnh tiểu đường mà tứ chi thương tổn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Canh dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd