Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi

Áp dụng những bí kíp đơn giản dưới đây, 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi, vượt qua áp lực tâm lý và chinh phục mục tiêu.
Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Áp dụng những bí kíp đơn giản dưới đây, 12 con giáp sẽ bình ổn tâm lý, phát huy sở trường, khắc chế sở đoản để có thể thi cử đỗ đạt với số điểm cao ở mọi kỳ thi quan trọng.
 

  1. Tuổi Tý   Sĩ tử tuổi Tý không thiếu trí thông minh, sự nhanh nhạy nhưng lại thiếu khá nhiều sự may mắn. Đa phần con giáp này bị vấn đề tâm lý gây áp lực cho chính mình. Dù ôn thi rất công phu, nhưng trước khi thi, tinh thần bấn loạn, không giữ được bình tĩnh, khó tập trung tinh thần.    Vì thế, cách tốt nhất để giúp các sĩ tử cầm tinh con Chuột khắc phục tình trạng trên chính là ngủ đủ giấc, xác định rõ ràng mục tiêu phấn đấu. Bên cạnh đó, có thể đeo một số vật phẩm phong thủy hợp mệnh để thúc vận khí tăng, gặp nhiều may mắn hơn.  
Bi kip bo tui de 12 con giap thi do moi ky thi hinh anh
 
2. Tuổi Sửu   Xét về độ may mắn trong thi cử, người tuổi Sửu có phần nhỉnh hơn người tuổi Tý. Thêm nữa, con giáp này có thái độ học hành cẩn thận, ôn thi chăm chỉ, mặt tư duy ổn định nên cũng không khó khăn để vượt qua các kỳ thi.   Dẫu vậy, họ lại khá tự ti, cảm thấy mất bình tĩnh khi đối diện với áp lực. Chính vì thế, chìa khóa để giúp bạn đỗ đầu các kỳ thi với số điểm cao chính là phải củng cố niềm tin, tự tin sẽ giúp bạn chinh phục mọi thử thách.   3. Tuổi Dần   Tâm lý của những sĩ tử tuổi Dần trước các kỳ thi cũng bất an vô cùng. Cộng thêm với tự ti nên lúc nào cũng thấy lo lắng, áp lực.    Cách tốt nhất để bạn kiểm soát tốt cảm xúc sợ hãi đó chính là hít thở thật sâu, tự tin vào chính mình. Ngoài ra, có thể đặt một chậu hoa lan trong phòng học hoặc bàn học để giúp tinh thần thêm thư thái, bạn sẽ bình tĩnh vượt qua mọi thử thách trong các kỳ thi.   4. Tuổi Mão   Người tuổi Mão học hành chăm chỉ, thái độ nghiêm túc nhưng có phần hơi căng thẳng vì đặt ra mục tiêu quá cao. Trước kỳ thi, tinh thần của con giáp này cũng hỗn loạn, không giữ được bình tĩnh.    Mão có ngũ hành mệnh cách thuộc Mộc, nên đi tới những nơi có Thủy vượng để tinh thần được thư thái, vì Thủy sinh Mộc, mang tới nhiều may mắn.   5. Tuổi Thìn   Người tuổi Thìn học hành giỏi giang, thi cử cũng đỗ cao và thường không gặp phải quá nhiều vấn đề trong thi cử. Tuy nhiên, vì thái độ tự mãn đôi khi làm mờ lý trí, khiến bạn chủ quan và tự mình thất bại.   Tốt nhất, bạn nên học cách khiêm tốn và nhẫn nại hơn nữa nếu như muốn đỗ đạt cao trong các kỳ thi.   6. Tuổi Tỵ   Dù sở hữu khả năng phân tích vấn đề nhạy bén, nhưng trí nhớ của người tuổi Tỵ lại không tốt, thành tích lên xuống thất thường, bất ổn.    Vậy nên, trước kỳ thi quan trọng, bạn nên loại bỏ mọi sự việc tạp nham bên ngoài, để đầu óc được thư thái và dễ dàng tập trung làm bài, đạt thành tích cao hơn.  
Bi kip bo tui de 12 con giap thi do moi ky thi hinh anh 2
 
7. Tuổi Ngọ   Tương tự người tuổi Tỵ, thành tích mà những chú Ngựa đạt được trong các kỳ thi có sự biến động rất lớn kiểu như “lúc lên voi, khi xuống chó”.   Chăm chỉ học hành, ôn thi chính là chìa khóa cho mọi sự thành công. Thêm nữa, bạn có thể nhờ tới sự trợ giúp của các yếu tố ngoại lực về phong thủy phòng học, mang theo mình những vật phẩm phong thủy hợp mệnh.   8. Tuổi Mùi   Đa phần người tuổi Mùi không nắm được sở trường và sở đoản của chính mình, nhưng lại hay lý tưởng hóa mọi việc nên rất dễ thất bại.    Tuy nhiên, nếu tự tin vào chính mình, đồng thời dám làm dám chịu, dám sửa sai, người tuổi Mùi ắt gặt hái thành công lớn tại các kỳ thi.   9. Tuổi Thân   Vận may của người tuổi Thân trong các kỳ thi khá nhiều, học hành lại chăm chỉ, cần mẫn nên không khó để thi đỗ trong các kỳ thi.    Ngặt một nỗi, con giáp này thiếu tính kiên trì, nhẫn nại nên đôi khi nhanh nhảu đoảng, tự mình làm hỏng việc.   10. Tuổi Dậu   Người tuổi Dậu không quá nỗ lực trong việc học hành, vận may trong thi cử cũng kém. Nhưng may có nghị lực phi thường bù lại, biết phát huy điểm mạnh để nắm bắt thời cơ nên thành tích đạt được cũng không hề thua kém người khác.   Trước các kỳ thi quan trọng, bạn có thể đeo ngọc bội, vòng tay… những vật phẩm phong thủy có tác dụng mang lại sự bình tĩnh và may mắn để giúp bạn vượt qua thi cử dễ dàng.   11. Tuổi Tuất   Năng lực hiểu biết của người tuổi Tuất rất tốt, nhưng trí nhớ thì lại có phần kém hơn. Thêm nữa, con giáp này lại có thái độ khá chủ quan trong thi cử nên kết quả đỗ trượt ra sao cũng chưa thể biết trước được.   Lời khuyên dành cho bạn, nên lắng nghe lời khuyên của thầy cô giáo để khách quan hơn trong lối tư duy, làm chủ mọi tình huống. Ngoài ra, có thể để bút Văn Xương (bút có hình tháp Văn Xương) ở bàn học nhằm giúp chính bạn thay đổi tính cách và mang tới nhiều vận may trong thi cử.   12. Tuổi Hợi   Các sĩ tử tuổi Hợi tính cách hài hòa, dễ tiếp thu cũng như bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh. Chính vì thế, bạn cần phải kiên định hơn nữa, tập trung tinh thần cao độ, bỏ ngoài tai những chuyện không đâu để làm bài thi tốt nhất có thể.    Hoàng Lam     Tìm may mắn bằng các con số trong năm 2016
Trong phong thủy, mỗi con số có ý nghĩa khác nhau. Vậy trong năm 2016, con số nào sẽ vượng tài, thúc đẩy sự nghiệp, sức khỏe và thi cử, hãy cùng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí kíp bỏ túi để 12 con giáp thi đỗ mọi kỳ thi

Tướng người hình hỏa –

1. Hình Hỏa chính cục Ngũ bộ (đầu, mặt, thân mình, tay, chân) của người hình Hỏa chính cục thường có dạng trên nhọn dưới rộng, trên sắc dưới đầy đặn. Đặc điểm chung của người hình Hỏa chính cục là tính tình nôn nóng, lông mày vàng, sống mũi lộ đốt xư
Tướng người hình hỏa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hình hỏa –

Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, lợi sự nghiệp, trợ bình an, tăng cường nhân duyên vận. Nhưng đeo bên mình thì phải chú ý những điều cấm
Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát tượng trưng cho trí tuệ, có tác dụng lợi sự nghiệp, trợ bình an, tăng cường nhân duyên vận. Nhưng đeo bên mình thì phải chú ý những điều cấm kị dưới đây kẻo mất hết may mắn. 


Nhung luu y khi deo ban menh Phat Bat Dong Bo Tat hinh anh
 
Bất Động Bồ Tát là vật phẩm phong thủy có trí tuệ mẫn tiệp, biết phải trái, nắm chắc nhân sinh, biết ứng dụng khả năng của bản thân để ứng phó với các tình huống khó khăn, mang đến may mắn cát tường và bình an. Ngài còn có danh xưng là Bất Động Minh Vương, một trong 8 vị Minh Vương thủ tọa của Phật giáo mật tông.    Truyền thuyết Phật giáo ghi lại, ngài phụng mệnh Đại Nhật Như Lai Bồ Tát đi hàng ma phục quỷ, dùng pháp lực của mình đẩy lùi ma chướng, thức tỉnh chúng sinh mê muội.   Bất Động Bồ Tát là bản mệnh Phật của người tuổi Dậu. Với phẩm chất âm thầm bảo hộ, người tuổi Dậu nên thỉnh về đeo bên mình đẻ hỗ trợ vận khí và bảo vệ bản thân. Nếu được ngài che chở thì sự nghiệp phất cao, cả đời thuận lợi, bình an như ý.
Bái Bồ Tát, học thành Phật Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện chúng sinh thân tâm an định Chọn bản mệnh Phật tăng cường phong thủy trong xe ô tô cho người tuổi Mùi

Lưu ý khi đeo bản mệnh Phật là bình thường không nên gỡ xuống nhưng khi tắm rửa thì hãy cất đi để tránh làm ô uế sự thanh tịnh cũng như lỡ tay bất cẩn làm vỡ hoặc làm bẩn bản mệnh Phật.
  Bản mệnh Phật dù là vật phẩm phong thủy nhưng vẫn có yếu tố tâm linh nên tuyệt đối tránh đeo khi vợ chồng thân mật, cũng không nên đặt ở đầu giường, dưới gối. Khi đi ngủ hãy cẩn thận bỏ vào trong hộp và cất xa khỏi giường.

Nhung luu y khi deo ban menh Phat Bat Dong Bo Tat hinh anh
 
Bản mệnh Phật có thể dùng dây đỏ hoặc dây chuyền để xỏ vào nhưng khi dây cũ, bẩn, hỏng thì phải nhanh chóng đổi mới để tránh gián đoạn hiệu quả của bản mệnh Phật.   Bản mệnh Phật không được dính bẩn, nên thường xuyên lâu chùi, vệ sinh bằng khăn bông và nước sạch. Ngoại trừ bản thân, tuyệt đối không để người khác chạm vào. Nếu không may bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát bị nhiệm bụi bẩn thì dùng nước sạch vệ sinh rồi phơi dưới ánh nắng một lúc để thanh tẩy ô uế. 
► ## gửi tới bạn đọc công cụ xem ngày theo Lịch vạn sự chuẩn xác và nhanh chóng
7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an
Trần Hồng

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi đeo bản mệnh Phật Bất Động Bồ Tát

Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Trong 24 phương vị, Đông - Nam - Tây - Bắc còn được gọi là “tứ chính”, Đông Bắc - Đông Nam - Tây Bắc - Tây Nam còn gọi là “tứ ngung”. Mỗi hướng đều có tượng
Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trưng và sự ảnh hưởng khác nhau đối với nhà ở. Hướng Đông được xem là hướng khởi nguồn cho vạn vật sinh sôi và phát triển.

 
Hướng này có tác dụng đặc biệt với những người trẻ tuổi. Nếu nhà ở hướng Đông hợp cách thì người sống ở đó sẽ được nhiều ích lợi.
 
Hướng Đông hợp phong thủy:

- Mặt hướng Đông hướng ra biển hay có sông nước.
 
- Hướng Đông cao, phía Tây nên thấp.
 
- Hướng Đông có ngôi nhà nhỏ bằng 1/3 ngôi nhà của bạn.
 
- Khu vực phía Đông của ngôi nhà không nên có những tòa nhà kiến trúc cao để tránh ngăn cản ánh sáng.
 
- Hướng Đông của ngôi nhà có chỗ nhô ra không vượt quá 1/3 ngôi nhà của bạn. Điều này rất có lợi đối với con trai trong nhà.

Gia chủ sống trong ngôi nhà thuộc hướng Đông sẽ có tài ăn nói, biết nắm bắt cơ hội, dễ dàng thành công và thăng tiến. Sức khỏe, tinh thần mọi thành viên dồi dào, thoải mái.

Hướng Đông không hợp phong thủy:

- Hướng Đông có ao hồ hay dòng nước bẩn, ô nhiễm.
 
- Khu vực hướng Đông của ngôi nhà có tòa cao ốc.
 
- Vị trí của hướng Đông của ngôi nhà lõm vào.

- Hướng Đông của ngôi nhà có bức tường lớn chặn lại.
 
- Hướng Đông có chỗ thoát ra lớn.
 
- Hướng Đông có hành lang hoặc ban công.
 
- Phòng vệ sinh ở hướng Đông.

Ngôi nhà có hướng Đông không hợp phong thủy sẽ gây những ảnh hưởng không tốt: nhà dễ gặp hỏa hoạn; chủ nhân dễ mắc bệnh tật, đặc biệt là bệnh gan và chứng đau thần kinh; tinh thần luôn uể oải không phấn chấn; tính cách do dự, không quyết đoán và hay cãi vã, tranh chấp với người khác. Sự nghiệp khó thành, dễ bị người khác lợi dụng. Với con trai trưởng thì dễ phải xa nhà và khó kế thừa gia sản.

(Theo Vzone)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà hướng Đông hợp hay không hợp phong thủy? (P1)

Ý nghĩa cây Ngô Đồng trong phong thủy –

Ngô Đồng Ngô đồng là một loại cây thuộc họ ngô, ngô đồng có những loại như: dầu đồng, bão đồng, ngô đồng hoa màu tím, ngô đồng màu trắng, ngô đồng... Ngô đồng được dùng rất nhiều, trong Đồng phố có chép: "Vật liệu từ ngô đồng dùng không chặt không bị

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngô Đồng

Ngô đồng là một loại cây thuộc họ ngô, ngô đồng có những loại như: dầu đồng, bão đồng, ngô đồng hoa màu tím, ngô đồng màu trắng, ngô đồng… Ngô đồng được dùng rất nhiều, trong Đồng phố có chép: “Vật liệu từ ngô đồng dùng không chặt không bị sâu, ngâm vào nước không bị mọt, lòng, gió thổi nắng chiếu không bị nứt, mưa vào, bùn ngấm không bị khô hay ẩm, cho dù khô ướt không bị biến đổi chất liệu, nam tuỳ thọ mà kỳ vĩnh vô địch, được coi là loại quý”, loại dầu đồng có thể ép dầu, bão đồng làm bóng mát tốt nhất, gỗ của ngô đồng thì nên làm đàn.

54ngodong

Vương Xung trong Luận hành đã nói: ‘Thần gia hoàng đế tiêu ngô vi cầm”. Ngô đồng được coi là “linh thụ”, có khả năng ứng nghiệm. Linh tính của ngô đồng còn có thể biết được tuế thời, trong Hoa hình có chép: “Nhìn cây Ngô đồng có thể biết được thời, sau tiết Thanh minh thì cây Ngô đồng bắt đầu có hoa, cuối năm đến tiết Đại hàn. Sang tiết Lập thu, khi đúng tiết, một lá Ngô đồng rụng, nên có chuyện Ngô đồng một lá”.

Linh tính của ngô đồng theo truyền thuyết có thể dẫn phượng hoàng về. Trong thần thoại long và phượng là những con vật quý, phượng được gọi là thần điêu. Cây ngô đồng có thể dẫn phượng hoàng đến, nên được xem là cây quý. Cây ngô đồng đem lại sự may mắn. Trong những hình vẽ thường kết hợp với hỷ hạc, đồng âm thành “đồng hỷ”, cũng có ý nghĩa cát tường.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa cây Ngô Đồng trong phong thủy –

Những lưu ý khi chọn thảm trải sàn

Thảm là một vật trang trí tuyệt vời cho ngôi nhà bạn, vì nó có khả năng che đi khuyết điểm và tôn thêm vẻ đẹp của những đồ nội thất khác. Nhưng làm thế nào để chọn được một tấm thảm phù hợp với không gian của bạn hoàn toàn không phải là chuyện đơn giản.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn cần xem xét rất nhiều yếu tố trước khi quyết định chọn một tấm thảm cho không gian của mình, việc này đỏi hỏi sự kĩ lưỡng, nhưng cũng rất đang để bõ thời gian quan tâm.

Vị trí và mục đích

Trước tiên, bạn phải xác định được vị trí trải thảm và mục đích của việc đó là gì ?! Hai yếu tố này đóng vai trò rất quan trọng đối với loại thảm mà bạn cần sử dụng.

Chất liệu
 


Có rất nhiều loại thảm được dệt từ nhiều loại chất liệu khác nhau, từ sợi tự nhiên, len sợi, sợi tổng hợp, len pha... Bạn cần xem xét kĩ không gian của bạn sẽ hợp với loại thảm nào? Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn chất liệu dựa trên sở thích của bản thân và gia đình, ví dụ, nếu thích cảm giác ấm áp và em ái cho đôi chân khi đi trong nhà, bạn có thể chọn loại thảm len được dệt từ lông cừu, chúng khá đắt tiền nhưng là một khoản đầu tư rất xứng đáng.

Kích thước
 


Sau khi xem xét kĩ các yếu tố trên, bạn đã có thể xác định được kích thước tấm thảm mà mình sẽ mua. Ngoài ra, bạn cũng nên suy nghĩ đến những ý tưởng, cảm hứng mà bạn muốn truyền đạt trong không gian của gia đình mình để quyết định kích thước của tấm thảm. Nếu bạn muốn che đi một số khuyết điểm của không gian, một tấm thảm lớn và ấn tượng là một lựa chọn tốt, hoặc nếu bạn muốn một chút cảm giác ấm áp cho căn phòng, một tấm thảm nhỏ nơi đặt bàn cà phê chính là những gì bạn cần.

Màu sắc

Đây cũng là một yếu tố không thể bỏ qua khi lựa chọn thảm. Tùy vào những đồ nội thất có sẵn, cũng như màu tường mà bạn chọn cho không gian của mình một tấm thảm phù hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý khi chọn thảm trải sàn

Đừng dạy con bạn thành "ăn mày"

Đừng dạy con bạn thành ăn mày. Có những bậc cha mẹ coi con mình như ăn xin thật sự, khi đó cho chúng quần áo, bát bưng đến tận mặt, tiền nhét vào túi chúng. Sau đó nói với chúng: “Đấy xem đấy, bố mẹ vất vả nuôi con!”

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Có những bậc cha mẹ coi con mình như ăn xin thật sự khi cho chúng quần áo, bát bưng đến tận mặt, tiền nhét vào túi chúng.
Một kẻ lang thang đến trước cửa nhà tôi xin chú gì ăn. Anh ta rất đáng thương cánh tay phải bị cụt còn lại mỗi vạt áo đung đưa trông rất thảm.

Tôi cứ nghĩ rằng mẹ nhất định sẽ cho anh ta cái gì đó ăn nhưng không ngờ mẹ chỉ vào đống gạch trước nhà nói: “Anh làm ơn có thể chuyển giúp tôi đống gạch bày vào vườn sau nhà không?”

Ăn mày tức giận nói: “Tôi chỉ có mỗi một tay cô nhẫn tâm để tôi chuyển gạch à? Cô không giúp tôi tôi sẽ không trách sao còn cố làm khó tôi làm gì?”

Mẹ tôi không hề tức giận còn cười với ăn mày sau đó dùng một tay của mình cầm lên hai viên gạch.

Khi chuyển hai viên gạch đó ra sau vườn quay về mẹ tôi dùng giọng ôn hòa nói: “Anh xem đấy một tay tôi vẫn có thể làm việc. Tôi có thể sao anh lại không thể chứ?”

Anh ăn mày lặng người nhìn mẹ tôi bằng con mắt khác dùng tất cả sức lực của mình để chuyển gạch. Một lần chỉ chuyển đươc hai viên anh ý đã dùng 2 tiếng đồng hồ mới chuyển xong. Anh ăn mày mệt thở phì phò, trên mặt cũng dính nhiều bụi, vài sợi tóc lơ thơ trước mặt bị mồ hôi làm ướt sũng.

Mẹ tôi đưa cho anh ý một cái khăn lau, anh ý đón lấy và lau một lượt từ mặt xuống cổ, chiếc khăn trắng chuyển thành màu đen. Mẹ lại đưa cho anh một cốc nước một cái bánh bao, lúc anh ta gần đi mẹ tôi còn đưa cho anh thêm 200.000. Ăn mày cảm động nói cảm ơn.

Mẹ tôi nói: “Anh không cần cảm ơn tôi đâu, đây là số tiền anh dùng chính sức của mình kiếm được.”

“Tôi sẽ không bao giờ quên chị được” Anh ý cúi người và nói với mẹ tôi như thế.

Một vài ngày sau đó, lại có một người ăn xin đến xin bố thí. Mẹ tôi bảo anh ta chuyển gạch từ vườn sau lên vườn trước rồi cũng cho anh ta cốc nước, bánh bao và 200.000 đồng.

Tôi không hiểu hỏi mẹ: “Lần trước mẹ bảo người ta chuyển gạch từ vườn trước đến vườn sau giờ lại bảo người khác chuyển gạch từ vườn sau vào vườn trước. Thế rốt cục gạch mẹ muốn chuyển vào đâu?”

Mẹ tôi nói: “Gạch ở vườn sau hay vườn trước thực ra đều giống nhau.”

Tôi ương ngạnh nói: “Vậy thì đừng chuyển nữa”

Mẹ xoa đầu tôi nói: “Nhưng đối với ăn xin mà nói thì chuyển và không chuyển nó sẽ khác nhau.”

Sau đó thường hay xuất hiện ăn xin đến nhà tôi, mỗi lần mẹ tôi đều diễn lại màn kịch đó, gạch nhà tôi cứ chuyển từ trước ra sau hoài vậy.

Vài năm sau, có một người rất có thể diện đến nhà tôi. Anh ý khoác trên mình bộ quần áo đồ tây, khí chất phi thường rất giống mấy doanh nhân thành đạt trên tivi. Chỉ có điều anh ý chỉ có một cánh tay trái, cánh tay phải chỉ là vạt áo đung đưa.

Anh ý nắm chặt tay mẹ tôi, cúi người nói: “Nếu không có chị, giờ tôi vẫn chỉ là kể ăn xin. Nhờ có chị bảo tôi chuyển gạch hôm nay tôi mới trở thành chủ tịch công ty”

Mẹ tôi nói: “Đó là do anh thôi tôi chả giúp gì được anh cả.”

Người đó đứng thẳng người nói: “Nhờ chị giúp tôi tìm lại lòng tự trọng, sự tự tin. Ngày đó tôi mới biết được mình vẫn có thể làm một số việc.”

Để cảm ơn mẹ tôi, anh ý quyết định biếu mẹ toi một căn họ sang trọng hơn nhiều nhà tôi đang ở bây giờ.

Mẹ tôi nói: “Tôi không thể nhận món quà giá trị thế này được.”

“Vì sao ạ?”

“Bởi vì nhà tôi ai cũng có hai tay cả.”

Chủ tịch nói: “Tôi đã thay chị mua xong rồi.”

Mẹ tôi cười nói: “Vậy thì anh hãy tặng căn hộ này cho người mà không có cả hau tay ý."

Nhà tôi có 4 đứa con, tuy không giàu có nhưng lớn lên chúng tôi có thể tự lập tự mình kiếm tiền. Hai anh trai tôi có học vị tiến sỹ, chị tôi là giám đốc một công ty, tôi là một luật sư sắp tới sẽ tham dự thi chọn nghị viên của châu Á. Mẹ tôi tuổi đã cao nhưng những viên gạch ý vẫn được mẹ tôi chỉ huy chuyển đi chuyển lại.

Kết thúc câu chuyện mời bạn suy nghĩ hai phút.

Câu chuyện trên tôi chỉ muốn kể cho bạn nghe về một cách ứng xử tốt đẹp chứ không phải là cho bạn đọc thấy sự huyền bí của giáo dục. Bạn nhất định chưa bao giờ nghĩ rằng con cái mình rất giống người ăn xin kia đúng không. Chúng không có năng lực, bé nhỏ chúng cần chúng ta bố thí, giúp đỡ.

Nhưng chúng ta cần giúp đỡ chúng như thế nào đây?

Có những bậc cha mẹ coi con mình như ăn xin thật sự, khi đó cho chúng quần áo, bát bưng đến tận mặt, tiền nhét vào túi chúng. Sau đó nói với chúng: “Đấy xem đấy, bố mẹ vất vả nuôi con!”

Nếu thật như vậy thì những đứa trẻ sẽ biến thành những kẻ ăn xin, dưới sự bố thí của cha mẹ chúng sẽ mất đi sự tự tin, lòng tự trọng và năng lực vốn có của mình. Sau đó chúng ta lại nói chúng: “Sao con kém cỏi thế? Sao con cái ? Gì cũng không làm được? Chẳng lẽ con muốn sau này bố mẹ nuôi con à? Vì thế xin bãn hãy ngẫm lại dụng ý của người ẹ trong câu chuyện này, đối xử với con cái của mình chẳng lẽ không nên giống như vậy sao?"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng dạy con bạn thành "ăn mày"

Những biểu tượng tốt lành nên đặt trong văn phòng - Phong thủy - Xem Tử Vi

Những biểu tượng tốt lành nên đặt trong văn phòng, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Những biểu tượng tốt lành nên đặt trong văn phòng, tu vi Những biểu tượng tốt lành nên đặt trong văn phòng, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những biểu tượng tốt lành nên đặt trong văn phòng

Trong Phong thủy, nhiều hình ảnh và đồ vật có thể dùng làm biểu tượng tốt để bố trí trong văn phòng vì nhờ sự hiện diện của chúng, chủ nhân sẽ gặp nhiều may mắn và thành công. Bạn nên lưu ý về điều này và tham khảo những hướng dẫn dưới đây để có những biểu tượng tốt lành nên đặt cho văn phòng mình nhé.

Núi – biểu tượng của sự hỗ trợ

Trong văn phòng, bạn không nên ngồi quay lưng ra cửa vì vị trí ngồi như thế sẽ thu hút sự lừa đảo và phản bội mà nên ngồi ở vị trí phía sau lưng có sự hỗ trợ. Ví dụ, nếu văn phòng của bạn ở trong một tòa nhà cao tầng, xung quanh chỉ toàn nhà thấp thì tốt nhất bạn không nên ngồi quay lưng ra cửa sổ, bởi lẽ phía sau lưng bạn chỉ là một khoảng không gian trống trải, thiếu sự hỗ trợ mạnh mẽ cho công việc và nghề nghiệp.

Bạn có thể chọn ngồi quay lưng ra cửa với điều kiện đối diện với cửa là một tòa nhà cao tầng khác hoặc nên treo phía sau lưng một bức tranh có hình ảnh ngọn núi khá lớn như điểm tựa, che chở và bảo vệ bạn. Không nên chọn hình ảnh những dãy núi lởm chởm đỉnh nhọn vì những ngọn núi này tượng trưng cho hành Hỏa không mang lại ý nghĩa tốt đẹp. Hình dạng núi tốt nhất là gần giống như chiếc mai rùa. Nếu văn phòng của bạn có núi non bao quanh thì hãy chọn vị trí ngồi sao cho núi trở thành điểm tựa sau lưng bạn. Không ngồi đối diện với núi, cho dù đó là hướng sinh khí tốt nhất của bạn. Lý do là đương đầu với núi thì bạn sẽ luôn luôn bị khuất phục. Những hình thể lớn, như núi luôn chiếm vị trí ưu tiên trong các công thức của trường phái phong thuy la bàn.

Rùa – biểu tượng của sự trường thọ

Rùa được xem là con vật thiêng liêng mang lại nhiều điềm lành và tài lộc. Rùa còn là biểu tượng của sự trường thọ. Mọi người đều hưởng được lợi ích từ sự hiện hữu của rùa. Ngoài ra, rùa còn là vật bảo vệ ở hướng Bắc, là hướng chủ đề tài lộc của bạn. Vì vậy, hãy treo một bức tranh hình con rùa trong văn phòng làm việc.

Nếu văn phòng khá rộng, bạn nên đặt bể nuôi một con rùa ở góc phía Bắc (không cần thiết phải nuôi nhiều hơn). Trong bát quái đồ, hướng Bắc mang số 1, như thế nuôi một con rùa sẽ tốt hơn hai hoặc nhiều con. Bạn có thể kích hoạt hành Thủy và đặt biểu tượng con vật này ở hướng Bắc để hưởng được những điềm lành và vận may lớn trong sự nghiệp. Điều này là một trường hợp ngoại lệ, vì cho dù hướng Bắc theo quái số của bạn là hướng xấu, nhưng nếu bạn nuôi rùa ở đây thì nó vẫn mang lại cho bạn nhiều điều tốt đẹp. Biểu tượng con rùa rất mạnh, vượt xa tất cả biểu tượng khác trong trường phái Phong thủy hình thể.

 

Nước – biểu tượng của tài lộc

Tìm được một bức tranh đẹp về cảnh sông nước treo ở phía trước mặt bạn trong văn phòng, và nếu hướng bạn đang ngồi là hướng Bắc, Đông hoặc Đông Nam thì nó sẽ mang đến rất nhiều vận may và tài lộc cho bạn.

Nhưng nếu vị trí bạn ngồi không quay về một trong ba hướng đó thì đừng treo tranh. Nên nhớ rằng, nước là con dao hai lưỡi và chỉ phát huy tác dụng tối đa nếu bạn vận dụng đúng.

Treo tranh ảnh cảnh sông, biển ở phía trước mặt bạn trong văn phòng có thể mang lại sự thành công về mặt kinh doanh. Chiếc thuyền căng buồm tiến về phía trước cũng là một biểu tượng rất tốt của tài lộc.

Cảnh nước không có núi tốt hơn cảnh có nước và núi. Nếu núi ở phía xa thì bức ảnh cũng có thể chấp nhận được. Nhưng nếu núi lớn và chắn ở trước mặt thì nó có ý nghĩa không tốt (nó tượng trưng cho những vật cản, ngăn trở bước tiến trong công việc của bạn). Nếu bạn sử dụng biểu tượng nước, nên dùng biểu tượng nhỏ, hoặc có nước nhưng không tràn ngập mọi thứ. Ngoài ra, bức tranh có thêm hình ảnh một chiếc thuyền buồm căng gió tiến về phía bạn thì đây sẽ là một biểu tượng rất tốt cho vận may và tài lộc.

 

Phượng hoàng đỏ – biểu tượng của sức mạnh và nghị lực

Hướng Nam là nơi trú ngụ của phượng hoàng đỏ, con vật tượng trưng cho sức mạnh và nghị lực vượt qua mọi nghịch cảnh. Biểu tượng phượng hoàng cũng mang lại những cơ hội lớn, nên sử dụng nó để kích hoạt năng lượng tốt ở hướng Nam thì vùng không gian rực rỡ (bởi vì hướng Nam thuộc hành Hỏa) này sẽ mang lại nhiều cơ hội và may mắn mà bạn không thể ngờ được.

Tuy nhiên, các hình ảnh, biểu tượng, hình vẽ về loài chim tưởng tượng này khá hiếm. Vì vậy, có thể dùng hình tượng của các loài chim khác có bộ lông màu đỏ tượng trưng như phượng hoàng, thiên nga, gà trống, công, sếu, hồng hạc… cũng đem lại ý nghĩa tương tự.

Biểu tượng phượng hoàng tung cánh sẽ mang lại năng lượng cực tốt trong văn phòng, nếu nó được đặt ở góc phía Nam. Tranh hoặc tượng những con chim khác như hồng hạc, vẹt cũng có thể đem lại ý nghĩa tương tự.

Ngoài biểu tượng chim phượng hoàng, hình ảnh đại bàng tung cánh cũng là một biểu tượng tốt, tiêu biểu cho sự thành công. Hình tượng đại bàng còn liên quan đến sức mạnh và quyền lực. Nếu được, hãy trưng bày hình ảnh đại bàng đang tung cánh hoặc đậu trên cành cây. Tuyệt đối không nên dùng những hình ảnh đại bàng tung óng vuốt, dữ tợn và đang ăn mồi…

Trong Phong thủy, việc trưng bày những biểu tượng bằng gốm hoặc pha lê về các loài chim được kể trên ở góc phía Nam, trên bàn hoặc trong tủ, cũng mang lại ý nghĩa rất tốt, đặc biệt là sự nghiệp của bạn sẽ được thăng tiến, thuận lợi và đạt nhiều thành công lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những biểu tượng tốt lành nên đặt trong văn phòng - Phong thủy - Xem Tử Vi

Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp

Ngoài công dụng trang trí, cây xanh trên bàn làm việc còn có khả năng hút khí cacbonic và nhả oxy, tốt cho sức khỏe và hơn thế, nó mang lại tài lộc và sự thăng
Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tiến trong sự nghiệp cho bạn.


► Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Khi đặt cây xanh trên bàn làm việc, bạn cần chú ý những điểm dưới đây, đảm bảo cây sẽ phát huy tác dụng tốt cho sức khỏe đồng thời hợp phong thủy để kích hoạt nguồn năng lượng tích cực, giúp bạn có nhiều tài lộc và sự thăng tiến.
 
1. Ánh sáng
 
Nếu phòng làm việc có cửa sổ ở hướng Nam thì rất thích hợp để bài trí cây xanh vì khi đó nguồn ánh sáng mặt trời dồi dào, cây sẽ thực hiện tốt quá trình quang hợp và sống lâu hơn. 
 
Trong trường hợp không thể xác định rõ ánh sáng phù hợp, hãy chọn loại cây ưa bóng râm để bài trí trên bàn làm việc để chúng có thể sống sót ngay cả khi ở góc xa cửa sổ hay phòng không có nắng. Thậm chí loài cây này còn phát triển tốt dù chỉ có ánh đèn huỳnh quang.
 
2. Vị trí đặt cây xanh

Dat cay xanh tren ban lam viec the nao de thang tien trong su nghiep hinh anh
Ảnh minh họa

Theo phong thủy văn phòng, nên đặt cây xanh ở góc Đông Nam, bên tay trái khi ngồi làm việc. Ngoài ra, nên căn cứ vào những yếu tố ánh sáng, diện tích phòng để lựa chọn loại cây phù hợp. Với những phòng có diện tích quá nhỏ thì có thể dùng cách treo cây.
 
3. Xác định mục đích bài trí cây xanh
 
Khi đã xác định được mục đích bài trí cây xanh là gì, bạn có thể tranh thủ thời gian để tìm hiểu ý nghĩa của từng loại cây để có sự lựa chọn phù hợp nhất.
 
Nếu muốn làm đẹp không gian, có thể bài trí các loại cây hoa nhiều màu sắc. Nếu muốn làm sạch không khí, có thể đặt chậu câu cau cảnh, cọ cảnh, thiết mộc lan… Ngoài ra, nếu bạn muốn có nhiều may mắn và tài lộc, nhanh chóng được thăng tiến thì có thể bài trí cây trúc, cây họ cam quýt…
 
4. Chăm sóc để cây xanh luôn tươi tốt

Dat cay xanh tren ban lam viec the nao de thang tien trong su nghiep hinh anh 2
Ảnh minh họa

Vẻ xanh tươi mát mắt của cây xanh không chỉ giúp tinh thần bạn thư thái, dễ tập trung tinh thần làm việc, mà còn kích hoạt sự lưu thông không khí, thu hút nguồn năng lượng tích cực, thúc đẩy công việc đạt hiệu quả cao, từ đó mở ra cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.
 
Do đó, dù bận đến đâu, bạn cũng nên dành chút thời gian chăm sóc chậu cây cảnh trên bàn làm việc của mình, giữ chúng luôn tươi tốt thì vận may mới đến.
 
ST        
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt cây xanh trên bàn làm việc thế nào để thăng tiến trong sự nghiệp

Linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình

Chuyện chú chó cứu sống cả gia đình khiến mọi người xúc động. Nhờ có linh cảm kỳ lạ của chú chó nhỏ mà cả một gia đình được cứu sống, chuyện lạ có thật
Linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chó là một loài động vật trung thành, là bạn tốt, luôn bầu bạn và bảo vệ con người. Nhờ có linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình.


► Mời các bạn đọc: Danh ngôn cuộc sống cùng những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Gần đây trên mạng lưu truyền một câu chuyện kỳ lạ, thú vị về giác quan thứ 6 của loài chó sau câu chuyện chú chó cứu sống cả gia đình. Chúng là bạn tốt của con người, giúp con người giữ của, tài vật, bầu bạn với con người, bảo vệ con người. Như câu chuyện dưới đây, chú chó này quả thật đã cứu mạng cả gia đình, không rõ làm sao chú có thể làm được như vậy. Mời các bạn theo dõi.
Linh cam ky la cua chu cho cuu song ca gia dinh hinh anh
Ảnh minh họa

Tôi có một người anh họ, gia đình tôi quen gọi là anh Ba, anh bỏ ra năm mươi nghìn đồng để mua một chú cún con từ quê về nuôi. Nó là giống chó ri đích thực, anh đưa nó về thành phố và cho nó sống cùng chú chó lai lông xù.
  Anh Ba kể rằng linh tính của nó rất đúng, tài quan sát cũng rất đặc biệt. Nó biết vợ anh không thích nó nên không bao giờ lại gần và đùa nghịch với chị, Nhưng nó rất thích cô con gái ba tuổi của anh, nó biết cô bé chân còn yếu đi lại chưa vững nên luôn túc trực bên cạnh để trông chừng cô bé. Khi em ngã nó sẵn sàng lăn xuống làm đệm cho cô, bạn thấy đây có phải là một điều rất đáng ngạc nhiên không?   Hôm đó anh Ba không có nhà, chỉ có mẹ, vợ, con anh và 2 chú chó ở nhà, khi mọi người đang dùng bữa, đột nhiên có tiếng gõ cửa dồn dập, vợ anh mở cánh cửa bên trong để xem ai đến tìm. Chị nhận ra đây là người đồng hương ở quê, người này đã từng đến nhà chị chơi một lần. Người đàn ông nói với chị rằng anh Ba gọi anh đến có việc cần nhờ và nói anh vào nhà đợi anh Ba về. Chị Ba định mở cửa sắt bên ngoài cho người đồng hương vào thì chú chó ri đột nhiên sủa lên ầm ĩ, nó lao đến gầm gừ như một con chó “điên”.   Chị Ba sau này nhớ lại: “Nó gầm lên rất to, hướng ra ngoài cửa mà sủa, nhảy qua trái rồi lại nhảy qua phải, tôi làm thế nào cũng không thể gạt nó ra.” Khi chị Ba đang mở khóa, nó nhảy phốc lên cắn vào tay chị. Bình thường chị cũng không ưa gì nó, nên lần này chị đành phải thất lễ với khách, chị nói người đồng hương hãy thông cảm, con chó này bị điên thật rồi, rồi bảo anh ta xuống dưới sân chung cư uống nước chè ngồi đợi anh Ba về.   Người đàn ông kia lặng lẽ đứng ngoài chứng kiến, sau khi chị nói vậy anh ta trả lời hôm khác sẽ đến rồi rời đi luôn. Sau khi cánh cửa được khép lại, chú chó cũng ngừng sủa, cứ khi nào có người ra mở của nó lại ngóng theo và gầm lên nghe rất rùng rợn. Con gái anh chưa hiểu chuyện nên nhìn thế thì vui lắm, cô cười khúc khích quên cả ăn cơm. Cứ như vậy, mười giờ đêm anh Ba mới về đến nhà, anh vào nhà ngồi phịch xuống ghế trông nét mặt vẫn chưa hoàn hồn, anh nói hôm nay một người đồng hương vì tranh chấp đất đai mà giết hại người ta, trên đường chạy trốn thấy nhà người quen cửa sau đang mở, hắn xông vào giết người trong nhà rồi còn cậy két lấy hết tiền đi, không chỉ thế hắn còn đến hai nhà nữa để cướp tiền và vài vật dụng quý giá…
Linh cam ky la cua chu cho cuu song ca gia dinh hinh anh
Ảnh minh họa

Chị Ba hỏi anh có phải người mà lần trước đến nhà chơi không? Anh Ba ngạc nhiên hỏi lại rằng sao mọi người biết tin nhanh vậy?
  Chị Ba im lặng một hồi, trong lòng không biết đang lo lắng hay là đang mừng. Chị chỉ chú vào chú chó ri và kể lại chuyện xảy ra lúc chập tối, theo như anh kể thì chắc mùi máu trên kẻ sát nhân vẫn còn, nên chú chó mới đánh hơi thấy. May mà chú chó dũng cảm, nếu không hôm nay gia đình đã gặp phải chuyện thương tâm.   Nó đã cứu cả gia đình chị, vậy mà chị lại tỏ vẻ không thích chú chó thông minh và tình nghĩa này.  Có lẽ, chị đã rất ân hận, sau này chị coi chú chó cứu sống cả gia đình như một thành viên trong gia đình, chăm sóc cho nó chu đáo hơn, yêu thương nó hơn.

ST.

Có hay không giác quan thứ 7? Làm thế nào để nhận biết và phòng tránh bùa yêu? Những dấu hiệu nhận biết nhà bạn có tà khí, càng để lâu càng nguy hiểm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Linh cảm kỳ lạ của chú chó cứu sống cả gia đình

Những bảo bối thu hút tiền tài của 12 con giáp

Theo phong thủy, mỗi một con giáp có những bảo bối của riêng mình nhằm gia tăng sự giàu có, thịnh vượng và may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại Trung Quốc, phong thủy đã tồn tại hơn 3.000 năm. Khoa học này là sự kết hợp của nước và gió để tạo ra các trường năng lượng thay đổi của một người, thậm chí cả một nước dựa trên những thuyết Ngũ hành và Âm dương. Sau đây là những lời khuyên giúp các cá nhân gặp may mắn dựa theo 12 con giáp.

Những người tuổi Chuột sẽ được hỗ trợ rất nhiều từ nguyên tố Thủy. Nước có thể trợ giúp những người sinh trong vào năm Tý giàu có và gặp nhiều may mắn. Vì thế, phong thủy cho rằng, những người này nên đặt một bể cá vàng vào góc phía Bắc của phòng làm việc để hút tiền tài.

Sửu

Với sự trợ giúp đắc lực của Lửa, những người sinh vào năm Trâu sẽ làm ăn phát đạt. Vì thế, họ nên bài trí một số bình gốm trong phòng ngủ hoặc văn phòng của mình để đem đến may mắn. Bảo bối giúp phát tài chính là gốm đã được tôi luyện lâu trong lò lửa.

Dần

Những người tuổi Hổ sẽ được sự hỗ trợ bởi các yếu tố thuộc về Đất. Người tuổi Dần đặt một chậu cây xanh trong nhà sẽ rất tốt. Nhờ đó, họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ các nguồn khác nhau với công việc chính và kinh doanh tay trái.

phong thủy theo tuổi
Chậu cây xanh trong nhà sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Dần

Mão

Nhằm gia tăng tiền tài trong cuộc sống, người sinh năm Mèo cần bổ sung những bảo bối thuộc nguyên tố Đất. Đặc biệt, họ thể treo một miếng ngọc tại góc Đông Bắc của phòng ngủ để mang đến may mắn. Người ta cho rằng, ngọc bích đã bị chôn vùi trong lòng đất hàng nghìn năm chính là tinh hoa của trời đất và sẽ đem đến may mắn cho những người tuổi Mão.

Thìn

Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp những người tuổi Rồng giàu có. Để mang đến may mắn, họ nên bố trí một chậu nước với một vài bông hoa sen và những hòn non bộ ở góc Tây Bắc.

phong thủy nhà ở
Người tuổi Thìn nên bố trí một hồ nước nhỏ trong nhà

Tỵ

Người sinh năm Rắn cần chú ý tới khu vực hướng Tây để thu hút tiền tài. Bên cạnh đó, người tuổi này rất hợp đeo trang sức bằng kim loại, nhất là bạc hoặc vàng. Theo quan niệm phong thủy, những món đồ trang sức bạc và vàng không chỉ đẹp mà còn mang đến may mắn. Người sinh năm Rắn sẽ luôn rủng rỉnh, dư dả tiền trong túi.

Ngọ

Người tuổi Ngựa cũng giống như những người sinh năm Rồng hợp hướng Tây Bắc. Ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, họ nên đặt một con cóc bằng đồng, nó sẽ đem đến may mắn cả trong tài chính và sự nghiệp.

Mùi

Người sinh năm Mùi nên chăm chút đến hướng Bắc của mình. Họ nên đặt một hộp gỗ gụ vào vị trí phía Bắc của văn phòng rồi bày bên trong hộp là một vật gì đó liên quan tới công việc của mình. Ví dụ như đầu bếp có thể đặt một con dao hoặc chiếc nồi phía trong. Với cách này, tài sản của người sinh năm con Dê sẽ sinh sôi, nảy nở.

Thân

Đối với tiền tài, hướng Tây hợp với người tuổi Khỉ. Họ nên bố trí một chậu cây (tốt nhất là cây cao hơn gia chủ) ở phía Tây của căn nhà. Với cách này có thể những năng lượng tích cực có thể tập hợp quanh và bảo vệ cho những người này.

Dậu

Về tài chính, những người tuổi Kỷ Dậu nên để một số hạt giống cỏ vào một thùng chứa kim loại không, đặc biệt, nó phải là một men đen - đỏ. Những hạt giống cỏ ở container chứa khả năng vô hạn. Nó sẽ mang đến cho người sinh năm Kỷ Dậu gia tài khổng lồ.

Tuất

Những người sinh năm Tuất nên tránh những nguyên tố nước và đất trong cuộc sống. Họ nên đặt một số cành đào ở văn phòng để tăng may mắn.

Hợi

Để mang lại may mắn, những người tuổi Hợi cần những yếu tố thuộc tính lửa. Cũng giống người tuổi Trâu, họ nên đặt những lọ gốm ở phòng khách của mình.

vật phong thủy
Trong phòng khách, người tuổi Hợi nên đặt những lọ gốm để hút tiền tài

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bảo bối thu hút tiền tài của 12 con giáp

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

Theo địa chi, Dậu và Mão là đối xung, Dậu và Tuất là lục hại. Mão thuộc phương Đông, Dậu thuộc phương Tây, Đông và Tây đối xung nên những chữ như: Đông,
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyệt… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Dậu. Các chữ thuộc bộ Mão, Nguyệt, Khuyển, Tuất cũng cần tránh. Ví dụ như: Trạng, Do, Hiến, Mậu, Thành, Thịnh, Uy, Liễu, Miễn, Dật, Khanh, Trần, Bằng, Thanh, Tình, Hữu, Lang, Triều, Kỳ, Bản…

Dậu - Mão là đối xung; Dậu - Tuất là lục hại

Theo ngũ hành, Dậu thuộc hành Kim; nếu Kim hội với Kim thì sẽ dễ gây phạm xung không tốt. Do vậy, những chữ thuộc bộ Kim hoặc có nghĩa là “Kim” như: Ngân, Linh, Chung, Trấn, Thân, Thu, Tây, Đoài, Dậu… không thích hợp với người cầm tinh con gà.

Gà không phải là động vật ăn thịt nên những chữ thuộc bộ Tâm (tim), Nhục (thịt) đều không thích hợp. Do vậy, tên của người tuổi Dậu không nên có các chữ như: Tất, Nhẫn, Chí, Trung, Niệm, Tư, Hằng, Ân, Cung, Du, Huệ, Ý, Từ, Tuệ, Năng, Hồ, Hào, Dục…

Khi gà lớn thường bị giết thịt hoặc làm đồ tế. Do đó, tên của người tuổi Dậu cần tránh những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Đế, Vương như: Phu, Giáp, Mai, Dịch, Kỳ, Hoán, Trang, Ngọc, Mân, San, Châu, Trân, Cầu, Lý, Hoàn, Thụy…

Những hình thể của chữ Hán, những chữ có chân (phần dưới - theo kết cấu trên dưới của chữ) rẽ ra như: Hình. Văn, Lượng, Nguyên, Sung, Miễn, Tiên, Cộng, Khắc, Quang, Luyện… đều không tốt cho vận mệnh và sức khỏe của người tuổi Dậu bởi khi chân gà bị rẽ là lúc nó ốm yếu, thiếu sức sống.

Ngoài ra, người tuổi Dậu cũng không hợp với những tên gọi có nhiều chữ Khẩu như: Phẩm, Dung, Quyền, Nghiêm, Ca, Á, Hỉ, Cao… bởi chúng có thể khiến họ bị coi là kẻ lắm điều, gây nhiều thị phi không tốt cho vận mệnh của họ.

Hơn nữa, tên của người tuổi Dậu cũng cần tránh những chữ như: Mịch, Thị, Lực, Thạch, Nhân, Hổ, Thủ, Thủy, Tý, Hợi, Bắc, Băng… bởi chúng dễ gây những điều bất lợi cho vận mệnh và sức khỏe của chủ nhân tên gọi đó.

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

Con trai tuổi nào không thể vì yêu mà thay đổi tính cách

Với những con giáp này, bạn đừng bao giờ mong chờ sẽ có phép lạ xảy ra để giúp họ thay đổi tính cách. Nếu yêu thật lòng, bạn nên chấp nhận sống chung với lũ .
Con trai tuổi nào không thể vì yêu mà thay đổi tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chàng trai tuổi Dần

Những anh chàng tuổi Dần có thói quen giải quyết mọi chuyện bằng cách phân rõ hai mặt: lý và tình. Trình tự ưu tiên của họ cũng là lý và tình. Họ coi trọng các yếu tố hữu hình hơn là những gì mang tính chất vô hình như tình cảm.

Dan-5550-1411775709.jpg

Bất luận làm việc gì, chỉ cần người tuổi Dần xác định mục tiêu, họ sẽ không bị chi phối hoặc ảnh hưởng từ người khác. Đặc biệt trong chuyện tình yêu.

Do đó, đối phương không nên chờ mong điều kỳ lạ sẽ xảy ra. Vì với người tuổi Dần, thay đổi là chuyện vô hình, không tồn tại trong từ điển sống của họ.

Chàng trai tuổi Tỵ

Người có nhiều tham vọng như tuổi Tỵ sẽ không bị ảnh hưởng hay thay đổi bản tính vì tình yêu. Theo chàng trai tuổi Tỵ, để hoàn thành mục tiêu chỉ có cách duy nhất là tập trung cao độ, nỗ lực hoàn thành nó đến cùng. Họ sẽ không vì chuyện tình cảm sướt mướt, yếu đuối làm ảnh hưởng đến tinh thần và ý chí của mình.

Ty-5825-1411775709.jpg

Là nửa kia của chàng trai tuổi Tỵ, bạn cần xác định sống chung với bản tính cố chấp và lạnh lùng đó của họ. Họ chỉ có thể thay đổi vì sự nghiệp mà thôi.

Chàng trai tuổi Thân

Trầm tính, lạnh lùng và có chút vô tình là điểm nổi bật ở những anh chàng tuổi Thân. Họ coi trọng sự nghiệp hơn tình cảm. Sẽ không có chuyện người tuổi Thân đấu tranh hay thay đổi bản tính vì người yêu.

Than-1362-1411775709.jpg

Với họ, thà để cho người khác nghĩ mình lạnh lùng, vô tình hơn là rơi vào mớ bòng bong rắc rối của tình cảm lứa đôi. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con trai tuổi nào không thể vì yêu mà thay đổi tính cách

Khám phá bí ẩn khi tín đồ mua sắm mơ thấy ba lô, túi xách

Giấc mơ về chiếc túi hay cái ba lô có thể mang đến cho bạn nhiều ý nghĩa thú vị.
Khám phá bí ẩn khi tín đồ mua sắm mơ thấy ba lô, túi xách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Kham pha bi an khi tin do mua sam mo thay ba lo, tui xach hinh anh
Ảnh minh họa
 
Nếu chiếc túi xách bằng giấy và rỗng xuất hiện trong mơ thì đây là sự cảnh báo bạn cần trọng hơn trong công việc kinh doanh. Ngược lại, nếu chiếc túi được làm bằng chất liệu vải xuất hiện trong mơ thì lại là điều rất may mắn. Nó dự báo về sự thành công trong kinh doanh của bạn.    Nếu mơ thấy chiếc túi da thì bạn hãy chuẩn bị đón chờ một chuyến đi xa đầy thú vị. Nếu chiếc túi nặng và căng đầy xuất hiện trong mơ thì đây cũng là điều may mắn.   Việc tìm thấy đồ trong túi của mình mang ý nghĩa rằng có thể bạn sẽ nhận được sự giúp đỡ của người có chức quyền.    Nếu trong mơ bạn nhận thấy những chiếc túi mở biểu thị rằng bạn có thể rơi vào tâm trạng bực tức vì một người bạn.    Nếu mơ thấy chiếc túi có lỗ thủng thì bạn hãy xem xét lại hành động và lời nói của mình nhằm tránh gây rắc rối cho bản thân.
 
  Ba lô là một vật rất cần thiết cho mọi người đặc biệt là khi đi du lịch. Thấy hoặc đeo một cái ba lô trong mơ tượng trưng cho những quyết định và trách nhiệm đang đè nặng tâm trí bạn. Giấc mơ này cũng tượng trưng cho hy vọng, mơ ước và bí mật của bản thân. Nó cũng có nghĩa là những cảm xúc và những nhiệm vụ mà bạn đang gánh vác rất nặng nề.   Mơ thấy bạn đang đeo ba lô biểu thị cho tính tự lập và khả năng tồn tại của mình trong cuộc sống có nhiều biến đổi. Đây cũng là sự phản ánh tất cả những chướng ngại và nghịch cảnh mà bạn đã vượt qua.

Tổng hợp
   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí ẩn khi tín đồ mua sắm mơ thấy ba lô, túi xách

Tại sao "Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang"?

Chó và mèo là những vật nuôi quen thuộc trong mỗi gia đình. Tuy nhiên, hai loài này lại hay hục hặc với nhau để có địa vị riêng trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chó và mèo là những loài vật thân thiết nhất với con người từ thuở xa xưa. Chúng chiếm vị trí quan trọng trong đời sống cũng như tâm linh người Việt. Chẳng thế mà, chúng cùng xuất hiện trong 12 linh vật đại diện cho năm. Tuy nhiên vị trí hai con cũng tách xa nhau. Hai con vật nuôi trong nhà nhưng lại có nhiều khác biệt đến mức dân gian có câu: "ghét nhau như chó với mèo".

 tai sao

Trong sinh hoạt thường ngày, mọi người hiếm khi thấy cảnh hai con vật chung sống hòa bình dưới cùng một mái nhà. Chúng chí chóe, tranh giành thức ăn, chỗ ngủ. Sự yêu quý của con người với chó mèo cũng khác nhau. Mọi người thường hay rỉ tai: 'Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang'. Vậy do đâu có sự phân biệt như vậy?

Tại sao "chó đến nhà thì sang"?

 tai sao

Trong quá trình nuôi dưỡng, chó rất trung thành với chủ. Mọi sự đều nghe theo sự dạy bảo của chủ nhân, chủ cho ăn thì ăn, chủ không có thì nhịn. Thậm chí nhiều chú có có tình đến mức chủ chết đi vẫn nằm phủ phục nhiều năm bên cạnh mộ. Chó dù đi đâu xa lâu ngày vẫn nhớ đường về nhà. Đặc biệt, chó giúp chủ nhà bảo vệ tài sản của mình trước lũ trộm dòm ngó.

Do vậy, chó đến nhà là nhà có thêm người canh nhà, giữ của, biểu hiện của thần giữ của nên sẽ giàu có. Chó đá hay được đặt tại cổng đình chùa, đền miếu, cổng làng, cổng nhà... để cảnh báo kẻ gian, ngăn trừ tà ma...

Hơn nữa, chó có linh cảm rất nhạy. Có không ít trường hợp, khi chủ đi ra ngoài, chó linh cảm thấy điều xấu đã cắn gấu quần giữ chủ lại, hoặc cứu chủ thoát khỏi hiểm nguy. Nhiều cơ quan đã đào tạo chó để có thể cảnh báo trước thiên tai sắp ập đến. Các nguồn sóng lạ, sóng xấu rất dễ bị bắt bởi giác quan của chó. Người xưa thường nói 'khắc khoải như chó cắn ma' là vì vậy.

Tại sao "Mèo vào nhà thì khó"?

 tai sao

Ngược lại với chó, mèo rất hay bỏ nhà đi lang thang. Chúng bỏ đi chơi, tìm bạn đời, đến khi đói bụng mới nhớ ra cần quay về nhà. Có những con mèo ranh ma đến nỗi bỏ đi hoang khi chủ không kịp cho cung cấp. Tập tính của mèo cũng không tình cảm hay thông minh như chó để bảo vệ nhà, giữ của. Chính vì đặc tính thích 'bỏ nhà đi hoang' của mình, mèo đến nhà biểu trưng cho tiền bạc chuẩn bị đội nón ra đi.

Mèo cũng có giác quan thứ sáu nhưng khả năng linh cảm của chúng lại hay báo những tin xấu như trong nhà có người chết hay lang thang ở những bãi hoang, bãi tha ma kiếm ăn. Chính những điều này cũng khiến người ta quan niệm về điềm dữ ở mèo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao "Mèo đến nhà thì khó, chó đến nhà thì sang"?

Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –

Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cho dù là cơ quan chính phủ hoặc là các tầng lớp lãnh đạo, cho dù là ông chủ cửa hàng nhỏ hoặc là giám đốc công ty lớn, văn phòng của nhà lãnh đạo và bàn làm việc đều rất quan trọng. Bời vì trường khi phương vị cát tường có những tác dụng nhất định đối với đàn lược, trí tuệ của con người, từ đó mà ảnh hưởng đến sự hưng thoái trong làm ăn, sự thành bại của sự nghiệp.

vanphong-cho-thue

1-  Văn phòng có hay không bố cục gọi là “tăng long tụ khí”? Nó có ảnh hưởng như thế nào đối với công ty?

Tăng long tụ khí chẳng qua là một tên gọi, người tập cửu cung phi tinh, khi xem hoặc viết phong thủy toà nhà văn phòng chủ yếu là xem môn hành và vị trí ngồi của toà nhà, có đúng với tinh vị của đương thời hay không?

2-   Phong thủy học của Trung Quốc có cách nói “Hoa thiêu Tây Nam”, đặt trong trường hợp văn phòng xem xét thì có hay không? Nếu có thì hoá giải như thế nào?

Cửu cung phi tinh không có cách nói: “Hoả thiêu Tây Nam”, do vị trí của tinh vị mỗi năm đều không giống như tọa hướng, chính vì vậy, vị trí Tây Nam chưa chắc là không tốt. Nếu vị trí Tây Nam là hỷ tinh, vậy ngồi ở đó cũng chẳng xấu gì.

3-   Những nơi ở Hồng Kông rất ít hoặc rất nhiều các khu thương mại lớn đều có bố cục gọi là “xuyên diệu”, thế nào là “xuyên diệu” đây?

Chữ “diệu” trong từ “xuyên diệu” trong góc độ phong thủy học mà nói, đại diện cho một loại long mạch, đúng như Tả thanh long hữu Bạch hổ vậy. “Xuyên diệu” chính là chỉ long mạch bị xuyên qua, làm phá vỡ đi cục diện của “diệu”.

Nếu văn phòng đặt ở tòa nhà có cục diện “xuyên diệu”, làm thế nào có thể hoá giải?

Do toàn bộ tòa nhà mỗi đơn vị phong thủy đều không giống nhau, chính vì vậy chỉ ảnh hưởng những đơn vị bộ phận trong đó, chúng ta có thể dùng bố cục hoá giải “xuyên diệu” của phi tinh mỗi năm.

4- Phân biệt “hung” trong văn phòng có những loại nào? Lần lượt có bốn loại là: tam hung, thất hung, thái tuế hung và ngũ hoàng hung. Nếu cần hoá giải, mỗi năm phải đối diện với bốn hung vị này, lần lượt những hung kỵ văn phòng nói trên đại diện cho cái gì, có thể lý giải như thế nào?

Tam hung và thất hung đại diện cho hướng đối nghịch của thái tuế; thái tuế hung lại đại diện ở thái tuế; mà ngũ hoàng hung lại đại diện cho vị trí không nên động thổ.

5- Từ góc độ huyền học xem xét, đặt bàn làm việc ở những nơi như “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” có phải là vị trí không tốt của phong thủy hay không? Nếu có thì có gì không tốt và phải hoá giải nó như thế nào?

Từ góc độ phi tinh học mà nói thì không có cái gì gọi là “trực xung”, “đối xung”, “cô lập” là những cục diện phong thủy không tốt, chính vì vậy mà không cần phải hoá giải.

6-  Bàn làm việc cát lợi nhất nên đặt ở vị trí nào của văn phòng? Tài vị chính là vị trí cát lợi nhất trong toàn bộ văn phòng, bàn làm việc có thể đặt ở đó.

7- Nhân viên có thể đặt những gì trên bàn làm việc để có lợi cho việc thăng chức, lên lương và quan hệ tốt với đồng nghiệp. Thực ra nhân viên không cần phải đặt lên bàn làm việc bất kỳ vật gì đặc biệt, nếu cần “động” tài khí, chỉ cần khi được lệnh thì ngồi ở hỷ tinh vị hoặc bảo đi là đi.

8-  Các văn phòng hiện đại ngày nay đa phần thiết kế theo kiểu khép kín, dễ dàng truyền nhiễm vi khuẩn. Theo góc độ huyền học, chúng ta có thể đặt ở cơ quan những thứ để nâng cao sức khỏe vận?

Điều này không liên quan gì đến phong thủy, phong thủy học thuần tuý cần xem vị trí đường đi hướng ngồi, vị trí người đi lại có hay không “động” hung.

9-   Bộ mặt của một ông chủ tốt có những đặc trưng gì?

Một ông chủ tốt, đầu mũi phải có thịt, tai phải có chùy chầu (hạt ngọc rơi), ông chủ có bộ mặt như vậy sẽ đối xử tốt với nhân viên.

Bộ mặt của ông chủ xấu là gì?

Người xưa có câu: “Bảo nha thoát kỷ hoàng diện mục”, nếu người này có hai răng cửa thưa, ngoài ra lại có mũi của chim ưng và tai sau nhìn người khác, đều là ông chủ xấu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cần cân nhắc trong phong thủy văn phòng (Phần 1) –

Tiết khí thứ 15: Bạch Lộ vi sương, dưỡng tâm tu tính

Bạch Lộ là tiết khí thứ 3 trong Thu Phân, thể hiện khoảng thời gian kết thúc thời khắc mạnh mẽ nhất của mùa thu, là lúc khí Thu suy thoái.
Tiết khí thứ 15: Bạch Lộ vi sương, dưỡng tâm tu tính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạch Lộ tiết khí thứ 3 trong Thu Phân, thể hiện khoảng thời gian kết thúc thời khắc mạnh mẽ nhất của mùa thu, là lúc khí Thu suy thoái. 

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi theo ngày sinh, xem ngày tốt xấu để thuận lợi công việc

Tiet khi thu 15 Bach Lo vi suong, duong tam tu tinh hinh anh goc 2
 

Tiet khi thu 15 Bach Lo vi suong, duong tam tu tinh hinh anh goc 2
 
Tiết khí Đại Thử là gì? Lập Thu - tiết khí giao mùa Xem tử vi trọn đời cho người sinh vào tiết Mang Chủng  


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí thứ 15: Bạch Lộ vi sương, dưỡng tâm tu tính

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Hợi

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Hợi thấy vận thế lúc tiền vận không tốt, trung vận có sự phát triển vượt bậc. Xem đường tình duyên cho biết họ khó đạt được
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Hợi thấy vận thế lúc tiền vận không tốt, trung vận có sự phát triển vượt bậc. Xem đường tình duyên cho biết họ khó đạt được nhân duyên tốt.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Hoi hinh anh
 
Trụ ngày Ất Hợi tọa Ấn Thụ, là sự kết hợp của Nhân-Trí. Đường đời mệnh chủ tất gặp Thìn Thổ, nên kết hợp với người sinh ngày Canh Dần.    Mệnh chủ trụ ngày Ất Dậu có đặc điểm nổi bật là lương thiện, tính cách tốt. Sức ỳ của họ rất lớn nên cần cố gắng nhiều nếu muốn đạt thành công. Vì tính cách luôn tin tưởng người khác nên mệnh chủ dễ bị lừa, vậy nên cần phải đề phòng. 
4 điều Phật chỉ lối để xóa bỏ phiền muộn
Tâm tịnh thì ngoại cạnh cũng tịnh, tâm động thì ngoại cảnh ắt động. Vì thế, mọi ưu phiền sầu não đời người đều xuất phát từ trong lòng mỗi chúng ta. 4 ghi nhớ

Người sinh ngày Ất Hợi giỏi chuyên môn riêng, đồng thời có tài năng trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật. Tiền vận vận thế không tốt, nhưng từ trung vận có sự phát triển vượt bậc. Nếu mệnh chủ chăm chỉ nhẫn nại chắc chắn đạt được thành tựu. Họ không giỏi giao tiếp nhưng có năng lực quản lý tốt.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Hợi thấy khó gặp lương duyên. Nam mệnh sau khi kết hôn thân thể suy nhược, nữ mệnh gặp nhiều thất bại và quấy nhiễu, hôn nhân bị cha mẹ ngăn trở, nhiều đau thương.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Hoi hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Ất Hợi thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Tuất, Giáp Dần, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Mão, Bính Thân, Bính Tuất, Bính Thìn, Bính Ngọ, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Tân Mùi, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Mùi, Quý Hợi.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Hợi

Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Một bài viết trích từ cuốn sách Trung Châu Tam Hợp Phái của tác giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Nhóm 1: Bệnh hệ thần kinh

Các tổ hợp sao chủ yếu là Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng. Cũng có thể nói tổ hợp cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất dễ bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh, như suy nhược thần kinh, tâm thần, thiểu năng chí tuệ,.v.v...

Nhiều lúc bệnh mang tính suy nhược thần kinh có liên quan đến "Thiên đồng - Cự môn". Nếu "Tử Vi - Tham lang" thủ cung Tật Ách gặp sao Đao hoa quá nặng, thì lúc đến hạn "Cơ Nguyệt Đồng Lương" thủ cung Tật Ách, thường dễ mắc chứng bệnh này, biểu hiện là dương nuy, di tinh, xuất tinh sớm. Ở đây không cần xem Cự Môn.

Người bị bệnh tâm thần, chủ yếu xem Thiên cơ, đông y gọi là Can phong.

Nếu "Thiên cơ - Thái âm" đồng cung với Hỏa Đà, còn gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, là rối loạn Tâm thần kinh (hysteria), thường có biểu hiện kích động, cử chỉ thất thường. Nhưng cần phải hội Thiên Lương và có Thái Dương không có nhập miếu tương chiếu, mới ứng nghiệm.

Bệnh viêm não Nhật bản-B, cũng có liên quan với tinh hệ "Cơ Nguyệt Đồng Lương", năm phát bệnh là cung hạn Tật Ách Thiên Lương lạc hãm, hội chiếu Hỏa tinh, Linh tinh. Phỉ liêm, Âm sát. Nhóm tinh hệ này khác với nhóm tinh hệ chủ về bệnh Hysteria nên cẩn thận phân biệt.

Tinh hệ chủ về viêm màng mão đại khái tương tự với tinh hệ chủ về chủ về viêm mang não Nhật bản - B, chỉ khác nhau một điều, là Thái Dương nhập miếu, nếu Thái dương lạc hãm, phần nhiều là viêm não Nhật Bản-B, thời gian ứng nghiệm thường là lúc hạn Tật Ách là Thất Sát hoặc Phá Quân. Thất sát thường chủ về chứng viêm, Phá quân chủ về chứng viêm cấp tính.

Chứng miệng méo, miệng chảy nước dãi (không phải do trúng phong), thì xem các tinh hệ chủ về bệnh chủ ở tạng Thận. Có lúc cung Tật Ách ở nguyên cục là Tham lang, niên hạn ứng nghiệm là lúc cung hạn Tật Ách "Thiên cơ - Thái Âm", cũng có lúc ngược lại, nguyên cục là "Thiên cơ Thái âm", thời kỳ ứng nghiệm là hạn Tham lang. Đây là một ví dụ. Hai chứng này đều gặp nhiều Tạp diệu như Thiên hư, Thiên sứ, Thiên diêu, thì phải lưu ý.

Trong số các bệnh hệ thần kinh, có bệnh "rỗng tủy sống" (syringomyelia), xem hệ "Thiên đồng - Cự môn" và hệ "Thất sát - Phá quân". Người bệnh thường cảm thấy chân tê, không có cảm giác, nếu nghiêm trọng các ngón tay ngón chân có thể bị co quắp, hoặc tê liệt phần mặt. Cổ nhân cho rằng Thất sát, Phá quân là sao chủ về tổn thương, tàn tật, nguyên nhân có liên quan đến chứng bệnh này.

Ngoài ra còn có bệnh múa tay múa chân (ST. Vitu's dance), người bệnh không thể kiểm soát hoạt động của chân tay, thường có một số động tác nhanh không tự chủ, có lúc thì mắt máy giật, nhíu may, lè lưỡi, bệnh tình tuy không đau, nhưng rất phiền phức. Tinh hệ chủ về chứng này là Tham lang đồng cung với Địa không, Địa kiếp, lại gặp thêm Kình dương, Thiên sứ, có lúc là Thiên đồng hóa Kị đồng cung với Hỏa linh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, cũng chủ về chứng này, nhưng cung Tật Ách của nguyên cục phải là Kình dương ở cung Ngọ, cũng là một nhân tố quan trọng chủ về chứng này.

Đau dây thần kinh tam thoa, tinh hệ chủ yếu là "Thái Dương - Thiên Lương", có Hỏa Linh hội chiếu hoặc đồng độ, lại gặp thêm Thiên thương, còn có Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn" hội chiếu cung mệnh, đều chủ về chứng bệnh này.

Tinh hệ chủ về liệt thần kinh mặt, và tinh hệ chủ về đau dây thần kinh tam thoa rất khó phân biệt. Điều cần chú ý là, Kình dương phần nhiều chủ về tê liệt thần kinh mặt, tinh hệ ứng nghiệm phát bệnh phần nhiều là Thiên Cơ, còn đau dây thần kinh tam thoa thì không phải vậy.

Bệnh thiên đầu thống mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương", tạp diệu hội hợp phần nhiều có Thiên nguyệt, Thiên hình. Có lúc là "Thiên cơ - Cự môn" đồng cung với Hỏa tinh cũng chủ về bệnh xuất huyết não, khác với bệnh thần kinh đơn thuần, phân biệt chủ yếu là tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" có biểu hiện choáng ngất.

Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" mà Thiên cơ hóa Kị, còn gặp thêm Thiên hư, thì càng ứng nghiệm.

Bàn tay chân run mang tính thần kinh, thì xem tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn", cũng có quan hệ với Đà la và Cô thần.

Bệnh tay chân run do trúng độc, thì xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", có Thiên nguyệt cùng bay đến tì càng đúng. Do trúng độc cũng có thể gây ra chứng tắc ruột, thời kỳ ứng nghiệm phải xem cung hạn Cự Môn

Viêm da mang tính thần kinh là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", thời kỳ ứng nghiệm ắt cung hạn phải gặp Thiên cơ, Thiên Đồng.

Nhóm 2: Bệnh hệ tiêu hóa

Cơ quan thuộc hệ tiêu hóa, bao gồm Trường (ruột), Vị (dại dày), Can (gan), Đảm (mật). Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, có thể phân chia như sau:

Vị hàn, thòng dạ dày (sa bao tử), thì xem Thiên phủ thuộc loại "kho lộ", "kho rỗng", hoặc Tử vi là cách "tại dã cô quân", nhưng không được có Hỏa tinh đồng độ mới đúng, có Hỏa tinh thì nhuyễn hóa thành chứng viêm.

Nếu tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng" thủ cung Tật Ách, thì thường là Vị hàn, buồn nôn, hoặc tiêu chảy thuộc chứng Hàn, Thiên phủ đồng cung với Hữu bật, phần nhiều là sa bao tử.

Chứng vị hàn cũng có thể là chứng dạ dày dư acid, các sao ứng nghiệm là Thiên phủ gặp Thiên lương, Phá toái, Âm sát, gặp Liêm trinh hóa Kị thì bệnh rất nghiêm trọng, có thể phát triển thành chứng đay dạ dày, thần kinh dạ dày quá mẫn cảm.

Nếu là viêm dạ dày, thì xem Thiên cơ hoặc Cự môn. Thiên cơ thì chủ về bệnh mãn tính, thường còn chủ về đau Gan. Cự môn đồng cung với Hỏa linh thì chủ về viêm dạ dày cấp tính, hay viêm đại tràng cấp tính. Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Cự môn" đồng độ, nguy cơ bị viêm dạ dày hay viêm đại tràng rất lớn. Có sao Lộc thì giảm nhẹ, không có sao Lộc mà còn hóa Kị thì càng nặng thêm. Nhưng nếu có Lộc thì thường chủ về bệnh Trường Vị bất hòa, mức độ nhẹ thì viêm dạ dày cấp tính. Bệnh viêm ruột thừa cấp tính thì xem Thiên lương gặp Kình dương, hay Thất sát gặp Kình dương, hoặc Phá quân gặp Kình dương. Trường hợp Phá quân gặp Kình dương cũng chủ về viêm ruột kết, viêm đại tràng cấp tính

"Thiên đồng - Thiên lương" đồng độ, cũng chủ về bệnh dạ dày, phần nhiều thuộc chứng hàn. Nếu có Thiên mã đồng độ, lại gặp thêm Hỏa tinh, Linh tinh, thì phần nhiều là rối loạn tiêu hóa, hoặc tiến triển thành tiêu chảy.

Tử vi cũng chủ về tiêu chảy, nhưng khác tính chất. Tiêu chảy của Tử vi thông thường là hấp thụ không tốt, còn tiêu chảy của tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" là không tiêu hóa được.

Xơ gan thì xem Thiên cơ, cũng xem Thất sát ở hai cung Dần và Thân, nhưng trường hợp sau phần nhiều là viêm gan siêu vi.

Hễ Thiên cơ đồng cung với Phỉ Liêm, gặp các sao Sát - Kị, còn lại gặp thêm các sao Hư, Hư hao, Hao, Thiên nguyệt, phần nhiều chủ về gan nhiễm ấu trùng (Clonorchiasis) dẫn đến sơ hóa.

Nếu sơ gan do ống mật tắc nghẽn gây ra, thì xem Thiên tướng, có Đà la đồng độ thì càng đúng.

Ống mật tắc nghẽn thường do sỏi mật gây ra, tinh hệ ứng nghiệm là "Liêm trinh - Thiên tướng" đối nhau với Phá quân có sát tinh đồng độ.

Giun chui ống mật (gây nên sỏi mật), ngoại trừ Thiên tướng, Đà la, còn phải xem Phỉ liêm. Hễ bệnh liên quan đến ấu trùng, giun, đều phải xem Phỉ Liêm và Thiên Nguyệt.

Có lúc Cự môn cũng chủ về bệnh túi mật, thì vẫn lấy cung hạn Thiên tướng làm thời kỳ ứng nghiệm, nhất là tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" thì càng đúng.

Bệnh ở hậu môn chủ yếu xem Thiên đồng, phối với tạp diệu thì xem Âm sát, Long đức, Phá toái.

Trúng độc đường tiêu hóa khác với trúng độc mang tính thần kinh. Trường hợp sau có thể ví dụ là sử dụng ma túy, trường hợp trước chỉ là ăn uống trúng độc. Cung Tật Ách gặp Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", Thiên phủ lại không gặp sao Lộc, hoặc gặp sao Lộc mà đồng thời gặp Kình Đà, thì đều phải chú ý vấn đề ẩm thực. Nếu lại gặp Liêm trinh hóa Kị, thì càng phải đề phòng độc tố thức ăn nhiễm vào máu.

Nhóm 3: Bệnh hệ tuần hoàn

Nhóm bệnh này chủ yếu là bệnh tim mạch, huyết áp, phần nhiều xem Thái dương, kế đến là Thiên tướng.

Nhưng bệnh hệ tuần hoàn có khi do bệnh hệ thần kinh gây ra, Đông y gọi là "Tâm Thận bất giao", hoặc suy nhược thần kinh, có thể dẫn đến tâm thần phân liệt, nhịp tim rối loạn, các chứng bệnh này lại không liên quan đến Thái dương hoặc Thiên tướng, bạn đọc có thể tham khảo ở mục đã thuật ở trước.

Thái dương ở cung vượng, lại gặp Quyền - Lộc, cũng có thể chủ về huyết áp cao, không nhất định phải gặp sát tinh mới đúng.

Thái dương hóa Kị, hoặc Thái dương có Tứ sát tinh giao hội, cũng là điềm tượng huyết áp cao. Nếu là tổ hợp "Thái dương - Cự môn" thì càng đúng.

Tổ hợp "Thái dương - Thiên lương" cũng chủ về trúng phong, bại liệt, vì Thiên lương có tính chất bệnh kinh niên. Tinh hệ này cũng thường gặp các sao Thiên Nguyệt, Thiên Hình hội hợp.

Thiên tướng chủ về Thận, cho nên lúc Thiên tướng bị cách "Hình Kị giáp ấn", hoặc có các sao hung sát trùng trùng giao hội, cũng chủ về huyết áp cao, cũng có thể là đau tim. Nếu cung Tật Ách của nguyên cục, có khuynh hướng chủ về bệnh hệ thần kinh, lúc đến niên hạn Thái Dương thủ cung Tật Ách, cũng dễ bị chứng huyết áp cao.

Còn chứng huyết áp thấp có liên quan đến hệ nội tiết, cũng xem tinh hệ "Thái dương - Thiên lương", nhưng thường có Địa không, Địa kiếp hội hợp. Một tinh hệ quan trọng khác là "Thái dương - Thái âm", hễ có chứng trạng âm dương bất hòa, thì cũng là rối loạn nội tiết.

Cự môn đồng độ với Đà la, hội Thái dương có sát tinh, có lúc chủ về đau thắt ngực (angina pectoris), xơ vữa động mạch; nhưng cũng có thể là bán thân bất toại, tức trúng phong (tai biến mạch máu não)

Tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" cũng chủ về đau thắt ngực, nếu hội các sao Hình - Kị, thì chủ về tắc nghẽn cơ tim, tắc nghẽn mạch máu.

Bệnh hệ tuần hoàn cũng bao gồm các chứng thiếu máu, tăng bạch cầu, các chứng này thì xem Liêm Trinh, nếu Liêm trinh hóa Kị, có các sao ác sát tụ hội, thì chứng bệnh càng nghiêm trọng.

Nếu do trúng độc gây ra thiếu máu, thì vẫn xem Thiên Lương, hoặc xem tinh hệ "Thái dương - Thái âm".

Thiếu tiểu cầu da có thể bị bầm tím, chứng bệnh này lấy Thiên đồng hóa Kị làm điềm tượng. Có lúc Thái dương hóa Kị ở nguyên cục có Âm Sát đồng độ, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung tật ách Thiên đồng hóa Kị gặp các sao Sát - Hình; hoặc Thiên đồng của nguyên cục hóa Kị, niên hạn ứng nghiệm là lúc đến cung hạn tật ách Liêm Trinh đồng cung với Âm Sát. Nhưng trường hợp sau có sự khác biệt tinh tế, y học gọi là da bị bầm tím có tính mẫn cảm, không có liên quan đến tình trạng thiếu tiểu cầu.

Nhóm 4: Bệnh hệ hô hấp

Nhóm bệnh này chủ yếu xem Vũ Khúc, kế đến là Thiên Đồng. Nếu Thất sát, Phá quân hội hợp với các sao Sát - Kị, nhất là Vũ khúc hóa Kị, thì bệnh tình nghiệm trọng, hoặc bị ác tính.

Nhưng cũng có một số bệnh chứng không có liên quan đến các tinh hệ chủ về bệnh đường hô hấp như đã thuật ở trên; như hen suyễn thường xem Thái âm, Thiên lương, nếu hen suyễn là tính bẩm sinh thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát". Trường hợp trước là bệnh ở ống phế quản, trường hợp sau là bệnh dị ứng bẩm sinh.

Nếu là bệnh viêm ống phế quản cấp tính, thì lấy tinh hệ Vũ khúc gặp Hỏa tinh, Linh tinh làm ứng nghiệm, có Thiên mã cùng bay đến, thì bệnh tình càng nghiêm trọng. Bệnh viêm ống phế quản mãn tính cũng có thể xem Vũ khúc, nhưng nếu do ngoại vật xâm nhập lâu ngày mà gây ra bệnh, như người hút nghiện thuốc lá, hay công nhân làm việc ở nơi nhiều bụi, thì xem Thiên đồng, Cự môn có các sao Sát - Kị tụ tập, có thể phát triển thành bệnh tràn khí phổi (pulmonary emphysema)

Ho gà thì lấy Thiên Lương làm điềm tượng, nhất là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, có Thiên mã, phần nhiều chủ về bệnh ho gà. Khác với tắc nghẽn cơ tim là tinh hệ "Thiên đồng - Thiên lương" gặp sát tinh, mà không có Thiên mã.

Lao phổi (phổi kết hạch) thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", hoặc tinh hệ "Vũ khúc - Thất sát". Nếu nguyên cục gặp tinh hệ này, đến đại hạn hoặc lưu niên, gặp cung hạn tật ách Thái âm hóa Kị hội Hỏa Linh là bệnh tình nghiêm trọng, thường phát triển đến giai đoạn cuối.

Bệnh tràn khí phổi cũng xem Vũ khúc, nếu Vũ khúc hóa Kị, bị Liêm trinh hóa Kị của cung hạn xung hội, lại gặp các sao Thiên hình, Thiên nguyệt, Âm sát thì ứng nghiệm.

Một nhóm sao khác chủ về tràn khí phổi, là Phá quân đồng cung với Văn khúc hóa Kị. Còn Vũ khúc hóa Kị đồng cung với Văn khúc hóa Kị thì chủ về kéo đàm, hen suyễn.

Nếu bệnh ở cổ họng thông thường là viêm amidan, xem Cự môn hóa Kị thì càng đúng. Nếu là bệnh bạch hầu, thì xem tình hình Thái âm và Cự môn xung hội, nếu các sao Sát - Kị trùng trùng thì ứng nghiệm. Nếu là viêm họng thì lấy Địa không, Địa kiếp, Đại hao làm biểu trưng.

Nhóm 5: Bệnh hệ tiết niệu, cơ quan sinh dục

Nhóm bệnh này, thì xem Thiên đồng, Thiên tướng, Liêm trinh.

Khi bệnh tình phát triển đến giai đoạn cuối, nhất là những bệnh có tính viêm, thì xem Thiên lương, Thất sát, Phá quân.

Hễ viêm thận cấp tính hay mãn tính, phần nhiều đều lấy Liêm Trinh làm ứng nghiệm. Nếu Liêm trinh gặp Tham lang đồng độ, hoặc vây chiếu có sát tinh, hoặc Liêm trinh hóa Kị có sát tinh, đều chủ về viêm thận.

Nhưng nếu viêm thận do hệ sinh dục bị nhiễm trùng gây nên, thì không gặp Tham Lang cũng ứng nghiệm, ví dụ như tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" bị Kình Đà giáp cung, Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" đều có thể mắc bệnh nhiễm trùng này.

Nếu bệnh viêm thận phát triển đến giai đoạn mặt bị thũng, hoặc thậm chí ngực hay bụng giữ nước, thì lấy niên hạn cung tật ách gặp tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm" và các sao sát kị, làm thời kỳ ứng nghiệm.

Bệnh bàng quang làm khó tiểu tiện, thì xem Thiên tướng, trường hợp đồng cung với Đà la là đúng. Nếu là bệnh do tuyến tiền liệt gây ra tiểu tiện khó, thì lấy Tham lang, Liêm trinh làm ứng nghiệm, tinh hệ "Hỏa Tham", hay "Linh Tham" càng chủ về bệnh này.

Niệu đạo kết sỏi, hay sỏi bàng quang, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng", lấy trường hợp khi bị Kình dương và Đà la giáp cung, hay cách "Hình Kị giáp ấn" là đúng. Có lúc tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" hóa Lộc, bị Hỏa tinh và Linh linh giáp cung, cũng chủ về bệnh này. Tinh hệ "Thiên đồng - Cự môn" chủ về bệnh ở đường ống niệu, niệu đạo kết sỏi cũng có thể gây tiểu tiện khó.

Bệnh tiểu tiện khó trái ngược với bệnh đái tháo nhạt, là tiểu ra quá nhiều nước. Chứng đái tháo nhạt, Đông y cho rằng do thận hư, vì vậy xem Thái âm, Thiên đồng. Nhưng cũng do "thùy thể" sau não phân tiết thất thường mà gây ra, thì chọn xem Thái dương hóa Kị, hội Cự môn gia sát tinh làm ứng nghiệm.

Các bệnh về tính dục liên quan đến hệ tiết niệu, đều xem Tham lang, Liêm trinh, lấy trường hợp gặp các sao Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc, Hóa Kị làm ứng nghiệm. Thời kỳ ứng nghiệm, có khi kéo dài đến lúc gặp niên hạn Thiên Đồng thủ cung tật ách mới phát tác. Hoặc ngược lại, cung Tật Ách của nguyên cục gặp Thiên đồng, đến niên hạn "Tham lang - Liêm trinh" thủ cung tật ách mới phát tác. Hai nhóm tinh hệ cũng có sự phân biệt, trường hợp trước là do thể chất dễ nhiễm bệnh tính dục, trường hợp sau là do thể chất dễ nhiễm bệnh hệ tiết niệu.

Cho nên, các bệnh như thoát vị bẹn, sa đì, viêm tinh hoàn, lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng" làm điềm tượng. Nhóm tinh hệ này, dù có gặp sao Lộc, cũng không thể xem là tránh được nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu nguyên cục là "Liêm trinh - Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc (có lúc còn hội Lộc tồn), thường ở Đại hạn Liêm trinh lại gặp Lưu lộc thì phát bệnh. Cho nên Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Khoa không đại biểu cho việc tránh mắc bệnh, đây là một ví dụ.

Nhóm 6: Bệnh ở ngũ quan

Bệnh ở ngũ quan rất phức tạp, thông thường là do bệnh ở nội tạng phát bệnh mà dẫn đến. Đẩu Số nghiên cứu về bệnh tật, cổ nhân để lại tư liệu chứng nghiệm không nhiều. Vương Đình Chi tuy có nỗ lực nghiên cứu bổ xung, nhưng do thời gian và kiến thức y học đều có giới hạn, nên tư liệu chứng nghiệm về bệnh tật ở ngũ quan càng không được đầy đủ.

Đông y giải thích bệnh tật ở ngũ quan chỉ căn cứ lý luận âm dương ngũ hành và lý thuyết tạng phủ, thực ra không đủ để từ đó, luận đoán ra nhiều bệnh tật ở ngũ quan. Ví dụ như mắt bị cườm nước (glaucoma) rất khó tìm ra tinh hệ chính xác tuyệt đối. Vương Đình Chi kể, ông từng tình cờ gặp một trường hợp Thái dương lạc hãm hóa Kị mà mắt bị bệnh cườm nước (glaucoma), nhưng trước đó Ông cũng từng gặp một người bị mù mắt vì bệnh cườm nước, mà cung Tật Ách lại là Thiên Lương. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị xem Thái Dương, Thiên Lương, Cự Môn, là điềm tượng chủ các bệnh về mắt, để bạn đọc tham khảo.

Viêm giác mạc mắt là Thái Dương gặp sát tinh, hoặc Thái Dương đồng cung với Hỏa tinh. Chứng bệnh này lấy trường hợp Thái dương hóa Quyền hay hóa Lộc làm ứng nghiệm. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Thiên sứ, mà Thái dương hóa làm sao Kị, sẽ chủ về phẫu thuật ở bộ phận mắt, nhẹ thì viêm thần kinh thị giác.

Mắt mù do bệnh tiểu đường gây ra, thì xem tinh hệ "Liêm trinh - Thiên tướng". Nếu do nguyên nhân khác gây ra, vẫn xem Thái dương, hoặc tinh hệ "Thiên đồng - Thái âm".

"Thiên đồng - Thái âm" chủ về Thận, gây ra bệnh mắt là do tạng thận gây ra. Vì vậy, thận khí hư, thường sẽ bị chứng ruồi bay trước mắt, cũng lấy nhóm tinh hệ này làm ứng nghiệm

Bệnh tai, các nhà Đẩu Số cổ đại chỉ xem Thất Sát, nếu có Long Trì đồng độ, sẽ chủ về tai điếc.

Nếu do thận hư gây bệnh ở lỗ tai, tai ù, thì có thể dùng tinh hệ chủ về bệnh thận để luận đoán, như tinh hệ Thái Âm.

Nhưng nếu là bệnh viêm tai giữa, theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, thì tinh hệ "Vũ khúc - Thiên tướng" có Hỏa tinh hội hoặc vây chiếu, thường chủ về chứng bệnh này.

Viêm họng, lấy Cự Môn làm ứng nghiệm, và cũng xem Thiên đồng, Thái âm.

Khoang miệng thường bị lở, miệng lưỡi bị rát bỏng, thì lấy Cự môn hóa Kị làm điềm tượng.

Đau răng thì phải xem Phá Quân, Vũ Khúc, sâu răng thì xem Thiên tướng có bị sát tinh giáp cung hoặc hội chiếu hay không.

Chảy máu mũi thì xem Liêm Trinh, không cần hóa Kị, gặp sát tinh và Âm Sát, là chủ về bị chảy máu mũi.

Mũi dị ứng và viêm mũi, thì lấy tinh hệ "Liêm trinh - Thất sát", và tinh hệ "Liêm trinh - Phá quân" có kèm sát tinh làm điềm tượng.

Nhóm 7: Bệnh phụ khoa

Các sao về bệnh phụ khoa, cổ nhân tương truyền là Liêm Trinh và Tham Lang, các sao khác như Tử vi, tinh hệ "Thái âm - Thiên cơ", Thiên đồng, Thiên tướng, Phá quân, cũng chủ về đau bụng kinh, huyết trắng, nhưng ý nghĩa trùng lặp, phân biệt giới hạn không rõ, cho nên lúc luận đoán hơi chung chung.

Luận đoán đặc biệt như Thiên Lương đồng cung với Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về bệnh ung thư vú, mức độ chính xác rất cao. Theo chứng nghiệm của Vương Đình Chi, nếu Tham Làm hóa Kị xung hội Liêm trinh hóa Kị, hoặc Vũ khúc hóa Kị, đồng thời còn gặp Kình Đà xung chiếu, thì chủ về tử cung hoặc ống dẫn trứng có khối u, độ chính xác cũng cao. Nhưng đáng tiếc, những chứng nghiệm như vậy không nhiều, vẫn còn chờ nghiên cứu thêm. Hiện chỉ thuật một số nguyên tắc rất có giới hạn.

Bệnh phụ khoa thường gặp nhất là đau bụng kinh. Mếu không kèm bị viêm thì có thể là Thiên Tướng, có lúc là tinh hệ "Tử vi - Thiên tướng". Nếu có kèm bị viêm là Tham Lang. Nếu ở hai cung Tị hoặc Ngọ mà gặp sát tinh, thì chủ về lệch tử cung, nội mạc tử cung bị dị dạng bẩm sinh.

Nếu kinh nguyệt không điều hòa và ra nhiều máu, thì xem Thiên Đồng, hoặc tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm". Trường hợp tính chất của Thiên Đồng là ôn hòa, thì không kèm bệnh biến, gọi là "xuất huyết có tính cơ năng". Nếu tinh hệ "Thiên cơ - Thái âm" có sát tinh, sẽ chủ về bệnh biến, nếu nghiêm trọng có thể là sa tử cung.

Bệnh sa tử cung cũng gặp ở trường hợp Thiên Tướng thủ cung tật ách, gặp các sao Đào Hoa và Thiên Hư, Địa không, Địa kiếp, phần nhiều là do sau khi sinh cơ thể hư nhược gây ra.

Nếu viêm nội mạc tử cung, viêm ống dẫn trứng, thì lấy Tử vi độc tọa ở hai cung Tý và Ngọ làm điềm tượng; nếu có Kình dương đồng độ, lại gặp Hàm Trì, Đại Hao, nhất là gặp Hỏa tinh, Linh tinh, thì càng chính xác.

Hai sao Liêm Trinh, Thiên Cơ chủ về bệnh kín của phụ nữ, phần nhiều là kinh nguyệt kho ít, hoặc huyết trắng (bạch đới), còn kèm bị viêm âm đạo.

Nhưng nếu đã gặp tinh hệ chủ về bị viêm, mà đến niên hạn có sao Thiên Tướng, Đà la, Âm sát, Thiên hình, Thiên nguyệt, Thiên đức thủ cung tật ách, thường thường có thể phát triển thành khối u, hoặc ung thư. Có lúc đến niên hạn Vũ khúc hóa Kị thì cung tật ách cũng chủ về ứng nghiệm.

Phá Quân thủ cung tật ách, thì bệnh tình rất là nghiêm trọng, nhất là hội hợp với Vũ khúc hóa thành sao Kị, lại gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, tạp diệu lại gặp các sao hư, hao, hình, nguyệt, phần nhiều chủ về ung thư cổ tử cung, nhưng hiện tượng bề ngoài chỉ là ra huyết trắng.

Nếu là viêm âm đạo do nhiễm trùng, thì cần chú ý Phỉ Liêm

Viêm tuyến vú thì xem Thiên lương, cần chú ý xem có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hay không, có thì bệnh tình có thể phát triển thành ác tính.

Phụ nữ mang thai thì lấy trường hợp cung Mệnh, cung Phúc đức, hoặc cung Phu thê, gặp Hồng loan, Thiên hỷ làm nguyên tắc luận đoán. Nếu lưu niên gặp Lưu Xương, Lưu Khúc hội chiếu, cung Tử Tức của Lưu niên cát lợi, thì có thể mẹ tròn con vuông. Nhưng nếu cung Tử Nữ của nguyên cục gặp Thiên đồng, Thái âm, nhưng một sao hóa làm sao Kị, lại gặp sao Không, và các sao Hoa cái, Âm sát, Thiên sứ, Thiên hư, Đại hao, thì có thể không sinh đẻ. Lúc này cung Tật ách cũng có điềm tượng, có thể hiển thị bệnh biến về tính dục bẩm sinh, hoặc bệnh biến về tính dục hậu thiên. Hai tinh hệ Tham lang và "Thiên cơ - Thái âm" ở hai cung Tị hoặc Ngọ là điềm tượng dị dạng bẩm sinh. Có thể bổ cứu là Thiên Tướng, nhưng nếu Thiên tướng là cách "Hình Kị giáp ấn", gặp Hỏa tinh và Linh tinh giáp cung, hay Kình dương và Đà la giáp cung, thì cũng có thể bị dị dạng bẩm sinh.

Bảy nhóm bệnh chứng thuật ở trên chưa được toàn diện, còn rất nhiều chứng bệnh thiếu chứng nghiệm, Vương Đình Chi kể, ông từng gặp một trường hợp, đoán là bị sa tử cung, không sinh nở được, nhưng rốt cuộc lại là chứng bệnh rất hiếm gặp, gọi là chứng "thạch nữ", bà ta kết hôn hơn 10 năm mà vẫn không thể gần gũi với chồng. Những căn bệnh hiếm gặp, cổ nhân không để lại nguyên tắc luận đoán, ứng nghiệm như thế nào phải do người đời nay tìm tòi nghiên cứu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân loại tinh hệ theo nhóm bệnh

Hình thức của phòng ngủ –

Phòng ngủ được chia làm nhiều loại khác nhau dựa vào tuổi tác và địa vị của người sử dụng, ví dụ như phòng cho người chủ chính trong nhà, phòng của người lớn độc thân, phòng của người già, phòng của người trẻ tuổi, phòng của trẻ nhỏ v.v... - Phòng ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ được chia làm nhiều loại khác nhau dựa vào tuổi tác và địa vị của người sử dụng, ví dụ như phòng cho người chủ chính trong nhà, phòng của người lớn độc thân, phòng của người già, phòng của người trẻ tuổi, phòng của trẻ nhỏ v.v…
– Phòng ngủ của người chú chính trong nhà
Phòng ngủ này là không gian sinh hoạt chung của vợ chồng chủ nhà, cho nên phải xem xét đến nhu cầu của cả hai người. Thiết kế tốt là đảm bảo tính kín đáo hợp lý, thúc đẩy tình cám vợ chồng trong cuộc sống.

phong-ngu-dep-1

– Phòng của người lớn độc thân
Là phòng dùng cho người đã trưởng thành mà chưa kết hôn, thiết kế loại phòng này tuy cần mang tính cá nhân nhưng cũng nên đơn giản, thuận theo ý người sử dụng, chỉ cần thuận tiện và thoải mái là đủ.
– Phòng cho người già
Người già cần có một không gian đủ để nghỉ ngơi bất kỳ lúc nào, cho nên khi thiết kế cần lây tính thực dụng làm chính. Yên tĩnh là một trong những yếu tố quan trọng của phòng ngủ loại này. Tốt nhất phòng ngủ của người già không được bố trí ở giữa nhà hoặc ở những nơi thường có tiếng ồn. Ngoài ra còn phải xem xét đến khả năng thuận tiện cho đi lại và đảm bảo sức khoẻ. Người già thường hay bị các chứng bệnh về tiết niệu, không nên bố trí phòng ngủ xa nhà vệ sinh quá. Sức đề kháng ở người già kém, thường hay bị các chứng đau mỏi xương khớp, cho nên cần hết sức tránh ẩm thấp, phải báo đám thường xuyên khô ráo và chú ý đến vấn đề thông gió trong phòng.
– Phòng ngủ của thanh, thiếu niên
Ở độ tuổi này hầu hết mọi người thường ít ở nhà, cho nên thiết kế nên xem xét đến tính đơn giản và môi trường học tập là chính. Thanh niên trẻ tuổi huyết khí đang độ phong vượng, cần dặc biệt chứ ý đến bố cục trong phòng, không nên dể dương khí quá thịnh.
– Phòng ngủ của trẻ nhỏ
Là không gian để trẻ học tập và vui chơi, cho nên thiết kế loại phòng này chủ yếu phải xem xét đến vấn đề học tập và vui chơi của trẻ, cần có môi trường học tập tốt, một không gian vui chơi thoáng rộng và nơi đủ để cất giữ những đồ chơi. Đặc biệt phải chú ý đến ánh sáng trong phòng, cường độ ánh sáng vừa đủ, quá mạnh hoặc quá yếu đều không nên. Quan trọng nhất là không gian cho trẻ ngủ đầy đủ, tạo sự phát triển toàn diện cho trẻ. Ngoài ra cần lưu ý đến dộ ấm và thông thoáng của phòng. Trang trí tường nên dùng những đồ vật có hình ảnh làm cho trẻ vui thích.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình thức của phòng ngủ –

Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời

Không khó để các quý cô có thể quan sát được dấu hiệu phú quý trên bàn tay đàn ông, đối tượng mà bạn có thể trao thân gửi phận suốt cuộc đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngón tay giữa dài

Đàn ông sở hữu tướng tay mà ngón tay giữa khá dài (so với các ngón tay còn lại), chứng tỏ có khát khao lớn về quyền lực cũng như cuộc sống giàu sang, phú quý. Mục tiêu lý tưởng trong cuộc đời họ chính là có được cuộc sống đại phú đại quý, vang danh thiên hạ.

Ước muốn đó hoàn toàn có thể trở thành sự thật khi trong người họ sẵn có chí tiến thủ, lòng quyết tâm cao độ và sức kiên trì dẻo dai. Phong cách làm việc của họ phóng khoáng, không câu lệ tiểu tiết, lại quyết đoán và tự tin, không vì cái lợi nhỏ nhặt trước mắt mà mù quáng, bỏ lỡ cơ hội lâu phát triển lâu dài.

Quyết định trao gửi cuộc đời cho người đàn ông này là hoàn toàn đúng đắn. Cuộc sống sau hôn nhân khá hài hòa, hạnh phúc. Bạn chỉ cần lo tốt chuyện con cái, cách đối nhân xử thế trong gia đình, còn những việc khác là do chàng gánh vác hết.
nhin ban tay dan ong phu quy de trao gui cuoc doi hinh anh


2. Các ngón tay khít nhau


Khi để xòe bàn tay một cách tự nhiên, quan sát thấy các ngón tay khít nhau, dường như không có khe hở là những dấu hiệu cho thấy chủ nhân có khả năng kiếm tiền và giữ tiền rất tốt.

Nói như vậy không có nghĩa là người này ki bo, ích kỷ. Họ chi tiêu có kế hoạch rõ ràng, chỉ xuất tiền cho việc đáng dùng tới, chứ không tiêu xài hoang phí, bừa bãi.

Nhìn chung tài vận của người này khá tốt. Cuộc sống không phú thì quý, không phải chịu gánh nặng hay áp lực về kinh tế. Đây là một trong những đặc điểm dễ nhận biết của bàn tay đàn ông phú quý, các nàng có thể yên tâm trao thân gửi phận.

3. Bàn tay nhiều vân Tiền tài

Vị trí vân Tiền tài nằm ở phần giữa gốc ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn. Tại đó, số lượng đường vân này càng nhiều, vân đậm, rõ nét thì tài lộc càng vượng, tiêu tiền cả đời không hết, cuộc sống đại phú đại quý. Họ sẽ là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững vàng cho nửa kia.

nhin ban tay dan ong phu quy de trao gui cuoc doi hinh anh 2

4. Lòng bàn tay nhiều đường vân Tài khố

Khi những đường vân trong lòng bàn tay giao nhau, tạo thành hình vuông hay hình tam giác, người ta gọi đó là vân Tài khố (những hình khép kín như kho tiền của). Dù là nam hay nữ giới, sở hữu nhiều đường vân này trong tay thì tiền tài dồi dào, gặp nhiều may mắn về phương diện tiền bạc, vật chất, khả năng phát tài cao.

5. Lòng bàn tay dày dặn


Lòng bàn tay dày mang ý tài vận và sự nghiệp có nền tảng vững bền. Dù là trong cuộc sống hay công việc, người này đều quyết tâm cao độ, lúc nào cũng tràn đầy nhiệt huyết, muốn cống hiến năng lực thực thụ để khẳng định bản thân trước mọi người xung quanh.

Ngoài ra, người này sở hữu trí tuệ minh mẫn, tư duy linh hoạt, cộng thêm sức kiên trì bền bỉ, nên làm đâu thành đó, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý khi về trung vận.

6. Gò Thái Dương nhô lên

Vị trí gò Thái Dương chính là ở gốc ngón tay đeo nhẫn. Nếu gò này nhô lên cao, chứng tỏ khả năng kiếm tiền của bạn rất giỏi. Công việc thuận lợi, thường xuyên được nhận tiền thưởng. Tài vận tốt, không ít lần nhặt được tiền rơi.

Nhưng trên hết, ý thức tích lũy tiền bạc của bạn là quan trọng hơn cả. Thay vì làm bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, bạn biết cách chi tiêu có kế hoạch, lại biết lo xa nên hiếm khi rơi vào tình trạng trắng tay hay phải vay mượn bạn bè.

Ngọc Điệp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn bàn tay đàn ông phú quý để trao gửi cuộc đời

Giấc mơ làm đẹp mang lại nhiều may mắn

Giấc mơ làm đẹp dự báo bạn sẽ có nhiều niềm vui và hạnh phúc như ý.
Giấc mơ làm đẹp mang lại nhiều may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ làm đẹp dự báo bạn sẽ có nhiều niềm vui và hạnh phúc như ý.


Giac mo lam dep mang lai nhieu may man hinh anh
Ảnh minh họa
  Nữ giới chưa kết hôn mơ thấy làm đẹp cho thấy bạn là người hấp dẫn. Bạn sẽ tìm được công việc như ý hoặc người chồng tuyệt vời.   Bạn là người đã có gia đình, giấc mơ này ngụ ý bạn đang rất yêu đời. Công việc thuận lợi như ý, gia đình hạnh phúc mỹ mãn.   Nếu mơ thấy mình chải tóc, cho thấy trong lòng bạn rối bời bởi nhiều vấn đề. Tuy nhiên, mọi khó khăn sẽ được giải quyết ổn thỏa.   Bạn mơ thấy mình chải tóc thuận chiều không bị rối, dự báo phiền muộn sẽ qua đi, niềm vui, hạnh phúc sẽ đến với bạn.   Thấy mình soi gương trong mơ, nếu hình ảnh rõ ràng là điềm báo sẽ có tin vui từ xa tới.    Tuy nhiên, nếu trong giấc mơ thấy mình soi gương và hình ảnh mờ ảo, ám chỉ người yêu của bạn có thể gặp một vài phiền phức nhỏ. 

Nằm mơ thấy mình đang trang điểm cho thấy bạn đang cố gắng che giấu đi một khía cạnh bên trong chính mình, tuy nhiên điều này cũng dự đóan con đường phía trước vô cùng thuận lợi. 

Nếu bạn nằm mơ thấy mình trang điểm quá đậm, điều này có nghĩa là bạn đặt nặng vấn đề coi trọng vẻ đẹp bên ngoài hơn bản chất bên trong. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giấc mơ làm đẹp mang lại nhiều may mắn

Hóa giải phòng ngủ kép gây ngoại tình –

Khi phòng ngủ được ngăn chia để tạo thêm không gian riêng khác (phòng thay quần áo, phòng kho hoặc là phòng vệ sinh có tủ quần áo...) phong thủy học gọi bố cục ấy là "phòng trong phòng" (còn gọi là phòng kép). Khi diện tích của phòng trong ấy chiếm t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi phòng ngủ được ngăn chia để tạo thêm không gian riêng khác (phòng thay quần áo, phòng kho hoặc là phòng vệ sinh có tủ quần áo…) phong thủy học gọi bố cục ấy là “phòng trong phòng” (còn gọi là phòng kép).

Khi diện tích của phòng trong ấy chiếm tỷ lệ quá lớn (tức chiếm trên 1/5 diện tích toàn bộ phòng ngủ chính), rất dễ xảy ra tình trạng dân gian vẫn gọi là “Phòng trung hữu phòng, tất xuất nhị phòng”. Câu này có nghĩa là: có phòng riêng trong phòng, ắt xuất hiện tình trạng có phòng nhì – ý chỉ vợ hai. Ngoài ra, nó cũng ám chỉ việc một trong hai người nảy sinh quan hệ tình cảm bất chính với người khác giới.

av

Tỷ lệ diện tích phòng riêng càng lớn thì khả năng và tốc độ xảy ra tình trạng có “phòng nhì” càng nhanh.

Khi quan hệ hôn nhân rơi vào tình trạng trên, thông thường chỉ có sự can ngăn, khuyên nhủ, giúp đỡ của người thân trong gia đình, bạn bè tri kỷ, thân thiết mới có thể giúp họ nghĩ lại và cứu vãn hạnh phúc gia đình.

Xuất phát từ góc độ khoa học, nguyên tắc cơ bản trong cuộc sống chung của 2 vợ chồng là cần phải thường xuyên cởi mở chuyện riêng tư với nhau. Điều kỵ nhất trong cuộc sống hôn nhân là vô tình để xuất hiện hoặc cố giấu giếm “bí mật” riêng của mình với bạn đời. Vì thế, một khi xuất hiện tình trạng phòng trong phòng thì rất dễ tạo cho một trong hai phía hoài nghi phía bên kia đang che giấu những bí mật riêng như: cất giấu tiền, kỷ vật, thư từ riêng hoặc lén tâm sự qua điện thoại…

Càng để tình trạng ấy diễn ra lâu, bí mật giữa hai vợ chồng càng phát sinh nhiều hơn và sự hoài nghi ngày càng lớn hon. Đây chính là một trong những nguyên nhân khiến tình cảm yêu thương và hạnh phúc gia đình họ rạn nứt, đổ vỡ.

Ngoài việc xuất hiện kết cấu phòng trong phòng thì ở bất cứ vị trí không gian nào trong nhà, việc xuất hiện thêm một cánh cửa khác nữa trong phòng ngủ, trong thư phòng, trong phòng kho, nhà bếp… cũng tạo nên tình trạng tưong tự (chỉ trừ phòng vệ sinh) và ảnh hưởng lâu dài đến người sử dụng không gian ấy.

Trạng thái cực đoan còn có thể xuất hiện đối với những ngôi nhà có 2 hộ hoặc hơn 2 hộ cư trú nếu ở ngoài cánh cửa chính của căn hộ, người ta còn dùng 1 cánh cửa sắt lớn để cách ly vói những hộ bên cạnh. Điều này sẽ khiến hiện tượng phòng trung hữu phòng xuất hiện với quy mô lớn và ảnh hưởng xấu đến cả những hộ gia đình sinh sống kế bên.

Tình trạng phòng trong phòng nếu kéo dài sẽ nảy sinh sát khí, gây nguy hiểm đối với những người sống trong không gian ấy, đặc biệt là những thành viên trụ cột trong gia đình.

Có nhiều cách để hóa giải hiện tượng phòng trong phòng. Cách trực tiếp và căn bản nhất là dỡ bỏ, phá vỡ tất cả những gì ngăn chia không gian tạo nên kết cấu đó, hoặc có thể cải tạo không gian riêng ấy trở thành một nhà vệ sinh đơn thuần.

Nếu vì nhu cầu sử dụng, chẳng hạn trong một nhà mà có nhiều hộ, nhiều gia đình riêng cùng chung sống thì không thể không có những cánh của kiên cố ngăn chia không gian sổng của từng hộ riêng biệt được. Trong trường hợp đó, biện pháp hóa giải thường được sử dụng nhất là chôn hoặc đặt phía dưới bậu cửa của cánh cửa tạo nên không gian phòng trong phòng 1 xâu 5 đồng tiền (ngũ đế tiền), đồng thòi đặt 1 chiếc hồ lô tại bất cứ vị trí nào bên trong phòng riêng nằm trong phòng chung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phòng ngủ kép gây ngoại tình –

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Chữ ký tiết lộ tính cách của các nhân vật nổi tiếng

Rất khó kiểm soát đặc điểm chữ viết, bao giờ chữ viết cũng tiết lộ cá tính của người viết, xem chữ cho phép vẽ chân dung tâm lý khá chính xác của người viết. Thuật xem chữ ký cũng được sử dụng trong quá trình tuyển nhân viên tại nhiều tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngay từ thế kỷ XIX, giáo sư tâm lý học nổi tiếng người Đức Wilhelm Preyer đã chứng minh rằng, việc phân tích chữ viết của những cá nhân bị cụt tay và buộc phải viết bằng cách khác, cũng không khác gì phân tích ghi chép bằng những cách thông thường.

“Hãy tránh xa những ai có chữ viết quay cuồng như lá cỏ lau trong không khí” – Khổng Tử đã cảnh báo. Nhà hiền triết Trung Hoa vĩ đại đã có lý. Những người sử dụng chữ viết bay bướm thái quá (nghiêng ngả đủ hướng và với nhiều góc độ khác nhau), tính khí hay thất thường, tránh giao cho họ nhiệm vụ và vị trí quan trọng, các chuyên gia tướng chữ xác nhận.

Thuật xem tướng chữ cho phép vẽ chân dung tâm lý khá chính xác của người viết. Không phải vô cớ, khi chúng ta nói về đặc điểm, thay vì nói về dạng hay phong cách chữ viết. Thông qua chữ viết, có thể xác định cách thức đối tượng được nghiên cứu cư xử với người khác và bản thân; đối tượng đi đến quyết định dựa trên cơ sở phân tích, hay linh cảm; liệu đối tượng có khả năng tự kiểm soát hay lập trường kiên định không. Vì thế, trong quá trình tuyển người, thuật xem tướng chữ được sử dụng trong hơn 50% tổng số doanh nghiệp ở Pháp, và tới 89% ở Thụy Sĩ.

Thuật xem tướng chữ cũng được sử dụng trong quá trình tuyển nhân viên tại nhiều tập đoàn kinh tế và cơ quan có uy tín thế giới, trong đó có General Motors, Renault, FBI (Cơ quan điều tra liên bang Mỹ) và Mosad (Tình báo Israel). Tất nhiên, trước tiên người ta lựa chọn ứng viên trên lý lịch cá nhân. Tiếp theo, đơn xin việc viết tay của những ứng viên được lựa chọn sẽ được các chuyên gia phân tích. Nhờ thế tuyển dụng mới có cơ may phát hiện sự khác biệt giữa hàng trăm bản sao chép từ Internet với nội dung giống nhau.

“Ứng viên muốn trúng tuyển cần phải viết thế nào? – Còn phụ thuộc vào công việc, mà ứng viên mong muốn” – TS Ellen J. Nusbaum, tác giả cuốn sách “Nghiên cứu ứng viên và nhân viên trên cơ sở chữ viết”, trả lời.

Thí dụ, sếp cần có năng lực ngoại giao, giàu ý tường, làm chủ bản thân, vậy chữ viết anh ta phải khá phẳng. Năng lực tổ chức, kế hoạch tốt sẽ bộc lộ rõ qua nhiều đặc điểm, trong đó có khoảng cách đều đặn giữa các dòng chữ, còn những chữ cái thẳng và rành mạch sẽ biểu thị trí thông minh. Nếu giám đốc có trách nhiệm quản lý những vấn đề về tài chính, quan trọng nhất là những chữ cái viết hoa “M” và “N” bắt đầu bằng cái móc nhỏ. Trường hợp muốn làm giám đốc có đầu óc sáng tạo của hãng quảng cáo, sẽ được chấm điểm cao khi những chữ “m”, “n” và “h” có góc nhọn ở trên (giống chữ viết của Mahatma Gnadhi). “Tất nhiên mỗi cá tính mong muốn cần thấy rõ qua vài đặc điểm khác nhau của chữ viết, không chỉ dựa vào những thí dụ đã đưa” – TS Nusbaum cảnh báo.

Các nhà khoa học cũng biết rõ những người bị ảnh hưởng của rượu, ma túy, cũng như bệnh nhân các bệnh thoái hóa thần kinh có đặc điểm chữ viết thế nào. GS Christina Strang đã tiến hành công trình nghiên cứu tại bệnh viện Pool ở Vương quốc Anh, nơi dựa vào đặt điểm chữ viết, nhà khoa học xác định những cá nhân bị bệnh cơ bắp – tim. Đó trước hết là những chấm nhỏ nghỉ giữa dòng (tức những vị trí người ta ngừng tay viết giây lát) thường xuất hiện nhiều nhất ở phần trên những chữ cái “a”, “e”, và “o”.

Trong cách viết cũng bộc lộ những dấu hiệu mắc các bệnh tâm thần cùng thiên hướng phạm pháp, bạo lực hoặc những hành vi chống đối xã hội khác. Đặc biệt dễ nhận ra chữ viết của người mắc bệnh tâm thần. Thường thông qua chỉ một đặc điểm, nhưng rất đặc trưng. Trong trường hợp Hitler, đó là chữ ký được viết gần như thẳng đứng. Người mẹ kẻ bị kết án đã sát hại ba con nhỏ của mình thì không có khả năng viết hai chữ “trái tim” và bà phải mô tả bằng hình vẽ…

Cho dù bạn tin hoặc không tin vào quan niệm “chữ ký thể hiện con người” thì cũng nên tham khảo xem để biết chữ ký của mình thuộc loại nào, ít ra cũng tránh được những chữ ký gây ấn tượng không đẹp.

Chữ ký được cho là có khả năng thu hút sự thịnh vượng và thành công của con người nếu nó bắt đầu bằng nét vững chắc hướng lên, kết thúc bằng nét đi lên mạnh mẽ. Bạn có thể tham khảo những nét chữ ký của những người nổi tiếng sau đây:

Barack Obama


Hành động theo logic và quy luật. Rất thận trọng. Trong mối quan hệ với người khác luôn quan tâm đến phép xã giao. Sự quan tâm vào phần dưới bên trái chữ viết đã chứng tỏ điều đó. Kết thúc kéo dài đuôi chữ bộc lộ tính cởi mở của Obama.

Bill Gates


Chữ ký Bill Gates thể hiện đặc tính nhanh nhẹn và quyết đoán, cả trong hoạt động cũng như tư duy. Đồng thời thấy rõ nội lực lớn, nhiệt huyết và ham muốn thực hiện mục đích đã đặt ra. Con người tự làm mệt mình, không bao giờ nghỉ ngơi.


Osama Bin Laden

Hành động vì tác động của mặc cảm thấp hèn. Tính hung hãn bắt nguồn từ khát vọng trả thù, nhiều khả năng cảm thấy bản thân bị ai đó hãm hại. Bin Laden lo sợ một cách hoảng loạn cái chết và có thể gặp khó khăn trong phân biệt sự thật và giả dối.


Adolf Hitler


Chữ ký đổ, gần như thẳng đứng. Điều đó cho thấy tình trạng tính khí suy sụp, thậm chí trầm cảm. Chữ đổ rõ rệt về phía bên phải là dấu hiệu cần sự gần gũi, nhiều khả năng với nhân vật cụ thể. Nét bút nhấn mạnh và làm dáng chữ “H” khẳng định nhu cầu tự chịu sự chi phối của hoàn cảnh cũng như nhu cầu thu hút sự chú ý vào mình. Họ tên khó đọc có thể là biểu hiện mặc cảm.


Albert Einstein


Những chữ cái trong chữ ký của Einstein liên kết với nhau, song cách nhau khá xa, tín hiệu cho thấy nhà bác học là con người phóng khoáng. Chữ viết nhuần và ngả về bên phải chứng tỏ Einstein quan tâm đến tất cả những gì hoạt động quanh mình. Gạch ngang chữ “t” đặt cao là dấu hiệu tự đặt cho bản thân những mục đích phấn đấu cực cao. Việc sử dụng duy nhất chữ cái đầu tên mình cho thấy tình cảm mạnh mẽ với gia đình và việc đặt nhu cầu của người thân lên trên nhu cầu của mình. 


 

  Lawrence Ellison, Giám đốc Điều hành của Tập đoàn Máy tính Oracle. Ông là người đàn ông có mọi thứ. Ông cũng được ví như một con mọt sách. Chữ ký ông cho thấy đây là một người có tài văn chương lưu loát.

Phần ngoắc của chữ cái "E" trong chữ Ellison rất điệu nghệ, nó thể hiện đây là một người linh hoạt và có khả năng tiếp thu. Các cổ đông PeopleSoft và nhà phân tích chữ ký Kurtz đều đồng ý rằng, nhiều chữ trong chữ ký của ông luôn thẳng đứng như muốn thể hiện rằng, đây là người có con mắt tinh đời và luôn thấu hiểu mọi thứ, song cũng khá bí ẩn. Hiếm ai biết được ông đang nghĩ gì, chuẩn bị làm gì.

 

Warren Buffett, Giám đốc điều hành của Berkshire Hathaway. Đây là nhân vật luôn đe dọa vị trí giàu nhất thế giới của Bill Gates. Theo Kurtz, Warren Buffett luôn là người bị thôi thúc trong công việc và cũng rất dễ bị xúc động.

Nhìn vào chữ  ký của nhân vật này chúng ta thấy phần gạch ngang sải thấp của chữ "f" thứ hai như muốn thể hiện rằng, ông  ta là một người tham vọng, và luôn bận rộn. Qua chữ ký của ông ta có thể biết rằng ông là người rất kỵ với những cổ phiếu công nghệ cao. Chữ "e" trong chữ Buffett mập mờ không rõ như muốn chứng tỏ rằng, ông là người có tinh thần mẫn tiệp song lại rất thân thiện. Các ý tưởng lớn từ người khác tới luôn được ông đón nhận, song ông lại thực hiện theo cách riêng của mình.

 

Steve Jobs, Giám đốc điều hành của Hãng Máy tính Apple. Nhìn vào chữ ký của vị lãnh đạo doanh nghiệp có mức lương cao nhất thế giới này ai cũng cảm thấy hấp dẫn và rất bất thường. Thứ nhất là chuyện ông không viết hoa chữ cái đầu của tên mình. Điều này hoàn toàn không phải là ông hạ thấp giá trị bản thân mà ông muốn tạo ra bản ngã riêng.

Một đặc điểm nữa là, qua chữ ký của Jobs mọi người dễ nhận ra những điểm  đứt dài trên đầu chữ "j" như muốn thể hiện rằng, đây là nhân vật có tính nóng vội. Chữ "t"  dài  trên đầu của vị giám đốc điều hành này cũng muốn thể hiện rằng, đây là nhân vật rất hài ước, những người viết lách hoàn toàn có thể lấy những lời châm chọc của Jobs ra để bình luận.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chữ ký tiết lộ tính cách của các nhân vật nổi tiếng

Màu tím trong phong thủy mang lại vượng khí –

Nếu đang giữ chức vụ cao trong một tập đoàn hay trong cơ quan nào đó, bạn hãy thêm màu tím cho hướng Nam của ngôi nhà, phòng khách hoặc văn phòng để củng cố địa vị. Nếu bạn muốn tăng thêm uy thế và thanh danh, hãy sơn màu tím cho tường phía Bắc. Tro

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu đang giữ chức vụ cao trong một tập đoàn hay trong cơ quan nào đó, bạn hãy thêm màu tím cho hướng Nam của ngôi nhà, phòng khách hoặc văn phòng để củng cố địa vị. Nếu bạn muốn tăng thêm uy thế và thanh danh, hãy sơn màu tím cho tường phía Bắc.

Trong phong thủy, màu tím tương hợp với mọi hướng và cũng là màu sinh vượng khí. Vì vậy, khi cần tăng thêm năng lượng cho không gian, bạn hãy sử dụng màu tím.

vuong-khi

Nếu đang giữ chức vụ cao trong một tập đoàn hay trong cơ quan nào đó, bạn hãy thêm màu tím cho hướng Nam của ngôi nhà, phòng khách hoặc văn phòng để củng cố địa vị. Nếu bạn muốn tăng thêm uy thế và thanh danh, hãy sơn màu tím cho tường phía Bắc.

Tím còn là màu tượng trưng cho tài lộc. Bạn hãy mặc đồ màu tím hoặc thắt cà vạt màu tím để nhận được lợi ích của nó về mặt phong thủy. Điều này đặc biệt có lợi cho người làm trong ngành tài chính, ngân hàng hay lĩnh vực kinh doanh…

Màu tím còn mang lại sự kỳ diệu trong tình yêu. Nếu muốn tình cảm thêm nồng nàn, bạn có thể sử dụng màu sắc này cho hướng Tây Nam của căn nhà hoặc phòng ngủ.

Hãy trang trí màu tím cho khung ảnh cưới để giữ tình yêu thương dài lâu giữa hai vợ chồng. Dùng chăn ga, gối đệm mang màu hoa oải hương hay nước hoa xịt phòng có mùi hương của loại hoa này sẽ mang lại cho bạn cảm giác thư giãn và giúp tình yêu đôi lứa thêm mặn nồng.

Bạn có thể sơn tường màu tím cho phòng trẻ hoặc lựa chọn đồ dùng màu tím để kích thích trí tưởng tượng của bé. Tường nhà phía Tây có màu tím sẽ khơi gợi nhiều ý tưởng hay và tạo cảm hứng sáng tạo cho bé, nhất là khi các bé sớm bộc lộ năng khiếu nghệ thuật như hội họa, múa…

Trong trường hợp sức khỏe của con bạn không tốt, hãy sơn màu tím cho tường nhà phía Đông, có thể giúp cải thiện thể trạng của bé.

Điều cần lưu ý là màu tím thường không dễ để phối hợp với các màu khác. Ngoài ra, màu tím có tính kích thích, bạn không nên sử dụng cho phòng tắm và nhà bếp vì sẽ dễ tạo ra nguồn năng lượng bất lợi cho các khu vực này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Màu tím trong phong thủy mang lại vượng khí –

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1992 Nhâm Thân –

Hướng kê giường tuổi Nhâm Thân: - Năm sinh dương lịch: 1992 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Thân - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Nhâm Thân:

– Năm sinh dương lịch: 1992

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thân

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

20

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1992 Nhâm Thân –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd