Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Vì sao màu đỏ tăng hưng phấn phòng the?

Các thầy phong thủy "phán" rằng, màu đỏ giúp tăng cường tình yêu, sự lãng mạn và nhấn mạnh quyền lực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu đỏ và những quan niệm

Giờ đây, các nhà khoa học đã tiến hành nhiều nghiên cứu để chứng minh quan điểm này. Họ tìm ra rằng những phụ nữ mặc đồ màu đỏ có sự hấp dẫn và địa vị xã hội cao hơn so với những người mặc đồ có màu sắc khác.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 1

Nhiều sao Hollywood thích diện màu đỏ: siêu mẫu Heidi Klum; diễn viên Amanda Seyfried...

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 2

Tại Việt Nam, màu đỏ cũng được các sao ưa chuộng: ca sĩ Hồ Ngọc Hà, người mẫu Thanh Hằng...

Trong một cuộc nghiên cứu đa văn hóa liên quan tới khoảng 300 phụ nữ ở Mỹ, Đức, Anh và Trung Quốc, các nhà nghiên cứu đã yêu cầu những người tham gia nhìn vào những bức ảnh đàn ông mặc quần áo có màu sắc khác nhau. Và đa phần phụ nữ nhận thấy đàn ông mặc đồ màu đỏ lôi cuốn và mạnh mẽ hơn.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 3

Phòng ngủ màu đỏ hoặc có nhiều đồ phụ kiện đỏ sẽ vun đắp đời sống tình ái đôi lứa.

Những màu sắc phong thủy khi được sử dụng đúng cách sẽ mang nguồn năng lượng phong thủy vào ngôi nhà của bạn. Màu đỏ mang năng lượng của Lửa, tượng trưng cho yếu tố Hỏa trong phong thủy. Lửa cũng luôn là biểu tượng năng lượng thiêng liêng và có thể mang đến hai ảnh hưởng, cả tiêu cực lẫn tích cực. Lửa còn tượng trưng cho năng lượng của mặt trời và cuộc sống. Một khi cân bằng được yếu tố Hỏa trong nhà sẽ mang lại niềm vui, sự hứng khởi và ham muốn tình dục mạnh mẽ.

Màu đỏ cũng là màu của máu, nguồn năng lượng của cuộc sống, vì thế, không có gì lạ khi chúng ta bị thu hút bởi sắc màu này. Màu đỏ không chỉ tác động đến vị giác mà còn tiếp thêm sinh lực cho con người.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 4

Màu đỏ mang năng lượng của Hỏa, nguồn năng lượng thiêng liêng có thể đem đến cả sự tàn phá, cả sự sáng tạo.

Năng lượng phong thủy của màu đỏ là năng lượng của sự kích thích. Nó nóng bỏng, đam mê, dồi dào và nhiệt huyết. Đối với người Trung Quốc và Việt Nam, màu đỏ là màu của sự may mắn và hạnh phúc. Tại Ấn Độ, màu đỏ tượng trưng cho hôn nhân. Các nước phương Tây coi màu đỏ là biểu tượng của tình yêu, sự lãng mạn, lòng can đảm và sự đam mê.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 5

Màu đỏ cần được kết hợp đúng vị trí phong thủy dể đạt được hiệu quả tốt nhất.

Nên và không nên khi sử dụng màu đỏ

Trong trang trí phong thủy, màu đỏ luôn luôn tượng trưng cho sự phú quý và sang trọng. Nếu sử dụng quá nhiều, nó có thể đem đến sự bồn chồn, giận dữ và quá khích. Vì thế, cần sử dụng màu đỏ một cách thận trong trên các chi tiết và phụ kiện hơn là với đồ đạc hoặc màu sơn tường.

Hạn chế sử dụng màu đỏ - yếu tố Hỏa trong phong thủy ở các hướng hướng sau trong nhà: hướng Đông, Đông Nam bị chi phối bởi yếu tố Mộc, cũng như hướng hướng Tây và Tây Bắc bị chi phối bởi yếu tố Kim. Hướng Nam là hướng của sự nổi tiếng và danh vọng rất tuyệt vời để sử dụng màu đỏ.

Bạn cũng có thể sử dụng màu đỏ tại các hướng thuộc yếu tố Thổ, bởi Hỏa nuôi dưỡng Thổ trong chu kỳ Phong Thủy. Khu vực chứa yếu tố Thổ đó là ở trung tâm, hướng Tây Nam và Đông Bắc.

Tác dụng khác của màu đỏ
 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 6

Sử dụng màu đỏ để kích hoạt vật phẩm phong thủy và đồ vật mang may mắn phát huy tác dụng cho ngôi nhà bằng cách buộc một dải ruy băng màu đỏ lên chúng.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 7

Nên lắp một bóng đèn có màu đỏ hoặc phát ra ánh sáng đỏ phía trên toilet nhà bạn để ngăn chặn nguồn năng lượng tốt và quan trọng thoát ra ngoài qua đường ống. Trừ khi, toilet được đặt ở vị trí trung tâm, hướng Tây Nam hoặc Nam trong nhà.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 8

Các phòng trong nhà đều cần có sự xuất hiện của màu đỏ. Màu đỏ càng “nguyên chất” và sáng càng tốt. Hãy nhìn vào tất cả các phòng và thêm một vài món đồ trang trí hoặc nội thất có màu đỏ. Nên đặt màu đỏ vào các góc ở hướng Nam, Tây Nam và Đông Bắc.


Trong phòng sinh hoạt của gia đình, màu đỏ đem tới sự hạnh phúc, nhiều niềm vui và sự gắn kết cho các thành viên trong gia đình. Sử dụng đệm ghế hoặc gối ôm có màu đỏ xung quanh không gian chung của cả nhà để luôn đón nhận thêm nhiều hạnh phúc.

- Đặt điện thoại và máy fax trên tấm giấy màu đỏ để kích hoạt công việc kinh doanh của bạn, mang đến nhiều thuận lợi hơn.

- Hâm nóng đời sống tình cảm của bạn bằng cách đặt những bông hoa có màu đỏ và hồng ở góc Tây Nam trong phòng khách. Chúng mang đến sự nhiệt tình và lãng mạn. Lưu ý, tránh đặt hoa màu đỏ và hồng trong phòng ngủ.

 vi sao mau do tang hung phan phong the? - 9
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao màu đỏ tăng hưng phấn phòng the?

12 Quẻ của Đạo Dịch

1/- Khôn trên Càn dưới : Thái 2/- Càn trên Khôn dưới : Bĩ 3/- Càn trên Ly dưới : Đồng nhân 4/- Càn dưới Ly trên : Đại hữu 5/- Càn dưới Khảm trên : Nhu 6/- Càn trên Khảm dưới : Tụng 7/- Khôn trên Khảm dưới : Sư 8/- Khôn dưới Khảm trên : Tỵ 9/- Khôn dưới Ly trên : Tấn 10/- Khôn trên Ly dưới : Minh Di 11/- Khảm trên Ly dưới : Ký tế 12/- Ly trên Khảm dưới : Vị tế 13/- Thời mạt pháp sanh tương tàng 14/- Luật lưỡng phân lưỡng hợp & Tóm tắt Đạo Dịch
12 Quẻ của Đạo Dịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.- Khôn trên Càn dưới là quẻ THÁI

Kinh Dịch viết : Thái Tiểu vãng, đại lai, cát hanh (Quẻ Thái nhỏ đi, lớn lại, lành tốt hanh thông)

Chu Dịch bản nghĩa giải : Thái là hanh thông, là quẻ trời đất thông nhau, hai khí âm dương thông nhau, nên gọi là Thái, quẻ ứng vào tháng Giêng. Nhỏ là âm, lớn là Dương, tức Khôn đi ở ngoài, Càn đến ở trong. Hào sáu đi ở ngôi Tư, hào chín lại ở ngôi Ba. Người được quẻ này có đức cương dương tốt lành và hanh thông.

Lời Thoán nói rằng : quẻ thái nhỏ đi lớn lại, tốt lành và hanh thông, trời đất giao nhau mà vạn vật hanh thông, trên dưới giao nhau mà chí giống nhau. Trong dương mà ngoài âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân. Đạo quân tử lớn lên thì đạo tiểu nhân tiêu đi vậy.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất giao nhau là quẻ Thái, Vua coi theo mà sử nên Đạo của Trời Đất, giúp mọi sự phải để đỡ đần sanh chúng.

2. Càn trên Khôn dưới là quẻ Bĩ

Kinh Dịch viết : Bĩ chi phi nhân. Bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Bĩ là bế tắc, tức là quẻ tháng bảy, trái với quẻ Thái. Cho nên nói là "Phi nhân", nghĩa là không phảo đạo người. Lời chiêm đoán của nó không lợi về đường chánh đạo quân tử.

Bởi lẽ, Càn ở ngoài, Khôn ở trong, nó lại do quẻ Tiệm mà lại, nên hào thứ chín ở vào ngôi Tư, hào Sáu ở vào ngôi Ba. Người ta nghi ngờ ba chữ "chi phi nhân" là thừa vì nó ở hào Sáu Ba của quẻ Tỵ (coi dưới) mà ra.

Lời Thoán nói rằng : Bĩ đó, chẳng phải đạo người, chẳng lợi cho sự chính bền của người quân tử, lớn đi, nhỏ lại thì trời đất không thông nhau nên vạn vật không thông, trên dưới không thông nhau nên thiên hạ không có nước. Trong âm mà ngoài dương, trong mềm mà ngoài cứng, trong bọn tiểu nhân mà ngoài người quân tử. Aáy là đạo tiểu nhân lớn lên nên đạo người quân tử tiêu đi.

Lời Tượng nói rằng : Trời Đất không thông nhau là eủ Bĩ, người quân tử coi đó để dè chừng đức hạnh, lánh nạn, không thể vẽ vang bằng lợi lộc.

3. Càn trên Ly dưới là quẻ ĐỒNG NHÂN

Kinh Dịch viết : Đồng nhân vu dã, hanh lợi, thiệp đại xuyên, lợi quân tử trinh (cùng người ở đồng, hanh thông, lợi về sự sang sông lớn, lợi cho sự chính bền của người quân tử).

Chu Dịch bản nghĩa giải : Ly có vạch như âm mắt ở giữa hai vạch dương, nên đức là văn minh, là mắt, tượng là lửa, là điện, là mặt trời. Đồng nhân là chung cùng với mọi người. Ly gặp quẻ Càn, lửa lên cùng với trời.

Hào Sáu Hai được ngôi ở trên ứng với hào Sáu Năm. Trong quẻ chỉ có một hào âm mà cùng chung với các hào dương, nên gọi chung cùng với mọi người. Ý nói vậy xa mà không riêng tư chỉ có đạo hanh, lấy đức mạnh mà đi, nên có thể sang sông. Đồng nhân là quẻ trong văn minh, ngoài cương kiện. Hào Sáu Hai trung chính mà có vẻ ứng, ấy là Đạo người quân tử. Người được quẻ này thì hanh thông có thể vượt qua nơi hiểm yếu. Còn người mà mình cùng chung phải hợp với đạo quân tử thì mới có lợi.

Lời Thoán nói rằng : Quẻ Đồng Nhân, mềm được ngôi, được chỗ giữa mà ứng với Càn nên gọi là đồng nhân.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 12 Quẻ của Đạo Dịch

Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng. Ngày kỵ đón dâu (âm lịch) Phương Thái Bạch soát 1-11-21 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông 2-12-22 Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam 3-13-23 Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam 5-15-25 Thái Bạch đóng ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các ngày Thái Bạch không phụ thuộc vào tháng.

cuoi653

Ngày kỵ đón dâu (âm lịch)

Phương Thái Bạch soát

1-11-21

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông

2-12-22

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Nam

3-13-23

Thái Bạch đóng chính ở hướng Nam

5-15-25

Thái Bạch đóng chính ở hướng Tây

6-16-26

Thái Bạch đóng chính ở phương Tây Bắc

7-17-27

Thái Bạch đóng chính ở hướng Bắc

8-18-28

Thái Bạch đóng chính ở phương Đông Bắc

10 – 20 – 30

Thái Bạch đóng chính ở thiên vô kỵ

* Lưu ý:
Sao Thái Bạch đóng ỏ’ phương, hướng nào thì tránh đón dâu về phương hướng đó (lấy nhà gái làm Tâm). Riêng thiên vô kỵ thì kỵ mọi hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày “Thái Bạch Chu Thương” kỵ đón dâu –

Người đàn ông và ba điều ước

Ai cũng có những điều ước của riêng mình, hãy lắng nghe thế giới vì nó vẫn mang đến những cơ hội, không nên chỉ biết đòi hỏi, bạn còn phải xứng đáng với nó

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một người đàn ông từng sống trên thế gian và có ba điều ước: Có được một công việc thu nhập cao, lấy một cô vợ đẹp và trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới.

Vào một mùa đông giá buốt người đàn ông vội vã đến một cuộc phỏng vấn tại một công ty nổi tiếng. Bỗng nhiên, trước mắt ông bất chợt có một ông lão bị trượt ngã. Ông nhìn sang người vừa ngã, trong đầu lóe lên ý nghĩa rằng người đó chắc hẳn là say rượu nên đã không đưa tay đỡ ông ta dậy, và vì điều đó có thể làm ông đến cuộc gặp muộn. Thế nhưng cuộc phỏng vấn diễn ra không thành công: Ông không được bầu vào chức vụ mơ ước.

Lần khác vào một buổi tối mùa hè người đàn ông này đi dạo trong thành phố. Nhận thấy có một đám đông các nghệ sỹ đường phố ông liền dừng lại để xem họ biểu diễn. Khán giả không đông, nhưng vở kịch thật vui vẻ và cuốn hút. Sau khi kết thúc buổi diễn, những tràng vỗ tay vang lên và mọi người bắt đầu tản đi. Người đàn ông cũng quay về nhà nhưng lúc đó có ai đó đã rụt rè chạm tay vào vai ông. Đó chính là nữ nhân vật chính của vở kịch – một bà cụ diễn vai hề. Bà liền hỏi ông có thích vở kịch đó không, có hài lòng về các nghệ sỹ không, nhưng người đàn ông đã không muốn trò chuyện với bà và khinh khỉnh quay người bước về nhà.

Một lần khác nữa vào một buổi chiều mưa người đàn ông nọ vội vã trở về nhà sau buổi sinh nhật ở nhà một người bạn. Ông đã rất mệt mỏi và trong đầu ông hiện lên ý nghĩ về một chiếc bồn tắm hoa sen và một chiếc giường ấm áp tiện nghi. Bỗng nhiên ông nghe thấy có tiếng nức nở đang cố nén lại của ai đó.

Đó là một người phụ nữ đang khóc. Cô ta ngồi trên chiếc ghế dài đằng sau ngôi nhà của ông. Cô ngồi một mình và không có ô che mưa. Nhìn thấy người đàn ông, cô gái liền quay sang nhờ ông giúp đỡ. Cô đang gặp bất hạnh trong gia đình, và cô chỉ cần có một người để chia sẻ trò chuyện. Người đàn ông nghĩ ngợi, trước mắt ông là hình ảnh chiếc bồn tắm và chiếc giường, thế rồi ông vội vã đi tiếp.

Người đàn ông đã sống một cuộc đời bất hạnh, rồi ông qua đời! Khi đến thiên đường, người đàn ông gặp lại người bạn của mình là Thần cứu thế.

“Bạn có biết không, tôi đã trải qua một cuộc đời hoàn toàn bất hạnh và vô giá trị. Tôi đã có ba điều ước mơ nhưng chẳng đạt được một điều ước nào cả. Thật đáng tiếc”.

“Hừm…. Bạn của tôi ơi, tôi đã làm tất cả để mọi ước mơ của bạn được trở thành hiện thực, nhưng để làm được điều đó, điều mà tôi cần ở bạn chỉ là: đôi tay của bạn, đôi mắt của bạn và trái tim của bạn.

“Rồi sao nữa?”

“Cậu còn nhớ người đàn ông đã bị ngã trên con đường trơn vào một mùa đông chứ? Bây giờ tôi sẽ cho bạn biết điều này….. người bị ngã đó là giám đốc điều hành của công ty mà bạn đang muốn được vào. Một sự nghiệp rạng rỡ đã chờ bạn. Mọi thứ cần ở bạn – là đôi tay của bạn đó.

Bạn còn nhớ về bà cụ diễn vai hề, người sau buổi biểu diễn đường phố đã tiếp cận với cậu bằng những câu hỏi. Đó là một nữ nghệ sỹ trẻ đẹp, người đã yêu cậu từ cái nhìn đầu tiên. Một hạnh phúc tương lai chờ đợi hai người – những đứa con, một tình yêu bất tử. Tất cả những điều cần ở bạn – là đôi mắt của bạn đó.

con đường nhỏ sáng
Người đàn ông thở dài và đi theo con đường nhỏ sáng láng ánh trăng bước vào cõi xa xăm của những vì sao….

Cậu có nhớ đến người phụ nữ đã khóc ở gần lối vào nhà cậu không? Khi đó là một buổi chiều mưa và người cô ấy đã bị ướt cùng với nước mắt…..

Đó là một nữ văn sỹ nổi tiếng. Cô ấy đang trải qua cuộc khủng hoảng gia đình và cô ấy đã rất cần có sự nâng đỡ về tinh thần. Giá như cậu có thể giúp cô ấy được sưởi ấm trong căn phòng của mình, được sưởi ấm tâm hồn nhờ vào những lời động viên an ủi thông minh của cậu thì cô ấy sẽ viết nên một cuốn sách kể về chuyện đó. Cuốn sách sẽ trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới và cậu sẽ được vinh danh bởi trên trang đầu cuốn sách tác giả sẽ đề tên người đã trở thành nguyên mẫu tác phẩm đó. Và tất cả những điều cần ở cậu khi đó – là trái tim của cậu đó. Cậu đã không quan tâm đến điều đó, bạn của tôi ạ”.

Hãy lắng nghe thế giới vì nó vẫn mang đến những cơ hội và bạn không nên chỉ biết đòi hỏi về sự giúp đỡ, mà bạn còn phải xứng đáng để được đón nhận nó!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người đàn ông và ba điều ước

Kết cấu bề mặt của la bàn phong thủy như thế nào? –

La bàn phong thuỷ còn gọi là la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn... là công cụ các thầy phong thuỷ dùng để xác định hướng và lập cực khi xem xét phong thuỷ. Kết cấu trên bề mặt của la bàn vô cùng phức tạp. Ngoài chính kim (địa bàn), trung kim (thiê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

La bàn phong thuỷ còn gọi là la bàn, la kinh, la canh, la kinh bàn… là công cụ các thầy phong thuỷ dùng để xác định hướng và lập cực khi xem xét phong thuỷ. Kết cấu trên bề mặt của la bàn vô cùng phức tạp. Ngoài chính kim (địa bàn), trung kim (thiên bàn), phùng kim (nhân bàn) ra, còn có kim bàn (nội bàn) và ngân bàn (ngoại bàn). Nội dung đề cập đến ngũ hành, bát quái, thiên can, địa chi, tứ thời, cửu tinh, nhị thập bát tú. Loại hình của la bàn nhiều vô số kể, có loại chỉ có hai vòng tròn, loại nhiều thì có hẳn bốn mươi vòng tròn. Nhưng chỉ có năm tầng vòng tròn có tác dụng chủ yếu.

lakinh1

Thứ nhất là “thiên trì” tức kim chỉ nam.

Thứ hai là “tiên thiên bát quái” tức là vị trí dùng tiên thiên bát quái để biểu thị tám hướng.

Thứ ba là “hậu thiên bát quái” tức là vị trí dùng hậu thiên bát quái để biểu thị mười hai phương vị.

Thứ tư là “vị trí mười hai địa chi” tức là dùng địa chi để biểu thị mười hai phương vị.

Thứ năm là “nhị thập tứ sơn hướng” tức là từ mười hai phương vị ta tiếp tục chia ra làm hai mươi tư phương vị, áp dụng mười hai địa chi và thêm “tám can”, “tứ duy” để biểu thị phương vị. “Tám can” tức là Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý trong thiên can. “Tứ duy” tức là Càn, Khôn, Tốn, Cấn trong hậu thiên bát quái.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết cấu bề mặt của la bàn phong thủy như thế nào? –

Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.
Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Tử vi, lá số tử vi chính là sơ đồ diễn tả về quỹ đạo động tĩnh thái của vận mệnh con người, cho biết mọi điều về tương lai.


Cach hieu don gian ve la so tu vi cho nguoi moi bat dau hinh anh
 
Sơ đồ này chia làm mười hai ô, gọi là mười hai cung, mười hai Địa chi được bố trí vào trong 12 cung này theo một trình tự cố định, sau đó, căn cứ vào quy tắc an sao để tìm ra các sao và sắp xếp vào trong những cung tương ứng, hình thành nên lá số. 
 
Lá số tử vi được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người, đồng thời có tham khảo các căn cứ tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý và Dịch pháp (Kinh Dịch).
 
Lá số tử vi lại tiếp tục được phân chia thành ba bàn, là thiên bàn, nhân bàn và địa bàn.
 
Thiên bàn: Là sơ đồ sao Tử vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh, đây chính là loại lá số chủ yếu trong mệnh lý Tử Vi Đẩu số, thể hiện các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú quý, họa phúc, yểu thọ trong một đời người cùng các điềm triệu tiên thiên về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ chồng, con cái.
 
Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn phản ánh về các thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.
 
Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Địa bàn thể hiện các thông tin mang tính tiên thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người. Ví dụ một số người có được địa vị xã hội cao, nhưng lại có những hành vi bất lương đê tiện, đó là do họ có cung mệnh thiên bàn tốt nhưng cung mệnh địa bàn lại xấu. Lại có nhiều người tuy nghèo khổ, nhưng nhân cách cao thượng khảng khái, đó là do cung mệnh thiên bàn xấu nhưng cung mệnh địa bàn lại tốt.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hiểu đơn giản về lá số tử vi cho người mới bắt đầu

Những ứng dụng của Tứ trụ

Tứ Trụ đượcứng dụng trong thực tiễn ở những sự việc như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Định giá trị “CÁCH” cho đối tượng là con người,
Mô tả nhân cách mỗi giai đoạn,
Mô tả khả năng mỗi giai đoạn,
Mô tả tình hình sức khoẻ các cơ quan Tạng Phủ mỗi giai đoạn,
Mô tả các mối quan hệ: Cha mẹ, vợ con, anh em, ngoài xã hội.
(Thực tế, tôi vẫn thường sử dụng Tứ Trụ để xem nhanh NHÂN CÁCH của đối tượng)

2. Về lý thuyết, phối hợp bảng 60 Hoa Giáp và tính toán cho tháng, ngày, giờ chúng ta có thể định thời điểm cho việc chào đời 1 thai nhi hoàn hảo. Tuy nhiên, với khả năng y học hiện nay chỉ mới có thể xác định chính xác Năm & Tháng ; Với Ngày, còn mang tính tương đối do sức khoẻ sinh sản ở mỗi thai phụ là khác nhau. Tuy vậy, với sự tính toán khéo léo chúng ta vẫn có thể định được thời điểm sinh sản thai nhi nhằm tạo ra mẫu người Thượng Cách có tài năng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ứng dụng của Tứ trụ

Bày tượng Phật phạm cấm kị, gia đình gặp họa đủ đường

Các gia đình cần chú ý khi bày tượng Phật trong nhà để tránh phạm húy với thần linh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rất nhiều các gia đình Việt Nam bày ít nhất một bức tượng Phật trong nhà. Tượng Thần Phật liên quan đến các vấn đề tâm linh nên thường rất được coi trọng. Mỗi gia đình nên chú ý đến cách bày tượng Phật trong nhà để tránh 'gậy ông đập lưng ông', cầu bình an lại mang xui xẻo đến cho cả nhà.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 1

Với những người làm việc trong môi trường cạnh tranh, như chính trị gia, doanh nhân,....nếu đặt tượng Phật, đặc biệt là Phật Di Lặc ở nơi làm việc, trong xe hơi hoặc tại nhà sẽ giúp mang lại may mắn và loại bớt sự thù địch. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ cách bày tượng Phật trong nhà.

1. Mua bán tượng Phật

- Trong mỗi gia đình chỉ nên thờ cúng nhiều nhất ba vị Phật trên cùng một bàn. Quá nhiều tượng Phật không những chẳng đem lại bình yên trong tâm hồn mà còn dễ gây phân tâm, bất an trong lòng.

- Tượng Phật không nên mua bán tùy tiện. Nếu tượng Phật trong nhà quá cũ thì không được vứt hay ném vào xó xỉnh mà phải cẩn thận mang lên chùa, miếu hoặc đốt cùng tiền vàng. Hóa cùng vàng mã vào ngày mùng Một hay ngày Rằm là một cách để tiễn Phật quy vị. Sau đó mới nên mua tượng mới thay thế.

- Khi tượng Phật vì một lí do nào đó mà bị nứt, vỡ thì cũng không nên vứt đi tùy tiện. Bạn nên ra chợ mua giấy vàng gói lại và thắp hương tiễn Phật vào các ngày lẻ như một, ba, năm, bảy, chín. Nếu tượng Phật chỉ bị gãy ngón tay hay gãy một chút thì có thể không cần thay thế. Bạn ghép lại mảnh bị vỡ và dùng giấy đỏ cuộc vào gỗ gãy là được.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 2

2. Bày tượng Phật trong nhà

Cấm kị cần tránh khi bày tượng Phật

Tượng Phật sau khi mua về phải bài trí ở nơi trang trọng trong nhà. Nếu đặt tượng Phật lung tung, phạm cấm kị sẽ dễ dẫn đến những điều xui rủi cho mọi người trong gia đình.

- Không bày trong tủ kín:

Tượng Phật không phải là đồ vật trang trí trong nhà như búp bê, đá quý, tượng điêu khắc,...mà là một đồ vật gắn liền với tín ngưỡng tâm linh. Hành động cất tượng Phật trong tủ kín được coi là bất kính với Thần Phật. Nếu để tượng Phật trong tủ kính, két bạc sẽ khiến gia đình gặp nhiều chuyện không may, con trẻ dễ ốm đau.

- Không bày trong phòng ngủ:

Phòng ngủ là không gian riêng tư của vợ chồng, con cái. Đặt tượng Phật hay bùa có hình Phật trong phòng ngủ khiến giấc ngủ gia chủ dễ mộng mị. Chất lượng giấc ngủ bị ảnh hưởng sẽ dẫn đến các vấn đề về sức khỏe, tinh thần.

Cách bài trí tượng Phật trong nhà

- Đặt bàn thờ Phật ở vị trí chính giữa nhà hay phòng khách. Nếu nhà có nhiều tầng thì đặt bàn thờ ở tầng trên - tránh ở vị trí chiếu dưới nhà vệ sinh, gầm giường. 

- Nên đặt tượng Phật ở độ cao khoảng 1m và nhìn thẳng ra cửa để khí trường trong nhà toàn bộ đều mang năng lượng tốt. Ngoài ra, bày tượng ở đúng cung Sinh khí của chủ nhà cũng giúp tăng vận may, tài lộc, sức khỏe và thành công.

-  Đặt tranh hoặc tượng Phật ở cung Đông của ngôi nhà hay phòng khách giúp tạo sự hòa thuận cho cả gia đình và hóa giải mọi rắc rối, cãi cọ. Còn khi bày tượng Phật ở cung Đông Nam của phòng khách, phòng lễ tân hoặc của toàn bộ ngôi nhà sẽ giúp gia tăng vận may tài lộc.

 bay tuong phat pham cam ki, gia dinh gap hoa du duong - 3

Cách bày bàn thờ Phật

- Trên bàn thờ Phật ngoài bình hoa, lư hương, chân nến, đĩa quả thì không bày thêm bất cứ tạp phẩm nào khác. Khu vực thờ cúng cũng cần được quét lau sạch sẽ bụi bẩn định kì. 

- Nếu thờ Tam thế Phật, phải sắp đặt chung một bàn. Nếu tượng lồng kính thì nên đặt thẳng hàng, không được cái cao, cái thấp. Với tượng gỗ, tượng đồng, tượng sành thì cũng vẫn phải để ngang hàng đồng bậc, không nên để tầng trên, cấp dưới.

- Khi đặt tượng Phật trên bàn thờ, dưới chân tượng phải để một đĩa lót giấy đỏ nhằm tỏ lòng thành kính và trang trọng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng Phật phạm cấm kị, gia đình gặp họa đủ đường

Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

13/7 hàng năm là sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát – vị Bồ Tát có trí tuệ uyên bác, ánh sáng soi tỏa khắp muôn phương, cứu chúng sinh khỏi binh đao, tai ương.
Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

13/7 hàng năm là sinh nhật của Đại Thế Chí Bồ Tát – vị Bồ Tát có trí tuệ uyên bác, ánh sáng soi tỏa khắp muôn phương, cứu chúng sinh khỏi binh đao, tai ương.


► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Huong tam kinh Phat trong ngay sinh nhat cua Dai The Chi Bo Tat hinh anh 2
 
Đại thế Chí Bồ Tát là vị hoàng tử thứ hai của Đức Phật Thích Ca, hay còn được xưng tụng là Linh Cát Bồ Tát. Ngài có trí tuệ hơn người, quang minh lỗi lạc, ánh sáng tỏa chiếu nhân gian, lệnh cho chúng sinh rời xa ba đồ (ba nghiệp ác), chấn động thiên địa nên mới có danh xưng Đại Thế Chí. 
  Lấy trí làm đầu, uy thế tự tại, tiếp dẫn chúng sinh hướng tới Niết Bàn. Thân là một trong tám đại Bồ Tát, Ngài lấy niệm Phật tu hành làm căn cơ. Tượng Đại Thế Chí Bồ Tát thường được tác trong tư thế tay cầm pháp khí là hoa sen, đầu mang thiên quan có đính bảo bình.    Công đức cao dày và sự chuyên tu thâm sau của Đại thế Chí Bồ Tát trải khắn nhân gian, Ngài cùng với Đức Phật A Di Đà, Quan Thế Âm Bồ Tát hợp thành Tây Phương tam thánh hoặc A Di Đà tam tôn. Trên người Ngài tỏa ra ánh sáng màu tím, tượng trưng cho trí tuệ cao thâm.   Quang minh trí năng đến thiên địa chấn động, đẩy lui tà ma là pháp lực của Đại Thế Chí Bồ Tát. Cả người phát ra ánh sáng màu tím, có thể làm cho chúng sinh tự thấy hữu duyên, hướng tới Ngài là hướng tới sự cao thâm, vô lượng, tinh quang diệu. Giống như Quan Âm Bồ Tát lấy từ bi phổ chiếu thì Đại Thế Chí Bồ Tát dùng trí tuệ soi sáng, đưa đường cho chúng sinh thoát khỏi nỗi khổ của địa ngục, quỷ đói, súc sinh. 
Huong tam kinh Phat trong ngay sinh nhat cua Dai The Chi Bo Tat hinh anh 2
 
Trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát, hãy chăm làm điều thiện, đi lễ chùa, thỉnh Bồ Tát để ngài khai mở trí tuệ, soi sáng nhân sinh, định hướng mở đường theo điều thiện, điều lành. Hướng đến Đại Thế Chí Bồ Tát là hướng tới học thức, uyên thâm, đức độ và tính chính nghĩa. Học Phật và làm theo Phật để tịnh hóa bản thân, sống đời cực lạc. 
  Mang bản mệnh Phật hoặc thờ tượng Phật Đại Thế Chí Bồ Tát trong nhà sẽ mang tới sự bảo hộ, che chở và khai quang, thông tỏ trí tuệ, nâng tầm hiểu biết, mở ra con đường tốt đẹp.
8 quy tắc dâng hương lễ Phật nên nhớ đừng quên Những lễ nghi đừng quên khi tới cửa chùa dâng hương bái Phật Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng tâm kính Phật trong ngày sinh của Đại Thế Chí Bồ Tát

Tổng quan tài vận tháng 9 của 12 con giáp

Tài vận tháng 9 của 12 con giáp: Nhìn chung tài vận tháng 9 của người tuổi Sửu khá tốt, nguồn thu chính ổn định, nguồn thu phụ tăng.
Tổng quan tài vận tháng 9 của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tài vận tháng 9 của 12 con giáp: Nhìn chung tài vận tháng 9 của người tuổi Sửu khá tốt, nguồn thu chính ổn định, nguồn thu phụ tăng. 


► Xem bói 2016 để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Tài vận tuổi Tý

Trong tháng 9, nguồn tài chính của người tuổi Tý khá vượng và ổn định nhưng nguồn tài phụ hao hụt. Người làm kinh doanh khó tránh việc khách hàng phàn nàn về thái độ phục vụ của mình, cần phải điều chỉnh ngay.
 
Những ai làm trong ngành đầu tư có cơ hội gia tăng lợi nhuận, kiếm được bội tiền. Người vừa mới khởi nghiệp lại khá bế tắc vì không tìm được đối tác phù hợp. 
Tài vận tuổi Sửu
 
Nhìn chung tài vận tháng 9 của người tuổi Sửu khá tốt, nguồn thu chính ổn định, nguồn thu phụ tăng. Người làm kinh doanh hoặc đầu tư phải thận trọng khi chọn đối tác làm ăn, tránh tình trạng tranh chấp tài sản sẽ dẫn tới kiện tụng.    Tài vận tuổi Dần
 
Bước sang tháng 9, tài vận của người tuổi Dần kém sắc, nguồn thu chính và phụ đều không khả quan. 
 
Đặc biệt, người làm kinh doanh, buôn bán phải đối diện với sự cạnh tranh khốc liệt. Do đó, cần phải thay đổi phương thức làm việc và quản lí thì mới mong đánh bại được đối thủ và giành chiến thắng.
Tài vận tuổi Mão
 
Tài vận tháng 9 của người tuổi Mão khởi sắc và càng ngày càng có xu hướng ổn định.
 
Người kinh doanh nên làm tốt khâu quảng cáo, tuyên truyền để tăng lợi nhuận. Giới đầu tư cần giữ tinh thần bình tĩnh và sáng suốt thì mới vượt qua được rủi ro một cách dễ dàng.

Tong quan tai van thang 9 cua 12 con giap hinh anh
Tổng quan tài vận tháng 9 của 12 con giáp
  Tài vận tuổi Thìn
 
Tài vận của người tuổi Thìn trong tháng 9 kém sắc, các nguồn thu đều giảm, thậm chí xuất hiện tình trạng phá tài. Con giáp này không nên tiến hành những giao dịch tiền bạc quan trọng, tránh tiền mất tật mang.
Tài vận tuổi Tỵ
Nguồn chính tài và phụ tài của người tuổi Tỵ đều chững lại trong tháng 9. Với những người kinh doanh, buôn bán nên tập trung khắc phục tình trạng cũ thay vì tiến hành những dự định mới mẻ. 
Tài vận tuổi Ngọ
Tương tự người tuổi Tỵ, tài vận trong tháng 9 của người tuổi Ngọ không khả quan. Với những ai có ý định xin việc mới, nếu không nhờ bạn bè hoặc người thân giới thiệu, e rằng sẽ khó tìm được ưng ý.   Tài vận tuổi Mùi
 
Các nguồn thu của người tuổi Mùi trong tháng 9 không như ý. Nguồn chính tài hao hụt, phụ tài chững lại. Đây không phải là thời điểm lí tưởng để bạn tiến hành đầu tư, nguy cơ thua lỗ cao.   Tài vận tuổi Thân
 
Tài vận của người tuổi Thân trong tháng 9 khá ảm đạm với nguồn thu chính giảm sút đáng kể, nguồn thu phụ gần như không có.    Tài vận tuổi Dậu
 
Nếu không thay đổi phương thức làm việc hoặc kinh doanh, chắc chắn tài vận của người tuổi Dậu sẽ giảm một cách tệ hại trong tháng 9. 
 
Với những người đi xin việc, tạm thời chưa có công việc như ý nên phải bình tĩnh và kiên nhẫn chờ đợi.   Tài vận tuổi Tuất
 
Tài vận tháng 9 của người tuổi Tuất bình ổn. Nguồn thu chính vẫn giữ ở mức trung bình, nguồn thu phụ kém hơn. 
Tài vận tuổi Hợi
 
Tình hình tài chính của người tuổi Hợi trong tháng 9 không lí tưởng. Nguồn chính tài hao hụt, phụ tài trung bình. Người đầu tư phải hết sức thận trọng, tìm đối tác hợp lí nếu không sẽ xảy ra tranh chấp tiền bạc.
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tổng quan tài vận tháng 9 của 12 con giáp

Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo tháng sinh

Người tuổi Mùi sinh tháng Giêng thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán.
Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo tháng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Sinh tháng Giêng:
Là người thông minh, năng động, suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng nhưng lại thiếu quyết đoán. Có số ít của nhưng sự nghiệp tiến tới, công việc danh giá, gia đình hòa thuận, vui vẻ. Tuy nhiên, trong đời không tránh khỏi chuyện thị phi. Cần đề phòng những sự cố bất thường có thể xảy ra.

(Hình minh họa)

Sinh tháng 2: Sinh vào tháng này, người tuổi Mùi thường có tính ôn hòa, cư xử đúng mực, tấm lòng cao thượng, nghĩa hiệp. Họ thường có số tốt đẹp, mọi việc trôi chảy, sự nghiệp thành công, danh tiếng lẫy lừng, được hưởng phú quý và cuộc sống bình yên.

Sinh tháng 3: Tiết Thanh Minh thường sinh ra những người tuổi Mùi thông minh xuất chúng, cao thượng, thẳng thắn, được nhiều người ngưỡng mộ. Có số hưởng phúc, lợi lộc dồi dào, làm nên sự nghiệp lớn.

Sinh tháng 4: Sinh vào tháng này thường là người có hiểu biết, ý chí kiên cường, khó khăn thử thách nào cũng có thể vượt qua. Tuy phúc lộc đến muộn và có gặp tai họa nhưng nhìn chung là có số sung túc, con cháu thành đạt.

Sinh tháng 5: Người tuổi Mùi sinh vào tiết Mang Chủng thường có ý chí kiên cường, ứng khẩu thành văn, có tài lãnh đạo, quản lý. Họ có số mệnh tốt, quyền cao chức trọng, nổi danh khắp nơi, mọi việc như ý. Ngoài ra, họ còn sống rất có tâm nên được mọi người kính nể, mến mộ.

Sinh tháng 6: Số tài trí hơn người, nho nhã, nhiệt tình, trung thành, chính trực, trọng chữ tín. Sinh tháng này được phúc lộc trời ban, mọi việc thuận lợi, được mọi người ngưỡng mộ.

Sinh tháng 7: Người tuổi Mùi sinh tiết Lập Thu thường có trí tuệ thông thái, ý chí kiên cường, bất khuất. Số hưởng phúc trời ban, mọi việc như ý, làm nên nghiệp lớn, hưng thịnh bền vững.

Sinh tháng 8: Là người có học vấn, chức vụ cao, tự lập, tấm lòng chân chính nên không sợ tiểu nhân quấy phá. Sự nghiệp tuy có lúc gặp rắc rối nhưng vẫn trụ vững và phát triển thuận lợi.

Sinh tháng 9: Sinh vào tiết Hàn Lộ, người tuổi Mùi thường phải gian nan lập nghiệp mới có được thành công. Nên đề phòng bệnh tật và miệng lưỡi tiểu nhân thì cuộc sống sẽ được bình yên, vui vẻ.

Sinh tháng 10: Tuổi Mùi sinh vào tiết Lập Đông là người có tài về nghệ thuật, khoa học. Tuy cuộc sống không giàu sang nhưng vận mệnh tốt, đường thăng quan tiến chức rộng mở, nhiều bạn hữu, một đời may mắn, yên vui.

Sinh tháng 11: Ngày sinh rơi vào tiết Đại Tuyết, số tuy được lộc trời ban nhưng cuộc đời gặp nhiều khó khăn, mưu sự khó thành; trung niên hưng thịnh, phát đạt.

Sinh tháng 12: Sinh vào tiết Tiểu Hàn, tứ phía băng phủ nên cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Số tự thân lập nghiệp, không được trợ giúp. Người này phải kiên trì và không ngừng phấn đấu cho sự nghiệp thì cuối đời mới được hưởng phúc.

Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Mùi theo tháng sinh

Luận về sao Âm Sát

Tử Vi khoa Việt không có sao Âm Sát. Nhưng Tử Vi khoa Trung Quốc lại rất chú trọng đến sao này. Âm Sát an thế nào ? Âm Sát là sao thuộc nguyệt hệ, an theo tháng sinh như sau :
Luận về sao Âm Sát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh tháng 1 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 2 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 3 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 4 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 5 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 6 Âm Sát đóng Thìn
Sinh tháng 7 Âm Sát đóng Dần
Sinh tháng 8 Âm Sát đóng Tí
Sinh tháng 9 Âm Sát đóng Tuất
Sinh tháng 10 Âm Sát đóng Thân
Sinh tháng 11 Âm Sát đóng Ngọ
Sinh tháng 12 Âm Sát đóng Thìn

Như vậy sao Âm Sát chỉ có mặt ở các cung Dần, Tí, Tuất, Thân, Ngọ, Thìn thôi không vào các cung khác. Âm Sát tính chất là nghi tâm. Âm Sát vào quan hệ giao tế là tiểu nhân.

Âm Sát vào tư tưởng tâm lý là ảo giác thiên về những điều quái dị. Sao Âm Sát qua luận đoán của những vị tu hành (Phật giáo) là sao thuộc về linh giới.

Một nhà tướng số Trung Quốc tên Trịnh Giá Học có viết nguyên một cuốn sách về Âm Sát cả mấy trăm trang, nhưng thâu tóm lại ta có thể đưa thẳng ra những nguyên tắc của một trang cũng đủ, mấy trăm trang chẳng qua chỉ là những dẫn chứng rườm rà.

Sau đây là tác động của Âm Sát đối với các cung. Âm Sát vào Mệnh hay gặp tiểu nhân, bản tính nghi hoặc nên dễ bị phiền não vô ích, nếu thấy luôn cả Đà La, Hóa Kị Không Kiếp hãm thì dễ dàng đi đến ảo giác, suy nghĩ vớ vẩn, hoặc vì ma túy mà ra con người đầu óc lơ mơ.

Âm Sát ở cung Thiên Di, con người cô độc, ít hợp, khó hòa đồng hay ngại ngùng nghi kị, mê muội với sự vật hư ảo.

Âm Sát ở Tật Ách thêm những sát tinh khác, tư tưởng hành động thiếu thăng bằng bệnh tâm trí

Âm Sát ở Phụ Mẫu ưa những vọng tưởng không thực về gốc gác mình

Âm Sát ở Nô Bộc hay uất ức với bè bạn, với một công việc hợp tác, nghi kị. Âm Sát ở Huynh Đệ thường bị phản từ nội bộ

Âm Sát ở Phối cung đau khổ ngẩn ngơ vì người thương yêu mất đi do sinh ly hay tử biệt.

Âm Sát ở cung Quan Lộc làm một việc mê muội mà hại đến sự nghiệp,mê vợ mê tình nhân, hoặc cả tin vào bạn, người dưới quyền, người trên mà khốn khó.

Âm Sát ở cung Tài Bạch vì tự cao tự đại vì tham mê mà phá sản.

 Âm Sát ở cung Phúc Đức tâm lý tư tưởng quá khích, cuồng tưởng, vọng tưởng, cuồng tính, gặp thêm các sát kị tinh có thể thành điên.

Âm Sát ở cung Tử Tức con người rất chủ quan, lại hay đi vào tín ngưỡng tôn giáo đồng bóng, tuyệt đối tin rằng con cái mình giỏi hơn, đáng kính đáng yêu hơn bất cứ ai khác.

Âm Sát ở cung Điền Trạch thường gặp những nhà cửa có ma quỉ, hoặc vì vợ mất đi, con chết mà cứ lởn vởn thấy linh hồn vợ con phảng phất.

Nguồn Tử Vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Âm Sát

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 10 tháng 2 âm lịch Hội Làng An Thái,Hội An Hòa,Hội Yên,Hội Rước Nước Trên Sông Hồng,Hội Chử Đồng Tử...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

1. Hội Làng An Thái

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Yên Thái, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm ton vinh Vũ Phục - Chiêu Ứng Đại Vương và Thuận Chính Phương Dung công chúa (Ông Dầu, Bà Dầu).

Nội dung: mở đầu là hội lễ tế Thành Hoàng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi hấp dẫn: thi nấu xôi dẻo, thịt bò thui, cơm nếp, gà mái, ghẹ luộc; ngoài ra còn có các trò chơi đu tiên, thi cây hoa, cây cảnh xuân.

2. Hội An Hòa

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Lý Nhân Tông, Vạn Phúc phu nhân, Tứ Nàng phu nhân (con vua Lý Nam Đế), Bạch Hạp tam giang.

Nội dung: Hội An Hòa có phần lễ và phần hội. Phần lễ có tế nam quan, tế nữ quan. Phần hội có chơi cờ tướng, thi chọi gà.

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Mạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Bạch Hạc Tam Giang, Túc Chinh công chúa.

Nội dung: ngày hội có kết chạ với các làng lân cận - phần tế lễ có phần dâng hương để cúng thành hoàng làng, với lễ vật chỉ cúng bằng cơm tẻ, muối vừng. Phần hội có chơi trò trận giả ném cát.

3. Hội Yên

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn hai vị tướng tài giỏi của Việt vương Triệu Quang Phục là Trương Hống và Trương Hát.

Nội dung: Hội Yên diễn ra lễ cầu mùa (cầu mong mùa màng bội thu), hát quan họ, chạy (kéo) chữ, chơi cướp cầu.

4. Hội Rước Nước Trên Sông Hồng

Thời gian: tồ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Bình Minh, Mễ Sở, Dạ Trạch thuộc huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ đức thánh Chử Đồng Tử, Tiên Dung.

Nội Dung: Lễ rước nước, năm nào cũng được tiến hành trên một dải sông Hồng. Theo tục lệ, nước dùng để cúng bái cho cả năm phải là nước được lấy ở giữa sông Hồng. Đi hầu các đám rước là một hoặc hai con rồng vàng lộng lẫy và uy nghi uốn lượn theo nhịp trống phách. Tiếp đó đến đội tế nữ của các bà, các cô xiêm áo rực rỡ, sau đó là bát bửu chấp kích, đội múa bồng vừa đi vừa đánh trống và vừa múa, rồi đến kiệu thánh và kiệu rước chóe để lấy nước sông Hồng.

Lễ rước là một nghi thức tâm linh rất đặc sắc biểu hiện tín ngưỡng cầu nước của những cư dân của nền văn minh lúa nước ven sông Hồng. Khi tận mắt chứng kiến mọi hoạt động trong lễ: múa rồng, rước cá, chèo thuyền, rước nước,... sẽ cảm nhận một điều là mọi hoạt động ấy đều có liên quan đến nước.

Thông qua nghi thức rước nước, người dân mong muốn được mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

5. Hội Chử Đồng Tử

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch, huyện khoái Châu tình Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Chử Đồng Tử và hai vị phu nhân Tiên Dung Công Chúa và Tây Sa công chúa.

Nội dung: lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức ở hai ngôi đền: Đền Hoa Đà và đền Dạ Trạch.

Đền Hoa Đà: Từ sáng sớm ngày mùng 10 tháng 2, cuộc rước kiệu của 8 xã được xuất phát từ nhiều hướng theo đê sông Hồng tiến về đền Đa Hòa. Đoàn rước của các xã mỗi khi gặp nhau đều có nghi thức chào nhau. Khi đoàn rước tới xã Đa Hòa (nơi có đền Đa Hòa) thì đoàn rước ở Đa Hòa sẽ ra nghên đón và nhập vào thành một đoàn rước lớn tiến về đền làm lễ. Sau khi an vị thánh tại ban thờ các tôn thần, tất cả mọi người sẽ ra sân đại tế để làm lễ khai hội. Sau lễ khai hội, dâng hương là các trò chơi dân gian, các trò chơi vui được diễn ra cả ngày lẫn đêm.

Tại Đền Dạ Trạch: Sáng ngày mùng 10 tháng 2, đoàn rước nước của xã Dạ Trạch và 4 xã bạn (Hàm tử, Yên Phú, Đông Tảo, Tứ Dân) được cử hành từ đền Dạ Trạch tiến về phía sông Hồng lấy nước.

Một cuộc trình diễn du thuyền trên sông và làm lễ lấy nước ở giữa sông Hồng. Kết thúc việc lấy nước đoàn rước lên bờ và rước nước về đền và tiến hành khai hội. Sau khi kiệu rước nước được đưa vào an vị trong đền các kiệu rước Thánh an vị tại sân đền, đội hình ổn định, các đại biểu đến dự đầy đủ. Đoàn rồng tiến qua cầu Tiến vào cửa đền cúi lạy Thánh sau đó lui ra, đoàn múa sinh tiền, múa nón biểu diễn trên cầu. Sau lễ khai hội có nhiều hoạt động vui chơi, múa hát... được tổ chức.

6. Hội Bà Thu Buồn

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Tân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Bà Thu Buồn (người chăm).

Nội dung: Lễ hội vô cùng độc đáo với các phần tế lễ, đua thuyền tranh tài, rước cộ. Bên cạnh đó hội còn diễn ra các trò chơi vui dân gian như: hát hò khoan đối đáp Thu Bồn Đông, hô hát bài chòi tại chợ Tu Bồn, thi đấu thể thao, cờ người, làm bánh, thi dội nước, gùi nước, gánh nước, kéo co, bắn nỏ, đi cà kheo, thi bơi thuyền, chợ ẩm thực với đa dạng các món ăn dân tộc Cà Tu, Chăm... Đêm giữa hội có rước đuốc và thả hoa đăng trên sông, đốt lửa trại hát tuồng.

7. Hội Dinh Võ

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Dinh Cô, thị trấn Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dinh Cô (một trinh nữ chết nước).

Nội dung: từ rạng sáng ngày mùng 10 tháng 2 người ta đã bắt đầu viếng Cô. Mỗi người thường cầm trong tay một cành huệ trắng tượng trưng cho sự thành khiết. Đêm ngày mùng 10 tháng 11 là đêm hội hoa đăng, ánh đèn sáng rực hòa cùng ánh trăng. Hàng vạn ghe thuyền quay mũi về Dinh chầu Cô, tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng thâu đêm.

Lễ chính được tổ chức từ rạng sáng ngày 12. Từ chính điện, đoàn người chỉnh tề cờ quạt ra bãi, lên thuyền, ra khơi làm lễ "Nghinh Cô" rất long trọng. Đặc biệt, trong lễ "Nghinh Cô" còn duy trì được hình thức diễn xướng "Hát bả trạo". "Hát bả trạo" có nghĩa là hát có nắm mai chèo, một thể loại dân ca nghi lễ phổ biến của cư dân vùng biển từ Bình Trị Thiên (cũ) đến Bính Thuận. Ngư dân thường tổ chức hát bả trạo trong nghi lễ đưa ma Cá Ông. Ở Long Hải, hát bả trạo lại gắn với lễ "Nghinh Cô".

8. Hội Nghinh Ông

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đình Thắng Tam, đường Hoàng Hoa Thám, phường 2, thành phố Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung: Lễ hội Nghinh Ông bắt đầu từ sáng sớm với một đoàn người gồm các vị kì lão, kỳ hương... Lên một chiếc ghe lớn (có trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thủy tướng, có đoàn nhạc ngũ âm, chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến 1 địa điểm đã định để dâng hương, rượu. Sau đó, đoàn thuyền về rước Ông đến lăng, tiếp đến là các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà, hoa, rượu... Ngoài ra, trong lễ hội còn có các tiết mục: Võ thuật, múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hòa âm của chiêng, trống trong khói hương nghi ngút.

Lễ hội Nghinh Ông là dịp cho ngư dân cầu mong bình yên khi đi biển, đánh bắt được nhiều tôm cá, cuộc sống được no ấm và thịnh vượng, hạnh phúc trường tồn.

9. Lễ Kì Yên (Ở Đình Bình Đông)

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 14 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các bậc dạy (tổ nghề) thôn trong.

Nội dung: Đình Bình Đông nằm trên bờ rạch Bà Tàng, là một trong hai ngôi đình có lượng khách tham quan, lễ bái đông nhất thành phố. Lễ Kỳ Yên thượng diễn ra các hoạt động như: lễ cúng tiên sư tưởng nhớ những bậc thầy dạy nghề trong thôn, lễ tụng kinh cầu an theo nghi thức Phật Giáo , hoàn sắc, lễ tế thần, lễ tế tiền Hiền, Hậu hiền là thế hệ khai hoang lập ấp và xây dựng các công trình phúc lợi cho thôn làng. Phần hội thì có hát bội cúng thần.

10. Hội Đền Sòng

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 26 tháng 2 âm lịch (chính hội là ngày 25 tháng 2).

Địa điểm: phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ tới bà mẫu Liễu Hạnh một trong tứ bất tử của người Việt Nam.

Nội dung: Ngày chính hội diễn ra từ 5 giờ sáng kết thúc vào khoảng 12 giờ trưa, nhưng tất cả mọi việc phải chuẩn bị từ trước đó một tháng.

Lễ hội Đền Sòng gồm cả phần lễ và phần hội.

Phần lễ chính là rước Thánh Mẫu từ Đền Sòng đến Đền Chín Giếng và tế nữ quan. Thủ tục trong lễ hội không nhiều nhưng được cắt đặt chặt chẽ và theo một qui trình nhất định. Vật lễ gồm hoa quả, bánh kẹo, xôi gà, xôi thịt. Một số địa phương quanh vùng còn làm nhiều thứ bánh như bánh chưng, bánh lá răng bừa, bánh nếp, bánh mật, bánh trôi đem tới dâng lễ.

Việc cúng lễ, theo tài liệu xưa ghi lại thuộc phụ nữ đảm nhiệm, gọi là Bà Đồng. Bà Đồng thường là những người sống độc thân từ hồi còn trẻ, tự nguyện làm nghề đồng và coi giữ ngôi đền Thánh Mẫu, hầu Mẫu, hầu Thánh bằng nhiều hình thức như lên đồng, nhảy đồng... còn đàn ông thường chỉ đánh đàn và hát chầu văn. Trong thời gian mở hội các bà đồng phải sống riêng biệt: ở ẩn và ăn chay để giữ cho lòng mình luôn thanh sạch.

Ngày nay việc cúng tế không chỉ do phụ nữ đảm nhiệm mà thuộc về các Bản hội. Có nhiều bản hội tới tế lễ như bản hội bà Sang, bà Toàn, ông Hào.v.v... Các bản hội thường tổ chức chuẩn bị và tập luyện trước kỳ khai hội khoảng một tháng. Ngoài ra còn có bản hội ở các tỉnh, thành phố khác về hội lễ như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...

Trình tự cuộc tế lễ như sau: Già làng Cổ Đạm sau khi thắp một tuần nhang cáo yết cầu Thánh ban cho dân làng một năm an khang vật thịnh... thì bắt đầu tổ chức rước Mẫu. Tượng Thánh Mẫu được ngự kiệu từ chính tẩm rước qua cung Đệ nhị, Đệ tam và rước quanh đền. Việc rước này theo quan niệm của nhân dân là để cho Thánh Mẫu có thể quan sát lại cảnh vật, đất đai, sông núi xưa...

Đi trước đoàn rước là chiêng, trống, rồi đến bàn thờ đặt những lễ vật và đồ tế khí (chỉ có bà đồng mới có đặc ân được gánh trên vai những thứ thiêng liêng ấy). Trên bàn thờ bày biện đồ cúng tế, hòm đựng những đồ giấy màu vàng óng ánh và tô màu sắc tượng trưng cho quần áo, hoa khăn của Thánh Mẫu, tiếp theo sau là kiệu Thánh Mẫu. Mười sáu cô gái đồng trinh trang phục quần áo sặc sỡ đi giật lùi trước kiệu của Đức Thánh Mẫu. Sau kiệu cũng có mười sáu cô gái đồng trinh giơ cao những lư hương, tung hoa, cầm tán che cho kiệu. Các cô gái được chọn tham gia tế lễ đều là những thiếu nữ tuổi từ 14 đến 16 tuổi, nết na, xinh đẹp, gia đình hòa thuận, an khang. Sau khi rước Thánh Mẫu vào chính tẩm an vị, bắt đầu vào tế nữ quan, cuộc tế kéo dài tới nửa ngày.

Phần hội là những trò chơi như đánh vật, võ công, thi hát đối chầu văn. Trước kia các trò chơi tương đối phong phú như múa rồng, đánh cờ, đánh vật, đánh đu, leo dây, múa sư tử. Ngày nay do thời gian buổi lễ rút ngắn lại nên các trò chơi theo đó cũng giảm dần, chỉ giữ lại một số trò độc đáo.

Sau khi được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa, thắng cảnh Đền Sòng thuộc sự quản lí của Ban văn hóa thị xã Bỉm Sơn. Lễ hội Đền Sòng được thị xã đứng ra tổ chức qui củ hơn nhằm giảm bớt chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo giá trị cổ xưa của nó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Ngày Thất Tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, ngày ngưu lang chức nữ, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch.
Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Ngưu Lang Chức Nữ hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu, theo văn hóa một số nước phương Đông thì ngày này là ngày 7 tháng 7 Âm lịch. Nguồn gốc ngày lễ gắn liền với sự tích về Ngưu Lang – Chức Nữ.

  Ở một số nước Đông Á như Việt Nam và Trung Quốc thì ngày 7 tháng 7 Âm lịch theo Lịch âm dương được coi là ngày lễ Thất tịch, ngày ông Ngâu bà Ngâu hay ngày Ngưu Lang Chức Nữ gặp nhau.
Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh
Ngày lễ Thất tịch hay còn gọi là ngày ông Ngâu bà Ngâu

Sự tích Ngưu Lang – Chức Nữ:

  Ngày xửa ngày xưa, có một anh chàng chăn bò tên là Ngưu Lang (có nghĩa là chàng trai chăn bò). Ngưu Lang mồ côi cha mẹ từ nhỏ, chàng sống với anh trai, mặc dù rất trung thực, tử tế và chăm chỉ làm việc nhưng sau Ngưu Lang vẫn bị chị dâu hắt hủi đuổi ra khỏi nhà. Ngưu Lang sống một mình trên đồi cùng với một chú bò.    Một ngày nọ, Ngưu Lang dắt bò ra đồng, khi băng qua một hồ nước gần đó, chàng bất ngờ trông thấy bảy nàng tiên đang tắm và nô đùa trong hồ. Cả bảy nàng tiên đều xinh đẹp nhưng Ngưu Lang không thể rời mắt khỏi nàng tiên trẻ tuổi nhất. Đột nhiên, Ngưu Lang nghe thấy chú bò nói với mình: “Cô ấy là con gái út trong bảy người con của Ngọc Hoàng, tên nàng là Chức Nữ. Nếu anh lấy xiêm y của nàng, nàng sẽ không thể trở về và sẽ chung sống với anh.”   Ngưu Lang thấy vậy liền làm theo lời chú bò và lén giấu xiêm y của nàng tiên nữ Chức Nữ đi. Khi các nàng tiên chuẩn bị bay về trời thì Chức Nữ tìm mãi mà vẫn không thấy xiêm y của mình. Sợ trễ giờ quay về Thiên Thượng nên các chị gái của nàng đành buồn bã để nàng ở lại. Chức Nữ một mình tìm kiếm, nàng cảm thấy vô vọng rồi bật khóc. Ngưu Lang cảm thấy hối hận vì đã khiến Chức Nữ phải khóc nên chàng đã bước ra khỏi lùm cây và trả lại quần áo cho nàng. Ngưu Lang cũng thành thật thú nhận là mình bị choáng ngợp trước vẻ đẹp của nàng và xin cưới nàng làm vợ. Chức Nữ cảm thấy Ngưu Lang là một chàng trai tốt bụng, dễ thương, chân thành và thiện tâm nên nàng đã đồng ý ở lại cùng Ngưu Lang, cũng vì nàng chẳng thể quay lại Thiên Thượng được nữa.   Ngưu Lang và Chức Nữ sống hạnh phúc bên nhau, ngày ngày Ngưu Lang chăn bò và làm ruộng, còn Chức Nữ ở nhà thêu thùa may vá. Chẳng bao lâu sau, họ sinh được hai đứa bé đáng yêu, một trai một gái, cuộc sống của gia đình bé nhỏ cứ thế bình yên trôi qua.   Thấm thoắt đã vài năm trôi qua nhưng với trên Thiên Thượng chỉ là một quãng thời gian rất ngắn. Ngọc Hoàng và Vương Mẫu đã phát hiện ra cô con gái út đã mất tích. Vương Mẫu rất giận dữ khi biết rằng Chức Nữ đã vi phạm luật thiên đình, ở lại Nhân gian và cưới một người thường. Bà đã sai thiên binh xuống mang Chức Nữ trở về.

Ngay Nguu Lang Chuc Nu la ngay gi hinh anh

Nguồn gốc ngày Thất Tịch gắn liền với sự tích Ngưu Lang Chức Nữ

  Chú bò của Ngưu Lang đã biết được điều này và nói với Ngưu Lang về chuyện sắp xảy ra, nó cũng không quên dặn Ngưu Lang lấy da của nó choàng qua người và hai con thì cũng có thể bay lên trời. Nói xong thì chú bò cũng qua đời, dù đau lòng nhưng Ngưu Lang vẫn nghe theo lời khuyên của chú bò, chàng lột da nó và mai táng xác bên gốc cây gần nhà.   Khi Ngưu Lang vừa về đến nhà, bầu trời đột nhiên xám xịt và gió bắt đầu gào thét. Thiên binh xuất hiện, xông vào nhà và bắt Chức Nữ đi. Chức Nữ biết mình không thể thoát được, nàng ngoái đầu nhìn chồng con mà đẫm nước mắt nói lời từ biệt. Nhớ đến lời khuyên của chú bò, Ngưu Lang nhanh chóng khoác da bò, đặt hai đứa con vào hai cái thúng rồi gánh lên vai và chạy theo Chức Nữ. Chàng cố gắng chạy thật nhanh, thật nhanh nhưng khi tới gần, đúng lúc anh định vươn tay nắm lấy vợ mình thì Vương Mẫu đã rút trâm cài đầu và vạch nên một đường ngăn cách. Ngay lập tức, một dòng sông lớn được tạo ra và chia cắt hai người. Dòng sông ấy sau này được gọi là Dải Ngân Hà.   Từ đó về sau, Ngưu Lang Chức Nữ đã bị chia ly nơi đôi bờ sông. Chức Nữ ở phía bên này sông, còn Ngưu Lang và hai người con đứng ở bên kia sông. Ngày qua ngày, nước mắt tuôn rơi, họ nhìn mãi về phía bên kia sông, nơi ấy có người mà mình thương yêu.   Vương Mẫu cuối cùng đã cảm động trước tấm lòng thủy chung ấy, vì thế bà đã đồng ý cho họ được gặp nhau mỗi năm một lần. Đó chính là ngày 7 tháng 7 âm lịch theo Lịch Vạn Niên. Vào đêm này hàng năm, một đàn quạ lớn sẽ bay lên trời và tạo nên một chiếc cầu bằng thân thể chúng, bắc ngang qua dòng sông thần, gọi là cầu Ô Thước. Chỉ duy nhất vào đêm ấy Ngưu Lang và Chức Nữ mới có thể băng qua Dải Ngân Hà để đến bên nhau.   Tiết Thất tịch diễn ra vào giữa mùa hè khi tiết trời ấm áp và cây cỏ xanh ngát. Nếu lắng tai nghe, bạn có thể nghe được âm thanh như lời thì thầm của Ngưu Lang và Chức Nữ đang thổ lộ tình yêu sau thời gian dài xa cách.  

Ý nghĩa ngày lễ Thất Tịch ở Việt Nam:

  Ở Việt Nam, ngày lễ Thất Tịch hay còn gọi là ngày “ông Ngâu bà Ngâu”. Các đôi lứa yêu nhau thường đến chùa, làm lễ và cầu mong cho tình duyên bền vững, son sắt. Vào ngày này trời thường mưa, người ta gọi là mưa ngâu, mưa là nước mắt của Ngưu Lang và Chức Nữ khi gặp nhau. Nếu trời không mưa, các đôi thường cùng nhau ngắm sao Ngưu Lang Chức Nữ và thề hẹn. Đêm Thất tịch, chòm sao Chức Nữ sẽ sáng vô cùng. Người ta tin rằng hai người yêu nhau nếu cùng ngắm sao Ngưu Lang - Chức Nữ trong đêm mùng 7 tháng 7 sẽ mãi mãi bên nhau.  Ở Hà Nội, vào ngày này, giới trẻ thường đổ về Chùa Hà để cầu quyên, cầu tình. Sở dĩ  chùa là địa điểm cầu tình là bởi sự linh ứng truyền tụng trong dân gian nhưng đồng thời cũng gắn với truyền thuyết thời Lý. Vua Lý Thánh Tông (1054 - 1072) lúc 42 tuổi vẫn chưa có con nên đã cầu tự ở một ngôi chùa mà sinh ra Thái tử Càn Đức, do đó ngôi chùa này gọi là chùa Thánh Chúa để kỷ niệm sự kiện này. 
Lichngaytot.com

Rằm tháng 7: 6 điều không tránh tất rước hoạ Nguồn gốc chính xác của lễ cúng cô hồn tháng 7 Đến Rằm tháng 7, nghe kể chuyện Vu Lan báo hiếu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Ngưu Lang Chức Nữ là ngày gì?

Tự xem tứ trụ một người

Những thông tin cần thiết để xem tứ trụ một người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Địa Chi tàng độn còn gọi là Nhân nguyên, nghĩa là mỗi một Địa Chi có thể chứa các Thiên Can. Trong dự báo theo 4 cột thời gian hay Tứ trụ, chỉ qua các Can năm tháng ngày giờ mới xác định được Thập thần, khi dự báo theo Tứ trụ, người ta căn cứ vào các thần trong từng cột thời gian để dự báo. Từng cột thời gian có các Địa Chi, từ Địa Chi có thể xác định đầy đủ các Thần để dự báo chính xác (điều này đã trình bày ở phần mở đầu). Sau đây là các Chi tàng trữ các Can:

Bảng 1: Địa Chi tàng độn (các Chi tàng trữ các Can):



Ví dụ: người sinh năm Bính Tuất, tháng Qúy Mão, ngày Nhâm Thìn, giờ Bính Ngọ.

Xem Tứ trụ người này, trước hết xem họ có bao nhiêu Can trong mỗi cột thời gian. Để làm được điều này, ta tách từng Chi của từng cột thời gian ra để xét.

Như: cột năm sinh có Chi Tuất, tra bảng 1: Tuất có: Mậu, Đinh, Tân; Chi tháng sinh Mão, tra bảng 1: Mão có: Ất; Chi ngày sinh Thìn, tra bảng Thìn có: Mậu, Ất, Qúy; Chi giờ sinh Ngọ, tra bảng Ngọ có: Đinh và Kỷ. Ta sắp xếp vào từng cột thời gian như sau:

Cách xác định các thần như sau:từ Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ), đối chiếu với các Can được tìm ra từ các Chi của năm, tháng, ngày, giờ mà tìm ra các thần (xem lại phần mở đầu).

Bảng 2: Can Ngày sinh (Nhật chủ) tìm 10 Thần:



Ví dụ: Sinh ngày Giáp Tý, tháng Đinh Dậu, giờ Mậu Thìn, năm Bính Tuất (2006).

Ta lập Tứ trụ như sau: từ Tứ trụ hay 4 cột thời gian tách ra các Chi mà xác định Can chứa trong từng Chi trong từng cột thời gian. Lấy Can ngày sinh hay Nhật chủ đối chiếu với từng Can trong từng cột thời gian qua bảng “Can Ngày sinh” trên mà xác định các thần. Từ ví dụ trên, ta làm như sau:

Thứ nhất ở cột Năm sinh Bính Tuất: ta thấy Tuất có chứa 3 Can: Mậu, Đinh, Tân (xem bảng Địa Chi tàng độn trên)

Lấy Giáp là Can ngày sinh: đối chiếu với Bính (Can năm sinh) ở bảng 2, ta có: Thực thần; đối chiếu với Mậu: ta có Thiên tài; đối chiếu với Đinh, ta có Thương quan; đối chiếu với Tân ta có Chính quan.

Thứ hai: ở cột Tháng sinh:lấy Giáp là Can ngày sinh đối chiếu với Đinh tháng sinh, ta có Thương quan; với Tân, ta có Chính quan.

Thứ ba: ở cột ngày sinh hay Nhật chủ, lấy Giáp Can ngày sinh đối chiếu với Quý: ta có Chính ấn.

Thứ tư: ở cột giờ sinh: lấy Giáp Nhật chủ đối chiếu với Mậu ta có Thiên tài; với Mậu ta có Thiên tài, với Ất ta có Chính ấn, với Quý ta có Kiếp tài. Từ đây ta có sơ đồ 4 cột thời gian để xem xét về tính cách và số phận người Bính Tuất đó như sau:



Sau khi xác định được các thần trong từng cột thời gian của sơ đồ dự đoán, ta sẽ xem và đoán tínhcách cũng như diễntrình cuộc đời của một người. Cách xét đoán xin xem mục: Tính chất của Thập thần và xem Tứ trụ qua 10 Thần sau đây.

II. Tự xem qua tính chất các loại thần

Có tất cả 10 Thần. Mỗi Thần cho biết thông tin riêng về số phận hay tính cách của một người. Các Thần được an trong Tứ trụ như ở ngày, tháng, năm và giờ. Các Thần trong tứ trụ có thể có sau đây:

a. Thuộc tính của 10 thần

1. Chính quan:biểu thị cho quan chức, địa vị, thi cử, bầu cử, học vị, danh dự. Tâm tính chính trực, có tinh thần trách nhiệm, đoan trang, nghiêm túc, nhưng dễ bảo thủ, cứng nhắc, nhưng đôi khi thiếu kiên nghị.

2. Thiên quan hay Thất sát: hào hiệp, năng động, có chí tiến thủ, uy nghiêm nhanh nhẹn, nhưng dễ bị kích động, dễ thành người ngang ngược, truỵ lạc.

Nữ giới biểu thị tình cảm với vợ chồng con, nam giới là tình cảm với con cái.

3. Chính ấn:biểu thị thông minh, nhân ái, không màng danh lợi, sự chịu đựng, nhưng chí tiến thủ kém, trì trệ, chậm chạp. Biểu thị cho chức vụ, học thuật, bằng cấp, sự nghiệp, danh dự, địa vị, phúc thọ, tình mẹ con.

4. Thiên ấn:tinh thông nghề nghiệp, ứng phó nhanh, nhiều tài, nhưng dễ cô độc, tàn nhẫn, ích kỷ.

Biểu thị cho quyền uy trong nghề nghiệp, những thành tích trong nghề dịch vụ, cho người mẹ kế.

5. Tỷ kiên:biểu thị cho nhân viên cấp dưới, đệ tử, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh tài đoạt lợi, khắc vợ khắc cha. Nữ biểu thị cho tình chị em, nam cho tình anh em. Tâm tính: cương nghị, mạo hiểm, dũng cảm, tiến thủ, nhưng dễ bị cô độc, dễ bị cô lập, cô đơn.

6. Kiếp tài:biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, cho sự hao tổn, cho bị đoạt vợ khắc cha, tranh đoạt, lang thang, nữ biểu thị cho tình anh em, nam cho tình chị em. Tâm tính thẳng thắn, kiên định, sự phấn đấu không mệt mỏi, nhưng dễ bị mù quáng, thiếu lý trí, manh động liều lĩnh.

7. Thực thần:biểu thị cho phúc thọ, người béo tốt, có lộc, về hưu. Tâm tính ôn hoà, phóng khoáng, hiền lành, thân mật, nhưng dễ không thật lòng, giả tạo và nhút nhát.

8. Thương quan,biểu thị sự mất chức, bỏ học, mất quyền, mất ngôi, không trúng tuyển, không đỗ. Tâm tính thông minh, tài hoa, hoạt bát, hiếu thắng, dễ tuỳ tiện, thích không bị ràng buộc, có khi tự do vô chính phủ.

9. Chính tài:biểu thị cho tài lộc, sản nghiệp, tài vận, lương bổng, tình cảm với vợ. Tâm tính: cần cù, tiết kiệm, chắc chắn, thật thà, nhưng dễ cẩu thả, thiếu chí tiến thủ, nhu nhược, không có tài năng.

10. Thiên tài:biểu thị phát đạt nhanh, hay cờ bạc, tình cảm với vợ thứ của nam giới. Tâm tính thông minh, khảng khái, nhạy bén, lạc quan, phóng khoáng, nhưng dễ thiên bề khoác lác ba hoa, thiếu sự kiềm chế, dễ phù phiếm.

b. Ý nghĩa của lục thần

*Chính quan: biểu thị sự nghiệp về văn chương, địa vị. Nam giới mệnh Chính quan là chồng, nữ giới là con.

*Thiên quan (Thất sát): địa vị và sự nghiệp, uy quyền về võ nghiệp...

* Chính ấn, Thiên ấn: văn chương, danh vọng.

* Chính tài: tiền của, tài năng, danh vọng.

* Thiên tài: Tiền của, tài năng, mưu trí, tài thao lược.

* Thực thần:sự nghiệp về văn, về quản lý xã hội, tính thuần hậu, chủ về thực lộc, y lộc và tuổi thọ.

* Thương quan: sự nghiệp về võ, mưu lược, tính cương cường, cao ngạo.

* Tỷ kiên: sự trợ giúp, quý nhân.

* Kiếp tài: sự hoang phí tiền của, tính thoáng đãng tiền của, lãng phí thời gian.

c. Lục thần sinh khắc

Các nhà mệnh lý căn cứ vào ngũ hành sinh khắc mà suy ra sự sinh khắc của lục thần như sau:

Về sự sinh:

* Chính tài, Thiên tài sinh Thiên quan (Thất sát), Chính quan.

* Chính quan, Thất Sát sinh Chính ấn, Thiên ấn.

* Thiên ấn, Chính ấn sinh ta (Nhật chủ lấy theo ngày sinh) và đồng loại (là Tỷ, Kiếp).

* Đồng loại (Tỷ kiên, Kiếp tài) và ta sinh Thực thần, Thương quan.

* Thực Thương sinh Thiên tài, Chính tài.



Về sự khắc:

* Tài khắc Ấn thụ (Chính ấn, Thiên ấn).

* Ấn thụ (Thiên ấn, Chính ấn) khắc Thực Thương.

* Thực Thương khắc Quan, Sát.

* Quan, Sát khắc ta (nhật chủ lấy theo ngày) và đồng loại là Tỷ, Kiếp.

* Đồng loại (Tỷ, Kiếp) và ta (nhật chủ) khắc Tài.

III. Xem tứ trụ qua 10 thần

1. Chính quan

Chính quan biểu thị cho quan chức, chức vụ, thi cử, bầu cử, học vị, danh vọng. Chính quan còn cho biết tình cảm với chồng con, đối với nam giới là tình cảm đối với vợ.

Một mặt chính quan phản ánh sự chính trực, tinh thần trách nhiệm, đoan trang nghiêm túc, mặt khác lại biểu thị sự bảo thủ cứng nhắc, không kiên nghị.

Chính quan lộ ra không có Thiên quan (Thất sát) mà có thân vượng thì rất tốt. Nếu chính quan quá nhiều trong tứ trụ thì có sự khắc chế trói buộc trở thành nhu nhược, năng lực yếu. Mặt khác báo việc gia đình không đầy đủ, tiền đồ học hành có cản trở, nếu không có ấn mạnh hoá giải cứu trợ thì không hay. Chính quan không nên gặp Thương quan, vì hoạ có thể đến. Nhưng có trường hợp Chính quan nhiều mà gặp Thương quan thì lại hay.

Chính quan gặp (ở) cột tháng mà có : trường sinh, hoặc mộc dục, quan đới lâm quan, đế vượng, lại không có hình xung phá thì chức quan cao, rất thích hợp đối với công chức. Chính quan gặp lệnh tháng suy, bệnh, tử, mộ tuyệt thì rất không hay, nhưng nếu gặp tháng có thai dưỡng thì không ngại. Những người làm công chức không nên có tình huống này.

Chính quan toạ Trường sinh, Đế vượng, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng, mà không có hình xung không vong phá bại thì quan chức cao, thích hợp làm công chức.

Chính quan toạ Tử: khó có con; toạ Suy, Bệnh, Tử, Mộ nên tránh làm công chức (gọi là thất địa).

Nêu trong tứ trụ có 1 Chính quan, không có Thiên quan và Thương quan thì mệnh cực quý.

Nếu Can cột có Chính quan hợp với Can cột ngày, hoặc với Can cột có Chính ấn hợp mệnh cục thì học giỏi, đỗ đạt cao. (xem mục hợp hóa của Thiên Can nêu trên).

Can tháng có Chính quan: người trọng tín nghĩa, tận tuỵ với công việc.

Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: nam dễ có tính bất mãn, công việc hay bị trở ngại, hay bị hạ chức.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Chính quan ở cột thời gian năm:được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, con đường học hành thuận lợi. Chính quan không gặp kỵ hay hoá hợp mà mất tính thì báo người xuất thân từ gia đình quan chức hoặc có địa vị cao, là người có địa vị.

Chính quan ở cột tháng, là người con út được nuông chiều, cuộc đời hanh thông, trọng tín nghĩa.

Ví dụ trên: người sinh năm Bính Tuất có Chính quan ở cột tháng là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên, có ý chí từ nhỏ, học hành thuận lơi, cuộc đời hanh thông



Có ở cột ngày: thông minh, mưu lược, tài ứng biến. Nếu thân (mệnh cung) vượng thì phát đại phúc. Nam giới có vợ hiền đoan trang, nữ giới có chồng tốt.

Có ở cột giờ: con cái hiếu thảo, bản thân cuối đời hưởng phúc.

Mệnh nữ có Chính quan cho biết:

* Đối với nữ, Chính quan là sao biểu thị cho chồng, nếu bị hình, xung, khắc, phá, hoặc là kỵ thần thì nhân duyên không thuận, dễ bị oan khuất.

* Nếu ngày chi có Chính Quan, lại toạ Thiên đức, Nguyệt đức: là người hiền thục, đảm đang, chồng tốt.

* Nếu Chính quan toạ Trường sinh, Kiến lộc, Quan đới, Đế vượng: lấy chồng tốt, chồng có quan lộc cao; nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt: duyên vợ chồng chưa đẹp, có thể khắc chồng.

* Tứ trụ Chính Quan nhiều lại hợp: yểu điệu đa tình, tình ý không ngay chính.

* Chính quan và sao Tài cùng cột: chồng giàu có.

* Chính quan và Đào hoa cùng cột: sống rất dai.

* Chính quan và Dịch mã cùng một ngày chi: đẹp mà duyên bạc.

* Toạ cùng cột với Mộc dục: chồng hiếu sắc, đa tình.

* Chính Quan gặp Không vong: hôn nhân thường thay đổi, có tái hôn.

* Chính quan và Thiên quan ở mệnh cục đều có: hôn nhân phức tạp, nếu Chính quan và Thiên quan có can hợp hoặc chi hợp: dễ hai lần đò.

* Chính quan gặp Thương quan ở mệnh cục: vợ chồng hay xa cách hoặc khó thành vợ chính thức.

* Nếu Chính quan nhược hoặc mệnh cục không có thì:

- Khi Tỷ kiếp mạnh: vợ chồng tình cảm vợ chồng không sâu đậm.

- Không có Tài, có Thương quan: sớm khắc tiện chồng.

- Nhiều Ấn, không có Tài: sẽ khắc chồng.

- Nhiều Quan mà không có ấn: mệnh hạ tiện.

- Chính quan toạ Dương nhẫn: gặp việc trở ngại dễ bị cản phá.

2. Thiên quan (Thất sát)

Thiên ở đây có nghĩa là không chính, quan là quản (lý), gộp lại là sự quản lý không chính thống hoặc cũng có nghĩa là không chính thức.

Là biểu tượng của việc quân sự, nghề pháp lý, sự thi cử và bầu cử. Khi sao này ứng với nữ giới thì đó là tình cảm của họ đối với chồng con, nam giới là tình cảm với con cái. Thiên quan cũng phản ánh sự hào hiệp, tính năng động, chí tiến thủ, sự uy nghiêm, nhanh nhẹn. Nhưng lại phản ánh sự không bền vững về thần kinh mà dễ bị kích động, khi vào thế tiêu cực thì thành người ngang ngược, chơi bời quá độ.

Nếu trong mệnh cục có Thực thần và Thương quan sẽ khắc chế Thiên quan. Nếu không có sự khắc chế này thì gọi là Thất sát. Trong 4 cột thời gian, nếu có Thực thần và Thương quan chế ngự Thiên quan là người túc trí đa mưu, có quyền uy trong xã hội. Nhưng nếu Thực thần chế Sát, Thương quan khắc sát cùng lúc nhiều thì không phải là người cao sang mà thấp hèn. Do vậy, các nhà mệnh lý cho rằng, trong 4 cột thời gian có Thất sát mà thần và sát tương đương nhau, lại có chế thì mệnh mới tốt. Thân vượng, sát nhược, Tài vượng mới là mệnh tốt. Ngược lại Sát vượng, thân nhược mà lại gặp Tài tinh thì người nghèo, gặp nhiều tai ách. Đã có Thiên quan thì không nên có Chính quan, nếu không dễ phạm tai hoạ lao tù, kiện tụng mọi việc khó thành, trở thành người hạ đẳng... Tốt nhất là có Thực thần, Thương quan chế ngự, hoặc hợp mất một quan, hoặc gặp một Sát để giảm tai họa.

Nếu Thân nhược sát vượng thì phải dựa vào ấn để hoá giải. Nếu trong tứ trụ Thân và Sát tương đương nhau, Sát ấn tướng sinh sẽ báo công danh sự nghiệp phát triển. Có Sát mà không có ấn là không có oai vũ, người chỉ trung hậu đa tình, buồn nhiều vui ít.

Sát hoặc Quan nhiều thì quá khắc nhật chủ (cột ngày) thì cho biết là có sự nhu nhược, năng lực kém nhưng lại dê manh động.

Thiên quan gặp trường sinh, mộc dục, quan đối, lâm quan, đế vượng thì vinh hoa phú quý; nếu gặp tử, mộ, tuyệt thì tiền đồ, học hành trắc trở, quan lộc bị tổn thất.

Nhật chủ vượng mà có Thất sát, Dương nhận cùng cột là người mệnh cực quý, có quyền uy.

Thiên quan gặp Không vong mà không có giải cứu: không nên làm công chức vì dễ mất quyền mất chức; mệnh nam hếm con, mệnh nữ vô duyên với chồng.

Nếu trong 4 cột thời gian mà:

Thiên quan ở cột năm: con đầu lòng là trai, bản thân xuất thân từ gia đình nghèo. Nếu thương bị chế thì người đó đi vào binh nghiệp có địa vị nổi tiếng.

Thiên quan ở cột tháng: can năm và can giờ có Thực thần mà thương chế ngự thì mệnh rất quý.

Thiên quan ở cột ngày: vợ hoặc chồng là người chính trực, cương nghị. Nếu không có Thực thần chế ngự (khắc) thì vợ chồng bất hoà, nếu gặp xung thì có thể bị hoạ, cần đề phòng hay bị bệnh. Nếu khi có Thực khắc hoặc gặp được hợp để biến khác đi thì mọi sự dở được hoá giải.

Thiên quan ở cột giờ: con cái thường không hiền thục. Trong tứ trụ có thần khắc Thiên quan ở giờ thì lại sinh con quý tử.

Mệnh nữ có Thiên quan cho biết

* Tứ trụ nhiều Thiên quan mà không có chế: dễ bị ngưới khác giới ăn hiếp mất trinh tiết, hoặc ý chí không kiên cường, tính tình không ổn định.

* Từ Can Chi đều có Thiên quan lại có Chính quan: mệnh tái giá.

* Chính quan, Thiên quan cùng trụ lại có Tỷ kiếp: chị em tranh một chồng.

* Quan, Sát hỗn tạp, không có Thực Thương chế: làm ca kỹ, vợ lẽ; nếu có chế làm vợ chính.

* Thiên quan gặp không vong mà không có giải cứu: vợ chồng duyên bạc.

* Thiên quan toạ trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng: chồng vinh hiển. Nếu toạ Tử, Mộ, Tuyệt thì duyên bạc với chồng.

* Thiên quan toạ Mộc dục: chồng đa tình, thích phong lưu.

* Nhật chủ yếu, Thiên quan vượng: người cô độc.

* Địa chi có Thiên quan gặp Hình: vợ chồng bất hoà.

* Thiên quan một sao, có Thực thần Dương nhận chế phục: vợ đoạt quyền chồng.

* Giờ trụ có Thất sát, ngày toạ Dương nhận: khắc chồng, làm kỹ nữ, có trợ giúp hoá giải thì tốt.

* Thiên quan toạ Đào hoa: bạc mệnh.

* Thất sát và Chính ấn đều một vị: mệnh tốt.

3. Chính ấn

Sao biểu thị cho chức vụ, quyền lợi, học hành, nghề nghiệp, học vấn, sự nghiệp, địa vị, phúc thọ, tình mẹ. Chính ấn lâm trường sinh (cùng cột thời gian với trường sinh) cho biết người mẹ đoan chính, nhân từ trường thọ; lâm Mộc dục thì có nhiều biến đổi trong nghề nghiệp, lâm quan đới là người xuất thân từ gia đình danh giá hiển đạt; lâm đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy cuộc đời bình thường nhưng gia phong nề nếp.

Nếu cột ngày vượng, ấn nhiều mà không bị khắc chế là sự thái quá, báo đây là người cô đơn, nghèo, hình khắc. Còn Chính ấn quá vượng là người không trung thực, ít con, song gặp Tài tinh thì lại nhiều con.

Chính ấn lâm Trường sinh chủ về có mẹ đoan chính, nhân từ, trường thọ; lâm Mộc dục là người hay thay đổi nghề nghiệp; lâm Quan đới là xuất xứ từ gia đình danh tiếng, cuộc đời hiển đạt; vượng ở Lâm quan là có cuộc sống bình ổn; lâm Đế vượng là người đứng đầu một vùng; lâm suy là có cuộc sống bình thường, gia đình nề nếp. Lâm, Bệnh, Mộ, Tử, Tuyệt chủ về tình mẹ đạm bạc, hoặc xuất thân từ một gia đình bình thường, Suy thì một đời bình thường.

Chính ấn toạ: Hoa cái, mẹ thông minh; toạ Dịch mã thì xa mẹ; toạ Thiên ất quý nhân thì mẹ có danh tiếng, toạ Thiên, Nguyệt đức thì mẹ nhân từ.

Nếu trong 4 cột thờigian mà:

Chính ấn ở cột năm:tiền đồ học hành tốt.

Chinh ấn ở cột tháng:người nhân từ hiền hậu, không bệnh tật, Trong tứ trụ có Thiên quan, Chính quan sinh ấn là người phúc hậu, phúc lớn. Tứ trụ không có Thiên tài thì ấn không bị khắc báo con đường khoa cử thành công.

Chính ấn ở cột ngày:lấy được vợ (hay chồng) nhân hậu hiền từ, cả hai trường hợp đều được nhờ vào vợ (hay chồng).

Ví dụ trên, người nam Bính Tuất có Chính ấn ở cột ngày, nên có vợ hiền thục, vợ chổng nhờ dựa được vào nhau



Chính ấn ở cột giờ: là tốt, con cái thông minh thành đạt.

Mệnh nữ có Chính ấn cho biết:

* Thân vượng mà nhiều Chính ấn: khắc chồng, chồng hay ốm yếu, ít con.

* Có Chính ấn gặp Chính quan là hỷ thần: dung mạo đẹp, sinh ở gia đình giàu có.

* Chính ấn gặp Thiên đức, Nguyệt đức: là vợ hiền.

* Chính ấn với Thương quan Dương nhận cùng trụ: dễ đi tu.

* Tài nhiều mà vượng, Chính ấn bạc nhược: khó giữ đạo làm vợ.

4. Thiên ấn

Biểu thị cho quyền uy, nghề nghiệp, tinh thông nghề nghiệp, đa tài, ứng phó nhanh, cô đơn, lạnh lùng. Thiên ấn không gặp Thực thần thì gọi là Thực, Thiên ấn Gặp Thực thần gọi là kiêu thần, gọi tắt là Kiêu. Mệnh cung có Thiên ấn có thể vất vả, nhưng nếu có Thương quan thì hay. Nếu nhiều Thiên ấn mà không được giải thì phúc không đẹp, tật bệnh, con cái khó khăn. Nhưng nếu có Thiên tài thì hoá giải được. Thiên ấn và Tỷ kiên cùng cột thì một đời vất vả.

Có Chính ấn, Thiên ấn là người có nhiều nghề. Trong tứ trụ thân vượng (cột ngày) mà có Tài, Quan là người phú quý. Thiên ấn lâm trường sinh là người ít gắn với cha mẹ, lâm mộc dục làm ra tiền cho người khác tiêu, lâm quan đới, đế vượng sẽ phát đạt ở nghề tay trái. Lâm suy bệnh tử tuyệt là người tha hương bôn phương kiếm sống, lâm mộ thì việc gì cũng đầu voi đuôi chuột, lâm thai đã xa cha mẹ từ nhỏ.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên ấn ở cột năm:phá hoại tổ nghiệp, làm mất thanh danh gia đình, thiếu giáo dục.

Thiên ấn cột thang:thích hợp với các nghề y học, nghệ thuật, diễn viên, nghề tự do, làm dịch vụ. Nếu cùng cột tháng có Thiên đức Nguyệt đức thì là người số mệnh đẹp, tính ôn hoà.

Thiên ấn cột ngày:lấy vợ (hoặc chồng) khi là kỵ thần không hay.

Thiên ấn cột giờ:khi là kỵ thần không lợi cho con cái, con khó thành tài.

Mệnh nữ có Thiên ấn cho biết:

* Nếu nhiều Thiên ấn : chửa đẻ khó khăn.

* Thiên ấn và Thực thần cùng trụ: đẻ bị bệnh sản phụ.

* Can Chi đều có Thiên ấn: khắc chồng phúc mỏng.

* Thiên ấn nhiều quá: phúc bạc, nếu gặp cô thần dễ sống độc thân.

5. Tỷ kiên

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, đồng nghiệp, cùng phe, tranh đoạt, khắc cha, quan hệ anh chị em. Tính chắc chắn, cương nghị, cô đơn, dũng cảm, tiến thủ, không hoà nhập.

Nếu can ngày nhược mà gặp được Tỷ kiên sẽ được trợ giúp thân, Tài Quan nhiều nhờ Tỷ kiên giúp cho thân khỏi mất của. Can ngày vượng mà trong tứ trụ có có Tỷ kiên, lại gặp Quan Sát, Thực, Thương, Tài tinh thì không có sự hao tán, không có Quan thì ít con cái.

Tứ trụ nhiều Tỷ kiên mà không có sao chế: anh em tranh chấp, bạn bè bất hoà, tính thô bạo, khắc cha, vất vả mà tài không tụ.

Lâm trường sinh, đế vượng, lâm quan đới... thì đông anh em, hiếu thắng, không khuất phục, nhưng không lợi cho hôn nhân, cho cha. Lâm tử mộ tuyệt thì xa anh em.

Tỷ kiên gặp Không vong: anh em ít hoặc bất hoà; nếu có hội, hợp thì có thể hoá giải.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Tỷ kiên ở cột năm:xu hướng sống độc lập, nhà nghèo vất vả từ nhỏ.

Có ở cột tháng:có tính lý tài, hay có ý nắm gọn của cải, sống độc lập.

Có ở cột ngày:hôn nhân muộn hay tái hôn, dễ thay đổi hôn nhân, không lợi cho đi xa.

Có ở cột giờ:ít con, dễ làm con nuôi.

Mệnh nữ có Tỷ kiên cho biết:

* Nhật chủ vượng, nhiều Tỷ kiên lại không có Quan: ít con cái.

* Tỷ kiên hợp Quan: chồng bị tranh đoạt.

* Tỷ kiên quá nhiều: vợ chồng, gia đình bất hoà, có chuyện trai gái lôi thôi.

* Tỷ kiên và Kiếp Tài cùng trụ: vợ chồng hay tranh chấp nhau.

* Tỷ kiên trong tứ trụ mạnh: theo chủ nghĩa sống độc thân.

* Tỷ kiên mạnh, Quan yếu: vợ chồng duyên mỏng.

* Thiên can có Tỷ, Kiếp: đa tình tranh chồng.

* Có Tỷ kiên Dương nhận hình xung phá hại: đề phòng tai nạn.

* Trong tứ trụ nhiều Tỷ, Kiếp: có người đố kỵ ganh ghét.

6. Kiếp tài

Biểu thị cho tay chân, cấp dưới, bạn bè, hao tổn tài lộc, bị đoạt tài, bị đoạt vợ, tranh giành, khắc cha, lang thang, tình anh chị em. Tâm tính thẳng thắn, ý chí kiên cường, phấn đấu mạnh mẽ, dễ mù quáng, thiếu lý trí, dễ manh động, liều lĩnh.

Trong tứ trụ nhiều Kiếp tài nam thì khắc vợ, vợ nhiều bệnh; nữ thì mất chồng, tranh chồng hoặc hao tổn tài, khó giàu, anh em không hoà thuận, hay bị phản. Tính tình ngoan cố, không phân biệt phải trái, hay bị người đời chán ghét đối địch.

Kiếp tài và Thiên tài cùng một cột thời gian thì không có lợi cho cha, dễ tái hôn. Trong mệnh cục mà hỷ tài nhưng bị Kiếp tài khắc phá thì dễ bị hao mòn tài sản, không lợi cho vợ; trong mệnh hỷ Kiếp nếu bị Quan đến phá thì chủ về con cái ngỗ ngược hoặc không hay.

Kiếp tài, Thương quan, Dương nhẫn cùng trụ: dễ tù đày, không thọ, mất danh dự, nghèo khổ.

Kiếp tài, Thiên tài cùng trụ: dễ tái hôn hay nhân duyên trắc trở.

Cùng Can Chi đều có Kiếp tài: cha có thể mất sớm, vợ chồng xa cách.

Nếu trong 4 cộtthời gian mà:

Kiếp tài ở cột năm:người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, bị cấp dưới thiếu trung thành.

Kiếp tài ở cột tháng:ham cờ bạc, khó có của cải, lòng tự trọng cao, ham tạo ra hình thức bề ngoài, hay bất bình với xung quanh, hay xung đột với mọi người.

Kiếp tài ở cột ngày:hôn nhân chậm, có thể tái hôn, nam có thể đoạt vợ người.

Kiếp tài ở cột giờ:đường con cái khó khăn, khắc con.

Ví dụ trên: người Bính Tuất có Kiếp tài ở cột giờ, lý ra hiếm con. Tuy vậy Kiếp tải Suy, nên có con nhưng không nhiều.

7. Thực thần

Biểu thị cho phúc thọ, người đậm đà, có lộc, nữ là tình cảm với con gái, nam là tình cảm với con trai. Tính cách ôn hoà, rộng rãi, thân mật, có chút giả tạo, thiếu chân thật.

Tác dụng của Thực thần làm nhẹ đi thân mệnh, sinh tài, áp chế quan sát. Nếu cột ngày có chính quan cùng thực thần là phú quý. Đối với những người không phải là công chức, can chi (chi tàng can qua đó để xác định thực thần có hay không) đều có thực thần thì phúc lộc dồi dào. Mệnh cung nữ giới có Thực thần không tôn trọng chồng. Trong tứ trụ nhiều thực thần thì nghèo, người yếu đuối, nữ giới dễ sa cơ, nhưng nếu có Thiên ấn thì hoá giải được những cái dở như vậy. Nếu Thực thần và Thất sát cùng cột thời gian là người có thời cơ nắm quyền hành, nhưng thường rất vất vả, hiếm con. Can mà từ đó có thực thần, chi mà từ đó tìm ra can sinh ra Tỷ kiên là báo về già có thân thích hay bạn hữu giúp đỡ. Nếu Thực thần có cả Kiếp tài, Thiên ấn đi kèm là người có thể không thọ. Thực thần lâm trường sinh vượng địa hoặc cát thần thì phúc lộc nhiều. Thực thần lâm tử, tuyệt , bệnh thì bạc mệnh, lâm mộ thì người khó thọ.

Thực thần gặp hình xung: nhỏ tuổi sớm đã xa mẹ.

Thực thần toạ Trường sinh, Quan đới, Kiến lộc, Đế vượng hoặc cát thần: tài lộc song toàn.

Thực thần toạ Mộ: khó thọ; toạ Tử, Tuyệt, Bệnh hoặc gặp Không vong hay hung sát thì phúc mỏng, dễ bạc mệnh.

Can Chi đều sinh Thực thần thì phúc lộc đầy đủ.

Tứ trụ có 1 Thực thần, cột ngày có Chính quan thì phú quý; nếu cột tháng có Kiến lộc thì càng phát; cột giờ có Kiến lộc thì trung niên và về già phát đạt.

Tứ trụ có 4 Thực thần: bần hàn; mệnh nữ gặp phong trần, nhưng gặp Thiên ấn thì có hoá giải.

Nhiều Thực thần, ít Thiên quan: hiếm con.

Can sinh Thực thần, Chi sinh Kiếp tài: có phúc lớn, gặp nguy hoá an.

Can sinh thực thần, Chi sinh Tỷ kiên: anh em giúp lẫn nhau.

Thực thần Thiên ấn cùng trụ: ở một mình.

Nếutrong 4 cột thờigian có:

Thực thần có ở cột năm:được hưởng âm đức của tổ tiên, sự nghiệp phát triển, sống an bình.

Thực thần ở cột tháng:can tháng từ đó sinh ra Thực thần, chi tháng tàng can mà từ đó sinh ra Quan (Thương quan hay Chính quan) thì đó là người tài phát đạt, nếu là công chức thì càng phát.

Thực thần ở cột ngày,nhưng Thực do chi tàng can mà từ đó sinh Thực là lấy được vợ hay chồng tốt.

Thực thần ở cột giờ:cuối đời có phúc, nhưng Thực và Thiên ấn cùng một cột thì có thể cô đơn.

Mệnh nữ Thực thần trong trụ cho biết:

* Tứ trụ nhiều Thực thần: đa tình, làm lẽ, phong trần, vợ goá. Nếu Nhật chủ yếu thì càng rõ.

* Ngày Can dương nhiều Thực thần: mệnh phong trần.

* Ngày Can âm nhiều Thực thần: làm nghề tạp vụ, phục vụ viên.

* Thực thần và Thiên quan cùng trụ: sinh nở khó khăn, nếu ở cột giờ thì khó lấy chồng.

* Thực thần toạ Mộc dục, Đào hoa: con cái phong lưu, hiếu sắc.

* Thực thần toạ Dịch mã: con cái xa cha mẹ.

* Thực thần toạ cát thần, Quý nhân: con cái thông minh trí tuệ.

* Thực thần gặp Không vong: ít con cái.

8. Chính tài

Tài là hay, nhưng không phải ai tài đến cũng hay. Người thân nhược thì không hay vì khả năng không kham nổi Tài thì sợ Tài nhiều vì Tài mà “mệt”! Người thân mạnh có khả năng thì có thể không chế được Tài nhưng lại sợ không có Tài để mà không chế. Do vậy Thân và Tài cân bằng mới tốt, điều này có thể phát hiện qua 4 cột thời gian: Tài và Mệnh cùng cân bằng sức. Người trong tứ trụ Can ngày vượng (theo vòng trường sinh) mà Tài cũng vượng là giàu có, nêu có cả Chính quan là phú quý, nam hay nữ đều có vợ hay chồng tốt. Nhưng thân mệnh (mệnh cung) nhược, tài vượng thì nghèo, trong gia đình vợ nắm quyền. Trong tứ trụ nhiều tài đều phá tài không hay, đồng thời tài nhiều còn khắc ấn sẽ không lợi cho mẹ. Tài nhiều mà không thuần khiết (có vượng, có suy, bệnh...) thì học hành không giỏi. Địa chi tàng can mà từ đó xác định được tài là người chính trực nhưng không giàu. Mệnh cung vượng có Chính tài lại gặp thực thần là có vợ hiền trợ giúp. Chính tài và Kiếp tài cùng xuất hiện trong cuộc đời thì dễ gặp tiểu nhân nên tài bị tổn thất. Nếu Chính tài gặp Quan vượng, Sát vượng là chồng bị lép vế, vợ lấn át chồng.

Nếu Chính tài từ Chi mà có thì tốt, còn từ Can mà sinh ra thì đời sống không ổn định, tính thích khoe khoang.

Chính tài nhập Mộ gọi là “nhập kho”, nếu gặp xung thì phát tài lớn làm giàu.

Nhật chủ vượng, mệnh cục Chính tài vượng: làm phú ông; có Chính quan lại càng phú quý, nam có vợ hiền giúp chồng.

Tứ trụ nhiều Chính tài: vì tình mà phá tài, Tài nhiều khắc ấn thì mẹ bất lợi.

Chi ngày sinh Chính tài mà lại gặp Không vong: nam kết hôn muộn, dễ tái hôn.

Thân nhược Chính tài nhiều, ấn nhẹ: có học nhưng không thành đạt.

Chính tài toạ Mộc dục hoặc Đào hoa: vợ dễ ngoại tình.

Chính tài toạ Dịch mã: vợ hiền, toạ Mộ, Tử, Tuyệt: vợ chồng lạnh nhạt; toạ Dương nhẫn: vợ chồng bất hoà; toạ Hoa cái: vợ thông minh nhưng thích cô độc; toạ Thiên ất quý nhân: vợ đẹp thông minh nhanh nhẹn.

Chính tài và Chi ngày hội hợp: vợ chồng yêu nhau hoà thuận; không hợp với Chi ngày mà hội hợp với chi khác: vợ bất chính.

Mệnh cục Chính tài, Kiếp tài đều có: cuộc đời dễ gặp tiểu nhân phá hoại làm tổn tài.

Tứ trụ có Chính tài nhưng Quan sát vượng: vợ chán chồng, chồng sợ vợ.

Mệnh nam trong tứ trụ Chính tài hợp Can ngày: thường có hai vợ, hưởng phúc người khác, hai vợ dễ tranh chấp, gia đình sóng gió.

Nếu trong4 cột thờigian có:

Chính tài ở cột năm:thân vượng là cha ông giàu có.

Chính tài ở cột tháng:là người cần cù tiết kiệm, sống nhờ cha mẹ, cha mẹ có của.

Chính tài ở cột ngày:nhờ vợ mà thành giàu có, nếu gặp hình xung khắc hại thì vợ chồng bất hoà.

Chính tài ở cột giờ:con cái sẽ giàu có.

Mệnh nữ Chính tài trong trụ cho biết:

*Nếu thân yếu, Chính tài nhiều lại vượng hoặc hội, hợp thành cục: lẳng lơ hay vụng trộm trong tình ái.

*Chính tài quá vượng: không hợp với nhà chồng, vợ chồng nên ở riêng.

*Chính tài Quan lộ thiên Can: tính ôn hoà; Chính tài, Quan không lộ thiên Can: tính ương ngạnh.

*Chính tài quá nhiều mà phá ấn: bất hoà với bà cô em chồng.

9. Thiên tài

Về nghĩa, thiên tài là nguồn nuôi sống, biểu thị là vợ thứ, cha mẹ hoặc nguồn của cải do nghề tay trái làm ra. Nếu trong tứ trụ có Thân vượng, Quan vượng, Tài vượng thì danh lợi đều đạt cả. Nếu Thân vượng lại có Thiên tài, không có hình xung Tỷ kiếp là người giàu có sống lâu. Can và chi (tàng can mà có thiên tài) đều có thiên tài là người xa quê tay không lập nghiệp mà giàu có, tình duyên đẹp. Đối với phụ nữ nếu thân nhược mà gặp tài thì ảnh hưởng không tốt đối với cha mẹ.

Thiên tài lâm trường sinh, vượng địa là gia đình lớn, gia đình vợ con hoà thuận, mọi người sống lâu vinh hiển. Thiên tài lâm mộc dục là người háo sắc phong lưu, lâm mộ địa là sớm xa cha và có thể là xa vợ.

Thiên tài lâm tử tuyệt hình xung không lợi cho cha hoặc vợ.

Thân vượng có Thiên tài mà không hình xung và Tỷ kiếp: gặp tài vận tất phát đại phúc, rất thọ, làm thương nhân thành đạt, quản lý xí nghiệp, nếu có Chính quan lại càng phú quý; nhưng kỵ vận Tỷ kiếp, nếu gặp danh lợi tiêu ma.

Thiên tài do Can sinh: thích rượu và háo sắc, khinh tài trọng nghĩa. Từ thiên Can lộ ra (sinh ra) 2 Thiên tài: không yêu vợ chính mà yêu vợ bé.

Thân, Thiên tài, Quan vượng, gặp năm là Quan: danh lợi bội thu.

Nếu trong 4 cột thờigian có:

Thiên tài ở cột năm:sẽ xa quê, long đong lận đận. Can năm có thiên tài, chi năm (từ đó tàng can mà có Tỷ kiếp) có Tỷ kiếp là cha xa quê, mất nơi đất khách quê người.

Thiên tài ở cột tháng:can năm can tháng đều có thiên tài là trong gia đình cha nắm quyền, hoặc bản thân làm con nuôi.

Cột thángcó thiên tài, cột giờ có Tỷ kiếp trước giàu sau nghèo. Chi giờ tàng can mà từ đó có thiên tài, vợ thứ đoạt quyền vợ cả hoặc chồng thiên lệch vợ lẽ.

Cột ngày cột giờcó thiên tài, nếu không bị hình xung, gặp tỷ kiếp thì trung niên và cuối đời giàu có phát đạt.

Mệnh nữ Thiên tài trong trụ cho biết:

Thiên tài nhiều lại quá vượng, Thân nhược lại kỵ Tài: phần lớn vì bố mẹ mà bị liên lụỵ.

10. Thương quan

Thương quan và Thực thần đều làm hao Nhật chủ, đối với mệnh nữ là sao chỉ con gái, còn Thực thần là con trai.

Nếu trong tứ trụ Nhật chủ vượng, nhiều Thương quan: báo thành công trong tôn giáo, trong nghệ thuật cũng như trong biểu diễn nghệ thuật... Nếu Thân vượng có Thương quan gặp sao Tài: báo sẽ phát phúc, vinh hiển; nhưng nếu không có sao Tài thì vận mệnh nghèo khó.

Nếu Thân nhược mà Thương quan gặp Thiên quan: báo sẽ tai ách, thường gặp chuyện sóng gió.

Trong mệnh cục có Thương quan mà không có Tài: thì tuy có trí tuệ nhưng phú quý không lâu bền; không có ấn thì vì lợi mà làm liều.

Thương toạ Dương nhận: đi làm người ở; toạ Tử thì tâm đố kỵ.

Nếu trụ: tháng, giờ có Thương quan không có Chính quan, mệnh cục có Thiên quan mà tứ trụ không có hình xung phá hoại gọi là Thương quan thương tận. Trong trường hợp này nếu mà Nhật chủ vương, Tài vượng, ấn vượng là mệnh đại phú đại quý. Nhưng nếu không có Tài thì lại bần cùng khó khăn.

Tứ trụ nhiều Thương quan sẽ tương khắc con cái. Năm vận lại gặp Thương quan thì sẽ tai ách đoản thọ; gặp vận ấn hoá Thương quan thành tốt.

Nếu trong 4 cột thời gian có:

Thương quan ở cột Năm:tổ nghiệp xưa tha hương phiêu tán. Can Chi đều có Thương quan: phúc mỏng.

Thương quan ở cột Tháng: anh em bất hoà, xa cách. Can Chi đều có Thương quan: anh em vợ chồng xa cách.

Ví dụ người Bính Tuất trên: Thương quan ở cột năm và ngày, nên: đời cha ông sống tha hương, anh em không hòa thuận.





Thương quan ở cột Ngày:nam thương con, nữ khắc chồng.

Thương quan ở cột giờ:con duyên bạc, bất hiếu, con gái nhiều con trai ít.

Cột năm và cột giờ có Thương quan sẽ khắc con. Nếu chi ngày có Thương, cột giờ có Thiên tài: ngay lúc thiếu niên đã vinh hiển.

Mệnh nữ trụ có Thương quan cho biết:

* Thương quan vượng sẽ khắc chồng, nếu có Tài sẽ hoá giải.

* Cột ngày có Thương quan và Dương nhận: chồng đề phòng tai nạn. Thân vượng có Thương quan, có Kiếp Tài: mệnh nghèo. Thương quan và Thiên ấn cùng cột: phá chồng hại con.

* Chính quan gặp Thương quan: khắc chồng hoặc có nhân tình. Trong tứ trụ có Thương quan, Chính quan và Thực thần: tính hay đố kỵ, phức tạp trong quan hệ nam nữ. Nếu Chi ngày có Thương quan là người táo tợn đanh đá.

* Nữ kỵ có Thương quan, nhưng nếu mệnh có Chính tài, Chính ấn thì mệnh phú quý. Không có Chính tài, Chính ấn thì nghèo khó, vợ chồng duyên bạc.

* Cột năm có Thương quan: sinh nở khó khăn.

* Thương quan toạ Thiên Nguyệt đức: con cái có hiếu; toạ cát thần quý nhân: con cái nối dõi phú quý.

* Thương quan gặp không vong: đề phòng nửa chừng hôn nhân có biến động.

Tổng hợp lại qua ví dụ trên xem qua 10 Thần và sao Trường sinh: người nam sinh năm Bính Tuất là người con thứ, được hưởng phúc tổ tiên nhưng không thừa hưởng gì từ cha mẹ, có ý chí từ nhỏ và tự lập, học hành thuận lợi, cuộc đời hanh thông, đến tuổi trung niên thay đổi công việc, về gia thất: vợ hiền thục và nhờ vợ, có ít con cái; anh em ruột thịt nếu không xa cách thì cũng không thuận hòa. Tổ tiên đã sống xa quê quán (tha hương).

Trên đây chỉ là nét khái quát khi xem một người qua 10 Thần, chi tiết hơn nữa còn xem qua mạnh yếu của Nhật chủ, Thần và Sát, Mệnh cung, Đại vận... sẽ trình bày tiếp sau đây.

IV. Xem tứ trụ qua vòng trường sinh

1. Cách tính vòng trường sinh của tứ trụ

Các Thần mà chúng ta sẽ bắt gặp khi tự xem Tứ trụ có sức mạnh với cuộc đời một người tùy theo rơi vào thời điểm nào: suy hay vượng, mạnh hay yếu... Để dự luận dự đoán chính xác, xin bạn đọc xem và sử dụng bảng 3 sau đây:

Bảng 3: Vòng Trường sinh sử dụng trong nhiều trường hợp dự đoán:



Cách sử dụng bảng 3 để tìm vòng Trường sinh như sau: lây Can ngày sinh (Nhật chủ) đối chiếu với các Chi của 4 cột thời gian sinh (như trong bảng), từ đó chuyển sang dòng ngang để tìm mức độ Sinh hay Vượng, hoặc Suy...Ví dụ. Can ngày sinh là Bính, chi năm sinh là Dần, chi giờ sinh là Thìn... thì (cột): năm sinh là Trường sinh; giờ sinh là Quan đới.... Cụ thể như ví dụ trên như sau: lấy Can giáp Nhật chủ hay ngày sinh đối chiếu với Tuất năm, có Dưỡng, với Dậu tháng có Thai, với Tý ngày có Mộc dục, với Thìn giờ có Suy.Ghi chú: Q. Đới: là quan đới; Đ.Vượng là Đế vượng.



2. Xem qua các sao vòng trường sinh

Trường sinh: Cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.

o. Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, ngưòi nhân ái.

o. Cột năm có trường sinh thường về già mới phát đạt.

o. Cột ngày có trường sinh báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt: nếu sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.

o. Cột giờ có trường sinh: con cái hiển đạt làm rạng rỡ tổ tông.

o. Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em xum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.

o. Nữ nếu cột ngày có trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đòi hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.

Mộcdục: cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.

o. Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.

o. Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.

o. Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.

o. Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.

o. Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.

o. Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.

Quan đới:cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.

o. Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.

o. Cột tháng có quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.

o. Cột ngày có quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn, hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.

Nữ nhân cột này có quan đới dung mạo đoan trang, lấy được chồng quý. Nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp các sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

o. Cột giờ có quan đới: con cái phát đạt.

o. Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.

o. Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.

Lâm quan:cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.

o. Cột năm có lâm quan báo về già hiển đạt.

o. Cột tháng có, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.

o. Cột ngày có lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.

Đối với nữ giới, cột ngày có lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, họ lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.

o. Cột giờ có lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.

Đế vượng:cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.

o. Cột năm có đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.

o. Cột tháng có đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.

o. Cột ngày có đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.

Nữ giới ngày sinh có đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu tứ trụ có Thiên quan hoặc chính quan thì không khắc chồng con, Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi: vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.

o. Cột giờ có đế vượng, con cái có danh vọng.

Suy:cho thông tin sự ôn thuận, đạm bạc, yếu đuối, bạc nhược, phá tài sản, tai ách, lương duyên lỡ dở, sự bất định.

o. Cột năm có suy, sinh ở gia đình suy bại, xa lánh họ hàng, về già làm ăn càng suy giảm.

o. Cột tháng có suy, trung niên làm ăn cũng khá, tiền bạc hao tán.

o. Cột ngày có suy, sớm xa cha mẹ, vợ chồng xung khắc, nửa đời người xa quê, lập nghiệp nơi khác nhưng vẫn lao khổ. Nhưng nêu cột năm, tháng có Đế vượng, Lâm quan thì làm ăn tạm được, không đến nỗi khốn cùng. Nếu trong tứ trụ có nhiều Bệnh, Tử ,Tuyệt thì buôn bán hay bị thua lỗ.

Nữ giới cột ngày có suy, ngoài mặt hiền lành nhưng trong bụng khinh người, không tử tế đối với mẹ cha chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân, Canh Tuất, Tân Mùi, vợ chồng sớm ly biệt.

o. Cột giờ có suy, con cái bất hiếu, khổ vì con.

Bệnh:cho thông tin hư nhược, xa lánh họ hàng, lao khổ, bệnh tật.

o. Cột năm có Bệnh: về già gia đạo bất hoà, ốm đau luôn.

o. Cột tháng có bệnh: nửa đời người làm ăn không đạt, lo buồn bệnh tật.

o. Cột ngày có Bệnh: lúc nhỏ có bệnh, sớm xa cha mẹ, duyên lần đầu không thành, lần hai mới được, nếu Can ngày sinh âm (như Ất, Đinh...) là người không hoạt bát, chậm chạp.

Nữ giới cột ngày có Bệnh, tinh thần ôn thuận, nhưng vợ chồng ly biệt lâu năm, hoặc chồng làm ăn thất bại, dễ bị chồng ruồng bỏ.

o. Cột giờ có bệnh, ít con, con hay đau ốm.

Tử:cho thông tin không quyết đoán, bệnh hoạn, thiếu khí phách, vợ chồng dễ chia lìa.

o. Cột năm có tử: xa cách cha mẹ.

o. Cột tháng có tử: ít anh em hoặc xa cách anh em.

o. Cột ngày có tử: thiếu thời hay mắc bệnh, khó có con, vợ ốm đau, vợ chồng dễ chia ly, làm việc không bao giờ vừa ý, hay bỏ dở giữa chừng, suốt đòi lao khổ. Nữ giới cột ngày có tử: dễ có 2 hay 3 đời chồng. Nếu sinh ngày Ất Hợi, Canh Tý hay gặp tai hoạ, con cái hư hỏng.

o. Cột giờ có tử: con ít, không giúp cha mẹ, có con nuôi.

Mộ:cho thông tin xa gia đình, duyên phận bạc, bần hàn, lo buồn, lao khổ.

o. Cột năm có mộ: thường ở quê hương giữ gìn hương hoả.

o. Cột tháng có mộ: cha mẹ anh em vợ chồng bất hoà, hao tài tốn của. Nếu chi này và chi tháng xung nhau được hưởng của ông cha để lại, sinh làm con nhà giàu.

o. Cột ngày có mộ: xa gia đình từ nhỏ, hay thay đổi chỗ ở, bất hoà với cha mẹ anh em, nghèo hèn, trung niên và về già làm ăn có tiến, nhưng trong lòng không đắc ý, lấy vợ đến hai lần. Nữ giới cột ngày có mộ vợ chồng bất hoà. Nếu sinh ngày Đinh Sửu hoặc Nhâm Thìn, vợ chồng dễ bỏ nhau.

o. Cột giờ có mộ: hay ôm đau, con cái ít, khổ vì con.

Nếu trong tứ trụ có chi hình xung với chi cột an mộ sẽ dùng được (cũng tốt). Nếu không có chi hình xung mà gặp Tài là người keo kiệt, coi tiền của hơn cả tính mệnh, suốt đời làm nô lệ cho đồng tiền.

Tuyệt: nói lên sự thăng trầm, đoạn tuyệt, không giữ lời hứa, hiếu sắc, xa lánh người thân, sống cô độc, phá sản.

o. Cột năm có tuyệt: phải xa quê hương mới lập nghiệp.

o. Cột tháng có tuyệt: hay thất bại trong công việc, sống cô độc.

o. Cột ngày có tuyệt: họ hàng bị ly tán, tha hương mưu sinh, vì gái đẹp mà bại, người thất tín. Nữ giới có tuyệt ở ngày sinh, vợ chồng xung khắc bất hoà, không thực bụng yêu chồng. Nếu sinh ngày Giáp Thân hay Tân Mão tính hay kèn cựa, bới móc người khác.

o. Cột giờ có tuyệt: ít con, hiếm con.

Thai:cho biết khắc hãm vợ, hay bị thay đổi công việc, không quyết đoán, trí tuệ kém, dễ bị mê hoặc.

o. Cột năm có thai: họ hàng không hoà thuận, hay tranh chấp, thân tộc lạnh lùng.

o. Cột tháng có thai: đến trung niên thay đổi công việc.

o. Cột ngày có thai: thiếu thời thường ôm đau khổ cực, trung niên sức khoẻ tăng tiến. Có khắc cha mẹ anh em, công việc làm ăn thay đổi luôn, về già an nhàn. Nữ giới cột ngày có thai xung đột với cha mẹ chồng, nếu sinh ngày Bính Tý hoặc Kỷ Hợi sẽ đối nghịch với cha mẹ chồng, nội trợ kém.

o. Cột giờ có thai: con cái không nối nghiệp cha, ăn chơi phóng đãng.

Dưỡng:nói lên khắc vợ khắc con, ham sắc dục, làm con nuôi người, xa nhà.

o. Cột năm có dưỡng: mình hoặc cha là con trưởng, sống xa quê nhà hoặc xa cha mẹ.

o. Cột tháng có dưỡng: dễ phá sản vì ham mê sắc dục.

o. Cột ngày có dưỡng: khắc cha mẹ, khó sống chung với cha mẹ, hiếu sắc, hiếm khi một vợ một chồng, hiếm con, khắc vợ. Nếu từ lúc nhỏ làm con nuôi người khác hoặc được người khác nuôi dưỡng thì tốt. Nữ giới cột ngày có dưỡng, trong tứ trụ có trường sinh là làm lẽ, nhưng con cái tốt đẹp. Nếu sinh ngày Canh Thìn thì xấu, hại chồng.

o. Cột giờ có dưỡng về già nhờ được vào con cái, hoặc được nhờ con nuôi.

3. Luận tốt xấu qua sao vòng trường sinh

Các nhà mệnh lý còn cho rằng, sau khi xác định được vòng Trường sinh trong Tứ trụ, có thể xảy ra các trường hợp sau, nếu:

- Nếu có Thai, Trường sinh, Đế vượng, Mộ là có Tứ quý. Đây là cách phản ánh số người có số phận tốt đẹp.

- Nếu có Quan đới, Lâm quan, Dưỡng, Suy là có Tứ bình, người có số phận khá.

- Nếu có Tử, Tuyệt, Bệnh, Mộc dục là Tứ kỵ, số không hay lắm.

- Nếu trong Tứ trụ có sao Tứ quý là tốt, lại thêm sao Thiên ất, Quý nhân thì lại càng quý, nếu có Chính tài, Chính quan, Chính ấn thì đây là người số quý hiển.

- Nếu trong Tứ trụ mà cột tháng có sao Tứ kỵ, cột ngày có sao Tứ quý; hoặc nêu cột ngày có sao Tứ kỵ, cột giờ có sao Tứ quý, cả hai ngược lại: đó là số người cuộc sống dần khá lên, vì quý kỵ gặp nhau sẽ hoà và bình nhau.

4. Dự đoán qua vượng suy cường nhược

a. Vượng suy qua thời gian sinh

Sự vượng suy (hưng thịnh hay lụn bại) trong cuộc đời của một người cũng có thể xác định qua thời gian sinh. Được thời thì vượng, không hợp thời thì suy. Từ quan điểm này mà người xưa khi thất cơ hay không toại nguyện trong cuộc đời thường thốt lên: “sinh không gặp thời”, thời ở đây không phải là thời thế, mà đó là thời gian sinh trong năm có rơi vào mùa Tráng (phát triển mạnh mẽ), Sinh (lớn mạnh) là vượng, nếu vào lão (đang suy), tù (bế tắc), tử (bại) là suy. Thời sinh theo quy luật này, được người xưa khái quát lại như sau:

- Mùa Xuân Hạ: dương khí tăng trưởng, âm khí tiêu giảm nên đây là mùa của dương khí.

- Mùa Thu Đông: âm khí gia tăng, dươn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự xem tứ trụ một người

Đền Nghè - Hải Phòng

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, Đền Nghè là một di sản văn hoá "Viên khung" của thành phố
Đền Nghè - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Nghè là tổng thể di tích lịch sử gồm voi – ngựa đá, sập đá, bia đá và các toà kiến trúc xinh xắn với qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. 

Đền Nghè tọa lạc tại phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức  rất nhiều lễ hội lớn nhỏ khác nhau. Nhưng ngày lễ chính cố định là Vào ngày 8 tháng 2, ngày 25 tháng chạp và 15 tháng 8 âm lịch hằng năm.

Đền Nghè là một ngôi đền xinh xắn thuộc phường An Biên, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, cách Nhà hát Thành phố Hải Phòng khoảng 600m. Đền có qui mô vừa phải nhưng từ lâu đã trở thành một trong số những di tích lịch sử và danh thắng nổi tiếng của địa phương. Đền thờ nữ tướng Lê Chân, người có công khai phá, tạo dựng vùng đất Hải Phòng.

Tương truyền, nữ tướng Lê Chân sống khôn chết thiêng. Khi bà gieo mình xuống sông thì hoá đá trôi trên mặt sông Kinh Thầy. Từ đoạn sông vùng Đông Triều quê cũ của bà đến bến Đá (nay là bến Bính) thì bập bồng xoay tròn trên mặt nước. Nhân dân làng An Biên biết bà đã hiển thánh, liền rủ nhau mang đòn, chão ra sông vớt và khiêng đá thiêng về. Khiêng đến khu vực Đền Nghè hiện nay thì trời bỗng nổi cơn giông gió, chão đứt. Dân làng bèn chọn khu đá rơi ấy để dựng đền thờ bà.

tương ba chan le
Tượng bà Chân Lê – Đền Nghè – Hải Phòng

Lúc đầu, đền thờ chỉ là một gian miếu nhỏ, mái lợp gianh. Năm 1919, đền Nghè mới được xây dựng khang trang như hiện nay. Đền có 2 nhà chính – Tiền tế và Hậu cung. Nóc nhà Tiền tế nổi bật hàng chữ Hán lớn “An Biên cổ miếu”. Giữa Tiền tế và Hậu cung là nhà Thiên Hương 2 tầng, mái tâm đầu đao. Trong toà hậu cung đặt tượng bà Lê Chân, hai bên thờ song thân bà.

Điểm độc đáo khi đến thăm đền Nghề là 2 vật tích đó là: Khánh đáSập đá. Khánh làm bằng một tấm đá nguyên dày 5cm được tách ra thành hình chiếc khánh (có chiều cao 1m, rộng 1,6m). Mặt trước khánh khắc nổi 2 con rồng chầu mặt nguyệt và hình mây bay xung quanh. Mặt sau khánh khắc hình mây bay và sóng nước, cả hai mặt có 2 núm tròn, lồi cao là chỗ để gõ. Tiếng khánh đá trong ngân vang êm dịu, lan tỏa, hướng ta tới cõi tâm linh huyền ảo mà thiêng liêng.

Hàng năm cứ đến ngày sinh 8 tháng 2, ngày hoá 25 tháng chạp, ngày khánh hạ 15 tháng 8, nhân dân Hải Phòng nô nức đến đền Nghè cùng dân An Biên tưởng niệm vị Nữ tướng khai quốc công thần triều Trưng cũng là người khai sinh trại An Biên, cái nôi của nội thành Hải Phòng ngày nay.

Di tích lịch sử Đền Nghè là một di sản văn hoá “Viên khung” của thành phố, của đất nước, nơi bảo tồn nhiều nếp sinh hoạt cổ phong lành mạnh, góp phần làm phong phú kho tàng văn hoá vật thể và phi vật thể của người Hải Phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Nghè - Hải Phòng

Đàn ông có lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang?

Đàn ông có lông mày sâu róm là tướng đa dâm. Đây là những người không chung thủy, dễ ngoại tình, phụ bạc, phản bội, không nên lấy làm chồng.
Đàn ông có lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đàn ông có lông mày sâu róm là tướng "đa dâm". Đây là những người không chung thủy, dễ ngoại tình, phụ bạc, phản bội, không nên lấy làm chồng.


► Bói nốt ruồi biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

Dan ong co long may sau rom, ca xom chua hoang hinh anh
 

1. Lông mày ngang:

  Lông mày dạng này biểu hiện cho trí óc thông tuệ và sự nhân nghĩa. Đối với họ, mọi thứ luôn nằm trong tầm kiểm soát. Họ suy nghĩ và hướng mọi người theo sự đơn giản, thực tế, lo-gic và chính xác. Nếu muốn buộc tội họ hoặc bắt họ tin một điều gì đó, bạn cần phải đưa ra những bằng chứng thuyết phục.    Họ cũng là mẫu người thích biến ý tưởng thành hành động. Bên cạnh đó, họ thường có cảm nhận tốt về các trạng thái cân bằng và mất cân bằng nên họ rất dễ nhận ra khi có điều gì đó thay đổi. Tuy nhiên, khi có quá nhiều cảm xúc, họ thường có khuynh hướng chạy trốn khỏi những thứ gây nên cảm xúc hỗn độn đó hơn là ở lại và chiến đấu với chúng. Họ yêu chuộng hòa bình và thích sự hài hòa trong mọi việc.   Lông mày ngang biểu hiện cho trí óc thông tuệ và sự nhân nghĩa.  

2. Lông mày có góc tạo thành hình chữ V:

  Người có lông mày dạng này là người luôn mong muốn kiểm soát và chủ động được trong mọi suy nghĩ của bản thân. Họ ghét bị yêu cầu phải tư duy như thế nào. Họ có tố chất lãnh đạo, thích nắm quyền lực và cũng là những người có tinh thần tập trung và tận tâm với công việc của mình. Do đó, họ thích hợp với vai trò quản lý hoặc chủ sỡ hữu hoặc những vị trí đòi hỏi tính trách nhiệm cao.    Bên cạnh đó, họ thường không e ngại khi gặp và tiếp thu những điều mới lạ. Nhưng một khi đã quyết định việc gì, họ rất khó thay đổi. Nếu bị chọc giận, họ cũng có thể trở thành một đối thủ cạnh tranh khốc liệt. Chính vì vậy, cách tốt nhất để làm việc và dùng những người dạng này là hãy cho họ các gợi ý và để họ tự đưa ra giải pháp. Ở khía cạnh khác, họ cũng là những người thích giao du rộng và yêu thích.  

3. Lông mày lá liễu:

  Bề ngang chân mày mảnh, đuôi dài. Loại lông mày này biểu hiện sự cá tính nhưng đồng thời tính cách nhu mì và thuận hòa, dễ bị người thân chi phối. Những người có lông mày dạng này cũng là những người ngay thẳng và trung tín.    Bên cạnh đó, những người sở hữu dạng lông mày này thường nhạy cảm quá mức. Khi gặp khó khăn hay khúc mắc, họ thường chọn cách giải quyết từng vấn đề một, hết vấn đề này rồi mới qua vấn đề khác. Nếu có nhiều việc cùng xảy ra hoặc có quá nhiều thông tin, họ dễ bị quá tải. Tuy nhiên, họ thường rất kiên trì trong việc hoàn thành công việc của mình. Những người này nếu gặp được người quyền quý đỡ đầu thì sẽ dễ thành công, phú quý.
 
Dan ong co long may sau rom, ca xom chua hoang hinh anh 2
 

4. Lông mày sâu róm:

  Sợi lông mày thô, dài, đầu lông mày dựng ngược và ngắn. Người có lông mày sâu róm thường có tính tình thô lỗ, hay gây hiềm khích. Tuy nhiên, họ cũng là những người có sự kết nối mạnh mẽ giữa cảm xúc và lý trí. Họ có khả năng nhận biết được những vấn đề có tiềm năng một cách nhanh chóng.    Đối với những người chỉ có lông mày bên phải có dạng lông mày sâu róm thì họ là người giỏi giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực kinh doanh và cộng đồng. Trong khi đó, người có lông mày trái ở dạng này thường dễ nhận biết và phán đoán các mối quan hệ tiềm năng.    Đàn ông có lông mày sâu róm là tướng "đa dâm"   Bên cạnh đó, đây là mẫu người có tư duy sáng tạo và hướng về tương lai. Họ luôn luôn kết nối những ý tưởng mới với những cách tốt hơn để thực hiện chúng. Nhưng cũng chính vì thế mà khi gặp quá nhiều thứ mới mẻ, họ rất dễ bị xao lãng và bị cuốn hút vào những thứ mới mẻ đó.   Ngoài ra, đàn ông có lông mày sâu róm là tướng "đa dâm". Đây là những người không chung thủy, dễ ngoại tình, phụ bạc, phản bội, không nên lấy làm chồng. Đây có lẽ là căn nguyên của câu nói lan truyền trong dân gian: "Lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang".  

5. Lông mày hình kiếm:

  Lông mày thẳng, có phần đuôi hướng lên cao, nhìn ngược lại giống dạng lông mày hướng về phía mắt. Những người có dạng lông mày này thường là người học vấn sâu rộng, tính tình cứng cỏi, chính trực, thẳng thắn, trọng nghĩa khí, sẵn sàng giúp đỡ hay bênh vực kẻ yếu thế. Họ cũng thích mạo hiểm, phiêu lưu, thích tìm hiểu những điều mới mẻ để tích lũy thêm công việc. Do đó, họ thường có những biểu hiện xuất sắc trong công việc của họ.    Tuy nhiên, nhược điểm của những người dạng này là dễ bị kích động, không giữ được bình tĩnh cần thiết, đặc biệt là trong chuyện tình cảm. Họ thường có xu hướng cực đoan hóa mọi việc, những lúc này, cần phải căn ngăn họ kịp thời để không xảy ra hậu quả.
 
Dan ong co long may sau rom, ca xom chua hoang hinh anh 3
 

6. Hai đầu lông mày gần như giao nhau 

  Đây là điển hình của những nhà tư tưởng. Họ suy nghĩ không ngừng và thích đánh giá mọi thứ xung quanh. Gần như tư duy của họ không nghỉ ngơi thư giãn, trừ lúc ngủ. Những người có dạng lông mày này thường không dư dả tiền bạc trong suốt cuộc đời.    Bên cạnh đó, họ cũng là những người ngoan cố, tuân thủ nguyên tắc và không nhạy bén trong việc xử lý các tình huống ngoài dự kiến. Họ rất ghét bị người khác chỉ đạo, sai khiến và chỉ thích làm việc độc lập. Họ cũng là người thẳng thắn, trung thực nhưng vì quá cứng nhắc nên thường khiên người khác cảm giác bị áp bức, đè nén. Vì vậy, họ dễ bị mọi người chỉ trích và thường khó có các mối quan hệ tốt đẹp.   

7. Khoảng cách giữa hai đầu lông mày rộng:

  Khi xem tướng lông mày, khoảng cách giữa hai đầu lông mày bằng khoảng một đốt ngón tay rưỡi được coi là đẹp và tốt nhất. Loại lông mày này thể hiện đầu óc rộng mở, tính cách hướng ngoại, thông minh và hoang phí. Họ cũng là những người rất tự tin về khả năng của họ và trong những việc họ làm. Bên cạnh đó, họ cũng là người có nhiều tham vọng và thường có khả năng ăn nói lưu loát. Chính vì vậy, họ dễ đạt được thành công sớm.   Khoảng cách giữa hai đầu lông mày bằng khoảng một đốt ngón tay rưỡi được coi là đẹp và tốt nhất.   Tuy nhiên, nếu khoảng cách này quá xa (lớn hơn hoặc bằng hai đốt ngón tay) thì họ là những người thường hay do dự, thiếu quyết đoán trong công việc, làm việc gì cũng e dè, hành động tùy tiện, suy tính không cẩn thận và dễ phụ thuộc ý kiến người khác. Chính vì vậy, họ rất dễ bị lừa gạt và khó thành công.   8. Lông mày đầu rậm, đuôi mỏng:   Đây là mẫu người có tư duy sáng tạo và hướng về tương lai. Họ luôn luôn kết nối những ý tưởng mới với những cách tốt hơn để thực hiện chúng. Nhưng cũng chính vì thế mà khi gặp quá nhiều thứ mới mẻ, họ rất dễ bị xao lãng và bị cuốn hút vào những thứ mới mẻ đó.
9. Lông mày quá ngắn hoặc nhìn như không có lông mày:   Những người có dạng lông mày này thường sẽ có cuộc sống cô độc, buồn tẻ. Tính cách của họ không ổn định, khi thì tỏ ra rất lạnh lung, khi lại quá đỗi nhiệt tình. Họ rất quyết đoán nhưng đôi khi chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân. Bên cạnh đó, họ cũng là những người thiếu kiên nhẫn, đặc biệt là trong chuyện tình cảm.
10. Lông mày thưa:   Lông mày nhỏ, khoảng cách thưa và không đều. Những người có dạng lông mày này thường là người hướng về nội tâm. Họ là người dịu dàng, ôn hòa và nhạy cảm nhưng thường hay để bụng, xét nét những chi tiết nhỏ nhặt. Họ chỉ thích thu về mà không thích bỏ ra. Thái độ của họ thường lạnh lùng, chỉ biết đến bản thân mình.    Tuy nhiên, họ lại dễ tỏ ra phục tùng đối phương trong chuyện tình cảm. Họ sống cảm tính, là người dễ xao động, dễ thay đổi và thích cảm giác được an toàn.

Chỉ ra nét đặc trưng của người thông minh, lanh lợi Biết tuốt tính cách đàn ông qua... tướng mông 4 nốt ruồi trên mặt đàn ông là khắc tinh của vợ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đàn ông có lông mày sâu róm, cả xóm chửa hoang?

Có thể tin hay không chuyện giết người bằng ánh mắt ?

Giết người bằng ánh mắt - Sức mạnh sát nhân của ánh mắt thật ra được nhiều người biết đến từ lâu. Mời bạn đọc cùng tìm hiểu
Có thể tin hay không chuyện giết người bằng ánh mắt ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đôi mắt rất quen thuộc với con người nhưng khả năng kì lạ của mắt thì mới đây các nhà khoa học mới khám phá ra.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật


Giet nguoi bang anh mat - chuyen that nhu dua (phan 2) hinh anh
 

3 - Đôi mắt sát nhân - Giết người bằng ánh mắt

Nhà khoa học chuyên nghiên cứu các hiện tượng dị thường người Nga Igor Vinokurov, trong một cuốn sách đã kể lại câu chuyện ly kỳ sau: tại một viện nghiên cứu thuộc Cơ quan điều tra hình sự Matxcơva, ông trưởng phòng nổi tiếng là khó tính và coi thường cấp dưới bỗng đột ngột qua đời. 
 
Cuộc điều tra cho thấy vào hôm đó, ông ta khiển trách gay gắt một nhân viên dưới quyền. Người này im lặng nhưng đã nhìn thẳng vào mặt ông ta với vẻ dữ dội khiến ông bất thình lình ngã gục, đập đầu xuống bàn rồi tắt thở. Cảnh sát không thể tìm ra nguyên nhân cái chết bởi trước đó, ông này hoàn toàn khỏe mạnh. 
 
Chuyên gia giải phẫu bệnh lý sau khi mổ tử thi cho biết, trái tim của người chết dường như đã bị ai đó nắm lấy và bắt nó ngừng đập, tương tự như với quả lắc của đồng hồ. Mọi người chỉ còn biết nghi ngờ cái nhìn căm thù của người cấp dưới là nguyên nhân khiến ông trưởng phòng thiệt mạng. 
 
Sức mạnh “sát nhân” của ánh mắt thật ra được nhiều người biết đến từ lâu. Năm 1553, nhà khoa học nổi tiếng khắp châu Âu là Corneniut Agrip đã viết trong tác phẩm “Nhãn khoa”: “ở Tactari, Ilirin và Tariban có những phụ nữ có thể làm hại tất cả những ai mà họ nhìn trong lúc giận dữ”. 
 
Một trường hợp gây chấn động xảy ra tại Paris vào thế kỷ 19, dưới thời đế chế 2. Ca sĩ Massol là người rất thành công trên sân khấu opera thời đó. Ông không chỉ có giọng hát tuyệt hay mà còn nổi tiếng vì ánh mắt long lanh khác thường. Một hôm như thường lệ, ông hát khúc Aria trong vở opera “Lời nguyền” của nhạc sĩ Halevy, cặp mắt của Massol ngước lên phía mái rạp, bỗng người thợ máy đang di chuyển phông màn trên đó ngã nhào xuống sân khấu và chết ngay tức khắc. 
 
Trong lần biểu diễn khác, ánh mắt ông tình cờ dừng lại hơi lâu chỗ người nhạc trưởng. Người này ngay lập tức cảm thấy nôn nao khó chịu và hai ngày sau thì chết vì một cơn rối loạn thần kinh khác thường. Lần thứ ba, Massol được khuyên nên nhìn vào lô ghế trống trong góc khán phòng khi biểu diễn. Nhưng không ngờ, lô ghế trống hôm đó là chỗ đã được đặt trước bởi một thương nhân đến muộn. Ông này cũng lăn ra chết vào ngày hôm sau. Sau một loạt những sự việc bi thảm đó, Massol đã quyết định từ bỏ sân khấu. 
 

4- Quan điểm của các nhà khoa học

Theo tiến sĩ sinh học Grant Demirchoglian – Viện sĩ Thông tấn Viện hàn lâm Khoa học tự nhiên Nga, những công trình nghiên cứu mới đây nhất của ngành nhãn khoa đều chứng tỏ rằng: con mắt – cũng như bất kỳ một hệ thống quang điện tử nào – không những có thể thu nhận mà còn phát xạ các tín hiệu. 
 
Bản thân cấu tạo của nhãn cầu và võng mạc mắt cũng gợi cho người ta liên tưởng tới một chiếc gương parabol có khả năng phản hồi các tia xạ. Các tia phát xạ phản hồi từ mắt là loại sóng ngắn nên có tác dụng xuyên thấu tựa như tia rơn-ghen hay laser. Nó có thể tác động đến hệ thần kinh trung ương, cũng như hoạt động của toàn bộ cơ thể. 
 
Ai cũng biết là trên tròng đen của mắt có những điểm chịu trách nhiệm về hoạt động của tất cả các cơ quan bên trong. Nếu phóng một tia laser hẹp vào một khu vực nào đó của tròng đen, chẳng hạn vào khu vực của tim, có thể làm tim ngừng đập. 
 
Những nhà Yoga đã từng biểu diễn khả năng uốn cong một vật bằng “nhãn lực” khi nhìn chăm chú vào nó. Nếu có thể chứng minh được các tia phát xạ từ mắt cũng có bản chất tương tự như tia laser, chúng ta có thể tin được về sự tồn tại của các nhân vật trong các truyện viễn tưởng có khả năng tiêu diệt hay đốt cháy kẻ thù chỉ bằng cái nhìn.
 
Để có thể khám phá bí mật của cái nhìn, tiến sĩ Gion Prat và nhà vật lý kiêm nhà tâm lý học Airon Stevenson thuộc đại học Tổng hợp Devengerxki (bang Corolado – Mỹ) đã tiến hành khoảng 800 thí nghiệm. Kết quả là các ông đã phát hiện tới 90% trường hợp trong số những người được thí nghiệm có khả năng dùng mắt phát ra các bức xạ kỳ lạ mang năng lượng sinh học. 
 
Những bức xạ ấy nếu nằm trong dải sóng milimet với tần số cực cao thì có thể gây tác động vật lý lên mọi vật xung quanh tạo nên những hệ quả rõ rệt. Vì vậy, chúng ta đừng coi thường sự tác động đó, đôi lúc, mắt có sức mạnh khôn lường.
ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có thể tin hay không chuyện giết người bằng ánh mắt ?

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, Đặt tên cho con, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, tu vi 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016, tu vi Đặt tên cho con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016

Đặt tên cho con không chỉ hay mà con ý nghĩa, và là cái tên yêu thương mà cha mẹ người thân vẫn gọi hàng ngày. Cái tên dành cho con cũng chứa đựng biết bao nỗi niềm của cha và mẹ, ngầm mong cho con luôn được bình an, mau trưởng thành nên người.

Cùng tìm hiểu ý nghĩa của 50 tên dành cho các bé trong năm 2016 này nhé.

  50-ten-y-nghia-danh-cho-be-trai-2016

Tên ý nghĩa cho bé trai năm 2016

Các tên theo vần từ A – N
1. THIÊN ÂN –  Con là ân huệ từ trời cao
2. GIA BẢO – Của để dành của bố mẹ đấy
3. THÀNH CÔNG  – Mong con luôn đạt được mục đích
4. TRUNG DŨNG  – Con là chàng trai dũng cảm và trung thành
5. THÁI DƯƠNG – Vầng mặt trời của bố mẹ
6. HẢI ĐĂNG  – Con là ngọn đèn sáng giữa biển đêm
7. THÀNH ĐẠT –  Mong con làm nên sự nghiệp
8. THÔNG ĐẠT – Hãy là người sáng suốt, hiểu biết mọi việc đời
9. PHÚC ĐIỀN – Mong con luôn làm điều thiện
10. TÀI ĐỨC – Hãy là 1 chàng trai tài dức vẹn toàn
11. MẠNH HÙNG – Người đàn ông vạm vỡ
12. CHẤN HƯNG – Con ở đâu, nơi đó sẽ thịnh vượng hơn
13. BẢO KHÁNH – Con là chiếc chuông quý giá
14. KHANG KIỆN – Ba mẹ mong con sống bình yên và khoẻ mạnh
15. ĐĂNG KHOA – Con hãy thi đỗ trong mọi kỳ thi nhé
16. TUẤN KIỆT – Mong con trở thành người xuất chúng trong thiên hạ
17. THANH LIÊM – Con hãy sống trong sạch
18. HIỀN MINH – Mong con là người tài đức và sáng suốt
19. THIỆN NGÔN – Hãy nói những lời chân thật nhé con
20. THỤ NHÂN – Trồng người
21. MINH NHẬT – Con hãy là một mặt trời
22. NHÂN NGHĨA – Hãy biết yêu thương người khác nhé con
23. TRỌNG NGHĨA – Hãy quý trọng chữ nghĩa trong đời
24. TRUNG NGHĨA – Hai đức tính mà ba mẹ luôn mong con hãy giữ lấy
25. KHÔI NGUYÊN – Mong con luôn đỗ đầu.
Các tên theo vần từ N – V
26. HẠO NHIÊN – Hãy sống ngay thẳng, chính trực
27. PHƯƠNG PHI – Con hãy trở thành người khoẻ mạnh, hào hiệp
28. THANH PHONG – Hãy là ngọn gió mát con nhé
29. HỮU PHƯỚC – Mong đường đời con phẳng lặng, nhiều may mắn
30. MINH QUÂN – Con sẽ luôn anh minh và công bằng
31. ĐÔNG QUÂN – Con là vị thần của mặt trời, của mùa xuân
32. SƠN QUÂN – Vị minh quân của núi rừng
33. TÙNG QUÂN – Con sẽ luôn là chỗ dựa của mọi người
34. ÁI QUỐC – Hãy yêu đất nước mình
35. THÁI SƠN – Con mạnh mẽ, vĩ đại như ngọn núi cao
36. TRƯỜNG SƠN – Con là dải núi hùng vĩ, trường thành của đất nước
37. THIỆN TÂM – Dù cuộc đời có thế nào đi nữa, mong con hãy giữ một tấm lòng trong sáng
38. THẠCH TÙNG – Hãy sống vững chãi như cây thông đá
39. AN TƯỜNG – Con sẽ sống an nhàn, vui sướng
40. ANH THÁI – Cuộc đời con sẽ bình yên, an nhàn
41. THANH THẾ – Con sẽ có uy tín, thế lực và tiếng tăm
42. CHIẾN THẮNG – Con sẽ luôn tranh đấu và giành chiến thắng
43. TOÀN THẮNG – Con sẽ đạt được mục đích trong cuộc sống
44. MINH TRIẾT – Mong con hãy biết nhìn xa trông rộng, sáng suốt, hiểu biết thời thế
45. ĐÌNH TRUNG – Con là điểm tựa của bố mẹ
46. KIẾN VĂN – Con là người có học thức và kinh nghiệm
47. NHÂN VĂN – Hãy học để trở thành người có học thức, chữ nghĩa
48. KHÔI VĨ – Con là chàng trai đẹp và mạnh mẽ
49. QUANG VINH – Cuộc đời của con sẽ rực rỡ,
50. UY VŨ –  Con có sức mạnh và uy tín.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 50 Tên ý nghĩa dành cho bé Trai 2016 - Đặt tên cho con - Xem Tử Vi

2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tên với người như hình với bóng, đặt tên đẹp cho con chính là tặng con món quà đầu đời tốt nhất, theo con đến mãi về sau.
2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Đặt tên cho con theo phong thủy để có vận mệnh tốt đẹp

2 luu y nho dat ten con vua dep vua sang hinh anh
 
1. Đặt tên dễ phát âm
 
Tên đẹp cho con chính là cái tên mà đọc lên dễ dàng, nghe hài hòa, vừa vang dội, ý nghĩa nhưng không quá khác thường. Chú ý thanh âm bằng trắc của tên phải đan xen cân bằng. 
 
Ví dụ, tiếng thứ nhất thanh bằng thì tiếng thứ hai thanh trắc, tiếng thứ ba thành bằng, hoặc họ là thanh bằng thì tên là thanh trắc, tạo thành nhịp điệu uyển chuyển, nghe rất có cảm tình.
 
Điều cấm kị khi đặt tên con là đặt những cái tên quá khác biệt hoặc âm điệu không hài hòa, đứa trẻ sau này sẽ khó tránh khỏi phiền não, bị người ngoài bàn tán. 
 
Những chữ lạ, tên khó đọc cũng nên tránh sẽ gây phiền phức trong quá trình làm giấy tờ, hồ sơ, đi học, đi làm của trẻ.
 
Đặt tên theo tiếng vàng tiếng ngọc
Tiếng vàng tiếng ngọc là âm thanh du dương, êm ái. Tên gọi đặt theo tiếng vàng tiếng ngọc nghe trong trẻo, thanh cao, quý phái.

2. Đặt tên dễ viết

 
Lưu ý khi đặt tên con là dùng những từ đơn giản, dễ viết, dễ hiểu để sau này trẻ dễ dùng, không khiến người ngoài bối rối vì không viết được tên. Tốt nhất là dùng những từ thông dụng, đừng vì muốn tên con thật “kêu” mà dùng những từ ít dùng, kí tự lạ.
 
Tên của trẻ nên cân xứng với họ. Ví dụ, họ ít kí tự thì tên cũng không nên quá dài, ngược lại họ dài thì tên cũng không thể cụt lủn. Điều này tạo sự cân đối, hòa hợp cho tên của con, đọc hay viết cũng đều hay, thuận tai và dễ gây ấn tượng tốt với người đối diện.
 
Không nên đặt tên con quá dài, thông thường tên người Việt 3 từ là đẹp, không thì 4, kéo dài đến 5 là bất cập. Vì tên quá dài sẽ gây khó khăn cho trẻ và người khác khi đọc, khi viết, dễ sai sót. Lại thêm, tên lê thê thì vận vào cuộc sống, đường đời nhất định gặp không ít trở ngại.   Trần Hồng (Theo d1xz)


Xem Clip Bố trí phòng ngủ chuẩn phong thủy

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 2 lưu ý nhỏ đặt tên con vừa đẹp vừa sang

Bảo vệ tránh luồng sát khí –

Thông thường, việc dịch chuyển đồ đạc một vài centimét để nó không nằm trên đường đi của sát khí sẽ giải quyết được vấn đề. Nếu bạn không thể dịch chuyển đồ đạc, hãy tạo ra một dạng vật đệm nào đó hoặc dùng quả cầu pha lê có cạnh hay chuông gió để t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

án khí tiêu cực. Ví dụ, có thể để cây trồng trong nhà, đặt phía trước góc nhọn và dùng khăn trải bàn để làm dịu các cạnh của bàn.

cua

Tương tự, tranh ảnh và tác phẩm nghệ thuật về những vật trông giống như mũi tên bí mật có thể gây hại; vì thế, hãy để ý kỳ- tranh ảnh treo ở các khu vực chính trong nhà. Các dạng mũi tên bí mật này rất dễ hóa giải: chỉ cần lấy xuống hoặc treo ở chỗ mà chúng không gây hại.

Xà rầm lộ là nguồn sát khí trong nhà, tạo ra áp lực với vật phía dưới. Xà rầm đơn bên trên khu vực chính, như giường, ghế đi-văng hay bàn ăn là một vấn đề phong thủy tiềm tàng vốn có thể hóa giải. Nhiều rầm nhò cách đều nhau, nằm dọc theo chiều dài căn phòng ít nghiêm trọng hơn vì áp lực xuống dưới được phân tán đều hơn.

Hãy tự bảo vệ khỏi sát khí trong nhà bằng vải, thực vật, quá cầu pha lê có cạnh hay chuông gió

Trong trường hợp này, cách hóa giải tốt nhất và thường dễ nhất là dịch chuyển đồ đạc tránh nằm thẳng dưới xà rầm. Nếu không thể, hãy bổ sung vật gì đó nhằm nâng năng lượng dưới rầm nhà một cách tượng trung để làm dịu áp lực của nó. Một số lựa chọn:

  • Hình hoặc bức tượng nhỏ về thiên sứ hay chim gắn vào cạnh của xà rầm.
  • Đèn hất lên lắp bên dưới hai đâu xà rầm.
  • Sáo tre treo ờ cạnh xà rầm.
  • Những quà cầu pha lê nhỏ có cạnh treo bên dưới xà rầm. Trong phong thủy, con số có tác động mạnh (ví dụ: bội số của 3), vì thế dùng 3,6 hay 9 quả cầu sẽ cho hiệu quả cao nhất
  • Nếu bạn quyết định dùng sáo tre thì hãy nhớ treo sáo ở góc sao cho các đầu cao hơn chia vào nhau. Nếu xác định được đầu tre nào già hơn, hãy treo sáo với phần to, già hơn của sáo ở dưới và miệng sáo ở trên; nếu không xác định được đầu nào già hơn, hãy treo sáo sao cho miệng sáo nằm ở dưới.

    Các thiết bị điện – vốn mang lại nhiều thuận tiện cho cuộc sống hiện đại – gây ra một dạng sát khí hiện đại: tần suất điện từ. Đầu giường không được kê ở chỗ có hộp cầu chì hay thiết bị điện lớn – như tủ lạnh hay bếp nấu – ở mặt kia của bức tường đó.

    Hãy đảm bảo là những nơi mà bạn thường xuyên sử dụng – ví dụ như bàn làm việc – không chịu ảnh hưởng của tần suất điện từ mạnh. Ngủ là thời điểm dễ bị nguy hiểm nhất vì đó là thời điểm cơ thể tự hồi phục và tái tạo tế bào, tuy vậy, cũng sẽ là sáng suốt nếu thận trọng ngay cả khi thức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bảo vệ tránh luồng sát khí –

Lễ hội diễn ra trong ngày 18 tháng 9 - Hội Đền Bắc Lệ

Lễ Hội Đền Bắc Lệ được tổ chức vào ngày 18 tới ngày 20 tháng 9 âm lịch hàng năm tại xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội diễn ra trong ngày 18 tháng 9 - Hội Đền Bắc Lệ

Lễ hội diễn ra trong ngày 18 tháng 9 - Hội Đền Bắc Lệ

Hội Đền Bắc Lệ

Thời gian: tổ chức từ ngày 18 tới ngày 20 tháng 9 âm lịch.

Địa điểm: xã Tân Thành, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn bà Chúa Thượng Ngàn (nữ Thần Núi) - một trong ba vị mẫu vẫn thờ phụng trong tín ngưỡng thờ mẫu ở Việt Nam.

Nội dung: Đền Bắc Lệ nằm trên đồi cao, dưới bóng những cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi thờ Bà Chúa Thượng Ngàn - nữ thần núi, là nữ thần trông coi, cung cấp và ban phát nguồn của cải núi rừng cho con người.

Ngoài ra, được suy tôn trong đền còn có Chầu Bé - một nhân vật có thật người vùng Bắc Lệ, đây chính là các cô, các cậu trong tín ngưỡng thờ Mẫu của người Việt.

Lễ hội đền Bắc Lệ bao gồm các phần lễ chính: lễ tắm ngai, lễ chính tiệc, lễ rước... Không khí của buổi lễ hòa trong tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng với những điệu nhạc và những trang phục rực rỡ sắc màu của điệu múa sanh tiền. Người dân ở đây tin rằng điệu múa sẽ đem lại may mắn và bình an.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội diễn ra trong ngày 18 tháng 9 - Hội Đền Bắc Lệ

Kiêng mở quầy hàng ở cầu thang cuốn –

Hiện nay rất nhiểu trung tâm thương mại lớn đều thiết kế cầu thang cuốn tự động. Hãy chú ý, không được để mở cửa của cửa hàng đối diện với cầu thang cuốn. Nếu không tránh được thì phải dùng bình phong ngăn chặn. Đây cũng là nguyên tắc “hỉ hổi hoàn, k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ỵ trực xung” trong phong thúy. Nếu không, khách hàng vào cửa hàng mua thì ít mà hỏi này hỏi nọ thì nhiều.

cau-thang-cuon

Nhiều cửa hàng bày luôn quầy hàng bên cạnh cổng cầu thang cuốn đế thúc đẩy tiêu thụ. Mục đích muốn khách hàng vừa lên gác liền nhìn thấy sản phẩm luôn, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. Xét theo phong thủy, quầy hàng đối mặt với cầu thang cuốn có sát khí rất lớn, hiệu ứng của nó giống như hiệu ứng của “lộ xung”, bất lợi cho người kinh doanh. Sự thực làm theo cách này, khách hàng luôn cố ý đi vòng qua cửa hàng để vào cửa hàng bên cạnh.

Để tránh sát khí của cầu thanh cuốn, đồng thời lợi dụng địa điểm đông người qua lại, bạn hãy dịch xa quầy hàng bên cạnh khoảng 2m. Như vậy sẽ có kết quả tương đối tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng mở quầy hàng ở cầu thang cuốn –

Rước họa vào thân nếu treo tranh chữ thập bừa bãi

Tranh phong thủy chỉ phát huy tác dụng tốt khi được treo đúng cách. Nếu treo tranh bừa bãi hoặc kị tuổi, gia chủ sẽ “lãnh đủ” hậu quả.
Rước họa vào thân nếu treo tranh chữ thập bừa bãi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tranh phong thủy chỉ phát huy tác dụng tốt khi được treo đúng cách. Nếu treo tranh bừa bãi hoặc kị tuổi, gia chủ sẽ “lãnh đủ” hậu quả.

  Mỗi bức tranh phong thủy nói chung, tranh chữ thập nói riêng đều mang ý nghĩa tượng trưng khác nhau. Tuy nhiên, điểm chung của những bức tranh này là nhằm mục đích mang đến điềm lành, sự may mắn, thành công và thịnh vượng cho gia chủ.
1. Tranh chữ thập Phú quý mãn đường
 
Từ xa xưa, con người đã coi hoa mẫu đơn, chim công là biểu tượng của cuộc sống vinh hoa phú quý. Tranh Phú quý mãn đường cũng thường xuyên sử dụng hai hình ảnh cao quý này.

Ruoc hoa vao than neu treo tranh chu thap bua bai hinh anh
Hoa mẫu đơn được dùng nhiều trong gia đình danh giá
 
Hoa mẫu đơn được coi là “Thiên hạ chân hoa độc mẫu đơn” (Chỉ có mẫu đơn mới xứng đáng là hoa thật trong thiên hạ). Vẻ đẹp sang trọng, đài các của loài hoa này đã được dùng nhiều trong các gia đình danh giá và là biểu trưng cho quyền uy của hoàng gia.

Bên cạnh đó, hoa mẫu đơn tượng trưng cho tình yêu lứa đôi thủy chung, tốt đẹp. Tương truyền Dương Quý Phi, một trong tứ đại mĩ nhân Trung Hoa cổ bày thêm nhiều hoa mẫu đơn trong phòng để thu hút tình yêu của Đường Minh Hoàng.
  Thời cổ chỉ có gia đình giàu có mới đủ tiền để nuôi chim công làm cảnh. Loài chim với bộ lông đuôi sặc sỡ này được coi là chim quý và biểu trưng cho sự quyền quý, danh giá và tiền tài.

Ruoc hoa vao than neu treo tranh chu thap bua bai hinh anh 2
Tranh Phú quý mãn đường với hình ảnh chim công và hoa mẫu đơn quấn quít
 
Bức tranh chữ thập Phú quý mãn đường
với sự quấn quít hài hòa âm dương giữa loài chim công quý và hoa mẫu đơn sẽ mang lại nguồn sinh khí mới cho ngôi nhà, đồng thời hút nguồn năng lượng tích cực, tăng thêm sự sang trọng, viên mãn, giàu có và thịnh vượng cho gia chủ. Tranh này thích hợp treo ở phòng khách và phòng làm việc. Tuy nhiên, kiêng kị treo tranh ở phương Nam vì sẽ tạo ra “hỏa thiêu thiên môn”, khiến con cái hư đốn, khó dạy bảo, chủ nhân ngôi nhà đau đầu, hoa mắt. Tốt nhất nên treo ở hướng Đông hoặc phía tay trái chủ nhà (tính theo hướng phòng).
  2. Tranh Bát mã truy phong
 
Ngựa là tài sản quý giá trong gia đình người xưa vì nó gắn liền với mọi hoạt động như đánh giặc, đưa tin, buôn bán…Một con ngựa tốt là có vẻ ngoài đẹp và khả năng phi nước đại tức “truy phong” phi nhanh như cơn gió. Ngoài ra, con số 8 có phát âm giống như từ “Phát” trong phát đạt, phát tài.

Ruoc hoa vao than neu treo tranh chu thap bua bai hinh anh 3
Tranh Bát mã truy phong

Bát mã truy phong là hình ảnh tám con ngựa cùng chạy về một phía, hướng vào người ngắm tranh để mang lại tiền tài và vận may khi tất cả cùng theo đuổi một chí hướng. Tranh này thích hợp với những cá nhân, công ty đang bắt đầu khởi nghiệp để thu hút tài lộc, thành công và vinh hoa phú quý. Tuy nhiên, người đã thăng quan tiến chức rồi hoặc giàu có rồi thì không nên treo tranh 8 ngựa vì nó sẽ có nghĩa ngược lại. Lúc này, mã truy phong đem phong ba tới.
  Tùy theo từng tuổi khác nhau mà thích hợp hay kiêng kị treo tranh này. Ví dụ, người tuổi Thìn sẽ thăng tiến trong sự nghiệp, thành công nối tiếp thành công nếu treo tranh chữ thập Bát mã truy phong. Ngược lại, nếu người tuổi Tỵ lại kị treo tranh này, nếu treo sẽ dễ bị tai bay vạ gió, thậm chí là sát thân.   Ngoài ra còn các loại tranh như Tam dương khai thái, Nghênh khách tùng, Hoa khai phú quý, Kim ngọc trường lưu…Tùy theo từng mệnh tuổi của gia chủ mà có cách lựa chọn treo tranh phù hợp, từ đó thúc đẩy tài lộc và sự hưng thịnh.   ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rước họa vào thân nếu treo tranh chữ thập bừa bãi

Cách xem tướng cánh tay đoán tính cách con người –

Người có cánh tay hợp chuẩn là xương cánh tay không lộ ra, cánh tay phía dưới ngắn hơn cánh tay phía trên; … là người phú quý Cách xem tướng người. Cánh tay nối liền bàn tay với thân hình – nơi có khối óc, trái tim và nhiều bộ phận khác. Xem đặc điểm
Cách xem tướng cánh tay đoán tính cách con người –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng cánh tay đoán tính cách con người –

Chọn giờ đẹp để sinh mổ thì lá số tử vi có đúng không

Cưỡng sinh hay bị tai nạn sinh sớm đều không xác định được cung số. Khi giải đoán các lá số tử vi sinh non phải dè dặt.
Chọn giờ đẹp để sinh mổ thì lá số tử vi có đúng không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu chuyện về người phụ nữ chế tạo lá số tử vi để chọn giờ đẹp sinh mổ

Trong họ tôi có lệ cấm không được mang bộ “Đông A Di Sự” cho người ngoài đọc và không được dạy Tử Vi cho những người thiếu tư cách đạo đức. Thành ra nhóm Đông A của chúng tôi, số người ngoại tộc chưa quá 60, trong khi nội tộc trên 100 người. Những người ngoại tộc hầu hết trên 30 tuổi, trong khi nội tộc có người mới…15 tuổi, những người nội tộc hay làm xấu hơn ngoại tộc.

Trong năm Giáp Dần, người làm xấu nhất lại là đứa cháu gái của tôi. Nó tên là Thi Thi (tên gọi ở nhà). Ông anh họ tôi, cha của Thi Thi xuất thân là thẩm phán, nên có mặc cảm mình ác. Ông muốn Thi Thi làm luật sư để chuộc tội cho cha. Năm 1973, Thi thi đậu cử nhân luật, tôi gửi vào văn phòng một luật sư già cho nó tập sự. Ông luật sư già thương nó lắm, coi nó như con vậy. Nên thay vì gọi ông bằng thầy, nó gọi ông bằng bố. Tất cả những vụ nhỏ, ông giao cho nó hết.

Thi Thi tuổi Tân Mão, tháng 1, ngày 9 giờ Hợi, mệnh Cự Cơ tại Mão được Lộc, Khoa, Khúc, Tuế phò trợ.

Cự thì nói giỏi, Cơ thì tinh khôn mưu trí, Cự có Lộc thì tham ăn, hay khóc, hay được ăn, gặp hạn sát tinh thì hay thâm tài, tức…tham nhũng. Nhưng có Khoa, Khúc thì nó đẹp, dù có tham nhũng đến mấy cũng không bị tù. Vì trong khoa Tử Vi, Văn Khúc, Hóa Khoa là hai Đại Giải Thần (cách đây 6 năm khi làm Thẩm phán quân sự, tôi đã cố buộc tội nhiều can phạm tham nhũng, mệnh có Khoa, mà không được). Hội đủ các sao nói giỏi như vậy, nên Thi Thi lợi dụng triệt để cái sở trường của nó, cái gì nó cũng dùng lời nói để vượt qua lọt. Nịnh bố, nịnh mẹ, nịnh chú, nịnh thầy, nịnh cả quan tòa để xin tha cho tội nhân.

Thi Thi học Tử Vi từ năm 18 tuổi, do cha dạy, song chỉ học giải đoán tâm tính, hình dạng và trợ cách, phá cách thôi. Sau khi tập sự luật sư, nó xin tôi cho dự các buổi họp của nhóm Đông A. Tôi đồng ý, đây là đầu mối của việc phiền phức.

Trong một buổi họp, Thi Thi bàn tử vi một bác sĩ sản khoa trong nhóm. Nhân nghe vị bác sĩ này nói có thể cho sản phụ sinh sớm hay trễ hơn một số ngày. Trong ngày có thể dùng máy hút, hút hài nhi ra đúng giờ ấn định nào đó. Sau buổi họp về, Thi Thi nói cho bạn nó, bà M, vợ một tỷ phú nghe. Bà M rất tin Tử Vi, bà cho biết bà sinh vào tháng 5 song không biết ngày nào. Vậy Thi Thi tìm cho ngày, giờ tốt nhất, để bà nhờ Bác sĩ hút đứa trẻ ra.

Thi Thi “chế tạo” ra một lá số làm sao đủ bộ Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc. Đã vậy nó còn tham lam thêm Lộc Tồn, Thiên Mã, Thái Tuế để được cách “Lộc Mã giao trì”. Nó đưa ra tuổi Giáp Dần, tháng 5 chỉ có giờ Thìn ngày 2, 16, 25 thì:

- Mệnh lập tại Dần, Vũ, Tướng, Khoa, Mã, Tuế, Lộc Tồn.
- Quan tại Ngọ, Tử, Hữu, Long Xương, Tướng Quân.
- Di tại Thân, Phá, Quyền, Tả, Khúc, Phượng.
- Tài tại Tuất, Liêm, Phủ, Lộc.


Nghĩa là lá số “siêu đẳng nhân”. Bà M đến một bảo sanh viện tư danh tiếng, xin với bà giám đốc làm cách nào cho đứa trẻ ra đời từ 8g30 – 9g30 ngày 16 tháng 5 âm lịch (Giáp Dần). Bà được toại ý. Đứa trẻ ra đời với lá số đã định sẵn, Thiên Mệnh không ở trong tay Thượng Đế, mà ở trong tay cô gái 23 tuổi. Vấn đề thật phiền phức.

Việc xảy ra làm chấn động nhóm Đông A. trong nhóm có tới trên 10 vị là Bác sĩ, Dược sĩ. Kể cả thân hữu thì có tới mấy chục, các vị kéo lên trụ sở của nhóm tại Thủ Đức để bàn về vấn đề đó. Nếu sự thực đứa trẻ cưỡng sinh ra mà được hưởng số đã định theo người thì năm Ất Mão sẽ là năm Việt Nam sinh ra toàn trẻ có văn cách, giàu sang (vì tuổi Ất thì Hóa Lộc phò Thiên Cơ, Hóa Quyền phò Thiên Lương. Muốn có số tốt ngoài Lộc Tồn, Tả, Hữu, Xương, Khúc ra phải có Quyền Lộc… nên phải được bộ văn đoàn Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương thủ). Tương lai sẽ có cửa hàng bán lá số chế tạo, giải đoán sẵn. Sẽ có cuốn sách in hàng trăm lá số của đủ loại người, với lời giải đoán, bán cho các sản phụ, các bảo sanh viện tha hồ ra giá…

Chúng tôi họp nhau bàn cãi cả ngày không đem lại kết quả nào. Tôi tìm được 2 đoạn sách nói về việc cưỡng sinh.

Đoạn thứ nhất chép trong sách “Triệu thị minh thuyết Tử vi kinh”, phần biên tiểu sử Hi Di tiên sinh. Khi Thái Tổ hỏi số của tiên sinh, ông cho biết vì thân mẫu ông sinh ông non 1 tháng, nên số đó không do trời, không đúng với sự vận hành tinh tú.

Đoạn thứ hai chép về số Nguyễn Linh Nhan trong sách Đông A Di Sự. Mẹ Nhan có mang 8 tháng rưỡi, bị đá đè dập đầu gần chết. Cha Nhan phải nhắm mắt chém chết vợ cho khỏi đau đớn, rồi mổ bụng mang hài nhi ra. Đúng số thì Nhan đẹp trai, phúc thọ song toàn (Tử, Hữu, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khoa, Quyền, Lộc). Nhưng sự thật Nhan chết thảm về tay Trần Bắc Đại tướng quân, Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. Vì vậy đứa trẻ bị tai nạn đẻ non đều không xác định được số.

Mấy vị bác sĩ trong nhóm Đông A, trở về bảo sanh viện lục số tìm những tuổi trẻ đẻ non tháng, rồi truy tìm địa chỉ đến thăm. Sau 2 tháng, chúng tôi tìm được số đến gần 40 đứa trẻ sinh thiếu tháng từ 1959 đến 1962, đem lá số đối chiếu với sự thực: Hình dạng tính tình, vận hạn đều khác nhau xa vời.

Cuối cùng chúng tôi ghi vào phần phụ lục của tài liệu nghiên cứu: ”Nhân sinh hữu mạng, con người sinh ra đều có ngày giờ, tháng năm ứng vào sự vận hành của Thiên Hà. Cưỡng sinh hay bị tai nạn sinh sớm đều không xác định được cung số. Khi giải đoán các lá số sinh non phải dè dặt. Trong 38 lá số sinh non từ 1959 đến 1962 đã khảo nghiệm, có 32 lá số sai 80%...3 lá số sai 50%... 2 lá số sai 30% và 1 lá số đúng 80%.

Sau vụ này Thi Thi bớt tự đắc, ông anh tôi la rầy thì nó lại nịnh: “Đến cả họ mình và bao nhiêu người trong nhóm Đông A còn không biết cưỡng sinh là được hưởng số hay không, huống hồ là nó. Nhờ nó, vấn đề được đặt ra và nghiên cứu tinh tường”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn giờ đẹp để sinh mổ thì lá số tử vi có đúng không

Chùa Viên Minh - Hà Nội

Chùa Viên Minh tọa lạc tại phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chùa Viên Minh còn có tên gọi khác là chùa Hai Bà Trưng
Chùa Viên Minh - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Viên Minh tọa lạc tại phố Hương Viên, phường Đồng Nhân, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chùa do Sư cô Thích Đàm Vinh trụ trì.

Chùa Viên Minh còn có tên gọi khác là chùa Hai Bà Trưng. Chùa nằm trong một quần thể di tích gồm: chùa Viên Minh, đền Hai Bà Trưng và đình làng Đồng Nhân. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Hai Bà Trưng là Trưng Trắc và Trưng Nhị, hai nữ anh hùng đầu tiên của lịch sử chống ngoại xâm ở nửa đầu thế kỷ I sau Công nguyên. Sau khi Hai Bà qua đời, đã có hơn 400 đền, miếu thờ Hai Bà cùng tướng sĩ, trong đó, có 3 nơi thờ chính là đền Hát Môn (Ba Vì, Hà Tây), đền Hạ Lôi (Mê Linh, Vĩnh Phú) và đền Đồng Nhân (Hà Nội).

Sách Di tích thắng cảnh lịch sử văn hóa Phụ nữ Việt Nam (NXB. Phụ nữ, Hà Nội, 1999) cho biết theo thần tích, đêm mùng 6 tháng 2 năm 1160, có hai pho tượng Hai Bà Trưng bằng đá trôi theo dòng sông Hồng, dạt vào bờ, tỏa sáng bãi Đồng Nhân. Dân làng cho là điềm lạ, làm lễ rước tượng về thờ. Vua Lý Anh Tông sau này biết chuyện ấy, truyền lập đền thờ. Năm 1819, bãi sông ấy lở, đền chuyển về Sở Võ nay thuộc phường Đông Nhân.

Chùa Viên Minh được xây dựng cùng với đền thờ Hai Bà Trưng vào năm 1819. Chùa đã được trùng tu vào các năm 1890, 1912, 1930, 1940, 1950, 1982 và những năm gần đây. Chùa chính kiến trúc hình chữ Công gồm tiền đường, nhà thiêu hương và tòa thượng điện. Các tượng thờ, pháp khí và các đồ thờ tự hầu hết mang phong cách thời Nguyễn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Viên Minh - Hà Nội

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd