Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao

Xã hội cạnh tranh, giành được vị trí trong công việc không dễ. Khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao cao đến đâu, hãy cùng xem nhé.
Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xã hội cạnh tranh, giành được vị trí trong công việc không những có thể có thu nhập tốt mà còn khẳng định năng lực của bản thân, có thể tự hào về chính mình. Khả năng làm lãnh đạo của 12 chòm sao cao đến đâu, hãy cùng xem nhé.

Xep hang kha nang lanh dao cua 12 chom sao
 

Bạch Dương: 68%

  Đây là chòm sao có sức sống vô hạn, trong công việc mười phần bốc đồng, rất có sức mạnh, có thể khiến đồng nghiệp trở nên nhiệt tình hơn, kéo theo bầu không khí cùng sức tập trung. Bất luận là ở đâu, chỉ cần có Bạch Dương thì không khí làm việc sẽ sôi trào, bừng bừng hứng khởi.   Nhưng thái độ nóng nảy cũng dễ làm hỏng việc, tố chất cần có của lãnh đạo chính là bình tĩnh, tự chủ nên cần phải bồi dưỡng thêm về khí chất. Bạch Dương nếu tiếp tục vội vội vàng vàng thích gì làm nấy như bình thường thì tuyệt đối sẽ không thể nhận được tín nhiệm của cấp trên.  

Kim Ngưu: 61%

  Chòm sao Kim Ngưu là người làm việc cần cù và thật thà chăm chú, cẩn trọng, theo lý thuyết thì là nhà lãnh đạo có tố chất. Nhưng họ lại có khuyết điểm là thiếu linh hoạt, không biết cách thay đổi theo thời cuộc, có phần cố chấp bảo thủ nên tầm nhìn không xa rộng, nhiều khi khăng khăng giữ ý của mình.   Trong đầu Ngưu chan vĩnh viễn là con đường thẳng tắp chứ không hề có chút ý niệm đi đường vòng để được dễ dàng. Cần biết thích nghi với hoàn cảnh và thay đổi kịp thời theo điều kiện thì mới có thể trở thành người đứng đầu, dẫn dắt khiến mọi người khâm phục được.
Xem thêm bài viết Bí mật 12 chòm sao - Khả năng thiên bẩm từng cung hoàng đạo
 

Song Tử: 72%

  Tư duy nhanh nhẹn, làm việc linh hoạt lại khéo ăn khéo nói nên bất kì tình huống khó khăn nào rơi vào tay Song Tử đều có thể giải quyết một cách nhanh chóng gọn nhẹ. Dùng lời không được thì dùng cơ hội, đưa ra lợi lộc, phải nói là chòm sao này có khá nhiều chiêu trò đấy.   Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao thì Song Tử đứng ở hàng khá, bởi họ có năng lực nhưng lại không đủ quyết tâm. Muốn đạt được thành công trong sự nghiệp thì cần thiết phải nuôi dưỡng ý chí, tinh thần và dốc lòng dốc sức, liều mạng tiến lên mới được, đừng chỉ coi như trò vui đùa.  

Cự Giải: 82%

 

Đừng nhìn thấy dáng vẻ hiền lành ôn hòa mà nghĩ rằng Cự Giải là người chỉ khép nép đi theo người khác. Sai lầm nhé, chòm sao này chính là tuýp người có tham vọng và mong muốn nổi trội trong công việc. Nhiệt tình, chu đáo, cẩn trọng, khiêm tốn, tinh ý là những tố chất hội tụ đủ ở con người này.   Cự Giải không chỉ có năng lực mà còn biết cách điều hòa, duy trì các mối quan hệ xã giao, thu phục nhân tâm. Điểm duy nhất khiến họ không thể thành công như mong đợi chính là thiếu tinh thần dũng cảm, không dám mạo hiểm nên không thể đạt thành sự lớn, không tiến được vị trí tột đỉnh.  

Sư Tử: 70%


to chat thu linh cua 12 chom sao
 
Lòng kiêu ngạo và tinh lực dồi dào của Sư Tử khiến họ cố gắng vô cùng, không ngừng nỗ lực trong công việc. Áp lực càng lớn, thành công càng cao, muốn hưởng thụ ánh mắt ngưỡng mộ của mọi người thì nhất thiết phải trả giá bằng mồ hôi công sức, leo lên vị trí cao hơn.   Nhưng Sư Tử có khuyết điểm là kiêu căng, tự mãn nên nếu trong công việc xuất hiện tổn thất nặng hoặc thất bại lớn thì sẽ là đả kích với họ, có thể khiến chòm sao này mất phương hướng và trở nên chán chường. Tố chất tâm lý còn cần phải học hỏi và thêm nhiều trải nghiệm mới.  

Xử Nữ: 95%

  Chủ nghĩa hoàn mỹ, tất nhiên trong công việc Xử Nữ sẽ không qua loa đại khái. Tính tình tỉ mỉ, chăm chỉ, cẩn trọng, lên kế hoạch mọi việc chu toàn, luôn có chủ kiến riêng khi thu thập thông tin, khống chế mọi việc trong lòng bàn tay. Quyền sinh quyền sát nằm trong tay chòm sao này cũng không có gì phải bàn cãi.   Khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao có nhiều chênh lệch, riêng Xử Nữ hiên ngang tự hào xếp vào nhóm có tố chất cao nhất. Chỉ cần tiết chế một chút cái tôi cá nhân, không nên quá kĩ lưỡng khi hành động thì nhất định sẽ trở thành lãnh đạo được yêu mến, phát huy phong độ vốn có.
Xem thêm bài viết 12 chòm sao nữ với những tính cách không lạc đi đâu được
 

Thiên Bình: 84%

  Chòm sao Thiên Bình là người làm việc rất khéo léo đưa đẩy, tư duy logic mạnh lại đáng tin cậy, khi làm việc khiến người khác không thể không tin tưởng. Họ cũng là người có năng lực cân bằng, biết giải quyết vẫn đề một cách toàn diện, không tạo tới cục diện tiêu cực.   Nhưng vì cân bằng nên Thiên Bình hay do dự, thiếu quyết đoán, lúc cần đưa ra quyết định thì lại ngại ngần. Điều này làm cản trở tiền đồ khiến họ bị lâm vào tình thế tiến thoái lưỡng nạn, không thể dẫn dắt người khác. Cần học tập, bồi dưỡng khả năng và kinh nghiệm xử lý tình huống nhanh gọn hơn.  

Hổ Cáp: 75%

  Ý chí mãnh liệt lại có tâm cơ sâu sắc, Hổ Cáp hợp với chức vụ lãnh đạo bởi có thể khống chế được dục vọng, lại có tinh thần kiên trì, không thoái chí hay nao núng trước khó khăn, luôn từng bước tiến lên hoàn thành nhiệm vụ. Có thể nói chòm sao này chính là bức tường thành vững chãi.   Nhưng tham vọng lớn thì lòng tham cũng lớn, khi làm việc dễ bị mờ mắt, sản sinh ý nghĩ cực đoan, không khách quan khi nhìn nhận đánh giá sự việc. Nếu thực sự muốn trở thành tinh an thì cần phải học cách khống chế tâm tình, bình tĩnh và tích cực hơn nữa, tránh lâm vào trạng thái ăn thua.   

Nhân Mã: 34%

  Làm việc tập trung, hiệu suất cao nhưng tính cách vô tư, hoạt bát, không có quy cũ và hành vi tùy hứng là đặc điểm của Nhân Mã. Họ có năng lực, cũng có tinh thần nhưng thiếu ý chí và thiếu tham vọng, làm việc nhanh nhanh chóng chóng để đi chơi, không có chí tiến thủ.   Chính vì thế nên xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao thì Nhân Mã ở trí thấp, cũng dễ hiểu thôi, cây càng cao đón gió càng lớn, họ thà rằng bình yên làm việc vui vẻ rồi dành thời gian chơi bời còn hơn. Nếu không điều chỉnh được tâm thế này thì đường thành lãnh đạo của Mã Mã rất gian nan.  

Ma Kết: 100%

  Chắc chắn nếu xét về tố chất thủ lĩnh của 12 chòm sao thì không ai có thể qua mặt được Ma Kết, họ chính là chòm sao cuồng công việc điển hình, cũng là người có rất nhiều phẩm chất nổi trội. Làm việc vừa thận trọng vừa nghiêm túc, có kế hoạch lại có tác phong, chu đáo mà không mất đi sự dũng cảm, dám nghĩ dám làm.   Có thể nói Ma Kết sẵn sàng làm việc quên ăn quên ngủ, cố gắng hết mình nên đạt được vị trí cao cũng là điều xứng đáng. Người không những có tài còn có tâm, nếu không trở thành người chỉ huy thì thật là uổng phí, cũng không hợp tự nhiên nữa. nên phần lớn anh tài trong xã hội đến từ cung hoàng đạo này đó.
Xem thêm bài viết Phản ứng của 12 chòm sao khi gặp chân tình
 

Bảo Bình: 56%


kha nang lanh dao cua 12 chom sao
 
Yêu thích suy nghĩ nên trong công việc chòm sao Bảo Bình thường sẽ nảy sinh ý nghĩ bất chợt, rất có sức sáng tạo. Những ý tưởng này giúp họ nhanh chóng tạo được vị thế ở nơi làm việc, nhận được sự tín nhiệm của cấp trên và sự ngưỡng mộ của cấp dưới, thăng tiến tới vị trí cao.   Nhưng chòm sao này có mới nới cũ, một khi cảm thấy công việc không có tính khiêu chiến, mất sự thú vị thì sẽ bắt đầu chần chừ, chán nản, thiếu kiên nhẫn. Muốn duy trì được vị trí lãnh đạo thì phải luyện được tính trách nhiệm, làm việc có quy củ và kiên trì tới cùng.  

Song Ngư: 43%

  Chòm sao Song Ngư trong công việ vô cùng tỉ mỉ, có thể đem những chuyện nhỏ bé tiểu tiết xử lý rất khá. Xem ra cũng là người không ngại khó khăn gian khổ, biết chú ý tới sự nghiệp nhưng khả năng lãnh đọa của họ không cao, thường nghe người khác dẫn dắt hơn là tự mình làm chủ.   Vì Song ngư không có tính tổ chức, không biết tính toán, dễ phạm sai lầm. Người chỉ có nhu mà không có cương, khó làm người khác nể phục cũng như tin tưởng, cần phải nâng cao thêm tri thức cùng sức mạnh. Vừa bổ sung khiếm khuyết kĩ năng cũng như thiếu sót tinh thần của mình. 
Động cơ khiến 12 chòm sao lợi dụng người khác là gì? Đối tượng 12 chòm sao ghét, thà ế chứ không yêu Biết điều khiến 12 chòm sao nữ cảm động, chinh phục nàng chẳng khó
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xếp hạng khả năng lãnh đạo của 12 chòm sao

4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

4 cách để nhận biết tướng người hiền hòa, thân thiện, được áp dụng rất nhiều trong bộ môn nhân sự học tuyển dụng. Ngoài ra, cũng có thể xem bói ngày sinh hoặc bói tên để tìm hiểu thêm các đặc điểm khác của một con người.
4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người hiền hòa thân thiện đi tới đâu cũng được mọi người tươi cười đón chào. Đối với công ty họ chính là loại “chất bôi trơn” gắn bó mọi người lại với nhau, từ đó khiến mọi người cùng đồng tâm hiệp lực vì sự phát triển chung của công ty. Còn đối với cả nhân, ai cũng thích được kết bạn với những người thân thiện. Đặc điểm chung họ đều có khuôn mặt tươi vui. Ngoài việc xem tử vi, thì xem tướng học đúc rút 4 cách để nhận biết những người này.

1.Da trắng, người tròn không câu nệ tiểu tiết

            Da trắng, khuôn mặt tròn, thân hình cũng đầy đặn tròn trịa, cảm giác có da có thịt, người như vậy có tính cách hoạt bát, cởi mở, hiền hòa, vui vẻ, không soi mói, không câu nệ tiểu tiết, là người dễ hòa đồng. Tuy nhiên, những người này có nhược điểm là hơi cẩu thả, làm việc tùy hứng, không thích các quy tắc, không thích bị ràng buộc.

2.Lông mày hình vòng cung: Có khiếu thẩm mỹ

            Lông mày hình vòng cung, cũng giống như lông mày lá liễu, kiểu lông mày này mềm mại, thanh tú, đặc biệt là khi cười, lông mày có sức uốn cong hấp dẫn, nếu nói năng lại nhẹ nhàng, đầy chất văn thơ, thì người này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình cảm.

4 cách xem tướng người hiền hòa dễ mến

4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

3.Dái tai to, nhu mì yếu đuối

            Dái tai to, chiếm hơn một nửa tai, nửa dưới tai dài vượt quá khóe miệng thì gọi là tai rủ xuống vai. Người có tướng tai như thế này, nhu mì yếu đuối, họ sẵn sàng giúp đỡ người khác, họ thường chỉ để ý tới ưu điểm của người khác chứ không để ý tới khuyết điểm của họ,. Nếu tai áp sát đầu thì họ là người bảo thủ. Nếu tai hướng ra ngoài là người thích nhiệt tình với việc công ích, nếu dái tai có nốt ruồi thì là người thông minh lanh lợi, tôn trọng bề trên, hiếu thuận với cha mẹ, có tài năng.

4. Địa các đầy đặn, mọi việc đều dĩ hòa vi quý

            “Thiên đình đầy đặn, địa các vuông tròn”. Ý nghĩa của câu nói này có nghĩa là những người có khuôn mặt như vậy là những người có phúc, làm lên nghiệp lớn. Người có tướng như vậy, là người trọng tình cảm, nồng hậu, ấm áp, giải quyết mọi việc với thái độ lý tính, chứ không tranh chấp hoặc so bì tính toán, họ rất hiểu đạo lý dĩ hòa vi quý. Họ quan tâm chăm sóc người nhà và bề trên. Những người có tướng như vậy thường sẽ hưởng hậu phúc khi về già.

Trên đây là 4 cách để nhận biết tướng người hiền hòa, thân thiện, được áp dụng rất nhiều trong bộ môn nhân sự học tuyển dụng. Ngoài ra, cũng có thể xem bói ngày sinh hoặc bói tên để tìm hiểu thêm các đặc điểm khác của một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 cách xem tướng nhận biết người hiền hòa thân thiện

Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Đức Phật dạy khởi nguồn của mọi khổ đau là sân hận, tự cao, đố kỵ, chấp thủ và vô minh. 5 điều này khiến con người chìm sâu vào tầm thường, mỏi mệt và yếu đuối.
Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Di tim khoi nguon cua kho dau trong triet ly nha Phat hinh anh
 
1. Sân giận nhiễu hại tâm thức của chúng ta, là khởi nguồn của mọi khổ đau. Khi một người sân giận, họ mất đi lý trí. Nếu như hai người tranh luận về một vấn đề và trở nên sân giận, họ sẽ quên đi vấn đề thiết thực mà họ cần tranh luận lúc ban đầu. Pháp đối trị cho sân giận là tâm từ bi và hạnh nhẫn nhục. 
 
Không thể diệt trừ tất cả những gì bạn ghét, cũng không thể khuất phục được kẻ thù, nhưng diệt trừ sân giận trong tâm mình thì lại dễ dàng hơn. Bạn sẽ không xấu đi nếu như ai đó nói xấu bạn, bạn cũng sẽ không trở thành tên trộm nếu như ai đó đổ tội ăn cắp cho bạn.
 
2. Tự cao dẫn tới bất hạnh, bởi thực tế luôn có người hơn bạn. Khi bạn phát hiện ra rằng có ai đó giàu có hơn bạn, ưa nhìn hơn bạn và nổi tiếng hơn bạn thì niềm kiêu hãnh của bạn sẽ bị tổn thương và bạn sẽ trở nên tự ti, bất hạnh. Bạn không thể trở thành người số một trong mọi lĩnh vực, vì thế tốt hơn hết hãy khiêm cung. Khiêm cung là pháp đối trị cho tự cao. Trong cuộc sống, những người khiêm cung sẽ được tôn trọng và kính trọng hơn. 
 
3. Đố kỵ là một trạng thái tâm tiêu cực, ngăn cản chúng ta tận hưởng những gì chúng ta đang có. Chúng ta muốn có nhiều hơn những gì người khác có. Trong sự lo toan cố gắng sở hữu những thứ người khác có, chúng ta không thể tận hưởng những gì chúng ta có. 
 
Tu tập Phật pháp, làm những thiện hạnh tích cực mà trong tâm còn đố kỵ, thì sự tu tập trở thành tiêu cực, bất kể trông bề ngoài như thế nào, điều quyết định là ý định tốt hay xấu hàm chứa phía sau!
 
Bởi vậy, khi muốn làm một điều tích cực, đặc biệt là dưới danh nghĩa Phật Pháp, chúng ta phải có động cơ vì lợi ích của người khác, hoặc ít nhất với mong muốn tích lũy công đức cho mình, không phải vì mục đích hơn người. 
 
4. Chấp thủ bắt nguồn từ “Tôi và Của Tôi”. Đây là trạng thái ích kỷ của tâm. Nhà tôi, gia đình tôi, bạn bè tôi, người yêu tôi, thứ này Của Tôi và thứ kia Của Tôi. Sự chấp thủ này làm cho chúng ta có cảm giác giả tạo rằng mọi thứ đều bền vững, mạnh mẽ và kiên cố. 
 
Cũng như vậy, chúng ta còn chấp thủ vào khái niệm mà chúng ta áp đặt cho mọi sự vật hiện tượng. Khi một ai đó hoặc mọi thứ không giống với những ý niệm hoặc tính cách mà chúng ta áp đặt cho một người bạn, người cha hoặc người yêu thì sự khổ đau sẽ ùa tới. 
 
Nhưng phải hiểu rằng tất cả những thứ duyên hợp kia đều vô thường trong mọi khoảng khắc, mặc dù nó dường như bền vững. “Đời là vô thường”, không gì có thể tồn tại vĩnh viễn, hãy nhớ điều đó.
 
5. Đức Phật đã dạy rằng căn nguyên của mọi khổ đau là vô minh. Bởi vô minh nên ta nghĩ rằng mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại một cách chắc trực như nó xuất hiện. 
 
Tốt và xấu chỉ là những sự phản chiếu các quan niệm của chính chúng ta. Giàu và nghèo cũng chỉ là tương đối. Một người tốt đối với bạn lại có thể là người xấu hoặc kẻ thù đối với người khác. Chỉ có sự hiểu biết về bản chất chân không của những khái niệm trong tâm chúng ta sẽ dẫn chúng ta xa lìa vô minh.

Theo Thư viện Hoa Sen
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm khởi nguồn của khổ đau trong triết lý nhà Phật

Thế giới song song - những câu chuyện kì lạ

Thế giới song song là một trong những hiện tượng tâm linh mà người ta thường dùng để chứng minh việc có một thế giới khác tồn tại bên cạnh thế giới con người.
Thế giới song song - những câu chuyện kì lạ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là hai câu chuyện về thế giới song song, củng cố thêm niềm tin vào thế giới huyền bí của nhiều người.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

The gioi song song - nhung cau chuyen ki la hinh anh
 
Lerina Garcia thức dậy trong một thế giới song song khác, chính là thế giới của chúng ta nhưng không thuộc về cô. Theo những gì được kể lại, mỗi ngày cô nhận ra những “khác biệt” nhỏ, những thứ nho nhỏ đã thay đổi. Nhưng cũng có một vấn đề lớn mà cô gái phải đối mặt.
 
“Khi tôi đi đến xe của mình, tôi luôn để nó ở bãi đậu xe quen thuộc và thường đi đến văn phòng, nơi tôi đã làm việc ở đó 20 năm. Nhưng khi tôi về căn hộ của mình, nó không phải là căn hộ của tôi nữa. Nó có tên trên cửa ra vào và tên tôi không có trên đó. Tôi nghĩ là tôi đã nhầm tầng, nhưng không, đó là tầng của tôi. Khi tôi gọi điện đến văn phòng và tìm kiếm tên mình. Tôi vẫn làm việc ở đây, nhưng trong một bộ phận khác, tôi thậm chí không biết phải báo cáo lên cấp trên như thế nào”, cô nói.
 
Người đàn ông kỳ lạ đến Tokyo năm 1954 với một hộ chiếu từ một quốc gia không tồn tại, tên là Taured. Những nhân viên hải quan đã tạm giam ông, nhưng hộ chiếu của ông không phải là giả. Nó có con dấu được đóng bởi quốc gia Taured, và thậm chỉ cả con dấu của Nhật Bản từ lần viếng thăm trước đó. Người đàn ông thề rằng Taured là một quốc gia ở châu Âu đã có lịch sử 1000 năm, và ông cũng lấy ra các giấy tờ khác như báo cáo của ngân hàng, với tên quốc gia trong đó. 
 
Sau nhiều giờ, những nhân viên hải quan đã tạm giữ ông trong khách sạn, với bảo vệ gần đó để đảm bảo rằng ông không rời khỏi căn phòng, trong khi họ kiểm tra mọi thứ. Sáng hôm sau, ông đã biến mất. Không dấu vết. Cảnh sát đã tìm kiếm, nhưng không tìm thấy được gì; ông ta chỉ đơn giản là đã biến mất. Người ta tin rằng, người đàn ông kì lạ đó đến từ một thế giới song song với thế giới của chúng ta.
 
Những hiện tượng trên đây là “bằng chứng” theo một ý nghĩa nào đó, giúp chúng ra hình dung về khả năng tồn tại của một thế giới song song khác. Dĩ nhiên, vũ trụ quá rộng lớn và bí ẩn, điều con người có thể tin thật vô chừng.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thế giới song song - những câu chuyện kì lạ

Luận về Cô Thần-Quả Tú

1- Cô Quả tại MỆNH + THÂN Bình thường , nếu hai sao này chiếu Mệnh, Thân thì đúng như các sách Tử-Vi đã ghi, nghĩa là chủ về cô đơn, khắt khe, lạnh lùng, kỹ tính, câu nệ, đa nghi … Nhiều khi còn phân biệt : Nam Cô, Nữ Quả cho rằng : “Nam phạm Cô Thần thê ly biệt, Nữ phùng Quả Tú độc phòng chung” . Nghĩa là : đàn ông kỵ Cô Thần, đàn bà kỵ Quả Tú đóng tại Mệnh.
Luận về Cô Thần-Quả Tú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng tôi nghiệm thấy rằng, vì hai sao này bao giờ cũng chiếu nhau trong thế tam hợp, nên Mệnh, Thân nếu có hai sao trên thì dù là sao nào khác cũng vẫn bị ảnh hưởng nặng nhẹ, ít nhiều theo những nghĩa trên đây. Tôi chưa thấy một người đàn bà nào cung Mạng có Cô Thần mà sung sướng, hạnh phúc về tình cảm, về hôn nhân. Cũng chưa thấy một người đàn ông nào có Qủa Tú an mệnh mà hài lòng về hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng (trừ một số trường hợp đặc biệt ). Đấy là chưa kể tới trường hợp gặp thêm sao Vũ Khúc hoặc Lộc-Tồn là những sao cũng chủ về cô đơn, lạnh lùng.
Chỉ có một sự khác biệt nhỏ là nếu gặp đúng sao kị mình thì thời gian trắc trở, hoặc xa cách dài hơn, hoặc đau thương hơn. Ngòai ra tôi cần nói thêm rằng khi Mệnh, Thân đã có một trong hai sao này thì đừng ham sao Đào Hoa đồng cung để chế hóa bớt. Vì như thế còn tăng thêm sự khó khăn về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, đây là cách ” Đào Hồng Cô Quả ” rất không tốt, người như bị vô duyên.

Hãy mong Đào Hoa ở cung khác để vớt vát được phần nào trong lĩnh vực tình cảm như ở Thiên Di, Nô bộc. Nếu trường hợp trên có thêm Hóa Kị đồng cung nữa thì thực là bất hạnh, vì sẽ trở thành người đồng tình luyến ái …
Như vậy cho rằng hai sao Cô Qủa an chiếu Mệnh, Thân tòan là xấu chăng ?! Xin thưa ngay là không. Nếu bạn gặp trường hợp Cô-Qủa hội đủ bộ sao tốt, quyền qúy như bộ : Tử-Phủ, Vũ-Tướng, Quang-Qúy, Long-Phượng, Khôi-Việt, Khoa, Quyền, Lộc … thì phải nói rằng Cô-Qủa đã đứng đúng chỗ, đã có môi trường làm cho công danh của mình lên cao mạnh mẽ. Đó là cách Vua, chúa, lãnh tụ, chỉ huy … ( Vua, chúa ngày xưa, nhất là trong các truyện Tàu, thường tự xưng là cô-gia hoặc qủa nhân), nhưng có điều là độc tài thái qúa, vì hai sao này (Cô-Qủa) lúc đó chủ về “ duy ngã độc tôn” rồi. Còn vần đề cô đơn thì gần như không có xảy ra, vì Cô-Qủa đã có môi trường khác (Vua chúa ngày xưa có bao nhiêu cung tần mỹ nữ, không có lẽ còn bị cô đơn).

2- Cô Quả tại PHỤ-MẪU
Nhiều người coi số Tử-vi cho rằng hai sao này khi ở cung Phụ-Mẫu có nghĩa là cha mẹ ít khi sống gần nhau, hoặc dễ bị ly dị, nhưng theo kinh nghiệm riêng tôi nhận thấy trường hợp cung Phụ-Mẫu có Cô-Qủa thường chủ về :
a. Cha hoặc Mẹ có ít anh, em trai (không thể gái) nhất là khi có thêm Vũ-Khúc hoặc Lộc-Tồn đồng cung. Nếu có Thái Dương đồng cung thì chắc chắn Cha ít anh, em trai. Nếu có Thái Âm thì chính Mẹ ít anh, em trai. Nếu gặp Không Kiếp hội toạ thì cha là con độc nhất ( sinh đa dưỡng thiểu)
b. Cha hoặc Mẹ là con trưởng trong gia đình, trong trường hợp có nhiều em trai, nhất là khi có Tử-Vi hoặc Thiên Phủ hội Hóa Quyền, hoặc Khội-Việt đồng cung. Về điểm muốn phân biệt Cha hoặc Mẹ thì có vị cho rằng khi Tử-Vi hoặc Thiên Phủ cư cung Dương thì Cha là con trưởng, còn cư cung Âm là Mẹ. Tuy nhiên điểm này tôi nghiệm thấy không đúng mấy. Chỉ để đóan khi có Nhật hay Nguyệt. Nếu 4 sao trên đều không có thì hơi bí.
Trường hợp cả hai điểm trên đây đều không ứng nghiệm, thì đành phải đóan rằng lúc đương số ra chào đời, cha mẹ bị tang tóc hoặc xa cách nhau một thời gian ngắn, nhất là khi có Thiên Mã ngộ Tuần Triệt. Nếu có Thái Dương thì Cha đi xa hay có tang. Nếu có Thái Âm thì chính là Mẹ. Còn Nhật Nguyệt đồng cung thì tùy theo sinh ngày hay đêm, nhưng trong trường hợp này lại không bao giờ có Thiên Mã vì Mã chỉ cư Dần, Thân, Tỵ, Hợi chứ không cư Sửu-Mùi được.

3-Cô Quả tại PHÚC-ĐỨC

Về cung này, các sách đều nói là trong dòng họ hiếm người, nhưng tôi nghiệm thấy nhiều trường hợp, không phải hiếm người mà thực ra vì dòng họ phân tán đi các nơi khác nên mới hiếm, hoặc là có trường hợp không phân tán, thì mạnh ai người ấy sống !? chẳng ai giúp ai được điều gì, anh em “kiến giả nhất phận”. Ngoài ra cần nói thêm rằng : Nếu có thêm Đào, Hồng, Nhật, Nguyệt hội chiếu thì phải đóan rằng trong giòng họ có nhiều đàn bà hiếm con trai, hoặc sống trong cảnh góa bụa , độc thân suốt đời ! Tôi chưa nghiệm được sao gì thì chủ về đàn ông trong giòng họ bị như vậy. Tuy có vị cho rằng khi có sao Nam Đẩu tinh (chính tinh) thì chủ về đàn ông, nhưng nhiều khi sai .
Cũng vì hai sao này có ý nghĩa nêu trên, cho nên khi cung Phúc-Đức của mình, nếu có Cô-Qủa thì tuyệt đối mình không nên sống chung đụng với họ hàng, kể cả anh em ruột thịt để tránh sự hiềm khích, va chạm, có thể đi tới chỗ tuyệt tình. Ở xa thì hai sao này đã có môi trường họat động nên trong giòng họ có thể thuận hòa với nhau được, tuy không ai hết lòng với ai.

4- Cô Quả tại ĐIỀN TRẠCH
Tôi nhận thấy sách nào cũng chỉ nói rằng : Cô-Qủa rất lợi ích cho cung Điền Trạch và Tài Bạch mà thôi nhưng tôi cho rằng cần phải phân biệt lợi hại ra sao :
– Nếu Cô-Qủa hội với nhiều sao tốt như Vũ-Khúc, Thiên Phủ, Hóa Quyền, Long-Phượng, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Đào-Hồng … (nhưng cần Mệnh là Hỏa hoặc Thổ mới tốt) thì có nghĩa là mình có biệt thự khang trang, nguy nga, đồ sộ, có vườn cây xung quanh, ở nơi thanh tịnh, biệt lập. Vì Cô-Qủa lúc đó ứng vào cô gia và vẫn có nghĩa giữ vững được nhà cửa lâu dài. Như thế mới thực là tốt đẹp. Cũng có khi ứng vào việc mua bán nhà với một người góa hoặc được thừa hưởng tài sản nhà cửa của chú bác, cô gì … không có con thừa tự (với điều kiện cung Điền có chính tinh tốt và hợp Mệnh, đồng thời không bị Tuần-Triệt án ngữ)
– Còn trường hợp Cô-Qủa hội với các sao xấu, hãm địa, khắc Mệnh và Thân. Cung Tài, Quan cũng không tốt thì thực là bất hạnh, nghĩa là mình phải ở một căn nhà lụp xụp, vừa ở nơi hẻo lánh, xa xôi (như vùng ngọai ô chẳng hạn) mà lại, không bao giờ bán đi được, như thế chứng tỏ là mình nghèo hèn suốt đời. Vì vậy đừng có thấy Cô-Qủa cư Điền-Trạch đã vội mừng.

5- Cô Quả tại QUAN-LỘC
Tôi không thấy trong các sách Tử-Vi nói đến Cô-Qủa ở cung Quan-Lộc một cách rõ rệt, do đó tôi lấy kinh nghiệm riêng mà bàn với qúy bạn như sau :
– Bình thường Cô-Qủa ở cung Quan chủ về nơi mình làm việc không có những người đồng liêu, hoặc đồng nghiệp, đồng chí hướng với mình, mà đa số đều ích kỷ, hay dấu nghề, giấu việc … Nếu không thì chính những người trên của mình đều khắt khe, tỉ mỉ qúa làm cho mình mất hết tự do, sáng kiến (Gặp trường hợp này mà xin thăng cấp, tăng lương chắc hơi khó và hơi lâu !…?).
– Bù lại, Nếu Cô-Qủa gặp các sao quyền qúy như Hóa-Khoa, Hóa-Quyền, Hóa-Lộc, Tướng-Ấn, Long-Phượng, Quang-Qúy, Thai-Tọa, Khôi-Việt, Tả-Hữu … thì lại rất tốt, như thế có nghĩa mình làm chức lớn ngồi riêng một văn phòng, đẹp đẽ, khang trang (như bây giờ thì có máy lạnh là cái chắc !?..), không phải ngồi chung với nhân viên, có gì cần là bấm chuông gọi.

6- Cô Quả tại NÔ-BỘC
Thường thường, cung Nô-Bộc, nếu có bộ sao Cô-Qủa chiếu có thể được giải đóan như sau :
– Nếu không hợp chiếu với nhiều sao tốt của mình thì nên dùng những người dưới quyền góa bụa, độc thân, thì họ trung thành hơn. Nhất là trường hợp có thêm : Thiên Hình, Đẩu Quân thì lại càng chắc nữa, những người này cần phải có mang tật gì ở thân thể (như vết thẹo ở mặt, chân tay, mắt lé, thọt chân …) thì họ sẽ trở thành những người dưới quyền có lương tâm, làm ăn cẩn thận.
– Nếu hội với nhiều sao tốt, nhất là có thêm Hóa Quyền, thì người dưới tay hay âm mưu phản phúc, lấn quyền một cách khéo léo, gián tiếp (vì lúc đó Cô-Qủa chủ về thâm trầm, ích kỷ, kín đáo … )
– Nếu hội với Nhật-Nguyệt, lúc mình xa cơ thất thế, chẳng có đàn em nào giúp đỡ, đoái hòai tới, nhất là có thêm Hóa-Kị mà không có sao nhân hậu hội chiếu như Thai-Tọa, Tả-Hữu, Quan-Phúc.

7- Cô Quả tại THIÊN-DI
Thường thường, những người có địa vị cao trong xã hội, ít khi có sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di, vì những sao này chủ về vấn đề ngại tiếp xúc, ít quan hệ, giao dịch, giao thiệp, ít người cộng tác hoặc là chính mình không ưa giao thiệp rộng. Ngòai ra về phương diện tình cảm, nếu Cô-Qủa chiếu Thiên-Di lại hội với Đào-Hoa, Hóa-Kị thì hết hy vọng chinh phục được những người khác phái, dù cho mình đẹp trai hoặc có nhan sắc diễm lệ (đối với nữ) chăng nữa. Tôi đã từng được coi những người Mệnh có nhiều sao thu hút được người khác phái (như Tham-Lang, Đào, Hồng, Hỷ, Quang-Quý, Thanh-Long … ) mà lúc nào cũng bị thất bại trong vấn đề chinh phục người yêu, chỉ vì cung Thiên-Di có Cô-Qủa (nếu có thêm Hóa-Kị nữa thì càng đúng). Có chàng chinh phục được thì lại bị người yêu bỏ đi lấy chồng !.., vì gia đình bắt buộc. Có nàng làm cho ý trung nhân say mê mình được thì đùng một cái bị một cô khác đẹp hơn cuớp (!?) mất chồng tương lai của mình … Vì vậy thanh niên nam, nữ bây giờ, nếu muốn có tài thu hút ở ngòai xã hội thì phải tránh được hai sao Cô-Qủa chiếu Thiên-Di. Thà rằng hai sao này chiếu Mệnh còn đỡ hơn, vì rằng như thế mình chỉ cô đơn khi ở nhà, còn khi bước chân ra ngòai là hấp dẫn (Nếu Thiên-Di có Đào-Hoa chẳng hạn).

8- Cô Quả tại GIẢI-ÁCH

Vì Cô-Qủa là các sao tiết chế, giới hạn nên khi chiếu cung Giải-Ách lại thành ra hay, có nghĩa là mình ít bệnh tật, tai nạn, nhất là khi hội với Thiên-Không lại càng tốt thêm nữa. Tuy nhiên vì hai sao này vẫn có tính cách duy trì, gìn giữ nên mình vẫn dễ bị những bệnh tuy không hiểm nghèo, nhưng triền miên suốt đời mà người ngòai không nhận thấy …!?
Ví dụ : Như hội với Hóa-Kị (tượng trưng cho bộ tiêu hóa, ruột .. trong cơ thể người) lại thêm Song-Hao thì nhất định phải đeo bịnh, đau bụng, khó tiêu … vì Cô-Qủa dù là Hỏa hay Thổ cũng đều không hợp với Hóa-Kị là Thủy.
Ngòai ra những điểm nêu trên, Cô-Qủa chiếu Giải-Ách còn chủ về vần đề ưu tư trong thâm tâm, những nỗi buồn xa xôi mà chỉ có tiềm thức của mình mới nhận thấy và nhiều khi mình lại khó khăn với chính mình.

9- Cô Quả tại TÀI-BẠCH
Trong khi Hóa-Khoa được tôn là đệ nhất giải thần thì Cô-Qủa được tôn là thần giữ của, cho nên ở cung Tài-Bạch là hợp. Đó là một nhận định chủ quan qúa, vì tôi đã nghiệm thấy những người muốn buôn to bán lớn cần phải có sự hùn hạp, hợp tác với người khác về tiền tài, nếu có Cô-Qủa thì cứ khư khư giữ tiền thì làm sao có thể khuếch trương lớn, như vậy chỉ có thể giới hạn trong một tiệm buôn nhỏ hoặc một lĩnh vực quy mô nhỏ mà thôi. Nếu may ra có Phá-Quân (cứ Tý, Ngọ mới tốt) hoặc Song-Hao hội chiếu lại rất hay, vì như thế mỗi khi mình muốn tung tiền ra kinh doanh, bao giờ cũng chắc ăn, thận trọng nhờ sao Cô-Qủa.

Tuy nhiên đối với những người không có đầu óc thương mại, nếu có Cô-Qủa lại hội với với Thiên Phủ, Vũ Khúc (đều tượng trưng cho kho chứa), Tướng-Ấn, Tả-Hữu, Thai-Tọa … thì lại chủ về những người chuyên về giữ tiền bạc, tài chính (ngày nay gọi là kế tóan viên, thủ quỹ, thu ngân, tín dụng …). Nếu có thêm Song-Lộc và một số cách tốt nữa có thể làm chủ một Ngân Hàng. Nếu qúy bạn làm giám đốc một Công ty, Xi nghiệp …. hoặc thủ trưởng một cơ quan nào đó thì nên giao cho những người có cách này giữ két bạc thì chẳng những sợ thất thóat gì, sai lầm với điều kiện đừng có : Hỏa-Linh, Không-Kiếp đi với Tham Lang chiếu cung Tài-Bạch của những người đó.

10- Cô Quả tại HUYNH-ĐỆ
Về cung này tôi chưa tìm ra được điểm gì khác lạ, chỉ có điểm là anh em không nên sống gần nhau, hoặc phải có người sống xa cách hẳn vì ngọai cảnh gây nên (như vấn đề cuộc sống anh em kẻ Nam người Bắc chẳng hạn) Ngòai ra hai sao này cũng tiết chế bớt số anh chị em. Nếu có Đào-Hồng, Thiên Không thì chị em gái dễ bị dở dang, trắc trở nhiều lần về hôn phối, hoặc lấy chồng không cưới hỏi.

11- Cô Quả tại TỬ-TỨC
Chiếu cung Tử-Tức, Cô-Quả thường chủ về một trong những điểm như sau :
– Khi sinh con nuôi dưỡng. chắm bẵm con cái vất vả, chúng khó ăn, khó ngủ, hay quấy khóc….Con cái lúc mới sanh, nhất là đối với đứa đầu lòng thường hay bị ốm đau, bệnh tật hoặc là tai nạn làm cho cha mẹ phải lao tâm, khổ sở, lo lắng. Tuy nhiên khi lớn lên ( ngoài 5 tuổi ) thì vẫn dễ nuôi, nếu không có thêm hung sát tinh. Một số trường hợp nếu thêm hung sát tinh thì con cái còn bị mắc một số tật nhẹ như là mắt lác, mắt kém, chân hoặc nách có mùi hôi, ra mồ hôi tay nhiều….
Về điểm này có câu phú :”Cô Thần Qủa Tú hai saoGian truân vất vả về phần nhi sinh”.
– Sinh con muộn nghĩa là cha hoặc mẹ lập gia đình ở độ tuổi cao ( ngoài 32 tuổi trở ra) hoặc lập gia đình ở độ tuổi trung bình nhưng thời gian lâu mới có con .
– Thận trọng và hay kiêng cữ để tiết giảm sinh đẻ. Những cặp vợ chồng nào có Cô-Quả tại cung Tử-Tức, có thể áp dụng mọi phương pháp hạn chế sinh đẻ một cách hữu hiệu mà không trái số. Nếu thêm các sao như Không Kiếp, Hoả Linh,…thì đừng kiêng cữ kẻo bị tuyệt tự.
– Nếu có nhiều sao văn học, quyền qúy, con cái khi lớn lên hay ở xa cha-mẹ, vì chức vụ hoặc ngay trong thời gian đi học cũng dễ xuất ngọai hoặc ở nội trú

12- Cô Quả tại THÊ-THIẾP (hay PHU-QUÂN)

Cũng giống như trường hợp tại cung Phụ-Mẫu, Cô-Qủa ở cung Thê-Thiếp (hay Phu Quân) chủ về người vợ (hay chồng) ít anh em trai hoặc làm con trưởng trong gia đình, chậm hôn nhân hay kén chọn bạn đời … Ngòai ra hai sao này còn có nghĩa là vợ chồng, hay có thời gian xa cách nhau. Nếu có sao tốt là vì công vụ nghề nghiệp, nếu có nhiều sao xấu vợ chồng có thể bị cảnh chia ly vĩnh viễn. Trong trường hợp có sao tốt mà vợ chồng không bao giờ xa cách nhau thì phải hiểu rằng vợ chồng giữ gìn nhau rất chặt chẽ, khó lòng có chuyện ngọai tình nổi và nhất là cả đôi bên cùng độc đóan, cương quyết và đa nghi.
Nếu có Đào-Hồng đồng cung thì rất có thể gặp phải người dở duyên (nghĩa là có vợ hoặc chồng rồi) đang ở góa hay người đó lớn tuổi hơn nhiều bị trục trặc trên vấn đề tình cảm …… (Nếu gặp thêm Không, Kiếp đồng cung, Tả-Hữu … thì càng chắc chắn) Trường hợp Đào-Hồng tại Mệnh-Thân thì rất khó kết hôn sớm, hoặc có sớm cũng không bền, như sương đọng ban mai mà thôi. Đây mới đúng là cách “Trăm mối tối nằm không“ . (Trừ trường hợp khi cung Mệnh, Thân, Phúc và có nhiều sao tốt hóa giải khác)

Tóm lại hai sao Cô Thần Quả Tú rất khắt khe, cô độc. Không nên trú đóng ở mệnh, thân hoặc các cung chỉ người như tử tức, phu thê, huynh đệ. Chỉ có Thiên Quan, Thiên Phúc cùng hội chiếu hoặc Ân Quang, Thiên Quý đồng lai mới có thể hoá giải được những bất lợi của Cô Quả.


Từ điển về tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Cô Thần-Quả Tú

Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Khổ là một khái niệm quan trọng của Phật giáo. Khổ là một trong ba tính chất của sự vật và được đúc kết trong câu nhận định Đời là bể khổ.
Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh
 
Không phải chỉ là những cảm thụ khó chịu mới là Khổ; Khổ dùng để chỉ tất cả mọi hiện tượng vật chất và tâm thức, xuất phát từ Ngũ uẩn, chịu dưới quy luật của sự thay đổi và biến hoại. Như thế tất cả những điều an lạc đang có cũng là khổ vì chúng sẽ hoại diệt, xét theo hình thức sự việc thì có bát khổ.

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 2
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 3
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 4
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 5
 
Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 6
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 7
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 8
 

Infographic 8 loai kho tren doi it ai tranh khoi hinh anh goc 9
 
Kiếm Phong
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 8 loại khổ trên đời ít ai tránh khỏi

Quẻ Quan Âm: Xích Bích Ao Binh

Quẻ Quan Âm thứ 60 là tích về đại chiến Xích Bích, ý quẻ nói rằng đây là tượng ôm củi đi cứu hỏa, bởi vậy nên giữ nguyên hiện trạng dù có nhiều lựa chọn tốt
Quẻ Quan Âm: Xích Bích Ao Binh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 60 được xây dựng trên điển cố: Xích Bích ao binh – hay Đại chiến Xích Bích.

Quẻ hạ thuộc cung Dần. Ý quẻ nói cho dù có nhiều lựa chọn tốt đi chăng nữa thì cũng không bằng hãy giữ nguyên tình hình như hiện tại, nếu không, khi có biến đổi, e rằng mọi chuyện không tốt lại ập đến. Điều này chẳng khác như việc ôm củi đi cứu hỏa vậy.

Thử quái bão tân cứu hỏa chi tượng. Phàm sự diệc tự cẩn phòng dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Xích Bích ao binh

Thời kỳ Tam Quốc mới phân chia, vào năm Kiến An thứ 13 đời vua Hán Hiến Đế, Tôn Quyền và Lưu Bị liên quân đánh bại quân Tào ở dải Xích Bích trên sông Trường Giang, từ đó mà định ra được cục diện chân vạc của ba nước, lịch sử gọi đây là đại chiến Xích Bích.

Sau khi Tào Tháo đã cơ bản thống nhất được phương bắc, vào tháng bảy năm Kiến An thứ 13 (năm 208), dẫn hơn mười vạn quân, tiến về Kinh Châu ở phía nam, muốn thống nhất nam bắc. Lúc này Tôn Quyền đã thống lĩnh quân đội từ Giang Đông đánh thắng Hạ Khẩu (nay là thành phố Vũ Hán), mở được cánh cửa đi vào Kinh Châu ở phía tây, đang chờ thời cơ thôn tính hai châu Kinh và Ích, rồi tiếp tục phát triển về hướng bắc.

Lưu Bị lúc này đang dựa dẫm vào Lưu Biểu là quan Mục ở Kinh Châu, nhờ những mưu tính của Gia Cát Lượng, đã định ra sách lược chiếm lĩnh Kinh Châu và Ích Châu, liên hợp với Tôn Quyền, tiến đến chiếm Trung Nguyên.

Quân Tào có những nhược điểm như quân đội mệt mỏi phải đi xa, khí hậu không thích hợp, không giỏi thủy chiến, đã làm chắc chắn thêm quyết tâm chống Tào của Tôn Quyền.

Tôn Quyền phong Chu Du làm Đại đô đốc, Trình Tấn làm Phó đô đốc, Lỗ Tiêu làm Tán quân hiệu úy, dẫn ba vạn thủy binh tinh nhuệ, hợp quân với Lưu Bị, tổng cộng khoảng năm vạn quân, ngược sông đi lên, đến đóng quân ở Hạ Khẩu.

Sau khi Tào Tháo tấn công chiếm được Giang Lăng, cho đại tướng Văn Sính của Lưu Biểu làm Thái thú Giang Hạ, nhưng vẫn thống lĩnh thủy binh của mình, trấn thủ ở Hán Châu. Quan Mục ở Ích Châu là Lưu Chương cũng điều binh gia nhập quân của Tào Tháo, bắt đầu cống nạp cho triều đình. Tào Tháo lại càng kiêu ngạo khinh địch, không nghe lời khuyên tạm hoãn việc xuống phía đông của Giả Hủ, lại gửi thư đe dọa Tôn Quyền, lớn tiếng muốn quyết chiến ở đất Ngô. Mùa đông năm Kiến An thứ 13, Tào Tháo đích thân thống lĩnh quân đội, quân thủy quân bộ cùng tiến.

Liên quân Tôn – Lưu ngược sông đón đánh quân Tào, gặp nhau ở Xích Bích. Quân bộ quân thủy của Tào đối diện với sông lớn đã mất hết uy thế, quân thủy mới được tổ chức lại cùng với quân của Kinh Châu mới sáp nhập vào, sức chiến đấu kém, lại thêm bệnh dịch hoành hành, dẫn đến vừa đánh đã thua, vội vàng lui về bờ phía bắc, đóng quân ở Ô Lâm, đối diện với liên quân qua con sông.

Để giảm bớt việc thuyền bè bị sóng gió làm chao đảo, có lợi cho quân phương bắc vốn không quen sông nước, Tào Tháo hạ lệnh xích liền các chiến thuyền với nhau, chờ cơ hội tấn công quân địch. Chu Du thấy quân địch đông mà quân mình ít, nếu để lâu sẽ bất lợi, nên quyết tâm tìm cơ hội tốc chiến. Bộ tướng là Hoàng Cái nhằm vào nhược điểm của quân Tào là chiến thuyền liên hoàn, kiến nghị sử dụng hỏa công và được chấp nhận.

Nhưng suốt mấy ngày liền, trên sông đều nổi gió tây bắc, dùng hỏa công không chỉ không thiêu cháy được quân Tào ở bờ phía bắc, mà ngược lại sẽ tự thiêu mình. Chu Du vì thế mà buôn rầu không vui, đến nỗi mắc bệnh nằm liệt giường. Gia Cát Lượng biết được, liền đưa ra phương thuốc cho Chu Du: “Muốn phá quân Tào, phải dùng hỏa công; chuẩn bị đã đủ, chỉ thiếu gió đông”. Chu Du bèn hỏi Gia Cát Lượng có biện pháp gì không. Gia Cát Lượng nói rằng, mình có thể mượn gió đông đến. Ông nhờ Chu Du đắp cho một đàn Thất tinh cao chín thước, rồi bước lên đàn làm phép.

Mấy ngày sau, quả nhiên có gió đông nam nổi lên.

Hoàng Cái thi hành “khổ nhục kế”, gửi thư cho Tào Tháo giả đầu hàng, sau đó mang theo mấy chục chiến thuyền xuất phát, những thuyền phía trước chứa đầy củi cỏ khô đã được tẩm dầu, dùng vải che lại, cắm cờ hiệu để ước định với Tào Tháo; lại buộc thêm con thuyền nhỏ và nhẹ ở phía sau thuyền, thuận theo gió đông nam lái thuyền về phía Ô Lâm. Quân Tào trang bị lỏng lẻo tranh nhau ra nhìn. Khi đến gần bờ, Hoàng Cái hạ lệnh châm lửa đốt củi cỏ khô, rồi chuyển xuống thuyền nhỏ lui quân. Con thuyền rừng rực lửa theo gió lao vào đoàn thuyền của quân Tào, đoàn thuyền của quân Tào phút chốc đã trở thành một biển lửa, nhanh chóng lan đến doanh trại đóng ở ven bờ. Liên quân Tôn Lưu thừa thế tấn công, quân Tào thương vong vô số. Tào Tháo biết rằng không còn cứu vãn được cục diện thất bại, liền hạ lệnh thiêu hủy những chiến thuyền còn lại, dẫn quân thoái lui, đi đường tắt đến Giang Lăng, chạy qua đạo Hoa Dung trốn thoát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Xích Bích Ao Binh

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ) dùng vì ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

Sắm lễ cúng lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

Hạ lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

Văn khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại bi, Đại nguyện, Đại thánh, Đại từ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Kính lễ Đức U Minh giáo chủ thuỳ từ chứng giám

Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..

Tín chủ con là ………………………..

Ngụ tại …………………………………..

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen báu.

Cúi xin Đức Địa Tạng Vương không rời bản nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo Lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến, như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ, nhờ ánh ngọc Minh Châu tiêu trừ tội, trí tuệ mở mang, được mây từ che chở, tâm đạo khai hoa, não phiền nhẹ bớt. Khi còn sống thực hành thiện nguyện, noi gương Đại Sỹ, cứu độ chúng sinh. Khi vận hạn ốm đau, nhờ được đức từ hộ niệm, Thần Linh bản xứ giúp yên. Lúc lâm chung được nhờ ánh bi quang, vượt khỏi tam đồ, sinh lên cõi thiện.

Lại nguyện cho Hương linh Gia tiên chúng con nhờ công đức cúng dâng này thảy đều siêu thoát.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Lễ Đức Địa Tạng Vương Bồ Tát (U Minh giáo chủ)

Sự thật thì ngày cá tháng tư là ngày mấy?

Càng ngày, ngày cá tháng tư càng được nhiều người hưởng ứng, đặc biệt là các bạn trẻ bởi họ sẽ nghĩ ra đủ trò vui chơi, tinh nghịch, hài hước... Ngày cá tháng tư là ngày mấy, nguồn gốc bắt đầu từ đâu?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày cá tháng tư hay còn gọi là ngày nói đùa, ngày nói dối... Càng ngày, ngày cá tháng tư càng được nhiều người hưởng ứng, đặc biệt là các bạn trẻ bởi họ sẽ nghĩ ra đủ trò vui chơi, tinh nghịch, hài hước... Ngày cá tháng tư là ngày mấy, nguồn gốc bắt đầu từ đâu? Hãy cùng Phong thủy số đi tìm câu trả lời ngay sau đây nhé.

Sự thật thì ngày cá tháng tư là ngày mấy?

Ngày cá tháng tư là ngày mấy?

Khi được hỏi ngày cá tháng tư là ngày mấy, vẫn có một số người không thể đưa ra đáp áp chính xác. Xin được trả lời bạn ngay rằng, ngày cá tháng tư rơi vào ngày mùng 1 tháng 4 dương lịch hàng năm. Mặc dù đây không phải ngày nghỉ lễ chính thức nhưng nó là phong tục truyền thống tại nhiều quốc gia.

Mọi người quan niệm rằng, cá tháng tư là ngày nói dối, trong ngày 1 tháng 4 bạn có thể nói dối bất cứ điều gì. Mặc dù ngày này từ lâu đã trở nên cực kỳ phổ biến trên thế giới, nhưng cho tới hiện tại, nguồn gốc ngày này chính xác thì vẫn là bí ẩn với nhiều người.

Xem thêm: Giải mã về hiện tượng nháy mắt trái, nháy mắt phải

Ngày cá tháng tư bắt nguồn từ nước nào?

Bạn có biết ngày cá tháng tư bắt nguồn từ nước nào không? Chắc hẳn là không đúng không?

Pháp được biết đến là quê hương của ngày nói dối mùng 1 tháng 4. Vào hồi thế kỉ thứ 16 ở Pháp, mùa lễ hội hàng năm sẽ được bắt đầu từ 1 tháng 4, và vào khoảng thời gian đó mùa xuân mới được tính là bắt đầu. Tuy nhiên vào năm 1582, hoàng đế Charles IX đã lệnh chuyển ngày đầu mùa xuân, đầu năm mới về ngày 1 tháng 1.

Vì phương tiện liên lạc thời đó còn rất lạc hậu, nên người ta chủ yến truyền thông tin bằng đường bộ vì vậy không phải người dân nào cũng nắm bắt được thông tin. Còn những người biết nhưng vẫn không chấp nhận sự thay đổi này và vẫn giữ thói quen đón năm mới vào ngày ¼. Luật trên đã trở thành trò cười cho thiên hạ. Một số người biết được đã vui đùa mà nói rằng, ngày 1 tháng 4 là ngày nói dối. Và cũng từ đó mà ngày cá tháng tư ra đời.

Ý nghĩa của ngày cá tháng tư

Giống như tên gọi là ngày cá tháng tư hay ngày nói dối, vào ngày này mọi người có thể thỏa thích lừa người khác mà không sợ họ giận dỗi, mục đích của mọi người là mang lại tiếng cười sảng khoái cho nhau. Bạn có thể làm mọi thứ, nói mọi điều miễn sao không gây hại cho đối phương

Những câu nói dối kinh điển trong ngày cá tháng 4

Liệu bạn đã bao giờ nói đùa những câu sau trong ngày tháng tư chưa? Chắc hẳn là rồi chứ nhỉ?

+ Em ơi, anh đang đợi trước cửa, xuống ngay nhé: Xuống rồi, chờ hoài chờ mãi vẫn không thấy anh ở đâu, lúc đầu bạn mới phát hiện ra rằng mình bị lừa =))

+ Hôm nay tới mời cậu đi ăn nhé, thích ăn gì cũng được.

+ Em có bầu rồi

+ Mình chia tay nhé

+ Anh ghét em, em ghét anh...

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại thư mục: Xem bói


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật thì ngày cá tháng tư là ngày mấy?

Sao Cự Môn

Một bài viết sưu tầm về sao Cự Môn. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự môn - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.

Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.

Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.

Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.

Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.

Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.

Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.

Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.

SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.

Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.

Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.

Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.

Suy đoán vận mệnh

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 4

Thái dương + 2

Cự môn – 2

   

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

   

Cự môn – 2

Cự môn + 4

Thái dương + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.

Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.

"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".

Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.

Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.

Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:

1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.

2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.

3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.

4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.

5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.

6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.

7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.

8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.

9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.

10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.

11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.

12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.

Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.

Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.

Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.

Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.

Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.

Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.

Sao Cự môn - Lục Bân Triệu

Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.

Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.

Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.

Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.

Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.

Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.

Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

1. Cự môn ở cung Mệnh viên

Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.

Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

2. Cự môn ở cung Huynh đệ

Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.

Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.

4. Cự môn ở cung Tử nữ

Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.

5. Cự môn ở cung Tài bạch

Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...

6. Cự môn ở cung Tật bệnh

Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.

7. Cự môn ở cung Thiên di

Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.

8. Cự môn ở cung Giao hữu

Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.

9. Cự môn ở cung Sự nghiệp

Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.

10. Cự môn ở cung Điền trạch

Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.

11. Cự môn ở cung Phúc đức

Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.

12. Cự môn ở cung Phụ mẫu

Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Cách xem tướng móng tay người có phúc –

Cách xem tướng móng tay. Móng ngắn, rộng, chè bè: Nóng nảy. Móng dày, cứng: ích kỷ. Móng dài, rộng:hoang tưởng. Móng tay bằng phẳng: dễ tổn thương - Móng dài bầu dục: người có tạng yếu, thiếu máu, có bệnh phổi. Nếu sắc xanh là thiếu máu nặng. – Nếu m
Cách xem tướng móng tay người có phúc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng móng tay người có phúc –

Ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99

Số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 có ý nghĩa gì? Giải mã ý nghĩa số 90 đến số 99? Những con số bạn đang dùng mang ý nghĩa gì, con số đó mang ý nghĩa tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Số 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99 có ý nghĩa gì? Giải mã ý nghĩa số 90 đến số 99? Những con số bạn đang dùng mang ý nghĩa gì, con số đó mang ý nghĩa tốt hay xấu? Cùng Phong thủy số tìm hiểu ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99.

Ý nghĩa của số 9 là con số may mắn nhất trong dãy số, đây là con số may mắn và thuận lợi nhất.

Ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99

Ý nghĩa số 90:

Số 90 có ý nghĩa gì? Số 90 mang ý nghĩa tốt hay xấu? Ý nghĩa số 90 tượng trưng cho sự nguy khốn, chủ về tang thương, khó khăn vất vả, việc đi lại gặp nhiều khó khăn trắc trở.

Ý nghĩa số 91:

Số 91 là số chủ về làm ăn, luôn gặp khó khăn, thất bại, dễ hao tài tốn của. Số 91 có ý nghĩa xấu vì số này đại diện cho sao Tuế phá.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng nháy mắt phải, giật mắt trái

Ý nghĩa số 92:

Số 92 có ý nghĩa là biểu trưng cho quyền lực, cho sự vĩnh cửu mãi mãi. Ý nghĩa của số 92 là thể hiện sự may mắn trên con đường công danh sự nghiệp, nhanh được thăng quan tiến chức.

Ý nghĩa số 93:

Số 93 có ý nghĩa gì? Đây là con số tượng trưng cho sao Bạch Hổ, chủ về sự lo lắng, buồn rầu. Con số 93 mang ý nghĩa về sự khó khăn trong giải quyết công việc, ngoài ra còn là sự hao tán về tiền bạc.

Ý nghĩa số 94:

Số 94 mang ý nghĩa về việc làm ăn thuận lợ, mọi công việc đều tiến triển theo đúng định hướng kế hoạch. Đây là một con số may mắn và được nhiều người sử dụng.

Ý nghĩa số 95:

Số 95 mang ý nghĩa gì? Con số 95 là tượng trưng cho ngôi sao xấu, chủ về trí đa mưu và thủ đoạn, nếu người làm ăn sở hữu số 95 thì dễ gặp thất bại, lụn bại.

Ý nghĩa số 96:

Số 96 đại diện cho sao Phục Tinh. Vậy số 96 có ý nghĩa gì? Ý nghĩa số 96 biểu hiện sự dèm pha, dễ bị người khác cạnh tranh trong công việc, làm ăn nên cận thẩn bị người khác chơi xấu.

Ý nghĩa số 97:

Số 97 có ý nghĩa là con Hạc với  mong muốn trường thọ. Con số 97 thường được nhiều người sưu tầm với để biếu người khác với mong muốn chúc tụng họ trường thọ, sống lâu với những người thương yêu.

Ý nghĩa số 98:

Nhiều bạn thắc mắc về ý nghĩa số 98 mà mình đang sở hữu. Bạn muốn biết số 98 có ý nghĩa gì? Theo Phong thủy số thì số 98 có ý nghĩa là mang lại may mắn, phát đạt thành công cho người sở hữu nó.

Ý nghĩa số 99:

Ý nghĩa số 99 là con số kép, gồm 2 số 9. Về mặt ngữ nghĩa thì số 99 có ý nghĩa là trường cửu phát. Vì số 99 là con số tượng trưng cho sức mạnh, cho quyền uy, quyền lực và là thời gian vĩnh cửu.

Mong rằng bài viết trên cung cấp đầy đủ thông tin cho bạn về ý nghĩa các con số từ 90 đến 99. Nếu bạn có những thắc mắc hay ý kiến khác, mời góp ý tại danh mục thư viện: Xem bói.

: Ý nghĩa của các con số từ 0 đến 100
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa các con số từ 90, 91, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98, 99

Tam, xung hợp phản cục

1. Nguyên cục xung hợp phản cục
Tam, xung hợp phản cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải nhật nguyên nhật chi đích vấn đề, vốn là nhật thời, năm tháng lưỡng đảng trái ngược rồi, năm tháng lưỡng trụ cùng nhật thời lưỡng trụ biểu đạt đích ý tứ trái ngược rồi. Phàm năm tháng hợp mà nhật thời xung hoặc năm tháng xung mà nhật thời hợp, đều phải tỉ mỉ thức đừng có hay không vi xung hợp phản cục.( Xung hợp phản cục ít hơn thấy.)( Chú: Can hợp cùng chi xung không tính phản cục. Phải tất nhiên chi trong lúc đó đích xung hợp mới là phản cục.) chính mình cùng chính mình không qua được

Càn: Kỷ nhâm kỷ ất

Tị thân mùi sửu

Lưỡng đảng giằng co, đảng cùng đảng phản rồi, hỏa thổ một đảng cùng kim thủy một đảng tương đối kháng lưỡng đảng lực lượng tương đương, cho nên phản rồipany, nhâm thân, ất sửu làm một đảng, tiền vừa hợp chi, phía sau xung chi, hai loại thế lực tương đối kháng, hạ sư phụ đoạn: Cả đời ngồi lao. Bởi vì vốn là tỉ kiên cùng thất sát đối kháng, quan phản cục rồi, nhưng tiền vừa hợp trụ, đối kháng sẽ bị đãi. Nếu như sửu mùi đích vị trí đổi lại một chút, thì không phải phản cục rồi, bởi vì hình thành rồi trong ngoài nhị đảng, loại này xung hợp biểu thủ đoạn bất đồng, một tới đối ngoại. Sửu trung đích tài làm tài xem, sửu ngồi ất, vốn là quan trông nom đích tài. Tị thân hợp, ngồi kỷ vốn là chính mình, thân cùng sửu tỏ vẻ một nhà. Công an đích ý tứ.

Kỷ ất kỷ

Thân tị mùi sửu sửu thân mùi tị

cũng không vốn là phản cục

Thân sửu tổ hợp biểu lao ngục, vi vừa phạm tội, vừa ngồi lao.

Nhàn chú: Sửu trung ngậm tài, trên đầu đỉnh quan, nói rõ là đực nhà đích tài, mùi xung sửu, chỉ dùng để tỉ kiếp nghĩ muốn lấy được sửu trung chi tài; nhưng tị thân hợp lại nhân tiện đem kỷ bắt được, nguyên nhân kỷ tị cũng biểu đạt vốn là chính mình. Thân kim vi thương quan, công an chi tượng. Nếu hỏa táo thổ cùng kim ẩm ướt thổ, một mới có thể đem một phương khác chế điệu cũng tốt! Cả đời ngồi lao, quý mùi năm quy án.

Khác [hai người/cái] kết cấu bát tự, người trước vi trong ngoài kết cấu, người sau vi chừng kết cấu, cũng không vốn là gạch chéo đích kết cấu, cho nên, không vi phản cục.

Càn: Mậu đinh mậu mậu

Thân tị tử ngọ

Cái này bát tự mới nhìn đại phú, nguyên nhân hỏa thổ có xu thế, khứ tài tử cùng tài đích nguyên thần thân, có công. Nhưng tồn tại phản cục, nhật thời vốn là tử ngọ xung, năm tháng vốn là tị thân hợp, như vậy hỏa thổ cùng kim thủy gian một bên xung, một bên hợp, chính là chủ tân tố công phương thức phản đích ý tứ. Tài tinh phản cục Tài Đại hung, vì vậy người phi thường nghèo, một năm thu vào không vượt qua năm nghìn, nuôi sống tam bốn khẩu. Can việc khổ cực, nguyên nhân tài phản cục rồi cố rất nghèo khó.( Chú: Ởđâu phương diện phản cục phương nào mặt ứng hung.)

Nhàn chú: Kim thủy cùng hỏa lưỡng đảng tại bát tự trung gạch chéo xuất hiện, mà tố công phương thức một xung hợp lại; mậu= tị; mậu đinh tị mậu mậu hoàn lại ngay cả thể đây, nhưng chính mình một xung hợp lại, ý tứ phản rồi!

Lấy thượng lưỡng lệ chúng ta nhìn ra, lưỡng đảng chi xung hợp vốn là giao nhau cách đích, như thế trong ngoài đích tổ hợp lưỡng đảng xung hợp, thì không vi phản cục.

Lệ:

Càn: Ất quý kỷ nhâm

Tị mùi sửu thân

Không có phản, ức vạn phú hào. Chủ vị một đảng, tân vị một đảng, muốn dồn tân. Năm nay06 bính thú bất hảo, phạm tam hình rồi. Nhẹ một điểm vốn là quan tòa. Bính tuất tam hình phá hủy xung.

Nhàn chú: Chừng tách ra, chủ vị một đảng, tân vị một đảng; chủ vị dụng, tân vị thể, thuyết minh nhất trí.

Khôn: Đinh quý bính tân

Mùi sửu thân mão

Đây là nói rõ đoạn qua đích bát tự, nguyên cục có lưỡng đảng, kim thủy đảng cùng mộc hỏa đảng. Năm tháng tướng xung, nhật thời tướng hợp. Nhưng này tạo không vi phản cục. Chúng ta có thể tòng [người/cái kia] góc độ xem, kim thủy ở bên trong, mộc hỏa bên ngoài. Dụng bên trong đích chế bên ngoài đích, cho nên vốn là biểu đạt ý tứ rõ ràng, không vi phản cục,( Một xung hợp lại tỏ vẻ chính là đối ngoại đích thủ đoạn bất đồng. Hai lần hôn nhân, quý vốn là ngắn ngủi đích trượng phu, thân( Trung ngậm nhâm thủy) phu tinh được chính vị rồi, vi người thứ hai trượng phu, mà thân mão hợp làm công, tỏ vẻ lần thứ hai hôn nhân hảo mà lâu dài.)( Được chính vị đích tinh vốn là thời gian dài phu hoặc thê.)( Chú: Vấn đề:1, vì sao bằng cấp cao?2, vì sao vốn là đại học trung đích quan?)

Nhàn chú: Kim thủy ẩm ướt thổ thành xu thế chế rồi mộc cùng táo thổ; mão vi ấn, chế ấn mà quyền!

2. Tuế vận xung hợp phản cục

Xung hợp phản cục to lớn vận lưu niên phản cục. Nguyên cục có minh xác đích chế đích lúc, sợ đại vận, lưu niên hợp. Như không có minh xác đích chế, thì không sợ.

Lệ:

Càn: Canh kỷ bính ất canh tân nhâm quý

Thân sửu thân mùi dần mão thìn tị

nhật bản thân, học kim tan ra, thích làm cho du lịch.

Này tạo kim thủy có khí, lưỡng thân vào sửu mộ cùng mùi xung vi khứ ấn khố, nguyên cục biểu đạt rồi ý tứ này, nhưng đại vận đi một tân mão vận, mão thân kết hợp hợp rồi thân kim, cùng nguyên cục thân kim nhập sửu mộ xung mùi trái ngược rồi, vi xung hợp phản cục. Bởi vì canh kim vi phụ, mão thân hợp mão mộc là phụ thân chi tài, cố mão vận chủ phụ thân phá tài. Mão vốn là chưa bao giờ trung đi ra gì đó( Mùi trung tàng ất mộc), vốn xung bây giờ hợp, phản cục. Như thế dần vận thì không vi phản cục, này tạo phụ thân có gia sản.( Thiên can hợp địa chi xung vốn là có thể đích, không vi phản cục, chỉ sợ địa chi thượng đích thêm xung thêm hợp, như vốn lệ nguyên cục trung thiên can ất canh hợp, địa chi sửu mùi xung không vi phản cục, chỉ là mão vận tài phản cục.)

Nhàn chú: Nguyên cục vốn là lưỡng thân tài nhập sửu khố, có xu thế chế rồi mùi ấn khố và ất ấn đích, tài khố vọt ấn khố làm công, học kim tan ra chuyên nghiệp. Mão vận, mão hợp rồi thân, thân tòng sửu trung đến, mão chưa bao giờ trung dẫn ra, như vậy vốn xung tố công đích biến thành rồi hợp tố công, phản rồi! Mão vận, mệnh chủ còn nhỏ, thân vi tài, tài phản rồi, phá tài, vi phụ phá tài! Phụ nợ khoản nợ tự sát, nợ cha con trả!

Khôn: Quý ất tân kỷ bính đinh mậu kỷ canh

Mão sửu mùi sửu dần mão thìn tị ngọ

Này tạo nguyên cục vốn là chế tài khố, sửu mùi xung cát. Vì vậy mệnh phát đại tài. Vốn là làm cho xe hơi tiêu thụ đích( Chú: Không rõ vì sao làm cho xe hơi tiêu thụ?). Nhưng đến kỷ tị đại vận đích giáp thân năm, tuế vận thiên địa hợp, phản cục rồi. Vốn kỷ tị vận không kém, nhưng gặp giáp thân lưu niên nhân tiện phản rồi, tị vốn là mùi thổ đích đảng, thân vốn là sửu thổ đích đảng, lưỡng đảng nguyên cục tướng xung vi cát, lúc này gặp thiên địa hợp, vi phản cục, hung. Này một năm nghiêm trọng tai nạn xe, thành tàn phế( Người thực vật).( Chú: Thân vốn là sửu trung đi ra đích, tân sửu thân ngay cả thể rồi( Nhàn chú: Nọ vậy tới tân sửu hả?), cố thân vốn là thân thể, giáp thân một trụ, giáp vốn là đầu, thân vi cột sống. Đại vận lưu niên hợp bán, thân thể không thể động rồi, đại não cũng không có thể tự hỏi rồi, cố vi người thực vật.)

Nhàn chú: Kỷ tị vận giáp thân lưu niên, đại vận lưu niên thiên địa hợp! Tị vốn là mùi thổ đích đảng, thân vốn là sửu thổ đích đảng, lưỡng đảng nguyên cục tướng xung vi cát, lúc này gặp thiên địa hợp, phản cục rồi! Tố công xung đích, không thích đến hợp! Thân mão hợp, ruột gan có chuyện, giáp vi đầu, sống lưng chặt đứt!

Hồ Bắc một chế dược xí nghiệp chủ tịch

Càn: Quý bính mậu bính ất giáp quý nhâm tân canh

Mão thìn tử thìn mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo tố công vốn là quan mang tài, quan tinh bị hại, nhưng chủ vị đích tử thủy tài tinh không làm công( Lưỡng thìn kẹp tử không làm công, chính mình không có gì tiền.), cho nên vốn là quản lý quốc có xí nghiệp đích quan, không phải chính mình đích xí nghiệp, vốn là quốc xí đích xí nghiệp nhà. Nhưng là hành nhâm tử vận đích tử vận giáp thân năm, thân nguyệt bị thẩm tra. [đóng/tắt] ba tháng, sau đó chứng minh không có gì chuyện, là bị hãm hại, thêm phóng ra. Đâu quan bãi chức rồi( Bình phản sau khi, chính hắn từ chức mặc kệ rồi, sau khi đi tư xí công việc). Tại sao? Nguyên nhân nguyên cục vốn là hại chế mão, giáp thân năm, thân mang quan sát, thân vào thìn chi đảng thêm cùng mão ám hợp, cho nên vốn là phản cục. Nguyên cục là dựa vào mão thìn hại tố công, như thế [một người/cái] thìn nói nhân tiện phá hủy, thìn hại chế không được mão, phản cũng bị mão hại phá hư, nơi này [hai người/cái] thìn hại mão, là có thể đem mão hại chế trụ. Thìn vốn là cơ khí, củng rồi thủy, thìn tựu thành rồi bùn, biểu tòng hỗn trọc trung tinh chế. Thực tế vốn là hóa công ngành sản xuất, chế dược xí nghiệp. Thìn cũng có dược đích tượng. Thân cùng thìn, tử vốn là thủy đảng, nguyên cục nên hại chế mão, mão thân hợp lại nhân tiện xung hợp phản cục rồi. Nguyên nhân thân dẫn theo giáp mộc quan tượng, cho nên vốn là quan tai, nguyên nhân giáp mộc hư thấu rồi, cho nên cuối cùng vô sự. Sửu vận đích nhâm thân năm vô sự, là bởi vì thân vào sửu mộ, thân không dậy nổi đại tác phẩm dùng.

( Chú: Niên thượng đích quan tinh bị chế vì nước có xí nghiệp đích quan; nhật chủ hợp niên thượng đích quan tỏ vẻ tại quốc xí công việc, quan tỏ vẻ quốc gia đích đơn vị, khổng lồ đích đơn vị, không nhắc tới kì quan chức.)

Nhàn chú: Tử= quý, quý mão mang tượng, thìn tử củng, tại niên thượng vi người khác đích tài, quốc có. Tử vận không sai, quý mùi năm cũng không sai, chiêu thương rời xa tư. Giáp thân năm sau nửa năm song quy ba tháng, nguyên nhân thân mão hợp, phản cục rồi. Lập thu sau khi, khai trừ công chức, lưu đảng xem! Giáp thân năm vi mang sát tượng, có quan tai. Ất dậu năm mão dậu xung, không phản rồi, cho nên, bình phản rồi!

Thêm một tương tự xí nghiệp nhà lệ:

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Nội thực thần cách, vi tố xí nghiệp đích. Ngồi xuống thân cùng mão hợp( Cái này hợp vốn là chủ vị tố công, vốn là tốt), vốn là hương trấn xí nghiệp tập đoàn đích, có chính mình đích luồng phần. Không thích giáp mộc thấu can khắc thân( Muốn dồn nó thêm chế không được). Quý mùi năm bị kỉ kiểm chuẩn bị một chút( Đãi rồi ba tháng), sau khi cũng không sự tình rồi. Vốn là chính trị đấu tranh đích thế tội dương. Nguyên nhân quan tinh cao thấu khắc thân, cố không thể làm quan, làm quan sẽ có tai, hắn lúc này làm rồi huyền chính hiệp đích lãnh đạo, có quan, cũng thì có rồi quan tai.

( Chú: Niên thượng đích quan tinh bị chế vì nước có xí nghiệp đích quan, nhật chủ hợp niên thượng đích quan tỏ vẻ tại quốc xí công việc.)

Nhàn chú: Cái này ví dụ, tư liệu thượng không thấy.

Càn: Canh mậu đinh canh kỷ canh tân nhâm quý giáp ất

Thân dần mùi tử mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Nguyệt nhật một đảng, năm thời một đảng, vi trong ngoài lưỡng đảng, nhất trí đối ngoại, chi thực thần hại sát vi công, dần thân xung cũng vi công, dựa vào xung hại tố công. Chế quan sát, rất lợi hại. Vốn là một kháng nhật anh hùng. Thìn vận lợi hại, cả đời nhất chói lọi chính là canh thìn vận. Hội rồi thủy cục ăn mặc lợi hại hơn rồi, đối kháng lợi hại hơn cho nên càng hiện ra rồi lớn hơn nữa đích công.( Thân kinh bách chiến, lực lớn vô cùng, mùi vốn là tì lực, canh thìn vận hội rồi thủy cục địch nhân hơn nhiều, có càng nhiều. Quý mùi vận không có địch nhân, cho nên bất hảo.???) mùi nơi này không thể nhập thìn mộ đích. Tân tị vận chi tị vận còn kém rồi, phản cục, tị vi hỏa đảng, hợp thân phá hủy, không mặc rồi. Cho nên này vận cũng chịu bách hại. Quý mùi vận vốn có thể mặc mà nói cát, nhưng quý thủy hư rồi, không cách nào hại, tượng bất hảo rồi.

Nhàn chú: Trong ngoài lưỡng đảng, nội chế ngoại. Mùi không vào thìn mộ, là nguyên nhân mùi cùng thủy khác đảng. Mùi vi tì, ra tay lượng. Truyền thuyết, đánh địch nhân một chút nhân tiện đem trạm canh gác binh đích cổ chuẩn bị chặt đứt! Tố công: Hại quan sát! Thân tử thìn= địch nhân, nhất định phải bảo trì hại đích trạng thái! Này mệnh đoạn sư nói: Hòa bình niên đại chính là ngồi lao đích mệnh! Thìn vận, tốt nhất! Giết địch vô số, hướng phía nòng súng xông, chính là không bị thương! Truyền thuyết: Nhật vốn thủ lĩnh nguyên nhân kính sợ một thân, ước hai người cùng nhau uống rượu. Rượu sau khi cao hứng, nhật thủ lĩnh hỏi ngoài có gì yêu cầu? Đáp viết: Muốn biết một cố gắng cơ thương? Ngày kế, nhật quan lớn phái lưỡng binh lính tống một cơ thương cùng một cái rương đạn! Lưỡng binh lính cũng đầu hàng rồi, nói trở về nhưng vô sinh hoàn lại chi lý! Tân tị vận nhàn rỗi, vi trang bị bộ bộ trưởng, bởi vì không văn hóa, giang hồ khí quá nặng, vật tư nhận được phòng không có thủ tục, nghi vi tham ô! Tị thân hợp phá hủy nguyên cục tố công trạng thái. Quý mùi vận quý thủy hư thấu, vô địch người, vô sự có thể tố!

Càn: Mậu giáp đinh giáp

Tuất dần mão thìn

Đại vận: Ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm

Mão thìn tị ngọ mùi thân dậu tuất

Đây là chu ân đến tạo. Mão hại thìn vi công, sợ nhất hợi, nguyên nhân hợi tòng thìn xuất, hợp dần mão, xuất phản đồ rồi. Nhưng may mắn cả đời không được hợi vận. Nhưng hợi năm cũng hung. Như: Ất hợi năm1935 trường chinh, can nùng thũng bệnh nặng, đồng thời quyền lực bị người khác thay thế( Bị lão mao đoạt rồi quyền chỉ huy). Ất hợi năm, ất vi can, can trung có thủy rồi. Nếu như không phải phản cục, ất hợi năm ngược lại tốt lắm, nguyên nhân thủy sinh mộc rồi.

Đinh tị chi đinh vận canh thân năm, thủy đảng cùng hỏa đảng hợp, phản cục, ngồi lao [sáu cái/người] nguyệt. Đinh tị vận không phản cục, nhưng canh thân năm phản rồi, bởi vì tị thân hợp, thân thìn củng hợp đích ý tứ rất yếu, không phải chủ yếu nguyên nhân. Kỷ mùi vận duyên an chỉnh gió, bị suy yếu quyền lực. Nhâm tuất vận ất mão năm tử, nguyên nhân mặc con gái cung, cho nên vốn là bọng đái, thẳng tràng bộ phận có chuyện. Chu tổng lý đích tánh mạng chủ yếu là xem âm dương tổ hợp, âm toàn bộ chế tịnh rồi nhân tiện phá hủy thăng bằng, cho nên thìn chế tịnh thời tánh mạng thì có rồi nguy hiểm.

Nhàn chú: Nguyên cục tố công vi hại, không thể thay đổi tố công trạng thái. Ất hợi năm hợi hợp rồi mão, hợi là thìn trung vật, đáng năm được can túi thũng! Mão vi can, hợi thủy sinh hợp chi, giống như can thượng hơn nhiều một cái phao.

Càn: Quý giáp kỷ mậu

Mão dần mão thìn

Một đệ tử đích bát tự, giáp kỷ hợp, hại đích ý tứ vốn là mang vào rồi, có thể mặc thợ khéo, cũng có thể không làm công, không rõ xác thực không chuyên tâm, không sợ phản. Trên thực tế phản vận cũng không có việc gì. Bởi vì công nhiều lắm, mỗi năm năm nhân tiện thay đổi một loại ngành sản xuất.

Nhàn chú: Tạ ơn vĩ cường đích bát tự?

Càn: Mậu giáp kỷ tân

Thân dần mùi mùi

Kỷ mùi hỉ hình xung, nhưng dần vốn là mùi trung sinh ra tới, vọt. Cho nên hôn nhân không có việc gì. Lão công(?) vốn là nhị hôn. Tân hợi vận trượng phu phát tài rồi, hợi dần hợp, dần hoàn lại xung

Nhàn chú: Thiên can vốn là cái chìa khóa, địa chi vốn là khóa. Còn đây là cái chìa khóa cùng khóa đích nguyên lý!

Càn: Đinh quý kỷ ất

Dậu sửu sửu sửu

Đinh quý xung, huynh đệ ba người đều là công kiểm pháp đích quan, chính mình vốn là trung cấp nhân dân pháp sân đích viện trưởng.

Nhàn chú: Đinh= mùi; quý= sửu; đinh quý một xung= sửu mùi xung


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, xung hợp phản cục

Xem tướng ngón tay đoán mệnh –

Ngón tay búp măng - bút viết: Tất cả các ngón dài, thuôn, đều, sắc khí đẹp (Lisses): Dấu hiệu tính tình thùy mị, giàu tình cảm, cuộc đời hào hoa, vui vẻ, giàu có. Ngón tay của mỹ nữ, nghệ sỹ, phẫu thuật gia v.v... Ngón tay có mấu - Khoa học, ngăn lắp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngón tay búp măng – bút viết: Tất cả các ngón dài, thuôn, đều, sắc khí đẹp (Lisses): Dấu hiệu tính tình thùy mị, giàu tình cảm, cuộc đời hào hoa, vui vẻ, giàu có. Ngón tay của mỹ nữ, nghệ sỹ, phẫu thuật gia v.v…

ban-tay

Ngón tay có mấu – Khoa học, ngăn lắp, nghiêm khác.

Ngón tay búp măng – Tinh tế, nhạy cảm, giàu tình cảm.

Ngón tay dùi đục – Vụng về, trí tuệ kém, cẩu thả, keo kiệt.

Ngón tay bình thường – Dễ cảm thông, thiện tâm, sởi lởi.

 Ngón tay ngắn, tròn, thô (ngón tay dùi đục) dấu hiệu: vất vả, hèn kém, đần, thiếu kiên trì.

–     Ngón tay ngắn vừa, tròn lẳn phù hợp bàn tay nhỏ dầy (béo) cả hai thứ, dấu hiệu: Trí tuệ phong phú, có nghị lực và thành danh, giàu sang, nhiều tham vọng và dục vong.

–     Ngón tay tròn lẳn có mấu đôd mờ ở các đầu đốt (Noueux): Dấu hiệu có học thức, sống ngăn nắp, năng lực, tập trung tư tưởng cao.

–     Ngón tay mỏng dẹt, khô khan: Dấu hiệu nghèo, vất vả, không danh phận.

–     Ngón tay cong keo (duy biến và thường biến): Dấu hiệu lao khổ, bần hàn, thiếu trí tuệ.

–     Ngón tay nhỏ yếu ớt: Dấu hiệu không thọ: Nhút nhát, sự sệt, thiếu tự tin.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng ngón tay đoán mệnh –

Đổi dương lịch sang âm lịch

Chương trình VNCal hiển thị một tháng dương lịch với ngày âm lịch Việt Nam tương ứng. Với chương trình này, bạn có thể dễ dàng đổi ngày dương lịch ra ngày âm lịch và ngược lại. Ngoài ra, bạn có thể dùng chương trình để xem ngày, tính giờ; xem Can-Chi của ngày tháng âm lịch; tính giờ mặt trời mọc, lặn và giờ Chính Ngọ cho một địa điểm bất kỳ, so sánh âm lịch Việt Nam với âm lịch dùng tại các nước khác (Trung Quốc, Nhật Bản...), tính lịch âm cho một múi giờ bất kỳ
Đổi dương lịch sang âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đổi dương lịch sang âm lịch

Xem phong thủy cửa chính –

Trong quan niệm phong thủy học truyền thống, cửa chính có ảnh huởng rất lớn tới phong thủy nhà ở. Đây cũng là yếu tố quan trọng quyết định tói sự lành dữ của ngôi nhà. Để mua được một mảnh đất xây nhà ưng ý là điều rất khó. Chúng ta biết "đồng loại t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong quan niệm phong thủy học truyền thống, cửa chính có ảnh huởng rất lớn tới phong thủy nhà ở. Đây cũng là yếu tố quan trọng quyết định tói sự lành dữ của ngôi nhà.

av

Để mua được một mảnh đất xây nhà ưng ý là điều rất khó. Chúng ta biết “đồng loại tắc tương phối, bất đồng tắc tương khắc”. Nếu người Đông tứ mệnh (Thủy, Mộc, Hỏa) ở vào Tây tứ trạch (Tây, Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nam) và ngược lại, người Tây tứ mệnh (Thổ, Kim) ở vào Đông tứ trạch (Đông, Đông Nam, Nam, Bắc) thì bài toán sỡ được giải như sau:

Theo “Bát trạch minh kính” nếu nhà gặp hướng xấu thì bạn phải sửa cửa chính. Tức nếu trạch mệnh không tương đối, chủ nhà phải khiến cửa chính và quẻ mệnh tương phối. Dùng “Môn mệnh tương phối” thay cho “Trạch mệnh tương phối” cũng có thể bổ trợ được. Nói một cách khác, với người Đông tứ mệnh, cửa cần mở ở 4 phương vị quẻ Đông tứ: Đông, Đông Nam, Nam hoặc Bắc. Người Tây tứ mệnh thì đặt cửa chính ở Tây tứ: Tây, Tây Nam, Tây Bắc hoặc Đông Bắc.

Ngoài ra, đối với trường hợp cửa chính đặt vào hướng chưa tốt, bạn có thể hóa giải theo hai cách: thêm cửa trong nhà và dùng màu sắc hóa giải tà khí. Nếu bạn thuộc Tốn, cửa chính nhà bạn tại Tây Nam thuộc Khôn (Ngũ Quỷ), hóa giải bằng cách làm thêm một cửa phụ trong nhà thuộc hướng tốt (ví dụ: chính Nam). Với cách này, gia đình sẽ gặp dữ hóa lành và tránh được những điều không tốt.

Tuy nhiên vói những ngôi nhà có diện tích hẹp, bạn có thể dùng màu sắc để hóa giải bằng cách trải thảm ở cửa chính với các màu sắc khác nhau tùy theo Ngũ hành của từng gia chủ: Mộc: màu xanh, lục; Hỏa: màu đỏ, tím; Thổ: màu nâu, vàng; Kim: màu trắng, vàng sẫm; Thủy: màu lam, xám.

Trong trưòng họp mệnh Đông tứ gặp cửa Tây tứ. Cửa ở Tây và Tây Bắc gặp tà khí của Kim vì vậy bạn thuộc Thủy, Mộc nên trải thảm màu lam hoặc màu xám ở cửa chính, bạn thuộc Hỏa trải thảm màu đỏ hoặc tím. Cửa ở Tây Nam và Đông Bắc gặp tà khí của Thổ vì vậy bạn thuộc Thổ trải thảm màu trắng hoặc vàng sẫm, bạn thuộc Hỏa, Mộc trải thảm màu xanh hoặc lục.

Với mệnh Tây tứ gặp cửa Đông tứ. Cửa hướng Đông và Đông Nam gặp tà khí của Mộc nên bạn thuộc Thổ trải thảm hồng hoặc tím, nếu bạn thuộc Kim trải thảm trắng hoặc vàng nhạt là thích hợp. Cửa hướng Nam gặp tà khí của Hỏa nên bạn thuộc Kim, Thổ trải thảm màu nâu hoặc vàng để hóa giải. Cửa phía Bắc gặp tà khí của Thủy, nếu bạn thuộc Thổ, Kim thì trải thảm màu nâu hoặc vàng để hóa giải.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thủy cửa chính –

Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Theo dân gian, vào mỗi ngày Rằm, mùng 1 đều có những tập tục tâm linh cần phải lưu ý.
Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn cứ vào sự chuyển động của Mặt Trăng mà mỗi ngày đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng được chia thành hối, sóc, huyền, vọng. Hối là cuối tháng, sóc là mùng 1, huyền phân thành thượng huyền (ngày 7, 8 của tháng) và hạ huyền (ngày 24, 25 của tháng), vọng là ngày Rằm.    Trong ngày sóc và ngày vọng, người Việt thường có thói quen thắp hương lễ bái để cầu mong may mắn, tốt lành, bình an cho bản thân, gia đình. Nhưng đừng quá cẩu thả mà làm qua loa lấy lệ, hãy lưu ý những tập tục tâm linh ngày rằm mùng 1 sau:   1. Bước vào cửa chùa, khách nữ bước chân phải, khách nam bước chân trái, không nên giẫm vào bậc cửa hay đá vào cánh cửa, bước chân càng mềm mại, nhẹ nhàng càng tốt.   2. Thắp hương thì ba nén để cầu phúc cho mình, sáu nén để cầu phúc cho con cháu, chín nén để cầu phúc cho cha mẹ ông bà, mười ba nén là công đức viên mãn, giới hạn cao nhất của số lượng hương dâng lên.
3. Khi thắp hương, tay trái lấy hương, tay phải châm đèn, không được ngược lại vì con người thường dùng tay phải sát sinh, nếu chạm vào hương thì mất thiêng.
  4. Khi thắp hương phải càng vượng càng tốt vì người xưa có câu, hương khói tràn đầy mới có phúc. Tay trái ở trên, tay phải ở dưới, giơ lên cao ngang trán. Cắm hướng vào lư rồi dập đầu, trong lòng hướng về Phật tổ, Bồ Tát hoặc La Hán.   5. Tư thế quỳ lạy phải hai gối song song, hai tay chắp lại. Tay giơ cao ngang trán thì dừng khấn, tay giơ tới miệng khì khán nguyện, tay giờ ngang ngực thì mặc niệm. Xong xuôi mở hai bàn tay, cúi sát người lạy, hai tay đặt hai bên người, thân quỳ trên chân, ba lần như vậy.   Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Rằm mùng 1 dâng hương lễ bái thế nào để hưởng phúc?

Phòng tắm hiện đại và những lưu ý về phong thủy

Nên bố trí phòng tắm ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành (làm ảnh hưởng không tốt đến các sao lành, vận may của đất ở)...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy không nằm ở vị trí chủ đạo của ngôi nhà, phòng tắm giữ vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và tinh thần bạn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về phong thủy phòng tắm hiện đại để cùng làm đẹp thêm “góc không thể thiếu trong mỗi căn nhà”, bạn nhé !



7 điểm quan trọng cho phòng tắm:

- Trần: Nếu trần nhà bị ảnh hưởng bởi hơi nước quá nhiều sẽ dễ bong tróc. Do đó, bạn nên lựa chọn vật liệu trần có tính năng chống thấm, chống ẩm, chịu nhiệt tốt. Phần đỉnh của phòng tắm rửa, vệ sinh cần phải chú ý ngăn ngừa ẩm ướt và đảm bảo độ kín đáo.

- Vách: Cần lựa chọn những vật liệu có tính chống thấm, chống mục và chống biến chất cao. Các loại gạch men dễ lau chùi, nhiều màu sắc đẹp mắt, mau khô là vật liệu ốp tường vệ sinh lý tưởng để bạn lựa chọn. Nên chọn gạch ốp tường có màu tương đồng với gạch nền để tạo ra sự thống nhất cho phòng vệ sinh.

- Sàn: Sàn của phòng tắm, vệ sinh không được tích nước, không trơn trượt để đảm bảo an toàn khi sử dụng. Tốt nhất, bạn nên chọn các loại gạch nền có hoa văn nổi.

- Lỗ thoát nước: Mặt sàn của nhà vệ sinh cần có lỗ thoát nước mạnh và có độ nghiêng nhất định để tránh nước ứ đọng gây trơn trượt, ẩm ướt và tạo ra khí xấu cho nhà bạn.

- Bài trí: Bạn nên trang bị đầy đủ những vật dụng cần thiết cho việc vệ sinh, tắm rửa như bồn tắm, bồn rửa mặt, bồn cầu… Ngoài ra, gương trang điểm, giá treo khăn, tay vịn cho bồn tắm cũng rất cần thiết.

Nên chọn bồn tắm dạng tròn hoặc chữ nhật. Ngoài ra, bồn tắm hình ngũ giác hay hình lục giác cũng rất phù hợp. Không nên chọn bồn tắm hình tam giác hay hình dạng bất quy tắc.

- Cửa: Cửa phòng vệ sinh nên làm bằng chất liệu có tính năng ngăn thấm nước, chồng gỉ, mục. Tránh dùng cửa gỗ. Nên có thanh chắn ở cửa để đề phòng nước thoát ra ngoài.

- Thiết bị điện: Nên chọn loại ổ cắm điện có nắp đậy ngăn nước. Không nên lắp đặt để lộ dây điện ra ngoài. Nước đồng nghĩa với sự giàu sang, phú quý cho nên vị trí của phòng tắm luôn được khoa phong thủy coi trọng.

Quan điểm chung cho phòng tắm:

Nên bố trí phòng tắm ở hướng dữ, tránh đặt đè lên hướng lành (làm ảnh hưởng không tốt đến các sao lành, vận may của đất ở). Ngoài ra, phòng tắm nên đặt chỗ kín, cách xa cửa ra vào chính. Cũng không nên đặt không gian này gần nhà bếp vì bất lợi cho vấn đề sức khỏe.

Bạn nên tách phòng tắm khỏi nhà vệ sinh hoặc bảo đảm khu vực phòng tắm nằm trong phòng ngủ phải có hệ thống thông khí hoạt động tốt.

Màu sắc dùng trang trí phòng tắm sẽ ảnh hưởng đến cảm giác của người dùng. Xu hướng phòng tắm hiện nay đang hướng tới việc lựa chọn những gam màu “organic” gần với thiên nhiên như xanh dương, xanh lá cây… Dù chọn màu gì, bạn vẫn có thể tạo một không gian thư giãn với những bản ballad nhẹ nhàng cùng mùi hương quyến rũ của tinh dầu.

(Theo Mẹ yêu bé)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phòng tắm hiện đại và những lưu ý về phong thủy

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

Vào ngày 12 tháng 10 âm lịch có diễn ra các lễ hội tiêu biểu như: Hội Tứ liên tổ chức tại Hà Nội và Hội Làng Lai Tảo.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

1. Hội Tứ liên

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: phường Tứ Liên, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Bảo Trung, Minh Khiết, Úy Hạnh và Mai Hoa.

Nội dung: lễ hội có rước kiệu mà múa rồng đặc sắc.

2. Hội Làng Lai Tảo

Thời gian: tổ chức vào ngày 12 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: xã Bột Xuyên, huyện Mỹ Đức, tỉnh Hà Tây Cũ nay thuộc Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là 3 anh em họ Cao (là tướng của Hai Bà Trưng).

Nội dung: Có lễ dâng hương cúng thành hoàng làng với lễ vật dâng cúng là thịt lợn sống và gạo nếp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 12 tháng 10 âm lịch - Hội Tứ liên

Ở chung cư tầng nào tốt nhất?

Xu hướng hiện nay nhiều hộ gia đình trẻ lựa chọn căn hộ chung cư thay vì mua đất làm nhà. Lợi thế của căn hộ chung cư là cơ sở hạ tầng sẵn có, chỉ cần dọn về ở ngay trong khi giá cả lại thấp hơn so với việc mua nhà đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết và lựa chọn được một căn hộ chung cư ưng ý và tốt với mệnh của gia chủ.
Ở chung cư tầng nào tốt nhất?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi xem xét lựa chọn một nơi ở nhà cao tầng thì cần phải xem xét các yếu tố về vị trí, yếu tố vật lí và phong thủy nơi ở. Tuy nhiên ở phương diện vật lí thì đa phần mọi người để ý hơn, còn phương diện phong thủy rất cần thiết thì mọi người đôi khi ít quan tâm hơn.

Xét một cách đơn giản, đối với môi trường vật lí của một tầng mà được coi là tốt nhất thì nếu tầng càng cao thì sẽ càng hấp thụ được những ánh sáng tốt. Còn tầng thấp hơn thì chất lượng không khí sẽ kém hơn, ô nhiễm âm thanh càng nhiều, chính vì vậy cần phải nhìn nhận xem ở những tầng nào sẽ là tốt nhất?

Nội thất cho nhà ở chung cư

Với một tòa nhà cao tầng thì thông thường phong thủy sẽ tập trung vào sự hài hòa về ngũ hành. Vì ở tầng cao do cách mặt đất xa nên thường thiếu yếu tố về đất trong ngũ hành. Những người có mệnh Thổ khá phù hợp ở những tầng cao như vậy. Tuy nhiên những người ở tầng cao không nhất thiết cứ phải là người mệnh Thổ. Trang trí nội thất căn phòng cần phải áp dụng các biện pháp bổ khuyết, hoặc tránh một số những chuyện cấm kỵ.

Phòng khách đối với một tầng nhà tốt nhất là giữa cửa chính và căn phòng cần bố trí cửa cái hoặc chiếc tủ thấp để che lấp. Nếu không có vách ngăn giữa cửa và phòng khách thì khí bên ngoài sẽ trực tiếp thâm nhập vào căn phòng, dương khí cũng sẽ thoát ra ngoài, không thích hợp để ở.

Cách hóa giải: Thiết kế cửa cái hoặc bố trí tủ thấp.

Lan can là một khu vực hết sức quan trọng trong phong thủy nhà cao tầng. Đó là nơi hội tụ ánh sáng, phù hợp với người mệnh Kim, giúp chủ nhà làm ăn phát tài. Vị trí ra vào cửa chính tuyệt đối không được đối diện với lan can, vì như vậy sẽ hình thành cái gọi là “ xuyên tim”, sẽ không có lợi cho việc tụ tài cho gia chủ và sẽ xảy ra những việc gây hao tài tốn của.

Cách hóa giải: Làm giống như đối với phòng khách, lắp thêm cửa hoặc bức bình phong để che.

Phòng bếp tương đương với mệnh Hỏa trong ngũ hành và khắc với Thủy hành trong phong thủy. Khi thiết kế căn phòng cần phải chú ý bếp không được đặt đối diện với lan can, cửa bếp hoặc cửa chính, vì nếu chẳng may hỏa khí có vào phòng thì sẽ gây tổn tại cho sức khỏe của chủ nhà.

Cách hóa giải: Dùng rèm cửa, có thể căn cứ vào hình dáng căn phòng để lựa chọn dùng rèm châu hay rèm vải.

Tầng chung cư hợp vị trí địa lý cũng như phong thủy

Thông thường, ngoài các tòa nhà cao tầng có từ 8 đến 11 tầng ra thì phân tích từ góc độ vị trí địa lí và phong thủy, lựa chọn tốt nhất khi ở nhà cao tầng như sau:

Đối với tòa nhà 15 tầng thì tầng 5 - 7 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 22 tầng thì tầng 5 - 7 và 14 - 17 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 24 tầng thì tầng 6 - 7 và 15 - 20 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 25 tầng thì tầng 6 - 7 và 15 - 20 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 26 tầng thì tầng 6 - 7 và 15 - 20 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 28 tầng thì tầng 6 - 7 và 15 - 22 tốt nhất để ở.

Đối với tòa nhà 39 tầng thì tầng 6 - 7 và 15 - 24 tốt nhất để ở.

Tóm lại, khi lựa chọn một căn nhà tầng tốt nhất cho mình và gia đình mình thì cần phải chạy theo lợi và tránh xa cái hại. Xử lí tốt các vấn đề về ngũ hành và đạt được những trạng thái hài hòa về môi trường là điều tốt đẹp nhất.

DiaOcOnline.vn - Theo Lao động

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ở chung cư tầng nào tốt nhất?

10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất trong cuộc đời

Không thể phủ nhận Sư Tử là người bạn tuyệt vời bởi những tính cách đặc trưng của họ là tốt bụng, biết lắng nghe và sống rất chân thành.
10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất  trong cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

     Những người thuộc cung hoàng đạo Sư Tử là những người sinh ra trong khoảng thời gian từ 22/7 đến 23/8. 
 
Sư Tử là những người có tinh thần tự do thuộc nhóm Lửa và họ nổi bật giữa các chòm sao khác vì đức tính tốt của mình trong vai trò của một người bạn. Chắc chắn bạn sẽ không bao giờ có cảm giác thất vọng khi có một cô bạn/anh bạn thuộc cung hoàng đạo Sư Tử.
 

1. Họ có trái tim vàng

  Sư Tử là người bạn tuyệt vời vì nếu có một người bạn thuộc cung hoàng đạo này, chắc chắn người đó rất ngọt ngào, đáng yêu và tốt bụng. Nếu có làm điều gì sai với bạn họ sẽ vô cùng buồn. Là bạn bè, sẽ có những lúc bất đồng nhưng sau những cuộc cãi cọ, họ không bao giờ hận thù hay kiêu căng thể hiện cái tôi. Họ không thích những mối quan hệ căng thẳng nên luôn tránh gây ra những mâu thuẫn không đáng có.
10 ly do Su Tu la nguoi ban tuyet voi nhat  trong cuoc doi hinh anh
 

2. Họ là người biết lắng nghe

  Những người thuộc cung hoàng đao này là người biết lắng nghe. Không những thế, họ còn nhớ hết những gì bạn kể. Trong vai trò một người bạn, Sư Tử không ngại dành hàng giờ để nghe bạn trút bầu tâm sự về bạn trai/bạn gái hay khó khăn trong cuộc sống. Hơn nữa, họ sẽ luôn ở bên nếu bạn cần.   
Có thể bạn quan tâm: Cung Sư Tử hợp với cung nào trong tình yêu?

3. Sư Tử đã hứa là sẽ làm

 

Đối với Sư Tử, một khi đã nói ra điều gì thì sẽ nhất định thực hiện và đó là đức tính đáng quý của những người thuộc cung hoàng đạo này. Vì thế, một khi đã hẹn bạn đi chơi ngày đó, giờ đó dù không thích họ sẽ vẫn thực hiện lời hứa. Họ chắc chắn sẽ không để bạn phải "leo cây" với lý do đang mệt, đang bận việc này việc kia. Họ luôn cố gắng thực hiện theo kế hoạch và chắc chắn sẽ không bao giờ muốn bạn thất vọng.  

4. Họ biết cách mang lại niềm vui cho bạn

  Những người thuộc cung hoàng đạo này là người nhiệt huyết và luôn hiểu được tính cách của bạn để có thể làm bạn vui khi cần. Vì thế, không lạ gì khi có tâm sự bạn thích tìm tới Sư Tử để giãi bày và được họ động viên.

Có thể bạn quan tâm: Tiết lộ các kiểu hôn của 12 cung hoàng đạo

10 ly do Su Tu la nguoi ban tuyet voi nhat  trong cuoc doi hinh anh 2

 
 

5. Họ quan tâm tới bạn một cách chân thành

  Một khi bạn là một phần của cuộc sống của họ, họ sẽ luôn sẵn lòng vì bạn, điều này đã đủ chứng tỏ Sư Tử là người bạn tuyệt vời của bất cứ ai. Cũng giống như một con Sư Tử trong một khu rừng, với vai trò là thủ lĩnh của muôn loài, họ luôn cảm thấy có trách nhiệm để bảo vệ những người xung quanh. Họ sẽ đảm bảo rằng bạn được an toàn đầu rồi mới tới nhu cầu riêng của họ.  

6. Họ giỏi kết giao với mọi người


Bất cứ nơi nào có sự hiện diện của Sư Tử, ngay lập tức họ trở thành trung tâm của sự chú ý. Họ hoà nhập với bất kỳ môi trường, và sẽ không ngạc nhiên gì khi một nửa số người trong bữa tiệc sẽ nhớ tên họ khi họ rời đi.
 

7. Rất tự tin về quyết định của mình
 

  Sư Tử sẽ không làm bất cứ điều gì họ không chắc chắn 100% về. Họ làm việc theo bản năng, nhưng với phương pháp có tính toán. Họ sẽ luôn cân nhắc những ưu và khuyết điểm trong một tình huống và đảm bảo rằng bất cứ quyết định của mình không có vấn đề gì xảy ra.  

8. Họ rất trung thành

  Họ ít có khả năng lừa đối bạn vì Sư Tử là người bạn vô cùng chân thành. Nếu có một người bạn thân là Sư Tử, chắc chắn hai người đã kết giao từ nhiều năm nay và bây giờ vẫn thân thiết, gắn bó với bạn.  
Tham khảo thêm bài viết sau để biết nỗi sợ của Sư Tử: Tiết lộ nỗi sợ lớn nhất của 12 cung hoàng đạo

9. Sẵn sàng thừa nhận mình sai
 

Mặc dù họ đôi lúc bướng bỉnh nhưng họ không ngại thừa nhận khi mình sai và không sợ để cho bạn biết những gì họ đang nghĩ.
 
Họ thà chấm dứt một cuộc chiến hơn là kéo dài những mâu thuẫn, tranh cãi. Sư Tử không phải là thụ động, luôn biết chắc chắn khi nào để giữ lập trường của mình, nhưng nếu cuộc tranh cãi vô ích, họ sẽ chấp nhận xuống nước. Đó là bởi vì họ đánh giá cao mối quan hệ hơn là chứng tỏ mình đúng.  

10. Rất tháo vát
 

Họ sinh ra đã là người tháo vát. Nếu cần biết điều gì họ sẽ tìm mọi cách để tìm hiểu, bất cứ lúc nào. Đây cũng là một phần lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời. Khi đi cạnh họ bạn sẽ không phải quá lo lắng vì điều gì vì đã có Sư Tử chủ động xử lý mọi tình huống bất ngờ xảy ra.  
Kate Nguyễn

10 điều nhất định phải nhớ khi yêu người cung Sư Tử Cung Sư Tử hợp màu gì để may mắn cả tình yêu lẫn công danh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 lý do Sư Tử là người bạn tuyệt vời nhất trong cuộc đời

Nhìn hướng chọn màu cửa chính đẹp phong thủy

Nhiều người coi trọng hướng nhà mà bỏ qua màu cửa chính hợp phong thủy. Đây chính là sai lầm “chết người” khiến phong thủy nhà xấu đi.
Nhìn hướng chọn màu cửa chính đẹp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhiều người coi trọng hướng nhà mà bỏ qua màu sắc cửa chính. Đây chính là sai lầm “chết người” khiến phong thủy nhà xấu đi.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Nhin huong chon mau cua dep phong thuy hinh anh
 
Sự kết hợp hài hòa giữa hướng và màu sắc nơi cửa chính sẽ mang lại nhiều may mắn và tốt lành cho ngôi nhà.
 
Đối với cửa chính thuộc hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc, thuộc hành Thổ thì những gam màu như xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc và hành Thủy như màu đen, màu xám, màu xanh biển sẫm là không phù hợp, vì Mộc - Thổ xung khắc, Thổ - Thủy xung khắc. Màu cửa chính hợp phong thủy là hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa sinh cho hành Thổ của hướng. Hoặc màu vàng, màu nâu thuộc hành Thổ, làm vượng cho hành Thổ của hướng.
 
Nếu cửa chính nằm ở hướng Đông hoặc Đông Nam, thuộc hành Mộc, cần tránh sơn màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim. Cũng không sử dụng cửa làm bằng kim loại, thuộc hành Kim bởi Kim khắc Mộc. Đồng thời, cũng cần tránh sơn cửa chính, cổng ngỏ màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành hỏa, bởi hỏa sẽ làm suy kiệt năng lượng của hành Mộc ở hướng Đông hoặc Đông Nam. Chọn cửa gỗ, sơn màu xanh lục, xanh da trời, hoặc màu xám, màu xanh biển sẫm thì hợp phong thủy.
 
Hướng Tây và Tây Bắc thuộc hành Kim vì vậy màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa là màu cửa nên tránh, vì Hỏa khắc Kim. Tốt nhất là sử dụng màu vàng, nâu thuộc hành Thổ sinh cho hành Kim của hướng. Hoặc màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim làm vượng cho hành Kim của hướng.
 
Xanh biển sẫm, xám, đen thuộc hành Thủy là màu phù hợp với cửa chính ở hướng Bắc vì hướng Bắc thuộc hành Thủy, làm vượng cho hành Thủy của hướng. Hoặc màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim sinh cho hành Thủy của hướng.
 
Tuy nhiên màu xanh nước biển sẫm, xám, đen thuộc hành thủy sẽ rất tối kỵ khi dùng cho cửa chính hướng Nam thuộc hành Hỏa, vì Thủy khắc Hỏa. Màu cửa phù hợp cho hướng Nam là xanh lục, xanh da trời thuộc hành Mộc, sinh cho hành Hỏa hướng Nam. Hoặc màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa, làm vượng cho hành Hỏa hướng Nam.
 
Tất nhiên màu của cửa chính của ngôi nhà, phù hợp sinh vượng với từng hướng như trên, trong điều kiện hướng đó là hướng tốt theo tuổi của gia chủ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn hướng chọn màu cửa chính đẹp phong thủy

Nhà có 3 cửa thẳng, làm thế nào để hóa giải?

Tôi nghe người ta bảo làm nhà cần tránh 3 cửa thẳng hàng nhau. Vì sao lại thế? Nếu đã lỡ làm có cách nào tránh không? Thanh Thảo (Hà Nam).
Nhà có 3 cửa thẳng, làm thế nào để hóa giải?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Để tránh hiện tượng 3 cửa thẳng khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá.

Theo KTS Nguyễn Tiến Hùng, công ty Cổ phần Đầu tư Phú Lộc: Quan niệm tránh làm nhà 3 cửa thẳng hàng nhau là nhằm mục đích tránh gió lùa trong nhà. Lúc này, gió sẽ lùa từ trước hoặc sau và thống vào các căn phòng trong nhà khiến nguy cơ gặp gió lạnh, độc của người sống trong đó là rất cao, từ đó ảnh hưởng tới sức khoẻ.

Để tránh hiện tượng này khi đã làm cửa, bạn có thể đặt trước cửa thứ nhất hoặc cửa có gió lùa vào một tấm gương hoặc cây xanh lớn hay tảng đá. Các vật này thường cao ngang tầm người để có thể cản gió. Ngoài ra, cách bố trí các vật này cũng cần đảm bảo được hai yếu tố là ngăn cản gió vào nhà nhưng không ảnh hưởng đến thẩm mỹ ngôi nhà, mà ngược lại phải tạo được cảnh quan hài hòa với kiến trúc chung giúp ngôi nhà đẹp hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà có 3 cửa thẳng, làm thế nào để hóa giải?

Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 2) –

4. Thương phố tầng trệt khu chung cư Thương phố tầng trệt khu nhà ở, chỉ vị trí cửa hàng cửa hiệu nằm ở tầng trệt các công trình kiên trúc nhà ở (có thể bao gồm 1, 2 tầng hầm và 1,2 tầng dãy hoặc bộ phận tầng lầu trong đó). Cửa hàng cửa hiệu tầng trệ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4. Thương phố tầng trệt khu chung cư

Thương phố tầng trệt khu nhà ở, chỉ vị trí cửa hàng cửa hiệu nằm ở tầng trệt các công trình kiên trúc nhà ở (có thể bao gồm 1, 2 tầng hầm và 1,2 tầng dãy hoặc bộ phận tầng lầu trong đó).

8c-2630

Cửa hàng cửa hiệu tầng trệt khu nhà ở là hình thức đầu tư cửa hàng cửa hiệu mà thị trường trước mắt đang rất quan tâm, được người đầu tư hoan nghênh. Rất nhiều khu chung cư mở rộng hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận lớn từ các gian hàng tầng trệt, nó không những tránh được việc khó bán các tầng trệt khu nhà ở mà còn thu hút được lượng đầu tư tương đối lớn. Đối với những người đầu tư vào cửa hàng cửa hiệu tầng thấp nhất của khu nhà ở mà nói, xét thấy kiến trúc các cửa hàng cửa hiệu của tầng trệt khu nhà ở sẽ mang đến một lượng khách hàng ổn định, các khách hàng tương lai tương đối đáng tin, nói cách khác, mức độ rủi do tương đối thấp.

5. Cửa hàng cửa hiệu trưng bách hoá thương mại, trung tâm mua bán

Sự kinh doanh tốt xấu của bách hoá thương mại và các loại hình trung tâm mua bán đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của các cửa hàng cửa hiệu trong đó. Trước mắt, trong nước có rất nhiều loại hình này trong hạng mục kinh doanh, ngoài ra còn có không ít các hạng mục shopping mall trong kiến trúc mở rộng thành phố lớn và vừa trong nước.

6. Thương phố lầu thương vụ, lầu làm việc

Thương phố lầu thương vụ, lầu làm việc chỉ không gian thương nghiệp mở các thương nghiệp dùng bên trong như: tiệm rượu, nhà hàng khách sạn, câu lạc bộ, hội sở, trung tâm triển lãm, lầu làm việc… Các quy mô của thương phố loại này khá nhỏ, nhưng giá trị thương nghiệp rất đáng quan tâm.

7. Mở cửa hàng bên cạnh lề đường giao thông

Các cửa hàng cửa hiệu mở bên lề đường giao thông hoặc bên cạnh bến xe, bến tàu, ga tàu, sân bay, hoặc các cửa hàng nhỏ ở các ngã ba đường chính.

Bên trên là dựa theo hình thức mở rộng thương phố mà tiến hành phân loại. Phương thức phân loại này thuận tiện cho nhà đầu tư từ góc độ mở rộng hình thức mà tiến hành lý giải đối với các loại hình hạng mục thương phố, thuận tiện để xây dựng các thương phố với các hình thức kinh doanh phong phú.

Vật cát tường: Tì hưu

Ý nghĩa tượng trưng: Thúc đẩy tài vận phát triển, vượng tồi.

Giải thích: Loại mãnh thú này thân không có vảy, chân không có lông, thần thái uy vũ, cho nên rất tốt bày làm vật cát tường, thích hợp với thiên tài hoặc người làm nghề tuyển dụng, có hiệu ứng rất tốt đối với những người có thu nhập không ổn định. Khi bày chúng thì đầu chúng hướng ra bên ngoài cửa chính hoặc cửa sổ, như vậy mới có lợi cho việc cầu tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiến hành phân loại các trung tâm mua bán như thế nào? (Phần 2) –

Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt.
Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch không nên phạm lỗi bởi nếu phạm sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hậu thế. Dưới đây là một số trường hợp mộ phần không tốt nên trong nhà sản sinh ra người bệnh, người xấu.

Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 

13. Mộ phần sinh ra người bệnh não

  Phần mộ ở phía sau có đường đi, dòng sông dòng suối tạo thành hình tam giác thì nhà xuất hiện người bệnh não. Có đường đi là như mũi tên đâm vào não, có sống suối thì là thế nước hại đầu óc.   Phần mộ ở phía sau có con đường dài hoặc đại lộ xuyên thẳng tới thì trong nhà có người chết vì bệnh não. Nếu con đường xuyên qua phía trên phần mộ hoặc ép phần mộ thì chẳng những có bệnh não mà trong nhà còn có hung họa tử vong, xảy ra tai nạn xe cộ, đánh chết người.   Phía sau mộ có giếng cổ, giếng cạn, giếng sâu cũng sẽ xuất hiện người bệnh não. Nếu có đường nhõ từ giếng đâm tới mộ thì liên tục có hiện tượng thanh niên từ 20 tới 30 tuổi tử vong vì giếng tiêu hao hết long mạch, quý khí lộ ra ngoài.
Xem thêm bài viết Táng huyệt oa - đại cát đại lợi
 

14. Mộ phần sinh ra người dâm loạn

  Theo phong thủy âm trạch, mộ mà địa hình phía trước cao phía sau trũng thấp, phía trước có dòng nước chảy hướng về phía sau mộ thì là phạm thế cuốn liêm thủy. Mộ gặp thế này trong nhà dâm loạn, có hiện tượng cha chồng con dâu tư thông.  

15. Mộ phận sinh ra người bị bệnh đau chân, eo

  Phía trước mộ có đường nhỏ nghiêng xuyên qua thì trong nhà có người bị đau chân, đau eo. Đối diện mộ có núi bị phá thành ao hồ tù đọng, nhiều năm không thông thoát cũng vướng phải trường hợp này.   Nếu phía sau mộ có lỗ thủng, nước chảy về phía mặt trước của mộ thì trong nhà có người đau chân đau eo. Nếu dòng nước chảy thẳng như hình tiễn thì có thể khiến cho trẻ con chết yểu.  

16. Mộ phần gây tai nạn xe cộ

  Bất luận mộ ở hướng nào mà ở phía Đông xuất hiện con đường chạy theo hướng Nam Bắc, dù đường ngắn hay đường dài đều sẽ xuất hiện tai nạn xe cộ dẫn tới người trong nhà bị tử vong. Nếu đường nhỏ thì tai nạn dẫn tới tàn tật, thương thân.   Dù mộ ở hướng nào mà trong chu vi mộ có chỗ trú chân của đại hỏa như ống khói, lò đốt, bếp,… thẳng táp với mộ, thì phần lớn người trong nhà chết vì tai nạn xe cộ. Nếu không tai nạn thì cũng xuất hiện rủi ro, quan vận không tốt, quan trường thất ý, người sau đẩy mình xuống, công danh từ đây đoạn tuyệt.  

17. Mộ phần sinh ra người tự sát bằng thuốc độc

  Dù mộ ở hướng nào nhưng ở phương Càn có đại lộ hoặc đường nhỏ từ phía mộ xuyên qua chạy về hướng Đông Bắc thì trong nhà có nữ mệnh uống thuốc độc tự sát. Đường nhỏ thì trong nhà xuất hiện nữ mệnh bị thương, còn có thể bị sẩy thai.   Ở cung Khảm của mộ có đường nhỏ quanh co uốn lượn hoặc đường lớn như cánh cung hướng ra ngoài, đường nhỏ xuyên qua giữa cánh cung, cự ly gần thì trong nhà có người uống thuốc tự sát hoặc nhảy xuống giếng hoặc tử vong theo những cách không bình thường.    Đây là trường hợp mũi tên xuyên lưng chủ về tàn tật, sau khi táng mộ 3 năm sẽ xuất hiện, thời gian táng mộ càng lâu trong nhà càng loạn, khó có một ngày yên bình.
 
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bổn thân đoạn pháp

18. Mộ phân sinh ra người thắt cổ tự tử


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Theo phong thủy âm trạch, dù mộ ở hướng nào như phía sau xuất hiện con đường có hình dáng giống sợi dây thừng thì sẽ sinh ra người thắt cổ tự vẫn. Nếu đường này ở cung Khảm thì trong nhà có nam mệnh vì sự cố gia đình mà thắt cổ.    Mộ hướng về phía Đông mà phía Tây Nam có đường giao nhau hoặc đường nhỏ thì trong nhà có phụ nữ treo cổ, nếu không cũng xuất hiện nhiều chuyện phiền phức, con cháu bị ức hiếp. Nếu đường giao nhau cao hơn phần mộ thì trong nhà có người bị lao tù.  

19. Mộ phần khiến cả họ tuyệt hậu

  Mộ phần ở đỉnh núi cao nhất, bốn phương tám hướng đều có gió thổi, nước không tới, nước trên núi do tám phương chảy tới là thế mộ tuyệt diệt.   Mộ ở nơi cao nhất của bình nguyên là thế mộ cưỡi rồng, bên trong xuất hiện mộ hiển quý nhưng lại có đường tuyệt hậu. Phần mộ dù ở hướng nào nhưng ở phía sau có đất trũng (hố sâu, dòng sông) ở hai bên phải trái, tạo thành đường thẳng với mộ thì vô cùng tai hại, trong nhà không có đàn ông.  

20. Mộ phần sinh ra người đoản mệnh

  Phấn mộ hướng Đông Nam nếu có nước chảy từ phương Khôn – hướng Đông tới thì trong nhà có hiện tượng cây cối không đậu quả, người không đậu con, có người đoản mệnh.   Phía trước minh đường bị nghiêng, nước nghiêng qua một bên, nghiêng về trái thì chi trưởng con cháu nhiều con nhiều của, chi thứ sinh nhiều con gái, trong nhà bần cùng. Nếu nước nghiêng về phải chi trưởng phần lớn là bần cùng, chi thứ cả người lẫn của đều vượng.  

21. Mộ phần sinh ra gia đình không hòa thuận

  Mộ ở vùng núi mà có án sơn hai bên cao to, thế núi hướng về những phương khác nhau thì trong nhà cha con bất hòa, anh em cãi cọ.    Trước mộ có hai dòng nước chảy tới từ hai hướng tạo thành hình chữ bát thì trong nhà cũng có hiện tượng anh em cha con không hòa hợp.  

22. Mộ phần sinh ra người con bất hiếu

  Theo phong thủy âm trạch, dù mộ hướng nào nhưng minh đường có nước chảy đi rồi lại quay về, hướng nước chảy nghiêng thì sẽ sinh ra con trai bất hiếu, nếu nước chia thành 9 dòng thì lại là thế Bàn Long, sinh ra quý nhân.   Nước ở phía sau mộ và nước ở minh đường không cùng một hướng chảy, mỗi dòng đi theo một phương khác nhau thì trong nhà xuất hiện người bất hiếu. Nếu phía sau có thủy thế hùng vĩ thì còn xuất hiện hiện tượng con giết cha.   Phía trước mộ từ 50 tới 100m có mộ tổ hoặc mộ của người lớn thì là trẻ bắt nạt già, sinh ra con cháu bất hiếu.
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp
 

23. Mộ phần sinh ra người chết trẻ


Phong thuy am trach Nhung the mo ton hai hau the phan 2 hinh anh 2
 
Phần mộ dù hướng nào mà phía trước từ 15 tới 60m có bình địa cát thì không sao, còn có thể sinh ra người đỗ đạt. Nhưng nếu trong phạm vi từ 3 tới 5m có cát thì có người đoản mệnh chế trẻ.   Phần mộ bị che lấp bởi hai con đường cũng sinh ra người chết trẻ, nếu mặt đường cao thì họa phúc đan xen. Phúc là có người học hành thành tài, có công danh nhưng họa là có người đoản mệnh.   Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 1) 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch: Những thế mộ tổn hại hậu thế (phần 2)

THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Mệnh chỉ tính tình, tư tưởng, khí chất dung mạo..Thân chỉ hành động, hậu vận, hậu thiên, và khả năng thành công hay thất bại trong sự nghiệp. Học thuyết cụ Thiên Lương, qua một thời kỳ nghiệm lý lâu dài, đã rút ra được tính chất khái quát, về mối quan hệ mệnh - thân này
THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

   Ở nội dung trước tôi đã trình bày học thuyết của Thiên Lương trong vấn đề tư cách con người trong cõi nhân sinh. Trên thực tế thì cuộc sống muôn hình vạn trạng, Tử vi có hơn 100 tinh đẩu, nhưng quy nạp, tổng hợp lại thì có bốn tư cách cơ bản như vậy. Thế nhưng vũ trụ vận động, xã hội là một bức tranh đa màu sắc, có màu sáng, và có màu tối. Nhiều khi, con người ta dù mong muốn thế này, ước nguyện thế kia, quyết tâm làm điều này, điều khác, nhưng có mấy ai được thỏa chí mình, có những người nói một đằng, nhưng hành động lại khác. Có những người tư chất khôn ngoan sáng suốt, nhưng bắt tay vào hành động thì nhầm lẫn, thất bại và phải ôm mối hận uất xuống tận nấm mồ.

   Nguyên nhân chính là vị trí cung Thân đóng tại chốn nào. Vì mệnh là tư tưởng, khí chất, tính tình, năng lực. Thì thân chủ về hành động, Thân là hậu vận về sau của đương số. Nó nói lên hậu vận, và sự thành công của đương số trong cuộc đời.

   Người có Mệnh trong tam hợp Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ, mang trong mình tư cách, nhân phẩm, chính phái, cao đẹp, rất đáng quý rồi mà Thân cũng đóng trong vòng sao này, thì có sự nhất quán triệt để giữa tư tưởng và hành động. Nhân sinh quan của họ là nhân sinh quan tiến thủ mạnh mẽ, luôn hướng tới sự nghiệp của đất nước của nhân dân. Họ là những người đầy lòng tự hào, hành động luôn vì nhân thế, sẵn sàng chấp nhận thiệt thòi để đem lại hạnh phúc cho con người, cống hiến cho thời đại. Mức độ mạnh yếu, công lao họ đóng góp, và sự thành công của họ trên sự nghiệp vĩ đại lớn lao đó đến đâu nó còn phụ thuộc vào bộ chính tinh, kèm theo sự phò tá của các bộ trung tinh kèm theo nữa.

      Hình thái, tính chất, hành động cống hiến, đóng góp phụ thuộc và ba sao trong vòng sao này. Thái tuế, suy tính, tư tưởng hành động hướng về nghĩa cả.

      Quan phù, hướng tới nghĩa lớn, với hành động được suy tính một cách rất thận trọng

      Bạch hổ, vì chính nghĩa mà xông pha, hành động cứng tay quyết liệt. Kể cả những việc dễ bị quy tội, hay mang tiếng xấu đi chăng nữa, cứ là việc vì chính nghĩa là họ làm. Hình ảnh của một tráng sĩ, hăng hái quên thân, đùi vế chấp giáo gươm, thân mình khinh nhờn giáo mác, trợn mắt nghiến răng, không khi nào ngừng nghỉ.

      Mẫu người Mệnh Thái tuế mà Thân có nhóm Tuế phá, Điếu khách, Tang môn. Là một mẫu người rất phức tạp, giữa tư tưởng, lời nói và hành vi. Có thể nói, khoác trên mình danh phẩm chính phái nhưng khi hành động, bước chân vào đời họ là những người bất mãn, lo âu, phải dùng nhiều nghị lực, vất vả, phấn đấu nỗ lực mới giành được thành công, và dựa cả vào vận thế nữa

      Nếu cung thân gặp chính diệu sáng sủa, ngay thẳng, đạo đức, trí tuệ thì nghị lực, sự chịu khó, cần cù, nhẫn nại, lo toan của họ thật đáng khâm phục và quý giá biết nhường nào. Nếu có không gặp vận tốt để thành công và đứng lên cùng nhân thế, thì cũng là một bậc quân tử trong đời, mang nặng tâm sự và mối ưu tư

     Trường hợp này mà gặp chính diệu mờ ám, phụ tinh toàn loại phá cách loại mờ ám, vô học, vô hạnh, phá cách thì hẳn người đó là một người ngụy quân tử, vỏ bọc, hay lời nói xướng lên một thuyết vô cùng tốt đẹp, nhưng hành động hoàn toàn ngược lại. Vỏ là người quân tử, nhưng ruột là kẻ tiểu nhân, họ xướng nên thuyết này thuyết khác, hay dùng lời lẽ hoa mỹ chỉ là để lợi dụng thành quả của phong trào, hay che đậy, giấu giếm một dã tâm lang sói. Từ tư tưởng, lời nói đến hành động là một sự mâu thuẫn, đến mức quay ngoắt 180 độ chẳng sai.

     Cung thân của một người ở cùng sáu cung. Mệnh – Thân đồng cung, Thân cư Quan lộc, Thân cư Tài bạch là những trường hợp Thân – Mệnh nằm cùng nhau trên vòng Thái tuế.

    Ngược lại, nếu Mệnh đã ở vòng Thái tuế, mà Thân cư Phúc đức, Thân cư Thiên di, hay Thân cư Phu thê là gặp cách Thân có Tuế phá, Tang môn, Điếu khách.

    Ví dụ Tuổi Hợi, Mão, Mùi mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)

    Mệnh thuộc thế Tuế phá, Điếu khách, Tang môn mà Thân cũng nằm trong thế sao này, là người sinh ra đã bất mãn, vốn chẳng bao giờ thỏa nguyện bình sinh, nên họ là những người từ lời nói đến hành động đều chứa đầy sự phẫn nộ, bất mãn, và xông pha một cách cực đoan, liều lĩnh. Họ đả phá, thanh trừng bất cứ điều gì ngáng đường, chống lại tất cả những gì ngăn trở. Điển hình trong lịch sử dân tộc là tay sai của thực dân Pháp trong thời kỳ xâm lược nước ta, Hoàng Cao Khải, lá số của ông được phân tích, luận giải kỹ càng trong cuốn Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương.

   Tuổi Thân, Tý, Thìn (Thủy cục) mệnh và thân tại Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục)

   Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Hỏa cục) mệnh và thân lập tại Thân, Tý, Thìn (Thủy cục)

   Tuổi Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục) mệnh và thân lập tại Tị, Dậu, Sửu (Kim cục)

   Tuổi Tị, Dậu, Sửu (Kim cục) mệnh và lập tại Hợi, Mão, Mùi (Mộc cục)

    Trái ngược với nhóm người kể trên nhóm người có mệnh thuộc nhóm Tang môn, Tuế phá, Điếu khách, nhưng có thân ở tại thế Thái tuế, Bạch hổ, Quan phù. Là những người xuất thân từ chốn gian nan, sinh ra đã nhiều bất mãn, tuổi thơ đầy lo toan, và nghị lực, lời lẽ có phần ngông cuồng, sách động, khích bác, nhưng là người sớm giác ngộ, hành động của họ hướng tới công lý, lẽ phải, và cũng là mẫu người dấn thân, cống hiến cho sự nghiệp, lý tưởng cao cả. Ngược hẳn với chiêu bài thủ đoạn mỵ dân, hay những kẻ cực đoan tột đỉnh.

Tuổi Thân, Tý, Thìn – mệnh tại Dần, Ngọ, Tuất – thân ở Thân, Tý, Thìn.

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất – mệnh lập tại Thân, Tý, Thìn – thân ở Dần, Ngọ, Tuất

Tuổi Hợi, Mão, Mùi – Mệnh tại Tị, Dậu, Sửu – thân tại Hợi, Mão, Mùi.

Tuổi Tị, Dậu, Sửu – mệnh lập tại Hợi, Mão, Mùi – thân tại Tị, Dậu, Sửu.

  Thái tuế là ngôi thọ lãnh vị trí, sứ mạng cao cả, thì Tuế phá đóng vai trò là lãnh tụ phe đối lập.

   Có những người một đời thông minh quán chúng, sáng suốt hơn người. Họ được nhiều người khâm phục vì sáng suốt từ cái nhìn, tư duy, suy nghĩ cho tới hành động. Ấy bởi, mệnh thân cùng ở thế Thiếu dương, tử phù, Phức đức. Những người này cũng thường gặp may mắn, công danh khoa cử sớm thành, nếu gặp Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc thì tuổi trẻ đã nhẹ bước công danh. Tuy nhiên cũng cần phải lưu tâm, nếu như chính diệu, phụ diệu mà mà ám, xấu xa, thiếu ngay thẳng, thì cũng rất dễ biến chất, bởi thế sao này luôn có Hồng Loan, Đào Hoa, nếu hội hợp nhiều dâm tinh thì nam là tay ăn chơi, phong lưu, phóng đãng. Nữ dễ gặp những khó xử về tâm tư tình cảm, gia đạo, nhân duyên

    Mệnh mà sáng suốt, nhưng thân mà lầm lỡ, thì kết cục cũng là chuốc lấy thất bại. Mệnh Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức mà thân về thế sao Thiếu âm, Long đức, Trực phù.

    Mệnh mà lập vào chỗ sinh xuất thua thiệt, nhưng chắc đâu đã không làm nên sự nghiệp gì, ấy là chỗ cung Thân của họ, vận của họ có gặp cảnh đắc ý hay không.

     Mệnh và Thân đều ở thế sinh xuất, thua thiệt của vòng Thiếu âm, Long đức, Trực phù thì nên tự biết mình, giữ gìn kỷ cương, trung hậu nhiệt tình, cung cúc tận tụy ở địa vị của mình. Cho tới khi cuộc đấu tranh nội tâm đã ngã ngũ, sẽ trở thành một người già cả đáng tin cậy, vui vẻ với đạo lý, dự khán sự trưởng thành khôn lớn của con cháu.

    Thông qua quá trình phân tích về các thế sao, vấn đề được làm rõ ở đây chính là thế đứng của mệnh và thân. Mệnh tốt, thân tốt, gặp hạn tốt thì cực kỳ hiển vinh phú quý (Phú văn : Mệnh hảo, thân hảo, hạn hảo, đáo lão vinh xương). Mệnh là tư chất thiên bẩm, thiên phú, thân là nỗ lực hậu thiên, hậu vận. Mệnh là tư tưởng, ngôn ngữ, suy nghĩ, thân là hành động. Chính bởi mệnh – thân đóng tại những thế khác nhau, nên đôi khi, lời nói, hành vi, sướng, khổ, nhục, vinh, thành công, thất bại nó không có tính nhất quán, và chúng ta phải nghiên cứu kỹ, trong quá trình luận giải.

   

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THẾ ĐỨNG CỦA MỆNH, THÂN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI VÀ HỆ QUẢ TẤT YẾU

Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Năm Quý Tỵ, theo thuyết Ngũ hành có quan hệ mật thiết với hai hành: thủy và hỏa. Tạng thận và phủ bàng quang liên quan mật thiết với hành thủy, còn tạng tâm, phủ tiểu tràng lại liên quan đến hành hỏa.
Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giữa thủy và hỏa lại có mối quan hệ tương sinh và tương khắc lẫn nhau, đưa lại sự cân bằng thủy - hỏa, cân bằng âm - dương trong cơ thể khiến con người khỏe mạnh, dẻo dai. Nếu cân bằng này bị phá vỡ sẽ gây bệnh tật. Vậy năm Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Giáo sư Phạm Xuân Sinh cho biết, theo y học cổ truyền, tạng thận gồm cả thận âm và thận dương. Nếu các chức năng của thận âm, thận dương đều tốt, cơ thể sẽ khỏe mạnh, gân cốt, lưng xương vững chắc, việc bài tiết nước tiểu bình thường và hoạt động sinh dục của con người cũng bình thường. Nếu thận âm không đủ mạnh, còn gọi là âm hư, ắt sẽ gây ra các chứng hỏa vượng, biểu hiện hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, có những cơn bốc hỏa, tính tình hay cáu gắt; nữ giới kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, đau bụng kinh…; nếu là nam giới thường mắc chứng di tinh tảo tiết (xuất tinh sớm). Hoặc thận dương kém, còn gọi là thận dương hư, ắt sẽ gây ra các chứng da dẻ, chân, tay thường xuyên giá lạnh, lưng gối đau lạnh…, bụng hay sôi réo, đau bụng quặn, đi ngoài lỏng vào sáng sớm (ngũ canh tả). Ngoài ra, hai tạng tâm và thận nếu hòa hợp sẽ tạo ra hài hòa về tâm lý, sinh lý cho cơ thể. Còn khi chúng bị mất thăng bằng sẽ khiến cơ thể luôn có cảm giác lo âu, bồn chồn, đêm thì trằn trọc, khó ngủ… (y học cổ truyền gọi là tâm thận bất giao).

Phương thuốc trị bệnh theo từng thể gồm:

Thận âm suy kém: gây ù tai, hoa mắt, chóng mặt, đau lưng, mỏi gối, ra nhiều mồ hôi, di tinh, háo khát hoặc có những cơn bốc hỏa: Trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Có thể bào chế bằng cách đem các vị thuốc sao hoặc sấy khô, tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi ngày dùng 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12g, uống với nước sôi để nguội.

Thận dương suy, lưng gối đau lạnh, liệt dương, tiết tinh sớm, tiểu tiện trong dài, phân sống nát: Phụ tử, quế nhục mỗi vị 3g; trạch tả, bạch phục linh, hoài sơn, mẫu đơn bì mỗi vị 6g; sơn thù du, đỗ trọng, mỗi vị 8g; thục địa, đại táo mỗi vị 12g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần, uống sau bữa ăn khoảng 2 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần. Hoặc làm viên hoàn, theo cách trên, cách dùng cũng tương tự. Tuy nhiên, phương này không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi hoặc người thể nhiệt: lở loét niêm mạc miệng, xuất huyết dưới da, chảy máu cam…

Tim hồi hộp, loạn nhịp, mạch nhỏ, ra nhiều mồ hôi: Đảng sâm 300g, mạch môn đông 200g, ngũ vị tử 100g. Mạch môn đông bỏ lõi. Cả 3 vị thuốc cho vào nồi, đổ nước ngập thuốc khoảng 3cm; đun sôi 1 khoảng 1 giờ, làm 3 lần. Gộp dịch của 3 lần nấu, lọc bỏ bã, cô lại còn 600ml, thêm đường đủ ngọt. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10 - 12ml. Có thể uống nhiều ngày. Khi uống, cần tránh các thức ăn mang tính cay nóng hoặc kích thích như ớt, hạt tiêu, rượu, cà phê…

Đau thắt ngực do động mạch vành tim: Đan sâm 30g, xuyên khung, hồng hoa, xích thược, giáng hương mỗi vị 15g. Tất cả tán mịn, thêm mật ong làm hoàn, mỗi lần uống 10 - 12g, ngày 2 lần trước bữa ăn. Có thể uống liền 3 - 4 tuần.

Mạng sườn đau tức, đau đầu hoa mắt, họng khô, miệng khát, phụ nữ kinh nguyệt không đều, người bồn chồn, kém ăn, khó ngủ… (do cả hai tạng tâm và thận gây ra): Sài hồ, đương quy, bạch truật, bạch thược, bạch phục linh, hắc táo nhân, gừng nướng mỗi vị 9g; cam thảo, bạc hà  mỗi vị  4g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Uống liền 3 - 4 tuần đến khi hết các triệu chứng. Khi uống, cần kiêng các thức ăn mang tính kích thích, cay nóng: ớt, hạt tiêu, bia, rượu… đồng thời tránh các căng thẳng tâm lý.

Theo Sức khỏe Đời sống
Trich tu: vnexpress.net

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Tỵ thường gặp những chứng bệnh gì và cách chữa trị thế nào?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd