Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cấm kỵ trong phong thủy với thùng rác –

Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ. Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, thùng rác là một vật dụng không thể xem thường vì nó thường chứa những chất thải có xú khí, uế khí nên sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài vận của gia chủ.

Cũng giống như các vật dụng khác, thùng rác cũng có chức năng phong thủy riêng và sẽ ảnh hưởng đến người dùng nếu không được sử dụng đúng cách. Vì vậy, bạn không nên vứt rác bừa bãi và bố trí thùng rác một cách tùy tiện.

1. Bố trí đúng phương vị

Trong phong thủy, hướng Đông Nam lệch về Đông, Tây Bắc lệch về Tây. Đông Bắc lệch về phía Bắc và Tây Nam lệch về Nam là bốn vị trí được gọi là “kho”, tức là nơi “lá rụng về cội”, cũng là nơi có thể tập trung rác. Vì vậy, đặt thùng rác ở bốn vị trí này trong nhà sẽ không mang lại điềm xấu. Việc bố trí thùng rác đúng vị trí đối với người sử dụng rất quan trọng.

Nếu đặt thùng rác chính xác ở những phương vị này, gia chủ có thể tránh cho bản thân và các thành viên trong gia đình trở thành những “thứ rác rưởi” khiến người khác ghét bỏ.

vi-tri-thung-rac

 

2. Chỗ khuất là chỗ tốt

Nếu bạn không thể xác định được đâu là phương hướng thích hợp trong bốn vị trí trên thì cũng đừng quá lo lắng. Trong lý luận phong thủy có câu với đại ý là “mắt không thấy thì tâm không phiền”, nghĩa là những thứ mà bạn không nhìn thấy được sẽ không tạo ra điểm xấu.

Vì vậy, trong trường hợp không xác định được phương vị, bạn hãy đặt thùng rác ở nơi khuất hoặc mua loại thùng rác trông đẹp mắt, khiến cho người ta nhìn vào không nhận ra nó là thùng rác thì sẽ không ảnh hưởng gì đến gia đình bạn.

3. Số lượng càng ít càng tốt

Bất luận là ở văn phòng hay ở nhà, số lượng thùng rác được dùng càng ít thì càng tốt. Nhiều người cho rằng đặt thùng rác ở nhiều nơi trong nhà sẽ tiện lợi hơn, vệ sinh hơn. Điều này không sai, tuy nhiên, rất có thể sự tiện lợi này sẽ dần dần hình thành uế khí, ảnh hưởng xấu đến khí vận của bạn và người xung quanh nếu rác bị trữ lại trong thùng quá lâu.

Lưu ý: rác phải được cho vào thùng rác, nếu vứt cẩu thả, rơi vãi xung quanh thùng rác cũng không tốt.

4. Chọn cỡ nhỏ

Theo phong thủy, thùng rác cỡ nhỏ luôn luôn tốt hơn cỡ lớn, nhất là khi kết hợp việc chọn thùng rác với số lượng người dùng. Nếu nhà ở hay văn phòng chỉ có từ ba đến năm người nhưng lại dùng một thùng rác cỡ lớn, hiển nhiên là không thích hợp. Tốt nhất là nên chọn loại thùng rác không quá lớn, mỗi ngày chịu khó làm vệ sinh vài lần thì tốt hơn.

5. Có nắp đậy

Cũng tương tự như quan điểm trên – “không nhìn thấy thì tâm không phiền”, thùng rác có nắp đậy sẽ tốt hơn. Loại thùng rác có nắp có thể ngăn chặn mùi hôi của rác thải ra ngoài tạo thành xú khí, uế khí quẩn quanh trong không gian sống. Nếu như thùng rác nhà bạn hiện không có nắp thì cách hóa giải tốt nhất là phải thường xuyên làm sạch thùng rác, không nên để xuất hiện mùi hôi hoặc có thể dùng túi nylon hay giấy báo đậy thùng rác lại.

6. Tránh đặt ở vị trí dành riêng cho nữ

Trong vị lý học của phong thủy, phía Tây Nam đại diện cho nữ chủ nhân, Đông Nam đại diện cho trưởng nữ. Vì vậy, các bạn nữ hãy chú ý không nên đặt thùng rác ở đúng ngay hai vị trí này mà phải đặt lệch đi, tức là khi buộc phải đặt thùng rác về phía Đông Nam thì nên đặt lệch về phía Đông, nếu buộc phải đặt về phía Tây Nam thì nên lệch về phía Nam là tốt nhất. Làm vậy sẽ không ảnh hưởng đến sức khỏe, tình cảm và tài vận của người sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ trong phong thủy với thùng rác –

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, Phong thủy phòng ngủ, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, tu vi Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, tu vi Phong thủy phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài, nên sắp xếp nội thất phòng ngủ hợp phong thủy, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”. Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài

Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài

1. Đầu giường hợp với tuổi

Theo những nguyên tắc về sắp xếp nội thất phòng ngủ hợp phong thủy, “mệnh Đông tứ” nên ngủ ở “giường Đông tứ”, còn “mệnh Tây tứ” thì nên ngủ ở “giường Tây tứ”.
Những người thuộc ngũ hành Thuỷ, Mộc, Hoả đều thuộc “mệnh Đông tứ” do đó, giường ngủ đặt ở hướng Bắc, Đông, Nam và Đông Nam sẽ tốt. Những người thuộc mệnh Kim, Thổ trong ngũ hành thuộc “mệnh Tây tứ” giường ngủ nên đặt ở hướng Đông Bắc, Tây Bắc , Tây Nam và Tây.

2. Phòng ngủ nên sáng sủa

Phòng ngủ sáng sủa không nên tối tăm: Môi trường phòng ngủ lý tưởng nhất là ban ngày thông thoáng, ánh sáng tràn ngập tránh tù túng tạo âm khí, còn ánh đèn ban đêm thì dịu mắt khiến tâm hồn thư thái, yên tĩnh. Phòng ngủ tối tăm sẽ làm cho ý chí tiêu trầm, trong trường hợp này nên kê giường ngủ tới gần cửa sổ để có nhiều ánh sáng hơn.

3. Giường ngủ êm ái

Trong phong thuỷ phòng ngủ, vật dụng không thể thiếu với không gian phòng ngủ đó là một chiếc giưòng êm ái. Giường ngủ nên được đặt giữa phòng, tránh hướng đối diện với cửa ra vào cũng như tránh kê sát một bên tường. Chăn nệm êm, thoải mái từ chất liệu thiên nhiên cũng là yếu tố thiết yếu cho một phòng ngủ lý tưỏng.

4. Không đặt gương đối diện giường ngủ

 

Đặt gương soi phản chiếu giường ngủ là điều tối kỵ trong sắp xếp phòng ngủ theo phong thủy. Đồng thời bạn nên hạn chế đến mức tối đa lắp đặt các thiết bị điện tử như tivi, máy vi tính trong phòng ngủ.

 

5. Chọn màu sơn phù hợp

Màu sơn cũng là một yếu tố quan trọng giúp bạn có được giấc ngủ sâu thư giãn. Khung màu trung tính từ trắng ngà cho đến màu sôcôla sữa đều là những màu sắc lý tưởng và bất cứ sự phối hợp màu sắc nào giữa những màu trên sẽ làm cho phòng ngủ của bạn thực sự trở thành thiên đường theo thuyết phong thủy.

6. Không đặt cây xanh trong phòng ngủ

Bạn nên nhớ là không nên đặt cây xanh trong phòng ngủ trừ khi phòng của bạn rất lớn, vì cây xanh quang hợp sẽ hút khí oxy và phá hỏng giấc ngủ thư thái của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thuỷ phòng ngủ giúp gia chủ phát tài - Phong thủy phòng ngủ - Xem Tử Vi

Tại sao phải có phù dâu ?

Tục lệ xưa cần có phù dâu vì hôn ngân cưỡng ép, do cha mẹ định đoạt, nhiều nơi lại có nạn tảo hôn, thông thường thì "Nữ thập tam nam thập lục", con giá mười ba tuổi về nhà chồng đã biết gì đâu! do đó cô dâu phải có người dẫn dắt. Người dắt cô dâu gọi là phù dâu.Ngày xưa phù dâu phải là người cô, người dì hay chị em thân thiết của cô dâu, có khả năng thuyết phục, bày vẽ cho cô dâu, được cô dâu kính nể, mến phục, được bố mẹ cô dâu ủy thác.
Tại sao phải có phù dâu ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người phù dâu phải là người may mắn, tốt phúc, duyên ưa, phận đẹp, con gái lành mạnh ngoan ngoãn, gia đình êm ấm, đề huề có thể truyền kinh nghiệm làm dâu, làm mẹ, làm vợ cho em, cho cháu mình. Phù dâu nhiều khi còn phải ở lại năm bảy ngày sau để cho cô dâu đỡ buồn và để chỉ bảo kinh nghiệm. Thông thường phù dâu cũng trở lại với dâu rể trong lễ lại mặt. Đám cưới ngày xưa phải có phù đâu, không định lệ, và cũng không có danh từ "Phù rể".

Đám cưới ngày nay, nhiều nơi có cả phù dâu, phù rể, có đám mời đến năm sáu đôi phù đâu phù rể toàn là trai thanh, gái lịch, chưa vợ chưa chồng. Có lẽ chủ yếu để cô dâu thêm bạn, chú rể thêm bầu. Hay phải chăng ngày nay chàng rể bẽn lẽn e thẹn hơn xưa, nên phải có người dẫn dắt. Hay đám cưới trước thường sinh ra nhiều đám cưới sau nên phải chăm lo đào tạo những cô dâu, chú rể tương lai. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải có phù dâu ?

Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Bài trí cây xanh trong bếp sẽ mang lại cảm giác tươi mắt, nguồn không khí trong lành và nhiều sinh khí mới. Tuy nhiên, cần hết sức lưu ý về vấn đề phong thủy,
Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tránh rước họa vào thân.
 
1. Loại cây xanh nên chọn
 
Nếu muốn bài trí cây xanh trong bếp, gia chủ có thể lựa chọn các loại cây nhỏ gọn, cành lá không rộng sẽ gây vướng. Nên chọn các loại cây có khả năng khử mùi và hấp thụ các chất độc như dương xỉ hoặc các loại cây xanh, cây hoa có màu sắc bắt mắt, tươi vui giúp tăng cảm giác thèm ăn như tía tô cảnh, đỗ quyên…
 
Sau phòng khách, nhà bếp là nơi cũng cần bài trí cây xanh vừa có tác dụng trang trí lại mang giá trị phong thủy cao. Hơn nữa, nhiệt độ môi trường trong phòng bếp cũng không ảnh hưởng nhiều đến các loại thực vật phong thủy, nên có thể tận dụng không gian này để bài trí cây xanh.

Bai tri cay xanh de tang sinh khi cho phong bep hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí đặt cây xanh

Theo phong thủy phòng bếp, mỗi vị trí đặt cây xanh khác nhau mang đến những tác dụng nhất định. Căn cứ vào mong muốn hay sở thích của từng người mà lực chọn vị trí phù hợp nhất.
 
Hướng Đông: Đây được coi là hướng đại cát đối với nhà bếp. Chủ nhà có thể đặt chậu cây xanh trên bàn hoặc các loại cây hoa có màu đỏ đặt gần tủ lạnh. Cách làm này sẽ giúp mọi người trong nhà luôn được khỏe mạnh.
 
Hướng Tây: Bạn có thể lựa chọn các loại cây có hoa màu vàng như thủy tiên, păng-xê để đặt ở phía Tây của căn bếp. Chúng vừa có tác dụng ngăn chặn Dương khí quá mạnh của ánh nắng mặt trời vừa đem lại may mắn về tài lộc cho gia chủ.
 
Hướng Bắc: Nếu muốn đặt chậu cây ở phía Bắc thì nên chọn các loại cây hoa màu hồng hoặc cam để tăng thêm sức sống.
 
Hướng Nam: Đặt chậu cây xanh ở phía Nam của phòng bếp để khắc chế Dương khí quá mạnh từ ánh sáng mặt trời. Những căn bếp ở khu vực phía Nam ngôi nhà hoặc có cửa sổ ở phía Nam sẽ nhận luồng ánh sáng mặt trời chiếu mạnh, chủ nhà có xu hướng tiêu tiền hoang phí. Nếu đặt một chậu cây lá rộng (có tác dụng chiêu tài) có thể trì hoãn Dương khí quá mạnh, từ đó giúp chủ nhà chi tiêu tiết kiệm và hợp lí hơn.
 
Lưu ý: Việc bài trí cây xanh trong bếp là cần thiết nhưng cũng không vì thế mà thay đổi hoặc cải tạo bếp một cách bừa bãi, thiếu khoa học. Đặc biệt khi trong nhà có phụ nữ sinh nở hoặc mang thai rất kị sự thay đổi, dịch chuyển trong nhà bếp như sơn lại tường, sửa chữa tủ bếp…
ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây xanh để tăng sinh khí cho phòng bếp

Những lưu ý phong thủy khi trồng cây trong nhà –

Trong phong thủy nhà ở, các loại hoa, cây cảnh được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí. Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên… phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc p

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy nhà ở, các loại hoa, cây cảnh được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí.

Cây mang đến vượng tài là cây có lá tròn, to hoặc mọc hướng lên… phù hợp theo đặc tính dương trong Kinh dịch (dương, hướng lên, động), chẳng hạn trúc phú quý, lan… Loại cây này đặt chỗ có lợi cho tài lộc.

Loại hoa, cây cảnh thứ hai thiên về hóa giải sát khí, là cây có lá rủ xuống, phù hợp theo đặc tính âm trong Kinh dịch (âm, hướng xuống, tĩnh), như cây xương rồng. Loại cây này đặt chỗ đất xấu, bên ngoài nhà.

Trong khi đó, cây trồng trong nhà không nên chọn loại lá nhọn (lá kim), thân có tơ hay các loại cây cảnh lai ghép có cành rủ xuống, gây ra tâm lý không muốn phát triển, ảnh hưởng đến tài vận. Do đó, trong phong thủy thường chọn cây có lá rộng, thân to và dày.

Về số lượng, Kinh dịch quan niệm số lẻ là dương, nên người ta có xu hướng chọn số cây lẻ. Tuy vậy không nên chọn cây quá nhiều hoặc quá cao, ảnh hướng đến sự thông thoáng, làm mất cân bằng sinh thái. Trong nhà thường chọn trong khoảng 1 đến 5 chậu cây là vừa.

cay-canh-may-man-khi-trung-dip-tet-2

Tuy nhiên, bạn cần tùy theo diện tích thực tế để bố trí số cây. Với diện tích khoảng 15 m2 thì dù cây to hay nhỏ cũng chỉ nên đặt khoảng 3 đến 5 chậu. Nếu quan tâm đến môi trường xanh thì ngoài màu sắc, hình dạng còn cần chú ý đến khả năng làm sạch không khí. Đa số cây ban ngày hấp thụ khí độc như CO2 (cacbonic) và nhả ra oxy, còn ban đêm thì ngược lại. Đó là lý do không nên để cây xanh trong phòng ngủ.

Nhiều cây có thể làm sạch không khí, giảm khí độc, tăng sức khỏe, nhưng ngược lại có cây khi đặt trong phòng lại trở thành ổ gây bệnh, làm bệnh cũ tái phát, sức khỏe kém đi, như cây xấu hổ, thiên lý… Phòng của người bệnh không nên để chậu cây, vì đất trong chậu có thể sản sinh vi khuẩn, nấm… phát tán trong không khí, dễ dàng xâm nhập vào da, hệ hô hấp, tai…, tăng thêm viêm nhiễm.

Trong quan niệm của phong thủy, vạn vật đều chia thành âm dương, cây cối cũng vậy. Cây thuộc dương đặt ở môi trường ẩm ướt sẽ khó phát triển và ra hoa, như hoa hồng, nhài, hoa mai, mẫu đơn, đỗ quyên, cúc. Cây thuộc âm có thể đặt lâu dài trong phòng thiếu ánh mặt trời, và không thích hợp với nơi có ánh nắng, như vạn niên thanh, măng leo, thiết mộc lan… Một số thực vật trung tính có thể chịu được ánh nắng vừa phải, như hoa mộc, hàm tiếu…

Do vậy, khi trồng cây nên chú ý cả quy luật âm dương. Ngoài ra, tránh trồng nhiều cây có độc tính hay nhả ra khí độc, mùi khó chịu như vạn niên thanh, ráy, bòng bòng…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những lưu ý phong thủy khi trồng cây trong nhà –

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa. Khai trương – ngày đầu mở hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến doanh thu.
Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa. Khai trương – ngày đầu mở hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến doanh thu, hoạt động của cả công ty trong thời gian dài. Chính vì vậy trong ngày này rất cần những câu chúc hay và ý nghĩa.

Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Khai trương suôn sẻ, khách hàng tấp nập, tiền vô ào ào! Chúc mừng, chúc mừng!

———-

Nhân ngày khai trương, chúc công ty chiến thắng, phát đạt và bội thu!

———-

Chúc công ty thành công vượt trội, phát triển bền vững, đột phá thành công!

———-

Chúc công ty ngày càng phát triển, không ngừng vươn xa hơn nữa, thịnh vượng.

———

Chúc Công ty ngày càng lớn mạnh và luôn là sự lựa chọn hàng đầu của mọi khách hàng.

Chúc công ty ngày càng lớn mạnh hơn và tăng trưởng vượt bậc trong thời gian tới.

Chúc Công ty ngày càng thành công rực rỡ trên con đường kinh doanh!

Chúc cửa hàng mới ngày nào cũng tấp nập khách hàng, doanh thu tăng cao, được khách hàng tín nhiệm.

Chúc công ty làm ăn phát đạt! Luôn dẫn đầu trong nhóm những công ty có doanh thu cao nhất.

Kính chúc Công ty sẽ ngày càng phát triển thịnh vượng, tiếp tục những bước đi vững chắc trong chặng đường phía trước và tự tin khẳng định được thương hiệu, uy tín, chất lượng tại thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.

Bên cạnh những lời chúc còn có những bài thơ mừng khai trương vô cùng ý nghĩa:

Khai trương ngày tốt lộc tràn về

Gia chủ đắt hàng cười hả hê

Tiền vào như nước đếm không xuể

Chi nhánh mọc lên khắp mọi bề.

Hôm nay hoàng đạo ngày khai trương

Xin chúc làm ăn phát mọi đường

Tài lộc dồi dào luôn tấn tới

Danh truyền, uy tín tỏa muôn phương.

Hôm nay hoàng đạo ngất ngây

Thiên hòa địa lợi trời mây dát vàng

Khai trương cửa hàng khang trang

Hướng ra đông hải thênh thang lộc tài.

Hôm nay ngày đẹp tháng lộc tài

Mừng bạn đã có nhà hàng khai trương

Kệ hoa tươi đẹp chúc mừng

Góp thêm không khí tưng bừng nhân đôi

Chúc cho người bạn của tôi

Kinh doanh thắng lợi, tiền dôi dồi dào

Bán một mà lại được hai

Nhà hàng phát đạt, mọc thêm hai ba cài liền.

Làm một mà lại có hai

Có năm có tám nối dài mai sau

Công danh phú quý bền lâu

Tươi lai sự nghiệp trước sau đắp bồi

Xin chúc gia đình bạn tôi

Từ nay rộng mở sống đời vinh hoa

Hôm nay Hoàng đạo bạn khai trương,

Xin chúc làm ăn phát mọi đường.

Tài lộc dồi dào luôn tấn tới,

Danh truyền, uy tín tỏa muôn phương.

Khai trương ngày tốt lộc tràn về,

Gia chủ đắt hàng cười hả hê,

Tiền vào như nước đếm không xuể

Chi nhánh mọc lên khắp mọi bề.

Mỗi bài thơ khai trương đều mang ý nghĩa hay dành tặng nhân ngày khai trương, góp thêm phần hào hứng, và tưng bừng hơn cho ngày khai trương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyển tập những câu chúc mừng khai trương hay và ý nghĩa

Tìm tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

Tuổi Quý Dậu hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu hay người sinh năm 1993 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu với bạn những tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu theo bài viết dưới đây:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Quý Dậu hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu hay người sinh năm 1993 hợp làm ăn với tuổi nào? Dưới đây Phong thủy số giới thiệu với bạn những tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu theo bài viết dưới đây:

Tìm tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

Xem thêm những bài viết liên quan

+ Tuổi Nhâm Thân hợp làm ăn với tuổi nào?

+ Tuổi Tân Mùi hợp với tuổi nào trong làm ăn?

+ Tuổi Canh Ngọ hợp làm ăn với tuổi nào?

Vài nét về tuổi Quý Dậu:

Tuổi Quý Dậu, sinh năm 1993, năm con gà, cung  mệnh Chấn, mạng cốt tinh Kim.

Vài nét tính cách của người tuổi Quý Dậu:

Là người thông minh, can đảm, cương nghị quyền uy. Tình tình sắc sảo, điềm đạm, nhưng đôi lúc nóng giận mang lại bất lợi cho bản thân. Ngay thẳng, công bằng, chuộng cuộc sống giản đơn, hướng nội, nhân hậu. Có tài quản lý, trên thường trường có thể sáng lập sự nghiệp lớn lao.

Nghề thích hợp với tuổi Quý Dậu: Đi vào các nghề như Pháp luật, nhân viên nhà nước, quân đội, công an thì sớm đắc đạo, hiển vinh.

Các tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu:

Chọn những người có mệnh Thổ ( gồm các tuổi Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi) là các tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu vì họ như là quý nhân, trợ giúp, phù trợ cho công việc.

Chọn những người thuộc mệnh Thủy ( gồm các tuổi Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu), với những tuổi này thì người tuổi Quý Dậu thường làm trợ lí hoặc cấp dưới của họ thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Chọn những người thuộc mệnh Kim ( gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi) thì được bình hòa, công việc làm ăn có lợi cùng hưởng, có hại cùng chịu.

Chọn những người thuộc mệnh Mộc ( gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu)  thì Quý Dậu hợp làm ăn với tuổi này, khi kết hợp làm ăn thì người Quý Dậu có điều kiện để phát triển.

Người tuổi Quý Dậu không hợp làm ăn với tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi ( thuộc mệnh Hỏa) vì sẽ gặp khó khăn trong công việc, công việc bì trì trệ, tốt nhất là không nên hợp tác.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Quý Dậu:

Màu hợp với tuổi Quý Dậu: Vàng, trắng, ánh kim sẽ mang lại niềm vui sự may mắn.

Hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Quý Dậu: Nam giới nhìn hướng Đông - Nam, nữ giới đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm tuổi hợp làm ăn với Quý Dậu trong năm 2017

Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát được xưng tụng là tứ đại Bồ Tát.
Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát, Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Địa Tạng Vương Bồ Tát được xưng tụng là tứ đại Bồ Tát, dùng pháp lực và lòng từ bi của mình chuyên cứu độ những người sa vào địa ngục.

 

Mục Lục

  1. Danh xưng Địa Tạng Vương Bồ Tát
  2. Sức mạnh của Địa Tạng Vương Bồ Tát
  3. Hình tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát
  4. Ngày vía Địa Tạng Vương Bồ Tát
  5. Đại nguyện của Địa Tạng Vương Bồ Tát
  6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

1. Danh xưng Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Địa Tạng Vương Bồ Tát hay Địa Tạng Bồ Tát là tên được phiên âm từ tiếng Phạn, danh xưng toát lên lòng từ bi và nguyện lực vững vàng của Ngài trên con đường tu tập Phật pháp và độ hóa chúng sinh. Theo lời giải thích trích trong Địa Tạng kinh, Địa là dày chắc, Tạng là chứa đủ. Địa Tạng là sâu dày, đủ chứa muôn vàn khổ đau của sinh linh.

 

Địa Tạng thập luận kinh cũng bàn về danh xưng của Ngài như sau: “An nhẫn bất động như đại địa, vắng lặng sâu kín giống như kho tàng nên gọi là Địa Tạng”. Địa Tạng là kho báu ẩn giấu trong lòng đất, đất sâu dày như chân tâm kiên cố là chỗ dựa và nơi sinh trưởng vạn pháp, tạng là hầm chứa vô biên không có giới hạn để pháp ấy nảy nở sinh sôi, tới được với tất thảy mọi người.

 

Địa Tạng Bồ Tát là vị mang trong mình chân tâm vô lượng giống như kho báu vô biên về Phật pháp, sẵn sàng trải rộng khắp chúng sinh đều được hưởng công đức tràn đầy. Ngài chính là đất đai rộng lớn, sâu xa, mọi giới mọi loại đều hưởng, không phân biệt, không có định mức.

 

Trong Mật giáo, Bồ Tát Địa Tạng còn có mật hiệu là Bi Nguyện Kim Cương hoặc Dữ Nguyện Kim Cương.

 

2. Sức mạnh của Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Đối với Phật giáo, Địa Tạng Bồ Tát là một trong những vị có vị trí vô cùng quan trọng, được tôn xưng là Tứ đại Bồ Tát với pháp lực vô biên, từ bi vô hạn. Sự tích nổi bật nhất về Ngài là lời nguyện cứu độ tất cả chúng sinh trong lục đạo luân hồi vào thời kì sau khi Phật Thích Ca Mâu Ni nhập Niết Bàn và trước khi Di Lặc Bồ Tát hạ sinh.

 

Ngài có nhân duyên sâu nặng với chúng sinh, gánh trọng trách giáo chủ toàn cõi trong một thời gian, chứng tỏ được sức mạnh và đức độ của Ngài. Sức mạnh ở đây không chỉ là pháp lực, từ bi mà còn là lòng cảm hóa và phẩm chất đạo hạnh tu hành. Chỉ vị Bồ Tát có đầy đủ những yếu tố này mới có thể đứng ra thuyết giảng Phật pháp, dẫn dắt chúng sinh tới cõi Phật.

 

Xuất phát từ lời nguyện chưa thành Phật khi địa ngục chưa hết chúng sinh nên Địa Tạng được xem là vị Bồ Tát của chúng sinh dưới địa ngục hay giáo chủ cõi U Minh. Dùng tấm lòng và trí huệ của mình cảm hóa chúng sinh hướng tới sự an nhiên bất động như đại địa, tĩnh lặng và sâu kín như tàng chứa bí mật, đúng với tinh thần của danh xưng Địa Tạng.

 

Tâm nguyện duy nhất là cao nhất của Địa Tạng Bồ Tát là cứu vớt tất cả chúng sinh đang chìm đắm trong u mê tăm tối, lầm lối lạc đường được tới cõi Niết Bàn. Với tinh thần và sức mạnh vô biên, không quản ngại khó ngăn trở lực, không chuyển tâm đổi ý, không xa rời hạnh nguyện ban đầu.

 

Giống như hai câu kệ trong bài tán Phật viết: “Xưng dương nhược tán thán, ức kiếp mạc năng tận”. Tâm nguyện độ sinh của Địa Tạng Vương Bồ Tát vững chắc và sâu dày, rộng rãi như đất lớn, từ bi mà mạnh mẽ.

 

Ngoài ra, Địa Tạng Bồ Tát còn là vị chuyên độ cứu sinh linh và che chở cho trẻ nhỏ, cứu giúp người lữ hành phương xa. Ngài hiện thân bảo vệ trẻ em bị ngược đãi bạo hành trong cuộc sống, an ủi che chở những linh hồn trẻ thơ bất hạnh yểu mạng.

 

Truyền thuyết kể rằng, người chết trước khi đi vào điện Diêm La nghe Diêm Vương phán xét những tội hình khi còn sống sẽ phải đi qua dòng sông Nại Hà. Vì thương cha nhớ mẹ mà những linh hồn trẻ nhỏ yểu mạng thường tới bờ Nại Hà nhặt đá xây lâu đài thành quách, coi như một hành động lưu luyến người thân. Thương các em đau khổ, Địa Tạng Bồ Tát thường tới nơi đây để an ủi vỗ về, cùng nhặt đá xây thành, giúp tích công đức và đưa các em qua sông Nại Hà.

 

Người đi xa, gặp khổ nạn cũng kêu cầu Địa Tạng Bồ Tát hiện thân cứu trợ, dùng sức mạnh của mình để vượt qua hiểm cảnh, sóng gió, thoát khỏi tối tăm xấu xa thác loạn mà tìm thấy con đường sáng suốt.

 

Xem thêm bài viết Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo?

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát có pháp lực bao trùm tam giới, theo kinh Địa Tạng Bản Nguyện nếu chí tâm quy y, cúng dường và chiêm ngưỡng, đảnh lễ Bồ Tát thì sẽ hưởng rất nhiều lợi ích, cả khi còn sống lẫn khi đã về với cát bụi.

 

Lợi ích trong cuộc sống hiện tại: nguyện lớn thành hiện thực đạt thành tựu, được trí huệ lớn, tiêu trừ tai nạn, thoát khỏi hiểm nguy, tiêu trừ tội chướng bệnh tật, được quỷ thần hộ vệ.

 

Lợi ích của kiếp sau: thoát khỏi thân nữ, được thân xinh đẹp, thoát kiếp nô lệ.

 

Lợi ích lúc lâm chung: khi người thân sắp mất nên niệm danh hiệu Địa Tạng Bồ Tát, tụng Địa Tạng kinh để tích việc thiện cho người đó; trong 49 ngày nên tụng Địa Tạng kinh cho vong linh sớm siêu thoát.

 

Lợi ích với người quá vãng: siêu độ vong linh, khi gặp ma quỷ, quái ác ngoài đời hay trong mơ đều nên chí tâm tụng kinh Địa Tạng; siêu độ và gặp lại người thân đã qua đời.

 

Xem thêm bài viết Cung dưỡng Địa Tạng Bồ Tát, mời phúc đức đến cửa

 

Riêng với Phật giáo Việt Nam, Địa Tạng Bồ Tát được thờ trong chính điện của các chùa cùng với Phật Thích Ca Mâu Ni – tượng trưng cho Trí, Quán Thế Âm Bồ Tát – tượng trưng cho Bi và Địa Tạng Vương Bồ Tát – tượng trưng cho Dũng.

 

3. Hình tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Địa Tạng Bồ Tát là vị Bồ Tát duy nhất được mô tả có nhúm lông màu trắng nằm giữa hai mắt, là một trong 32 tướng tốt của một vị Phật. Hình tượng phổ biến nhất là vị Tỳ Kheo thân tướng trang nghiêm, tay phải cầm tích trượng có 6 vòng, biểu hiện của sự cứu độ chúng sinh trong lục đạo, tay trái cầm hạt minh châu như ý, đầu dội mũ tỳ lư quán đảnh, đứng hoặc cưỡi trên lưng con Đế Thính.

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát hiện thân là Tỳ Kheo – một vị xuất gia giải thoát bởi Ngài nguyện cứu độ chúng sinh khỏi cảnh giới sinh tử. Tay phải cầm tích trượng có 6 vòng đại diện cho lục đạo hoặc 12 vòng đại diện cho thập nhị nhân duyên mà ngài dùng pháp để giáo hóa chúng sinh.

 

Viên ngọc minh châu như ý ở tay trái tượng trưng cho trí tuệ sáng rõ, rộng lớn soi tỏa khắp tất cả những chốn u tối để chúng sinh còn đang bị giam cầm trong địa ngục cũng có thể thấy đường thoát khỏi ngục hình

 

Con Đế Thính mà Ngài cưỡi là linh thú, chỉ cần mọp xuống đất giây lát cũng thấu tỏ mọi lẽ ở đời, biểu thị cho sự thấu đạt của Bồ tát, tâm là thanh tịnh, đạt tới cảnh giới cao nhất của thiền định thì mọi lẽ trời đất đều có thể nắm được.

 

Ngoài ra, vì là vị Bồ Tát bảo hộ cho trẻ em nên rất nhiều tượng và tranh Địa Tạng Bồ Tát khắc họa Ngài và trẻ nhỏ. Ví dụ như có hình tượng khuôn mặt Ngài hồn nhiên ngây thơ như trẻ nhỏ, có hình tượng trên tay Ngài bế một đứa trẻ, xung quanh là nhiều em khác.

 

Một điểm nữa ở các hình tượng Địa Tạng khiến Ngài nổi bật trong các vị Bồ Tát là do có nhiều phép biến hóa nên có 6 danh hiệu, gọi là Lục Địa Tạng, mỗi danh hiệu lại có hình tượng tương ứng.

 

Đầu Đà Địa Tạng là hóa thân ở địa nguc, tay cầm tích trượng hình đầu người. Bảo Châu Địa Tạng, hóa thân ở giới ngạ quỷ, tay cầm ngọc châu. Bảo Ấn Địa Tạng là hóa thân ở đạo súc sinh, tay cầm bảo ấn như ý. Trì Địa Tạng là hóa thân ở giới Atula, hai tay nâng quả địa cầu, biểu hiện sự ủng hộ cho giới này. Trừ Chướng Địa Tạng là hóa thân trong nhân loại, mang theo 8 món đồ che lấp nỗi khổ nhân gian. Nhật Quang Địa Tạng là hóa thân ở cõi Trời, ánh sáng soi tỏ 5 suy nghĩ của người và trời, diệt trừ mọi khổ não.

 

4. Ngày vía Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

30/7 âm lịch hàng năm là ngày Vía Đức Bổn Tôn Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Phật tử và chúng sinh hướng Phật thể hiện lòng kính ngưỡng bằng các hoạt động cúng dường, tụng kinh Địa Tạng, khấn niệm Địa Tạng Vương và tổ chức các buổi lễ thuyết giảng Phật pháp, làm việc thiện như phóng sinh, ăn chay, bố thí,…

 

Xem thêm bài viết Ngày 30 tháng 7 Địa Tạng Vương bồ tát đại khai nhãn giới

 

5. Đại nguyện của Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Dia Tang Vuong Bo Tat - Dia nguc chua trong the khong thanh Phat hinh anh 2
 

Bồ Tát với trí tuệ rộng lớn và lòng tư bi bao la luôn thấy chúng sinh là cha mẹ trong hiện tại và chư Phật trong tương lai nên nguyện khi nào độ hết nỗi khổ của chúng sinh, không một ai còn đau khổ, khó khăn, đều đạt thành Phật đạo thì Ngài mới yên tâm đạt tới cảnh giới Niết Bàn.

 

Địa Tạng Bồ Tát khi tu hành theo đạo Bồ Tát đã phát tâm lời thề nguyện vĩ đại với ý nghĩa cao nhất là “Địa ngục chưa trống thề không thành Phật, chúng sinh độ hết mới chứng Bồ Đề”. Nội dung này được thể hiện qua bốn lần phát nguyện cũng là bốn sự việc cụ thể, điển tích còn lưu truyền trong kinh sách nhà Phật cho tới ngày hôm nay.

 

Lần phát nguyện thứ nhất: trong vô lượng kiếp về trước Địa Tạng là một vị trưởng giả được nhận sự chỉ dạy của Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Cụ Túc Vạn Hạnh Như Lai. Phước duyên đưa đẩy, đảnh lễ thành tâm, vị trưởng giả đã phát đại nguyện sẽ độ tận chúng sinh để chứng bồ đề, vì chúng sinh trong 6 cõi mà giảng bày nhiều phương tiện để chúng sinh đều được giải thoát hết rồi mới tự thân mình chứng thành Phật quả.

 

Lần phát nguyện thứ hai: vào thời quá khứ vô số kiếp trước, tiền thân của Địa Tạng Vương Bồ Tát là Mục Kiền Liên – vị nữ tử dòng dõi Bà la môn có nhiều phúc đức. Nhưng mẹ của Mục Kiền Liên thì lại gây ra rất nhiều ác nghiệp, đặc biệt là nghiệp sát sinh nên sau khi qua đời bị đầy xuống địa ngục, làm ngạ quỷ đói khát.

 

Mục Kiền Liên là người con có hiếu, thấy mẹ mình khổ sở đọa đầy như vậy rất đau lòng liền xin Đức Phật chỉ hướng. Đức Phật khuyên nên làm vô lượng điều lành để hồi hướng công đức cho mẹ, đồng thời lập lễ cơm canh hoa quả để cung dưỡng thập phương tứ tự tăng chúng, hóa giải tai ách, giúp mẫu thân vượt qua nghiệp chướng khổ đau, được hưởng phúc lành.

 

Sau nhiều nỗ lực, mẹ của Mục Kiền Liên được hóa độ,giải thoát, vãng sinh về cõi trời, hoan hỉ trước tin này, Ngài đã phát nguyện: “Tôi nguyện từ nay nhẫn đến đời vị lai những chúng sanh mắc phải tội khổ, thì tôi lập ra nhiều phương chước làm cho chúng đó được giải thoát.”

 

Ngày mà Mục Kiền Liên làm lễ cúng thập phương là 15/7 âm lịch, từ đó về sau thành lễ Vu Lan báo hiếu của Phật giáo, tưởng nhớ tới công đức sinh thành dưỡng dục trời biển của cha mẹ. 

 

Lần phát nguyện thứ ba: trong hằng hà sa số kiếp về trước, Địa Tạng là một vị vua từ bi, thương yêu dân chúng nhưng chúng sinh lại tạo rất nhiều ác nghiệp. Chứng kiến cảnh đó, vị vua hiền đức đã phát nguyện: “Như tôi chẳng trước độ những kẻ tội khổ làm cho đều đặng an vui chứng quả Bồ Ðề, thời tôi nguyện chưa chịu thành Phật.”

 

Lần phát nguyện thứ tư, vô lượng kiếp về trước, Địa Tạng là một thiếu nữ tên Quang Mục có nhiều phúc đức nhưng mẹ nàng lại tạo nhiều ác nghiệp nên bị đày vào địa ngục. Quang Mục tạo nhiều công đức hồi hướng cho mẹ, và nhờ phước duyên cúng dường một vị A-la-hán.

 

Vị này cho biết mẹ cô đã thoát cảnh địa ngục nhưng có vãng sinh cũng chịu quả báo, muôn lần khổ đau. Thương mẹ và thương chúng sinh, Quang Mục đã phát nguyện: “Từ ngày nay trở về sau đến trăm nghìn muôn ức kiếp, trong những thế giới nào mà các hàng chúng sinh bị tội khổ nơi địa ngục cùng ba ác đạo, tôi nguyện cứu vớt chúng sinh đó làm cho tất cả đều thoát khỏi chốn ác đạo: địa ngục, súc sinh và ngạ quỷ,... Những kẻ mắc phải tội báo như thế thành Phật cả rồi, vậy sau tôi mới thành bậc Chánh giác.”

 

6. Làm thế nào để thỉnh nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát

 

Địa Tạng Bồ Tát hay bất kì vị Bồ Tát nào đều phát tâm và hướng thiện, vì thế, “Phật tại tâm”, tất cả những con đường đến với Phật đều chỉ qua một chữ: tâm. Tâm an lòng thanh, dưỡng thân dưỡng tâm, hành thiện tích đức thì mọi việc đều thông thuận, đều được chứng quả.

 

Địa Tạng Vương Bồ Tát là vị có trí tuệ tỏa rộng sâu dày, chuyên cứu vớt u mê, bất cứ trường hợp nào tăm tối, khổ đau đều có thể kêu cầu người, tụng kinh Địa Tạng để giảm bớt thống khổ. Nhưng quan trọng nhất là tâm phải thiện, tu tập bản thân theo chí hướng Phật pháp để mỗi ngày một hoàn thiện, mỗi ngày một giác ngộ, thanh tỉnh hơn.

 

Xem thêm bài viết Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

 

Tâm Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa Tạng Vương Bồ Tát - Địa ngục chưa trống thề không thành Phật

Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)

Ý nghĩa ngày sinh của ngày 17 tháng 10 không có gì đặc biệt hơn so với những ngày khác nhưng những người sinh vào ngày này thì lại vô cùng khác biệt.
Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa ngày sinh ngày 17 tháng 10 không có gì đặc biệt hơn so với những ngày khác nhưng những người sinh vào ngày này thì lại vô cùng khác biệt.

 
► Mời các bạn: Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia ngay sinh Tu ngay 1510 toi ngay 1910 hinh anh
 

Ngày 15 tháng 10

  Những người sinh ngày 15 tháng 10 thường rất nhiệt tình, luôn có tinh thần cầu thị, ham tìm hiểu cái mới, khả năng giao tiếp tốt, có sức hút giữa đám đông. Ngoài ra, những người này còn có khả năng lãnh đạo rất tốt nhưng họ cũng theo đuổi chủ nghĩa vật chất, thích sự hưởng thụ.
 
Ưu điểm: Là người có sức lôi cuốn, giàu tình cảm.   Khuyết điểm: Tự tin thái quá, thích khoe mẽ bản thân, bá đạo và độc đoán.  

Ngày 16 tháng 10

  Theo ý nghĩa ngày sinh thì hầu hết những người sinh vào ngày 16 tháng 10 đều có tư tưởng tự do, cầu tiến, có sự đam mê đặc biệt với những điều thần bí. Hơn nữa, họ cũng có năng lực phán  đoán khá tốt, khéo léo đối phó với mọi tình huống trong cuộc sống.   Ưu điểm: Khả năng sáng tạo rất tốt, trí tưởng tượng phong phú, có năng lực sáng tác nghệ thuật.   Khuyết điểm: Khá soi mói, yêu thích mạo hiểm, cuộc sống không bình lặng.  
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 05/10 tới ngày 09/10)

Ngày 17 tháng 10

  Ngày 17 tháng 10 không có gì đặc biệt hơn so với những ngày khác nhưng những người sinh vào ngày này thì lại vô cùng khác biệt. Luôn tồn tại sự mâu thuẫn trong con người họ. Một mặt họ theo đuổi sự yên ổn nhưng mặt khác lại khát khao tràn ngập ước mơ. Những người này thường rất ôn nhu và tao nhã nên được nhiều người yêu mến. Tử vi của những người này cũng rất đặt biệt.   Ưu điểm: Khá tự tin vào bản thân, có năng khiếu nghệ thuật, có tài cán.
 
Khuyết điểm: Cố chấp, không muốn nghe góp ý của người khác.

 

Ngày 18 tháng 10

  Tràn ngập sức sống, tinh thần vui tươi và giàu tình cảm là những điều rất dễ nhận thấy ở những người có sinh nhật vào ngày 18 tháng 10. Những người này cũng khá giàu trí tưởng tượng, có khiếu nghệ thuật, có sức sáng tạo, giao tiếp khéo léo…   Ưu điểm: Chủ động, tích cực, có năng lực lãnh đạo; quả cảm, tận tình, hành động quyết đoán.   Khuyết điểm: Dễ bị kích động, thường tự tạo ra áp lực cho mình.

 

Ngày 19 tháng 10

  Những người này có sức sống dồi dào, tư tưởng chiếm hữu và khống chế người khác khá lớn. Họ cũng khá thẳng thắn nhưng lại chủ quan, nhiệt tình nhưng lại nóng vội, cũng may là khả năng ăn nói khá tốt.   Ưu điểm: Độc lập, chủ quan, lòng dạ rộng rãi, ý chí kiên định, khát khao vươn tới thành công.   Khuyết điểm: Khá là bá đạo, thích tranh luận với người khác.   Lichngaytot.com   Khám phá tính cách của Ma Kết theo ngày sinh Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10)

6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Các đường chỉ tay đặc biệt trên bàn tay có đặc điểm gì? Cùng Phong thủy số kiểm tra bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các đường chỉ tay đặc biệt trên bàn tay có đặc điểm gì? Cùng Phong thủy số kiểm tra bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này không nhé.

Đường chỉ tay may mắn

Đường chỉ tay may mắn

Đường chỉ tay đặc biệt này là hai đường vòng cung, đường thứ nhất nốt liền từ ngón tay trỏ sang ngón áp út, đường thứ hai là từ ngón áp út tới hết ngón tay út như hình vẽ dưới đây:

Đường chỉ tay này là biểu tượng của sự may mắn, của hạnh phúc. Nếu bạn may mắn sở hữu đường chỉ tay này, cuộc sống của bạn dường như luôn trôi qua một cách êm đềm, ít sóng gió. Không những vậy, con đường công danh sự nghiệp cũng như cuộc sống gia đình của bạn luôn được trải hoa hồng. Bạn dường như ít gặp phải chuyện buồn phiền, nếu có cũng nhanh chóng qua đi.

Đường chỉ tay quý nhân phù trợ

Đường chỉ tay quý nhân phù trợ

Vị trí của đường chỉ tay này song song với đường vận mệnh nhưng ngắn hơn đường vận mệnh, nó nằm ở giữa đường vận mệnh.

Những người có đường chỉ tay này luôn có quý nhân phù trợ. Họ thường gặp được người có thể giúp đỡ và hỗ trợ trong công việc cũng như cuộc sống hàng ngày. Và một điều thú vị là quý nhân này có thể là chồng hoặc vợ tương lai của bạn.

Đường chỉ tay tiền bạc:

Đường chỉ tay tiền bạc nằm ở vị trí dưới cùng của ngón tay cái (đốt thứ 2 của ngón tay cái). Đường chỉ tay tiền bạc là những đường vân hình ngang, dọc hoặc thẳng đứng song song, hoặc đan xe hay xếp liền kề nhau.

Đường chỉ tay đặc biệt này có khá ít người có, nó thể hiện về khả năng tích lũy và quản lí tiền bạc, tài chính. Nếu bàn tay của ai có những đường vân ở vị trí này càng nhiều và sâu đậm thì chứng tỏ bạn tích lũy được nhiều tài sản.

Đường chỉ tay sáng tạo:

Đường chỉ tay sáng tạo, thường là hai đường thẳng song song, hơi nghiêng hoặc thẳng đứng nằm ở giữa ngón tay út và ngón tay đeo nhẫn.

Đường chỉ tay này thể hiện cho sự sáng tạo, đổi mới tư duy của người chủ nhân. Những người sở hữu như thế này thường sẽ thành công trong lĩnh vực nghệ thuật, sáng chế.

Đường chỉ tay chữ M:

Những người chỉ tay chữ M là những người đặc biệt. Họ được dự đoán là những người nổ bật, có tài năng và trực giác tuyệt vời trong bất kỳ lĩnh vực nào. Những người có đường chỉ tay chữ M, thường có trực giác khá nhạy bén. Những người có đường chỉ tay đặc biệt này thường là người có khí chất đặc biệt sau: là người có khả năng lãnh đạo, giàu có và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, họ luôn bộc lộ những tố chất đặc biệt trong công việc và sự nghiệp của mình.

Đường chỉ tay ngây thơ.

Nếu ở đốt cuối cùng của ngón trỏ có nhiều vân ngang dọc là biểu thị cho những người có tính lương thiện, chất phác, dễ bị người khác lợi dụng. Nếu trên bàn tay của bạn có những đường chỉ tay đặc biệt này  thì bạn nên thận trọng, không nên lo chuyện bao đồng, cẩn thận không sẽ vướng vào những vấn đề rắc rồi, thị phi.

Xem thêm ý nghĩa những đường chỉ tay khác tại: Xem bói chỉ tay

: Chỉ tay hình tam giác 3 đường chỉ tay không cắt nhau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 đường chỉ tay đặc biệt ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn

Suy nghĩ không thông nhưng đường đi là vô hạn

Chỉ có sự hiểu biết những gì xảy ra một cách sâu sắc và thông suốt, mới có thể sáng tạo nên cái mới, biến rất nhiều điều không thể thành có thể trong đời
Suy nghĩ không thông nhưng đường đi là vô hạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“1+1=1” bạn có tin không?! Trên đời này chỉ có những người suy nghĩ không thông, chứ không có con đường đi không thông.

Nếu như nói: 1+1=1; 1+2=1; 3+4=1; 5+7=1; 6+18=1
Phản ứng đầu tiên của đại não có thể sẽ là: Không thể nào. Xin hãy đọc tiếp.

Nếu như thêm đơn vị danh xưng thích hợp bên trong những chữ số này, kết quả của nó có thể kiến lập được rồi!

1 nửa quả táo + 1 nửa quả táo = 1 quả táo

1 tháng + 2 tháng = 1 mùa

3 ngày + 4 ngày = 1 tuần

5 tháng + 7 tháng = 1 năm

6 giờ + 18 giờ = 1 ngày

Bây giờ xem ra, tư tưởng của bạn bỗng được đả thông mà cải biến có phải không?

Trên con đường của cuộc đời, lựa chọn lớn hơn so với nỗ lực, bố cục quyết định kết cục, tâm thái quyết định tất cả!

Có lẽ thay đổi tư duy một cái, bạn có thể nhìn thấy được nhiều hơn, tất cả đều sẽ không giống nhau!

1 + 1 = 1; 1 + 2 = 1; 3 + 4 = 1; 5 + 7 = 1; 6 +18 = 1

Khi nhìn thấy những phép toán này, mọi người thường quen dùng kiến thức toán học mình biết để suy luận, theo đó chúng thật sự không thể xảy ra.

Giải đáp của tác giả tin chắc rằng mọi người có thể đã hiểu được, chỉ cần thêm một đơn vị vào phía sau mỗi con số, thế thì câu hỏi và đáp án như vậy trở thành vô cùng hợp lý.

Đọc nhiều giúp tri thức của chúng ta phong phú hơn, nhưng sau khi học tập mà không thông, những kiến thức học được vốn sẽ trợ giúp chúng ta tìm được đáp án, lại biến thành lực cản cản trở chúng ta suy nghĩ tìm ra đáp án.

Chỉ có hiểu được biến thông, mới có thể sáng tạo nên cái mới, biến rất nhiều điều không thể thành có thể. Rất hợp lý phải không nào! Lúc vừa bắt đầu chính tôi cũng rất khó tin

Tư tưởng thay đổi một cái thì khác biệt thật to lớn! Cũng giống như cuộc đời của người ta vậy……


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Suy nghĩ không thông nhưng đường đi là vô hạn

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 10 tháng 2 âm lịch Hội Làng An Thái,Hội An Hòa,Hội Yên,Hội Rước Nước Trên Sông Hồng,Hội Chử Đồng Tử...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

1. Hội Làng An Thái

Thời gian: tổ chức vào ngày mùng 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: làng Yên Thái, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: Nhằm ton vinh Vũ Phục - Chiêu Ứng Đại Vương và Thuận Chính Phương Dung công chúa (Ông Dầu, Bà Dầu).

Nội dung: mở đầu là hội lễ tế Thành Hoàng, tiếp đó là các hoạt động vui chơi hấp dẫn: thi nấu xôi dẻo, thịt bò thui, cơm nếp, gà mái, ghẹ luộc; ngoài ra còn có các trò chơi đu tiên, thi cây hoa, cây cảnh xuân.

2. Hội An Hòa

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành Phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Lý Nhân Tông, Vạn Phúc phu nhân, Tứ Nàng phu nhân (con vua Lý Nam Đế), Bạch Hạp tam giang.

Nội dung: Hội An Hòa có phần lễ và phần hội. Phần lễ có tế nam quan, tế nữ quan. Phần hội có chơi cờ tướng, thi chọi gà.

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Liên Mạc, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm tôn vinh Bạch Hạc Tam Giang, Túc Chinh công chúa.

Nội dung: ngày hội có kết chạ với các làng lân cận - phần tế lễ có phần dâng hương để cúng thành hoàng làng, với lễ vật chỉ cúng bằng cơm tẻ, muối vừng. Phần hội có chơi trò trận giả ném cát.

3. Hội Yên

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn hai vị tướng tài giỏi của Việt vương Triệu Quang Phục là Trương Hống và Trương Hát.

Nội dung: Hội Yên diễn ra lễ cầu mùa (cầu mong mùa màng bội thu), hát quan họ, chạy (kéo) chữ, chơi cướp cầu.

4. Hội Rước Nước Trên Sông Hồng

Thời gian: tồ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Bình Minh, Mễ Sở, Dạ Trạch thuộc huyện Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ đức thánh Chử Đồng Tử, Tiên Dung.

Nội Dung: Lễ rước nước, năm nào cũng được tiến hành trên một dải sông Hồng. Theo tục lệ, nước dùng để cúng bái cho cả năm phải là nước được lấy ở giữa sông Hồng. Đi hầu các đám rước là một hoặc hai con rồng vàng lộng lẫy và uy nghi uốn lượn theo nhịp trống phách. Tiếp đó đến đội tế nữ của các bà, các cô xiêm áo rực rỡ, sau đó là bát bửu chấp kích, đội múa bồng vừa đi vừa đánh trống và vừa múa, rồi đến kiệu thánh và kiệu rước chóe để lấy nước sông Hồng.

Lễ rước là một nghi thức tâm linh rất đặc sắc biểu hiện tín ngưỡng cầu nước của những cư dân của nền văn minh lúa nước ven sông Hồng. Khi tận mắt chứng kiến mọi hoạt động trong lễ: múa rồng, rước cá, chèo thuyền, rước nước,... sẽ cảm nhận một điều là mọi hoạt động ấy đều có liên quan đến nước.

Thông qua nghi thức rước nước, người dân mong muốn được mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu.

5. Hội Chử Đồng Tử

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Đa Hòa và đền Dạ Trạch, huyện khoái Châu tình Hưng Yên.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Chử Đồng Tử và hai vị phu nhân Tiên Dung Công Chúa và Tây Sa công chúa.

Nội dung: lễ hội Chử Đồng Tử được tổ chức ở hai ngôi đền: Đền Hoa Đà và đền Dạ Trạch.

Đền Hoa Đà: Từ sáng sớm ngày mùng 10 tháng 2, cuộc rước kiệu của 8 xã được xuất phát từ nhiều hướng theo đê sông Hồng tiến về đền Đa Hòa. Đoàn rước của các xã mỗi khi gặp nhau đều có nghi thức chào nhau. Khi đoàn rước tới xã Đa Hòa (nơi có đền Đa Hòa) thì đoàn rước ở Đa Hòa sẽ ra nghên đón và nhập vào thành một đoàn rước lớn tiến về đền làm lễ. Sau khi an vị thánh tại ban thờ các tôn thần, tất cả mọi người sẽ ra sân đại tế để làm lễ khai hội. Sau lễ khai hội, dâng hương là các trò chơi dân gian, các trò chơi vui được diễn ra cả ngày lẫn đêm.

Tại Đền Dạ Trạch: Sáng ngày mùng 10 tháng 2, đoàn rước nước của xã Dạ Trạch và 4 xã bạn (Hàm tử, Yên Phú, Đông Tảo, Tứ Dân) được cử hành từ đền Dạ Trạch tiến về phía sông Hồng lấy nước.

Một cuộc trình diễn du thuyền trên sông và làm lễ lấy nước ở giữa sông Hồng. Kết thúc việc lấy nước đoàn rước lên bờ và rước nước về đền và tiến hành khai hội. Sau khi kiệu rước nước được đưa vào an vị trong đền các kiệu rước Thánh an vị tại sân đền, đội hình ổn định, các đại biểu đến dự đầy đủ. Đoàn rồng tiến qua cầu Tiến vào cửa đền cúi lạy Thánh sau đó lui ra, đoàn múa sinh tiền, múa nón biểu diễn trên cầu. Sau lễ khai hội có nhiều hoạt động vui chơi, múa hát... được tổ chức.

6. Hội Bà Thu Buồn

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: xã Duy Tân, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tôn vinh Bà Thu Buồn (người chăm).

Nội dung: Lễ hội vô cùng độc đáo với các phần tế lễ, đua thuyền tranh tài, rước cộ. Bên cạnh đó hội còn diễn ra các trò chơi vui dân gian như: hát hò khoan đối đáp Thu Bồn Đông, hô hát bài chòi tại chợ Tu Bồn, thi đấu thể thao, cờ người, làm bánh, thi dội nước, gùi nước, gánh nước, kéo co, bắn nỏ, đi cà kheo, thi bơi thuyền, chợ ẩm thực với đa dạng các món ăn dân tộc Cà Tu, Chăm... Đêm giữa hội có rước đuốc và thả hoa đăng trên sông, đốt lửa trại hát tuồng.

7. Hội Dinh Võ

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đền Dinh Cô, thị trấn Long Hải, huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Dinh Cô (một trinh nữ chết nước).

Nội dung: từ rạng sáng ngày mùng 10 tháng 2 người ta đã bắt đầu viếng Cô. Mỗi người thường cầm trong tay một cành huệ trắng tượng trưng cho sự thành khiết. Đêm ngày mùng 10 tháng 11 là đêm hội hoa đăng, ánh đèn sáng rực hòa cùng ánh trăng. Hàng vạn ghe thuyền quay mũi về Dinh chầu Cô, tiếng chiêng, tiếng trống rộn ràng thâu đêm.

Lễ chính được tổ chức từ rạng sáng ngày 12. Từ chính điện, đoàn người chỉnh tề cờ quạt ra bãi, lên thuyền, ra khơi làm lễ "Nghinh Cô" rất long trọng. Đặc biệt, trong lễ "Nghinh Cô" còn duy trì được hình thức diễn xướng "Hát bả trạo". "Hát bả trạo" có nghĩa là hát có nắm mai chèo, một thể loại dân ca nghi lễ phổ biến của cư dân vùng biển từ Bình Trị Thiên (cũ) đến Bính Thuận. Ngư dân thường tổ chức hát bả trạo trong nghi lễ đưa ma Cá Ông. Ở Long Hải, hát bả trạo lại gắn với lễ "Nghinh Cô".

8. Hội Nghinh Ông

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 12 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Đình Thắng Tam, đường Hoàng Hoa Thám, phường 2, thành phố Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung: Lễ hội Nghinh Ông bắt đầu từ sáng sớm với một đoàn người gồm các vị kì lão, kỳ hương... Lên một chiếc ghe lớn (có trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thủy tướng, có đoàn nhạc ngũ âm, chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến 1 địa điểm đã định để dâng hương, rượu. Sau đó, đoàn thuyền về rước Ông đến lăng, tiếp đến là các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà, hoa, rượu... Ngoài ra, trong lễ hội còn có các tiết mục: Võ thuật, múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hòa âm của chiêng, trống trong khói hương nghi ngút.

Lễ hội Nghinh Ông là dịp cho ngư dân cầu mong bình yên khi đi biển, đánh bắt được nhiều tôm cá, cuộc sống được no ấm và thịnh vượng, hạnh phúc trường tồn.

9. Lễ Kì Yên (Ở Đình Bình Đông)

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 14 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: Phường 7, quận 8, thành phố Hồ Chí Minh.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các bậc dạy (tổ nghề) thôn trong.

Nội dung: Đình Bình Đông nằm trên bờ rạch Bà Tàng, là một trong hai ngôi đình có lượng khách tham quan, lễ bái đông nhất thành phố. Lễ Kỳ Yên thượng diễn ra các hoạt động như: lễ cúng tiên sư tưởng nhớ những bậc thầy dạy nghề trong thôn, lễ tụng kinh cầu an theo nghi thức Phật Giáo , hoàn sắc, lễ tế thần, lễ tế tiền Hiền, Hậu hiền là thế hệ khai hoang lập ấp và xây dựng các công trình phúc lợi cho thôn làng. Phần hội thì có hát bội cúng thần.

10. Hội Đền Sòng

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 26 tháng 2 âm lịch (chính hội là ngày 25 tháng 2).

Địa điểm: phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Đối tượng suy tôn: Nhằm tưởng nhớ tới bà mẫu Liễu Hạnh một trong tứ bất tử của người Việt Nam.

Nội dung: Ngày chính hội diễn ra từ 5 giờ sáng kết thúc vào khoảng 12 giờ trưa, nhưng tất cả mọi việc phải chuẩn bị từ trước đó một tháng.

Lễ hội Đền Sòng gồm cả phần lễ và phần hội.

Phần lễ chính là rước Thánh Mẫu từ Đền Sòng đến Đền Chín Giếng và tế nữ quan. Thủ tục trong lễ hội không nhiều nhưng được cắt đặt chặt chẽ và theo một qui trình nhất định. Vật lễ gồm hoa quả, bánh kẹo, xôi gà, xôi thịt. Một số địa phương quanh vùng còn làm nhiều thứ bánh như bánh chưng, bánh lá răng bừa, bánh nếp, bánh mật, bánh trôi đem tới dâng lễ.

Việc cúng lễ, theo tài liệu xưa ghi lại thuộc phụ nữ đảm nhiệm, gọi là Bà Đồng. Bà Đồng thường là những người sống độc thân từ hồi còn trẻ, tự nguyện làm nghề đồng và coi giữ ngôi đền Thánh Mẫu, hầu Mẫu, hầu Thánh bằng nhiều hình thức như lên đồng, nhảy đồng... còn đàn ông thường chỉ đánh đàn và hát chầu văn. Trong thời gian mở hội các bà đồng phải sống riêng biệt: ở ẩn và ăn chay để giữ cho lòng mình luôn thanh sạch.

Ngày nay việc cúng tế không chỉ do phụ nữ đảm nhiệm mà thuộc về các Bản hội. Có nhiều bản hội tới tế lễ như bản hội bà Sang, bà Toàn, ông Hào.v.v... Các bản hội thường tổ chức chuẩn bị và tập luyện trước kỳ khai hội khoảng một tháng. Ngoài ra còn có bản hội ở các tỉnh, thành phố khác về hội lễ như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định...

Trình tự cuộc tế lễ như sau: Già làng Cổ Đạm sau khi thắp một tuần nhang cáo yết cầu Thánh ban cho dân làng một năm an khang vật thịnh... thì bắt đầu tổ chức rước Mẫu. Tượng Thánh Mẫu được ngự kiệu từ chính tẩm rước qua cung Đệ nhị, Đệ tam và rước quanh đền. Việc rước này theo quan niệm của nhân dân là để cho Thánh Mẫu có thể quan sát lại cảnh vật, đất đai, sông núi xưa...

Đi trước đoàn rước là chiêng, trống, rồi đến bàn thờ đặt những lễ vật và đồ tế khí (chỉ có bà đồng mới có đặc ân được gánh trên vai những thứ thiêng liêng ấy). Trên bàn thờ bày biện đồ cúng tế, hòm đựng những đồ giấy màu vàng óng ánh và tô màu sắc tượng trưng cho quần áo, hoa khăn của Thánh Mẫu, tiếp theo sau là kiệu Thánh Mẫu. Mười sáu cô gái đồng trinh trang phục quần áo sặc sỡ đi giật lùi trước kiệu của Đức Thánh Mẫu. Sau kiệu cũng có mười sáu cô gái đồng trinh giơ cao những lư hương, tung hoa, cầm tán che cho kiệu. Các cô gái được chọn tham gia tế lễ đều là những thiếu nữ tuổi từ 14 đến 16 tuổi, nết na, xinh đẹp, gia đình hòa thuận, an khang. Sau khi rước Thánh Mẫu vào chính tẩm an vị, bắt đầu vào tế nữ quan, cuộc tế kéo dài tới nửa ngày.

Phần hội là những trò chơi như đánh vật, võ công, thi hát đối chầu văn. Trước kia các trò chơi tương đối phong phú như múa rồng, đánh cờ, đánh vật, đánh đu, leo dây, múa sư tử. Ngày nay do thời gian buổi lễ rút ngắn lại nên các trò chơi theo đó cũng giảm dần, chỉ giữ lại một số trò độc đáo.

Sau khi được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa, thắng cảnh Đền Sòng thuộc sự quản lí của Ban văn hóa thị xã Bỉm Sơn. Lễ hội Đền Sòng được thị xã đứng ra tổ chức qui củ hơn nhằm giảm bớt chi phí không cần thiết mà vẫn đảm bảo giá trị cổ xưa của nó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 2 Âm Lịch - Hội Chử Đồng Tử

Nhà đẹp cuối năm

Cuối năm là lúc bạn cần sắp xếp lại nội thất, bỏ đi một vài vật dụng cũng như bài trí lại để căn phòng trông mới mẻ và gọn gàng hơn cho mùa xuân mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng khách    
Đây là khu vực cần sắp xếp lại nhiều nhất trong nhà. Nên thay áo gối tựa lưng hay vải bọc sofa. (Để tiết kiệm chi phí, bạn có thể may một lớp áo khoác bọc ngoài sofa mà không cần thay mới). Sau đó, cần xoay một chút hướng bàn ghế để tạo ra cảm giác một không gian mới, tất nhiên, thêm một bình hoa là điều không thể thiếu. Ở những góc chết trong nhà, bạn có thể đặt chiếc đôn gỗ rồi trang trí đèn, hoa hay các vật lưu niệm.

Phòng ngủ
 
Cần phát quang bên ngoài cửa sổ nếu có vườn. Dọn bỏ hết các vật dụng linh tinh không sử dụng, cất vào kho để phòng ngủ rộng thoáng hơn. Khi muốn thay đổi vị trí giường ngủ, bạn cần chú ý xem có thuận phong thủy không, tốt nhất là không nên quay đầu giường ra cửa chính hay cửa sổ. Hãy thay drap mới hay rèm cửa. Các vật dụng này sẽ cho bạn cảm giác mới hơn…

Bếp
 
Bếp là chỗ rất khó dọn dẹp hay thay đổi diện mạo. Các vật dụng như tủ lạnh, bếp nấu, bồn rửa, quầy bar… hầu như không thể thay đổi vì chúng đã nằm cố định. Vì thế, bạn hãy phân chia lại tất cả các vật dụng làm bếp, mỗi thứ một ngăn, các đồ vật ít dùng nên cho vào ngăn khuất nhất. Trang trí thêm các điểm nhấn cho bếp như thay đèn bàn ăn, trồng hoa ngoài cửa sổ bếp, thay khăn bàn ăn bằng màu tươi tắn hơn.

Toilet

Toilet hầu như không cần thay đổi nhiều. Chỉ cần làm thoáng khí, vệ sinh sạch sẽ là bạn đã thấy khác. Tuy nhiên, nếu không gian này rộng, bạn nên đưa mảng thiên nhiên vào như sỏi, đá, cây xanh hay những vật dụng nhỏ và dễ thương để treo ở tay nắm cửa toilet như túi thơm, hình gấu, thỏ… Nên sơn hay lót gạch lại tường toilet vì khu vực này sau một thời gian sử dụng thường bị ố vàng.

(Theo Phunuonline)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà đẹp cuối năm

Phát huy tối đa may mắn nhờ trồng cây đúng hướng

Cây cối không chỉ làm sạch không khí, làm đẹp cảnh quan mà còn mời gọi may mắn tới ngôi nhà của bạn. Trồng các loại cây có ý nghĩa tốt lành đã là quý nhưng
Phát huy tối đa may mắn nhờ trồng cây đúng hướng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trồng cây đúng hướng còn quý hơn.


► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ

Phat huy toi da may man nho trong cay dung huong hinh anh
 
Cây dâu là loại cây có tác dụng xua đuổi tà ma, trồng ở phương Nhâm, Tý, Quý, Sửu là hợp nhất.
 
Cây tùng bách trồng đúng hướng là ở phương Dần, Giáp, Mão, Ất, sẽ mang tới điềm may về sức khỏe và sự vững chãi.
 
Cây Thạch lựu muốn tốt phải trồng ở phương Thân, Canh, Dậu, Tốn, đường con cái, gia trạch sẽ thuận lợi không ngờ.
 
Rừng lớn (cây to) nên trồng ở phương Thìn, Tốn, Tỵ.
 
Rừng trung bình đẹp nhất là trồng ở phương Tuất, Kiền, Hợi.
 
Cây liễu ở phương Đông, cây táo ở phương Nam, cây hoa đào ở phương Bắc, cây dâu ở phương Tây Nam là cách trồng cây đúng hướng theo phong thủy từ xưa truyền lại.
 
Kết hợp cùng tứ tượng và quan niệm dân gian, về tính chất và màu sắc cây với tượng Long, Ly, Quy, Phượng, có cách trồng cây đúng hướng như sau:
 
Long – bên trái nên trồng cây có màu xanh (của Thanh Long).
 
Ly – bên phải nên trồng cây cao có điểm trắng (của Bạch Hổ).
 
Quy – phía sau nên trồng cây cao, cổ thụ vững chãi (của con rùa đen).
 
Phượng – phía trước, nên trồng cây thấp, có màu đỏ như đào, hoa hồng, lộc vừng…. (của Phượng Hoàng).
 
Ngoài ra, áp dụng vào vị thế, điều kiện tự nhiên của cuộc đất nhằm khẳng định thêm cho việc chọn lựa cây cối xung quanh, trồng cây đúng hướng, tạo sự hài hòa và phong thủy tốt nhất cho ngôi nhà.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phát huy tối đa may mắn nhờ trồng cây đúng hướng

Bày tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu đúng vị trí để thu hút sự giàu có, thịnh vượng

Theo quan niệm dân gian, con cóc ba chân ngồi trên đống vàng, miệng ngậm đồng tiền xu xuất hiện ở nhà nào thì đem lại giàu có, thịnh vượng cho gia đình đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng dân gian có nhiều vật dụng phong thủy đem lại sự may mắn, giàu có. Trong đó, tượng con cóc ba chân ngậm đồng tiền xu chính là một trong những vật phẩm được nhiều gia đình sử dụng. Đây là vật phẩm phong thủy đứng thứ hai, sau Tỳ Hưu, được cho là mang lại điềm lành và tài lộc.


bay tuong con coc ba chan ngam dong xu dung vi tri de thu hut su giau co, thinh vuong - 1

Nếu để ý kĩ những tượng con cóc ba chân này, bạn sẽ thấy trên đầu cóc có hình “Lưỡng nghi” (hình tròn), phía bên trong hình tựa như hai con cá quay đầu lại với nhau. Đặc biệt, trên lưng cóc có những nốt sần gọi là chòm sao Đại Hùng.

Con cóc ba chân ngồi trên giá tài lộc là một đống tiền, miệng ngậm một đồng tiền và hai bên sườn đeo hai xâu tiền cổ. 

Tượng con cóc ba chân gắn liền với một truyền thuyết. Con vật vốn là yêu tinh xấu được thu phục, cải tà quy chính và tỏa đi muôn nơi giúp đỡ người nghèo bằng cách nhả tiền cho họ. Vì thế vào những đêm trăng tròn con vật này ở gần nhà ai thì đó là sự báo tin gia chủ nhà ấy sẽ nhận được sự giàu có, phú quý. Từ đó nó được tôn xưng là con vật quý, biểu tượng cho vượng tài.

Con cóc ngậm tiền như được mô tả trong truyền thuyết thì nó có thể "phun ra của cải" và chỉ sống ở những nơi có sự giàu có. Nó rất nhạy cảm với các "mùi" của sự giàu có. "Thực phẩm" chủ yếu của nó bao gồm vàng, bạc, đá quý. Vì thế, ý nghĩa của con cóc trong phong thủy mà dân gian tin rằng nó xuất hiện ở nơi nào thì nơi đó sẽ có nhiều vàng bạc, trở nên giàu có.

Vị trí chính xác của cóc ba chân

Cách thức đặt cóc phụ thuộc rất nhiều vào thiết kế của nó.

(1) Con cóc ngậm một đồng xu trong miệng

Trong suốt cả năm, vị trí đặt con cóc nên quay mặt vào bên trong nhà để biểu thị rằng nó "nhổ nước bọt, nhổ tiền bạc" vào nhà. Đừng để nó trong phòng ngủ, nhà bếp hoặc phòng tắm. Ngoài ra, đừng bao giờ để nó quay mặt vào nhà vệ sinh, điều đó thể hiện sự bẩn thỉu, ô uế, thiếu tôn trọng đối với vật phẩm phong thủy.

Bên cạnh đó, không đặt con cóc cạnh bể cá, hồ bơi, ao vì khi đối diện với nước nó sẽ có nghĩa là "cơ hội kiếm tiền bị trôi đi".

Nếu bạn không ngại rắc rối, buổi sáng trước khi ra khỏi nhà hãy quay mặt con cóc hướng ra ngoài và buổi tối thì quay mặt con cóc hướng vào trong để biểu thị sự tích lũy của cải. Điều này không nhất thiết phải được thực hiện mỗi ngày, có thể làm khi nào bạn nhớ.

(2) Con cóc không ngậm một đồng xu trong miệng

bay tuong con coc ba chan ngam dong xu dung vi tri de thu hut su giau co, thinh vuong - 2

Các cóc vàng thiết kế kiểu này giúp xua đuổi tà ma và rắc rối hơn là đem lại sự giàu có.

Nếu ngôi nhà của bạn đang sống gần khu vực bệnh viện, nghĩa trang, tang lễ có khí âm nặng thì nên đặt một con cóc trong miệng không ngậm đồng xu. Hướng con cóc ngồi nên được đặt ra ngoài.

Trong văn phòng, bạn có thể đặt con cóc ở phía trên bên trái bàn làm việc để làm giảm sự ghen tị, ghen ghét (nếu có) từ đồng nghiệp.

Đồ trang trí cóc vàng

Sau đây là khuyến cáo khi sử dụng đồ trang trí hay những bức tượng hình con cóc vàng:

- Đối với vòng cổ hình con cóc vàng, đầu của con cóc tốt nên được hướng lên trên, như vậy là để thu hút sự giàu có.

- Đối với vòng đeo tay, đeo nó ở bên tay trái vì theo quan niệm dân gian, sự giàu có đi vào từ bàn tay trái và ra tay phải.

- Treo một số đồ trang trí hình cóc vàng trong xe ô tô để tiêu tan năng lượng tiêu cực.

- Con cóc rất thích nuốt bảo vật, vì thế có thể đeo đồ trang sức hình con cóc vàng khi đi đến những nơi có rất nhiều của cải, ví dụ như ngân hàng hay cửa hàng đồ trang sức.

- Đừng để người ngoài chạm vào bức tượng cóc vàng của bạn. Nếu ai đó vô tình chạm phải thì hãy rửa lại bằng nước sạch và lau khô bằng vải mới. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày tượng con cóc ba chân ngậm đồng xu đúng vị trí để thu hút sự giàu có, thịnh vượng

Tình yêu của các vị thần trong thần thoại Hy Lạp

Chuyện tình không phải lúc nào cũng luôn lãng mạn, đặc biệt là các câu chuyện trong thần thoại Hy Lạp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Zeus và Hera


Thần Zeus có hàng chục người con với 12 vị thần, chưa kể là rất nhiều người phàm, tiên nữ khác. Trong đó, người vợ quyền lực nhất phải kể tới nữ thần Hera, cũng là chị của thần Zeus. 

Sau khi được giải cứu khỏi tên vua cha bạo chúa, Hera sống xa kinh thành Olympus một thời gian dài, cho đến khi Zeus vĩ đại tình cờ nhìn thấy nàng trong chuyến du hành của mình. Ban đầu, Hera không chấp nhận Zeus làm chồng vì dù sao đây cũng là em trai nàng. Hơn thế nữa, Hera đã chứng kiến Zeus nuốt vợ cả của mình là Metis Titaness nên nàng đã từ chối Zeus trong 300 năm. 

Khi hết thời hạn 300 năm dài đằng đẵng ấy, Zeus trở lại và tạo nên một trận bão rất lớn. Thần tự biến mình thành một chú chim nhỏ, bay lạc vào cửa sổ căn phòng của Hera. Hera thấy chú chim đáng thương liền ôm vào ngực vỗ về. Zeus ngay lập tức trở về hình dạng chính mình và quyết liệt tán tỉnh Hera. Chỉ đến lúc này, Hera mới đồng ý làm vợ thần Zeus. 

Các vị thần đã tổ chức cho họ một đám cưới linh đình. Nữ thần Cầu Vồng Iris cùng các Nữ thần Duyên Dáng mặc cho Hera bộ váy áo đẹp nhất, làm cho nàng đẹp lộng lẫy và rạng rỡ hẳn lên giữa các thần linh trên núi Olympus.  


Zeus và Hera xung quanh các con trên đỉnh Olympus.

Hera và Zeus có 4 người con là Ares (thần Chiến tranh), Hebe, Eris, Eileithyia (thần Kỹ nghệ). Theo truyền thuyết, Hera là một bà vợ rất nóng tính và hay ghen. Khi Zeus đem lòng yêu thần sông Nin (Ios), sợ bị Hera phát hiện nên Zeus đã biến Ios thành một con bò trắng. Hera thấy vậy nên đã mang con bò trắng về, nhờ người khổng lồ Argos với các con mắt dày đặc trên người canh giữ ngày đêm. 

Ngoài ra, vì không ưa Hercules, là con trai của Zeus với một người phàm trần, nên Hera cũng đã gây ra rất nhiều bi kịch cho cuộc đời Hercules.


Máu ghen của nữ thần Hera "kinh khủng" đến nỗi thần Zeus cũng phải sợ.

Hera là Nữ thần Hôn nhân, bảo trợ cho sự bền vững và thánh thiện của cuộc sống gia đình. Cũng như chồng, Hera toàn quyền thống trị như một vị Nữ hoàng trên đỉnh Olympus.

2. Bi kịch anh hùng Hercules và công chúa Deianeira

Hercules là con của thần Zeus với một phụ nữ phàm trần tên là Alcmena. Vì là một á thần (một nửa là thần tiên, một nửa là người phàm trần) nên Hercules có sức khỏe phi thường. Nhưng cũng chính từ đây mà chuỗi bi kịch gia đình của chàng bắt đầu.
 
Người vợ đầu tiên của Hercules là công chúa Megara (con gái vua Creon, chúa thành Thebes). Họ có với nhau ba cậu con trai kháu khỉnh. Những tưởng hạnh phúc đã đến thì trên đỉnh Olympus, Hera nguyền cho Hercules hóa điên, khiến chàng ra tay giết chết vợ và con của mình. 


Hercules anh hùng là thế nhưng vẫn không tránh được bi kịch gia đình.

Để rửa sạch tội lỗi, Hercules đã phải thực hiện 12 nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Trải qua nhiều gian truân, Hercules trở về quê hương rồi đến Calidon cầu hôn công chúa Deianeira (Deana). Với tiếng tăm anh hùng của mình, chàng đã nhận được lời đồng ý của công chúa và nhà vua.

Trong một ngày đẹp trời, Hercules dắt vợ đến thành Tyrins chơi. Họ đến một khúc sông chảy xiết. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu được nhen nhóm. Khi Nesxus (tên Nhân mã làm nghề chở người qua khúc sông này) nảy sinh lòng tham, định bắt cóc nàng Daena, hắn đã bị Hercules hạ gục ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong lúc hấp hối, Nesxus đã kịp hứng lấy một ít máu của mình, trao cho Daena và nói rằng đây là phương thuốc giúp nàng công chúa giữ chồng.


Tranh miêu tả nhân mã Nesxus cướp nàng Daena khỏi tay Hercules.

Ít lâu sau, trong cuộc chinh phạt xứ Okhali, Hercules bắt sống được công chúa Ioler, người con gái sắc nước hương trời. Sợ chồng bị Ioler mê hoặc, Deana đã nhỏ những giọt máu xưa kia vào bộ lễ phục của Hercules. 

Ngay khi khoác áo vào người, Hercules bỗng cảm thấy toàn thân mình nóng như lửa đốt. Máu long xà Hydra hòa với máu Nhân mã đã tạo thành một chất độc khủng khiếp. Biết mình không qua khỏi, Hercules đã lập giàn thiêu cho mình. Về phía Deianeira, do quá tủi nhục nên đã vào phòng riêng thắt cổ. 

Khi Hercules lên giàn thiêu, chàng được cha mình là Zeus cứu sống. Sau đó, chàng đã sống hạnh phúc với người vợ thứ 3 của mình là Hebes (con gái Zeus và Hera) trên đỉnh Olympus.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu của các vị thần trong thần thoại Hy Lạp

Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách –

Sách Tấn thư có chép: Đào Khản đời Tấn nằm mơ thấy mình mọc 8 cái cánh, bay lên trời, trông thấy cả cửa nhà trời, rồi không bay được nữa. Người gác cửa nhà trời thấy người lạ thì dùng gậy đánh ngay, cho Đào Khản rơi xuống đất gãy mất cánh tay bên phả
Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách  –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy bay với bệnh ở nách –

Lễ hội Gióng - Lễ hội “độc nhất vô nhị” ở Việt Nam

Hàng năm cứ đến ngày 9/4 âm lịch (ngày ông Gióng thắng giặc Ân), người dân bốn phương từ mọi ngả xa gần lại đổ về để xem lễ, dự hội. Lễ hội Gióng được cử hành
Lễ hội Gióng - Lễ hội “độc nhất vô nhị” ở Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong không gian rộng, dài khoảng 3km gồm đền Thượng, đền Mẫu (thờ mẹ Gióng) và chùa Kiến Sơ.

(Ảnh minh họa)

  Hội bắt đầu từ ngày 6 - 12 tháng 4 (âm lịch). Từ mùng 6 - 8 tháng 4, dân làng tổ chức lễ rước cờ tới đền Mẫu, rước cơm chay lên đền Thượng. Ngày chính hội mùng 9 tháng 4 có lễ rước kiệu võng từ đền Mẫu lên đền Thượng và tổ chức hội trận (diễn lại trận phá giặc Ân). Ngày mồng 10 làm lễ duyệt quân tạ ơn Gióng. Ngày 11 là lễ rửa khí giới. Ngày 12 có lễ rước cờ báo tin thắng trận với trời đất. Cuối cùng là lễ khao quân, đến đêm có hát chèo mừng thắng trận…

Để biểu đạt những ý tưởng và triết lý dân gian, hội Gióng có dàn vai diễn hết sức phong phú và độc đáo. Ví dụ, các ông “Hiệu” là hệ thống tướng lĩnh của ông Gióng; “Phù Giá”, đội quân chính quy của ông Gióng; các “Ông Hổ”, đội quân tổng hợp; “Làng áo đen”, đội dân binh; “Cô Tướng”, tượng trưng các đạo quân xâm lược… Hội Gióng là một kịch trường dân gian rộng lớn với hàng trăm vai diễn tiến hành theo một kịch bản đã được chuẩn hóa từ xa xưa để lại. Bên cạnh đó, các đạo cụ, y phục, mỗi một chương mục, một vai diễn đều chứa đựng những ý nghĩa hết sức sâu sắc. Hội Gióng thực sự là một lễ hội “độc nhất vô nhị” ở nước ta. Nó là một “hội trận”, vừa thể hiện tinh thần chống giặc ngoại xâm của người Việt cổ, vừa thể hiện mong ước “Quốc thái dân an” của nhân dân.

Sự hấp dẫn của hội Gióng trước hết phải kể đến ý nghĩa giáo dục lòng yêu nước, truyền thống võ công, ý chí quật cường và khát vọng độc lập, tự do của dân tộc.

(Theo Vovnews)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội Gióng - Lễ hội “độc nhất vô nhị” ở Việt Nam

Sao Thiên Lương

Một bài viết sưu tầm về sao Thiên Lương. Mời bạn đọc tham khảo nghiên cứu.
Sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thiên lương tổng luận

Thiên lương là sao thứ hai của Nam Đẩu, ngũ hành thuộc dương Thổ.

Trong Đẩu Số, Thiên Lương được ở vị trí “giám sát ngự sử”. Cổ nhân nói “Thanh danh vinh hiển ở vương thất, chức vị đến phong ninh” (Hiển thanh danh vu vương thất, chức vị lâm vu phong ninh). Thời xưa, quan phong ninh có nhiệm vụ là “nghe chuyện mà tấu vua” (văn phong tấu sự), can gián hoàng đế, đàn hạch đại thần, tuy không chủ quản về hình pháp, nhưng trong thực tế thì có ý vị của hình pháp, kỷ luật, nguyên tắc.

Thiên lương tuy được gọi là “ấm tinh” (sao che chở), nhưng về bản chất lại có tính “cô kị”. Thích hành động một mình, tính tình mạnh mẽ, tính nguyên tắc rất mạnh, đây là tính cách thuộc phương diện “cô kị”. Ở phương diện khác, thì căn cứ vào những nguyên tắc mà bản thân mình đã định hình, để giải quyết bất hòa, tranh chấp, phân xử thị phi, do vậy thường bị cuốn vào vòng nan giải khó khăn, kéo theo sự bất toàn của bản thân. Chính vì vậy, phàm người có Thiên lương thủ mệnh, rất nên theo ngành y dược, bảo hiểm, công tác xã hội,… tức những nghề liên quan đến “che chở” (ấm tinh).

Thiên lương không ưa Hóa Lộc, hoặc có Lộc tồn đồng độ, nếu không, sẽ vì tiền bạc mà bị đố kị, dẫn tới xảy ra thị phi; hoặc tiền bạc của Thiên lương thuần túy nhờ vào việc hóa giải khó khăn của người khác mà có, vì vậy Thiên lương thích hợp với những nghề có sắc thái giải nạn cho người, cởi bỏ khúc mắc cho người, xóa tan phiền toái cho người. Cùng là Thiên lương Hóa Lộc, đối với bác sỹ thầy thuốc, thì Thiên lương là sao hóa Cát, còn đối với thương nhân, thì Thiên lương là sao hóa Hung, bởi vì xóa tan phiền toái cho bệnh nhân là chức trách của bác sỹ và thầy thuốc; còn đối với thương nhân thì phải trải qua khó khăn mới kiếm được tiền.

Nhưng bất kể như thế nào, Thiên lương mà có sao Lộc, tất sẽ khơi động một tính chất mạnh mẽ nào đó thuộc về bản chất của nó. Ví như hệ “Thiên lương Thiên đồng” vốn chủ về mệnh tạo có phong cách đặc biệt, nhưng gặp sao Lộc thì trở thành “buông xuôi theo dòng nước”.

Lúc luận giải và luận đoán về sao Thiên lương, cần quan sát hai phương diện sau:

1- Các sao hội hợp có sảnh hưởng như thế nào đối với tính “cô kị” của nó? Làm mạnh thêm hay làm yếu đi?

2- Tính tình của sao Thiên lương sẽ vì các sao hội hợp mà thay đổi như thế nào?

“Cơ Nguyệt Đồng Lương” là một cách nổi tiếng. Cổ nhân nói “Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ về làm lại người” (Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân).

Nhưng khi Thiên đồng và Thiên lương đồng độ, hay Thiên cơ và Thiên lương đồng độ, Thiên lương độc tọa, Thiên đồng độc tọa, Thiên cơ và Thái âm đồng độ… thì tình hình cung mệnh của cách “Cơ Nguyệt Đồng Lương” trên thực tế vẫn có sự phân biệt. Mói một cách khái quát, lấy Thiên lương độc tọa thủ mệnh là cách tốt, bởi vì so với các trường hợp khác, thì nó ít có tâm kế thủ đoạn hơn.

Nhưng bất kể như thế nào, trong tổ hợp “Cơ Nguyệt Đồng Lương”, đối với Thiên lương ắt có tính “cô kị”, gặp tứ sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì tính “cô kị” càng nặng, cần phải có Văn xương, Văn khúc hội hợp, mới có thể điều hòa. Nếu Thiên lương đi với các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, có thêm Hóa Kị, thì tai nạn càng thêm nặng.

Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm” ở Dần hoặc ở Thân, chủ về cuộc đời lợi về nghề nghiệp, thông minh” (Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh), nói “lợi nghiệp thông minh”, nhưng tính “cô kị” vẫn là chuyện tất nhiên.

Ngoại trừ tứ sát ra, Thiên lương còn không ưa gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp.

Thiên lương vốn có sắc thái hành động một mình, gặp Thiên mã sẽ biến thành “ngựa không cương”, dụng ý ngựa không có chủ là ngựa đi hoang, chủ về phóng đãng. Cổ nhân nói “Thiên lương Thiên mã ở hãm địa, chủ về trôi dạt, không còn nghi gì” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi).

Phàm Địa không hay Địa kiếp ở cung Mệnh, vốn đã có sắc thái cuồng ngạo, không kềm chế, lạnh nhạt không chịu hòa hợp với người khác, lý tưởng chủ nghĩa xuông. Nếu Thiên lương đồng độ với một trong hai sát tinh này, thì tư tưởng của mệnh tạo càng trở nên khó hiểu.

Truyền thừa khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Địa không hoặc Địa kiếp, chủ về người này là Nguyển Tịch, Kê Khang” (Thiên lương Không Kiếp, kỳ nhân Nguyễn Tịch, Kê Khang). Nguyễn Tịch, Kê Khang là danh sỹ đời Tấn trong nhóm “Trúc lâm thất hiền”, uống riệu như dùng thuốc, lại có nhiều lời bình luận về thế sự, chính vì những lời bình luận này mà bị giết.

Thiên lương đồng độ cùng với Thiên hình, làm mạnh thêm tính nguyên tắc của Thiên lương, có thể biến thành lòng dạ như sắt thép, nên nói gặp người Thiên lương không dễ thỏa hiệp. Nếu lại gặp Kình dương, thì tính càng thêm “cô độc”. Khẩu quyết của phái Trung Châu là “Thiên lương gặp Thiên hình, người này giống như Bao Chửng mặt sắt” (Thiên lương Thiên hình, kỳ nhân thiết diện Bao Chửng), truyền thừa này ví với “thiết diện vô tư” Bao Chửng đời Tống, con người không sợ quyền quý, rất sùng thượng pháp trị. Trường hợp ở Ngọ Mùi thì càng nặng.

Thiên lương là “hình tinh”, cho nên không thích đồng độ với Kình dương, Thiên hình, ba sao đều là “hình tinh”, bất luận ở một cung nào trong 12 cung, đều chủ về bất lợi, không bị bệnh thì cũng bị ngoại thương, hoặc thị phi kiện tụng.

Lúc “Thái dương Thiên lương” đồng độ, lại có Văn xương, Lộc tồn hội hợp, là cách nổi tiếng “Dương Lương Xương Khúc”. Cổ nhân nói “Dương Lương Xương Khúc, tên truyền đứng đầu” (Dương Lương Xương Khúc, lư truyền đệ nhất danh), đây là kết cấu tinh hệ có lợi về thi cử, cấu tạo này chủ yếu là vì Thái dương hóa giải tính “cô” của Thiên lương, hơn nữa tính nguyên tắc khô cứng của Thiên lương được nhuyễn hóa thành tính nguyên tắc trong học thuật. Vì vậy, ở xã hội hiện đại, cách “Dương Lương Xương Khúc” trở thành tinh hệ có lợi trong việc nghiên cứu học thuật. Nghiên cứu học thuật chú trọng việc “tự học”, tức là bản thân phải không ngừng phủ định mình, thì học thuật mới tiến bộ, cho nên không sợ các Sát tinh, Hình tinh đồng độ. Nhưng, khi nhìn từ góc độ tranh chấp có thuận lợi hay không thuận lợi, thì gặp các sao Sát Hình là không nên.

Thông thường, Thiên lương bất lợi khi gặp Sát tinh, cổ nhân nói “nếu tứ sát xung phá thì mạ không trổ đẹp” (Nhược tứ sát xung phá tắc miêu nhi bất tú), “Thiên lương ở hãm địa gặp Kình dương Đà la, thương phong bại tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục), “Thiên lương ở hãm địa gặp Hỏa tinh Kình dương là phá cục, chủ về thấp hèn, cô quả, chết yểu” (Thiên lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiện cô quả yểu triết).

Thiên lương ưa gặp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, cổ nhân gọi là “Có thêm Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là quan lớn cả văn lẫn võ” (Xương Khúc Tả Hữu gia hội, xuất tướng nhập tướng).

Thiên lương phân bố trong 12 cung, sẽ đồng độ hoặc đối diện với ba sao Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ, nên có mối quan hệ rất mật thiết.

- Ở Tý hoặc ở Ngọ, Thiên lương đối diện với Thái dương; Ở Mão hoặc ở Dậu, Thiên lương và Thái dương đồng độ. Cho nên, bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu, là tổ hợp “Thiên lương – Thái dương”.

- Ở Sửu hoặc ở Mùi, Thiên lương đối diện với Thiên cơ; ở Thìn hoặc ở Tuất, Thiên lương đồng độ với Thiên cơ. Cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên cơ”.

- Ở Tị hoặc ở Hợi, Thiên lương đối diện với Thiên đồng; ở Dần hoặc ở Thân, Thiên lương đồng độ với Thiên đồng. Cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Thiên lương – Thiên đồng”.

Thông thường, trường hợp Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Ngọ dễ cấu tạo thành cách cục tốt, khi Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi thì cấu tạo dễ thành phá cách.

Thiên lương tọa mệnh, chủ về sống cô lập

Các chính diệu có quan hệ mật thiết với Thiên lương là Thái dương, Thiên đồng, Thiên cơ. Tình hình cụ thể như sau:

- Thiên lương độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau với Thái dương.

- Thiên lương độc tọa ở Sửu hoặc ở Mùi, đối nhau với Thiên cơ.

- Thiên lương đồng độ với Thiên đồng ở Dần hoặc ở Thân.

- Thiên lương đồng độ với Thái dương ở Mão hoặc ở Dậu.

- Thiên lương đồng độ với Thiên cơ ở Thìn hoặc ở Tuất.

- Thiên lương độc tọa ở Tị hoặc ở Hợi, đối nhau với Thiên đồng.

(Độc tọa ở 2 cung dương 4 cung âm, đồng độ ở 2 cung âm 4 cung dương)

Thiên lương và Thái dương cấu tạo thành hệ là tốt nhất, bởi vì Thiên lương vốn đã có tính “cô độc và hình khắc” được Thái dương hóa giải. Do đó có thể biết nên nhập miếu hoặc thừa vượng, ví dụ Thái dương ở Ngọ hay ở Mão, ánh sáng và nhiệt đều thịnh hơn ở Tý hay ở Dậu, vì vậy Thiên lương nên ở Tý để được Thái dương ở Ngọ đối chiếu, trường hợp Thiên lương ở Ngọ được Thái dương ở Tý vây chiếu sẽ không tốt bằng. Tương tự, hệ “Thái dương Thiên lương” ở Mão sẽ tốt hơn ở Dậu.

Khi Thiên lương và Thái dương cấu thành tinh hệ, thường hình thành cách “Dương Lương Xương Khúc”, tức có thêm Văn xương và Lộc tồn hội hợp. Mệnh cách này rất lợi về tham gia thì cử, nhất là các cuộc thi tuyển quốc gia, vì vậy người có cách này dễ thành chuyên viên nghiên cứu học thuật. Dù không gặp Văn xương và Lộc tồn, hệ Thái dương Thiên lương” vẫn có lợi về nghiên cứu học thuật, bởi vì làm việc trong chính giới, mức độ phong ba quá lớn, còn làm theo hướng công thương nghiệp thì cũng ba chìm bảy nổi.

Hệ Thiên cơ và Thiên lương, cổ nhân cho rằng “là người giỏi bàn luận binh pháp”, đây là do Thiên cơ có tài ăn nói, mà còn mưu trí và quyền biến, còn Thiên lương thì rất thích biểu hiện bộc lộ bản thân. Ở thời cổ đại, văn nhân có thể bàn luận binh pháp, được cho là văn võ toàn tài; nếu ở thời hiện đại, hệ “Thiên cơ Thiên lương” không nhất định là giỏi bàn luận binh pháp, mà có thể chuyển thành ba hoa, xảo ngôn, toan tính về đầu cơ cổ phiếu…

Hệ “Thiên lương Thiên đồng” dễ phát triển thành người cao ngạo, ỷ tài. Bởi vì Thiên lương ưa "bới móc soi bói", đã vậy còn rất cố chấp; còn đối với Thiên đồng thì thích hưởng thụ, hai tính chất này kết hợp nhuyễn hóa, kết quả là mệnh cách thường cảm thấy bất mãn với xã hội, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thường nảy sinh ý nghĩ “hãy tha cho tôi đi”, bản thân không thích bôn ba mà chỉ thích ngồi “luận đạo”, nên thiếu lòng cầu tiến, hơn nữa, tâm ý thường cho rằng trong thiên hạ không có ai bằng mình. Nếu phát triển theo hướng tốt, thì mệnh cách là người có tâm tư "tinh tế sắc xảo" hoặc là người "liêm khiết chính trực", nhưng ít chịu hòa hợp với mọi người, có Thiên lương đồng cung, thì càng chủ về người sống cô lập.

Thiên lương có đặc tính “tiêu tai giải khó”?

Thiên lương là sao mà “Cổ thư” gây nhiều hiểu lầm nhất về luận đoán. Các sách cổ đều nói, Thiên lương là “thọ tinh”, hóa khí làm “ấm” (che chở), có công năng tiêu giải tai ách, che chở cho mệnh, phúc cho con cháu. Thâm chí còn nói “thanh danh vẹn toàn, hiển đạt ở vương nhất” … “nếu có thêm Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc hội hợp, thì làm quan văn lẫn quan võ …” Chủ ý toàn nói Thiên lương đem lại điềm cát tường.

Chỉ có Tuệ Tâm Trai Chủ là nói đúng chân tướng của sự tình, tiên phong khám phá đặc tính của Thiên lương. Bà nói: “Trong các sao, Thiên lương là sao có sức mạnh nhất về phùng hung hóa cát, gặp nạn thì mang lại điều lành. Bởi vì cần phải biểu hiện sức mạnh giải khó và mang lại điều lành, nên người có Thiên lương tọa mệnh bất kể ở cung vị nào, nếu không có Cát tinh hội chiếu, sẽ không tránh được phải tao ngộ cảnh khốn khó, để cho Thiên lương hóa giải”.

Sau đó, những người viết sách Đẩu Số cũng hiểu ra mà thay đổi cách nhìn về Thiên lương, không còn đồng ý toàn bộ những lời tán dương quá đáng trước kia của cổ nhân. Trong số các thuyết cổ, chỉ có thể căn cứ ca quyết “Thiên lương gặp Thái âm, chủ về nữ dâm bần”, để chỉ ra khuyết điểm của tinh hệ Thiên lương. Nhưng lại hiểu lầm ý của câu “Thiên lương Thiên đồng đối nhau ở Tị Hợi, nam thì phóng đãng, nữ thì đa dâm”, hầu như cho rằng nữ mệnh có cấu tạo này đều là người dâm đãng.

Thực ra Thiên lương không quá tệ, cũng không quá tốt, mà chỉ mang lại cho mệnh tạo khốn khó hoặc hung hiểm trước, sau đó mới hóa giải trong vô hình. Ví dụ như chịu phẫu thuật ắt sẽ không chết; hay sự nghiệp sắp lâm vào cảnh vỡ nợ, sập tiệm thì đột nhiên gặp cơ hội được phù trợ; hay đang gặp đủ thứ nạn tai, bệnh tật, kết quả một ngày nào đó mọi thứ xui xẻo đều qua khỏi … Chính vì vậy, nên người có Thiên lương tọa mệnh, khi qua tuổi trung niên, quay đầu hồi tưởng lại những chuyện trước kia, thường cảm thấy đời người là “hư ảo”, do đó tư tưởng phần nhiều có khuynh hướng tiêu cực.

Một tính chất khác của Thiên lương đó là thần bí. Người có Thiên lương tọa mệnh sẽ không tự biết khuynh hướng tín ngưỡng đối với sự vật thần bí của mình. Nếu phát triển theo hướng tích cực, thì họ sẽ thích tìm hiểu một số vấn đề, mà xã hội đương thời cho rằng rất khó thâm nhập, nhưng chỉ dừng lại ở lý luận mà thiếu thực tiễn. Nếu phát triển theo hướng xấu, thì sẽ có tính hay "soi bói, bới móc", vạch lá tìm sâu, khiến cho người ta cảm thấy khó tiếp cận.

Do đó nên nhìn nhận Thiên lương tọa mệnh là danh sỹ, đây mới là tính chất cơ bản của Thiên lương. Được gọi là “sao danh sỹ”, có phong cách danh sỹ, thực ra là chủ về thái độ sống thích nhàn tản, không thích bôn ba, chỉ muốn sống an nhàn qua ngày, thậm chí thái độ lười biếng. Biểu hiện cụ thể là thiếu lòng cầu tiến, trong xã hội hiện đại dễ biến thành kẻ chơi nhiều hơn làm, du thủ du thực, không hứng thú với nghề nghiệp.

Phân biệt tính chất tốt xấu của Thiên lương

Do tính chất của Thiên lương biến hóa đa đoan, bất kể là hệ “Thái dương Thiên lương”, Thiên cơ Thiên lương”, hay “Thiên đồng Thiên lương”, đều rất dễ có biến hóa cực đoan.

Thiên lương không nên gặp các sao có tính chất hiếu động, trôi nổi. Đây là đặc điểm thứ nhất, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương Thiên mã hãm địa, nhất định sẽ trôi nổi vô định”, “Thiên lương, Thái âm chủ về nữ dâm bần”, “Thiên lương ở Dậu, Thái âm ở Tị, là khách phiêu bồng”.

Thiên lương rất kị gặp Kình dương và Đà la. Đây là đặc điểm thứ hai, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương hãm địa gặp Kình dương Đà la, chủ về bại hoại phong tục”. Câu hỏi được nêu ra, Thiên lương đã làm những gì để phong tục bị bại hoại!

Thiên lương ưa ở cung miếu vượng, được các sao Phụ Tá đến chầu, vì vậy Thiên lương không ưa ở ba nơi Tị, Thân, Hợi, ở Dậu cũng bị chê bình thường. Nói các sao Phụ Tá, tức là chỉ Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Lộc tồn, Thiên mã, kế đến là tạp diệu Tam thai, Bát tọa, Long trì, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Thiên quan, Thiên phúc. Đây là đặc điểm thứ ba, nên cổ nhân có thuyết “Thiên lương thừa vượng nhập miếu, có Tả Hữu Xương Khúc hội hợp, chủ về làm quan văn lẫn quan võ”.

Lưu diệu của đại vận hay lưu niên, cũng có ảnh hưởng đối với Thiên lương. Thiên lương ưa gặp hai lưu diệu Thanh long và Tấu thư, gặp nó đều chủ về có chuyện vui về văn thư. Nhưng “văn thư” ở đây khác với “văn thư” của Văn xương Văn khúc. “Văn thư” của Văn xương Văn khúc, có thể chỉ là trái phiếu, chi phiếu, cổ phiếu; còn Thiên lương gặp “văn thư” của Thanh long, Tấu thư, là chỉ công văn của nhà nước hay của công ty, tập đoàn lớn. Thông thường, phần nhiều chỉ việc được thăng chức, hoặc được phong danh hàm, học hàm.

Thiên lương gặp Cát tinh thì hành động một mình, gặp Hung tinh thì tính tình cô độc, bất kể là cát hung đều có lợi về nghiên cứu học thuật. Cổ nhân nói “Thiên lương, Thiên đồng, Thiên cơ, Thái âm ở Dần Thân, chủ về một đời lợi nghiệp, thông minh”, đây là phát huy tính chất hiếu động, trôi nổi và cơ trí, lại còn thêm “cô khắc và hình kị”, nếu hậu thiên có tu dưỡng, biến tính cách hiếu động, trôi nổi thành linh động, mệnh tạo có thể trở thành nhân tài trong giới học thuật.

Thiên lương tương hội với Cát tinh, ở các cung Phu thê, Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, sẽ thành cát, phát huy tác dụng của “ấm tinh” (sao che chở), chủ về được quý nhân nâng đỡ, trợ giúp, đề bạt. Song nếu thấy sát diệu Hóa Kị thì lại biến thành hình khắc. Lúc Thiên lương không cát lợi, tính cố chấp sẽ rất nặng, không chịu tin phục người khác, không dễ thỏa hiệp ngay cả với người thân bố mẹ, vợ con.

Thiên lương chủ về cô độc, tương hội sát diệu Hóa Kị ở cung Mệnh hoặc ở cung Phúc đức, chủ về quan hệ với người thân không lợi, nhất là không lợi cho nữ mệnh, không vô duyên với chồng thì cũng thiếu duyên phận với con cái.

Sao Thiên lương - Lục Bân Triệu

Sao Thiên lương ở trong ngũ hành thuộc dương thổ, ở trên trời, là sao thứ hai thuộc hệ thống sao Nam Đẩu, chủ về thọ, hóa làm ấm tinh (sao che trở). Sao Thiên lương bất luận ở Thân cung hay Mệnh cung, hoặc đến đại hạn hay lưu niên Thái tuế, đều chủ về có phong thái danh sỹ, tính tình tùy tiện, uể oải, lần nữa. Tuổi trẻ mà nó đến cung, gặp tai họa có thể giải hóa. Tuổi già được nó chiếu hay tọa, dù có nạn tai, bệnh tật nguy hiểm, cũng chủ về trường thọ.

Sao Thiên lương ở cung Mệnh hoặc cung Thân, đều chủ về "gặp hung hóa cát", gặp nạn mà không bị sao, do đó một đời thường gặp nhiều tai nạn hiểm nguy, hoặc tao ngộ phi thường. Sao Thiên Lương mà không gặp hung, thì sẽ không thấy đủ "sức mạnh cát hóa" (làm cho tốt lên) của nó, không gặp nạn thì sẽ không thấy đủ "công đức hóa lành" của nó. Cho nên, tinh diệu này mà lâm đến, tuy có thể hóa giải tai họa, hóa giải hung hiểm, chủ về trường thọ, sống lâu, nhưng cũng sẽ gặp nhiều tai, nhiều nạn, nhiều thị phi, nhiều bệnh tật, trường hợp sao Thiên lương đến cung Tị là ứng hợp nhiều nhất.

Người có Thiên lương ở cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Phúc đức, đều có khuynh hướng tín ngưỡng tôn giáo, theo Phật giáo là "có căn tu", "có thiện căn". Đồng độ với sao Thiên cơ phần nhiều đều là tăng đạo xuất thế, hoặc là người thấu hiểu cõi hồng trần. Đồng độ với sao Thái dương, hội chiếu các tinh diệu Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng Các ở tại Mão, chủ về có kỹ năng chuyên môn, hoặc kỹ thuật xuất chúng. Bất kể về phương diện kỹ năng hay phương diện học vấn, đều có thể hơn người, hoặc lên tới đỉnh cao. Ở Dậu, tuy học có thành tựu, nhưng thanh danh vẫn kém xa ở Mão.

Sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, đều chủ về tính tình dứt khoát, thẳng thắn, ưa thích chỉ ra sai lầm của người khác, tài năng quá lộ. Nếu tam phương tứ chính có tinh diệu cát tường hội chiếu, chủ về làm quan thanh liêm, làm ăn kinh doanh thành thực, xử sự ngay thẳng, tuy hay phê bình người khác, nhưng người khác cũng có thể chấp nhận được.

Nếu sao Thiên lương ở Ngọ hay Mùi, mà có sát tinh hội chiếu, hoặc đồng độ với Lộc tồn ở Ngọ, thì không nên phê bình người khác, nếu không dễ bị người khác oán kị, thiếu duyên với người, tiểu nhân bất mãn. Bởi vì, Thiên lương là ngự sử chính trực ở thanh cung, cho nên có thể khuyên can hoàng đế. Nếu có Tài tinh cùng đến, thì bản thân tài đã nhiều, nên không còn thanh cao (bởi vì người thanh cao phần nhiều là bần cùng), chỉ trích người khác, tất không thể làm người ta kính phục được. Không kính phục sẽ sinh oán hận, có oán hận sẽ có tiểu nhân "thị phi" vậy.

Sao Thiên lương ở Tý, cũng là thông minh thái quá, tài năng quá lộ, từ nhỏ đã không coi ai ra gì, kết quả là làm ơn mắc oán.

Hai sao Thiên lương và Thiên đồng ở Dần hoặc thân, có Lộc tồn hay Hóa Lộc đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về người thông minh mưu chí, lanh lợi, nhiều sự nghiệp, một đời thường kiêm phụ trách nhiều chức vụ. Không có Lộc tồn hoặc Hóa lộc, thì sự nghiệp nhiều biến động, hoặc có tính lưu động, lấy trường hợp ở Dần là nhiều nhất, ở Thân là kế đến. Ở Dần hoặc Thân, gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, đều chủ về làm việc trong cơ cấu chính phủ, phát triển sự nghiệp mang tính đại chúng.

Người tự sáng lập sự nghiệp, cũng thích hợp lập công ty, tự chịu trách nhiệm với tư cách pháp nhân của mình. Sao Thiên lương ở Ngọ, có sao Văn khúc và Thiên tài đồng độ hoặc vây chiếu, tam phương tứ chính gặp các Cát tinh Thiên khôi, Thiên việt, Tam thai, Bát tọa, hoặc các phụ tinh Tả phụ, Hữu bật, chủ về người được chính chính giới thừa nhận, là nhân vật có công triển khai và thực thi pháp luật vào cuộc sống, hoặc có những đóng góp trọng yếu trong ngành lập pháp. Trong thương giới cũng chủ là người có chức năng và trách nhiệm giám sát thực thi pháp luật của các công ty, hoặc giữ chức vụ quan trong của công ty. Lấy trường hợp Văn khúc đồng độ làm thượng cách, lấy trường hợp Văn khúc vây chiếu làm thứ cách.

1. Thiên lương ở cung Mệnh viên

Sao Thiên lương đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt vàng trắng, khuôn mặt hình chữ nhật, mũi thẳng, lưỡng quyền cao, thân thể mập ốm bất nhất, nhưng phần nhiều hơi mập. Ở Ngọ thân hình phần nhiều lùn mập, còn ở Tị phần nhiều gầy cao, hoặc hơi mập.

Thái độ vững vàng ổn trọng, tính tình ngay thẳng. Cuộc đời tuy có tai họa, nhưng chủ về sống thọ. Thấy hung hiểm có thể tự hóa giải, gặp tai họa có thể qua khỏi. Thích được Thái dương hội chiếu hay đồng độ. Nếu có thêm Văn xương, Văn khúc cùng đến, thì thông minh xuất chúng, nhưng hay kiêu ngạo hiếu thắng.

Sao Thiên lương ở Ngọ mà gặp cát diệu, vừa chủ về phú vừa chủ về quý, nhưng tính ưa nói thẳng, không sợ tiểu nhân, nên thường thị tiểu nhân đố kị.

Có Thiên cơ đồng độ thì bác cổ thông kim, hiếu học, giỏi nói năng và hiểu biết binh cơ.

Sao Thiên lương ở Thân, ở Tị, ở Hợi, phần nhiều chủ về phiêu lãng, gặp tinh diệu cát tường, chủ về viễn du các nơi, hoặc xa vượt trùng dương. Nếu gặp sao Thiên mã, Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, mà không có Lộc tồn đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về phong lưu hiếu sắc, đa tình đa dâm, thích rong chơi, thích sống nhàn hạ.

Sao Thiên lương có Kình dương, Đà la hội chiếu, phần nhiều gặp tai nạn hung hiểm, có mối lo về tính mạng, có nạn tai về ngục tù, hoặc có bệnh nguy nan.

Sao Thiên lương đồng độ cùng với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về nhiều lo sợ viển vông không đâu, dễ nảy sinh ý niệm xem nhẹ mạng sống mà tự sát, hoặc bị hỏa tai làm tổn thương.

Sao Thiên lương có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ, chủ về thích rong chơi, không tích lũy mà hay phá tán.

Người có Thiên lương lập mệnh ở Tị, thường hay phụ trách sứ mạng hoặc chức vụ đặc biệt, hoặc một mình kiêm luôn mấy chức vụ, có công khai, có bí mật. Nếu gặp các sao Kình dương, Thiên hình, Đà la, thì vào năm Dậu hoặc năm Sửu sẽ gặp sát tinh, tất nhiên xảy ra tai họa đột ngột, nếu Sát mà nặng thì vô cùng nguy hiểm, chín phần chết chỉ một phần sống, nhưng rốt cuộc vẫn hóa nạn tai thành cát tường. Nếu sát tinh ở cung độ khác, thì lúc đại hạn, lúc thái tuế, lưu nguyệt đến, sẽ xảy ra tai họa, nhưng thế của tai họa khá nhẹ, hơn nữa, còn có chức vụ trong chính giới và giới kinh doanh, hoặc phần nhiều hay phát sinh quan hệ với người trong chính giới và giới quân đội.

Sao Thiên lương có Văn xương, Văn khúc, Phượng các hội chiếu, cũng chủ về văn sỹ trong giới văn hóa, hoặc làm công việc kinh doanh về văn hóa, báo chí.

Sao Thiên lương đến cung mệnh của nữ giới, thừa vượng nhập miếu, gặp tài tinh cát, chủ về phú quý song toàn, đa tài đa nghệ. Có Thái dương đồng độ ở Mão, gặp Văn xương, Văn khúc, Thiên tài, Phượng các, chủ về có sở trường đặc biệt, thông minh, giỏi ăn nói. Có Tả phụ, Hữu bật hội chiếu, thì giúp chồng dạy con, tâm từ ái, thích bố thí, mà thẳng thắn. Nếu Thiên lương rơi vào thế lạc hãm, có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về người nữ cô độc. Còn gặp thêm Hàm trì, Thiên diêu, Hồng loan, Thiên hỷ, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi đó đây, không ở yên trong nhà, hoặc phiêu bạt không nơi nương tựa. Nếu gặp Văn xương, Văn khúc, chủ về dùng tài nghệ mưu sinh. Nếu cung Thiên di ở Mão có Kình dương, chủ về Phu tinh không rõ ràng.

Đại hạn, lưu niên có sao Thiên lương đến, gặp tinh diệu cát tường, chủ về phúc dày lộc trọng, gia quan tiến tước, sự nghiệp phát triển, hỷ khí đầy nhà, chủ về trường thọ. Nếu có Lộc tồn đồng độ, thì phải đề phòng tiểu nhân bất mãn chủ ý hãm hại, sự nghiệp vì thế mà bị khuynh đảo. Có Kình Đà Hỏa Linh và Thiên hình hội chiếu, chủ về hình khắc, tai nạn, tật bệnh, tù ngục, thương tổn. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, hoặc có sao Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, chủ về tử vong, khuynh gia bại sản, hoặc xảy ra các tình huống âm mưu hãm hại.

Phàm, sao Thiên lương đến cung Mệnh, cung Thân, hoặc cung Thiên di, hoặc đến đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, thì nên lui nhường ba bước, không nên kiêu ngạo, và phải đề phòng tiểu nhân hãm hại, thì mới có thể thành đại sự lập nên đại nghiệp.

2. Thiên lương ở cung Huynh đệ

Sao Thiên lương đến cung Huynh đệ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về anh em có hòa khí. Không có Tử phụ, Hữu bật, chủ về có anh em khác mẹ, anh em cùng mẹ có hai đến ba người, anh em thường ngầm tranh giành, khuynh đảo hoặc phân ly. Đồng độ với Thái dương ở Mão Dậu, chủ về anh em tranh đoạt gia sản, di sản, hoặc xảy ra chuyện hiểu lầm đố kị nhau. Có Thiên cơ đồng độ hoặc hội chiếu, chủ về có hai người. Có Thái âm, Hồng loan, Thiên hỷ hội chiếu, nhiều chị em. Đồng độ với Thiên đồng, có hai người ở chung, ở riêng có thể ba người. Có các sao Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, chủ về bất hòa, hình khắc, phân ly, nhiều rắc rối tranh chấp.

3. Thiên lương ở cung Thê (Phu)

Sao Thiên lương đến cung Thê, nên lấy người lớn tuổi, lấy người lớn hơn mình 3 tuổi là thích hợp (hoặc lấy người nhỏ hơn mình 3 tuổi trở lên). Có Thái âm hội chiếu, chủ về dung mạo mĩ lệ, nhưng lấy trường hợp chậm kết hôn hay tái hôn là tốt, nếu không sẽ chủ về "nhuyễn khắc" (ly dị). Có điều, tuy phân ly nhưng phần nhiều thường khó dứt tơ vương, lấy trường hợp trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác là tốt, hoặc nên kết hôn thật chậm thì có thể tránh khỏi.

Nữ mệnh, cung Phu có sao Thiên lương, lấy trường hợp chậm kết hôn hoặc làm kế thất, vợ lẻ, hoặc trước khi kết hôn đã từng hủy hôn ước với người khác, hay sống chung mà không có nghi thức kết hôn, thì có thể tránh được sự cố ly dị. Có Thiên đồng hội chiếu, nhưng Hóa Kị, chủ về sau khi ly hôn lại tiếp tục khắc, hoặc sau khi khắc lại ly hôn. Nhưng lấy trường hợp hội chiếu với Kình dương, Đà la, Thiên hình, Hỏa tinh, Linh tinh mới đúng.

4. Thiên lương ở cung Tử nữ

Sao Thiên lương đến cung Tử nữ, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên vu, Ân quang, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, chủ về con cái phát đạt, thông minh nhiều tài, vừa phú lại vừa quý, có năm con trở lên. Đồng độ cùng với Thiên đồng, lấy trường hợp con gái trước con trai sau là tốt, chủ về ba người con. Có Thiên cơ đồng độ, đề phòng hư thai, chủ về hai người con. Có sao Hóa Kị hội chiếu, con cái nhiều tai nạn tật bệnh. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh hội chiếu, chủ về hình khắc, nên cho làm con nuôi của người khác. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, là cô đơn.

5. Thiên lương ở cung Tài bạch

Sao Thiên lương đến cung Tài bạch, thừa vượng nhập miếu, có Hóa Lộc, Lộc tồn, Thái âm, Thiên vu hội chiếu, chủ về phát giầu có, hoặc được thừa hưởng di sản hay tài phú hiện có khác. Đồng độ với Thái dương ở Mão, tuy có thể hay phú hay phát, nhưng có xảy ra chuyện tranh đoạt tài sản. Đồng độ cùng với Thiên đồng, có thể sáng lập gia tài, từ nhỏ mà phát triển lớn dần, hoặc tay trắng làm nên sự nghiệp - nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hoặc Lộc tồn hội chiếu, là công khanh ở nhà tranh. Có Thiên cơ đồng độ, tiền đến tiền đi, lúc phát lúc phá, hoặc nhờ cần cù làm cực nhọc mà được, thời vận thường thay đổi. Đến cung Tý, tiền tài có nguồn đến nhưng bị cắt xén rất nặng. Gặp sao Hóa Kị, chủ về vì tiền tài mà nhiều lời qua tiếng lại, nhiều rắc rối thị phi, hoặc vì tiền tài mà sinh ra đau khổ về tinh thần. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình hội chiếu, chủ về khuynh gia phá sản, hoặc vì tiền tài mà sinh ra tai họa, hoặc vì dính vào chuyện kiện tụng mà phá hao. Nếu có cát tinh hóa giải thì trước khổ sau yên, hoặc ăn trước trả sau, miễn cưỡng sống qua ngày. Có điều, sao Thiên lương mà tọa cung Tài bạch, tuy gặp khó khăn, nhưng rốt cuộc cũng có tiền.

6. Thiên lương ở cung Tật bệnh

Sao Thiên lương đến cung Tật bệnh, tuy có nạn tai tật bệnh nhưng phần nhiều đều chuyển nguy thành an; chủ về các triệu chứng của trường vị không điều hòa, tiêu hóa không tốt. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, chủ về ngoại thương ở tay chân, bên trong thì gân cốt ngực eo bị thương, hoặc lan vĩ viêm. Có Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ chủ về các chứng ung thư vú, ung thư bao tử, ung nhọt khối u. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu hoặc đồng độ, cũng chủ về các bệnh đau nhức, như phong thấp, tê bại, nhức mỏi. Có thêm Thiên nguyệt, Âm sát đồng độ, chủ về các chứng cảm mạo, thương phong, đầu choáng.

7. Thiên lương ở cung Thiên di

Sao Thiên lương đến cung Thiên di, thừa vượng nhập miếu, xuất ngoại chủ về được quý nhân phù trợ, là người được kính trọng. Ở tại ba nơi Tị, Hợi, Thân, chủ về "đông bôn tây tẩu" vất vả bận bịu. Nếu có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu, chủ về viễn du tha hương. Có Lộc tồn đồng độ, chủ về bị tiểu nhân khuynh đảo chủ ý hãm hại. Có Thiên cơ đồng độ, thì ra ngoài gặp nhiều cơ hội, nhưng nhiều biến hóa thay đổi, không yên định. Có Thái dương đồng độ thì ra ngoài thành danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì ra ngoài yên định, nếu Thiên đồng Hóa Kị thì ra ngoài gặp nhiều "lời qua tiếng lại thị phi". Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh hội chiếu, chủ về ra ngoài gặp tai họa, hoặc ra ngoài bị tiểu nhân hãm hại.

8. Thiên lương ở cung Giao hữu

Sao Thiên lương đến cung Giao hữu, thừa vượng nhập miếu, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, hoặc có tam cát hóa Quyền Lộc Khoa, chủ về có bạn ngay thẳng, chủ về được bạn bè trợ lực, hoặc được thuộc hạ ủng hộ. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về bạn bè tuy nhiều nhưng thường thay đổi. Đồng độ cùng sao Thiên đồng chủ về có những đồng nghiệp hữu ích hoặc được bạn bè trợ lực. Có Thái dương đồng độ, chủ về trong đời kết giao được với người bạn quý, phần nhiều là người trong chính giới hay quân đội, công an, hoặc kết giao được với nhân vật quan trong trong thương giới, người có danh tiếng gây ảnh hưởng lớn đến những xu hướng trong xã hội. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu, chủ về vì bạn hữu mà tai họa, nhiều rắc rối thị phi. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hay hội chiếu hoặc xung chiếu, chủ về vì bạn hữu mà bị phá hao, hoặc vì thủ hạ không cẩn thận mà tổn thất tiền bạc.

9. Thiên lương ở cung Sự nghiệp

Sao Thiên lương đến cung Sự nghiệp, nếu ở Ngọ có cát diệu hội chiếu và xung chiếu hiệp trợ, chủ về là người quan trọng trong chính giới, thương giới, danh tiếng vang xa ra nước ngoài, quyền cao chức trọng. Có Thái dương đồng độ, văn hoặc võ đều lấy tài nghệ mà dương danh. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về người có năng lực chuyên sâu chỉnh lý nội vụ, nắm thực quyền bên trong, giỏi vạch kế hoạch. Có Thiên cơ đồng độ, chủ về một mình kiêm mấy chức, những loại công việc thường có nhiều biến động, việc có ẩn có hiện. Có Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp và Thiên hình hội chiếu và xung chiếu, chủ về người có sứ mệnh đặc biệt, hoặc vì sự nghiệp mà sinh tai họa, dính líu đến kiện tụng mà bị phá hao.

10. Thiên lương ở cung Điền trạch

Sao Thiên lương là tinh diệu "che chở", đến cung Điền trạch, chủ về được di sản của tổ tiên. Có Thiên cơ đồng độ thì phải tự tạo, nhiều dời đổi biến động, hoặc có tình hình "phiên tạo trùng kiến". Có Thái dương đồng độ, chủ về vì nhà cửa hoặc tài sản chung mà xảy ra tranh giành. Có tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đồng độ hay hội chiếu và xung chiếu, chủ về gia trạch không yên, nhiều thị phi rắc rối, nhiều tranh chấp. Hội chiếu với sao Hóa Kị thì nhiều lời qua tiếng lại. Có Không Kiếp đồng độ, ở Tị, ở Hợi, ở Thân, thì trôi dạt. Sao Thiên lương và Thiên mã đồng độ, cũng chủ về trôi dạt bất định.

11. Thiên lương ở cung Phúc đức

Sao Thiên lương đến cung Phúc đức, thừa vượng nhập miếu, chủ về hưởng thụ an lạc. Đồng độ cùng với Thái dương, có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Ân quang, Thiên quý, Thiên vu hội chiếu và xung chiếu, chủ về phúc dày lộc trọng, vừa quý vừa phú. Đồng độ cùng với Thiên đồng, chủ về yên định. Đồng độ cùng với Thiên cơ thì lao tâm nhọc thần, gặp Hóa Kị thì vô phúc, nhiều phiền não. Có Đà la đồng độ thì tự tìm bận rộn. Có Kình dương hội với Hỏa tinh hay Linh tinh, thì phúc bạc, nhiều tranh chấp rắc rối, nhiều thị phi không thể yên định. Sao Thiên lương nhập miếu đến cung Phúc đức, chủ về an nhàn, có phong thái danh sỹ, tư tưởng phóng túng, không chịu gò bó, lạc thiên an mệnh, không thích biến động. Thiên lương lạc hãm đến cung Phúc đức, chủ về lười biếng, lần nữa, thường để xảy ra tình trạng làm lỡ công lỡ việc. Sao Thiên lương ở ba nơi Tị, Hợi, Thân, gặp Thiên mã, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, chủ về trôi nổi bất định không yên.

12. Thiên lương ở cung Phụ mẫu

Sao Thiên lương đến cung Phụ mẫu, thừa vượng nhập miếu, có tam cát hóa Khoa Quyền Lộc hội chiếu và xung chiếu, chủ về có phúc ấm hoặc thừa hưởng di sản của cha mẹ. Lạc hãm chủ về hình thương khắc hại, nên làm con thừa tự của người khác. Có Kình dương gặp Thiên mã hội chiếu hay xung chiếu, chủ về xa gia đình, hoặc làm con nuôi người ta, hoặc ở rể. Đồng độ cùng với Thiên đồng thì không hình khắc, nếu Hóa Kị hoặc hội chiếu và xung chiếu Kình Đà Hỏa Linh, vẫn chủ về hình thương, hoặc giữa cha con ý kiến bất đồng không hợp, nên làm con thừa tự người khác. Đồng độ cùng Thiên cơ, chủ về phân ly hoặc ở riêng. Đồng độ cùng Thái dương, có cát tinh hội chiếu và xung chiếu, không có sát diệu thì không hình khắc, ở Mão thì chủ về được cha mẹ che chở. Nếu có sát tinh hội chiếu và xung chiếu, chủ về hình khắc phân ly, nhận người khác làm cha mẹ.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Lương

Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Phật Đản được coi là thánh lễ của Phật giáo với nhiều nghi thức quan trọng, thu hút đông đảo sự quan tâm của các tín đồ trên toàn thế giới.
Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hàng năm, lễ Phật Đản được tổ chức long trọng, thể hiện niềm tin vào tín ngưỡng và mong muốn hướng tới sự tốt đẹp, thiện lương của hàng triệu người.


=> Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Ngày Phật Đản hay Phật Đản sinh được biết tới là ngày xuất thế của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni – người sáng tạo ra đạo Phật. Đức Phật là vốn là Thái tử con vua Tịnh Phạn và hoàng hậu Mada, thuộc bộ tộc Thích Ca, nước Ấn Độ cổ đại. Ngài sinh vào ngày 8/4 âm lịch, trải qua quá trình ngộ đạo và tu hành khổ hạnh đã xuất thần thành Phật, giảng đạo khắp bốn phương, độ hóa chúng sinh, truyền bá Phật giáo rộng khắp.   Để tưởng nhớ công đức của Ngài, ngày 8/4 hàng năm trở thành ngày lễ Phật Đản hay Phật Đản sinh. Tới năm 1950, Phật giáo thế giới thống nhất lấy ngày 15/4 âm lịch là ngày lễ Phật Đản. Từ đây, tháng 4 âm lịch hàng năm trở thành tháng lễ Phật Đản sinh.   Những hiểu lầm trong tín ngưỡng thờ Phật Xem tử vi cho người sinh ngày vía Quan Âm Một năm có bao nhiêu ngày vía Quan Âm?
Từ năm 1999, Lễ Phật Đản đã được Liên Hiệp Quốc công nhận là ngày lễ hội văn hóa tâm linh thế giới. Phật Đản là một trong ba lễ cấu thành Lễ Tam hợp mà Liên Hiệp Quốc gọi là Vesak (lễ Phật Đản sinh, lễ Phật thành đạo và lễ Phật nhập Niết Bàn).
  Tháng lễ trở thành dịp để những tín đồ Phật giáo trên toàn thế giới hướng về Đức Phật, tỏ lòng thành kính, gợi nhắc công lao to lớn của Ngài, đồng thời nhất tâm hướng thiện, thanh tỉnh bản thân, tu hành Phật pháp, tiến tới chân – thiện – mĩ của đời người.

Tai sao lai co ngay le Phat Dan hinh anh 2
 
Vào ngày lễ Phật Đản, các phật tử ăn chay niệm Phật, không sát sinh, bày biện lại ban thờ Phật, tới chùa phụ giúp công quả và tham gia lễ tắm Phật – một nghi thức quan trọng trong ngày lễ Phật Đản. Nghi thức này tái hiện lại truyền thuyết khi Đức Phật ra đời có 9 rồng xuất hiện phun nước nóng lạnh tắm cho Ngài. Ngoài ra, nhiều tổ chức Phật giáo còn tổ chức phóng sinh, giảng đạo hay các khóa tu để thiện nam tín nữ cùng tham gia, nâng cao ý thức ngộ đạo.   Họa phúc tại miệng, 4 khẩu nghiệp gánh cả đời không hết Chọn Phật châu hợp phong thủy để tích phúc, thêm may Phương pháp Cầu An - Giải hạn - Tăng cường phước báu theo tinh thần đạo Phật
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao lại có ngày lễ Phật Đản?

Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Nốt ruồi mọc ở hai bên mông là có năng lực, nhưng biếng lười. Gặp sao hay vậy, thấy động thì động, thấy tĩnh thì tĩnh. Nốt ruồi có màu vàng lạt hay màu nâu v.v. Nốt ruồi phải thật đen hoặc thật đỏ mới tốt . Nốt ruồi đỏ còn gọi là nốt ruồi son. Sau đâ
Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng nốt ruồi trên cơ thể phụ nữ (mặt sau) –

Để phòng khách thu hút nhân khí, tài khí

Phòng khách là nơi vượng khí hội tụ và quyết định chủ nhà có quý nhân phù trợ hay không, nên cần sự yên tĩnh, ổn định, không được để phòng khách thành đường đi có người qua lại quá nhiều, khiến khách bị quấy nhiễu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cảm nhận của khách về căn nhà chủ yếu thông qua phòng khách. Một phòng khách đẹp không chỉ để lại ấn tượng tốt cho khách, giúp ích cho công việc và các mối quan hệ, mà chủ nhà còn cảm thấy tự hào, thoải mái, yêu mến ngôi nhà của mình hơn. Do đó, phòng khách được cả chủ nhà và kiến trúc sư ưu ái.

Thông thường, phòng khách được thiết kế ở nửa trước tầng 1 ngôi nhà, để tiện việc đón tiếp khách. Không gian phòng khách rộng rãi hơn các phòng khác. Nội thất phòng khách được chú trọng đầu tư hơn... Nhìn chung, những điều này phù hợp với yêu cầu của khoa học phong thuỷ.

Phòng khách kề ngay với cửa chính sẽ tiếp nhận “khí” (năng lượng) tốt từ cửa chính. Bởi lẽ, cửa chính là nơi nạp khí chính cho toàn bộ ngôi nhà, luôn được yêu cầu phải đặt tại phương vị tốt, có hướng tốt để đón nhận sinh khí. Hướng cửa tốt ở đây thường được xác định theo mệnh quái chủ nhà, người mệnh Đông tứ (Khảm, Ly, Chấn, Tốn) thì 4 hướng tốt là: Đông, Đông Nam, Nam và Bắc; 4 hướng còn lại là 4 hướng tốt của người mệnh Tây tứ (Càn, Khôn, Cấn, Đoài). Tuỳ từng mệnh quái mà các hướng tốt được gọi là Sinh khí, Diên niên, Thiên y hay Phục vị. Ví dụ: với người mệnh Khảm thì hướng Bắc là Phục vị, hướng Nam là Diên niên, hướng Đông là Thiên y, hướng Đông Nam là Sinh khí; còn lại 4 hướng xấu là: Tây Bắc (Lục sát), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Đông Bắc (Ngũ quỷ), Tây (Hoạ hại).

  

Trường hợp hướng cửa xấu (mỗi hướng nêu trên bao gồm 3 cung, mỗi cung lại có tính chất tốt xấu riêng) thì cần tìm cách hoá giải như treo gương bát quái để làm thay đổi dòng khí, chọn hướng bàn thờ, hướng bếp phù hợp với hướng cửa, hoặc mở thêm cửa phụ, cửa sổ. Chẳng hạn, hướng cửa phạm Tuyệt mệnh thì xoay bếp về hướng Thiên y, bởi Thiên y chế được Tuyệt mệnh; hướng cửa phạm Ngũ quỷ thì xoay bếp về hướng Sinh khí (Sinh khí giáng Ngũ quỷ); hướng nhà phạm Lục sát thì xoay bếp về hướng Diên niên (Diên niên yểm Lục sát). Hoặc kê bàn ghế trong phòng khách ở hướng tốt; sử dụng các đồ vật và màu sắc trợ sinh cho mệnh chủ nhà, đồng thời mang ý nghĩa cát tường; đặt các vật khí phong thuỷ có tác dụng tăng tiến tài lộc, phát triển sự nghiệp, tiêu giảm dòng khí xấu…

Phòng khách kề ngay với cửa chính còn tiếp nhận được nhiều ánh sáng tự nhiên. Tuy nhiên, phòng khách không nên quá sáng, sẽ gây bất lợi cho nam giới. “Sáng” ở đây bao gồm ánh sáng mặt trời, ánh sáng đèn và màu tường, màu đồ đạc. Gam màu sáng không nên vượt quá 3/4 cảnh sắc trong phòng. Ngược lại, nếu ánh đèn tối hoặc màu tường tối sẽ ảnh hưởng đến sự minh mẫn, làm cho con người phản ứng chậm chạp, thiếu ý chí vươn lên. Gam màu tối không nên vượt quá 1/2 cảnh sắc trong phòng.

Về màu sắc, màu sắc trong phòng khách phải phù hợp với phương vị và mệnh quái chủ nhà (xem Đầu tư Bất động sản số 04 ra ngày 28/1/2013), trong đó trần nhà nên có màu trắng hoặc màu nhạt so với màu tường, tránh tình trạng “đầu nặng, chân nhẹ”, ở lâu không có lợi. Lưu ý, màu sắc không nên đơn điệu, vì nó làm cho con người thiếu tính tích cực, nhưng màu sắc quá nhiều có thể khiến cho tinh thần con người rối loạn. Chỉ nên trang trí màu sắc từ 2 đến 3 loại, những màu sắc khác nếu có chỉ là điểm xuyết để căn phòng thêm sinh động hoặc đồ vật đó được nổi bật.

Màu sắc cũng như ánh sáng trong phòng khách phải tạo được không khí ấm cúng, gần gũi, trong đó đèn nên được lắp âm trần, âm tường hoặc hắt ngược lên trần để không gây chói mắt. Đèn chính của phòng khách nên là những loại đèn mang lại sự sang trọng như đèn chùm bằng pha lê.


Quay trở lại vị trí của phòng khách, nếu nằm ở phía sau phòng ngủ hay nhà bếp sẽ để lại ấn tượng xấu cho khách khi phải đi qua những chỗ riêng tư như vậy và có cảm giác cửa chính ở phía sau nhà. Theo phong thuỷ, phòng khách phía sau nhà gây bất lợi cho việc “tàng phong tụ khí”, dễ làm cho người ở có vận thế đi xuống, sự nghiệp khó được thành tựu, tài vận thất thoát, bí mật riêng tư của gia chủ bị tiết lộ.

Phòng khách là nơi vượng khí hội tụ và quyết định chủ nhà có quý nhân phù trợ hay không, nên cần sự yên tĩnh, ổn định, không được để phòng khách thành đường đi có người qua lại quá nhiều, khiến khách bị quấy nhiễu.

Về diện tích, phòng khách rộng rãi sẽ có lợi cho sự lưu thông khí, tụ được nhiều vượng khí. Điều này đặc biệt tốt khi phòng khách đảm nhiệm thêm các chức năng khác như phòng sinh hoạt chung của gia đình. Phòng khách nhỏ hẹp, nhất là khi trần nhà thấp sẽ không mang lại cảm giác thoái mái cho gia chủ cũng như khách đến thăm nhà, gây khó khăn trong việc tạo lập các mối quan hệ, từ đó ảnh hưởng đến sự nghiệp và tài vận.

Những phòng khách được bố trí hợp lý, thân thiện, tạo cảm giác ấm cúng, hợp phong thuỷ sẽ thu hút được nhiều khách khứa, bạn bè đến nhà, qua đó mở rộng và duy trì các mối quan hệ. Khách đến nhà cũng có nghĩa là “nhân khí”, “tài khí” đến nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để phòng khách thu hút nhân khí, tài khí

Nhập gia vấn húy là gì ?

Theo phép xã giao, trước khi đến thăm một gia đình cần tìm hiểu tên Huý của ông bà cha mẹ và bản thân tên người mình định đến thăm, để tránh trong khi nói chuyện hoặc xướng hoạ thơ từ động đến tên huý gia tiên người ta "Huý" đồng nghĩa với "kỵ" (tức là kiêng kỵ). Ngày giỗ tức là huý nhật hay kỵ nhật.
Nhập gia vấn húy là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên huý là tên chính nhưng lại là tên kiêng nói đến, khi giận nhau người ta đè tên huý ra mà chửi. Ông bà, cha mẹ, chú bác có thể gọi con cháu bằng thằng nọ con kia theo tên huý, kể cả những người cao tuổi trong làng xóm. Trong ngôn ngữ  thông thường có trùng âm cũng phải nói tránh đi, nếu không sẽ bị coi là hỗn.

    Thời nay, giao thiệp rộng rãi, trong quan hệ bạn bề đồng chí gọi tên nhau là chuyện bình thường. Song về các vùng nông thôn phải tuỳ theo phong tục từng vùng mà xưng hô, nếu cứ theo họ tên ghi trong địa chỉ thư tín và giấy tờ hành chính mà gọi thì chưa chắc hẳn các vị cao tuổi đã vui lòng. Trừ những người đã thoát ly, công tác, còn thông thường người ta vẫn hay gọi nhau bằng tên con trưởng hoặc tên cháu đích tôn.

   Ở miền nam Việt Nam hay gọi tên theo thứ tự sinh ra trong gia đình, nếu đã ra ngoài xã hội thì thường gắn tên huý. Ví dị : Ông Bảy Lửa, chị Ba Tịch ...

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhập gia vấn húy là gì ?

Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1956 –

Khỉ là đại biểu của Thân, được xếp ở vị trí thứ 9 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ thời gian là khoảng từ 3 giờ chiều đến 5 giờ chiều. Về phương vị thì đó là hướng Tây, Tây Nam. Nếu lấy bốn mùa để phân chia là vào khoảng tháng 8 Dương lịch – tháng 7 Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lịch.

Theo tín ngưỡng của dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là Phật bản mệnh của tuổi Thân.

Ngoài ra tuổi này có thể dùng linh vật phong thủy, đá phong thủy để thu hút vận may cũng như là tài lộc cho mình. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1955 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.

Nội dung

  • 1 Tính cách chung của người tuổi  Bính Thân
  • 2 Quan niệm ngũ hành tương sinh, tương khắc
  • 3 Sinh năm 1956 mệnh Hỏa hợp màu gì?
  • 4 Sinh năm 1956 tuổi gì, hợp với tuổi nào
  • 5 Nam sinh năm 1956
  • 6 Đá phong thủy hợp nam 1956
  • 7 Nữ sinh năm 1956
  • 8 Đá phong thủy hợp nữ 1956
  • 9 Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Tính cách chung của người tuổi  Bính Thân

 

Người tuổi Thân rất tò mò, cái gì cũng muốn thử cho biết. Luôn hăng hái học những kỹ năng mới, người tuổi Thân hào hứng luyện đi luyện lại cho tới khi họ thực sự thành thạo kỹ năng đó. Đó là ví do vì sao có câu nói ” người tuổi Thân thấy là làm”. Người tuổi Thân cũng rất thích cạnh tranh. Họ luôn đặt ra cho bản thân nhiệm vụ là phải luôn làm tốt hơn bất cứ ai. Họ không biết đến thất bại. Cực kỳ thông minh nhanh trí, luôn tràn đầy những ý tưởng mới mẻ, người tuổi Thân luôn thành công trong bât cứ lĩnh vực nào. Họ thực sự tin rằng mình là người dẫn đầu. Mặt tiêu cực của những người tuổi Thân là họ rất khó tin cậy. Họ có xu hướng quá coi mình là trung tâm nên ít quan tâm tới người khác.

 

Cuộc đời: Dù ở hoàn cảnh nào cũng không thiếu thốn về vật chất. Có nhiều cơ hội tốt đẹp về công danh cũng như cuộc sống. Tuổi trẻ vất vả, hậu vận hưng thịnh, an nhàn.

Tính cách: Là người thông minh, có tài năng, khả năng và nhiều cao vọng. Nếu là nữ, rất nóng tính, giỏi việc nhà, việc ngoài cũng không thua kém một ai.

Tình duyên: Tuy có số đào hoa, nhưng hạnh phúc luôn gặp phải những sóng gió bất ổn.

Sự nghiệp: Sự nghiệp đến muộn. Tuy nhiên khi thành đạt, sẽ có địa vị vững chắc.

Tiền bạc: Khi sự nghiệp lên thì tiền tài cũng vượng phát theo. Tuy nhiên, cần cẩn thận hơn với bạn bè khi giao dịch công việc, nhất là ở những người không hợp tuổi.

Chọn hướng nhà: Hướng tốt là hướng Nam. Hướng đặt bàn làm việc: Nam nhìn về hướng chính Đông, Nữ nhìn về hướng chính Tây

Ngày xuất hành hợp nhất: Ở Nam là ngày chẵn, giờ chẵn, và tháng chẵn; ở Nữ là ngày lẻ, giờ lẻ, tháng lẻ. Hướng đại lợi là phương Nam, đại kỵ phương Bắc.

Khai vận theo phong thủy: Một năm của những thành tựu tuyệt hảo. Đặt cây tài lộc ở hướng Tây Nam để có được may mắn và những cơ hội kiếm ra tiền.

Nam, nữ sinh năm 1956, tuổi BÍNH THÂN. Mệnh của bạn là Mệnh SƠN HẠ HỎA (Lửa dưới chân núi)

Quan niệm ngũ hành tương sinh, tương khắc

 

– Theo khoa học phong thủy mọi vật đều được cấu thành từ các nguyên tố kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Chịu ảnh hưởng trong mối quan hệ tuần hoàn ngũ hành.

– Theo quan niệm tương sinh: Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim.

– Theo quan niệm tương khắc: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.

Sinh năm 1956 mệnh Hỏa hợp màu gì?

– Màu sắc tương sinh: Những người sinh năm 1956 mệnh Hỏa nên chọn đá phong thủy có màu xanh lá, vân gỗ để được năng lượng tương sinh. Bởi vì, đây là những màu sắc đại diện cho mệnh mộc mà mộc sinh hỏa nên khi đeo những chiếc vòng tay đá phong thủy, những vật phẩm phong thủy có màu xanh lá, vân gỗ sẽ giúp kích thích phát triển năng lượng bản mệnh từ đó giúp cho công việc, cuộc sống, tình duyên được thuận lợi và mở rộng.

– Màu sắc tương hợp: Người sinh năm 1956 mệnh Hỏa khi đeo những loại đá phong thủy có màu đỏ, hồng, tím là những màu sắc bản mệnh sẽ giúp bổ sung và cung cấp năng lượng bản mệnh Hỏa. Giúp mang lại may mắn, thu hút vượng khí cho người đeo nó.

– Màu chế khắc: Ngoài ra, người mệnh Hỏa có thể đeo những loại đá màu trắng, vàng, ánh kim. Do mệnh Hỏa có thể chế khắc mệnh Kim (Lửa nung chảy mọi loại kim loại).

– Màu sắc kiêng kỵ: Đặc biệt, người mệnh Hỏa cần tránh đeo đá phong thủy màu xanh lam, xanh dương, đen vì đây là những màu sắc thuộc bản mệnh Thủy. Thủy khắc hỏa nên đây là những màu sắc tương khắc gây cản trở, ức chế năng lượng bản mệnh của những người mệnh Hỏa.

Người sinh năm 1956 hợp màu xanh lục, đỏ, hồng, tím. Tham khảo trang sức phong thủy cho người mệnh Hỏa.

Sinh năm 1956 tuổi gì, hợp với tuổi nào

– Theo quan niệm tương sinh: Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ. Người sinh năm 1956 hợp với người mệnh Mộc hoặc mệnh Thổ.

– Theo quan niệm tương khắc: Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Người sinh năm 1956 không hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Kim.

Nam sinh năm 1956

Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc)

Đá phong thủy hợp nam 1956

Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…

Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Không nên dùng: đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Nữ sinh năm 1956

Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây).

Đá phong thủy hợp nữ 1956

Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Sinh (THỔ sinh KIM): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…

Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Hợp : Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…

Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương khắc (Kim khắc được Mộc): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…

Kỵ: Đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị khắc (Hoả khắc Kim): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…

Không nên dùng: đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (KIM sinh THUỶ) Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz..

Những linh vật bằng đá đeo trên người để Hộ mệnh:

Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…

Riêng Ruby:

Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1956 –

Nhìn bàn chân biết người có số làm tỷ phú

Hãy quan sát màu sắc, hình dáng móng và xem đường vân quý, bạn sẽ biết người đó có số tỷ phú hay không.
Nhìn bàn chân biết người có số làm tỷ phú

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Màu sắc móng chân

Nếu móng chân của bạn hiện rõ màu trắng sữa nhưng là trắng trong, không bị đục, xin chúc mừng bạn có số giàu sang phú quý, vận mệnh rất tốt. Đặc biệt, nếu móng chân có sắc hồng hào và trong suốt thì số mệnh càng phú quý, cả đời không lo thiếu tiền xài.

Tuy nhiên, nếu móng chân hiện rõ màu xám, cho thấy vận mệnh chủ nhân không tốt, phải làm việc cơ cực, vất vả mà không thu về thành quả tốt.

2. Hình dáng móng chân

Chủ nhân của móng chân hình tròn và trơn có tiền tài dồi dào đồng thời cũng rất biết cách hưởng thụ cuộc sống. Nếu có thêm đặc điểm là móng chân dài, phần đầu móng hơi dốc về phía trước, bạn không cần phải tự mình kiếm sống mà ngay từ khi sinh ra đã được mọi người bao bọc, cứ gọi là sướng từ trong trứng nước nhé.

nhin-ban-chan-biet-nguoi-co-so-lam-ty-phu

3. Xem đường vân quý

Đường vân hình chữ Nhân được gọi là vân quý ở bàn chân. Nếu dưới lòng bàn chân có đường vân này chứng tỏ bạn có số mệnh đại phúc đại quý, tiền của dư giả, sở hữu nhiều tài sản tới mức có thể đạt đến trình độ tỉ phú hay cỡ bình bình cũng là đại gia có tiếng.

4. Độ dày mỏng của bàn chân

Người có bàn chân mỏng, ít thịt, thậm chí nhìn trơ xương thường phải lao động vất vả, làm những việc nặng nhọc mà còn không đủ ăn đủ tiêu. Cuộc đời người này nhiều sóng gió, khó được hưởng an nhàn, sung sướng kể cả khi về già.

Trái lại, nếu bạn có bàn chân dày dặn, tròn đầy thì cuộc sống nhiều phúc lộc, lúc nào cũng rủng rỉnh tiền tiêu.

5. Xem nốt ruồi lành dữ

Nốt ruồi được cho là mang tới điềm lành và may mắn cho bạn nếu như nó có màu đỏ son và mọc dưới lòng bàn chân. Nếu sở hữu nốt ruồi quý này, không những bản thân bạn có cuộc sống giàu có, nhiều tiền của mà còn giúp đỡ mọi người cùng phát đạt theo.

6. Độ dày của ngón chân cái

Ngón chân cái đại diện cho sức mạnh tài chính của bạn. Bạn kiểm tra xem nhé, nếu ngón chân cái dày dặn, tròn trịa và nhiều thịt, chứng tỏ bạn có số giàu sang đấy. Hơn thế, bạn còn được kế thừa sản nghiệp tổ tiên để lại, đời sống vật chất sướng khỏi chê nhưng cũng nhiều áp lực lắm đó.

7. Độ dài ngón chân thứ hai

Ngón chân thứ hai (ngay cạnh ngón chân cái) dài là biểu hiện của người thông minh, cá tính mạnh và độc lập. Khả năng kiếm tiền của người này rất tốt, họ không bao giờ cam chịu hoàn cảnh mà luôn chủ động trong mọi tình thế nên hiếm khi phải lo vấn đề tiền bạc.

Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn bàn chân biết người có số làm tỷ phú

5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ.
5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc dưới đây sẽ phần nào chỉ ra cho bạn những việc cần làm trước, trong và sau khi kết hôn để có cuộc sống vui vẻ với bạn đời.


5 meo phong thuy don gian cho hon nhan vien man hinh anh 2
 
1. Lương duyên đến từ phía Đông Nam

Đông Nam là phương hỉ vị, quẻ Tốn, rất có lợi cho việc kết hôn, lại còn mang ý nghĩa tin tưởng, xã giao, tốt cho giao tiếp trong gia đình. Nếu muốn tìm kiếm tình yêu hoặc muốn đi tới bàn chuyện kết đôi thì nên xuất hành về hướng Đông Nam, thời gian tốt nhất trong ngày là trước giữa trưa.
 
Nếu qua người mai mối thì nên chọn người có nhà ở hướng Đông Nam hoặc khi gặp gỡ nhau thì chọn nơi có phương vị này, nhất định hai bạn sẽ có mối lương duyên.
 
2. Bố trí hoa đào phong thủy
 
Nếu tha thiết muốn kết hôn mà mãi chưa gặp người vừa ý thì hãy bố trí hoa đào phong thủy. Đặt một bình hoa màu hồng phấn cùng một viên thủy tinh hồng ở vị trí Đông Nam nhà. Nếu đã có người yêu mà dùng dằng chưa thể bàn tới hôn nhân thì đặt thêm ở đây ảnh chụp chung của hai người, có tác dụng thúc đẩy hỉ sự.
 
5 meo phong thuy don gian cho hon nhan vien man hinh anh
 
3. Chọn thời cơ kết hôn hợp phong thủy

Mẹo phong thủy giúp hôn nhân hạnh phúc tiếp theo là phải chọn thời điểm kết hôn hội tụ đủ thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Chọn tuổi kết hôn nên nhằm vào số tuổi là bội số của 9 như 18, 27, 36. Lấy đó làm chuẩn, trước sau ba năm cũng là thời cơ tốt để lập gia thất.
 
Ngoài ra, trời đất có bốn mùa, nhân sinh cũng có bốn mùa, bởi thế thời gian kết hôn đẹp nhất là mùa xuân, tiếp đến là thu, hạ, kị nhất mùa đông, nếu không sau này chung sống rất vất vả.
 
Dễ dàng nắm trọn hạnh phúc với đào hoa vị
Theo phong thủy, để tăng may mắn trong đường tình cảm, người ta có thể sử dụng các phương pháp “đào hoa vị”. Cắm hoa trong phòng ngủ là phương pháp “đào hoa
4. Vị trí đặt giường ngủ
 
Phong thủy cho hôn nhân viên mãn tuyệt đối kị kê giường ngủ ở Khảm vị. Đây là ví trí đào hoa vượng nhưng thiên về tình dục, người chồng dễ phóng túng bên ngoài, bỏ bê gia đình. Chấn vị và Tốn vị là vị trí thích hợp để kê giường ngủ, hôn nhân yên ổn, vợ chồng hòa hợp. Nếu không thể thay đổi vị trí giường thì hạ thấp vị trí gối đầu cũng được.

5. Sử dụng màu đỏ trong bữa ăn
 
Hôn nhân bao giờ cũng trước ấm sau lạnh, trải qua giai đoạn kích thích, mới mẻ sẽ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Để cải thiện tình cảm vợ chồng, người vợ hãy tranh thủ khi làm đồ ăn tăng thêm sắc đỏ, tích cực làm những món ăn có màu rực rỡ như sốt cà chua, thịt gà nấu cà chua, thịt bò hầm.
 
Màu đỏ trong phong thủy có tác dụng kích thích nhiệt tình, hâm nóng tình yêu, tăng không khí đầm ấm, có thể khiến đôi vợ chồng hòa hợp, yêu thương.

► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Trần Hồng (Theo k366)

X
em Clip "Hướng giường ngủ chuẩn phong thủy"


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 mẹo phong thủy đơn giản cho hôn nhân viên mãn

Tám phương vị phong thủy trong phòng khách

Hướng Chính Bắc của phòng khách tượng trưng cho sự nghiệp, Ngũ hành thuộc Thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng khách có vai trò quan trọng trong cuộc sống mỗi gia đình ,hiểu biết về phong thủy sẽ giúp gia chủ có một phòng khách đẹp, hài hòa và đặc biệt hơn phong thủy phòng khách còn có thể gia tăng vận khí cho gia chủ ,giúp gia chủ có nhiều tài lộc, gia đình hạnh phúc.Xem Tướng chấm net  xin giới thiệu về vai trò ý nghĩa của tám phương vị trong phong thủy phòng khách đến bạn đọc.

8 phương vị trong phòng khách lần lượt là:

Chính Đông, Chính Tây, Chính Nam, Chính Bắc, Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam và Tây Nam. Trong đó, mỗi phương vị sẽ tượng trưng cho các vận thế khác nhau của gia đình. Vì thế, nếu bố trí hợp lý 8 phương vị này sẽ giúp nâng cao vận thế.

Hướng Chính Đông của phòng khách tượng trưng cho sức khỏe, Ngũ hành thuộc Mộc. Vì thế đặt chậu thực vật lá xanh tươi tốt ỏ phương vị này sẽ có lợi cho sức khỏe ngưòi sống trong nhà.

Hưóng Chính Tây của phòng khách tượng trưng cho vận con cháu, Ngũ hành thuộc Kim. Vì thế, nên đặt những vật trang trí như tivi, máy nghe nhạc, vật phẩm thuộc hành Kim ỏ phương vị này. 

Hướng Chính Nam của phòng khách tượng trưng cho thanh danh, Ngũ hành thuộc Hỏa. Vì thế, đặt những vật trang trí có màu đỏ ở phương vị này sẽ mang lại thanh danh và quyền uy cho gia đình. Phương vị này thích hợp để treo tranh phượng hoàng, tranh hạc lửa hoặc tranh mặt trời mọc.

Hướng Chính Bắc của phòng khách tượng trưng cho sự nghiệp, Ngũ hành thuộc Thủy. Vì thế đặt vật trang trí thuộc hành Thủy có màu xanh dương hoặc màu đen như bể cá, tranh sơn thủy  phương vị này sẽ giúp gia chủ có bước phát triển lớn trong sự nghiệp.

Hướng Đông Bắc tượng trưng cho vận Văn xương, Ngũ hành thuộc Thổ. Vì thế nên đặt bình hoa bằng gốm sứ màu nâu đất hoặc  màu vàng ở phương vị này, như thế sẽ có lợi cho sự nghiệp, học vân

Hướng Tây Bắc tượng trưng cho vận quý nhân, Ngũ hành thuộc Kim. Vì thế nên đặt những vật trang trí hoặc đèn bàn thuộc hành Kim có màu trắng hoặc màu bạc ở phương vị này.

Hướng Đông Nam tượng trưng cho tài vận, Ngũ hành thuộc Mộc. Vì thế nên đặt vật trang trí thuộc hành Mộc có màu xanh như  loài thực vật màu xanh lá tròn phương vị này, như vậy sẽ giúp  tài vận của gia chủ thăng tiến.

Hưóng Tây Nam tượng trưng cho vận đào hoa, Ngũ hành thuộc Thổ. Vì thế nên đặt những vật phong thủy thuộc hành Thổ ở phương vị này. Ngoài ra, đặt đèn bàn hoặc thạch anh tự nhiên sẽ có tác dụng tăng cường tình cảm vơ chồng.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tám phương vị phong thủy trong phòng khách

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd