Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Khám phá ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ hay còn có tên gọi khác là tết đoan dương, rơi vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Tết đoan ngọ là 1 trong những ngày tết truyền thống tại một số nước đông á trong đó có Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ hay còn có tên gọi khác là tết Đoan Dương, rơi vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Tết Đoan Ngọ là 1 trong những ngày tết truyền thống tại một số nước Đông Á trong đó có Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ngay sau đây.

 

Khám phá ý nghĩa ngày Tết đoan ngọ

Xem thêm: Giới Tâm linh giải thích hiện tượng nháy mắt trái, giật mắt phải như thế nào?

Khám phá ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Ở Việt Nam, khi nói đến ngày Tết Đoan Ngọ, nhiều người còn biết đến với cái tên phổ biến khác đó là tết giết sâu bọ hay tết chiết sâu bọ. Tuy nhiên khi được hỏi về ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ, Tết Đoan Ngọ là ngày gì, bắt nguồn từ đâu... thì không phải ai cũng nắm được đặc biệt là các bạn trẻ. Để hiểu rõ hơn về ngày này cũng như nắm chắc hơn về văn hóa của dân tộc, một vài chia sẻ sau đây mọi người nên nắm được.

1. Nguồn gốc ngày Tết Đoan Ngọ

Hàng năm cứ đến ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch, người dân nước ta lại tổ chức ăn tết đoan ngọ. Đây là ngày lễ truyền thống mang bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài Việt Nam, Trung Quốc, Triều Tiên, Hàn Quốc cũng có ngày tết đoan ngọ. Thực chất đây là phong tục lễ tết Á Đông gắn liền với quan niệm về sự tuần hoàn của thời tiết trong một năm.
Theo truyền thuyết về Tết Đoan Ngọ tại Việt Nam, vào một ngày sau vụ mùa, người nông dân năm ấy đang sung sướng vì được mùa, nhưng lại ngay lập tức phải đau đầu vì tự nhiên sâu bọ ở đâu kéo đến phá hoại các loại thực phẩm, trái cây đã thu hoạch. Đang không biết phải làm sao, đột nhiên có một ông lão từ xa đi đến tự xưng là Đôi Truân, ông lão chỉ cho cách, mỗi nhà phải lập một đàn cúng gồm có trái cây, bánh tro, sau đó ra trước cửa nhà vận động, tập thể dục. Nhân dân chỉ thực hiện như đúng lời ông lão nói, và quả thật sâu bộ tự động biến mất. Từ đó, hàng năm vào ngày 5-5 âm lịch, mọi người sẽ làm lễ cúng đoan ngọ hay hiểu nôm na là tết giết sâu bọ.

2. Ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

Vào ngày Tết Đoan Ngọ ở Việt Nam, tất cả mọi gia đình đều làm mâm cỗ cúng ông bà tổ tiên, sau đó con cháu, các thành viên trong gia đình sẽ quây quần bên nhau ăn tết. Buổi sáng sớm ngày Tết Đoan Ngọ, người ta sẽ ăn bánh tro, trái cây, rượu nếp hay chè hạt sen để giết sâu bọ, bệnh tật trong người. Như thường lệ mọi người sẽ ăn ngay sau khi ngủ dậy.
Bên cạnh đó, nhiều người quan niệm rằng, những ai bị cảm cúm trong ngày này, chỉ cần dùng 5 loại lá là bạch đàn, ngũ trảo, xương rồng, dâu tằm, sả nấu nước để sông, tự khắc bệnh sẽ bớt. Ngoài ra dùng cành xương rồng bỏ trong nhà để đuổi tà ma.
Bên trên là một vài điều cần biết về ngày Tết Đoan Ngọ cũng như ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ mà mọi người cần biết. Hãy tham khảo và bổ sung kiến thức thêm về nét văn hóa đặc sắc trong dân tộc mình nhé.

Xem thêm những thông tin bổ ích khác tại: Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá ý nghĩa ngày Tết Đoan Ngọ

5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Nếu treo tranh sai cách thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy hại. Treo tranh trong phòng ngủ tuyệt đối không treo bừa bãi, hãy những cấm kị dưới đây.
5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh phong thủy trong nhà không chỉ giúp gia tăng cảnh sắc, lộng lẫy không gian mà còn cải thiện phong thủy nhà ở, mang tới những điều may mắn, hanh thông cho gia đình. Nhưng nếu treo tranh sai cách thì tốt đâu không thấy, chỉ thấy hại. Treo tranh trong phòng ngủ tuyệt đối không treo bừa bãi, hãy những cấm kị dưới đây.


Chi ro 5 loai tranh ton hai phong thuy khi treo trong phong ngu hinh anh
 
1. Cấm kị khi treo tranh trong phòng ngủ đầu tiên là không nên chọn tranh mẫu đơn, hoa hồng, người đẹp vì những bức tranh này sẽ mang tới đào hoa vận, không tốt cho hôn nhân. Nếu là nữ độc thân thì có thể trưng tranh mẫu đơn, nam độc thân thì bày tranh hoa hồng, có tác dụng cải thiện nhân duyên, tăng cường cơ hội tình cảm, nhưng cần tiết chế kẻo tình duyên trắc trở.   2. Những bức tranh hoàng hôn, nắng chiều rất đẹp nhưng lại tuyệt đối không phải lựa chọn tốt cho phong thủy phòng ngủ. Với ngụ ý tây trầm sẽ dễ dàng khiến người trong phòng tức cảnh sinh tình, tâm trạng buồn bã, âm u, thiếu lạc quan. 
Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu Những mẫu phòng ngủ hút mắt cho riêng người mệnh Kim 5 cải thiện nhỏ trong phòng ngủ khiến chồng yêu vợ hơn

3. Không nên treo tranh có ý nghĩa quái đản, hỗn độn trong phòng ngủ. Những bức tranh theo trường phái nghệ thuật trừu tượng chỉ thích hợp với phòng triển lãm, phòng đọc sách hay phòng khách. Nếu treo trong phòng ngủ sẽ làm cảm xúc của chủ nhân thất thường, vận khí không tốt, tinh thần thiếu minh mẫn.
  4. Tranh mãnh thú (mãnh hổ xuống núi, đại bàng tung cánh, diều hâu săn mồi,…) hay nước xiết, đại hồng thủy cũng chỉ thích hợp với phòng khách hay thư phòng thôi còn phòng ngủ thì đừng nên treo. Có thể sẽ mang tới điềm không hay trong vận trình sức khỏe của người ngủ trong phòng.
Chi ro 5 loai tranh ton hai phong thuy khi treo trong phong ngu hinh anh
 
5. Những bức tranh có đề tài bất thường như cô thạch (núi cao đứng trơ trọi), chim ưng cô độc, mèo rình mồi cũng rất không tốt lành, sẽ mang tới tai họa, mất cắp, không nên treo trong nhà chứ đừng nói là treo trong phòng ngủ. Những bức tranh này khiến chủ nhân mất ngủ, khó ngủ, có cảm giác bồn chồn, trơ trọi, không thích tiếp xúc với người ngoài, lâu dần sẽ sinh bệnh tâm lý, sống khép kín, rất nguy hiểm. 
  4 bức tranh phong thủy vượng vận nên treo ngay trong nhà Thay rèm cửa sáng màu để sự nghiệp phất cao Treo tranh phong thủy phòng ngủ hợp mệnh 12 con giáp Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 loại tranh tổn hại phong thủy khi treo trong phòng ngủ

5 điều cần biết về phong thủy cho WC

Để tiết kiệm không gian, khu vực vệ sinh ngày nay được tích hợp với cả nhà tắm và bố trí cùng với khu vực sinh hoạt nên cần phải chú ý bố cục và chọn vị trí thật phù hợp để tránh ảnh hưởng đến gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan điểm xưa, nhà vệ sinh tượng trưng cho khí và nước xấu (rất khó điều khiển) nên cần được đưa ra xa khu vực sinh hoạt. Vì vậy, để việc bố trí nhà vệ sinh dưới dạng tích hợp như ngày nay không ảnh hưởng đến sức khỏe, người sử dụng phải biết chọn vị trí thích hợp.

1. Có thể đặt giữa nhà

Trong phong thủy, người ta thường bố trí nhà vệ sinh ở những cung xấu trong nhà, nhìn ra hướng xấu, tận dụng xú khí của nó để hóa giải điều xui, vận hạn. Tùy theo mạng vận, tuổi tác của gia chủ sẽ có hướng xấu và vị trí xấu tương ứng.
 

Theo đó, quan điểm không được bố trí nhà vệ sinh ở giữa nhà theo thuyết Lạc Thư là hoàn toàn sai. Mà ngược lại, theo quy luật kiến trúc nội thất và phong thủy hiện đại, chỉ cần bố trí hệ thống ánh sáng và xử lý nước thải tốt thì đặt nhà vệ sinh ở giữa nhà trong một số trường hợp còn giúp cho luồng khí trong nhà luân chuyển điều hòa, có lợi cho gia chủ, lại tạo điểm nhấn cho kiến trúc của căn nhà. Các khách sạn hay biệt thự thường chuộng kiểu bố trí này.

2. Không đặt gần bếp

Điều kỵ nhất của phong thủy nhà vệ sinh là bố trí nó đối diện với bếp hay đặt cạnh bên bếp. Các xú khí (khí ẩm, hôi hám) từ nhà vệ sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thức ăn, không tốt cho sức khỏe cũng như mùi đồ ăn dễ ám lại trong nhà vệ sinh, gây sự khó chịu.

Theo phong thủy, trường hợp này ứng với thế khắc là Thủy (nhà vệ sinh) khắc Hỏa (bếp), dễ gây hao tài tốn của, bệnh tật cho gia chủ. Nếu nhà có thế như vậy, hãy sử dụng quạt thông gió, quạt treo tường để thay đổi hướng gió giữa hai khu vực. Đặt cây xanh (hoặc cây giả có những hạt hút ẩm) vừa tăng Mộc tính, trung hòa giữa Hỏa và Thủy, mà trên phương diện khoa học, còn khử được mùi, lọc khí CO2 thải ra trong quá trình đun nấu.

3. Không hướng ra cửa chính

Quan niệm phong thủy kỵ nhà vệ sinh hướng ra cửa chính, vì khi đó sinh khí tốt và tài lộc của gia chủ sẽ bị cản lại. Có thể hạn chế bằng cách treo một tấm gương soi ở ngay sau cửa nhà vệ sinh, hoặc treo gương phản chiếu/đèn chiếu cục bộ trước cửa, đồng thời thiết kế cửa chính mở hướng ra ngoài (để hạn chế luồng khí vào nhà vệ sinh khi đóng mở). Đặt đá thạch anh, hòn non bộ, bình phong, hoặc tủ lớn để ngăn cách hai khu vực.

Tuy nhiên, nếu ngôi nhà đang ở không hợp hướng với gia chủ, việc nhà vệ sinh hướng ra cửa chính lại giúp cải thiện vận khí. Chỉ cần đặt bóng đèn có dây tóc màu vàng từ trần chiếu xuống, hoặc vuông góc với hướng cửa chính để hóa giải, cải tạo khí xấu, dùng thêm sản phẩm khử mùi là ổn.

4. Kiêng kỵ phòng ngủ



Nhà vệ sinh cũng kỵ đặt kế bên phòng ngủ, hoặc ở phía trên phòng ngủ (trường hợp phòng ngủ ở tầng dưới). Những tiếng nước chảy âm ỉ trong tường, tuy nhỏ nhưng vào ban đêm yên tĩnh có thể nghe thấy rõ, gây cảm giác khó chịu. Chưa kể đến hàn khí từ luồng nước dễ khiến người ngủ trong phòng mắc bệnh. Thêm nữa, từ trường bị nhiễu loạn khiến giấc ngủ chập chờn, khi thức dậy hay cảm thấy mệt mỏi.

Trong trường hợp này, nên sử dụng 4 bóng đèn vàng, xếp thành hình vuông, có thuộc tính Thổ để khắc phục Thủy, trả lại sự bình ổn cho nhà. Sau đó, hãy đặt đá ngũ sắc hay thạch anh vàng, gỗ hóa thạch trong phòng ngủ để điều tiết từ trường xấu, cải thiện sức khỏe, giúp cải tạo khiếm khuyết, trấn được phong thủy.

5. Tránh xa bàn thờ

Về mặt tâm linh, nhà vệ sinh cũng không được đặt gần khu vực thờ tự. Đặc biệt rất kỵ việc kê trang thờ bằng vách tường của nhà vệ sinh. Thờ cúng tế tự là việc linh thiêng, tinh khiết, phải được bài trí ở nơi cách biệt và thanh cao trong nhà. Nếu đặt gần nơi nhiều xú uế, sẽ ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của người được thờ, không tốt về mặt tôn giáo lẫn tâm lý cho gia chủ.

(Theo Xzone)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 điều cần biết về phong thủy cho WC

Trần Đoàn và sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Cụ Nguyễn Công Trứ có làm một bài ca trù vịnh Trần Đoàn như sau:
Trần Đoàn và sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sườn non bầu rượu túi thơ
     Thảnh thơi ngồi gẫm cuộc cờ Trường An
     Vạc Hậu Chu vừa khi mới đổi
     Trần Hi Di lên ẩn núi Hoa Sơn
     Mấy mươi năm trong cuộc bùn than
     Lửa văn võ chưa rặc lò đan táo
     Hà vật lão ẩu
     Nặng trên vai hai chúa thái bình
     Liếc trông chừng Tống nhật đã khai minh
     Mây thúc quí hẳn từ rầy trong leo lẻo
     Trần Kiều mộng lý giang sơn tiểu
     Vãn quán xuân thâm nhật nguyệt trường
     Rượu một bầu, thơ một túi, cờ một cuộc, cầm một xoang
     Khi đắc ý gật trên lừa cười ra rả
     Ngoài cung kiếm mặc ai xa mã
     Luy trần bất đáo thử giang san
     Trời riêng cho một cuộc nhàn.
Trong chính sử không thấy nói đến Trần Đoàn, tên ông chỉ được ghi trong dã sử, truyền ký và chính thức trong các sách về tướng pháp và lý số, thành thử đời sau không thể có một tiểu sử liên tục và rõ ràng về ông.
Căn cứ vào bài Ca trù của Nguyễn Công Trứ để lấy thứ tự đồng thời cộng với một số truyền kỳ, ta có thể hình dung một cách đại khái thân thế Trần Đoàn như sau:
Từ nhà Đường chuyển sang nhà Tống trải qua giai đoạn lịch sử quá độ trung ương tập quyền biến ra địa phương hùng cứ rồi chuyển thành đời Ngũ Đại đã rồi nhà Tống mới thống nhất.
Trần Đoàn lớn lên giữa lúc nhiễu nhương binh lửa, giết chóc loạn lạc, ông lên núi tu ẩn để tránh họa. Khi đã nắm được lẽ huyền vi của âm dương, ông thường đi đây đó để tìm anh hùng và chân chúa. Có một lần gặp người đàn bà gánh kĩu kịt trên vai hai đứa trẻ mỗi thúng ở đầu đòn gánh một đứa. Ông mới hỏi: “Hà vật lão ẩu? Này bà gánh kia chi vậy?” Người đàn bà mở nắp thúng cho Trần Đoàn coi rồi thở dài nói: “Tôi dẫn hai con tôi đi chạy loạn đây”.
Vừa nhác trông thấy hai đứa nhỏ, Trần Đoàn đã kêu lên: “Một vai bà mà gánh những hai vị thiên tử sao?”
Lòng ông vui mừng khôn xiết, vì thiên hạ sắp hưởng đời thái bình nên mới có hai vị chân chúa anh hùng xuất thế. Trần Đoàn liền lấy trong bọc ra mười lạng đưa biếu người đàn bà không quen biết rồi lên lưng lừa đi thẳng.
Hậu Chu là gì?
Là Chu Thế Tôn người đi bước đầu trong công cuộc thống nhất nhưng chưa được năm năm đã mất.
Phải đợi đến lúc có vụ binh biến Trần Kiều do hai anh em ông Triệu Khuông Dận và Triệu Khuông Nghĩa (hai đứa trẻ Trần Đoàn gặp trước đây nay lớn lên) cầm đầu đánh dẹp nốt các phương chấn bấy giờ đại nghiệp thống nhất mới hoàn thành.
Khi nghe tin Triệu Khuông Dận là Tống Thái Tổ thì Trần Đoàn đang ngồi trên lưng lừa ngửa mặt cười ra rả nói: “Thiên hạ thái bình rồi”.
Về sau, Tống Thái Tôn tức Triệu Khuông Nghĩa có cho người vời Trần Đoàn ra làm quan nhưng ông từ chối, bỏ vào núi đi mất không ai biết ở đâu.
     Gốc thông hỏi chú học trò
     Rằng thầy hái thuộc lò mò đi xa
     Chỉ trong dẫy núi đây mà
     Mây che mù mịt biết là nơi nao
                  (Tản Đà dịch thơ Giả Đào bài Tầm ấn giả bất ngộ).
Gốc gác khoa Tử Vi có tự bao giờ?
Không ai rõ chỉ biết đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử Vi đẩu số toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa ở đầu nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.
Bài tựa viết như sau:
“Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.
Tôi vì muốn biết nên đã tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.
Mang về mở ra xem, ban đầu các sao nghĩa lý thật ảo diệu nhưng càng đọc càng thấy lời bàn luận sắc đáng, đem ra đoán thử thấy lời đoán rất thần nghiệm, càng học càng thấy hay lạ. Bất giác phải kêu lên: “Tạo hoá chí huyền chí hư mà soi sáng được đến thế này, nếu con tâm bậc đại hiền không nhập vào với tạo hoá thì làm sao biết nổi. Tinh tú ở xa muôn triệu dậm mà tính hết vào trong một bàn tay, nếu bậc đại hiền không phải là người hung tàng tinh đẩu (trong ngực có tinh đẩu) thì làm sao tính nổi. Ngôi trời ở trên, ngôi đất ở dưới, loài người đứng giữa. Hi Di tiên sinh đã tìm được lẽ con người thiên hợp và lẽ trời nhân hợp qua sự biến hoá của các vi tinh đẩu để tính ra số mệnh hay dở của từng người, nếu không có cái học quán thiên nhân thì ai làm nổi. Hi Di tiên sinh xứng đáng là một bậc cao nhân, một thần nhân vậy.
Bởi thế tôi muốn đem những lời dạy của Hi Di Tiên Sinh phổ biến cho khắp thiên hạ trong cõi thế gian thấp kém này được hiểu cuộc đời là có mệnh số”.
Cuốn Tử Vi đẩu số toàn thư của Hi Di Trần Đoàn do La Hồng Tiên biên soạn chia làm 4 tập:
Tập một và tập ba nói về tính chất ảnh hưởng các sao, các cung vào vận, vào mệnh con người qua các chương: Thái vi phú – Hình tinh phú – Tinh viên luận - Đẩu số chuẩn thắng - Tục hình tinh phú – Phát vi luận - Đẩu số cốt tủy chú giải - Nữ mệnh cốt tủy phú chú giải - Định phú quí bần tiện thập thập đẳng luận – Thập nhị cung chư tinh thất hãm quyết – Chư tinh đắc địa phú quí luận – Chư tinh thất hãm bần tiện luận - Định phú cục - Định quí cục - Định bần tiện cục - Định tạp cục – Đàm tinh yếu luận – Luận nhân mệnh nhập cách - Luận cách tinh số cao hạ - Luận nhân tính cách hà như - Luận nam nữ mệnh đồng dị - Luận tiểu nhi mệnh - Định tiểu nhi thời sinh quyết - Luận nhân sinh thời an mệnh cát hung - Luận tiểu nhi khắc phụ mẫu - Luận mệnh tiền bần hậu phú - Luận đại hạn thập niên họa phúc hà như - Luận nhi hạn thái tuế cát hung - Luận hành hạn phân nam bắc đẩu – Luận lưu niên thái tuế cát hung tinh sát - Luận kinh đà diệt tính - Luận thất sát trùng phùng - Luận đại tiểu hạn tinh thần quá thập nhị cung ngộ thập nhị chi sở kỵ quyết - Luận lập mệnh hành hạn cung ca - Luận thái tuế tinh thần miếu hãm ngộ thập nhi cung cát hung - Luận chư tinh đồng vị viên các tư sở nghi phân biệt phú quí bần tiện yểu thọ.
Tập hai dạy cách lấy số an các sao.
Tập bốn là những lá số của các danh nhân, thường nhân với lời phê.

Về tập hai tức cách an sao lập thành lá số thiết tưởng đã có nhiều sách làm kỹ càng rồi nên ở đây xin bỏ qua tập đó, chỉ nói một vài dị biệt giữa Tử Vi đẩu số toàn thư của Trần Đoàn với những sách Tử Vi ở nước ta. Tập một và tập ba cần chú ý hơn hết, chúng tôi sẽ dịch nguyên văn kèm theo lời bình và chú thích. Dùng chữ bình, chúng tôi tự thấy có vẻ hơi lạm thực ra chỉ là những thắc mắc mà chúng tôi tìm thấy đó thôi. Nhưng chúng tôi sẽ không dịch nguyên văn toàn bộ vì có nhiều điều lập đi lập lại hoặc do mất chữ trở thành vô nghĩa. Đồng thời, chúng tôi cũng đưa thêm vào ít khám phá mới của vài tác giả như Trương Huy Văn với các cuốn “Tử Vi Xiển Vi”, “Tử Vi phát bí”, như “Vô Muộn” với cuốn “Đẩu số mệnh lý tân biên”. Tuy nhiên, chúng tôi cố gắng không để rơi lọt một tinh hoa nào của khoa Tử Vi có ghi trong sách Tử Vi đẩu số toàn thư của Hi Di Trần Đoàn tiên sinh.

NHỮNG THUẬT NGỮ CẦN BIẾT
Bất cứ nghề gì cũng có thuật ngữ, người thợ sửa xe hơi có những tiếng như “pan nóng”, “pan nguội”, “súp bắp”, “đen cô”... Thuật ngữ để chỉ dụng cụ hay tình trạng.
Khoa Tử Vi đẩu số, chữ đẩu đây nghĩa là ngôi sao cho nên tên sao và tính chất sao cùng với sự kết hợp các sao lại thành từng chùm mang những thuật ngữ riêng biệt.
Tử Vi đẩu số có bao nhiêu sao tất cả?
Ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư chỉ thấy nhóm sao chính là 14 vị: Tử Vi – Thiên Cơ – Thái Dương – Vũ Khúc – Thiên Đồng – Liêm Trinh – Thiên Phủ - Thái Âm – Tham Lang – Cự Môn – Thiên Tướng – Thiên Lương - Thất Sát – Phá Quân
Sau đây là các phụ tinh như: Văn Xương – Văn Khúc - Tả Phụ - Hữu Bật – Thiên Khôi – Thiên Việt – Thiên Mã - Lộc Tồn – Kình Dương – Đà La - Hỏa Tinh – Linh Tinh – Hoá Quyền – Hoá Lộc – Hoá Khoa – Hoá Kỵ - Thiên Không - Địa Kiếp – Thiên Thương – Thiên Sứ - Thiên Đức – Nguyệt Đức – Long Trì - Phượng Các – Thai Phụ - Phong Các - Hồng Loan – Thiên Hỉ - Tam Thai – Bát Tọa – Thiên Hình – Thiên Diêu - Đẩu Quân.
Rồi đến chòm sao đi theo Thái Tuế, chòm sao đi theo Lộc Tồn, chòm sao Tràng Sinh. Mỗi chòm 12 vị:
Rồi đến Triệt lộ không vong và Tuần trung không vong cộng lại là 85 vị.
Nhưng sách Tử Vi ở Việt Nam do tổ tiên chúng ta truyền lại thì thấy có thêm nhiều sao khác không ghi trong Tử Vi đẩu số toàn thư của Trần Đoàn như các sao: Đào Hoa – Thiên Tài – Thiên Thọ - Phá Toái – Kiếp Sát – Thiên Y – Thiên Trù – Thiên Giải - Địa Giải - Giải Thần - Địa Không – Ân Quang – Thiên Quí – Cô Thần - Quả Tú – Lưu Hà – Thiên Quan – Quí Nhân – Thiên Phúc.
Tổng cộng lại là 104 vị.
Các cụ đã căn cứ vào đâu mà thêm vào không hiểu hoặc giả sách Tử Vi đẩu số toàn thư chính bản đã sang bên ta, nên bản lưu bên chính quốc bị ghi chép thiếu sót. Nếu vậy, tại sao không có những lời giải rõ ràng về các sao: Giải Thần - Địa Giải – Thiên Trù – Thiên Giải mà chỉ có vài lời nghe thật gượng ép. Trừ sao Đào Hoa thì có thể nói Tử Vi đẩu số toàn thư bị thiếu, vì sao này rất quan trọng trong phép tính số Tử Bình và cách an sao không khác phép tính số Tử Vi.
Tính (sao) còn gọi là Diệu. Ví dụ 14 sao thuộc chòm Tử Vi Thiên Phủ là chính diệu (sao chính) nếu cung mệnh không có sao chính thì gọi là mệnh vô chính diệu.
Sách đẩu số mệnh lý cho rằng: Tả Phụ - Hữu Bật – Văn Xương – Văn Khúc - Lộc Tồn cũng là chính tinh nữa. Còn cổ truyền khoa Tử Vi của ta thì căn cứ vào Tử Vi đẩu số toàn thư nên chỉ có 14 vị là chính tinh mà thôi.
Các sao: Kình Dương – Đà La - Hỏa Tinh – Linh Tinh – Thiên Khôi – Thiên Việt gọi là Thiên diệu.
Hoá Lộc – Hoá Quyền – Hoá Khoa – Hoá Kỵ gọi là hoá diệu hay tứ hoá.
Ngoài ra các sao khác là tạp diệu.
Lại có những tên gọi riêng như Tứ Cát (bốn sao tốt) là Lộc, Quí (gồm Khôi Việt), Quyền, Khoa.
Tứ hung hay tứ sát (bốn sao hung) là Hỏa, Linh, Dương, Đà.
Những sao đi đôi, đi cặp là: Tử Phủ (hay Tử Vi – Thiên Phủ), Tử - Tướng, Phủ - Tướng, Nhật - Nguyệt, Tả - Hữu, Xương – Khúc, Không - Kiếp, Hỏa – Linh, Dương – Đà, Khôi - Việt.
- Tam hợp là gì?
Mỗi lá số tử vi có 12 cung theo 12 chi, mỗi cung khi tính sao được tính theo tam hợp tức là hội các sao của 3 cung lại. Ba cung nào? Phải theo nguyên tắc sau: Thân Tý Thìn, Tị Dậu Sửu, Hợi Mão Mùi, Dần Ngọ Tuất.
- Lục xung là gì?
Tý - Ngọ xung, Sửu – Mùi xung, Dần – Thân xung, Mão - Dậu xung, Thìn - Tuất xung, Tị - Hợi xung.
- Thủ đồng là gì?
Một chính tinh đóng ở mệnh cung là thủ mệnh. Hai chính tinh đóng ở mệnh là đồng cung hoặc đóng ở các cung khác cũng vậy.
- Lâm - Nhập là gì?
Hai chữ trên mang cùng một nghĩa, nhưng sao tốt đóng ở đâu gọi là Lâm, sao xấu đóng ở đâu gọi là nhập.
- Miếu – Hãm là gì?
Mỗi sao cần phải đứng tại vị trí đúng chỗ của nó, đứng sai chỗ gọi là Hãm, đứng đúng chỗ gọi là Miếu. Còn có những danh từ khác chỉ sự đúng chỗ như vượng địa, đắc địa, tuy nhiên miếu địa vẫn là nhất. Đúng chỗ mới lợi, sai chỗ vô ích hoặc bất lợi, Ví dụ: vua Văn Vương bị bắt giam trong tù, Tỉ Can đi thờ vua Trụ.
- Tọa - Cứ là gì?
Tọa chỉ sao tốt ngồi tại cung nào.
Cứ tức chiếm cứ chỉ sao xấu xâm nhập tại cung nào.
- Bản phương - Hợp phương – Lân phương là gì?
Bản phương là cung chủ yếu ta căn cứ vào đó để tính. Ví dụ: Mệnh ở cung Mão thì Hợp phương theo tam hợp thì có Hợi và Mùi.
Còn lân phương là cung bên cạnh. Ví dụ: Thìn và Dần là lân phương của Mão.
- Triều và xung là gì?
Sao tốt đóng tại cung khác theo tam hợp và chiếu hướng về cung chủ yếu gọi là Triều. Sao xấu cùng một trường hợp trên gọi là Xung. Riêng sao Thái Âm, Thái Dương không dùng chữ Triều mà dùng chữ Chiếu. Riêng sao Lộc Tồn và Hoá Lộc không dùng chữ Triều mà dùng chữ Củng.
- Giáp - Chiếu - Hiệp là gì?
Các sao tốt đóng hai cung bên cạnh cung mệnh (lân phương) gọi là Giáp.
Ví dụ: giáp Nhật - Nguyệt, giáp Tả - Hữu
Chiếu là sao ở cung đối xung ảnh hưởng tới, ví dụ: Ngọ chiếu Tị, Dậu chiếu Mão hoặc ngược lại.
Về câu: “Chính không bằng Chiếu, Chiếu không bằng Giáp” không thể áp dụng cho bất cứ sao nào.
Ví dụ: Thái Âm, Thái Dương cần Chiếu, Tả Phụ, Hữu Bật cần Giáp.
TỨ YẾU - THẬP DỤ - BÁT PHÁP
Các sao phân phối đóng tại 12 cung, biến hoá vô cùng. Có bốn điểm trọng yếu để phân biệt:
a). Cát hung – b). Hư thực – c). Chủ khách – d). Cường nhược.
Sao có sao thiện, sao ác, thiện là cát tinh, ác là hung tinh. Hung hay cát không phải chỉ căn cứ trên tính chất mỗi vị sao mà còn căn cứ trên chỗ đứng của nó đúng hay sai, miếu địa hay hãm địa.
Hư thực thế nào? Sao tốt làm miếu địa mới là thực cát, thực cát thì không hung dù gặp hung cũng chẳng sợ. Sao xấu rơi vào hãm địa mới là thực hung, thực hung thì không cát, dù gặp cát cũng khó lòng giải. Sao tốt ở hãm địa là hư cát, hư cát là không tốt, còn có thể biến cát thành hung. Sao xấu ở miếu địa là hư hung, hư hung là không hung, còn có thể biến hung thành cát.
- Chia chủ khách ra sao?
Lấy các sao ở bản phương làm chủ, các sao tại cung tam hợp hay xung chiếu là khách. Nếu như bản phương không có chính tinh tức không có chủ thì phải mượn sao ở cung xung chiếu làm chủ, các sao cung tam hợp làm khách. Trong trường hợp cả hai cung xung chiếu cung vô chính tinh thì chỉ lấy sao khách mà luận cát hung.
Cường nhược đây ý nói cường nhược trong tương quan chủ khách. Khách với chủ đều tốt là khách chủ tương đắc hay khách chủ đều xấu là một bầy bạo nguợc thì khỏi phải đặt vấn đề cường nhược. Chủ khách vừa hung vừa cát thì phải xét chủ mạnh hay khách mạnh. Nếu chủ mạnh thì khách theo chủ, nếu chủ yếu thì khách kéo chủ đi. Cát cường cát thắng, hung cường hung thắng.
Thập dụ là gì? Là mười điều căn bản cho việc xem số ở mỗi cung cùng với cát cung tam hợp và cung xung chiếu:
1). Bản phương tốt (cát) “do nội tự cường” mạnh từ bên trong mạnh ra.
2). Bản phương xấu (hung) là “tòng căn tự phát” hư từ gốc rễ.
3). Cung xung chiếu tốt là “nghênh xuân tiếp phúc” chờ xuân đón phúc.
4). Cung xung chiếu xấu là “đương đẩu ác bổng” giơ đầu chịu búa đập.
5). Cung tam hợp tốt là “tả hữu phùng nguyên”, lắm chân tay giúp đỡ.
6). Cung tam hợp xấu là “tả hữu thụ địch”, địch từ bên phải, bên trái đánh tới.
7). Lân phương (cung đằng trước đằng sau) tốt là “lưỡng lân tương phù” hai bên hàng xóm phù trợ.
8). Lân phương xấu là “lưỡng lân tương vũ, hai bên hàng xóm mưu hại.
9). Cả bốn cung cùng tốt là “ Thiên tường vân tập” mây ngũ sắc kéo về chầu.
10). Cả bốn cung cùng xấu là “tứ diện sở ca” bị vây tứ phía không lối thoát.
Bát pháp là tám lối định cách cục khi xem sổ. Mệnh ai cũng thế, đều có cách cục ví như hình vuông, hình tròn, to, nhỏ, đẹp, xấu, lành vỡ của đồ vật. Cách cục của mệnh nói cho hết thì nhiều vô cùng nhưng đây dùng lối quy nạp để đưa thành tám lối. Chia ra như sau:
A. Thành phá tứ pháp:
Phàm mệnh thân bản phương có sao tốt gặp các sao khác ở cung tam hợp và xung chiếu nếu gặp:
- Khoa Quyền Lộc Quí thì kể như cách cục thành, đáng phê mấy chữ “giao long đắc vận vũ” (con rồng gặp mây nước).
- Nếu gặp tứ hung Hỏa Linh, Dương Đà thì kể như phá cách loại “miêu nhi bất tú” (chỉ nẩy mầm mà mầm không xanh tốt).
- Nếu vừa gặp tứ hung lẫn tứ cát thì kể như trong thành có phá, chẳng khác chi “bạch khuê hữu điềm” (viên ngọc trắng bị vết nứt, vết mẻ).
Cả tứ hung lẫn tứ cát đều không thì kể là cách chưa thành nhưng không bị phá, chờ xem hạn ra sao giống như “hỗn kim phác ngọc” (vàng còn lẫn các khoáng chất tạp nhạp, ngọc chưa được lấy ra khỏi đá).
B. Cửu khí tứ pháp:
Phàm mệnh thân cung mà các cung xung chiếu tam hợp đều có hung nếu:
- Gặp Lộc Quí Quyền Khoa là cứu cách, hạn hán lâu ngày được cơn mưa “cửu hạn phùng cam vũ”.
- Gặp Hỏa Linh Dương Đà là khí cách (bỏ đi), cây gỗ mục không thể khắc đẽo làm gì được “hử mộc nan điêu”.
- Gặp vừa tứ cát vừa tứ hung là vừa cứu vừa khí cách, giống như ăn gân gà “thực kê lặc”.
- Không gặp cả tứ cát lẫn tứ hung là cách “thủ tàu bão khuyết” nấn ná đợi thời.
CHƯ TINH VẤN ĐÁP LUẬN
Các sao trong Tử Vi đẩu số chia làm 3 loại: Thiện cát, hung ác, và hoà giải. Tuy nhiên, đừng quên rằng sự sắp xếp vị trí của sao trong lá số mới quan trọng về cát hung chứ không phải chỉ căn cứ vào bản chất cố hữu của từng sao vì như đã nói ở trên dịch lý là biến, biến cát thành hung, hung thành cát tùy theo mỗi sao ở miếu hay hãm địa.
Sách có câu: “Cát tinh nhập miếu tắc vi cát, hung tinh thất địa tắt vi hung” là nghĩa vậy. Tất sẽ có người thắc mắc hỏi: “Nếu phải chờ miếu hãm rồi mới định cát hung, rồi hung biến cát, cát biến hung thì còn phân định sao thiện cát, hung ác làm gì cho rắc rối?”.
Người xưa giảng rằng: “Bản chất cố hữu của sao rất cần, nếu ta luận nó qua quan niệm “tính mệnh” tính thế nào, mệnh sẽ do tính mà thành. Người có nhiều hung tinh mà vinh hiển thường vất vả, gian nan. Người có nhiều cát tinh thường đến với vinh hiển dễ dãi hơn, từ từ và chắc chắn, trong khi hung tinh đắc cách phát dã như lôi, lên như sấm sét thật đấy nhưng cũng phải vượt nhiều hiểm nguy.
Xét vị trí xong rồi, điểm quan trọng thứ hai là tìm hiểu những sao bạn đi cặp với sao chủ. Bạn hư chủ hỏng.
Về khả năng hoá giải cả sao hung lẫn sao cát đều có. Nhưng sao cát thường ở vai trò này nhiều hơn sao hung. Một khi sao hung đã được giao phó nhiệm vụ hoá giải, nó sẽ thi hành triệt để hơn sao cát.
Do những lẽ kể trên, khi luận về các sao phải lưu ý nhiều mặt chỉ sơ một ly sẽ sai đi một dặm.
Tử Vi khác với Tử Bình, ở chỗ cái lý nó tản mạn không có nguyên tắc nhất định, dĩ nhiên, nếu bây giờ được ông Hi Di Trần Đoàn mà nói chuyện trực tiếp thì nguyên tắc nhất định kia tất phải có. Chỉ vì nó tam sao thất bản mất mát hay bị bí truyền nên mất đi đó thôi. Bởi thế xem Tử Bình chỉ cần thuộc lý ngũ hành cho chắc rồi cứ thế luận ra.
Còn xem Tử Vi thì lý ngũ hành không tìm thấy mấu chốt vững chắc để làm cơ sở luận bàn cho nên phải thuộc từng sao, từng cung, sao nào ở chỗ nào, nếu hãm, đắc địa, bất đắc địa để hạ đoán.
Ví dụ: trong chương “Đẩu cốt số tủy phú” quyển I của Tử Vi đẩu số toàn thư có câu: “Tham Vũ mộ trung cư, tam thập tải phát phúc” nghĩa là: Sao Tham lang, Vũ khúc đóng tại mộ địa (Thìn Tuất Sửu Mùi) ở mệnh cung thì ngoài ba mươi tuổi mới phát.
Rồi ở dưới lại thấy có câu giảng rằng:
“Tham vũ bất phát thiếu niên nhân” (Sao Tham Vũ đi đôi, tuổi thiếu niên không phát được).
Câu phú trên đây dùng lý ngũ hành âm dương nào mà giảng nếu không nắm được cái nguyên lý ngũ hành đã mang ra áp dụng riêng cho khoa này. Mà cái nguyên lý ấy cho đến nay vẫn chưa thấy ai làm sách giảng ra, sở dĩ như vậy là vì nguồn gốc của nó bị thất lạc rồi. Rút cuộc đoán số trước sau Tử Vi chỉ có một chỗ bám vững chắc nhất là các câu phú và những định lý làm sẵn. Có thể ví như định lý tất cả mọi vật đều rơi xuống mà không có lời giảng nguyên nhân rơi xuống của mọi vật là sức hút của trái đất.
Dưới đây là tính chất của các sao cùng các cung miếu hãm của mỗi sao ghi trong các chương “Chư tinh vấn đáp luận”.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trần Đoàn và sách Tử Vi Đẩu Số toàn thư

Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ trong Tử Vi

Một đoạn trích rất hay từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của Hoàng Thường, Hàm Chương diễn giải các khái niệm Tử Vi. Mời bạn đọc tham khảo!
Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường và Hàm Chương

Khoa tử vi phương Ðông dựa trên tư tưởng cổ đại từ thời Tống Nho bên Trung hoa. Theo tư tưởng đó, trời đất lúc đầu là Thái Cực chỉ có một khí, sau khi chia làm hai khí âm và khí dương.

Ân dương biến hóa sinh ra vạn vật.

Vạn vật nằm trong mối liên hệ tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau vô cùng mật thiết, biến dịch không ngừng, chuyển hóa lẫn nhau theo những chu kỳ nhất định.

Vạn vật (Thiên Ðịa Nhân) do năm chất cơ bản tạo thành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Năm chất này được gọi là Ngũ Hành tác động qua lại với nhau có khi hỗ trợ, tạo dựng cho nhau thì gọi là tương sinh, có khi triệt tiêu nhau gọi là tương khắc. Con người là một thành phần trong vạn vật. Trong quá trình sinh thành và phát triển của mình, con người chịu sự tác động từng giờ từng phút của mọi yếu tốt khác nhau và chính mình cũng tác động trở lại yếu tố đó. Mối liên hệ mật thiết này nẩy sinh từ lúc thụ thai trong bụng mẹ vì thế phương Ðông người ta thường cộng thêm một buổi vào năm sinh và ta quen gọi là tuổi ta, tuổi mụ.

Ðạo sĩ Trần Ðoàn, tôn danh là Hi Di sống thời mạt Ðường, tiền Tống bên Trung Hoa, đã theo tư tưởng Triết học cổ đại (kinh Dịch) soạn ra khoa Tử vi. Tiên sinh dùng các sao để nhân cách hóa các hoàn cảnh cuộc sống để đoán vận mệnh con người. Truyền thuyết nói rằng ông thọ 118 tuổi, không vợ không con, chỉ tu tiên học đạo trên núi Hi Di và rất giỏi môn toán học.

Khi soạn cuốn Tử vi khảo luận này, vì cần có cảm thông triệt để giữa người đọc và người viết, chúng tôi dành phần đầu để giải nghĩa ngắn gọn các danh từ thường dùng vì danh có chính thì ngôn mới thuận.

Mở bất cứ cuốn Tử vi nào cũng thấy nói ngay đến những từ như Cục, Mệnh, Thân, Hành, rồi lại Can, Chi, tới Âm Dương sinh, khắc mà không kèm lời định nghĩa các danh từ khó hiểu.

Thí dụ câu sau đây: “Mệnh của đương số khắc với cục nên sinh ra bế tắc

Phải hiểu Mệnh là gì Cục là gì. Tại sao hai số này khắc lại gây ra sự bế tắc cho đương số? Chừng nào chưa có sự thấu đáo về định nghĩa các từ thì không có sự cảm thông giữa người viết và quý bạn.

1. Ðịnh nghĩa

Tử vi là khoa đẩu số Ðông phương dùng vào việc dự đoán số mệnh con người dựa trên nguyên lý âm dương, ngũ hành.

Thoát thai từ Kinh Dịch, tổ sư Trần Ðoàn biến các số lượng âm dương của các hào quẻ thành các sao tượng trưng tính chất thăng giáng tốt xấu, các cách cư xử đúng sai của đương số trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống.

Những người nghiên cứu Tử vi thường đa số đứng tuổi, có một học thức trên mức canh bản và cũng rất thận trọng trước khi bước vào con đường khó khăn nhưng cũng nhiều hứng thú này.

Lý đoán số mệnh có thể dựa trên những dữ kiện cố định hay tình cờ, có thể bằng trực giác hay luận giải. Khoa Tử vi, một khoa học thực dụng để lý đoán số mệnh, được gọi là chính xác nhất vì đã dựa vào các dữ kiện thời gian tức năm, tháng, ngày, giờ sinh.

Các dữ kiện này ngoài việc những yếu tố cần và đủ để thiết lập lá số, còn làm nổi bật tính cách đặc thù của mỗi cá nhân, trình bày được những bản năng tiềm ẩn của từng người và dự đoán được vòng thịnh suy của cuộc đời họ nữa.

2. Lá số

Là một tài liệu ghi chép các dữ liệu năm, tháng, ngày, giờ sinh cùng tên họ đương số. Trên lá số có an các sao dùng để lý đoán số mệnh.

Lá số có hai phần:

  1. Ðịa bàn tức 12 cung xung quanh.
  2. Thiên bàn tức cung lớn ở giữa.

Trên Thiên bàn và Ðịa bàn ngoài các sao còn ghi Can Chi và Ngũ hành.

Ông thầy đoán số Tử vi coi tổng quát lá số, lý giải lá số và chỉ rõ cho người xem số những hoàn cảnh, những vận hạn và nhân đó chỉ cho người này xử trí các biến cố. Gọi là xử trí chứ không chỉ được cách tránh các biến cố, chỉ đối xử sao cho các biến cố không tác hại quá đến đương số. Sau đó mỗi khi gặp những trường hợp khó xử, người xem lại tới hỏi thầy cách xử trí trong hoàn cảnh mới. Xem như vậy, lá số là một nhịp cầu liên lạc giữa thầy đoán số và người xem số, cũng như giữa Bác sĩ và bệnh nhân vậy.

3. Năm, tháng, ngày, giờ sinh

Ðược tính theo âm lịch. Nếu không biết tính ngày giờ Âm lịch thì dựa vào cuốn lịch Thế kỷ hay theo các đĩa vi tính an sao làm để sẵn để chuyển đổi tử dương lịch sang âm lịch.

Thí dụ năm 1957 dương lịch là năm Ðinh Dậu của âm lịch.

Năm 1968 là năm Mậu Thân, năm 1975 là năm Ất mão âm lịch, năm 2003 là năm Quí Mùi.

4. Các sao

Còn gọi là Tinh, là Diệu, là Ðẩu. Thi dụ: Cung vô chính diệu là cung không có chính tinh, Nam đẩu tinh, Bắc đẩu tinh là các sao phương Nam và phương Bắc. Các sao này không phải là sao trên trời mà là các danh xưng nói lên các ý nghĩa về phúc, họa, giầu, nghèo, sang, hèn, và các hoàn cảnh con người kinh qua trong suốt cuộc đời.

Trong Hệ từ truyện (Kinh Dịch), khi bàn về Thiên văn, có viết rằng: “Quan hồ thiên văn dĩ sát thời biến” (ngắn tượng trời đất để xét sự thay đổi thời tiết).

Theo Nghệ Văn Chí thì khoa Thiên văn thời cổ dùng để xếp đặt thứ tự của 28 ngôi sao (thực ra là 28 chòm sao) trên bầu trời, đặt mối liên hệ về vị trí của chúng trên đường Hoàng đạo tương ứng với sự thay đổi khí hậu, qua đó suy ra tính cát hung của các sao. Căn cứ vào đó các vua chúa ngày xưa điều khiển chính sự.

Các chòm sao trên được chia theo bốn hướng Ðông Tây Nam Bắc theo Hà đồ và Âm Dương:

  • Các chòm 1-6 ở phương Bắc, thuộc Thủy màu đen là chòm Nguyên vũ.
  • Các chòm 2-7 ở phương Nam, thuộc Hỏa màu đỏ là chòm Chu tước.
  • Các chòm 3-8 ở phương Ðông, thuộc Mộc màu xanh là chòm Thanh long.
  • Các chòm 4-9 ở phương Tây, thuộc Kim, màu trắng là chòm Bạch hổ.
  • Ở trung tâm là các chòm số 5-10 thuộc Thổ màu vàng.

Như thế, việc xem Thiên văn lúc đầu là coi sự di chuyển của các tinh đẩu để đoán vận nước tốt xấu giúp cho các vua chúa trị nước an dân chứ không dùng vào bốc phệ cũng như dự đoán tương lai các cá nhân.

Số sao Trần Ðoàn tiên sinh dùng trong khoa Tử vi lại có khoảng 128 vị (2 lần 64 quẻ Dịch) để an trong các lá số nhưng chỉ có 110 sao là thông dụng thôi. Các sao Trần Ðoàn dùng chỉ có tính cách tượng trưng không phải là các sao ta thấy trên bầu trời hàng đêm.

Cách phân loại các sao cũng khác nhau, nhưng đại thể thì chia ra chính tinh, trung tinh, phụ tinh, phúc tinh, hung tinh, sát tinh, tài tinh. Gọi cách nào cho tới nay thì tùy theo ý thích của từng người.

Ta chưa có bản danh từ thống nhất về khoa Tử vi.

Thí dụ một cách gọi: Tử vi là chính tinh, Tả, Hữu là trợ tinh, Không Kiếp là sát tinh, Thiên Ðồng là phúc tinh, Thiên Khôi là quí tinh.

5. Tuổi âm lịch và Can Chi

Tuổi âm lịch được thành lập bằng hai yếu tố: Can và Chi.

Can nghĩa là gốc, tức là những gì trời cho ta khi ta chào đời, những gì đã được định sẵn không thêm không bớt, hay thì ta được nhờ, dở thì ta phải chịu.

Chi nghĩa là cành, tức là vùng đất ta rơi vào khi sinh ra, vùng đất có hoa màu nuôi nấng ta, vùng đất sau này ta có thể canh tác để nuôi thân, nghĩa là bản thân ta có thể sửa sang lại để cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

Muốn có tuổi âm lịch, ta ghép một can với một chi như: Giáp Tí, Giáp là can và Tí là chi; Ất là can và Sửu là chi.

6. Âm Dương

Âm dương là hai cực mâu thuẫn, đấu tranh, tương phản nhau, nhưng lại nương tựa vào nhau. Không có gì hoàn toàn Dương hay hoàn toàn Âm. Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm. Âm đẩy Âm, Dương đẩy Dương, Âm hấy dẫn Dương, Dương thu hút Âm.

Dương giáng, Âm thăng, những gì Dương thì dáng xuống, những gì Âm thì thăng lên. Qui luật Dương giáng Âm thăng có ý nghĩa to lớn trong triết lý cuộc sống. Âm thịnh thì Dương suy, Dương thịnh thì Âm suy. Khi Âm tiêu tán thì Dương xuất hiện, lúc Dương đạt cực thịnh thì Âm sinh ra.

Nói tóm lại, Âm Dương là khái niệm về hai cái đối nghịch trên thế gian và cuộc sống ngày như ngày và đêm, nóng và lạnh, cao và thấp, vui và buồn, mạnh và yếu, thịnh và suy, phúc và họa. Âm dương luôn luôn cọ sát, đun đẩy, chờ đợi nhau để sinh ra sự sống, như hình ảnh cái bễ lò rèn, ống bễ trên này ép xuống thì ống bễ bên kia đẩy lên, lên xuống liên tục tạo ra sức thổi làm than cháy đỏ. Phúc họa nằm sẵn trong nhau, mạnh yếu chỉ là tương đối, thịnh suy chỉ là giai đoạn… tất cả chỉ xoay quanh nhịp biến đổi tuần hoàn của Âm Dương mà thôi.

Trong 12 cung của một lá số thì các cung Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là cung dương, các cung Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là cung âm.

Âm dương được gọi là thuận lý:

- Khi người dương nam hay dương nữ có Mệnh đóng tại cung dương, khi người âm nam hay âm nữ có Mệnh đóng tại cung âm.

Thí dụ: Người nam tuổi Giáp Thân (Giáp dương), Mệnh đóng tại cung Tí (dương)

Người nữ tuổi Ất Sửu, Ất (âm), Mệnh đóng tại cung Mão (âm)

Tuy nhiên nếu người nam, Mệnh đóng tại cung dương mà có tuổi âm thì vẫn nghịch lý, cũng vậy, nếu người nữ Mệnh đóng tại cung âm mà có tuổi dương cũng là nghịch lý.

7.Ngũ hành

Khái niệm Ngũ Hành có sau khái niệm Âm Dương.

Con người thời bán khai phải vật lộn với thiên nhiên để giành sự sống nên đã tìm nên cái nguyên lý căn bản cấu tạo nên sự vật để tìm cách thống trị thiên nhiên.

Họ tin rằng năm yếu tố chính tạo nên sự vật là: Kim (sắt), Mộc (gỗ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất) và đặt tên là Ngũ hành.

Mỗi cung của địa bàn có một hành.

  • Các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: hành Thổ.
  • Các cung Thân, Dậu: hành Kim.
  • Các cung Dần, Mão: hành Thủy.
  • Các cung Tỵ, Ngọ: hành Hỏa.

Cung có hành riêng, Mệnh có hành riêng.

Tùy theo năm sinh ta tính được Mệnh thuộc hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, hay Thổ.

Ðể ngắn gọn ta gọi hành của Mệnh là Mệnh.

Cục cũng có hành của Cục. Khi nói hành của cục là ý nói cục thuộc hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa hay Thổ. Ðể ngắn gọn, ta gọi hành của Cục là Cục.

Ngũ hành có thể tương sinh như: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc…

Ngũ hành có thể tương khắc như: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Nếu ta coi ngũ hành như năm cánh sao của một ngôi sao, ta có thứ tự sau đây không thay đổi:

Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy, ta thấy rõ những hành nào liền nhau thì tương sinh, còn những hành nào cách nhau thì tương khắc.

8. Mệnh

Hay là số phận tức là những gì trời cho ta khi ta chào đời. Có thuyết nói Mệnh là Quả của cái

Nhân ta đã gieo từ nhiều kiếp trước.

Mệnh là vùng là vùng đất ta rơi vào lúc lọt lòng mẹ. Vùng đất này săn sóc ta, nuôi nấng ta, tốthay xấu, tùy theo những gì trời đã ban cho ta tượng trưng bởi các sao, đặc biệt là chính tinh.

9. Thân

Là cách ứng xử của ta trong cuộc đời để hưởng phú quí hay chịu thống khổ của kiếp nhân sinh.Thân là Ta, là hành động của ta trước cái số phận trời đã an bài.

Có người nói Mệnh ảnh hưởng con người từ nhỏ đến 30 tuổi còn ngoài 30 thì xem ở thân.Nói vậy không đúng hẳn vì ở con người, cái Mệnh phải luôn luôn đi đôi với cái Thân.

Mệnh suy Thân vượng hay Mệnh vượng Thân suy đều không tốt, phải có Thân Mệnh đều tốt thì mới đẹp cả về tinh thần và vật chất được. Nếu trong hai mà có một xấu thì cả hai cùng xấu.

10. Cục

Cục khác với Mệnh. Cục là môi trường xã hội ta sống từ buổi lọt lòng.Cục có hành của cục như Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cục Kim mang số 4 gọi là Kim Tứ Cục, cục Mộc mang số 3, cục Hỏa mang số 6, cục Thủy mang số 2, cục Hỏa mang số 5. Theo quan niệm xưa, người ta canh cứ vào Ngũ hành để đặt tên Cục. Mỗi Cục chỉ là một con sốcủa Ngũ hành như ta thấy ở trên. Chúng tôi đồng ý với quan niệm này nhưng xin đưa ra một khái niệm mới căn cứ vào vị trí của sao Tử vi trong 12 cung mà ấn định Cục (hoàn cảnh xã hội) của từng người

Thí dụ: Tử vi cư Ngọ là vua ngồi trên ngai vàng. “Ðế cư đế vị”. Tử vi thuộc Thổ, cung Ngọ thuộc Hỏa; hỏa sinh Thổ, hoàn cảnh thuận lợi cho con người, xã hội ổn định, trên dưới nghiêm minh.

Một người có cách Tử vi cư Ngọ, dù Mệnh đóng ở bất cứ cung nào thì Cục vẫn là cách “Ðế cư đế vị”, nên người này sinh hoạt, giao dịch với những người quyền quí đàng hoàng. Chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này trong những phần sau.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích một số khái niệm, thuật ngữ trong Tử Vi

Tại sao nhà vệ sinh cần phải khô ráo, thông thoáng? –

Nhà vệ sinh thường nhỏ, có cửa sổ hoặc không có cửa sổ, việc lấy ánh sáng tự nhiên và thông gió cũng thường bị xem nhẹ, dẫn tới ẩm thấp. Theo phong thủy học truyền thông, nhà vệ sinh là nơi tích tụ nước, nếu luôn ẩm thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sứ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà vệ sinh thường nhỏ, có cửa sổ hoặc không có cửa sổ, việc lấy ánh sáng tự nhiên và thông gió cũng thường bị xem nhẹ, dẫn tới ẩm thấp.

Theo phong thủy học truyền thông, nhà vệ sinh là nơi tích tụ nước, nếu luôn ẩm thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe gia chủ. Vì vậy, khi thiết kế cần phải trổ cửa sổ, để ánh mặt trời và không khí từ ngoài có thể dễ dàng lọt vào trong, đảm bảo có ánh sáng tự nhiên đầy đủ, không khí lưu thông, khí nặng mùi dễ dàng được tản ra ngoài, hơi ẩm cũng bay ra.

23_231012DOOLThangTT06

Gian vệ sinh nếu không sạch sẽ, luôn ẩm thấp và bí không khí, thì mùi ẩm mốc và hơi xú uế nhiều không có chỗ thoát, khiến cả không gian trong nhà đều bị ô nhiễm. Nhằm không để cho âm khí bất lợi tràn ngập khắp ngôi nhà, thì ngoài việc phải đảm bảo gian vệ sinh luôn cao ráo, thông gió tốt còn có thể lợi dụng các biện pháp cải thiện sau:

–  Dùng tinh dầu thơm hoặc các loại sáp thơm để át mùi xú uế.

–    Chọn dép lê, thảm chùi chân có màu sắc nhẹ nhàng, tương phản với màu tường như màu: vàng chanh, xanh nước biển, phớt hồng, ngà voi sẽ làm tăng cảm giác sạch sẽ cho gian vệ sinh.

lược, xà phòng thơm, sữa tắm, sữa rửa mặt, dầu gội đầu…, giá treo khăn mặt, khăn lau được bố trí thích hợp, hài hòa, có dép, thảm phù hợp, có cửa sổ hoặc quạt thông gió mở liên tục để không khí trong ngoài luôn lưu thông trao đổi, đảm bảo khô ráo sạch sẽ, bên cạnh đó còn có tinh dầu hoặc túi thơm tạo cảm giác thư giãn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao nhà vệ sinh cần phải khô ráo, thông thoáng? –

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Đức Phật Thích Ca xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai. Ban biên tập ## xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của
Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Phật Thích Ca Mâu Ni xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai, xua tan đi màn đêm u ám bao phủ cõi trần gian, vạch ra hướng đi mới cho nhân loại. Ban biên tập ## xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của Ngài.


Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc
 

TIỀN THÂN CỦA PHẬT THÍCH CA MÂU NI


Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 2

GIẤC MƠ HOÀI THAI PHẬT
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 3
 
THIÊN HẠ NÀY TA LÀ DUY NHẤT

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 4
 
LỄ ĐẶT TÊN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 5
 
TIÊN NHÂN XEM TƯỚNG

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 6
 
THẤU SỰ KHỔ CỰC CỦA CHÚNG SINH

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 7
 
VĂN VÕ SONG TOÀN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 8
 
SINH LÃO BỆNH TỬ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 9
 
THÀNH THÂN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 10

YÊU THƯƠNG MUÔN DÂN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 11
 
CHÁN GHÉT LUÂN HỒI

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 12
 
TỪ BIỆT VỢ CON

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 13
 
XUẤT GIA
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 14
 
CẮT TÓC

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 15
 
NGỘ ĐẠO LÝ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 16
 
HIẾN CHÁO

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 17

THỀ NGUYỀN

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 18
 
LONG VƯƠNG HỘ PHẬT
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 19
 
MA NỮ MÊ HOẶC 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 20

NƯỚC DÌM CHẾT CHÚNG MA

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 21
 
MA VƯƠNG BẠI TRẬN
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 1 hinh anh goc 22
 
► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm

Kiếm Phong

Xem Clip Tuyển tập nhạc thiền Phật giáo hay nhất

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni

Người tuổi Dần mệnh Thủy

Người tuổi Dần mệnh Thủy là những người sinh Giáp Dần 1914, 1974...
Người tuổi Dần mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Dần mệnh Thủy là những người sinh Giáp Dần 1914, 1974...

Họ thường có vẻ ngoài hiền hòa nhưng nội tâm thì lại cứng rắn, cương nghị. Dù không nói ra nhưng họ không thích bị ngựời khác vượt qua hay nổi trội hơn mình. Chính vì vậy, họ thường lặng lẽ làm tốt mọi việc, dùng kết quả để chứng minh cho năng lực của mình. Họ cũng là người sống khá nội tâm.


 

Tuoi Ty (8)
 
Họ thường rất tin tưởng vào thực lực của mình. Dù gặp phải khó khăn thử thách nào, họ cũng có thể làm việc theo đúng kế hoạch đã định và không vì một cản trở nhỏ mà làm hỏng việc. Có thể nói, họ là người bình tĩnh và luôn tỉnh táo.

Những người này luôn thích tìm tòi, khám phá và suy xét chính xác về mọi việc. Họ khá giỏi trong việc nắm bắt suy nghĩ cũng như xu thế sẽ thịnh hành trong tương lai.

Nếu được sao tốt tương trợ thì với tư duy nhanh nhạy và khả năng xuất chúng của mình, người tuổi Dần mệnh Thủy sẽ có được địa vị cao trong xã hội hoặc trở thành  những doanh nhân thành đạt, được nhiều người kính trọng, ngưỡng mộ.

Nếu không được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì với tính cách cố chấp, tự tư tự lợi của mình, họ sẽ khó làm nên nghiệp lớn.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Dần mệnh Thủy

Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh vợ chồng - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh vợ chồng, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh vợ chồng, tu vi Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh vợ chồng, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh vợ chồng

Kết hôn là việc trọng đại của cả một đời người nên khi kết hôn người ta vẫn thường đi tìm hiểu xem tuổi của hai người có hợp nhau hay không, khi lấy nhau có xảy ra chuyện gì hay không. Người ta vẫn luôn ghét cha mẹ khi chia rẽ hai người yêu nhau nhưng họ đâu biết nhiều khi bố mẹ chỉ muốn tốt cho con cái họ mà thôi.

  Bài viết này nói về vấn đề xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh của hai vợ chồng tất nhiên sẽ không được chính xác 100% nhưng nó lại có mối quan hệ bất ngờ. Có thể trong bài này mà người đọc có thể biết rõ hơn về những tuổi vợ chồng có thể kết hôn với nhau mà không có chuyện gì xảy ra.   Trường hợp 1: Nữ tuổi Tý kết hôn với: –Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp, tình cảm đằm thắm –Nam tuổi Sửu: Hôn nhân mĩ mãn, chung sống hòa thuận –Nam tuổi Dần: Nếu chịu được tính phiêu lưu, mạo hiểm của tuổi Dần thì có thể sống dài lâu –Nam tuổi Mão: Thích chơi bời, it chăm sóc vợ con –Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, vợ có thể giúp chồng –Nam tuổi Tỵ: Hay khắc khẩu –Nam tuổi Ngọ: Thường cãi nhau –Nam tuổi Mùi: Dẽ chia ly –Nam tuổi Thân: Hôn nhân hạnh phúc   Trường hợp 2: Nữ tuổi Sửu kết hôn với: –Nam tuổi Tý: Hôn nhân tốt đẹp –Nam tuổi Sửu: Hôn nhân tốt đẹp, hạnh phúc dài lâu –Nam tuổi Dần: Khó chung sống dài lâu –Nam tuổi Mão: Chồng phải nhường nhịn vợ –Nam tuổi Thìn: Không hạnh phúc, ai cũng muốn làm chủ –Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn   Trường hợp 3: Nữ tuổi Dần kết hôn với: –Nam tuổi Tý: Không có kết quả tốt –Nam tuổi Sửu: Hôn nhân thiếu hạnh phúc –Nam tuổi Dần: Khó hòa hợp –Nam tuổi Mão: Hôn nhân mĩ mãn –Nam tuổi Thìn: Hạnh phúc, tuy có thăng trầm –Nam tuổi Tỵ: Hôn nhân mĩ mãn   Trường hợp 4: Nữ tuổi Mão kết hôn với: –Nam tuổi Tý: Không hạnh phúc lắm –Nam tuổi Sửu: Có thể cùng chung sống –Nam tuổi Dần: Sẽ có mâu thuẩn, song vẫn tốt đẹp –Nam tuổi Mão: Hôn nhân mỹ mãn, hạnh phúc –Nam tuổi Thìn: Hôn nhân hạnh phúc –Nam tuổi Tỵ: Hạnh phúc nếu vợ điều khiển chồng   Qua bài viết trên đây đã giúp người đọc hiểu thêm về những tuổi khi kết hôn sẽ hợp nhau và những tuổi không hợp nhau. Điều này cũng giúp cho những cặp vợ chồng sắp cưới có thể biết thêm về tuổi của mình có hợp với đối phương hay không và sẽ như thế nào sau khi kết hôn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi kết hôn theo ngày tháng năm sinh vợ chồng - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Mơ thấy thợ cắt tóc: Chú ý hình tượng bản thân –

Nhiệm vụ của thợ cắt tóc là “làm đẹp dung mạo khách hàng”. Sự tồn tại của họ luôn liên quan đến hình tượng cái tôi của mỗi người. Nếu mơ thấy thợ cắt tóc, bạn đừng quên một lần nhìn lại bản thân để tìm ra những mặt còn khiếm khuyết.   Ngoài ra,
Mơ thấy thợ cắt tóc: Chú ý hình tượng bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thợ cắt tóc: Chú ý hình tượng bản thân –

‘Đổi gió’ phong thủy cho con cái khỏe mạnh giỏi giang

Bài trí phòng trẻ sao cho hợp phong thủy sẽ tác động tích cực tới sự phát triển về sức khỏe, tư duy logic của trẻ.
‘Đổi gió’ phong thủy cho con cái khỏe mạnh giỏi giang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài trí phòng trẻ sao cho hợp phong thủy sẽ tác động tích cực tới sự phát triển về sức khỏe, tư duy logic của trẻ. Do đó, các bậc phụ huynh nên lưu ý khi trang trí phòng cho con trẻ để giúp chúng thêm khỏe mạnh và học hành giỏi giang.


► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

Dưới đây là những điểm cần lưu ý khi bài trí phong thủy phòng trẻ em.
 
1. Chọn vị trí đặt phòng cho trẻ
 
Phòng con trẻ không nên đặt ở những nơi quá ồn ào hoặc bị chiếu sáng mạnh. Những nơi ồn ào như gần phòng khách, nhà bếp hay gara ô tô…Nếu cường độ âm thanh và ánh sáng quá mạnh sẽ khiến trẻ khó ngủ, dễ bị tỉnh giấc giữa chừng hoặc khó tập trung học tập. Lâu dần điều này sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và kết quả học hành của trẻ.

‘Doi gio’ phong thuy cho con cai khoe manh gioi giang hinh anh
Ảnh minh họa

2. Vị trí kê giường ngủ

 
Vị trí kê giường tốt nhất là đầu giường tựa tường, nhưng phía sau tường đó không phải là vệ sinh hoặc phòng tắm. Bên cạnh đó, không nên kê giường đối diện với cửa ra vào hoặc sát cạnh nhà vệ sinh, tránh bị xung nguồn năng lượng tiêu cực, ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe trẻ.
 
3. Trang trí màu sắc trong phòng trẻ

Trẻ con phần lớn rất hiếu động và vui nhộn, do đó, cha mẹ có thể trang trí màu sắc trong phòng trẻ bằng những gam màu ấm và sáng, vừa giúp trẻ thư giãn, vui vẻ còn kích thích tư duy sáng tạo. Ngoài ra, tránh sử dụng gam màu đen tối, tạo cảm giác u ám, đáng sợ cho trẻ.
 
4. Lưu ý về trang trí phòng theo chủ đề
 
Tùy từng giới tính hay tính cách của trẻ mà cha mẹ có thể lựa chọn các chủ đề trang trí phòng phù hợp. Tuy nhiên, nên hướng trẻ tới những điều tốt đẹp và thân thiện, tránh bạo lực hoặc sự sợ hãi.
 
Nên chọn chủ đề có những con vật hiền lành hoặc các nhân vật hoạt hình đáng yêu như mèo, thỏ, bướm…Không nên chọn các loại mãnh thú, con vật hung tợn như hổ báo, cá sấu…khiến bé sợ hãi và thường mơ thấy ác mộng.

5. Hạn chế sử dụng những đồ vật sắc nhọn
 
Trẻ em rất hiếu động và chưa khéo léo khi di chuyển nên dễ va chạm vào các chướng ngại vật. Do đó, phụ huynh nên hạn chế sử dụng những đồ vật sắc nhọn hoặc dễ vỡ trong phòng trẻ, tránh những chấn thương đáng tiếc xảy ra.
 
Ngoài ra, không nên đặt ti vi hay máy tính trong phòng ngủ của trẻ vì chúng ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ và sức khỏe trẻ.

ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: ‘Đổi gió’ phong thủy cho con cái khỏe mạnh giỏi giang

Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn

Trong cuộc sống, nhất là ở nơi làm việc, sẽ có tình huống gặp phải tiểu nhân. Phong thủy bàn làm việc bố trí tốt có thể tránh được nạn này.
Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống, nhất là ở nơi làm việc, sẽ không thể tránh khỏi tình huống gặp phải tiểu nhân, ở sau lưng bày trò hãm hại, đố kị, ghen ghét với mình. Phong thủy bàn làm việc nếu bố trí tốt, có thể giúp chủ nhân tránh được nạn này, bình yên, hanh thông mà tiến lên.

 

Phong thuy ban lam viec duoi tieu nhan, ruoc may man  hinh anh 2
 
Tiểu nhân là những người vì đạt được mục đích và lợi ích sẽ vô cớ sinh sự, bịa đặt hãm hại, đổ tội cho người khác. Mặt ngoài thì giả bộ ân cần, trợ giúp nhưng thực chất là lén lút gây trở ngại, ly gián quan hệ, nịnh nọt quyền thế để vùi dập người khác. 
Phong thủy bàn làm việc có thể bố trí để phòng tiểu nhân, ngăn chặn tai họa, để chủ nhân an tâm, thoải mái làm việc. Bên phải bàn làm việc là phương Bạch Hổ, nếu để điện thoại hoặc tạp chí, sách báo sẽ dễ dàng thu hút những người ngồi lê đôi mách ghé thăm và rước tiểu nhân vào. Từ trường của điện thoại đại biểu cho sự cổ vũ tiểu nhân, phương Bạch Hổ mày bày vật này thì tiêu nhân kiêu ngạo, đắc ý, lúc nào cũng tìm đến quấy rầy.   Phong thủy bàn làm việc cũng kị đặt cây xương rồng ở bên phải. Thực chất, theo nguyên tắc phong thủy thì nơi làm việc không nên bày xương rồng vì nó khiến chủ nhân nảy sinh tâm bất lương, trong lòng có chướng ngại, làm tổn hại tới người khác là hành động bất lợi, sẽ kéo đến rắc rối, không may, tiểu nhân cho bản thân. Bạn có thể tìm hiểu kỹ thông tin này trong bài viết: Chớ dại đặt xương rồng trên bàn làm việc.   Theo phong thủy học Huyền Không, phương vị có sao Tam Bích – sao chủ về thị phi bay đến nên bày 9 bông hoa hồng để hóa giải điềm xấu. Nếu là nam mệnh, cảm thấy bày hoa hồng quá phô trương, có thể thay thế bằng 9 đồ vật màu đỏ khác. Vì sao Tam Bích thuộc ngũ hành Mộc, màu đỏ thuộc ngũ hành Hỏa, Mộc gặp Hỏa thì nhụt chí. Cũng có thể dùng vật trang trí thuộc ngũ hành Kim để lấy Kim khắc Mộc, hiệu lực rất tốt nhưng lại dễ gây xung đột với tiểu nhân, chưa phải cách tốt nhất.
Phong thuy ban lam viec duoi tieu nhan, ruoc may man  hinh anh 2
 
Từ góc độ khác theo phong thuỷ bàn làm việc, muốn bài trừ tiểu nhân thì phải tăng mức độ tín nhiệm của lãnh đạo đối với mình lên. Phương pháp chính là ở sau ghế ngồi làm việc, hãy trang trí một vòng đá gồm 8 viên đá nhỏ hoặc một vòng đá lớn nguyên khối hoặc trang trí một vật gì đó màu nâu lên ghế.   Thêm vào đó, bàn làm việc gọn gàng thì vận may bay đến, bừa bộn thì phải nghênh đón tiểu nhân, nên hãy chỉn chu lại chỗ làm việc thật ngăn nắp, sạch sẽ thì mầm họa cũng phải chóng lui đi. 

Các bài viết cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm: 
9 món đồ trong nhà dễ bị tiểu nhân quấy rối Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản Cẩn thận với 9 món đồ nếu không muốn tiểu nhân quấy rối Những đồ vật không ngờ lại hút vận tiểu nhân xui rủi vào người
Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc đuổi tiểu nhân, rước may mắn

Xem tướng mặt đàn ông chung tình như thế nào

Tướng mặt vuông vức cũng là một trong những đặc điểm thường thấy của tướng mặt đàn ông chung tình, chị em cần lưu ý.
Xem tướng mặt đàn ông chung tình như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Chủ nhân của kiểu mũi thẳng, hai cánh mũi nhỏ nhưng lại cân xứng với nhau thường rất thẳng thắn, chân thật trong các mối quan hệ. Hiếm khi thấy người này phải nói chuyện vòng vo nhằm che giấu điều gì đó. Trong tình yêu họ cũng hết mực chung tình, đáng để quý cô dựa dẫm cả đời.


► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng số chuẩn xác, nhanh chóng
3 kiểu tướng mặt điển hình của người gặp xui xẻo Tướng mặt ông chồng mang lại hạnh phúc mĩ mãn cho vợ Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?
1. Tướng mặt vuông vức   Theo quan điểm nhân tướng học, đàn ông có khuôn mặt vuông vắn như chữ “Điền” tính tình chân thật, điềm tĩnh, biết cách quan tâm chăm sóc người xung quanh, nhất là phái yếu. Đây cũng là một trong những đặc điểm thường thấy của tướng mặt đàn ông chung tình.   Khi đã tìm được nửa kia cho mình, anh chàng này rất am hiểu tâm lý đối phương, chiều chuộng bạn từng sở thích nhỏ nhất.    Khi đã kết hôn, chàng trai này cứ thế an tâm phấn đấu cho sự nghiệp. Việc nhà cửa, con cái giao hết cho vợ. Nhưng như thế không có nghĩa là họ bỏ bẵng, không quan tâm. Trái lại, những lúc rảnh rỗi, họ tự tay vào bếp, làm việc nhà, chăm con để bà xã được nghỉ ngơi.
Xem tuong mat dan ong chung tinh nhu the nao hinh anh
 
2. Mũi thẳng, hai cánh mũi nhỏ nhưng cân xứng   Chủ nhân của kiểu mũi thẳng, hai cánh mũi nhỏ nhưng lại cân xứng với nhau thường rất thẳng thắn, chân thật trong các mối quan hệ. Hiếm khi thấy người này phải nói chuyện vòng vo nhằm che giấu điều gì đó.    Nhưng cũng có lúc, vì cái tính “thẳng như ruột ngựa” này khiến không ít người phật lòng, cho rằng họ không biết khiêm tốn, nhún nhường ai bao giờ.    Đã yêu anh chàng có nét tướng cách này, bạn nên học cách làm quen, thậm chí là chấp nhận điều đó. Thẳng thắn tạo ra nét đáng yêu nhưng cũng chính là điểm yếu chí mạng của họ. Là nửa kia, bạn cần bên cạnh để bảo vệ họ khỏi những cạm bẫy trong cuộc sống, để đường công danh, sự nghiệp luôn thuận lợi.   Ngoài ra, đàn ông có mũi cao và cánh mũi đầy đặn có khả năng kiếm tiền rất tốt, việc làm ăn kinh doanh khá “mát tay”. Họ cũng thuộc tuýp ga lăng, biết quan tâm, chăm sóc người yêu và hết mực chung tình. Nếu mũi đầy đặn, lỗ mũi to thì những người này thường rất giàu có. Nếu ai có thêm nốt ruồi trên chóp mũi thì cơ đồ tiền tài của họ ắt hẳn khiến nhiều người mơ ước.
Tướng mặt quý cô vừa giàu có lại lấy được chồng tốt Tướng mặt đàn ông hết mực cưng chiều vợ sau hôn nhân Tướng mặt của những kiểu sếp “khó chiều”
3. Nhân trung dài và sâu
  Đàn ông có Nhân trung (phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống) dài và sâu thường coi trọng tình cảm, sống hướng nội. Nếu Nhân trung mở rộng ở phía gần môi chứng tỏ đây còn là người rộng lượng, phóng khoáng, hiếm khi có chuyện ghen tuông vô cớ xảy ra.    Thêm nữa, anh chàng này kiên trì, nhẫn nại và giàu nghị lực vươn lên trong cuộc sống. Họ thích giúp đỡ mọi người xung quanh nên ai nấy đều dành sự ưu ái, tình cảm mến thương cho họ.   
Xem tuong mat dan ong chung tinh nhu the nao hinh anh
 
Trong tình yêu, chàng trai này theo đuổi chủ nghĩa hoàn mĩ, tình cảm vẹn toàn, mở đầu và kết thúc có hậu. Cái quan trọng là họ khá chung tình nên hạnh phúc gia đình luôn được đảm bảo.   Ngoài ra, người này khởi nghiệp từ sớm, vào trung vận đã có dấu hiệu thành đạt, đến hậu vận được hưởng cuộc sống an nhàn, phúc lộc song toàn, con cái giỏi giang lại hiếu thảo.   4. Hai mắt cân đối, có thần sắc   Đa phần những người đàn ông chung thủy thường có đôi mắt cân đối, ánh mắt nhìn có thần sắc rõ ràng, tròng trắng và đen phân minh, nhìn thật sáng thật dễ gần nhưng cũng khá uy nghiêm.   Sở hữu nét tướng này bạn còn là người thông minh, sức khỏe tốt, có tấm lòng lương thiện, biết phân biệt phải trái, dành tình yêu thương, sự cảm thông chia sẻ hết mực cho nửa kia.
5. Lông mày đậm, dài và mượt   Lông mày cũng là một trong những yếu tố có thể nắm bắt được phần nào khuynh hướng tình cảm, tình dục của cánh mày râu.    Đàn ông lông mày đậm, dài mà lại mượt, không mọc lộn xộn thì đời sống tình cảm phong phú, giàu tình yêu thương. Bên cạnh đó, nó còn báo hiệu những mối quan hệ rất bền vững vì hình thành và phát triển dựa trên tình cảm chân thành.    Đây cũng là tuýp người chủ động trong cuộc sống, có trí tuệ mạnh mẽ. Họ luôn vượt qua những giới hạn của bản thân và không ngừng thử thách mình. Khả năng giải quyết vấn đề một cách rõ ràng, thấu đáo. Thường họ cũng rất thẳng thắn và chân thành với mọi người.
Hoàng Lam
Lật tẩy tướng mặt đàn ông ham hố “chuyện ấy”
So với phái nữ, cánh mày râu có nhu cầu “giường chiếu” cao hơn. Làm thế nào để nhận ra gã trai ham hố “chuyện ấy”, hãy tham khảo nội dung dưới đây, bạn sẽ tìm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt đàn ông chung tình như thế nào

Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ.Tuy nhiên, trước khi thực hiện, phải thắp hương xin phép các cụ, xin phép tổ tiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, người Việt có tục lệ lau dọn bàn thờ, rút chân hương, sửa sang lại bàn thờ để chuẩn bị cúng lễ Tết. Tuy nhiên, trước khi thực hiện công việc này, ít người nghĩ tới việc phải thắp hương xin phép các cụ, xin phép tổ tiên.

van-khan-lau-ban-tho

Lưu ý.

Khi lau dọn bàn thờ, bạn nên dùng nước ấm, rượu hoặc nước gừng để lau chùi đồ thờ cúng và trước khi làm việc này thì cần phải thắp hương và cúng khấn xin phép gia tiên.

Bài khấn:

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Con xin tấu lạy Chín phương Trời, Mười phương chư Phật, chư Phật Mười phương

Con xin tấu lạy vua cha Ngọc Hoàng thượng đế, Hoàng thiên hậu thổ, ngũ phương ngũ thổ, long mạch thổ, thần Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.

Tín chủ con là:………………

Ngụ tại:………………….

Con xin tấu lạy vong linh các cụ gia tiên cửu huyền thất tổ, bà tổ cô và các bà cô các đời, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ dòng họ .... tại…… (địa chỉ nhà ở, quê).

Hôm nay là ngày 23 tháng Chạp năm … ,con xin phép được bao xái lại bàn thờ gia tiên để cho sạch sẽ để tiễn năm cũ,đón năm mới tới, mong chư vị Phật Thánh, các cụ gia tiên tiền tổ, bà tổ cô, ông mãnh, cô bé đỏ, cậu bé đỏ của họ … chấp thuận.

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Sau hơn nửa tuần nhang thì bạn có thể tiến hành vệ sinh bát nhang và ban thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn trước khi lau dọn bàn thờ

Chọn vị trí đặt bình hoa tốt cho gia chủ

Việc đặt bình hoa trong nhà theo hướng và vị trí hợp phong thủy không chỉ giúp cho không gian sống của bạn thêm đẹp, có sức sống mà còn giúp mang lại sự giàu có, thịnh vượng và rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Việc đặt bình hoa trong nhà theo hướng và vị trí hợp phong thủy không chỉ giúp cho không gian sống của bạn thêm đẹp, có sức sống mà còn giúp mang lại sự giàu có, thịnh vượng và rất tốt cho đường tình duyên của gia chủ.

đặt bình hoa ở vị trí đào hoa
Đặt bình hoa ở vị trí đào hoa (đào hoa vị) rất tốt cho đường tình duyên


Theo phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo mà nếu được tác động sẽ làm tăng vận khí đào hoa của người sống trong ngôi nhà đó. Đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt đối với chuyện tình duyên của gia chủ:

Bình hoa cần được đặt ở vị trí đào hoa, vị trí này được xác định theo tuổi. Cụ thể:

- Đối với tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa nằm ở hướng chính Đông, do vậy nên đặt bình hoa ở hướng chính Đông.

- Đối với tuổi Thân, Tí, Thìn: nên đặt bình hoa ở hướng chính Tây.

- Đối với tuổi Tị, Dậu, Sửu: nên đặt bình hoa ở hướng chính Nam.

- Đối với tuổi Hợi, Mão, Mùi: nên đặt bình hoa ở hướng chính Bắc.

Nếu đặt bình hoa ở vị trí đào hoa theo màu sắc thì cần tìm màu chủ đạo của bình hoa, cụ thể:

- Đào hoa ở hướng chính Đông thì nên đặt bình hoa màu xanh lục.

- Đào hoa ở hướng Tây thì đặt bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.

- Đào hoa ở hướng Nam nên đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.

- Đào hoa ở hướng Bắc nên đặt bình hoa màu đen, xám.

Theo phong thủy, bình cắm hoa tốt nhất nên được làm bằng chất liệu gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Đông Bắc hoặc Tây Nam, còn bình hoa làm bằng thuỷ tinh thì nên đặt ở phía Bắc căn phòng hay ngôi nhà. Hình dạng bình hoa cũng là vấn đề rất quan trọng, bình hoa có hình dạng khác nhau thì nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Bắc, hình nón thì nên đặt ở phía Nam.

Phòng ngủ là nơi tốt nhất để đặt bình hoa. Trong nhà, bạn có thể đặt nhiều bình ở những hướng tốt khác nhau. Nếu bình làm bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ thì bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là hướng Tây Nam. Tuy nhiên, nếu không có điều kiện, bạn đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình làm bằng kim loại thì nên đặt ở góc Tây hoặc góc Tây Bắc.

Đối với phái mạnh, dù đã cao tuổi hay còn thanh niên, nếu muốn thu hút sự chú ý của phái nữ thì có thể đặt một bình hoa với vài cành hoa tươi ở vị trí bên phải cửa ra vào.

Tuy nhiên, gia chủ cũng cần thận trọng và lưu ý khi đặt bình hoa trong nhà. Cụ thể:

- Không được để bình hoa rỗng trong nhà, nếu không sẽ khiến chồng hoặc vợ ngoại tình

- Cần thường xuyên thay nước hoặc bổ sung nước cho bình hoa, để nước trong bình bị hao hụt cũng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và tài sản trong gia đình

- Nên hạn chế cắm hoa khô/hoa giả bởi sẽ làm căn nhà không có sức sống, gây nên một số trở ngại. Nếu đặt bình hoa khô/hoa giả thì phải để một lọ nước hoa ở bên cạnh.

- Hoa úa, tàn thì cần phải bỏ/thay ngay, để lâu ngày sẽ phá hỏng bầu không khí trong gia đình.

- Không gian xung quanh nơi đặt bình hoa phải đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.

(Theo Gia đình & Xã hội Online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn vị trí đặt bình hoa tốt cho gia chủ

Cách bày đặt bể cá –

Nếu trong nhà bạn có bày một bể cá vàng với những chú cá bơi lội tung tăng đầy sức sống thì mọi người trong gia đình bạn cũng sẽ tràn trề sức sống, tinh thần vui vẻ, gia vận tốt và tài vận cũng tốt. “Tài vị” cần phải luôn luôn sạch sẽ, sáng sủa và yê

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong nhà bạn có bày một bể cá vàng với những chú cá bơi lội tung tăng đầy sức sống thì mọi người trong gia đình bạn cũng sẽ tràn trề sức sống, tinh thần vui vẻ, gia vận tốt và tài vận cũng tốt.

be ca treo tuong 2

“Tài vị” cần phải luôn luôn sạch sẽ, sáng sủa và yên tĩnh. Do đó, môi trường xung quanh bể cá cũng phải được giữ sạch, tuyệt đối không vứt rác hay các thứ đồ bỏ đi bên cạnh bể cá.

Khi xác định vị trí đặt bể cá, cần lưu ý các điều cấm kị sau:

–   Không đặt bể cá dưới ảnh hoặc tượng các vị thần.

Đặc biệt là tượng của ba ông Phúc, Lộc, Thọ, nếu không sẽ dễ bị phá sản.

–   Không đặt bể cá đối diện với bếp nấu trong nhà bếp.

Nếu cửa bếp, bếp nấu và bể cá cùng nằm trên một đường thẳng thì cực kì không tốt. Điều này cũng tương tự như trường hợp bồn nước và bếp nấu trong phòng bếp đối diện vói nhau. “Thủy hỏa tương xung”, phạm phải điều tối kị này sẽ gây ảnh hưởng rất tiêu cực đối với sức khỏe của mọi người trong gia đình bạn.

–   Không đặt bể cá gần các thiết bị điện, như trên nóc tivi hay bên cạnh dàn âm thanh.

Nếu đặt bể cá cạnh các thiết bị điện thì hơi nước thoát ra từ trong bể sẽ làm các thiết bị này bị hư hại. Ngoài ra, sóng điện từ và âm thanh phát ra từ các thiết bị này sẽ khiến cá trong bể rơi vào trạng thái bồn chồn, mệt mỏi.

–    Tránh xa nơi có ánh nắng chiếu trực tiếp:

Nếu nước trong bể cá thường xuyên bị ánh nắng mặt trời chiếu vào thì đó sẽ là một môi trường thuận lợi để cho các loài rong rêu phát triển, từ đó làm cho môi trường nước trong bể dần bị xấu đi. Đồng thời, nhiệt độ nước lên xuống thất thường sẽ khiến cho cá và các loài thủy sinh trong bể dễ bị chết.

Chú ý không để bể cá ở những nơi bị nghiêng dốc hoặc nơi chênh vênh, chẳng hạn như để ở trên một cái giá thiếu kiên cố. Nếu bể cá được đặt trên một cái giá thiếu kiên cố, ngoài yếu tố không an toàn còn làm cho “tài vận” trong gia đình cũng vì thế mà không được ổn định.

–  Không đặt bể cá cạnh đầu giường

Nếu đặt bể cá cạnh đầu giường tức là đã phạm phải nguyên tắc ‘lâm đầu thủy’ trong phong thủy. “Lâm đầu thủy” có nghĩa là nước từ trên cao đổ xuống đầu. Trong địa lý học, thác nước chính là ‘lâm đầu thủy’; còn trong nhà ở, nếu phần tường trên cao bị thấm nước hoặc vị trí bể cá cao hơn đầu người cũng được coi là ‘lâm đầu thủy”.

Nếu bị ảnh hưởng bởi ‘lâm đầu thủy” thì về lâu dài sẽ sinh bệnh tật, trí lực bị giảm sút… Hiện tượng này cũng sẽ xảy ra trong trường hợp bạn đặt bể cá gần ghế sopha trong khi mực nước cao nhất trong bể lại cao hơn so với người ngồi bên cạnh.

Cần nhắc nhở bạn một điều: Nếu “lâm đầu thủy” biến thành “sát khí’ thì nguyên nhân là do phần đầu người quá gần với bể cá. Thông thường, bể cá được đặt trên nóc tủ hoặc trên mặt bàn. Vì thế, mực nước cao nhất sẽ vào khoảng 1m, cao hơn so vối người ngồi trên ghế sopha. Do đó, chúng tôi khuyên bạn nên đặt bộ ghê sopha của mình cách bể cá khoảng hơn 1 mét để có thể tránh được hiện tượng “lâm đầu thủy”.

–  Số lượng và màu sắc cá vàng

Về điều này cũng đòi hỏi phải cân nhắc kĩ lưỡng. Thông thường, số cá nuôi thích hợp nhất là 4, 7, 9. Cả 3 con số này đều được coi là những con số vàng. Về màu sắc, đa phần đều chọn các màu may mắn như đỏ, trắng, đen. Chẳng hạn, 6 con đỏ và 1 con đen, trong đó những con màu đỏ là “kim”, còn lại con màu đen là “thủy”. Số 6 và số 1 kết hợp với nhau tạo thành số 7, là một con số vàng, ý nghĩa may mắn vô cùng lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày đặt bể cá –

Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Người Việt có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp bạn chọn
Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cưới xin là việc vô cùng hệ trọng trong đời. Người Việt ta có truyền thống xem ngày cưới để chọn ngày lành tháng tốt cho đôi lứa nên duyên được trăm năm hạnh phúc. Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ những thông tin để giúp các bạn chọn được ngày tháng đẹp tốt cho việc kết hôn nhé.  

Cưới xin là việc trọng đại của cuộc đời, được xếp hàng đầu trong những việc cần chú ý. Theo quan niệm truyền thống, người Việt Nam ta có thói quen chọn ngày lành tháng tốt cho cưới xin, với nguyện cầu cho đôi trai gái sẽ được hạnh phúc bên nhau tới đầu bạc răng long, của cải sung túc, con cháu đầy đàn.

 

“Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông”. Người phụ nữ là bếp lửa sưởi ấm gia đình, là người tay hòm chìa khóa, giữ gìn hạnh phúc cho tổ ấm, tình cảm gia đình hay chuyện làm ăn có được hài hòa, xuôi chèo mát mái hay không phần lớn do người vợ quyết định. Từ bao đời nay vẫn vậy, khi một đôi trai gái muốn về chung một nhà thì các bậc trưởng bối sẽ lấy tuổi của nữ giới để chọn ra ngày giờ cát lành. Tuổi ở đây được tính là tuổi âm của cô gái, hay còn gọi là “tuổi mụ”, lấy tuổi theo năm dương lịch cộng thêm một sẽ ra tuổi âm.

 

xem ngay cuoi 4
 

 

Chọn được ngày lành tháng tốt theo lịch vạn sự để sớm về chung một nhà, để đôi lứa hạnh phúc bên nhau có lẽ là đều mà ai ai cũng đều mong muốn cho đôi bạn trẻ. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ mách bạn những cách để có thể xem ngày cưới đơn giản mà vẫn tốt lành cho cô dâu chú rể, để hai vợ chồng được hạnh phúc lâu bền.

 

1. Xem năm kết hôn đẹp

 

Khi tổ chức đám cưới, việc quan trọng nhất là không phạm phải những điều đại kị, tránh những năm tháng xấu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận mệnh của cả hai vợ chồng. Từ lâu dân gian đã truyền lại câu sau:

 

Một, ba, sáu, tám Kim Lâu

Giá thú, làm nhà kị hàng đầu

Nếu có người nào nên sự nghiệp

Năm sau tiêu tán bại vong gia

Giá thú Kim Lâu thì ly biệt

Nếu không con cái khó nuôi thành.

 

xem ngay cuoi
 

 

Không xét đến những chuyện khác, chỉ riêng việc cưới hỏi thì theo quan niệm dân gian trên, nếu cố tình không chịu nhìn hậu quả mà tiến hành đám cưới vào năm Kim Lâu thì trước sau gì cũng xảy ra vấn đề. Nhẹ thì sinh con một bề, con cái hay ốm đau bệnh tật, nặng thì vợ chồng hục hặc, sống xa cách, thậm chí đổ vỡ hôn nhân. Vì thế mà khi xem ngày cưới người ta thường tránh những năm tuổi Kim Lâu của cô dâu là vậy.

 

Để tính tuổi Kim Lâu, có một cách đơn giản như sau: Lấy tuổi âm của cô dâu chia cho 9, nếu số dư bằng 0 hoặc 2, 4, 5, 7 thì không phạm đại kị, thuận để cưới xin. Nhưng lỡ như số dư bằng 1, 3, 6, 8 thì chớ nên vội vàng bởi đã phạm phải tuổi Kim Lâu, nên tránh chuyện kết hôn vào năm đó. Nếu bạn chưa rõ lý do tại sao phải tránh, đọc thêm Kim Lâu là gì mà cứ lấy chồng là không được phạm nhé.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp ngoại lệ không phạm Kim Lâu là 8 tuổi sau: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Các tuổi này chỉ cần chọn ngày lành tháng tốt là có thể nên duyên vợ chồng.

2. Xem và chọn tháng kết hôn tốt

 

Theo tử vi, mỗi năm lại có hai tháng đại cát đại lợi, thuận cho kết hôn, tùy theo tuổi của cô gái. Mời các bạn tham khảo bảng dưới đây để chọn tháng cưới gả tốt cho mình.

 
 

TUỔI NỮ GIỚI THÁNG ĐẠI LỢI KẾT HÔN
Tuổi Tý, Ngọ Tháng 6, tháng Chạp
Tuổi Sửu, Mùi Tháng 5, tháng 11
Tuổi Dần, Thân Tháng 2, tháng 8
Tuổi Mão, Dậu Tháng Giêng, tháng 7
Tuổi Thìn, Tuất Tháng 4, tháng 10
Tuổi Tị, Hợi Tháng 3, tháng 9

 

3. Chọn ngày tốt để tổ chức đám cưới và đưa đón dâu

 

Ngày trọng đại của cuộc đời, đâu thể qua loa. Khi muốn đi tới hôn nhân, cần xem ngày cưới tốt lành để được may mắn về sau. Mời các bạn tham khảo Bảng ngày tốt cho từng tháng cụ thể dưới đây để chọn được ngày hoàng đạo cát lành..

 

THÁNG NGÀY CÁT CHO ĐÁM CƯỚI
GIÊNG Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Bính Tý, Tân Mão, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Tân Mão, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Bính Thìn.
2 Ất Sửu, Mậu Thìn, Tân Mùi, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Quý Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Giáp Thìn.
3 Bính Tý, Mậu Dần, Nhâm Ngọ, Ất Dậu, Mậu Tý, Đinh Dậu, Nhâm Tý, Đinh Tị.
4 Ất Sửu, Bính Dần, Canh Ngọ, Quý Dậu, Tân Tị, Ất Dậu, Canh Dần, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Canh Tý, Tân Sửu, Ất Tị, Kỷ Sửu , Canh Tuất, Ất Mão, Tân Dậu.
5 Bính Dần, Tân Mùi, Giáp Tuất, Mậu Dần, Quý Mùi, Giáp Thân, Bính Tuất, Canh Dần, Ất Mùi, Nhâm Dần, Đinh Mùi, Mậu Thân, Canh Tuất, Nhâm Tuất.
6 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Mão, Quý Mùi, Giáp Thân, Tân Mão, Quý Mão, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
7 Giáp Tý, Đinh Mão, Kỷ Tị, Nhâm Thân, Bính Tý, Nhâm Ngọ, Mậu Tý, Quý Tị, Mậu Tuất, Quý Mão, Mậu Thân, Nhâm Tý, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Nhâm Tuất.
8 Ất Sửu, Kỷ Tị, Tân Mùi, Ất Hợi, Canh Thìn, Tân Tị, Quý Mùi, Quý Tị, Ất Mùi, Ất Tị, Canh Tuất, Đinh Tị.
9 Bính Tý, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Tân Mão, Quý Tị, Giáp Ngọ, Bính Thân, Bính Ngọ, Mậu Thân, Mậu Ngọ.
10 Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Canh Ngọ, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Giáp Thân, Ất Dậu, Canh Dần, Tân Mão, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Canh Tý, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Kỷ Dậu, Ất Mão.
11 Ất Sửu, Mậu Thìn, Nhâm Thân, Đinh Sửu, Canh Thìn, Giáp Thân, Kỷ Sửu, Canh Dần, Nhâm Thìn, Bính Thân, Tân Sửu, Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Quý Sửu, Bính Thìn.
Chạp Canh Ngọ, Quý Dậu, Ất Dậu, Canh Dần, Đinh Dậu, Ất Tị, Kỷ Dậu, Ất Mão, Tân Dậu.

 

Tuy nhiên, các bạn cần lưu ý ngày cát lành không phải tốt cho tất cả các tuổi, điều này còn tùy thuộc vào tuổi con giáp nữa. Ví dụ ngày Kỷ Sửu trong tháng 2 là ngày tốt để kết hôn nhưng lại đại kị với người tuổi Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Quý Tị, Bính Hợi. Để xem ngày cưới được chính xác hơn, bạn có thể Xem ngày tốt cho việc cần làm trên Lịch ngày tốt nhé.

 

xem ngay cuoi 3
 

 

4. Chọn giờ tốt cho cưới hỏi

 

Thuật Trạch cát Trung Hoa cổ đại cho rằng, khi quyết định làm việc trọng đại, không thể không xem ngày giờ tốt, mà được năm tốt không bằng tháng tốt, được tháng tốt không bằng ngày tốt, được ngày tốt không bằng giờ tốt. Chính vì thế, nếu lỡ như bạn không chọn được ngày, tháng, năm thực sự hoàn hảo để tiến hành đám cưới thì hãy cố gắng chọn được giờ tốt để cử hành, kết quả cuối cùng sẽ vẫn tốt.

 

xem ngay cuoi 2
 

 

Giờ tốt là giờ chọn theo giờ Hoàng đạo. Mỗi ngày có 6 canh giờ hoàng đạo và 6 canh giờ Hắc đạo, mỗi canh giờ tương ứng với 2 tiếng đồng hồ.  Các bạn có thể tham khảo giờ hoàng đạo theo bảng dưới đây.

 
 

NGÀY/THÁNG GIỜ HOÀNG ĐẠO
  Đạo  (Thanh Long) Viễn
(Minh Đường)
Thông
(Kim Quỹ)
Đạt
(Thiên Đức)
Giao
(Ngọc Đường)
Hòa
(Tư Mệnh)
Tý, Ngọ Thân Dậu Sửu Mão Ngọ
Sửu, Mùi Tuất Hợi Dần Mão Tị Thân
Dần, Thân Sửu Thìn Tị Mùi Tuất
Mão, Dậu Dần Mão Ngọ Mùi Dậu Tị
Thìn, Tuất Thìn Tị Thân Dậu Hợi Dần
Tị, Hợi Ngọ Mùi Tuất Hợi Sửu Thìn

 

Tùy theo việc cần tiến hành mà chọn giờ Hoàng đạo tương ứng, cụ thể như sau:

 

Giờ Đạo (Thanh Long): tốt cho cầu tài.

Giờ Viễn (Minh Đường): tốt cho động thổ, xây dựng hay sửa chữa nhà cửa.

Giờ Thông (Kim Quỹ): tốt cho cưới hỏi.

Giờ Đạt (Thiên Đức): tốt cho quan lộc.

Giờ Giao (Ngọc Đường): tốt cho công danh.

Giờ Hoàn (Tư mệnh): tốt cho phúc đức cháu con, tuy nhiên ban ngày tốt còn ban đêm lại xấu.

 

xem ngay cuoi 1
 

 

5. Những ngày xấu cần tránh tổ chức đám cưới

 

Như đã nói ở trên, chuyện cưới xin vô cùng hệ trọng, nên ngoài việc phải tránh năm Kim Lâu thì muốn lễ cưới được thuận lợi, đôi trẻ được hạnh phúc bên nhau thì còn phải chú ý tránh ngày giờ xấu. Khi xem ngày cưới, cần tránh 3 ngày vô cùng xấu là Vãng vong, Sát chủ và Thụ tử. Bạn có thể xem bảng dưới đây để chọn ngày tránh những ngày này.

 

THÁNG NGÀY VÃNG VONG NGÀY SÁT CHỦ NGÀY THỤ TỬ
Tháng Giêng Ngày Dần Ngày Tị  Ngày Tuất
Tháng 2 Ngày Tị Ngày Tý  Ngày Thìn
Tháng 3 Ngày Thân Ngày Mùi  Ngày Hợi
Tháng 4 Ngày Hợi Ngày Mão  Ngày Tị
Tháng 5 Ngày Mão Ngày Thân  Ngày Tý
Tháng 6 Ngày Ngọ Ngày Tuất  Ngày Ngọ
Tháng 7 Ngày Dậu Ngày Sửu  Ngày Sửu
Tháng 8 Ngày Tý Ngày Hợi  Ngày Mùi
Tháng 9 Ngày Thìn Ngày Ngọ  Ngày Dần
Tháng 10 Ngày Mùi Ngày Dậu  Ngày Thân
Tháng 11 Ngày Tuất Ngày Dần  Ngày Mão
Tháng Chạp Ngày Sửu Ngày Thìn  Ngày Dậu

 

Lịch ngày tốt hy vọng rằng với những thông tin trên đây, các bạn độc giả có ý định kết hôn hay tổ chức đám cưới cho con cháu mình có thể xem ngày cưới thuận tiện hơn, chọn được ngày lành tháng tốt để cử hành hôn lễ, tạo phúc cát lành cho cặp đôi nên duyên hạnh phúc, vĩnh kết đồng tâm, con cháu đầy đàn.

Bạn có thể tải nội dung bài viết theo liên kết sau đây: ##/img/www.slideshare.net/NgyTTLch/cach-chon-ngay-lanh-thang-tot-cho-viec-cuoi-hoi

An An

Xem bói tình yêu: Tự xem nhân duyên sinh khắc qua 30 cặp mệnh nạp âm (P1) Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay Trong tháng cô hồn kết hôn hoặc khai trương, nên hay không?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách bạn cách xem ngày cưới để hôn nhân hạnh phúc

Hình xăm cho nữ mệnh Hỏa –

Nữ mệnh hỏa: Ngũ hành tương sinh: Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa. Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất. Ngũ hành tương khắc: Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa. Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại. Nếu bạn mệnh Hỏa thì nên
Hình xăm cho nữ mệnh Hỏa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nữ mệnh hỏa:

Ngũ hành tương sinh:

Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa.
Hỏa sinh Thổ: Hỏa có thể thiêu đốt vạn vật thành đất.

Ngũ hành tương khắc:

Thủy khắc Hỏa: Nước dập tắt lửa.
Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.

hinh-xam-nu-menh-hoa-5

Nếu bạn mệnh Hỏa thì nên xăm những tông màu đỏ, tím, da cam. Những người thuộc mệnh Hỏa thường yêu thích sự chủ động, hào hứng vì thế cuộc sống của họ cũng tích cực và sôi nổi. Màu sắc của bản mệnh này vốn là những tông màu thuộc hành Hỏa như đỏ, cam, hồng, mang đến nguồn năng lượng mới cho người thuộc Hoả. Sức mạnh của màu đỏ là sức mạnh của việc đánh thức những đam mê, giàu có. Màu đỏ là sự may mắn, hạnh phúc trong truyền thống của nhiều quốc gia, là biểu tượng của tình yêu lãng mạn trong đám cưới của người Ấn Độ, là can đảm và nhiệt huyết đối với người phương Tây.

Màu hợp nhất cho người mệnh Hỏa là các màu thuộc hành Mộc: xanh lá cây. Gỗ cháy sinh ngọn lửa, nghĩa là Mộc sinh Hỏa. Chính vì vậy, có màu xanh lá cây, xanh da trời là màu lý tưởng mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Tuy nhiên màu sắc kỵ với người mệnh Hỏa là màu đen, xám, xanh biển sẫm, thuộc hành Thủy, khắc phá hành Hỏa của mệnh cung, xấu.

Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: ngựa, rắn, mặt trời, hoa mẫu đơn…

Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với nữ mệnh Hỏa:

hinh-xam-nu-menh-hoa

hinh-xam-nu-menh-hoa-1

hinh-xam-nu-menh-hoa-2

hinh-xam-nu-menh-hoa-3

hinh-xam-nu-menh-hoa-4

hinh-xam-nu-menh-hoa-5

hinh-xam-nu-menh-hoa-6

hinh-xam-nu-menh-hoa-7

hinh-xam-nu-menh-hoa-8

hinh-xam-nu-menh-hoa-9

hinh-xam-nu-menh-hoa-10

hinh-xam-nu-menh-hoa-11

hinh-xam-nu-menh-hoa-12


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Hỏa –

Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau: 1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI. 2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để coi tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau:

images1123224_TY_xedap410

1. Tuổi gồm có 12 tuổi: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hơi gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mạng gồm có 5 mạng :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và mạng hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; Dần xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.

Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến mạng của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)

Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ mạng Thuỷ lấy chồng mạng Hoả thì xấu, nhưng chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sanh.(tốt)

Kim sanh Thuỷ; Thuỷ sanh Mộc; Mộc sanh Hoả; Hoả sanh Thổ; Thổ sanh Kim (tốt)

Như vậy chồng mạng Thuỷ lấy vợ mạng Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sanh Mộc. Vợ mạng Hoả lấy chồng mạng Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sanh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ mạng Kim lấy chồng mạng Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng mạng Kim lấy vợ mạng Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sanh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mạng Thổ_ cung sanh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mạng Hoả-cung sanh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mạng Hoả_ cung sanh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mạng Mộc_ cung sanh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mạng Mộc _cung sanh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mạng Thuỷ _cung sanh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mạng Thuỷ _cung sanh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mạng Kim_ Cung sanh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mạng Kim_ cung sanh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mạng Hoả_cung sanh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mạng Hoả_ cung sanh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này

Sanh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt mạng Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào coi thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách coi tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá

Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sanh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt mạng, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sanh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt mạng,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sanh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt mạng, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sanh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt mạng, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sanh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt mạng, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sanh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt mạng, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sanh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt mạng, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sanh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt mạng, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này:

Thí dụ nữ tuổi Bính Dần (1986) lấy nam Quý Hợi (1983) thì tốt hay xấu. (nghe các cụ bảo 2 tuổi này -tứ hành xung- nên phân tích xem thế nào ná ):
Xem bảng cung mạng tôi ghi từ 1977 đến 1987 ở trên thì thấy:

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Lục Hợp, như đã nói ở trên, nêú xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về mạng: Bính Dần có mạng Hoả, trong khi đó Quý Hợi này có mạng Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả (xấu) nhưng Hỏa không khắc Thủy mà lại khắc Kim. Tức là tuổi chồng khắc tuổi vợ (cái này không tốt cho vợ), vậy là xấu không hợp.

3.Xét về cung: Bính Dần có cung Khảm là cung sanh (cung chính) còn Quý Hợi này có cung sanh là Cấn. Xem phần Tám cung biến thì thấy Khảm – Cấn là bị ngũ quỷ, xấu.
Lại xét về cung phi để vớt vát coi có đỡ xấu không thì lại thấy Bính Dần về nữ thì cung phi là Khảm, Quý Hợi cung phi của nam là Cấn => như trên (xấu)

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và mạng thì xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Coi cái này phải kết hợp thêm cung, mạng, tuổi đấy ná:

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)
Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)
………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ

ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)
……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Ví dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.
Chiếu theo bảng trên thì tớ thuộc mạng: Hỏa (Lư Trung Hỏa: Lửa trong lò – nóng tính)

Hợp:

1. Về tuổi: Hợi, Tuất, Ngọ (1983, 1982, 1978)

2. Về mạng: Thổ (1977)

3. Về cung: Tốn, Ly, Khảm (Cí này ai quan tâm thì tìm hỉu ở trên nhé )

Xung:

1. Về tuổi: Thân (1980)

2. Về mạng: Kim (1984, 1985)

3. Về cung: Cấn, Khôn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi có hợp nhau hay không –

Giải mã sự hung hãn của tộc người hiếu chiến nhất thế giới

Người Shuar được coi là tộc người hiếu chiến nhất thế giới bởi tục ướp đầu người cùng “thú vui” giết người man rợ.
Giải mã sự hung hãn của tộc người hiếu chiến nhất thế giới

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, nhìn từ góc độ sinh tồn và tâm linh thì đây là một tục có cơ sở.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Giai ma su hung han cua toc nguoi hieu chien nhat the gioi hinh anh
 
Người Shuar (bộ tộc thành viên của tộc người Jivaroan) là một trong những tộc người da đỏ, sinh sống trong rừng Amazon (Ecuador) từ lâu đời. Sự khắc nghiệt của cuộc sống thuần túy dựa vào tự nhiên và sự tranh chấp địa bàn giữa các tộc người khiến người Shuar hiếu chiến đến cực đoan. Nhưng trên hết là yếu tố tâm linh tác động rất mạnh khiến họ trở thành tộc người man rợ nhất thế giới.
 
Rừng Amazon tuy rộng lớn nhưng cũng rất khắc nghiệt, các tộc người sinh sống ở nơi đây từ xa xưa đều chỉ dựa vào tài nguyên rừng nên nguồn thức ăn hạn hẹp. Họ phải tranh giành địa bàn và nguồn thức ăn với nhiều tộc người khác. Tộc người Shuar vốn là một cộng đồng nhỏ, không có khả năng lấn chiếm lãnh thổ bằng số đông. Bởi vậy, họ buộc phải trở thành những chiến binh thiện chiến. Đó là phương tiện để đảm bảo sinh tồn.
 
Những người đàn ông Shuar phải trải qua quá trình huấn luyện gian khổ và trở thành chiến binh từ năm 10 tuổi để bảo vệ gia đình, lấn chiếm lãnh thổ nhằm tìm kiếm nguồn sống.
 
Nhưng lý do quan trọng hơn để người Shuar hiếu chiến nhất thế giới là ý thức tâm linh mãnh liệt. Người Shuar luôn ám ảnh về chiến tranh, sự hận thù, chết chóc. Họ tin rằng, mỗi chiến binh đều có sức mạnh cá nhân thần kỳ, một khi tăng cường được sức mạnh bằng cách giết thật nhiều người và lấy đầu, anh ta sẽ có sức mạnh của người bị giết. 
 
Sau khi giết người, họ chặt đầu đối phương làm chiến lợi phẩm. Mắt sẽ được thay thế bằng những loại hạt đỏ rồi khâu lại, miệng khép lại bằng các thanh gỗ nhọn, sau đó dùng sỏi và cát nóng để tái tạo hình dáng đầu. Phần da bên ngoài sẽ được vẽ kín bằng than củi. Người Shuar tin rằng, những hình vẽ bằng than củi sẽ giam giữ linh hồn người đã chết.
 
Người Shuar giải thích rằng, đây là phong tục mang tính tôn giáo của riêng bộ tộc mình. Việc lấy đầu kẻ thù rồi nhét sỏi đá, cát nóng vào hộp sọ sẽ giúp người Shuar hút hết được linh hồn, lấy sức mạnh từ họ. Từ đó, cư dân Shuar có thêm sức khỏe để đe dọa đối thủ khác và ngăn linh hồn người chết về trả thù.
 
Mặt khác, người Shuar nổi tiếng là những người thù dai. Chỉ cần có xung đột với một bộ tộc nào đó, họ sẽ không bao giờ quên và trả thù truyền kiếp, từ đời này sang đời khác. Khi bước vào cuộc chiến, họ giống như những con mãnh thú, ở trong trạng thái kích thích tinh thần cao độ và chỉ đến khi giết được người, cắt đầu kẻ thù, tinh thần họ mới trở lại bình thường.
 
Chính ý thức tâm linh cực đoan cao độ, tích tụ từ nhiều đời và lưu truyền trong cộng đồng khiến người Shuar trở thành tộc người hung hãn, man rợ và giết người không ghê tay. Trong tâm thức, họ coi giết người là một hình thức tâm linh và liệu pháp tinh thần.
 
Như vậy, tộc người hiếu chiến nhất hành tinh xuất phát từ cơ sở thực tiễn sinh tồn và bản năng tâm linh riêng biệt. Tuy vậy, đây cũng là hành động hết sức man rợ, cần phải loại trừ khỏi cuộc sống hiện đại.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã sự hung hãn của tộc người hiếu chiến nhất thế giới

Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Đeo trang sức đá quý, đá phong thủy hợp mệnh, có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.
Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngũ hành tương sinh, tương khắc cũng là một quy luật. Có những quy định về nhiều mặt của ngũ hành, trong đó phải kể đến màu sắc. Dùng trang sức bừa bãi, không theo màu sắc ngũ hành cho hợp với mệnh người đeo, sẽ đem lại những điều không may mắn cho họ. Ngược lại, nếu đeo trang sức đá có màu sắc phù hợp với mệnh thì sẽ đem lại sức khỏe, may mắn, hưng vượng cho người đeo.

Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là gì? để hiểu hơn về nguyên lý ngũ hành âm dương. 

1. Người mệnh THỦY nên đeo đá gì? 

  Người mệnh Thủy khi mua đá phong thủy hợp mệnh cần lưu ý: Tốt nhất cho người mệnh Thủy là BẠC và ĐÁ MÀU TRẮNG. Vì các màu sắc trên theo quy định của ngũ hành là thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo Bạc và Đá màu Trắng, người mệnh Thủy sẽ được Tương sinh.

Tốt thứ nhì cho người mệnh Thủy là sự hòa hợp giữa người mệnh Thủy với màu sắc của viên đá. Đó là họ nên dùng các màu ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN như saphiare, aquamarin, tactit... 

Thứ ba, người mệnh Thủy khắc được Hỏa ( Nước sẽ dập tắt được Lửa), tức là họ dùng được các màu mà họ chế ngự được như ĐỎ, HỒNG, TÍM.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh
 
Nên dùng: Người mệnh Thủy được đeo đá quý với các màu sắc như sau: * Được tương sinh: Đá trắng, vàng, bạc  * Được tương hợp: Đá màu đen, màu xanh nước biển  * Chế khắc được đá các màu: Đỏ, hồng, tím
 
Không nên dùng: Tuyệt đối không nên dùng các màu sau: * Đá vàng sậm, nâu đất
 
Vì đó là màu thuộc hành Thổ. Chặn được nước lớn ở sông, ở biển tràn vào, người ta phải đắp đê điều bằng đất, đá , cát. Thổ sẽ chế ngự được Thủy. Chính vì vậy, người mệnh Thủy không nên đeo đá có các màu thuộc Thổ, sẽ bất lợi cho họ.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Người mệnh Thủy trồng cây gì để tài lộc chạy thẳng vào nhà?
 

2. Người mệnh HỎA nên đeo đá gì?

  Tính chất mệnh Hỏa: Đá quý loại nào cũng tỏa ra rất nhiều năng lượng tốt cho người dùng. Nhưng tốt cho người mệnh Hỏa nhất phải là đá có màu thuộc hành Mộc, tức là xanh lá cây. Vì gỗ khi cháy sẽ thành ngọn Lửa, nghĩa là Mộc sẽ sinh Hỏa. Chính vì vậy, đá có màu xanh lá cây là màu đá lý tương số 1 mà người mệnh Hỏa nên dùng.

Cũng như các mệnh khác, người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng đá phong thủy hợp mệnh là đá quý có màu tương hợp, tức là cùng hành Hỏa với các màu đặc trưng của Hỏa là Đỏ, Hồng, Tím. Còn nếu họ thích dùng đá màu trắng thì cũng được, vì mệnh của họ chế khắc được màu của viên đá, tức là Hỏa khắc được Kim. Nung kim loại chảy ra thành nước- điều đó chỉ có Lửa mới làm được mà thôi!
 
Nên dùng: Người mệnh Hỏa được đeo đá quý với các màu sau: * Được tương sinh khi họ dùng đá màu Xanh lá cây. * Được hòa hợp nếu họ dùng đá màu Đỏ, hồng, tím.  * Chế khắc được những viên đá có màu Trắng.
 
Không nên dùng:
 
* Đá màu đen, màu xanh nước biển.
 
Vì đó là màu của Nước( THỦY). Khi dùng họ gặp xui, vì THỦY- HỎA giao đấu, thì phần thua sẽ thuộc về họ, bởi Nước sẽ dập tắt Lửa.
 
Mời bạn đọc xem thêm: Cây hợp mệnh Hỏa giúp gia chủ giàu có, thịnh vượng?
 

3. Người mệnh MỘC nên đeo đá gì?

  Để người mệnh Mộc được khỏe mạnh, may mắn, tài lộc, phát đạt, thì việc chọn mua một viên đá hợp mệnh theo màu sắc ngũ hành là điều rất quan trọng. Nguời mệnh Mộc nên đeo đá quý như sau: Để được tương sinh: Thủy dưỡng Mộc. Màu đá tốt nhất dành cho người mệnh Mộc là màu nước, bao gồm: đen, xanh nước biển, xanh da trời, xanh Lam.

Để được tương hợp: Lưỡng mộc thành Lâm. Có nhiều cây là có rừng. Hòa hợp với người mệnh Mộc chính là màu Mộc, gồm: gỗ hóa thạch, xanh lá cây.

Để chế khắc được viên đá: Người mệnh Mộc chế được Thổ gồm các màu vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch. Như vậy đeo viên đá có màu Thổ, người mệnh Mộc được an toàn và không phải lo lắng.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh 2
 
Nên dùng: Tóm lại, người mệnh Mộc được đeo đá quý có các màu sắc: * Tương sinh: đen, xanh lam, xanh da trời, xanh nước biển * Tương hợp: gỗ, xanh lá cây  * Chế ngự: vàng sậm, nâu đất, các loại hóa thạch
 
Không nên dùng: * Tuyệt đối không nên dùng các loại đá màu của Kim như trắng và bạc.
 
Vì dao chặt được cây gỗ cho nên khi đeo trang sức với viên đá màu tượng trưng cho Kim sẽ không tốt cho người đeo. Ta nên tránh đá màu trắng cho người mệnh Mộc.

Tham khảo thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Mộc
 

4. Người mệnh KIM nên đeo đá gì?

  Người mệnh Kim nên đeo đá quý như sau: Tốt nhất là được tương sinh:Kim là do Thổ sinh ra. Đất sinh ra vàng bạc nên dùng các màu thuộc Thổ như vàng sậm, nâu đất, gỗ hóa thạch như mắt hổ. Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Hợp với mệnh Kim là Kim. Đó là trắng (bạc kim), vàng tươi (vàng trang sức) và bạc. Thứ ba mới đến sự chế khắc: Kim sẽ chế khắc được Mộc. Chủ thể là người mệnh Kim sẽ chế khắc được viên đá mình đeo có các gam màu xanh lá cây.
Bi quyet chon da quy, da phong thuy hop menh hinh anh 3
 
Tóm lại, người mệnh Kim được đeo đá quý có các màu sau: * Tương sinh: đá vàng sậm, nâu đất, mắt hổ  * Hòa hợp: đá bạc, trắng, vàng tươi  * Chế khắc: xanh lá cây
 
Không nên dùng: * Đá có màu thuộc hành Hỏa như đá đỏ, hồng, tím. Vì Hỏa khắc Kim cho nên khi đeo đá có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây bất lợi cho chủ nhân của nó.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Kim
 

5. Người mệnh THỔ nên đeo đá gì?

  Tính chất mệnh Thổ: Khi mọi vật bị đốt cháy, sẽ thành tro, bụi, đất, cát. Vậy HỎA sẽ sinh ra THỔ. Cho nên, người mệnh Thổ hãy dùng những viên đá quý có màu của Hỏa, sẽ được tương sinh. Đó là các màu: ĐỎ, HỒNG, TÍM. Có câu:"Lưỡng Thổ thành Sơn". Nếu họ dùng đá có màu VÀNG SẬM, NÂU ĐẤT, sẽ rất tốt cho họ, vì người và đá cùng mệnh có sự tương hợp với nhau. Đất đá chế ngự được nước, người mệnh Thổ sẽ chế ngự được viên đá có màu của hành Thủy là ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN.
 
Nên dùng: Người mệnh Thổ sẽ dùng được những viên đá quý có màu sắc: * Để được tương sinh: màu ĐỔ, HỒNG, TÍM (Hỏa) * Để được hòa hợp: màu NÂU ĐẤT, VÀNG SẬM.(Thổ)  * Để chế khắc được: ĐEN, XANH NƯỚC BIỂN (Thủy)
 
Không nên dùng: * Đá có màu XANH LÁ CÂY, vì đó là đá có màu cùa hành Mộc.
 
Cây sống trên đất, hút hết sự màu mỡ của đất, khiến đất suy kiệt. Người mệnh Thổ nếu dùng đá có màu xanh lá cây sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.

Mời các bạn xem thêm bài viết: Màu sắc phù hợp nhất với người mệnh Thổ

Trâm Anh


Mua vật phẩm phong thủy nhưng không biết cách dùng cũng bằng không
– Đa phần mọi người chỉ hiểu ý nghĩa vật phẩm phong thủy đã mua chứ ít khi chú ý tới cách dùng. Mà một khi đã dùng sai thì tác dụng cũng như
Nguyên nhân vợ chồng xung khắc là xuất phát từ phòng ngủ
Phòng ngủ là nơi chúng ta dành 1/3 thời gian trong ngày để ở và thư giãn. Phòng ngủ không nên quá rộng so với phòng khách bên ngoài nhưng cũng không nên quá

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh

Khi Đặt tên cho Con cần lưu ý

Tên là vận mệnh của mỗi con người, gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trước khi đặt tên cho con, bố mẹ cần lưu ý một số điểm sau đây:

luu-y-dat-ten-con

Tên phải có ý nghĩa hay

Cần chọn tên cho con có ý nghĩa tích cực và lịch sự vì cái tên sẽ đi theo con suốt cả cuộc đời. Đã qua rồi cái thời bố mẹ thích đặt tên con thật xấu cho... dễ nuôi và để ông Trời không bắt đi mất.

Tên phải hợp với giới tính của con

Con gái mang tên giống con trai hay con trai mang tên con gái đều dễ gây nhầm lẫn trong giao tiếp, xưng hô hay làm giấy tờ và có thể dẫn đến nhiều rắc rối khác.

Đặt tên cho con nên tuân theo luật bằng trắc

Một cái tên của trẻ nên có sự kết hợp hài hòa giữa cả thanh bằng (gồm thanh ngang và thanh huyền) và thanh trắc (gồm các thanh sắc, hỏi, ngã, nặng), tuân theo quy luật cân bằng âm dương. Đặc biệt, tránh những cái tên chỉ toàn thanh trắc vì nó dễ gợi cảm giác trúc trắc, nặng nề, không suôn sẻ.

Lưu ý vị trí của tên con khi xếp theo thứ tự bảng chữ cái

Nhiều bậc cha mẹ rút ra "kinh nghiệm xương máu" từ bản thân là không nên đặt tên con xếp ở đầu sổ hoặc cuối sổ vì rất dễ bị gọi lên bảng trả bài. Rõ ràng, những cái tên bắt đầu bằng chữ ở giữa bảng chữ cái như H, K, M, L,... sẽ không bị gọi quá sớm hoặc quá muộn trong các cuộc thi. Tuy nhiên, đặt tên con bắt đầu bằng những chữ ở đầu bảng chữ cái cũng không thể nói là bất lợi vì đây cũng là cơ hội để trẻ rèn luyện tính bình tĩnh và khả năng đương đầu với thử thách trong mọi hoàn cảnh.

Tên con có thể gồm cả họ cha lẫn họ mẹ

Đa phần người Việt đặt tên con theo họ cha. Tuy nhiên, theo xu hướng hiện đại ngày nay, rất nhiều gia đình đã bắt đầu đặt tên con gồm cả họ cha lẫn họ mẹ, chẳng hạn như Lê Vũ Bảo Hân, Phạm Nguyễn Đăng Khoa,... Đặt tên con mang cả hình bóng của cha lẫn mẹ trong đó cũng là cách đặt rất ý nghĩa mà các bậc phụ huynh có thể cân nhắc.

Có thể đặt tên con và các anh chị em trong nhà cùng tên hoặc cùng chữ lót

Bố mẹ có thể đặt cho các con tên hoặc chữ lót giống nhau. Chẳng hạn như một nhà có 3 con có thể đặt là Bảo Lan, Bảo Phúc, Bảo Ngọc hay Minh Hà, Thanh Hà, Việt Hà. Điều này tạo nên mối liên kết đặc biệt thân thương và gần gũi giữa các thành viên trong gia đình. Cách đặt này không bắt buộc nhưng cũng là một gợi ý hay để bố mẹ tham khảo.

Không nên đặt tên trùng tên tiền nhân

Văn hóa Việt thường không ủng hộ cách đặt tên người ở vai vế nhỏ hơn trùng với tên của người có vai vế lớn hơn. Để tránh rơi vào tình huống khó xử này, bố mẹ nên "khảo sát" tên của cả gia đình hai bên ít nhất 3-4 đời để tránh cho tên bé yêu bị trùng lặp với một người nào đó lớn tuổi hơn.

Để tế nhị, không nên dùng tên người yêu cũ đặt cho con

Con cái là kết quả của tình yêu giữa hai vợ chồng và chuyện tình yêu trong quá khứ cần được để yên ở quá khứ. Nếu dùng tên người cũ để đặt tên cho con, rất có thể nó sẽ châm ngòi cho một cuộc chiến dẫn đến đổ vỡ của hai vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi Đặt tên cho Con cần lưu ý

Phong thủy văn phòng và 11 điều nên biết

Bài trí văn phòng theo đúng phong thủy sẽ mang đến cho bạn nhiều lợi ích về tài vận. Dưới đây là những điều bạn nên biết khi bài trí phong thủy văn phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.

- Cổng văn phòng tối kỵ đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to. Không nên đặt nhà vệ sinh ngay cạnh cổng bởi toilet sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.

- Nền nhà văn phòng nên cao, nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió.
 



- Cầu thang nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

- Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, sẽ không tốt nếu là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào. Tốt nhất là văn phòng tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.

- Văn phòng không có cửa sổ là điều đặc biệt xấu vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.

- Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, ánh sáng tự nhiên tốt hơn là đèn điện.

- Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển. Bàn làm việc của sếp nếu đối diện với nhà vệ sinh thì có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.



- Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

- Bàn làm việc không nên đối diện nhà vệ sinh, không nên nứt vỡ vì sẽ tổn hại đường công danh. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại. Phía trên không được có xà ngang hay đèn treo, bởi sẽ ảnh hưởng đến sự thăng quan tiến chức.

- Phía sau bàn làm việc tuyệt đối không nên có cửa, dù là cửa ra vào hay cửa sổ vì vừa kém an toàn vừa dễ mất tập trung. Tốt nhất là bàn làm việc có một góc dựa vào tường, tối kỵ đặt chéo.

 

(Theo Xzone)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng và 11 điều nên biết

Top 3 con giáp thích ăn ngon, tận hưởng cuộc sống

Người tuổi Tuất, Hợi và Ngọ có gu ẩm thực phong phú, cầu kỳ và tỉ mỉ trong ăn uống.
Top 3 con giáp thích ăn ngon, tận hưởng cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tuất

Có thể nói dạ dày của người tuổi Tuất lớn gấp nhiều lần so với những con giáp khác. Lúc nào họ cũng cần nạp nhiều năng lượng để học hành, vui chơi và thỏa mãn những đam mê. Dường như cái “bụng không đáy” đó chỉ thực sự được lấp đầy khi đó là những món cao lương mỹ vị, chứ các món thông thường thì không thấm vào đâu. 

Tuat-1709-1438681729.jpg

Ngoài ra, đa phần những người tuổi Tuất đều có gu ẩm thực phong phú, đi tới đâu vấn đề ăn uống, thưởng thức cao lương mỹ vị cũng được họ quan tâm hàng đầu. Nếu sau này “gấu” mà không giỏi chuyện bếp núc thì e rằng sẽ khó giữ được trái tim của người tuổi Tuất lâu dài.

Tuổi Hợi

Nhắc tới ẩm thực không thể không đề cập đến một con giáp “tốt bụng” theo cả nghĩa đen và nghĩa bóng như người tuổi Hợi. Tính tình xởi lởi, hòa đồng của họ chính là liều thuốc giữ cho tâm trạng luôn được thoải mái. Tất nhiên, khi vui vẻ, lượng thức ăn họ ngốn vào bụng sẽ nhiều gấp vài lần so với bình thường. 

Hoi-4746-1438681729.jpg

Bên cạnh đó, người tuổi Hợi lại rất thích chia sẻ với bạn bè những điều trong cuộc sống chứ không riêng gì ẩm thực. Do đó, có bất kỳ món hand-made mới ra lò, người tuổi Hợi sẽ mời đông đảo bạn bè tới, một là thưởng thức tay nghề, hai là làm “chuột bạch” cho những sáng tạo ẩm thực không ngừng nghỉ của họ.

Tuổi Ngọ

Những chú ngựa thích bay nhảy, chúa ghét bị ràng buộc rất biết cách hưởng thụ cuộc sống. Dù đi tới bất cứ nơi đâu, tuy hành trang của người tuổi Ngọ vô cùng đơn giản nhưng chuyện ăn uống, thưởng thức ẩm thực lại đòi hỏi sự cầu kỳ và tỉ mỉ. 

Ngo-7352-1438681729.jpg

Do đó, để thuần phục một “chú ngựa bất kham”, cách dễ dàng và đơn giản nhất chính là chinh phục cái dạ dày khó tính của họ. Nếu làm được điều đó, bạn sẽ trở thành người hạnh phúc nhất quả đất vì được người tuổi Ngọ siêu cưng chiều và yêu mến.

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp thích ăn ngon, tận hưởng cuộc sống

Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Người có bàn chân lớn, lòng bàn chân đầy đặn, nếu là nam thì cao lớn khôi ngô, là nữ thì cao ráo xinh xắn.
Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người gầy nhưng rắn rỏi

Người này nhìn bề ngoài dường như không có nhiều phúc khí, thật ra nó ẩn hết vào trong. Dù họ đi tới nơi nào cũng được người khác công nhận, được quý nhân phù trợ, cực kỳ may mắn.

2. Vòng 3 cong đầy

Nghe có vẻ rất hài hước nhưng trường hợp này dù là nam hay nữ đều rất tốt. Họ có phúc khí tốt, mệnh tốt.

3. Lòng bàn chân lớn, đầy đặn

Bên cạnh may mắn về ngoại hình, họ thường gặp được quý nhân, tài vận cùng phúc khí lúc nào cũng dồi dào.

may-man-9916-1409881915.jpg

4. Bàn tay đầy đặn

Lòng bàn tay của nam giới cần phải lớn, không nhất thiết phải trắng trẻo mập mạp, còn đối với nữ giới nếu có nhiều phúc khí thì hai bàn tay của họ phải trắng trẻo đầy đặn. Những người tay gầy guộc, xương xẩu thường không có nhiều phúc khí. Đặc biệt những người năm ngón tay xương gầy và dài thì càng phải tự lực cánh sinh mới mong cơm no áo ấm. Còn những người có bàn tay đầy đặn thì ngược lại, họ không cần phải trải qua quá nhiều vất vả cũng có thể dễ dàng có được cuộc sống hạnh phúc, gặp nhiều may mắn.

5. Tai lớn và dày

Một người có phúc khí hay không thường có thể nhìn thấy thông qua tai của họ. Tai càng lớn thì thọ mệnh càng dài, tai càng dày thì tài vận càng tốt. Về già phúc khí cũng tương đối thịnh vượng.

6. Trán cao rộng, sáng sủa

Phần trán nếu vô duyên vô cớ trở nên tối tăm thì có thể bạn đang gặp phải vận xấu. Nhưng điều này sẽ khó có thể xảy ra với những người có vầng trán cao rộng, bởi bọn họ trời sinh phúc lớn mệnh lớn.

7. Mũi cao, đầu mũi tròn

Người sở hữu tướng mũi như vậy thì cực kỳ tốt số, người ta có thể thông qua hình dáng mũi để nhìn thấy tài vận của mỗi người. Mũi còn được gọi là "Cung tài bạch", có tiền thì có thể giải quyết được rất nhiều việc, bởi vậy một mặt nào đó người có tiền cũng có thể trở thành người có phúc.

8. Hai má cân đối

Những người có gò má quá cao hoặc cao thấp không đều, dù là nam hay nữ, cuộc sống của bọn họ đều khá vất vả, thời ấu thơ cũng không tốt. Còn người có hai má cân đối thì ngược lại, họ được nhiều người quan tâm, chăm sóc, che chở. Cuộc sống cũng êm đềm, nhiều may mắn.

Phúc khí thật ra có thể là cảm xúc của lòng mình, chứ không đơn thuần là về mặt vật chất mà người ta có thể dễ dàng nhìn thấy. Người biết tự hài lòng, cũng chính là người có nhiều phúc. Nếu như năng làm việc thiện, giữ thiện tâm, vận may tự dưng sẽ đến, vận xấu cũng sẽ bỏ đi, khổ tận cam lai.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người thế nào có phúc lớn mệnh lớn?

Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Đền thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am nơi đây thờ danh nhân Nguyễn Bỉnh Khiêm. Đền Thờ Trình Quốc Công cũng là nơi tái hiện nhiều di tích lịch sử
Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Thờ Trình Quốc Công nằm ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Hàng năm nơi đây tổ chức lễ hội vào ngày 23 tháng 12 (âm lịch) thu hút hàng ngàn du khách từ khắp mọi miền tổ quốc.

Đền Thờ Trình Quốc Công còn gọi là đền Trung Am ở thôn Trung Am xã Lý Học huyện Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. Nơi đây thờ danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), người làng này.

Sử sách ghi chép thì sau khi ông mất, vua Mạc cử Phụ Chính đại thần ứng vương Mạc Đôn Nhượng về quê Trung Am tế, vua còn sai lập đền thờ và tự tay viết biểu ngạch Mạc triều Trạng nguyên Tể tướng từ, cấp cho dân 500 mẫu ruộng để lấy hoa lợi hàng năm cúng giỗ. Năm Vĩnh Hựu đời Lê (1735-1740) đền được dựng lại trên nền nhà giảng học của ông.

Khu di tích Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm gồm 9 hạng mục: tháp bút Kình Thiên; đền thờ dựng sau khi cụ mất (1585) với ba gian tiền đường, hai gian hậu cung, phía trước có hai hồ nước tượng trưng cho trời và đất, bức hoành phi trong đền ghi 4 chữ “An Nam Lý Học”; nhà trưng bày thân thế và sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm; phần mộ cụ thân sinh ở phía sau đền; tượng Nguyễn Bỉnh Khiêm bằng đá cao 5,7m, nặng 8,5 tấn; hồ bán nguyệt rộng khoảng 1.000m²; chùa Song Mai; Nhà Tổ có tượng thờ bà Minh Nguyệt, vợ của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Quán Trung Tân, nơi lưu giữ quan niệm mới về chữ “Trung” hướng lòng theo “chí trung chí thiện”.

Ngoài tài chính trị, ngoại giao, quân sự, Nguyễn Bỉnh Khiêm còn đóng góp lớn lao cho sự nghiệp đào tạo nhân tài; Là một tác giả lớn của thế kỷ XVI với hàng ngàn bài thơ chữ Hán, chữ nôm; Là nhà tư tưởng, nhà triết học lừng danh.

Đền Thờ Trình Quốc Công
Đền Thờ Trình Quốc Công

Trước tác đồ sộ của Nguyễn Bỉnh Khiêm hiện chỉ còn độ 600 bài thơ chữ Hán và gần 200 bài thơ chữ Nôm được sưu tập trong các bộ Bạch Vân thi tập và Bạch Vân quốc ngữ thi tập. Ngoài ra còn một số Sấm ký tương truyền do ông làm ra, nhưng đều do người đời sau sưu tập nên tình trạng văn bản rất phức tạp.

Hàng năm cứ đến ngày 23/12, người dân trong vùng và các nơi lại kéo về đền thờ tế lễ, dâng hương tưởng niệm ngày mất của Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bên cạnh phần lễ, phần hội với nhiều trò chơi dân gian đánh vật, kéo co, chọi gà, cờ người… đã mang đến một không khí lễ hội dân gian độc đáo, để lại những ấn tượng tốt đẹp cho du khách trong và ngoài nước.

Ngoài đền Trung Am (Đền Thờ Trình Quốc Công) thì ở Thanh Am, Gia Lâm, Hà Nội cũng có đình Thanh Am thờ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Cả hai đền thờ này đều được Nhà nước công nhận là di tích văn hoá quốc gia.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Thờ Trình Quốc Công - Hải Phòng

Tu tâm theo lời Phật dạy để tạo nghiệp lành

Phật dạy phải tu tâm hàng ngày hàng giờ để sửa mình, cố gắng trở thành người thiện, tu được nghiệp lành.
Tu tâm theo lời Phật dạy để tạo nghiệp lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con người sinh ra như tờ giấy trắng, sống thiện thì thành người thiện, sống ác thì thành người ác. Bởi vậy,


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Tu tam theo loi Phat day de tao nghiep lanh hinh anh
 
Tấm lòng của mỗi người tuy khác nhau nhưng đều chung một đích là hướng thiện. Muốn có tấm lòng trong sáng, tốt đẹp, được người yêu thần quý thì nên săn sóc, nuôi dưỡng tấm lòng của mình (hàng ngày, hàng giờ, hàng phút, hàng giây. 
 
Tu tâm là việc có thể tự làm ở ngay tại nhà, ngay trong từng việc nhỏ hàng ngày, ở bất kì nơi đâu. Ở nhà biết kính trên nhường dưới, hòa nhã, yêu thương, ra đường biết bênh yếu chống mạnh, bảo vệ lẽ phải, chấp hành pháp luật cũng là tu tâm.
 
3 điều sau rất có ích cho việc dưỡng tâm lại đơn giản, nên học theo:
 
1. Thở chậm và điều hòa. Nếu có thể mỉm cười, dù bằng mắt hay chỉ nghĩ đến niềm vui trong lòng tức là để tâm hài hòa với mọi sự và mọi vật xung quanh.
 
2. Buông nhẹ hai vai, thả lỏng thân thể cho mọi phiền muộn, những điều không may mắn chạy xuống chân, ra khỏi thân thể và tan biến vào lòng đất.
 
3. Ðể một cái lọ thủy tinh ở chỗ dễ nhìn thấy nhất. Mỗi lần đi ra hay đi vào nhìn thấy lọ thủy tinh thì nhớ nhắc mình bỏ những đồng tiền xu, tiền cắc vào đó và tâm niệm “tôi đóng góp số tiền này để có thể giúp đỡ những trẻ mồ côi, người già yếu hay những ai kém may mắn, vất vả, thiếu thốn trên đường đời...”.
 
Những điều ấy tuy nhỏ thôi, nhưng như nước dưỡng cây, nuôi lớn tâm hồn, giúp ta trở thành người tốt, biết hướng thiện, sẻ chia và trở nên đẹp đẽ giữa cuộc đời.
 
Tu tâm theo lời Phật dạy, mỗi một người tốt sẽ góp phần làm nên một xã hội tốt, tu tâm và dưỡng tính, theo lời Phật dạy là tạo phúc cho bản thân.
Theo Truyen8
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tu tâm theo lời Phật dạy để tạo nghiệp lành
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd