Mơ thấy khớp xương: Tài chính gia tăng hay tình yêu vững vàng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không |
Nhâm Dần nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.
Sanh năm: 1962, 2022 và 2082
Cung CẤN. Trực TRỪ
Mạng KIM BẠCH KIM (vàng trắng)
Khắc LƯ TRUNG HỎA
Con nhà BẠCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CỌP. Tướng tinh CON NGỰA
Ông Tử Vi độ mạng
Tuổi Dần cung Cấn mạng Kim,
Tướng người tật bệnh khó tìm chẳng an.
Tuổi nhỏ như thể chỉ mành,
Ốm đau bệnh tật đã đ ành khó nuôi.
Tánh tình ăn nói bải buôi,
Khôn ngoan mềm mõng hay vui hay cười.
Nam nhân cao số hơn người,
Số tu tích đức Phật Trời độ cho.
Số cao có số hơn người,
Đôi dòng ba thứ vợ ngoài vợ trong.
Nhưng mà chết hụt phải phòng,
Tướng mạng lớn lắm mới hòng sống lâu.
Đệ huynh cũng chẳng thuận hòa,
Tuổi nhỏ tự lập tuổi già nhờ con.
Tuổi Nhâm Dần vào trung vận và hậu vận mới có nhiều hay đẹp, cuộc sống mới tạo được nhiều hạnh phúc và sung túc. Tuổi nhỏ, tức là tiền vận thì gặp nhiều sầu đau và có nhiều tủi nhục cuộc đời. Tóm lại, tuổi Nhâm Dần tiền vận vất vả lao đao, trung vận và hậu vận mới được hoàn toàn tốt đẹp.
Tuổi Nhâm Dần hưởng thọ trung bình từ 50 đến 56 tuổi là mức tối đa, gian ác thì giảm kỷ phúc đức thì gia tăng niên kỷ.
Về vấn đề tình duyên, tuổi Nhâm Dần chia ra làm ba giai đoạn như sau: Nếu sanh vào những tháng này tuổi Nhâm Dần có thay đổi hai lần về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là sanh vào tháng 5, 6 và 9 Âm lịch. Nếu sanh vào những tháng này thì cuộc đời có hai lần thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, đó là bạn sanh vào những tháng 1, 2, 7, 10, 11 và 12 Âm lịch. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời có những thay đổi về vấn đề tình duyên và hạnh phúc, một chồng một vợ mà thôi, đó là sanh vào những tháng 1, 4 và 8 Âm lịch.
Phần công danh không được nhiều may mắn lắm, công danh lên bổng xuống trầm. Phần gia đạo thì được nhiều sung túc và nhiều ảnh hưởng tốt đẹp cho cuộc đời.
Tiền bạc vào hậu vận mới có phần sung túc và tốt đẹp. Sự nghiệp hoàn thành vào tuổi 34 trở đi.
Tuổi Nhâm Dần làm ăn hay hùn hạp thì nên lựa những tuổi này mà làm ăn thì thâu nhiều kết quả, đó là các tuổi: Giáp Thìn, Canh Tuất, Mậu Thân.
Trong việc lựa chọn hôn nhân, bạn nên kết hôn với những tuổi này thì cuộc đời được sống cao sang quyền quý, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Nhâm Dần, Giáp Thìn, Mậu Thân, Canh Tuất.
Nếu kết hôn với những tuổi này, chỉ tạo đựơc cuộc sống trung bình mà thôi, vì những tuổi này chỉ hạp vào vấn đề tình duyên mà không hạp về đường tài lộc, đó là các tuổi: Đinh Mùi, Tân Hợi, Tân Sửu, Kỷ Hợi.
Nếu kết hôn với những tuổi này bạn không tạo được một cuộc sống hoàn toàn tốt đẹp mà trái lại chỉ sống một cuộc đời nghèo khổ mà thôi, đó là bạn kết hôn với các tuổi: Quý Mão, Kỷ Dậu.
Những năm ở vào tuổi này không nên cuới vợ, vì cưới vợ sẽ gặp cảnh xa vắng triền miên, đó là ở vào tuổi: 18, 24, 30, 36, 42, 48 và 54 tuổi.
Nếu bạn sanh vào những tháng này cuộc đời sẽ có nhiều vợ: Đó là bạn sanh vào những tháng 1, 6, 6, 9, 10 và 11 Âm lịch.
Tuổi Nhâm Dần đại kỵ với những tuổi này: Ất Tỵ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Mậu Ngọ, Canh Tý, Giáp Ngọ, làm ăn hay kết duyên với những tuổi này sẽ gặp cảnh biệt ly hay tuyệt mạng giữa cuộc đời.
Khi làm ăn hay kết duyên nếu gặp tuổi khắc kỵ tuổi Nhâm Dần phải xem ngày và năm sao hạn của mình mà cúng kiến, không nên bỏ qua, không được làm dối trá, cần phải: có tâm thành, làm phước, cứu giúp người bần hàn thì sẽ được giải hạn.
Tuổi Nhâm Dần có những năm khó khăn nhất là những năm mà bạn ở vào số tuổi 24, 28, 32 và 40 tuổi.
Nếu bạn xuất hành thì tuổi bạn thuận, giờ chẵn, ngày chẵn và tháng chẵn. Xuất hành theo những ngày, giờ trên thì gặp nhiều tốt đẹp, không sợ thất bại trong sự làm ăn, cũng như về tiền bạc và cuộc sống.
Từ 20 đến 25 tuổi: 20 tuổi, nhiều trở ngại, vấn đề tình duyên càng làm cho buồn tẻ hơn lên. 22 tuổi, có triển vọng tốt về tài lộc, tình cảm. 23 tuổi, năm này được có đầy đủ về tài lộc, làm ăn được nhiều phát đạt. 24 tuổi, năm xấu nên cẩn thận việc gia đình thi cử. 25 tuổi, năm này những tháng đầu năm thì tốt, những tháng cuối năm lại xấu.
Từ 26 đến 30 tuổi: 26 tuổi, nhiều may mắn, cuộc đời có thể toạo được một cuộc sống sung túc. 27 tuổi, năm trung bình, việc làm ăn và phát triển cơ nghiệp tạm được. 28 tuổi, năm yên tĩnh, không có việc gì quan trọng xảy ra. 29 tuổi, năm này làm ăn được phát đạt và có nhiều ảnh hưởng tốt về nghề nghiệp lẫn công danh. 30 tuổi, năm này nên cẩn thận việc gia đình và công danh có lên bổng xuống trầm.
Từ 31 đến 35 tuổi: 31 tuổi, tốt, 32 tuổi nên cẩn thận việc xuất hành hay làm ăn, giao dịch có tính cánh về tiền bạc. 33 tuổi, năm xấu có kỵ vào tháng 4 và 6, ngoài ra những tháng khác bình thường. 34 tuổi, hai năm này có phần hay đẹp về tình cảm và cuộc đời, sự sống bình thường, không có sôi động trong hai năm này.
Từ 36 đến 40 tuổi: 36 tuổi, năm này cò nhiều tốt đẹp về danh vọng cũng như về tình cảm. 37 tuổi, năm này có tài lộc, tiền bạc có kết quả tốt. 38 tuổi, tạm được, năm bình thường, kỵ đi xa vào hai tháng 4 và 7. 39 và 40 tuổi, hai năm này không được tốt, năm 39 xấu vào tháng 3, 7 và 10. 40 tuổi kỵ tháng 3 và 6.
Từ 41 đến 45 tuổi: 41 tuổi, có thể thành công về vấn đề tiền bạc. 42 tuổi được tốt và thành công về tiền bạc và cuộc sống. 43 và 44 tuổi, hai năm này gia đình êm ấm, việc làm ăn được nhiều kết quả tốt. 45 tuổi, năm này có phần phát triển về gia đạo, công danh.
Từ 46 đến 50 tuổi: 46 tuổi, được tốt, việc làm ăn được khá. 47 tuổi, năm này có phần suy yếu về bổn mạng cũng như về cuộc đời. 48 tuổi, tạm được yên phận. 49 và 50 tuổi, hai năm này không có gì quan trọng xảy ra trong cuộc sống, chỉ có thể bình thường về gia đạo, công danh.
Từ 51 đến 55 tuổi: 51 và 52 tuổi có nhiều việc lo buồn, số không có nhiều may mắn trong nghề nghiệp và cuộc đời, cẩn thận về việc làm ăn, gia đạo. 53 và 54, nên tính toán công việc làm ăn cho êm đẹp, cuộc sống có phần sung túc về gia đình và về phần bổn mạng. 55 tuổi, năm này cẩn thận về nghề nghiệp, việc xuất hành nên thực hành theo sự chỉ dẫn trên thì được kết quả tốt, trái lại sẽ bị thất bại.
Từ 56 đến 60 tuổi: Các năm này không được tốt đẹp lắm về bổn mạng cũng như nghề nghiệp, công danh, nếu có dịp tốt trong mọi việc giao dịch thì có lợi về tài lộc. Năm 59 tuổi bổn mạng suy kém, những năm khác bình thường.
Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết
Xem bói tử vi tuổi Dần
Xem tử vi năm mới
Dài ngắn
Ngón cái dài tới lóng thứ nhì của ngón trỏ, người này có ý chí mạnh, cứng rắn, thủy chung, suy xét kỷ lưỡng trước khi quyết định mọi việc.
Nếu quá dài qua khỏi lóng giữa của ngón trỏ là người quá tự kiêu, pha lẫn chút tàn nhẫn trong phương cách chiếm đoạt địa vị hay tình yêu cho chính mình.
Còn ngón cái ngắn là người tâm tình bất định dễ đổi thay, và thường chạy theo dục vọng trước mắt, bất chấp hậu quả. Là người nhiều tham vọng.
Ngón cái quá ngắn lại là người nhẹ dạ dễ tin người, dễ bị gạt. Nhưng lại thường làm việc mau lẹ.
Ngón cái dài mà cứng thì dễ mù quáng trước đòi hỏi của mình. Nhưng người này thường làm việc chậm rãi và cẩn thận.
Khi coi bói quan sát thấy lóng trên mà ngắn thì là người khôn ngoan, và nhiều dục vọng
Lóng trên dài là người thẳng thắn, tình lý phân minh.
Độ dẻo
Khi xem boi quan sát thấy ngón cái, co lại không mở ra được luôn luôn sát với ngón trỏ là người thiển cận, vị kỷ cao, thường hay giấu diếm, che đậy hành vi của mình, thiếu sự công khai minh bạch.
Còn ngón cái mà dẻo, cong ngược được kết quả coi bói cho rằng đó là người hiền hậu có nhiều từ tâm, có khả năng chịu đựng mọi gian khổ. Nhưng nếu dẽo quá độ lại là người thiếu thủy chung.
Ngón cái dịu là người nhiều dục vọng, dễ sa ngã, sẳn sàng chạy theo dục vọng của mình.
Những ai mà ngón cái cứng đờ là người thường bướng bỉnh, nhưng rất thực tế thẳng thắn, thành thật và tốt bụng.
Hình dáng
Ngón cái vuông là người sáng suốt, ham làm việc nhưng ưa lý luận và gây gổ. Nếu bạn có ngón cái nhọn thích khoa trương, nóng nảy không bền .
Nhưng ngón cái bè thì là người gan lì, buồn vui vô cớ, thích cô đơn. Và ngón cái chù vù như đầu đạn là người dữ dằn nóng nảy, háo sắc .
Người có ngón tay cái mỏng thường kín đáo, nhút nhát.
Bạn có thể thả lỏng bàn tay bằng cách lắc nhẹ bàn tay rồi úp bàn tay lên mặt bàn. Sau đó nhìn vào khoảng cách ngón cái đến các ngón còn lại và lòng bàn tay. Nếu ngón cái chĩa ra ngoài theo góc 90 độ, bạn là người rất tự tin vào bản thân và thường tự mình quyết định mọi việc.
Nếu ngón cái chĩa ra ngoài theo góc 45 độ, bạn cần tự do. Bạn không thích chịu trách nhiệm cho người khác.
Nếu ngón cái ở sát lòng bàn tay, bạn thích dành thời gian cho riêng mình, thích làm việc độc lập. Bạn thường tỏ ra khó chịu khi ở cạnh những người thích ồn ào.
Khi đặt tay trên bàn, nếu ngón cái chạm vào lòng bàn tay hoặc ở dưới lòng bàn tay, bạn cần tự tin hơn. Nói ra cảm xúc của mình và những vấn đề mình gặp phải với cha mẹ, với những người bạn yêu mến và tin tưởng là rất quan trọng.
Ngón cái được chia thành ba đốt. Nếu một hoặc hai đốt dài hơn so với đốt còn lại, bạn sẽ có nhiều năng lượng ở đốt đấy hơn. Đốt trên cùng thể hiện cái tôi, cho biết khả năng kiến tạo và làm việc của bạn. Nó cũng cho biết sức ảnh hưởng của bạn tới người khác. Đốt trên cùng thường dài bằng, hoặc hơn đốt thứ hai.
Nếu đốt này dài và mập cho biết bạn là người cứng đầu và muốn làm chủ hoàn cảnh. Đốt đầu cứng cáp cho thấy khả năng nỗ lực để thành công.
Người có đốt ngắn và dẹt thể hiện sự yếu đuối, không có khả năng gây ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Những người có đốt tay này thường cảm thấy quá tải, nản chí bởi họ gặp khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu. Có thể bạn làm việc chăm chỉ nhưng thành công không đến. Cần phải học cách phá bỏ những suy nghĩ tiêu cực để bạn thấy mình mạnh mẽ hơn.
Phong thuỷ học chia vị trí của gia trạch ra làm 5 phần quan trọng. Điều kị và cát hung của năm phần này đều khác nhau, việc phân chia được xác định căn cứ vào chỗ đặt cửa chính.
(1) Tiền chu tước vị – Chúng ta lấy cửa chính làm phía trước của nhà ở, phần này được gọi là tiền chu tước vị, đó là nơi mọi người ra vào nhà và cũng là địa điểm hoạt động thường ngày của mọi người, khí ở đây khá lưu dộng, thông thường không cát và cũng không hung.
(2) Hậu huyền vũ vị – là phần hai đầu trước và sau của mỗi tiền chu tước vị, đối diện với vị trí cửa chính. Ở đây phần nhiều dùng làm nơi để người trong nhà nghỉ ngơi, đó là nơi yên tĩnh. Vị trí này có một hoặc hai tài khí vị, muốn xác định là một hay hai phải nhìn vào vị trí của cửa.
(3) Tả thanh long vị – Chúng ta đứng tại phòng khách trong nhà, mặt hướng ra cửa, vách tường bên trái mình là tả thanh long vị, vị trí này quản quý nhân, cho nên rất hợp cho tụ khí, có khí tụ sẽ có quy nhân phù trợ.
(4) Hữu bạch hổ vị – Chúng ta đứng ở phòng khách trong nhà, mặt hướng ra cửa, vách tường bên phải chính là hữu bạch hổ vị. Bạch hổ vị quản tiểu nhân, ở vị trí này có khí tụ thì bên cạnh sẽ có kẻ tiểu nhân.
(5) Trung câu trần vị – Đây là phần giữa nhà, không thuộc không gian giữa của 4 phần trước, nó là trung câu trần vị, ở vị trí này không nên bố trí phòng bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu không sẽ bất lợi đối với gia trạch.
1. MỆNH VIÊN
Một là bàn đến Mệnh viên.
Cứ sao thủ Mệnh đoán nên tính tình.
Tử Vi trọng hậu dung hình.
Thiên Phủ tiết hạnh, thông minh ôn hòa.
Hai sao đều gặp một nhà.
Thiên tư ôn nhuận thiệt là tốt ghê.
Lòng lành tính gặp Thiên Cơ.
Vũ Tinh nhập miếu, anh kỳ tài năng.
Thái Âm viên mãn ai bằng.
Thiên Đồng phì mãn, tính hằng ôn lương.
Phá, Liêm to nhỏ khác thường.
Tính tình cương trực, kết đường tà gian.
Thiên Lương từ hậu dung nhan.
Sát - Hình miếu địa, khôn ngoan anh hùng.
Tham Lang tính bẩm thung dung.
Say miền gái đẹp, rượu nồng mùi ngon.
Thái Dương tính khí thực khôn.
Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường.
Kìa như Văn Khúc, Văn Xương.
Tư nhiên khả ái, thông đường văn chương.
Cự Môn tính khí bất thường.
Hể khi xử sự, tìm đường đảo điên.
Thiên Tướng, lòng thẳng mặt hiền.
Thiên tư mỹ lệ: Khoa - Quyền hẳn hoi.
Thanh bần ấy thật Việt, Khôi.
Lại gia Thai - Phụ là nòi khoan dung.
Phụ - Bật tuấn tú vốn dòng.
Đáng tài hơn chúng, tốt dùng chẳng không.
Phụ - Bật đơn thủ Mệnh cung.
Đoán rằng số ấy ly tông cửa nhà.
Phượng - Long đều hợp Mệnh ta.
Làm người cốt cách, ôn hòa tốt thay.
Tuế - Riêu họa xướng ư lời.
Nhận - Hư, lòng gió là người sai ngoa.
Mây mưa ấy thật Đào Hoa.
Lông kia đỏ kệch, Kỵ - Đà xấu trông.
Trán đen, tính nóng, Kiếp - Không.
Hỏa, Linh mặt mũi hình dung bi sầu
2. PHỤ MẪU CUNG
Số hai Phụ Mẫu kể tường.
Âm, Dương, ngộ hãm là đường khắc xung.
Hãm Dương, khắc phụ đã xong.
Hãm Âm khắc mẫu vào vòng chẳng sai.
Hổ, Tang, Thái Tuế cùng bầy.
Lưu Dương lại gặp đoán rày khắc cha.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình - Tuần Triệt mẹ cha mất rồi.
Cáo, Phong có chức, có ngôi.
Khúc - Xương, Thái Tuế thì người cũng sang.
Khôi - Khoa phát đạt hoa tràng.
Khôi - Quyền chính chướng đường đường tốt thông.
Thanh bần ấy phải Hóa - Không.
Nhược bằng Lộc - Mã phú ông ai tày.
Phụ Mẫu cung đã đoán bầy
Đoán từng phần một, cốt hay tại người.
3. PHÚC ĐỨC CUNG
Số ba Phúc Đức kể liền.
Lộc - Quyền đóng đó trong miền bản cung.
Ở đời vinh hiển đã xong.
Kiếp - Không ở đấy bần cùng khốn thay.
Nay đây mai đó càng hay.
Lại xem cung ấy sống rày được bao?
Đồng - Lương - Tử - Phủ bốn sao.
Trên tuần bát cửu thọ nào ai hơn.
Âm - Dương - Xương - Khúc - Lộc Tồn.
Với sao Thiên Tướng, Cự Môn tinh trần.
Thọ thì được ngoại thất tuần.
Miếu thì thong thả, hãm thì tân toan.
Liêm - Cự ta lại phải bàn.
Ngoại tuần lục thập mới hoàn Diêm la.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Quyền - Khoa.
Lộc - Tham - Đế Vượng thật là Tràng Sinh.
Đà La - Dương Nhận - Hỏa Linh.
Vào thì ba bốn rành rành, chẳng sai.
Kiếp - Không - Hư - khốc cùng bầy.
Thiên Hình - Hóa Kỵ mới loài bạch tang.
Nhị Phù tổn thọ một phương.
Thật là lạc mộ, nên dường chẳng sai.
Sát - Liêm - Tứ Sát cùng bầy.
Đoán làm bần yểu xưa nay rõ ràng.
Cao thanh, Thọ - Quý - Ân - Quang.
Những là sao ấy thọ tràng kỳ di.
Tuế - Phá lạc hãm một âu.
Tiếng tăm như sấm ra màu vẽ vang.
Kìa như nói chẳng hé răng.
Thiên Hình đơn thủ chốn đằng Mệnh cung.
Lộc - Mã khéo kiêm nàn nồng.
Phúc - Tấu bá đạo, mong trông một lòng.
Hoa Cái má phấn lưng ong.
Hỉ Thần dài giọng, tâm hung, tràng đầu.
Triệt Không tính những chẳng âu.
Hung trung vô định ra màu gian nan.
Tuế - Tham trong dạ đa đoan.
Kỵ - Riêu tửu sắc, một đoàn ngao du.
Hổ - Tang chẳng việc mà lo.
Quan Phù - Điếu Khách hay phô rộng lời.
Lưỡng - Hao nhỏ nhặt hình người.
Phi Liêm tóc tốt, có tươi mà dầu.
Quý - Ân phong độ trượng phu.
Chẳng hay quân Tử hình thù cũng xinh.
Tướng Quân chỉ thích dụng binh.
Bệnh Phù đới tật trong mình chẳng không.
Cô - Quả thiết kỵ riêng lòng.
Tràng Sinh, Đế Vượng vốn dòng thiện lương.
Đào Hoa - Mộc Dục điểm trang.
Lâm Quan tính khí dịu dàng, tinh anh.
Mộ thì chẳng được thông minh.
Thai hay mê hoặc lại hay tha tùng.
Triệt mà gặp được Kim cung.
Tinh thần thanh sảng, thung dung đế thần.
Tuyệt phùng hỏa địa một khi.
Hiên ngang chí khí, gặp thì thung dung.
Kìa Suy - Bệnh - Tử ba dong.
Gặp vào nước ấy, ai dùng? ai màng?
Hóa - Lộc tính khí dịu dàng.
Bác Sĩ tính nết tìm đường tư hoa.
Thiên Đức, Nguyệt Đức khoan hòa.
Lộc Tồn đôn hậu, thiệt là quy mô.
Phá Quân tâm tính hồ đồ.
Kiếp - Sát xử sự ba đào mênh mông.
Xem trong nhân tính đã xong.
Lại tính cho thấu các cung Ngũ Hành.
Tường chân tính, nhận chân hình.
Chẳng nên chấp nhất, lựa mình mà suy.
Ví như thuộc Thổ Tử Vi.
Tính trì mà gặp Hỏa thì lại nhanh.
Thiên Phủ vốn tính hòa lành.
Song gặp Không - Kiếp thời rằng khắc thâm.
Lại lấy Thân, Mệnh mà suy.
Nam tinh chính chiếu thọ kỳ vô cương.
Đã xem hưởng thọ đoán tường.
Lại xem Phúc Đức đoán phương âm phần.
Tràng Sinh chính phát thập phần.
Gặp sao Quan - Phúc - Quý thần chầu trong.
Phúc - Liêm nội ngoại thung dung.
Khoa - Quyền - Xương - Khúc vốn dòng văn gia.
Vũ - Tham mà gặp Hóa Khoa.
Ấy là đất phát để ra anh hùng.
Cự Môn - Lộc - Lộc tương phùng.
Đoán rằng phú quý gia phong đời đời.
Này là đoán trước mấy lời.
Được đất nằm nghiệm chẳng sai đâu là.
Lại xem hướng mạch kể ra.
Trước lấy khởi tố ấy là Tràng Sinh.
Thanh Long lấy làm long hành,
Đến đâu nhập thủ xem hình chiếu lâm.
Phải lấy chi tự (Địa chi) phân kim.
Xem cho chuẩn đích đoán tìm mới ngoan.
Trước có Dương Nhận - Hồng Loan,
Nga mi tác án yên bàn chẳng sai.
Thanh (Long) Hồng (Loan) là thủy nhập hoài.
Tùy cung mà đoán cho người mới thông.
Lại như Vũ - Khúc - Triệt - Không.
Lấy làm hành lộ khuỳnh khuỳnh trước sau.
Kìa Long với Hổ lai chầu
Xem bên Tả, Hữu mới hầu luận xong.
Bên tả có sao Thanh Long.
Lấy làm Long thủy chầu vòng tả biên.
Bên hữu Bạch Hổ đã yên.
Lấy làm Hổ thủy chầu bên hữu này.
Lại xem tinh tú yên bầy.
Thái Dương - Vũ - Tướng cùng rầy Phá Quân.
Khoa - Quyền - Khôi - Việt tinh trần,
Lấy làm dương mộ mười phần chẳng sai.
Còn như đoán mả đàn bà,
Xem sao miếu vượng gần xa, đoán đời.
Tử - Phủ, Tổ mộ chẳng sai.
Lạc nhàn thì đoán xa đời mà thôi.
Thiên Cơ dương tổ sáu đời
Vũ năm Đồng tứ chẳng sai chút nào.
Liêm Trinh bảy tám đời cao.
Thái Dương là bố lẽ nào chẳng tin.
Cha còn thì đoán ông liền,
Ấy là dương mộ đoán miền dương tinh.
Thiên Phủ viễn tổ đã đành.
Tham sáu, Cự bảy Lương rành tám thôi.
Phá Quân - Thất Sát xa đời.
Thái Âm là mẹ gần nơi đó mà.
Nếu còn thì kể đến bà.
Ấy là âm mộ thuộc tòa âm cung.
Thiên Đức, Nguyệt Đức tương phùng.
Mộ phần thiên táng ắt cùng chẳng sai.
Suy xem tình tính hẳn hòi.
Ấy là chứng nghiệm mà soi cho tường.
Đà La ngộ Dưỡng chẳng thường.
Đoán rằng đạo táng gần phương mả này.
Lại tùy Chính diệu suy bày.
Lại nhân Không - Kiếp đoán rày lạc phân.
Hoa Cái - Phượng Các tân phần.
Tấu Thư - Xương - Khúc là thần đồng ra.
Hoặc là Khôi - Việt gia Hóa Khoa.
Đại khoa sự nghiệp vinh hoa vô cùng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tương phùng.
Ấy là phú quý vốn dòng chẳng không.
Tử Vi nhập Miếu Vượng cung.
Phát nên có kẻ chầu trong vương kỳ.
Lương - Tham thọ khảo kỳ di.
Lại xem đất phát cung phi vẻ nào.
Bởi chưng Hoa Cái - Hồng Đào.
Gặp sao Tử, Nhật gái chầu quân vương.
Đế Vượng đóng chính cung tường.
Ắt là trong họ vượng đường nhân đinh.
Tuế - Phù tụng sự tương tranh.
Lộc Tồn, Cô quả độc đinh thường thường.
Tang Môn - Quả Tú bất thường.
Ắt là trong họ gái thường quả phu.
Phục Binh ngộ Tử phải lo.
Có người bị trận, chết con ngoài đường.
Mộ cư Phúc Đức đường đường.
Lại gia Thai - Tọa ấy Trường Sinh ta.
Hỷ Thần - Thiên Hỷ hoặc gia.
Ấy là Đắc địa chẳng hòa được đâu.
Lại bàn hình thể mọi màu. (Ngũ hành các sao).
Tổ sơn là Tử - Phủ chầu kể ra.
Mộc Tinh là Thiên Cơ gia.
Kim tinh Vũ Khúc, Mộc là Tham Lang.
Văn Khúc là Thủy đáo đường.
Liêm Trinh là Hỏa, Thiên Lương Thổ này.
Thái Dương Dương long đã hay
Âm long, Âm hướng sao này Thái Âm.
Thất Sát cũng Hỏa Tinh lâm.
Phá Quân là Thủy, Cự tầm Thổ tinh.
Thiên Đồng - Thiên Tướng đất binh.
Sao Dương là núi, sao Linh bút bầy.
Mộc Trì là giếng gần đây,
Thiên Quan, Thiên Phúc gần ngay Phật, Thần.
Kiếp - Không lộ tán dương phần.
Kỵ - Riêu là Thủy, sát nhân hoàng tuyền.
Thanh Long có suối lưu truyền.
Bạch Hổ đá trắng ở bên mộ đường.
Khoa - Quyền là bảng văn chương.
Lộc, Kỵ, Việt kiếm rõ ràng đóng đây.
Ấy là phần mộ đoán bày.
Cốt xem Phúc Đức mới hay mọi đường.
4. ĐIỀN TRẠCH CUNG
Bốn là bàn đến cung Điền.
Phủ - Vi đóng đấy, Tài, Điền Vượng thay.
Vũ - Cơ tài sản cũng hay.
Song hiềm hoán dịch ngày này nhiều phen.
Âm Dương, Miếu ấy đa điền.
Nhược bằng ngộ hãm vào miền bằng chân.
Thiên Đồng hậu dị, tiên nan.
Tham Lang tổ nghiệp phá tan lại thành.
Cự Môn tổ nghiệp tan tành.
Sinh ra đời chắc sau rành được yên.
Sát tinh bỗng chốc mà lên.
Nhược phùng hãm địa, bình yên thường thường.
Phá Quân của khéo dở dang.
Nhược bằng ngộ hãm là tuồng khó khăn.
Tướng - Lương - Tả - Hữu - Khoa văn.
Việt - Khôi - Quyền - Lộc - Mã gần Trường Sinh.
Điền viên đều vượng tậu thành.
Hỏa - Linh - Không - Kiếp - Đà - Kình lục tinh.
Nhị Hao - Kiếp Sát - Phục Binh.
Không Vong - Tang - Tú - Phù Tinh vô điền.
5. QUAN LỘC CUNG
Năm là Quan Lộc đoán ngay.
Thái Dương - Xương - Khúc ở đây cung này.
Điện rồng chầu chực đêm ngày.
Đoán rằng số ấy tốt thay lạ thường.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Cơ - Lương.
Khoa - Quyền - Tử - Phủ hợp cùng Trường Sinh.
Tướng - Đồng - Lộc - Mã - Vũ tinh.
Đều là cát tú cho mình hiển vinh.
Âm - Dương - Quyền - Lộc được rành.
Như bằng Hãm địa ắt hành lại hao.
Liêm Trinh vũ chức, quyền cao.
Như bằng ngộ hãm, khỏi nào hình danh.
Tham Lang mà gặp Hỏa - Linh.
Miếu thì phú quý, Hãm: bình mà thôi
Sát - Cự Tý/ Ngọ ở ngôi
Vượng thì vũ chức, Hãm thì hình thương.
Phá Quân lao khổ trăm đường.
Nhược ngôi Tý / Ngọ tài thường vượng thay.
Tham Lang - Xương - Khúc ngày rày.
Ngộ cung Tỵ / Hợi quan này làm ru.
Liêm - Tham - Đà - Nhận phải lo.
Phải mang dang díu quanh co bận mình
Phù - Tang - Không - Kiếp - Hỏa, Linh.
Khốc- Hư - Đà - Nhận - Kiếp - Kình - Nhị Hao.
Phục Binh - Phá - Tú - xúm vào.
Đoán rằng quyền lộc làm sao cũng hèn.
6. Phú Cho Cung Nô Bộc
Sáu là Nô Bộc đoán tường.
Tử, Phủ, Tả, Bật, âm, Dương, Lương Đồng.
Việt, Khôi, Tam Hóa, tương phùng.
Cáo, Loan, Cơ, Mã lại cùng Tướng tinh.
Quý, Quang, Xương, Khúc cùng lành.
Vũ tinh mà đóng rành rành bản cung.
No thì nó ở hầu ông.
Đói thì nó bước chẳng mong nói gì.
Liêm Trinh kìa nó càng ghê.
Làm ân nên oán trăm bề mỉa mai.
Tham Lang vì nó hao tài.
Cự Môn báo oán những loài thị phi.
Thất Sát sinh sự thị phi.
Phá Quân hàn khổ như thì cận quanh.
Còn như Không, Kiếp, Phục Binh.
Dương, Linh, Đà, Kỵ, Thiên Hình, Khốc, Hư.
Nhị Hao, Quan Phủ, Quan Phù.
Gặp phường trộm cắp phải lo tổn tài.
7. Phú Cho Cung Thiên Di
Bảy là bàn đến Thiên Di.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tốt thì hòa hai.
Vũ, Lương, cự phú chẳng sai.
Khúc, Xương, Tử, Phủ, Việt, Khôi, Khoa, Quyền.
Âm, Dương, Tả, Hữu rất hiền.
Cùng là Đồng, Tướng gần miền quý nhân.
Thiên Cơ lẩn thẩn, khốn thân.
Nhược bằng ngộ Cát, mười phần tốt thay.
Liêm Trinh nội trợ, ngoại hay.
Đi thì cũng lợi, mới tầy Tham Lang.
Lại thêm dâm dục hoang tàng.
Vũ tinh xuất ngoại lại càng được yêu.
Cự Môn khẩu thiệt đảo điên.
Nhị Phù, Phá, Tú cũng miền Thiên Di.
Đoán rằng lộ thượng, mai thi.
Phá Quân, Thất Sát ắt thì chẳng yên.
Tham Lang, Hóa Kỵ hợp miền.
Luận rằng lộ tử, chẳng tuyền được đâu.
Cự Môn, Linh, Hỏa xung nhau.
Tử ư đạo lộ ra màu xo ro.
Liêm Trinh, Quan Phủ, Quan Phù.
ấy là tử nghiệp chẳng hòa được đâu.
Kìa như đạo lộ phải âu.
Bởi Liêm, Sát, Phá vào hầu Thiên Di.
Tứ Sát đóng chính cung tường.
ách nguy thêm lại hại đường tổ tông.
Vũ, Liêm chẳng khá đồng cung.
Luận rằng số ấy bần cùng ai qua.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Dương, Đà.
Tham Lang, Hình, Kỵ cùng là Khốc, Hư.
Phá Quân phường ấy phải lo.
Thiên Di cung ấy đoán cho kỹ càng.
8. Phú Cho Cung Tật ách
Tám là Tật ách chẳng âu.
âm, Dương phản bội làm màu bất minh.
Mệnh cung có Địa Không tinh.
Nhan manh mục tật, rành rành phải đương.
Phá, Liêm, Hình, Kỵ, Đà, Dương.
Đã đau bên mắt, lại càng bệnh điên.
Khúc, Xương, Tả, Hữu vào miền.
Việt, Khôi, Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Đồng, Lương.
Lộc Tồn, Hóa Lộc một phương.
ốm thì lại gặp thuốc thang sợ gì.
Thiên Cơ phải chứng thấp tê.
Nhược bằng thêm Sát mặt thì vết ngang.
Phong đàm bệnh ấy liền liền.
Bởi sao Cơ, Khúc đóng miền ách phương.
Nhược bằng gia Sát, trỉ vương.
Thái âm đau bụng, Thái Dương đau đầu.
Thêm Đà, Kỵ, Sát cũng rầu.
Đoán rằng mục tật, ấy hầu phải đau.
Phá Quân khí huyết bất điều.
Đồng, Lương, hàn, nhiệt là điều phải lo.
Tướng thì đau ở bì phu.
âm, Dương, Cự, Liêm, hình thù cơ nghinh.
Đà La, Dương Nhận ít yên.
Đau chân, nhức mắt chẳng hiền được đâu.
Dương, Đà, Phá, Kỵ mắt đau.
Bởi đường sao ấy gặp tầy Tham Lang.
Sát tinh thấp khí yếu đau.
Tử, Sát có bệnh bởi hầu Sát gia.
Tham Lang Tật ách xông pha.
Lưng, chân có bệnh, chẳng hòa được chăng.
Cự Môn mặt vết rõ ràng.
Tứ chi có tật xấu chàng hổ ai.
Kỵ, Hình đau mắt chẳng sai.
Kình, Đà, Linh, Hỏa cùng loài một phương.
Mặt kia có vết rõ đường.
Lại thêm bệnh trỉ nên thường phải e.
9. Phú Cho Cung Tài Bạch
Thứ chín kể đến Cung Tài.
Để mà thí nghiệm mấy lời kể ra.
Vũ, Lộc, Thiên Mã cùng gia.
Tử, Phủ mà gặp, phương xa nhiều tiền.
Tử Vi, Tả, Hữu rất hiền.
Lâm Quan Tài Bạch ngoài miền lợi danh.
Thái âm mà với Vũ tinh.
Luận bàn cũng phải rành rành chẳng sai.
âm, Dương, Tả, Hữu giáp lai.
Có sao Đế Vượng cùng ngồi chính trung.
Luận làm địch quốc phú phong.
Đồng, Cơ, Vũ Khúc, tay không làm giàu.
âm, Dương tài vượng khá mau.
Nhược bằng hãm địa, có hầu lại không.
Sát tinh đóng Tý, Ngọ cung.
Hoạnh tài hoạnh phát đùng đùng chứa chan.
Chủ cung phút hợp phút tan.
Lộc Tồn, Hóa Lộc giàu sang trăm đường.
Phá Quân tụ tán chẳng thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khoa, Quyền.
Với sao Hóa Lộc ở miền.
ấy là phát phúc, Tài, Điền vượng hay.
Liêm Trinh sao ấy luận ngay.
Lộc Tồn, Vũ Khúc đóng rầy Tài cung.
ấy là đại phát phú ông.
Kiếp, Không ở đấy, bần cùng chẳng sai.
Dương, Đà, Linh, Hỏa tán tài.
Hỏa, Hình, Hư, Khốc cùng loài như nhau.
10. Phú Cho Cung Tử Tức
Thứ mười Tử Tức kể bày.
Trước sinh nam tử, nhiều bày Nam tinh.
Bắc tinh ấy gái trước sinh.
Sinh ngày âm Kỵ chiếm rành bản cung.
Sinh đêm Dương Kỵ chiếm cung.
âm, Dương lâm Tý là vòng khắc xung.
Vắng sao chính diệu Tử cung.
Phải tìm đối chiếu luận cùng mới xong.
Phủ, Vi, Đế Vượng, Thiên Đồng.
Khúc, Xương, Tả, Hữu luận cùng năm tên.
Nhược bằng gặp Sát cũng hèn.
Dương, âm, cùng ngộ Lâm Quan một đoàn.
Tướng, Lương, Quan Đới rõ ràng.
ấy là cung được ba hàng thành thân.
Khoa, Quyền, thêm Lộc tinh trần.
Việt, Khôi, Thiên Mã mười phần quý nhân.
11. Phú Cho Cung Phu Thê
Mười một bàn đến Thê cung.
Nhân thê trí phú bởi phùng Thái Dương.
âm phùng Hao Tú một phương.
Thành hôn chẳng lọ phải đường cưới xin.
Dương, Đồng đa vợ mà hiền.
Kìa như Lộc Mã tại điền vượng thay.
âm phùng Xương, Khúc ngày rày.
Cung trăng bẻ quế xem tày lên tiên.
Tử, Phủ hòa hợp bách niên.
Đồng, Cơ trai gái kết nguyền cũng xinh.
Trai tơ gái trẻ đã rành.
Âm, Dương miếu địa sớm thành nhân duyên.
Nhược bằng hãm địa sau nên.
Vũ tinh gia Sát đôi bên khiếm hòa.
Tướng, Lương sớm nổi thành gia.
Sát gia sắc đẹp lấy nhà trưởng nhân.
Khúc, Xương, Tả, Hữu tinh trần.
Thông minh giai lão trăm phần tốt thay.
Lộc Tồn muộn vợ nhưng hay.
Tham Lang sớm lấy người rày khắc xung.
Tham mà gặp Sát tối hung.
Phá Quân sớm khắc, ít lòng chính chuyên.
Liêm Trinh phải khắc ba tên.
Cự Môn, Thất Sát luận bàn chớ quên.
Sát tinh xung khắc đã quen.
ấy người dâm dục về miền trăng hoa.
Khôi, Việt, gặp Lộc, Quyền, Khoa.
Quý nhân sánh mấy duyên ta tốt lành.
Linh Tinh, Kỵ, Hỏa, Đà, Kình.
Khốc, Hư, Không, Kiếp đã rành khắc xung.
Nhược bằng Cát Tú tương phùng.
Cùng là giúp được vào vòng thiên ninh.
Tam phương mà gặp Sát, Hình.
Ly hương kết phối rành rành chẳng sai.
12. Phú Cho Cung Huynh Đệ
Mười hai Huynh Đệ bàn liền.
Triệt, Không cũng thấy trong miền bản cung.
Bắt đầu thì đoán khắc xung.
Hoặc gia Địa Kiếp, Thiên Không chẳng nhiều.
Tướng Quân, Lộc, Mã cũng nhiều.
Anh em giàu có phú nhiêu được dùng.
Tướng Quân, Hóa Lộc tương phùng.
Anh em có kẻ ở trong cửa quyền.
Trường Sinh, Đế Vượng lâm liền.
Anh em có kẻ tất nhiên yên bài.
Thái Dương, Thái âm giáp Thai.
Sinh đôi một đối chẳng sai tí nào.
Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng thấu vào.
Anh em ắt có dị bào chẳng không.
Đào, Riêu, Thiên Hỷ trong cung.
Phá Quân tính xử đối xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai.
Say mê đến nỗi hoang thai hổ mình.
Trong thì Tướng, Phá, Phục Binh.
Ngoài thì Hoa Cái cung tinh Đào, Hồng.
Tường hoa liễu ngỏ ngóng trông,
Anh em có kẻ dâm thông hẳn là.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình thường có trong nhà giành nhau.
Lộc, Mã buôn bán làm giàu.
Nhược bằng Cự, Tướng ra màu thổ công.
Tử, Phù, Hữu, Bật tương phùng.
Có chị em gái lộn chồng đi ra.
Thiên Khôi ba kẻ anh ta.
Thiên Việt ba kẻ em ta bày đoàn.
Xương, Khúc, Thái Tuế đều yên.
Có người xã trưởng khôn ngoan ai cùng.
Tuyệt, Không, Không, Kiếp chính cung.
Hoặc gia Cát hội lai phùng Dương tinh.
Luận làm nghĩa dưỡng anh em.
Hoặc thêm Đà, Cự, Hỏa, Linh, đoán cùng.
Link nguồn: http://tuvilyso.org/forum/topic/1597-phu-tu-vi-thong-tho-683-cau
Tên sao | Đẩu Phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thiên cơ | Nam đẩu thứ 3 | Âm mộc | Thiện | Huynh đệ, trí tuệ | Ất: Lộc, Bính: Quyền - Đinh: Khoa - Mậu:kị |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Cơ là âm mộc, là sao thứ 3 thuộc chòm sao Nam Đẩu, chủ về trí tuệ, tư tưởng, anh em, hệ thần kinh, hóa khí là thiện, Hóa Kị là hung (chủ về tổn thương thần kinh, u não), làm chủ cung huynh đệ.
Đặc trưng của sao Thiên Cơ là đa tài đa nghệ, có tính "động" ở đây không phải là những biến động trong cuộc đời mà là động não, hoạt động, thường phải bôn ba lao lực, vì vậy phản ứng khá nhanh nhạy, giỏi vận động, liên lạc, giao thiệp, vạch kế hoạch và phân tích, xử sự có lý lẽ, điềm tĩnh mà có khí phách. Có lợi khi người làm công việc như phục vụ kỹ thuật chuyên môn, truyền bá phần nhiều là phần thiết kế, vạch kế hoạch chứ không phải thực thi, thực hành, vì thiếu tính ổn định, nên tối kị theo nghề kinh doanh hay tự sáng lập sự nghiệp.
Sao Thiên Cơ còn có tên là sao Thiên Tú, định số trong mệnh là phò tá vua mà hành sự, giải hung hiểm của nghịch cảnh. Nếu gặp cát tinh lại đắc địa thì mọi việc đều tốt đẹp, chăm đi lễ Phật, có hứng thú đặc biệt với tôn giáo hoặc mệnh lí, kính trọng người thân, phù hợp làm tăng đạo ở núi rừng, không có lòng ác độc bất nhân, có khả năng tùy cơ ứng biến, có tầm nhìn xa, làm việc có phương pháp. Nữ mệnh nếu gặp sao Thiên Cơ, phần nhiều chủ về phúc thọ, gặp cát sẽ cát, gặp hung sẽ hung; nếu gặp sao Thiên Lương thì bản thân sẽ có biệt tài về một lãnh vực nào đó.
Sao Thiên Cơ không có năng lực khống chế hóa giải sát tinh, vì e rằng trí tuệ của Thiên Cơ sẽ giúp kẻ ác. Sao Thiên Cơ cũng rất sợ gặp sao Hóa Kị, trong hạn nếu gặp hung sát hội chiếu hoặc Hóa Kị, nếu không được cát tinh cứu ứng, nên đề phòng tai ách, tốt nhất là nên thận trọng phòng thủ mà không nên hành động.
Bốn sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương nếu hội tụ tại ba cung mệnh, quan, tài, là cách "Cơ Nguyệt Đồng Lương" rất thích hợp với sự nghiệp tôn giáo, văn hóa, truyền bá. Nếu sao Thiên Cơ và sao Cự Môn cùng ở cung mệnh tại Mão, Dậu là cách cục "Cự cơ đồng lâm" có thể là người đứng đầu trong lãnh vực khoa học công nghệ cao. Nếu sao Thiên Cơ, Thiên lương cùng ở tại cung Thìn và cung Tuất, hoặc tại cung Thiên Di chiếu về cung Mệnh, là cách cục "Thiện ấm triều cương", chủ về phúc thọ gồm đủ. Nếu sao Thiên Cơ và Sao Cự Môn cùng thủ mệnh tại cung Dậu, lại đồng cung với Hóa Kị ở tam phương tứ chính, là cách cục "Cự Cơ hóa Dậu", chủ về bôn ba vất vả, gặp nhiều thất bại, nếu là nữ mệnh thì khó tránh lênh đênh phiêu bạt.
Ca quyết:
Thiên cơ huynh đệ chủ, Nam Đẩu chính diệu tinh
Tố sự hữu thao lược, bẩm tính tối cao minh
Sở vi tối hiếu thiện, diệc khả tác quần anh
Hội cát chủ hưởng phúc, nhập cách cư hàn lâm
Cự môn đồng nhất vị, võ chức áp biên đình
Diệc yếu quyền phùng sát, phương khả lập công danh
Thiên lương tinh đồng vị, định tác đạo dữ tăng
Nữ nhân nhược phùng thử, tính xảo tất dâm bôn
Thiên đồng dữ Xương Khúc, tụ củng chủ hoa vinh
Thìn Tuất Tý Ngọ địa, nhập miếu hữu công danh
Nhược tại Dần Mão Thìn, Thất sát tịnh Phá quân
Huyết quang tai bất trắc, Kình Đà cập Hỏa Linh
Nhược dữ chư sát hội, tai hoạn hữu ách kinh
Vũ ám Liêm Phá hợp, lưỡng mục thiểu quang minh
Nhị hạn lâm thử tú, sự tất hữu biến canh
Nghĩa là:
Thiên Cơ chủ cung huynh đệ, là chính diệu nam Đẩu
Làm việc có thao lược, bản tính cực thông minh
Hành vi rất lương thiện, mà cũng là hơn người
Gặp cát tinh sẽ hưởng phúc; nhập cách vào hàn lâm
Đồng cung với Cự Môn, quan võ trấn biên cương
Nhưng cũng cần gặp Hóa Quyền, Thất Sát; mới lập được công danh
Đồng cung với Thiên Lương, số định làm đạo sĩ, sư tăng
Mệnh nữ gặp sao ấy, tính khéo dễ đa tình
Thiên Đồng cùng Xương, Khúc; tụ hội vây chiếu chủ vinh hoa
Cung Thìn, Tuất, Tí, Ngọ; nhập miếu có công danh
Nếu tại Thìn, Dần, Mão; Thất Sát cùng Phá QUân
Dễ nạn tai bất trắc; Dương, Đà cùng Hỏa, Linh
Nếu như gặp hung sát; gặp họa ách tai ương
Vũ ám hợp Liêm, Phá; hai mắt chẳng được tinh
Hai hạn gặp sao đó; việc thay đổi khôn lường
Sao Thái dương quang minh lỗi lạc, là quảng Tài tinh, tọa cung Tài bạch thì thu nhập nhiều, kiếm tiền có đạo đức, tiền tài xuất nhập nhiều, hào phóng. Ngoài việc cần thương mại, tư pháp, quân cảnh, bác sỹ y tá, công chúng phúc lợi ngành bảo hiểm, thường đầu tư mua tài sản, về già hưởng phúc.
Sao Thái dương trong Âm dương Ngũ hành thuộc dương Hỏa, là cát tinh Trung thiên đẩu, chủ của cung Quan lộc, hóa khí thành quyền quý. Thái dương (mặt trời) mỗi ngày lên từ phía Đông và lặn xuống phía Tây, vì vậy hào quang của nó cũng biến đổi theo tuần tự khi ở các cung vị khác nhau trên mệnh bàn. Tại Dần, Mão là “Sơ thăng”, tại Thìn, Tỵ là “Thăng điện”, tại Ngọ là “Nhật lệ trung thiên”, tại Mùi, Thân là “Thiên viên”, tại Dậu là “Tây một”, tại Tuất, Hợi, Tý, Sửu là “thất huy”.
Sao Thái dương chủ quý không chủ phú, danh lớn hơn lợi, thanh cao quý hiển, cho dù thêm sao Lộc tồn thì cũng vất vả kiếm tiền. Sao Thái dương miếu vượng không có sát, kỵ tinh đồng cung, thường nổi tiếng, tài lợi quảng đạt, quyết đoán, giỏi việc quản lý tiền bạc, tiêu tiền tương đối tiết kiệm, có thu nhập cao, dễ được tiền tài hiển quý, hoặc vì hiển quý mà tiến tài. Sao Thái dương rơi vào thế hãm, tiến tài hao công tốn sức, tiêu tiền không biết tiết kiệm.
Sao Thái dương nhiệt tình vì lợi ích chung, tích cực tiến thủ, có khả năng hành động, miếu vượng kinh thương thì dễ tạo lập thương hiệu riêng, thường mức độ nổi tiếng cao hơn thu nhập, nên theo đuổi kinh doanh độc quyền hoặc kinh doanh có tính chất như văn hóa, sách vở, xuất bản, giáo dục, pháp luật.
Sao Thái dương thích gặp sao Thiên lương, Thái âm, Lộc tồn, Hóa lộc, Hóa quyền, phú quý lưỡng toàn, danh lợi song toàn. Sao Thái dương gặp 6 cát tinh thì thường có quý nhân phù trợ, hành sự suôn sẻ. Mặt khác sao Thái dương lại thích gặp sao Tam đài, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, có thể làm tăng thêm sự quang minh, thanh danh địa vị cao.
Sao Thái dương “thất huy” (mất đi ánh sáng) rất kỵ 6 sát tinh, sao Hóa kỵ, bôn ba vất vả, làm thật hưởng ít, thường vướng vào thị phi, nam giới thì càng bất lợi.
Các nhà xem bói tướng khi bàn về vấn đề vận hạn thường lấy 2 mắt chủ quản cho 6 năm vận hạn, tức là mắt trái quản 3 năm là 30, 31 và 32 tuổi; mắt phải quản 3 năm là 33, 34 và 35 tuổi.
Xung quanh mắt có nốt ruồi đen là người có tính tình tham lam, thường hay ăn trộm. Người sát dưới mắt có nốt ruồi đen tất sẽ gây ra họa hại đối với người khác. Mắt bỗng xuất hiện khí sắc màu đen, cho đến vùng quầng mắt xuất hiện màu đen rất rõ rệt, người như thế trong vòng 10 ngày có thể sẽ vì miệng lưỡi của phụ nữ truyền đến điều thị phi khiến trong nhà không được yên ổn. Nếu sắc đen tương đối mờ nhạt, như thế trong vòng 14 ngày cũng phải chịu điều thị phi mà không được yên ổn. Người có khí sắc mắt là màu hồng tất sẽ có hỏa hoạn giáng xuống.
Người mà có mắt là màu xanh sẽ gặp phải chuyện thị phi đồn đại mà bị liên lụy. Nếu xuất hiện màu đỏ sẽ gặp tai họa liên quan đến chuyện quan trường, nếu khí sắc ở mắt có xuất hiện màu đen thì tài sản bị mất mát. Nếu mắt có xuất hiện màu vàng là tướng tốt lành. Nếu nữ giới trên mắt xuất hiện màu xanh thường vận mệnh người chồng chẳng thể dài lâu. Nếu người nữ mà trên mắt có xuất hiện màu đỏ, chủ về khó khăn trong chuyện sinh nở. Nếu người con gái có khí sắc ở đuôi mắt trắng sáng chủ chồng được thăng quan phát tài.
Hai mắt lộ sắc tức là mắt tựa như đám lửa cháy, mắt sắc. 2 viền mắt tựa như phun lửa, tức là trên dưới mắt lộ sắc đỏ hồng, tựa như đám lửa cháy bốc cao hướng ra bên ngoài. Người có hình tướng như thế thường lòng lang hiểm độc, gian trá, cả đời hung ác. Trong khoảng 5 năm từ 30 đến 35 tuổi, người đó được phát tài, nhưng trong khoảng 4 năm từ 37 đến 40 tuổi có thể sẽ gặp nhiều hung họa, nguy hiểm. Hứa Phụ nói: Người mà trong mắt có lộ sắc đỏ tất gặp họa hình thương mà qua đời, mắt như thế được gọi là mắt đỏ như mắt rắn.
Trong sách xem bói tướng Quảng giám tập có chép: Trong 2 mắt có lộ sắc đen, tựa như điểm sơn, rất rõ ràng, ánh mắt rạng rỡ là tướng quý nhân, cả đời được hưởng phúc. Trong khoảng 6 năm từ năm 30 đến năm 35 tuổi sẽ thành công, nối danh thiên hạ. Trong Nguyệt Ba động trung ký chép: Người có mắt to, đoan trang ổn định, không lồi không lộ, trắng đen rõ ràng thường là người có trí tuệ hơn người, sự nghiệp thành công.
Người có ánh mắt hay liếc xéo thường là người có tính cách kiên cường, nhưng lại là người hay cò kè, nhỏ nhen, lời nói hành động thô tục, tương đối tham lam, thường làm những việc tổn hại đến người khác để mưu lợi cho mình. Người như thế, cho dù là có phú quý, tài hoa hơn người nhưng bản tính cò kè khó thay đổi được. Không chỉ như thế, họ thường có khẩu phật tâm xà, trong ngoài khác nhau.
Trong Quảng giám tập nói: Mắt là cửa sổ của tâm hồn, vì thế khi quan sát nhãn thần của một người có thể biết được trong tâm người đó nghĩ gì. Mạnh Tử từng nói rằng: Người có tâm ngay thẳng, ánh mắt rất rạng rỡ; ngược lại, người có tâm không ngay thẳng, mắt sẽ mờ tối không trong sáng. Một người có tâm bên trong ác độc, ánh mắt không thể che giấu được.
Mắt nhìn ngay chính, thần khí thanh sảng, ánh mắt ổn định, người đó tâm địa lương thiện. Một người mắt hay liếc xéo, nhãn thần không ổn định, ánh mắt mờ tối, thường là người có tâm hiểm độc. Trong Thái thanh thần giám có nói: Ngưòi có nhãn thần không bình thường, trong tâm mưu mô ác độc. Tóm lại, nhãn thần lương thiện, tâm địa cũng tốt, người có nhãn thần độc ác, tâm địa cũng độc ác. Trong Đại thống phú có nói: Người có ánh mắt liếc xéo thường làm những việc ác độc tổn thương người khác, dù người đó rất giàu có, tâm địa cũng không được ngay thẳng, như thế cũng chỉ là đám tiểu nhân mà thôi.
Thuật xem tướng cho rằng người mà mắt to tròn, đột xuất lộ sắc hung thường là người có tính cách hung bạo, cuộc đời thường gặp nhiều tai họa, có khi phải chịu ngục tù, giam cầm. Người như thế cả đời hung ác. Trong những năm từ 28 đến 35 tuổi họ thường gặp phải những chuyện không may. 37, 38, 39 tuổi là những năm mà vận hạn hung họa khó lường. Người này cho dù sinh ra trong gia đình phú quý nhưng cũng trở thành người tham lam, hiểm độc. Nhưng nếu có thể tĩnh tâm đọc sách, thường xuyên kết giao với những người quân tử có đức hạnh cao quý thì cũng có thể tạo được một khoảng cách nhất định, tránh xa được đám tiểu nhân hiểm ác và vì thế những tai họa giáng xuống cũng giảm đi được một nửa.
Trong Nguyệt Ba động trung kỷ có nói: Không nên kết hạn với người mắt lộ sắc hung nếu không sẽ gặp phiền phức, thậm chí tai họa giáng xuống. Lại nói: Người có mắt lộ rõ ra ngoài, tâm vì thế cũng khó giấu kín. Mắt gà mắt chuột, tham lam vô liêm Si. Người có mắt tựa như mắt gà là người thích chuyện tranh đấu với người khác, có tính phong lưu đa tình. Người có mắt tựa mắt rắn, thịt trên mắt dày thường là người có tâm hiểm độc. Người có mắt nhỏ như mắt chuột, hai bên mắt trái phải khác nhau, mắt trái nhỏ hơn mắt phải, người như thế có tâm trộm cướp, tham lam vô liêm sỉ. Người có tướng mắt được trình bày như những đặc điểm trên đây, dù được sông trong nhà giàu sang phú quý cũng là phường trộm cướp, gian dâm, bản tính thích tranh đấu khó thay đổi được.
Nhìn trộm là chỉ khi nói chuyện với người khác, hoặc khi cùng tụ tập đông người, mắt thấp trầm ngâm, thường hay nhìn trộm người khác. Người có tướng mắt như vậy đa phần có tính tình không an định, sinh nhiều mốì nghi ngờ trong tâm. Chính vì như thế, gặp chuyện gì họ cũng chắng đưa ra được đối sách tốt.
Người có thần thanh sảng, thanh tú, nhãn thần sáng bóng tinh khiết, nhãn châu trắng đen rõ ràng, chính là nói ánh mắt như sao tỏa sáng ra bôn phía. Người có mắt dài như mắt phượng, tức là mắt nhỏ dài nhập vào gần tóc mai, độ dài của mắt quá 1 tấc 5 phân. Người có tướng mắt giống thế, bất luận là nam hay nữ đều là người phú quý. Quan Vân Trường thời Tam quốc, Phòng Huyền Linh thời Đường đều có tướng mắt này.
(theo Tử vi số mệnh
Sau đây là một số cách hóa giải hình sát thường gặp:
(Ảnh minh họa) |
Đó là những ngôi nhà gần sông, hồ, biển, ao lớn. Vào buổi sáng hay chiều tà, ánh nắng mặt trời chiếu xuống nước khúc xạ rồi lại hắt ánh nắng vào nhà gọi là "phản quang sát". Thứ ánh sáng này có thể làm tinh thần tán loạn, có khi gây bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng. Mặt nước như vậy được phong thủy gọi là "gương soi chậu máu".
1 dạng "phản quang sát" khác thường thấy ở đô thị, nơi nhiều nhà cao tầng có gắn nhiều gương, kính ở bên ngoài. Khi ánh nắng mặt trời chiều nghiêng, sẽ phản quang chiếu xạ vào nhà đối diện. "Phản quang sát" như vậy khiến người ở đó dễ mắc bệnh về máu hoặc gặp tai nạn do va đập.
Hóa giải phản quang sát có thể dùng giấy nhám có keo dính thấu suốt dán lên kính nơi ánh nắng hay chiếu vào. Ngoài ra, còn có thể dùng hồ lô treo ở 2 bên góc cửa sổ. Nếu "phản quang sát" mạnh thì đặt thêm 2 xâu tiền cổ ngũ đế (Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long, Gia Khánh).
Đó là đất có hình đường cong mà lưng quay về phía nhà. Địa thế này có sức sát thương lớn gây đổ máu. Cách hóa giải: ở cát phương đặt 1 đôi ngựa đồng và ngũ đế bạch ngọc.
Sinh sống tại đất này, nhiều khả năng gia chủ mắc bệnh tật, gặp tai nạn. Để hóa giải, bạn có thể treo rèm hạt châu hoặc làm bình phong. Ngoài ra, tại cửa sổ treo chuông gió hoặc đôi kim nguyên bảo.
"Bạch Hổ sát" là bên phải nhà đang ở, hàng xóm phá thổ; hoặc bên phải nhà có tòa nhà xây lên hoặc phá đi. Nếu nhà ở đây thì chủ nhân sẽ mắc bệnh tật. Để hóa giải, cạnh tường bị xung sát đặt 2 xâu ngũ đế bạch ngọc hoặc 2 con kỳ lân cùng hồ lô.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 68 được xây dựng trên điển cố: Quách Phần Dương Chúc Thọ hay Quách Phần Dương Mừng Thọ.
Quẻ trung bình thuộc cung Mão. Người làm việc thiện thì sẽ có nhiều niềm vui trong đời. Người tận tâm tận lực sẽ có được phúc tinh chiếu đến.
Tích thiện chi gia, tất hữu dư khánh, trung nghĩa chi môn, củng chiếu phúc tinh.
Quách Phần Dương tức là Quách Tử Nghi (697 – 781) là Quận Vương quận Phần Dương đời Đường, là người huyện Trịnh, Hoa Châu, quê hương ở Phần Dương, Sơn Tây. Ông là nhà quân sự nổi tiếng đời Đường. Khi loạn An sử nổ ra, Quách Tử Nghi nhận chức Tiết độ sứ phương bắc, đánh bại sử Tư Minh ở Hà Bắc. Sau liên kết với Hồi Hột thu phục được hai kinh đô là Lạc Dương và Trường An, có công đầu trong việc dẹp loạn, được thăng chức làm Trung thư lệnh, phong làm Quận Vương quận Phần Dương.
Quách Tử Nghi văn võ song toàn, vừa được phú quý trường thọ, lại có con cháu đầy nhà, “bảy con trai tám con rể, đều làm quan lớn trong triều đình”. Như người con trai thứ sáu Quách Ái là Phò mã, con rể của vua Đường Đại Tông, kết hôn với công chúa Thăng Bình. Tương truyền vào ngày đại thọ sáu mươi tuổi của ông, do bảy con trai và tám con rể đều làm quan cao, khi chúc thọ, người nhà đặt “triều hốt”(*) lên giường , vậy mà để chật cả giường. Các cháu trai của ông nhiều đến mấy chục người, khi các cháu trai đến thăm hỏi, ông đều không thể phân biệt được ai là ai, chỉ gật đầu mà thôi.
(*) Triều hốt: Còn gọi là “thủ hốt”, “ngọc bản” hoặc “triều bản”. Thời cổ khi các quan văn võ đại thần vào triều kiến nhà vua, hai tay cầm hốt đề ghi lại lời vua, hoặc là ghi những lời muốn tâu với nhà vua lên đó, để tránh bị quên. Bắt đầu từ đời Thanh thì không sử dụng nữa.
Trong lễ đại thọ sáu mươi tuổi của Quách Tử Nghi, bảy người con trai và tám người con rể đều đến chúc thọ, cảnh tượng hoành tráng, hết sức náo nhiệt. Chỉ có cô con dâu thứ sáu là công chúa Thăng Bình không đến, anh con trai Quách Ái trong cơn tức giận đã đánh cành vàng lá ngọc của hoàng đế, còn mắng rằng: “Ngươi cậy có cha làm hoàng đế mà không đến chúc thọ đúng không? Cha ta còn không thèm làm hoàng đế kia!” Công chúa rất tức giận, bèn nói lại với Đường Đại Tông, đã khơi nên tầng tầng lớp lớp sóng gió giữa Đường cung và Quách phủ.
Quách Tử Nghi biết được con trai mình đã đánh công chúa, liền đưa con trai đến tạ tội với Đường Đại Tông. Đường Đại Tông vì muốn giáo huấn con gái, giả vờ ra lệnh xử chém phò mã, khiến cho công chúa Thăng Bình hết sức kinh sợ, hối hận không kịp. Quách Tử Nghi nghe tin cũng rất hoảng sợ, Đường Đại Tông mới nói với Quách Tử Nghi rằng: “Những chuyện vụn vặt của nhi nữ nơi khuê phòng, hà tất phải nghĩ ngợi làm gì? Những người bề trên giả như điếc, coi như không nghe thấy.” Đường Đại Tông vì muốn vỗ về những bề tôi tài giỏi, không những không giáng tội Quách Ái, mà còn thăng chức thêm ba bậc, khiến cho Quách Ái cảm động đến rơi lệ.
Quách Tử Nghi tạ ơn hoàng đế, sau khi trờ về nhà cũng mắng cho con trai một trận. Hai vợ chồng trẻ Quách Ái lại hòa hợp như trước, dắt tay nhau cùng đến phủ Phần Dương chúc thọ dâng lễ, không khí trong phủ rất vui vẻ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tý | Sửu | Dần | Mão |
Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi |
Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Mr.Bull (theo TX)
Tam thức là ba mô thức thuật số cơ bản của lý số đông phương, bao gồm: Thái Ất, Độn Giáp, Lục Nhâm đại độn.
Thái Ất được xếp đứng đầu trong tam thức , chủ yếu nghiên cứu các tính toán liên quan đến sự hưng vong của các triều đại, các trận pháp ở tầm cỡ chiến lược.
Độn Giáp (Kỳ môn Độn giáp)ứng dụng vào quân sự là chủ yếu, ngày nay với tư duy " thương trường là chiến trường" thì Độn Giáp cũng có chỗ đứng trong vấn đề kinhdoanh. Ngoài ra Độn Giáp còn là công cụ cơ bản trong tính toán địa lý "Tam Hợp" điều này cũng nói lên sự liên quan mật thiết giữa Độn Giáp với yếu tố "Địa" trong hệ thống tam tài Thiên, Địa, Nhân.
Lục Nhâm đại độn có vị trí khiêm tốn hơn cả, giải quyết những vấn đề liên quan đến chiêm bốc cát hung của người (ở đây yếu tố nhân sinh nổi trội).
Rất nhiều sách nói, nhìn trong hệ thống Tam Tài thì Thái Ất biểu hiện về "Thiên", Độn Giáp biểu hiện cho " Địa", Lục Nhâm đại độn biểu hiện cho "Nhân", xem ra cũng có nhiều ý nghĩa xác thực.
"Độn" trong tiếng Trung Quốc có nghĩa là ẩn đi, Giáp là mã đầu trong hệ thập can, một hệ mã long cốt mang tính cơ sở đo đếm Thiên, Địa, Nhân.
Các học giả cho rằng can Giáp đứng đầu trong các can, nay ẩn nó thì thì "Cát". Được rút ra theo ý nghĩa của hào dụng cửu quẻ Càn " Quần long vô thủ cát", nghĩa là bày rồng không đầu cát. Tại sao lại như vậy, trong sách dịch nói rồng tượng trưng cho người có tài có đức, cùng hợp tác với nhau mà không có người đứng đầu. Theo quan điểm về quản lý mà nói các nhóm làm việc với nhau phân ra hai hình thức hợp tác cơ bản.
+ 1. Bắt tay: Phù hợp với các nhóm làm việc có nhiều người giỏi và có phương pháp phối hợp với nhau khoa học, hiểu biết.
+ 2. Điểu khiển: Phù hợp với những nhóm người có trình độ nhận thức chưa cao, cần có sự thúc ép chỉ dẫn và trong trường hợp này thì nhu cầu có người lãnh đạo là cần thiết.
=> Phải chăng câu "Quần long vô thủ cát" ứng với trường hợp 1 và dịch lý cho rằng cát.
- Kỳ môn: tách làm 2
+ Kỳ: gồm có tam kỳ (Ất kỳ, Bính kỳ, Đinh kỳ). Trong đó: Ất kỳ tương ứng với Nhật, Bính kỳ tương ứng với Nguyệt, Đinh kỳ tương ứng với Tinh Tú.
+ Môn: là cửa, trong độn giáp bao hàm nghĩa rộng hơn là 8 phương hướngchiến lược hành động cơ bản.
Độn Giáp có tầm quan trọng theo nghĩa hẹp giúp cho quan lại trong chế độ phong kiến có được phương hướng chiến lược trong lĩnh vực quân sự. Nghĩa rộng hơn giúp cho những "yếu nhân" cai trị các mặt chính của đời sống xã hội, như chính trị, kinh tế, giáo duc....
Học thuyết Độn giáp được hình thành trên cơ sở của các mô hình : Tam tài (Thiên-Địa-Nhân), Can chi, Âm Dương Ngũ hành, Tiên thiên bát quái , Hậu thiên bát quái, Cửu cung phi tinh. Hiện nay có nhiều trường phái Độn giáp được phát triển ở Trung Hoa lục địa và rực rỡ ở Đài Loan. Nhưng thông dụng nhất vẫn là các trường phái: Thời gia kỳ môn học, Niên gia kỳ môn học, Nguyệt gia kỳ môn học, Nhật gia kỳ môn học.
- Bát môn bao gồm: Hưu, Thương, Đỗ, Cảnh, Tử, Kinh, Khai, Sinh. Trong đó phân ra tính cát hung mang tính tổng quat như sạu
+ Hưu, Khai, Sinh: Cát môn
+ Cảnh : trung tính, có trường phái cho rằng cảnh là Cát môn.
+ Kinh, Thương, Tử : Hung môn.
- Cửu tinh gồm: Bồng, Nhuế, Xung, Phụ, Tâm , Trụ, Nhậm, Anh, Tâm.
+ Hung tinh: Xung, Bồng, Nhuế, Trụ.
+ Cát tinh: Tâm, Nhậm, Cầm, Phụ.
+ Trung tính: Anh
- Bát thần bao gồm: Trực phù, Đằng xà, Thái âm, Lục hợp, Bạch hổ, Huyền vũ, Cửu địa, Cửu thiên.
4. Các thông số tính toán với trường phái Nhật gia Kỳ môn Độn giáp.
1. Ngày giờ chiêm độn
2. Tiết khí
3. Tam nguyên phù đầu
4. Âm dương cục số
5. Phù đầu nghi
6. Lập công thức
7. Tìm Trực phù Trực sứ
8. Tìm tam kỳ lục nghi, bát môn, bát thần
9. Độn giáp diễn quái
10. Tìm thế ứng
11. Nạp giáp
12. An thế ứng
13.Tìm tứ cát, tam kỳ
14.Tìm Lộc, Mã, Quí.
5. Các tài liệu nghiên cứu Độn giáp có giá trị.
A. Tiếng Hán
1.Độn giáp chỉ quy
2.Kim hàm độn giáp bí kíp toàn thư của Trương Lương, Gia cát Lượng, Lưu Bá Ôn tập.
3. Kỳ môn độn giáp pháp khiếu
4. Quỷ cốc tử bí kíp
5. Độn giáp học đại toàn
B. Tiếng Việt
1. Độn giáp giải lược. Tác giả Đỗ Quân.
2. Độn giáp. Tác giả Nguyễn Mạnh Bảo.
3. Giáo trình độn giáp. Tác giả Vũ Xuân Quang.
4. Phi bàn độn giáp yếu giải. Tác giả Vũ Xuân Quang.
Hàm răng đều đặn, vầng trán vuông với phần xương lông mày nhô cao…là những đặc điểm thường thấy ở người đàn ông thành đạt, ưu tú.
Răng cửa to
Trong nhân tướng học, răng to là tướng cát. Người đàn có răng cửa to thường tính cách hào phóng, ăn nói chính trực, thẳng thắn. Đặc biệt, những người có hàm rằng đều đặn, trắng bóng, sít nhau là tướng của người quân tử, có cuộc sống no đủ, không phải lo lắng cơm áo gạo tiền. Riêng những chàng trai có răng cửa đều thường có sức hút đặc biệt với phái nữ.
Huyệt thái dương đầy đặn
Huyệt thái dương được gọi là “Cung Phu Thê” (hay Thiên Thương) trong nhân tướng học. Người đàn ông có Cung Phu Thê đầy đặn rất trưởng thành về sinh lí và tâm lí. Bạn làm việc gì cũng cẩn trọng, lại rất có khả năng tích lũy tiền bạc, bởi Thiên Thương cũng hàm nghĩa trữ tiền. Người như bạn thường có điều kiện kinh tế lí tưởng, nên đủ khả năng đem lại cuộc sống yên vui, ổn định cho một nửa của mình.
Xương lông mày nhô cao
Nam giới có phần xương lông mày nhô cao, đầy thịt, đầu lông mày rộng là tướng đại quý. Những người sở hữu tướng này thường có tính cách lạc quan, sống tích cực, luôn hừng hực chí khí phấn đấu và có nghị lực phi thường. Bạn rất dễ thành công trong sự nghiệp. Về mặt tình cảm, bạn là người rất cẩn thận khi lựa chọn bạn đời. Khi đã yêu một ai đó, bạn sẽ không dễ gì rời xa đối phương.
Vầng trán vuông
Người có vầng trán vuông là người có quý tướng. Bạn thường có trình độ học vấn cao so với các thành viên trong gia đình. Người như bạn đầu óc linh hoạt, thông minh. Vầng trán rộng là biểu hiện của người hiểu biết, có chí tiến thủ và kiên trì đến cùng khi làm việc.
Tai ép sát vào đầu
Tục ngữ Trung Quốc có câu: “Đối diện bất kiến nhĩ” (ý chỉ trông mặt không thấy tai). Đàn ông sở hữu tướng tai này thường có biểu hiện như một “cậu bé ngoan” trong mắt người yêu. Khi làm việc, bạn luôn tuân theo nguyên tắc rõ ràng, nhưng đôi khi vì quá nghe lời, bạn thiếu đi sự thú vị và sinh động cần có.
Miệng rồng
Đặc điểm của miệng rồng là hai bên khóe miệng hướng lên trên, hai môi đầy đặn, có hình như chiếc thuyền rồng. Đàn ông sở hữu tướng miệng này, lại thêm vầng trán rộng, mắt sáng, mũi cao đầy đặn, hay cười khi nói chuyện thường có nhân duyên tốt, biết giữ lời hứa và chắc chắn thành công trong sự nghiệp.
Ánh mắt có thần
Đó là đôi mắt có lòng đen, lòng trắng phân biệt rõ ràng, sáng rõ như pha lê và luôn ánh lên thần thái tràn trề hi vọng. Người sở hữu đôi mắt tuyệt đẹp này thường có ý chí phấn đấu kiên cường. Nếu mắt thường trong tình trạng ẩm ướt chứng tỏ bạn rất biết thể hiện ưu điểm của mình trước người khác giới. Người như bạn luôn dồi dào tình cảm, ăn nói có duyên và rất biết cách che chở, bảo vệ một nửa của mình.
Tướng mũi đẹp
Mũi không hếch, không lệch, đầu mũi đầy đặn là tướng mũi đẹp. Người có tướng mũi không quá to quá dài ít khi dám hành động “vượt rào” và là người rất đáng tin. Nếu sống mũi cao, cánh mũi đầy đặn, bạn chắc chắn rất có khả năng kiếm tiền và biết quan tâm, chăm sóc người yêu hoặc người bạn đời của mình.
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Tứ hóa |
Thái âm | Trung thiên Đẩu | Âm thủy | Phú | Tài bạch, điền trạch | Ất: kị, Đinh: Lộc, Mậu: Quyền, Canh quý: khôi |
Thuộc tính âm dương của sao Thái Âm là âm Thủy, là tinh túy của nước, là cát tinh trong chòm trung thiên Đẩu, hóa khí là phú (giàu) và tài bạch, chủ cung điền trạch. Tiền tài của sao Thái Âm được do tích lũy dần, một đời tiền bạc ổn định.
Sao Thái Âm và sao Thái Dương đều là ghi biểu trên trời, chia ra trưởng quản đêm (Thái Âm), và ngày (Thái Dương), đồng thời cũng chia ra Thái Dương trưởng quản "sang cả" (quý) và Thái Âm trưởng quản "giàu có (phú). Trong mệnh bàn mức độ sáng miếu hay hãm của sao Thái Âm sẽ thay đổi theo từng cung giờ. Cung Dậu, Tuất, Hợi, Tý là "đắc viên" (sáng); các cung Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi là "hãm địa" (mất sáng); các cung Dần, thân là điểm mọc và lặn".
Sao Thái Dương chủ về phát sớm, sao Thái Âm chủ về phát muộn. Sao Thái Âm chia thành thượng huyền nguyệt (Trăng thượng huyền) và hạ huyền nguyệt (trăng hạ huyền), thượng huyền là cơ yếu, hạ huyền thì luận giảm uy. Theo âm lịch, ngày mồng 1 là ngày sóc, là mất sáng, đến khoảng mồng 8 là trăng thượng huyền, sau đó trăng tròn dần, đến ngày 15 ngày vọng, trăng tròn và sáng. Tiếp theo trăng sẽ khuyết dần, đến khoảng ngày 22 trăng hạ huyền. Sao Thái Âm tốt nhất (tối cát) đối với người sinh vào ngày trung thu tháng 8, tốt kế đó là người sinh vào ngày 15 mỗi tháng. Những người sinh vào trăng thượng huyền, sao Thái Âm nằm ở cung nào, sự việc ở cung đó sẽ dần dần trở nên tốt đẹp. Nếu sinh vào trăng hạ huyền, sao Thái Âm ở cung nào, sự việc ở cung ấy sẽ xấu dần đi.
Nếu sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu với các sát tinh như Cự Môn, Kình Dương, Đà La, Liêm Trinh, Thất Sát là tổ hợp bất lợi, chủ về thương tật tàn phế, nhưng nếu là sư tăng, đạo sĩ lại tốt lành. Sao Thái Âm rơi vào hãm địa lại gặp sát tinh, chủ về lộc chỗ khuyết, tiền đến rồi lại đi, một đời vất vả, tốt nhất là đi xa quê hương tìm cơ hội phát triển, đồng thời cần chú ý tới các vấn đề tiền bạc mà gâp phải rắc rối, hơn nữa dễ bị lo âu, mổ xẻ phẫu thuật.
Sao Thái Âm ưa gặp ba sao hóa cát là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa khá có tác dụng trợ lực cho nó. Sao thái Âm gặp sao Lộc Tồn và Hóa Lộc sẽ tăng thêm độ sáng, một đời được hưởng nhiều nguồn tiền tài không cạn. Sao Thái Âm gặp sao Hóa Khoa thì nhờ tiền tài mà được nổi danh. Sao Thái Âm nếu ở cung hợi thì không sợ sao Hóa Kị, gọi là "biến cảnh" tuy có thay đổi nhưng cát lợi. Người sinh năm Canh không sợ sao Thái Âm Hóa Kị, vì đã gặp sao Thái Dương Hóa Lộc; nếu sao Thái Dương và sao Thái Âm đồng cung hoặc hội chiếu có thể dung Hóa Lộc của sao Thái Dương để khống chế sao Hóa kị của sao Thái Âm, vì vậy sẽ giảm bớt mức độ tổn hại. Nếu sao Thái Âm lạc hãm mà Hóa Kị, do bản thna6 không sáng, nên không có uy hiếp gì đáng kể.
Sao Thái Âm ưa gặp lục cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt và Lộc Tồn, nếu ở cung nào miếu địa, vượng địa mà gặp Địa Không, Địa Kiếp, tuy bất lợi cho tiền tài, nhưng không ảnh hướng đến khoa cử danh tiếng.
Sao Thái Âm (mặt trăng) chuyển động quanh trái đất liên tục không ngừng nghỉ, cho nên cũng chủ về bôn ba vất vả, đặc biệt là khi ở vào bốn cung Mã (Dần, Thân, Tỵ, Hợi), mệnh vất vả càng rõ nét. Nếu đồng cung với sao Thiên Cơ cũng mang tính động, dễ có hiện tượng lưu lạc tha hương, mưu sinh nơi xa để tìm hướng phát triển.
Tiền tài của sao Thái Âm là thu nhập cố định, thường làm nhiều nghề, là tiền có được do tích lũy dần dần, chứ không phát tài đột ngột.
Nếu sao Thiên Phủ hoặc hai sao Vũ Khúc, Tham Lang thủ cung mệnh tại sửu hoặc mùi mà sao Thái Dương, Thái Âm kèm 2 cung bên cạnh (giáp cung), là cách cục "Nhật nguyệt giáp mệnh", chủ về một đời giàu có. Nếu sao Thái Âm nhập miếu, thủ mệnh tại cung hợi, lại sinh vào ban đêm là cách cục "nguyệt lãng thiên môn", (trăng sáng cổng trời), là chủ về rất giàu sang. Cung mệnh an tại Mùi, sao Thái Dương tại Mão, sao Thái Âm tại cung hợi nhập miếu hội chiếu, là cách cục "Minh châu xuất hải" (ngọc sáng ra khỏi biển), đường công danh rộng mở. Cung mệnh an tại sửu, mùi, sao Thái Dương và Thái Âm tam hợp, thế vượng hội chiếu; hoặc sao Thái Dương tại thìn, tỵ, sao Thái Âm tại tuất, dậu, đế vượng thủ mệnh và triều chiếu lẫn nhau, là cách cục "Nhật nguyệt tịnh minh" (mặt trăng mặt trời cùng sáng, hoặc gọi là "Đan trì quế trì" thềm son bậc quế), chủ về sớm được công danh. Sao Thái Âm, Thái Dương cùng ở cung sửu, mùi thủ mệnh hoặc chiếu về cung mệnh, là cách cục "Nhật Nguyệt đồng lâm" (mặt trăng và mặt trời cùng đến), sẽ làm quan to. Thái Dương,Thái Âm ở cung điền trạch tại sửu mùi, hoặc chia ra ở hai cung thìn và tuất chiếu về cung điền trạch, là cách cục "Nhật Nguyệt chiếu bích" (mặt trăng và mặt trời soi vách), là mệnh phú hào. Sao Thái Âm và Thiên Đồng cùng thủ mệnh hoặc ở cung điền trạch tại tí, là cách cục "Nguyệt sinh thương hải" (trăng mọc trên biển xanh hoặc còn gọi là "Thủy trùng quế ngạc" nước trong hiện cành quế), sẽ được chức quan cao quý. Các sao Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương tụ hội tại ba cung mệnh quan tài là cách cục "Cơ nguyệt đồng lương", thích hợp trong lĩnh vực văn hóa giáo dục, truyền bá. Sao Thái Âm, Văn Khúc cùng đóng tại cung phu thê (sao Thái Âm tất cả sẽ ở thế miếu địa, vượng địa), gặp cát tinh là cách cục "Thiềm cung chiết quế" (bẻ quế cung trăng), nam mệnh sẽ gặp vợ sang, nữ mệnh sẽ sinh quý tử. Cung mệnh an tại Thìn, Mão, sao Thái Âm lạc hãm thủ cung mệnh, sao Thái Dương lạc hãm ở cung thiên di, là cách cục "Nhật Nguyệt phản bối" (Mặt trời, mặt trăng trở mặt) là mệnh vất vả. Sao Thiên Đồng, Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung ngọ lại gặp sát tinh, là cách cục "Nguyệt Đồng ngộ sát", mọi việc không thuận lợi. Sao Thái Âm, Thái Dương lạc hãm ở cung tật ách là cách cục "Nhật Nguyệt tật ách", chủ về cơ thể trở ngại. Sao Thái Âm lạc hãm tại cung mệnh tại cung thìn, sao Thiên Lương ở cung thân (quan lộc) lạc hãm và hội chiếu; hoặc sao Thiên Lương lạc hãm thủ mệnh tại cung thân, sao Thái Âm cung thìn (tài bạch) cũng lạc hãm mà hội chiếu, là cách cục "Thiên lương củng nguyệt" (Thiên lương chầu mặt trăng), chủ về một đời nhiều biến động, phiêu bạt tha hương, dễ mất mạng vì tửu sắc, hoặc phá hoại gia sản.
Câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của nàng FA. Những câu nói và hình ảnh hài hước về cuộc sống của nàng FA sẽ cho bạn những tràng cười thả ga.
Đây chỉ là hình ảnh vui hài hước thôi vậy nên các nàng FA đừng buồn mà hãy vào xemboituong.com thường xuyên để tìm cho mình niềm vui riêng trong cuoc song nhé!
Gái ế là…
Có khi nào trên đường đời tấp nập, ta vô tình lặng lẽ bước qua nhau…
Gái ế là…
Trong mọi bữa tiệc chỉ biết cắm cúi ăn và ăn…
Gái ế là…
Mỗi khi chuông điện thoại reo, hi vọng thật nhiều để rồi lại thất vọng…
Gái ế là…
Lâu lắm rồi điện thoại không còn những sms ngọt ngào…
Gái ế là…
Khi những người tìm đến…
Gái ế là…
Khi online thấy như thế này…
Gái ế là…
Còn Noel thì xác định ở nhà nhìn đôi lứa đi chơi…
Trên đây chỉ là những hình ảnh và câu nói vui nhằm nói lên tình huống của một cô nàng FA. Nếu bạn đang trong tình huống tương tự thì đừng lo ngại, bởi “ế là xu thế của thời đại” hay “không phải bạn ế mà vị bạn thích thế”. Nói vui là vậy nhưng ## vẫn mong bạn sớm tìm được tình yêu đích thực của đời mình. Chúc các bạn hạnh phúc!
Chủ nhà sinh năm Nhâm Tuất 1982, dự kiến xây nhà trong năm 2016.
Về phương vị xây dựng và bối cảnh địa hình có đặc điểm như sau:
+ Hướng chính Đông quay ra đường giao thông.
+ Hướng chính Nam quay sang một nhà hàng xóm, nhưng có thể mở một cổng để đi vào nhà
+ Còn lại các hướng Tây, Bắc, Đông Bắc, Tây Nam đều không có đường đi vào nhà, hoặc bị lệch so với thế đất.
+ Về Bát trạch: Chủ nhà sinh năm 1982 quái mệnh thuộc Ly, vào nhóm Đông tứ mệnh, nhà ở hướng Đông là phương vị Sinh khí đại cát
+ Về Huyền không: Chính hướng là 109 độ la bàn. Có thể xây dựng nhà theo sơn Tân hướng Ất gặp cách song tinh hội tọa, mở thành môn phương Tị (cung Tốn) để nắm vượng khí. Đặc biệt hơn, Lưu niên phi tinh năm Bính Thân 2016 Nhị hắc nhập trung cung, Cửu tử tới hướng Đông, đang trong vận 8, nên Cửu tử là sinh khí, vượng khí cát lợi. Sang vận sau có thể mở thành môn ở phương Dần là vượng khí. Tuy nhiên, trên cơ sở khảo sát thực tế địa hình, phía đối diện bên kia đường, nhà hàng xóm cao hơn, mái nhọn chĩa thẳng, mặc dù, mái nhọn thuộc Hỏa xung chiếu và qua một cái ao, nhưng hung khí vẫn rất nặng nề, buộc lòng phải tìm một phương vị khác, có tính an toàn hơn.
+ Về Bát trạch: Quái mệnh chủ nhà thuộc Ly, gặp phương Nam chính là phương Phục vị, rất là cát lợi
+ Về Huyền không: Chính hướng có tọa độ 197 độ thuộc sơn Quý hướng Đinh
Năm Thân tạo nên tam hợp Thân - Tý - Thìn mà xây dựng theo hướng Nam là phạm tam sát. Lưu niên Bính Thân phi tinh thì Lục Bạch tới hướng Nam
+ Bàn về trạch vận.
Sau khi lập tinh bàn ta sẽ thấy căn nhà đắc cách song tinh hội hướng, đả kiếp cung Ly, phù hợp với địa hình trong thực tế, đằng trước có một khoảng đất trống khá rộng, xa hơn là một ngôi nhà tương đối cao, sau lưng (phương tọa) là một bãi đất bằng của nhà hàng xóm. Xét thấy với bố cục này chủ nhà có điều kiện phát triển, đinh tài đều lưỡng đắc. Cụ thể từng phần như sau:
Căn nhà tuy phạm Tam sát phương vị khi khởi công và gặp chính quan sát tại phương vị chính hướng, tuy nhiên, căn nhà là cách đả kiếp cung Ly, khiến vận khí 9 cung được tương thông, lại gặp nhiều tổ hợp số sinh thành nên triển vọng sẽ xuất hiện quý nhân hiển đạt. Nên vận dụng kỹ lưỡng, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp hóa giải bất lợi và bảo vệ môi trường trong lành, vì khoa học phong thủy, cũng như khoa học địa lý, sinh học hiện đại đều chú trọng hướng tới một môi trường trong lành, tốt cho sức khỏe rồi mới tới việc tàng phong tụ khí, phát triển trong sự nghiệp.
Ngày 08/ 04 dương lịch là ngày 02/ 03 âm lịch. Tức là ngày Canh Thân
Ngày này can chi tương hòa, bản thân nó đã rất cát lợi.
Ngày này là ngày hoàng đạo, lại là ngày Đại minh cát nhật, Cửu tinh là Cửu tử - là sao sinh khí, với ba yếu tố cát lợi trên tạo nên nền tảng, chỗ dựa vững chắc như tam cương trong xã hội. Với ba yếu tố đại cát trên có thể hóa giải những điều bất lợi từ các yếu tố khác, và nâng đỡ, dìu dắt con người hướng tới thành công, vinh quang
Ngày này là ngày có sao Tam hợp, Thiên tài, Nguyệt ân nên may mắn, khởi công tạo tác sẽ tăng thêm tài lộc
Trực ngày là Trực Định nên rất tốt với việc khởi công động thổ.
Giờ Hoàng đạo là giờ Thìn tức là 7 – 9 sáng, có thể khởi công, động thổ
Như vậy bằng việc lựa chọn ngày tốt, giờ tốt để khởi công đã hóa giải được tam sát phương vị như ở trên đã kể.
Thái tuế đóng Bính Thân, tháng Nhâm Thìn, ngày Canh Thân.
Hoàng Thiên hậu thổ chứng giám !
Chư vị long thần, thổ địa, táo quân xét soi !
Tổ tiên ông bà tại thượng !
Phận con cháu nhỏ bé bất tài con là Nguyễn Văn A, cùng vợ con là Trần Ngọc C và các cháu, cúi đầu lậy dưới, có lời tâu trình với trời đất, thần linh và tổ tiên như sau:
Từ xưa tới nay, dòng họ ta vẫn lấy việc ăn ở hiền lương, thẳng ngay, hiếu đễ làm đầu, cư xử không có gì quá quắt, đối xử với họ hàng và người làng người xóm chưa bao giờ phạm phải điều gì lỗi đạo.
Cha con và mẹ con vào thời kháng chiến là một cán bộ sỹ quan trung thành, đóng góp nhiều công lao vào sự nghiệp cứu nước, bảo vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc. Đến thời kỳ xây dựng kinh tế và công cuộc đổi mới, cha mẹ chúng con cũng dự phần công lao bé nhỏ
Đến thời hiện nay vợ chồng chúng con một người từng làm giáo viên dạy dỗ học trò, một người làm trong ngành y tế luôn nỗ lực hết mình nêu cao y đức, cứu vớt, chăm sóc, chữa trị, bệnh tật cho bệnh nhân, cứu khổ phò nguy, giải trừ tai ách
Thường ngày chúng con tự biết không có tài đức gì nên chẳng bao giờ dám làm điều bất hiếu, lỗi đạo, luôn lấy thanh liêm, cần kiệm, siêng năng, hiếu đễ làm đầu.
Nay vì, nhà cửa đã cũ, nhìn cơ đồ của ông cha, tổ tiên xuống cấp, lòng con nhớ tới công ơn của tổ tiên mà không khỏi bùi ngùi, thương nhớ. Không những nhà cửa xuống cấp, mà vợ con còn sắp sinh em bé, căn nhà cũ trở nên chật hẹp. Kinh dịch có quẻ Trạch Hỏa cách ý tượng thay cũ đổi mới là điều phải đạo và nên làm.
Nay nhờ sự che chở độ trì của thần linh, ơn trên
Nay nhờ hồng phúc và công lao to lớn như trời biển của tổ tiên nên vợ chồng chúng con đã có đủ điều kiện để xây dựng nhà mới.
Một vì, nếu cao công đức của tổ tiên, nên chúng con xây lại nhà để có nơi khang trang quanh năm bốn mùa lo việc tế tự, thờ phụng cúng giỗ
Hai vì, nhờ sự phù hộ độ trì của tổ tiên nên chúng con ăn nên làm ra, có thể gây dựng nổi cơ đồ, khiến cho rạng rỡ tông đường
Ba vì, có nhà cửa vững chãi, khang trang nên chúng con an cư lạc nghiệp, phấn đấu nhiều hơn trong sự nghiệp, cống hiến nhiều hơn cho quê hương, đất nước, cộng đồng.
Bốn vì, Cũng là để các cháu nhỏ có môi trường rộng rãi phấn đấu hơn trong học tập.
Nay con sửa soạn, cơm canh, rượu thịt, trai giới ba ngày, tắm gội sạch sẽ, lại chọn thợ tốt, kén ngày lành cúi đầu thượng trình lên hoàng thiên hậu thổ, chư vị tôn thần, và ông bà tổ tiên. Trước là báo cáo công việc xây dựng, sửa đổi, kiến thiết, sau là kính nhờ hồng phúc uy linh của ơn trên, tổ tiên ông bà khôn thiêng phù hộ che chở bảo vệ độ trì cho chúng con được may mắn trong thi công, ban cho chúng con sức khỏe, trí tuệ, may mắn và con cháu đời đời được hưởng công ơn, phúc lộc. Con cùng vợ con và các cháu xin nguyện, đoàn kết yêu thương một lòng, ngày càng tu sửa đức chính và cống hiến nhiều hơn cho nhân dân và cộng đồng.
Các đấng ơn trên và tổ tiên xin chứng giám cho lòng thành và thượng hưởng !
Xin chứng giám cho lòng thành và thượng hưởng !
Xin chứng giám cho lòng thành và thượng hưởng !
(Sau khi đọc văn khấn thì động thổ, cuốc 9 nhát ở phương vị chính Đông)
(Trước khi động thổ quán triệt anh em thợ và hàng xóm đến giúp không được nghịch cuốc xẻng, dụng cụ và đào bới đất cát trước. Sau khi khấn xong, động thổ, đợi tàn hương thì hóa vàng mã, hóa văn khấn. Nhắc nhở an toàn lao động, giờ giấc, kỷ luật, chất lượng tiến độ với anh em thợ thuyền, động viên, khích lệ tinh thần hăng say của các đội ngũ thợ)
Hải Triều
Cửa hàng hoa đặt hướng Đông, Nam hoặc Đông Nam sẽ thuận lợi cho việc kinh doanh |
Cửa hàng hoa, cây cảnh: Cửa ra vào thiết kế hướng Đông, Nam và Đông Nam để việc buôn bán được thuận lợi. Nếu cửa không thể mở được theo 1 trong 3 hướng kể trên thì có thể theo hướng Tây Bắc.
Quầy hoa quả: Hoa quả tươi nên bày đặt ở hướng Bắc, Nam. Cửa ra vào của quầy thì mở theo hướng Đông, Nam, Đông Nam, Tây Nam.
Cửa hàng đồng hồ, kim loại quý: Tốt nhất nên đặt ở hướng Đông, Nam. Ngoài ra, có thể đặt ở hướng Tây.
Cửa hàng quần áo thời trang: Tốt nhất nên đặt theo hướng Đông Nam. Có thể chọn các hướng Đông, Nam, Tây Bắc.
Hiệu chụp ảnh: Cửa ra vào nằm hướng Đông, Tây, Nam và Đông Nam sẽ rất có lợi. Tủ quầy nên đặt ở trung tâm cửa hàng nhìn theo hướng Tây Bắc, Đông Nam thì công việc kinh doanh lại càng ổn định.
Cửa hàng kinh doanh ăn uống, thực phẩm: Nên đặt ở hướng Bắc hoặc hướng Đông Nam. Ở hướng này, cửa hàng sẽ làm ăn đại cát.
Nhà hàng ăn có liên quan tới lửa trong việc kinh doanh (bán đồ nướng, đồ rang, đồ quay,…) nên đặt bếp tại hướng Đông hoặc hướng Nam.
(Theo Phong thủy cửa hàng kinh doanh)
Việc chọn tháng thường căn cứ vào tuổi của cô dâu thuộc con giáp gì. Nếu năm sinh của cô dâu không hợp với chi của tháng định tổ chức hôn lễ thì phải dời đến tháng có sự tương hợp. Ví dụ cô dâu cầm tinh con mèo (Mão) nếu định tổ chức lễ cưới vào tháng 8 (tháng Dậu) thì sẽ không tốt vì Mão - Dậu tương xung.
Chọn tháng tốt cho hôn nhân hạnh phúc |
Đây là việc mà hai bên gia đình rất quan tâm vì chọn được tháng tốt không những có thể hy vọng cuộc hôn nhân hạnh phúc trăm năm mà còn để có thời gian chuẩn bị chu đáo cho đám cưới.
Mục đích của việc chọn tháng kết hôn còn nhằm tránh sự xung khắc có thể xảy ra giữa cha mẹ chồng và nàng dâu.
Theo phong tục, người ta hay tổ chức lễ cưới vào mùa xuân và mùa thu là 2 mùa có thời tiết đẹp nhất trong năm.
Trong việc tìm tháng xuất giá cho con gái, có một số lưu ý sau:
- Phòng phu chủ: kỵ với chồng.
- Phòng thê chủ: kỵ với bản thân.
- Phòng công cô: kỵ với cha mẹ chồng.
- Phòng nhạc thân: kỵ với cha mẹ ruột.
- Nếu là trai, gái mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ công cô và nhạc thân.
- Phòng mai nhân: kỵ với người mai mối.
Bảng lập thành tháng xuất giá
Tuổi xuất giá | Tháng đại lợi | Phòng mai nhân | Phòng công cô | Phòng nhạc thân | Phòng phu chủ | Phòng nữ thân |
Tý - Ngọ |
6-12 |
1-7 |
2-8 |
3-9 |
4-10 |
5-11 |
Sửu - Dậu |
5-11 |
4-10 |
3-9 |
2-8 |
1-7 |
6-12 |
Dần - Thân |
2-8 |
3-9 |
4-10 |
5-11 |
6-12 |
1-7 |
Mão - Dậu |
1-7 |
6-12 |
5-11 |
4-10 |
3-9 |
2-8 |
Thìn - Tuất |
4-10 |
5-11 |
6-12 |
1-7 |
2-8 |
3-9 |
Tỵ- Hợi |
3-9 |
2-8 |
1-7 |
6-12 |
5-11 |
4-10 |
Theo Đời người qua 12 con giáp
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 10 âm lịch.
Địa điểm: làng Mộc Cựu và Thức Thuốc, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thành hoàng làng là Thần Mưa.
Nội dung: Vào ngày này, người dân trong làng thường tổ chức lễ hội với phần lễ vật dùng bánh chay, bánh giầy và hoa quả để tỏ lòng biết ơn với thành hoàng làng là Thần Mưa. Sau ngày lễ đầu tiên thì phần lễ dùng xôi, lợn, rượu và rước đến xứ Ngọc Sơn làm lễ, sau đó rước về tế ở đền. Ngoài phần lễ thì làng Mộc Cựu và Thức Thốc cũng tổ chức rất nhiều trò chơi dân gian trong phần hội.