Mơ thấy lạc đà: Sức khắc phục khó khăn –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
► Mời các bạn xem sao hạn, xem tuổi xông đất 2017 để mang lại may mắn cho gia chủ |
Tên sao | Âm dương - ngũ hành | Hóa | Chưởng quản | Chủ | Khảo bị |
Hóa lộc | Âm thổ | Tài lộc | Phúc đức | Tài lộc, thọ, duyên phận | Mở rộng là sức lưu thông, hiển lộ là tài |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Hóa Lộc là âm thổ, hóa khí là tài lộc, chưởng quản phúc đức, chủ về tài lộc, lại còn chủ về duyên phận, Hóa Lộc còn có hàm nghĩa mở rộng sức lưu thông, hiển lộ làm tiền tài, có thể cụ thể hóa tài phú.
Các tài tinh chính như Vũ Khúc, Thái Âm, Lộc Tồn, Thiên Phủ cùng với các tài tinh thứ như Liêm Trinh, Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Cô Thần mà không gặp Hóa Kỵ thì có lợi mà không có hại đối với tiền tài. Khi gặp Hóa Lộc thì tiền tài sẽ liên tục không dứt, hơn nữa còn dễ kiếm được tiền. Nhưng các tài tinh thứ mà gặp Hóa Kị (đồng cung hoặc ở đối cung tương xung), chủ về một đời tiền của lúc có lúc không, lên xuống thất thường, các mối quan hệ giao tế không tốt, phiền não vất vả. Cần phải xem trạng thái cát hung của các sao đồng cung và các cung vị tam phương tứ chính mới có thể đoán định được việc kiếm tiền có dễ dàng hay không. Tài tinh Hóa Lộc không gặp Hóa Kị, Địa Không, Địa Kiếp, lại nhập cung mệnh, thân, tài, quan, điền trạch thì nguồn tiền cực thịnh vượng. Tài tinh Hóa Lộc nhập các cung tử tức, phụ mẫu, tật ách, nô bộc, huynh đệ, chủ về hưởng thụ, hơn nữa còn có hiện tượng đào hoa.
Sao Hóa Lộc nhập miếu tại hai cung Dần, Thân đắc địa tại cung Tị, Hợi; không đắc địa tại bốn cung mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; lạc hãm tại bốn cung Tị, Hợi, Mão, Dậu.
Sao Hóa Lộc sợ vào bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; tuy hóa cát cũng không có tác dụng gì lớn, nhưng bốn cung mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi cũng là bốn cái kho, nên tiền tài có được sẽ giữ được. Hóa lộc vào bốn cung hãm Tý, Ngọ, Mão, Dậu, cho dù cung mệnh đóng tại Thân, Tài, Quan, Điền, cũng không thể phát được. Sao Hóa Lộc rất sợ gặp sao Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kị xung phá, là biến thành điềm hung, nên đề phòng cảnh khó khăn không đủ chi.
Sao Hóa Lộc thủ tại các cung Mệnh, Thân, Quan Lộc, tại bốn cung Mã Dần, Thân, Tị, Hợi lại gặp lại gặp hai sao hóa là Hóa Khoa và Hóa Quyền (nếu ba sao hóa cùng ở cung mệnh thì sức mạnh mẽ sẽ kém hơn ở các cung tam vị hợp hội chiếu, nhưng vận thuở nhỏ khá thuận lợi), nếu không bị sát tinh xung phá, thì vận làm quan rất tốt.
Có rất nhiều người từ xưa đến nay luôn chú trọng đến phong thủy, thường người ta dùng đá quý phong thủy, đá thạch anh, đá ruby, tỳ hưu… để mang may mắn, mặt khác những loại đá này lại có ý nghĩa về mặt trang sức làm đẹp. Cho nên nhiều người quên mất ngoài những đồ trang sức cho mình có thể mang tài lộc thì cây cảnh phong thủy cũng là một loại mang lại sự may mắn tiền của cho mình. Không những thế có cây xanh không gian nhà cửa của bạn sẽ tuyệt vời hơn nhiều. Ở bài trước chúng tôi đã cung cấp thông tin về 12 loại cây mang lại tài lộc vào nhà còn hôm nay chúng tôi sẽ tiếp tục cung cấp cho các bạn 9 loại cây cảnh đẹp và mang lại tài lộc cho gia chủ.
Có thể nói, sự hiện diện của cây xanh không chỉ giúp điều hòa không khí, tô điểm nét xanh tươi mới mà còn mang theo ý nghĩa phong thủy, giúp mang lại tài lộc cho gia chủ. Không những thế nếu bạn đang muốn trang trí cho căn phòng nhỏ của mình hoặc bàn làm việc thì những loại cây cảnh dưới đây là lựa chọn vô cùng thích hợp. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo nhé!
Nội dung
Cây phú quý ngày càng được ưa chuộng và trồng làm cây cảnh bởi nó có lá màu xanh viền đỏ hồng rất đẹp mắt. Đây là một giống cây có nguồn gốc từ Indonesia, có khả năng thanh lọc không khí, giảm bớt ô nhiễm khói bụi, giúp không gian sống trong lành hơn. Theo quan niệm phong thủy, cây phú quý còn tượng trưng cho sự may mắn và tốt lành trong cuộc sống.
Kim ngân là loại cây được đánh giá cao về phong thủy, mang lại may mắn, giàu có cho người sở hữu. Kim ngân thích hợp với khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Cây to có thể đặt ngoài trời, trước hiên nhà, cây nhỏ trồng trong chậu để đặt trên bàn. Hiện nay, loài cây có cái tên mang ý nghĩa “tiền vàng” này ngày càng được lựa chọn để trang trí nội thất ở nhiều nơi trên thế giới.
Theo tên gọi, vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc. Cây có màu sặc sỡ như đỏ, cam, hồng,… với viền lá màu xanh. Lá cây dày, bóng, nổi gân, mọc thẳng đứng, tán phủ tròn. Từ tên gọi, hình dáng cho đến màu sắc của cây đều vô cùng bắt mắt và tràn đầy năng lượng. Vì thế nên vạn lộc rất sang trọng và có ý nghĩa tốt trong phong thủy.
Cây kim tiền còn có tên gọi khác là Kim phát tài, thuộc loại cây có lá kép. Đặc điểm nổi bật là phần lá xanh thẫm, to khoảng ngón tay cái mọc đối xứng hai bên cọng lá. Các nhánh to khoẻ vươn lên cao, sống tốt cả trong môi trường thiếu ánh sáng và không khí. Kim tiền được xem là loại cây “phú quý” có tác dụng “phát tài phát lộc” nhờ đặc điểm sinh sôi và không ngừng phát triển các nhánh.
Đại đế vương là loại cây thuộc họ trầu bà, ưa bóng râm và nơi ẩm. Đúng như tên gọi của mình, cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy và sức mạnh của người lãnh đạo. Chính vì thế, dân công sở cực kỳ yêu thích loại cây này với mong muốn thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, cây còn có tác dụng xua đuổi tà ma, chướng khí, đem lại cảm giác thư thái cho con người.
Ngọc ngân không chỉ đẹp ở những phiến lá xanh pha đốm trắng mà còn rất mạnh khỏe bởi bộ rễ vững chắc, mang đến sự hài hòa cho loại cây này. Người ta tin rằng, trưng bày một chậu ngọc ngân trên bàn làm việc hay phòng khách sẽ đem đến nhiều bổng lộc. Hơn nữa, cây rất ưa bóng râm và thích nghi tốt với môi trường máy lạnh trong văn phòng.
Cây may mắn được trồng trong chậu sứ nhỏ với lớp cỏ xanh mượt bên dưới, mỗi cây thường có 3 hoặc 5 quả, bao quanh thành hình tròn phần dưới thân tạo nên sự hài hòa, vững chắc. Cây sống tốt trong môi trường có ánh sáng nhẹ, tượng trưng cho sự sung túc, đem đến phúc khí cho ngôi nhà, phòng làm việc,… giúp gia chủ luôn giữ được sự tinh thông, sáng suốt.
Cây phất lộc (hay còn gọi là cây phất dụ) có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Nó tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt nhưng luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang, là một loại cây mang đến năng lượng dồi dào. Phất lộc có nhiều đốt rỗng nên theo phong thủy thì tinh thần của gia chủ cũng theo đó mà dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa.
Đa búp đỏ (đa cao su, đa dai) có nguồn gốc từ Ấn Độ được du nhập vào Việt Nam và dần trở thành loại cây cảnh được ưa thích để trang trí. Cây có hệ hễ chắc khỏe cộng với khả năng hút bụi và các khí độc như carbon monoxide, hydrogen fluoride,… trong không khí. Đa búp đỏ mang trong mình biểu tượng của sự trường tồn, sức sống dẻo dai, nên có thể che chở, đem lại sự bình an cho gia đình của bạn.
Trên đây là 9 loại cây vừa nhỏ xinh vừa mang lại may mắn tài lộc cho gia chủ. Bạn hãy thử chọn cho mình một cây để trang trí nhé! Chắc hẳn bạn sẽ rất hài lòng.
Trong bảng “Ngũ Hành hiệp hôn” sau đây tính độ cát hung cho các cung mệnh Ngũ Hành nam nữ khi cưới vợ lấy chồng. Để biết sự Sinh Khắc của Ngũ Hành, xin xem bài “Ngũ Hành và Ngũ mệnh đặc quái”.
Ngoài những cách sinh khắc nói trong biện chứng, Ngũ hành còn có thuyết tuy cùng một hành nhưng có sinh (tương hợp) có khắc (xung, hình, khắc), tuổi nào hợp nhau và cân được hành nào hô trợ để có cách hợp, hay hóa giải cách khắc, như sau :
Tương Sinh
- LƯỠNG KIM thành khí (hợp thành vật dụng)
- LƯỠNG THỔ thành sơn (hợp lại thành núi)
- LƯỠNG MỘC thành lâm (hợp lại thành rừng cây)
- LƯỠNG HỎA thành viên (hợp thành sức nóng)
- LƯỠNG THỦY thành xuyên (hợp lại thành sông)
Tương Khắc
- Lưỡng KIM khuyết (bể mất một)
- Lưỡng MỘC chiết (gảy mất một)
- Lưỡng THỦY kiệt (khô cạn hết)
- Lưỡng HỎA diệt (tắt tất cả)
- Lưỡng THỔ liệt (nhảo nát không dùng được)
Nên khi xét biện chứng của ngũ hành, chúng ta nên xét đến yếu tố nạp âm, vì khắc chưa phải đã hung, còn sinh chưa hẳn đã tốt.
Khi luận các cách sinh khắc trên, người xưa đã lây biện chứng đê giải thích :
Nói về HÀNH KIM :
Muốn lưỡng Kim thành khí, mệnh phải thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp Kim tức kim loại chưa tinh chế, phải nhờ có Hỏa mới thành khí, nhưng phải là Lư Trung Hỏa hay Phù Đăng Hỏa mới thích hợp.
Những Hỏa khác khắc kỵ với Kim (Hỏa khắc Kim). Như Thoa Xuyến Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạch Kim gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa trở thành Kim khuyết, ví như kim loại mà gặp lửa sẽ bị nóng chảy hay sứt mẻ.
Nói về HÀNH MỘC :
Khi muốn lưỡng Mộc thành lâm, tức phải có nhiều cây chụm lại mới thành rừng, gồm những cây như Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc hay Bình Địa Mộc, nhưng phải nhờ Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ hay Lộ Bàng Thổ thuộc những vùng đất lớn, nên Tùng Bá và Dương Liễu Mộc không khắc Thổ, trái lại phải nhờ Thổ. Còn Đại Lâm Mộc khắc với ba hành Thổ trên (khắc xuất), nhưng gặp Kim sẽ thành Mộc chiết (khắc nhập).
Nói về HÀNH THỦY :
Khi lưỡng Thủy thành xuyên phải là Tuyền Trung Thủy phối hợp với Đại Khê Thủy hay Giang Hà Thủy phối hợp với Trường Lưu Thủy, hoặc cả hai phối hợp với Đại Hải Thủy mới thành sông to, biển lớn. Những hành Thủy này tạo dựng thành công bằng chính bản thân không nhờ ai (như Kim, Mộc), chỉ có Thiên Hà Thủy không phối hợp được với bất cứ mệnh Thủy nào khác.
Thổ chỉ khắc được Thủy làm Thủy kiệt, với các hành như Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, đất bồi làm mất dòng chảy của nước; nhưng không chế ngự được với Giang Hà Thủy, Đại Hải Thủy những sông to biển lớn hay Thiên Hà Thủy nước trên trời.
Nói về HÀNH HỎA :
Để được lưỡng Hỏa thành viên phải có Lư Trung Hỏa phối hợp với Phù Đăng Hỏa, hay Sơn Đầu Hỏa với Sơn Hạ Hỏa, hoặc Tích Lịch Hỏa với Thiên Thượng Hỏa. Về 4 mệnh Hỏa đầu cần có thêm Mộc để đạt đến mục đích lửa to cháy lớn, được sinh nhập (Mộc sinh Hỏa), còn hai hành Hỏa từ trên trời không cần đến Mộc vẫn phát huy được tính cách lưỡng Hỏa thành viên của mình.
Còn Hỏa diệt khi Lư Trung, Phù Đăng, Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp phải nước (Thủy khắc Hỏa) là khắc nhập. Riêng Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa chỉ khắc Thiên Hà Thủy.
Nói về HÀNH THỔ :
Muốn lưỡng Thổ thành sơn, chỉ có Lộ Bàng Thổ, Sa Trung Thổ hay Đại Trạch Thổ phối hợp nhau không cần sự tiếp tay của những hành khác, 3 mệnh Thổ còn lại không thể thành núi vì những Thổ này rời rạc và nhỏ bé, muốn thành núi phải nhờ đến Hỏa tiếp tay diệt Mộc, tức lửa đốt cháy cây để thành đất. 3 mệnh Lộ Bàng, Sa Trung, Đại Trạch Thổ nếu có Hỏa sẽ thêm tốt, công danh sự nghiệp sẽ phất càng cao thêm.
Tính đến Thổ liêt cả lục Thổ đều kỵ Mộc, tức khắc nhập (Mộc khắc Thổ), cây có thể mọc khắp nơi trên mọi loại đất, từ đất nóc nhà, đất bờ tường, đầu thành hay đất đầm lầy, bãi cát, đường lộ; ngoài Mộc nhiêu mệnh Thổ còn đại kỵ khi gặp phải các hành Thủy sau đây, dù là khắc xuất nhưng từ thứ hung sang đại hung :
- Lộ Bàng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp Giang Hà Thủy và Trường Lưu Thủy, sẽ làm cho đất lỡ lún.
- Sa Trung Thổ gặp Đại Khê Thủy hay Tuyền Trung Thủy làm cho sói mòn.
- Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ và Ốc Thượng Thổ rất sợ Thiên Hà Thủy làm cho đất nhão nhoẹt đến hủy diệt.
Biện pháp hóa giải xung khắc:
Để thành công qua các cách trên, như lưỡng Kim thành khí phải nhờ có Hỏa, lưỡng Mộc thành lâm phải có Thổ, lưỡng Hỏa thành viên phải có Mộc và lưỡng Thổ thành sơn phải có Hỏa, còn lưỡng Thủy thành xuyên không cần mệnh nào gián tiếp hỗ trợ.
Những hành gián tiếp hỗ trợ được hiểu theo nghĩa đen như sau: trong công việc kinh doanh hai người cùng hợp tác, nếu cùng một mệnh cần thêm người thứ ba phục vụ, hành Kim tìm người mệnh Hỏa, hành Mộc tìm người mệnh Thổ, hành Hỏa tìm người mệnh Mộc, hành Thổ tìm người mệnh Hỏa. Trong đó nên tránh những mệnh tương khắc.
Còn trong hôn sự, cổ nhân thường có câu “nhất gái lớn hai, nhì trai hơn một” qua những điển hình sau.
Thí dụ : trai Kỷ Sửu lấy gái Canh Dần (trai hơn một), hay gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (gái lớn hai) sẽ hợp tốt theo câu phú trên.
Tính về sinh khắc: trai Kỷ Sửu mang hành Hỏa (Tích Lịch Hỏa) lấy gái Canh Dần (Tùng Bá Mộc) là Mộc sinh Hỏa, ở cách này người con gái sẽ trở thành nô lệ hơn là vợ chồng hạnh phúc, do gặp cảnh chồng chúa vợ tôi. Hậu quả về sau gia đạo thường bất hòa, trước tốt sau hung.
Còn gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (Trường Lưu Thủy) là Thủy sinh Mộc, tức người chồng sẽ lo cho vợ con, gia đình hòa thuận, cùng nhau “tát bể đông cũng cạn”, sẽ mang đến giàu sang phú quý. Bởi lẽ thường người vợ lớn tuổi hơn chồng trước sẽ biết tự lo cho bản thân, sau lo cho chồng con, không thụ động theo cảnh thường thấy ở những đôi vợ chồng. Còn người chồng tuy nhỏ tuổi nhưng lại là gia trưởng cũng biết lo lắng cho gia đình. Cả hai cùng bươn trải xây dựng cơ ngơi, không ai thụ động, nên của cải càng thêm lớn.
Còn vợ chồng đồng mệnh (không theo tuổi tác chỉ tính theo Ngũ Hành nạp âm), nên xem diễn giải sinh khắc đã nói, và sinh con theo tính tương hợp là tốt, còn sinh theo tính tương khắc là xấu. Trong công việc còn có thể thay đổi người thứ ba, với con cái chúng sẽ theo đuổi vận mệnh vợ chồng đến cuối đời.
Trong hôn nhân phần xem tuổi vợ chồng qua Ngũ Hành sinh khắc, nhiều người thường lo lắng như trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ yểu thọ, vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v…
Tuy nhiên, trong 5 hành đều có tính chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng Thổ, Sa trung Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Nên khi gặp khắc mà tốt, còn thấy sinh lại xấu. Sau đây là tính chất sinh khắc của nạp âm :
HÀNH KIM :
Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.
Giải thích : Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.
Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa TrungKim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
4 hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
HÀNH HỎA :
Phù Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu
Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa
Thủy trung nhất ngô cân vương hâu
Giải thích : Ba loại Phù Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
HÀNH MỘC :
Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh
Bất phùng Kim giả bất năng thành
Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại
Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh
Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).
Những loại Mộc còn lại như Tù̀ng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.
HÀNH THỦY :
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu
Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.
HÀNH THỔ :
Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ
Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ
Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia
Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.
Giải thích : Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.
Thiên Việt
Lược trích từ thienviet.wordpress.com.
Tử vi tài lộc, sự nghiệp, tình cảm, sức khỏe, vận hạn... của người tuổi Tý 6 tháng đầu năm 2015 ra sao? Hãy cùng Lịch ngày Tốt khám phá nhé!
Thiên can: Giáp Mộc
Địa chi: Dần Mộc
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương sinh, địa chi tương hình
Tháng này, vận thế của người tuổi Tý tương đối tốt, chi Tỵ và chi Dần tương sinh, lại thêm Thái tuế hỗ trợ, sự nghiệp và tài vận tốt, đời sống tình cảm tốt, gia đình êm ấm, sức khỏe tốt. Tuy nhiên, cần đề phòng tiểu nhân làm hại; cẩn thận khi xe cộ, tránh chuyện thị phi.
Phương vị tốt trong tháng: Chính Nam, Đông Bắc
Màu sắc may mắn: Hồng, vàng
Thiên can: Mậu Thổ
Địa chi: Ngọ Hỏa
Đặc trưng: Âm dương quân bình
Vận Thái tuế: Thiên can tương họp, địa chi kiếp phá
Tháng này quan vận hanh thông, sự nghiệp, địa vị đều có cơ hội thăng tiến. Tuy nhiên trong hợp tác làm ăn thận trọng tránh bị lừa gạt, không nên cho vay mượn. Đời sống tình cảm không thuận lợi, dễ nảy sinh tranh luận, cãi vã; cần chú ý tránh tình tài để mất mát.
Phương vị may mắn: Chính Nam, Đông Bắc
Màu may mắn: Hồng, vàng
Thiên can: Kỷ Thổ
Địa chi: Mùi Thổ
Đặc trưng: Âm khí vượng
Vận Thái tuế: Thiên can tương khắc, địa chi tương sinh
Tháng này do thiên can tương khắc, sự nghiệp không thuận lợi, bạn dễ mắc phải sai lầm làm phật ý lãnh đạo; khó được người khác ghi nhận; tinh thần căng thẳng, phiền não. Đời sống tình cảm tốt, người đơn thân dễ có cơ hội tìm được bạn đời, cần tích cực chủ động hơn. Tài vận tốt.
Phương vị may mắn: Tây Nam, Chính Đông
Màu sắc may mắn: Vàng, lục
Bạn có thể xem thêm các bài viết cùng chủ đề:
(Theo Jixiangwu)
Có 2 loại hoa tay là: lưu vân và xoáy nước, mỗi kiểu có đặc điểm quý nhân phù trợ khác nhau. Chắc mọi người đang rất tò mò xem hoa tay của mình nói lên điều dì? Hãy cùng đọc bài viết xem tướng quý nhân phù trợ qua hoa tay để biết mình có được quý nhân phù trợ không nhé!
Nội dung
Đây là người tự tin, nhưng cũng rất cứng đầu, tính độc lập cao, hay phải đối mặt với những biến đổi lớn trong cuộc sống. Cho nên bình thường, những người này cần chú ý tu dưỡng bản thân, đến tuổi trung niên có thể thành công và danh tiếng.
Đây là người chính trực, có đôi bàn tay khéo léo linh hoạt, giỏi các nghề thủ công mỹ nghệ, nhưng vì không giỏi xã giao nên mối quan hệ xã hội không quá rộng, và họ cũng không thích hợp cộng tác với người khác hay làm việc nhóm.
Là người có tài hùng biện và giỏi các công việc liên quan đến ăn nói, được sự chỉ dẫn của các bậc tiền bối. Họ sẽ không chú trọng lợi ích trước mắt mà thường có tầm nhìn xa hơn nữa.
Người sở hữu bàn tay như vậy thì thời niên thiếu khó khăn, nhưng nếu họ có thể chịu đựng vất vả mà tiến lên thì đến tuổi trung niên, họ sẽ có quý nhân phù trợ và giàu có.
Chỉ cần người này sửa được tính hay lo lắng và hướng nội của mình, nỗ lực gấp đôi để rèn luyện bản thân, thì tương lai sẽ được quý nhân phù trợ, trong sự nghiệp sẽ đạt đến đỉnh cao.
Họ sở hữu tài năng lớn, đầu óc thông minh nhanh nhẹn. Chỉ cần nỗ lực, họ sẽ được cấp trên đề bạt hoặc đạt thành công lớn. Tuy tính cách của họ có phần nóng tính và dễ nổi sung nhưng lại là người rất hào phóng.
Người này có sức sống mạnh mẽ, họ mang tâm cao chí lớn, dù giai đoạn thiếu niên và trung niên vận khí không tồi nhưng thường khi về già họ mới thành công rực rỡ.
Kiểu người này khoan hồng đại lượng, nhân duyên tốt, giỏi giao tiếp, hòa đồng, bởi vậy họ sẽ gặp được nhiều người giúp đỡ thành công.
Là người giỏi giao tiếp, ứng biến tốt, cho nên họ thường được lòng cấp trên và được cấp trên đề bạt, tiếp theo là được mọi người xung quanh giúp đỡ, ngay cả khi về già vận khí vẫn rất tốt.
Ngoài chất liệu, việc treo tranh trong phòng ngủ cũng cần được cân nhắc, lựa chọn nội dung bức tranh cũng như màu sắc. Bởi phòng ngủ được xem là nơi để nghỉ ngơi, thư giãn sau những giờ làm việc nên cần chọn những bức tranh có kích thước vừa phải, chủ đề vui vẻ, màu sắc tươi tắn... Tránh chọn những bức tranh màu sắc và chủ đề u ám, nặng nề gây ảnh hưởng không tốt đến tâm trạng chủ nhân.
Đối với gia chủ sinh năm 1976, phi cung Càn thuộc Tây tứ mệnh, quay giường về hướng đông nam chưa hợp. Nếu không thể xoay hướng khác thì cũng có thể treo tranh ở đầu giường để hóa giải bớt hướng xấu. Nên sử dụng những bức tranh có tông màu đỏ như những bức tranh chữ Phúc, chữ Đức viết trên nền đỏ.
Chuyên gia phong thủy Phạm Cương
Công ty cổ phần Nhà Xuân
Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Cô độc, khó tánh, ngăn nắp, giữ của lâu bền
Tính Tình:
Đẩu Quân có nghĩa là nghiêm nghị, chặt chẽ, khắc kỷ. Người có Đẩu Quân thủ Mệnh thường cô độc, ít bạn do sự khó tính hoặc câu chấp. Về điểm này, Đẩu Quân giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú. Nếu gặp sát tinh thì gian xảo, quỉ quyệt.
Công Danh Tài Lộc:
Đẩu Quân chủ sự gìn giữ của cải lâu bền. Do đó, sao này rất đắc dụng ở cung Tài, Điền và biểu tượng cho sự cầm của, giữ của.
Thường làm việc cố định, ít dời chỗ, làm chỗ nào rất lâu. Duy trì được chức vụ, quyền hành. Tuy nhiên, vì Đẩu Quân là sao cô độc nên đóng ở Quan sẽ ít được người giúp việc.
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Thiên Di Hay Nô Bộc:
Ít bạn, không thích giao thiệp với bạn bè.
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tử Tức:
Đẩu Quân là sao hiếm muộn, chủ sự chậm con, hiếm con, giống như sao Lộc Tồn, Cô Thần, Quả Tú, Phi Liêm...
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Phu Thê:
Nói chung, sao Đẩu Quân ở cung Phu Thê thì cô đơn, ít được người bạn đời hiểu biết. Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt hai trường hợp:
Gặp nhiều sao tốt đẹp: Vợ chồng hòa thuận.
Gặp nhiều sao xấu: Thường bị hình khắc, tai ương hoặc ít ra là cô độc, bị bỏ quên (như vợ cả có chồng ngoại tình).
Ý Nghĩa sao Đẩu Quân Ở Cung Tài Bạch:
Có khả năng giữ của, hà tiện, tiêu xài kỹ..
Đẩu Quân sao Khi Vào Các Hạn:
Hạn có sao Đẩu Quân, Kình Dương, Thiên Hình, là hạn bị hình thương, bị cưa cắt hay bị mổ xẻ.
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Ngón chân cái thường biểu trưng cho quyền lực. Vậy nên nốt ruồi mọc trên ngón chân này có hàm ý về sự tài hoa và tố chất lãnh đạo. Nếu sở hữu nốt ruồi này, trong tương lai bạn sẽ được thăng tiến nhanh chóng và trở thành nhà lãnh đạo tài ba.
Theo Nhân tướng học, nốt ruồi mọc ở lòng bàn chân (hay còn gọi là gan bàn chân) là biểu trưng cho sự phú quý, cuộc sống sung túc, no đủ. Người có nốt ruồi này không bao giờ phải lo về vấn đề cơm áo gạo tiền và nhà cửa. Khi sinh ra, họ đã có số mệnh sướng, giàu có, lắm tiền nhiều của.
Đây là nốt ruồi phú quý, đại cát đại lợi. Người có nốt ruồi ở gót chân thường có tài lãnh đạo và quản lý rất nhiều người. Về tổng thể, đây là nốt ruồi báo hiệu mệnh sướng, nhiều tài lộc.
Người xưa gọi đây là nốt ruồi “hai chân không nghỉ”. Người có nốt ruồi trên mu bàn chân thường lận đận, vất vả, hay phải chạy đôn chạy đáo để lo chuyện.
Người có nốt ruồi trên mắt cá chân và ở hai bên mép bàn chân thường có số vất vả, chạy đông chạy tây để lo cuộc sống mưu sinh.
Những nốt ruồi mọc ở các ngón chân khác ngoài ngón cái được người xưa gọi là nốt ruồi “tha hương cầu thực”. Khi sống, những người này phải xa quê hương, cuộc sống chật vật khó khăn. Thậm chí, khi qua đời, họ cũng không được về với đất mẹ mà phải chôn vùi ở nơi đất khách quê người.
Các chữ cái
Trong tiếng Việt có 23 chữ cái và 5 dấu độc lập, 3 dấu phụ chữ. Nếu ghép 3 dấu phụ, tiếng Việt có thêm 6 chữ cái nữa gộp lại ta có 23 + 6 => 29 chữ cái có nghĩa. Đó là A, Ă, Â, B, c, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, o, , ô, p, Q, R, s, T, u, Ư, V, X, Y và 5 dấu: huyền (\); sắc (/); hỏi (?); ngã (~); nặng (•). Ta có 29 chữ cái hay 29 âm (nguyên âm và phụ âm).
Cách phân tích nét
Muốn phân tách nét để số hóa, ta viết các chữ cái, dưới dạng chữ in hoa. Với chữ in hoa cách tính số nét được chính xác rõ ràng. Ngoài tính nét của một chữ cái ta phải tính dấu trong một từ nữa. Mỗi dấu của 1 chữ cái như: râu (’), nón (^) đều được tách nét. Được kể là một nét đôi với (’)ề Và được tính hai nét đối với (^). Mỗi dấu trong một từ thì chỉ được kể là một nét
Số chữ cái tối đa trong một từ
Trong tiếng Việt một từ có nhiều nhất là 7 chữ và 1 dấu. Từ ít nhất là 1 chữ cái có nghĩa, ví dụ: o, Ô, Y, v.v…
Ví dụ: Từ nhiều chữ nhất có nghĩa như: NGHIÊNG, còn từ nhiều chữ cái nhất còn có thêm một trong 5 dấu: ?, /,
Điều này thật lý thú khi tính chữ cái, nét của một chữ nhiều nét nhất mà từ đó có nghĩa thì cũng vừa đúng 23 nét trùng với 23 chữ cái (trong từ điển tiếng Việt).
Liên hệ với Hán ngữ
Nếu liên hệ xa hơn với thể chữ “Khải thư” của Hán tự ngày nay ta thấy để viết một chữ, người Trung Quốc dùng 7 nét cơ bản: Ngang, sổ, phẩy, mác, hất, móc, chấm. Với 7 nét cơ bản người Trung Quốc lập thành một chữ có nghĩa có nhiều nét nhất là 29 nét và chữ có nét ít nhất có nghĩa cũng có 1 nét (60% chữ Việt có gốc từ Hán ngữ – Giáo sư Nguyễn Lân).
Hai hệ chữ hoàn toàn khác nhau. Tiếng Việt là hệ La Tin; còn chữ Hán là hệ Hán, Nôm tượng hình. Ấy vậy mà khi sử dụng phương pháp của “tính danh học tự đoán”, hay “số hóa họ tên dự đoán pháp” lại có chung một cách tính “số lý” phù hợp đến vậy.
Trong “tính danh dự đoán học” của Trung Quốc cho một họ tên thì có 81 số lý. Nhưng trong tiếng Việt nếu giả định một họ tên để tính số lý thì có tới 115 số lý có nghĩa. Còn nếu ghép họ tên một cách võ đoán mà không có nghĩa ứng dụng thì số lý còn nhiều hơn (120 số lý).
Cũng vì lý do tương hợp về số lý giữa hai thứ tiếng Việt, Hán, nên có nhiều vấn đề lý giải về dự đoán học trong tiếng Việt có phần nào quan điểm của người Hán. Sự chắt lọc và áp dụng những quan niệm của nhau là vấn đề khoa học cho phép. Đó không phải là gượng ép để dùng cho người Việt Nam. Những vấn đề áp dụng ở đây là thuyết Âm dương và thuyết Ngũ hành để lý giải một phần nhân cách, tính cách của con người cho hợp lý. Ngày nay trong Đông y, các lương y Việt Nam cũng vẫn đang áp dụng hai thuyết trên trong y lý và y hành để chuẩn trị bệnh tật cho người Việt Nam là một hiện thực.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Trong nhân tướng học, nốt ruồi xuất hiện ở mỗi vị trí khác nhau trên mặt sẽ đại diện cho tính cách, thái độ sống khác nhau. Cùng khám phá những nốt ruồi thể hiện vận số đào hoa của giới nữ.
Người có nốt ruồi trên má thể hiện vận đào hoa của người phụ nữ tăng dần the tuổi thác.
Nốt ruồi lớn trên trán
Người có nốt ruồi tại vị trí này thường có vẻ ngoài khá hiền dịu, nữ tính. Tuy nhiên, ẩn sau đó là một trái tim nóng bỏng yêu đương. Đặc biệt, đời sống tình dục của cô ấy rất thăng hoa bởi trong chuyện chăn gối, cô ấy thực sự là người phụ nữ đầy ấn tượng.
Nốt ruồi phía cuối chân mày
Phụ nữ có nốt ruồi ở vị trí cuối chân mày thường là mẫu người tương đối đa tình. Người phụ nữ ấy thích trải nghiệm những cảm giác mới mẻ trong tình yêu và chuyện chăn gối. Với họ, tình yêu không gắn liền với hôn nhân và khi đã lập gia đình, nhiều khả năng họ vẫn sẽ… vượt rào.
Nốt ruồi bên dưới đuôi mắt
Cũng giống như tính cách của người có nốt ruồi ở phía cuối chân mày, người có nốt ruồi bên dưới đuôi mắt thường rất đa tình và ham mê nhục dục.
Nốt ruồi phía dưới khóe mắt trái
Đây sẽ là người phụ nữ đa sầu đa cảm, tôn thờ những mối tình lãng mạn giống như trên phim ảnh và thích những cuộc tình tay ba… Nàng không có quan niệm thật sự đúng đắn về tình yêu và do đó thường gặp nhiều rắc rối trong đời sống tình cảm.
Nốt ruồi phía trên khóe miệng
Sở hữu nốt ruồi “phong lưu” này cho thấy nàng vốn là người rất đào hoa, có sức hấp dẫn đặc biệt với người xung quanh. Nàng có khả năng thành công nếu đi theo con đường điện ảnh, kịch trường.
Nốt ruồi trên môi
Nàng có thể là người háo sắc và… ham ăn. Vận số đào hoa xem boi ngay sinh của nàng cũng rất vượng. Trong cuộc sống, nàng dễ vướng vào chuyện phiêu lưu tình ái với người khác giới, thậm chí cả người đồng giới. Cần hết sức chú ý giữ gìn sức khỏe, tránh bệnh tật và những điều rắc rối khác.
Nốt ruồi trong mắt
Trường hợp nốt ruồi xuất hiện ở vị trí tròng trắng vốn ít gặp. Đây là cô nàng rất thông minh, tài giỏi và có uy lực. Vận đào hoa của nàng cũng rất vượng. Lý do là bởi nàng thường dễ dàng chấp nhận tình cảm của đối phương.
Nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày
Những cô nàng có nốt ruồi tại vị trí giữa hai đầu lông mày (còn gọi là ấn đường) thường có tính cách khá cởi mở, phóng khoáng. Mọi người dễ nhận thấy ở nàng sự thân thiện và nhiều điểm tương đồng. Phái mày râu cũng bị lôi cuốn bởi tính cách đáng yêu của nàng.
Nốt ruồi tại sống mũi
Nốt ruồi tại sống mũi (còn gọi là Tỵ Lương) cũng là dạng tiêu biểu của vận đào hoa. Cô gái có nốt ruồi này dễ mắc vào những rắc rối, thậm chí là đau khổ trong chuyện tình cảm lứa đôi. Vì vậy đây còn gọi là vận đào hoa xấu.
Nốt ruồi tại nhân trung
Nốt ruồi tại nhân trung (phần lõm sâu phía trên của môi trên) còn gọi là nốt ruồi vượt rào. Nữ giới có nốt ruồi này thường ít chú tâm tới gia đình, thiếu đoan chính, có khả năng quan hệ bất chính rất cao.
Nốt ruồi trên má
Nốt ruồi ở má, tại vị trí Pháp Lệnh, chính là nốt ruồi đào hoa. Nó thể hiện vận đào hoa của chủ nhân tăng lên theo tuổi tác. Người này có nhiều khả năng giữ được vẻ đẹp dài lâu hoặc khi càng nhiều tuổi càng trở nên mặn mà hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Khái niệm cơ bản của Phong Thủy là: “Khí nương theo gió thì tản mạn, gặp nước giới hạn thì dừng, người xưa làm cho tụ mà không cho tán, làm cho lưu thông mà có chỗ dừng, cho nên gọi là Phong Thủy”. Ở đây chỉ đề cập đến cửa căn nhà của bạn.
Xem phong thủy, nói cho cùng là xem tác dụng tốt xấu của “khí” đối với vị trí không gian nhất định.Trong hai tầng này, “phong” và “thủy” là môi giới liên kết “khí” với địa hình, là cách luận đoán từ hình tượng cụ thể chuyển hóa thành các tác động trừu tượng. Trong quá trình chọn lựa, đối tượng được phán đoán cụ thể là địa hình, giải thích và bình phẩm chất lượng sử dụng địa hình là khái niệm phong thủy.
Đồng thời như đã nói ở trên, người ta dùng “phong” và “thủy” thì lại lấy địa hình để diễn tả trạng thái tác động của nó, cho nên trong thuyết phong thủy, hai quá trình này cùng tồn tại. Tình huống như vậy khiến cho nhiều người cảm thấy thuyết phong thủy vừa rất huyền bí, vừa rất phức tạp.
Theo phong thủy nhà ở: Cửa trong phong thủy còn gọi là “huyền quan”. Về vấn đề này mỗi phái đều có cách lý giải riêng, nhưng nói chung họ đều công nhận cửa là quan trọng nhất. Đi đôi với cửa chính (huyền quan) còn có một thuật ngữ gọi là ‘Thủ huyền quan (trấn giữ cửa). “Thủ huyền quan” là phía sau cửa khoảng 1,5 mét cho đến 2 mét đặt một tấm bình phong, giống như một đơn vị trấn thủ cửa chính. Công dụng của bình phong là để thay đổi hướng đi của dòng khí, không cho khí xung chiếu trực tiếp vào.
Dùng bình phong để hóa giải luồng khí.
Bình phong dùng để thủ huyền quan có thể dùng bất cứ vật liệu hoặc hình dáng gì, và không cần lớn, chỉ cần cải biến hướng đi của dòng khí là được. Người ta cũng có thể dùng tấm gương làm bình phong, dùng để thủ huyền quan đồng thời vừa dùng để trang trí nội thất. Hoặc dùng một cái bàn tròn để hóa giải dòng khí xung chiếu trực tiếp vào. Đó là các biện pháp nhằm tạo luồng khí hòa hoãn để sinh tài trong phong thủy nhà ở .
Cửa không được đối nhau
Các cửa nên tránh đối nhau trực tiếp. Bên trong nhà thường có một số phòng và cửa của nó, các cửa này cần phải tránh đối nhau trực tiếp, vì một khi các cửa thông nhau sẽ làm ảnh hưởng phong thủy bên trong nhà. Lúc ấy dòng khí sẽ thịnh một nơi và yếu đi nơi khác, khó đạt tới sự hài hòa. Do đó nếu như phong thủy của một phòng không được tốt sẽ ảnh hưởng sang phòng khác.
Các nhà phong thủy cho rằng nếu phạm vào trường hợp này thì người trong nhà hay cãi vã, xung đột. Nếu không thể sửa đổi lại cách bố trí cửa trong nhà được, người ta có thể đặt bình phong hoặc treo rèm cửa để cải thiện phong thủy nhà ở.
Cửa phòng không được xuyên suốt từ trước nhà ra sau.
Trường hợp trong hình là phạm vào cuộc “Môn xung sát” rất có hại cho chủ nhân, hình thành hiện tượng mà các nhà phong thủy gọi là “Xuyên đường phong” (gió xuyên qua các phòng). Trong trường hợp này dòng khí sẽ quá mạnh làm ảnh hưởng đến sự ổn định của khí tường, có thể gây tổn thương đến sức khỏe người ở trong nhà.
Cửa lớn không được đối nhau với cửa sổ
Cửa lớn là nơi để người ta ra vào, và cũng là nơi dòng khí vào nhà, nếu cửa lớn được đặt ở hướng tốt, một khi cát khí vào nhà sẽ theo cửa sổ mà đi mất, không tụ được. Cửa lớn không nên đối thẳng với bậc thang. Trong phong thuy nha o cửa lớn không được đối thẳng với bậc thang hay đường hành lang
Cửa của hai nhà không được đối nhau
Ngay cả trường hợp cửa của hai nhà khác nhau cũng không được đối nhau. Các nhà phong thủy cho rằng có thể làm những cách sau để hóa giải như dùng bình phong che chắn phía trong cửa, đặt cặp tượng hình kỳ lân ở cửa bị xung chiếu, hoặc cặp tượng nhỏ hình con rùa bằng đồng cũng được (tượng này có thể hóa giải những loại vật phong thủy xấu khác xung chiếu vào cửa), tạo thành một hành lang để làm hòa hoãn dòng khí…
Cửa không được đối với cạnh góc phòng
Như trong hình bên, người đứng trong phòng nhìn ra ngoài phòng thấy cạnh góc của phòng đối diện xung chiếu thẳng vào phòng, đây cũng là điều cấm kỵ.
Cửa phòng không được đối thẳng với xà nhà
Dù là nhà gỗ, nhà xây hay đúc bê tông đều phải chú ý không thiết kế xà nhà đâm thẳng vào cửa chính.
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
– Cửa sổ phòng khách đối diện cửa ra vào, hoặc các cửa trong nhà đối nhau, sức khỏe giảm sút, tình duyên trục trặc; Giày dép trong tủ giày hướng mũi ra ngoài, vợ chồng bất hòa, xuất hiện tình trạng ngoại tình... là hàng loạt những cấm kị phong thủy mà nữ giới cần tránh.
► Mời các bạn: Xem lịch âm, lịch vạn sự chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
Lễ Chung Thất là lễ 49 ngày. Lễ Tốt Khốc là lễ 100 ngày
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày….tháng….năm…..âm lịch tức ngày…..tháng….năm dương lịch.
Tại (địa chỉ):…………………
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm các thứ lễ vật gồm:…………………………..
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………… chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng xế (nếu là mẹ)
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Mấy lâu nay: Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương vắng vẻ.
Sống thời lai lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời: Hiển…………………
Hiển……………………………
Hiển……………………………
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ cùng về hâm hưởng.
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiên sư, Ngũ tự Gia thần cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được mọi sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
1. Sinh ngày 26 âm lịch: Tài vận tốt thiên bẩm
Theo quan niệm cổ xưa, những người sinh vào ngày 26 âm lịch thường có cuộc sống dư dả, giàu có và chuyện tình duyên cũng thuận lợi. Ngoài ra, tướng mạo của những người sinh vào ngày này cũng xuất chúng hơn người, có tác phong nhanh nhẹn và khí chất làm lãnh đạo.
2. Sinh ngày 28 âm lịch: Tài năng quản lý kinh doanh
Đại đa số những người sinh ngày 28 âm lịch đều có tài năng quản lý về tài chính, kinh doanh rất tốt, đặc biệt là những người tuổi Thìn, Dần, Tỵ và Hợi. Nhóm người này không những giỏi kinh doanh và tài vận còn rất tốt. Dù lúc đầu khởi nghiệp có đôi chút gian nan nhưng đều gặt hái được những thành công rực rỡ, ngoài sức tưởng tưởng của chính họ.
3. Sinh ngày 18 âm lịch, chiến thắng mọi thử thách để có cuộc sống giàu sang
Phần lớn những người có sinh nhật vào ngày 18 âm lịch đều có nghị lực sống kiên cường, sẵn sàng đối mặt với thách thức để giành lấy thành công. Đặc biệt là những người tuổi Tuất và Ngọ, họ dựa vào thực lực của chính mình để xử lý mọi chuyện một cách hoàn hảo nhất, khiến ai nấy đều thán phục. Không những biết cách kiếm tiền giỏi giang, người sinh ngày 18 âm lịch còn biết hưởng thụ cuộc sống xứng đáng với những gì họ đã khó nhọc phấn đấu. Các chuyến du lịch dài ngày, ở những địa điểm nổi tiếng chính là hình thức họ hưởng thụ cuộc sống.
4. Sinh ngày 15 âm lịch: Tham vọng lớn về vật chất
Đại đa số những người sinh ngày 15 âm lịch đều cảm nhận được mê lực khó cưỡng của tiền bạc. Đặc biệt là những người sinh vào tháng 5, 6, và 7 âm lịch. Tuy vậy, bạn đừng vội kết luận rằng họ sống thực dụng nhé, bởi theo họ, sống phải có ước mơ, tham vọng để tạo động lực cho bản thân phấn đấu. Chính nhờ vào nguồn động lực ấy, người sinh ngày 15 âm lịch mạnh mẽ, kiên cường tới cùng để hoàn thành mục tiêu. Cuộc sống của họ tuy khá nặng nề về tinh thần nhưng đổi lại là đời sống vật chất giàu có.
5. Sinh ngày 8 âm lịch: Ngôi sao may mắn chiếu mệnh
Không những được ngôi sao may mắn chiếu mệnh mà Thần Tài cũng luôn dõi bước những người sinh vào ngày 8 âm lịch. Đặc biệt là những người sinh vào tháng 2, 4, 6, 8, 10 và 12 âm lịch. Việc họ trúng số độc đắc hay kinh doanh phất như diều gặp gió là điều không có gì ngạc nhiên đâu nhé. Dùng đồ đắt tiền, ăn sơn hào hải vị, đi du lịch đó đây… là một trong những cách hưởng thụ của sống của họ.
Để có thể lợi dụng không gian mà phát huy công dụng của mỗi khu vực trong nhà bếp, các hình thức bố cục vận dụng đều có thể chiếm cứ một vị trí nổi bật nhất trên tường, việc thiết kế chủ yếu trong mỗi công việc đều nhằm mục đích tiện sử dụng, do đó phải phối hợp hoàn thiện các đồ dùng, chúng sẽ chiếm một không gian nhất định trong nhà bếp và có tính tạo hình, phần tường còn lại tương đối ít, nên việc xác định màu sắc của các vật dụng này cũng có nghĩa là bạn xác định màu sắc cho gần như toàn bộ không gian nhà bếp.
Màu xanh lam
Màu xanh lam luôn mang lại cảm giác nhẹ nhàng, lãng mạn. Nó rất dễ khiến con người ta liên tưởng tới những không gian rộng lớn như bầu trời, biển cả, mang lại cho người ta sự thư giãn thoải mái, có thể giúp bạn có được tâm trạng bình lắng, yên ổn.
Dùng trong một không gian rộng lớn có thể mang lại cho con người cảm giác tự nhiên, vẻ tự nhiên của màu xanh làm có thể giúp bạn thả lỏng được tinh thần, tránh căng thẳng, những người thường xuyên làm việc bận rộn có thể suy nghĩ mà lựa chọn màu này.
Màu xanh lục
Màu xanh lục nhẹ nhàng, thoải mái, vui mắt, tượng trưng cho sinh mạng, sự ấm no và mới mẻ. Đây là màu sắc không bao giờ khiến cho con người ta nhàm chán, bất luận là màu xanh non mơn mởn hay màu xanh đậm mượt mà đều có thể mang lại cho con người hơi thở của tự nhiên.
Màu đỏ
Sự nhiệt tình và tràn đầy sức sống, không chỉ có thể thể hiện được cá tính mạnh mẽ và can đảm của một người, còn có thể chứng tỏ được sự tích cực nhiệt tình, sức khỏe và sức sống của giới trẻ. Màu đỏ cũng có tác dụng kích thích người ta có cảm giác thèm ăn.
Màu đen
Thần bí và cao quý, màu đen vĩnh viễn là một màu sắc kinh điển. Màu đen mang lại nhiều tính thích ứng cho nhà bếp hơn, khi phối hợp với các màu sắc khác nhau có thể tạo ra những hiệu quả khác nhau. Màu đen vừa mang đến cho con người sự mới mẻ thần bí, vừa mang đến hơi thở của sự giản dị.
Màu gỗ
Màu gỗ là màu sắc dân dã, điền viên, mộc mạc. Xu hướng mới của các trào lưu tủ bếp hiện nay thường giữ nguyên màu gốc của gỗ, điều này thu hút sự chú ý của nhiều người. Màu gốc của gỗ không chỉ là mong muốn của con người đối với tự nhiên, đối với ruộng vườn, mà chất liệu và màu sắc trang nhã, tính tạo hình của nó còn làm nên một phong cách nghệ thuật riêng.
Nếu như nền tảng là màu gỗ điểm xuyết thêm màu lam nhạt thì lại càng tuyệt biết bao.
Màu trắng
Màu trắng tinh khiết vô ngần, không nhiễm bụi bẩn. Dùng màu trắng làm màu chủ đạo, cộng thêm một số màu khác thuộc gam màu nhạt, đối với những ai yêu thích sự sạch sẽ và yên tĩnh thì đây là sự lựa chọn tốt nhất. Màu trắng làm màu nền, rất dễ phối hợp với các màu sắc khác mang lại hiệu quả trang trí cao.
Những màu sắc có thể khiến cho người ta vui mắt thì phức tạp hơn rất nhiều, những người khác nhau, trong những môi trường sinh hoạt khác nhau thì sở thích của họ đối với màu sắc cũng rất khác nhau.
Theo Sách Sắp xếp phòng ăn, nhà bếp, phòng tắm theo phong thủy.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Zeus và Hera
Thần Zeus có hàng chục người con với 12 vị thần, chưa kể là rất nhiều người phàm, tiên nữ khác. Trong đó, người vợ quyền lực nhất phải kể tới nữ thần Hera, cũng là chị của thần Zeus.
Sau khi được giải cứu khỏi tên vua cha bạo chúa, Hera sống xa kinh thành Olympus một thời gian dài, cho đến khi Zeus vĩ đại tình cờ nhìn thấy nàng trong chuyến du hành của mình. Ban đầu, Hera không chấp nhận Zeus làm chồng vì dù sao đây cũng là em trai nàng. Hơn thế nữa, Hera đã chứng kiến Zeus nuốt vợ cả của mình là Metis Titaness nên nàng đã từ chối Zeus trong 300 năm.
Khi hết thời hạn 300 năm dài đằng đẵng ấy, Zeus trở lại và tạo nên một trận bão rất lớn. Thần tự biến mình thành một chú chim nhỏ, bay lạc vào cửa sổ căn phòng của Hera. Hera thấy chú chim đáng thương liền ôm vào ngực vỗ về. Zeus ngay lập tức trở về hình dạng chính mình và quyết liệt tán tỉnh Hera. Chỉ đến lúc này, Hera mới đồng ý làm vợ thần Zeus.
Các vị thần đã tổ chức cho họ một đám cưới linh đình. Nữ thần Cầu Vồng Iris cùng các Nữ thần Duyên Dáng mặc cho Hera bộ váy áo đẹp nhất, làm cho nàng đẹp lộng lẫy và rạng rỡ hẳn lên giữa các thần linh trên núi Olympus.
Zeus và Hera xung quanh các con trên đỉnh Olympus.
Hera và Zeus có 4 người con là Ares (thần Chiến tranh), Hebe, Eris, Eileithyia (thần Kỹ nghệ). Theo truyền thuyết, Hera là một bà vợ rất nóng tính và hay ghen. Khi Zeus đem lòng yêu thần sông Nin (Ios), sợ bị Hera phát hiện nên Zeus đã biến Ios thành một con bò trắng. Hera thấy vậy nên đã mang con bò trắng về, nhờ người khổng lồ Argos với các con mắt dày đặc trên người canh giữ ngày đêm.
Ngoài ra, vì không ưa Hercules, là con trai của Zeus với một người phàm trần, nên Hera cũng đã gây ra rất nhiều bi kịch cho cuộc đời Hercules.
Máu ghen của nữ thần Hera "kinh khủng" đến nỗi thần Zeus cũng phải sợ.
Hera là Nữ thần Hôn nhân, bảo trợ cho sự bền vững và thánh thiện của cuộc sống gia đình. Cũng như chồng, Hera toàn quyền thống trị như một vị Nữ hoàng trên đỉnh Olympus.
2. Bi kịch anh hùng Hercules và công chúa Deianeira
Hercules là con của thần Zeus với một phụ nữ phàm trần tên là Alcmena. Vì là một á thần (một nửa là thần tiên, một nửa là người phàm trần) nên Hercules có sức khỏe phi thường. Nhưng cũng chính từ đây mà chuỗi bi kịch gia đình của chàng bắt đầu.
Người vợ đầu tiên của Hercules là công chúa Megara (con gái vua Creon, chúa thành Thebes). Họ có với nhau ba cậu con trai kháu khỉnh. Những tưởng hạnh phúc đã đến thì trên đỉnh Olympus, Hera nguyền cho Hercules hóa điên, khiến chàng ra tay giết chết vợ và con của mình.
Hercules anh hùng là thế nhưng vẫn không tránh được bi kịch gia đình.
Để rửa sạch tội lỗi, Hercules đã phải thực hiện 12 nhiệm vụ vô cùng khó khăn. Trải qua nhiều gian truân, Hercules trở về quê hương rồi đến Calidon cầu hôn công chúa Deianeira (Deana). Với tiếng tăm anh hùng của mình, chàng đã nhận được lời đồng ý của công chúa và nhà vua.
Trong một ngày đẹp trời, Hercules dắt vợ đến thành Tyrins chơi. Họ đến một khúc sông chảy xiết. Từ đây, mâu thuẫn bắt đầu được nhen nhóm. Khi Nesxus (tên Nhân mã làm nghề chở người qua khúc sông này) nảy sinh lòng tham, định bắt cóc nàng Daena, hắn đã bị Hercules hạ gục ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong lúc hấp hối, Nesxus đã kịp hứng lấy một ít máu của mình, trao cho Daena và nói rằng đây là phương thuốc giúp nàng công chúa giữ chồng.
Tranh miêu tả nhân mã Nesxus cướp nàng Daena khỏi tay Hercules.
Ít lâu sau, trong cuộc chinh phạt xứ Okhali, Hercules bắt sống được công chúa Ioler, người con gái sắc nước hương trời. Sợ chồng bị Ioler mê hoặc, Deana đã nhỏ những giọt máu xưa kia vào bộ lễ phục của Hercules.
Ngay khi khoác áo vào người, Hercules bỗng cảm thấy toàn thân mình nóng như lửa đốt. Máu long xà Hydra hòa với máu Nhân mã đã tạo thành một chất độc khủng khiếp. Biết mình không qua khỏi, Hercules đã lập giàn thiêu cho mình. Về phía Deianeira, do quá tủi nhục nên đã vào phòng riêng thắt cổ.
Khi Hercules lên giàn thiêu, chàng được cha mình là Zeus cứu sống. Sau đó, chàng đã sống hạnh phúc với người vợ thứ 3 của mình là Hebes (con gái Zeus và Hera) trên đỉnh Olympus.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Địa chi phân âm dương, mộc hỏa vi dương, dần mão thìn tị ngọ mùi vi dương, thìn vi dương trung âm. Kim thủy vi âm, thân dậu tuất hợi tử sửu vi âm, tuất vi âm trung dương. Sửu dậu vi âm trung chi âm, nhiều lắm kể ra sửu dậu cùng phạm tội, xã hội đen có liên quan, chủ lao ngục, xã hội đen, phần mộ, huyền học, dâm tà. Hợi tử không phải âm trung âm, hợi vốn là âm vị, nhưng trung ngậm dương, tử vi âm, nhưng vị tại dương. Tân dậu nhật chủ kiến giờ sửu vi xã hội đen, nguyên nhân âm thấy âm thêm nhập mộ. Tân sửu nhật chủ không phải xã hội đen, bởi vì trọc trung thấy rõ ràng, nhân tính vốn là tốt. Tuất vi dương loạn, như ca thính, sửu vi âm loạn.
Xem học tập đích văn lý, ở đâu cánh cửa khảo thật là tốt phá hư cũng có thể xem. Tuất hợi vi tính toán, vận tính đích ý tứ, biểu số học, nhập càn cánh cửa. Sửu chủ huyền học. Mộc hỏa chủ văn, kim thủy chủ lý. Thìn thấy tử vi hóa học. Thân dậu vi pháp luật, thân hoàn lại đại biểu kim tan ra, dậu không có nghĩa là kim tan ra. Thìn có vận động đích ý tứ, biểu cơ khí, xe cộ.
Tử tượng: Thủy, băng, sông, nước suối, tỉnh, lưu động, lưu chuyển, xe thuyền, mậu dịch, giang hồ, văn mực, huyền học, mượt mà, thông minh, kỹ năng, dâm tà; vu cơ thể người vi thận, nhĩ, bọng đái, bí nước tiểu, máu, tinh, thắt lưng, yết hầu, cái lỗ tai; động vật vi: Bức, thử, Yến.
Sửu tượng: Hàn thổ, ẩm ướt thổ, bùn, ao đầm, đê điều, tầng hầm ngầm, xuống nước nói, nhà xí, hắc ám, bí mật, quặng mỏ tỉnh, môi thán, phần mộ, lao ngục, xã hội đen, tư tình, dâm loạn, huyền học, trừu tượng, ngân hàng, quân doanh, hán quặng mỏ, Điền viên; vu cơ thể người vi phúc, tính khí, thận, tử cung, cơ thể, thũng đồng; động vật vi: Cua, ngưu, quy.
Dần tượng: Cây cối, hoa mộc, bó củi, nhà đều, thần kham, đường miếu, hội sở, lâu vũ, tổ chức, chính phủ cơ quan, văn hóa trận viện, cao nhã, chùa miểu, núi rừng; vu cơ thể người vi đầu, thủ, chi thể, can đảm, bộ lông, chỉ giáp, chưởng, kinh lạc, mạch, cân, thần kinh; động vật vi: Hổ, báo, miêu.
Mão tượng: Cây cối, cỏ cây, hoa mộc, bụi cây, thằng tác, mộc bổng, binh khí, chức vật, bó củi, kiến tài, kiến trúc, xe thuyền, ngã tư đường, cửa sổ, giường, li ba, võng lạc, cơ cấu; vu cơ thể người vi can đảm, tứ chi, cánh tay, ngón tay, thắt lưng, cân, bộ lông; động vật vi: Hạc, thỏ, hồ.
Thìn tượng: Ẩm ướt thổ, bùn, thủy khố, hồ nước, đê ngạn, giếng nước, Điền viên, thổ sản, lao ngục, kiến trúc, xe cộ, cơ khí, đại cơ cấu, cũ vật, trung dược, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi bọng đái, nội tiết, da thịt, vai, ngực, phúc, dạ dày, lặc; động vật vi: Giao, ngư, long.
Tị tượng: Âm hỏa, ấm áp, văn hóa, văn chương, tư tưởng, ảo tưởng, vụ hư, biến hóa, sắc thái, hình ảnh, đường, tự xem, lâu bàn, nháo thị, võng lạc; vu cơ thể người vi trái tim, tam tiêu, cổ họng, mặt, xỉ, tai mắt, thần kinh, tiểu tràng, giang cánh cửa; động vật vi: Xà, dẫn, chương.
Ngọ tượng: Dương hỏa, đại nhiệt, hỏa khí, huyết quang, quang thải, điện tử, tin tức, quảng cáo, văn học, ngôn ngữ, văn chương, nhiệt tình, kích động, dã luyện, chiến trường, thính đường, building, rạp hát, sân thể dục; vu cơ thể người vi trái tim, tiểu tràng, mắt, lưỡi, máu, thần kinh, tinh lực; động vật vi: Chương, mã, lộc.
Mùi tượng: Ấm thổ, Điền viên, công viên, đình viện, tường yển, Lâm trận, hưu nhàn, đào dã, tính tình, phụ tùng, tửu điếm, rượu thực, thổ sản, kiến trúc vật, kiến tạo, y dược, hóa công, nhiệt độc; vu cơ thể người vi tính khí, cổ tay, phúc, khẩu khang, da thịt, sống lưng; động vật vi ngạn, dương, ưng.
Thân tượng: Thiết khí, vật cứng, đao, sạn, xe, binh qua, quân đội, ti pháp, quặng mỏ vật, quặng mỏ hán, cơ khí, xe cộ, bệnh viện, tây y, đường, thành trì, danh cũng, từ đường, kim tan ra, mấy vị; vu cơ thể người vi phế, đại tràng, cốt, xương sống, khí trông nom, thực nói, hàm răng, cốt cái, kinh lạc; động vật vi: Hầu, vượn, nhu.
Dậu tượng: Vàng đá, kiếm kích, sạn sừ, dụng cụ, ngã tư đường, bi kiệt, tự sân, tửu điếm, ngân hàng, chung biểu, tin tức, truyền thông, pháp luật, kỹ thuật, ẩn học, huyền học, cơ khéo léo, gian tà, kĩ; vu cơ thể người vi phế, lặc, tiểu tràng, cái lỗ tai, hàm răng, bộ xương, cánh tay, máu huyết; động vật vi: Trĩ, con gà, điểu.
Tuất tượng: Táo thổ, chỗ trú dã, lò, thương đạn, quân hỏa, lao ngục, hình pháp, phần mộ, tốp lĩnh, cổ vật, miếu vũ, cố gắng lên trạm, điện trạm, trường học, biên tập bộ, ảnh sân, nháo thị, thị trường, ca múa, sắc tình, hỗ network, kiến trúc, cao lâu, kiến tài, hóa công, số học; vu cơ thể người vi trái tim, trái tim bao, mệnh cánh cửa, lưng, dạ dày, mũi, cơ thể, chân, hõa đủ; động vật vi: Lang, con chó, sài.
Hợi tượng: Hồ nước, quán khái, câu nói, bút mực, rượu, thủy sản, độc dược, chìm đắm, tâm chí, khoa học kỹ thuật, vận tính, con số, tư tưởng, võng lạc; vu cơ thể người vi đầu, thận, bọng đái, nước tiểu nói, huyết mạch, kinh huyết; động vật vi: Trư, hùng.
Nhàn chú: Mười thiên can vốn là ngũ hành phân âm dương mà sinh ra đích, mà mười hai địa chi vốn là mặt trời cùng địa cầu đích quan hệ tạo thành đích.
Can chi đích tượng nơi phát ra vu âm dương, can chi giống cơ bản nhất đích tượng, bát quái giống trừu tượng đích tượng. Loại tượng chính là đem ký hiệu hệ thống cùng thực vật so sánh!
Đông Chí vốn là một dương đôn sinh đến hạ tới chủ dương, hạ tới đến Đông Chí chủ âm. Định nghĩa âm dương có tam:
1) mộc hỏa vi dương, kim thủy vi âm;
2) thân mình vị trí định âm dương tử dần thìn ngọ thân thú vi dương, sửu mão tị mùi dậu hợi vi âm;
3) lấy địa chi độn tàng định âm dương sửu dậu vi thuần âm vật, sửu vi xã hội đen, lao ngục, hắc ám, huyền học; thìn thổ có lao ngục chi tượng, vi thương thực thời có trung dược chi tượng, cũng có xe cộ cơ khí chi tượng.
Khôn: Kỷ mậu giáp quý
Mão thìn thìn dậu
khôn: Kỷ mậu giáp quý
dậu thìn thìn dậu
ứng vi 69 năm đích, 39 nhiều năm lớn, còn có thể làm đạo du hả?
Người này vi đạo du, thìn vi đi lại, xe đích ý tứ, thìn dậu hợp biểu khắp nơi đi lại, cố vi đạo du.( Dậu tại môn hộ, phương xa, cùng rồi xe)
Càn: Quý bính giáp mậu
Mão thìn thìn thìn
Người này vi xe hơi công ty lão tổng, thìn vi xe hơi.
Nguyệt lệnh thượng vì nước nhà, tỏ vẻ quốc ngữ hảo, môn hộ thượng vi ngoại ngữ hảo( Lấy sau khi tại bằng cấp bộ phận nên nói đến).
Nhàn chú: Quý mão mang tượng, mão thìn hại, thìn vi ấn khố, khác mão cũng dẫn theo quý ấn chi tượng, quý cũng là thìn trung vật, chế ấn được quyền, cho nên vốn là một quan. Thìn cũng vi xe.