Màu sắc ví tiền nói gì về tài lộc của bạn
Ví tiền màu đen | Ví tiền màu đỏ |
Ví tiền màu xanh dương | Ví tiền màu vàng ánh kim |
Ví tiền màu tím | Ví tiền màu trắng |
Maruko (Theo Sina)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Ví tiền màu đen | Ví tiền màu đỏ |
Ví tiền màu xanh dương | Ví tiền màu vàng ánh kim |
Ví tiền màu tím | Ví tiền màu trắng |
Maruko (Theo Sina)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
1. Vầng trán cao
Trong tướng số học, vầng trán con người hé lộ phần nào về tham vọng trong sự nghiệp cũng như mức độ thành công của mỗi người. Những cô nàng trán cao thường khá tham vọng trong công việc. Họ không chịu sự ảnh hưởng hay hạn chế về mặt giới tính mà lúc nào cũng nỗ lực vươn lên, chinh phục những mục tiêu lớn của đời mình.
Dường như công danh sự nghiệp của các nàng trán cao lúc nào cũng thuận buồm xuôi gió, chỉ cần họ tập trung tinh thần và nỗ lực hết mình thì điều gì cũng có thể xảy ra. Mách bạn thêm một mẹo nhỏ khi công việc gặp trở ngại, bạn nên đi cắt tóc mái ngắn hơn hoặc buộc túm chúng lại sao cho vầng trán lộ rõ ra. Bạn cứ thử xem, điều này vô cùng hiệu nghiệm đấy!
2. Sống mũi thẳng
Những cô nàng sở hữu chiếc mũi thẳng, sống mũi lại khá cao thì vô cùng hiếu thắng, tự tin vào bản thân, quyết tâm theo đuổi mục tiêu tới cùng, thậm chí luôn tin tưởng rằng bản thân sẽ làm nên kỳ tích trong sự nghiệp mà ngay cả cánh mày râu cũng khó đạt được.
Thông thường quý cô này có tham vọng và khát khao lớn trong công việc, sự nghiệp. Cộng thêm với tài vận tốt, hay gặp may mắn về tiền bạc nên họ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công. Trước khi làm việc gì, họ đều suy đi tính lại kỹ càng, nghiêm khắc với chính bản thân mình nên tỷ lệ thành công rất lớn.
3. Xương gò má khá cao
Vị trí xương gò má trên khuôn mặt đại diện cho trí lực và uy quyền của con người. Đặc biệt, nếu cô nàng nào có xương gò má cao nhưng khá đầy đặn thường được giao phó trọng trách hoặc dẫn đầu, lãnh đạo một tập thể. Người này tính cách mạnh mẽ, độc lập, làm việc quên ăn quên ngủ, ý chí phấn đấu không mệt mỏi, tất nhiên gặt hái được thành tựu cũng khác người.
4. Phần hạ đình khá dài
Hạ đình là vị trí từ môi dưới cho tới đuôi cằm. Nữ giới có phần hạ đình dài được coi là quý tướng, có số mệnh phú quý, biết hưởng thụ cuộc sống, đặc biệt càng về già cuộc sống càng giàu sang, nhàn hạ. Ngay từ khi sinh ra họ đã được hưởng nhiều phúc lộc trời ban, dù là trong công việc hay cuộc sống, họ đều gặp quý nhân giúp đỡ. Do đó, thành tựu thu hoạch được trong sự nghiệp cũng “không phải dạng vừa đâu”.
Mr.Bull (Theo Meiguoshenpo)
Hy Di ngưỡng quan thiên thượng tinh
Tác vi đẩu số đoán nhân mệnh
Bất y ngũ tinh phải qua tiết
Chỉ luận năm tháng ngày giờ sinh
Tiên an thân mệnh thứ định cục
Tử vi thiên Phủ bố các sao
Kiếp không thương sứ thiên khôi việt
Thiên mã thiên lộc đới sát thần
Tiền Dương hậu đà thêm Tứ hóa
Hồng loan Thiên hỉ hỏa Linh Hình (thiên hình)
Nhị chủ đại hạn và tiểu hạn
Lưu niên sau đó an đẩu quân
Thập nhị cung phân tường miếu hãm
Lưu niên họa phúc phân trong đây (miếu hãm)
Lộc Quyền Khoa kị vi tứ hóa
Duy có Kị tinh đáng sợ nhất
Đại tiểu nhị hạn nếu phùng Kị
Vi miễn người đó gặp tai ương
Khoa danh khoa giáp xem khôi việt
Văn xương văn khúc chủ công danh
Tử phủ nhật nguyệt chư tinh tụ
Phú quý đều từ trên trời sinh
Dương đà hỏa linh vi tứ sát
Xung mệnh xung hạn đều không vinh
Sát phá Liêm tham đều tác ác
Miếu mà không hãm nắm tam quân
Khôi việt xương thêm vào không ai không ứng
Nếu hoàn mệnh hạn hãm ưu sân
Còn có lưu dương đà các sao
Cái này từ thái tuế mà lưu hành
Cho thêm tang điếu bạch hổ tấu
Thương sứ có thể đoán sinh tử
Nếu có người sinh đồng năm đồng tháng
Họa phúc có thể không chuẩn bình
Không chuẩn nhưng y tam thời đoán
Giờ có sai cũng không …
Đây là chân khẩu quyết của Hi Di
Học giả phải xem xét tỉ mỉ cho tinh
Sau đó y theo tinh đồ mà luận đoán
Kì trong phối quyết thì rất rõ ràng
Nếu có thể y đây mà luận nhân mệnh
Có thể dùng cây đàn mà giảng Ngũ tinh
Tử vi
Tử vi là
Trung thiên tinh
Chủ vi tụ
Tinh chi khu (nơi của các sao)
Kéo nhân mệnh (điều khiển nhân mệnh)
Chi chủ tải
Cư thân mệnh
Quan lộc cung
Kiết có Tướng (Thiên tướng có thêm thì tốt)
Vi hữu dụng
Vô Tướng vi (không có tướng)
Cô quân
Tử vi (thổ)
Đế tọa chư cung
Là sao giáng phúc
Ngộ kiết tăng kiết
Ngộ hung bất hung
Vũ khúc
Kim số 6
Tư tài chi tinh (sao của tài bạch)
Văn khúc
Thủy số 4
Khoa giáp chi tinh (sao của khoa giáp)
Cự môn
Thổ số 2
Âm tinh chi tinh (sao của Tinh khí cõi âm)
Tham lang
Mộc số 1
Dương minh chi tinh (sao của sự vương tới ánh sáng)
Lộc tồn
Thổ số 3
Trưởng lộc chi tinh (nắm giữ tài sản)
Liêm trinh
Hỏa số 5
Đan nguyên chi tinh (đan là màu đỏ, nguyên là nguyên khí)
Phá quân
Thủy số 7
Thiên quan chi tinh (sao của cổng nhà trời)
Sao trợ giúp
Kình dương
Hỏa
Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh
Sao dẫn đầu, kéo đầu tàu
Tả phụ
Thổ
Đế cực giúp đỡ chi tinh
Hữu bật
Mộc
Đế cực nắm bắt chi tinh
Đà la
Kim
Đẩu tiền tư dẫn tấu chi tinh
Thiên phủ
Thiên phủ là
Nam đẩu sinh
Tăng thọ giải ách
Tại sao là chủ quyền (tư quyền)
Vi đế chi tả phú (người trợ lý của vua)
Có Tương là có dụng
Không có Tương là cô lập
Chính tinh
Tăng thọ chi tinh
Giải ách chi thần
Thất sát
Kim số 5
Thượng tướng chi tinh
Nâm đẩu chính diệu
Thiên lương
Thổ số 3
Tư thọ chi tinh
Sinh ra cát tinh
Thiên cơ
Thủy số 1
Ích thọ chi tinh
Nam phương ích toán chi tinh
Thiên Tướng
Thủy số 2
Tư lộc chi tinh
Nâm đậu chính diệu còn gọi là Ấn tinh
Thiên đồng
Thủy số 4
Ích toán chi tinh
Văn xương
Kim số 6
Khôi danh chi tinh
Sao phụ giúp
Hỏa tinh
Hỏa
Đẩu trung đại sát tướng thần
Hỏa linh thích sao đông nam không thích tây bắc, thích Tham Tử Phủ Sát Quyền lộc sợ Dương nhận phải tọa vượng địa
Thiên khôi
Hỏa
Đẩu trung tư khoa chi tinh
Khôi việt thiên ất quý nhân
Thiên việt
Hỏa
Đẩu trung tư khoa chi tinh (chủ khoa giáp)
Linh tinh
Hỏa
Đẩu trung đại sát tướng tinh
Thiên trung chư cát tinh diệu
Thái dương nhật
Thái dương hóa quý vi hỏa chi tinh (tinh chất của lửa)
Thái âm nguyệt
Thái âm hóa lộc vi thủy chi tinh (tinh chất của nước)
Thiên mã
Thượng giới dịch mã chi tinh
Hóa lộc
Thượng giới chủ phúc đức chi thần
Sợ nhập mộ
Hóa quyền
Thượng giới chủ phán sinh sát chi thần
Hóa khoa
Thượng giới ứng thí chủ văn chi tinh
Sợ dương đà kiếp không
Thiên hỉ
Thượng giới cát diệu
Thiên tài
Chỉ tài năng
Thiên thọ
Là sao thọ
Thai phù
Chủ đài các chi tinh
Phong cáo
Phong trạng chi tinh
Ân quang
Chủ đắc thánh ân
Thiên quý
Chủ đại quý
Thiên quan
Chủ quý hiển
Thiên phúc
Chủ lộc
Tam thai
Chủ quý
Bát tọa
Chủ quý
Long trì
Chủ khoa giáp
Phượng các
Chủ khoa giáp
Trung thiên chi hung tinh diệu
Thiên thương
Hỏa thượng thiên, hư hao chi thần
Thiên sứ
Hỏa thượng thiên dịch sứ chi thần
Địa không
Hỏa thượng thiên (lửa trên trời) không vong chi thần
Địa kiếp
Hỏa thượng thiên kiếp sát chi thần
Thiên Hình
Hỏa cô khắc chi tinh
Thiên diêu
Thủy dâm
Hóa kị
Tên là vì có sao Hóa mà ra, đa quản chi thần
Ngộ kiết thì kiết, ngộ hung tắc hung
Thiên hư
Không vong chi thần
Thiên khốc
Kim hình khắc chi tinh
Cô thần
Chủ cô
Quả tú
Chủ cô
Kiếp sát
Bạo bại chi tinh
Hoa cái
Phá hao chi tinh
Không vong
Tuần trung không vong
Triệt lộ không vong
Con người có sao hợp chiếu, có sao chính chiếu, có sao củng chiếu giáp chiếu, Chính không bằng củng, hợp không bằng giáp, chính chiếu biên chiếu là họa phúc khó, Hợp chiếu và giáp chiếu là họa phúc dễ (dễ ảnh hưởng?). Chính nghĩa là gì? tức là đối cung, hợp nghĩa là sao? Nghĩa là tam hợp, Củng nghĩa là sao? Nghĩa là 4 chính, giáp nghĩa là sao? Nghĩa là tiền hậu, vì thế nên giáp cung tuy hung, nhưng bản cung gặp kiết chính tọa, thì cũng gọi là phúc, sao giáp tuy tốt, nhưng bản cung gặp ác diệu ám lâm, thì cũng là hung luận, phàm thân cung thì nên có sao thanh quý, còn cung mệnh thì nên có sao phúc thọ
Sao dương chủ văn, ở cung dương nữa, thì là văn thao thanh hoa chi sĩ, âm tinh chủ võ, tại miếu vượng, tại âm cung nữa, tắc sẽ là võ dũng cương mãnh chi nhân, phàm sao dương ở cung dương, sao âm ở cung âm, sao nào theo chỗ ấy, thì là đắc địa, nếu tương phản, âm dương thác loạn, trong 1 ngày, từ mão đến thân là dương, từ dậu đến dần là âm, cũng có âm dương phản bối, mà cũng đa phú quý, do khán củng chiếu như thế nào, nên nói, số trung nghĩa luận rất tinh vi, đoán pháp là có thể do người hoạt biến
Có 9 điều:
(Nguồn: dịch từ cuốn Tử Vi Đẩu Số Tiệp Lãm)
Trong tử vi sao Thiên phủ là ngôi sao thứ nhất trong chòm Nam đẩu, hóa khí là lệnh, có khả năng giải trừ tai ách, kéo dài tuổi thọ. 'Có thể hạn chế hung tính của Dương nhẫn Đà la; hóa Hỏa Linh thành phúc. Kỵ lạc Không vong chủ về không cát lợi, là mệnh nghèo khổ.
Thiên phủ, Vũ khúc đồng cung dù tọa ở cung nào cũng đều cát lợi. Nhưng không thể có Địa kiếp, Địa không hoặc lạc Không vong sẽ thành hung họa.Thiên phủ thêm sát tinh, mệnh nam không thực lòng trong tình cảm,do đó nữ giới trước hôn nhân cần xem xét kỹ lưỡng, tránh hối hận.
Trong tử vi đẩu số Thiên phủ là kho chứa của trời, lại đứng đầu các sao trong chòm Nam Đẩu, bao gồm đủ cả trí tuệ và tài năng, có thể điều khiển chỉ huy người khác, không thích bị người khác quản chế mình. Có năng lực lãnh đạo, nhưng lại khá bảo thủ, thiếu sáng tạo và thường chỉ biết thuận theo nếp cũ. Có khả năng thích ứng với sự biến đổi của môi trường xung quanh, nhưng có phần thiếu tính độc lập. Chỉ phát triển tuần tự từng bước trong điều kiện ổn định, thường an phận, nên sao này hợp với nữ mệnh hơn.
Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ, hoặc sao Tử vi miếu vượng, đóng tại cung mệnh, cung vị tam phương tứ chính có cát tinh hội chiếu, là cách Tử Phủ triều viên, là người chủ về bổng lộc cực hậu.
- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ ở cung mệnh tại Tuất, Thìn, không bị sát tinh xung phá, là cách "Thiên phủ triều viên", cũng là mệnh giầu sang phú quý.
- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ (hoặc Thiên tướng) trấn tại cung mệnh, sao Thiên tướng (hoặc Thiên phủ) nằm tại cung Tài bạch hội chiếu, không bị sát tinh xung phá, là cách "Phủ Tướng triều viên", là người chủ về phú quý song toàn.
- Nếu lá số tử vi có sao Thiên phủ trấn mệnh tại cung Sửu, Mùi, nhập miếu, lại có Thái âm và Thái dương kèm hai bên, là cách Nhật Nguyệt giáp mệnh là người chủ về một đời giầu có.
(ở tầng trệt).
1. Muốn đạt được mong muốn trên cần làm theo các yêu cầu về phong thuỷ sau:
Phòng ngủ cần bố trí ở điểm đất tốt trong thửa đất (trong trường hợp nhà một tầng).
Bố trí ở hướng Tây Bắc là tốt nhất. Phòng ngủ ở các tầng cần bố trí ở nơi thoáng, tĩnh, có đủ ánh sáng. Không cần quan tâm nhiều đến nơi điểm đặt tốt.
2. Không bố trí nơi tráng gió, tráng nắng (nắng rọi, gió lồng); chi mở một cửa trong một phòng.
3. Cửa ra vào
Theo kích thước lỗ ban ở cung tùy ý muốn.
– Không mở cánh trái chiều (nếu không bắt buộc đo địa thế).
– Không làm cửa có khung kính sáng. Nếu cần có thể làm khung bằng kính mở ở 1/3 phía trên cửa cánh.
– Một khóa chắc chắn.
– Cửa không đối diện cửa buồng vệ sinh.
– Cửa không nên có vòm tròn, tốt nhất là hình chữ nhật.
4. Cửa sổ không mở đồng dạ với cứa lớn là tôt nhất.
– Cửa sổ không mở thẳng hướng cứa ra vào hay một cửa sổ khác của phòng ngủ.
5. Giường ngủ
– Giường ngủ được kê trên đường chéo với cửa ra vào.
– Kê cách các tường 25cm trở lên, riêng đầu giường cần có chỗ dựa để tránh “lỗ không”.
– Không kê dưới xà hay dầm.
– Không kê đối diện các loại gương (gương tủ áo, hay gương trang điểm v.v…).
– Không kê sát cửa sổ.
6. Bài trí phòng ngủ
– Phòng ngủ không nên bày, đặt nhiều thứ chiếm mất nhiều diện tích phòng làm cản sự vận hành của sinh khí.
– Không dùng bàn trang điểm có gương hình tròn.
– Không treo đồng hồ tường hay để bàn.
– Không treo nhiều tranh, ảnh. Đặc biệt là các tranh gây ấn tượng mạnh, không có lợi về mặt tâm lý và phong thủy.
– Không nên để ti vi trong phòng ngủ.
– Không đặt tủ sách.
– Không đặt bàn thờ, tượng thờ trong phòng ngủ.
7. Màu sắc
– Màu sắc trần, tường cần khác nhau. Ví dụ trần có màu xanh da trời, phớt nhạt, tường hồng nhạt, xanh nhạt và trắng hồng và trắng, mờ nhạt và trắng.
– Nền phòng cần có màu ấm, màu gỗ tự nhiên tránh màu sắc mạnh, trắng, đen, đỏ.
– Màu sắc, gạch lát cần đồng nhất và lát vuông vức.
– Màu sắc giường và các đồ dùng là các màu mát, ấm, cân bằng âm dương.
Ảnh minh họa |
1956, 1957, 2016, 2017: Sơn hạ hỏa (Lửa dưới chân núi)
1958, 1959, 2018, 2019: Bình địa mộc (Cây ở đồng bằng)
1960, 1961, 2020, 2021: Bích thượng thổ (Đất trên vách)
1962, 1963, 2022, 2023: Kim bạch kim (Vàng pha bạch kim)
1964, 1965, 2024, 2025: Hú đăng hỏa (Lửa ngọn đèn)
1966, 1967, 2026, 2027: Thiên hà thủy (Nước trên trời)
1968, 1969, 2028, 2029: Đại dịch thổ (Đất thuộc 1 khu lớn)
1970, 1971, 2030, 2031: Thoa xuyến kim (Vàng trang sức)
1972, 1973, 2032, 2033: Tang đố mộc (Gỗ cây dâu)
1974, 1975, 2034, 2035: Đại khê thủy (Nước dưới khe lớn)
1976, 1977, 2036, 2037: Sa trung thổ (Đất lẫn trong cát)
1978, 1979, 2038, 2039: Thiên thượng hỏa (Lửa trên trời)
1980, 1981, 2040, 2041: Thạch lựu mộc (Cây thạch lựu)
1982, 1983, 2042, 2043: Đại hải thủy (Nước đại dương)
1984, 1985, 2044, 2045: Hải trung kim (Vàng dưới biển)
1986, 1987, 2046, 2047: Lộ trung hỏa (Lửa trong lò)
1988, 1989, 2048, 2049: Đại lâm mộc (Cây trong rừng lớn)
1990, 1991, 2050, 2051, 1930, 1931: Lộ bàng thổ (Đất giữa đường)
1992, 1993, 2052, 2053, 1932, 1933: Kiếm phong kim (Vàng đầu mũi kiếm)
1994, 1995, 2054, 2055, 1934, 1935: Sơn đầu hỏa (Lửa trên núi)
1996, 1997, 2056, 2057, 1936, 1937: Giản hạ thủy (Nước dưới khe)
1998, 1999, 2058, 2059, 1938, 1939: Thành đầu thổ (Đất trên thành)
2000, 2001, 2060, 2061, 1940, 1941: Bạch lạp kim (Vàng trong nến rắn)
2002, 2003, 2062, 2063, 1942, 1943: Dương liễu mộc (Cây dương liễu)
2004, 2005, 2064, 2065, 1944, 1945: Tuyền trung thủy (Dưới giữa dòng suối)
2006, 2007, 2066, 2067, 1946, 1947: Ốc thượng thổ (Đất trên nóc nhà )
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Nhâm Ngọ (1942, 2002)
Quy tắc bói bài:
1. Nhắm mắt, giữ trạng thái tĩnh trong 30 giây.
2. Tự hỏi thầm bản thân "Làm thế nào để giữ lửa cho tình yêu xa?".
3. Chọn một lá bài theo trực giác và xem đáp án.
Mr.Bull (theo Dyxz)
Tướng tai dễ nhận biết và phân biệt hơn các tướng khác trên khuôn mặt. Xem tướng tai thường để ý tới khí sắc, màu da, dáng tai, lỗ tai, độ dày, mỏng của tai.
Đối với vấn đề này, Quách Lâm Tông có nói: “Tai tượng trưng cho bậc quân vương, lông mày tượng trưng cho đám bề tôi. Quân vương nên cao là tốt mà bề tôi lấy thấp là tốt. Người mà có đỉnh tai cao hơn so với lông mày chủ thông minh, không chỉ có tài năng văn chương siêu việt mà còn được hưởng phú quý phúc lộc”.
Trong Vạn kim tướng có nói: “Tai tốt nhất là đỉnh tai phải cao hơn lông mày một tấc, như thế sẽ được phú quý cả đời”. Lại nói: “Người có tai bạnh ra, có thể nổi danh tứ phương”.
Tông Tể Khưu cũng cho rằng: “Người có đỉnh tai và bộ vị Nhật giác tề chỉnh chủ đại quý”.
Hứa Phụ cũng từng nói: “Người có tai đoan chính, Nhật giác tề chỉnh, cả đời ít bệnh, tựa như uống thuốc trường sinh bất tử vậy, tuổi thọ rất cao, học thức cũng sâu rộng, là người trí tuệ”.
Trong Quảng giám tập có nói: “Đứng từ góc độ của tai mà nói, không phải sự to nhỏ của tai quyết định đến sự giàu nghèo quý tiện của con người mà trước tiên phải xem xét khí sắc của tai. Nếu khí sắc của tai tươi mới, trắng bóng là tướng thượng đẳng. Tai của Âu Dương Tu trắng tựa bôi phấn, cho nên sau này ông được nổi danh thiên hạ”.
Trong Đại thống phú có chép: “Khí sắc của tai mà trắng hơn so với khí sắc của mặt, người đó sẽ nổi danh thiên hạ”. Một người có tai trắng bóng, tất là người trung thành đôn hậu. Thịt ở tai màu hồng nhuận, chủ về tài lộc hanh thông Hồng nhuận là chỉ màu sắc của Thùy châu tươi sáng lại bóng. Người có tướng tai này cả đời được hưởng tài lộc, khi làm việc đều được như ý muốn. Phú quý này là phú quý tự nhiên do trời ban cho.
Trong Đại thống phú có nói: “Người có đỉnh tai cao quá lông mày có số mệnh trường thọ, người có tai đầy đặn sắc hồng là người phú quý; người có vành tai rõ ràng là người thông minh tài trí”.
Trong Đại thanh thần giám nói: “Khi đứng trước mặt một người nhưng lại không thấy tai của người đó. Tai sát đầu lại có Thùy châu tựa như sắc mặt hồng bóng, người đó sẽ có sự nghiệp hưng vượng, phú quý, cả đời sẽ có vận số tốt. Khi 15 tuổi, có thể kế thừa được phúc ấm của cha mẹ, trở thành người giàu có”.
Thuật xem bói tướng cho rằng người mà trong tai có lông tơ, tuổi thọ rất cao. Quách Lâm Tông từng nói rằng: “Tuổi thọ của người nào mà có thể vượt qua được trăm tuổi? Trong lỗ tai có lông tơ, tóc trắng một nửa trắng nửa đen, cổ có 2 ngấn người này sẽ rất thọ”.
Tướng tai nhọn nhỏ, tức có tai tựa như tai khỉ. Người như thế đa phần cô quả. Người có tai thẳng như mũi tên chủ về cả đời bần tiện, bất kể là nam hay nữ, khi 15 tuổi sẽ gặp chuyện phá hại. Sau khi trưởng thành sẽ trở nên bần tiện, cô quả. Trong Ngủ tổng quy có nói: “Tai lật vành chủ cả đời vất vả, người có tai thẳng như mũi tên sẽ có ít tiền của lại thiếu lương thực”. Lại nói: “Người có 2 tai đều nhọn thì tài vận không tốt”.
Quách Lâm Tông nói rằng: “Tai trái là Kim tinh, tai phải là Mộc tinh. Người có khí sắc ở tai tươi sáng, ổn định là mệnh quý hiển. Người có dáng tai thô, lại có khí sắc màu xanh đen, khô kiệt cả đời phải bôn ba, không được ở yên một chỗ”.
Tông Tề Khưu nói rằng: “Bì thô thanh hắc tẩu dị hương” tức là tai có da thô ráp, màu xanh đen, chủ tha hương kiếm sông.
Trong Quảng giám tập có nói: “Người có vành tai xanh lại đen, như thế thận chẳng giữ được lâu, chủ đoản mệnh”.
Hình trạng của tai phiêu bồng, tức hình trạng của nó tựa như cỏ bồng, cỏ bồng là một loài thực vật sống ở vùng trungnguyên, cũng được gọi là bồng tử, cành lá của nó tựa như cành lá của cây liễu, vòng quanh uốn khúc, mọc lại thành khóm. Khóm cỏ bồng tựa tròn như quả bóng, thẳng mà có nhiều nhánh, cỏ bồng khi vào mùa thu thì khô héo, bị gió thổi đi. Nếu bị gió đông thổi đi, cỏ bồng chạy nối dài về hướng Tây. Nếu bất ngờ có gió Tây thổi, nó lại cuồn cuộn bay về phía Đông. Người có màu sắc tai xanh lại đen, khô tựa như hình trạng của cỏ bồng cả đời sẽ phải bôn ba bên ngoài chẳng được ở yên ổn một chỗ.
Sách xem bói tướng xưa chỉ ra rằng Mệnh môn là lỗ tai. Lỗ tai hẹp, thậm chí ngón tay út nhỏ nhất cũng chẳng cho vào được chủ về người ngu muội lại đoản mệnh, không có trí tuệ.
Trong Động trung kinh có nói: “Lỗ tai hẹp, tựa như lỗ trên cây kim, gia đình nghèo khổ”.
Trong Thái thanh thần giám có chép: “Lỗ tai đen tựa mực, tuổi thọ khó dài lâu. Người có tai mỏng, cuộc sống nghèo khổ, trong khoảng từ 1 đến 15 tuổi sẽ khắc hại tổ tiên. Sau khi trưởng thành sẽ nghèo khổ, cô quả, tuổi thọ ngắn”.
Trong Thái thanh thần giám có nói: “Vành ngoài của tai gọi là thành, vành trong gọi là quách, thành vòng quanh quách là tướng tốt lành, quách vòng quanh thành là tướng xấu”.
Trong Kim kính kinh có chép: “Tai mà không có vành bên trong, chủ phá bại”. Cũng chính là nói, người có vành tai không rõ ràng chủ tài sản bị thất tán, cô độc, nghèo khổ.
Trong Đại thống phú có nói: “Người có tai mỏng tựa như tờ giấy, chủ cuộc sống nghèo khổ, tuổi thọ ngắn”.
Trong Ngủ tổng quy nói: “Thành mà bao quanh quách thì không có vấn đề gì, nhưng quách mà bao quanh thành là tướng không tốt lành”.
Trong thuật xem bói tướng: Người mà có tai lệch, thấp lõm chủ cả đời phá hoại tiêu tán.
Trong Vạn kim tướng nói: “Người có tai trái khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cha,người có tai phải khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho mẹ. Người có cả 2 tai đều khiếm khuyết sẽ gây tổn thương cho cả cha mẹ. Người mà có các bộ vị trên tai đoan chính, tai không thấp so với lông mày, như thế sẽ không khắc hại cha mẹ, không phải rời bỏ quê hương”.
Hướng kê giường người sinh năm 1977
– Năm sinh dương lịch: 1977
– Năm sinh âm lịch: Đinh Tỵ
– Quẻ mệnh: Khôn Thổ
– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Nam, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);
– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);
Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
– Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
– Chủ nhà thuộc hành Thổ, Hỏa sinh Thổ, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Hỏa, tức là các hướng: Đông Bắc, Nam, Tây Nam.
– Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
– Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Đỏ cam, đây là màu đại diện cho hành Hỏa, rất tốt cho người hành Thổ.
– Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
– Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Tuổi Thìn
Luôn xem nặng về danh tiếng của bản thân, người tuổi Thìn lúc nào cũng đặt mình ở vị trí cao hơn so với người khác. Thêm bản tính mạnh mẽ, có phần hơi ích kỷ, họ không chịu lắng nghe lời khuyên từ mọi người.
Họ thường coi mình là trung tâm vũ trụ. Về lâu dài, tính cách này không có lợi cho con đường công danh vì họ khó nhận được tình cảm chân thành của đối tác.
Tuổi Dần
Tương tự với tính cách của tuổi Thìn, người tuổi Dần cũng mạnh mẽ, thích danh tiếng và rất mong mỏi được làm lãnh đạo. Thông qua cách nói chuyện mạnh dạn, họ như muốn chứng tỏ về uy lực và khả năng tiềm ẩn của mình.
Con giáp này muốn tạo dựng tầm ảnh hưởng lớn đến người khác, nên trong suy nghĩ, họ chính là trung tâm của sự chú ý. Con người và cảnh vật xung quanh chỉ là đối tượng "phụ họa" cho họ mà thôi.
Tuổi Tỵ
Ấn tượng đầu tiên khi tiếp xúc với người tuổi Tỵ là cảm giác bí ẩn, khơi gợi sự hiếu kỳ và muốn khám phá. Họ rất biết cách "tận dụng" những mối quan hệ khéo léo để đem lại sự thuận lợi và danh tiếng cho mình mà không ảnh hưởng tới ai.
Với tính tham vọng của tuổi Tỵ, họ rất coi trọng lợi ích bản thân. Do vậy, những lời nói, hành động của người khác không khiến họ phải quá lưu tâm. Con giáp này chỉ cần biết đến chính kiến của riêng mình và một mực bảo vệ nó. Thậm chí, họ luôn nghĩ chỉ mình mới là tâm điểm của đám đông.
Mr.Bull (theo Dyxz)
thoáng mát, một chỗ ngồi làm việc ở nhà thuận theo phong thủy văn phòng là điều cần thiết
Thông thường những góc làm việc ở nhà, yếu tố “nối kết” được ưu tiên tính đến. Một góc làm việc ở nhà, vị trí thuận tiện là vị trí có thể để được điện thoại, kết nối mạng internet, máy in, máy scan và gần tủ đựng tài liệu, hồ sơ cá nhân. Nếu không gian rộng rãi hơn, chủ nhân có thể bài trí thêm giá sách hoặc thư viện cho riêng bản thân.
Dưới đây là 3 con giáp nhiều phúc đức luôn gặp dữ hoá lành:
1. Tuổi Sửu Có câu “ngốc nghếch có cái phúc của ngốc nghếch”, câu này có vẻ khá đúng với trường hợp của người tuổi Sửu. Họ cứ sống vô tư thoải mái, hết lòng vì người khác, tới lúc gặp hoạn nạn sẽ có quý nhân đưa tay giúp đỡ.
* Cấu trúc Chu Dịch được hình thành nên từ một số nguyên tắc. Những nguyên tắc này xuất phát từ một số nguyên lý. Trong đó nguyên lý âm dương là chủ đạo. Điều đó có nghĩa là bộ Chu Dịch được tạo nên từ thuyết Âm Dương. Triết học Nhị Nguyên vẫn tồn tại trong Chu Dịch, nhưng chỉ còn là một dạng nguyên lý nằm trong một Hệ Thống Triết Học mới của Chu Dịch. Hệ Thống triết học mới này được những người đời sau làm sáng tỏ dần và đặt cho nó cái tên Hệ Thống Triết Học Chu Dịch _ Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh.
* Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh kết thúc ở 2 quẻ Ký Tế: Đã xong (63) và Vị Tế: Chưa xong (64). Nghĩa là kết thúc rồi đó, nhưng kết thúc ở chỗ chưa xong (Còn nữa). “Còn Nữa” là cái gì ? Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh không cho câu trả lời. Vì thế tôi gọi thuyết này là Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Hẹp. Tất phải có một thuyết khác khả dĩ giải thích được “Còn Nữa” là gì. Tôi gọi nó là Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Rộng.
* Cái “Còn Nữa” là cái gì ? Theo Nhị Nguyên: Con người cùng với những gì con người cảm nhận được, thấy được, hiểu được bằng cảm xúc, bằng trực quan, bằng tư duy cụ thể được goị là Vũ Trụ Hữu Hình. Có Dương tất phải có Âm, vì thế, hữu hình tất phải có vô hình. Vũ Trụ Vô Hình đứng bên cạnh Vũ Trụ Hữu Hình. Vũ Trụ Vô Hình là như thế nào ? Đặt câu hỏi như thế tức là đã bước vào Thuyết Nhất Nguyên Hoàn Chỉnh Rộng, là đi tìm hiểu cái “Còn Nữa”. Nghĩa là cái “Còn Nữa” chính là Vũ Trụ Vô Hình. Vũ trụ vô hình không được mô tả rõ ràng trong Chu Dịch.
* Chu Dịch không diễn tả rõ ràng vũ trụ vô hình, thế nhưng, căn cứ vào thuyết Nhất nguyên hoàn chỉnh hẹp chúng ta có thể có được vài hình dung ban đầu về nó. Vũ Trụ Vô Hình có hình dáng ra sao ? Theo thuyết Nhất Nguyên Hoàn chỉnh Hẹp: Khi vũ trụ được hình thành, Dương & Âm cùng xuất hiện, Vũ Trụ Hữu Hình & Vũ Trụ Vô Hình cùng khởi sinh, không có cái nào có trước cái nào. Để các bạn hình dung được hình dáng của Vũ Trụ Vô Hình, tôi xin đưa ra ví dụ : Khi bạn đào đất, cái đống đất trên bờ là hữu hình, còn cái hố là vô hình, nghĩa là cứ sau một động tác đào đất, bạn đã tạo ra không chỉ 1 mà là 2 trạng thái
.
* Vũ Trụ Vô Hình có cái gì trong ấy ? Câu hỏi không nằm trong đề tài này. Điêù ta muốn biết ở đây “Ai” là người đào đất ? Chu Dịch cung cấp câu trả lời rất rõ ! (Xem Chu Dịch Diễn Giải)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Đoan Trang(##)
Hướng tiền sảnh | Màu hung | Màu cát | Hình kỵ | Hình cát |
Bắc | Đỏ, hồng | Trắng, sữa | Vuông | Làn sóng |
Nam | Vàng, da cam | Đỏ, hồng | Làn sóng | Tam giác |
Đông | Trắng, sữa, kim | Xanh | Tròn | Cao, thẳng |
Tây | Đỏ, hồng, tím | Trắng, sữa, kim | Tam Giác | Tròn |
Tây Bắc | Đỏ, hồng, tím | Trắng, sữa, kim | Tam giác | Tròn |
Tây Nam | Xanh | Vàng, da cam, nâu | Thẳng đứng | Vuông |
Đông Bắc | Xanh | Vàng, da cam, nâu | Thẳng đứng | Vuông |
Đông Nam | Trắng, sữa, kim | Xanh | Tròn | Cao, thẳng |
Tai đại diện cho sự may mắn, sự giàu có và sức khỏe. Người tai lớn, dái tai chảy xệ thường có cuộc sống giàu sang…Những tướng tai khác thì sao? Để xem tướng tai bạn hãy đọc bài viết xem tướng tai để biết số phận con người để đoán biết vận mệnh của mình nhé!
Nội dung
Người có một đôi tai vừa dày vừa hồng hào sẽ khỏe mạnh và sống thọ.
Tai lớn là người thông minh và may mắn.
Dái tai phẳng là người có phong cách của các nhà triết học.
Thềm thịt ở tai mỏng là người khiêm tốn.
Tai lớn là người nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.
Tai nhỏ là người nhanh nhẹn và phản ứng mau lẹ trong mọi tình huống. Tuy nhiên, khả năng chịu áp lực của họ không cao.
Người có lông ở tai thích tự bảo vệ mình, ích kỷ và hay bỏ qua cảm xúc của người khác.
Tai lớn, dái tai chảy xệ là người có cuộc sống giàu sang.
Tai nhiều lông là biểu tượng của sự trường thọ.
Tai cứng và hồng hào là người rất giàu có.
Màu sắc của tai trắng hơn mặt là người có tướng nổi tiếng.
Vành tai không rõ ràng là người thiếu chân thành.
Người có tai đậm màu, không tươi dễ mắc bệnh về tim.
Xem thêm:
Đây là điển cố thứ Tám trong quẻ Quan Âm, mang tên Bùi Độ Hoàn Đới (còn gọi là quẻ Bùi Độ Trả Đai). Quẻ Quan Âm Bùi Độ Hoàn Đới có bắt nguồn như sau:
Điển cố “Bùi Độ trả đai” bắt nguồn từ vở tạp kịch “Bùi Độ hoàn đới” của Quan Hán Khanh đời Nguyên, vở kịch này viết về câu chuyện Bùi Độ đời Đường nhặt được của rơi mà không lấy, cứu mạng người khác, cuối cùng thi đỗ Trạng nguyên.
Bùi Độ (765 – 839) khi chưa làm quan, do cha mẹ đều mất, gia cảnh bần hàn, lại không muốn theo chồng của dì là Vương Viên ra ngoài buôn bán, chỉ có cách nương náu trong miếu sơn thần, may có vị trưởng lão trong miếu cho ăn cơm chay mà sống qua ngày. Từng có một đạo sĩ xem tướng cho Bùi Độ, đoán rằng mệnh của Bùi Độ sẽ bị chết bất ngờ. Lúc này, có quan Thái thú họ Hàn do làm quan thanh liêm, nên bị quốc cữu (bố vợ của vua) là Phó Bân vu oan, giam vào ngục, Hàn phu nhân và con gái là Quỳnh Anh khổ cực xoay sở tiền bạc để cứu Hàn Thái thú, may được Thái phỏng sứ của triều dinh là Lý Bang Ngạn tặng cho đai ngọc giúp đỡ.
Khi Quỳnh Anh đi qua miếu sơn thần, không may làm rơi mất đai ngọc, Bùi Độ vô tình nhặt được. Mẹ con họ Hàn đang hết sức tuyệt vọng, thì Bùi Độ đem đai ngọc trả lại, nhờ đó ba người trong nhà Hàn Thái thú đều được cứu. Đúng lúc Bùi Độ tiễn mẹ con họ Hàn ra cổng, thì miếu sơn thần sụp đổ, Bùi Độ thoát được cái chết bất ngờ chỉ trong gang tấc. Sau đó Bùi Độ lên kinh ứng thí, thi đỗ Trạng nguyên, lại cùng Hàn Quỳnh Anh kết duyên vợ chồng.
Câu chuyện “Bùi Độ trả đai”, nếu nói theo cách hiện đại, đã phản ánh được tinh thần “nhặt được của rơi trả người đánh mất”; theo cách nói ngày xưa, là đã tích được âm đức. Vào lúc Bùi Độ lâm chung, còn có một sự tích “trả đai” khác.
Khi Tiết độ sứ Hoài Tây là Ngô Nguyên Tề làm loạn, triều đình phái quân đội đi đánh dẹp, qua nhiều năm vẫn chưa dẹp yên. Các đại thần cảm thấy chi phí cho quân đội tiêu hao quá lớn, kiến nghị bãi binh. Hoàng đế Hiến Tông trong lòng lo lắng, nhưng không còn cách nào khác. Lúc đó, Bùi Độ dũng cảm bước lên, xin được đích thân đốc chiến. Hoàng đế cảm kích mà hỏi: “Khanh thực sự nguyện vì trẫm mà liều mình dấn thân vào nguy hiểm ư?” Bùi Độ cảm động rơi lệ, dập đầu mà đáp: “Thần thề không đội trời chung với giặc!”
Khi dấy binh, Bùi Độ nói với vua Hiến Tông rằng: “Chủ lo thần nhục, vì nghĩa liều thân, nếu chưa lấy được đầu giặc, thần chẳng quay về!” Nhà vua cảm động đến rơi nước mắt, đích thân đưa tiễn Bùi Độ, đến cửa Thông Hóa Môn, vào lúc chia tay, nhà vua tháo chiếc đai “thông thiên tê” ở thắt lưng tặng cho Bùi Độ, để thể hiện ý khích lệ.Chiếc đai “thông thiên tê” của vua Hiến Tông được làm bằng sừng tê giác và ngọc quý, không chỉ rất quý báu vô cùng, mà còn có ý nghĩa rất lớn. Chiếc đai ấy đã cùng Bùi Độ tung hoành ngang dọc, tiêu diệt được quân phản loạn Ngô Nguyên Tế, đi cùng Bùi Độ trong suốt con đường chinh chiến lập công.
Bùi Độ về già lâm trọng bệnh, lại nhớ đến chiếc đai “thông thiên tê”. Hoàng đế Hiến Tông, người ban tặng chiếc đai cho ông, sớm đã băng hà, vị vua hiện tại là hoàng đế Văn Tông, Bùi Độ quyết định mang chiếc đai vua ban trả lại cho hoàng đế Văn Tông, ông nằm trên giường bệnh, lệnh cho tùy tùng viết bản tấu. Do tùy tùng không tìm được câu từ thích hợp, khiến Bùi Độ không hài lòng, bèn sai con cháu ghi lại lời nói của mình: “Bảo vật trong cung này là do tiên đế ban tặng cho thần, thần giờ đây đã gần đất xa trời, vừa không dám mang chôn theo xuống đất, lại không thể để vật đó trong nhà, vì e sẽ lưu lạc trong dân gian, nên thần gói lại, xin trả về hoàng thượng”. Lời nói vừa dứt chưa được bao lâu thì ông qua đời.
Bản tấu này của Bùi Độ lời lẽ khéo léo hợp tình, khiến người đời càng thêm kính phục nhân cách của ông.
Phòng ngủ là nơi bạn nghỉ ngơi và có một giấc ngủ ngon sau một ngày lao động mệt mỏi. Sự bài trí đồ đạc trong phòng ngủ như giường ngủ, tủ đựng quần áo, bàn trang điểm… đều có thể ảnh hưởng tới phong thủy của phòng ngủ. Ngày nay, các thành viên trong gia đình thường có nhu cầu giải trí khác nhau nên nhiều gia đình thường trang bị tivi trong phòng ngủ. Có một chiếc tivi trong phòng ngủ vừa có thể thư giãn vừa có thể chìm vào giấc ngủ là một điều lý tưởng, song ít ai biết việc này có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của chúng ta.
Tivi là một trong những loại đồ điện gia dụng có khả năng bức xạ điện từ, nó tạo nên hiệu ứng bức xạ sóng điện từ mà mắt ta không thể nhìn thấy được (loại sóng này không phải là loại sóng khuếch tán ra ngoài, mà là loại sóng khếch đại hội tụ vào trong). Nếu bạn đặt tivi hướng thẳng vào giường, thì sóng bức xạ sẽ chiếu vào người khiến cho năng lượng dương cực của cơ thể người bị phá hoại, còn năng lượng âm cực lại tăng lên. Như vậy sẽ phá vỡ trạng thái cân bằng của cả thể chất và tinh thần.
Mặt khác, vừa nằm vừa xem tivi sẽ khiến thị lực mệt mỏi và ảnh hưởng không tốt tới thể lực, không những khó đảm bảo tinh lực dồi dào dành cho công tác và học tập mà xem tivi lâu còn ảnh hưởng tới xương cần cổ, dễ gây nên bệnh cột sống.
Vì vậy khi đặt tivi trong phòng ngủ nên đặt ở vị trí bên tay trái của phòng đối diện, màn hình phải đặt chếch với người nằm trên giường.
Hơn ai hết, các chuyên gia tử vi, phong thủy hiểu rõ tên là mệnh, là số mệnh sẽ đồng hành cùng Con và có ý nghĩa rất lớn đối với sức khỏe, trí tuệ và vận mệnh của Con sau này. Cuộc sống hiện đại, dễ dàng bố mẹ có thể tham khảo tư vấn để lựa chọn cho con cái tên tốt nhất.
Câu hỏi: Em sinh con vào ngày 28/7/2013 tức là ngày 21/6 Âm lịch. Trước khi sinh, bạn bè em cũng nhiều người khuyên nên đợi con ra đời, biết ngày biết giờ rồi mới đi xem tên cho con. Bạn bè em hay nói "Cái tên cũng rất quan trọng vì sẽ gắn kết với con cả đời, nhiều khi con quyết định vận mệnh con". Tuy nhiên, vì trước giờ hai vợ chồng cũng không quá quan tâm tới chuyện phong thủy khi đặt tên nên em cũng thường để ngoài tai. Thêm vào đó, vì thích con sau này sẽ thông minh, học giỏi nên vợ chồng em đã định đặt tên cho cháu là Anh Minh.
Minh nhà em rất khó nuôi. Con thường xuyên ngày ngủ đêm thức, ăn uống lại lung tung thất thường. Thêm vào đó, không hiểu sao từ khi có con, việc làm ăn buôn bán của chồng em lại xuống dốc hẳn. Hôm vừa rồi chị hàng xóm sang chơi, thấy em tâm sự chuyện con. Chị khuyên em nên đi khai sinh lại cho Minh. Chị bảo Minh tuổi Tỵ, loài rằn kỵ nhất là những tên thuộc bộ Nhật như Tinh, Đán, Tảo, Minh, Tình, Huy, Trí, Thời, Hiểu, Thần, Diệu, Yến, Tấn, Nhật…"Em đặt tên cho con như vậy, khó trách nó toàn ngày ngủ đêm thức. Chị không biết xem mệnh nhưng có lẽ tên con xấu cũng khắc bố nên việc làm ăn mới đi xuống" chị tâm sự.
Đặt tên cho con có đi xem phong thủy không ạ? Liệu có đúng là em nên khai sinh lại cho con vì đặt phải tên không hợp mệnh không?
Trả lời:
Phân tích cái tên
Bạn chưa cho thông tin đầy đủ, nên không thể xem cụ thể tuy vậy, theo ngày tháng bạn cho 28/7/2013, tức năm Quý Tỵ - tháng Kỷ Mùi - ngày Ất Mùi, đang trong tiết khí Đại thử. Tuy không có thông tin giờ sinh, nhưng cũng có thể nhận định là can ngày không được lệnh, Ất Mộc yếu gặp Kỷ Thổ mạnh, theo nguyên lý hóa giải ngũ hành trong cuốn "Trang sức đá quý ngọc theo phong thủy", cần bổ sung Mộc.
Hiện tượng quấy khóc, khó nuôi có nhiều nguyên nhân, như không hợp tuổi bố mẹ, trường khí đất nơi ở thấp hoặc không ổn định, sinh vào năm tháng ngày giờ không thuận lợi mà dân gian hay gọi là phạm giờ sinh. Cần phải xem cụ thể từng trường hợp để có kết luận đúng đắn.
Việc đặt tên theo năm sinh (cụ thể ở đây là năm Tỵ) chỉ dùng để tham khảo, bởi điều này tác động bởi ý nghĩa nhiều hơn là tác động bởi âm dương ngũ hành, nên không có quyết định được toàn bộ. Nếu xét tên theo ngũ hành, Anh (Mộc) Minh (Hỏa) thì cũng được tương sinh, nhưng trường hợp này đang cần Mộc, sinh cho Hỏa là bị tiết đi cũng không tốt.
Đặt tên cho con cũng khiến nhiều cha mẹ "đau đầu nhức óc" (ảnh minh họa)
Sử dụng phong thủy để hóa giải bé hay quấy khóc do không hợp mệnh
Khai sinh lại là quyền của bạn, cá nhân quan điểm của tôi là mọi trường hợp đều có hướng hóa giải. Ví dụ trường hợp này thiếu Mộc, bổ sung hành Mộc như quần áo màu xanh, cháu bé quá chưa đeo được trang sức, thì cũng có thể cho ít đá xanh vào dưới gối như mã não xanh, đá ô liu,... Tất nhiên nên nhớ đây là những viên đá nhỏ đường kính 1-2mm đã mài nhẵn, số lượng vừa phải trong khoảng 2-300gr, liều lượng cụ thể phải tùy thực tế cân nặng và thời gian định đặt. Như vậy sẽ giúp cháu ngủ ngon hơn, bớt quấy khóc.
Cách đặt tên cho con hợp mệnh
Từ phong thủy hay bị lạm dụng quá nên thành ra cái gì cũng phong thủy, phong thủy bản chất là nghiên cứu về khí, nhằm mục đích cân bằng khí của môi trường sống với cơ thể con người, chứ cũng không phải là gió và nước như nhiều người lầm tưởng. Họ tên liên quan nhiều hơn đến mệnh lý, có dính dáng đến phong thủy thì cũng là trên nền tảng âm dương ngũ hành, tuy vậy không nên đánh đồng với nhau. Họ tên tất nhiên liên quan nhiều đến tính cách, hay số phận, nhưng không thể trả lời ngắn gọn ở đây được. Bạn chỉ cần biết rằng, một cái tên dễ nghe, dễ nhớ cũng đã tạo thuận lợi hơn trong giao tiếp rồi.
Như đã nói ở trên về từ phong thủy, đặt tên thì nên suy xét đến mệnh lý, đến âm dương ngũ hành. Còn khi cần làm nhà dựng cửa, sẽ cần đến phong thủy.
Nguyên tắc cơ bản khi đặt tên con lại phải tùy theo quan niệm, trường phái hay cách đặt. Ví dụ có nhà kiêng đặt tên trùng với người lớn tuổi hơn trong dòng họ như ông bà bố mẹ cô dì chú bác, thì đó là nguyên tắc đặt tên của nhà đó gia đình đó. Còn về cơ bản, tên hợp và đẹp cần chú ý đến các nhân tố sau:
- Âm thanh: Khi âm thanh của tên một người được gọi ra, người ta có thể cảm nhận một cách trực tiếp bản thân người có cái tên đó và cảm nhận của người được gọi. Bản thân "âm" cũng bao hàm cả số (tần số âm), có số chính là có sự hiệu ứng. Do đó khi chọn tên cần lựa chọn những âm dễ nghe, dễ gọi, tránh những âm không thanh nhã và những âm gần giống nhau.
- Ý nghĩa: ý nghĩa của tên, nếu cùng biểu trưng cho một người thì không nên dùng những chữ không nho nhã, thô tục. Tốt nhất là có liên quan đến họ, tức là ý nghĩa của họ và tên phải thông suốt trời đất. Như tên Mai Lan Phương, tức là trong họ và tên có sự nâng đỡ lẫn nhau, cùng ca ngợi nhau. Nhiều cái tên thô tục quá như Nguyễn Thị Khoái, Lại Văn Nhanh,... dễ làm mọi người bật cười khi nhắc đến.
- Hình: Hình dạng của chữ thể hiện khả năng dẫn dắt và ám thị, sức khỏe của người đó. Cần chú ý kết cấu dài ngắn cân đối hài hòa.
Lễ ăn hỏi còn được gọi là lễ đính hôn là một nghi thức trong phong tục hôn nhân truyền thống của người Việt. Đây là sự thông báo chính thức về việc hứa gả giữa hai họ.
Lễ ăn hỏi là giai đoạn quan trọng trong quan hệ hôn nhân tình yêu: cô gái trở thành “vợ sắp cưới” của chàng trai, và chàng trai sau khi mang lễ vật đến nhà gái là đã chính thức xin được nhận làm rể của nhà gái và tập gọi bố mẹ xưng con.
Trong lễ ăn hỏi, nhà trai mang lễ vật tới nhà gái. Nhà gái nhận lễ ăn hỏi tức là chính danh công nhận sự gả con gái cho nhà trai, và kể từ ngày ăn hỏi, đôi trai gái có thể coi là đôi vợ chồng chưa cưới, chỉ còn chờ ngày cưới để công bố với hai họ.
Đó là những lễ vật tối thiểu theo tục lệ cổ truyền; Tất nhiên, chất lượng và số lượng thêm bớt thì tùy thuộc vào năng lực kinh tế của từng gia đình. Theo phong tục Hà Nội truyền thống thường có lợn sữa quay, còn theo phong tục miền Nam có thể có một chiếc nhẫn, một dây chuyền hay bông hoa tai đính hôn. Tuy nhiên, số lượng lễ vật nhất thiết phải là số chẵn tượng trưng cho có đôi có lứa, nhưng lễ vật đó lại được xếp trong số lẻ của tráp – Số lẻ tượng trưng cho sự phát triển.
Lễ vật dẫn cưới thể hiện lòng biết ơn của nhà trai đối với công ơn dưỡng dục của cha mẹ cô gái. Nói theo cách xưa là: Nhà trai bỗng dưng được thêm người, còn nhà gái thì ngược lại, “Con gái là con người ta”. Mặt khác, lễ vật cũng biểu thị được sự quý mến, tôn trọng của nhà trai đối với cô dâu tương lai.
Trong một chừng mực nào đó, đồ dẫn cưới cũng thể hiện thiện ý của nhà trai: Xin đóng góp một phần vật chất để nhà gái giảm bớt chi phí cho hôn sự. Tuy nhiên, điều này ngày nay càng lúc càng trở nên mờ nhạt xét về vai trò, vì dễ dẫn đến cảm giác về sự gả bán con, thách cưới.
Rước lễ vật: Tất cả các lễ vật phải được sắp xếp gọn gàng và thẩm mỹ. Và nhất thiết phải được bày vào quả sơn son thếp vàng (hay mâm đồng đánh bóng, phủ vải đỏ). Có như thế mới nhấn mạnh được tính biểu trưng của lễ vật. Xưa, người đội lễ phải khăn áo chỉnh tề, thắt dây lưng đỏ. Nay, các cô gái đội lễ đã có áo dài đỏ thay thế nên không cần phải dùng thắt lưng đỏ nữa. Dù dùng phương tiện đi lại là: Ô tô, xích lô, xe máy, hay đi bộ thì đoàn ăn hỏi cũng nên dừng lại cách nhà gái khoảng l00m, sắp xếp đội hình, rồi mới đội lễ vào nhà gái. Đây thực sự là một hình thái văn hóa dân tộc.
Tiếp khách: Vì đây là một lễ trọng nên nhà gái phải chuẩn bị chu đáo hơn lễ chạm mặt. Tuy nhiên, do nội dung chủ yếu của lễ này là sự bàn bạc cụ thể, chính thức của hai gia đình về việc chuẩn bị lễ cưới, nên nhà gái không bày tiệc mặn mà chỉ bày tiệc trà. Ngày nay hầu hết các gia đình gái đều chuẩn bị tiệc mặn để thết đãi gia đình trai mong tạo hòa khí gắn bó và hàn huyên.
Nhà gái: Nhà gái nhận lễ rồi đặt một phần lên bàn thờ gia tiên. Khi lễ ăn hỏi xong, bánh trái, cau, chè được nhà gái “lại quả” (chuyển lại) cho nhà trai một ít, còn nhà gái dùng để chia cho họ hàng và người thân. (Lưu ý: đối với cau thì phải xé chứ không được dùng dao để cắt. Khi nhà trai nhận lại tráp để bê về thì phải để ngửa, không được úp tráp lại).
Cô dâu: Phải ngồi trong phòng cho đến khi nào chú rể vào đón hoặc cha mẹ gọi mới được ra. Ra mắt tổ tiên bằng cách thắp hương lên bàn thờ. Sau đó cô dâu sẽ cầm ấm trà đi từng bàn để rót nước mời khách.
Biếu trầu: Đại diện nhà gái chuẩn bị đón tiếp nhà trai trong lễ ăn hỏi, các cô gái nhận tráp lễ vật mặc áo dài màu đỏ.
Xưa, sau lễ ăn hỏi, nhà gái dùng các lễ vật nhà trai đã đưa để chia ra từng gói nhỏ để làm quà biếu cho họ hàng, bè bạn, xóm giềng,… Ý nghĩa của tục này là sự loan báo: Cô gái đã có nơi có chỗ.
Trong việc chia bánh trái, cau, chè phải chia theo số chẵn, nhưng kiêng chia hai quả, nghĩa là mỗi nơi từ bốn quả cau, bốn lá trầu trở lên. Con số chẵn là số dương, số lẻ là số âm dùng trong việc cúng lễ.
Theo lối mới bây giờ, cũng chia bánh trái, thường có kèm theo những tấm thiếp của đôi bên hai họ báo tin đính hôn của đôi trẻ. Nếu ngày nghênh hôn không xa ngày hỏi, trong thiếp sẽ ghi rõ lễ cử hành vào ngày nào. Trong trường hợp này có khi cùng với thiếp “báo hỷ” lại có thiếp mời tiệc cưới.
Trang phục: Trang phục cho cô dâu: một bộ áo dài, vừa có thể mặc trong lễ cưới, vừa có thể mặc ở những dịp lễ hội sau này. Có thể sắm cho cô dâu tương lai những đồ trang sức sau: Xuyến, vòng, hoa tai. Chú rể mặc comple, cà vạt.
Chia lễ: Nhà gái thường nhờ các cô gái trong họ hoặc bạn bè chia giúp. Khi nhà trai dẫn lễ ăn hỏi tới nhà gái, nhà gái thường làm cơm thiết đãi. Sau lễ ăn hỏi đôi bên kể là giao kết gắn bó với nhau rồi. Tuy vậy, ngày xưa các cặp vị hôn phu và hôn thê cũng không được phép gặp nhau, trừ trường hợp đặc biệt lắm đôi bên cha mẹ mới cho phép. Phong tục ngày nay đổi khác, sau lễ ăn hỏi đôi trai gái thường gặp nhau luôn. Từ lễ ăn hỏi đến lễ cưới, xưa kia có khi hàng hai ba năm, nhưng ngày nay thời gian đó thường được rút ngắn, có khi chỉ vài ba ngày.
Các cụ xưa vẫn khuyên các chàng trai đã hỏi vợ thì cưới ngay để tránh sự bất trắc của thời gian. Nhưng vẫn có những trường hợp nhà gái đã nhận ăn lễ hỏi của nhà trai cũng không cho cử hành lễ nghênh hôn sớm, có khi vì cô gái còn quá nhỏ tuổi, có khi vì cha mẹ thương con không muốn con phải về nhà chồng quá sớm.
Phòng vệ sinh là nơi có nhiều uế khí, vì vậy cần đặt ở vị trí khuất, không được đôi diện với cửa của các phòng khác.
Đối với phong thủy nhà ở, để nhà vệ sinh không đem đến những điều hung dữ, tốt nhất đặt nó ở phương vị Tây Bắc, Đông Nam hay là hướng Đông (nhìn từ điểm trung tâm của căn phòng). Đồng thời, cần phải tránh với phương vị nam nữ chủ nhân sinh niên tương xung (ví dụ như người sinh năm Mão, cần phải tránh mở hướng Đông).
1. Trong nhà có quá nhiều gương
Nhà có quá nhiều gương sẽ ảnh hưởng xấu tới tài vận |
2. Bản lề và cánh cửa bị cong, hoặc bị nứt, vỡ
Nếu bản lề, cánh cửa bị cong, nứt vỡ, điều này khiến thần Tài khó bước vào nhà. Do vậy, tài lộc khó đến với gia chủ.
Theo truyền thuyết, thần bếp (Táo Quân) trước đêm Giao Thừa sẽ lên trời báo cáo tình hình của gia đình trong cả năm cho Ngọc Hoàng. Vì vậy, Táo Quân có vị trí rất quan trọng.
4. Tường trong phòng ngủ ốp gạch men
5. Giường ngủ có 3 mặt giáp tường
6. Nhà có sông ngòi chảy qua
(Theo Tinmoi)
Khi Tết đến Xuân sang, thật thú vị khi chúng ta lục tìm những lời chúc, những câu chúc tốt đẹp nhất tới những người thân yêu. Những câu chúc Tết càng hay, càng thông minh thì sẽ càng mang lại không khí vui tươi cho những ngày đầu năm mới và mang đến những điều tốt lành cho cả người được chúc lẫn người chúc.
Tết Đinh Dậu năm nay nếu đang cảm thấy thiếu ý tưởng thì chúng ta có thể tham khảo “chất liệu” tổng hợp của cư dân mạng để tự sáng tạo ra những câu chúc Tết vui mà vẫn ý nghĩa và nhất là truyền tải đúng bản sắc cá nhân. Với những gợi ý này chúng ta cũng có thể thay đổi cho tùy từng trường hợp câu chúc Tết dành cho ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, câu chúc Tết cho bạn bè, cho doanh nghiệp, đối tác, dành cho sếp, hoặc lời chúc Tết cho người yêu.
Xuân này hơn hẳn mấy xuân qua; Phúc lộc đưa nhau đến từng nhà; Vài lời cung chúc tân niên mới; Vạn sự an khang vạn sự lành.
*
Xuân đến hy vọng; Ấm no mọi nhà; Kính chúc ông bà; Sống lâu trăm tuổi.
*
Cung chúc tân xuân phước vĩnh cửu; Chúc trong gia quyến được an khương; Tân niên lai đáo đa phú quý; Xuân đến an khương vạn thọ tường.
*
Năm mới Tết đến; Rước hên vào nhà; Quà cáp bao la; Mọi người no đủ; Vàng bạc đầy tủ; Gia chủ phát tài; Già trẻ gái trai; Sum vầy hạnh phúc; Cầu tài chúc phúc; Lộc đến quanh năm; An khang thịnh vượng.
*
Cung chúc tân niên một chữ nhàn; Chúc mừng gia quyến đặng bình an; Tân niên đem lại niềm hạnh phúc; Xuân đến rồi là lúc trọn niềm vui.
*
Cung chúc tân niên; Sức khỏe vô biên; Thành công liên miên; Hạnh phúc triền miên; Túi luôn đầy tiền; Sung sướng như tiên; Chúc mừng năm mới!
*
Chúc năm Đinh Dậu; Ai cũng giàu to; Sức khỏe chẳng lo; Buồn bực xếp xó; Khó khăn chuyện nhỏ; Việc chạy ro ro; Không còn nhăn nhó; Muốn gì được đó!
*
Năm Dậu sắp đến; Chúc bạn đáng mến; Sự nghiệp tiến lên; Gặp nhiều điều hên; Rước nhiều may mắn.
*
Đầu xuân năm mới chúc Bình An; Chúc luôn Tuổi Trẻ chúc An Khang; Chúc sang năm mới nhiều Tài Lộc; Công thành danh toại chúc Vinh Quang.
*
Mừng xuân mới, thêm tuổi mới; Chúc mọi người luôn thảnh thơi an nhàn; Chúc xuân thịnh vượng an khang; Chúc cho mọi người giàu sang ấm no; Chúc cho vé số trúng to; Đặc biệt 6 số một kho tiền tài.
*
Kính chúc chị em; Năm mới vui khoẻ; Gương mặt thì tươi trẻ; Thân hình thì mảnh dẻ; Nói cười thì khe khẽ; Ăn mặc đừng mát mẻ; Công việc luôn suôn sẻ; Sếp thưởng nhiều tiền lẻ; Lương tăng mà giá lại rẻ; Tình yêu luôn mới mẻ; Nhớ tìm hiểu cặn kẽ; Không có ai đơn lẻ; Vui buồn luôn chia sẻ; Chưa con thì sinh đẻ; Con rồi có nếp có tẻ; Đừng tin vào bói quẻ; Có nghị lực mạnh mẽ; Giàu có biết san sẻ.
*
Mừng năm mới Đinh Dậu
Đau đầu vì nhà giàu
Mệt mỏi vì học giỏi
Buồn phiền vì nhiều tiền
Ngang trái vì xinh gái
Tàn phai vì đẹp giai
Mất ngủ vì không có đối thủ!
*
Năm mới lại tới; Chúc bạn phơi phới; Học hành tấn tới; Miệng luôn cười tươi; Du xuân khắp nơi; Nhận nhiều quà Tết; Bính Thân vừa hết; Đinh Dậu vừa sang; Thịnh vượng an khang; Vạn sự như ý.
*
CUNG kính mời nhau chén rượu nồng
CHÚC mừng năm đến, tiễn năm xong
TÂN niên phúc lộc khơi vừa dạ
XUÂN mới tài danh khởi thỏa lòng
VẠN chuyện lo toan thay đổi hết
SỰ gì bế tắc thảy hanh thông
NHƯ anh, như chị, bằng bè bạn
Ý nguyện, duyên lành, đẹp ước mong
*
Một chúc phát lộc phát tài; Hai chúc tiền của nối dài chất cao; Ba chúc sức khỏe dồi dào; Bốn chúc đi lại đường nào cũng thông; Năm chúc hạnh phúc mặn nồng; Sáu chúc may mắn, ước mong đạt thành; Bảy chúc thắng lợi kinh doanh; Tám chúc con cháu học hành tiến lên; Chín chúc giàu có lâu bền; Mười chúc trường thọ tuổi tên rạng ngời.
Xin chúc mẹ một mùa xuân tràn đầy sức khoẻ, hạnh phúc và may mắn, vạn sự như ý, sống lâu trăm tuổi để tận hưởng niềm vui và mỗi năm mẹ lại đem mùa xuân về cho gia đình.
*
Đất trời mỗi năm đều có một mùa xuân, một mùa hạ, một mùa thu và một mùa đông. Nhưng khi con có mặt trên đời này, con chỉ có duy nhất một người mẹ và một người cha. Năm mới đến, điều con muốn nói nhất chính là mong bố mẹ luôn được khỏe mạnh và bình an mỗi ngày.
*
Năm mới đến chúc anh một năm với nhiều niềm vui, nhiều thành công…. nhưng người thương là luôn là người cũ nha anh!!! Chúc anh một năm mới mỗi ngày mở mắt ra là nhiều những điều vui vẻ, đêm về nhắm mắt lại chỉ thấy những điều tốt đẹp về mình thôi anh nhé.
*
Xuân sang xin chúc mấy câu; Người dân no đủ làm giàu quê hương; Ra đường xin hãy nhịn, nhường; Giao thông văn hóa, học đường văn minh; Xuân về trên đất nước mình; Xin đừng xả rác thanh bình quê hương; Du khách từ khắp bốn phương; Việt Nam điểm đến niềm tin mọi người; Xuân về xin chúc muôn nơi; Một năm may mắn, mọi nhà yên vui!
*
Xuân mới lòng rộng mở; Làm thêm nhiều điều lành; Tỏa thương yêu long lanh; Cho một năm hạnh phúc!
*
Nghe vẻ nghe ve; Nghe vè Tết đến; Bạn bè thân hữu; Cùng nhau sum vầy; Sức khỏe tràn đầy; Gia đình hạnh phúc; Nhà nhà sung túc; Mừng đón xuân sang; Một nhành mai vàng; Bên mâm ngũ quả; Tiếng cười rộn rã; Vang khắp mọi nhà; Đây đó gần xa; Tiếng cười trẻ nhỏ; Rộn rang ngoài ngõ; Mừng tuổi ông bà; Kính chúc mẹ cha; Sống lâu hạnh phúc; Cháu con xin chúc; Làm ăn phát tài; An khang thịnh vượng.
*
Nghe vẻ nghe ve; Nghe vè chúc Tết; Năm mới đã đến; Năm cũ đã qua; Kính chúc nhà nhà; Thuận hòa trên dưới; Từ đầu đến cuối; Vạn sự an khang; Sức khỏe căng tràn; Tiền tiêu đầy túi; Tình yêu như núi; Hạnh phúc như sông; Xin chúc mọi người; Một năm như ý.
*
Nghe vẻ nghe ve, nghe vè chúc Tết
30 mùng Một, năm mới cận kề
Bao nỗi bộn bề, qua năm là hết
Chờ ăn bánh Tết, bao đỏ liền tay
Tài lộc vận may, không mong cũng đến
Tình duyên cặp bến, hạnh phúc đáo gia
Chúc khắp mọi nhà, quanh năm no đủ
Tiền vô đầy tủ, sự nghiệp vinh quang
Vui vẻ họ hàng, người người phấn khởi
Học hành tấn tới, khởi sự thành công.
*
Xuân sang chúc khỏe như trâu
Sống dai như đĩa, sống lâu như rùa
Tiền tài danh vọng từa lưa
Gia đình đầm ấm cho vừa lòng nhau.
*
Đinh Dậu vừa sang
Hạnh phúc mênh mang
Ý chí vững vàng
Niềm vui rộn ràng
Tiền bạc lai láng
Sức khỏe cường tráng
Cả nhà cười vang
Chúc mừng năm mới.
*
Trước thời khắc giao thừa, các bạn hãy thực hiện Ctrl+A Phiền Muộn, Lo Lắng, Khổ Đau ở tất cả thư mục của tất ổ đĩa của chiếc máy tính mang tên Cuộc Sống. Sau đó Shift+Delete. Và chúc các bạn cả năm mới chỉ thực hiện mỗi công việc Crtl+V Hạnh Phúc, Vui Vẻ, Ấm No vào các thư mục Cá Nhân, Gia Đình, Bạn Bè.
Đông qua xuân tới; Năm mới rộn ràng; Chúc sếp an khang; Giàu sang phú quý.
*
Tết xuân chúc sếp đôi lời; Đại dương sức khỏe thảnh thơi an nhàn; Gia đình sung túc giàu sang; Làm ăn phát đạt thăng quan mỗi ngày.
*
Tiền vào như nước trùng trùng; Tiền ra nhỏ giọt ngừng ngay tức thì; Tết xuân chúc sếp đôi lời; Một năm thuận lợi bại vơi thành đầy.
*
Tưng bừng pháo nổ rượu say; Tưng bừng vui với những ngày bội thu; Chúc cho chí lớn được mùa; Đầu xuân chúc sếp sớm trưa yên bình!
*
Lộc xuân nở biếc quanh nhà; Nâng ly chúc sếp thuận hòa gió mưa; Chúc người đi sớm về trưa; Lộc tài rủng rỉnh, suốt mùa gặp hên.
*
Năm qua Tết đã đến rồi; Em xin chúc sếp với đôi câu này; Tiền tài nặng ví nặng tay; Gia đình thịnh vượng, vui vầy, ấm êm; Đối ngoại thuận dưới, thuận trên; Đánh đâu cũng thắng, cũng bền sức dai; Một năm hì hục làm ăn; Ngẩng đầu Tết đã ùn ùn đến chân; Mừng ngày đông đã sang xuân; Em kính chúc sếp muôn phần bội thu.
Xem thêm:
Những câu chúc tết hay 2017
Những câu chúc tết hài hước dễ thương 2017
Lời chúc năm mới 2017 tặng người yêu tặng vợ tặng chồng
Những lời chúc tết hay tặng đồng nghiệp và sếp nơi công sở 2017
Theo Phương Pháp Xác Định Tính Cách Thật (Tên Họ) thì một đứa trẻ sẽ bị rối loạn tâm thần khi suy nghĩ, lời nói, thái độ và hành vi của chúng luôn trong trạng thái Tính Giả Cực Đoan một thời gian dài trước đó.
Cách giáo dục khiến trẻ rối loạn tâm thần :
Theo số liệu của một cơ quan nghiên cứu nước ngoài thì 1/3 nữ sinh Saigon bị trầm cảm. Không rõ cách đánh giá này có chính xác ? Tuy nhiên, báo cáo của 1 cơ quan y tế trong nước thì 15% dân số Việt Nam có biểu hiện rối loạn tâm thần (Theo thống kê của Bệnh viện Tâm thần Trung ương, hiện cả nước có trên 10 triệu người đang bị rối loạn tâm thần cần phải điều trị. Số liệu đầu năm 2003) Con số này quá lớn ! .... Một số ý kiến cho rằng do áp lực của chương trình học đã khiến các em bị stress liên tục dễ dẫn đến nguy cơ trầm cảm. Tôi cho rằng không hẳn như vậy ! Vấn đề là ở chỗ: Học nhiều không điên, nhưng nếu ép các em học với nhiều mộng ước chủ quan lớn lao của các bậc cha mẹ, là vô tình đẩy các em vào trạng thái không còn là chính các em nữa. Nghĩa là các em mang Tính Giả ! Mang Tính Giả, không phải bản tính & khả năng thực của các em, trong trường và ở nhà 1 thời gian (thái quá), sẽ khiến 1 số em trở nên Tính Giả Cực Đoan (Nhóm F). Với trạng thái tính cách này, các em ấy dễ bị trầm cảm, rối loạn tính cách dẫn đến nguy cơ rối loạn tâm thần. Đây là cách lý giải và đánh giá của phương pháp xác định Tính Cách Thật qua Tên-Họ (Tôi chỉ xem xét trong phạm vi học hành. Rối loạn tâm thần còn do các nguyên nhân khác)
Bài 2 : XÁC ĐỊNH LỜI NÓI DỐI
Phương pháp xem xét tính cách qua Tên - Họ có khả năng phát hiện lời nói dối. Thẩm định 1 số trường hợp, kết quả thực tế hoàn toàn phù hợp với lý thuyết.
Sống không đúng với bản chất thật của mình, chính khi ấy con người rất dễ dàng nói dối. Nếu biết được bản chất, ta có thể xác định được khi ấy họ có nói dối không. Qua Tên - Họ, ta xác định được Tính Cách Thật. Vậy khi, 1 người bày tỏ, kể chuyện.... trong tâm thái không đúng với Tính Cách Thật, tức là họ đang hoặc chuẩn bị nói dối.
Tôi lấy ví dụ : 1 người có Tính Cách Thật là Lãnh Đạm, Lạnh Lùng nhưng thái độ rất tình cảm (Tính Giả) khi bày tỏ, tâm sự. Chính khi đó họ bắt đầu nói dối.
Bài 3 : CÁC DANH NHÂN. NHỮNG NGƯỜI NỔI TIẾNG
Theo bảng Định Vị Thành Phần Xã Hội, những người nổi tiếng luôn bày tỏ Tính Cách Thật. Tức là, họ nhất quán với tính cách thật trong suy nghĩ, lời nói, thái độ và hành vi. Ba dạng kia chỉ tồn tại trong họ như tính cách phụ trợ.
VÍ DỤ 1 : 3 nhân vật chủ chốt cuộc khởi nghĩa Tây Sơn Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ.
Tra bảng xác định Tính Cách Nổi Thật :
Nguyễn Nhạc : Sơn Phong Cổ
- Tính Cách Thật : Nệ cổ, bảo thủ
- Tính Giả : Cách Tân
Nguyễn Nhạc thuộc Nhóm A người làm nên sự nghiệp lớn. Khi giao quyền hành lại cho Nguyễn Huệ, chuyển qua nhóm C, Ông trở về với con người bình thường.
Nguyễn Lữ : Sơn Hoả Bí
- Tính Cách Thật: Bề ngoài, khách sáo
- Tính Giả: Thân thiện
Nguyễn Huệ : Sơn Lôi Di
- Tính Cách Thật: Trông cậy, dùng người
- Tính Giả: Tự lập, Tự chủ
Nguyễn Huệ thuộc nhóm A người làm nên nghiệp lớn. Khi lên ngôi, trong công việc triều chính Ông vừa nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, biết dùng người tài triều Lê và kỹ thuật của người Phương Tây.
Sử sách có ghi : Do không hài lòng với tầm nhìn và cách cầm quân của anh mình là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ đem quân đến dựng trại dưới chân thành người anh. Nguyễn Nhạc đã bật câu nói nổi tiếng : “Nồi da sáo thịt sao em nỡ !” Nguyễn Huệ nghe xong bèn rút quân. Nhân vật Nguyễn Lữ, sử sách ghi không nhiều về người anh thứ hai của Nguyễn Huệ. Tuy nhiên, có ghi nhận rằng cụôc tranh giành quyền cầm quân chỉ diễn ra giữa người anh cả Nguyễn Nhạc và người em út Nguyễn Huệ. Sau này, Nguyễn Nhạc đã giao toàn bộ quyền bính cho em là Nguyễn Huệ (Cách Tân)... Nêu rõ tinh thần độc lập tự chủ, Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng Đế lấy niên hiệu Quang Trung. Trong công cuộc thống nhất đất nước, ông biết dùng người tài của Triều Lê, vời được La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.... Về đối nội, ông lấy chữ Nôm làm Quốc ngữ (Tự chủ). Đối ngoại, Quang Trung mở cửa đón nhận tinh hoa kỹ thuật phương Tây (Dùng người). Tiếc rằng ông đã mất sớm khi chưa qua 40 tuổi.
VÍ DỤ 2 : Đại Thi Hào Nguyễn Du mang hình thái Sơn Trạch Tổn
- Tính Cách Thật : Bất bình, giúp đỡ.
- Tính Giả: Hoà hoãn
Nguyễn Du tỏ thái độ bất bình “Giùm” cho thân phận phụ nữ xã hội đương thời qua nhân vật Thuý Kiều. Tôi nói như thế không rõ có đúng không ?
VÍ DỤ 3 : Hàn Mặc Tử (Biệt danh) mang hình thái Lôi Sơn Tiểu Quá
- Tính Cách Thật : Hơi quá, hoa mỹ
- Tính Giả: Đơn giản.
Tôi chưa nhìn thấy chân dung nhà thơ nổi tiếng này. Nhưng qua cái biệt danh mà nhà thơ tự đặt cho mình, thấy rằng : Hàn Mặc Tử rất xem trọng cái đẹp bên ngoài. Ở phụ nữ, nhà thơ cũng thế, rất tôn sùng vẻ đẹp bên ngoài. Một con người thích cái đẹp bề ngoài, một nhà thơ tôn sùng và biết thưởng thức cái đẹp bên ngoài của phụ nữ, chắc rằng ông phải rất đẹp trai !
VÍ DỤ 4 : Nhạc Sĩ Trịnh Công Sơn mang hình thái Thuỷ Sơn Kiển
- Tính Cách Thật : Siêng năng
- Tính Giả : Biếng nhác
Ông là nhân vật nổi tiếng. Trong nhà siêng viết, khoảng 600 bài hát chưa nói đến vẽ. Ra ngoài thì siêng đi (Du Ca)
VÍ DỤ 5 : Bác sỹ Tôn Thất Tùng mang hình thái Hoả Trạch Khuê
- Tính Cách Thật : Đa nghi, Chống lại, phản biện
- Tính Giả: Chấp Nhận
Vị Bác Sỹ tạo ra phương pháp cắt gan được giới y khoa thế giới gọi tên “Phương Pháp Cắt Gan Tôn Thất Tùng” Với cá tính như thế chả trách vị Bác Sỹ nổi tiếng nóng tính và đa nghi khai sinh ra được cái phương pháp chưa nơi nào có.
VÍ DỤ 6 : Bill Clinton. Tổng Thống Hoa Kỳ mang hình thái Lôi Sơn Tiểu Quá
- Tính Cách Thật : Hơi quá, hoa mỹ
- Tính Giả: Đơn giản.
Ta hãy xem cái cách vị Tổng Thống Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ này giải quyết, sau khi vụng trộm nhẹ nhàng (Hơi quá) với cô thư ký tập sự Monica ở Whitehouse như sau : Bị tố cáo (Bị sốc) vị Tổng Thống đã đưa ra 1 giải pháp rất ngắn gọn là gật đầu chịu tội, xin lỗi với dân & vợ con (rất đơn giản).
Vị Tổng Thống này quả thật rất đẹp trai ! Tài hùng biện thì không phải bàn. Nhưng cái cách ông ta nói chuỵện mới hấp dẫn và duyên dáng làm sao (Hoa mỹ) Coi cho vị Tổng Thống này không thể không nhắc đến nhân vật có liên quan Monica Lewinsky.
VÍ DỤ 7 : Cô thư ký tập sự của White House, Monica Lewinsky có hình thái Thuỷ Địa Tỉ
- Tính Cách Thật : Dễ làm thân.
- Tính Giả : Xa lánh.
Vị Tổng Thống Hoa Kỳ Bill Clinton hào hoa phong nhã quả là khó cưỡng lại trước của cô thực tập sinh Monica đầy sức quyến rủ. Ở đây tôi không phân định lỗi phải của bên nào. Nhưng việc sắp xếp cô thực tập sinh Monica có tính Cách Nổi Thật Dễ làm thân gần bên Vị Tổng Thống đẹp trai và hào hoa sẽ như ông bà ta thường nói : “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.”
VÍ DỤ 8 : Một nhân vật gây nên nhiều tranh cãi, tốn hao biết bao công sức của nhiều thế hệ các nhà sử học Trung Hoa, Tần Thuỷ Hoàng mang hình thái Trạch Thiên Quải
Tần Thuỷ Hoàng viết theo chữ Hán 秦 始 皇
- Tính Cách Thật : Quyết liệt
- Tính Giả : Hoà dịu
Trong những năm cầm quyền của vị vua này, ta luôn thấy ông ta luôn có cách xừ lý các sự việc rất quyết liệt.
Tôi xin đưa ra 1 tên tuổi nổi tiếng khác, được đời sau phong tặng danh vị “Vạn Thế Sư Biểu” Người đó là Khổng Tử.
VÍ DỤ 9 : Khổng Tử trong tiếng Hán là 孔 子
孔 子 4 / 3, là Lôi Hoả Phong
Tra Sổ Tay, ta có :
- Tính Cách Thật : Giới thiệu, phổ biến
- Tính Giả : Hạn chế KHỔNG TỬ
Cuộc đời của Đức Khổng Phu Tử thật chẳng khác cái tên của Ngài là mấy. Bôn ba khắp các nước, mời chào những vị quân vương nhằm phổ biến (Quảng bá) cái Đạo Trị Quốc của Ngài. Rồi cũng có nước Lỗ tin dùng phong cho chức Thừa Tướng. Đạo của Khổng Tử được trải rộng đem lại sự thịnh vượng cho nước Lỗ. Nước Lỗ thịnh vượng thì Ngài bị ghét. Bời Đạo của Ngài khó quá (!?) Khi khổ cực mọi người có thể chịu nhịn để chắt chiu. Nhưng khi khó khăn đã qua, dư ăn có của để thì vua quan nước Lỗ vẫn bị Đạo của Ngài bắt nhịn. Thế là Ngài bị đuổi ! Bị sốc, Khổng Tử rời chốn quan trường về nơi thôn dã mở trường, mở lớp thu nhận học trò (Hạn chế).