Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Xem chỉ tay, đường chính mảnh nhỏ Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống
Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bất luận là ở viền ngoài của bàn tay hay là sự phân bố các đường chỉ tay bèn trong lòng bàn tay đều là dấu hiệu cho thấy tình trạng sức khỏe. Đương nhiên, nếu được chăm sóc tốt, về mặt thể chất, bàn tay vẫn có thể thay đổi theo chiều hướng tốt.

Ngón tay dài mà mềm mại

Nếu bàn tay bạn có các ngón tay dài và mềm mại  bạn là người dễ cảm thấy mệt mỏi, thần kinh mẫn cảm, thiếu sức sống nhưng khả năng cảm nhận tốt. Người như bạn thường vì những chuyện nhỏ nhặt mà cảm thấy đau lòng. Nhưng trực giác của bạn lại rất tốt, và bạn thuộc dạng người có khiếu thẩm mỹ ưu tú.

 Gò Kim tinh mỏng bạc

Nếu trên bàn tay mà Gò kim tinh mỏng bạc thì kiểu ngưòi này phần đa là người dịu dàng, thể lực không tốt. Tính cách của họ nói chung là khá bị động, buông thả và lạnh nhạt.

Xem chỉ tay, đường chính mảnh nhỏ

Những người có đường chỉ tay chính mảnh nhỏ là những người thiếu sức sống nhưng nếu đường chính không hiện lên hình xoắn xích thì vẫn được xem là người có sức khỏe bình thường.

Xem chỉ tay, Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo

Bàn tay mà có Đường Sinh mệnh nhỏ yếu, cong queo thì  thế lực người đó không được tốt, là người thiếu vận động, đồng thời lại có xu hướng thích chuyện chăn gối.

Xem chỉ tay, Cả bàn tay nhiều đường nhỏ

Bạn có bàn tay như vậy thì dễ là người có tính cách tính toán chi li, và rất dễ bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, dễ bị tổn thương. Nhưng là người có tâm tư hiền hậu, mặc dù là người chu đáo nhưng lại dễ bi quan.

Xem chỉ tay, Đường Tài vận phân tán

Đó là dấu hiệu cho thấy tim mệt mỏi hoặc tràng vị khá yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem chỉ tay, bàn tay thiếu sức khỏe

Mơ thấy mình chết –

Cái chết luôn gắn liền với điềm rủi ro trong cuộc sống. Tuy nhiên, cái chết trong giấc mơ hoàn toàn không mang nghĩa đó. Mơ về cái chết là một giấc mơ tương phản. Cái chết luôn gắn liền với điềm rủi ro trong cuộc sống. Tuy nhiên, cái chết trong giấc
Mơ thấy mình chết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình chết –

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Những người sinh năm 1974 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết người tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi nào thì không nên kết hợp làm ăn. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về tuổi hợp làm ăn của người tuổi Giáp Dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người sinh năm 1974 hợp làm ăn với tuổi nào? Bạn muốn biết người tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào, tuổi nào thì không nên kết hợp làm ăn. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về tuổi hợp làm ăn của người tuổi Giáp Dần.

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Giáp Dần:

Tuổi Giáp Dần: Sinh năm 1971, cung mệnh Cấn (tuổi Mộc), mạng cốt tinh Thủy.

Vài nét về tính cách tuổi Giáp Dần: Là người thông minh đa tài, đa nghệ, có nhiều tham vọng, thích làm chuyện lớn. Với ý chí sắt đá, luôn tiến về phía trước và có thể chinh phục được nhiều thứ. Là người khôn ngoan, biết uốn lượn, khôn khéo.

Xem thêm: Giải mã điềm báo nhảy mũi hay hắt xì hơi

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào?

Những nghề thích hợp với người tuổi Giáp Dần: Những nghề liên quan đến kỹ thuật, quân sự thì phát huy tốt.

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi (thuộc mệnh Kim), khi kết hợp làm ăn với các tuổi này sẽ mang lại nhiều thành công, phát đạt.\

Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với các tuổi thuộc mệnh Mộc như Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu. Với các tuổi này, người tuổi Giáp Dần dễ bị thua thiệt, họ thường là cấp dưới hoặc làm trợ lí cho các tuổi mệnh Mộc thì công việc mới thuận buồm xuôi gió.

Khi tuổi Giáp Dần kết hợp làm ăn với những người có mệnh Thủy (gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu) sẽ rất tốt, hai bên đều dựa vào nhau làm ăn, những thành công  hay thất bại thì cả hai cùng nhau gánh vác.

Khi tuổi Giáp Dần kết hợp làm ăn với những người mệnh Hỏa ( gồm các tuổi Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi) thường để đạt được thành công, phát tài phát lộc thì người tuổi Giáp Dần phải là cấp trên, lãnh đạo những người kia.

Những người tuổi Giáp Dần không nên kết hợp làm ăn với những tuổi sau Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi. Nếu kết hợp làm ăn thì công việc dễ bị thua lỗ, nên tìm cách tránh thì hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Giáp Dần:

Màu sắc hợp với tuổi Giáp Dần: Đen, xanh thẫm. Phòng làm việc nên chọn màu sáng, tránh màu vàng hoặc nâu.

Hướng đặt bàn làm việc cho người tuổi Gián Dần hay còn gọi là phương vị tài thần: Nên đặt bàn làm việc nhìn theo hướng chính Nam.

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại: xem tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Giáp Dần hợp làm ăn với tuổi nào? Xem tuổi làm ăn

Bài trí ngựa phong thủy đúng cách –

Để phát huy hết hiệu suất của con ngựa phong thủy thì phải chú ý đến kiểu dáng, chất liệu và quan trọng là phương hướng bài trí của nó. Con ngựa có số mệnh khoẻ mạnh, bản tính của ngựa hào phóng, táo bạo, không ràng buộc, cho nên khi bài trí ngựa ph

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để phát huy hết hiệu suất của con ngựa phong thủy thì phải chú ý đến kiểu dáng, chất liệu và quan trọng là phương hướng bài trí của nó.

Con ngựa có số mệnh khoẻ mạnh, bản tính của ngựa hào phóng, táo bạo, không ràng buộc, cho nên khi bài trí ngựa phong thủy sẽ làm cho chủ nhân trở nên vui vẻ, thêm năng lượng, có tác dụng cải thiện, đột phá cục diện bế tắc, thăng tiến trong công việc, tình cảm hôn nhân chuyển biến…

Con ngựa trong phong thủy không chia ra là “hung thú” hay “cát thú”. Nhưng đa số mọi người vẫn coi ngựa là cát thú thăng tiến. Để phát huy hết hiệu suất của con ngựa phong thủy thì phải chú ý đến kiểu dáng, chất liệu và quan trọng là phương hướng bài trí của nó.

Ngựa thuộc Ngọ, cho nên vị trí bài trí tốt nhất là hướng chính Nam. Về chất liệu, ngựa làm từ kim loại, ngọc và đồng là tốt, không dùng ngựa có chất liệu bằng cao su hay nhựa vì chúng không có một chút linh lực nào. Muốn đạt được lý tưởng của mình thì đầu ngựa hướng với phương ấy, muốn chuyển nhà thì bài trí ngựa tại vị trí Dịch mã theo tháng đó.

ngua-phong-thuy

Nếu muốn tốt về tình cảm hôn nhân thì phối hợp với vị Đào hoa theo năm hay tháng đó. Cụ thể, nếu là năm tháng Dần, Ngọ, Tuất: Vị trí Dịch mã tại hướng Thân, Đào hoa tại hướng Mão. Nếu là năm tháng Thân, Tý, Thìn: Vị trí Dịch mã tại hướng Dần; Đào hoa tại hướng Dậu. Nếu là năm tháng Hợi, Mão, Mùi: Vị trí Dịch mã tại hướng Tỵ; Đào hoa tại hướng Tý. Nếu là năm tháng Tỵ, Dậu, Sửu: Vị trí Dịch mã tại hướng Hợi; Đào hoa tại hướng Ngọ.

Lưu ý: Người tuổi Tý (chuột) không được bài trí con ngựa tại hướng Nam vì hướng chính Nam do ngựa quản lý xung khắc với chuột. Trong “Bát quái” ngựa thuộc quẻ Càn (Thiên môn) ứng với Ngũ hành thuộc Kim, nếu người tuổi Tí bài trí con ngựa tại hướng Nam (hướng Nam thuộc Hỏa) thì sẽ xuất hiện “Hỏa đốt Thiên môn”, tức trong nhà sẽ xuất hiện 3 tình huống xấu. Đó là: Người trong nhà dễ bị đau đầu, choáng đầu; con cái không hiếu thuận, hay tranh cãi với cha mẹ; người trong nhà hay bị ho, đau phổi. Cách hóa giải đơn giản nhất là chuyển con ngựa sang chỗ khác. Nên đặt tượng ngựa hay tranh ngựa hướng ra cửa vì theo phong thủy sẽ “Mã đáo thành công”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí ngựa phong thủy đúng cách –

Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên lựa chọn ra sao để có được hạnh phúc trong hôn nhân?
Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu mạnh mẽ, độc lập, lại coi trọng gia đình. Vậy người tuổi Sửu hợp với tuổi nào? Nên kết hôn với con giáp nào để có được hạnh phúc trong hôn nhân?

 

Người tuổi Sửu tính cách ngay thẳng chính trực, học rộng hiểu nhiều, chuyên tâm trong công việc lại rất thấu hiểu lòng người. Trong cuộc sống, họ là người có chủ kiến, cá tính mạnh mẽ và độc lập. Bề ngoài họ thường có vẻ cứng cỏi, kiên cường song nội tâm lại rất ôn hòa.

Con giáp này thường rất quan tâm đến gia đình, yêu quý người thân và thích trẻ con. Đàn ông tuổi Sửu thường cố chấp nhưng khi đã yêu ai thật lòng thì sẽ hết lòng vì người mình yêu, chung thủy cho đến phút cuối cùng. Phụ nữ tuổi này mơ mộng nhiều về hôn nhân, khi còn con gái tính tình có đôi chút tiểu thư song khi đã kết hôn thì hoàn toàn là mẫu phụ nữ “Mẹ hiền, vợ đảm”. Vậy nam nữ tuổi Sửu hợp với tuổi nào nhất? Người tuổi Sửu nên kết hôn với tuổi nào để hạnh phúc viên mãn? 


 
  Tuổi Sửu và tuổi Tý lục hợp, đây là đối tượng kết hôn hoàn hảo cho người tuổi Sửu. Ngoài ra tuổi Tỵ và tuổi Dậu cũng là hai con giáp thích hợp ghép đôi với tuổi này. Những người cầm tinh con trâu tối kị kết hôn với người tuổi Mùi, hai con giáp này tương xung. Tuổi Sửu với tuổi Tuất tương hình, với tuổi Ngọ tương hại, nên tránh kết hôn với những con giáp này.
 

1. Nữ tuổi Sửu hợp nam tuổi nào?
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tý = Lục hợp
 

Nữ tuổi Sửu và nam tuổi Tý có thể gọi là một cặp đôi hoàn hảo. Cả hai đều dũng cảm gách vác trách nhiệm gia đình, luôn muốn chia sẻ buồn vui với đối phương. Họ cực kì ăn ý, dù gặp phải khó khăn, trở ngại to lớn mà đôi bên chung sức chung lòng thì không có gì đáng lo ngại. Trong cuộc sống, hai con giáp này luôn tương trợ lẫn nhau. Tính cách tuy có khác biệt nhưng vừa hay có thể bù đắp cho nhau. Không khí gia đình luôn đầm ấm, vui tươi, hạnh phúc lâu bền.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Hai người này có chung mục tiêu trong cuộc sống, tính cách cũng tương đồng, tâm đầu ý hợp. Nếu kết đôi, hai con giáp này có thể nương tựa lẫn nhau, đồng cam cộng khổ, vượt mọi khó khăn.
 
Đôi bên đều là người cẩn trọng, chín chắn, lại rất mực tài năng. Họ có chung tín ngưỡng, tự tin vào năng lực bản thân, cần cù chịu khó, song cũng có phần cố chấp, hiếu thắng. Khi gặp được người mình yêu, họ trở nên cực kì tình cảm. Hai con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hài hòa, sung túc.
 

Nữ tuổi Sửu + Nam tuổi Dậu = Tam hợp
 

Cặp đôi này quả thực khiến cho người người ngưỡng mộ, họ là hình mẫu vợ chồng ân ái, yêu thương nhau hết mực. Trong cuộc sống gia đình, họ phối hợp với nhau rất ăn ý, một lòng dốc sức gây dựng tổ ấm lứa đôi. Hai con giáp này đều là người có trách nhiệm với gia đình, tính cách thoải mái nhưng không xuề xòa, có thể giúp đỡ nhau trên đường đời.
 
Chàng trai tuổi Dậu phóng khoáng cần kiệm, cô gái tuổi Sửu cẩn trọng thực tế, cả hai đều rất coi trọng gia đình, sẵn sàng cùng nhau đối mặt giải quyết mọi khó khăn để có thể tận hưởng niềm vui trong cuộc sống. 


 

2. Nam tuổi sửu hợp nữ tuổi nào?
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tý = Lục hợp
 

Hai con giáp này có thể bù trừ và hỗ trợ nhau rất nhiều trong cuộc sống. Cả hai đều rất hài lòng với cuộc hôn nhân, gia đình hòa thuận, hạnh phúc.
 
Đàn ông tuổi này mạnh mẽ trầm ổn, tuy không giỏi ăn nói nhưng là người xứng đáng để gửi gắm hạnh phúc cả đời. Họ sẵn sàng làm mọi việc vì gia đình, yêu vợ thương con. Cô gái tuổi Tý yêu say đắm chàng trai tuổi Sửu, luôn thuận theo ý chồng trong mọi việc, cũng rất biết cách thỏa mãn mong muốn cuộc sống ổn định, hài hòa của đối phương. Đường tình duyên của tuổi Sửu khá vượng, người vợ nên dùng trang sức mặt hồ ly để thu bớt đào hoa khí của người chồng.

 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Dậu = Tam hợp
 

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự kết hợp của 2 con giáp này sẽ tạo nên cuộc hôn nhân hạnh phúc mỹ mãn. Cả hai đều rất xuất sắc trong lĩnh vực của mình và giành được nhiều thành công trong sự nghiệp. Hai con giáp này có chung hứng thú sâu sắc với công việc quản lý, lại rất ham học hỏi, dám nghĩ dám làm, có trách nhiệm trong công việc. Sự nghiệp của cả 2 thường thiên về kinh doanh, trong cuộc sống lại có cùng sở thích hưởng thụ cao nhã, xa hoa.
 
Phái nam thường già dặn chín chắn, còn phái nữ lại phóng khoáng, giỏi giang. Hai con giáp này dù trong sự nghiệp hay trong gia đình đều luôn giữ thái độ khách quan.Người chồng sẵn sàng nghe vợ phê bình, cũng hết lòng cổ vũ những kiến giải độc đáo của vợ. Còn người vợ thường không bận tâm vì sự nghiêm khắc của chồng, bởi bản thân họ cũng là người tỉ mỉ từng chi tiết. 
 

Nam tuổi Sửu + Nữ tuổi Tỵ = Tam hợp
 

Tuổi sửu hợp với tuổi nào, nam tuổi Sửu và nữ tuổi Tỵ là cặp đôi hoàn hảo, có cuộc sống hạnh phúc viên mãn. Nhìn vào cuộc hôn nhân của họ là có thể cảm nhận được sự ăn ý toát ra trong từng cử chỉ, lời nói. Gia đình hạnh phúc vẹn tròn cũng chính là nguồn động lực của họ trong cuộc sống.
 
Chàng trai tuổi Sửu luôn theo đuổi cuộc sống giàu sang, cô nàng tuổi Tỵ cũng là người có nhu cầu cao trong cuộc sống. Trong mắt vợ, người chồng luôn là một hình tượng đáng ngưỡng mô, là người mang lại cho họ dũng khí và tiền bạc. Cô nàng này là người khéo léo, thanh lịch, cũng rất thông minh, có đầu óc kinh doanh, khiến chồng cảm thấy vui vẻ và tự hào.

Hy Vũ

Tính cách người tuổi Sửu nhóm máu A: Cẩn trọng chu đáo, suy nghĩ chín chắn Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Sinh con năm 2017, người tuổi này giàu lên trông thấy

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Sửu hợp với tuổi nào trong tình yêu hôn nhân?

Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Một bài dịch khá hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời mọi người cùng tham khảo.
Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết chép lại của anh Quách Ngọc Bội

Đẩu Số với Tiết Khí

Trong các thảo luận về mệnh lý tại các khu vực khác nhau, thỉnh thoảng lại có người nhắc đến vấn đề tương quan giữa Tử Vi Đẩu Số với Tiết Khí. Có thể thấy rằng, Tử Vi Đẩu Số dù muốn hay không muốn tham khảo đến vấn đề của Tiết Khí thì cho đến nay vẫn cứ đã và đang khiến nhiều học giả nghiên cứu tử vi cảm thấy có chút bối rối. Thành thực mà nói, cá nhân tôi (QNB chú: tác giả bài viết, Phan Văn Khâm, Đài Loan) cũng từng rất bối rối, có thời gian dài mà tôi thậm chí chả dám dùng Tử Vi Đẩu Số để mà toán mệnh cho người ta ấy chứ!

Suy cho cùng thì Tử Vi Đẩu Số ở trong lúc bài bố mệnh bàn (lá số) có cần hay không việc đối chiếu với Tiết Khí đây? Trước khi thảo luận nghiên cứu vấn đề này, chúng ta còn nhất thiết phải giải quyết một vấn đề tranh nghị nhiều năm từ xưa đến nay của môn Tử Vi Đẩu Số, đó chính là vấn đề của "tháng Nhuận". Bởi vì vấn đề "tháng Nhuận" và "Tiết Khí" có tồn tại mối quan hệ rất mật thiết.

Người từng học qua môn Tử Vi Đẩu Số đều biết rằng, trong việc an lá số mà đụng phải vấn đề đương số sinh vào tháng Nhuận là một vấn đề khá hóc búa (tối thiểu thì với người mới học là như vậy). Song, đối diện với thời đại trăm nhà đua tiếng về thuật số, riêng đối với phép bài bố tháng Nhuận của Tử Vi đẩu số đã có rất nhiều phương pháp khiến cho người ta phải suy nghĩ.

Có người nói, tháng Nhuận thì cứ lấy tháng sau đó mà toán; có người cho rằng lấy chính tháng đó mà toán; còn có người nói theo tháng sau đó mà khởi 2 cung Mệnh Thân nhưng mà các tinh diệu theo tháng thì vẫn lấy tháng trước đó để bài bố an định; lại thêm có người đem tháng trước đó với tháng Nhuận cộng lại khởi đến gần 60 ngày; v.v...

Các bố đó kiến giải nhiều cái cũng rối rắm khiến cho người ta bất giác hoa mày chóng mặt. Thế nhưng mà, trong đó có rất nhiều luận điệu kỳ kỳ quái quái, cứ như là chẳng ai sẵn lòng đem Tử Vi Đẩu Số để đối mặt với "Tiết Khí". Chỉ đơn giản là do một câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" (chẳng giống như môn Ngũ Tinh chú trọng đến Tiết Khí) ở trong bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết.

[Xin chú ý! bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết nói trên trong hai bản cổ thư của môn Tử Vi Đẩu Số, thì chỉ có cuốn <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> có ghi lại, còn trong một cuốn khác là <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> lại hoàn toàn chẳng thấy có ghi lại!]

(QNB chú: bản TVĐS Toàn Thư mà QNB dịch cũng không thấy ghi chép về bài quyết này, nhưng QNB có sưu tầm từ một số nguồn khác nhau và cũng đã có dịch bài Đẩu Số Tổng Quyết này đăng trên tuvilyso.org và chép lại trong quyển Tử Vi Ca Phú Tập Thành. Quý độc giả nêu chưa rõ bài này thì tham khảo thêm).

Không biết quý vị độc có từng hay không nảy ra ý nghĩ là, nhỡ may cái câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" chính là "ngụy quyết" (câu quyết giả) hoặc là cả cái bài Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết ấy đều là "ngụy quyết" thì làm sao?

Mọi người chớ có vội cho rằng bút giả nói chuyện giật gân, từ rất lâu rồi cho tới nay trong giới Đẩu Số vẫn liên tục có tồn tại tranh luận <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> và <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> thì quyển nào mới là "Thiên Thư" chính thống. Chỉ đơn giản là trong hai bản cổ thư đó có tồn tại rất nhiều sự khác biệt. Trong các sách của giới tiền bối mệnh lý trụ cột như Liễu Vô Cư Sĩ, Tuệ Canh, Nhật Nguyệt Đạo Nhân,... có thảo luận tỉ mỉ kỹ càng với các khảo chứng, cái gì thực cái gì hư, đọc giả có thể tự mình nhận xét đánh giá, bút giả khỏi cần phải nói rườm rà thêm!

Trở lại với nội dung chính của vấn đề, đầu tiên chúng ta nghiên cứu xem "tháng Nhuận" là cái gì?

Trước hết, chúng ta cần bắt đầu nghiên cứu một chút về "Lịch Pháp" của Trung Quốc. Ở đây chúng ta viện dẫn trong sách <<Lịch pháp tùng đàm>> (phiếm đàm về Lịch Pháp) của tiên sinh Trịnh Thiên Kiệt trước tác, do Đại Học Văn Hóa Trung Quốc xuất bản:

Trung lịch dựa theo nóng lạnh bốn mùa mà xác định năm, lấy Đông Chí làm Tuế Nguyên (bắt đầu của năm), từ Đông Chí này đến Đông Chí tiếp theo là 1 năm; Nhật Nguyệt hợp Sóc mà xác định tháng, lấy ngày Sóc làm Nguyệt Thủ (đầu mối của tháng),... Cho nên "niên vi hồi quy niên" (năm là "năm hồi quy"), còn gọi là "năm Thái Dương"; nguyệt vi hợp sóc nguyệt (tháng là tháng theo Sóc), cũng gọi là "tháng Sóc Vọng" hoặc là "tháng Thái Âm";...

Năm Trung lịch là năm Thái Dương, độ dài của năm có 365.2422 ngày, gọi là Tuế Thực, một năm dựa vào Thái Dương ở tại vị trí trên vòng Hoàng Đạo mà chia làm 12 Tiết nguyệt, tức 12 tháng Thái Dương,... Dựa vào 12 Chi làm thứ tự Tiết nguyệt, còn gọi là Thập Nhị Kiến Nguyệt.

Trung lịch căn cứ vào sự tròn khuyết của Thái Âm để tính toán tháng, mỗi một tháng Thái Âm có độ dài là 29.53058 ngày, gọi là Sóc Sách, lấy số nguyên là 30 ngày hoặc 29 ngày làm một tháng (âm) lịch.

Trung lịch lấy 12 tháng Thái Âm làm một năm (âm) lịch, số ngày của một 12 tháng Thái Âm lịch trong một năm là 354 hoặc 355 ngày;

Một năm (âm) lịch so với Tuế Thực của năm dương lịch ước chừng ít hơn 11 ngày. Cho nên một vài năm lại cần bố trí tháng Nhuận để điều chỉnh Tiết hậu. Năm Nhuận thì một năm có chứa 13 tháng (âm) lịch.

Trung lịch dựa vào tháng Thái Âm của nó cần phối hợp Nguyệt tượng, trường độ Sóc Sách của một tháng, hợp với 29.53058 ngày; dựa vào năm Thái Dương của nó cần phối hợp Tiết Khí, trường độ của một năm, Tuế Thực, hợp với 365.2422 ngày; đem trường độ của Sóc Sách với Tuế Thực đối chiếu lên để tìm ra bội số chung nhỏ nhất của chúng chính là 19 năm (tính theo năm Thái Dương) gọi là 1 Chương, trong một Chương có 235 tháng (tính theo tháng Thái Âm), số ngày của nó và số ngày của 19 năm Thái Dương là tương đồng (6939.6 ngày)... Đó là lý do mà trong 1 Chương, 19 năm, thì thiết lập có 7 tháng Nhuận....

Chúng ta nên biết rằng, biến đổi diễn hóa của bất kỳ một môn mệnh lý thuật số thì không có môn nào mà các bậc tiên hiền cổ thánh lại không căn cứ vào định luật của thế giới tự nhiên hoặc là quy luật vận hành của Nhật Nguyệt theo sự quan sát mà suy tính ra. Theo như bên trên đã nói, chúng ta có thể biết được "Tháng Nhuận" chính là vì sự phối hợp năm Thái Dương được dùng để điều chỉnh số phần tháng Thái Âm. Trong Thiên Văn, Lịch Pháp, hoặc Chiêm Tinh học, "tháng Nhuận" chỉ là chúng ta sửa đổi lại việc thiết kế an bài của "Năm". Tháng của Thái Âm lịch có thứ tự từ tháng Giêng (Chính Nguyệt), tháng Hai, tháng Ba,... tháng Mười Hai (Chạp) cũng chính là sự bài bố theo số chứ chẳng có công dụng gì khác trên thực tế, trái lại, mỗi một Thái Dương Tiết Nguyệt trong Thiên Văn học lại có một địa vị trọng yếu tương xứng với nó. Quý vị mà không ngại thì hãy xem lại ngày sinh dương lịch của bản thân mình, bởi vì mỗi năm vào ngày ấy thì vị trí Thái Dương trên Hoàng Đạo là đều tương đồng vị trí với lúc sinh ra. Nhưng mà người Trung Quốc luôn luôn chịu ảnh hưởng sâu sắc và coi trọng ngày sinh theo nông lịch (lịch âm), mà theo Thiên Văn thì nó không có nhiều điểm đặc biệt. Đó là lý do mà chúng ta không thể không nghi ngờ chất vấn trong môn Tử Vi Đẩu Số đối với vấn đề phép xem "tháng Nhuận" dường như có ý nghĩa bàn luận có giá trị đặc biệt.

Đã từng có đại sư môn Đẩu Số cho rằng phải căn cứ vào "Thái Âm lịch" mà quy định (đây cũng là quan điểm mà nhiều đại sư Đẩu Số khăng khăng giữ). Nhưng mà, chúng ta cho rằng cái quan điểm đặc biệt ấy có giá trị thảo luận, chúng ta đừng ngại nghiên cứu thêm một chút:

Trước tiên, chúng ta khảo cứu tất cả lịch pháp của Trung Quốc, ngàn năm qua đều áp dụng "Âm Dương hợp lịch", vì vậy mới có sự xuất hiện của "tháng Nhuận". Còn nếu chỉ dùng riêng mình "Thái Âm lịch" thì tựa hồ như chưa từng xuất hiện qua, dù cho trong dân gian lấy Thái Âm để tính toán tháng, cũng đều là vẫn muốn phối hợp Tiết Khí làm căn cứ, điểm này chúng ta có thể qua nông lịch thịnh hành trong dân gian mà hiểu được.

Thứ hai, cho dù nói theo quan điểm của Thiên Văn học và Vật Lý học, lực ảnh hưởng của Thái Dương (Mặt Trời) đối với Địa Cầu nếu như so với Mặt Trăng thì mạnh hơn rất nhiều. Chúng ta đều biết rằng, hết thảy các sinh vật trên Địa Cầu đều có 3 yếu tố duy trì sinh mệnh là: Ánh dương quang, Không khí và Nước. Trên Địa Cầu nếu như mà không có dương quang thì sẽ không có tồn tại sự sống, do đó, giả sử như Tử Vi Đẩu Số trong buổi thiết lập ban đầu sơ khai, mà bỏ qua Thái Dương không dùng lại chỉ dùng mỗi Nguyệt Lượng (Mặt Trăng), thì dường như lại có điểm không thể nào nói nổi. Đây cũng chính là cái mà tại làm sao hết thảy các môn thuật số Trung Quốc bao gồm: Bát Tự, Lục Hào quái, Mai Hoa dịch, Kỳ Môn Độn Giáp, Phong Thủy Dương Trạch, Tướng Mặt Tướng Tay,... đều cần tham chiếu Tiết Khí của Thái Dương lịch làm căn cứ xuất phát. Thậm chí, ngay cả thuật Chiêm Tinh phương Tây cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc của Tiết Khí ấy chứ! (Trong chiêm tinh học, Thái Dương qua 12 chòm sao Hoàng Đạo chính là cái mà chúng ta gọi là Tiết Khí). Đương nhiên, Nguyệt Lượng đối với chúng ta cũng có lực ảnh hưởng tương đối lớn, điểm này, sau đây chúng ta sẽ thảo luận nghiên cứu.

Lại theo kết cấu bên trong của Tử Vi Đẩu Số để xét, giả sử nếu quả thực Tử Vi Đẩu Số chỉ khảo sát mình Thái Âm lịch hoặc năm Thái Âm, thì tại sao trong kỹ thuật Đẩu Số còn cần thiết lập một ngôi sao "Thái Dương" để làm cái gì? Trong phần "Chư Tinh vấn đáp luận" của sách Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư có ghi chép:

"Thái Dương tinh thuộc hỏa nhật chi tinh vậy, chính là biểu nghi của tạo hóa,... làm nguồn chiếu sáng ở trong số, chính là then chốt của quan lộc...

Hi Di tiên sinh viết: Độ số trải qua vòng chu thiên của Thái Dương tinh vận chuyển vô cùng...

Bạch Ngọc Thiềm tiên sinh viết: Thái Dương ti quyền quý làm văn, gặp Thiên Hình thì làm võ, tại Dần mão là sơ thăng (mới bắt đầu mọc), tại Thìn Tị là thăng điện (đã lên đến cung điện), tại Ngọ là Nhật lệ trung thiên (Mặt trời sáng rực rỡ giữa bầu trời), đại phú đại quý, tại Mùi Thân là thiên viên (xế khỏi cung viên)... tại Dậu là Tây một (lặn xuống phía Tây)... tại Tuất Hợi Tý là thất huy (mất ánh sáng)... v.v..."

Những quan điểm này đều cùng phù hợp với Thái Dương ở trong Chiêm Tinh học, có thể thấy trong buổi ban sơ thiết lập môn Đẩu Số, đích xác có suy xét khảo sát đến lực ảnh hưởng của Thái Dương.

Theo những gì đã thảo luận trong đoạn nói trên, chúng ta thực sự không tìm ra chứng cứ mạnh mẽ của việc Tử Vi Đẩu Số lấy Thái Âm lịch làm chủ. Có lẽ sẽ có người nghi ngờ chất vấn:

- Không lẽ vận hành của Nguyệt Lượng (mặt trăng) với Sóc Vọng tròn khuyết của nó lại không có ảnh hưởng tới sinh vật hay sao?

Chúng tôi có thể khẳng định chắc chắn với mọi người rằng:

- "Có"! Nguyệt Lượng thực sự cũng có lực ảnh hưởng rất lớn.

Trong Chiêm Tinh học, lực ảnh hưởng của Nguyệt Lượng là ngay kế sau Thái Dương. Trong mệnh bàn (lá số) có chiếm phân lượng tương đương. Nhưng mà then chốt của sự biến hóa thay đổi tròn khuyết của nó là ở "Nhật" (ngày) chứ không phải là ở "Nguyệt" (tháng). Chúng ta đều biết rằng ngày mồng Một âm lịch là không thấy ánh trăng, mà lúc trăng tròn thì nhất định là xảy ra xung quanh ngày 15. Cái này cũng chính là vì sao mà Tử Vi Đẩu Số khi an bài xác định sao Tử Vi cần phải theo ngũ hành Cục phối hợp với "số ngày sinh" để khởi. Ví dụ như: Trong khẩu quyết khởi Tử Vi tinh của Thủy Nhị Cục:

"Khảm thủy cung trung nhị tuế hành,

sơ nhất khởi sửu xuất nhị dần,

thuận hành nhất cung an nhị nhật,

âm dương tuy thù hành tắc đồng"

Nghĩa đen:

"Trong cung Khảm thủy hai năm chuyển

Mồng Một khởi ở Sửu, ra đến mồng Hai ở Dần

Chuyển theo chiều thuận, mỗi cung an hai ngày

Âm dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển thì lại giống nhau"

Nôm na tức là:

"Đối với cung có Cục thuộc hành Thủy và cơ số vận hành là 2

Khởi sao Tử Vi với ngày mồng Một tại cung Sửu, mồng Hai tại cung Dần

Chuyển theo chiều thuận, cứ mỗi cung thì an hai ngày tiếp theo

Âm Dương tuy có khác biệt nhưng di chuyển lại giống nhau".

Ngoài ra thì ngũ hành cục khởi Tử Vi tinh cũng đều là tương đồng.

Trở lại, chúng ta xem phương pháp sắp đặt Mệnh Thân cung của Tử Vi Đẩu Số với phương pháp xác định cung Mệnh trong Chiêm Tinh học cũng có chút sự giống nhau. Lấy môn Quả Lão Tinh Tông (hoặc gọi là Thất Chính Tứ Dư) làm ví dụ, phương pháp an cung Mệnh của nó là lấy Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo mà khởi giờ sinh, thuận hành đếm đến Mão thì an cung Mệnh; còn phương thức của Tử Vi Đẩu Số thì lấy tháng sinh khởi giờ Tý, đếm nghịch đến giờ sinh thì an cung Mệnh. Phương diện này kỳ thực là có yếu tố tương tự rất to lớn, người nào mà học qua Thất Chính Tứ Dư (hoặc Chiêm Tinh) đều biết rõ, Thái Dương đến trong cung Hoàng Đạo kỳ thực chính là Tiết Khí mà chúng ta vẫn thường dùng, cũng chính là "tháng Thái Dương"; mà giải thiết là Tử Vi Đẩu Số cũng dùng Tiết Khí để phân chi Nguyệt Lệnh, như thế thì chẳng phải là cách an cung Mệnh của Tinh Tông và Tử Vi Đẩu Số là đều cùng một dạng theo Nguyệt Lệnh khởi đầu hay sao? Khác biệt chỉ ở phép đi thuận nghịch theo cung vị mà thôi. (Ở trong điều này còn liên quan tới vấn đề kết cấu của mệnh bàn Đẩu Số với Tinh Tông, có lẽ sau này sẽ trình bày ra).

Nếu như chúng ta còn bới lông tìm vết, theo cổ thư bắt đầu khảo chứng, cũng có thể tìm được một chút manh mối để thảo luận:

Hiện nay các học giả Tử Vi Đẩu Số chủ trương rằng nguyên do mà Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí là căn cứ cổ thư <<Thập Bát Phi Tinh sách thiên Tử Vi Đẩu Số toàn tập>> bên trong có bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" để mà lý luận. Chúng ta tạm thời trước tiên không bàn luận tới tính chân thực của nó, chỉ đơn thuần thảo luận nghiên cứu về câu bên trong bài "Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết":

"Tử Vi Đẩu Số Tổng Quyết" khai tông minh nghĩa có giảng rằng:

"Hi Di ngưỡng quan thiên thượng tinh,

Tác thành đấu sổ thôi nhân mệnh,

Bất y Ngũ Tinh ( yếu ) quá tiết,

Chích luận niên nguyệt nhật thì sinh

...

Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".

=

(Ngài Hi Di ngẩng đầu ngắm sao trên trời,

Tạo ra môn Đẩu Số để suy đoán mệnh người,

Không giống với (môn) Ngũ Tinh, quá chú trọng đến Tiết khí,

(Mà) Chỉ luận về năm, tháng, ngày, giờ sinh).

...

Thì còn cần dùng phòng nhạc ("cầm đường") để giảng về môn Ngũ Tinh nữa chăng?)

và chúng ta thảo luận đến nhân tố then chốt có liên quan ở hai câu là "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" và "Hà dụng cầm đường giảng Ngũ Tinh".

Trước tiên ta phải làm sáng tỏ hai chữ "Ngũ Tinh", bình thường dù sao vẫn cho rằng "Ngũ Tinh" chính là đại biểu cho "Quả Lão Tinh Tông" hoặc "Thất Chính Tứ Dư", nhưng kỳ thực điều này là sự hiểu lầm rất lớn. Cổ nhân giảng "Thất Chính Tứ Dư" là đem Thái Dương, Nguyệt Lượng, Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, mà quy làm "Thất Chính"; mà trong "Thất Chính" thì Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh được gọi là "Ngũ Tinh"; địa vị của Thái Dương và Thái Âm là ở trên cả "Tinh". Do đó, "Ngũ Tinh" chẳng qua chỉ là một bộ phận bên trong của "Thất Chính", chứ không thể đại biểu cho toàn bộ "Thất Chính Tứ Dư".

Người mà học qua môn Chiêm Tinh học đều biết rằng trong hết thảy "Thất Chính Tứ Dư" thì chỉ có sự vận hành của Thái Dương với Thái Âm là có quy luật thời gian nhất định, còn "Ngũ Tinh" của nó đối chiếu với thời gian của Địa Cầu mà nói thì không có quy luật nhất định. Chúng ta đem quy luật biến hóa của Thái Dương diễn biến thành "Tiết Khí", còn sự trong khuyết của Thái Âm theo sự vận hành của nó thì biểu hiện sự biến hóa thay đổi theo mỗi một ngày đêm. Nhưng mà sự vận hành của "Ngũ Tinh" thì căn bản không có tuân theo quy tắc thời gian, mà hoàn toàn cần phải dựa vào quan trắc và tính toán theo số học mới có thể biết được. Cái này cũng chính là nguyên nhân vì sao mà cổ nhân học "Thất Chính Tứ Dư" cần phải học đầy đủ về diễn toán (tính toán theo công thức) số học và họ về quan trắc Thiên Văn, chỉ có như thế mới có thể hiểu rõ ràng chính xác về quy tắc vận hành của "Ngũ Tinh". Người hiện đại thì khỏi phải phiền phức như vậy, chỉ cần bấm máy tính một cái, thì toàn bộ vị trí của Thất Chính Tứ Dư đều hiển hiện rõ ràng! Bởi vậy, tại đây tôi nhất định phải nhấn mạnh rằng:

Sự vận hành căn bản của "Ngũ Tinh" với "Tiết Khí là không có sự liên quan.

Đó chính là lý do mà nếu như câu "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" là nói Tử Vi Đẩu Số không chiểu theo quy tắc bài bố của "Ngũ Tinh" thì sẽ không cần nói đến việc khảo xét đến Thái Dương Tiết Khí. Trong toàn bộ kết cấu của câu trên, cũng có vẻ như có điểm mà nói chửa được thông.

Thứ hai, cổ nhân viết văn chương là hoàn toàn không có ngắt câu (các dấu câu chấm phẩy), do đó cái câu thoại "Bất y Ngũ Tinh yếu quá Tiết" nhỡ có thể là "Bất y Ngũ Tinh, yếu quá Tiết" (Không như Ngũ Tinh, phải chú trọng thông qua Tiết Khí) ấy chứ? Cứ kiểu như thế thì phản chuyển lại trở thành môn Tử Vi Đẩu Số lại cần chú trọng nhấn mạnh đến Tiết Khí hay sao?

Ngoài ra, quy ước an Thân Mệnh trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> có nhắc đến:

"Đại để nhân mệnh cú tòng dần thượng khởi chính nguyệt..., hựu nhược nhuận Chính nguyệt sinh giả yếu tại Nhị nguyệt nội khởi an Thân Mệnh, phàm hữu nhuận nguyệt câu yếu y thử vi lệ."

(Đại khái là nhân Mệnh theo cung Dần khởi tháng Giêng... Lại nếu như người sinh vào tháng Giêng nhuận, thì phải từ Tháng Hai mà khởi an Thân Mệnh, phàm cứ xuất hiện tháng nhuận thì phải y theo quy tắc ấy.)

[QNB chú: độc giả lưu ý, có lẽ khi La Hồng Tiên biên soạn cuốn TVĐSTT này, năm Canh Tuất đời Gia Tĩnh triều Minh, thì chưa có sự điều chỉnh về quy ước cho tháng nhuận là "không được nhuận vào các tháng Một (11), Chạp (12), Giêng (1)”, cho nên ở trên mới đề cập tới chi tiết "tháng Giêng nhuận" như vậy. Quy ước ấy, có lẽ xuất hiện theo bộ lịch Thời Hiến, khoảng năm 1644-1674 thuộc 2 đời Thuận Trị và Khang Hi triều Thanh].

Cái đoạn thoại ở trên đây cũng chính là một trong những lý do khiến cho các đại sư môn Đẩu Số kiên trì với quan điểm Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Nhưng mà, quý vị độc giả đã từng khảo xét qua hay chưa, khi người viết ra cuốn sách <<Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư>> này là ông La Hồng Tiên, Tiến Sĩ của triều Thanh (QNB chú: có lẽ tác giả nhầm. La Hồng Tiên là Tiến Sĩ của triều Minh). Ở trong phần tựa mở đầu cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> thì ông ấy có nói Tử Vi Đẩu Số là được một vị đạo sĩ ở núi Hoa Sơn có năm tu cỡ hai chục năm, dáng vẻ lão thành, đem tặng cuốn sách. Sau đó dựa theo sách mà học tập mà đoán ứng nghiệm như thần, bởi vì không dám giấu kín cho riêng mình nên đem công bố ra thiên hạ. Như thế thì, nói cách khác, cái bản <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> này chính là sở học sở tích lũy theo quá trình tự nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của La Hồng Tiên, mang những điều tâm đắc mà viết thành. Cũng có thể nói, <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>> quy ước an Thân Mệnh kia cũng là theo sở kiến cá nhân của La Hồng Tiên, là một bộ phận trong tác phẩm của ông ấy, chứ cũng chẳng phải là chính đích thân lão thần tiên Trần Hi Di viết ra. Như thế, thì nhiều điều luận trong cuốn <<Tử vi Đẩu Số toàn thư>> này có gì cam đoan là hoàn toàn không có sai lầm hay không? Cổ nhân viết sách in sách bởi vì việc sao chép là không dễ dàng gì, cho nên thường ngày sửa lỗi in đầy rẫy, chữ tác đánh thành chữ tộ ("lỗ ngư hợi thỉ" là thành ngữ, chữ Lỗ viết thành chữ Ngư, chữ Hợi viết thành chữ Thỉ). Chúng ta có thể rất dễ dàng đưa ra nhiều chỗ nhầm lẫn trong cuốn <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, phương thức xử lý tháng Nhuận của Tử Vi Đẩu Số ở đây cũng có thể là đại biểu cho ý kiến cá nhân của ông La Hồng Tiên mà thôi. Hơn nữa, các học giả hậu thế đều không hoàn toàn chiểu theo y như phương pháp xử lý tháng Nhuận theo quy ước an Mệnh Thân trong <<Tử Vi Đẩu Số toàn thư>>. Do đó, cái này cũng không thể được nhận định là chứng cứ hùng hồn về việc Tử Vi Đẩu Số không theo Tiết Khí. Huống hồ Tử Vi Đẩu Số lưu truyền đến nay, trong kết cấu cũng không phát sinh quá nhiều thay đổi trọng đại? Các vị không ngại thì đến tiệm sách mà xem các tác phẩm của Tử Vân tiên sinh, Liễu Vô Cư Sĩ, cùng với một số quảng cáo rùm beng về Khâm Thiên Tứ Hóa phi tinh,... ngoại trừ 14 chính tinh tương đồng với truyền thống ra thì còn lại đều không thấy nhiều bóng dáng của hình ảnh cổ thư nữa! Thậm chí ngay cả Tứ Hóa truyền thống đều biến thành ra "nhị Hóa", trong đó Hóa Quyền với Hóa Khoa bị tỉnh lược đi! Nhất thời đúng hay sai khó mà phân biện cho rõ, nhưng mà cũng đại biểu cho phép xem không chính gốc của cổ nhân lưu lại, người hậu thế từ kinh qua nghiệm chứng mà san định sửa đổi.

Thảo luận tới đây, chúng ta không ngần ngại để làm một loại "giả thiết", đó chính là nếu như "Tử Vi Đẩu Số" là sự lột xác từ "Quả Lão Tinh Tông" hoặc Chiêm Tinh học thì "Tử Vi Đẩu Số" nhất định chẳng thể nào thoát ly được cặp ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm. Do đó, tiên hiền cổ thánh lúc ban sơ thiết kế môn "Tử Vi Đẩu Số", tham chiếu phỏng theo vận hành của Nhật Nguyệt âm dương với biến hóa bốn Mùa, lấy "Tiết Khí" của Thái Dương vận hành trên Hoàng Đạo mà định Thân, Mệnh cung; lại tham khảo lấy "Nhật kỳ" của Nguyệt Lượng (mặt trăng) tròn khuyết để khởi Tử Vi tinh bàn. Như thế, cái tổ hợp cấu thành của thuật số mệnh học, nhất định sẽ phải giống ở riêng việc theo "Tiết Khí" làm căn cứ của thuật số để tiên tiến và chuẩn xác hơn.

Gần đây trên mạng có người hồi đáp Nguyệt Phần (số tháng) của Tử Vi Đẩu Số là căn cứ vào "Đẩu bính" để mà xác định, tháng Giêng thì "Đẩu bính" chỉ Dần, tháng Hai "Đẩu bính" chỉ Mão, tháng Ba thì "Đẩu bính" chỉ Thìn, v.v... Cái phép suy luận này cũng có vài điểm có chỗ mâu thuẫn:

Trước tiên, cái gọi là "Đẩu bính" là cái gì? Ứng với đúng cái phần phần đuôi của "Bắc đẩu thất tinh"! Nếu như quả chính xác là vậy thì tôi nhất định phải đưa ra sự sửa chữa uốn nắn! Bởi vì vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào vẫn cùng với Tiết Khí có quan hệ không tách rời được!

Hoài Nam Tử viết: "Đẩu bính chỉ hướng Đông, thiên hạ đều Xuân; Đẩu bính chỉ Nam, thiên hạ đều Hè; Đẩu bính chỉ Tây, thiên hạ đều Thu; Đẩu bính chỉ Bắc, thiên hạ đều Đông".

Đây chính là cổ nhân lấy Bắc Đẩu thất tinh xem như ghi chép của quan trắc thời lệnh Tiết Khí. Cổ nhân phát hiện mà đem nó ghi chép lại. Thế thì vì sao mà có cái mối quan hệ đối ứng phù hợp như vậy nhỉ? Chủ yếu nhất vẫn là bởi vì Địa Cầu quay xung quanh Thái Dương mà biến đổi mối quan hệ của vị trí Hoàng Đạo. Do đó, chúng ta có thể nói "Đẩu bính" với Tiết Khí không liên quan hay sao? Huống hồ chỗ "Đẩu bính" chỉ vào Dần, Mão, Thìn, Tị,... cũng đều căn cứ vào sở định của Tiết Khí cả, không phải hay sao? Nếu như mà chẳng phải, thế thì xin hỏi rằng vào lúc tháng Nhuận của năm Nhuận thì "Đẩu bính" nó chỉ vào chỗ nào nhỉ?

Thứ hai, vị trí của chỗ "Đẩu bính" chỉ vào còn thuộc về "hiện tượng Thiên văn" mà làm sao có thể nói Đẩu Số với Thiên Văn là không liên quan đây? Ngoài ra, theo tôi được biết, vị trí của "Đẩu bính" di động mỗi ngày, từng Thời Thần (canh giờ) đều có vị trí biến động [Nó chỉ đúng chân thực phương hướng Đông Tây Nam Bắc hay không thì tôi vẫn còn nghi ngờ]. Vì thế, tôi còn đặc biệt đi sắm về một bộ giáo cụ rất đẹp của Bộ Giáo Dục phát hành - bàn chuyển các chòm sao để quan sát sao trời nhé! Đối với cái này mà có người nghi vấn, thì đề nghị ngài đừng ngại tới tiệm sách mà mua sắm vậy, đồng thời đi để mà quan sát một phen, ngài có thể hiểu rõ hơn!

Còn có người cho rằng Tử Vi Đẩu Số sở áp dụng chính là hệ thống "Hư tinh" chứ không phải là giống như Chiêm Tinh học xét đến sự vận hành của tinh thể thực tế. Do đó, khỏi cần đi giải thích về sự vận hành biến hóa của các tinh thể như là trong Chiêm Tinh học. Nên vì thế càng không cần bàn về việc Thái Dương quá cung với vấn đề Tiết Khí!

Về cơ bản, quan điểm này cũng có trăm ngàn chỗ sơ hở, chúng ta hãy nhìn quanh xem các môn chiêm bốc tinh mệnh của Trung Quốc, ngoại trừ Thất Chính Tứ Dư với Chiêm Tinh học hiện nay là cùng áp dụng sự vận hành của các tinh thể thực tế để mà làm cơ sở đoán mệnh ra, thì xin hỏi các vị, còn có một môn học thuật nào là xét đến hệ thống "Thực tinh" hay không? Thiên Can Địa Chi của Tử Bình Bát Tự, xin hỏi là có ai nhìn thấy được không? Hệ thống cửu tinh của Kỳ Môn Độn Giáp cũng chẳng phải là hư tinh hay sao? Hệ thống bát quái chẳng có nhẽ nào lại là tinh thể thực tế đấy à? Thế mà các môn đó đều dựa vào Tiết Khí để làm căn cứ, thế ngài cho rằng Tử Vi Đẩu Số có thể là ngoại lệ hay sao?

Một số bằng hữu có trả lời rằng chẳng cần biết mèo đen hay mèo trắng, có thể bắt được chuột thì chính là mèo tốt. Ý tức là chẳng kể là môn phái nào, chỉ cần toán được đúng thì nhất định là chính xác. Cái quan điểm này, cá nhân tôi đặc biệt tán thành, nhưng mà đây lại là một công trình khó khăn đặc biệt. Bởi vì Mệnh lý học chẳng phải là Toán học, nó cũng không có đáp án chuẩn mực, hoàn toàn chiểu theo kinh nghiệm cá nhân, cảm giác để mà nhận định, tựa hồ như rất khó có đáp án khách quan. Trừ phi có thể có một tổ chức đoàn thể giám sát cùng với một kho tư liệu khổng lồ để kiểm chứng tương hỗ, bằng không thì rất dễ rơi vào cái cảnh ông nói thì cho là ông có lý, bà nói thì cho là bà có lý, ai nói theo kiểu của người đó.

Ngoài ra, cá nhân tôi tuyệt đối tin tưởng vào "Mệnh vận tuyển trạch luận", nói cách khác là con người có thể thông qua sự lựa chọn để cải biến mệnh vận. Do đó, nhân tố của ảnh hưởng mệnh vận cũng không chỉ có riêng sinh thần bát tự, mà còn bao quát cả phong thủy, hoàn cảnh lớn lên, bối cảnh giáo dục, cha mẹ, vợ con,...

Chúng ta chỉ có thể căn cứ xác định một số đáp án sự kiện đã biết để suy đoán, bởi vì thực sự rất khó có một đáp án chuẩn mực, bất quá chúng ta vẫn đều là hy vọng có thể tập hợp một số học giả có chí hướng để nghiên cứu và thống kê, hy vọng có thể tiếp cận các chiêm tinh gia nước ngoài cùng đề xuất số liệu thống kê tin cậy để làm bằng chứng, cho nên tôi nói đây là một công trình đặc biệt to lớn.

Cuối cùng, tôi còn muốn nhấn mạnh một điểm, lập trường nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số của tôi tuyệt đối không phải là bảo thủ cứng nhắc, đứng ở lập trường người nghiên cứu mệnh lý, tôi thực sự mong muốn mở rộng tấm lòng để kiểm xét lại từ đầu các bảo vật mà Trần Đoàn lão tổ lưu lại, cái hay thì đường nhiên phải được tăng cường bảo tồn lưu giữ, có vấn đề thì chúng ta đương nhiên phải giải quyết vấn đề. Chiêm tinh thuật của người phương Tây có cục diện như ngày hôn nay cũng chính là công lao thuộc về sự phát triển của khoa học Thiên Văn cùng với sự sôi nổi của các học giả nghiên cứu, mới có thể có được hệ thống lý luận tương đối hoàn chỉnh (Tuy nhiên vẫn còn có một số vấn đề, nhưng ít ra thì trong phương diện cơ sở lý luận thì họ có rất ít tranh cãi). Trái lại thì Tử Vi Đẩu Số ở trong nước (các môn thuật số khác cũng thế) còn dừng lại ở quy mô mỗi ông nói một chút, mỗi cá nhân đều có một phần lý luận cao siêu có thể tự bào chữa, gặp lúc có ý kiến bất đồng thì choảng nhau chí chóe, cũng chẳng chịu tĩnh tâm để mà nghe ý kiến phản biện của người ta. Xin hỏi cái loại nghiên cứu học thuật như thế sẽ tiến bộ được chăng? Riêng vấn đề của Tiết Khí, Tứ Hóa, khởi Đại Hạn có ở cung Mệnh hay không, cũng đã khiến cho người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số đau hết cả đầu! Những cái khác càng không cần phải nói! Chúng tôi thực sự rất lo ngại, giả như có một ngày nào đó mà Đại Học trong nước (thậm chí Đại Học nước ngoài) muốn mở ra xây dựng chương trình học phần của môn Tử Vi Đẩu Số, thì không hiểu là sẽ phải giảng dạy như thế nào? Cho dù có chọn được người dạy được phù hợp, xin hỏi sẽ có bao nhiêu người tín phục nghe theo đây? Tới lúc đó, tôi có lẽ sẽ không nhịn được nếu như cứ nói đi nói lại cái luận điệu cũ rích: học tập mệnh lý cần không sợ tính toán sai lầm, chỉ sợ đến cố sống cố chết không nhận sai lầm!

Và quý vị cao nhân bậc thầy cùng chung sức. Nếu như tôi có sai lầm! Cũng hoan nghênh các cao nhân bậc thầy gửi thư đến phê bình và chỉ giáo! Tôi sẽ rất sẵn lòng hoan hỉ tiếp thu!

Phan Văn Khâm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết khí với Tử Vi Đẩu Số

Mơ thấy cử chỉ yếu ớt: Dừng bước vì tự ti –

Mơ thấy cử chì hành vi yếu ớt, dù của bạn hay người khác, đều cho thấy bạn đã giẫm chân tại chỗ, không can đảm tiến bước bởi tính tự ti của mình; mơ thấy cử chỉ quá giữ kẽ gò bó, dự báo mưu mô của bạn sẽ khó thực hiện. Nếu mơ thấy quá cường điệu lễ n
Mơ thấy cử chỉ yếu ớt: Dừng bước vì tự ti –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cử chỉ yếu ớt: Dừng bước vì tự ti –

Hộp sọ pha lê - chìa khóa khám phá bí mật người ngoài hành tinh

Hộp sọ pha lê mang trong mình câu chuyện huyền bí về thế giới tâm linh mà chưa ai giải mã được. Bản thân cấu tạo kì lạ của chúng cùng năng lực phi thường mà
Hộp sọ pha lê - chìa khóa khám phá bí mật người ngoài hành tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hộp sọ pha lê mang trong mình câu chuyện huyền bí về tâm linh mà chưa ai giải mã được. Bản thân cấu tạo kì lạ của chúng cùng năng lực phi thường mà người đời gắn cho đã đủ tạo thành một truyền thuyết.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về giải mã giấc mơ và thế giới tâm linh huyền bí có thật?

Hop so pha le - chia khoa kham pha bi mat nguoi ngoai hanh tinh hinh anh
 
Đây là những hộp sọ được cấu tạo trong suốt như pha lê, không phải là sản phẩm có từ tái tạo hay khuôn đúc hiện nay. Tất cả 13 hộp sọ pha lê nằm rải rác trên thế giới, được truyền lại ít nhất từ thời văn minh Maya.
 
Người ta cho rằng một khi 13 hộp sọ pha lê này có cơ hội quy tụ lại với nhau, nhân loại sẽ xảy ra chuyện lớn, hoặc chúng chứa đựng bí mật to lớn nào đó, chờ đời thời cơ hoặc một người nào đó đến để mở tung cánh cửa này ra.
 
Truyền thuyết kể rằng, trước đây rất lâu, có đến tận 12 chủng tộc người ngoài hành tinh sống trên địa cầu, nhưng vì biến cố nào đó đều không thể lưu lại đây. Mỗi chủng tộc đều lưu lại tri thức của mình vào một hộp sọ, và hộp sọ thứ 13 là chìa khóa để liên kết mở ra bí mật này.
 
Những ai từng sở hữu một trong các hộp sọ pha lê đều cho biết, họ có những trải nghiệm lạ thường không thể diễn đạt bằng lời, các hộp sọ có thể trò chuyện thông qua truyền đạt tư duy, chữa lành bệnh và chứa đựng bí quyềt kéo dài tuổi thọ.
 
Hiện tại, thế giới vẫn chưa có lời giải cho những hộp sọ pha lê huyền bí này, nhưng chắc một điều rằng, chúng không phải thuộc nền văn minh chúng ta, chúng thuộc về một nguồn gốc, một sinh vật hay một nền văn minh khác mà con người chưa từng biết tới.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hộp sọ pha lê - chìa khóa khám phá bí mật người ngoài hành tinh

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Hướng kê giường tuổi Canh Thân 1980 - Năm sinh dương lịch: 1980 - Năm sinh âm lịch: Canh Thân - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Canh Thân 1980

– Năm sinh dương lịch: 1980

– Năm sinh âm lịch: Canh Thân

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây lựu)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);

giuong

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Mộc, Thủy sinh Mộc, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thủy, là hướng Bắc;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Xanh dương, Đen, đây là màu đại diện cho hành Thủy, rất tốt cho người hành Mộc.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1980 Canh Thân –

Địa điểm 12 chòm sao "trốn" nỗi buồn

Nơi xả giận của 12 chòm sao là địa điểm họ thường lui tới mỗi khi có điều gì bực dọc trong người. Lẩn kĩ vậy rồi mà vẫn bị tìm ra đó nha!
Địa điểm 12 chòm sao "trốn" nỗi buồn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nơi xả giận của 12 chòm sao là địa điểm họ thường lui tới mỗi khi có điều gì bực dọc trong người. Lẩn kĩ vậy rồi mà vẫn bị tìm ra đó nha!


Dia diem 12 chom sao tron noi buon hinh anh
 
Bạch Dương: Sân vận động
Nơi xả giận của Bạch Dương đương nhiên phải là nơi có thể vận động chân tay thoải mái rồi. Họ mà có “bệnh” trong người là chỉ muốn hoạt động thật nhiều thôi.
 
Kim Ngưu: Quán ăn Kim Ngưu đệ nhất ăn uống thì buồn cũng như vui, quán ăn thẳng tiến. Đồ ăn làm Ngưu chan quên béng cả giận hờn.
 
Song Tử: Bất kì chỗ nào vui Cứ vui là nhào đến, Song Tử chỉ cần chỗ nào đông người, vui vẻ để xả giận thôi.
 
Cự Giải: Đường vắng Bất kì quãng thường vắng vẻ, thơ mộng nào cũng là địa điểm xả giận của Cự Giải. Cua thích đi dạo một mình để tĩnh tâm lại.
 
Sư Tử: Khu vui chơi Có chuyện không vui là Sư Tử tới khu vui chơi, đập phá điên cuồng một hồi cho hạ hỏa.
 
Xử Nữ: Phòng ngủ  Với Xử Nữ, cứ lên giường đắp chăn, khò một giấc là chuyện gì cũng tiêu tan hết.
 
Thiên Bình: Phố mua sắm Tiêu tiền là cách Thiên Bình giải tỏa bức xúc trong người.
 
Thiên Yết: Không gian thoáng đãng Những lúc khó chịu Thiên Yết cần được hít thở không khí để bình tĩnh lại.
 
Nhân Mã: Bất kì đâu Xách xe lên đi vòng vòng vô định cho khuây khỏa là thói quen của Nhân Mã khi gặp chuyện không ưng ý.
 
Ma Kết: Nhà bạn thân Không đâu thoải mái bằng nhà đứa bạn chí cốt, gặp chuyện gì Ma Kết cũng tìm đến đây.
 
Thủy Bình: Rạp chiếu phim Lặng lẽ đi xem phim một mình, Thủy Bình thích trút bỏ bực dọc qua những thước phim.
 
Song Ngư: Quán cà phê Yên tĩnh và riêng tư, đây là nơi Song Ngư trốn những nỗi buồn.
Ngọc Bích (Theo Zodioscope)
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Địa điểm 12 chòm sao "trốn" nỗi buồn

Ý nghĩa phong thủy của nước –

Theo mô hình không gian Ngũ hành, hành Thủy được quy định về phương Bắc, màu chủ đạo là đen và xanh dương, thời tiết thuộc về mùa đông. Hình dáng đặc trưng hành Thủy là những đường uốn khúc, lượn sóng và đa diện cong.   Hành Thủy phát huy khá hi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo mô hình không gian Ngũ hành, hành Thủy được quy định về phương Bắc, màu chủ đạo là đen và xanh dương, thời tiết thuộc về mùa đông. Hình dáng đặc trưng hành Thủy là những đường uốn khúc, lượn sóng và đa diện cong.

thoa-y-nguyen-nho-treo-tranh-theo-phong-thuy

 

Hành Thủy phát huy khá hiệu quả trong các công trình du lịch – nghỉ ngơi – giải trí. Ngôi nhà ở mà thiếu hành Thủy thì xem như khiếm khuyết yếu tố nuôi dưỡng cho hành Mộc và hạn chế tính Hỏa vượng. Hành Thủy được hành Kim sinh ra, gặp hành Thổ thì bị khắc chế bớt.

Tuy nhiên người xưa cũng nói “nhất Thủy nhì Hỏa” – hành Thủy luôn đóng vai trò kích hoạt nguồn khí trong môi trường sống
nhưng cũng đứng đầu trong các hiểm họa thiên nhiên mà con người luôn phải biết chung sống một cách cẩn trọng.
Hành Thủy trong chọn lựa nơi cư trú và tổ chức cảnh quan

Khí của cuộc đất về cơ bản chính là do Thủy khí tạo nên. Thủy thế có uốn lượn nhu hòa thì mới gia tăng lợi ích cho cư dân. Ngược lại, nhà xây sát bên những con sông lớn mà nước chảy xiết, thẳng tuột hoặc có những khúc cua quẹo gấp thì lại bất lợi vì không phù hợp với nhịp sinh học của con người và sinh vật trong vùng. Tính chất “bên lở bên bồi” cũng khiến cho tuy chung một dòng nhưng hai bên bờ sông sẽ có tính chất thổ nhưỡng và trường khí khác nhau, cần tìm hiểu kỹ khi lựa chọn thổ trạch.

Nếu biết khai thác Thủy khí đúng mức trong quy hoạch tổng thể, kết hợp giữa đường cong và đường thẳng thì sẽ vừa tránh được Trực Xung thẳng hàng vừa tạo tuyến giao thông – cảnh quan hài hòa tốt với môi trường thiên nhiên hơn, nhất là đối với những đô thị có đặc trưng cảnh quan sông nước như Sài Gòn – TP HCM.

Do châu Á, phương Đông vốn thuộc Mộc, kiến trúc luôn nương nhờ thiên nhiên nên hành Thủy (sinh Mộc) được ưa chuộng khi bố cục cảnh quan, từ lối đi quanh co đến bờ ao giếng nước, từ non bộ hồ cảnh đến tranh sơn thủy nội gia, làm nên đặc trưng văn hóa cư trú của dân vùng nông nghiệp lúa nước.

Thời hiện đại, trong nhà ở và công trình phục vụ du lịch (nghỉ ngơi, giải trí…), Thủy khí được phát huy như một yếu tố làm dịu đi các góc cạnh, tăng tính Mộc (che chở nuôi dưỡng, Thủy sinh Mộc) như các khu resort rất chuộng cách bố trí xoay quanh hồ bơi trung tâm.

Ở phương Tây, sân vận động Allianz Arena tại Munich (Đức) cho kỳ World Cup vừa qua là một tổ hợp hình khối dạng Kim – Thủy khá giản đơn mà lại độc đáo. Nhà hát Opera ở Sydney (Úc) cũng là một ví dụ về công trình đặc trưng hành Thủy với những mái cong gợn sóng tương thích với thể loại công trình biểu diễn và rất hài hòa với cảnh quan biển trời xung quanh.
Thủy khí – bao nhiêu cho vừa?

Có quan niệm cho rằng hễ nhà ở càng nhiều gió và nước thì càng tốt về Phong Thủy – phong là gió, thủy là nước mà (?!). Cách lý giải này khiến nhiều người khi chọn đất xây cất thường hay thích gần vùng sông nước, hoặc cố gắng đưa nước vào nhà mà quên rằng nước cũng có nhiều dạng, cần phải khéo chọn lọc khu vực và kỹ thuật xây dựng phù hợp, nhất là trong điều kiện khí hậu nước ta vốn là nóng ẩm, lại thường xuyên có mùa mưa và nhiều vùng lũ lụt, độ ẩm cao dễ gây hư hại công trình và ảnh hưởng đến sức khoẻ người cư ngụ.

Những khu vực có bố trí mặt nước mà để tù đọng chính là nguyên nhân gây ra ô nhiễm, bất lợi cho môi trường sống. Thủy khí chỉ tốt khi dòng nước được luân chuyển và trong lành, sinh vật, hoa lá tươi tốt chung quanh.

Đối với nhà nhìn ra mặt trước có sông – hồ – ao tức là đã được một Thủy Minh Đường tốt (khoảng rộng thoáng đãng đón nhận ánh sáng và sinh khí). Nhưng vì dòng nước luôn chuyển động nên cần có một Thổ Minh Đường để đảm bảo khoảng cách nhất định (Giới Thủy – căn cứ theo dòng chảy mạnh hay nhẹ, sông rộng hay hẹp).

Trên khoảng Thổ Minh Đường này cần trồng thêm cây xanh vừa có tác dụng bám rễ giữ đất vừa tạo cảnh quan. Gió và Nước là hai yếu tố quan trọng và cần điều tiết vừa phải, chọn lọc lấy phần trong lành nhất để hữu dụng bền lâu.

Vận dụng Thủy khí trong bài trí nhà ở

Để tạo Thủy khí tốt, nhà ở thường sử dụng các dạng vật chất cụ thể hoặc ẩn dụ đặc trưng của hành Thủy.
Ví dụ cuộc đất xây dựng thường hay có hình vuông hoặc hình ống, khi tạo lối đi từ ngoài vào nhà nên tuân theo quy luật Thủy Đáo Cục – thế nước chảy đến uốn khúc mềm mại – tức là cách tiếp cận không trực tiếp mà thông qua đường uốn lượn.

Tại điểm nút giao thông như sân, tiền sảnh và cửa chính, có thể bố trí các tiểu đảo trồng cây, non bộ hoặc hồ bán nguyệt (dạng Kim Thủy liên hoàn) để vừa giảm Trực Xung Đối Môn, vừa tạo một khoảng đệm cần thiết trước khi khách bước chân vào nhà.

Đối với nội thất, Thủy khí biểu hiện qua cách dùng vật liệu thủy tinh (gương, kính) nhằm giúp ngăn cách, tạo sự kết nối không gian các phòng. Có thể sử dụng vách ngăn bẳng kính trong hoặc mờ, kính kết hợp thác nước nhân tạo, hoặc dùng gương phản chiếu để nới rộng không gian và tăng tầm quan sát tại các vị trí khuất như đầu cầu thang, cuối hành lang hoặc góc phòng.

Thủy khí còn khá phù hợp khi đưa vào không gian phòng ngủ, phòng trẻ em hoặc nơi thư giãn (những không gian tĩnh, thuộc Mộc) để Thủy dưỡng Mộc, bằng cách tạo các vật dụng dạng uốn lượn mềm mại như bàn ghế dạng Thủy trang trí hoa văn trên tường, đóng trần uốn khúc, lát gạch họa tiết mềm mại hoặc bông sắt dạng gợn sóng.

Đôi khi trong một không gian sinh hoạt chung chỉ cần một chậu thủy tinh nhỏ đổ nước thả hoa tươi cũng đủ để tăng thêm sự mềm mại và tính thiên nhiên vào nội thất, bổ sung Thủy khí hữu hiệu.

Tất nhiên xét về Ngũ hành, khoa học Phong thủy luôn đòi hỏi sự hài hòa và bổ sung lẫn nhau, không quá thiên về một hành nào để trường khí nơi cư ngụ được cân bằng và phát triển bền vững.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của nước –

Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Xem hướng nhà theo tuổi là việc cần thiết để bắt đầu xây dựng một mái ấm trọn vẹn, có một ngôi nhà hợp phong thủy, vượng tài vượng lộc.
Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lịch Ngày Tốt xin gợi ý xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu để bạn đọc tham khảo.   Xem hướng nhà theo tuổi dựa vào mệnh của chủ nhân để xác định hướng nhà. Cùng một hướng nhưng mỗi tuổi lại tốt xấu khác nhau, cùng một tuổi nhưng nam và nữ có điểm khác biệt trong xác định hướng nhà tốt xấu.

xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu
 

1. Tuổi Đinh Sửu 1997 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:   Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.   Hướng Đông Nam – Diên niên: Xem hướng nhà cho nam giới tuổi Sửu, nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.   - Hướng xấu:    Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; Cung Chấn (đại diện cho trưởng nam) bị khắc nên người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Tính chất 8 sao quyết định hướng nhà trong bát trạch phong thủy

2. Tuổi Ất Sửu 1985 - mệnh Càn

  - Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   Hướng Tây Bắc – Phụ vị: Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   - Hướng xấu:   Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: Sao Phá Quân Kim tinh nhập cung Hỏa, bị hướng nhà Ly Hỏa khắc, cho nên sự hung có phần giảm bớt song vẫn rất xấu.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi. Tuy nhiên hướng nhà là Tốn Mộc khắc sao Thổ, cho nên sự hung ác của Lộc Tồn có phần giảm bớt.   Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. Do Chấn đại diện cho trưởng nam nên người con trai trong nhà dễ bị tổn thương.
Xem thêm bài viết 12 con giáp mua nhà năm nào được tuổi, hướng nhà nào phát tài phát lộc?
 

3. Tuổi Quý Sửu 1973 - mệnh Ly


xem huong nha theo tuoi cho nguoi tuoi suu 1
 
- Hướng tốt:   Hướng Đông – Sinh khí: Nhà này phú quý, thịnh vượng, người trong nhà đỗ đạt cao, có tài có danh, con cháu khỏe mạnh và thông minh, gia đình hòa thuận.   Hướng Bắc – Diên niên: Nhà này giàu sang. Sức khỏe người trong gia đình tốt. Con cái thông minh, thành đạt trong cuộc sống. Tuy nhiên cần hóa giải Thủy - Hỏa xung.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông Nam – Thiên y: Nhà này lúc đầu thịnh vượng, có tài có danh, giàu có, phụ nữ thông minh và nhân hậu. Nhưng về sau nam giới hay bị bệnh, không thọ. Phụ nữ dễ thành cô quả.   Hướng Nam – Phục vị: Nhà này lúc đầu cũng có tài lộc, nhưng không giàu có. Do nhà thuần âm, dương khí kém nên nam giới dễ mắc bệnh, giảm về nhân đinh.   Hướng Tây Bắc – Tuyệt mệnh: Xem hướng làm nhà, nhà này khó giàu, làm ăn sa sút, tai họa nhiều. Bậc cha ông không thọ, phụ nữ trong nhà phải sống cô đơn.   Hướng Tây Nam – Lục sát: Nhà nay âm thịnh dương suy, nên nữ giới nắm quyền, nam giới kém, tổn thọ.   Hướng Đông Bắc – Họa hại: Nhà này kinh làm ăn khó khăn, kinh tế suy kém. Nhiều chuyện thị phi, tai ương.   Hướng Tây – Ngũ quỷ: Nhà này âm thịnh dương suy, nam giới đoản thọ; phụ nữ nhất là con gái thứ cũng gặp nguy hại. Kinh tế sa sút.
Xem thêm bài viết Muốn chọn hướng nhà tốt, nhớ ngay 4 lưu ý
 

4. Tuổi Tân Sửu 1961 - mệnh Chấn

  - Hướng tốt:

Hướng Nam – Sinh khí: Nhà này phát phúc nhanh chóng, phụ nữ lương thiện, sống hiếu thảo. Con trai và con gái đều thông minh, giỏi giang. Giàu có và phú quý.
  Hướng Đông Nam – Diên niên: Nhà này công danh rất phát, phúc lộc thọ đều tốt. Người trong nhà đều có chí lớn, biết rèn luyện thành tài, công danh hiển hách nhà này sẽ sinh ra hiền tài làm công thần cho đất nước.   Hướng Bắc – Thiên y: Nhà này lúc đầu giàu có, phú quý, mọi người sống nhân hậu. Nhưng vì thuần dương nên phụ nữ trong nhà suy yếu, bệnh tật.  
- Hướng xấu: 
 
Hướng Đông – Phục vị: Nhà này lúc đầu khá giàu có. Nhưng do thuần dương nên vợ con tương khắc, dễ bất hòa trong gia đình, phụ nữ dễ sinh bệnh, nhân khẩu không tăng.   Hướng Tây – Tuyệt mệnh: Nhà này không giàu có, gia sản suy bại, nhiều chuyện, kinh doanh khó khăn; người con trai cả trong gia đình dễ đoản thọ.   Hướng Đông Bắc – Lục sát: Nhà này làm ăn khó khăn, tài lộc không có. Nhà này dương thịnh, âm suy nên con gái trong gia đình hay bị tổn thương, con trai út cũng hay bị tổn thương, ốm đau.   Hướng Tây Nam – Họa hại: Nhà này nhân đinh ít, làm ăn khó khăn; người bà người mẹ (đại diện của cung Khôn bị khắc) là người dễ bị tổn thương.   Hướng Tây Bắc – Ngũ quỷ: Nhà này làm ăn sa sút, hay gặp chuyện kiện cáo, thị phi. Con trai trưởng sẽ hay gặp rắc rối về bệnh tật và sức khỏe.
Xem thêm bài viết Kị nhau về hướng trong phong thủy gây ra hậu quả khôn lường

5. Tuổi Kỷ Sửu 1949 - mệnh Càn

 
huong nha
 
- Hướng tốt:    Hướng Tây Nam – Diên niên: Nhà này được giàu sang phú quý, tăng nhân đinh, nhiều tài lộc, gia đình hòa thuận, trường thọ, con cháu thông minh hiển đạt, thịnh vượng lâu bền.   Hướng Đông Bắc – Thiên y: Kinh tế khá hưng vượng, gia đình hạnh phúc. Con người nhân hậu. Nhưng do nhà thuần dương nên bất lợi cho người con gái trong nhà về mặt sức khỏe.   - Hướng xấu:   
Hướng Tây – Sinh khí: Mặc dù đây là hướng tạo Sinh khí nhưng do Tham Lang Mộc tinh bị cung Đoài Kim khắc nên nhà này ban đầu giàu sang, thịnh vượng, đông nhân đinh nhưng về sau dễ suy kém.
 
Hướng Tây Bắc – Phục vị:  Nhà này con cháu nhiều người thành đạt, con trưởng tài hoa, gia tài được hưng vượng nhưng dương thịnh, âm suy, phụ nữ hay ốm yếu, khó nuôi con.   Hướng Nam – Tuyệt mệnh: cha già không thọ; phụ nữ nhiều hơn nam, phụ nữ nắm quyền; bệnh tật ở mắt và ở đầu. Kinh tế suy giảm và tán tài.   Hướng Bắc – Lục sát: Nhà này lúc đầu kinh tế tương đối tốt nhưng dần bị dần bị hao tổn khỏe; phụ nữ trong nhà dễ bị tổn thương; con cái không tu chí, dễ hư hỏng.   Hướng Đông Nam – Họa hại: Nhà này lúc đầu làm ăn khá phát đạt. Tuy nhiên do có tương khắc nên về sau người trong nhà sẽ phát sinh bệnh tật, khó sinh con và khó nuôi con, người con gái lớn trong nhà cũng gặp nhiều bất lợi.    Hướng Đông – Ngũ quỷ: Gia sự có thể phát sinh điều dữ, thường hao tổn về tài sản, hỏa hoạn dễ xảy ra; người nhà hay gặp nhiều chuyện thị phi, kiện cáo, không yên ổn, hay bị bệnh tật. 
Mách bạn cách làm nhà vượng sơn - vượng hướng Thế nào là hướng nhà tốt xấu Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 1) Biểu trưng phong thủy của 8 hướng nhà cơ bản (phần 2)
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem hướng nhà theo tuổi cho nam giới tuổi Sửu

Ngày trong tứ trụ

Nếu năm trong tứ trụ được ví như gốc của cây thì ngày trong tứ trụ được ví như hoa của cây. Trụ ngày (nhật trụ, nhật nguyên) thịnh vượng thì cuộc đời gặp nhiều
Ngày trong tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

may mắn.

Ngày sinh được ví như nụ hoa

Lý Hư Trung đời Đường phát minh ra việc dùng thiên can địa chi để sắp xếp tứ trụ và lấy can ngày làm chủ để dự đoán cát hung của cuộc đời. Đến đời Tống, Từ Tử Bình lại phát minh ra chủ giờ. Từ đó 4 trụ (năm, tháng, ngày, giờ sinh) ngang nhau, là mảnh đất cát - hung, phúc - họa của cả cuộc đời.

Tuy nhiên, trụ ngày trung hòa, cân bằng là quý. Trụ ngày quá vượng hoặc quá yếu đều không tốt. Trong dự đoán tứ trụ, can ngày được xem là là mình, chi ngày là vợ (hoặc chồng). Can chi cùng sinh cho nhau thì vợ chồng hòa thuận. Can được chi sinh là nam lấy được vợ hiền, nữ được chồng tốt giúp đỡ. Chi được can sinh có nghĩa là nam yêu vợ, nữ giúp chồng. Can chi của ngày mà tương xung, tương khắc thì vợ chồng có nguy cơ xa nhau. Nam khắc nữ là không lấy được vợ sớm, nữ khắc nam là không lấy được chồng sớm, tức là hôn nhân muộn. Nếu can chi tương khắc nặng càng xấu hơn.

Can ngày còn phân ra cường vượng hay suy nhược. Can ngày vượng tức là được lệnh, được đất, được sinh, được trợ giúp. Can ngày vượng nhờ chi tháng thì gọi là được lệnh. Can ngày được các chi khác của của năm, tháng, giờ đến sinh thì gọi là được lộc. Can ngày suy nhược tức là can ngày mất lệnh, mất đất, không được trợ giúp, không được sinh. Nếu can ngày còn bị hình xung khắc phái thì càng yếu thêm.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày trong tứ trụ

Tử vi Bính dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA

Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.

Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Trụ khác có Kim càng thêm tốt.

Hỏa này lấy Kim làm Dụng thần, nạp âm ưa Kim. Nếu Mộc nhiều thì Hỏa viêm, nếu không có Thủy chế ngự, chủ yểu mệnh.

Bính Dần gặp Tân Hợi, Quý nhân trùng trùng, chủ phú quý dài lâu.

Bính Dần là Hỏa mãnh liệt, không có Thủy chế phục tất chủ gặp họa thiêu cháy, Thủy cũng không thể cứu được.

Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ.

Trong tử vi cho rằng Bính Dần gặp Mậu Dần là tượng hồ mực chảy ra suôi vàng, chủ cát lợi, đỗ đạt trạng nguyên. Ngày nay nên làm nhà văn, hơn nữa còn có tiền tài, duy có điểm thiếu hụt là vợ chồng không được sống cùng nhau đến đầu bạc răng long.

Nạp âm ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nếu tọa nhật trụ hoặc thời trụ, chủ vinh hoa phú quý dài lâu. Mệnh nữ là vô cùng tốt, chồng hiền lành, con hiếu thuận.

Chi khác không nên có Thân, Tỵ, là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ. E rằng mệnh chủ lưu lạc phong trần, hoặc sảy thai, hoặc làm vợ lẽ.

Chi khác có Tỵ, cơ thể bị thương tật, hoặc trúng phong. Chi khác có Dần, vợ chồng n duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng, không tốt.

Chi khác có Ngọ, phạm Dương nhẫn, mệnh chủ ly hương.

Nhật trụ là Quý Tỵ, hôn nhân không hoàn mỹ, thông gia không nhìn mặt nhau.

Can khác có Nhâm, nếu là Nhâm Dần nên làm quan võ, nhưng không được dài lâu. Là Nhâm Thân cũng luận như vậy.

Can khác có Đinh thì không được có thêm Kỷ. Can khác có Giáp thì không được có Nhâm, phạm vào tất chán nản thất vọng.

Can khác có Mậu ưa gặp Mậu Dần. Nếu có Giáp Tuất chủ ngưòi này giỏi văn chương, có thể thành nhà văn.

Nhật chi tọa cung Thìn, mệnh nam lấy được vợ giàu có, mệnh nữ lấy được chồng phú quý.

Gặp năm Dần, Thân là phạm Phục ngâm Phản ngâm, chủ trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Canh, Tân. Không nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Bính Dần Không vong tại Tuất, Hợi, chi khác không nên có Tuất, Hợi.

Trong tử vi Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, còn chủ con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.

Nhật chi có Tuất, chủ khắc bạn đời.

Thời chi có Tuất, khắc con cái, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Vật lý địa cầu có quan hệ thế nào đến phong thủy? –

Nhìn từ quan điểm của vật lý địa cầu, người ta coi địa cầu là do rất nhiều nguyên tố tổ hợp mà thành. Các nguyên tố này có thể sản sinh các phương vị không giống nhau với địa nhiệt mạnh, từ trường, địa điện trường, trọng lực trường và các loại vật ch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ất phóng xạ, thêm vào địa biểu của hạ lưu núi sông, thực vật, động vật, vi sinh vật…

Các vật chất này với trường tin tức mỗi giờ mỗi khắc đều sẽ sinh ra các loại lực tác dụng hữu hình hoặc vô hình, có ích hoặc có hại đối với vật thể xung quanh. Các lực tác dụng này đối với thổ sinh mệnh cao cấp nhất của trái đất – con người (nhân loại) sẽ sản sinh một loại lực ảnh hưởng có ích hoặc có hại đặc thù.

qua dia cau

Ví dụ: Một điểm cường độ từ trường khá cao cua trái đất, con người sinh sống lâu trong vị trí có điểm này thì khó phát triển như khu Trung bộ của Nhật Bản, một số nơi như Tứ Xuyên, Quỳ Châu của Trung Quốc, cường độ từ trường của địa câu rất cao, do vậy, những người ở khu vực này đều khá thấp. Lại ví dụ ở những nơi địa tầng hàm chứa các chất có tính phóng xạ có hại, nếu con người ở lâu trong những nơi đó, sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí phát sinh thai nhi dị hình. Có những nơi do địa chất cấu tạo dị thường cũng dễ ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng của con người và động thực vật.

Một giáo sư tại viện khoa học Nga đã chỉ rõ: Sinh trưởng của động, thực vật trong đoạn liệt đều sẽ phát sinh bệnh biên. Nhân viên nghiên cứu đã tiến hành khảo sát địa chất tại một vùng ven hồ, lấy kết quả khảo sát nghiên cứu so sánh với tư liệu của bệnh viện, phát hiện ra những người sống ở khu vực có địa chất đoạn tầng đặc biệt phức tạp thì tỉ lệ người bị khối u cao hơn gấp 2 đến 3 lần so với nơi khác. Họ còn phát hiện ra ở những con đường mà địa tầng đoạn liệt, tỷ lệ xảy ra sự cố giao thông là gấp 10 lần so với nơi khác. Địa chất đoạn tầng còn giải phóng ra thể khí có tính phóng xạ, dẫn đến biến hoá cục diện, nó là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến bệnh biến cho con người và động thực vật.

Có những nơi có kết cấu địa chất khá tốt, trong địa tầng có hàm chứa các nguyên tố có tác dụng tốt đối với con người và động thực vật. ví dụ như các nước ở phía Tây của châu Âu như Anh, Pháp, Thuỵ sĩ, Đức, Hà Lan… và các khu vực như Quảng Đông, Hồ Bắc, Sơn Tây, Giang Tô, Triết Giang, Thượng Hải, Bắc Kinh của Trung Quốc, các khu vực này do kết cấu địa chất tốt nên những người sinh sống ở các khu vực này đều tổng hợp các tố chất rất cao, tai hoạ của tự nhiên tương đối ít, kinh tế cũng phát triển khá tốt so với các khu vực khác.

Là những tiên triết Trung Quốc sáng lập ra phong thủy học truyền thống, trải qua quan sát, cảm ứng, phán đoán hàng nghìn năm các khu vực hoặc địa điểm có hay không có lợi đối với cuộc sống, sức khoe và phát triển của con người. Kỳ thực, trong đó có rất nhiều các quy luật và nguyên lý tương thông với vật lý địa cầu hiện đại.

Nội hàm của phong thủy học và một trong những sứ mệnh của phong thủy đó là: Phải kết hợp lẫn nhau giữa nhận thức khoa học trong tương quan phong thủy học truyền thống với tri thức của vật lý địa cầu hiện đại, từ đó tham khảo nghiên cứu ra một số tính quy luật trong phong thủy học được xem như là hiện tượng thần bí, huyền ào, từ đó khiến con người tin vào sự giải thích của khoa học, tốt hơn nữa là vận dụng phương pháp, tri thức của vật lý học kết hợp với phong thủy học: nghiên cứu các hiện tượng vật lý địa cầu và các lực tác dụng của địa cầu có quan hệ lợi hại và lực ảnh hưởng đối với sự sinh tồn và phát triển của con người: nghiên cứu nhân loại trên cơ sở nhận thức đầy đủ, lợi dụng, cải tạo, thuận ứng với các lực tác dụng tự nhiên này, tìm ra quy luật và phương pháp phục vụ nhân loại, làm cho con người với năng lượng của tự nhiên hình thành tổ hợp tốt nhất của sự cộng hưởng hài hoà, khiến cho con người có thể sinh tồn, thích ứng, ưu hoá và phát triển tốt hơn trên trái đất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật lý địa cầu có quan hệ thế nào đến phong thủy? –

Đoán tính cách con người qua độ dài ngắn của ngón tay

Bàn tay mỗi người đều có độ dài ngắn khác nhau. Kích thước ngón tay sẽ phần nào hé lộ tính cách con người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kích thước ngón tay của mỗi người khác nhau. Theo quan niệm nhân tướng học, kích thước ngón nhẫn so với ngón trỏ của mỗi người sẽ bộc lộ tính cách của họ.

 

Kích thước ngón nhẫn so với ngón trỏ rơi vào ba trường hợp: ngón nhẫn có kích thước dài hơn hay nhỏ hơn so với ngón trỏ hay ngón trỏ và ngón nhẫn có kích thước bằng nhau.

Trong trường hợp ngón nhẫn của bạn dài hơn ngón trỏ, điều này cho thấy bạn là người tốt bụng, cuốn hút và luôn biết cách xử lý vấn đề theo cách riêng của mình. Đôi lúc, bạn có thể nóng giận nhưng nhanh chóng ổn định được tinh thần và làm chủ bản thân.

 

Nếu ngón nhẫn của bạn có kích thước ngắn hơn so với ngón trỏ thì điều này hé lộ bạn là người tự tin và luôn tìm được hướng đi đúng đắn để đạt được mục tiêu đã đề ra. Bạn thích làm việc độc lập và đạt được hiệu quả công việc tốt nhất khi làm việc cá nhân. Bạn luôn đánh giá cao những điều bản thân có nhưng không ngừng phấn đấu tiến lên phía trước.

Nếu ngón nhẫn của bạn có cùng kích thước so với ngón trỏ thì nó cho thấy bạn là người thân thiện, dễ gần, không mấy khi gây xung đột, bất hòa với những người xung quanh. Bạn là một đồng nghiệp tốt, đáng tin cậy và luôn được mọi người đánh giá cao. Mặc dù có tính cách thân thiện nhưng khi ai đó làm điều xấu xa, tồi tệ với bạn thì bạn cũng không dễ dàng ngồi yên "chịu trận" mà sẽ có hành động đáp trả.

Theo Kienthuc (Thông tin mang tính tham khảo)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách con người qua độ dài ngắn của ngón tay

Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn

Giờ Thìn từ 7 giờ đến 9 giờ, đại diện cho sự mới mẻ, phấn chấn. Cùng xem vận trình của người sinh giờ Thìn dựa vào luận bát tự mệnh lý.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

1. Tổng luận vận trình chung của người sinh giờ Thìn

  Vận trình của người sinh giờ Thìn thông minh linh hoạt, tiền vận có thể hiển đạt như tới trung vận sẽ tổn hao, hậu vận tốt đẹp trở lại, có thể an hưởng tuổi già.
 
Nam mệnh sinh giờ Thìn có vẻ ngoài đẹp, trưởng thành, lịch sự, biết cách thể hiện bản thân nhưng quan điểm tình yêu lại không để ý vẻ bề ngoài, thích người con gái thiện lương, hiếu thuận.   Nữ mệnh sinh giờ Thìn có vận trình tình cảm trầm ổn, thích lãng mạn, có tư tưởng truyền thống, biết thể hiện tình ý với người khác.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Thin hinh anh
 
Người sinh đầu giờ Thìn cha mẹ song toàn, 43 tuổi có tai họa bệnh tật, muốn tiêu trừ bệnh phải tín Phật, tích cực làm việc thiện để được che chở   Người sinh giữa giờ Thìn khắc mẹ, một đời vô công, những năm đầu vận trình trắc trở, càng về già phúc càng lớn.   Người sinh cuối giờ Thìn khắc cha, thông minh hiền lành, có khả năng thành công. Mệnh mang đào hoa, nên cưới người có tính tình cứng rắn mới tốt bằng không sẽ có trở ngại, tiền vận đảo điên, hậu vận vinh hoa.
Xem thêm bài viết: Coi số mệnh sướng khổ qua giờ sinh theo mùa
 

2. Tính cách người sinh giờ Thìn

  Xem vận trình của người sinh giờ Thìn cho biết người này tính cách lạc quan, quang minh. Sinh giờ Thìn – lúc sáng sớm, thời điểm mặt trời nhô lên có tiềm năng vô hạn, tiền đồ sáng sủa. Người này đại diện cho hi vọng, tượng trưng cho tương lai. Thông thường vì mười phần phấn chấn nên tính cách kích động, dễ mang tới phiền phức cho bản thân.   Người này phải trải qua trừng phạt mới tích lũy được kinh nghiệm, hoàn thân mình hơn. Cần không ngừng phấn đấu để trau dồi, dốc lòng phát huy nguồn năng lượng để chính mình tốt hơn và lan truyền không khí sôi nổi tới những người xung quanh.
Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Thin hinh anh
 
Sinh vào giờ Thìn có không gian tiến bộ, trường thành rất lớn, tiền đồ vô lượng. Họ không chỉ trời sinh động lực dồi dào mà còn có tư tưởng lạc quan, nếu có thể kiên trì với động lực ban đầu thì càng ngày càng leo cao hơn. Tuy quá trình vất vả, thậm chí nhiều lần thất bại nhưng thành công sẽ đến và càng vang dội hơn.   Trong con người tiềm tàng một con rồng, lặng lẽ ở đáy vực sâu hoàn thiện bản thân, đề cao mình, nghỉ ngơi dưỡng sức rồi thời cơ thích hợp sẽ hành động, thông qua mài dũa mà tiến lên, từng bước gặt hái được thành quả.  

3. Vận trình của người sinh giờ Thìn theo từng tuổi

 

Tuổi Tý

  Người tuổi Tý sinh vào giờ Thìn bát tự có Thìn Thổ khắc Tý Thủy nên một đời gập ghềnh, vất vả. Người này có chí lớn, có hoài bão lại tài hoa trí thức nhưng tổ nghiệp không có căn cơ, anh em không hỗ trợ nên sự nghiệp tuy có thời gian thành công nhưng cuối cùng khó khăn, không thể giữ vững thành quá, tạo thành nuối tiếc cả đời.
Xem thêm bài viết Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý
 

Tuổi Sửu

  Mọi việc đều không cát lợi, lưu luyến buồn phiền, âm khí trùng điệp. Hôn nhân hình khắc, sau khi cưới có nhiều trắc trở, nhiều điều không may. Một đời xui xẻo, làm việc không thuận lợi. Tuy rằng ăn no mặc ấm nhưng cũng không có tích trữ quá lớn.   Bạn nên chọn người hợp tuổi để kết hôn, quyết không thể xung đột, khắc tuổi với nhau. Thứ hai nhà nên ở hướng Đông để mặt trời chiếu rọi vào nhà lúc nào cũng có sinh khí để bù đắp những thiếu sót về giờ sinh.  

Tuổi Dần

  Người tuổi Dần sinh giờ Thìn số mệnh không có quan lộc nên thiếu quý nhân dẫn đường, một đời bôn ba lao lực, ít có ngày phát đạt. Đầu óc thông minh, phản ứng nhạy cảm, đầy bụng học vấn, thân thể khỏe mạnh, một đời không bệnh, tuy rằng tai hiểm không ít nhưng không có gì đáng ngại.   Phải rời bỏ quê quán mới có thể hoàn thành nghiệp lớn, càng không được sợ bôn ba, hết mình cố gắng. Sự nghiệp không thể ở cố hương, càng đi xa càng có lợi.  

Tuổi Mão

  Vận trình của người sinh giờ Thìn tuổi Mão báo rằng người này thông minh, có tài học, một đời nổi bật hơn người nhưng bôn ba lao lực. Cuối cùng thành công ít, thất bại nhiêu, nhược điểm lớn nhất là làm việc không chu đáo, tỉ mỉ, mù quáng tiến lên. Mãi tới tuổi trung niên mới rút được kinh nghiệm thì hối hận không kịp, rốt cuộc tỉnh ngộ may ra thành công.  

Tuổi Thìn

  Thông minh sáng suốt, dung mạo xinh đẹp, khôi ngô, vợ chồng hòa hợp, áo cơm sung túc, phàm mưu đắc ý, quan hệ xã giao vui vẻ. Bởi giờ sinh năm sinh đều là cầm tinh Thìn nên một đời hạnh phúc phong lưu, hôn nhân mỹ mãn. Sự nghiệp có quý nhân trợ giúp, trong gia đình có cha mẹ vợ chồng chống đỡ, một đời không hung hiểm tai nạn, nhân duyên cực tốt. Bất kể là quan lớn hiển quý hay bình dân bách tính đều vô cùng mến mộ.  

Tuổi Tị


Kien giai van trinh cua nguoi sinh gio Thin hinh anh
 
Tị Hỏa tương sinh Thìn Thổ, thuận buồm xuôi gió, nhiều niềm vui, không thích tự ái, tao nhã cao thượng, có nhiều bạn bè.  Sự nghiệp có quý nhân phù trợ, được cha mẹ nâng đỡ nên phát triển nhanh, áo cơm sung túc, giàu có.
Xem thêm bài viết Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tỵ

Tuổi Ngọ

  Ngọ Hỏa tương sinh Thìn Thổ, ít thanh nhàn, chìm nổi bất định, cuộc đời cô quạnh, chuyện không như ý, lúc nào cũng có ngăn trở. Người này sống rất bình thản, không dựa vào cha mẹ anh chị em, chỉ có thể tự lực cánh sinh khai sáng sự nghiệp. Nhưng vì không có quý nhân nên lúc khó khăn sẽ rất gian nan.   Tuổi Ngọ tự lập từ nhỏ, chí hướng vững vàng, lúc nào cũng tu dưỡng bản thân , thích học những ngành kĩ thuật, có can đảm và đấu tranh, làm người 3 phần dựa vào số, 7 phần dựa vào sức.

Tuổi Mùi

  Người tuổi Mùi sinh giờ Thìn trong bát tự có Dịch Mã, rời xa quê hương để phát triển sự nghiệp. Sự nghiệp cũng không quá lớn, không nhiều tài nguyên nhưng có quý nhân trợ giúp nên tiến hành vẫn thuận lợi. Chuyện tình cảm có tranh chấp, phát sinh tình yêu ngoài luồng mà vướng thị phi.  

Tuổi Thân

  Thìn Thổ tương sinh Thân Kim, mọi việc đều cát lợi nhưng gặp Thiên La, có nhiều hiểm. Người này thông minh, bên ngoài có quý nhân nâng đỡ, sự nghiệp triển khi thuận lợi nhưng khó lâu dài, gặp nhiều rủi ro bất ngờ. Tính tình ngay thẳng, gặp chuyện sẽ không cân nhắc tỉ mỉ chu đáo, có phần mù quáng nên xuất hiện thất bại cũng là lẽ thường.  

Tuổi Dậu

  Vận trình của người sinh giờ Thìn tuổi Dậu có Thìn Thổ tương sinh Dậu Kim, tính tình đôn hậu, biết cách ăn nói, chức quyền chí cao, cuối cùng lại thất bại. Một đời hạnh phúc, cơm áp phong phú, tính cách dịu dàng, làm người thành thực, lời nói đi đôi với việc làm nhưng rất cố chấp, yêu là nói, người khác nói lời khó nghe là không thích. Bất luận trên đường hoạn lộ hoặc tài lộ đều có quý nhân nên phát triển thuận lợi.  

Tuổi Tuất

  Thìn Tuất gặp Tỷ Kiên, tài khố cần động, tính cách kiên cường chính trực, một đời trắc trở khó khăn. Người này tổ nghiệp héo tàn, không dựa vào người thân, tuổi trẻ dễ tai nạn, trung niên chuyển vận, tay trắng làm nên sự ngiệp. Tuổi già nghèo khó, cả đời làm việc phải cẩn thận.
Xem thêm bài viết Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tuất
 

Tuổi Hợi

  Thìn Thổ khắc chế Hợi Thủy, vượng vận đáng quý, có tài nịnh hót, yêu hư vinh, thích xa hoa. Một đời vinh quang, hạnh phúc nhiều, tâm địa thiện lương, thích làm người khác vui, tổ nghiệp tốt, được người thân trợ giúp. Một thân anh tuấn phóng khoáng, được nhiều người khác phái yêu thích, thích được người khác nịnh nót, nói lời dễ nghe.
Kiến giải vận trình của người sinh giờ Mão Kiến giải vận trình của người sinh giờ Sửu Kiến giải vận trình của người sinh giờ Tý

Trần Hồng
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến giải vận trình của người sinh giờ Thìn

Xem bói mê tín hay trí tín

Xem bói mê tín hay trí tín, bản chất của xem bói là gì và tại sao bói toán lại tồn tại từ ngàn xưa cho đến nay, nó khuyên bảo con người nên làm gì, tránh điều gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xem boi

Vào những năm Đường Thái Tông ở Trung Quốc có một người tên là Lý Thuần Phong, người Ung Châu, tinh thông thiên văn lịch pháp, có thể “dự đoán cát hung” cực kỳ chuẩn xác, từng nhậm chức Thái Sử Lệnh. Đến những năm Càn Nguyên thời Đường Túc Tông, dòng họ ông có một cụ già tên là Lý Tri Vi, rất giỏi thuật chiêm tinh, xem bói, xem mệnh, bói quẻ, dự đoán họa phúc cát hung, thì ắt nói trúng cả ngày, không sai tý nào. Lão Lý sống tại chợ Tây thành Trường An.

Đương thời có một người họ Lưu, đến kinh thành Trường An muốn nhờ vả cầu quan, nhưng mấy năm không được. Năm nay, họ Lưu thông đồng với bộ lại (cơ quan hành chính cấp bộ thời xưa), dựa vào quan hệ cửa sau, tự cho là có chí thì ắt nên chuyện. Nghe nói lão Lý xem bói cực chuẩn, bèn đến chợ Tây tìm lão.

- Ông lão bốc một quẻ và mỉm cười, nói: “Năm nay cầu mà không được, sang năm không cầu mà tự được.” Họ Lưu không tin, đợi đến khi bộ lại niêm yết danh sách, quả nhiên không có tên. Sang năm lại đến kinh thành tham gia đợt thi của bộ lại, nhớ lại lời của lão Lý, ông không nhờ vả quan hệ nữa, nhưng không đủ tự tin, lại đến chợ Tây hỏi lão.

- Lão Lý phán rằng: “Năm ngoái ta đã nói rồi, chức quan của ông tất thành, không phải ngờ vực.”

- Lưu Sinh hỏi: “Nếu được làm quan, thì nhậm chức tại đâu?”

- Ông lão phán rằng: “Làm quan tại đất Đại Lương, làm quan rồi hãy đến gặp ta, ta có lời muốn nói.” Khi bộ lại niêm yết danh sách, quả nhiên tuyển chọn Lưu Sinh làm huyện úy phủ Khai Phong. Lưu Sinh kinh ngạc mừng rỡ, xem lão Lý như thần, rồi lại đi gặp lão.

- Lão Lý phán rằng: “Ông đi làm quan, không cần tiết kiệm, cứ tùy ý thu nạp, ắt không gặp trở ngại. Khi nào sắp mãn nhiệm, ông có thể xin một chức quan, rồi vào kinh thành, ta muốn gieo cho ông một quẻ.”

Lưu Sinh ghi nhớ lời dặn, đến phủ Khai Phong làm huyện úy. Bởi vì xuất thân từ quan gia, được quan trên yêu mến, nhớ lời của lão Lý, ông thỏa sức vơ vét tiền tài mà không lo nghĩ gì. Quan lại trên dưới đều rất yêu mến ông. Hết nhiệm kỳ, ông tích lũy được tới một nghìn vạn quan tiền, bèn đến gặp quan Thích Sử, xin làm quan áp giải tô thuế đến kinh đô. Khi đến Trường An, ông lại tới gặp lão Lý.

- Lão phán rằng: “Trong vòng 3 ngày, ông sẽ được thăng quan.”

- Lưu Sinh không tin, lão phán tiếp: “Tuyệt nhiên không sai, thăng quan cũng tại quận này, đắc được chức quan rồi, ông có thể quay lại gặp ta.” Lưu Sinh rời đi, trong lòng bán tín bán nghi.

Ngày hôm sau ông áp tải tiền thuế đến nộp vào ngân khố, đến trước ngân khố chỉ thấy ở phía Đông Nam có một chú chim ngũ sắc bay lên trên nóc nhà, màu sắc rực rỡ, hàng trăm chú chim xôn xao, kéo đến che kín cả bầu trời.

- Lưu Sinh thốt lên: “Thật kỳ lạ! Thật kỳ lạ!” Nhất thời làm kinh động thái giám trong cung, người trên kẻ dưới đều vây quanh.

- Có người cho rằng: “Đây là chim phượng hoàng!” Chú chim ngũ sắc nghe thấy tiếng ồn ào liền bay đi mất, hàng trăm chú chim cũng dần tản đi.

- Chuyện đến tai Hoàng đế, Hoàng đế cho rằng đây là điềm đại cát, liền truyền lệnh: “Tìm xem ai là người thấy trước tiên, nếu là quan thì thăng một bậc.”

Tra ra thì Lưu Sinh là người thấy trước tiên, liền lệnh cho bộ lại, thăng Lưu Sinh làm tri huyện phủ Khai Phong. Quả đúng nội trong 3 ngày, cũng tại châu này. Lưu Sinh phục lão Lý sát đất, lại đến hỏi lão Lý nên làm quan thế nào.

- Lão phán rằng: “Chỉ cần giống như ngày trước.” Sau khi Lưu Sinh đến nhận chức, vẫn tham lam vơ vét tiền của, lại có được một nghìn vạn quan tiền, sau khi mãn nhiệm tới kinh thành nghe lệnh thuyên chuyển.

- Ông lại đến gặp lão Lý, thì lão phán rằng: “Lần này phải làm một vị quan liêm chính, một đồng cũng không được nhận. Cẩn trọng! Cẩn trọng!”

Lưu Sinh quả nhiên được phong làm huyện lệnh huyện Thọ Xuân. Vì đã quen tham lam vơ vét, sao có thể nhẫn nại được? Đảm nhận chức vụ chưa được bao lâu, bản tính lại nổi lên, ông ta bỏ mặc ngoài tai lời của lão Lý. Không lâu sau, quan trên tước chức của ông, tịch thu tài sản vì tội tham ô.

- Ông lại đến hỏi lão Lý: “Hai lần trước lão chỉ tôi thỏa sức vơ vét, nhưng nay lại bảo không được nhận hối lộ, hai lần đều ứng nghiệm, ấy là duyên cớ làm sao?” 

- Lão Lý phán rằng: “Đời trước ông là một thương nhân lớn, có hai nghìn vạn quan tiền. Ông qua đời tại Biện Châu, số tiền đó lưu lạc tại nhân gian. Giờ ông ra làm quan, vốn là lấy lại tài sản của mình xưa kia, nên không coi là tham ô, và được bình an vô sự. Người dân huyện Thọ Xuân không nợ nần ông, hà cớ gì ông lại tham lam quá mức? Nên giờ ông vẫn tham lam vơ vét cho bằng được, thì coi như làm chuyện xấu rồi.” Lưu Sinh khắc cốt ghi tâm lời lão Lý, rời đi mà vô cùng hổ thẹn.

Bói toán không phải là mê tín, vốn đã có từ thời xa xưa. Vì cuộc đời một người đã được định sẵn, người tinh thông Chu Dịch, Bát quái có thể bấm tay mà bói ra được. Bói toán tồn tại chính vì muốn bảo cho con người biết rằng nên sống thuận theo tự nhiên. Các việc tốt, việc xấu con người gặp trong đời đều do nhân duyên, không phải chuyện vô duyên vô cớ. Nếu muốn kiếp sau được sống hạnh phúc, kiếp này phải làm nhiều việc thiện tích đức, không làm việc xấu việc ác. Kỳ thực đây là một bộ phận của văn hóa Thần truyền.

Kỳ thực, xem bói là dùng tiểu đạo thế gian của Đạo gia, suy đoán dựa vào tướng tay, tướng mặt, số mệnh gắn với ngày sinh (sinh thần bát tự), các tín tức mang trên thân người và thường bị hạn chế. Có thể nhìn thấy được tương lai và quá khứ một cá nhân, thậm chí là thấy được những quy luật phát triển của toàn xã hội, hoặc quy luật biến hóa của toàn thiên thể là điều có thực. Muốn vậy phải có công năng mà người ta gọi công năng đặc dị hay công năng túc mệnh thông, đây là một trong sáu công năng đã được thế giới công nhận.

Trong lịch sử có rất nhiều người thấy được thịnh suy, thay đổi của xã hội và viết thành sách, gọi là sách tiên tri, lưu truyền cho đến ngày nay. Chẳng hạn thời kỳ Tam quốc có “Mã Tiền Khóa” của Gia Cát Lượng, triều Tống có “Mai Hoa Thi” của Thiệu Ung, triều Minh có “Thiêu Bính Ca” của Lưu Bá Ôn. Trong lịch sử có những bài thơ tiên tri của các vị hòa thượng, đạo sĩ tu hành đắc Đạo. Họ đều tiên tri rất chính xác về những sự kiện lớn sau này xảy ra trong các triều đại lịch sử. Trong đó đều nói đến giai đoạn mạt kiếp ngày nay khi đạo đức nhân loại bại hoại, dẫn đến cảnh tượng hỗn loạn như ngày nay… Bia đá trên núi Thái Bạch tỉnh Thiểm Tây của Lưu Bá Ôn nói rõ: “Trên đời có người hành đại Thiện, Gặp phải kiếp này không phải bói.”

 Ở Việt Nam có các vị Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Qúy Đôn , Phan Bội Châu , Huỳnh Thúc Kháng , Ngô Tất Tố v v uyên thâm nho học , uyên bác Dịch Lý Số … đã dự đoán quốc vận , mệnh nhân vô cùng ảo diệu…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói mê tín hay trí tín

Tướng người sung sướng –

Nhiều người cho rằng mỗi người sinh ra sướng khổ đều có số mệnh. Vậy làm sao để biết rằng người này sướng còn người kia thì không? Dưới đây là tổng hợp những dấu hiệu để nhận biết con gái có số mệnh sướng cho bạn tham khảo. Cổ là bộ phận để nâng đỡ đ
Tướng người sung sướng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người sung sướng –

Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Sửu

Người tuổi Sửu luôn mong có một công việc ổn định, mang lại nhiều đam mê, hứng thú. Đức tính kiên nhẫn chính là tài sản quý giá nhất mà họ có được. Khi đã
Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Sửu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người tuổi Sửu luôn mong có một công việc ổn định, mang lại nhiều đam mê, hứng thú. Đức tính kiên nhẫn chính là tài sản quý giá nhất mà họ có được. Khi đã chuyên tâm đầu tư cho công việc ưa thích, chắc chắn họ sẽ gặt hái được những thành quả tốt đẹp.

(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)

Tuy nhiên, những công việc mà họ cho rằng không phù hợp với bản thân thì họ sẽ không đầu tư, hợp tác. Thậm chí, họ chấp nhận thua thiệt chứ nhất định không chịu tiếp nhận công việc mà mình không hứng thú.

Khi năng lực và thái độ làm việc của họ được người khác thừa nhận thì họ sẽ càng chăm chỉ hơn để được thăng chức. Cũng nhờ đức tính này mà họ có thể đảm nhiệm tốt những công việc cấp trên giao phó mà người khác không thể làm được.

Một đức tính đáng chú ý của những người tuổi Sửu là kiên trì, cố gắng đến cùng trong mọi công việc. Vì vậy, họ nên theo đuổi chuyên ngành về kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học tự nhiên, xã hội. 

Nhờ sự nỗ lực không ngừng cho sự nghiệp trong suốt cuộc đời mà rất nhiều người trong số họ đã đạt được thành công nhất định với các chức danh được nhiều người nể trọng như: bác sĩ, luật sư, nhà văn, nhà hoạt động xã hội, nhà doanh nghiệp, giáo viên.

Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề nghiệp phù hợp với người tuổi Sửu

Hồ Con Rùa - chứng nhân lịch sự mang màu sắc phong thủy

Hồ Con Rùa – công trình nhân tạo giữa lòng thành phố Sài Gòn mang trong mình những ý nghĩa đặc biệt về phong thủy từ cách đây hàng trăm năm.
Hồ Con Rùa - chứng nhân lịch sự mang màu sắc phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hồ Con Rùa – công trình nhân tạo giữa lòng thành phố Sài Gòn mang trong mình những ý nghĩa đặc biệt về phong thủy từ cách đây hàng trăm năm.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Ho Con Rua - chung nhan lich su mang mau sac phong thuy hinh anh
Hồ Con Rùa khi vẫn còn "rùa" năm 1972

Trước năm 1790, vị trí Hồ Con Rùa là cổng thành Bát Quái (tiền thân của thành Gia Định) do Gia Long xây dựng. Sở dĩ có tên ấy, bởi ngay từ lúc bấy giờ, vua Gia Long đã nhận ra vị trí phong thủy rất đặc biệt của nơi đây.
 
Ngô Đình Diệm đang xây Dinh Độc Lập thì bị ám sát năm 1963. Theo thuật phong thủy, vị trí xây dựng của Dinh Độc Lập nằm trên đầu của long mạch, nên nơi đây còn có tên gọi khác là Phủ Đầu Rồng. Vị trí đuôi rồng thì nằm ở khu vực địa thế Hồ Con Rùa.
 
Rút kinh nghiệm từ kết quả thảm khốc của Ngô Đình Diệm, Nguyễn Văn Thiệu đã cho mời thầy phong thủy về nghiên cứu kỹ lại long mạch. Long mạch này có thế của một con rồng đang nằm ngủ. Đuôi rồng nằm cách đó gần 1km, rơi vào vị trí Công trường Chiến Sĩ trận vong. Mỗi khi rồng thức dậy, sẽ quẫy đuôi, và những gì xây dựng trên long mạch này sẽ sụp đổ.
 
Vì lý do đó, Nguyễn Văn Thiệu đã cho xây dựng Hồ Con Rùa ở vị trí đuôi rồng với hy vọng con rùa nặng nề là một trong tứ linh (Long, Lân, Quy, Phượng) có khả năng trấn giữ đuôi rồng, không cho rồng vùng vẫy khi thức dậy.
 
Kiến trúc địa thế Hồ Con Rùa có 5 cột trụ tụ lại thành hình cái tháp, khu trung tâm là một con rùa bằng kim loại, trên lưng có đội một bia đá. Hình dáng tháp cao này giống như hình một thanh gươm (hoặc cây đinh), đóng xuống hồ nước để giữ chặt đuôi rồng.
 
Dù "trấn yểm" kỹ càng như vậy, nhưng năm 1975, Việt Nam Cộng hòa vẫn sụp đổ. Năm 1978, một nhóm người đã đặt bom phá hủy con rùa với ý đồ phá hoại long mạch. Họ bị bắt giữ, nhưng con rùa kim loại cũng đã bị phá hủy.
 
Tuy nhiên, dù mất con rùa, thì "Hồ Con Rùa" vẫn còn đó, nằm giữa trung tâm Sài Gòn hoa lệ như một chứng nhân của lịch sử. Không biết ý nghĩa phong thủy của nó là thật hay hư, nhưng Hồ Con Rùa đã chứng kiến mọi bể dâu của dân tộc, mang giá trị tinh thần và văn hóa lịch sử sâu sắc.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hồ Con Rùa - chứng nhân lịch sự mang màu sắc phong thủy

Phong thủy máy giặt rất khó khống chế –

Máy giặt trong nhà về phong thuỷ học là tượng trưng cho chức năng của dạ dầy con người và cũng tượng trưng cho cả trái tim. Dạ dầy và tim thuộc hoả, thổ, máy giặt cung là thứ đồ thuộc hoả, thổ. Thêm nữa là máy giặt hiện đại đa số có thêm chức năng sấ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y khô làm cho máy giặt càng trở nên hoả.
Phong thuỷ khó điều khiển nhất trong nhà cũng là máy giặt. Thông thường, vị trí đặt máy giặt đã được xác định cố định, rất khó dịch chuyển theo đúng phong thủy.
Nam giới trong nhà bị bệnh dạ dày, khi kiểm tra ra thì đa số máy giặt của những nhà đó được đặt ở hướng Tây Bắc trong nhà. Phụ nữ trong nhà bị đau dạ dầy thì ở hướng Tây Nam nhà đó nhất định có máy giặt. Đã có thầy phong thuỷ ý kiến là nhà nào có người mắc chứng đau dạ dày hay bệnh tim có thể thứ bỏ máy giặt ra khỏi nhà một thời gian xem sao. Tuy nhiên, xã hội hiện nay hàng ngày một gia đình thường giặt rất nhiều quần áo, thứ hỏi có thể bỏ máy giặt để giặt bằng tay được không?
linh-hoat-trong-bo-tri-noi-giat-la-0 Điều đó rất khó thực hiện! Bởi vì, muốn mọi người vì sức khoẻ của dạ dày từ bỏ ăn uống xô bồ mà chọn ăn những thứ thanh dạm đã là chuyện khó rồi! Nó giống như sự lưu hành khoa học kỹ thuật điện tử hiện đại đã khiến cho tính hoả trên toàn cầu ngày một nặng hơn. Mọi người đều thừa nhận là diện thoại cầm tay phát sinh ra bức xạ, nhưng bạn có thể không dùng nó được không?
Vì vậy, người có bệnh phải nằm viện, chỉ có trong phòng bệnh thì mới thoát khỏi sự quấy nhiễu của máy giặt. Một người bệnh ở trong môi trường không có máy giặt, sức khoẻ chuyển biến tốt, nhưng về nhà lại bị ảnh hưởng của máy giặt, bệnh dạ dày hoặc tim mạch lại tái phát.

Khi máy giặt hoạt động, tốt nhất là mọi người hãy ra khỏi nhà, như vậy hiệu ứng phong thuỷ gây ra sẽ giảm đến mức thấp nhất.
Chẳng hạn, hàng ngày đợi sau khi mọi người đã ra khỏi nhà đi làm, đi học khi đó mới khởi động máy giặt. Tuy nhiên, hướng đặt máy giặt có thể ảnh hưởng đến người bố nếu ở hướng Tây Bắc, hoặc ảnh hưởng đến người mẹ ở hướng Tây Nam, nhưng nếu những người đó không ở nhà thì sẽ giảm được ảnh hưởng rất nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy máy giặt rất khó khống chế –

Sao Thiên Cơ tổng luận các đặc tính và cách cục

Tử vi tổng luận và biện luận các đặc tính của sao Thiên Cơ trong lá số, các cách cục nổi bật và đặc thù tính chất của chúng khi xuất hiện trong lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thiên Cơ tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thiên Cơ là sao thứ nhất của Nam Đẩu, thuộc âm mộc. Trong Đẩu Số, sao Thiên Cơ được ví là mưu sĩ hoặc quân sư. Vì vậy nó không cần "bách quan triều củng", nhưng cần hội hợp các sao mang tính chất thông minh, tài nghệ; như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Tài, Long Trì, Phượng Các, Bác Sĩ. Nó rất sợ Hóa Kị, hoặc gặp Thiên Hư, Âm Sát. Nó cũng ưa Văn Xương, Văn Khúc chia ra ở hai bên giáp cung; nhưng không ưa Hỏa Tinh và Linh Tinh giáp cung khống chế. Trường hợp trước là làm tăng tính thông minh mẫn tiệp của Thiên Cơ; trường hợp sau thì khiến Thiên Cơ tâm tư bất định, nhiều vất vả, lo lắng, mà thiếu hiệu quả thực tế.

Do Thiên Cơ có tính chất của mưu thần, nên nó thích dựa dẫm quyền quý. Ở cung hai cung Thân hoặc Dần, được Tử Vi, Tham Lang và Thiên Phủ giáp cung, trong các tình hình thông thường thì có lợi đối với Thiên Cơ. Nó cũng ưa gặp Thiên Khôi, Thiên Việt đồng cung hoặc đối chiếu, trường hợp này gọi là "cuộc đời gần gũi bậc quyền quý".

sao Thiên Cơ tổng luận

Nếu Thiên Cơ gặp Cự Môn được Thái Dương miếu vượng chiếu xạ, thì gọi là "Thiên Khuyết" (cổng trời). Nếu Thiên Cơ tương xung với "Thiên Khuyết", thì giống như mưu thần được trọng dụng, có thể lên triều diện kiến thiên tử, cũng chủ về người đắc chí, có thể thi thố ở đời.

Cho nên luận đoán đại cương về sao Thiên Cơ, trước tiên cần phải xem mức độ thông minh, cơ trí, mẫn tiệp của nó, sau đó xem nó có được gần gũi bậc quyền quý không, có cơ hội thi thố ở đời không.

Trong "tứ hóa", Thiên Cơ rất ưa Hóa Quyền, biểu thị có thể thi thố ở đời; nó cũng ưa Hóa Khoa, biểu thị tính thông minh mẫn tiệp, hơn nữa còn theo chính đạo; Hóa Lộc thì hơi yếu, chỉ là người thông minh mưu trí và quyền biến trong lãnh vực kinh doanh làm ăn bình thường. Nếu Hóa Kị mà gặp "động tinh", sao sát và sao không thì có thể thành tính tình gian tà, kì quái.

Trong lưu niên hoặc đại vận mà gặp Thiên Cơ, khác với bản mệnh gặp Thiên Cơ, vì bản mệnh là chủ về bản chất của một người, còn vận hạn chỉ biểu thị những điều có thể gặp phải của một người, cho nên chẳng có tính chất mưu thần quân sư, mà chỉ biểu thị một thứ biến hóa thay đổi. Vì vậy không cần các sao khoa văn hội hợp, khi có những các sao này hội hợp, cũng không thể trong thời gian một năm hay hoặc một vận mà đột nhiên khiến người ta biến thành thông minh được.

Nhưng tính chất dựa vào quyền thế để phát huy tài năng bản thân vẫn còn. Vì vậy Lưu Khôi, Lưu Việt có giá trị rất quan trọng đối với Thiên Cơ ở cung mệnh của vận hạn. Nếu Lưu Khôi, Lưu Việt ở tam phương tứ chính xung khởi Thiên Khôi, Thiên Việt của nguyên cục, trong vận hạn này sẽ chủ về tài trí của mệnh tạo được phát huy, và nhờ được phát huy mà xảy ra biến đổi.

Thiên Cơ của vận hạn cũng ưa Hóa Quyền, là cũng vì lí do này; Hóa Lộc cũng quan trọng, chủ về trong vận hạn sẽ nhờ thay đổi mà được tài lộc; Hóa Khoa thì không quan trọng gì, bởi vì chỉ đại biếu cho danh dự nhất thời, chẳng dính dáng đến bản chât Thiên Cơ.

Trong Đẩu Số, có một số các sao gây ảnh hưởng xấu đối với Thiên Cơ như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hư, Âm Sát, Phá Toái, sao không, Hàm Trì, Đại Pỉao.

Kình Dương thì dễ sinh tranh chấp; Đà La dễ khiến kế hoạch bị trì hoãn, kéo dài, thậm chí vì vậy mà xảy ra sai lầm; Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ khiến lo nghĩ nhiều vì vậy mà mất cơ hội; Thiên Hình thì khiến lúc mưu cầu thay đổi sẽ xảy ra trở ngại; sao không thì dễ khiến sự biên động thay đổi của mệnh tạo thành không tưởng; các tạp diệu 'Thiên Hư, Âm Sát thì dễ khiến người ta có lối suy nghĩ bất chính, trong vận hạn sẽ chủ về không tưởng hoặc âm mưu luồn lách.

Trong 12 tinh hệ, Thiên Cơ luôn đồng cung hoặc đối nhau với Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lưong. Có thể thấy ba sao này có ảnh hưởng quan trọng đối với Thiên Cơ:

  • Ở hai cung Tí hoặc Ngọ, Thiên Cơ và Cự Môn đối nhau; ở hai cung Mão hoặc Dậu, "Thiên Cơ, Cự Môn đồng độ. Cho nên bốn cung Tí, Ngọ, Mão, Dậu là tổ hợp của "Thiên Cơ, Cự Môn".
  • Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ và Thiên Lương đối nhau; ở hai cung Thìn hoặc Tuất, "Thiên Cơ, Thiên Lương" đổng độ. Cho nên bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tổ hợp của "Thiên Cơ, Thiên Lương".
  • Ở hai cung Tị hoặc Hợi, Thiên Cơ và Thái Âm đối nhau; ở hai cung Dần hoặc Thân, "Thiên Cơ, Thái Âm" đồng độ. Cho nên bôn cung Dần, Thân, TỊ, Hợi là tổ hợp của "Thiên Cơ, Thái Âm".

Trong các tình hình thông thường, Thiên Cơ rất ưa trường hợp "Thiên Cơ, Cự Môn" ở cung Mão. Còn trong tình hình Thiên Co độc tọa, nó rất ghét ở hai cung Tị và Hợi.

2. Thiên Cơ biệt luận

Thiên Cơ thủ mệnh, là người linh động

Theo cổ thư Thiên Cơ được xếp là sao thứ nhất của Nam Đẩu, thuộc âm mộc, hóa khí là "thiện tình" (sao khéo léo). Tính chất của Thiên Cơ về cơ bản là chủ động. Tính "động" của nó chẳng chủ về biến động thay đổi trong cuộc đời, mà có liên quan đến phương diện hoạt động tinh thần, hoặc chủ về sự linh động trong phương cách làm việc bằng trí óc.

Cố nhân đánh giá Thiên Cơ không cao. Chỉ khi nào hội hợp với Thiên Lương, mà còn phải gặp Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì mới thành cách cục "quan văn thì thanh cao hiển đạt, quan võ thì trung lương". Nhưng đánh giá này chủ yếu là vì Thiên Lương. Bởi vì Thiên Lương là sao "thanh cao hiển đạt mà trung lương".

Ngoại trừ cách cục kể trên, Thiên Cơ chủ vê' tổ nghiệp lụn bại, phải tự lập thân, sống ở tha hương; nữ mệnh thì "tuy phú quý nhưng khó tránh dâm dật", gặp sát tinh thì lại là "mệnh dâm tiện xướng kĩ, nô tì, hay làm nhị phòng, nếu không sẽ hình phu khắc tử." Các thuyết kế trên của cổ nhân không có chỗ nào đúng.

Ngày nay đánh giá Thiên Cơ không tệ như cổ nhân. Nguyên nhân là vì hoàn cảnh xã hội xưa và nay khác nhau. Thời cổ đại xem trọng tính tình đôn hậu, không xem trọng ngưòi giỏi ứng biến; xem trọng bảo thủ, không xem trọng cải cách, do đó cổ nhân không đề cao tính chất cơ trí, khéo léo, linh hoạt, có thể đổi mới, chịu động não trong công việc của Thiên Cơ.

Trong Tử vi, có cách cục "Cơ Nguyệt Đồng Lương", tức là Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Dần hoặc Thân, hội hợp với ba sao Thái Âm, Thiên Đổng, Thiên Lương. Cổ quyết nói: "Cơ Nguyệt Đổng Tương tác lại nhân", cũng chính là nói, người có mệnh cục loại này giỏi việc cầm bút, hay dùng kế đắc nhân tâm, cho nên thích hợp với công việc của một lại nhân ở phủ huyện thời xưa. Nhưng "lại" thì không bằng "quan", bởi vì "lại" chỉ là người dưới quyền của quan dương sai, do đó có thể biết, cổ nhân đánh giá Thiên Cơ là người không được quang minh chính đại như người làm quan.

Trong xã hội ngày nay, đầu óc càng linh động càng dễ có chỗ đứng trong xã hội. Vì vậy người có Thiên Cơ thủ mệnh có thể được đánh giá khá cao. Điều cần chú ý nhất là, nhờ động não nhanh nên người có Thiên Cơ thủ mệnh dễ thích ứng với thời đại kĩ thuật, không thể xem thường.

Sáu tình hình của Thiên Cơ tọa mệnh

Phàm Thiên Cơ độc tọa cung mệnh, nhất định phải nghiên cứu cẩn thận cung độ của nó.

Tổng cộng có sáu tình huống xuất hiện "Thiên Cơ độc tọa", đó là các cung Tí, Ngọ, Sửu, Mùi, Tị, Hợi. Đại khái có thể chia làm ba nhóm. 

- Ở cung Tí, cung Ngọ, Thiên Cơ nhập miếu.Tình hình này, người có Thiên Cơ tọa mệnh có tính linh động và năng lực phân tích rất mạnh. Theo kinh nghiệm của 'Vương Đinh Chi, mệnh cách này phần nhiều là kĩ sư, bác sĩ, luật sư, có thể thấy mệnh cục loại này không phải tệ.

- Nếu muốn phân biệt tỉ mỉ, cần phải xem các sao khác, có khuynh hướng làm mạnh thêm một phương diện nào đó của Thiên Cơ. Ví dụ như, Thiên Cơ mạnh tính linh động thì có thể là luật sư mà không phải là kĩ sư. Vì vậy về đại thể, dựa vào mệnh cục có thể nhìn ra khuynh hướng nghề nghiệp của một người. Có điều, nếu các sao hội hợp quá xấu, thì người này có thể chỉ là một nhân viên bán hàng, hay chào hàng.

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, Thiên Cơ 'lạc hãm", nên tính linh động sẽ giảm nhiều, chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, rất nên gặp hai sao chủ về thông minh là Văn Xương, Văn Khúc, như vậy sẽ làm mạnh thêm năng lực phân tích, nhờ vậy có biểu hiện tốt về sự nghiệp Nếu gặp các sao có tính chất làm yếu đi năng lực phân tích như Hóa Kị v.v... thế là linh động thì thiếu, mà phân tích thì lại không rõ nên không thể định là thượng cách được.

- Thiên Cơ ở hai cung Tị hoặc Hợi, là bình cung, tính linh động và năng lực phân tích sẽ không bằng người "nhập miếu", nhưng tốt hơn người 'lạc hãm". Đáng tiếc là đối cung có Thái Âm, sẽ hấp dẫn Thiên Cơ khiến cho người có mệnh cục loại này hao phí tính linh động trong chuyện theo đuổi người khác giới, năng lực phân tích của họ cũng dùng để phân tích tâm lí của đối tượng, thường tỏ ra cực kì dịu dàng quan tâm chăm sóc, nếu không được thì sẽ thực hiện mưu mẹo. Cho nên cổ thư nói: "Thiên Cơ thủ mệnh ở hai cung Tị hoặc Hợi, chủ về tham lam, xa rời quê hương, gian giảo nặng."

Cùng một sao nhưng ở cung vị khác nhau có thể phát sinh biến hóa đa đoan, vì vậy khi phân tích bản chất của Thiên Cơ, bạn đọc cần lưu ý nhiều.

Thiên Cơ và Cự Môn đồng cung, rất sợ đào hoa

Người có Thiên Cơ thủ mệnh rất sợ gặp Cự Môn, bởi vì Cự Môn là "ám tính" chủ về điều tiếng thị phi. Thiên Cơ bị Cự Môn che lấp, năng lực phân tích sẽ giảm rất nhiều.

Người có mệnh cục loại này nhất định là cung mệnh rơi vào hai cung Mão hoặc Dậu. Mão và Dậu là cung vượng của Thiên Cơ sức mạnh không phải yếu, vì vậy sau khi năng lực phân tích của nó bị Cự Môn làm yếu đi, chỉ còn lại tính linh động để phát huy.

Có tính linh động mà không có năng lực phân tích, nam mệnh sẽ dễ biến thành học nhiều mà không có thực chất, đứng núi này trông núi nọ; nữ mệnh thì dễ bị dụ dỗ, không giữ gia đạo. Nếu các sức mạnh xấu này làm mạnh thêm khuynh hướng hiếu động của Thiên Cơ, theo quan điểm của xã hội cổ đại, thì không phải là người có phúc. Cho nên cổ thư nói: "Cự Môn hãm Thiên Cơ là phá cách chủ về nam thì sở khanh, nữ thì dâm dật."

Nhưng xét từ quan điểm xã hội hiện đại, người có "Thiên Cơ, Cự Môn" tọa mệnh không đến nổi xấu như cổ nhân nói. Bởi vì xã hội trước kia việc dựng vợ gả thường đều thông qua ngưòi mai mối, cho nên người phối ngẫu chưa chắc hợp ý, ngày nay tự do yêu đương, người có mệnh cục loại này chỉ cần kết hôn muộn một chút, chờ gặp người tâm đầu ý hợp mới kết hôn, thì không đến nỗi có sóng gió, trắc trở xuất hiện trong hôn nhân.

Đồng thời, trong xã hội hiện đại việc mưu sinh rất chú trọng đầu óc linh hoạt, cho nên dù năng lực phân tích có yếu đi một chút về căn bản vẫn không ảnh hưởng nhiều đến sự thành tựu về sự nghiệp và địa vị xã hội.

Còn nói về nữ mệnh, ngày nay phụ nữ không lo việc nhà cũng đã thành chuyện bình thường, chỉ cần ra ngoài làm việc, kiếm tiền phụ giúp gia đình, chồng cũng sẽ không nói gì, do đó khuyết điểm của mệnh cục này đã giảm bớt rất nhiều.

Nhưng mệnh cục loại này lại không ưa gặp đào hoa, chỉ cần có hai ba sao đào hoa hội hợp, tất sẽ xem trọng dục tình; nếu là nữ mệnh sẽ dễ có khuynh hướng trụy lạc chốn phong trần.

Thiên Cơ, Thiên Lương thủ mệnh, có ba biến cục

Còn có một loại cách cục Thiên Cơ tọa mệnh khác, đó là Thiên Cơ và Thiên Lương đồng cung. Trong cổ thư có ba câu bình giải về cách cục này, như sau: "Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung ở Thìn hoặc Tuất, chủ về có nghề cao tùy thân."; "Thiên Cơ, Thiên Lương ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thêm sao cát, chủ về phú quý tốt lành."; "Thiên Cơ, Thiên Lương thủ mệnh thêm các sao hình, kị, thiên về làm tăng nhân, đạo sĩ."

Từ ba câu bình giải trên có thể thấy, cách cục Thiên Cơ và Thiên Lương thủ mệnh có biến hóa rất lớn. Muốn phân tích, phải xem trong hai sao, sao nào mạnh hơn. Nếu Thiên Cơ mạnh hơn, là mệnh có nghề cao tùy thân. Ngược lại, nêu Thiên Lương mạnh hơn, gặp sao cát, thì phú quý cát tường; gặp các sao hình, kị, thì sức mạnh của Thiên Cơ sẽ phát huy triệt để, cho nên có khuynh hướng nương thân ở "cửa không".

Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, gọi là "Thiên La, Địa Võng", tính linh động của Thiên Cơ sẽ bị ảnh hưởng, do đó chỉ có thể phát huy năng lực phân tích, chủ về là người giỏi suy nghĩ, khảo cứu, rất nhiều kĩ sư và giáo sư có mệnh cục loại này. Có thể thấy mệnh cục loại này tuyệt đối không tệ. Cổ nhân nói "có nghề cao tùy thân", hiện đại có thể nói là "có học vấn chuyên môn".

Nhưng tính chất của Thiên Lương lại có thể gây ảnh hưởng khiến Thiên Cơ biên thành tâm địa hiền từ, trầm mặc, ít nói, phẩm chất thanh cao. Cho nên dù mệnh cục hơi kém, là thợ thuyền, mệnh tạo ắt cũng thích tìm tòi về kĩ thuật, có lúc cũng có tâm đắc. Còn một đặc điểm nữa là, không chịu mang điều tâm đắc ra truyền cho người khác, ngay cả đồ đệ cũng không chịu truyền thụ, cho nên tuy tâm địa thiện lương nhưng vẫn thường dễ chuốc oán. Nếu gặp các sao hình, kị, Thiên Cơ hoàn toàn bị kềm chế, sức mạnh của Thiên Lương sẽ phát huy cực độ, mệnh tạo sẽ thiên về "huyền học", thích nghiền ngẫm các vấn đề triết lí, nên cổ nhân nói "thiên về làm tăng nhân, đạo sĩ". Thực ra ở thời hiện đại, cũng không hằn là mệnh của triết gia, và không nhất định sẽ xuất gia. Thiên Cơ và Thiên Lương phối hợp, hai sao đã yếu, rất kị gặp sát tình, nếu không sẽ dễ xử sự hồ đồ, tâm hồn trống rỗng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Cơ tổng luận các đặc tính và cách cục

Mơ thấy chiếc hộp: Hình ảnh tượng trưng cho phụ nữ, năng lượng, sức mạnh và trí tuệ của bản thân –

Chiếc hộp là biểu tượng của nữ tính. Ngoài ra, chiếc hộp còn là hình ảnh tượng trưng cho bản thân và nội tâm của bạn. Chiếc hộp mở nắp cho thấy bạn là người có hiểu biết về bản thân mình. Nếu chiếc hộp trong mơ có chứa những vật dụng quý giá, nó có
Mơ thấy chiếc hộp: Hình ảnh tượng trưng cho phụ nữ, năng lượng, sức mạnh và trí tuệ của bản thân –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chiếc hộp: Hình ảnh tượng trưng cho phụ nữ, năng lượng, sức mạnh và trí tuệ của bản thân –

Cẩn thận với sao Thái Tuế

Trong phong thủy Phi Tinh, Thái Tuế được coi là một trong ba ngôi sao có ảnh hưởng lớn nhất. Vì vậy, bạn cần biết vị trí của sao Thái Tuế hằng năm để tránh đối
Cẩn thận với sao Thái Tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đầu với sao này.

Nên nhớ, tuyệt đối không được "khuấy động" vị trí của sao Thái Tuế. Tuy nhiên, nếu biết cách khai thác sự hỗ trợ của sao Thái Tuế, tình trạng phong thủy trong nhà bạn sẽ được cải thiện.

Biểu tượng Âm dương,  Bát quái và 12 con giáp

Vị trí của sao Thái Tuế theo năm:

Năm Tý (2008 và 2020), sao Thái Tuế ở hướng Bắc.

Năm Sửu (2009 và 2021), sao Thái Tuế ở hướng Bắc, Đông Bắc.

Năm Dần (2010 và 2022), sao Thái Tuế ở hướng Đông, Đông Bắc.

Năm Mão (2011 và 2023), sao Thái Tuế ở hướng Đông.

Năm Thìn (2012 và 2024), sao Thái Tuế ở hướng Đông, Đông Nam.

Năm Tỵ (2013 và 2025), sao Thái Tuế ở hướng Nam và Đông Nam.

Năm Ngọ (2014 và 2026), sao Thái Tuế ở hướng Nam.

Năm Mùi (2015 và 2027), sao Thái Tuế ở hướng Nam và Tây Nam.

Năm Thân (2016 và 2028), sao Thái Tuế ở hướng Tây Nam và Tây Nam.

Năm Dậu (2017 và 2029), sao Thái Tuế ở hướng Tây.

Năm Tuất (2018 và 2030), sao Thái Tuế ở hướng Tây và Tây Bắc.

Năm Hợi (2019 và 2031), sao Thái Tuế ở hướng Bắc và Tây Bắc.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩn thận với sao Thái Tuế

10 tác phẩm tử vi hiện đại

Một bài viết của tác giả Võ Văn Châu trình bày giới thiệu về 10 cuốn sách Tử Vi kinh điển thời hiện đại. Bài viết rất hay, giúp bạn một cách nhìn trong việc lựa chọn sách học Tử Vi.
10 tác phẩm tử vi hiện đại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÀI VIẾT CỦA TÁC GIẢ VÕ VĂN CHÂU

Khoa Tử vi xuất hiện ở VN không phải mới mẻ gì nhưng thử tính đến nay có được bao nhiêu tác phẩm xuất hiện trước công chúng? Chỉ vỏn vẹn hơn 10 cuốn.

Với số lượng ít ỏi đó, người đang học hỏi, nghiên cứu tử vi lúc nào cũng cảm thấy không thỏa mãn, mặc dù các quyển lý số này từa tựa nhau trên căn bản lập số, đoán số nhưng cũng có những điểm đặc thù thích thú.

Trong tinh thần học hỏi để tiến bộ, người viết sẽ lần lượt phân tích dưới nhãn quan của người hậu học 10 tác phẩm sau đây:

  1.     Tử vi chỉ nam của Song An Đỗ Văn Lưu
  2.     Tử Vi bổ túc của Nguyễn Mạnh Bảo
  3.     Tử vi Đẩu số tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang
  4.     Tử vi áo bí Hà Lạc Dã Phu Việt Viêm Tử
  5.     Tử vi hàm số của Nguyễn Phát Lộc
  6.     Tự tìm hiểu đời mình của Nguyễn Mạnh Long
  7.     Tử vi nghiệm lý của Thiên Lương
  8.     Tử vi Đẩu số toàn thư của Vũ Tài Lục
  9.     Tử vi phú giải của Thái Vân Trình
  10.     Tử vi dưới mắt khoa học của Vu Thiên Nguyễn Phát Lộc

Và cũng vì khuôn khổ hạn hẹp của tờ báo, người viết sẽ chỉ ghi lại những nét đại cương của từng tác phẩm với hậu ý tóm tắt toàn bộ vấn đề hầu quý độc giả thưởng lãm trong mùa xuân Ất mão 1 cách trọn vẹn.

Đó là điều mong muốn của mọi người, ở năm này, các nhà Tử vi lẫy lừng phổ biến các bí quyết, các kinh nghiệm, các tuyệt chiêu cho dàn hậu bối thụ hưởng qua các soạn phẩm tử vi mà các vị còn ôm ấp, còn luyến tiếc, còn mơ màng thời vàng son rực rỡ.

1. TỬ VI CHỈ NAM – SONG AN ĐỖ VĂN LƯU

Đây là quyển sách lâu đời, ra đời năm 1934 và tái bản lần thứ 3 năm 1957, đến nay kể như tuyệt tích trên thương trường.

Tác giả kể lại hoàn cảnh tin số mệnh, tìm hiểu số mệnh để rồi biết số mệnh và long nhiệt thành, quyển sách này mới ra đời.

Toàn bộ Tử vi chỉ nam gồm có 3 quyển, có tất cả 236 trang. Với số trang khiêm nhượng trên, độc giả không phải thất vọng vì được tác giả hướng dẫn cách thức an sao lập số, cách đoán tử vi trên các cung số rõ ràng, đầy đủ, trọn vẹn. Và với 32 lá số mẫu, tác giả giúp cho ta thấm nhuần phương pháp giải đoán thông thường mà mỗi người học số đều phải vượt đến.

Ở tác giả, ta thấy tác phẩm có lời văn bình dị, mộc mạc mà người đọc cũng thâu nhận dễ dàng, tuy rằng sự xếp đặt thứ tự các mục chưa được khúc chiết cho lắm, còn nhiều lẫn lộn. Điều đó không đáng kể vì người ta chỉ cần cha đẻ của đứa con tinh thần đó thật tâm truyền thụ cho đứa con xứng đáng, danh dự phô trương với đời. Có lẽ trong kinh nghiệm tìm kiếm thầy hay mà tác giả cay đắng gặp phải nên ở tác phẩm này, các tinh hoa của nền học thuật Đông phương cổ cộng với kinh nghiệm hành nghề, được cụ dốc hết tâm ý giãi bày cho hậu thế thưởng lãm. Vì vậy, sách TVCN đã tiết lộ thêm nhiều tình tiết Thái tuế từng năm (trang 170), xem số trẻ con (trang 121) nhất là bang bạc các trang của quyển thứ 3.

Dẫu biết rằng các cách đặc thù kể trên đều được tiền nhân kê cứu sẵn nhưng thử hỏi các tác phẩm Tử vi hiện thời đã có mấy quyển “xì” các bí quyết đó ra?

Thế cho nên, với số sách hạn chế trong Tử vi, ta sẽ còn phải đắn đo chọn lựa và chắc hẳn rằng sách xem được dung nghiên cứu được sẽ không vượt quá số đầu ngón tay.

Một dịp nào thuận tiện, chúng ta sẽ phân tích tận tường các nguyên nhân thúc đẩy đến tình trạng nghèo nàn nhất, bi thảm nhất của làng Tử vi VN.

2. TỬ VI BỔ TÚC – NGUYỄN MẠNH BẢO

Tôi được biết 1 sĩ quan QLVNCH đã thuộc làu các bài thơ trong quyển Tử vi bổ túc này, mặc dù ông không biết tử vi là gì. Được hỏi lý do, ông cho biết rằng tại thể thơ hợp với sở thích, vì vậy ông đọc tới đọc lui lâu ngày nên thuộc

Nói như vậy để độc giả thấy rằng quyển TVBT ít ra đã làm hài lòng giới hâm mộ thi phú và người học hỏi tử vi sẽ thích thú khi đọc qua tác phẩm này. Các câu phú trên do Ma Y lão tổ trước tác và cụ Lê Quý Đôn diễn giải ra quốc âm với hơn 400 cách lý đoán mà phần nhiều đề cập đến các bàng tinh.

Nhiều lúc gặp thầy giải đoán chuyên chú, má sát vào các chính tinh, tôi đâm ra nghi ngời sự diệu dụng của khoa Đẩu số vì với 14 chính tinh vận hành trên 12 cung số dĩ nhiên sự khác biệt sẽ bị thu hẹp rất nhiều, sự trùng hợp do đó sẽ xảy ra. Tôi cùng các bạn hữu bèn quay qua quan sát các sao nhỏ, tuy gọi là không quan trọng nhưng thật ra chúng đã từng làm đảo lộn thế cờ giải đoán. Quyển sách này đã trợ giúp chúng tôi đắc lực và trong 183 trang, chúng ta được đọc qua phần Tử vi tổng luận phú, các sao đắc hãm tại 12 cung, luận Mệnh viên nam nữ….tạm gọi khá đầy đủ để bổ túc them kiến thức đẩu số toàn vẹn, nhất là bổ túc cho quyển tử vi đẩu số cùng tác giả
Công cuộc sưu tầm của tác giả thật tỉ mỉ và quan trọng với sở nguyện khoa học hóa môn tử vi, đemmôn lý học này phổ biến cho ngoại quốc, thì với ấn bản trên làm vững niềm tin cho đám hậu học chúng ta khá nhiều, xem như là 1 tài liệu khả tín, ứng dụng chính xác vào bản số.

Tiếc thay, trong giờ phút này, người thừa kế không tiếp tục toàn vẹn hóa khoa Tử vi như ý nguyện của tác giả mà hình như hững hờ trước việc làm của tác giả khiến cho người thích nghiên cứu phải dò dẫm trở lại từ con số 0.

3. TỬ VI ĐẨU SỐ TÂN BIÊN – VÂN ĐẰNG THÁI THỨ LANG

Chúng ta dành 1 phút để tưởng niệm linh hồn cụ Vân Đằng Thái Thứ Lang đã tử nạn lưu thông, trước khi xem lại Tử vi của người.

Ta thấy tác phẩm của cụ từng ghi “Tham Lang ngộ Bạch hổ: phải phòng cá thú cắn”. Đối với ngày nay, ác thú của loài người không phải cọp beo vô uy lực trong các chuồng ở vườn Bách thú mà chính là các xe cộ qua lại như mắc cửi hung hãn hơn vị hung thần.

Thành ra những quan niệm xưa áp dụng vào thực tế ngày nay phải thay đổi theo từng thế hệ, từng thời đại trên chiều hướng tiến bộ của loài người. Khi đọc tác phẩm này, trong tinh thần mới đó, chúng ta sẽ dễ dàng thâu nhận các tinh hoa của khoa Tử vi vậy.

Sách phân là 3 phần: Lập thành; Luận đoán tổng quát; và Luận đoán vận hạn.

- Ở phần 1, chắc rằng mọi người đều đã rõ. Chỉ riêng đại mục lý giải ngũ hành, Can chi, biên giả cũng như hầu hết các tác giả khác ghi ra lấy lệ chứ không nói rõ công dụng của nó sinh, khắc, hòa hợp với nhau như thế nào trong tử vi. Một dịp nào đó, ta sẽ bàn chi tiết hơn vấn đề này

- Trong phần 2, ta sẽ lưu ý đến phần hướng dẫn của tác giả khi luận đoán 1 lá số. Đây là căn bản nhập môn mà í tai chịu hướng dẫn rạch ròi, đầy đủ mà áp dụng khá chính xác. Nói về tính lý các sao, biên giả sắp xếp thật phân biệt, kỹ lưỡng và phối hợp khá đầy đủ 1 cách đơn giản (kết hợp 1 số ít sao để luận) cũng như phụ luận các cung số qua kinh nghiệm của cụ, đã rộng mở đường hiểu biết của độc giả không phải nhỏ.

- Tại phần 3, phần quan trọng khả dĩ hướng dẫn 1 bộ óc thông minh trung bình tạm thời giải đoán khá ổn thỏa, đúng phương pháp sau 1 thời gian ngắn theo dõi tác phẩm này.

“Tôi học ít. Sự suy xét còn nông cạn…Nhưng với tấm long thành muốn góp 1 phần nhỏ vào công việc phổ biến tử vi đẩu số, tôi mạo muội biên soạn và đưa xuất bản cuốn sách này”. Ai lại không phục lời nói khiêm cung, hòa nhã của cụ Vân Đằng? Trước 1 nhiệt tình đầy dẫy, trước 1 người hữu công đã khuất, tôi mạo muội dừng bút nơi đây mà chưa vội lạm bàn đến các khiếm khuyết của tác phẩm.

4. TỬ VI ÁO Bí – HÀ LẠC DÃ PHU VIỆT VIÊM TỬ

Nhìn qua quyển sách dày như quyển tự điển, với tên đề, ta thấy tử vi sẽ ảo diệu bao nhiêu, sẽ ngăn chùn bước chân chập chững vào vườn hoa lý số của bao người.

May mắn thay, nhìn vào trang cuối, ta thấy tác giả để địa chỉ liên lạc hầu giải quyết các thắc mắc của độc giả ham tìm tòi. Tôi chưa có dịp tìm đến cụ Hà Lạc, tuy nhiên tôi cảm thấy vui sướng khi tác giả làm việc đó mà các tác giả khác, các soạn giả, biên giả khác chưa hoặc quên làm. Tôi có cảm tưởng họ buông thả đứa con tinh thần của họ, mặc sống chết ra sao, cũng chả cần biết đến hậu quả hành động của chúng hữu ích hay tác hại (?) để gánh lấy 1 phần hãnh diện hay trách nhiệm.

Trở về nội dung của tác phẩm, ta thấy tác giả thực sự chỉ dẫn độc giả phương pháp lập thành lá số, nhưng lại dài dòng ở chương 2. Nhưng ta phải thành tâm nhận xét rằng, với chương 3, chương đặc biệt hơn tất cả, tác giả đã phân tích các quan niệm an sao của các hệ phái để cuối cùng dứt khoát nên chọn con đường nào hợp lý nhất để đi, nhất là cách an Vòng Tràng Sinh. Tại chương 8 và 9, tác phẩm giúp ta nắm vững các cách của đẩu số, vận hành và tương quan 12 cung đối với mệnh viên.

Nhìn chung, quyển Tử vi áo bí có 1 trình độ cao hơn các quyển đồng loại khác: độc giả muốn nghiên cứu thông đạt ắt hẳn phải có 1 kiến thức dồi dào về môn lý số này vì có nhiều chủ đề (ví như Ngũ hành) tác giả quảng diễn thiếu khúc chiết, mạch lạc và chân thực, từng gây lung túng cho độc giả không ít. Sự chủ quan của cụ hà Lạc trong các cách giải thích rườm rà hẳn phát sinh trong đầu óc người xem những nghi vấn cần được giải tỏa
Và cũng như đa số tác giả khác, những “tại sao như thế này…” không được cụ hướng dẫn kỹ càng, thành ra đọc xong, ta chấp nhận như là 1 kết quả thực tế kinh nghiệm chứng minh chứ không thể tìm đến chân lý của vấn đề.

5. TỬ VI HÀM SỐ - NGUYỄN PHÁT LỘC

Non 500 trang, do Khoa học Nhân Văn xuất bản năm 1972, Tử vi hàm số được sắp xếp thật khoa học, giúp cho người nghiên cứu nắm vững các vấn đề phiền toái của môn tử vi học.

Đặc biệt, tác giả nêu ra qui tắc luận đoán 1 lá số thật cầu kỳ, tỉ mí, đầy đủ khiến cho ta cảm thấy rằng khoa lý học này rất toàn vẹn, toàn bích và đâm ra ngỡ ngàng trước kiến thức hạn hẹp của mình. Thật vậy, tôi đã từng nhìn thấy 1 nhà tử vi thiết lập lời giải đoán dài 100 trang giấy học trò, cũng chưa đủ các yếu tố cần thiết như tác giả đã trình bày. Thế mới biế, tử vi là bao la, rộng lớn đến dường nào?

Trong phần luận thuyết về Hàm số tử vi được xem như 1 chủ đề mới mẻ, trong đó, bao giờ tác giả cũng lưu ý đến cung Phúc đức, 1 cung có giá trị tột độ ảnh hưởng mật thiết với các yếu tố khác. Đây là phần có giá trị thiết thực như 1 tài liệu tham khảo mà mọi người không thể bỏ qua được.

Tiếc thay, đôi lúc tác giả tự mâu thuẫn với mình vì quá mê say phối hợp các hệ phái tử vi khi chứng minh rằng tử vi không thần quyền mà tại phần tính lý các sao, ông lại rơi vào các điều thần bí mà ông bài bác ở trên.

Tiếp đến là phần ý nghĩa các chính và phụ tinh, ta thấy tác giả đã công phu sưu tầm, biên khảo với kinh nghiệm dồi dào, sắp xếp mạch lạc, giúp cho những ai muốn rạch ròi phân biệt khi nghiên cứu, học hỏi tử vi.

Tác phẩm TVHS có 1 giá trị khá cao trong làng sách hiện hành và người muốn tham khảo môn này, ít nhất phải có quyển sách này làm căn bản tối thiểu để tiến tới, tuy rằng nó có khuyết điểm cố hữu ở sự gán ép của tác giả khiến cho ta không nắm vững vấn đề hoặc làm thừa thãi ở sự phối hợp các sao.

Dù sao, quyển TVHS vẫn còn thiếu sót như tác giả mặc nhiên thú nhận: phải có quyển Tử vi tổng hợp (chưa xuất bản) mới định rõ giá trị thật sự của tác phẩm này được

6. TỰ TÌM HIỂU ĐỜI MÌNH – NGUYỄN MẠNH LONG

Sách do hương Giang ấn hành năm 1971 với giá đề 400 đồng, dày 350 trang, khổ nhỏ. Đây là quyển sách có thể gọi là tiêu chuẩn sơ cấp cho những ai mới có dịp tìm hiểu tử vi đẩu số, vì với lối hành văn giản dị, dễ hiểu, với cách an sao rút gọn thành hệ thống đồ bản sẽ giúp hoàn thành 1 lá số rất dễ.

Tác giả hướng dẫn cách luận đoán tạm thời bản số tử vi qua các cách cục xấu tốt, thuận nghịch, sinh khắc giữa ngũ hành bản mệnh, cục, sao cung. Tác giả bàn qua đặc tính tổng quát của các sao chính, phụ ứng chon am mệnh, nữ mệnh và vận hạn kèm theo 1 bản phụ giải về phú đoán, căn bản cố truyền của các nhà lý số dung trong việc đoán số.

Có thể nói, tác phẩm bao gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết cho các truyền nhân của lão tổ Trần Đoàn.

Như đã nói trên, quyển sách này là căn bản sơ đẳng của người mới nhập môn nên dĩ nhiên còn thiếu sót rất nhiều từ cách kết hợp các sao đến việc trưng bày lá số mẫu. Muốn tiến hơn, người học cần phải trau dồi them ở các quyển tử vi khác, ở các kinh nghiệm bằng hữu, ở chiêm nghiệm thường xuyên, ở sự tiếp thu chân thành của mình.

Đó là chưa kể các vấn đề cần xét lại (tương sinh giữa mệnh và cục – trang 47 – hành mệnh và hành sao – trang 48-) hoặc thiếu sót (tính lý các sao tại các cung, ảnh hưởng ngũ hành Can chi ứng dụng vào tử vi,,ục lục…) hoặc cẩu thả (in sai, thứ tự sắp xếp các trang, sự sắp xếp các đại tiểu mục…).

Được thừa hưởng di sản của nhà tử vi tăm tiếng 1 thời, GS Nguyễn Mạnh Long hẳn đã góp phần vun vén, tái bồi cho khoa mệnh học chưa được xứng ý cho lắm.

7. TỬ VI NGHIỆM LÝ – THIÊN LƯƠNG

Chúng ta chưa thấy quyển tử vi nào được giới thiệu nhiều, bàn luận nhiều như quyển Tử vi nghiệm lý của cụ Thiên Lương, kể cả các quyển ấn hành đồng thời hoặc trước đó.

Không phải là ân sủng, đặc quyền. Quyển sách có 1 điểm đặc dị: phát kiến vòng Thái Tuế để nghiên cứu tính tình con người qua lý số. tương lai, những nhà nghiên cứu con người ắt hẳn không thể bỏ qua việc phối hợp tử vi vào các phương pháo và phương tiện khảo cứu sẵn có được.

Tuy rằng trên căn bản, các phát kiến của Thiên Lương không có gì sai lạc ý hướng cổ nhân, nhưng phải coi rằng nó mới lạ và giản dị, dễ hiểu và dễ ứng dụng vào các lá số không sai chạy. Kinh nghiệm đó tác giả không bắt buộc ta phải chấp nhận như 1 tín điều. Sự kiện này nếu có dịp tiếp xúc với tác giả, ta sẽ thấy ngay ý tưởng chân thành biểu lộ sự thanh cao, bất vụ lợi của tác giả. Nhưng khi đọc xong, ta vẫn khả chấp như 1 tin tưởng rằng Tử vi không đến nỗi mù mờ, dành đặc quyền cho 1 hạng người nào và cho ta thấy tính lý con người, thời vận hưng khởi hoặc suy tàn để tri thiên mệnh, để biết người biết ta. Hay ho là chỗ đó! Thâm thúy là nơi đó!

Tác giả đã không minh chứng các điều phát minh 1 cách rõ ràng làm đa số độc giả khó thâu nhận kịp thời các nguyên tắc lý số, nhưng bang bạc các lá số danh nhận ở phần thứ nhì của tác phẩm vừa giúp kinh nghiệm giải đoán, vừa áp dụng tức thời các nguyên tắc tìm thấy ở phần thứ nhất.

Ước mong rằng quyển TVNL ra đời là nguồn phấn khởi cho bao người còn nặng mang “bí kiếp” hãy mau mau cống hiến cho đời kẻo mai một – sự mai một đã được chứng minh cụ thể cho nền học thuật tử vi ngày nay – cho bao người đang lăm le hoặc đã nhúng tay vào nghiệp dĩ lý số có dịp ngắm các khám phá thực tiễn, các nguyên lý tối vi, các kinh nghiệm quý giá để nân cao đất đứng cho môn tử vi, để cởi bỏ lớp áo huyền vi của khoa đẩu số.

8. TỬ VI ĐẨU SỐ TOÀN THƯ – VŨ TÀI LỤC

Ngay lời dẫn, dịch giả đã giúp ích nhiều cho kiến thức của chúng ta về môn Tử vi học và đi đến kết luận rằng, con người dù sao cũng bị số mệnh chi phối và biết số mệnh không phải là vô bổ, là huyễn hoặc, là hạ cấp vì “bất tri mệnh vô dĩ vi quân tử”.

Ở đây ta thấy Vũ Tài Lục dịch và bình chú cuốn TVĐSTT của Trần Đoàn do La Hồng Tiên biên soạn, cùng bổ túc thêm vào ít khám phá mới của các tác giả khác. Vì thế ta có dịp biết tử vi qua truyền thuyết dân gian mà các sao được gán ghép qua các nhân vật truyện Phong Thần (nhưng nguyên bản Phong Thần, các sao được hình dung qua các nhân vật khác với của dịch giả). Dù là huyền thoại nhưng xem qua cũng thấy hay hay: ta có thể suy nghiệm kết quả các cuộc đấu chiến của các nhân vật trong truyện để luận đoán sao thủ Mệnh gặp sao nào ở vận hạn là khắc chế, thắng bại, tiền hung hậu kiết…

Dịch giả đưa ra 1 nghi vấn cho rằng trong TVĐSTT chỉ có 85 sao trong khi Tử vi Việt có đến 104 vị. ông cho rằng chỉ sao Đào hoa là có giá trị, còn các sao kia là gượng ép trong khi ông không rõ do đâu có sự sai biệt lượng số các sao. Thành ra ta phải dung thực tế, dung sự thật để chứng tỏ rằng các sao của Tử vi Việt không phải không có giá trị,chứ không thể căn cứ vào 1 quyển sách nhập cảng để bác bỏ đồ nội hóa vì luật sinh tồn từng hung hồn minh chứng rằng cái gì vô giá trị sẽ bị thải hồi qua thời gian như 1 số sao ta từng thấy, như các sao Mệnh chủ, Thân chủ.

Thiết tưởng sách TVĐSTT ra đời cũng chỉ góp phần vào vườn hoa tử vi thêm 1 loài hoa mới. Chúng ta phải áp dụng để chiêm nghiệm hơn là mặc nhiên chấp nhận như 1 chân thư. Đừng vì 1 lời nói, đừng vì 1 nhãn hiệu mà bài bác, phá hủy công trình nghiên cứu của làng tử vi Việt. “Thức đêm mới biết đêm dài”, “đường dài mới biết ngựa hay” có lẽ áp dụng được vào các mâu thuẫn của quyển sách này với các soạn phẩm tử vi của người Việt.

9. TỬ VI PHÚ GIẢI – THÁI VÂN TRÌNH

Hầu hết các quyển tử vi hiện hành, không nhiều thì ít, cũng có ghi ở phần phụ lục các câu phú của cổ nhân. Tất nhiên các câu phú được sao lục lại đó có thiếu sót.

Và quyển TVPG ra đời nhằm mục đích kết hợp các câu phú của mọi hệ phái lý học, giúp cho độc giả đỡ công tìm tòi, truy lục.

Sở dĩ tôi ke quyển TVPG này vào 1 trong 10 quyển sách tử vi hiện đại là vì căn bản xem số của các nhà tử vi đều lấy các câu phú làm tiêu chuẩn ứng dụng vào bản số. Tất cả cho rằng các sách vở hoặc bị ngoại nhân cướp đoạt nên các nguyên tắc về tử vi khó long ghi chép được đầy đủ để lưu tuyền đến nay. Do đó, đa số còn bám víu, tin tưởng vào chiếc phao cuối cùng do sự giáo luyện truyền khẩu các bí quyết lý số bằng những bài văn dễ nhớ, dễ thuộc: các câu phú vì lẽ ấy được các vị sư phụ chiếu cố kỹ cảng, tìm hiểu thâm sâu để truyền lại cho môn đệ có những miếng nghề tin tưởng hơn các lò khác.

Tuy nhiên, tin vào các câu phú cũng y như sử dụng con dao 2 lưỡi: lợi cũng nhiều mà hại cũng không ít (Cụ Phong Nguyên đã dẫn giải khá nhiều trên KHHB về các câu phú). Nói như thế để cho độc giả ước định được sự thật của vấn đề không có gì tuyệt đối cả. Cùng 1 câu phú, nhưng 2 ông thầy sẽ giảng giãi khác tùy theo kinh nghiệm giải đoán cũng như trí linh mẫn của mỗi người khác nhau. Điều này chúng ta sẽ nhận thấy rõ ràng trong quyển sách trên với lối ghi chú gượng ép, mơ hồ, đôi khi tối nghĩa.

Thái độ dè dặt của ta khi dung sách là điều cần có trước tiên, vì áp dụng phú vào mỗi lá số không phải công việc thay các con số vào công thức của toán học được.

Sách có giá trị ở công trình sao lục chứ chưa bày tỏ được quan điểm của soạn giả.

10. TỬ VI DƯỚI MẶT KHOA HỌC – VU THIÊN NGUYỄN ĐẮC LỘC

Thiếu quyển sách này là 1 thiếu sót trầm trọng cho kiến thức hạn hẹp về tử vi của ta hiện tại chỉ thuần về huyền bí, vì chưa có ai giải thích tại sao con người lại chịu ảnh hưởng mật thiết của các dữ kiện được gọi là “Sao” đó, tại sao ông sao này lại an thế này, ông sao kia lại an thế kia…?

Sử dụng tử vi ngày hôm nay cũng giống như mình sử dụng chiếc xe hơi, sử dụng hột gạo để nấu cơm, sử dụng căn nhà để ở chứ không quay về nguồn xem cách thức cấu thành chiếc xe hơi thế nào, xem các giai đoạn trồng trọt cây lúa ra sao…

Tác giả Vu Thiên đơn phương làm công việc về nguồn đó sao cho hợp với quan điểm của Hi Di Trần Đoàn mà không xa rời khoa học hiện đại. ông đã thành công 1 phần công trình nhiêu khê trên.

Việc chấp nhận hay không sẽ là 1 đề tài dài làm tốn bao nhiêu giấy mực của người ham học hỏi, thích nghiên cứu trước vấn đề mới mẻ này. Tại tác phẩm, tác giả có những quan niệm về an sao lập số đặc dị hơn các sách mà ta có trong tay. 1 cuộc cách mạng tử vi để thay đổi quan niệm lỗi thời, cũ rích ắt không phải là con đường xa lộ dẫn đến mục tiêu. Bởi 1 vấn đề nho nhỏ là ngũ hành các sao của các môn phái tử vi đương thời còn là 1 hố cách biệt thay huống hồ là công tác trọng đại này.

Tuy nhiên, năm này ta chưa cải cách được thì 10 năm, 20 năm sau giới trẻ chúng ta sẽ lại bắt tay vào công cuộc khám phá nối tiếp công trình của tác giả để khoa học hóa môn tử vi, đưa nó vào chương trình giáo dục văn hóa đặc thù của dân tộc Việt. âu cũng là 1 phương thức cải cách đời sống tinh thần của người VN cho hợp lẽ tự nhiên của tạo hóa mà tác giả đã bắt đầu gieo cuống nó 1 hạt giống rồi vậy.

Qua 10 tác phẩm tử vi, chúng ta vừa phớt qua trên căn bản tổng quát, ta thấy 10 tác giả là 10 quan niệm khác nhau do kinh nghiệm, do bí truyền, do sáng kiến của cá nhân. Thành ra khoa Tử vi thật sự chỉ cống hiến cho đời 1-2 khía cạnh tầm thường nặng về quyền lợi vật chất, nặng về danh quyền khoa bảng, nặng về cá nhân phù du (ba vạn sáu nghìn ngày là mấy?), và dưới nhãn quan của dân chúng, thầy tử vi được đồng hóa …

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 tác phẩm tử vi hiện đại

Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Nam nữ sinh năm 1992 mạng gì? mệnh gì? Sinh năm 1992 tuổi con gì? Có ngũ hành mệnh như thế nào, hợp với các tuổi nào trong việc kết hôn, làm ăn, tuổi nào tốt cho phát triển sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nam nữ sinh năm 1992 thuộc mệnh Kiếm phong Kim, nghĩa là vàng đầu mũi kiếm, có ngũ hành mạng Kim. Sinh năm 1992 là năm con Khỉ, tuổi Nhâm Thân, mang hàng can là Nhâm hàng chi là Thân.

Nam sinh năm 1992:

Có cung mệnh: Cấn Thổ thuộc Tây Tứ mệnh. Mang hành thổ

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh: Đỏ, hồng, tím thuộc hành hỏa ( Hỏa sinh Thổ)

+ Màu sắc tượng hơp: vàng, nâu mang hành Thổ

Màu sắc kị:

+ Màu sắc kị: màu xanh lá cây thuộc hành Mộc ( Mộc khắc Thổ)

+ Không nên dùng: Màu trắng, ghi, xám thuộc hành Kim, vì mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi ( Thổ sinh Kim)

Hướng hợp với nam sinh năm 1992 Nhâm Thân:

+ Tây Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

+ Đông Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

+ Tây - Diên niên : Mọi sự ổn định .

+ Tây Nam - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

Hướng xấu cho nam sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân

+ Bắc - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

+ Đông - Lục sát : Nhà có sát khí .

+ Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí .

+ Đông Nam - Tuyệt mệnh : Chết choc

>>> Xem hướng nhà theo tuổi

Xem nhân duyên cho nam sinh năm 1992:

Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?

Nam sinh năm 1992 thì hợp với nữ các tuổi sau:

Nam Nhâm Thân nên lấy vợ tuổi Canh Thìn (1998), Mậu Dần (2000), Canh Thân (1980)

+ Nữ tuổi Canh Thìn (1998): Hai tuổi này kết hôn hoàn toàn tốt đẹp về cả tài lộc lẫn tình cảm. Hai người lấy nhau sẽ gặp số phú quý, an hưởng giàu sang, khá giả, chuyện tình cảm vợ chồng hòa hợp, hạnh phúc.

+ Nữ sinh năm 2000, tuổi Mậu Dầu: Hai tuổi bày kết hôn thì sự nghiệp được đẩy cao, có tiền tài địa vị trong cuộc sống. Tuy nhiên, hai bạn cần nhường nhìn nhau để có hạnh phúc.

+ Nữ sinh năm 1980: Tuổi của hai bạn sẽ tốt cho sự nghiệp, kinh tế gia đình khá giả, giàu có.

+ Với nữ các tuổi Tân Tỵ ( 2001), Đinh Sửu (1997), Tân Mùi ( 1991), Kỷ Tỵ (1989) thì hợp với nhau về tình duyên, cuộc sống vợ chồng hành phúc, nhưng tiền tài, phúc lộc không nhiều, chỉ ở mức trugn bình.

 

Nữ sinh năm 1992 thuộc cung mệnh gì:

Cung mệnh: Đoàn (Kim) thuộc Tây tứ mệnh

Màu sắc hợp:

+ Màu sắc tương sinh: Màu vàng nâu thuộc hành Thổ ( Thổ sinh Kim)

+ Màu sắc tương hợp: Màu trắng, xám, ghi thuộc hành Kim

Màu sắc kị:

+Màu kị: Màu đỏ, Hồng, Tím thuộc hành Hỏa (Hỏa khắc Kim)

+ Màu sắc không nên dùng: Màu đen, xanh nước biển, xanh da trời thuộc hành Tủy, vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng ( Kim sinh Thủy)

Hướng tốt cho nữ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân:

+ Tây Bắc - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .

+ Đông Bắc - Diên niên : Mọi sự ổn định .

+ Tây - Phục vị : Được sự giúp đỡ .

+ Tây Nam - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .

Hướng xấu cho nữ sinh năm 1992 tuổi Nhâm Thân:

+ Bắc - Hoạ hại : Nhà có hung khí .

+ Đông - Tuyệt mệnh : Chết chóc .

+ Nam - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .

+ Đông Nam - Lục sát : Nhà có sát khí .

Xem tình duyên cho nữ sinh năm 1992:

Với nữ sinh năm 1992 thì hợp với nam các tuổi sau đây:

+ nam 1984, tuổi Giáp Tý, mệnh Hải Trung Kim, và hai ngươi cùng mệnh nên tương sinh, lại có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý-THìn) nên gia đình hòa hợp, con cái chăm ngoan, học giỏi.

+ Nam sinh năm 1987, tuổi Đinh Mão, mệnh Lưu Trung Hỏa. Tuy Hỏa khắc Kim, nhưng đây là lửa trong lò, cần để chế tạo khí cụ tốt.

+ Nam sinh năm 1988, tuổi Mậu Thìn, mệnh Đại Lâm Mộc. Tuy Kim khắc Mộc, như đây là Mộc rừng già nên không đáng lo ngại. Hơn nữa hai bạn có địa chi Tam hợp ( Thân- Tý- Thìn) nên gia đình hạnh phúc, êm ấm.

+ Nam sinh năm 1992, Nhâm Thân, mệnh Kiếm Phong Kim. Hai người cùng mệnh nên hòa bình, không xấu cũng không tốt.

+ Nam sinh năm 1993, tuổi Quý Dậu, mệnh Kiếm phong Kim. Hai người cùng mệnh, hòa bình, hôn nhân bền vững.

Trên đây là một số tuổi hợp với nam nữ tuổi Nhâm Thân 1992, để kiểm tra sự tương hợp giữa tuổi của bạn với tuổi khác thì bạn có thể tham khảo thên ứng dụng Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh và họ tên của Phongthuyso.vn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh năm 1992 là tuổi con gì, mệnh gì và hợp với màu nào?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd