Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đại Khê Thủy - Nước ở dòng suối lớn

Đại Khê là dòng suối lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là lạch nhỏ suối con.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại Khê Thủy - Nước ở dòng suối lớn

Đại Khê Thủy - Nước ở dòng suối lớn

Tìm hiểu về khái niệm Đại Khê Thủy

Cổ thư biên: Giáp Dần Ất Mão thì Dần là ranh giới Đông Bắc, Mão là chính đi về một hướng nên gọi bằng Đại Khê Thủy

Đại Khê là dòng suối lớn, thác nước tung hoành trong rừng núi khác hẳn Giản Hạ Thủy là lạch nhỏ suối con. Bởi thế Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây sợ hãi, tuy không ngấm ngầm nhưng tâm cơ sâu rộng lan tràn ngập lụt

Tuy nhiên lại không được xem như sông ngòi. Thác lũ khi gặp lòng sâu, hoặc hang hốc cũng chảy thành dòng, lấp đầy thành vũng. Bởi thế đôi khi bụng dạ hẹp hòi và tư tâm.

Người nạp âm Đại Khê Thủy nếu là một chiến lược gia tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. Nếu Mệnh kém mà nạp âm Đại Khê Thủy lại trở nên con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động, vô dụng.

Giáp Dần Ất Mão hai chi đều thuộc Mộc, đều vững mạnh trước hung vận, nhưng Ất Mão ý nhị hơn, mềm dẻo hơn vì cả Ất lẫn Mão đều là âm mộc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đại Khê Thủy - Nước ở dòng suối lớn

Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Ai mới học tử vi cũng có một thắc mắc chung là tiểu hạn cứ 12 năm lại trùng với nhau nghĩa là trở lại cung cũ, như thế làm sao có thể tìm ra được những dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau, đành rằng ai cũng biết là phải căn cứ vào gốc đại hạn và các sao lưu động cùng một vài yếu tố thay đổi từng năm, nhưng phải phối hợp cách nào để tìm ra được những yếu tố khác nhau mới là khó khăn, rắc rối. Vì vậy, trong bài hôm nay, tôi thử đưa ra một số nhận xét để giúp quý bạn có một khái niệm về việc luận đoán tiểu hạn mà theo tôi là phần khó khăn nhất, và trước đây tôi đã đề cập tới một cách khái quát rồi.
Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Gốc đại hạn

Yếu tố làm cho các tiểu hạn trung nhau thành ra khác biệt nhiều là do gốc đại hạn thay đổi, vì khi đoán tiểu hạn điều tiên quyết là phải xét đến đại hạn lúc đó được coi như là một cung Mệnh thứ hai di động có ảnh hưởng mạnh mẽ và rõ rệt cho tiểu hạn, nhưng ta vẫn không thể quên lãng cung Mệnh khi giải đoán. Để cho được linh động và bớt khô khan tôi tránh việc nêu ra các nguyên tắc và chỉ nêu ra dưới đây nhiều thí dụ điển hình:

-Nếu đại hạn có Liêm Tham hãm địa (tại Tỵ, Hợi) mà tiểu hạn có Địa không, Địa kiếp, Thiên không thì sự nghiệm hoạnh phát, nhất là khi được Địa không, Địa kiếp đắc địa (Dần, Thân, Tỵ, Hợi) chỉ vì Liêm Tham hãm địa rất cần gặp Không (chính trong cuốn Tử vi đẩu số Tân biên của Vân Đằng Thái Thứ Lang cũng có nêu ra điểm này khi bàn đến bộ Sát Phá Liêm Tham hãm tại cung Quan lộc mà quý bạn vô tình không biết áp dụng cho cả đại tiểu hạn). Cũng trong trường hợp tiểu hạn trên, nếu gặp Đại hạn có Thiên Phủ hoặc Tử vi thì thực đáng buồn chỉ chờ ngày khuynh gia bại sản hoặc mất chức…nhất là khi có thêm Tuần, Triệt án ngữ (là yếu tố làm lợi thêm cho Liêm Tham hãm), vì Tử Phủ sợ nhất gặp Không Vong và Tuần, Triệt. Ngoài ra, ta vẫn phải xét đến Mệnh nữa, vì khi đại tiểu hạn tương hợp với nhau rồi nếu được thêm Mệnh hỗ trợ thêm mới đáng gọi là hanh thông thuận lợi, còn ngược lại vẫn giảm đi nhiều. Tỷ dụ như Mệnh có Vũ Sát tại Mão mà gặp được đại hạn Liêm Tham hãm và tiểu hạn Không Kiếp, Thiên không như trên thì còn gì hay bằng vì tất cả nhóm sao đó tương trợ lẫn nhau chặt chẽ. Còn trường hợp Mệnh có Thiên Phủ (tức là Mệnh ở Dậu) với đại tiểu hạn như trên thì chưa thể hanh thông được hoặc nếu có phát lên mạnh thì đương số cũng đau khổ, bực dọc trong tâm hồn vì nằm trong môi trường trái ngược với tư thế của mình, không khác gì một ông quan tòa mà phải đứng đầu một đảng cướp hoặc một nhóm buôn lậu quốc tế, như thế càng thành công càng thấy lương tâm cắn rứt, mặc dầu bề ngoài thật là thịnh vượng và có uy tín.

Khi Đại hạn có Nhật Nguyệt miếu vượng tại Mão và Hợi mà gặp tiểu hạn có Thiên Không, Thiên Hư và cung nhập hạn lại vô chính diệu thời tiền tài và công danh rất ngon lành, vì Nhật Nguyệt rất ưa cung vô chính diệu để rọi chiếu vào cho sáng sủa nhất là có thêm Thiên Không quét sạch mây mù và có Thiên Hư làm cho bầu trời thăm thẳm thực là đẹp biết bao! Ngay cả khi có Tuần, Triệt án ngữ cũng vẫn hanh thông vì Nhật Nguyệt khi chiếu gián tiếp (tức là ở đại hạn ảnh hưởng cho tiểu hạn) không hề sợ Tuần, Triệt mà có khi còn nhờ hai sao nầy làm tăng sự tốt đẹp cho cung vô chính diệu nhập tiểu hạn nữa. Ngoài ra, dù có thêm Không, Kiếp (bất luận miếu vượng hay hãm) nhập hạn cũng phát đạt như thường vì Không Kiếp không hại gì cho Nhật, Nguyệt. Nhưng với tiểu hạn như trên, nếu đại hạn gặp Thiên Phủ hội Song Lộc thì kết quả ngược hẳn lại, không lụn bại thì cũng không làm sao phát đạt nổi. Gặp trường hợp như thế nhiều người mới học tử vi hẳn phải thắc mắc không hiểu tại sao tiểu hạn trước mình phát mạnh mẽ mà tiểu hạn sau cũng vào cung đó lại xuống đến đất đen, nhất là cứ yên trí đại hạn có Thiên Phủ hội Song Lộc thì tiền để đâu cho hết…Bây giờ ta lại phải xét đến Mệnh xem có gì mâu thuẫn hoặc thuận lợi cho đại tiểu hạn hay không: nếu trường hợp đầu (tức là đại hạn Nhật Nguyệt và tiểu hạn Thiên không, Thiên Hưu và cung nhập hạn vô chính diệu) mà được cung Mệnh cũng vô chính diệu hoặc có Phá quân cư Thân) thì năm đó rất thuận lợi, vì Phá quân rơi vào hạn có những sao trên không có gì trái ngược, cũng ví như một người liều lĩnh, thủ đoạn dữ dằn gặp được môi trường làm ăn bất chính (như buôn lậu) thì dễ thành công rực rỡ. Nếu Mệnh có Cơ, Lương hoặc Tử, Phủ thì tuy hợp với Đại hạn Nhật, Nguyệt nhưng lại kỵ tiểu hạn Không Vong, Không Kiếp, Tuần, Triệt cho nên năm đó cũng khó thành công.

-Nếu đại hạn có Xương, Khúc, Khôi Việt, Quan Phúc, Hóa Khoa, mà tiểu hạn lại gặp Hỏa Linh, Không Kiếp, Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Kình, Đà là ta đã thấy ngay sự mâu thuẫn, trái ngược giữa hai nhóm sao đó vì một bên toàn là sao chủ về văn học, tư cách thông minh, một bên chủ về dữ dằn, phá hoại, ngăn trở, lao động về chân tay, như thế làm sao có thể hanh thông được. Riêng trường hợp này, rất cần phối hợp với Mệnh. Nếu Mệnh có Liêm Tham hãm địa hoặc có Vũ Sát hay Cơ Lương (nhưng 2 cặp sao sau không thuận lợi bằng Liêm Tham vì chúng rất sợ Tuần Triệt) thì năm đó không đáng ngại, cũng ví như người thợ máy tới lúc được bổ túc thêm phần kỹ thuật của mình (tỷ dụ như học thêm một khóa chuyên môn nào đó).
Còn trường hợp Mệnh có Thiên Tướng, Thiên Lương…thì tuy rất hợp với đại hạn đó nhưng tiểu hạn hoàn toàn bất lợi, nếu có đi thi tất rớt, có mưu cầu chức phận gì cũng bị cản trở. Do đó, nếu Mệnh và tiểu hạn tương hợp với nhau rồi phải có Đại hạn làm trung gian kết hợp mới tốt đẹp, cũng ví như người mai mối giữa hai họ nhà trai và nhà gái nếu thân thiết với cả hai bên thì người đó sẽ cố tác thành cho cặp trai gái, còn trường hợp không ưa một bên nào là thế nào cũng gây mâu thuẫn. Xem như vậy quý bạn thấy đoán tiểu hạn quả thực rất uyển chuyển vì phải kết hợp quá nhiều yếu tố.

Qua những thí dụ nêu trên, quý bạn hẳn đã có một khái niệm về sự khác biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau (cùng một cung). Đây mới chỉ căn cứ vào gốc đại hạn chứ chưa xét tới những yếu tố thay đổi khác, mà tôi xin nêu ra dưới đây:

Các sao Lưu niên (hoặc Phi tinh)

Nếu muốn giải đoán tinh vi về tiểu hạn hơn, ta cần căn cứ vào các sao lưu niên mà một số nhà tử vi quen gọi là phi tinh là các sao không thể an sẵn trên lá số nhưng cứ mỗi năm ta cần ghi thêm bằng bút chì trên lá số nếu muốn đoán kỹ lưỡng thêm, để biết những điểm dị biệt giữa các tiểu hạn trùng nhau. Các phi tinh thông thường là Lộc tồn, Kình Đà, Thái tuế, Thiên Mã, Khốc Hư, Tang Hổ, Khôi Việt mà cách an có ghi trong nhiều sách tử vi nên tôi không nêu ra đây nữa. Nhiều nhà tử vi khi an Lưu Thái Tuế hoặc Lưu Lộc Tồn thường an luôn cả các sao khác thuộc chùm đó, nhưng theo tôi nghĩ thì chỉ cần xét đến các phi tinh nêu trên, cũng đủ vì những sao còn lại không giúp được nhiều cho việc giải đoán mà còn có khi làm ta phân vân không biết đi tới kết luận nào. Ngoài ra, trong các phi tinh kể trên, Lưu Thái Tuế cần được chú trong nhiều nhất vì nó luôn luôn tọa thủ tại cung của năm nhập hạn (tức là địa bàn, còn lưu tiểu hạn là thiên bàn).

Tôi lại cũng xin nêu ra nhiều thí dụ điển hình dưới đây chứ không thể nêu ra nguyên tắc giải đoán được:

-Khi đại hạn có Cự môn hãm địa hội Phục binh, Tuế phá, tiểu hạn lại có Cô Quả, Tang Hổ, Kình Đà, Hỏa Linh, Thái tuế mà Lưu Thái tuế lại gặp Thiên Hình, Hóa Kỵ, Kình hoặc Đà lưu niên (nhất là Kình hãm địa) thời ta có thể quyết đoán là đương số bị tù tội hoặc bị đánh đập khá nặng, nếu không cũng phải đau yếu nguy nạn. Nếu lưu Thái tuế không gặp Kình hoặc Đà, tức là Lưu Lộc tồn chạy sang cung khác, thì bao nhiêu sự nguy nan cũng chỉ còn một phút. Do đó quý bạn thấy mỗi 12 năm là Lộc tồn lưu niên lại thay đổi vị trí, kéo theo Kình Đà luôn chứ không thể nào cho rằng địa bàn nhập hạn luôn luôn giống nhau mỗi 12 năm.

-Nếu đại hạn có Hóa Khoa, Quang Quý (Sửu Mùi), tiểu hạn có Xương Khúc, Khôi Việt mà Lưu Thái Tuế lại gặp phi tinh Khôi Việt Hồng Hỉ thì thuận lợi nhất về công danh, đi thi chắc chắn phải đậu, nhất là khi thấy Mệnh có Thiên Lương, Thiên Tướng đắc địa hội Tả Hữu, Quyền Lộc nữa. Nhiều khi tiểu hạn hơi xấu mà Lưu Thái Tuế hội nhiều sao tốt đẹp vẫn được hanh thông, tuy vẫn có trở ngại lúc đầu, tỷ dụ như thi đậu kỳ nhì, hoặc buôn bán thua lỗ đầu năm nhưng giữa năm trở đi lại phát tài.

-Về phương diện Lưu Thiên Mã, nhiều nhà Tử vi cho rằng những người nào Mệnh, hoặc Thiên Di hay “Thân” cư tại Dần Thân Tỵ Hợi hay phải di chuyển, xuất dương, xuất xứ vì Thiên Mã cố định luôn luôn ở 4 cung đó và cả Thiên Mã lưu niên cũng vậy. Còn đối với những người khác, nhất là những người có cách làm việc cố định không bao giờ quý bạn nên đoán là họ sẽ thay đổi công việc mỗi khi gặp Lưu Thiên Mã vì cứ vài năm thế nào chẳng gặp trực tiếp hoặc gián tiếp Lưu Thiên Mã hoặc Thiên Mã cố định. Đối với những người này phải có thật nhiều yếu tố thay đổi mới có thể đoán được, tỷ dụ như đại hạn có Thiên Đồng, Thiên không rồi tiểu hạn có Mã cố định gặp Lưu Thiên Mã, mà lại phải chiếu về cung thuộc về mình, tức là Mệnh, Quan lộc, Tài bạch, Thiên Di, “Thân” chứ nếu chiếu về Phụ Mẫu, Tử tức thì cũng vẫn chưa thể quả quyết được. Ngoài ra, còn cần 2 đại hạn liền nhau thật khác nhau, để cho có sự thay đổi mạnh mẽ mỗi khi chuyển đại hạn.

Sau hết, ngoài các phi tinh kể trên, ta còn cần chú trọng đến Lưu Tuần, Triệt mà ít sách đề cập tới mặc dầu rất quan trọng (Cách an 2 sao lưu động này cũng như cách thông thường, tỷ dụ như năm nay Giáp Dần thì Tuần ở Tý Sửu và Triệt ở Thân Dậu). Thực thế, nhiều khi Lưu Tuần, Triệt còn ảnh hưởng mạnh mẽ hơn Tuần Triệt cố định, nếu luận đoán về tiểu hạn. Tỷ dụ như cung nhập hạn có Tử Phủ cư Thân hội nhiều sao tốt đẹp và hợp với đại hạn cũng như Mệnh nhưng vẫn không thấy hanh thông, đó cũng chỉ vì Lưu Tuần hoặc Lưu Triệt đã án ngữ làm mất gần hết cách tốt đẹp đó đi. Nhưng gặp trường hợp hạn quá xấu nếu may mắn được Lưu Tuần, Triệt án ngữ thời vẫn có thể chắc qua khỏi được. Như vậy quý bạn thấy mỗi tiểu hạn trùng nhau đã có khá nhiều yếu tố khác nhau.

Thời gian

Sau hết, ta cần phải lưu ý đến yếu tố thời gian tuy không có tính cách lý thuyết về tử vi, nhưng nhiều khi ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc giải đoán. Tỷ dụ như:

-Hai sao Tả Hữu thường thường chỉ ứng nghiệm trong thời đương số còn trẻ vì có trẻ mới hăng say hoạt động cho phù hợp với đặc tính của Tả Hữu, chứ khi đã lớn tuổi dù có muốn tích cực chăng nữa Tả Hữu cũng “già nua” rồi khó lòng giúp cho đương số được phong độ như trước. Về sao Đào Hồng cũng tương tự như vậy, nếu nằm trong những đại hạn ta còn thanh niên mới đúng môi trường chứ từ 60 tuổi trở đi 2 sao đó không những không giúp ích gì lại còn làm cho ta yếu đuối thêm và có khi đưa đến tận số. Còn sao Triệt thì từ năm 30 tuổi trở đi cũng bớt hẳn ảnh hưởng đi, nếu cung nhập hạn từ 30 năm trở về trước đang tốt trở thành xấu vì Triệt án ngữ thì từ 30 năm trở về sau phải đoán là tốt nếu gặp sao đó nữa.

-Về các hung tinh (như Kình Đà, Hỏa Linh, Không Kiếp) nói chung thường hay hoạt động sớm nếu ở Đại hạn thì hay ứng vào mấy năm đầu và ở tiểu hạn ứng vào đầu năm, nhất là khi gặp chính tinh có ảnh hưởng sớm (tức là bắc đẩu tinh). Hoặc có khi trong đại hạn còn trẻ bị hung tinh này quấy phá nhưng đến đại hạn cách đó mấy chục năm sau cũng gặp hung tinh đó sự phá hoại lại quá nhẹ.

Qua các thí dụ trên, quý bạn hẳn nhận thấy việc đặt ra nguyên tắc hoặc hệ thống để giải đoán tiểu hạn rất khó thực hiện vì có quá nhiều yếu tố kết hợp không giống nhau và để kết luận tôi chỉ xin nhắc quý bạn là sự tốt xấu của tiểu hạn không phải hoàn toàn do đặc tính tốt xấu của các sao nhập hạn mà do sự tương hợp giữa tiểu hạn, đại hạn và Mệnh Thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phép đoán tiểu hạn trên lá số xét gốc Đại hạn và các sao lưu niên

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12)

Theo ý nghĩa các ngày sinh, những người sinh vào ngày 10 tháng 12 rất tích cực, luôn chủ động trong cuộc sống, nhìn đời khá lạc quan.
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0912 toi ngay 1312 hinh anh
 

Ngày 09 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 09/12 thường có khí tưởng tượng phong phú và tràn đầy nhiệt huyết. Họ theo đuổi chủ nghĩa lãng mạn nhưng đôi khi lại liều lĩnh tới mức không màng sự sống. Ngoài ra, những người này cũng rất thích tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ, họ có khát khao trở thành người nổi tiếng, thu hút sự chú ý của công chúng.   Ưu điểm: Yêu đời, rất chủ động, dũng cảm đối mặt với mọi khó khăn.   Khuyết điểm: Dễ bị kích động, tính khí bất ổn.  

Ngày 10 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 10 tháng 12 rất tích cực, luôn chủ động trong cuộc sống, họ đặt nhiều hi vọng vào bản thân, nhìn đời khá lạc quan, hơn nữa, họ cũng rất thích giúp đỡ người khác.   Ưu điểm: Nhiệt tình, thông minh, tinh lực dồi dào, linh hoạt nắm bắt thời cơ.   Khuyết điểm: Quá tự phụ, thích mình phải là trung tâm, không dễ thích ứng, bị áp lực khi gặp phải khó khăn.  

Ngày 11 tháng 12

  Hầu hết những người sinh vào ngày 11 tháng 12 đều có tác phong tao nhã, thanh lích, trí tưởng tượng phong phú, rất chăm chỉ làm việc. Bên cạnh đó, họ còn có nghị lực, ý chí kiên cường và tính cách khá thẳng thắn.   Ưu điểm: Kiên quyết nhưng nội tâm lại rất ôn nhu, đối đãi chân thành với tất cả mọi người.   Khuyết điểm: Luôn muốn người khác phải coi trọng, đề cao mình, nếu bị lạnh nhạt hoặc không được chú ý thì tinh thần sẽ ủ rũ, phiền muộn.  

Ngày 12 tháng 12

  Những người có sinh nhật là ngày 12 tháng 12 thường rất hoạt bát, có tính cách hướng ngoại, hiếu động, có cá tính, khả năng giao tiếp tốt, khéo ăn khéo nói. Những người này giỏi xã giao, có thể đánh đổi mọi thứ để có được tình cảm.   Ưu điểm: Thông minh, phản ứng nhanh, năng lực tốt, thích mạo hiểm và thích sự đổi mới.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0912 toi ngay 1312 hinh anh
 
Khuyết điểm: Dễ xúc động, thiếu thực tế, cuộc sống gặp nhiều nguy hiểm.  

Ngày 13 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 13 tháng 12 thường có tính cách lập dị, thích hành động một mình, thích làm theo ý mình, tư tưởng suy nghĩ cũng đặc biệt, làm việc rất có động lực, dám đương đầu với khó khăn.   Ưu điểm: Có tinh thần đổi mới, có dũng khí, không chịu khuất phục khó khăn và thất bại. Khuyết điểm: Có phong cách hành sự khác biệt tất cả moi người, cuộc sống trải qua nhiều khó khăn, khúc chiết.   Lichngaytot.com
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 19/11 tới ngày 23/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 14/11 tới ngày 18/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/12 tới ngày 13/12)

Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

Bộ tam hợp của người tuổi Thìn Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn. Xem độ hợp về các mặt khi phối hợp của các cặp này nhé.
Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp của người tuổi Thìn Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn. Xem độ hợp về các mặt khi phối hợp của các cặp này.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

- Năm Tý là các năm: 1936, 1948,1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020...
- Năm Thân là các năm: 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016...
- Năm Thìn là các năm: 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012...

Người tuổi Thìn và người tuổi Thân

Tam hợp của người tuổi Thìn: Khi tuổi Thân và tuổi Thìn có sự phối hợp thì những quyết tâm của họ không gì có thể phá vỡ. Kế hoạch lớn lao của Thìn tìm được sự nhiệt tình trợ giúp của Thân - vốn đầy tham vọng. Khi gặp khó khăn, Thân mưu trí sẽ tìm ra giải pháp để vượt qua. Thìn thán phục sự mưu trí của Thân, trong khi Thân ngưỡng mộ sức mạnh và lòng dũng cảm của Thìn. Đây là 1 cặp không thể xem thường, nhất là với sự tương đồng trong tính cách khiến họ phối hợp với nhau rất ăn ý.

Ban than2
 
Về phương diện kinh doanh, họ biết phát huy những mặt tốt nhất của nhau. Trong tình yêu, họ truyền cảm hứng cho nhau. Về khả năng, họ là 1 cặp khó có thể bị đánh bại.
 
Thìn thuộc hành Thổ, Thân thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim. Trong mối quan hệ này, Thìn hỗ trợ cho Thân. Và để không bị tiêu hao, tam hợp của người tuổi Thìn cần được tăng cường năng lượng bằng hành Thổ hoặc sự hỗ trợ của hành Hỏa.

Người tuổi Thìn và người tuổi Tý

Năng lượng sung mãn của Thìn khi được kết hợp với tài khéo léo xoay sở của Tý sẽ khiến cặp đôi này tăng cường một cách hiệu quả sức mạnh và khả năng của nhau. Tý ngưỡng mộ và bị thu hút bởi tính năng động của Thìn. Ngược lại, Thìn cũng đầy hồ hởi và nhiệt tình khi được bảo vệ cho Tý. Cả 2 đều tôn trọng lẫn nhau.

Người tuổi Thìn thường để tâm đến những việc có tầm vóc lớn lao, trong khi người tuổi Tý thông minh, tài trí lại không hề bỏ qua những chi tiết dù là vụn vặt. Tý và Thìn hợp trở nên rất đẹp đôi và đầy ấn tượng.

Tý thuộc hành Thủy, Thìn thuộc hành Thổ. Thổ khắc Thủy, nhưng cả 2 đều tạo dưỡng chất cho cỏ cây sinh sôi, phát triển. Trong mối quan hệ này, Thìn và Tý đều vui với vai trò của mình và biết đưa lại lợi ích cho nhau.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

Tướng người xảo quyệt –

- Người xảo quyệt: khi nói, cử chỉ và sắc mặt thường thay đổi nhanh chóng. Họ nói thật chậm chạp, khéo léo, tìm cách ứng xử thích hợp nhất với hoàn cảnh. Đây là dạng người khá gian manh, đa mưu, hay nịnh nọt người khác. - Kẻ tiểu nhân: dáng đi rón r
Tướng người xảo quyệt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người xảo quyệt –

Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ. Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sợi tóc là gốc con người. Râu cũng là hoa lá của cội cây. Lông mày chủ về tuổi thọ.

20-kham-pha-it-biet-ve-long-va-toc

Sợi tóc là gốc con người. Tóc dài tới gót chân mà rậm đen, sợi tóc to như mây là nghèo cực vất vã. Đàn bà truân chuyên về duyên nợ, goá chồng, ít con về sau tái giá cũng nghèo. Đàn ông tóc dài cứng như râu cũng là khắc sát với vợ con.
Tóc mềm mại óng ả vừa phải thì ân tình chồng vợ đậm đà hạnh phúc, sanh con ngoan đẹp thông tuệ. Tóc vàng như râu bắp, đàn ông thì nghèo hèn, đàn bà thì dâm đảng đa tình.
Tóc như bị cháy nám rậm nắng là nghèo cực vất vả tới già, có khi không nhà mà ở,phải tạm trú hiên chùa ngoài chợ.
Tóc hay rụng là không con, già mà tóc đen là thọ, nữa đen nữa bạc cũng sống lâu, ít tuổi mà tóc bạc khắc cha mẹ, con gái sói đầu khắc chồng hại con, có tướng như vậy chỉ là hạng đứng bóng. Đàn ông đến già không sói đầu là trường thọ.

Xem râu
Râu cũng là hoa lá của cội cây. “Đàn ông không râu kém uy, đàn bà không vú lấy gì nuôi con.” Râu rậm quá thường bị ganh ghét, nếu làm quan có thể bị giáng chức, mất chức, nhưng cằm mép không có râu lại là người tánh nết đàn bà không nên công nghiệp.
Công thương kỹ nghệ gia mà râu thưa vừa, lại màu mở tốt đẹp lại phát tài lộc tốt: Mọc quanh bên tả quanh bên hữu là hay sợ vợ.
Râu rẻ lệch là khổ về già. Râu như râu dê là đa dâm, như râu mèo là nịnh bợ, như râu chuột là xảo quyệt hay đâm thọc, như râu cọp có rìa rậm là nóng nảy, râu rậm mày rậm có mục ruồi ở cằm là thường bị thủy tai.
Râu đỏ mặt hồng hào, mày thưa sém là bị hoả hoạn, râu vàng mặt vàng cũng thế, râu nỏn nà xanh đẹp hoặc ngả màu bạc râm là vẻ tiên phong cốt đạo, không làm giàu được cũng nhàn hạ.

Trán sói
Đàn bà mà trán sói là khắc phu khắc tử. Đàn ông trán sói có nhiều cách quí tiện khác nhau. Sói có hình dáng như mồng trâu là quí cách, dù nghèo cũng được người nể trọng, sói hình móng ngựa là bần hèn, đi làm mướn kiếm ăn chớ không có danh vọng gì.
Sói hình trái bầu là tham lam, sói hình trái bí lại có thể đói.
Tướng hình mập, mặt địa mà sói trái bí là hay ăn chực. Tướng hình gầy, mà sói móng trâu là làm quan hay cũng làm giàu lớn.

Xem lông
Trong thân thể trước là lông mày chủ về tuổi thọ. Sách nói lông mày thanh tú dài mướt là sống lâu. Nhưng lại nói lông mày không bằng lông mũi, lông mũi lại không bằng lông lỗ tai. Vậy người có lông từ trong lỗ tai mọc ra dài là tuổi thọ 100 đó.
Đôi mày thanh tú là thông minh, mày dài quá mắt là giàu sang, mày rậm có xoáy, tánh khí ương ngạnh, háo sát, bất đắc kỳ tử, rậm dài to bản không có xoáy thì sống lâu và hiền đức. Mày quá ngắn là nghèo mà lại yểu.
Đầu mày mà dính liền nhau là đa dâm mà khắc sát anh em. Mày chữ bát là thông quan võ, nếu thất đức thì làm tướng cướp. Lông mày mọc ngược là người bạo ác. Mày cao mọc xa mắt là phú quí, mày tròn có mục ruồi cũng là bậc phú ông.
Lông mày pha sợi bạc là sống lâu, lông dài mà xụ xuống cũng là đại thọ. Lông mày mỏng thưa là xảo quyệt gian ngoan nịnh bợ, ăn ở không ngay.
Mày vòng cung là tánh khí đàn bà. Tóm lại lông mày là biểu hiệu của tuổi thọ và tính nết khí tiết nhiều hơn.

Xem lông ngực và tay chân
Tục ngữ nói : “Râu rìa lông ngực làm tôi phản thần” không đúng lắm.

Vì lông ngực là sự phát lộ của khí huyết, người có lông ngực là khoẻ mạnh nóng nảy và dĩ nhiên cũng đa dâm.
Cho nên nếu có lông ngực thì quí ở chỗ ít thôi, không nên rậm rà và co xoắn lại. Rậm và xoắn là chết bắt đắc kỳ tử. Vậy tốt hơn là không có lông ngực.
Lông chân cũng quí nhuyễn, không nên to cứng mà thô, dưới rún có lông mọc lằn giáp hạ mao là khoẻ mạnh, nhưng đa dâm.
Nếu sau ót từ dưới cái xương cổ xuống tới lưng mà có lông mọc là người hạ tiện, thất phu thô bỉ bần cùng, vú có năm ba cộng là tốt, nhiều lông là xấu.
Phụ nữ có lông vú là đa dâm vô tử khắc phu.
Tay có lông mịn màng tươi mướt là tốt, vẻ sang có chồng đẹp thương yêu, nếu to xoắn lại vẻ thô cứng là hạ tiện, bạc phước về chồng con, đa tình chỉ lấy được chồng vũ phu, chớ không lấy được chồng thanh nhã. Nách cũng cần có lông, vừa và mịn mùi thơm là tốt. To thô và hôi là bạc phước về tình duyên.

Tóm lại tóc, lông, râu: Quí mịn màng tươi mướt. Tiện là thô cứng rậm v.v…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng râu tóc của đàn ông, đàn bà –

Chọn phương hướng và vị trí của cửa chính như thế nào là hoà hợp? –

Trong phong thủy nhà ở, cửa trước là nơi vận khí của gia chủ. Cửa trước có cát lành hay không đều ảnh hưởng lớn đến tiền đồ của gia chủ. Vì vậy, cần phải chú tâm đến việc chọn phương vị cho cửa chính. Bạn có thể vận dụng những cách sau để đặt phương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vị cho cửa chính:

av

–   Theo mệnh trạch

+ Chấn trạch toạ hướng Đông thì cửa chính nên chọn hướng Tây.

+ Ly trạch toạ hướng Nam thì cửa chính nên chọn phía Bắc.

+ Khôn trạch toạ hướng Tây Nam, thì cửa chính nên chọn hướng Đông Bắc.

+ Đoài trạch toạ hướng Tây, thì cửa chính nên chọn hướng Đông.

+ Càn trạch toạ hướng Tây Bắc, thì cửa chính nên chọn hướng Đông Nam.

+ Khảm trạch toạ phía Bắc, thì cửa chính nên chọn hướng Nam.

+ Cấn trạch toạ hướng Đông Nam, thì cửa chính nên chọn hướng Tây Bắc.

+ Tốn trạch toạ hướng Đông Bắc, thì cửa chính nên chọn hướng Tây Bắc.

–   Theo bát giác

+ Cửa phía Bắc: Làm cho sự nghiệp phát triển hưng vượng.

+ Cửa hướng Đông: Gia đình hoà thuận, sum vầy

+ Cửa hướng Nam: Người trong nhà may mắn, thành đạt.

+ Cửa hướng Tây: Con cháu hiếu thảo.

+ Cửa hướng Tây Bắc: Người trong nhà thuận lợi trong việc ngoại giao, hướng ngoại.

+ Cửa hướng Đông Nam: Tài vận thuận lợi.

+ Cửa hướng Tây Nam: Gặp nhiều may mắn, vui vẻ.

–  Vị trí của cửa hoà hợp với đường đi

+ Phía trước cửa có ao hồ, đất bằng phẳng rộng rãi thì làm cửa ở chính giữa để tích tụ tài khí bên ngoài.

+ Nếu trước cửa có đường hoặc hành lang, phía bên phải có đường dài, nước chảy đến, phía bên trái có đường ngắn, nước chảy đi thì nên làm cửa bên trái để thu được địa khí.

+ Nếu phía trước cửa có đường lớn, bên trái có đường dài nước chảy đến, bên phải có đường nhỏ, ngắn, nước chảy đi thì nên làm cửa bên phải để tích tụ địa khí.

+ Tuyệt đốì không chọn cửa chính ở hướng Quỷ Môn phương vị Tây Nam.

Nếu nhà nằm ở phương vị Tây Nam thì có thể căn cứ theo phương hướng của cửa chính, quay mặt cửa về hướng Tây hoặc Tây Bắc, song tránh để lôi ra vào của cửa chính nằm trên đường bốn góc của phương vị Tây Nam.

Nếu nhà ở nằm ở phía Bắc thì cửa chính cần phải quay về hướng Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc.

Nếu cửa chính nằm ở hướng Đông Bắc, mặt cửa có thể quay về hướng Đông, Đông Nam hoặc là hướng Nam.

Cửa chính nằm ở phía Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì lối ra vào tuyệt đôi không được đi qua đường chính giữa và đường Quỷ Môn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn phương hướng và vị trí của cửa chính như thế nào là hoà hợp? –

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh Tật

Là một phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh:

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Bệnh - Là một bại tinh

Top 5 con giáp hiếu thảo với cha mẹ nhất

Người tuổi Hợi lúc nào cũng cho rằng mình chưa đủ tốt với cha mẹ, cần phải nỗ lực hơn nữa, đến mức sẵn sàn hy sinh bản thân.
Top 5 con giáp hiếu thảo với cha mẹ nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi không những hiền lành, tốt tính mà còn vô cùng hiếu thuận cha mẹ, là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững chắc cho cha mẹ sau khi về già.

mui-jpg-5346-1409017158.png

Dù đi tới bất kỳ nơi đâu, trái tim và tình cảm của người tuổi Mùi luôn hướng về gia đình. Họ nghe lời cha mẹ, sẵn sàng đón nhận phần thua thiệt về mình miễn cha mẹ cảm thấy hài lòng.

No2: Tuổi Hợi

Sự hiếu thuận với cha mẹ của người tuổi Hợi thể hiện rõ ràng qua từng hành động. Cha mẹ nói gì, họ sẵn sàng nghe theo. Ngay cả khi điều cha mẹ muốn đi ngược lại với sở thích và cảm xúc của mình, người tuổi Hợi vẫn vui vẻ thực hiện mà không một lời oán trách. 

Hơn thế, lúc nào người tuổi Hợi cũng cho rằng mình chưa đủ tốt với cha mẹ, cần phải nỗ lực hơn nữa, thậm chí hy sinh bản thân để hiếu thuận với cha mẹ.

No3: Tuổi Thìn

Dù cách đối xử của người tuổi Thìn với người khác có chút ích kỷ, họ lại toàn tâm toàn ý dành tình cảm cho cha mẹ. Chỉ cần cha mẹ yêu cầu, họ nhiệt tình đáp ứng.

thin-6854-1409017158.gif

Đôi khi vì quá nghe lời bố mẹ, người tuổi Thìn gặp trắc trở trong tình yêu. Một khi đối tượng họ chọn không được cha mẹ đồng ý, họ sẽ suy nghĩ và cân nhắc lại, miễn sao bố mẹ hài lòng.

No4: Tuổi Tuất

Nhìn bề ngoài, người tuổi Tuất có vẻ nghiêm khắc và lạnh lùng, ít ai biết được họ sở hữu trái tim đôn hậu, hay giúp đỡ người xung quanh.

tuat-6118-1409017158.gif

Người tuổi Tuất không bao giờ làm những chuyện khiến cha mẹ phải đau lòng. Trên thực tế, người tuổi Tuất là chỗ dựa vững vàng về vật chất cho cha mẹ sau khi về già.

No5: Tuổi Sửu

Khác với người tuổi Tuất, người tuổi Sửu không quá giỏi trong việc kiếm tiền nhưng họ lại là động lực và chỗ dựa tinh thần bền bỉ cho cha mẹ. Sự quan tâm, chăm sóc tỉ mỉ, chân thành đối với cha mẹ của người tuổi Sửu luôn khiến các bậc phụ huynh cảm động và hết mực yêu thương.

Dù sau này đã có gia đình riêng, người tuổi Sửu vẫn luôn tâm niệm trở về bên bố mẹ để tận tâm chăm sóc.

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp hiếu thảo với cha mẹ nhất

Mơ thấy cảnh mặc cả: Tâm lý không muốn chịu thiệt –

Cảnh mặc cả xuất hiện trong mơ, nhắc nhở bạn không thể quá tính toán chi li trong đối nhân xử thế, đồng thời cho thấy tâm lý không muốn chịu thiệt đang tồn tại nơi bạn. Nam giới mơ thấy mặc cả, nhắc nhở bạn nhất thiết phải tránh chủ kiến khỉ xử sự.
Mơ thấy cảnh mặc cả: Tâm lý không muốn chịu thiệt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cảnh mặc cả: Tâm lý không muốn chịu thiệt –

20 điều kiêng kị cơ bản trong nhà

Trong khi xây dựng và bố trí ngôi nhà có rất nhiều điều mà bạn cần chú ý để tránh mắc phải những sai sót không đáng có.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong khi xây dựng và bố trí ngôi nhà có rất nhiều điều mà bạn cần chú ý để tránh mắc phải những sai sót không đáng có.

1. Trong nhà, nền nhà nhất thiết phải bằng phẳng. Ở mọi chỗ (phòng ở, phòng tắm, gian bếp, lối đi), không được lồi lõm. 2. Nhà ở trong phạm vi diện tích 100 mét vuông, tốt nhất không nên dùng kiểu cửa vòm. 3. Trần nhà không nên dùng tranh ảnh, hoạ đồ có đường nét hình vuông, đường thẳng.



4. Màu sắc của trần nhà phải nhạt hơn so với bốn bức tường xung quanh. 5. Bất luận cao lầu, khách sạn, quán trọ …. phòng ngủ kị bố trí các vật kiểu hình tròn, như chậu cảnh, gương soi, bàn trang điểm…cũng nên dùng hình vuông hoặc chữ nhật, bởi vì hình tròn chủ về “động”. Phòng ngủ nên tĩnh, không nên động. 6. Trong cùng một căn phòng nếu có cửa hai cánh, đại kị mở sang hai bên, tốt nhất là mở về cùng một bên. 7. Kị dùng hai khoá trên một cửa. Nếu muốn an toàn, hãy dùng một chiếc khoá tốt. 8. Phòng vệ sinh kị liền với bếp, hoặc đối diện với bếp. 9. Kị dùng hai vòi nước mở về hai phía. 10. Cửa sổ trong phòng nhất thiết phải cao hơn cửa đi. 11. Bếp ga không được đối diện với đầu vòi nước. 12. Cửa phòng ngủ không đối diện thẳng vào phòng tắm. 13. Trong phòng ngủ, không nên có gian phụ làm toa lét, để bảo đảm hình vuông hoặc chữ nhật . Toa lét phải là gian riêng ở bên ngoài. 14. Giường ngủ nên là hình vuông hoặc gần hình vuông tối kị hình chữ nhật hẹp dài. 15. Các cửa sổ trong cùng một phòng ngủ có độ cao như nhau. 16. Nền phòng vệ sinh và phòng tắm, tối kị cao hơn nền phòng ngủ. 17. Hướng mở cửa của phòng tối kị ngược (tương phản) với hướng mở cửa phòng vệ sinh. 18. Phòng ngủ lấy tĩnh làm chủ. Tĩnh thuộc “Ngẫu”, vợ chồng là “Phối Ngẫu”, nên phải lấy hình vuông làm chủ. Vì thế phòng ngủ không nên có cửa sổ hình tròn, kị có cột hình trụ, bám trụ, bàn cũng tránh hình tròn. 19. Trong phòng ngủ, tuyệt đối không bố trí, bài trí thành hình tròn. 20. Phòng ngủ dù lớn hay nhỏ, hình chữ nhật hay hình vuông, không được có hình thức khác. Gương trên bàn trang điểm không nên đối diện với giường nằm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 20 điều kiêng kị cơ bản trong nhà

Giải thích quan trọng của vòng thái tuế và vị trí của mệnh và thân

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn về sự quan trọng của vòng Thái Tuế và vị trí của Mệnh - Thân. Đây là một bài viết rất hay!
Giải thích quan trọng của vòng thái tuế và vị trí của mệnh và thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn

Trong kỳ trước, chúng tôi đã thuật lại những kinh nghiệm giải đoán nòng cốt của cụ Thiên Lương. Những kinh nghiệm đó khởi phát từ một cuộc khám phá rồi tiếp đó là những cuộc chiêm nghiệm lâu dài. Theo các cách giải đoán đó, chúng tôi đã xét lại nhiều lá số và thấy đúng, rồi đây chúng tôi sẽ xin trình bầy về những cuộc chiêm nghiệm đó hầu chuyện bạn đọc.

Trong kỳ này, chúng tôi xin lược ghi vài nét đã dẫn đến kinh nghiệm trên. Chúng tôi cũng xin kiểm điểm lại kinh nghiệm và nói kỹ hơn.

KHỞI ĐẦU CỦA SỰ KHÁM PHÁ

Trước hết, chúng ta ghi nhận rằng Thái Tuế là sao Vua, và vòng sao Thái Tuế hẳn phải có một sự kiện nào quan trọng khác với những điều người ta thường tưởng (từng chỉ đoán về vài sao trong vòng Thái Tuế, còn bỏ lại những sao khác).

Trong Tử vi, khi ghi các sao trong vòng Thái Tuế, chúng ta lại thấy Thái Tuế bao giờ cũng được ghi ở cung tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế ghi ở cung Mùi). Và rồi 12 sao trong vòng Thái Tuế bao giờ cũng được ghi theo chiều thuận trên lá số, mỗi cung một sao, khác với những vòng sao khác ghi thuận hay nghịch theo âm dương của tuổi

12 sao của vòng Thái Tuế là: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc đức, Điếu Khách, Trực phù.

Những sự kiện về vòng Thái Tuế bao giờ cũng đi một chiều và Thái Tuế bao giờ cũng ở cung tuổi, khiến người tìm tòi suy nghĩ rằng vòng Thái Tuế có liên quan lớn đến vận mạng con người, ít nữa là trong đại cương, và do đấy, tự tìm tòi hướng đến việc so sánh thế sao dàn ra của vòng Thái Tuế với vị trí của cung Mạng và Thân; hay nói ngược lại là vị trí của Mạng và Thân với vòng sao Thái Tuế. Những thế, vị trí này thay đổi tùy theo năm sinh tháng sinh và giờ sinh của mỗi người.

Câu hỏi tiên khởi đặt ra là tại sao có những người mà Mệnh đóng ngay cung tuổi, tức là đóng ngay cung có Thái Tuế, và hai cung tam hợp của cung đó; có những người khác mà Mệnh lại đóng ở thế tam hợp đối nghịch với thế tham hợp của cung tuổi (xin xem tập trước). Hoặc ở một thế tam hợp lệch với thế tam hợp của cung tuổi.

Long Phượng Hổ Cái

Nhận xét có ngay là khi Mệnh (hay Thân) đóng ngay cung tuổi hoặc ở hai cung tam hợp với cung đó, thì con người được hưởng ngay bộ Long Phượng Hổ Cái.

Một chút kiểm chứng nhờ cách tính 4 sao đó là cho thấy ngay. Hoặc các bạn kiếm trên một bảng lập thành để tính sao là thấy. Như trong mấy giòng ghi đây:

Ta đã biết rằng trong vòng Thái Tuế, Bạch hổ bao giờ cũng ở thế tam hợp với Thái Tuế. Lấy 1 thí dụ theo bảng trên: tuổi Sửu, nếu mạng ở Sửu, thì có Thái Tuế ở Sửu, Long Trì ở Tị, Phượng Các ở Dậu, Hoa Cái ở Sửu. Như thế người tuổi Sửu, mạng ở Sửu, có Long Phượng Hổ Cái. Nếu Mạng ở Tị hay ở Dậu (trong thế tam hợp) thì cũng có Long Phượng Hổ Cái.

Hầu hết các vị trí Mạng (hay Thân) có Thái Tuế hay ở cung tam hợp với Thái Tuế (tức là có Quan Phù hay có Bạch Hổ), đều có Long, Phượng, Hổ, Cái. Có một vài trường hợp bị thiếu – nhưng không được đủ bộ, thì cũng được 3 (thí dụ được Long, Hổ, Cái). Bộ Long Phượng Hổ Cái là bộ quý nhất trong Tử vi, chỉ có bậc Vua mới có đủ bộ này, dĩ nhiên Vua còn phải có thêm những bộ sao khác thành: quân, thần, khanh, tướng.

Chỉ nói về người thường, thì ai mà Mạng (hay Thân) có Thái Tuế, hoặc Quan Phù, hoặc Bạch Hổ, là cũng có bộ Tứ linh Long, Phượng, Hổ, Cái, đó là quý cách, khiến con người được xứng ý toại lòng, được tự hào rằng mình có chánh nghĩa, và được sung sướng rằng việc làm của mình không sai với chánh nghĩa mà mình ấp ủ. Trong đời, thiết tưởng dù sang hay hèn, giầu hay nghèo, nếu đạt được cách đó cũng là khoái tâm hồn rồi, còn giàu sang cũng có thể khổ vì trái ý, hay vì vẫn chưa được toại nguyện.

NẾU MỆNH Ở THÁI TUẾ? Ở QUAN PHÙ? Ở BẠCH HỔ?

- Mệnh ở Thái Tuế là cái thế của con người tự hào về chánh nghĩa của mình.

- Mệnh ở Quan Phù, trong thế tam hợp với Thái Tuế, cũng là của con người tự coi mình có chánh nghĩa, những người này tính toán nhiều hơn, xét các lợi hại để hành động sao cho phải.

- Mệnh ở Bạch Hổ, trong tam hợp với Thái tuế, cũng là của người tự coi mình có chánh nghĩa, và người này ít tính toán, cứ cố gắng mà làm trong phạm vi của mình.

Được cả Thân và Mệnh đóng tại cung có Thái Tuế, Quan Phù, hay Bạch Hổ, là tốt nhất. Nếu chỉ có Mệnh đóng đó, và Thân lại đóng khác đi, thì chỉ hưởng cái thế của Mệnh trong hẳn nửa cuộc đời. Nếu Mệnh không được hưởng thế đó, mà Thân được hưởng, thì lúc đầu không được toại nguyện về việc làm của mình, nhưng sau được toại nguyện rằng đi đúng chánh nghĩa như mình quan niệm.

THẾ TAM HỢP

Để dễ ghi nhận kinh nghiệm trên và các kinh nghiệm sau, chúng tôi xin trình bầy 4 thế tam hợp mà người yêu tử vi nào cũng biết.

Thế Hợi Mão Mùi tức là thế Mộc

…(bị mất trang)

Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Thế Hỏa)
Thế so le đuổi theo, là khi Mạng ở Tỵ Dậu Sửu (thế Kim), Hỏa khắc Kim
Thế so le lấn lên, là khi Mạng ở Hợi Mão Mùi (thế Mộc), Mộc sinh Hỏa.

Ở các thế này cũng đoán về đại vận như trên, nghĩa là: những đại vận nào trong thế tam hợp của cung tuổi, tức là những đại vận có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là những đại vận tốt, khá nhất trong cuộc đời.

Một kỳ sau, chúng tôi sẽ xin trình bầy những lá số dẫn chứng mà chúng tôi nhân đó, chiêm nghiệm được cách giải đoán căn bản của cụ Thiên Lương là đúng.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích quan trọng của vòng thái tuế và vị trí của mệnh và thân

Luận về Hoa Cái

Hoa Cái thuộc kim, chủ về vẻ uy nghi cùng với lợi ích công danh. Hoa Cái tượng trưng chiếc lọng như ta nói Tiền Mã Hậu Cái nghĩa là đằng trước ngựa đằng sau lọng che chỉ một hình tượng thành đạt.
Luận về Hoa Cái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa Cái đứng với Tả Hữu Khoa Quyền công danh thuận lợi. Hoa Cái gặp Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành ra bộ “tứ linh” giúp cho sự thành công dễ dàng.

Hoa Cái đứng với Tấu Thư thì văn mặc thanh cao. Hoa Cái đi cùng Xương Khúc Khôi Việt Khoa Quyền thi cử, xuất sĩ hanh thông.

Hoa Cái ở mệnh nữ ưa làm dáng. Hoa Cái vào cung Thiên Di ra ngoài thường được quí mến. Có câu phú: “Hoa Cái cư Di xuất ngoại cận quí là thế”

Hoa Cái đứng với Mộc Dục, Thiên Riêu đàn bà đa tình dâm đãng. Hoa Cái đi với Kình Đà Không Kiếp thì khó hưởng của cải ông bà cha mẹ.

Các sách Tử Vi Trung Quốc khi nói về sao Hoa Cái thấy khác hẳn. Tử Vi Đẩu Số Tinh Diệu Tổng Đàm viết: Hoa Cái là tinh diệu của tôn giáo tín ngưỡng. Hoa Cái gặp các Không diệu tại Mệnh cung mang tâm ý thiên về triết lý và tôn giáo. Hoa Cái có tác dụng làm tiêu đi những rắc rối quan tụng hình pháp. Hoa Cái hợp với Khôi Việt, mệnh Khôi Việt Hoa Cái không bao giờ có nỗi lo về quan tụng.

Qua kinh nghiệm cho thấy rằng Hoa Cái không dính dấp chỉ đến tôn giáo triết lý như các lý thuyết gia Tử Vi khoa bên Trung Quốc đã đề cập, nhưng cũng không triệt tiêu hình ngục.

Khoa Tử Vi Việt giảng về Hoa Cái chính xác hơn, nhất là Hoa Cái đi bên sao Mộc Dục và câu phú: Cái ngộ Mộc gái nào đoan chính. Hoa Cái ưa làm dáng khi lâm mệnh vị nữ nhân.

Rồi đến bộ tứ linh Long Phượng Cái Hổ thấy nhiều phần ứng nghiệm. Còn cách Tiền Mã Hậu Cái e rằng là vẽ rắn thêm chân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Hoa Cái

Ảnh hưởng của nhà nhô, thụt, lồi lõm –

Kiến trúc hiện đại, nhất là nhà cao tầng, hầu như đều có phương vị, ô nhỏ hình dáng lồi ra và lõm vào, đều có ảnh hưởng. Lành dữ của mặt lồi Chỗ lồi ra ở phương vị nào đó của nhà, ảnh hưỏng lớn nhất có 6 điểm dưới đây: - Nhà hướng Nam, nếu hướng Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến trúc hiện đại, nhất là nhà cao tầng, hầu như đều có phương vị, ô nhỏ hình dáng lồi ra và lõm vào, đều có ảnh hưởng.

av

Lành dữ của mặt lồi

Chỗ lồi ra ở phương vị nào đó của nhà, ảnh hưỏng lớn nhất có 6 điểm dưới đây:

– Nhà hướng Nam, nếu hướng Nam lồi ra là dữ. Gọi là Ngọ đầu.
– Phía Đông Nam của nhà lồi là lành.
– Hình của nhà ở phương vị phía Đông lồi ra là lành.
– Góc nhà Tây Bắc lõm vào – không lành.
– Hình của nhà ở phía Tây lồi ra là lành.
– Hình của nhà phía Nam lồi ra dữ.
– Hình của nhà ở phía Bắc lồi ra lành.

Lành dữ của mặt lõm

Phương vị nào đó cửa nhà có hiện tượng lõm vào, 7 điểm dưới đây ảnh hưởng nhất, cổ nhân có câu “Tường nhà 7 lõm, 7 hàng đều thực”:

– Phía Tây Bắc của đất xây nhà lõm vào, tổn thất khí quí.
– Hình nhà 4 phía đều có chỗ thiếu – đại dữ.
– Hình của nhà nếu có lõm vào cả hai hướng Nam, Bắc – dữ.
– Hình của nhà nếu có hướng Đông, Tây đều lõm vào – lành.
– Hình của nhà nếu phía Đông lõm vào – dữ.
– Hình của nhà có phía Tây lõm vào – dữ.
– Hình nhà phía Đông Nam lõm vào – dữ.

Lành dữ của góc nhọn bắn phá

Trong quan niệm truyền thống Trung Quốc, đặc biệt nhạy cảm vói góc nhọn, phong thủy học gọi là “góc nhọn bắn phá”, điều này sẽ dẫn đến bất an, nhà tan cửa nát, bệnh tật thường đến…

Vì sao có cách nói như vậy:

Trung Quốc là dân tộc tôn thờ “Tròn” và “vuông”, cho nên đại bộ phận vật kiến trúc dụng cụ, đều lấy hình “tròn” và “vuông” để làm chứng.

Hình tròn, vì nó tượng trưng cho sự đoàn viên, viên mãn, hơn nữa lại “tròn” đều, không góc, không có chỗ nào có góc nhọn bốn phía, cho nên rất được hoan nghênh.

Nguyên nhân hình “vuông” được hoan nghênh, chủ yếu là vì nó có bốn bề phẳng, vững chắc, cho người ta cảm giác vững vàng đáng tin cậy. Hình vuông tuy có góc, nhưng toàn là góc vuông, không có góc nhọn cho nên không thể gây hại như góc nhọn bắn phá.

Còn với hình tam giác, vì mỗi bên đều có góc nhọn (góc nhỏ hơn 90 độ), mà lực sát thương của góc nhọn ác liệt hơn góc tù nhiều, có thể nói, góc nhọn càng nhọn thì lực sát thương càng lớn!

Vật kiến trúc truyền thống Trung Quốc và dụng cụ vật dụng ít khi có hình tam giác, điều đó chứng minh những điểm nêu trên không phải là không có căn cứ.

Vì thế khi làm nhà, nên chú ý phụ cận chung quanh xem có góc nhọn bắn phá không.

Góc nhọn bắn phá, có nhiều loại, mà bắn phá cửa chính là dữ nhất.

Theo thuyết phong thủy học, góc nhọn bắn phá cửa chính là sẽ dẫn đến hậu quả khá lớn như bệnh tật thường xuyên, thậm chí nhà tan cửa nát…

Có thể sử dụng bốn phương pháp dưới đây để hóa giải:

– Treo đầu dã thú – đầu dã thú rất ít thấy, đó là mảnh gỗ rộng tám tấc với một thước hai chiều cao, trên đó vẽ đầu dã thú đang há mõm; Phương pháp này không phức tạp, chỉ cần đem đầu thú treo lên đối diện thẳng với góc nhọn, là có thể hóa giải, nhưng khi treo phải cẩn thận, không được đóng đinh vào mặt thú.

– Treo gương lõm – gương lõm còn gọi là gương võng tâm, gương này có thể mua đưọc ở những nơi bán đồ thờ cúng, vì rất phổ biến.

Gương lõm có cấu tạo đặc biệt, cho nên các vật qua gương nhìn thấy mọi sự vật, mọi sự trái phải, trên dưới đều ngược lại hết, sau đó phản xạ trở về, có tác dụng vừa tiêu trừ, vừa đánh nên được gọi là công cụ tốt nhất để hóa giải góc nhọn bắn phá. Phương pháp treo gương lõm rất đơn giản, chỉ cần đóng đinh treo lên tường đối chiếu với góc nhọn là được.

– Lấy tấm chắn che, đây là phương pháp rất đơn giản, chủ yếu là nhìn rõ nơi góc nhọn bắn phá, dùng tấm gỗ che chắn.

– Dùng bể cá để hóa giải, có thể đặt bể cá đối chiếu với góc nhọn như thế sẽ có hiệu quả chuyển họa thành lành. Bể cá làm bằng kính còn tấm kính hoặc nhôm gắn biên, có tác dụng phản xạ giống như gương Bát quái.

Góc nhọn là vật sắc, thuộc Kim dùng bể cá để hóa giải góc nhọn chủ yếu là Kim sinh Thủy, nguyên khí Kim sẽ bị tổn hại lớn, nói cách khác là nước trong bể cá tiêu diệt góc sắc nhọn của góc nhọn, dùng bể cá để hóa giải sự bán phá của góc nhọn, có thể yên tâm, hơn nữa lại mỹ quan mát mắt không rõ vết tích hóa giải vô hình. Dùng bể cá để hóa giải sự bán phá của góc nhọn, thì nên nuôi bao nhiêu cá là hợp phong thủy? Con số lý tưởng nhất là sáu con, trong đó năm con màu đen một con màu đỏ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ảnh hưởng của nhà nhô, thụt, lồi lõm –

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Những người làm lãnh đạo hay quản lí đòi hỏi phải có tính quyết đoán tuyệt vời và khả năng phán đoán chính xác. Một môi trường làm việc tốt sẽ ảnh hưởng tích cực đến tinh thần làm việc và hiệu suất làm việc của con người, đồng thòi tạo điều kiện để h

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ọ có thể phát huy được hết khả năng của mình. Để có được một môi trường làm việc lí tưởng, khi bố trí phòng làm việc, cần chú ý các vấn đề sau:

bo-tri-phong-lam-viec-cua-lanh-dao-co-quan-va-cong-ty-2

*    Chọn một vị trí thật tốt để làm văn phòng làm việc cho sếp

Vị trí phòng làm việc của ông chủ là quan trọng nhất, là mấu chốt quyết định khả năng thành bại của công ty. Trong quân sự, một vị tướng chỉ huy bao giờ cũng phải ở sau quân của mình để tiện cho việc chỉ huy điều khiển. Tương tự như vậy, để sếp có thể dễ bề quan sát, kiểm soát và điều hành hoạt động của nhân viên cấp dưới, đồng thời làm cho các nhân viên cấp dưới làm việc có tinh thần trách nhiệm hơn thì về nguyên tắc, phòng làm việc của sếp phải được đặt ở phía sau. Ngược lại, nếu bố trí vị trí của ông chủ ngay gần cửa ra vào thì sếp chẳng khác nào một anh lính tiểu tốt phải đi tiền trạm, từ đó sinh ra tình trạng quân thần đều bị mỏi mệt. sếp thì việc gì cũng phải tự lo, còn nhân viên thì đều rất bị động và không có bất kì sự cảm thông chia sẻ gì với công ty. Vị trí của sếp có thể đặt tại hướng Tây Bắc, vì Tây Bắc là hướng thuộc quẻ Càn, quẻ Càn là tướng của những người cầm đầu.

Thông thường, khi thiết kế phòng làm việc, cần tuân thủ một nguyên tắc: chức vụ càng lớn thì vị trí càng nằm về phía sau. Chẳng hạn, trong một ngân hàng, nhân viên thu ngân bao giờ cũng ở vị trí gần cửa ra vào nhất, tiếp đó là phó giám đốc, và cuối cùng là giám đốc. Vì chức năng chính của ngành ngân hàng là phục vụ đại chúng, gắn bó khá mật thiết với nhân dân, nên phần lớn không có dải ngăn cách, ảnh hưởng không phải là quá lớn. Nhưng trong các công ty hay nhà máy xí nghiệp thì ngược lại. Phòng của ngưòi quản lí luôn có vách ngăn. Như thé để tránh cho văn phòng công ty bị trống và có quá nhiều người qua lại.

Đường dẫn đến phòng làm việc của sếp phải thông suốt. Tuy phòng của các vị lãnh đạo này đều nằm ở sâu phía trong nhưng lối đi dẫn từ cửa ra vào đến phòng làm việc của họ không được quanh co, uốn khúc, hoặc có vật cản ngang đường, hoặc quá tối tăm, tĩnh mịch. Nếu không, tài khí sẽ khó mà đi vào trong phòng, tình hình làm ăn cũng không tiến triển được.

*   Kiểu dáng và diện tích bàn làm việc của sếp

Về phương diện kiểu dáng, phòng làm việc có quá nhiều cột thì sếp khó mà hòa hợp được với nhân viên cũng như khách hàng của công ty. Phòng làm việc hình tròn thì của cải không tụ lại được.

Diện tích phòng của sếp cũng không nên quá to, nếu không sếp sẽ cảm thấy bị cô lập, công việc chung cũng không tiến triển được. Không nhất thiết cứ phòng lớn thì mới có khí phách. Đương nhiên, cũng không nên để phòng quá nhỏ, vì phòng nhỏ đồng nghĩa với công ty sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng nghiệp vụ, quy mô phát triển cũng bị hạn chế.

*   Hướng bàn làm việc của sếp

Trong phòng làm việc của sếp, không nên có quá nhiều cửa kính, cửa kính cũng không nên quá to. Nếu gặp phải các lỗi này thì nên khắc phục bằng cách treo rèm cửa. Bàn làm việc nên hướng ra cửa sổ, sếp có thể ngồi cùng hướng và quan sát được nhân viên của mình, hoặc cũng có thể ngồi cùng hướng với hướng phòng. Bằng cách đó, sếp có thể kiểm soát và điều hành mọi hoạt động diễn ra ở công ty. Nếu hướng ngồi của sếp và nhân viên ngược nhau, tức không nhìn thấy mặt nhau thì sẽ rất khó điều khiển và chỉ huy nhân viên. Vị sếp đáng kính sẽ không thể biết được sau lưng mình, các nhân viên đang nói và làm những gì, như thế ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến việc nắm bắt tình hình nhân sự cũng như hoạt động của công ty.

*   Ghế ngồi của sếp

Không nên kê bàn ở chính giữa căn phòng, cũng không nên kê ghế ngồi ở cách quá xa tường. Về nguyên tắc, phía sau ghế ngồi phải có chỗ tựa, nhưng chỗ tựa không nên cách ghế ngồi quá gần hoặc quá xa. Nếu tựa quá gần tức là đè lên tưòng, đó là dấu hiệu về sau không có đường lùi. Nếu ghế cách xa tường quá thì không khí phía sau ghế sẽ bị phân tán mà không tụ lại được, đồng thời, người khác có thể đi qua ngay sau lưng, gây cảm giác thiếu an toàn và chắc chắn. Nếu sau chỗ ngồi là cửa sổ, thì vị sếp này phải độc lập tự cưòng, ít có quý nhân phù trợ nên mất rất nhiều công sức và gặp nhiều khó khăn vất vả. Cách khắc phục là sau chỗ ngồi đặt một chậu cây cảnh hoặc dán một bức tranh phong cảnh, hoặc cũng có thể bày vài đồ trang trí, nếu không “sau lưng trống không, chớp mắt đã trắng tay”. Ghế của sếp phải to hơn ghế của nhân viên để phân biệt thứ bậc, nếu không ranh giới sẽ không rõ ràng, sếp sẽ khó mà kiểm soát hành vi của nhân viên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy phòng làm việc của lãnh đạo –

Mách teen treo đồng hồ hợp phong thủy

Treo đồng hồ đúng phong thủy sẽ giúp mang lại vận khí tốt, hưng thịnh về sức khỏe, tài lộc cho gia chủ.
Mách teen treo đồng hồ hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trong nhà, chỉ nên treo một chiếc đồng hồ duy nhất ở phòng lớn. Nếu muốn treo đồng hồ ở những phòng nhỏ, kích thước cũng như âm thanh đồng hồ phải nhỏ hơn.

Theo quan điểm dân gian, nếu trong một phòng treo quá nhiều đồng hồ sẽ làm mất hòa khí trong gia đình, mọi thành viên trong ngôi nhà đều sẽ gặp chuyện rắc rối, buồn phiền.

2. Nên treo đồng hồ hình vuông thay vì hình tròn, hình tam giác, hình lục giác… Bởi đồng hồ hình tròn sẽ khiến mọi người trong ngôi nhà cảm thấy bất an, lo lắng.

Nếu là các hình dạng khác, sẽ mang tới nhiều xui xẻo. Duy nhất chỉ có đồng hồ hình vuông mang lại điều an lành, may mắn.

cach-treo-dong-ho-dung-phong-t-2776-7289

3. Nếu phòng ngủ có treo đồng hồ, bạn chỉ nên treo loại có kích thước vừa phải, không quá to để tránh mang nhiều bất an, lo lắng cho chủ nhân phòng ngủ đó.

Ngoài ra, bạn không nên treo đồng hồ ở đầu và cuối giường, tránh phúc khí bị phân tán, mang lại nhiều xui xẻo.

4. Kích thước đồng hồ nên căn cứ vào diện tích của căn phòng. Nếu diện tích lớn, có thể treo đồng hồ lớn và ngược lại.

5. Nên treo đồng hồ có chuông điểm giờ. Theo quan điểm cổ xưa, tiếng chuông đồng hồ sẽ mang lại khí thế mạnh mẽ cho ngôi nhà, rất hợp để chấn phong thủy.

Mr.Bull (theo TX)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mách teen treo đồng hồ hợp phong thủy

Đặt tên cho con theo Mệnh Thủy –

Mệnh của con người là do trời ban, mỗi năm sinh sẽ có một mệnh khác nhau thuộc vào 1 trong 5 mệnh: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Cha mẹ muốn con cái có cuộc sống sau này được thuận lợi, may mắn thì nên đặt tên con hợp phong thủy, hợp mệnh của con cũng nh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ư nên xem xét kỹ cả giờ, ngày sinh và tháng sinh của con trước khi đặt tên cho con.

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau.

– Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

– Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Với mệnh Mộc cha mẹ có thể đặt tên con liên quan đến kim loại (Kim), cây (Mộc) hay nước (Thủy) bởi Kim sinh ra Thủy, Thủy sinh ra Mộc.

Đặt tên cho con

Con bạn sinh ra thuộc mệnh Thủy và bạn đang phân vân không biết chọn tên cho con như thế nào mới là tốt nhất. Thủy chỉ mùa đông và nước nói chung như những cơn mưa lất phất hay mưa bão, Thủy cũng chỉ bản ngã, vẻ đẹp và nghệ thuật và Thủy có liên quan đến mọi thứ trong cuộc sống.

– Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.
– Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.

Đặt tên cho bé theo mệnh Thủy, bố mẹ có thể chọn:

Đặt tên cho con gái

– Cho bé gái, có những cái tên hay như:

  • Lệ
  • Thủy
  • Giang
  • Loan
  • Sương
  • Hoa
  • Băng
  • Huyên
  • Nga
  • Tiên
  • Di
  • Uyên
  • Nhung
  • Phi
  • An
  • Khánh
  • Trinh.

Đặt tên cho con trai

– Cho bé trai, có những cái tên đẹp như:

  • Hồ
  • Quang
  • Cương
  • Đồng
  • Biển
  • Tuyên
  • Trọng
  • Toàn
  • Sáng
  • Danh Giang
  • Trí
  • Hoàn
  • Luân
  • Hưng
  • Bùi
  • Quân
  • Triệu
  • Quyết
  • Tuyê
  • Tiến
  • Hợp
  • Lưu
  • Hiệp

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy mệnh Thủy cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên cho con theo Mệnh Thủy –

Những điều cơ bản cần biết về Ngũ hành

Khi biết cách cân bằng ngũ hành trong nhà bằng việc sử dụng những đồ trang trí đơn giản, căn nhà của bạn sẽ trở nên thực sự hài hòa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau. 

- Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

- Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Năm nguyên tố cơ bản này ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Từ chuyện hôn nhân, kinh doanh, y học,...mọi người đều áp dụng tương sinh, tương khắc của ngũ hành.

 nhung dieu co ban can biet ve ngu hanh - 1

1. Màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy

Cách dễ nhất để áp dụng phong thủy trong cuộc sống là mang lại năng lượng bằng màu sắc. Màu sắc là ánh sáng, thế nhưng nhiều ngôi nhà, văn phòng đang bỏ quên và lờ đi yếu tố hữu hiệu này khi trang trí ngoại và nội thất. Mỗi nguyên tố trong ngũ hành có màu sắc đặc trưng riêng và gia chủ cần sử dụng màu sắc hợp mệnh trong nhà.

Mộc: Xanh lá cây, Nâu sậm

Hỏa: Đỏ, Vàng sậm, da cam, tím hồng 

Thổ: Màu vàng nhạt, Màu cát cháy, Nâu sáng

Kim: Trắng, Xám

Thủy: Xanh nước biển, Đen

2. Hình dạng theo Ngũ hành trong phong thủy

Bạn cũng có thể liên hệ ngũ hành với hình thù cụ thể, và đây là cách các yếu tố phong thủy được thể hiện trong hình dạng:

Mộc: Hình chữ nhật

Hỏa: Hình tam giác

Thổ: Hình vuông

Kim: Hình tròn

Thủy: Hình lượn sóng

 nhung dieu co ban can biet ve ngu hanh - 2

3. Cách xác định Ngũ hành của đồ nội thất trong nhà

Nếu ngũ hành được thể hiện quá rõ ràng, như cầu thanh bằng kim loại mang hành Kim, hay một cái cây mang hành Mộc, thì không cần phải đoán. Tuy vậy, trong hầu hết các trường hợp, mọi người sẽ thấy mỗi đồ vật đều mang trong mình hai hay nhiều nguyên tố. 

Khi mới tìm hiểu về ngũ hành trong phong thủy, nhiều người có thể hơi nhầm lẫn khi nghĩ đến một món đồ nội thất hoặc đồ trang trí cụ thể. Giữa màu sắc, hình thù và chất liệu, bằng cách nào ta có thể xác định được ngũ hành của một đồ vật cụ thể?

Ví dụ về một chiếc bàn trong phòng khách có màu xanh dương, hình vuông, làm từ gỗ. Màu xanh dương là màu của hành Thủy, vậy có phải chiếc bàn này sẽ đem hành thủy vào nhà bạn, hay nó mang hành mộc bởi được làm từ gỗ, hay có hình vuông nên nó sẽ mang hành thổ? Thông thường, khi gặp khó khăn trong việc xác định hành của một vật trang trí nào đó, màu sắc sẽ được chọn làm tiếu chí đầu tiên, tiếp đến là hình thù và chất liệu làm nên đồ vật đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cơ bản cần biết về Ngũ hành

Thiết kế nhà hợp mệnh theo quan niệm phong thủy

Mệnh của chủ nhà có ảnh hưởng lớn đến vượng khí, tài lộc, sức khỏe, tình cảm... của những người trong gia đình. Nếu biết cách thiết kế nhà theo phong thủy, bạn có thể điều chỉnh không gian sống để đón nhận vận may.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy Việt cũng xác định con người sống trong mối quan hệ đại vũ trụ - tiểu vũ trụ tương hòa, cho nên màu sắc, kích cỡ của đồ nội thất cần hài hòa với tổng thể ngôi nhà. Nguyên tắc chung là hướng đến các mối quan hệ tương sinh và tuyệt đối tránh tương khắc.

Thiết kế nhà hợp mệnh theo quan niệm phong thủy Nguyên tắc chung là hướng đến các mối quan hệ tương sinh và tuyệt đối tránh tương khắc.

Mệnh Hỏa

Tuy màu đỏ tượng trưng cho Hỏa nhưng sẽ thật sai lầm nếu bạn lạm dụng màu nóng này từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài ngôi nhà. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng màu có tông nhạt hơn như màu hồng, hồng tím… khi chọn đồ nội thất, rèm cửa. Gia chủ mệnh Hỏa phù hợp với cổng có nhiều nét nhọn, vát chéo và sơn màu đỏ, cam hay cổng có mái ngói nhọn.

Mệnh Mộc

Màu xanh lá cây tượng trưng cho mệnh Mộc. Ngoài ra, những món đồ nội thất màu xanh lá cây giúp bạn cân bằng trạng thái tinh thần. Nhiều người cho rằng màu xanh lá cây giúp gia chủ có ý thức rèn luyện sức khỏe. Gia chủ mệnh Mộc nên chọn cổng nhà làm bằng gỗ hoặc sắt có họa tiết hoa lá, sơn màu xanh lá cây.

Mệnh Thổ

Màu vàng tượng trưng cho Thổ. Đây cũng là lựa chọn tuyệt vời cho phòng của trẻ nhỏ cũng như không gian sinh hoạt chung của cả gia đình. Tuy vậy, gia chủ cần lưu ý những màu kỵ với cung mệnh của mình: Xanh lá cây, nâu thuộc mệnh Mộc có yếu tố khắc mệnh Thổ. Vật liệu trang trí phù hợp là thạch cao, đất nung, đồ gốm, gạch, đá vôi, đồ sành sứ, bình đất. Cổng nhà cho gia chủ thuộc mệnh Thổ nên có thiết kế vuông vức, kết hợp với tường rào xây gạch đá có gam màu vàng hoặc màu đất. Hướng nhà lý tưởng là Đông Bắc và Tây Nam.

Mệnh Kim

Nếu thuộc mệnh Kim, gia chủ nên chọn trang trí nhà với màu trắng tượng trưng cho mệnh Kim hoặc sử dụng màu vàng nhạt, xám và tránh màu đỏ, hồng vì Thổ sinh Kim, còn Hỏa khắc Kim. Để cuộc sống yên ấm, làm ăn thuận lợi, cổng nhà của người mệnh này nên có hình dáng cong tròn và màu xám.

Mệnh Thủy

Bài trí nhà cho người mệnh Thủy dễ hơn mệnh Mộc, Hỏa, vì Thủy mang nhiều yếu tố tốt đẹp về sức khỏe, may mắn và tài lộc. Tuy vậy, nếu làm quá tay, thủy khí sẽ át hết hỏa khí, mộc khí, làm trôi hết may mắn, tài lộc trong nhà. Ngoài màu xanh dương tương ứng, những người mệnh Thủy còn thích hợp với những màu tối như tím, xám… Cổng cho gia chủ mệnh Thủy nên có màu xanh biển hoặc đen, kết hợp hoa văn uốn lượn mềm mại.

Một số nguyên tắc khác

- Nếu hướng nhà Đông Nam, bạn có thể sơn tường màu xanh lục nhạt, Tây Nam là vàng, nâu nhạt; Tây Bắc là trắng, bạc. - Vị trí cổng mở, nếu nhìn từ bên trong nhà ra ngoài nên tránh bố trí thẳng với ngã ba, tránh dẫn lối trực xung với cửa chính của nhà vì sinh khí đi theo đường vòng, sát khí đi theo đường thẳng. - Theo nguyên lý phong thủy, phòng khách nên đặt ở vị trí trung tâm của ngôi nhà vì đây là nơi tụ nhiều vượng khí nhất.

(Theo Thế giới văn hóa)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nhà hợp mệnh theo quan niệm phong thủy

Xem tướng đại phú quý

Có hình tướng đại quý, tướng trung quý, tướng tiểu quý và tướng giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đại quý: Người có hình tướng đại phú đại quý

tuong-quy

Người có hình tướng như sau: Đầu giống như đầu con hổ già, miệng giống như miệng chim sẻ, xương trán nhô lên ánh mắt an định, 2 tay dài tới đầu gối, miệng lớn có thể đút vừa nắm tay. Lưỡi dài, khi bước đi giống như hố già, sải bước mạnh mẽ như rồng mà thân không chuyển động, mắt giống như mắt phượng, đó là người có mệnh đại quý.

Tướng trung quý: Hình tướng của người có mệnh trung quý

Nếu người có hình tướng như sau sẽ là mệnh trung quý: Râu mọc ở cằm giống như sợi sắt cứng nhọn, màu da ở tai không trắng như ở mặt. Tam đình ở trên mặt trên dài dưới ngắn, miệng giống hình chữ “tứ” (29) , có 36 chiếc răng, ngón tay dài như chụp được miệng hổ, người như thế cũng coi là mệnh phú quý.

Tướng tiểu quý: cằm vuông vức là tướng tiểu quý

Người có hình tướng như sau sẽ là mệnh tiểu quý: Vị trí Thiên đình cao, cằm vuông tròn, nhỏ giống như châu ngọc, to thì vuông vắn và mịn, răng trắng lại to, lông mày thưa, mắt thanh tú, môi cong, có màu hồng tươi.

Tướng giàu sang: Lưng dày là tướng giàu sang

Nếu có lưng đầy đặn, eo tròn thì người đó có thể sẽ được hưởng phú quý lại giữ chức vụ cao, là điềm báo đại quý. Nếu như xương gò má cao, miệng rộng, cằm vuông, 4 bộ vị này đều hướng vào thì người đó có tướng phú.

Nếu như khí sắc sáng tươi, thân thể đẹp, khuôn mặt vuông vức là mệnh giàu có.

Nếu tay, lưng to dày, dáng vẻ đoan chính thì đó là mệnh phú quý.

Nếu như tinh thần minh mẫn, làm việc cẩn thận thì đó cũng là người phú quý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng đại phú quý

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Đa phần những người có ngày sinh là ngày 05 tháng 11 đều có khả năng quan sát tốt, nhạy bén với thời thế, thông minh, linh hoạt. Xem ý nghĩa các ngày sinh
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần những người có ngày sinh là ngày 05 tháng 11 đều có khả năng quan sát tốt, nhạy bén với thời thế, thông minh, phản ứng nhanh, linh hoạt. Cùng xem ý nghĩa các ngày sinh cụ thể.


► Xem bói ngày sinh để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0411 toi ngay 0811 hinh anh 2
 

Ngày 04 tháng 11

  Theo ý nghĩa các ngày sinh thì những người sinh vào ngày này thường rất gan dạ, dũng cảm, năng lực phi thường, thông minh, nhanh nhẹn, ý chí nghị lực kiên cường, khả năng lãnh đạo tốt.   Ưu điểm: Cá tính độc lập, kiên cường, dám mạo hiểm, dám đương đầu với mọi thử thách khó khăn.   Khuyết điểm: Độc đoán, bá đạo, thích xen vào chuyện của người khác, luôn muốn người khác phải làm theo ý mình.  

Ngày 05 tháng 11

  Đa phần những người sinh vào ngày 05 tháng 11 đều có khả năng quan sát tốt, nhạy bén với thời thế, thông minh, phản ứng nhanh, linh hoạt, thích những điều thần bí. Hơn nữa, những người này còn có tinh thần hiếu học, không biết mệt mỏi, cần cù, mọi việc đều nhìn vào thực tế và kinh nghiệm để đánh giá.   Ưu điểm: Tư tưởng nhạy cảm, tầm nhìn xa, vốn tri thức lớn.   Khuyết điểm: Quá nghiêm túc, ngoan cố, không dễ hòa đồng cùng người khác.  

Ngày 06 tháng 11

  Ôn hòa, nhiệt tình, lãng mạn, linh hoạt, giàu tình cảm là những đặc điểm rất dễ nhận thấy ở những người sinh vào ngày 06 tháng 11. Ý nghĩa các ngày sinh ngày 6/11 là những người này làm bất cứ điều gì cũng tràn đầy hứng thú và sự nhiệt tình, rất hòa đồng cùng người khác nhưng trong chuyện tình ái lại khá cố chấp.   Ưu điểm: Có khả năng lôi cuốn phi thường, tinh lực dồi dào, tràn ngập tự tin.   Khuyết điểm: Quá chú trọng chuyện tình cảm, càng có ý đồ muồn sở hữu thì đối phương lại càng tránh xa.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0411 toi ngay 0811 hinh anh 2
 

 

Ngày 07 tháng 11
 

Những người có sinh nhật vào ngày 07 tháng 11 rất thích phiêu lưu, mạo hiểm, hiếu kỳ, thích tìm tòi, nghiên cứu những lĩnh vực mới, không ngừng cải tiến cái cũ, có năng khiếu nghệ thuật rất tốt.   Ưu điểm: Trí tưởng tượng phong phú, có óc sáng tạo, kiên nhẫn, khả năng theo đuổi mục tiêu lớn.   Khuyết điểm: Là người theo chủ nghĩa hoàn mỹ, luôn đặt ra những tiêu chuẩn rất cao, người khác khó có thể đạt được.  

Ngày 08 tháng 11

  Hầu hết những người sinh vào ngày 08 tháng 11 theo ý nghĩa các ngày sinh đều có cá tính cương nghị, chân thật, chí công vô tư, yêu ghét rõ ràng, rất có trách nhiệm. Bên cạnh đó thì những người này cũng có tham vọng thành công lớn, sẽ làm mọi cách để theo đuổi lý tưởng của mình.   Ưu điểm: Làm việc đến nơi đến chốn, rất có tinh thần trách nhiệm, chăm chỉ.   Khuyết điểm: Thường để cảm xúc chi phối bản thân, ý nghĩ chủ quan lớn, không dễ dàng hòa hợp cùng người khác.   Lichngaytot.com   Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 15/10 tới ngày 19/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 10/10 tới ngày 14/10) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 05/10 tới ngày 09/10)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Tác động của Hóa Kỵ với các chủ tinh

Thái Dương – Hóa Kị Thái Dương Hóa Kị làm những nghề dính líu đến thị phi quan tụng hoặc gây dư luận ồn ào thì chính mình mới đỡ trở thành nạn nhân của thị phi quan tụng và đàm tiếu phê bình. Tỉ dụ: Thầy kiện, quan tòa, cảnh sát mật vụ, thông tin báo chí, quảng cáo viên. Làm những nghề thông thường dễ bị chiêu oán đả kích.
Tác động của Hóa Kỵ với các chủ tinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thái Dương  Hóa Kị dở, hay cũng còn tùy thuộc những sát tinh đi kèm. Thái Dương Hóa Kị không gặp sát tinh lại được Tả Hữu thì gian lao phấn đấu mà nên đại nghiệp như làm chính trị hoặc phấn phát mạnh rồi nhiều kẻ ganh ghét. Còn như gặp nhiều sát tinh kèm vào thì phiền lắm. Chẳng những thị phi chiêu oán mà còn bị họa nạn.

Cách Cự Nhật có Hóa Kị không phải là dở nếu được Lộc Tồn đứng cùng, vào ngành ngoại giao pháp luật, làm quảng cáo, bán hàng càng cạnh tranh càng thành công.

Trường hợp Thái Dương Ngọ cung dù có Lộc Tồn mà thấy Hóa Kị thì cao danh vọng lắm đầy gian nan nhiều, bị vận xấu xuống đến đất đen.

Thái Dương đứng với Hóa Kị nếu có Không Kiếp Tuần Triệt đi rao giảng tôn giáo sẽ gây thanh vọng. Thái Dương Hóa Kị mà bị Kình Dương Thiên Hình hay bị kiện tụng hoặc bị chạm chán với luật pháp.

Thái Dương Hóa Kị vào cung lục thân đều không hay, nhất là đối với người sinh vào ban đêm, nếu có cả sát tinh nữa thì sinh ly tử biệt. Mệnh nữ mà có Thái Dương Hóa Kị ở Phu phải mấy bận dỡ dang, bị cướp chồng hay đi cướp chồng người, thêm Đào Hoa điều trên nặng nữa.

Cung Phụ mẫu xuất hiện Thái Dương Hóa Kị không thuận với cha mẹ, hoặc hay bị kẻ trên nghi ngờ và chèn ép. Thái Dương Hóa Kị vào Tật ách bệnh về thận, về đường tiểu hoặc bệnh mắt. Thái Dương Hóa Kị đóng mệnh cũng thấy Riêu Hình nếu Thái Dương hãm có thể bị mù. Thái Dương Hóa Kị hãm cung vào Tật ách của số nữ hoặc đóng cung Tử tức có trở ngại trong vấn đề sinh sản.

Liêm Trinh – Hóa Kị

Liêm Trinh là máu huyết, là tinh thần hưởng thụ. Liêm Trinh là sao của những biến đổi đột ngột. Liêm Trinh Hóa Kị dễ đưa đến một tai nạn có đổ máu thường thấy như giải phẫu, tai nạn xe cộ, tên bay đạn lạc, nhất là đứng cùng sao Thất Sát ở Sửu Mùi.

Liêm Trinh Hóa Kị gặp Đào Hoa nhiều phiền lụy trên luyến ái. Nữ mạng Liêm Trinh Hóa Kị có cả Xương hay Khúc ắt phải rỏ lệ thương tâm

Liêm Trinh Hóa Kị đứng cung Tài bạch là triệu chứng tiêu hao tiền bạc do một quan hệ tình duyên. Tỉ dụ vợ ly dị phải chia của. Tỉ dụ: Vì lấy vợ mà bị rút một phần của cải gia tài. Như vậy, ngay ở cả Tài bạch, Liêm Trinh vẫn dính líu đến vấn đề huyết duyên. Bởi thế, thấy Liêm Trinh Hóa Kị thì hãy cứ đặt căn bản trên huyết duyên mà luận đoán.

Liêm Kị đóng vào cung lục thân thì luôn luôn bất hòa, với bố mẹ, với anh em, với bạn bè, với vợ con. Liêm Trinh không Hóa Kị mà có Xương Khúc vào vận hạn có thể đoán là một tin vui như đẻ con, phục hồi sức khỏe, việc lấy vợ lấy chồng của những người thân. Liêm Trinh Hóa Kị đóng Tật ách khi bệnh hoạn dễ đưa đến giải phẩu.

Thái Âm – Hóa Kị

Thái Âm không ngại Hóa Kị như Thái Dương. Vì lẽ Thái Âm chủ ẩn tàng cùng chất với Hóa Kị. Thái Âm gặp Hóa Kị không bị tình cảnh oán ghét như Thái Dương. Có thể mang một tâm trạng đau buồn nào đó, không do áp lực từ bên ngoài. Khi chỉ là chuyện nội tâm thì cũng dễ khắc phục.

Thái Âm đắc địa ở Dậu có Hóa Kị lại biến thành đám mây ngũ sắc. Nhưng Thái Âm ở Mão hãm không tốt. Nhất là bị Kình Đà hiệp Kị nguy hiểm. Thái Âm Hóa Kị ở hãm cung đóng Tài bạch đầu tư thường thua thiệt do thiếu sáng suốt, tính toán không kỹ.

Riêng Thái Âm Hợi mà có Hóa Kị thì ban đầu dù khó khăn nhưng cuối cùng lại hết sức thuận lợi bởi những đột biến không ngờ. Thái Âm chủ ẩn tàng có khuynh hướng tinh thần hơn Thái Dương chỉ chú ý đến bộc lộ thực tế.

Thái Âm Hóa Kị nếu thêm sát tinh thành ra một khuyết hãm trên tinh thần. Cho nên Thái Âm Hóa Kị không nên đóng cung Phúc Đức nhất là đối với nữ mạng. Thái Âm Hóa Kị tại Phúc đức, người con gái ý chí yếu đuối dễ bị đường mật dụ dỗ lường gạt mà một lần sa chân thành thiên cổ hận.

Thái Âm Hóa Kị ở cung Phúc lại thấy cả Xương Khúc Đào Hoa có thể đoán là số hồng nhan bạc mệnh. Thái Âm tại Tị vào đất hãm gặp Cự Đồng cung Sửu, tình tự càng bối rối có thể vì xung động nhất thời mà ảnh hưởng đến cả một đời.

Thái Âm Hóa Kị nếu có họa thì thường do mình khởi lên, khác với Thái Dương Hóa Kị là bị ngoại cảnh người đời ganh ghét. Thái Âm Hóa Kị ở thế hãm đóng lục thân cung mà lại là người sinh ban ngày thì hoàn toàn vô duyên với lục thân.

Các nhà Tử vi Trung Quốc bảo: Thái Âm Hóa Kị đóng cung Thân (Mệnh thân) là mẹ hay cha mất sớm từ lúc còn nằm nôi, nếu có cả Linh Hỏa càng mau. Thái Âm Hóa Kị đóng cung Nô bộc bị hại ngầm bởi bạn bè, người trên, người đồng liêu, thủ hạ. Thái Âm Hóa Kị đóng tật ách hay mệnh ở hãm địa phải đề phòng đôi mắt.

Cự Môn – Hóa Kị

Cự Môn chủ khẩu thiệt gặp Hóa Kị càng tăng thêm cái phiền cái họa về khẩu thiệt còn đưa đến kiện tụng cò bót. Cự Môn Hóa Kị mệnh cung thành cặp hung thần làm cho bị thương, bị giải phẫu.

Cự Kị đóng mệnh thêm sát tinh ngay từ lúc nhỏ đã thấy, đã gặp những điều đắng cay như mồ côi, bố mẹ phân ly… Cự Kị Hồng Đào, vợ chồng chia lìa. Cự Kị đóng Tài bạch làm ông giáo, làm người bán hàng mà có thêm Hóa Lộc thì nhờ nói mà ra tiền.

Mệnh cung Cự Kỵ không thêm sát tinh, có Quyền Lộc không nên xuất đầu lộ diện đừng thích hư danh sẽ yên ổn mà ngấm ngầm tiến tới thành công. Cự Môn tuy là cái miệng nhưng hễ thấy Hóa Kị thì đừng nên làm kịch sỹ hay ca sỹ để hứng chịu la ó của khán thính giả.

Cự Kị đắc địa được Hình Quyền làm thầy kiện đắc lực, hoặc điều khiển cơ quan mật vụ cũng hay. Tất cả chỉ vì Cự Môn là ám diệu mà Hóa Kị lại chủ ẩn mật tiềm tàng.

Cự Kị đóng Phụ mẫu gặp Hình hay Đà không thể gần gũi hòa hợp với cha mẹ. Cung Phu thê rất ngại thấy Cự Môn Hóa Kị thế nào cũng tan vỡ. Có cả Đào Hoa nữa thì thành tình tay ba.

Cung Bào huynh Cự Kị khó lòng hợp tác với ai mà yên lành. Cự Kị vào cung Tật ách bị bệnh thần kinh hay xương tủy. Cự Môn cũng là ống thực quản từ miệng trôi vào dạ dày cũng đưa đến bệnh về yết hầu.

Thiên Đồng – Hóa Kị

Nói đến Thiên Đồng với Hóa Kị lại phải nhắc đến hai chủ trương khác nhau trên tuổi Canh. Một phe chủ trương Đồng là phúc tinh thì không Hóa Kị, một phe chủ trương Đồng Kị là tình trạng có phúc mà không được hưởng.

Một phe đứng giữa bảo: Tuổi Ất Tứ Hóa đã an theo Cơ Lương Vi Âm nghĩa là Hóa Kị đã một lần đứng với Thái Âm rồi, sao qua tuổi Canh lại an theo Nhật Vũ Đồng Âm để Thái Âm đứng với Hóa Kị thêm một lần nữa ?

Lập luận trên có phần nào ngã theo lập luận Hóa Kị phải đứng với Thiên Đồng ở tuổi Canh, nhưng đặt căn bản trên sự hợp lý của an sao. Không hẳn vì đã vững vì tứ Hóa không một Hóa nào được an với Thất Sát, trong khi an bốn lần với Vũ Khúc, một lần với Thiên Phủ, hai lần với Tử vi…, Xương Khúc đi với Tứ Hóa hai lần, mà Tả Hữu một bận sánh vai với Hóa Khoa trong khi Thái Âm có mặt bốn lần bên Tứ Hóa, nếu kể thêm cả tuổi Canh là năm. Vậy rõ ràng Tứ Hóa không an theo lối chia đều. Thật ra ta không tìm thấy được lý do tại sao cổ nhân căn cứ vào đâu mà an Tứ Hóa cho thập can như vậy ?

Khi Thiên Đồng phải đi với Hóa Kị thì không bao giờ Thiên Đồng còn đi với Hóa Khoa nữa. Ở đây tôi vẫn biên chép những luận cứ về Đồng Kị kèm với Đồng Khoa để độc giả tự phán xét lấy. Ngoài ra nếu đưa Thiên Đồng đến bên Hóa Kị thì Thái Âm sẽ có hai bận đứng chung với Hóa Khoa thì sao ?

Đồng Kị đóng mệnh luôn luôn tâm ý thống khổ. Đồng Kị vào Phúc đức cung cũng vậy, tâm ý phiền muộn. Nhưng Thiên Đồng Hóa Kị cung Phúc đức mà có Không Kiếp lại biến ra cách khác hẳn, có những sáng kiến độc đáo, mưu chước khôn lường. Nếu lại có cả Âm Sát Thiên riêu sẽ thành một tay đại gian hùng.

Đồng Kị đóng lục thân không cung nào được xem là tốt đẹp. Đồng Kị vào tật ách bệnh kéo dài khó khỏi, ảnh hưởng đến sự hưởng thụ cho cuộc sống.

Thiên Cơ – Hóa Kị

Thiên cơ là sao của mưu tinh kế hoạch, Hóa Kị chủ ẩn tàng và âm thầm. Thiên Cơ Hóa Kị kể là thái quá thành ra mưu thâm họa diệc thâm. Trong sách Hồng Lâu Mộng có câu:

“Cơ quan toán tận thái thông minh

Toán khứ liễu khanh đích mệnh.”

Nghĩa là tính toán âm thầm bằng trí tuệ cao siêu, rút cuộc đưa đến cái chết cho chính mình. Bởi thế Cơ Kị đóng mệnh hay phúc đức nếu vào doanh thương có ngày nhầm chỉ một lần mà mất hết cơ nghiệp.

Người Cơ Kị hay sống thanh thản bình thường, mọi sự phó thác cho số mệnh ung dung mà thành công. Nói tóm lại là đừng dùng mưu kế nhiều. Cái ưu điểm của Thiên Cơ là quyền biến, nhưng khuyết điểm cũng nằm trong quyền biến ấy. Vì quá thông minh quyền biến nên đôi lúc thành ra kẻ hoạt đầu khiến người nghi kị. Như Nguyễn Hữu Chỉnh trong bụng đầy mưu cơ cuối cùng bị Tây Sơn bỏ rơi mà chết giữa biển.

Kị ứng với Cơ khiến Cơ càng bị nghi kị hơn. Cơ Kị thường bị người đời tranh cạnh nói xấu nói vu, bất cứ vào lãnh vực nào cũng luôn luôn phải chống đỡ, cuộc sống mệt mỏi.

Nữ mạng Thiên Cơ Hóa Kị mà gặp Hỏa Linh các Tử vi gia Trung Quốc cho là số có khuynh hướng tự sát. Cổ xưa, về làm dâu mà số như thế sẽ bị cả nhà chồng lẫn chồng ghét bỏ không lối thoát mà tự sát.

Thiên Cơ Hóa Kị đóng lục thân nói lên điều sơ ly khó thân ái lâu bền, nhưng trước khi sơ ly lại rất đằm thắm bởi vậy sự sơ ly của Cơ Kị thường đem tới tâm lý tuyệt vọng. Cơ Kị làm cho chuyện bé xé thành chuyện to, chuyện chẳng ra sao mà nên thù hận.

Thiên Cơ Hóa Kị đóng Tật ách hay bị mất ngủ, thần kinh suy nhược, mất trí nhớ. Thiên Cơ Hóa Kị cũng dễ bị bệnh gan, ưu tư suy nghĩ nhiều ắt gan hư.

Vũ Khúc – Hóa Kị

Vũ Khúc là tài tinh. Vũ Khúc Hóa Kị đi với nhau là làm ăn dung dị phấn phát, nhưng kèm theo sự phấn phát là những phiền lụy. Tỉ dụ sa thải người mà bị người oán; phải cạnh tranh mà mất lòng người; làm việc mà đồng liêu ganh ghét; vùi đầu vào công tác quên cả vợ con khiến vợ con xa cách.

Vũ Kị đóng Mệnh hay Tài bạch chỉ có làm chuyên viên giỏi nghề nghiệp là yên ổn. Vũ Kị sợ thấy Không Kiếp làm cho hao tổn tiền tài qua lừa gạt.

Vũ Khúc Hóa Kị mà gặp Linh Tinh Văn Xương Đà La thành ra cách Linh Xương Đà Vũ thêm Kị xấu gấp bội. Cách này sẽ vì tự cao tự đại mà thất bại nặng, sụp đổ cả một cơ, sự nghiệp.

Cách Vũ Kị Linh Xương Đà đóng Phúc đức cung đưa đến tư tưởng cực đoan làm hỏng đời mình kiểu Robespierre của Cách mạng Pháp.

Vũ Kị vào cung Lục thân mà có cả hình sát tinh nữa thì những người thân có ai bị phá sản. Riêng đóng Thê cung, vợ phá của. Vũ Kị đóng Tật ách thường bị bướu mà phải giải phẫu.

Tham Lang – Hóa Kị

Khi Tham Lang đứng với Hóa Kị thì đương nhiên Phá Quân đứng cùng Hóa Lộc (cho người tuổi Quý). Nhờ vậy Hóa Kị không tác hại nhiều vì lẽ Phá Quân rất ăn ý với Hóa Lộc.

Tham Lang Hóa Kị đắc địa lại hội thêm được cát tinh, đôi khi chỉ nói bâng quơ mà ra cơ hội, chỉ làm chơi mà ăn thiệt, chỉ ném hạt cam xuống đất không có ý trồng mà nên cây.

Tham Lang Hóa Kị đứng với Linh Tinh hay gặp Linh Hỏa dễ hoạnh phát bạo phát. Không sát tinh mọi chuyện hanh thông như trò giỡn. Có sát tinh bạo phát bạo tàn. Sát như Kình Đà Không Kiếp, Thiên Hình.

Tham Lang Hóa Kị ở cung Tí hay Tỵ mà số nữ rất không nên, gái bạc tình. Tham Lang Hóa Kị đóng Phu thê hôn nhân thất bại. Tham Lang Hóa Kị trên căn bản là tranh đoạt. Tranh đoạt mang hai hình thế: Bị động hoặc chủ động. Gặp Hình Sát thì ở thế bị động, gặp nhiều cát tinh thành thế chủ động.

Tham Kị đi với Đào Hoa Văn Xương tạo thành tranh đoạt trên tình trường. Nữ mạng mà bị đặt vào sự tranh đoạt ở tình trường thì chẳng có thể nào mà tốt lành được.

Trường hợp Hóa Kị đứng với Tham Lang mà bị giáp Kình Đà hoặc tam hợp Kình Đà thành ra cách Dương Đà Kiếp Kị ra đời luôn luôn ở vào bị động, có danh có chức chăng nữa cũng chỉ là hư danh rồi một ngày nào đó rơi vào cảnh quyền rơm vạ đá.

Tham Lang Hóa Kị đóng Phúc đức hay Phu thê cung trong lòng ẩn dấu nổi đau thương mà không nói ra được. Tham Lang Hóa Kị cùng Linh Hỏa vào lục thân chủ về phân ly trong một thời gian nào đó.

Tham Lang Hóa Kị đứng với Đà La đóng Tử tức hay Bào huynh khó hòa hợp, tư tưởng nếp sống hoàn toàn bất đồng. Tham Lang Hóa Kị đóng Nô bộc hay bị tay chân thủ hạ phản bội hoặc cạnh tranh. Tham Lang Hóa Kị đóng Tật ách số nữ bệnh về bộ phận sanh đẻ.

Văn Xương – Hóa Kị

Với người tuổi Tân, khi Văn Xương gặp Hóa Kị thì Văn Khúc lại đứng với Hóa Khoa (an theo Cự Nhật Khúc Xương). Cả hai hội tụ mà vào mệnh tất gặp Cự Môn, Cự Kị gây cản trở nên dù có Xương Khúc Hóa Khoa học vấn cũng không thể thành công đến tuyệt đỉnh mà chuyển thành cách dị lộ công danh. Dị lộ đường đi quanh co vất vả hơn, cuộc đời lận đận hơn.

Văn Xương Hóa Kị cũng đưa đến tình trạng không tựu được vào khoa danh để dành quyền chức. Hoặc thành tựu một nấc khoa danh nào đó mà chẳng được dùng đến. Đỗ Luật, đỗ Văn chương rồi động viên làm cai đội. Chẳng đỗ gì đăng lính rồi lên tướng.

Xương Kị đứng với Không Kiếp hay gặp Không Kiếp rất không tốt khi vào Tài bạch cung, chổ dung thân thường bị phá sản, hoặc do nhầm lẫn của chính mình mà gây thành sự phiền hà trên tiền bạc.

Người Xương Kị cũng thường bị thất ước, cho người vay mượn mà người không trả mình, vay mượn của ai mà mình nhỡ nhàng không trả nổi hay không trả được đúng định kỳ.

Xương Kị là sự thất ước, đứng với Đào Hồng, nam hay nữ hay bị lừa gạt trên tình ái. Xương Kị vào vận hạn, mong ngóng một tin tức, một lời hứa đều bị cuội.

Xương Kị đóng lục thân chủ sơ ly, nếu lưu niên vận hạn vào cung Phụ mẫu mà gặp Xương Kị lại thấy các sát tinh khác nữa thì có tang tóc.

Xương Kị đóng Phu thê cung nên vợ nên chồng tự nhiên, không hôn lễ hoặc không được đồng ý của hai bên cha mẹ. Cung Nô có Xương Kị đứng cùng các sát tinh thường bị liên lụy vì kẻ dưới. Vào cung Bào anh em bất hòa.

Xương Kị đóng tật ách hay bị loang, thẹo, đứng với Nhật Nguyệt có cườm mắt hay mắt kéo màng.

Văn Khúc – Hóa Kị

Văn Khúc Hóa Kị cũng như Văn Xương Hóa Kị dễ bị thất hứa, nhưng Văn Khúc vốn chủ về lời không như Vũ Khúc vốn chủ về tờ chữ.

Khúc Kị ưa ngôn quá kỳ thực, vận hạn vào Khúc Kị bị gạt gẫm bởi những lời hứa hảo, những kế hoạch ba hoa. Khúc Kị đóng cung Phúc đức thường vì thị tài mà thất bại. Cự Môn gặp Khúc Kị thì đôi khi lại vì tai tiếng mà nổi danh, mà danh tốt chứ không phải danh xấu.

Khúc Kị vào các cung lục thân cũng như Văn Xương Hóa Kị kể là không tốt. Khúc Kị vào Phối cung hay xa chồng xa vợ, hoặc lúc cưới, chồng hoặc vợ vắng mặt. Khúc Kị cùng đóng cung Tật ách với Phá Quân số bị thủy ách. Thủy ách gồm có đi mưa mà sưng phổi, đắm thuyền, bơi lội đuối sức.


Những lời luận đoán về Tứ Hóa trên đây là căn cứ vào bố trí đồng cung không phải tính qua tam hợp. Tỉ dụ Cự Môn đóng Tý mà đứng bên Hóa Kị ở Mệnh cũng Tí (hay Phúc đức, Quan lộc) thì Kị không thành hung thần, nhưng nếu Cự Môn Tí mà gặp Hóa Kị theo thế tam hợp hoặc xung chiếu thì lại phiền.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác động của Hóa Kỵ với các chủ tinh

Cách sửa nhà vệ sinh có vị trí không tốt –

Trong phong thủy nhà ở, để tránh trường hợp phòng vệ sinh đem lại điều đen đủi, cách tốt nhất là xây nó ở các hướng Đông, hướng Tây Bắc hoặc hướng Đông Nam (nhìn từ trung tâm căn phòng). Đồng thời, phải tránh xây ở các hướng xung khắc với năm tuổi c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

27.09.23.09.111297909251-vi-tri-cho-khu-ve-sinh-nha-ong

ủa người chủ nhà, chẳng hạn, người sinh năm Mão phải tránh hướng Đông. Có thể thấy, việc xác định vị trí phòng tắm không phải là việc đơn giản chút nào.

Ngày nay, các gia đình thường xây phòng vệ sinh ở mé phía Bắc của ngôi nhà. Nếu phòng vệ sinh đã nằm ở hướng Bắc hoặc hướng Đông Bắc thì nhất thiết phải di dời nó sang hướng khác. Khi đề cập đến vấn đề này, rất nhiều người đều than phiền rằng: “không có đất trông” và “đó quả thực là một điều rất khó thực hiện.” Trên thực tế, phần diện tích cần thiết cho phòng vệ sinh là không đáng kể. Chỉ cần bạn thực sự muốn, hãy thử bắt tay vào làm, chắc chắn bạn sẽ thấy đó không phải là một việc làm quá khó khăn. Với các phòng vệ sinh nằm ở hưóng Bắc hoặc hưóng Đông Bắc thì chỉ cần di chuyển thiết bị vệ  sinh sang vị trí cách trung tâm của hai hướng này khoảng 15 độ là được, chứ không nhất thiết phải xây lại phòng vệ sinh.

Nếu phòng vệ sinh giáp vói phòng bếp hoặc nhà kho thì đó là một dấu hiệu khá tốt, chỉ cần điều chỉnh lại một chút hai phòng đó sao cho hợp lí là được. Do đặc điểm kiến trúc khác nhau, có những ngôi nhà kết cấu khá đơn giản, với những ngôi nhà như vậy thì không dễ gì có thể di dời phòng vệ sinh sang một vị trí khác. Trong trường hợp đó, bạn hãy thay đổi vị trí các thiết bị vệ sinh như cách mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Trong quá trình tiến hành thay đổi vị trí các thiết bị này, nên thường xuyên mở cửa sổ. Hàng ngày, bạn hãy đặt lên đó một đĩa muối ăn và một chậu cây cảnh nhỏ. Muốỉ và năng lượng của cây xanh sẽ có tác dụng hóa giải hung khí.

Ngoài hướng Bắc và hưóng Đông Bắc, hướng Tây Nam cũng là một hướng xấu, không hợp để  xây phòng vệ sinh. Nếu phải di dời, chỉ có thể di dời từ hướng Tây sang hướng Tây Bắc. Trong khi đó, hướng Nam là hướng của ánh sáng. Nếu xây phòng vệ  sinh ở hướng này, có thể sẽ  ảnh hưởng tới vận mệnh của cả gia đình.

Tuyệt đối không được di dời phòng vệ  sinh tới gần vị trí của ban thờ, nếu không điềm dữ sẽ càng lớn. Trên thực tế, nạn nhân trực tiếp nhất của điềm dữ ấy lại chính là chủ nhà và những ngưòi lớn tuổi trong gia đình. Vì thế, ngoài hưóng Bắc và hướng Đông Bắc, chỉ cần lấy mười hai chi của hai vợ chồng chủ nhà để kiểm tra vị trí phòng vệ sinh, sau đó sửa lại là được.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách sửa nhà vệ sinh có vị trí không tốt –

Ba lần chọn đất lập đô của Quang Trung

Vua Quang Trung rất coi trọng việc chọn đất cát tường để lập kinh đô mới nên đã nhiều lần tha thiết nhờ đến cụ La Sơn phu tử Nguyễn Thiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vua Quang Trung rất coi trọng việc chọn đất cát tường để lập kinh đô mới nên đã nhiều lần tha thiết nhờ đến cụ La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp là danh sĩ giỏi về dịch lý phong thủy đương thời tìm kiếm thế đất tốt tại Nghệ An.

Lần đầu vào tháng 4 năm Mậu Thân 1788, khi Nguyễn Huệ kéo kỵ binh thần tốc ra Bắc để trừng phạt Vũ Văn Nhậm, đã dừng quân để nhờ La Sơn phu tử “giúp coi địa lý để định lập đô ở đất quê quán mình là xứ Nghệ An”.
Nhưng một tháng sau, khi xong việc, Nguyễn Huệ từ Thăng Long quay về vẫn chưa thấy La Sơn phu tử xem đất cho, nên Nguyễn Huệ đã tự tay viết một bức thư bằng mực son tàu, trách: “Trước đây đã nhờ Phu tử về Nghệ An để coi đất đóng đô, sao tới nay ta quay về thấy việc đó chưa làm?

phongthuy-quang-trung

Vì thế ta phải thẳng về Phú Xuân để binh sĩ dưỡng sức và viết chiếu này ban xuống để Phu tử hãy cùng với quan trấn thủ Thận bàn bạc, xem xét đất đai để đóng đô tại Phù Thạch (trên bờ sông Lam, dưới chân núi Nghĩa Liệt). Hành cung hãy dựng dựa lưng vào sát núi. Cuộc đất được chọn tùy nơi Phu tử dùng con mắt tinh tường mà sớm định. Hãy mau mau chọn gấp, giao cho trấn thủ Thận xây dựng cung điện thật nhanh sao cho trong vòng 3 tháng phải xong”. Nhận thư, La Sơn phu tử viện dẫn địa thế ở Phù Thạch vừa hẹp, vừa không hợp phong thủy.

Nguyễn Huệ lại có chiếu gởi trả lời đại ý tiếp nhận những ý kiến của La Sơn phu tử, không lấy Phù Thạch làm đất đóng đô nữa, nhưng vẫn giữ ý định dứt khoát chọn đặt kinh đô tại Nghệ An và nhờ La Sơn phu tử chọn đất khác:
“Nay kinh thành Phú Xuân địa thế cách trở, lại ở xa Bắc Hà nên rất khó xử lý công việc. Chính vì thế, các đình thần có quyết nghị rằng đóng đô ở Nghệ An thì sẽ khống chế được thế lực trong Nam ngoài Bắc, vả lại người trong bốn phương có việc gì cần kíp kêu kiện cũng tiện việc đi lại (…) nhiều lần ta đã nhờ tiên sinh xem đất tìm những chỗ núi non kết phát ở đất Nghệ An mà tiên sinh đã từng chú tâm xem xét địa thế. Nhưng lâu nay vẫn chưa thấy trả lời (…) ta đã từng mở xem địa đồ hình thế vùng Nghệ An thấy ở huyện Chân Lộc, xã Yên Trường, đất đai rộng rãi, thông thoáng, khí sắc tươi nhuần, xem ra có thể chọn làm nơi xây kinh đô mới(…) tiên sinh gắng suy nghĩ giúp cho việc ấy”.
Đó là chiếu ngày 3.9 năm Mậu Thân 1788, tỏ rõ mong muốn được La Sơn phu tử coi đất lập đô, nhưng La Sơn phu tử vẫn tìm cách trì hoãn. Đó là lần thứ hai La Sơn phu tử ngầm ý từ chối cuộc đất mà Nguyễn Huệ đề nghị xây kinh đô.

Ba lần chọn đất lập đô của Quang Trung

Nhưng đến lần thứ ba, thì La Sơn phu tử đồng ý với địa điểm mới là Phượng Hoàng: “Ngày nay, khoảng giữa núi Quyết và núi Mèo, còn thấy dấu tích một thành cũ hình gần tam giác. Dấu thành và hào đương còn rõ, nhất là trong bức ảnh chụp từ cao. Cửa tiền ở phía Nam. Núi Mèo (núi Kỳ Lân) làm nền cho đồn gác, thành phía Nam chắp vào núi ấy. Mặt Đông Bắc lấy núi Quyết (Phượng Hoàng) làm thành.
Ở giữa thành, còn dấu thành trong và nền nhà. Nhấtlà có nền cao ba bậc ở phần Bắc, mà ngày sau đời Nguyễn dùng làm nền xã tắc. Chắc đó là chỗ Quang Trung, ngự triều trong khi tạm nghỉ ở Nghệ An. Tuy gọi là Trung Đô, nhưng thành Phượng Hoàng nhỏ, thành Nam chỉ dài chừng 300 mét, bức thành Tây dài 450 mét, và cái nền cao thì ngang dọc cũng chỉ có chừng 20 mét mà thôi. Ấy vì Quang Trung mất sớm, chưa kịp đổi hành cung ra cung điện. Về sau kinh đô của Quang Toản vẫn ở Phú Xuân”.

Những trích dẫn trên đây nằm trong cuốn sách giá trị: La Sơn phu tử Nguyễn Thiếp của GS. Hoàng Xuân Hãn với lời tóm lược về ba lần chọn chỗ đóng đô: Lần đầu ở núi Lam Thành Sơn, lần thứ hai ở Yên Trường (cách Lam Thành Sơn chừng mười cây số ở phía Bắc), lần thứ ba ở Dũng Quyết (cách Yên Trường chừng hai cây số ở phía Đông Nam và cách Lam Thành Sơn chừng tám cây số).

Cuối năm 2011 hội thảo về Phượng Hoàng trung đô mở tại thành phố Vinh (Nghệ An), nhà khảo cổ học và nghiên cứu phong thủy lão thành Đỗ Đình Truật được mời từ TP. HCM ra Vinh để tham dự và ông đã viết một tham luận đề cập đến phong thủy của Phượng Hoàng trung đô trích dưới đây:

“Thị trấn Thanh Nghệ xưa kia chỉ là một cuộc đất từ sông Mã chạy xuống Nam đến hết sông Lam, là cuộc đất rất thịnh dễ sinh ra những vị anh hùng cho đất nước. Căn cứ vào tấu thư của Cao Biền đời Đường và “Hoàng Phúc cố chuyện” của thời Minh thì hai nhân vật này tuy sống ở thời đại khác nhau nhưng cùng chung một ý đồ đi yểm trời đất sông núi Việt Nam. May thay Lê Lợi đã bắt được tướng Hoàng Phúc, thấy trong hành trang của Hoàng Phúc có cả bản đồ của đất Nghệ Tĩnh và tài liệu về việc Hoàng Phúc đã dựng 5 ngọn cờ ở đất Hà Tĩnh cách núi Quyết độ 10km để yểm trừ vùng đất thiêng này – gọi là “cờ 5 yểm”.

Và Hoàng Phúc dự kiến đến khoảng thiên niên kỷ III thì vùng này sẽ là trung tâm chống Bắc Triều. Nguyễn Thiếp giỏi về dịch học và khoa phong thủy đã dày công đọc hết những tài liệu đó và đi thăm dò thực hư. Quả nhiên là Tổ Sơn của vùng này xuất phát từ (khe Bò Đái) nằm trong 99 ngọn núi Hồng Lĩnh sơn và được mạch khí chạy lòng vòng xuống núi Quyết rồi quay lại về Tổ Sơn; làm cho núi Quyết trở thành âm phù dương trợ, quần phong tụ khí, nên vô cùng đắc địa. Do đó mới có tên là núi Phượng Hoàng, vì ta đứng bên dòng sông Lam quay mặt ra bể thì ta thấy bên tả Thanh Long: là con Rồng Xanh (sông Lam), bên hữu là Bạch Hổ (có dãy núi của Hà Tĩnh) cũng đưa khí về núi Quyết. Còn ở mặt trước phía Đông núi Quyết là Chu Tước – vật báo hiệu Minh Đường rất phát triển và phía sau là Huyền Vũ (sao của người giữ nhà, giữ cửa, giữ nước) làm hậu phương.

tuong-dai-quang-trung

Sau khi có chiếu chỉ của vua Quang Trung, Nguyễn Thiếp đã đi rà soát lại thì thấy Phượng Hoàng trung đô là nơi đắc địa hiếm có trong trời đất. Điểm này ông hoàn toàn nhất trí với tướng Hoàng Phúc (nhà Minh bạo tàn). Vì vậy ông và Trần Quang Diệu quyết tâm để lăng mộ của chủ tướng mình ở đây là hợp lý và việc xây cất trở thành việc làm vô cùng bí mật. Đứng bên ngoài mà nhìn là việc xây thành đắp lũy, bên trong thì ngấm ngầm làm việc trọng đại ấy. Tôi cũng đi rà soát lại lần nữa với hai đồng nghiệp là nhà nghiên cứu Nguyễn Thiện Đức và nhà nghiên cứu Nguyễn Ngọc Tâm thì thấy Nguyễn Thiếp miêu tả cảnh quan phong thủy của cuộc đất Phượng Hoàng như thế là rất đúng, nên đều nhất trí là di mộ của vua Quang Trung có khả năng để ở đây”.

Qua phân tích và nhận định của GS. Hoàng Xuân Hãn, cụ Đỗ Đình Truật và các tài liệu lịch sử khác như: Đại Nam chính biên liệt truyện, Hoàng Lê nhất thống chí cho chúng ta biết Phượng Hoàng trung đô đã được bắt tay xây dựng ở khoảng giữa núi Mèo và núi Quyết với lầu gác ba tầng có bố trí đồn binh bảo vệ vòng quanh đó. Xa xa về phía núi có kho lúa dự trữ. Dấu tích của thành và các đường hào đến thế kỷ 20 vẫn còn khá rõ.
Các nhà nghiên cứu kết luận địa thế của thành rất dễ giữ, vì phía trước có con Mộc và sông Lam, phía bên có núi Quyết, vốn là hào và thành thiên nhiên kề cận để che chắn bảo bọc. Tiếc rằng vua Quang Trung mất sớm nên việc xây dựng cung điện nguy nga để định đô ở Nghệ An chưa kịp hoàn thành. Vậy là, cuộc đất tuy đại lợi về mặt phong thủy nhưng giống như con phượng hoàng đang bất ngờ lâm bệnh nên không đủ sức khỏe để cất cánh bay cao khỏi số mệnh nghiệt ngã của mình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba lần chọn đất lập đô của Quang Trung

Tướng mặt cho biết vận đào hoa của mỗi người

Người có tướng mặt vuông vắn thì tính cách khoan dung, độ lượng, nhân duyên tốt. Xem tướng mặt đào hoa của mỗi người
Tướng mặt cho biết vận đào hoa của mỗi người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có tướng mặt vuông vắn thì tính cách khoan dung, độ lượng, nhân duyên tốt. Bên cạnh đó, tình cảm của họ ổn định, không dễ thay lòng đổi dạ nên đời sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc.

1. Ánh mắt “biết nói”

Ánh mắt của mỗi người khác nhau và đều là “độc nhất vô nhị” bởi nó là cửa sổ phản ánh cảm xúc trong tâm hồn. Những người yêu nhau chỉ cần dùng ánh mắt để giao tiếp cũng có thể hiểu được đối phương muốn nói gì.

Không cần xét mắt to hay nhỏ, quan trọng là ánh mắt phải có thần, có sức sống, hay nói một cách đơn giản là “ánh mắt biết nói”. Chủ nhân của tướng mắt này thường có đời sống nội tâm phong phú, tính tình phóng khoáng, nhiệt huyết và vận đào hoa rất vượng.

Tuong mat cho biet van dao hoa cua moi nguoi hinh anh
 
2. Tướng mũi thẳng


Tướng mũi cũng tiết lộ tài vận tốt xấu của mỗi người. Mũi thẳng, không nghiêng lệch hay khuyết hãm, đầu mũi đầy đặn chứng tỏ vận khí của chủ nhân rất tốt, nhân duyên hài hòa và rất vượng vận đào hoa.

Tuy nhiên, người này khá chung thủy, cuộc sống sau hôn nhân hài hòa, hạnh phúc. Đặc biệt, họ biết tiết chế cảm xúc, không vì phút hồ đồ nhất thời mà phạm sai lầm tình ái khiến gia đình tan nát.

Thêm ưu điểm nữa ở người này chính là tự tin, phong cách sống phóng khoáng, biết quan tâm và suy nghĩ cho người khác.

Tuong mat cho biet van dao hoa cua moi nguoi hinh anh
 
3. Lông mày rộng

Đôi lông mày rộng nhưng không quá rậm rạp hay lộn xộn được coi là một trong những nét quý tướng của con người. Chủ nhân của tướng lông mày này dễ gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Hơn thế, họ lại là “trợ thủ đắc lực” cho sự nghiệp của nửa kia.

Thông thường, tài vận của người này hanh thông, nhân duyên tốt, đặc biệt là nhân duyên khác giới. Tuy vượng vận đào hoa nhưng người này lại thủy chung, có tinh thần trách nhiệm với gia đình, là hình mẫu lí tưởng mà ai nấy đều ao ước có được.

Nhìn răng cửa đoán ngay vận khí tốt xấu của đời người
Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng nó tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với
4. Khuôn mặt vuông vắn


Những người có tướng mặt vuông vắn thì tính cách khoan dung, độ lượng, nhân duyên tốt. Bên cạnh đó, tình cảm của họ ổn định, không dễ thay lòng đổi dạ nên đời sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc.

5. Dái tay dày dặn

Đây là tướng mặt đặc trưng thường thấy ở những người có tính cách thật thà, phúc hậu, tuổi thọ cao. Thêm vào đó, người sở hữu đặc điểm này có tài vận hanh thông, vượng vận đào hoa và nhân duyên tốt đẹp.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hồng Loan (Theo MGSP)


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt cho biết vận đào hoa của mỗi người

Cây cảnh nên và không nên bày trong phòng khách

Các loại hoa, cây cảnh nào được cho là có thể sinh tài lộc, hóa giải sát khí? Loại cây nào chỉ hợp trồng ở mộ phần, đền chùa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong nhà ở, việc bài trí phòng khách đóng vai trò rất quan trọng. Đây là không gian chính và không thể thiếu trong mỗi gia đình. Do vậy, bố trí phòng khách không chỉ cần đẹp mà còn phải hợp phong thủy để kích hoạt tài lộc, may mắn cho chủ nhà. 

Việc trang trí cây xanh cho phòng khách không chỉ mang ý  nghĩa phong thủy, tăng cao thẩm mỹ mà đa phần các loại cây, hoa đều có công dụng thanh lọc không khí, điều hòa khí hậu cho ngôi nhà. Nhiều loại còn có tác dụng chữa một số bệnh thông thường và xua đuổi được côn trùng có hại cho sức khỏe.

Đôi khi, chỉ là lựa chon và kết hợp hoa cây cảnh với các vật dụng trang trí không hợp lý sẽ tạo nên tác dụng ngược cho bản thân gia chủ và những người chung sống trong không gian ngôi nhà. Không phải tự xưng người xưa có câu: "Bắc trồng ngân hạnh, Nam trồng mai táo, Đông trồng đào liễu, Tây trồng cây du". Mỗi loại cây khác nhau đặt trong phòng khác sẽ kích hoạt may mắn, tài vận, công danh,...ở vị trí tương ứng.

 cay canh nen va khong nen bay trong phong khach - 1

- Phía Bắc: ngọc lan, táo, lê, mẫu đơn, ngân hạnh.

- Phía Nam: đào, mận, hoa hồng, hoa mai.

- Phía Đông: đào, liễu, ngọc lan, anh đào, đinh hương, hoa trà.

- Phía Tây: thiét mộc lan, sung.

Nhìn từ góc độ phong thủy, trồng loại cây như thế nào và trồng ở đâu là một điều vô cùng quan trọng, cần phải có hiểu biết về vấn đề này. Có những loại cây gia đình tuyệt đối nên tránh không trồng trong nhà.

- Cây bách bonsai: Cây bách bốn mùa xanh tốt vốn dĩ phải là loài cây rất may mắn. Thế nhưng loài cây này thường được trồng ở mộ, và vì thế chúng còn có tên gọi là cây nấm mộ. Chính vì lẽ đó nên người ta cho rằng đây là loại cây không tốt lành và cần kiêng trồng trong nhà.  

 cay canh nen va khong nen bay trong phong khach - 2

- Cây đa bonsai: Gốc rễ cây đa thường to và thô nên trong phong thủy bị coi là mất cân bằng cho ngôi nhà. Đặc biệt, phòng khách thuộc thổ nên cần tránh loại cây này ảnh hưởng. Hơn thế nữa, cây đa cũng thường được trồng ở đền thờ miếu mạo nên không thích hợp trồng trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cây cảnh nên và không nên bày trong phòng khách
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd