Mơ thấy phi công: Sự nghiệp sẽ bay cao –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
– Căn cứ vào ngày tháng năm sinh cũng có thể biết được cuộc đời này bạn có bao nhiêu tiền trong tay. Công thức tính dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về điều đó.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn: Xem tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác |
Bói hắt xì hơi giải tỏa áp lực mỗi ngày
Sinh năm 2000 là năm Canh Thìn, thuộc mệnh Kim (Bạch lạp Kim – vàng sáp ong).
Những người sinh năm 2000 tức là sinh từ ngày 7 tháng 2 năm 2000 đến 27 tháng 1 năm 2000 theo dương lịch.Thuộc mệnh Kim trong ngũ hành, tuổi con Rồng.
Nữ sinh năm 2000 thuộc cung Chấn. Quẻ mệnh: Càn Kim thuộc Tây Tứ mệnh.
.jpg)
Màu sắc hợp: màu vàng, nâu, thuộc Thổ (Kim sinh Thổ, tương sinh là tốt)
Màu sắc tương vượng: Màu trắng, bạc, kem, thuộc hành Kim
Màu sắc kị: Màu đỏ, hồng, cam, tím thuộc hành Hỏa
Tây Bắc - Phục vị : Được sự giúp đỡ .
Đông Bắc - Thiên y : Gặp thiên thời được che chở .
Tây - Sinh khí : Phúc lộc vẹn toàn .
Tây Nam - Diên niên : Mọi sự ổn định
Hướng xấu:
Bắc - Lục sát : Nhà có sát khí .
Đông - Ngũ qui : Gặp tai hoạ .
Nam - Tuyệt mệnh : Chết chóc .
Đông Nam - Hoạ hại : Nhà có hung khí .
Cuộc đời của tuổi Canh Thìn có nhiều cái hay đẹp về nghề nghiệp lẫn công danh, có số hưởng nhiều tài lộc vào thời trung vận. Cuộc sống hoàn toàn đầy đủ và hưởng được nhiều phúc đức, tuy vào tiền vận có nhiều lo buồn về vấn đề công danh sự nghiệp, nhưng vào trung vận thì được hưởng khá tốt về tiền bạc cũng như mọi việc trên đời này.
Cuộc đời người Canh Thìn có nhiều may mắn trên sự nghiệp, cuộc đời. Cuộc đời toàn được hưởng được nhiều may mắn và đạt được nhiều thắng lợi cho bản thân.
Về vấn đề tình duyên, tuổi Canh Thìn được nhiều may mắn có số đào hoa, cuộc sống có phần thắng lợi về tình duyên. Tuy nhiên với những người tuổi Canh Thìn thì được chia ra làm 3 trường hợp sau:
Nếu sinh vào tháng 1, 6 âm lịch thì nữ mệnh Canh Thìn có thay đổi về 3 lần tình duyên và hạnh phúc.
Nếu sinh vào những tháng 2, 5, 8, 9, 10, 11 âm lịch thì có hai lần thay đổi tình duyên, hạnh phúc.
Nếu bạn sinh nào những tháng sau: 3, 4, 7, 12 âm lịch thì thì cuộc đời bạn được hưởng tình duyện hạnh phúc hoàn toàn, không phải thay đổi tình duyên lần nào cả.
Phần công danh không được lên cao, chỉ ở mức trung bình. Với nữ sinh năm 2000 thì hợp với việc làm ăn, buôn bán thương mại, gia đạo được êm ấm, đầy đủ, con gái vui vẻ hạnh phúc.
Sự nghiệp mau phát triển và có đầy đủ khả năng tạo lấy sự nghiệp riêng.Về sự nghiệp có nhiều cơ hội và vững chắc vào tuổi trung niên, sau khi 30 tuổi. Tiền bạc dễ tạo, có cơ hội làm giàu vào năm 34 tuổi trở đi. Nữ tuổi Canh Thìn rất tốt về đường tài lộc lẫn tình cảm.
Trong việc kết duyên với lựa chọn cho việc xây dựng hạnh phúc, cần phải lựa chọn cho hợp với tuổi làm ăn và đẩy mạnh cuộc sống lên đên mức độ tột cùng của cuộc sống. Về vấn đề tình duyên cũng quan trọng, có thể ảnh hưởng đến vận mệnh cuộc đời của bạn. Nếu lựa chọn kết hôn với những tuổi này thì cuộc sống của nữ Canh Thìn hoàn toàn vui tươi và được hưởng đầy phú quý. Những tuổi mà nữ mệnh sinh năm 2000 nên kết hôn là: Canh Thìn (2000), Bính Tuất (2006), Kỷ Sửu (2009), Đinh Sửu (1997).
Khi kết hôn với những tuổi Canh Thìn, Bính Tuất: cuộc đời của bạn sẽ được sống trong giàu sang, phú quý. Với tổi Kỷ Sửu, Đinh Sửu thì cuộc sống của bạn luôn vui tươi và đầy đủ; có thể tạo được cuộc sống hạnh phúc.
Những năm mà tuổi Canh Thìn không nên kết hôn là năm bạn ở các tuổi: 15, 17, 23, 27, 29, 35, 39.
Nếu bạn sinh vào những tháng này thì sẽ có hơn 2 lần chồng, hoặc bạn sẽ phải gặp cảnh đau buồn về chồng con nếu bạn sinh vào những tháng 1, 2, 4 và 5 âm lịch.
Từ năm 17 đến năm 20 tuổi:
Năm 17 tuổi, có nhiều dịp may đưa đến, nhất là vào những tháng 7, 11 âm lịch, vào hai tháng này có thể thâu đoạt được nhiều thắng lợi về đường tài lộc và tình cảm.
Năm 18 tuổi thì đạt được nhiều thắng lợi trong cuộc đời, vào tháng 4 và tháng 6 cẩn thận trong vấn đề nghề nghiệp và tiền bạc; ngoài ra những tháng khá thì chỉ được trung bình.
Năm 19 tuổi, năm này có nhiều xugn kị vào thagns 6, 8 âm lịch, nên cẩn thận vào hai tháng này, còn những tháng khác thì tài lộc bình thường.
Năm 20 tuổi thì tốt cho việc làm ăn, phát triển về vấn đề tiền bạc, năm này kỵ đi xa.
Từ năm 21 đến năm 25 tuổi:
Năm 21 tuổi: năm này có nhiều cái đẹp, cả năm làm ăn khá, trừ tháng 9 có chuyện nhỏ gặp xui xẻo.
Năm 22 tuổi: Những tháng đầu năm thì gặp nhiều chuyện phiền lòng, không may mắn, những tháng cuối năm khá tốt.
Năm 23 tuổi, có chuyện xui xẻo vào những tháng 4 và 6, tháng 9 có tài lộc, những tháng khác êm xuôi.
Năm 24 tuổi khá, nhưng tài lộc chỉ ở mức bình thường.
Năm 25 tuổi không nên đi xa, hùn hạp buôn bán hay những giao dịch về tiền bạc thì bất lợi.
Từ năm 26 đến năm 30 tuổi:
Năm 26 tuổi có lợi nhỏ, cả năm đều vào mức trung bình.
Năm 27 tuổi, không được tốt lắm, năm này nên đi xa thì tốt, làm ăn cầm chừng, không thu được nhiều kết quả về tài lộc cũng như tình cảm.
Năm 28 tuổi, này nay công việc gia đình khá tốt, cẩn thận không mang tiếng thị phi, dễ mắc tai tiếng năm nay không nên giao dịch về tiền bạc cũng như tình cảm.
Vào năm 29 tuổi thì tài lộc vượng phát, tâm tính yêu vui và yên ấm.
Năm 30 tuổi thì mọi việc chỉ được trung bình, mọi việc bình yên không có gì xảy ra.
Từ năm 31 đến năm 35:
Năm 31 tuổi, năm nay kỵ đi xa hay làm ăn lớn sẽ bị thất bại.
Năm 32 tuổi không được may mắn, cần cẩn trọng chú ý trong việc giao dịch tiền bạc.
Năm 33 tuổi, năm này kị nhất là tháng giêng, những tháng khác thì bình thường. Việc gia đình và làm ăn kinh doanh chỉ cầm chừng, không phát triển và cũng không tốt đẹp.
Năm 34 tuổi thì sự nghiệp phast triển và thu được nhiều tài lộc , cẩn thận vào tháng 3 âm lịch đề phòng tai nạn.
Năm 35 tuổi, năm nay vững chắc nên mọi việc làm ăn và co nhiều thâu tóm về lợi lộc trong làm ăn.
Từ năm 36 đến năm 40 tuổi:
Năm 36 tuổi, nhiều triển vọng, năm này có thể phát tài to, nên thận trọng về việc giao dịch tiền bạc hay xuất phát tiền bạc đúng mức. Vào năm 37 tuổi, năm này không được tốt đẹp cho lắm, bạn nên cẩn thận về việc gia đình có nhiều việc buồn phiền xảy ra, nhất là tháng 4 và tháng 8, hai tháng này xung khắc với tuổi. Năm 38 tuổi, có hy vọng thành công về sự nghiệp cũng như vấn đề về công danh, bạn nên cố gắng làm vẹn toàn công việc. Vào năm 39 tuổi, cả năm bình thường. Vào năm 40 tuổi, những tháng đầu năm hơi xấu, những tháng cuối năm thì khá hơn, tháng 12 là tháng đại lợi, có triển vọng về tiền bạc.
Từ năm 41 đến năm 45 tuổi.
Năm 41 tuổi có đau bệnh trong người hoặc trong gia đình có người đau ốm về bệnh tật. Năm 42 tuổi, có tin xa về con cái hay về gia đình thân tộc. Năm 43 tuổi, vào năm này đại xung kỵ cho tuổi bạn, nên đừng đi xa hay xuất hành vào những tháng 6 và tháng 8, có thể gặp tai nạn chết người. Năm 44 tuổi bình thường, mọi coogn việc đều tiến triển chậm chạp. Năm 45 tuổi, năm này có tài lộc nhỏ vào những tháng giêng và tháng 7, những tháng khác trung bình.
Từ năm 46 đến năm 50 tuổi:
Năm 46 tuổi thì tình trạng sức khỏe yếu ớt, năm này khó thoát được bênh hoạn. Năm 47 tuổi thì khá tốt, bổn mạng được vững vàng. Năm 48 tuổi năm này tài lộc hư hao, con cái có phần suy yếu về bổn mạng. Năm 49 và 50, hai năm này vẫn sống trong tình trạng bình thường, xung kỵ vào tháng 5 năm 49 tuổi và tháng 7 năm 50 tuổi.
Ngày noel hay còn gọi là ngày lễ giáng sinh 25 tháng 12 dương lịch. Đây là ngày lễ của bên thiên chúa giáo, ngày lễ thiên chúa giáng sinh, ngày kỉ niệm chúa Giê su chào đời. Họ tin rằng, Giê su được sinh ra tại Bethlehem, tỉnh Judea, Đế quốc La mã giữa năm 6 TCN và năm 6. Để tìm hiểu rõ hơn về ý nghĩa ngày noel, chúng ta hãy cùng tham khảo.

Noel, giáng sinh, hay còn gọi là ngày thiên chúa giáng sinh, đây là ngày kỉ niệm chúa Giê su chào đời. Ngày lễ được cử hành chính thức vào ngày 25 tháng 12 tuy nhiên thường được tổ chức từ đêm 24 tháng 12 theo lịch Do thái.
Trước đây, ngày lễ noel, giáng sinh là lễ hội của người phương Tây, tuy nhiên càng ngày người ta càng tổ chức một cách trang trọng và linh đình. Kết quả là bây giờ, lễ giáng sinh trở thành ngày lễ quốc tế quan trọng, có ông già noel, cây thông noel... và nó cũng phổ biến tại Việt Nam.
Cùng xem ngày noel năm sau vào thứ mấy tại: Xem ngày tốt xấu
+ Ngoài ý nghĩa theo đạo Thiên Chuá, Noel còn trở thành một ngày lễ gia đình cực kỳ lớn, là ngày mọi người tụ tập quây quần bên nhau. Cũng giống như vào ngày tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam, con cháu dù đi xa đến mấy cũng đều mong ước có dịp được về quê ăn tết với bố mẹ, ông bà, người thân. Và ngày lễ noel, ngày giáng sinh này cũng vậy.
Mọi người sẽ cùng nhau ăn một bữa cơm cùng nhau, 1 đêm không ngủ, 1 đêm tiệc trong nhà hoặc ngoài trời, hoặc ở nhà thờ...
+ Ngoài ra, ý nghĩa ngày noel còn là mang một thông điệp hòa bình “Vinh danh Thượng Đế trên cao, bình an cho người dưới thế ” câu trích dẫn này có mặt trong một bài hát với ý nghĩa những thiên thần báo tin sự xuất hiện của vị cứu thế và Noel cũng là ngày người ta chia sẻ với những ai bị bỏ rơi, bị cô đơn, bệnh hoạn hay già yếu…
+ Tại Việt Nam, trong đêm giáng sinh, thường thường những người yêu nhau họ hay tặng quà cho nhau, còn trẻ em thì háo hức sự xuất hiện của ông già noel, các gia đình tổ chức yến tiệc, hát hò... tóm lại đây là dịp để mọi người quây quần, vui vẻ bên nhau, cùng hát khúc ca mừng giáng sinh...
Noel có gốc từ tiếng lating, có nghĩa là ngày sinh. Ngoài ra cũng có nhiều ý kiến cho rằng, noel xuất phát từ tước hiệu Emmanuel, tiếng Hebrew có nghĩa là “Thiên Chúa ở cùng chúng ta”, như được chép trong sách Phúc âm Matthew.
Trong ngày lễ giáng sinh, một vài thứ biểu tượng trong ngày lễ giáng sinh không thể thiếu đó là cây thông giáng sinh, hang đá, vòng lá mùa vọng, các tấm thiệp chúc mừng, quà giáng sinh, ngôi sao giáng sinh...
Bên trên là một số điều về ý nghĩa ngày noel mà mọi người cần biết. Hãy tham khảo tại Phong thủy số để bổ sung thêm kiến thức của mình về những ngày lễ lớn này nhé.
: Thơ vui chúc tết Tết 2017 Mâm cỗ ngày tết gồm những gì
| => Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm |
![]() |
Tìm kim chỉ nam cho cuộc sống qua 19 câu nói của Lão tử
Trong cuộc sống, luôn có một số yếu tố cụ thể hoặc khu vực có tầm quan trọng hơn so với những thứ khác và phong thủy cũng vậy. Trong phong thủy nhà ở, các chuyên gia luôn luôn ưu tiên 3 khu vực quan trọng nhất, bao gồm cửa chính, phòng ngủ và nhà bếp, trước khi xem xét đến các khu vực khác.
Phong thủy tốt thu hút năng lượng dương mang lại sự giàu có và cơ hội vào cuộc sống của bạn. Ngược lại, nếu 3 khu vực không có đủ năng lượng tốt hoặc mang năng lượng tiêu cực, bạn có xu hướng bị sa vào các chướng ngại vật trong cuộc sống. Vì vậy, hãy cùng khám phá những cách cơ bản để áp dụng phong thủy vào các không gian này.
Phong thủy cửa chính
Cánh cửa chính được ví như "cái miệng" của ngôi nhà, vì vậy bạn cần phải đảm bảo rằng không có trở ngại hoặc tắc nghẽn ngăn chặn dòng chảy từ ngoài vào trong nhà. Bên cạnh đó, bạn có thể muốn diệt trừ năng lượng âm (sát khí) từ bên ngoài trỏ đến cửa chính. Đó có thể là các cạnh của bức tường đối diện với cửa hoặc thậm chí một cái gì đó xa hơn, như một góc của tòa nhà bên kia đường.
Phong thủy phòng ngủ
Phòng ngủ là một nơi mà chúng ta dành một phần ba cuộc sống của mình và nó là một không gian tĩnh để thư giãn. Do đó, điều quan trọng là chúng ta chăm sóc tốt cho các năng lượng trong phòng, cũng như vị trí đặt giường. Nói chung, hình dáng phòng ngủ nên là hình vuông hoặc hình chữ nhật, để cung cấp cho bạn một cảm giác thoải mái so với những căn phòng có hình dạng không đều.
Giường nên được đặt vào một bức tường vững chắc và đường chéo đối diện với cửa phòng. Bên cạnh đó, có thể lên giường được từ cả hai phía.
Phong thủy phòng bếp
Nhà bếp, đặc biệt là bếp nấu, là nguồn cung cấp thức ăn của ngôi nhà - tương đương với tiền bạc và tài chính của gia chủ. Bên cạnh đó, nó cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của nữ chủ nhà. Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn giữ cho nó sạch sẽ và đảm bảo rằng tất cả các thiết bị gia dụng hoạt động, bếp luôn đỏ lửa. Ngoài ra, bếp lò và bồn rửa không nên để bên cạnh nhau vì lửa và nước đụng độ.

Mười thần trong tứ trụ cũng biểu thị và cho thông tin về lục thân, như: Ấn thụ biểu thị cho cha mẹ, Chính ấn là mẹ đẻ, Thiên ấn là dì hoặc mẹ kế; Thiên tài là cha; Thiên tài, Chính tài cũng biểu thị cho vợ, Quan Sát là chồng; Tỷ Kiếp biểu thị cho anh chị em ruột.
1. Dự báo ông bà cho mẹ
Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về cha mẹ thường luận bàn chung với tổ tiên. Phương pháp dự báo dựa vào trụ năm để suy luận, như trụ năm nếu có Tài, Quan, Ấn (Thiên
ấn Chính ân), Quý nhân, Lộc, hơn nữa trụ năm là dụng thần hay hỉ thần thì có thể suy ra là ông bà cha mẹ là người vinh hoa phú quý, con cái trực hệ được hưởng âm đức.
Nếu trụ năm là Kiêu thần, Thất sát, Kình dương, Kiếp tài, là Kỵ thần thì tổ tiên xuất thân nghèo. Nếu trụ năm lâm Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt hoặc gặp Xung Khắc thì tổ tiên không vượng, ông bà cha mẹ không phải là người phúc thọ, bản thân người đó (người con) tuổi thơ có gian truân.
Các nhà mệnh lý còn cho rằng, từ ông bà cha mẹ để xem con cái có được nhờ hay không, sau đó xem xét tiếp các mặt khác trong một gia đình. Để làm việc này, họ cho rằng, cần phải xem mối quan hệ giữa Nhật chủ với Tứ trụ để xem người con này có ở vào cái thế “hậu sinh khả uý” hay không. Nếu: Nhật chủ (ngày sinh) và giờ lại gặp Tài, Nhật chủ là Hỷ ấn, ngày giờ lại gặp Quan thì người đó nhất định hơn ông cha. Ngược lại nếu Nhật chủ là Hỷ Quan, nhưng ngày giờ gặp Thương; Nhật chủ là hỉ ấn, nhưng ngày giờ gặp Tài thì người này không hơn được cha mẹ...
Những điều trên là ý cơ bản trong dự báo về quan hệ giữa cha mẹ và con cái, về điều này, các nhà mệnh lý xưa còn đưa ra những quan niệm khác về tứ trụ của một người như sau:
- Nếu Can năm hoặc Chính ấn được Trường sinh thì cha mẹ thọ cao, phúc hậu, sự nghiệp của họ không bị phá tổn.
- Nếu người mà Can năm hoặc Chính ấn có đóng Nguyệt đức hoặc Thiên đức là cha mẹ hiền lành, người này được cha mẹ chăm chiều, vun đắp.
- Nếu Chi năm là Lộc, hỉ, dụng thần; hoặc Chi năm là Quý nhân, được Lộc thì cha mẹ giàu có, của cải để lại nhiều.
- Chi năm là Quý nhân của Nhật chủ thì cha mẹ là người nho nhã, tuấn tú.
- Chi năm hoặc Chính ấn có đóng Đào hoa thì cha mẹ thông minh, nhưng ham mê tửu sắc.
- Chi năm là Thực thần, không có kiêu thần thì cha mẹ tính cách thành thực, có nhiều của.
- Chi năm là Chính quan, cha mẹ là người đôn hậu, nếu trong Can tàng có Tài tinh thì cha mẹ giàu có.
- Tài tinh của chi năm có Lộc, có quý nhân thì cha mẹ vinh hoa phú quý, được hưởng sản nghiệp cua tổ tiên.
- Chi năm có Kiếp sát kèm Kình dương thì cha mẹ tính thô bạo, phúc mỏng, không có của, người này có dấu hiệu hình khắc với cha mẹ.
- Chi năm hoặc Chính ấn gặp xung, chủ về khắc cha mẹ, không được hưởng của cải để lại.
- Tài nhiều Ấn nhược hoặc Tài nặng Ấn nhẹ, chủ về cha mẹ hay bị bệnh, nếu nặng hơn sẽ bị hình khắc.
- Chi năm Tài nhược bị Tỷ Kiếp khống chế thì không được của ông cha để lại, sớm khắc cha mẹ.
- Nhật chủ nhược, trụ năm đóng Kình dương chủ về được âm đức của cả cha mẹ, nhưng hình khắc nhẹ đối với cha mẹ.
- Trụ năm có Tài tinh hoặc Thực thần mà bị kỵ thần thì không được hưởng âm đức, tài sản để lại.
- Chi năm có Chính quan bị Thương quan khắc phá thì cha mẹ ốm đau đoản thọ.
- Trụ năm là kỵ thần, trong tứ trụ lại không có Ấn, sơ bộ cho biết thời trẻ không xuôn xẻ, khi sinh ra thì thời vận của cha mẹ đã qua.
Sau đây ta xét một ví dụ cụ thể cuộc đời một người có xem qua về cha mẹ (cột năm), về vợ (cột tháng) và về con cái (cột giờ):
Ví dụ 1:Xem Tứ trụ một người sinh vào tháng Tân Tỵ (tháng tư) năm Canh Dần, ngày Đỉnh Mão, giờ Tân Sửu.
Bình giải người này qua 10 Thần:
Thứ nhất ở cột năm:có Chính tài, cột tháng cũng có Chính tài nên cha mẹ người này có của; có Chính ấn nên có tiền đồ học hành. Có Kiếp tài nên là người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, nếu làm lãnh đạo không được cấp dưới tuân lệnh; có Thương quan: tổ nghiệp xưa tha hương.
Thứ hai ở cột tháng:có Kiếp tài: khó có của cải do mình làm ra, hay xung đột với mọi người; có Chính tài: sống nhờ cha mẹ; có Thương quan: anh em bất hòa.
Thứ ba ở cột ngày:có Thiên ấn: là người sống xa quê vì Thiên ấn lâm Bệnh. Thiên ấn đóng ở ngày biểu thị cho vợ, vợ người này hiền thục.
Thứ tư ở cột giờ:có Thực thần: cuối đời cũng được hưởng phúc; có Thiên tài nên có thể cuối đời cũng phát đạt; có Thất sát: con cái không hiền thục nhưng thành đạt.
Bạn đọc có thể tổng hợp lại các phần trong Tứ trụ trên và lời bình giải qua 10 Thần để khái quát cuộc đời người tuổi Canh Dần với thời sinh như trên.
Nhắc lại:
Thời sinh người trên Chi tàng Can:
Dần: Giáp, Bính, Mậu; Tỵ: Bính, Canh, Mậu;
Mão: Ất; Sửu: Kỷ, Tân, Quý
2. Dự báo về vợ hoặc chồng
Trong Tử Bình, Can Nhật chủ (ngày sinh) là mình, chi Nhật chủ là vợ hoặc chồng. Đối với nữ lấy Quan Sát làm chồng. Trong tứ trụ nếu có một Quan hoặc một Sát thuần khiết là tốt, điềm báo hôn nhân thuận đẹp. Cách dự báo cho nam và nữ đều như nhau.
Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về vợ, thì xem sao Tài và chi ngày ở vị trí nào, ở đó là sinh hay vượng, suy hay mộ mà kết hợp xem qua đại vận. Nếu trong tứ trụ không có Tài tinh thì chỉ cần xem chi ngày sinh, về trường hợp này, các nhà mệnh lý luận như sau:
- Chi ngày đóng Chính quan thì có vợ tướng đoan trang, ôn hoà, hiền thục, nội trợ giỏi.
- Chi ngày đóng Thực thần mà không có kiêu thần đoạt Thực thần hoặc chi ngày là Lộc thì tính tình vợ phóng khoáng, người đậm đà, chăm chỉ việc nhà, gia đình đầy đủ.
- Chi ngày đóng Tài tinh là hỷ là người làm ăn có được nhờ ở vợ. Nếu lại gặp Thiên đức là vợ hiền lành, khảng khái.
- Chi ngày đóng Chính ấn là vợ hiền, được vợ giúp, nếu thân nhược thì lại càng hay.
- Chi ngày đóng Tài tinh mà lại gặp Tài tinh là vợ con nhà danh giá.
- Chi ngày đóng Tỷ kiếp mà thân nhược thì vợ tháo vát, nếu đóng ở Lộc thì càng hay.
- Chi ngày đóng Thương quan là vợ đẹp, nhưng Thương quan vượng là vợ hay áp chế chồng.
- Tài tinh được Lộc là vợ khoẻ mạnh, hiền lành, chăm lo hết sức việc gia đình.
- Tài tinh đóng dưới Quý nhân hoặc cùng chi với Quý nhân là vợ đẹp, thông minh, nhu mỳ, xuất thân gia đình phú quý.
- Tài tinh được trường sinh là vợ trường thọ.
- Chi ngày hoặc tài tinh đóng Trạch mã là lấy vợ quê xa và chết nơi quê vợ. Chi ngày hoặc tài tinh đóng Hoa cái là vợ thông minh nhưng cao ngạo.
- Chi ngày là Thiên ấn mà thân nhược là có vợ hiền, nêu thân nhược hoặc kỵ Thiên ấn là vợ không giúp gì chồng.
- Chi ngày là Thất sát thì vợ tính thô bạo, vợ chồng bất hoà hoặc khắc vợ.
- Chi ngày đóng Kình dương hoặc Tài tinh đóng dưới Kình dương là vợ không hiền, vợ chồng không hoà thuận.
- Nhật chủ được Tài hợp hoá cho dụng thần thì vợ nội trợ giỏi, nếu hợp hoá thành kỵ thần thì vợ không chung thuỷ, vợ chồng bất hoà.
3. Dự đoán con cái
Trong tứ trụ theo Tử Bình, các nhà mệnh lý cho rằng căn cứ vào các sao Thương, Thực làm căn cứ mà dự báo. Những dấu hiệu đó như sau:
- Nếu Nhật chủ vượng, không có ấn thụ, có Thực Thương thì đông con.
- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ là ít con, cũng ít con khi ấn thụ chế áp Thực Thương.
- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ, có Tài tinh cho biết con hoặc cháu nhiều mà hiền.
- Ấn nhiều mà không có Thực Thương, có Tài thì con đống và có năng lực.
- Nếu Nhật chủ vượng thì có thể sinh con, khi đến vận Thương Quan là có con, Kiếp nặng, Quan sát nhẹ, có Tài tinh, con tuy bị khắc nhưng có cháu.
- Nhật chủ nhược, có ấn thụ, không có Thực Thương thì nhiều con.
- Ấn thụ nhẹ, Thực Thương nhẹ thì hiếm con.
- Quan sát nặng, ấn thụ nhẹ, Tài ít thì nhiều con gái.
- Thực Thương vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh, có con cũng như không.
- Quan Sát vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh là con ngỗ ngược.
- Chi giờ đóng Tài tinh là con cái thành đạt, hiếu thuận.
- Chi giờ lâm thiên quan thì con cái đôn hậu, trung thực.
- Chi giờ lâm Thực thần, không bị kiêu thần đoạt, hoặc Thực thần là Lộc thì con cái cao lớn, thành thực, thông minh, nhanh nhẹn, hạnh phúc.
- Chi giờ lâm Chính ấn thì con cái hiếu thuận, dựng nhà lập nghiệp, nếu thân nhược càng hay.
- Thực thần là dụng thần thì con cái hiền lành, thành đạt, nếu mệnh cục có Quý thì con cái giàu sang.
- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Hoa cái, con cái sẽ thông minh, thường nhiều con gái, hiếm con trai.
- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Thiên đức, Nguyệt đức hoặc gặp một trong hai sao đó thì con cái hiếu nghĩa. Nếu lâm hung sát thì người này khắc con cái.
- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm trường sinh thì nhiều con và trường thọ.
- Thực Thương gặp Quý nhân thì con cái đẹp, thông minh phú quý.
- Chi giờ hoặc Thực Thương gặp Trạch mã là con cái sinh ở quê khác, con cái đi xa.
- Nhật chủ vượng, không có ấn thụ là đông con.
4. Dự báo anh em
Trong tứ trụ Tỷ kiên, Kiếp tài vượng mà nhiều là người có đông anh chị em, ngược lại là ít, có nhưng sông xa nhau. Sao Lộc đóng ở Tỷ kiên là anh em giàu có, được tài, có lực. Trạch mã đóng ở Tỷ kiên anh em ở xa, nhưng vinh hiển.
Kình dương đóng ở Kiếp tài mà Nhật chủ vượng thì anh em không hoà thuận. Nhưng khi Nhật chủ nhược, được Kình dương phù trợ thì được anh em bạn bè giúp đỡ.
Tỷ kiên đóng Lộc và Tướng tinh anh em phú quý.
Tỷ kiếp đóng Thiên đức, Nguyệt đức là anh em hiền lành, trung hậu.
Tỷ kiếp gặp Trường sinh thì anh em mạnh khỏe sông lâu.
Tỷ kiếp gặp Mộ, Tuyệt là khắc anh em; nhưng Nhật chủ vượng lại gặp Tỷ kiếp vượng thì giúp anh em nhiều.
Tỷ kiếp đóng Trạch mã là anh em xa nhau.
Tỷ kiếp gặp xung, anh em không hoà thuận, hoặc rất ít anh em.
Tỷ kiếp đóng Đào hoa, anh em chơi bời, rượu chè.
Tỷ kiếp đóng Hoa cái thì không có anh em, nếu có cô độc nhưng rất thông minh.
Nhật chủ nhược, trong tứ trụ không có Tỷ kiếp, ấn thụ thì tuổi nhỏ được anh em hay bạn bè nuôi lớn, khổ từ thiếu thời.
Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Tỷ kiếp là người không được cha mẹ giúp đỡmà nhờ phúc anh em mà thành gia lập nghiệp.
Nhật chủ vượng mà Tỷ kiếp nhiều thì anh em suy gia, bất hoà; nếu Nhật chủ nhược mà được Lộc Tỷ kiếp thì anh em khá, hoà thuận.
Sát vượng, Thực thần nhẹ, ấn nhược gặp Tài, được Tỷ kiếp khắc lại sát là được anh em giúp đỡ.
Ví dụ 1: người nam sinh năm Mậu Tuất), tháng Ất Mão (tháng 3 âm), ngày Kỷ Dậu, giờ Mậu Thìn.
Bước thứ nhất: lập 4 cột thời gian và an các thần có trong thập thần:
Chi tàng Can: * Tuất năm: Mâu, Đinh, Tân
* Mão tháng: Ất
*Dậu ngày: Tân
*Thìn giờ: Mậu, Ất, Qúy
Bình giải người này qua 10 Thần:
Thứ nhất: trong cột thời gian, người này nhiều Kiếp tài (3), nên nam thì khắc vợ, nữ thì mất chồng hay tranh chồng. Cả nam và nữ khó giàu.
Thứ hai: kiếp tài ở cột năm sinh là người thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, cột giò có Kiếp tài thì khó khăn về đường con cái.
Thứ ba: tuy vậy, Thực thần đóng ở cột năm nên đã làm giảm đi cái dở trong cuộc đời người này, nhất là Thực thần đóng ở cột ngày do Chi tàng Can (Dậu: tàng Tân) nên người này lấy được vợ hay chồng nói chung là tốt; nhưng trong một cột như cột năm mà có 3 Thần: Thực thần, Thiên ấn, Kiếp tài thì người này khó sông lâu.
Kết quả bình giải kết hợp với những dự đoán trong sơ đồ trên ta có thể khái quát được cuộc đòi người tuổi Mậu Tuất.
Bây giờ ta dự báo về cho mẹ, con cái, vợ chồng...người này.
Xét cột năm: Chi năm có Thực thần, nên cha mẹ người này chân thực , giàu có.
Xét cột giờ: Chi ngày có Thực thần: vợ người này phóng khoáng, người đậm đà, chăm lo việc nhà.
Xét cột giờ: Chi giờ có Thiên tài là con cái thành đạt hiếu thuận.
Ví dụ 2: người nữ sinh năm Giáp Tuất (1934) tháng Giáp Tuất, ngày Ất Hợi, giờ Mậu Dần.
Bước thứ nhất: lập cấu trúc thời gian, an các thần trong thập thần:
Dụng thần là Chính tài chế áp được Ấn, khiến cho Sát sinh không nổi ấn, lại làm hao tổn thân vượng, cho nên dụng thần này đạt được cả ba mục tiêu:Luận bàn: ngày Ất sinh ở Tử địa, Kiếp tuy không vượng nhưng có gốc, là thân nhược nhưng có Kình dương trợ giúp. Thân nhược còn được Ân sinh nên trở thành vượng. Các dữ kiện trong tứ trụ chưa mất cái quý, Tài nhiều mà có gốc, Ngũ hành sinh khắc có tình có lý, nên là người rất giàu có, nhân hậu, có cả công danh.
Cân bằng được sinh khắc của ngũ hành không tốt lắm. Sát vượng sinh ấn lại có Kình dương là công danh rất cao và bền vững. Dụng thần Tài tinh ở đây chỉ có tác dụng cân bằng mệnh cục, vì Sát vượng, ấn vượng lại có Kiếp, Kình dương giúp thân, thân quá vượng để dùng được Tài, Tài nhiều mà có gốc, cho nên dù gặp suy vận thì cũng không đổ.
Đây là người hay tích đức làm việc tốt, yêu nghệ thuật, nhưng gặp kỵ vận nên không nổi tiếng.
Các vận Thiên ấn sức khoẻ không tốt, đó là thân vượng phản khắc trở lại. Sang sát vận chỉ vì sinh ấn nên thân càng vượng, vận chế áp thân nên dẫn đến tai hoạ, ngồi tù (thời kỳ cách mạnh văn hoá Trung Quốc những thập niên 60 thế kỷ 20). Khi vận Kỷ Tỵ đến (từ 38-48 tuổi) là lúc xung khai Tuất, thoát nạn gặp may liên tục. Sang vận Chính tài mà cũng là vận dụng thần, tài năng phát triển, công danh lừng lẫy, giành được vị trí hàng đầu trong cuộc thi tầm thế giới, được các vị lãnh đạo cao nhất nhà nước tiếp kiến, về già gặp Hỷ thần, được cả danh lẫn lợi, phúc thọ kéo dài.
Như vậy, đây là người hơn nửa cuộc đời gian truân, khi dụng thần lên ngôi vị thì vận mới thoát ra và phát triển.
Dự báo về cha mẹ: cột ngày sinh và giờ sinh cả hai đều có Tài , ngày sinh có Ấn, giờ sinh có Quan nên nhất định là người “hậu sinh khả úy”, hơn cha mẹ.
Dự báo về con cái: Chi giờ có Tài tinh (Kiếp tài, Chính tài) nên có con cái thành đạt, hiếu thuận.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Việc bố trí bể cá trong phòng khách nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ và kích hoạt sinh khí cho ngôi nhà của gia đình.
Trong Kinh Dịch có nói “mọi vật đều tốt tươi nhờ nước”, vì vậy bể cá tạo nên sự tốt tươi cho phòng khách là đương nhiên. Cá theo âm ngữ Trung Quốc là “ngư” gần giống với từ “dư” (dư thừa)… của cải.

Tạo cảnh quan vui vẻ, sống động tác dụng thu hút sinh khí, tăng cường tài vận cho ngôi nhà, bể cá nên đặt trong phòng khách, tối kỵ đặt trong phòng ngủ, phòng bếp. Nên đặt bể cá ở phương “hung” không đặt ở phương “cát” vì bể cá có thể hóa giải ngoại sát, biến “hung” thành “cát”.
* Màu sắc của cá có tác dụng ít nhiều đến phong thủy.
– Cá màu vàng kim hoặc trắng: Ngũ hành thuộc Kim (Kim sinh Thủy) có tác động tốt cho thúc đẩy tài vận.
– Cá màu đen, xanh lam, xám (thuộc Thủy) có khả năng thúc đẩy tài vận khá mạnh.
– Cá màu xanh dương hoặc lá cây (Mộc) áp chế Thủy, thúc đẩy tài vận yếu.
* Những loại cá cần nuôi
– Cá Huyết anh vũ (nguồn gốc Đài Loan) là loại cá âm dương, có màu đỏ tươi như ngọn lửa, đứng đầu các loại cá về phong thủy.
– Cá vàng (Kim ngư) có nguồn gốc từ thời Tống ở Trung Quốc mang lại nhiều may mắn.
– Cá chép (Koi) có nguồn gốc từ Nhật Bản đa dạng về màu sắc, đặc biệt vẩy, đuôi, có hình xăm; ngưòi Nhật coi đó là biểu hiện của may mắn.
– Cá Rồng (Kim Long) có dáng vẻ uy nghi sang trọng, màu sắc tuyệt đẹp rất có ý nghĩa vói tâm linh phong thủy. Mang lại may mắn… cá có tuổi thọ rất cao.
– Cá đĩa (còn gọi là cá “ngũ sắc thần tiên”) có nguồn gốc từ Nam Mỹ là loài cá đẹp nhất trong các loài cá cảnh. Rất tốt cho thúc đẩy tài vận.
– Cá La Hán (có hình như đầu người) đem lại sự thịnh vượng và may mắn…
– Cá Nheo (có nguồn gốc từ châu Âu) thường nuốt (ăn) các loại cá nhỏ nên là sở thích của một số thương gia (họ cho rằng có thể tấn công, cạnh tranh các đối thủ…). ,
– Cá Chọi (có nguồn gốc từ Thái Lan, Campuchia) có nhiều màu sắc là loại cá nhỏ có tác dụng bổ sung Ngũ hành…
* Số lượng cá khi nuôi
– Nuôi cá vàng nên nuôi 8 con vàng, 1 con màu đen, không những bảo vệ được tài lộc mà còn chống lại sự mất mát của tài lộc.
– Số lưọng cá thưòng là bội số của 9.
– Số lượng cá khác nhau biểu thị ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
1 con: Nhất bạch thương, có thể vượng tài.
2 con: Nhị hắc Thổ khắc Thủy, không có lợi cho tài vận.
3 con: Tam bích Mộc tiết Thủy, không lợi cho tài vận.
4 con: Tứ lục Mộc tang tiết Thủy; nhưng tứ lục là sao văn khúc được coi là cát có thể nuôi.
5 con: Ngũ hoàng Thổ không lợi cho tài vận.
6 con: Lục bạch Kim sinh Thủy có lợi cho tài vận.
7 con: Thất xích Kim sinh Thủy tuy là hung tinh nhưng tương sinh được cho là cát.
8 con: Bát bạch Thổ khắc Thủy, tuy nhiên theo Bát trạch là hữu phụ tài tinh là sao cát.
9 con: cửu tử Hỏa, cửu tử là hữu bật phúc tinh cũng là sao cát có thể vượng tài.
Từ 10 con trở lên: Tính như số lượng trên bỏ đi hàng chục.
(Ví dụ: 20 tính như 2 con; 10 tính như 1 con; 15 tính như 5 con).
* Người thích hợp để bố trí bể cá
– Những ngưòi có Bát trạch thiếu Thủy, hợp Thủy.
– Người có bát tự kỵ Thủy không nên nuôi.
Nếu nuôi cá có tác dụng hưng vượng thì nên nuôi; ngược lại nuôi cá thấy gia vận suy thì nhanh chóng thôi nuôi.
* Hình dạng bể cá
– Hình tròn (Ngũ hành tượng trưng cho Kim) Kim sinh Thủy, rất tốt nên chọn.
– Hình chữ nhật (Ngũ hành tượng trưng cho Mộc) tương sinh
– Bể cá hình lục giác (Ngũ hành tượng trưng cho Thủy) nên chọn.
– Bể cá hình vuông (Ngũ hành tượng trưng cho Thổ) Thổ khắc Thủy, không nên.
– Bể cá hình các góc nhọn (tam giác, ngũ giác… Ngũ hành tượng trưng cho Hỏa) không nên.
* Kích thước bể cá
– Không nên to quá so với phòng khách sẽ không tụ khí mà “nhân khí” bị hút mất, độ ẩm trong phòng tăng cao ảnh hưởng sức khỏe…
– Bể cá cao quá phạm “lâm đầu Thủy” – bể đứng cao ngang đầu; bể đặt trên bàn khách cao ngang đầu người ngồi… là cách cục không tốt có hại cho gia chủ.
* Vị trí bể cá trong phòng khách
– Đặt ở hướng Đông, Đông Nam, Bắc của phòng khách.
– Có thể đặt ở phương hung để kích thích tài vận (biến hung thành cát).
![]() |
| ► Mời các bạn: Xem phong thủy theo ngũ hành để đón lành tránh dữ |
![]() |
| ► ## cung cấp công cụ xem tử vi theo ngày tháng năm sinh chuẩn xác nhất |
![]() |
| Công viên tượng Phật Xieng Khuan tọa lạc bên bờ sông Mekong, phía trên cửa khẩu Nongkhai, cách trung tâm Viêng Chăn khoảng 25 km. |
| Công viên được xây dựng vào năm 1958 với hơn hơn 200 bức tượng Phật và các vị thần Hindu. |
| Đây là điểm đến lý thú với cảnh vật thanh bình, bên phải là vườn, rừng, suối róc rách, bên trái là Mekong mênh mang. |
| Bước chân vào Vườn tượng Phật, du khách dễ cảm thấy choáng ngợp bởi có lẽ chưa ở đâu người ta lại thấy một tập hợp nhiều tượng đến thế. |
| Ở trung tâm của vườn có một bức tượng Phật nằm khổng lồ. Bức tượng dài khoảng 40 mét với gương mặt thanh thoát, bao dung, vầng trán rộng, mắt khép nhẹ, môi mỉm cười, dáng vẻ thảnh thơi như tư thế Phật tổ nhập Niết Bàn hơn 25 thế kỉ trước. |
| Ở đây còn có một công trình lớn được gọi là động Âm phủ mang hình dáng trái bí ngô khổng lồ. Cửa động là miệng của con ác quỷ cao hơn 2 mét. |
| Ngoài tượng Phật, tượng thần, nơi đây còn có một số tượng linh vật, ác quỷ, con người (nhạc công, vũ nữ) được đúc bằng xi măng. |
| Bổ sung cho hình ảnh Đức Phật từ bi lúc nhập điện là hình ảnh thần Vishnu với chủ đề khuấy biển sữa cứu khổ nhân loại. Đó là hình ảnh thần Vishnu toạ trên mình con rắn vũ trụ nhiều đầu. |
| Sự pha trộn của Hindu giáo, Phật giáo hòa quyện với những thần nhân trong sử thi Ramayana như Shiva, Visnu, Rama, Sita… tạo nên không gian vừa linh thiêng mà cũng rất sinh động. |
| Cảnh vật ở khu vườn Phật rất thanh bình, giữa không gian thanh bình ấy là những khuôn mặt tượng mộc mạc rong rêu với vẻ kỳ bí, huyền diệu thần thái của những bức tượng làm cho nơi đây trở nên thu hút hơn. |
| Đến với công viên tượng Phật Xieng Khuan, du khách có thể cảm nhận được nét bình dị, ấm cúng và gần gũi của một vùng đất Phật, đồng thời gửi gắm nguyện ước và niềm tin của mình ở chốn linh thiêng này. |
| => Đọc thêm: Thế giới tâm linh huyền bí bốn phương |
Hầu như gia đình nào cũng có giá sách, nhưng không phải ai cũng chú ý đến cách sắp xếp, bài trí sao cho chuẩn phong thủy, bởi kiến thức về giá sách phong thủy còn hạn hẹp. Một số gợi ý dưới đây sẽ giúp bạn giải quyết được vấn đề này trong nháy mắt. Trên thực tế, trong mỗi gia đình đều có giá sách. Không gian phù hợp nhất để bày giá sách cần rộng rãi, nhưng đa phần chỗ ở hiện tại không đáp ứng được. Diện tích ở đã khiêm tốn, nơi đặt giá sách lại càng bị hạn chế. Thông thường, giá sách được kết hợp kê trong phòng khách hoặc phòng ngủ. Giá sách là nơi chứa đựng kho tàng tri thức. Quanh nó tồn tại nguồn từ trường tích cực, có thể hút nhiều may mắn cho gia chủ nếu biết bài trí đúng cách, chuẩn phong thủy. Dưới đây là một số lưu ý về bài trí giá sách chuẩn phong thủy ai cũng nên nằm lòng để tránh điều phạm kỵ.
![]() |
Giá sách phong thủy nên xếp theo Bát quái đồ |
![]() |
Cách đặt giá sách theo phong thủy sẽ mang tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp |
1. Bịt kín mọi khe hở xung quanh khung cửa sổ
Dù chỉ một khe nhỏ cũng khiến những cơn gió lạnh lọt vào nhà và hơi ấm trong nhà thoát ra. Nếu kẽ hở nhỏ, bạn có thể trát viền xung quanh, làm viền nhựa. Nếu khe hở lớn, bạn cân nhắc lắp lại cửa, thêm kính nếu chưa có.
![]() |
| Lớp rèm dày, thảm sẽ giúp căn phòng bớt lạnh. Ảnh minh họa: Andapo. |
2. Lựa chọn rèm dày
Nhiều gia đình hiện nay sử dụng rèm hai lớp để dễ dàng điều chỉnh theo điều kiện thời tiết. Nếu chỉ dùng rèm một lớp, bạn nên chọn rèm có độ dày nhất định để giữ nhiệt cho nhà.
Vào ban ngày, khi có ánh sáng mặt trời, bạn nên để rèm mở hoặc chỉ để lớp rèm mỏng (với rèm hai lớp). Vào buổi tối, bạn nên kéo hết rèm lại để đảm bảo nhà ấm áp hơn.
3. Sử dụng thảm
Bạn có biết rằng nhiệt có thể thoát qua sàn nhà? Để ngăn cản điều này, bạn hãy trải thảm ở các khu vực hay đi lại trong nhà. Không gian sống của bạn trở nên đẹp, ấm cúng hơn còn đôi chân của bạn cũng được bảo vệ.
4. Mua những chiếc chăn tốt nhất
Những bộ chăn ga ấm, bền, nhẹ không bao giờ có giá rẻ. Nhưng bù lại, bạn sẽ được giữ ấm, đảm báo sức khỏe và không tốn tiền để bật máy sưởi, điều hòa.
5. Thay ga gối
Bạn nên chuyển sang các loại ga giường làm bằng chất liệu vải dày, ấm hơn. Ở sofa phòng khách cũng nên đặt thêm gối dựa, chăn dạ để đắp khi ngồi xem tivi, trò chuyện với bạn bè.
6. Đóng cửa các phòng ít sử dụng
Thay vì mở cửa để không khí lưu thông khắp nơi như mùa hè, bạn hãy khép kín phòng ngủ cho khách, phòng đọc... khi không dùng. Nhờ vậy, khi bạn sử dụng máy sưởi, điều hòa, nhiệt lượng sẽ được giữ lại trong các phòng bạn đang ở.
7. Kê lại đồ đạc
Bạn có thể kê lại góc đọc sách xa cửa sổ để tránh cảm giác lạnh lẽo. Sofa phòng khách đừng nên kê quá gần các bức tường tiếp xúc trực tiếp với bên ngoài.
8. Các thiết bị giữ nhiệt ít tốn kém
Ngoài điều hòa, máy sưởi, trên thị trường còn có những chiếc túi nhiệt, chăn điện, gối điện tăng khả năng giữ nhiệt. Bạn lưu ý mua đồ đảm bảo để tránh nguy hiểm cho bản thân.
9. Tập trung giữ ấm cho bản thân bạn
Nếu nhà quá rộng, bạn không thể bật điều hòa, máy sưởi ở khắp mọi nơi. Để cơ thể luôn ấm áp, bạn có thể đầu tư quần áo dày, dép bông đi trong nhà.
Lam Huyền (Theo Womansday)
Bên cạnh đó, họ còn là người có tư duy nhạy bén và lòng dũng cảm. Nếu hoạt động ở lĩnh vực an ninh, quân đội họ sẽ mau chóng được đề bạt lên chức vụ cao.
Ngoài ra, người tuổi Dậu còn có thể lực tốt, sức khỏe dẻo dai, ưa thích các hoạt động thể thao, nếu trở thành vận động viên cũng rất phù hợp với họ.
Khả năng thuyết phục tốt, tài tạo lập quan hệ, người cầm tinh con gà hoàn toàn có thể đảm đương công việc ngoại giao. Đó là lĩnh vực mà họ nên thử sức mình nếu muốn trở nên nổi tiếng và có cơ hội làm giàu.
Người tuổi Dậu còn rất khéo tay, tỷ mỷ, cẩn thận và cần mẫn, đặc biệt là nữ giới. Do vậy, họ cũng nên tìm đến những công việc như liên quan đến hóa trang, may mặc hay lĩnh vực giải trí.
(Theo 12 con giáp về sự nghiệp cuộc đời)
Tên là mệnh, là vận mệnh của mỗi con người, tên gọi luôn gắn liền với mỗi người trong suốt cuộc đời. Việc đặt tên cho con thực sự rất quan trọng để Con có được thời vận tốt. Trong thời đại công nghệ thông tin, Bạn có thể dễ dàng chọn cho con yêu một cái tên đẹp, hay và ý nghĩa. Nhưng quan trọng, hãy xem tên có phù hợp với con bạn không nhé. Khoa học cổ dịch đã cho thấy, nếu tên gọi đúng ngũ hành mệnh, hợp với giờ sinh của bé, sẽ mang lại cho bé nhiều may mắn, sức khỏe, thuận lợi trong cuộc sống sau này.
Nếu sinh con Gái, Bạn có thể tham khảo một số tên hay và ý nghĩa:
Tên "Yến" mang ý nghĩa của loài chim quý vừa đẹp, vừa hót hay: Hoàng Yến, Ngọc Yến, Minh Yến, Hồng Yến, Cẩm Yến, Nhã Yến, Hải Yến, Kim Yến.
Tên "Trà" mang ý nghĩa của loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý: Thanh Trà, Ngọc Trà, Bích Trà, Sơn Trà, Thu Trà, Diệp Trà, Xuân Trà
Tên "Trang" mang ý nghĩa là đồ trang điểm, đồ trang sức; hay là sự nghiêm chỉnh, đoan trang: Đoan Trang, Thùy Trang, Thu Trang, Ngọc Trang, Quỳnh Trang, Diễm Trang, Hạnh Trang, Thảo Trang, Thùy Trang, Thiên Trang, Thục Trang, Kiều Trang, Linh Trang, Vân Trang, Hạnh Trang, Bảo Trang, Ngân Trang, Yến Trang.
Tên "Thủy" mang ý nghĩa của sự sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước: Ngọc Thủy, Bích Thủy, Lệ Thủy, Xuân Thủy, Mai Thủy, Hương Thủy, Khánh Thủy.
Tên "Thư" mang ý nghĩa của sự thông minh, tài giỏi: Anh Thư, Uyên Thư, Minh Thư, Ngọc Thư, Quỳnh Thư, Diễm Thư, Bích Thư, Bảo Thư.
Tên "Thu" mang ý nghĩa của mùa Thu: Mai Thu, Bích Thu, Hoài Thu, Cẩm Thu, Ngọc Thu, Quyế Thu, Kiều Thu, Hồng Thu, Hương Thu, Hạnh Thu, Bảo Thu, Phương Thu, Diệp Thu, Lệ Thu.
Tên "Thảo" mang ý nghĩa của loài cỏ nhỏ nhắn, nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống: Bích Thảo, Thanh Thảo, Phương Thảo, Diễm Thảo, Thu Thảo, Dạ Thảo, Ngọc Thảo, Nguyên Thảo, Hương Thảo, Anh Thảo, Như Thảo, Kim Thảo, Thạch Thảo, Xuân Thảo.
Tên "Tâm" với ý nghĩa tấm lòng nhân ái: Băng Tâm, Minh Tâm, Thanh Tâm, Hồng Tâm, Mỹ Tâm, Đan Tâm, Khánh Tâm, Phương Tâm.
Tên "Quỳnh" là loài hoa quỳnh hay một thứ ngọc đẹp: Diễm Quỳnh, Ngọc Quỳnh, Ngân Quỳnh, Hạnh Quỳnh, Mai Quỳnh, Phương Quỳnh, Thanh Quỳnh, Cẩm Quỳnh.
Tên "Quyên" mang ý nghĩa có dung mạo xinh đẹp: Thục Quyên, Lệ Quyên, Ngọc Quyên, Bích Quyên, Bảo Quyên, Thảo Quyên, Tố Quyên, Tú Quyên.
Tên "Nhung" mang ý nghĩa mượt mà, êm ái như nhung: Hồng Nhung, Thảo Nhung, Quỳnh Nhung, Tuyết Nhung, Phi Nhung, Kim Nhung, Phương Nhung, Bích Nhung.
Tên "Nhiên" mang ý nghĩa sự ung dung, tự tại: An Nhiên, Hân Nhiên, Khả Nhiên, Hạ Nhiên, Thùy Nhiên, Quỳnh Nhiên, Thảo Nhiên.
Tên "Vy" có ý nghĩa nhỏ nhắn, hay là loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống: Tường Vy, Lan Vy, Ngọc Vy, Mai Vy, Thảo Vy, Khánh Vy, Hạ Vy, Hải Vy, Diễm Vy, Bảo Vy, Diệu Vy, Diệp Vy, Trúc Vy, Thúy Vy.
Tên "Nhi" biết giữ lễ nghĩa, đoan trang: Thục Nhi, Hân Nhi, Đông Nhi, Ngọc Nhi, Quỳnh Nhi, Diễm Nhi, Vân Nhi, Thảo Nhi.
Tên "Ngọc" bảo vật quý hiếm: Bảo Ngọc, Than Ngọc, Bích Ngọc, Khánh Ngọc, Minh Ngọc, Như Ngọc, Lan Ngọc, Vân Ngọc.
Tên "Ngân" là thanh âm vui vẻ, vang vọng: Thanh Ngân, Khánh Ngân, Bích Ngân, Diễm Ngân, Khả Ngân, Trúc Ngân, Quỳnh Ngân, Hạnh Ngân.
Tên "Nga" mang ý nghĩa xinh đẹp: Phương Nga, Bảo Nga, Thanh Nga, Bích Nga, Diệu Nga, Quỳnh Nga, Thúy Nga, Tố Nga.
Tên "Minh" mang ý nghĩa sáng sủa, tươi tắn: Thu Minh, Ngọc Minh, Nguyệt Minh, Tuệ Minh, Khả Minh, Thảo Minh, Thùy Minh, Thúy Minh.
Tên "My" loài chim hót hay, đánh yêu: Hạnh My, Hà My, Thảo My, Diễm My, Khánh My, Ngọc My, Trà My, Giáng My.
Tên "Vân" mang ý nghĩa đám mây trời: Thùy Vân, Trúc Vân, Mỹ Vân, Tuyết Vân, Thanh Vân, Khánh Vân, Ngọc Vân, Thảo Vân, Thụy Vân, Bích Vân, Cẩm Vân, Diệu Vân, Bảo Vân, Hải Vân, Diệp Vân.
n tranh tàn phá lẫn nhau, bao nhiêu cảnh đau thương chết chóc bất ngờ ập tới…?
Không giải thích nổi, họ đành quy mọi mối vào tạo hoá. Tạo hoá theo quan niệm thời nay là mọi thiên thể trong vũ trụ, là môi trường thiên nhiên và xã hội, nhưng theo quan niệm xưa là các lực lượng siêu nhiên, là ông trời là cả một loạt thiên thần ác quỷ hoặc một vùng phân dã dưới bầu trời. Trời ban phúc cho ai, người ấy được cai trị kẻ dưới, trời gieo tai vạ cho ai người ấy phải chịu. Bao nhiêu bất công trong đời chỉ biết van trời.
Do bản năng sinh tồn, con người phải tìm lẽ sống, tìm cách duy trì và phát triển nòi giống, vươn lên làm chủ muôn vật trên trái đất. Nhu cầu được thu hái sản phẩm, ăn no, mặc ấm, được ở yên, được đi lại bình yên, chống đỡ được bệnh tật tai hoạ là những nhu cầu cơ bản thuộc bản năng sinh vật. Tâm lý chung của xã hội loài người: tìm điều lành tránh điều dữ, xuất phát chung của các loại hình tôn giáo, các loại hình bói toán và các thuật chọn ngày giờ lành dữ.

Có ngày tốt ngày xấu hay không?
Thực tế có ngày làm mọi việc đều thắng lợi, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, ngược lại có ngày vất vả sớm chiều chẳng được việc gì, lại còn gặp tai nạn bất ngờ. Người ta muốn hỏi vì sao vậy? Phép duy vật biện chứng giải thích: Đó là quy luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, ngược lại trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy, nhưng người ta muốn biết cụ thể: làm sao đón trước được những yếu tố ngẫu nhiên tốt và tránh những yếu tố ngẫu nhiên xấu? Cụ thể: Tháng này cưới vợ nên chọn ngày nào thì tương lai duyên ưa phận đẹp, làm nhà nên chọn ngày nào thì con cháu sum vầy, gia đình làm ăn nên nổi, an táng nên chọn giờ nào, tránh giờ nào, để cầu được phúc đức tránh được tai vạ về sau. Vì vậy người ta phải tìm thầy, tìm sách xem ngày chọn giờ.
Nhưng trong Hiệp kỷ lịch không có ngày nào hoàn toàn tốt hay xấu cho mọi người, mọi việc, mọi địa phương.
Thực tế, trên chiến trường, thời điểm ta thắng thì địch thua, trên thương trường anh mất của thì người khác được của. Trời mưa lợi cho việc đồng áng ruộng vườn thì bất lợi cho việc xây nhà hay đi đường.v.v. Như vậy ngày tốt ngày xấu còn tuỳ thuộc từng người, từng việc, từng hướng, từng vùng.
Ngày tốt, ngày xấu còn tuỳ thuộc vào quan niệm của từng người.
Ví dụ mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của, người ta bảo đó là điều may vì “của đi thay người”.
Ngày Nguyệt kỵ tức mồng năm, mười bốn, hai ba, ta cho là ngày xấu, kỵ kiêng xuất hành. Nhưng tránh được ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương (13 tam nương, 14 nguyệt kỵ, 22 tam nương, 23 nguyệt kỵ), nếu có việc cần kíp thì sao?
Có nhiều cho rằng: ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.
Ngày Nguyệt kỵ: trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong cả tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường, chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thì giờ, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần, trở thành phong tục Nhân dân tránh 3 ngày mồng 5, mười bốn hăm ba của từng tháng, gọi ba ngày đó là ngày Nguyệt kỵ (ngày kiêng kỵ xuất hành của từng tháng). Ngày tốt đối với kẻ cao sang, nhưng trở thành ngày xấu của dân thường.
Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc, theo thuật chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng can, hàng chi nào? Có tương xung, tương khắc,tương hình, tương hại với bản mệnh can, chi của người chủ sự hay không?
Bác sĩ Vũ Định, trong bài “có ngày tốt, ngày xấu hay không?” (báo Hà Nội mới chủ nhật số 73) có nêu lên lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể.
“Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó”.
Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể…Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?
Chọn ngày chọn giờ và bói toán khác nhau:
Các thuật sĩ làm nghề bói toán và chọn ngày chọn giờ đều có tên gọi chung là các nhà chiêm tinh hay âm dương học.
Nhưng bói toán và chọn ngày thuộc hai giai đoạn, hai lĩnh vực tư duy khác nhau của con người.
Con người muốn biết tương lai thân phận mình ra sao, sắp tới vận hạn rủi may thế nào, họ không nắm được quy luật thiên nhiên và xã hội, họ chỉ biết dựa vào thuật bói toán. Bói toán khi chưa có chủ định, chưa có phương hướng, chưa biết vận hội ra sao, việc làm thành bại thế nào.
Khác với thuật bói toán, khi người chủ sự muốn chọn ngày chọn giờ, tức là họ đã có chủ định, đã chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, hay ít ra cũng đã có dự án phác thảo, duy còn phân vân “mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” (Con người chủ động mưu tính công việc, việc làm đó thành hay bại còn do trời), có nghĩa là con người đặt khẳng định nội lực của mình, họ chỉ muốn tiến hành trong thời cơ nào thuận lẽ trời, dễ đi đến thành công , tránh được tai hoạ.
Vì sao tục chọn ngày chọn giờ tồn tại lâu đời?
Xuất phát từ bản năng trở thành tâm lý phổ biến trong quần chúng, mọi việc làm có thành bại. Không phải mọi người đều tin rằng yếu tố quyết định sự thành bại là do chọn ngày chọn giờ. Có người không tin vào thuật chiêm tinh, cho đó là điều nhảm nhí, nhưng chiều theo tâm lý chung của nhiều người trong gia đình họ hàng, xét thấy chẳng có hại gì, nên cũng chọn ngày chọn giờ. Đối với một người trong một năm, năm năm, làm sao tránh khỏi rủi ro bất ngờ, huống gì đối với cả nhà, cả họ. Hễ khi ai đó xảy ra tai nạn, họ đổ lỗi cho người chủ sự báng bổ, không chịu chọn ngày, chọn hướng.
Chỉ có lợi, không có hại:
Chọn ngày, giờ là một tục lệ biểu hiện sự thành kính, thận trọng, nghiêm trang, không tuỳ tiện, không cẩu thả trước, trong và sau khi tiến hành một công trình, do đó dễ được sự đồng tình của những người có liên quan, đối tác.
Có một luận thuyết để tin cậy.
Thuật chiêm tinh đúng hay sai, luận thuyết mình tuân theo đáng tin cậy hay không, chỉ có những người đi sâu nghiên cứu mới xác định được, tuy rằng “vô sư, vô sách, quỷ thần bất trách”, nhưng có vẫn còn hơn không, nếu sai sót gì đổ lỗi cho thầy, đã có thầy mang tội, người chủ sự đỡ lo.
![]() |
| Ảnh minh họa |
Trong sách xưa có viết: Chỉ cần có xương ngọc chẩm thì đều là hình tướng phú quý. Như tăng đạo tuy không phú quý nhưng có xương ngọc chẩm đều trường thọ. Có xương ngọc chẩm mà hơi nhô lên thì sẽ có phúc lộc và trường thọ, nếu xương này vừa bằng vừa lõm thì người này phúc thọ đều không được lâu.
Trong cốt pháp của người quan trọng nhất là xương đầu và xương trán.
Chẩm cốt, xương sau đầu, của người trưởng thành giống như ngọc trong đá núi, ngọc trai trong biển, có thể quyết định vinh hiển hay không. Do đó có thể nói, cho dù con người có cốt pháp tốt thì cũng cần có tướng mạo tương ứng mới được, chỉ có thần khí thanh thoát mới có thể hưởng thụ thiên lộc.
Chẩm cốt: Xương này như ngọc, có thể biết vinh đạt hiển quý. Hình dạng khác nhau thì mệnh không giống nhau
Người có xương ngọc chẩm, đều là quý tướng
Xương chẩm nhô lên thành hình chữ “nhất” chủ về người coi trọng thành tín, tính cách cứng rắn, mạnh mẽ.
Xương chẩm phát triển thành vòng gọi là Suất phúc chẩm, chủ về 3 đời đều phú quý.
Xương chẩm phát triển sang trái gọi là Tả trường chẩm, hướng lệch sang trái gọi là Tả tản chẩm, lệch sang phải là Hữu tản chẩm, đây đều chủ về người có phú quý và trường thọ.
Xương chẩm có hình chữ “tam” (H), chủ về có nhiều việc vui. Trên xương chẩm có 2 xương nối liền gọi là Liên chẩm, cũng gọi là hoàn chẩm, nếu nối liền với phần xương ở sau tai thì sẽ phú quý, trường thọ, nhưng tính cách không tốt.
Xương chẩm phát triển giống quả trứng gà thì gọi là Kê tử chẩm, chủ về tính cách nóng nảy, hay tự cho mình là đúng. Xương chẩm giống hình chữ “sơn” thì gọi là Sơn tự chẩm, cũng gọi là hoành sơn nhất tự chẩm, chủ về thành thực, tính cách cương cường. Xương chẩm phát triển giống huyền châm thì gọi là Huyền châm chẩm. Xương chẩm phát triển giống như chiếc kim rủ xuống thì gọi là Thùy châm chẩm, cũng gọi là ngọc chẩm, chủ về trường thọ.
Xương chẩm giống như chén rượu gọi là tửu tôn chủ về có quý, có lộc nhưng sẽ không có quan chức. Xương chẩm thành hình chữ “Thượng”, gọi là Thượng tự chẩm, chủ về chí khí cao, dũng cảm, nhiều thành bại, ít nhiều quý khí.
Xem xương chẩm biết thêm vận mệnh
Xương chẩm lồi lên giống như bụng trông gọi là Yêu cổ chẩm, chủ về tiểu quý, nhiều thành bại.
Xương chẩm nhô lên thành hình ngọc trai gọi là Châu chẩm, chủ về sẽ phú quý nhưng không thực mà chỉ là hư danh.
Xương chẩm có hình chữ “đinh” gọi là Đinh tự chẩm, chủ về tính tình khoan hòa, có thể phú quý.
Có 3 xương thẳng nhô, 1 xương nằm ngang ở dưới đỡ gọi là Sơn tự chẩm, chủ về thông minh, phú quý, trường thọ. Có 1 xương hình tròn, có 1 xương hình vuông gọi là Điệt ngọc chẩm, chủ về hưởng vinh hoa phú quý. Có 1 xương nhô lên mà nhọn gọi là Tượng nha chẩm, chủ về có thể nắm quyền binh tướng. Xương chẩm nhô lên phân thành 4 góc gọi là Huyền châm cốt, chủ về được phong làm tế sát võ thần. Có một xương cắt ngang gọi là Nhất dương chẩm, chủ về phát tài lớn, trường thọ.
Đỉnh đầu vuông tròn, trán bằng đầy đặn là mệnh quý hiển
Nếu bộ vị Thái dương nổi cao, người đó có thể làm quan lại được trường thọ. Nếu tóc thưa mỏng, da mặt cũng mỏng chủ nghèo khổ. Nếu hai bên trái phải đầu đều lệch, người đó sẽ khắc hại cha mẹ.
Người có đầu ngắn, cổ dài thường rất nghèo khổ. Nếu đầu cong tựa đầu rắn, người đó chẳng đủ cơm ăn áo mặc. Nếu đầu người ngắn lại tròn thường là người được phúc lộc không ngừng. Nếu bụng rủ xuống thấp, chủ người làm nô bộc. Nếu người đầu nhỏ mà tóc dài, chủ về mất tung tích. Người đầu dài nhưng lại hẹp, chủ vận mệnh chẳng thể dài lâu.
Nếu tóc mọc lấn đến tai, chủ người bần cùng đói khổ. Nếu tóc cuộn tròn tựa hình xoắn ốc, chủ người gặp thương tật. Nếu tóc người sớm đã trắng, người đó có thể gặp hung họa. Nếu tóc trắng sau đó biến thành đen, là tướng tốt lành.
Nếu tóc dày người đó rất khó làm đến chức thừa tướng. Nếu tóc đột nhiên mọc dài người đó không khỏe mạnh. Thông thường, tóc tốt nhất là đen lại sáng bóng, dày dặn và khô. Nếu đỉnh đầu chia làm 2 người đó tất sẽ khắc hại cha.
Thẩm mỹ để đổi đời
Xu thế phẫu thuật thẩm mỹ ngày càng nở rộ, không chỉ ở các thành phố lớn mà các tỉnh lẻ khác cũng bắt đầu có nhu cầu phẫu thuật thẩm mỹ. Đặc biệt là việc thẩm mỹ cho hợp phong thủy. Thẩm mỹ hợp phong thủy không chỉ xảy ra ở nữ giới mà ngay cả nam giới cũng rất thích thú.
Gương mặt bị coi là không hợp với tướng số chủ nhân, chị Vũ Thùy Linh trú tại Hải Phòng kiên quyết thẩm mỹ bởi vì từ khi ra trường đã 3 năm cô không thể tìm được công việc ưng ý. Lý do cô tin là do khuôn mặt không tương xứng với tướng số của mình. Mắt của Linh hai bên không cân, một bên mí lót, một bên hai mí. Còn mũi lại tẹt, nên Linh coi đó là gương mặt này “phản chủ”, khiến công việc của Linh luôn trắc trở.
|
| Phẫu thuật thẩm mỹ cũng có thể gây tai biến bất cứ lúc nào |
Linh quyết định đi tạo mí và nâng mũi với mong muốn thay đổi phong thủy, tướng mạo, hòng có một công việc mong muốn. Tổng chi phí hết hơn 30 triệu đồng, Linh khá hài lòng với gương mặt của mình.
Còn trường hợp của Bùi Đức Hoàng trú tại Sơn Tây, Hà Nội thì khác. Hoàng cho biết cậu luôn tự ti với gương mặt không cân với cái mũi nhỏ, lỗ mũi như đầu tăm, mắt híp híp, rãnh tai phẳng. Điều này khiến Hoàng làm đến đâu đều thua lỗ đến đó.
Để đổi đời, Hoàng quyết định đi tái tạo lại gương mặt mình. Dù ý kiến của Hoàng bị mọi người phản đối bởi gương mặt cha mẹ sinh ra như nào không nên thay đổi nhưng Hoàng đã tìm hiểu rất kỹ và cậu quyết định phẫu thuật thu gọn cánh mũi, sửa đôi mắt híp và tạo dái tai dày và to để tạo ra một hình tướng vương giả.
Sau phẫu thuật, Hoàng tin rằng mọi thứ của mình đều ổn. Hoàng không ngần ngại mà chia sẻ bí mật của mình lên các trang mạng xã hội của nhóm thì thầm dao kéo.
Cẩn trọng tai biến
Phẫu thuật thay đổi tướng mạo thành công như Hoàng và Linh không phải hiếm nhưng cũng có nhiều người bị tai biến vì muốn có ca phẫu thuật như ý.
Trường hợp của chị Nguyễn T. H trú tại Hà Nội vừa phải vào bệnh viện Đại học Y cấp cứu vì má sưng, chảy dịch, nguy cơ nhiễm trùng máu rất cao.
Chị H. cho biết trước đó chị đi coi bói, thầy bảo nếu chị có một lúm đồng tiền bên trái chắc chắn chị sẽ rất giàu. Nghe thấy thế, chị về tìm hiểu và biết ở một số nơi phẫu thuật tạo lúm đồng tiền. Chị H. không ngần ngại chi tiền đi tạo lúm đồng tiền. Niềm hi vọng gương mặt tròn có thêm má lúm đồng tiền làm điểm nhấn sẽ giúp chị H thành công hơn trong cuộc sống. Nào ngờ, sau 1 tháng phẫu thuật chị bị viêm vết mổ má lúm khiến nửa mặt sưng vù lên.
TS.BS. Nguyễn Huy Thọ, Nguyên chủ nhiệm khoa Phẫu thuật hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, cho biết, trào lưu đi sửa tướng xuất phát từ quan niệm của người Á Đông. Bởi theo quan niệm này, chiếc mũi, nốt ruồi, khuôn mặt, khóe miệng là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá vận mệnh của mỗi người.
Nếu với đàn ông, đầu mũi to, miệng rộng biểu hiện dồi dào về tiền tài và sức khỏe thì với phụ nữ lại bị coi là “hao tán tiền của”, ảnh hưởng đến chồng con. “Không ít cô gái trẻ đến với chúng tôi vì muốn cải thiện đôi mắt một mí vì thiếu một cái rãnh sâu để hứng tài lộc; hoặc sửa lại hàng cung mày rậm, gò má cao vì mẹ chồng tương lai cho rằng đó là tướng không tốt. Cũng có khi chị em đến thẩm mỹ chỉ đơn giản vì muốn có chiếc rốn “hứng tiền” và cũng “đẹp mắt” khi đi tắm biển”.
TS Thọ cũng gặp không ít trường hợp bị tai biến phẫu thuật thẩm mỹ. Phẫu thuật thẩm mỹ dù là thẩm mỹ nhưng nó cũng phải tuân thủ các quy định của phẫu thuật nói chung và phải được phẫu thuật ở các cơ sở uy tín, không nên đến các cơ sở có điều kiện chật hẹp, phòng vô trùng không đảm bảo, tay nghề phẫu thuật viên cũng phải chú ý.
Theo TS Thọ phẫu thuật dù là “chỉnh tướng, đổi vận” hay vì mục đích gì thì “cái đẹp và an toàn vẫn phải được đặt lên hàng đầu. Có những bệnh nhân họ đòi hỏi phẫu thuật theo đúng tướng mạo và họ chấp nhận đánh đổi bằng mọi giá. Đây là quan niệm sai lầm nguy hiểm cho chính người muốn đổi đời nhờ phẫu thuật thẩm mỹ theo tướng số.
Thời gian: tổ chức vào ngày 5 tới ngày 6 tháng 6 âm lịch.
Địa điểm: thôn Phú Xuân, phường Tây Lộc, thành phố Huế.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn các vị thần khai sáng làng.
Nội dung: Đình làng Phú Xuân là một minh chứng lịch sử chứng minh cho quá trình tìm kiếm, định đô và phát triển kinh thành Huế những năm cuối thế kỉ 17.
Đây còn là môt công trình kiến trúc nghệ thuật dân gian tiêu biểu của tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong ngày này hội có các hoạt đông dâng hương thờ cúng các vị thần có công khai sáng làng.
Ban công và lô gia góp phần tạo nên hiệu quả thẩm mỹ của mặt đứng công trình, đồng thời góp phần cung cấp thêm khoảng không gian mở, tạo điều kiện để con người tiếp xúc với thiên nhiên. Xét dưới góc nhìn phong thuỷ, nếu như nói phần diện tích trong nhà mang tính động thì lô gia và ban công như phần tĩnh giúp cân bằng âm dương trong tổng thể của căn nhà.
Ban công đẹp nhưng nên tạo gờ để duy trì và lưu giữ dòng năng lượng trong căn hộ.
Giải phóng dòng năng lượng đã qua sử dụng
Xã hội hiện đại phát triển nhanh cùng lúc kéo theo việc hình thành các khu chung cư cao tầng. Trong các khu nhà này cửa nhà chính thường có xu hướng quay vào trong phần hành lang chung, trong khi chỉ có ban công mới được tiếp xúc trực tiếp với ngoại cảnh tự nhiên, tức là các yếu tố nắng, mưa, không khí, ánh sáng.
Bởi vậy trong ứng dụng phong thuỷ, có ai đó đặt vấn đề là nên dùng hướng ban công làm hướng chính để luận đoán phong thuỷ ngôi nhà vì có lẽ khí (trong Phong Thuỷ) ở đây được hiểu theo hướng là không khí, là ánh sáng. Phần cửa sổ thu nhận nhiều khí hơn cửa chính nên coi đó là yếu tố chính để luận đoán.
Quan điểm này nghe qua có vẻ đúng, nhưng nếu đặt vấn đề là thử bịt cửa chính của căn hộ đó thay vào đó chỉ dùng cửa sổ thì câu hỏi là liệu con người đó có sống nổi không, trong khi nếu chúng ta có chẳng may sống ở một căn hộ nào đó mà thiếu ban công, cửa sổ thì tất nhiên là cũng vẫn sinh hoạt được.
Ban công đơn giản, kín đáo, tỷ lệ đẹp dễ tạo và lưu giữ nguồn năng lượng tích cực.

Ban công bán nguyệt là một dạng thức tốt theo phong thuỷ.
Do vậy khi ứng dụng phong thuỷ thì yếu tố đại môn - tức là cửa ra vào - chính là hướng dùng để luận phong thuỷ. Tất nhiên là về lâu về dài thì thì một căn nhà chỉ có cửa mà không có ban công cũng sẽ không tốt, do hiện tượng bế khí theo phong thuỷ, còn nói theo khoa học thì là không có sự thông thoáng.
Chúng ta nên hiểu yếu tố khí được sinh ra là do tương tác, sự vận hành của dòng người đem năng lượng dương cho ngôi nhà. Nếu coi cửa chính như nơi nạp năng lượng cho căn hộ thì ban công hay cửa sổ góp phần điều tiết và làm giải phóng dòng năng lượng đã qua sử dụng tức là giải quyết vấn đề bế khí, nói theo ngôn ngữ Phong thuỷ.
Lưu trữ dòng năng lượng tốt, cân bằng cho ngôi nhà
Hình thức Ban công đan chữ X.
Các hình thức phô trương kết cấu nếu thiết kế không khéo sẽ tạo nên hình tượng xấu trong phong thuỷ - Tượng “lộ cốt”
Chính vì thế, khi chọn vị trí của ban công trong tổng thể ngôi nhà cũng nên quán xét vị trí của ban công và hướng cửa chính.
Không nên bố trí ban công hay cửa sổ thẳng hướng với cửa chính ra vào. Điều này có thể gây nên hiện tượng gió xuyên phòng đột ngột, gây bất lợi đối với sức khoẻ con người. Mà nhất là trong các chung cư cao tầng, càng lên cao gió thổi càng mạnh, lại càng bất lợi. Ngoài ra, bố trí theo kiểu này thì lượng không khí trao đổi với bên ngoài không nhiều dễ hình thành các khu vực khí bị tù túng, tạo điều kiện phát sinh các loại vi khuẩn yếm khí, về lâu dài không lợi cho gia chủ.
Điểm tĩnh tại giúp duy trì sự cân bằng năng lượng cho ngôi nhà. Ảnh:TL
Ban công có hình thức cac thanh nan sắt uốn lượn hữu tình ôm lấy ban công. Ảnh:TL
Trong thiết kế ban công nên lưu ý không nên chạy theo hình thức mà thiết kế quá cầu kì, tạo nên các hình thù phức tạp gây nên các dòng năng lượng tạp loạn không tốt.
Ngoài việc chú trọng về cân đối kích thước sao cho phù hợp với nhân trắc học cũng nên chú ý thiết kế các hình thức nhất quán về cấu trúc, thẩm mỹ và chất liệu sẽ dễ tạo môi trường tốt phát sinh những dòng năng lượng tích cực.
Trong phong thuỷ, tính hình tượng rất được chú trọng, do đó không nên tạo những hình tượng xấu cho ban công ví dụ như các hình tượng mang tính lộ kết cấu, hay các hình thức các thanh vắt chéo chữ X cũng không lợi về Phong thuỷ, biểu tượng này thường không đem lại may mắn cho gia chủ.

Ban công giúp cân bằng âm dương trong tổng thể căn nhà. Ảnh:TL
Hình thức phức tạp dễ tạo thành các loại năng lượng xấu. Ảnh:TL
Nên tìm các hình thức hoặc là kín đáo, hoặc là dáng ôm vòng, những hình thức này vừa dễ đẹp vừa góp phần giúp lưu giữ những dòng năng lượng tích cực trong căn nhà bạn, tránh dòng năng lượng thất thoát một cách đột ngột.
Khu vực ban công mang yếu tố tĩnh (âm) có thể càng tuyệt vời hơn nếu biến nó thành một khu vườn treo, giúp ta lấy lại cân bằng trong cuộc sống vốn đầy sôi động mang yếu tố dương. Tuy nhiên, việc bố trí trồng cây nên có sự tính toán sao cho hài hoà với cảnh quan và không gian sinh hoạt, không nên trồng thái quá thì lại tạo thành nơi tích tụ nhiều năng lượng âm không tốt.
Một điểm đáng lưu ý khác là nên tạo cho ban công có gờ bao quanh, đấy chính là một yếu tố nhỏ, nhưng nó giúp lưu trữ dòng năng lượng lâu dài, giúp duy trì sự thịnh vượng và sức khoẻ cho căn nhà của bạn.
| ► Mời bạn đọc: Những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm |
![]() |
Thoát nghèo nhờ nghe lời Phật dạy
Thực sự là khi muốn mua một căn nhà thì cần phải xem xét từ rất nhiều góc độ. Một số loại hình nhà ở được đề cập dưới đây đã được thực tế chứng minh là những loại nhà không nên mua vì sẽ ảnh hưởng đến vận số của bạn.
1. Căn nhà có hình thế dị thường
Đây là loại nhà cực kì không tốt. Những người sống lâu ngày ở trong những căn nhà như thế này, tinh thần sẽ xuất hiện những thay đổi, tâm linh bất ổn, tính tình thay đổi thất thường, cách nghĩ cực đoan và có thể sẽ làm ra những chuyện kinh thiên động địa.

Những căn nhà có hình thế cổ quái làm cho con người cũng cổ quái theo.
2. Căn nhà bị khuyết, thiếu góc
Toàn bộ một ngôi nhà cũng giống như cơ thể con người vậy. Nếu căn nhà bị thiếu góc thì cũng sẽ giống như một người bị tàn tật, không đủ tứ chi. Căn nhà thiếu góc ở hướng Tây Bắc thì sẽ gây tổn hại đến người chồng, khuyết góc hướng Tây Nam sẽ không có lợi cho người vợ, khuyết góc hướng Bắc sẽ ảnh hưởng đến trưởng nam và hướng Đông Nam thì sẽ làm tổn hại đến trưởng nữ. Nếu cứ ở lâu dài trong căn nhà như vậy thì gia đình nếu như không bị bất hòa cũng sẽ bị tan rã, chia năm xẻ bảy.
3. Nhà hình tam giác
Sống trong căn nhà như thế này thì sẽ khiến cho tầm nhìn của con người ngày càng hạn hẹp đi và lòng dạ họ cũng sẽ ngày một hẹp hòi. Họ sẽ hay cáu gắt và dễ lên cơn nóng giận. Khi gặp phải chuyện gì họ sẽ suy nghĩ cực đoan, tự làm khó mình mà không có cách gì cứu vẫn được. Đối với hôn nhân cũng là chuyện vô cùng không tốt vì sẽ dễ bị chen ngang bởi người thứ ba.
4. Nhà hình đa giác
Hiện nay, ở Việt Nam, đặc biệt là các tuyến đường vừa cải tạo có rất nhiều ngôi nhà siêu mỏng, siêu méo. Những người sống lâu trong căn nhà như thế này thì đầu óc, tư duy sẽ ngày càng không còn được tỉnh táo, minh mẫn nữa. Họ sẽ dần không có chủ kiến, làm kiểu này một tí, kiểu kia một tí, cái gì cũng đâm đầu vào. Và trong sự nghiệp thì họ sẽ đầu tư mù quáng, cuối cùng rồi tất cả cũng sẽ sụp đổ tan tành.
5. Nhà hình chữ T
Hình dáng của kiểu nhà này là phía trước to, phía sau nhỏ. Ai sống lâu trong căn nhà kiểu này thì vận may của bản thân và của cả gia đình sẽ ngày càng kém đi. Kiểu này trong phong thủy được gọi là “ Thoái Điền Tỉ”, nghĩa là vận may của cả gia đình sẽ ngày càng sa sút.
6. Nhà xây không quy luật
Căn nhà xây lộn xộn không có quy luật sẽ khiến cho những người ở trong nhà trở thành những người chỉ biết đầu cơ trục lợi, tính tình bị thay đổi theo chiều hướng xấu và rất không ổn định. Họ làm việc cũng sẽ không có quy tắc trình tự cẩn thận.
Quy định số lý mang thuộc tính âm dương
Số lẻ thuộc tính dương: Động, mạnh, nóng…
Số chần thuộc tính âm: Tĩnh, mềm, uyển chuyển…

Số thuộc tính Dương Số thuộc tính Âm
1 2
3 4
5 6
7 8
9 10
Quy định số lý trong ngũ hành.
Mộc Hỏa Thổ Kim Thủy
1, 2; 3, 4; 5, 6; 7, 8; 9, 10
Kết hợp Âm Dương và Ngũ Hành trong số lý
| Dương |
Âm | Dương |
Âm | Dương |
Âm |
| Môc
|
Mộc | Hỏa | Hỏa | Thổ |
Thổ |
| 1 |
2 | 3 | 4 | 5 |
6 |
| Dương |
Âm | Dương |
Âm | ||
| Kim |
Kim | Thủy | Thủy | ||
| 7 |
8 | 9 | 10 |
– Năm sinh dương lịch: 1951
Hướng bếp hợp người sinh năm 1951:

– Năm sinh âm lịch: Tân Mão
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Tùng Bách Mộc (Gỗ tùng bách)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.
Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.
![]() |
![]() |
![]() |
| ► Mời các bạn xem Tử vi 2017, Lịch 2017 đã được cập nhật mới nhất tại Lichngaytot.com |
Tiết Lập Đông tiễn thu đón đông, vạn vật ủ ấm