Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Tham Lang - Hung tinh chủ họa phúc và uy quyền

Cung mệnh an tại Hợi, Tý có sao Tham lang đồng cung tọa thủ (thủy cung) giáp với tứ sát thì số người này thật là nghèo khổ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Tham Lang - Hung tinh chủ họa phúc và uy quyền

Sao Tham Lang - Hung tinh chủ họa phúc và uy quyền

Sao Tham Lang thuộc chòm sao Bắc Đẩu Tinh (thuộc tính âm thuỷ) tên thường gọi là Tham.

Sao Tham Lang miếu địa tại: Sửu và Mùi

Vượng địa tại: Thìn và Tuất.

Đắc địa tại: Dần và Thân.

Hãm địa tại: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

Ý nghĩa sao Tham Lang tại cung mệnh: Tham Lang tại mệnh miếu địa, vượng địa hay đắc địa thì thân hình cao lớn, đẫy đà da trắng, mặt đầy đặn, lông, tóc rậm rạp, có ẩn tướng (miếu địa: có nốt ruồi kín), khá thông minh và trung hậu, nhưng hiếu thắng và tự đắc, ưa hoạt động và có đầu óc kinh doanh, tài tổ chức. Hay mưu tính những việc to lớn, làm việc gì cũng muốn chóng xong. Chỉ chuyên cần được buổi đầu và về sau lại sinh ra lười biếng chán nản và bỏ dở. Thích tới những nơi đông người, ăn ngon mặc đẹp.

Tham Lang miếu địa lúc thiếu thời gian chuân vất vả, chẳng mấy khi được toại lòng. Nhưng từ tuổi 30 trở đi thì thật là phú quý song toàn càng về già lại càng an nhàn.

Sao Tham Lang vượng địa gặp hóa kỵ đồng cung là người cao vừa tầm, hoặc xung chiếu, nên buôn bán kinh doanh để được giàu có.

Tham Lang hãm địa thì thân hình cao vừa tầm, hơi gầy, da thô và xấu, mặt dài, tiếng nói to, kém thông minh.

Sao Tham Lang hãm địa tại Tý, Tỵ, Ngọ, Hợi là người nhan hiểm tham lam, có nhiều dục vọng, cũng có óc kinh doanh nhưng không quả quyết, không bền chí, thường chuyên về kỹ nghệ và thủ công, hoặc đi buôn. Suốt đời phải lao khổ, sức khỏe suy kém có nhiều bệnh tật ở mắt, bộ tiêu hóa, sinh dục. Hay bị bắt bớ giam cầm, nên đi xa làm ăn mới mong yên thân và sống lâu. nếu hãm địa tại  cung Ngọ là người có tính dâm dật, chơi bời, hoang đãng.

Tham Lang hãm địa tại mão, dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại, hay gặp những chuyện chẳng lành, chỉ có tu hành mới mong được yên thân và hưởng phúc thọ.

Tham Lang dù miếu địa, vượng địa hay đắc địa, hãm địa, hoặc gặp hóa kỵ đồng cung tất hay bị bắt bớ giam cầm, khó tránh khỏi nạn về sông nước.

Cung mệnh an tại Tỵ và Hợi có Tham Lang tọa thủ nếu không làm đổ tể, bán thịt tất bị bắt bớ giam cầm, rất khổ.

 Đàn bà cung mệnh có Tham Lang tọa thủ là người hay ghen tuông nếu hãm địa thì thêm tính hiểm độc.

Cung mệnh an tại Sửu mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, lúc thiếu thời gian chuân phải ngoài 30 tuổi mới vinh hiển, càng về già lại càng giàu có.

 Cung mệnh an tại Sửu, Mùi có Tham, Vũ tọa thủ và đồng cung về già có uy quyền, được được người tới lui thuần phục.

Cung mệnh an tại tứ mộ (Tý, Ngọ, Mão, Dậu) Có Tham hoặc Vũ tọa thủ hay 2 sao đồng cung, phải ngoài 30 tuổi mới phát phúc và hưởng tài lộc.

Cung thân an tại tứ mộ Có Tham hoặc Vũ tọa thủ hay 2 sao đồng cung là hạ cách, suốt đời phải chịu nhiều vất vả không thể quý hiển được.

Cung mệnh an tại tứ mộ có Tham tọa thủ hỏa tinh, linh tinh đồng cung hội họp là người quyền cao chức trọng giàu có.

Cung mệnh an tại Sửu và Mùi có Tham, Vũ tọa thủ đồng cung, mà cung mệnh lại không sáng sủa tốt đẹp mờ ám, có cách này thì khổ cả đời, lao đao, lận đận.

Cung mệnh có sao Tham Lang hãm địa gặp nhiều sát tinh đồng cung, rất mờ ám và xấu xa. Đàn bà có cách này là hạng người dâm dật,  buôn son bán phấn, đàn ông có cách này là hạng trộm cắp gian xảo.

Cung mệnh an tại Hợi và Tý có Tham Lang tọa thủ gặp Kình hoặc Đà đồng cung thì rất mờ ám và xấu xa. Tham Lang ở vị trí này được ví như hoa đào nổi trôi trên dòng nước,  người có cách này là người có tính chơi bời, hoang đãng thường lang thang nay đây, mai đó.

Cung mệnh tại Dần có Tham, Đà tọa thủ và đồng cung là người chơi bời bừa bãi đến nỗi bị đánh đập, rước họa vào thân.

Cung mệnh có sao Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp Linh tinh đồng cung là người có tài thao lược, hiển đạt về võ nghiệp và giàu sang. Tuổi Mậu Kỷ có cách này vì có sự nghiệp ứng hợp thì được hưởng phú quý tột bậc xuất tướng nhập tướng.

Tham Lang rất kị gặp Kình, Đà, Không, Kiếp hội họp nếu cung mệnh có Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp không đồng cung, hay kiếp đồng cung tất sau này không được hưởng phúc thọ, giàu thì chết sớm, mà nghèo thì sống lâu.

Cung mệnh an tại Ngọ và Dần có sao Tham Lang tọa thủ gặp sát tinh hội họp như Hổ, Tang thật khó có thể đề phòng được sấm sét hay bị ác thú cắn.

Cung mệnh an tại Hợi, Tý có sao Tham lang đồng cung tọa thủ (thủy cung) giáp với tứ sát thì số người này thật là nghèo khổ.

Cung mệnh an tại Hợi, Tý có Tham tọa thủ, gặp quyền vượng hội họp biến hư thành thực, chuyển xấu thành tốt. Tuổi Giáp kỷ có cách này sẽ được hưởng giàu sang.

Cung mệnh có sao Tham Lang miếu địa hay vượng địa tọa thủ gặp Kỵ đồng cung hay xung chiếu là người buôn bán xuôi ngược nay đây mai đó nhưng lại rất giàu có.
Cung mệnh an tại Dậu (đoài), Mão (chấn) có Tham Lang tọa thủ là người thoát tục, tu hành. Nhưng trong trường hợp này nếu Tham gặp Kỵ, Kiếp hội họp chắc chắn sẽ phá giới trở thành người thường, còn nợ trần hoàn.

Cung mệnh an tại Dần, Thân mà có sao Tham Lang tọa thủ gặp sao Sinh đồng cung, thêm nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội họp tất sống lâu như ông Bành Tổ.

Đàn bà có sao Tham Lang hãm địa tọa thủ gặp đào đồng cung là người độc ác và thâm hiểm, rất dâm đãng. Nhưng trong trường hợp này gặp thêm tuần, triệt án ngữ lại là người nhân hậu, đoan chính.

Cung mệnh an tại Tý có sao Tham Lang tọa thủ là hạng trộm cắp du đãng, bất nhân, bất nghĩa. Nếu gặp Tuần, triệt án ngữ lại là người lương thiện, thẳng thắn sống đúng mực.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang - Hung tinh chủ họa phúc và uy quyền

Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Sao Nguyệt Không: tốt cho việc sửa nhà,đặt giường. Sao Ngũ Phú: tốt mọi việc.
Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sao Nguyệt Không: tốt cho việc sửa nhà, đặt giường

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Nhâm; tháng 2: ngày Canh; tháng 3: ngày Bính; tháng 4: ngày Giáp; tháng 5: ngày Nhâm; tháng 6: ngày Canh; tháng 7: ngày Bính; tháng 8: ngày Giáp; tháng 9: ngày Nhâm; tháng 10: ngày Canh; tháng 11: ngày Bính; tháng 12: Giáp.

Sao tot Nguyet Khong, Thanh Tam, Ngu Phu, Phuc Sinh, Cat Khanh hinh anh
Tranh cát tường


2. Sao Thánh Tâm: tốt mọi việc nhất là cầu phúc, tế tự

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Tỵ; tháng 3: ngày Tý; tháng 4: ngày Ngọ; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Mùi; tháng 7: ngày Dần; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Mão; tháng 10: ngày Dậu; tháng 11: ngày Thìn; tháng 12: ngày Tuất.

3. Sao Ngũ Phú: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Hợi; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Tỵ; tháng 4: ngày Thân; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Dần; tháng 7: ngày Tỵ; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Hợi; tháng 10: ngày Dần; tháng 11: ngày Tỵ; tháng 12: ngày Thân.

4. Sao Phúc Sinh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Mão; tháng 3: ngày Tuất; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Hợi; tháng 6: ngày Tỵ; tháng 7: ngày Tý; tháng 8: ngày Ngọ; tháng 9: ngày Sửu; tháng 10: ngày Mùi; tháng 11: ngày Dần; tháng 12: ngày Thân.

5. Sao Cát Khánh: tốt mọi việc

Ngày xuất hiện trong tháng (âm lịch):

Tháng 1: ngày Dậu; tháng 2: ngày Dần; tháng 3: ngày Hợi; tháng 4: ngày Thìn; tháng 5: ngày Sửu; tháng 6: ngày Ngọ; tháng 7: ngày Mão; tháng 8: ngày Thân; tháng 9: ngày Tỵ; tháng 10: ngày Tuất; tháng 11: ngày Mùi; tháng 12: ngày Tý.

Theo Bàn về lịch vạn niên


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao tốt: Nguyệt Không, Thánh Tâm, Ngũ Phú, Phúc Sinh, Cát Khánh

Ý nghĩa sao Đế Vượng - Thuộc loại phúc tinh

Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó, chủ về tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đế Vượng - Thuộc loại phúc tinh

Ý nghĩa sao Đế Vượng - Thuộc loại phúc tinh

Hành: Kim

Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh

Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái

Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ:

Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.

Giải trừ bệnh tật, tai họa.

Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.

Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.

Sao Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao đế vượng:

Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.

Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khá giả, giàu có.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc:

Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.

Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.

Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.

Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.

Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch:

Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.

Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Tử Tức:

Sao Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.

Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Phu Thê:

Vợ chồng hòa thuận, có tài.

Ý Nghĩa sao Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.

Sao Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.

Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.

Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đế Vượng - Thuộc loại phúc tinh

Tết Trung Thu

Tục phá cỗ trong Tết Trung Thu ở nông thôn ngày xưa chính là cơ hội chăm sóc trẻ em, giúp chúng được hưởng thụ các sản vật còn tươi nguyên, được chọn ăn tùy sở thích, được vui đùa phá cỗ trông trăng. Tục bày cỗ, phá cỗ trông trăng là thể hiện của sự quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ em, cả vật chất lẫn tinh thần một cách cụ thể, tinh tế, sinh động và độc đáo của người Việt Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa và phong tục   Xưa Tết Trung Thu ngoài cỗ cúng gia tiên còn có cỗ không cúng mà dành cho trẻ trong nhà, còn gọi đó là cỗ "trông trăng." Sản vật dùng trong cỗ Trung Thu ngày nay rất phong phú, đa dạng. Còn ngày xưa, cỗ Trung Thu đơn giản, có tính chất "cây nhà, lá vườn", vì hầu hết là sản phẩm của từng địa phương như bưởi, hồng, mãng cầu, chuối, mía... Có gia đình cho thêm kẹo bánh. Sang hơn thì có cả cốm Vòng, bánh nướng, bánh dẻo. Sau này, bánh nướng, bánh dẻo được dùng một cách rất phổ biến bới nó được mệnh danh là bánh Trung Thu.   Hát trống quân xưa   Tết Trung Thu ở miền bắc ngày xưa còn có tục hát trống quân. Đôi bên nam nữ vừa hát đối đáp với nhau, vừa đánh nhịp vào một sợi dây gai hoặc dây thép căng trên một chiếc thùng rỗng, bật ra những tiếng "thình thùng thình" làm nhịp cho câu hát. Những câu hát vận (hát theo vần, theo ý) hoặc hát đố có khi có sẵn, có khi lúc hát mới ứng khẩu đặt ra. Cuộc đối đáp trong những buổi hát trống quân rất vui và nhiều khi gay go vì những câu đố hiểm hóc.   Múa lân – múa rồng xưa   Vào dịp Tết Trung Thu xưa ở nước ta có tục múa lân. Người ta thường múa lân vào hai đêm 14 và 15. Đám múa lân thường gồm có một người đội chiếc đầu lân bằng giấy và múa những điệu bộ của con vật này theo nhịp trống. Đầu lân có một đuôi dài bằng vải màu do một người cầm phất phất theo nhịp múa của lân. Ngoài ra còn có thanh la, não bạt, đèn màu, cờ ngũ sắc, có người cầm côn đi hộ vệ đầu lân... Đám múa lân đi trước, người lớn trẻ con đi theo sau. Trong những ngày này, tại các tư gia thường có treo giải thưởng bằng tiền ở trên cao cho con lân leo lên lấy.    Trẻ em thì thường rủ nhau múa lân sớm hơn, ngay từ mùng 7 mùng 8 và để mua vui chứ không có mục đích lĩnh giải. Tuy nhiên có người yêu mến vẫn gọi các em thưởng cho tiền   Theo các nhà khảo cổ học thì Tết Trung Thu ở Việt Nam có từ thời xa xưa, đã được in trên mặt trống đồng. Còn theo văn bia chùa Đọi năm 1121 thì từ đời nhà Lý, Tết Trung Thu đã được chính thức tổ chức ở kinh thành Thăng Long với các hội đua thuyền, múa rối nước và rước đèn. Đến đời Lê - Trịnh thì Tết Trung Thu đã được tổ chức cực kỳ xa hoa trong phủ Chúa. Nghiên cứu về nguồn gốc Tết Trung Thu, theo học giả P.Giran (trong Magiet Religion, Paris, 1912) thì từ xa xưa, ở á Đông người ta đã coi trọng Mặt Trăng và Mặt Trời, coi như một cặp vợ chồng. Họ quan niệm Mặt Trăng chỉ sum họp với Mặt Trời một lần mỗi tháng (vào cuối tuần trăng).  


Sau đó, từ ánh sáng của chồng, nàng trăng mãn nguyện đi ra và dần dần nhận được ánh dương quang - trở thành trăng non, trăng tròn, để rồi lại đi sang một chu kỳ mới. Do vậy, trăng là âm tính, chỉ về nữ và đời sống vợ chồng. Và ngày Rằm tháng Tám, nàng trăng đẹp nhất, lộng lẫy nhất, nên dân gian làm lễ mở hội ăn Tết mừng trăng. Còn theo sách “Thái Bình hoàn vũ ký” thì: “Người Lạc Việt cứ mùa Thu tháng Tám thì mở hội, trai gái giao duyên, ưng ý nhau thì lấy nhau”. Như vậy, mùa Thu là mùa của thành hôn.   Việt Nam là một nước nông nghiệp nên nhân lúc tháng Tám gieo trồng đã xong, thời tiết dịu đi, là lúc “muôn vật thảnh thơi”, người ta mở hội cầu mùa, ca hát vui chơi Tết Trung Thu.   Mua sắm và chuẩn bị   Từ đầu tháng Tám, các hàng bán đồ Trung Thu trên thị trường đã bày bán la liệt, các bà, các chị rủ nhau đi chợ sắm Tết cho con em mình. Gặp thứ nào thì mua thức ấy, còn thiếu thì dành phiên chợ sau cho đến tận 13, 14 âm lịch. Mua cỗ Trung Thu nhưng các bà mẹ cũng không quên mua đồ chơi cho trẻ. Nào tiến sỹ giấy, nào đèn ông sao, trống bỏi, đầu lân, mặt nạ, con rối, tò he... Nếu không mua được đủ thì ít nhất cũng phải mua được ông tiến sĩ hoặc chiếc lồng đèn ông sao. Nhà giàu còn làm cả đèn kéo quân. Đồ chơi từ năm trước có thể đem sửa lại cho trẻ. Nhiều em tự sửa sang lại đồ chơi của mình. Không khí chuẩn bị tết Trung Thu nhộn nhịp, vui vẻ, cuốn hút cả n gười lớn, trẻ con trong xóm ngoài làng   Thi cỗ và thi đèn Trung Thu   Ngày Tết Trung Thu, từ sáng sớm, mọi nhà bắt đầu làm bánh tẻ, bánh đúc là chủ yếu, còn nếu gói bánh chưng, bánh gai, thì làm từ ngày 14 âm lịch. Các bà nội trợ đun nấu sửa soạn cúng gia tiên. Cỗ Trung Thu mới được bày biện. Địa điểm bày cỗ thường là ở sân nhà. Cũng có nơi đặt ở giữa vườn, miễn là có ánh trăng chiếu tới để con trẻ ngồi phá cỗ. Đầu mâm cỗ trông trăng thường là ông tiến sĩ giấy. Có nơi còn đặt 2 ông phỗng ngồi hầu 2 bên. Một quả bưởi tươi nguyên đặt chính giữa, xung quanh là các loại bánh kẹo và trái cây. Có khi mâm cỗ quá đầy phải đặt thêm ở bên ngoài mâm. Mỗi nhà đều có vài xâu hạt bưởi khô để trẻ thắp chơi trong lúc phá cỗ. Như có sự phân công tự nhiên, việc sắm cỗ cho trẻ thường là nữ giới. Còn việc bày cỗ thường là đàn ông. Có nhà cẩn thận hơn, cha mẹ tập cho con bày cỗ, hướng dẫn cách sắp xếp cho đẹp để năm sau trẻ có thể tự làm lấy. Tất cả còn nguyên đến lúc phá cỗ. Trăng lên dần, trẻ cầm đèn đội đầu sư tử, khoác mặt nạ, vác trống bỏi rủ nhau đi xem đội múa lân của làng đến tận khuya mới về nhà phá cỗ.   Người ta bày cỗ với bánh trái hình mặt trăng, treo đèn kết hoa, nhảy múa ca hát, múa lân rất tưng bừng. Nhiều nơi có những cuộc thi cỗ, thi làm bánh. Trẻ em có những cuộc rước đèn và nhiều nơi có mở cuộc thi đèn. Nhiều gia đình bày cỗ riêng cho trẻ em và trong mâm cỗ xưa thường có ông tiến sĩ giấy đặt ở nơi cao đẹp nhất, xung quanh là bánh trái hoa quả. Sau khi chơi cỗ trông trăng, các em cùng nhau phá cỗ, tức là ăn mâm cỗ lúc đã khuya.     “Phá cỗ Trung Thu”   Phá cỗ là chia bánh trái, hoa quả đã bày trong mâm cổ Tết Trung thu cho trẻ ăn. Phá cỗ không có giờ quy định. khi trăng đã lên cao, ánh trăng chiếu sáng khắp nơi, trẻ nhà nào đã về đông đủ thì nhà ấy cho trẻ phá cỗ. Không kể những nhà đông con mà ngay cả những nhà hiếm con hiếm cháu, đều được quan tâm đặc biệt. Không khí phá cỗ rất vui. Cả nhà cùng quây quần xung quanh mâm cỗ với lũ trẻ. Trước khi phá cỗ, người lớn thường hướng dẫn cho con cái chia các vật phẩm trong mâm cỗ để ăn như bổ bưởi, cắt bánh, róc mía...    Tục phá cỗ trong Tết Trung Thu ở nông thôn ngày xưa chính là cơ hội chăm sóc trẻ em, giúp chúng được hưởng thụ các sản vật còn tươi nguyên, được chọn ăn tùy sở thích, được vui đùa phá cỗ trông trăng. Tục bày cỗ, phá cỗ trông trăng là thể hiện của sự quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ em, cả vật chất lẫn tinh thần một cách cụ thể, tinh tế, sinh động và độc đáo của người Việt Nam. Hình ảnh ông Tiến Sĩ Giấy, chiếc đèn ông sao, con rối múa gậy không chỉ là trò chơi đơn thuần, mà thông qua đó người nông dân còn gửi gắm những ước mơ và niềm tin, mong con cháu học giỏi, mai sau sớm đỗ đạt. Đó cũng là sự thể hiện tinh thần hiếu học, tinh thần thượng võ, ý thức khuyến học khuyến tài của nhân dân ta…

Nguồn Sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết Trung Thu

Muốn chiêu tài, hóa sát, đừng quên bày tượng gà trống theo phong thủy

Theo phong thủy, gà trống là bảo bối phong thủy có tác dụng lớn trong việc giả trừ sát khí, hút tài lộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của gà trống theo quan niệm dân gian

Gà trống rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của người dân thời phong kiến. Chúng được coi như là một linh vật vì tiếng gáy mỗi sáng sớm của con gà trống được xem là báo hiệu cho những điều tốt đẹp, ngăn cản được những nguồn năng lượng xấu xung quanh. Ngoài ra, gà trong tiếng Hán Việt đọc là "kê" - đồng âm với "cát", biểu trưng cho mọi sự tốt lành.


muon chieu tai, hoa sat, dung quen bay tuong ga trong theo phong thuy - 1

Ở các nước Nho giáo như Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam, con gà tượng trưng cho 5 đức tính tốt của người nam giới: Văn (mào đỏ tựa như mũ quan văn), Vũ (cựa gà bén nhọn là vũ khí chiến đấu), Dũng (càng gặp đối thủ mạnh càng chọi hăng), Nhân (có đồ ăn ngon thì gọi cả đàn) và Tín (gáy sáng đúng giờ).

Bày tượng gà trống hợp phong thủy

- Hóa giải sát khí trong thiết kế nhà

Trong thiết kế nhà ngày nay có rất nhiều đường dẫn điện, dây cáp, đường ống thoát nước,..ở cả bên trong và bên ngoài. Theo phong thủy, hình dạng của chúng có thể trông giống như một con rết. Các sát khí đáng ngại tỏa ra từ các vật rết hình như vậy được gọi là Wu Gong Sha (Wu Gong nghĩa rết và Sha là năng lượng tiêu cực). Nếu cửa chính, bếp hay phòng ngủ đối mặt với một Wu Gong Sha, thì cần hóa giải ngay lập tức để tránh mang đến các điềm xấu cho gia đình.

Biện pháp khắc phục khá đơn giản khi bạn chỉ cần đặt một bức tượng gà trống tại nơi mà nó phải đối mặt với Wu Gong Sha. Hãy chắc chắn rằng mỏ của con gà trống phải quay ra hình con rết.  Điều này tương đương với việc "gà mổ rết", làm lệch năng lượng âm.


muon chieu tai, hoa sat, dung quen bay tuong ga trong theo phong thuy - 2

- Hóa giải đào hoa sát

Gà trống đóng vai trò quan trọng trong một đàn khi luôn bao dung chở che cho gia đình - biểu tượng cho sự chung thủy, tần tảo. Ngoài ra, gà trống oai phong luôn đánh dấu lãnh thổ, không cho người lạ phá hoại mối đoàn kết của gia đình.

Trong hôn nhân, rất nhiều gia đình trục trặc, thậm chí đổ vỡ vì gia chủ đào hoa. Thế nên, biểu tượng gà trống có vẻ là bảo bối yêu thích của các bậc thầy phong thủy truyền thống để hóa giải đào hoa sát. Gia chủ có thể bày một bức tượng con gà trống vàng hoặc đồng, mỗi bên phải và tay trái góc của tủ quần áo của nửa kia. 


muon chieu tai, hoa sat, dung quen bay tuong ga trong theo phong thuy - 3

- Hút tài lộc trong kinh doanh

Trong phong thủy, gà là một trong những linh vật lành tính nhất. Gà trống gáy vào buổi sáng để báo một ngày mới sắp đến, xua đi những điều ảm đạm của ngày cũ. Ngoài ra, gà trống nổi tiếng với khả năng mổ thóc bách phát bách trúng, rất chắc chắn và kiên định. Điều này được ví von như mưu cầu thành công, “đánh đâu thắng đó“ - tiêu chí hàng đầu của bất kì công việc kinh doanh nào. Do vậy, các doanh nhân thường bày biểu tượng gà trống để mong đợi một sự phát triển mới, thành công.


muon chieu tai, hoa sat, dung quen bay tuong ga trong theo phong thuy - 4

Cấm kị khi bày tượng, tranh ảnh gà trống trong nhà

- Chú ý không mua nhầm gà mái vì không mang lại tác dụng phong thủy.

- Chất liệu có vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng về mặt phong thủy. Nếu gà trống được làm bằng chất liệu cao su hoặc bằng nhựa thì hoàn toàn không có tác dụng vì không có linh lực. Gia chủ có thể mua tượng gà trống bằng đồng, sứ,ngọc, gỗ,...

- Theo tứ hành xung, các con vật khắc nhau, hay ăn thịt nhau thường được cho vào một nhóm. Con gà thuộc nhóm tứ hành xung Tý – Ngọ – Mão – Dậu. Vì thế, gia chủ tuổi Tý, Ngọ, đặc biệt là tuổi Mão không nên bày linh vật gà trống trong nhà.


muon chieu tai, hoa sat, dung quen bay tuong ga trong theo phong thuy - 5
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn chiêu tài, hóa sát, đừng quên bày tượng gà trống theo phong thủy

Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Cái tên mà mỗi người đang mang sẽ đại diện cho một tính cách, một số phận nhất định. Vậy ý nghĩa của việc đặt tên chữ T là gì ?
Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi cái tên mang một tính cách, một số phận khác nhau.


Tây:
Đa tài, nhanh trí, số thanh nhàn, phú quý, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời thành công hưng vượng.

Tế: Trí dũng song toàn, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt, cẩn thận gặp họa trong tình cảm.

Thả: Trí dũng song toàn, cả đời thanh bạch, nếu có 2 con thì cát tường.

Tha: Là người hòa nhã, đa tài, nếu xuất ngoại sẽ được nhiều tài lộc, số kỵ xe cộ, tránh sông nước.

Thạc: Tính tình hiền hậu, có số thanh nhàn, phú quý, đường quan lộ rộng mở, danh lợi song hành. Nếu sinh 2 con thì cát tường.

Thạch: Số khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời cát tường.

Thái: Số cô độc, khắc cha mẹ. Trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Thẩm: Là người tài giỏi, nhanh trí. Trung niên bôn ba vất vả, cuối đời thịnh vượng.

Ten chu T (P2) hinh anh
Tên chữ T


Thám:
Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thầm: Số bôn ba, lao khổ, có tài nhưng không gặp thời. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Thân: Cả đời thanh nhàn, vinh hoa phú quý. Trung niên thành công, phát tài phát lộc.

Than: Đa tài, nhanh trí, trung niên thành công, phát tài, phát lộc, cuối đời vất vả.

Thần: Lanh lợi, đa tài, nhanh trí, công chính liêm minh. Trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Thặng: Bệnh tật, đoản thọ, cuộc đời không may mắn, khó hạnh phúc.

Thắng: Là bậc anh hùng, kết hôn sớm sẽ đoản thọ, nếu kết hôn muộn thì cát tường, trung niên cẩn thận kẻo gặp tai ương.

Thang: Trí dũng song toàn, đường quan lộ rộng mở, trung niên thành công, có số xuất ngoại.

Thăng: Trí dũng song toàn, số thanh nhàn, phú quý. Thuở nhỏ vất vả, trung niên thành công, phát tài, phát lộc.

Thạnh: Là người đa tài, cả đời nhàn hạ, con cháu hưng vượng, trung niên cát tường, đường quan lộ rộng mở, có số xuất ngoại.

Thanh: Có số danh lợi song toàn, phúc lợi lâu dài, thanh nhàn, phú quý, trung niên thành công, số có 2 vợ.

Thành: Thanh tú, đa tài, xuất ngoại hoặc xa quê sẽ đại cát, số kỵ nước. Trung niên thành công.

Thảo: Mau miệng, tính cương trực, đi xa sẽ cát tường,  trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Thao: Tính cách điềm đạm, có số phúc lộc, thanh nhàn. Trung niên vất vả, cuối đời cát tường, là phụ nữ thì yếu ớt, đoản mệnh, bất hạnh.

Thập: Ôn hòa, hiền hậu, có duyên bôn ba, gia đình trên dưới hòa thuận, thành công rộng mở.

Thất: Số lận đận, sát vợ con, cả đời khó có hạnh phúc hoặc lắm bệnh tật.


Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa của việc đặt tên chữ T (P2)

Cách hóa giải giờ quan sát –

Theo phong tục và quan niệm của người xưa thì giờ kim xa thiết tỏa là giờ xấu cho giờ sinh của mỗi người, thống kê của người xưa thì những người sinh vào giờ Kim Xà Thiết Tỏa sẽ khó sống qua 12, 13 tuổi, triển vọng rất bấp bênh. Nếu có sống được cũng
Cách hóa giải giờ quan sát –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hết sức khó nuôi vì sẽ mắc phải nhiều bệnh tật. Tuy nhiên vẫn có cách để hóa giải giờ này đi, để cho trẻ được khôn lớn nên người.Tuvikhoahoc.com

CÁCH TÍNH GIỜ KIM XÀ THIẾT TỎA

Cách tính giờ kim xa thiet toa: Trước hết phải biết năm, tháng, ngày, giờ sanh nào, rồi tự cung Tuất trên bàn tay (Tay Phải) mà bắt đầu tính năm Tý , tính xuôi cho đến năm sanh thuộc về cung nào, rồi tự cung ấy mà khởi tháng 1 (giêng) tính ngược lại cho đến tháng sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy khởi ngày mồng một (1) tính xuôi cho đến ngày sanh thuộc về cung nào, rồi lại từ cung ấy mà khởi giờ Tý tính ngược cho đến giờ sanh, rồi mới xem giờ sanh ấy ở cung nào ?

Hể con Trai mà phạm phải cung : THÌN – TUẤT
– Hể con Gái mà phạm phải cung : SỬU – MÙI
Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa .

Phương pháp tính giờ kim xa thiet toa này tính theo lịch âm.

Cách 1

*Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)

Cách 2

*Dùng phép Tam y để hoá giải giờ kim xa thiet toa:

Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.

Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).
(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung Dần Thân Tị Hợi cư hà vị Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”
Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích, tháng ba ra sao Lục bạch…)

Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.

Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.

Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.

Chọn một trong tám phương xem phương nào trong xem phong thuy phối với mệnh cung phi của đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.

Bước 4: Cách tiến hành hoá giải giờ kim xa thiet toa.

Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ Kim Xà Thiết Tỏa rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải giờ quan sát –

Xem tướng bàn chân |

Chân là một bộ phận mà trong nhân tướng học ít để ý. Tuy nhiên, có vài phát hiện thú vị, liên quan giữa chiều dài các ngón chân đến tính cách và nguồn gốc của con người. 1. Chiều dài giảm dần từ ngón cái đến ngón út Hẳn là bạn đang mang trong mình dò
Xem tướng bàn chân |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng bàn chân |

Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Những người có độ dài ngón giữa chiếm hơn 81% độ dài của cả bàn tay là người thích xa rời hiện thực, khó hoà hợp với xã hội. 1. Ngón giữa ngắn Độ dài ngón giữa chưa tới 60% độ dài cả bàn tay thì thuộc loại ngón giữa ngắn. Những người có ngón tay như
Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem độ dài ngón giữa để biết tính xấu của bạn |

Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Bài viết về một chủ đề rất hay! Những yếu tố linh động trong việc giải đoán lá số tử vi. Rất đáng để bạn tham khảo!
Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Nhiều vị cao thủ về Tử vi đã từng tâm sự với tôi rằng khi mới biết sơ qua về cách giải đoán Tử vi thường thường ta thấy khoa Tử vi cũng giản dị và rõ ràng nhưng khi đã đạt được mức thâm thúy thì đôi lúc lại thấy việc giải đoán quả khó khăn, dễ bị sai lầm và có thể còn thấy mù mịt, không còn biết đi tới kết luận nào nữa. Mới thoạt nghe tâm sự như vậy ai cũng tưởng các vị đó quá nhún mình hoặc gián tiếp giấu nghề, nhưng sau khi nghe các vị đó giải thích và trình bầy nhiều khía cạnh thì chúng ta không thể không dè dặt khi đoán số Tử vi. Đó là lý do đã thúc đẩy tôi viết bài hôm nay để thảo luận cùng quý bạn về đôi lời tâm sự của các nhà Tử vi kể trên.

Thực vậy, sau khi đã qua được giai đoạn ABC về tử vi, tôi mới nhận thấy rằng có các sao tốt hoặc các yếu tố Tử vi tốt cũng chưa thể cho là tốt, ngược lại cũng vậy, đành rằng tỷ lệ tốt của các sao tốt vẫn luôn luôn cao hơn tỷ lệ tốt của các sao xấu. Điều khó khăn là chúng ta phải căn cứ vào những yếu tố nào để biết sao xấu trở thành tốt và sao tốt trở thành xấu. Để tìm hiểu khía cạnh đó, tôi tạm chia bài này làm hai phần, một phần về lý thuyết và một phần về thực tế.

1) LÝ THUYẾT

Có một vài nhà Tử vi đã thâu thập được khá đầy đủ những tài liệu nêu rõ tất cả các sao tốt trở thành xấu và các sao xấu trở thành tốt khi kết hợp với những sao khác hoặc khi bị thay đổi về vị trí, về Can, Chi của năm sanh hoặc năm xem hạn. Riêng về phần này mớ tài liệu đó đủ thành một cuốn sách, nhưng rất tiếc các vị đó không thể cho phổ biến và cũng không thể cho tôi coi kỹ càng, mà chỉ có bàn luận với tôi về một số sao, cho nên tôi cũng chỉ liệt kê sau đây một phần nhỏ mà thôi mặc dầu trong tâm hồn luôn luôn mong mỏi phổ biến được tối đa những sở học về Tử vi.

Lộc tồn

Quý bạn đều biết sao này là "chân nhân chi tú", một sao gần như không có gì đáng chê cả, ở cung nào ban phúc cho cung đó, nhất là ở cung Phúc đức là "phúc lộc hà sa" thì cuộc đời của ta tha hồ hưởng phúc của ông cha để lại dù cho các cung khác yếu kém nhiều, sau nữa là ở Mệnh hoặc Thân là cách suốt đời được no cơm ấm áo, mặc dầu nhiều vị và nhiều sách chê cung Tử tức có Lộc tồn vì cho đó là cách hiếm hoi hoặc hình khắc con cái nhưng tôi đã nghiệm nhiều lá số có cách đó mà vẫn đông con (đủ cả trai gái) chỉ có điểm là cha mẹ cứ phải lo cho các con ngay cả khi chúng đã trưởng thành, có lẽ xấu là chỗ cha mẹ hơi vất vả về con cái mà thôi. Đấy là nói về khía cạnh tốt của sao tốt. Còn về khía cạnh xấu thì phải nói ngay rằng ở bất cứ vị trí nào, hoặc cung nào (nhất là cung Tử tức nếu Lộc tồn đồng cung với Cự môn thì tối kỵ, vì không những Lộc tồn không còn đặc tính bình thường mà còn tạo ra nguy nan nữa, ngay cả khi nhập hạn cũng vậy, có nhiều người chỉ vì hai sao này thôi mà bị kiện cáo, đau ốm và có khi còn bị tù tội nữa (nếu thêm cách xấu khác). Còn về cung Tử tức nếu chẳng may bị hai sao trên thì thực đáng ngại, khó lòng có con hoặc nếu có cũng chẳng nuôi được. Chẳng thế mà có câu phú "Cự phùng Tồn tú các xứ toàn hung, ưu nhập Tử cung, tống lão vô nhi" (quí bạn nên lưu ý là nhiều sách chép "cát xứ tàng hung". Nhưng nhiều vị Tử vi cho biết là "các xứ toàn hung" nghĩa là ở các cung hay vị trí đều hung cả mới hợp lý).

Ngoài ra, Lộc tồn còn kỵ cả Thiên Cơ và Không Kiếp. Nếu gặp Không Kiếp mà xấu thì chúng ta chẳng lấy làm lạ vì Không Kiếp là hung tinh đương nhiên phải phá hại Lộc tồn, còn đối Thiên Cơ là sao tốt mà cũng kỵ thì có phải là kỳ lạ hay không? Nhưng nếu được biết rõ Thiên Cơ là cái máy, tức là có sự chuyển động, thì làm sao tiền tài có thể tụ lại được vì cứ luôn luôn bị cái máy hất tung ra. Nếu Thiên Cơ nhập hạn có Lộc tồn thì càng hao tán tiền bạc nữa vì Thiên Cơ chuyển trong hạn lại càng chạy mạnh mẽ và thường xuyên hơn, như thế tiền không có lối vô, tức là không thể tụ của được. Còn về Không Kiếp, chắc có bạn thắc mắc tại sao Lộc tồn lại không ngại Thiên không. Chắc quý bạn đều biết Không Kiếp tượng trưng cho hung đồ, chứ Thiên không chỉ tượng trưng cho hao tán chứ không bao hàm ý phá hoại. Do đó nếu Lộc gặp Thiên không có khi vẫn hay vì như thế chứng tỏ mình được ăn tiêu rộng rãi và được hưởng thụ nhiều chứ không bo bo giữ của, nhưng nếu gặp Kiếp Không thì không khác gì ông triệu phú, tỷ phú bị cướp bóc, tống tiền hoặc bị phá sản đau đớn. Trong trường hợp này nếu không có Lộc tồn lại tốt hơn vì đỡ bị mang họa vào thân mà còn hòa mình được với Không Kiếp để phát lên theo chiều hướng khác (như buồn lậu, xưng bá đố vương một vùng…)

Hóa Lộc

Có thể nói từ khi tôi học Tử vi đến giờ, tôi chỉ được nghe nói là Lộc tồn còn có điểm xấu chứ chưa thấy ai nói đến Hóa Lộc bị khía cạnh gì xấu, dù cho ở hãm địa cũng chỉ kém mà thôi. Nhưng nay có vị cho biết là Hóa Lộc không nên đồng cung với Hóa Khoa mà chỉ nên đồng cung với Hóa Quyền. Vì nếu gặp Hóa Khoa sẽ tán tài, trong khi gặp Hóa Quyền vừa mở miệng ra là người khác đưa tiền cho mình vì tín nhiệm hoặc chịu ơn…Nếu Hóa Khoa ở cung khác chiếu về thì vẫn hay như thường, chỉ ngại đồng cung mà thôi. Tại sao vậy? Vì Hóa Khoa chủ về hoạt động (cũng tựa như Thiên Cơ một phần), chỉ hay cho thi cử, học hành chứ không lợi cho tài lộc. Cho nên phú có câu "Khoa Lộc Tuần phùng Chu Bột hân nhiên nhập tướng" tuy không nói về tài lộc nhưng gián tiếp nói về Hóa Lộc gặp Hóa Khoa, vì khi Khoa phá Lộc thì rất cần sao Tuần chụp giữ Khoa lại để cho ăn được Lộc mà thành sự nghiệp hiển hách. Nhiều sách chép là "Quyền Lộc" tưởng không được đúng cho lắm, và nhất là không viết "Tuần" bằng chữ hoa thành ra ai cũng tưởng là hạn gặp Quyền Lộc chứ đâu có nghĩ là gặp sao Tuần.

Ngoài ra, khi Hóa Lộc gặp Lộc tồn (đừng nên đồng cung, mặc dù nhiều vị vẫn cho là hay) thì không nên gặp Tả phù, Hữu bật mà chỉ nên gặp Nhật Nguyệt đắc địa, vì khi đã có Song Lộc tức là cách đại phú thì chỉ làm ăn lớn, tức là xứng với cách Nhật Nguyệt chứ lại gặp luôn cả Tả Hữu là cách cái gì cũng làm thì có phải là không hợp cách hay không, và như thế tức là giảm cách giàu sang đi nhiều.

Tang, Hổ

Trên đây là một vài sao tốt đã trở thành xấu, nhiều hoặc ít tùy theo trường hợp. Nay tôi xin đề cập tới một vài sao xấu trở thành tốt. Tỷ dụ như hai sao Tang, Hổ, ai chẳng biết là bại tinh, nhưng chúng vẫn có những điểm khá hay như sau:

Khi Tang môn gặp Thái Dương (ở Mệnh Thân cũng như nhập hạn) thì lại tốt vì mặt trời chiếu qua cửa (Môn), tức là có công dụng đúng lúc và đúng chỗ, và do đó công danh, sự nghiệp tiến triển. Còn gặp Thái âm thì không hợp cách, vì Tang không hợp với đêm tối.

Tang Hổ tuy chủ về sự phiền muộn, trở ngại nhưng cũng có nghĩa là làm cho người khác đau khổ, lo buồn khi hai sao đó đóng tại cung Quan lộc hoặc cung Mệnh. Và khi mình đã có khả năng làm cho kẻ khác lo buồn tức là mình phải có chức phận cao có uy quyền sinh sát (như về ngành Tư pháp, Cảnh sát, An ninh)…thì mới có thể gây "thất điên bát đảo" cho thiên hạ được. Lẽ tất nhiên cũng cần phải có thêm một số sao khác bổ túc mới đạt được quyền uy đó, nhất là các sao Khoa, Quyền, Lộc và …Khốc Hư. Hai sao Khốc Hư cũng vậy, tuy chủ về đau buồn, rơi nước mắt nhưng khi đóng đúng chỗ thì chính là người khác chịu như vậy chứ không phải chính mình. Tuy vậy hai sao Tang Hổ và cả Khốc Hư không nên tọa thủ tại Mệnh, Thân vì như thế chính mình cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các sao đó, tức là cũng hay bị đau buồn, khổ não trong lòng mặc dầu cũng gây ra được những điều đó cho người khác. Quý bạn hãy thử kiểm lại các lá số của những vị làm lớn, thường thường có Tang Hổ tại Mệnh hoặc Quan lộc.

Khi bạch hổ tọa thủ tại mệnh nếu có Thiên hình đồng cung hoặc xung chiếu thì đó là cách oai phong lẫm liệt, như ông tướng (Bạch Hổ) có kiếm báu (Thiên Hình) nhất là khi Bạch Hổ cư cung Dậu hoặc Thân, nhưng với điều kiện không có các sao "hiền" kèm theo, tỷ dụ như Quan phúc, bộ Tứ Đức, Thai, Tọa…vì các sao này làm giảm hẳn "nhuệ khí" của ông tướng, như thế khó thành công, khó có uy quyền thực thụ.

Long là cách rất hay (cụ Ba la hay khen cách này lắm, và hình như Cụ Quản Văn Chính cũng đã nhắc lại trên KHHB rồi), nhất là được người âm Nam và tuổi Đinh, Kỷ. Tôi nghiệm thấy nhiều khi không được cách gì khác mà chỉ có mỗi cách trên, thế mà đương số vẫn có địa vị và sự nghiệp cao trong xã hội.

Sinh khắc giữa bản Mệnh và cung an Mệnh

Đa số các sách Tử vi và các nhà Tử vi đều cho rằng cung Mệnh phải sinh bản mạng mới tốt, nhưng có vị cho rằng có trường hợp sinh là xấu mà khắc mới hay. Đó là trường hợp người âm Nam hoặc Dương Nữ, cần phải có cung Mệnh khắc bản mạng mới tốt, chỉ vì lẽ thuận nghịch mà ra. Chắc các bạn cũng để ý thấy rằng khi người nào thuộc âm nam hoặc Dương Nữ thì đương nhiên phải an đại hạn đi nghịch, và vòng Tràng Sinh, Lộc tồn cũng an nghịch. Do đó khi cho rằng cung Mệnh khắc với bản mạng trong trường hợp này, mới tốt tưởng cũng không có gì là kỳ lạ, mâu thuẫn mà thực ra như thế mới là thích hợp vì cùng theo lẽ "nghịch" cả.

Vận hạn

Về phương diện giải đoán đại tiểu hạn cũng vậy, tôi đã từng nhắc nhở quý bạn là cần nhận định tương xứng là biết ngay được tốt xấu, chứ đừng bao giờ căn cứ vào đặc tính tốt xấu của các sao mà giải đoán. Nhân dịp này, tôi lại xin nêu ra một vài thí dụ nữa cho đầy đủ: Tỷ dụ như hạn gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, Khoa Quyền Lộc Khôi việt sáng sủa ai mà không khen, thế mà vẫn có những người gặp cách này lại khốn đốn chứ không nói là bình thường chỉ vì mạng người đó có Không Kiếp hãm địa hoặc Sát Phá Liêm Tham hãm địa hội hợp. Chắc có bạn không đồng ý vì nghĩ rằng gặp cách tốt nếu không hợp thì tốt ít chứ có khi nào trở lại nên xấu. Nhưng nếu quý bạn thử so sánh nhóm sao tại Mệnh như những nhóm bất hảo, côn đồ và những sao nhập hạn như những nhân vật cao cấp, đứng đắn, uy quyền thì các bạn sẽ thấy ngay là nhóm trên đương nhiên bị nhóm sau áp đảo, không dung nạp nổi (như bắt bỏ tù hoặc dùng hình phạt nào đó). Cũng trong trường hợp này nếu nhóm sao tốt Tử Phủ Vũ Tướng bớt được Khoa Quyền Lộc và bị thêm Tuần, Triệt án ngữ thì lại lợi ích cho cách ở Mệnh vì khi đó các nhân vật ấy bị giảm uy quyền (tức là thiếu Khoa Quyền Lộc) lại còn bị gò bó (Tuần, Triệt) làm sao đè ép được nhóm bất hảo kia, đành để chúng mặc sức tung hoành. Nếu bình thường ta thấy cách Tử Phủ Vũ Tướng bị Tuần, Triệt (nhất là Tử vi tối kỵ Tuần, Triệt) thì khó lòng ta dám cho là hay, nhưng riêng trường hợp trên điểm xấu này đã dùng được, nếu không nói là tốt.

2) THỰC TẾ

Phần này hoàn toàn không dính dấp gì đến các nguyên tắc lý thuyết về Tử vi vì chỉ căn cứ vào sự nhận xét sự kiện trước mắt, rồi phối hợp với các yếu tố Tử vi đã tìm ra, xem có sự tương hợp hay không để đi đến kết luận tốt hay xấu. Để cho dễ hiểu xin quý bạn đọc vài thí dụ sau đây:

- Nếu tình cờ quý bạn xem Tử vi cho một bệnh nhân đau yếu liệt giường chỉ chờ ngày chết (nhất là người bịnh đã già) thì quý bạn cần để ý xem đại tiểu hạn của người đó thật tốt hay không, nếu còn xấu hoặc hơi xấu thì phải đoán là con bệnh chưa thể chết được cứ phải đau khổ chịu đựng nữa. Nếu may được đại tiểu hạn thật tốt, như có Quan Phúc Khôi Việt Song Hỷ Tả Hữu Đào Hồng Khoa Quyền Lộc thì có thể quyết đoán là mãn số vì lúc đó Trời, Phật (Quan Phúc Khôi Việt) mới giúp (Tả hữu) bệnh nhân dứt được mối khổ đau triền miên để ngậm cười (Song Hỷ) nơi chín suối. Phải chi bịnh nhân chỉ mới đau yếu đôi ngày hoặc đôi ba tuần thì việc giải đoán lại phải theo như thường lệ, nghĩa là thấy đại tiểu hạn xấu mới chết được.

- Tôi có được coi khá nhiều lá số của trẻ sơ sinh và có nghiệm được trường hợp mâu thuẫn sau đây: con của người lưu manh, du đãng, tứ chiếng cao bồi nếu có lá số Tử vi thật tốt (nghĩa là từ cung Mệnh, Thân, Phúc đức cho tới Ngũ hành sinh khắc đều tốt đẹp và cũng không phạm giờ xấu nào) thường thường không nuôi được mới lạ chứ! Phải chăng phúc đức của những người đó không dung nạp được nổi một quý tử như vậy cho nên phải ra đi vĩnh viễn để đầu thai qua nhà khác mới thích hợp. Vì vậy, mỗi khi xem số Tử vi cho trẻ sơ sinh quý bạn rất cần phải biết rõ gia thế, cha mẹ của đứa bé thì mới có thể quyết đoán được vấn đề nuôi dưỡng được hay không. Tôi xin nhấn mạnh là mình nên chú ý tới cái đức của gia đình đứa trẻ chứ không cần chú trọng tới sự giàu sang, vì thiếu gì các vị lãnh tụ hoặc nhân vật lỗi lạc đã xuất thân từ một gia đình bần hàn, nghèo khó hoặc từ một người nông dân lam lũ. Chỉ có điểm khó là làm sao chúng ta biết được chính xác âm đức của gia đình đứa trẻ được tới mức nào. Đó là do nhận xét tinh vi của người xem số hoặc nếu biết coi tướng mặt thì càng biết rõ hơn. Bởi vậy khi xem số cho trẻ sơ sinh chúng ta không nên quyết đoán hấp tấp khi thấy có nhiều yếu tố cực kỳ tốt, vì chính những điểm "cực kỳ" đó là con dao hai lưỡi đối với đứa trẻ, nếu gặp một gia đình có âm đức thật tốt thì đương nhiên nó sẽ nên người và có công danh, sự nghiệp huy hoàng, còn trường hợp sinh ra trong một gia đình thất đức, độc ác thì cần…hỏi lại.

- Có nhiều trường hợp giải đoán vận hạn, gặp đủ các yếu tố Tử vi tốt thực mà vẫn không đáp ứng đúng sở nguyện của người liên hệ, như thế vẫn chưa có thể gọi là hạn tốt. Tỷ dụ như một người tỷ phú tiền rừng bạc biển nhưng lại hiếm con, nhất là con trai, khi nhờ ta coi số mà thấy đại tiểu hạn có toàn sao tài lộc, sự nghiệp thăng tiến (như có Phủ, Vũ hội Song Lộc, Long Phượng Hổ Cái…) nhưng lại có sao ngăn cản sự sinh sản (như Cô Quả, Đẩu quân, Thiên hình, Thiên Hư, Tang Hổ…) thì ta đừng nên vội mừng cho đương số, nếu ta đã được biết rõ sự thực như trên về đương số. Cũng trường hợp này, nếu hội vừa đủ các sao khả dĩ báo hiệu sự sinh con (trai) thì dù có buôn thua bán lỗ chắc đương số vẫn sung sướng, thỏa mãn như thường. Tuy khía cạnh này chỉ là tâm lý và hoàn cảnh các nhân nhưng tôi thấy vẫn có thể áp dụng chung. Tôi xin nêu thêm một thí dụ khác cho dễ hiểu hơn: Nếu một người có Mệnh hội đủ các sao thanh nhàn, thụ hưởng như Thai Tọa, Quan Phúc, Đào Hồng, Song Hỷ, bộ Tứ đức mà lại gặp một đại tiểu hạn có đủ các sao hoạt động hăng say, thành công vượt bực, uy quyền hiển hách thì đương nhiên nếu ta không cân nhắc ta sẽ quyết đoán là đương số được hưởng một giai đoạn huy hoàng, sung sướng thực sự, nhưng đối với đương số rất có thể lại là chuyện "không ham" vì bị gò ép vào môi trường trái ngược với sở nguyện của mình, mặc dầu trước nhãn quang của thiên hạ đó là điều đáng ước mơ.

Qua những điều trình bầy trên đây, quý bạn hẳn nhận thấy việc giải đoán Tử vi quá linh động, uyển chuyển, nhất là về phương diện lý thuyết vì phương diện này đòi hỏi một căn bản thực sự mà ít khi ta có vì các tài liệu giá trị không được ai phổ biến. Còn về phương diện thực tế có lẽ chỉ quan trọng khi ta đặt nặng vấn đề tâm lý hoặc khi ta muốn tìm hiểu lá số của chính mình cho thực khách quan, hoặc khi ta đang hành nghề Tử vi muốn chinh phục được hoàn toàn thân chủ của ta mà thôi. Tuy nhiên, quý bạn cũng đừng bao giờ nên quá đa nghi các cách tốt để đến nỗi lá số nào cũng chê là xấu, hoặc gặp lá số thật xấu lại khen là hay, như thế cũng không phải là linh động.

KHHB số 74G2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Ngắm mũi xinh, đoán tính tình

Bạn sở hữu chiếc mũi nhỏ bé xinh xinh, chiếc mũi dọc dừa hay là chiếc mũi cao và đầy đặn?
Ngắm mũi xinh, đoán tính tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mũi dọc dừa, cao, thẳng, không quá to, không quá nhỏ

Chủ nhân của chiếc mũi này thường là người có tính tình nhân hậu, chan hòa, biết cách đối nhân xử thế. Họ có năng khiếu nghệ thuật, nếu biết cách rèn giũa và tập luyện nhất định sẽ tỏa sáng trong tương lai. 

2. Mũi nhiều nếp ngang dọc, thân mũi cao gầy, lỗ mũi hẹp, đầu mũi nhọn

Những người sở hữu chiếc mũi như thế thường có tính tình không hiền lành, trái lại còn rất đanh đá. Họ tôn thờ chủ nghĩa cá nhân, thường nghĩ về bản thân trước khi bận tâm tới quyền lợi của người khác.

3. Mũi đầy đặn, cánh mũi rộng đều từ trên xuống dưới

Những người này có tính tình không mấy nổi bật, dễ bảo, dễ kết bạn nhưng nhiều khi ba phải và không quyết đoán, không thể hiện chính kiến của bản thân.

0-2515-1401693817.jpg

4. Mũi đầy đặn, cao và rộng nhưng hơi ngắn

Đây là chiếc mũi của những người có tính tình thực tế, thậm chí đôi khi hơi thực dụng, coi trọng vật chất hơn tình cảm, tham vọng và ưa quyền lực. Họ cũng là người ăn to nói lớn, có khả năng lãnh đạo và tiếng nói rất có trọng lượng trong tập thể.

5. Mũi đầy đặn, cân đối, lỗ mũi to vừa phải

Chiếc mũi này nói rằng chủ nhân là người rất thông minh, có tài về nhiều lĩnh vực, tính tình lại trung thực, thẳng thắn nên được nhiều người yêu mến.

6. Mũi thẳng nhưng hẹp ở phiá trên, đầu mũi to, lỗ mũi lộ rõ

Thường là người có tính tình phóng khoáng, cởi mở, thích giao lưu kết bạn, chân thành, nhiệt tình và rất hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên được nhiều người yêu mến.

7. Mũi cân đối, lỗ mũi rộng

Những người sở hữu chiếc mũi như vậy thường rất thông minh, trí tuệ sáng suốt nổi bật. Nếu đem tài năng sử dụng đúng việc, đúng lúc thì sẽ đạt được những kết quả vô cùng tốt đẹp, rực rỡ.

Fon Fon

1-1399438610-362x0-6356-1401693818.jpg

Ngắm bàn tay, đoán tính cách

Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngắm mũi xinh, đoán tính tình

Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Đặc trưng của Dịch học Kinh Phòng là chiêm nghiệm, Kinh thị Dịch học mở đầu cho phái tượng số, là gốc của tượng số, gốc của thuật số. Tác giả: Hà Uyên
Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bốn cống hiến lớn của Kinh Phòng là: Bát cung quái thuyết; Nạp Giáp thuyết; Quái khí thuyết; Âm dương ngũ hành thuyết. Do làm rõ được về tai dị nên được nhà Vua ban thưởng. Với đặc điểm học thuật chiêm nghiệm khí số cho xã hội thông qua tai dị trong thiên nhiên trên nền tảng “thiên nhân cảm ứng”.

Bát cung quái thuyết lấy cơ sở về thứ tự các quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn-Khôn-Tốn-Ly-Đoài của “Thuyết quái”. Trong đó 4 quẻ Càn-Chấn-Khảm-Cấn là 4 cung Dương, còn 4 quẻ Khôn-Tốn-Ly-Đoài là 4 cung Âm.

Căn cứ vào sự phân vạch của quẻ, 8 quẻ thuần là quẻ “thống suất” gọi là quẻ mẹ, các hào của quẻ “thống suất” đều cố định không biến, 7 quẻ bị “thống suất” đều gọi là “kiến quái”, gọi là quẻ con, vì những hào của chúng đều có biến đổi. Kinh Phòng căn cứ vào Dịch nói: “tinh khí vi vật, du hồn vi biến”. Quy luật biến đổi là hào Dương biến đổi thành hào Âm, hào Âm biến đổi thành hào Dương.

Quẻ Đời 1 lấy hào 6 là hào bất biến.

Gọi là quẻ Đời 2, là từ 8 quẻ mẹ mà Dịch gọi là “Bát thuần”, do hào đầu tiên biến đổi mà thành.

Quẻ đời 3 là do sự niến đổi của 2 hào đầu của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 1 biến đổi hào 2 mà thành.

Quẻ Đời 4 là do sự biến đổi của hào 1-2-3 của quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 2 biến đổi hào 3 mà thành.

Quẻ Đời 5 là do sự biến đổi của hào 1-2-3-4 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 3 biến đổi hào 4 mà thành.

Quẻ Đời 6 là do sự biến đổi của các hào 1-2-3-4-5 từ quẻ mẹ mà thành, hoặc là do từ quẻ Đời 4 biến đổi hào 5 mà thành.

Quẻ Đời 7 được gọi là quẻ Du hồn, căn cứ từ quẻ Đời 6 mà biến đổi hào 4

Quẻ Đời 8 được gọi là quẻ Quy hồn, căn cứ từ quẻ Đời 7, biến đổi cả 3 hào hạ quái quẻ Du hồn mà thành.

Kinh Phòng căn cứ vào cấu tạo ngôi vị của quẻ 6 hào, lấy hào Sơ (hào 1) làm Khởi đầu (chung), lấy hào Trên (hào 6) làm Kết thúc (thủy), với nền tảng Càn Khôn làm đầu cuối của Âm Dương, nên hào 6 của quẻ “Bát thuần” không biến đổi.

Chữ “đời” ở đây là gọi là Thế là do hào biến đổi làm chủ của quẻ biến, gọi là hào “cư Thế”. Quẻ Đời 1-2 gọi là Địa dịch, quẻ Đời 3-4 gọi là Nhân dịch, quẻ Đời 5-6 gọi là Thiên dịch. Quẻ Du hồn và Quy hồn gọi là Quỷ dịch. Quẻ Đời 1 ở đây lấy hào bất biến làm chủ, tức là hào 6 của quẻ “bát thuần”.

Về phương diện ngôi vị hào, hào đầu gọi là Nguyên sĩ, hào 2 gọi là Đại phu, hào 3 gọi là Tam công, hào 4 gọi là Chư hầu, hào 5 gọi là Thiên tử, hào 6 gọi là Tông miếu, gọi như vậy với mục đích để phân rõ đẳng cấp tôn ti.

Gọi là Thế - Ứng, tức là chỉ sự tương ứng của 3 hào dưới với 3 hào trên trong mỗi cung, tức là hào đầu tương ứng với hào 4, hào 2 tương ứng với hào 5, hào 3 tương ứng với hào trên. Trong đó, hào làm chủ là hào “cư thế”, thì khi chiêm nghiệm, hào Ứng phải theo hào làm chủ, đó là hào Thế, hào Ứng (để phán đoán) là hào có quan hệ mật thiết với đối tượng chiêm nghiệm, ví như giữa vợ chồng, giữa anh em, vì giữa họ có tình cảm tương ứng với nhau. Định cát hung thì lấy hào cư Thế làm chủ.

THUYẾT NẠP GIÁP

Càn Khôn là gốc của Âm Dương, là đầu cuối của Âm Dương 64 quẻ cho nên lần lượt nạp Giáp Ất Nhâm Quý. Khi nạp Thiên can vào quẻ thì căn cứ theo số thứ tự Tiên thiên bát quái của quẻ phối với thứ tự của 10 Thiên can như sau: Càn 1 đứng đầu nạp Giáp mộc đứng đầu của Thiên can, Càn thuộc dương nạp Giáp cũng thuộc dương. Tiếp đến Đoài 2 phối với cặp Thiên can Bính-Đinh thuộc Hỏa, Đoài thuộc Âm nên phối với Đinh cũng thuộc Âm. Tiếp đến Ly 3 phối với cặp Thiên can Mậu-Kỷ thuộc Thổ, quẻ Ly thuộc Âm nên phối với can Kỷ thuộc âm. Tiếp đến Chấn 4 phối với cặp Thiên can Canh-Tân thuộc Kim, quẻ Chấn thuộc Dương nên phối với can Canh thuộc Dương. Càn Khôn đối ứng, trời đất định vị, Giáp dương nạp Càn dương, nên Ất âm nạp vào Khôn âm. Cấn Đoài đối ứng, núi đầm thông khí, Đoài âm nạp can Đinh âm, nên Cấn dương nạp can Bính dương. Khảm Ly đối ứng, Thủy Hỏa tương tề, Ly âm nạp Kỷ âm nên Khảm dương nạp Mậu dương. Chấn Tốn đối ứng, sấm gió cùng nhau, Chấn dương nạp can Canh dương, nên Tốn âm nạp can Tân âm. Còn lại cặp Nhâm Quý thuộc Thủy, nạp vào 2 quái phụ mẫu Càn Khôn, Nhâm dương nạp theo Càn dương, Quý âm nạp theo Khôn âm. Kinh Phòng căn cứ theo thứ tự Ngũ hành Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy phối ứng với số Tiên thiên Ngũ hành 3-2-5-4-1, cặp số 3-2 thuộc Xuân-Hạ mà Dương trước Âm sau, cặp 4-1 thuộc Thu-Đông mà Dương sau Âm trước.

THUYẾT NẠP ĐỊA CHI

“Định cát hung chỉ lấy tượng của một hào”.

Kinh Phòng lần lượt cho 6 hào của 64 quẻ đối ứng với 12 địa chi, với quy luật phân theo Chi âm và Chi dương tương ứng với số chẵn lẻ rồi cho đối ứng với 384 hào. Chi dương đi thuận chiều vì dương chủ tiến, Chi âm đi ngược chiều vì Âm chủ lùi, vì 8 quẻ thì có 4 quẻ thuộc dương, 4 quẻ thuộc âm, mà 12 Chi lại có những 6 chi dương và 6 chi âm. Âm theo Ngọ, Dương theo Tý, Tý-Ngọ phân đường đi, Tý đi phía trái, Ngọ đi phía phải. Tháng 11 tháng 5 là tháng Tý Ngọ lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 quẻ Càn. Tháng 12 và tháng 6 là tháng Sửu Mùi lần lượt phối hợp với hào Sơ và hào 4 của quẻ Khôn, vì căn cứ theo “thuyết quái” nói Càn Khôn là quẻ Cha Mẹ. Thể của quẻ Dịch phải đủ 6 vạch mới thành, 6 vạch lại phân chia ngôi âm ngôi dương mới thành quẻ, mới phản ánh cụ thể mối quan hệ sinh khắc giữa Bố Mẹ và Con của 8 cung quái với vị trí 6 hào. Như quẻ Càn thuộc Kim là quẻ Bố Mẹ, hào Sơ thuộc Thủy, Kim sinh Thủy, mẹ sinh con, cho nên là cát, hào 4 thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim, con khắc mẹ là hung. Như vậy có nghĩa là tương sinh là thuận, tương khắc là hung, mẹ sinh con là đại cát, con khắc mẹ là đại hung. Kinh Phòng nói: Quỷ bát quái là hào “học”, tài là hào “chế”, trời đất là hào “nghĩa”, phúc đức là hào “bảo”, đồng khí là hào “chuyển”.


THUYẾT QUÁI KHÍ

Kinh Phòng lấy 64 quẻ 384 hào ứng với 1 năm, nói “ hào đầu trên, hào hai giữa, hào ba dưới, số của tháng 3 thành ra tháng 1. Hào đầu 3 ngày, hào hai 3 ngày, hào ba 3 ngày, tất cả là 9 ngày, còn dư ra một ngày gọi là ngày nhuận. Mười ngày của hào đầu là Thượng tuần, mười ngày của hào hai là Trung tuần, mười ngày của hào ba là Hạ tuần, 3 tuần là 30 tích tuần”.

“ Thành tháng, tích tháng thành năm, 8 lần 8 là 64 quẻ, chia ra 64 quẻ phối với 384 hào thành 32 x 360 = 11520 thẻ. Khí dịch 24 tiết khí phối hợp với Ngũ hành, thì mọi việc từ đạo Trời, đến vận mệnh con người, đến Trăng, Sao, ta đều có thể thấy được mọi chuyện cát hung rõ ràng”.

Âm sinh dương tiêu, dương sing âm diệt, hai khí giao nhau, thì vạn vật mới sinh ra. Dương nhập vào âm, âm nhập vào dương, hai khí giao hỗ không ngừng, cho nên gọi thế là “sinh”. Dương trong âm, âm trong dương, hai khí âm dương hòa vào nhau mà thành “tượng”. Kinh Phòng căn cứ vào âm dương khí hóa, âm dương thăng giáng và âm dương tiêu trưởng chuyển hóa đưa ra nguyên lý quẻ ẩn - hiện, trong đó quẻ “hiện” là quẻ hướng ngoại, lộ mặt, còn quẻ “ẩn” thì hướng nội, tiềm ẩn. Nói chung, tượng quẻ dương phần nhiều là quẻ “hiện”, tượng quẻ âm phần nhiều là quẻ “ẩn”. Ví như quẻ Càn có tượng thuộc dương, phối Thiên thuộc Kim, nó với quẻ Khôn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Quẻ Khôn có tượng thuộc âm, phối hợp với Địa thuộc Thổ, khi phối với quẻ Càn là một cặp đối ứng “ẩn - hiện”. Nguyên lý “ẩn - hiện” trong tượng hào của quẻ vốn “ngụ hàm” với nhau, như hào Sáu đầu của quẻ Khôn nói “ lý sương kiên băng chí” thích là “ rồng đánh nhau ở cánh đồng, máu chúng chảy ra đen vàng”. Rồng tính dương là đặc tính của Càn dương, nói nên mối quan hệ “ẩn - hiện” của hai quẻ Càn – Khôn, cấu thành cặp quẻ đối ứng với nhau. Không những hai quẻ Càn Khôn đối ứng với nhau, mà giữa 64 quẻ cũng cấu thành từng cặp “ẩn - hiện” với nhau. Khi chiêm nghiệm theo “ẩn - hiện”, ta có thể từ hai mặt chính - phản, tăng lượng thông tin về chiêm nghiệm được nhiều hơn, đó là mối quan hệ giữa hai mặt chính - phản của âm – dương. Theo Kinh Phòng, sự biến hóa âm dương là nguyên nhân khiến cho các thiên thể trong vũ trụ vận động, âm dương thăng giáng là quy luật vận động của Vũ trụ, sự chuyển hóa âm dương tiêu trưởng phản ánh mối liên hệ nội bộ âm dương.

Kinh Phòng nhấn mạnh rất nhiều vào sự chiêm nghiệm, ông cho rằng mục đích của sự nghiên cứu Dịch quái là ở chỗ “định cát hung, rõ được mất”, do đó ông sáng tạo ra quẻ 8 cung, phát huy mối quan hệ ngang dọc, là cốt để “định dự cát hung”. Ông nói “ Nghĩa về cát hung, bắt đầu ở Ngũ hành, kết thúc ở Bát quái. Nghĩa lý về âm dương là sự phân định về Năm, Tháng. Một khi Năm, Tháng đã phân định thì sẽ đoán định được cát hung”. Phần lớn vật chất dương là “hư”, vật chất âm là “thực”, “hư” là bề ngoài của dương, “thực” là bên trong của âm, “hư” là bề gnoài của “thực”, “thực” là phần bên trong của “hư”.

Thuyết Quái khí là sự đối ứng giữa 64 quẻ và 34 tiết khí, bao gồm Tứ thời và 24 khí, thuyết này bắt nguồn thuyết quái khí của Mạnh Hỷ, bao gồm ba nội dung sau:

- Thuyết quái khí Tứ chính quái: lấy bốn quẻ Khảm - Chấn – Ly – Đoài làm tượng ứng với 24 tiết khí, mỗi quẻ có 6 hào ứng với 6 tiết khí. Trong đó, quẻ Khảm ứng với 6 tiết khí từ tiết Đồng chí đến tiết Kinh trập. Quẻ Chấn ứng với 6 tiết khí từ tiết Xuân phân đến tiết Mang chủng. Quẻ Ly ứng với 6 tiết khí từ tiết Hạ chí đến tiết Bạch lộ. Quẻ Đoài ứng với 6 tiết khí từ tiết Thu phân đến tiết Đại tuyết. Trong bốn quẻ này, 6 hào của mỗi quẻ, từ hào Đầu đến hào Trên, lại phân ra làm chủ 6 tiết, như hào Đầu quẻ Khảm, làm chủ việc của tiết Đông chí, hào 2 tiêt Tiểu hàn, hào 3 tiết Đại hàn, hào 4 tiết Lập xuân, hào 5 tiết Vũ thủy, hào Trên tiết Kinh trập.

- Thuyết Thập nhị bích quái (nguyệt quái): là thuyết 12 quẻ ứng với 12 tháng. Mỗi một quẻ ứng với 2 tiết khí, 12 quẻ ứng với 24 tiết khí.

(Sưu tầm)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh Phòng với Kinh Thị Dịch truyện

3 chòm sao nữ ngốc nghếch nhất trong tình yêu

3 chòm sao nữ ngốc nghếch dưới đây, dù phát hiện ra người yêu là sở khanh thì cũng chấp nhận cho hắn cơ hội, đến khi đau đớn thập phần mới đủ can đảm dứt ra.
3 chòm sao nữ ngốc nghếch nhất trong tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yêu thương một người thì dễ gì buông tay, lý trí tinh tường nhưng trái tim thì mù mờ. Vì thế, 3 chòm sao nữ ngốc nghếch dưới đây, dù phát hiện ra người yêu là sở khanh, đểu cáng thì cũng chấp nhận cho hắn cơ hội, đến khi đau đớn thập phần mới đủ can đảm dứt ra.


3 chom sao nu ngoc nghech nhat trong tinh yeu hinh anh
 

Thiên Yết

  Đừng nhìn vẻ bề ngoài lạnh lùng mà cho rằng Thiên Yết rất khôn ngoan, mạnh mẽ. Cô ấy chính là chòm sao nữ ngốc nghếch, đã yêu là tin, đã tin là hết lòng hết dạ, cố chấp vô cùng. Cô ấy rất cao ngạo, luôn tin tưởng vào sự lựa chọn của bản thân. Dù nhận ra những dấu hiệu không tốt của đối phương thì cũng cho rằng mình có thể cải tạo, cảm hóa khiến chàng ấy tốt lên. Yết Yết là cô nàng hoàng đạo hiền nhưng không dễ bắt nạt đâu nhé! Nếu phát hiện ra tấm chân tình bị phụ bạc thì phần đáng sợ trong Yết nổi dậy khiến đối phương sống khổ sống dở.    Nhưng giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời Yết Yết nhé. Đừng vì lụy tình mà để bản thân phải đau khổ trong thời gian dài. Hãy tìm một chàng trai tốt hơn, xứng đáng hơn với tình cảm của bạn. 

Bạch Dương

  Bạch Dương bình thường hào sảng là thế nhưng động tới chuyện tình cảm là biến thành chòm sao nữ nhu nhược. Có gặp phải người đàn ông xấu thì họ cũng một mực cho rằng vận khí bản thân không tốt, muốn dùng sự thiện lương của mình để bao dung người ấy, muốn dùng tình yêu để chàng ấy thay đổi, cải tà quy chính.   Đáng tiếc, càng cố gắng thì càng đau khổ, vì chỉ có Bạch Dương là thật tâm yêu hắn mà thôi. Tình yêu mù quáng, càng đi càng sai, chỉ tới khi không thể chịu đựng được nữa, Bạch Dương mới tỉnh ngộ mà dứt khoát chia tay.  

Sư Tử


3 chom sao nu ngoc nghech nhat trong tinh yeu hinh anh
 
Chòm sao Sư Tử trong chuyện tình cảm luôn theo đuổi sự hoàn mĩ, không chấp nhận người yêu mình có bất kì tì vết nào, trở thành cặp đôi đáng ngưỡng mộ đối với người xung quanh. Không may gặp phải chàng đểu cáng, hình tượng trong mơ sụp đổ, nàng ấy cũng quyết không hé răng nửa lời để giữ thể diện. Cố gắng che giấu, cố gắng tìm cách biến chàng ấy thành người như mình mong muốn với hi vọng mong manh.
  Tình yêu của cung hoàng đạo Sư Tử đi cùng với sự kiêu ngạo, cố chấp nên dễ mắc sai lầm đáng tiếc. Hãy tin rằng, hạnh phúc của bản thân mới là thứ đáng quý nhất. Một chàng trai tốt sẽ mang tới cho bạn tình yêu và sự ngọt ngào mà không đám đông nào có thể mang lại được.
Cung Sư Tử hợp với cung nào trong tình yêu?
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao nữ ngốc nghếch nhất trong tình yêu

Quan niệm Kim Lâu và cách hóa giải vận hạn

Từ xa xưa, mỗi khi làm bất cứ một việc lớn nào, hầu hết người dân Việt Nam đều xem ngày tốt xấu , chọn tuổi với ý nghĩa để công việc được thuận buồm xuôi gió. Chuyện dựng vợ gả chồng vốn là chuyện quan trọng của cả đời người nên cũng được cất nhắc rất kĩ lưỡng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhưng thực chất Kim Lâu là gì ? cách tính Kim Lâu ra sao thì không phải ai cũng biết.

Theo các cụ, "Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và "1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!". Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1, 3, 6, 8. Cách tính Kim Lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.

1. Nguyên thuỷ cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách "Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoàng Ốc, và Tam tai.

Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:

+ Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ);

+ Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ);

+ Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ);

+ Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .

+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.

Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.

Các tuổi Hoàng Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

Các tuổi gặp hạn Tam tai cần tránh:

+ Người chủ tuổi Thân-Tí-Thìn gặp hạn Tam tai vào năm Dần-Mão-Thìn

+ Người chủ tuổi Dần-Ngọ-Tuất gặp hạn Tam tai vào năm Thân-Dậu-Tuất

+ Người chủ tuổi Tỵ-Dậu-Sửu gặp hạn Tam tai vào năm Hợi-Tí-Sửu

+ Người chủ tuổi Hợi-Mão-Mùi gặp hạn Tam tai vào năm Tỵ-Ngọ-Mùi

2. Theo cổ học phương Đông, 24 phương vị gồm 8 thiên can, 12 địa chi và 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn được mô tả theo hình vẽ dưới (ảnh tròn).

Phương vị 

Các số dư 1, 3, 6, 8 đều thuộc Tứ Mộ (tức 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) và Tứ Sinh (tức 4 cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi). Mùi và Thân thuộc Tây Nam. Tuất và Hợi thuộc Tây Bắc. Dần và Sửu thuộc Đông Bắc. Thìn và Tỵ thuộc Đông Nam. Đây cũng chính là phương vị của 4 quẻ Khôn, Càn, Cấn, Tốn. Từng quẻ nằm giữa hai ngôi Tứ Sinh và Tứ Mộ. Phong thủy quy định Nam ở phía trên, Bắc ở phía dưới (khác với cách nhìn ở bản đồ), Đông bên tay trái hình vẽ, Tây bên tay phải hình vẽ. Như vậy: Kim Lâu Thân là số 1 ở cung Khôn góc Tây Nam. Kim Lâu Thê là số 3 ở cung Càn góc Tây Bắc. Kim Lâu Tử là số 6 ở cung Cấn góc Đông Bắc. Kim Lâu Súc là số 8 ở cung Tốn góc Đông Nam.

Theo đó, có 8 tuổi không kỵ Kim Lâu là: Tân Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Nhâm Dần, Canh Thân và Nhâm Thân. Với 8 tuổi này, nếu Hoàng ốc cũng tốt thì có thể xây nhà. 52 tuổi còn lại trong hoa giáp, nếu phạm Kim lâu, phải kiêng kỵ. Cách tính Hoàng ốc: Dùng 6 đốt của 2 ngón tay theo hình dưới để tính Hoàng ốc. Mỗi đốt ngón tay có tên tượng trưng như sau:

3 cung tốt là: Nhất Kiết, Nhì Nghi và Tứ Tấn Tài. 3 cung xấu là: Tam Địa Sát, Ngũ Thọ Tử và Lục Hoàng Ốc. Cách tính: Khởi 10 tuổi tại Nhất Kiết, 20 tuổi tại Nhì Nghi, 30 tuổi tại Tam Địa Sát, 40 tuổi tại Tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại Ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại Lục Hoàng Ốc.

Việc xét theo bàn tay Kim lâu được tính như sau:


Dùng 9 đốt của 3 ngón tay theo hình dưới để tính:


5 cung Khảm, Ly, Chấn, Đoài và Trung cung được xây nhà. 4 cung Khôn, Càn, Cấn, Tốn kiêng kỵ không xây nhà.

Cách tính: Khởi 10 tuổi tại cung Khôn. 20 tuổi tại cung Đoài. 30 tuổi tại cung Càn. 40 tuổi tại cung Khảm. 50 tuổi tại Trung cung. 60 tuổi tại cung Cấn. 70 tuổi tại cung Chấn. 80 tuổi tại cung Tốn. 90 tuổi tại cung Ly. Ví dụ, người 28 tuổi âm lịch làm nhà. 20 tuổi bắt đầu từ cung Đoài, 21 tuổi tại cung Càn, 22 tuổi tại cung Khảm, 23 tuổi tại cung Cấn, 24 tuổi tại cung Chấn, 25 tuổi tại cung Tốn, 26 tuổi tại cung Ly, 27 tuổi tại cung Khôn, 28 tuổi tại cung Đoài. Như vậy, người này làm nhà vào năm 28 tuổi âm, thì được.

Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoàng ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.

3. Cách hóa giải vận hạn

Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm "tứ kim lâu", "lục hoàng ốc" hoặc "tam tai" thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách "có đóng, có mở" rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:

Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể "mượn tuổi" nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất...). Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì "xin dâu hai lần" để hoá giải việc "đứt gánh giữa đường".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan niệm Kim Lâu và cách hóa giải vận hạn

Khi chia tay các chòm sao sẽ nói như thế nào –

Nhân Mã hành sự đột ngột khiến người ấy không kịp trở tay, Song Ngư kiếm lý do hết sức vô lý để nói. Còn những chòm sao khác thì thế nào? Hãy cùng đọc bài viết khi chia tay các chòm sao sẽ nói như thế nào? để có câu trả lời củ thế về cách xử tý khi c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân Mã hành sự đột ngột khiến người ấy không kịp trở tay, Song Ngư kiếm lý do hết sức vô lý để nói. Còn những chòm sao khác thì thế nào? Hãy cùng đọc bài viết khi chia tay các chòm sao sẽ nói như thế nào? để có câu trả lời củ thế về cách xử tý khi chia tay của các chòm sao.

Nội dung

  • 1 Khi chia tay các chòm sao sẽ nói như thế nào
    • 1.1 Bạch Dương – Kim Ngưu
    • 1.2 Song Tử – Cự Giải
    • 1.3 Sư Tử – Xử Nữ
    • 1.4 Thiên Bình – Bò Cạp
    • 1.5 Nhân Mã – Ma Kết
    • 1.6 Bảo Bình – Song Ngư

Khi chia tay các chòm sao sẽ nói như thế nào

Bạch Dương – Kim Ngưu

BachDuong-KimNguu-1600-1397120985

Song Tử – Cự Giải

SongTu-CuGiai-4331-1397120986

Sư Tử – Xử Nữ

SuTu-XuNu-9553-1397120986

Thiên Bình – Bò Cạp

ThienBinh-BoCap-8946-1397120986

Nhân Mã – Ma Kết

NhanMa-MaKet-3020-1397120986

Bảo Bình – Song Ngư

BaoBinh-SongNgu-7192-1397120986


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi chia tay các chòm sao sẽ nói như thế nào –

Kiểu dáng và độ cao thấp của bể cá vàng –

Kiểu dáng của bể cá vàng phụ thuộc vào vị trí đặt bể. Theo phong thủy học, về nguyên tắc thì bể cá hình tròn là lí tưởng nhất, nhưng do ảnh hưởng của các nhân tố như kết cấu nhà ở nên bể cá hình tròn rất hiếm gặp. Bể cá có những kiểu dáng khác nhau t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hì nên nằm ở những vụ trí khác nhau:

49740471

–     Bể hình vuông hoặc hình chữ nhật: đặt ở xung quanh nhà, sát tường.

–   Bể hình tam giác: đặt ở góc nhà.

–   Bể hình vuông: đặt ở giữa nhà hoặc chỗ cạnh cửa ra vào.

–   Bể hình lục giác: không nên dùng loại bể này vì có “sát khí” lớn.

–   Bể hình bán nguyệt: đặt ở xung quanh nhà, sát tường.

Về độ cao thấp của bể cá cũng cần phải chú ý. Nếu tính theo kích thước của phong thủy thì bể cá cao nhất cũng chỉ có thể ngang với vị trí của tim, thấp nhất là ngang bụng. Nếu mực nước trong bể cao hơn vị trí tim của chủ nhà thì chủ nhà dễ bị bệnh tim, tư duy kém minh mẫn, tài vận không tốt. Còn nếu mực nước trong bể thấp hơn phần bụng của chủ nhà thì chủ nhà dễ bị các bệnh ở chân như tê phù hoặc nấm kẽ chân; ngoài ra thì nhà đó sẽ kém linh khí phong thủy, vận mệnh kém may mắn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểu dáng và độ cao thấp của bể cá vàng –

Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiền

Trong giấc mơ, bạn thấy mình đi shopping điên cuồng, thì khi tỉnh dậy hãy quan tâm hơn tới cách xài tiền cũng như tình hình tài chính của mình nhé.
Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong giấc mơ, bạn thấy mình đi shopping điên cuồng, thì khi tỉnh dậy hãy để ý lại ví tiền của mình một chút nhé.

 
Mơ thấy mua sắm trong siêu thị là điềm lành, bạn sắp có cơ hội tăng thu nhập và nhận được nhiều niềm vui bất ngờ.


Mơ thấy mình đứng ở trước quầy thu ngân hoặc cửa ra vào của cửa hàng hoặc nơi nhiều đồ xa xỉ thể hiện rõ nét nội tâm hư vinh của bạn.


Mơ thấy mình mua sắm trong chợ đêm, chợ thương phẩm nhỏ thì đường tài lộc không được như ý.


Mơ thấy mình đang chọn nơi để đi mua sắm ngụ ý bạn là người rất lí trí, cuộc sống có sự lựa chọn kĩ càng, khả năng phán đoán cao.


Mơ thấy mình mua sắm điên cuồng hoặc tiêu tiền bạt mạng là lời nhắc nhở bạn nên tiết kiệm nếu không sẽ rơi vào tình trạng viêm màng túi, thậm chí phải đi vay mượn.


Mo di shopping, can than vi tien hinh anh
Ảnh minh họa
Mơ thấy cùng cha mẹ hoặc người lớn trong nhà đi mua sắm ngụ ý trong cuộc sống hiện thực bạn rất ỷ lại, kinh tế và ý thức không độc lập, khó mà chịu được áp lực cuộc sống.


Mơ thấy mua sắm cùng người yêu là bạn đang chờ đợi một món quà đặc biệt.


Mơ thấy mua đồ cho bạn gái có ý nghĩa rằng mối quan hệ của hai bạn đã phát triển thêm một bước như ở cùng hoặc kết hôn.


Mơ đi mua sắm cùng vợ hoặc chồng ngụ ý cuộc sống giàu sang thư thái, gia đình hòa thuận.


Mơ thấy cùng bạn bè đi mua sắm tượng trưng cho việc bạn có rất nhiều bạn, khi cần sự giúp đỡ thì họ sẽ giúp đỡ nhiệt tình, vì thế bạn có một cuộc sống vui vẻ, một công việc thuận lợi.


Mơ thấy đi siêu thị mua đồ ăn cho thấy mối quan hệ giữa bạn và bạn bè hoặc người thân vô cùng mật thiết, tình cảm dung hòa có thể giúp đỡ khi khó khăn.

Buồn vui về giấc mơ
Buồn, vui là hai trạng thái cảm xúc của con người, trong cuộc sống khi gặp chuyện không được như ý muốn, ta sẽ cảm thấy buồn bực, chán nản và ngược lại, khi
Mơ thấy đi xem cửa hàng mỹ nghệ ám chỉ sắp tới bạn sẽ gặp được người yêu.


Mơ thấy đi mua giày dép là điềm hung, ám chỉ việc bạn sắp phá tài hoặc có một khoản nợ không đòi được.


Mơ thấy mình xem sách trong hiệu sách dự báo mặt sức khoẻ đi xuống, vì những lí do mông lung mà mệt mỏi, làm việc gì cũng không có tinh thần.


Mơ thấy đi mua đồ,
chọn đồ - giấc mơ này nhắc nhở bạn lựa chọn cẩn thận giữa công việc và cuộc sống.


Mơ thấy mình gửi đồ ở quầy ám chỉ tình yêu sẽ gặp sóng gió nó cũng cho thấy bạn có cảm tình với ai đó và mong muốn thu hút sự chú ý của họ.


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ và điềm báo hung cát

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ đi shopping, cẩn thận ví tiền

Sao Triệt Không

Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng. Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Kh...
Sao Triệt Không

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Loại: Tùy TinhĐặc Tính: Bế tắc, chướng ngại, chặn đứng.
Phụ Tinh. Tên gọi đầy đủ là Triệt Lộ Không Vong. Một trong 4 sao của bộ Tứ Không là Thiên Không, Địa Không, Tuần Không, Triệt Không.
Ý Nghĩa Của Tuần Triệt
Tác dụng của Tuần, Triệt có tính cách toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào. Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của hai sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:
Sự Khác Biệt Ý Nghĩa Giữa Tuần, Triệt:
Tuần là Ám Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy, ý nghĩa Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.
Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.
Tác Dụng Tương Đồng Của Tuần, Triệt:
Trong thời gian hai sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:
Gây trở ngại ít hay nhiều cho cung đó. Mức độ ít hay nhiều này tùy thuộc sự tốt, xấu của 3 cung Phúc, Mệnh, Thân. Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.
Tác họa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có hai cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao (như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm cho bớt tốt, bớt xấu).
Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

  • Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được.
  • Tuần, Triệt đóng tại cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đương số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.
  • Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, được Tam Không thì đẹp, đươc Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.
Tác Dụng Của Các Sao Khác Đối Với Sao Triệt:
Mặc dù sao Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng sao này không phải bất khả xâm phạm, nó vẫn bị các sao kia chi phối lại, nhất là chính tinh. Có sự ảnh hưởng qua lại hai chiều cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng hai chiều đó với hàm số Phúc, Mệnh, Thân.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Mệnh
  • Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm.
  • Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp.
  • Sinh bất phùng thời.
  • Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi niên thiếu vất vả.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phụ Mẫu
Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với hai sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ Mẫu có Tuần, Triệt.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phúc Đức
  • Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó.
  • Triệt, Dương: Dòng họ thất tự, phải lập con nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Cung Điền Trạch, Tài Bạch
Triệt ở hai cung Điền Trạch, Tài Bạch có thể có nhiều nghĩa:
  • Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó.
  • Làm ra của nhưng phải chật vật.
  • Không được hưởng di sản tổ phụ.
  • Không có của để lại cho con.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên.
  • Phải chịu vất vả trong một thời gian.
  • Thiên Tướng, Triệt, Tuần: Có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Nô Bộc
  • Triệt ở cung Nô có nghĩa là tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tật Ách
  • Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật Ách vì nhờ hai sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được bảo đảm nhiều hơn.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Tử Tức
  • Sát con, nhất là con đầu lòng.
  • Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Phu Thê
  • Triệt ở cung này tiên quyết nói lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu.
  • Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn.
  • Triệt gặp Mã: Vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng.
Ý Nghĩa Triệt Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em.
  • Anh cả, chị cả mất sớm.
Triệt Khi Vào Các Hạn
  • Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ ám, mưu sự trắc trở, thất bại.
  • Nếu gặp sao xấu xa thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu.
Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần, Triệt rất đáng lưu ý vì hai sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn.
Tóm lại, Triệt làsao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vị.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Triệt Không

Xem tướng chân, tay của phụ nữ –

Tay chân ảnh hưởng với thân thể và cuộc đời của mỗi người , để đoán định sự giàu nghèo sang hèn khá đúng. Tay chân là tướng hình tứ chi của thân thể, tứ chi là nhành rễ còn lông râu tóc là hoa lá. Tay chân ảnh hưởng với thân thể khiến cho sự phát lộ
Xem tướng chân, tay của phụ nữ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng chân, tay của phụ nữ –

Xem bói tướng miệng biết họa phúc cuộc đời

Tướng miệng dày, hồng nhuận là quý; tướng miệng vuông là thông minh, tướng miệng cao quý thì góc cạnh phải rõ ràng, sắc đỏ chu sa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Miệng là cánh cửa của ngôn ngữ, là công cụ để ăn uống, là then chốt của vạn vật tạo hóa và cũng là cửa sổ của trái tim. Thưởng phạt là do miệng nói ra, đúng sai cũng lại là ở miệng. Chính trực đôn hậu, không nói năng bừa bãi gọi là khẩu đức. Kẻ lắm lòi, đặt điều phỉ báng người khác gọi là khẩu tặc.

Tướng miệng vuông vắn, to rộng, có góc cạnh, báo hiệu là người trường thọ mà cao quý. Hình dáng miệng giông như chiếc cung là tướng cách của người phú quý. Miệng rộng, dày, báo hiệu là người giàu có, phúc đức. Miệng thẳng mà không lệch, dày mà không mỏng là tướng của người không sợ thiếu thốn về mặt cơm áo gạo tiền. Miệng vuông hình chữ “tứ", báo hiệu là người giàu có. 

Tướng miệng nhọn lại cong, lệch lại mỏng là tướng của kẻ hàn tiện. Miệng không nói mà tự mở, lại có hình dáng giông như miệng con ngựa là dấu hiệu của người nghèo khổ đói khát.Miệng nhọn như miệng chuột là tướng hay đố kỵ, gièm pha, phi báng người khác. Miệng chúm lại giông như tư thế đang thổi lửa là tướng của kẻ cô độc. Miệng giông như miệng chó thường là mệnh bần cùng, hạ tiện. Miệng có nếp nhăn dọc thì có số ăn không được no. 

Sắc môi tím đen là người khốn khổ, vất vả. Môi trên to, báo hiệu là người hay nói xấu người khác. Môi dưới dài là tướng cách của người tiêu tài tốn của.

Răng lộ ra ngoài là tướng của người không có trí tuệ, đoản thọ. Trên miệng có nốt ruồi đen, báo hiệu là người giàu có, cuộc sống đề huề. Môi có màu đỏ nhạt là tướng người không sợ thiếu ăn. Miệng nhọn giống chiếc móc câu, báo hiệu là người bần cùng. Miệng to có thê nhét vừa nắm tay là tướng cách của người làm quan tướng. Miệng mềm mại, đầy đặn là người giàu tài lộc.

Môi là thành quách của miệng, lưỡi là lưỡi dao của miệng.Thành quách phải dày, dao phải sắc, dày tức là không có vết lõm, sắc tức là không dễ cùn, đây chính là tướng quý của môi và lưỡi. Lưỡi phải đỏ mà không được xuất hiện màu den, đỏ nhạt mà không được trắng. Lưỡi đỏ tươi như màu máu thì có số làm quan, được hưởng lộc. Lưỡi dài chấm tới mũi là tướng của bậc công hầu. Trên lưỡi có đường vân dài, cũng là báo hiệu của người được phong công hầu. Trên lưỡi có nhiều đường vân là tướng của người giàu có. Lưỡi lớn miệng nhỏ là người có số bần hàn lại đoản mệnh.

Lưỡi nhỏ mà ngắn là kẻ bần hàn lại hạ tiện. Lưỡi có sắc tía, xám đen người có số bần hàn, hay gặp chuyện nguy nan. Lưỡi thè ra giống lưỡi rắn là tướng của kẻ độc ác, đoản thọ. Thế của lưỡi phải sâu dài, hình dáng phải vuông thẳng, sắc phải đỏ, phát âm phải vang dội, khẩu đức phải đoan chính, môi phải tròn và dày mới là tướng miệng đẹp.

Trong sách xem bói Linh đài bí quyết có viết: Miệng là cánh cửa của cơ thể con người, trên thông với Nhân trung, dưới là huyệt Thừa tương, hai bên trái phải là 2 bộ vị Tỉnh táo và Tế trù. Miệng trong Ngũ nhạc gọi là Hằng sơn, trong ngũ phương gọi là phương Bắc, trong ngũ tạng thì ứng với tim, thông suốt Thủy Hỏa, còn được gọi là cửa xuất nạp, lại là nơi cư trú của sao Thủy, là cơ quan nhận thức ăn nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể. là cơ quan nói chuyện giao tiếp và cũng là mâu chô"t của chuyện thị phi. Biển lớn nhận nước đố ra từ trăm ngàn con sông khác nhau, còn miệng thì ăn hàng trăm loại thực phẩm đế nuôi dưỡng cơ thể con người.

Xem bói tướng miệng cao quý phải có những đặc điểm sau

- Các góc cạnh của miệng rõ ràng, khi ngậm lại miệng phải nhỏ, khi mở miệng thì phải rộng, môi trên và môi dưới có đường nét góc cạnh rõ ràng, khẩu hình giống chiếc cung; tức là phải có hình dáng giống như đang ngậm nước, miệng vuông như hình chữ “tứ”, thêm sắc miệng đỏ giống như ngậm chu sa. Người nào có tướng miệng như vậy tất sẽ là quý nhân.

- Dù có đầy đủ những điều kiện nói trên nhưng môi lại mỏng thì cũng không phải là tướng quý. Người môi mỏng đại đa số là người thích ca hát, tụ tập chốn đông người.

Tướng miệng nhọn, chúm lại như đang thổi lửa là tướng của kẻ nghèo khó. Miệng như miệng chuột, báo hiệu là người hay đố kỵ, gièm pha phỉ báng người khác. môi trên môi dưới tương xứng với nhau là người văn hay chữ tốt.

Phụ nữ nếu như hai môi khép lại mà răng vẫn lộ ra ngoài, báo hiệu sinh nở khó khăn. Môi dưới to chờm môi trên là tướng hại chồng. Môi trên nhô ra chòm xuống môi dưới là tướng kẻ xảo trá. Phụ nữ mang thai nếu trên mặt có sắc xanh kéo dài từ khóe miệng trái vào miệng, báo hiệu sẽ sinh con trai; nêu có sắc đỏ từ khóe miệng phải vào miệng, báo hiệu sinh con gái. Xung quanh miệng có sắc đen, dự báo thai phụ và thai nhi khó bảo toàn tính mạng. Khóe miệng trễ xuống, nếu là phụ nữ thì là tướng hạ tiện lại bi đát, không làm thiếp thì cũng là mệnh tì nữ.

Miệng như ngậm chu sa là tướng phú quý. Khi cười lộ răng, đa số là người không lịch sự. Miệng nhọn mà không có góc cạnh là tướng người vất vả. Môi thô, dày, sắc tía, nếu là nữ thì là tướng không chồng, nói chuyện không rành mạch, báo hiệu là kẻ thiếu tín nghĩa, khó có thể sông tương trợ, hòa thuận với hàng xóm.

Xem bói tướng miệng: Dày, hồng nhuận là quý

Miệng mang lại họa phúc cho con người, đồng thời cũng mang tới cả cái lợi và cái hại. Miệng là nguồn gốc của họa phúc mà họa phúc lại là điều căn bản của lợi hại. Do vậy, lợi hại hay họa phúc đều là do con người tự tạo nên, vì thế nói năng không được tùy tiện.Có câu nói rằng: Khi những lời lẽ không hay mà đã được nói ra thì sẽ mang đến tai họa. 

Người trung hậu ít nói, sẽ tránh được việc phải nghe những lời thô tục. Người có cát tướng là người không nói nhiều. Nếu như cẩn thận, ít nói thì sẽ tránh được nhiều chuyện không hay. Người ăn nói ngông cuồng, thích phỉ báng người khác sẽ gặp nhiều tai họa. Cái gọi là phỉ báng nhiều lời chính là có những lời nói xấu sau lưng người khác. Người này sẽ gặp nhiều chuyện tai ương gây hại tới chính bản thân mình. 

Đầu quân vào hàng tướng nếu là người có miệng rộng có thể nắm quyền hành. Họ có thể thu được quyền hành về tay mình.

Môi phải dày dặn, nói năng phải đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói phải thanh thoát rõ ràng, sắc môi phải sáng nhuận. Môi quý là môi dày dặn, nói chuyện hay là ở chỗ đứng đắn, nghiêm túc, giọng nói quý ở chỗ âm hưởng vang xa, sắc môi quý ở chỗ sáng nhuận. 

Ngưòi có môi trên và môi dưới có nhiều đường vân đan xen vào nhau, báo hiệu là con cháu đầy nhà. Người có viền môi rõ nét là tướng của người nhân ái tín nghĩa.

Người có sắc môi đỏ tươi như máu trong nhà dư dả tiền bạc, người có miệng chúm lại như kén tằm đại đa sô" là người bần hàn. Môi đỏ tươi như màu máu, báo hiệu là người vô cùng giàu có.

Người có miệng giông như ngậm đan báo hiệu là người giàu tài nghệ, người có miệng giông như đang thổi lửa là tướng của kẻ bần hàn. Trong sách tướng xưa có viết: Nếu môi như đang ngậm đan phần đa là thiên về nghệ thuật, miệng như đang thổi lửa tất sẽ là tướng cô đơn.

 Khi ngậm 2 môi lại thì miệng phải nhỏ, mở ra thì miệng phải rộng. Miệng không được mím chặt lại.

Tướng miệng vuông thẳng là thông minh

Khi ăn, nếu giống như kiểu ăn tham lam của loài chó, hoặc giống như loài ngựa gặm cỏ lúc đói hoặc ăn như chuột đều là tướng của kẻ hạ tiện.

Miệng không cân xứng có nghĩa là 2 môi trên dưới không cân xứng vói nhau. Nếu 2 môi không khít nhau sẽ không hiển thị rõ khóe miệng. Người như vậy khi nói chuyện rất kiêu ngạo, tự cao tự đại, là hung đồ thiếu tín nghĩa.

 Người thiếu thông minh lại đoản mệnh thường môi trên chòm lên môi dưới. Nếu môi cong cũng là tưóng của người không có trí tuệ.

 Miệng xuất hiện màu xanh đen sẽ có tai họa xảy ra, xuất hiện màu vàng trắng là điểm báo bệnh tật liên miên. Nếu miệng xuất hiện màu xanh đen, báo hiệu sắp có tai họa ập tới. Nếu miệng xuất hiện sắc vàng trắng là điềm báo sắp bị bệnh nặng.

 Hai bên mép có nếp nhăn thô chủ là người hung ác, cuộc đời gặp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nếp nếp nhiều tai hoa lao tù. Nếu bên ngoài đường Pháp lệnh có nêp nêp nhăn nhỏ, bên ngoài nếp nhăn nhỏ này có nếp nhăn thẳng nữa, những nếp nhăn này cắt ngang đường Pháp lệnh, báo hiệu người đó có cuộc sống đói khổ, bần cùng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tướng miệng biết họa phúc cuộc đời

Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến không ngừng

Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Sử dụng biểu tượng ngựa trong phong thủy

Theo quan điểm phong thủy, ngựa mang nguồn năng lượng của thành công, hưng thịnh, danh vọng và sự tự do. Do đó, tại văn phòng làm việc, người ta thường bài trí biểu tượng ngựa ở hướng Nam, đại diện cho cung công danh, ở hướng Bắc là cung sự nghiệp trong Bát quái nhằm thúc đẩy công việc thuận buồm xuôi gió, từ đó gặt hái được nhiều thành công rực rỡ hơn.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien khong ngung hinh anh
 
Ngoài ra, việc trưng biểu tượng ngựa theo cặp cũng mang lại lợi ích trong phong tình yêu, hôn nhân.

2. Trang trí yếu tố Hỏa ở hướng Nam

Hỏa là biểu tượng cho sự mạnh mẽ, hứng khởi, tràn đầy sức sống và tinh thần làm việc hăng say.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien khong ngung hinh anh 2
 
Bạn có thể mang yếu tố này vào văn phòng làm việc của mình bằng cách sử dụng các đồ trang trí như nến với giá đỡ màu đỏ, lọ hoa, đèn chiếu sáng hay đồ nội thất màu đỏ… ở hướng Nam.
 
3. Trang trí yếu tố Thủy ở phía Bắc

Ngoài ý nghĩa về dòng chảy tài lộc, Thủy còn giúp khơi nguồn cảm hứng và sáng tạo trong công việc.

Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien khong ngung hinh anh 3
 
Do vậy, bạn nên dùng các đồ trang trí mang yếu tố Thủy ở hướng Bắc bàn làm việc hay văn phòng của mình như một chiếc bình cao cổ, suối nước, chiếc gương... nhằm kích hoạt tài lộc vượng, đồng thời tạo ra những đột phá trong công việc, sự nghiệp.

4. Trưng rồng để gặt hái thành công

 
Trung bieu tuong phong thuy de su nghiep thang tien khong ngung hinh anh 4
 
Rồng là một biểu tượng phong thủy truyền thống mang ý nghĩa về sự tốt lành, đầy quyền lực và dương khí mạnh mẽ. Hình ảnh rồng phun châu nhả ngọc tượng trưng cho sự giàu có, quyền lực và mang tới những cơ hội thành công bất ngờ.

Do đó, bạn có thể trưng biểu tượng phong thủy này tại văn phòng làm việc của mình để thúc đẩy sự nghiệp một bước lên mây.

Giang Nguyễn (Theo Fengshui)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng biểu tượng phong thủy để sự nghiệp thăng tiến không ngừng

Infographic: 13 điều kiêng kị ngày Tết nhất định phải biết

Để có một năm an lành, may mắn ngập tràn thì chớ phạm phải 13 điều kiêng kị ngày Tết sau đây bạn nhé!
Infographic: 13 điều kiêng kị ngày Tết nhất định phải biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Ông cha ta thường rất coi trọng ngày Tết, nếu đầu năm suôn sẻ thì cả năm sẽ gặp nhiều thuận lợi, may mắn. Để có một năm an lành thì chớ phạm phải 13 điều dưới đây.

Infographic 13 dieu kieng ki ngay Tet nhat dinh phai biet hinh anh goc
Infographic 13 dieu kieng ki ngay Tet nhat dinh phai biet hinh anh goc 2
Infographic 13 dieu kieng ki ngay Tet nhat dinh phai biet hinh anh goc 3
 
► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

 Dương Nguyên

Xem thêm Clip 10 điều CẤM KỴ ngày Tết nhất định phải biết


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: 13 điều kiêng kị ngày Tết nhất định phải biết

Chọn đất táng mộ tránh thế mộ hung hiểm bổn thân đoạn pháp

Phong thủy âm trạch chọn đất táng mộ có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của con cháu trong nhà. Mộ phần phạm bổn thân đoạn pháp là một trong 10 thế mộ hung hiểm.
Chọn đất táng mộ tránh thế mộ hung hiểm bổn thân đoạn pháp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy âm trạch có ảnh hưởng đặc biệt tới cuộc sống của con cháu trong nhà, nên nhìn vào mộ phần có thể luận đoán cát hung sau này. Mộ phần phạm bổn thân đoạn pháp là một trong 10 thế mộ hung hiểm.


Chon dat tang mo tranh the mo hung hiem bon than doan phap hinh anh
 
Phần mộ phạm bổ thân đoạn pháp tức là thế mộ hung hiểm rất hay gặp phải, xuất phát từ cách chôn cất, chọn đất táng mộ hay một số yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp, ảnh hưởng tới hài cốt trong mộ phần. 
  - Phần mộ bị trúng tên: nếu vị trị đặt mộ thường xuyên có người qua lại, tạo thành lối đi tắt thì sẽ ảnh hưởng tới phong thủy âm trạch, vong linh không thể bình an, con cháu trong xã hội luôn ở vào vị thế “khuất chỗ thấp hèn", khó có thể nổi bật, thường bị người khác khinh thường, lợi dụng, cả đời khó ăn nên làm ra.   - Có hài cốt, không phần mộ: vì chạy nạn, khốn khổ nên khi qua đời được chôn tạm, không có ván quan hay lễ nghi đầy đủ tươm tất, lâu ngày bị quên lãng, không có phần mộ, không có người tế bái, vong linh phiêu bạt vô y. Con cháu nhà này cũng vô định bất an, sự nghiệp không thuận, chìm nổi lênh đênh, đường đời nhiều thất bại.   - Đỉnh mộ bị cột trụ chèn ép: có trường hợp do vô tình hay cố ý mà dựng cọc, cột, trụ chèn vào đỉnh mộ. Bị như vậy thì vong linh như tim bị đâm ngang, con cháu có thể thương vong hoặc bị giết ngoài ý muốn.    - Phần mộ ngập nước: có nơi do ở vùng chiêm trũng, gần ruộng, hồ, ao hoặc gặp mưa lớn mà nước ngấm vào áo quan, không thoát ra gây úng ngập. Tình trạng này thì vong linh bị hàn khí xâm nhập, ảnh hưởng tới sức khỏe của con cháu, thân thể suy yếu, sợ lạnh, phong thấp, hen suyễn, cảm mạo. Nghiêm trọng hơn thì có người chết đuối, chết vì uống rượu.   - Phần mộ bị chèn ép: có thể ban đầu vị trí đặt mộ rất thoáng đãng, nhưng sau có nhiều mộ mới xây vây quanh, tạo thành bức tường vây hãm, mộ trình bị chiếm, tử linh không có nơi thở, nên con cháu nơi ở bất an, vướng họa kiện tụng vì điền sản.   - Phần mộ bị khối đá đè ép: ví dụ như bên cạnh có công trình xây dựng, vô ý để đất đá đè áp lên mộ phần thì vong linh thương tổn, con cháu bị trúng gió hoặc sống đời sống thực vật, không dậy nổi. Nếu trước mộ loạn khí thì con cháu tay chân tàn phế, loạn ở sau mộ thì ảnh hưởng vào đầu, nổi điên hoặc tê liệt thần kinh.   Đại kị trong phong thủy âm trạch
Người Việt có quan niệm “âm phù dương trợ” nên phong thủy âm trạch đặc biệt được coi trọng. Dưới đây là một số thế đất đại kị khi chọn đặt đất huyệt cho người

- Phần mộ bị trộm: nhà giàu có mà chôn nhiều đồ vật có giá trị theo người chết hoặc xây mộ xa xỉ rất dễ gặp nạn trộm đạo, hài cốt bại lộ, vong linh tan biến, ảnh hưởng khiến con cháu chết nơi đất khách quê người, lui tổ diệt tông.
  - Hài cốt rải rác: vùng mộ hoang vu, hoặc người mất mà hài cốt tản mát, không được chôn cất cùng một nơi thì con cháu sự nghiệp không thuận, vướng phải thị phi, kẻ xấu hãm hại.   - Phần mộ xuống cấp: mộ lâu ngày không được sửa sang thì vong linh bất an, con cháu ngã nhà cao tầng, trượt chân hoặc tai nạn xe cộ.   - Trước mộ chồng chất cát đá: con cháu mắc bệnh dạ dày, sỏi thận.   - Mộ bị kiến xông, rắn chuột đào khoét: phá hư hài cốt, vong linh hoảng sợ, con cháu làm lưu manh, đánh giết, chết trong lao tù.   - Mộ chồng lên mộ: có những mộ cũ, qua lâu ngày bị vùi lấp thành bình địa, người sau không biết lại táng mộ vào là mộ chồng lên mộ, khiến vong linh bất an. Mộ phần ở dưới thì con cháu cả đời thấp kém, không an cư; mộ phần ở trên thì con cháu mưu sự không thuận, gian nan khổ cực liên miên. Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn đất táng mộ tránh thế mộ hung hiểm bổn thân đoạn pháp

Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số và số mệnh đặc trưng (P5)

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp có xuất phát từ tử vi truyền thống, là sự kết hợp can chi, đưa ra 60 cách cục, luận giải số mệnh.
Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số và số mệnh đặc trưng (P5)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi Lục Thập Hoa Giáp có xuất phát từ tử vi truyền thống, là sự kết hợp can chi, đưa ra 60 cách cục, luận giải số mệnh.


So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 5 hinh anh
 
Xem tử vi thông qua Lục Thập Hoa Giáp là phương pháp luận số mệnh khá phổ biến và được nhiều người áp dụng. Cách luận này phù hợp với từng năm cụ thể chứ không chỉ dừng lại ở từng tuổi theo địa chi.   41. Sinh năm Giáp Thìn (Rồng trong đầm), năm Giáp Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Phật Đăng Hỏa: cơm áo sung túc, cả đời thanh thản, tuổi trẻ thường thường, trung vận phất lên, có thể dựa vào người thân, tự mình kinh doanh, có mệnh phát đạt.   42. Sinh năm Ất Tỵ (Rắn xuất hang), năm Ất Mộc, ngũ hành Hỏa, nạp âm Phật Đăng Hỏa: người đoan chính, yêu thích náo nhiệt, thường làm việc thiện, không kể công, tuổi trẻ con hình hình khắc, sau mới bình an, nữ nhân phát đạt, vượng phu ích tử.   43. Sinh năm Bính Ngọ (Ngựa đi đường), năm Bính Hỏa, ngũ hành Hỏa, nạp âm Thiên Hà Thủy: người thanh nhàn, tuổi trẻ tài tán, trong lòng không có phiền muộn, nên lấy nghề nghiệp làm trọng tâm, cầu danh, anh em đều tự lập, trung vận thịnh vượng phát tài, nữ nhân có mệnh thanh khiết tài tình.
Trả lời 4 câu hỏi ai cũng thắc mắc về tử vi số mệnh
44. Sinh năm Đinh Mùi (Dê lạc đàn), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Thổ, nạp âm Thiên Hà Thủy: người ôn hòa, không hay nổi giận, cả đời đấu khẩu, có phần danh lợi, xa con nối dõi, nữ mệnh tuổi già nhàn hạ, vượng phu ích tử.   45. Sinh năm Mậu Thân (Khỉ độc lập), năm Mậu Thổ, ngũ hành Kim, nạp âm Đại Dịch Thổ: người nóng vội, cả đời lao lực vất vả, có số lợi quan, nữ nhân hình thương, tiền tài đủ dùng, hiền lương, khéo léo, không có con nối dõi.   46. Sinh năm Kỷ Dậu (Gà báo sáng), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Kim, nạp âm Đại Dịch Thổ: thông minh, cơm áo đủ dùng, không dựa vào người thân, nữ nhân sớm thành công, trăm sự hanh thông, làm việc khoan dung độ lượng, cát tường nhưng tính hay so đo, mệnh không có tai ách.   Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
47. Sinh năm Canh Tuất (Chó tự xem), năm Canh Kim, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Xuyến Kim: thái độ làm người vui vẻ, năm Sửu có tai, có lợi về quan lộc, nhanh nhẹn, trăm sự như ý, cần kiệm, phúc lúc tuổi già, cuuws giúp người khác không mong trả ơn, mệnh thịnh vượng.
  48. Sinh năm Tân Hợi (Lợn trong chuồng), năm Tân Kim, ngũ hành Thủy, nạp âm Sa Xuyến Kim: không nhàn nhã, trăm sự đều mưu tính, tuổi trẻ không tụ tài, về già có nhiều cơ hội, có vinh hoa phú quý, nữ nhân nhiều phúc, có mệnh lập nghiệp.  
So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 5 hinh anh
 
49. Sinh năm Nhâm Tý (Chuột trên núi), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Thủy, nạp âm Tang Đố Mộc: khi nhỏ có tai, trung niên cơm áo đủ dùng, người nam lấy được vợ tốt, anh em không giúp đỡ được nhiều, lục thân lãnh đạm, độc lập, nữ mệnh già dặn.
  50. Sinh năm Quý Sửu (Trâu trong chuồng), năm Quý thủy, ngũ hành Thổ, nạp âm Tang Đố Mộc: cơm áo đầy đủ, tuổi trẻ tiền tài không tụ, cả đời được tôn trọng, không gây chuyện, không hợp cha mẹ, ít dựa vào người thân, vợ chồng hòa thuận, nữ nhân thong thả, sớm có con thừa tự.
Xem tử vi cho người có Thương Quan ở Tứ trụ
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số và số mệnh đặc trưng (P5)

Chú trọng việc tạo dáng vẻ bề ngoài cho cửa hàng –

Từ góc độ kinh doanh tiêu thụ hàng hóa mà nói, chú trọng đến tạo hình dáng bên ngoài cho cửa hàng để đạt được mục đích xây dựng hình tượng thương nghiệp thì nhất định phải tạo dáng vẻ bên ngoài cửa hàng độc đáo: phải tạo được điểm đặc sắc cho dáng v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ẻ bên ngoài cửa hàng, thông qua việc vận dụng tính độc đáo của dáng vẻ bên ngoài cửa hàng để tuyên truyền bản thân, thu hút khách hàng.

10b-229b1

Cửa hàng hoạt động kinh doanh buôn bán chủ yếu tập trung ở nơi phố xá sầm uất, náo nhiệt. Phố xá sầm uất có nhiều cửa hàng, là một lĩnh vực hoạt động cạnh tranh hàng hóa vô cùng khốc liệt. Phải nghĩ xem trong khu vực cạnh tranh này, đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh hàng hóa, đầu tiên phải tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng, phải khiến cho hình dáng bên ngoài cửa hàng có một trường phái riêng trên thương trường, từ đó mà áp chế đối phương.

Chúng ta có thể thấy: Một cửa hàng có thiết kế bên ngoài bình thường, không có gì nổi bật, hoặc là dáng vẻ bên ngoài cửa hàng cũng giống với phong cách của các cửa hàng bên cạnh thì cửa hàng đó không đạt được hiệu quả kinh doanh hơn các cửa hàng khác, nhiều lắm thì cũng chỉ bằng các cửa hàng kia. Những cửa hàng này mọc lên như nấm và sẽ không có được điểm nổi bật trước khách hàng, cho nên khó có thể chiếm được địa vị trên thương trường khi mà hàng hoá cạnh tranh kịch liệt. Vì vậy, thiết kế tạo dáng vẻ bên ngoài cho cửa hàng phải có điểm đặc sắc, như vậy không chỉ là một cách thu hút khách hàng mà quan trọng hơn nó còn là một kế sách giúp kinh doanh tiêu thụ hàng hóa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chú trọng việc tạo dáng vẻ bề ngoài cho cửa hàng –

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Người có sao thiên mã thủ mệnh là người có tài năng, hoạt bát, mẫn tiệp, nhanh nhẹn, lanh lợi, chủ sự hoạt động, di chuyển nhiều.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Tìm hiểu về đặc tính của sao Thiên Mã trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương - ngũ hành Chủ Bị khảo
Thiên mã Trung thiên đẩu (cát tinh) Dương hỏa Dịch mã, di động, cai quan lộc Mệnh mã và nguyệt mã

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Mã là dương hỏa, là cát tinh trong chòm sao Trung Thiên Đẩu, hóa khí là dịch mã, là sao chưởng quản lộc, chủ về di động. Trong mười hai cung của mệnh bàn, sao Thiên Mã chỉ ở bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, vì vậy bốn cung này được gọi là "tứ mã chi địa" (đất của sao Thiên Mã). Cũng bởi vì bốn cung này chính là cung vị của sao Trường Sinh trong mười hai sao Trưởng Sinh cục ngũ hành, nên bốn cung Dần, Thân, Tỵ, Hợi, còn được gọi là "tứ sinh chi địa" (đất của bốn sao Trường Sinh). Do bản thân sao Thiên Mã hóa khí là dịch mã, chủ về di động, nên đây là sao bẩm sinh giàu sức sống và rất hiếu động, lại ở vào bốn cung Trường Sinh vốn giàu có lại tăng thêm sức sống mạnh mẽ, vì vậy trợ giúp chó tính cơ động về danh lợi bên ngoài.

Thiên Mã là sao mang tính động thái, có câu "động thì cát lợi, tĩnh thì vô công", do đó sao Thiên Mã càng vất vả bôn ba, thì thu hoạch càng lớn, đại biểu cho tiền tài do vất vả làm ra. Nếu gặp lục cát tinh Lộc Tồn, Tử Vi, Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm, Vũ Khúc cùng với hai sao Thất Sát và Tham Lang miếu vượng, phần nào có thể khiến sao Thiên Mã phát huy được sỡ trường, nếu không ngừng bôn tẩu sẽ phát đạt tại quê người mà áo ấm về quê, chỉ có điều khá vất vả và lao lực.

Sao Thiên Mã thích nhất là tọa cung phu thê, nam mệnh sẽ được vợ trợ giúp. Nếu đồng cung hoặc bị hội chiếu với tài tinh sao Lộc Tồn, thì nhờ vợ mà trở nên giàu có. Nữ mệnh thì có thể nhờ chồng sáng quý, bản thân cũng có vận giúp chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính của sao Thiên Mã - Dịch mã, di động

Tại sao cửa cổng lớn nên dùng màu sắc trung hoà ?

Nói chung, cho dù cổng hay cửa ra vào một ngôi nhà tốt nhất là sơn quét màu sắc sao cho nhìn cócảm giác tươi tắn nhưng phải sạch sẽ, sáng sủa, lấy màu trắng sữa, trắng ngà, màu nhũ bạc hoặc màu gỗ tự nhiên làm chủ đạo, chớ nên dùng những màu u ám nặng nề, như màu lam, màu đen, màu đỏ...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhìn từ góc độ phong thuỷ học cổ đại, thì không nên ôm đồm đại khái, mà phải căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định

Bởi vậy, cần đặc biệt chú ý mấy điểm sau đây:

1. Nói chung, màu đỏ (hồng) quá nổi trội, không nên sơn cửa bằng màu này. Màu đỏ trong ý thức truyền thống của người Trung Quốc là màu của tưng bừng, vui mừng chúc tụng, đồng thờ cũng là màu sợ hãi, hung hiểm, dễ tạo cho người ta cảm giác hưng phấn, choáng ngợp. Nhà ở là nơi mọi người cần có sự yên tĩnh, an bình, nếu cửa, cổng lớn sùng màu đỏ sơn phết là không hợp.

2. Thứ đến là màu lam (xanh) và màu đen. Về màu sắc thì hai loại gam màu này quá u ám, gây cho người ta cảm giác u uất nặng nề, quét cửa bằng những màu này khiến chủ nhân và cả khách khứa tới nhà đều bị ảnh hưởng không tốt tới tâm tình.

3. Màu nâu đất cũng không nên dùng sơn quét cửa cổng màu nâu đất là gam màu ảm đạm, tử khí, vậy nên sơn cửa tối kị màu này. Ngược lại, nếu quét bằng sơn vàng tươi thì lại gây cho người ta cảm giác sáng sủa nhẹ nhõm.

Phong thuỷ học truyền thống cho rằng, màu sắc sau đây là những gam màu hỷ kỵ (tốt và kị) cho 8 phương vị cửa (cổng) như sau:

1. Cửa đông (đông môn- Phương chấn): Phương đông thuộc Mộc, tương sinh với thuỷ (nước) và tương trợ với Mộc (gỗ) kỵ, tương khắc với kim (kim loại), hao tổn với Hoả (lửa) ảnh hưởng của Thổ (đất) không lớn, thuộc nấc trung bình.

+ Màu sắc cửa công lớn:

Hỷ tốt: Mộc-xanh, lục; thuỷ- đen, lam.

Kỵ tránh: kim – vàng kim, trắng; thuỷ- đỏ- tím- vàng chanh, Bình (trung): thổ- vàng, cà phê.

2. Cửa đông nam (phương Tấn), phương đông nam cũng thuộc Mộc, hỷ thuỷ tới đề tương sinh và Mộc tới để tương trợ; kị Kim tới tương khắc, Hoả tới hao tổn, ảnh hưởng của thổ không lớn, xếp hàng trung (bình).

+ Màu sắc cửa (cổng) lớn:

Hỷ: Mộc- xanh lục; thuỷ- đen; lam.

Kỵ: Kim- vàng kim. Trắng: Hoả- đỏ, tím, vàng chanh.

Bình: Thổ- vàng, cà phê,

3. Cửa nam (phương ly): Phương Nam thuộc Hoả, hỷ mộc tới tương sinh và Hoả tới tương trợ, Kỵ thuỷ tới tương khắc và thổ tới tổn hao, ảnh hưởng37ng của Kim không lớn, nên xếp trung (bình).

Màu sắc của (cổng) lớn.

Hỷ: Mộc- xanh lục; Hoả- đỏ, tím, vàng chanh.

Kỵ: Thuỷ- đen, lam; thổ- vàng, cà phê.

Bình: Kim- vàng kim, trắng.

4. Cửa Tây Nam (phương không): Phương tây Nam thuộc thổ, Hỷ Hoả tới tương sinh và Thổ tới tương trợ, kỵ mộc tới tương khắc, Kim tới tổn hao, ảnh hưởng của Thuỷ không lớn, xếp hạng trung (bình).

Màu sắc cửa (cổng) lớn:

Hỷ: Hoả- đỏ, tím, vàng chanh; thổ- vàng, cà phê,

Kỵ: Mộc xanh, lục, Kim- vàng kim, trắng.

Bình: Thuỷ- đen, lam.

5. Cửa Tây (Phương đoài): Phương Tây thuộc Kim, hỷ thổ tới tương sinh và Kim tới tương trợ, kỵ Hoả với tương khắc và Thuỷ tới tổn hao, ảnh hưởng của Mộc không lớn, xếp hạng trung (bình).

Màu sắc của (cổng) lớn:

Hỷ : thổ- vàng, cà phê; Kim- vàng kim, trắng.

Kỵ: Hoà- đỏ, tím, vàng chanh; thuỷ- đen, lam.

Bình: Mộc- xanh, lục.

6. Cửa Tây Bắc (Phương Càn):Phương Tây Bắc cũng thuộc kim Hỷ Thổ tới tương sinh và Kim tới tương trợ, Kỵ Hoả tới tương khắc và Thuỷ tới tổn hao, ảnh hưởng của Mộc không lớn, nên xếp trung (binh)

Hỷ: Thổ vàng, cà phê, kim- vàng kim, trắng.

Kỵ: Hoả- đỏ, tím, vàng chanh, thủy đen, lam.

Bình: Mộc, xanh, lục.

7. Cửa Bắc (Phương khảm): Phương bắc thuộc Thuỷ, hỷ kim tới tương sinh và thuỷ tới tương trợ, kỵ thổ tới tương khắc và mộc tới tổn hao, ảnh hưởng của Hoả không lớn, nên xếp trung (bình).

Màu sắc cửa (cổng) lớn:

Hỷ- Kim- vàng kim- trắng: Thuỷ- đen, lam.

Kỵ thổ-vàng, cà phê, mộc- xanh, lam.

Bình- Hoả - đỏ, tím vàng chanh.

8. Cửa đông Bắc (Phương Cấn), Phương Đông Bắc thuộc thổ, hỷ, Hoả tới tương sinh và Thổ tới tương trợ, Mộc tới tương khắc và Kim tới tổn hao, ảnh hưởng của Mộc không lớn, xếp hạng trung bình.

Màu sắc của (cổng) lớn:

Hỷ- hoả- đỏ, vàng chanh, Thổ- vàng, cà phê,

Kỵ: Mộc- xanh lục, Kim vàng kim, trắng.

Bình: thuỷ- đen, lam.

Lý thuyết phong thuỷ học truyền thống cho rằng màu sắc cửa lớn cần phải phối ngũ hành, như khảm trạch (cửa nhà hướng khảm (bắc) thuộc thuỷ, thích hợp với màu xanh lam da trời, màu nước hồ thu; khôn, Cấn thuộc thổ đều thích hợp với màu cà phê hoặc màu vàng rơm … và căn cú vào ngũ hành sinh khắc là kim sinh thuỷ, thuỷ sinh mộc, mộc sinh hoả, hoả sinh thổ, thổ sinh kim mà quyết định.

(Theo 100 câu hỏi về phong thuỷ nhà ở)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cửa cổng lớn nên dùng màu sắc trung hoà ?
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd