Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Thái Dương

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh Tính: Dương Hành: Hỏa Loại: Quý Tinh Đặc Tính: Cha, quan lộc, uy quyền, tài lộc, địa vị, phúc thọ Tên gọi tắt thường gặp: Nhật
Sao Thái Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 3 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
Vị Trí Ở Các Cung
Thái Dương vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.
Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rở. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.
Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt và lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp cho những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại Mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.
Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:

  • Miếu địa ở các cung Tỵ, Ngọ.
  • Vượng địa ở các cung Dần, Mão, Thìn.
  • Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
  • Hãm địa ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Cung Mệnh có sao Thái Dương đắc địa, vượng và miếu địa là người có thân hình đẩy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ), mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ.
Cung Mệnh có sao Thái Dương hãm địa là người này có thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.
Tính Tình
Đắc địa, vượng địa và miếu địa là người thông minh, tính thẳng thắn, cương trực, hơi nóng nảy nhưng nhân hậu, từ thiện. Đối với phái nữ thì đoan chính, đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
Hãm Địa là người kém thông minh, nhân hậu, từ thiện nhưng tánh ương gàn, khắc nghiệt. Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn). Đối với phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
Công Danh Tài Lộc
Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn, nhờ ở tài năng.
Nếu đắc địa thì có uy quyền, địa vị lớn trong xã hội, có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãm, biết nhiều, có tài lộc vượng, giàu sang, phú quý.
Nếu hãm địa thì công danh trắc trở, khoa bảng dở dang, bất đắc chí, khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nổi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia tăng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nổi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn cần, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị sát tinh xâm phạm.
Trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quý như cách Thái Dương vượng hay miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
Phúc Thọ Tai Họa
Tai nạn và bệnh tật xảy ra đối với các trường hợp Thái Dương hãm địa gặp các sao như Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ bị tật về mắt hay chân tay hay lên máu, gặp tai họa khủng khiếp, yểu tử, hoặc phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.
Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.
Nói chung, người nữ có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
Những Bộ Sao Tốt
  • Thái Dương gặp các sao Đào Hồng Hỷ (tam minh): Hiển đạt.
  • Thái Dương gặp các sao Khoa Quyền Lộc (tam hóa): Rất quý hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
  • Nhật sáng Xương Khúc: Lịch duyệt, bác học.
  • Nhật sáng Hóa Kỵ: Làm tốt thêm.
  • Nhật Cự ở Dần: Giàu sang vinh hiển ba đời.
  • Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: Lập được kỳ công trong thời loạn.
  • Nhật Tứ Linh (không bị sát tinh): Hiển hách trong thời bình.
Những Bộ Sao Xấu
  • Nhật hãm sát tinh: Trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
  • Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): Bất hiển công danh.
  • Nhật hãm gặp Tam Không: Phú quý nhưng không bền.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phụ Mẫu
  • Thái Dương tọa thủ tại Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ là số cha mẹ giàu có, quý hiển và sống lâu. Lợi ích cho cha nhiều hơn mẹ.
  • Thái Dương toạ thủ ở các cung Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý là số cha mẹ vất vả. Sớm khắc một hai thân. Nên làm con họ khác.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Nô Bộc
  • Nhật Nguyệt sáng: Người dưới, tôi tớ lạm quyền.
  • Nhật, Nguyệt hãm: Tôi tớ ra vào luôn, không ai ở lâu.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Thiên Di
  • Nhật Nguyệt Tam Hóa: Phú quý quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
  • Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: Được quý nhân trọng dụng, tín nhiệm.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tật Ách
Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: Mù mắt, què chân, khàn tiếng.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tài Bạch
  • Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: Triệu phú.
  • Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: Rất giàu có.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Tử Tức
  • Nhật ở Tý: Con gái xung khắc vơi cha mẹ.
  • Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.
Ý Nghĩa Thái Dương Ở Cung Phu Thê
  • Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt Đức: Có nhiều vợ hiền thục.
  • Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu ở Phu, Thê.
  • Nhật, Nguyệt miếu địa: Sớm có nhân duyên.
  • Nhật, Xương, Khúc: Chồng làm quan văn.
  • Nguyệt, Xương, Khúc: Vợ học giỏi và giàu.
Thái Dương Khi Vào Các Hạn
  • Nhật sáng: Hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
  • Nhật mờ: Đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
  • Nhật Long Trì: Đau mắt.
  • Nhật Riêu, Đà Kỵ: Đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hao tài, mất chức.
  • Nhật Kình Đà Linh Hỏa: Mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.
  • Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: Mù, cha chết, đau mắt nặng.
  • Nhật Cự: Thăng chức.
  • Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: Mù hai mắt.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái Dương

Hình xăm cho nữ mệnh Mộc –

Mệnh Mộc: Ngũ hành tương sinh: Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa. Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối. Ngũ hành tương khắc: Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắ
Hình xăm cho nữ mệnh Mộc –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mệnh Mộc:

Ngũ hành tương sinh:

Mộc sinh Hỏa: Mộc có thể dùng để đốt lửa.
Thủy sinh Mộc: Thủy là nguồn sinh trưởng của cây cối.

Ngũ hành tương khắc:

Mộc khắc Thổ: Cây cối phá đất mà ra, gốc của cây nằm trong bùn đất, có thể làm đất tơi xốp, vì vậy khắc Thổ.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.

hinh-xam-nu-menh-moc-10

Người mệnh Mộc hợp với màu của mẹ Thủy, là màu đen, màu xám, màu xanh nước biển, màu nâu. Điển hình là màu nâu. Màu nâu là màu của gỗ, một yếu tố đại diện rõ ràng cho Mộc. Màu nâu tốt cho các cung: Cung Gia Đạo, Cung Tài Lộc và Cung Danh Vọng.

Tốt thứ nhì là được hòa hợp: Mộc với Mộc, nhiều cây sẽ là rừng xanh lá.

Màu xanh lá thể hiện sự tươi tắn, trong lành và mang lại cảm giác cho một điểm khởi đầu mới. Màu xanh lá có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ, giúp bạn đẩy lùi những hồi hộp và lấy lại cân bằng bằng những phương thức chữa trị của tự nhiên.

Khi dùng màu xanh lá, tốt hơn cả là kết hợp nhiều sắc thái màu khác nhau để đem đến được hiệu quả lớn nhất.

Màu sắc kỵ: Màu trắng, bạc, kem thuộc hành Kim, khắc phá mệnh cung hành Mộc, xấu.

Những chủ đề hình xăm bạn nữ nên chọn: Mai lan trúc cúc, thư pháp, tùng bách, thỏ, mèo…

Dưới đây mời bạn tham khảo một số mẫu hình xăm hợp với nữ mệnh Mộc:

hinh-xam-nu-menh-moc

hinh-xam-nu-menh-moc-1

hinh-xam-nu-menh-moc-2

hinh-xam-nu-menh-moc-3

hinh-xam-nu-menh-moc-4

hinh-xam-nu-menh-moc-5

hinh-xam-nu-menh-moc-6

hinh-xam-nu-menh-moc-7

hinh-xam-nu-menh-moc-8

hinh-xam-nu-menh-moc-9

hinh-xam-nu-menh-moc-10

hinh-xam-nu-menh-moc-11

hinh-xam-nu-menh-moc-12


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hình xăm cho nữ mệnh Mộc –

6 loại cây phong thủy giúp gia chủ “giàu lên trông thấy”

Việc bố trí cây xanh trong nhà sẽ thu hút năng lượng tích cực, cũng giúp mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tất cả các loại cây đều có tác dụng riêng, vì thế, bạn phải biết rõ mục tiêu của mình là gì, trước khi đặt chúng ở bất kỳ khu vực nào của ngôi nhà. Ngoài ra, cây thật luôn là lựa chọn tốt nhất, hoàn hảo nhất bởi vì những thứ nhân tạo sẽ chỉ mang lại những mối quan hệ giả tạo cho cuộc sống của bạn.

Không chỉ có tác dụng trang trí, những loài cây cảnh còn góp phần quan trọng trong việc hút tài vận, mang lại sự may mắn và sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

1. Hoa sen

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 1

Hoa sen

Hoa sen cũng được đánh giá là một trong những loại cây phong thủy tốt lành nên có trong nhà. Loài hoa này được tin tưởng rằng truyền cảm hứng cho hòa bình và sự mãn nguyện, tượng trưng cho những cơ hội mới.

Hoa sen cũng gắn liền với Đức Phật. Việc trồng hoa sen sẽ tạo ra sự tăng trưởng của ý thức tâm linh. Nếu có đài phun nước, ao, hồ, tiểu cảnh nước… thì hoa sen chính là loài hoa phải có cho ngôi nhà của bạn.

2. Cây phất dụ

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 2

Cây phất dụ

Phất dụ thường gắn liền với nhóm cây phong thủy thân thiện với con người. Phất dụ rất dễ trồng, không cần quá nhiều ánh sáng và nhờ vào khả năng sống trong nước nên vô cùng phù hợp trang trí phòng tắm và phòng bếp.

Số lượng thân cây phất dụ cũng rất quan trọng. Mỗi con số riêng biệt lại mang ý nghĩa khác nhau, đại diện cho những lĩnh vực khác nhau. Cụ thể, số 2 dành cho tình yêu và hôn nhân , số 3 dành cho hạnh phúc, số 5 dành cho sức khỏe, số 8 dành cho sự giàu có và thịnh vượng và số 9 dành cho vận may.

3. Hoa cúc

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 3

Hoa cúc

Hoa cúc, đặc biệt là hoa cúc vàng được đánh giá rất cao vì màu vàng được coi là tốt lành nhất và có mối liên hệ với cuộc sống dễ dàng. Nó cũng mang đến sự yên tĩnh, làm giảm sự đau buồn và lo lắng. Hoa cúc cũng giúp làm sạch không khí và rất dễ chăm sóc.

Mặc dù những loại cây và hoa kể trên rất tốt theo phong thủy, bạn vẫn cần phải chăm sóc chúng thường xuyên và thay mới khi cây khô héo hoặc chết. Tốt nhất là tránh để những bông hoa khô héo vì chúng tích tụ năng lượng trì trệ.

4. Hoa mẫu đơn

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 4

Hoa mẫu đơn

Hoa mẫu đơn có thể được sử dụng để cải thiện và nuôi dưỡng các mối quan hệ tốt đẹp hơn, khuyến khích khả năng sinh sản và nâng cao danh tiếng.

Mẫu đơn có rất nhiều màu sắc khác nhau và đương nhiên, mỗi màu lại ẩn chứa ý nghĩa riêng biệt, do đó, bạn phải lựa chọn thật chính xác. Ví dụ, hoa mẫu đơn đỏ chắc chắn rất hợp trang trí trong các gia đình có con gái đến tuổi kết hôn…

5. Cây hồng môn, tiểu hồng môn

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 5

Cây hồng môn, tiểu hồng môn

Cây Hồng môn gồm 3 loại chính: đại hồng môn, trung hồng môn, và tiểu hồng môn. Trong đó, đại hồng môn và tiểu hồng mông là loài được ưa chuộng hơn cả không chỉ bởi vẻ đẹp mà còn bởi sự may mắn, bình an mà nó mang lại.

6. Cây lộc vừng

6 loai cay phong thuy giup gia chu “giau len trong thay” - Anh 6

Cây lộc vừng

Theo cha ông xưa thì “Lộc” ứng với tài lộc, “Vừng” ứng với nhỏ nhưng nhiều. Hoa màu đỏ tượng trưng cho hỷ sự, tức là chuyện vui trong nhà. Tóm lại, cây lộc vừng có ý nghĩa mang lại nhiều lộc, nhiều niềm vui trong gia đình. Nên trồng cây ở sân trước, vị trí thoáng đãng cả 4 phía để tán cây phát triển đều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 6 loại cây phong thủy giúp gia chủ “giàu lên trông thấy”

5 cách vượt qua bế tắc hữu hiệu nhất

Bế tắc là chìa khóa của cuộc sống, mở ra hoặc đóng lại cánh cửa cuộc đời một ai đó. Cách buông bỏ phiền não, cho những ai còn đang chơi vơi giữa dòng đời.
5 cách vượt qua bế tắc hữu hiệu nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đời là bể khổ, nhân sinh là đau thương, không một ai sinh ra và trưởng thành chỉ có hanh thông, vui vẻ. Bế tắc là chìa khóa của cuộc sống, mở ra hoặc đóng lại cánh cửa cuộc đời một ai đó. Cách vượt qua bế tắc, cho những ai còn đang chơi vơi giữa dòng đời.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

5 cach vuot qua be tac huu hieu nhat hinh anh
 
1. Trải nghiệm mất mát, thấu hiểu đau thương   Nếu cuộc đời chỉ có hoa hồng, thì con người biết gì đến khổ đau. Nếu cuộc đời thập toàn thập mĩ, thì còn ai phải trải qua mất mát. Nhưng nếu đời quá bằng phẳng, thì cũng không có những con người mạnh mẽ, những người “đức năng thắng số”, những người dời non lấp bể, làm nên kì công. Thế nên, mất mát là để lấp đầy, đau thương là để xoa dịu, phải  từng trải mới thấm thía và trân trọng.   Phật dạy rằng, trên đời không ai là không có khuyết điểm, bản thân có khuyết điểm, những người xung quanh cũng có khuyết điểm. Làm người cần nhất là thấu hiểu và bao dung, thấu hiểu khuyết điểm của bản thân mình, bao dung với khuyết điểm của người khác. Biết như vậy thì gặp chuyện không gục ngã, gặp khó không thoái lui.   2. Vững tâm bền trí   Người thành công khác với người thất bại không phải ở chỗ họ chưa bao giờ thất bại, mà là dù họ có thất bại bao nhiêu lần cũng có can đảm đứng lên làm lại. Cuộc sống không đánh gục ai, chỉ có tự ta đánh gục chính ta. Sóng gió không khiến ai phải bế tắc, chỉ có tự tâm ta bế tắc.   Thanh tịnh từ tâm, muôn sự đều đạt, tu thân dưỡng tâm để thần trí tỉnh táo, suy nghĩ tích cực, luôn hướng tới tương lai tốt đẹp và tin tưởng vào bản thân. Đừng để bi quan làm mờ mắt bạn. Ánh sáng không nằm ở cuối con đường, ánh sáng chính ở trong tim ta. Đó chính là cách vượt qua bế tắc, làm chủ vận mệnh.   3. Tự trọng, tự thân   Người sống trên  đời cần nhất là tự trọng, vũ khí mạnh nhất trên đời chính là tự thân. Vì thế, muốn cải thiện số mệnh, vượt qua những đau khổ và thất bại, phải nắm chắc hai điều này.    Tự trọng để đối trị với tâm sân hận, tự thân để chống lại với lòng người hiểm ác. Khi bản thân nhận ra giá trị của bản thân, nhìn nhận thẳng thắn vào ưu khuyết của mình, không đề cao nhưng cũng không hạ thấp cái “tôi” thì không một bế tắc nào đánh gục được. Nếu bạn tự trau dồi khả năng, tự lực tự cường, trở thành người có bản lĩnh thì không một hung hiểm nào loại trừ được.   Và hơn hết, bạn tự trọng để thanh tâm, tự thân để thanh tỉnh, bản thân không còn vướng mắc, phụ thuộc thì không còn bế tắc.   4 việc tích đức đơn giản nên làm trong năm 2016
Năm mới đang tới gần, 4 việc tích đức đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn có một năm tràn đầy may mắn, hạnh phúc và an lành.

4. Thân tâm an lạc, vãn cảnh chùa chiền
  Dù mạnh mẽ đến đâu con người cũng cần một chỗ dựa, dù bôn ba đến đâu con người cũng cần một chốn bình an để nương tựa tâm hồn. Khi dòng đời quá khắc nghiệt, khi bao gió quá phong ba, hãy gửi thân nơi cảnh chùa, gửi tâm nơi Phật pháp. Ngồi thiền, ăn chay, nghe giảng kinh sẽ giúp bạn buông bỏ phiền não, cân bằng tâm hồn, là liệu pháp tinh thần đặc biệt hiệu quả.   5. Hiểu về nhân quả, nghiệp báo   Nhân duyên là ý trời, mọi sự việc diễn ra đều có cơ duyên. Quả hôm nay bạn gặp là do nhân hôm qua bạn gieo, bế tắc hôm nay bạn phải mang là do những điều từng làm trong quá khứ. Và nếu hôm nay bạn gieo hạt lành thì ngày mai ắt thu được quả tốt. Thấu hiểu điều này, tâm thế sẽ thoải mái và vui vẻ hơn.   Cuộc đời có vay có trả, có được có mất, nhắm mắt xuôi tay cũng trở về với cát bụi. Trải qua trăm cay ngàn đắng mới được làm kiếp con người, hãy sống sao cho bản thân cảm thấy xứng đáng và không có điều gì phải ân hận. Đừng biến bế tắc thành cánh cửa nhà giam, sai lầm hôm nay tiếp nối sai lầm hôm qua. Hãy để nó trở thành chìa khóa khép lại cánh cửa quá khứ và mở ra tương lai tốt đẹp hơn.    Tâm Lan

Xem CLip Đời người bắt đầu từ chữ duyên    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 cách vượt qua bế tắc hữu hiệu nhất

Con gái tuổi nào nhiều người yêu nhất năm 2015

Hàng loạt vệ tinh sẽ cùng lúc tỏ tình với những cô nàng tuổi Dần, Tý, Hợi... trong năm 2015. Hãy chờ đón tình yêu của mình nhé!
Con gái tuổi nào nhiều người yêu nhất năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Con gái tuổi Dần

Dan-5136-1419375335.jpg

Năm Mùi hứa hẹn sẽ mang lại nhiều may mắn về chuyện tình duyên cho các cô nàng tuổi Dần. Nếu còn FA, hàng loạt “vệ tinh” vây quanh bạn trước kia sẽ bất ngờ tỏ tình, khiến bạn không kịp phản ứng. Trong số những chàng trai ấy, chắc chắn sẽ có người là ý chung nhân của bạn. Nếu đã có “gấu”, tình yêu của bạn sẽ thăng hoa và có thể “kết trái” khoảng giữa năm 2015.

2. Con gái tuổi Tý

Ty-8089-1419375336.jpg

Ngôi sao may mắn về tình duyên sẽ dẫn đường cho các cô nàng tuổi Tý tìm được chàng bạch mã hoàng tử cho mình. Tuy nhiên, bạn đừng vội mừng quá sớm nhé, sự đào hoa ấy dễ đến và cũng dễ đi. Do đó, những cô gái tuổi Tý còn FA, nên thận trọng trong việc lựa chọn nửa kia. Đừng vội vàng hay vì áp lực từ phía gia đình mà gượng ép tình cảm của bản thân. Bạn cần bình tĩnh, sáng suốt để đưa ra sự lựa chọn phù hợp nhất.

3. Con gái tuổi Hợi

Đối với những cô nàng tuổi Hợi còn độc thân, năm 2015 sẽ là cơ hội thoát khỏi kiếp FA một cách dễ dàng, bởi đó là năm vận đào hoa của bạn đạt mức đỉnh điểm. Nhiều “cây si” sẽ mạnh dạn bày tỏ tình cảm đã giấu kín bấy lâu. Bạn cần nắm bắt cơ hội này và chủ động thổ lộ tình cảm của mình. 

Hoi-2-1740-1419375336.jpg

Đối với những “bông hoa đã có chủ”, các bạn nên cẩn thận hơn trong các mối quan hệ với bạn bè khác giới. Đồng thời, bạn cũng nên dành nhiều thời gian để quan tâm hơn đến gấu của mình. Bởi vận đào hoa sẽ mang đến người thứ ba "phá đám" tình duyên của hai bạn.

4. Con gái tuổi Thân

Than-5887-1419375336.jpg

Vận đào hoa sẽ giúp những cô nàng tuổi Thân thoát kiếp FA trong năm 2015. Hơn thế, đối với những nàng đã “có nơi có chốn”, đó là cơ hội để hai bạn tiến thêm bước quan trọng. Một đám cưới ngập tràn trong yêu thương và hạnh phúc sẽ diễn ra vào nửa cuối năm 2015 chẳng hạn. Bạn hãy chuẩn bị tâm lý, sẵn sàng đón nhận những bất ngờ sắp tới nhé.

Mr.Bull (theo XW)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Con gái tuổi nào nhiều người yêu nhất năm 2015

Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền
Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vì không post được hình lên các bạn cứ tính thuận theo chiều kim đồng hồ từng cung như sau:

=>LƯU LIÊN=>TỐC HỈ=>XÍCH KHẨU=>
<=ĐẠI AN<= KHÔNG VONG<= TIỂU CÁT<=

Các cung này được thể hiện trên các đốt ngón tay để tiện bấm độn

LỜI MỞ ĐẦU

Môn độn toán này do ông Lý Thuần Phong sáng chế. Tài liệu môn này đã thất truyền.
Qua sự tìm tòi cổ thư ghép nhặt và tổng hợp các yếu tố có liên quan trong môn học này (không biết có trùng với bản chính không?) khi mang ra ứng dụng thấy xác liệu dự đoán rất phù hợp với công việc của nhiều người.
Vì khảo cứu trong tình huống thiếu thốn tài liệu, nên đỉnh cao của môn học không đạt tới được. Rất ước mong sự đóng góp khảo cứu của nhiều người có cơ hội biết môn này.

I. CÁCH LẤY CUNG
1- Khởi THÁNG ở cung ĐẠI AN, bắt đầu từ tháng GIÊNG, thứ tự theo chiều kim đồng hồ, mỗi cung một tháng. Sau khi có cung của tháng, ta khởi ngày MỒNG MỘT ở cung đó, đếm thuận mỗi cung một ngày tới ngày hiện tại. Ta khởi GIỜ ở cung đó là giờ TÝ, đếm mỗi giờ một cung cho tới giờ hiện tại.
2- Thí dụ: Ngày 09 tháng 09 âm lịch, giờ Tị, có người nhờ tính, ta lấy cung như sau:
- Tháng 09 ở cung TỐC HỈ, ngày 9 ở cung TIỂU CÁT, giờ Tị ở cung XÍCH KHẨU. Vậy ta có tháng TỐC HỶ + ngày TIỂU CÁT + giờ XÍCH KHẨU
- Ở độn toán, người ta chỉ dùng NGÀY và GIỜ để tính, còn cung THÁNG chỉ phụ giúp thôi.
- NGÀY là chủ, là mình. GIỜ là khách, là việc.
- Tháng phụ gúp cho hai ý trên theo tuổi

II. GIẢI THÍCH Ý NGHĨA SÁU CUNG
1- ĐẠI AN: Tính chất cung này hiền lành, cầu an, gặp xấu giảm xấu, gặp tốt giảm tốt.
Tượng hình:       Căn nhà, bất động sản, hộp gỗ
Kinh nghiệm:     Xuất hành vào giờ, ngày Đại An, thì tìm người hay vắng nhà, lo việc hay bị dời ngày, chỉ có đi xa là bình an vô sự.

2- LƯU LIÊN: Tính chất cung này trì trệ, kéo dài, gặp xấu thì tăng xấu, gặp tốt thì tăng tốt, vì nó là hành Hoả.
Tượng hình:    Cơ quan luật pháp, nhà thương, nhà tù, giấy tờ.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào giờ Lưu Liên dễ gặp người, và hay ngồi lâu, rất nhiều người có thư tín ở ngày Lưu Liên.



3- TỐC HỈ:     Tính chất cung này là thông tin, thư tín, nói chung là các phương tiện và tính chất thông tin.
Tượng hình:       Đám cưới, tình cảm, tin thư.
Kinh nghiệm: Đang mong người ở xa mà gặp cung Tốc Hỷ thì người ở xa sẽ về.

4- XÍCH KHẨU: Tính chất cung này là ăn uống, bàn cãi, nói chung là các chất có liên quan tới Miệng.
Tượng hình:       Đám tiệc, đại hội, xe cộ, quán xá.
Kinh nghiệm: Xuất hành mà gặp ngày hay giờ Xích Khẩu thì hay bặp chuyện bàn luận, ăn uống.

5- TIỂU CÁT: Tính chất cung này chủ về lợi lộc, làm ăn giao dịch, buôn bán.
Tượng hình:     Chợ búa, nơi giao dịch buôn bán.
Kinh nghiệm:      Xuất hành vào ngày giờ Tiểu Cát thì hay gặp bạn, công việc trôi chảy tốt đẹp.

6- KHÔNG VONG: Tính chất cung này là ma quái, tai nạn, trộm cắp, nói chung các tính chất xấu.
Tượng hình:      Đám ma, nghĩa địa, vũng lầy.
Kinh nghiệm:      Ngày giờ Không Vong rất xấu, rất nhiều người mất của vào ngày giờ này mà không tìm lại được.

Ghi chú: 6 tính chất của 6 cung trên là tính chất căn bản dùng phối hợp với LỤC THẬP HOA GIÁP ngày và giờ (xem các phần sau)
6 cung trên khi phối hợp với nhau sẽ mạng lại ý nghĩa mới.
Sau đây là các ý nghĩa của các cung phối hợp với nhau:

III. Ý NGHĨA MỚI CỦA 6 CUNG PHỐI HỢP
1- ĐẠI AN
+ Đại An: Bình an không có việc gì hết
+ Lưu Liên: Dùng dằng khó quyết định, nửa muốn nửa không
+ Tốc Hỉ: Nếu Tốc Hỉ là giờ, thì lợi việc tiến hành nhanh, gấp.
+ Xích Khẩu: Dời đổi, đi đứng liên quan vận chuyển
+ Tiểu Cát:      Thất nghiệp chờ việc, sửa nhà
+ Không Vong: Buồn phiền, bế tắc.

2- LƯU LIÊN
+ Lưu Liên: Trì trệ, chờ đợi, rắc rối pháp luật
+ Tốc Hỉ: Bực tức, thư tín xa
+ Xích Khẩu: Xung đột mang tới pháp lý, hoạ khẩu
+ Không Vong: Chui luồn, trốn chạy, các việc làm phi pháp.
+ Đại An: Dùng dằng, khó quyết định.

3- TỐC HỈ
+ Tốc Hỉ: Có việc bất ngờ, tin thư xa.
+ Xích Khẩu: Cãi vã, tranh luận, khẩu thiệt
+ Tiểu Cát:      Có quà cáp, lợi lộc bất ngờ.
+ Không Vong: Du lịch, vui chơi
+ Đại An: Nếu Đại An là giờ, thì lợi việc lâu dài.
+ Lưu Liên: Bực tức, thư tín xa.

4- XÍCH KHẨU
+ Xích Khẩu: Bạn luận, tranh cãi, ăn uống.
+ Tiểu Cát:      Bàn làm ăn, dịch vụ, môi giới
+ Không Vong: Trước xấu sau tốt (tốt phần sau)
+ Đại An: Dời đổi, đi đứng, vận chuyển.
+ Lưu Liên: Xung đột đưa tới pháp lý, hoạ khẩu.
+ Tốc Hỉ: Cải vã, tranh luận, khẩu thiệt.

5- TIỂU CÁT
+ Tiểu Cát:      Công việc làm ăn lớn, lợi lộc lớn
+ Không Vong: Tổn tài, lỗ lã, ốm đau
+ Đại An: Thất nghiệp, chờ việc, sửa nhà.
+ Lưu Liên: Tài lộc lớn, buôn bán lớn
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)

6- KHÔNG VONG
+ Không Vong: Chết chóc, xui rủi lớn, nói chung là các hiện tượng xấu ở độ cao.
+ Đại An: (coi phần trên)
+ Lưu Liên     (coi phần trên)
+ Tốc Hỉ: (coi phần trên)
+ Xích Khẩu: (coi phần trên)
+ Tiểu Cát:      (coi phần trên)

III. GIẢI THÍCH LỤC THẬP HOA GIÁP
LỤC THẬP HOA GIÁP là một chuỗi 60 ngày, 60 giờ, 60 năm, là chu kỳ ước tính thịnh suy của Ngũ hành. Thời gian cứ 3 vòng lục giáp (60 năm x 3 tức 180 năm) gọi là một nguyên, mỗi nguyên chia làm ba thời kỳ: Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Chúng ta đang ở thời kỳ Hạ nguyên (1984 đến 2043) là vòng Quang chót của một nguyên.
Ở môn độn toán này, ta lấy vòng Quang Lục Giáp của ngày và giờ, phối hợp với 6 cung cho đủ tính chất chính:
- Tính chất trời (lục giáp)
- Tính chất người (6 cung)
Phối hợp hai tính chất trên, thêm độ số của tuổi từng người, sẽ có đáp số trùng lặp việc con người đi với thời gian.

1- GIÁP TÝ, ẤT SỬU: HẢI TRUNG KIM
Là kim loại dưới biển, biểu hiện tính chất tốt còn ẩn kín chờ khai phá. Tính chất kim loại này còn yếu, không nên dùng vào việc lớn, mà phải chờ cơ hội.

2- BÍNH DẦN, ĐINH MÃO: LÔ TRUNG HOẢ
Là cái bếp lò, biểu hiện Hoả được nuôi giữ có thể làm được nhiều việc, như làm ăn, buôn bán kinh doanh.

3- MẬU THÌN, KỶ TỊ: ĐẠI LÂM MỘC
Là cây lớn ở rừng, biểu hiện Mộc tới cực thịnh dùng được việc lớn như giao dịch làm ăn với chính quyền, giao du với giới thượng lưu, buôn bán bất động sản.


4- CANH NGỌ, TÂN MÙI: LỘ BÀNG THỔ
Là con đường đất, biểu hiện sự di chuyển, lưu động, tính chất của hành Thổ là hiền lành, chịu đựng, nên việc gì cũng có tính tương trợ giúp đỡ.

5- NHÂM THÂN, QUÍ DẬU: KIẾM PHONG KIM
Là thanh kiếm biểu hiện quyền lực, lề luật, hành Kim này tới thời cực thịnh có thể làm được nhiều việc như kiện cáo, săn bắt, phân chia, xử lý.

6- GIÁP TUẤT, ẤT HỢI: SƠN ĐẦU HOẢ
Là núi lửa biểu hiện Hoả cực thịnh gây hoạ. Ở hành Hoả này có thể làm được nhiều việc xấu như hoả hoạn, tai nạn bất ngờ do hoả khí, thư tín nơi xa.

7- BÍNH TÝ, ĐINH SỬU: GIẢN HÀ THUỶ
Là sương mù biểu hiện hành Thuỷ nghịch lý với lý của Thuỷ là từ cao xuống thấp, còn Giản Hà Thuỷ lại từ thấp lên cao. Nhưng trong Âm có Dương. Đó là tính chất đặc biệt có thể dùng vào việc nhanh và nhất thời. Qua kinh nghiệm người ta thấy hành Thuỷ này lợi nhiều hơi hại ở các việc sau: Môi giới, giao dịch, quà cáp nhỏ.

8- MẬU DẦN, KỶ MÃO: THÀNH ĐẦU THỔ
Là tường thành bằng đất, biểu hiện sự bao che ở thế lớn mạnh. Hành thổ này lớn mạnh do xếp đặt, nên mang tính thứ tự, dàn xếp, biểu hiện mưu lược của người có thế lực.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mang lại điều tốt cho công việc giấy tờ đi đứng, thuyên chuyển, các việc khác chưa có kinh nghiệm.

9- CANH THÌN, TÂN TỊ: BẠCH LẠP KIM
Là cây đèn sắt, biểu hiện tính tương phản Hoả Kim. Đây là tính chất xấu, chủ quan làm các công việc thử thách nguy hiểm.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thể hiện nét xấu nhiều hơn nét tốt, có liên quan tới tai nạn, mất mát, buồn chán.

10- NHÂM NGỌ, QUÝ MÙI: DƯƠNG LIỄU MỘC
Là cây dương liễu, biểu hiện tình cảm. Ngoài khía cạnh này ra, hành Mộc này không biểu lộ mạnh.
Kinh nghiệm cho thấy hành này chỉ có liên quan đến tình cảm.


11- GIÁP THÂN, ẤT DẬU: TUYỀN TRUNG THUỶ
Là mạch nước ngầm. Hành Thuỷ này rất yếu không dùng vào việc tốt được, chủ sự lừa dối, lỗ lã, thất vọng.
Kinh nghiệm cho thấy hành này mà nằm ở Tiểu Cát thì hay bị mất của, nếu gặp Dương Liễu Mộc thì hay bị thất tình.

12- BÍNH TUẤT, ĐINH HỢI: ỐC THƯỢNG THỔ
Là đất ở mái nhà. Biểu hiện nơi ăn chốn ở, sự che chở rất tốt chỉ các việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Lưu Liên thì hay có thư tín ở xa.

13- MẬU TÝ, KỶ SỬU: TÍCH LỊCH HOẢ
Là lửa sấm sét. Biểu hiện sự nhanh chóng, bất ngờ, ít làm hại người, hành Hoả này tuy cực thịnh, nhưng không hại mà có lợi ở các việc như thư tín, trúng số, áp phe.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở cung Tiểu Cát thì tài lộc tới rất nhanh.

14- CANH DẦN, TÂN MÃO: TÙNG BÁCH MỘC
Là cây tùng bách. Biểu hiện cho người quân tử, người tốt, quý nhân. Hành Mộc này rất thuận lợi trong các việc nhờ vả, chạy chữa, cứu giúp.
Kinh nghiệm cho thấy khách tới nhà gặp ngày này thường là thầy thuốc, hoặc thầy giáo, hay bàn việc học hỏi.

15- NHÂM THÌN, QUÍ TỊ: TRƯỜNG LƯU THUỶ
Là con sông lớn. Biểu hiện trôi chảy, lưu thông. Hành Thuỷ này rất tốt cho làm ăn, buôn bán, hùn hạp.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì sẽ có lợi lộc do làm ăn, ở Tốc Hỉ thì người hùn hạp.

16- GIÁP NGỌ, ẤT MÙI: SA TRUNG KIM
Là vàng lẫn trong cát biển. Biểu hiện sự khó khăn, trở ngại lúc ban đầu. Hành Kim này chỉ tốt ở hậu việc.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Đại An thì hay sửa nhà.

17- BÍNH THÂN, ĐINH DẬU: SƠN HẠ HOẢ
Là lửa đom đóm. Hành Hoả này rất yếu không dùng việc tốt, mà còn lợi việc xấu như gièm pha.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Không Vong thì hay bị ốm đau, ở Xích Khẩu thì hay bị tai nạn do Hoả khí.

18- MẬU TUẤT, KỶ HỢI: BÌNH ĐỊA MỘC
Là cỏ trên thảo nguyên. Loại Mộc này tuy yếu nhưng nhờ số đông mà được việc, thuận lợi cho việc hùn hạp, hội tụ.

19- CANH TÝ, TÂN SỬU: BÍCH THƯỢNG THỔ
Là đất vách tường. (hành này chưa có nhiều kinh nghiệm khảo cứu)

20- NHÂM DẦN, QUÝ MÃO: KIM BẠC KIM
Là loại nước dùng để đánh bóng. Loại Kim này lợi ích cho việc ăn uống, biếu xén.
Kinh nghiệm cho thấy hành này gặp Xích Khẩu thường được ăn ngon.

21- GIÁP THÌN, ẤT TỊ: PHÚ ĐĂNG HOẢ
Là đèn hải đăng. Biểu hiện sự soi sáng, hướng dẫn. Hành Hoả này rất tốt cho việc thông tin ở xa, và đòi nợ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì đòi nợ được dễ.

22- BÍNH NGỌ, ĐINH MÙI: THIÊN HÀ THUỶ
Là nước mưa trời. Biểu hiện việc bất ngờ lợi lộc lớn. Hành Thuỷ này cực tốt về lợi lộc và tin xa.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì lợi lộc tới ngay.

23- MẬU THÂN, KỶ DẬU: ĐẠI TRẠCH THỔ
Là đất năm châu. Biểu hiện sự bao trùm, rộng rãi. Hành thổ này hiền lành, tượng trưng cho tình mẫu tử, tốt cho việc gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở hai cung Lưu Liên và Tiểu Cát thì hày có mẹ đến thăm.

24- CANH TUẤT, TÂN HỢI: THOA XUYẾN KIM
Là vàng bạc trang sức. Biểu hiện sự sang trọng, giầu có. Hành Kim này thuận lợi cho việc mua bán đồ kim khí.
Kinh nghiệm cho thấy hành này thường biểu tượng cho nữ giới. Nếu ở Không Vong thì hay mất của, ở Tiểu Cát thì được lợi trong làm ăn, ở Tốc Hỉ thì có tình cảm.

25- NHÂM TÝ, QUÍ SỬU: TANG ĐỐ MỘC
Là cây dâu tằm. Biểu hiện sự sứt mẻ, u buồn. Hành Mộc này cực xấu, chỉ dùng được cho sự chia ly.
Kinh nghiệm cho thấy hành này nằm ở cung nào cũng xấu. ở Tiểu Cát thì mất của, ở Không Vong là có người thân ốm, ở Đại An là nhà xiêu vẹo..vv...

26- GIÁP DẦN, ẤT MÃO: ĐẠI KHÊ THUỶ
Là nước nguồn suối. Biểu hiện sự hanh thông nhỏ, tốt cho các việc làm ăn công nghệ.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Không Vong là nước mắt, ở Tiểu Cát là có công ăn việc làm.

27- BÍNH THÌN, ĐINH TỊ: SA TRUNG THỔ
Là đất phù sa. Biểu hiện sự nuôi nấng có liên quan tới tình mẫu tử. Hành Thổ này chỉ tốt cho gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở bất cứ cung nào cũng thể hiện con cái, và sự trở ngại nhỏ.

28- MẬU NGỌ, KỶ MÙI: THIÊN THƯỢNG HOẢ
Là lửa mặt trời. Biểu hiện sự thông thái, lề luật, thường liên quan đến các việc về pháp luật.
Kinh nghiệm cho thấy hành này ở Tiểu Cát thì hay có lợi lợi ở pháp luật, ở Tốc Hỉ thì có tin thư nhà nước.

29- CANH THÂN, TÂN DẬU: THẠCH LỰU MỘC
Là cây thạch lựu. Biểu hiện sự đông con nhiều cháu, có liên quan rất nhiều tới gia đạo.
Kinh nghiệm cho thấy gặp hành này thường là gặp người có gia đình dù bất cứ ở cung nào.

30- NHÂM TUẤT, QUÍ HỢI: ĐẠI HẢI THUỶ
Là nước biển. Biểu hiện hành Thuỷ cực thịnh mang nhiều ý nghĩa thay đổ và trở ngại.
Kinh nghiệm cho thấy ở cung nào, hành này cũng biểu hiện sự trở ngại lớn nhưng không nguy hiểm.

GHI CHÚ:
1) Tất cả 30 hành này được chú giải theo phương pháp độn toán, không liên hệ tới tuổi, hay năm sinh của đương sự. Nghĩa là tuổi Mậu Thân chẳng hạn, khác với ngày Mậu Thân.
2) Bốn phần vừa rối mới giới thiệu các hệ thống tính toán của môn này gồm các phần:
- Cách lấy cung theo ngày giờ
- Tính chất 6 cung
- Tính chất 6 cung phối hợp
- Lục thập hoa giáp.
3) Sau đây là phân đưa các tính chất trên vào luận giải.

V. HƯỚNG DẪN LUẬN GIẢI
Môn ngày phối hợp ý nghĩa của Lục Thập Hoa Giáp với ý nghĩa của 6 cung đi theo chu trình của thời gian để tìm hiểu sự tác động trên mỗi hệ tuổi.
Thí dụ: Cung Lưu Liên biểu hiện cơ quan pháp luật mà trùng vào ngày Kiếm Phong Kim là đại diện cho sức mạnh quyền lực, chỉ ngày đó hay có việc liên hệ hoặc va chạm tới chính quyền.
Vậy điều quan trọng là phải biết hình tượng hoá các cách tính trên vào công việc của từng tuổi.
Bài tập gợi ý:

Bài tập 1: Năm Tân Mùi, tháng 08 ngày 27 (Đinh Mùi) giờ Mùi, có người tới nhờ tính việc. Khách tuổi Mùi. Ta tính được:
Tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày ở cung XÍCH KHẨU, giờ Mùi ở cung TIỂU CÁT. Vậy ta có:
- Ngày Đinh Mùi XÍCH KHẨU + Giờ Đinh Mùi TIỂU CÁT
Ta lật phần 6 cung phối hợp, thấy cung XÍCH KHẨU + TIỂU CÁT là giao dịch môi giới.
Phần LỤC THẬP HOA GIÁP cho thấy hành của Đinh Mùi là THIÊN HÀ THUỶ chủ lợi lộc bất ngờ.
Vậy ta có hai tính chất sau:
- Giao dịch môi giới
- Lợi lộc bất ngờ
Đi vào quyết đoán ta thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là xấu, tuổi Mùi gặp Dậu (tháng 8) là kỵ, nhưng ý nghĩa ngày giờ lại tốt cho làm ăn. Vậy có thể quyết đoán là: Sắp được người giúp đỡ, mách nước việc làm ăn, giải thoát được thế kẹt đang có.
Qua bài tập trên, ta thấy cần phải biết các yếu tố có liên đới để giúp đỡ việc quyết đoán đỡ bị lạc hướng.

Bài tập 2: Năm Tân Mùi, tháng 03, ngày 01 (Ất Dậu), giờ Tị, coi cho người tuổi Bính Thân.
Tháng 02 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Tị ở cung ĐẠI AN. Ta có:
Ngày Ất Dậu TUYỀN TRUNG THUỶ + Giờ Tân Tị BẠCH LẠP KIM
Tính chất phối hợp:
- ĐẠI AN + LƯU LIÊN: Dùng dằng khó giải quyết
- TUYỀN TRUNG THUỶ ở cung LƯU LIÊN biểu hiện sự lo lắng chán nản.
- BẠCH LẠP KIM ở cung ĐẠI AN biểu hiện gia đạo có chuyện xấu.
Xét thấy tuổi Bính Thân gặp năm Mùi không kỵ, tháng 2 là tháng Mão không kỵ, nhưng các yếu tố ngày giờ lại xấu ở gia đạo.
Quyết đoán: Vì chuyện có liên quan xấu của gia đình người khác mà bị bực mình hao tổn. Đó là thế "Ách giữa đường quàng vào cổ" hay " Làm ơn mắc oán"

CÁC NGUYÊN TẮC CẦN THIẾT
1. TAM HỢP + NGŨ HÌNH
Hợi - Mão - Mùi hoá Mộc
Tị - Dậu - Sửu hoá Kim
Thân - Tý - Thìn hoá Thuỷ
Dần - Ngọ - Tuất hoá Hoả

2. THẬP CAN TƯƠNG HỢP
Giáp hợp Kỷ     
Ất hợp Canh
Bính hợp Tân      
Đinh hợp Nhâm
Mậu hợp Quý         

3. THẬP CAN TƯƠNG KHẮC
Giáp phá Mậu         
Kỷ phá Quý
Ất phá Kỷ         
Canh phá Giáp
Bính phá Canh    
Tân phá Ất
Đinh phá Tân     
Nhâm phá Bính
Mậu phá Nhâm     
Quý phá Đinh

4. KHẮC KỴ CỦA 12 TUỔI
1.Tuổi Tý kỵ năm Ngọ - Tý
2.Tổi Sửu kỵ năm Sửu - Ngọ - Mùi
3.Tổi Dần kỵ năm Thân - Dần
4.Tổi Mão kỵ năm Mão - Dậu - Thìn
5.Tuổi Thìnkỵ năm Thìn - Tuất
6.Tuổi Tị kỵ năm Tị - Hợi
7.Tuổi Ngọ kỵ năm Sửu - Ngọ - Tý (+sao Thất sát)
8.Tuổi Mùi kỵ năm Dậu - Hợi
9.Tuổi Thânkỵ năm Dần - Thân
10.Tuổi Dậu kỵ năm Mão - Dậu - Tuất
11.Tuổi Tuấtkỵ năm Thìn - Tuất
12.Tuổi Hợi kỵ năm Tị - Hợi

5. CÁC HỆ TUỔI HAY GẶP XUI XẺO
Đàn ông: 25 - 31 - 33 - 37 - 38 - 53 tổi
Đàn bà: 28 - 37 - 39 - 46 - 49 tuổi

6. CÁCH TÌM GIỜ CAN CHI
Những ngày có CAN là:
Giáp, Kỷ thì giờ Tý là Giáp Tý
Ất, Canh thì giờ Tý là Bính Tý
Bính, Tân thì giờ Tý là Mậu Tý
Đinh, Nhâm thì giờ Tý là Canh Tý
Mậu, Quý thì giờ Tý là Nhâm Tý

Bài tập 3: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 01 (Tân Tị), giờ Thìn, có người tuổi Canh Thìn (1940) nhờ xem việc giấy tờ chính quyền tốt hay xấu.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 01 ở cung LƯU LIÊN, giờ Thìn ở cung KHÔNG VONG.
Ngày LƯU LIÊN, Tân Tỵ BẠCH LẠP KIM + Giờ KHÔNG VONG, Nhâm Thìn TRƯỜNG LƯU THUỶ
Những yếu tố đó có những tình chất sau:
- LƯU LIÊN + KHÔNG VONG: Chui luồn, bất hợp pháp.
- BẠCH LẠP KIM ở LƯU LIÊN: Chủ xui xẻo về pháp lý
- TRƯỜNG LƯU THUỶ ở KHÔNG VONG: Chủ hao tài, tốn của.
Quyết đoán: Thấy tuổi Thìn gặp năm Mùi hay gặp trở ngại, tháng 08 là tháng Dậu không kỵ. Ngày và giờ nói lên sự xấu, hao tài tốn của ở mặt pháp luật.
Vậy người này vì nhờ vả người ta lo liệu về giấy tờ hành chính luật pháp mà nhờ không đúng chỗ nên bị tốn tiền bực mình.
Thực thế là có người tuổi Thìn đến nhở như vậy, mà bị lừa hết một số tiền, việc gây ra tai tiếng tới gia đình.

Bài tập 4: Năm Tân Mùi, tháng 08, ngày 07 (Đinh Hợi), giờ Mùi, có người phụ nữ tuổi Mùi (1955) nhờ xem việc tốt xấu trong năm.
Lấy cung thấy tháng 08 ở cung LƯU LIÊN, ngày 07 ở cung LƯU LIÊN, giờ Mùi ở cung TỐC HỈ.
Ta có:
Ngày LƯU LIÊN, Đinh hợi ỐC THƯỢNG THỔ + Giờ TỐC HỈ, Đinh Mùi THIÊN HÀ THUỶ.
Gồm những tính chất sau:
- LƯU LIÊN + TỐC HỈ: Bực tức, thư tín
- ỐC THƯỢNG THỔ gặp LƯU LIÊN biểu tượng dời chổ ở, đi xa
- THIÊN HÀ THUỶ gặp TỐC HỈ là chuyện bất ngờ, tin vui
Xét thấy tuổi Mùi gặp năm Mùi là kỵ, tháng 08 (Dậu) gặp tuổi Mùi cũng kỵ. Ngày và giờ nói lên điều không tốt trong gia đạo, nhưng sau đó lại tốt.
Quyết đoán: Người này mới có chuyện bực mình trong gia đình, nên muốn chổ ở đi xa, nhưng không thực hiện được phải về mà ở chỗ cũ mới tốt.
Trong thực tế, chị ta bị chồng rượi chè đánh chửi quá nên bỏ nhà đi cho bớt căng thẳng, về sau gia đình đôi bên giàn xếp giúp đỡ tiền bạc nên lại hoà thuận lại.

NHẬN XÉT: Qua các bài tập trên, ta thấy sự việc trong cuộc sống rất phức tạp, nhưng cứ giữ các tính chất và nguyên tắc trên, rất ít khi bị lầm
Tuy không đoán biết chắc được việc cụ thể, nhưng có thể biết được sự tốt xấu của từng khía cạnh như gia đạo, tài lộc, tai nạn, dời đổi, vv..., cũng có thể rút kinh nghiệm để đề phòng chuyện tốt xấu.
-Het-
Theo Đại Việt sử ký toàn thư :
Lý Thuần Phong là Thái sử lệnh đời Đường Cao Tông, giỏi thiên văn lịch số là một nhà toán học xuất sắc đã làm chú thích Thập bộ toán kinh.

(Lược trích)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lục Nhâm Tiểu Độn - Đồ hình

Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

Hành: Thủy

Loại: Quyền Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, tôn vinh, lanh lợi, cơ mưu

Tên gọi tắt thường gặp: Quyền

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hóa Quyền:

Đắc địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Hóa Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.

Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Hóa Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng).

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì có oai phong, có tướng lạ.

Tính Tình: Cung Mệnh có sao Hóa Quyền thì thông minh, có tài chỉ huy, được nhiều người kính nễ, tùng phục, cương quyết, tháo vát, có quyền hành hoặc có thế lực. Người nữ thì nhờ vào thế lực của chồng mà có danh quyền.

Công Danh Tài Lộc:

Sao Hóa Quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa là có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phục; có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tin nhiệm, trọng vọng. Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực.

Đây không hẳn chỉ là võ quyền mà còn có ý nghĩa văn quyền (quyền của quan văn), giáo quyền (quyền lực của thầy tu, giáo sĩ). Tùy theo cách làm quan, Hóa Quyền sẽ có ý nghĩa võ, văn hay giáo quyền.

Cho dù không đi vào đường quan chức, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng...

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, cho nên:

Nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ.

Nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch.

Hóa Quyền gặp các sát tinh hội hợp, thì hay liều lĩnh, trước khi làm bất cứ một việc gì cũng không suy tính cẩn thận. Nên suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng, lại hay mắc tai họa kiện cáo, và phải buồn phiền vì con cái.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hóa Quyền:

Sao Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Lộc: Người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc. Đây là bộ sao Tam Hóa rất quý cho bất luận nam nữ, bất luận số nào, bất luận hạn nào, bất luận ý nghĩa hay phương diện nào.

Sao Hóa Quyền, Tử Vi, Thiên Phủ: Có uy quyền quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn.

Hóa Quyền, Cự Môn, Vũ Khúc: Có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt.

Hóa Quyền, Thiên Khốc: Có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý, Ngọ thì càng tốt đẹp, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.

Những Bộ Sao xấu khi đi với sao Hóa Quyền:

Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa.

Sao Hóa Quyền gặp Không, Kiếp: Có uy quyền nhưng không bền, bị lụy, bị hại vì quyền hành, dùng quyền hành làm việc ác, hay sử dụng bạo quyền.

Hóa Quyền gặp Tuần, Triệt: Công danh trắc trở, thành ít bại nhiều, chỉ có hư danh, hư quyền, bị cách chức, giáng chức.

Sao Hóa Quyền gặp Hỏa Tinh, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư : Hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ có danh chức hoặc nổi tiếng, thường là người trưởng tộc hoặc hay được họ hàng hỏi ý kiến, thường bảo bọc, bảo trợ cho người thân.

Hóa Quyền, Thiên Khôi, cha mẹ có quyền hành lớn.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc, giòng họ danh giá, có tiếng.

Hóa Quyền, Tham Lang, có tuổi thọ.

Hóa Quyền, Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, phát về văn tài, giòng dõi văn gia.

Hóa Quyền, Ân Quang, Thiên Quý, công danh đại phát.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Điền Trạch:

Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu nhà cửa. Thường được ở dinh thự. Nếu không thì cũng là nhà cao cửa rộng.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Quan Lộc:

Dễ có chức vụ, công danh, thi cử, có thực quyền.

Sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, Thiên Phủ, Vũ Khúc, số đại quý.

Sao Hóa Quyền, Thất Sát, có uy quyền, nhiều người nể sợ.

Gặp các sao Đại Hao, Thất Sát, Thiên Khốc, Thiên Hư, người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Nô Bộc:

Bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè là nên.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Thiên Di:

Sao Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Hóa Quyền có nghĩa như mình có quyền bính, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.

Hay lui tới chỗ quyền quý.

Có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng.

Sinh phùng thời.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu bị sao TUẦN, TRIỆT, và các sao xấu, thì hay gặp tai nạn về quyền lực, bị bãi truất, có án tù, công danh trắc trở, tự đắc, kiêu căng, ngạo mạn khiến ai cũng ghét, có hại, hư danh.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Tài Bạch:

Gia tăng sự tốt đẹp về việc mưu cầu tiền bạc.

Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Tử Tức

Con cái làm nên sự nghiệp, công danh thành đạt.

Ý Nghĩa Hóa Quyền Ở Cung Phu Thê

Chồng hay vợ là người có quyền chức lớn, vợ nể chồng, chồng nể vợ.

Ý Nghĩa sao Hóa Quyền Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em làm nên sự nghiệp, có uy quyền.

Hóa Quyền Khi Vào Các Hạn:

Được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.

Được thăng chức hay thăng cấp.

Nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Quyền - Chủ uy quyền, thông minh

SAO TRỰC PHÙ TRONG TỬ VI

trực phù (Kim) *** 1. Ý nghĩa của trực phù: - trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng ...
SAO TRỰC PHÙ TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 trực phù (Kim) 



***

1. Ý nghĩa của trực phù:             - trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng hay động chạm do đó có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều, vừa nói thẳng.             - nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết do đó có tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người.

2. Ý nghĩa của trực phù và một số sao khác:
Trực Phù, Thái Tuế: nói nhiều, nói thẳng và nói xấu
Trực Phù, Đế Vượng: ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân
Trực Phù, Tử Vi: nghĩa tương tự như trên nhưng Tử Vi nặng về trung hậu nên giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.
Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn: bất hòa, gây thù chuốc oán.
Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá: dâm đãng
Các bộ sao trên nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO TRỰC PHÙ TRONG TỬ VI

Những nấm mộ dưới đáy biển từ bao đời

Đại dương được xem là nghĩa địa khổng lồ không chỉ của các loài sinh vật mà còn cả của con người, những người không may thiệt mạng và phải nằm lại ở nơi sâu
Những nấm mộ dưới đáy biển từ bao đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thẳm nhất của biển khơi. Khám phá những nấm mồ dưới đáy biển sâu.


► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật
  Bên cạnh những người không may thiệt mạng và phải nằm lại dưới đáy biển sâu, không ít người lại có nguyện vọng được chôn cất trong lòng đại dương. Xuất phát từ nhu cầu này, có không ít công ty mai táng, chẳng hạn Neptune Society giúp họ được thỏa nguyện. Neptune Society hiện cung cấp dịch vụ chôn cất tro cốt của khách hàng tại các rặng san hô nhân tạo lớn nhất ngoài khơi bờ biển Miami.

Nhung nam mo duoi lop song bien hinh anh
 
  Ở góc phải dưới cùng của bức ảnh, nhiếp ảnh gia Bill Reals chụp được bức ảnh về một bộ xương người, theo ước tính, đã có khoảng 10.500 tuổi ở động Yucatan, nằm dưới đáy biển sâu. Những bộ xương người cổ đại được phát hiện tại các hang động dưới đáy biển là chứng tích còn sót lại của một thời con người sinh sống bên trong các hang động trên mặt đất.   Tuy nhiên, sau đó do các biến đổi về cấu tạo địa chất, địa tầng, các hang động này bị nhấn chìm vào lòng biển, kéo theo cả hài cốt của các cư dân từng cư trú ở đó. Các bức ảnh còn lại là phần khung xương còn sót lại của một con cá voi. Nhà hải dương học Craig Smith cho biết, mỗi bộ xương như vậy cung cấp những hỗ trợ rất lớn cho hệ sinh thái đa dạng dưới đáy biển. Xác chết của con cá voi là nguồn thức ăn nuôi sống các loài thủy sinh ăn xác thối, sau đó là các loài sâu ăn xương hoặc loài trai sống ở khu vực này.   Bức ảnh chụp một vài bộ xương của các sinh vật sống dưới biển. Bức ảnh lớn bên trái là bộ xương của một con rùa được tìm thấy ở gần Sipadan, Malaysia. Bức ảnh trên cùng bên phải là bộ xương của một con rắn biển và bức ảnh dưới cùng bên phải là một phần xương chưa xác định đươc tìm thấy gần xác của con tàu bị đắm tên là La Jolla.

Nhung nam mo duoi lop song bien hinh anh
 
  Nhiều nguồn tin từng cho rằng Hiệp hội Địa lý Quốc gia Mỹ tìm thấy bộ xương người cổ đại khổng lồ dưới đáy đại dương. Tin tức này nhanh chóng lan rộng trên các trang mạng. Tuy nhiên, tất cả chỉ là tin đồn nhảm. Ngoài ra, cũng có nhiều người tin về sự tồn tại của hòn đảo huyền thoại Atlantis ở Đại Tây Dương và dành gần như toàn bộ cuộc đời để tìm kiếm dấu vết của nó. Một trong số đó là Dan Clark.
 
Ông này từng tuyên bố, mình đã phát hiện ra Atlantis và bức ảnh đầu tiên được cho là phần còn sót lại của hòn đảo huyền thoại này. Bức ảnh bên dưới là hình ảnh minh họa cho khám phá của ông về bộ xương người cao 3,5 m dưới đáy đại dương. Tuy nhiên, song song với việc những tuyên bố của Dan Clark vẫn chưa được chứng minh, nhiều người cho rằng, những bức ảnh kia chỉ là một trò lừa bịp.
 
Nhung nam mo duoi lop song bien hinh anh
 
Trong một chuyến lặn biển ở Aruba, một cặp đôi người Pennsylvania đã chụp được hình ảnh mà họ cho là bộ xương của một nữ sinh người Mỹ bị mất tích tên là Natalee Holloway. Biển cả luôn chứa đựng nhiều bí mật và cả những bộ xương của những người không may bị chết đuối và phải nằm lại dưới đáy sâu của nó. Do đó, việc thợ lặn tình cờ tìm thấy các bộ xương người khi đang “chu du” dưới đáy biển là chuyện không hiếm gặp.
Theo Xuangiao.com
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nấm mộ dưới đáy biển từ bao đời

Giải hạn tam tai năm Bính Thân 2016

Để giải hạn tam tai năm Bính Thân như thế nào cho đúng, không phải ai cũng biết. Xem cách giải hạn Tam Tai năm 2016
Giải hạn tam tai năm Bính Thân 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Cúng tam tai giải hạn quan trọng không kém việc dâng sao giải hạn hàng năm, nhưng vẫn có không ít người chưa hiểu được nghi lễ này.


1. Thế nào là hạn tam tai?


Tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thông thường, hạn năm giữa là nặng nhất.
 
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: Tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.

Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.

Khi vào vận Tam Tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc.

Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.

Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh
 
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai gồm 3 tai họa nhỏ: Cơ cẩn chi tai (đói khát), Tật dịch tai, Đao binh tai.

- Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
- Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
- Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.


Mời bạn đọc tham khảo thêm bài viết: Tam tai là gì? Vì sao Tam hợp hóa tam tai?

2. Cách tính hạn tam tai như nào?


a. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn


- Năm Dần: gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh.
- Năm Mão: phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu.
- Năm Thìn: ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật.

b. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất

- Năm Thân: gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa.
- Năm Dậu: gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên.
- Năm Tuất: gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.

c. Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi

- Năm Tỵ: ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại).
- Năm Ngọ: phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại).
- Năm Mùi: ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn (cử mặc đồ trắng).

d. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu

- Năm Hợi: ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong.
- Năm Tý: ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật.
- Năm Sửu: ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai.

Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 năm tuổi của mình, gồm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.

Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh 2
 

3. Tam tai gây ra họa gì?


Mọi người có quan điểm chung rằng, không phải lúc nào gặp tam tai cũng là tai họa, nhưng thường đến năm tam tai gặp nhiều vất vả, khó khăn hơn trong công việc, mua bán, làm nhà, tu sửa, kết hôn...

 Một số việc xấu thường xảy đến với người bị hạn tam tai:

+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.

Lưu ý: Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Tiếp tục làm những việc còn dang dở trước đó thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị tam tai.

Năm đầu tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.


4. Những ai trong năm Bính Thân gặp tam tai, cách cúng giải hạn?


Theo cách tính hạn tam tai ở trên, năm Bính Thân 2016, các tuổi Dần, Ngọ, Tuất đã phạm hạn tam tai. (Ba năm tam tai là Thân – đầu tam tai; Dậu – giữa tam tai; Tuất – cuối tam tai).

Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh 3
 

Cách cúng giải hạn tam tai năm Bính Thân


Người xưa có quan niệm về các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm, thần, ngày cúng, hướng). Căn cứ vào đó để hành lễ dâng hương để giải trừ tam tai, cụ thể như sau:

+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng Đông Bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng Đông Nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng Đông Nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng Nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây Nam.
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây Nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng Tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng Tây Bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.

Như vậy, năm Bính Thân, cần tiến hành nghi lễ cúng giải trừ tam tai vào ngày mùng 8 âm lịch hàng tháng, khi cúng lạy về hướng Tây Nam. Người xưa thường lễ cúng ở ngã ba, ngã tư đường nhưng thời nay mọi người có thể cúng tại sân, chủ yếu là do tâm thành.

Chuẩn bị bàn cúng:


- Sử dụng bài vị theo mẫu của năm Bính Thân (In trên bìa giấy đỏ, chữ màu đen, hoặc có thể nhờ thầy viết). Bài vị này dán trên một chiếc que, cắm vào ly gạo, mặt có chữ để đối diện với người đứng cúng, đặt ở giữa hay phía trong cùng bàn lễ.

Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh 4
Bài vị cúng giải hạn tam tai năm Bính Thân
Phiên âm bài vị: (Đọc từ phải sang trái, từ trên trên xuống dưới)
Bốn góc: Cung – Thỉnh – Hạ giáng – Chứng Minh
Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Nhân Hoàng Tam Tai Kim Ách Thần Quan.
- Gỡ ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, cắt chút móng tay, móng chân của người mắc hạn tam tai, gói lại với ít bạc lẻ, để trên 1 đĩa riêng trên bàn lễ.

- 1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có: miếng thịt luộc, con tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc. Cúng lúc chiều tối (18—19 giờ), cúng tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).

- 3 cây nhang, 3 ly rượu nhỏ, 3 đèn cầy nhỏ, 3 điếu thuốc, 3 miếng trầu cau, 3 xấp giấy tiền vàng bạc, 1 đĩa quả tươi, 1 bình hoa, 1 đĩa gạo muối, 2 bộ đồ thế (nam hoặc nữ).

Sắp xếp bàn cúng:


– Bình hoa để bên phải, đĩa quả tươi bên trái, phía trước là lư hương, kế tiếp là 3 cây đèn, rồi đến 3 ly rượu (ly trà), trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).
– Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Tây Nam, tức bài vị ở phía Tây Nam, người cúng ở phía Đông Bắc. Kế tiếp là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh.

Bài khấn giải hạn tam tai:


Hôm nay là ngày mồng 8 tháng …. , năm Bính Thân.
Con tên là …………………………. tuổi: ……………..
Hiện cư ngụ tại……………………………………………
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG NHÂN HOÀNG TAM TAI KIM ÁCH THẦN QUAN” phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện: – Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!”

Sau đó vái 3 lần, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên). Rồi chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai. Tiếp đó đem gói nhỏ (tóc, móng tay, móng chân, tiền lẻ) ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem. Hoặc có thể đốt chung gói nhỏ đó với 3 xấp giấy tiền, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn. Gạo muối vãi ra đường, chỉ mang bàn và đồ dùng (mâm, ly, tách...) về nhà.

Cách cúng giải hạn tam tai không có trong giáo lý nhà Phật mà là tín ngưỡng lưu truyền trong dân gian từ xa xưa. Khi Phật giáo du nhập vào Việt Nam thì cũng tùy thuận theo cái tập tục có sẵn ở từng địa phương và theo từng hoàn cảnh có thể có những cách cúng hạn tam tai khác nhau. Người dân không nên quá tốn kém và quan trọng hóa việc làm những lễ này.

Hoàng Lam
 
► Cùng xem sao giải hạn năm 2016

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải hạn tam tai năm Bính Thân 2016

NGUỒN GỐC CỦA NHỊ THẬP BÁT TÚ

Hai mươi tám vì tinh tú và cách lý giải nguồn gốc của chúng theo quan niệm xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhị thập bát tú là 28 ngôi sao có thật trên bầu trời. Các nhà Thiên văn học đã phát hiện, quan sát, ghi chép về nó từ rất lâu, như vậy các sao này luân phiên theo chu kỳ, chi phối ảnh hưởng đến Trái đất, chứ không phải là những chuyện viển vông hoang đường, ảo tưởng.

Hai mươi tám sao này phân thành bốn chòm sao.

Thanh long (thuộc phương Đông): Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ

Bạch hổ (thuộc phương Tây): Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm

Chu tước (thuộc phương Nam): Tinh, Quỷ, Liễu, Tỉnh, Trương, Dực, Chẩn

Huyền Vũ (thuộc phương Bắc): Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích

Người Trung Quốc lý giải nguồn gốc của nhị thập bát tú bằng một câu chuyện rất ly kì hấp dẫn. Vào thời Thượng cổ, vua Trụ nhà Ân hoang dâm tàn bạo khiến triều chính thối nát, kỷ cương nghiêng đổ, khắp thiên hạ như vạc dầu sôi. Vũ vương nhà Chu dấy quân nhân nghĩa, trừng phạt kẻ có tội. Đúng lúc này, trên tiên giới diễn ra một cuộc đàm luận, gồm có hai nội dung, thứ nhất trong số các tiên có nhiều người chưa đủ đức hạnh, và tu luyện chưa đạt cảnh giới thượng thừa. Thứ hai, trời đất tam giới khi ấy còn thiếu các thần linh để cai quản các công việc. Chính vì lẽ đó, mấy vị đứng đầu trong chư tiên họp bàn, muốn nhân cuộc biến loạn này, giáng một số vị tiên xuống làm thần linh cai quản trong các lĩnh vực. Mấy vị đứng đầu thượng giới gồm có, Thái thượng Lão quân, Nguyên Thủy Thiên Tôn (hai ông này đứng đầu Xiển giáo, tôn chỉ trong tu hành là chọn người có đức hạnh, cốt cách đặc biệt mới thu nhận làm đệ tử và truyền dậy), Thông Thiên Giáo Chủ, đứng đầu Triệt giáo (Phương châm của Triệt giáo là vạn vật chúng sinh đều bình đẳng, ông không phân biệt giữa người với người, hay vạn vật, chỉ cần có nhu cầu được học đạo thì ông sẽ dậy, học trò của ông rất đông, có nhiều người xuất thân từ động vật). Chính vì hay chủ trương đường lối của mấy vị lãnh đạo tiên giới đó đã dẫn đển mâu thuẫn về sao. Ba vị tổ sư này nghị luận và lập ra bảng phong thần, trong cuộc chiến Thương – Chu chiến tướng nào chết, mà có tên trong bảng phong thần thì sẽ về cai trị, thực hiện nhiệm vụ của thần đó. Trong số các thần này thì học trò Triệt giáo chiếm số lượng đông nhất. (nguyên nhân vì học trò của ông đông về số lượng, nhưng về chất lượng thì chưa thật sự đảm bảo).

Thông Thiên Giáo chủ lúc đầu đồng ý, chỉ định khoanh tay đứng nhìn, vô vi tu đạo, nhưng không ngờ, trong số đệ tử của ông xúi giục ông, khiến ông cũng nhảy vào cuộc chiến. Thái thượng Lão quân, Nguyên Thủy Thiên Tôn, và toàn bộ học trò Xiển giáo giúp đỡ bên nhà Chu, vì số trời của nhà Thương đã tận, và nhà Chu sẽ kế tiếp vai trò sứ mệnh của nhà Thương. Thông Thiên Giáo Chủ và toàn bộ học trò Triệt giáo giúp bên nhà Thương, vì cho rằng bên Xiển giáo phân biệt đối xử và khinh rẻ giáo phải của mình.

Thông Thiên Giáo Chủ lập ra trận Tru Tiên, nhằm cản bước Khương Tử Nha và Vũ Vương trên con đường tiến vào kinh đô Triều Ca để hỏi tội Trụ vương.  Trận Tru tiên được xây dựng bằng bốn thanh gươm phép Tru tiên, Lục tiên, Hãm tiên, Tuyệt tiên, thần tiên mà chưa có pháp lực cao cường rơi vào đều không toan mạng.  Trong trận Tru Tiên này, phe Xiển giáo thắng thế, tịch thu bốn thanh gươm phép này làm chiến lợi phẩm.

Thông Thiên Giáo chủ chưa chịu dừng lại, ông không trở về Bích Du cung mà tiếp tục lập trận khác thách thức quân Chu và Xiển giáo. Trận này là trận Vạn Tiên, có quy mô và mức độ khó hơn nhiều. Với sự giúp đỡ của hai vị giáo chủ Tây phương là Chuẩn Đề và Tiếp Dẫn, phe Xiển giáo và Khương Tử Nha lại một lần nữa phá xong trận này. Đáng lưu ý hơn, trong trận này, mấy vị Kim tiên trong Xiển giáo, quăng mấy thanh gươm phép lên trên trời, và đọc thần chú. Những thanh gươm này bay lung tung, loạn xạ, gặp phe đối phương là giết hại. Những vị đạo sĩ, học trò trong  Triệt giáo hầu hết là các loài vật tu luyện thành, cho nên sau khi chết hiện nguyên hình là các giống vật đó. Nhị thập bát tú là những học trò trong Triệt giáo thiệt mạng trong trận này, vốn họ đã có tên sẵn trong bảng Phong thần, chỉ đợi lúc lâm nạn thì hồn phách trở về cai quan địa vị của mình được giao phó.

Vì vậy, các ngôi sao trong nhị thập bát tú đều mang hình của một con vật, và tên người.  

Giác mộc giao, con giao long,  Bá Lâm

Cang kim long, con rồng, Lý Đạo Thông

Đê lạc thổ, tướng tinh con Lạc đà, Cao Bính

Phòng nhật thố, tướng tinh con Thỏ, Dao Công Bá

Tâm nguyệt hồ, tướng tinh con Chồn, Tô Nguyên

Vĩ hỏa hổ, con hổ, Châu Chiêu

Cơ thủy báo, con báo, Dương Chân

Đẩu mộc giải, con cua, Dương Tín

Ngưu kim ngưu, con trâu, Lý Hoằng

Nữ thổ bức, con dơi, Trịnh Nguyên

Hư nhật thử, con chuột, Châu Bảo

Nguy nguyệt yến, con chim én, Hầu Thái Ất

Thất trư hỏa, con lợn, Cao Chấn

Bích du thủy, con rái cá, Phương Tiết Thanh

Khuê mộc lang, con chó sói, Lý Hùng

Lâu kim cẩu, con chó, Trương Hùng

Vị thổ trĩ, con chim trĩ, Tống Canh

Mão nhật kê, con gà, Huỳnh Thương

Tất nguyệt ô, con quạ, Kim Thằng Dương

Chủy hỏa hầu, con khỉ, Phường Tuấn

Sâm thủy viên, con vượn, Tôn Tường

Tỉnh mộc can, con dê trừu, Thẩm Canh

Quỷ kim dương, Triệu Bạch Cao

Liễu thổ chương, con gấu ngựa, Ngô Khôn

Tinh nhật mã, con ngựa, Lữ Năng

Trương nguyệt lộc, con nai, Tiết Dụng

Dực hỏa xà, con rắn, Vương Giáo

Chẩn thủy dẫn, con giun, Hồ Đạo Nguyên.

                                                Nguồn gốc của Nhị thập bát tú

Hai ngôi nhị thập bát tú trong phim Tây du ký

Nhị thập bát tú, luôn phiên trực chiếu và tác động đến trái đất, nên nó ảnh hưởng tới các hiện tượng thiên văn, địa lý, người xưa dựa vào đó để đoán định việc mưa gió thiên tai, phục vụ cho cuộc sống và trong sản xuất nông nghiệp. Đoán các việc thịnh suy, hưng vượng của chế độ, thời đại, chính quyền…

Không những thế, hai mươi tám sao này còn được vận dụng trong việc lựa chọn các ngày tốt, ngày xấu, phù hợp với nội dung và mục tiêu công việc của mỗi cá nhân. Xưa Gia Cát Lượng lập Thất Tinh đàn để cầu gió Đông Nam, giúp Chu Du thắng trận Xích Bích. Đến khi bệnh nặng ông lập đàn tế sao cầu xin thêm tuổi thọ, nhưng việc này không thành.

Theo tiểu thuyết Phong thần thì ngoài 28 sao này, còn có nhiều các sao khác trong Tử vi đẩu số, như Khương Tử Nha cai quản sao Thiên cơ, thần của mưu trí, Khương hoàng hậu cai quản sao Thiên Phủ, chủ về tài sản, của cải, sao Tham lang do Đát Kỷ cai quản, là thần của tài hoa nghệ thuật, cầm kỳ thi họa, và dục vọng, tình ái… Các bậc trung thần nghĩa sỹ, trong thời loạn lạc khi mất đi được phong làm thần, các vị tiên chưa đủ đạo hạnh, pháp lực cũng tử trận trong cuộc chiến Chu – Thương mà giáng xuống làm thần. Cát thần luôn ban phước lành, của cải, sự may mắn và tuổi thọ. Hung thần trừng trị kẻ gian ác, gây nhiều tội ác. Tuy rằng cuộc chiến Chu – Thương, phe Triệt giáo tổn thất nặng nề, đệ tử bị tử nạn rất nhiều, nhưng so với tiên giới và vũ trụ, sự đóng góp của họ không phải nhỏ.

Đọc Phong thần, tìm hiểu về nhị thập bát tú, ta sẽ thấy được hai mặt âm dương sáng tốt rất rõ rệt, hai mặt này luôn cân bằng hài hòa, nếu bên nào mạnh hơn tất sẽ diễn ra một cuộc biến động, xáo trộn, thay đổi. Triết học Mác – Lê Nin quy nó về vấn đề mâu thuẫn, mặt đối lập, cặp phạm trù... Và trong quá trình phát triển song song, khi mâu thuẫn không thể dung hòa, cân bằng được, tất diễn ra cách mạng.

Ứng dụng của hai mươi tám sao trong thời kỳ hiện nay là dùng để chọn ngày tốt xấu rất là hữu ích và quan trọng.

Phong thủy số


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: NGUỒN GỐC CỦA NHỊ THẬP BÁT TÚ

Văn khấn Rằm tháng giêng - Tết nguyên tiêu 15/01 Âm lịch

Rằm tháng giêng (15/1 Âm lịch, còn gọi là Tết Nguyên tiêu) ngày này được người dân Việt Nam rất coi trọng. Bài văn khấn Rằm thằng giêng và Tết nguyên tiêu
Văn khấn Rằm tháng giêng - Tết nguyên tiêu 15/01 Âm lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rằm tháng giêng (15/1 Âm lịch), còn gọi là lễ Thượng Nguyên, Tết Nguyên tiêu) là ngày trăng tròn đầu tiên trong năm. Người xưa có câu "Đi chùa cả năm không bằng ngày Rằm tháng Giêng". Vì thế ngày này được người dân Việt Nam nói riêng và người dân các nước Châu Á nói chung rất coi trọng.

Van khan Ram thang gieng - Tet nguyen tieu 1501 Am lich hinh anh goc
 
Van khan Ram thang gieng - Tet nguyen tieu 1501 Am lich hinh anh goc 2
 
Van khan Ram thang gieng - Tet nguyen tieu 1501 Am lich hinh anh goc 3
 
► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên, lịch vạn sự chuẩn nhất tại Lichngaytot.com

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Rằm tháng giêng - Tết nguyên tiêu 15/01 Âm lịch

Khi phán đoán sự việc bằng cửu tinh cần chú ý những điểm gì? –

Khi dùng cửu tinh để đoán sự việc thì sẽ phát hiện thấy góc nào trong nhà cũng đều có hung hiểm. Nhưng bạn đừng lo, bởi vì những điều mà Phi Tinh đề cập đến chỉ là lý khí của phong thuỷ. Cho dù có Nhị Hắc, Ngũ Hoàng bay đến tận giường của bạn thì cũn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g không nhất định là bạn sẽ gặp tai họa. Muốn xem cho chính xác hung hoạ thì phải kiểm tra trên loan đầu có xuất hiện Nhị Ngũ đồng cung giống nhau không. Cho dù trên Phi Tinh xuất hiện hung sát, nhưng nếu trên loan đầu không có tổ hợp con số giống nhau để thúc vượng sát khí thì sẽ chẳng xuất hiện vấn đề nào nguy hiểm cả. Loan đầu là một dạng sát khí, phải phối hợp lý khí với loan đầu thì mới ứng nghiệm ảnh hưởng mà tổ hợp Phi Tinh đem đến.

p17

Cho nên, khi chúng ta thấy tổ hợp Phi Tinh xấu xuất hiện thì cũng đừng lo lắng. Trước hết, hãy xem vị trí xuất hiện của tổ hợp Phi Tinh này có tương quan với loan đầu không. Nếu không có thì tổ hợp đó sẽ không ứng nghiệm. Nếu có thì chỉ cần lấy đi đồ vật tạo ra loại sơn đầu này thì không sao. Đây là điểm cần đặc biệt chú ý khi phán đoán sự việc bằng cửu tinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi phán đoán sự việc bằng cửu tinh cần chú ý những điểm gì? –

Thất sát tinh quyết

Một bài viết rất hay về sao Thất Sát. Mời các bạn cùng đọc tham khảo.
Thất sát tinh quyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tổng luận

Thất sát là sao của Nam Đẩu, thuộc âm Kim, Thất sát được coi là “tướng tinh”. Trong Đẩu Số có hai “tướng tinh” là Thất sát và Phá quân, hai sao này luôn luôn tương hội ở tam phương, hai bên hỗ trợ thanh thế cho nhau.

Hai tướng tinh Thất sát và Phá quân có đặc tính khác nhau, cổ nhân ví Phá quân là tướng tiên phong trong quân, còn Thất sát là chủ soái trong quân, khi so sánh, Thất sát chủ về “lao tâm”, Phá quân chủ về “lao lực”. Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã. Phá quân chủ về phải đợi hiệu lệnh, mệnh lệnh ở chủ soái.

Khi tình hình Tử vi đồng độ cùng với Phá quân, trở thành tinh hệ “Tử vi Phá quân” lại có xung đột quyền lực. Tử vi lấy tư cách tôn quý của hoàng Đế để xung trận, còn Phá quân chịu sự điều khiển của Tử vi, nhưng lại đảm đương trọng trách tiên phong, nhiều lúc khó tránh tình huống công thủ, tiến thoái bị mâu thuẫn. Thất sát thì không như vậy, lúc Tử vi và Thất sát đồng độ, thành tinh hệ “Tử vi Thất sát”, lúc này, Thất sát nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, quyền lực càng lớn, “hóa sát làm quyền” liêm khiết chuyên chính, nên không xảy ra tình huống xung đột quyền lực.

Thất sát có tính “cứng rắn và hình khắc”, là sắc thái đặc biệt của Thất sát. Do tính “cứng rắn và hình khắc”, nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp. Đặc biệt là khi “Tử vi Thất sát” đồng cung, có các Phụ diệu và Tá diệu “triều củng” sao Tử vi, sẽ trở thành đại cách.

Cổ nhân có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, chủ về có mưu lược. Gặp Tử vi lại thêm sao Cát, ắt là đại tướng” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng hữu mưu lược. Kiến Tử vi gia kiến chư cát, tất vi đại tướng). Còn có thuyết “Thất sát thủ mệnh, thừa vượng nhập miếu, được Tả phụ Hữu bật Văn xương Văn khúc vây chiếu, chủ về nắm quyền sinh sát, phú quý hơn người” (Thất sát thủ mệnh miếu vượng đắc Tả Hữu Xương Khúc củng chiếu, chưởng sinh sát chi quyền, phú quý xuất chúng).

Thất sát gặp các sao Sát Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan. Cổ nhân nói “Thất sát và Phá quân, chuyên theo tai vạ của Kình dương và Linh tinh” (Thất sát Phá quân, chuyên y, Dương Linh chi ngược), “Thất sát mà gặp bốn sao sát Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, chủ về chết ở trận tiền” (Thất sát trùng phùng tứ sát, yêu đà bối khúc trận trung vong).

Lúc đại hạn và lưu niên gặp lưu Sát tinh, cũng chủ về không cát tường, cổ nhân nói “Thất sát và lưu Kình dương gặp Quan phù, chủ về xa quê hương” (Thất sát lưu Dương ngộ Quan phù, li hương tao phối), cổ nhân còn nói “Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương” (Thất sát lâm thân mệnh, lưu niên Dương Đà, chủ tai thương); “Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương” (Thất sát Dương Linh, lưu niên Bạch hổ, hình lục tai biên); kết cấu hung hiểm nhất là “Thất sát thủ mệnh có Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung” (Thất sát thủ chiếu tuế hạn Kình dương, Ngọ sinh nhân an Mão Dậu cung, chủ hung vong), đây là nói về kết cấu “Kình dương Đà la trùng điệp”.

Phàm các thuyết liên quan đến việc Thất sát gặp Sát tinh, đều cho rằng Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và Địa không, Địa kiếp.

Thất sát được cách nổi tiếng nhất là “Hùng tú kiền nguyên”, tức là khi Thất sát và Liêm trinh đồng cung tại Mùi, hoặc Thất sát ở Ngọ và Liêm trinh ở Thân, hai cung chia ra một ở cung Thân và một ở cung Mệnh. Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính chất biến hóa rất lớn. Cùng một cung mệnh, nhưng cách cục cao thấp có mức độ chênh lệch rất lớn (Mân phái cho rằng ở Sửu tốt hơn ở Mùi), Tam hợp phái cho rằng, có nhiều loại phối hợp ở Mùi mà có sự thành tựu lớn hơn rất nhiều so với ở Sửu. Cách nổi tiếng này ưa gặp sao Lộc, Văn xương, Văn khúc, bởi vì âm Hỏa của Liêm trinh tôi luyện âm Kim của Thất sát, cho nên không ưa gặp các sao “dương cương” gây rối loạn đầu cuối và làm tình thế khó ứng xử, lại sợ có Hỏa tinh cùng bay đến là phá cách, vì cổ nhân ví sự đồng độ của “Liêm trinh Thất sát” là Hỏa luyện Kim, gặp thêm Hỏa tinh bay đến phá hoại, thì hỏa hầu bị mất điều hòa.

Thất sát độc tọa ở Dần, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ”, gọi là “Thất sát ngưỡng đẩu”. Khi Thất sát độc tọa ở Thân, cung đối diện có “Tử vi Thiên phủ” gọi là “Thất sát triều đẩu”. “Triều đẩu” và “ngưỡng đẩu” đều chủ về cuộc đời gặp nhiều cơ hội, còn chủ về năng lực quản lý tốt. Nếu gặp “tam cát hóa” có thêm Cát tinh chủ về đại quý; nếu đồng thời có thêm Sát tinh chủ về theo nghề sản xuất hoặc theo những nghề mà tài năng quản lý được phát huy.

Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.

Khi đánh giá tình huống cát hung của Thất sát độc tọa, cần phải chú ý tính “cứng rắn và hình khắc” của Thất sát ở mức độ nào. Nhất là nữ mệnh, quá “cứng rắn và hình khắc” ắt sẽ “hình phu khắc tử”, đời người khó tránh cô tịch.

Thất sát tối kị Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vào tình thế hãm địa, Cổ nhân nói “Thất sát mà đến đất Tuyệt, hội hợp với Kình dương Đà la, tuổi trời như Nhan Hồi” (Sát lâm tuyệt địa hội Dương Đà, thiên niên thiên tự Nhan Hồi), “Tuyệt địa” ở đây tức là vị trí sao Tuyệt trong “Ngũ hành Trưởng sinh thập nhị thần”, thuyết này tuy nói quá nghiêm trọng, nhưng cũng chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.

Cổ nhân nói “Thất sát hãm địa, chủ về nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh” (Thất sát hãm địa, xảo nghệ mưu sinh). Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài, chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp. Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh. Cổ nhân nói “Thất sát có Kình dương Đà la hội hợp mệnh đồ tể” (Thất sát Dương Đà hội sinh hương đồ tể chi nhân) là nói về lý này. Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.

“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, gặp Kình dương Đà la và Hóa Kị, hơn nữa còn có lưu Kình, lưu Đà, lưu Kị xung khởi, đây là cách cục nổi tiếng “Sát củng Liêm trinh cách”, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. Có thuyết “Liêm trinh Thất sát đồng cung, chủ về chôn thây trên đường” (Liêm Sát đồng vị, lộ thượng mai thi), gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.

Tổ hợp Thất sát ở 12 cung ắt sẽ đối diện với Thiên phủ, tính vững vàng của Thiên phủ và tính xung kích của Thất sát sẽ hình thành sự xung đột, khi luận giải cần phải xem xét kỹ sự ảnh hưởng lẫn nhau của chúng.

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc Ngọ, sẽ đối diện với “Vũ khúc Thiên phủ”. Ở Mão hoặc ở Dậu thì “Thất sát Vũ khúc” đồng độ; cho nên bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp “Vũ khúc, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất sẽ đối củng với “Liêm trinh Thiên phủ”; ở Sửu hoặc ở Mùi có “Thất sát Liêm trinh”, cho nên bốn cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp “Liêm trinh, Thất sát, Thiên phủ”.

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân sẽ đối củng với “Tử vi Thiên phủ”, ở Tị hoặc ở Hợi có “Tử vi Thất sát” đồng độ, cho nên bốn cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp “Tử vi, Thất sát, Thiên phủ”.

Biệt cách

Các sao có liên quan mật thiết với Thất sát, đó là Phá quân và Tham lang. Ba sao này hội chiếu ở tam phương, gọi là tổ hợp “Sát Phá Tham”.

Thất sát bài bố ở 12 cung, cấu tạo cơ bản được phân làm 6 tổ hợp như sau:

- Ở Tý Ngọ, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Vũ khúc Thiên phủ”

- Ở Sửu Mùi, Thất sát đồng độ với Liêm trinh

- Ở Dần Thân, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Tử vi Thiên phủ”

- Ở Mão Dậu, Thất sát đồng độ với Vũ khúc

- Ở Thìn Tuất, Thất sát độc tọa, cung đối diện là “Liêm trinh Thiên phủ”

- Ở Tị Hợi, Thất sát đồng độ với Tử vi

Từ các tổ hợp này có thể thấy, các sao có quan hệ với Thất sát, ngoại trừ Phá quân và Tham lang ra, còn phải kể thêm bốn sao Tử vi, Thiên phủ, Liêm trinh, Vũ khúc.

Thất sát rất ưa gặp Tử vi, cho nên khi thủ mệnh ở bốn cung Dần Thân Tị Hợi, phần nhiều dễ “hợp cục nhập cách”, mà trở thành cát tường. Tổ hợp “Tử vi Thất sát” hóa làm “quyền lực”. Thất sát ở cung đối diện với Tử vi, cũng chủ về làm tăng “sức khai sáng” của mệnh cách; nhưng tính chất của Thiên phủ đồng thời lại khiến cho mệnh tạo dễ rơi vào hư ảo; nhìn từ mặt tích cực, Thất sát ở Tị Hợi sẽ tốt hơn ở Dần Thân, nhưng người có Thất sát thủ mệnh ở Dần Thân lại sống có ý vị triết học, không như người có Thất sát thủ mệnh ở Tị Hợi, luôn luôn cảm thấy không thỏa mãn dục vọng quyền lực.

Thất sát đồng độ với Liêm trinh, tính nhu của Liêm trinh có thể hóa giải tính cương của Thất sát, lúc này cần phải xem các sao Phụ diệu và Tá diệu hội hợp để định, nếu Hung thì thiên nặng về nhục dục, nếu Cát thì phẩm cách cương trực trung chính, còn thêm phần khí chất văn nghệ, phong lưu nho nhã, tuyệt đối không có chút gì hạ lưu. Nhưng Thất sát đối nhau với “Liêm trinh Thiên phủ”, là có thêm phần cảm khái, thường cảm thấy cuộc đời không đẹp như “hoa trong gương” hay như “trăng dưới nước”, thường khiến cho mệnh cách như một chiến tướng dục tốc nơi xa trường, xông pha trong mũi tên hòn đạn.

“Thất sát Vũ khúc” đồng độ, là một tổ hợp tinh hệ rất tích cực mà lại thiếu tài lãnh đạo. Có Thiên phủ ở cung đối diện hội chiếu, nên tài năng độc lập của Thất sát lại dễ được phát huy, nhưng thường có biểu hiện độc tài, cho nên có khuyết điểm về năng lực lãnh đạo. Trong các tổ hợp tinh hệ của Thất sát, thì tổ hợp này được xếp vào loại ưu, sóng gió ít và nhỏ, nếu để tìm một cuộc sống an định, đương nhiên mệnh cách này là thích hợp.

Thất sát thủ cung, chủ về hành động thiết thực

Trong Đẩu Số, Thất sát là sao “cương mãnh”, phối tam phương Sát Phá Tham là có thâm ý. Lực phá hoại của Phá quân và tính khéo ăn khéo ở của Tham lang được nhuyễn hóa trong vô hình, còn tính phá hoại của Thất sát thường là cơ mưu tính toán phối hợp hành động, tổ hợp Sát Phá Tham hội hợp có sắc thái “cương nhu tương tế”. Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.

Xã hội thời cổ đại, người có nghề đặc thù, mới có cảnh ngộ “độn thế và nhập thế” được gọi là cao nhân ẩn sĩ, cho nên cổ quyết nói “Thất sát hãm địa, nhờ tay nghề khéo mà mưu sinh”, “Tính thê lương thì số nên làm tăng nhân, đạo sĩ”. Thực ra, người có Thất sát thủ mệnh không như cổ thư nói, trong xã hội ngày nay, người có Thất sát là người có hành động thiết thực, như cổ thư nói “Thất sát nhập Mệnh Thân, gặp Cát tinh, ắt sẽ trải qua gian khổ”, đây là một đánh giá thỏa đáng; không như Tham lang dễ khéo léo mưu lợi, cũng không như Phá quân phá hoại tất cả, một sống hai chết, không cần phải xem xét lại, còn Thất sát thì đương nhiên “trải qua gian khổ” sau mới có thành tựu.

Người có Thất sát thủ mệnh, phần nhiều sức đề kháng tiên thiên của Phổi không đủ, trước kia y dược còn lạc hậu, vì vậy cho rằng Thất sát mà hội thêm với Hung tinh thì dễ yểu mạng, cho rằng nguyên nhân chết là vì bệnh Phổi và bệnh Suyễn khí. Ngày nay Y học đã đạt được những tiến bộ vượt bậc, luận đoán này không còn ứng nghiệm.

Nữ mệnh Thất sát độc tọa cung Phúc đức

Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.

Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định. Làm sao nói là “mệnh thấp hèn”?

Thất sát độc tọa Tý Ngọ

Thất sát độc tọa ở Tý hoặc ở Ngọ, cung đối diện có “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, các cung tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Thất sát ở Tý hoặc ở Ngọ, đối nhau như vậy có thể nói đây là mệnh cách vào loại mạnh, nhất là Thất sát ở Ngọ, gặp Cát tinh là thành cách “Hùng tú kiền nguyên”, chủ về tuổi trẻ trải qua gian khổ sau đó hưng phát. Nếu Thất sát ở Tý gặp Sát tinh tụ hội, chủ về trung niên hoặc vãn niên rất vất vả, gian khổ, khiến cổ nhân có thuyết “nhảy sông trầm mình”, khi không gặp Sát tinh trùng trùng, vẫn chủ về mệnh cách có thành tựu.

Muốn luận giải Thất sát ở Tý Ngọ, cần phải phân biệt Thất sát thuộc loại “quyền uy” hay thuộc loại “khắc kị”.

Hễ Thất sát có sao Lộc thì không phải “khắc kị”. Thất sát rất ưa Tham lang Hóa Lộc, không những tính chất của Thất sát được Tham lang Hóa Lộc điều hòa, mà Liêm trinh của cung Phúc đức cũng được điều hòa, rất đúng với cách “Hùng tú kiền nguyên”.

Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt, khiến cho Thiên phủ đồng độ cũng có sao Lộc, hội hợp và vây chiếu Thất sát cùng Liêm trinh cũng là thượng cách, có tính chất “quyền uy”.

Phá quân Hóa Lộc ắt sẽ đối nhau với Tham lang Hóa Kị, ảnh hưởng tới tính chất của Liêm trinh, do vậy Thất sát cũng bị chi phối bởi nhiều lo lắng, tuy không ảnh hưởng đến tính “quyền uy”, nhưng đời người gian khổ hơn.

Mệnh cách loại này rất ái ngại khi Vũ khúc Hóa Kị, hoặc Liêm trinh ở cung Phúc đức Hóa Kị, khiến cho Thất sát có tính “khắc kị”. Nếu lại gặp các sao Sát Hình, thì nội tâm nhiều lo lắng, nhất là nữ mệnh chủ về tình cảm “trống không”.

Thất sát rất ngại đồng độ với Kình dương, sẽ làm tăng tính “khắc kị” rất nặng, cũng không ưa Hỏa tinh, nếu có “Hỏa tinh Kình dương” đồng thời bay đến, thì tính “khắc kị” của nó làm cho đời người gặp nhiều tai nạn, sức khỏe cũng có vấn đề.

Rất ưa có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt tụ hội, không gặp Sát tinh, dù không có cát hóa cũng chủ về “quyền uy”.

Cung hạn “Thái âm Thái dương” đồng độ, Thất sát thuộc loại “khắc kị” ưa Thái dương nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền, còn Thất sát thuộc loại “quyền uy” thì ưa Thái âm nhập miếu Hóa Lộc hay Hóa Quyền. Khi Thái dương nhập miếu cát hóa sẽ làm giảm nhẹ tính “khắc kị” của Thất sát, tính “khắc kị” được hóa giải. Khi Thái âm nhập miếu cát hóa sẽ làm hòa hoãn khí “quyền uy” của Thất sát. Nếu Thái âm hay Thái dương Hóa Kị, thì Thất sát thuộc loại “khắc kị” rất ngại, ắt sẽ xảy ra phá tán, thậm chí bị người gây lụy.

Niên hạn gặp năm Sửu hoặc năm Mùi, phải mượn “Thái âm Thái dương” để an cung, thì ngoài những tính chất kể trên, do lúc Thái âm Hóa Lộc thì Cự môn ở cung Tài bạch ắt cũng Hóa Kị, vì vậy gây ra những nhân tố không phù hợp với Thất sát, chủ về vận lúc trẻ gặp nghịch cảnh (Thất sát ở Tý thì cung mệnh của lưu niên ở Sửu, Thất sát ở Ngọ thì cung mệnh của lưu niên ở Mùi).

Cung hạn Liêm trinh độc tọa, ưa có sao Lộc, đây là vận thế hưng phát của Thất sát, nếu gặp thêm các Phụ, Tá, ở nguyên cục loại Thất sát “quyền uy”, chủ về trong vận sẽ tự sáng lập sự nghiệp.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình Hao, thì người theo Võ nghiệp phải đề phòng xảy ra bất trắc, nếu nguyên cục là loại Thất sát “khắc kị” thì càng thêm nặng, dù không theo võ nghiệp cũng phải đề phòng tai nạn đổ máu.

Vũ khúc Hóa Kị của loại nguyên cục Thất sát “khắc kị” càng là bất lợi. Đạo “xu cát tị hung” là làm những nghề có liên quan đến “máu”, như nha sỹ, bác sỹ ngoại khoa, khoa phụ sản, hoặc nghề dịch vụ tang lễ, hỏa thiêu, đồ tể… để giảm thiểu tính “khắc kị”.

Thông thường, Thất sát “quyền uy” ưa đến cung hạn Phá quân độc tọa, thêm cát hóa, có Cát tinh, ắt sẽ có chuyển biến theo hướng tốt lành. Thất sát “khắc kị” thì không ưa gặp cung hạn Phá quân, dù có các Cát tinh hội hợp, cũng phải trải qua thất bại trước rồi mới chuyển biến thành tốt lành. Nếu hội các sao Sát Hình, thì thất bại rất nặng, loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này là vận hung hiểm.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, Thất sát “khắc kị” cũng không ưa đến, chủ về tâm trạng không ổn định, các sao Hình Kị mà nặng, sẽ chủ về gặp tai nạn, bệnh tật. Thất sát “quyền uy” mà đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, thì lại là vận tốt, còn là vận có thu hoạch, nếu gặp thêm cát hóa thì càng thêm tốt.

Xét lưu niên, Thất sát “khắc kị” phần nhiều đều bất an, nhưng Thất sát “quyền uy” lại là năm định hình sự nghiệp.

Cung hạn “Vũ khúc Thiên phủ” đồng độ, bất kể là lưu niên hay đại hạn, Thất sát “quyền uy” đều ưa đến, chủ về tài lộc dồi dào, hoặc lập được công nghiệp. Đối với Thất sát “khắc kị”, thì phải có lưu diệu cát tường hội hợp với “Vũ khúc Thiên phủ” thì mới xét là tốt, nếu lại gặp Sát tinh hoặc hung tinh bị “hóa”, thì chủ về bị tai nạn rất lớn. Ở cung hạn này, Thất sát rất ưa gặp lưu Lộc hoặc gặp Hóa Lộc, tính “khắc kị” của Thất sát mới được hóa giải để giảm thiểu được nạn tai.

Tham lang độc tọa, là cung hạn Thất sát ưa đến, dù có tính “khắc kị” cũng chủ về một năm thuận lợi toại ý, nếu được cát hóa và có Cát tinh, còn là thời kỳ tài lộc dồi dào. Bất kể là lưu niên hay đại hạn đều đúng. Thất sát “quyền uy” cũng ưa đến vận hạn hay niên hạn gặp Tham lang, chủ về vận thu hoạch.

Tham lang Hóa Kị thì Phá quân đồng thời Hóa Lộc, chỉ chủ về tăng thêm vất vả gian khổ mà thôi. Chỉ khi có các sao Sát Kị Hình Hao cùng đến, thì đây là vận hạn không như ý, nhưng không chủ về nạn tai.

Cung hạn “Thiên cơ Cự môn” đồng độ, chỉ sợ Cự môn Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên), sao hội chiếu mượn Thái dương Hóa Kị để an cung, lại gặp Sát tinh, loại Thất sát “khắc kị” chủ về bị người gây lụy, hoặc bị người tranh đoạt. Nữ mệnh cần đề phòng một năm hay một vận phải ôm hận, hối tiếc. Nếu Thiên cơ Hóa Kị (ở đại hạn hay lưu niên) hội chiếu Thái âm Hóa Kị, loại Thất sát “khắc kị” mà đến cung hạn này, chủ về bị người mưu ngầm hãm hại ám toán, ngầm phá hoại mà thất bại. Thất sát “quyền uy” gặp cung hạn này cũng bất lợi, chủ về gây ra điều tiếng thị phi, kiện tụng, hoặc do kế hoạch sai lầm mà chịu tổn thất.

Nếu gặp cung hạn có cát hóa, lại hội cát tinh, đối với Thất sát “khắc kị” chủ về sự nghiệp tuy thuận, nhưng phải đề phòng vì tửu sắc mà chuốc họa. Đối với Thất sát “quyền uy”, thì đây là thời kỳ ổn định.

Cung hạn “Tử vi Thiên tướng” đồng độ, thông thường là đại hạn hay lưu niên, mà loại Thất sát “quyền uy” ưa đến, nhưng chỉ hơi gặp Sát tinh, thì không nên tự sáng lập khai mở sự nghiệp mới, thường chủ về hành động mù quáng, quyết định giải pháp nóng vội nên bị người công kích phản đối, hoặc bị cạnh tranh không lành mạnh. Loại Thất sát “khắc kị” đến cung hạn này, lại gặp các sao Sát Kị Hình Hao, chủ về điềm tượng phá tán thất bại. Nếu là đại hạn, thường trong lúc đang thành công thì đột nhiên xảy ra trắc trở.

Cung hạn Thiên lương độc tọa, thường thường là vận trình Thất sát phải rời xa quê hương, nếu không, cũng chủ về nội tâm bất an. Cung hạn Thiên lương rất kị Thiên đồng Hóa Kị hội chiếu, lại có Đà la đồng độ, đây là vận hạn Thất sát “khắc kị” bị lục thân lạnh nhạt. Nhất là nữ mệnh, dễ xảy ra rắc rối về tình cảm, yêu người đã có gia đình. Nếu Thiên lương có cát hóa và Cát tinh, thì Thất sát “khắc kị” nảy sinh ý muốn độc lập trong lưu niên hoặc đại hạn này. Đối với Thất sát “quyền uy” thì đây là niên vận đặt nền tảng cho sự nghiệp, nhưng vẫn không tránh được tình hình bất ổn.

Thất sát và Liêm trinh đồng cung

Thất sát và Liêm trinh đồng độ ở Sửu hoặc ở Mùi, cung đối diện là Thiên phủ độc tọa, cung tam phương là “Tử vi Tham lang” và “Vũ khúc Phá quân”, tính chất cấu tạo của tổ hợp sao khá phức tạp.

Muốn luận đoán bản chất của tinh hệ “Liêm trinh Thất sát” ở Sửu Mùi, cần phải phân biệt xem chúng thuộc loại nào, thuộc loại “phấn chấn” hoặc thuộc loại “cương bạo”.

“Liêm trinh Thất sát” thuộc cách “Hùng tú kiền nguyên” ở Mùi, gặp các Cát tinh, đặc biệt là Văn xương Văn khúc, mà còn hội hợp với Lộc tồn, Hóa Lộc, nhưng không có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì được xếp vào loại “phấn chấn”, thông thường, chủ về trải qua gian khổ mà thành đại nghiệp, khác với “Liêm trinh Thất sát” có tính “cương bạo”.

Gọi là “cương bạo”, là nói tính chất của các sao mà không nói về khí chất của mệnh tạo, do vậy, phần nhiều mệnh cách có biểu hiện bị lục thân lạnh nhạt, bản thân bị tai nạn, bệnh tật, đời người nhiều sóng gió, trắc trở, hoặc phải bôn ba vất vả rất nhiều.

“Liêm trinh Thất sát” ưa gặp Lộc tồn hội chiếu và Hóa Lộc hội hợp. Có sao Lộc mà các sao Cát Hung đều gặp, cũng vẫn chủ về loại mệnh cách “phấn chấn”. Đây là điều kiện cơ bản.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, dù gặp các Phụ diệu cát và Tá diệu cát, cũng không đủ để thành mệnh cách “phấn chấn”. Đây là khuyết điểm của mệnh tạo khi nguyên cục không được gặp sao Lộc.

Nếu mệnh cách “Liêm trinh Thất sát” không có sao Lộc, lại hội hợp với các sao Sát Kị Hình ở tam phương tứ chính, thì mệnh cách thuộc tính “cương bạo”, mức độ “cương bạo” nặng hay nhẹ, thì phải xem các sao Sát Kị nhiều hay ít để định.

“Liêm trinh Thất sát” rất kị hội hợp với Vũ khúc Hóa Kị, chủ về làm tăng tính “cương bạo” của chúng. Tham lang Hóa Kị thì không sao, vẫn không bị mất đi bản chất “phấn chấn”, chỉ làm tăng số lần xảy ra sóng gió, trắc trở, mà không làm tăng mức độ nặng nhẹ. Khi Phá quân Hóa Quyền cũng được xếp vào loại “phấn chấn”.

Lộc tồn không nên đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, mà nên đồng độ với “Tử vi Tham lang”. Trường hợp Lộc tồn đồng độ với “Vũ khúc Phá quân”, dù khiến “Liêm trinh Thất sát” có bản chất “phấn chấn”, những vẫn bị áp lực quấy nhiễu, gây khó khăn về tâm lý, làm ảnh hưởng đến sự nghiệp.

Thiên phủ ở cung đối diện có ảnh hưởng rất lớn đối với bản chất của “Liêm trinh Thất sát”. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, “kho lộ” sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” biến thành “cương bạo”; nếu Thiên phủ Hóa Khoa, mà Thái dương và Thái âm không bị lạc hãm đến giáp Thiên phủ, sẽ gây ảnh hưởng khiến “Liêm trinh Thất sát” thành mệnh cách “phấn chấn”.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” rất thích hợp đến, đây là vận hạn phát đạt; nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về chuốc lấy rắc rối về tình cảm. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên đồng độc tọa, được Cát tinh hội hợp, cũng là vận hạn phát đạt; nếu gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì dễ vì tiền bạc mà gặp nạn, hoặc xảy ra trắc trở, hoặc chủ về hôn nhân trắc trở.

Cung hạn Thiên đồng Hóa Kị, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” dễ bị phạm pháp, kiện tụng, gặp Thiên hình, Đại hao thì càng tệ.

Cung hạn “Vũ khúc Phá quân” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn phát” thường thường là vận trình tốt đẹp. Lưu niên đến cung độ này cũng chủ về có cơ hội sáng lập sự nghiệp. Nếu nguyên cục có các sao đào hoa đồng độ, chủ về dễ thay lòng đổi dạ. Hiện tượng bề ngoài gần giống như cung hạn Thiên đồng độc tọa, nhưng bản thân mệnh cách sẽ tự biết nội tâm có sự cảm thụ khác nhau, đến cung hạn Thiên đồng sẽ có ý vị của tình yêu, còn lúc đến cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thì thuần túy về nhục dục.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập vào cung hạn “Vũ khúc Phá quân” thường chủ về được người đề bạt, cổ nhân cũng xem vận hạn này là “lập công ở biên cương”, vì vậy tuy được cát lợi cũng khó tránh khỏi bôn ba vất vả. Nếu cung hạn này lại hội hợp với các sao Sát Kị, mà “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” nhập cung hạn này, ắt xảy ra tranh giành tiền của, trong lưu niên Liêm trinh Hóa Kị xung chiếu với Vũ khúc Hóa Kị sẽ có sắc thái tranh giành tiền của, mà còn đổ vỡ về tình cảm. Sát tinh nặng, còn gặp Thiên hình, Âm sát đồng độ, cung Tật ách của nguyên cục không tốt, thì nên đề phòng bất trắc.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thái dương độc tọa, thường thường là năm lục thân xảy ra sự cố, nặng thì có thể sinh ly tử biệt. “Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” đến cung hạn Thái dương độc tọa, chủ về danh tiếng ngày càng lớn, hoặc chủ về sự nghiệp khuếch trương lớn. Nếu Hóa Kị bay đến hóa Thái dương, thì đây là vận xấu của “Liêm trinh Thất sát”, bất kể thuộc loại bản chất “phấn chấn” hay “cương bạo” cũng đều không tốt. Cần phải xem kỹ cung Tật ách.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, đối với tính chất của “Liêm trinh Thất sát” cực kỳ đơn giản, “cương bạo” thì bất lợi, thất bại; “phấn chấn” thì cát lợi, có thu hoạch.

Nếu ở lưu niên Thiên phủ độc tọa thủ mệnh, gặp Lộc tồn đến hội hợp, mà nguyên cục không có sao Lộc, thì không nên tích cực thúc đẩy phát triển, nếu không, không những hao phí khí lực, mà còn dễ bị người bài xích, chèn ép. Nếu các sao Sát hình nặng, còn chủ về bị người hãm hại.

Cung hạn “Thiên cơ Thái âm” đồng độ, “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” mà đến cung hạn này, sẽ xảy ra sự mất ổn định. Khi Thái âm ở cung vượng, thì đây là vận trình trải qua sự mất ổn định mà dẫn đến hưng phát, khi Thái âm rơi vào nhàn cung, thì gặp nhiều phiền phức. Khi Thái âm Hóa Kị thì hậu quả của sự mất ổn định là không tốt.

Cung hạn “Tử vi Tham lang” rất ưa Hóa Quyền ở nguyên cục, lúc “Liêm trinh Thất sát” đến sẽ là vận hạn sáng sủa, phát đạt. Nếu Hóa Quyền của nguyên cục bị Hóa Kị của vận hạn xung khởi, thì lại càng thêm sáng, chủ về lập được sự nghiệp và công trạng, cạnh tranh đắc lợi. Nếu có Hóa Kị ở nguyên cục, thì dù mang bản chất “phấn chấn”, cũng chủ về xảy ra áp lực rất lớn trong sự nghiệp, phải rất gian khổ để hóa giải. Nếu “Tử vi Tham lang” ở cung mệnh của đại hạn, chủ về xảy ra cảm giác mệt mỏi, buồn giầu lo lắng, thậm chí có cảm giác đời người hư ảo.

Thông thường “Liêm trinh Thất sát” ưa đến cung hạn Cự môn độc tọa, đối với “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” chủ về tình cảm gặp bất lợi, còn sự nghiệp và tiền bạc không có trở ngại. “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” ưa đến đại vận hoặc lưu niên Cự môn thuộc cục “phản bối” ở Thìn. Nếu là đại vận, thường những năm đầu của vận đột nhiên phát lên, tài lộc danh dự đều có ngoài dự liệu.

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” gặp Cự môn của cục “phản bối”, tuy có xảy ra chuyển biến theo hướng tốt lành, nhưng thường trong những năm đầu của vận, phải trải qua những trắc trở quá lớn, khiến cho mệnh tạo khó chịu đựng nổi.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, thông thường là vận hạn đặt định nền tảng của sự nghiệp cho “Liêm trinh Thất sát”. Bản chất “cương bạo” thì nền tảng của sự nghiệp mỏng yếu, còn bản chất “phấn chấn” thì nền tảng của sự nghiệp dày chắc, mà còn có địa vị cao.

Ở lưu niên, nếu “Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” gặp cung hạn thuộc loại “Hình kị giáp ấn” chủ về chuốc lấy thị phi, vì vậy không nên cố xuất đầu lộ diện, cũng không nên thay đổi nghề nghiệp, nếu có tứ sát cùng chiếu, chủ về tai nạn, bệnh tật, hoặc phạm pháp. Cần phải xem cung Phúc đức và cung Tật ách để xác định rõ thêm tính chất của cung hạn này.

“Liêm trinh Thất sát” loại “cương bạo” đến cung hạn Thiên lương độc tọa, thường đây là vận hạn lục thân bệnh chết hoặc ly tán. Nữ mệnh không nên yêu đương hay kết hôn trong vạn hạn này, nếu không, sẽ gặp nhiều đau khổ (Thiên lương ở Tý xấu hơn ở Ngọ).

“Liêm trinh Thất sát” loại “phấn chấn” ưa đến cung hạn Thiên lương độc tọa, tuy có trắc trở, nhưng thời điểm này là lúc kết giao các mối quan hệ giao tế, hoặc được người trợ lực.

Nữ mệnh “Liêm trinh Thất sát” không nên đến cung hạn Thiên lương độc tọa, dù là mang bản chất “phấn chấn” hay bản chất “cương bạo”, đều chủ bất lợi về lục thân, bản thân phải chia ly với gia đình, anh chị em bệnh mất.

Thất sát độc tọa Dần Thân

Thất sát độc tọa ở Dần hoặc ở Thân, đối nhau với “Tử vi Thiên phủ”, tam phương là Phá quân độc tọa và Tham lang độc tọa.

Muốn luận giải bản chất của Thất sát ở hai cung này, cần phải phân biệt nó thuộc loại “cô độc, cao ngạo”, hay thuộc loại “uy quyền”.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo” bề ngoài cũng giống như loại Thất sát “uy quyền”, nhưng lại làm cao, chẳng khiến người ta khâm phục, còn Thất sát “uy quyền” tuy không hòa đồng với mọi người, giống như xử sự không hòa hợp, nhưng khiến người giao tiếp thường e ngại e sợ, có phần dè chừng khi ứng xử.

Thất sát cần phải gặp sao Lộc, mới có thể giải được tính “cô độc cao ngạo” của nó, khi Tham lang Hóa Lộc là hòa hoãn nhất, trường hợp Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu là kế đó, Phá quân Hóa Lộc là kế đó nữa.

Nếu Phá quân Hóa Lộc, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc loại tổ hợp “uy quyền”, nhưng tính hòa hoãn vẫn không đủ, nên vẫn mang tính “cô độc cao ngạo”.

Nếu Phá quân Hóa Quyền, mà Thất sát có các sao Phụ Tá hội hợp, là thuộc tổ hợp sao “uy quyền”, tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng biến thành tính chất “chọn bạn rất nghiêm khắc”.

Nếu Thất sát có các sao Sát Hình hội chiếu, lại có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật hội hợp, là thuộc loại “cô độc cao ngạo”.

Nếu Tham lang Hóa Quyền, Thất sát đồng độ với các sao Sát Hình, không có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, cũng thuộc tính “cô độc cao ngạo”.

Hai trường hợp trên, có Xương Khúc Tả Hữu hội hợp, thì tính “cô độc cao ngạo” tuy có giảm, nhưng không thành tính “quyền uy”.

“Tử vi Thiên phủ” ở cung đối diện, rất nên Hóa Khoa, chi phối ảnh hưởng tới Thất sát, chủ về tính “uy quyền”, nếu Tử vi Hóa Quyền, thì trái lại, sẽ chủ về tính “cô độc cao ngạo”.

Thất sát tọa mệnh, nên có bản chất thuộc loại “uy quyền”, nếu mệnh cách thuộc loại “cô độc cao ngạo” chủ về gặp nhiều tình huống rắc rối trong đời, nhất là nữ mệnh chủ về hôn nhân bất lợi.

Thất sát đến 12 cung, tính chất rất phức tạp, mỗi một sao chủ về biến hóa thay đổi khác nhau khi gặp Thất sát, là có cảnh ngộ khác nhau ngay. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản:

Thất sát nặng tính “uy quyền” mà nhẹ tính “cô độc cao ngạo”, thì nên đến những cung hạn sau:

- Thiên đồng độc tọa Hóa Quyền, cung đối diện có Thái âm Hóa Lộc vây chiếu.

- Thiên đồng độc tọa, hội Cự môn Hóa Quyền, Thái âm Hóa Khoa.

- Vũ khúc độc tọa Hóa Lộc.

- Vũ khúc độc tọa, gặp Tham lang Hóa Lộc ở cung đối diện.

- Thái dương nhạp miếu, không gặp sao Sát Kị.

- Phá quân cát hóa, không có Sát tinh mà có Phụ Tá cát hội hợp.

- “Tử vi Thiên phủ” hóa làm sao Khoa, hoặc biến thành Hóa Khoa.

- Thái âm Hóa Lộc hoặc Hóa Quyền hay Hóa Khoa, không có Sát tinh.

- Tham lang Hóa Lộc, Hóa Quyền không có Sát tinh.

- Thiên lương Hóa Khoa, có sao Phụ Tá cát hội hợp.

Thất sát Hóa Quyền (bốn cung sinh) đến các vận hạn trên, chủ về một mình phụ trách công việc, hoặc gánh vác trọng trách, đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, phần nhiều thay đổi theo hướng tốt lành. Cảnh ngộ cụ thể của nó xem tính chất của các sao hội hợp để định.

Nếu bản chất Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, đến các đại hạn hoặc lưu niên đã thuật ở trên, không chủ về phát lên rồi biến thành hanh thông, chỉ là niên hạn thuận lợi toại ý. Nguyên cục có các sao Sát Kị hội hợp, chủ về phải gặp thị phi trước rồi mới được ổn định. Lúc đến đại hạn hoặc lưu niên Sát Phá Tham, cho dù tổ hợp sao của vận hạn rất đẹp, ắt sẽ có những khiếm khuyết đáng tiếc trong giao tế xảy ra, xác định nguyên nhân tại các cung vị lục thân để luận giải.

Thất sát có bản chất “uy quyền” không nên đến những cung hạn sau đây:

- Thiên đồng Hóa Kị, xung lưu niên Thái âm Hóa Kị

- Vũ khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền, mà có các sao Sát Hình trùng trùng.

- Thái dương lạc hãm, mà có các sao Sát Hình đến hội.

- Phá quân Hóa Lộc, hội hợp với Tham lang Hóa Kị, có Kình Đà chiếu xạ, hoặc đồng độ với Đà la.

- Thiên cơ Hóa Kị

- Thiên cơ Hóa Lộc, xung khởi Cự môn Hóa Kị

- Thái âm lạc hãm Hóa Kị

- Thái âm Hóa Lộc, xung khởi Thái dương của nguyên cục Hóa Kị

- Cự môn Hóa Kị, xung khởi Thái dương Hóa Kị, rất xấu

- Cự môn Hóa Lộc, đồng độ với Văn xương Hóa Kị, lại gặp thêm Thiên hình Đại hao.

- “Liêm trinh Thiên tướng” thuộc loại “Hình kị giáp ấn”.

- Thiên lương Hóa Lộc gặp các sao Sát Hao.

Lúc đến các vận hạn thuật ở trên, Thất sát thuộc loại “uy quyền” cũng sẽ gặp khó khăn, đình trệ. Hễ Thất sát tọa mệnh, cuộc đời ắt sẽ có một thời kỳ nghịch cảnh, vì vậy trong những vận hạn này, phải có cái tâm yên định theo cảnh ngộ, thì tự nhiên giảm nhiều trắc trở, nếu có cái tâm cưỡng cầu, thì sẽ làm tăng vận xấu.

Tính chất bất lợi có nội dung gì, xem tính chất của các tổ hợp sao để định.

Thất sát thuộc loại “cô độc cao ngạo”, mà đến các đại hạn hoặc lưu niên thuật ở trên, thì phần nhiều sẽ vì quan hệ giao tế mà nảy sinh việc không may mắn, xui xẻo, cần tham chiếu cùng lúc cung Huynh đệ, Phụ mẫu, Giao hữu, để làm rõ chi tiết cảnh ngộ thực tế.

Thất sát và Vũ khúc đồng cung

Thất sát và Vũ khúc đồng cung ở Mão hoặc ở Dậu, cung đôi diện là Thiên phủ, cung tam phương có “Tử vi Phá quân” và “Liêm trinh Tham lang”.

Muốn luận giải cấu tạo hệ tinh bàn này, cần chú ý phân biệt xem chúng thuộc loại “quyết đoán” hay thuộc loại “nông cạn”.

Thực ra, “quyết đoán” sáng suốt và suy nghĩ “nông cạn” chỉ cách nhau một đường ranh, bởi vì “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại suy nghĩ “nông cạn”, bề ngoài vẫn giống như người “quyết đoán” sáng suốt, trong lúc nội tâm do dự, thiếu quyết đoán, vẫn có thể đưa ra một quyết định sáng suốt và nhanh chóng, nhưng thường thường là quyết đoán sai lầm và cần phải chắp vá bổ xung. Cho nên, nếu nhìn từ bề ngoài để phân biệt thì khó mà nhìn ra được.

“Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán” sáng suốt, thì phần nhiều đều có chừa đường để lui, còn loại người suy nghĩ “nông cạn”, thì phần nhiều là bạc tình, do đó đời người cũng khá cô lập. Điều này có thể dùng để phân biệt, khi luận giải nhóm tinh hệ này.

Luận giải tính chất của “Vũ khúc Thất sát”, chỉ cần xem tinh hệ này có gặp sao Lộc hay không, bất kể được Hóa Lộc hay gặp Lộc tồn đều được. Nếu có sao Lộc, mà còn gặp Tả phụ Hữu bật hội chiếu, thì thuộc vào loại “quyết đoán sáng suốt”. Nếu không có Tả phụ Hữu bật, mà còn không gặp sao Lộc, trái lại, có Sát tinh hội chiếu, thì thuộc vào loại “suy nghĩ nông cạn”.

Lấy các sao ở cung hội hợp để nói, nếu hệ “Tử vi Phá quân” có Sát tinh đồng độ, nhất là Đà la, thiflamf mạnh thêm bản chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”; nếu không có Sát tinh, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, thì có thể gây ảnh hưởng cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thành bản chất “quyết đoán sáng suốt”.

Hệ “Liêm trinh Tham lang” cũng không nên đồng độ với Đà la, đặc biệt khi phải mượn hệ này để nhập cung Phúc đức an sao, sẽ gây ảnh hưởng tới hệ “Vũ khúc Thất sát” càng thêm quan trọng.

Văn xương, Văn khúc có khả năng điều hòa tính chất “suy nghĩ nông cạn” của hệ “Vũ khúc Thất sát”, điều kiện tốt nhất là khi Văn xương, Văn khúc đồng cung với Thiên phủ ở cung đối diện chiếu về hiệp trợ, trường hợp này tốt hơn khi Xương Khúc đồng độ ở một cung với hệ “Liêm trinh Tham lang”. Nguyên nhân chủ yếu là vì hệ “Liêm trinh Tham lang” không ưa Xương Khúc cùng bay đến một cung, sẽ mang tính đào hoa, chi phối gây ảnh hưởng đến lực “quyết đoán sáng suốt” của hệ “Vũ khúc Thất sát”.

Cung độ Thái dương tọa thủ, nếu nhập miếu thì có lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát”. Nhưng, trường hợp mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” nhập hạn cung độ này, thì lại nảy sinh hay oán trách vô cớ, khiến cho tình hình quan hệ giao tế diễn biến xấu đi, sẽ ảnh hưởng đến hậu vận. Nếu Thái dương lạc hãm, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc tính chất nào cũng đều bất lợi. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” cũng dễ chuốc lấy thị phi, bị oán trách trong vận hạn này. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, nếu có Kình dương đồng độ, sẽ không dễ trụ nổi ở nơi làm việc, lại gặp thêm các sao Kị Sát thì còn chịu thêm cái họa gia nghiệp chao đảo.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, nếu gặp Hóa Kị, nhất là lúc Thiên đồng và Thái âm biến thành Hóa Kị hội chiếu lưu niên, đối với hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn”, đây là năm mất cơ hội, phá tài. Mệnh cách thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” chỉ cần phòng thủ thì có thể tránh được tổn thất.

Nếu Vũ khúc của nguyên cục Hóa Kị, thì đại kị đến cung hạn Thiên cơ tọa thủ, dù có cơ hội, ắt cũng bị phá tán, thất bại, cạnh tranh không lành mạnh, hai bên công kích lẫn nhau.

Đến cung hạn Thiên phủ tọa thủ, hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” không nên đến, nếu Thiên phủ lại là “kho lộ”, “kho trống”, thì thường là đại hạn hoặc lưu niên chủ về nạn tai, bệnh tật trọng đại, sự nghiệp phá sản. Hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” mà đến cung hạn này cũng phải đề phòng trộm cướp.

Cung hạn Thiên phủ thông thường bất lợi cho mệnh cách “Vũ khúc Thất sát”, nếu lưu niên hặp cung hạn này, có lưu Lộc hoặc lưu Hóa Lộc chiếu xạ, thì mới là điềm cát.

Hệ “Vũ khúc Thất sát” ưa đến cung hạn Thái âm tọa thủ, nếu Thái âm nhập miếu cát hóa thì càng ưa thích. Nếu hội các sao Hình Kị, mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” chủ về vì chắp vá điều sai lầm mà gây nên tổn thất nghiêm trọng. Đạo “xu cát tị hung” là biết có sai lầm thì lập tức dừng ngay kế hoạch, càng kéo dài thì tổn thất càng lớn.

Thái âm lạc hãm bất lợi cho hệ “Vũ khúc Thất sát” thuộc loại “quyết đoán sáng suốt”, chủ về vì một quyết định trọng đại mà việc khó lưỡng toàn, ắt sẽ có một phía bất mãn. Đối với mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì lại không có khiếm khuyết đáng tiếc này, nhưng nên “tĩnh” không nên “động”, “động” thì gây nên tổn thất, nhất là lúc Thái âm Hóa Kị gặp Đà la đồng độ, tuyết đối không nên bảo lãnh cho người khác, nếu không sẽ liên lụy chịu trách nhiệm trả thay cho họ.

Cung hạ Cự môn tọa thủ, nếu thành cách “Thạch trung ẩn ngọc”, thì loại mệnh cách “quyết đoán sáng suốt” rất nên đến, nếu Cự môn lại được cát hóa và hoặc gặp Cát tinh, thì đây là lưu niên hay đại hạn thành tựu sự nghiệp lớn. Nếu Cự môn cùng ở một cung với Văn xương Văn khúc mà không có cát hóa, thì đây là vận trình có tính chuyển biến, xem xét kỹ các sao hội hợp để định sau khi chuyển biến thay đổi, thì cát hung sẽ như thế nào.

Mệnh cách thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” đến cung hạn Cự môn thuộc cách “Thạch trung ẩn ngọc”, vận hạn cũng không cát tường, thường sai lầm ở giai đoạn sau cùng, hoặc vì quyết định sai lầm mà bị chỉ trích, oán trách.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa, nếu Thiên tướng thuộc cách “Hình kị giáp ấn”, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” sẽ cảm thấy bị áp lực, nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “quyết đoán sáng suốt” thì khá dễ đối phó, tìm được biện pháp để giải tỏa. Nếu mệnh cách nguyên cục thuộc loại “suy nghĩ nông cạn” mà gặp đại hạn hoặc lưu niên này, thì áp lực tinh thần càng nặng, chủ về thất bại.

Cung hạn Thiên tướng thuộc cách “Tài ấm giáp ấn”, thì bất kể mệnh cách thuộc bản chất nào, cũng đều chủ về “mọi toan tính chỉ phí sức”. Nếu cung hạn Thiên tướng có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật đồng độ hoặc hội chiếu, thì lại là cơ hội tốt để định hình sự nghiệp một đời.

Cung hạn hệ “Thiên đồng Thiên lương” tọa thủ, Thiên lương không nên Hóa Khoa và gặp sao Hình, nếu cung có tính chất quá cô độc và hình khắc, thì hệ “Vũ khúc Thất sát” mà gặp cung hạn này, phần nhiều có tang. Nếu hệ “Thiên đồng Thiên lương” hội hợp với các sao đào hoa, mà Thiên đồng Hóa Lộc, thì e rằng tuổi trẻ đắc chí mà từ đó đắm chìm trong tửu sắc.

Ba cung hạn “Vũ khúc Thất sát”, Liêm trinh Tham lang” và “Tử vi Phá quân”, là lưu niên hay đại hạn có tính chuyển biến cực lớn đối với mệnh cách hệ “Vũ khúc Thất sát” tọa mệnh.

Nhưng hễ gặp Phá quân Hóa Lộc thì Tham lang ắt cũng Hóa Kị, trong tình hình này, chỉ có lợi cho mệnh cách “quyết đoán sáng suốt”, còn mệnh cách “suy nghĩ nông cạn” thì bất lợi.

Thất sát độc tọa Thìn Tuất

Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cung đối diện sẽ là hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, tam phương có Tham lang độc tọa và Phá quân độc tọa hội chiếu.

Muốn luận giải tính chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, cần phải phân biệt rõ bản chất tính lý của Thất sát là “lý tưởng” hay “ảo tưởng”.

Trong thực tế, “lý tưởng” không nhất định sẽ tốt hơn “ảo tưởng”. Bởi vì “lý tưởng” quá cao, không phối hợp được với hiện thực, cũng là khiếm khuyết đáng tiếc của đời người. Còn người rơi vào “ảo tưởng”, tuy những suy nghĩ của họ không thể thực hiện, nhưng trên thực tế họ có thể rcanhr ngộ tốt đẹp, lúc này, họ cũng cho rằng bản thân có “lý tưởng” nhưng không thực hiện được mà thôi.

Ảnh hưởng tối quan trọng của Thất sát tọa thủ ở Thìn Tuất, đó là hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở cung đối diện gây ảnh hưởng hiệp trợ hay là ức hiếp. Nếu hệ này thuộc tính chất cao thượng, thanh nhã, lúc này Thất sát sẽ có khuynh hướng “lý tưởng”, trở thành người có mục tiêu để theo đuổi, dù vất vả khổ cực vẫn không từ nan.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” hội hợp với các sao Sát Kị, dù đồng thời có Cát tinh, được cát hóa, cũng gây ảnh hưởng đến khí chất của Thất sát mà trở thành dung tục, hơn nữa thường là người không tưởng, không thực tế; cảnh ngộ đời người nhiều biến động thay đổi, mà phần nhiều là không cần thiết, có lúc thậm chí những thay đổi không cần thiết đó lại là lý tưởng theo đuổi của đời người, thực ra đây là mục đích che đậy khuyết điểm của bản thân.

Ngoại trừ hệ “Liêm trinh Thiên phủ”, hai sao Phá quân và Tham lang cũng ảnh hưởng đến khí chất củ Thất sát. Tham lang Hóa Kị khiến cho Thất sát dễ rơi vào không tưởng. Phá quân Hóa Lộc tuy có gây ảnh hưởng đến Thất sát bệnh không tưởng, nhưng vẫn có lúc đối diện với hiện thực.

Tham lang mà Hóa Lộc, ắt Thất sát sẽ bị Đà la chiếu xạ hoặc đồng độ với Đà la, nếu cung độ của Thất sát lại gặp Địa không Địa kiếp, chủ về mệnh cách dễ rơi vào không tưởng.

Lấy bản thân Thất sát để nói, theo truyền thừa của Trung Châu phái, nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn chủ về nhiều không tưởng, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất chủ về nhiều “lý tưởng”. Ảnh hưởng của hệ này, biến khí chất của Thất sát độc tọa ở Thìn thành mệnh cách “lý tưởng”, còn Thất sát độc tọa ở Tuất thành mệnh cách “ảo tưởng”. Hai tính chất này không có liên quan với tình trạng “miếu, vượng, lợi, hãm” của các sao.

Sau khi nắm được đặc trưng của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, còn phải xem xét tình huống của Tử vi ở cung Phúc đức. Nếu là “bách quan triều củng” mà không gặp các sao Sát Kị Hình, thì Thất sát nhờ đó mà trở thành mệnh cách “lý tưởng”. Nếu gặp các sao Sát Kị Hình,, thì “lý tưởng” khá tầm thường, đời người phần nhiều phải dốc toàn lực để tranh giành. Nếu Tử vi là “tại dã cô quân”, thì bản chất của Thất sát là không tưởng, nếu gặp các sao Sát Kị Hình ở cung Phúc đức, thì giống như thương binh ở chiến trường mơ làm nguyên soái. Do những điều “ảo tưởng” không thể thực hiện, đời người lại nhiều gian khổ, vì vậy thưởng trở thành người phẫn thế ghét đời, hoặc tự xem mình là người cô độc thanh cao. Những “ảo tưởng” không thể thực hiện này, giống như sức mạnh của roi vọt thúc đẩy người ta tiến tới, khi đến cực hạn sẽ khiến mệnh cách trở thành kẻ trốn đời.

Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa, nếu các sao Phụ Tá cát, có thể trở thành sức mạnh để thực thi “lý tưởng”, dù có một hai Sát tinh cũng không ảnh hưởng gì nhiều, càng trở ngại càng khiến mệnh cách phấn đấu mạnh hơn, trở thành sức mạnh chuyên nhất theo đuổi mực tiêu. Trường hợp Thất sát ở Thìn được cát hóa thì tình hình càng đúng như vậy. Có lúc, nhờ Sát tinh mang lại trợ lực, khiến “ảo tưởng” va chạm với hiện thực, mà biến thành “lý tưởng”.

Mệnh cách Thất sát “ảo tưởng”, không ưa đến đại hạn hoặc lưu niên Thất sát, Phá quân, Tham lang độc tọa. Dù được cát hóa, cũng dễ xảy ra những biến động thay đổi không cần thiết. Nếu lại gặp các sao Sát Kị Hình, thì lại thay đổi một cách triệt để và toàn diện, đó là do bất mãn với hiện thực nên sinh lòng oán trách và oán hận.

Hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Thìn bất lợi đối với Thất sát, hệ “Liêm trinh Thiên phủ” ở Tuất thì có lợi hơn.

Nếu hệ “Liêm trinh Thiên phủ” gặp các sao đào hoa, còn kèm thêm sao Hình, thì Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” mà đến cung hạn này, sẽ vì hành động mù quáng mà gây sự cố đáng tiếc, còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng’ thì không sao. Các sao đào hoa này không chuyên chủ về tình cảm nam nữ.

Thiên phủ có sao Lộc sẽ có lợi đối với Thất sát. Nếu Thiên phủ là “kho trống”, hay “kho lộ”, khiến Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” càng tăng nặng “ảo tưởng”, dễ lâm vào tình huống rắc rối khó tìm được lối thoát; còn Thất sát thuộc loại “lý tưởng” thì phần nhiều cảm thấy giữa lý tưởng và hiện thực xung đột nhau, chỉ cần gặp Phụ diệu, đặc biệt là Thiên khôi Thiên việt, thì sẽ điều hòa được lý tưởng và hiện thực.

Hệ “Thiên đồng Cự môn” bất kể là cát hay hung, đều bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”, khi Cự môn Hóa Kị thì gây phẫn thế, khi Thiên đồng Hóa Kị thì gây trầm luân, tình hình khả quan hơn thì lạnh nhạt với lục thân, ít hòa hợp hoặc sinh ra tâm lý ngăn cách. Hệ “Thiên đồng Cự môn” có sao đào hoa đồng cung, thì người Thất sát thủ mệnh sẽ đau khổ vì tình, rơi vào “ảo tưởng” rất nặng.

Thất sát thuộc loại “ảo tưởng” ưa đến cung hạn “Thái dương Thiên lương”, gặp Cát tinh, là vận tốt để thực hiện lý tưởng. Nếu cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, không có Cát tinh tụ tập, lý tưởng cũng khó thực hiện được hoàn toàn, cần phải thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh. Thất sát loại “ảo tưởng” đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” lạc hãm, là điềm ứng có sự vọng động, nếu gặp Thái dương Hóa Kị, tình hình càng thêm nghiêm trọng. Đến cung hạn “Thái dương Thiên lương” mà gặp Cát tinh, thì cảnh ngộ cuộc đời lại trở thành khá đẹp, nhưng đây không phải là cơ hội để thực hiện những “ảo tưởng”, nếu thực hiện những “ảo tưởng”, sẽ tự tìm đến buồn phiền, biến thành vận thế phá hoại bản thân.

Cung độ Tử vi độc tọa, có lợi đối với Thất sát thuộc loại “lý tưởng”, bất lợi đối với Thất sát loại “ảo tưởng”. Thất sát không bị kềm chế, chủ về rơi vào “ảo tưởng”. Khi Tử vi hội hợp với các Cát tinh, dễ trở thành người lớn mật làm càn; khi Tử vi gặp các sao không cát tường, chủ về người hiểu rõ việc mình làm nhưng thường gặp trở ngại.

Cung hạn Thiên cơ độc tọa, khi Thiên cơ cát hóa Lộc Quyền Khoa, thì có lợi đối với Thất sát, dù mệnh cách loại “ảo tưởng” vẫn có thể thích nghi với hoàn cảnh. Nếu Thiên cơ Hóa Kị, lại gặp các sao Sát Hình, thì bất lợi đối với Thất sát, dù là loại mệnh cách “lý tưởng”, cũng dễ vì sai lầm nhất thời mà gây trở ngại cho việc thực hiện mục đích lý tưởng của mình.

Tử Vi Đẩu Số xem Thất sát là sao mấu chốt của sự biến động thay đổi!

Khi luận giải không nên ngộ nhận đối với Thất sát, tin rằng Thất sát là sao tích cực, mà xem thường mặt tiêu cực của sao Thất sát.

Hiện ta đang nói về Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất, chú ý đến bản chất “lý tưởng” và “ảo tưởng” của nó, tức cần đồng thời chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Bởi vì, khi “lý tưởng” có thể thực hiện được, sẽ dễ rơi vào trạng thái tiêu cực. Lúc “ảo tưởng” mà bất mãn, cũng dễ rơi vào trạng thái tiêu cực.

Ở trên, ta đề cập đến vấn đề bản chất của Thất sát độc tọa ở Thìn hoặc ở Tuất có quan hệ mật thiết với sao Tử vi ở cung Phúc đức, chú ý đến mặt tiêu cực của nó. Nếu hệ Tử vi thuộc loại tích cực, thì trạng thái của Thất sát rơi vào tiêu cực chỉ là nhất thời; còn nếu hệ Tử vi là tiêu cực, thì phải chú ý, tính tiêu cực sẽ trở thành bản chất của Thất sát tọa mệnh.

Thất sát thuộc loại tiêu cực, không nên đến cung hạn hoặc lưu niên có quá nhiều Cát tinh hội hợp. Bởi vì, không những không thể thay đổi thành tích cực, trái lại, còn vì tình huống thuận hay nghịch của vận trình, mà hiểu lầm tiêu cực chính là bản chất. Cũng không nên đến vận hạn quá nhiều Hung tinh hội hợp, bởi vì sự trắc trở, gập gềnh của đời người có thể làm tăng tính tiêu cực của nó. Sự “trung hòa” đối với mẫu người này là rất quan trọng.

Tử vi và Thất sát đồng cung

Tử vi và Thất sát đồng độ ở Tị hoặc ở Hợi, cung đối diện là Thiên phủ, cung tam phương là “Vũ khúc Tham lang” và “Liêm trinh Phá quân” hội hợp.

Mệnh bàn loại này cấu tạo thuần tính vật chất, các sao hội hợp mạnh mẽ, do đó cát hung thường thường chỉ cách nhau một đường ranh.

Muốn luận giải bản chất của hệ “Tử vi Thất sát” ở Tị hoặc ở Hợi, cần phân biệt tính chất cực đoan của chúng, là thuộc vào loại “quyền uy” hay thuộc vào loại “hoành hành bá đạo”.

Mệnh cách thuộc loại “quyền uy”, phần nhiều phát triển theo xu hướng chính đạo, chính giới, chính tắc. Trường hợp mệnh cách “hoành hành bá đạo” dễ đi vào con đường lầm lạc. Thông thường, người có hệ “Tử vi Thất sát” thủ mệnh, không có tính cực đoan mạnh mẽ như vậy, ở đây chỉ là so sánh hai loại khuynh hướng trong tính chất mà thôi.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” đã có tính chất quyền lực, vì vậy không nên làm mạnh thêm tính chất quyền lực của nó, nếu không sẽ dễ biến thành “hoành hành bá đạo”. Lúc Tử vi Hóa Quyền, cần phải có Văn xương, Văn khúc, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, mới có thể tiêu trừ khí “hoành hành bá đạo”, lại không có các sao Sát Hình tụ hội, thì mệnh cách “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại “quyền uy”.

Nếu Tử vi không Hóa Quyền, mà có các sao Phụ Tá hội hợp, dù gặp Hỏa tinh Linh tinh, mệnh cách cũng không trở thành tính chất “hoành hành bá đạo”, mà mệnh cách chủ về “quyền uy”.

Nhưng nếu không có các sao Phụ Tá hội hợp, thì tuyệt đối không nên gặp Sát tinh. Nếu gặp hệ “Hỏa tinh Đà la”, hoặc gặp hệ “Kình dương Linh tinh” đồng độ hoặc hội chiếu, thì hệ “Tử vi Thất sát” biến thành “hoành hành bá đạo”, đời người sẽ gặp nhiều trắc trở.

Cung đối diện là Thiên phủ rất nên là can Canh Hóa Khoa, nếu không có Sát tinh cùng bau đến, thì có thể giải được tính chất “hoành hành bá đạo” của hệ “Tử vi Thất sát”. Dù không thể nhuyễn hóa thành mệnh cách loại “quyền uy”, nhưng ít nhiều cũng giảm hung hiểm, cảnh ngộ đời người do đó cũng nhiều thuận lợi hơn.

Cung tam phương tương hội là hệ “Vũ khúc Tham lang”, trường hợp tham lang Hóa Lộc là tốt nhất, Vũ khúc Hóa Lộc là tốt kế đó. Khi Vũ khúc Hóa Lộc vẫn khiến cho hệ “Tử vi Thất sát” nhiều vất vả khổ lụy, không bằng Tham lang Hóa Lộc chủ về được hưởng thụ.

Cùng một lý, hệ “Liêm trinh Phá quân” cũng ưa Liêm trinh Hóa Lộc hơn là Phá quân Hóa Lộc., khi Phá quân Hóa Lộc còn vất vả hơn Vũ khúc Hóa Lộc.

Bản thân hệ “Tử vi Thất sát” dù không có tính chất “hoành hành bá đạo”, cũng không nên hội với sao Hóa Quyền, khi Tham lang Hóa Quyền ảnh hưởng ít hơn Phá quân Hóa Quyền, đó là vì có Liêm trinh Hóa Lộc điều hòa, nên cũng không xấu. Nếu Vũ khúc Hóa Quyền thì không nên kèm Sát tinh, khi kèm Sát tinh sẽ ảnh hưởng khiến hệ “Tử vi Thất sát” thành “hoành hành bá đạo”, cho dù Thiên phủ Hóa Khoa cũng khó mà điều hòa nổi. Vì vậy, không nên gặp can Nhâm vì có Tử vi Hóa Quyền và Thiên phủ Hóa Khoa.

Tử vi Hóa Khoa, chỉ cần một hai Phụ Tá diệu cát hội hợp, thì mệnh cách đã thuộc loại “quyền uy”, mà không phải thuộc loại mệnh cách “hoành hành bá đạo”. Khi có các sao hội hợp là Văn tinh, chủ về phong thái nho nhã, lúc này gặp Hỏa tinh, Linh tinh cũng hóa thành khí “tương hòa”, khiến mệnh cách “Hỏa Tham”, “Linh Tham” mới thành hữu dụng. Nếu không, sau khi hoạch phát sẽ rất dễ hoạch phá.

Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về dễ thành công, đời người có nhiều thuận lợi toại ý, dù có gặp trắc trở cũng không hung hiểm; nếu thành mệnh cách “hoành hành bá đạo”, chủ về dễ lên dễ xuống, nan tai, bệnh tật cũng nhiều.

Cung hạn “Liêm trinh Phá quân”, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà không thích hợp với hệ “Tử vi Thát sát” loại “hoành hành bá đạo”, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này có chỗ để tạo dựng sự nghiệp, con mệnh cách lọa “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù được cát hóa, ở đại hạn thì không cát lợi, ở lưu niên thì lập tức bị trắc trở hoặc phá tán, thất bại. Nhất là lúc hội “Hỏa Tham”, “Linh Tham”, thành bại thường thường xảy ra rất nhanh, trong đại vận 10 năm có thể xảy ra nhiều sự cô dồn dập.

Nếu gặp các sao Sát Kị Hình tụ hợp, hoặc bị Thiên tướng thuộc loại “Hình kị giáp ấn” xung chiếu, mệnh cách thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, chủ về bị áp lực cạnh tranh, lúc này, nên xem xét hậu vận để định thời cơ tiến thoái; mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, tuyệt đối không nên gây ra thị phi, nếu không, ắt sẽ xảy ra sóng gió rất lớn.

Nếu Liêm trinh Hóa Kị của nguyên cục xung Vũ khúc Hóa Kị của đại vận; hoặc Vũ khúc Hóa Kị của nguyên cục xungTham lang Hóa Kị của vận hạn, còn xung Liêm trinh Hóa Kị của lưu niên, lại gặp Kình dương Đà la trùng điệp xung hội, còn có Thiên hình Đại hao, không có sao Lộc giải cứu, hoặc sao Lộc nhẹ mà sao đào hoa nặng, thì đây là năm có nhiều nguy cơ, thường thường vì thất bại mà có ý niệm coi thường mạng sống, nhất là nữ mệnh.

Cung hạn Thiên phủ độc tọa, là “kho lộ”, “kho trống”, thì bất kể hệ “Tử vi Thất sát” thuộc vào loại nào, cũng đều không nên đến. Dù là lưu niên phần nhiều đều bị phá tán thất bại. Mệnh cách thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, còn chủ về bị suy sụp nhanh chóng.

Thiên phủ là “kho đầy”, lại không có Sát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, mới chủ về bình hòa, thuận lợi toại ý; Còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, thì cần phải giữ mình.

Thiên phủ Hóa Khoa, có sao Lộc, gặp các sao Ân quang, Thiên quý, Đài phụ, Phong cáo, Tam thai, Bát tọa, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà đến cung hạn này, chủ về sẽ có vinh dự đặc biệt.

Do tính chất không tương thích, vì vậy khi hệ “Tử vi Thất sát” đến lưu niên Thiên phủ thủ mệnh của niên hạn, nguyên tắc thông thường không được tiến thủ.

Cung hạn “Thiên đồng Thái âm” đồng độ, thông thường hệ “Tử vi Thất sát” ưa đến. Do hệ “Tử vi Thất sát” chủ về vất vả, khi đến cung hạn “Thiên đồng Thái âm” thì có thể được yên tĩnh, vì vậy được xem là vận trình hưởng thụ của hệ “Tử vi Thất sát” thuoock loại “quyền uy”. Nhưng Thiên đồng không nên Hóa Kị, sẽ chủ về muốn yên mà không được yên, thường thường là điềm tượng sức khỏe không tốt, nhất là cần lưu ý bệnh tim mạch.

Hệ “tử vi Thất sát” đến cung đại vận “Thiên đồng Thái âm”, chủ về gặp nhiều sóng gió, nhưng vận thế vẫn tốt. Thiên đồng cũng không nên Hóa Kị, nếu không, cần phải đề phòng bệnh tim mạch và bệnh hệ thần kinh.

Thái âm Hóa Kị của nguyên cục, nếu xung hội với Thiên cơ Hóa Kị của đại vận, đây là cung hạn mà hệ “Tử vi Thất sát” không ưa đến, chỉ nên ở yên, phòng thủ, không thể hành động. Có điều, sống ở đời có lúc cũng bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu hay oán trách, hoặc bị người dưới quyền xâm phạm tài vật.

Cung hạn “Vũ khúc Tham lang” đồng độ, thích hợp với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà không thích hợp với loại “hoành hành bá đạo”. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này, thường thường là vận thế hưng thịnh, được cát hóa và có các Cát tinh tụ hội thì càng tốt, chỉ cần không gặp các sao Sát Kị, thì chủ về làm ăn bình thường. Hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” mà đến cung hạn này, dù là lưu niên, cũng chủ về gặp nhiều cạnh tranh, rắc rối, thị phi, nếu thành cách “Hỏa Tham” cũng phải lo nghĩ, một phen hú vía mới kiếm được tiền.

Nếu được cát hóa và có Cát tinh tụ hội, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến cung hạn này sẽ phát lâu dài, nhưng đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì lại không được dài lâu.

Nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình tụ hội, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, chủ về bị cạnh tranh, thu hoạch không được như lý tưởng; Còn đôi với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì phần nhiều là thất bại, nếu gặp Đà la đồng độ, còn chủ về hành động của bản thân gây ra thị phi, phải chịu nghịch cảnh.

Nếu Tham lang Hóa Kị xung khởi Liêm trinh Hóa Kị, gặp Sát tinh hội hợp, cần đặc biệt chú ý họa vì tửu sắc mà gây ra thị phi.

Cung hạn “Thái dương Cự môn” đồng độ, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” không ưa Thái dương quá vượng, cho nên khi đến cung hạn ở Dần có hệ “Thái dương Cự môn” tọa thủ, thường thường dễ chuốc lấy thị phi và gây họa, đến cung hạn ở Thân thì có đỡ hơn. Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” thì ngược lại, lại ưa cung hạn ở Dần mà không ưa cung hạn ở Thân, mệnh cách “quyền uy” nhập hạn ở Dần chủ về hưng phát tốt hơn.

Nếu cung hạn “Thái dương Cự môn” có các sao Sát Kị Hình tụ tập, đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” chủ về hình khắc lục thân, khi hợp tác với người khác rất bất lợi; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” thì rất sợ phạm phải hình pháp, kiện tụng, rất nên chú ý.

Đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, thì khi Cự môn Hóa Lộc sẽ là “hiệu lệnh”, mang lại giá trị tối ưu hơn Thái dương Hóa Lộc; Còn đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, thì Thái dương Hóa Lộc sẽ là danh vọng, mang lại giá trị tối ưu hơn Cự môn Hóa Lộc. Đây cũng là nguyên tắc thông thường.

Cung hạn Thiên tướng độc tọa mà gặp cách “Hình kị giáp ấn”, đây là vận trình bị áp lực và trắc trở của hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo”, lúc này mệnh cách rất ngại có Phá quân Hóa Lộc đến xung, chủ về có cơ hội nhiều và trắc trở cũng nhiều, thường thường việc sắp thành lại hỏng. Nhưng hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” mà gặp hạn “Hình kị giáp ấn” thì lại càng dễ phát đạt, thường thường là vận trình có tính đột phá, ở lưu niên cũng chủ về cát lợi, tuy phải gặp oán trách nhiều mà thôi.

Gặp hạn “Tài ấn giáp ấn”, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “hoành hành bá đạo” cần phải an phận giữ mình thì sẽ tiến bộ, nếu vận dụng cơ tâm sẽ chuốc thị phi, là nhân tố khiến cho hậu vận xảy ra phá tán, thất bại.

Thiên tướng có sao Lộc bị Kình dương Đà la giáp cung, nếu không có Cát tinh phù trợ, hệ “Tử vi Thất sát” đến cung hạn này, đều nên “tĩnh” mà không nên “động”, nếu “động” sẽ gây tồn thất.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ, cũng có lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy”, mà bất lợi đối với hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo”, thường thường là bất lợi đối với lục thân, gặp hạn đời cô lập.

Cung hạn “Thiên cơ Thiên lương” được cát hóa và có Cát tinh, hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “quyền uy” đến, sẽ chủ về tự lập, còn hệ “Tử vi Thất sát” thuộc loại “bá đạo” đến hạn này, sẽ chủ về đi vào con đường lầm lạc, nếu cung hạn có các sao Sát Kị Hình Hao hội hợp, thì mệnh cách “bá đạo” càng dễ vì cuộc đời chuyển biến mà gặp cảnh khốn khó, lưu lạc, rời xa người thân, bạn bè.

Thiên lương Hóa Lộc sẽ bất lợi đối với người có mệnh cách “bá đạo”, chủ về loại người dùng thủ đoạn bất chính để tranh đoạt, đối với người có mệnh cách “quyền uy” thì rất ưa Thiên cơ Hóa Quyền, thêm Cát tinh thì không có gì bất lợi.

Khi Thiên cơ Hóa Kị, bất kể loại người mệnh cách “quyền uy” hay loại người mệnh cách “bá đạo”, đều không nên đến cung hạn này, đối với người có mệnh cách “quyền uy”, có thể xem đây là thời kỳ tôi luyện bản thân; còn đối với người có mệnh cách “bá đạo”, vì biến thái tâm lý, dẫn đến làm càn mà gây ra họa.

Nguồn: http://tuvitinhquyet.blogspot.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thất sát tinh quyết

Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc

Ngày 8 tháng 2 hàng năm là ngày vía Phật Di Lặc, một trong những vị Phật quen thuộc và được chúng sinh tôn sùng. Thờ Phật Di Lặc sao cho đúng, cùng tìm hiểu nhé
Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 1 tháng 1 âm lịch hàng năm là ngày vía Phật Di Lặc, một trong những vị Phật quen thuộc và được chúng sinh tôn sùng. Với nét mặt rạng rỡ, thân hình đầy đặn, tai to mặt lớn, thờ Phật Di Lặc còn được coi là Thần Tài mang tới may mắn, phúc lộc và sung túc.


Ngay via 811, hieu dung ve cach tho Phat Di Lac hinh anh goc
 
Di Lặc nguyên ngữ theo tiếng Phạn có nghĩa là “vô năng thắng”. Theo kinh sách nhà Phật, Di Lặc Bồ Tát trải qua 4000 năm tuổi thần tiên tu trong nội viện, tương đương 56 triệu năm nhân gian. Sau khi giáng thế tu tập dưới tàng cây trở thành Phật, là Hiền Kiếp Ngàn Phật ngũ vị.    Phật giáo có câu chuyện Tam Thế Phật, lại phân thành Hoành Tam Thế Phật, Thụ Tam Thế Phật. Thụ Tam Thế Phật, đời trước là Già Diệp Phật, đời hiện tại Thích Ca Mâu Ni Phật, đời tương lai là Phật Di Lặc. Kinh Phật ghi chép, Phật Di Lặc là vị Phật được kế thừa Phật vị của Thích Ca Mâu Ni, gọi là Vị Lai Phật.   Hiện nay, trong tất cả các ngôi chùa đều có thờ Phật Di Lặc với tạo hình là vị sư có dáng người mập mạp, bụng to tròn, cổ đeo chuỗi tràng hạt, nét mặt tươi cười, tai to, thân khoác thiên y, tay phải cầm cành hoa sen, tay trái cầm nhành hoa vô ưu, ngồi kiết già trên tòa đài sen.
Ngay via 811, hieu dung ve cach tho Phat Di Lac hinh anh goc
 
Cũng vì vị Phật này tướng phúc hậu, nét mặt tốt lành nên nhiều nơi coi là một vị Thần Tài, thờ cúng tại gia hoặc đặt tượng ở nhà với mong muốn làm ăn phát đạt, thịnh vượng và mọi chuyện hanh thông như ý.   Tuy nhiên, cần phải nhớ Phật Di Lặc là một vị Phật chứ không phải Thần Tài, mà trước Phật thì không thể cầu xin tiền tài danh vọng hay những thứ vật chất khác. Hơn thế nữa, Thần Tài có thể cúng cỗ mặn còn Phật thì lại tuyệt đối cấm kị. Nên nắm rõ điều này để thờ cúng đúng chuẩn.   Ngày 1 tháng 1 âm lịch là ngày sinh của Phật Di Lặc, trong dịp này chúng Phật tử và những người hướng Phật nên đi lễ chùa, cung dưỡng Phật Di Lặc và làm nhiều việc thiện, kết nhiều thiện duyên để tâm thanh tịnh, hưởng phúc báo.

► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm dương để thuận lợi công việc
  
Phóng sinh một lần, phúc báo đời đời, nghiệp lành khai nở Học Phật: Chăm dưỡng thai nhi cũng là tích phúc, hành thiện Học Phật: Giải thoát sân hận, tiến gần hạnh phúc
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày vía 8/2, hiểu đúng về cách thờ Phật Di Lặc

Những chòm sao nào là cô nàng hay ăn vặt –

Những cái tên trong danh sách này sẽ khiến bạn không khỏi ngạc nhiên đâu nhé. Vì họ chính là Bạch Dương, Thiên Bình, Nhân Mã, Sư Tử và Bảo Bình. Họ có phải là những chòm sao nữ nào hay ăn vặt. Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những cái tên trong danh sách này sẽ khiến bạn không khỏi ngạc nhiên đâu nhé. Vì họ chính là Bạch Dương, Thiên Bình, Nhân Mã, Sư Tử và Bảo Bình. Họ có phải là những chòm sao nữ nào hay ăn vặt.  Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Những chòm sao nữ hay ăn vặt
    • 1.1 Bạch Dương: Quán quân trong “lĩnh vực” ăn vặt
    • 1.2 Thiên Bình: Á quân cho ngôi vị “ăn vặt vô đối”
    • 1.3 Nhân Mã: Giữ vị trí thứ 3 trong danh sách
    • 1.4 Sư Tử: Giữ vị trí thứ 4 trong danh sách
    • 1.5 Bảo Bình: Giữ vị trí thứ 5 trong danh sách

Những chòm sao nữ hay ăn vặt

Bạch Dương: Quán quân trong “lĩnh vực” ăn vặt

Khả năng kiềm chế hoặc “nói không” với đồ ăn vặt của chòm sao này gần như bằng 0. Hễ cảm thấy buồn bực trong lòng, chán nản hay căng thẳng đầu óc, Bạch Dương lại nạp cho mình những món ăn vặt sở trường mà không lo lắng bất cứ điều gì về cân nặng hay sức khỏe.

bach-duong-6840-1400280530

Có thể nói, đồ ăn vặt đã trở thành “món ăn tinh thần”, thậm chí là bài thuốc chữa lành vết thương tinh thần vô cùng hiệu quả cho những cô nàng Bạch Dương.

Thiên Bình: Á quân cho ngôi vị “ăn vặt vô đối”

Những cô nàng Thiên Bình rất thích chia sẻ cùng với bạn bè trong các hoạt động du lịch, thể thao… và cả ăn vặt. Đồ ăn vặt như một công cụ kết bạn hiệu quả đối với chòm sao này.

thien-binh-8069-1400280530

Theo cách nghĩ đơn giản của Thiên Bình, đường gần tới trái tim mỗi người chính là qua dạ dày. Chỉ cần có chút thành ý cộng thêm với những món ăn vặt đầy mê lực, Thiên Bình sẽ tự tin thể hiện cá tính và chinh phục tình cảm của mọi người.

Nhân Mã: Giữ vị trí thứ 3 trong danh sách

Dù khá quan tâm đến vấn đề cân nặng, nhưng vì các đồ ăn vặt quá hấp dẫn và có sức hút mãnh liệt khiến những cô nàng Nhân Mã điên đảo, không kiềm chế được sự thèm khát của bản thân.

nhan-ma-6225-1400280530

Nhân Mã coi đồ ăn vặt như con dao hai lưỡi, vừa giúp bản thân giải khuây nhưng lại có thể gây “áp lực” cho cân nặng. Bởi thế, chòm sao này có cảm giác mâu thuẫn với chính mình. Một mặt thèm đồ ăn vặt chết đi được, mặt khác lại ra sức tìm lý do để ghét bỏ chúng nhằm mục đích hạn chế đưa chúng vào cơ thể.

Sư Tử: Giữ vị trí thứ 4 trong danh sách

Những nàng Sư Tử lại tỏ vẻ hứng thú với những món ăn vặt sang chảnh, đẹp mắt mà ít người biết đến. Dù mọi người xung quanh có bàn tán xôn xao, thậm chí ghen ghét, đố kị, Sư Tử vẫn thản nhiên mua và thưởng thức những thứ mình thích thú.

Bảo Bình: Giữ vị trí thứ 5 trong danh sách

Các loại hạt khô là món ăn vặt sở trường của những cô nàng Bảo Bình. Chòm sao này ý thức được tác hại của những đồ ăn nhiều đường và dầu mỡ cho cơ thể, nên thường chọn loại thanh đạm, ít béo.

bao-binh-1357-1400280530

Với Bảo Bình, ăn vặt cũng cần phải “hoành tráng”, không như mọi ngưởi ăn từng túi nhỏ, họ mang theo mình cả túi đồ ăn lớn rồi ăn một cách say sưa, thậm chí ăn đến no căng bụng, thay cho bữa ăn chính luôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nào là cô nàng hay ăn vặt –

Áp dụng phong thủy trong việc cầu phúc

Cuộc sống luôn luôn biến đổi, ai cũng mong mình được bình an, mọi vận xui được hóa giải. ## xin được mách bạn một số mẹo phong thủy để cầu cho bản
Áp dụng phong thủy trong việc cầu phúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống luôn luôn biến đổi, ai cũng mong mình được bình an, mọi vận xui được hóa giải. ## xin được mách bạn một số mẹo phong thủy để cầu cho bản thân, cho bạn bè được vạn sự thuận.

  1. Cầu phúc cho bản thân

Ap dung phong thuy trong viec cau phuc hinh anh
Ảnh minh họa
Trong phòng ngủ, đặt đầu giường hướng về phía Bắc, tại vị trí đó đặt một cái bàn, trên bàn có đặt một bể cá nhỏ, mực nước trong bể chỉ chiếm 2/3, nuôi 6 con cá vàng. Dùng một tờ giấy hình tròn, đường kính 5cm, bên trong có viết 2 chữ “Bình an”, gấp tờ giấy làm 4 rồi đặt dưới đáy bể cá. Hàng ngày ngồi trước bể cá và cầu nguyện trong 3 phút, rất hiệu quả trong việc hóa giải vận xui để cầu may.

2. Cầu phúc cho bạn bè

Ap dung phong thuy trong viec cau phuc hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Viết 3 chữ “Bình an”, “Khỏe mạnh, “Hạnh phúc” vào 3 tờ giấy nhỏ có chiều dài 5cm rồi gấp lại thành hình chữ thập. Gấp 99 ngôi sao may mắn rồi để vào một chiếc bình nhỏ cùng 3 tờ giấy trên, đặt bình trên bàn học, phía bên tay phải. Điều này sẽ cầu phúc, cầu bình an cho người bạn thân tốt của bạn.

3. Cầu phúc cho người bị nạn, người bị thương

Ap dung phong thuy trong viec cau phuc hinh anh 3
Ảnh minh họa
Mua 6 con rùa rồi mang ra bờ sông để phóng sinh, hoặc vào buổi tối thắp 9 ngọn đèn hoa đăng trả lên trời, mong muốn sẽ mang lại vận may cho những người không may lâm vào hoàn cảnh khó khăn.

Lưu ý: Khi làm những việc này phải thật thành tâm thì mới có thể sở nguyện như ý. 

Dọn nhà ngày Tết cấm động 3 “góc chết”
– Trong phong thủy, có 3 phương vị chịu sự cai quản của hung tinh tháng Chạp nên tuyệt đối không được tiến hành tu sửa hay dọn dẹp mang tính
Ngoài những mẹo nhỏ trên thì bạn có thể dành ra chút ít thời gian mỗi ngày để tập Yoga, để dưỡng cho tâm được tĩnh. Trong cuộc sống, hãy thường xuyên làm việc thiện để tích đức cho bản thân.
 
Vận xui đến với ai cũng là điều đáng sợ, thế nhưng lòng người lại vô cùng ấm áp. Hãy dùng một cái TÂM thật tĩnh, thật trong sáng để sống thì gặp dữ sẽ hóa lành, cầu được an khang.  
► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Phương Thùy
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Áp dụng phong thủy trong việc cầu phúc

Cách xua đuổi khí xấu trước khi chuyển đến nhà mới

Xua đuổi khí xấu ở nhà mới, mang theo của cải may mắn... sẽ khởi tạo sự phấn khởi cho những người sống trong nhà. Bài viết dưới đây sẽ cho bạn thêm những kinh nghiệm về phong thủy khi chuyển tới nhà mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như chúng ta thường thấy, ngôi nhà bỏ trống, lâu không có người ở khi chúng ta bước vào luôn có cảm giác lạnh lẽo, u ám cho dù là ngôi nhà đó có ở giữa đô thị, nằm trong khu phố sầm uất nhiều người qua lại. Vì vậy, trước khi chuyển đến ở cũng cần thực hiện một vài mẹo nhỏ để xua đi khí xấu quanh ngôi nhà.

Dọn nhà sạch sẽ

Cũng giống như con người, mỗi ngôi nhà đều có những kỉ niệm. Nguồn năng lượng của tất cả các sự kiện xảy ra trong không gian đó đều sẽ vẫn lưu lại trong một thời gian nhất định. Đa phần những nguồn năng lượng đó đều không tốt vì nó có tính ảm ảnh và tù đọng, vì vậy bạn nên loại bỏ một cách triệt để.

Cách tốt nhất để thực hiện công việc này là cần phải làm sạch, dọn dẹp ngôi nhà mới đó trước khi bạn chuyển đến. Để ngôi nhà trống hoàn toàn trong một khoảng thời gian ngắn, có thể là một ngày hoặc vài tiếng đồng hồ để các nguồn năng lượng mới có thể tràn vào nhà, thanh lọc và thay thế cho các nguồn khí tích tụ lâu ngày.

Đốt nến

Tiếp đó, để xua hết những khí xấu, ẩm mốc của căn nhà cũ, bạn nên làm là đốt một vài ngọn nến, chú ý nên đặt nến ở góc Đông Nam. Đương nhiên, khi ấy phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy cửa lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.

Dùng hương liệu xông nhà

Nhà ở lâu ngày có ẩm mốc, hôi hám, nhiều thứ tích tụ cho nên để giúp loại bỏ điều này bạn có thể dùng các loại hương liệu, bột thơm như bột trầm hương, nhang, các loại rễ cây có mùi thơm để xông nhà. Dùng một chiếc ấm đất, đốt các loại nguyên liệu trên trong đó rồi đem xông toàn bộ ngôi nhà theo hướng từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài, chú ý đến các góc tường nơi ẩm thẩm, tối tăm, nhiều bụi bặm và côn trùng. Khi xông nên mở các cửa ra để khí được thông thoáng, khí xấu bay ra khỏi căn nhà, bật điện để tăng thêm năng lượng…

Treo chuông gió

Chuông gió được coi là một giải pháp hữu hiệu trong phong thủy, được dùng để khắc chế những nguồn năng lượng không tốt, xua tan khí xấu, đồng thời giúp lưu chuyển những luồng khí lợi cho ngôi nhà .Tuy nhỏ bé nhưng tác dụng của chuông gió là vô cùng đặc biệt. Chúng có tác dụng tiêu tán, hóa giải hung khí án ngữ hoặc chiếu đến vị trí nào đó trong không gian. Sử dụng chuông gió để biến hung thành cát. Đem sự an lành và may mắn đối với căn nhà mới. Có thể treo, đặt ở cửa chính hoặc cửa sổ, nên đặt chỗ có gió thì càng tốt vì âm thanh chuông gió phát ra sẽ có tác dụng hóa giải khí xấu rất hiệu quả.

 

Trấn nhà

Công việc trấn nhà được coi là  cách để xua tà khí xấu, cầu mong tiền bạc đầy đủ. Thông thường người ta trấn nhà từ khi còn đang xây nhà, gia chủ dùng tiền xu chôn ở  4 góc nhà vừa để trấn nhà và ngụ ý tiền vào tứ phương. Tuy nhiên, việc này còn được thực hiện khi gia chủ làm trước lúc lát gạch cho sàn nhà. Đấy là đối với gia chủ tự xây nhà, còn nếu nhà có sẵn thì có thể thực hiện theo cách là bỏ đồng xu vào túi và treo ở góc nhà hoặc  cửa cũng là cách làm ý nghĩa.

Một không gian trống hoàn toàn sẽ là một nền tảng phong thuỷ tốt nhất. Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thể chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý một số vấn đề sau.

Điều đầu tiên quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia

Vào ngày chuyển nhà, luôn luôn nói những điều tốt đẹp, an lành và tuyệt đối tránh nói đến bất kỳ điều gì không hay, tiêu cực. Tránh cãi vã, tranh luận, gây gổ, mắng mỏ trẻ nhỏ....bởi vì toàn bộ những hành động này tượng trưng cho sự bất hạnh và mối bất hòa trong gia đình. Cũng không nên ngủ trưa trong ngôi nhà mới của bạn vào đúng ngày chuyển nhà vì nó tượng trưng cho sự lười biếng và bệnh tật.

Đặt 1 túi vải nhỏ màu đỏ dưới đáy thùng gạo hoặc đồ trữ gạo. Đổ gạo vào túi đến khi đầy tràn miệng, hành động này có ý nghĩa gia đình luôn đầy đủ, sung túc. Bên cạnh đó, không được bước vào nhà mới với hai bàn tay trắng. Bạn có thể mang theo thứ gì đó có giá trị như vàng, trang sức, sổ tiết kiệm và bất cứ thứ gì tượng trưng cho sự may mắn.

Và điều quan trọng, vào ngày đầu tiên, bạn bắt buộc phải "nổi lửa" và nấu một thứ gì đó mang tính tượng trưng, chẳng hạn như đun nước pha trà,...

Mộc Lan


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xua đuổi khí xấu trước khi chuyển đến nhà mới

Phong thủy nhà đất –

Khái niệm cơ bản của Phong Thủy là: “Khí nương theo gió thì tản mạn, gặp nước giới hạn thì dừng, người xưa làm cho tụ mà không cho tán, làm cho lưu thông mà có chỗ dừng, cho nên gọi là Phong Thủy”. Ở đây chỉ đề cập đến cửa căn nhà của bạn. Xem phong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khái niệm cơ bản của Phong Thủy là: “Khí nương theo gió thì tản mạn, gặp nước giới hạn thì dừng, người xưa làm cho tụ mà không cho tán, làm cho lưu thông mà có chỗ dừng, cho nên gọi là Phong Thủy”. Ở đây chỉ đề cập đến cửa căn nhà của bạn.

phong_thuy_nha_vuon_7

Xem phong thủy, nói cho cùng là xem tác dụng tốt xấu của “khí” đối với vị trí không gian nhất định.Trong hai tầng này, “phong” và “thủy” là môi giới liên kết “khí” với địa hình, là cách luận đoán từ hình tượng cụ thể chuyển hóa thành các tác động trừu tượng. Trong quá trình chọn lựa, đối tượng được phán đoán cụ thể là địa hình, giải thích và bình phẩm chất lượng sử dụng địa hình là khái niệm phong thủy.

Đồng thời như đã nói ở trên, người ta dùng “phong” và “thủy” thì lại lấy địa hình để diễn tả trạng thái tác động của nó, cho nên trong thuyết phong thủy, hai quá trình này cùng tồn tại. Tình huống như vậy khiến cho nhiều người cảm thấy thuyết phong thủy vừa rất huyền bí, vừa rất phức tạp.

Theo phong thủy nhà ở: Cửa trong phong thủy còn gọi là “huyền quan”. Về vấn đề này mỗi phái đều có cách lý giải riêng, nhưng nói chung họ đều công nhận cửa là quan trọng nhất. Đi đôi với cửa chính (huyền quan) còn có một thuật ngữ gọi là ‘Thủ huyền quan (trấn giữ cửa). “Thủ huyền quan” là phía sau cửa khoảng 1,5 mét cho đến 2 mét đặt một tấm bình phong, giống như một đơn vị trấn thủ cửa chính. Công dụng của bình phong là để thay đổi hướng đi của dòng khí, không cho khí xung chiếu trực tiếp vào.

Dùng bình phong để hóa giải luồng khí.

Bình phong dùng để thủ huyền quan có thể dùng bất cứ vật liệu hoặc hình dáng gì, và không cần lớn, chỉ cần cải biến hướng đi của dòng khí là được. Người ta cũng có thể dùng tấm gương làm bình phong, dùng để thủ huyền quan đồng thời vừa dùng để trang trí nội thất. Hoặc dùng một cái bàn tròn để hóa giải dòng khí xung chiếu trực tiếp vào. Đó là các biện pháp nhằm tạo luồng khí hòa hoãn để sinh tài trong phong thủy nhà ở .

Cửa không được đối nhau

Các cửa nên tránh đối nhau trực tiếp. Bên trong nhà thường có một số phòng và cửa của nó, các cửa này cần phải tránh đối nhau trực tiếp, vì một khi các cửa thông nhau sẽ làm ảnh hưởng phong thủy bên trong nhà. Lúc ấy dòng khí sẽ thịnh một nơi và yếu đi nơi khác, khó đạt tới sự hài hòa. Do đó nếu như phong thủy của một phòng không được tốt sẽ ảnh hưởng sang phòng khác.

Các nhà phong thủy cho rằng nếu phạm vào trường hợp này thì người trong nhà hay cãi vã, xung đột. Nếu không thể sửa đổi lại cách bố trí cửa trong nhà được, người ta có thể đặt bình phong hoặc treo rèm cửa để cải thiện phong thủy nhà ở.

Cửa phòng không được xuyên suốt từ trước nhà ra sau.

Trường hợp trong hình là phạm vào cuộc “Môn xung sát” rất có hại cho chủ nhân, hình thành hiện tượng mà các nhà phong thủy gọi là “Xuyên đường phong” (gió xuyên qua các phòng). Trong trường hợp này dòng khí sẽ quá mạnh làm ảnh hưởng đến sự ổn định của khí tường, có thể gây tổn thương đến sức khỏe người ở trong nhà.

Cửa lớn không được đối nhau với cửa sổ

Cửa lớn là nơi để người ta ra vào, và cũng là nơi dòng khí vào nhà, nếu cửa lớn được đặt ở hướng tốt, một khi cát khí vào nhà sẽ theo cửa sổ mà đi mất, không tụ được. Cửa lớn không nên đối thẳng với bậc thang. Trong phong thuy nha o cửa lớn không được đối thẳng với bậc thang hay đường hành lang

Cửa của hai nhà không được đối nhau

Ngay cả trường hợp cửa của hai nhà khác nhau cũng không được đối nhau. Các nhà phong thủy cho rằng có thể làm những cách sau để hóa giải như dùng bình phong che chắn phía trong cửa, đặt cặp tượng hình kỳ lân ở cửa bị xung chiếu, hoặc cặp tượng nhỏ hình con rùa bằng đồng cũng được (tượng này có thể hóa giải những loại vật phong thủy xấu khác xung chiếu vào cửa), tạo thành một hành lang để làm hòa hoãn dòng khí…

Cửa không được đối với cạnh góc phòng

Như trong hình bên, người đứng trong phòng nhìn ra ngoài phòng thấy cạnh góc của phòng đối diện xung chiếu thẳng vào phòng, đây cũng là điều cấm kỵ.

Cửa phòng không được đối thẳng với xà nhà

Dù là nhà gỗ, nhà xây hay đúc bê tông đều phải chú ý không thiết kế xà nhà đâm thẳng vào cửa chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà đất –

Các lễ hội ngày 10 tháng 11 Âm Lịch -Hội Làng Mạnh Tân, Hội Làng Cả

Vào ngày 10 tháng 11 âm lịch có các lễ hộiHội Làng Mạnh Tân và Hội Làng Cả, Hội làng Mạnh Tân tổ chức tại Hà Nội và Hội làng Cả tổ chức tại tỉnh Phú Thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 10 tháng 11 Âm Lịch -Hội Làng Mạnh Tân, Hội Làng Cả

Các lễ hội ngày 10 tháng 11 Âm Lịch -Hội Làng Mạnh Tân, Hội Làng Cả

1.Hội Làng Mạnh Tân

Thời gian: tổ chức vào ngày 10 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: thôn Mạnh Tân, xã Thụy Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Đương Giang, Lý triều Quốc Mẫu.

Nội dung: hội có lễ rước kiệu, tế lễ. Phần hội là cuộc thi vật cổ truyền.

 

2.Hội Làng Cả

Thời gian: tổ chức từ ngày 10 tới ngày 11 tháng 11 âm lịch.

Địa điểm: xã Võ Lao, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thần Nông, thần Núi, thần Nước.

Nội dung: Lễ hội mở đầu có lễ rước kiệu. Tiếp theo là phần hội có: biểu diễn võ thuật, đánh đu, kéo co, cờ tướng, diễn chèo thâu đêm, mở đại tiệc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 10 tháng 11 Âm Lịch -Hội Làng Mạnh Tân, Hội Làng Cả

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi

Tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi gặp vận trình tam hội, chưa kể quan hệ Lục Hợp tốt đẹp với Thái Tuế vậy nên bạn có thể “kê cao gối ngủ” trong tháng này.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi gặp vận trình tam hội, chưa kể quan hệ Lục Hợp tốt đẹp với Thái Tuế vậy nên bạn có thể “kê cao gối ngủ” trong tháng này. Tuy nhiên, hung tinh Kiếp Sát vẫn gây ra nhiều áp lực khiến bản mệnh cũng phải một phen lao đao.


 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc
 
NÊN CẢM THÔNG TRONG HÔN NHÂN    Tử vi người tuổi Mùi gặp vận trình tam hội, chưa kể quan hệ Lục Hợp tốt đẹp với Thái Tuế vậy nên bạn có thể “kê cao gối ngủ” trong tháng này. Tuy nhiên, hung tinh Kiếp Sát vẫn gây ra nhiều áp lực khiến bản mệnh cũng phải một phen lao đao. Tài vận suy thoái, nên tận dụng Ngọc Đường quý nhân mà hóa giải vận xấu từ hung tinh.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Mùi Tỵ nằm trong quan hệ tam hội, Mùi Thân thuộc quan hệ Lục Hợp nhưng Hối Khí hung tinh sẽ gây ra họa tiểu nhân khó tránh. Trong cát tàng hung, công việc tốt đẹp nhưng cũng khó tránh áp lực từ đồng nghiệp, lãnh đạo hay từ chính bản thân bạn. Sự nỗ lực trong công việc của bạn rồi sẽ tiến triển tốt và nhiều thu hoạch. Nên nhớ, luôn đổi mới và sáng tạo để gặt hái thành công. Giữa tháng cơ hội phát huy tài năng của bạn sẽ xuất hiện, đừng để người khác khinh thường bạn nữa!   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc của người tuổi Mùi vô cùng rực rỡ. Tỵ Hỏa tương sinh Mùi Thổ, thúc đẩy vận tiền tài tiến triển. Nhưng ngay từ đầu tháng bạn vẫn cần lên kế hoạch chi tiêu cụ thể, tránh tình trạng tiêu tiền như nước, dẫn tới phá tài. Thứ Tài tuy thăng tiến nhưng làm gì cũng cần phải suy nghĩ kỹ càng, tham lam khiến bạn mất cả tiền lẫn tài.    TÌNH CẢM    Về tình cảm, người tuổi Mùi cần phải điều chỉnh nhiều suy nghĩ, xem xét lại cảm xúc riêng tư. Hãy để mọi thứ diễn ra thuận theo tự nhiên, không nên cưỡng ép, nếu không kết quả sẽ không như ý muốn. Đối với người có gia đình, những hành động gây hiểu nhầm, lời đồn thổi, tin tức sai lệch sẽ gây ra mâu thuẫn, xung đột, nên làm gì cũng phải thận trọng.   SỨC KHỎE   Vận trình sức khỏe của người tuổi Mùi không có gì đáng lo ngại. Chỉ gặp chút vấn đề về hệ tiêu hóa. Dạ dày không tốt, lại thêm thời tiết đêm lạnh ngày nóng khác biệt lớn, tần suất các buổi ăn uống về đêm lại tăng, khiến hệ tiêu hóa tổn thương nghiêm trọng.    Nhìn chung, quan hệ tương khắc giữa Nguyệt Lệnh cùng Thái Tuế, địa chi Tỵ Mùi đều thuộc âm Hỏa khiến bản mệnh dễ gặp vạ từ lời nói. Khiêm tốn làm việc, kỵ cãi cọ gây mâu thuẫn thì mọi việc ắt thuận lợi. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Mui hinh anh goc 4
 
=> Xem thêm: Tử vi trọn đời chuẩn xác theo Lịch âm

Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Mùi

Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Ngày 28 tháng 4 âm lịch là ngày Đức Dược Vương Bồ Tát ra đời, ngài chủ độ hóa hai loại khổ bệnh về thân thể và tâm hồn của con người. Mừng ngày
Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 (Lichngaytot) Đức ngài sinh ra, nguyện chúc chúng sinh thân lành tâm định. 


Dược Vương Bồ Tát là một trong 25 vị Bồ Tát A Di Đà Phật, ngài bố thí thuốc men, trị hai loại khổ bệnh thân và tâm của con người. Trong Phật Giáo các chư Phật, Bồ Tát khi ứng thân hiện tướng đều vì cứu độ chúng sinh còn đang đắm chìm trong trần thế. Vì chúng sinh vô lượng vô biên nên Phật, Bồ Tát cũng được ứng nghiệm với từng căn tính, Sau đó các ngài độ thế, đại nguyện mà giáo hóa giúp con người thoát khỏi phiền não khổ đau, hướng tới đời sống an lạc. Tâm nguyện của Dược Sư Như Lai là trị mọi phiền não khổ đau về thân thể cũng như tinh thần của con người. Vì tấm lòng thanh tịnh, cao sáng nên trong quá trình tu hành thân thể ngài luôn được bao bọc bởi ánh sáng lưu ly trong sáng nhất thế gian. 


 


Dược Sư Như Lai Bổn Nguyện Kinh có ghi: “về phương Đông cách thế giới Ta Bà khoảng 10 hằng hà sa Phật độ có cõi Phật tên là Tịnh Lưu Ly, tên của Đức Phật đó là Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai”. Và cũng trong sách này thì trong khi tu hành, Dược Vương Bồ Tát có phát ngộ 12 đại nguyện độ hóa chúng sinh, giúp con người lương thiện, được giải thoát tâm hồn. Vậy nên Ngài được trụ tại thế giới Tịnh lưu ly, trang nghiêm như giới Cực lạc và hợp lực với Nhật Quang Biến Chiếu và Nguyệt Quang Biến Chiếu cùng nhau cứu giúp chúng sinh. 


 

Ngài thường được chúng sinh hình dung: đầu đội mũ ngọc, tay trái hơi co đặt ngang eo, tay phải vái phật đặt trước ngực. Dùng ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út cầm cành thuốc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện thân lành tâm định

Nhị, lộc cùng nguyên thân ứng kì

Bát tự trung mỗ chữ tại lưu niên( Đại vận) trungxuất hiện hoặc thấy ngoài lộc thần cùng nguyên thân, thì này năm(Vận) nên phát sinh cùng đáng chữ có liên quan chuyện tình, lưu niên(Đại vận) trung đáng chữ sinh ra cái dạng gì đích tác dụng, nhân tiệngiống như nguyên cục trung đáng chữ phát sinh đích tác dụng giốngnhau. Cái này kêu là này chữ tại lưu niên( Đại vận) đích ứng kì.(Chú: Thấy lộc đại biểu nguyên thân, thấy nguyên thần đại biểu lộc,này điều có ưu tiên tính chất).
Nhị, lộc  cùng nguyên thân ứng kì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Khôn: Mậu nhâm giáp bính

Thân tuất tử dần

Này tạo lấy tử vi phu cung, thân vi phu tinh, thân tử hợp cục, vốn là phu đến phu cung ý. Kết hôn thời gian ứng tại nhâm thân năm, này năm vốn là phu tinh thân xuất hiện, củng nhập phu cung đích ứng kì. Làm đại vận đến kỷ mùi vận đích mùi vận thời, mùi mặc tử, thân sinh tử, phu cung bị hại, trượng phu nhân tiện không cách nào sinh. Hôn nhân làm xuất hiện vấn đề, ứng kì làm tại bính tử năm, tử năm thời phu cung tử thủy tại lưu niên xuất hiện thấy hại.

Nhàn chú: Thiên can giáp ất bính mậu đinh kỷ canh tân

           Dần mão  tị   ngọ  thân dậu 

thìn thú sửu mùi bốn khố không nguyên thân

Khôn: Canh tân tân quý

Dần tị dậu tị

Này tạo lộc thần bị lưỡng tị hỏa khắc phá hư, thực thần quý thủy tại cục trung rất trọng yếu, hành bính tử vận chi tử vận, tương đương với quý rơi vào địa chi, nguyên lai quý chịu thiên can canh tân chi sinh, đến địa chi sẽ không pháp chịu sinh rồi( Dậu kim tự thân chịu khắc, không cách nào sinh tử thủy), bị tị tuyệt, dần tiết, đến nhâm ngọ năm, một xung tử thủy, thực thần bị phá hư, mệnh chủ bị kẻ bắt cóc sát hại.( Chú: Hại ngã thực thần, tử không có ở đây gối đầu thượng, xung hại đồng luận)

Khôn: Tân ất quý mậu

Hợi mùi hợi ngọ

Hành kỷ hợi vận, kỷ vi ngọ chi nguyên thân, ngọ trung chi kỷ hợp phu cung hợi trung giáp, làm phu xem, bây giờ đại vận trung hư thấu, liền bất lợi hôn nhân, phu hữu danh vô thật rồi, phu không để ý nhà nháo ly hôn.

Càn: Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn thìn dần

Đại vận: Quý mão  nhâm dần  tân sửu canh tử kỷ hợi

Này tạo mậu thổ trường sinh tại dần, sát làm tài xem. Bởi vì không có ấn, có ấn đương quyền xem. Phía trước tam trụ cũng phế đi.(. Người này vốn là Tân Gia Pha người, hành tử vận dẫn ra thìn trung chi thủy sinh trợ giúp dần mộc, phát tài, đinh sửu năm phát đích lớn nhất, một năm giàu to rồi1000 vạn, thừa số sửu kết hợp hợp động tử thủy,( Nếu là thiên địa hợp, thì vi hợp bán), này năm chính trực kim tan ra gió lốc, hắn đem USD đổi thành mã đến tây á tệ, mua rồi đại lượng đích thổ địa, kim tan ra gió lốc một qua, tức phát; đến kỷ vận hợp bán giáp mộc bất lợi, kiếp hợp tài, phá tài chi tượng, hợp rồi [hai người/cái] giáp, giảm bớt một nửa. Này vận phá một nửa đích gia sản. Này vận trung nhất hung chi năm phần vốn là giáp thân năm, này năm giáp hư thấu, chẳng khác dần mộc hư rồi, bị kỷ hợp bán, là chỉ người khác đoạt rồi hắn đích tài, mà dần thân xung phá mộc cây, đem bát tự sở dụng gì đó toàn bộ phá hủy. Nguyên nhân đầu tư sai lầm, tổn hại tài nghiêm trọng, vẫn bồi đến bính tuất năm, tổn thất700 vạn. Hợi vận luận cát, phỏng chừng đến lúc đó khẳng định phát tài, nguyên nhân hợi vận kỷ thổ không vận động rồi, vi thể rồi, tỏ vẻ cùng người hợp tác rồi, không có nghĩa là phá tài. Thìn dậu hợp không làm công, tỏ vẻ hôn nhân phá hủy, phu thê cung song hiện, hợp rồi thương quan, hợp nhất hạ nhiều một lần, cố có4 lần hôn nhân, đồng thời, thổ nhật chính cùng chi đồng, tổn hại tài thương thê. Cũng cũng làm dậu làm tổ sản( Thương làm tài, mang ấn), hợp rồi tỉ kiên, tỏ vẻ huynh đem tổ sản đích một hơn phân nửa toàn bộ cầm đi, chính mình chỉ lấy một ít bộ phận. Loại này tổ hợp vốn là một cỗ một cỗ đến tài, cố bất thiện vu kinh doanh xí nghiệp, không có đảng, trông nom không được người. Môn hộ tố công, một bực như nhau là làm mậu dịch, người không thể hơn nhiều. Cũng có thể tố sao làm.( Chú: Mậu nhật chủ kiến giáp dần thời đích tổ hợp luận cát, nguyên nhân mậu trường sinh tại dần, cho nên lúc này giáp không thể mậu, khác tổ hợp thì không phải, như mậu nhật chủ kiến ất giờ Mẹo, luận hung. Mậu nhật chủ xứng giáp dần thời, chỉ cần hành thủy vận trợ giúp khởi dần mộc nhân tiện phát tài, trái lại, nếu phá hủy dần mộc thì phá tài.)

Nhàn chú: Mậu sợ chính quan không sợ thất sát, nguyên nhân mậu trường sinh tại dần. Bính tử năm phát tài, đinh sửu năm lấy200 vạn USD mua mà, tiện nghi, kim tan ra gió lốc sau khi lên chức giá trị mấy lần, phát đại tài.

Càn: Ất ất mậu giáp  giáp quý nhâm tân canh

Tị dậu tử dần  thân mùi ngọ tị thìn

Vốn là một ức vạn phú ông, có [hai người/cái] triệu tư sản, tài thống quan rồi. Tẩu ngọ vận phát. Tân tị vận đích tân vận còn có thể, nhưng tị vận mặc dần, khẳng định bất hảo. Ngọ vận xung tử, hợp dần, tố công lớn rồi. Dần sinh rồi ngọ, sao làm, thêm xung tử, phát tài, tòng tố công thượng giải thích. Tố luồng phiếu lập nghiệp đích, [một người/cái] đại hộ, theo trang kiếm tiền. Dậu nguyên thần bị chế cũng không được chế, ngọ vận vốn là tỉ kiếp cùng quan sát tới lấy tài.( Chú: Tư liệu thượng không có)

Nhàn chú: Ngọ vận cho mượn khứ 4000 vạn, hỏi có thể trở về không? Ngọ tăng mạnh rồi kỷ đích lực lượng chế dậu, tử, thêm ngọ là dần trung vật. Dụng ngọ( Kỷ thổ) tỉ kiếp tố công, sao luồng!

Càn: Ất kỷ giáp canh  mậu đinh bính ất giáp

Tị mão tuất ngọ  dần sửu tử hợi thú

Này tạo nguyên cục thành hỏa cùng táo thổ xu thế, thời thượng canh kim vi tối kỵ, nguyên cục không có chế. Hành tử vận, hỏa thổ có công, phát tài mấy ngàn vạn. Ất hợi vận ất canh hợp, vi tỉ kiếp hợp quan đoạt tài ý, tất có người muốn xâm chiếm ngoài tài sản. Quả nhiên này bước vận đích giáp thân năm, ất dậu năm khởi tài sản quan tòa. Thân năm canh kim đến vị, ất năm ất canh hợp đến vị, vốn là vi ứng kì.( Chú: Nhập mộ vốn là năng lượng đích tập trung cùng thăng hoa, nhưng giáp tuất nhật chủ khẳng định khống chế không được tuất thổ. May mắn mão tuất hợp, giáp kỷ hợp, rất rõ ràng vốn là cùng người hợp tác, kinh doanh phòng địa sản. Canh không có chế vốn là tối kỵ thần, nên khắc nhật chủ à. Ất canh xa hợp, canh nhân tiện động rồi, động rồi sẽ khắc giáp, hình thành rồi ất canh liên hợp khắc nhật chủ chi tượng, này hợp lại là xấu rồi. Trên thực tế cũng là cùng hắn hợp hỏa đích người cùng công nhà liên thủ đối phó hắn, nguyên nhân hắn hẹp hòi, giáp kỷ hợp rồi tài mà. Canh tử vận, xung ngọ, ngọ hỏa tố công rồi, quá. Ất hợi vận, ất mộc một thấu, sẽ không tốt lắm. [ba người/cái] quan tòa ứng kì: Canh thìn năm, ất canh hợp, vốn là nguyên nhân gây ra năm, giáp thân năm, chính mình ngồi canh đến vị, tố tụng, ất dậu năm, canh lâm đế vượng, xung hợp, hai năm quan tòa. Bính tuất năm trân khắc canh thân kim, ứng có thể thắng tố. Lão bà nhiều, tị ngọ tuất kỷ đều là. Đại lão bà năm ngoái( Ất dậu năm) đã chết, tuất vi đại lão bà, nguyên nhân ngồi thê cung được chính vị rồi, tị không phải đại lão bà, điểm này phải chú ý. Dậu tuất hại, bệnh tim tái phát mà chết. Bản thân thì vi cao huyết áp, giáp vi đầu, hỏa vượng nên hướng trên đầu tẩu, cố vi cao huyết áp, cao huyết chi ... bệnh.)

Nhàn chú: Hỏa nhập thú khố, mão thú hợp tố công, tố phòng địa sản đích. Giáp thú vi xi măng đồng, dựa vào mão thú hợp, kiếp tài hợp tài, làm cho phòng sản, ức vạn phú ông! Hợp hỏa, mão vi người khác! Tị ngọ nhập mộ không nhiều lắm dụng, mão thú hợp vốn là khắc. Tẩu tử vận hảo, thú vi lão tử, ngọ vi nhân, ngọ chế rồi tử thủy, thực thương có công, vốn đồ vô dụng, bây giờ hữu dụng rồi. Con mình giúp lão tử đem sự tình cấp làm! Đến ất vận, ất đến( Kiếp tài vi ấn, hợp bọn người) ất canh hợp, canh làm quan phương, canh thìn năm khởi quan tòa, giáp thân năm đánh, ất dậu năm cũng đánh, bính thú xem có thể thắng hay không.( Hợp bọn người đem luồng chuyển cho người khác, đến chỉnh hắn) canh vi lớn nhất đích bệnh! Ất dậu năm tang thê, thú vi đại lão bà, tị vi tiểu lão bà! Hỏa thổ rất vượng rồi, mão thú hợp chính là khống chế thú.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhị, lộc cùng nguyên thân ứng kì

14 ý tưởng với màu tím cho bàn tiệc

Thông thường, màu cam và xanh lá thường được sử dụng khi trang trí nhà trong ngày lễ Tạ ơn. Để thay đổi thói quen, hãy lựa chọn màu tím Hoàng gia cho bàn tiệc thêm lịch lãm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tím cũng là màu thịnh hành của mùa Thu/Đông 2013, là màu mang lại cảm giác trù phú và mê đắm.

Kết hợp hai màu tím & đỏ.
 

Đồ dùng phong cách và đơn giản.
 

Màu tím mang lại sự tinh tế cho bàn ăn.
 

Phong cách tương phản với sắc tím.
 

Khăn ăn gấp khéo tạo sự thanh lịch.
 

Lọ hoa màu tím là điểm nhấn cho bàn tiệc.
 

 Bàn tiệc đơn giản với đồ sứ trắng và khăn ăn tím.
 

Bàn ăn hiện đại với giấy dán tường màu tím.
 

Kết hợp màu xanh lá tự nhiên với màu tím.
 

Sắc tím trang nhã tô điểm cho bàn tiệc.
 

Khăn trải bàn kẻ sọc cho bàn tiệc thời trang.
 

Màu tím kết hợp với da cam nóng bỏng.
 

Bàn ăn ngoài trời mộc mạc với khăn tím.
 

Nến tím khiến bàn ăn thêm ấm áp.


Vòng hoa tím tô điểm cho không gian lãng mạn.

NT (Dịch)

_
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 14 ý tưởng với màu tím cho bàn tiệc

Cấm kỵ cần nhớ khi bày bình hoa trong phòng khách

Đặt bình hoa ở trong phòng khách sẽ góp phần tô điểm thêm cho không gian nhà bạn, bên cạnh đó thì chúng ta cũng cần suy nghĩ đến khía cạnh phong thủy để có được “thú chơi có lợi”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy về cách bố trí bình hoa trong phòng khách có liên quan đến các vấn đề như tình cảm, hôn nhân, sự bình an, sức khỏe, tài vận, sự nghiệp... của gia chủ. Bình hoa có lúc dùng để cắm hoa, điều này thể hiện sự nữ tính, sự tình cảm của người cắm. Vậy thì, phong thủy về cách bố trí bình hoa trong phòng khách là chúng ta cần chú ý những điểm gì?

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 1

Những điều cần chú ý về phong thủy khi đặt bình hoa

1. Đặt bình hoa ở khung của sổ – ước vọng đào hoa.

Nếu như bạn đang độc thân mà muốn “thoát”khỏi “kiếp độc thân” thì hãy đặt một lọ hoa tươi ở khung cửa sổ. Điều này giúp mang đến cho bạn vận mệnh “đào hoa”- có nhiều người theo đuổi.

2. Đặt bình hoa trong phòng khách – bình an, cát tường

Chữ “bình” trong “bình hoa” trong tiếng Hán đồng âm với từ “bình” trong “bình an”. Trong gia đình hoặc ở công ty đều phù hợp để đặt bình hoa. Trong nhà mà đặt bình hoa tượng trưng cho sự bình an của các thành viên trong gia đình. Ở công ty đặt bình hoa tượng trưng cho sức khỏe của nhân viên.

3. Cách bố trí bình hoa lớn hay nhỏ phụ thuộc vào độ lớn nhỏ của không gian mà quyết định.

Phong thủy về bình hoa có rất nhiều điêu cần chú ý, kích thước bình hoa to hay nhỏ phụ thuộc vào diện tích không gian lớn nhỏ mà chủ nhân cần đặt để quyết định. Ví như một không gian nhỏ thì không hợp với việc đặt một bình hoa cỡ lớn và không gian rộng cũng không phù hợp với việc đặt một bình hoa bé tí xíu. Một là ảnh hưởng đến sự hòa hợp của các bố trí khác và mỹ quan, hai là sẽ đi ngược lại với tác dụng phong thủy mà chúng ta mong muốn.

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 2

4. Mối quan hệ giữa việc sắp xếp vị trí bình hoa và phương hướng.

Ngoại hình bình hoa khác nhau cần đặt ở phương hướng phù hợp mới có thể kích thích được thị giác. Ví dụ như bình hoa bằng thủy tinh thì nên đặt ở hướng Bắc của phòng khách, bình hoa hình cầu thì đặt ở hướng Tây hoặc hướng Tây Bắc trong phòng khách. Với những bình hoa hình nón nên đặt ở hướng nam. Bình hoa bằng gốm sứ nên đặt theo hướng Tây Nam hoặc Tây Bắc.

Những điều cấm kỵ khi đặt bình hoa trong phòng khách.

1. Bình hoa chứa nước - kỵ mùi

Bình hoa ở phòng khách thường dùng để cắm hoa tươi, duy trì độ sạch của nước. Nếu như bạn không muốn dọn dẹp bạn có thể chỉ đựng nước sạch trong bình. Nếu nước không sạch không những làm mất đi tác dụng làm trang trí của bình hoa mà còn mang đến cho nhà bạn nguồn không khí ô nhiễm.

 cám kỵ can nho khi bay bình hoa trong phòng khách - 3

2. Hoa trong bình kỵ khô héo

Một bình hoa tươi trong phòng khách nếu đã khô héo thì có thể vứt bỏ luôn, nếu không sẽ làm mất mỹ quan. Hơn nữa, phòng khách là nơi để kết giao, tiếp đón bạn bè, người thân của gia đình, công ty nếu như đặt một bình hoa héo úa sẽ ảnh hưởng đến cả tâm trạng của những người có mặt trong phòng đó và còn ảnh hưởng đến bầu không khí chung của cả phòng.

3. Bình hoa kỵ hướng “Ngũ hoàng tinh”

Nếu như bình hoa màu xanh mà đặt ở vị trí “Đấu ngưu sát” thì trong nhà ắt xung khẩu nhiều. Nếu như bình hoa màu đỏ mà đặt ở vị trí hướng “Ngũ hoàng tinh” thì dễ làm các thành viên trong gia đình sinh bệnh, thậm chí là họa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cấm kỵ cần nhớ khi bày bình hoa trong phòng khách

8 loại cây dễ trồng khiến muỗi “kinh sợ”

Những loài cây, loài hoa giúp đuổi muỗi hiệu quả Một số loài cây, loài hoa không chỉ có tác dụng làm đẹp cho không gian ngôi nhà của bạn mà còn có thể phòng chống và xua đuổi muỗi hiệu quả. Thay vì xịt thuốc, đốt hương muỗi và sử dụng các chất hóa học thì bạn có thể trồng các loại cây này để đuổi muỗi mà không gây hại cho sức khỏe của người thân trong gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cây sả

cây sả

Cây sả là một trong những loại cỏ rất tự nhiên, dễ trồng và khá nhiều tinh dầu. Dầu sả được đặt trong nến và lồng đèn có thể khiến muối phát sợ. Những nghiên cứu cho thấy, tinh dầu sả còn có tác dụng trị muỗi và xua đuổi muỗi tốt hơn gấp nhiều lần thuốc trị muỗi thông thường.

Ngoài được coi là loại thảo mộc phòng chống muỗi, cây sả còn được coi là một loại gia vị thơm ngon cho một số món ăn.

2. Cây húng thơm

cây húng thơm

Cũng được coi là một loại thảo dược vừa có lợi cho sức khỏe con người vừa giúp phòng chống và xua đuổi muỗi. Được biết tinh dầu của cây húng thơm cũng có thể giúp phòng chống muỗi hữu hiệu cho cả gia đình bạn.

3. Cây hương thảo

cây hương thảo

Từ lâu cây hương thảo cũng được coi là một loại thảo dược hấp dẫn và đầy công hiệu với sức khỏe. Ngoài tác dụng có thể nấu ăn được, cây hương thảo còn giúp xua đuổi và phòng chống muỗi.

Tuy cây hương thảo ưa sống và phát triển tốt trong khí hậu nhiệt đới, nhưng khi mùa đông đến, bạn vẫn có thể lấy lá hương thảo và đun nó trong nồi nước để chống muỗi cho cả gia đình.

4. Cúc vạn thọ

cúc vạn thọ

Cúc vạn thọ cũng được coi là một trong những loại cây “khắc tinh” của nhiều loại côn trùng gây hại cho con người. Chúng cũng là một loại cây giúp phòng chống và xua đuổi muỗi cũng như các côn trùng khác có thể tấn công rau quả hoặc loài rệp vừng.

Vì thế, bạn có thể trồng cúc vạn thọ với đủ các loại màu sắc khoe hương vừa giúp sân vườn bạn rạng rỡ vừa phòng chống muỗi.

5. Húng chanh

húng chanh

Húng chanh là loại cây rất dễ trồng, dễ dàng phát triển ngay cả trong bóng râm. Mọi người thường sử dụng húng chanh làm rau thơm, phơi khô làm trà thảo dược và đặc biệt đây cũng là cây có khả năng đuổi muỗi vô cùng tuyệt vời.

6. Cây bạc hà mèo

cây bạc hà mèo

Khi nói đến những loại cây có tác dụng trong việc đuổi muỗi thì không thể bỏ qua bạc hà. Trong thành phần của tinh dầu bạc hà mèo có chứa nepetalactone – một loại hóa chất mà muỗi rất sợ. Vì vậy trồng bạc hà quanh sân và hiên nhà là cách đuổi muỗi đơn giản nhưng hiệu quả gấp chục lần DEET (một loại chất thường có trong các sản phẩm đuổi côn trùng).

7. Cây oải hương

hoa oải hương

Một trong những cách chống muỗi tự nhiên là sử dụng cây hoa oải hương. Không chỉ có sắc tím hút hồn, oải hương còn sở hữu mùi hương quyến rũ và giúp thư giãn thần kinh. Tuy nhiên muỗi lại không hề thích thú với mùi này. Nếu có thể bạn hãy trồng những chậu oải hương quanh nhà hoặc trên cửa sổ. Hoa oải hương được phơi khô còn có thể dùng làm trà thảo dược cũng rất tốt.

8. Cây phong lữ

hoa phong lữ

Hoa phong lữ đẹp và cũng có mùi hương rất quyến rũ, nhưng muỗi và côn trùng lại rất sợ. Bạn có thể trồng những chậu hoa phong lữ trong nhà vừa có tác dụng trang trí, tô điểm cho ngôi nhà mà lại không lo muỗi làm phiền.

Lưu ý: Nếu chẳng may bị muỗi đốt, bạn cũng có thể sử dụng ngay một số loại tinh dầu có trong chúng để thoa lên trên vết muỗi cắn nhằm thoát khỏi tình trạng bị sưng và ngứa ngáy.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 loại cây dễ trồng khiến muỗi “kinh sợ”

Yếu tố phong thủy nào tăng năng lượng cho căn phòng của bạn –

Cùng khám phá các yếu tố tăng năng lượng cho căn phòng của bạn Có 5 yếu tố trong phong thủy: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi yếu tố đều có những đặc điểm riêng và chung, giúp mang lại năng lượng cho căn phòng nhà bạn. 1. Mộc   “Mộc” tạo ra sức mạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cùng khám phá các yếu tố tăng năng lượng cho căn phòng của bạn

Có 5 yếu tố trong phong thủy: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Mỗi yếu tố đều có những đặc điểm riêng và chung, giúp mang lại năng lượng cho căn phòng nhà bạn.

1. Mộc

yeu-to-moc

 

“Mộc” tạo ra sức mạnh của sự sáng tạo và phát triển. Nó đại diện cho sự sinh sôi, lớn lên, linh hoạt và nhạy cảm. Quá nhiều yếu tố “mộc” sẽ khiến bạn cảm thấy ngột ngạt, cảm giác luôn không chủ động, thiếu sáng tạo và cứng rắn quá mức. Ngược lại, yếu tố này nếu quá ít sẽ khiến bạn luôn cảm thấy thất vọng, trì trệ và mâu thuẫn trong tư tưởng. Khi nói đến một căn phòng có yếu tố “mộc” là nói đến những bó hoa tươi tắn, cây cối, hoa cỏ, những vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, và những đồ đạc làm bằng gỗ.

2. Hỏa

yeu-to-hoa

Sử dụng yếu tố “hỏa” trong nội thất là cách để giúp tăng sự phấn khích. Yếu tố phong thủy này cũng mang đến nguồn cảm hứng và một chút liều lĩnh. Khi sử dụng quá nhiều yếu tố “hỏa” sẽ khiến người cư ngụ có cảm giác bực bội, tức giận, không kiểm soát được hành vi… Ngược lại, khi có quá ít, sẽ khiến mọi thứ trở nên hời hợt, thiếu cảm hứng. Để tăng yếu tố “hỏa” trong một căn phòng, bạn hãy bố trí nến, những ánh đèn sáng ấm áp và nếu có thể hãy để ánh sáng mặt trời xuyên vào. Bất kỳ màu sắc nào có gốc từ đỏ, hồng hay tím, các thiết bị như đồ điện tử và những bức ảnh động vật… đều là đại diện của yếu tố “hỏa”.

3. Thổ

yeu-to-tho

Yếu tố “thổ” ảnh hưởng tới sức khỏe, tạo cảm giác yên ổn và cân bằng. Khi sử dụng quá nhiều trong không gian sống, con người sẽ rơi vào tình trạng nặng nề trong cảm xúc, buồn tẻ, uể oải. Còn ngược lại, người cư ngụ sẽ có cảm giác bối rối, hỗn loạn và không tập trung. Yếu tố “thổ” sẽ mang đến ngôi nhà của bạn thông qua những hình ảnh về mặt đất, phiến đá, với những gam màu như nâu, xanh hay cát, những hình khối vuông và chữ nhật, bề mặt mỏng và phẳng cùng với những bức tranh phong cảnh.

4. Kim

yeu-kim-1

Yếu tố kim loại phản ánh sự minh bạch và logic. Sự hiện diện của vật liệu bằng kim loại trong một không gian sống sẽ cho ta cảm giác gọn gàng, ngăn nắp… Nhưng khi quá nhiều, sẽ hình thành sự vô định, không có khả năng kiểm soát bản thân. Và ngược lại, cảm giác dễ nhận thấy là sự lạnh lẽo và thiếu tập trung. Để nhận biết yếu tố “kim”, hãy để ý đến hình tròn hay ovan, bất kỳ những yếu tố nào liên quan đến kim loại như sắt, thép, vàng, bạc hay aluminum, những viên đá, màu trắng, ghi, bạc hoặc các gam màu tông nhạt khác.

5. Thủy

yeu-to-thuy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Yếu tố phong thủy nào tăng năng lượng cho căn phòng của bạn –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd