Tướng phụ nữ sung sướng –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sự tích hình xăm phật bà quan âm bồ tát:
Quán Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta bà để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v…
Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu.
Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhựt Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.
Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp, khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ, khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ, khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu, v.v…
Hình xăm phật mang tới sự thanh tịnh, an phận thủ thường. Những người có hình xăm phật thường có tính hướng thiện, muốn tránh xa khỏi những cám dỗ tìm về nương tựa nơi đức phật.
Khi phải đối diện với cảnh thăng trầm, vinh nhục của nhân thế. Khi cảm nhận được nỗi đau sanh, lão, bệnh, tử . Khi thấu hiểu nỗi khổ “ái biệt ly” lìa xa hay mất mát những người thân yêu của mình. Ta mới thấy được hình ảnh đức phật bình an và thanh tịnh biết nhường nào.
Hình xăm phật bà quan âm mang đến vẻ đẹp thẩm mỹ. một hình xăm phật ở trước ngưc, sau lưng hay trên cách tay sẽ làm bạn trông nổi bật và cá tính hơn rất nhiều. Hình xăm phật cũng có rất nhiều mẫu để bạn lựa chọn. Có thể là những hình xăm đen trắng, cũng có thể là những hình xăm nhiều màu sắc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Theo quan niệm trong phong thủy nhà, phong thủy cửa chính là một trong ba yếu tố quan trọng để hợp thành nhà tốt. Nếu cửa chính không thuận phong thủy…
Theo quan niệm truyền thống của phong thủy học về phong thủy cửa trong ngôi nhà thì nhà có góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính (thường là cửa bị góc tường nhọn của nhà hàng xóm hoặc đốc nhà hàng xóm chiếu thẳng cửa chính) sẽ dẫn đến nhiều hậu quả không tốt.
Thực ra nói như vậy có phần thái quá, nhưng nếu lo lắng về hiện tượng có góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính nhà, bạn có thể xử lý bằng cách treo tấm biển đầu thú. Tấm biển đầu thú rất ít thấy.
Đây là một tấm ván rộng 8 thốn (một thốn = 3,333 cm), cao 12 thốn, trên đó vẽ một đầu thú đang mở rộng miệng. Cách làm rất đơn giản, bạn chỉ cần treo tấm biển đầu thú trên dọc cửa, hướng thẳng vào góc nhọn phía trước, làm như vậy hóa giải được tà khí chiếu vào cửa chính của góc nhọn.
Ngoài ra, bạn cũng có thể treo gương lõm, còn gọi là “gương lòng chảo”. Do cấu tạo của gương lõm có thể phản chiếu trở lại toàn bộ hình ảnh vật chắn phía trước, vì vậy nó được coi là công cụ tốt nhất hóa giải góc nhọn chiếu thẳng vào cửa chính.
Cách treo gương lõm đơn giản, làm như treo tấm biển đầu thú. Bên cạnh đó, xây tường chắn cũng là một cách hóa giải hay. Việc xây đoạn tường chắn ở ngoài hoặc trong cửa giúp tường sẽ trở thành tấm chắn để chắn góc nhọn đang chiếu thẳng vào cửa chính.
Nếu trước cửa có đường cái đâm thẳng vào, theo phong thủy học đó cũng là điều không tốt. Nó ảnh hưởng rất lớn đến ngôi nhà. Cửa nhà nếu có đường cái chạy thẳng tới gọi là: “Ám tên tường hung” (mũi tên vô hình đâm thẳng vào ngực). Điều này không có lợi cho chủ nhà, còn trong nhà sẽ có người bị tàn tật. “Kinh lỗ ban” nêu ra biện pháp hóa giải bằng cách “Dùng đà cản”.
Một số nhà xây dựng ở chân dốc, cửa chính đối diện với dốc, thế này không thuận. Theo phong thủy học, đường cái là “nước” (thủy), tuy nói “thủy” là “tài” nhưng nếu như nước ào ào từ đường dốc chảy vào cửa chính (trừu tượng) hùng thế này tất biến thành họa.
Trong trường hợp này, ở phía bên ngoài cửa, bạn có thể xây bậc vào cửa (một bậc, 2 bậc hoặc 5 bậc), làm như thế để làm giảm thế nước chảy vào cửa. Những dòng nước vô hình sau khi bị các bậc xây trước cửa ngăn cản thế của nước đã giảm đi rất nhiều, vì vậy không thể gây họa được. Số bậc thang xây trước cửa phải là số lẻ.
“Đường cong hình cánh cung ngược” là đoạn đường cong trước cửa mà chiều cong hướng thẳng vào cửa chính, phong thủy học gọi nó là “lưỡi liềm cắt sườn”. Nếu trước cửa có đường cái cong hình cánh cung ngược, hướng cánh cung vào cửa chính thì trong nhà luôn có chuyện dâm loạn, có người bị thương tật, nhà thường xẩy ra hỏa hoạn mắc bệnh về thần kinh…
Trong “Bát quái minh kính” cũng có nói rằng: “Đường cong như cánh cung ngược trước cửa thì dữ” Cách hóa giải có thể dùng một trong 3 giải pháp: Chôn bí “thái sơn thạch cảm đương” trước cửa hoặc treo tấm gỗ ghi “sơn hải trấn” hay treo gương lõm.
Kinh lỗ ban ghi rằng: “Hai nhà không thể đối diện vì như thế sẽ có một chủ bị suy. Hai cửa không thể đối nhau vì như thế sẽ có một nhà gặp dữ”. Để hóa giải, một số người treo gương: Tam xoa, bát quái, bạch hổ nhưng làm như vậy lại gây ra lo lắng cho nhà đối diện và hai bên cùng tìm cách hóa giải.
Nếu như muốn vừa xóa bỏ được sự uy hiếp về tâm lý “hai cửa đối nhau” lại vừa không để hàng xóm có cửa đối cửa với mình bị mặc cảm, cách làm tốt nhất để giải quyết là trên dạ cửa treo 4 chữ “thiên quan tứ phúc” (ông trời ban phúc). Ngoài ra, chủ nhà có thể bàn với nhà hàng xóm cùng treo 4 chữ “thiên quan tứ phúc” trên cửa để 2 bên đều có phúc.
Theo nhà phong thủy Qúy Hải, mệnh quái là phương pháp xác định mệnh của Nam và Nữ theo năm sinh tây lịch (dương lịch), căn cứ quan trọng các bạn cần lưu ý đó là mốc ngày Lập Xuân hàng năm tức ngày 4/2 mỗi năm:
• Nếu bạn sinh trước ngày Lập Xuân 04-02-Năm... ( như ngày 03-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm trước đó (ví dụ 04-02-2014 là ngày lập xuân, mà bạn sinh ngày 03-02-2014 thì năm sinh tính mệnh quái của bạn là năm 2013)
• Nếu bạn sinh sau ngày Lập Xuân 04-02-Năm... (như ngày 05-02-Năm...) thì năm sinh của bạn được tính là năm đó. (ví dụ bạn sinh ngày 05-02-2014, vậy bạn sinh sau ngày Lập Xuân (04-02-năm) vì thế năm tính mệnh quái của bạn là năm 2014, các bạn cứ thế suy ra.
Trong bài viết này chúng tôi đã tính sẵn và phân loại phía dưới cho mệnh Nam và Nữ từ 1920 - 2014. Còn việc của bạn là xác định xem bạn sinh trước hay sau ngày 04-02-năm nào đó, để xác định năm tuổi (mệnh quái) cho chính xác. Bạn sẽ nhận thấy điều thú vị mà mình chưa hề biết
*Người hành Thuỷ (Quái Khảm 1):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khảm (hành thủy) là:
Nam: 1927 ; 1936 ; 1945 ; 1954 ; 1963 ; 1972 ; 1981 ; 1990 ; 1991 ; 2008 ;...
Nữ: 1923 ; 1932 ; 1941 ; 1950 ; 1959 ; 1968 ; 1977 ; 1986 ; 1995 ; 2004 ; 2013 ;...
Thuộc quái Khảm, hành Thuỷ dễ tính, dễ thích ứng. Mặc dù bề ngoài người hành Thuỷ có vẻ trầm lặng và bình tĩnh, nhưng thực ra bên trong họ thường bất an. Giống như dòng sông đưa con thuyền từ nơi này đến nơi khác, người hành Thuỷ thích du hành, chu du đây đó. Họ kết bạn và giao tiếp tốt, điều này giúp họ trở thành nhà ngoại giao và lãnh đạo sắc sảo. Dù trong gia đình hay công việc, người hành Thuỷ đều có khả năng dàn xếp tuyệt vời. Họ có thể vượt qua những thác nước trắng xoá và dòng nước mạnh. Tất nhiên, những chuyến đi sóng yên biển lặng luôn hay hơn! Nói chung, người hành Thuỷ hấp dẫn, dũng cảm, kiên trì, tự tin và không hẹp hòi. Giống như độ sâu của đại dương, người hành Thuỷ là nhà tư tưởng sâu sắc. Nhưng lặn quá sâu có thể gây buồn rầu, chán nản.
* Người hành Thổ (Quái Khôn 2):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Khôn (hành Thổ):
Nam: 1923 ; 1926 ; 1932 ; 1935 ; 1941 ; 1944 ; 1950 ; 1953 ; 1959 ; 1962 ; 1968 ; 1971 ; 1977 ; 1980 ; 1986 ; 1989 ; 1995 ; 1998 ; 2004 ; 2007 ; 2013 ;
Nữ: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1966 ; 2005 ; 2014 ;
Thuộc quái Khôn, hành Thổ nói chung là người theo chủ nghĩa truyền thống. Họ thường bình tĩnh, bảo thủ và suy tính kỹ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Người hành Thổ là người trung thành nhất trong số các hành. Họ luôn quên mình và đặt nhu cầu của người khác lên trước bản thân. Có hai kiểu người thuộc hành Thổ: “đất mềm” chẳng hạn như đất trồng trọt, và “đất cứng” chẳng hạn như núi đá. Người có quái Khôn thuộc nhóm “đất cứng” kiên định và tin vào thành ngữ: “Khi tôi muốn có ý kiến của bạn, tôi sẽ đưa nó cho bạn.”. Giống như ngọn núi, không thể lay chuyển họ. Tính ương ngạnh là nhược điểm lớn nhất của họ. Người thuộc nhóm “đất cứng” cần hiểu rõ rằng, phương pháp của họ không phải là phương pháp duy nhất hay tốt nhất. Người thuộc nhóm “đất cứng” có thể là người bạn tốt nhất hoặc là kẻ thù lớn nhất của bạn.
* Người hành Mộc (Quái Chấn 3):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Chấn (hành Mộc):
Nam: 1925 ; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;
Nữ: 1925; 1934 ; 1943 ; 1952 ; 1961 ; 1970 ; 1979 ; 1988 ; 1997 ; 2006 ;
Thuộc quái Chấn, hành Mộc là “gỗ cứng” kiên quyết, can đảm và kiên trì. Một thế hệ mới được sinh ra trong quái Chấn, kiểu đầu tiên trong hai kiểu người hành Mộc. Người thuộc quái Chấn mạnh mẽ và kiên quyết. Cởi mở và tự tin, họ sống thoải mái, hoàn toàn theo ý thích. Giống như tiếng sấm báo hiệu mùa xuân đến, người quái Chấn thích người khác biết rằng mình là người có thế lực phải đến hỏi ý kiến và lắng nghe. Giống như cây sồi (gỗ cứng), họ vượt hẳn những người khác. Tuy một số người cảm thấy bị họ áp đảo, nhưng những người khác lại cảm thấy được che chở. Và giống như cành cây, người quái Chấn có nhiều sở thích và bạn bè. Họ dễ buồn chán, điều này khiến họ thay đổi nhiều nghề trong cuộc đời. Nói chung, người quái Chấn bốc đồng và ương ngạnh. Nhưng học rất có khiếu hài hước.
* Người hành Mộc (Quái Tốn 4):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Tốn (hành Mộc):
Nam: 1924 ; 1933 ; 1942 ; 1951 ; 1960 ; 1969 ; 1978 ; 1987 ; 1996 ; 2005 ; 2014 ;
Nữ: 1926 ; 1935 ; 1944 ; 1953 ; 1962 ; 1971 ; 1980 ; 1989 ; 1998 ; 2007 ;
Thuộc quái Tốn, hành Mộc, linh hoạt hơn nhiều so với người hành Mộc quái Chấn. Trong khi người thuộc “gỗ cứng” giống như cây sồi, thì người quái Tốn thuộc nhóm “gỗ mềm” giống như loại cây thân thảo. Mảnh mai và mềm mại, cây uốn cong, xào xạc trong gió. Người thuộc nhóm “gỗ cứng” sôi nổi và bốc đồng, nhưng ngược lại người thuộc nhóm “gỗ mềm” thờ ơ và do dự hơn. Theo bản năng, người thuộc nhóm “gỗ mềm” biết khi nào nên tiến và khi nào nên thoái. Họ lạc quan một cách thận trọng và rất cẩn thận trong cách thể hiện mình. Lãng mạn và dễ gần, người quái Tốn giao tiếp tốt, họ ham thích học thuật và luôn cố gắng học hỏi những điều mới. Giống như người thuộc nhóm “gỗ cứng”, người thuộc nhóm “gỗ mềm” có sở thích phong phú và nhiều nhóm bạn khác nhau. Họ thích tự lập và vì thế, có thể trở thành doanh nhân giỏi. Về mặt bất lợi, người quái Tốn dễ xúc động và tính khí thất thường. Do tính linh hoạt của họ, người quái Tốn thường thay đổi các qui tắc để thích hợp với nhu cầu của mình.
* Người hành Kim (Quái Càn 6):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Càn (hành Kim):
Nam: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;
Nữ: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;
Thuộc quái Càn, hành Kim có vẻ cứng rắn như sắt, nhưng rất bình tĩnh. Giống như vị tổng tư lệnh quân đội, người có quái Càn sẽ chỉ huy chứ không nghe lệnh. Đơn giản là không thể tranh cãi với họ. Ương ngạnh và bướng bỉnh, người thuộc nhóm “kim loại cứng” nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật. Họ đề ra các nguyên tắc và tôn trọng chúng. Giống như những người thuộc nhóm “đất cứng - quái Khôn” và “gỗ cứng – quái Chấn”, người có quái Càn cứng rắn và vì thế, khó có thể hoà hợp. Họ cầu toàn trong việc đạt mục tiêu, cực kỳ tập trung. Người có quái Càn rất tự trọng, họ sẽ không vạch áo cho người xem lưng, hay làm điều gì gây tổn thương thanh danh của họ. Đáng tiếc là tính cứng rắn dễ khiến họ bị cô đơn và phiền muộn. Người quái Càn cần học cách không nhìn nhận mọi việc quá khắt khe.
* Người hành Kim (Quái Đoài 7):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Đoài (hành Kim):
Nam: 1921 ; 1930 ; 1939 ; 1948 ; 1957 ; 1966 ; 1975 ; 1984 ; 1993 ; 2002 ; 2011 ;
Nữ: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 2001 ; 2010 ;
Thuộc quái Đoài, hành Kim, bề ngoài người quái Đoài có vẻ mềm mỏng giống như vàng và bạc nhưng cách cư xử của họ lại khác. Thực ra bên trong họ khá cứng rắn. Tuy nhiên, họ lại có tính sôi nổi dễ lây lan, họ cũng ưa nhìn. Đáng tiếc là vẻ đẹp bên ngoài của họ khiến họ hơi tự cao tự đại và hợm mình. Người quái Đoài giỏi hùng biện và diễn giải vấn đề rất hiệu quả, họ cũng rất hay lý sự. Tuy nhiên, lời lẽ của họ giống như con dao hai lưỡi, họ có thể vừa đánh vừa xoa. Khó mà biết được bạn vừa được khen hay bị chê! Người quái Đoài hết sức khéo léo, khó mà hiểu được họ. Trên thực tế, họ rất kín đáo, họ giữ danh thiếp của mình và chỉ đưa ra khi “cần biết” thông tin. Cuộc sống của họ thường nhiều thách thức.
* Người hành Thổ (Quái Cấn 8):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Cấn (hành Thổ):
Nam: 1920 ; 1929 ; 1938 ; 1947 ; 1956 ; 1965 ; 1974 ; 1983 ; 1992 ; 1998 ; 2001 ; 2010;
Nữ: 1921 ; 1927; 1930 ; 1936; 1939 ; 1945; 1948 ; 1957 ; 1963; 1966 ; 1972; 1975 ; 1981; 1984 ; 1990; 1993 ; 1999; 2002 ; 2008 ; 2011 ;
Thuộc quái Cấn, hành thổ “mềm mỏng” hơn nhiều so với người thuộc nhóm “đất cứng” quái Khôn. Trong khi người có quái Khôn giống như núi đá, thì người có quái Cấn lại giống như đất trồng trọt hay đất đồi thấp. Người quái Cấn thường là người giáo dưỡng. họ nhạy cảm, có đầu óc thực tế và rất đáng tin. Hay giúp đỡ và tốt bụng, người có Quái Cấn hợp với hầu hết mọi người, họ là người hành động hơn là nhà tư tưởng. Họ cũng tự tin, có niềm tin không lay chuyển và khá uyên bác. Vì không quá kiêu ngạo, nên họ có thể là nhà lãnh đạo hay người đi theo phong trào. Họ cũng quản lý tiền giỏi. Vì thổ là Mẹ của kim (tiền), nên người quái Cấn có thể tích luỹ tiền tốt hơn người có quái khác. Mặt bất lợi của người quái Cấn là nhạy cảm quá mức và tiếp thu mọi điều. Họ phải học cách thể hiện cảm xúc.
* Người hành Hỏa (Quái Ly 9):
Những người sinh các năm thuộc Quẻ Ly (hành Hỏa):
Nam: 1928 ; 1937 ; 1946 ; 1955 ; 1964 ; 1973 ; 1982 ; 1991 ; 2000 ; 2009 ;
Nữ: 1922 ; 1931 ; 1940 ; 1949 ; 1958 ; 1967 ; 1976 ; 1985 ; 1994 ; 2003 ; 2012 ;
Thuộc quái Ly, hành Hoả, nhiệt tâm, tràn đầy sinh lực và sống có tình. Họ rất vui vẻ và sống có nhiệt huyết. Tự phát là cách làm việc của họ, một người sôi nổi. So với tất cả những người quái khác, họ mộ đạo và có tinh thần tôn giáo cao nhất. Trên thực tế, khao khát cháy bỏng tìm ra chân lý và ý nghĩa cuộc sống của họ thôi thúc người khác làm giống họ. Giống như ngọn đuốc, ánh sáng chói rực của họ giúp cho họ có thể nhìn rõ tất cả các lựa chọn. Họ tư duy nhanh và dễ dàng nắm bắt các khái niệm khó. Người quái Ly rất thông minh và có khả năng kiên nhẫn với những người không đạt tới trình độ của họ. Họ cũng theo đuổi danh vọng và sự kính trọng, điều này có thể khiến họ trở nên kiêu ngạo. Mặt bất lợi của người hành Hoả là nóng nảy, giống như ngọn lửa, họ cần học cách kiềm chế cảm xúc trước khi mất kiểm soát.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Phòng ngủ bị xéo góc (có thể là do thiết kế xây dựng tiết kiệm đất hoặc vì nguyên nhân nào đó) sẽ khiến người ở bị đánh lừa về thị giác. Phòng ngủ hình đa giác tạo nên cảm giác bị áp lực về tâm lý. Theo điều tra, thống kê và nghiệm lý, người ở những căn phòng như thế này sẽ có nguy cơ mắc một số bệnh mãn tính.
Khi ngủ con người ta ở trạng thái tĩnh. Hình vuông, hay hình hộp chữ nhật thuộc hành Thổ, vì tính chất của Thổ là tĩnh tại nên khi ở những căn phòng này sẽ tạo giấc ngủ sâu và sảng khoái, và từ đó tạo tiền đề vững chắc cho sức khỏe và vận thế công danh cát lợi hanh thông.
Phòng ngủ chéo góc - bất lợi cho sức khỏe và vận thế
Phương vị của phòng ngủ cũng là một vấn đề cần quan tâm. Nếu như lấy trung tâm căn nhà làm tâm điểm thì phòng ngủ nên thiết kế phòng ngủ ở các phương vị Đông, Đông Nam hoặc Tây Bắc, Đông Bắc. Vì sao lại chọn những phương vị này:
Những phương vị không phù hợp để thiết kế phòng ngủ là hướng Nam, hướng Tây Nam, hướng Tây và hướng Bắc. Vì những lý do sau:
Trên cơ sở phân tích một số phương vị về thiết kế phòng ngủ như trên, nhưng trong quá trình ứng dụng chúng ta có thể vận dụng khoa dương cơ, dương trạch tam yếu, bát trạch để lựa chọn phương vị phù hợp với đặc điểm quái mệnh của từng thành viên trong gia đình. Và chăng, khi áp dụng nếu không đắc cách về phương vị phòng ở, có thể kê phương hướng giường ngủ thích hợp và bài trí khoa học. Đó là những nội dung mà thuộc hồi sau phân giải.
Mỗi loại màu sắc mang một ý nghĩa khác nhau, đối với phong thủy lựa chọn màu sắc phòng ngủ không phải là yếu tố quan trọng bậc nhất, nhưng nó góp phần nhỏ bé tạo nên một không gian hoàn hảo.
Màu đỏ thuộc hành Hỏa tượng trưng cho sự nhiệt tình, ấm áp, nồng nàn. Tuy nhiên, nếu sử dụng màu đỏ trong phòng ngủ gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ vợ chồng và không lợi cho giấc ngủ.
Màu xanh lam không tốt cho sức khỏe, màu xanh lam nhạt trang trí phòng ngủ vào thời điểm mùa hạ khá hay, vì nó tạo nên một không gian dịu mát vào thời điểm nóng nực, oi bức.
Màu đen gây nên cảm giác u ám, thiếu ánh sáng, gây ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý. Màu hồng gây nên tâm lý lãng mạn, ủy mị, yếu ớt và suy nghĩ tiêu cực.
Màu trắng sữa, màu vàng nhạt là những màu sắc rất lợi cho giấc ngủ, tạo nên bầu không khí ấm cúng, sạch sẽ, vì vậy hai màu này thường là ưu tiên lựa chọn hàng đầu.
Về cơ bản thì dựa vào phân tích trên là hoàn toàn hợp lý. Nhưng để triệt để thì nên áp dụng môn tứ trụ để nắm tình trạng ngũ hành thiên lệch và hỷ, kỵ của từng cá nhân rồi quyết định lựa chọn màu sắc cho phù hợp với nhân mệnh.
Không nên bày trí những đồ đạc hình tròn, hoặc kim loại có tính chất sắc lạnh. Ở mục trước tôi đã phân tích kỹ. Nên bài trí những đồ khối vuông vì hình khối vuông thuộc Thổ, có tính chất ổn định, tĩnh tại hợp với tính chất âm khi ngủ.
Không nên bài trí những vật cao hơn hay to nặng, cồng kềnh ở phía đầu giường sẽ tạo nên thế Thái sơn áp đỉnh không lợi cho sức khỏe và tinh thần người ở.
Giường ngủ nên bàn trí bàn và kệ ở hai bên. Vì cấu trúc chẻ nhỏ của một không gian thì tạo ta thế sơn hoàn thủy bão. Đằng sau giường ngủ là tường có kháo sơn, đằng trước là minh đường có một khoảng trống, bên trái có Thanh long, bên phải có Bạch hổ, long phục, hổ chầu đó là tượng đại cát, có thể tụ khí chiêu tài mạnh mẽ.
Bố trí một cửa số có lợi cho sức khỏe.
Khổng Tử có nói: “Cứng rắn mà không sỗ sàng, mềm mỏng mà không nhu nhược”. Tức là đạt đến trạng thái trung dung, cân bằng và hài hòa. Đối với cửa sổ cũng vậy. Trong phòng ngủ không nên có quá nhiều cửa sổ, nhưng không thể thiếu được, vì nó có thể thông khí, nạp khí, giúp cân bằng môi trường trong phòng và môi trường tự nhiên. Tuy nhiên, khi thiết kế cửa sổ chúng ta nên lưu ý như sau:
Giường ngủ không được kê sát của sổ vì bên ngoài môi trường ồn ào, biến động không lợi cho giấc ngủ. Cũng là đề phòng kẻ gian làm bậy.
Cửa sổ không được đối diện với cửa chính, vì tạo nên thế xung đối, vừa dễ xảy ra mâu thuẫn xung đột, vừa không có tác dụng chiêu tài tụ khí, có thể rất khó tụ tài, tiền kiếm được nhiều cũng sẽ lãng phí, không tích lũy được.
Nên mở cửa sổ theo hai hướng Đông, Đông Nam, và Nam vì hướng Đông là phương hướng mặt trời mọc. Ánh sáng bình minh tốt cho sức khỏe vì nó chứa nhiều Vitamin D hòa tan rất lợi cho xương, đặc biệt là trẻ nhỏ còi xương, rất cần tắm nắng. Thứ nữa, ánh sáng bình minh giúp con người hưng phấn bắt tay vào một ngày mới hứa hẹn nhiều thành công. Về mặt y học sức khỏe, tia sáng mặt trời có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn, vi rút, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh về đường hô hấp như bệnh cúm, cúm gia cầm H5N1, Các chuyên gia y tế, vệ sinh, dịch tễ khuyến khích nên mở cửa sổ khi có ánh nắng, đặc biệt là vào mùa đông.
Hướng Nam và hướng Đông Nam là nơi xuất phát của các khối khí hải dương, có mang theo hơi nước rất mát mẻ, vì thế cửa sổ hướng này đón gió, có lợi cho sức khỏe và tâm trạng, nhất là mùa hè oi bức.
Không nên mở cửa số vào các hướng Bắc và Tây vì hai phương vị này một đón các luồng không khí lục địa, khô và lạnh vào mùa đông, có hại cho hô hấp và da. Thứ hai, đối với hướng Tây mặt trời khi chiều tà, ánh sáng và nhiệt độ rất gay gắt, ảnh hưởng tới thị lực và tâm lý.
Gương là là một vật dụng đa năng trong cuộc sống. Nó có thể dùng để trang điểm, cũng có thể làm tăng diện tích của căn phòng (khi có gương phòng hẹp cũng được cảm nhận như rộng hơn), về phong thủy gương có tác dụng phản xạ ánh sáng và sát khí từ bên ngoài xâm hại tới con người. Vì vậy treo gương cần lưu ý một số các đặc điểm sau:
Không được treo gương đối diện với cửa phòng ngủ, sẽ khiến cát khí từ bên ngoài bị phản xạ và tiêu tán đi hết. Ngược lại có thể chiêu dụ các loại sát khí tràn vào.
Không nên treo gương trên đầu giường vì gương có thuộc tính là Kim, sắc và lạnh khiến quan hệ gia đạo mờ nhạt, lạnh lùng, hời hợt và có thể dẫn đến tình trạng người thứ ba xen vào quan hệ tình cảm.
Nên để gương ở phòng trang điểm, giúp không gian căn phòng có thể rộng ra, và tiện lợi cho việc trang điểm trước khi đi làm. Có thể dùng một tấm vải trùm lên để tránh bụi bặm, nếu như không trang điểm, vì nó có thể làm tán nguồn cát khí. Và ứng với câu ca dao:
“ Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước thì thương nhau cùng…”
Như vậy, vừa có thể giáo dục truyền thống đạo đức đoàn kết. Và tăng cường sự nồng thắm trong quan hệ vợ chồng, gia đạo ngày càng hạnh phúc. Vì yêu thương người trong nước, yêu thương đồng bào thì những người thân yêu ruột thịt của mình lẽ nào lại không yêu thương, không quan tâm?
Cây cảnh, ánh sáng trong phòng ngủ nên bài trí như thế nào?
Thứ hai, không đặt trong phòng ngủ những loại cây có hoa nồng nàn, vì như vậy nếu đóng kín cửa sẽ thiếu dưỡng khí để hô hấp, ngoài ra, phấn của các loại hoa đó có thể gây dị ứng cho da.
Thứ ba, không nên đặt cây thủy sinh trong phòng ngủ, ảnh huwowngrcuar chúng cũng như bể cá cảnh, không lợi cho sức khỏe.
Thứ tư, nên đặt những loại cây có hương thơm dịu nhẹ và có chức năng sinh học như hút mùi hôi, khử độc…ví dụ như địa lan, ngũ gia bì… nghiên cứu của các chuyên gia, và quá trình kiểm nghiệm trong thực tế thấy rằng những loại cây trên khử mùi hôi, mùi thuốc lá, giải độc trong không khí rất tốt.
Cây ngũ gia bì, có tác dụng khử mùi hôi của thuốc, các loại khí độc và chống muỗi, côn trùng
Tuy nhiên, ánh sáng mặt trời, hay ánh sáng từ các thiết bị chiếu sáng phù hợp với từng người. Nếu như dụng thần tứ trụ của họ là Hỏa, thì nên tăng cường ánh sáng trong phòng ngủ, tăng cường thiết bị chiếu sáng. Đó cũng là một thao tác nhỏ trong các phương pháp cải thiện vận mệnh.
Phòng ngủ vuông vức, có gam màu vàng, cây cảnh, tranh ảnh đều phù hợp và cát lợi
Tranh ảnh trong phòng ngủ ra sao?
Nên treo những bức tranh về phong cảnh, núi non, cảnh sinh hoạt đầm ấm, hay thư pháp. Vì những lý do sau:
Không được treo một số loại tranh ảnh như sau:
Tranh sóng nước trên đầu giường và bể cá cảnh trong phòng ngủ rất bất lợi cho giấc ngủ và sức khỏe
Những điều cần chú ý trên hướng dẫn các bạn thiết kế, xây dựng bài trí phòng ngủ khoa học, có lợi cho sức khỏe, gia đạo và vận thế. Tuy nhiên người xưa có câu: Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt. Then chốt của phòng ngủ vẫn nằm ở chỗ giường ngủ. Đó là những vấn đề quan trong sẽ được trình bày, phân tích, giải thích làm rõ ở mục sau.
Hải Triều
Thực tế, cây phong thủy được đánh giá là tốt hoặc xấu phụ thuộc vào vị trí bạn bố trí chúng trong từng khu vực bát quái cụ thể của nhà ở hoặc văn phòng làm việc.
Cây xanh luôn luôn là biểu tượng và giải pháp phong thủy tuyệt vời dành cho nhà ở hoặc nơi làm việc, bởi vì chúng mang đến nguồn khí/nguồn năng lượng mới mẻ, năng động vào trong từng không gian cụ thể. Khi chúng được chăm sóc khỏe mạnh, tươi tốt, được đặt đúng khu vực bát quái cũng như được trồng trong những chiếc chậu phù hợp, bạn có thể yên tâm chúng là phong thủy tốt.
Hãy bắt đầu với những loại cây thường được gọi là cây phong thủy tốt. Chúng ta có thể phân chia chúng thành 2 nhóm cơ bản:
Ngôi nhà hoặc văn phòng làm việc khó có thể sở hữu phong thủy tốt nếu thiếu đi nguồn không khí đạt chất lượng cao, trong lành và tươi mới. Rất nhiều loại cây, hoa cảnh xinh đẹp có tác dụng thanh lọc không khí hoàn hảo để bạn lựa chọn, chẳng hạn như cây vạn niên thanh, cây cọ cành, cây dây nhện, cây thường xuân,...
Trưng bày nhóm cây phong thủy thanh lọc không khí trong nhà sẽ cải thiện chất lượng
không khí, cung cấp sinh khí mới cho không gian sống của gia đình bạn.
Nhóm thứ 2 bao gồm tất cả các loại cây tiền nói chung, nhưng có ít nhất 2 loại cây được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhất với ý nghĩa cây tiền phong thủy, đó là cây kim tiền và cây kim ngân. Ngoài ra, bạn có thể trồng cây phất dụ, cây dừa cạn... đều có tác dụng chiêu tài, mang lại may mắn, thịnh vượng cho gia chủ.
Nhóm cây phong thủy tiền truyền thống như cây kim tiền, kim ngân, phất dụ,... đại diện
cho sự "phú quý", có tác dụng chiêu tài.
Cây phong thủy được coi là xấu chủ yếu do hình dạng có thể đem đến năng lượng không mong muốn vào trong ngôi nhà của bạn. Xương rồng là ví dụ điển hình của cây phong thủy xấu vì những chiếc gai nhọn trên thân cây tỏa ra năng lượng khắc nghiệt, cứng nhắc...
Đôi khi, cây lưỡi hổ cũng được liệt vào danh sách cây phong thủy xấu. Thế nhưng, điều này không thực sự chính xác vì cây lưỡi hổ có thể mang lại năng lượng phong thủy rất hữu ích khi cần thiết cho từng khu vực cụ thể trong nhà hoặc chỗ làm việc. Thêm vào đó, loại cây này còn sở hữu năng lượng bảo vệ cực kỳ mạnh mẽ.
Cây lưỡi hổ là trường hợp đặc biệt. Mặc dù hình dáng lá nhọn, vút cao nhưng theo
phong thủy lại có năng lượng bảo vệ tuyệt vời.
Vị trí tốt nhất để bố trí cây - hoa cảnh phong thủy trong nhà hoặc văn phòng phải là khu vực bát quái được nuôi dưỡng bởi yếu tố Mộc. Do đó, Đông, Đông Nam và Nam là những khu vực lý tưởng nhất để trang trí cây phong thủy
Khu vực phía Bắc có thể bị suy yếu bởi sự hiện diện quá mạnh mẽ của yếu tố Mộc (ví dụ như có quá nhiều cây xanh). Vì vậy, cách tốt nhất là tránh sắp xếp nhiều cây xanh ở phía Bắc. Điều này cũng áp dụng cho các khu vực Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc. Chỉ nên trồng tối đa 2 - 3 cây xanh ở những khu vực bát quái này.
Bài trí cây cảnh hợp phong thủy
Cây phong thủy phải được bố trí đúng khu vưc bát quái mới phát huy được tác dụng tiềm ẩn. Ngược lại, chúng có thể làm suy yếu phong thủy của ngôi nhà hoặc văn phòng nếu nằm sai vị trí.
Vị trí đặt cây phong thủy trong những khu vực bát quái khác nhau dựa trên sự tương tác của 5 yếu tố phong thủy cơ bản là: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ. Một khi hiểu rõ sự tương tác này, bạn sẽ dễ dàng đưa ra lựa chọn đúng đắn khi trang trí không gian sống hoặc chỗ làm việc của mình với cây phong thủy.
(Theo Eva)
Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:
- Vì sắc tình mà phá tài.
- Đời sống tình dục quá độ.
- Tính mạng gặp nguy khó.
Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.
Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:
- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.
- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).
- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.
- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.
- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.
Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.
Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.
Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:
- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.
- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.
- Khó có được kết cục bình yên.
Phàm dùng Tháng Đại Lợi thì đặng tròn tốt. Như muốn dùng Tiểu lợi thì “Phòng Ông – Cô” mà không có cha mạ bên chồng thì được. Như “Phòng nữ phụ mẫu” mà không có cha mẹ bên gái thì được.
“Phòng phu chủ” là kỵ chánh người trai
“Phòng nữ thân” là kỵ chánh người gái
“Phòng ông – cô” là kỵ cha mẹ bên chồng
“Phòng nữ phụ mẫu” là kỵ cha mẹ bên gái
TUỔI CON TRAI NĂM HUNG NIÊN TUỔI CON GÁI NĂM HUNG NIÊN
Tý Mùi Tý Mẹo
Sửu Thân Sửu Dần
Dần Dậu Dần Sửu
Mẹo Tuất Mẹo Tý
Thìn Hợi Thìn Hợi
Tỵ Tý Tỵ Tuất
Ngọ Sửu Ngọ Dậu
Mùi Dần Mùi Thân
Thân Mẹo Thân Mùi
Dậu Thìn Dậu Ngọ
Tuất Tỵ Tuất Tỵ
Hợi Ngọ Hợi Thìn
Phàm trai hay gái mà gặp năm hung niên, thì không nên thành hôn vì năm ấy rất khắc kỵ.
Qúi vị xem Bảng lập thành sẵn trên đây thật đúng chẳng sai.
Thiên Can Và Địa Chi từng tháng:
Tháng Giêng là tháng Dần
Tháng Hai là tháng Mẹo
Tháng Ba là tháng Thìn
Tháng Tư là tháng Tỵ
Tháng Năm là tháng Ngọ
Tháng Sáu là tháng Mùi
Tháng Bảy là tháng Thân
Tháng Tám là tháng Dậu
Tháng Chín là tháng Tuất
Tháng Mười là tháng Hợi
Tháng Mười Một là tháng Tý
Tháng Chạp là tháng Sửu
Những tháng nhuần thì 15 ngày trên thuộc về Địa Chi của tháng trước, còn 15 ngày dưới thuộc về Địa Chi của tháng sau.
Còn Thiên Can thì cứ 5 năm là đủ 60 tháng (không kể tháng nhuần) lại bắt đầu trở lại.
Lục Hại (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Mùi
Tuổi Dần kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Thân kỵ tuổi Hợi
Tuổi Sửu kỵ tuổi Ngọ
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thìn
Tuổi Dậu kỵ tuổi Tuất
Tứ Tuyệt (lấy nhau không hạp)
Tuổi Tý kỵ tuổi Tỵ
Tuổi Dậu kỵ tuổi Dần
Tuổi Ngọ kỵ tuổi Hợi
Tuổi Mẹo kỵ tuổi Thân
Bào Thai (những tháng sanh của trai kỵ tháng sanh của gái. Lấy nhau không hạp)
Trai sanh tháng Giêng, tháng Bảy, kỵ gái sanh tháng Tư, tháng Mười
Trai sanh tháng Hai, tháng Tám, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười Một
Trai sanh tháng Ba, tháng Chín, kỵ gái sanh tháng Sáu, tháng Chạp
Trai sanh tháng Tư, tháng Mười, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Mười
Trai sanh tháng Năm, tháng Mười Một, kỵ gái sanh tháng Hai, tháng Tám
Trai sanh tháng Sáu, tháng Chạp, kỵ gái sanh tháng Ba, tháng Chín.
TUỔI TRAI CÓ CHỮ NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ – KHÔNG NÊN LẤY VỢ CÓ CHỮ
Giáp Kỷ Canh
Ất Canh Tân
Bính Tân Nhâm
Đinh Nhâm Quý
Mậu Quý Giáp
Kỷ Giáp Ất
Canh Ất Bính
Tân Bính Đinh
Nhâm Đinh Mậu
Quý Mậu Kỷ
Phép xem tuổi cưới gả khắc hay hạp (chọn sẵn Thiên Can tuổi trai so xuống tuổi gái)
Xem bói, khi xem tuổi thì phải lựa Thiên Can của tuổi trai coi xuống 12 Địa Chi của tuổi gái, như hợp thì đặng hòa thuận suốt đời và sanh con cũng mạnh khỏe, thông mình hay là ít bịnh tật:
10 Thiên Can là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý
12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi
Dưới đây tôi lựa sẵn những tuổi trai có chữ gì, cưới tuổi gái trong 12 chi nào, tốt hay xấu, khắc hay hợp.
Và tôi có lựa sẵn năm Dương Lịch, đối chiếu với năm Âm Lịch, tôi cũng có lựa sẵn những năm, những tuổi đang hiện tại và những tuổi về tương lai sau này và cũng có cả năm Dương Lịch và Ấm Lịch đối chiếu.
Trai (Thiên Can) lấy vợ (Địa Chi) tốt hay xấu
Trai có chữ Giáp lấy 12 tuổi như dưới đây:
Giáp lấy vợ Tý: có con cái đều đặng danh dự và quyền thế, nhưng không có âm đức về sau
Giáp lấy vợ Sửu, Dần: có con không đặng nhờ vì con không đặng hiếu hạnh
Giáp lấy vợ Mẹo: vợ chồng không an toàn, hoặc có hư thai
Giáp lấy vợ Thìn: có con cháu không toàn vẹn
Giáp lấy vợ Tỵ: cuộc tình chồng nghĩa vợ dỡ dang, chẳng đặng bền lâu
Giáp lấy vợ Ngọ, Mùi: có con khó nuôi đến lớn
Giáp lấy vợ Thân: con cháu thi đỗ được nhiều khoa, nhưng rồi cũng không bền
Giáp lấy vợ Dậu, Tuất: cửa nhà vẻ vang, con cái thi đỗ thành công, con quý, rể hiền
Giáp lấy vợ Hợi: con cháu đặng thi đỗ, nhưng trước vinh sau nhục, trước giàu sau nghèo
Trai có chữ Ất lấy 12 tuổi như dưới đây:
Ất lấy vợ Tý: con cái đặng thi đỗ, nhưng phải chịu gian nan thưở nhỏ, sung sướng về tuổi già
Ất lấy vợ Sửu, Dần: sanh con cháu thi đỗ nhiều, nhưng cũng phải trước giàu sau nghèo
Ất lấy vợ Mẹo: nếu không có con thì mới đặng an toàn
Ất lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con sang trọng, đặng công thành danh toại
Ất lấy vợ Ngọ: vợ chồng được song toàn đại lợi, nhưng sau cũng sanh buồn phiền
Ất lấy vợ Mùi: được giàu sang vinh hiển, sanh con cháu thi đỗ đặng nhiều khoa
Ất lấy vợ Thân: có thi đỗ nhưng sau cũng không lợi
Ất lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng toàn vẹn, từ 30 tuổi trở lên mới biết sự hay dở
Ất lấy vợ Tuất, Hợi: vợ chồng trước nghèo sau giàu
Trai có chữ Bính lấy 12 tuổi như dưới đây:
Bính lấy vợ Tý: người vợ sanh sản khó, nhưng nuôi được thì được danh thơm, trước sau cũng được giàu sang đại lợi. Nếu được vợ lẽ thì người vợ lẽ ấy sẽ sanh con trai.
Bính lấy vợ Sửu: vợ chồng làm ăn khó nhọc, sau sẽ có lợi, sanh con trai thi đỗ, nhưng con phải có tật bịnh mới có thể nuôi đặng đến lớn
Bính lấy vợ Dần: vợ chồng khi lìa khi hiệp, rồi sau cũng đặng sum vầy, sanh con trai thi đỗ vì đặng chữ “Phùng Xuân” ứng.
Bính lấy vợ Mẹo, Thìn: làm ăn lúc thạnh lúc suy, nhiều con chẳng thành đạt, dầu có lúc phong lưu cũng vô ích
Bính lấy vợ Tỵ: đặng phú quý vinh hoa, sung sướng đến trọn đời, con cháu cũng đặng hiển đạt
Bính lấy vợ Ngọ, Mùi: vợ chồng đặng giàu sang đại lợi, từ 40 tuổi trở lên sẽ có tiểu tật, con đặng thi đỗ
Bính lấy vợ Thân: vợ chồng làm ăn trước phải chịu gian nan, sau sẽ phú túc, tích nhiều thành đa, cần kiệm sẽ khá
Bính lấy vợ Dậu: vợ chồng đặng song toàn, trước nghèo sau giàu, con cái ít.
Bính lấy vợ Tuất, Hợi: có con khó nuôi, vợ chồng trước hiệp sau lìa
Trai có chữ Đinh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Đinh lấy vợ Tý, Sửu: vợ chồng rất gian truân, chẳng đặng yên ổn, con cái cũng khó nuôi, hoặc nghèo nàn
Đinh lấy vợ Dần: trước lành sau dỡ, khó được bén duyên tơ tóc
Đinh lấy vợ Mẹo: cuộc tình duyên vui vầy và hạnh phúc, có con cháu đông
Đinh lấy vợ Thìn: có hai đứa con đặng thi đỗ, quan tước hiểng vang, nếu có vợ lẽ cũng đặng giàu sang
Đinh lấy vợ Tỵ: trước sau cũng đều đặng sang giàu, con cái đặng thi đỗ thành danh và đại lợi
Đinh lấy vợ Ngọ, Mùi: sanh con gái đầu lòng thì không đặng lợi, cửa nhà ắt bị hao tổn, phải nuôi con nuôi thì nuôi con ruột mới dễ được, hay là lấy vợ lẽ mới đặng toàn hảo thuỷ chung
Dinh lấy vợ Thân, Dậu: được quyền cao tước trọng, nhưng sau cũng bị mất chức, trước hay sau dỡ
Đinh lấy vợ Tuất: vợ chồng phải tha hương xứ người mới được hào phú đại lợi, có quyền quý, sanh con gái đặng song toàn
Đinh lấy vợ Hợi: trước có nhà cửa huy hoàng, sau gặp lúc phong ba, nếu là quan quyền thì lận đận lắm.
Trai có chữ Mậu lấy 12 tuổi như dưới đây:
Mậu lấy vợ Tý: vợ chồng đặng sum vầy hòa hiệp, phú quý vinh hoa, trước sau đều đại lợi, con cháu cũng đặng giàu sang
Mậu lấy vợ Sửu, Dần: trai gái đều đặng toàn vẹn, vợ chồng cũng đặng song toàn hạnh phúc
Mậu lấy vợ Mẹo: vợ chồng làm ăn đủ dùng, nếu tha phương làm ăn lại càng hay, thuở đầu hơi gian nan, về sau sung sướng
Mậu lấy vợ Thìn: trước phải chịu cảnh gian truân, về sau đặng vinh hiển, lại e cuộc tình duyên chẳng đáng vẹn toàn.
Mậu lấy vợ Tỵ, Ngọ: khó bề đặng phú quý, nếu trai gái đều toàn thì sanh biến, không biến thì nhà cửa phải tiêu tan, dầu cho có quan lộc cũng phải biến
Mậu lấy vợ Mùi, Thân: trước sau đều đặng đại lợi, sanh con nhiều và tròn vẹn
Mậu lấy vợ Dậu: lúc đầu đại lợi sau rồi vô ích, nếu lấy vợ lẽ sẽ sanh con trai được trọng quyền
Mậu lấy vợ Tuất, Hợi: không nhờ con cái, đi tha phương lại càng tốt.
Trai có chữ Kỷ lấy 12 tuổi như dưới đây:
Kỷ ly vợ Tý: vợ chồng làm ăn đặng thịnh vượng, nhưng trước phải đặng nghèo, rồi sau mới đặng giàu
Kỷ lấy vợ Sửu, Dần: sanh con trai khó nuôi được đến lớn, đi làng khác mới được yên, vợ lẽ sanh con dễ nuôi hơn
Kỷ lấy vợ Mẹo, Thìn: phải tha phương mới nên sự nghiệp, giàu sang mà sanh con trai, sau không có con gái là khí âm tiêu hết
Kỷ lấy vợ Tỵ, Ngọ: gặp thời thì thạnh lỗi mùa thì suy, vợ chồng cách trở tha phương, chẳng chết thì cũng lìa xa đôi ngã, đời sau vợ chồng mới sanh con trai
Kỷ lấy vợ Mùi, Thân: vợ chồng được trường cửu hạnh phúc song toàn, nhiều con thi đỗ cao, và vinh quang trọn đời
Kỷ lấy vợ Dậu: vợ chồng khó đặng bền lâu, phải ly biệt, nếu ăn ở với nhau được thì cũng thường ốm đau bịnh tật
Kỷ lấy vợ Tuất: sanh con chẳng đặng nhờ vì con bất hiếu, nến con có đỗ cao cũng phải chịu khó về sau
Kỷ lấy vợ Hợi: vợ chồng đặng song toàn hạnh phúc, nhà cửa phú túc, con cháu đông đúc và thi đỗ cao
Trai có chữ Canh lấy 12 tuổi như dưới đây:
Canh lấy vợ Tý, Sửu: lấy nhau gặp thời thì tốt, nếu không thì dù trai hay gái cũng trọn đời chẳng có gì là vinh hiển
Canh lấy vợ Dần, Mẹo: trước phải gian truân, sau mới sung sướng giàu sang, có con thi đỗ cao
Canh lấy vợ Thìn, Tỵ: vợ chồng ăn ở hiền lương thì đặng phú quý và nhiều con, nếu thất đức thì ắc phải nghèo nàn
Canh lấy vợ Ngọ: tự mình lập thân chẳng cậy nhờ ai, khoa danh hiển đạt, lộc hưởng tự nhiên
Canh lấy vợ Mùi, Thân: đời vợ trước không đặng vẹn bền, đời vợ sau mới đặng giai lão
Canh lấy vợ Dậu: lúc đầu hòa hiệp, về sau có phần khó khăn, trước nghèo sau khá
Canh lấy vợ Tuất, Hợi: đời vợ trước chẳng đặng trọn tình, lấy vợ sau mới đặng vững bền và sanh đặng quý tử (con thảo)
Trai có chữ Tân lấy 12 tuổi như dưới đây:
Tân lấy vợ Tý: nếu có vợ sớm thì dẫu có con cũng không thành đạt, hay là sanh con khó nuôi đến lớn, lấy vợ sau mới đại lợi
Tân lấy vợ Sửu, Dần: không được hào con, sự làm ăn trước thành sau suy
Tân lấy vợ Mẹo: tự nhiên phú quý, nhưng có con thi đỗ thì chết, trước nghèo sau giàu
Tân lấy vợ Thìn, Tỵ: sanh con gái dễ nuôi hơn con trai, đặng của cải quan lộc
Tân lấy vợ Ngọ: sự làm ăn hoàn toàn thạnh vượng, sanh con gái thì đặng hiếu thảo
Tân lấy vợ Mùi, Thân: trước giàu sang sau lại hóa ra nghèo, con cái khó nuôi, lúc tuổi già có bịnh tật liên miên
Tân lấy vợ Dậu: công danh toại nguyện, được giàu sang nhưng vất vả, có con khó nuôi đến lớn
Tân lấy vợ Tuất, Hợi: có vợ gặp sanh sản khó, vợ chồng bất chánh
Trai có chữ Nhâm lấy 12 tuổi như dưới đây:
Nhâm lấy vợ Tý: vợ chồng sẽ có bịnh tật, thường gặp sự thưa kiện, dẫu sanh con trai hay con gái cũng không vẹn toàn
Nhâm lấy vợ Sửu, Dần: sanh nhiều con gái, nếu có con trai dẫu có thi rồi cũng thất chức
Nhâm lấy vợ Mẹo: sanh con trai hay gái cũng đều vẹn toàn, song chẳng nhờ con, có thi đỗ cao cũng không đặng chức phận
Nhâm lấy vợ Thìn: về sau phải chịu cảnh nghèo khổ, mặc dầu thuở trước đã giàu sang, trở về già thường mắc bịnh tật
Nhâm lấy vợ Tỵ: dầu đặng giàu sang nhưng sanh con cũng khó nuôi được (thất hào con), từ 40 tuổi trở lên lập nghiệp khó khăn, lấy vợ sau mới yên vui được
Nhâm lấy vợ Ngọ: tuổi trẻ làm ăn được thạnh vượng, con gái hay trai đều song toàn, nhưng từ 40 tuổi trở về sau thì mắc bịnh tật không toàn
Nhâm lấy vợ Mùi: tự nhiên có lộc và quan chức, tuổi già có mắc tật bịnh
Nhâm lấy vợ Thân: sanh con chẳng toàn, được giàu sang song chẳng đặng thọ
Nhâm lấy vợ Dậu: tình vợ chồng không toàn vẹn, có nhiều sự gây gỗ trong gia đình
Nhâm lấy vợ Tuất, Hợi: được phú quý thịnh vượng, đông con cái và nhiều lộc trời ban
Trai có chữ Quý lấy 12 tuổi như dưới đây:
Quý lấy vợ Tý: đặng giàu sang, con cái thi đỗ cao, nếu tha phương thì có nhiều đại lợi
Quý lấy vợ Sửu, Dần: có vợ ở xa xứ, đặng phú quý đại lợi, học hành thi đỗ
Quý lấy vợ Mẹo: ăn ở lúc nhở thì hợp nhau, lớn ắt phải xa lìa, có chức vị quan tước
Quý lấy vợ Thìn, Tỵ: đặng phú quý đại lợi, lấy vợ ở xa xứ rất tốt
Quý lấy vợ Ngọ: trước nghèo nàn, sau sẽ đặng phú quý, đại lợi, nhiều của cải, con cháu thi đỗ cao
Quý lấy vợ Mùi, Thân: đặng quan tước cao, công thành danh toại
Quý lấy vợ Dậu: dầu có chức tước cũng không đặng trọn vẹn, chẳng việc gì đặng toại nguyện
Quý lấy vợ Tuất, Hợi: trước tốt sau xấu, trước thành sau hại, dầu có hay một lúc rồi cũng gian nan
BẢNG SO ĐÔI TUỔI VỢ CHỒNG THUỘC CUNG, MẠNG
(Gọi là Bát San)
Chồng cung Càn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Càn lấy vợ cung Càn : đựơc Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Cấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Khảm : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Chấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Càn lấy vợ cung Ly : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khảm : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Chấn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Tốn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Ly : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỷ (thật xấu)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Khôn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khảm lấy vợ cung Đoài : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Cấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Càn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Đoài : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Khảm : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Chấn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Tốn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Cấn lấy vợ cung Ly : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Chấn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khảm : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Ly : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Càn : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Cấn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Khôn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Chấn lấy vợ cung Đoài : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Tốn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khảm : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Chấn : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Ly : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Càn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Cấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Khôn : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Tốn lấy vợ cung Đoài : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Ly lấy vợ cung Ly : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khảm : được Phước đức (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Chấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Tốn : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Càn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Cấn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Khôn : bị Lúc sát (thật xấu)
Chồng cung Ly lấy vợ cung Đoài : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khôn : được Phục vị (tốt vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Càn : được Duyên niên (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Cấn : được Sanh khí (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Đoài : được Thiên y (thật tốt)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Chấn : bị Hoạ hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Khảm : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Tốn : bị Họa hại (thật xấu)
Chồng cung Khôn lấy vợ cung Ly : bị Lục sát (thật xấu)
Chồng cung Đoài lấy vợ cung gì, tốt hay xấu:
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Đoài : được Phục vị (tốt vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Càn : được Phước đức (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Cấn : được Duyên niên (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khôn : được Sanh khí (thật tốt)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Chấn : bị Tuyệt mạng (xấu vừa)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Khảm : bị Họa hại (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Tốn : bị Lục sát (thật xấu)
Chổng cung Đoài lấy vợ cung Ly : bị Ngũ quỉ (thật xấu)
HÔN NHÂN THUỘC NGŨ HÀNH, TỐT HAY XẤU
Chồng mạng Kim, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Kim vợ Kim, Thì ăn ở nhau sanh đẻ bất lợi, hay cãi lẩy, có khi phải lìa nhau, trừ khi đúng vào quẻ “Lưỡng Kim, Kim Khuyết”, hoặc Lưỡng Kim thành khí
Chồng Kim vợ Mộc, thì Kim khắc Mộc, khắc xuất khổ sở nghèo nàn, chồng Nam vợ Bắc
Chồng Kim vợ Hỏa, thường hay cãi vã nhau, sanh con khó nuôi, nhà cửa túng nghèo
Chồng Kim vợ Thủy, là thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, vợ chồng hoà thuận
Chông Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa thuận, con cháu đầy đàn, gia đình vui vẻ, lục súc bình an
Chồng mạng Mộc, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Mộc, vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu đông đủ, gia đình hoà hiệp
Chồng Mộc, vợ Thủy, Một với Thủy tương sanh, tiền tài phú túc, con cháu đông, vợ chồng bách niên giai lão
Chồng Mộc, vợ Hỏa, Mộc, Hoả tự nhiên sanh, tiền tài quan lộc đặng thạnh vượng, con cháu đông đủ
Chồng Mộc, vợ Thổ (1) Thổ Mộc tương sanh, con cháu đông và làm nên đại phú
Chồng Mộc, vợ Kim Hai mạng đều khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi
Chồng mạng Thủy, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thuỷ, vợ Thủy Hai Thuỷ tuy không tốt nhưng điền trạch (đặng) khá yên, ăn ở nhau được
Chồng Thuỷ, vợ Kim Kim Thuỷ sanh tài, sung sướng đến già, con cháu đặng khá
Chồng Thủy, vợ Mộc Thủy Mộc nhân duyên, vợ chồng ăn ở đặng bá niên giai lão
Chồng Thủy, vợ Hỏa Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Thủy, vợ Thổ hai mạng khắc nhau, vui vẻ bất thường, làm việc gì cũng khó
Chồng mạng Hỏa, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Hỏa, vợ Hỏa hai Hỏa giúp nhau, có khi hưng vượng, con cháu đầy đàn
Chồng Hỏa, vợ Kim Hỏa Kim khắc nhau, hay cải lẩy và kiện cáo, gia đình không an
Chồng Hỏa, vợ Mộc Hỏa Mộc hợp duyên, gia thất bình an, phước lộc kiêm toàn
Chồng Hỏa, vợ Thủy Thuỷ Hỏa tương khắc, vợ chồng chẳng đặng bền duyên, con cháu bất lợi, gia đạo an nguy
Chồng Hỏa, vợ Thổ Hỏa Thổ hữu duyên, tài lộc sung túc, con thảo dâu hiền
Chồng mạng Thổ, lấy vợ mạng gì, tốt hay xấu
Chồng Thổ, vợ Thổ lưỡng Thổ tương sanh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con
Chồng Thổ, vợ Kim vợ chồng hòa hiệp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc
Chồng Thổ, vợ Mộc Thổ Mộc bất an, vợ chồng phải phân ly, mỗi người mỗi ngã
Chồng Thổ, vợ Thuỷ Thổ Thuỷ tương khắc, trước hiệp sau lìa, sanh kế bất lợi
Chồng Thổ, vợ Hỏa Thổ Hỏa đắc vị, quan vị dồi dào, con cháu đông đủ và giàu sang
NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH (Tốt)
Mạng Kim sanh Thủy
Mạng Thủy sanh Mộc
Mạng Mộc sanh Hỏa
Mạng Hỏa sanh Thổ
Mạng Thổ sanh Kim
NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC (Xấu)
Mạng Kim khắc Mộc
Mạng Mộc khắc Thổ
Mạng Thổ khắc Thủy
Mạng Thủy khắc Hỏa
Mạng Hỏa khắc Kim
Phụ giải: Ngũ Hành là năm thể chất giao nhau mà sanh tồn, dầu cho quý vị có tôn trọng khoa học đến đâu thì nhà khoa học ngày nay đã tìm thấy trong bản thật con người cũng không ngoài năm thứ thể chất ấy, mà ta gọi là “Ngũ Hành”. Cho nên sự khắc hợp rất là quan trọng.
TAM HẠP HỘI THÀNH CUỘC
Thân, Tý, Thìn hội thành Thủy cuộc
Tỵ, Dậu, Sửu hội thành kim cuộc
Dần, Ngọ, Tuất hội thành Hỏa cuộc
Hợi, Mẹo, Mùi hội thành Mộc cuộc
► Xem thêm: Tính cách 12 chòm sao và trắc nghiệm vui những điều liên quan đến bạn |
Phong thái của người thành công. Trang phục luôn chỉnh tề, tạo phong độ tốt, sẵn sàng đón nhận vận may.Những người thành đạt luôn ăn mặc lịch lãm, chu đáo.
Trang phục chỉnh tề tạo phong độ tốt
Một người thành công sẽ luôn chuẩn bị đón chào ngày mới với cơ thể sạch sẽ, thoải mái, trang phục chỉnh tề và gương mặt vui tươi.
Hãy ăn mặc chỉnh tề dù bạn làm việc ở nhà một mình và không có ai khác trong phòng làm việc.
Không nên lười biếng trong ăn mặc
Ăn mặc chỉnh tề không có nghĩa là phải kiểu cách hoặc phải chạy theo thời trang. Chỉ cần bạn biết chăm sóc dáng vẻ bề ngoài, giữ quần áo luôn sạch sẽ và được là phẳng phiu. Nên treo quần áo hoặc xếp gọn gàng trong tủ để có thể chọn mặc dễ dàng. Những người lười biếng, không chăm sóc cơ thể thường là những người cẩu thả. Đó cũng có thể là nguyên nhân khiến họ mất đi sự may mắn trong giao tiếp cũng như những cơ hội khác trong cuộc sống.
Phong thái của người thành công
Ăn mặc chỉnh tế là cách cho thấy bạn sẵn sàng đón nhận vận may bất cứ lúc nào. Khi quan sát những người thành đạt, bạn sẽ thấy rằng cách ăn mặc của họ luôn toát ra vẻ lịch lãm, chu đáo.
Nguyên lý phong thủy này cũng có thể áp dụng cho nhà cửa. Khí tù hãm và có hại thường tạo nên thái độ sống cẩu thả. Tuy nhiên, nếu bạn cố gắng giữ cho thân thể và nhà cửa được sạch sẽ, gọn gàng, vùng không gian xung quanh bạn sẽ được cung cấp năng lượng mới đầy sức sống và những điều tốt lành sẽ luôn đến với bạn.
Theo phong thủy, phòng vệ sinh là nơi xú uế, ẩm thấp, mang âm khí độc. Trong khi đó, phòng bếp là nơi có đặt bếp nấu nướng, mang hỏa khí.
Cửa phòng vệ sinh nhìn thẳng vào cửa bếp sẽ tạo nên sự xung khắc giữa hai loại khí, thủy hỏa không hoà hợp. Điều này sẽ khiến vận khí của cả nhà không tốt. Phương pháp hoá giải không khó, chỉ cần treo mành dây hoặc đặt tấm bình phong trước cửa phòng vệ sinh hoặc cửa nhà bếp để ngăn cản sự xung sát giữa hai luồng khí này là được.
► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát |
Ảnh minh họa |
► Bói tình yêu để biết nhân duyên của hai người |
► Xem thêm: Phong thủy nhà ở chuẩn giúp phát tài phát lộc, tránh tai ương |
1. Sau lưng có điểm tựa vững chắc mới dễ thăng tiến
Khi bố trí bàn làm việc nên ngồi xoay lưng lại với tường hoặc vách chắc chắn, nếu sau lưng có đường đi thì con đường thăng tiến không được ổn định lắm, tinh thần cũng dễ bất an, lo lắng. Nếu sau lưng không có tường, vách có thể đặt bàn hoặc tủ sau lưng để hóa giải. 2. Trước mặt thoáng đãng, tiền đồ rộng mở
Phía trước bàn làm việc cần có khoảng trống rộng rãi, tránh không gian bí bách, nhỏ hẹp, như vậy thì càng dễ thăng quan tiến chức. Nếu trước mặt là bức tường thì tiền đồ của bạn giống như bị bức tường chặn đứng, vận khí rất khó để mở rộng. 3. Bên cạnh không có lối đi thì con đường thăng chức thuận lợi
Bên trái và bên phải bàn làm việc không được có lối đi nếu không con đường công danh sẽ gặp nhiều trắc trở, khó khăn. 4. Chính diện đối diện với cột trụ, làm việc dễ gặp sai sót
Nếu bàn làm việc của bạn trực diện với cột trụ thì vận khí bị chặn đứng, làm việc rất dễ gặp sai lầm, phán đoán thiếu chính xác và cũng dễ mắc bệnh đau đầu.
5. Chỗ ngồi cách cửa quá gần, hiệu suất kém
Trong văn phòng những người có chức vụ càng cao thì càng ngồi cách xa cửa ra vào. Vị trí làm việc không nên quá gần cửa ra vào nếu không hiệu suất sẽ không cao, khó phát huy được năng lực của bản thân và công việc dễ bị tác động không tốt bởi ngoại cảnh. 6. Tránh ngồi đối diện với cửa ra vào
Bàn làm việc tránh đặt đối diện với cửa ra vào, ngồi ở vị trí này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, dễ bị đau đầu. Công việc cũng gặp phải những tai ương không ngờ đến. Nên đặt một bức bình phong hoặc tủ thấp để ngăn cách giữa bàn làm việc với cửa ra vào để giảm bớt luồng khí tiêu cực. 7. Tránh ngồi dưới dầm ngang trên xà nhà
Nếu bàn làm việc đặt ngay dưới dầm ngang thì công việc dễ bị xáo trộn, làm việc dễ gặp sai sót. Nên dịch chuyển vị trí tránh xa xà ngang để công việc thuận lợi và suôn sẻ hơn. 8. Tránh ngồi ở chỗ bị đường đi cắt góc
Chỗ ngồi không nên đặt ở chỗ bị đường đi cắt vào, ngồi những vị trí như vậy sẽ ít gặp thuận lợi trong công việc, quan hệ với đồng nghiệp cũng không được tốt, dễ mâu thuẫn. 9. Phòng tài vụ nên ở nơi kín đáo, ít người qua lại
Những vị trí có lượng tiền mặt xuất nhập hàng ngày nên đặt ở nơi kín đáo, ít người nhòm ngó như vậy thu nhập mới ổn định, ít chịu tác động xấu, tránh thất thoát. 10. Bàn làm việc của sếp phải to hơn bàn làm việc của nhân viên
Thông thường bàn làm việc của cấp trên cần to, rộng hơn bàn làm việc của cấp dưới, như vậy sẽ mang lại nhiều tài lộc cho cấp trên và sẽ thuận lợi hơn trong việc chỉ đạo nhân viên. Nếu bàn không đủ rộng, có thể đặt vài tủ nhỏ bên cạnh để tăng vận khí.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (##)
trang nhã sẽ tăng thêm vượng khí cho môi trường sống.
(Ảnh chỉ mang tính minh họa) |
Hãy đặt nữ trang để tăng thêm vẻ rực rỡ cho bàn trang điểm. Chúng có thể được làm bằng thủy tinh màu hoặc pha lê và sẽ phát ra năng lượng đầy hứng khởi vào buổi sớm. Hãy đặt một tấm gương thật tốt với khung đẹp để phản chiếu gương mặt tươi vui của bạn.
(Theo Phong thủy đem lại sức sống cho bạn)
lịch.
Theo tín ngưỡng của dân gian, Đại Nhật Như Lai chính là Phật bản mệnh của tuổi Thân.
Ngoài ra tuổi này có thể dùng linh vật phong thủy, đá phong thủy để thu hút vận may cũng như là tài lộc cho mình. Hãy cùng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Bính Thân 1955 để có thêm kiến thức phong thủy về tuổi này.
Nội dung
Người tuổi Thân rất tò mò, cái gì cũng muốn thử cho biết. Luôn hăng hái học những kỹ năng mới, người tuổi Thân hào hứng luyện đi luyện lại cho tới khi họ thực sự thành thạo kỹ năng đó. Đó là ví do vì sao có câu nói ” người tuổi Thân thấy là làm”. Người tuổi Thân cũng rất thích cạnh tranh. Họ luôn đặt ra cho bản thân nhiệm vụ là phải luôn làm tốt hơn bất cứ ai. Họ không biết đến thất bại. Cực kỳ thông minh nhanh trí, luôn tràn đầy những ý tưởng mới mẻ, người tuổi Thân luôn thành công trong bât cứ lĩnh vực nào. Họ thực sự tin rằng mình là người dẫn đầu. Mặt tiêu cực của những người tuổi Thân là họ rất khó tin cậy. Họ có xu hướng quá coi mình là trung tâm nên ít quan tâm tới người khác.
Cuộc đời: Dù ở hoàn cảnh nào cũng không thiếu thốn về vật chất. Có nhiều cơ hội tốt đẹp về công danh cũng như cuộc sống. Tuổi trẻ vất vả, hậu vận hưng thịnh, an nhàn.
Tính cách: Là người thông minh, có tài năng, khả năng và nhiều cao vọng. Nếu là nữ, rất nóng tính, giỏi việc nhà, việc ngoài cũng không thua kém một ai.
Tình duyên: Tuy có số đào hoa, nhưng hạnh phúc luôn gặp phải những sóng gió bất ổn.
Sự nghiệp: Sự nghiệp đến muộn. Tuy nhiên khi thành đạt, sẽ có địa vị vững chắc.
Tiền bạc: Khi sự nghiệp lên thì tiền tài cũng vượng phát theo. Tuy nhiên, cần cẩn thận hơn với bạn bè khi giao dịch công việc, nhất là ở những người không hợp tuổi.
Chọn hướng nhà: Hướng tốt là hướng Nam. Hướng đặt bàn làm việc: Nam nhìn về hướng chính Đông, Nữ nhìn về hướng chính Tây
Ngày xuất hành hợp nhất: Ở Nam là ngày chẵn, giờ chẵn, và tháng chẵn; ở Nữ là ngày lẻ, giờ lẻ, tháng lẻ. Hướng đại lợi là phương Nam, đại kỵ phương Bắc.
Khai vận theo phong thủy: Một năm của những thành tựu tuyệt hảo. Đặt cây tài lộc ở hướng Tây Nam để có được may mắn và những cơ hội kiếm ra tiền.
Nam, nữ sinh năm 1956, tuổi BÍNH THÂN. Mệnh của bạn là Mệnh SƠN HẠ HỎA (Lửa dưới chân núi)
– Theo khoa học phong thủy mọi vật đều được cấu thành từ các nguyên tố kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Chịu ảnh hưởng trong mối quan hệ tuần hoàn ngũ hành.
– Theo quan niệm tương sinh: Kim sinh Thủy; Thủy sinh Mộc; Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim.
– Theo quan niệm tương khắc: Kim khắc Mộc; Mộc khắc Thổ; Thổ khắc Thủy; Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim.
– Màu sắc tương sinh: Những người sinh năm 1956 mệnh Hỏa nên chọn đá phong thủy có màu xanh lá, vân gỗ để được năng lượng tương sinh. Bởi vì, đây là những màu sắc đại diện cho mệnh mộc mà mộc sinh hỏa nên khi đeo những chiếc vòng tay đá phong thủy, những vật phẩm phong thủy có màu xanh lá, vân gỗ sẽ giúp kích thích phát triển năng lượng bản mệnh từ đó giúp cho công việc, cuộc sống, tình duyên được thuận lợi và mở rộng.
– Màu sắc tương hợp: Người sinh năm 1956 mệnh Hỏa khi đeo những loại đá phong thủy có màu đỏ, hồng, tím là những màu sắc bản mệnh sẽ giúp bổ sung và cung cấp năng lượng bản mệnh Hỏa. Giúp mang lại may mắn, thu hút vượng khí cho người đeo nó.
– Màu chế khắc: Ngoài ra, người mệnh Hỏa có thể đeo những loại đá màu trắng, vàng, ánh kim. Do mệnh Hỏa có thể chế khắc mệnh Kim (Lửa nung chảy mọi loại kim loại).
– Màu sắc kiêng kỵ: Đặc biệt, người mệnh Hỏa cần tránh đeo đá phong thủy màu xanh lam, xanh dương, đen vì đây là những màu sắc thuộc bản mệnh Thủy. Thủy khắc hỏa nên đây là những màu sắc tương khắc gây cản trở, ức chế năng lượng bản mệnh của những người mệnh Hỏa.
Người sinh năm 1956 hợp màu xanh lục, đỏ, hồng, tím. Tham khảo trang sức phong thủy cho người mệnh Hỏa.
– Theo quan niệm tương sinh: Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ. Người sinh năm 1956 hợp với người mệnh Mộc hoặc mệnh Thổ.
– Theo quan niệm tương khắc: Thủy khắc Hỏa; Hỏa khắc Kim. Người sinh năm 1956 không hợp với người mệnh Thủy hoặc mệnh Kim.
Cung CẤN, hành THỔ, hướng Đông Bắc, quái số 8, sao Bát Bạch, Tây tứ mệnh (Nhà hướng tốt: Tây Nam, Tây Bắc, Tây, Đông Bắc)
Đeo đá màu Đỏ, Hồng, Tím để được Tương sinh (Hoả sinh Thổ): Ruby, Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Hợp: Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Đeo đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời để được Tương Khắc (Thổ chế ngự được Thuỷ): Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz…
Kỵ: Đá màu Xanh lá cây vì Mệnh cung bị khắc (Mộc khắc Thổ): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Không nên dùng: đá màu Trắng, Xám, Ghi vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (THỔ sinh KIM): Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…
Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây).
Đeo đá màu Vàng, Nâu để được Tương Sinh (THỔ sinh KIM): Sapphire vàng, Canxedon nâu, Thạch anh mắt hổ, Citrine…
Đeo đá màu Trắng, Xám, Ghi để được Tương Hợp : Sapphire Trắng, Sapphire ghi, Thạch anh Trắng, mã não trắng, Đá mặt trăng…
Đeo đá màu Xanh lá cây để được Tương khắc (Kim khắc được Mộc): Jade, Onix, Lục bảo ngọc, Amazoline…
Kỵ: Đá màu Đỏ, Hồng, Tím vì Mệnh cung bị khắc (Hoả khắc Kim): Tourmaline, Granat, Spinel, Thạch anh hồng, Thạch anh Tím, Mã não đỏ…
Không nên dùng: đá màu Đen, Xanh nước biển, Xanh da trời vì Mệnh cung bị sinh xuất, giảm năng lượng đi (KIM sinh THUỶ) Sapphire đen, Tektit, Tourmaline đen, Aquamarine, Topaz..
Phật tổ Như Lai,
Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát,
Phật Di Lặc,
Chúa Giêsu,
Đức Mẹ,
Cô gái, người,
Rồng,
12 con Giáp,
Tỳ hưu,
Cóc Tài Lộc,
Rùa,
Các mặt dây chuyền và mặt nhẫn bằng đá quý,
Vòng dây chuỗi bằng đá tự nhiên…
Riêng Ruby:
Nữ hoàng Đá Quý
Linh vật của Đất Trời
Những giọt máu của Mẹ Đất
Màu Đỏ mang lại mọi sự may mắn
Là loại Đá Quý đặc biệt
Ai cũng dùng được, bất kể là người thuộc Cung Mệnh gì!
Trong chiến tranh, sửa tuổi (tăng lên hoặc giảm xuống) để đủ điều kiện (về độ tuổi) nhập ngũ đánh giặc, đó cũng là chuyện bình thường. Thậm chí có một số người còn được biểu dương, ca tụng cùng với thành tích lập công. Tuy nhiên, thời bình thì việc sửa tuổi, nhất là khai man giảm tuổi đi để làm gì? Với một số người, nếu không phải là để kéo dài thời gian công tác tại chức; làm chậm thời gian về hưu…
Cũng kịp thời, vừa rồi Ban Bí thư Trung ương Đảng ta mới ra Thông báo số 13, quy định chi tiết về việc xác định mốc và “hằng số năm sinh”, tuổi đảng viên, để khắc phục tình trạng sửa tuổi, “chạy” tuổi trong Đảng.
Người viết thiết nghĩ cơ quan Đảng đã tích cực như vậy; cơ quan Chính quyền cũng cần có Chỉ thị cụ thể để xác định mốc, “hằng số năm sinh”, tuổi của công chức, viên chức ngoài Đảng, những người làm công ăn lương.
Đặc biệt thú vị, xét quá khứ thực tế hòa bình, đã có số người sửa tuổi. Song, liệu họ có thể sửa được số tử vi? Bởi vì số tử vi là một môn khoa học, có trong nội dung Kinh dịch và Almanach-những nền văn minh Thế giới, chứ không phải chuyện mê tín dị đoan.
Đa số mọi người-chúng ta có lá số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của mình. Và nhiều người đã biết đi cậy nhờ người thông tuệ coi số tử vi sẽ được luận giải trung thực, chính xác Cung mệnh, quan lộc, nghề nghiệp, tiền tài, vợ chồng, phúc đức, con cái, nhà cửa đất đai, kể cả bệnh tật, vận hạn… của họ. Có thể nói qua số tử vi, có thể biết được tổng quan cả cuộc đời họ.
Như phần trên đã nêu: Số tử vi phụ thuộc vào giờ, ngày, tháng, năm sinh và giới tính từng người. Trong đó giờ, ngày, tháng, năm sinh đã an bài, không thể điều chỉnh-thay đổi được (có thể ví như hằng số C trong Toán học).
Chính vì vậy, những người “khai man” năm sinh để sửa tuổi; nhưng họ không thể sửa được số tử vi của họ. Cho dù có trường hợp “Nhân định thắng Thiên” chăng nữa, cũng chỉ có khả năng thực hiện khi họ có Thế giới quan và Nhân sinh quan một cách đúng đắn, lành mạnh. Không thể xảy ra với số người sửa tuổi nhằm mục đích “tham quyền cố vị”.
Ngoài ra đến một ngày, tháng, năm nào đó, số người sửa tuổi sẽ vĩnh biệt chúng ta để họ “ra đồng”; không biết gia đình, họ hàng, thân nhân của họ cho viết cáo phó, hoặc tin buồn và cho người đọc Điếu văn theo tuổi nào? Tuổi thật hay tuổi sửa?
Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi thật, hóa ra khi sống làm việc ở cơ quan, họ đã ăn gian nói dối tuổi hay sao?
Nếu cáo phó hoặc tin buồn, Điếu văn theo tuổi sửa (khai rút tuổi đi), thì cũng thật trớ trêu.
Căn cứ theo hình dạng, nhà được phân chia theo ngũ hành gồm kim, mộc, thủy, hoả, thổ.
1. Hình kim, hình dạng vuông vắn, nhìn vào thấy nhà sáng sủa, tường nhà bằng phẳng, 4 mái hiên cân đối.
2. Hình mộc, hình dạng chỉnh chu, dài, nóc nhà cao lớn, tường nhà lồi lõm, 4 mái hiên hình vòm uốn lượn.
3. Hình thuỷ, hình dạng tròn hoặc lượn sóng, nhìn vào nhà thây toát lên sự ngay ngắn, sạch sẽ.
4. Hình hoả, hình dạng nhọn hoặc nhấp nhô lồi lõm không ngay ngắn, nhà có lợi thể tăng phong, nóc nhà không nhọn và không cao.
5. Hình thổ, nhà có hình dạng vuông và đầy, chắc chắn, 4 mái hiên thẳng và phẳng, tường không có chỗ lồi lõm.
Chùa Láng nằm ở Phố Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, do Sư cụ Thích Đàm Huyền trụ trì. Chùa Láng hay còn có tên gọi khác là Chiêu Thiền tự với ý nghĩa rằng: “Vì có điều tốt rõ rệt nên gọi là Chiêu, là nơi sinh ra Thiền sư Đại Thánh nên gọi là Thiền”.
Nơi đây không chỉ được biết đến là một trong những ngôi chùa cổ nhất Hà Nội, vẻ bề thế của kiến trúc, hài hòa của không gian khiến cho chùa Láng (quận Đống Đa) từng được coi là đệ nhất tùng lâm ở phía Tây kinh thành Thăng Long xưa.
Tương truyền chùa được xây dựng từ thời vua Lý Thần Tông (trị vì từ 1128 đến 1138). Chùa thờ Thiền sư Từ Đạo Hạnh. Theo truyền thuyết, nhà sư này đã đầu thai làm con trai một nhà quý tộc Sùng Hiền hầu, em vua Lý Nhân Tông. Vì vua không có con, nên con trai của ông Sùng Hiền hầu được nối ngôi, tức vua Lý Thần Tông . Có tài liệu nói là Do sự tích ấy mà con của Lý Thần Tông là Lý Anh Tông ( 1138 – 1175 ) đã cho xây cất chùa Chiêu Thiền để thờ vua cha và tiền thân của Người là thiền sư Từ Đạo Hạnh. Chùa đã được trùng tu nhiều lần, những lần quan trọng nhất là vào các năm 1656, 1901 và 1989.
Chùa Láng được xây theo kiểu nội công ngoại quốc. Chùacó vẻ đẹp bề thế bởi có quần thể kiến trúc hài hòa, cân xứng với không gian. Các công trình kiến trúc trong chùa hòa hợp với các lối đi, sân vườn và những hàng cây cổ thụ rợp bóng tạo nên một không gian tĩnh mịch, cổ kính. Vì thế, chùa Láng đã từng được coi là đệ nhất tùng lâm (rừng thông đẹp nhất) ở phía Tây kinh thành Thăng Long xưa.
Cổng chùa bao gồm bốn cột vuông với ba mái cong không trùm lên cột mà gắn vào sườn cột, mái giữa cao hơn hai mái bên, hơi giống kiến trúc cổng ở cung vua phủ chúa ngày xưa. Qua cổng là một sân gạch Bát Tràng, giữa sân chùa là một kiến trúc độc đáo – nhà Bát giác, phía trước có sập đá là nơi đặt kiệu thánh vào đêm trước ngày khai hội.
Cổng tam quan dẫn vào sân chùa có đôi câu đối viết theo lối Khải thư rất đẹp ghép bằng những mảnh sứ màu xanh làm tăng thêm vẻ trang nghiêm cổ kính và hoành tráng của ngôi chùa. Qua nhà Bát giác mới đến các công trình chính trong chùa: bái đường, nhà thiêu hương, thượng điện, các dãy hành lang, nhà tổ và tăng phòng… Động thập điện Diêm Vương ở hai dãy hành lang khá đẹp, miêu tả những hình phạt ở các tầng địa ngục.
Trong chùa có 198 pho tượng lớn nhỏ, tiêu biểu là tượng Lý Thần Tông (1128 – 1138) ngồi trên ngai vàng và pho tượng Từ Đạo Hạnh đan bằng mây phủ sơn bên ngoài.
Chùa Láng còn có 39 hoành phi, 31 câu đối, 15 tấm bia đá, lưu giữ 12 đạo sắc phong của các vua triều Lê, Tây Sơn và Nguyễn. Tấm bia tạo dựng năm 1656 cao 1,4 mét, rộng 0,8 mét có hoa văn rồng chầu mặt nguyệt, hai bên diềm có phượng chầu hoa sen và hai tiên nữ với đôi cánh dướn bay lên trời xanh. Trước đây, chùa còn có cuốn kinh bằng đồng lá (Bát diệp đồng thư) của vua Lý thường dùng để tụng niệm, nay đã bị thất lạc.
Hội chùa Láng cử hành vào ngày mồng bảy tháng ba âm lịch, là ngày sinh của Thiền sư Từ Đạo Hạnh. Trong ngày hội, kiệu của Từ Đạo Hạnh được rước đến chùa Hoa Lăng ở xã Dịch Vọng, nơi thờ cha mẹ ông.
Đến thăm chùa Láng, các phật tử và du khách sẽ rất thích thú trước quần thể kiến trúc rộng lớn, hài hòa và cân đối vừa uy nghiêm vừa gần gũi, thân thuộc.
Trong Nhân tướng học, lông mày không chỉ cho biết vận mệnh của con người mà nó còn liên quan đến tài lộc. Chủ nhân của tướng lông mày tốt sẽ có cuộc sống giàu sang phú quý, nhàn nhã và ngược lại, những ai kém may mắn khi không có được lông mày quý tướng thì cuộc sống trải qua không ít thăng trầm, khó được như ý.
Dưới đây là những kiểu dáng lông mày điển hình của những quý cô có số sướng bẩm sinh.
Nữ mệnh kim:
Ngũ hành tương sinh:
Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Ngũ hành tương khắc:
Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.
Nếu bạn mệnh Kim thì nên xăm những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.
Tuy nhiên bạn phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…
Năm 1970
Năm âm lịch: Canh Tuất
Giải thích: Tự Quan Chi Cẩu – Chó nhà chùa
Mạng: Xuyên xoa Kim (Vàng nữ trang}
Sao: Vân Hớn: Rối rắm, nạn tai
Hạn: Ngũ Mộ: Hao tài, mất cùa
Vận niên: Trư phùng Hỏa (Heo gặp lửa) xấu
Thiên can: Canh gặp Bính: Khằc nhập, hao tổn
Địa chi: Tuất gặp Thân: Tam tai, bất an
Màu sắc :Hạp màu: Vàng, trắng; Kỵ: Đen, đỏ
Tổng quát:
Xem bói Quý Bà tuổi Canh Tuất là người khôn ngoan, năng động, tính tình vui vẻ, nói năng hoạt bát…dễ thành công ở thương trường hay các ngành cần sự giao tiếp, thuyết phục.
Quý Bà với tuổi mạng tương sanh, công danh tài lộc tương đối dễ nên dễ phát sanh nhiều tham vọng, gia đình tình cảm khó yên.
Sự nghiệp:
Năm nay Quý Bà gặp Sao Vân Hớn chiếu mạng, gia đình tình cảm bất an, công việc gặp nhiều rối rắm, cần phòng tai nạn. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, đối với mạng Kim
Quý Bà, cần giữ gìn sức khỏe và đừng mưu sự lớn mới tránh được thiệt hại nhiều.
Với hạn Ngũ mộ, đề phỏng tiểu nhân lừa gạt, trộm cắp phải mất của mất tiền.
Tình cảm:
Năm nay công việc làm ăn có nhiều khó khăn, xem bói tình duyên cũng không được tốt đẹp.
Quý Bà vốn là người nắm phần chủ động trong gia đình, với Án, Tướng trong tay, dễ sinh tự quyền tự quyết trong đời sống vợ chồng. Đa phần, ít người xây dựng được hạnh phúc lứa đôi nhưng năm nay có thể có thêm con.
Sức khỏe:
Năm nay, Sao Hạn không tốt, lại gặp Tam Tai, bản thân dễ bị bệnh nạn. Can quan tâm đến các bệnh phụ nữ và nếu có thai nghén cần phải cẩn thận hơn.
Mười thần trong tứ trụ cũng biểu thị và cho thông tin về lục thân, như: Ấn thụ biểu thị cho cha mẹ, Chính ấn là mẹ đẻ, Thiên ấn là dì hoặc mẹ kế; Thiên tài là cha; Thiên tài, Chính tài cũng biểu thị cho vợ, Quan Sát là chồng; Tỷ Kiếp biểu thị cho anh chị em ruột.
1. Dự báo ông bà cho mẹ
Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về cha mẹ thường luận bàn chung với tổ tiên. Phương pháp dự báo dựa vào trụ năm để suy luận, như trụ năm nếu có Tài, Quan, Ấn (Thiên
ấn Chính ân), Quý nhân, Lộc, hơn nữa trụ năm là dụng thần hay hỉ thần thì có thể suy ra là ông bà cha mẹ là người vinh hoa phú quý, con cái trực hệ được hưởng âm đức.
Nếu trụ năm là Kiêu thần, Thất sát, Kình dương, Kiếp tài, là Kỵ thần thì tổ tiên xuất thân nghèo. Nếu trụ năm lâm Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt hoặc gặp Xung Khắc thì tổ tiên không vượng, ông bà cha mẹ không phải là người phúc thọ, bản thân người đó (người con) tuổi thơ có gian truân.
Các nhà mệnh lý còn cho rằng, từ ông bà cha mẹ để xem con cái có được nhờ hay không, sau đó xem xét tiếp các mặt khác trong một gia đình. Để làm việc này, họ cho rằng, cần phải xem mối quan hệ giữa Nhật chủ với Tứ trụ để xem người con này có ở vào cái thế “hậu sinh khả uý” hay không. Nếu: Nhật chủ (ngày sinh) và giờ lại gặp Tài, Nhật chủ là Hỷ ấn, ngày giờ lại gặp Quan thì người đó nhất định hơn ông cha. Ngược lại nếu Nhật chủ là Hỷ Quan, nhưng ngày giờ gặp Thương; Nhật chủ là hỉ ấn, nhưng ngày giờ gặp Tài thì người này không hơn được cha mẹ...
Những điều trên là ý cơ bản trong dự báo về quan hệ giữa cha mẹ và con cái, về điều này, các nhà mệnh lý xưa còn đưa ra những quan niệm khác về tứ trụ của một người như sau:
- Nếu Can năm hoặc Chính ấn được Trường sinh thì cha mẹ thọ cao, phúc hậu, sự nghiệp của họ không bị phá tổn.
- Nếu người mà Can năm hoặc Chính ấn có đóng Nguyệt đức hoặc Thiên đức là cha mẹ hiền lành, người này được cha mẹ chăm chiều, vun đắp.
- Nếu Chi năm là Lộc, hỉ, dụng thần; hoặc Chi năm là Quý nhân, được Lộc thì cha mẹ giàu có, của cải để lại nhiều.
- Chi năm là Quý nhân của Nhật chủ thì cha mẹ là người nho nhã, tuấn tú.
- Chi năm hoặc Chính ấn có đóng Đào hoa thì cha mẹ thông minh, nhưng ham mê tửu sắc.
- Chi năm là Thực thần, không có kiêu thần thì cha mẹ tính cách thành thực, có nhiều của.
- Chi năm là Chính quan, cha mẹ là người đôn hậu, nếu trong Can tàng có Tài tinh thì cha mẹ giàu có.
- Tài tinh của chi năm có Lộc, có quý nhân thì cha mẹ vinh hoa phú quý, được hưởng sản nghiệp cua tổ tiên.
- Chi năm có Kiếp sát kèm Kình dương thì cha mẹ tính thô bạo, phúc mỏng, không có của, người này có dấu hiệu hình khắc với cha mẹ.
- Chi năm hoặc Chính ấn gặp xung, chủ về khắc cha mẹ, không được hưởng của cải để lại.
- Tài nhiều Ấn nhược hoặc Tài nặng Ấn nhẹ, chủ về cha mẹ hay bị bệnh, nếu nặng hơn sẽ bị hình khắc.
- Chi năm Tài nhược bị Tỷ Kiếp khống chế thì không được của ông cha để lại, sớm khắc cha mẹ.
- Nhật chủ nhược, trụ năm đóng Kình dương chủ về được âm đức của cả cha mẹ, nhưng hình khắc nhẹ đối với cha mẹ.
- Trụ năm có Tài tinh hoặc Thực thần mà bị kỵ thần thì không được hưởng âm đức, tài sản để lại.
- Chi năm có Chính quan bị Thương quan khắc phá thì cha mẹ ốm đau đoản thọ.
- Trụ năm là kỵ thần, trong tứ trụ lại không có Ấn, sơ bộ cho biết thời trẻ không xuôn xẻ, khi sinh ra thì thời vận của cha mẹ đã qua.
Sau đây ta xét một ví dụ cụ thể cuộc đời một người có xem qua về cha mẹ (cột năm), về vợ (cột tháng) và về con cái (cột giờ):
Ví dụ 1:Xem Tứ trụ một người sinh vào tháng Tân Tỵ (tháng tư) năm Canh Dần, ngày Đỉnh Mão, giờ Tân Sửu.
Bình giải người này qua 10 Thần:
Thứ nhất ở cột năm:có Chính tài, cột tháng cũng có Chính tài nên cha mẹ người này có của; có Chính ấn nên có tiền đồ học hành. Có Kiếp tài nên là người hãm tài, thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, nếu làm lãnh đạo không được cấp dưới tuân lệnh; có Thương quan: tổ nghiệp xưa tha hương.
Thứ hai ở cột tháng:có Kiếp tài: khó có của cải do mình làm ra, hay xung đột với mọi người; có Chính tài: sống nhờ cha mẹ; có Thương quan: anh em bất hòa.
Thứ ba ở cột ngày:có Thiên ấn: là người sống xa quê vì Thiên ấn lâm Bệnh. Thiên ấn đóng ở ngày biểu thị cho vợ, vợ người này hiền thục.
Thứ tư ở cột giờ:có Thực thần: cuối đời cũng được hưởng phúc; có Thiên tài nên có thể cuối đời cũng phát đạt; có Thất sát: con cái không hiền thục nhưng thành đạt.
Bạn đọc có thể tổng hợp lại các phần trong Tứ trụ trên và lời bình giải qua 10 Thần để khái quát cuộc đời người tuổi Canh Dần với thời sinh như trên.
Nhắc lại:
Thời sinh người trên Chi tàng Can:
Dần: Giáp, Bính, Mậu; Tỵ: Bính, Canh, Mậu;
Mão: Ất; Sửu: Kỷ, Tân, Quý
2. Dự báo về vợ hoặc chồng
Trong Tử Bình, Can Nhật chủ (ngày sinh) là mình, chi Nhật chủ là vợ hoặc chồng. Đối với nữ lấy Quan Sát làm chồng. Trong tứ trụ nếu có một Quan hoặc một Sát thuần khiết là tốt, điềm báo hôn nhân thuận đẹp. Cách dự báo cho nam và nữ đều như nhau.
Các nhà mệnh lý cho rằng, khi dự báo về vợ, thì xem sao Tài và chi ngày ở vị trí nào, ở đó là sinh hay vượng, suy hay mộ mà kết hợp xem qua đại vận. Nếu trong tứ trụ không có Tài tinh thì chỉ cần xem chi ngày sinh, về trường hợp này, các nhà mệnh lý luận như sau:
- Chi ngày đóng Chính quan thì có vợ tướng đoan trang, ôn hoà, hiền thục, nội trợ giỏi.
- Chi ngày đóng Thực thần mà không có kiêu thần đoạt Thực thần hoặc chi ngày là Lộc thì tính tình vợ phóng khoáng, người đậm đà, chăm chỉ việc nhà, gia đình đầy đủ.
- Chi ngày đóng Tài tinh là hỷ là người làm ăn có được nhờ ở vợ. Nếu lại gặp Thiên đức là vợ hiền lành, khảng khái.
- Chi ngày đóng Chính ấn là vợ hiền, được vợ giúp, nếu thân nhược thì lại càng hay.
- Chi ngày đóng Tài tinh mà lại gặp Tài tinh là vợ con nhà danh giá.
- Chi ngày đóng Tỷ kiếp mà thân nhược thì vợ tháo vát, nếu đóng ở Lộc thì càng hay.
- Chi ngày đóng Thương quan là vợ đẹp, nhưng Thương quan vượng là vợ hay áp chế chồng.
- Tài tinh được Lộc là vợ khoẻ mạnh, hiền lành, chăm lo hết sức việc gia đình.
- Tài tinh đóng dưới Quý nhân hoặc cùng chi với Quý nhân là vợ đẹp, thông minh, nhu mỳ, xuất thân gia đình phú quý.
- Tài tinh được trường sinh là vợ trường thọ.
- Chi ngày hoặc tài tinh đóng Trạch mã là lấy vợ quê xa và chết nơi quê vợ. Chi ngày hoặc tài tinh đóng Hoa cái là vợ thông minh nhưng cao ngạo.
- Chi ngày là Thiên ấn mà thân nhược là có vợ hiền, nêu thân nhược hoặc kỵ Thiên ấn là vợ không giúp gì chồng.
- Chi ngày là Thất sát thì vợ tính thô bạo, vợ chồng bất hoà hoặc khắc vợ.
- Chi ngày đóng Kình dương hoặc Tài tinh đóng dưới Kình dương là vợ không hiền, vợ chồng không hoà thuận.
- Nhật chủ được Tài hợp hoá cho dụng thần thì vợ nội trợ giỏi, nếu hợp hoá thành kỵ thần thì vợ không chung thuỷ, vợ chồng bất hoà.
3. Dự đoán con cái
Trong tứ trụ theo Tử Bình, các nhà mệnh lý cho rằng căn cứ vào các sao Thương, Thực làm căn cứ mà dự báo. Những dấu hiệu đó như sau:
- Nếu Nhật chủ vượng, không có ấn thụ, có Thực Thương thì đông con.
- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ là ít con, cũng ít con khi ấn thụ chế áp Thực Thương.
- Nếu ấn thụ nặng, Thực Thương nhẹ, có Tài tinh cho biết con hoặc cháu nhiều mà hiền.
- Ấn nhiều mà không có Thực Thương, có Tài thì con đống và có năng lực.
- Nếu Nhật chủ vượng thì có thể sinh con, khi đến vận Thương Quan là có con, Kiếp nặng, Quan sát nhẹ, có Tài tinh, con tuy bị khắc nhưng có cháu.
- Nhật chủ nhược, có ấn thụ, không có Thực Thương thì nhiều con.
- Ấn thụ nhẹ, Thực Thương nhẹ thì hiếm con.
- Quan sát nặng, ấn thụ nhẹ, Tài ít thì nhiều con gái.
- Thực Thương vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh, có con cũng như không.
- Quan Sát vượng, có ấn thụ, gặp Tài tinh là con ngỗ ngược.
- Chi giờ đóng Tài tinh là con cái thành đạt, hiếu thuận.
- Chi giờ lâm thiên quan thì con cái đôn hậu, trung thực.
- Chi giờ lâm Thực thần, không bị kiêu thần đoạt, hoặc Thực thần là Lộc thì con cái cao lớn, thành thực, thông minh, nhanh nhẹn, hạnh phúc.
- Chi giờ lâm Chính ấn thì con cái hiếu thuận, dựng nhà lập nghiệp, nếu thân nhược càng hay.
- Thực thần là dụng thần thì con cái hiền lành, thành đạt, nếu mệnh cục có Quý thì con cái giàu sang.
- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Hoa cái, con cái sẽ thông minh, thường nhiều con gái, hiếm con trai.
- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm Thiên đức, Nguyệt đức hoặc gặp một trong hai sao đó thì con cái hiếu nghĩa. Nếu lâm hung sát thì người này khắc con cái.
- Chi giờ hoặc Thực Thương lâm trường sinh thì nhiều con và trường thọ.
- Thực Thương gặp Quý nhân thì con cái đẹp, thông minh phú quý.
- Chi giờ hoặc Thực Thương gặp Trạch mã là con cái sinh ở quê khác, con cái đi xa.
- Nhật chủ vượng, không có ấn thụ là đông con.
4. Dự báo anh em
Trong tứ trụ Tỷ kiên, Kiếp tài vượng mà nhiều là người có đông anh chị em, ngược lại là ít, có nhưng sông xa nhau. Sao Lộc đóng ở Tỷ kiên là anh em giàu có, được tài, có lực. Trạch mã đóng ở Tỷ kiên anh em ở xa, nhưng vinh hiển.
Kình dương đóng ở Kiếp tài mà Nhật chủ vượng thì anh em không hoà thuận. Nhưng khi Nhật chủ nhược, được Kình dương phù trợ thì được anh em bạn bè giúp đỡ.
Tỷ kiên đóng Lộc và Tướng tinh anh em phú quý.
Tỷ kiếp đóng Thiên đức, Nguyệt đức là anh em hiền lành, trung hậu.
Tỷ kiếp gặp Trường sinh thì anh em mạnh khỏe sông lâu.
Tỷ kiếp gặp Mộ, Tuyệt là khắc anh em; nhưng Nhật chủ vượng lại gặp Tỷ kiếp vượng thì giúp anh em nhiều.
Tỷ kiếp đóng Trạch mã là anh em xa nhau.
Tỷ kiếp gặp xung, anh em không hoà thuận, hoặc rất ít anh em.
Tỷ kiếp đóng Đào hoa, anh em chơi bời, rượu chè.
Tỷ kiếp đóng Hoa cái thì không có anh em, nếu có cô độc nhưng rất thông minh.
Nhật chủ nhược, trong tứ trụ không có Tỷ kiếp, ấn thụ thì tuổi nhỏ được anh em hay bạn bè nuôi lớn, khổ từ thiếu thời.
Nhật chủ nhược, tứ trụ không có Tỷ kiếp là người không được cha mẹ giúp đỡmà nhờ phúc anh em mà thành gia lập nghiệp.
Nhật chủ vượng mà Tỷ kiếp nhiều thì anh em suy gia, bất hoà; nếu Nhật chủ nhược mà được Lộc Tỷ kiếp thì anh em khá, hoà thuận.
Sát vượng, Thực thần nhẹ, ấn nhược gặp Tài, được Tỷ kiếp khắc lại sát là được anh em giúp đỡ.
Ví dụ 1: người nam sinh năm Mậu Tuất), tháng Ất Mão (tháng 3 âm), ngày Kỷ Dậu, giờ Mậu Thìn.
Bước thứ nhất: lập 4 cột thời gian và an các thần có trong thập thần:
Chi tàng Can: * Tuất năm: Mâu, Đinh, Tân
* Mão tháng: Ất
*Dậu ngày: Tân
*Thìn giờ: Mậu, Ất, Qúy
Bình giải người này qua 10 Thần:
Thứ nhất: trong cột thời gian, người này nhiều Kiếp tài (3), nên nam thì khắc vợ, nữ thì mất chồng hay tranh chồng. Cả nam và nữ khó giàu.
Thứ hai: kiếp tài ở cột năm sinh là người thiếu nghĩa khí, hay thay đổi hôn nhân, cột giò có Kiếp tài thì khó khăn về đường con cái.
Thứ ba: tuy vậy, Thực thần đóng ở cột năm nên đã làm giảm đi cái dở trong cuộc đời người này, nhất là Thực thần đóng ở cột ngày do Chi tàng Can (Dậu: tàng Tân) nên người này lấy được vợ hay chồng nói chung là tốt; nhưng trong một cột như cột năm mà có 3 Thần: Thực thần, Thiên ấn, Kiếp tài thì người này khó sông lâu.
Kết quả bình giải kết hợp với những dự đoán trong sơ đồ trên ta có thể khái quát được cuộc đòi người tuổi Mậu Tuất.
Bây giờ ta dự báo về cho mẹ, con cái, vợ chồng...người này.
Xét cột năm: Chi năm có Thực thần, nên cha mẹ người này chân thực , giàu có.
Xét cột giờ: Chi ngày có Thực thần: vợ người này phóng khoáng, người đậm đà, chăm lo việc nhà.
Xét cột giờ: Chi giờ có Thiên tài là con cái thành đạt hiếu thuận.
Ví dụ 2: người nữ sinh năm Giáp Tuất (1934) tháng Giáp Tuất, ngày Ất Hợi, giờ Mậu Dần.
Bước thứ nhất: lập cấu trúc thời gian, an các thần trong thập thần:
Dụng thần là Chính tài chế áp được Ấn, khiến cho Sát sinh không nổi ấn, lại làm hao tổn thân vượng, cho nên dụng thần này đạt được cả ba mục tiêu:Luận bàn: ngày Ất sinh ở Tử địa, Kiếp tuy không vượng nhưng có gốc, là thân nhược nhưng có Kình dương trợ giúp. Thân nhược còn được Ân sinh nên trở thành vượng. Các dữ kiện trong tứ trụ chưa mất cái quý, Tài nhiều mà có gốc, Ngũ hành sinh khắc có tình có lý, nên là người rất giàu có, nhân hậu, có cả công danh.
Cân bằng được sinh khắc của ngũ hành không tốt lắm. Sát vượng sinh ấn lại có Kình dương là công danh rất cao và bền vững. Dụng thần Tài tinh ở đây chỉ có tác dụng cân bằng mệnh cục, vì Sát vượng, ấn vượng lại có Kiếp, Kình dương giúp thân, thân quá vượng để dùng được Tài, Tài nhiều mà có gốc, cho nên dù gặp suy vận thì cũng không đổ.
Đây là người hay tích đức làm việc tốt, yêu nghệ thuật, nhưng gặp kỵ vận nên không nổi tiếng.
Các vận Thiên ấn sức khoẻ không tốt, đó là thân vượng phản khắc trở lại. Sang sát vận chỉ vì sinh ấn nên thân càng vượng, vận chế áp thân nên dẫn đến tai hoạ, ngồi tù (thời kỳ cách mạnh văn hoá Trung Quốc những thập niên 60 thế kỷ 20). Khi vận Kỷ Tỵ đến (từ 38-48 tuổi) là lúc xung khai Tuất, thoát nạn gặp may liên tục. Sang vận Chính tài mà cũng là vận dụng thần, tài năng phát triển, công danh lừng lẫy, giành được vị trí hàng đầu trong cuộc thi tầm thế giới, được các vị lãnh đạo cao nhất nhà nước tiếp kiến, về già gặp Hỷ thần, được cả danh lẫn lợi, phúc thọ kéo dài.
Như vậy, đây là người hơn nửa cuộc đời gian truân, khi dụng thần lên ngôi vị thì vận mới thoát ra và phát triển.
Dự báo về cha mẹ: cột ngày sinh và giờ sinh cả hai đều có Tài , ngày sinh có Ấn, giờ sinh có Quan nên nhất định là người “hậu sinh khả úy”, hơn cha mẹ.
Dự báo về con cái: Chi giờ có Tài tinh (Kiếp tài, Chính tài) nên có con cái thành đạt, hiếu thuận.
Nguồn: Quang Tuệ
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)