Tử vi trọn đời tuổi Bính Thìn Nam –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
– Trong 3 năm tới, nhờ vận khí vượng mà những con giáp dưới đây không thăng quan cũng phát tài phát lộc, tình duyên lí tưởng.
Tuổi Tỵ là một trong những con giáp thành đạt trong 3 năm tới |
Phòng bếp cần phải đặt ở vị trí đảm bảo ánh sáng hài hòa, phải có cửa thông gió, tránh bị quá tối tăm, ẩm thấp. Bếp không nên bị nhìn trực diện từ cửa phòng khách, bên ngoài cổng hay đối diện nhà vệ sinh. Khoa học phong thủy cho rằng, vị trí của bếp còn phải tránh gió và tránh những nơi bị đường đi. Nếu gian bếp lộ thì sẽ bất lợi về mặt tài lộc của chủ nhân.
Bếp được xem là nơi “hậu cung”, vì thế phải được đặt ở vị trí trong cùng của nhà, không nên bố trí đối diện với cửa nhà hoặc phòng khách. Có thể sử dụng một quầy bar chắn giữa bếp và phòng khách, không chỉ tạo sự phân lớp không gian kiến trúc mà còn đảm bảo sự kín đáo. Tránh đặt bếp ngay dưới xà ngang vì theo khoa học phong thủy, nếu xà ngang áp trên bếp sẽ khiến gia chủ hao tài tốn của.
Bên cạnh đó, vị trí của bếp phải kê trên nền cao ráo, sạch sẽ, không khí thoáng và đầy đủ ánh sáng. Một điều tối kỵ đó là chân bếp bị gập ghềnh, ghiêng lệch. Không được để mái nhà bếp bị dột hoặc có nước rơi vào. Bếp thuộc hỏa nên kỵ nhất với khí mát lạnh của nước, vì thế không đặt bàn nấu trên mương, rãnh hoặc đường nước. Không để hỏa lò kẹt giữa 2 đồ đạc có mang theo thủy như bồn rửa, tủ lạnh, máy giặt…
Khi năng lượng nhà bếp có lợi thì các thành viên trong gia đình sẽ có xu hướng thích quây quần ăn uống tại nhà, điều này sẽ giúp mối quan hệ của các thành viên trong gia đình được gắn kết hơn. Còn khi phòng bếp không nhận được năng lượng có lợi thì cả gia đình sẽ bị ảnh hưởng xấu.
Trường hợp phòng bếp của bạn đã có sự trì trệ quá lâu, bẩn thỉu, bừa bộn nghiêm trọng thì cần làm nó sống lại bằng mọi cách. Việc làm sống lại phòng bếp sẽ có tác dụng tiếp thêm sinh lực cho sức khỏe, tài lộc và các mối quan hệ của bạn.
Vệ sinh thường xuyên để cải thiện của cải
Điều đơn giản nhất bạn có thể làm cho phòng bếp đó là luôn giữ bếp ngăn nắp và sạch sẽ. Trong đó, tủ lạnh và tủ bếp là 2 khu vực cần được vệ sinh sạch sẽ nhiều nhất.
Vệ sinh sạch sẽ trước khi lưu trữ thực phẩm
Thời điểm tốt nhất để bạn vệ sinh tủ lạnh hay tủ bếp là trước khi bạn bạn cất trữ thực phẩm mới mua được. Sau đó, hãy dành ra một vài phút để kiểm tra mọi thứ trong tủ lạnh và lấy ra những lọ, hộp, túi đựng thức ăn đã hết hoặc không sử dụng nữa.
Làm như vậy tủ lạnh của bạn trông sẽ sạch và gọn gàng hơn. Còn đối với tủ bếp, việc sắp xếp gọn gàng sẽ giúp công việc bếp núc trở nên nhanh và dễ dàng hơn.
Giải phóng bề mặt bếp
Nếu bạn muốn có cảm hứng nấu nướng và làm những món ăn ngon hơn và gia đình thì luôn luôn phải giữ cho bề mặt bếp được ngăn nắp. Điều này còn mở đường cho dòng chảy năng lượng tốt tràn vào phòng bếp và tác động lên toàn bộ cuộc sống của bạn.
Bỏ đi các đồ vật hư hỏng để tránh thất thoát về tài chính
Chảo chầy xước, bát đĩa sứt mẻ,… đều mang năng lượng tiêu cực đến với thực phẩm của bạn. Cần lưu ý, khi bạn thay thế bát đĩa sứt mẻ bằng đồ mới thì hãy nhớ vứt đồ cũ đi ngay lập tức.
Bố trí thùng rác ở góc khuất
Thông thường, dòng chảy năng lượng hay hướng về không gian tiêu cực, như thùng rác chẳng hạn. Do đó, nếu điều đầu tiên bạn nhìn thấy trong bếp là thùng rác bẩn thỉu thì có nghĩa là bạn đang nhìn thấy sự thất thoát năng lượng.
Thậm chí, các thực phẩm ôi thui, thối rữa trong thùng rác có thể khiến các mối quan hệ nhanh chóng xấu đi.
Hãy đặt thùng rác ở vị trí khuất tầm mắt hoặc trong ngăn tủ bếp có cửa và nhớ giữ cho nó sạch nhất có thể. Bạn sẽ ngạc nhiên trước thay đổi về cảm xúc khi không phải nhìn thấy thùng rác bẩn lù lù trước mặt mỗi lần bước vào phòng bếp.
Ngoài những yếu tố trên, bạn cũng nên đặt một rổ đầy trái cây tươi, một vài cây gia vị tươi tốt hoặc dự trữ thật nhiều thức ăn để đảm bảo sự giàu có và dư thừa.
Nếu bạn là người tin vào số mệnh, hãy cùng xem bói tử vi và phán đoán xem bạn có số mệnh giàu sang hay lận dận để thử xem vận mệnh kiếp này của mình ra sao nhé.
Câu hỏi:
1. Bạn thấy mình có chí tiến thủ, luôn nỗ lực phấn đấu?
Đúng – Câu 2
Sai – Câu 3
2. Về bản chất, bạn là người có suy nghĩ tiêu cực?
Đúng – Câu 3
Sai – Câu 4
3. Bạn nghĩ tình cảm đáng quý hơn tiền tài?
Đúng – Câu 4
Sai – Câu 5
4. Bạn nghĩ cho đi thì phải có nhận lại?
Đúng – Câu 6
Sai – Câu 5
5. Bạn thích than vãn, kể khổ, nhưng không phải với ai bạn cũng nói?
Đúng – Câu 7
Sai – Câu 6
6. Bạn luôn nói chuyện một cách khách quan, không cố giấu lỗi lầm của mình?
Đúng – Câu 7
Sai – Câu 9
7. Dù bản thân mắc sai lầm, bạn cũng sẽ khiến người khác cảm thấy là mình đúng?
Đúng – Câu 8
Sai – câu 9
8. Có khi bạn lo sợ người khác biết suy nghĩ thực sự trong lòng mình?
Đúng – Câu 10
Sai – Câu 9
9. Trong mục tiêu phấn đấu của mình, bạn đặt vật chất lên hàng đầu?
Đúng – Câu 10
Sai – Câu 11
10. Bạn không tin vào hạnh phúc của những người nghèo khổ?
Đúng – Đáp án A
Sai – Đáp án B
11. Bạn thích một tình yêu tự do không trói buộc hơn một tình yêu quá mãnh liệt?
Đúng – Đáp án C
Sai – Đáp án D
Đáp án:
A. Bạn sinh ra đã có mệnh phú quý
Bạn thông minh, lý trí, không bao giờ lãng phí thời gian và tâm sức vào những chuyện không cần thiết, không đa sầu đa cảm. Ở bạn luôn tỏa ra sức hấp dẫn của sự tự tin và phóng khoáng. Bạn luôn thực tế, có khả năng giao tiếp cực tốt, biết kiểm soát cảm xúc. Những ưu điểm này giúp bạn dễ dàng đạt được thành công, có cuộc sống giàu sang phú quý. Tuy nhiên, song song với sự thành công, bạn mất đi nhiều mối quan hệ tình cảm.
B. Cuộc sống phức tạp và mâu thuẫn
Bạn mạnh mẽ, thiện lương, thông minh nhưng có tật xấu là ham hư vinh. Những đặc điểm tính cách này ít khi xuất hiện trên cùng một người, vì vậy có thể nói bạn là người đa tính cách, phức tạp và đầy mâu thuẫn, những người khác thường khó lý giải được bạn. xem bói Tính cách như vậy cũng thể hiện cuộc đời bạn đã định sẵn sẽ không bình lặng.
C. Cuộc đời phóng khoáng, vô lo vô nghĩ
Bạn có rất nhiều điểm khác biệt với những người xung quanh. Về tinh thần hay về suy nghĩ, bạn đều hơn người khác một bậc. Mọi người thấy lời nói, cử chỉ, cách suy nghĩ của bạn đều lạ thường, nhưng bản thân bạn lại không nhận ra điều đó, bởi tính bạn trời sinh là vậy. Bạn nghĩ mình vô cùng bình thường nhưng thực ra bạn chính là một người xuất sắc, độc nhất vô nhị. Tài năng và tâm hồn khiêm tốn, không so đo giúp bạn có một cuộc sống thoải mái, vô lo.
D. Bạn có số long đong lận đận
Bạn có trái tim quá cao ngạo, tự khiến mình phải buồn phiền khi quá mức so đo với những người khác. Tính cách của bạn cũng rất mâu thuẫn, có lúc bạn thấy mình phải nắm chắc những giá trị vật chất, có lúc bạn lại buông bỏ mọi thứ để chạy theo tình cảm. Bạn luôn hành động theo cảm tính và xúc động nhất thời, có tính sở hữu cao, đặc biệt là trong tình yêu, thường khiến đối phương thấy ngạt thở.
=> Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất |
Có quá nhiều cách để bài trí cho một ngôi nhà, vậy cách bài trí như thế nào sẽ tốt cho Phong Thủy đây? Nếu bạn không chắc chắn thì nguyên tắc là chọn một căn nhà không có góc khuất, và đây chính là lí do:
Thời cổ đại, người Trung Quốc rất coi trọng sự vuông vắn vì nó có thể giúp chủ nhà mang lại giàu sang và may mắn, vì vậy một ngôi nhà thiết kế kiểu hình vuông là lựa chọn hàng đầu. Đó là lí do vì sao những cung điện cổ xưa thường được xây dựng trên những bản vẽ hình vuông. Một ngôi nhà không vuông vắn, chỗ thò ra thụt vào sẽ mang đến tâm trạng tiêu cực cũng như ảnh hưởng đến vận may của chủ nhà.
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, ta không khó để bắt gặp những căn nhà với thiết kế không vuông vắn như trên. Hãy xem xét liệu rằng căn nhà của bạn có xuất hiện những hiện tượng trên hay không.
Nếu bạn chia sàn nhà nhà mình theo hình bát quái, bạn sẽ phát hiện ra mỗi đỉnh bát quái sẽ ứng với một thành viên trong gia đình. Vậy hãy xem đỉnh nào ứng với thành viên nào nhé!
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy phòng ngủ và những ảnh hưởng đến gia chủ |
Xem đường vân trên trán có thể phán đoán quý tiện của con người. Hãy nghiên cứu xem trên trán bạn có những vân gì, vân tốt hay vân xấu.
Nếu người nào có trán vuông rộng lại đầy đặn, đồng thời xuất hiện đường vân tốt sẽ có tước vị cao quý và bổng lộc lớn.
Nếu trán nhọn hẹp lõm lại có thếm đường vân xấu thì mệnh người này tất bần tiện.
Trên trán có 3 đường vân cong, gọi là là “vân yển nguyệt” thì có thể được làm quan trong triều đình. Trên 3 đường vân cong này, nếu có một đường thẳng cắt ngang, gọi là “vân thiên trụ”, chủ về người này có thể được làm quan võ. Vân chữ “vương” thì chủ về công hầu. Vị trí bộ vị Thiên trung có một đường vân thẳng đứng nối thẳng đến Ấn đường, gọi là “vân huyền vân”, có thể được làm quan khanh lâm. Ấn đường có vân như hình đôi đũa, dài 3 tấc, gọi là “vân hạc túc” thì được làm quan thích sứ.
Nếu xuất hiện 3 đường vân bao quanh uốn lượn thì sẽ phải sớm để tang cha.
Trên trán có một đường vân cong nằm ngang, gọi là “vân xà hành”, chủ về tiễn người khác lên đường.
Vân chữ “tỉnh” , có thể được làm quan lang.
Vân chữ “xuyên” , sẽ có chuyện ưu buồn, vì chịu hình mà mất mạng.
Vân chữ “thập”, là mệnh phú quý, hưng thịnh.
Vân chữ “điển” , chủ về phú quý.
Vân chữ “sơn” , tuy là thị tòng nhưng lại được vinh quy.
Vân chữ “ất” , được làm quan tại kinh thành.
Vân chữ “thủy” , được hưởng vinh quý, hiển đạt.
Trên trán có nhiều vân hỗn loạn giao nhau chủ về gặp nhiều tai họa, khốn khổ vô cùng.
Phụ nữ trên trán có 3 đường vân ngang sẽ phương hại đến chồng con, lại là phận nghèo khổ đoản mệnh.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguyên tắc đầu tiên với rèm cửa là chọn chất liệu và màu sắc phù hợp theo mùa, theo hướng cửa và mong muốn của chủ nhân trên một phương diện may mắn đặc biệt nào đó.
Nhà tọa Tây hướng Đông chọn rèm màu vàng nhạt (vàng gao rang, vàng kim nhũ, vàng chanh), xanh lơ; kiểu rèm buông rủ tự nhiên… Nhà tọa Nam hướng Bắc nên chọn rèm đỏ tía, tím than, nâu nhạt, lá cọ nhạt để giảm thủy khí quá mạnh; kiểu rèm treo có nhiều pli. Nhà tọa Bắc hướng Nam dùng rèm màu vàng đồng, trắng sữa, vàng chanh, vàng nghệ; kiểu rèm buông theo dạng khối vuông vức. Nhà tọa Đông mặt hướng phía Tây chọn rèm xanh lục đậm, xanh dương, vàng nghệ; kiểu rèm có dạng bèo hay thắt nơ.
Vào mùa hè, nên chọn rèm cửa màu sáng, chất liệu nhẹ nhàng nhưng tránh quá buông rủ. Mùa đông nên chọn màu ấm, vải nặng, dày để mang lại sự ấm áp. Màu sắc phù hợp với rèm của mùa xuân hè là các sắc rực rỡ nhưng dịu nhẹ như xanh lá, xanh da trời. Mùa thu đông nên chọn các màu trung tính như trắng, xám hay các sắc màu cho cảm giác mộc như vàng nâu, tím, xanh thẫm.
Rèm cửa nên mở vào buổi sáng để đón ánh nắng sớm, nguồn năng lượng dương tích cực vào nhà. Ban đêm, nên kéo rèm lại để nguồn năng lượng âm không ảnh hưởng đến gia chủ. Nếu cửa sổ/cửa chính đối diện với cửa kính của một tòa nhà cũng nên để rèm thường xuyên để tránh ánh phản chiếu (ánh gương) của nhà đối diện.
Luôn giữ rèm cửa sạch sẽ để thu hút khí trong lành. Dù rèm có chất liệu hay màu sắc gì cũng cần có kết cấu linh động, dễ dàng đóng mở, buộc lên hay buông rủ. Phần khung chốt nên làm bằng vật liệu tự nhiên, được xếp ngũ hành như: gỗ, sứ, kim loại. Mành sáo bằng lá nhôm có tác dụng chặn xung khí. Tránh sử dụng vật liệu nhựa ở rèm cửa vì nhanh chóng bị biến chất theo thời gian.
Văn khấn tết Đoan Ngọ vào ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch hàng năm. Đây là tết truyền thống của người Việt thường được gọi theo cách dân gian là tết Giết sâu bọ, được tiến hành vào chính Ngọ (12 giờ trưa) cùng ngày.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ chúng con là: …………
Ngụ tại: ………………………….
Hôm nay là ngày Đoan Ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ …………………, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)
Để đi lại an toàn và may mắn, ngoài những kiến thức giao thông cũng như kỹ năng lái, các bạn có thể tìm hiểu một số điều cơ bản về phong thủy xe hơi.
Bên cạnh việc chọn mua ôtô theo sở thích và nhu cầu sử dụng, người lái còn quan tâm đến những cách để vận hành trên đường luôn an toàn, may mắn. Giải pháp đầu tiên chính là sự hiểu biết về luật giao thông, kỹ năng lái xe tốt và phán đoán tình huống chính xác. Ngoài ra, một chút may mắn về mặt tâm linh cũng giúp người lái yên tâm hơn khi tham gia giao thông.
Do đó, người lái có thể tìm hiểu những kiến thức cơ bản về phong thủy để lựa chọn một chiếc xe hợp mệnh, hợp tuổi và cách trang trí bên trong sao cho mang lại nhiều may mắn cũng như tài lộc cho mình.
Chọn màu xe
Đứng trên quan niệm về mặt phong thủy, khi chọn xe, bạn nên cân nhắc xem màu sắc có xung khắc với mệnh của mình hay không thông qua thuyết Ngũ Hành. Ví dụ, người lái tuổi Ngọ và mệnh Hỏa thì không nên chọn xe màu đỏ vì nó sẽ làm tăng thêm tính Hỏa. Thay vào đó, người lái nên chọn một chiếc xe màu xanh đậm hoặc đen để làm dịu bớt tính Hỏa. Ngoài ra, màu trắng hay xám cũng là lựa chọn phù hợp và an toàn hơn vì làm tính Hỏa suy yếu. Mặt khác, nếu người lái dễ bị mất tập trung và mang tuổi Hợi, mệnh Thủy thì nên chọn xe có màu xanh lá thuộc hành Mộc. Màu thuộc hành Kim (trắng hoặc bạc) cũng có tác dụng hỗ trợ những người tương tự.
Biển số xe
Quan điểm về biển số xe có thể thay đổi tùy theo các nền văn hóa khác nhau. Tại Việt Nam, theo phát âm tiếng Hán Việt, số 4 (tứ) được phát âm như chữ “chết” (tử) cho nên đây bị xem là số mang đến điều xui xẻo. Hoặc những biển số có tổng 1 cũng thường bị coi là biển số xấu.
Cũng theo cách này, số 8 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống chữ “phát” nên rất được ưa chuộng. Tương tự như vậy, số 6 có phát âm trong tiếng Hán Việt gần giống với “lộc” nên cũng được xem là một số đẹp. Biển số xe nào có chứa nhiều số 6 và 8 thường được nhiều người săn lùng và sẵn sàng trả giá cao để sở hữu.
Thêm vào đó, nếu có những con số phù hợp với mệnh của người lái thì biển số xe cũng có thể sẽ mang lại nhiều may mắn. Ví dụ, mệnh Mộc hợp với những số 1-3-4 hoặc mệnh Hỏa thì hợp những số 9-0.
Phong thủy trong xe
Phong thủy trong xe cũng đóng một yếu tố khá quan trọng đối với người lái xe. Những vật trang trí mang biểu tượng của các linh vật, tôn giáo… được treo trong xe có thể giúp người lái yên tâm khi lưu thông trên đường. Nhiều người tin vật trang trí phong thủy sẽ mang lại may mắn cho chiếc xe và chủ sở hữu.
Có thể kể đến một vài pháp khí thường được ứng dụng trong phong thuỷ xe hơi để mang lại bình an và may mắn như tượng Phật Bà Quan Âm, Phật Di Lặc. Đây là những pháp khí có thể đem lại cảm giác từ bi, nhẫn nại và an toàn cho người lái xe khi đi trên đường.Đối với những người lái thiên về công việc kinh doanh, biểu tượng Tỳ Hưu là một lựa chọn phù hợp để trang trí trong xe. Tỳ Hưu là một linh vật đặc biệt được cho là sẽ giúp chủ nhân thu hút nhiều tài lộc mà không bị thất thoát.
Có thể những điều mà thuật phong thủy áp dụng cho xe là đúng hoặc sai. Tuy nhiên, việc chú ý đến những điều này có thể giúp các lái xe yên tâm phần nào khi điều khiển xe và tham gia giao thông.
Trong bảng “Ngũ Hành hiệp hôn” sau đây tính độ cát hung cho các cung mệnh Ngũ Hành nam nữ khi cưới vợ lấy chồng. Để biết sự Sinh Khắc của Ngũ Hành, xin xem bài “Ngũ Hành và Ngũ mệnh đặc quái”.
Ngoài những cách sinh khắc nói trong biện chứng, Ngũ hành còn có thuyết tuy cùng một hành nhưng có sinh (tương hợp) có khắc (xung, hình, khắc), tuổi nào hợp nhau và cân được hành nào hô trợ để có cách hợp, hay hóa giải cách khắc, như sau :
Tương Sinh
- LƯỠNG KIM thành khí (hợp thành vật dụng)
- LƯỠNG THỔ thành sơn (hợp lại thành núi)
- LƯỠNG MỘC thành lâm (hợp lại thành rừng cây)
- LƯỠNG HỎA thành viên (hợp thành sức nóng)
- LƯỠNG THỦY thành xuyên (hợp lại thành sông)
Tương Khắc
- Lưỡng KIM khuyết (bể mất một)
- Lưỡng MỘC chiết (gảy mất một)
- Lưỡng THỦY kiệt (khô cạn hết)
- Lưỡng HỎA diệt (tắt tất cả)
- Lưỡng THỔ liệt (nhảo nát không dùng được)
Nên khi xét biện chứng của ngũ hành, chúng ta nên xét đến yếu tố nạp âm, vì khắc chưa phải đã hung, còn sinh chưa hẳn đã tốt.
Khi luận các cách sinh khắc trên, người xưa đã lây biện chứng đê giải thích :
Nói về HÀNH KIM :
Muốn lưỡng Kim thành khí, mệnh phải thuộc Hải Trung Kim, Sa Trung Kim hoặc Bạch Lạp Kim tức kim loại chưa tinh chế, phải nhờ có Hỏa mới thành khí, nhưng phải là Lư Trung Hỏa hay Phù Đăng Hỏa mới thích hợp.
Những Hỏa khác khắc kỵ với Kim (Hỏa khắc Kim). Như Thoa Xuyến Kim, Kiếm Phong Kim, Kim Bạch Kim gặp Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa trở thành Kim khuyết, ví như kim loại mà gặp lửa sẽ bị nóng chảy hay sứt mẻ.
Nói về HÀNH MỘC :
Khi muốn lưỡng Mộc thành lâm, tức phải có nhiều cây chụm lại mới thành rừng, gồm những cây như Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc hay Bình Địa Mộc, nhưng phải nhờ Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ hay Lộ Bàng Thổ thuộc những vùng đất lớn, nên Tùng Bá và Dương Liễu Mộc không khắc Thổ, trái lại phải nhờ Thổ. Còn Đại Lâm Mộc khắc với ba hành Thổ trên (khắc xuất), nhưng gặp Kim sẽ thành Mộc chiết (khắc nhập).
Nói về HÀNH THỦY :
Khi lưỡng Thủy thành xuyên phải là Tuyền Trung Thủy phối hợp với Đại Khê Thủy hay Giang Hà Thủy phối hợp với Trường Lưu Thủy, hoặc cả hai phối hợp với Đại Hải Thủy mới thành sông to, biển lớn. Những hành Thủy này tạo dựng thành công bằng chính bản thân không nhờ ai (như Kim, Mộc), chỉ có Thiên Hà Thủy không phối hợp được với bất cứ mệnh Thủy nào khác.
Thổ chỉ khắc được Thủy làm Thủy kiệt, với các hành như Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy, Trường Lưu Thủy, đất bồi làm mất dòng chảy của nước; nhưng không chế ngự được với Giang Hà Thủy, Đại Hải Thủy những sông to biển lớn hay Thiên Hà Thủy nước trên trời.
Nói về HÀNH HỎA :
Để được lưỡng Hỏa thành viên phải có Lư Trung Hỏa phối hợp với Phù Đăng Hỏa, hay Sơn Đầu Hỏa với Sơn Hạ Hỏa, hoặc Tích Lịch Hỏa với Thiên Thượng Hỏa. Về 4 mệnh Hỏa đầu cần có thêm Mộc để đạt đến mục đích lửa to cháy lớn, được sinh nhập (Mộc sinh Hỏa), còn hai hành Hỏa từ trên trời không cần đến Mộc vẫn phát huy được tính cách lưỡng Hỏa thành viên của mình.
Còn Hỏa diệt khi Lư Trung, Phù Đăng, Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp phải nước (Thủy khắc Hỏa) là khắc nhập. Riêng Tích Lịch Hỏa, Thiên Thượng Hỏa chỉ khắc Thiên Hà Thủy.
Nói về HÀNH THỔ :
Muốn lưỡng Thổ thành sơn, chỉ có Lộ Bàng Thổ, Sa Trung Thổ hay Đại Trạch Thổ phối hợp nhau không cần sự tiếp tay của những hành khác, 3 mệnh Thổ còn lại không thể thành núi vì những Thổ này rời rạc và nhỏ bé, muốn thành núi phải nhờ đến Hỏa tiếp tay diệt Mộc, tức lửa đốt cháy cây để thành đất. 3 mệnh Lộ Bàng, Sa Trung, Đại Trạch Thổ nếu có Hỏa sẽ thêm tốt, công danh sự nghiệp sẽ phất càng cao thêm.
Tính đến Thổ liêt cả lục Thổ đều kỵ Mộc, tức khắc nhập (Mộc khắc Thổ), cây có thể mọc khắp nơi trên mọi loại đất, từ đất nóc nhà, đất bờ tường, đầu thành hay đất đầm lầy, bãi cát, đường lộ; ngoài Mộc nhiêu mệnh Thổ còn đại kỵ khi gặp phải các hành Thủy sau đây, dù là khắc xuất nhưng từ thứ hung sang đại hung :
- Lộ Bàng Thổ và Đại Trạch Thổ gặp Giang Hà Thủy và Trường Lưu Thủy, sẽ làm cho đất lỡ lún.
- Sa Trung Thổ gặp Đại Khê Thủy hay Tuyền Trung Thủy làm cho sói mòn.
- Thành Đầu Thổ, Bích Thượng Thổ và Ốc Thượng Thổ rất sợ Thiên Hà Thủy làm cho đất nhão nhoẹt đến hủy diệt.
Biện pháp hóa giải xung khắc:
Để thành công qua các cách trên, như lưỡng Kim thành khí phải nhờ có Hỏa, lưỡng Mộc thành lâm phải có Thổ, lưỡng Hỏa thành viên phải có Mộc và lưỡng Thổ thành sơn phải có Hỏa, còn lưỡng Thủy thành xuyên không cần mệnh nào gián tiếp hỗ trợ.
Những hành gián tiếp hỗ trợ được hiểu theo nghĩa đen như sau: trong công việc kinh doanh hai người cùng hợp tác, nếu cùng một mệnh cần thêm người thứ ba phục vụ, hành Kim tìm người mệnh Hỏa, hành Mộc tìm người mệnh Thổ, hành Hỏa tìm người mệnh Mộc, hành Thổ tìm người mệnh Hỏa. Trong đó nên tránh những mệnh tương khắc.
Còn trong hôn sự, cổ nhân thường có câu “nhất gái lớn hai, nhì trai hơn một” qua những điển hình sau.
Thí dụ : trai Kỷ Sửu lấy gái Canh Dần (trai hơn một), hay gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (gái lớn hai) sẽ hợp tốt theo câu phú trên.
Tính về sinh khắc: trai Kỷ Sửu mang hành Hỏa (Tích Lịch Hỏa) lấy gái Canh Dần (Tùng Bá Mộc) là Mộc sinh Hỏa, ở cách này người con gái sẽ trở thành nô lệ hơn là vợ chồng hạnh phúc, do gặp cảnh chồng chúa vợ tôi. Hậu quả về sau gia đạo thường bất hòa, trước tốt sau hung.
Còn gái Canh Dần lấy trai Nhâm Thìn (Trường Lưu Thủy) là Thủy sinh Mộc, tức người chồng sẽ lo cho vợ con, gia đình hòa thuận, cùng nhau “tát bể đông cũng cạn”, sẽ mang đến giàu sang phú quý. Bởi lẽ thường người vợ lớn tuổi hơn chồng trước sẽ biết tự lo cho bản thân, sau lo cho chồng con, không thụ động theo cảnh thường thấy ở những đôi vợ chồng. Còn người chồng tuy nhỏ tuổi nhưng lại là gia trưởng cũng biết lo lắng cho gia đình. Cả hai cùng bươn trải xây dựng cơ ngơi, không ai thụ động, nên của cải càng thêm lớn.
Còn vợ chồng đồng mệnh (không theo tuổi tác chỉ tính theo Ngũ Hành nạp âm), nên xem diễn giải sinh khắc đã nói, và sinh con theo tính tương hợp là tốt, còn sinh theo tính tương khắc là xấu. Trong công việc còn có thể thay đổi người thứ ba, với con cái chúng sẽ theo đuổi vận mệnh vợ chồng đến cuối đời.
Trong hôn nhân phần xem tuổi vợ chồng qua Ngũ Hành sinh khắc, nhiều người thường lo lắng như trai mệnh Thổ lấy gái mệnh Mộc (Mộc khắc Thổ) sẽ yểu thọ, vì cây sẽ hút hết chất màu mở của đất v.v…
Tuy nhiên, trong 5 hành đều có tính chất riêng là phần nạp âm, như Thổ có Lộ bàng Thổ, Sa trung Thổ, Đại trạch Thổ v.v… Nên khi gặp khắc mà tốt, còn thấy sinh lại xấu. Sau đây là tính chất sinh khắc của nạp âm :
HÀNH KIM :
Kiếm, Sa Kim phong lưỡng ban kim
Mộc mệnh nhược phòng tức khắc hiềm
Ngoại hữu tứ Kim giải kỵ Hỏa
Kiếm sa vô Hỏa bất thành hình.
Giải thích : Đừng nghĩ Hỏa khắc Kim, nếu mệnh là Kiếm Phong Kim và Sa Trung Kim mà hợp cùng người mệnh Hỏa trong hôn nhân, lại tốt đẹp vô cùng.
Kiếm Phong Kim (vàng trong kiếm) và Sa TrungKim (vàng trong cát), nếu không có lửa (Hỏa) thì không thành vật dụng. Nhưng cả hai khắc với Mộc (Kim khắc Mộc) vì hình kỵ, dù Mộc hao Kim lợi (Kim được khắc xuất, mất phần khắc) nhưng vẫn chịu thế tiền cát hậu hung (trước tốt sau xấu), do Kim chưa tinh chế nên không hại được Mộc vượng, không chém được cây lại thêm tổn hại.
4 hành Kim còn lại là Hải Trung Kim (vàng trong biển), Bạch Lạp Kim (vàng trong sáp), Thoa Xuyến Kim (vàng trang sức) và Kim Bạch Kim (kim loại màu) đều kỵ hành Hỏa.
HÀNH HỎA :
Phù Đăng, Lư Trung dữ Sơn Đầu
Tam Hỏa nguyên lai phách Thủy lưu
Thiên Thượng, Tích , Sơn hạ Hỏa
Thủy trung nhất ngô cân vương hâu
Giải thích : Ba loại Phù Đăng Hỏa (lửa đèn dầu), Lư Trung Hỏa (lửa bếp lò) và Sơn Đầu Hỏa (lửa trên núi) gặp hành Thủy sẽ khắc kỵ. Khi gặp nước ba thứ lửa trên sẽ bị dập tắt, đúng nghĩa Thủy khắc Hỏa, thuộc diện khắc nhập mất phần phúc.
Còn Thiên Thượng Hỏa (lửa trên trời) và Tích Lịch Hỏa (lửa sấm sét) lại cần phối hợp với hành Thủy, bởi có nước thì càng phát huy được tính chất, khí âm (thủy) gặp khí dương (hỏa) sẽ gây ra sấm sét.
HÀNH MỘC :
Bình Địa Mộc trung chỉ nhất sinh
Bất phùng Kim giả bất năng thành
Ngũ ban biệt Mộc kỵ Kim loại
Nhược ngộ đương nhiên bất đắc sinh
Giải thích : Trong Lục Mộc chỉ có Bình Địa Mộc (cây trên đất) không sợ Kim (Kim khắc Mộc), mà còn cần hòa hợp mới thành vật hữu dụng (cưa, búa đẻo gọt cây thành vật để dùng như tủ, bàn, ghế).
Những loại Mộc còn lại như Tù̀ng Bá Mộc (cây tùng già), Dương Liễu Mộc (cây dương liễu), Tang Đố Mộc (cây dâu tằm), Thạch Lựu Mộc (cây mọc trên đá) và Đại Lâm Mộc (cây trong rừng già) đều sợ Kim, nếu phối hợp sẽ tử biệt hay nghèo khổ suốt đời (Hưu Tù Tử). Những loại cây trong rừng (Đại Lâm, Tùng Bá), những cây sống chùm gửi (Thạch Lựu), cây còi (Dương Liễu) rất hay bị đốn chặt, khai quang.
HÀNH THỦY :
Đại Hải Thủy, Thiên Hà Thủy lưu
Nhị ban bất dữ Thổ vi cửu
Ngoại giả đô lai toàn kỵ Thổ
Phùng chi y lộc tất nan cầu.
Giải thích : Đại Hải Thủy (nước biển), Thiên Hà Thủy (nước trên trời) không sợ gặp Thổ dù Thổ khắc Thủy (Thủy hao Thổ lợi) vì đất không ở biển lớn hay trên trời, cả hai phối hợp cùng Thổ càng mau thành công, nếu thành vợ chồng sẽ dễ hiển đạt đường công danh phú quý.
Còn Trường Lưu Thủy (sông dài), Giang Hà Thủy (sông cái), Tuyền Trung Thủy (nước suối) và Đại Khê Thủy (nước khe) đều kỵ Thổ, nước chỉ làm lợi cho đất, số sẽ vất vả, nghèo khó, vì nước mất mát cho đất thêm màu mở.
HÀNH THỔ :
Lộ Bàng, Đại Trạch, Sa Trung Thổ
Đắc Mộc như đạt thanh vân lộ
Ngoại hữu tam ban phách Mộc gia
Phùng chi tất mệnh tu nhập mộ.
Giải thích : Lộ Bàng Thổ (đất đường lộ), Đại Trạch Thổ (đất đầm lầy) và Sa Trung Thổ (đất bãi cát) không sợ Mộc, vì cây không sống giữa đường cái quan hay trên bãi cát, đầm lầy. Cả ba hành Thổ này nếu gặp Mộc không khắc dù Mộc khắc Thổ, Thổ hao Mộc lợi, trái lại còn có đường công danh, tài lộc thăng tiến không ngừng.
Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.
Thiên Việt
Lược trích từ thienviet.wordpress.com.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Linh hồn của người chết yên ổn thì con cháu thịnh vượng, vì vậy các thầy phong thủy coi trọng âm trạch hơn dương trạch rất nhiều lần, nội dung chủ yểu của phong thủy là âm trạch.
Bởi quan niệm nếu làm đúng, tốt thì gia đình sẽ gặp mạnh khoẻ, may mắn và thành công trong mọi việc, quan trọng hơn nữa là ông bà, cha mẹ sẽ được an lành, siêu thoát. Với ý nghĩa như trên, thuật phong thủy cũng đã đưa ra những hướng dẫn để việc tổ chức cải táng mộ phần được thuận lợi, hợp lý.
Công việc đầu tiên khi tổ chức cải táng là kiểm tra mộ và chọn thời gian cải táng. Đây những là bước quan trọng để xác định xem phần mộ có thể cải táng được không, thời gian nào “đẹp”, không xung sát để tránh gây hậu họa cho con cháu.
1./ Mộ kết và cách xác định mộ có "kết" hay không?
Việc phân biệt mộ thường (có thể bốc hay di dời) với những ngôi mộ kết (tuyệt đối không được di dời) cần phải hết sức cẩn trọng.
Mộ kết: Là mộ khi đặt vào vùng có trường khí tốt, đã quán Khí (tức là thu nhận được năng lượng của Địa Huyệt).
Gia đình có mộ kết thường là đang làm ăn phát đạt, con cháu học hành, công tác đều tốt. Bản chất của việc kết mộ hiện chưa có một tài liệu nào nói cho rõ ràng cả, song trong quá trình đi khảo sát hàng trăm ngôi mộ, có đưa ra nhận xét như sau: Thường là do phúc phận của dòng họ tới ngày thịnh phát nên có thể do chủ định (Nhờ thầy địa lý đặt mộ) hoặc do vô tình (thường là trường hợp Thiên táng rất bất ngờ) đặt được vào trúng “Long huyệt” (hay còn gọi là vùng có năng lượng tập trung). Không phải chỉ có những “Long mạch” khổng lồ kết Huyệt mới có mộ kết. Nhiều trường hợp chỉ có một “con Long” nhỏ cũng đủ để kết mộ và gia đình của có mộ làm ăn rất phát đạt .
Cách xác định mộ "kết"
Có nhiều cách để xác định một kết như cảm xạ, ngoại cảm, cảm nhận trường Khí... nhưng cũng có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Những ngôi mộ kết thường đất ngày càng nở ra, làm cho ngôi mộ cứ to dần, nhiều khi to như một cái gò. Mặt khác, cây cối trên và xung quanh ngôi mộ thường rất xanh tốt (đây là biểu hiện của vùng đất có Sinh Khí). Theo khảo sát một ngôi mộ kết tại Hà Tĩnh, người nhà đi thăm mộ, khi về vứt bỏ những đoạn thân của bó hoa cúc ra ven mộ, vài ngày sau những đoạn thân đó đã mọc ra những cây cúc hết sức tươi tốt. Người xưa cũng dùng phương pháp này để xác định Huyệt kết. Họ cắm những cành cây khô vào những phần đất nghi có mộ kết, nếu những cành khô đó nảy mầm xanh tốt thì gần như chắc chắn nơi đó có Huyệt kết.
Ngoài ra, có thể nhìn nhận một cách trực quan một ngôi mộ kết là những viên gạch, nhất là gạch men hay đá ốp vào mộ thường sáng bóng như có chùi dầu. Thông thường, các ngôi mộ ít chăm sóc lau chùi thường xuyên thường có bám một lớp bụi nhưng tại những ngôi mộ kết, ta thấy những viên đá hay gạch ốp vào luôn như vừa được chùi rửa sạch sẽ, sáng bóng. Một cách khác nữa là khi ngồi bên một ngôi mộ kết, ta cảm thấy như có một luồng hơi ấm áp, tràn đầy sinh lực thấm vào người, làm cho ta có cảm giác thoải mái, dễ chịu. Khi mộ kết, thông thường kết từ chân lên tới đầu, cũng có vài ngôi mộ do kết cấu của “Long mạch” và của mộ sẽ kết theo chiều ngược lại. Mộ kết có các dạng kết như kết mạng nhện, kết tơ hồng, kết băng, kết chu sa... Có các màu từ xám đến trắng, hồng, đỏ như chu sa là loại mạnh nhất.
Mộ kết có 2 loại:
Mộ kết: là mộ đại quan
Khi kết thì trong áo quan hình thành một màng trắng bao phủ thi hài. Màng này kín dần theo thời gian, dần dần kín hết bề mặt thân xác. Nếu khí vào trong áo quan thì lớp màng trắng này sẽ tiêu tan rất nhanh. Người khai mở nhãn thần có thể nhìn thấy màng trắng này trong mộ nằm sâu dưới đất.
Mộ phát: là mộ đã cải táng rồi, nay thấy trong tiểu sành có mầu hồng rực.
Mầu hồng càng rõ thì chứng tỏ mộ đang phát tốt. Người khai mở nhãn thần cũng nhìn thấy mầu này dưới tiểu sành.
Vì sao mộ kết phát?
Ngôi mộ Kết hoặc Phát thì phải có đồng thời 3 điều kiện:
Một là: Vùng đất tại mộ phải tụ Khí Trời
Hai là: Phải có hơi ẩm của nước. (Mộ đặt trên đỉnh đồi thi vừa bị tạt Khí vừa dễ không có nước).
Ba là: Người âm trong mộ ở cõi Trời đang thăng tiến, tức đang có năng lượng tâm linh cao. (Vì thế mà ngôi mộ kết thường có năng lượng cao hơn ngôi mộ bình thường, và do đó mộ kết sẽ có hiện tượng trương nở và cỏ trên mộ xanh tốt).
Khi gặp trường hợp mộ kết, tốt nhất là để nguyên không được dịch chuyển vì sẽ gây ra nhiều rắc rối trong cuộc sống của dòng họ. Nếu bắt buộc phải di dời vì lý do nào đó phải có những phương thức của Huyền môn và Phong thủy rất phức tạp
2./ Phân biệt mộ "kết" với mộ phạm “trùng”?
Một loại khác người ta thường hay nhầm với mộ kết là mộ bị phạm “trùng”.
Có nhiều loại trùng nhưng biểu hiện rõ nhất tại mộ là xác chôn qua nhiều năm không tan. Có những khu vực có hàng loạt mộ chôn tới hàng chục năm xác cũng còn gần như nguyên vẹn.
Nguyên nhân mộ phạm Trùng có thể do đặc điểm của khu vực đất bị bế Khí, có thể do người mất bị ung thư hay bệnh khác mà đưa vào người quá nhiều thuốc kháng sinh hay chất phóng xạ, còn một lý do nữa thường là phụ nữ, khi liệm quần áo bằng ni lon gây ra không có không khí để vi sinh vật trao đổi chất.
Khi gặp trường hợp này phải có phương pháp hóa giải theo chỉ dẫn của thầy phong thủy.
Theo các nhà phong thủy thì dựa vào ngày sinh, ngày mất ta có thể tra cứu Trạch Quẻ để xác định 4 hướng tốt, 4 hướng xấu, chọn các ngày tốt giờ tốt để di quan, hạ huyệt, để mong người chết lưu phúc lại cho con cháu.
3./ Những điều đại kị khi chôn mộ:
- Không chôn mộ nơi có nước đọng lại, có nghĩa là long mạch phải chảy, không bị cắt đứt, con cháu sẻ bị thận, hư răng, đau lưng, những bệnh không vận động sẽ phát sinh, chết bất đắc hay tuyệt tự, không con trai nối dõi.
- Không chôn mộ gần các cây lớn để rễ cây đâm vào hài cốt thì con cháu bị động, đau ốm. Có thể năm này thì rể cây chưa ăn vào nhưng các năm tiếp theo có thể bị. Trường hợp mộ bị động do thay đổi địa chất, rễ cây đâm vào, trâu bò đánh phá hoặc do nhiều tác nhân khác, chỉ cần tu sửa lại, sắm bát cơm quả trứng, chai rượu, vàng mã, quần áo mã và con ngựa mã, trầu nước hương đăng (có điều kiện thì lễ lớn hơn) tạ lễ thổ thần là được.
- Không chôn gần các nơi công cộng, khu vui chơi, bến xe, bến tàu, khu công nghiệp nặng, phần âm trạch sẽ bị nhiễu, con cái hư hỏng, học hành không đến nơi đến chốn, tù tội.
- Không nên đóng đinh, sắc thép vào quan tài, hoặc nếu nút áo của người chết bằng xương thú hay kim khí, cũng phải cắt bỏ, chứ không để nguyên như vậy mà chôn theo người chết. Con cháu điên khùng, ung thư.
- Mộ xây bằng bê tông cốt sắt mà bít kín mặt nấm sẽ tạo ra áp lực của nước, của khí. khi nhục thể bắt đầu thối rữa, phát sinh ra nhiệt, khiến con cháu bị huyết áp cao, tiểu đường, hay cholesterol.
- Bia mộ để dưới chân, Con cháu ngu đần, vất vả cơ hàn, nghèo đói.
- Long hổ giao nhau, núi đồi bên trái mộ và những gò đồi bên tay phải mộ, đụng vào nhau ở tiền án hay minh đường thì loạn luân, anh em dòng họ lấy nhau. (Như ngôi mộ nhà Trần kết phát 200 năm, nhưng gia tộc ruột thịt lấy nhau, vì sợ mất ngôi).
- Mộ nghịch long, tức là đầu mộ để dưới thấp, chân hướng về tổ sơn trên cao, con cháu loạn thần tặc tử, bất hiếu, bất trung.
- Mộ đang kết khí, kết thủy, kết mối mà bốc mộ dời đi: Con cháu suy sụp, chết bất đắc.
- Trùng táng hay trùng huyệt, tức là chôn nhằm chỗ mà trước đây đã có người chôn rồi; hoặc có xương thú như voi, trâu, bò: Con cháu bị bệnh nan y và chết trùng tang liên táng. Nghĩa là nhiều người chết liên tục trong vòng 3 năm.
- Trong gia đình có người chết trôi, chết nước phải lo đoạn nghiệp, vì sợ về sau sẽ có người chết chìm nữa.
- Địa lý âm trạch (về mồ mả) những trường hợp đặt sai hướng mộ, đặt sai huyệt vị, đặt sai ngày giờ, hoặc phạm xung sát… đều phát tác rất nhanh, có trường hợp phạm nặng, phát tác ngày trong vòng 3 ngày sau khi đặt mộ, chậm nhất sau 3 năm cũng đã phát tác.
- Kỵ nhất là huyệt là nơi đất đá, có chứa nhiều rác rưởi, hoặc có nguồn nước thải bị ô nhiễm. Đào lên ở đáy huyệt phải có mạch nước ngầm chảy dưới huyệt. Màu sắc của nước trong xanh, mùi thơm, tránh nước bị ô nhiễm hoặc nước có mùi hôi. Những huyệt ở đồng bằng, ruộng thì kỵ không có nước ở dưới huyệt.
Nếu muốn đổi vận phát tài phát phúc cho gia đình, phải chọn được ngôi đất mới thích hợp, Chú ý nhận biết nơi khởi đầu và kết thúc, dừng tụ của sơn mạch, thủy lưu điểm trúng kết huyệt, tìm kiếm phát hiện hình mạo hướng bối của long hổ triều ứng, để định huyệt vị tọa hướng, lại phải biết tuổi người chết có hợp để phù hộ lưu phúc cho con cháu hay không.
Tuyệt đối không nên động chạm nếu không gặp trường hợp phải di dời cho dự án chẳng hạn, không nên “Ma ngủ lại rủ ma dậy”.
5./ Lựa chọn những nơi đất chôn mộ tốt:
Dấu hiệu nhận biết huyệt cát:
- Nhập thủ đầy đặn: nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn để đặt mộ, gia chủ và con cháu sẽ phú quý.
- Màu sắc đất: sau khi đào thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu hồng vàng, màu son đậm, màu hồng có vân. Đất này gọi là " Thái cực biên huân".
- Đồi đất và dòng nước bao bọ: huyệt mộ nằm trong thế này được xem là huyệt quý. Để đảm bảo huyệt cát, khi đào huyệt thường dùng đất ngũ sắc, hoặc đất hồng sắc để chôn mộ, chôn tiểu quách. Ngoài ra, đất ngũ sắc và đất hồng sắc có tác dụng kết dính thành một khối khi gặp nước, đảm bảo huyệt mộ yên vị và không ngấm nước và trong quan.
- Ở các vùng nghĩa trang nơi quy tập nhiều mộ, thường bị tình trạng quá tải về diện tích, các mộ chen lấn nhau. Tránh huyệt bị các mộ xung quanh lấn chiếm, hoặc nằm án ngữ ngay trước phần mộ, hoặc đâm xuyên vào 2 bên cạnh mộ. Nếu chọn được huyệt phía trước rộng thoáng, lại nhìn ra ao hồ hay sông suối là đắc cách(tốt). Trường hợp đất đai quá hiếm không chọn được huyệt có phía trước thoáng rộng thì tối thiểu cũng phải có một khoảng đất trống nằm ngay phía trước huyệt mộ.
- Quan sát cẩn thận hệ thống đường đi xung quanh huyệt. Nếu huyệt có đường đi đâm thẳng vào giữa hoặc đâm xuyên sang hai bên thì gia chủ bị bại không thể dùng. Đường đi sát ngay phía sau huyệt cũng tối kỵ chủ tổn hại nhân đinh. Tốt nhất chọn huyệt nơi yên tĩnh xa cách với đường đi lối lại quanh khu vực mộ.
- Ở vùng núi non thì cần thẩm định huyệt theo những tiêu chí của địa lý chính tông. Huyệt cần được bao bọc có long hổ hai bên ôm lấy huyệt(hai đồi núi ôm lấy nhau, mộ ở phần giữa), phía sau có cao sơn che chắn, phía trước có minh đường thuỷ tụ…
Các bạn lưu ý rằng, nên nhờ một thầy chuyên gia có kinh nghiệm Phong Thuỷ chính tông tiến hành xem xét cẩn thận trước khi chôn, nếu không biết mà tự ý tiến hành thì sẽ dẫn đến những hậu qủa khó lường.
Nếu đã có nghĩa trang của dòng họ được thiết kế sẵn từ trước thì việc này rất đơn giản vì khi lập nghĩa trang đã có các Phong thủy sư tính toán cho rồi.
- Tầm Long tróc mạch - Xác định Huyệt Khí - Mua cuộc đất đã tìm được - Tính toán, phân kim sẵn, bao gồm các bước như xác định Loan đầu,Thiên Môn, Địa hộ, xác định vị trí kết Huyệt - Tính toán thời gian đặt mộ, độ sâu và phương đặt để đạt được Huyệt Khí Bảo Châu...
- Nhiều khu vực vì đã có đất hay nghĩa trang từ trước nhưng không tụ đủ Khí phải thực hiện việc dẫn Long về để tụ Khí tại cuộc đất đã chọn. Nói tóm lại những điều nói trên rất phức tạp và là chuyên môn của các Phong Thủy Sư. Một việc rất quan trọng là phải cân được phúc đức của dòng họ của mình. Phúc phận của dòng họ đó như thế nào phải đặt vào khu Địa Huyệt có năng lượng tương đồng mới có kết quả. Không vì khu đất kết Huyệt quá to, quá mạnh, quá nhiều đời mà đặt vào khi phúc phận của dòng họ chưa đủ.Thông thường những gia đình bình thường về phúc phận chỉ cần một con giun cũng đủ cho một cuộc sống bình an, ổn định, đâu có cần tới những con Long, những Huyệt kết đắc địa. Những Huyệt lớn chỉ sử dụng cho những vị to lớn, những dòng họ đã đủ phước báu do Thiên định mà thôi (như Võ Nguyên Giáp chẳng hạn).
- Phù Địa: Là mạch đất chỗ chôn mộ ngày càng nổi lên cao, do thủy tụ làm cho đất nở trương ra. ( Khác với phù sa là đất bồi do hiện tượng xâm thực của cuồng lưu.)
- Đất xốp: Nhẹ và mịn màng gần ao hồ, sông, bể. Huyệt đào lên thấy đất đỏ mịn như tròng đỏ hột gà.
6./ Chọn thời gian cải táng và quy tập mộ:
Chọn lựa thời điểm để cải táng là một việc vô cùng quan trọng. Theo phong tục của người Việt Nam, người mất sau 3 năm thì cải táng, cũng là lúc con cháu mãn tang, tức là hoàn toàn hết để tang vong linh. Vì thế, việc cải tháng thường được tiến hành sau 3 năm chôn hung táng.
Tuy nhiên hiện nay, thực tế môi trường địa lý và khí hậu có nhiều thay đổi, các hoá chất được sử dụng nhiều trong đất để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng sau 3 năm xác người chết chưa phân huỷ diễn ra khá phổ biến nên nhiều gia đình lựa chọn giải pháp là để thời gian cải táng lâu từ 4 đến 5 năm để tránh hiện tượng trên.
Theo sách xưa để lại, thời gian tốt nhất trong năm để thực hiện cải táng là từ cuối Thu đến trước ngày Đông Chí của năm. Không ai làm đầu năm cũng như sau Đông Chí.
Việc chọn ngày bốc và di dời mộ cũng rất quan trọng. Theo lịch Âm, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Tuy lịch xếp là vậy nhưng trong việc chọn ngày không phải cứ giở lịch ra thấy ngày 29 hoặc 30 đã là hết tháng. Ta cần phải căn cứ vào 24 tiết khí hay chỗ nào hòa trực (tức là hai trực giống nhau nằm kề ngày nhau), lúc đó mới sang tháng khác. Bởi vậy, nhiều khi đã sang tháng mới theo lịch 5-7 ngày mà vẫn phải tính theo tháng cũ. Nên để ý là đầu tiết bao giờ cũng đi liền 2 trực giống nhau, một trực là ngày cuối tháng, một trực là ngày đầu tháng. 12 trực là: KIẾN - TRỪ - MÃN - BÌNH - ĐỊNH - CHẤP - PHÁ - NGUY - THÀNH - THÂU - KHAI - BẾ, mỗi ngày là một trực. Các trực tốt nên sử dụng như sau: Trực Thành, trực Mãn đa phú quý. Trực Khai, trực Thâu họa không vong (họa không tới). Trực Bình, trực Định hưng nhân khẩu.
Một lưu ý nữa là khi coi ngày là:
Coi đám cưới phải theo tuổi chú rể, coi làm nhà phải coi theo tuổi người chồng; cô dâu hay vợ là phụ thuộc nên không bị ảnh hưởng gì.
Coi ngày giờ tẩm liệm, chôn cất, bốc mộ thì phải coi theo tuổi của người chết.
Như vậy, năm để tiến hành cải táng phải lựa chọn theo tuổi của người đã mất, tránh những năm xung sát. Ngoài ra còn phải căn cứ theo tuổi của trưởng nam trong nhà vì trưởng nam là người phải gánh mọi sự may rủi.
Tuổi và ngày nên chọn theo Tam hợp, Lục hợp, Chi đức hợp, Tứ kiểm hợp. Tránh các ngày Lục xung, Lục hình, Lục hại.
Về Ngũ hành nên chọn ngày tương sinh hay tỷ hòa, tránh chọn ngày tương khắc.
Tùy theo tháng mà khi bốc hay di dời mộ cần phải tránh thêm các ngày Trùng tang, Trùng phục, Tam tang, Thọ tử Sát chủ, Nguyệt phá, Thiên tặc Hà khôi...
Trong thực tế, nhiều khi thời gian để cải táng rất hạn hẹp, ví dụ như năm Giáp Ngọ có tháng 9 nhuận nên hầu như toàn bộ thời gian làm mộ chỉ gói gọn trong tháng 10 Âm lịch (ngày 1/11 Âm lịch là ngày Đông Chí ).
Do vậy mà người ta có thể châm chước khá nhiều để có thể làm mộ trong tháng 10 âm lịch. Nếu so sánh ra ta thấy rằng: trong 2 trường hợp làm vào ngày tốt của tháng 9 và ngày xấu của tháng 10, ta vẫn chọn ngày xấu của tháng 10.
Đứng về Lý khí mà nói, điều đó lại là hiển nhiên. Ngày Đông Chí là ngày cực Âm và là ngày có khí Nhất Dương sinh ra. Đặt mộ phần trong thời gian trước Đông Chí là vì lý do đó. Sau Đông Chí, khí Dương ngày càng tăng và khí Âm ngày càng giảm.
>> Xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất!
>> Xem ngay VẬN HẠN 2016 mới nhất!
1. Mũi chim ưng
Đặc điểm nhận diện mũi chim ưng là sống mũi hẹp, hơi nhô lên cao, chóp mũi dài và nhọn cong quặp xuống như mỏ con chim ưng. Nam giới có tướng mũi này tuy tài giỏi, năng động nhưng lại tham vọng, không bao giờ chịu thiệt thòi, sẵn sàng chèn ép người khác hoặc giở chiêu trò để đạt mục đích.
Người có tướng này thường không biết giữ lời hứa hoặc chỉ hứa suông để làm hài lòng người khác. Tính cách họ thường lạnh lùng, thờ ơ và không mấy quan tâm đến cảm xúc của mọi người xung quanh.
2. Xương hàm bành ra, nhìn từ phía sau vẫn thấy
Nam giới có tướng này khá đa nghi, không biết giữ lời hứa. Họ thường nắm uy quyền hoặc ưu thế trong tay nhưng lại dùng nó để gây áp lực hoặc khống chế người khác. Trước mặt mọi người, họ tỏ vẻ quan tâm theo kiểu kẻ mạnh muốn cứu vớt kẻ yếu, sẵn sàng hứa hẹn nhiều điều phi thực tế nhằm đánh lạc hướng của mọi người và "thừa nước đục thả câu".
Khi ai đó uy hiếp hoặc làm tổn hại đến lợi ích của họ, họ sẽ bất chấp thủ đoạn để ngăn chặn, thậm chí làm cho đối phương thân bại danh liệt. Làm bạn hoặc đối tác của những người sở hữu tướng mạo này, bạn sẽ luôn là người chịu thiệt hoặc là vật hy sinh tội nghiệp.
3. Mắt đong đưa, môi mỏng
Người có đôi mắt lúc nào cũng đong đưa, liếc nhìn người khác, cộng với đôi môi mỏng thường khá ích kỷ, không hiểu sự đời nên dễ bị cô lập với mọi người xung quanh. Khi gặp khó khăn họ cũng không có ai ra tay giúp đỡ, các mối quan hệ xã giao kém, là người khá đơn điệu và vô tình vô nghĩa.
Ngoài ra, họ thường tính toán chi ly trước khi làm việc gì đó để mang lại lợi ích lớn nhất cho bản thân. Họ cố gắng không làm phật ý mọi người, tích cực tham gia các hoạt động tập thể, nhưng vì tính ích kỷ quá lớn, nên mọi sự cố gắng để hòa đồng với mọi người của họ đều vô ích. Trong mắt người khác, họ chỉ là "ngụy quân tử" mà thôi.
4. Mắt lờ đờ, to nhỏ không đều, miệng nhọn
Nam giới sở hữu tướng mạo này thường dễ bị kích động, không kiểm soát được cảm xúc, lời nói và hành động không mấy nhất quán. Họ luôn giấu chặt suy nghĩ nội tâm và tìm cách áp đảo người khác để bảo vệ lợi ích của mình.
Những người này chỉ biết đến cái lợi trước mắt của bản thân mà sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của người khác.
Mr.Bull
5 tướng tay không lo thiếu tiền xài Lòng bàn tay hồng nhuận, da dẻ mượt mà, 5 ngón tay sát nhau, chỉ tay rõ nét... thuộc về người biết cách chi tiêu, không sợ thiếu tiền. |
Trong vũ trụ, vạn vất sinh ra không phải chỉ có tính một mặt. Có mặt tốt và mặt xấu, có khi tốt với trường hợp này mà xấu cho trường hợp khác. Nói một cách dễ hiểu là không có vật gì chỉ toàn có hại mà hoàn toàn không có chút lợi ích nào cả…
Thật vậy! Như trong phương pháp chọn ngày tốt thì những ngày đẹp huy hoàng, cát lợi về nhiều mặt được con người sử dụng vào các việc trọng đại, mang tính chất đại sự như cưới hỏi – kết hôn, khởi công – động thổ, xuất hành – khai trương… Tuy nhiên, có bao giờ bạn tự hỏi còn những ngày xấu dùng để làm gì? Bởi tính chất lưỡng cực, đen trắng, tốt xấu, cho nên ngày được chia thành này tốt và ngày xấu, ứng dụng trong thực tế có những việc đại sự, cũng có những việc nhỏ không quan trọng lắm. Đặc biệt trong Phong thủy có cái hay đó là hóa giải sát khí, mang lại sự bình an cho những người ở trong căn nhà. Mỗi vận, mỗi năm, có những đặc điểm khác nhau, vì vũ trụ luôn vận động, cho nên lưu niên vận khí của các phương vị sẽ thay đổi, chuyển biến một cách huyền bí, vi diệu. Biết được dạng trường khí, cát – hung đối với từng phương vị, thì người ta sẽ chuẩn bị vật phẩm phong thủy phù hợp (phải xác định đúng dạng cát hung, và lựa chọn vật phẩm đúng đắn, nếu dùng vật phẩm không phù hợp sẽ không có tác dụng, thậm chí còn phản tác dụng là đằng khác). Sau khi chọn được chuẩn xác những vật phẩm cần thiết rồi, treo vào ngày nào để có tác dụng tốt nhất, đó cũng là một vấn đề.
Như trên đã trình bày, những này treo, đặt, trưng bày những vật phẩm phong thủy nhằm hóa giải những sát khí hình thể hoặc sát khí lý khí lưu niên gây ra nên được tiến hành vào những ngày xấu. Cụ thể như sau:
+ Trực Trừ: Theo chu kỳ chuyển động 12 năm theo quỹ đạo vòng quanh Trái đất của Mộc tinh, nên tạo ra hệ quả quả 12 địa chi, 12 trực ngày, 12 trạng thái của vòng trường sinh. Trực Trừ là trạng thái này tốt nhất để thanh lọc trừ bỏ những sát khí, như được dọn dẹp vệ sinh trời quang mây tạnh, sạch bong và trả lại trạng thái tinh khiết trong lành cho trường khí môi trường. Nó còn được gọi bằng cái tên khác là Mộc dục, tắm gội trừ uế trong Tử vi, miêu tả trạng thái trẻ sơ sinh phát triển tới mức độ tự biết làm công việc vệ sinh cá nhân. Bởi vậy nên treo pháp khí phong thủy (hồ lô, chuông gió, tượng, chuỗi tiền…) vào những ngày này thật là lý tưởng.
+ Ngày trực Phá: Ngày này là một ngày xấu, vì bản chất phá hoại hao tán. Tuy nhiên nó lại rất đắc lợi đối với các công việc như chữa bệnh, uống thuốc, phá dỡ nhà cũ, tiêu hủy rác rưởi đồ cũ. Vì bản chất hao tán, nên đối với bệnh tật, đồ đạc cũ đều bị tiêu trừ một cách nhanh chóng thuận lợi. Đối với sát khí phong thủy trong nhà ở cũng vậy, khi đặt thiết bị, vật phẩm vào các ngày này thì khí xấu bị đẩy lui và tiêu biến, khí tốt trở lại…
+ Ngày trực Chấp: Ngày trực Chấp nên làm các việc như cầu thầy trị bệnh, san nền…Nên có thể dùng để treo, đặt các vật phẩm phong thủy rất tốt. Tác dụng của nó sẽ được nhân lên.
Như vậy, trên cơ sở phân tích, ta thấy được tác dụng của một số ngày xấu. Vạn vật không có gì là chỉ toàn mặt hại, quan trọng là cách vận dụng có đúng đắn, linh hoạt và sáng tạo hay không mà thôi!
Hải Triều
Phong thủy được phát triển đầu tiên ở Trung Quốc khoảng năm ngàn năm trước. Rất nhiều các nguyên tắc cốt lõi của phong thủy vẫn còn đúng được áp dụng dụng đến ngày nay để cầu chúc sức khỏe, hạnh phúc, thành công và tiền bạc. Trải qua hàng nghìn năm phát triển, trong sự giao thoa của hai nền văn hóa, người phương Tây đã tiếp thu lý thuyết học phong thủy và có những biến đổi phù hợp.
1. Màu sắc
2. Con số
► ## gửi đến bạn đọc công cụ Xem ngày cưới chuẩn xác theo Lịch vạn sự |
► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật |
Trong phong thủy, Cây Tài Lộc tượng trưng cho sự sung túc, đem lại cát khí mạnh mẽ cho ngôi nhà, văn phòng hoặc cửa hàng kinh doanh.
Chất liệu dùng để kết thành cây Tài Lộc thường là thạch anh hoặc các loại đá quý, đá bán quý như ngọc Đông Linh, ngọc Hoàng Long…
Đây là những loại đá xưa nay được người Trung Hoa mệnh danh là đá phong thủy, mang rất nhiều dương khí nên cây Tài Lộc còn giúp cho gia chủ đầu óc luôn tinh thông, sáng suốt, rất phù hợp với những công việc gắn với sự đầu tư tài chính để có thể thu vào được nhiều Tài – Lộc như ý muốn…
Với cây Tài Lộc màu xanh, thường được ví von là sự mô phỏng của cây Ngọc Bích (loại cây chỉ cần lấy 1 chiếc lá đặt xuống đất ẩm nó sẽ nảy mầm mọc thành cây mới), biểu tượng của sự may mắn, sẻ chia và tuổi trẻ vĩnh hằng.
Cây Tài Lộc chế tác từ đá phong thủy, với nhiều màu sắc khác nhau, tùy theo cây thuộc hành gì trong ngũ hành mà ta có thể đặt ở những vị trí thích hợp, ví dụ với cây Tài Lộc được làm từ thạch anh trắng, mà màu trắng thuộc hành Kim, do đó nên đặt ở hướng Tây hoặc Tây Bắc. Nếu đặt chúng ở hướng Đông Nam (khu vực tài lộc) thì năng lượng Kim của nó sẽ xung khắc với năng lượng Mộc ở hướng đó. Vậy nên khi chọn cây mang về nhà, tốt nhất là nên làm theo sự tư vấn của chuyên gia ở cửa hàng phong thủy.
Các thương gia người Trung Hoa tin rằng, cây Tài Lộc có tác dụng chiêu tài thật sự do vậy họ thường đặt nó ở bên quầy thu ngân, máy đếm tiền… Có người lại bài trí cây tại lối đi vào các cửa hàng, cửa hiệu, phòng khách nhằm kích hoạt năng lượng chủ về tài lộc hoặc chưng trên bàn làm việc giúp trí não tinh thông. Cây Tài Lộc bằng thạch anh còn có tác dụng tốt về mặt sức khỏe (năng lượng dương), do đó có thể đặt cây ở bên cửa sổ ngôi nhà bạn.
Cây Tài Lộc có thể lau chùi, tẩy uế sạch sẽ khi bị bụi bẩm mà không ảnh hưởng đến tác dụng phong thủy (nhưng chỉ nên vệ sinh vào những ngày mùng 1 và 15 âm lịch)
Đây là vật phẩm dùng làm quà tặng trong dịp Lễ Tết rất hữu hiệu, sếp, đối tác và người thân sẽ rất hài lòng khi nhận được món “Tài Lộc” này.
Thang máy giờ đã trở thành thiết bị không thể thiếu trong các tòa nhà cao tầng, nhưng bạn đã biết những điều đại kị về phong thủy thang máy đối với nơi ở như chung cư chưa? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu ngay nhé.
Điều kiện vật chất ngày càng được nâng cao, con người ta cũng bắt đầu chú trọng hơn đến chất lượng cuộc sống. Khi những tòa nhà cao tầng mọc lên như nấm thì thang máy cũng xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Thang máy mang lại cho chúng ta rất nhiều tiện ích, những tòa nhà cao tầng không còn là nỗi ám ảnh khi chỉ mất thời gian trong chớp mắt là có thể đến được tầng cao mình cần. Tuy nhiên, thang máy cũng có thể ẩn chứa rất nhiều hiểm họa bên trong. Loại bỏ lý do an toàn bởi thang máy kém chất lượng thì về phong thủy, thang máy cũng có thể gây nguy hiểm cho con người. Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn một vài thông tin về phong thủy thang máy, về những điều cấm kị trong phong thủy thang máy mà rất nhiều nơi mắc phải. Cùng theo dõi nhé.
Râu, Tóc ở trên người cũng đại diện cho phúc lộc của con người. Hãy xem cách luận tướng mặt qua râu và tóc cụ thể như thế nào.
Râu ở dưới miệng đại diện cho quan vị của con người. Người có lộc mà không có quan tước tức là có râu ở trên mà không có râu ở dưới; có quan mà không có lộc, tức là có râu ở dưới mà không có râu ở trên. Đó là vì, có lộc mà không có quan chủ người giàu có, lại có thể có được phúc, thọ; có quan không có lộc chủ người nghèo hèn, bần tiện, là điềm báo tài sản thất tán, rời xa quê hương, cha mẹ.
Dù Ngũ quan đều là tướng tốt nhưng mệnh chủ định người này cả đời nghèo khổ, chỉ có thể được trường thọ. Nếu một người râu trên và dưới đều tề chỉnh hoàn bị, đó là tướng tốt, phúc lộc song toàn. Nếu người mà có tóc cuộn tròn như nắm đấm, chủ người nghèo khổ.
Râu sáng bóng chủ người có phúc, râu khô héo chủ vận số không tốt. Râu thẳng, chủ người tính tình cương trực, không thể tích tụ được tài sản. Râu mềm mịn, chủ người có tính tình nhu nhược. Nếu râu có màu đỏ, chủ người vận mệnh cô đơn. Nếu tóc cuộn tròn và râu có sắc đỏ chủ người cả đời vất vả. Nếu râu đen sáng mà lại rạng rỡ, chủ người phú quý.
Sáng bóng nhuận sắc là tướng phúc.
Chất tóc khác nhau, số phận khác nhau Tóc của người giống như cây cỏ trên núi cao. Cho nên, tóc của người tốt nhất phải tươi sáng nhỏ dày, sáng bóng. Tóc đen sáng, tú khí được nhập vào trong, như thế mới là tướng quý.
Nếu tóc người lộ sắc vàng, người đó chủ bị khắc hại. Nếu tóc lộ sắc đỏ, chủ người gặp nhiều tai họa. Nếu tóc thô cứng, tính cách đa phần cương nghị, cô độc. Nếu tóc bết mà tỏa ra mùi hôi, người đó đa phần gặp nhiều khó khăn mà lại là kẻ bần tiện. Nếu tóc xoăn tít là người gian trá lại rất nghèo khổ.
Nếu tóc ở mép tóc tương đối nhiều chủ là người nghèo khổ. Nếu mép tóc tương đối cao, tính cách lương thiện. Nếu tóc sau gáy mà cao, tính tình người đó đa phần độc ác, nham hiểm. Nếu bên cạnh tai mà không có tóc mai, tâm địa nham hiểm, độc ác tựa như trong bụng chứa dao có độc. Nếu tóc người dài quá mày mà khiến trán rối loạn, người đó gặp nhiều tai họa. Nếu tóc mai thô mà mỏng bạc, người đó không có nhiều tài sản, cơm áo. Nếu tóc mai khô héo, người đó cả đời buồn khổ không ngừng.
Tóc đen, sợi tóc nhỏ chủ phú quý
Nếu một người tóc đen, sợi nhỏ, dày, chủ khí huyết đầy đủ, sung mãn. Nếu là tóc thô mà mỏng thưa, khí huyết tương đối mỏng bạc. Nếu tóc mịn mà bóng sáng, khí huyết thịnh vượng. Nêu tóc khô héo chủ người có khí huyết suy nhược. Nếu sợi tóc nhỏ mà sáng bóng, chủ người thích hợp làm quan. Nếu tóc đen nhỏ, đó là người được hưởng vinh hoa phú quý.
Nếu tóc mai rối loạn, người đó gian trá, xảo quyệt. Nếu trên trán có tóc rối loạn, người đó khắc hại mẹ. Nếu tóc mai không chỉnh tề, người như thế sẽ khắc hại vợ. Nếu chưa đến 40 tuổi mà tóc đã chuyển màu trắng, như thế là do khí huyết suy nhược tạo thành, tính cách người đó rất vui vẻ nhưng tuổi thọ không lâu dài. Nếu tóc mai cứng tựa như kim nhọn, người đó bất luận làm con hay làm bề tôi đều thiếu trung nghĩa, thiếu hiếu kính.
Xông đất mang an lành
Ngay sau thời khắc Giao thừa, bất cứ người nào bước từ ngoài vào nhà với lời chúc năm mới được coi là đã xông đất cho gia chủ.
Gia chủ sẽ căn cứ vào sự thành đạt, tài cán, đức độ, sức khỏe... của người xông đất để đoán vận hạn cho mình. Tục xông đất thể hiện khát vọng về sự thịnh vượng, an khang và người xông đất như một dấu hiệu để người ta giải đoán trước hậu vận của năm đó.
Quan niệm người xông đất đầu năm sẽ mang lại may mắn cho gia chủ trong suốt một năm vẫn được giữ gìn. |
Với người Việt, tục xông đất ở các vùng gần như giống nhau. Khách đến xông đất phải đến vào sáng sớm ngày mùng 1 mang theo quà biếu như hoa quả, bánh mứt và tiền lì xì cho người già, trẻ con trong nhà.
Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc Tết khoảng 5-10 phút chứ không ai ở lâu, như vậy thì mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy, thông suốt. Cứ đến dịp cuối năm, hầu như ai cũng có ý tìm chọn trong họ hàng hay láng giềng những người tốt tính và làm ăn phát tài, có cuộc sống suôn sẻ để “xông đất” nhà mình. Tục xông đất đầu năm có ý nghĩa biểu trưng sâu sắc, thể hiện mong muốn hướng tới những điều tốt lành của người dân Việt.
Có một số gia đình lại chọn cách xông đất sau giờ Giao thừa, thường để người thân trong gia đình tự xông lấy. Người ta chọn một người dễ vía ra khỏi nhà trước thời khắc đón Giao thừa rồi đi lễ tại đình chùa, sau đó xin hương hái lộc. Lúc trở về nhà đã bước sang năm mới, người này tự “xông nhà”, mang sự tốt lành quanh năm về cho gia đình theo quan niệm của ông bà xưa. Với kiểu xông nhà, xông đất như vậy tránh được việc phải nhờ người khác.
Ngày nay, đối với những người làm kinh doanh, việc chọn “ngày lành tháng tốt” để bắt đầu công việc, chọn người hợp tuổi để khai trương, xông đất đầu năm không còn là chuyện quá hiếm. Giới doanh nhân tâm niệm ngày đầu “xuất quân” suôn sẻ sẽ đem lại một năm làm ăn may mắn.
Chọn tuổi xông đất
Bất cứ ai cũng muốn được người tử tế, tốt tính đến xông đất nhà mình. Vì thế, người ta thường để ý tìm người hợp tuổi với mình để dặn trước nhờ xông đất.
Thông thường nên chọn người xông nhà hợp với tuổi chủ nhà, có thể là tam hợp hoặc nhị hợp.
Chẳng hạn như: Chủ nhà tuổi Tý thì nên chọn người tuổi Thân, Thìn, Sửu để xông nhà. Chủ nhà tuổi Sửu nên chọn người tuổi Tỵ, Dậu, Tý. Chủ nhà tuổi Dần nên chọn người tuổi Ngọ, Tuất, Hợi. Chủ nhà tuổi Mão nên chọn người tuổi Mùi, Hợi, Tuất. Chủ nhà tuổi Thìn nên chọn người tuổi Tý, Thân, Dậu. Chủ nhà tuổi Tỵ nên chọn người tuổi Sửu, Dậu, Thân. Chủ nhà tuổi Ngọ nên chọn người tuổi Dần, Tuất, Mùi. Chủ nhà tuổi Mùi - nên chọn người tuổi Mão, Hợi, Ngọ. Chủ nhà tuổi Thân nên chọn người tuổi Tý, Thìn, Tỵ. Chủ nhà tuổi Dậu nên chọn người tuổi Sửu, Tỵ, Thìn. Chủ nhà tuổi Tuất nên chọn người tuổi Dần, Ngọ, Mão. Chủ nhà tuổi Hợi nên chọn người tuổi Mão, Mùi, Dần để xông nhà.
Mặc dù đã chọn tuổi nhưng người được nhờ xông đất, xông nhà người khác cũng e ngại. Vì cái vía của mình có may mắn, có đem lại tốt lành cho gia chủ hay không, việc đó phải chờ đến hết cả năm mới biết được. Thế nên việc nhờ người xông đất cũng không phải chuyện dễ dàng.
Thế mới hay, xông đất vẫn là một nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ. Trong mùi hương trầm thoang thoảng ấm cúng, người đến xông đất cùng gia chủ rót tách trà ngon, mời nhau chiếc bánh ngọt hay uống một ly rượu vang, rồi cùng cầu chúc những điều tốt đẹp cho nhau trong năm mới… Thật là một khung cảnh ấm cúng trong những ngày đầu năm mới này!
(Theo Laodong.com.vn)
Ảnh hưởng của Hỏa Linh phải kể là nghiêm trọng. Tỉ dụ Mệnh cung VCD, Hỏa Tinh hay Linh Tinh độc thủ thì quan hệ với những người sinh thành không mấy tốt đẹp, hoặc mồi côi hoặc bố mẹ chia lìa, hoặc đi làm con nuôi, hoặc không gần gũi phải ở với ông bà nội ngoại, chú bác cô dì, hoặc như Lã Bố làm con ba họ.
Trường hợp Hỏa Linh đóng ngay vào Phụ mẫu cung, nhưng chính tinh của cung này tốt lại thấy cả Lộc Mã thì phải đoán rằng thủa nhỏ đi theo bố mẹ đến một dị vực (phương xa) tạo điều biến đổi cho cả cuộc đời về sau (tỉ dụ lần du cư tị nạn sang Mỹ)
Hỏa với Linh đều chủ về biến động, thứ biến động gay gắt khó khăn chìm nổi. Hỏa với Linh trên biến động lại mang riêng hai trạng thái khác biệt. Cổ nhân viết:”Hỏa minh, Linh ám”. Giả như hỏa Linh mang đến tai họa thì Hỏa rõ ràng khả dĩ nhìn thấy trước mà dự liệu được, nhưng Linh thì bất ngờ và âm thầm.
Hỏa như sóng dữ nổi trên mặt nước. Linh như ngọn sóng ngầm khó đề phòng. Hỏa Tinh thộc dương hỏa, sao của sát phạt chủ về các việc hung họa. Hỏa Tinh thủ Mệnh tính cứng rắn cương quyết, có quyền uy nhưng rất nóng ngẩy không chịu an hận, không thể thỏa hiệp với hiện thực ưa phiêu lưu và bôn ba.
Linh Tinh thuộc âm hỏa cũng là sao sát phạt chủ về những việc phá hoại. Linh Tinh lanh lợi và cơ mưu, cao vọng không chấp nhận hiện thực, tâm ý bất thường dễ phản phúc hay tạo những đột biến
Tỉ dụ như Hỏa Linh vào Điền Trạch đều đưa đến tai hoạ về nhà cửa: cháy nhà, bị đoạt nhà. nếu Hỏa Tinh thì cháy nhà xảy đến bằng tai nạn vô ý. nếu Linh Tinh thì xảy đến bằng có kẻ đốt nhà. Âm mưu đoạt nhà đều vì Linh Tinh chứ không phải do Hỏa Tinh
Hỏa Linh vào cung Tật Ách thì hỏa bệnh thuộc thực và rõ rệt. Linh Tinh bệnh thuộc hư và âm trầm.
Hỏa Linh đóng mệnh tuổi trẻ đã ly hương. Ở cung Phụ mẫu, tuổi nhỏ sớm phải xa cha mẹ một thời gian. Ở cung huynh đệ, anh em chia lìa. Ở Phu Thê cung vợ chồng phân tán. Để tìm hiểu cặn kẽ vẫn phải căn cứ vào nguyên tắc “Hỏa minh Linh ám” mà đoán Hỏa và Linh đều rất hợp với sao Tham Lang.
Tại sao? Vì Hỏa Linh thuộc hỏa mà Tham Lang là Dương Mộc, Mộc sinh Hỏa. Tham Lang có Hỏa hay Linh thêm Lộc Tồn, hoặc Hóa Lộc chủ về hoạnh phát tiền bạc. Nếu thấy cả Không Kiếp chen vào thì bạo phát rồi bạo bại.
Tham Linh không hay bằng Tham Hỏa. Cổ nhân nói “Tham Linh tịnh thủ tướng chi danh (Tham Lang Linh Tinh đồng cung đác địa làm tướng văn tướng võ) cho người ta cảm tưởng rằng Linh đi với Tham tốt hơn Hỏa đi với Tham.
Thực ra không phải vậy, Hỏa gặp Tham là minh Hỏa, Linh gặp Tham là ám hỏa. Hỏa cần phải sáng sủa, không nên tối ám. Bởi thế khi viết vào chi tiết cổ nhân mới thêm:”Hỏa Tinh mà hội hợp với Tham Lang ở vượng địa chức tới tước hầu và thượng tướng, lập công lớn nếu không bị hung sát phá, tuổi trung niên thành công”
Còn với Linh Tinh thì cổ nhân viết:”Ngộ Tham Lang tú, quan lộc diệc bất ninh nhược phùng cư vượng địa, phú quí bất khả luận”. Linh và Hỏa đứng với Tham Lang đều đi tới chổ thành đạt phú quí hơn người, nhưng riêng Linh Tinh cổ nhân phê mấy chữ “diệc bất ninh” trong khi với Hỏa tinh thì không phê mấy chữ này. Bất ninh là không yên. Tham Linh thường phải ứng phó với những hoàn cảnh khó khăn hơn Hỏa minh Linh ám càng rõ rệt khi chúng hiện vào các cung tử tức, nô bộc. Cung tử tức không chính tinh Hỏa tinh đơn thủ, nếu đối cung có chính diệu hay thì vẫn sinh con được, không sợ tuyệt tự. Nhưng nếu là Linh Tinh thì bà thứ sinh con cho chứ không phải chính thê.
Hỏa Tinh đóng nô bộc với Hình Kị thì chỉ bị bộ hạ oán ghét nhưng không mưu hại. Còn bị LinhTinh thì chẳng những căm giận mà còn âm mưu phản bội dẫn họa tới.
Hỏa Linh đi với Dương Đà lại biến ra những ý nghĩa khác. Kình Dương Đà La đều thuộc Kim. Hỏa Linh thì thuộc Hỏa. Kim có hỏa luyện mới nên thép tốt, vàng y. Kình Dương là dương kim cần dương hỏa hun đúc. Cho nên Kình Dương chỉ tốt khi gặp Hỏa Tinh
Đà La là âm kim, cần âm hỏa cho nên Đà La chỉ gặp Linh Tinh mới hay. Kết quả khác nhau ở chổ Kình hỏa thì phát mau và rạng rỡ, còn Đà Linh thì phát chậm và âm thầm. Kình gặp Hỏa có quyền đi với chức tước. Đà gặp Linh có quyền nhưng không ở chức vị cao.
Đà Linh thường là người giỏi về công an mật vụ và không thể thành võ tướng với võ công hiển hách mọi người đều biết. Đà Linh dễ gặp nguy hiểm hơn Kình Hỏa nhưng nguy hiểm qua mưu mô tranh chấp. Kình Hỏa thường nổi bật khi biến động đã hoàn tất.
Đà Linh thường là người âm thầm hoạt động để dựng nên biến động. Kình đi với Linh hay Đà đi với Hỏa đều trở thành vô dụng hoặc tác hại.
Có câu phú rằng “Kình Dương Linh Tinh vi hạ cách (Kình Dương đứng với Linh Tinh là hạ cách). Trong khi Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì lại có câu phú khác “Dương Hỏa đồng cung uy quyền cuất chúng” (Kình Dương đứng bên Hỏa Tinh thì oai quyền. Dĩ nhiên phải là Kinh Dương đắc địa)
Hỏa Linh đứng thế hiệp Mệnh, nghĩa là Mệnh cung ở giữa hai phía sát bên là Hỏa Linh. Cách cục này phải kể như xấu, đưa tới hung tọa bất an, cuộc đời bôn ba nếu Mệnh cung chính tinh xấu càng nặng. Trường hợp Mệnh cung Tham Lang độc thủ nơi miếu vượng thì lại là cách hoạnh phát bạo phát. Trường hợp Hỏa Linh hiệp Kình Dương ở Mệnh thì vẫn thành công nhưng cực kỳ gian nan.
Những câu phú cổ nhân về Hỏa Linh còn thấy:
- Vũ Khúc Dương Đà kiêm hỏa tú, táng mệnh nhân tài
(Mệnh hoặc vận hạn có Vũ Khúc Kình Đà Hỏa tinh vì tiền mà tang mạng)
- Hỏa Linh thủ xung nữ dâm dục
(Hỏa Linh đóng Mệnh cung hoặc xung chiếu đàn bà đa dâm)
- Thất Sát LinhTinh trận vong yểu triết
(Thất Sát gặp LinhTinh số không thọ, thường hung tử)
- Linh Tinh Phá Quân bôn ba lao bác tài tinh khuynh
(Linh Tinh Phá Quân hãm cuộc đời long đong vất vả và tiền bạc phá bại)
- Linh Hỏa Dương Đà thủ Mệnh yêu đã bối khúc chi nhân
(Tại Mệnh hội tụ Kình Đà Linh Hỏa dễ bị tật như còng lưng)
- Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang
(Hỏa Linh ở Mệnh nơi miếu địa công danh hiển hách)
- Linh Tinh toạ Mệnh nhập miếu vũ chức cư đa
(Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà)
- Linh Xương Đà Vũ hạn ngộ đầu hà
(Vận hạn thấy Linh Tinh hãm gặp Đà La Vũ Khúc hãm hay Văn Xương có thể chết)
- Hỏa Linh dũ Phá đương Thân, bại điền tài ư tổ nghiệp
(Hỏa Linh đứng với Phá Quân ở Thân không phải cung Thân thường phá điền tài của tổ nghiệp)
- Linh Hỏa miếu vi nhân đại dởm
(Linh Hỏa thủ Mệnh miếu địa là người can trường to gan)
- Hỏa Linh Dương Đà vi tứ sát đơn phùng Cơ nhi hữu duyên
(Tứ Sát Hỏa Linh Dương Đà một trong bốn sát ấy gặp Thiên Cơ là người có duyên).
- Hỏa Tinh Linh Tinh chuyên tác tọa, ngộ Kiếp Không Thiên Sứ họa trùng trùng
(Hỏa Linh ưa gây họa gặp thêm Kiếp Không ở chỗ Thiên Sứ họa còn gấp bội)
- Linh phùng Sứ, Mã hội Dương Đà hữu tật tứ chi
(Cung Tật ách nơi sao Thiên Sứ đóng lại thấy cả Dương Đà chân tay có tật)
- Hỏa Linh hãm ư tử tức đáo lão vô nhị khốc
(Hỏa Linh hãm vào cung tử tức, hiếm con hoặc lúc già xa con)
- Linh Hỏa Hình Tang tối hiềm tử tức, hạnh ngộ Nhật Nguyệt tịnh minh lão lai tất hữu
(Linh Hỏa Hình Tang ở cung con, nếu như có Nhật Nguyệt song hữu thì khi về già cũng có người nối dõi)
- Hỏa Linh nhập Mệnh miếu, kiến chư cát, lập vũ công
(Hỏa Tinh hay Linh Tinh miếu địa đóng mệnh gặp thêm các cát tinh lập đựơc võ công)
- Hỏa Linh tương ngộ nhập miếu danh chấn chư bang
(Hỏa với Linh đồng cung ở đất miếu danh tiếng khắp nơi)
- Hỏa Linh hãm hội Dương Đà bảo cưỡng tai thâm.
(Hỏa Linh ở đất hãm gặp Kình Đà thì lúc nhỏ lắm bệnh tật)
- Nữ Mệnh Hỏa Tinh tâm độc, nội lang, khắc phu khắc tử
(Đàn bà Hỏa Tinh thủ mệnh giỏi tháo vát nhưng tâm độc và dữ dằn khắc chồng khắc con)
- Đà La Hỏa Linh đồng cung giới dịch chi tật
(Mệnh hay Tật Ách có Đà La Hỏa Linh dễ mắc chứng phong ngứa, sưng gan)
- Hỏa Linh ngộ hãm Thiên Cơ
Hẳn trong Mệnh ấy có tà chứ không
(Hỏa Linh hãm gặp Thiên Cơ hãm, người thật khùng như bị ma làm)
- Hỏa Linh Trì Mộc sáng soi
Lánh mình lửa cháy, nước sôi chớ gần
- Hỏa Linh ngộ Mã oán gia
Đề phòng hỏa hoạn mới là khỏi tai
- Linh Tinh Việt Hỏa đoài biên
Thạch trung hương hỏa thất kiềm sinh tai
(Linh Tinh, Hỏa Tinh, Thiên Việt ở Dậu dễ bị tai họa về nhà cửa)
- Kiếp Không da ắt đen hoàn
Hỏa Linh mặt khó sầu đăm đêm ngày
(Mệnh Hỏa Linh mặt mày ít tươi tỉnh, thường xấc sược, giận dữ)
- Đất tứ mộ Linh Tinh Tham Vũ
Có uy quyền chớ ngộ Kình Dương
- Tuất Thìn Xương Khúc Đà Linh
Sát gia Mệnh hạn gieo mình trầm vong
- Kình Dương Kị Hỏa một bài
Hãm mà thủ mệnh thật loài ác tinh
- Dương Linh toạ thủ Mệnh ai
Lại gặp Bạch Hổ hoạ tai đao hình
- Linh phùng Sát Phá hạn hành
Văn Vương xưa cũng giam mình ngục trung
- Phu cung Riêu Sát Kình Dương
Hội giao Linh Hỏa gái toan giết chồng
- Cự Môn Linh Hỏa tương phùng
Ba lần mối lái chẳng xong mối sầu
(Linh Hỏa đây đóng vào cung Phu thê)
- Linh Tinh hà tiện bao nhiêu
Phá Quân kia lại tiêu liều tiêu vung
(Linh Tinh ở cung Phu thê có vợ hay chồng hà tiện)
- Kiếp Không Linh Hỏa xấu xa
Sinh con lại gặp những lại gặp những tà ác tinh
(Kiếp Không Linh Hỏa vào tử tức hiếm con, con bất hiếu, bất mục)
- Bóng tà vẫn kém hào con
Bởi chưng Linh Hỏa Thái Âm hãm nhàn
- Hỏa Linh Dương Nhẫn lâm vào
Có sinh con cũng liệt vào tật thương
- Thiên Hình giữ của tốt sao
Linh Tinh hà tiện nên giàu đáng khen
(Linh Tinh đây ở cung Tài Bạch)
- Thiên Lương ngộ Hỏa chớ lầm
Hại người tổn vật mấy lần họa sinh.
Hỏa Tinh ở Dần Ngọ Tuất là miếu địa. Hỏa Tinh tại Tỵ Dậu Sửu là đắc địa. Hỏa Tinh vào Hợi Mão Mùi là lợi địa. Hỏa Tinh đứng Thân Tí Thìn là hãm địa.
Linh Tinh đóng Dần Ngọ Tuất, Thìn, Tỵ, Mùi là miếu địa. Linh Tinh hãm ở Tý Hợi Dậu Sửu.
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Khi tĩnh tọa thường nghĩ đến điều lỗi của mình. Lúc nhàn đàm đừng bàn đến điều sai trái của người. Lúc đi, đứng, nằm, ngồi, ăn, mặc, từ sáng đến tối, từ tối đến sáng, chỉ niệm Phật hiệu không gián đoạn, hoặc niệm nho nhỏ, hoặc niệm thầm.
Ngoài việc niệm Phật, đừng dấy khởi một niệm nào khác. Nếu khởi vọng niệm, phải tức thời bỏ ngay. Thường có lòng hổ thẹn và tâm sám hối. Nếu đã tu trì, phải tự hiểu là công phu của ta hãy còn nông cạn, chẳng nên tự kiêu căng, khoa trương, chỉ nên chăm sóc việc nhà mình mà đừng nên dính vào việc nhà người. Chỉ nên nhìn đến những hình dáng tốt đẹp mà đừng để mắt tới hình dạng xấu xa bại hoại. Hãy coi mọi người là Bồ Tát, mà ta chỉ là kẻ phàm phu.
Nếu quả có thể tu hành được như những điều kể trên, thì nhất định được sinh về Tây Phương Cực Lạc Thế Giới.
Cư sĩ Bùi Dư Long dịch.