Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Trăm năm mệnh lý què quặt

Một bài viết hay về mệnh lý theo môn Tử Bình. Mời các bạn cùng đọc.
Trăm năm mệnh lý què quặt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả: Vương Khánh (Bạn Durobi dịch)

1. Tỉnh ngộ

Học mệnh 15 năm, nghi hoặc và tìm kiếm mất đủ 11 năm, khoảng thời gian sung sức nhất đời người thế là lãng phí mất. Tôi (VK) vẫn còn may, hãy còn chưa bị hói hết tóc thì thấy ánh sáng cuối đường hầm của mệnh học, không biết bao nhiêu dân nghiền bát tự còn đang mò mẫm trong đêm tối. Bát tự tức nhân sinh, mệnh học tức vũ trụ. Bát tự mệnh học quả là không đơn giản, may có những vị tiên sư trí tuệ phi phàm như Quỉ Cốc Tử, Từ Tử Bình đã đem môn huyền học cao thâm của vũ trụ này dùng công thức đơn giản để định cách, tức đã sáng lập nên hệ thống bát tự dự đoán học. Người đời sau như chúng ta chỉ cần vận dụng công thức đi dự đoán, trong đa số trường hợp có thể đoán rất chuẩn xác. Lý luận cao thâm, trình thức phức tạp không tương đồng với vận dụng khó khăn, như máy tính vậy, là kết tinh của trí tuệ khoa học, vận dụng nó thì cực đơn giản. Bát tự mệnh học cũng vậy, nếu không thì làm sao những vị thầy bói khiếm thị không biết lấy một chữ cũng lấy nó làm nghề mưu sinh được? Cái lý thì thế nhưng hình như trong thực tế không phải vậy, đại lục TQ kể từ khi thầy Thiệu Vỹ Hoa vào những năm 90 khởi xướng phổ cập môn Bát Tự đến nay đã hơn 20 năm rồi; Đài Cảng từ thời Dân Quốc đến nay cũng gần cả trăm năm; người học qua môn mệnh lý này đâu ít hơn số triệu, thế mà cho đến nay người thực sự được giới mệnh lý công nhận là cao thủ ít ơi là ít! Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

Bây giờ đi qua mới phát hiện, thứ mà đại lục và Đài Cảng cả trăm nay học là thứ “Mệnh lý què quặt”, mà lại què đúng cái chân nhẽ ra phải là chủ lực. Một bệnh nhân với cái chân tật nguyền như vậy nếu có cho anh ta thêm 100 năm nữa thì đi được bao xa?

2. Điểm chuyển biến của Tử Bình mệnh học

Phương pháp luận mệnh từ nhà Thanh về trước hầu hết dùng cách cục làm chính, kiêm cố thêm nhật chủ vượng suy, đi bằng hai chân cách cục pháp và vượng suy pháp. Điều này thể hiện rõ rành rành trong những kinh điển như “Uyên Hải Tử Bình”, “Tam Mệnh Thông Hội”, “Tích Thiên Tủy”. Nếu bạn lâu quá không đụng tới mấy cuốn ấy thử bỏ chút thời gian lật lại xem có phải vậy không. Đến thời nhà Thanh, phương hướng luận mệnh môn Tử Bình phát sinh chuyển biến, đem Tử Bình pháp phân làm Vượng Suy phái và Cách Cục phái. Nhân vật đại biểu cho Vượng Suy phái là nhà mệnh lý chuyên nghiệp – tiên hiền Nhậm Thiết Tiều sống khoảng niên hiệu Đạo Quang nhà Thanh, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tích Thiên Tủy Xiển Vi”

Nhân vật đại biểu cho Cách Cục phái là vị tiên hiền Tiến Sĩ đời Càn Long là Thẩm Hiếu Chiêm, tác phẩm tiêu biểu của ông là “Tử Bình Chân Thuyên” Từ đó về sau, Tử Bình mệnh học không còn hoàn chỉnh nữa, hễ dùng cách cục thì không nhắc tới nhật chủ vượng suy, hễ trọng thị vượng suy thì khinh thị cách cục thành bại. Cuộc cải cách này cả trăm năm lại đây rất được những kẻ sơ học ủng hộ. Phải thôi, học tập mệnh lý không còn bị ràng buộc bởi cách cục và vượng suy bên nào nặng bên nào nhẹ, sẽ không còn bị khó khăn làm thế nào dung hòa cách cục và vượng suy. Hai phương pháp luận mệnh sau khi cải cách, vô luận là cách cục pháp hay là vượng suy pháp, chủ tuyến rạch ròi, đường hướng suy luận rõ ràng, trình tự đơn giản, dễ nhập môn, chẳng tốn bao thời gian là có thể nhập đạo. Từ đó, mệnh học là môn huyền học có ít người nghiên cứu nay trở thành môn học đại chúng dễ dàng, người học tăng rất nhiều. Từ đó, môn Tử Bình mệnh học mà cách cục và vượng suy liên quan chặt chẽ đã diễn biến thành môn mệnh lý không khuyết chân phải thì què chân trái, và đó chính là mệnh lý đại chúng hiện đại.

3. Sự truyền thừa của mệnh học hiện đại

Sự phát triển của mệnh lý hiện đại công lao lớn nhất đương nhiên phải qui công cho ba đại gia: Viên Thụ San tiền bối, Từ Lạc Ngô tiền bối và Vi Thiên Lý tiền bối, đương thời gọi là Nam Viên, Bắc Vi, Đông lạc Ngô. Nếu không có ba vị tiền bối này dốc bao tâm huyết trước tác rất nhiều tác phẩm mệnh lý để lại cho hậu học thì chúng ta đâu dễ tiếp xúc môn mệnh lý huyền học này. Về học thuật tu dưỡng của ba vị tiền bối thì khỏi bàn cãi, đều là bậc bác lãm quần thư, tất cả mọi kinh điển Tử Bình mệnh học đương nhiên là tư liệu học tập chủ yếu của các ông. “Tam Mệnh Thông Hội”, “Uyên Hải Tử Bình” quá là bao la phức tạp, “Thần Phong Thông Khảo” thì hệ thống chưa đủ sự tinh luyện, chỉ có “Tích Thiên Tủy Xiển Vi” do Nhậm Thiết Tiều chú và “Tử Bình Chân Thuyên” của Thẩm Hiếu Chiêm là chủ đề rõ ràng, luận thuật tường tận, nên sự ảnh hưởng đến ba vị tiền bối là rất rõ. Nhậm Thiết Tiều dùng vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa đơn giản rõ ràng vừa dễ học dễ dùng, phù hợp tâm tính thích đi đường tắt của con người; cách cục pháp của Thẩm Hiếu Chiêm tuy hệ thống cũng khá là tường tận, có điều bên trong đặt quá nhiều cánh cửa, đọc rất hay nhưng rất khó áp dụng. Do như vậy nên ba ông đương nhiên ngả về vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều thôi. Đại sư cũng là phàm nhân, khi học tập đều theo thói thường, khuynh hướng ở tác phẩm chủ đề rõ ràng, lý luận rành mạch.

Sự khác biệt lớn của đại sư và người thường khi học Dịch là họ có độ nhạy cảm đối với Dịch học, thiên tính này của họ loáng thoáng cảm giác rằng cách cục pháp nhất định là thứ hay, chỉ có điều nhất thời chưa hiểu lắm, nên không thể bỏ qua. Cứ như vậy sau khi hấp thu vượng suy pháp của Nhậm Thiết Tiều xong thì cũng bảo lưu cách cục pháp, hình thành nên phương pháp luận mệnh lấy vượng suy chủ đạo cách cục. (cách cục pháp và vượng suy pháp là hai hệ thống luận mệnh khác nhau, lấy lý luận vượng suy pháp chỉ đạo cách cục đó là nguyên nhân chủ yếu làm cho từ nhà Thanh về sau cách cục pháp hoàn toàn đi chệch hướng.)

Cách cục pháp trong hệ thống luận mệnh của ba ông kỳ thực chỉ là một thứ phụ thuộc, thường chỉ có tác dụng gọi tên cho bát tự, giống như tên người thì không liên quan cát hung vậy; cũng thường dùng như vũ khí để khỏa lấp lúc vượng suy pháp không cách nào giải thích được cát hung họa phúc của mệnh cục. Kỳ thực ai tinh ý sẽ thấy rõ, cách cục giống như “gân gà” của ba ông vậy, ăn thì dở mà bỏ thì tiếc, lấy làm vật bài trí cho rồi. Ba vị tiền bối tung hoành Dịch đàn mấy mươi năm, quyết định hướng đi của mệnh học từ thời Dân quốc đến nay, để lại nhiều tác phẩm ảnh hưởng sâu sắc. Thử hỏi, từ Dân quốc về sau người nào có chút văn hóa, có tâm cầu tiến, mấy ai không đọc sách của ba ông? Sách mệnh lý xuất bản hầu hết là của ba ông hoặc học giả hậu học trưởng thành đi theo sau ba ông biên soạn, thế thì làm sao không bị học thuật của ba ông ảnh hưởng? Nhất là Từ Lạc Ngô tiền bối, rất là dụng tâm lương khổ, muốn cho hậu học đều có thể đọc hiểu cổ thư nên bèn “các kinh ta chú thích hết”, vô luận sách mệnh lý phái nào sau khi ông chú xong cũng đóng lên cái dấu ấn vượng suy pháp, như cuốn “Tử bình Chân Thuyên” chuyên luận cách cục sau sự nỗ lực của ông đã bị biến thành phương pháp phụ thuộc của vượng suy pháp – vượng suy cách cục pháp. Kỳ thực con đường học tập mệnh lý rất hẹp, chủ yếu chỉ hai đường, manh phái và phái sáng mắt. Manh phái chỉ truyền người khiếm thị. Phái sáng mắt cơ bản là không có sư thừa, chủ yếu lấy sách làm thầy, hoặc có thể nói sư phụ của sư phụ chúng ta là sách. Hễ đọc sách thì không thể không đụng ba vị tiền bối này, nói trắng ra là sư phụ của hầu hết người sáng mắt chính là ba ông Viên, Vi, Từ.

Và như vậy vượng suy pháp đã trở thành chủ lưu, thậm chí là pháp môn có một không hai lưu truyền rộng rãi cho đến ngày nay.

4. Giới thiệu đôi nét về vượng suy pháp và cách cục pháp

Chúng ta đã rất quen thuộc vượng suy pháp rồi, chính là lấy nhật chủ làm trung tâm, định ra sự vượng suy cường nhược của nhật chủ và thập thần, sau đó dùng phép tắc cân bằng định ra hỉ kỵ, đoán cát hung.

Bộ phận quan trọng nhất của vượng suy pháp là định vượng suy của nhật chủ chính là thân vượng thân nhược, sau đó xác định nhật chủ hỉ gì, kỵ gì. Thường thì thân vượng cần khắc, tiết, hao để cân bằng, hỉ Tài Quan Thực Thương; thân nhược cần sinh phù để cân bằng, hỉ Ấn Tỷ. Cường thì ức (chế), nhược thì bổ, thuận thế hóa tiết, thông quan điều hậu, là nguyên tắc chọn dụng thần tối cơ bản.

Cách cục pháp luận mệnh dùng chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm (thần nắm lệnh của tháng là chủ khí của trời, thập thần tích cực nổi trội nhất trong thiên can là chủ khí của đất), lập hướng, định cách cục, luận thành bại, thành cách thì quí, thành cục thì phú, không thành cách cục đều là người bình thường.

Làm thế nào để đoán định thành bại của cách cục, chủ yếu phải xem lập hướng điểm có thông qua được 3 cửa quan là hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không. Chỉ có 3 cửa quan đều thông qua thì mới tính cách cục được thành lập, không quí thì phú. 3 cửa chỉ cần 1 cửa không thông qua thì luận là không thành cách cục, án tình huống cụ thể phân làm 3 loại bán thành phẩm, thứ phẩm và phế phẩm, lấy tiêu chí này đoán định ngoài đại quí đại phú ra (đã thành cách cục) thì còn có các tầng thứ khác, hoặc tiểu phú quí, hoặc có thành tựu, hoặc bình phàm, hoặc là đồ bỏ đi, rõ ràng đâu ra đấy.

Cái gọi là 3 cửa quan: Hộ vệ, thật giả, thanh thuần, được biểu thuật như sau.

Hộ vệ: Tức là thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục) xung quanh có hình thành một cơ chế bảo vệ hoặc ức chế hoàn thiện hay không. Lấy nguyên tắc hộ vệ hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng để phán đoán thành bại. 4 hung thần: Sát, Thương, Kiêu, Kiếp cần chế cần hóa, như Thương Quan cần gặp Tài hoặc Ấn, Thất Sát cần gặp Thực hoặc Ấn hoặc Thương Nhận hợp Sát ; 4 cát thần: Tài, Quan, Ấn, Thực cần được sinh và hộ vệ, như Quan tinh cần gặp Tài hoặc Ấn, Ấn tinh cần gặp Quan hoặc Tỷ. Cát hung thần chỉ khi đã cụ bị cơ chế hộ vệ và ức chế này mới có thể kiện khang và thành tựu, và mới có thể là vật hữu dụng cho ta.

Lúc luận cách cục, hộ vệ là tối quan kiện, chúng ta chớ cho rằng thân vượng gặp Tài, Sát thì có thể thăng quan phát tài. Bạn đầu tiên phải tính: Tài này tự thân nó có an toàn, kiện khang hay không? Sát này có thể thuần phục làm vật hữu dụng cho ta không? Đơn lẻ chỉ mỗi thập thần thì nó chỉ là “nguyên liệu” mà thôi, chỉ khi qua sự tổ hợp hợp lý mới thành hình, tức biến thành “thành phẩm”, tức Tài là tài phú, Quan là địa vị.

Ví dụ 1: Càn tạo: Giáp Dần-Đinh Mão-Ất Sửu-Ất Dậu Đại vận: Tân Mùi Lưu niên: Kỷ Sửu Thân vượng Kiếp vượng, vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng địa chi Sát có Tài sinh có thể dùng được, nhưng trên thực tế vấn đề xảy ra ngay chỗ Sát này. Thất Sát là hung thần, không có chế hóa mà lại có nguồn; mà xung quanh nhật chủ không có Ấn tinh hộ vệ, Thực Thần thì yếu nên khó dùng, không hề có chút lực để kháng kích Thất Sát, điềm đại hung. Đại vận Tân Mùi Sát thấu, ứng kỳ đến, lưu niên Kỷ Sửu bị ung thư không chữa khỏi mà chết.

Ví dụ 2: Khôn tạo: Canh Tý-Quí Mùi-Canh Tý-Canh Thìn Vượng suy pháp nhất định sẽ cho rằng mệnh này thân vượng Thương Quan đắc dụng nên mệnh chủ rất thông minh. Dùng cách cục pháp mà nói, sau Tiểu Thử 4 ngày thì Đinh hỏa nắm lệnh, Quí thủy Thương Quan che đầu, mà Tý Thìn củng thủy, Thương Quan quá vượng. Thương Quan là thập thần lập cục. Thương Quan là hung thần, gặp Tài và Ấn mới tính là chế hóa thành công. Hiện ở thiên can chẳng những không có thần hộ vệ, còn có 2 Tỷ Kiên tương sinh, hung thần Thương Quan ngông nghênh, tất sẽ làm chuyện xấu. Khí nắm lệnh là Chính Quan bị Thương Quan khắc phá, dự báo đây là hung mệnh. Mệnh chủ bước vào vận thứ 2 là Nhâm Ngọ bị sốt đến độ hoại não, trở thành người thiểu trí. Chắc qua 2 ví dụ trên các bạn chắc đã nhận thức tầm quan trọng của hộ vệ.

Thật giả: Tức là vấn đề căn khí và lực của thập thần hộ vệ. Có căn gốc tức có lực, là thật; không có căn gốc thì vô lực, là giả.

Thanh thuần: Tức là vấn đề đơn nhất hay đa hiện của thập thần lập hướng (thập thần lập cách cục). Chỉ có một là thanh thuần, âm dương cùng hiện 2 bên hoặc âm âm, dương dương song hiện ở 2 bên là tạp trọc (năm tháng là một bên, giờ là một bên). Như Quan Sát hỗn tạp, Thực Thương cùng hiện, Ấn Ấn song thấu, đầu là tạp trọc.

Cách cục pháp luận mệnh, nói đơn giản thì rất đơn giản, chính là trước tiên phải tìm chủ khí lập hướng (lập cách cục), sau đó xem nó có thông qua 3 cửa quan hộ vệ, thật giả, thanh thuần hay không, thông qua thì thành cách cục đại phú đại quí, không qua thì thành người phổ thông

Trong các giai tầng xã hội. Phú quí bần tiện, cát hung họa phúc chỉ một chốc là rõ ngay. Mức độ khó của nó ở chỗ tìm đúng trung tâm điểm để luận mệnh, hoặc gọi là lập hướng điểm hoặc lập cách cục điểm. Trên lý luận nói dễ tìm, không phải thần nắm lệnh của tháng thì là thập thần nào hoạt động tích cực nhất trên hàng can, nhưng trên thực tế vận dụng có một số mệnh cục do nhân tố tổ hợp, chủ khí của lệnh tháng hoặc là bị phá hoại hoặc bị hợp hóa hoặc bị che lấp mất nên không dùng được; thập thần hoạt động tích cực nhất trên hàng can phải tính tới vượng suy, cát hung thần, thập thần ý hướng v.v…cho nên cũng không phải ngó sơ một cái mà xác định được. Ưu thế lớn nhất của vượng suy pháp ở chỗ trung tâm điểm là cố định khỏi cần tìm, nhật chủ chính là trung tâm điểm luận mệnh, đơn giản thế đấy, cho nên rất được người mới học ủng hộ.

Vượng suy pháp và cách cục pháp có 3 điểm lớn khu biệt với nhau:

A. Trung tâm điểm luận mệnh (thái cực điểm) không giống nhau.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm điểm luận mệnh, cách cục pháp lấy chủ khí của trời và đất làm trung tâm điểm luận mệnh. Trên thực tế là sự khác biệt cực lớn của 2 loại nhân sinh quan, nhân sinh lấy “ta” làm trung tâm, hay là lấy “tự nhiên trời đất” làm trung tâm.

B. Lối suy nghĩ luận nhân sinh thành bại không giống nhau. Vượng suy pháp lấy vượng suy cân bằng luận nhân sinh thành bại cát hung. Cách cục pháp lấy cách cục luận nhân sinh phú quí bần tiện.

C. Nhận thức đối với thập thần không giống nhau Vượng suy pháp đối với thập thần chỉ bàn hỉ kỵ, không luận cát hung. Phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là cát, chính là Sát, Kiêu. Thương, Kiếp cũng là là hỉ; không phù hợp nguyên tắc vượng suy cân bằng thì là hung, dù là Tài, Quan, Ấn, Thực cũng là kỵ với ta.

Cách cục pháp đối với thập thần có sự phân biệt cát hung rõ ràng, hơn nữa còn nghiêm ngặt án theo nguyên tắc thủ dụng hung thần thì nghịch dụng, cát thần thì thuận dụng

Cho nên vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 hệ thống luận mệnh hoàn toàn không giống nhau, tối kỵ dùng lẫn với nhau. Dùng lý niệm của vượng suy pháp đi bình cách cục thì thật nực cười. Cũng giống như vậy mà dùng tư tưởng của cách cục pháp đi luận vượng suy thì cũng tréo nghoe.

5. Tính cục hạn của vượng suy pháp, cách cục pháp nguyên nhân đi chệnh hướng của nó

Vượng suy pháp và cách cục pháp là 2 phương pháp luận mệnh độc lập, chúng có thể lưu truyền tới ngày nay, đặc biệt là vượng suy pháp trở thành chủ lưu của luận mệnh thì tất nhiên phải có chỗ độc đáo của nó. Đồng thời, 2 phương pháp này luôn bị người ta chất nghi và phê phán thì chắc chắn có tồn tại không ít khuyết điểm. Một phương pháp mà có thể lưu hành được đương nhiên là phải có sự hợp lý, một phương pháp hay bị phê phán thì cũng phải có nguyên nhân. Chúng ta tĩnh tâm lại tìm thử nguyên nhân ở đâu.

(A) Ưu điểm của vượng suy pháp.

Phương pháp vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm, khi luận đoán những phương diện như mệnh chủ tính cách, chủ quan năng động tính, phương thức của hành vi, tình hình sức khỏe, hôn nhân gia đình thì rất thiện nghệ, chẳng những dễ học mà tính chính xác rất cao; đối với phú quí bần tiện, cát hung họa phúc cũng có thể xem được đại khái.

Những ưu thế kể trên đủ để người mới học phục lăn, tự nhiên đối với vượng suy pháp nảy sinh cảm giác tin tưởng và tin phục, còn đối với những hạng mục như tầm mức của phú quí bần tiện và sự biến hóa của nó, sự lớn nhỏ của cát hung họa phúc và ứng kỳ của nó thì luôn cho rằng đấy là thứ cao cấp trong mệnh lý, theo sự nâng cao trình độ dần dần của mình thì nhất định sẽ có thể giải quyết, không hề nghi ngờ chút nào tính cục hạn của vượng suy pháp. Vượng suy pháp chỉ có ưu thế ở vài phương diện như nêu trên cũng đủ làm người học bình thuờng tự thấy vui rồi, dù gì mục đích học mệnh lý của đa số người không phải lấy nó làm nghề mà chỉ đơn thuần là sự ham thích.

(B) Khuyết điểm lớn nhất của vượng suy pháp

a. Lấy nhật nguyên làm trung tâm luận phú quí bần tiện, cát hung họa phúc.

Đặc điểm lớn nhất của vượng suy pháp luận mệnh là dùng nhật nguyên làm trung tâm tiến hành toàn diện luận mệnh, sự phú quí bần tiện, thọ yểu cát hung, biến hóa trồi sụt, tất tần tật đều lấy đó làm trung tâm. Chúng ta phải nhận thức rõ: Trong cuộc sống hiện thực, là “ta” ảnh hưởng, cải tạo tự nhiên và xã hội, hay là “ta” bị tự nhiên và xã hội ảnh hưởng, cải tạo. Nói đơn giản một chút, trong cuộc sống thực tế, “ta” là trung tâm của xã hội hay là xã hội là trung tâm của “ta”. Lý lẽ rõ là: Con người cực nhỏ bé trong thế giới tự nhiên, con người là một bộ phận nhỏ trong xã hội. Chúng ta thường bị tự nhiên xoay chuyển, thường bị trào lưu xã hội dắt mũi. Chúng vì cuộc sống mà hàng ngày xoay tròn quanh công việc, quanh sự nghiệp. Chúng ta có nhà có xe, nhưng phải làm để trả tiền nhà tiền xe. Chúng ta cả đời muốn thay đổi người khác, đến cuối cùng ngay đến con cái nó cũng chẳng thèm nghe ta. Chúng ta nỗ lực thay đổi mệnh vận, đến cuối cùng cũng phải tin là con người có mệnh. Chúng ta tin rằng “xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”, đấu tranh kháng lại tự nhiên, kết cục cuối cùng là kính úy tự nhiên, nhận ra thuận theo tự nhiên, vận dụng tự nhiên thì nhân loại mới hòa hợp hòa hợp vạn thế, di dưỡng thiên niên.

Phương pháp luận mệnh vượng suy lấy nhật chủ làm trung tâm đi ngược với qui luật tự nhiên, không phù hợp hiện thực xã hội, đã sai ngay từ lập hướng điểm lúc ban đầu. Đây là chỗ sai lớn của vượng suy pháp. Nó chỉ có thể suy đoán những tượng thuộc tự nhả, như tính cách, hành vi, hôn nhân, sức khỏe, mà đối với chủ tượng của nhân sinh, chúng ta thường nói là mối quan hệ giữa con người và xã hội, cũng chính là phú quí bần tiện, cát hung họa phúc, thì không hề với tới.

b. Thập thần chỉ phân hỉ kỵ, không phân cát hung.

Thập thần trong bát tự là hình tượng miêu tả hoặc đại biểu cho các loại nhân vật sự kiện. Khí có âm dương, người có thiện ác, vật có đẹp xấu, thế thì thập thần đại biểu cho nhân vật và sự kiện làm sao không thể có sự phân biệt thiện ác? Đây phải là điều cơ bản của mệnh lý, nếu thập thần không phân chia thiện ác thì chỉ ngũ thần là đủ, cổ nhân khi xưa tiếc chữ như vàng cớ gì phải làm ra thêm 5 thần dư thừa như vậy?

Chỉ cần là người có dụng tâm học qua mệnh lý đều biết, Thương Quan, Thất Sát, Kiêu Thần, Kiếp Tài chỉ cần vượng mà không có chế hóa, không hợp trói thì dù cho có là dụng thần vượng suy cũng khó nên thành tựu gì, và chuyện rắc rối theo sau nó cũng không ít.

Thất Sát đoạt mệnh, Thương Quan thương thân gây chuyện, Kiếp Tài tranh danh đoạt lợi, Kiêu Thần chuyên giật chén cơm, có cái nào mà không phải châm đối sự kiện khang và phú quí của nhật chủ đâu, nếu không phân cát hung thì đời người đâu có nhiều hung tai hoành họa lắm thế.

Cử 2 ví dụ để đơn giản nói rõ.

Ví dụ 3: Càn tạo: Ất Hợi-Kỷ Sửu-Giáp Thìn-Ất Hợi

Bát tự này nhìn giống như thân Tài lưỡng đình, dùng vượng suy pháp xem thì mệnh này tốt. Dùng cách cục pháp xem, dùng Chính Tài cách luận thành bại, cát thần Chính Tài cần có Quan Sát hoặc Thực Thương hộ vệ, hiện thời thì không thấy dụng thần Quan Sát, Thực Thần nào cả, đã thế còn có 2 Kiếp Tài tọa vượng đến khắc, chẳng những không thành cách mà còn bị phá tổn nghiêm trọng. Phú quí thôi đừng mơ nữa, cát thần nắm lệnh bị phá, cách bị phá bởi hung thần Kiếp Tài không có chế hóa, tất là người có tai nạn lớn. Mệnh chủ là người cực kỳ nghèo, sau do sự cố trong lúc mưu sinh mà mất đôi cánh tay, phải đi làm ăn mày. Kiếp Tài là đệ nhị ác thần trong 4 hung thần, cực hung hãn, là cường đạo chuyên môn đoạt Tài, không có Tài thì đoạt mệnh.

Ví dụ 4: Càn tạo: Đinh Dậu-Quí Mão-Nhâm Ngọ-Canh Tuất

Đại vận: Mậu Tuất

Lưu niên: Mậu Tý

Mệnh này Thất Sát có nguồn ám tàng, trong kết cấu thì Thất sát không bị chế, Sát cơ trùng trùng, đại vận thấu Sát sẽ là ứng kỳ. Vận Mậu Tuất, năm Bính Tuất bị ung thư ruột, năm Mậu Tý không chữa khỏi mà chết. Thất Sát không bị chế, không hợp trói, chỉ cần có lực và có nguồn thì tất sẽ công thân. Thiên can chỉ hung tai hoành họa có tính bất thình lình, địa chi chủ ác tật tuyệt chứng, điều này ít khi không ứng nghiệm. Vượng suy pháp không phân thập thần cát hung, xem thì đơn giản, thực tế thì đã chặn mất nửa con đường dự đoán, càng đi càng hẹp.

c. Không phân âm dương, không quản đục trong.

Vượng suy pháp luận mệnh chỉ bàn sự cân bằng của lực lượng, không bàn hỗn tạp đục trong. Có lúc cũng ngờ rằng những người quá thiên về vượng suy có phải họ sống trong chân không? Hiện thực cuộc sống mỗi ngày cho chúng ta biết: Người mà trong cuộc sống, công việc, hành vi hỗn tạp vô trật tự sẽ không có thành công và hạnh phúc thực sự. Luận mệnh xem mức độ của phú quí bần tiện, đặc biệt phải chú ý thanh thuần, tạp đục. Một trong những biểu hiện của tạp đục là âm dương thập thần phân lập mệnh cục làm 2 bên, như Quan Sát, Thực Thương. Âm âm, dương dương cùng hiện cũng là một loại của tạp đục, có điều ảnh hưởng đến mức độ phú quí ít hơn. Hỗn tạp là sự tạp loạn vô trật tự của khí, không có ảnh hưởng phương hướng, càng không có lực lượng duy trì. Thể hiện trên tính cách là không có chủ kiến, do dự không quyết; thể hiện trên hành vi là không muốn làm gì cả, không muốn đi sâu thâm nhập cái gì; thể hiện trên tình cảm là bắt cá hai tay, tình cảm không chuyên nhất. Kết quả là nhất sự vô thành, còn hai bàn tay trắng.

Thường người ta hay nói: “Bá nghệ bá tri, vị chi bá láp”, chính là chỉ kết quả của Thực Thương hỗn tạp.

Phụ nữ mệnh có Quan Sát hỗn tạp thì ai cũng biết là hôn nhân trắc trở, một là đàn ông theo đếm không hết, hai là khó ở mãi với một ông chồng.

Mệnh nam giới mà Quan Sát hỗn tạp thì khó có nghề nghiệp ổn định đàng hoàng, thuộc giới tam giáo cửu lưu. Hỗn tạp không thanh (trong), cách cục pháp luận mệnh cho là không cát, ít ra cũng làm giảm tầm mức của cách cục. Vượng suy pháp luận mệnh chẳng những không kỵ hỗn tạp, khi thân vượng còn mừng Quan Sát hỗn tạp, bởi vì phù hợp yêu cầu cân bằng, nhưng trên thực tế lại hoàn toàn không phải vậy. Những ví dụ như vậy rất nhiều, lấy ngay bát tự của tôi và bát tự cùng năm tháng ngày nhưng khác giờ của bạn học của tôi làm một so sánh.

Ví dụ 5: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ- Đinh Dậu

Ví dụ 6: Càn tạo: Quí Sửu-Ất Mão-Bính Ngọ-Nhâm Thìn

Theo vượng suy pháp luận mệnh thì nhật chủ của hai người đều rất vượng, nhật chủ hỉ gặp Quan Sát cùng đến chế ngự. Vd (6) hiển nhiên ngon hơn vd (5) nhiều. Thực tế thì lại không phải như vậy. Cách cục pháp giải quyết mối nghi hoặc này khá dễ. Vd (6) Ấn cục dụng Quan, mà Quan Sát lại hỗn tạp, cục không thành. Cho nên mới khó chuyên tâm theo đuồi công việc tính chất Ấn và bị thất nghiệp, chỉ đi làm thuê. Vd (5) Ấn cục dụng Quan, Quan tinh thanh mà không tạp, thành cục. Có điều Quan tinh bị ám thương, cục có tì vết. May mà có thể chuyên tâm theo nghề nghiệp thuộc Ấn.

Khí phân trong đục thì mới hiện rõ sự trật tự và tạp loạn; tình cảm phân trong đục thì mới thấy chuyên nhất và lăng nhăng; người phân trong đục thì mới có phú quí và bần tiện. Thiên địa nhân nào có phải thứ khác, luận mệnh sao không thể phân trong đục?

d. Sử dụng thập thần, nhầm coi nguyên liệu là thành phẩm.

Vượng suy pháp luận mệnh, đem cá thể Tài, Quan, Ấn làm tượng trưng cho giàu có, địa vị, quyền lực. Tài tức tiền tài, vật chất, Quan tức quan chức, địa vị, Ấn tức phúc khí, chỗ dựa. Kiểu lý luận như vậy thường dẫn đến kết luận và hiện thực không khớp. Mệnh có thân vượng Tài vượng mà không giàu, thân vượng Quan vượng mà không quí rất nhiều. Kỳ thực đơn lẻ thập thần như Tài Quan Ấn đều chỉ là một loại nguyên liệu cho phú quí mà thôi, không phải thành phẩm của phú quí. Những nguyên liệu phú quí này có thể trở nên phú quí thật sự hay không, cũng tức là sự giàu có, địa vị, vinh dự, thế thì phải xem chúng có thể thành tài được không.

Thế nào gọi là thành tài? Chính là có một cơ chế bảo hộ hoàn thiện, như gặp Tài thì xem Quan, thấu Quan xem Ấn, gặp Ấn xem Quan, chỉ khi tự thân phối hợp hoàn thiện mới tính là thành tài, nếu nhật chủ thực sự có thể được như vậy mới tính là phú quí.

Ví dụ 7: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Kỷ Mùi

Ví dụ 8: Càn tạo: Quí Hợi-Quí Hợi-Mậu Thìn-Mậu Ngọ

Hai bát tự này chỉ khác mỗi giờ sinh, quĩ tích của nhân sinh cũng khá giống. Hai người đều thân vượng Tài vượng, vd (8) Thìn Ngọ giáp Tị, Tỉ Kiên cũng vượng, Mậu Quí hợp, thế đoạt Tài rất lớn. Bát tự như vậy có phải rất giàu không? Tài ở đây không thể xem là tài phú sau khi “thành tài”, bởi vì nó đã không có Quan Sát chế Tỉ Kiếp, cũng không có Thực Thương tiết Tỉ Kiếp để hộ vệ, Tài này tự thân nó cũng khó bảo toàn thì còn có thể xem là tài phú cho mình được chăng? Kiểu Tài không nguồn không hộ vệ này lúc nào cũng bị Tỉ Kiếp uy hiếp là tượng thương thân lao lực. Do đó cả hai người đều là người bình thường, vd (8) còn bị thương tai phá tài liên miên, ngón tay đã bị tàn tật.

© Nguyên nhân làm vượng suy pháp tẩu hỏa nhập ma

Cách luận mệnh vượng suy cân bằng lấy nhật chủ làm trung tâm quả thực có thể nhanh chóng suy đoán chính xác không ít chuyện, như tính cách, sức khỏe, hôn nhân như đã nói ở trên. Những thứ này đều là việc cá nhân, bản thân của nhật chủ, lúc luận đoán nhất định phải lấy nhật chủ làm trung tâm, vừa vặn phù hợp lý luận suy đoán lấy nhật chủ làm trung tâm của vượng suy pháp, cho nên tỷ lệ chính xác rất cao. Suy đoán chuyện quá khứ của bản thân hoặc việc bên ngoài bản thân như: giàu có, địa vị, vinh dự, công việc, sự nghiệp, v.v… thế thì không phải lấy nhật chủ làm trung tâm nữa, mà là lấy chủ khí trong mệnh cục làm trung tâm điểm, hoặc thần nắm lệnh hoặc thập thần tích cực nhất trên hàng can làm trung tâm.

Vượng suy pháp lấy nhật chủ làm trung tâm, do có ưu thế suy đoán việc trong nội bản thân nên bị ngộ nhận là suy đoán tất cả sự vật trong đời người đều có thể lấy nhật chủ làm trung tâm, phạm sai lầm lấy cái thiên lệch làm cái toàn bộ, hoặc tự ngã ý thức bành trướng đến không có điểm dừng. Loại sai lầm như vậy thực ra không ít vị dẫn dắt vượng suy pháp đã biết từ trước, chỉ có điều bởi lý do tự thân lợi ích hoặc là không tìm ra được một phương pháp luận mệnh tốt hơn nên chìm đắm vào nó không ra được, cứ như vậy càng lúc càng sa lầy, li khai Tử Bình mệnh học càng lúc càng xa.

(D) Cục hạn tính của cách cục pháp Cách cục pháp chủ yếu luận tầm mức của nhân sinh và sự biến hóa của thành bại được mất, còn về tính cách, sức khỏe, hôn nhân, lục thân, v.v… thì lại không phải sở trường. Tuy nhiên lúc dùng cách cục đoán mệnh, có lúc cũng có thể đoán trúng hơn nửa tình trạng sức khỏe, hôn nhân, nếu đóan trúng nhiều thì cũng là xảo hợp, không phải tất nhiên, cũng giống như vượng suy pháp cũng có lúc đoán trúng tầm mức phú quí cùa nhật chủ vậy.

Tử Bình mệnh học là môn học vấn chuyên bàn thiên đạo, địa đạo, nhân đạo, lấy cách, cục, tượng để thể hiện. Cách cục pháp chủ yếu luận thiên đạo và địa đạo, cũng chính là luận cách và cục. Cách, để xem quí tiện; cục, để xem giàu nghèo. Thành cách thành cục, phá cách phá cục chủ về sự biến hóa của cát hung, thành bại, được mất, các phuơng diện nhân sinh sự vật hình tượng khác thì không thuộc cách cục cai quản, nếu cứ muốn nhất định phải dùng lý luận cách cục pháp, có một số việc cũng giải thích được, có điều như vậy rất dễ phạm sai lầm giống như vượng suy pháp, hiện thời có không ít vị học cách cục pháp đã dính vô sai lầm tự ngã ý thức bành trướng rồi!

Tại sao phải học hết sở trường các pháp, chẳng qua bởi vì mỗi phương pháp tự thân nó đều có tính cục hạn. Thay vì tốn bao tinh lực đi bù vá khuyết hãm của mình, chi bằng sau khi làm mạnh ưu thế tự thân mình xong, dùng ít thời gian đi học thêm chỗ hay của người khác. Kiểu lấy dài đắp ngắn này vừa đỡ mất công sức vừa nhanh, đó mới là đường lối học tập đúng của chúng ta.

(E) Một sai lầm của cách cục pháp

Cách cục, là cái sườn, kết cấu tổ chức của bát tự. Nếu nói vượng suy pháp và tượng pháp là “da” thì cách cục phải xem là “xương”.

Hiện nay cách cục pháp không dễ học, nguyên nhân chủ yếu là do chỗ sai quá nhiều, đem những cách, cục, tượng rất đơn giản làm cho phức tạp lên, thậm chí còn gom cách, cục, tượng vô làm một, cũng chính là kiểu tự ngã bành trướng cách cục pháp là tất cả. Điểm sai lớn nhất của cách cục pháp là cho rằng cách cục và nhật chủ vượng suy là vô quan, cho rằng cách cục khẳng định sự phú quí và thành tựu, cơ bản là không dùng nhật chủ vượng suy. Trên thực tế luận mệnh nhất định không phải như vậy, cái khác không nói, tạm nói Tài cách vậy, Tài là cát thần, điều kiện thành cách của nó là phải gặp Thực Thương và Quan tinh đến hộ vệ, kị gặp Tỉ kiếp và Ấn tinh, chỉ khi Tài tinh song thấu làm đục cục mới cần Tỉ Kiếp khử đi. Thế nhưng khi bạn xem “Tử Bình Chân Thuyên” và một số sách cách cục, luận đến thủ dụng Tài cách, hễ thân nhược Tài vượng thì phần lớn lấy Ấn Tỉ làm dụng thần, thế là có những cách quái đản như Tài cách phối Ấn, Tài cách dụng Tỉ, tự mâu thuẫn với Tài cách luận thành bại luận đã nói ở trước.

Chẳng phải đã nói cách cục pháp không bàn nhật chủ vượng suy hay sao? Chẳng phải đã nói điều kiện Tài cách thành công là gặp Thực Thương và Quan tinh hay sao? Bây giờ tài tinh lại song thấu, thế tại sao phải lấy Tỉ Kiếp và Ấn tinh mới thành cách? Kỳ thực mục đích lấy Ấn tinh và Tỉ Kiếp không phải để hộ vệ Tài tinh mà là để sinh phù nhật chủ, để nhật chủ có năng lực gánh nổi Tài. Tử Bình mệnh học chân chính, nguyên bản chính là sự hài hòa thống nhất của cách cục pháp và vượng suy pháp, lấy cách cục làm chủ, vượng suy làm phụ, lấy nhật chủ làm thể, cách cục làm dụng, chẳng những phải tìm cách cục dụng thần mà còn phải xem thể dụng thần. Đàm luận cách cục, mục đích tối cùng không xa rời mối quan hệ giữa cách cục và nhật chủ, hà tất phải phủ nhận nhật chủ vượng suy?

6. Mệnh lý chỉ khi dùng hai chân mà đi thì mới đi được xa

Môn học âm dương, cho dù là phong thủy hay là tứ trụ, chỉ cần là cái học chân chính thì nhất định phải dùng 2 chân để đi, 1 chân cũng có thể đi nhưng cô âm thì không sinh, độc dương thì không trưởng, đi không được xa, được lâu là vậy. Võ học cái thế đều phân nội công và ngoại công, nội luyện hơi thở, ngoại luyện gân cốt bì, mục đích là để bản thân đạt cảnh giới thủy tạt không vô, đao thương bất nhập. Mệnh học cũng vậy, phân hai hệ thống thể và dụng, cách cục pháp lấy thiên địa chủ khí làm chủ và tượng pháp (bao gồm vượng suy) lấy nhật chủ làm trung tâm, chỉ cần hai pháp trên dung hợp mới có thể định được tầm mức nhân sinh, lại có thể đoán được chuyện lẻ tẻ trong đời người, thiên địa nhân, cách cục tượng, có hết ở trong ấy.

(Vương Khánh)

P/s: Đáng lưu ý nhất là câu này:

Mấy năm trước có vị tiền bối bên Kỳ Môn cảm thán rằng: “Đại lục không có một ai biết đoán mệnh cả!”

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trăm năm mệnh lý què quặt

Kinh dịch - Khả năng phát hiện

Môn học Chu Dịch Dự Đoán đưa ra khá nhiều cách thức lập quẻ để dự đoán, điển hình là Mai Hoa Dịch Số của Thiệu Khang Tiết (Thiệu Ung) Tham khảo 1 số sách trong nước và nước ngoài, tôi chọn ra 3 cách lập quẻ cơ bản : 1. Gieo 3 đồng tiền: Dự đoán ý thức & tiềm thức của người gieo đồng tiền. 2. Gieo theo phương vị: Dự đoán suy nghĩ của người bị đoán. 3. Gieo theo thời gian: Dự đoán diễn tiến sự việc.
Kinh dịch - Khả năng phát hiện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003
Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam)

KINH DỊCH
KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN

Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved.
Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !

CHƯƠNG 2 : CHU DỊCH DỰ ĐOÁN HỌC

Môn học Chu Dịch Dự Đoán đưa ra khá nhiều cách thức lập quẻ để dự đoán, điển hình là Mai Hoa Dịch Số của Thiệu Khang Tiết (Thiệu Ung) Tham khảo 1 số sách trong nước và nước ngoài, tôi chọn ra 3 cách lập quẻ cơ bản :
1. Gieo 3 đồng tiền: Dự đoán ý thức & tiềm thức của người gieo đồng tiền.
2. Gieo theo phương vị: Dự đoán suy nghĩ của người bị đoán.
3. Gieo theo thời gian: Dự đoán diễn tiến sự việc.

LỜI BÀN :
- Xưa kia, các mưu sĩ, quân sư tài giỏi thường chuộng cách gieo quẻ theo chữ viết, câu nói (tương tự như khi gieo đồng tiền) Do cách gieo này nhận biết chính xác tâm thức của Vua Quan, nên dễ lấy được nhanh lòng tin. Nhưng khi lâm sự, cách gieo trên không mang lại hiệu quả cao do phải vận dụng 3 lần dự đoán: Dự đoán tâm thức, căn cứ vào tâm thức dự đoán hành vi, căn cứ vào hành vi dự đoán kết quả sự việc. Nếu gieo theo thời gian, ta chỉ cần 1 lần dự đoán, dự đoán diễn tiến & kết quả của sự việc. Những cẩm nang đi đường chỉ mở ra xem vào một thời điểm nhất định, được ghi trong các câu chuyện về Khổng Minh, Trương Lương… hoàn toàn không phải là chuyện hoang đường. Nó được vận dụng từ cách gieo quẻ theo thời gian của môn Chu Dịch Dự Đoán Học.
- Ngày nay, đa phần những người hoạt động bói toán vẫn thường thích sử dụng cách gieo quẻ theo đồng tiền là điều dễ hiểu. Nó nắm bắt được ngay tâm thức của người đến xem bói.
- Trong bài này, tôi viết về môn học dự báo. Những chi tiết hoang đường, kỳ bí, huyền hoặc không phù hợp với lý luận cơ bản tôi không đề cập đến.
Môn học này dự đoán cái gì ?

1. Dự đoán về Tôi (Ngôi thứ nhất)
2. Dự đoán về Người khác (Ngôi thứ hai)
3. Dự đoán Sự Kiện (Ngôi thứ ba)
Để dự đoán, ta cần có những thông tin nào ?
1. Ngôi thứ nhất: Nhận thông tin qua 3 đồng tiền.
2. Ngôi thứ hai: Nhận thông tin qua phương hướng.
3. Ngôi thứ ba: Nhận thông tin qua thời gian.

Có thông tin, ta đi lập bài toán dự đoán :

TẠO LẬP BÀI TOÁN DỰ ĐOÁN
Tạo lập bài toán cho dự đoán ngôi thứ nhất:
Thực hiện các bước sau:
1. Chọn 3 đồng tiền có chất liệu giống nhau, bằng đồng (Cu)
2. Qui ước mặt hình là âm ( __ __ ), mặt chữ là dương ( _____ )
3. Đặt 3 đồng tiền vào 2 lòng bàn tay khoảng 1 phút. Gieo chúng lên mặt phẳng bất kỳ. Nếu:
3 mặt hình, ta ghi: ___ ___ x
3 mặt chữ, ta ghi: _______ x
2 hình 1 chữ, ta ghi: _______
2 chữ 1 hình, ta ghi: ___ ___
Sau khi gieo 6 lần, giả thử ta có đồ hình:
_______x                 ___ ___x
___ ___                 ___ ___
___ ___x                 _______x
_______                 _______
_______                 _______
___ ___                 ___ ___
_______                 _______
Đồ hình 1                 Đồ hình 2

* Qui ước ghi từ dưới lên.
* Đảo ngược các thanh dấu x, ta có đồ hình 2.
* Trường hợp không có x sau khi gieo, ta chỉ có 1 đồ hình duy nhất. Ví dụ:
_______
___ ___
___ ___
___ ___
___ ___
___ ___
Đồ hình không có x

Ta gọi tên chúng (xem bảng 2 & 3)
_______x                 ___ ___x
___ ___                 ___ ___
___ ___x                 _______x
_______                 _______
_______                 _______
___ ___                 ___ ___
_______                 _______
Sơn Hoả Bí                 Lôi Hoả Phong

Tạo lập bài toán dự đoán cho ngôi thứ hai
Thực hiện các bước sau:
* Người chuyển động: ta lấy hướng sau lưng họ.
* Người ngồi: ta lấy hướng trước mặt họ.
Ví dụ: Ông lão đi từ hướng Tây nam đến vào lúc 12h trưa.
Ta lập bài toán như sau:
Ông lão: Thiên ; Tây nam : Địa (xem bảng 2)
Thiên: 1 ; Địa: 8 (Xem bảng 2)
12h trưa: 7 (xem bảng 1)
Ta làm phép tính:
1 + 8 + 7 = 16
16 : 6 có số dư x = 4
Ta có:
_______                 _______
_______                 _______
_______x                 ___ ___x
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
Thiên Địa Bỉ                 Phong Địa Quán

Tạo lập bài toán dự đoán ngôi thứ 3
Ví dụ: 8h sáng ngày 27-8 năm Nhâm Ngọ
8h sáng: 5
Nhâm: 9
Ngọ: 7
* 27 + 8 + 9 = 44
44 : 8 dư 4 (Lôi)
44 + 5 = 49
49 : 8 dư 1 (Thiên)
49 : 6 dư 1 (x = 1)
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
_______                 _______
_______                 _______
_______                 _______
_______x                 ___ ___x
Lôi Thiên đại                 Tráng Lôi Phong Hằng

* 27 + 8 + 7 = 42
42 : 8 dư 2 (Trạch)
42 + 5 = 47
47 : 8 dư 7 (Sơn)
47 : 6 dư 5 (x = 5)
___ ___                 ___ ___
_______x                 ___ ___x
_______                 _______
_______                 _______
___ ___                 ___ ___
___ ___                 ___ ___
Trạch Sơn Hàm                 Lôi Sơn Tiểu Quá

KỸ THUẬT DỰ ĐOÁN
Theo các bước sau :
1. Nêu vấn đề cần dự đoán ở dạng câu hỏi. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng.
2. Xem nghĩa của 2 quẻ Chủ nhằm xác định suy nghĩ, thái độ, hành động của những người trong cuộc & diễn biễn của sự việc vào thời gian đầu.
3. Xem nghĩa của 2 quẻ Biến nhằm xác định suy nghĩ, thái độ, hành động của những người trong cuộc & diễn biến của sự việc ở thời gian sau.
4. Căn cứ vào (1) (2) (3) đưa ra lời dự đoán.

Ví dụ 1 : 20h ngày 20 – 10 Nhâm Ngọ, 2 bên thương thảo lại giá cả mua bán theo đề nghị của Bên A. Bên A là người bán. Cuộc thương thảo kết thúc nửa giờ sau đó. Tôi muốn biết kết quả cuộc thương thảo ấy.
Câu hỏi : Kết quả cuộc thương thảo ấy ra sao?
Lập bài toán dự báo, ta có:
- 2 quẻ Chủ : Vị tế (Chưa xong) ; Quán (Bày tỏ)
Luận : Một bên bày tỏ quan điểm của mình nhưng chưa hoàn tất.
- 2 quẻ Biến : Giải (Giải thích) ; Hoán (Tan vỡ)

Luận : Một bên đưa lý lẻ nhằm giải thích. Cuộc họp tan vỡ không có kết quả.
Dự Đoán :
Cuộc họp do yêu cầu của Bên A, cho nên việc bày tỏ quan điểm là ở bên A. Bên A bày tỏ chưa xong thì xuất hiện lời giải thích. Lời giải thích này tất nhiên là ở bên B. Lời giải thích ở bên B đưa ra đã khiến cuộc họp tan vỡ.
Bên A là bên bán, ta suy ra bên A muốn nâng giá bán. Và bên B đã không chấp nhận điều ấy khiến cuộc họp không đem lại kết quả.

Ví dụ 2 : Vẫn ví dụ trên, nhưng cuộc họp kéo dài qua khung giờ sau (21h). Cho biết kết quả.
Câu hỏi : Kết quả cuộc thương thảo ra sao ?
Lập bài toán dự báo, ta có :
- 2 quẻ Chủ : Tiểu Súc (Cản ngăn) ; Phong (Phát triển)
Luận : Một bên cho biết rằng họ có thể sẽ phát triển giải pháp nhằm cản ngăn đề nghị của bên kia.
- 2 quẻ Biến : Tốn (Vâng thuận) ; Chấn (Chấn động)
Luận : Một bên chấn động phải vâng thuận theo bên kia.

Dự Đoán
:
Ta có 2 trường hợp:
1. Trường hợp thứ nhất : Nếu bên A là người cung cấp nhỏ so với bên B, hoặc bên A phụ thuộc bên B ở nguyên liệu đầu vào, thì : Bên B cho biết răng họ có thể nghĩ đến biện pháp ngăn lại cuộc buôn bán hiện nay giữa 2 bên. Bên A lo lắng và buộc phải rút lại lời đề nghị của mình.

2. Trường hợp thứ hai : Nếu bên A là nhà cung cấp lớn, hoặc loại hàng bên A cung cấp hiện đang bán chạy trên thị trường, thì : Bên A cho biết rằng họ có thể sẽ nghĩ đến biện pháp ngăn lại cuộc buôn bán giữa 2 bên hiện nay. Bên B lo lắng và buộc phải rút lại lời đề nghị của mình.

Ví dụ 2 : Một người bạn cùng khoá tổ chức sinh nhật, nhưng chỉ mời vài bạn gái trong lớp. Tôi đã có bạn trai, nhưng vì nể bạn nên cũng nhận lời. Tôi muốn biết buổi sinh nhật tối hôm ấy sẽ diễn tiến ra sao khi biết rằng có dancing ?
- Xem qua các quẻ (17h – 19h) 2 quẻ Chủ: Tuỳ & Giải ; 2 quẻ Biến: Đoài & Sư, thấy rằng buổi tiệc diễn ra vui vẻ và các bạn tôn trọng nhau.
- Xem qua (19h – 21h) 2 quẻ Chủ: Đại Quá & Tiểu Quá ; 2 quẻ Biến: Khốn & Hàm, thấy rằng có khả năng xảy ra tình trạng các bạn chọc ghẹo qua lại quá đáng. Tôi đã có bạn trai, vì thế có khả năng ai đó quan tâm hay chọc ghẹo tôi. Không muốn để xảy ra những chuyện như thế, bèn dặn người nhà gọi điện kêu tôi về gấp.

- Xem qua (21h – 23h) 2 quẻ Chủ: Khốn & Dự ; 2 quẻ Biến: Khảm & Tấn, thấy rằng nếu còn ở lại dancing thì rất có khả năng tôi bị đối xử sổ sàng. Vì thế, vì lý do gì chưa thể về sau 19h thì bằng mọi cách tôi phải về trước 21h.

BÀI TẬP THỰC HÀNH
Bài thứ nhất: Một người đến hỏi: “Khoảng 6 giờ chiều hôm qua, tôi nhận được cú điện thoại từ nước ngoài gọi về. Đó là con rể, mới làm lễ Đính Hôn cách đây 4 tháng. Cháu nó nói rằng có gởi về Việt Nam 1 lá thư, không rõ tôi đã nhận được chưa. Hơn 1 tiếng sau, có người nhà cậu ấy mang lá thư qua. Trong thư nói rằng con rễ tôi không thể về Việt Nam làm lễ cưới như đã định trước đó. Và đề nghị bên tôi chờ (!?)”
17h – 19h: quẻ Chủ: Tỉ & Lâm ; quẻ Biến: Khảm & Qui Muội.
19h – 21h : quẻ Chủ: Nhu & Minh Di ; Biến: Tiết & Ký tế.
Câu hỏi :
1. Ẩn ý cú điện thoại ?
2. Ẩn ý lá thư ?

Bài thứ hai : 2h30 chiều, một người đàn ông ngoại quốc đến yêu cầu cho gặp giám đốc với lý do muốn bàn với công ty chuyện làm ăn. Ông ta tự giới thiệu là người đại diện cho 1 tập đoàn có trụ sở chính đặt tại Châu Á. Ông ta đề nghị một hợp tác song phương.
1h – 3h : quẻ Chủ: Chấn & Khảm ; quẻ Biến: Phệ Hạp & Tỉ.
3h – 5h : quẻ Chủ: Hằng & Kiển ; quẻ Biến: Đại Tráng & Tỉ.

Câu hỏi :
1. Đây là một đề nghị hợp tác nghiêm túc ?
2. Diễn tiến câu chuyện (Ông ấy ra về lúc 4h) ?

Bài thứ ba : ngày 11 – 9 – 2001, Hoa Kỳ bị khủng bố bằng máy bay. Toà nhà Trung Tâm Thương Mại Thế Giới ở Newyork bị đổ sụp hoàn toàn.
Quẻ Chủ: Trung Phu & Di ; quẻ Biến: Tiết & Tổn.
Câu hỏi :
1. Phản ứng của Hoa Kỳ ?
2. Đánh giá khả năng bảo vệ (an ninh) của Hoa Kỳ trước ngày 11 – 9 ?
3. Tổ chức đó lâu đời hay mới thành lập ?

BẢNG 1:

CAN CHI GIỜ
Giáp 23h – 1h 1
Ất Sửu 1h – 3h 2
Bính Dần 3h – 5h 3
Đinh Mão 5h – 7h 4
Mậu Thìn 7h – 9h 5
Kỷ
Tỵ 9h – 11h 6
Canh Ngọ 11h – 13h 7
Tân Mùi 13h – 15h 8
Nhâm Thân 15h – 17h 9
Quý Dậu 17h – 19h 10

Tuất 19h – 21h 11

Hợi 21h – 23h 12

BẢNG 2:
_______                  ___ ___                  _______                  ___ ___
_______                  _______                  ___ ___                  ___ ___
_______                  _______                  _______                  _______

CÀN (Thiên)         ĐOÀI (Trạch)         LY (Hoả)         CHẤN (Lôi)
Ông Lão                 Bé Gái                     Thanh Nữ          Trung Niên
Tây Bắc (1)            Tây (2)                    Nam (3)             Đông (4)


___ ___                  _______                  ___ ___         ___ ___
___ ___                  _______                  _______         ___ ___
_______                  ___ ___                  ___ ___         ___ ___

TỐN (Phong)         KHẢM (Thuỷ)         CẤN (Sơn)         KHÔN (Địa)
Trung Nữ               Thanh Niên               Bé Trai               Bà Lão
Đông Nam (5)       Bắc (6)                   Đông Bắc (7)      Tây Nam (8)


BẢNG 3:

00 THUẦN KHÔN 40 LÔI ĐỊA DỰ
01 ĐỊA THIÊN THÁI 41 LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG
02 ĐỊA TRẠCH LÂM 42 LÔI TRẠCH QUI MUỘI
03 ĐỊA HOẢ MINH DI 43 LÔI HOẢ PHONG
04 ĐỊA LÔI PHỤC 44 THUẦN CHẤN
05 ĐỊA PHONG THĂNG 45 LÔI PHONG HẰNG
06 ĐỊA THUỶ SƯ 46 LÔI THUỶ GIẢI
07 ĐỊA SƠN KHIÊM 47 LÔI SƠN TIỂU QUÁ
10 THIÊN ĐỊA BỈ 50 PHONG ĐỊA QUÁN
11 THUẦN CÀN 51 PHONG THIÊN TIỂU SÚC
12 THIÊN TRẠCH LÝ 52 PHONG TRẠCH TRUNG PHU
13 THIÊN HOẢ ĐỒNG NHÂN 53 PHONG HOẢ GIA NHÂN
14 THIÊN LÔI VÔ VỌNG 54 PHONG LÔI ÍCH
15 THIÊN PHONG CẤU 55 THUẦN TỐN
16 THIÊN THUỶ TỤNG 56 PHONG THUỶ HOÁN
17 THIÊN SƠN ĐỘN 57 PHONG SƠN TIỆM
20 TRẠCH ĐỊA TUỴ 60 THUỶ ĐỊA TỈ
21 TRẠCH THIÊN QUẢI 61 THUỶ THIÊN NHU
22 THUẦN ĐOÀI 62 THUỶ TRẠCH TIẾT
23 TRẠCH HOẢ CÁCH 63 THUỶ HOẢ KÝ TẾ
24 TRẠCH LÔI TUỲ 64 THUỶ LÔI TRUÂN
25 TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ 65 THUỶ PHONG TĨNH
26 TRẠCH THUỶ KHỐN 66 THUẦN KHẢM
27 TRẠCH SƠN HÀM 67 THUỶ SƠN KIỂN
30 HOẢ ĐỊA TẤN 70 SƠN ĐỊA BÓC
31 HOẢ THIÊN ĐẠI HỮU 71 SƠN THIÊN ĐẠI SÚC
32 HOẢ TRẠCH KHUÊ 72 SƠN TRẠCH TỔN
33 THUẦN LY 73 SƠN HOẢ BÍ
34 HOẢ LÔI PHỆ HẠP 74 SƠN LÔI DI
35 HOẢ PHONG ĐỈNH 75 SƠN PHONG CỔ
36 HOẢ THUỶ VỊ TẾ 76 SƠN THUỶ MÔNG
37 HOẢ SƠN LỮ 77 THUẦN CẤN


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kinh dịch - Khả năng phát hiện

Doanh nhân tuổi Tý

Cũng giống như doanh nhân tuổi Ngọ, doanh nhân tuổi Tý giỏi giao tiếp, luôn tạo được ấn tượng tốt với người xung quanh. Không ít mối quan hệ làm ăn họ tạo lập
Doanh nhân tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cũng giống như doanh nhân tuổi Ngọ, doanh nhân tuổi Tý giỏi giao tiếp, luôn tạo được ấn tượng tốt với người xung quanh. Không ít mối quan hệ làm ăn họ tạo lập và duy trì được một cách tốt đẹp nhờ tài năng giao tiếp đó. Họ cũng giống doanh nhân tuổi Hợi, thích các hoạt động tập thể, thích kết nhóm, thích tham gia vào các hiệp hội...


tuoi ty (4)
 
 
Trong các kế hoạch làm ăn, họ biết cách giữ bí mật mặc dù họ lại rất quan tâm đến công việc của người khác. Trong đàm phán với đối tác, doanh nhân tuổi Tý ít khi có sự quyết đoán. Điều này không phải vì họ không tự tin vào thực lực của bản thân mà bởi họ là người hay cân nhắc và tính toán kỹ càng. Một số doanh nhân tuổi Tý dễ bị kích động, nhưng lại có khả năng kiềm chế bản thân trước những tình huống gay cấn. Họ có tham vọng lớn trong sự nghiệp, nhưng đôi khi không biết cân nhắc giữa thực lực và ước vọng nên dễ gặp thất bại.

Trong công việc, họ rất chăm chỉ và có óc sáng tạo. Họ giống doanh nhân tuổi Tỵ, luôn cẩn trọng và cân nhắc kỹ trong chi tiêu. Ông chủ tuổi Tý khá quan tâm đến nhân viên của mình nhưng lại không chú ý tới vấn đề tiền lương. Tuy nhiên, con người năng động và tài giỏi này không bao giờ để nhân viên của mình phải đối mặt với nguy cơ thất nghiệp.

 
Theo Tuyên Quang Online
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Doanh nhân tuổi Tý

Tết nguyên đán, Tết cổ truyền, Tết ta, Tết âm lịch là gì ?

Tết Nguyên Đán, còn gọi Tết Ta, Tết Âm Lịch, Tết Cổ Truyển hay chỉ đơn giản Tết , là dịp lễ quan trọng nhất trong văn hóa của người Việt Nam và một số các dân tộc chịu ảnh hưởng văn hóa Trung Quốc khác.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ngày tết đem lại một sự khởi đầu mới, là dịp rũ bỏ những gì không tốt đẹp của năm qua nên mọi người đều cố gắng vui vẻ độ lượng với nhau, bỏ qua hiềm khích cũ. Lòng người nào cũng tràn đầy hoài bão về hạnh phúc và thịnh vượng cho năm mới.

Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương Lịch hay Tết Tây, thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch và nói chung kéo dài khoảng 5–6 ngày, tạo điều kiện cho những thành viên gia đình sinh sống làm ăn ở nơi xa có thể về quê vui cảnh đoàn viên ít ngày. Nhưng ý nghĩa thiêng liêng nhất của Tết ở chỗ nó là dịp để người Việt nhớ về cội nguồn, ông bà tổ tiên.


Tết Nguyên Đán, tết cổ truyền là lễ hội lớn nhất trong các lễ hội truyền thống Việt Nam từ hàng ngàn đời nay, là điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới; giữa một chu kỳ vận hành của đất trời, vạn vật cỏ cây.
Tết Âm Lịch Việt Nam từ buổi “khai thiên lập địa” đã tiềm tàng những giá trị nhân văn thể hiện mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên, vũ trụ qua bốn mùa xuân-hạ-thu-đông và quan niêm “ơn trời mưa nắng phải thì” chân chất của người nông dân cày cấy ở Việt Nam…

Tết còn là dịp để mọi người Việt Nam tưởng nhớ, tri tâm tổ tiên, nguồn cội; giao cảm nhân sinh trong quan hệ đạo lý (ăn quả nhờ kẻ trồng cây) và tình nghĩa xóm làng … Ông Táo hay thần bếp là người mục kích sự làm ăn của mọi nhà. Theo tập tục hàng năm ông Táo phải thu xếp lên trời vào ngày 23 tháng chạp để tâu bày mọi việc dưới trần thế với Ngọc Hoàng. Bởi thế nên, trong ngày này, mọi gia đình người Việt Nam đều làm mâm cơm đạm bạc tiễn đưa “ông Táo “. Ngày ông Táo về chầu trời được xem như ngày đầu tiên của Tết Nguyên đán. Sau khi tiễn đưa ông Táo người ta bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, lau chùi đồ cúng ông bà tổ tiên, treo tranh, câu đối, và cắm hoa ở những nơi trang trọng để chuẩn bị đón tết.

Cùng với tranh (tranh dân gian, câu đối), hoa quả là yếu tố tinh thần cao quý thanh khiết của người Việt Nam trong những ngày đầu xuân. Miền Bắc có hoa Ðào, miền Nam có hoa Mai, hoa Ðào, hoa Mai tượng trưng cho phước lộc đầu xuân của mọi gia đình người Việt Nam.



Ngoài cành Ðào, cành Mai, mấy ngày tết người ta còn “chơi” thêm cây Quất chi chít trái vàng mọng, đặt ở phòng khách như biểu tượng cho sự sung mãn, may mắn, hạnh phúc… Tết trên bàn thờ tổ tiên của mọi gia đình, ngoài các thứ bành trái đều không thể thiếu mâm ngũ quả. Mâm ngũ quả ở miền Bắc thường gồm có nải chuối xanh, quả bưởi, quả cam (hoặc quít), hồng, quất.

Còn ở miền Nam, mân ngũ quả là dừa xiêm, mãng cầu, đu đủ, xoài xanh, nhành sung hoặc một loại trái cây khác. Ngũ quả là lộc của trời, tượng trưng cho ý niệm khát khao của con người vì sự đầy đủ, sung túc. Ngày Tết, dân tộc ta có nhiều phong tục hay, đáng được gọi là thuần phong như khai bút, khai canh, hái lộc, chúc tết, du xuân, mừng thọ… Từ trẻ tới già ai ai cũng biết, sau đây là một vài phong tục đáng được duy trì phát triển.

Tống cựu nghênh tân: Cuối năm quét dọn sạch sẽ nhà cửa, sân ngõ, vứt bỏ những thứ rác rưởi, cùng làng xóm dọn dẹp nhà thờ, lau giặt, cắt tóc, may sắm quần áo mới, trang trí bàn thờ, lau chùi bàn ghế ấm chén và mọi thứ thức ăn vật dụng. Con cháu trong nhà từ phút giao thừa trở đi thường được nhắc nhở: Không được nghịch nghợm, cãi cọ nhau, không nói tục chửi bậy… anh chị, cha mẹ cũng không quở mắng, tra phạt con em, đối với ai cũng tay bắt mặt mừng, vui vẻ niềm nở, chúc nhau những điều tốt lành.

Hái lộc, xông nhà, chúc tết, mừng tuổi ngày tết ta: Ai cũng hy vọng một năm mới tài lộc dồi dào, làm ăn thịnh vượng, mạnh khoẻ, thành đạt hơn năm cũ. Nhiều nhà tự đi hái lộc ở chốn đình chùa, nơi tôn nghiêm về nhà, tự xông nhà hay dặn trước người “nhẹ vía” mà mình thích đến xông nhà. Nhiều người không tin tục xông nhà nhưng cũng dè dặt, chưa dám đến nhà ai sớm, sợ trong năm mới gia đình người ta xảy ra chuyện gì không hay lại đổ tại mình “nặng vía”. Chính vì vậy, sáng mùng Một lại ít khách. Sau giao thừa có tục mừng tuổi chúc Tết. Trước hết con cháu mừng tuổi ông bà cha mẹ. Ông bà cũng chuẩn bị ít tiền để mừng tuổi con cháu trong nhà và con cháu hàng xóm láng giềng, bạn bè thân thích.

Lời chúc tết thường là sức khoẻ, phát tài phát lộc, những người năm cũ gặp rủi ro thì động viên nhau “tai qua nạn khỏi”hay “của đi thay người”nghĩa là trong cái hoạ cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.



Nhưng nhìn chung trong những ngày đầu năm, người ta thường kiêng không nói tới điều rủi ro hoặc xấu xa. Phong tục ta ngày Tết việc biếu quà Tết, tỏ ân nghĩa tình cảm, học trò tết thầy giáo, bệnh nhân tết thầy thuốc, con rể tết bố mẹ vợ… quà biếu, quà tết không đánh giá theo giá thị trường. Nhưng cũng đừng nên gò bó câu nệ sẽ hạn chế tình cảm: không có quà ngại không đến…

Ở nước ta, vào dịp đầu xuân thường tổ chức mừng thọ lục tuần, thất tuần, bát tuần, cửu tuần… tính theo tuổi mụ. Ngày Tết ngày Xuân cũng là dịp mọi người đang rãnh rỗi, con cháu tụ tập đông vui. Cũng vào dịp đầu Xuân, người có chức tước khai ấn, học trò, sĩ phu khai bút, nhà nông khai canh, người buôn bán mở hàng lấy ngày. Sĩ, Nông, Công, Thương “Tứ dân bách nghệ” của dân tộc ta vốn cần cù, ai cũng muốn năm mới vận hội hành thông, làm ăn suôn sẻ. Sau ngày mùng Một, dù có mải vui tết cũng chọn ngày “Khai nghề”, “Làm lấy ngày”. Nếu như mùng Một tốt thì chiều mùng Một bắt đầu.

Riêng khai bút thì giao thừa xong, chọn giờ Hoàng đạo không kể mùng Một là ngày tốt hay xấu. Ngườu thợ thủ công nếu chưa ai thuê nướn đầu năm thì cũng tự làm cho gia đình một sản phẩm, một dụng cụ gì đó. Người buôn bán, vì ai cũng chọn ngày tốt nên phiên chợ đầu xuân vẫn đông, mặc dầu người bán chỉ bán lấy lệ, người đi chợ phần lớn là đi chơi xuân. Cờ bạc: Ngày xưa các gia đình có nề nếp quanh năm cấm đoán con cháu không được cờ bạc rượi chè nhưng trong dịp tết, nhất là tối 28, 29; gia đình quây quần bên nồi bánh chưng thì người bố cho phép vui chơi. Tam cúc, cờ gánh, cờ nhảy, cờ tướng, kiệu, chắn, tổ tôm… ai thích trò nào chơi trò ấy. Ðến lễ khai hạ, tiễn đưa gia tiên, coi như hết Tết thì xé bộ tam cúc, thu bàn cờ tướng, cất bộ tổ tôm hoặc đốt luôn hoá vàng.

Vì sao có tục kiêng hót rác đổ đi trong ba ngày Tết âm lịch: Trong “Sưu thần ký” có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một con hầu tên là Như Nguyên, đem về nhà được vài năm thì giàu to. Một hôm, nhân ngày mùng Một Tết, Âu Minh đánh nó, nó chui vào đống rác mà biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó kiêng không hót rác ngày Tết.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tết nguyên đán, Tết cổ truyền, Tết ta, Tết âm lịch là gì ?

Kiêng kỵ cửa xông bếp –

Hiện tượng: Bếp ga nằm ở chỗ thẳng cửa vào, có thể làm cho hỏa khí trong nhà xông thẳng vào phòng bếp, làm đảo loạn sự cân bằng âm đương khí trường trong nhà. Phương pháp hóa giải: Phương pháp hóa giải tốt nhất là điều chỉnh vị trí bếp ga. Nếu tạm th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Bếp ga nằm ở chỗ thẳng cửa vào, có thể làm cho hỏa khí trong nhà xông thẳng vào phòng bếp, làm đảo loạn sự cân bằng âm đương khí trường trong nhà.

sua-nha-theo-phong-thuy-2

Phương pháp hóa giải: Phương pháp hóa giải tốt nhất là điều chỉnh vị trí bếp ga. Nếu tạm thời không thể thay đổi vị trí bếp ga được thì trên cửa phòng bếp có thể treo một chuỗi đồng tiền Ngũ Đế và treo thêm một tấm rèm vải để giảm bớt ánh hưởng của sát khí đối với khí trường trong nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa xông bếp –

Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Bàn thờ Ông địa – Thần tài và Ông Táo thuộc bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) mang tính Âm, không nên phô trương vì mang tính đối nội nhiều hơn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về Ngũ Hành thì các loại bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc, là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài mang tính chất tín ngưỡng dân gian vì thế mọi nhà đặt gần giống nhau, như đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách, mà phải ở trên cao để không ai bước qua lại trên bàn thờ.

Ngoài bàn thờ Ông Địa Thần Tài, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo. Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, được lý giải bởi một truyền thuyết sau :

- Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lộc tấn. Vì vậy, người dân hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa.

Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA

Trong cùng bàn thờ, hai bên, bên trái (từ ngoài nhìn vào) là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy. Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định. Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, quý bạn nên dùng keo dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý “Đông Bình – Tây Quả”, quý bạn đặt lọ hoa bên tay phải, đĩa trái cây bên tay trái (nhìn từ ngoài vào). Thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền. Trái cây nên xắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Ông Cóc để bên trái (từ ngoài nhìn vào), sáng quay Cóc ra  tối quay Cóc vào. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi).

Một số người trong khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi. Họ cho rằng: ông Địa thích tỏi lắm, nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách, cho ổng có phương tiện để bài trừ “các đạo chích vong binh” ám muội. Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường, giống y người dương mình vậy. Tuy nhiên, qua nghiên cứu cho rằng, dùng bó tỏi để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải. Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (các người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân: Hành, Hẹ, Tỏi, Nén, Kiệu).

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ:

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà, có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà. Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính, chọn lấy các cung THIÊN LỘC, QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ. HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ. Nhưng nhất quán một điều bàn thờ phải nhìn ra cửa.

1/ THIÊN LỘC: Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can, tính của Ngũ hành, Lâm quan tới cát. Lâm quan là thời đương thịnh đang lên phơi phới, là đúng Đạo sinh thành, gần tới Vượng mà là Lộc bởi đã Vượng thì Thái quá. Lộc là cách có Lộc ra chính môn. Nhà có cách này là cát khánh rất tốt.

Lộc ra chính Môn (cửa chính) sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc, gia sản thăng tiến, điền trang vượng. Thường sinh người béo tốt, thông minh, tuấn tú lại khéo léo tài năng, kinh doanh giỏi, làm ăn tiến phát.

Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc, tránh không vong tử, tuyệt. Nếu Mộ, Không vong, Tử, Tuyệt thì Khí tán không tụ tức vô dụng. Có Lộc cũng như không. Tài sản dù có như nước rồi cũng tiêu tan hết. Đó gọi là Tuyệt Lộc. Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt, nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo, con gái nhỏ thì khả ái lớn thành ngỗ nghịch. Trong gia đình hay sinh nội loạn, cãi vã cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên. Lộc cung là Cát cung, vì vậy ngoài cách đặt ở cửa chính còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ. Tất cả được Lộc đều tốt. Tuy nhiên. Lộc phải nằm đúng cung tài là cư Lộc mới đắc cách tốt đẹp.

2/ QUÝ NHÂN: Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần, hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động, chí tôn mà có thể trấn được phi phù.
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh, Gia đạo bình an, hòa thuận, hỉ Khí đầy nhà luôn gặp may mắn. Quý nhân là sao cứu trợ là Thần giải tai ách, nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ, gặp ách có người giải cứu, gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh, công danh thành đạt, dễ thăng quan tiến chức, học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp. Quý nhân gặp sinh, Vượng, thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên, tướng mạo phi phàm, tính tình nhanh nhẹn, lý lẽ phân minh, không thích mẹo vặt, thẳng thắn mà ôn hòa, khôi ngô tuấn tú. Nếu ngộ Không vong, Tử, Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều, hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh, bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực, người và gia súc bị tổn thất, kiện cáo, thị phi. Lại hay sinh người tính tình cố chấp, bảo thủ mà suốt đời vất vả, không nên người. Quý nhân ra Thai Khí, nếu lại ngộ Đào hoa thì nam nữ tuy thông minh tuấn tú, nhưng nam thì hiếu sắc nữ thì dâm đãng, làm bại hoại Gia phong, lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải, tự vẫn vì tình.

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý, nên gia vào cung nào cũng rất tốt, ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ, nhà bếp, phòng khách, phòng làm việc, bàn thờ, giường ngủ đều tốt. Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh, như vậy sẽ được âm Linh phù trợ. Không được để phòng tắm, nhà vệ sinh vào cung Quý nhân, vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên, nữ nhân thiếu máu động thai, sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục, làm điếm, cuối cùng phải tự vẫn. Tài sản tiêu tan, yêu ma hoành hành, gia đình có người bị cướp bóc, chém giết máu me thảm khốc, bệnh tật đau khổ triền miên. Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường.

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng, sạch sẽ (không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm, vào chỗ tối tăm). Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho, sạch sẽ. Thường nên để sẵn một lọ nước hoa, lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm.

PHƯƠNG VỊ SINH TÀI 

Một việc từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.

Phương vị này còn được gọi là “TÀI VỊ”, nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :

- Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không, chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ.

- Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không, cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là: Nhất Bạch, Lục Bạch và Bát Bạch.

- Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Đa số người chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa, chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay, nó có thể giải thích các hiện tượng động đất, sụp lỡ, hỏa hoạn, trộm cướp, chết người, đau bệnh, làm ăn thua lỗ v.v… mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH, các phương vị an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển, khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau (năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác, đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi, hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau.

Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy, nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí, Phi Tinh vào Dương Trạch, phải biết lúc nào áp dụng cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong căn phòng.

Theo thuật phong thủy thì tại phương TÀI VỊ này, người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần. Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa, quang minh, không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương, thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm, nên phương này tuyệt đối không nên để tối, nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn.

- Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ, tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt, phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn (nê thổ), không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to, dầy, lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn.

- Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy, để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó, hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó, sẽ giúp ích cho Tài Vận người trong nhà.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán luôn khuyên “đặt giường chéo góc với cửa phòng”, có điều họ không nói rõ thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó, thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.

- Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi Vượng Khí ngưng tụ, nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt, như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách, kệ sắt, máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị, nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy khéo hóa ra vụng!

- Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn, không thể trổ cửa, trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục “Tàng phong Tụ khí” trong phong thủy, Tài Vận mới tụ được.

- Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn, cạnh tủ v.v.. sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó.

- Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế, dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế, bụi bậm nơi đây.

- Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm, vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được, sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận, sinh kế.

TÀI THẦN

Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc, tiền tài, của cải cho mọi người. Thần Tài được đề cập đến trong bài không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là: NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ, 2 bên có 2 câu đối (“Kim chi sơ phát diệp – Ngân thụ chánh hoa khai”, hay là “Thổ vượng nhân tòng vượng – Thần an trạch tự an”, hay là “Thổ năng sinh Bạch ngọc – Địa khả xuất Hoàng kim”).

Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong, bên ngoài thờ Môn Thần; ngày nay do nhiều nơi không thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong, coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ, không cho tà ma xâm nhập.

Tài Thần đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa (vì vốn dĩ thuật phong thủy truyền từ Trung Hoa sang đây nên soạn theo tư liệu của người Hoa).

A/ Văn Tài Thần :

Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh:

- Tài Bạch Tinh Quân: Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có, mắt trắng râu dài, người mặc áo gấm thắt đai ngọc, tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo (thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài, nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong phong thủy), tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ “Chiêu Tài Tiến Bảo”.

Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới, chức tước là “Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân”, chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ, có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG)

- Tam Đa Tinh: Nghe tên thì thấy lạ, nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.

Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ, tay ôm Ngọc Như ý, tượng trưng thăng quan tiến chức, thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ, mặt lộ vẻ hiền hòa, hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ.

Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui, hạnh phúc, phúc lộc song thu. Những người giữ chức văn, những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ, hay thờ Văn Tài Thần. Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào.

B/ Vũ Tài Thần: 

Cũng chia làm 2 là: Triệu Công Minh miệng đen mặt đen, và Quan Thánh Đế (còn gọi là Quan Công) mặt đỏ râu dài.

- Triệu Công Minh: Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần, ông được Khương Tử Nha sắc phong làm “Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân” thống lĩnh 4 vị Thần: Chiêu Bảo, Nạp Trân, Chiêu Tài, Lợi Thị.

Ông vừa giúp tăng tài, tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu, nên một số người Hoa thích thờ ông, hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ, vừa giúp vượng tài, vừa giúp bình an.

- Quan Thánh Đế: Nói đến Ngài có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả! Ông không chỉ tượng trưng cho Chính Khí sáng lòa mà còn có thể giúp cho người chiêu tài, tiến bảo, làm ăn thuận lợi, tai qua nạn khỏi, trừ tà hộ thân.

Những người làm quan võ theo nghiệp lính, những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.

ÔNG TÁO

Chúng ta quan niệm ba vị Thần Táo định đoạt phước đức cho gia đình, phước đức này do việc làm đúng đạo lý của gia chủ và những người trong nhà. Bàn thờ thường đặt gần bếp, cho nên còn được gọi là Vua Bếp. Hàng năm, đúng vào ngày 23 tháng Chạp là ngày Táo Quân sẽ lên thiên đình để báo cáo mọi việc lớn nhỏ trong nhà của gia chủ với Thượng Đế (hay ông Trời), nên có nơi gọi ngày này là Tết ông Công.

Vị Táo Quân quanh năm chỉ ở trong bếp, biết hết mọi chuyện trong nhà, cho nên để Vua Bếp “phù trợ” cho mình được nhiều điều may mắn trong năm mới, người ta thường làm lễ tiễn đưa ông Táo về chầu Trời rất trọng thể.

Lễ vật cúng Táo Quân gồm có: mũ ông Công ba cỗ hay ba chiếc: hai mũ đàn ông và một mũ đàn bà. Mũ dành cho các ông Táo thì có hai cánh chuồn, mũ Táo bà thì không có cánh chuồn. Những mũ này được trang sức với các gương nhỏ hình tròn lóng lánh và những giây kim tuyến màu sắc sặc sỡ. Để giản tiện, cũng có khi người ta chỉ cúng tượng trưng một cỗ mũ ông Công (có hai cánh chuồn) lại kèm theo một chiếc áo và một đôi hia bằng giấy.

Những đồ “vàng mã” này (mũ, áo, hia và một số vàng thoi bằng giấy) sẽ được đốt đi sau lễ cúng ông Táo vào ngày 23 tháng Chạp cùng với bài vị cũ. Sau đó người ta lập bài vị mới cho Táo Công.

Theo tục xưa, riêng đối với những nhà có trẻ con, người ta còn cúng Táo Quân một con gà luộc nữa. Gà luộc này phải thuộc loại gà cồ mới tập gáy (tức gà mới lớn) để ngụ ý nhờ Táo Quân xin với Ngọc Hoàng Thượng Đế cho đứa trẻ sau này lớn lên có nhiều nghị lực và sinh khí hiên ngang như con gà cồ vậy!

Ngoài ra, để các ông và các bà Táo có phương tiện về chầu trời, ở miền Bắc người ta còn cúng một con cá chép còn sống thả trong chậu nước, ngụ ý “cá hóa long” nghĩa là cá sẽ biến thành Rồng đưa ông Táo về trời. Con cá chép này sẽ “phóng sinh” (thả ra ao hồ hay ra sông sau khi cúng). Ở miền Trung, người ta cúng một con ngựa bằng giấy với yên, cương đầy đủ. Còn ở miền Nam thì đơn giản hơn, chỉ cúng mũ, áo và đôi hia bằng giấy là đủ.

Tùy theo từng gia cảnh, ngoài các lễ vật chính kể trên, người ta hoặc làm lễ mặn (với xôi gà, chân giò luộc, các món nấu nấm, măng…) hay lễ chay (với trầu cau, hoa, quả, giấy vàng, giấy bạc…) để tiễn Táo Quân.

Một mâm cỗ mặn cúng ông Táo thường thấy nhất là: 1 đĩa gạo, 1 đĩa muối, 5 lạng thịt vai luộc, 1 bát canh mọc, 1 đĩa xào thập cẩm, 1 đĩa giò, 1 con cá chép rán (hoặc cá chép sống), 1 đĩa xôi gấc, 1 đĩa chè kho, 1 đĩa hoa quả, 1 ấm trà sen, 3 chén rượu, 1 quả bưởi, 1 quả cau, lá trầu, 1 lọ hoa đào nhỏ, 1 lọ hoa cúc, 1 tập giấy tiền, vàng mã.

Có nơi thay thịt vai luộc bằng một con gà luộc ngậm hoa hồng hoặc chủ động thay đổi các món canh như canh măng, canh mọc, canh bóng… gà luộc ngậm hoa hồng hay ớt đỏ tỉa hoa và chuẩn bị những món hơi khác nhưng cũng vẫn giữ được tính truyền thống và bản sắc như: bánh chưng gấc, xôi vò, xôi chè, thịt đông, nem rán, cá kho riềng, trám hoặc thịt kho tàu, giò xào, giò nạc, món xào, canh măng, hành muối, gia vị mắm muối, trà, rượu, hoa , trầu cau..

Thời nay bận rộn cũng không phải lo nghĩ nhiều và mất công làm tất cả các món trên, đa số các món trong mâm cúng như : bánh chưng, giò, nem thì đã có bán sẵn, còn thịt đông, cá kho, hành muối làm từ trước hoặc thậm chí cũng có thể mua sẵn, đến đúng hôm đó thì chỉ cần luộc gà, nấu canh, làm món xào nóng là xong.

Cúng ông Táo phải đặt trong bếp, khi cúng phải bật bếp lên cho cháy rực, mâm cỗ đề huề, cả nhà quanh năm no ấm. Có người thì vừa đặt một mâm cúng trong bếp và thêm một mâm khác cúng trên bàn thờ.

Hạnh Nhân

- VĂN KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI – ÔNG TÁO

(Dùng cho lời khấn hàng ngày)

A/- KHẤN ÔNG ĐỊA – THẦN TÀI

- Lạy Thành Hoàng bản cảnh, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh khuất mặt khuất mày, các vị Tiền chủ Hậu chủ.

- Con tên là……….. niên canh……….., ……….tuổi.

- Ở tại ngôi gia, số…….. đường……… quận……… tỉnh (thành)………… Việt Nam quốc.

Khấu xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài chứng minh cho lòng thành tâm khấn vái, xin chư vị cho con được ………………….. (lời khấn để xin điều gì đó).

Mọi việc vuông tròn, con xin được hậu tạ………… (hứa hẹn tạ lễ).

Con xin Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, chư vị Tiền chủ Hậu chủ chứng giám cho lòng thành khấn vái. Kính bái.

Khấn xong, vái hay lạy ba cái.

B/- KHẤN ÔNG TÁO

Ngoài việc thờ Thiên, Địa, trong nhà nếu có bàn thờ riêng cho gia đình Táo Quân nơi góc bếp. Hoặc nếu không thờ riêng, khi muốn cầu xin Táo Quân thì khấn luôn tại bàn thờ Ông Địa – Thần Tài cũng được.

Theo cách thêm câu dưới đây :

- THÊM LỜI KHẤN ÔNG TÁO

Khi khấn chung thêm câu:

“Lạy Thành Hoàng bản địa, Ông Địa – Thần Tài, kính lạy Đông trù Tư Mệnh Táo phủ Thần Quân.

“Lạy ông chủ gia bà chủ đất, các phần hương linh, Tiền chủ và Hậu chủ….”….

Ngày 23 tháng Chạp cúng như đã kể, còn hàng ngày chỉ thắp nhang khấn vái là đủ (mùng 1 ngày rằm nên có hoa quả). Cúng đưa ông táo có đốt vàng mã và “chim bay cò bay” làm phương tiện cho Ông Táo bay về thiên đình báo lại sự tình gia chủ trong năm (theo lời khấn), nếu thêm mua con cá chép phóng sinh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Ông Địa, Thần Tài, Ông Táo

Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot –

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh. Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Vậy cùng Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot. Ý ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh. Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Vậy cùng Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa của Đá Peridot
    • 1.1 Ý nghĩa chữa bệnh của Peridot
    • 1.2 Ý nghĩa phong thủy  đá Peridot
  • 2 Bảo quản và chọn mua

Ý nghĩa của Đá Peridot

Ý nghĩa chữa bệnh của Peridot

Đá Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh.

Peridot được người Ai Cập dùng làm trang sức và chữa bệnh. Nó đã được khai thác làm tinh thể quý khoảng bốn nghìn năm theo Kinh thánh, nơi tên Do Thái của nó là pitdah, và được cho là một trong những loại tinh thể dùng trong bản khắc quan tài của các thầy tu Do Thái. Đá Peridot được dùng để xua đuổi tà ma trong thời Trung cổ.

Đá Peridot tương thích với chakra tim, nó có thể tẩy sạch trái tim khỏi sự đố kỵ, oán giận, cay đắng, ghét bỏ và lòng tham, để ta tha thứ và quên đi, đồng thời mở lòng ra với niềm vui và những mối quan hệ mới. Do khả năng giải phóng giận dữ và tội lỗi, nó rất tốt để giải độc gan và túi mật, nơi chất chứa những cảm xúc này.

Peridot cung cấp một tấm khiên bảo vệ ta khỏi bị người khác lấy mất năng lượng. Một tinh thể tái sinh và cung cấp năng lượng, nó có thể được sử dụng để hồi sức, chữa lãnh cảm và mệt mỏi. Thật thế, đá peridot là một liều thuốc tăng lực cho cả cơ thể, củng cố hệ miễn dịch và ngăn bệnh tái phát. Nó có thể chữa bệnh phổi nhờ vào khả năng thúc đẩy cơ thể loại thải niêm dịch của mình. Đá Peridot có thể tăng cường thị lực và chữa các vấn đề tiêu hóa và da liễu, đặc biệt là mụn cóc.

Peridot còn được biết đến như olivine hay chrysolite, được tạo thành bởi magma trong tinh thể núi lửa. Nó thường có màu olive hoặc vàng xanh.

Ý nghĩa phong thủy  đá Peridot

Peridot được coi là viên đá của Mặt Trời. Peridot có màu xanh hi vọng kết hợp với vàng cao quý sẽ xua tan nỗi sợ hãi trong đêm và mang lại sự may mắn trong tình yêu, hạnh phúc bền chặt. Trang sức từ Peridot có thể vừa tăng vẻ đẹp vừa xua đuổi tà ma.

Thuở xưa người ta đã dùng đá Peridot làm bùa hộ mệnh bằng cách đục lỗ vào mảnh đá, luồn sợi lông con lừa qua lỗ ấy rồi đeo vào tay trái và coi đó như là bùa “hộ phù trừ xui”.Ngày nay, việc dùng đá này làm bùa hộ mệnh càng phổ biến, bởi khi được gắn trên trang sức nó sẽ khiến chủ nhân quyến rũ, quý phái và nổi bật mọi lúc, mọi nơi.

Mang màu xanh mát, Peridot được xếp vào đá quý tuổi tháng 8 – tượng trưng cho vẻ đẹp dịu dàng, thể hiện nét hiền hoà lãng mạn của người mang nó. Đặc biệt, với những người tuổi Thân, sử dụng bộ trang sức gắn đá quý Peridot sẽ có được sự may mắn, nó sẽ mang lại cho bạn niềm hạnh phúc, mãn nguyện trong cuộc sống. Ngoài ý nghĩa là bùa hộ mệnh, Peridot còn mang ý nghĩa ghi dấu ấn về thời gian – đây là viên đá kỷ niệm 16 năm ngày cưới.

Bảo quản và chọn mua

Peridot có độ cứng 6,5 trên thang Mohs nên mềm hơn nhiều đá quý khác như: Kim Cương, Ruby, Emeral, … vì vậy khi cất giữ nữ trang peridot bạn nên cẩn thận, tránh cọ sát và làm rơi. Vệ sinh peridot với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi tích tụ nhiều chất dơ hoặc dùng nước rửa trang sức chuyên dụng. Không nên rửa peridot bằng máy siêu âm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về ý nghĩa của đá Peridot –

Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Ngày Rằm tháng bảy mọi tội nhân cõi Âm, vong linh của gia đình, họ tộc được xá tội, ra khỏi Âm Phủ lên Dương Gian. Sửa lễ và văn khấn thế nào cho đúng?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tín ngưỡng truyền thống của người Việt Nam Rằm tháng bảy - Tiết Trung Nguyên là tiết của dịp ”Xá tội vong nhân” nơi Âm Phủ. Người xưa cho rằng: Ngày Rằm tháng bảy hàng năm thì mọi tội nhân cõi Âm, trong đó có những vong linh của gia đình, họ tộc mình đang bị giam cầm nơi địa ngục được xá tội và ra khỏi Âm Phủ lên Dương Gian.

cung-giam-thang-7

Bởi vậy, các gia đình ở Dương Gian làm cỗ bàn, vàng mã cúng gia tiên, cầu siêu độ trì cho họ.

Ngoài cúng gia tiên ngày ”Xá tội vong nhân” mọi nhà còn bầy lễ cúng chúng sinh ngoài sân, trước thềm nhà để cúng cô hồn, ma đói là những vong linh ”không nơi nương tựa”.

Chuẩn bị sắm lễ và văn khấn để cúng chúng sinh rằm tháng bảy như thế nào?

1. Sắm lễ cúng rằm tháng bảy

Ngày Rằm tháng Bảy theo tục xưa, mọi gia đình đều sắm hai lễ để cúng

- Lễ cúng gia tiên gồm: Hương, hoa, rượu, xôi và mâm cỗ mặn với nhiều món ăn được chế biến cẩn thận, trình bày đẹp, vàng mã, quần áo, hài giấy…

- Lễ cúng chúng sinh gồm các lễ vật: Bánh đa, bỏng, ngô, khoai lang luộc, trứng luộc, kẹo bánh, xôi chè và cháo hoa. Vàng mã, tiền giấy, quần áo chúng sinh…

2. Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Nam mô A di đà Phật!
Nam mô A di đà Phật!
Nam mô A di đà Phật!

Con lạy Đức Phật Thích Ca giáng trần
Con lạy Bồ Tát Quan Âm, con lạy Táo phủ Thần quân chính thần.

Tiết tháng 7 sắp thu phân
Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa không nhà bơ vơ
Đại Thánh Khảo giáo
A nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường
Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn
Không manh áo mỏng, che làm heo may
Cô hồn nam bắc đông tây
Trẻ già trai gái về đây hợp đoàn
Dù rằng : Chết uổng ,chết oan
Chết vì nghiện hút chết tham làm giàu
Chết tai nạn - chết ốm đau
Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đao binh
Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời

Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lầm nhận hưởng mọi lời trước sau
Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh
Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để giành ngày mai
Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hài hòa gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân
Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi
Dắt nhau già trẻ về nơi âm phần

Tín chủ thiêu hóa kim ngân
Cùng với áo quần đã được phân chia

Kính cáo tôn thần
Chứng minh công đức
Cho tín chủ con tên là……………
Vợ/Chồng: ………………………..
Con trai: ……………………….....
Con gái: …………………


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn chúng sinh rằm tháng bảy

Bố trí cửa ra vào nhà theo chuẩn phong thủy

Khi xây nhà, mọi người thường chú ý đến hướng của ngôi nhà mà ít người biết rằng cửa ra vào chính là nơi hấp thu năng lượng vũ trụ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa trước, hoặc cửa chính có vai trò rất quan trọng trong phong thủy. Đó là nơi đón luồng năng lượng từ vũ trụ vào nhà. Do đó, cửa trước càng mạnh mẽ, càng cân đối thì chất lượng nguồn năng lượng càng tốt cho những người sống trong nhà. Vậy thế nào là một cánh cửa trước tốt nhất cho phong thủy? Dưới đây là 5 tính chất bạn có thể tham khảo để giúp gia tăng sức mạnh cho ngôi nhà của bạn.

Mở dòng chảy cho năng lượng Một dòng chảy năng lượng tràn trề không bị cản trở sẽ đi qua cửa chính để vào nhà của bạn. Điều này có nghĩa là không được phép đặt thùng rác, chậu cũ đã nứt vỡ, những cái cây đã chết hoặc bất kỳ vật nào có thể ngăn cản dòng chảy năng lượng phong thủy.

bố trí cửa ra vào nhà theo chuẩn phong thủy
Ảnh minh họa
Giữ lối vào chính sạch sẽ, mới mẻ sẽ mang lại phong thủy tốt nhất. Dòng năng lượng tốt nhất sẽ phải trơn tru, thông suốt, trong trẻo gợi nhớ đến một dòng nước mềm mại chảy từ ngoài vào trong nhà chứ không phải những con đường góc cạnh, sắc nét phổ biến ở những ngôi nhà hiện đại.

Cửa ra vào đối diện với gương treo tường Theo phong thủy, treo gương đối diện với cửa ra vào (cửa chính) được cho là ngăn chặn, xua đuổi Thần Tài đến nhà. Mỗi khi Thần Tài đến với ngôi nhà của bạn thì ngay lập tức bị chặn lại bởi chiếc gương, vì thế Thần Tài sẽ bỏ đi. Điều này vi phạm thuyết phong thủy và sẽ khiến nguồn năng lượng đi ra ngoài, chủ nhân sẽ không có được sức khỏe tốt. Giải pháp để hóa giải trường hợp này rất đơn giản. Cách tốt nhất là bạn nên tháo chiếc gương xuống và treo ở vị trí thích hợp khác trong nhà.

Quan tâm tới cánh cửa trước Cửa chính của ngôi nhà là nơi bạn cần chú ý chăm sóc đầu tiên. Đó phải là cánh cửa khi mở ra không phát ra những tiếng kêu cót két của sự hoen rỉ hay xập xệ. Đó là một cánh cửa chắc chắn và sơn cẩn thận. Không được trông cũ kỹ, không có đinh thừa ghim trên cửa, không rỉ sét, không treo những đồ trang trí đã hỏng hay cũ (ví dụ như một vòng hoa Giáng sinh từ 6 tháng trước)… Hãy dành sự quan tâm cần thiết cho lối vào chính của nhà, và nó sẽ đáp lại sự săn sóc của bạn bằng cách thu hút nhiều hơn những nguồn năng lượng có chất lượng vào nhà.

Tạo luồng chảy thông suốt Một chiếc cửa ra vào theo phong thủy sẽ mở ra dòng chảy êm ái của năng lượng ngay từ lối vào. Những nỗ lực thu hút năng lượng phong thủy tốt nhất như bài trí nhà cửa, sắp xếp đồ đạc, trồng cây phong thủy… sẽ bị lãng phí nếu cửa ra vào chính không có được phong thủy tốt. Bạn cần tạo điều kiện cho luồng năng lượng chảy thông suốt trong khắp căn nhà, và điều này bắt đầu từ chính lối vào nhà.

Phía trước cửa Trước nhà hay hành lang không nên có 3 cây cột vuông sơn màu trắng, cực xấu vì chủ sự phá sản, suy sụp, và tang tóc Sơn 3 cây cột màu hợp với ngũ hành tương sinh của hướng căn nhà, sau đó quấn dây hoa leo vòng quanh trên cây cột để cho dòng khí thêm uyển chuyển hơn và giảm đi sát khí , nếu không thì nên quấn một dãi băng đỏ .  Nhà nếu quay đúng hướng tốt thì không nên treo hình bát quái trước cửa, như thế thì chẳng khác nào không bị bệnh gì cả mà lại uống trụ sinh rất nặng, sẽ gây biến chứng ….

Chú ý đến các vật dụng xung quanh cửa Bạn có thể không tin nhưng những vật dụng xung quanh lối ra vào cửa đều phải đảm bảo cho lối vào của năng lượng được thông suốt và sạch sẽ. Chẳng hạn như với một tấm thảm chùi chân thường được nhiều nhà đặt ngay cửa cũng sẽ tốt hơn nếu có hình dáng, màu sắc phù hợp với cửa. Ví dụ, cửa ra vào của bạn đối mặt với hướng Đông thì tấm thảm nên có hình chữ nhật (Gỗ), hoặc hình vuông (Trái đất) để hấp thụ năng lượng tốt nhất cho nhà.

Tương tự như thế, màu sắc cho tấm thảm nên là màu có yếu tốt Đất, Gỗ và Nước. Ngoài ra, bạn sẽ nhận thấy rằng, tất cả mọi người muốn đi vào nhà đều phải dẫm chân lên tấm thảm này. Nhiều doanh nghiệp có thói quen in tên công ty lên mặt thảm. Làm sao công ty của họ có thể thu hút năng lượng tốt nếu tất cả mọi người đều bước chân lên tên công ty của họ mỗi ngày? Vì thế, hãy lưu ý đến các mẫu thiết kế cho phù hợp. Tránh những thảm có in hình thiên thần và các loài chim vì bước qua thiên thần và chim là một điều cấm kỵ. Tốt nhất bạn nên chọn những hình ảnh hợp lý như cát, một con đường, hoặc nếu không có hình, bạn chỉ cần quan tâm đến màu sắc và hình dáng như đã phân tích ở trên là đủ.

Cửa ra vào đối diện với cầu thang
Bố trí cửa ra vào nhà theo chuẩn phong thủy
Ảnh minh họa

Cửa chính được gọi là “miệng khí” trong phong thủy, bởi ngôi nhà hấp thụ rất nhiều khí cần thiết, đây cũng là nơi dưỡng khí. Cầu thang cũng giống như cửa chính, là cánh cửa thông lên các tầng. Vì thế, vị trí và hình thức cầu thang cũng sẽ ảnh hưởng đến từng thành viên trong gia đình.

Khi cầu thang đối diện trực tiếp với cửa chính, năng lượng phong thủy sẽ xộc lên 1 cách đột ngột vào những tầng thấp hơn và cao hơn, gây rối loạn trường “khí”. Do đó, khí lan tỏa không phải là dưỡng khí.

*Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.

Theo Phunutoday
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí cửa ra vào nhà theo chuẩn phong thủy

Luận giải tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu O

Đa số người tuổi Tý nhóm máu O đều có khiếu hài hước, sống vui vẻ lạc quan. Nhờ tính cách này mà họ luôn mang lại không khí vui vẻ cho người yêu trong
Luận giải tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu O

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa số người tuổi Tý thuộc nhóm máu O đều có khiếu hài hước, sống vui vẻ lạc quan. Nhờ tính cách này mà họ luôn mang lại không khí vui vẻ cho người yêu trong các buổi hẹn hò.

 

tuoi ty (2)
 

Những người này thường rất tự tin vào tình yêu mà mình đang theo đuổi và luôn cố gắng để vun đắp nó. Tuy nhiên, nếu thấy người yêu không còn tha thiết với mình như lúc đầu, họ cũng thay đổi thái độ ứng xử phù hợp.

Chính vì vậy khi buộc phải chia tay, họ không bị chìm vào cảm giác chán nản và thất vọng như thường thấy. Họ sẽ nhanh chóng cân bằng lại tinh thần để tiếp tục tạo dựng những mối quan hệ mới.

Với người tuổi Tý nhóm máu O, gia đình đóng một vai trò quan trọng trong cuộc sống của họ.

Sau kết hôn, nữ giới tuổi này chăm lo chồng con rất chu đáo. Họ có thể coi là mẫu người của gia đình. Bên cạnh đó, một số phụ nữ thuộc nhóm máu này không những quán xuyến mọi công việc gia đình mà còn rất giỏi với các công việc xã hội. Cuộc sống gia đình dù còn phải đối mặt với nhiều khó khăn song họ luôn sát cánh cùng chồng gánh vác, bàn cách ứng phó giải quyết.

Nam giới thuộc tuổi này trở thành những người chủ rất có trách nhiệm với gia đình. Họ sẵn sàng chia sẻ công việc nhà với vợ và cùng chăm sóc con cái. 

Các bài viết cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tuổi Tý nhóm máu O: Lanh lợi, phóng khoáng, hậu vận phú quý Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý Luận giải vận số của người tuổi Tý theo ngày sinh

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải tình duyên của người tuổi Tý nhóm máu O

9 điều kiêng kỵ khi qua đêm tại khách sạn trong mùa du lịch

Khi đi du lịch, việc qua đêm tại khách sạn là điều không thể tránh khỏi. Sau đây là 9 điều kiêng kị khi ở tại khách sạn, nếu tránh được những điều này thì gia
9 điều kiêng kỵ khi qua đêm tại khách sạn trong mùa du lịch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi đi du lịch, việc qua đêm tại khách sạn là điều không thể tránh khỏi. Sau đây là 9 điều kiêng kị khi ở tại khách sạn, nếu tránh được những điều này thì gia chủ sẽ có chuyến đi du lịch vui vẻ.


9 dieu kieng ky khi qua dem tai khach san trong mua du lich hinh anh
 
1. Kỵ tương khắc giữa Ngũ hành bản mệnh và phương vị khách sạn
 
Nếu bản mệnh hợp Đông kỵ Tây, trong khi đó phương vị của khách sạn là hướng Tây, cổng lớn phía Tây, điều này đem lại sự không may mắn cho gia chủ trong cả cuộc hành trình. Đặc biệt, nếu gia chủ đi công tác ký kết hợp đồng thì lỗi phong thủy trên sẽ góp phần cho sự thất bại của việc hợp tác.   2. Kỵ tầng ở không hợp mệnh lý của bản mệnh
 
Mỗi tầng trong khách sạn đại diện cho Ngũ hành riêng: 1,6 là Thủy, 2,7 thuộc Hỏa, 3, 8 chính là Mộc, 4,9 là Kim và 5,0 thuộc Thổ. Nếu bản mệnh hợp Mộc kỵ Kim mà ở tại tầng 9, 19 hoặc 29 thì có nghĩa là "Kim khắc Mộc", điều này không tốt của chuyến đi du lịch của gia chủ.
Tiêu diệt tiểu nhân với các mẹo phong thủy đơn giản
iểu nhân thường được cho là gây hại cho gia chủ, ảnh hưởng sự nghiệp, làm tiêu tài tốn của. Để giải quyết hết tiểu nhân, gia chủ cần phải thực hiện theo các

3. Kỵ phòng cuối cùng của khách sạn

 
Nguyên nhân gia chủ cần tránh phòng cuối cùng của khách sạn là thường có tạp khí tại đó, điều này không tốt cho việc đi du lịch của gia chủ.   4. Kỵ mở cửa phòng rồi lập tức đóng lại khi vào phòng
 
 Khi vào phòng khách sạn, gia chủ vừa mở cửa để tiến vào phòng không nên lập tức đóng lại. Nguyên tắc chuẩn phong thủy khi vào phòng khách sạn: đầu tiên gõ cửa, sau đó mở cửa, để cửa mở trong vòng 1 phút, đồng thời người đứng bên cạnh cửa, cuối cùng mới được bước vào phòng.
9 dieu kieng ky khi qua dem tai khach san trong mua du lich hinh anh 2
 
5. Kỵ vào phòng khách sạn không tiếng động
 
Khi vào ở trong phòng khách sạn, đặc biệt kỵ việc không gây ra tiếng động. Khi vào phòng cần phải mở TV, mở vòi nước ở bồn rửa mặt, xả nước tại bồn cầu, đồng thời mở tủ đựng đồ, điều này có nghĩa là gia chủ ám thị bản thân là chủ nhân căn phòng tại thời điểm đó.   6. Kỵ vào phòng khách sạn không bật đèn hoặc bật không hết đèn
 
Sau khi làm thủ tục và vào ở trong phòng khách sạn, ngay lúc đó đặc biệt kỵ việc không mở đèn hoặc chỉ mở vài bóng đèn. Thay vào đó, gia chủ nên bật hết đèn trong phòng trong khoảng thời gian nhất định.
 
7. Kỵ chụp ảnh lúc nửa đêm tại khách sạn
 
Sau khi vào ở trong khách sạn, đặc biệt kỵ nửa đem chụp ảnh trong phòng, nhất là khi bức tranh được treo trong phòng khách sạn xuất hiện trong ảnh. Quan trọng hơn là theo phong thủy nghiêm cấm việc chụp ảnh khi trong thang máy.
9 dieu kieng ky khi qua dem tai khach san trong mua du lich hinh anh 3
 
8. Kỵ cắt móng tay sau nửa đêm trong khách sạn
 
Ở trong khách sạn kỵ việc cắt móng tay sau nửa đêm, đặc biệt là móng tay trẻ con vì điều này sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của các thành viên trong chuyến đi
 
9. Kỵ tắt đèn khi ngủ tại khách sạn
 
Nhiều người không quen khi ngủ bật đèn, tuy nhiên nếu ngủ tại khách sạn nên để lại vài bóng đèn còn bật sáng để gia chủ có thể yên tâm hơn trong giấc ngủ, nạp đủ sức khỏe cho ngày du lịch tiếp theo.
► Xem phong thủy để tiến hành mọi việc đều thuận lợi

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Mậu Ngọ Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 điều kiêng kỵ khi qua đêm tại khách sạn trong mùa du lịch

Phong thủy văn phòng –

Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty. 1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy đối với người Á Đông luôn hữu ích với mọi không gian sinh hoạt và làm việc. 20 nguyên tắc phong thủy văn phòng sau sẽ giúp bạn tạo một cơ sở tốt nhất cho sự phát triển của mình cũng như công ty.

409-real120

1. Nên dựa vào người có quyền hành cao nhất để tính toán phong thuỷ cho văn phòng.

2. Cổng văn phòng nên to hơn bất kỳ chiếc cổng đối diện nào.

3. Nền nhà hay tường trong công sở bị thấm nước, dột, rạn nứt là tượng trưng cho sự “rơi lọt tiền tài” bởi vậy cần sửa chữa ngay nếu có những hiện tượng trên.

4. Nền nhà văn phòng nên cao, tránh trường hợp nền quá thấp sẽ không đem lại may mắn trong làm ăn, đồng thời ảnh hưởng đến việc thông gió cho văn phòng.

5. Cổng văn phòng tối kị đối diện cột điện, ống khói hoặc gốc cây to.

6. Bên cạnh phòng của sếp không nên có vòi nước nhằm tránh “dột tiền tài”, nên tựa vào “núi” (tường) nhằm tạo sự vững chắc, có lợi cho công việc phát triển.

7. Cầu thang trong văn phòng cũng nên tránh đối diện cổng bởi như vậy luồng khí đến và đi sẽ xung đột, không tốt cho vận may và sức khỏe.

8. Vị trí tài lộc chính là góc chéo đối diện ngay cửa đi vào trong phòng. Vị trí này cần ánh sáng và sạch sẽ, kiêng đặt hoa và cây cảnh giả.

9. Cổng văn phòng tối kị có nhà vệ sinh ngay bên cạnh. Do nhà vệ sinh sẽ chặn luồng không khí mới vào văn phòng, ảnh hưởng vận may và sự nghiệp.

10. Văn phòng không có cửa sổ đặc biệt tối kị vì không khí không thể lưu thông, “khí chết” nặng nề.

11. Bàn làm việc trong văn phòng đối diện nhà vệ sinh sẽ bị ảnh hưởng không khí xú uế, công việc sớm muộn cũng thất bại.

12. Bàn làm việc trong văn phòng không nên nứt vỡ, tổn hại đường công danh.

13. Bàn làm việc tốt nhất nên làm bằng gỗ, tránh bằng kim loại.

14. Phía trên bàn làm việc không được có xà ngang hay đèn treo, nếu không sẽ ảnh hưởng đến việc thăng quan tiến chức.

15. Phía sau bàn làm việc tối kị cửa thông cửa (cả cửa ra vào lẫn cửa sổ), như vậy vừa không an toàn vừa dễ mất tập trung khi làm việc.

16. Nhà vệ sinh nếu đối diện với bàn làm việc của sếp có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của cả công ty.

17. Bàn làm việc tốt nhất nên có 1 góc dựa vào tường, tối kị đặt chéo.

18. Phía sau văn phòng nên là không gian tĩnh, tối kị là hành lang và nhiều người đi lại ồn ào.

19. Phía sau văn phòng nên tựa vào “núi”, nghĩa là tường vững chắc.

20. Ánh sáng trong văn phòng phải chan hòa, tốt nhất là lấy ánh sáng tự nhiên hơn là ánh sáng của đèn điện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy văn phòng –

10 giải pháp cho phòng bếp nhỏ

Phòng bếp nhỏ đôi khi khiến bạn khó chịu vì khó sử dụng, hoặc sử dụng không được thoải mái. Tuy nhiên nếu được lựa chọn, bài trí một cách khoa học, hợp lý thì chúng ta có thể tận dụng được tối đa không gian bếp.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Để khắc phục được nhược điểm nhỏ bé của phòng bếp thì trước hết các vật dụng trong bếp phải được lựa chọn kỹ càng và đặc biệt sự sáng tạo từ những thiết bị đó để làm sao cho chúng không chỉ gọn hơn, sạch hơn nhưng vẫn dễ dàng lau chùi, vệ sinh bất cứ khi nào mà bạn muốn.   tủ bếp hiện đại, tu bep hien dai tủ bếp hiện đại   Bạn hãy tham khảo một số vật dụng, một số món đồ đa năng dưới đây để căn bếp nhỏ trở nên thoáng và rộng rãi hơn.   Trước hết, ánh sáng tự nhiên luôn luôn là tốt nhất   tu bep hien dai, tu bep   Sự lựa chọn số một cho phòng bếp của bạn. Ánh sáng tự nhiên đem lại cho phòng bếp một không khí mát mẻ, thoáng mát, và cảm giác với không gian dường như rộng hơn rất nhiều.    Thứ hai, sử dụng kệ lưu trữ mở   tủ bếp hiện đại, tủ bếp   Bạn có thể tăng không gian lưu trữ và bề mặt sử dụng trong nhà bếp bằng các tủ bếp và kệ mở. Những chiếc kệ này giúp cung cấp nhiều không gian lưu trữ mà không tạo sự nặng nề cho nhà bếp như các loại kệ kín. Các kệ mở này giúp bạn bố trí các đồ dùng vật dụng mà bạn hay dùng hoặc những đồ vật mà bạn không còn chỗ nào trang trí. Nó sẽ khiến không gian bếp bớt chật chội hơn so với những đồ vật thừa để không cố định.   Thứ ba hãy tận dụng trần bếp   tủ bếp, tủ bếp hiện đại   Với không gian trần bếp bạn có thể tận dụng phần trên cửa sổ hoặc xà nhà để lưu trữ những đồ đạc có hạn sử dụng lâu hoặc ít khi dùng đến. Bạn có thể biến chiếc kệ trên cửa sổ thành nơi lưu trữ dầu ô liu như trong bức ảnh trên.   Không chỉ có tác dụng lưu trữ, chúng còn gây ra sự chú ý của mọi người vào chiều cao của nhà bếp và hút mắt tới dầm gỗ mộc tuyệt đẹp của trần bếp.   Thứ tư phải sắp xếp bàn bếp khoa học   tủ bếp, thiết kế tủ bếp   Sự khoa học ở đây thể hiện ở chỗ, thayvì sử dụng những chiếc kệ hay tủ bếp kín hoàn toàn, bạn có thể bỏ bớt đi một vài cánh tủ phía dưới bàn bếp để việc để đồ đạc và tìm kiếm đồ đạc dễ dàng hơn. Cách trang trí này đồng thời cũng tạo cảm giác mở rộng hơn cho không gian bếp nhỏ. Ngoài ra, bạn cũng có thể phân loại và đựng đồ vào những chiếc giỏ mây để giúp căn bếp thêm xinh xắn và gọn gàng.   Thứ năm, sử dụng hốc tường âm   tu bep, thiet ke tu bep   Việc sử dụng kiến trúc này, bạn có thể tận dụng hết không gian bên trong tường để giúp cho không gian bên ngoài không bị bó hẹp lại. Hốc tường âm không chỉ tạo ra điểm nhấn trong kiến trúc của căn nhà mà còn giúp bạn có thêm không gian để lưu trữ đồ đạc gọn gàng và độc đáo. Một cách trang trí rất hữu dụng trong những căn nhà nhỏ hiện nay.   Thứ sáu, sử dụng ngăn trượt lưu trữ gia vị   mẫu tủ bếp đẹp, mau tu bep dep   Cũng giống với việc sử dụng hốc tường âm và bàn bếp không cửa thì ngăn trượt không những giúp bạn để những lọ gia vị ngăn nắp mà còn khiến bạn cảm thấy nó chiếm ít không gian hơn sau khi được để gọn trong ngăn kéo. Ngăn kéo trượt là lựa chọn hoàn hảo cho việc lưu trữ các loại gia vị, mắm, muối cho không gian bếp nhỏ. Không chỉ đẹp mắt, ngăn trượt này còn vô cùng tiện lợi.   Thứ bảy, chia nhiều ô nhỏ cho ngăn kéo   mẫu tủ bếp đẹp 2014, mau tu bep dep 2014   Chia nhiều ô nhỏ trong ngăn kéo khiến việc phân loại đồ dùng được dễ dàng hơn, ngăn nắp hơn, gọn gàng và sạch sẽ hơn, thuận tiện cho bạn mỗi khi bạn sử dụng. Bạn có thể đóng giá chia ô cho ngăn kéo tủ nếu bạn cảm thấy nó phù hợp hơn với bếp của bạn. Bạn sẽ thấy đây là sự đầu tư xứng đáng khi không phải cuống quít tìm mãi không thấy những dao, dĩa, đũa, thìa khi đang cần ngay.   Thứ tám, sử dụng một chiếc bàn đa năng di động   tu bep, tủ bếp   Bạn có thể biến chiếc ngăn kéo của tủ bếp thành chiếc thớt di động tiện dụng. Ngăn kéo này nên nằm bên cạnh bồn rửa để việc dọn dẹp được dễ dàng và thuận tiện.   Thứ chín, sử dụng kệ lưu trữ và trưng bày   tủ bếp đẹp, tu bep dep   Màu trắng là màu rất thích hợp với những căn phòng nhỏ nhưng đặc biệt với bếp thì kệ mở và tủ gỗ màu trắng tạo cái nhìn cởi mở và thoáng mát trong nhà bếp nhỏ. Bạn có thể trưng bày lên chiếc kệ này bộ bát đĩa sang trọng hay những đồ trang trí tuyệt đẹp để giúp cho không gian nấu nướng thêm phần sinh động.   Thứ mười, cần sáng tạo thêm diện tích sử dụng   tu bep dep, tủ bếp đẹp   Bất cứ một góc nhỏ nào hoặc một khoảng trống nào bạn cũng có thể tận dụng chúng, nhưng một chiếc bàn có gắn bánh xe di động sẽ giúp nới rộng không gian chuẩn bị đồ ăn khi mà căn phòng của bạn được thiết kế chung với phòng khách. Khi có khách bạn có thể kéo chúng ra một góc khác. Khi không dùng đến nữa, bạn chỉ cần khéo léo giấu nó vào bên trong một góc bếp là căn bếp của bạn lại gọn gàng như cũ.

Nguồn: http://tubeppro.vn/

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 giải pháp cho phòng bếp nhỏ

Ngày giờ cực xấu với người tuổi Tỵ

Tuổi Kỷ Tỵ (1989): Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi, Ất Tỵ. Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Hợi.
Ngày giờ cực xấu với người tuổi Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngay gio cuc xau voi nguoi tuoi Ty hinh anh
Tuổi Tị

Tuổi Kỷ Tỵ (1989)

- Ngày, giờ nên tránh: Kỷ Tỵ, Kỷ Hợi, Ất Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Ất Hợi

Tuổi Tân Tỵ (1941, 2001)

- Ngày, giờ nên tránh: Tân Tỵ, Tân Hợi, Đinh Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Đinh Hợi

Tuổi Quý Tỵ (1953)

- Ngày, giờ nên tránh: Quý Tỵ, Quý Hợi, Kỷ Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Kỷ Hợi

Tuổi Ất Tỵ (1965)

- Ngày, giờ nên tránh: Ất Tỵ, Ất Hợi, Tân Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Tân Hợi

Tuổi Đinh Tỵ (1977)

- Ngày, giờ nên tránh: Đinh Tỵ, Đinh Hợi, Quý Tỵ

- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Quý Hợi.

Theo Đời người qua 12 con giáp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày giờ cực xấu với người tuổi Tỵ

Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Tục lệ tín ngưỡng của dân gian thường có rất nhiều điều kiêng kị, nhưng đó không phải là tín ngưỡng Phật giáo chân chính mà chỉ là những điều kiêng kị bị ngộ
Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhận là của Phật giáo.

  Ví dụ như những cây hương thừa trong bát hương nếu hàng ngày không thu gọn thì trở nên dơ bẩn và dễ gây cháy rất nguy hiểm. Cho nên các bát hương đặt trước các tượng Phật trong chùa, hàng ngày vào lúc sáng sớm đều cần phải thu gọn, giữ cho bát hương luôn luôn sạch sẽ như mới thắp hương lần đầu.
 
Các nữ tín đồ thờ Phật tại nhà đến kỳ kinh nguyệt thì không dám tới chùa lễ Phật, thậm chí không dám đến trước bàn thờ Phật để thắp hương tụng kinh, tọa thiền, niệm Phật.
 
Kỳ thực đó là điều kiêng kị của hàng quỷ thần cấp thấp. Vì quỷ thần sợ máu bẩn nên hễ thấy máu bẩn thì dễ nổi giận. Quỷ thần nghiện ăn máu, thấy máu là dấy lòng tham, nhưng máu kinh nguyệt không phải là máu tươi nên quỷ thần có phản ứng như bị người ta đùa bỡn làm nhục.
 
Do vậy, phụ nữ khi hành kinh vào các đền, miếu, điện thờ quỷ thần thì có thể bị hậu quả không tốt.
 
Còn như các Sa-di ni, Tỳ kheo ni, cùng các Ưu bà di (nữ cư sỹ) ở gần đều sinh hoạt tại chùa, cùng các phụ nữ tu hành hàng ngày làm bạn với kinh sách, tượng Phật và các pháp vật khác của nhà chùa, từ xưa đến nay chưa từng thấy ai bị tai họa bởi vấn đề xung khắc do kinh nguyệt gây ra cả.
 
Những người thờ Phật tại gia khi lập bàn thờ Phật trước hết phải nhờ người làm lễ khai quang các tượng Phật, Bồ Tát, lại phải chọn ngày tốt, hướng tốt. Đó cũng là do tín ngưỡng dân gian hoặc phong tục dân gian.
 
Theo quan điểm “nhập gia tùy tục” mà nói thì tục lệ đó cũng không có gì sai trái lắm. Làm lễ khai quang là để tỏ ý thận trọng, chọn ngày chọn hướng là để tỏ ý cầu mong tốt lành.
 
Nhưng theo quan điểm Phật giáo thì chư Phật, Bồ Tát có ở khắp mọi nơi, không một chỗ nào không ứng hiện. Tất cả mọi hướng đều có chư Phật, Tam bảo, Long thiên hộ pháp.
 
Như vậy, đương nhiên là không hề có những vấn đề do tín ngưỡng dân gian tưởng tượng ra. Chỉ cần chọn một chỗ nào mình cho là tôn quí nhất, rồi với tình cảm thành kính nhất và chọn một thời điểm thích đáng nhất để đặt tượng thờ Phật là được.
 
Có người cho rằng có những bài chú, bài kinh nào đó thì người tu tại gia không được niệm, hoặc có những bài chú, bài kinh nào thì không được niệm vào một giờ nào đó.
 
Kỳ thực, với tấm lòng cung kính, tất cả mọi bài kinh, chú đều có thể tụng niệm ở bất cứ nơi nào thanh tịnh. Tốt nhất là trước khi tụng niệm nên rửa tay, súc miệng rồi đứng trước bàn thờ thắp hương lễ Phật mà tụng niệm nhưng không nên nói người tu tại gia không được tụng kinh nào đó hoặc không được niệm chú nào đó, trừ những pháp môn quy định đặc biệt của Mật Tông thì không kể.
 
 
Trong một nhà cũng có thể có người tin Phật, có người tin Thần, phải chăng có thể thờ chung cả Thần và cả Phật trong cùng một bàn thờ ? Điều đó nên coi là không có vấn đề gì.
 
Nên thờ Phật ở chính giữa, cúng Bồ Tát ở hai bên, cúng các Thần ngoài cùng, coi là kẻ bảo vệ bên ngoài cho Tam bảo, cũng nên để cho các Thần gần gũi với Tam bảo để tu học Phật pháp, gây thần nhân duyên với đạo Phật.
 
Nếu đạt được sự thỏa thuận của cả nhà, sau khi đã đổi ý mà tin theo Phật thì sẽ làm lễ cúng Thần, khấn cáo với Thần rồi đem tượng (và đồ thờ) Thần cất đi, để tránh cúng thờ ngẫu tượng quá nhiều sinh ra tạp loạn.
 
Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.
 
Kỳ thực thì chỉ cần chọn chỗ đất trống và đồ đựng sạch sẽ, bỏ các thứ đó vào rồi châm lửa đốt đi, đốt xong đào lỗ chôn xuống đất là được. Những thứ làm bằng kim loại không đốt được thì tìm chỗ cất kín, một thời gian sau sẽ xử lý thải bỏ như đối với đồ đạc cũ kỹ rách nát khác.
 
Các vật cúng bày trên bàn thờ Phật như hoa, quả, nước trà v.v… thuộc các loại phẩm vật tiêu hao thì phải thay đổi hằng ngày. Những thứ gì còn có thể dùng được, ăn được thì nên đem dùng vào việc khác hoặc đem cho người nhà ăn dùng, không nên vứt đi. Những thứ bị ôi thiu, hư nát thì phải đổ bỏ đi như đổ rác. Còn như phẩm vật bày cúng nên bày cúng đơn chiếc hay bày một đôi thì không có hạn chế gì cả.
 
Xét về mỹ quan đối xứng mà nói thì nên dùng một cặp đôi. Nhưng nếu vì tiền nong vật phẩm có hạn, hoặc do vị trí chỗ bày biện không tiện, chỉ bày cúng đơn chiếc thì cũng không có gì là không được. Còn về đồ cúng là những món gì, về nguyên tắc là tùy theo chỗ tiền nong chi tiêu mà mình có thể lo liệu được, không bày biện rườm rà mà cũng không cần phải phô trương.
 
Thời gian tu hành tại nhà thích hợp nhất là vào lúc sáng sớm và buổi tối, lúc đó nhờ thân tâm thanh tịnh, thoải mái. Như vậy mới có thể chuyên chú, thành tâm mà tu tập.
 
Nếu vì tính chất công việc làm ăn thì đương nhiên có thể chọn những thời gian khác nhau. Tốt nhất là không lập bàn thờ trong phòng ngủ, không nên ngồi tọa thiền, lễ Phật, tụng kinh ở trên giường.
 
Nhưng nếu nhà ở chỉ có một phòng thì tốt nhất là lúc bình thường lấy vải khăn che phủ tượng Phật. Khi nào lễ Phật thì xếp dọn giường chiếu chỉnh tề, sạch sẽ rồi mới mở khăn tượng Phật ra. Nếu giường làm lễ cúng được, coi đó cũng là một nơi để tu hành.

Nói tóm lại, lấy cái tâm thanh tịnh, cung kính để biểu thị mức độ trang trọng, nghiêm túc làm nguyên tắc.
 
Sau khi đã quy y Tam Bảo thì không được quy y một tôn giáo nào khác, không được thờ phụng một đền miếu, đạo tràng nào của tín ngưỡng dân gian. Tuy vậy vẫn phải giữ thái độ tôn kính đối với các tín ngưỡng đó.
 
Khi đi vào các nhà thờ, đền miếu, đền thần phải cúi người chắp tay chào hỏi. Không được coi việc thờ phụng đó là đối tượng tín ngưỡng của mình, mà coi đó là cử chỉ để giữ quan hệ hữu nghị.
 
Trước khi chưa có nhận thức xác thực đối với Phật pháp thì không được đọc sách báo ngoại đạo, nếu không sẽ dẫn đến sự chỉ dắt sai lầm về phương hướng.
 
Hòa thượng Thích Thánh Nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kị khi thờ Phật tại nhà

Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Có thể bạn đã từng thấy những bông hoa trong giấc mơ của mình, nhưng không hiểu hết được ý nghĩa ẩn sau giấc mơ ấy. Hãy thử một lần khám phá, rất nhiều điều
Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thú vị đang chờ bạn.

Hoa cúc

Mo thay hoa se co nhieu niem vui hinh anh
Giấc mơ về hoa cúc: may mắn và thịnh vượng




Hoa cúc là biểu tượng cho sự tươi mới, vẻ đẹp trong trắng, ngây thơ, tinh khiết và giản dị.
  Thật tuyệt vời nếu bạn mơ thấy đang đi dạo trên những cánh đồng hoa cúc. Giấc mơ này không chỉ mang đến cho bạn những phút giây lãng mạn quý giá mà còn đem đến những dự báo tốt lành bởi hai điều: may mắn và thịnh vượng.   Ngoài ra, nó còn ngầm cho biết có thể có ai đó sẽ đề nghị giúp bạn, cùng bạn vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.   Nếu thấy những đóa cúc vạn thọ trong mơ, cũng đồng nghĩa với sức khỏe và sự trường thọ sẽ đến với bạn.   Thấy những đóa hoa cúc zinnia trong mơ, đồng nghĩa với việc tiếng cười, tình bạn và niềm vui sẽ ngập tràn trong cuộc sống tương lai của bạn. Ngoài ra, nó còn ngụ ý niềm vui trong mùa hè.   Hoa hồng

Mơ thấy hoa bay trước gió, bạn đang có được tình yêu trọn vẹn.
 
Mơ thấy mình gom nhặt hoa hồng thường là điềm về cuộc sống ngập tràn niềm vui và tiếng cười.
 
Mơ thấy tặng hoa hồng cho người khác, nghĩa là bạn sẽ được thương yêu chân thành và sâu sắc.
 
Mơ thấy được nhận hoa hồng của người khác tặng, mang ý nghĩa hứa hẹn những thành công lớn trong lĩnh vực xã giao.
 
Mơ thấy hoa hồng nở với làn hương phảng phất, niềm vui mới sẽ đến bên bạn.
 
Hãy cẩn trọng hơn trong các mối quan hệ nếu bạn mơ thấy hoa hồng giả. Loại hoa này dự báo về mối quan hệ đố kị, ganh ghét và thiếu trung thực.

Hoa huệ

Những cánh hoa huệ trắng muốt là biểu tượng của sự trong sạch, thanh cao. Chính vì vậy, loài hoa này thường được chọn để thờ cúng trong những dịp lễ tết. Nếu bạn mơ thấy chúng, cũng có nghĩa tài lộc, may mắn sắp vào nhà. Mơ thấy hoa huệ nở, là điềm báo đại phát tài.   Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, mơ thấy hoa huệ còn mang điềm bị phụ bạc.

Hoa lan

Mo thay hoa se co nhieu niem vui hinh anh 2
Giấc mơ về hoa lan mang lại niềm vui

Là loài hoa đa dạng về màu sắc và hương thơm, lại rất biết chiều lòng người, mặc dù  không dễ trồng nhưng người ta sẵn sàng “chăm như chăm con mọn” chỉ để đợi đến ngày hoa lan khoe sắc. Vì lẽ đó, giấc mơ về loài hoa này luôn mang niềm vui đến cho mọi người.   Nằm mơ thấy hoa lan là điềm sinh con gái quý.   Mơ thấy cài hoa lan trên tóc, điềm báo có người đến xin dạm hỏi.   Mơ thấy hoa lan rụng hoặc rơi lác đác trên sân, điềm báo có đám cưới trong nhà.

Hoa mai

Theo quan niệm của người phương Tây, hoa mai biểu thị sự vô tình, nhưng trong văn hóa của người Việt, hoa mai là một trong bốn loài cây tượng trưng cho khí phách của người quân tử (tùng, cúc, trúc, mai).    Mơ thấy hoa mai cũng là một điềm lành. Mơ thấy hoa mai nở rộ, là điềm báo bước vào con đường thành công.

(còn nữa)

Theo Giải mã giấc mơ

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Trong cuộc đời này, bạn sẽ hội ngộ rất nhiều người, gặp gỡ rất nhiều gương mặt. 9 loại người Phật dạy không nên tiếp xúc dưới đây thì tuyệt đối phải tránh xa.
Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc đời này, bạn sẽ hội ngộ rất nhiều người, gặp gỡ rất nhiều gương mặt. Có người thân thiết, có người xã giao nhưng 9 loại người Phật dạy không nên tiếp xúc dưới đây thì tuyệt đối phải tránh xa.


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm
 
Phat day 9 loai nguoi khong nen tiep xuc hinh anh
 
1. Người hứa hươu hứa vượn, đem lời nói làm trò tiêu khiển, vui đùa, thuận miệng hứa hẹn rồi không thực hiện, nói không giữ lời.
 
2. Người nịnh nọt, khua môi múa mép, lời nói không thật thà, không thành tâm, khi cần thì vun vào, khi không cần thì vứt bỏ, là loại người Phật dạy không nên tiếp xúc
 
3. Ngưới hám lợi, xem hoàn cảnh điều kiện mới kết giao để đạt được mục đích, thu lợi về cho mình.
 
4. Người tham phú phụ bần, đối đãi với người khác mà phân biệt sang hèn, giàu thì nịnh bợ yêu thương, nghèo thì khinh khi bạc đãi, không thật lòng đối đãi với người khác.
 
5. Người nham hiểm, lòng dạ khó lường là loại người Phật dạy nên tránh xa. Bởi thâm sâu khó đoán, thường xuyên tính kế, không biết lúc này hay lúc khác sẽ ngầm hãm hại mình để đạt được mục đích.
 
Làm thế nào để cầu Phật được như tâm nguyện?
Tín Phật nhưng chưa học Phật là thói quen của rất nhiều người Việt. Đi chùa lễ bái, cầu cúng xin điều này điều kia không phải là bản chất của việc lễ Phật.
6. Người nhiều chuyện, ngồi lê đôi mách, thích bàn tán chuyện không phải của mình. Người như vậy sẽ dễ dàng tạo thành khoảng cách, gây thị phi, tổn hại cho người khác bằng câu chuyện chưa rõ đúng sai, tốt nhất là không nên kết giao.
 
7. Người bất hiếu, không trân trọng cha mẹ là người thiếu phẩm cách, thiếu đạo đức. Đó là loại người Phật khuyên không kết bạn vì cha mẹ mà còn không đối xử tốt, vậy thì có thể tốt với ai đây?
 
8. Người chơi bời lêu lổng, không chí thú làm ăn, là biểu hiện của việc thiếu trách nhiệm, thiếu ý thức cùng phương hướng nhân sinh, lười nhác.   9. Người không có nguyên tắc sẽ không tự trọng, quá mức khéo léo đưa đẩy làm người ta không thể tin cậy. Không kết giao với người như vậy mới có thể bảo toàn thái độ ứng xử cùng lập trường của mình. Trần Hồng (Theo 360com)

Xem Clip Chơi đồ cổ, thú vui tao nhã mà uyên bác

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật dạy 9 loại người không nên tiếp xúc

Luật nhân quả của Đạo Phật: Ai lên Niết Bàn, ai đày địa ngục?

Theo luật nhân quả của đạo Phật, sẽ tùy vào nghiệp mà mình đã làm khi sống mà khi chết được lên cõi Niết Bàn hay bị đầy xuống địa ngục.
Luật nhân quả của Đạo Phật: Ai lên Niết Bàn, ai đày địa ngục?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dấu hiệu sau khi chết sẽ báo cho bạn biết, sau kiếp người bạn sẽ trở thành gì.


Dao Phat day cach phan biet nguoi duoc len Niet Ban va nguoi bi day dia nguc hinh anh
 
Luật nhân quả hồi báo của đạo Phật là một trong những giáo lý chính, mang tính cốt lõi căn bản. Khi sống tạo nhiều nghiệp lành, tích cực tu tâm dưỡng tính thì khi chết sẽ được được tôn lên làm Thánh, hay đầu thai làm người. Khi sống mà chỉ làm điều ác, gieo nghiệp ác thì thác đi nhất định bị đày xuống địa ngục làm ngạ quỷ hay kiếp cầm thú.
 
Theo Kinh A Hàm của Phật giáo, người sau khi chết thân thể sẽ mất dần dương khí, trở nên lạnh ngắt nhưng vẫn có một điểm còn ấm nóng sau cùng trước khi lạnh hoàn toàn. Tùy vào vị trí điểm nóng cuối cùng trên thân thể mà biết được, người đó tiếp theo sẽ trở thành gì.
 
Nơi nào Thần Thức thoát ra sau cùng thì nơi đó là nơi còn ấm sau cùng trong thân thể, và có sáu nơi tiêu biểu cho sáu đường tái sinh là đỉnh đầu, mắt, ngực, bụng, đầu gối, hai lòng bàn chân. 6 vị trí ấy biểu hiện cho 6 cõi con người có thể sa vào sau khi chết.
 
1) Đỉnh Thánh: Khi một người đã chết được vài giờ, khắp thân thể chỗ nào cũng giá lạnh như băng, nhưng vẫn còn điểm nóng trên đỉnh đầu, nghĩa là thần thức của người này do nơi đỉnh đầu mà xuất ra khỏi thân xác. Người ấy sẽ siêu thoát về cõi Thánh cảnh.
 
2) Mắt sinh Thiên: Khi điểm nóng sau cùng trên thân thể là hai mắt và trán thì thần thức của người ấy đã sinh về cõi trời, tức là được lên Niết Bàn.
 
3) Tim Người: Khi điểm nóng sau cùng nơi tim, là thần thức của người ấy đã sinh lại cõi người, đầu thai kiếp sau lại được làm người.
 
4) Bụng Ngạ quỷ: Khi điểm nóng sau cùng trong thân thể là bụng, thì thần thức của người ấy đã sinh làm ngạ quỷ, bị đầy xuống địa ngục làm quỷ đói hoặc lang thang thành cô hồn vương vất ở trần gian
 
5) Đầu gối Bàng sinh: Khi điểm nóng sau cùng trong thân thể là đầu gối, thì thần thức của người ấy đã tái sanh vào loại thú, kiếp sau đầu thai thành con vật.
 
6) Lòng bàn chân Địa ngục: Khi điểm nóng sau cùng trong thân là lòng bàn chân, thì thần thức của người ấy đã bị đọa vào địa ngục, bị giam hãm không được tái sinh.  
► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Theo Xuân Giao

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luật nhân quả của Đạo Phật: Ai lên Niết Bàn, ai đày địa ngục?

Mơ thấy cá sấu –

Loài thú dữ này tượng trưng những điều nặng nề, đen tối trong ký ức, xúc cảm hoặc sự việc. Nó là biểu tượng của sự lừa gạt, sự phản bội và nguy hiểm. Nó có thể mang nhiều ý nghĩa: Những vấn đề rắc rối không kéo dài nhưng gay gắt. Những vấn đề, trách
Mơ thấy cá sấu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cá sấu –

KIÊNG KỴ TRONG MA CHAY

Phong tục tập quán trong việc tang hiếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

KIÊNG KỴ TRONG MA CHAY

                                     

Trong việc tang lễ ma chay, tín ngưỡng dân gian người Việt yêu cầu phải tuân thủ theo một số điều kiêng kị để bảo đảm những điều không may sẽ không tiếp diễn.

  • Kiêng kỵ đối với người chết vì nạn sông nước: Vỡi những người bị tai nạn sông nước, khi đang được cứu chữa, người ta kiêng không cho cha mẹ hay con cái của nạn nhân vào vì cho rằng nếu lúc đó có mặt người thân, chắc chắn nạn nhân không thể cứu được.
  • Kiêng kỵ đối với người chết ngoài đường, ngoài chợ: Với những người chết ở ngoài đường, người ta tối kỵ đưa xác chết về nhà, vì việc làm đó sẽ mang theo âm khí, không lợi cho việc làm ăn, sinh sống của những người trong nhà.

Trường hợp này, thân nhân phải tổ chức tang lễ tại nơi có người chết hoặc phải dựng lán ngoài đồng để thực hiện tang lễ. Người chết đột tử ngoài đường do tai nạn tàu xe, sông nước…cũng được coi là xấu số và người nhà phải cúng lễ ở nơi người đó thiệt mạng.

  • Kiêng kỵ với người treo cổ tự vẫn: Trường hợp người bị chết do thắt cổ (tự vẫn hay do người khác cưỡng sát), nếu phát hiện ra người đó chưa chết hẳn, người ta sẽ dùng dao chém đứt sợi dây khi người đó còn treo lơ lửng chứ không cởi tháo sợi dây ra, bởi theo tín ngưỡng dân gian, chỉ bằng cách chém đứt sợi dây, mối oan nghiệt mới dứt và gia đình đó mới tránh được họa chết vì thắt cổ theo đuổi.
  • Kiêng kỵ đối với trường hợp con chết trước cha mẹ: Trường hợp con chết trước cha mẹ, ở một số địa phương miền Bắc thường không để cha mẹ đưa tang con vì người ta cho rằng, chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, gây cho cha mẹ nhiều mối đau thương. Vì thế, trên đường đi đưa tang có thể khiến cha mẹ đau buồn quá mà ngất đi, ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng. Tục kiêng kỵ này nhằm làm vơi nỗi đau buồn và tránh nạn trùng tang
  • Kiêng kỵ nhập quan vào ngày xâu, giờ xấu: Khi có người chết, trước hết người ta phải chọn giờ, chọn ngày tốt an táng, tránh tuổi, kiêng tuổi khi làm lễ nhập quan. Sau đó, chọn ngày lành tháng tốt để an táng người quá cố. Tuyệt đối kiêng kỵ nhập quan vào giờ xấu, ngày xấu để tránh những chuyện chẳng lành.
  • Kiêng để chó, mèo nhảy qua xác người chết: Khi thi hài chưa được nhập vào quan tài, con cháu và người thân của người quá cố phải cử nhau ngày đêm canh giữ và không được để chó, mèo nhảy qua xác chết nhằm tránh hiện tượng quỷ nhập tràng (người chết bật dậy, rồi sau đó đuổi theo để bắt người).
  • Kiêng dùng vật dụng của người sống cho người đã chết: Khi chon cất, người ta kiêng dùng quần áo, đồ dùng của người đang sống cho người đã chết vì họ cho rằng những đồ vật đó đã mang hơi của người sống. Nếu để người chết mang đi, tức là đã chôn một phần của người sống, có thể khiến cuộc sống của người đó không được trọn vẹn như bị  ngớ ngẩn, đần độn, hay quên, lú lẫn…
  • Kiêng mặc áo, nằm giường của người đã chết: Không chỉ kiêng mặc áo, sử dụng đồ của người sống cho người chết mà tín ngưỡng dân gian còn kiêng việc người sống mặc quần áo thừa hay nằm giường cũ của người chết để lại.
  • Kiêng trả lời khi chưa nhận rõ tiếng người gọi: Ở những gia đình có người già mất, người nhà đã phải đóng cửa, kiêng lên tiếng trả lời khi chưa nhận ra tiếng của người gọi ngoài cổng. Sở dĩ, có việc này vì do tín ngưỡng dân gian, người già mới mất còn nhớ con cháu, tối đến về nhà gọi, nếu ai thưa sẽ bắt đi theo.
  • Kiêng để nước mắt nhỏ vào thi hài người chết: Trong quá trình khâm liệm, phải kiêng để nước mắt của con cháu nhỏ vào thi hài của người chết vì sợ sau này con cháu sẽ làm ăn khó khắn, và cũng tránh hiện tượng “quỷ nhập tràng”. Vì thế, người trực tiếp khâm liệm (thường là người nhà) không được khóc khi đang tiến hành các thao tác khâm liệm. Những người khác dù có thương xót người quá cố đến đâu thì khi khóc cũng phải đứng cách xa một quãng để tránh nước mắt nhỏ vào.
  • Kiêng động cuốc, thuổng vào mộ trong vòng cư tang: Sau khi người chết mới được chôn cất ba ngày, người ta sẽ đắp mộ kỹ lưỡng trong khi làm lễ mở cửa mả. Từ đấy trở đi kiêng không đắp mộ trong vòng tang. Tục này là để tránh mồ mả bị sập, bị động trong thời kỳ áo quan và thi hài đang tan rữa. Con cháu khi đến thắp hương chỉ được lấy đất đắp vào những chỗ sụt lở, kiêng trèo lên mộ hay động cuốc, động thuổng vào mộ
  • Kiêng ăn mặc lố lăng, cười đùa khi dự tang lễ: Khi dự đám tang, người ta kiêng ăn mặc lố lăng, hở hang, lòe loẹt, kiêng cười to, nói to, nô đùa ầm ĩ…Bên cạnh đó, khi đi ngoài đường gặp đám tang, người ta cũng kiêng bấm còi ô tô, xe máy, để tỏ lòng thành kính, tiếc thương người quá cố.
  • Kiêng bật loa, hò hét giải trí khí gặp tang lễ: Trong buổi tang lễ, người ta thường kiêng bật ti vi, loa đài ầm ĩ, ồn ào. Trong trường hợp cạnh một đám tang là một đám cưới cũng phải vặn nhỏ loa đài, không biểu lộ sự hân hoan, thái quá với việc hỷ nhà mình mà nên tổ chức đơn giản, gọn nhẹ so với dự định ban đầu.
  • Người cao tuổi, phụ nữ có thai, người bị chó dại căn kiêng dự tang lễ: Người mới mất luôn lạnh hơn so với  nhiệt độ bình thường của môi trường xung quanh. Vì vậy người ta kiêng không cho các bậc cao lão, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ đến dự lễ khâm liệm, an táng và cải táng vì sợ nhiễm phải hơi lạnh mà ốm.

Nếu có cụ già, trẻ nhỏ hay phụ nữ mang thai ở gần gia đình có tang, người ta đặt ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết để trừ uế khí. Những người bị chó dại cắn cũng phải tuyệt đối cách ly đám tang vì khi nhiễm phải hơi lạnh sẽ lên cơn dại mà chết.

  • Kiêng đi nhanh khi khiêng linh cữu: Dân gian có tục giữ cho thi hài người chết được nằm yên, cho nên khi khiêng linh cữu cần nhẹ nhàng, thậm chí còn phải cố tình khiêng chậm để thể hiện sự lưu luyến với người đã khuất.
  • Kiêng hạ huyệt khi chưa làm lễ cúng Thổ thần: Trước khi hạ huyệt, người ta làm lễ cúng Thổ thần để xin phép được an táng người chết ở đây. Lễ cúng Thổ thần gồm có trầu, rượu, vàng hương, đĩa xôi, thủ lợn, hay giò, gà…Tất cả được bày theo một án đặt chiều hướng thuận lợi.

Cúng Thổ thần xong, đợi giờ Hoàng đạo thì linh cữu mới được hạ huyệt. Để thêm phần trọng thể, nghiêm trang người đại diện tang lễ còn làm lễ và đọc văn tế

  • Kiêng đến những nơi hội hè, lễ tết khi nhà có tang: Người ta thường kiêng đến những nơi hội hè, lễ tết, đám cưới…khi nhà có tang, vì họ cho rằng trong gia đình có người chết thì cả nhà đều nhuốm màu lạnh lẽo. Người ta không thể mang cái lạnh lẽo đó đến những nơi vui mừng như đám cưới, đám hội hay vào nhà người khác trong dịp đầu năm mới. Nếu ai đó không giữ được những điều kiêng kỵ trên sẽ bị coi là đem điều xúi quấy đến cho người khác. Hơn nữa, khi đang chịu tang ông, bà, cha, mẹ… mà đến những nơi vui vẻ như vậy là tỏ sự bất kinh, bất hiếu đối với cha, mẹ, ông, bà…và bị mọi người cười chê.
  • Kiêng lấy vợ, lấy chồng khi đang để tang cha mẹ: Thời xưa, khi cha mẹ mất, con cái thường phải để tang ba năm. Trong thời gian đó, người ta kiêng không lấy chồng, lấy vợ, nếu không sẽ bị làng xã khinh rẻ vì tội bất hiếu với cha mẹ, tổ tiên.

Ngày nay, việc kiêng cữ không còn được kỹ lưỡng như trước nữa nhưng nhiều gia đình vẫn thường kiêng xem ngày kết hôn hay cưới vợ, gả chồng cho con khi chưa qua giỗ đầu của người quá cố.

  • Liêng để ánh sáng mặt trời chiếu soi trực tiếp khi cải táng: Việc cải táng (bốc mộ) luôn được thực hiện về đêm để tránh ánh sáng mặt trời vì nhiều trường hợp thi thể nhiều năm vẫn còn nguyên vện, nếu để ánh năng mặt trời chiếu vào, thi thể sẽ rữa ngay, hoặc teo lại. Nếu gặp trường hợp như vậy phải lấp đất lại ngay, vài năm sau mới được cải táng.

Trích Phong tục dân gian – Lý Kiến Thành


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: KIÊNG KỴ TRONG MA CHAY

Ý nghĩa, cách phân biệt trang sức mã não –

Đá mã não đem lại sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ. Đồ trang sức đá Mã Não làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Bài viết sau đấy nói về Ý nghĩa, cách phân biệt trang sức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đá mã não đem lại sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ. Đồ trang sức đá Mã Não làm cho chủ của nó trở nên dễ mến trong giao tiếp và biết ăn nói, cũng như bảo vệ chủ chống lại kẻ thù thâm độc. Bài viết sau đấy nói về Ý nghĩa, cách phân biệt trang sức mã não.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa phong thủy
  • 2 Tác dụng chữa bệnh
    • 2.1 Mã não xanh (Blue lace agate)
    • 2.2 Mã não đỏ
  • 3 Phân biệt mã não thật giả
    • 3.1 Không đồng nhất
    • 3.2 Mát lạnh
    • 3.3 Độ khúc xạ khác nhau
    • 3.4 Đi kiểm định

Ý nghĩa phong thủy

– Về bản chất đá mã não chính là một biến thể của thạch anh. Bằng cách hấp thụ năng lượng có hại, đá mã não có thể giúp bảo vệ chống lại những xung năng lượng, đem lại sự an toàn cho chủ sỡ hữu. Đá mã não rất được ưa chuộng ở các nước Châu âu và Ấn Độ, loại đá phong thủy này được xem là sự biểu tượng của sức khỏe, sự hưng thịnh và trường thọ.

– Với ý nghĩa là loại đá hộ mệnh, mang mã não như mang một lá bùa may mắn và hạnh phúc cho con người, ngày nay đá mã não được ứng dụng rất nhiều trong việc chế tạo các loại trang sức như: mặt dây chuyền Phật bản mệnh bằng đá mã não, nhẫn đá mã não, vòng tay Phật bản mệnh bằng đá mã não

– Việc đeo trang sức bằng đá mã não có thể làm giảm tính bảo thủ, áp lực, hóa giải những sự cãi vã, mâu thuẫn đem lại sự bình yên và may mắn.

– Đàn ông đeo nhẫn mã não, mặt đá mã não sẽ giúp họ trở nên quyến rũ hơn trong mắt phụ nữ.

– Mang mã não chứa nước có tác dụng tăng cường khả năng giao tiếp, ngoại giao giỏi và tang cường khả năng ứng xử linh hoạt.

– Người Ai Cập cổ đại tin rằng, khi đi giữa sa mạc, việc ngậm một viên mã não có tác dụng vượt qua những cơn khát nước.

– Đá mã não chính là biểu tượng của chòm sao Kim ngưu và Song tử trong 12 cung hoàng đạo.

Tác dụng chữa bệnh

Tinh thể mã não là một tinh thể tuyệt vời để làm cân bằng và hài hòa cơ thể, tinh thần và cả tâm linh. Nó cũng làm sạch và ổn định tâm trí, loại bỏ sự tiêu cực.

Mã não kích thích và củng cố khả năng phân tích, giúp suy nghĩ rõ ràng và lý trí hơn cũng như làm ta tập trung hơn vào một nhiệm vụ hiện thời. Hơn nữa, nó cũng cho ta quyền đến gần và lấy cảm hứng từ vùng đất tâm linh.

Tinh thể mã não rất tinh tế thán phục khi được dùng với người đang mang thai vì nó làm dịu những cơn đau, giúp cả người mẹ và đứa bé bình tâm cũng như cân bằng lại trong suốt thời gian có thai. Sau khi sinh, tinh thể mã não ngăn tình trạng lệch dạ con.

Mã não xanh (Blue lace agate)

Loại tinh thể này đặc biệt hiệu quả với cổ họng, nhưng nó cũng có khả năng cân bằng chakra tim, trán và đỉnh đầu.

Đây là loại tinh thể giúp bình tâm, cho ta sự yên lặng và thanh bình cần thiết để đạt đến một khả năng nhận biết tâm linh cao hơn.

Mã não xanh còn giúp củng cố và tăng nhanh quá trình lành các khớp xương cũng như giảm viêm khớp. Nó làm dịu mắt cũng như giúp cho các bệnh về da có liên quan đến rát đỏ.

Mã não đỏ

Có sự tương thích với chakra gốc cột sống nên loại tinh thể này rất tiện lợi để giữ tỉnh táo và thiết lập kết nối mạnh mẽ với mặt đất. Nó rất tốt để xua tan những nỗi sợ hãi và có thể được đeo trên người nhằm tạo ra một vòng bảo vệ chắc chắn.

Mã não đỏ còn được dùng để “đốt”, hủy hoặc chuyển hóa cái cũ, mở đường cho cái mới. Nếu bạn muốn thay đổi triệt để một điều gì đó trong cuộc sống, đây là tinh thể bạn sẽ cần để “đốt” những chướng ngại vật đang chắn đường. Tinh thể này cũng rất tốt khi bạn muốn nạp năng lượng và cảm thấy mệt mỏi.

Phân biệt mã não thật giả

Sau đây là một số dấu hiệu cơ bản giúp bạn nhận biết được một chiếc vòng tay mã não thật

Không đồng nhất

Trong một chiếc vòng tay mã não thật, chúng ta thường thấy các viên mã não có màu sắc đồng nhất và ngay cả các đường vân cũng giống y hệt nhau trông rất bắt mắt. Tuy nhiên, mã não thật không bao giờ xảy ra điều này. Mỗi viên mã não sẽ có một màu sắc, độ trong cũng như vân đồng tâm khác nhau và không thể có chuyện giống y như nhau được.

Người ta thường làm giả đồng loạt để giảm chi phí đồng thời chất lượng đá trông đẹp mắt nhất. Vì thế vòng mã não giả luôn có các viên đồng nhất đặc điểm với nhau.

Mát lạnh

Khi ta sờ hoặc cho đá chạm vào da thì sẽ thấy một cảm giác vô cùng mát lạnh như nước biển vậy. Đồng thời nếu để đá lâu trên da thì dần dần nhiệt độ nó cũng giảm và nếu bỏ ra thì tính chất mát lạnh của đá từ từ quay trở lại. Điều này có thể lý giải do tính chất truyền nhiệt rất tốt của mã não thật.

Còn mã não giả, cho dù làm tinh vi tới đâu, cho dù có giả được đặc tính mát lạnh đi nữa thì tính truyền nhiệt như trên kia cũng rất khó mà làm được. Và đây là dấu hiệu được rất nhiều người dùng để nhận biết mã não thật – giả.

Khó vỡ

Mã não có độ cứng rất cao (7/10 điểm). Vì thế mọi tác động vật lí thông thường không thể làm đá hư hại gì được. Bạn chỉ cần lấy một con dao thép cạo hoặc cứa lên đá mã não, nếu màu sắc bị bong ra hay bị nứt vỡ thì có thể khẳng định đó là mã não giả.

Độ khúc xạ khác nhau

Mỗi vật chất đều cho một độ khúc xạ khác nhau nhưng mã não thì đặc biệt hơn. Khi tiến hành đo độ khúc xạ bằng máy móc chuyên dụng, ta có thể thu được 2 kết quả khác nhau từ mã não thật, do mã não thuộc dạng tinh thể ẩn.

Nhiều loại mã não có thể làm giả nhưng độ khúc xạ thì không thể làm được. Nhưng để đo độ khúc xạ hơi khó khăn nên vẫn ít người sử dụng nếu chỉ mua vòng mã não có giá thành không cao. Nhưng nếu bạn cần tìm mua vòng tay mã não thật có giá trị lớn thì nên thử cách phân biệt này.

Đi kiểm định

Đây là cách chính xác nhất để biết vòng mã não bạn mua có phải đồ thật không. Chỉ cần đến trung tâm hoặc viện kiểm định đá quý là có thể biết chính xác kết quả rồi. Tuy nhiên, nó chỉ áp dụng khi bạn mua loại vòng có giá cao, bởi vì chi phí kiểm định cũng tốn một khoản tương đối rồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa, cách phân biệt trang sức mã não –

Mơ thấy ống khói là gặp niềm vui bất ngờ

Có thể bạn không tin vào những giấc mơ. Có người cho rằng giấc mơ là điều phù phiếm, không có thật. Song nếu để ý, bạn sẽ thấy giấc mơ đôi khi là dự báo khá
Mơ thấy ống khói là gặp niềm vui bất ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  chính xác. Nhờ nó mà không ít người tránh gặp phải những chuyện rủi ro không đáng có hoặc đón nhận niềm vui bất ngờ.


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Mo thay ong khoi la gap niem vui bat ngo hinh anh
Ảnh minh họa
  Bạn mơ thấy ống khói. Giấc mơ này phụ thuộc vào việc ta nhìn thấy ống khói đó như thế nào. Nếu nó là một ống khói rất cao thì đó là tin tốt lành. Nó mách bảo rằng ta sắp đón nhận một thành công vượt trội.    Nếu bạn mơ thấy một ống khói có kích thước trung bình, điều này có nghĩa khoảng thời gian tươi đẹp đang đợi bạn ở phía trước. Chỉ cần bạn kiên trì, có lòng tin thì ngày ấy sắp đến.    Bạn sẽ đón nhận những tin tốt lành đang đến nếu như trong mơ bạn nhìn thấy khói đang bốc lên từ ống khói. Nếu cái ống khói đó thật sự đổ xuống thì bạn có chuyện vui đáng để ăn mừng.   Trong trường hợp ống khói đó bị hư hỏng, nó mách bảo chủ nhân rằng, các kế hoạch, dự kiến sẽ sớm được thực hiện. Nằm mơ thấy ống khói còn tượng trưng cho dương vật vì vậy, nếu bạn nằm mơ thấy ống khói có tỏa khói thì nó ám chỉ rằng  ở hiện tại bạn đã thỏa mãn với cuộc sống tình dục.

Nếu mơ thấy ống khói không có khói bốc lên thì nó thể hiện rằng bạn đang căng thẳng về nhu cầu tình dục chưa được đáp ứng thỏa mãn. Nếu bạn nằm mơ thấy ống khói bị sụp đổ, điều này ngụ ý đến sự bất lực của bạn trong chuyện quan hệ tình dục.
 
Nếu trong giấc mơ bạn mơ thấy mình đang quét dọn ống khói, điều này biểu thị rằng bạn đang muốn trút hết những nỗi thất vọng của mình ra ngoài. Bạn nên loại bỏ những suy nghĩ tiêu cực và cảm giác tội lỗi mà bạn đang giữ trong lòng.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy ống khói là gặp niềm vui bất ngờ

10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu.
10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế giới tâm linh huyền diệu hiện hữu không sắp đặt và đầy bí ẩn. Những bức tượng Phật tự nhiên trên thế giới khiến con người không khỏi trầm trồ bởi sự vi diệu, linh thiêng.


1. Tượng Phật ngủ ngậm chu sa tại thị trấn Hàm Đan tỉnh Hà Bắc Trung Quốc

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh
 
Tượng Phật tự nhiên tọa lạc trên dòng sông Thiệu Khánh thị trấn Hàm Đan có phần đầu hướng Bắc, chân chỉ Nam. Tương truyền những ai tới đây và nguyện cầu sức khỏe, hạnh phúc sẽ được viên mãn.
 
2. Phật ngủ ở hồ Lô Cô đảo Vương Kỷ

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Nằm giao thoa giữa huyện Diêm Nguyên tỉnh Tứ Xuyên và huyện Ninh Lang huyện Vân Nam, tượng Phật ngủ phản chiếu xuống mặt hồ trong bối cảnh hài hòa với thiên nhiên rất đẹp mắt.
 
3. Phật ngủ núi Cửu Hoa

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 3
 
Tượng Phật ngủ nằm tại núi Cửu Hoa tỉnh An Huy có phần đầu gối trên đỉnh Thiên Đài, phần trán đến mắt hợp thành bởi hoa đài nhỏ, phần mũi tới cổ làm thành bởi hoa đài lớn hơn. Chiều dài từ trán đến cổ tượng Phật tự nhiên dài hàng trăm mét, nhìn từ xa cảnh tượng vô cùng thực.
 
4. Phật ngủ Bảo An

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 4
 
Phật ngủ Bảo An hay còn gọi là Phật ngủ trên núi Trường Bạch, nằm gần thành phố Giao Hà vùng Cát Lâm. 
 
5. Phật ngủ núi Hạ Lan

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 5
 
Núi Hạ Lan nằm ở vùng giao thoa giữa Ninh Hạ và Nội Mông. Ngắm nhìn tượng Phật ngủ trên núi Hạ Lan sẽ thấy mặt Phật ngước lên trời, lông mày rõ nét, mũi thẳng, không khác gì một bô lão hiền lành đang nghỉ.

6. Phật ngủ ở Lạc Sơn

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 6
 
Tọa lạc tại thành phố Lạc Sơn tỉnh Tứ Xuyên, núi Nga Mi, Phật ngủ toàn thân dài hơn 4.000 mét. Phần đầu, thân và chân Phật được tạo thành bởi núi Ô Vưu, Lăng Vân và Đông Nham. 
 
7. Phật ngủ Đội Hoàng

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 7
 
Dưới ánh nắng mặt trời của tháng 8, sa mạc Gobi bừng sáng bởi vô vàn tia sáng đủ màu sắc với khung cảnh biến hóa cùng những đám mây tạo khung cảnh vô cùng thiêng liêng soi rọi tượng Phật tự nhiên, khiến người dân luôn tới đây dâng hương để bày tỏ lòng thành kính.
 
8. Phật ngủ Thập Lý

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 8
 
Tượng Phật ngủ Thập Lý vùng tự trị Tây Tạng thuộc tỉnh Cam Túc có vóc dáng vạm vỡ, phần chân hướng Đông, đầu hướng Tây, dài 400 mét. 
 
9. Phật ngủ Bính Biên

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Phật ngủ Bính Biên thuộc khu tự trị dân tộc Bính Biên nằm ở phía nam tỉnh Vân Nam và đông nam châu Hồng Hà. Tượng Phật tự nhiên có khuôn mặt rất sinh động với phần mày, trán và mũi rõ nét.

10. Phật ngủ núi Quan Âm

10 buc tuong Phat tu nhien khien con nguoi kinh ngac hinh anh 10
 
Núi Quan Âm là núi Phật Giáo nổi tiếng, mạch núi ở sau chùa Vương Sơn, nhìn từ xa như tượng Quan Âm đang ngủ. Đến nay, đây là bức tượng Phật Quan Âm tự nhiên lớn nhất thế giới
► Mời các bạn xem: Lịch vạn sự và Lịch âm dương chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 bức tượng Phật tự nhiên khiến con người kinh ngạc

Sinh khác giờ, bạn có ưu thế gì

Thời trụ chủ yếu tượng trưng cho vận thế của một người.
Sinh khác giờ, bạn có ưu thế gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người sinh vào giờ Tý, thường có thể tạo được đại sự, thích hợp tay trắng xây dựng cơ đồ. Phẩm hạnh của họn thường rất tốt, khó gặp tai họa, vì vậy mà dễ phát đạt.

Người sinh vào giờ Sửu, thường có thể trở thành hiển quý, nắm binh quyền trong tay, phúc lộc hậu hĩnh, tiếc là một đời vất vả, cuối đời nhiều bệnh.

Người sinh vào giờ Dần, thường thông minh đa tài, tướng mạo đẹp, dễ có được quyền lực.

Người sinh vào giờ Mão, thường tự lập tự cường, không dựa vào người nhà. Thuở nhỏ  và trung niên vận thế không tốt, vận thế cuối đời sẽ có chuyển biến tốt.

Người sinh vào giờ Thìn, thường thì vất vả, thuở nhỏ và cuối đời vận thế rất tốt, trung niên phải cẩn thận tiền bạc, có thể xuất hiện phá tài.

Người sinh giờ Tỵ, thường thông minh uyên bác, có cuộc sống mỹ mãn. Thích hợp tự lập môn hộ, sáng lập sự nghiệp của mình. Tiếc là một đời lao động vất vả, phiền muộn quanh mình, hơn nữa cũng không thể tạo được mối quan hệ tốt với người thân trong gia đình.

Người sinh giờ Ngọ, thường là người hòa phóng, sự nghiệp thành công, tài phúc song toàn, có thể an hưởng một đời.

 1  Nếu trong thời trụ mà tập hợp những ác khí như Vong kiếp, Nhẫn sát, Không vong, Nguyên thần, Cô quả, Tử bại, Kim thần, Bạch hổ ... ở trên nhật chủ mà phạm phải hình xung khắc phạm là không tốt
 2  Ba quý khí niên nguyệt nhật, tam nguyên Phúc Lộc Thần dẫn nhập thời tọa, cái nào là quan trọng, cái nào là không quan trọng phải quan sát một cách tỉ mỉ, phân biệt chính xác.
 3 Trong thời trụ nếu có Khắc, Phá, Xung, Hại, Trợ, Câu dẫn, Không vong, Tử bại, cái nào quan trọng nhất, có thể làm điểm tựa cho nhật chủ được hay không thì cần phải tham khảo Tuế vận, đối chiếu với nguyên lý hung cát của nó 
 4 Thời tọa cần nhât là vượng tướng có khí, hơn nữa không nên khiến cho nó trở thành hưu tù vô tình.
 5 Tương khắc tương hình với thời trụ là việc cấp thiết, nếu như tương khắc tương hình thì những thứ mà nó đảm nhiệm không thể không bền vững. Thời tọa đối với điểm mấu chốt nhất của nhân mệnh là cái lý của năm loại tạo hóa, xung hình là quan trọng nhất.

Luận bàn năm nguyên tắc lớn của thời trụ

Người sinh giờ Mùi, thường không nhàn hạ, bôn ba sóng gió một đời. Chỉ cần vượt qua tai họa thời trung niên, cuối đời tất có tài lộc.

Người sinh giờ Thân, dễ sống cô đơn một đời, rất khó giữ được mối quan hệ thân thiết với người thân. Có thể thông qua phương pháp kết hôn muộn để giúp đỡ gia đình và sự nghiệp của mình.

Người sinh giờ Dậu, thường kiên cường bất khuất, dễ làm những việc liên quan tới đao kiếm. Họ thường sống phân ly với người nhà, vì vậy mà quan hệ gia đình khá xa cách, cuối đời cũng được an nhàn.

Người sinh giờ Tuất, thường thông minh ôn hòa, lương thiện hiếu nghĩa, cơ thể khỏe mạnh, một đời bình an, có thể trường thọ. Họ giỏi vê quan hệ giao tiếp, rất có duyên, cũng rất có uy.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh khác giờ, bạn có ưu thế gì

7 nốt nốt ruồi giàu sang phú quý trên cơ thể phụ nữ

Theo Nhân tướng học, nốt ruồi ở các vị trí khác nhau thì có những ý nghĩa khác nhau. Trong đó có những nốt ruồi phú quý mà chỉ cần nhìn vào bạn đã có thể biết được chủ nhân của chúng có tương lai như thế nào

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Nhân tướng học, nốt ruồi ở các vị trí khác nhau thì có những ý nghĩa khác nhau. Trong đó có những nốt ruồi phú quý mà chỉ cần nhìn vào bạn đã có thể biết được chủ nhân của chúng có tương lai như thế nào?

7 nốt nốt ruồi giàu sang phú quý trên cơ thể phụ nữ

1. Nốt ruồi ở cằm:

Nhắc đến nốt ruồi giàu sang phú quý thì phải nhắc đến nốt ruồi ở cằm. Với phụ nữ có nốt ruồi ở cằm thường là người có số hưởng điền sản, nghĩa là nhiều ruộng đất, nhà cửa, bất động sản nói chung. Kinh nghiệm đúc rút cộng với nhiều nhà Nhân tướng học cho biết, những người phụ nữ có nốt ruồi vị trí này bao giờ cũng có cuộc sống giàu sang, ấm no và hạnh phúc.

Tuy nhiên không phải nốt ruồi mọc ở cằm nào cũng là nốt ruồi giàu sang phú quý. Yêu cầu da dẻ phải mịn màng, nốt ruồi không quá to, không phải là bớt và không mọc lông. Có như vậy thì người phụ nữ ấy mới may mắn về điền sản, gặp nhiều tài lộc.

2. Nốt ruồi ở môi:

Nhiều người cho rằng không nên cho nốt ruồi ở môi xếp vào một trong những nốt ruồi phú quý. Bởi có câu nói: nốt ruồi ở môi ăn trôi cả nhà. Nhưng trên thực tế và nhân tướng học thì phụ nữ có nốt ruồi ở khóe môi là những người được hưởng phúc lớn. Dù học có sinh ra trong gia đình bần hàn thì sau này họ sẽ nỗ lực để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

3. Nốt ruồi ở tai:

Đây là nốt ruồi giàu sang phú quý được nhiều người biết đến. Người có nốt ruồi ở tai thường có sức khỏe tốt, không ốm đau bệnh tật, gia cảnh khấm khán vật chất đủ đầy hơn mọi người.

Nếu là đàn ông thì giàu có, là trụ cột gia đình, cuộc sống xa hoa, đại gia

Còn nếu là phụ nữ thì với nốt ruồi ở tai - một trong những nốt ruồi phú quý sẽ là đối tượng theo đuổi của nhiều người, vượng phu ích tử. Họ đảm đang, giỏi quán xuyến, nhanh nhẹn trong kinh doanh.

4. Nốt ruồi ở trước cổ:

Cô gài nào sở hữu nốt ruồi ở trước cổ, đặc biệt là ở phía bên phải thì cả đời không phải lo chuyện tiền nong. Ví tiền lúc nào cũng như ví thạch sanh, hết lain có, ập đến liên tục.

Nhưng nếu nốt ruồi mọc sang bên trái thì không còn là nốt ruồi giàu sang phú quý nữa mà lại là nốt ruồi xui không mang lại tiền tài, may mắn cho chủ nhân.

5. Nốt ruồi ở hõm nách:

Đây được cho là một trong những nốt ruồi phú quý hay còn gọi là Nốt ruồi Kim Quỹ nghĩa là nhiều tiền tài, tài vận. Đa phần họ được sinh trưởng trong gia đình giàu sang, phú quý nên cuộc sống không mấy khi phải lo toan đến chuyện tiền nong. Ngoài ra, phụ nữ có nốt ruồi ở nách cũng là người rất đào hoa và thường là đào hoa tốt.

6. Nốt ruồi ở bắp tay:

Những cô gái có nốt ruồi ở bắp tay trước, đặc biệt càng gần khuỷu tay thì chúc mừng các bạn, các bạn đã và đang ở hữu nốt ruồi giàu sang phú quý mà nhiều người mơ ước. Các bạn có duyên trong chuyện tiền bạc, nhiều khoản tiền từ trên trời rơi xuống. Về trung và hậu vận thì họ càng nổi tiếng, giàu có, cuộc sống viên mãn.

7. Nốt ruồi ở bụng:

Những người phụ nữ có nốt ruồi ở bụng thì không cần phải lo lắng về tài chính, kinh tế và kể cả là ẩm thực. Nốt ruồi ở bụng không chỉ là một trong những những nốt ruồi phú quý mà còn biểu hiện cho việc ăn uống no đủ, gia đình sung túc.

Nốt ruồi càng mọc gần rốn thì tài lộc càng nhiều gấp bội phần. Mọc giữa rốn thì ăn sung mặc sướng cả đời, không bận tâm chuyện tiền nong.

Trên đây là những nốt ruồi phú quý ở trên cơ thể phụ nữ. Nếu bạn tinh tế nhận ra những nốt ruồi này thì có thể thấy được vận mệnh của mình. Còn những chàng trai, có thể kén chọn các cô gái sở hữu một trong các nốt ruồi giàu sang phú quý này nhé!

Những bài viết liên quan:

Ý nghĩa nốt ruồi ở lưng đàn ông

+ Nốt ruồi ở bụng nói lên điều gì?

+ Đoán tài vận thông qua nốt ruồi ở nách

+ Xem bói nốt ruồi đoán tương lai, vận mệnh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 nốt nốt ruồi giàu sang phú quý trên cơ thể phụ nữ

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Tết Hàn Thực bắt nguồn từ Trung Quốc song dần trở thành một ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vậy trong văn hóa Việt, ý nghĩa Tết Hàn Thực là gì?
Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Hàn Thực là ngày lễ bắt nguồn từ Trung Quốc song dần theo thời gian, nó đã trở thành một ngày lễ truyền thống của dân tộc Việt Nam. Vậy trong văn hóa Việt, ý nghĩa Tết Hàn Thực là gì?

 

 

Theo nghĩa chữ Hán, “Hàn” là lạnh, “Thực” là ăn, “Tết” thực ra là cách đọc trại từ “Tiết” trong “Tiết khí”. Tết Hàn Thực có thể hiểu là “Tết ăn đồ lạnh”. 
 
Ngày Tết Hàn Thực diễn ra vào mùng 3 tháng 3 âm lịch, có nguồn gốc từ một câu chuyện có thật trong lịch sử Trung Quốc. Thời Xuân Thu (770 – 221 TCN), vua Tấn Văn Công nước Tấn khi gặp loạn phải sống cảnh lưu vong đã được hiền sĩ Giới Tử Thôi đi theo phò trợ, hiến nhiều mưu cao kế giỏi, giúp vua Tấn giành lại ngôi vương.

Không được vua Tấn nhớ công ban thưởng, ông không chút oán thán, sau bao năm bôn ba, ông quyết định về quê đưa mẹ vào núi ở ẩn, làm tròn đạo hiếu. Tới khi vua Tấn nhớ ra, vời ông về kinh đô ban bổng lộc, Giới Tử Thôi cũng không màng danh lợi mà từ chối, dù bị vua đốt rừng thúc ép quay về cũng không chấp nhận, thà chết cháy nơi rừng núi hoang vu. Vua thương xót nên cho lập miếu thờ, hạ lệnh kiêng đốt lửa 3 ngày, chỉ ăn đồ nguội đã nấu sẵn từ trước để tưởng niệm Giới Tử Thôi, về sau dịp này còn được gọi là Tiết Hàn Thực (từ mùng 3/3 đến mùng 5/3 âm lịch hàng năm).

 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam
 

Do vị trí địa lý và hoàn cảnh lịch sử, văn hóa Việt Nam và Trung Quốc sớm đã giao thoa và có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Ở Việt Nam cũng có Tết Hàn Thực nhưng không phải để tưởng nhớ Giới Tử Thôi  mà mang ý nghĩa dân tộc sâu sắc. Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3 và Tết Thanh Minh - vẹn tròn một chữ hiếu, thể hiện lòng thành kính với tổ tiên, thế hệ đi trước.
 
Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt có những sắc thái riêng và mang đậm chất dân tộc với ý nghĩa hướng về nguồn cội, ghi nhớ công ơn dựng nước và giữ nước của tổ tiên. Vào ngày mùng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm, người dân vẫn nổi lửa, nấu nướng bình thường. Người Việt còn sáng tạo ra món bánh trôi bánh chay mang theo hồn dân tộc với ý nghĩa tượng trưng cho đồ ăn nguội – hàn thực. 


 

Nói đến Tết Hàn Thực mùng 3 tháng 3, chỉ cần là người con đất Việt, hẳn không ai không nhớ về vị ngọt ngào, thơm mát nhẹ nhàng của bánh trôi bánh chay. Món ăn truyền thống này đã trải qua bao thăng trầm lịch sử và đi vào thơ ca dân tộc, nổi bật là bài thơ “Bánh trôi nước” của nữ sĩ Hồ Xuân Hương. Cả hai thứ bánh đều được làm từ bột gạo nếp cái hoa vàng thơm lừng ngây ngất, mang hương vị thanh trong, tươi mát của đất trời, cũng thể hiện đặc trưng của nền văn hóa lúa nước lâu đời. Bánh trôi nặn viên tròn nhỏ, vỏ bánh trắng tinh, lại thêm nhân đường đỏ, luộc trong nước sôi, chờ bánh nổi lên thì vớt vào đĩa, rắc chút vừng cho thơm. Còn bánh chay thường được nặn viên to, tròn dẹt, không nhân hoặc nhân đậu xanh nghiền, luộc chín cho vào bát rồi rước nước đường nóng có thêm gừng xắt sợi. Mùi đỗ xanh thơm phức, mùi đường mật ngọt ngào, chỉ hai món ăn đơn giản nhưng dường như khiến cho không khí tết trở nên sôi động và ý nghĩa hơn.
 
Bánh trôi bánh chay được đem cúng ông bà tổ tiên, tỏ lòng thành kính và thể hiện nỗi nhớ thương người đã khuất. Ngoài ra, nhiều nơi cũng có tục lệ làm bánh để cúng Thành hoàng. Vào những ngày này, con cháu dù ở xa cũng cố gắng về quây quần bên gia đình. Chỉ cần cùng người thân thưởng thức đĩa bánh trôi bánh chay cũng thấy lòng ấm lại, cảm nhận được khí xuân thanh mát đang về, cảm nhận được nhân tình thế thái. Nhiều người còn truyền tai nhau rằng, mùng 3 tháng 3 âm lịch ăn bánh trôi bánh chay là để ôn lại chuyện xưa, nhớ về một thời đã xa của dân tộc Việt Nam.
 
Cứ đến ngày mùng 6 tháng 3, làng Hát Môn ở Phúc Thọ - Hà Tây lại có lệ dâng bánh trôi lễ Hai Bà Trưng. Tương truyền, Hai bà thua trận Cẩm Khê chạy về Hát Môn (cũng chính là nơi phất cờ khởi nghĩa) thì sức cùng lực kiệt, cổ bị thương nặng. May sao gặp được Bà hàng (chính là bà tiên hiện về đón Hai bà lên trời), được bà mời ăn bánh trôi, lại chỉ lối cho Hai bà đường đi ra sông Hát để thoát khỏi sự truy đuổi của quân nhà Hán và gieo mình tuẫn tiết.
 
Lại có truyền thuyết kể rằng ngày mùng 6 tháng 3 năm Quý Mão (năm 42), khi Hai Bà Trưng chuẩn bị xuất quân đi đánh giặc thì có bà lão bán hàng nghèo khó xin gặp, lại dâng 2 đĩa bánh trôi bà tự tay làm để tỏ lòng thành kính. Dù cách giải thích có khác nhau nhưng bao đời nay, dân làng vẫn duy trì thực hiện nghi lễ làm bánh và dâng cúng bánh trôi. Đây cũng trở thành một nghi lễ tối linh trong lễ hội Hai Bà Trưng.
 
Ngày giỗ Tổ Hùng Vương mùng 10 tháng 3, người dân Phú Thọ cũng dâng cúng bánh trôi. Hội Phủ Giày tháng 3 lễ Mẫu cũng thấy cúng bánh trôi.
 
Cũng có tích kể lại rằng bánh trôi bánh chay có từ thời Hùng Vương, 2 thứ bánh này được người dân sáng tạo ra để nhắc về sự tích “Trăm trứng nở trăm con” của Lạc Long Quân và Âu Cơ, trăm viên bánh tròn tựa như trăm quả trứng. Bánh trôi rắc vừng tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo mẹ lên non. Bánh chay chan nước đường tượng trưng cho 50 quả trứng nở ra thành 50 người con theo cha xuống biển. 
 
Như vậy, rõ ràng là trong văn hóa Việt Nam, Tết Hàn Thực có ý nghĩa hoàn toàn khác biệt, mang màu sắc dân tộc riêng, thể hiện đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, tưởng nhớ tổ tiên và những người đã khuất, ghi khắc công lao của ông cha trong hành trình dựng nước và giữ nước mấy nghìn năm lịch sử.
 

Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong các nền văn hóa khác


Văn hóa Trung Quốc



 

Như đã nói ở trên, Tết Hàn Thực có nguồn gốc từ Trung Quốc, với ý nghĩa ban đầu là tưởng nhớ công lao của danh thần Giới Tử Thôi, đề cao tinh thần trung nghĩa và cốt cách thanh cao của ông. Dần dần, Tết Hàn Thực vì gần với Tết Thanh Minh nên cũng trở thành ngày tế lễ tổ tông, nhắc nhở con cháu về truyền thống đạo hiếu. Đến ngày nay, Tết Hàn Thực đã trở thành một dịp để giáo dục thanh thiếu niên về truyền thống dân tộc, tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ hy sinh trong thời kì cách mạng. 
 
Vào ngày này, người dân Trung Quốc kiêng đốt lửa, chỉ ăn đồ ăn nguội. Đồ ăn gồm nhiều loại, từ cháo trắng, mì sợi đến các loại bánh có ý nghĩa sâu sắc như Tử Thôi yến để nhắc nhớ về cốt cách tinh thần kiên trung bất khuất của Giới Tử Thôi, Xà bàn thố để cầu mong quốc thái dân an…
 
Theo truyền thống, ngày này người Trung Quốc có rất nhiều hoạt động như cắm liễu, đạp thanh, đánh đu, đá bóng, chọi gà. Các hoạt động này thường được tổ chức ngoài trời, là dịp để mọi người rèn luyện sức khỏe cũng như tận hưởng không khí ngày xuân. Trước đây, Tết Hàn Thực từng là ngày lễ lớn của dân tộc Trung Hoa, song theo thời gian, nó dần bị mai một, chỉ còn được tổ chức ở một số địa phương.
 

Văn hóa Hàn Quốc
 

 

Có thể nhiều người trong chúng ta không hề biết người Hàn Quốc cũng có Tết Hàn Thực. Bắt nguồn từ Trung Quốc, ngày này khi du nhập vào văn hóa Hàn Quốc đã trở thành ngày tảo mộ, tưởng nhớ tổ tiên. Tết Hàn Thực cùng với Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ và Tết Trung Thu được gọi là 4 ngày lễ lớn của dân tộc Hàn Quốc.
 
Vào ngày này, người Hàn Quốc thường đi thăm mộ phần của tổ tiên, cha mẹ, bạn bè thân thiết. Tục nhổ cỏ, trồng cây mới khi tảo mộ được gọi là “Cải sa thảo”. 
 
Trước kia, vào Tết Hàn Thực, hoàng thất sẽ tổ chức lễ tế long trọng ở hoàng lăng và đền chùa lớn, còn người dân thì chuẩn bị lễ mọn để dâng cúng gia tiên, gồm hoa quả, bánh trái, rượu trà. Theo truyền thống, ngày này người Hàn Quốc cũng không đốt lửa mà chỉ ăn đồ nguội. Đồ ăn thường là bánh ngải, rau trộn được chuẩn bị từ ngày hôm trước. Trẻ con thì rủ nhau chơi những trò chơi truyền thống như đá cầu, đánh đu…, trải nghiệm những phong tục xa xưa mà ông cha để lại.   Hy Vũ
Văn khấn Tết Hàn Thực (3/3 Âm lịch) Nguồn gốc Tết Hàn thực và ý nghĩa của bánh trôi bánh chay

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Tết Hàn Thực trong văn hóa Việt Nam

Những vết bớt bẩm sinh phải chăng là dấu hiệu của kiếp trước?

Có những đứa trẻ sinh ra đã tồn tại những vết bớt và đốm tích kì lạ ẩn chứa câu chuyện về kiếp trước. Đây là theo nghiên cứu của một nhà khoa học.
Những vết bớt bẩm sinh phải chăng là dấu hiệu của kiếp trước?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có những đứa trẻ sinh ra đã mang trên mình những vết bớt và đốm tích kì lạ tưởng chừng như đơn giản nhưng đằng sau nó lại ẩn chứa câu chuyện về kiếp trước. Những vết bớt ấy được cho là dấu hiệu của kiếp trước theo nghiên cứu của một nhà khoa học.

Một bà lão ở Thái Lan lâm chung với ước nguyện cuối đời được đầu thai thành cậu bé. Cô con gái đã nhúng ngón tay vào hồ trắng đánh một dấu lên cổ bà. Không lâu sau cô hạ sinh được một cậu bé kháu khỉnh với một vết trắng sau cổ chính xác với vết hồ trắng cô đánh dấu lên cổ mẹ lúc chết.

Khi cậu bé biết nói, thật kỳ lạ cậu luôn miệng đòi chiếm hữu những thứ của bà ngoại trước kia khăng khăng như thể chúng là của cậu vậy.

Đây chỉ là một chuyện kể trong rất nhiều trường hợp được kể lại bởi tiến sỹ Jim Tucke tại Đại học Virginia trong đó ông cho rằng vết bớt khi sinh thường có liên quan đến kiếp sống trước đó của họ.

Vào cuối đời của tiến sỹ lan Stevenson, công việc mà tiến sỹ Tucker đang tiếp tục, là điều tra 210 trường hợp những đứa trẻ sinh ra với vết bớt hoặc khuyết tật có liên quan đến ký ức từ kiếp trước.

Stevenson đã thu thập được một báo cáo khám nghiệm tử thi 49 trường hợp. Trong đó có tới 43% các trường hợp vết thương tích và vết chàm trong khoảng 10 cm2 cách nhau trên cơ thể, một số người thì những vết đó không tản ra mà nối liền nhau trên cùng một vị trí.

Phong tục ở một số nơi khác, người ta thường làm dấu người chết với nhọ nồi hoặc hồ dán để có thể dễ dàng nhận ra khi họ đầu thai.

Dưới đây là một vài ví dụ vết bớt khi sinh có liên hệ tới ký ức từ kiếp trước được nghiên cứu bởi tiến sỹ Stevenson.

Một cậu bé sinh ra ở Ấn Độ với bàn tay phải cụt ngón đã có lần nhớ lại kiếp sống trước của mình nơi cậu từng bị dính tay vào máy nghiền thức ăn và bị cắt bỏ.

vết bớt

Một cậu bé nữa ở Thổ Nhỹ Kỳ với tai phải dị hình đã nhớ lại cậu từng bị bắn và giết chết ở cự ly gần vào một bên đầu.

Một cậu bé nữa ở Thổ Nhỹ Kỳ với tai phải dị hình đã nhớ lại cậu từng bị bắn và giết chết ở cự ly gần vào một bên đầu.

Một cậu bé khác có tên là Maha Ram ở Ấn Độ có thể nhớ mình bị giết trong một kiếp sống trước đó với một khẩu súng ngắn . Anh có thể nhớ một cách đầy đủ chi tiết về kiếp sống trước của mình và kể cho Stevenson với hi vọng tìm lại được kết quả khám nghiệm tử thi người được nghi là chuyển sinh đời này của cậu.

Và thật trùng hợp, kết quả cho thấy những vết bớt trên ngực Ram rất tương xứng với những vết đạn trong kiếp trước.

Và còn nhiều chuyện trùng hợp khác về vết bớt khi sinh và mối liên quan kiếp trước hiện vẫn chưa được xác minh hay chia sẽ trên các blog thảo luận trong quá khứ.

Bàn về trường hợp kỳ lạ khác về vết bớt, Karen Kubiko lúc còn học trung học cô đã đăng ảnh của mình với một vết bớt trên cổ và sau này cô đăng một hình khác nhưng không có vết bớt nữa. Cô cho biết vào năm 2011 cô bỗng nhiên nhớ lại được trong một kiếp sống trước cô từng là Helen một người phụ nữ bị trúng một viên đạn lạc bắn vào cổ và chết năm 1927.

Thế nên vết bớt để lại trên cổ cô chính là nơi viên đạn bắn vào cổ Helen trong kiếp trước. Sau khi cô nhớ lại được những điều này, vết bớt kia dần dần biến mất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vết bớt bẩm sinh phải chăng là dấu hiệu của kiếp trước?

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd