Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng bếp hợp người sinh năm 1941 Tân Tỵ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1941: - Năm sinh dương lịch: 1941 - Năm sinh âm lịch: Tân Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Bạch Lạp Kim (Vàng chân đèn) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1941:

pthuy-bep-3

– Năm sinh dương lịch: 1941

– Năm sinh âm lịch: Tân Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Bạch Lạp Kim (Vàng chân đèn)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y).

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát).

Bếp nấu cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì mọi bệnh tật, vệ sinh đều sinh ra từ đây. Hướng bếp nên đặt ở hướng xấu, và nhìn về hướng tốt, theo quan niệm Toạ hung hướng cát. Hướng bếp có thể hiểu là hướng cửa bếp đối với bếp lò, bếp dầu, hướng công tắc điều khiển đối với bếp điện, bếp gas.

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); , nhìn về các hướng tốt Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y); Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây. Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát); Cửa của bếp nấu không được để thẳng với cửa chính của nhà, hoặc nhìn thẳng vào cửa phòng ngủ, người nằm ngủ sẽ gặp tai ương tật ách.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1941 Tân Tỵ –

Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Vòng Tràng sinh (Trường sinh) tượng trưng cho quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt, là chu kỳ 12 năm chi phối sự suy thịnh của mỗi con người.
Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Việc sinh con đẻ cái vào từng giai đoạn thịnh suy khác nhau sẽ chi phối hạnh phúc, sức khỏe, tuổi thọ và sự thông minh của gống nòi, đó là sinh đẻ đúng luật chứ không đơn giản là theo ý muốn.

 

1. Sinh con đúng luật

  Vạn vật trong vũ trụ đều trải qua quá trình tuần hoàn sinh sinh diệt diệt không ngừng. Con người cũng là một thực thể thiên nhiên, sinh ra, lớn lên, bệnh tật và chết đi như muôn loài, chỉ khác ở hoạt động tư duy (nói cách khác, con người khác muôn loài ở ý thức).    Thuyết “Ngũ hành”, thuyết “Bát quái” là nội dung bản chất chứng minh Kinh Dịch là triết học duy vật. Mà đã là duy vật thì không có nhân tố “tâm linh”, tất cả là do quy luật sinh tồn của sự sống chi phối. Ví như trồng cây phải xem các điều kiện: nước, phân, cần, giống và thời vụ. Vậy con người cũng phải xem thế nào là sinh đẻ “đúng luật”.   Vòng Tràng sinh hay còn gọi là Trường sinh, cũng có khi gọi là vòng Sinh – Vượng – Tử - Tuyệt của 10 thiên can. Đây là một chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của mỗi con người. Sinh con theo vòng Tràng sinh chính là cách sinh đẻ đúng theo quy luật tự nhiên. Sinh con vào giai đoạn hưng thịnh, đứa con vừa thông minh, khỏe mạnh, vừa mang lại nhiều may mắn phúc lộc cho cha mẹ và ngược lại.   

Cach chon nam sinh con hop tuoi cha me theo vong Trang sinh hinh anh goc
 

2. Sinh con theo vòng Tràng sinh

  Trường sinh: Ví như khi người ta được sinh ra (môi trường sinh sản). Các cụ hay nói: con nhà nghèo, con nhà nòi, con nhà học trò hay con nhà quan… 
 
Mộc dục: Mộc là cái cây, dục là sự trưởng thành, như cái cây lớn lên từng ngày vậy.
 
Quan đái (có khi còn gọi là Quan đới) : “Đái” hay “đới” nghĩa là vùng, “quan” là sự trưởng thành, vùng rộng lớn mênh mông của sự sống. Hiểu nôm na: làm quen với môi trường mới, tập sự làm người.
 
Lâm quan: Như người đã trưởng thành cường tráng, có thể làm quan, lãnh đạo, dẫn dắt người khác. Tạm hiểu là ta đang phấn đấu làm người. Đế vượng: Tượng trưng cho người đã mạnh mẽ đến cực điểm, thời kỳ thịnh vượng.
 
Suy: Qua thời kỳ vượng, bắt đầu suy thoái.
 
Bệnh: Sinh ra bệnh tật, có lúc khốn đốn.
 
Tử: Rồi ai cũng phải chết, người khí đã hết, thân xác đã chết hay vạn vật bị diệt.
 
Mộ: Sang thế giới bên kia. Sau khi đã chết, con người lại trỏe về với đất, tan ra trong đất (Chết thì phải chôn, mộ là nhà của người đã chết).
 
Tuyệt: Kết thúc một kiếp người . Như thể xác con người đã bị tan rã trở thành đất, khí kiếp sau còn chưa đến, chưa có hình hài gì trong đất.
 
Thai: Lại đầu thai. Như con người nhờ khí của cha mẹ kết tụ thành thai.
 
Dưỡng: Thời kỳ nằm trong bụng mẹ (9 tháng 10 ngày). Để rồi lại được sinh ra, ta gọi là kiếp sau.

 
Cung/Can  Giáp Bính  Mậu Canh Nhâm Ất  Đinh  Kỷ  Tân  Quý 
Trường sinh Hợi Dần Dần Tị Thân Ngọ Dậu Dậu Mão
Mộc dục Mão Mão Ngọ Dậu Tị Thân Thân Hợi Dần
Quan đái (đới) Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu
Lâm quan Dần Tị Tị Thân Hợi Mão Ngọ Ngọ Dậu
ĐẾ VƯỢNG MÃO NGỌ NGỌ DẬU DẦN TỊ TỊ THÂN HỢI
Suy Thìn Mùi Mùi Tuất Sửu Sửu Thìn Thìn Mùi Tuất
Bệnh Tị Thân Thân Hợi Dần Mão Mão Ngọ Dậu
Tử Ngọ Dậu Dậu Mão Hợi Dần Dần Tị Thân
Mộ Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi
TUYỆT THÂN HỢI HỢI DẦN TỊ DẬU MÃO NGỌ
Thai Dậu Mão Ngọ Thân Hợi Hợi Dần Tị
Dưỡng Tuất Sửu Sửu Thìn Mùi Mùi Tuất Tuất Sửu Thìn


 
Ở đây ta không tính yếu tố tâm linh, không quan tâm đến từng cung bậc của sự sinh trưởng, ta chỉ cần biết: Vượng là thời kỳ tốt nhất của một giai đoạn của sự sống, còn Tuyệt là thời kỳ xấu nhất của một giai đoạn. Con cái là cốt nhục của cha mẹ, là một phần máu thịt của cha mẹ, sợi dây truyền máu thịt giữa bố mẹ và con cái là sợi dây vô hình, nhưng lại rất mật thiết.   Sinh con vào năm Vượng của bố mẹ, con dễ nuôi, bố mẹ an toàn. Sinh con vào năm Tuyệt của bố mẹ thì ảnh hưởng đến bệnh tật, hạnh phúc và tu tuổi thọ của bố mẹ.   Thường thì con trai trưởng thành chi phối sinh lực người cha, con gái trưởng thành chi phối sinh lực người mẹ.
 
Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi cha, hại cha. Sinh con vào năm Tuyệt của tuổi mẹ hại mẹ.   Hậu quả khi sinh con vào năm Tuyệt của cha mẹ:
 
– Bố hoặc mẹ mất sớm.
 
– Bố mẹ dễ bỏ nhau.
 
– Con cái bệnh tật khó nuôi.
 
– Sau này người con đó, nếu con trai sẽ sinh toàn gái (không sinh được con trai), nếu là con gái sẽ sinh toàn trai (không sinh được con gái), nếu người con đó vẫn sinh con trai con gái bình thường thì sức khỏe bị ảnh hưởng, sinh ra bệnh tật, làm ăn khó khăn, dễ phá sản, hoặc phải lỡ dở về tình duyên. Đây là nguyên nhân của những trường hợp hiếm muộn hay sinh con một bề.  

Cụ thể:

  Người đứng chữ Giáp (Giáp Dần, Giáp Tý…) không nên sinh con vào năm Thân.  
 
Người đứng chữ Bính, Mậu không nên sinh con vào năm Hợi.
 
Canh kị sinh con năm Dần.
 
Nhâm kị sinh con năm Tị.
 
Ất kị sinh con năm Dậu.
 
Đinh và Kỷ cùng kị sinh con năm Tý.
 
Tân kị sinh con năm Mão.
 
Qúy kị sinh con năm Ngọ.

Lưu ý:


Ở đây tính Can năm sinh của bố mẹ. Tính năm con được ra đời, không tính những năm tháng nằm trong bụng mẹ. 
 
Nếu vợ chồng bằng tuổi: kị một năm.
 
Nếu vợ chồng là 2 tuổi khác nhau thì phải kị 2 năm, một năm Tuyệt của tuổi chồng và một năm Tuyệt của tuổi vợ.   Trong hôn nhân, tuổi vợ chồng hợp hay khắc không quan trọng, mà quan trọng là sinh con. Soi vào Bát Quái, con trai không Tuyệt Mệnh với mẹ là người vợ yêu chồng con, con gái không Tuyệt Mệnh với cha là người chồng ấy yêu vợ con, thế là hạnh phúc. Còn vợ chồng rất hợp nhau mà đẻ con sai luật cũng sẽ ly tán. Điều đó lý giải tại sao khi yêu thì say đắm nhưng vừa có con lại quay sang chán ngán, lạnh lùng.   Thường thì vào năm Tuyệt của chồng (âm thịnh, dương suy) dễ sinh con gái. Và ngược lại, vào năm Tuyệt của vợ (dương thịnh, âm suy) dễ ra con trai. Và như vậy là hợp lý, thường không để lại hậu quả gì quan trọng. Và nếu đã trót sinh vào năm đó mà không đẻ thường, phải mổ đẻ, tức là đã phải can thiệp bằng dao kéo, đó đã là cách khắc phục rồi.   Chỉ cần tránh, đừng sinh con vào năm Tuyệt đã là tốt rồi. Các cung khác trong vòng Tràng sinh không có tác dụng mạnh lắm, ví như đẻ con vào năm Tử không phải là sẽ bị ai đó chết, hay đẻ con vào năm Bệnh cũng không hẳn bố mẹ hay con bị bệnh, các cung ấy chỉ thể hiện sự đi lên hay đi xuống của chu kỳ mà thôi.   Nói như vậy không có nghĩa là khiến những ai đã sinh con phạm luật phải lo lắng. Ở đây nhấn mạnh chúng ta cần hiểu biết nguyên nhân và nắm quy luật để tránh những điều không hay. 
 
*Ghi chú: Tư liệu có tham khảo của thầy Nguyễn Bá Minh - Viện nghiên cứu ứng dụng tiềm năng con người thuộc Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.

Ngoài ra, Bạn có thể tham khảo thêm các công cụ sau để có những lựa chọn tốt nhất:  Sinh con theo ý muốnSinh con hợp tuổi bố mẹ
  Lichngaytot.com
Khó khăn chồng chất khó khăn nếu những người tuổi này có kế hoạch sinh con trong năm 2017 Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay? Muốn biết sinh con trai hay con gái, nhìn nét đặc trưng trên cơ thể mẹ bầu\


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ theo vòng Tràng sinh

Vật phẩm phong thủy mang lại may mắn trong học tập –

Kim Thiền, Ngọc Thiền Chữ Thiền này là chữ Thiền trong bộ Trùng của chữ Hán, có ý nghĩa là "con ve". Vậy Kim Thiền là biểu tượng con ve bằng đồng, còn Ngọc Thiền là biểu tượng con ve bằng ngọc. Ve phát ra âm thanh rất lớn, và liên miên, nên ve cũng l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim Thiền, Ngọc Thiền

Chữ Thiền này là chữ Thiền trong bộ Trùng của chữ Hán, có ý nghĩa là “con ve”. Vậy Kim Thiền là biểu tượng con ve bằng đồng, còn Ngọc Thiền là biểu tượng con ve bằng ngọc.

kim-thien

Ve phát ra âm thanh rất lớn, và liên miên, nên ve cũng là biểu tượng của sự Miên Miên Bất Tận. Công dụng của việc đặt biểu tượng này trong nhà là giúp trẻ tiến bộ trong học tập, không ngừng phấn đấu, luôn giành vị trí cao trong trường lớp. Với trẻ nhỏ có thể tìm Ngọc Thiền cho các bé đeo, có thể giúp các bé trở nên siêng năng cần mẫn, và có chí hướng hơn.

Treo tranh có hình tượng cò trắng

Âm Hán con cò là “lộ” đồng âm với “con đường”. Chính vì vậy, tranh vẽ một con cò trắng đậu trên lá sen là “nhất lộ liên khoa”, nghĩa là thành đạt trên đường khoa cử. Còn vẽ 2 con cò trắng đậu trên lá sen là “lộ lộ thanh liêm”, một hình ảnh cao sang thuần khiết. Do vậy nhà nào muốn có câu khoa cử thành đạt, xưa thường treo tranh cò trắng đỗ trên hoa hay lá sen.

Tháp Văn Xương

Tháp Văn Xương hiện là một ngôi bảo tháp hàng đầu ở phía Nam tính Quảng Tây, Trung Quốc. Tháp thường được xây dựng theo hình bát giác, cao 36m, chân tháp cao 8,101, đường kính bên trong rộng 2,6m, gồm 7 tầng với mái hiên bằng gạch chồng lên nhau và nhỏ dần từ tầng dưới lên tầng trên, đỉnh tháp là một khối hình hồ lô màu đỏ. Người Trung Quốc thường đến đây để cầu đỗ đạt, thăng tiến trong học tập và công danh sự nghiệp.

thap-van-xuong

Ngoài ra, ngưòi ta còn có thói quen bày mô hình tháp ở vị trí Văn Xương trong nhà. Bỏi theo quan niệm từ xa xưa, chùa tháp tượng trưng cho trí tuệ và pháp lực vô biên của nhà Phật nên tháp bày trong nhà sẽ có tác dụng bảo vệ và đem lại may mắn, thuận lợi trong học hành, thi cử.

Tháp Văn Xương có khả năng ngăn ngừa hung khí, tà ma bởi được sử dụng trong việc loại trừ ma quỷ. Nó cũng rất hữu dụng cho những ai sắp trải qua những kỳ thi cử quan trọng hoặc những người muốn tăng tiến về trí tuệ và công danh.

Trong trường hợp gia đình có con, cháu sắp phải tham dự kỳ thi lớn như tốt nghiệp, đại học… tốt nhất nên đặt tháp Văn Xương trên bàn học, đúng huyệt Văn Xương trong nhà để cầu may mắn. Huyệt Văn Xương ứng với năm sinh của mỗi người khác nhau sẽ khác nhau.

+ Tuổi: Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất có vị trí Văn Xương ở hướng Đông – Nam.
+ Tuổi: Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi có vị trí Văn Xương ở hướng Nam.
+ Tuổi: Bính Tý, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Thân, Bính Tuất, Mậu Tý, Mậu Dần, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất có vị trí Văn Xương ở hướng Tây – Nam.
+ Tuổi: Đinh Sửu, Đinh Mão, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Kỷ Sửu, Kỷ Mão, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Kỷ Dậu, Kỷ Hợi có vị trí Văn Xương ở hướng Tây.
+ Tuổi: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất có vị trí Văn Xương ở hướng Tây – Bắc.
+ Tuổi: Tân Sửu, Tân Mão, Tân Tỵ, Tân Mùi, Tân Dậu, Tân Họi có vị trí Văn Xương ở hướng Bắc.
+ Tuổi: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Nhâm Tuất có vị trí Văn Xương ở hướng Đông – Bắc.
+ Tuổi: Quý Sửu, Quý Mão, Quý Tỵ, Quý Mùi, Quý Dậu, Quý Hợi có vị trí Văn Xương ở hướng Đông.

Đặt tại bàn làm việc để cầu công danh thăng tiến: Nam đặt bên trái, nữ đặt bên phải.

Quả cầu phong thủy

Quả cầu phong thủy là biểu tượng của trí tuệ và sự may mắn. Người ta cho rằng, quả cầu giúp tăng trí thông minh, công danh và tài lộc, đỗ đạt khoa bảng, cải thiện sự trì trệ và bế tắc trong công việc.

qua-cau-phong-thuy

Quả cầu phong thủy mang cát khí của Thổ. Vì thế quả cầu là vật khí có năng lượng vô cùng mạnh mẽ cho những ai theo đuổi việc học hành cũng như thúc đẩy bạn quan tâm, chú ý hơn đến việc học hành. Bạn nên bày quả cầu trên bàn học, bàn làm việc hoặc tủ sách, giá sách. Hoặc nơi các cát tinh Thiên Y, Diên Niên, nơi âm khí vượng. Tránh bày trong bếp, nhà vệ sinh, nơi Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ chiếm đóng.

Cầu thủy tinh mang lại sự thông tuệ, uyên bác, sáng suốt, trôi chảy và mở mang mối quan hệ, giao tiếp cho bạn. Ngoài ra quả cầu cũng đem lại sự tôn trọng, tự tin, may mắn. Tất cả các doanh nghiệp thành đạt, những người giàu có, học vấn cao, luật sư, chính trị gia, đều đặt cầu thủy tinh trên bàn làm việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy mang lại may mắn trong học tập –

Mấy đời tống giỗ ?

Theo gia lễ: "Ngũ đại mai thần chủ", hễ đến năm đời thì lại đem chôn thần chủ của cao tổ đi mà nhấc lần tằng tổ khảo lên bậc trên rồi đem ông mới mất mà thế vào thuần chủ ông khảo.
Mấy đời tống giỗ ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo nghĩa cửu tộc (9 đời): Cao, tằng, tổ, phụ (4 đời trên); thân mình và tử, tôn, tằng tôn, huyền tôn (4 đời dưới mình).

Như vậy là có 4 đời làm giỗ (cao , tằng, tổ, phụ) tức là kỵ (hay can), cụ (hay cố), ông bà, cha mẹ.

Từ "Cao" trở lên gọi chung là tiên tổ thì không cúng giỗ nữa mà nhập chung vào kỳ xuân tế, hoặc phụ tế vào ngày giỗ của thuỷ tổ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mấy đời tống giỗ ?

Phi tinh màn đàm

Một đoạn chép lại bài dịch của anh Quách Ngọc Bội trên tuvilyso.org. Mời các bạn cùng tìm hiểu.
Phi tinh màn đàm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. "Quan Kị nhập Phụ xung Tật" - người nhẫn tâm

"Quan Kị phi nhập", tức là cung Quan Lộc có thiên can mà khiến cho tinh đẩu ở 1 cung nào đó hóa Kị. Ví dụ như, Quan lộc cung có thiên can là Giáp mà Phụ Mẫu cung có Thái Dương tọa thủ, thì gọi là "Quan Kị nhập Phụ". Bởi vì Kị tinh xung vào cung xung đối, mà Phụ Mẫu chính là cung xung đối với Tật Ách, nên tạo thành thế "Quan Kị nhập Phụ xung Tật".

"Quan Kị nhập Phụ xung Tật", bị coi là hành vi (của người làm Quan / trong công việc đối xử với người khác) mai một lương tâm, nhẫn tâm (đây là cái tật). Là người khẩu độc, tâm cũng độc. Gặp việc thì né tránh, đùn đẩy, thậm chí còn thừa cơ hội để lấy cớ trách mắng, vặn vẹo luôn người khác.

Tất nhiên, điều này không nhất thiết có thể khẳng định (về toàn diện) con người đó là xảo quyệt, thâm hiểm, nhưng chắc chắn khẳng định (về cư xử trong công việc) thì đó là kẻ tồi (nguyên văn đoạn này dùng từ "ác nhân" nhưng Hai Chén sửa đi thành "kẻ tồi" cho phù hợp mức độ hành vi).

Trải qua kiểm chứng thực tế, quả nhiên là không sai. Khi thấy có cách "Quan Kị nhập Phụ xung Tật", nhìn xem có (tướng mạo) điển hình của ác nhân như vẻ ngoài hung dữ, thâm hiểm hay không, hoặc là nhìn "ngoài cứng trong mềm" tức là chỉ mạnh mồm nhưng nhát gan, thì phân biệt được ngay mức độ ác hiểm hay là tồi, kém cư xử.

2. "Thời cơ mua nhà lầu" - Tài Kị nhập Điền, Điền tự hóa Lộc.

Trên đã nói về cách dùng "Kị xung" rồi nói về xem cách "kẻ nhẫn tâm". Giờ ta thảo luận tới cách "Kị nhập" nhé.

Phi Kị, bản thân nó đại diện cho ý nghĩa là "thu hồi nợ, lấy lại, dẹp bỏ nợ, hoặc là được hưởng lợi tức, được hưởng lương, lĩnh lương, thu về, hấp thụ,..."

Cho nên, nếu bạn phát giác Lưu Niên (tiểu hạn) có "Tài Kị phi nhập Điền" và "Điền tự hóa Lộc" thì đó là lúc bạn có thể được lợi nhuận lớn từ việc mua bán, giao dịch nhà đất, bất động sản.

Bởi vì "Kị nhập" đại biểu cho sự hấp thu, thụ hưởng. Vì vậy mà Tài Bạch cung phi Kị nhập Điền Trạch, lại gặp được Điền Trạch tự hóa Lộc, thì Lộc xuất tiết ra tiền tài vừa vặn đúng lúc cho cung Tài Bạch hấp thụ được.

Thế nhưng, nhất thiết phải không được sai lầm về phương hướng đi: Có người thấy thân chủ có cách "Tài Lộc nhập Điền" liền kêu thân chủ bán nhà, còn giục: "Có Lộc nhập rồi! Không ngờ sự lại tốt đến thế! Mau bán nhà nhanh đi!".

(QNB chú: "thân chủ" ở đây có nghĩa là để chỉ đương số theo cách gọi của người được thuê tư vấn mệnh lý. Giống như kiểu ông luật sư gọi người mà ông ta được thuê để bảo vệ là "thân chủ").

Thật là không may, trùng hợp làm sao mà thân chủ ấy liền gặp cách "Điền Trạch tự hóa Kị". Lộc của Tài bị Kị của Điền như tượng nước nhỏ bị cuốn phăng đi, thiết nghĩ trường hợp này không mất tiền, phá tán, thì kể cũng hơi khó.

(QNB chú: ví dụ này là để bàn đến sự phân biệt về hướng phi nhập của Kị, của Lộc.

Như cách mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Kị, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung lại tự khiến cho tinh đẩu ở trong cung của nó hóa Lộc - đây mới là cách hấp thụ được tiền tài, là thời điểm thu được lợi lộc, hoặc là buôn bán bất động sản.

Còn cách (ngược lại) mà Tài Bạch cung có thiên can khiến cho tinh đẩu ở Điền Trạch cung hóa Lộc, đồng thời thiên can của Điền Trạch cung tự khiến cho tinh đẩu bên trong nó hóa Kị - thì đây là cách phá tán tiền tài, như kiểu gió vào nhà trống, đem ví Kị như dòng lũ cuốn phăng, nuốt chửng Hóa Lộc vừa phi nhập).

3, Mệnh Kị nhập Hữu - chính là người có nghĩa khí (can Mệnh phi Kị và cung Nô, tức Giao Hữu cung).

Nhắc lại, "Phi Kị" hay "Kị nhập" mang ý nghĩa của sự hấp thu. Cho nên "Mệnh Kị phi nhập Hữu" có ý nghĩa là sự "quan tâm", "sốt sắng" của người có nghĩa khí đối với bạn bè vậy.

Thí dụ như, "Mệnh Kị nhập Hữu", biểu hiện là coi trọng nghĩa khí, lại thêm Huynh đệ cung mà ở Khố vị (QNB chú: hiểu nôm na là ở Mộ cung) lại xung với Khố đối diện là thể hiện ý nghĩa không tiếc tiền và sẵn sàng cho bạn vay tiền tài, giúp đỡ bạn trong lúc khó khăn.

Có thực là vĩ đại như thế không? Trên thực tế, phải xét xem các yếu tố khác nữa. Còn quan trọng xét thêm tính tình của đương số qua sao chủ Mệnh và cung Mệnh để xác quyết thêm độ chắc chắn.

4. "Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị" là vì bạn bè mà sẽ gặp xui xẻo, phá tài, mất của.

Trước đã từng thảo luận qua cách người nghĩa khí chắc chắn sẽ là người đặt tình nghĩa cao hơn tiền bạc (như thành ngữ "sơ tài trượng nghĩa", "trọng nghĩa khinh tài" ), nhưng suy cho cùng thì đó cũng chính là vì bạn bè mà tốn tiền, hoặc gặp khó khăn, xui xẻo. Vậy lại yêu cầu phải xem thêm các cung vị khác và lưu niên vận nữa rồi nhỉ.

Thiên can của cung Tài mà khiến cho Hóa Lộc bay vào cung Nô (cung Hữu, Giao Hữu), cung Nô lại tự hóa Kị, có ý nghĩa là liên tục muốn/đòi hỏi bạn bè chi trả tiền bạc. Bản thân hiện tượng này chẳng có gì gây hại lớn cả, nhưng nếu như không có đúng mệnh cách của "người có nghĩa khí" mà trên lưu bàn gặp cách nói trên (tức gặp cách Tài Lộc nhập Hữu, Hữu tự hóa Kị) thì đó chính là biểu hiện của việc vì bạn mà ta bị mất của, gặp xui xẻo, phá tài,... Vào lúc đó không nên tùy tiện mà bảo lãnh cưu mang bạn bè hoặc không có đủ kiện để cho bạn bè vay tiền.

5. "Giao Hữu trùng phùng Mệnh, Thiên, Tật, Quan, Tài" - người trọng nghĩa mà lại đa tai đa nạn.

(QNB chú: chữ Thiên này là để chỉ cung Di, Thiên Di)

Tại mục thứ 3 của phi tinh mạn đàm đã nói tới cách cục của "người trọng nghĩa khí", và vì loạt bài này chỉ là "mạn đàm", cho nên không có dự định nói quá sâu thêm, cho nên bài này làm một tổng kết nhỏ.

Nếu mà bản Mệnh có hiện tượng "người có nghĩa khí", như thế cần xem Mệnh với cung Nô (giao Hữu):

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Mệnh cung mà trùng điệp, thì sẽ chuốc lấy phiền não trong mối quan hệ với người khác.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Thiên Di cung mà trùng điệp, thì sẽ có thị phi hoặc là sẽ bị người ta bán đứng.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tật Ách cung, Quan Lộc cung mà trùng điệp thì sẽ này sinh ra vấn đề không hay trong nhân sự.

- Cùng đại hạn hay lưu niên của Tài Bạch cung trùng điệp, sẽ bị phá tài.

6 - "Hóa nhập tái chuyển Hóa" - phi tinh chuyển di

(còn gọi là "Hóa đến rồi Hóa đi")

Đây cũng chẳng phải là bí kíp võ lâm cái quái gì cả...

Ở những bài trước, chúng ta đã thảo luận về "phi Hóa" (cụ thể là nói về cách "Kị nhập") của 2 cung, và cũng nói đến "xung chiếu" (cụ thể là nói về cách "Kị xung"). Thế nhưng đó cũng mới chỉ là mối quan hệ đơn giản của phi tinh giữa 2 cung với nhau mà thôi.

Trường hợp mà can cung Mệnh khiến cho tinh đẩu ở cung Thiên Di hóa thành Hóa Kị thì gọi là "Mệnh Kị nhập Thiên", mang ý nghĩa nghĩa hình tượng cá nhân ở bên ngoài môi trường hoặc khi ta đi ra bên ngoài thường thể hiện là người cương trực, liêm khiết, ngay thẳng. Và trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" cũng mang ý nghĩa chỉ tính tình của người ngay thẳng, chính trực. Loại tình huống kiểu này cùng với nơi mà có Hóa Kị gốc theo can năm sinh cũng có điểm tương tự.

Vậy nếu như mà trường hợp "Mệnh Kị nhập Tật" đồng thời lại có can cung Tật phi Kị vào Thiên Di (tức là "Tật Kị nhập Thiên") thì sao? Cách này được gọi là "Mệnh Kị nhập Tật, tái chuyển nhập Thiên), loại này ngược lại (với cách đơn thuần ở trên), nó mang ý nghĩa là lừa thày phản bạn, bất tín, bất nghĩa.

Biểu diễn dưới dạng: Mệnh -- Kị --> Tật -- Kị --> Thiên (Di).

Kỳ thực khá dễ thấy. Xét vế cuối "Tật Kị nhập Thiên", cái tật (tức là tâm tính, ưu sự) theo thiên (bản năng thiên phú) mà hành sự, với đơn thuần 2 cung như vậy thì thật khó mà thấy được bản chất vấn đề tốt xấu, bởi vì cặp 2 cung chẳng qua là hướng tới sự hỗ động của hiện tượng thôi. Nhưng mà, khi có thêm vế đầu (tức "Mệnh Kị nhập Tật") là Mệnh phi Kị vào tổ hợp này, thì nhất định việc diễn ra theo việc, mà mang ý nghĩa như trên.

Một yếu tố thêm vào tổ hợp, khiến cho có sự thay đổi lớn như vậy đấy.

7. "Theo Mệnh can của mệnh gốc mà định can cung của đại hạn" sẽ dịch chuyển thiên can của cung.

Ban đầu viết tiêu đề là "phi tinh mạn đàm" chỉ là mong muốn rằng lấy cái thú vị của hình thức đối thoại nhàn nhã một chút để trình bày kinh nghiệm cá nhân của tôi, cho bản thân có thêm hứng thú nghiên cứu "Phi tinh tử vi đẩu số". Nào ngờ lại khiến Tử Vi phi tinh gây được hứng thú với các đại gia (QNB chú: "đại gia" ở đây là là chỉ các chuyên gia, học giả, bực thầy,...), thực sự là khiến cho người ta vui mừng đó mà. (Lúc đầu) Tôi còn tưởng rằng sẽ không có ai có hứng thú với thể loại học thuyết phiền toái này.

Vốn dĩ không muốn ở trong khuôn khổ của "Mạn đàm" mà lại đi thuyết trình quá nhiều về các lý luận cơ bản, bởi vì nó có thể sẽ gây nhàm chán. Thế nhưng mà, tôi nhận thấy rằng ở các mục "phi tinh mạn đàm 2." cùng "phi tinh mạn đàm 5." của tôi nói bên trên đã đề cập tới ứng dụng của "hoạt bàn", nếu như mà chính bản thân tôi mà lại không có căn bản về lý luận của hoạt bàn theo "phi tinh phái" thì cũng rất có thể tôi đã áp dụng sai lầm mất thôi. Cho nên, tôi lại phải dài dòng mà nói sơ qua một chút về các yếu tố cơ bản. Hy vọng là các đại gia đừng chấp mà sẽ đại xá cho vậy.

Trong một số mục đã nói, tôi cũng đã bàn về sự Phi Hóa của Mệnh bàn. Bởi vì Can cung Mệnh gốc là cố định trọn đời, lại cũng không cải biến được, cho nên khỏi cần phải phiền toái với vấn đề của Can cung dịch chuyển.

Can của cung Đại Hạn cũng là dùng kiểu giống như Can của cung Mệnh gốc, ví dụ như Mệnh đóng tại cung Nhâm Ngọ, người Dương nữ Âm nam thì Đại Hạn thứ 2 sẽ đi theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, cũng chính là 13-22 Tân Tị, như vậy là Mệnh cung của Đại Hạn thứ hai ở ngay tại Tị, có Can cung là Tân.

Theo đó thì, cung Huynh đệ của đại hạn sẽ ở Canh Thìn, cung Phu Thê của đại hạn sẽ ở Kỷ Mão,... cứ thế mà suy ra.

Lưu ý, chỉ là cung vị di động, chứ cung Can không biến đổi, cũng cùng giống như một dạng của Mệnh gốc.

(QNB chú: độc giả lưu ý, tác giả loạt bài viết này cũng dùng phép khởi đại hạn từ cung Mệnh, như ở ví dụ trên là cung Mệnh Nhâm Ngọ thì ứng đại hạn đầu tiên 3-12 của Mộc 3 Cục. Và khi xét về hạn thì họ coi cung nhập hạn chính là nơi mà Mệnh đi đến, nên mới gọi là "Mệnh cung của đại hạn", tức là họ cũng sử dụng luôn phép Lưu Cung, di cung, hay gọi như ta thường nói là cung Lưu Mệnh.

Sau đó, đối với hệ quy chiếu đại hạn thì họ coi đây là 1 tầng lá số thứ 2 với các cung vị Mệnh, Bào, Phu Thê,... đủ cả 12 cung dịch chuyển nhưng Thiên Can của các cung khi xét đại hạn thì không hề có sự biến đổi so với cung Mệnh gốc).

Cái này thì Tam Hợp Phái cũng thường đều dùng như là những lý luận cơ bản vậy. Và đại đa số các trình an lá số cũng lấy lý luận này mà coi như là cơ sở.

Thế nhưng, đối với Lưu niên, Tiểu hạn, Nguyệt hạn, Nhật hạn cùng Thời hạn thì khác, không chỉ có Cung vị biến hóa mà còn có cả sự biến hóa của Can cung nữa. Điều này thì các trình an lá số trên máy tính chưa thể hiển thị được, bởi vì chỉ có các phái Phi tinh mới đặc biệt lưu ý tới sự biến hóa của Can cung.

Sự biến đổi của Can cung (lúc đó cần) sử dụng đến phép "Ngũ Hổ độn" cùng "Ngũ Tý độn" đấy.

8. "Lưu niên Thái Tuế Can Chi định lưu niên Mệnh cung" - cần lưu ý theo phép "Ngũ hổ độn"

Mọi người đều biết rằng Mệnh cung của lưu niên thì dùng "Chi" của lưu niên mà quyết định. Tỷ dụ như Lưu niên tại Dậu thì Mệnh cung lưu niên năm nay ở ngay tại Dậu cung.

Vậy thì Can của cung ấy sẽ là gì? Có thể dùng Can của lưu niên thái tuế mà xác định. Năm nay là năm Ất Dậu, như vậy Mệnh cung ở tại cung Dậu, và Can cung là Ất. Cứ thế mà suy rộng ra, Phụ Mẫu cung là Bính Tuất, Phúc Đức cung là Đinh Hợi, Điền Trạch cung là Mậu Tý, Quan Lộc cung là Kỷ Sửu,...

Như thế thì cung Giao Hữu (QNB chú: tức cung Nô Bộc) có phải là Canh Dần không?

Không phải, theo cách sắp xếp Mệnh bàn gốc thì cùng một dạng, bời vì theo Ngũ Hổ độn thì đó chính là khởi điểm, cho nên ta đã từng lặp lại trước đó 2 Can rồi.

Cho nên theo đó mà cung Giao Hữu là Mậu Dần, Thiên Di cung là Kỷ Mão, Tật Ách cung là Canh Thìn, Tài Bạch cung là Tân Tị, Tử Tức cung là Nhâm Ngọ, Phu Thê cung là Quý Mùi, Huynh Đệ cung là Giáp Thân.

Cũng không đơn giản à nha. Cần lưu ý rằng lá số an theo trình an sao từ máy tính sẽ không cho ta kiểu Can cung dịch chuyển như thế được, bởi vì Tam Hợp phái chú trọng vào Lưu niên Mệnh cung cung Can tứ Hóa mà thôi, cho nên Can cung dịch chuyển của cung khác (đối với Tam Hợp phái mà nói thì) dẫu không dịch chuyển cũng chẳng ảnh hưởng gì. Thế nhưng dưới nhãn quan của phái Phi Tinh thì có quan hệ và ảnh hưởng lớn đấy nhé.

(Chúng ta) còn chưa chính thức sử dụng đến "Ngũ hổ độn quyết" cùng Ngũ Tý độn quyết" nhỉ. Mục dưới đây sẽ mở đầu giảng về sự biến hóa của Can trong Tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời hạn. Có khả năng là tương đối khó đấy, các đại gia hãy chuẩn bị tâm lý nhé.

(Người viết bài) chú: Trên thực tiễn "Phi tinh phái" có sử dụng Lưu niên Tuế can, cũng có sử dụng cả Lưu niên cung Can nữa. Cụ thể xin xem thêm ở mục "phi tinh mạn đàm 28." - cung Can độn quyết bổ chú.

Độc giả lưu ý:

Theo cách hành văn và thuật ngữ sử dụng của tác giả của loạt bài này thì "Phi tinh phái" sử dụng 2 cung để coi về vận hạn trong 1 năm. Đó là:

- Cung có Lưu Thái Tuế, được chỉ bởi cụm từ "Lưu niên" hoặc "Lưu niên Thái Tuế".

- Cung Tiểu Hạn, được chỉ bởi cụm từ "Tiểu Hạn". Cái này tương đồng ý nghĩa với "Lưu niên Tiểu Hạn" mà chúng ta vẫn thường dùng.

Ví dụ như, ở đề mục mạn đàm số 8., có nói về dùng Can-Chi của "Lưu niên Thái Tuế" để mà xác định Thiên Can của "Lưu niên Mệnh cung":

- Cụm từ "Lưu niên Mệnh cung" ở đây chính là chỉ cung Lưu Mệnh trong niên hạn 1 năm nào đó.

- Cách mà tác giả sử dụng là: lấy Địa Chi của niên hạn cần xét để mà xác định "cung nhập hạn", tức là lấy cung có "Lưu Thái Tuế" năm ấy đến đóng mà làm mốc, như xét năm Dậu thì Lưu Thái Tuế ở cung Dậu và người ta coi đây là "Lưu niên Mệnh cung" của năm Dậu. Tiếp đó, lấy ngay Thiên Can của năm đang xét mà làm Thiên Can của cung nhập hạn luôn, như đang xét năm Ất-Dậu thì lấy luôn Can Ất của năm này áp vào thành Can Ất cho cung Dậu trên lá số. Rồi từ cung Ất-Dậu ấy trên lá số, lần lượt xác định Thiên Can cho 11 cung còn lại, theo chiều thuận -> Bính Tuất -> Đinh Hợi -> Mậu Tý -> Kỷ Sửu --- đến đây phải dừng lại mà lưu ý đến quy tắc Ngũ Hổ độn, để không được chuyển liền từ Kỷ Sửu sang Canh Dần, bởi vì Dần cung luôn luôn phải được dùng làm điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ Độn, cho nên phần sau đó tác giả mới giải thích về cung Dần mang Can là Mậu, rồi theo đó mà lần lượt thuận chiều Mậu Dần -> Kỷ Mão -> Canh Thìn -> Tân Tị -> Nhâm Ngọ -> Quý Mùi -> Giáp Thân -> (Ất-Dậu).

Chính vì thế cho nên tác giả cũng nói "chưa thực sự dùng đến phép Ngũ Hổ độn", mà tác giả mới nhắc nhở là khi xét Thiên Can cho cung Lưu Mệnh ở cung Lưu Thái Tuế thì đến chỗ cung Dần là cần phải lưu ý đến điểm khởi đầu trong phép Ngũ Hổ độn để mà đỡ có sai lầm thôi.

QNB lấy luôn trường hợp này làm ví dụ cho dễ hiểu:

Ví dụ, năm nay là Giáp Ngọ tại cung Ngọ là mệnh, sau đó Ất mùi = phụ mẫu.... chứ không tính can cung của đại vận đó? (Ngũ hổ độn).

Ta không cần quan tâm cung Mệnh gốc của đương số nằm ở đâu trên lá số, hễ cứ là xét hạn năm Ngọ theo Lưu niên Thái Tuế thì ta cứ lấy cung Ngọ (nơi có Lưu Thái Tuế của năm Ngọ đóng) làm "lưu niên Mệnh cung" - tức cung Lưu Mệnh.

Lại xét hạn năm nay là năm Giáp-Ngọ chứ gì, vậy thì cung Lưu Mệnh của đương số có Thiên Can là Giáp luôn.

Tức là lấy luôn Can-Chi của năm ấy mà ốp vào cung có Lưu Thái Tuế đóng.

Thế rồi lần lượt theo chiều thuận từ Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ -> (L. Phụ Mẫu) Ất Mùi -> (L.Phúc Đức) Bính Thân ->.... -> (L. Thiên Di) Canh Tý -> (L.Tật Ách) Tân Sửu --- tạm dừng lại nhớ đến điểm khởi đầu của Ngũ Hổ độn ---> (L.Tài Bạch) Canh Dần -> (L. Tử Tức) Tân Mão -> (L. Phu Thê) Nhâm Thìn -> (L. Huynh Đệ) Quý Tị -> (trở về Lưu Mệnh là cung Giáp Ngọ).

9. Can cung Đại Hạn gia thêm Ngũ Hổ độn quyết để xác định Can cung tiểu hạn.

Phần trước đã bàn qua về phép xác định của Can cung Đại Hạn cùng Can cung lưu niên. Còn đối với Tiểu hạn, lưu Nguyệt, cùng với lưu Nhật hạn sẽ cần dùng đến phép "Ngũ Hổ độn"; với lưu Thời hạn thì dùng đến phép "Ngũ Tý độn".

Phép khởi Tiểu Hạn, lấy Chi của năm làm chuẩn, không phân Âm Dương gì cả, cứ Nam thì thuận còn Nữ thì nghịch:

Thân Tý Thìn thì khởi tại Tuất

Hợi Mão Mùi thì khởi tại Sửu

Dần Ngọ Tuất thì khởi tại Thìn

Tị Dậu Sửu thì khởi tại Mùi.

Khi tìm được cung vị sở tại của Tiểu Hạn, cần tìm luôn Can cung nhé. Rất nhiều học thuyết đều dùng Can cung của Mệnh gốc mà tính Can cung của Tiểu Hạn, kỳ thực thì Can cung ấy lại phải dùng Can cung Mệnh bàn thông qua phép "Ngũ Hổ độn" mà xác định, chỉ có điều lần này dùng Can cung của nơi Đại hạn đóng.

Ngũ Hổ độn quyết:

Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ

Ất Canh chi tuế Mậu Dần đầu

Bính Tân tiện do Canh Dần khởi

Đinh Nhâm hoàn tòng Nhâm Dần lưu

Duy hữu Mậu Quý hà phương lạc

Giáp Dần chi thượng hảo thôi cầu.

Mệnh bàn sau đây là ví dụ, năm Nhâm Tý lấy Tuất cung mà khởi Tiểu hạn đầu tiên, giả sử muốn tìm Tiểu Hạn của năm sau 34 tuổi, liền từ cung Tuất nghịch hành tới cung Sửu. Đồng thời Đại hạn 34 tuổi đang tại cung Bính Ngọ, có Can cung của Đại Hạn là Bính; với Ngũ Hổ độn quyết thì "Bính Tân tiện do Canh Dần khởi", cho nên từ cung Canh Dần khởi đếm thuận đến tận cung Sửu:

Canh Dần -> Tân Mão -> Nhâm Thìn ->... -> Kỷ Hợi -> Canh Tý -> Tân Sửu.

(Theo đó) Can-Chi của cung Tiểu Hạn năm 34 tuổi sẽ chính là Tân Sửu.

[QNB chú: độc giả lưu ý, tuy tác giả viết hơi vắn tắt nên có thể người đọc sẽ thấy lằng nhằng khó hiểu 1 chút, nhưng để ý kỹ theo suốt mạch văn thì sẽ thấy rất rõ ràng như sau:

Phía trên, ở mục 8., tác giả đang nói là "năm nay là năm Ất Dậu" thì ta hiểu rằng lúc tác giả viết loạt bài này chính là năm 2005 - Ất Dậu.

Rồi tác giả lấy ví dụ là một người sinh năm Nhâm Tý, và giả thiết muốn tìm Tiểu Hạn "năm sau" tức là Tiểu Hạn năm 2006 - Bính Tuất. Cái chữ "năm sau" là so với thời điểm tác giả đang viết bài. Và tính đến 2006 - Bính Tuất thì đương số Nhâm Tý (1972) được 34 tuổi (thực chất phải là 35 tuổi ta mới đúng).

Đương số Nhâm Tý này phải là Nữ nên Tiểu Hạn mới khởi từ cung Tuất - kể là Tý mà đi nghịch đến cung Sửu thì chính là cung Tiểu Hạn năm Tuất.

Con số tuổi 34 đưa ra chỉ là cái mốc liên quan đến Đại Hạn đang thuộc cung nào mà thôi, và tác giả cho biết Đại Hạn của đương số đang ở cung Bính Ngọ.

Sau đó, tác giả dùng ngay Can của cung Đại Hạn làm yếu tố để dùng Ngũ Hổ độn mà xác định Can của cung Tiểu Hạn năm Tuất vì cho rằng Tiểu Hạn năm 34 tuổi đó đang 1 năm thuộc về thời gian 10 năm của Đại Hạn trên cung Bính Ngọ (đẻ năm Nhâm nên cung Ngọ của lá số gốc có Can Bính).

Tóm lại, phương pháp của tác giả dùng là: Lấy Thiên Can của cung Đại Hạn (có chứa số tuổi tương ứng với năm Tiểu Hạn sẽ xét) mà dùng Ngũ Hổ độn để xác định Thiên Can của cung Tiểu Hạn năm đó].

(Tác giả) chú: Kỳ thực thì Can cung Dần Mão đồng dạng với Can cung Tý Sửu nên có thể đếm nghịch cũng tính ra được.

Nếu như mọi người còn chưa thấy chán thì dưới đây sẽ nói tiếp đến Lưu nguyệt hạn cùng với Lưu nhật hạn.

10. "Can cung Lưu niên gia thêm Ngũ Hổ độn để xác định Can cung Lưu nguyệt" - còn Lưu nhật thì sẽ xem theo Can cung lưu nguyệt.

Mấy bài trên đã từng đàm luận qua về cách xác định Can cung của Đại Hạn, rồi của Lưu Niên, cùng với của Tiểu Hạn ra sao, để lấy mà làm cơ sở cho Phi Tinh Phái có thể phi hóa trên hoạt bàn. Ngoại trừ Can cung Mệnh gốc với Can cung Đại Hạn ra thì các Can cung của Tiểu Hạn, Lưu Niên, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật, Lưu Thời đều không ngừng biến hóa. Như vậy, để vận dụng được Phi tinh thì cần phải đặc biệt chú ý đến điểm này.

Bây giờ sẽ tiếp tục nói đến Lưu Nguyệt và Lưu Nhật.

"Khởi Can cung của Lưu nguyệt hạn"

Từ "mệnh cung lưu niên" khởi nghịch đếm đến tháng sinh, lại từ cung ấy mà đếm thuận đến giờ sinh.

Dùng mệnh tạo sau đây để mà làm ví dụ, Lưu niên mệnh cung tại Dậu, can cung Thái Tuế là Ất (vừa khéo thế nào mà lại cùng với cung Mệnh gốc cùng 1 dạng Can là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh là tháng 9 thì tới cung Sửu, lại từ cung Sửu kể là giờ Tý mà đếm thuận đến giờ sinh là giờ Hợi thì tới cung Tý. Cung Tý này chính là chỗ của Lưu niên đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng chính là tháng đầu tiên của Lưu nguyệt hạn. Tháng thứ hai của Lưu nguyệt là ở cung Sửu, tháng thứ ba của Lưu nguyệt là ở cung Dần,... cứ thế mà suy rộng ra.

Lấy Can cung lưu niên là Ất để làm chuẩn, áp dụng Ngũ Hổ độn "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu", cho nên sự phân bố của 12 cung chính là từ cung Mậu Dần. Tại ví dụ này khá cá biệt, vừa khéo thế nào mà Can cung của cung Dần theo Mệnh gốc lại cũng là Mậu. Cho nên xem như là khá dễ dàng, Can cung của tháng 4 ở cung Mão chính là Kỷ.

"Khởi Can cung lưu nhật hạn"

Cung Lưu nhật thì ngày thứ nhất chính là ở tại cung vị của Lưu nguyệt, cứ thế mà thuận hành các ngày thứ 2, 3,... vân vân. Lấy hôm nay là ngày 20 làm ví dụ, do (lưu nguyệt hạn) tháng 4 từ Mão cung mà bắt đầu đếm thuận cho đến 20 thì sẽ đến cung Tuất.

Can cung lại dùng Ngũ Hổ độn để mà xác định, lần này thì ta dùng Can cung của cung lưu nguyệt mà làm chuẩn. (Vì) Cung Lưu nguyệt có Can là Kỷ, mà "Giáp Kỷ thì Bính Dần thủ" cho nên Dần cung sẽ mang Can là Bính, đếm thuận đến Tuất cung thì chính là can Giáp. Do đó mà hạn Lưu nhật của ngày 20 tháng 4 sẽ ở trên cung Giáp Tuất.

Còn như xác định "Lưu thời hạn" thì lại phải dùng đến "Ngũ Tý độn". Bài dưới đây sẽ tiếp tục nói đến.

11. Can cung Lưu nhật gia thêm Ngũ Tý độn để xác định Can cung Lưu thời.

Ngũ thử (Tý) độn quyết:

Giáp Kỷ chi nhật khởi Giáp Tý

Ất Canh chi nhật thành Bính Tý

Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý

Đinh Nhâm chi nhật khởi Canh Tý

Mậu Quý chi nhật khởi Nhâm Tý

Trước là phải tìm ra Can ngày rồi mới vận dụng Ngũ Tý độn quyết. Sử dụng luôn ví dụ Mệnh bàn ở ngay bên trên đây, đã biết là ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất, đếm thuận tới ngày 24 tháng 4 chính là: Giáp Tuất (20) -> Ất Hợi (21) -> Bính Tý (22) -> Đinh Sửu (23) -> Bính Dần (24 - khởi điểm của phép Ngũ Hổ độn, can Bính là trùng lặp lại).

(Vậy) ngày 24 tháng 4 là tại Dần cung, có Can cung là Bính.

Lấy "Ngũ Tý độn" mà khởi Can từ cung Tý, theo câu "Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý", cho nên giờ Tý của ngày 24 tháng 4 là ở tại cung Tý và Can cung là Mậu; giờ Sửu ở tại cung Sửu với Can cung là Kỷ,... cư thế mà suy ra.

Liền một mạch mà nói quá nhiều về các lý luận cơ bản thì khả năng sẽ làm cho mọi người khó mà tiêu hóa được, thành thực xin lỗi vậy. Nhưng để bắt đầu thảo luận về hoạt bàn phi tinh, thì những lý luận đó đúng là không thể không biết được.

Nếu như quý vị có lưu ý, thì ta chưa hề vận dụng "Ngũ hổ độn quyết" cùng "Ngũ thử độn quyết" của Phi Tinh phái để mà phân biệt ở tại Tiểu Hạn, Lưu Nguyệt, Lưu Nhật cùng Lưu Thời.

Làm thế nào để biết thời cơ kiếm tiền? Các bài tiếp theo sẽ bàn tới ứng dụng phi tinh để biết thời cơ kiếm tiền.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phi tinh màn đàm

10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Xem tử vi đoán định hung cát đời người là truyền thống của người Á Đông. 10 cách xem bát tự dưới đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về bộ môn khoa học tâm linh
10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi đoán định hung cát đời người là truyền thống của người Á Đông. 10 cách xem bát tự dưới đây sẽ giúp bạn có thêm hiểu biết về bộ môn khoa học tâm linh vi diệu này.


10 cach xem hung cat trong bat tu tu vi hinh anh
 
1. Thiên khắc địa xung   Hung thần thiên khắc địa xung. Mệnh cục có Thiên La, Địa Võng, Tai Sát, Kiếp Sát là vướng phải tai ương liên quan tới lao tù. Hoặc tứ trụ phạm hình cũng là rất xấu. Hướng trụ năm ứng với cha mẹ có tai, bản thân cũng không thuận. Hướng trụ tháng ứng với đồng bảo có tai, bản thân cũng ảnh hưởng. Hướng trụ ngày ứng với chính mình hoặc người vợ có tai, hướng trụ giờ là người nữ có tai hoặc bản thân không thuận.   2. Lâm tuế vận   Gặp tuế vận thì người nam trong nhà hoặc chính mình có họa tử vong hoặc sinh bệnh nặng phá tài. Nếu có người đang mang thai thì khả năng cao là tai.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
3. Sửu Mùi Tuất tam hình
  Xem tử vi người có mệnh này thì cả đời không thuận, mệnh cục có hai đại vận xấu, trung vận bất ổn, có người kết bè kết đảng hãm hại. Tam hình lại gặp thiên khắc địa xung thì bản thân có bệnh, trong nhà có người mất, trưởng bối ốm đau, rủi ro liên tiếp. Hình nhập trụ năm, trưởng bối có tai, hình nhập trụ tháng hoặc trụ ngày, bản thân hoặc vợ có tai. Gặp Thiên Đức, Nguyệt Đức hoặc Thiên Ất quý nhan thì may ra hóa giải được.
4. Dần Tỵ Thân tam hình   Nguyên cục toàn bộ chủ tai ương nghiêm trọng, vướng họa lao tù, có quý nhân tương trợ thì giảm bớt. 10 năm trung vận không thuận, phải bôn ba, xem bát tự có tam hình này thì không ốm đau cũng rủi ro, mắc lừa, nếu xuất hiện cùng với thiên khắc địa xung thì lại càng nặng.
Xem tử vi quý nhân vận theo ngày sinh siêu chuẩn
Cả đời gặp quý nhân cũng không tránh khỏi bị tiểu nhân hãm hại. Vì vậy, xem tử vi quý nhân vận không chỉ là xem bạn gặp được bao nhiêu quý

5. Thìn Ngọ Dậu Hợi tự hình
  Mệnh cục đại vận, năm hạn tiểu vận cấu thành Thìn Ngọ Dậu Hợi thì trong nhà có tai. Cả đời trắc trở, gặp năm Thìn Ngọ Dậu Hợi thì khó tránh khỏi tai kiếp, có quý nhân thì mới giảm bớt đôi chút. Nguyên cục có hai Thìn, hai Ngọ, hai Dậu, hai Hợi gặp tuế vận thì là đại tai.
6. Thương Quan gặp Quan   Nguyên cục có Thương Quan, tuế vận gặp Chính Quan; nguyên cục có Chính Quan, tuế vận gặp Thương Quan; nguyên cục có Thương Quan cùng Chính Quan đồng thấu thì phải phòng tai họa lao tù. Nguyên cục có Thương Quan cùng Chính Quan gặp tuế vận là năm tai ương.    7. Kiêu Thần đoạt Thực   Trong trụ có Kiêu, tuế vận gặp Thực là có tai. Trong trụ có Thực, tuế vận gặp Kiêu là không thuận. Trong trụ Kiêu Thực đồng thấu, cuộc đời chỉ toàn gian nan. Kiêu Thực Giáp ngày, họa lao tù.    Ngày sinh chào đón sự ra đời của mỹ nhân
8. Ba xung một hoặc một xung ba 
  Nhẹ thì rủi ro sinh bệnh, có thai không bình an. Ba xung một hoặc một xung ba mà gặp  thiên khắc địa xung nặng thì bản thân hoặc người thân nguy hiểm. Xung năm thì bất lợi cho người lớn tuổi, xung tháng thì bản thân có họa, xung ngày người vợ không an, xung giờ ảnh hưởng tới con. Có khi là tai nạn xe, sinh bệnh bị thương, trong nhà có người mất hoặc phá tài. Nhờ cát thần may ra giải trừ được. 9. Dương nhận phùng hướng  
10 cach xem hung cat trong bat tu tu vi hinh anh
 
Thân vượng có nhận chi mệnh, phùng tuế vận hướng nhận, đặc biệt có thiên khắc địa xung thì mệnh đại nguy. Thân nhược thì họa không lớn. Các ngày nhận chi mệnh là Kỷ Tỵ, Bính Ngọ, Nhâm Tý, Quý Hợi, Mậu Ngọ.
  10. Đại vận cùng trụ ngày thiên khắc địa xung   Có mệnh cục hợp thì giải trừ được, không hợp thì tai nặng. Sát vận sát năm thì càng hung, 10 năm trung vận bất ngờ gặp họa.
=> Xem lá số tử vi của bản thân chuẩn xác theo ngũ hành, phong thủy

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 cách xem hung cát trong bát tự tử vi

Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.
Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng tinh dầu tạo năng lượng mới là phương pháp phong thủy rất đơn giản mà hiệu quả bất ngờ.


► Xem thêm: Những yếu tố phong thủy nhà ở ảnh hưởng đến tài vận gia đình bạn

Mang nang luong phong thuy toi nha bang mui huong hinh anh
 
Theo phong thủy, cũng như màu sắc hương thơm có tác dụng tích cực trong việc tạo năng lượng tốt và tác động tới tâm lý của chủ nhân. Những mùi hương khác nhau của tinh dầu tạo cho ngôi nhà bầu không khí trong lành, tươi mới, hạnh phúc.
 
Nếu chuyển tới nhà mới, cần dùng tinh dầu có mùi hương nồng, mạnh như hồi, quế, hương nhu để tẩy uế và làm thanh sạch không khí, xua đuổi tà khí. 
 
Tinh dầu cà phê và quế tạo năng lượng mới cho phòng khách, mang đến cảm giác ấm cúng và thân mật, kích thích mối quan hệ chủ - khách, tăng tài lộc và danh vọng cho gia chủ.
 
Phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, tinh dầu hoa hồng, đàn hương, hoa nhài dịu ngọt và gợi cảm kích thích năng lượng tình yêu, vun đắp tình cảm vợ chồng. Nếu muốn có giấc ngủ êm ái, sảng khoái, hãy chọn các loại tinh dầu tinh khiết như oải hương, va ni, hương cam.
 
Khi trẻ trong nhà bạn dễ cáu kỉnh, mất bình tĩnh hãy sử dụng tinh dầu hoa cúc hoặc hoa oải hương trong phòng của trẻ. Những mùi hương này sẽ giúp trẻ dần trở nên vui vẻ, thoải mái và kiềm chế hơn.
 
Đối với văn phòng làm việc, các loại hương thảo, bạc hà, bạch đàn hoặc các tinh dầu sả sẽ giữ đầu óc tỉnh táo trong quá trình làm việc. Những mùi hương này cũng giúp giải toả căng thẳng, khiến bạn cảm thấy có thêm năng lượng tươi mới cho công việc.
 
Tinh dầu tạo ra năng lượng phong thủy một cách tự nhiên. Nếu biết cách sử dụng hợp lý thì không cần mất công thay đổi nhiều mà ngôi nhà bạn lúc nào cũng mới mẻ.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mang năng lượng phong thủy tới nhà bằng mùi hương

Cách hóa giải hướng bếp xấu –

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc điều kiêng kị nhất khi xây dựng và vị trị đặt bếp là không nên đặt các vận dụng theo hướng bắc hãy nên chọn cho mình một không gian tốt Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc điều kiêng kị nhất khi xây dựng và vị trị đặt bếp là không nên đặt các vận dụng theo hướng bắc hãy nên chọn cho mình một không gian tốt

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôi nhà, nhất là vị trí đặt bếp nấu. Bởi vì, bếp là một thiết bị giúp chúng ta chế biến ra đồ ăn, nuôi dưỡng tất cả mọi người trong gia đình.

Tuy nhiên, về mặt bản chất, phòng bếp được cho rằng kìm hãm sự may mắn. Điều này có nghĩa, ngay cả khi bạn có những may mắn trong căn phòng này, hoặc không thì bản thân phòng bếp sẽ “bóp nghẹt” sự may mắn theo một cách rất tự nhiên.

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc những điều xấu cần tránh

Thêm vào đó, dựa theo con số bát quái của bạn mà phòng bếp nằm trên một hướng tốt thì việc chuẩn bị và thưởng thức đồ ăn ở đây đặc biệt có lợi. Ngược lại, khi phòng bếp nằm ở hướng xấu, bạn sẽ cần áp dụng một số giải pháp phong thủy để làm vị trí phòng bếp tốt đẹp lên.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 1

– Tránh bố trí phòng ngủ nằm trên phòng bếp. Nếu điều này không thể thực hiện thì phải đảm bảo vị trí kê giường ngủ không trùng với vị trí của bếp nấu. Tương tự như vậy, cố gắng không bố trí phòng ngủ, hoặc kê giường ngủ ở vị trí đối diện với bức tường đặt bếp nấu trong phòng bếp.

– Phòng bếp lý tưởng nên được bố trí ở phía sau ngôi nhà. Tránh thiết kế bếp ở phía trước và chính giữa ngôi nhà.

– Không nên sơn phòng bếp bằng màu đỏ. Bởi vì, bếp là nơi chứa lửa, do đó, không nên gia tăng năng lượng của lửa bằng cách sơn đỏ căn phòng.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 2

– Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm là ba vị trí có hại đối với phòng bếp. Nếu phòng bếp của bạn nằm ở những hướng này, hãy treo một chiếc chuông gió năm thành để xua tan một số nguồn năng lượng xấu. Ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp chính là hướng Tây Bắc, đặc biệt, nếu bạn sử dụng các loại khí để đun nấu. Loại bỏ tất cả nến khỏi vị trí này và cố gắng chuyển sang dùng bếp điện.

Ngoài ra, bạn có thể thêm vào một tính năng nước thật lớn, chẳng hạn như một bể cá để làm giảm một phần năng lượng dư thừa của lửa.

– Theo phong thủy, có một vài điều cần tuyệt đối tránh và với phòng bếp đó là không được sử dụng lửa ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà. Điều này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hoặc các vấn đề rắc rối cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.

Nếu bạn là người độc thân, điều này dẫn đến tình trạng khó thu hút được một mối quan hệ phù hợp hoặc thường xuyên cãi cọ, bất đồng với người đang hẹn hò.

Giải pháp duy nhất trong trường hợp này là đặt một bình nước thật lớn trong phòng bếp, kích thước tối thiểu là 45×60 cen-ti-mét. Tuy nhiên, nó có thể khá cồng kềnh và gây cản trở nếu phòng bếp của bạn không được rộng rãi. Thay vào đó, bạn có thể thử đặt một bể cá hoặc bình lọc nước càng gần bếp nấu càng tốt để làm giảm năng lượng của lửa tại đây.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 3

7 vấn đề chính về phong thủy phòng bếp cần lưu ý:

1. Khoảng cách giữa bếp nấu và tủ lạnh cần cách nhau ít nhất là 50 – 60 cen-ti-mét? Nếu bếp nấu và tủ lạnh được đặt quá gần nhau, tủ lạnh sẽ làm dập tắt lửa của bếp, gây nên những khó khăn về tình hình tài chính. Trong trường hợp chúng ở cạnh nhau, đặt một chiếc thớt gỗ ở giữa chúng.

2. Bạn có nhìn thấy nhà vệ sinh từ phòng bếp không? Dù là nhìn thấy hay tiếp cận được nhà vệ sinh từ phòng bếp đều là trường hợp không tốt. Nếu trường hợp này xảy tồn tại trong nhà bạn, hãy sơn đỏ cánh cửa ra vào của nhà vệ sinh và như thường lệ, luôn nhớ đóng kín cửa ra vào mọi lúc.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 4

3. Bếp là khởi nguồn của nỗi buồn, nước mắt? Bếp nấu được đặt ở giữa tủ lạnh và chậu rửa bát được cho là nguyên nhân gây ra những nỗi buồn và tâm trạng nặng nề cho những người sống trong ngôi nhà đó.

4. Có nên thiết kế thêm đảo bếp trong phòng bếp không? đảo bếp được coi như một tính năng phong thủy hữu ích bởi vì bề mặt của nó thường được làm bằng vật liệu nặng như đá, có khả năng “đè nén” những điều tồi tệ. Thêm vào đó, đảo bếp thường được bố trí nằm giữa các đồ dùng nhà bếp khác như giữa bếp nấu và chậu rửa hoặc giữa bếp nấu và tủ lạnh, vì thế nó có khả năng ngăn chặn sự đối đầu của các tính năng trong nhà bếp. Nếu không có điều kiện thiết kế đảo bếp riêng, bàn ăn chính là giải pháp thay thế tuyệt vời.

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc cách khắc phục

5. Tủ lạnh được tích trữ nhiều đồ ăn? Một chiếc tủ bếp hoặc tủ lạnh tích trữ đồ ăn đều là phong thủy tốt và là biểu tượng của sự giàu có. Giữ cho cả hai nơi này sạch sẽ một cách thường xuyên. điều này giúp làm mới năng lượng và dòng chảy của sự giàu có.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 5

6. Bếp nấu/phòng bếp có thể nhìn thấy được từ cửa trước? Nếu bạn có thể nhìn thấy bếp nấu hoặc phòng bếp từ cửa trước đồng nghĩa với việc bạn đang chứng kiến những cơ hội bị mất đi. “Khóa chặt” tầm nhìn xấu này bằng cách dựng một vách ngăn hoặc đặt một chậu cây xanh bên ngoài.

7. Có phải phòng bếp nhà bạn được bố trí ở phía trước của ngôi nhà? Nếu đúng, bạn sẽ phải đấu tranh với các vấn đề rắc rối về cân nặng. Nếu điều đầu tiên bạn nhìn thấy khi trở về nhà là phòng bếp thì bạn có thể gặp khó khăn vì ăn quá nhiều. Hãy thử bố trí lại phòng bếp hoặc thay đổi vị trí cửa chính để hóa giải tình trạng xấu này.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng bếp xấu –

Lễ Thần Thổ Công

Văn khấn lễ Thần Thổ Công. Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.
- Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
- Thổ Địa: trông coi việc nhà.
- Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:
- Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
- Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
- Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công. Hàng năm các Thổ công này được thay thế vào ngày 23 tháng chạp (gọi là ngày ông Táo lên trời). Vào ngày này gia đình sửa lễ cúng ông Công , rồi đốt bài vị cũ, thay bài vị mới.

Mũ Thổ Công:
- Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.
- Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy.
- Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định:

+ Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
+ Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
+ Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
+ Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
+ Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Cúng Thổ Công:
- Cúng vào ngày giỗ Tết, Sóc Vọng. Có thể cúng chay hoặc mặn.
- Trong ngày Sóc Vọng, ngày mồng Một, ngày Rằm, các gia đình thường cúng chay; đồ lễ gồm: giấy vàng, bạc, trầu, nước, hoa quả. Tuy vậy, cũng có gia đình cúng mặn có thêm các đồ: rượu, xôi, gà, chân giò….
- Những khi làm lễ cúng Gia tiên, bao giờ cũng cúng Thổ Công trước. Khấn cầu sự phù hộ của Thổ Công cũng giống như khấn Gia tiên. Mặc dù gọi là cúng Thổ Công, nhưng khi cúng phải khấn đủ các Thần linh ghi trong bài vị.

Tết Thổ Công:
- Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

- Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gia cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi.).


2. Văn khấn:

Văn khấn Thổ Công sau đây được dùng cho cả năm tùy theo cúng vào lúc nào mà thay đổi ngày tháng cho phù hợp.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Tín chủ là………………………………………………………………
Ngụ tại………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày……….tháng……..năm………………………….
Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thần Thổ Công

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Một vài lưu ý trong cách đặt tên cho người tuổi Thân dưới đây sẽ giúp bạn chọn được tên ưng ý cho con cái mình.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Các chữ thuộc bộ Kim, Dậu, Đoài, Mãnh, Điểu, Nguyệt không phù hợp khi dùng để đặt tên cho người tuổi Thân, bởi những chữ đó đều chỉ phương Tây (thuộc hành Kim). Theo ngũ hành, Thân thuộc hành Kim; nếu dùng những chữ thuộc các bộ trên để đặt tên cho người tuổi Thân sẽ khiến Kim tụ lại quá nhiều, dễ dẫn đến hình khắc và những điều không tốt. Theo đó, những chữ cần tránh gồm: Quân, Cẩm, Ngân, Xuyến, Minh, Nhuệ, Phong, Cương, Chung, Ích, Mạnh, Thịnh, Bàn…

Khỉ thích phá hoại các loại ngũ cốc trên đồng ruộng. Vì vậy, những chữ thuộc bộ Hòa, Mạch, Tắc, Mễ, Điền, Cốc như: Do, Giới, Thân, Nam, Đương, Phan, Khoa, Thu, Đạo, Chủng, Tùng, Tú, Bỉnh, Đường, Tinh, Lương, Lượng… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Thân.

Dần và Thân xung nhau, Thân và Hợi (Trư) thuộc lục hại. Do vậy, khi chọn tên cho người tuổi Thân, bạn cần tránh những chữ có liên quan tới các con giáp trên. Vì dụ như: Dần, Xứ, Hổ, Báo, Lư, Hiệu, Hợi, Tượng, Gia, Duyên, Hào, Mạo…

Những chữ thuộc bộ Khẩu cũng nên tránh ví dụ như: Huynh, Cát, Hòa... vì mang ý nghĩa bị kìm hãm. Các chữ như Quân, Tướng, Đao, Lực cũng nên tránh khi đặt tên cho người tuổi Thân.

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 
 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

Văn Khấn Khai trương cửa hàng, nhà xưởng

Văn Khấn Khai trương cửa hàng được dùng khi khai trương cửa hàng, công xưởng để việc làm ăn thuận buồm xuôi gió, hướng dẫn cách cúng khai trương
Văn Khấn Khai trương cửa hàng, nhà xưởng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Khai trương cửa hàng được dùng khi khai trương cửa hàng, công xưởng. Theo quan niệm xưa, ông bà ta cho rằng: Cửa hàng, nhà xưởng…… đều nằm trên đất do vị Thổ Thần nơi đó cai quản, nên khi khai trương cửa hàng, công xưởng. ….. phải làm lễ xin phép Thổ Thần để được Thần linh phù hộ cho việc làm ăn được thuận buồm xuôi gió, phát đạt, thịnh vượng.

Sắm lễ cúng Khai trương cửa hàng

Lễ vật trong lễ khai trương cửa hàng gồm: Hương, hoa quả phẩm oản, vàng mã, trầu cau, bánh kẹo… và mâm lễ mặn: xôi, gà, cơm, canh…

Mâm lễ được bày biện đẹp, đầy đặn trên bàn, sau khi dâng chén nước thắp nén hương, chủ cửa hàng thành tâm cầu khấn.

Văn Khấn lễ Khai trương cửa hàng

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
– Con kính lạy Quan Đương niên Hành khiển Thái tuế đức Tôn thần.
– Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
– Con kính lạy các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần định phúc Táo quân, chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy các Thần linh cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….
Hôm nay là ngày…. Tháng…năm…, tín chủ con thành tâm sắm sửa lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án, lòng thành tâu rằng: tín chủ con xây cất (hoặc thuê được) một ngôi hàng ở tại xứ này (địa chỉ)…..( nếu là cơ quan, công xưởng thì khấn là tín chủ con là con là Giám đốc hay Thủ trưởng cùng toàn thể công ty), nay muốn khai trương khởi đầu việc kinh doanh (hoặc sản xuất) phục vụ nhân sinh, phục vụ sinh hoạt. Do đó chúng con chọn được ngày lành tháng tốt sắm sanh lễ vật cáo yết Tôn thần dâng cùng Bách linh……. cúi mong soi xét.
Chúng con xin kính mời quan Đương niên quan Đương cảnh, quan Thần linh Thổ địa, Định phúc Táo quân cùng các ngài địa chúa Long Mạch cùng tất cả Thần linh cai quản khu vực này linh thiêng giáng hiện trước hương án, thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng thành. Cúi xin các vị phù hộ cho chúng con buôn bán hanh thông,là ăn thuận lợi, lộc tài vượng tiến, cần gì được nấy, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ lại mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ cùng chư Hương linh y thảo phụ mộc ngụ trong khu vực này, xin hãy tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì cho tín chủ con làm ăn buôn lán gặp nhiều may mắn.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Khai trương cửa hàng, nhà xưởng

Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?

Sự tương phối giữa bản mệnh nam nữ với 5 yếu tố ngũ hành, Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ sẽ tạo ra mối nhân duyên hữu hảo, vợ chồng đại cát đại lợi, hôn nhân gắn kết bền lâu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vợ chồng mệnh gì hợp nhau là câu hỏi mà ai cũng muốn tìm đáp án. Căn cứ vào 5 yếu tố ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ có thể biết được sự kết hợp giữa các cặp đôi nam nữ thế nào thì đại cát đại lợi. Cụ thể như sau:

1. Mệnh KIM

 
- Vợ chồng cùng mệnh KIM: Sinh đẻ bất lợi, dễ mâu thuẫn tranh cãi, xa nhau mới yên. Ngoại trừ trường hợp lượng kim kim khuyết hay lượng Kim thành khí thì vạn sự đều tốt, phu thê ân ái cười nói suốt ngày. Nữ vừa hài lòng lại mãn nguyện. Về già an lạc hưởng phúc con cháu đề huề.
 
- Chồng KIM vợ MỘC: Không được nhiều năm, cả ngày cãi cọ, hai mệnh đều có hại, nửa đời hôn nhân cô quả, chồng Nam vợ Bắc.
 
- Chồng KIM vợ THỦY: Thiên duyên hợp tác, ý chí cao cường, phu thê hợp tuổi sống thọ 80, thành gia lập thất vừa có tiền lại vừa có của, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng.
 
- Chồng KIM vợ THỔ: Phu thê hòa hợp, cuộc sống vinh hoa phú quý tới già. Một đời hưởng phúc hưởng lạc, con cháu đầy đàn, khỏe mạnh giỏi giang. 
 
- Chồng KIM vợ HỎA: Hay cãi nhau sinh lục đục khó khăn, giữa đường tương khắc đứt gánh phải xa quê hương. Cả đời không an định vì cãi cọ, nếu biết thông cảm cho nhau thì cát tường hơn, nhưng hôn nhân cũng chỉ ở mức trung bình.
 
2. Mệnh MỘC
 
- Vợ chồng cùng mệnh MỘC: Xứng lứa vừa đôi, hai Mộc tương bỉ, nếu phu thê tương hợp được thì tốt, con cháu đề huề, vợ chồng hòa thuận, nếu không thì khắc chế mà dẫn đến tổn thương.
 
- Chồng MỘC vợ THỦY: Vợ chồng đồng thuận, hòa hợp, như một đôi cá gặp nước, sinh tài lộc thịnh vượng, vợ chồng bách niên giai lão, kim tiền bảo ngọc đầy nhà.
 
- Chồng MỘC vợ HỎA: Như đũa một đôi, gối một bộ, Mộc Hỏa sinh vượng khí, con cái sinh ra đều tốt đẹp, phu thê hòa hợp trường thọ, tài vận và quan lộc cũng vượng.
 
- Chồng MỘC vợ THỔ: Tâm không hợp, phu thê cãi vã không an phận, giao tiếp bên ngoài hay gây khẩu thiệt thị phi, hai bên đều có tâm tư riêng. 
 
- Chồng MỘC vợ KIM: Không vừa ý, trước hợp sau ly, chia thành hai hướng Đông Tây mà không thể ngoái đầu, bên nhau không lâu dài.  

Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh 2
 
3. Mệnh THỦY   - Vợ chồng cùng mệnh THỦY: Cùng nhau bình hòa, hai người vui vẻ hòa hợp, nước nhỏ chảy nhiều chảy lâu thành nước lớn, hôn nhân ở mức trung bình.
 
- Chồng THỦY vợ KIM: Một đôi phu thê trời phú, cuộc sống phú quý, con đàn cháu đống, về già tự có con cháu lo lắng phụng dưỡng, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ MỘC: Nhân duyên bách niên giai lão, nam đa tài nữ đa sắc, đồng sàng đồng mộng đa diệu kế, tiền tài tự đến mà không phải vất vả kiếm tìm, hôn nhân thượng cát.
 
- Chồng THỦY vợ HỎA: Không dễ thành đôi, Thủy Hỏa tương phùng như hổ gặp sói, nam Hỏa nữ Thủy còn có thể thành đôi, có tiền tài nhưng hay dễ bệnh tật, đau yếu, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỦY vợ THỔ: Không tương phối, phu thê hay cãi vã tranh đấu, sinh con vất vả, làm gì cũng khó nhưng nếu cùng nhau chia sẻ, hôn nhân sẽ tốt đẹp hơn.

4. Mệnh HỎA
 
- Vợ chồng cùng mệnh HỎA: Hai Hỏa bùng lên ngọn lửa lớn, cá một cặp, uyên ương một đôi, tài lộc dồi dào, con cái thành đạt, hôn nhân cát lợi.
 
Vo chong menh gi hop nhau, hon nhan dai cat dai loi hinh anh 2
 
- Chồng HỎA vợ KIM: Không tốt, vợ chồng khắc nhau, đến già đều không có chỗ dựa, sẽ xảy ra đoạn trường chia lìa, tái hợp đầy đau thương, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng HỎA vợ MỘC: Thành đạt phú quý tới cuối đời, sinh được quý tử ngoan hiền, như đôi uyên ương được tác hợp, phúc lộc song toàn.


 
- Chồng HỎA vợ THỦY: Vợ chồng cãi cọ phân ly, con chấu bất lợi, gia đạo gian nguy, tới già vẫn không được an bình.
 
- Chồng HỎA vợ THỔ: Phúc lộc lưỡng toàn, vui vẻ trọn đời, phu thê đồng thuận tát cạn biển Đông, đa phần từ thanh mai trúc mã mà nên, hôn nhân cát lợi.
 
5. Mệnh THỔ

 
- Vợ chồng cùng mệnh THỔ: Lưỡng Thổ tương sinh, phu thê hoà hợp, trước khó sau dễ, hôn nhân song hành cùng trời cao, trăm năm không chia lìa, lắm của nhiều con. 
 
- Chồng THỔ vợ KIM: Phu thê hòa hợp, tài lộc sung túc, sinh con trai con gái đều phú quý, là mối lương duyên từ tiền kiếp, hôn nhân cát lợi.
 
- Chồng THỔ vợ MỘC: Vợ chồng như đôi chim không hót chung một bài, tương khắc không ai nhường ai, gia trạch bất an, con cái hiếm muộn, tài đến rồi lại đi, cả đời bần hàn khốn khó.
 
- Chồng THỔ vợ THỦY: Phu thê tương khắc, trước hợp sau lý, tương tranh mà không thành đôi, thường xuyên cãi cọ ảnh hưởng con cái, gia trưởng trong nhà, hôn nhân bất lợi.
 
- Chồng THỔ vợ HỎA: Hôn nhân phát tài, tài lộc dồi dào, sinh quý tử, vượng con cháu, phúc thọ đầy nhà, hôn nhân vượng cát.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vợ chồng mệnh gì kết hợp với nhau thì đại cát đại lợi?

Sử dụng màu sắc, ánh sáng và chất liệu trong phòng thờ –

Phòng thờ có một vị trí rất quan trọng trong cuộc sống của những người sống để tưởng nhớ và thờ cúng đối với những người đã mất. Chính vì góc tâm linh có vai trò quan trọng là nơi giao thoa giữa hai dòng sóng dương và dòng sóng âm cho nên phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

rất chú trọng đến không gian của phòng thờ.

Phòng thờ phải đảm bảo được màu sắc, ánh sáng và chất liệu phù hợp, bởi không gian thờ luôn luôn cần có ánh sáng hợp lý, không chói quá và cũng không thể không có ánh sáng, màu sắc cũng phải đảm bảo nhẹ nhàng, chất liệu cũng phải ấm áp và không lạnh lẽo.

chat-lieu-ban-tho

Những màu sắc, ánh sáng và chất liệu nên dùng trong phòng thờ

– Nên dùng bóng điện hình quả nhót màu đỏ hồng nhè nhẹ, bởi bóng điện sợi đốt màu đỏ hay hồng sẽ không có từ trường nên không ảnh hưởng tới sóng âm. Hoặc có thể dùng đèn dầu.

– Nên dùng rèm vải có màu đỏ để che cửa sổ. Bởi phòng thờ tượng trưng cho hành Hỏa và rèm màu đỏ cũng là hành Hỏa sẽ làm vượng không gian thờ bởi hành Hỏa.

– Bát hương nên dùng bằng gỗ hương, gỗ trầm là tốt nhất.

– Bàn thờ nên dùng bằng bàn gỗ hay tủ thờ bằng gỗ để tạo không gian ấm cúng.

– Nền nhà phòng thờ nên được làm bằng ván gỗ, nếu mà đã được làm bằng gạch men thì có thể trải thảm lên trên hoặc lát gỗ bên trên.

Kiêng kị về sử dụng màu sắc, ánh sáng và chất liệu trong phòng thờ

– Không dùng bóng đèn tuýp và đèn led vì bóng đèn tuýp và đèn led có nhiều xạ khí và từ trường sẽ làm cho sóng âm không tụ lại được.

– Không để ánh nắng chiếu vào bàn thờ và phòng thờ.

– Không dùng gương hay kính trong phòng thờ, bỏi gương và kính sẽ phát sinh ra nhiều xạ khí không tốt cho sóng âm.

– Không treo rèm màu đen trong phòng thờ.

– Không lát nền phòng thờ bằng gạch đá

– Không dùng bàn thờ bằng đá.

– Không để kính dưới bàn thờ.

– Không được đặt bể cá trong phòng thờ, vì bể cá mang hành Thủy sẽ khắc hành Hỏa của phòng thờ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sử dụng màu sắc, ánh sáng và chất liệu trong phòng thờ –

Phong thủy trong tình yêu và những điều cần biết –

Hoa tươi, bình hoa, ánh sáng phòng ngủ đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu nếu như bạn không làm đúng. Làm thế nào để thu hút vận đào hoa? Cắm một vài bông hoa lily, hoa hồng, tulip... là cách khiến cho năng lượng đào hoa tràn ngập trong nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hoa tươi, bình hoa, ánh sáng phòng ngủ đều là những yếu tố ảnh hưởng đến tình yêu nếu như bạn không làm đúng.

anh-dep-ve-tinh-yeu-7

Làm thế nào để thu hút vận đào hoa?

Cắm một vài bông hoa lily, hoa hồng, tulip… là cách khiến cho năng lượng đào hoa tràn ngập trong nhà.

Sai lầm khiến vận đào hoa suy tàn:

– Cắm vài bông hoa trong nhà sẽ giúp ích trong việc đem đến vận may đào hoa tuy nhiên nên tránh dùng hoa giả, dễ gặp phải người không thật lòng.

– Trong nhà tránh đặt những bình hoa rỗng. Nếu không cắm hoa, tốt nhất nên đặt những bình hoa rỗng ấy ở những nơi khuất tầm nhìn. Bình hoa rỗng tượng trưng cho sự ảo tưởng, vận đào hoa sẽ tiêu tan, chuyện tình cảm dễ vấp phải tình đơn phương.

– Nhà vệ sinh đối diện với giường ngủ rất dễ khiến vận đào hoa suy yếu. Cho dù bạn may mắn gặp vận đào hoa thì những mối tình đều không có kết cục tốt đẹp. Vì thế, trong tình huống này nên thay đổi vị trí của giường là tốt nhất.

Những lưu ý để tránh xung đột trong tình cảm:

– Ánh sáng trong phòng ngủ nên điều chỉnh thích hợp. Quá u tối sẽ khiến tình yêu của bạn mất đi những cung bậc cảm xúc, tình cảm giữa hai bên sẽ có nhiều phiền muộn. Quá sáng sẽ khiến mối quan hệ giữa đôi bên mất đi sự cân bằng, tình cảm dễ nảy sinh xung đột.

– Phòng ngủ nên bài trí đơn giản và lãng mạn. Không nên trang trí quá phức tạp. Phòng ngủ càng bừa bộn càng khiến con người có tâm lý buồn phiền, do đó cũng khiến chuyện tình cảm ít nhiều nảy sinh xung đột.

– Phòng ngủ tránh đặt bể cá vì tình yêu vốn là sự ấm áp. Nếu đặt bể cá trong phòng ngủ chẳng khác nào dập tắt lửa yêu, dễ khiến tình cảm rơi vào sự bấp bênh, thậm chí còn nảy sinh nhiều vấn đề trong tình cảm.

– Trụ cột trong phòng ngủ tránh ép chặt vào giường. Lý do chính là không có lợi cho người ngủ, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý.

– Gương trong phòng ngủ tránh đặt đối diện với giường. Gương vốn là phản chiếu lại một mặt khác, và điều này nghĩa là nó phản ánh theo chiều hướng ngược lại. Nó sẽ dẫn đến những hiểu lầm, khiến chuyện tình cảm nảy sinh lòng hoài nghi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong tình yêu và những điều cần biết –

Vì sao ánh sáng đèn phòng ngủ chỉ để yếu không cần sáng? –

Phòng ngủ là nơi dùng để ngủ nghỉ, do vậy, ánh sáng phải dịu dàng, không gây chói mắt. Để có một giấc ngủ yên tĩnh, thể chất và tinh thần đều được ngủ nghỉ tốt, cơ thể khỏe mạnh thì khi lắp đèn trong phòng ngủ phải chú ý: - Khi lắp đèn ở đầu giường,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ là nơi dùng để ngủ nghỉ, do vậy, ánh sáng phải dịu dàng, không gây chói mắt. Để có một giấc ngủ yên tĩnh, thể chất và tinh thần đều được ngủ nghỉ tốt, cơ thể khỏe mạnh thì khi lắp đèn trong phòng ngủ phải chú ý:

–  Khi lắp đèn ở đầu giường, ánh sáng phải dịu, cần phải lắp chao đèn, mà màu chao đèn tốt nhất là cùng với màu tường.

–  Làm tăng thêm không khí lãng mạn trong phòng ngủ, bạn có thể trang trí bằng đèn tường với ánh sáng mát dịu.

den-led-trang-tri

Nếu bố trí hệ thông đèn ở các phòng một cách khoa học, hài hòa đồng thời với mỹ quan còn có thể làm tăng thêm sinh khí, vui vẻ và ấm áp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao ánh sáng đèn phòng ngủ chỉ để yếu không cần sáng? –

Đi tìm quý nhân mang vận đào hoa của 12 con giáp

Mỗi con giáp sẽ có quý nhân giúp đỡ nói chung, phù trợ về đường tình duyên nói riêng. Cùng ## tìm ra quý nhân đào hoa giúp 12
Đi tìm quý nhân mang vận đào hoa của 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Mỗi con giáp sẽ có quý nhân giúp đỡ nói chung, phù trợ về đường tình duyên nói riêng. Cùng ## tìm ra quý nhân đào hoa của 12 con giáp nhé!


Dân gian có câu: “Việc tốt không bằng vận khí tốt, vận khí tốt không bằng quý nhân tốt”, để nhấn mạnh tầm quan trọng của những người trợ giúp ta trong mọi phương diện của cuộc sống.

Quý nhân đào hoa ý chỉ người có thể mang lại những mối nhân duyên tốt đẹp, chuyện tình cảm như ý, hôn nhân viên mãn, đặc biệt, luôn xuất hiện mỗi khi bạn cần an ủi, động viên về mặt tinh thần. Dưới đây là những quý nhân đào hoa của 12 con giáp:

1. Người tuổi Tý

Quý nhân đào hoa: Tuổi Dậu
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Tây
Lục hợp quý nhân: Tuổi Sửu
Tam hợp quý nhân: Tuổi Thân và Thìn

Di tim quy nhan mang van dao hoa cua 12 con giap hinh anh
 
2. Người tuổi Sửu


Quý nhân đào hoa: Tuổi Ngọ
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Nam
Lục hợp quý nhân: Tuổi Tý
Tam hợp quý nhân: Tuổi Dậu và Tỵ

3. Người tuổi Dần


Quý nhân đào hoa: Tuổi Mão
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Đông
Lục hợp quý nhân: Tuổi Hợi
Tam hợp quý nhân: Tuổi Ngọ và Tuất

4. Người tuổi Mão

Quý nhân đào hoa: Tuổi Tý
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Bắc
Lục hợp quý nhân: Tuổi Tuất
Tam hợp quý nhân: Tuổi Hợi và Mùi

5. Người tuổi Thìn

Quý nhân đào hoa: Tuổi Dậu
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Tây
Lục hợp quý nhân: Tuổi Dậu
Tam hợp quý nhân: Tuổi Tý và Thân

Di tim quy nhan mang van dao hoa cua 12 con giap hinh anh 2
 
6. Người tuổi Tỵ


Quý nhân đào hoa: Tuổi Ngọ
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Nam
Lục hợp quý nhân: Tuổi Thân
Tam hợp quý nhân: Tuổi Dậu và Sửu

7. Người tuổi Ngọ

Quý nhân đào hoa: Tuổi Mão
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Đông
Lục hợp quý nhân: Tuổi Mùi
Tam hợp quý nhân: Tuổi Dần và Tuất

8. Người tuổi Mùi

Quý nhân đào hoa: Tuổi Tý
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Bắc
Lục hợp quý nhân: Tuổi Ngọ
Tam hợp quý nhân: Tuổi Hợi và Mão

Di tim quy nhan mang van dao hoa cua 12 con giap hinh anh 3
 
9. Người tuổi Thân


Quý nhân đào hoa: Tuổi Dậu
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Tây
Lục hợp quý nhân: Tuổi Tỵ
Tam hợp quý nhân: Tuổi Tý và Thìn

10. Người tuổi Dậu

Quý nhân đào hoa: Tuổi Ngọ
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Nam
Lục hợp quý nhân: Tuổi Thìn
Tam hợp quý nhân: Tuổi Sửu và Tỵ

11. Người tuổi Tuất

Quý nhân đào hoa: Tuổi Mão
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Đông
Lục hợp quý nhân: Tuổi Mão
Tam hợp quý nhân: Tuổi Dần và Ngọ

12. Người tuổi Hợi

Quý nhân đào hoa: Tuổi Tý
Đào hoa vị tốt nhất: Hướng chính Bắc
Lục hợp quý nhân: Tuổi Dần
Tam hợp quý nhân: Tuổi Mão và Mùi

► Bói tình yêu để biết nhân duyên của bạn

Hoàng Lam

Xem thêm video: Làm phước hướng thiện, ắt gặp quý nhân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm quý nhân mang vận đào hoa của 12 con giáp

Sao Tả Phụ và Hữu Bật

Một bài viết sưu tầm về hai sao Tả Phụ và Hữu Bật. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Tả Phụ và Hữu Bật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tả phụ và Hữu bật - Toàn thư

Tả Phụ

Thuộc tính ngũ hành của sao Tả phụ là dương thổ, là trợ tinh thứ nhất trong chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực, nên là ngôi sao phò tá đắc lực nhất của Đế tọa, chủ về thi hành thiên lệnh, mang tính cách hài hòa nên làm việc có hiệu quả, thiết thực mà trung hậu nên có trách nhiệm với công việc và mang lòng bao dung độ lượng, kéo đối nhân xử thế nên biết thông cảm với người, nhưng lại không thích bị ép buộc, khiên cưỡng bởi người khác.

Sao Tả phụ là ngôi sao có khả năng trợ giúp thiết thực nhất trong sáu Cát tinh, và cũng có ít khuyết điểm nhất. Không những đóng vai trò là đại thần phò tá cho Đế tọa, mà còn tiếp nhận chức vụ và trách nhiệm phò tá một cách tự nhiên không bị ép buộc. Tả phụ cũng có thể tăng cường khí thế và tác dụng của những chủ tinh khác, thế nhưng bản thân Tả phụ lại phải vất vả mệt nhọc, khó hưởng phúc nhàn. Do Tả phụ có tài phò tá nên khi đứng một mình, nó chỉ có thể trợ giúp cho những ngôi sao tại cung tam phương tứ chính mà Tả phụ hội và chiếu, chứ bản thân nó không có biểu hiện gì xuất sắc. Khi Tả phụ nằm đơn độc mà phải chống đỡ với Kình dương, Hỏa tinh và Liêm trinh lạc hãm thì Tả phụ sẽ trở nên yếu thế.

Sao Tả phụ nhập cung miếu vượng, nếu lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Lộc tồn, Hóa Lộc tam phương hội và chiếu thì chủ về văn võ hiển quý. Nếu lại gặp 4 sát tinh Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá, tuy phú quý cũng không được lâu dài.

Do Tả phụ trọng tình cảm nhưng lại có tính cô độc, bởi vậy không nên nhập cung Phu thê hoặc Tử nữ (Cung đào hoa). Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Cát tinh, mà cung Mênh và cung Phúc đức đều có cát tinh trấn thủ thì chủ về hôn nhân hài hòa tốt đẹp. Nếu Tả phụ nhập cung Phu thê lại gặp Sát tinh đồng cung, cần thận trọng trong việc lựa chọn bạn đời. Nếu các sao trong cung Mệnh và cung Phúc đức không phải là Sát tinh, thì đời sống hôn nhân dễ bị người thứ ba xen vào, khiến cho tình cảm giữa cá nhân và gia đình gặp nhiều biến cố, gia đình dễ rơi vào tình cảnh phân chia mà phải đi tiếp bước nữa.

Hữu Bật

Thuộc tính ngũ hành của Hữu bật là âm thủy, là trợ tinh thứ hai của chòm Bắc Đẩu, hóa khí là trợ lực là trợ tá của sao Tử vi chủ về chế định pháp lệnh. Cũng tương tự như sao Tả phụ, sao Hữu bật là một phúc tinh mang tinh thần lạc quan tiến thủ, không sợ gian nan, chỉ có điều không được phúc hậu bằng Tả phụ.

Sao Hữu bật có khả năng trợ giúp thiết thực, làm việc tích cực và sát thực nên khó tránh khỏi vất vả, trung hậu thiện lương nên bao dung quảng đại. Sao Hữu bật không nên đứng một mình, mà tốt nhất là đồng cung với chủ tinh cấp Giáp thì mới có thể phát huy được khả năng trợ giúp, nếu không sẽ trở thành anh hùng không có đất dụng võ. Nếu Hữu bật đồng cung với Tử vi, Thiên phủ chủ về tiền tài danh vọng song toàn, văn võ toàn tài. Nếu bị Kình Đà Hỏa Linh và Hóa Kị xung phá thì sẽ thành người bần tiện. Nếu Hữu bật đứng một mình chủ về lạc quan sẵn sàng đối diện với khó khăn. Nếu đứng một mình mà phải chống chọi với Kình Hỏa Liêm lạc hãm thì trở nên yếu thế.

Sao Phụ bật thuộc tính Âm Thủy, nên có tính đào hoa, thường gây ảnh hưởng xấu đến đường tình duyên, chuyện thường vui luôn phải kết thúc bằng chuyện buồn, hoặc phải chịu nỗi khổ tâm bất đắc dĩ. Nếu Hữu bật đồng cung với Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc, thì tính đào hoa của nó càng nổi bật, phá hoại đường tình duyên khiến cho đường tình duyên không thể phát triển bình thường, có khổ tâm cũng không thể giãi bày. Bởi vậy, Hữu bật không nên nhập cung Phu thê và cung Tử nữ, vì dễ khiến tình cảm vợ chồng rạn nứt, trắc trở mà dẫn đến ly hôn. Nếu tại Phu thê có thêm Sát tinh hoặc chủ tinh hữu lực, thì vẫn có thể khiến hôn nhân trở nên hài hòa.

Do sao Hữu bật chủ về chế định pháp lệnh, nên dễ nảy sinh dã tâm chiếm đoạt, nhiều mưu mẹo, thích quản chế người khác mà không thích bị người khác ước thúc.

Tả Phụ và Hữu bật - Vương Đình Chi

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tả Phụ và Hữu Bật

Tài lộc tiêu tán vì bếp phạm phong thủy

Theo phong thủy ứng dụng, bài trí trong phòng ăn liên quan trực tiếp tới may mắn, tài lộc của gia đình và hạnh phúc trong quan hệ vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy nhà ở, có một số kiêng kỵ cần lưu ý đối với phòng ăn và những sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng tài sản tiêu tán, mất mát tiền của, hao tổn sức khỏe, phát sinh bệnh tật...

Nếu có phòng ăn riêng, tốt nhất bạn nên xem xét kỹ lưỡng vị trí, không gian và màu sắc. Chúng tôi xin chỉ ra 4 điều cần lưu tâm sau đây:

1. Nguy hiểm: Phòng ăn đối diện cửa phòng tắm

Phòng ăn là nơi phục vụ hoạt động ăn uống cho cả gia đình, trong khi đó, nhà vệ sinh/phòng tắm lại là nơi chứa nguồn năng lượng bẩn thỉu, ô uế, hôi hám. Theo phong thủy, hai căn phòng này đối diện với nhau là cách bố trí sai lầm, rất xấu.

Trường hợp này có thể sinh ra bệnh tật cho người cư trú, đặc biệt là các bệnh phát sinh từ đường miệng nên phải tránh tuyệt đối.

2. Phòng ăn, phòng bếp cần tách biệt

Tránh kết hợp phòng bếp và phòng ăn trong cùng một không gian. Bởi vì, khi nấu nướng, các loại khói bụi, mùi thức ăn... sẽ tích tụ lại, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh và từ đó gây hại tới sức khỏe của bạn và người thân.

Dân gian có câu "Mở cửa thấy bếp, tiền bạc tiêu tán", có nghĩa rằng nếu cửa ra vào (cửa chính) và phòng bếp tạo thành đường thẳng (bạn có thể nhìn thấy bếp trực tiếp từ cửa ra vào), nó có thể khiến của cải, tiền bạc thất thoát và sức khỏe suy giảm, nhất là đường tiêu hóa.

3. Phòng ăn không nên dùng màu sắc tươi sáng

Những gam màu trung tính như màu gỗ, màu cà phê và đen rất được khuyến khích sử dụng cho bàn ăn. Không chọn màu sắc quá rực rỡ và tươi sáng. Nếu đã sắm sửa 1 bộ bàn ăn đắt tiền nhưng lại có màu sắc quá chói sáng thì bạn cũng không cần bận tâm, lo lắng. Vấn đề này có thể được khắc phục dễ dàng bằng cách trải một lớp khăn trải bàn màu trung tính lên trên bề mặt bàn ăn là được.

4. Không nên thiết kế xà nhà trong phòng ăn

Trần phòng ăn tốt hơn hết nên có hình dạng bằng phẳng và đơn giản, không thiết kế thêm xà nhà... Nếu thiết kế trần nhà nghiêng kèm theo những thanh xà nhà nặng nề, nó sẽ gây ra các vấn đề về sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

Có nhiều ảnh hưởng khác nhau và điều này phục thuộc vào vị trí của thanh xà nhà. Ví dụ, nếu thanh xà nhà ở trên bàn ăn, nó sẽ cản trở khả năng tiêu hóa của con người và theo thời gian, nó có thể dẫn đến bệnh tật về đường tiêu hóa.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc tiêu tán vì bếp phạm phong thủy

Dọn nhà dịp tết hợp phong thủy mang lại tài lộc - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Dọn nhà dịp tết hợp phong thủy mang lại tài lộc, Phong thủy phòng bếp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Dọn nhà dịp tết hợp phong thủy mang lại tài lộc, tu vi Dọn nhà dịp tết hợp phong thủy mang lại tài lộc, tu vi Phong thủy phòng bếp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dọn nhà dịp tết hợp phong thủy mang lại tài lộc

Theo quan niệm phong thủy thì bạn chỉ nên dọn dẹp nhà cửa vào tuần cuối cùng của năm mới, sau khi đã thành kính tiễn Táo công và các vị thổ công lên trời. Bạn cũng nhớ phải nạp lại năng lượng cho các vị Phúc, Lộc Thọ và đừng quên trả hết nợ nần…

Người Việt Nam cũng như Trung Quốc tin rằng để nhận được sự phù hộ của thần linh, cần thực hiện các nghi lễ làm hài lòng các thần thổ công, những vị thần này được coi là sẽ lên trời vào ngày 24 tháng chạp âm lịch.

don-nha-dip-tet-hop-phong-thuy-mang-lai-tai-loc

don-nha-dip-tet-hop-phong-thuy-mang-lai-tai-loc

Vị quan trọng nhất trong các vị thổ công là Thần Bếp (Táo Công), chịu trách nhiệm chăm sóc sự sung túc của các thành viên trong nhà. Táo Công sẽ là trình báo Ngọc Hoàng các hoạt động trong năm của gia chủ, thỉnh cầu hộ gia chủ để mang về nhiều may mắn nhất. Táo Công thường lên Thiên đình sớm hơn một ngày so với các thần Thổ Công khác, nghĩa là vào ngày 23 tháng chạp âm lịch.
Vào ngày tiễn Táo Công, người ta thường bày biện rất nhiều thức ăn và hương thơm trong nhà bếp, như hoa quả, bánh ngọt, mỳ sợi,… Hai thứ quan trọng nhất thiết phải có là hai cây tre, với ý nghĩa tượng trưng là sẽ đưa Táo Công lên trời, thứ hai là thật nhiều kẹo. Người ta tin rằng nếu Táo Công có rất nhiều đồ ngọt để ăn thì miệng ngài sẽ ngọt ngào và ngài sẽ chỉ bẩm báo những điều tốt đẹp.
Tại một số gia đình, để thể hiện sự hiện diện của Táo Công, người ta dùng một mảnh giấy đỏ có viết tên vị thần này trên đó, có nhà thì vẽ cả hình vị này trên giấy đỏ. Mảnh giấy này được gác trên nóc bếp và vào ngày Táo Công lên trời, miếng giấy này được hạ xuống và đốt đi. Một mảnh giấy mới sẽ được đặt vào nóc bếp, với ý nghĩa gia chủ chào mừng Táo Công từ Thiên Đình trở về.
Táo Công trở về vào ngày mồng 3 tháng giêng âm lịch, một ngày trước khi các thần Thổ Công khác trở về (ngày 4 âm lịch). Khi các thần Thổ Công vắng nhà, gia chủ bắt đầu chuẩn bị đón Tết. Người ta cho rằng sẽ không tốt lành nếu bắt tay dọn dẹp nhà cửa để đón xuân trước khi các vị thần về trời.

Những điều cần làm khi dọn dẹp nhà cửa

 

Sau khi các vị thần lên Thiên Đình, gia chủ cần nghiêm túc dọn dẹp nhà cửa ngay. Người ta mua quần áo mới, giày dép mới. Những vật dụng trang trí mang lại may mắn mới được đem ra bày biện, các nghi lễ phong thuỷ để nạp lại năng lượng được thực hiện. Việc đầu tiên là tẩy rửa hết năng lượng cũ, nghĩa là lau chùi tủ, vứt bỏ những đồ vật không cần thiết, lau chùi cẩn thận tất cả các phòng, dịch chuyển đồ gỗ để quét dọn bụi bặm tích tụ cả năm trước.
Chổi quét nhà sau đó phải được giấu kín để không ai nhìn thấy trong suốt ngày mồng một Tết. Nếu chổi được đưa ra vào ngày đầu năm, nó sẽ quét hết may mắn của gia đình và mang vận rủi đến, vì vậy cần rất thận trọng với chổi.

Nạp lại năng lượng cho các vị Phúc – Lộc – Thọ

Điều quan trọng nhất là nạp lại năng lượng cho các vị Phúc Lộc Thọ. Nếu bạn đã mời được các vị thần quan trọng này về nhà, bạn nhớ lau chùi các bức tượng này thật cẩn thận trong giai đoạn chuẩn bị đón Tết. Vào ngày tất niên, đốt 3 ngọn nến trước mặt ba vị thần này vào 11 giờ trưa, điều này có ý nghĩa mang lại năng lượng của các vị thần sao cho năm mới. Nếu bạn chưa có các vị thần này thì năm nay là năm tốt để tìm một bộ thích hợp mời về nhà. Chỗ tốt nhất cho các vị là một bàn hay tủ bên tường ở phòng ăn, vì điều này đảm bảo là bao giờ cũng có đủ thực phẩm trên bàn ăn, đồng nghĩa với sự thịnh vượng.

don-nha-dip-tet-hop-phong-thuy-mang-lai-tai-loc-2016

don-nha-dip-tet-hop-phong-thuy-mang-lai-tai-loc-2016

Thanh toán nợ nần của năm trước

 

Các thương gia phải lo trả hết nợ trước giao thừa. Mang tiếp nợ nần sang năm mới là điều không may nhất vì nó cảnh báo rằng bạn có thể lún sâu hơn trong nợ nần vào năm tới. Trước khi khoá sổ của năm cũ, người ta coi là rất tốt đẹp nếu bạn lì xì bao đỏ cho nhân viên. Điều này mang lại những khuôn mặt vui vẻ, tươi cười khi kết thúc công việc làm ăn của một năm, chuẩn bị đón chào năm mới.
Sổ sách làm ăn khi này phải được dán lại bằng giấy đỏ, để khi chúng được mở lại vào đầu năm sau, màu đỏ đồng nghĩa với ngôi sao vận may. Cũng làm tương tự như vậy với các cửa của cửa hàng hay văn phòng. Như vậy khi mở cửa trở lại sau Tết, các cửa đều đã được dính giấy đỏ may mắn.

Dự trữ nhiều kẹo và quýt

Một công việc lớn trong chuẩn bị nhà đón năm mới là tích trữ nhiều đồ ăn ngọt. Người ta làm hoặc mua đủ loại bánh kẹo để không thiếu “sự ngọt ngào” trong nhà. Tiếp theo, bạn cần mua nhiều quýt, tên nó đồng nghĩa với “vàng”.
Bốn loại thực phẩm quan trọng
Ngay trước ngày đầu năm mới, tốt nhất là vào ngày 30 Tết, gia đình nên chuẩn bị 4 loại thực phẩm: cá muối, tỏi, hành củ và tỏi tây. Hãy mua loại hành tỏi còn cả rễ (điều này có nghĩa là dù làm gì, bạn cũng sẽ làm có đầu có đuôi). Hãy buộc chúng lại với nhau. Cá muối phải được rán vàng và buộc lại với nhau. Đặt tất cả 4 thứ trên vào thùng gạo vào ngày giao thừa. Lấy chúng ra vào ngày mồng một và dùng chúng để chế biến thực phẩm cho ngày đầu năm. Điều này mang ý nghĩa gia đình bạn sẽ không bao giờ thiếu thức ăn.
1. Cá khô nghĩa là – “của ăn của để”
2. Tỏi nghĩa là “luôn có lợi nhuận để tính”.
3. Hành nghĩa là “thông minh”.
4. Tỏi tây nghĩa là “cần cù”
Bữa ăn đoàn tụ (tất niên)
Ngày cuối năm là ngày bầy tỏ sự tôn kính đối với tổ tiên. Tại những gia đình có bàn thờ tổ tiên, đây là lúc mời ông bà về tham gia vào bữa tiệc đoàn tụ với tất cả các thành viên trong gia đình . Theo truyền thống, tất cả các con trai sẽ trở về nhà bố mẹ và người ta cho là không may mắn nếu bạn ăn ở ngoài đường vào đêm tất niên. Khi ăn, mọi người đều phải ăn mặc chỉnh tề, phụ nữ phải mang đồ trang sức quý, quần áo đẹp, vì điều này nghĩa là sự may mắn sẽ tiếp diễn. Họ không được ngồi ăn tất niên mà mặc quần áo cũ. Họ không được mang bộ mặt ủ rũ. Những khuôn mặt tươi cười mang lại may mắn. Phụ nữ càng tươi cười và càng đeo nhiều đồ trang sức quý bao nhiêu thì may mắn tới càng nhiều vào thời điểm giao thời giữa năm cũ và năm mới (giao thừa). Vào lúc này, tất cả những người con phải có những lời chúc tốt đẹp cho bố mẹ mình.
Cửa chính, và nếu có thể, tất cả các cửa nhà, phải được mở. Cả nhà phải tràn ngập ánh sáng, với ý nghĩa là dương khí tràn ngập căn nhà.

Chúc bạn sẽ có phương thức dọn dẹp nhà cửa hợp phong thủy để mang lại thật nhiều tài lộc cho năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dọn nhà dịp tết hợp phong thủy mang lại tài lộc - Phong thủy phòng bếp - Xem Tử Vi

Điềm báo giấc mơ về những cánh hoa bồ công anh

Những cánh hoa bồ công anh tuy là rất mỏng manh trước gió nhưng trong giấc mơ, có thể chúng sẽ mang lại niềm vui to lớn cho bạn đó.
Điềm báo giấc mơ về những cánh hoa bồ công anh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Diem bao giac mo ve nhung canh hoa bo cong anh hinh anh
Ảnh minh họa

Nếu trong giấc mơ của bạn nằm mơ thấy những bông hoa bồ công anh đang bay trong gió, điều này cho thấy bạn đang có một môi trường sống rất dễ chịu và vui vẻ. Bạn cảm thấy hài lòng với cuộc sống hiện tại của mình.

Ngoài ra, giấc mơ này cũng cho thấy tiềm thức của bạn đang cố gắng đưa bạn trở về lại thời thơ ấu và những kỷ niệm trong quá khứ.
  Nằm mơ thấy mình đang thổi những cánh hoa bồ công anh, điều này ám chỉ đến những khoảnh khắc chỉ thoáng qua. Bạn đang cố gắng để lấy lại một khoảng thời gian đẹp đẽ nào đó đã trôi qua trong cuộc sống của mình.   Nếu bạn nằm mơ thấy mình đang ăn hoa bồ công anh, đây là lời nhắc nhở bạn cần phải chăm sóc tốt hơn về sức khỏe của mình.

Thấy những cây bồ công anh trong mơ, báo trước tương lai bạn sẽ đầy những niềm vui. Mơ thấy bạn đang ăn cây này, nghĩa là bạn cần chăm sóc tốt hơn sức khỏe của bản thân hoặc sẽ bị bệnh nặng.

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điềm báo giấc mơ về những cánh hoa bồ công anh

Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Cơ năng thần kinh phát sinh chướng ngại gây ra chứng bại liệt. Người mắc chứng này cơ thể sẽ không thể cử động bình thường. Dù giấc mơ đó xảy ra với bạn, hay người khác thì vẫn là biểu hiện của sự mâu thuẫn tình cảm, hoặc ức chế về giới tính. Nếu mơ
Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bị bại liệt: Tinh cảm mâu thuẫn hoặc ức chế về giới tính –

Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

Sử dụng phương pháp luận mệnh theo Lục Thập Hoa Giáp là xem tử vi cuộc đời dựa vào kết hợp thiên can và địa chi, tạo ra những thông số có độ chính xác cao.
Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng phương pháp luận mệnh theo Lục Thập Hoa Giáp tức là xem tử vi cuộc đời dựa vào sự kết hợp của thiên can và địa chi, tạo ra những thông số có độ chính xác cao.


Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 1) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 2) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 3) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 4) Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 5)
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 6 hinh anh 2
 
Lục Thập Hoa Giáp là sự kết tinh của thiên và địa, kết hợp của can và chi tạo nên tổ hợp tử vi có ẩn chứa nhiều kiến thức. Vì vậy, luận mệnh theo Hoa Giáp sẽ có độ chính xác cao hơn chỉ luận thông qua tuổi địa chi.
  51. Giáp Thân: tọa tuyệt địa, cả đời vất vả, bôn ba, nhưng tử mộc gặp sát khắc tước, cũng không đến nỗi quá tệ hại.   52. Ất Dậu: tọa Sát tiệt chân, sinh vào mùa xuân có thể cứu vớt chút ít, sinh vào tháng Thổ thì giúp đồng đội ghi điểm mà hại thân, không ổn. Mạng người Ất Dậu nhìn chung không tốt hoặc không thọ. Nữ mệnh Ất Dậu xinh đẹp, lãng mạn, yêu sớm, lấy chồng sớm.   53. Tân Mão: tọa Thiên Tài, đào hoa, nam mệnh thích nữ sắc, nữ mệnh tốt hơn một chút, xinh đẹp nhưng không phong lưu. Nữ nhân dung mạo tốt, lại lãng mạn, có lực hấp dẫn với người khác phái.   54. Canh Tý: tọa Thương Quan, nữ mệnh khắc phu. Can chi Kim Thủy tương sinh, người tú lệ thông minh, nhưng ngay thẳng, tính khí khá bảo thủ. Nên theo các ngành tư pháp, kiểm sát, công chức.
Luan menh tung tuoi dua vao Luc Thap Hoa Giap phan 6 hinh anh 2
 
55. Bính Ngọ: tọa Dương Nhận, người thông minh, có văn tài. Nam mệnh khắc thê, nữ mệnh khắc phu, bất luận nam nữ sinh vào Bính Ngọ đều dễ dàng bị thương hoặc tàn tật. Võ quan nhìn chung không tốt.
  56. Mậu Thân: Thổ gặp Thân chủ cô độc, nữ mệnh lấy chồng sớm, dễ ly hôn hoặc độc thân, nam mệnh tốt hơn một chút. Bất luận là nam hay nữ đều xinh đẹp, nhưng tình yêu không chuyên nhất, tác phong bất chính.   57. Nhâm Tý: tọa Kiếp Tài, Thủy rất vượng, chủ xinh đẹp. Nữ mệnh không biết công việc quản gia, có bao nhiêu tiêu bấy nhiêu, đào hoa; nam mệnh háo sắc, nếu kinh doanh phát tài thì phát bao nhiêu cũng thất bấy nhiêu.   58. Đinh Tị: Đinh Hỏa tọa Bính Hỏa, dương thịnh âm suy, ban ngày không ánh sáng. Sinh vào giờ Đinh Tị thì không thể thọ.   59. Mậu Ngọ: với Bính cùng loại, tọa Nhận rất vượng, nữ mệnh khắc phu, nam mệnh khắc thê, chủ bị thương tai. Mậu Thổ rất khô, chủ nhân tính cách mạnh mẽ.   60. Kỷ Mùi: Kỷ Thổ Mùi Thổ khô nóng, chủ nhân cương trực, tọa Thương Quan phát tài nhưng cơ thể có bệnh tật hoặc gặp tai nạn, biến cố bất ngờ.
Phương pháp hóa giải cho người phạm Thái Tuế Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng Bát tự hòa hợp, hôn nhân như ý Thế nào là mệnh cục hình khắc cha mẹ?
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận mệnh từng tuổi dựa vào Lục Thập Hoa Giáp (phần 6)

Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Để tránh gặp chuyện xấu, không tốt khi làm việc gì đó, gia chủ cần xem ngày tốt xấu cho thật kỹ. Việc xem ngày là rất quan trọng, nó quyết định đến sự thành
Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  công, sự hưng vượng của gia chủ.

Xem ngay tot xau thang Tu theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 2

Nguyệt kiến Tị: Lập hạ - Tiểu mãn. (Từ ngày 5-6 tháng 5 DL)  Trước Lập hạ 1 ngày là Tứ ly.  Sau Lập hạ, Tam sát tại phương Đông, trên Dần, Mão, Thìn, kị tu tạo động thổ. 
Trực Kiến – ngày Tị :

Tiểu hồng sa : bất lợi về xuất hành, giá thú, an táng, tạo tác, nhập trạch, khai trương… Nếu dùng ngày này sẽ bị lãnh thóai, bệnh tật, ruộng nương không thu hoạch được, chết tha hương, tài sản bị phá tán. Đây là ngày Thọ tử.
 
Trực Trừ - ngày Ngọ :
Hoàng sa.  Canh Ngọ có Nguyệt đức.
 
Giáp Ngọ - Nhâm Ngọ có Huỳnh La, Tử Đằng, Thiên Hoàng, Địa Hoàng, các cát tinh đồng chiếu: nên làm các việc tu tạo, khai trương, hôn nhân, xuất hành, nhập trạch… các việc nếu dùng ngày này thì trong 60-120 ngày sẽ tăng điền sản, tấn nhân khẩu, sinh quý tử, đại vượng.
 
Ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ :Thiên địa chuyển sát, không nên làm việc gì.   Trực Mãn- ngày Mùi :
Thiên phá, Thiên tặc. Tân Mùi có Thiên đức, Nguyệt đức.
 
Kỷ Mùi có Hỏa tinh đều là thứ cát: nên dựng cột, làm giàn, chôn cất. Nhưng về hôn nhân và khởi tạo thì không nên. Đối với việc tu tạo thì ngày Bạch hổ nhập cung trung, dùng ngày này không phải là không có lợi nhưng phải tra cứu xem ngày tháng năm đó có cát tinh cùng với mệnh cung có hợp nhau không mới dùng được, nếu là Nguyệt yểm, Thiên tặc thì không tốt cho gia chủ, lãnh thoái. 
 
Trực Bình – ngày Thân :
Chu Tước, Câu Giảo: không tốt cho các việc khởi tạo, xuất hành, hôn nhân, an táng, nhập trạch: vì sẽ bị dính líu tới việc kiện tụng, khẩu thiệt, âm nhân, con nít sinh ra tai họa .
 
Ngày Giáp Thân, Canh Thân: sát nhập cung trung, rất xấu. Gia chủ bị tiểu nhân lôi kéo làm việc xấu, tan nhà nát cửa,  sinh con xấu xa,quái dị, còn bị tai nạn đường thủy, gặp hỏa hoạn.   Trực Định – ngày Dậu:
Có Cửu Thổ Quỷ nên có thể làm những việc nhỏ, vì ngày Dậu ở tháng 4 thì thứ cát, song không nên động thổ, an táng; ngay cả việc như hôn nhân, nhập trạch, tu tạo cũng không nên  vì chủ sẽ gặp hung.
 
Trực Chấp – ngày Tuất :
Có Câu Giảo. Ngày Bính Tuất, Nhâm Tuất thì Sát nhập cung trung: làm việc gì trong ngày này cũng bị đại hung .
 
Duy có ngày Giáp Tuất làm việc nhỏ thì thứ cát .Trong 24 hướng các sát tinh đều về chầu trời, nên làm trộm thì được; còn việc hôn nhân, nhập trạch, an táng, khai trương thì không nên vì người già sẽ bị thương tay chân, hao tán của cải: đại hung.   Trực Phá – ngày Hợi : 
Vãng vong, Chu tước, Câu Giảo đồng chiếu: bị kiện tụng, vướng vào chuyện thị phi, hao tốn tiền của, bị bệnh tật. Ngày Quý Hợi là ngày Chính tứ phế càng hung. Ngày Hợi trong tháng này các việc đều kị .
 
Trực Nguy – ngày Tý :
Canh Tý có Nguyệt đức . Bính Tý, Mậu Tý: tốt cho việc khởi tạo, hôn nhân, hưng công, động thổ, xuất hành, khai trương, chuyển chỗ ở sẽ tấn nhân khẩu, thêm con cháu, vượng ruộng đất, phát tài phát lộc, làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ.
 
Ngày Giáp Tý là ngày Kim tự chết (Giáp Tý Kim) không còn khí chất ngũ hành.
 
Ngày Nhâm Tý thuộc “mộc đả bảo bình” là chỗ Mộc dục ở phương Bắc, phúc lực rất kém, lại là Chính tứ phế: tổn nhân khẩu, vợ chồng có mâu thuẫn, đại hung .
 
Nếu phạm vào 2 ngày Giáp Tý, Nhâm Tý lập tức thấy cô đơn, tổn phá, rất xấu.   Trực Thành – ngày Sửu :
Thiên Hỷ, Thiên Thành cùng chiếu nhưng phạm Chu Tước, Câu Giảo: sẽ bị kiện tụng, tranh cãi, bị kẻ tiểu nhân vu khống.
 
Ngày Đinh Sửu, Quý Sửu thì Sát nhập cung trung còn xấu hơn. Mấy ngày này phạm Không vong, phá tài, bị tiểu nhân hãm hại.   Trực Thu - ngày Dần :

Đồng với ngày Sửu -Trực Thành ở trên: cũng là ngày đại bất lợi.
 
Trực Khai – ngày Mão :
Tân Mão có Thiên đức. 
 
Quý Mão, Ất Mão có cát tinh: Huỳnh La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng chiếu: tốt cho các việc xuất hành, hôn nhân, mai táng, tạo tác, khai trương, nhập trạch…. Chủ về mưu sự hanh thông, có quý nhân phù trợ, phát tài phát lộc. Các ngày Mão khác cũng khá tốt.   Trực Bế - ngày Thìn: 
 
Mậu Thìn, Giáp Thìn Sát nhập trung cung: không tốt cho việc hôn nhân, tu tạo, khai trương, nhập trạch, an táng... phạm vào những ngày này thì mất người, gia súc bị bệnh, tài sản bị hư hại .
 
Ngày Canh Thìn tuy có Nguyệt đức nhưng nghi là Thiên địa chuyển sát .
 
Ngày Bính Thìn, Nhâm Thìn có Hỏa tinh nên có thể làm việc nhỏ, không nên làm những việc lớn như kết hôn, khởi công, dọn nhà, khai trương…  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Tư theo Đổng công tuyển trạch nhật

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân. Đã là con gái thì ai mà không muốn mình thật đẹp trong mắt người đối diện
Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân. Đã là con gái thì ai mà không muốn mình thật đẹp trong mắt người đối diện, ai mà không muốn mình có được một gương mặt xinh xắn, một vóc dáng hoàn hảo. Nhưng trớ trêu thay, con gái cũng là loài sinh vật… thích ăn và mê đồ ăn ngon nhất trên đời này. Thật là mâu thuẫn đúng không nào? Câu hỏi ăn hay không ăn luôn khiến cho các nàng xì chét chứ chả chơi đâu.

Hãy đến với bài viết Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân thần thánh của hội con gái không thể bỏ qua sau đây của xemboituong.com xem có thấy hình ảnh của chính mình trong đó không nhé!

Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

– Thực tình tôi cũng muốn giảm béo, nhưng một người đã vừa thông minh, xinh đẹp như tôi nay lại còn thon thả, sẽ khiến các cô gái khác rất mặc cảm

– Mỗi ngày, tôi đều cầu Chúa giúp mình tăng chiều cao và giảm cân nặng, nhưng có vẻ ngài vẫn nhâm lẫn giữa hai thứ đó

– Bên trong tôi là một người con gái cân đối, gọn gàng đang gào thét đòi xé lớp mỡ để thoát ra. Mỗi lần như vậy, tôi lại nhét thức ăn vào để lấp cái miệng ầm ĩ của cô ta lại

– Tất cả những gì tôi mong muốn chỉ là vừa thoải mái ăn ngon, vừa nằm nhà xem phim, vừa được ngủ nướng mà không tăng cân thôi. Đâu cần gì nhiều…

Càng trưởng thành việc giảm cân lại càng khó, bởi lúc đó bạn và đống mỡ của mình đã quá quen và trở thành bạn thân của nhau mất rồi.

Giờ mới tin mang bầu theo style cổ tích là sự thật, tôi chỉ có ế với ăn mà tự dưng lại có chửa … bé Mỡ

Ngày thứ nhất của quá trình ăn kiếng sẽ rất khó khăn, nhưng ngày thứ hai sẽ dễ dàng hơn nhiều. Bởi lúc đấy bạn đã từ bỏ cái chế độ ăn dở hơi ấy rồi

Nếu ăn kiêng là người yêu tôi, có lẽ anh ấy cần một lời xin lỗi, vì tôi hay bỏ rơi và lừa dối anh ấy để đi gặp thằng đồ ăn.

Tôi rất yêu vòng eo con kiến của mình, vi vậy mới phải bảo vệ, giữ ấm cho nó bằng cách bao bọc trong một lớp mỡ thật là dày.

Giá mà đống mỡ cũng tụt nhanh như động lực giảm béo của tôi thì tốt biết mấy….

Thật lòng tôi không muốn ăn nhưng bộ não đần độn của tôi cứ nghĩ việc chán không có gì làm và cảm giác đói bụng là cùng một thứ…

Hồi bé lười ăn nên lùn. Lớn lên chăm chỉ ăn nên vừa lùn vừa béo… Đời sao mà éo le!

Làm sao giảm được cân khi chỉ ăn rau và hoa quá? Đám trâu bò toàn ăn cỏ mà con nào con nấy cũng béo quay béo cút

Cách nhanh nhất để hết tự ti về cân nặng, đó là nhồi cho đám bạn xing quanh đều béo giống mình!

Tôi tin rằng trừ lúc thái hành và thất tình, thì bàn cân là nơi phụ nữ rơi nước mắt nhiều nhất

Quá trình giảm cân của con gái là một vòng tròn luẩn quẩn không lôi 1thoat1: sợ béo, nhịn ăn, thấy đói, lại ăn, lại sợ béo…

Con gái ơi, hãy luôn nhớ là dù phải giữ cơ thể thật thon gọn để vừa mặc đồ đẹp, vừa khỏe mạnh, nhưng nhịn ăn quá lại có khi phản tác dụng (vì sẽ ăn bù nhiều hơn khi quá thèm) và còn ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống hằng ngày nữa. Chưa hết, sống mà không biết thưởng thức tinh hoa ẩm thực của nhân loại cũng là tội lỗi với cuộc đời mình đó nha! Hãy ăn vừa đủ phù hợp với thể trạng và nhu cầu cá nhân, kết hợp với việc chăm chỉ tập thể dục hoạt tham gia các hoạt động xã hội thì mọi việc sẽ trên cả tuyệt vời cho coi. Hy vọng bài viết Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân thần thánh của hội con gái không thể bỏ qua trên đây của ## mang lại những phúc giây thư giãn thoải mái và ý nghĩa dành cho bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói bất hủ hài hước nhất về ước mơ giảm cân

Luận về sao Thiên Lương

Thiên Lương sao trong hệ Nam đẩu, chủ về thọ lộc, hóa khí là Ấm, thuộc dương thổ (xin nhắc sao Tham Lang trong hệ Bắc đẩu chủ về tai ách tử vong). Mệnh cung hay tật ách cung mà thấy sao Thiên Lương thì gặp hung chuyển ra cát tiểu tai giải ách. Trong khi sao Tham Lang vào Mệnh hay Tật ách bị thêm các sát tinh kị hình hao tinh khi gặp lưu Kị lưu Hình rất nguy hiểm về tai nạn có thể đưa đến chết chóc.
Luận về sao Thiên Lương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Thiên Lương sao của tiêu tai giải ách, thì đương nhiên phải gặp tai ách thì mới cần triệt tiêu. Bởi thế người có Thiên Lương thủ Mệnh thường gặp lắm tai họa mà thoát khỏi hiểm nguy (của bệnh tật, của tù tội, của hoạn nạn). Cổ nhân bảo nguy mà không nguy là vậy.

Thiên Lương tính tình ôn hòa, khéo sắp xếp khu xử, ít dám phiêu lưu xông xáo, xung phong. Người Thiên Lương thủ Mệnh trong một xã hội đầy biến động không bao giờ làm cách mạng. Thiên Lương trên phương diện phục vụ không hăng hái như Thiên Tướng, trên quyền vị không có khí thế mạnh bằng Thái Dương. Thiên Lương có khuynh hướng đón đợi thời cơ, ăn cỗ sẵn.

Thiên Lương ở hãm địa Hợi Tỵ thì cuộc đời phiêu bồng không lý tưởng cũng không có mục đích để theo đuổi. Thiên Lương đứng một mình ở các cung Tí Ngọ Tỵ Hợi và Sửu Mùi. Thiên Lương đứng cùng Thiên Đồng ở Dần Thân, đứng cùng Thiên Cơ ở Thìn Tuất, đứng cùng Thái Dương ở Mão Dậu.

Thiên Lương Tỵ Hợi thủ Mệnh không cần gặp Hình Kị Sát tinh cũng vẫn là một cuộc đời lắm tai lắm nạn, đến mức độ chín chết một sống, cuối cùng ra thoát như tên tử tội sắp tới ngày ra pháp trường mà được ân xá. Thiên Lương Tỵ Hợi lắm gian truân mà không thành tựu. Nghèo thì thọ, hễ gặp cơ may mà giàu sang khó tránh khỏi yểu mệnh. Như cổ nhân bảo:”Phi bần tất yểu”. Vận hạn đến Tỵ Hợi Thiên Lương bảy nổi ba chìm.

Thiên Lương ở Mùi Sửu nếu gặp cát tinh thì bình ổn, có chức nghiệp vững vàng và phục vụ đắc lực hợp với tuổi Ất Nhâm, thêm Văn Xương càng hay. Khoa Tử Vi Việt không thấy nói tới sao Âm Sát nhưng ở Đại Hàn Nhật Bản và Trung quốc thì có cách Thiên Lương Âm Sát. Thủ Mệnh mà Thiên Lương gặp Âm Sát biến ra con người có âm nhãn dễ nhìn thấy ma quỉ hoặc có muội lực kỳ bí, tuy nhiên cũng vì vậy mà thần kinh dần dần suy nhược. Âm Sát là sao tính theo tháng cách an như sau: Tháng giêng tại Dần, tháng hai ở Tí, tháng ba ở Tuất, tháng tư ở Thân, tháng năm ở Ngọ, tháng sáu ở Thìn, tháng bảy ở Dần, tháng tám ở Tí, tháng chín ở Tuất, tháng mười ở Thân, tháng mười một ở Ngọ, tháng mười hai ở Thìn. Tháng đây là tháng sinh của người mang số.

Muội lực kì bí càng mạnh nếu có cả Linh Tinh đi kèm. Nhưng nếu lại đi cùng hao tinh, không tinh thì ngả sang thần bí tôn giáo. Những nhà sư thuộc mật tông phái giỏi về khoa huyền bí phần lớn có Âm Sát đi với Thiên Lương hay Thiên Cơ.

Thiên Lương đơn thủ Tí Ngọ thì ở Tí tốt hơn Ngọ. Bởi lẽ Thiên Lương Tí sao Thái Dương đắc địa tại Ngọ gây ảnh hưởng tốt thêm cho Thiên Lương, còn Thiên Lương Ngọ Thái Dương Tí không đắc địa. Nhưng trường hợp Thiên Lương đóng Ngọ mà đứng bên sao Văn Khúc thì lại chuyển thành tốt hẳn, có Văn Khúc Thiên Lương không cần sự trợ lực của Thái Dương nữa.

Sách Đẩu Số Tử Vi Toàn Thư viết:”Thiên Lương Văn Khúc cư miếu vượng vị chí đài cương” (Thiên Lương Văn Khúc đứng cùng ở đất miếu vượng là người có chức vị). Câu phú trên chỉ vào Thiên Lương tại Ngọ với Văn Khúc vậy.

Sang đến cách Thiên Cơ Thiên Lương (đã bàn qua ở mục luận về Thiên Cơ).

Ngoài câu phú:”Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh” trong “Chư tinh vấn đáp” Trần Đoàn tiên sinh còn viết:”Thiên Lương gặp Thiên Cơ và hao điệu tăng đạo nhân”.

Hao diệu là Phá Quân ? Đương nhiên Cơ Lương không thể gặp Phá Quân Hao điệu là Đại và Tiểu Hao ? Hai sao này không có luận cứ nào chứng minh có thể biến Cơ Lương thành tăng đạo.

Vậy thì hao diệu chỉ khả dĩ là một lời nói của cổ nhân bảo rằng Mệnh Cơ Lương là con người tài hoa học rộng biết nhiều mà thiếu quyết tâm hành động cho nên chỉ đánh trận trên giấy được thôi làm hao phí khả năng vì chỉ muốn thanh nhàn ẩn dật.

Bây giờ bàn sang cách Thiên Lương đồng cung với Thái Dương ở Mão và Dậu. Nếu ở Mão thì phải được Hóa Lộc và Văn Xương tức cách Dương Lương Xương Lộc đã nói ở sao Thái Dương. Thiếu Xương Lộc tốt đẹp mất đi một nửa. Ở đây chỉ bàn về cách Thiên Lương bên Thái Dương tại Dậu thôi.

Sách Đẩu Số Toàn Thư viết câu phú:”Lương tú Thái Âm khước tác phiêu bồng chi khách” (nghĩa là Thiên Lương gặp Thái Âm là người sống nổi trôi). Là nói Thiên Lương tại Dậu đứng cùng Thái Dương hội chiếu với Thái Âm tại Tỵ. Số trai lận đận trên danh phận, dù khá thông minh làm việc đắc lực. Số gái lang bang trên tình cảm dễ lỡ duyên. Giả tỉ có Văn Xương Hóa Lộc cũng không thể gọi là Dương Lương Xương Lộc. Tuy hay tốt hơn vẫn kể là hạ cách, trừ trường hợp có sao Hỏa Tinh đứng bên. Hỏa Tinh vào Thái Dương hãm loạn thế đắc chí.

Câu phú:”Lương tú Âm Linh nghĩ tác đống lương chi khách” (Thiên Lương gặp Thái Âm thêm Linh Tinh là người có thể ở địa vị rường cột chỉ vào tình trạng Thiên Lương đóng Tí)

Thiên Lương luôn luôn bị một điểm phiền là Cự Môn đóng vào cung Phu Thê, tại Ngọ Cự Môn Thìn, tại Tí Cự Môn Tuất, tại Mão Dậu Cự Đồng Sửu Mùi khiến cuộc sống lứa đôi khó thoải mái, không đồng sàng dị mộng thì cũng chia tay thì cũng hai vợ, hai chồng. Nam hay nữ đều như vậy, nhưng số nữ Cự Đồng vào Phu nặng hơn.

Cự Đồng cùng đóng Phu cung.

Một sầu góa bụa hai sầu lỡ duyên

Thiên Lương vốn là sao của tuổi thọ,nếu mệnh cung lại có cả sao Thiên Thọ tính chất thọ khảo của Thiên Lương càng tăng thêm. Nếu Thiên Lương đứng trong cung Phu Thê cùng với Thiên Thọ thì gái thường lấy chồng già (từ hơn mười tuổi), trai lấy vợ già (từ ba bốn tuổi)

Nếu Thiên Lương đứng với Thiên Thọ ở tử tức, phải luống tuổi mới sinh con. Nếu Thiên Lương cùng Thiên Thọ ở cung Phụ Mẫu, cha mẹ sống thọ. Trên đây chỉ là một cách cục thôi, không nhất thiết cứ phải Thiên Lương Thiên Thọ mới vợ già chồng trẻ, hay chồng già vợ trẻ.

Thiên Lương là thọ tinh, đóng Mệnh cung được tuổi thọ, trừ trường hợp Thiên Lương Tỵ Hợi mà giàu sang, nhưng thọ không phải là sức vóc khỏe mạnh. Thiên Lương thủ Mệnh gặp nhiều Sát Kị tinh thì sức khỏe suy yếu, nhờ thuốc thang kéo dài sự sống. Tỉ dụ bị bệnh thổ huyết mà hút thuốc phiện, bị mất ngủ kinh niên mà dùng thuốc ngủ, thuốc an thần.

Thiên Lương qua nhận xét của các nhà số học Trung Quốc mang phong độ danh sĩ khi nó gặp những sao Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Khúc, Văn Xương, Thiên Khôi, Thiên Việt. Họ căn cứ vào những câu phú ghi trong Đẩu Số Toàn Thư:


- Lương Đồng đối cư Tỵ Hợi, nam lãng đãng, nữ đa dâm

- Lương Dậu Nguyệt Tỵ, khước tác phiêu bồng chi khách

- Thiên Lương Thiên Mã hãm, vi nhân phiêu đãng phong lưu

Thiên Lương đóng tại Tỵ thủ Mệnh mà kèm bên là Hoả Tinh, Đà La thì vừa cô khắc vừa lắm tai nạn. Thiên Lương đi cùng văn tinh là người du thuyết giỏi. Thiên Lương đi với Đào Hoa vào kịch nghệ, trình diễn là hợp cách, nhưng cũng là người dễ vướng mắc lưới tình. Thiên Lương hội tụ cả Đào Hoa Xương Khúc Thiên Riêu có tài, nhưng chỉ ăn chơi hưởng thụ.

Cách Thiên Lương đồng cung với Thiên Đồng tại Dần Thân thế nào? Sách viết: “Lương Đồng Cơ Nguyệt Dần Thân vị, nhất sinh lợi nghiệp thông minh” nghĩa là: Mệnh có Thiên Lương Thiên Đồng hội chiếu Thiên Cơ Thái Âm từ các cung Tài Bạch Quan Lộc là con người phúc hậu thông minh chức nghiệp tốt phục vụ đắc lực. Đồng Lương tại Dần tốt hơn tại Thân vì Dần Thái Âm cung Tuất đẹp hơn Thân Thái Âm cung Thìn, khả năng thông tuệ như nhau nhưng chót lọt suông sẻ khác nhau.

Dần Thân là hai cung của Thiên Mã, hễ đã gặp Mã thì đừng có Đào Hoa. Vì Thiên Mã càng tài giỏi, thêm Đào Hoa thường từ bỏ hạnh phúc an định sẵn có mà đi vào rắc rối nhiễu sự nhất là về phương diện tình ái.

Sau hết là nói về quan hệ của Thiên Lương với những sao Lộc, nhất là Hóa Lộc. Thiên Lương hóa khí là Ấm, cái khả năng quản thủ, điều khiển và phấn đấu cho tiền bạc rất kém bởi vậy không thể đứng sát cạnh Lộc. Như cách Dương Lương Xương Lộc thì Lộc phải đứng với Thái Âm chiếu qua mới toàn bích. Lộc đồng cung sẽ thành một khuyết điểm cho cách này. Lộc đứng kèm bên Thiên Lương sẽ đưa đến tình cảnh vì tiền mà mang tai mang họa. Thiên Lương qua chức vị nghề nghiệp mà hưởng phú quí, nói khác đi là người khác ban thưởng bổng lộc cho hơn là tự phấn đấu để giành giật lấy. Người Thiên Lương hoàn toàn không đủ thủ đoạn mưu chước đương đầu sự chống phá chung quanh.


Những câu phú cần biết của sao Thiên Lương:

 

- Thiên Lương nan bảo tư tài, dị dữ nhân

(Thiên Lương không giỏi điều khiển quản thủ tiền bạc dễ vì nịnh nọt yêu thích mà đem tiền cho đi)

- Lương tại Tỵ tắc dật du

(Thiên Lương thủ Mệnh Tỵ cung ưa chơi bời rông dài)

- Thiên Lương ngộ Mã nữ Mệnh tiện nhi dâm

(Mệnh Tỵ Hợi, Thiên Lương đứng cùng Thiên Mã số đàn bà dâm tiện)

- Thiên Lương gia cát tọa thiên di hoạch phát kinh thương

(Thiên Lương ít thành công về kinh thương, nhưng nếu từ cung xung chiếu Mệnh là cung Thiên Di mà thấy Thiên Lương cùng với nhiều sao tốt khác vào buôn bán kinh doanh lại hoạnh phát)

- Lương Nhật Mão cung tướng mạo phương viên

(Thái Dương thủ Mệnh tại Mão thì mặt mày vuông vắn sáng sủa)

- Ấn tinh phùng Khôi tinh ư Hợi địa, ưng chi sơn nhạc giáng thần

(Thiên Lương đứng với sao Thiên Khôi tại Hợi thủ Mệnh thì vóc dáng khôi vĩ như sơn thần)


- Lương phùng Hao Sát tại Tỵ cung đao nghiệp hình thương

(Thiên Lương gặp Hao Sát ở Tỵ bị tai nạn hình thương vì gươm đao)

- Thiên Lương ngộ Hỏa chiếu qua

Hại người hại của thật là tang ương

- Cung Tỵ Hợi Lương cùng Thiên Mã

Chí đổi thay ấy gã phiêu linh

Còn như nữ mệnh cho rành

Cách này thấy rõ dâm tình hạ lưu

- Đồng Lương hội Dần Thân một khối

Trọn đời người tránh khỏi tai ương


- Thiên Lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục chi lưu.

(Thiên Lương ở đất hãm gặp Kình Dương Đà La hay làm chuyện ẩu, thương phong bại tục)

- Thiên Lương hãm địa ngộ Hỏa Dương phá cục, hạ tiên cô quả yểu triết.

(Thiên Lương vào đất hãm gặp Hỏa Tinh, Kình Dương sống cô đơn, không thọ và tính nết thấp hèn)

- Thiên Lương gặp Mã chẳng bàn

Có chồng còn bỏ theo làng bướm hoa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về sao Thiên Lương

Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

Bộ tam hợp của người tuổi Thìn Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn. Xem độ hợp về các mặt khi phối hợp của các cặp này nhé.
Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp của người tuổi Thìn Thân - Tý - Thìn bao gồm người sinh vào các năm Thân, năm Tý và năm Thìn. Xem độ hợp về các mặt khi phối hợp của các cặp này.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

- Năm Tý là các năm: 1936, 1948,1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020...
- Năm Thân là các năm: 1920, 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016...
- Năm Thìn là các năm: 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012...

Người tuổi Thìn và người tuổi Thân

Tam hợp của người tuổi Thìn: Khi tuổi Thân và tuổi Thìn có sự phối hợp thì những quyết tâm của họ không gì có thể phá vỡ. Kế hoạch lớn lao của Thìn tìm được sự nhiệt tình trợ giúp của Thân - vốn đầy tham vọng. Khi gặp khó khăn, Thân mưu trí sẽ tìm ra giải pháp để vượt qua. Thìn thán phục sự mưu trí của Thân, trong khi Thân ngưỡng mộ sức mạnh và lòng dũng cảm của Thìn. Đây là 1 cặp không thể xem thường, nhất là với sự tương đồng trong tính cách khiến họ phối hợp với nhau rất ăn ý.

Ban than2
 
Về phương diện kinh doanh, họ biết phát huy những mặt tốt nhất của nhau. Trong tình yêu, họ truyền cảm hứng cho nhau. Về khả năng, họ là 1 cặp khó có thể bị đánh bại.
 
Thìn thuộc hành Thổ, Thân thuộc hành Kim, Thổ sinh Kim. Trong mối quan hệ này, Thìn hỗ trợ cho Thân. Và để không bị tiêu hao, tam hợp của người tuổi Thìn cần được tăng cường năng lượng bằng hành Thổ hoặc sự hỗ trợ của hành Hỏa.

Người tuổi Thìn và người tuổi Tý

Năng lượng sung mãn của Thìn khi được kết hợp với tài khéo léo xoay sở của Tý sẽ khiến cặp đôi này tăng cường một cách hiệu quả sức mạnh và khả năng của nhau. Tý ngưỡng mộ và bị thu hút bởi tính năng động của Thìn. Ngược lại, Thìn cũng đầy hồ hởi và nhiệt tình khi được bảo vệ cho Tý. Cả 2 đều tôn trọng lẫn nhau.

Người tuổi Thìn thường để tâm đến những việc có tầm vóc lớn lao, trong khi người tuổi Tý thông minh, tài trí lại không hề bỏ qua những chi tiết dù là vụn vặt. Tý và Thìn hợp trở nên rất đẹp đôi và đầy ấn tượng.

Tý thuộc hành Thủy, Thìn thuộc hành Thổ. Thổ khắc Thủy, nhưng cả 2 đều tạo dưỡng chất cho cỏ cây sinh sôi, phát triển. Trong mối quan hệ này, Thìn và Tý đều vui với vai trò của mình và biết đưa lại lợi ích cho nhau.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp của người tuổi Thìn: Thân - Tý - Thìn

Đốt hình nộm 'ca ve' phạm tội sát sinh

Phật học cho rằng con người sau khichết (linh hồn), dù đi vào “cõi” nào, cũng không hưởng lợi từ cúng tế của người trần.Việc đốt vàng mã có dạng hình nộm (kiểu như hình “ca ve”, người hầu…), theo Phật giáolà phạm tội sát sinh trong tâm tưởng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đạo Phật không chỉ dạy tích đức, mà còn dạy tích lũy kiến thức, để tiến hóa vào cuộc đời sau làm con người chân chính, tiến bộ, không “đi” giật lùi về kiếp súc sinh.
        

'Vũ trang' kiến thức gì cho kiếp sau?

Các cao tăng và nhà nghiên cứu Phật học đã có những dự cảm đầu năm khá chính xác. Tạp chí “Đạo Phật ngày nay” số Tết 2013 có loạt bài phê phán các hủ tục do mê tín, dị đoan.

Phật học cho rằng con người sau khi chết (linh hồn), dù đi vào “cõi” nào, cũng không hưởng lợi từ cúng tế của người trần. Kinh Pali viết: “Chúng sinh ở cảnh giới (cõi) nào, thì có sự thọ dụng theo cảnh giới đó”. Vì thế, không thể gửi các nhu yếu phẩm của cõi người (quần áo, nhà cửa, ĐTDĐ, thẻ ATM…) cho người đã sang cõi khác sử dụng [1] .

Thượng tọa Thích Nhật Từ dùng lý luận trực diện phê phán tình trạng dị đoan. Quan niệm “trần sao âm vậy” không phải là triết lý đạo Phật. Đó là quan niệm dân gian Trung Quốc, truyền đời qua Nho giáo và Lão giáo, buộc con cháu còn sống phải “trả hiếu” cho người đã khuất. Dù người chết không mất hẳn, mà sẽ tái sinh vào kiếp khác, nhưng quá trình trao đổi chất nhờ các cơ quan của cơ thể đã không thể tiếp tục, nên cầu cúng linh hồn vô ích, thậm chí “phá hoại phước”, vì gây lãng phí, ô nhiễm môi trường, thậm chí hỏa hoạn…

Việc đốt vàng mã có dạng hình nộm (kiểu như hình “ca ve”, người hầu…), theo Phật giáo là phạm tội sát sinh trong tâm tưởng. Những kẻ “buôn thần bán thánh” gieo rắc mê tín (gây nỗi sợ) để trục lợi, (kiểu ‘nam La Hầu - nữ Kế Đô), giật dây những cuộc “cúng sao giải hạn… Một đời sống chìm trong tiêu cực cũng gây sợ hãi trong tâm thức tới mức, chẳng hạn, đem tiền vàng mã, thậm chí tiền thật (mệnh giá 500 đồng), ném vung vãi lúc di quan, “như thể ‘lót đường’ cho quan âm phủ nhẹ tay với người chết” [2] .

Số tháng 1/2013 của tạp chí trên có bài "Nỗi đau của những ngôi chùa không giảng pháp"... lên án những tệ nạn của không gian tín ngưỡng trong một số ngôi chùa ở miền Bắc. Hôm nay, người đi lễ chùa bon chen xin sớ, dâng lễ, có khi đạp cả lên người già, trẻ em. Có phụ huynh mang con về quê nhận thấy có vị mặc áo tu hành nhưng lại tham gia đánh chắn cả trong hội làng đầu năm (!) Nổi cộm những nỗ lực tỏ ra mình là ‘Phật tử”, nhưng hủy hoại văn hóa Phật giáo.

Các bậc cao tăng chỉ ra tệ mê tín là do nghiệp vô minh (sống thiếu khoa học, kém văn minh, tham – sân – si…). Nghiệp (tư duy, lời nói, việc làm) trong đời này truyền sang kiếp sau qua linh hồn. Nghiệp “xấu” thì hồn buộc phải đầu thai vào thân thể súc sinh.

Dưới góc nhìn Âu – Mỹ

Những ai từng ở Liên Xô/Nga khoảng cuối thập kỷ trước đọc báo khoa học, thấy nói các nhà bác học Nga dùng những lưới cực nhỏ mịn để bắt một cái gì đó vô hình, “quẫy quẫy”, thoát ra từ một tử thi, mà họ cho là linh hồn...


Thế kỷ 21 dồn dập những khám phá về tâm linh của… giới khoa học. TS Stuart Hameroff, một chuyên gia y tế, giáo sư tại Đại học Arizona trình bày công trình nghiên cứu Through The Wormhole (Qua các lối thoát ngầm, ý nói các đường ống sáng lòa mà nhiều người chết lâm sàng rồi sống lại, nói họ đã đi trong đó) trên loạt phim của kênh khoa học Science Channel và RadarOnline.com. Cùng với nhà vật lý Anh Roger Penrose, ông đưa ra lý thuyết Orch-OR (Orchestrated Objective Reduction/thu nhỏ một cách hài hòa vật thể), cho rằng sau khi chết, toàn bộ “thông tin” về đời người chuyển thành một phần của vũ trụ.

Lý thuyết Orch-OR cho rằng “hồn cốt” của con người kết cấu bởi dạng “hạt cơ bản” của vũ trụ (fabric of the universe) cao hơn là dạng nơ ron thần kinh thông thường, cho phép nó tồn tại ngoài cơ thể con người. Rằng các vi quản chứa thông tin ở trạng thái lượng tử. Khi trái tim ngừng đập, các vi quản không còn ở trạng thái lượng tử, nhưng thông tin lượng tử (chính là nhận thức/ consciousness) chứa trong vi quản người không bị tiêu hủy. Nó được sắp xếp lại và ‘bay’ vào vũ trụ. Đây là lý do nhiều người chết lâm sàng nói họ bay lơ lửng trên không trung, nhìn thấy thể xác mình, và các bác sĩ... TS Hameroff cho rằng dạng thông tin lượng tử có khả năng tồn tại ngoài cơ thể này “hẳn là linh hồn” (perhaps indefinitely as a soul).

Sách của bác sĩ phẫu thuật thần kinh, từng giảng dạy tại Havard Medical School, Eben Alexander, “Thiên đường hiện hữu: cuộc hành trình sau khi chết của một bác sĩ phẫu thuật thần kinh” (Proof of Heaven: A Neurosurgeon's Journey into the Afterlife), xuất bản năm 2008... Eben viết rằng khi ở trạng thái hôn mê, ông đã rơi vào thiên đường, nơi có những vật thể “giống như những thiên thần” bay quanh.

TS Hameroff cho rằng các dạng thức sơ khai của nhận thức con người đã tồn tại từ lâu trong vũ trụ, “chắc là từ thời Vụ nổ lớn (The Big Bang – một luận thuyết chủ yếu dựa trên định luật Hubble lý giải về nguồn gốc của vũ trụ).

Mặc dù có những phản đối, nhưng TS Hameroff cho hay chưa ai thách thức nghiêm trọng lý thuyết Orch-OR.

Nếu lý thuyết Orch-OR “đứng” được, thì niềm tin linh hồn vẫn sống sau khi thể xác đã chết được chứng thực. Một người phát ngôn cho Orch-OR, liên tưởng đến thuyết luân hồi, chia sẻ: “Tất cả những điều này gợi đến đạo Phật và Ấn độ giáo, với niềm tin rằng nhận thức là một phần không tách rời của vũ trụ, và mọi nhận thức tồn tại trong vũ trụ”.

Năng lượng tâm linh

Đạo Phật, và những lý thuyết như Orch-OR, cho rằng những năng lượng tiêu tốn để đạt kiến thức, kỹ năng thực sự không biến thành cát bụi, mà được bảo tồn cho muôn đời sau, để được giải nén lúc cần, trở thành những bậc thang tiến hóa cho nhân loại.

Nhưng nếu cố tình không nhận thức tội lỗi của mình, tìm cách chối tội, chạy tội, thì những “vết chàm” ấy cũng sẽ được bảo tồn, để có ngày chịu tác động “cưỡng bức thi hành án”, bởi Công lý của Vũ trụ.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đốt hình nộm 'ca ve' phạm tội sát sinh

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd