Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Dự đoán về Con cái (1)

Người Trung quốc quan niệm trên đời này điều gì là quý? Cái quý là ở chỗ : có cả con gái, con trai là quý. Vì con cái là sự tiếp tục của loài, là tương lai của đất nước, là hy vọng của dân tộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh, nuôi, giáo dục con là chức năng thần thánh của bậc cha mẹ. Ðã là cha mẹ thì đều hy vọng có đứa con thông minh, đẹp đẽ, khỏe mạnh, càng hy vọng lớn lên sẽ trở thành người của rường cột của đất nước, đem lại tự hào cho gia đình. Song nguyện vọng tốt đẹp đó không phải người nào cũng đạt được như ý nguỵên, mà muốn đạt được là điều không dễ dàng. Trong thực tế cuộc sống có những cặp vợ chồng có sinh mà không có dưỡng, về già không có con cháu quấn quít xung quanh. Có những đứa con sau khi sinh ra chẳng bao lâu đã chết yểu, có những đứa bệnh tật nhiều rất khó nuôi, thậm chí có những đứa tàn phế. Những điều không may mắn đó không những đã đưa lại cho đất nước và gia đình những gánh nặng, mà còn đưa lại những nỗi đau khổ rất to lớn cho bản thân đứa con và cha mẹ.

Những tình trạng trên xuất hiện trong xã hội, xét về mặt y học, về mặt sinh đẻ tối ưu có rất nhiều nguyên nhân, như nguyên nhân tiên thiên, nguyên nhân hậu thiên. Vì vậy muốn nâng cao tố chất của nhân loại cần phải chú ý đến những điều kiện sinh đẻ tối ưu, phải chú ý đến tính khoa học của nó. Nói đến sinh đẻ tối ưu, sinh đẻ khoa học tất nhiên không tách khỏi được âm dương ngũ hành sinh khắc, không tách khỏi dự đoán theo Tứ trụ. Do đó Nhà nước muốn chấn hưng, dân tộc muốn hưng vượng thì phải chú ý đến dự đoán thông tin.

DỰ ĐOÁN CON CÁI (1)
Sinh con và nuôi con giống như việc trồng hoa, vừa cần giống tốt, vừa cần biết chăm sóc. Ðã trồng hoa thì phải biết bồi đắp gốc rễ của nó, gốc tốt thì mầm khỏe , phải tưới nước, bón phân thì cành lá xum xuê, phải biết cắt tỉa thì mới phát triển xanh tốt được, phải có ánh sáng chiếu rọi vào thì hoa mới to, quả mới lớn. Nếu đất kém, gốc cạn, nước ít, mưa gió nhiều tất nhiên mầm sẽ khô dần, cây dễ chết.

Trẻ em sau khi sinh nói chung can ngày nên có khí, lệnh tháng sinh phù, trụ năm phải tốt, ấn tinh không bị thương tổn, tài quan có chế ngự, thất sát được hóa giải, thương quan có hợp khí trung hoà, không gặp hình xung khắc hại, thì em bé đó dễ nuôi và sống lâu.

Xem con cái nhiều hay ít chủ yếu phải xem sự vượng suy của trụ giờ và phải xem trong Tứ trụ tử tinh ( con ) có bị khắc không. Người mà sinh tử tinh suy, tử tuyệt lại còn bị khắc hại tất sẽ không có con cái. Nếu sinh ngày canh, giờ ngọ, canh lấy ất mộc làm vợ, ất mộc sinh hoả khắc canh kim, giờ ngọ hoả ở vượng địa, là lộc của đinh hỏa cho nên sinh con cái nhiều mà phú quý. Nếu sinh vào các giờ tuất, hợi, tý là đất hỏa tuyệt thì con cái ít hoặc đứa con sinh ra cô độc, nghèo hèn, hoặc về sau trở thành tăng đạo.

Xưa bàn về sao con có nói : sao con ở trường sinh, mộc dục, quan đới, lâm quan, đất đế vượng là chủ về con cái nhiều, đẹp và phú quý.

Trong Tứ trụ không có sao con, trụ giờ lại không vượng thì khi hành đến vận quan sát vượng mới có con cái, quá vận đó thì không có con nữa.


Trong Tứ trụ có tài quan là đứa con sinh ở nhà giàu sang, có thiên quan là đứa con sinh ở nhà bình thường.

Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà phú quý.

Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là con cái thông minh tuấn tú.

Trong Tứ trụ có tuế nguyệt, thương quan, kiếp tài là đứa con sinh ở nhà nghèo hèn. Có tuế nguyệt, tài quan, ấn thụ là đứa bé sinh ở nhà phú quý.

Quan tinh sinh vượng lại gặp được giờ trường sinh là con cái thông minh tuấn tú.

Thực nhiều là sữa nhiều hoặc sẽ gửi con nuôi nhà khác.

Trụ giờ gặp quan tinh đóng ởngôi vượng là con chấu trưởng.

Quan tinh găp vượng thì con cái lớn lên vinh hiển

Cung thêlộ rõ thì con cái nhiều.

Thương quan gặp tài, thất sát bị kiềm chế là nhiều con.

Lộc mã của trụ ngày, trụ giờ trường sinh là vợ hiền con quý.

Trụ giờ được tài quan sinh hoặc gặp tài vượng sinh quan là đứa con có công với đất nước, làm vinh hiển cho gia đình.

Trong Tứ trụ gặp quan nhiều là con gái nhiều, con trai ít

Trụ nhật làm dụng thần là con nhà hiền mà tháo vát.

Trong Tứ trụ chỉ có một thực thần và lộc rõ làm dụng thần thì có con và sống lâu.

Quan tinh rõ mà thân vượng là người nhiều con.

Quan tinh được lộc ở trụ ngày, trụ giờ là đẻ con hiền quý.

Thất sát có được chế hóa là đứa con nổi tiếng.

Kiêu thần, thực thần làm tổn thương quan nhưng hành đến gặp tài là chắc chắn có con không cần phải đoán.

Ấn thụ nhiều là con ít. Thương quan gặp tài là có con.

Trong Tứ trụ chỉ có 1 ngôi thực thần nhưng được sinh vượng là muốn có con phải cầu tự.

Người trong Tứ trụ nhiều dần, thân, tị, hợi là tượng sinh đôi ; hợi nhiều là sinh con trai, tị nhiều là sinh đôi con gái.

Trên trụ giờ gặp quý nhân trạch mã là sinh con hiếu đễ.

Trụ ngày phạm cô loan là không có con, chỉ khi nào gặp quan tinh thì mới có con.

Nữ mà thực nhiều, quan ít là chồng suy, con vượng.

Ngôi con ở đất vượng tướng là con thông minh,hiền hiếu, làm rạng rỡ tổ tiên.

Trụ giờ được trụ ngày phù trợ là người tuổi cao vẫn còn có con.

Thiên quan trên trụ giờđược chế ngự là những đứa con út tuấn tú.

Chính quan yếu, thương quan vượng là chủ về con cháu thừa kế được sự nghiệp của cha ông.

Trụ ngày vượng, có thương, thực lại không bị xung khắc là chủ về con cái nhiều.

Thương quan, thực thần làm dụng thần là chủ về con cái hiếu đễ.

Trụ ngày ở trường sinh, đế vượng, quan đới gặp quan, thương, thực là chủ về con cái phát triển hơn ông cha.

Dụng thần ở trụ giờ là con cái giúp đỡ được cha mẹ.

Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực, thương là con cái hiền quý.

Ðối với nam trong Tứ trụ quan sát vượng là người có con sớm.

Người trong Tứ trụ không có thực, thương, mà thực thương ám tàng trong thìn, tuất, sửu,mùi thì đó là người lấy vợ lẽ mới có con.

Trong Tứ trụ thực, tỉ nắm quyền là sinh con hiếu đễ.

Sinh đôi, sinh ngày dương, giờ dương thì anh mạnh hơn em, sinh ngày âm, giờ âm thì em mạnh hơn anh.

Trong Tứ trụ khi nào thực thần, thương quan chế ngự làm mất quan tinh thì mới có con.

Can giờ vượng là sinh con trai, suy là sinh con gái.

Ấn gặp ngôi con là được vinh hiển nhờ con.

Mệnh nữ gặp thiên đức, nguyệt đức là sinh con đỗ đạt cao.

Trong Tứ trụ có thương quan là vợ nhiều nhưng con ít.

Trụ giờ gặp thiên đức, nguyệt đức là con cái hiếu thuận.

Thất sát ở trụ giờ, trong Tứ trụ lại có thực thần là con cái giàu sang.

Quan sát ở ngôi thai thì thế nào cũng có con.

Trụ giờ gặp thương quan mã tinh, là sinh con xa quê và phần nhiều con phải đi xa.

Tài tinh đóng ở trụ giờ là con cái sau thành gia thất, chúng sẽ giàu.

Thực thàn đóng ở trụ giờ là con cái béo khỏe , đẹp.

Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiễn.

Ðào hoa đóng ở trụ giờ là con cái đẹp, thông minh, phong lưu.

Thiên đức, nguyệt đức đóng ở trụ giờ là con cái hiền lành.

Phàm trẻ em sinh vào ngày, giờ giáp ất, thì mặt có ấn đường rộng, mắt có thần, nhân trung dài, lông mày đẹp.

Người sinh vào ngày giờ bính, đinh thì mắt to, râu dài, trán hẹp, tuổi trẻ nhiều bệnh hoạn.

Sinh vào ngày giờ mậu, kỉ đầu to, trán rộng.

Sinh vào ngày giờ canh thì mặt vuông, trán rộng.

Sinh vào ngày giờ tân thì mắt phượng, tai chầu miệng có dái tai to.

Sinh vào giờ nhâm, quý là người mắt to, ham rượu, tính liều.

Người trong Tứ trụ dần, sửu hoặc tuất hợi nhiều là người chân to, chân nhỏ. Người trong Tứ trụ có ba, bốn chữ mão hoặc chữ thìn là người thuận tay trái.

Trong Tứ trụ có 4 thuỷ là sinh trên thuyền, hoặc lúc sinh gặp nước.

Người trong Tứ trụ có ba chữ kim là lúc sinh gặp người tu hành, hoặc lúc có tiếng chuông chùa kêu, hoặc lúc sinh gặp bà đỡ.

Trong Tứ trụ có 3 chữ mộc là lúc sinh nghe thấy những điều kinh ngạc, hoặc sinh ở nhà dưới, hoặc sinh ở vùng nông thôn, sơn trại.

Người trong Tứ trụ có 3 chữ thổ thì sinh ngoài bãi, bờ đê, hoặc chốn công trường.

Người trong Tứ trụ có 3 chữ hoả là lúc sinh láng giềng có tang, hoặc trong nhà có nỗi lo lắng, buồn ly biệt.

Trụ ngày có thất sát lúc sinh vắng mặt cha.

Người sinh vào các giờ tí, ngọ, mão, dậu là lúc sinh ra nằm ngửa, sinh vào các giờ thìn, tuất, sửu, mùi thì lúc sinh ra nằm sấp, sinh vào các giờ dần, thân, tị, hợi thì sinh ra nằm nghiêng.

Mệnh mộc sinh vào mùa xuân, mệnh hỏa, thổ sinh vào hạ, mệnh kim sinh mùa thu, mệnh thủy sinh mùa đông thì khỏe mạnh , thông minh, tuấn tú, dễ nuôi.

Cha có thất sát là sinh con trai, quan tinh là sinh còn gái : mẹ có thất sát là sinh con gái, quan tinh là sinh con trai.

Cha có thương quan là sinh con gái, thực thần là sinh con trai ; mẹ có thương quan là sinh con trai, thực thần là sinh con gái.

Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai, can ngày khắc can giờ, ngày giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái; Mẹ lấy can ngày khắc can giờ là sinh con trai, can ngày và can giờ tương sinh tương hợp với tỉ kiếp là sinh con gái.

Về dự đoán đứa con tôi chú trọng nghiên cứu lần sinh thứ nhất là con trai hay con gái và như thế nào thì sinh con trai, thế nào là sinh con gái. Còn những mặt khác chỉ nghiên cứu chung chung.

Ở Trung Quốc về phương pháp dự đoán sinh lần đầu là trai hay gái cổ xưa có rất nhiều sách . Cách tôi thường dùng và qua tổng kết lâu dài là : mệnh nam can giờ khắc can ngày thì lần đầu là con trai, mệnh nữ can ngày khắc can giờthì con đầu là con trai, mệnh nam can ngày khắc can giờ, mệnh nữ can giờ khắc can ngày, can ngày và can giờ tương sinh , tương hợp với tỉ kiếp là con gái.

Phương pháp này đã dự đoán kiểm nghiệm hơn 250 trường hợp ở trong và ngoài nước và đều thấy ứng nghiệm. Ngoài ra tôi còn phát hiện người mà có gia đình giàu và trong Tứ trụ tài nhiều, tài vượng thì sinh con gái hoặc con cái ít, người gia đình nghèo và Tứ trụ tài ít thì phần nhiều sinh con trai hoặc con cái nhiều.

Trong xã hội xưa, con cái của người nghèo thì trưởng thành và thành đạt, còn người giàu thì không những khó có con mà ngay con gái cũng khó. Ðể sinh được con nhiều người phải lấy thêm vợ lẽ, hoặc tìm tỳ thiếp, nhưng vẫn rất nhiều người không có con. Trong xã hội hiện nay cũng thường gặp như thế, phần nhiều những nhà kinh tế khó khăn sinh con đầu thường là con trai, ngược lại sinh con gái. Vì sao lại có tình trạng như thế ? Ðiều đó như người xưa đã nói : "Vượng tài không vượng đinh, vượng đinh không vượng tài". Khi đoán sinh con trai, con gái còn phải xem sự sắp xếp của Tứ trụ . Nếu Tứ trụ tài nhiều, tài vượng, can ngày bị khắc mạnh, mệnh nữ ấn nhiều thì sinh lần đầu thường là con gái.

1. CÁC VÍ DỤ CON ÐẦU LÀ TRAI HAY GÁI

Ví dụ này là Tứ trụ của 1 ông hiệu trưởng. Can ngày và can giờ tương sinh cho nhau, nên sinh lần đầu là con gái.

Ðây là Tứ trụ của một bác sĩ. Can ngày can giờ khắc nhau nên lần sinh đầu là con trai. 

Bà này sinh năm 1909, vì can ngày can giờ tương sinh cho nhau nên sinh lần đầu là con gái. 


Ðây là Tứ trụ của ông người Singapo. Can ngày, can giờ là ngang vai nên lần sinh đầu là con gái. 


Ðây là Tứ trụ của người Thái Lan. Vì can ngày, can giờ tương sinh cho nhau nên lần đầu là con gái. 


2. ÐOÁN VỀ SỰ HƯNG VƯỢNG CON CÁI


Ðối với nam Tứ trụ có thất sát là sinh con trai, có quan tinh là sinh con gái. Nay quý thủy, nhâm thủy dẫn đến cung con cái ở trên trụ giờ, lại lâm nguyệt kiến ở đất đế vượng nên không những nhiều con (3 nam, 3 nữ) mà thân thể còn khỏe mạnh, làm ăn nên nổi, có con vào đại học, có con nhận những chức vụ quan trọng, đều rất tháo vát. 


Ất dậu là cung con cái lâm nguyệt kiến vượng địa nên con thông minh tuấn tú. Ông này có 1 con trai, 1 gái đều tốt nghiệp đại học, con cái còn đi Mỹ tu nghiệp. 

Cung con cái tập trung ở lệnh tháng, tuất thổ lại vượng địa cho nên sinh được 1 nam, 1 nữ, 1 đứa tốt nghiệp nghiên cứu sinh, 1 đứa tốt nghiệp đại học. 

Ðây là Tứ trụ của một vị Ðại biểu quốc hội, tử tinh bính hoả thất sát lại gặp tháng mùi có khí, tý thuỷ thương quan nên sinh con gái, chết vào mùa hạ. Cho nên chỉ có 3 con trai không có con gái. Hai con đang học đại học ở Nhật bản. 

"Dự đóan theo Tứ Trụ" của Thiệu Vĩ Hoa


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dự đoán về Con cái (1)

Sao Tiểu Hao

Hành: Hỏa Loại: Hao Tinh, Bại Tinh Đặc Tính: Phá tán, hao tán Tên gọi tắt thường gặp: Hao
Sao Tiểu Hao

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).



Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình

Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Với Các Sao Khác:

  • Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.
  • Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).
  • Tiểu Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.
  • Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.
  • Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.
  • Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.
  • Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức
Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch
  • Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).
  • Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.
  • Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.
  • Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc
  • Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.
  • Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc
  • Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di
  • Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.


Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách
  • Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch
Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.
  • Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.
  • Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức
  • Sinh nhiều nuôi ít.
  • Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê
  • Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.
  • Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.
Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn
  • Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.
  • Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.
  • Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tiểu Hao

Giải thích cách tính giờ theo 12 địa chi

Ứng đụng 12 địa chi trong cách tính thời gian có ý nghĩa lớn với việc xem tử vi, bát tự.Nguyên tắc tính giờ theo 12 địa chi đều dựa trên những quy luật tự nhiên
Giải thích cách tính giờ theo 12 địa chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ứng đụng 12 địa chi trong cách tính thời gian có ý nghĩa rất lớn với việc xem tử vi, bát tự. Nguyên tắc tính giờ theo địa chi đều dựa trên những quy luật tự nhiên hết sức hợp lý.


Giai thich cach tinh gio theo 12 dia chi hinh anh
 
Tính giờ theo 12 địa chi là phương pháp khá quen thuộc, hầu như ai ai cũng từng nghe tới giờ Tý, giờ Sửu, giờ Dần,… nhưng chưa chắc đã nắm được phương pháp và có những hiểu biết mấu chốt về phương diện này. Thực chất, cách tính giờ bằng địa chi có ứng dụng quan trọng trong việc xem tử vi, xem ngày tốt xấu, xem giờ hoàng đạo, nên có kiến thức để vận dụng trong đời sống.
 

Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý, nửa đêm hay còn gọi là trung dạ, tức canh 1.
 

Từ 1 giờ tới 3 giờ là giờ Sửu, gà gáy sáng nên còn gọi là hoang kê, tức canh 2.
 

Từ 3 giờ tới 5 giờ là giờ Dần, rạng sáng hay còn gọi là sáng sớm, tức canh 3.
 

Từ 5 giờ tới 7 giờ là giờ Mão, mặt trời mọc hay còn gọi là tảng sáng, tức canh 4.
 

Từ 7 giờ tới 9 giờ là giờ Thìn, còn gọi là sớm thực, thời gian ăn bữa sáng tốt nhất, tức canh 5.
 

Từ 9 giờ tới 11 giờ là giờ Tỵ, thời điểm gần trưa nên gọi là ngung trung, tức canh 6.
 

Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ, giữa trưa, chính giữa ngày, tức canh 7.
 

Từ 13 giờ đến 15 giờ là giờ Mùi, mặt trời hướng về Tây, bắt đầu thời gian buổi chiều, tức canh 8.
 

Từ 15 giờ đến 17 giờ là giờ Thân, thời gian ăn bữa điểm tâm chiều, tức canh 9.
 

Từ 17 giờ đến 19 giờ là giờ Dậu, ngày tàn, mặt trời lặn, chạng vạng, thái dương về núi, tức canh 10.
 

Từ 19 giờ đến 21 giờ là giờ Tuất, hoàng hôn, ngày đi đêm đến, thái dương xuống núi, bóng tối vây quanh, tức canh 11.
 

Từ 21 giờ đến 23 giờ là giờ Hợi, bóng đêm bao trùm, mọi hoạt động đều ngừng lại, chìm vào giấc ngủ, tĩnh mịch yên ắng, tức canh 12.
 

Sở dĩ có cách tính giờ theo 12 địa chi như trên là căn cứ vào hoạt động tự nhiên của 12 con giáp theo thời gian tương ứng như sau:
 

Giai thich cach tinh gio theo 12 dia chi hinh anh
 

Giờ Tý: giờ loài chuột hoạt động mạnh, đi kiếm ăn.
 

Giờ Sửu: giờ loài trâu thức dậy gặm cỏ, chuẩn bị ra đồng làm việc.
 

Giờ Dần: sách cổ ghi lại đây là thời gian loài hổ hung mãnh nhất, có sức đả thương lớn nhất.
 

Giờ Mão: giờ mà mặt trời còn chưa ló dạng, hào quang của mặt trăng còn chưa hoàn toàn ẩn nấp nên đại diện cho con thỏ - nguyệt cung trong truyền thuyết (trong 12 con giáp của Trung Quốc con thỏ thay cho con mèo, đều gọi là Mão).
 

Giờ Thìn: theo truyền thuyết đây là thời điểm đàn rồng đi mưa, vần vũ mây trời.
 

Giờ Tỵ: dân gian cho rằng giờ này rắn không cắn người cũng không qua lại trên đường mà rúc trong bụi rậm, cây cỏ.
 

Giờ Ngọ: thời điểm thái dương trên đỉnh, dương khí đạt tới cực điểm, âm khí dần gia tăng, là lúc âm dương hoán đổi, động vật đều nằm nghỉ ngơi chỉ có ngựa là đứng, kể cả khi ngủ cũng không nằm.
 

Giờ Mùi: là thời điểm con dê cần đi tiểu để tự chữa một loại bệnh.
 

Giờ Thân: thời diểm con khỉ hú, kêu nhiều nhất, to nhất, dài nhất.
 

Dậu: mặt trời xuống núi, gà quay về chuồng chuẩn bị đi ngủ.
 

Tuất: tối đêm là lúc chó giữ nhà, gác cửa, tính cảnh giác cao nhất, thính lực tốt nhất.
 

Giờ Hợi: lúc này lợn ngủ say nhất, phát ra tiếng ngáy lớn nhất, toàn cơ thể đều nghỉ ngơi triệt để.

Xem lá số tử vi khắc cha mẹ, tự thân lập thân Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Sửu Xem lá số tử vi, biết chàng trai chung tình

Trình Trình


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải thích cách tính giờ theo 12 địa chi

Mặc màu đỏ có thêm may mắn?

Bạn thích màu đỏ nhưng liệu nó có tốt cho công việc và tài lộc của bạn không?
Mặc màu đỏ có thêm may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi có cuộc hẹn quan trọng với người mà bạn thích, mặc trang phục màu đỏ sẽ khiến bạn đầy ấn tượng và cá tính.

Trang phục màu đỏ đặc biệt thích hợp trong những tháng mùa thu và mùa đông. Nó sẽ tăng cường năng lượng dương, củng cố sự cân bằng âm dương cho những tháng thuộc âm. Điều này cũng đúng cho những ai có năm sinh thuộc hành Mộc.

Trang phục màu đỏ mang lại sự cá tính và ấn tượng

Nếu bạn thuộc mệnh Mộc và sinh vào những tháng mùa đông thì trang phục màu đỏ sẽ tăng cường cho bạn 1 cách đáng kể nguồn năng lượng dương. Màu đỏ tượng trưng cho trái cây chín của mùa hè và là chất xúc tác dẫn đến sự thăng hoa của tình yêu. Vì vậy, có thể coi đây là màu báo hiệu cho sự gặt hái thành quả trong cuộc sống. Tuy nhiên, bạn cũng không nên lạm dụng màu đỏ.

Để biết bản thân có phù hợp với trang phục màu đỏ hay không, bạn cần phải kiểm tra lại năm sinh theo âm lịch để biết mình thuộc tuổi mệnh gì, cầm tinh con gì. 

Người mệnh Mộc (tuổi Dần và Mão): Rất tốt khi mặc màu đỏ trong những tháng mùa đông.

Người mệnh Hỏa (tuổi Tỵ và Ngọ): Màu đỏ tốt cho cả năm, nhưng vào mùa hè có quá nhiều Hỏa.

Người mệnh Thổ (tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): Màu đỏ thật tuyệt vời suốt năm, đặc biệt tốt vào mùa đông.

Người mệnh Kim (tuổi Thân và Dậu): Màu đỏ không thích hợp vào bất cứ thời gian trong năm - nên dùng màu trắng và vàng.

Người mệnh Thủy (tuổi Hợi và Tý): Không nên mặc trang phục màu đỏ.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mặc màu đỏ có thêm may mắn?

Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ

Xét về tổng thể, vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ khởi sắc với nhiều cơ hội phát triển bản thân, thăng quan tiến chức và thu về nguồn tài lộc ổn định.
Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Van the nam At Mui cua nguoi tuoi Ngo hinh anh
Ảnh minh họa

Tổng quan: Người tuổi Ngọ sinh vào năm 1942, 1954, 1966, 1978, 1990, 2002, 2014. Năm 2015, vận thế của người tuổi Ngọ có nhiều khởi sắc. Tuổi này có cơ hội phát triển bản thân ở diện mạo mới, tiền đồ rộng mở và thăng tiến trong sự nghiệp. Nguồn tài vận ổn định nhưng con giáp này không tránh khỏi cảm giác cô đơn, trống trải trong tình cảm. 
 
Tài vận: Trong năm Ất Mùi, tài vận của người tuổi Ngọ hanh thông, được hưởng nguồn tài lộc ổn định. Ngoài việc thăng quan tiến chức, nguồn tài chính thuận lợi vô cùng. Tuy nhiên, tuổi này cần tránh việc chi tiêu hoang phí hoặc đầu tư vào các hạng mục mang tính chất mạo hiểm vì có thể gây tổn hao tiền bạc.
 
Sự nghiệp: Công việc của con giáp này khá thuận lợi trong năm nay. Bạn khẳng định được năng lực bản thân, được cấp trên đánh giá cao và tín nhiệm đề bạt thăng chức. Đôi khi vì tâm tư, tình cảm của bạn không tốt nên đã đánh mất cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, bạn có thể mở rộng nghiệp vụ hay lĩnh vực quản lí, giúp tiến trình công việc thêm thuận lợi. Cần đề phòng kẻ tiểu nhân hãm hại vào những tháng giữa năm. Chú ý, những người sinh năm 1990 sẽ có bước đột phá lớn trong công việc.
 
Sức khỏe: Người tuổi Ngọ có sức khỏe bình thường trong cả năm. Chỉ cần đề phòng bệnh cũ tái phát, ảnh hưởng đến tâm lí làm việc. Bạn nên tăng cường tập luyện thể thao để giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Chú ý, những người sinh năm 1978 cần hạn chế rượu bia và ăn ngoài hàng quán vì rất dễ mắc bệnh về dạ dày. Còn người sinh năm 1954 cần hạn chế đồ cay nóng, dầu mỡ, tránh mắc các bệnh về hệ tiêu hóa.
 
Tình duyên: Mặc dù vận đào hoa trong năm nay của người tuổi Ngọ khá mạnh, nhưng bạn vẫn không tránh khỏi những lúc cảm thấy cô đơn, trống trải vì chưa tìm được ý chung nhân. Với những người đã kết hôn, cần quan tâm nhiều hơn đến gia đình, vì sự ảnh hưởng của vận đào hoa, dễ có kẻ thứ ba xen vào tình cảm vợ chồng. Người độc thân có thể tìm thấy nửa kia của mình nếu biết nắm bắt cơ hội.
 
Cách hóa giải: Phật bản mệnh Đại Thế Chí Bồ tát độ trì cho người tuổi Ngọ, do đó, có thể bài trí tượng phật này trong nhà. Ngoài ra, có thể sử dụng các loại đồ trang sức, ngọc phong thủy để hóa giải vận xui. Các loại trang sức phù hợp như thạch anh vàng, hổ phách…
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận thế năm Ất Mùi của người tuổi Ngọ

Infographic: Lợi ích khi niệm phật

Tu dưỡng bằng phật pháp có lợi cho mọi mặt cuộc sống. Phật pháp vô lượng, chỉ cần thường xuyên niệm: “A di đà phật” cũng giúp bạn phúc khí vô biên.
Infographic: Lợi ích khi niệm phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Cùng đọc: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm

Infographic Loi ich khi niem phat hinh anh goc
 
  Hà Xuyên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Lợi ích khi niệm phật

Tìm hiểu phong thủy Dinh Độc Lập –

Người ta truyền rằng Dinh Độc Lập nằm trên thế đất hung hãn cho nên những nhân vật chính trị cư ngụ trong Dinh chẳng ai được lâu dài và an toàn. Đất hãm sát chủ Dinh Độc Lập được xây dựng từ thời Pháp thuộc với tên ban đầu là Palais Norodom. Có ý kiế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta truyền rằng Dinh Độc Lập nằm trên thế đất hung hãn cho nên những nhân vật chính trị cư ngụ trong Dinh chẳng ai được lâu dài và an toàn.

Đất hãm sát chủ
Dinh Độc Lập được xây dựng từ thời Pháp thuộc với tên ban đầu là Palais Norodom. Có ý kiến giải thích rằng tên Norodom là do Dinh nằm ở đầu con đường có tên Boulevard Norodom chứ không có liên quan gì đến ông Norodom Sihanuk là Quốc vương Campuchia. Đến thời kỳ nước Pháp trao trả nền độc lập giả hiệu cho Bảo Đại thì Dinh này được đổi tên thành Dinh Độc Lập.

Có lẽ cái Dinh này là một trong số ít những công sở được dân chúng quan tâm bàn tán nhiều nhất. Người ta chú ý đến nó vì có nhiều câu chuyện liên quan đến môn phong thủy. Cuốn sách Thiệu – Kỳ một thời hãnh tiến một thời suy vong của nhà báo Lý Nhân – một chứng nhân sống dưới chế độ Sài Gòn, cho biết rằng: Dân chúng đồn rằng Dinh nằm trên mảnh đất rất hung hiểm cho nên hầu hết những chính khách ở trong Dinh chẳng ai có sự nghiệp lâu dài, bền vững.

kt-8-1-14-mattiendinhdoclap-kienthuc_nrdi

Họ dẫn chứng từ các ông toàn quyền Pháp mà điển hình là ông Ely khi làm cao ủy đóng ở Dinh Norodom thì quân Pháp thua liểng xiểng ở Điện Biên phải rút về nước. Cho đến ông Diệm làm Tổng thống cũng chỉ được 9 năm là bị đảo chính vong mạng.Hơn thế nữa, ngay trong 9 năm cầm quyền, ông Diệm cũng đã 1 lần suýt chết trong Dinh. Đó là vào ngày 27/2/1962, hai phi công của phe đảo chính đã ném bom vào Dinh làm sập cánh trái của Dinh. Tuy không có tổn thất nào về người nhưng cuộc ném bom cũng làm cho những người sống và làm việc trong Dinh một phen hú vía.

Sau đó ông Diệm quyết định phá Dinh đi xây lại mới hoàn toàn. Công việc thiết kế được giao cho kiến trúc sư Ngô Viết Thụ, một người tốt nghiệp trường kiến trúc danh tiếng ở Paris và là người Việt Nam đầu tiên được nhận giải Khôi nguyên Roma.

Nhưng Dinh chưa thi công xong thì anh em ông Diệm bị đảo chính và chết thảm. Theo sau ông Diệm, chính trường Sài Gòn khủng hoảng, chỉ trong 2 năm mà cả chục chính phủ cứ lập lên rồi lại sụp đổ.

kt-8-1-14-vitribinembom-kienthuc_yyaa

Đến khi Nguyễn Văn Thiệu thâu tóm được quyền lực thì tình hình mới ổn định. Ngày 30/6/1966, Dinh khánh thành và ông Thiệu dọn vào ở trong Dinh. Người ta lại tính rằng kể từ ngày dọn vào đến khi phải tháo chạy ra nước ngoài, ông Thiệu cũng chỉ ở trong Dinh được 9 năm. Và trước khi nó rơi vào tay quân giải phóng thì cũng bị ném bom một lần nữa nhưng may mắn chỉ bị hỏng cầu thang. Ẩn ý của người thiết kế Dinh Năm 1966, trong lễ khánh thành Dinh mới, ông Ngô Viết Thụ – tác giả thiết kế Dinh đã phát biểu tóm tắt thiết kế của mình. Trong đó, nhiều ý đến nay vẫn được dẫn lại trong tài liệu giới thiệu về Dinh của ngành du lịch. Nét nổi bật là mặt tiền của Dinh với 3 tầng lầu và cột cờ sổ dọc tạo thành chữ “Vương” trong Hán tự. Nhưng bên trên lại có 1 cái tum giống như một dấu chấm ở trên đầu chữ “Vương” để tạo thành chữ “Chủ”. Lúc ấy, ông Thụ diễn tả chữ “Chủ” này là nghĩa là “Chúa”. Tuy nhiên, trong bài viết đăng trên một trang mạng, ông Trần Lê Quang, cựu bộ trưởng Bộ Cải cách điền địa dưới thời ông Diệm tiết lộ một câu chuyện khác về ý nghĩa chữ “Chủ”. Ông Quang viết: “Một tâm sự của KTS Ngô Viết Thụ, nay đã qua đời, được một ông bạn ghi nhớ và thuật lại như sau: Ngô Viết Thụ cho biết, khi Ông sáng tạo sơ đồ của dinh Độc Lập mới, đương sự có ý định thiết kế dinh với nhiều tầng lầu ngang, dài, giống nhau, như hình Hán tự chữ “Vương”. Theo ý nghĩa của Ngô Viết Thụ, “Vương” là “Vua”.

Nhưng KTS Thụ cũng cho biết rằng Ông cố ý cho thêm ngay ở giữa tầng cuối, một tầng thượng nhỏ, như một nét phẩy trên đầu chữ Hán Tự “Vương”, để chữ Hán tự đó trở thành một Hán tự khác, là chữ “Chủ”, không còn có nghĩa là “Vua” nữa.

kt-8-1-14-chuvuong-kienthuc_kexw

 

Ý kiến của Ngô Viết Thụ là các nhân vật chính trị Việt Nam, nếu có cơ may cư ngụ tại dinh Độc Lập mới, thì chỉ là những người “Chủ nhà” tạm thời mà thôi. Các đương sự phải hành xử thế nào với dân gian và thời cuộc tại Việt Nam, mới mong về sau được trở thành “như một nhà Vua”. Và ông Trần Lê Quang phân tích thêm về sự khác nhau trong ý nghĩa của hai chữ nói trên: “Tin tưởng của Ngô Viết Thụ rõ ràng bị ảnh hưởng bởi thuyết Phong Thủy. Tại Trung Quốc, cũng như tại Việt Nam hồi xưa, dư luận thường cho rằng ân huệ được làm Vua, là một ân huệ “Trời cho”, có thể truyền lại trong trật tự cho con cháu kế vị của nhà Vua, hay cho người thừa kế được lựa chọn. Nhưng nếu thêm trên đầu Chữ Hán tự “Vương” một nét phẩy, thì chữ đó trở thành Chữ Hán Tự “Chủ”, như chủ nhà, chủ tịch, chủ sự, dân chủ, v.v. Các chức vụ “Chủ” thông thường không phải là “Trời cho”, mà là “Người cho”. Các đương sự thụ hưởng chức vụ “Người cho” đó, phải hành xử thế nào với thành viên của cộng đồng liên hệ, mới được hưởng chức vụ “Chủ”, mà cộng đồng đó giao cho, thông thường trong một thời gian có hạn mà thôi”. Chuyện ông Thiệu trấn yểm Dinh Ông Nguyễn Văn Thiệu là một người rất tin thuật phong thủy. Ông ta từng mướn các thày địa lý về quê nhà Phan Rang tìm chỗ “cát địa” để đặt lại ngôi mộ ông thân sinh mình. Và năm 1975, khi các đoàn quân giải phóng trên đường tiến vào Sài Gòn thì ông ta cho lập phòng tuyến Phan Rang và hô hào tử thủ để bảo vệ cái “long mạch” đã làm nên ngôi Tổng thống của ông.

Bởi vì sùng tín như thế cho nên khi vừa giành được quyền lực chính trị, ông đã quan tâm ngay đến các vấn đề nhà cửa, dinh thự sao cho phù hợp phong thủy để “ngôi vị” trường tồn. Nhà báo Lý Nhân đã viết những dòng mỉa mai về các hoạt động sùng tín phong thủy của ông Thiệu: “Rồi không biết thày bói sáng hay mù nào đó đã quân sư cho Thiệu rằng phải yểm vì dinh Độc Lập là đầu con rồng, và cái đuôi nó kéo dài mãi ra tới công trường chiến sĩ của Pháp xây dựng ở đường Duy Tân – Trần Quý Cáp.

kt-8-1-14-truocdinhdoclap-kienthuc_fhhs

Thiệu nghe vậy cũng run nên đã bí mật cho một số học sinh sinh viên kéo tới đập phá đài chiến sĩ trận vong của Pháp và cho đào một cái hồ có mô tháp cao đặt tên là công trường quốc tế. Nhưng người dân Sài Gòn gọi nôm na là hồ con rùa, vì ở hồ này có làm 1 con rùa bằng đồng nằm dưới chân tháp. Theo huyền thoại thầy địa lý nào đó nói Thiệu muốn yên vị ở “phủ đầu rồng” thì phải xây cái hồ chỗ công trường chiến sĩ vì đó là đuôi con rồng, lại phải trấn yểm để nó khỏi quậy lung tung thì sự nghiệp mới bền vững. Bởi vậy bên trên con rùa có cái tháp cao tượng trưng cho cái đinh để cắm xuống đuôi rồng”. Ngoài việc xây hồ con rùa, ông Thiệu còn cho yểm bùa ở trước cổng Dinh Độc Lập. Điều đó cũng phát nguyên từ lời khuyên của các thày địa lý rằng tuy Dinh được xây cất lộng lẫy, bố trí độc đáo, nhìn bình diện từ trên cao xuống mặt bằng Dinh có hình chữ Cát nhưng trước mặt lại có con đường từ thảo cầm viên đâm thẳng vào Dinh như một mũi tên (Đó là đường Lê Duẩn ngày nay). Đó là điều đại kỵ trong phong thủy cho nên cần phải tìm cách giải trừ ảnh hưởng xấu này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu phong thủy Dinh Độc Lập –

Chòm sao nào tình nguyện làm kẻ thay thế

Thời nay, trong chuyện tình cảm rất nhiều người có “phương án dự phòng”, cũng vì lẽ đó mà một số sao nam cũng cam tâm tình nguyện làm kẻ thay thế.
Chòm sao nào tình nguyện làm kẻ thay thế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời nay, trong chuyện tình cảm rất nhiều người có “phương án dự phòng” đặc biệt là các sao nữ, phải luôn có người ở bên mình và sẵn sàng chờ đợi mình thì mới yên tâm. Cũng vì lẽ đó mà cho dù biết mình chỉ là “phòng hờ” nhưng một số sao nam vẫn cam tâm tình nguyện.

 
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Chom sao nao tinh nguyen lam ke thay the hinh anh 2
Ảnh minh họa

 

Đầu bảng: Ma Kết

  Ma Kết phải được mệnh danh là “Thiên hạ đệ nhất soái ca”. Ma Kết đối với phái nữ luôn hết tâm hết lòng, dù biết rõ ràng mười mươi mình chỉ là “dự phòng” nhưng vẫn có thể chờ đợi cô ấy hàng giờ dưới mưa, khiến người khác phải cảm động rớt nước mắt. Tuy nhiên, cho dù là như vậy thì Ma Kết vẫn cam tâm tình nguyện, vui vẻ chịu đựng, bất kể đối phương có đáp lại hay không?

 

Nhì bảng: Cự Giải

  Với người mà mình yêu, Cự Giải tuyệt nhiên không bao giờ nổi nóng, cũng chẳng bao giờ đòi hỏi gì, chỉ cần cô ấy hạnh phúc là được. Cự Giải luôn yên lặng, đứng sau theo dõi và luôn xuất hiện đúng lúc cần thiết. Chính vì vậy, các cô gái thường lựa chọn một chàng trai Cự Giải như một giải pháp dự phòng hàng đầu.   Ba bảng: Song Tử   Song Tử có thể vì người mình yêu mà có thể đánh đổi tất cả cho dù người ấy có yêu mình hay không. Các Song Tử nam rất được các nàng chú ý nhưng với họ các Song Tử Nam chỉ có thể làm tri âm tri kỷ, có thể tâm sự mọi chuyện nhưng tuyệt đối không thể yêu đương.  
Chom sao nao tinh nguyen lam ke thay the hinh anh 2
Ảnh minh họa

 

Thứ 4: Bảo Bình

  Các Bảo Bình vẫn luôn cho rằng mình là cao thủ trong chốn tình trường mà không nghĩ tới mình chỉ là “kẻ thay thế” mà thôi. Họ luôn tỏ ra là không quan tâm tới chuyện tình cảm, thế nhưng tới khi biết chuyện thì lại đau thấu tim gan, tưởng mình có nhưng thực chất lại không phải.  

Thứ 5: Xử Nữ

  Các chàng trai Xử Nữ không bao giờ nói ra rằng “anh yêu em” nhưng thực tâm họ vẫn luôn sẵn lòng, có thể hi sinh mọi thứ, kể cả việc phải liều mạng vì cô gái để mong nhận được tình cảm. Nhưng thật đáng tiếc, nếu gặp phải một người con gái không hiểu được lòng mình thì Xử Nữ mãi mãi chỉ có thể là “kẻ đứng sau” mà thôi, lúc cần có thể cho mượn nhờ bờ vai, có thể cho ôm một cái nhưng tuyệt đối không thể hôn.  

Thứ 6: Kim Ngưu

  Các chàng trai Kim Ngưu thường quá nhát gan, sợ mình bị cự tuyệt tình cảm nên chẳng bao giờ nói ra, chính vì lẽ đó mà vẫn mãi chỉ là kẻ đứng sau, không thể vượt qua được ranh giới của tình bạn, tự mình biến mình làm “phương án dự phòng”. Bất kể là đối phương có hỏi “Anh có yêu em không?” thì các chàng trai Kim Ngưu tim đập chân run, không dám thừa nhận mà lại trả lời rằng “Không phải”.  
Lichngaytot.com

Tự do tự tại, 3 chòm sao độc lập yêu thích cuộc sống một mình Chòm sao nào khó buông bỏ quá khứ nhất? Điểm danh 3 chòm sao nữ bá đạo, thích là tự cầm cưa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chòm sao nào tình nguyện làm kẻ thay thế

Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Thái Âm chỉ có thể đồng cung Thái Dương (tại Sửu Mùi), Thiên Đồng ( tại Tý Ngọ), Thiên Cơ (tại Dần Thân). Ngoài ra là độc thủ. Thái Âm miếu vượng ở cung Âm luôn tốt hơn ở cung Dương. Thái Âm hãm địa ở cung Âm nguy hại hơn khi hãm ở cung Dương. Thái Âm đi với các sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương tạo thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương là một trong 5 thượng cách của Tử Vi.
Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thái Âm, Thiên Đồng ở Tý Ngọ:

Thái Âm ở Tý là nơi vượng địa, rất đẹp được gọi là "Trăng sáng trên sông". Đi cùng sao Thiên Đồng cũng vượng địa, cung Mệnh an tại đây là người nhân hậu từ thiện. Con trai là bậc quân sư có tài can gián các bậc vua chúa, ăn nói nhẹ nhàng nhưng đanh thép. Nếu là con gái sẽ rất đẹp, hội thêm Tang Hổ Khốc Hư Riêu thì lận đận về chuyện tình duyên, chuyện gia đình thường không êm đẹp.

Đi cùng Văn Khúc càng tốt, con trai cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm thêm Văn Khúc gọi là cách "Thiềm cung triết quế" lấy được vợ rất đẹp dịu dàng có học thức, nếu thêm Hóa Khoa nữa thỉ người hôn phối giỏi giang. Trường hợp cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm ngộ Văn Khúc chắc chắn cung Mệnh ở Dần có Cự Nhật ngộ Văn Xương. Cho nên con trai có cách này gọi là Thiềm cung triết quế cũng đúng thôi. Mệnh có Cự Nhật ở Dần lại có Văn Xương rất quý, như vậy lấy vợ cũng phải là người tài năng xinh đẹp. Ở đây các cụ nói Thái Âm Văn Khúc cư Phu Thê là Thiềm cung triết quế nhưng chính thực ra là để chỉ Cự Nhật ở Dần có Văn Xương. Trai tài gái sắc kết hợp thật là đẹp lắm. Lưu ý chỉ đúng cho con trai, con gái có cách này không được đẹp như trên nhưng cũng lấy được chồng giàu có tình nghĩa.

Nếu có thêm Kình Dương, rất cần thêm Phượng Các Giải Thần. Phương Giải sẽ làm cho Kình Dương trở nên bớt hung hiểm. Vợ chồng chỉ khắc khẩu mà thôi, chứ vẫn đầu bạc răng long. Không có Phượng Giải thì hôn nhân trắc trở, người hôn phối sau này kiêu căng lắm.

Nếu gặp thêm Đà La là phá cách, dẫu có Phượng Giải cũng chịu chết không làm gì được. Lúc này rất cần Quang Quý chiếu về hoặc Hóa Khoa đồng cung để giải bớt Đà La. Tuy nhiên vẫn không thể tốt đẹp hoàn mỹ được.

Thái Âm ở Tý cùng với Thiên Đồng nếu ngộ thêm Tuần Triệt rất cần Văn Khúc Tả Phù Quang Quý hội hợp chiếu về, chỉ trắc trở ban đầu, về sau vẫn tốt như thường. Đặc biệt sao Tuần, Triệt trong trường hợp này nếu có đủ Quang Quý Khúc Tả hội hợp về sẽ như cái phanh làm cho sao Thiên Đồng trở nên vững chãi hơn, không hay thay đổi.

Thái Âm Thiên Đồng cư Ngọ. Ngọ là nơi Thái Âm tối hãm nhất, Thiên Đồng cũng hãm địa. Lúc này lại phải suy ngẫm đến câu "Cùng tắc biến", Đồng Âm trong trường hợp này phải HÓA được ( thành Quyền ,Lộc, Khoa) sẽ là phản vi kỳ cách. Nếu có thêm Kình Dương, Kình thuộc Kim, cung Ngọ lại là nơi Dương Hỏa cực vượng, cho nên Kình bị hãm rất xấu. Kình cư Ngọ gọi là cách "Mã đầu đới kiếm", sao Thiên Đồng lại chủ sự di chuyển không ổn định cho nên sẽ là hình ảnh tướng cưỡi ngựa đi ra biên cương. Tướng này chỉ phát huy được tài năng nếu anh Thiên Đồng Thái Âm Hóa Khí được, Tướng sẽ thành có Tướng trí thức ( do Hóa Khoa), có Quyền ( do Hóa Quyền) và có Lộc ( do Hóa Lộc). Tướng giỏi có quyền có tiền thì quân sỹ mới theo để phò trợ mà làm nên công danh. Ngay trong trường hợp này sự nguy hại của Kình hãm vẫn còn rất lớn, cho nên rất cần thêm Phượng Giải để hóa giải đi. Chính từ hình ảnh đó mà sách Tử Vi xưa mới chép lại: Đồng Âm hãm cư Ngọ ngộ Kình, Phượng uy trấn bốn phương. Tuy nhiên bắt buộc phải có Tam Hóa mới thành được Kỳ Cách, nếu không có Tam Hóa vẫn là tối hãm và nguy hại như thường.

Lưu ý Đồng Âm ở Ngọ gặp Đà La dù có Tam Hóa hay Phượng Giải tụ hợp cũng là phá cách, buồn nhiều hơn vui. Gặp Linh Hỏa Không Kiếp cũng xấu không nhu Đà La nhưng không thể gọi là Kỳ Cách như trên được.

2. Thái Âm Thiên Cơ ở Dần Thân:

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân tốt hơn ở Dần rất nhiều. Ở Dần Thái Âm tối hãm rât nguy hại cho người nữ lúc này rât cần Tam Minh, Long Phượng và Tam Hóa để phù trì, nếu không đời nhiếu vất vả gian truân.

Thái Âm Thiên Cơ ở Thân là người thông minh, xinh xắn. Nếu là con gái có Thái Âm ngộ Văn Khúc, cung Phu Thê ở Ngọ có Thái Dương ngộ Văn Xương rất đẹp như trường hợp con trai có cung Phu Thê ở Tý có Thái Âm đi cùng Văn Khúc. Con gái lấy chồng làm đến bậc nguyên thủ nếu có nhiều cát tinh khác hội họp như Tam Hóa, Long Phượng, Tam Minh,... nếu có thêm Linh Hỏa hay Kình bớt tốt, vợ chồng khắc khẩu. Gặp Đà La sẽ là phá cách, Không Kiếp cũng chẳng tốt lành gì.

Âm Cơ ở Dần dù tốt đến đâu chăng nữa cũng là người hay nghi ngờ suy nghĩ, và hay ghen. Rất cần Quang Quý chiếu về để giải bớt tính hay suy nghĩ đa nghi của Thiên Cơ. Lúc này mới có thể gọi là hoàn toàn tốt đẹp.

3. Thái Âm độc thủ ở Hợi:

Thái Âm ở Hợi gợi là cách Nguyệt lãng Thiên Môn, rất đẹp cung Mệnh đóng ở đây rất đẹp. Đặc biệt cần lưu ý nếu có Hóa Kỵ sẽ là kỳ cách. Chỉ những người tuổi Ất mới có cách này. Thái Âm ở Hợi ngộ Hóa Kỵ sẽ giàu có rất lớn, sự nghiệp rạng rỡ lắm. Cung Mệnh cư ở đây dù là con trai hay gái miễn là mệnh Thủy, Kim tối quý.

Thái Âm ở Hợi, chắc chắn Thái Dương ở Mão. Mệnh cư Mùi sẽ là cách Nhật Nguyệt tịnh minh, người có cách nay rất thông minh phò tá cho bậc nguyên thủ quốc gia. Mệnh cư Mão cũng cung Quan Lộc sẽ được Nhật Nguyệt Tịnh minh chiếu cũng rất đẹp.

Các trường hợp Thái Âm độc thủ ở các cung khác xin xem ở phần sao Thái Dương.

4. Thái Âm và các trung tinh, lục sát tinh:

Như đã nói Thái Âm + Tả Phù + Văn Khúc chẳng khác gì Tử Phủ được cặp Tả Hữu, Thái Dương có Hữu Bật và Văn Xương.

Thái Âm đi với Văn Khúc đối với con gái là người rất đẹp lại có học thức, ăn nói nhẹ nhàng, dịu dàng. Nếu là con trai cũng là người tuấn tú, trắng trẻo, tính tình nhân ái, từ thiện. Cả con trai va con gái nếu có Thái Âm miếu vượng nhập mệnh đều là người hiền hòa, hơi kiêu ngạo ( cái kiêu của Thái Âm là cái kiêu ngầm, không lộ hẳn ra nhu Thái Dương), sống hơi khép kín, tính toán hơn người có Thái Dương thủ Mệnh.

Thái Âm dù bất cứ vị trí nào cũng không nên có thêm Lục Sát Tinh. Nhất là Đà La thành phá cách, gặp Kình Dương , Không Kiếp , Linh Hỏa cuộc đời di hay di chuyển bôn ba, vất vả. Trường hợp gặp Kình Dương tốt nhất nên có thêm Phương Giải, gặp Không Kiếp nên có thêm Quang Quý, sẽ bớt cực nhọc hơn.

Thái Âm hãm rất cần tam minh, tứ linh, tuần triệt. Khi đã miếu vượng lại ngại Tuần Triệt, nếu đã vướng Tuần Triệt rất cần Quang Quý Tả Hữu Xương Khúc để phù trì. Thái Âm hãm ngộ Đà La dù đóng bất cứ chỗ nào trên lá số đối với người con gái cuộc đời buồn nhiều hơn vui.

Thái Âm miếu vượng điều khiển được Hóa Kỵ, đây là một điểm ưu việt của Thái Âm hơn Thái Dương. Thái Âm miếu vượng từ Thân đến Tý gặp Hóa Kỵ không sợ, đặc biệt tại Hợi gặp Hóa Kỵ là kỳ cách. Hãm từ Dần đến Ngọ rất sợ gặp Hóa Kỵ.

Thái Âm đi với Hóa Khoa càng làm tôn lên vẻ tôn quý. Đi với Hóa Lộc giàu có, đi với Hóa Quyền là người hơi nóng nảy, nhưng ngoài mặt bao giờ cũng ôn hòa.

Ai cũng biết Thái Dương Thái Âm hợp nhất khi đi với Tam Minh. Đà La xin có ý kiến như sau: Khi đắc Tam Minh ( Đào Hồng Hỷ ) sẽ không bao giờ có Tứ Linh bởi vì không bao giờ đứng trong tam Hợp Thái Tuế lại có Tam Minh cả, theo Đà La Tứ Linh tốt hơn nhiều so với Tam Minh, nó cũng làm cho Nhật Nguyệt sáng ra không kém gì Tam Minh, hơn thế Tứ Linh còn làm cho Nhật Nguyệt càng thêm cao quý, thanh cao. Cái Sáng của Tứ Linh là cái sáng của sự ngay thắng, thanh cao, không có dâm tính như Đào Hồng. Hơn nữa khi đã có Tứ Linh phù trợ Nhật Nguyệt có gặp Sát Tinh cũang bớt xấu đi, ngay cả khi gặp Đà La là khắc tinh của Nhật Nguyệt , Tứ Linh cũng làm cho bớt xấu nếu có thêm Hóa Khoa nữa thì Đà La chỉ còn gây họa vừa vừa thôi, không còn là phá cách nữa. Đắc Tam Minh mà gặp Đà La vẫn chết như thường. Cho nên theo tôi: Tứ Linh hay hơn Tam Minh ( nhất là Long đi với Nhật, Phượng đi với Nguyệt, không thua gì Nhật Nguyệt có Tam Minh đâu.


Nguồn: phuclaithanh.com


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thái âm ở các vị trí khác nhau

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Tuất –

Tuổi Tuất: Gồm có các tuổi sinh năm: 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006. Những người tuổi tuất đang thắc mắc nên treo tranh gì cho hợp phong thủy? Hãy đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về phong thủy nhé! Tranh phong thủy hợp với tuổi Tuất Tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Tuất: Gồm có các tuổi sinh năm: 1946 – 1958 – 1970 – 1982 – 1994 – 2006. Những người tuổi tuất đang thắc mắc nên treo tranh gì cho hợp phong thủy? Hãy đọc bài viết sau để có thêm kiến thức về phong thủy nhé!

hoa-mau-don-8

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với tuổi Tuất
    • 1.1 Tranh mẫu đơn
    • 1.2 Tranh ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu
    • 1.3 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với tuổi Tuất

Tuổi Tuất khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh mẫu đơn

Mẫu đơn hoa 8 bông, mẫu đơn hoa 9 bông là cực phẩm tranh của người tuổi Tuất; hoặc treo tranh hoa điểu; tranh sơn thuỷ thuộc diện bình bình chỉ có giá trị trấn trạch an gia.

Tranh ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu

Ngày một vinh hiển, phú quý dài lâu, chuyển nguy thành an, thay đổi vận số, khiến cho sự nghiệp, công việc gặp trắc trở thành thuận lợi. Tặng người trung tuổi, thanh niên tặng nhau dịp cưới hỏi thể hiện lời chúc mẹ tròn con vuông, hoa khai phú quý, rất lợi cho hôn nhân…

Vị trí treo tranh

Phòng khách, phòng làm việc, phòng ngủ hay thư phòng đều hợp; nên treo hướng đông, đông nam hoặc theo mệnh cung phong thuỷ của chủ nhân. Tốt nhất nên theo hướng dẫn của chuyên gia phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Tuất –

Mơ thấy phụ nữ là điềm báo hên hay xui?

Trong giấc mơ thấy xuất hiện hình ảnh một người phụ nữ đẹp, bạn băn khoăn không biết đây là điềm báo tốt hay xấu. Tuy nhiên, bạn chớ vội lo lắng vì đây là điềm
Mơ thấy phụ nữ là điềm báo hên hay xui?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  lành, báo trước rằng bạn sẽ gặp rất nhiều may mắn ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

 

Mo thay phu nu la diem bao hen hay xui hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mình gặp được người phụ nữ có mái tóc đẹp, mềm mại là những điềm báo tốt đẹp. Thông điệp từ giấc mơ này là bạn sắp đón nhận lợi lộc đến nhà hoặc bạn sắp có tin vui.

Nếu trong giấc mơ của bạn xuất hiện người phụ nữ mang bầu thì bạn hoàn toàn có thể yên tâm vì đây là tin tốt lành, rằng gia đình bạn sắp có chuyện vui vẻ.

Bạn mơ thấy mình hoặc ai đó hôn lên trán người phụ nữ, thường là điềm được quý nhân phù trợ. Còn nếu là hôn lên má của người phụ nữ lạ thì bạn sắp gặp chuyện vui mừng.

Tuy nhiên, không phải giấc mơ nào có liên quan đến người phụ nữ cũng đều tốt đẹp. Bạn mơ gặp người phụ nữ xấu xí là một điềm báo không tốt, có thể bạn sẽ gặp phải chuyện buồn trong tương lai gần.

Mơ thấy người có mái tóc vàng hoe thì bạn cần chú ý hơn tới gia đình và những người thân xung quanh. Đây là điềm báo có thể bạn sẽ gặp phải chuyện phiền muộn trong cuộc sống.

Theo Giải mã giấc mơ


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy phụ nữ là điềm báo hên hay xui?

Sao Trực Phù

Hành: Kim Loại: Ác Tinh Đặc Tính: Tật bệnh. Phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu D...
Sao Trực Phù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Ác TinhĐặc Tính: Tật bệnh.
Phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Sao Trực Phù Ở Cung Mệnh
Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Trực Phù

Vận trình cuộc đời theo phong thủy để tránh hao tài, tốn của

Ngoài việc bản thân người đó phải tự bổ sung thêm kiến thức và bằng cấp gì cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh hiện tại, các bạn hãy nhờ thầy giải lá số Tứ trụ hoặc Tử vi, để biết bản mệnh của mình tốt hay xấu ở cỡ nào, có hợp với chính trị hay kinh doanh hay hợp với công việc kiểu nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hỏi: Nhân theo dõi nhiều bài phân tích, kiến giải phong thủy của Chuyên gia Hoàng Trà, tôi xin mạo muội gửi câu hỏi về mấy vấn đề bản thân lâu nay vẫn thắc mắc: Thứ nhất phong thủy có thể làm thay đổi cuộc đời công danh và sự nghiệp, tài vận của con người ở mức độ nào? Đặt phong thủy cho nhà liệu có phát, đặt phong thủy ở cơ quan có thể lên chức không, phần mộ tốt thì con cháu của dòng họ đó có tốt lên chăng? Có người chẳng quan tâm tới phong thủy, thậm chí ở nhà hướng xấu mà vẫn thành công, người đặt phong thủy đủ thứ trong nhà và đi mua đất mời mấy thầy chọn cho mà vẫn xấu. Có người lá số tốt và đẹp theo tử vi thì họ làm việc không cần cúng bái và phong thủy mà vẫn cứ thành công, có người cúng nhiều nơi và đủ thứ mà vẫn thất bại. Như vậy số tốt thì vẫn tốt, đâu cần phong thủy.

Kính mong sự kiến giải của Chuyên gia phong thủy Hoàng Trà!

Nguyễn Văn Chương (38 tuổi, Q. Bình Thạnh, TP. HCM)

Trả lời:

Trong cuộc sống, nhiều người cho rằng, mình có điều kiện hơn, tài giỏi hơn là chắc chắn thành công hơn người khác, điều này chưa chắc, vì hạt giống tốt chưa chắc năng suất đã cao. Con người có chí tiến thủ và có đích để tới là tất nhiên, có nấc thang mới để phấn đấu là đương nhiên, nhưng làm càng cao thì trách nhiệm và trọng trách càng lớn. Như vậy, bản mệnh cũng phải đủ tầm mới ngồi được vị trí lớn, nếu bằng mọi cách để cố đạt được mà bản thân bản mệnh người đó yếu thì cái thân của họ cũng bị phá, mà không phá được thân họ thì phá vào cả người thân.

Cái được và mất trong một cuộc đời mỗi người thì phải do chính người đó thọ nhận và đánh giá. Ở đời có của báu nào đáng trong hơn cái thân ta? Nhưng người ta chẳng thà chết trong cảnh giàu có còn hơn là sống trong cảnh nghèo khổ. Của cải tiền tài danh vọng chức quyền tuy không được như ý nhưng được sống an nhiên tự tại, thế chẳng phải là quý lắm sao. Thế nên, anh Nguyễn Văn Chương hỏi phong thủy có thể tác động gì với một con người: lên chức ư, người ta đang có chức to, lại muốn lên to hơn, mà không nghĩ có khi chẳng lên được mà chức hiện tại còn khó giữ; người ta đang giàu còn muốn giàu hơn nữa, nhưng không biết tài vận đã vượt quá bản mệnh, nên cố để có nhiều hơn thì thân gánh tài nặng quá thì thân gặp họa, mà không phá được vào thân họ thì phá sang người thân ví như phá sang con cái, mà con cái hỏng thì chức to tiền nhiều để làm gì đâu? Nhiều người không bao giờ nghĩ ngược lại một chút, là nếu không mất đi, không hao đi, không bị phá tán có nghĩa là họ đang được.

Mỗi người khi nhờ thầy sắp đặt phong thủy, hay đi xem lá số hay đi xem về tâm linh, đều quan tâm và hỏi năm nay tiền tài có tốt không, công danh có thăng tiến không, có họa gì không... Nhưng kết quả cuối cùng của bất kể việc gì đều là phép toán mà tử số là bản thân người đó, còn mẫu số tổng hòa các yếu tố: Phúc đức của dòng họ và bản thân của người đó, phong thủy phần mộ, phong thủy nhà thờ họ, phong thủy nhà ở, phong thủy cơ quan hoặc cửa hàng, phong thủy bản mệnh, những vận trình lập vận và chuyển vận theo thời của người đó, trong những việc cụ thể người đó đang vận hành với ai – có hợp với bản mệnh không hay là phá bản mệnh...

 van trinh cuoc doi theo phong thuy de tranh hao tai, ton cua - 1

Ảnh minh họa

Như vậy, yếu tố quan trọng thứ nhất là phải biết mình là ai trong cuộc đời này, với mỗi yếu tố tốt thì sẽ nâng cuộc đời người đó lên một bậc, mỗi yếu tố xấu sẽ dìm cuộc đời mỗi người xuống một bậc. Ví dụ theo đời sống thực tế, để một cái ô tô chạy tốt, có nghĩa là đưa người ta đi đến đích an toàn – nhanh – thoải mái... Nhưng để cái ô tô chạy tốt thì lốp phải không thủng – không mòn – không hỏng, nếu thủng thì phải vá – nếu non thì phải bơm; nếu xăng hết thì phải đổ, mà phải đổ đúng loại xăng, xe đời cổ thì phải xăng pha nhớt, xe hiện đại thì phải đổ loại 92 đến 95, chứ đừng đổ xăng 85, xe hết nước làm mát thì phải bổ xung, nhưng không phải cứ là nước là đổ vào được; xe cạn dầu máy hoặc dầu quá hạn thì phải thay; ắc quy hỏng thì phải thay hoặc trục trặc thì sửa... Nhưng sau khi cái ô tô tốt rồi thì đến đích như thế nào thì phải do người đó lái. Đời người cũng vậy mà thôi.

Bởi vậy, xin trả lời ngay điều anh Chương thắc mắc, ấy là: Phong thủy phần mộ tốt là dòng họ được tốt, nhưng không có nghĩa là tất cả mọi người trong họ đều được tốt. Người được ứng phần tốt là người phải hợp cơ với phần mộ và là người có tâm đóng góp tài vật – công sức để xây dựng phần mộ cho gia tộc. Phong thủy nhà tốt là tài vận nhà đó chắn chắn tốt lên; phong thủy cơ quan tốt thì sẽ có cơ lên chức, nhưng các yếu tố khác của người đó đã tốt rồi chỉ có khuyết phần phong thủy ở cơ quan là tròn trĩnh đầy đủ. Hơn nữa, phong thủy bản mệnh phải vượng và vận trình đúng thời vận thì mới thành công. Nếu ví phong thủy bản mệnh là sức khỏe và khả năng đánh cá, thì cơ quan được ví như là lưới đánh cá, còn nhà ví như cái giỏ hoặc là khoang chứa để chứa đựng cá, phần phúc đức và mồ mả là phần may mắn; cho dù sức khỏe – lưới – giỏ đều tốt nhưng phần may mắn không có, đi ra khơi lại không vào khu vực hoặc luồng cá thì vẫn tay trắng.

Người kiếm được nhiều tiền nhưng tiền về nhà là phải chi và mất vào những việc vô lý hoặc cho vay nhưng không bao giờ đòi được đó là phong thủy nhà bị hỏng, tức là giỏ thủng thì đánh được nhiều cá mấy đi chăng nữa, rồi bỏ vào giỏ cũng rơi ra. Trình độ và mối quan hệ tốt mà đi làm không bổ nhiệm và công việc không thành đạt là do phong thủy tại cơ quan, tức là đi đánh cá mà lưới rách thì chăm chỉ mấy cũng công cốc.

Anh Nguyễn Văn Chương có hỏi về cách định hướng tổng quát theo phong thủy, để mọi người biết phương cách vận trình theo phong thủy đúng nhất. Chúng ta cùng nhìn nhận thì thấy một điều tất cả đều không ngoài lời cổ nhân dạy là “tu thân, tích đức, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Nói về phong thủy thì đơn giản nhất là nói về phong thủy Nhân, ứng với câu “ở đời phải biết mình là ai”, việc này không khó, ngoài việc bản thân người đó phải tự bổ sung thêm kiến thức và bằng cấp gì cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh hiện tại, các bạn hãy nhờ thầy giải lá số Tứ trụ hoặc Tử vi, để biết bản mệnh của mình tốt hay xấu ở cỡ nào, có hợp với chính trị hay kinh doanh hay hợp với công việc kiểu nào.

Tiếp theo phải tích đức, trước khi làm việc thiện ở ngoài xã hội thì hãy biết tu sửa phần mộ và nhà thờ dòng tộc theo phong thủy để được tốt hơn – thịnh hơn, từ đó biết được phúc đức của dòng họ thế nào. Tiếp đến phải chọn nhà và sắp đặt theo phong thủy cho tốt - cho chuẩn, khi ở nhà đó được an vui – sức khỏe tốt – tài lộc tụ - con cái thành đạt… Rồi sắp đặt phong thủy tại nơi mình làm việc, nếu không thay đổi được vị trí và hướng thì phải hóa giải như nào cho tốt nhất, nếu thời cơ đến thì phải chọn chỗ ngồi tốt nhất theo phong thủy; các bạn đừng nghĩ là ở cơ quan ngồi chỗ nào cũng thế mà thôi, nếu theo thực thế khi các bạn đi trên một đoàn tàu khách thì đương nhiên ngồi chỗ nào thì thời gian đi đến đích cũng như nhau, nhưng các bạn chọn được toa giường nằm và ghế cứng thì quá trình tới đích hoàn toàn khác nhau rồi. Làm cơ quan nhà nước thì tốt lương cũng thế mà xấu thì lương có giảm đâu, nhưng ngồi vào chỗ phong thủy xấu thì toàn vướng vào công việc phức tạp – quá trình công việc trục trặc – hay gặp họa từ đâu đến - sếp không hài lòng và ủng hộ - thì cơ lên chức không có – mà có đang làm sếp thì ra ngoài ngoại giao và giao dịch vụ nào hỏng vụ đó, như vậy phong thủy cơ quan có tầm ảnh hưởng không nhỏ tới công việc.

Chúc anh Chương luôn thuận lợi trong cuộc sống và công việc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình cuộc đời theo phong thủy để tránh hao tài, tốn của

Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc.
Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong 12 địa chi có những tổ hợp tương hình, tương xung, tương hại lẫn nhau, trong đó Sửu Mùi Tuất tam hình không ai không biết. Tam hình thường là xấu, nhưng trường hợp này lại chứa tứ khố tại mệnh, nhất định giàu có sung túc. 


► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Sửu Mùi Tuất dù là tổ hợp bị hình nhưng bởi bên trong Sửu có Thủy vượng, bên trong Tuất có mộ Hỏa (Đinh Hỏa), Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong mộ Hỏa. Tuất là lục giáp tôn sư, Mùi là lục quý chi ti, Tuất hình Mùi, là lấy tôn hình ti, không có Thổ vượng (Kỷ Thổ), dựa vào hình vượng Sửu bên trong Thủy vượng.   Nói cách khác, Mùi dựa vào Đinh Hỏa hình Sửu trong Tân Kim, Sửu dựa vào Thủy vượng hình Tuất bên trong trong có Đinh Hỏa, Tuất dựa vào Tân Kim hình Mùi bên trong Ất Mộc. Sửu Mùi Tuất tương hình sinh vượng, chủ nhân tinh thần phấn chấn, lông mày thô rậm, tính cách ngay thẳng hào phóng, thông minh, may mắn.    Trong số mệnh đắc cách, nhưng lại không biết phân biệt thị phi, vì không hiểu biết pháp luật mà phạm tội. Nữ mệnh trong tử vi có tam hình Sửu, Tuất, Mùi thì gặp nhiều trở ngại, một đời cô độc. Nam mệnh có phần tốt hơn.   Mệnh lý truyền thống ghi nhận tứ hành xung Thìn Tuất Sửu Mùi làm tứ khố, Thìn là Thủy khố, Tuất là Hỏa khố, Sửu là Kim khố, Mùi là Mộc khố. Số mệnh có tứ khố thì tài khố sung túc, đầy đủ bạc tiền.
Tam hinh Suu Mui Tuat, tuong xau ma hoa giau hinh anh 2
 
Trong mệnh có khố mới có thể ngụ tiền, là phú quý mệnh. Nếu tứ khố đầy đủ chính là phú quý mệnh đại cát, nên mới có câu: mệnh có tài khố, không thể không giàu.   Vì thế hình chưa chắc đã là xấu toàn diện. Tam hình Sửu Mùi Tuất, tứ xung Thìn Tuất Sửu Mùi cũng có phương diện rất tốt. Vì thế, nếu mệnh gặp phải những tình huống hình, hại, xung thì chớ vội buồn bã, cần xem xét tất cả các phương diện. Ngoài ra, còn có thể bổ sung ngũ hành khuyết thiếu bằng tên gọi hoặc đồ vật trang trí, phục sức để giảm thiểu họa do hình, hại, xung gây ra. Nên tưởng xấu mà chưa chắc đã xấu, xấu rồi vẫn có cách hóa giải, chính là điểm vi diệu của luận mệnh tử vi. 
Năm tuổi có nên tiến hành hôn nhân đại sự? Giới thiệu khái niệm Cửu thần trong Kỳ Môn Độn Giáp Cách tính tháng âm lịch ứng với 12 địa chi
Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hình Sửu Mùi Tuất, tưởng xấu mà hóa giàu

Cách mở cổng nhà theo phong thủy –

Cổng nhà là một phần không thể thiếu trong tổng thể kiến trúc ngôi nhà, tạo nên sự bề thế, bảo vệ ngôi nhà và mang lại tính thẩm mỹ cao. Mặt khác cổng nhà cũng là một bộ phận có phần ý nghĩa rước tài lộc. Và 1 điều là khi các gia chủ làm nhà đều tìm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

hiểu cách mở cổng nhà theo phong thủy để rước tài lộc về nhà. Các bạn cũng đàng tìm hiểu về thông tin này. Vậy hãy cùng chúng tôi đọc bài viết sau để trang bị thêm thông tin để các bạn mở cổng nhà hợp phong thủy cho ngôi nhà của mình.

Nội dung

  • 1 Cách mở cổng nhà theo phong thủy
    • 1.1 Kiểu dáng cổng hợp phong thủy
    • 1.2 Chiều mở của cổng hợp phong thủy
    • 1.3 Lối vào cổng hợp phong thủy
  • 2 Lưu ý khi xây cổng hợp phong thủy

Cách mở cổng nhà theo phong thủy

Kiểu dáng cổng hợp phong thủy

Hiện nay, có nhiều người thích cổng có lỗ để dễ nhận dạng khách đang đứng ngoài cổng. Tuy nhiên, theo phong thủy thì cổng liền một khối và vững chắc sẽ tốt hơn. Nếu lựa chọn cổng kiểu vòm cung, cần tránh loại cổng hình cung võng xuống ở giữa vì rất có thể sẽ khiến bạn không gặp may mắn trong sự nghiệp.

Chiều mở của cổng hợp phong thủy

Chiều mở của cửa cổng rất quan trọng. Cho nên những bạn nào đang thắc mắc liệu có nên mở cổng ra ngoài không? thì các bạn đã có câu trả lời rồi nhé. Khi chúng ta mở cổng nhà cũng giống như chiều mở của cửa sổ, nếu mở cửa cổng theo chiều nghịch thì sẽ hạn chế vận khí và tài lộc vào nhà. Trong trường hợp này, chúng ta có thể khắc phục bằng cách thay đổi cửa ra vào theo chiều thuận (mở ra ngoài) hoặc treo gương trên tường để tạo cảm giác không gian rộng thêm.

Lối vào cổng hợp phong thủy

Ngõ vào phải thoáng, dễ đi lại và lối ra phải sáng sủa. Cần dẹp bỏ những thứ gây cản trở lối ra vào như cây cối, cột, vách tường… Những thứ này có thể cản trở vận khí, tài lộc và sức khỏe của người sống trong nhà. Tuy nhiên, cây cối ở khoảng cách an toàn với ngõ lại thuận tiện cho việc bảo vệ cửa nhà.

Lối đi vào cổng cũng có ảnh hưởng tương tự. Nếu lối đi chật hẹp thì vận khí vào nhà ít hoặc bị mất cân bằng. Trong trường hợp này, có thể khắc phục bằng cách mở rộng lối đi hoặc không trồng những cây to, rậm rạp ở gần ngõ.

Nếu nhà nằm trên triền dốc thì ngõ vào phải có bậc tam cấp và không được thiết kế quá dốc bởi vì bậc tam cấp hẹp và dốc thì gia chủ khó giữ được tiền bạc. Để khắc phục điều này bạn có thể đặt đèn pha chiếu lên mái nhà từ phía sau

Lưu ý khi xây cổng hợp phong thủy

1. Các cổng không nên cùng một hướng để tránh thoát khí.

2. Phần lớn cổng được mỏ ra hướng Nam, Đông, Đông Nam, song việc xác định hướng cổng nên căn cứ vào Mệnh hướng của mỗi người qua năm sinh. Nếu nhà có một cổng lớn, thì sau cổng lớn cần xây bức bình phong, để từ ngoài không nhìn rõ được vào nhà.

3. Dưới góc nhìn phong thủy, cổng nhà có vai trò rất quan trọng, là nơi đón khí và dẫn khí từ ngoài đường vào trong nhà. Vì vậy, nguyên tắc đầu tiên khi thiết kế cổng là phải phù hợp với kích thước của nhà chính. Nếu cổng quá lớn, quá rộng sẽ khiến khí bị phân tán, không tụ được để dẫn vào các không gian bên trong. Ngược lại cổng quá nhỏ sẽ không tiếp đủ khí cho ngôi nhà, khí cũng không lưu thông, khó sinh vượng.

4. Rất không được làm núi giả, đặt tảng đố đối diện với cổng, vì sẽ gây sát khí không lợi.

5. Việc mở cổng căn cứ vào môi trường chung quanh mà mỏ cổng, như địa bàn trước nhà, bên cao bên thấp hay bằng phẳng (căn cứ vào dòng nước chảy khi trời mưa) thì:

a. Bên trái nhà (Thanh long) thấp, bên phải nhà (Bạch hổ) cao (đứng từ trong nhà nhìn ra xác định phải trái) thì cổng nên mỏ về phía trái, tức phía Thanh long.

Cổng nên mở vê phía bên trái nhà, vì bên này thấp hơn phía bên phải nhà.

Nên mở cổng phía phải nhà, vì bên này thấp hơn phía trái nhà.

b. Nếu bên phải nhà thấp hơn phía trái nhà (Thanh long), thì nên mỏ cổng phía bên phải (phía Bạch hổ).

c. Nếu địa thế hai bên nhà bằng phẳng, thì nên mở cổng ở giữa nhà hay sân.

6. Cửa và cổng rất kỵ cùng trục với nhà, nghĩa là cổng và cửa chính thẳng hàng nhau. Nếu cổng và cửa đã ở thế thẳng nhau, thì hóa giải bằng cách xây một tấm bình phong chắn giữa cổng và cửa.

7. Của cổng nên xây vuông vắn, ngay ngắn, kỵ xây cửa cổng hình vòm, vì sẽ gây bất lợi về tài vận cho chủ nhà.

8. Cửa cổng dai kỵ đối diện với cầu thang trong nhà, hoặc đối diện với cửa chính ngôi nhà, vì sẽ gây sát khí.

9. Trước cổng không nên đối diện với tháp nhọn, tòa nhà lục lăng. Nếu có thì nên hóa giải bằng các công cụ hóa sát, như gương cầu lồi treo trênvòm.

10. Trước cổng đại kỵ có cây khô, hay đèn đường, cầu thang máy nhà đối diện.

11. Sơn cổng nên căn cứ vào sự sinh hợp theo Ngũ hành, như:

CỔNG CỬA PHÍA NGŨ HÀNH SƠN MÀU THÍCH HỢP
Nam Hỏa Nâu, cà phê, tím
Bắc Thủy Màu lam, màu xám, ghi
Tây Kim Trắng, vàng sẫm, màu sữa
Đông Mộc Màu xanh, màu lục
Đông Nam Mộc Màu xanh, màu lục
Tây Nam Thổ Màu nâu, màu vàng
Đông Bắc Thổ Vàng sẫm
Tây Bắc Kim Màu trắng, sữa, vàng sẫm

12. Hai bên cổng nếu bị sát khí chiếu vào (như dường thẳng vào, đường vòng cung đỉnh lồi chiếu thẳng…) thì đặt vật hóa giải, như đôi sư tử đá, nhưng phải một đực một cái (hai tượng ngoảnh vào nhìn nhau).


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách mở cổng nhà theo phong thủy –

Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Ai ai cũng biết, nghiệp đồ tể gắn liền với chết chóc. Nằm mơ thấy cảnh gã đồ tể đang ra tay giết chết trâu dê, máu tươi thấm đất, thường cho biết bản thân người nằm mơ và người nhà của mình có thể sẽ vướng phải bệnh tật, hay người nằm mơ đang mang t
Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đồ tể: Có thể mắc bệnh –

Tử Vi - ngôi sao may mắn trong số mệnh

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, trung tâm của các vì sao, được coi là ngôi sao may mắn trong số mệnh.
Tử Vi - ngôi sao may mắn trong số mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Tử Vi là âm Thổ, trung tâm của các vì sao, được coi là ngôi sao may mắn trong số mệnh.


Tu Vi - ngoi sao may man trong so menh hinh anh
 
Sao Tử Vi có hóa khí là tôn quý, chủ cung Quan Lộc. Tại số chuyên quản về tước lộc, có khả năng giải ách, kéo dài tuổi thọ, có khả năng chế hóa hung tính các sát tinh, có sức mạnh che chở, xuất hiện tại cung nào cũng có khả năng tạo phúc trừ tai, giảm hung họa. Nếu vận hạn gặp được sao Tử Vi thì bình an, tăng thêm tốt lành.
 
Sao Tử Vi tuy là sao Đế Tọa, địa vị tôn quý nhưng lại không nên đứng một mình. Vì nếu đứng một mình chẳng khác nào vị vua cô độc trên ngai vàng, thiếu tôi hiền trợ giúp, dễ trở nên độc đoán, chuyên quyền tạo cơ hội cho tiểu nhân, kẻ dưới lấn lướt, khó phát huy được hết uy lực, có tài năng nhưng không có người phò tá nên thường vất vả, dễ suy yếu.
 
Sao Tử Vi ưa gặp sao Tả Phụ, Hữu Bật phò tá; gặp Thiên Tướng, Văn Xương, Vũ Khúc làm tùy tùng; gặp Thiên Khôi, Thiên Việt truyền lệnh; gặp Thái Dương, Thái Âm phân chức; gặp Thiên Lộc, Thiên Mã để cai quản tước vị; gặp Thiên Phủ cai quản kho tàng. 
 
Nếu gặp các sao trên đồng cung hoặc nằm tại Tam phương Tứ chính hội chiếu sẽ tạo thành cách cục “Quần thần khánh hội”, rất tốt. Ngoài ra, uy lực của Tử Vi có thể khắc chế Hỏa tinh, Linh tinh thành thiện, giáng Thất Sát làm quyền. Sao Tử Vi gặp hung tinh tuy hóa cát nhưng giảm lực, vua vô đạo.
 
Sao Tử Vi nằm tại cung Ngọ, không gặp sát tinh xung phá là cách cục “Cực hướng Ly minh”, chủ về phú quý. Hai sao Tử Vi và Thiên Phủ nếu đồng cung hoặc tại cung đối chầu về cung mệnh là cách “Tử Phủ đồng cung”, chủ về giàu có. Nếu Tử Vi hoặc Thiên Phủ miếu, vượng nằm tại cung Mệnh , Tam phương Tứ chính lại có cát tinh là cách “Tử Phủ triều viên”, chủ về tước lộc dồi dào.  
► ## cung cấp công cụ luận giải lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác

ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử Vi - ngôi sao may mắn trong số mệnh

Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp nhau không? –

Người tuổi Ngọ rất dễ mất kiên nhẫn và không chịu ổn định cuộc sống riêng, điều này khiến tuổi Tỵ lo lắng và bất an. Theo con giáp thì hai tuổi này không hợp nhau, bởi tính cách họ khá khác biệt. Nếu như tuổi Ngựa lúc nào cũng tràn trề sinh lực, lúc
Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp nhau không? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Tỵ và tuổi Ngọ hợp nhau không? –

Tướng người gặp may mắn –

Những cô gái có vầng trán cao, đôi mắt to, ngón tay dài... khá tài hoa, thông minh, thuận lợi và trong chuyện tình cảm. 1. Trán cao, rộng và đầy Nếu phái nữ có trán cao, nhẵn và rộng thì rất có thể sẽ được gả vào nhà giàu có. Người có trán cao rất tà
Tướng người gặp may mắn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người gặp may mắn –

Tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Những người tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào. Bạn sinh năm 1973 muốn biết tuổi hợp làm ăn với mình? Nên chọn những người tuổi gì để kết hợp làm ăn cho người sinh năm 1973.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào. Bạn sinh năm 1973 muốn biết tuổi hợp làm ăn với mình? Nên chọn những người tuổi gì để kết hợp làm ăn cho người sinh năm 1973. Tất cả đều được giải đáp tại: Phong thủy số

Tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Vài nét về tuổi Quý Sửu:

Người sinh năm 1973, Quý Sửu, cung mệnh Tốn, mạng cốt tinh Mộc.

Vài nét về tính cách: Là người đầu óc sáng suốt, thông minh, thấy việc mau hiểu. Rất chăm chỉ làm việc, khéo tay hay làm, nên nhà cửa thịnh vượng. Là người có chí tiến thủ cao, gặp hoàn cảnh khó khăn cũng có thể vượt qua được, rất thích lãnh đạo người khác. Nhìn đời một cách nghiêm túc, buồn vui rõ rệt, không thích vòng vo tam quốc. Tính tình hiền lành nhưng cứng cỏi kiên cường, ít khi nổi nóng, biết cách giữ mình.

Xem thêm: Giải mã hiện tượng bói hát xì hơi theo giờ

Tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào?

Nghề nghiệp thích hợp với tuổi Quý Sửu: Chủ kinh doanh, giám đốc hay cấp trưởng một đơn vị nào đó.

Tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với các tuổi sau:

Với những người mệnh Thủy gồm Giáp Dần, Ất Mão, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Bính Tý, Đinh Sửu. Người sinh năm 1973 nên kết hợp làm ăn với các tuổi này là tốt nhất, sẽ đem lại lời lộc nhiều cho đời.

Với những người mênh Hỏa gồm Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Dần, Đinh Mão, Giáp Tuất, Ất Hợi. Người tuổi Quý Sửu khi kết hợp làm ăn với các tuổi này cũng có thể làm ăn được, những thường sẽ bị thua thiệt, cho nên người tuổi Quý Sửu thường phải làm trợ lí hoặc cấp dưới của những người mệnh Hỏa thì mới thuận buồm xuôi gió.

Với những người mệnh Mộc gồm các tuổi Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Canh Thân, Tân Dậu. Người tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi trên, khi kết hợp làm ăn thì hai bên tương trợ nhau đắc lực, công việc ngày càng phát đạt.

Với những người mệnh Thổ  gồm các tuổi: Bình Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tý, Tân Sửu, Canh Ngọ, Tân Mùi.  Tuy người tuổi Quý Sửu khắc chế với các tuổi trên nhưng nếu người tuổi Quý Sửu là cấp trên của các tuổi thì vẫn phát tài lộc.

Với những người mệnh Kim gồm các tuổi Nhâm Thân, Quý Dận, Ất Sửu, Giáp Tý, Nhâm Dần, Quý Mão, Canh Tuất, Tân Hợi thì người tuổi Quý Sửu không nên kết hợp làm ăn với các tuổi trên bởi sẽ gây phiền toán cho nhau, công việc làm ăn bị nhiều thua thiệt, nên tìm cách tránh trước thì hơn.

Màu sắc và hướng đặt bàn làm việc hợp với tuổi Quý Sửu:

Màu sắc hợp với tuổi Quý Sửu: Màu xanh biển, màu xanh lục, màu hồng cánh sen. Tránh các màu sáng, ánh kim, đen.

Hướng đặt bàn làm việc cho tuổi Quý Sửu hay còn gọi phương vị tài thần: Nam giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây - Bắc, nữ giới nên đặt bàn làm việc nhìn hướng Tây  - Nam.

Xem những bài viết hữu ích khác tại thư viện: Tử vi


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuổi Quý Sửu hợp làm ăn với tuổi nào - Xem tuổi làm ăn

Chọn hướng tốt trong năm Ất Mùi

Trong năm mới Ất Mùi 2015, hướng tốt nhất đối với cửa chính là hướng Đông. Đây là hướng sẽ mang lại tài lộc dồi dào cho gia chủ trong năm nay. Năm 2015 còn có những hướng nào tốt nữa ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cửa chính

nhà hướng đông
Hướng Đông là hướng cửa may mắn nhất trong năm 2015

Phương hướng của cửa chính là một yếu tố vô cùng quan trọng trong bố cục nhà cửa. Thông thường cửa chính là nơi sát khí ra vào thường xuyên. Năm 2015, hướng cửa chính may mắn nhất là hướng chính Đông, đây cũng là hướng tài vận tương đối dồi dào. Các đồ dùng trong gia đình cũng có thể đặt theo hướng này.

Phòng khách

sofa phòng khách
Ghế sofa tốt nhất nên đặt ở vị trí “tài” trong phòng khách

Phòng khách được cho là không gian vượng tài nhất trong nhà, vì thế cần bố trí phòng khách đúng phương vị. Theo phong thủy tài lộc, vị trí của ghế sofa trong phòng khách cũng quan trọng không kém. Ghế sofa tốt nhất nên đặt ở vị trí “tài” trong phòng khách để nâng cao may mắn, tiền tài và vận thế của chủ nhân.

- Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở bên trái, thì tài vị nằm ở góc đối diện bên phải của cửa phòng khách.

- Nếu cửa ngôi nhà thiết kế ở bên phải thì tài vị nằm ở góc đối diện phía bên trái của cửa phòng khách.

- Nếu cửa của ngôi nhà thiết kế ở giữa thì tài vị nằm ở góc đối diện 2 bên.

Phòng bếp

vị trí phòng bếp hợp phong thủy
Phòng bếp không nên đặt quá gần phòng ngủ và phòng khách

Vị trí của phòng bếp nên tránh xa các phòng may mắn như phòng ngủ và phòng khách. Trong bố cục nhà cửa, phòng bếp thường được đặt ở vị trí “hung”, bởi vì nếu đặt ở vị trí may mắn sẽ làm hỏng việc tiếp nhận khí tốt của gia đình. Phòng bếp cũng nên đặt một số linh vật phong thủy để ổn định từ trường, tránh sự ảnh hưởng của hung khí từ phòng bếp.

Phòng ngủ

Với phòng ngủ, ngoài việc lựa chọn vị trí tốt, cũng nên chọn hướng tốt hợp tuổi của cả hai vợ chồng. Nếu như đặt đúng phương hướng, tình cảm vợ chồng sẽ mặn nồng, gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó, tuyệt đối không bao giờ đặt phòng ngủ ở vị trí Đông Bắc vì đây là hướng không thuận lợi nhất cho vợ chồng sinh sống, sẽ phá hỏng cuộc sống gia đình, hơn nữa cũng dễ dẫn đến cãi vã.

(Theo Eva/Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn hướng tốt trong năm Ất Mùi

Những bức tranh không nên treo ở văn phòng –

Treo tranh và thư họa trong văn phòng có thể làm tăng tính nghệ thuật và vẻ đẹp đầy thi vị cho cuộc sống. Tuy nhiên, khi treo tranh cũng cần am hiểu một chút về tranh và phong thủy để việc treo tranh không trở thành ‘mối họa’ cho văn phòng của bạn. T

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Treo tranh và thư họa trong văn phòng có thể làm tăng tính nghệ thuật và vẻ đẹp đầy thi vị cho cuộc sống. Tuy nhiên, khi treo tranh cũng cần am hiểu một chút về tranh và phong thủy để việc treo tranh không trở thành ‘mối họa’ cho văn phòng của bạn.

Theo phong thủy, có một số loại tranh không nên treo dưới đây:

1. Không nên mua và treo những bức tranh có màu sắc sặc sỡ, màu đậm hoặc có quá nhiều màu đen. Treo những bức tranh này có thể sẽ khiến người làm việc có cảm giác nặng nề, làm suy giảm ý chí, trở nên bi quan và thiếu tinh thần làm việc.

1

2. Không nên treo bức tranh có quá nhiều màu đỏ, vì nó sẽ khiến cho nhân viên trong công ty dễ bị tổn thương hoặc có tính nôn nóng, nóng nảy.

tranh-van-phong

3. Không nên treo quá nhiều tranh trừu tượng trong văn phòng, treo loại tranh này sẽ làm cho tâm lý của nhân viên dễ bị mất cân bằng và dễ bị nhức đầu hay các bệnh liên quan đến thần kinh.

3 (1)

4. Không nên treo những bức tranh có khung cảnh buồn bã, ảm đạm như tranh mặt trời lặn, tranh biển lặng lẽ… Treo những bức tranh này sẽ làm cho nhân viên không có chí tiến thủ, phấn đấu vươn lên.

4 (1)

5. Không nên treo những bức tranh vẽ cảnh thác nước vì nó sẽ dễ làm mất đi vận khí của công ty.

5 (1)

6. Không nên treo những bức tranh có hình các con thú hung dữ. Treo loại tranh này có thể sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên trong văn phòng.

6 (1)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bức tranh không nên treo ở văn phòng –

Quan điểm của Phật giáo về tình yêu thương đích thực

Yêu thương thôi chưa đủ, cần phải biết yêu thương đúng cách thì mới mong có một cuộc sống hạnh phúc. Cùng nghe những lời Phật dạy về tình yêu
Quan điểm của Phật giáo về tình yêu thương đích thực

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Trong cuộc sống, tình yêu giữa con người với con người là thứ không thể thiếu được, tuy nhiên, yêu thương thế nào để có hạnh phúc dài lâu thì không phải người nào cũng hiểu. Yêu thương thôi chưa đủ, cần phải biết yêu thương đúng cách thì mới mong có một cuộc sống hạnh phúc.

  Tình yêu phải được xây dựng trên cơ sở của sự hiểu biết   Theo đạo Phật, “có hiểu mới có thương”, từ bi phải gắn liền với trí tuệ. Không hiểu thì không thể có sự yêu thương sâu sắc, không hiểu cũng không thể có tình yêu thương đích thực, nói cách khác, tình thương yêu cần được xây dựng trên nền tảng của sự hiểu biết.
 
Mỗi người đều có những nỗi niềm riêng, hạnh phúc riêng và cả sự đau khổ riêng. Nếu không hiểu thì sẽ giận hờn, trách móc, ảnh hưởng xấu tới chuyện tình cảm. Nếu không hiểu thì sự yêu thương của mình sẽ làm cho người khác cảm thấy khó chịu, phiền toái. Nếu không hiểu sẽ làm cho người mình yêu thương phải đau khổ suốt đời. Trong cuộc đời này, người ta thường vô tình mà làm khổ nhau.

Quan diem cua Phat giao ve tinh yeu thuong dich thuc hinh anh
Yêu thương ai là phải làm cho người ta bớt khổ

 
Mong muốn được hiểu và được yêu thương vốn là nhu cầu muôn đời của con người. Nhiều người thường tỏ ra chán chường và buồn bã vì cảm thấy “chẳng ai hiểu mình”, họ lang thang trong cuộc đời để tìm kiếm người tâm đầu ý hợp, khi gặp được rồi thì họ cảm thấy đây chính là may mắn to lớn của cuộc đời và tình yêu sẽ nảy nở và lớn lên từ đó.   Theo quan điểm của Phật giáo thì “có hiểu mới có thương” chính là nguyên tắc chọn người yêu, chọn vợ chọn chồng chuẩn nhất. Dù người ta có điều kiện tốt, vẻ bề ngoài đẹp đẽ nhưng không hiểu mình thì cũng sẽ làm cho mình khổ suốt đời. Phía sau cánh cửa hôn nhân sẽ có 2 con đường, một con đường sẽ dẫn bạn tới hạnh phúc đầy hoa hồng và một con đường sẽ dẫn bạn tới ngục tù. Để tìm được người tri kỷ thì phải thật cẩn thận vì đây là một sự mạo hiểm lớn nếu bạn không muốn đẩy cuộc hôn nhân của mình vào địa ngục.
Yêu thương là phải “từ, bi, hỉ, xả”   “Từ” là khả năng mang lại hạnh phúc cho người mình yêu, yêu thương không chỉ có “nhận” mà phải có “cho”, thế nhưng “cho” không đúng cách cũng chỉ làm khổ nhau mà thôi. Tình yêu mà không mang lại hạnh phúc cho người mình yêu thì không phải tình yêu đích thực, yêu nhau thực sự là phải làm cho người ta hạnh phúc mỗi ngày.
Làm thế nào để lấy được vợ xinh, chồng giỏi?
Quan niệm kết hôn phải “môn đăng hộ đối” hiện nay bị nhiều người cho là cổ hủ, lạc hậu và tình yêu có thể vượt qua mọi rào cản, san bằng
“Bi” là khả năng người ta “lấy cái khổ” ra cho mình, nghĩa là khả năng đem lại hạnh phúc cho nhau. Mình đã khổ mà việc yêu người ta lại khiến cho mình khổ thêm thì đó cũng không phải tình yêu đích thực. Mục đích của tình yêu là khiến hai người trở nên hạnh phúc hơn chức không phải cả 2 cùng trở nên đau khổ, tuyệt vọng. Người mình yêu phải là người biết chia sẻ, xoa dịu và làm vơi bớt nỗi đau trong cuộc đời mình.   “Hỉ” là niềm vui, tình yêu chân thật là tình yêu phải khiến cho cả hai người đều vui vẻ, hạnh phúc. Càng yêu nhau thì niềm vui càng lớn, cả gia đình cùng hạnh phúc, nhân duyên như vậy mới là nhân duyên tốt đẹp.
“Xả” là không phân biệt, kỳ thị trong tình yêu. Yêu một ai đó là chấp nhận mọi ưu điểm cũng như khuyết điểm của họ, lấy hạnh phúc của họ làm hạnh phúc của mình, lấy đau khổ của họ làm đau khổ của mình. Hạnh phúc hay khổ đau không phải chỉ là vấn đề cá nhân.   Theo lời Phật, yêu thương ai là phải làm cho người ta bớt khổ.  
► Đọc những câu nói hay về tình yêu và suy ngẫm

S.T
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quan điểm của Phật giáo về tình yêu thương đích thực

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Nằm mơ thấy bơi lội là điềm gì? –

Những giấc mơ luôn đem đến điềm báo và một trong những hình tượng mạnh nhất trong giấc mơ chính là giấc mơ thấy nước. Hầu như các giấc mơ về nước đều là biểu tượng cho sự sống, sự bí ẩn, sự nguy hiểm. Vậy nằm mơ thấy bơi lội là điềm gì? Giải mã giấc
Nằm mơ thấy bơi lội là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy bơi lội là điềm gì? –

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Thiên Tướng miếu địa, vượng địa hay đắc địa có thể khắc chế được tính hung ác của các sát tinh. Coi sát tinh như sao tùy thuộc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

 Đặc tính cơ bản của sao Thiên Tướng trong Tử Vi

Tên sao Đẩu phận Âm dương ngũ hành Hóa Chủ Tứ hóa
Thiên Tướng Nam Đẩu (thứ 5) Dương Thủy Ấn Quan lộc Không

Thuộc tính âm dương của sao Thiên Tướng là dương Thủy, là sao đứng thứ 5 trong chòm sao Nam Đẩu, hóa khí là ấn, làm chủ cung quan lộc, thiên về việc văn, có thể giải trừ được tính ác của sao Liêm Trinh.

Sao Thiên Tướng là vị thần nắm giữ ấn tín ở bên cạnh đế tọa (sao Tử Vi), xử sự thông minh và chính trực, không hề nà vất vả, trung thành tận tụy, làm việc cẩn thận, có tính thần chính nghĩa, tính toán chu đáo, giàu lòng trắc ẩn, thấy kẻ ác thì bất bình, sẵn sàng giúp đỡ người khác, làm người có thủy chung, cho nên rất phù hợp với các chức vụ thư kí, phụ tá.

Sao Thiên Tướng nếu gặp các cát tinh như Tử Vi, Thiên Phủ, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, thì chủ về tiền tài chức vị song toàn. Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh xung phá, gặp Kình Dương, Đà La, chủ về có nghề sở trường; Gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh thì dễ bị tàn tật. Vì Thiên Tướng có thể khắc chế được cái xấu của Liêm Trinh, trợ giúp cho Thái Dương, Thái Âm, nên nếu các cung thân, mệnh, quan gặp được nó thì hiển vinh; cung tử, nữ gặp được nó thì con cái thành đạt tài giỏi. Sao Thiên Tướng xuất hiện ở 12 cung đều cát tường, gặp hung tinh cũng không biến đổi tính chất, vận hạn mà gặp nó là giàu.

Sao Thiên Tướng ưa gặp sao Tả Phù và Hữu bật; nếu được sao Long Trì, Phượng Các kèm hai bên, sẽ tăng thêm khí thế của sao Thiên Tướng, có thể phò tá cho người Hiển Qúy, hơn nữa còn có thể đảm đương trọng trách, phát huy hùng tài.

Sao Thiên Tướng nếu ở cung vị miếu, vượng thì có khả năng đề kháng với sát tinh, dù gặp sát tinh thì cũng có thể thi triển được tài nghệ. Nếu sao Thiên Tướng ở cung vị bình hòa hoặc lạc hãm, lại gặp thêm sát tinh mà không được các cát tinh trợ giúp, sẽ giảm bớt ưu điểm của nó mà trở thành người thận trọng quá mức, chỉ biết quan tâm tới bản thân.

Sao Thiên Tướng hoặc sao Thiên Phủ thủ mệnh, sao Thiên Phủ, sao Thiên Tướng ở cung tài bạch hội chiếu, lại không bị sát tinh xung phá, đây là cách "Phủ Tướng triều viên", chủ về phú quý song toàn, có quý nhân phò trợ. Sao Liêm Trinh (tù), sao Thiên Tướng (ấn) cùng thủ mệnh tại cung Tý, Ngọ, nếu lại cùng với sao Kình Dương (hình) cũng đồng cung thủ mệnh, đây là cách "Hình Tù giáp ấn", chỉ về khắc tổn thương nặng, thường bị kiện tụng tranh chấp.

Ca Quyết:

Thiên Tướng nguyên thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc

Thân mệnh nhị cung phùng; định chủ đa tài phúc

Hình thể hựu phì mãn; ngữ ngôn bất kinh độc

Xuất sĩ chủ phi đằng; cư gia chủ tài cốc

Nhị hạn nhược phùng chi; bách sự khán sung túc.

Nghĩa là:

Thiên Tướng vốn thuộc thủy; hóa ấn chủ quan lộc

Cung Thân, Mệnh nếu gặp; ắt chủ về nhiều tài, phúc

Người béo tốt đầy đặn; Lời nói không khinh bạc

Làm quan mau thăng tiến; ở nhà nhiều tiền bạc, gạo thóc

Hai hạn nếu gặp phải; muôn sự thấy sung túc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc tính sao Thiên Tướng - là vị Thần nắm giữ ấn tín

Đừng khóc nếu mơ thấy mình thi trượt hoặc thất nghiệp

Việc thi trượt hay thất nghiệp trong thực tế sẽ khiến bạn buồn bã, thất vọng. Nhưng liệu trong giấc mơ, việc thi trựợt hay thất nghiệp chưa chắc đã là điềm xấu
Đừng khóc nếu mơ thấy mình thi trượt hoặc thất nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

đâu nhé.


►Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Dung khoc neu mo thay minh thi truot hoac that nghiep hinh anh
Ảnh minh họa
 
Những giấc mơ như thế thường làm giảm sự tự tin hay tự chủ của bạn. Bạn sợ rằng mình sẽ khiến người thân và bạn bè thất vọng về bạn.    Giấc mơ thi trượt cũng có thể biểu thị việc bạn đang trải qua nỗi lo sợ vì không được mọi người tin tưởng và chấp nhận. Bạn lo lắng và có cảm giác thiếu an toàn, thậm chí rơi vào trạng thái khủng hoảng khi luôn nghĩ rằng những điều tồi tệ nhất sẽ đến với mình.    Những giấc mơ này còn ám chỉ việc nên xem xét, đánh giá lại chính mình. Hãy học cách tự tu dưỡng, điều này sẽ giúp bạn vững tin hơn trong cuộc sống. 
 
Nếu mơ thấy cảnh thất nghiệp, cho thấy năng khiếu của  bạn chưa được tận dụng triệt để và có thể sẽ bị mai một. Hãy chú ý khai thác tối đa khả năng trời để khẳng định chính mình và vươn lên trong công việc.   Nếu bạn mơ thất cảnh bị mất việc và phải nằm ở nhà, chứng tỏ rằng bạn đang mặc cảm về những thiếu sót của bản thân. Bạn không nên quá lo lắng, ai cũng có những khuyết điểm riêng. Chỉ cần bạn cẩn thận hơn một chút trong cuộc sống, mọi việc sẽ ổn ngay thôi.

Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đừng khóc nếu mơ thấy mình thi trượt hoặc thất nghiệp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd