Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những vật đại kị để trong phòng ngủ

Tình cảm vợ chồng có thể bị rạn nứt và mâu thuẫn nếu như gia chủ bài trí những vật kị trong phòng ngủ dưới đây.
Những vật đại kị để trong phòng ngủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình cảm vợ chồng có thể bị rạn nứt và mâu thuẫn nếu như gia chủ bài trí những vật kị trong phòng ngủ dưới đây.

1. Di ảnh người đã khuất

Trong phong thủy phòng ngủ, di ảnh của người đã khuất mang ý nghĩa không tốt lành. Nó khiến cặp vợ chồng dễ bị mộng mị, bóng đè, ảnh hưởng xấu tới giấc ngủ và sức khỏe. 

Nhung vat dai ki de trong phong ngu hinh anh
Không nên treo di ảnh người đã khuất trong phòng ngủ

Nếu muốn bày di ảnh người quá cố, bạn nên để ở một vị trí trang trọng trong phòng khách hoặc một nơi an tịnh sạch sẽ, tiện cho việc thờ cúng.
 
2. Tượng Phật, thần linh

Xét về góc độ tín ngưỡng tôn giáo, tượng Phật hoặc thần linh là vật đại kị trong phòng ngủ. Còn theo quan điểm phong thủy, đó là việc làm không mang lại may mắn và tài lộc cho gia chủ. Công danh sự nghiệp của người này sẽ chỉ ở mức trung bình, không thể vượt trội.
 
Nếu thực sự có tâm thờ Phật hoặc thần linh, gia chủ nên bài trí những vật này ở phòng khách hoặc xây một Phật đường riêng biệt để thờ phụng. Tốt nhất nên sắp xếp một không gian chuyên dùng cho việc thờ cúng, phục vụ tín ngưỡng tôn giáo của mỗi người.
 
3. Bài trí bể cá trong phòng ngủ
 
Không ít gia chủ nhầm tưởng rằng, bể cá đặt trong phòng ngủ sẽ kích thích mối hòa hợp giữa vợ chồng. Theo phong thủy phòng ngủ, bể cá, bồn rửa mặt hoặc tranh vẽ hồ nước, biển, sông, suối…thuộc hành Thủy, nếu đặt trong phòng ngủ sẽ ảnh hưởng đến tình cảm đôi lứa. Vợ chồng thường xuyên xảy ra bất hòa, dễ hiểu nhầm hoặc giấc ngủ bị gián đoạn, bất an.
 
4. Cổ vật quý giá
 
Những cổ vật hoặc di vật cổ là thứ thuộc về quá khứ. Nếu cất giữ nó trong phòng ngủ sẽ khiến tâm trí vợ chồng bất an, hay mộng mị, tinh thần xuống dốc, không thể tập trung làm việc…Do đó, nên tránh bài trí vật đại kị này trong phòng ngủ.

5. Bài trí nhiều đồ dùng bằng kim loại
 
Nguyên tắc bài trí đúng phong thủy phòng ngủ đó là dùng nhiều vật bằng gỗ hơn là kim loại. Những đồ vật bằng kim loại có sát khí nặng, dễ gây bất an thậm chí là tổn thương bên ngoài cho người trong phòng ngủ.
 
Con người sinh ra đã gắn liền với cây cối. Yếu tố Mộc chính là cái nôi nuôi dưỡng con người. Do đó, nên bài trí nhiều đồ gỗ hơn kim loại trong phòng ngủ để thu hút nguồn năng lượng tốt, cải thiện mối quan hệ vợ chồng.

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vật đại kị để trong phòng ngủ

Nhanh tay loại bỏ yếu tố phong thủy đe dọa hạnh phúc gia đình

Kiểm tra và loại bỏ những yếu tố phong thủy bất lợi cho hôn nhân ở khu vực phía Tây Nam ngôi nhà sẽ tăng cường vận may trong tình cảm.
Nhanh tay loại bỏ yếu tố phong thủy đe dọa hạnh phúc gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố trí phong thủy thúc đẩy hôn nhân ở hướng Tây Nam là phương pháp phong thủy thường được sử dụng để gia tăng tình cảm trong gia đình. Việc đầu tiên là kiểm tra và loại bỏ những yếu tố phong thủy bất lợi cho hôn nhân ở khu vực này.

Nhanh tay loai bo yeu to phong thuy de doa hanh phuc gia dinh hinh anh
 
Góc cạnh của cột nhô ra bên ngoài tạo thành tia sát khí, hóa giải lỗi phong thủy này bằng cách để một chậu hoa ở chỗ cạnh nhô ra hoặc treo chuông gió có 5 thanh ngay trước chỗ có góc nhọn.
 
Xà nhà lộ ra bên ngoài thì hãy treo hai thanh nhỏ bằng đồng, rỗng trên xà nhà hoặc dưới trần nhà. Nên treo bằng chỉ hồng để kích thích năng lượng.
 
Nhà có nhiều cửa sổ ở góc Tây Nam khiến tình yêu của người trong nhà dễ tan vỡ, bay đi theo gió. Hãy đóng bớt các cửa hoặc kéo rèm che thường xuyên.
 
Nếu ngôi nhà hoặc phòng ngủ thiếu góc Tây Nam hoặc nhà vệ sinh đang ở hướng đó thì là một bất lợi lớn cho đời sống tình cảm. Treo chuông gió lớn bằng kim loại rỗng để làm suy yếu năng lượng Thổ của nhà vệ sinh hoặc sơn cửa nhà vệ sinh màu đỏ sáng.
 
Bày bình tình yêu ở góc khuyết để tăng cường vận may tình cảm và mang tài lộc đến cho gia đình. Bình màu đỏ đậm hoặc vàng, có hình quả bầu, cổ hẹp hay bình cổ dài và hẹp, đáy lớn đều thích hợp.
 
Một cách khác nhưng không kém phần hiệu quả là treo quả cầu pha lê ở cửa sổ phía Đông. Chọn loại có nhiều cạnh, kích thước từ 2 đến 5cm để có cầu vồng vào buổi sáng. Treo ở của sổ phía Tây sẽ có cầu vồng vào buổi chiều. Cầu vồng tạo ra năng lượng dương, luân chuyển và tích lũy trong nhà, cải thiện tình trạng không khí, biến ngôi nhà thành ngôi nhà ngập nắng, tràn hạnh phúc.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhanh tay loại bỏ yếu tố phong thủy đe dọa hạnh phúc gia đình

Điểm danh 3 con giáp hay phạm sai lầm trong tình yêu nhất

Những con giáp dưới đây được coi là dễ khiến người yêu ngán ngẩm vì những lỗi lầm mình gây ra nhất, cùng xem bạn có nằm trong số đó không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Top 1: Tuổi Thìn
Những người sinh nhằm tuổi Thìn thường khá mâu thuẫn. Khi yêu họ sẽ dành trọn tâm trí và tình cảm cho người ấy, tuy nhiên cách thể hiện của họ lại khiến đối phương vô cùng ức chế. Với tuổi Thìn, “yêu nhau lắm cắn nhau đau” là điều hoàn toàn đúng. Tuổi Thìn rất yêu nhưng sẽ dùng những hành động, cử chỉ khiến đối phương ghét nhất để đối đáp. Đó là cách để đối phương phải luôn nghĩ và họ, dù muốn tránh xa nhưng lại không thể làm gì nổi, cuối cùng là phải khuất phục cách yêu có phần quái dị này của họ. Sau khi được ở gần người yêu rồi, tuồi Thìn mới thể hiện sự yêu thương và bù đắp nhiều nhất cho đối phương. Có thể bạn sẽ thấy kì lạ, nhưng đó chắc chắn là cách thể hiện tình yêu vô bờ của tuổi Thìn dành cho một nửa của mình đấy. 
Top 2: Tuổi Tuất
Tuổi Tuất thường yêu khá sớm. Họ sớm trưởng thành trong suy nghĩ đặc biệt là trong tình yêu. Tuổi Tuất cũng dễ trúng phải “tiếng sét ái tình” và sẽ theo đuổi tình cảm ấy đến suốt cuộc đời. Họ là người chung thủy trong tình yêu nhưng lại rất hay ghen. Chính vì sự ghen tuông quá mức cần thiết mà họ dễ gây ra những sai lầm khó gì sửa chữa nổi. Người yêu của tuổi Tuất sẽ không thể chịu nổi sự vô lí, ngang tàng và “bá đạo” của tuổi Tuất, ham muốn sở hữu của tuổi Tuất sẽ là thủ phạm hàng đầu khiến tình yêu của họ “chết yểu”. Tuổi Tuất hãy khắc phục điều này sớm nhé, nếu không người yêu của bạn sớm muộn cũng sẽ rời xa bạn mà thôi. Top 3: Tuổi Dậu
Những bạn cầm tinh con gà thường là những người có khả năng ngoại giao rất tốt. Tuổi Dậu giao thiệp rộng rãi, có nhiều bạn bè và thường xuyên có những buổi gặp gỡ, giao lưu với nhiều tầng lớp người trong xã hội. Chính nhờ đặc điểm đó mà tuổi Dậu có nhiều cơ hội gặp được nhiều đối tượng tiềm năng để trở thành bạn đời trong tương lai. Tuy nhiên tuổi Dậu lại khá dễ yêu, thậm chí danh sách người yêu còn kéo dài bất tận mà chưa biết khi nào mới dừng lại. Chính vì việc tình yêu bị san sẻ với nhiều người như vậy nên tuổi Dậu khá hời hợt và lạnh nhạt trong các mối quan hệ, họ đối xử với người yêu một cách thờ ơ, lãnh đạm đồng thời bản tính đào hoa của họ có thể “nổi dậy” bất cứ lúc nào khiến người yêu thường xuyên phải chịu ấm ức, thiệt thòi. Lời khuyên chân thành dành cho những ai có người yêu sinh nhằm tuổi Dậu là hãy quản lí tuổi Dậu thật chặt nhé, còn nếu không thể chấp nhận bản tính lăng nhăng của họ thì hãy sớm rời xa để đỡ phải chịu nhiều đau khổ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm danh 3 con giáp hay phạm sai lầm trong tình yêu nhất

Mẹo phong thủy hôn nhân giúp chồng luôn chung thủy

heo quan điểm phong thủy nhà ở, phía Tây Bắc của căn nhà đại diện cho người đàn ông, phía Tây Nam tượng trưng cho người phụ nữ.
Mẹo phong thủy hôn nhân giúp chồng luôn chung thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Ngoài tình yêu, yếu tố phong thủy cũng ảnh hưởng khá nhiều tới cuộc sống hôn nhân gia đình. Chị em nắm được tuyệt chiêu phong thủy nhà ở dưới đây sẽ giúp ích rất nhiều trong đời sống, nhất là khiến anh xã thủy chung một lòng và nghe lời vợ răm rắp.

 Xem thêm 4 bí mật của đàn ông ngoại tình



1. Sắp xếp đồ vật theo nguyên tắc “Nam tả, nữ hữu”   Theo quan điểm phong thủy nhà ở, phía Tây Bắc của căn nhà đại diện cho người đàn ông, phía Tây Nam tượng trưng cho người phụ nữ. Khi bố trí quá nhiều đồ đạc thiên lệch về một hướng, ắt sẽ khiến quyền lực của một trong hai người bị lấn át.   Tốt nhất nên bài trí đồ đạc trong nhà sao cho cân đối, hài hòa, tránh tình trạng nhất bên trọng nhất bên khinh. Ngoài ra, nên tôn trọng quy luật “nam tả, nữ hữu” để sắp xếp đồ đạc trong phòng.  
Meo phong thuy hon nhan hinh anh
 
2. Đặt quần áo của chồng dưới gối   Quần áo của mỗi người ngoài thể hiện phong cách riêng, nó còn chứa đôi phần trường khí của người mặc. Nếu chị em đặt quần áo của chồng dưới gối sẽ giúp khí trường của hai người càng thêm hòa hợp. Về lâu dài, tình cảm vợ chồng ngày càng mặn nồng. Nhưng để làm được điều này, vợ phải giữ bí mật tối đa với chồng.
 
Ngay cả khi ông xã đi công tác, cũng nên chuẩn bị sẵn “đồ nghề” là chiếc gối riêng dành cho chồng dùng ở nhà nghỉ, khách sạn. Có như vậy, người chồng sẽ như bị “bỏ bùa” chỉ luôn mê đắm, thủy chung với vợ mà thôi.   3. Nhà bếp có chỗ dựa, tránh bị dầm xà chèn ép   Trong gia đình, bếp đại diện cho người phụ nữ. Do đó, nhà bếp cũng cần có chỗ dựa vững chãi, ngụ ý rằng người vợ đáng tin, có khả năng chỉ huy. Hơn nữa, tài lộc và vận khí của người phụ nữ trong gia đình chủ yếu tụ lại ở căn bếp.   Trong trường hợp nhà bếp có dầm, xà, cột đè ngang ở trên bếp nấu hay chỗ cửa phòng bếp đều gây bất lợi cho người phụ nữ trong nhà. Kinh tế của phái đẹp, bao gồm cả mẹ và con gái đều sẽ rất thiệt thòi, làm được nhiều mà chẳng để dành được bao nhiêu, tiền vừa vào túi này đã chui ra ở túi kia.
 
Hơn thế, cuộc sống hôn nhân của người phụ nữ sống trong căn nhà ấy ngày một ảm đạm, chỉ gặp toàn người lăng nhăng, tệ bạc. Nếu vợ chồng cưới nhau đã lâu mà bếp không có chỗ dựa hoặc dầm xà thì quan hệ ngày bị “ác hóa”, dẫn tới đổ vỡ.
 
Meo phong thuy hon nhan hinh anh
 
4. Tránh bố trí phòng ngủ đối diện với đường xe chạy   Thông thường, những gia đình có phòng ngủ ở tầng 1 rất dễ phạm phải đại kị phong thủy, tức bố trí đối diện với đường xe chạy. 
 
Sống trong ngôi nhà này lâu, người chồng thường xuyên đi ra khỏi nhà, dù cho không có việc gì làm. Điều đó khiến người vợ khó lòng mà quản lý được chồng mình.
 
Có thể hóa giải tình trạng này bằng cách đổi cửa, kê đặt bình phong, làm vách ngăn hoặc treo rèm và các đồ trang trí như hoa giả, chậu cây cảnh chắn tầm nhìn thẳng từ hướng đường xe chạy vào phòng ngủ.
 
Nhìn kệ giày dự đoán tình cảm vợ chồng Ác mộng đeo bám, lập tức thay đổi phong thủy phòng ngủ Kiểu phòng ngủ khiến bạn gặp ác mộng triền miên Thay đổi phong thủy nhà ở để sớm có người yêu
5. Đại kị phòng vệ sinh có hai cửa
  Không ít gia đình, vì mục đích sử dụng thuận tiện nên đã mở hai cửa cho nhà vệ sinh. Đây là một trong những đại kị phong thủy.    Như đã biết, phòng vệ sinh cần phải bí mật, nhưng khi xuất hiện 2 chiếc cửa sẽ khiến gia chủ thiếu cảm giác an toàn, cũng ngụ ý rằng người vợ khó kiểm soát chồng. 
 
Thêm nữa, càng nhiều cửa, xú uế trong nhà vệ sinh càng dễ thoát ra ngoài. Điều đó lại vô tình làm người bạn đời nảy sinh tà ý, suy nghĩ tiêu cực, muốn tìm người thứ ba để chia sẻ hơn là vợ của mình.  
► Bói tình yêu theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không

Ngân Hà
Giúp vợ chồng hiếm muộn cầu tự thành công với 4 mẹo phong thủy
Phong thủy phòng ngủ không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, tài vận và sự nghiệp của chủ nhân mà còn quan hệ chặt chẽ với việc mang thai của người vợ. Sau đây là 4

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy hôn nhân giúp chồng luôn chung thủy

Sao Trường Sinh

Hành: Thủy Loại: Thiện Tinh Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng. Tên gọi tắt thường gặp: Sinh Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là ...
Sao Trường Sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThủyLoại: Thiện TinhĐặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
Tính Tình Phúc Thọ:
Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác

  • Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
  • Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
  • Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
  • Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
  • Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
  • Ở cung Tử Tức thì đông con.
  • Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
  • Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Trường Sinh

Bài trí phòng bếp như thế nào để hợp phong thủy ngũ hành?

Nhiều gia chủ không am tường về phong thủy thường rất lúng túng khi bài trí ngôi nhà của mình. Bài trí phòng bếp sao cho hợp phong thủy? Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp được phần nào.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những chỗ đặt bếp thích hợp hoặc không nên đặt bếp, không phải nhất thành bất biến mà còn phải xem quan hệ giữa phương vị của bếp với “trạch” và “mệnh”.

Ví dụ: “Phái bát trạch” xem phong thủy chủ yếu được chia nhà ở thành “Đông tứ trạch” và “Tây tứ trạch”, người cũng chia thành “Đông tứ mệnh” và “Tây tứ mệnh”.

Những điều lành dữ của phương vị bếp của “Đông tứ trạch” và “Đông tứ mệnh” thì lại ngược lại với “Tây tứ trạch” và “Tây tứ mệnh”. Phương vị mà “Đông tứ trạch mệnh” kiêng kỵ thì lại là thích hợp với “Tây tứ trạch mệnh”, và phương vị mà “Đông tứ trạch mệnh” thích hợp thì lại là điều kiêng kỵ đối với “Tây tứ trạch mệnh”.


Cần lựa chọn kỹ vị trí đặt bếp theo phong thủy

Vì vậy nếu bếp đặt vào trong phạm vi 8 phương vị không thích hợp thì cũng đừng vì thế mà quá lo lắng.

“Tọa hung hướng cát” (ngồi lên cái dữ, hướng về cái lành)

“Tọa hung” là nói bếp đặt vào phương vị không lành, trấn áp hung thần, nhưng lại phải hướng về hướng lành tức là cửa của bếp nhất định phải quay về hướng lành để thu nạp được khí lành.

“Bát trạch minh kính” giải thích việc này rằng “Cửa bếp là chỗ đưa củi vào đáy nồi để đốt, phải để nó quay về hướng lành, như thế nhanh có phúc”.

Cái gọi là “Hỏa môn” (cửa bếp) tức là cửa đốt lửa, nhưng nếu là bếp ga hoặc là bếp lò di động thì mặt có núm vặn là cửa bếp và đặt nó quay về hướng lành là được.

Nếu bếp đặt lên hướng lành:

Nếu đặt lên hướng Sinh khí ứng: Gia chủ khó về đường tử tức, bị người khác phỉ báng, không có tiền tài; người trong gia đình bị chết chóc, gia súc mất mát.

Nếu đặt lên hướng Thiên y ứng: Chủ nhà bị ốm yếu kéo dài.

Nếu đặt lên hướng Diên niên ứng: Chủ nhà không có tiền tài để dành, hôn nhân khó thành; vợ chồng bất hòa; người trong gia đình ốm đau, ruộng vườn, gia súc lụi bại.

Nếu đặt lên hướng Phục vị ứng: Chủ nhà không có tiền tài khốn khó; mọi việc không thuận lợi.

Nếu bếp đặt lên hướng dữ:

Nếu đặt lên hướng Tuyệt mệnh ứng: Chủ nhà khỏe mạnh, thêm con, dễ nuôi; phát tài, thêm nhân khẩu.

Nếu đặt lên hướng Lục sát ứng: Chủ nhà không bị rắc rối kiện tụng, có tiền tài; không bị hỏa hoạn, không bị mất người.

Chọn hướng bếp theo phong thủy cần chú ý “tọa hung hướng cát”

Nếu đặt lên hướng Họa hại ứng: Chủ nhà không bị kiện tụng rắc rố, không bị ốm đau; giữ được của cải.

Nếu đặt lên hướng Ngũ quỷ ứng: Chủ nhà không bị mất cắp, người ở trung thành; phát tài, không có hiểm họa, bệnh tật; ruộng vườn gia súc nhiều.

Bếp đặt “tọa hung hướng cát” tức là đặt ở hướng dữ nhìn về hướng lành thì tốt, khi sắp xếp trong nhà bếp cần lấy đây làm nguyên tắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí phòng bếp như thế nào để hợp phong thủy ngũ hành?

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Khi đặt tên cho người tuổi Mùi, bạn nên tránh các chữ thuộc bộ Tý, Sửu, Ngọ, Khuyển vì Mùi tương xung với Sửu và Ngọ, tương hại với Tý, không hợp với Tuất.
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Do đó, bạn cần tránh các tên như: Mâu, Mục, Khiên, Long, Sinh, Khổng, Tự, Tồn, Hiếu, Mạnh, Tôn, Học, Lý, Hài, Du, Hưởng, Tuất, Thành, Quốc, Tịch, Do, Hiến, Hoạch…

Nhung kieng ky khi dat ten cho nguoi tuoi Mui hinh anh
Tuổi Mùi

Dê là động vật ăn cỏ, không ăn thịt và không thích uống nước. Do vậy, những chữ thuộc bộ Tâm, Nhục, Thủy như: Đông, Băng, Trị, Chuẩn, Tuấn, Vĩnh, Cầu, Tân, Hải, Hàm, Hán, Hà, Nguyên, Tất, Nhẫn, Chí, Niệm, Tính, Trung, Hằng, Tình, Tưởng, Hào, Tư, Hồ, Năng… không thích hợp với người tuổi Mùi.

Theo văn hóa truyền thống Trung Quốc, dê là một trong ba loài thường được dùng làm vật hiến tế khi đã đủ lớn. Trước khi hành lễ, dê thường được làm đẹp bằng những sắc phục rực rỡ. Để tránh điều đó, bạn không nên dùng những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Vương, Đế, Trưởng, Thị, Cân, Sam, Y, Mịch để đặt tên cho người tuổi Mùi.

Những tên cần tránh gồm: Thiên, Thái, Phu, Di, Giáp, Hoán, Dịch, Mai, Trân, Châu, Cầu, San, Hiện, Lang, Sâm, Linh, Cầm, Lâm, Kì, Chi, Chúc, Tường, Phúc, Lễ, Hi, Lộc, Thị, Đế, Tịch, Sư, Thường, Bạch, Đồng, Hình, Ngạn, Chương, Ảnh, Viên, Bùi, Biểu, Hệ, Tư, Thống, Tông…

Theo Bách khoa thư 12 con giáp

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

24/7 âm lịch - mừng đản sinh Long Thụ Bồ Tát

Ngày 24/7 âm lịch là ngày Long Thụ Bồ Tát thánh đản, ngài là một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.
24/7 âm lịch - mừng đản sinh Long Thụ Bồ Tát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 24/7 âm lịch là ngày Long Thụ Bồ Tát thánh đản, ngài là một trong bát tông của Phật Giáo Đại Thừa.


247 am lich - mung dan sinh Long Thu Bo Tat bat tong Phat giao Dai Thua hinh anh 2
 
Long Thụ Bồ Tát còn gọi là Long Mãnh, Long Thắng, được coi là người sáng lập chi phái Đại Thừa Phật giáo Ấn Độ, xuất thân từ Bà La Môn Nam Ấn Độ. Ngài từ thuở nhỏ đã thông minh, hiểu biết về Phật học, thiên văn, địa lý và đạo thuật rất sâu sắc, còn có tài dùng thuật ẩn thân.   Một lần, người cùng ba người bạn thân dùng thuật ẩn thân tiến vào vương cung trêu ghẹo nữ giới, bị nhà vua bắt được. Hai người bạn kia bị chém đầu, còn lại Long Thụ là sư nên được tha. Lần này cảm ngộ được ái dục chính là gốc rễ của chúng khổ nên quyết tâm xuất gia thụ giới, vào núi dưỡng Phật tháp.    Ngài đến Tuyết Sơn gặp lão tỷ kheo, thấy tỷ kheo tuy đọc Đại Thừa kinh nhưng không thông hiểu liền giảng giải ngọn nguồn. Nam Trúc Thiên Vương tín phụng Bà La Môn giáo, công kích Phật giáo liền được Long Thụ giáo hóa, từ bỏ tín ngưỡng cũ mà theo Phật.   Sau đó, Long Thụ ghi chú Đại Thừa kinh, truyền bá rộng rãi, tạo dựng nên hệ thống giáo học Đại Thừa khiến học thuyết Đại Thừa Bát Nhã Tính Không được lan rộng ra toàn Ấn Độ. Tuổi già ngài lui về Hắc Phong Sơn ở Nam Ấn Độ, đệ tử có Đề Bà Đẳng Nhân.   Sự xuất hiện của Long Thụ Bồ Tát được ghi chép trong các tư liệu không giống nhau. Như “Đại Trí Độ Luận tư” có ghi Long Thụ Bồ Tát sinh vào năm 900 sau khi Phật diệt. Nhưng “Bách Luật sơ” lại khẳng định ngài sinh ra vào năm 530 sau khi Phật diệt. 
247 am lich - mung dan sinh Long Thu Bo Tat bat tong Phat giao Dai Thua hinh anh 2
 
Các tác phẩm về Phật học mà người truyền lại có giá trí so sánh, hiếm thấy trên đời, là tài liệu quý báu đối với những thế hệ môn đệ về sau. Hậu thế căn cứ vào ghi chép bàn về Long Thụ Bồ Tát ghi trong “Trung sơ” mà tuyên dương học phái, tôn Long Thụ Bồ Tát lên hàng bát tổ của chi phái.    Ngoài ra, Long Thụ Bồ Tát còn được tôn làm Phó Pháp Tàng Đệ Thập Tam Tổ. Trong lịch sử Phật giáo Trung Quốc và Phật giáo Nhật Bản Long Thụ Bồ Tát cũng được suy tôn là bát tông chi tổ.   Ngày 24/7 âm lịch mừng ngày đản sinh của Long Thụ Bồ Tát, chúng sinh hướng tới công đức và đóng góp của ngài với nền Phật học, cùng tiến tu đọc hiểu kinh Phật, trau dồi tri thức để làm giàu có hiểu biết, mở rộng vốn sống, đạt tới cảnh giới tối cao của chân – thiện - mỹ trong cuộc đời.   Sống thiện, sống lành, bao giờ mới được hưởng phúc báo? Người sinh tháng nào dễ dàng được Bồ Tát phù hộ? Chọn bản mệnh Phật bảo hộ bình an cho người tuổi Ngọ
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 24/7 âm lịch - mừng đản sinh Long Thụ Bồ Tát

Quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Điển cố Khổng Minh nhập Xuyên là quẻ Quan Âm thứ 51 thuộc cung Tý, quẻ Thượng Cát, dựa vào tích Khổng Minh vào đất Xuyên để chỉ thời cơ đã tới
Quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 51 được xây dựng trên điển cố: Khổng Minh Nhập Xuân – hay Khổng Minh vào đất Xuyên.

Đây là quẻ thượng cát. Là quẻ nói thời cơ đã đến, không nên chần chừ quá lâu sẽ vuột mất cơ hội hiện hữu. Không nên dè chừng thái quá cũng như không nên hành động tùy tiện.

Điển cố quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Theo Tam Quốc Diễn Nghĩa, vào cuối nhà Hán, Lưu Chương là con của quan mục Ích Châu là Lưu Yên, sau khi Lưu Yên mất, được tập ấm tước vị của cha, trở thành quan Mục của ích Châu. Lưu Chương lầ người nhu nhược đa nghi, Trương Lỗ ờ Hán Trung kiêu ngạo, không nghe theo lệnh của Lưu Chương, vì thế Lưu Chương giết cả nhà mẹ và em của Trương Lỗ, khiến hai bên trở thành thù địch. Lưu Chương đưa quân đánh Trương Lỗ, nhưng thất bại.

Khi nội loạn ở Ích Châu vẫn chưa dẹp yên, lại nghe tin tướng của Tào Tháo đem quân tập kích. Lâm vào tình cảnh trong ngoài đều khó khăn, Lưu Chương nghe theo chủ trương của các thuộc hạ thân tín là Trương Tùng và Pháp Chính, đón Lưu Bị vào Ích Châu, muốn mượn uy lực của Lưu Bị để chống lại Trương Lỗ và Tào Tháo. Năm 211, Lưu Chương sai Pháp Chính mang bốn nghìn người và một khoản tiền lớn tặng cho Lưu Bị, Lưu Bị đích thân thống lĩnh quân đội vào đất Thục. Đến Bồi Thành (nay thuộc thành phố Cẩm Dương của Tứ Châu), Lưu Chương đích thân ra nghênh đón. Khống Minh cũng theo Lưu Bị đến ích Châu, xem xét địa thế. Một dải Tây Xuyên, địa thế hiểm yếu, có thể công cũng có thể thủ. Nhờ Khổng Minh bố trí chu toàn, Tây Châu đã trở thành nơi khởi nguồn của chính quyền Thục Hán của Lưu Bị.

Ở Bồi Thành, Trương Tùng, Pháp Chính và Bàng Thống đều kiến nghị với Lưu Bị, nhân cơ hội này hãy giết Lưu Chương, nhưng Lưu Bị lại có tính toán khác. Lưu Chương giao binh sĩ cho Lưu Bị, lệnh cho Lưu Bị tấn công Trương Lỗ, nhưng Lưu Bị lại chưa xuất binh, mà muốn thu phục lòng dân.

Năm 212, Lưu Bị mượn quân và mượn lương thực của Lưu Chương để đem quân trở về Kinh Châu tiếp viện cho Tôn Quyền, nhưng Lưu Chương chỉ cho Lưu Bị một nửa binh lực. Đồng thời Lưu Chương phát hiện thuộc hạ của mình là Trương Tùng cấu kết với Lưu Bị, vì thế hai bên thành ra chia rẽ. Vì thế Lưu Bị tiến đánh Ích Châu. Bọn Lãnh Bao, Trương Nhiệm, Đặng Hiền cố thủ ở Bồi Thành chống lại Lưu Bị, nhưng bị đánh bại. Lưu Bị đánh đến cửa ải Cẩm Trúc, tướng giữ cửa ải là Lý Nghiêm đầu hàng. Năm 214, Lưu Bị bị chặn lại ở Lạc Thành (nay thuộc thành phố Quảng Hán tỉnh Tứ Châu), chiến sự kéo dài một năm. Sau đó Gia Cát Lượng, Trương Phi và Triệu Vân đem quân từ Kinh Châu vào đất Thục cứu viện, Pháp Chính lại làm nội ứng cho Lưu Bị. Lưu Chương buộc phải đầu hàng Lưu Bị vào năm 214.

Sau khi Lưu Bị chiếm được ích Châu, tiến hành luận công ban thưởng, Gia Cát Lượng được thưởng năm trăm cân vàng, một nghìn cân bạc, năm nghìn đồng tiền, một nghìn sức gấm, lại được phong làm Quân sư tướng quân, làm việc ở phủ Tả tướng quân. Sau đó Lưu Bị liên tục xuất binh chinh phạt, Gia Cát Lượng phụ trách việc trấn thủ Thành Đô, chuẩn bị lương thực, binh sĩ cho Lưu Bị.

Năm Diên Khánh thứ nhất đời Hán Hiến Đế (tức năm 220), Tào Phi chiếm ngôi nhà Hán tự lên ngôi. Năm Ngụy Hoàng thứ 2 (tức năm 221), quần thần nghe được tin Hán Hiến Đế bị hãm hại, khuyên Lưu Bị, lúc này đã là Hán Trung Vương, đăng cơ xưng đế, nhưng Lưu Bị không nghe theo. Gia Cát Lượng dùng câu chuyện Cảnh Thuần thuyết phục Lưu Tú đăng cơ để khuyên Lưu Bị, Lưu Bị mới đồng ý. Sau khi Lưu Bị xưng đế, giao cho Gia Cát Lượng làm Thừa tướng lục thượng thư sự.

Sau khi Lưu Bị qua đời, Lưu Thiền kế vị, phong cho Gia Cát Lượng làm Vũ Vương Hầu. Không lâu sau, Gia Cát Lượng lại làm Ích Châu Mục. Những sự việc lớn nhỏ trong chính quyền nhà Thục Hán, Lưu Thiền đều hỏi ý kiến của Gia Cát Lượng, do Gia Cát Lượng quyết định.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Khổng Minh Nhập Xuyên

Vật phẩm trấn trạch trong phong thủy –

Trong lĩnh vực phong thủy, có rất nhiều tai ách lớn, nếu như văn phòng công ty phạm vào tai ách, thì phải chăng nhất thiết phải dọn văn phòng đến địa điểm mới” Đáp án là “không nhất thiết phải làm như vậy.” Nếu như hạn không lấy gì làm nghiêm trọng t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong lĩnh vực phong thủy, có rất nhiều tai ách lớn, nếu như văn phòng công ty phạm vào tai ách, thì phải chăng nhất thiết phải dọn văn phòng đến địa điểm mới” Đáp án là “không nhất thiết phải làm như vậy.”

Nếu như hạn không lấy gì làm nghiêm trọng thì có thể dùng một số vật phẩm để hóa giải.

ho-da

Bát quái

Bát quái là một tấm biển trên đó vẽ hình bát quái, bát quái chính là ám quẻ: Càn, đoài, ly, chấn, tốn, khảm, cấn, khôn, nét vẽ như sau:

Càn: 3 gạch liền. Khôn: 6 gạch ngắt quãng. Khảm: ở giữa đầy.
Ly: ở giữa hở. Chấn: Như chiếc ống lật ngửa. Cấn: như bát úp
Đoài: Khuyết ở trên. Tốn: đứt ở dưới.

Người xưa cho rằng bát quái có khả năng hóa giải những điềm xui gở, chỗ nào phạm, thì treo bát quái ở chỗ đó, ví dụ treo trước cửa sổ, chỉ cần hướng mặt của bát quái vào đúng điểm sát, thì sẽ có thể hóa giải được.

Gương bát quái đồng

Gương đồng trong Phong Thuỷ có tác dụng phản xạ lại luồng hung khí chiếu đến. Gương bằng đồng ngoài độ bền, gương còn thuộc hành Kim chuyên dùng hoá giải tất cả các sát khí chiếu đến. Gương đồng hoá giải được hầu hết các hướng nhà xấu, gặp sát khí chiếu, hướng không hợp mệnh cung của gia chủ…

Gương bát quái lõm

Gương bát quái lõm được dùng rất nhiều trong khoa phong thuỷ. Gương có tác dụng phản xạ lại luồng khí chiếu đến. Gương được dùng trong trường hợp hướng bị phạm vào các hướng xấu hoặc kỵ tuổi gia chủ.Và mặt lõm thì thu những cát khí trước nhà như ao,hồ,sông,biển. Gương bát quái có biểu tượng Tiên Thiên Bát Quái hội tụ được năng lượng, có tác dụng trấn áp tà khí, biến hung thành cát.

Gương lồi bát quái: Chỉ dùng khi nhà đối diện có công cụ hóa sát chĩa thẳng vào nhà mình, tác dụng của nó là phản xạ lại đối phương, trả nó về nhà nó, mình không chịu ảnh hưởng của đối phương. Chỉ đặt ngoài nhà, không đặt trước cửa và không chiếu vào người, nếu không biến cát thành hung.

Hổ đá

Bạch hổ được tôn làm vua của muôn thú, nhưng sư tử còn được xếp ở vị trí cao hơn, là chúa tể của muôn loài cầm thú, nhưng đa phần được bày ở ngoài cổng, coi là thú quý đón rước tài lộc.

Không những thế người ta còn cho rằng sư tử có thể mang lại tiếng tăm địa vị cho chủ nhân, vì thế không những sư tử được đặt ngoài cổng mà còn bày cả trong nhà để cầu mong điều tốt lành.

Hổ trắng được coi là một trong năm loài thú linh thiêng, tôn xưng là vua của các loài thú, trong nhiều trường hợp, người ta thêm chữ vương vào đầu chữ cho dễ nhận biết, người đời còn truyền tụng rằng, ở vùng nào người thống trị không thi hành chính sách bạo ngược, thì hổ trắng trở nên nhân từ không hại người.

Người ta cho rằng con hổ có dũng có uy nên trị được tà ma. Do vậy, nhiều bức chạm ngọc đều khắc họa hình con hổ, tác giả cũng giữ được ngọc cổ chạm hổ, không những trừ được tà ma, hổ còn có thể giải hạn, vì vậy người ta dùng bùa vẽ đầu hổ để treo ở cửa chính đường hành lang đi vào, ở cổng có đường cái lớn chọc thẳng vào. Như vậy có thể hóa giải được vận hạn xấu.

Hổ là con vật linh thiêng nằm trong bộ Tứ Linh là Long, Phượng, Quy, Hổ. Trong Phong Thuỷ thường dùng hai khái niệm là Tả Thanh Long, Hữu Bạch hổ để chỉ hai cục thế bên cạnh huyệt.

Hổ là con vật linh thiêng và đầy uy quyền thường được thờ phụng, chính vì thế nó là biểu tượng cho quyền lực, cho công danh học hành và sự tăng tiến trong kinh doanh. Cũng có thể bổ trợ cho bản mệnh người tuổi Dần.

Hổ mạ vàng mang tinh chất Kim mang cát khí rất lớn. Là vật khí của công danh, tài lộc và quyền lực. Mang nguyên khí Kim là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc, học hành thi cử. Cũng có thể dùng để trấn yểm khi nhà bị phạm vào cấm lỵ hoặc bị Sát tinh chiếu hướng.

Dùng hướng Chính Bắc, Tây Bắc, Tây để tăng cường cát khí cho các sao tốt ở các hướng này hoặc dùng trấn yếm khi bị Sát hướng.

Sư tử đá

Sư tử được coi là 1 loại thú lành , có thể giải trừ được nhiều loại hình sát trước nhà , đồng thời còn có tác dụng tăng thêm uy phong của 1 cơ quan nhà nước , 1 công ty lớn , tăng thêm sinh khí cho nhà ở. Sư tử đá rất thích hợp với những người sống bằng nghề nước bọt như luật sư , diễn viên.

Trong phòng làm việc của những người làm nghề này có thể đặt 1 đôi để gây thêm thanh thế , tăng tài lộc. Sư tử luôn đặt có đôi , 1 đực, 1 cái mới đúng , xin thận trọng , đừng mua nhầm. Ngoài ra , khi đặt sư tử nên lưu ý nó có nhiều chất liệu , nhiều màu sắc , nên chọn chất liệu và màu thích hợp với ngũ hành nơi đặt nó. Và 1 điểm rất quan trọng nữa là sư tử luôn đặt ngó ra ngoài , không được ngó vào nhà.

Có thể giải trừ nhiều loại hình sát, tăng thêm quyền uy của người ở. Có thể đặt một đôi trước cửa, nếu cửa sổ nhìn ra thấy những xung khắc bất lợi, có thể đặt một đôi mặt hướng ra cửa sổ, không những hóa sát mà còn tăng thêm uy quyền. Những người sống bằng nghề như môi giới, diễn viên, luật sư, trong phòng làm việc nên để đôi sư tử có thể gây thêm thanh thế, nhưng tượng không được hướng mặt vào mình.

Sư tử đồng

Rất hay dùng để hóa sát ngăn ngừa tai họa. Nó hay được dùng khi :
– Nhà ngay giao lộ
– Cột đèn trước cửa
– Cây to trước cửa hay cửa sổ
– Các vị trí Họa Hại và Tuyệt Mệnh trong nhà. Nhà mà có người mạng Thủy , đặt sư tử đồng càng tốt , vì được Kim sinh Thủy thêm Vượng Tài. Đặt quay đầu sư tử ra ngoài.

Báo

Báo cũng là loài thú hung dữ, nhưng nhiều người thích bày hình con báo trong văn phòng, đó là vì con báo tượng trưng cho khí thế dũng mãnh, có lợi cho đường hoạn lộ, báo cũng có khả năng trừ tà như bạch hổ, như vậy bày con báo còn có tác dụng trừ tà.

Về mặt hóa giải ách tắc, thì rất ít khi người ta nhờ đến con báo. Ngoài ra còn có ruột loại tiền còn gọi là tiền báo, được đặt ở văn phòng có tác dụng vượng tài, nhưng chỉ thích hợp với những ai có khí thế mạnh.

Gà gốm sứ

Khác với gà đồng , gà làm bằng gốm sứ lại dùng cho việc hóa giải hình sát Ngô Công Sát. Tức là bên ngoài nhà có các cấu trúc giống hình sâu , rết với các chân chìa ra 2 bên.

NHƯNG nên nhớ rằng : Nếu nó chỉ chĩa vào nhà thì không sao , chỉ khi nào nó chỉa vào BẾP hoặc GIƯỜNG hay PHÒNG NGỦ TRẺ EM thì mới cần hóa giải. Loại gà này nên chọn loại gà trống , tối đa chỉ là 2 con , mõ nó nên để hướng về phía có hình sát.)

Gà trống (vật phẩm phong thuy trừ vận xấu đào hoa):

Trong các loại sao băng thì tứ lục ứng vào quẻ Tốn, một số nhà thuật số cho rằng, sao tứ lục chính là sao hoa đào, khi có người trong nhà mắc vào vận đào hoa, thì chắc hẳn là có liên quan đến sao tứ lục, như vậy chỉ cần bày một biểu tượng gì đó chế ngự được ngôi sao này là có thể hóa giải được vận hạn.

Còn thất xích kim tinh lại ứng vào quẻ Đoài, được coi là sao phá quân, mang ý nghĩa phá hủy. Thất xích kim là quẻ Đoài, quẻ Đoài tam sơn là canh dậu tân, dậu tức là gà, mình kim. Do đó nếu dùng gà tức là kim thì có thể chế ngự được đào hoa, suy luận như vậy là hết sức hợp lý.

Nếu nhà phạm vào đào hoa thì đặt con gà màu vàng ở giữa nhà, người nhà sẽ thoát được vận đào hoa.
Đây là vật chống lại thói trăng hoa rất hay trong phong thủy. Đặt gà trên kệ , tủ nhìn ra cửa có thể cấm tiệt thói trăng hoa từ ngoài đưa đến. Nếu dùng trong tủ quần áo , phải dùng 1 đôi , đặt 2 bên góc tủ.

Vật phẩm phong thủy né tránh tiểu nhân

Rồng

Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước.

Trong ngành phong thủy hiện đại, rồng được giao chức năng từ bỏ tiểu nhân, nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì bọn tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, cũng có thể do hướng bạch hổ của ngôi nhà khí vận quá xấu, thì nên bày thanh long ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.

Rồng là con vật đứng đầu trong các loài thú lành ( nam giới dùng thích hợp hơn nữ ) , nên ngoài việc hóa sát nó còn tăng cường phát huy quyền lực , người có chức vụ cao dùng nó có hiệu quả càng lớn.

Nó còn có tác dụng đè ép bọn tiểu nhân rất tốt , nên rất thích hợp cho người làm việc hành chính , hoặc hoạt động chính trị , giúp chống lại những lời dèm pha và tăng cường quyền uy. Có thể đặt công cụ này bằng đá, bằng đồng, bằng thủy tinh,ở góc trái bàn viết tượng cho Tả Thanh Long.

Nói chung về loại Rồng , thì không nên đặt hướng đầu Rồng về phòng ngủ , nhất là phòng ngủ trẻ em. Nếu treo tranh Rồng thì tốt nhất là dùng khung màu kim. Số lượng Rồng trong tranh nếu nhiều thì phải có 1 con chủ bầy , nếu không là Quần Long Vô Chủ , chỉ gây hại chứ không có lợi.

Có 4 loài vật được người đời mệnh danh là tứ linh gồm:
Tả thanh long (rồng xanh ở bên trái).
Hữu bạch hổ (hổ trắng ở bên phải).
Tiền chu tước (con chim trĩ màu đỏ ở phía trước).
Hậu huyền vũ (sao huyền vũ ở phía sau).

Thanh long được coi là một loại thú lành, người ta đồn rằng nếu như người đàn bà nào trước khi sinh nở mà nằm mơ thấy rồng, thì đứa bé trai được sinh ra chắc chắn sẽ hơn người.

Vào dịp lễ tết, dân gian thường múa lân và múa rồng, trong các lễ hội long trọng, mới được xem múa lân múa rồng.
Rồng mang ý nghĩa đón quý nhân và tránh gặp phải kẻ tiểu nhân xấu bụng.

Về phương diện phong thủy, nếu như phía bên trái của căn nhà thiếu cát để bảo vệ, thì có thể treo ở đó một bức vẽ thần rồng.
Tuy nhiên muốn treo rồng để đón khách quý, tránh tiểu nhân thì phải treo vào dịp ngũ long nhật, cụ thể là các ngày “giáp thìn”, “bính thìn”, “mậu thìn”, “canh thìn” và “nhâm thìn” thì hiệu quả mới nổi bật.

Muốn nắm được các ngày này ứng vào ngày nào xin mời các bạn hãy tra ở lịch gỡ treo tường hoặc lịch túi.

Rồng là biểu tượng của Hoàng đế, của người quân tử. Rồng có khả năng dùng hơi thở thổi ra nguyên khí trời đất, nguyên khí này chính là nền tảng của học thuật Phong Thuỷ.

Hình dạng của núi sông, thung lũng, các khối nhà, đường xá đều có liên quan đến các bộ phận của Rồng như đầu, mình, thân, đuôi, móng vuốt và viên ngọc rồng từ đó ảnh hưởng đến vị trí Phong Thuỷ.

Rồng có sức mạnh tạo ra tiết khí, mưa giông, ánh sáng từ mặt trời, gió biển và đất đai. Rồng biểu trưng cho năng luợng của đất trời, là vật siêu phàm của Phong Thuỷ.

Rồng bằng pha lê, đá quý mang viên ngọc rồng là biểu tượng của công danh, tài lộc và quyền lực. Mang nguyên khí Thổ, trong vận 8 là cát khí đem lại sự may mắn về công danh, tài lộc.
Bày ở các hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc trong phòng khách hoặc phòng làm việc,ở cửa hàng kinh doanh buôn bán.

Rồng xanh

Sách có câu: “Tiểu nhân hưng ba trở trệ đa, thanh long nhất điều khứ kỳ ác” nghĩa là nếu bị kẻ tiểu nhân tác oai tác quái gây khó khăn ách tắt, thì hãy dùng một con rồng xanh trừ khử hết mọi điều xấu do nó gậy ra.

Qua đó đủ biết muốn hóa giải ách tắt thì có thể dùng kỳ lân hoặc rồng xanh, loại bỏ hết những khó khăn, trở ngại do bọn tiểu nhân gây ra. Rồng xanh nên bày ở bên trái nhà ở, như vậy hiệu quả sẽ càng tốt hơn.

Vật phẩm phong thủy cầu con

Trong sách kinh điển của khoa phong thủy có câu: “Sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” (tức là núi quản về người còn sông quản về của cải). Người Hồng Kông coi con người vô cùng quan trọng, vì vậy trong sách cổ nói rằng: “Bất hiếu hữu tam, vô hậu vi đại” (Tức là có ba điều bất hiếu, thì điều bất hiếu lớn nhất là không có con cái nối dõi tông đường).

Ngoài việc xem phong thủy, thì người ta thích bày trong nhà các vật phẩm kỳ lân,biểu tượng cầu về đường con cái hoặc treo các bức tranh mang ý nghĩa này.

Kỳ lân

Kỳ lân còn gọi là con nghê trong truyền thuyết, được coi là con thú nhân hậu, hôm trước ngày Khổng Tử chào đời, có một con kỳ lân đến nhà ông, trong miệng ngậm quyển sách bằng ngọc, trong sách đó ghi chép vận mệnh của Khổng Tử, dự đoán sau này ông trở thành bậc vương hầu, tuy nhiên ông đã không gặp thời, không làm được quan lớn.

Đây là nội dung của điển tích “kỳ lân nhả sách ngọc”, cũng vì vậy mà sau khi ra đời, người ta gọi Khổng Tử là “con kỳ lân”, từ đó truyền tụng phong tục kỳ lân biếu con.

Đây cũng là 1 con vật trong bộ Tứ Linh , nên uy lực rất mạnh. Ngoài việc hóa sát , Kỳ Lân còn có tác dụng Chiêu Tài , Cầu Con. Nam nữ đều dùng được.

Đặt trên bàn làm việc, chỗ tài vị trong nhà,trong phòng khách, văn phòng, cửa hàng, trên bàn thờ, trên két bạc…Nơi các cát tinh Diên Niên, Sinh Khí phối chiếu để gia tăng phúc lộc, tiền bạc. mặt nên hướng ra cửa chính hoặc cửa sổ sẽ đại cát


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm trấn trạch trong phong thủy –

Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Thần số ẩn chứa những bí ẩn của cuộc sống, tình yêu. Vậy con số nào sẽ là trời sinh một đôi với con số trong sinh mệnh của bạn?
Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thần số gồm 9 con số từ 1 - 9, đem các chữ số trong ngày sinh nhật của bạn tách ra từng số một rồi cộng vào lấy tổng, nếu tổng chưa nằm trong các số từ 1 - 9 thì lại tiếp tục tách từng số ra cộng vào cho đến khi được kết quả nằm trong khoảng 1 - 9.

Ví dụ: sinh nhật của bạn là 29/9/1989 thì cách tính là:

2 + 9 + 9 + 1 + 9 + 8 + 9 = 47 tiếp tục 4 + 7 = 11 tiếp tục 1 + 1 = 2. Như vậy, thì 2 chính là số của bạn.

1-1491-1419577872.jpg

Số 1 và số 2

Hai bạn chính là một cặp trời sinh. Số 1 nội tâm, độc lập, thích cảm giác được chăm sóc. Còn số 2 lại là một người tính cực kỳ chu đáo, tỉ mỉ, luôn quan tâm đối phương, cho mà không cần nhận lại. Chỉ cần hai người luôn để ý đến tâm trạng của đối phương, để đối phương cảm nhận được sự ấm áp, tình yêu của hai người sẽ càng say đắm. Tuy nhiên, số 2 là người ít nói, vì vậy số 1 nên là người chủ động trò chuyện, còn số 2 thì nên nói ra tâm sự cũng như tình cảm của mình nhiều hơn, như vậy thì hai người ở bên nhau sẽ thêm hạnh phúc và bền vững.

Số 3 và số 5

Hai bạn là một cặp đôi tuyệt vời, tư tưởng tiến bộ, nhiệt tình, chủ động, phối hợp với nhau rất tốt. Cả hai đều thích kết giao bạn bè, bạn bè cũng giúp đỡ không ít cho tình cảm của hai người. Tuy nhiên, đôi khi cả hai đều tỏ ra tùy hứng, gặp chuyện thường muốn trốn tránh, khiến vấn đề không được giải quyết mà càng ngày càng lớn. Nếu cả hai bên có thể bình tĩnh, lý trí hơn và đối mặt với vấn đề thì cuộc sống của hai người sẽ càng yên ấm, tình cảm cũng ổn định hơn.

Số 4 và số 6

Hai bạn tâm linh tương thông, thấu hiểu đối phương, không cần nhiều lời cũng có thể hiểu rõ tâm ý đối phương. Số 4 thì là người lý trí, số 6 lại là người tình cảm, cả hai đều khá nội tâm, nhưng cũng rất ân cần, ấm áp. Hai người bổ khuyết, hỗ trợ nhau rất tốt. Ở bên nhau, chỉ cần hai người càng quan tâm chăm sóc nhau, lắng nghe tâm ý đối phương, khiến đối phương cảm nhận được sự ấm áp, đáng tin cậy, không rời thì chắc chắn hai bạn sẽ tạo nên một câu chuyện tình lãng mạng hoàn mỹ.

Số 6 và Số 1

Số 6 là người tinh tế, nhạy cảm, bình tĩnh, cùng người số 1 đầy cảm tính, thấu hiểu tâm ý người khác là vừa vặn bổ sung cho nhau. Khi ở bên nhau, số 1 có thể biết được tâm tình của số 6, số 1 cũng là người biết lắng nghe, số 6 có tâm sự đều có thể cùng số 1 giãi bày. Và sự chân thành của số 6 cũng cho số 1 cảm giác an toàn. Hai người yêu thương lẫn nhau, tạo nên một tình yêu ngọt ngào. Nhưng hai người đều rất lụy tình, bởi vậy cần học cách tự yêu bản thân hơn một chút.

Số 7 và số 8

Hai người đều rất thực tế, đáng tin cậy, và hòa hợp, khi ở bên nhau đều mang lại cho đối phương cảm giác ấm áp. Thái độ đối với hiện thực cuộc sống của hai người khá tương đồng, đều mong muốn ổn định, có mục tiêu rõ ràng cho tương lai. Mỗi khi bàn về tương lai, cùng nhau đặt ra mục tiêu thì hai người đều cảm thấy vui vẻ, cảm tình tăng thêm. Tuy nhiên cả hai đều trầm lặng, nếu như ở bên nhau thì hai người nên tham gia nhiều những hoạt động giải trí, tập thể để cuộc sống thêm phong phú.

Số 9 và số 7

Hai bạn rất có duyên với nhau, tuy một người hướng nội, lý trí; một người hướng ngoại và tình cảm, nhưng cũng vì thế mà thu hút lẫn nhau. Khi ở bên nhau, cả hai nên chú ý duy trì không gian riêng của đối phương, không nên can thiệp quá sâu thì sẽ rất vui vẻ, hạnh phúc. Ngoài ra, số 9 không nên tạo nhiều áp lực cho đối phương. Đôi bên nên trò chuyện nhiều hơn để thấu hiểu lẫn nhau và để đối phương cảm thấy an tâm, hơn nữa nếu như vậy số 9 còn có thể nhận được nhiều sự quan tâm từ phía số 7. Thời gian rảnh cả hai có thể cùng nhau tham gia hoạt động giải trí hay nghệ thuật để có thêm nhiều điểm chung, hâm nóng tình cảm, cuộc sống hai người sẽ càng hạnh phúc hơn.

Kunie (theo astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thần số định mệnh của bạn hợp với số mấy?

Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Người tuổi Tý không đủ sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren. Chính vì thế đây là con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời.
Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Người tuổi Tý thông minh để tìm ra cơ hội làm giàu nhưng lại không đủ sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren, phức tạp của chính mình. Chính vì thế mà hôn nhân không viên mãn, có thể sẽ kết hôn không chỉ một lần trong đời.
 

  No1. Nữ mệnh tuổi Mão   Theo một vài số liệu thống kê, trong 12 con giáp, tỷ lệ ly hôn ở người tuổi Mão cao hơn hẳn, đặc biệt là nữ giới.    Trong tình cảm, hôn nhân, nữ mệnh tuổi Mão khá nhạy cảm và coi trọng tiểu tiết, biết trân quý duyên phận trời định ở hiện tại. Tuy nhiên, vận thế tình cảm và hôn nhân lên xuống thất thường và biến động nhiều hơn so với những con giáp khác. Chính vì thế mà con giáp này không chỉ kết hôn một lần trong đời.   
Nguoi tuoi nao khong chi ket hon mot lan trong doi hinh anh
 
No2. Nam mệnh tuổi Tý   Vốn bản tính thông minh, lanh lợi, người tuổi Tý rất có duyên trong lĩnh vực tài chính. Họ dễ dàng nắm bắt cơ hội làm giàu, thông thường cuộc sống vật chất khá dư dả.    Tuy nhiên, trong chuyện tình cảm con giáp này lại không gặp nhiều may mắn. Tình cảm yếu đuối, dễ bị tổn thương khi gặp trở ngại. Họ thông minh để tìm ra cơ hội làm giàu nhưng lại không thể sáng suốt để thoát ra khỏi thế giới nội tâm đầy rối ren, phức tạp của chính mình. Chính vì thế mà hôn nhân không viên mãn, có thể sẽ kết hôn không chỉ một lần trong đời.   No3. Nữ mệnh tuổi Ngọ   Khả năng thích ứng với môi trường, điều kiện mới của những cô nàng tuổi Ngọ rất tốt, nhưng trong chuyện tình cảm lại yếu đuối, dễ bị rơi vào thế bị động.    Thêm nữa, sức chịu đựng về tinh thần của nữ mệnh tuổi Ngọ không cao. Tình yêu đang mặn nồng đó, nhưng gặp trở ngại là họ lại suy nghĩ vẩn vơ, có thể lùi bước bất cứ khi nào mà bản thân cảm thấy không thể chịu đựng được nữa.   Vì thế mà, tỷ lệ ly hôn sau hôn nhân của con giáp này khá cao, chỉ xếp sau nam mệnh tuổi Tý mà thôi.  
Nguoi tuoi nao khong chi ket hon mot lan trong doi hinh anh 2
 
No4. Nam mệnh tuổi Thìn   Luôn tôn sùng chủ nghĩa cá nhân, đánh giá quá cao giá trị bản thân, ra ngoài ăn to nói lớn nhưng về nhà lại không biết tôn trọng nửa kia. Mâu thuẫn gia đình từ đó mà ra, nên tỉ lệ ly hôn của đàn ông tuổi Thìn cũng khá cao.    Nếu bạn biết bỏ bớt cái tôi cá nhân của mình, dành thời gian quan tâm và chăm sóc nửa kia, mọi sự đều có thể cứu vãn. Kết hôn lần 2 có thể chấp nhận được, nhưng lần 3, thậm chí lần 4 rồi thì bạn phải xem xét lại bản thân mình.    No5. Nam mệnh tuổi Dần   Đàn ông tuổi Dần có tình cảm mạnh mẽ, yêu là mãnh liệt là cuồng si, hết lòng hết dạ quan tâm tới đối phương. Nhưng vì lúc nào cũng cho mình là nhất, áp đặt ý kiến cá nhân cho người khác, khiến tình cảm chỉ mặn nồng thời gian đầu, sau đó là cảm giác như bị kìm cặp, vô cùng gò bó, bí bách.    Tạo không gian riêng tư, tôn trọng “khoảng trời riêng” của đối phương là điều mà nam mệnh tuổi Dần nên làm nếu như không muốn phải kết hôn nhiều lần trong đời.  
=> Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Hoàng Lam   Tướng người không bao giờ bị “dắt mũi” trong tình yêu
– Tình yêu thường khiến người ta mù quáng, khó làm chủ bản thân. Nhưng điều đó chưa hẳn đã đúng với những người có nét tướng cách dưới đây,

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp không chỉ kết hôn một lần trong đời

Tướng người ngũ đoản –

Nhân tướng học cũng dựa vào âm dương ngũ hành để lý giải tướng mạo, tính cách và vận mệnh con người, có những tướng mạo đặc biệt rất hiếm gặp khi kết hợp đủ nguyên lý Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Tại sao lại gọi là tướng mạo đặc biệt phú quý? Bởi vì đâ
Tướng người ngũ đoản –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người ngũ đoản –

Luận về Dịch Mã

Dịch Mã chỉ là một phụ tinh nhưng lại đóng những vai trò khá quan trọng trong một lá số. Có thể nói từ lá số của một bậc quân vương, một danh tướng, một thương gia, hay một người bình dân mà đến thời điểm nào đó trong cuộc đời tạo dựng được những công danh sự nghiệp cho mình thì hầu như lá số của họ không thể không có sự góp phần của Thiên Mã. Lý do thật đơn giản vì Thiên Mã là biểu tượng của tài năng. Bởi vậy, một lá số mà cung Mệnh và cung Thân có Thiên Mã tọa thủ gọi là cách Dịch Mã.
Luận về Dịch Mã

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta thường cho rằng Thiên Mã thuộc hành Hỏa và trong 12 cung của lá số Thiên Mã chỉ đóng ở 4 cung là Dần, Thân, Tỵ, Hợi, và chỉ đắc địa ở hai cung Dần và Tỵ mà thôi. Trong khoa Tử Vi, Thiên Mã là biểu tượng của chân tay, hoặc phương tiện di chuyển như xe cộ, tàu bay, tàu hỏa…Đặc tính chủ yếu của người Dịch Mã là tính năng động, tháo vác, đảm đang, quán xuyến, thích di chuyển, thích tranh cãi, hay thay cũ đổi mới…Vởi những đặc tính ấy cho nên Thiên Mã không chỉ ảnh hưởng ở hai cung Mệnh và Thân mà nó còn tác động mạnh mẽ vào các cung chính như Quan Lộc, Thiên Di…là những lãnh vực của công danh và sự nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến mẫu người Dịch Mã, chúng ta phải hiểu rõ ý nghĩa của chữ “dịch” là xê dịch, chuyển đổi, di chuyển, biến động… do đó cũng có người cho rằng hành của Thiên Mã thay đổi theo hành của cung mà Thiên Mã tọa thủ. Có nghĩa là, khi Mã tọa thủ ở Dần (hành Mộc) thì Mã ứng với người mạng Mộc và Hỏa. Ở cung Tỵ thì Mã ứng cho người mạng Hỏa và Thổ. Khi ở cung Thân thì Thiên Mã ứng với người mạng Kim và Thủy…v.v. Nhu vậy, khi hành của Thiên Mã ứng hợp với hành của Mệnh thì đương số là người có tài năng và có hoàn cảnh cơ hội để thi thố hết tài năng của mình. Còn ngược lại thì tuy có tài, có nghị lực nhưng cuộc đời lại không được những vận hội may mắn, không được đời biết đến khiến cho tài năng phải bị mai một như một kẻ sinh bất phùng thời.

Người có Mệnh an ở hai cung Dần Thân có Tử Phủ và Thiên Mã tọa thủ đồng cung gọi là cách Phù Dư Mã, là ngựa kéo xe cho Vua chỉ những người có tài năng, giữ những chức vụ cố vấn, phụ tá cho các cấp chỉ huy của một đơn vị quân đội, hay giám đốc của một cơ sở hành chánh, thương mại…Hoặc cũng có thể là những người không giữ một chức vụ gì chính thức nhưng ra đời thường được kề cận với những người có quyền thế trong xã hội.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh và có Nhật Nguyệt đồng cung hay hợp chiếu là cách Thư Hùng Mã. Một đôi ngựa tốt, chỉ người văn võ song toàn, nhưng cách này thường phát về văn nghiệp hơn là võ nghiệp. Đây là mẫu người có kiến thức sâu rộng, có trình độ học vấn, có năng khiếu về các ngành như ngoại giao, chính trị, văn học và nghệ thuật. Nếu đã đi vào những lãnh vực vừa nêu trên thì mẫu người Thư Hùng Mã này sẽ đạt được những công danh sự nghiệp một cách dễ dàng, và có người có thể thành công trên cả hai lĩnh vực cùng một lúc. Chẳng hạn họ có thể là một nghệ sĩ nổi danh lại vừa giàu có nhờ làm thương mại. Người Thư Hùng Mã có khả năng song thủ hỗ bác tương tự như người có Thân cư trong tam hợp Phúc, Di, và Phu Thê. Người có Thiên Mã gặp Lộc Tồn đồng cung là cách Chiết Tiễn, có nghĩa là bẻ roi đánh ngựa, giục ngựa lên đường, chỉ người có tài. Khởi sự làm gì cũng được may mắn thuận lợi. Nếu Thiên Mã ở Mệnh có Lộc Tồn ở Thiên Di xung chiếu thì đây là cách Lộc Mã Giao Trì, ngựa ăn cỏ trên cách đồng xanh, là người được vận hội may mắn, được thừa hưởng những công lao thành qủa của người khác làm. Và theo ý nghĩa của Lộc Tồn là lộc trời cho, nên cả hai cách vừa nêu trên cũng chỉ những người trở nên giàu có nhờ trúng số, hoặc được thừa hưởng tài sản của ông bà, cha mẹ để lại. Người có Lộc Mã mưu sự chuyện gì hãy nên mạnh dạn vì thường được may mắn.

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Hỏa Tinh hay Linh Tinh là Chiến Mã, ngựa xuất trận. Cách này chỉ người có tài năng là thường là phát về võ nghiệp nếu gặp một lá số tốt. Đây là số của những quân nhân được thăng cấp rất nhanh chóng. Tuy nhiên cách Chiến Mã này tiềm tàng những tai họa về chân tay như thương tật hay tàn khuyết nếu không có những cách hóa giải. Nếu đủ bộ Mã Hỏa Linh thì có thể tay chân bị tê bại từ nhỏ, hoặc bị bại liệt do các chứng bệnh khác đưa đến như bị tai biến mạch máu não, tiểu đường .v.v…

Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Khốc, Điếu Khách là cách Mã Khốc Khách, có nghĩa là ngựa đeo lục lạc vàng, chỉ những người có tài năng, có danh tiếng trong một lãnh vực nào đó. Hạn gặp Mã Khốc Khách thì vận hội may mắn đã đến, là thời điểm mà danh tiếng của mình được người đời biết đến. Đối với một lá số trung bình thì đương số cũng gặp được những cơ hội may mắn như được cấp trên giao phó công việc và được tín nhiệm hay thăng thưởng do khả năng và những thành qủa tốt đẹp của mình. Người có Thiên Mã thủ Mệnh gặp Phi Liêm đồng cung hay xung chiếu gọi là cách Phi Mã, là ngựa có cánh bay như trong truyện thần thoại của Hy Lạp, ý nghĩa cũng tương tự như Mã Khốc Khách, chỉ người có tài năng và được nhiều may mắn, làm việc gì cũng thành chông dễ dàng và nhanh chóng. Hạn gặp Phi Mã là có sự thay đổi, hoặc di chuyển. Nếu khởi sự một điều gì trong hạn này thì chớ có ngần ngại vi Phi Mã đáo hạn là thời cơ đã đến. Người có cách Phi Mã thường thích hợp với những công việc đi đây đi đó, cuộc đời là những chuyến hành trình không dứt.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Thiên Hình đồng cung là cách Phù Thi Mã, là ngựa kéo xe tang. Người có cách này suốt đời cực khổ, làm việc gì cũng khó khăn trắc trở, thành ít bại nhiều, và thường gặp toàn những chuyện xui xẻo, đau thương, buồn khổ, tang tóc triền miên. Hạn gặp Mã Hình thì phải hết sức thận trọng trong mọi việc, vì những gì sẽ đến trong thời gian này chỉ là những chuyện buồn hoặc ngoài sự mong đợi của mình. Thiên Mã thủ Mệnh gặp Đà La đồng cung gọi là Mã Đà hay Chiết Túc Mã. Có ý nghĩa là ngựa què, chỉ những người không được may mắn, hay gặp khó khăn trắc trở. Cuộc đời nhìn chung toàn là những lao đao lận đận. Cùng là một việc, người khác làm thì thuận lợi may mắn, mình làm thì khó khăn, trở ngại. Bởi vậy trên phương diện dùng người, thì giao một công việc cần có kết qủa sớm, hay một kế hoạch quan trọng cho người có số Mã Đà hay đang trong vận Mã Đà thì đây là một quyết định từ sai lầm đến mạo hiểm của người có trách nhiệm.

Thiên Mã thủ Mệnh gặp Tuyệt đồng cung, gọi là Mã Tuyệt hay Cùng Đồ Mã. Có nghĩa là ngựa chạy đến đường cùng, chỉ người làm việc thường thất bại, cuộc đời thường lâm vào cảnh bế tắc. Tương tự nếu Mã thủ Mệnh gặp tuần triệt, gọi là Tử Mã, nghĩa là ngựa chết, ngựa vô dụng, ý nghĩa và tai họa còn nặng hơn Cùng Đồ Mã.  
 
Thiên Mã là một trong những lưu tinh (sao lưu) khi xem hạn. Có nghĩa l2 vị trí của Thiên Mã sẽ thay đổi theo mỗi năm và gọi là Lưu Thiên Mã. Đó cũng là ý nghĩa thứ ba của chữ “Dịch” khi gọi Thiên Mã là Dịch Mã.

Khi xem hạn, nếu thấy Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung, xung chiếu hay hợp chiếu thì những điều sau đây sẽ xảy đến trong vận hạn: mua xe, đổi xe, đổi chổ ở, đổi việc làm, đi du lịch v.v…Có thể chỉ xảy ra một sự việc mà thôi. Ví dụ: nếu đã đổi chổ ở thì sẽ không thay đổi việc làm, đi xa v.v… Nhưng cũng rất có thể xảy ra hai sự việc cùng một lúc. Những gì thay đổi trong vận hạn ít nhiều tùy theo vị trí của Thiên Mã và Lưu Thiên Mã đồng cung hay xung chiếu. Mức độ tốt xấu của sự việc còn tùy thuộc vào những sao chi phối trong hạn đó. Có thể là bị mất việc (không tốt) phải tìm việc khác. Cũng có thể vì được thăng chức nên phải giữ công việc khác (tốt).

Tóm lại, khi nói đến Thiên Mã điều quan trọng mà chúng ta phải cân nhắc là hành của Thiên Mã và hành của bản Mệnh. Nếu cả hai cùng hành, hoặc hành của Mã sinh cho hành của bản Mệnh thì Mã này mới là Mã của mình. Ngược lại nếu không đồng hành thì Mã này chỉ là cái bóng mà thôi.

Trên thực tế chúng ta thấy hai lá số đều có Thiên Mã thủ Mệnh nhưng khả năng và sự may mắn của hai người hoàn toàn khác nhau rất nhiều. Người có Thiên Mã không hợp với bản Mệnh thì cũng là người có tài năng nhưng tánh tình rụt rè, nhút nhát, thiếu lòng tin, và không có ý chí phấn đấu để nắm lấy cơ hội, cho nên cuối cùng dễ trở thành bất đắc chí.

Với một lá số trung bình trở lên, người Dịch Mã là người đa tài. Họ có nhiều năng khiếu nổi bật và có thể thành công trên nhiều lãnh vực khác nhau. Họ là những người năng động, thích sự đổi thay và những chuyến hành trình như những bông hoa tô thắm cho cuộc đời của họ. Về khía cạnh này, cá tính của người Dịch Mã có phần nào giống như mẫu người Thân Cư Thiên Di mà chúng ta đã đề cập trước đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Dịch Mã

Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Các sao Trường Sinh ứng với Bát tự thế nào sẽ mang lại vận mệnh tương ứng cho con người ngay từ khi mới sinh ra đời.
Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Muon biet truoc so menh, xem sao Truong Sinh trong Bat tu (phan 1) hinh anh
 
Trường sinh: Là sao đầu tiên trong các sao Trường Sinh, cho thông tin về phúc thọ, bác ái, phát triển, tăng tiến, vĩnh cửu, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng.
 
Có ở Nhật chủ: phúc thọ, tăng tiến, hạnh phúc, thịnh vượng, phát đạt, được trọng vọng, người nhân ái.

Có ở cột năm:  thường về già mới phát đạt.
 
Có ở cột ngày: báo sớm đã hiển đạt, gia đình hạnh phúc, anh em thuận hoà, mọi người quý mến, trường thọ. Nhưng trường hợp đặc biệt, sinh vào ngày Mậu Dần, Đinh Dậu thì phúc phận kém, ít được hưởng điều tốt trên.
 
Có ở cột giờ: con cái hiển đạt, làm rạng rỡ tổ tông.
 
Cột giờ và ngày đều có trường sinh: người tài giỏi, hiển đạt sớm, cha mẹ anh em sum họp thuận hoà, hưởng nhiều phúc đức do tổ tiên để lại.
 
Nữ nếu cột ngày có Trường sinh, không bị các hàng Chi khác hình xung phá hại thì một đời hạnh phúc, con cái thành đạt, nếu sinh ngày Bính Dần, Nhâm Thân thì lại càng tốt đẹp.
 
Mộc dục: Trong các sao Trường Sinh, sao này cho thông tin về sự mê hoặc, duyên phận không bền, nửa đường đứt gánh, sống thụ động, không quyết đoán, có gian khổ, vì sắc đẹp mà thân bại danh liệt.
 
Có ở cột ngày (Nhật chủ): xa cha mẹ, thiếu niên lao khổ, không được hưởng phúc của cha mẹ để lại, tha hương lập nghiệp, khó lấy vợ. Trong Tứ trụ có Tỷ kiên, Kiếp tài, tính hay thiên vị, bảo thủ, xa xỉ, hiếu sắc, không hoà thuận với anh em, cha mẹ.
 
Có ở cột năm: cha mẹ tha hương, bản thân về già không như ý, gia đình khó vẹn toàn.
 
Có ở cột tháng: sự nghiệp vẫn chưa yên khi đã quá nửa đời người, hôn nhân có thể thay đổi.
 
Có ở cột giờ: gần về già không như ý, nếu có các Chi khác xung hình hại phá, suốt đời không gặp may. Nếu sinh ngày Ất Tỵ lại có đức vọng, được mọi người tôn kính, nhưng phúc phận không dày, hay bệnh.
 
Nữ mệnh cột ngày có Mộc dục suốt đời bất mãn bất bình, hay gặp sự không may. Nếu sinh ngày Giáp Tý hoặc Tân Hợi, tính tình cứng rắn như nam giới.
 
Cột ngày và giờ đều có Mộc dục sống cô độc, khắc vợ con. Theo các nhà mệnh lý, bất cứ cột nào có Mộc dục, công việc làm ăn khó khăn, hay gặp thất bại. Phụ nữ tứ trụ có Mộc dục, phá hại tiền của, hại chồng hại con.
 
Quan đới: Đây là chòm sao tốt trong các sao Trường Sinh, cho thông tin có địa vị cao, phát triển, sự thành công, được tôn kính, có đức, hướng đi lên, thịnh vượng, từ bi, sự uy nghiêm và có danh vọng.
 
Cột năm có Quan đới càng về già càng hạnh phúc, hưởng phúc về già.
 
Cột tháng có Quan đới lúc nhỏ gian khó, đến trung niên từ 40 tuổi trở đi tự nhiên phú quý.
 
Cột ngày có Quan đới lúc nhỏ không như ý, lớn lên phát vận như cá gặp nước gặp may, nếu có Thiên (ấn hoặc tài) là người có từ tâm và tài năng xuất chúng, danh vọng cao, anh em hoà thuận, được trọng vọng trong xã hội.
 
Cột giờ có Quan đới: con cái phát đạt.
 
Song nếu Quan đới bị hình xung hoặc trong Tứ trụ có Thương quan, Kiếp tài, Thực thần, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới mà lại không có sao tốt giải cứu sẽ cho biết người này hay làm việc bất chính, thích đầu cơ, khinh đời, cuối đời phá gia bại sản, mang tiếng cho gia đình họ hàng.
 
Nữ mệnh cột ngày có Quan đới, dung mạo đoan trang, lấy được chồng như ý. Song nếu sinh vào ngày Nhâm Tuất, Quý Sửu, hoặc gặp sao xấu, vợ chồng sớm xa cách.
 
Lâm quan: Sao cho thông tin về sự lương thiện, cung kính, khiêm nhường, cao thượng, thịnh phát, danh vọng tài lộc, phong lưu, sông lâu , hạnh phúc.
 
Cột năm có Lâm quan báo về già hiển đạt.
 
Cột tháng có Lâm quan, báo nửa đời người sự nghiệp hưng vượng, nhưng ở quê người.
 
Cột ngày có Lâm quan: báo thay trưởng của tổ nghiệp, hoặc xa quê lập nghiệp, hoặc làm con nuôi người khác được hưởng thừa tự; địa vị trong gia đình hơn các anh em khác, có đức, thân ái với tất cả mọi người, có tài văn chương, nhưng khi phát đạt vợ thường mất sớm. Nếu lúc thiếu thanh niên hay gặp may thì lúc về già bị suy đồi. Nếu thiếu niên gian khổ thì trung niên lại khai vận làm ăn phát đạt.
 
Đối với nữ giới, cột ngày có Lâm quan sẽ làm vợ chính, nhưng thường phá hại vận tốt của chồng, lại hay lấn át chồng, nếu lấy làm lẽ sau sẽ đoạt quyền làm vợ chính.
 
Cột giờ có Lâm quan, con cái hiển đạt. Nhưng có Kiếp tài kèm theo, là người ham mê tửu sắc.
 
Đế vượng: Sao này cho thông tin vượng phát, lớn mạnh, luôn đi một mình và làm chủ, có quyền uy, danh vọng, mưu trí, tài học, hay nay đây mai đó.
 
Cột năm có Đế vượng cho biết con nhà danh giá lương thiện, giàu có, có danh vọng, tính hay tự ái.
 
Cột tháng có Đế vượng báo có nghiêm trang, tính cương cường không khuất ai.
 
Cột ngày có Đế vượng báo vị thế số phận quá vượng, nên có sao khác chế ngự đi, nếu không dễ bị người khác hãm hại. Nếu cột năm và tháng gặp Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, là con trưởng cũng không được hưởng tổ nghiệp để lại, tha hương lập nghiệp hoặc làm con nuôi người khác, vợ chồng khắc nhau.
 
Nữ giới ngày sinh có Đế vượng, tính khí giống đàn ông, khắc chồng hoặc có nhiều bệnh. Nhưng nếu Tứ trụ có Thiên quan hoặc Chính quan thì không khắc chồng con. Nếu sinh ngày Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Ngọ, Kỷ Tỵ, Nhâm Tý, Quý Hợi vợ chồng sẽ ly biệt, sống cô đơn.
 
Cột giờ có Đế vượng: con cái có danh vọng.

► Tham khảo thêm: Tử vi trọn đời qua lá số tử vi chuẩn xác

ST
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn biết trước số mệnh, xem sao Trường Sinh trong Bát tự (phần 1)

Tính cách qua 7 loại tướng trán

Có 7 loại tướng trán bạn dễ dàng nhận biết là tướng trán cao, tướng trán ngắn, tướng trán thẳng, trán hình vòng cung, trán hình chữ M, trán hình khấp khỉu
Tính cách qua 7 loại tướng trán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhân trắc học chỉ ra rằng mỗi kiểu dáng của tướng trán sẽ thể hiện một vài đặc điểm chung trong tính cách của người đó. Nhìn qua tướng trán, bạn có thể đoán sơ qua tính tình của người đang giao thiệp, từ đó tạo ra lợi thể khi giao tiếp với họ.

Với người có trán cao

Tướng trán cao là người thông minh, biết cách sắp xếp cuộc sống hợp lý. Bạn được nhiều người yêu mến, đặc biệt là những người lớn tuổi. Bạn giao tiếp khéo léo, được nhiều người gọi vui là “Hoa hậu thân thiện”.

Với người có trán ngắn

người có tướng trán ngắn sống nội tâm
người có tướng trán ngắn sống nội tâm

Tướng trán ngắn là người sống hướng nội, có những nguyên tắc của riêng mình, ít khi bị ảnh hưởng hay tác động nhiều từ những yếu tố xung quanh. Bạn hài lòng với những thứ mình đang có.

Với người có trán thẳng

người có tướng trán thẳng thì chịu thương chịu khó
người có tướng trán thẳng thì chịu thương chịu khó

Tướng trán thẳng là người rất chăm chỉ, không bao giờ đầu hàng trước khó khăn. Bạn sợ cảm giác bị thua kém người khác nên luôn nỗ lực để giành vị trí dẫn đầu. Bạn trân trọng mọi phút giây, không bao giờ muốn lãng phí thời gian vô nghĩa.

Với người có trán vòng cung

người có tướng trán vòng cung thì tinh tế nhạy cảm
người có tướng trán vòng cung thì tinh tế nhạy cảm

Tướng trán vòng cung là người nhạy cảm, khá mềm yếu, dễ bị lung lay khi đứng trước những quyết định quan trọng. Tuy nhiên, bạn cũng khá thông minh và biết cách vượt qua khó khăn.

Với người có trán hình chữ M

người có tướng trán hình chữ M thì sáng tạo
người có tướng trán hình chữ M thì sáng tạo

Tướng trán hình chữ M rất giàu trí tưởng tượng, sáng tạo, và là người có nhiều tài lẻ. Bạn còn được nhiều người yêu quý bởi sự dí dỏm, hài hước, duyên ngầm.

Với người có trán hình núi Phú Sĩ

người có tương trán hình núi Phú Sỹ thì nhẹ nhàng ôn hòa
người có tương trán hình núi Phú Sỹ thì nhẹ nhàng ôn hòa

Tướng trán hình núi Phú Sỹ là người có tính cách rất ôn hòa, nhẹ nhàng, đôi khi có chút thụ động. Trong tình yêu, bạn cháy hết mình, sẵn sàng làm mọi thứ cho người mình yêu.

Với người có trán hình khấp khuỷu

người có tướng trán khấp khỉu thì mạnh mẽ quyết liệt
người có tướng trán khấp khỉu thì mạnh mẽ quyết liệt

Tướng trán hình khấp khỉu là người khá mạnh mẽ, quyết liệt, thậm chí là bảo thủ. Bạn yêu bản thân mình nhiều hơn là việc quan tâm đến người khác.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách qua 7 loại tướng trán

Đặt tủ giày nhầm chỗ 'đánh rơi' tài lộc

Phong thủy tủ đựng giày ảnh hưởng tới tài lộc, sự may mắn và sức khỏe của chính căn nhà và gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tủ (hoặc giá, kệ) đựng giày là một trong những đồ nội thất thiết yếu, chúng ta thường nhìn thấy khi đến chơi bất kỳ ngôi nhà nào. Nó có thể được đặt bên ngoài/bên trong nhà gần với cửa ra vào, hoặc giày dép được xếp thẳng hàng gần lối vào.

Giày dép là phụ kiện không thể thiếu của mỗi người, vì thế, bạn phải dành sự quan tâm đặc biệt đến những vấn đề phong thủy nên và không nên khi lưu trữ giày dép cũng như cách bố trí tủ đựng giày.

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 1

Phong thủy tủ đựng giày có liên quan chặt chẽ tới phong thủy cửa ra vào, ảnh hưởng tới tài lộc, sự may mắn của chính căn nhà và gia chủ. Cùng Nhà đẹp tìm hiểu kỹ lưỡng một số quy tắc chung liên quan đến phong thủy tủ đựng giày như sau:

1. Chiều cao lý tưởng

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 2

Dựa theo học thuyết phong thủy cổ đại, chiều cao của ngôi nhà được chia thành 3 phần bằng nhau. Phần đầu là Trời, phần giữa là Con người và phần cuối là Đất. Giày dép luôn bị bám nhiều đất cát, bụi bẩn. Tủ đựng giày lại chứa những đôi giày cũ kỹ, bẩn thỉu nên nó thuộc về phần Đất.

Chiều cao lý tưởng của tủ đựng giày không được vượt quá 1/3 chiều cao của ngôi nhà. Các bậc thầy phong thủy truyền thống tin tưởng rằng, tủ giày cao đến phần giữa ngôi nhà - phần thuộc về Con người, sức khỏe của các thành viên trong gia đình sẽ bị ảnh hưởng.

Nếu tủ giày hiện tại của bạn rơi vào trường hợp này, biện pháp khắc phục nhanh nhất là xếp giày dép mới ở các tầng trên cùng, đẩy những đôi đã cũ và đang đi dở xuống bên dưới.

2. Mẫu mã và số lượng tầng

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 3

So với kiểu dáng mở, tủ đựng giày khép kín, có cánh cửa được khuyến khích chọn mua nhiều hơn cả. Bởi vì, nó giữ giày dép khuất khỏi tầm nhìn và giữ cả các loại mùi hôi phát ra từ chúng. Khi đóng cửa lại, chiếc tủ sẽ "khóa chặt" toàn bộ năng lượng xấu và tạp khí. Nhưng cần lưu ý chọn loại tủ có lỗ thoát khí để đảm bảo không khí vẫn được lưu thông thay vì ứ đọng một chỗ.

Về số lượng tầng, 5 là con số lý tưởng nhất, đại diện cho Ngũ Hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) theo phong thủy. Số lượng tầng của tủ (hoặc giá, kệ) đựng giày có thể làm ít hơn hoặc bằng 5 chứ không nên nhiều hơn. Đây cũng là một chỉ dẫn tốt giúp xác định chiều cao thích hợp cho tủ giày.

3. Không đặt linh vật phong thủy trên nóc tủ đựng giày

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 4

Nếu bạn đã rước bất kỳ linh vật phong thủy nào về nhà, ví dụ như Tỳ Hưu... luôn luôn ghi nhớ rằng không được bày chúng trên nóc tủ đựng giày để tiết kiệm không gian. Vì điều này sẽ gây ra tác động tiêu cực đến phong thủy của ngôi nhà.

4. Không đặt tủ giày trong phòng ngủ

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 5

Vì lý do tiện lợi, phụ nữ thích bố trí tủ đựng giày ngay trong phòng ngủ. Lúc này, năng lượng tiêu cực của giày dép đã đi tác động đáng kể tới phong thủy phòng ngủ và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng hôn nhân. Vì thế, hãy loại bỏ tủ giày ra khỏi phòng ngủ ngay lập tức.

5. Vị trí của giày dép

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 6

Giày dép lấm bẩn, có mùi hôi phải đặt xuống dưới cùng của tủ. Mũi giày nên quay vào trong để tránh hướng tạp khí trực tiếp vào người bạn mỗi khi đóng mở tủ. Điều này đặc biệt đúng với những mẫu giày mũi nhọn, đại diện cho yếu tố Hỏa. Để những đôi giày kiểu này chĩa vào người, lâu dần sẽ gây ra bệnh tật.

Đối với các tầng/giá/kệ thiết kế theo đường chéo, luôn đặt mũi giày hướng lên trên. Vì, mũi giày hướng xuống dưới thể hiện sự suy giảm về may mắn của chủ nhân.

6. Giữ gìn vệ sinh, ngăn nắp

 dat tu giay nham cho 'danh roi' tai loc - 7

Bạn nên giữ tủ (hoặc giá, kệ) đựng giày sạch sẽ và ngăn nắp. Vệ sinh tủ định kỳ để loại bỏ bụi bẩn, mùi hôi và phân loại những đôi giày cũ lâu không dùng đến.

Dù cho bạn vận dụng bao nhiêu biện pháp phong thủy tốt đẹp cho ngôi nhà, cho cửa ra vào với mong muốn thu hút may mắn và tài lộc, đừng quên chú ý đến tủ đựng giày dép. Tủ đựng giày thuận phong thủy chắc chắn mang đến những kết quả tuyệt vời về sức khỏe, may mắn và giàu có cho bạn và các thành viên trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ giày nhầm chỗ 'đánh rơi' tài lộc

Bật mí những con giáp có chuyện tình đẹp như mơ trong tháng 3

Cùng xem ai sẽ sở hữu chuyện tình yêu khiến nhiều người ghen tỵ nhất tháng này nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 1: Tuổi Dần

Tuổi Dần không chỉ may mắn và gặt hái được nhiều thành công vang dội trong công việc mà còn vô cùng đào hoa và còn bổ sung thêm hàng tá các "vệ tinh" vây quanh trong tháng này. Dù không trang điểm lộng lẫy hay bóng bẩy, không dùng những lời nói hoa mĩ và khoa trương nhưng bạn vẫn luôn vô cùng nổi bật khi đứng giữa đám đông. Bạn sẽ nhận được sự quan tâm vô cùng đặc biệt của mọi người xung quanh mình. Nhiều khả năng bạn sẽ trúng tiếng sét ái tình với một nhân vật khá bí ẩn và thú vị trong thời điểm giữa tháng, hãy sẵn sàng để đón nhận mối nhân duyên mà bạn mong đợi đã lâu này nhé.

bật mí những con giáp có chuyện tình đẹp như mơ trong tháng 3 - ảnh 1.

Top 2: Tuổi Tý

Chuyện tình yêu không có gì nổi bật trong tháng trước của tuổi Tý nay như được khoác thêm tấm áo mới vô cùng tươi sáng và rực rỡ. Bạn sẽ luôn được sống trong những phút giây lâng lâng hạnh phúc của tình yêu đôi lứa. Lời tỏ tình vào thời điểm không thể chính xác hơn giúp xóa nhòa khoảng cách vô hình mà hai bạn chưa đủ can đảm để bước qua lâu nay. Những phút giây đắm say, ngọt lịm sẽ khiến hai bạn cảm thấy không thể sống thiếu nhau và cũng khá nhiều luyến tiếc vì đã không ở bên nhau sớm hơn nữa đấy.

Top 3: Tuổi Ngọ

Cuộc sống của những bạn sinh nhằm tuổi ngựa sẽ luôn đầy ắp niềm vui và tiếng cười trong tháng 3 này. Chuyện tình đẹp tựa như cổ tích mà bạn sở hữu sẽ khiến bao chàng trai, cô gái thầm ngưỡng mộ và hướng tới. Những cử chỉ chan chứa yêu thương và quan tâm mà người ấy dành cho bạn sẽ là động lực để bạn cố gắng và phấn đấu nhiều hơn cho tương lai của hai người. Những hành động lãng mạn và vô cùng ngọt ngào của bạn cũng khiến đối phương bị "hạ gục" hoàn toàn và không thể nào rời xa bạn được. Hãy cùng nuôi dưỡng và vun đắp cho mối lương duyên này ngày càng tốt đẹp và sớm đơm hoa kết trái nhé tuổi Ngọ.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bật mí những con giáp có chuyện tình đẹp như mơ trong tháng 3

Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Kính viễn vọng tượng trưng cho con mắt nhạy bén. Nó là biểu tượng của tri thức khoa học mà nhân loại đã, đang và tiếp tục kiếm tìm. Đây là công cụ để các nhà
Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  khoa học nghiên cứu sự phong phú của thế giới tự nhiên.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác
  Vì thế, kính viễn vọng xuất hiện trong giấc mơ cho biết người nằm mơ có năng lực nhìn xa trông rộng. Họ nên áp dụng yếu tố này để đạt được mục tiêu cao trong công việc. Tuy nhiên, người này cũng cần chú ý phải cố gắng tìm hiểu một cách kỹ càng, toàn diện từng vấn đề gặp phải trong cuộc sống để tránh những sai sót ảnh hưởng đến kết quả công việc.

Giai ma giac mo ve kinh vien vong hinh anh
Cần có cái nhìn khác về cuộc sống khi mơ thấy kính viễn vọng
  Trong trường hợp bạn đang suy xét một vấn đề nào đó mà mơ thấy kính viễn vọng, bạn nên có cái nhìn khách quan, thay đổi góc tiếp cận với từng vấn đề. Có những quan điểm bạn cho là đúng nhưng thực tế lại không phải vậy. Vấn đề quan trọng là bạn phải lắng nghe ý kiến của cấp trên và những đồng nghiệp. Có như thế, thành công mới mỉm cười với bạn.   Theo giải mã giấc mơ thấy kính thiên văn, nếu bạn nằm mơ thấy một chiếc kính viễn vọng ở trong giấc mơ của bạn, giấc mơ này báo hiệu rằng bạn cần phải có một cái nhìn sâu hơn về một số tình huống ở hiện tại. Bạn đang trải qua một giai đoạn thay đổi và bạn đang cảm thấy lo lắng. Ngoài ra, giấc mơ cũng là một ám chỉ rằng bạn cần phải mở rộng kiến thức và ngoại giao với những điều xung quanh cuộc sống của mình.   Nằm mơ thấy mình đang xem kính thiên văn, nhìn thấy các ngôi sao và các hành tinh trên trời, điều này thể hiện mong ướ được khám phá một cuộc hành trình thú vị nhưng điều đó tốn kém so với tài chính hiện tại của bạn.
Tổng hợp
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về kính viễn vọng

Chống ướt, chống ẩm cho nhà vệ sinh bằng cách nào? –

Ngày nay, nhà vệ sinh, nhà tắm, phòng giặt thường được gộp vào là một nên nhiều người cho rằng chỉ cần giữ cho nó sạch sẽ, thoáng đãng là được vì không thể tránh khỏi ẩm ướt khi tắm giặt. Bạn hoàn toàn có thể chông ướt, chông ẩm cho nhà vệ sinh thôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

g qua việc chọn lựa vật liệu lát nền.

chong-tham-nha-ve-sinh

Để không gian bên trong nhà vệ sinh luôn thoáng đãng, khô ráo, sạch sẽ thì phần mặt tường bao và mặt trần nhà phải được bảo vệ bằng vật liệu chông ngấm nước, chông môi mọt, chông mục ruỗng và ẩm mốc. Lựa chọn các vật liệu như: tấm ốp plastic cứng, giấy dán tường plastic, gạch men sẽ đạt được hiệu quả như mong đợi.

Muôn sàn nhà có thể chống trơn, ít thấm nước, dễ cọ rửa thì nên chọn gạch đá hoa với kích cỡ lớn hoặc tấm plastic, các chất liệu này vừa bền đẹp, dễ mua lại tiện sử dụng.

Màu sắc của tường, nền sàn nhà cũng như các đồ vật trong nhà vệ sinh hài hoà với nhau cũng khiến cho bạn cảm thấy không gian của nhà vệ sinh rộng hơn. Gam màu thích hợp nhất là gam màu lạnh với các màu sắc trang nhã, mát mẻ, điểm xuyết một vài màu nóng cộng với hiệu ứng ánh sáng của ánh đèn cũng như các chất liệu pha lê, mica của cửa sổ, kính và gương để có được một không gian ưng ý nhất.

Ví dụ: Lấy màu trắng làm màu chủ đạo, bạn có thể trang trí như sau: Tường, trần nhà quét ve màu nhạt, ấm áp như màu: vàng nhạt, vàng ngà, phớt hồng, màu sữa, lát gạch men màu đỏ nhạt, bồn tắm màu trắng ngà, bồn rửa mặt màu trắng sữa. Ngoài ra, với hai màu đen, trắng và một chậu cây xanh, bạn cũng có thể có một nhà vệ sinh đơn giản, sạch sẽ, nhiều sinh khí.

Ánh sáng đèn ngoài việc tăng thêm vẻ đẹp cho không gian phòng còn phải có tính năng chông mờ sương, chống thấm nước, chống ẩm mốc, chống ải mục và phải dễ lau chùi. Giải pháp tốt nhất là loại đèn có chụp thủy tinh hay nhựa chống nước cho ánh sáng dịu nhẹ, bên cạnh đó lắp thêm một đèn tuýp chiếu sáng cục bộ cạnh gương trang điểm để tăng cảm giác ấm áp, thoáng đãng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chống ướt, chống ẩm cho nhà vệ sinh bằng cách nào? –

Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Chuyên gia phong thủy mách nhỏ cách hóa giải sao xấu và hạn Thái Tuế.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chào chuyên gia! Tôi là nữ, 64 tuổi. Xem trên bảng tính sao hạn thì năm nay, tôi gặp sao Kế Đô, rất xấu. Bên cạnh đó, con trai tôi sinh năm 1991, năm nay cũng gặp “năm tuổi”. Tôi muốn hỏi trong phong thủy, có cách gì đơn giản để cải thiện vận hạn cho tôi và con trai không? Xin cảm ơn! Nguyễn Thị Liên (Mê Linh, Hà Nội)

Chuyên gia phong thủy Hồ Thắng:

Hóa giải sao xấu

Tử vi của người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại. Có sao tốt có sao xấu. Gặp sao tốt thì sức khỏe, công danh, tình cảm thuận lợi, gặp sao xấu thì ngược lại. Trong 9 sao chiếu mạng thì mỗi sao đều có ngũ hành riêng. Cụ thể từng sao có ngũ hành như sau: Sao La Hầu (hành Kim, xấu), Sao Kế Đô (hành Thổ, xấu), Sao Thái Dương (hành Hỏa, tốt), Sao Thái Âm (hành Thủy, tốt), Sao Mộc Đức (hành Mộc, tốt), Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (hành Hỏa, xấu), Sao Thổ Tú (hành Thổ, xấu), Sao Thái Bạch (hành Kim, xấu), Sao Thủy Diệu (hành Thủy, tốt)

Theo phong thủy, để hóa giải những bất lợi của sao chiếu mệnh, có thể sử dụng cách đơn giản nhất là vật phẩm phong thủy. Cụ thể:

Sao La Hầu: Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng Giêng, tháng Bảy. Sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật, tai nạn. Sao La Hầu thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm…

Sao Kế Đô: Hung tinh, kỵ tháng Ba và tháng Chín, nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám. Sao Kế Đô thuộc hành Thổ nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo đá quý màu trắng như Thạch anh trắng…

Sao Thái Dương: Thái dương tinh (mặt trời) tốt vào tháng Sáu, tháng Mười, nhưng không hợp cho nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách. Sao Thái Dương là tinh quân tốt nhất trong các sao hạn cho nam giới như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt. Sao Thái Dương thuộc hành Hỏa, nên dùng màu đỏ, màu hồng, màu tím để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tài lộc, như đeo trang sức đá quý màu đỏ, màu hồng, màu tím như: Thạch anh tím, Thạch anh hồng, mã não đỏ, Thạch anh tóc đỏ, Thạch anh hồng ưu linh, Ruby đỏ… Hoặc dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để Mộc sinh Hỏa càng thêm tốt, như đeo đá quý màu xanh lá. Nhưng sao Thái dương tinh (mặt trời) lại không hợp cho nữ giới. Chủ gặp tai ách. Sao Thái dương thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa để hóa giải tai ách, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thái Âm: Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng Chín nhưng kỵ tháng Mười. Chủ về danh lợi, hỉ sự. Sao Thái Âm thuộc hành Thủy, nên dùng màu đen để tăng cường cát khí hành Thủy của sao tốt chủ về danh lợi, hỉ sự, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xám, màu xanh biển như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, thạch anh tóc tiên đen, hoặc đá mã não xanh dương, đá thanh kim xanh đậm… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt, như đeo đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng…

Sao Mộc Đức: Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng Mười và tháng Chạp âm lịch. Sao Mộc Đức thuộc hành Mộc, nên dùng màu xanh lá thuộc hành Mộc, để tăng cường cát khí của sao tốt chủ về tình duyên, hôn nhân, hạnh phúc, như đeo trang sức đá quý màu xanh lá như: Ngọc phỉ thúy… Hoặc dùng màu đen thuộc hành Thủy, để Thủy sinh mộc càng thêm tốt, như đeo đá quý màu đen hoặc màu xanh dương như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc tiên đen, Lam Bảo (Ngọc lam)…

Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng Hai và tháng Tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật. Sao Vân Hớn thuộc hành Hỏa, nên dùng hành Thổ để tiết khí hành Hỏa của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu vàng, màu nâu như: Thạch anh vàng, Thạch anh tóc vàng, Thạch anh ưu linh nâu, hổ phách…

Sao Thổ Tú: Ách tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng Tư, tháng Tám âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Sao Thổ Tú thuộc hành Thổ, nên dùng hành Kim để tiết khí hành Thổ của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu trắng như: Thạch anh trắng …

 hoa giai sao xau va han 'nam tuoi' bang vat pham phong thuy - 1

Bảng Sao hạn.

Sao Thái Bạch: Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng Năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm, nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng Năm âm lịch. Sao Thái Bạch thuộc hành Kim, nên dùng hành Thủy để tiết khí hành Kim của sao xấu, như đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương…

Sao Thủy Diệu: Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng Tư và tháng Tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu. Để tăng cường cát khí cho sao tốt Phước lộc tinh thuộc hành Thủy, chủ về về tài lộc hỉ, thì đeo trang sức đá quý màu đen, màu xanh dương, để tăng cường cát khí của sao tốt như: Thạch anh đen, Thạch anh tóc đen, Đá thanh kim xanh dương… Hoặc dùng màu trắng thuộc hành Kim, để Kim sinh Thủy càng thêm tốt như đeo đá quý màu trắng.

Hạn Thái Tuế (năm tuổi)

Hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì rất xấu, vì công việc có tiểu nhân ám hại, sự nghiệp gặp khó khăn, mọi việc không thuận lợi, bệnh tật, tai nạn… Nếu gặp trường hợp này thì nên đeo mặt dây chuyền Phật bản mệnh của tuổi đó để hóa giải. Ví dụ người tuổi Mùi đến năm Mùi là bị hạn Thái Tuế, tức là hạn gặp “năm tuổi” thì nên đeo Phật bản mệnh tuổi Mùi để được độ mạng bình yên. Ngoài ra tuổi nào đeo Phật bản mệnh của tuổi đó để được độ mạng bình yên.

Cụ thể Phật bản mệnh từng tuổi như sau: Phật bản mệnh ứng với tuổi Tý là Thiên Thủ Thiên Nhãn Bồ Tát nổi tiếng với hình tượng nghìn tay nghìn mắt, tượng trưng cho tấm lòng đại từ đại bi của ngài. Phật bản mệnh ứng với tuổi Sửu, Dần là Hư Không Tạng Bồ tát có trí tuệ cao siêu, mang sức mạnh nhân từ, cứu giúp chúng sinh trong nước và lửa. Ngài giúp những người sinh năm Sửu, Dần tăng thêm trí nhớ, phù hộ cho họ gia đình yên vui hoà hợp. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mão là Văn Thù Bồ Tát biểu tượng cho bình an, che chở bảo vệ, mang lại điều tốt lành. Phật bản mệnh ứng với tuổi Thìn, Tỵ là Phổ Hiền Bồ tát, là đại diện cho tất cả các Bồ tát, là thần bảo vệ cho những người sinh năm Thìn, Tỵ. Phổ Hiền Bồ tát phù hộ cho họ kéo dài tuổi thọ, cả đời yên ổn và tránh xa các loại bệnh tật, tai hoạ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Ngọ là Đại Thế Chí Bồ Tát tượng trưng cho ánh sáng và trí tuệ. Phật bản mệnh ứng với tuổi Mùi, Thân là Như Lai Đại Nhật đại diện cho trí tuệ Phật giáo tối cao, ngài giống như mặt trời, bố thí các loại công đức cho chúng sinh một cách vô tư. Những người sinh năm Mùi, Thân sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, cũng như được quý nhân phù trợ, khiến cho sự nghiệp thành tựu, làm nên nghiệp lớn. Phật bản mệnh ứng với tuổi Dậu là Bất Động Minh Vương. Phật bản mệnh ứng với tuổi Tuất, Hợi là Phật A Di Đà cư trú tại thế giới Tây phương Cực Lạc, dựa vào nguyện lực vô lượng của ngài để phổ độ chúng sinh. Những người sinh năm Tuất, Hợi sẽ nhận được sự phù hộ của ngài, một đời bình an, gặp hung hoá cát.

Ngoài ra, có thể đeo mặt dây chuyền vật phẩm phong thủy 12 con giáp (nhị hợp) để hóa giải hạn “năm tuổi”. Cụ thể vật phẩm 12 con giáp (nhị hợp) cho từng tuổi như sau: Tuổi Tý - Con trâu; Tuổi Sửu - Con chuột; Tuổi Dần - Con heo; Tuổi Mão - Con chó; Tuổi Thìn - Con gà; Tuổi Tỵ - Con khỉ; Tuổi Ngọ - Con dê; Tuổi Mùi - Con ngựa; Tuổi Thân - Con rắn; Tuổi Dậu - Con rồng; Tuổi Tuất - Con mèo; Tuổi Hợi - Con cọp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải sao xấu và hạn 'năm tuổi' bằng vật phẩm phong thủy

Lưu ý cần phải biết trong phong thủy phòng khách để tránh gặp xui

Bố cục vuông vắn, nội thất đơn giản, ánh sáng tự nhiên...là những lưu ý đầu tiên mọi gia chủ cần biết trong bố trí phong thủy phòng khách.
Lưu ý cần phải biết trong phong thủy phòng khách để tránh gặp xui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bố cục vuông vắn, nội thất đơn giản, ánh sáng tự nhiên...là những lưu ý đầu tiên mọi gia chủ cần biết trong bố trí phong thủy phòng khách.

  So với các phòng trong ngôi nhà, phòng khách là nơi nhiều người xuất hiện nhất đồng thời cũng là trung tâm sinh hoạt hàng ngày của mọi thành viên trong gia đình. Căn phòng này là tâm điểm chú ý của nhiều người nên cách bài trí phong thủy phòng khách vô cùng quan trọng. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe, tài vận của cả gia đình.

Luu y can phai biet trong phong thuy phong khach hinh anh
Phong thủy phòng khách


1. Về bố cục phong thủy phòng khách


Khi bước vào một ngôi nhà khác nhau chúng ta có cảm cảm giác khác biệt, nơi thì sảng khoái tinh thần, nơi lại tạo không khí ảm đạm, nặng nề. Điều đó phần lớn do bố cục của căn nhà, đặc biệt là phòng khách quyết định. 
 
Tốt nhất phòng khách nên được bố trí ngay gần cửa chính. Nguồn khí từ cửa chính sẽ lưu thông vào trong ngôi nhà liên tục, tạo cảm giác thoáng mát, không bị bí bách. Trường hợp cửa chính ở ngoài hành lang tối thì gia chủ cần đảm bảo hành lang sạch sẽ, đủ ánh sáng và tránh cản trở lưu thông không khí.
 
Phòng khách nên chọn bố cục vuông vắn, rộng rãi, nhiều ánh sáng và kết cấu hài hòa. Tuy nhiên tránh bài trí những đồ vật quá nhiều góc nhọn như bàn ghế, tủ gỗ…Hoặc có thể trang trí những chậu cây có tán lá to để che đi những góc cạnh này. 
 
Lưu ý: Không nên dùng chậu cây giả khiến không gian thiếu sức sống. Cây thật có tán lá to sẽ tiêu trừ sát khí từ những góc khuất, góc nhọn sinh ra, theo đó giảm năng lượng xấu cho phòng khách. Những loại cây xanh phù hợp để trang trí trong phòng khách như: trúc phú quý, cây phát tài…Các loại cây này có sức sống mãnh liệt, có dưỡng khí hút những nguồn năng lượng tiêu cực.

Ngoài ra, khi sắp xếp bố cục phòng khách, bạn cần đặc biệt lưu ý: Những điều kiêng kỵ trong phong thủy phòng khách để hạn chế những điều rủi ro không đáng có ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình. 
 

2. Nội thất càng đơn giản càng dễ thúc vượng

Một phòng khách đúng tiêu chuẩn phong thủy là càng được bài trí đơn giản càng tốt. Những đồ nội thất cần có như một bộ ghế sofa, chiếc bàn trà, ti vi. Nếu muốn bố trí thêm bộ tranh hay tủ treo tường cần phải đảm bảo gọn nhẹ, dễ trưng bày. Các linh vật hay linh khí phong thủy cũng được sắp xếp gọn gàng, đúng phương hướng, tránh gây họa vào thân. 
 
Trong phong thủy phòng khách, ghế sofa đại diện cho yếu tố thủy, tủ tường cao tượng trưng cho núi. Nếu phối hợp ghế thấp và tủ cao là thế vô cùng lí tưởng. Ngược lại, nếu tủ thấp lại bố trí cùng ghế sofa cao sẽ hình thành thế cục có nước mà không có núi, không tốt theo phong thủy.
 
Khi treo tranh để tạo phong thủy phòng khách hữu tình, gia chủ cần lưu ý chọn tranh phù hợp với địa vị, thân phận cũng như nghề nghiệp của mình. Ngoài ra, nên treo đồng hồ trong phòng khách để có tác dụng chiêu tài, hóa sát khí và tăng vận thế. Tuy nhiên, cần lưu ý không nên quay mặt đồng hồ hướng vào trong mà nên treo hướng ra cửa hoặc ban công. Bạn nên xem thêm: Những lưu ý khi treo đồng hồ trong phòng khách để vận dụng tốt, làm tăng thêm khí năng trong gia đình. 
 

3. Nguồn ánh sáng cho phòng khách

Nên tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên từ cửa chính, cửa phụ và các cửa sổ trong phòng khách. Trường hợp căn hộ ở góc khuất sáng hoặc bị bao quanh bởi các căn hộ khác, gia chủ nên lắp đặt hệ thống chiếu sáng hợp lí. Nên sử dụng đèn chiếu sáng, đèn nền và đèn trang trí được phân bổ ở những vị trí hợp lí trong phòng khách
 
Ngoài ra cần lưu ý, thời gian chiếu sáng trong phòng khách lâu nên sử dụng những loại đèn chiếu sáng tiết kiệm điện và mức độ tỏa nhiệt không cao, tránh gây nhức mỏi mắt hoặc nóng nực. 

Nguyên tắc phong thủy đặc biệt cấm kỵ một phòng khách thiếu ánh sáng, kể cả những góc khuất. Bạn nên tham khảo thêm bài viết Ánh sáng phòng khách theo nguyên tắc phong thủy để có cách áp dụng đúng, mang đến cho gia đình may mắn, hài hòa và yên bình.  
 
Có thể bạn quan tâm: 5 mẹo nhỏ xoay chuyển phong thủy phòng khách Cải thiện phong thủy phòng khách nhờ dùng chuẩn đèn Phong thủy phòng khách vượng tài nhờ treo tranh cửu ngư đúng cách Phòng khách chuẩn phong thủy thúc vượng tài lộc dồi dào ST

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lưu ý cần phải biết trong phong thủy phòng khách để tránh gặp xui

Bài trí ban thờ vừa đúng vừa đẹp

Ban thờ là khu vực có ý nghĩa tâm linh đặc biết quan trọng trong ngôi nhà. Bố trí ban thờ thế nào cho đẹp và đúng là điều không phải ai cũng biết.
Bài trí ban thờ vừa đúng vừa đẹp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bai tri ban tho vua dung vua dep hinh anh
 
Bố trí trên ban thờ gồm ba phần phía trước bát hương, bát hương và phía sau bát hương. Trên ban thờ trong gia đình thường có ba bát hương, bát ở giữa thờ thần linh thổ địa, hai bát hai bên thờ gia tiên và bà cô ông mãnh. Với gia đình nhỏ, có thể chỉ thờ bát hương thổ công.
 
Phía trước bát hương bày đài nhỏ có ba chén nước sạch ở giữa, hai bên là đĩa bày hoa quả, trầu cau, tiền vàng.
 
Phía sau bát hương thông thường có bình cắm hoa, bình cắm hương và chân nến. Nếu bày đồ sứ thì có bộ tam sự (gồm bát hương và hai chân nến), bộ ngũ sự (gồm bình cắm hoa, bình cắm hương, bát hương và hai chân nến) hoặc bộ thất sự (gồm bình cắm hoa, bình cắm hương, bát hương, hai chân nến, bình đựng nước và bình đựng gạo). 
 
Nếu bày đồ đồng thì bộ tam sự có đỉnh đồng thay thế bát hương và hai con hạc; ngũ sự có thêm hai ống hương và thất sự có thêm đôi đèn. Như vậy, bày trí của đồ đồng có tính trang trí thẩm mỹ là chính còn bày trí của đồ sứ thiên về tính thờ cúng và tâm linh hơn.
 
Nếu nhà có thờ Phật thì phải bố trí ban thờ Phật cao hơn và tách biệt với bàn thờ gia tiên.
 
Phía trên ban thờ có thể bài trí hoành phi, hai bên treo câu đối là những lời hay ý đẹp hoặc lời chúc may mắn, bình an, cát tường cho gia đình. Hoành phi thường làm bằng gỗ, sơn son thiếp vàng, có chạm khác họa tiết. Câu đối và hoành phi xưa bằng chữ Hán, nay có thể thay bằng chữ quốc ngữ viết theo lối thư pháp.
 
Bố trí ban thờ coi trọng việc sạch sẽ, thoáng đãng, không bày nhiều đồ, phô trương.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí ban thờ vừa đúng vừa đẹp

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Sao Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Hành: Kim

Loại: Văn Tinh

Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ

Là một phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý nghĩa tính tình: khả năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, tranh vẽ ... Ưa thích ăn nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có tư chất kịch sĩ, dù không hẳn là ca kịch sĩ.

Sao Tấu Thư không hàm ý học rộng mà chỉ có nghĩa như một năng khiếu, một tài khéo về nói, viết, kịch ... Nếu đi đôi với các sao văn học, nhất định đó là người vừa có học, vừa có tài ứng dụng cái học một cách sáng tạo.

Sao Tấu Thư đi với Bác Sĩ rất hợp vì Bác Sĩ chủ sự diễn đạt thâm thúy.

Sao Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư

Nói chung, Tấu Thư là một sao tốt cho cơ thể, cho những đức tính tinh thần và đạo đức, mang lại linh mẫn và tế nhị cho cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, hành động.

Ý Nghĩa sao Tấu Thư Ở Cung Mệnh:

Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.

Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.

Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.

Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.

Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...

CUNG QUAN :

– có Tấu, Tướng nhị Phù mà Mệnh có Tả, Hữu : tăng ni ;

– Tấu, Diêu, Cơ, Vũ, Đào, Hồng : khôi hài, ca xướng.

– Tấu, Việt, Quý, An, Cơ, Hồng : trai cận thần gái cung phi,

– Tấu, Vũ, Hình, Cơ : làm thợ mộc giỏi.

CUNG PHÚC :

– có sao Tấu thư miếu địa : có ngôi mả hình bút phát văn.

– Tấu, Riêu : có ngôi mả bên ruộng úng thủy.

CUNG TỬ:

– có Tấu, Quang : con, thần giáng sinh


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Tấu Thư - Thuộc chòm sao văn tinh

Những điều cấm kỵ trong phong thủy khi kê giường ngủ –

(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường. (2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giuong-ngu-9

(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường.

(2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn trận. Tuyệt đối không được để giường đối diện với cửa.

(3) Giường ngủ không được để dưới dầm ngang. Nếu là giường một, dầm ngang cho dù đè ở bất cứ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bộ phận đó. Nếu đè xuống đầu thì ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, sẽ hay choáng váng, đau đầu, trí nhớ và khả năng suy xét giảm sút, khiến tâm trạng bất an.

Nếu là giường đôi, ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe thì còn cản trở quan hệ giữa hai người. Vì giường ở dưới dầm ngang thì tính tình của con người sẽ trở nên nóng nảy, khó điều khiển được tâm trạng của mình, một số việc vốn dĩ rất nhỏ nhưng cả hai đều không nhường nhau đã làm chuyện bé xé ra to. Rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn cũng chỉ vì chuyện rất nhỏ nhặt, càng làm ầm lên lại càng lớn chuyện, cuối cùng là không thể hàn gắn được rạn nứt.

Cách giải quyết: vì dầm ngang là giá đỡ của cả ngôi nhà nên không thể tháo ra được, do đó cách giải quyết duy nhất là thay đổi vị trí của giường. Chỉ cần kê giường sao cho không nằm dưới dầm ngang là được. Nếu không thể di chuyển được giường thì có thể lắp thêm trần giả.

(4) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đầu giường. Xét về phong thủy, đầu giường nên tĩnh không nên động, mà cửa là nơi không khí ra vào, thuộc trạng thái động, vì vậy trong thuyết phong thủy có cách nói cửa phòng hướng thẳng vào đầu giường, sẽ dẫn tới tâm trạng của người ngủ trên chiếc giường đó bất an. Nếu là hai người cùng ngủ trên chiếc giường đó sẽ ảnh hưởng đến tình cảm, giữa hai người sẽ xuất hiện sóng gió trong chuyện tình cảm nếu giải quyết không ổn thỏa thì hai người yêu nhau sẽ trở mặt thành kẻ thù.

(5) Đầu giường phải có chỗ dựa. Đầu giường kỵ nhất là không có bất kỳ chỗ dựa nào. Nếu đầu giường không dựa vào tường hay một vật gì đó sẽ khiến người ngủ trên giường nghĩ ngợi lung tung, càng nghĩ càng không có cảm giác an toàn. Nếu là một đôi nam nữ cùng ngủ trên chiếc giương này thì lại tăng thêm “cơ hội” nghĩ ngợi lung tung cho cả hai, thậm chí còn nghi ngờ đối phương ngoại tình. Đôi khi nguyên nhân chia tay hoàn toàn không phải là cái gì thực tế mà chỉ là sự nghi kỵ lẫn nhau dẫn tới mất tin tưởng, tình cảm cũng không còn.

Cách giải quyết: kê đầu giường sát vào tường, hoặc dựa vào một vật nào đó như tủ quần áo là có thể tăng thêm cảm giác an toàn cho cả hai, tự nhiên sẽ giảm bớt được những nghi kỵ lẫn nhau, tăng thêm sự ổn định cho tình cảm.

(6) Phía trên giường không nên là vị trí của phòng tắm hay chỗ để máy giặt. Phòng ngủ cũng phải tránh nằm ở cuối hành lang.

(7) Giường không được để dưới cửa sổ, sẽ làm mất cảm giác có chỗ dựa. Đuôi giường không được đối diện vào cửa phòng.

(8) Không được treo đèn hay quạt ở phía trên chính giữa giường, vì chúng có thể sinh ra “ám tiễn” cản trở giấc ngủ.

(9) Ga trải giường và gối nên tránh dùng hình vẽ tam giác hay đầu mũi tên. Vì những hình vẽ này thuộc hành Hỏa, sẽ khiến dương khí trong phòng quá nhiều, phá vỡ không khí yên bình.

(10) Hai bên đầu giường không được có góc bàn, góc tủ hướng thắng vào đầu, cổ.

(11) Đầu giường không nên để dàn loa, vô tuyên.

(12) Bức tranh đầu giường không được quá lớn. Đầu giường có tranh có thể làm phòng ngủ đẹp lên nhưng chỉ nên nhẹ, mỏng, ngắn, nhỏ; tối kỵ bức tranh dày, nặng, khung lớn, nếu không một khi móc treo rơi xuống tranh sẽ rơi thẳng xuống đầu, không chết cũng bị thương, do đó không thể không thận trọng.

(13) Dưới gầm giường phải thông gió, không được chất đồ lặt vặt xuống dưới đó.

(14) Gạt tàn đầu giường sẽ gây họa hại thân. Tất cả các khách sạn, nhà khách trên toàn thế giới đều cấm rất nghiêm ngặt việc khách hút thuốc trên giường, vì sợ khách uống rượu say hay ngủ quên mà không nhớ dập tàn thuốc gây ra hỏa hoạn. Thực ra ở nhà cũng vậy, không được hút thuốc trên giưòng. Ngoài nguy cơ hỏa hoạn ra thì hút thuốc trong phòng ngủ đóng kín, một tối hút hai điếu thuốc cũng dễ mắc bệnh về hô hấp.

(15) Không được trải một lớp nilon dưới chăn, làm như vậy không thể chống ẩm được mà ngược lại sẽ khiến cho hơi nước trong chăn khó thoát ra ngoài, khiên cho chăn ẩm ướt và dễ gây bệnh.

(16) Vị trí giường, hướng nằm khi ngủ phải có sự cân nhắc, thường thì hướng Nam Bắc là tốt nhất.

Vì kinh mạch (đông y gọi mạch chính lưu thông khí huyết trong cơ thể là “kinh”, mạch nhánh hay mạch nhỏ là “mạch”) phân bố khắp cơ thể, hướng tuần hoàn đa số là hướng thẳng đứng. Trái đất là một từ trường lớn, đường lực từ xuyên suốt từ Nam đến Bắc, xuyên qua vỏ trái đất lại quay trở lại bên trong trái đất. Chỉ có khiến cho hướng tuần hoàn của kinh mạch giống với hướng đi của đường lực từ thì mới phù hợp với tự nhiên, phù hợp với sinh lý, khí huyết lưu thông thuận lợi, do đó phải chọn hướng ngủ là hướng Nam Bắc. Như vậy khi ngủ quá trình trao đổi chất mới chậm, năng lượng tiêu hao ít, có thể ngủ yên, sâu và ngon giấc.

Nếu chọn hướng Đông Tây thì kinh mạch chủ yếu của cơ thể sẽ vuông góc với đường lực từ của trái đất, đường lực từ này sẽ tác động theo chiều ngang lên đường kinh mạch, khiến khí huyết khó tránh khỏi việc bị cản trở, do đó có thể dẫn đến các chức năng mất cân bằng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy khi kê giường ngủ –

Ánh mắt nói gì về tương lai giàu nghèo của bạn

Những người có ánh mắt vô định, đờ đẫn thường lười biếng, thiếu tập trung, khó thành công trong cuộc sống.
Ánh mắt nói gì về tương lai giàu nghèo của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh mắt có thần sắc

Đôi mắt này thường bắt gặp ở những người thông minh, linh hoạt và năng động. Họ tiếp thu nhanh, nắm bắt vấn đề tốt và khả năng phán đoán giỏi. Không những thế, họ còn có tinh thần cầu tiến, sẵn sàng đối mặt với khó khăn và đạt được mục đích đề ra. Với những người này, thành công chỉ là vấn đề sớm muộn.

anh-mat-noi-gi-ve-tuong-lai-giau-ngheo-cua-ban

Ánh mắt trong veo

Ánh mắt trong veo nghĩa là đôi mắt có lòng đen, trắng rõ ràng, tỏa ra ánh nhìn hồn nhiên, vô tư, trong sáng. Những người sở hữu đôi mắt này thường để lại ấn tượng tốt đẹp trong mắt người đối diện. Họ thuần khiến, suy nghĩ đơn giản, sống không cầu kỳ, dễ gặp quý nhân mỗi khi khó khăn. Họ cũng dễ thành công trong tương lai, vì cách làm việc nhiệt huyết, tràn đầy năng lượng.

Ánh mắt vô hồn

Những người có ánh mắt vô định, đờ đẫn thường lười biếng, thiếu tập trung, và không có độ tin cậy cao. Trong cuộc sống, họ thiếu tính kiên định, cũng không quyết tâm theo đuổi mục tiêu, việc gì cũng lửng lơ thành ra khó thành công, cuộc sống không ổn định.

Ánh mắt láo liên

Ánh mắt láo liên tức là khi trò chuyện, họ không nhìn thẳng vào mắt đối phương, mà liên tục đảo bên này liếc bên kia. Họ thiếu thành thật, không có độ tin cậy cao, cách làm việc cũng qua loa đại khái, thích trục lợi cho bản thân. Điều đó khiến họ gặp nhiều khó khăn khi tạo dựng mối quan hệ với mọi người, cuộc sống cũng vì thế mà không thuận lợi.

Maruko


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ánh mắt nói gì về tương lai giàu nghèo của bạn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd