Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Luận giải vận số của người tuổi Mão theo giờ sinh

Người tuổi Mão sinh giờ Tý đa phần phong lưu, ham vui chơi, thích thay đổi công việc.
Luận giải vận số của người tuổi Mão theo giờ sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh giờ Tý (23-1h): Là người phong lưu, ham vui chơi, thích thay đổi công việc.

 
Sinh giờ Sửu (1-3h): Là người có số lưu lạc, tha hương, trong đời hay gặp rắc rối.

Sinh giờ Dần (3-5h): Là người nóng tính, dễ thay đổi, thiếu kiên nhẫn nên khó có được thành công trong sự nghiệp.

Sinh giờ Mão (5-7h): Người sinh giờ này có tài cao, được trọng dụng, nổi danh trong thiên hạ.

Sinh giờ Thìn (7-9h): Cuộc sống gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, nếu quyết chí có ngày cũng làm nên nghiệp lớn.

Sinh giờ Tỵ (9-11h): Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải cô đơn, bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi.

Sinh giờ Ngọ (11-13h): Người sinh giờ này có gia đình yên vui, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự.

Sinh giờ Mùi (13-15h): Gặp vận số tam hợp Mão - Mùi - Hợi nên là người thông minh xuất chúng, có tài năng nhưng phải đề phòng tai bay vạ gió.

Sinh giờ Thân (15-17h): Người sinh giờ này cuộc sống bình thường, cần đề phòng bệnh tật.

Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim khắc Mão mệnh Mộc nên sinh vào giờ này thường gian nan, vất vả, sự nghiệp khó khăn, cuộc sống gia đình bất ổn.

Sinh giờ Tuất (19-21h): Người sinh vào giờ này thường có chí hành động, gặp hung hóa cát.

Sinh giờ Hợi (21-23h): Gặp vận tam hợp nhưng lại bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên cuộc đời gặp nhiều vất vả, khó khăn. Nên thận trọng trong mọi việc

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Mão theo giờ sinh

Vật phẩm phong thủy mang lại công danh –

1. Đĩa ngọc thất tinh bằng Thạch anh Một trong những bí quyết cải biến phong thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đĩa ngọc thất tinh bằng Thạch anh

phong thuy201

Một trong những bí quyết cải biến phong thuỷ chính là kích hoạt cát khí của sao Bát Bạch trong phòng khách, văn phòng. Vượng khí của sao Bát Bạch trong vận 8 sẽ mang lại quan hệ gia đình thuận hoà, thăng tiến về công danh tài lộc và may mắn.

Ở bàn trà hoặc bàn làm việc rất cần có đĩa ngọc Thất tinh gồm 7 viên đá quý thạch anh trên đĩa tròn. Những viên đá tròn mang lại cát khí rất lớn, xua được tà khí, âm khí vốn là mầm mống phát sinh tai hoạ, bệnh tật. Đặt ở bàn khách, bàn trà giúp cho chủ nhân quan hệ rộng rãi, nhiều quý nhân giúp đỡ về công danh tài lộc, tránh kẻ tiểu nhân.

2. Gậy như ý

phong thuy202

Vương trượng (gậy như ý) là vật đại diện cho quyền lực mà ngày xưa các vị quan lại vua chúa luôn sở hữu. Nó là vật khí rất quan trọng trong Phong Thủy chuyên dùng để củng cố địa vị và quyền lực, chống lại kẻ tiểu nhân. Tăng thêm công danh, uy quyền,sự tôn nghiêm cho người sở hữu.

Vương trượng được mạ vàng, kèm thêm những viên ngọc nên cát khí của nó rất lớn, không những hoá giải được hung khí của sao Ngũ Hoàng, Nhị Hắc vốn gây tai hoạ mà còn đem lại uy quyền và công danh tài lộc.

Thích hợp dùng cho người mệnh cao, giữ trọng trách lớn. Bày trên bàn làm việc, trong phòng khách, văn phòng.

3. Rùa đầu rồng

phong thuy203

Rùa đầu rồng là con vật linh thiêng đứng trong bộ Tứ Linh là Long, Phượng, Hổ, Rùa. Con vật này rất có tác dụng trong việc giải trừ vận hạn trong các năm có vận 8, đặc biệt làm giảm thiểu đáng kể những điều không may mắn hoặc không thuận lợi về hướng nhà hoặc hướng công sở, bàn làm việc của bạn.

Bạn có thể đặt lên bàn làm việc hoặc vùng gần cửa chính để hoá giải hướng xấu. Bạn cũng có thể để phía sau lưng bạn tại nơi làm việc, nó sẽ trợ giúp bạn trong việc nhận được sự giúp đỡ của sếp cũng như sự thăng tiến trong công việc.

Rùa bằng đồng mang hành kim nên có tác dụng hoá giải rất mạnh tác hại của các sao Nhị Hắc, Ngũ Hoàng.

Đặt trong phòng khách, trên bàn làm việc hoặc sau lưng nơi ngồi làm việc


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy mang lại công danh –

Bố trí phòng theo phong thủy cho trẻ khỏe mạnh và thông minh

Ngoài việc dạy dỗ từ từ, cách bố trí không gian trong phòng trẻ và xung quanh theo phong thủy cũng ảnh hưởng nhiều đến hành vi, sức khỏe và sự thông minh của trẻ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu như bé nhà bạn hay có những hành vi không đúng mực, có những hành động xấu thì bên cạnh việc dùng các biện pháp uốn nắn, có lẽ cha mẹ nên xem lại cách bài trí không gian của trẻ. Bài trí lại phòng của bé ngoài tác động về mặt phong thủy còn có ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và hành vi. Hãy thử áp dụng các mẹo dưới đây và quan sát những thay đổi của bé.

1. Bố trí phòng rộng cho bé

Không nên cho bé sống trong căn phòng chật chội và hẹp. Một căn phòng càng rộng rãi càng tốt cho bé, để con của bạn có thể phát triển đầy đủ tiềm năng về thị lực, thính lực và khả năng vận động....

2. Phòng của trẻ cần sáng và sạch

Bạn nên giữ căn phòng của con sạch sẽ và tươi sáng để thu hút năng lượng dương tốt cho trẻ. Đáng lưu ý hơn, phòng sáng sủa và thông gió tốt, không bụi bẩn cũng giúp đảm bảo sức khỏe và giúp trẻ luôn năng động.

Bố trí phòng cho trẻ thoáng và sáng 
Bố trí phòng cho trẻ thoáng và sáng

3. Bố trí phòng bé gọn gàng, ngăn nắp

Một trong những điều quan trọng nhất trong phong thủy là phải giữ cho phòng ốc gọn gàng. Nếu để đồ đạc bừa bộn sẽ phá vỡ dòng chảy của năng lượng và gây ra sự hỗn loạn. Nếu trong phòng bé có thùng rác thì thùng rác luôn phải đậy kín nắp và đổ rác thường xuyên. Ngoài ra, đây cũng là cách để rèn cho bé tính ngăn nắp, tự lập và gọn gàng.

Cần bố trí phòng của bé ngăn nắp, gọn gàng 
Cần bố trí phòng của bé ngăn nắp, gọn gàng

4. Bố trí phòng bé ở vị trí thoáng

Nên bố trí phòng của bé ở vị trí thoáng đãng trong nhà. Không nên đặt phòng của bé trong cùng hành lang hay dưới tầng hầm. Những khu vực này tích tụ nhiều năng lượng âm sẽ không tốt cho giấc ngủ của bé.

5. Lựa chọn và bố trí giường ngủ

Giường ngủ rất quan trọng đối với giấc ngủ của trẻ em. Một chiếc giường êm ái và đủ lớn sẽ tốt cho sự phát triển cột sống của trẻ, tránh cho nôi/giường quá ngắn đẻ trẻ không phải nằm phải co chân. Hơn nữa, sự gò bó dễ tạo áp lực cho trẻ.

Một đầu giường vững chắc có thiết kế đơn giản rất tốt vì nó tượng trưng cho sự hỗ trợ tốt trong cuộc đời của trẻ. Ngoài ra, giường nệm cũng cần phải có độ cao nhất định. Không gian trống dưới giường giúp cho dòng chảy năng lượng tốt cho con của bạn trong giấc ngủ.

Không nên bố trí giường tầng trong phòng trẻ 
Không nên bố trí giường tầng trong phòng trẻ

Tránh dùng giường tầng vì nó dễ gây ra sự căng thẳng và áp lực cho trẻ. Cuối cùng, cần tránh sử dụng đệm nước, đặc biệt là vào mùa hè sắp đến, vì nước bị mắc kẹt trong giường sẽ tạo ra quá nhiều năng lượng âm.

6. Bố trí bàn học trong phòng trẻ

Không nên bố trí bàn học đối diện trực tiếp với cửa bởi vì nó sẽ gây ra năng lượng khiến tâm trạng trẻ náo động không yên. Cửa sổ cũng không phải là biểu tượng hỗ trợ tốt, vì vậy, không nên để cửa sổ đằng sau lưng con bạn khi ngồi học. Điều này sẽ giúp ngăn chặn việc tiếp xúc với năng lượng tiêu cực và gây ra tình trạng bất lợi cho trẻ em. Nếu phía trên bàn học có điều hòa, đèn chùm,...cũng sẽ gây ra sự mệt mỏi cho trẻ.

7. Không đặt cây trong phòng của trẻ

Trông cây trong phòng ngủ sẽ lấy đi khí Oxy và thải ra khí Các-bo-nic vào ban đêm, gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ. Thêm vào đó, dù là cây thật hay cây giả được bài trí trong phòng ngủ thì cũng lấy đi các nguồn năng lượng tốt của trẻ.

Không bố trí phòng trẻ 
Không bố trí cây trong phòng trẻ

8. Không đặt nước trong phòng ngủ của trẻ

Không nên để đài phun nước, bát hoa nước hay các bức tranh về ao hồ, biển cả trong phòng của trẻ bởi chúng sẽ tạo ra các nguồn năng lượng tiêu cực ảnh hưởng đến mối quan hệ của trẻ với người thân trong gia đình.

Cha mẹ hãy áp dụng các mẹo phong thủy một cách từ từ và quan sát thay đổi tích cực của trẻ qua mỗi ngày!

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí phòng theo phong thủy cho trẻ khỏe mạnh và thông minh

Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Sao Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận, là một bại tinh chủ sự phá tán

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phá tán

Tên gọi tắt thường gặp: Hao 

Là một sao phụ tinh, một trong những sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung của sao Đại Hao:

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình: Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Với Các Sao Khác:

Sao Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.

Sao Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).

Sao Đại Hao với Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

Sao Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.

Sao Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.

Sao Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.

Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phúc Đức:

Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Điền Trạch:

Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).

Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.

Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.

Hao tổn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Quan Lộc:

Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.

Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Nô Bộc:

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Thiên Di:

Sao Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tài Bạch:

Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Sao Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.

Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.

Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Tử Tức:

Sinh nhiều nuôi ít.

Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Phu Thê

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý Nghĩa sao Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

 Sao Đại Hao Khi Vào Các Hạn:

Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.

Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.

Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Đại Hao - Bại tinh chủ sự phá tán

Bố trí hồ nước thuận theo phong thủy nhà ở

Phong thủy nhà ở nhấn mạnh tới yếu tố Thủy bởi nó có tác dụng tàng phong tụ khí. Bố trí hồ nước, bể bơi, ao trong khuôn viên cần hết sức lưu ý.
Bố trí hồ nước thuận theo phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy nhà ở nhấn mạnh tới yếu tố Thủy bởi nó có tác dụng tàng phong tụ khí. Bố trí hồ nước, bể bơi, ao trong khuôn viên cần hết sức lưu ý, tránh những sai lầm đáng tiếc mà ảnh hưởng đến gia trạch.


Bo tri ho nuoc thuan theo phong thuy nha o hinh anh
 

1. Phương vị

  Phong thủy nhà ở chọn hướng nhà, hướng cửa cũng đừng quên chọn vị trí cho hồ nước. nên xác định phương hướng nên mở hồ nước, từ đó xác định hình dạng, hình thức. Lý tưởng nhất chính là bố trí hồ nước ở tài vị và kiêng kị nhất là ở phương nhụt chí mà thiết kế hồ nước.  

2. Vị trí

  Phong thủy nhà ở truyền thống chú trọng nhất là thế thượng sơn hạ thủy, lưng dựa núi, mặt đối sông. Nêu bố trí hồ nước ở phía sau nhà thì cách cục bị ngược khiến người trong nhà có tâm lý bất an, thiếu an toàn. Bởi thế, nên bố trí hồ nước trước nhà, không nên đào sâu mà xây tường lên cao để hình thành hồ nước thì đẹp hơn.  

3. Khoảng cách

  Hồ nước, bể bơi đừng thiết kế quán gần nhà ở vì ánh mặt trời chiếu vào tạo thành phản chiếu khúc xạ, là thế quang sát, rất hung hiểm. Chú ý, không thể bố trí trước và sau nhà hai hồ nước hoặc trái phải hai hồ nước. Bởi song hồ kìm kẹp đại biểu cho khóc lóc, tang thương, không may mắn. Nếu lỡ phạm phải thì nên lấp một cái đi.  
Bo tri ho nuoc thuan theo phong thuy nha o hinh anh
 

4. Hình dáng

 

Hình dáng hồ nước nên chọn hình tròn, ngụ ý tàng phong tụ khí, bốn phái dẫu có cạn cũng hướng về bên trong, có thể tăng cường vận may cho gia chủ. Hình tròn còn là biểu tượng của sự viên mãn, tâm hơi cao hơn, không có nơi nào ẩn giấu bụi bẩn, ắt có phúc khí.   Hồ nước thiết kế theo dáng sông hồ tự nhiên, tức là dài và uốn lượn thì thường tù đọng, không thanh khiết, ảnh hưởng tới sức khỏe của người trong nhà.   Hồ nước thiết kế hình thang, hình vuông thì dễ thành thế nước sâu không thấy đáy, vô cùng nguy hiểm. Bố trí hồ nước hình tam giác mà lại đối diện cửa lớn phản quang sát vào nhà, ảnh hưởng tới gia trạch.   Phong thủy học truyền thống cho rằng, nước đại biểu tài, nhà có nước thỏa đáng thì trạch vận dồi dào, gia chủ mạnh khỏe, hưng thịnh. Vì thế, hãy cân nhắc cẩn trọng khi bố trí bể bơi, hồ nước trong khuôn viên nhà.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

Làm đẹp cho ao hồ trong vườn Yếu tố nước đối với địa thế của nhà hàng, quán bar Thế nước quanh nhà hợp phong thủy
Thái Vân
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bố trí hồ nước thuận theo phong thủy nhà ở

Đoán tính cách qua kiểu cười

Những người cười tươi, ánh mắt cũng cười thường có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.
Đoán tính cách qua kiểu cười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cười mỉm

Những người cười mỉm, ít khi cười thường khôn ngoan, suy nghĩ chín chắn hơn người. Họ ít khi đưa ra các quyết định một cách vội vàng, hấp tấp.

2. Cười to, lấn át mọi thứ

Bạn vô tư thái quá, làm gì cũng nghỉ biết đến mình, ít khi nghĩ cho người khác. Nhiều khi sự vô tư của bạn biến thành vô tâm, có chút thô thiển, làm mọi người khó chịu.

doan-tinh-cach-qua-kieu-cuoi

3. Cười tươi, ánh mắt cũng cười

Bạn tốt bụng, có trái tim phúc hậu, lúc nào cũng nghĩ cho người khác trước. Bên cạnh đó, bạn còn được biết đến là người có tài xã giao tốt, luôn mang lại niềm vui, sự tin cậy cho người khác.

4. Chuyện gì cũng cười

Bạn thuộc tuýp người dễ tính, suy nghĩ đơn giản, không thích phức tạp hóa vấn đề. Có điều, bạn hay thiếu thận trọng và quá cả tin.

5. Cười ruồi, cười nhếch mép

Những người hay cười ruồi, cười nhếch mép trước mặt người lạ rất dễ bị cho là khinh người, xem thường người khác. Một mặt họ lúc nào cũng nghĩ mình là số một, nên thái độ thường kênh kiệu, khó gần.

Anh Anh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đoán tính cách qua kiểu cười

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được.
Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ. Tình yêu là phải trải qua gian truân cay đắng ngọt bùi thì mới có thể tồn tại vĩnh cửu được. Tuy nhiên chính những thử thách trong tình yêu đã khiến ta gặp phải những nỗi buồn da diết không thể nói thành lời.

Sau đây mời bạn đọc những câu nói hay về tình yêu buồn nhất ẩn chứa tâm trạng buồn sâu lắng về sự cô đơn, chia ly, yêu đơn phương … khiến con tim ta cảm thấy đau nhói như thắt lại.

Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

– Người ta khóc không phải vì họ yếu đuối, mà là vì họ không thể mạnh mẽ trong thời gian quá dài

– Có những vết cắt tuy đã chữa lành nhưng vẫn để lại sẹo. Cũng có những ký ức tuy đã xóa nhòa nhưng vẫn là nỗi đau.

– Thà chọn một kết thúc buồn còn hơn là một nỗi buồn không bao giờ kết thúc

Đời bạc bẽo …

Hay lòng người lạnh lẽo

Nhận được gì …

Ngoài 3 chữ “mất lòng tin”

Buông tay:

Vì em cần một người sợ mất em

Chứ không cần một người yêu em nhưng vẫn để em ra đi.

Đau khổ nhất là khi:

Thương nhớ ai đó thật nhiều mà không được nói chuyện cùng người ây.

Yêu người ấy đến vô cùng nhưng vẫn phải chia tay.

Với em …

Để tìm ai đó yêu thương thật sự không quá khó. Nhưng….

Để em yêu thương họ như những gì em đã từng dành cho anh thì … Xin lỗi em không làm được

Hạnh phúc mong manh dễ thành nhưng dễ vỡ

Cuộc sống vô vị dễ cười nhưng dễ đau

Trong trái tim anh em là tạm thời hay vĩnh viễn ???

Hạnh phúc là thứ đi vay

Và … chia tay là cái giá anh phải trả

Người yêu thì quá dễ để có

Nhưng hạnh phúc thì quá khó để tìm

Nỗi buồn lớn nhất là cố tỏ ra hạnh phúc

Nỗi đau lớn nhất là luôn cố gắng mỉn cười

Khi bạn không được đặt vào vị trí đặc biệt trong tim người đó thì …. cách tốt nhất là nên im lặng và ra đi

Khoảng cách giữa anh và không xa nhưng thực ra chẳng bao giờ gần lại được hơn nữa !!

Trả lại em …

Một thế giới khi chưa có anh tồn tại, bình yên và không có nước mắt

Hôm qua…

Vẫn còn nói với nhau câu hạnh phúc

Hôm nay …

Tất cả kết thúc bằng 2 chữ “chia tay”

Ngày mai, ngày kia và những ngày sau nữa, em sẽ không đi tìm anh mà tìm lại em của ngày xưa anh ạ

Tim ơi .. đau không

Tao xin lỗi ….Nốt lần này thôi… tao hứa đấy

Lần cuối cùng … em khóc vì anh

Em sẽ ngừng khóc …. và ngừng yêu thương, em hứa đấy !!

Những bài thơ hay về tình yêu buồn tan nát cõi lòng

Em sẽ nhớ những điều không đáng quên

Và sẽ quên những điều không nên nhớ

Khi cuộc tình chúng mình còn dang dở

Khi em vô tình để lạc mất tay anh ..

Dẫu biết trước yêu thương thật quá mong manh

Chỉ biết trách mình sao yêu nhiều đến thế

Đặt bàn tay lên tim và biết mình không thể

Yêu một người không dễ quên được đâu

Nhạt nhòa ..

Em khóc òa trong bóng tối

Bối rối …

Em nấc nghẹn trong cơn đau

Xòe bàn tay …

Em thả yêu thương kia vào gió

Mong đau thương nhanh chóng hóa tàn tro

Trăng đã ngủ xin đừng đánh thức

Tình đã chết rồi nhắc lại thêm đau

Tay em ôm nửa mảnh trăng sầu

Yêu nhau rồi mới biết tình đầu thật khó quên

Nếu một mai em bỏ theo thằng khác

Anh cũng buồn nhưng không khóc đâu em

Lòng ngậm ngùi tay cầm chai axit

Môi mỉn cười 2 lít đủ không em

Hạnh phúc vốn ở ngay trước mắt

Nhưng người ta tự đặt nó ra xa

Hạnh phúc vốn dĩ chẳng xa hoa

Nhưng người ta biến nó thành xa xỉ

Hạnh phúc đơn giản khi ta nghĩ

Chỉ cần yêu và kiên nhẫn đợi chờ

Cuộc sống là vậy đó có buồn thì mới có vui, có giận hờn, chia tay thì mới có những phút giây hạnh phúc, sun vầy. Rồi mọi chuyện cũng sẽ tan đi, và hãy cho quá khứ ngủ yên trong trái tim để tìm kiếm và đón nhận cho mình một tình yêu mới nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về tình yêu tan vỡ

4 lưu ý tháng cô hồn cho cả nhà cách xa xui xẻo

Trong tháng "mở cửa mả", gia đình cần chú ý những điều quan trọng trong nhà ở để tránh gặp vận hạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 1 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 2 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 3 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 4 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 5 4 luu y thang co hon cho ca nha cach xa xui xeo - 6
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 lưu ý tháng cô hồn cho cả nhà cách xa xui xẻo

Mẹo phong thủy ngày 8 tháng 3 để có được hạnh phúc trọn vẹn nhất

Bạn đã biết gì về mẹo phong thủy ngày 8 tháng 3? Cùng ## tìm hiểu nhé.
Mẹo phong thủy ngày 8 tháng 3 để có được hạnh phúc trọn vẹn nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Để đón ngày 8/3 vui vẻ, hạnh phúc trọn vẹn nhất, bạn cũng như nửa kia của mình có thể áp dụng một vài mẹo phong thủy dưới đây, đảm bảo hiệu quả trên cả tuyệt vời.

1. Đối với nữ giới

- Sắp xếp gọn gàng đồ vật trên bàn làm việc, loại bỏ những đồ không cần thiết. Nên để các tập văn bản, điện thoại... ở bên trái bàn làm việc. Như vậy, bạn sẽ đón ngày 8/3 trong tâm trạng thư thái, thậm chí còn thêm “thu hoạch” nào đó. Đây là một trong những mẹo phong thủy ngày 8 tháng 3 đơn giản, dễ áp dụng nhưng mang lại hiệu quả bất ngờ, giúp bạn tận hưởng niềm vui trọn vẹn.

- Lau gương ở nhà, gương bàn trang điểm hoặc gương nhỏ trong hộp phấn trang điểm mang theo bên mình. Sau khi lau sạch sẽ, bạn hãy soi và tìm sự khác biệt, phải chăng tâm trạng của bạn cũng được cải thiện đáng kể? Khi vui, nhiều điều tốt đẹp ắt tới, tình duyên thuận lợi cũng là điều tất nhiên.

Meo phong thuy giup ban don ngay 83 tron ven nhat hinh anh
 
- Nếu được tặng hoa tươi, không nên cắm hoa đó một cách tùy tiện. Theo quan điểm phong thủy, bạn nên cắm, bài trí hoa đó ở phía phải bàn làm việc hay giường ngủ để mỗi ngày là một niềm vui chứ không chỉ riêng ngày 8/3.

Những loài hoa màu hồng có tác dụng hút vận đào hoa rất tốt. Nếu không được tặng hoa đi chăng nữa, bạn vẫn có thể chủ động “tự thưởng” cho mình một vài bông, hay một lọ để thúc vượng vận đào hoa cho chính mình.

- Trong ngày 8/3, chị em nên hành sự thận trọng, tránh xảy ra xung đột, cãi vã hoặc cho người khác vay mượn tiền bạc. Bởi theo quan điểm phong thủy, những điều này vô tình làm giảm vận thế, bạn khó lòng mà đón ngày Quốc tế phụ nữ trọn vẹn niềm vui.

Gợi ý những mẫu tóc trẻ trung cho 12 nàng hoàng đạo đón 8/3
Ngày Quốc tế Phụ nữ của các chị em đang đến rất gần. Dù đã có gấu hay vẫn còn độc thân thì 12 chòm sao nữ cũng hãy xuất hiện thật rạng rỡ và
2. Đối với nam giới


Phụ nữ là một nửa của thế giới, nhưng nếu không có đàn ông, nửa thế giới ấy khó mà trọn vẹn được. Do vậy, đừng tưởng ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 thì cánh mày râu không liên quan nhé. Trái lại, họ đóng vai trò quan trọng giúp nửa kia của mình có được niềm vui trọn vẹn.

Meo phong thuy giup ban don ngay 83 tron ven nhat hinh anh 2
 
- Dành tặng mẹ, vợ, người yêu, cô giáo, cấp trên, đồng nghiệp nữ... món quà tinh thần, từ những lời quan tâm, động viên tới việc tặng hoa, tặng quà. Họ rất vui mừng và thầm cảm ơn bạn vì điều đó.

- Không ngại ngần giúp đỡ nửa kia làm việc nhà, trợ giúp đồng nghiệp trong công việc, bạn bè trong chuyện học hành, thi cử. Làm việc tốt, bản thân cũng được hưởng phúc, nhân duyên và vận đào hoa của bạn ngày càng vượng.

- Tới thăm nhà người thân, bạn bè hoặc tổ chức một bữa tiệc ấm cúng, mọi người quây quần bên nhau, chia sẻ tâm tư tình cảm, ai nấy đều hạnh phúc, vui vẻ một cách trọn vẹn.

- Lưu ý, nam giới không nên đi cắt tóc hay đi đền chùa trong ngày hôm nay, bởi theo quan điểm phong thủy, đó là điều kiêng kị.

Việt Hoàng

Chọn quà ý nghĩa dành tặng 12 con giáp ngày 8/3 (P2)
– Khi chọn quà tặng 12 con giáp ngày 8 tháng 3, đặc biệt là chọn quà cho người tuổi Hợi, bạn có thể tặng nàng một chuyến du hí tuyệt vời, vừa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo phong thủy ngày 8 tháng 3 để có được hạnh phúc trọn vẹn nhất

Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này, người ta thường ví “Có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là không có gì”.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tý, Sửu, Tị và Mùi là 4 con giáp vô cùng may mắn vì sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, ít khi phải lo lắng về bệnh tật và sức khỏe, từ đó dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh
Ảnh minh họa
  Tuổi Tý
Người tuổi Tý từ khi sinh ra đã có tài vận rất tốt, thích hợp với các công việc kinh doanh hoặc lĩnh vực tài chính, nhờ vào tài vận và tài năng của bản thân mà họ nhanh chóng gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên, sự nghiệp của họ sẽ đi xuống nếu sức khỏe yếu. Người tuổi Tý cần chú ý và đề phòng cẩn thận để phúc khí tích tụ nhiều để có thể vượt qua mọi bệnh tật và tai nạn lớn.
 
Tuổi Tị
Vốn là con giáp có trí thông minh cao nên người tuổi Tị thường không cam tâm khi chỉ là người làm thuê, không có địa xã hội, cho dù họ không có bằng cấp hoặc gia đình không có điều kiện đi chăng nữa. Tuy nhiên, để đạt được thành công thì người tuổi Tị cần chuẩn bị cho bản thân thật tốt và nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội nghề nghiệp. Người tuổi Tị cũng khá thận trọng và chính đức tính cẩn thận này giúp cho họ tránh được nhiều tai ương về sức khỏe.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tuổi Sửu
Người ta có thể dễ dàng nhận thấy ở người tuổi Sửu một sức khỏe và tinh thần luôn tráng kiện. Điều này có được là do bản tính kiên trì, không chấp nhận sống một cuộc sống bình thường, càng không chấp nhận sự sa ngã. Tính cách tích cực của người tuổi Sửu có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của họ, chính sự nỗ lực không ngừng đã mang lại phúc khí cho bản thân họ, vậy nên cả cuộc đời hiếm khi người tuổi Sửu gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, gia đình luôn êm ấm hạnh phúc. 
 
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi không phải là người nhu nhược, hèn yếu, mặc dù họ không hay tranh cãi hoặc tham gia vào các cuộc xung đột với người khác. Người tuổi Mùi lương thiện, hồn nhiên và họ đối đãi với mọi người bằng sự chân thành và thành tâm. Họ dùng chính những đồng tiền mình kiếm được để giúp đỡ những số phận khó khăn, với họ giàu có không phải là có tiền, giàu có nhưng chưa chắc đã được mọi người tôn trọng, chỉ những đồng tiền chính đáng, tự bản thân mình kiếm được thì mới được mọi người tôn trọng. Người tuổi Mùi nhận được rất nhiều thiện cảm từ mọi người chính vì vậy mà khi gặp biến cố, người tuổi Mùi thường dễ dàng vượt qua vì luôn luôn có người giúp đỡ.   
S.T
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Mệnh Kim hợp màu gì? –

Trước khi muốn biết người mệnh Kim hợp với màu gì, chúng ta phải xác định xem người mệnh Kim sinh vào năm nào ?. Nhâm Thân (1932, 1992) Ất Mùi (1955, 2015) Giáp Tý (1984, 1924) Quý Dậu (1933, 1993) Nhâm Dần (1962, 2022) Ất Sửu (1985, 1925) Canh Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi muốn biết người mệnh Kim hợp với màu gì, chúng ta phải xác định xem người mệnh Kim sinh vào năm nào ?.

  • Nhâm Thân (1932, 1992)
  • Ất Mùi (1955, 2015)
  • Giáp Tý (1984, 1924)
  • Quý Dậu (1933, 1993)
  • Nhâm Dần (1962, 2022)
  • Ất Sửu (1985, 1925)
  • Canh Thìn (1940, 2000)
  • Quý Mão (1963, 2023)
  • Tân Tỵ (1941, 2001)
  • Canh Tuất (1970, 2030)
  • Giáp Ngọ (1954, 2014)
  • Tân Hợi (1971, 2031).

Quy luật Âm dương – Ngũ hành

Theo Ngũ hành mạng gồm 5 yếu tố là Kim (kim loại), Mộc (cây cỏ), Thủy (nước), Hỏa (lửa), Thổ (đất), giữa các “hành” luôn có sự hỗ trợ hay kìm hãm lẫn nhau tạo quan hệ tương quan hay tương khắc.

Mỗi “hành” đều mang một màu sắc đặc trưng như: Kim-màu trắng, Mộc-màu xanh, Hỏa-màu đỏ…
Mỗi hành vừa thể hiện về tính chất, sự vận động biến đổi, vừa thể hiện vị trí trong không gian. Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào đó trong tự nhiên hay trong xã hội đều có thể quy về một hành nhất định và cũng đều chứa đựng yếu tố âm dương.

Theo nguyên lý ngũ hành thì môi trường gồm 5 yếu tố chính đó là Kim (Kim loại), Mộc (Cây cối), Thủy (Nước), Hỏa (Lửa), Thổ (Đất). Với mối quan hệ tương sinh các hành với nhau làm giúp cho hành kia được hình thành phát triển đó là Mộc sinh Hỏa (Cây cháy thì sinh ra lửa), Hỏa sinh Thổ (Lửa đốt cháy mọi vật thành tro và sau chuyển hóa thành đất – Màu đỏ). Thổ sinh Kim (Tức là kim loại hình thành từ trong lòng đất) – Màu vàng. Kim sinh Thủy (Tức là kim loại nung nóng chảy thành dạng lỏng) – Màu trắng. Thủy sinh Mộc (Nước dùng để nuôi cây) – Màu xanh dương, màu xanh da trời.

Mối quan hệ tương khắc trong ngũ hành đó là Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy. Tức là nước thì có thể dập tắt được lửa, lửa có thể làm chảy kim loại, kim loại thì lại cắt được cây, cây thì hút chất màu của đất, đất thấm nước ngăn không cho nước chảy.

Người mệnh Kim hợp với màu gì?

  • Màu tương sinh: Do bạn là người thuộc mệnh Kim mà Thổ sinh Kim, vì vậy bạn nên sử dụng các màu của đất mẹ như màu nâu đất, màu vàng hoàng thổ.
  • Màu tương khắc: Vì Hỏa khắc Kim nên tốt nhất bạn nên tránh xa các màu của lửa hay các màu tương tự như màu hồng, màu đỏ. Bên cạnh đó, người mua cũng cần thận trọng khi mua bán và sử dụng các vật dụng, sản phẩm có màu tương khắc với mệnh để có thể an tâm khi sử dụng.

Mệnh Kim rất hợp với màu vàng. Vàng chính là màu của sự thuần khiết và trong sáng, là sự dung hòa của các màu khác nhau. Ngoài ra thì người mệnh Kim cũng hợp với màu xám nâu đất, màu sắc này tốt cho con cháu, quan lộc và có quý nhân phù trợ. Còn màu xám bạc tượng trưng cho sự tươi sáng, vẻ đẹp sạch sẽ, thanh cao. Màu sắc này cũng thể hiện rõ nét những đặc điểm tính cách nổi bật của người mệnh Kim như tinh tế, rõ nét và sâu sắc. Người mệnh Kim tốt nhất nên lựa chọn các đồ vật có gam màu sáng hay ánh kim vì đây chính là màu của bạn. Bạn cũng có thể kết hợp với màu nâu, màu vàng khi mua xe, sơn nhà,… bởi đây là những màu sắc sinh vượng.

Nếu lựa chọn màu sắc hợp với bản mệnh của mình sẽ giúp cho công việc của người mệnh Kim luôn được thuận lợi, tài lộc đến nhiều hơn, khi gặp khó khăn sẽ được quý nhân phù trợ. Không những vậy mà sức khỏe của bạn cũng sẽ tốt hơn, ít khi đau ốm và đường tình duyên cũng thuận lợi hơn, ít phải chịu cảnh chia ly, từ biệt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Kim hợp màu gì? –

Tướng phụ nữ có nhiều lông |

Những phụ nữ có nhiều lông mọc ở bụng, cánh tay, hay những bộ phận khác trên cơ thể thì ham muốn về “chuyện ấy” sẽ cao hơn so với những phụ nữ khác. Đa phần những chị em phụ nữ khi bị xuất hiện nhiều lông trên cơ thể thường tìm mọi cách để tẩy hoặc c
Tướng phụ nữ có nhiều lông |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ có nhiều lông |

Sưu tập các bài viết của AlexPhong

Một bài sưu tập các bài viết của anh AlexPhong để tiện theo dõi.
Sưu tập các bài viết của AlexPhong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết mình chép lại các kinh nghiệm của anh AlexPhong trên các diễn đàn.

Kình Đà hiệp Kỵ

1. Tử vi dùng vòng địa chi làm tiêu chuẩn đánh giá các sao khác. Trong đó cơ sở nền tảng là địa bàn gồm 12 cung cố định. Tiếp đến là vòng Thái Tuế và tất cả các sao hàng chi đại diện cho địa chi của năm sinh. Tiếp đến là vòng Lộc Tồn và vòng Trường Sinh. Đến đây coi như bức tranh đã vé xong cái nền. Trên cái nền đó, chính là hoàn cảnh của lá số, các tinh đẩu còn lại như 14 chính tinh, lục cát tinh, lục sát tinh và tứ hóa thao diễn thất tình lục dục của cuộc đời.

Vậy giữa địa chi và thiên can thì dùng cái nào để đánh giá cái nào. Nói cách khác dùng cái nào làm nền cho cái nào. Xin thưa đó là dùng địa chi làm nền cho thiên can, như hệ tọa độ cho các điểm thiên can. Hỏi vì sao, thì đó là tiên đề, đó là quy ước khi lựa chọn 12 cung địa bàn.

Cho nên, vòng Thái Tuế là cơ sở đánh giá tất cả các sao còn lại. Tác giả Thiên Lương vô tình khám phá ra điều này. Tại sao không dùng vòng Lộc Tồn thì đơn giản vì Lộc Tồn theo can, an còn không đủ kín 12 cung thì làm sao dùng làm nền.

2. Có nhiều cách phân loại vòng Lộc Tồn, ông Thiên Lương phân loại theo Thái Tuế, Lộc Tồn Tuế Hổ Phù, Lộc Tồn không Tuế Hổ Phù. Cách phân loại này vô tình trùng hợp một phần cách phân loại của sách cổ. Đó là phân loại theo âm dương. Chỉ có hai loại Lộc Tồn: đó là thuận âm dương hay nghịch âm dương. Với vòng Thái Tuế thì đương nhiên Lộc Tồn phải thuận âm dương mới gặp được Thái Tuế.

Lộc Tồn thuận âm dương là Lộc Tồn của những năm Giáp Ất Canh Tân. Khi Lộc Tồn tuổi dương an cung dương, Lộc Tồn tuổi âm an can âm. Chỉ có Lộc Tồn của 4 tuổi này đi kèm Tuế Hổ Phù hoặc Long Phượng Hổ Cái. Cho thấy phép dùng địa chi để đánh giá thiên can, sơ qua cũng có thể thấy Lộc Tồn 4 tuổi này ưu việt hơn 6 tuổi còn lại.

Lộc Tồn nghịch âm dương là Lộc Tồn của những năm Bính Mậu Nhâm Đinh Kỷ Quý. Khi Lộc Tồn tuổi dương an cung âm, và Lộc Tồn tuổi âm an cung dương.

Vì sao dám nói, người xưa phân loại Lộc Tồn theo cách này. Vì có dấu vết. Dấu vết rất rõ nhưng con cháu không mấy kẻ lần ra. Đố là biểu hiện của song Hao. Trục song Hao vuông góc với trục Lộc Tồn Phi Liêm. Nói cách khác, khi Lộc Tồn cực mạnh thì song Hao phải cực tiểu và ngược lại. Cho nên khi Lộc Tồn trái vị âm dương thì song Hao miếu địa.

Khi Lộc Tồn trái vị âm dương ở tý ngọ tị hợi. Thì song Hao miếu địa ở dần thân mão dậu. Qua đó, hiểu ý tiền nhân rằng Lộc Tồn trái vị âm dương là Lộc Tồn hãm địa. Qua đó, hiểu ý tiền nhân dùng lý âm dương để định vị miếu hãm chứ không phải lý ngũ hành. Hỏi sao khi áp ngũ hành vào lý giải lúc trúng lúc trật. Vì ngũ hành là sản phẩm không hoàn hảo của âm dương. Vì không hoàn hảo nên mới chuyển động (hành). Nhưng cũng vì không hoàn hảo nên mới có sai số. Như một ván cờ ban đầu hai bên cân bằng âm dương. Sau vì một bên đi trước tạo chênh lệch âm dương mà tạo thành cục diện tranh đoạt đồ sát về sau.

Tuổi Bính Mậu Nhâm, Lộc Tồn can dương đóng âm vị, dương lạc vị thì âm đắc vị cho nên Đà La miếu địa ở thìn tuất.

Tuổi Đinh Kỷ Quý, Lộc Tồn can âm đóng dương vị, âm lạc vị thì dương đắc vị cho nên Kình Dương miếu địa ở sửu mùi.

3. Xét qua tứ hóa, tứ hóa là sản phẩm diễn hóa của thập can. Nói cách khác chúng là 4 đứa con lưu lạc của Lộc Tồn. Lộc Tồn không cư tứ mộ thì tứ mộ đối với tứ hóa mà nói cũng không hề ủng hộ nhau chút nào. Cho nên khi Hóa Kỵ cư tứ mộ được coi là đắc địa vì bản chất Hóa Kỵ là xấu. Cái xấu không tung hoành được ở mộ địa có nghĩa là tốt. Ta tự hiểu cho các trường hợp Lộc Quyền Khoa đóng ở tứ mộ cũng coi như bị hạn chế tác dụng.

Xét một câu phú liên quan: Kình Đà hiệp Kỵ vi bại cuộc. Tức Kình Đà giáp hai bên cung có Hóa Kỵ thì rất xấu. Ta là người nay, ta hiểu tính đỏng đảnh của người xưa. Những câu phú người xưa để lại lúc ứng lúc không, vì họ chưa nói hết. Tùy điều kiện mà phân ra ứng hay không. Ở đây ta tìm thử xem Kình Đà hiệp Kỵ khi nào xấu khi nào không, thì coi như hiểu câu phú này. Nôm na là Lộc Tồn đồng cung Hóa Kỵ.

Tại những vị trí Lộc Tồn đúng vị âm dương:

Với Lộc tại dần, can Giáp, Nhật kỵ. Ta thấy Cự Nhật miếu vượng.

Với Lộc tại mão, can Ất, Nguyệt kỵ. Ta thấy Nguyệt hãm.

Với Lộc tại thân, can Canh Đồng kỵ. Ta thấy Đồng Lương miếu địa.

Với Lộc tại dậu, can Tân Xương kỵ. Tại dậu Xương hãm địa.

Tại những vị trí Lộc Tồn trái vị âm dương:

Với Lộc tại tỵ, can Bính, Liêm kỵ. Liêm Tham tại tỵ cực hãm. Trường hợp này có Triệt án ngữ.

Với Lộc tại tỵ, can Mậu, Cơ kỵ. Cơ tại tỵ đắc địa.

Với Lộc tại hợi, can Nhâm, Vũ kỵ. Vũ Phá tại hợi cực hãm.

Với Lộc tại tý, can Quý, Tham kỵ. Tham Lang cư tý hãm địa. Trường hợp này có Triệt án ngữ.

Với Lộc tại ngọ, can Đinh, Cự Kỵ. Cự Môn ở ngọ không được coi là miếu, vì cần tuần triệt mới đập đá lộ ngọc. Ngọc mà ở trong đá đương nhiên ngọc hãm địa.

Với Lộc tại ngọ can Kỷ. Văn Khúc hóa Kỵ. Tại ngọ Văn Khúc hãm địa.

Khi Lộc Tồn chính vị âm dương. Lộc Tồn ngộ Kỵ trong những trường hợp chính tinh miếu vượng, không có Triệt Tuần án ngữ. Trong khi Lộc Tồn trái vị âm dương khi Hóa Kỵ xâm nhập, thường những trường hợp đó chính tinh hãm địa. Chỉ có trường hợp của Thiên Cơ nhìn mặt Thái Âm miếu địa ở hợi mà đắc địa.

Cho nên có khả năng Kình Đà hiệp Kỵ là cách chơi chữ của tiền nhân khi nói về các diễn hóa âm dương phía trên. Mà ta chỉ cần hiểu đơn giản nó chỉ xấu khi chính tinh đi cùng hãm địa, hoặc nó chỉ xấu với 6 can Bính Mậu Nhâm Đinh Kỷ Quý khi Lộc Tồn trái vị âm dương. Qua đây, cũng thấy rằng chính tinh hãm địa hóa Kỵ bị coi là xấu không cửa bật. Chính tinh hãm địa hóa Lộc Quyền được khen tốt trong nhiều câu phú, ở đây không nhắc lại nữa. Vậy phải chăng chính tinh miếu vượng cát hóa vẫn tốt hơn chính tinh hãm địa cát hóa?

4. Nhân đây ta xét tương quan Triệt với chính tinh cực hãm:

Xét trục tỵ hợi. Trục tỵ hợi là trục rất khốc liệt. Biểu hiện của nó là Không Kiếp đại ma đầu miếu địa, đương nhiên ta phải ngầm hiểu sự khó chịu của các chính tinh, nhất là những cát chính tinh khi đến đây. Tại đây vua tử vi phải ôm kiếm ra trận. Tại đây trinh nữ Liêm Trinh gặp dê xồm Tham Lang. Tại đây thương gia Vũ Khúc gặp tướng cướp Phá Quân. Tất cả những chính tinh dương như Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Liêm Tham đến đây đều gặp khó. Đám văn nhân Cự Cơ Đồng Lương thì phập phù nhưng đỡ khổ hơn vì tính mềm, đến nơi ma giáo lên ngôi cũng đỡ khổ hơn mấy anh cứng đầu. Đến Thái Dương cũng cực hãm ở hợi và tuy vượng ở tỵ thì gặp cảnh đắc thời nhưng trái vị. Thái Âm đối với trục tị hợi thì đỡ hơn vì dù sao ít nhất cũng đắc vị, còn tùy thời, tại hợi thì lưỡng toàn kỳ mĩ, tại tị thì hãm địa nhưng đắc thời.

Xét Vũ Phá. Vũ Phá ở hợi thì không gặp Triệt. Vũ Phá ở tị gặp Triệt với hai can Bính Tân. Bính Đồng Cơ hóa Lộc Quyền, Bính ngó lơ không cứu Vũ Phá. Tân Cự Nhật hóa Lộc Quyền, Tân cũng ngó lơ không cứu Vũ Phá. Trong trường hợp này Vũ Phá có Lộc Tồn đồng cung hoặc tam hợp. Ta biết cũng chẳng đến đâu, mà còn gieo rắc sự ngờ vực liệu Phá Quân có phá Lộc Tồn. Kỳ thực, chẳng phải vậy mà do nhiều yếu tố cộng hưởng lại.

Xét Liêm Tham ở tỵ. Tuổi Bính Liêm Trinh hóa Kỵ. Ta biết Triệt cũng không cứu Liêm Tham trong trường hợp này. Tuổi Mậu Tham Lang hóa Lộc. Ta biết Triệt có cứu Liêm Tham trong trường hợp này, Liêm Tham có song Lộc.

Xét Liêm Phá cư dậu cực hãm. Tuổi giáp có Triệt. Liêm hóa Lộc Phá hóa Quyền Vũ Hóa Khoa chiếu về. Ta biết Triệt cứu Liêm Phá trong trường hợp này. Nhưng tuổi Kỷ Vũ hóa Lộc Tham hóa Quyền, ta biết Triệt có cứu nhưng kém ưu ái hơn so với trường hợp của Giáp.

Xét Liêm Phá cư mão tuổi Đinh. Nguyệt Đồng hóa Lộc Quyền. Triệt ngó lơ Liêm Phá. Tuổi Nhâm Lương Lộc Tử Vi hóa Quyền, Vũ Khúc hóa Kỵ. Như vậy có Quyền Kỵ chiếu về. Trường hợp này Triệt có cất nhắc Liêm Phá hơn trường hợp tuổi Đinh. Như vậy, Liêm Phá thích Giáp Nhâm hơn Kỷ Đinh. Cũng là cái lý dương tìm dương.

Xét Đồng Cự cực hãm sửu mùi. Tại sửu gặp Triệt của Mậu Quý. Tuổi Mậu Tham hóa Lộc, Nguyệt hóa Quyền tại hợi. Ta biết Triệt của Mậu không cứu. Tuổi Quý Phá hóa Lộc Cự hóa Quyền có Kình Dương đồng cung. Ta biết tuổi quý có cứu. Tuổi Bính Đồng gặp Triệt ở Tuất hóa Lộc. Ta nói Đồng được Triệt cứu trong trường hợp này. Tuổi Mậu có Thái Âm hóa Quyền từ cung thân chiếu về. Có cứu nhưng kém tuổi Bính.

Như vậy, Triệt có lúc cứu có lúc không cứu chính tinh hãm địa. Cho thấy nói Triệt cứu chính tinh hãm địa chẳng phải hoàn toàn.

Bí ẩn nhân quả của vòng Thái Tuế

Bí ẩn nhân quả của vòng Thái Tuế, giữ đã lâu giờ chia sẻ với quý độc giả. Cho thấy cái hiểu về vòng Thái Tuế của những người tưởng là hiểu, xưng danh môn nọ kia kỳ thực mới chỉ là da thịt mà thôi.

Nhân (Thiên Không)-Quả (Quả Tú). Nhân quả bất khả đồng cung.

Có ba loại Phượng Các ở địa bàn, đó là:

1. Mã Phượng

2. Hổ Phượng

3. Long Phượng

Hàm ý mỗi con tung cánh một thời. Cũng hàm ý có 3 kiểu bay: bay như ngựa, bay như rồng, bay như hổ.

Có ba loại Thái Tuế ở địa bàn, đó là:

1. Thái Tuế Hoa Cái: vua ngồi dưới lọng rồi nhận Quả Phúc. Sao Hoa Cái mang nghĩa tu hành đầy ẩn ý.

2. Thái Tuế Khốc Hư: vua thở dài rồi nhận Quả Điếu cay đắng.

3. Thái Tuế Mã Phượng: vua rong chơi rồi nhận Quả Hồng gió bụi nhưng đó là sự thành công ở cõi trần.

Chớ tưởng vua nào cũng như vua nào mà ngộ nhận Thái Tuế là toàn tốt đẹp. Cảnh nhà địa chi không vui vẻ như bề ngoài ngó vào mà thấy.

Có ba loại Thiên Mã ở địa bàn, đó là:

1. Mã Tang Hổ: ngựa chở xác, khi vua khóc và Đào Hồng Hỷ gặp nhau vui say, để rồi nhận được Quả Điếu.

2. Mã Khốc Khách: ngựa vượt khó, hướng tới cái Quả Phúc

3. Mã Phượng Tuế: ngựa bay chở vua, dẫn tới Quả Hồng thành đạt

Cùng là ngựa, thân phận nào giống nhau. Đâu cần dùng ngũ hành phân ra mã cùng đồ mà biết ngựa đi về đâu.

Có ba loại hoa đào ở địa bàn, đó là:

1. Đào Thiên Không: xảo trá, hoa giả để nhận Quả Hồng vinh quang đó nhưng luân hồi gió bụi.

2. Đào Hồng Loan: hương sắc để nhận Quả Điếu cay đắng tóc tang.

3. Đào Tử Phù: chỉ còn xác hoa, chứ hoa đã chết ở cách cục Hồng Kiếp cho tuổi tứ mộ. Quá chán kiếp hồng trần gió bụi nên cắt nát đóa hoa đào. Nhưng nhờ Mã Khốc Khách vượt khó mà nhận Quả Phúc vẹn toàn.

Chớ tưởng hoa đào ở đâu cũng là đào hoa.

Có ba loại Kiếp Sát ở địa bàn, đó là:

1. Hồng Kiếp: kiếp hồng trần, đi cùng Thiên Hỷ nên ở đây Sát không còn là giết mà Sát là sát hạch xem có qua được cửa Tham Sân Si không. Hồng Kiếp luôn đi kèm Thiên Không càng làm rõ cái nhân đầy cắc cớ cho tuổi thìn tuất sửu mùi để cuối cùng nhận Quả Phúc.

2. Cô Kiếp: kiếp cô đơn. Có lúc nhận Quả Hồng có khi nhận Quả Phúc.

3. Tử Phù Kiếp Sát: đi kèm chiêu hồn lệnh Tử Phù của thần Nguyệt Đức âm hàn, Kiếp Sát chính là lưỡi hái tử thần. Nên giành cho Quả Điếu.

Chớ tưởng Kiếp nào cũng là kiếp.

Đào Không thì Hồng Quả mà Hồng Không thì Phúc Quả. Tuổi thìn tuất sửu mùi có cách cục Hồng Không (không dính bụi hồng trần, cái nhân tu hành) và Quả Phúc (nhận quả phúc) cho nên tuổi tứ mộ được khuyên tu hành, và tuổi tứ mộ có ưu thế tu hành hơn so với tuổi khác. Ngàn năm chỉ thấy Hồng Không, đến nay mới thấy có Phúc Quả. Cho nên Đào Không thì Hồng Quả có nghĩa cứ gian dối đi cứ giả lả sắc không đi sẽ thành công đấy nhưng rồi ngập trong bụi trần khó thoát. Hơn nữa, ta thấy chỉ có Cô Thần đi với Thiên Không chứ Quả Tú không bao giờ đi với Thiên Không cho thấy không có Quả Không. Vì nhân quả không thể đồng cung. Khi Hồng Quả thì cùng lúc cách cục có Mã Phượng Tuế, cảnh vua cưỡi ngựa đi chơi đậm chất hồng trần là chuẩn mực của thành công nhân thế. Còn ở cảnh Quả Phúc, phải chăng tiền nhân sâu xa cổ vũ cuộc đời Mã Khốc Khách vượt muôn dặm Kiếp Hồng Không để giành được Quả Phúc?

Người xưa nói Hồng Phúc tề thiên. Tử vi coi đời người có ba loại quả: Quả Hồng giành cho vua thể hiện sự rực rỡ thành đạt ở cõi trần. Quả Phúc giành cho người giác ngộ thể hiện sự giải thoát thanh cao, và Quả Điếu để trừng phạt những kẻ buông lơi bản thân rơi vào cám dỗ.

Thật không sai chạy mảy may.

...

12 cung liên hòan có nhiều cách phân loại. Nếu phân loại theo tam hợp thì có 4 bộ tam hợp, đây là cách phân loại của Thiên Lương. Bài trên là phân loại theo bộ tứ nên có 3 bộ tứ: thìn tuất sửu mùi, dần thân tị hợi và tý ngọ mão dậu. Vì bộ tứ xét theo trục, nên coi đồng trục là một loại. Hoàn cảnh của tuổi thìn và tuất giống nhau, hoàn cảnh của sửu và mùi giống nhau. Hoàn cảnh của trục thìn tuất giống trục sửu mùi.

Cho nên ta thấy sau khi phân loại thì sao nào cũng có 3 loại. Ta rất dễ nhớ 3 hoàn cảnh sau:

1. Tuổi tí ngọ mão dậu. Thái Tuế Khốc Hư, khi đó Đào Hồng Hỷ đồng trục, Mã Tang Hổ, cho Quả Điếu. Diễn xuôi là cảnh vua lo buồn, Đào gặp Hồng nên duyên nghiệp, con ngựa chở tang dẫn đến quả Điếu u ám. Dễ nhớ đây là tuổi tứ chính, Thái Tuế và Khốc Hư sẽ đồng trục.

2. Tuổi thìn tuất sửu mùi. Thái Tuế Hoa Cái, Kiếp Sát Hồng Không, Mã Khốc Khách, Quả Phúc Đức. Cảnh đức vua ngồi thiền (Đức Phật ngồi tòa sen), con ngựa vượt khó đưa chủ nhân vượt qua kiếp hồng trần đến với quả phúc. Dễ nhớ đây là tuổi tứ mộ. Thái Tuế Hoa Cái sẽ đồng cung.

3. Tuổi dần thân tị hợi. Thái Tuế Mã Phượng, Đào Không, Quả Hồng. Đức vua cưỡi ngựa che lọng, trong cảnh sắc không đời thường mà đạt thành công to lớn Quả Hồng. Dễ nhớ vì đây là tuổi tứ mã, Thái Tuế và Thiên Mã sẽ đồng trục.

Đến đây bạn dễ nhớ 12 tuổi chung quy chỉ có 3 cảnh trên, tất cả các sao đi vào hệ thống củng cố cho một ý nghĩa mạch lạc. Bạn không còn mơ hồ đi gom từng sao lẻ. Bạn cảm nhận được, cầm nắm được Thái Tuế. Biết "đức vua" của bạn đang trong hoạt cảnh nào. Vậy có thú vị không?

Mới nghe thì thấy có bộ tứ đẹp có bộ không. Kỳ thực là tùy thời mà cái gì lên ngôi ở hoàn cảnh đó. Như tuổi tứ mộ, ta biết cảnh tu hành đầy hứa hẹn nhưng phải hiểu Thái Tuế tứ mộ xét theo triết lý đời thực với hoàng đế là biểu tượng của thành đạt thì thế tứ mộ này là thế kém rồi. Xét theo chuẩn của hoàng đế thì thế Tuế Mã Phượng mới là mặt trời chính ngọ của vị thiên tử đang đương thời hoạt động. Thái Tuế tứ mộ là đức Thái Thượng Hoàng đã qua thời và đi nghỉ ngơi giống Phật Hoàng Trần Nhân Tông. Cho nên Thái Tuế Hoa Cái chính là cảnh vua ngồi thiền hay hình ảnh Đức Phật tọa trên tòa sen. Theo quan điểm đời là kém, nhưng theo quan điểm đạo là cực phẩm. Tương tự như thế, tuổi tứ chính hay còn gọi là tứ bại, tứ đào hoa. Ta thấy nếu xét từ vị trí ông vua thì đó không phải thời chính trị pháp luật thịnh thế như Mã Phượng Tuế của tuổi tứ mã, cũng không phải thời tâm linh lên ngôi như Thái Tuế Hoa Cái của tứ mộ, mà là thời của Đào Hồng duyên nghiệp thủ diễn. Nôm na có thể hiểu là thời mà cảnh dở khóc dở cười diễn ra nhiều nhất. Nếu nói thời Mã Phượng Tuế chính trị làm chủ, xã hội trật tự theo pháp luật. Nếu nói thời Thái Tuế Hoa Cái, tâm linh làm chủ. Thì thời Đào Hồng Hỷ cảm xúc con người làm chủ, mang đậm chất hỷ nộ ái ố của kiếp người. Đây là thời văn học nghệ thuật phát triển nhưng cũng là thời nhiều loạn lạc nhất của xã hội.

Hiểu theo khách quan thì 3 bộ tứ cân bằng nhau, mỗi bộ thủ diễn một vai trò không thể thiếu của tự nhiên. Bộ tứ mã chính là hình ảnh của Thiên khi thiên tử trị vì. Bộ tứ mộ chính là hình ảnh của Địa khi tâm linh trị vì. Bộ tứ bại chính là hình ảnh của Nhân khi cảm xúc hỉ nộ ái ố của con người trị vì.

...

Đến đây quý độc giả dễ dàng vận dụng ý nghĩa cốt lõi của 3 bộ tứ, bất kỳ người có trí nhớ tệ thế nào cũng nhớ được:

1. Tuổi tứ mã, thời tứ mã dần thân tị hợi là khi chính thống chuẩn mực lên ngôi. Thời này cứ vững tin theo chính đạo mà bước theo chắc chắn sẽ thu được thành công. Hình ảnh lúc trung niên, hình ảnh lúc Lâm Quan. Cho nên Thất Sát miếu địa ở dần thân thỏa sức thi hành chính đạo.

2. Tuổi tứ mộ, thời tứ mộ thìn tuất sửu mùi là lúc ngưng nghỉ, khi tinh hoa hội tụ để chuẩn bị thoát thai sang giai đoạn mới. Thời này là buổi đêm mà người xưa khuyên con người nên ngồi kiểm điểm lại bản thân trong ngày để tiến bộ vào ngày hôm sau. Hình ảnh lúc già. Cho nên Tham Lang miếu địa ở thìn tuất lặng im tích lũy.

3. Tuổi tứ bại, thời tứ bại tý ngọ mão dậu là lúc hoạt động sôi nổi, khi trải nghiệm là cần thiết để đúc rút được kinh nghiệm về sau. Thời này giống thời hoạt động sôi nổi của thanh niên, yêu đương nhiều người, đi chơi nhiều chỗ, va nhiều nên có vui có buồn mà dần trưởng thành. Thời này không thể theo lề lối cứng nhắc hay thụ động chờ đợi mà phải thử và sai, thử và sai nhiều lần mới tiến bộ. Hình ảnh lúc trẻ. Cho nên Phá Quân miếu địa ở tý ngọ nhiệt tình khai phá.

Bây giờ mới biết 3 anh em Sát Phá Tham thì Tham Lang già nhất, Thất Sát mới đang trung niên, còn Phá Quân nghịch ngợm trẻ nhất.

Lộc Tồn

Như bài trước ta đã phân ra hai loại Lộc Tồn: Lộc Tồn thuận lý âm dương và Lộc Tồn nghịch lý âm dương. Bài này ta xét sâu hơn về các dạng Lộc Tồn trên và các hệ quả của nó.

Lộc Tồn tuổi giáp tại dần, Đà La tại sửu, Kình Dương tại mão. Khi đó Khôi Việt tại sửu mùi cứu cánh cho hai vị trí Kình Đà. Tại sửu Đà La hội đủ Khôi Việt. Đà La đắc sửu.

Lộc Tồn tuổi ất tại mão, Đà La tại dần, Kình Dương tại thìn. Khi đó Khôi Việt tại Tý và Thân cứu cánh cho hai vị trí Kình Đà. Tại thìn Kình Dương hội đủ Khôi Việt. Kình Dương đắc thìn.

Lộc Tồn tuổi Canh tại thân, Đà La tại mùi, Kình Dương tại dậu. Khi đó Khôi Việt tại sửu mùi cứu cánh cho vị trí Kình Đà. Tại mùi Đà La hội đủ Khôi Việt. Đà La đắc tại mùi.

Lộc Tồn tuổi Tân tại dậu, Đà La tại thân, Kình Dương tại tuất. Khi đó Khôi Việt dần ngọ cứu cánh cho Kình Đà. Tại tuất Kình Dương hội đủ Khôi Việt. Kình Dương đắc tại tuất.

Như vậy, với 4 tuổi Giáp Ất Canh Tân, Kình Đà đều có Khôi Việt cứu giải và tại vị trí đắc địa thì Kình hoặc Đà luôn hội đủ Khôi Việt. Cho thấy, tử vi quan điểm Lộc Tồn thuận lý âm dương thì Kình Đà là vị trí cần cứu giải chứ không phải Lộc Tồn.

Sang đến 6 tuổi còn lại khi Lộc Tồn trái lý âm dương. Đa số các vị trí của Lộc Tồn có Khôi Việt hội chiếu. Như tuổi Mậu Lộc Tồn tị có Thiên Khôi sửu chiếu. Tuổi Bính Lộc Tồn tị có Khôi Việt từ hợi dậu chiếu lên. Tuổi Kỷ Lộc Tồn ngọ có Thiên Khôi ở tý chiếu. Tuổi Nhâm Lộc Tồn hợi có Khôi Việt ở mão tị chiếu về. Như vậy, tử vi quan niệm Lộc Tồn trái lý âm dương là Lộc Tồn yếu cần có Khôi Việt hội chiếu hỗ trợ. Trong khi Kình Đà của 4 tuổi Bính Mậu Nhâm Kỷ không cần có Khôi Việt hỗ trợ.

Riêng hai tuổi Đinh và Quý, tuy Lộc Tồn trái lý âm dương nhưng không được Khôi Việt hội chiếu, mà các vị trí Kình Đà của hai tuổi này được Khôi Việt cứu giải. Điều đó đồng nghĩa với công nhận Lộc Tồn của Đinh Quý là Lộc Tồn không yếu kém. Có thể đây là sai số của tử vi khi cố tình thêm Khôi Việt để cứu giải Kình Đà. Nhưng khả năng đây là sai số bị loại trừ vì ta biết với tuổi Canh thì Khôi Việt trong các môn khác vốn an ở dần ngọ nhưng bị điều chỉnh sang sửu mùi ở tử vi. Mục đích của việc điều chỉnh đương nhiên là để lá số cân bằng hơn. Nói cách khác, vị trí sửu mùi là vị trí cần hỗ trợ của tuổi Canh. Ta biết ở đó có Kình Đà. Vậy thì, nếu Đinh Quý là sai số của Khôi Việt thì tại sao không điều chỉnh như tuổi Canh. Cho nên có khả năng Khôi Việt của Đinh Quý mở ra một tác dụng đặc biệt nữa của Khôi Việt ngoài mục đích hóa giải Kình Đà.

Ta biết Lộc Tồn là cát tinh, như bài trước đã phân tích thì Lộc Tồn bao hàm toàn bộ tứ hóa. Thế nhưng, áp hai bên Lộc Tồn là Kình Đà mang ý nghĩa xấu, thì Lộc Tồn có thể nói chính là bao hàm của cát hóa Khoa Quyền Lộc. Và Kình Đà là hình ảnh của Hóa Kỵ. Khôi Việt xuất hiện để giải cứu các vị trí có Kình Đà. Vậy còn Hóa Kỵ thì Khôi Việt có cứu giải không.

Bắt đầu từ tuổi Đinh, Khôi Việt ở hợi dậu có thể cứu giải cho trường hợp Đồng Cự Kỵ ở sửu mùi trong tình thế Đồng Cự cực hãm. Nếu thay đổi vị trí của Khôi Việt cứu giải Lộc Tồn ở ngọ, thì Khôi Việt không thể cứu giải cho Đồng Cự.

Tuổi Quý, Khôi Việt ở mão tị có thể cứu giải lý tưởng cho Liêm Phá Kỵ và Vũ Phá Kỵ ở tị hợi và mão dậu. Như vậy, nếu nói chính tinh cực hãm hóa Kỵ là không xấu thì không đúng, vì không xấu thì tại sao Khôi Việt phải cứu giải. Mà phải nói là cực xấu như hoàn cảnh một người đã vừa nghèo đói lại còn mắc bệnh nan y. Nhưng nhờ có Khôi Việt quý nhân đến mà ta có thể nói chính tinh cực hãm hóa Kỵ thì cùng tắc biến thành tốt đẹp. Tốt đẹp ở đây do Khôi Việt mang lại, còn cùng cực thì do Hóa Kỵ gây nên.

Đến đây, ta biết được tác dụng đặc biệt của Khôi Việt được an để lập lại cân bằng cho lá số, cụ thể là cứu giải cho Kình Đà và Hóa Kỵ.

Kiểm tra khả năng cứu giải Hóa Kỵ của Khôi Việt cho 8 tuổi còn lại thì thấy:

Tuổi Giáp Nhật Nguyệt Kỵ sửu mùi có Khôi Việt thủ và chiếu.

Tuổi Ất Nguyệt hãm dần thìn ngọ hóa Kỵ có Khôi Việt tý thân chiếu. Ba vị trí hãm này của Nguyệt là cực hãm vì sai cả thời lẫn vị.

Tuổi Bính Liêm Phá hãm mão dậu và Liêm Tham hãm tị hợi có Khôi Việt thủ chiếu hóa giải. Nếu cực đoan, ta có thể kết luận một thủ bằng hai chiếu.

Tuổi Mậu có Thiên Cơ hóa Kỵ. Do đặc điểm Thiên Cơ hãm địa tại dần và hợi đều do ảnh hưởng của Thái Âm hãm địa ở dần và tị mà ra. Nhưng tuổi Mậu Thái Âm luôn hóa Quyền, đi cùng Thiên Cơ thành cách Quyền Kỵ không tồi. Cho nên Khôi Việt sửu mùi được thiết kế để cứu Thiên Cơ đơn thủ ở hợi mà lờ đi Cơ Nguyệt đồng cung ở dần. Có thể nói không phải không có lý.

Tuổi Kỷ Văn Khúc hóa Kỵ. Văn Khúc cực hãm ở dần ngọ, có Khôi Việt ở tý thân chiếu hội cứu giải.

Tuổi Canh Thiên Đồng hóa Kỵ. Tại sửu Đồng Cự cực hãm, nên có Khôi Việt sửu mùi cứu giải.

Tuổi Tân có Văn Xương hóa Kỵ. Xương cực hãm ở dần ngọ, được Khôi Việt đóng tại dần ngọ cứu giải.

Tuổi Nhâm có Vũ Phá cực hãm hóa Kỵ ở tỵ hợi, có Khôi Việt ở mão tỵ cứu giải.

Như vậy 100% các trường hợp chính tinh cực hãm hóa Kỵ được Khôi Việt cứu giải. Trong khi có 80% Kình Đà hoặc Lộc Tồn được Khôi Việt cứu giải. Có thể nói Khôi Việt được thiết kế để giải cứu chính tinh cực hãm hóa Kỵ là tiên quyết, đồng thời cứu cả Kình Đà nhưng là thứ yếu so với Hóa Kỵ.

Nhưng không đơn giản chỉ có vậy. Từ tinh bàn, ta có thể thu được nhiều hệ quả khác. Như có ý kiến cho rằng Kình Đà miếu tứ mộ. Có ý kiến lại cho rằng Đà La miếu tứ sinh. Nay thì ta biết, đó là do Khôi Việt. Khi có Khôi Việt đó là Kình Đà miếu, nhất là trường hợp đồng cung hoặc hội đủ Khôi Việt, mạnh nhất là tọa Khôi hướng Việt hoặc ngược lại tọa Việt hướng Khôi. Còn nếu nói Kình Đà miếu tứ mộ, rồi Đà La miếu tứ sinh thì lúc trúng lúc trật. Đó không phải bản chất.

Hệ quả tiếp theo là Nhật Nguyệt hóa Kỵ sửu mùi. Các sách đều cho rằng Nhật Nguyệt tranh tối tranh sáng. Cần Hóa Kỵ hoặc Triệt để tách ra. Kỳ thực đó không phải bản chất. Bản chất là Khôi Việt. Do đó khi Nhật Nguyệt sửu mùi Hóa Kỵ mà không có Khôi Việt thì ta biết trường hợp đó chẳng thể phản cách. Triệt ngọ mùi chỉ có ở tuổi Ất Canh. Tuổi Canh thì Khôi Việt đóng tại sửu mùi, tuổi Ất thì Khôi Việt tại tí thân không ứng cứu. Nếu so sánh giữa hai tuổi thì tuổi Ất có Khôi Việt và Quyền Kỵ Lộc Tồn thủ chiếu. Tuổi Canh có Khôi Việt Lộc Khoa tại bản cung. Bù lại tuổi Ất tránh được Đà Kình, còn Canh dính phải Kình Đà. Cân nhau chằn chặn.

Hệ quả tiếp theo là tương truyền Hóa Kỵ đắc địa tứ mộ. Có thể suy nghĩ rằng tứ mộ không chứa Lộc Tồn, Khôi Việt cũng không an La Võng. Vậy thì tứ mộ bất lợi cho toàn bộ tứ hóa, riêng Hóa Kỵ có nghĩa xấu cho nên khi bị kìm hãm tại tứ mộ mà thành bớt xấu chăng. Nhưng đến đây, ta có thể chắc chắn hơn với trường hợp Hóa Kỵ tứ mộ có Khôi Việt thủ chiếu, khi đó chắc chắn rất tốt đẹp cho Hóa Kỵ. Cũng chắc chắn hơn với Kình Đà tứ mộ có Khôi Việt thủ chiếu.

Hệ quả tiếp theo là giả thuyết Kình Đà hiệp Kỵ chỉ là bại cục khi không có Khôi Việt. Ở các bài trước khi chưa xét Khôi Việt, ta ngờ bại cục là do chính tinh cực hãm hóa Kỵ. Nhưng ở bài này ta thấy cả hai trường hợp chính tinh cực hãm đó. Vũ Phá hợi tuổi Nhâm, và Liêm Tham tị tuổi Bính đều có Khôi Việt hội chiếu cứu giải. Nếu đã chấp nhận rằng Khôi Việt đặt ra để giải Hóa Kỵ, thì ta công nhận rằng Kình Đà hiệp Kỵ là nói tất cả các trường hợp còn lại không có Khôi Việt hội chiếu.

Hệ quả nữa, là có thể nhận định Kình Đà mà gặp Hóa Kỵ mới đích thị là Kình Đà sát thủ (tất nhiên không có Khôi Việt cứu giải). Về sau ta còn biết thêm chỉ khi Hình Diêu gặp Hóa Kỵ thành cách Hình Kỵ hoặc Diêu Kỵ thì khi đó Hình Diêu mới là Hình Diêu xấu. Quan điểm này trùng với quan điểm của tứ hóa phái khi cho rằng lục sát tinh gặp Hóa Kỵ mới tác họa, còn không thì vẫn chỉ tiềm tàng dưới dạng rủi ro.

Cũng có thể có ý kiến cực đoan hơn cho rằng, Khôi Việt là quý nhân chỉ cứu những cảnh cùng cực chứ không cứu cảnh bình thường. Nói cách khác, Khôi Việt chỉ cứu Hóa Kỵ do chính tinh cực hãm hóa thành, gọi là mạt lộ gặp quý nhân mà phản vi kỳ cách. Chứ Khôi Việt không cứu giải tất cả Hóa Kỵ.

Nhưng dù sao từ nay quý độc giả dùng Khôi Việt, Kình Đà, Hóa Kỵ trong luận giải sẽ tự tin hơn nhiều cảnh mơ mơ hồ hồ trước đây.

Sự ngoại lệ của can Đinh và can Quý tại sao Lộc Tồn trái vị âm dương mà không kém, thì ta biết về sau Quan Phúc sẽ bù trừ cho. Nhưng đó là chuyện dài, vì sau khi đặt Khôi Việt vào lá số, do Khôi Việt đi cứu giải hết thế xấu của Kình Đà Kỵ, tiền nhân đã phải đặt Hỏa Linh để chuyên khắc chế Khôi Việt. Rồi sau khi lỡ tay thả Hỏa Linh vào rồi thì phải đặt ra Quan Phúc để kiềm chế bớt Hỏa Linh. Cứ thế cứ thế cho đến khi sai số nhỏ xuống mức chấp nhận được.

...

Giờ ta biết Khôi Việt có thể trị được Hóa Kỵ. Ta phân tích lại tượng sau khi đã có cơ sở lập tượng. Bắt gặp câu phú:

Việc người xích mích khá không

Tử Vi Khôi Việt ba ông phải tìm

Việc xích mích ở đây ám chỉ Hóa Kỵ. Khôi Việt thì đã rõ có thể trị Khôi Việt nhưng không rõ vì sao có Tử Vi vì câu phú khác nói "Tử Vi cư ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh". Rõ ràng Tử Vi không thích Hóa Kỵ chút nào. Mà chẳng cần câu phú đó, chỉ cần ta biết Tử Vi ưa Lộc Tồn thì đương nhiên không thích Kình Đà Kỵ.

Đi tìm Tử Vi Hóa Kỵ ta thấy Tử Vi chỉ gặp Hóa Kỵ khi Vũ Khúc Hóa Kỵ hoặc Tham Lang Hóa Kỵ, vì đơn giản trong các sao có thể đồng cung hoặc hội chiếu với Tử Vi thì chỉ có hai sao đó có thể Hóa Kỵ. Mà hai sao đó Hóa Kỵ chỉ ở tuổi Nhâm Quý. Khôi Việt của Nhâm Quý đều an ở tị và mão.

Tuổi Nhâm Vũ Khúc Hóa Kỵ nhưng đồng thời Tử Vi Hóa Quyền, khi đó là cách Quyền Kỵ bớt xấu, thậm chí tốt.

Tuổi Quý Tham Lang Hóa Kỵ nhưng luôn có Khôi Việt soi rọi hai cung mão dậu. Trường hợp Tử Tham đối cung ở tý ngọ, thì bạn biết câu phú Tử Vi cư ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí công khanh rồi. Vì sao tuổi Quý có Lộc Tồn cư tý chiếu Tử Vi ngọ mà sách không kể. Đó là vì Tham Lang hóa Kỵ đồng cung chiếu lên.

Cho nên "Tử Vi Khôi Việt ba ông phải tìm" có nghĩa là khi Tử Vi gặp Kỵ thì cần có Khôi Việt hóa giải, đồng thời khẳng định ý nghĩa Khôi Việt giải Kỵ.

Nhưng nghĩ cho kỹ Khôi Việt sinh ra để giải Kỵ phải chăng Khôi Việt hợp Kỵ. Nói thế tuy không đúng nhưng cũng không sai, vì nếu không gặp thì làm sao hóa giải. Như Quan Phúc sinh ra để hóa giải Hỏa Linh nếu không gặp Hỏa Linh thì ai trị Hỏa Linh, và Quan Phúc khi đó làm gì. Nếu dụng tượng có thể biết tuy hai ông thầy tu quan phúc bắt bọn ma tà Hỏa Linh nhưng Hỏa Linh cũng là đèn nhang để thầy tu Quan Phúc có thể tu hành.

Hóa Kỵ là cãi vã xích mích. Khôi Việt có tượng là trưởng là đầu. Có thể giải quyết cãi vã thì phải chăng Khôi Việt là tượng trưởng bối đứng ra dàn xếp lũ con nít tranh giành, hay Khôi Việt là công lý có thể giải nỗi oan Hóa Kỵ. Sau này khi bạn biết Quang Quý không ưa gì Hóa Kỵ bạn sẽ hiểu vì sao Khôi Việt phải đi cùng Quang Quý để giải Không Kiếp. Đơn giản vì Quang Quý có thể đặc trị Không Kiếp nhưng phòng ngừa Hóa Kỵ xâm nhập phá tan uy tín của Quang Quý, thì Khôi Việt phải chắp tay đứng đó sẵn sàng quét sạch bụi thị phi cho Quang Quý rảnh tay mà cải hóa Không Kiếp.

Quang Quý Hóa Kỵ là cảnh tai tiếng khi làm ơn. Ý nghĩa rất phong phú còn tùy các cách cục đi kèm. Như làm ơn mắc oán, hay lợi dụng tiền từ thiện để tiêu xài cho riêng mình đều là cảnh này. Ân Quang ban ân vì ân mà nên oán. Thiên Quý được người quý, quý quá mà lại thành thù.

Quay lại cảnh Tử Vi cư ngọ vô Hình Kỵ. Ta có thể hiểu là Thiên Hình và Hóa Kỵ. Nhưng cũng có thể đó là Kình Dương và Đà La vì hóa khí của Kình là Hình mà của Đà là Kỵ. Khi đó hiểu đơn giản là Tử Vi ưa thích Lộc Tồn chứ không thích gặp Kình Đà. Nhưng tại sao phải sợ Hóa Kỵ của tuổi Quý mà không dám nhận Lộc Tồn từ tý chiếu về. Hàm ý sâu xa ở đây là do chính Hóa Kỵ là chất xúc tác để Kình hóa hình và Đà hóa kỵ. Có Hóa Kỵ Kình mới thể hiện tính hình, có Hóa Kỵ Đà mới thể hiện tính kỵ. Ngược lại, có Khôi Việt thì Kình Đà sẽ không hóa hình kỵ nữa.

Hóa khí chẳng qua là cách nói ẩn dụ của tính chất tiềm tàng. Nó có đấy nhưng chưa gặp xúc tác sẽ chưa bộc lộ. Điều này góp phần làm nên sự huyền ảo của tử vi. Phần nào nói lên tính động của dịch lý.

Khôi Việt tượng là đầu. Là đầu nên làm chủ được cái lưỡi Hóa Kỵ mà giải Kỵ. Là đầu nên sợ sét Hỏa Linh đánh, vì sét đánh trúng đầu không ai nói sét đánh trúng cái mông Thai Tọa. Ông tăng Quan Phúc ngồi thiền Thai Tọa trong đèn nhang Hỏa Linh mà thành được việc. Nhưng để sét đánh thì Hỏa Linh Khôi Việt chưa đủ, khi đó bạn mới chỉ mắc bệnh nhức đầu nhức óc. Để thành cách sét đánh phải có Thiên Hình là hình phạt là hành hạ thì mới rõ nghĩa trời phạt. Cho nên sét đánh phải là "Hỏa Linh Hình Việt".

Sau này bạn sẽ biết vì sao phải có Hình mới gây thương tổn đánh đập trừng phạt trực tiếp, phải có Diêu mới mang ý nghĩa lừa đảo dụ dỗ trực tiếp. Không có Hình thì Hỏa Linh Khôi Việt mới là nhức đầu. Không có Diêu thì Kỵ Đà Khôi Việt là ẩn sĩ, thêm văn tinh thì kẻ ẩn sỹ có tài, có tài nhưng vô dụng nên ẩn sĩ. Nhưng họ không lừa ai vì không có Thiên Diêu.

Dù là một sao, nhưng xúc tác cho ý nghĩa quyết định. Đến đây bạn hiểu phép dụng tượng.

...

Có 12 cung. Cho dù nhiều thần sát đến đâu cũng chỉ có 12 cung. Hết chỗ đứng thì phải dẫm lên chân nhau mà đứng. Mà đứng cùng nhau rồi thì bị đối xử không khác gì nhau cả. Cho nên tối đa số thần sát có ý nghĩa chỉ là 12 hoặc 4 hoặc 3 là đủ.

Long Trì Quan Phù đồng cung, Thiên Không Thiếu Dương đồng cung, Tuế Phá Thiên Hư đồng cung là những ví dụ điển hình. Vì cùng là sao chi năm cho nên dù an ra cả vạn thần sát thì cũng chi biểu hiện cho chi năm từ các góc nhìn. Cho nên càng nhiều thì càng rối.

Trở lại bản đồ các sao an theo can năm. Thấy rằng dù an bao nhiêu sao thì cũng chỉ biểu hiện can năm trên 12 cung. Hiện nay đã có các sao:

12 sao vòng Bác Sỹ

2 sao Đường Phù Quốc Ấn

3 sao Lộc Kình Đà

2 sao Khôi Việt

2 cung gặp Triệt

2 sao Quan Phúc

1 sao Lưu Hà

1 sao Lưu Niên Văn Tinh

1 sao Thiên Trù

Tổng cộng đã là 26 sao cho 12 vị trí. Nghĩa là mỗi vị trí trung bình có 2,2 sao. Mỗi cung bị lặp lại hai lần. Số sao dùng để mô tả cung bị thừa đến hơn 2 lần. Điều này nói lên sự rối rắm của tư duy phương Đông. Ví dụ cung sửu của tuổi Giáp hội tụ tất cả Khôi Việt Đà Quan Phúc Lưu Hà Lưu Niên Văn Tinh, tốt xấu lẫn lộn, chỉ biết luận là tốt.

Cho nên cần thiết phải thanh lọc, chỉ để lại những đại diện có ý nghĩa duy nhất không thể thay thế thì khi luận giải mới không bị loạn.

Với vòng Thái Tuế, ta chia được thành 3 loại. Vậy với 10 thiên can có thể làm vậy không.

Con số 12=3X2X2 cho nên có thể phân thành 2 loại, 3 loại, 4 loại, hoặc 6 loại. Nhưng con số 10=2X5 chỉ có thể phân thành 2 loại hoặc 5 loại.

Phân chia thành 5 loại ví dụ:

Giáp Canh có tương quan Khôi Việt và Lộc Tồn giống hệt nhau chỉ khác vị trí, có thể gom cùng 1 loại.

Ất Tân một loại

Mậu Kỷ một loại

Bính Nhâm một loại

Đinh Quý một loại

Nếu phân tiếp thành 2 loại thì:

Giáp Canh Ất Tân Đinh Quý một loại, loại Kình Đà gặp Khôi Việt

Mậu Kỷ Canh Nhâm một loại, loại Lộc Tồn gặp Khôi Việt

Một loại này bao hàm 3 sao Lộc Kình Đà, 12 sao vòng Bác Sỹ, 2 sao Khôi Việt. Như vậy là gom được 17 sao.

Triệt có cách phân bố không phụ thuộc các sao trên. Cho nên nhất thiết phải xét Triệt không thể ngó lơ.

Phép hội sao

Xét vòng Thái Tuế bạn thấy Tuế Phá luôn xung chiếu Thái Tuế, khi bạn ở Thái Tuế thì chẳng đời nào bạn chịu coi mình có Tuế Phá chiếu về. Khi bạn ở Tuế Phá chẳng thể nào bạn phủ nhận Tuế Phá mà vơ Thái Tuế. Như vậy rõ ràng hai vị trí này là khác nhau. Và rõ ràng là bạn không thể lấy sao chính xung về làm sao của mình được. Nếu coi xung như thủ thì chẳng ai phân ra Lộc Tồn chiếu Phi Liêm, chẳng ai phân ra Phục Binh chiếu Thiên Tướng, Bệnh chiếu Trường Sinh.

Nhưng tại sao trước giờ tam hợp phái lại ôm tất cả các sao xung chiếu cũng như tam chiếu về xét một mớ. Rõ ràng có gì đó không ổn, vì cách xét đó ít ra là sai với ba vòng Thái Tuế, Bác Sỹ và Trường Sinh.

Bây giờ xét tam hợp. Ba vị trí Sinh Vượng Mộ tam hợp với nhau. Nhưng Mộ là mộ, không thể coi là Trường Sinh, Sinh là sinh không thể coi là Đế Vượng. Như vậy Sinh Vượng Mộ cho bạn biết không thể nào xét tam hợp hổ lốn cá mè. Mà chính xác nhất phải xét sao thủ tại cung đó.

Đến đây bạn thừa nhận ít ra với 3 vòng cơ bản Thái Tuế Bác Sỹ Trường Sinh, không thể xét tam hợp cũng như xung chiếu làm sao của mình. Nếu cố tình làm vậy lập tức bị sai lạc.

Xét đến vòng chính tinh bạn thấy tương tự. Không thể nào ngồi ở cung Vũ Khúc bạn kéo Tử Vi tam chiếu về làm như là của mình, vì Tử Vũ Liêm vĩnh viễn tam hợp. Sát Phá Tham cũng vậy. Nói cách cục là để bạn hiểu tình thế của tinh bàn. Nhưng vô tình người xưa mập mờ làm bạn hiểu lầm phép tam chiếu và chính chiếu.

Đến đây lại có hai hướng:

1. Nếu mở rộng suy luận trên cho tất cả các sao, thì bạn chỉ có thể xem sao thủ cung để luận mà bỏ qua xung chiếu và tam hợp. Phép này cũng có lý cho cách xem hạn của nam phái. Đó là đến từng hạn, thì bạn phải gom từng cung lại và bức tranh dần hiện ra.

2. Phép hội sao trên chỉ có ý nghĩa với các vòng sao kín như Thái Tuế Bác Sỹ Trường Sinh, còn các sao đơn như Long Phượng Mã Đào Hồng Cái Tả Hữu đều có thể xung chiếu và tam chiếu, vì những sao đó không có các sao khác vĩnh viễn xung chiếu nó hoặc tam hợp nó. Ở đó là vị trí trống nên có thể chịu ảnh hưởng bởi xung chiếu và tam chiếu. Lập luận này cũng có lý, và từ đây bạn mở ra phép hội sao, biết sao nào chiếu được sao nào không.

Đến đây, bạn biết trong phép xem hạn của tam hợp phái hay nam phái, chỉ có một mình cung hạn được tính. Xem đại vận bạn có một cung, xem xuống tiểu vận bạn có 2 cung, xem đến tháng bạn có 3 cung. Cứ thể tổ hợp lại ra cách cục gì bạn chịu cách cục đó.

Nói về cuốn Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của tác giả Thái Thứ Lang

Trong Tử Vi Đẩu Số Tân Biên của Thái Thứ Lang các câu phú được cho vào phần PHỤ GIẢI nằm dưới phần ĐẠI CƯƠNG, có nghĩa là khi áp dụng có mâu thuẫn thì điều chỉnh theo phần đại cương ở trên.

...

Nói chung ông TTL đặt nặng đắc hãm và xét việc theo thứ tự trên dưới chứ không lung tung. Ngôn từ dùng khá chặt chẽ và máy móc, chứ không chém bừa.

Ví dụ:

Phá Miếu gặp cát tinh miếu, Kình Đà Không Kiếp đắc thì thôi, khen lên mây luôn.

Phá hãm gặp Kình Đà Không Kiếp đắc vẫn được phê là: cũng được hưởng giàu sang nhưng hay mắc tai họa.

Chỉ có Phá hãm lại gặp sát tinh hãm thì thôi, đổ mực vào cách cục: nào là cùng khốn, nào là lang thang, nào là nan y, nào là xiềng xích, nào là yểu tử, nào là thê thảm, bla bla bla...

Tóm lại nguyên tắc xét là:

- Chính tinh MVĐ hay hãm

- Sau đó mới đến sát tinh đắc hay hãm

Trường hợp xấu nhất luôn là Chính tinh hãm+Sát tinh hãm, lại không hợp cách nữa thì thôi, mang chuyện địa ngục lên để luận.

Còn chính tinh miếu+cát tinh đắc+sát tinh đắc hợp cách= thiên đường là đây, tiền lắm râu dài trường thọ, bla bla bla...

Ngoài ra, còn một đặc điểm với chính tinh là phân chia thành bộ, rồi bộ này có hợp bộ kia không.

TVĐSTB - trang 317

Phương pháp luận đoán vận hạn:

A. Quan sát

1.Gốc đại hạn 10 năm

2.Lưu đại hạn một năm (để cấp độ xét vẫn trên tiểu hạn)

3. Lưu niên tiểu hạn một năm

a. Sự tương sinh tương khắc giữa: (lúc nào cũng cân nhắc ngũ hành trước)

b. Chính diệu nhập hạn và chính diệu thủ mệnh thuộc cùng nhóm hay khác nhóm.

c. Sự tốt xấu của các sao hội hợp nhập hạn.

Đặc điểm của sách này là thích phân cấp độ, thứ tự ưu tiên rõ ràng. Xét cái gì trước, cái gì sau, cái gì to, cái gì bé, cái gì chính, cái gì phụ. Cho nên đề mục chi chít như lá mít. Việt Nam còn 2 tác giả cũng rất thích cụ thể hóa vấn đề là Thiên Lương (chuẩn hóa vòng Thái Tuế), Việt Viêm Tử (chia 8/2, 7/3 cho tuần triệt). Trung Hoa có Phan Tử Ngư và Liễu Vô Cư Sỹ cũng rất thích sợi tóc chẻ tư, viết cái gì là rõ ràng rành mạch không thích cảm tính chung chung.

Có lẽ, đây là tính hệ thống của cuốn sách. Gặp lá số nào cũng mang barem ra chém như chấm thi từ mục 1 đến 100, trong 1 lại chém từ a đến z.

Có lẽ trước khi đi tu, tác giả là quân nhân.

Đậu phụ, chém.

Cà rốt, chém.

Bắp cải, chém.

Rau sống, chém.

Chém,

Chém,

Chém hết.

Như bản The Mass:

Chém hết cho anh,

Chém hết cho anh,

Mang vào đây, mang vào đây chém, mang vào đây chém cho anh...

Chém, chém, chém, chém hết cho anh...

...

1. Trang 58 TVĐSTB, mục Hóa Lộc, TTL có thòng một câu: "Gặp Lộc Tồn đồng cung: gây ra những sự chẳng lành."

Trang 150, câu 7, 8, 9 đều ca ngợi cách bày đặt của Lộc Tồn và Hóa Lộc không đồng cung mà phải chính chiếu mới tốt đẹp.

Trang 164 câu 4, 5 ca ngợi thêm trường hợp một Lộc thủ một Lộc tam chiếu cũng OK.

Trang 165 câu 7 tác giả vẫn hết sức dè dặt không cho song Lộc đồng cung, dàn xếp rất rõ ràng: một thủ một chiếu.

Thì, tóm lại ý của ông ta vẫn ca ngợi chiếu hội thì đẹp, còn đồng cung thì "chẳng lành". Câu phú Lữ Hậu có lẽ ghép sự "chẳng lành" là "độc đoán" và "chuyên quyền" chứ không có các ngôn từ của địa ngục như "bại liệt" "tan xác" "hỏng người"...

Nếu coi hai lời phán "độc đoán" và "chuyên quyền" là xấu thì toàn bộ hệ thống trên nhất quán. Nhưng bôi thêm "xấu" là phanh thây, bay đầu, ngồi phải bàn chông, tông nhầm lựu đạn thì không có.

2. Theo tinh thần chính xác từng câu từ của tác giả, thì trang 166 câu 16: Khoa mệnh Quyền triều, đăng chung giáp đệ, có giải thích rõ ràng là Khoa thủ mệnh và Quyền chiếu chứ không phải đồng cung cũng không phải tam hợp, vì sao có đặc điểm này?

Tiếp theo, trang 162 mục tứ hóa, duy nhất có Hóa Quyền bị cảnh báo là "nếu gặp Tuần Triệt án ngữ" thì công danh trắc trở thành ít bại nhiều, trong khi 3 hóa còn lại không có lưu ý tuần triệt.

Trang 58 khi giới thiệu về tứ hóa, riêng Hóa Quyền có một đặc điểm:

"Gặp nhiều sao tốt đẹp: làm cho tốt đẹp hơn

Gặp nhiều sao xấu xa: làm cho xấu xa thêm".

còn 3 hóa còn lại không có đặc điểm này.

Truy tiếp Tuần Triệt thay đổi tính chất của các sao như Tử Phủ Nhật Nguyệt Tướng Tướng Hình Thai Ấn Mã Khôi Việt, rồi các sao Tả Hữu, Phục Binh, Quan Phù, Phi Liêm, Lực Sỹ, Lâm Quan có tính chất trợ tốt trợ xấu như Hóa Quyền thì thêm được:

- Hóa Quyền có tính thay đổi cường độ, các hóa khác không có.

- Các sao chủ quyền lực rất kỵ Tuần Triệt.

- Tuần Triệt có tính chất thay đổi cường độ--->phù hợp với tính chất đảo ngược đắc hãm của chính tinh mà TTL dùng rất nhiều trong sách.

Thì, đó người ta gọi là thực học.

...

Phần xem vận TTL có nói khi các sao lưu gặp các sao cố định thì mới tác dụng. Quan điểm này trùng với cách xem của Big boy Vương Đình Chi. Như vậy không phải lúc nào cách cục này cũng được kích hoạt.

...

Tử Vi Đẩu Số Trung Châu Vận Đoán-Vương Đình Chi, trang 319-320:

2. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC KHI SUY ĐOÁN ĐẠI HẠN, LƯU NIÊN, LƯU NGUYỆT, LƯU NHẬT. Phàm đối với các sao mà có "lưu tinh" thì lấy lưu tinh làm chủ. Mệnh bàn vốn có các sao, không xung thì không khởi tác dụng.

...

Ứng kỳ và độ bền của mệnh:

Nhân-->Địa--->Thiên;

vận--->thân--->mệnh;

xinh gái--->đằm thắm--->nhân hậu;

đẹp trai--->tài cao------->dũng cảm;

bằng giỏi--->kiến thức rỗng--->giả dối;

có học--->thiếu tư duy--->trí thức rởm;

giao tiếp vụng--->hảo ý--->chân tình;

Nói chung, cái gì cũng sẽ bộc lộ dần theo thời gian, vị cay xộc lên trong nháy mắt vị đắng ngấm xuống tận trăm năm. Tinh đẩu biểu hiện trong nháy mắt, bản chất của đại vận sẽ biểu hiện trong cả 10 năm. Cái đơn giản lại tổng quát, cái chi tiết lại nhất thời.

...

Tinh đẩu biểu hiện trong nháy mắt, bản chất của đại vận sẽ biểu hiện trong cả 10 năm. Cái đơn giản lại tổng quát, cái chi tiết lại nhất thời.

Có nghĩa là:

Những đại vận thấy tinh đẩu sáng sủa hội tụ, nôm na là đẹp nhưng thành tựu so với vận khác lại tầm thường thì:

1. Xem lại khái niệm "đẹp" của đại vận.

2. Phải có một yếu tố A nào đó ẩn tàng có tác dụng điều chỉnh bề nổi là "đẹp". Phải chăng A là ngũ hành âm dương, phải chăng A là thiên can mệnh cung, hay tứ hóa thiên nguyên thì tùy phái.

Tương tự khi gặp một vận tinh đẩu xấu hội tụ mà thực tế cái xấu không đáng kể, thậm chí hi hữu còn đại phát thì cũng như trên sẽ tìm được yếu tố A.

Nếu chấp nhận có tam tài tức ba cấp độ mạnh yếu rộng lớn khác nhau là Thiên Địa Nhân thì phải chăng phối hợp tinh đẩu chỉ cho biết yếu tố nhân. Quan điểm phân cấp này đối lập với quan điểm hài hòa tất cả ngũ hành của ông Sở Hoàng trong bộ Hỷ Kị. Đây cũng chính là bế tắc trong phần luận ngũ hành của tác giả Nguyễn Phát Lộc khi ông không phân biệt được thứ tự quan trọng của các tương tác.

Nói cách khác, các tính trạng bộc lộ ra bên ngoài chịu chi phối của trình tự DNA bên trong và không biểu hiện hoàn toàn trình tự của DNA.

Thôi, viết vậy, lười quá, ai quan tâm tự tìm nhé.

...

Còn về mệnh cung thiên can. Ví dụ: Tử Vi cư ngọ vô Hình Kỵ, Giáp Đinh Kỷ vị chí bô-xít.

Thì, Giáp Đinh Kỷ không hẳn do hóa khí khi phối GĐK vào. Mà có ý kiến cho rằng. Dần ẩn tàng Giáp, Ngọ ẩn tàng Đinh Kỷ nên Tử Vi cư ngọ lấy thiên can của dần ngọ biểu hiện bằng Lộc Tồn.

Rồi Tử vi nam hợi nữ dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quý đồng. Do lấy Nhâm can từ hợi và Giáp can từ dần.

Trang 99 TVĐSTB: câu 3. Thái Dương cư ngọ Canh Tân Đinh Kỷ thì Canh Tân lấy do hóa khi, còn Đinh Kỷ lấy do Lộc Tồn.

Điều này dẫn đến điểm rất quan trọng về cách chia đại vận thành nhiều mảnh và có vài ông giấu diếm dùng trên forum trước đây.

Ví dụ:

Sửu, tháng 12 Sau Tiết Tiểu Hàn, Quý chiếm 9 ngày, Tân chiếm 3 ngày, Kỷ

chiếm 18 ngày.

Tức là, đại vận sửu 10 năm: 3 năm đầu đứng chữ Quý, 1 năm sau đứng chữ Tân, 6 năm cuối đứng chữ Kỷ.

Đây cũng là tuyệt kỹ mà tử vi chợ cóc trong mơ cũng không có, các tử vi siêu thị nghiệm thử xem.

...

Và cũng nói luôn, là không bao giờ chứng minh hay hiểu vì sao 1 3 5 đặt ở ngọ dần thìn từ cách an sao tử vi hiện nay. Muốn truy gốc phải tìm từ các văn bản cổ hơn tử vi.

Triệt đóng nhâm quý cũng vậy, nó chỉ là biểu hiện chứ bản chất vì sao nó vậy mà không có tài liệu khác thì giải thích thế quái nào được. Vì trong phép an sao tử vi làm gì có các tiền đề đứng trước nó mà giải thích. Trong tử vi, nó được đặt cái huỵch như tiền đề, muốn giải thích nó bằng chính nó có mà ăn chinsu.

Sơ đẳng về phương pháp luận như vậy các ông còn không nắm được thì còn tìm tòi nghiên cứu cái gì.

Trước một vấn đề, phải biết mình cần gì đã.

Nhận xét về cuốn Tử Vi Đại Toàn của tác giả Thái Đình Nguyên

Đầu tiên là ngưỡng mộ tình yêu đối với tử vi của tác giả. Thiếu TY này mọi thứ chỉ là loại rác không thể tái chế.

Về phương pháp tử vi từ kỷ Jura cho đến thời tên lửa hành trình, đi đâu loanh quanh cũng chỉ vài phương pháp:

- Vòng tròn: dung hòa tất cả, pp này có ông Sở Hoàng với Hỉ kị đại đột phá, có tác giả VDTT với Hoàn Toàn Khoa Học, có Liễu Vô Cư Sỹ với "phải có cả cát tinh và sát tinh mới coi là tốt". Mỗi phái này đưa ra các tiêu chuẩn để lấy điểm trung hòa.

- Điểm mốc: điển hình cho phương pháp luận này là phái ngũ hành, bất kể thế nào cứ sinh là tốt khắc là xấu, đôi khi có phản cách nhưng không nhiều. Triết lý của phái này là: người hàng xóm chết nhưng hai cha con bán quan tài lại mừng thầm. Không có tốt xấu, chỉ có tốt với ai, và xấu với ai. Hôm nay có người thăng quan thì cũng có người vào tù, vấn đề là khí nào trong ngũ khí nắm lệnh. Khí Alex nắm lệnh thì tất cả đàn em của Alex ngồi từ cấp Thứ trở lên, khí Alex thất lệnh thì: alo, alo, anh, anh khỏe không, 5 năm em mới gọi được cho anh, bận quá trời anh ơi...Điển hình có cụ BaLa lấy ngũ hành nạp âm của năm sinh làm chuẩn phán định tất cả phần còn lại của lá số.

- Cung bậc: chia làm các tầng khác nhau để xét như barem thi đại học, Thiên-Địa-Nhân, Sinh-Vượng-Mộ chẳng hạn. Phương pháp này xét theo thứ tự ưu tiên, to nhỏ, nặng nhẹ khác nhau. Cách xem hạn trong Tử Vi Giảng Minh thể hiện phương pháp chia tầng này. Phương pháp này lợi hại ở chỗ xem được cuống và lá, cân phân nặng nhẹ, suy xét thực hư.

Về tĩnh-động thì VN mình theo tĩnh, còn Đài Cảng theo động. Vì theo tĩnh, nên phải ôm 108 sao, trong một vận lại phải dùng các pp phân định sao nào ảnh hưởng nhiều sao nào ảnh hưởng ít. Sản phẩm trôi nổi thị trường là phương pháp sao treo sao rung sao bay. Nhiều người lên đây bán hàng nhái, nhưng tôi khẳng định là: không có đâu. Vì ngay chiều hôm nay, một chân truyền của sao treo rung bay đã ngồi đây cà fe chém gió với tôi.

Quyển TVĐT thay vì chọn cách đứng cao lên-nhìn rộng ra-tổng quát hóa thì lại đi sâu vào lá số, sách viết rất chi tiết phần tính lý tinh đẩu và các cách cục, dùng ngũ hành làm tôn chỉ đoán mệnh. Và nhu cầu thiết yếu là phải dùng các cách Sinh-Tuyệt-Mộ rồi Tuần Triệt theo các tuần hoa giáp để phân định ảnh hưởng nặng nhẹ của sao từ các cung xung chiếu, và tác dụng lên mệnh bàn nói chung.

Nói chính xác thì pp sinh tuyệt mộ này không sai, trước đây có bác Hổ Về Rừng dùng rồi, nhưng tùy hệ phái mà có nên dùng hay không. Chứ không phải thấy mọi người dùng mình cũng ôm vào. Đã khác mạch thì muốn ôm cũng không nổi. Dù sao, cách luận như luận Tử Phá cư sửu của tác giả khá đặc sắc. Quyển này vẫn không thoát khỏi bóng dáng đè nặng của các tiền bối tử vi Việt trước đây để khai sáng một cách nhìn mới, một cách nhìn nào đó thực sự mới và hợp lý, nhưng bạn nào tôn thờ ngũ hành chắc chắn sẽ rất thích quyển này.

Mệnh cục tương khắc, âm dương nghịch lý

Xưa nay mệnh cục tương sinh, và thế âm dương thuận lý được coi là tốt. Nay ta cân phân xem có đúng vậy không.

Thứ nhất, âm dương thuận lý ta biết 6 cường cung sẽ nhận các sao như Tuế Hổ Phù Long Phượng, còn âm dương nghịch lý 6 cường cung sẽ nhận thế Thiên Không Kiếp Sát Thiếu Âm.

Nay xét mệnh cục, có 3 loại tương tác:

- Mệnh cục tỉ hòa

- Mệnh cục tương sinh

- Mệnh cục tương khắc

Nếu mệnh cục tỉ hòa coi như mệnh cục cùng sinh cùng diệt, khi cục trường sinh thì mệnh cũng trường sinh và khi cục tuyệt mệnh cũng tuyệt.

Mệnh cục tương sinh có hai trường hợp, mệnh sinh cục và cục sinh mệnh. Mệnh sinh cục thì mệnh có thể hỗ trợ cục. Ví dụ: mệnh kim cục thủy, khi cục thủy tuyệt khí tại tị thì mệnh kim trường sinh tại tị, tạo thành thế tuyệt xứ phùng sinh. Và ngược lại cho trường hợp cục sinh mệnh.

Mệnh cục tương khắc cũng có hai trường hợp, mệnh khắc cục và cục khắc mệnh. Đã khắc thì hàm ý là không giúp đỡ và hàm ý là không thuần nhất. Ví dụ mệnh kim khắc cục mộc. Mộc khí tuyệt tại thân nhưng tại đó kim vượng.

Trên cách nhìn tổng quát lá số thì khi mệnh cục tương khắc, tại một cung vị bất kì nếu hành khí này vượng thì hành khí kia suy và ngược lại.

Bây giờ xét xem sinh hay khắc là tốt hay xấu. Ta biết cách cục VCD Nhật Nguyệt thích Không Vong và ưa Mộc Suy Tuyệt. Nếu mệnh cục tương khắc, thì khi cục khí mộc suy tuyệt chắc chắn mệnh khí sẽ vượng. Tức nôm na ta hiểu sự mộc suy tuyệt ở đây không hòan toàn.

Đến đây có hai ngã rẽ để hiểu:

1. Cục mộc suy tuyệt rồi thì mệnh cần sinh vượng mộ bù lại cho cục mới là tốt

2. Cục mộc suy tuyệt rồi thì mệnh không nên sinh vượng mộ mới là thuần nhất, nếu không sẽ thành cảnh trống đánh xuôi mà kèn thổi ngược.

Khi mệnh cục đồng hành, hay tương sinh thì sự đồng nhất của mệnh và cục cao hơn so với trường hợp mệnh cục tương khắc.

Đối với cách cục VCD Không Vong Nhật Nguyệt, ta biết cách này ưa Thiên Không cho nên phải là âm dương nghịch lý. Chứng tỏ âm dương thuận nghịch lý còn tùy cách cục mới biết được xấu tốt, không cứ thuận lý là tốt mà nghịch lý là xấu. Nếu thuận lý sẽ phù hợp với cách cục Tử Phủ Vũ Tướng Sát Phá Tham khi đó Tuế Hổ Phù Long Phượng Hổ Cái sẽ tề tựu. Còn với VCD không vong Nhật Nguyệt lại cần Thiên Không Đào Hồng hơn Tuế Hổ Phù. Cách này còn ưa Mộc Suy Tuyệt hơn Sinh Vượng Mộ. Nhưng khi đó cần mệnh khí sinh vượng hay tử tuyệt?

Tứ mộ khởi biến hóa

Theo quy luật ngũ hành áp trên địa bàn. Tứ mộ là nơi ngừng nghỉ của năm hành. Không cần biết phương pháp gì, cách biện nào thì tứ mộ vẫn là nơi ngưng nghỉ của một hành nào đó, trước khi nó Tuyệt và trước khi hành khác sinh ra. Cho nên vận tứ mộ là vận thay đổi. Thay đổi có hai chiều hướng là từ tốt sang xấu và từ xấu sang tốt. Cho dù người mới học không rõ thay đổi đó là chiều hướng nào thì có thể nắm chắc một điều: tại vận tứ mộ phải có sự thay đổi. Ai đang đắp chăn ấm hãy lo ngại, ai đang co ro dưới gầm cầu hãy hi vọng. Đến tứ mộ đất trời cũng phải đổi thay chứ không nói con người.

Việt Nam đã có nhiều lần thay triều đổi đại vào năm Tuất. Kể cả không thay chiều đổi đại thì những năm thìn tuất cũng có sự kiện đáng kể. Gần đây những năm thìn tuất là sự chống tiêu cực trong giáo dục. Người đương thời Đỗ Việt Khoa anh cứ nhằm năm thìn tuất là tỏa sáng. Sau đó thì không thấy nhắc đến anh nữa. Năm sửu của Việt Nam thường là năm thất bại của các bang hội. Nhiều cuộc khởi nghĩa bị dập tắt năm sửu.

Tiểu vận của nam giới trong tử vi luôn đi thuận. Cho nên những năm La Hầu Kế Đô Thái Bạch của nam giới là những năm tiểu vận rơi vào tứ mộ. Với dân gian mà nói phải ra chùa làm lễ giải hạn. Với nhà tử vi mà nói đó là những năm rơi vào tứ mộ. Không hẳn xấu nhưng phải có thay đổi. Nắm được vấn đề cơ bản này, sẽ giúp ích rất nhiêu cho người mới học xem số, kể cả những người xem lâu năm có tiêu chí để đối chiếu tránh được mông lung. Vì đời người nhiều lắm có hai lần trải qua đại vận tứ mộ.

...

Tất nhiên phải kể đến ảnh hưởng của tinh đẩu, nếu không thì an tinh đẩu làm gì. Nhưng tử vi là bài toán mô tả không gian 3 chiều và 1 chiều thời gian. Muốn xác định được một điểm trong không gian phải dùng ba trục tọa độ x, y, z. Ba trục này đôi một độc lập nhưng không thể thay thế cho nhau. Nếu hỏi như trên là hiểu một trục có thể thay thế cho cả ba. Tất nhiên, không có chuyện đó. Nhưng nếu tìm được một thước đo có thể đánh giá rõ ràng vấn đề, phép đo đơn giản thì thước đo đó có giá trị.

Chân lý là con đường đơn giản nhất trong những con đường tương đương. Điều này đúng với cả chân người.

Về Tứ Hóa Phi Tinh

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

.........

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

.........

Tổng hợp

Tứ sát:

Sát Phá Tham của vòng chính tinh

Mộc Suy Tuyệt của vòng Trường Sinh

Kình Đà của can năm sinh

Không Đào Sát của chi năm sinh

Đến đây ta đã có thể xem tử vi theo hệ thống.

Với yếu lĩnh lượng đổi chất đổi, khi có 1 thì gọi là mầm mống, khi có 2 là thành hiện tượng, khi có 3 thì cực điểm, nhưng khi có 4 yếu tố hội tụ thì lại phản vi kỳ, không trở thành có, mà sát lại đảo thành cát.

Tứ sinh:

Tử Vũ Liêm của vòng chính tinh

Tuế Hổ Phù của vòng thái tuế

Lộc Tướng Ấn của vòng lộc tồn bác sỹ

Sinh Vượng Mộ của vòng trường sinh

Tứ sinh được mô tả trong thế chân mệnh thiên tử của topic này. Tứ sinh cộng hưởng với nhau thì hoàn mỹ.

Việc xem số xoay quay Tứ Không, Tứ Sát và Tứ Sinh. Dựa vào hệ thống này thì giờ đây chúng ta có thể xem tử vi một cách toàn diện, không thiếu sót. Và hiểu được cái gì là chính cái gì là phụ. Sau khi đã xác định được khung số, việc xét đoán các tiểu tiết sẽ có định hướng và bớt mông lung hơn, tất nhiên sẽ tự tin và kết quả sẽ chính xác hơn. Xin chúc mừng cộng đồng biết được điều này.

Mệnh Tài Quan trong cách hiểu tổng quát thì cũng là một loại "sao". Loại sao này có thể tổ hợp với bất cứ bộ sao nào phía trên để ra chi tiết cuộc đời. Tức là bạn có 5 yếu tố để xét số rồi đấy. Trước giờ bạn nghĩ cứ phải nhìn từ mệnh tài quan nhìn đi. Giờ bạn đã biết có thể nhìn từ bất cứ cung nào cũng là lá số của mình, và mệnh tài quan cũng chỉ là một tam hợp.

Khi 5 yếu tố cộng hưởng: Mệnh tài quan có Tử Vũ Liêm+Tuế Hổ Phù+Lộc Tướng Ấn+Sinh Vượng Mộ.

Nếu Mệnh Tài Quan là tượng của Sinh Vượng Mộ thì Điền Tật Bào chính là tượng của Mộc Suy Tuyệt. Giả sử Điền Tật Bào của bạn hội tụ 4 yếu tố tứ sinh thì bạn có tứ sinh+ 1 Tuyệt tất nhiên sẽ không tốt bằng ngũ sinh khi Mệnh Tài Quan + 4 sinh rồi.

Và khi đại vận đi đến cung Tật, bạn cũng ngầm hiểu giống như mình từ vị trí Sinh Vượng Mộ đến vị trí Mộc Suy Tuyệt ắt không thể tốt đẹp. Đó là lý thống nhất về quy luật của tất cả các tam hợp.

....

Cũng chẳng có gì phải giữ làm của riêng. Vì có đưa ra cũng chưa chắc đã lãnh hội được.

Có những điều các tiền bối nói trước đây tôi rất coi thường, ví dụ như Nhật/Nguyệt thủ mệnh thì khắc đoạt phụ tinh/mẫu tinh nên cha mẹ mất sớm.

Sau này thực tế thấy nhiều lá số có Thái Dương hoặc Thái Âm thủ mệnh đều: hoặc sau khi cha/mẹ mất thì phát tài phát quyền, hoặc phát tài phát quyền xong trong thời gian ngắn cỡ vài tháng thì cha/mẹ mất. Cách đây không lâu khi cha tôi đưa lá số đối thủ chính trị của ông có Thái Dương thủ mệnh, sau khi lên chức vài tháng cha bại liệt rồi qua đời trong trạng thái thực vật. Tôi mới ngỡ ngàng đốn ngộ, buột miệng bảo: lá số này quả nhiên có Thái Dương thủ mệnh. Ngẫm lại mới thấy ngày xưa quá non nớt, chuyện đời thật rộng lớn mênh mông như biển Thái Bình.

Đó mới chính là phần tâm linh thú vị khó lý giải của tử vi, chứ không phải như mấy thằng ngu có vài thuật toán cơ bản không luận được lại đổ tại cho huyền bí.

Cho nên có lẽ các chiêu thức kinh khiếp nhất đều lộ lộ trong sách rồi, chỉ trách ta quá thông minh mà u mê thôi.

Ta vẫn lang thang buổi chợ chiều

Đường dài bóng đổ dáng liêu xiêu

Từ ngày hôm đó ai đi mất

Ta vẫn đi ngang buổi chợ chiều.

....

Vòng Thái Tuế không chịu tương tác với Không Vong nhưng vòng Trường Sinh thì đặc biệt chịu sự tác động mạnh mẽ của Không Vong. Nói vậy để bạn biết con gà không thể cộng với con vịt mà phải chọn đúng gà.

Vị trí Tuyệt rất hợp với Triệt, thậm chí có người coi nó là Triệt thứ hai.

Vị trí Mộ rất hợp với Tuần, cả hai cùng chủ tích lũy thu hút gom góp.

Cho nên bạn biết Trường Sinh không ưa Triệt Tuần chút nào, trừ khi phải đào dòng chảy với kỹ thuật âu thuyền nâng con tàu qua kênh đào Panama kỳ diệu.

Nói về sát tinh, có Địa Không và Linh Tinh hợp với cách cục VCD Nhật Nguyệt, còn Kình Đà thì phá hoại cách cục này. Mệnh thân đắc cách VCD Nhật Nguyệt rất kỵ hành vận Sát Phá Tham do tính âm dương đối chọi nhau điên đảo. Còn mệnh Sát Phá Tham gặp vận Nhật Nguyệt bạn có thể hỏi vua Quang Trung.

Câu đầu tiên khi nghĩ về cách cục Nhật Nguyệt là bạn phải nhớ tới thông minh. Cách cục Nhật Nguyệt đại diện cho trí thông minh, uyên bác trên bất cứ lá số nào. Cách cục Sát Phá Tham cho biết khả năng hành động. Cách cục Tử Phủ Vũ Tướng cho biết khả năng tổ chức quản lý. Sát Phá Tham thì thiên dương, Nhật Nguyệt thiên âm, còn Tử Phủ Vũ Tướng dung hòa ở giữa.

Cho nên nghĩ tới Nhật Nguyệt là nghĩ tới thông minh và trường thọ. Còn lại tùy bạn gia giảm khi cách chưa hoàn thiện hoặc bị phá.

...

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

....

Đầu tiên nói về thể dụng. Thể dụng là nội hàm bất biến của quẻ. Nó phụ thuộc vào vị trí hào động là ở đâu. Ví dụ Thiên Phong Cấu thì mãi mãi là kim khắc mộc. Cho nên thể dụng cho biết cái Thế của quẻ. Thế đứng, thế chủ động hay thế bị động, thế chính danh hay thế danh bất chính đều do thể dụng mà ra. Ví dụ thể là kim khắc dụng mộc thì mình được thế chủ động. Mình là vua còn dụng là bề tôi. Nhưng ngoài thế còn có lực. Vào mùa xuân, kim tuyệt không khắc nổi mộc vượng. Vào thời Hiến Đế vua không bảo được Tào Tháo. Vào thời Chúa Trịnh thì vua Lê chỉ là cái bóng. Cho nên nhìn vào mùa gieo quẻ thì bạn biết lực lượng của hai phe thể dụng. Bạn biết có khắc nổi không, có sinh nổi không. Nó cho biết thực hư của mối quan hệ thể dụng. Bề ngoài Hiến Đế và Tào Tháo là vua tôi. Bên trong thì Tháo nắm quyền.

Yếu tố thứ ba là tên quẻ. Tên quẻ cho biết tính chất của thời đó. Địa Thiên Thái và Thiên Địa Bĩ đều là Thổ sinh Kim. Nhưng một thời thái một thời bĩ. Ý nghĩa quẻ có mối liên hệ chặt chẽ với tương quan nội quái ngoại quái. Bạn kiểm nghiệm sẽ hiểu sự kì diệu này. Vì dụ Bĩ là nội sinh ngoại không tốt. Thái là ngoại sinh nội nên tốt. Thiên Trạch Lý lễ dã lộ hành. Nội ngoại đều là kim nhưng ngoại quái Càn là quái mạnh. Nội quái Đoài yếu đuối thụ động hơn, phải chịu sự uốn nắn và chuẩn mực của càn, cho nên nghĩa quẻ là theo lề lối khuôn phép mà đi. Lý nghĩa đen là cái giày. Giày có khuôn thước. Sau khi dựa vào những cơ bản trên và thực hành. Bạn sẽ nắm vững cách xem.

....

Phát hiện quan trọng: tiểu vận có tác dụng lên tên cung hơn là thái tuế. Ví dụ tiểu vận đóng cung quan lộc thì năm đó công việc có biến chuyển. Thái tuế đóng đó thì chưa hẳn nha.

Thái tuế có tác động mạnh lên chính tinh cung nó đóng hơn là tên cung. Ví dụ cung điền có Thái Dương. Thái tuế đóng đó thì ảnh hưởng của Thái Dương lập tức phát huy. Chuyện điền trạch thì chưa chắc.

Lưu niên đại vận cho kết quả chung cuộc cả năm. Thành bại phải xem LNDV.

Nếu lười có thể nháng qua LNDV là có thể dự đoán kết cục. Ví dụ một năm mà Không Kiếp hãm rồi tóe loe hao bại xung quanh. Cho dù tiểu vận và thái tuế đẹp cũng không đến đâu. Kiểu được cấp trên hứa thật nhiều rồi thất hứa thật nhiều. Nhưng đừng dùng LNDV đoán tên cung. Nó có đóng vào phụ mẫu. Sự việc chưa chắc liên quan phụ mẫu.

Nhiều người xem tử vi lâu năm cũng không phân biệt được 3 loại vận này nên đành dự đoán cảm tính, sự mơ hồ thế nào không nói cũng biết

Chúc bạn thành công

....

Chính tinh là tâm thái, phụ tinh cho mô tả chính xác. Ví dụ: "cái áo" cụt lủn chỉ cho biết là cái áo, nhưng áo bộ đội, hay áo khoác, hay áo rét, hay áo gió, hay bra, thì tùy thuộc vào phụ tinh. Thoáng qua bề ngòai tướng người thì do chính tinh làm chủ. Cụ thể con người đó thế nào thì do phụ tinh chi tiết thêm.

Phân cách phải nắm chắc tầng bậc, thứ tự mới không thể nhầm lẫn. Vũ trụ có trật tự của nó, thời gian có thứ tự trước sau. Chỉ cần thay đổi thứ tự, ý nghĩa thậm chí bị đảo ngược.

...

Đó là thuận lý tự nhiên. Tử vi và đời có những cách thuận lý cũng có những cách nghịch lý. Thuận lý thì bền và được quần chúng ủng hộ. Nghịch lý thì cũng có thể thành công, nhưng phải trả giá bằng tai tiếng hoặc tù tội hoặc mạng sống. Ví dụ đi ăn cướp sẽ có tiền nhanh nhưng hậu quả là bỏ mạng hoặc đi tù. Tiếc là bây giờ nhiều người đi theo con đường bất chấp này.

Biểu hiện thành hình của sự nghịch lý tự nhiên là các vị trí sát tinh. Cứu cánh của nó là miếu đắc địa, tức vị trí cân bằng âm dương của sát tinh. Khi sát tinh miếu địa, thành công vang dội và bất ngờ nhưng bạo phát bạo tàn. Bạo tàn vì căn lõi của nó là sự nghịch lý rồi, nên không thể bền.

Tổng hợp từ Facebook

- Mệnh khắc xuất là sướng trước khổ sau hay khổ trước sướng sau?

- Khổ trước sướng sau.

- Vì sao có thể biết như vậy?

- Vì bốn mùa xuân hạ thu đông có trật tự rõ ràng.

...

Âm dương đã nghịch lý thì mệnh cục trái tính âm dương. Trái tính âm dương rồi thì sinh hay khắc đều không có tác dụng mạnh. Cho nên:

- Âm dương là tiên quyết, ngũ hành là hậu quyết.

Xét mệnh cục tương khắc phải trong không gian âm dương thuận nghịch lý.

Học mãi mới hiểu vì sao đời kêu oai oái mệnh cục tương sinh hay tương khắc đều chẳng khác gì nhau.

...

Trong tử vi thì dương mặc định cho tốt. Âm cho xấu. Ví dụ Tử Vi cung dương bao giờ cũng tốt hơn cung âm. Dương là thuần nhất rõ ràng. Âm là tạp loạn mập mờ. Ví dụ các chính tinh đồng cung dương là các sao cùng tính chất gặp nhau. Các chính tinh đồng cung âm là chính tinh khác tính chất gặp nhau.

Nếu tháng giờ cùng tính âm dương, mệnh thân đóng cung dương.

Nếu cung mệnh và năm cùng tính âm dương, đó là âm dương thuận lý, xác suất gặp sao tốt rất cao.

Nếu cung mệnh và tháng cùng tính âm dương, không gặp Hình Riêu.

Nếu cung mệnh và giờ cùng tính âm dương, không gặp Không Kiếp.

Cục dương với ngày dương tốt hơn ngày âm.

Cục âm thì hỗn độn có tốt có xấu.

Nếu tháng và ngày cùng tính âm dương Thai Tọa sẽ đóng cung dương.

Như vậy chưa cần lập lá số. Xem tổ hợp năm- tháng- ngày- giờ nếu thấy cùng tính âm dương nhiều sẽ tốt nhiều. Khác tính âm dương sẽ kém tốt.

Xem vận nếu nhập vận cung dương thấy nhiều sao xấu e rằng khó cứu vì cái xấu là thuần nhất. Nhập vận cung âm thấy nhiều sao tốt coi chừng cái tốt thiếu ổn định. Tuổi âm nhập vận cung dương tất nhiên phải chịu nhiều chóe ngoe. Cho dù nhiều sao tốt cũng không thể mãn ý như tuổi dương nhập cung dương.

Xem ra phép âm dương cô đọng quá mà ít người chịu dùng triệt để.

...

Thái Thứ Lang cho rằng mệnh VCD hợp vận Sát, Phá, Liêm, Tham, lục sát, lục bại. Cung VCD thì hợp Tuần Triệt án ngữ. Nhưng sách vở khác như Thiên Lương chỉ đề cập đến Bạch Hổ mà không hề nhắc tới 5 bại tinh còn lại là Tang Khốc Hư song Hao.

Kì thực do yếu quyết: " hỏa không phát, kim không minh". Dẫn đến mệnh rồi sao hợp với VCD đều phải là hỏa hoặc kim. Mà Tang mộc, Khốc Hư đều thuộc thủy. Song Hao thì Thái Lang cho là hỏa. Có sách cho là thủy. Các sách không dùng Hao cho VCD chắc quan điểm Hao thủy. Còn theo Thái Lang thì dùng Hao cho cung VCD ngon lành.

...

Cái gì nghịch với Đạo (quy luật tự nhiên) thì không bền. Cái gì thuận với Đạo thì không thể vội.

...

Nhược điểm song Hao: có tiền là tiêu, có sức là chơi.

Đặc điểm song Hao: tích độc nhanh, thải độc nhanh. Nên song Hao đi kèm sát tinh dễ trúng độc cấp tính mà đột quỵ. Song Hao kèm cát tinh phú quý không thể bền.

Nhược điểm Lộc Tồn: tụ không thể tán. Nên Lộc Tồn khả giải sát tinh nhưng lại làm ngưng trệ tam hóa. Dẫn đến hóa khí khó phát tác. Dễ nhiễm độc mạn tính. Khi phát hiện không thể cứu.

Hóa Kị phúc đức có xu hướng tự kỉ. Đi kèm Đà Riêu thì khó chữa. Hay nghĩ đến việc tự sát hoặc bi quan không lối thoát.

...

Trong mệnh lý, có những yếu tố luôn đi thuận, thể hiện quy luật bất biến. Ví dụ: vòng thái tuế, bốn mùa xuân hạ thu đông, quy luật sinh khắc của ngũ hành. Sách nói: "Thiên địa bất nhân coi vạn vật như chó rơm". Hàm ý các quy luật tự nhiên cứ vận hành như vậy bất kể ý muốn con người ra sao. Người tốt hay người xấu nhảy từ tháp Effel xuống đều chết vì trọng trường tác dụng bất kể tốt xấu.

Nhưng liên quan đến con người luôn có thuận và nghịch. Như đại vận phải tính tới yếu tố nam nữ. Vong Trường Sinh Vòng Bác Sĩ đều kể tới yếu tố nam nữ. Cách an Hỏa Linh cũng kể đến nam nữ. Tiểu vận cũng kể đến yếu tố nam nữ. Cho nên các sao trên có thể xếp vào phần Nhân.

Tuy nhiên, các quy luật tự nhiên (chỉ an thuận hoặc chỉ an nghịch) hay còn gọi là phần Thiên luôn có ảnh hưởng lấn át áp đặt lên phần nhân. Tính chất của các sao đó như các hằng số bất biến. Sự luận giải cũng đơn nhất không đa nghĩa. Và là tiêu chuẩn để hiệu chỉnh khi có sự mập mờ từ các suy luận khác. Nhược điểm của yếu tố Thiên là thô mộc, thiếu chi tiết tinh xảo, rõ ràng nhưng chung chung.

...

Tham Sát Phá: tham sân si. Tham có lúc hóa Lộc hóa Quyền hóa Kỵ nhưng không hóa Khoa. Lòng tham có thể làm con người giàu có quyền lực cũng có thể gây họa (Kỵ) nhưng không thể mang lại sự sáng suốt (Khoa).

Phá có thể hóa Lộc, Phá có thể hóa Quyền, nhưng không hóa Khoa và Kỵ. Si mê có thể đem lại giàu có và quyền lực nhưng không đem lại sự sáng suốt nhưng cũng không gây họa ( có ý kiến cho rằng trong Phá luôn có tính Kỵ rồi nên không cần hóa Kỵ nữa).

Nhưng Sát tức sân hận thì không hóa, không thể chuyển hóa hay rất khó chuyển hóa.

...

Trong tử vi:

1. Dương là quy ước của tốt. Âm là quy ước của xấu.

2. Thuần tốt hơn Tạp.

3. Nếu tạp thì cân đối tốt hơn thiên lệch.

Điều 1 thể hiện qua vị trí khởi điểm của các cát tinh và chính tinh. Điểm hai thể hiện trong cách cục. Điểm ba thể hiện trong sự miếu đắc của sát tinh.

...

Thứ 7 là ngày dành cho gia đình.

Chủ nhật là ngày dành cho bản thân.

Những ngày còn lại dành cho xã hội.

Written by người phản đối những khuyến khích làm việc cả ngày thứ 7 và CN của bọn chủ người Nhật.

Quy luật tự nhiên có nhịp điệu có chu kỳ. Mặt trời mọc rồi lặn hàng ngày. Từ lâu loài người đã phát hiện ra chu kỳ 7. Tại vị trí số 7, năng lượng yếu nhất và cần phải tĩnh dưỡng. Trong tử vi đó là ngôi Thất Sát đứng thứ 7 kể từ vị trí sung mãn là Thiên Phủ. Phủ trù phú thì Sát rất nghèo. Phủ đầy năng lượng thì Sát ít năng lượng. Phủ vượng thì Sát diệt. Trong Tarot, con bài số 7 của cả bốn nguyên tố đều mang nghĩa xấu. Thất côn chủ tranh đoạt. Thất kiếm chủ trộm cắp. Thất cốc chủ mê muội. Thất tiền chủ sự nghỉ ngơi. Thất tiền mang ý nghĩa khá nhất tứ nguyên tố thì cũng không thể hoạt động được.

...

Tử vi là tà đạo và chỉ có những người chính khí ngút trời mới có thể làm chủ được nó. Còn lại đều bị tử vi dắt vào con đường lầm lạc, đều làm nô lệ cho nó và bị tâm ma sai khiến bất kể kẻ đó bao tuổi, tài cao bao nhiêu. Cho nên học tử vi mà thấy càng ngày Tham Sân Si càng lộ rõ và ngấu nghiến tâm can thì kẻ đó đã bước vào ma đạo rồi. Những lời khuyến cáo của tôi hay bị bọn u mê coi thường. Chúng không hiểu bản chất tà ngụy của các thuật bói. Chúng không hiểu vì sao các đại đức họ chỉ khuyên người đời tu tâm chứ đừng ham cầu bói toán. Biết sẽ chết lúc nào. Nhưng không biết bệnh gì. Dù biết bệnh gì. Nhưng không biết cách chữa thì biết làm gì. Hay cái biết đó để phục vụ cho lòng tham của tâm, tham phúc và sợ họa. Phúc không phải đuổi theo mà được. Phúc do nó tự tìm mình mà đến. Họa không phải đuổi mà đi. Họa do nó tự bỏ ta mà đi. Vạn sự do tâm. Tâm thiện phúc đến. Tâm ác họa đến. Bọn bói toán chỉ cầu biết cái biểu hiện mà không biết được nguyên nhân thì sao chúng có thể giúp người. Chưa nói trình độ của chúng thì như gia cầm lục súc.

...

Tứ hóa là bốn loại tâm lý cảm xúc, nói gọn là tâm thế. Hóa Kỵ là tâm thế tiêu cực. Tứ hóa phái cho rằng lục sát tinh không đáng sợ, đáng sợ là khi Hóa Kỵ đến kích phát lục sát tinh tác họa. Lục sát tinh nó như tính xấu tiềm ẩn trong con người bạn do DNA quy định khi chúng ta sinh ra. Nhưng nếu không có tâm lý tiêu cực thì lục sát tinh đó cũng không tác họa. Con người sơ sinh mang hai tính thiện ác. Thiện như cát tinh, ác như lục sát. Nhưng nếu không vào hoàn cảnh nhất định của cả thân và tâm, thì những căn ác đó không có điều kiện nảy nở mọc thành quả, thậm chí còn lặn mất. Hóa Lộc bản chất là loại tâm lý tích cực, có tác dụng kích phát theo hướng lạc quan. Khi đi cùng lục sát, Hóa Lộc biến lục sát thành kỳ cách. Ví dụ như sự tinh xảo của các nghệ nhân hay các cầu thủ bóng đá. Họ dùng cái quái cái tinh xảo đó để phục vụ cái tốt. Hoa sen trong bùn là tượng tương ứng của Hóa Lộc trong lục sát. Diêu Đà Kỵ là một cách cục thể hiện sự kích phát của Hóa Kỵ. Bản chất là Kỵ kích phát Đà Diêu. Trong cách cục có thể chỉ có Đà Diêu, khi gặp vận có Kỵ kích phát sẽ xảy ra chuyện không hay.

Qua bài này, bạn hiểu thêm về tứ hóa, cảm thấy sờ được, nắm được tứ hóa chứ không mơ hồ như kinh điển từ ngàn xưa. Ngoài ra, chịu khó áp dụng bạn còn hiểu được ứng kỳ. Cứ khi nào Hóa Kỵ nhập hoặc xung cung lục sát thì xấu. Cứ khi nào Hóa Lộc nhập hoặc xung thì khả quan. Không có Lộc Kỵ kích phát thì không sợ sát tinh. Tất nhiên đi ngang con chó, nó đã không bảo gì đừng có đá vào mõm nó.

...

Thái Âm cặp với 3 người đàn ông: Cơ Nhật Đồng.

Thái Dương cặp với 3 người đàn bà: Cự Nguyệt Lương.

Tử Vi làm việc với 5 đồng đảng: Phủ Tướng Sát Phá Tham.

Nhóm sao âm chủ quan hệ con người hơn là nhóm sao dương. Nhóm sao dương chủ quan hệ công việc hơn là nhóm sao âm.

...

Cần nghiêm khắc nhìn lại thuyết tam tài. Đây là thiếu sót lớn nhất của giới mệnh lý ngày nay.

...

Tượng Khí Số và Lý. Mãi không hiểu Lý là gì sau mới biết Lý là câu chuyện.

Khách hàng không mua rượu vang, họ mua câu chuyện về nút gỗ sồi gắn với chai rượu ấy. Vì câu chuyện hàm chứa mạch xuyên suốt từ lúc hình thành chai vang đó. Câu chuyện cho họ thấy sự có lý. Câu chuyện cho họ lý do mua nó và uống nó chứ không phải loại vang khác.

Tử vi cũng có Lý bên cạnh Tượng Khí Số. Lý của tử vi là câu chuyện hợp lý giữa các tương tác sao. Khách hàng muốn nghe câu chuyện xuyên suốt toàn lá số. Nên hãy túm được mạch chuyện và kể cho họ. Mà muốn làm được việc đó thì phải giỏi. Cố gắng giỏi nhé.

...

Những người có Không Kiếp thủ mệnh, nhất là Không Kiếp hãm địa là những người khi nói chuyện hay tỏ ra biểu hiện nguy hiểm. Không hẳn họ muốn vậy, và cách nhìn sự thế của họ như vậy. Sự việc có thể đơn giản thường lại bị họ làm cho rối tung lên. Một người vá xe bình thường cũng có thể trở thành điệp viên quốc tế trong mắt họ. Tuy nhiên, đó chỉ là thùy tượng của Không Kiếp. Tùy tình huống cụ thể mà cân phân khác nhau. Nhưng qua đó, ta thấy được cuộc đời phụ thuộc vào cách nhìn đời hơn là phụ thuộc vào đời thực. Thấy sự việc nguy hiểm sẽ có tâm thái tương ứng đối phó với sự việc đó. Phải chăng truyền thuyết các đại sư ngồi thiền, chim chóc rắn rết có thể bu quanh là có thật?

[Mình cũng đang tỏ vẻ nguy hiểm ^^]

Vậy sao Khôi Việt Quang Quý giải quyết được sự "tỏ vẻ nguy hiểm" này?

...

Cách nghiên cứu một sao trong tử vi rất đơn giản. Bạn cứ nhìn thẳng vào nó, trong khi mọi thứ xung quanh nó thay đổi thì bạn vẫn nhìn thẳng vào nó. Rồi bạn sẽ nhận ra nó, nhận ra mối liên hệ giữa bầu trời sao xung quanh nó với nó.

...

Ngũ hành là thuộc tính. Âm dương là trạng thái. Cùng là sắt nhưng có sắt nguội sắt nóng, có sắt khối sắt vụn, có sắt thuần sắt tạp.

...

Trong tử vi. Yếu tố A có tính chất tiên thiên của nó. Nhưng khi gặp yếu tố B thì cát hung là sự tương tác giữa A và B. Nói cách khác đó là hậu thiên của A. Ví dụ A là đèn, B là trời nắng. AB là đốt đèn giữa trời nắng. Cho nên cần lắm nhận thức đúng đắn khi xem vận. Cùng cái đèn đó nhưng trong đêm thì lung linh huyền ảo.

Hay như mệnh Sát Phá Tham đến đại vận Nhật Nguyệt, dù Nhật Nguyệt có rực rỡ cùng các cát tinh đi kèm đến đâu thì cũng khó mà tốt đẹp. Cái nhìn này khác với cái nhìn khi nhập đại vận nào đó, không cần xét đến vốn mệnh là gì.

...

Tuần và Triệt là Không Vong. Không Vong có nghĩa là thời gian không thực. Trong đó Triệt là quá sớm. Tuần là quá muộn. Thái Dương hợp Triệt vì mặt trời chủ tán xạ chủ sáng sớm. Thái Âm hợp Tuần vì mặt trăng chủ thâu liễm thu vào. Cho nên khi Nhật Nguyệt hãm địa tức mặt trời và mặt trăng sai thời. Gặp Tuần Triệt thì thời được điều chỉnh lại.

Vấn đề ở chỗ muộn là muộn bao lâu, sớm là sớm bao lâu. Có thể ngẫm mà biết được.

...

Trong tử bình, động tĩnh do địa chi báo. Cát hung do thiên can quản. Ví dụ tiểu vận năm ất mùi, chắc chắn chi mùi được hiện và chi sửu bị xung. Vào năm đó sửu và mùi đều có chuyện. Nhưng cát hay hung phải xem biểu hiện của can ất. Dụng Kỷ, Ất phá Kỷ thổ dụng thần là hung. Dụng Canh, Ất hợp Canh là cát.

Trong tử vi thì địa chi năm vận cho biết cung bị động. Nhưng động cát hay động hung phải xem thiên can. Nôm na phái tứ hóa khẳng định cách xem của mình.

...

Ngũ hành sinh khắc đi cùng nhau song song. Có sinh mới có khắc và ngược lại. Kim khắc mộc để mộc sinh hỏa. Dao chẻ củi đốn cây để mang đi đốt. Thủy dập hỏa thành tro để hỏa sinh thổ. Hỏa khắc kim để kim sinh thủy. Lửa nung kim loại tan chảy thành lỏng. Thổ ngưng thủy để thủy bớt tràn lan có thể dưỡng mộc. Mộc khắc thổ để thổ sinh kim. Cây mọc trên đất để chuyển khoáng vào đất.

Đó là khắc để mà sinh. Và còn sinh để mà khắc.

Hỏa sinh thổ để thổ khắc thủy cứu hỏa.

Thổ sinh kim để kim khắc mộc cứu thổ.

Kim sinh thủy để thủy khắc hỏa cứu kim.

Thủy sinh mộc để mộc khắc thổ cứu thủy.

Mộc sinh hỏa để hỏa khắc kim cứu mộc.

Cho nên xét ngũ hành đầy đủ cần biết cả sinh khắc vậy. Vì sao chưa sinh vì chưa bị khắc. Bị khắc mới chuyển hóa. Vì sao còn khắc vì khắc chưa đủ để sinh.

Tiếp theo là ngũ hành phản khắc nha. Bình thường dương khắc dương nhưng phản khắc là âm khắc dương.

Bình thường thủy khắc hỏa. Nhưng âm hỏa (ngọn lửa không trực tiếp) phản khắc thủy thì thủy cũng sinh mộc. Ví dụ lửa đun nước nước hóa hơi (mộc).

Thổ khắc thủy nhưng thủy phản khắc xói mòn thổ mà lộ kim.

Kim khắc mộc (cây) nhưng âm mộc (khí) phản khắc ăn mòn làm kim loại chảy nước.

Phản khắc có thể luận như sau:

Hỏa khắc kim nhưng kim hóa thủy phản khắc lại hỏa làm hỏa sinh thổ.

Kim khắc mộc nhưng mộc hóa hỏa khắc lại kim làm kim sinh thủy.

Mộc khắc thổ nhưng thổ sinh kim khắc lại mộc làm mộc sinh hỏa.

Thổ khắc thủy nhưng thủy sinh mộc phản khắc lại thổ làm thổ sinh kim.

Thủy khắc hỏa nhưng hỏa sinh thổ phản khắc lại thủy làm thủy sinh mộc.

Nếu nắm được do khắc mà sinh và do sinh mà khắc thì thông đạt ngũ hành.

...

Lửa là dương hỏa. Nhiệt là âm hỏa. Gặp lửa có thể bén ngay nhưng quá trình truyền nhiệt cần có thời gian. Cái gì cần có thời gian cần có tích lũy số lượng mới chuyển hóa thì cái đó thuộc về âm.

Cô cảnh sát giao thông xinh đẹp dắt bà cụ qua đường cho phóng viên chụp ảnh. Là hiện tượng âm hay dương? Phải chăng là âm khi hai nhân vật trong sự việc là nữ. Nhưng không, đó là dương. Vì hiện tượng trên là không thường thấy là đặc biệt, là nỗ lực 5 phút đã có thể thực hiện được. Thời gian ngắn thì bạn biết ngay là dương. Âm cần có quá trình. Số lượng ít bạn biết ngay là dương. Âm cần xảy ra ở nơi nơi.

Vậy thì hiện tượng âm là gì với giao thông. Đó là quy hoạch quy mô lớn. Đó là giáo dục ý thức tham gia giao thông của người dân trong thời gian dài. Đó là hệ thống cống ngầm tương xứng với số dân trên mặt đất. Đó là không đập cầu đi bộ mới xây để dựng cầu vượt. Những cái đó cần có tầm nhìn cần nỗ lực trong thời gian dài. Nó thuộc về âm. Nếu nó thành công thì toàn bộ thành phố chuyển mình thành tiêu biểu giao thông của thế giới. Cái tiêu biểu đó là dương.

Chứ cái dương nhỏ nhoi dắt bà cụ qua đường làm trò lòe con mắt người dân để gây thiện cảm. Chỉ làm trò được vài lần, nhiều quá thành lố. Trong khi tắc vẫn tắc, khổ vẫn khổ, ăn chặn vẫn ăn chặn, mất lòng tin vẫn mất lòng tin.

Cái âm tác dụng cần thời gian. Thủy xói mòn thổ cũng cần thời gian. Nước chảy đá mòn chính là hiện tượng thủy phá thổ. Phản khắc thuộc âm. Âm cần bền bỉ lâu dài và tích lũy. Không khí ăn mòn kim loại tức mộc (khí) phá kim cần thời gian. Khắc là gì. Khắc là thuận theo tự nhiên. Phản khắc là gì. Phản khắc là nghịch lại tự nhiên. Nghịch lại thì khó. Khó thì phải từ từ bền bỉ, không thể sốt xình xịch.

Trong phim bến Thượng Hải, quá trình tán gái của Hứa Văn Cường là thuận thiên, anh đến với Trình Trình trong thế dương Thái Sơn áp đỉnh. Nhưng quá trình tán gái của Đinh Lực là thế âm. Anh phải mài mòn Trình Trình theo thời gian, kiên trì ít một ít một. Và cuối cùng con cóc ăn thịt thiên nga.

...

Mỗi người có một mối quan tâm cũng như gắn bó vào một mấu chốt trong từng giai đoạn cuộc đời. Lá số tử vi có 12 cung. Có tốt có xấu. Nói theo thiên hướng là sở trường sở đoản mỗi người không giống nhau. Mới đầu xem tử vi ai cũng xem dàn trải mọi việc. Sau khi có kinh nghiệm mới biết thế nào là trọng điểm. Với một tay phó tổng cục trưởng. Vấn đề chủ chốt là có lên chức được nữa hay không. Điều chuyển công tác thế nào. Tất nhiên sức khỏe là điều quan trọng với mọi người nhất là quan chức có tuổi. Trọng điểm là sức khỏe và công tác, những lĩnh vực còn lại ít ảnh hưởng hơn. Có những trường hợp cụ thể khác nhau nhưng mấu chốt vẫn là công tác và sức khỏe.

Với những hoàng hậu và phi tần. Vấn đề là con trai có lên làm vua không. Làm vua lâu bền không. Thì cuộc đời bà mẹ sang trang. Có những bà thái hậu có con ở ngôi thời gian ngắn thì bị chết, không rõ bệnh hay tự chết, cho nên bà đó dành phần đời còn lại đi tu. Đi tu là đúng vì tuy trẻ nhưng cuộc đời coi như chung kết rồi. Bà ấy có đi buôn, có viết sách, có làm gì nữa thì cơ bản thế cục đã định.

Cho nên số phận do chúng ta lựa chọn một phần. Chúng ta chọn công chức hay buôn bán thì cuộc đời sẽ xoay quanh những khung chính đó. Và cung trọng điểm theo đó mà hiện. Hơn nữa cơ bản trong mỗi một giai đoạn cuộc đời, ta ngồi nghĩ cũng biết điều chủ chốt là gì mà khi điều đó thay đổi thì mọi thứ thay đổi.

...

Mộc là khí. Mộc ứng với gió trong tứ nguyên tố. Trong Dịch, quẻ Tốn là gió thuộc mộc. Trong Đông y, thủy sinh mộc mộc sinh hỏa, thủy ứng với tinh, mộc ứng với khí, hỏa ứng với thần. Tinh sinh khí khí sinh thần. Lấy ngọn đèn bấc làm ví dụ thì dầu là tinh thủy dưới đáy. Bấc là khí mộc ở giữa kết nối. Ngọn lửa chính là thần hỏa phía trên cùng.

Lại có thủy đới mộc, hóa ra chính là xăng. Mộc ở đây là khí là nhẹ. Nhờ thành phần hydrocarbon no và nhẹ này mà xăng duy trì sự cháy. Mộc sinh hỏa.

Hôm trước nói về phản khắc hôm nay nói về phản sinh. Mộc sinh hỏa nhưng hỏa cũng thiêu đốt mộc, hỏa càng sáng thì mộc càng tiêu. Kim sinh thủy nhưng thủy càng nhiều càng mòn kim. Thủy sinh mộc nhưng mộc nhiều hút cạn nước. Hỏa sinh thổ nhưng thổ nhiều thì hỏa cũng tắt. Thổ sinh kim nhưng kim nhiều thì thổ không còn là thổ.

Quá trình sinh là tiệm tiến lượng đổi chất đổi. Cho nên dương không sinh dương. Âm không sinh âm. Mà dương sinh âm, khi âm đã trưởng thì âm lại sinh dương. Mới đầu củi nhiều lửa ít. Củi là dương lửa là âm. Sau lửa to củi ít dần. Lửa dần thành dương mà củi dần thành âm. Đó chính là chuyển hóa âm dương.

...

Tứ sinh là nơi vấn đề phát sinh. Thích hợp với các sao ưa tung hoành như Thiên Mã Không Kiếp, song Hao Thất Sát Vũ Tướng Đồng Lương cung dương.

Tứ bại là nơi vấn đề vừa phát sinh. Thích hợp với các sao bại tinh như Khốc Hư miếu tí ngọ. Tang Hổ miếu mão dậu. Song Hao miếu mão dậu. Cơ Cự miếu mão dậu. Cho nên có ý kiến cho rằng Cơ Cự phù hợp với các bại tinh như Tang Hổ Khốc Hư Song Hao. Thực ra chúng là những kẻ đồng hương.

Tứ mộ là nơi an tĩnh, nơi tập hợp lại binh lực, nơi ủ mưu để chuyển hóa từ cũ sang cái mới. Cho nên tứ mộ phù hợp với những sao ưa sự an định như Tả Hữu Xương Khúc Hóa Kị Thai Tọa Quang Quý Cơ Lương Liêm Phủ. Và không phù hợp với các sao thích động như Đồng Cự. Đồng ở mộ như đứa trẻ bị nhốt ở nhà. Cự vốn là ám tinh ở mộ u ám càng không ai soi rọi làm sáng cho, nên càng hôn ám.

Nguyên lý của cát tinh hay sát tinh miếu là sự thuận lợi do phù hợp với địa bàn mang lại. Những cung đó coi như quê hương của các tinh đẩu đó. Nhưng sát tinh miếu vượng còn tuân theo 1 nguyên lý nữa đó là sự kìm hãm cái xấu. Kìm hãm sự mất cân bằng. Đây gọi là chế hóa.

Nguyên lý trên giống như sự thuần cách trong tử bình. Nguyên lý dưới giống như sự cân bằng theo phép lấy dụng thần theo thân vượng nhược của tử bình.

Tuy nhiên nhìn lại 3 phân cách trên. Thì tứ bại và quê hương của lục bại Tang Hổ Khốc Hư Hao tuy có gây mệt mỏi nhưng không phải là sự sát phạt tột cùng cực đoan. Bại và hao có thể hiểu như cơn ốm, như vụ tai nạn có thể đền tiền mà xong, như sự mệt mỏi nhọc nhằn không xấu để chết mà chẳng tốt để vui.

Sát địa chính là tứ sinh. Tứ sinh chính là tứ sát. Quê hương và hộ khẩu vĩnh viễn của Kiếp Sát Thiên Mã. Nơi thường trú và địa bàn ưa thích của Không Kiếp. Ở tứ sinh sự việc chỉ có hai thái cực, một là tột cùng vui sướng, hai là tột cùng bi thảm. Không có chỗ cho kiểu nửa buồn nửa vui nửa âu sầu như tứ bại. Ở đây tính chất con bạc của Không Kiếp được ủng hộ triệt để.

Tứ sinh chính là tứ sát.

Tứ bại chính là tứ thành.

Tứ ám (mộ) lại chính là tứ vinh.

...

Địa Không: trộm.

Địa Kiếp: cướp.

Trộm cướp gặp nhau rất tâm đầu ý hợp.

Địa Không là không được.

Địa Kiếp là có rồi mất.

Không Kiếp gặp nhau an ủi nhau thôi thì tôi cũng như anh.

Tên khai sinh của Địa Không là Thiên Không. Sau này nhập tịch Việt Nam thì đổi thành Địa Không. Cho nên Không Kiếp bản chất là "của thiên trả địa". Cái có lấp ló cái không.

Thiên Cơ là hỏi. Cự Môn là đáp. Cơ Cự gặp nhau là là có hỏi có đáp nên miếu địa.

Thiên Đồng là đồng ý. Cự Môn là phản đối. Đồng Cự là phản đối gặp đồng ý nên hãm địa.

Cự là gái trẻ. Cơ là trai trẻ. Trai trẻ gặp gái trẻ thì đăng đối.

Cự là gái trẻ. Nhật vượng là trai trẻ. Nên Nhật vượng thì Cự vượng.

Cơ là trai trẻ. Nguyệt vượng là gái trẻ. Nên Nguyệt vượng thì Cơ vượng.

Nhật hãm là trai già. Trai già gặp gái trẻ thì khó hợp nên Nhật hãm thì Cự hãm.

Nguyệt hãm là gái già. Gặp Cơ là phi công. Nên Nguyệt hãm thì Cơ hãm.

Đồng là đồng ý. Âm là im lặng. Đồng Âm im lặng và đồng ý.

Cự là hỏi. Cự Nhật là người đàn ông hỏi ở dần thân. Khi đó Đồng Âm là người phụ nữ đồng ý ở tý ngọ. Đó là tượng thuận vợ thuận chồng.

Nhật còn là thông minh. Nguyệt là hiền ngoan. Cự Nhật là hỏi thông minh. Đồng Âm là sự đồng ý ngoan ngoãn. Nhật khôn thì Nguyệt ngoan.

Đồng là cậu bé trai. Lương là cô bé con của Nguyệt vĩnh viễn tam hợp Nguyệt. Đồng Lương gặp nhau thì đăng đối. Đồng đồng ý, Lương thì lành vì là con của mẹ hiền (Thái Âm).

Cơ Cự Đồng Lương về động từ là hỏi đáp thuận tòng, về tính chất là linh hoạt hiền lành nhẹ nhàng, về giới tính Cơ Đồng là trai Lương Cự là gái. Về tuổi tác thì Đồng Lương nhỏ tuổi Cơ Cự thì thành niên. Tham Liêm là trung niên. Nhật Nguyệt thể hiện chung lúc già lúc trẻ.

Cơ Lương cũng là cách miếu vì Cơ thiện Lương lành. Cơ trai thành niên gặp cô gái nhỏ.

Nhật là ý chí. Nguyệt là tấm lòng. Trai cần khôn. Gái cần ngoan.

...

Tham Lang hình là thủy khí là mộc, tính dâm và tham lam. Khí mộc nên hợp với Hỏa Linh vì ngũ hành sinh khắc theo khí không theo hình. Nhưng tính dâm tham theo hình không theo khí. Mang tính đào hoa nên tại tứ bại địa Tham hãm địa. Hãm vì tính dâm tham không được kiềm chế. Hãm vì Tham ưa lén lút ẩm ướt tối thui ở tứ mộ hơn là những nơi đường đường chính chính như tứ chính (cũng là tứ bại). Tại tứ bại Tham làm hủ hóa Tử Vi.

Tại tứ mộ nhất là âm mộ sửu mùi. Tham miếu địa vì tìm được bạn tình và không gian phù hợp đó là Vũ Khúc. Sự đam mê hào hoa của Tham gặp được sự khéo léo tài năng của Vũ Khúc. Sự bừa phứa của Tham được khuôn chỉnh bởi sự cương nghị của Vũ Khúc. Tính mộc của Tham được âm kim của Vũ khắc chế. Trong khi tính mộc của Tham khắc chế tính thổ của Tử Vi nên sự hoang tàng của con dê Đát Kỷ này khống chế hoàn toàn Trụ Vương cường tráng.

Nhiều bạn hỏi khi nào là tứ chính, khi nào là tứ bại. Thực ra, chính và bại chỉ là hai cách gọi khác nhau của cùng 1 sự. Tuy nhiên phân tiếp theo âm dương thì Tý Ngọ là chính còn Mão Dậu là bại.

Tử Vi tại mão dậu bị Tham khống chế hoàn toàn. Đất mão dậu luôn là niềm đau của Tử Phủ Vũ Tướng.

Tại Tý Ngọ ít ra Tử Vi đóng cung dương và tại ngọ Tử Vi tại chính vị ngôi cửu ngũ chí tôn.

Cũng như tứ mã tứ sinh dần thân tị hợi. Tử Vi ở dần thân gặp Thiên Phủ được coi là tốt hơn tị hợi. Cho nên dần thân có thể coi là sinh địa. Còn Tử Vi cầm kiếm Thất Sát ở tị hợi. Thứ nhất là âm cung khó hợp tính dương của Tử. Thứ hai là khi đó đức vua phải chinh chiến. Cho nên tị hợi có thể coi là mã địa phù hợp hơn là sinh địa.

Đất tứ mộ cũng chia âm dương. Dương mộ là La Võng. Âm mộ là sửu mùi. Đối với Tử Vi tại la võng đi cùng Tử Tướng xung đối Phá Quân. Ít ra vẫn là cung dương và chính danh với Tử Vi. Còn tại âm mộ sửu mùi bị Phá Quân quấn chặt thành thần bất trung tử bất hiếu. Sự bất nhân của Phá thìn tuất vẫn đường đường là một người anh hùng chứ không ám tàng như Tử Phá. Đó cũng là tính chất khác nhau cơ bản của cung âm cung dương. Tại la võng Nhật Nguyệt cũng xung nhau quyết liệt chứ không quấn quít như sửu mùi. Cho nên nếu nói tính chất tứ mộ là kìm hãm sa lầy thì đó là âm mộ. Còn dương mộ có hẳn một tên khác là La Võng. Cái tên thiên la địa võng thể hiện phần nào tính chất khốc liệt của dương mộ. Dương mộ không phải chỗ hãm lại bằng âm mưu mà là chỗ khuất phục bẵng võ lực bằng bá đạo.

...

Trong lá số tử vi có 6 cung cùng là cung dương và 6 cung cùng là cung âm. Như cung mệnh tài quan phuc di thê là có cùng tính âm dương. Và 6 cung còn lại như phụ tử nô điền tật bào có cùng tính âm dương. Cùng tính âm dương thì có thể xung chiếu tam hợp với nhau, gây ảnh hưởng với nhau trực tiếp. Khác tính âm dương thì chỉ có thể gặp nhau qua giáp hợp hại. Nói cách khác giáp hợp hại là cách mà các cung khác tính âm dương gặp nhau. Các cung khác tính âm dương thì các sao phân bố ở đó cũng khác chủng loại tính lý. Nói cách khác các sao đó không bao giờ có thể cộng hưởng theo cách ngưu tầm ngưu mã tầm mã. Sự cộng hưởng của cùng tính âm dương là cộng hưởng gây tăng cường độ số lượng. Sự cộng hưởng khác tính âm dương là cộng hưởng gián tiếp, gây tốt hay xấu theo thời gian lâu dài chứ không ngay tức khắc như cộng hưởng cùng tính lý.

Có 5 cặp sao vĩnh viễn nhị hợp nhau như Phủ và Nhật; Cơ và Phá; Vũ và Nguyệt; Đồng và Tham; Liêm và Lương.

Tính chất của các căp nhị hợp không cùng loại mà cũng không đối nghịch chan chát. Vì dù sao không thể cộng cũng không thể trừ do khác thứ nguyên hay hông cùng loại. Chúng tồn tại song song với nhau như hai mặt của vấn đề. Cơ hệ thống hợp với Phá bát nháo. Khi Cơ miếu thì Phá hãm còn khi Phá miếu thì Cơ hãm. Nhưng ngũ hành của Cơ là mộc được âm thủy của Phá sinh trợ. Cơ và Phá cùng là sao âm. Tức âm dương ngũ hành của các cặp sao này thuận nhau. Nhưng sự đắc hãm là đối nghịch. Điều này hợp lý vì hai mặt của một vấn đề khó mà cùng tỏa sáng.

Phủ Nhật hỏa thổ tương sinh cùng là sao dương. Phủ chủ gom chứa ẩn giấu che chở, Nhật chủ tỏa sáng phát huy quảng bá.

Đồng Tham cùng là sao dương thủy mộc tương sinh. Tham chủ vơ vét tư túi, Đồng chủ phúc chia sẻ xởi lởi.

Vũ Nguyệt cùng là sao âm kim thủy tương sinh, Vũ chủ luồn lách khéo léo, Nguyệt lại chủ thu liễm an định.

Liêm Lương đều là sao âm, hỏa thổ tương sinh. Lương hình mộc khí thổ chủ lành chủ bao dung. Liêm chủ nguyên tắc hình phạt.

Các bộ sao lục hại vĩnh viễn gồm có: Tử vi Cự Môn; Cơ Tướng; Sát Nhật. Các sao Tử Cự Tướng Sát không tham gia nhị hợp chỉ tham gia lục hại. Với Tử Vi đó là sự cô độc chí tôn không cần sự ám trợ của bất kì ai. Với Cự Môn đó là sự chống đối bẩm sinh, không thích ai giúp và không thích giúp ai. Với Tướng Sát cũng vậy. Sát thủ cô độc Thất Sát và sự chấp chưởng hành chính không lôi thôi của Thiên Tướng.

Cặp Sát Nhật cùng là sao dương và hỏa khắc kim. Tính chất xây dựng quảng bá của Nhật bị đối chọi bởi tính hủy diệt của Thất Sát.

Thiên Cơ và Thái Dương là hai sao vừa hợp vừa hại. Nhưng Cơ hợp cái xấu là Phá và hại cải tốt là Tướng. Còn Nhật hại cái xấu là Sát và Hợp cái thiện là Phủ. Những sao như Đồng Lương chỉ hợp không hại, điều đó nói lên tính cách không tranh giành của Đồng Lương. Tham Lang tuy là tham trong tham sân si nhưng cũng không tham gia lục hại thể hiện cái xấu thụ động của Tham, cái xấu không áp đặt không tranh đoạt.

Từ hại hợp hiểu được tính trừ ác của Thái Dương và xu hướng theo ác của Thiên Cơ. Thái Dương tuy là văn tinh nho nhã nhưng dám tranh đấu với cái ác. Hình ảnh cho Thái Dương là các trí sĩ cách mạng như Phan Chu Trinh, Phan Bội Châu. Họ đều là người có học và không phải tay dao súng nhưng không phải vì thế mà sợ ác phụ tà.

Cũng hiểu sự chống đối bất mãn của Cự Môn khi công khai bác bỏ ngôi của Tử Vi. Mặc dù bị thổ của Tử Vi áp chế nên sự chống đối của Cự là vô lực nhưng dù sao đức vua chắc chắn phải đạp lên miệng thế gian mà thi hành vương đạo.

Cặp đối xung vĩnh viễn Phá Tướng vừa hợp vừa hại với Thiên Cơ. Nhưng thế lục hại của Cơ Tướng lạ kì ở chỗ Cơ mộc được Tướng thủy sinh. Đây là cặp lục hại tương sinh duy nhất. Có thể nó mang hai hàm nghĩa. Một là phe chính nghĩa Thiên Tướng không thể bị khắc chế. Hai là Thiên Cơ cũng không phải sao ác. Hoặc cũng có thể tính hệ thống của Cơ cạnh tranh tính bảo thủ cơ chế của Thiên Tướng.

Nôm na có thể hiểu. Nhị hợp là hỗ trợ, sự hỗ trợ nhưng không tham gia cùng như đồng bọn (tam hợp). Hỗ trợ như cha mẹ hỗ trợ con ăn học nhưng cha mẹ không thi hộ được. Lục hại là sự cạnh tranh. Cạnh tranh nhưng không đối đầu hay hủy diệt nhau. Cạnh tranh như các bạn học cùng đi thi, như môn thể thao đua ngựa. Hợp và hại không cùng thứ nguyên nên không thể cộng dồn tăng lượng như tam hợp. Nhưng ảnh hưởng của nó không thể không xét đến trong tử vi. Có điều nếu cứ gom sao tả pí lù cùng với tam hợp xung chiếu tất sẽ sai và thêm rối.

...

Thế đối xung vĩnh viễn của chính tinh đòi hỏi hai chính tinh đó cùng 1 vòng Tử Vi hoặc Thiên Phủ. Phủ đối Sát và Tướng đối Phá, cho thấy sự đặc biệt nghiêm trọng của Sát Phá nên cần sự coi chừng trông nom của Phủ Tướng.

Thế nhị hợp và lục hại vĩnh viễn cần sự đóng góp của 2 chính tinh thuộc 2 tinh hệ khác nhau, 1 sao từ Tử Vi và 1 sao từ Thiên Phủ.

Tinh hệ chòm Tử Vi có một đặc điểm là không có sao nào vĩnh viễn xung chiếu sao nào, tất cả các sao đều xung với cung vô chính diệu. Và đặc biệt hơn, toàn bộ tam hợp xung ngôi Tử Vi đều không có chính tinh. Ví dụ ngôi Tử Vi ở tý thuộc tam hợp thân tý thìn thì tam hợp xung đối với nó ở dần ngọ tuất không có chính tinh nào thuộc chòm Tử Vi. Nói cách khác chòm Tử Vi không có nội xung và ngôi Tử Vi không chịu sự tương xung của tam hợp đối.

Thế nhưng Tử Vi có vây cánh vĩnh viễn là Vũ và Liêm. Thiên Cơ có vây cánh Thiên Đồng. Vây cánh từ tam hợp vĩnh viễn thể hiện đồng bọn đồng đảng hay chính bản thể sao đó ở vị trí khác. Như Nguyệt với Lương như Phủ với Tướng, cùng một gốc sinh ra, theo thời sinh vượng mộ khác nhau mà diễn hóa khác nhau. Các sao có tam hợp vĩnh viễn cơ bản là sao đa hình, có nhiều bộ mặt chứ không thuần nhất. Vũ hay Liêm cũng là bộ mặt hay trạng thái lúc nào đó của Tử Vi. Phủ hay Tướng cũng là hai bộ mặt của cùng một sự vật. Nguyệt hiền thì Lương lành.

Nhưng ngôi vị Thái Dương không tam hợp với bất cứ chính tinh nào trong chòm tử vi. Thái Dương cũng không xung đối với chính tinh nào. Nói cách khác Thái Dương duy nhất và đơn độc như mặt trời vĩ đại rọi ánh sáng về 3 cung tam hợp và chính chiếu với nó. Nó cũng không có bộ mặt hay biến thể nào khác. Phe xung đối Thái Dương có Đồng Cơ trong tam hợp khác với ngôi Tử Vi bất khả chống đối.

Từ bố trí chòm Tử Vi có thể thấy hình bóng quân thần khánh hội bất khả chống đối của Tử Vi và sự cô độc chí tôn của vầng Thái Dương ban phát ánh sáng vô lượng tới các cung.

Trong chòm Thiên Phủ, một mạch 7 sao liên hoàn. Tam hợp Sát Phá Tham vĩnh viễn xung tam hợp Phủ Tướng, Tham Lang ở vị trí dễ thở nhất không bị áp chế. Cự Môn là hình ảnh của Thái Dương bên chòm tử vi khi không tam hợp cũng như không xung chiếu với bất cứ cung nào. Trong tam hợp xung đối với Cự Môn là Nguyệt Lương một phe hiền lương vốn có. Dựa trên nguyên tắc bày sao của chòm Thiên Phủ thì Cự Môn phải mang tính tà ám xấu xa đối với tính hiền lành của Nguyệt Lương. Nếu Nguyệt Lương không tranh giành thì Cự Môn như cái hố đen hút sạch tất cả những gì tam hợp hay đối xung với nó. Nên tượng Cự Môn là cánh cửa lớn là cái mồm là hố đen chuyên hút vào. Đối lập với sự tỏa sáng của Thái Dương luôn ban phát tỏa ra. Cho nên khi Cự gặp Nhật sáng, Cự Môn no nê ánh sáng nên vượng địa. Qua đó thấy thêm sự ích kỷ của Cự Môn. Trước giờ người đời chỉ hiểu Cự là chống đối chứ không hiểu sức hút khủng khiếp của nó. Chính vì tính câu hút khủng khiếp mà nó rất hợp với các sao Không Vong như tuần triệt, mà dấu vết của tính chất này là cách cục Thạch Trung ẩn ngọc. Cự hút sáng vì nó là vùng ám tối. Cho nên chắc chắn không thể hợp với Hóa Kỵ chủ đêm đen và cũng là sao thu liễm. Cự Kỵ bị xếp vào phá cách là vì vậy. Cự Môn ghét sự ám tối của tứ mộ vì Cự đã ám vốn khát khao ánh sáng vào tứ mộ không thể khá lên nên Cự hãm tứ mộ. Ở tứ sinh, Cự nhận được ánh sáng từ Thái Dương nhưng sự miếu hãm của Cự tại tứ sinh phải nhìn mặt Thái Dương, nếu Thái Dương miếu thì Cự vượng nếu Thái Dương hãm thì Cự đói ánh sáng cũng hãm địa. Nhưng khi Thái Dương ở ngọ thì Cự hãm ở tuất, mặc dù cùng tam hợp. Điều đó cho thấy sự khác nhau của tam hợp và xung chiếu. Xung chiếu và đồng cung thì Nhật vượng có thể bù cho Cự thành vượng. Nhưng trong tam hợp thì không. Xung chiếu chính là rọi đèn vào trực diện, tác dụng ngay lập tức, còn tam hợp là hợp chứ không phải xung chiếu. Một Cự hãm dù tam hợp Thái Dương nói lên điều đó và nói lên rằng trong đội của bạn có những người giỏi và người kém, người giỏi đó không chuyển hóa người kém tốt lên, nhưng kẻ thù sẽ làm anh ta giỏi lên.

Và khi Cự gặp Cơ thì Nhật Nguyệt đồng cung sửu mùi. Cự miếu khi đồng cung với Cơ mặc dù Cơ không có ánh sáng như Nhật, phải chăng Cơ có 1 cái gì đó khác mà Cự cần được bổ khuyết. Cự có một nhu cầu nào đó được Cơ đáp ứng.

Tứ mộ bít bùng thì Tuần Triệt là sự trải rộng.

Tứ mộ là tối ám thì Tuần Triệt là sự quang đãng.

Tứ mộ trợ tối thì tuần triệt trợ sáng.

Cự Môn cần khoảng không và ánh sáng, một khao khát chính đáng và hướng thiện, như người tù trong địa ngục hướng về thiên đường rực rỡ cao xa.

Cự muốn đối cung của nó là khoảng trống, cho nên nó thích đối cung vô chính diệu như Cự Cơ mão dậu. Cự Nhật dần thân. Nếu đối cung là chính tinh thì mong sao đó là ánh sáng của Thái Dương ở tị hợi. Ở sửu mùi tuy Cự đồng cung với Đồng, đối cung là vô chính diệu nhưng hiềm là đất tứ mộ không phù hợp nên Cự hãm địa.

Cách đồng cung của Cự có Cự Đồng Cự Nhật Cự Cơ. Trong trường hợp Cự Cơ đối cung ở tý ngọ, cần sự hỗ trợ của Tuần Triệt để tạo khoảng trống, Cơ ví như tảng đá lấp mặt Cự Môn nên cách cục gọi là Thạch Trung Ẩn Ngọc. Nói về tính không của địa bàn thì tứ sinh hay tứ mã gần với tính không nhất. Trong khi tứ mộ tĩnh tứ chính chuẩn mực thì tứ mã thay đổi và chuyển động. Vì có bóng dáng tính không nên Không Kiếp thích tứ mã, tại tứ mã dần thân tị hợi Cự Môn cũng khá thoải mái với Thái Dương. Người cha kèm cô con gái. Đến cung mão dậu thì gả cho chàng trai trẻ Thiên Cơ. Người mẹ kèm chàng trai trẻ Thiên Cơ đến mão dậu thì trao cho cô gái trẻ Cự Môn. Từ cung tý Cự nhìn thấy tình yêu của đời mình ở Thiên Cơ ở ngọ, chàng tỏa sáng nhẹ nhàng làm Cự muốn nghịch chuyển không thời gian đến với chàng qua cây cầu Tuần Triệt. Đến sửu Cự Môn kết hôn với chàng trai Thiên Đồng ham chơi. Hai vợ chồng choảng nhau suốt ngày rồi ra tòa. Sang cung dần Cự về với người cha già Thái Dương tu dưỡng vá víu lại bầm giập của đời gái sau khi bị Thiên Đồng vầy vò. Trong khi đó Thiên Cơ cũng ngược đường ngược nắng về tìm Cự, và anh chị tìm thấy tình yêu của đời mình ở mão dậu. Hai vợ chồng buôn bán xuất nhập khẩu điên đảo chẳng mấy chốc thành cự phú. Rồi Cự gặp chồng cũ ở tứ mộ. Thiên Đồng giờ đã tướp như xơ mướp. Khi Cự đến tị thì người cha Thái Dương đã già ở hợi. Cự lại đến ngọ hướng về người chồng Thiên Cơ và mong sao nhịp cầu Tuần Triệt giúp họ đến với nhau.

...

Trong tử vi, các chính tinh cùng tam hợp vĩnh viễn như Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham thì tương sinh, đối xung như Phủ Sát và Tướng Phá thì tương hòa, lục hại như Nhật Sát hay Tử Cự mới tương khắc. Cho thấy sự đối xung dù trái ngược tính chất sao nhưng vẫn là sự tương hỗ lẫn nhau tạo sự cân bằng nhất định. Trong khi thế tương khắc của ngũ hành phản ánh sự khác biệt cả về tính chất và bất phối hợp. Các cặp sao miếu vượng đồng cung đa số là tương sinh tương hòa. Chỉ trừ có cặp Cự Nhật và Tham Vũ là có tương khắc. Các cặp sao cực hãm đa số nằm ở tị hợi mão dậu có trường hợp tương sinh như Vũ Phá, nhưng Vũ Phá đều là sao âm. Sự phối hợp hai sao âm như Liêm Phá hay Vũ Phá đều là sự cực đoan. Không tốt so với các trường hợp 1 sao dương 1 sao âm đồng cung.

Miếu hãm là sự tổng hòa của âm dương+ngũ hành+tính lý. Nhưng trên cái nhìn tổng quát ngũ hành tương sinh và tỉ hòa đa số tốt hơn tương khắc dù ngũ hành là bài toán gần đúng. Sự phối hợp cộng hưởng các sao đòi hỏi cần có sự phối hợp ngũ hành âm dương làm nền tảng.

Miếu hãm của sao là sự tổng hợp thực dụng nhất từ âm dương ngũ hành và tính lý. Nói về địa bàn thì đất có thổ công sông có hà bá. Tị hợi và mão dậu là địa bàn xảy ra chính tinh cực hãm nhiều nhất. Mão dậu là đất ưa thích của bại địa song Hao và Tang Hổ Hình Riêu. Tị hợi là đất ưa thích của Không Kiếp. Đã là cung âm và là đất ưa thích của sát bại tinh thì chính tinh cát tinh đến đó phải chịu tù túng hãm địa. Duy có Cơ Cự miếu mão dậu. Duy có Tử Sát tạm ổn tị hợi. Tuy là tạm ổn nhưng thế Tử Sát là một thế yếu của Tử Vi.

Ba sao có tính chất tiên thiên mặc định xấu của tử vi là Sát Phá Tham. Nó là hình bóng Mộc Suy Tuyệt. Trong đó Sát là Tuyệt, Tham là Mộc Dục và Phá là Suy. Sát Tuyệt nên hoành hành cung tứ tuyệt, miếu ở dần thân và đắc ở tị hợi. Tuy nhiên là sao dương nên thoải mái nhất ở dần thân. Tham lộng hành ở tứ bại áp chế và hủ hóa Tử Vi. Phá bất nhân nghịch tử ở tứ mộ và ngụy quân tử hóa Tử Vi. Ở cung âm trong trục sở trường, 3 sao trên đều đồng cung Tử Vi.

Đã là 3 sao xấu. Cho nên khi hãm địa là xấu nhất. Và sự xấu nhất nằm trên tị hợi mão dậu. Trục tị hợi có thể gọi thay bằng trục sát. Trục mão dậu có thể gọi thay bằng trục bại.

Cực hãm có thể phản hóa thành kì cách, nhưng cũng có thể Hóa Kị để tồi tệ thêm. Như Vũ Phá tuổi nhâm, Liêm Tham tuổi quý là cách cục Kình Đà hiệp Kị điển hình. Tử Tham tuổi Quý là cách cục Tử Tham song Hao Kị. Thế Hóa Kị của Tham luôn có Hóa Lộc từ Phá Quân tam hợp. Cũng như tuổi Nhâm thế Hóa Kị của Vũ luôn có Quyền của Tử Vi tam hợp.

Nói cách khác trong Quyền của Tử Vi có tàng Kị. Trong Lộc của Phá Quân cũng có tàng Kị. Tuổi Giáp thì Liêm Hóa Lộc luôn có Vũ hóa Khoa củng cố. Tuổi Bính có Lộc Quyền song hành. Tuổi Đinh có Khoa Quyền song hành.

Như vậy là có đủ các cặp:

Lộc Quyền

Khoa Quyền

Lộc Khoa

Lộc Kị

Quyền Kị

...

Mệnh tuần thân triệt Cơ Nguyệt Đồng Lương

Mệnh triệt thân tuần cần vô chính diệu

Mệnh trước, thân sau. Triệt tác dụng mạnh 30 năm đầu. Tuần dai dẳng cả đời. Vì sao có con số 30 vì thời gian chỉ có số 60. Chia đôi hai nửa thì 30 thuộc nửa đầu. Con số 30 của triệt nói rằng triệt khỏe mạnh 30 năm đầu.

Cho nên mệnh triệt thân tuần là chính cách không vong. Như trứng gặp trứng, đá gặp đá. Sách Thái Thứ Lang cho rằng mệnh triệt thân tuần thì cần vô chính diệu là vì vậy. Vì không vong khi đó là chính cách.

Nói về thời gian thì sát tinh bộc phát sau đó tàn phai. Cát tinh thì bền vững ổn định. Trong tử vi cát tinh nhiều hành thổ và Tả Hữu Xương Khúc đều đắc ở tứ mộ. Biểu tượng thủ lãnh của tử vi là ngôi Tử Vi cũng được gán hành thổ. Vị phó vương thiên phủ cũng được gán hành thổ. Trong môn tử vi, thổ đại diện cho trung dung đại diện cho chuẩn mực. Như Tử Vi là điểm chuẩn của 14 chính tinh. Lộc Tồn là điểm chuẩn của chính vị thiên can. Thể hiện sự ổn định bền vững. Tử Vi tốt nhất gặp Lộc Tồn chứ không phải Khoa Quyền Lộc. Phủ Tướng thậm chí không cần Khoa Quyền Lộc.

Ngoài đời thực cũng vậy. Cái gì gian ác hay xảo trá ban đầu hoành hành rất mạnh, nhưng về lâu về dài, ảnh hưởng càng kém dần. Nói cách khác cái gì không có sự bền vững là sát tinh. Cái gì mưu mẹo chỉ có tác dụng nhất thời. Về lâu về dài, những cái hào nhoáng đó bong đi mất chỉ còn cốt lõi bản chất thủ diễn. Mới đầu đi tán gái hỏi vợ, tay xảo trá bóng mượt chiều lòng. Khi đã đạt mục đích hay không đạt mục đích. Chúng lật lọng giở dói. Vì sự tốt đó không phải bản chất của chúng mà vì mục đích chúng phải giả tốt. Vì sao thiên hạ bị lừa. Vì mới đầu bọn đi lừa có một túi đường. Chúng ném cái chóc vào tai con mồi. Đường rơi xuống tim nở hoa. Cô gái tin tưởng giao tiền bạc và thân thể cho chúng sử dụng lạm dụng rồi chán rồi thì chúng chà đạp.

Cho nên Hoàng Thạch Công phải thử Trương Lương 3 lần mới giao sách. Thử 3 lần xem độ nhẫn có dài không. Thử 3 lần xem tâm có suy chuyển không. Thử 3 lần xem lớp sơn tử tế có bong ra hay không. Gia Cát cũng phải thử 3 lần xem Lưu Bị có nhẫn không. Hay khi ông cần thì ông cần vậy. Lúc bất cần thì khỏi vòng cong đuôi. Sự nhẫn chính là độ bền mà nó không có ở sát tinh nhất là sát tinh hãm địa. Trong tư duy của người kém thành công, có điểm chung là thiển cận. Thiển là nông còn cận là gần. Không nghĩ sâu và không nhìn xa. Nếu chúng ta cứ nhìn sâu và xa mãi thì chúng ta đều là người lương thiện. Vì lương thiện là sự cư xử cân bằng. Vì nhìn xa mãi thì gieo nhân nào gặp quả đó. Không thể khinh suất coi thường.

Điểm chung của Lê Văn Luyện, Nguyễn Đức Nghĩa, Nguyễn Hải Dương là sự manh động không tính hậu quả. Đó cũng là đặc tính của sát tinh. Là sự vô trách nhiệm với việc mình làm. Thường thì người ta vì cái lợi trước mắt mà sẵn sàng thiêu đốt tương lai. Vì cơn đói mà ăn mất bát thóc giống. Sự cân bằng giữa lâu dài và tức thời chính là hạnh phúc.

Cát tinh, người tốt có điểm chung là sự bền vững lâu dài. Đòi hỏi chữ nhẫn. Đòi hỏi thử thách. Theo thời gian cái gì bên trong cùng sẽ biểu hiện và lộ ra sau cùng. Cho nên cần thời gian. Cần thời gian để trồng cây, để xây dựng một thương hiệu, hay phát triển nghề. Chúa cũng cần thời gian để truyền giáo. Ngày đầu bị truy quét cực kì gian khổ. Nhưng cái tốt cái đẹp luôn may mắn rơi vào kẽ đá và mọc lên. Vì cái tốt kiên trì hơn cái ác. Triệt rất mạnh mẽ 30 năm đầu. Nó thuộc kim cho đúng tượng con dao hay dây thép. Đã siết là thành hình và có tì vết. Nó áp mệnh thì tác dụng rất mạnh mẽ triệt để, cho nên mệnh cần vô chính diệu mới hợp cách. Còn tuần áp mệnh thì mức độ không mạnh như triệt. Các sao mềm như Cơ Nguyệt Đồng Lương có thể chịu được. Trong đó Đồng Cơ là một bộ tam hợp. Nguyệt Lương là một bộ tam hợp. 4 sao mềm nhất tử vi lý số.

Có người hỏi khi nào có thể phản vi kì cách. Chỉ có thể phản vi khi có yếu tố dương. Không có dương thì không thể phản vi. Như Không với Kiếp, phản vi chỉ có thể là Không. Hai tên bất lương Không Kiếp thì Không có đầu óc và thích lọc lừa. Kiếp khỏe chân tay và thiên về cướp bóc. Nói với Không, khuyên nhủ Không và chuyển hóa Không dễ hơn Kiếp. Không thuộc dương có sự bao quát dù cực đoan. Kiếp thuộc âm có sự cụ thể và chi tiết. Sát tinh âm như cái xấu đã thành hình khó mà chuyển hóa. Sát tinh dương như cái xấu mới sinh còn có thể uốn nắn. Cho nên muốn phản cách phải có yếu tốt dương. Phải có cái mầm của sự vươn lên ở trong bùn thì mới thành. Dương mộc là cây còn sống. Âm mộc là gỗ đã chết. Cây sống có thể uốn, cây chết chỉ có thể đục và ghép mà thôi.

....

Con người có hai cực đại là sinh và tử. Sinh được mặc định là cát, tử được quy ước là hung. Cát hung là việc của bản thân mình còn việc sinh tử liên quan đến người thân thì gọi là việc hiếu hỷ. Trong đó việc hỷ là việc có thêm người. Việc hiếu là việc có người thân qua đời. Trong chòm thái tuế 12 cung, việc hiếu được đánh giá bởi tam hợp Tang Tuế Điếu, trong đó ý nghĩa của Tang Môn và Điếu Khách khá rõ ràng chủ việc tang và người tới viếng. Việc hỉ được đánh dấu bởi chòm Đào Hồng Hỉ với Thiên Hỷ vĩnh viễn xung Hồng Loan. Tang và Hỷ là hai tam hợp liền kề nên không bao giờ xung chiếu nhau tạo cảnh dở khóc dở cười tróe ngoe.

Thiên Hỉ cũng được bố trí để không gặp được Thiên Mã. Nhưng chỉ khi đóng ở tứ chính là Hồng Hỷ không gặp Cô Quả. Còn lại Hồng Hỉ luôn gặp cô quả. Tức là có vui nhưng cô đơn.

Xét kĩ hơn thì Tuế Hổ Phù chủ cãi vã tranh chấp. Tang Tuế Điếu chủ tan buồn. Đào Hồng Hỉ chủ vui vẻ. Và Âm Long Trực chủ không cạnh tranh mà an phận.

Tức là có 4 thái cực: cạnh tranh, an phận, vui, buồn. Vui buồn có lẽ là hai thái cực rõ ràng. Còn cạnh tranh hay an phận đều gây nên những ấm ức. Tuế Hổ Phù ngoài nghĩa cạnh tranh có thể gọi là THẮNG. Còn Âm Long Trực ngoài nghĩa an phận có thể gọi là THUA. Vậy là có Vui, Buồn, Thắng, Thua.

Thắng thua xong lại vui buồn

Buồn vui rồi lại mưu cầu thắng thua

....

Cái gì hợp với Không sẽ ghét Mộ. Cái gì hợp với Mộ sẽ ghét Không. Vì Không là giải tỏa phóng khoáng thì Mộ là kìm nén tích tụ. Không là rộng thì Mộ là đọng. Không là cho thì Mộ là giữ. Nhật Nguyệt cần khoảng không để soi rọi. Nhật Nguyệt ghét tứ mộ o bế. Đồng Cự thích Không để đồng thoáng cửa mở, nên Đồng Cự ghét tứ mộ vì Đồng tắc còn cửa đóng. Hóa Kị thích tứ mộ an tĩnh như con mèo lười. Hóa Kị ghét Không thành mông lung. Nếu không gặp Không thì ít ra gặp tứ mã tung hoành. Quý nhân không cư tứ mộ nên Quý Nhân chẳng ngại Không Vong. Các cát tinh thích an định ở tứ mộ nên các cát tinh chẳng cần quý nhân. Quý nhân là dành cho hiểm cảnh. Tứ mộ như phe của bên bảo thủ bên có sẵn bên đang nắm quyền, chứ tứ mộ không hợp cho phe cách mạng. Cách mạng thích tứ mã xung động. Không Kiếp là sao âm nên thích tị hợi hơn dần thân. Đồng Lương phe chính nghĩa thích dần thân cung dương hơn tị hợi. Khi mộ gặp không vong thì không vong phá mộ. Dương mộ cứng như đá ong nên gia La Võng khẳng định. Âm mộ nhão như bùn lầy. Nên Triệt Kình phá La Võng vì Triệt chủ cắt phá chia tách. Âm mộ nhão nhoét nên cần Tuần để thu hút đóng khung. Cho nên Nhật Nguyệt ở sửu mùi cần triệt chia tách tại bản cung. Nhưng cung vcd ở mùi thì cần tuần để thu hút ánh sáng Nhật Nguyệt.

....

Sự cộng hưởng của các vòng sao trong tử vi cũng tương tự sự cộng hưởng các yếu tố trong đời. Ví dụ sự cộng hưởng của thời gian của sức khỏe của sự nghiệp của gia đình. Nếu thuở sức khỏe tốt mà tiền bạc sự nghiệp cũng tốt, gia đình cũng đầm ấm là lí tưởng. Còn nếu không có sự cộng hưởng. Ví dụ lúc khỏe thì nghèo, già rồi không mấy thời gian lại giàu thì không có mấy thời gian hưởng. Lúc khỏe thì nghèo lúc giàu thì yếu tiền cũng chỉ để chữa bệnh. Lúc nghèo thì cả nhà sum vầy. Giàu rồi gia đình li tán. Cho nên sự cộng hưởng của các vòng sao là quan trọng. Lúc lên được tất cả cộng hưởng nên năng lượng rất mạnh. Lúc xuống thì sự cộng hưởng năng lượng xấu cũng tạo ra sự chấm dứt gọn gàng. Cách cục Trúc La là sự cộng hưởng sát tuyệt của các vòng sao Trường Sinh (Mộc Suy Tuyệt); chính tinh ( Sát Phá Tham); Thái Tuế (Đào Hồng Không Sát). Khi đầy đủ các yếu tố thiên địa nhân, sự sát sẽ xảy ra. Đó là cốt yếu của cách cục. Cách cục cần có sự phối hợp của các vòng sao thuộc tam tài chứ không chỉ 1 tài thiên hay địa hay nhân.

Bạn xét thử Linh Xương Đà Vũ?

....

Trời tròn đất vuông. Tự nhiên tròn. Khoa học vuông. Nếu thứ nguyên của vuông là 1 thì thứ nguyên của tròn là pi. Nếu thứ nguyên của tròn là 1 thì thứ nguyên của vuông là pi. Thứ nguyên của vuông và tròn không thể nào cùng là số nguyên. Pi là số vô tỷ. Cho nên khoa học mãi mãi chỉ tiệm cận tự nhiên. Không tài nào trùng khít. Nguyên tắc lề lối xã hội loài người cũng vuông. Luật pháp loài người cũng vuông. Đời thực thì lại tròn. Con người từ xưa đã phát hiện ra sai khác này nên đã bỏ vuông mà theo tròn. Đó là những người đi tu. Đó là sự phát biểu Đạo khả đạo phi thường đạo. Đạo là hình tròn không thể mô tả bằng hình vuông dù số hình vuông là rất lớn. Người theo tròn thì thờ chân lý. Người theo vuông thì thờ chiến thắng. Người chiến thắng được gọi là thành công. Còn người theo tròn thì không có thành công. Vì không có thành công nên không có thất bại. Nhưng Phật phải ở trong chùa. Phật phải ở trong đời.

Có đạo thì cũng có đời

Đời không muốn thấy đạo truyền ở đâu

Vì tròn nên đời không hiểu đạo. Khi kể về đạo phải dùng vuông để kể thì đời mới hiểu. Vuông là ngón tay chỉ. Tròn là mặt trăng. Vì tròn nên không thể nắm bắt không thể đặt để. Nên tròn phải được bọc bên ngoài là vuông. Để có thể đặt để trên bàn trên kệ thờ cho người đời ngắm nhìn tròn.

Nhìn vuông là để ra tròn

Thấy tròn là lúc chẳng còn thấy vuông

...

Cự là trả lời. Cơ là hỏi. Không hỏi mà trả lời là vô duyên cho nên Cự gặp được Cơ là miếu địa.

Cự là logic. Cơ là con số. Cự gặp Cơ là vừa có số vừa có lý. Cự không thì thiên về logic. Cơ không thì thích cụ thể. Cho nên Cự Cơ thành kì cách. Nhiều nhà toán học có Cự Môn ở mệnh. Cũng nhiều thầy giáo dạy toán có cách cục Cơ Không Kiếp.

Cự là nói. Cơ là suy nghĩ. Cự Cơ là nói có nghĩ.

...

Càn là càn rỡ. Khôn là khôn ngoan. Li là li tán. Khảm là hợp vào. Tốn là tốn kém. Cấn là lấn cấn. Chấn là chấn động. Đoài là đòi hỏi.

Tưởng đùa mà thật.

...

Mệnh là cái đầu. Thân là đôi tay. Phúc là tâm.

Không Kiếp là dối trá. Hỏa Linh là điên loạn. Kình Đà là cố chấp.

...

Tâm thiện đến đâu, phúc sâu đến đó.

Tâm nhẫn đến đâu, phúc lâu đến đó.

...

Tuần là bùng binh. Triệt là đèn xanh đèn đỏ. Một cách hóa giải xoay tròn. Một cách hóa giải ngăn chặn.

...

Bùng binh là một sự ngăn trở đối với đường thẳng và sự nhanh. Nhưng bùng binh là cơ hội để các xe chuyển hướng an toàn.

Đèn giao thông là sự ngăn trở của đường thẳng và sự nhanh. Nhưng cũng là cơ hội để các xe chuyển hướng an toàn.

Đối với các xe không muốn chuyển hướng thì Tuần và Triệt là sự cản trở. Tuần thì chuyển chậm và liên tục. Triệt thì đóng mở đóng mở. Sự xung đột của Sát Phá Tham ở mức độ nào đó cần có sự hạn chế điều chỉnh của TT. Đây chính là các tổ lái đường phố. Tử Phủ là xe nguyên thủ trong nước. Nhật Nguyệt là xe nguyên thủ quốc tế. Tử Phủ Nhật Nguyệt ít thích Tuần Triệt.

...

Tiểu vận tốt trong đại vận xấu như ngày nắng trong mùa mưa.

...

Lá số bà Nancy Reagan cách cục Phủ Tướng triều tam không hội đủ Tả Hữu Long Phượng Lộc Ấn nên quý cách. Mệnh VCD ngoài Nhật Nguyệt có thể nhận sự đầm ấm của Phủ Tướng. Vì Phủ Tướng không hóa nên ưa thích Lộc Tồn. Vì VCD không vong nên ưa thích Mộc Suy Tuyệt.

Cơ bản những tranh cãi tồn tại vì người đời không chịu tìm cách cục khi xem một lá số tử vi. Quý? cách cục gì? Phú? cách cục gì?

...

Cách cục VCD đắc tam không hội song Lộc là kì cách. Nếu không có song Lộc mà chỉ có tam không thì nhiều ý tưởng, thông minh nhưng không có thành quả.

...

Lá số VCD của Trần Lập tại dậu được tổ hợp Tử Phủ Vũ Tướng khá tốt đẹp. Tổ hợp Nhật Nguyệt tịnh minh thiếu song Lộc và bị sát tinh xâm phạm. Đại vận Nhật Nguyệt phát mạnh nhưng mệnh VCD đến đại vận Sát Phá Tham là vận Trúc La nên gặp ác hạn. Mệnh thân nhiều sát tinh có Tuần Triệt án ngữ như bom Văn Phú nổ chậm. Hình thái cách cục giống lá số Lý Tiểu Long và John Lennon, sát tinh ngộ chế. Đến khi không thể chế thì tác họa.

Kì lạ cả thái tuế Lưu niên ĐV và tiểu vận đều hội cung tật. Phải chăng gợi mở một cách xem vận?

Tiểu vận có Riêu Y Bệnh Phù. Năm Bính Liêm hóa Kị xung tật. Kị thủ có thể thoát nhưng Kị xung thì khó né. Đại vận Bính Tý Liêm lần nữa hóa Kị xung tật. Xem ra không phải ngẫu nhiên mà Hóa Kị cố tình tác họa. Một bản mệnh vốn bị Kị xung ẩn tàng sự bất trắc sẽ đến trong cuộc đời. Đến vận liên hoàn Kị xung nữa thì không đỡ nổi.

...

"Lộc tùy Kị tẩu" cho biết rõ thế nào là Kị xung, thế nào là Lộc xung, thế nào là phát xạ, thế nào là thu liễm.

Nếu Lộc là ánh sáng thì Kị là con mắt.

...

Hóa Lộc thủ, Hóa Quyền chiếu và ngược lại Quyền thủ Lộc chiếu trường hợp nào tốt hơn? Trả lời câu hỏi cơ bản này là cả một nghệ thuật cầu kì.

...

Vốn có một Hóa Kị, lại thêm một Kị đến xung. Tốt hay xấu? Chọn đúng thiên đường, chọn sai ra đường. Đây cũng là một nghệ thuật cầu kì.

...

Cung vốn có Hóa Kị, vận có Hóa Lộc đến xung hàm ý tốt hay xấu? Chọn đúng là thiên đường, chọn sai là ra đường. Lại một nghệ thuật cầu kì.

...

Cung phu, cung nô, hay cung tử tức liên quan trực tiếp việc có người yêu nếu người đó chưa kết hôn?

...

Nhân có bạn nói về nhất lục cộng tông. Lưu ý nhất lục cộng tông là cặp đối ngẫu nhưng chỉ có một chiều thuận sinh là chiều nghịch của địa bàn. Nghĩa là xem phúc để rõ hơn về nguồn tử tức. Xem tật để rõ hơn nguồn phúc. Xem mệnh để rõ hơn nguồn họa. Xem tài để rõ hơn nguồn điền.

Nhưng cũng có nghĩa là xem tử để rõ hơn về hậu của phúc. Xem nô để rõ hơn về hậu của phối, cho nên có ý kiến cho rằng nô là vợ hai hoặc chồng hai. Cái đó đúng. Xem phúc để rõ hơn về hậu của họa. Xem điền để rõ hơn tiền có tích lũy được không. Bắc phái xem điền để biết có của tích lũy không. Xem họa để rõ hơn hậu của mệnh.

MỆNH ---> HỌA --->PHÚC

PHỤ--->TÀI--->ĐIỀN

PHỐI--->NÔ--->MỆNH

Bạn có liên hệ gì duyên khởi duyên diệt của VẬN?

Đây cũng là một nghệ thuật cầu kì.

Cung số 6 là đối xứng của cung bên cạnh cung 1. Nói chung loanh quanh là chủ sự tiếp diễn. Cho nên nhất lục cộng tông nghĩa là cùng 1 tổ mà ra.

...

Nếu xếp các việc con người làm theo một thang bậc thiện- ác đúng- sai. Thì ranh giới thiện-ác đúng-sai sẽ được tâm lý con người quy ước là ở giữa. Dù cái thang đó có dài ra hay ngắn lại theo thời gian thì lằn ranh tâm lý luôn rơi vào giữa.

Luật pháp là sự quy ước cái ĐÚNG. Thế nào là ĐÚNG thì xem luật. Không đúng luật là sai. Nếu không có luật pháp thì không có căn cứ để xử đúng sai. Luật pháp thay đổi theo thời gian căn cứ vào thực tế và kinh nghiệm xử thế của loài người. Và luật pháp luôn có xu hướng tiệm cận chân lý nhưng không phải chân lý.

Người có đạo đức đơn giản là người tuân thủ luật pháp. Sống thời nào theo luật pháp thời đó. CÔNG LÝ là cái lý của công chúng. Công chúng là đa số xã hội. Họ quyết định thế nào là Đúng.

Luật pháp là giao ước giữa người và người với nhau. Để khi xảy ra chuyện thì căn cứ vào đó để xét và xử.

Người bị luật pháp giết là người bị người giết. Người chết già là người bị trời giết vì những quy luật hạn chế của sinh giới.

Thái Tuế là luật pháp, Bạch Hổ là công an, Quan Phù là viện kiểm sát.

...

Cơ bản thì số phận có hai phần. Phần do mình chủ động và phần do mình thụ động. Nỗ lực bản thân chỉ có thể thay đổi phần chủ động. Còn phần bị động thì vô phương. Mở rộng phần chủ động càng rộng càng tốt cũng là một cách thay đổi số phận. So sánh khập khiễng là nắm đằng chuôi. Gốc rễ là Tâm. Thân cành là Ý. Lá quả là hành động. Vì vạn vật đồng nhất thể nên cơ cấu bộ máy quốc gia cũng vậy. Tâm chính là ý thức hệ, cộng sản hay tư bản. Ý chính là ý thức hệ được diễn giải thành văn bản như Hiến Pháp Luật Pháp. Hành chính là sự thực hành những quy ước đó. Số phận phần chủ động được quyết định trực tiếp bởi hành động. Mối quan hệ này tuân theo quy luật tự nhiên. Hành động thế này sẽ tương ứng có hậu quả thế này. Hành động thế kia có hậu quả thế kia. Hành động thường theo thói quen. Hành động cũng chính là lựa chọn. Chọn làm cái này không làm cái kia. Chọn người này không chọn người kia. Hành động là chuỗi các lựa chọn. Lựa chọn thì bị quyết định bởi Ý. Ý chính là muốn hay không muốn. Ý bị quyết định bởi tâm. Tâm ác thì có ý giết người. Tâm thiện thì không nảy Ý giết người. Dù cả hai loại tâm có rơi vào hoàn cảnh như nhau thì lựa chọn cũng khác nhau. Trả đũa hay không trả đũa. Lấy hay bỏ. Thông minh là cấp độ của Ý. Sáng ý là thông minh. Tối ý là ngu. Thông minh là có tài. Có người tài mắt có người tài tay. Nôm na đều sáng ý. Tài là có làm được không? Đức là có nên làm hay không? Thông minh không có nghĩa là tâm tốt. Vì ý nằm dưới cấp độ của tâm. Ý như con sao. Sắc hoặc cùn. Tâm quyết định con dao đó nấu ăn hay chém người. Cho nên muốn đổi số phận thì tu Tâm. Tâm dẫn Ý tốt theo. Ý lại chỉ thân làm gì. Kết quả của hành động chính là phần chủ động của số phận. Biểu hiện của số phận thay đổi là thói quen thay đổi. Biểu hiện của số phận thay đổi là quan điểm thay đổi. Cụ thể là cách làm thay đổi. Ba cái đó chưa thấy thay đổi thì ta chỉ già đi và chờ may rủi của phần còn lại của số phận rơi xuống thôi.

...

Thanh kiếm cắm xuống là biểu tượng của quyền lực, sự răn đe. Kiếm chỉ lên trời là khởi nghĩa tấn công. Kiếm giương ngang là phòng thủ. Đó là tam kiếm.

...

Vì sao lấy vòng Thái Tuế làm thước đo các sao khác mà không lấy vòng Lộc Tồn? Vì vòng Thái Tuế không phụ thuộc vào địa bàn như vòng Lộc Tồn Bác Sĩ. Lộc Tồn ít ra phải né tứ mộ.

Vòng Trường Sinh còn phụ thuộc hơn khi Trường Sinh buộc phải đóng ở 4 cung dần thân tị hợi.

...

Các bạn học tử vi có phương pháp có hệ thống dù chưa giỏi rồi sẽ giỏi. Còn không có hệ thống, dù nay đoán trúng mai lại đoán trật cũng chẳng biết vì sao.

...

Thông thường tam hợp phái cho rằng xung chiếu và thủ là giống nhau. Nhưng tứ hóa phái cho rằng thủ và chiếu là khác nhau, thậm chí còn có một chiều. Đó chính là phép hội sao: sự phân biệt chiều hội chiếu.

...

Việc xem vận hạn cần có nguyên tắc. Có nguyên tắc mới hiểu căn nguyên. Như một người vốn có tính ăn cắp. Gặp được kho hàng mới nảy sinh lòng tham. Đến khi người gác lơ là mới thực hiện hành vi ăn cắp. Chứ không phải ai lúc nào thấy kho hàng cũng ăn cắp.

Xem vận cũng vậy. Hiện nay đa số xem vận từ ngọn. Thấy tiểu vận quét vào cung nào liền đoán sự việc liên quan cung đó. Thì làm sao trúng. Lá số lập nên cho biết tiềm năng ý hướng của mệnh tạo. Nhưng đó chỉ là cách cục chứ không cho biết cát hung. Đến đại vận thì những ý hướng đó bắt đầu nổi rõ hơn. Và trận địa bày sẵn. Khi lưu niên dẫm phải đúng kíp nổ. Sự kiện liền xảy ra. Như vậy sự kiện có gốc có thân mới có ngọn. Truy tìm từ gốc có thể dò được năm lưu niên ứng kì. Trong đại vận có khả năng phát quyền. Lưu niên tới kích hoạt sẽ phát quyền. Trong đại vận không phát quyền. Lưu niên tới đấm bùm bụp vào cung quan cũng không đổi. Xem tiếp về gốc của quyền. Như Quang Trung bẩm sinh là thiên tướng quân. Đến vận phát quyền sẽ khác hẳn người thường. Mình không có, đến vận mượn được chỉ là cái áo sặc sỡ bên ngoài mà thôi. Quá vận sẽ trở lại con số 0 ban đầu. Nên cơ bản lộ trình xem vận là Thiên- kết cấu lá số (chủ tư chất tiềm năng thiên khiếu sở trường), Địa- đại vận dẫn hóa (chủ cách cục và xu hướng cát hung), Nhân- lưu niên ứng kì (chủ cát hung). Xem trong đại vận có tín hiệu phát tài mới tìm lưu niên phát tài. Đại vận tuy vẫn là cách cục nhưng đã đóng khung ấn định cát hung rồi.

...

Trong cả rừng phú và sách, các bạn học tử vi hãy chọn cho mình những nhận định chuẩn mực (nói cách khác là ví dụ mẫu). Học thuộc và kiểm nghiệm nhiều lần nhận định đó. Sau tích lũy các nhận định đó sẽ hình thành yếu lĩnh của phép xem. Còn hơn lan man ôm đồm quá nhiều nhận định. Nếu cả quyển sách tóm lược vào 10 câu trọng yếu. Thì 10 câu đó là gì?

Hàng Long Thập Bát Chưởng cũng vậy. Đó là 18 chưởng tiêu biểu đủ để toàn diện cho phép đánh. Tuy là trong thực tế có nhiều biến hóa đa đoan nhưng con số 18 đủ để đại diện những trọng yếu. Nắm vững 18 phép đó có thể tự biến hóa toàn diện. Các tiền bối trải qua quá trình nghiên cứu và chắt lọc thấy rằng không thể rút xuống 17 chiêu, còn nếu để 19 chiêu thì thừa. Như một giáo trình ngoại ngữ, các vấn đề đưa ra là chọn lọc với mục đích là đơn giản nhất nhưng toàn diện nhất. Cho nên học trọn vẹn một giáo trình tốt hơn mỗi quyển học một tí.

Sách của Trung Châu tuy tỉ mỉ nhưng nhược điểm là dễ gây loạn. Nếu người đọc rút được những câu trọng điểm và từ đó nương vào thì đỡ khổ hơn.

...

Ăn mặc là hình thức, phòng ở là nội tâm. Macbook là hình thức, quản lý file là nội tâm. Cả hai đều quan trọng, nội tâm là bên trong nên theo thời gian sẽ bộc lộ ra sau.

...

Con đến trường để học tập. Học tập để khai phá tiềm năng của bản thân rồi sau này đóng góp xã hội. Giáo dục là để phát hiện sở trường và vun đắp sở trường, định hướng thành sản phẩm hữu ích cho cộng đồng. Chứ học tập không phải để hơn người, không phải để hơn con nhà hàng xóm như tiềm thức ăn sâu vào đa số phụ huynh Việt. "Mày cũng chẳng bằng con người ta".

...

Theo chiều nghịch của địa bàn: quan ---> mệnh ---> tài. Cung quan là khí chất bên trong mệnh. Cung tài là biểu hiện bên ngoài mệnh.

Nói về đời thực, tiền tài là phục sức bề ngoài. Khả năng và khí chất ẩn ở bên trong.

...

Khi năm sinh gửi tứ hóa đến các cung. Các cung có 4 thái độ đối với hóa khí được gửi đến. Đó chính là tự hóa. Đây là mô phỏng chính xác nhất tâm tư của đời người. Khi người khác yêu (Hóa Lộc) bạn. Bạn có 4 cách đối đáp: yêu lại (Lộc), kiêu kì (Quyền), hòa nhã (Khoa), thu mình lại (Kị). Tương tự khi người khác đánh (Quyền) bạn, bạn có thể: cười nhăn nhở, đánh lại, phân bua, và sợ hãi. Bạn tươi cười chào (Hóa Lộc) người khác. Người khác có thể niềm nở lại, có thể kiêu, có thể chừng mực, có thể sợ hãi bị bạn lừa. Đó là phản ứng nằm ngoài ý muốn của ta.

Cho nên đừng có ngồi trách đời sao phũ với mình. Đời nó phũ chung với mọi người. Còn cách phản ứng với cái phũ đó là do mình

...

Điền của nô chính là nô của điền, đó là cung tài bạch. X của Y chính là Y của X với bất kì X hay Y là gì.

...

Hoá Kị cung phối ý là một người cũng thấy nhiều. Hoá Lộc cung phối ý là bao nhiêu người cũng còn ít. Hoá Kị là ghét, Hoá Lộc là yêu quá. Yêu quá hay ghét quá đều dẫn đến một kết cục chung. Điều này khác với nhận định truyền thống rằng cứ Khoa Quyền Lộc là tốt. Ai dè trong thực tế Lộc cũng cho kết quả li hôn. Cho nên hiểu bản chất cách cục và hiểu qua loa về cách cục cho kết quả sai một li đi một dặm. Tương tự thì Khoa Quyền cung phối cũng không hề dễ chịu.

...

Nếu tam hợp phái là phái của tam hợp thì tứ hoá phái là phái của chính xung.

...

Phụ mẫu của vợ mình là bố mẹ vợ chính là phối của phụ mẫu. Tức phối của phụ mẫu mình là ông bà thông gia của bố mẹ mình.

Tử tức của phụ mẫu chính là phụ mẫu của tử tức, hay chính là con dâu của bố mẹ mình, tức mẹ của con cái mình, tức vợ mình.

Bào của phụ mẫu chính là phụ mẫu của bào. Bào của phụ mẫu là cô dì chú bác mình, chính là phụ mẫu của bào tức bố mẹ của tụi anh em họ mình.

Tử tức cố định là con mình, thì Tử tức của phép di cung là con dâu con rể. Phối của mình là vợ mình, phối của bố mẹ mình là thông gia. Như vậy bản chất cung phối là thông gia.

Qua di cung anh em là anh em họ.

Nhờ đó ta biết phép di cung là phép "phối chéo", âm với dương và dương với âm. Khi dương với dương là chính, âm với âm là chính, thì âm với dương là chéo. Trong đời thực có mối quan hệ bố mẹ vợ, anh em họ, chẳng lẽ trong mệnh lý không có.

...

Cát tinh hãm: tiền hung hậu cát, ví dụ Thái Dương hãm thành công muộn, đây chính là thiếu dương trong tứ tượng.

Sát tinh miếu: tiền cát hậu hung, ví dụ Không Kiếp miếu bạo phát bạo tàn, đây chính là thiếu âm trong tứ tượng.

...

Vận đến vòng Thái Tuế là đến thiên thời, vận đến tam hợp mệnh như được là chính mình. Cát hung là do trời nhưng sướng khổ do mình cảm nhận. Giả sử tam hợp mệnh không trùng tam hợp Thái Tuế thì ví dụ tinh giản nhất là: đến tam hợp Thái Tuế được làm vua, còn đến tam hợp mệnh được sống như chính mình. Làm vua là thành công nhưng sống như chính mình là hạnh phúc. Kiếp nhân sinh ảo diệu ở chỗ là được cái này mất cái kia. Đây chính là dạng thiếu âm thiếu dương trong tứ tượng. Người học thường bị loạn những chỗ này. Đây cũng là yếu quyết để xem vận. Tam hợp mệnh là một dạng "đúng" như tam hợp Thái Tuế thì nô và tật chính là "sai", cho nên đặt Thiên Thương và Thiên Sứ làm dấu.

...

Theo nhất lục cộng tông:

Cung di là cung bào hậu thiên. Gọi là anh em xã hội, những người bạn quen từ xã hội.

Cung thê là điền hậu thiên. Vợ chính là gia đình. Người xưa gọi là hiền nội.

Cung phúc là tật hậu thiên, tử là phúc hậu thiên, tật là mệnh hậu thiên.

Cung quan là tử tức hậu thiên. Công việc là đưa con tinh thần. Đi nghịch nhất lục từ mệnh đến quan là 5 bước, bằng đi thuận từ mệnh đến quan cũng là 5 bước.

Cung bào là quan hậu thiên, là quan của cung điền. Về điền là về vườn. Bào là công việc lúc về vườn.

...

Khó khăn của tử vi không phải là tìm ra cái mới, mà sử dụng cái đã có đúng như vai trò của nó, sắp xếp cái đã có đúng như trật tự của nó, một cách đơn giản nhất.

...

Tang Tuế Phá cùng âm dương nhưng nghịch ngũ hành. So với dương tử phúc thuận ngũ hành nhưng nghịch âm dương, cái nào tốt hơn? Trả lời được thì bạn giỏi nhì thế giới.

...

Trước đây tư duy của chúng ta cho rằng Tuần và Triệt là cản trở, rồi tiến bộ hơn lại cho rằng Tuần Triệt là lực lượng điều chỉnh. Để rồi vẫn mơ hồ câu hỏi: vậy miếu địa gặp Tuần Triệt thì xem thế nào.

Bây giờ hãy thay đổi đi. Hãy nghĩ rằng TT là cách điều chuyển năng lượng khác đi. Nghĩa là miếu hay hãm khi gặp TT vẫn là miếu hãm. Nhưng ví dụ Tuần câu hút năng lượng Nhật Nguyệt về, vo lại, nén dần, nén dần, đến khi thật chặt thì mới làm một cái nổ bum. Đó, mới là Tuần Triệt.

...

Tuần tích tụ dồn nén đến cực hạn thì bung ra. Triệt vét sạch dốc sạch năng lượng đến cực hạn thì co lại. Triệt giống như dùng doping, kích thích và vét sạch sức lực dùng khi đó để ngày mai nằm bệt mệt mỏi gấp n bình thường. Tuần cộng, triệt trừ. Tuần già Triệt trẻ. Tuần muộn, Triệt sớm. Đó là cách sử dụng năng lượng của Tuần Triệt vậy.

...

Thái Dương ngọ nên gặp Triệt, Thái Dương tí nên gặp Tuần. Chân lí giản dị vậy thôi.

...

Không phải cứ số nào cũng lên chức là hay, số nào giàu là hay. Quan trọng là đi đúng con đường của mệnh thì cuộc đời sẽ hanh thông. Còn cứ chạy theo thói đời thì sẽ đau khổ. Xem tử vi để nhìn ra con đường của mệnh. Công chức hay binh nghiệp hay tá điền. Đi con đường nào cũng có cái hay riêng. Sự an phận của người hiểu và không hiểu mệnh ở chỗ đó. "Số tôi không giàu" từ người bi quan và người hiểu mệnh nói ra khác nhau ở chỗ đó. Phương Tây gọi là sở trường sở thích. Phương đông chúng ta gọi là Số Phận. Làm một bà nội trợ hạnh phúc chồng con thành đạt còn hơn bon chen làm bà công chức làng nhàng. Hạnh phúc là đi đúng con đường vận mệnh của mình. Không hão vọng, dù con đường số mệnh của mình nhàn hay vất vả. Chỉ cần là số mệnh của mình, mình sẽ đi hết con đường đó. Đó chính là kiên định, đó chính là cá tính, đó chính là đặc sắc. Đi đúng đường mình sẽ tôn trọng đường người khác. Anh đánh cá việc anh, tôi kiếm củi kệ tôi. Giúp được nhau thì tốt, không thì đường ai nấy đi. Vui với cái của chính mình sẽ thông cảm với cái của người khác. Tử vi giúp con người thấy được con đường vận mệnh.

...

Lưu niên Thái Tuế:

Hoá Lộc nhập/ xung mệnh còn Hoá Kị nhập/ xung thê: lấy vợ.

Hoá Lộc nhập/ xung thê còn Hoá Kị nhập/ xung mệnh: bỏ vợ/ vợ bỏ.

Vì sao? Phải chăng vì một khi phụ nữ họ đã nắm được Hoá Lộc, họ cần chồng làm gì? Không phải, mà vì sự vận hành của Lộc Kị, cái chúng ta nói với nhau thành công thức như trên chỉ để dễ nhớ.

...

Lưu niên phi Hoá Lộc nhập tật, Hoá Kị nhập mệnh thì năm đó báo hiệu là năm xấu. Đừng nhầm Lộc di mệnh Kị nhé. Lộc di mệnh Kị lại tốt.

...

Tất cả nhận định của tiền nhân trong tử vi đều đúng, vấn đề là đúng đến đâu?

...

Thái Tuế Lộc Tồn chỉ là cột mốc, lên hay xuống do thời vận. Thời vận thay đổi từ các dấu mốc đó. Lên xuống tuỳ trường hợp.

John Lennon, Nguyễn Cao Kỳ, Tưởng Giới Thạch, John Kennedy, Muhammad Ali, Tôn Trung Sơn đều "ra đi" trong đại vận Thái Tuế.

...

Vận trình như nắng mưa bên ngoài. Cái cây còn sống thì nắng mưa rồi cũng qua hết. Nếu cây đã chết, vào nắng sẽ khô, ngâm mưa sẽ mục. Vấn đề không phải mưa nắng mà là nội tại cái cây.

Trong tử vi cái gì là nội khí?

...

Các tình yêu thấy chưa. Chung quy cứ phải Hoá Lộc Hoá Quyền. Cho dù cực hãm, làm cái phản hoá là xong. Tự cường là tự do. Kể cả có Không Kiếp Hoả Linh, có Quyền Lộc là thành Tôn Trung Sơn vĩ đại. Tiền và quyền có thể sai khiến và sử dụng côn đồ cũng như quân đội. Tuy nhiên để bền vững phải có Khoa và Kị.

...

Địa chi cho biết cái gì. Thiên can cho biết như thế nào. Cho nên vận địa chi như lưu niên thái tuế và tiểu vận, dù xem cách nào cũng chỉ cho biết cái gì. Thiên can tứ hoá mới cho biết cát hung. Sự cát hung do tứ hoá biểu hiện cũng giản dị. Như đại vận cung mão của Mao Trạch Đông, mới nhìn thì Không Kiếp hãm địa VCD, nhưng đại vận có Lộc Quyền nguyên thuỷ và Lộc Quyền đại vận xung chiếu, đại vận đó thành công quyết định, đả bại Tưởng thống nhất Trung Hoa. Như số của Tôn dù có Hoả Linh Không Kiếp, có Lộc Quyền chuyển thành cát cách. Thành công trong con mắt người đời, đó là Lộc Quyền.

...

Thượng trung hạ cách của tử vi có thể nhìn thấy từ vị trí của tứ hoá nguyên thuỷ. Thông thường các tổ hợp như tứ hoá toàn phùng là cực mạnh, Khoa Quyền Lộc là mạnh, sau đó đến Lộc Quyền, rồi Quyền Khoa, Quyền Kị... Các tổ hợp thiếu Hoá Lộc yếu hơn các tổ hợp khác. Ví dụ như Khoa Quyền hay Quyền Kị đều không tồi nhưng không thể so với Lộc Quyền. Kể cả Lộc Khoa cũng là tổ hợp khuyết thiếu. Đôi khi đơn hoá hợp cách lại có tác dụng tốt hơn nhị hoá hay tam hoá lủng củng.

...

Quang Quý Thai Toạ là dạng hoá khí của tứ cát Xương Khúc Tả Hữu. Xương Khúc Tả Hữu khi hoá cũng có thể thành Khoa Kỵ nhưng không thể thành Quyền Lộc. Vì tiến hoá của XKTH đã là Quang Quý Thai Toạ. Ứng dụng là gì? Là các sao hoá khí có thể dùng làm cơ sở để xét đoán. Tinh đẩu khi chưa hoá cũng như cá chép, hàm ý và tình tứ chưa rõ ràng. Còn khi đã hoá, là rồng, ý tứ là rõ rệt, biểu hiện cũng đơn nhất, tính chất cũng tinh tuý. Cho nên tứ cát Tả Hữu Xương Khúc ít được nhắc đến, hay nói đúng hơn là không cần nhắc đến. Chỉ xét tương tác tứ vinh, tứ hoá và lục sát đã đủ bao hàm trong đó: chính là tương tác của cát tinh và sát tinh. Thêm Không Vong đại diện thiên hãm, La Võng đại diện địa hãm, Thương Sứ đại diện nhân hãm. Gộp là lục hãm. Quý tinh, tứ hoá, sát tinh, và lục hãm phơi bày là đầy đủ căn cứ xét đoán một lá số. Không thể thiếu sót.

...

Sinh 1 đến 6, thuỷ nhị cục

Sinh 7 đến 12, mộc tam cục

Sinh 13 đến 18, kim tứ cục

Sinh 19 đến 24, thổ ngũ cục

Sinh ngày 25 đến 30, hoả lục cục

Là chính cục.

...

Tháng chủ cung, ngày chủ tinh.

...

Hình: có vẻ bề ngoài là cái máy bay

Lý: bay được

Khí: nhiên liệu

Vận: may hay rủi

Dụng: tầm ảnh hưởng bao lâu bao xa, bao nhiêu quan trọng? Máy bay do thám không người lái tuy nhỏ nhưng tầm ảnh hưởng có khi hơn Boeing 747.

Máy bay mô hình bán cho trẻ em khá giống bề ngoài nhưng không bay được. Máy bay đồ chơi bay được nhưng tầm ảnh hưởng chỉ là đồ chơi, tầm ảnh hưởng chỉ là vài trăm mét, sức bền chỉ là vài chục phút.

Nhưng mà có hình rồi mới xét lý, có hình lý mới xét khí. Không có hình lý chỉ có mỗi khí thì như hồn không có xác nhập vào, như địa chi không có thiên can biểu hiện.

Lý là sự hợp lý, hợp lý về khí động học, hợp lý về trọng trường mới bay được.

Hình lý khí cần tương xứng với nhau. Nếu không cân xứng thì vô dụng. Khí vượng thì lớn, khí suy thì nhỏ, khí âm thì lâu, khí dương thì mạnh mẽ.

Lý trong tử vi là cách cục. Cách cục là tổ hợp có lý của vài sao. Cách cục đó thấm đậm khí âm dương ngũ hành thì mạnh mẽ, không thì hời hợt nhếch nhác.

Hình dáng: chuẩn cho vận động viên bơi lội.

Lý: bơi đúng kỹ thuật

Khí: yếu

Vận: đen

Kết quả: vô dụng

Khí: vượng

Vận: đỏ

Kết quả: 100 huy chương vàng Olympic

...

Nói về tam hợp phái có thể gói trong hai câu:

Bị rách nhưng lại có vàng

Tuy rằng miếu đổ thành hoàng còn thiêng

...

Cự Môn hoá Lộc: tán dương, khen ngợi

Cự Môn hoá Quyền: đe doạ, hạ lệnh

Cự Môn hoá Khoa: giảng giải

Cự Môn hoá Kị: oán trách

Cự Môn Không Kiếp: nói dối

...

Miếu hãm của tinh đẩu có giá trị đáng kể. Cho dù không gặp phản cách Lộc Quyền nhưng sự miếu đắc của sát tinh vẫn cho kết quả tốt đẹp. Cho nên nếu gặp Hoá Kị tứ mộ, hay Kình Dương tứ mộ đơn lẻ. Có thể nhận định đó là tốt. Miếu hãm của tinh đẩu dù sao cũng do Khí mà ra. Tinh đẩu là cái Hình, cách cục là sự có Lý, miếu hãm là một biểu hiện của Khí.

...

Bệnh tật thuộc về mộ. Ngưng đọng trì trệ. Cần gặp Không để khai phá sự ngưng trệ này. Nên bệnh nhẹ gặp Không thì khỏi, bệnh nặng gặp Không thì vong.

...

Chính tinh mệnh thân của con cái ứng với chính tinh cung tử tức của cha mẹ, hoặc cung mệnh thân của cha mẹ. Cho nên đôi khi vận cha mẹ mất chưa chắc đã động cung phụ mẫu mà động tinh đẩu chính là chính tinh mệnh thân của cha mẹ. Ví dụ cha mệnh Thiên Tướng đến năm mất thì vận người con nhập đúng cung có Thiên Tướng.

...

Cách xem tiểu vận cho tuổi âm cần được rà soát lại nghiêm ngặt.

...

Trước khi học cách xem vận cần nắm được học thuyết tam tài thì sẽ không bị thừa hay thiếu.

...

Không có một quy luật hay công thức nào đơn điệu như kiểu vận rơi trúng cung thê thì cưới, hay Hoá Kị xung thê thì li hôn, vì vận rơi cung thê có thể cưới có thể bỏ, Kị xung cung thê có thể cưới có thể bỏ. Bởi vì đó chỉ là một yếu tố. Cần có ít nhất ba yếu tố độc lập mới đủ cho hệ quy chiếu tam tài. Cho nên có những vòng lặp 10 năm hoặc 12 năm khi thiên can hay địa chi quay lại đúng như vậy nhưng sự kiện thì không giống nhau.

...

Đàn ông lấy vk rồi thì mang tượng Thái Âm.

Đàn bà lấy ck rồi thì mang tượng Thái Dương.

...

Vượng suy là quan hệ can và chi. Hợp phá là quan hệ can và can. Hợp xung là quan hệ chi và chi. Chung quy tử bình chỉ có hai loại quan hệ này, cùng âm dương và khác âm dương. Cho nên dụng thần cũng chỉ có hai loại: một loại theo vượng suy và một loại theo cách cục.

Mối quan hệ can can hay chi chi là mối quan hệ tiềm năng, tức là có thể xấu cũng có thể tốt, chưa thể kết luận. Ví dụ địa chi tương xung có thể kích phát cũng có thể huỷ diệt. Yếu xung mạnh là kích phát. Mạnh xung yếu là huỷ diệt. Mối quan hệ can- chi hay mối quan hệ vượng suy là mối quan hệ có thể kết luận. Nói cách khác quan hệ can-can chi-chi là quan hệ cần, quan hệ can-chi là quan hệ đủ.

Nhưng như vậy cho biết cách cục dụng thần cần xét trước. Sự mạnh yếu của cách cục được xét bằng vượng suy. Từ đó mà có cách cục cao thấp.

Trong bốn trụ thì năm ngày cùng tính âm dương. Tháng giờ cùng tính âm dương. Năm như phúc đức, ngày như bản mệnh. Năm là gốc mệnh của mình, là mình khi nhỏ. Ngày là mệnh sau này mình tạo ra được. Tháng là lực lượng phủ chụp mình quản mình. Giờ là lực lượng mình tạo ra và do mình quản. Nó như quan và tài của tử vi. Cho nên khi năm hay ngày bị vận tới xung. Sự ảnh hưởng là trực tiếp rõ ràng. Khi tháng và giờ bị xung, sự ảnh hưởng là gián tiếp và từ từ. Có thể ví dụ cực đoan như bản thân bị ốm và vk con bị ốm. Đều là ảnh hưởng nghiêm trọng nhưng một trực tiếp một gián tiếp khác nhau.

...

Mỗi tam hợp lấy một cung đại diện. Tứ tượng của tử vi có thể là: ta (mệnh), người (nô), phúc (phúc), hoạ (tật).

...

Thái Dương cư tỵ miếu địa nhưng là cung âm, vì thế bên ngoài có danh có tí rực rỡ, nhưng mà bên trong không có thực như bên ngoài. Ví dụ: có danh nhưng mà nghèo, hoặc có tài nhưng không gặp thời. Cái lệch về âm dương ảnh hưởng đến bên trong, đến sự lâu dài, chứ không dễ thấy như bề ngoài.

...

Thái Tuế chủ danh cho nên chủ cả dự. Danh là tiếng, dự là được người khác khen. Người thuộc vòng Tuế Hổ Phù đến chết cũng coi mình là chân lý, đến chết cũng không nhận sai. Thế nhưng tuế hổ phù không làm người đó chủ động trong hành động của mình. Con người có thể phân ra hai loại: sống chủ động và sống bị động. Trong tứ hoá thì Lộc Quyền là chủ động, Khoa Kị là bị động. Còn trong cách cục thì song Lộc là chủ động. Nhật Nguyệt chiếu hư vô có tam Không là đỉnh cao của cách cục Không Vong. Nó cấu thành bởi tam tài thiên địa nhân là: Không Vong, Nhật Nguyệt và song Lộc. Không Vong là môi trường cho vầng Nhật Nguyệt soi rọi, nhưng cần có song Lộc mới hoàn hảo. Sự có mặt của song Lộc nói lên sự chủ động. Hạt giống thành công của đời người.

Tử Vi cư ngọ vô Hình Kị

Giáp Đinh Kỉ vị chí công khanh

Vì Tử Vi khi đó gặp Lộc Tồn là tử vi chủ động. Tử vi Hình Kị là Tử Vi bị động.

...

Dương âm cùng tồn tại nhưng dương luôn thống âm. Xem nhé.

Đàn bà tuy đòi hỏi nữ quyền, bình quyền. Ok hết nhưng chung quy trong thế giới này đàn ông vẫn thống trị. Chị em nên mở lòng chấp nhận sự thực này nhé.

Thiên luôn áp địa. Khi cả thiên hà này hỗn loạn sao bay khắp nơi thì cái quả cầu bé nhỏ này cũng chẳng thay đổi được gì.

Bà cả luôn lấn át bà hai, vì chính quy. Danh chính thì ngôn thuận. Này Hà Hồ, chị cho mượn ck chị đấy nhé. Dùng xong nhớ trả chị còn cho người khác mượn.

Quân đội chính quy và cảnh sát luôn lấn át xã hội đen. Về lòng dân cũng như về bài bản hệ thống. Hơn nữa, quan mà đi ăn cướp vẫn dễ hơn bọn trộm cắp đường chợ.

Khoa học luôn lấn át huyền học (vì tâm lý con người). Khoa học là ánh sáng, huyền học là bóng tối. Bóng tối là nơi không có ánh sáng. Trong con mắt và ngôn từ người đời, bóng tối bị định nghĩa bằng ánh sáng. Huyền học cũng đang bị định nghĩa bằng khoa học. Thực ra, đó là nhu cầu chủ quan của con người. Chứ bóng tối và ánh sáng ngàn năm cùng tồn tại, không có nhu cầu định nghĩa. Ngay khi huyền học phơi bày được quy luật gì, người đời xếp cái đó vào khoa học. Thứ chưa biết và đã biết mãi cứ là hai mảng âm dương quyện với nhau.

Thực ra âm dương vốn không hơn kém gì nhau. Nhưng tâm lý con người ta phân biệt. Tâm lý chúng ta hướng sáng hơn tối, hướng khô hơn ướt, hướng thiện hơn ác. Chứ đối với Đạo mà nói, thiện hay ác chẳng khác gì nhau. Khoá sắt hay khoá vàng đều là khoá.

Vậy vì sao có âm dương? Vì con người tự phân biệt ra vậy. Để làm gì? Để có cái nói với nhau về vũ trụ. Một vũ trụ bản chất của nó là vũ trụ không lời.

...

Ngũ dương tòng khí bất tòng thế

Ngũ âm tòng thế vô tình nghĩa

Dương chủ ấn định xác lập. Như một nhân sĩ cách mạng đi theo lý tưởng của mình. Đó là lí do trai tráng rời bỏ gia đình đi tòng quân chiến đấu.

Âm như cảm xúc, đi theo bản năng và xu hướng mà bất kể lí do lí trí. Đó là lí do Mị Châu rải lông ngỗng.

Cho nên phản cách chỉ xảy ra với sát tinh dương như Địa Không, Kình Dương và Hoả Tinh. Quý cách có Kình Dương nhập miếu chứ không có Đà La nhập miếu. Âm tòng thế nên không thể sáng lập cái mới, không sáng lập cái mới thì không thể phản cách.

...

Khi mà những thứ mình thiết lập đã cho thành quả thì đời phải chùng xuống lấy đà. Khi đó phải thiết lập cơ sở mới, và cần có thời gian để thiết lập mới nở hoa. Chứ lúc đó còn u mê tiếc nuối thì suy nghĩ thoái hoá quá. Giống như bố mẹ cho nền tảng cung Mệnh, ba mươi năm hưởng tràn cung mây, rồi sang cung Thân đời mình mình lo, bố mẹ già mà nền tảng mới con xây chưa vững thì phải chịu khó khăn một thời gian. Xã hội cũng vậy, trải qua thời kì thiết lập các bộ luật thời đại, kiểu hình thái xã hội. Đến lúc cơ sở hạ tầng phát triển vượt quá thiết lập thượng tầng cũ thì phải thay đổi. Lúc đó người ta gọi là thời chiến hay thời loạn. Tử vi cứ ba cung thì lại đến mộ. Tứ sinh là sinh, tứ chính là vượng, vượng xong lại mộ để ẩn tàng để an nghỉ để xốc lại quần áo. Sau đó lại tứ sinh, tứ đẹp rồi lại tứ mộ tức tứ già.

Nhịp đời cứ lên xuống như hình sin. Lúc xuống không phải là thoái mà là lấy đà. Nên chuẩn bị lấy đà mới trước suy thoái không? Không. Vì lúc đó cái cũ chưa vươn tới đỉnh cao. Lộc Tồn thiết lập, Kình Dương vút rồi Đà La sa xuống, Lộc Tồn mới xuất hiện, Kình Dương lại vút cao.

...

Sát tinh là vũ khí. Kình là giáo dài, Đà là đao sắc. Hoả Linh là dùi cui điện, súng ống bom mìn. Không Kiếp là vũ khí người tức quần chúng cách mạng.

Cách tốt cần có 1 đến 2 sát tinh ngoài những cát và quý tinh khác. Tốt nhất là có một sát tinh. Hoặc hai sát tinh cùng cặp. Nếu cách cục không có sát tinh, chỉ như cái vỏ bề ngoài đẹp đẽ nhưng bên trong rỗng tuếch. Các tổ hợp chính tinh không phải Tử Phủ Nhật Nguyệt rất cần sát tinh yểm trợ. Lí do là vua chúa không cần mang theo đao kiếm nhưng cầm dùi cui điện cầm điện thoại cầm nút điều khiển bom, quan quân nhất định phải có vũ khí bên mình. Bách tính cũng cần cuốc xẻng xà beng để lao động. Cuốc xẻng xà beng tức Kình Đà. Búa liềm tức Kình Đà.

Quần cát ủng nhất sát thì đó là cực quý. Tưởng có một Linh Tinh kèm cát hoá. Bill Gates có một Linh Tinh kèm thượng cách Nhật Nguyệt tịnh minh song Lộc. Linh Tinh của Bill Gates là công nghệ thông tin. Tôn có đủ Hoả Linh Không Kiếp Lộc Quyền, nhưng sát tinh của Tôn hơi nặng nên tàn phá cơ thể không thể chịu nổi. Ôm cả bom dẫn theo quần chúng cách mạng thì thành trì ọp ẹp Mãn Thanh sao chịu nổi.

Tử Phủ Nhật Nguyệt hợp Hoả Linh. Hoả Linh là hương hoả là hào quang là ánh sáng của đế vương của thần phật. Bảo Đại có một Linh Tinh cung thân trong tổ hợp Tử Vũ Liêm. Tay cầm dùi cui điện làm trùm hai chục năm với Tử Vi đắc Lộc Tướng Ấn.

Cho nên Tử Phủ không hợp Kình Đà. Vua gì lăm lăm thanh kiếm, vua gì cầm cuốc xẻng xà beng của giai cấp công nông lên dốc. Kình Đà có vẻ là vũ khí trang bị của giai cấp bình dân như công nông binh lính, không phải thứ vũ khí hào hoa của giới thượng lưu.

Không Kiếp đi với Đồng là quần chúng cách mạng. Không Kiếp đi với Tướng là quân đội nhân dân. Không Kiếp đi với Phá Quân là tổ chức khủng bố. Không Kiếp đi với Tử Vi: đế ngộ hung đồ. Vì vua là ngôi chí tôn chính chủ, có bao giờ thích quần chúng cách mạng. Gặp phải lũ nữ tặc táo tợn thì thân trai còn đâu mảnh chip vắt hông. Lộc Tướng Ấn là ấn ngọc giáp vàng của hoàng thượng, cũng đời nào muốn lọt vào tay Không Kiếp thảo dân cho chúng bán đồ cổ làm món tiền như Đại Nam Quốc Ấn.

Có vũ khí rồi nhưng ta cần Lộc Quyền để sử dụng hiệu quả thành công món vũ khí đó.

Vậy công thức thành công là gì: thiểu sát + đa cát quý + cát hoá.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sưu tập các bài viết của AlexPhong

Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thủy

Người tuổi Tý mệnh Thủy là người sinh năm Bính Tý 1936 hoặc 1996. Không sôi nổi như người tuổi Tý mệnh Kim, người tuổi Tý mệnh Thủy sống hướng nội, trọng
Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuoi Ty (6)
 

Người tuổi Tý mệnh Thủy là người sinh năm Bính Tý (1936 hoặc 1996). Không sôi nổi như người tuổi Tý mệnh Kim, người tuổi Tý mệnh Thủy sống hướng nội, trọng tình cảm. Họ được người thân, bạn bè yêu mến, giúp đỡ nhiệt tình. Họ sống chân thành, hiền hòa với mọi người và biết cách hoàn thiện bản thân, biết lắng nghe lời khuyên của người khác. Họ cũng thường đứng ra hòa giải, vun đắp các mối quan hệ của những người xung quanh, khiến chúng trở nên tốt đẹp hơn.

Người tuổi Tý mệnh Thủy có khả năng nắm bắt thông tin về con người, sự vật, sự việc một cách nhanh nhạy. Chính điều này cùng với năng lực của bản thân đã giúp họ có được nhiều cơ may trong sự nghiệp và cuộc sống. Tuy biết cách kiếm tiền nhưng họ là người sống đúng mực, ghét thói tiêu pha lãng phí.

Người tuổi Tý mệnh Thủy thường mang trong lòng chí hướng cao xa. Họ có tố chất của một nhà lãnh đạo và sẽ thành công với vai trò này nếu có cơ hội thử sức. 

Các bài viết sau cùng chủ đề người tuổi Tý, có thể bạn quan tâm:

Tính cách, vận mệnh người tuổi Tý mệnh Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Tuổi Tý nên kết hợp làm ăn với tuổi nào? Bài trí phong thủy văn phòng cho người tuổi Tý dễ phát tài

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói vận mệnh người tuổi Tý mệnh Thủy

Chùa An Xá - Quảng Bình

Chùa An Xá được xây dựng vào khoảng năm 1900. Di tích chùa An Xá có giá trị lịch sử cực kỳ tiêu biểu trong thời kỳ tiền khởi nghĩa tháng Tám ở Quảng Bình.
Chùa An Xá - Quảng Bình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa An Xá tọa lạc tại xã Lộc Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Từ Trung tâm huyện Lệ Thủy, đi bằng đường bộ về phía Tây 8 km là đến di tích chùa An Xá. Nếu đi bằng đường thủy, từ bến đò chợ Tréo, xuôi thuyền theo dòng Kiến Giang thơ mộng đi qua một vùng quê được mệnh danh là vựa lúa của tỉnh nhà.

Chùa An Xá là ngôi chùa di tích lịch sử – văn hóa quốc gia nằm ngay bên cạnh nhà Đại tướng tại làng An Xá. Đây là ngôi chùa mà mỗi lần về thăm nhà, thăm quê, Đại tướng Võ Nguyên Giáp đều dành thời gian tới thăm và dâng hương lễ Phật.

Hội nghị thống nhất Đảng và cử cơ quan lãnh đạo của tỉnh là bước ngoặt lịch sử quan trọng mở ra thời kỳ mới – thời kỳ thống nhất tổ chức, thống nhất lãnh đạo, thống nhất hành động trong toàn tỉnh; tạo ra sức mạnh mới, niềm tin mới cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân vượt qua mọi gian nan thử thách, vươn lên cùng toàn Đảng, toàn dân giành thắng lợi quyết định trong giai đoạn cách mạng mới. Điều này ghi nhận vị trí, ý nghĩa tác dụng to lớn của hội nghị cán bộ Đảng tại chùa An Xá.

Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, di tích chùa An Xá đã bị giặc Pháp đốt phá, vì chúng cho rằng chùa là nơi ẩn náu, tụ họp của cán bộ Việt Minh. Sau kháng chiến chống Pháp, chính quyền địa phương đã có bước tu sửa, tôn tạo bằng công sức tiền của nhân dân địa phương. Thời kỳ chống Mỹ, máy bay giặc đã nhiều lần ném bom, bắn phá chùa, làm cho di tích lịch sử này thành phế tích.

Chùa An Xá đã được các chiến sĩ cộng sản từng hoạt động trên địa bàn về thăm nhiều lần như các đồng chí: Võ Nguyên Giáp, Đoàn Khuê, Trần Hữu Dực và nhiều vị cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước và Quân đội. Được sự quan tâm của Nhà nước và các cấp chính quyền, chùa An Xá đã được trùng tu, tôn tạo và đã phát huy tác dụng. Di tích chùa An Xá là địa chỉ đỏ chứng minh cho bao thế hệ những người con Quảng Bình tìm về để tưởng nhớ, để nhắc nhở động viên nhau phát huy truyền thống cách mạng, quyết tâm xây dựng quê hương “Hai giỏi” ngày càng giàu đẹp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa An Xá - Quảng Bình

Cách hóa giải thiên trảm sát –

Nhà bị phạm vào thế "Thiên trảm sát" như bị một thanh đao "trời" chém xuống nhà, đây là thế phong thủy xấu, nguy hại đến tài lộc cũng như sức khỏe của mọi người trong gia đình. 1. Tình huống nhà bị Thiên trảm sát. - Thiên trảm sát là phía trư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà bị phạm vào thế “Thiên trảm sát” như bị một thanh đao “trời” chém xuống nhà, đây là thế phong thủy xấu, nguy hại đến tài lộc cũng như sức khỏe của mọi người trong gia đình.

1. Tình huống nhà bị Thiên trảm sát.
–         Thiên trảm sát là phía trước của ngôi nhà có hai tòa nhà cao đứng song song nhau tạo thành 1 khe hở, nhìn trông như một thanh đao trảm xuống nhà. cách hóa giải thiên trảm sát Nhà bị “Thiên trảm sát” sẽ khiến cho dòng dương khí bay đến ngôi nhà nhiều hơn. Vì tại khe hở của hai tòa nhà sự lưu thông của không khí rất mạnh, tạo ra nhiều dòng sát khí và dương khí bay đến ngôi nhà. Khi đó người sống trong ngôi nhà mà bị “Thiên trảm sát” sẽ hay nóng tính, hay căng thẳng, hay bị bệnh huyết quang, suy nhược tinh thần, lâu sẽ bị bệnh, thương tật; Đặc biệt là trong công việc hay làm ăn thường làm đến nơi lại bị hỏng, làm được bao nhiêu thì tiền tài lại đi hết bấy nhiều. Công việc hay bị tiểu nhân quẫy nhiễu, ám hại.

–         Cách hóa giải: ta có thể dùng một loạt các phương pháp để hóa giải: 1.     Dùng hệ thống cây cảnh lá kim hay một chậu cây cảnh có tán lá to che chắn trước cửa chính để lá cây có nhiệm vụ tách các hạt khí màu đen ( khí màu đen là loại khí gây hại cho con người) rơi xuống và chỉ để khí trắng bay vào trong nhà ( khí trắng là dòng khí tốt cho con người). 2.     Dùng 1 mành hạt tròn treo trước cửa nhà để tách khí đen ( hạt tròn có công dụng tách khí rất tốt) 3.     Dùng Gương tiên thiên bát quái ( được khai quang đúng cách, và chọn ngày giờ treo) có tác dụng phóng ra một dòng khí màu xám trắng từ gương theo hình xoắn ốc để tách các dòng khí đen và thanh lọc khí trắng bay vào nhà. 4.     Dùng 1 hoăc 1 đôi “long quy” bằng đồng đặt trước cửa nhà để hóa sát khí từ “Thiên trảm sát”: Long quy bằng đồng có kết cấu đầu rồng còn người là rùa, đầu rồng tác dụng trừ hại tiểu nhân, mai rùa có tác dụng hóa sát mà không chống chọi lại tà khí. Do đó dùng long quy tốt hơn dùng sư tử. 5.     Dùng Một khối đá Phong thủy ( đá thạch anh là tốt nhất) trấn tại trước cửa chính để năng lương cao và độ khúc xạ lớn của đá phong thủy khúc xạ các tia xạ khí của “Thiên trảm sát”, năng lượng của đá sẽ cân bằng và nâng cao năng lương cho ngôi nhà.( giải pháp này rất hiệu quả trong việc mang lại năng lượng, sức khỏe cũng như tài lộc làm ăn cho mọi người sốngtrong ngôi nhà).
 

 

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải thiên trảm sát –

Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn).
Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng.

Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn) để áp dụng trong các việc sau: 
1. định ra các hướng nhà hợp và không hợp (mệnh quái)
2. định ra các vùng tốt xấu trong nhà (trạch quái)
3. định ra vùng tốt xấu trong từng phòng để kê giường, bàn học, ban thờ, kê đồ...(bát môn - bát hướng)
4. chọn tuổi vợ - chồng.

Trên đây là phạm vi ứng dụng của Bát trạch, khi đi vào ứng dụng tôi thấy trường phái trên còn nhiều hạn chế như:
1. bát trạch chưa phối hợp với hình thế Loan đầu xung quanh ngôi nhà, mà chỉ xét nội tại của ngôi nhà đó.
2. chỉ lấy mệnh chủ để định ra hướng hợp với cá nhân người đó, mà không quan tâm đến hướng hợp hay không đến các thành viên khác trong nhà.
3. khi không nhớ tuổi của gia chủ thì không thể chọn ra hướng nào tốt cả.
4. không cho tầm nhìn rộng theo khu vực địa lý.

Tuy đơn giản và dễ áp dụng, nhưng nhiều các nhà Phong thủy nổi tiếng vần chưa biết hết được phạm vi áp dụng của Bát trạch. Chỉ biết đến hướng hợp với tuổi của chủ sự đã vội đặt cửa, đặt bếp, đặt giường, đặt bàn thờ theo hướng tốt. Có người còn dùng cho cả Âm trạch.

Sự hạn chế của Bát trạch cũng khiến cho nhiều người nghĩ nhà chỉ có 1 hướng (nhà ống) thì làm gì lấy được hướng, cũng đông nghĩa với việc không cần dùng Phong thủy.

Vậy làm sao để phá vỡ sự hạn chế trên của Bát trạch??? Đó nằm ở 2 chữ "Huyền không". Bàn về Huyền không, tôi xin để sang bài tới. Cảm ơn các bạn đã đón đọc!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Cải tạo nhà tán khí giúp hóa giải điều xấu và mang lại tài vận cho gia chủ

Chào chuyên gia. Tôi thường nghe nói các khái niệm nhà tụ khí và nhà tán khí. Nhà tụ khí thì mang lại may mắn, thuận lợi cho các thành viên trong gia đình còn nhà tán khí thì ngược lại. Vậy những đặc điểm nào cho thấy nhà tụ khí hay tán khí và cách hóa giải nếu không may rơi vào trường hợp xấu. Cảm ơn chuyên gia tư vấn!
Cải tạo nhà tán khí giúp hóa giải điều xấu và mang lại tài vận cho gia chủ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, con người có thể chế ngự nhà tán khí và tụ khí tốt bằng các giải pháp đơn giản trong kiến trúc và đời sống như dọn dẹp nhà sạch sẽ, thiết kế nhà hợp lý…

Thế nào là nhà tụ khí/tán khí?

Minh đường (khoảng không gian trước nhà) là nơi nạp khí cho cả căn nhà. Khí tụ ở minh đường là một trong các điều kiện quan trọng để đảm bảo cho ngôi nhà được vượng khí. Vì khí có khả năng tụ trong nước nên thủy tụ ở minh đường sẽ giúp khí tụ. Để tăng cường khả năng hấp thụ khí ta có thể làm đài phun nước tuần hoàn. Các hạt nước nhỏ phun lên làm tăng diện tích tiếp xúc với khí, giúp tụ được nhiều khí hơn. Bên cạnh đó, để khí mang lại điều tốt cũng cần kiêng kỵ đường đi, dòng sông, suối đâm vào nhà. Bởi khí chuyển động dọc theo đường đi, sông suối tạo thành một dòng khí hẹp có tốc độ chuyển động lớn. Theo quán tính, dòng khí này giống như luồng nước ra khỏi vòi phun nước cứu hỏa bắn mạnh về phía trước. Xung lực của dòng khí này cành mạnh khi đường càng đông người qua lại với tốc độ cao (xe cơ giới) hoặc sông suối chảy siết, càng trở nên nguy hiểm. Tương tự như vậy, khe hẹp giữa hai nhà cao tầng cũng làm tăng tốc xung khí khi có gió thổi qua và gây nguy hiểm.

“Khí” là yếu tố quan trọng hàng đầu, cốt tủy trong phong thuỷ; là động lực của sự hình thành và phát triển của vạn vật. Khí được ví như nhiên liệu cho động cơ. Để động cơ hoạt động hiệu quả cần có nhiên liệu phù hợp với cấu trúc vận hành của động cơ. Trong cổ thư để lại khái niệm khí rất trừu tượng. Do sự trừu tượng này, mỗi nhà nghiên cứu phong thủy có cảm nhận khác nhau, không có tiêu chí để phân định đúng sai, gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, khoa học hiện đại cũng đã ghi nhận sự tồn tại của một dạng vật chất đặc biệt bao quanh vật thể sống, có thể chụp ảnh bằng thiết bị đặc biệt. Đó cũng là một hình thức của khí theo quan điểm của nhiều phong thủy gia. Có thể định nghĩa như sau: Khí là một dạng tồn tại của vật chất, được hình thành bởi sự tương tác và vận động của những vật thể vật chất, đồng thời tương tác lên các vật thể vật chất ấy. Tính chất của khí phụ thuộc vào tính chất cấu trúc và tương tác của các vật thể vật chất. Sự vận động của khí được định hình tùy theo vị trí các dạng cấu trúc vật thể vật chất tương tác hình thành nên nó.

Theo quan niệm phong thủy, khí trong nhà bao gồm khí âm và khí dương. Khí dương được sinh ra do những tương tác giữa con người với đồ vật, ví dụ như bố trí, di chuyển đồ nội thất. Còn khí âm chính là cấu trúc và thiết kế ngôi nhà sinh ra. Trong phong thủy, tụ khí là hiện tượng những dòng khí, dòng năng lượng tập trung tại một vị trí hay một khoảng không gian nhất định. Thông thường, nhà tụ khí tốt cho gia chủ. Ngược lại, tán khí chính là sự phân tán của các dòng năng lượng ra môi trường xung quanh, không tập trung tại vị trí nhất định. Theo đó, ngôi nhà dễ tụ khí thường được bao bọc xung quanh. Tuy nhiên việc tập trung nhiều hay ít năng lượng lại phụ thuộc vào vị trí của ngôi nhà đó so với môi trường xung quanh. Ngoài ra, cấu trúc bên trong ngôi nhà cũng ảnh hưởng một phần. Ví dụ, một căn nhà có con đường đâm vào, dưới sự tác động mạnh mẽ của các dòng năng lượng dương do xe cộ đem đến sẽ khiến căn nhà nhận được khí. Nhưng việc đón quá nhiều khí lại hóa thành “lợi bất cập hại”. Vì nếu nhà không được thiết kế chống ồn có thể khiến người trong nhà sinh bệnh, ốm đau.

Ngoài những trường hợp tụ khí còn có thể kể đến những căn nhà không tụ khí, hoặc tụ năng lượng xấu. Điều này không có lợi cho người ở. Lâu dần sẽ phát sinh hiệu ứng không tốt lành. Theo đó, những ngôi nhà có thiết kế các cửa trong nhà đều thẳng ra cửa chính hay nhà ẩm thấp, không khí ngột ngạt cũng không thể tụ khí tốt được. Bên cạnh đó, con người sống cần nhiều năng lượng dương, năng lượng tốt để có thể phát triển được thuận lợi hơn (cũng như cá cần nước sạch để sống và sinh tồn được) bởi con người là sinh vật ưa sự vận động và sinh sống ở những nơi cao ráo sạch sẽ, chứa nhiều dương khí. Vì những lẽ đó nếu ngôi nhà tụ nhiều khí dương, năng lượng tốt thì cuộc sống của những người trong căn nhà đó sẽ trở nên tốt đẹp hơn, cuộc sống không chịu nhiều áp lực, tỉnh táo trong suy nghĩ, tư duy từ đó dẫn đến hiệu quả công việc của họ trở nên tốt hơn.

Giải pháp điều chỉnh “Khí” trong nhà

Theo phong thủy, con người có thể chế ngự nhà tán khí và tụ khí tốt bằng các giải pháp đơn giản trong kiến trúc và đời sống như dọn dẹp nhà sạch sẽ, thiết kế nhà hợp lý… Để chống hiện tượng tán khí nhà ở, trong phong thủy có nhiều cách khác nhau, tuy nhiên việc cốt yếu của vấn đề tụ khí hay tán khí chính là cấu trúc và vị trí của căn nhà với môi trường xung quanh nó. Một việc đơn giản và hiệu quả cao để chống tán khí chính là việc dọn dẹp sạch sẽ, tạo một môi trường sống lành mạnh cho không gian sinh hoạt của chính mình. Chính việc sắp xếp những đồ đạc trong căn phòng ngăn nắp và thuận tiện trong sử dụng là một biện pháp hiệu quả để dẫn những nguồn năng lượng tốt tiến vào ngôi nhà cũng như loại bỏ được những nguồn năng lượng không tích cực đến từ những tương tác lộn xộn của đồ vật trong căn phòng đó.

Sách Kinh xưa có viết: “Khí gặp gió (phong) ắt tán, gặp nước (thủy) thì dừng. Cổ nhân làm sao cho khí tụ chứ không tán, nước chảy có chỗ dừng”. Theo đó, khí nhẹ, lẫn vào không khí nên bị gió cuốn đi. Nếu gió nhẹ vừa phải sẽ có tác dụng dẫn khí lưu thông, được coi là tốt. Còn gió mạnh làm tán khí, mất khí lại là không tốt. Đồng thời, khí trong tự nhiên vận động dựa theo sức mang của không khí, khi gặp vật cản sẽ đổi hướng theo dòng khí. Khí gặp nước thì dừng, nghĩa là nước có khả năng giữ khí lại, nói một cách mang tính hình tượng hơn là nước có khả năng hút khí, hòa tan khí. Nước chảy chậm rãi, có chỗ dừng là rất tốt vì mang được khí tươi mới đến và lưu lại ở đó. Đó là nguyên nhân để các chuyên gia phong thuỷ nhìn dòng nước chảy để dự đoán khí vận trong lòng đất mà từ chuyên môn gọi là “Long mạch”. Tính chất của khí sẽ khác nhau tuỳ theo sự tụ thuỷ, sức chảy mạnh yếu trong lưu thông của dòng nước… Như vậy, việc sử dụng hiệu quả nguồn nước, tạo những tiểu cảnh sinh động trước mặt nhà hoặc những không gian sống cũng là một trong những biện pháp cải tạo môi trường cũng như giúp “tụ khí”. Ví dụ dùng bể cá trong nhà, khu tiểu cảnh ngoài sân vườn… Tuy nhiên, cần chú ý là các khu tiểu cảnh phải bố trí và sử dụng hợp lý để tránh độ ẩm, tiếng ồn, vệ sinh… ảnh hưởng ngược lại đến những người trong nhà.

Để nghiên cứu và xác định được những vị trí tụ khí và tán khí cần nhiều công sức. Đã có một số nhà nghiên cứu áp dụng mô hình hóa khí phong thủy bằng mô hình cơ học chất lưu và thu được những kết quả đáng kể. Sau những nghiên cứu về khí, người ta đã rút ra nhiều kết luận có tính hệ thống. Dựa vào cấu trúc cụ thể của từng căn nhà khác nhau có thể đưa ra được kết luận căn bản căn nhà đó có tụ khí hay không. Một ví dụ điển hình về căn nhà không tụ khí, đó là cửa chính nhà và cửa sau của nhà đối nhau và thông ra phía sau nhà. Những căn nhà có cấu trúc cửa như vậy sẽ tạo ra một luồng khí đi dọc từ cửa chính nhà đi ra sau nhà và không tụ lại tại các phòng trong ngôi nhà. Những nguồn năng lượng dương từ môi trường sẽ di chuyển thẳng từ cửa trước ra cửa sau khiến năng lượng không nạp vào trong phòng sinh hoạt, dẫn tới cuộc sống của những con người nơi này trở nên không tốt lành.

Hay trường hợp nhà có cầu thang thẳng ra cửa chính cũng không tốt cho người trong nhà. Theo quan niệm phong thủy, ngôi nhà có cấu trúc này tài sản, tiền của trong nhà dần dần “đội nón ra đi”. Để khắc phục tình trạng này, phong thủy đã đưa ra một số biện pháp như di chuyển cửa lệch nhau để những căn phòng trong nhà, cầu thang nên có bước ngoặt vào trong mà không nên thẳng ra cửa chính… Căn nhà tiếp cận được với những dòng năng lượng tốt, giữ năng lượng này tích tụ lại trong nhà, giúp cho những người sinh sống trong đó trở nên tích cực hơn.     

Theo Việt Hà (Gia đình và xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cải tạo nhà tán khí giúp hóa giải điều xấu và mang lại tài vận cho gia chủ

3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

3 chòm sao tự kỉ dưới đây thường có suy nghĩ trái với đám đông hoặc không thích hòa lẫn với đám đông, một mình một thế giới.
3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3 chòm sao tự kỉ dưới đây thường có suy nghĩ trái với đám đông hoặc không thích hòa lẫn với đám đông, một mình một thế giới.


3 chom sao roi tu hanh tinh khac xuong Trai Dat hinh anh
 
Hạng 1: Sư Tử

Sư Tử rất yêu bản thân mình và thường cho rằng thà tự kỉ còn hơn tự ti. Nguyên nhân sâu xa khiến Sư Tử tự kỉ là vì họ rất tự tin, họ có đầy đủ cơ sở lý do để tự kỉ, khi nhìn vào khuôn mặt xinh đẹp và thu hút của Sư Tử, nhẹ thì khiến người ta có động lực tiến về phía trước, nặng thì sẽ khiến bạn bè xung quanh cảm thấy tức giận và căm ghét, những thứ này Sư Tử sẽ cho qua và lờ đi không để ý, vì họ cho rằng người xuất sắc có bị ghen tỵ cũng là chuyện đương nhiên.
 
Hạng 2: Song Tử

Song Tử không thích theo đuổi hư vinh trong cuộc sống, nhưng tự kỉ không phải là “hàng độc quyền”, Song Tử cũng có sở thích tự yêu thích bản thân mình, họ sẽ không quan tâm đến cách nhìn nhận của mọi người, cũng không sợ bị ảnh hưởng bởi ý kiến số đông, vì thế tự kỉ chưa bao giờ trở thành gông xiềng đối với họ. 
 
Họ có cách ăn mặc rất tươm tất, và yêu thích cảm giác trở thành tiêu điểm chú ý của người khác, Song Tử thông minh, linh hoạt ứng biến nhanh nhạy chính là những ưu điểm khiến họ dễ dàng chiếm được tình yêu của mọi người và tiền tài, danh vọng,vô tình những thứ này cũng mang lại cảm giác thành đạt cho Song Tử, tựa như họ là những kẻ giỏi nhất toàn vũ trụ, vì thế họ không thể không tự kỉ được.
 
Hạng 3: Thủy Bình

Chòm sao Thủy Bình cho rằng nhân tài phải tự kỉ thì mới có thể hiểu rõ nội tâm của mình, tình cảm của mình, không làm tổn thương mình, khám phá được những ưu điểm hoàn mỹ nhất của bản thân và bộc lộ nó ra bên ngoài. Tự kỉ chính là tự yêu bản thân, tự xem chính mình là một đối tượng khách quan. Thủy Bình yêu bản thân rất sâu đậm, họ yêu chính mình đến mức yêu cả mục đích của bản thân, yêu cơ thể, yêu suy nghĩ của mình, yêu cuộc sống, yêu nhà, yêu người yêu mình… 
 
Cho nên chỉ cần dựa vào những điều này, sợ rằng không chỉ độ tự kỉ của họ đạt đến cảnh giới tối cao, mà họ cũng được xem như là một trong những người có trình độ tự kỉ cao nhất thế giới!
Theo 12 cung sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao rơi từ hành tinh khác xuống Trái Đất

Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Người Hoa không thích số 4 vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú
Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những con số thế nào là đẹp??? sim phong thủy đẹp được quan niệm như thế nào ?? Các số được đọc như sau: 1 – chắc (chắc chắn), 2 – mãi (mãi mãi), 3 – tài, 4 – tử, 5 – ngũ (hoặc “ngủ”), 6 – lộc, 7 – thất, 8 – phát, 9 – thừa. Thế nên mới sinh ra chuyện khó phân giải: những người Việt mê số đề thì thích SIM số 78 (ông địa) nhưng người Hoa lại không thích vì 78 được đọc thành “thất bát”.

Riêng các số 0, 1, 9 thì chỉ có nghĩa khi đứng chung với số khác, số 1 tượng trưng cho sự khởi đầu nên cần đứng trước, số 9 tượng trưng cho sự kết thúc nên cần đứng cuối cùng.

Ví Dụ: SIM 040404 (“không tử”) thì sẽ đắt hơn so với 141414 (“chắc tử”)

9: đẹp, là con số tận cùng của dãy số 0-9 vĩnh cửu trường tồn

8: “phát” -> đẹp, nhưng những người làm cơ quan nhà nước hay dính liếu nhiều tới pháp luật thì hơi sợ một chút vì nó giống cái còng số 8

6: “lộc” -> đẹp, tuy nhiên tránh đi với số 9 để tạo thành 69 hoặc 96, rất dễ bị hiểu lầm vì đây biểu tượng của giới đồng tính

-> 6 và 8 ghép lại là “lộc phát”(68) hoặc “phát lộc”(86)

06, 46, 86: Con Cọp (Hổ)

4: người Hoa không thích vì họ phát âm là Tứ giống như chữ “Tử” (chết). Tuy nhiên nó không đến nỗi trầm trọng như vậy. Còn có nghĩa khác là cái Vú. Bạn nào tinh ý sẽ nhận ra hãng điện thoại di động NOKIA nổi tiếng toàn cầu luôn lấy các con số từ 1 tới 9 để đặt tên cho các dòng sản phẩm khác nhau dành cho các mức độ khác nhau nhưng tuyệt đối là không bao giờ có Nokia 4xxx đơn giản vì hãng này duy tâm cho rằng đặt tên máy là Nokia 4xxx sẽ gặp rủi ro vì “chết”.

39, 79: Thần Tài. 39 là thần tài nhỏ,79 là thần tài lớn

38, 78: Ông Địa. Tuy nhiên, coi chừng 78 phát âm là “Thất bát” (làm ăn lụn bại)

7 là thất (mất mát), 8 là phát nhưng 78 đi liền kề nhau lại bị đọc là thất bát không hay

37, 77: Ông Trời

40, 80: Ông Táo, Lửa

17, 57, 97: Con Hạc -> dành cho ai muốn trường thọ

0: là âm -> thích hợp cho phụ nữ. Ngược với 0 là số 9 (dương, nam giới) -> 09 hợp thành âm dương hòa hợp -> tốt. Những bạn nữ NÊN chọn mua những Sim như kiểu 000, 0000 hay đặc biệt hơn là 00000 (vượng khí)

07: con heo con

10, 50, 90: con rồng nước

26, 66: con rồng bay

03, 43, 83: số này không đẹp (không tiện bàn). 22, 62 cũng vậy

35: Con dê

21: Con đĩ (cave)

19, 59, 99: Con Bướm -> Đẹp

32, 72: Vàng. Còn là “con rắn” -> nguy hiểm cắn chết người

33, 73: Tiền. Tuy nhiên còn là “con nhện” -> con nhện giăng tơ làm cho cuộc đời rối rắm, tình yêu mịt mù

36, 76: thầy chùa hoặc bà vãi trong chùa

31: dành cho cánh mày râu yếu sinh lý vì nó là “cái ấy” -> số 1 cũng giành cho giới đồng tính.

2, 42, 82: con ốc -> bò lê chậm chạp

12, 52, 92: con ngựa -> chạy nhanh

Còn nhiều ví dụ nữa nhưng không đáng chú ý lắm, còn tùy thuộc nó ghép với số nào nữa mới luận được tốt xấu thế nào. Nếu lỡ mua nhằm số không đẹp thì nên bán đi là vừa, không nên tiếc. Vậy nên trước khi mua số nào cần tham khảo thật kĩ lưỡng.

Để có được những số điện thoại vừa đẹp vừa hợp phong thủy thì nên nhớ rằngSim Số Đẹp không phải bao giờ cũng là sim thích hợp nhất với bạn, có người bỏ ra nhiều tiền mua 1 cái SIM ĐẸP nhưng chưa chắc đã hiểu hết nó đẹp thế nào và có dám chắc là hợp với mình hay không. Vì ngoài các quan niệm ra thì phải tính đến chuyện hòa hợp âm dương, ngũ hành… mà việc này chỉ những chuyên gia phong thủy nhiều kinh nghiệm mới có thể giúp được. Ngoài ra có thể nhờ đến sự trợ giúp của các phần mềm xem số đẹp tự động, tuy nhiên độ chính xác, trust (độ tin tưởng) không cao, không nên tin theo quá mù quáng!

Dãy số đuôi 1368 thực sự là dãy số rất chi là đặc biệt, dân Sim số thường quan niệm con số 1 là Sinh (sinh sôi nảy nở), 3 là tài, 68 là lộc phát -> 1368 là Sinh Tài Lộc Phát rất đẹp với dân làm ăn buôn bán. Tuy nhiên dãy số 1368 còn có một điểm rất đặc biệt mà ít người phát hiện ra đó là : 123+456+789=1368 , đây là 3 cặp số nối tiếp nhau trong dãy số tự nhiên từ 0-9 cộng tổng lại thành ra 1368, có thể hiểu 1368 là chuỗi số đại diện cho sự tổng hòa các con số có đẹp có xấu và mang tính chọn lọc cao nhất của dãy số tự nhiên. Vậy có thể coi 1368 là đẹp? Hơn nữa 1368 lại không chứa các số bị coi là xấu như 4 và 7 trong đó nên càng mang tính chọn lọc rất cao, âm dương hài hòa (1, 3 số âm – 6,8 là số dương) và đây là số tiến đều không bị ngắt đoạn lên xuống chập chùng, nên chỉ sự thăng tiến cho chủ nhân của con số này.

Tham Khảo Thêm Ý nghĩa các con số trong phong thủy

Vạn vật sinh ra đều gắn liền với các con số. Mỗi chúng ta sống trong vạn vật cũng đều có các con số gắn với mình. Tỉ như, khi chưa sinh ra bào thai cũng được tính tới 9 tháng 10 ngày; năm nay anh bao nhiêu tuổi, năm tới chị bao nhiêu xuân; theo các nhà tướng số thì thường có câu: chị này có số may, sống chết đều có số cả; hay nói tới các vật gắn liền với cuộc sống hàng ngày là tôi mặc áo 40 đi giày 42,… Chính vì vậy, qua thời gian nhân loại đã tổng hợp, đúc kết thành những quan niệm thể hiện qua các văn hóa vật thể và phi vật thể những công trình, kiệt tác ít nhiều có các con số gắn liền. Dưới đây là những quan niệm về các con số:

Số 1 – Số sinh

Theo dân gian, số 1 là căn bản của mọi sự biến hóa, là con số khởi đầu, luôn đem lại những điều mới mẻ, tốt đẹp, đem tới 1 sinh linh mới, 1 sức sống mới cho mọi người.

Số 2 – Con số của sự cân bằng

Tượng trưng là một cặp, một đôi, một con số hạnh phúc (song hỷ) và điều hành thuận lợi cho những sự kiện như sinh nhật, cưới hỏi, hội hè. Số hai tượng trưng sự cân bằng âm dương kết hợp tạo thành thái lưu hay là nguồn gốc của vạn vật. Các câu đối đỏ may mắn thường được dán trước cửa nhà cổng chính vào dịp đầu năm mới.

Ý nghĩa các số điện thoại đẹp trong phong thủy

Số 3 – Con số Thần bí

Con số 3 thì có nhiều quan niệm khác nhau, người xưa thường dùng các trạng thái, hình thể gắn với con số 3 như: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng), Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc giới), Tam thời (Quá khứ – Hiện tại – Vị lai), Tam vô lậu học (Giới – Định – Tuệ), Tam đa (Đa phúc, Đa lộc, Đa thọ), Tam tài (Thiên, Địa, Nhân)

Số 4 – Nhiều quan điểm khác nhau

Người Trung Hoa thường không thích số 4, nhưng nếu không sử dụng số 4 thì không có sự hài hòa chung, như trong âm dương ngũ hành có tương sinh mà không có tương khắc. Trong dân gian Việt Nam, con số 4 lại được sử dụng khác nhiều, biểu trưng cho những nhận định – Về hiện tượng thiên nhiên: Tứ phương (Ðông, Tây, Nam, Bắc). Thời tiết có bốn mùa ( Xuân, Hạ, Thu, Đông). Bốn cây tiêu biểu cho 4 mùa (Mai, Lan, Cúc, Trúc). – Về hiện tượng xã hội: Ngành nghề, theo quan niệm xưa có tứ dân (Sĩ, Nông, Công, Thương). Về nghệ thuật (Cầm, Kỳ, Thi, Họa). Về nghề lao động (Ngư, Tiều, Canh, Mục). Tứ thi (Ðại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh Tử). Tứ bảo của trí thức (Giấy, Bút , Mực, Nghiên). Tứ đại đồng đường (Cha, Con, Cháu, Chít) – Về con người: Người ta quan niệm về trách nhiệm của một công dân (Tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ).Về đạo đức của con người (Hiếu, Lễ, Trung, Tín). Ðối với phái nữ : (Công, Dung, Ngôn, Hạnh). Tứ bất tử (Thần, Tiên, Phật, Thánh). Tứ linh (Long, Ly, Qui, Phượng). Tứ đổ tường (Tửu, Sắc, Tài, Khí ).Tứ khoái. Con người có 4 khoái

Số 5 – Điều bí ẩn (cũng là số sinh)

Số 5 có ý nghĩa huyền bí xuất phát từ học thuyết Ngũ Hành. Mọi sự việc đều bắt đầu từ 5 yếu tố. Trời đất có ngũ hành (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ) – Người quân từ có ngũ đức (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) – Cuộc sống có ngũ phúc (Phú, Quý, Thọ, Khang, Ninh). Số 5 còn là số Vua, thuộc hành Thổ, màu Vàng. Ngày xưa những ngày 5, 14 (4+1=5), 23 (2+3=5) là những ngày Vua thường ra ngoài nên việc buôn bán bị ảnh hưởng. Bây giờ không còn Vua nữa nên mọi người đi đâu vào ngày này thường ít đông và dễ chịu. Không hiểu sao người lại kiêng cử đi lại ngày này. Ngũ đế (Phục Hy, Thần Nông, Huỳnh Đế, Nghiêu, Thuấn). Ngũ luân (Vua tôi, Cha con, Vợ chồng, Anh em, Bạn bè).

Số 6 – 8: Con số thuận lợi và vận may

Số 6 và 8 theo người Trung Hoa thì sẽ đem tới thuận lợi về tiền bạc và vận may cho người dùng nó, vì bên cạnh tục đoán vận mệnh của con người (số 8 là số phát – mệnh lớn, số 6 là số lộc ), thì lối viết số 8 có hai nét đều từ trên xuống giống kèn loe ra, giống như cuộc đời mỗi con người, càng ngày càng làm ăn phát đạt. Số 6 với 1 nét cong vào thân, ý như lộc sẽ luôn vào nhà. Ngoài ra lục giác còn được đánh giá là khối vững chãi nhất. Con ong thường làm tổ theo khối lục giác, Lục căn (Mắt, Mũi, Tai, Lưỡi, Da, Tư tưởng), Lục long, Lục thân (Cha, Mẹ, Vợ, Con, Anh chị, Em). Số 8 còn biểu tượng cho 8 hướng, bát quái, bát âm, bát tiên, bát bửu

Số 7 – Số ấn tượng

Theo đạo Phật số 7 có ý nghĩa là quyền năng mạnh nhất của mặt trời. Những người theo đạo Phật tin rằng trong suốt tháng 7 (âm lịch) tất cả linh hồn trên thiên đường và địa ngục sẽ trở lại dương gian. Con số 7 còn tượng trưng cho sự thành tựu sinh hóa cả vũ trụ không gian là đông,tây, nam, bắc; thời gian là quá khứ, hiện tại, tương lai. Thất bửu (Vàng, Bạc, Lưu ly, Pha lê, Xa cừ, Trân châu, Mã não) Thời cổ cho rằng có 7 mặt trời hoạt động xung quanh và chiếu sáng cho trái đất, loài người nhận thức có 7 tầng trời khác nhau, cùng với 7 sắc cầu vồng tạo nên ấn tượng mạnh mẽ của số 7. Số 7 đem lại sức sống cho vạn vật, đem lại ánh sáng và hy vọng cho loài người.

Số 9 – Biểu trưng cho sức mạnh và quyền uy

Từ xưa số 9 luôn được coi như là biểu trưng của sự quyền uy và sức mạnh: Ngai vua thường đặt trên 9 bậc, vua chúa thường cho đúc cửu đỉnh (9 cái đỉnh) để minh họa cho quyền lực của mình. Trong dân gian số 9 được gắn cho sự hoàn thiện đến mức dường như khó đạt:- Voi 9 ngà, Gà 9 cựa, Ngựa 9 hồng mao. Số 9 trong toán học còn được phân tích với rất nhiều lý thú và gắn nhiều với truyền thuyết lịch sử. Đặc biệt hơn cả, số 9 được sùng bái, tôn thờ và gấn như trở thành 1 triết thuyết cho các triều đại ở Hồng Kông và Việt Nam từ sự ảnh hưởng của kinh dịch là dựa trên thuật luận số. Số 9 đựơc tượng trưng cho Trời, ngày sinh của Trời là ngày 9 tháng giêng, số 9 được ghép cho ngôi vị Hoàng đế. Tất cả các dồ dùng trong cung đình cùng dùng số 9 để đặt tên như Cửu Long Bôi (9 cốc rồng), Cửu Đào Hồ (ấm 9 quả đào), Cửu Long Trụ (cột 9 rồng). Hay cách nói biểu thị số nhiều như Cửu Thiên, Cửu Châu, Cửu đỉnh …

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số điện thoại thế nào là đẹp trong phong thủy

Phong thủy phòng khách cho ngày Tết

Theo phong thuỷ, vị trí vượng khí của ngôi nhà nằm ở phòng khách, tập trung nhiều tại vị trí góc đối chéo cửa chính. Để tăng thêm vận khí, nên đặt cây cảnh để hỗ trợ cho vận thế của ngôi nhà, đặc biệt vào dịp Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong bố cục ngôi nhà, phòng khách có vị trí quan trọng nhất. Phòng khách cũng là không gian đáng quan tâm nhất trong những ngày lễ Tết. Khi bố trí bàn ghế trong căn phòng này, ngoài yếu tố hình dáng hay kích thước, bạn còn phải chú ý đến những yếu tố phong thủy.

khacht-630741-1388974716.jpg
Không nên treo hình thú dữ, trưng bày binh khí (gươm đao) trong phòng khách, nhất là dịp Tết. Ảnh: A Cộng

Cần lưu ý ghế trong phòng không nên bố trí quay lưng ra hướng cửa chính, mà ngược lại, nên đặt vị trí người ngồi hướng ra cửa để khách đến nhà cảm nhận được sự chào đón. Người ngồi ở vị trí này còn không bị giật mình khi có người đột ngột bước vào nhà. Phòng khách nhất thiết phải tạo không khí thân mật, hoà thuận và đoàn kết. Hình tròn trong phong thuỷ tượng trưng cho sự hài hoà, thống nhất, cho nên khi trang trí bằng các vật dụng có kiểu dáng hình tròn sẽ có tác dụng hỗ trợ thêm hòa khí. Nếu bàn ghế không "tròn", hãy cố gắng làm mềm những góc nhọn bằng cách trải khăn hay đặt chậu cây cảnh xung quanh...

Nên chọn ghế ngồi có chỗ dựa lưng hoặc dạng ghế bành êm ái. Những kiểu ghế này mang lại tính che chở, nâng đỡ cho người ngồi. Tránh kê bàn ghế quá gần nhau để luồng khí có thể lưu thông dễ dàng. Nên chọn bàn ghế có màu sắc tươi sáng, mang lại cảm giác dồi dào sinh khí cho năm mới.

Không nên treo hình thú dữ, trưng bày binh khí (gươm đao) trong phòng khách, nhất là dịp Tết. Tranh để treo trong phòng khách tốt nhất là các bức hoạ sơn thuỷ, hoa cỏ xanh tươi, hạc, phượng hoàng... là những biểu tượng cho sự cát tường, thịnh vượng. Nếu trưng bình binh khí trong phòng khách sẽ khiến ngôi nhà mang nặng sát khí. Nếu gia chủ muốn treo hình của cọp beo, chim ưng... để bảo vệ gia trạch thì phải chú ý hướng đầu của chúng ra phía cửa. Không để đầu của chúng quay vào trong để đề phòng chúng quay lại uy hiếp chính người nhà của mình.

Trần của phòng khách nên có màu nhạt vì theo phong thuỷ trần nhà phòng khách tượng trưng cho trời, nền nhà tượng trưng cho đất. Màu sắc của trần nên nhạt còn nền nhà lại có màu sắc đậm hơn để phù hợp với ý nghĩa "trời nhẹ, đất nặng". Màu sắc trong phòng khách mang ý nghĩa chủ đạo, có tác dụng điều hoà tất cả màu sắc trong ngôi nhà. Màu sắc của phòng khách phải phù hợp với phương hướng của phòng. Màu sơn vách tường trong phòng khách phải khéo léo hết hợp được với ánh sáng đèn làm phòng khách trở nên sáng sủa mới có thể đem lại thịnh vượng may mắn cho gia đình.

Bố cục của phòng khách với cửa phòng nhìn về hướng đông là lý tưởng nhất. Những vật gia dụng to lớn nặng nề đặt ở phía nam, khoảng trống ở phía tây là hợp lý nhất.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách cho ngày Tết

Mơ thấy bắt cá –

Từ xa xưa, hình tượng cá luôn được cho là may mắn, thanh thoát. Cá liên hệ mật thiết với hình tượng nước. Nó có thể tượng trưng cho kiến thức và những điều bí ẩn, bởi cá có thể bơi tới những vùng sâu thẳm nhất của đại dương nơi cất giữ những gì con n
Mơ thấy bắt cá –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bắt cá –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1965 ẤT tỵ –

Xem hướng bếp theo tuổi tuổi Ất Tỵ : - Năm sinh dương lịch: 1965 - Năm sinh âm lịch: Ất Tỵ - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem hướng bếp theo tuổi tuổi Ất Tỵ :

phong-thuy-chon-huong-bep-tot-cho-nha-chung-cu

– Năm sinh dương lịch: 1965

– Năm sinh âm lịch: Ất Tỵ

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Phú Đăng Hỏa (Lửa đèn to)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1965 ẤT tỵ –

Vận hạn 12 con giáp trong năm 2015

Cùng khám phá vận hạn 12 con giáp trong năm Ất Mùi 2015 và cách hóa giải vận xui, thu hút vận may với những gợi ý phong thủy từ chuyên gia phong thủy
Vận hạn 12 con giáp trong năm 2015

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem vận hạn của 12 con giáp trong năm Ất Mùi 2015

1. TÝ

Năm nay của người tuổi Tý tốt hơn nhiều so với năm ngoái. Nhìn chung, bạn sẽ được trải qua một năm êm đềm và vững chãi.

Vì Tý – Mùi có quan hệ tương hại nên năm nay bạn cũng sẽ gặp vài điều không như ý, tuy nhiên bạn sẽ dễ dàng vượt qua nhờ có quý nhân phù trợ.

Năm nay, bạn sẽ chi “nhỏ giọt” nhưng lại thu về như nước. Tiền tài sẽ rấ hưng phát.

Mặt sức khỏe không được tốt lắm, bạn phải chú ý giữ gìn, tập luyện thường xuyên để phòng trừ tật ách. Về tình duyên, năm nay bạn không nên vội vã lao vào mối quan hệ mới hoặc tiến lên nấc thang tình cảm cao hơn (như đính hôn, kết hôn,…).

Bạn sẽ có thêm nhiều bạn bè, đặc biệt là bạn bè khác giới nên hãy chú ý cư xử để tránh gây hiểu lầm, ghen tuông.

2. SỬU

Trong các tuổi phạm Thái Tuế năm nay thì tuổi Sửu là nặng nhất. Có thể thấy bạn sẽ phải đối mặt với nhiều gian nan. Nếu có kế hoạch nào đó muốn triển khai, hãy cố gắng nhẫn nhịn chờ đến sang năm. Đừng quá tham vọng và liều lĩnh nếu bạn không muốn rơi vào cảnh khuynh gia bại sản.

Mặt sức khỏe năm nay có nhiều điều đáng lo ngại. Ngoài việc chú ý rèn luyện cơ thể, bạn cũng nên chủ động đi khám bệnh tổng quát từ sớm để không bị tật ách đột ngột làm cho bối rối.

Về tình duyên và các mối quan hệ, năm nay có thể bạn sẽ gặp rắc rối với phụ nữ. May mắn là một sao ở vị trí đối trọng sẽ giúp giảm thiểu năng lượng xấu và giải nguy cho bạn. Bạn nên tăng cường đi du lịch xa hoặc ít nhất cũng ra khỏi phạm vi quê hương để tránh phần nào tác động của năng lượng xấu.

3. DẦN

Vì năm nay có sao Tử Vi chiếu mệnh nên người tuổi Dần sẽ gặp nhiều may mắn, mọi mặt cuộc sống đều thuận lợi.

Mặt tình duyên năm nay đặc biệt tốt. Người độc thân sẽ có nhiều cơ hội tìm được tình yêu như ý, người đang yêu nên tính chuyện cưới gả, người đã kết hôn nên sinh con.

Sự nghiệp sẽ phát triển ở mức trung bình, không lên không xuống. Nếu đầu tư nhỏ thì bạn sẽ thu về được lợi nhuận lớn. Ngược lại, nếu đầu tư lớn thì sẽ có nhiều rủi ro rình rập và bạn sẽ phải vất vả hơn dự tính. Bạn nên hợp tác với người tuổi Ngọ để tăng thêm may mắn cho công việc kinh doanh và bảo vệ tài sản.

Sức khỏe và những mặt còn lại đều trung bình.

4. MÃO

Mặc dù Mão – Mùi có quan hệ tương hợp nhưng năm nay bạn vẫn phải chịu tác động xấu của một hung tinh.

Công việc năm nay dù gặp vài trở ngại bước đầu nhưng nhìn chung sẽ có kết quả tốt đẹp. Bạn có cơ hội thăng tiến hoặc ít nhất cũng được tăng thu nhập.

Sự xuất hiện của sao Bạch Hổ cho thấy bạn nên chú ý giữ gìn sức khỏe. Đặc biệt, bạn nên tránh tất cả các cuộc xung đột với nữ giới nếu không muốn thiệt thân.

Về mặt tình duyên, năm nay có thể bạn sẽ thấy tâm hồn hiu quạnh, đơn côi. Hãy tham gia nhiều hoạt động nhóm để vừa có thêm cơ hội tìm kiếm tình yêu vừa tăng cường sức khỏe. Nếu bạn đã kết hôn, hãy chủ động trò chuyện, sẻ chia nhiều hơn với bạn đời của mình để giữ gìn hạnh phúc gia đình.

5. THÌN

Năm nay đích thực là một năm may mắn của người tuổi Thìn. Sự xuất hiện của nhiều cát tinh giúp cho bạn được vạn sự tốt lành.

Về mặt công việc, bạn sẽ gặp được nhiều người tài giỏi và được quý nhân phù trợ để hoàn thành công việc với hiệu quả cao. Nếu bạn có kế hoạch kinh doanh nào đã ấp ủ từ lâu thì đây chính là thời gian phù hợp để triển khai. Tình hình tài chính cũng rất sáng sủa. Bạn sẽ ăn nên làm ra và có của để dành.

Sức khỏe và tình yêu trung bình, may mắn nhiều hơn xui rủi.

6. TỴ

Năm nay sẽ là năm dịch chuyển của người tuổi Tỵ. Bạn sẽ có nhiều cơ hội du lịch, công tác xa và được khám phá nhiều điều mới lạ. Hành trình của bạn cũng sẽ gặp nhiều may mắn. Dù gặp xui rủi cũng sẽ có người hào hiệp cứu giúp.

Công việc không có nhiều biến động. Tuy nhiên lời khuyên cho bạn là chỉ nên đầu tư nhỏ và ngắn hạn, sẽ có lợi hơn đầu tư lớn và dài hạn.

Tình duyên và sức khỏe năm nay cũng nằm ở mức trung bình và khá phẳng lặng.

7. NGỌ

Năm nay vì có sao tương hợp với Thái Tuế chiếu mệnh nên người tuổi Ngọ sẽ gặp may mắn trên mọi mặt của cuộc sống. Cả tình duyên và sự nghiệp đều đặc biệt thăng hoa và sẽ mang lại nhiều niềm vui cho bạn. Những mất mát của bạn trong năm trước sẽ được bù đắp lại trong năm nay.

Sức khỏe của bạn có thể gặp chút trục trặc nhưng không quá lớn. Bạn chỉ cần chú ý chăm sóc cơ thể kỹ càng hơn bằng cách ăn uống điều độ và chăm tập các bài thể dục nhẹ.

Nhìn chung, bạn sẽ có một năm Ất Mùi bình yên và thành công.

8. MÙI

Năm nay, sao Thái Tuế có thể khiến cuộc sống của bạn gặp nhiều trở ngại. Bạn phải đề phòng tai nạn đứt tay, chân.

Nếu bạn đang có ý định sinh em bé thì nên thực hiện trong năm 2015. Một em bé tuổi Mùi sẽ giúp đẩy lui vận xấu và tăng cường sức mạnh cho bố/mẹ cùng chi.

Tình yêu và sức khỏe nằm ở mức trung bình, không có nhiều biến động. Bạn nên đeo đồ trang sức hình ngựa hoặc giữ bên người một con ngựa đá nhỏ và hợp tác làm ăn với người tuổi Ngọ để cải thiện vận khí.

9. THÂN

Hai sao Hồng Loan và Thái Dương sẽ giúp cho người tuổi Thân có một năm rất tốt đẹp về đường tình duyên. Đặc biệt, may mắn sẽ đến từ nam giới nhiều hơn nữ giới. Vì vậy, trong công việc, bạn nên tăng cường hợp tác với nam giới để đạt hiệu quả cao hơn.

Vì có sự xuất hiện của một vài sao tương đối xấu như Thiên Không nên bạn vẫn nên cẩn trọng trong công việc kinh doanh. Tốt nhất là hãy tập trung vào đầu tư dài hạn hơn là kiểu “đánh nhanh thắng nhanh”.

Tóm lại, trước mọi vấn đề liên quan đến tiền bạc, bạn đều phải cân nhắc kỹ càng và hãy xin tư vấn từ nam giới nếu buộc phải chi một khoản lớn.

10. DẬU

Tuổi Dậu năm 2015 sẽ không được may mắn như năm ngoái vì không có sao tốt nào chiếu mệnh. Công việc của bạn có thể sẽ gặp vài trục trặc. Bạn nên tập trung vào việc cải thiện chuyên môn hơn là mở rộng các kế hoạch kinh doanh và xúc tiến dự án mới. Để cải thiện vận khí trong năm nay, bạn nên kết bạn và hợp tác làm ăn với những người tuổi Thìn.

Trong năm nay, bạn nên thường xuyên tham gia các hoạt động từ thiện và công việc tình nguyện để đẩy lùi vận rủi. Nhìn chung, bạn nên thận trọng trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào và hãy luôn chuẩn bị tinh thần để đối phó với tình huống xấu.

Về mặt sức khỏe, bạn nên tập một số bài thể dục nhẹ để nâng cao thể lực. Đừng chơi các môn thể thao quá nặng, đề phòng tai nạn.

Hãy lưu ý tới sức khỏe của những người cao tuổi trong gia đình, đặc biệt là những người cùng tuổi Dậu với bạn mà lại nằm ngủ ở phía Tây và Đông Nam của ngôi nhà.

11. TUẤT

Vì có cung tử vi phạm Thái Tuế nên năm nay bạn dễ cảm thấy bực dọc, cáu kỉnh và vô tình gây tổn thương cho người khác. Khi ở bên đồng nghiệp, bạn bè, bạn nên cẩn ngôn và tốt nhất là hãy lắng nghe nhiều hơn để phòng khẩu thiệt.

Năm nay bạn không nên thay đổi công việc. Hãy nỗ lực hơn trong công việc hiện tại, bạn sẽ nhận được những phần thưởng xứng đáng. Nếu có sếp là nữ giới thì bạn sẽ gặp nhiều may mắn hơn.

Tình yêu nằm ở mức trung bình. Sức khỏe có hơi sa sút so với trước nhưng không có tật bệnh gì quá đáng ngại.

12. HỢI

Dù có sự xuất hiện của một vài hung tinh nhưng năm nay của bạn nhìn chung vẫn tốt hơn năm ngoái.

Bạn sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, có cơ hội thăng tiến và sẽ được quý nhân phù trợ. Tuy nhiên nếu muốn xúc tiến dự án mới thì bạn phải tự mình đọc thật kỹ hợp đồng và các điều luật liên quan để tránh tố tụng, hao tài.

Vì có sao quản chiếu cung Ngũ Quỷ chiếu mệnh nên bạn phải chú ý giữ gìn sức khỏe, không nên nhận lời đi xa dài ngày. Sao này cũng sẽ khiến tình duyên của bạn gặp trắc trở. Lời khuyên cho bạn là hãy thư giãn đầu óc, đừng suy nghĩ quá nhiều dễ sinh ra những lo âu không cần thiết.

Các mối quan hệ nói chung trong năm nay cũng không được tốt đẹp. Bạn có thể gặp điều thị phi, bị kẻ tiểu nhân vu oan giá họa. Vậy nên hãy cẩn trọng trước mỗi lời nói ra, đừng tham gia những buổi chuyện trò phù phiếm và nếu lỡ gặp rắc rối thì quan trọng nhất là phải giữ được bình tĩnh.

Xem tử vi năm Ất Mùi của 12 con giáp 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận hạn 12 con giáp trong năm 2015

Kiêng kỵ tủ lạnh đối bếp ga –

Hiện tượng: Tủ lạnh chính đối với bếp ga. về bố cục cũng là tương khắc thủy hỏa bời vì tủ lạnh cũng thuộc thủy. Phương pháp hóa giải: Bạn hãy rời vị trí tủ lạnh sang chỗ khác không để cho cửa tủ lạnh chính đối với bếp ga. cách càng xa càng tốt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Tủ lạnh chính đối với bếp ga. về bố cục cũng là tương khắc thủy hỏa bời vì tủ lạnh cũng thuộc thủy.

bep_mau_trang5

Phương pháp hóa giải: Bạn hãy rời vị trí tủ lạnh sang chỗ khác không để cho cửa tủ lạnh chính đối với bếp ga. cách càng xa càng tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ tủ lạnh đối bếp ga –

Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Với đa phần người Việt, bàn thờ chính là nơi thu nhỏ của thế giới tâm linh. Về một khía cạnh nào đó nó như một nhịp cầu kết nối Âm – Dương, thể hiện lòng thành kính giữa con cháu với ông bà tổ tiên. Vì những lẽ ấy mà trong phong thủy của một ngôi nhà không gian thờ cúng luôn được coi trọng như một quy định bất thành văn.
Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhất vị nhị hướng

Bàn thờ cũng tuân theo nguyên tắc phong thủy nhất định giống như các không gian quan trọng khác trong nhà là “nhất vị nhị hướng”. Với một không gian mang tính chất tâm linh như ban thờ thì lại càng cần thiết phải hội đủ cả hai yếu tố là “tọa cát” và “hướng cát” (đặt tại vị trí đẹp trang trọng, phía hướng trước mặt bàn thờ sao cho đón được năng lượng tốt lành và tránh luồng năng lượng xấu)

Trong thiết kế hiện đại, việc bố trí bàn thờ có vẻ đơn giản hơn tùy thuộc vào điều kiện sống của gia chủ. Thế nhưng gia chủ cũng nên lưu ý những điều kiêng kị để tránh ảnh hưởng xấu tới phong thuỷ. Ví dụ, bàn thờ tối kị xú uế nên không được nhìn thẳng hay đặt phía dưới WC, bàn thờ cũng không được dựa lưng vào WC hay bếp đun.

Nếu nhà rộng thì nên bố trí ban thờ ở một phòng riêng, gọi là phòng thờ để tạo không gian “nghi tĩnh bất nghi động” tức là sự yên tĩnh, không ồn ào. Phòng thờ đặt tầng trên cùng là tốt nhất, phía trên bàn thờ là nóc nhà và bầu trời, không có các phòng ốc khác đè lên, phía trước bàn thờ là các gian trang trọng, phía sau là cầu thang và không gian phụ như sân phơi, kho.

Trường hợp không có phòng riêng thì có thể bố trí trong phòng sinh hoạt chung hoặc phòng khách, không nên bố trí ở phòng ngủ hay phòng bếp, phòng ăn. Khi bố trí bàn thờ không được gần các nút giao thông trong nhà, không được đặt dưới gầm cầu thang hay áp sát vào gầm cầu thang. Bàn thờ cũng không được tọa ở cửa sổ hay phía trên cửa sổ (tức là sau lưng bàn thờ không được bố trí cửa sổ hoặc dưới gầm bàn thờ không được bố trí cửa sổ, cửa ra vào).

Cách bày biện bàn thờ

Trước hết, ban thờ nên có độ cao tỷ lệ với người trong gia đình, tránh làm quá cao (phải leo trèo thiếu an toàn) hoặc quá thấp (dễ bị va chạm và thiếu tôn nghiêm). Trường hợp có nhiều tầng thờ thì xếp đặt theo thứ tự từ cao xuống thấp theo ngôi thứ. Tủ thờ thường có phần dưới và bên hông là tủ chứa đồ (gia phả, lịch giỗ kỵ, vàng mã hương đèn…). Nếu bệ thờ làm theo kiểu tấm đan bê tông thì cũng nên kê một tủ nhỏ hay bàn vào khoảng trống bên dưới để thuận tiện sắp xếp vật dụng vào dịp có giỗ tết.

Bài trí bàn thờ phải nghiêm trang nhưng không u tịch, bởi vì nhà ở gia đình (tính chất Dương) không bao giờ là một ngôi chùa hay đền – miếu – phủ – am (thiên về tính Âm, là “vãng sinh đường” cho khách thập phương).

Theo các chuyên gia Phong thủy, kích thước bàn thờ nên theo những kích thước đẹp trên thước Lỗ Ban (cả phần kích thước dương trạch và âm trạch) thì đã đạt yêu cầu. Tránh làm bàn thờ theo lối trang trí loè loẹt, cầu kỳ không phù hợp với thiết kế kiến trúc hiện đại của ngôi nhà. Về màu sắc, không gian thờ cúng phải thể hiện được sự tôn nghiêm với những màu thâm trầm làm chủ đạo như nâu, vàng kem, màu gỗ và màu của những bức sơn mài, hoành phi câu đối, sơn son thiếp vàng…

Nguồn: blogphongthuy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn Thờ – Góc tâm linh của người Việt theo Phong Thủy

Tử vi Nhâm Dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Kim bạc Kim Nhâm Dần là con hổ tướng mạo uy nghi, có chí khí, Kim bạc kim mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kim bạc Kim Nhâm Dần là con hổ từng trải qua khó khăn, là người dũng cảm, tướng mạo uy nghi, can đảm mạnh mẽ, học rộng biết nhiều, có chí khí. Phàm những người thành tựu lừng lẫy đại đa số là người sinh năm Nhâm Dần. Kim bạc kim là mạ vàng mâm chén, tăng độ sáng cho cung thất, làm bóng Kim khác. Kim này rất nhỏ, nếu không có Mộc tất không có chỗ nương tựa. Mộc lấy Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc làm thượng cát, có chúng không nên gặp Hỏa, gặp Hỏa cỉm về yểu thọ.

Với tuổi Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn đầu Hỏa; Bính Thân, Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa có Thủy trợ giúp cũng cát lợi. Duy kỵ Bính Dần, Đinh Mão Lư trung Hỏa, chủ về mệnh yểu vong.

Nhật trụ, thời trụ gặp Giáp Thân, Ất Dậu Tỉnh tuyền Thủy; Bính Tý, Đinh Sửu Giản hạ Thủy; Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên hà Thủy, mệnh nữ chủ về xinh đẹp, mệnh nam chủ về anh tuấn, hơn nữa sự nghiệp có thành tựu. Nhưng nguyệt trụ có Mộc mớí luận. Các trụ khác gặp Giáp Dần, Ât Mão Đại khê Thủy, chủ về phiêu dạt. Gặp Nhâm Thìn, Quý Hợi Đại hải Thủy mà không có Mộc làm nền tảng chủ hung tai.

Kim gặp Nhâm Thân, Quý Dậu Kiếm phong Kim; Canh Tuất, Tân Hợi Thoa xuyến Kim có thể trang sức, trợ giúp tạo ra sự thay đổi.

Các Kim khác có Hỏa bổ cứu cũng cát lợi, không có Hỏa chủ về điềm hung.

Các trụ khác có Mậu Dần, Kỷ Mão Thành dầu Thổ, chủ về ăn nhờ ở đậu; gặp Canh Tý, Tân Sửu Bích thượng Thổ còn có thể an thân.

Nếu như các trụ khác có Mộc, có thể phú quý; lại có Phúc đăng Hỏa càng thêm hiển hách, gọi là Côn sơn phiến ngọc cách.

Nhâm lộc tại Hợi, các Địa chi của trụ khác ưa Hợi. 

Nhâm quý tại Mão, các Địa chi của trụ khác ưa Mão.

Các Địa chi của trụ khác có Thân, phạm hình phạm xung, cả đời vất vả, bỏ mạng nơi đất khách.

Các Địa chi của trụ khác có Tỵ, đề phòng trúng gió, bệnh tiểu đưòng.

Mệnh này trời sinh nên học triết học, mệnh lý, thuật sô", giáo viên, nghệ thuật, có tài ăn nói, thông minh, tướng mạo thanh tú.

Tốt nhất không nên làm công việc liên quan đến tài chính như kế toán, nhân viên tài vụ...

Nên sớm xa quê hương, đi nơi khác sẽ càng có cơ hội phát triển, tương lai sẽ có 1 ngày áo gấm vinh quy.

Nguyệt can có Giáp, hoặc các can khác có Giáp, chủ về giàu có.

Nguyệt can có Quý, chức quan nhỏ, tiền ít, mệnh nữ lấy chồng nghèo khó. Nguyệt chi hoặc nhật chi tàng Kiếp tài, luận tương tự.

Gặp năm Dần, năm Thân, trong nhà không yên ổn. Nếu bản thân không bị thương hại thì ngưòi nhà cũng khó tránh điềm hung.

Nhâm Dần bạn đời không nên lấy người sinh năm Mậu, Kỷ. Nên tìm người sinh năm Bính, Đinh.

Nhâm Dần Không vong ỏ Thìn, Tỵ, các Địa chi của trụ khác không ưa gặp Thìn, Tỵ.

Người sinh năm Dần, Hợi là Kiếp sát. Nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, không thể đứng tên để mua bất động sản.

Các Địa chi của trụ khác có Tuất, nếu như tọa nhật chi, khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, nên hiến thân cho tôn giáo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Nhâm Dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd