Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách hóa giải phản quang sát –

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy. - Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có lo lắng người nhà gặp tai họa bất ngờ không? Bạn có biết gây nên những tai họa này là do sát khí phong thủy trong nhà không? Bây giờ hãy đối chiếu xem ngôi nhà bạn có phải bị sát khí phong thủy.

–   Xung sát: Ngôi nhà thường là cao đến chục tầng, theo quan niệm của phong thủy, ở dưới tầng năm, dễ bị xung sát, bởi ngôi nhà hay bị cột đèn, cây che khuất, như thế người nhà dễ bị nhiễm bệnh.

   Cách hóa giải: Dùng thép pha lê, đồng tiền ngũ đế để hóa giải. Nếu nhà nằm hướng sát lại gặp sao xấu tại hướng đấy thì phải theo tính chất ngôi sao này, kết hợp những công cụ hóa giải khác, như rèm hạt, bình phong …

–   Thương sát: Loại sát này là một loại sát khí vô hình, một con đường cũng giống như một khẩu súng, nếu trước nhà có một hành lang thẳng và dài thì là thương sát, ngoài ra cửa sổ bên ngoài có cột phơi quần áo cũng thuộc thương sát. Nếu có một con đường đâm thẳng vào nhà hoặc có sông giống như đâm thẳng vào nhà thì cũng thuộc thương sát. Thương sát điềm tai họa huyết quang và bệnh tật …

1

Cách hóa giải: Một là treo rèm hạt chu hoặc bài trí bình phong; hai là tại chỗ cửa sổ bài trí kim nguyên báu hoặc một đôi kỳ lân, có thể hóa giải và giúp sự nghiệp phát triển.

–   Dao liềm sát: Những đường hình cong hoặc cầu vượt hướng cong đều thuộc dao liềm sát, có thể thu hút tai hoạc huyết quang. Phối hợp hung cát của huyền không phi tinh, thì có thể hóa giải được hung tinh của dao liềm sát.

   Cách hóa giải: Bài trí một đôi đồng ngựa và đồng tiền ngũ đế tại hướng cát thì có thể hóa giải loại sát này.

–   Cô phong sát: Có nghĩa là, xung quang ngôi nhà đều thấp, không có dựa, nếu gặp căn nhà như thế sẽ không có bạn bè giúp, con cái bất hiếu và xa nhà.

   Cách hóa giải: Bài trí đồng hồ lô tại hướng cát hoặc hướng có khí vượng thì có thể hóa giải.

–   Cát cước sát: Có nghĩa là ngôi nhà gần với mặt nước, tình huống này trong trung tâm thành phố ít gặp. Khi nước gần với ngôi nhà, người may mắn thì phải lợi dụng thời gian này làm việc, thì sẽ được phát tài hơn, nhưng thời gian không lâu. Đặc điểm loại sát này là khiến vận khí người khác thường, lúc may mắn thì phát tài, lúc không may mắn thì chẳng còn gì hết.

   Cách hóa giải: Tại hướng có khí vượng bài trí ngọc bát trạch hoặc loại công cụ khác có tác dụng thượng vượng.

–   Bạch hổ xuất thổ: Trong phong thủy nói “trái Thanh Long, phải Bạch Hổ” có nghĩa là bên phải của ngôi nhà, nhà mới xây hoặc phá đi sẽ xúc phạm bạch hổ. Gặp tình hình như thế thì người sống trong nhà sẽ bị đau ốm nhiều, nặng thì người bị mất.

   Cách hóa giải: Tại chỗ sát bài trí một đôi kỳ lân.

–   Có đường xuyên qua nhà: Có rất nhiều nhà xây trên đường hầm, có nhiều xe ở dưới nhà đi qua, hình sát này có ảnh hưởng lớn với những tầng nhà gần đường hầm, khiến vận khí trong nhà khác thường, vận tài kém, người sống trong nhà sức khỏe kém, dễ gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài tró hồ lô, đồng tiền ngũ đế và một đôi tháp Văn Xương tại chỗ khí vượng và hướng cát. Bài trí đồng hồ lô và tiền ngũ đế có thể hóa giải vận khí khác thường do đường xuyên qua dưới nhà; có đường xuyên qua trong nhà thì có thể bài trí ngọc tám cạnh, đồng tiền ngũ đễ và một đôi tháp Văn Xương để hóa giải.

–   Liêm trinh sát: Nếu sau lưng nhà có núi dựa, là phù hợp nguyên tắc phong thủy nhưng nếu sau lưng núi không mọc cây cỏ nào, lại nhiều đá có hình lạ, trong phong thủy gọi là liêm trinh sát. “Núi dựa” đại diện sếp và người lớn hơn mình, núi xấu có nghĩa là thị trong công việc sếp hoặc người lớn hơn mình hay làm khó mình, mà người thuộc mình quản lý đa số là những người nịnh bợ.

Cách hóa giải: Thường xuyên thả rèm xuống; tại hướng sát treo hồ lô, nếu sát nặng quá thì bài  trí 4 đôi Bỉ Hưu để hóa giải.

–   Thiên cầu sát: Một cầu vượt từ cao xuống dưới, cầu được hình dung là nước, cầu xuống thì nước chảy, là hiện tượng tài khí bị chảy đi, gọi là thiên cầu sát. Nếu cầu này thấp xuống hình cong ôm ngôi nhà là tốt, ngược lại là xấu.

   Cách hóa giải: Tại chỗ đối diện với cầu thấp xuống, bài trí voi đồng đã nhập thần hoặc bài trí một đôi kỳ lân đồng.

–   Khai khẩu sát: Cửa chính đối diện với thang máy gọi là “khai khẩu sát”. Khi bạn mở cửa nhà ra nhìn thấy cửa thang máy đóng và mở thì khí vận của nhà bạn bị thang máy mang đi, sẽ khiến nhà không  có tiền, nghèo, người sống trong nhà bị đau ốm, cùng lúc dễ bị tai họa.

   Cách hóa giải: Treo biển đồng trấn nhà, dưới ngưỡng cửa để một xuyên đồng tiền ngũ đế là hiệu quả tốt nhất; hoặc bài trí con sư tử hàm kiếm và cùng thêm một túi gấm có đồng tiền bạc; hoặc bài trí một đôi sư tử làm bằng đồng hoặc bài trí thiên thú hàn kiếm.

–   Phản quang sát: Do bị ánh sáng của ánh nắng, mặt nước, kính chiếu gọi là phản quang sát. “Phản quang sát” trong truyền thống là ngôi nhà gần biển, ánh nắng do mặt nước phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người phản ứng lờ đờ, tinh thần không tập trung được; “Phản quang sát” trong hiện đại là nhà gần trung tâm thương mại, ánh nắng do kính phản quang chiếu vào trong nhà, sẽ khiến người gặp tai họa lớn và bị thương chảy máu.

   Cách hóa giải: Thông thường gặp phản quang sát, có thể dán giấy trên kính, sau đó treo hai xuyên hồ lô tại hai bên cửa sổ, nếu thêm một hồ lô gỗ nữa thì có thể hóa giải, nếu loại sát này nhẹ thì không cần đến hồ lô gỗ, nếu rất nặng thì phải treo hai xuyên đồng tiền ngũ đế; hoặc dùng kính lồi bát quái hoặc trên kính bát quái có kỳ lân để hóa giải.

–   Tam giác sát: Xung quanh ngôi nhà có góc nhọn, như góc nhọn của tòa nhà giống như một con dao đâm ngay vào mặt, người sống dưới tầng bị ảnh hưởng lớn nhất, khi gặp hình sát này, người nhà dễ bị thương, sức khỏe yếu, với những bệnh mãn tính, nhất là những bệnh bị đau và chảy máu thì hay bị tái phát lại.

   Cách hóa giải: Tại chỗ cửa sổ bài trí sư tử hàn kiếm

–   Đỉnh tâm sát: Đối diện nhà cửa có cột điện gọi là đỉnh tâm sát, như thế khiến chủ nhà tính cách nóng nảy, khó tính, tổn thương thị giác và gặp tai họa huyết quang.

   Cách hóa giải: Bài trí ngọc trắng và đồng tiền ngũ đế là được

–   Bích dao sát: Nếu đối diện nhà mình có một nhà rất to, một bên tường của nhà đấy giống như một con dao cắt nghiêng nhà mình gọi là bích dao sát. Loại sát này có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chủ nhà, nhất là gặp tai nạn bất ngờ.

Cách hóa giải: Treo một kính lồi đối diện với tường nhà đối diện thì sẽ được hóa giải. Nếu “dao này” rất dài thì cần phải sử dụng bùa sơn hải trấn để hóa giải. Kể là kính lồi hay là bùa sơn hải trấn đều giống như một thuẫn hóa giải sát khí của nó.

–   Phản cung sát: Phản cung sát có nghĩa là phía trước nhà có đường, song hoặc kiến trúc hình phản cung. Phản cung sát có thể khiến người sống trong nhà bị gặp tai họa và phá tài.

   Cách hóa giải: Có thể bài trí hồ lô và đồng tiền ngũ đế hoặc một đôi kỳ lân đối diện với chỗ sát.

–   Dao nhẫn sát: Có những nhà phía dưới có bãi đỗ xe và phía trên đỗ xe có lều, nếu lều là hình dáng sóng nước thì sẽ thành dao nhẫn sát cho nhà đối diện, khiến người sống trong nhà gặp tai nạn bất ngờ, phần đầu dễ bị thương …

 Cách hóa giải: Có thể theo cách hóa giải truyền thống “bài trí rồng rùa”. Bài trí một con rồng rùa trên cửa sổ đối diện với lều, trong đó có nghĩa là dùng vỏ cứng của con rùa coi là thuẫn để đỡ lưới dao.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải phản quang sát –

Ý nghĩa sao Trực Phù

Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Trực Phù

Ý nghĩa sao Trực Phù

Hành: Kim

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Tật bệnh.

Là một phụ tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.

Ý Nghĩa Sao Trực Phù Ở Cung Mệnh:

Sao Trực Phù ở Mệnh là người trực tính, ăn ngay nói thẳng, cho nên dễ bị đụng chạm, mếch lòng, hay bị rắc rối, bị ngăn trở mọi việc, sức khỏe kém, hay bị bệnh tật, lúc nhỏ èo uột, khó nuôi.

Ý nghĩa của sao Trực Phù:

Trực tính, ăn ngay nói thẳng, không sợ mếch lòng hay động chạm do đó có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói. Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều, vừa nói thẳng. - nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết do đó có tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người.

 

Ý nghĩa của sao trực phù và một số sao khác:

Trực Phù, Thái Tuế: nói nhiều, nói thẳng và nói xấu

Trực Phù, Đế Vượng: ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân

Trực Phù, Tử Vi: nghĩa tương tự như trên nhưng Tử Vi nặng về trung hậu nên giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn Đế Vượng. Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.

Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn: bất hòa, gây thù chuốc oán.

Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá: dâm đãng

Các bộ sao trên nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Trực Phù

Tử vi phân loại Kim Hạc

Một cách tiếp cận rất hay và độc đáo của Bác Kim Hạc. Mời các bạn cùng tìm hiểu!
Tử vi phân loại Kim Hạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tác giả Kim Hạc

Mục lục

1. Hỏa Tai

2. Phạm Pháp - Hình Tù

3. Hỏa Nạn – Sét – Điện

4. Hiếm Muộn

5. Ác Thú

6. Té Ngã

7. Thủy Nạn

8. Yểu Vong

9. Tự Vẫn

10. Bị Giết – Ám Sát

11. Hình Khắc

12. Góa Cô

13. Nghèo Hèn – Vất Vã

14. Bị Trộm Cướp

15. Chết Bất Kỳ Tử

16. Nô Cung – Bạn Bè

17. Điền Sản

18. Thừa Tự

19. Tang Chế

20. Ăn Nói – Thị Phi

21. Phá Thai – Xẩy Thai

22. Con Nuôi – Con Riêng – Dị Bào

23. Buồn Phiền

24. Vui Vẻ

25. Dâm Bồn – Ngoại Tình – (Loạn Luân)

26. Đứng Đắn – Nết Na

27. Phá Tán – Hao Phá – Phá Sản

28. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

29. Bị Hiếp Dâm – Mất Trinh

30. Đau Mắt – Chột – Mù

31. Bịnh Tật – Đau Ốm

…………………………………….

1. Hoả Tai

1. Kiếp - Cơ ngộ hoả

Ðôi khi phải dùng Lưu Ðiền để tính

2. Hoả nhập hạn mão / ngọ

Danh tài hưng vượng nhưng đến cuối hạn thì nhà bị cháy

3. Điền: Cự - Tang hay Cự Hoả

Nhà hay bị cháy

4. Hoả - Hình - Không - Kiếp hay Hoả / Linh - Hình - Không - Kiếp

Tại Ðiền hạn cháy nhà

5. Kiếp - Hoả - Song Hao

Cháy nhà

6. Kỵ giáp Kình Ðà

Bị cháy nhà

7. Thiên Không - Hoả Tinh nhập Mệnh

Thiên Không, Hoả tọa hãm địa

8. Hoả - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

9. Hoả / Linh - Trì - Mộc

Phỏng nước sôi, phỏng lửa, bị tạt axít

10. Mã - Hoả / Linh

Cháy nhà

11. Tang - Hoả / Linh, Tang - Mã - Hoả / Linh

Chắc chắn cháy / bị phỏng / bị lao (Tang Mã Hoả Linh)

12. Hình - Linh / Hoả

Cháy, hoả nạn

13. Cự - Tang - Linh / Hoả

Ngoài ra: đau ốm – có tang – hao tài

14. Sát - Liêm - Hoả

cháy

15. Liêm - Phá - Kỵ - Tham

bị hoả thiêu, chết cháy

16. Ách: Cơ - Hoả / Linh hay Hoả / Linh - Không -Kiếp

cháy / phỏng - điện giật – sét đánh

17. Ðiền: ở cung Hoả ngộ Linh

cháy nhà

18. Cơ - Hoả / Linh

Ðề phòng lửa, nước sôi

19. Hoả Linh nhập thất (Ngọ cung)

Ðề phòng hoả hoạn

2. Hình Tù (Phạm Pháp)

1. Tuế - Hổ - Phù

Nếu có thêm Liêm – Hình / Liêm – Tham hạn càng nặng

2. Phá - Tuế - Kỵ

Lo lắng vì kiện cáo, cạnh tranh

3. Hổ - Phục

Hay đau yếu

4. Âm - Hoả / Linh

Hạn: Đau yếu, kiện cáo

5. Kỵ - Phục - Tuế

Bị thù hằn – lo lắng vì sợ mưu hại

6. Phù - Tuế - Đà - Kỵ

Thị phi / Kiện cáo

7. Phù - Phá - Hình

Quan tụng / Ly dị

8. Tuế - Kình đ/c hay Tuế Kình / Đà

Hay cãi cọ - Kiện tụng

9. Thất Sát - Riêu - Hình

Lắm điều

10. Mệnh: Kình - Đà + Không Kiếp

Lắm điều, hay cãi, ưa dây dưa chuyện thị phi

11. Liêm - Hổ

Kiện tụng

12. Mệnh: Cự - Kỵ / giáp Cự - Kỵ

Ưa sinh chuyện

13. Liêm - Hổ - Tuế - Phù

Ưa sinh chuyện

14. Liêm (Tỵ / Hợi) - xương, khúc - Kỵ

Có hành động phi pháp! Có sách đề là Liêm – xương – khúc (Tỵ / Hợi) nếu có Kỵ / Tuần Triệt / Lộc Tồn khả giải

15. Liêm (Phá) - Kiếp - Kình

Kiện tù. Ám sát

16. Liêm - Phá - Hoả

Còn đọc là Phá Liêm Hoả. Ngoài ra: còn bị phá sản / chết

17. Liêm, Tham (Dần / Thân) - văn xương đồng cung hay Tham - xương (Dần / Thân)

Hình tù hay lưu đày

18. Liêm - Tham - Linh - Đà - Mã

Tù, có thể tử hình

19. Liêm - xương - phù (cung Quan)

Kiện – Tù

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Kiếp - Kình

trùng lập

21. Liêm - Tứ Sát (Hoả + Linh + Kình + Đà)

(Kình – Đà – Không - Kiếp = Tứ Hung) tạo hình lục – có thể bị ám hại

22. Liêm - xương - khúc (Tỵ / Hợi)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

23. Liêm giáp Quan phù - giáp Hình

24. Liêm - Hình đồng cung Tỵ / Hợi

Yểu - tai ách - tù tội

25. Liêm - Sát - Hình

Họa (tù tội) đến trở tay không kịp. (nhanh chóng)

26. Liêm - Tướng - Tuế - Hình

Phạm pháp - tù tội

27. Thiên Di: Quan phù giáp Hình - Sát gặp hạn Thái Tuế

Hình tù - bị ám sát - ám hại kẻ khác - kẻ khác ám hại

28. Liêm - Sát - Hổ - Phù

29. Phù - Hình - Không - Kiếp

Có kẻ thù oán, phải e dè

30. Hình - Sát - Kình (Ngọ) hay Sát - Hình - Kình

Tù hay chết

31. Tuế - Hình (hay Tuế - Hình tại Dậu)

Tai bay vạ gửi

32. Hổ - Phù

Kiện - giam cầm

33. Cự - Tham - Hao

Kiện cáo

34. Mệnh: Quan phù (Tuất) hạn ngộ Thái Tuế Quan Phù

Hình tù, kiện cáo

35. Đại hao - Quan phù

Bị hình phạt, kiện cáo

36. Tham Kỵ

Bị giam bắt - thuỷ tai

37. Sát - Hình / Kình - Phù - Hổ

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

38. Sát - Phá - Liêm - Tham - Không - Kiếp - Tuế - Đà

Có thể chết nếu hạn xấu

39. Tướng - Liêm - Hình

Phạm pháp - tù tội

40. Đà - Hình (Đà thủ tại Thìn Tuất - Thiên Hình)

kiện cáo - bị đả thương

41. Phù - Liêm - Tang - Hổ

Kiện tù - tai nạn

42. Hình - Tù (Liêm) giáp Ấn (Th. Tướng)

Tù tội - giáng chức

43. Giáp Kình Liêm Tướng

Tù tội - giáng chức

44. Kình - Hình (Ngọ) hay Kình - Hình - Thất Sát - Kiếp

Tù hay chết, nếu thêm lục sát đi đến chết x.#71

45. Phù - Sát - Hổ - Hình

Hay lo âu, nếu có Tuần / Triệt khả giải

46. Xương - Khúc - Liêm - Kình - Đà

Tù tội - tai nạn - chết, nếu hạn xấu

47. Đường Phù - Bạch Hổ đồng cung

Kiện tụng - phạm pháp

48. Phá - Không - Kiếp đồng cung hay Phá - Hình - Không - Kiếp

Tù đày, đánh đập - Âu đả, bị giam cầm, đánh đập

49. Hình - Không -Kiếp

Tù hay bị đâm chém, đánh đập

50. Hình - Kỵ đồng cung (Hợi / Tý)

Tù tội - đau mắt

51. Hình - Kiếp - Kỵ đồng cung

Giam cầm, tù tội hay bị đao thương

52. Tả - Hữu - Trinh - Dương

Tao hình lục

53. Mệnh: Cơ - Âm - Hạn: Liêm - Hổ - Linh - Riêu - Kiếp - Kình

Lao tù ưu khốn, có Khoa, Phượng khả giải

54. Quan phủ giáp Liêm - Hình

xem.#27

55. Thất Sát - Hình đồng cung

Tù tội, bị giết, đao thương

56. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay đại / tiểu hạn trùng phùng

Tù tội

57. Tả - Hữu - Liêm - Kình - Đà

Xem.#52. Tại mệnh có tính gian phi hay bị tù tội

58. Tang - Tử đồng cung

Khó thoát tù tội

59. Tướng - Liêm - giáp Kình (Tý / Ngọ đồng cung)

Đa chiêu hình tướng. Nên đi tu hay bớt tham vọng thì được yên thân!

60. Mệnh: Thất Sát - Kình - Linh đồng cung hạn: ngộ Bạch Hổ

Hình tù, phạm pháp

61. Xương - Khúc - Phá (Dần)

Phạm pháp - tù tội

62. Cự - Đà - Tấu - Tuế

Kiện cáo

63. Phá - Sát - Linh

Hình tù, phạm pháp

64. Phá - Hình hay Sát - Phá - Hình

xem.#48 vd (tiểu hạn có Sát Phá + niên hạn có Hình - tù tội)

65. Liêm Phá đồng cung - Kiếp - Kình

Xem.#20 - Hình tù, phạm pháp

66. Đà - Tuế - Kỵ

xem.#6 - Có tang lớn, đau nặng

67. Linh - Xương - Vũ - La (Thìn)

Tù tội - Chết đuối

68. Xương - Khúc - Liêm (Tỵ / Hợi - Sửu / Mùi - Mão / Dậu)

Như #14 _ ngoài ra: yểu

69. Tuế - Đà (Dần / Thân)

Hay bị tù tội, quan hình

70. Tuế - Phục - Kỵ

Tranh cãi, gây gỗ, thị phi

71. Kình (Ngọ) - Hình - Sát

Tù tội - Yểu - Tàn tật x.#44

72. Mệnh: Thiên Tướng giáp Kình - Liêm

Hình tù giáp Ấn hình ngục nan đào

73 Liêm - Kiếp - Kình (Mão / Dậu)

Tù ngục

74. Quan Lộc: Hình - Liêm - Sát hay hạn

Hoạ (tù tội) đến tử vong trở tay không kịp x.#25

75. Mệnh: Kình - Linh - Hổ

Bị hình lục (tử hình)

76. Thiên Hình

Nếu công thức có Th. Hình có thể bị đánh đập. Phần hình tù này thiếu các sao: Tang - Hoả / Linh v.v...

77. Cơ (Tỵ / Hợi) - Hình

Dễ bị tù tội

78. Liêm Tham (Tỵ / Hợi)

Không nên giao dịch với người lạ, dễ bị hình tù

79. Quan phù (Tuất)

Dễ bị gông cùm

80. Liêm - Kiếp đồng cung (Tỵ / Ngọ)

Hình ngục

81. Liêm - Kiếp Sát (Hợi)

Tự ải trong tù

3. Hoả Nạn Khác: Sét - Điện

1. Phá - Hỏa - Linh - Hình

Sét đánh hay bị điện giựt

2. Liêm - Phá - Hình (Mão / Dậu)

Sét đánh hay bị điện giựt

3. Mệnh: giáp Hình - Việt

Sét - Điện

4. Vũ - Sát hay Pháp Liêm (Mão)

Mộc yểu lôi kinh cách. Sét / điện / lửa hay bị thần kinh

5. Đà La (Tỵ / Ngọ) - Phù

Sét - Té bị thương

6. Hoả / Linh - Hình - Việt - Phi liêm hay Liêm - Việt - Hoả / Linh - Hình

Sét - Súng, đao thương - điện

7. Hình - Hoả - Phi

Sét - Súng, đao thương - điện

8. Việt - Linh - Hình

Sét điện

A. Nếu có Cơ - Lương: Sét đánh vào cây

B. Nếu có Âm - Dương: Sét đánh vào chốn không

9. Tham / Sát (Dần / Ngọ) - Tứ Sát - Tang - Hổ

Tứ Sát = Hoả + Linh + Kình + Đà. Bị sét điện / Bị thú dữ cắn

10. Kình / Đà - Quan phù đồng cung

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội

11. Đà (Tỵ / Ngọ) - Quan phù

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Có sách đề là (Tỵ / Hợi)

12. Đà - Quan phù đồng cung ((Tỵ / Hợi)

Kình Đà hãm, bị sét điện - té ngã - tù tội. Đà la trùng phùng tại đây

13. Việt - Hoả / Linh - Hình - Kỵ - Không Kiếp

Bị sét / điện mà chết

14. Binh - Hình - Hoả / Linh - Việt

Bị điện giật (chết), bị sét đánh

15. Việt - Linh - Hình - Cơ Lương

Sét đánh gãy cây (trong vườn)

16. Việt - Linh - Hình - Âm Dương

Sét đánh chết (? Check lại)

4. Hiếm Muộn – Tuyệt Tự

1. Phúc: Cô - Quả

Đàn ông có cô ở cung Phúc - Hiếm con

Đàn bà có quả ở Phúc - Hiếm con

2. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Khốc - Hổ

Không con, hiếm muộn

3. Tật Ách: Cự - Đồng - Riêu - Đà - Tang - Hổ

Sinh nhiều, nuôi ít

4. Mệnh: Vũ khúc

Hiếm con và cô độc

5. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

(?)

6. Tử Tức: Bệnh / Tử / Mộ / Tuyệt

7. Tử Tức: Lộc Tồn / Cô Quả / Đẩu Quân

8. Tử Tức: Đào - Tham

Lãnh cảm (nghĩ là Đào Tham không phải Đào thai)

9. Âm (hãm) - Hỏa - Linh

Tuổi già hiếm con

10. Tử Tức: Bệnh - Phá

ít con

11. Âm (hãm) - Riêu - Đà - Kỵ

Hiếm con, còn bị nghèo - tai nạn - bịnh tật (đại hạn)

12. Tử Tức: Hình - Sát

Con cái khó nuôi

13. Tang - Hổ - Hình - Sát

Có thể không con

14. Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

15. Tử Tức: Vũ Khúc

16. Đà - Kỵ

Muộn con

17. Tử Tức: Hỏa - Linh

Không con, hiếm muộn - Sát con - Con bị tàn tật (Đáo lão vô nhi) về già xa con hay không con

18. Tử Tức: Mộc Dục - Kỵ

Hiếm muộn

19. Hổ - Linh - Riêu

Khó có con

20. Cô - Hao - Kỵ

Không con (Đàn ông)

21. Kình - Hao - Sát

Hiếm - Hao hại

22. Tử Tức: Phi liêm

23. Tử Tức: Hình / Phi / Đẩu

24. Hình - Phi

25. Khốc - Hư - Dưỡng - Tang - Hổ

Đẻ nhiều nuôi ít

26. Khốc - Hư - Dưỡng - Cô

Đẻ nhiều nuôi ít

27. Tật Ách: (nữ) Hóa Kỵ

Đàn bà mắc chứng âm hư nên ít con

28. Tử Tức: Âm - Dương (hãm)

29. Hỏa - Linh - Cô - Quả - Tuyệt

Không có

30. Tật Ách: Tham - Đào đồng cung - Linh - Riêu

Bị chứng lãnh cảm nên ít con

31. Mệnh: Hóa Kỵ

Hiếm con, tính cô độc

32. Tử Tức: Thất Sát - Hình - Hổ

Hiếm muộn

33. Mệnh: Bạch Hổ

Hiếm hay không con

34. Tử Tức: Hình - Phá - Hổ

Hiếm hay không con

35. Thiên Hình - cát tinh

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

36. Phúc Đức: Cô thần

Nghịch lại, không hiếm con, sinh con rất tốt

5. Ác Thú Cắn

1. Riêu - Hổ hay Hổ - Hình

Chó cắn hay hổ cắn

2. Đà - Kình - Kỵ

Chó cắn

3. Hổ - Kình

Thú dữ cắn nguy hiểm

4. Hổ - Kình / Đà

5. Hổ - Kình / Đà - Kỵ

6. Mệnh:Hổ (Dần) - Ác tinh (Sát - Kình - Không - Kiếp)

Bị hổ cắn (khó cứu)

- Ngộ Tuần / Triệt thì sống sót, hoặc không bị

- Mệnh cư Tỵ gặp các sao trên thì bị rắn cắn

- Mệnh cư Tuất gặp các sao trên thì bị chó cắn

7. Hổ - Đà - Kỵ - Kình (nhận)

Ác thú, cọp

8. Hổ - Đà - Hình

9. Hổ - Khốc hay Hổ - Khốc - Riêu

Có tang, chó cắn

10. Hổ (Dần) - Địa kiếp(Tuất)

11. Hổ - Tham

12. Hổ - Tham (Thìn / Tuất)

13. Hổ - Tham - Riêu (Tuổi năm hạn)

14. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)

15. Tham - Sát - Tang - Hổ (Dần / Ngọ)- Tứ Sát

Ác thú cắn hay bị sét điện

16. Tham - Đại / Tiểu hao

Chó cắn & tốn tiên (coi lại)

17. Cự - Kỵ (Thìn / Tuất / Sửu / Mùi) - Đà - Hổ

Tứ Mộ có Cự Kỵ Đà Hổ thì bị thú cắn - xe cộ

18. Tham - Kiếp - Đà - Hổ

19. Hình - Riêu - Tham - Hổ - Khốc - Hư / Không Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

20. Riêu - Hổ - Hình - Khốc - Hư / Không - Kiếp

Có thể bị thú cắn chết

21. Đà - Tuế - Long Trì

Loài sâu bọ, rắn rết có nọc cắn phải

22. Tham (Dần) - Hổ (Tuất)

Ác thú cắn - Tai nạn xe cộ

23. Tuế - Quan phù

Bị rắn rết cắn hay gặp thị phi

24. Hổ - Đà - Kỵ

Bị chó dại cắn

25. Riêu - Kỵ - Hổ

Bị chó dại cắn

26. Bệnh (1 hay 2 sao Bệnh)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

27. Tham - Hổ (Dần) - Kiếp (Tuất)

Bị ác thú cắn (xe gắn máy cán phải)

28. Mệnh/Thân: Sát - Tham - Tang - Hổ Lưu niên: Dần / Ngọ

Năm Dần / Ngọ sẽ bị thú cắn

6. Té Ngã

1. Hoả - Tuế - Hình

Té ngã

2. Cơ - Lương - Tang - Tuế

Té ngã - có tang

3. Tang - Điếu hay Tang - Điếu - Tuế hay Điếu - Tang - Hình

Tang Điếu Tuế = Té ngã, xe cộ - Té ngã - Tai nạn xe cộ - Bệnh - Tang chế

4. Tang - Riêu

Té đau có thương tích (coi lại)

5. Âm - Dương (hãm) - Đà / Kình - Kỵ

Què chân - mù mắt - khan tiếng

6. Tật Ách: Điếu khách

Té ngã

7. Mã - Tứ Sát (kình đà linh hoả)

Tay chân bị tàn tật - Té nặng - Chết

8. Thất Sát - Cự - Kình - Đà

Thương tổn tay chân - Tăng đạo thì tránh khỏi

9. Mệnh/Thân: Liêm - Sát

Gãy chân - Ho lao

10. Mã - Tuần / Triệt

Thương tích tay chân - tai nạn xe cộ

11. Khôi - Triệt hay Khôi - Hình đồng cung

Té hay bị thương ở đầu

12. Hoả - Tuế - Hình - Đại hao - Tiểu hao hay Không - Kiếp

Té bị thương nặng - có thể chết

13. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế / Tứ Sát / Không Kiếp

Té có thể chết

14. Kình / Đà (Tỵ / Ngọ) - phù

Té bị thương. Nhất là Đà trùng phùng tại Tỵ / Hợi

15. Hổ - Hình - Kiếp

Té có thể chết

16. Cơ Lương (Thìn / Tuất) - Tuế

như #13 nhưng nhẹ hơn

17. Mã - Hình - Kiếp - Kỵ

Té (què / gãy / tê liệt)

18. Mã - Hình đồng cung

Té bị thương tay / chân - xe cộ

19. Phá - Liêm - Tang - Đẩu / Điếu

Té nặng

20. Phá - Liêm (Mão / Dậu) - Tang - Điếu

Té nặng - ngã cây

21. Bạch Hổ - Kình - Hình

Té (gãy xương) bạch hổ = xương

22. Mã - Không - Kiếp / Đà / Tuần / Triệt

Các cách

• Mã - Đà ; \

• Mã - Không kiếp > Ngã, té - què

• Mã - Tuần / Triệt /

23. Cơ - Tang - Khốc

Té ngã - Có tang lớn

24. Cơ - Tang - Sứ

Té ngã - Bị đánh đập

25. Mã - Đà - Không - Kiếp - Tuần / Triệt

Té ngã – què

7. Thuỷ nạn - Chết đuối

1. Cự - Kỵ đồng cung

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

2. Thân: Cự - Kỵ

Chết về sông nước _ nhất là Cự cư Thìn / Tuất. Ngoài ra thất trinh hay bị chết đuối hụt!

3. Cự - Tham - Riêu

4. Kỵ - Tham - Riêu

5. Cự - Kỵ - Kình Đà - Không Kiếp

6. Tật Ách: Cự - Kỵ

7. Cự - Hỏa - Dương - Đà (gia ác tinh)

Đầu hà - Ải tử

8. Tham - Kỵ đồng cung

9. Tham - Riêu đồng cung

10. Lưu Hà - Cự - Kỵ

11. Tham - Vũ - Văn Khúc (Ngọ / Sửu)

12. Tham - Vũ (Thìn / Tuất) - Tang - Tuế / Kình Đà - Không kiếp

13. Hạn tại (Thìn / Tuất) phùng Tham - Vũ - Tang (hổ) - Tuế

14. Vũ - Tham - Tang - Tuế đáo La / Võng (gia sát tinh)

15. Tuế - Đà - Cự - Kỵ

16. Cự - Kỵ - Đà - Linh, lưu niên (Thìn / Tuất)

17. Mệnh Thìn / Tuất) - Cự - Kỵ - Đà - Linh

18. Ách: Tham - Vũ

19. Kiếp - Tham đồng cung

20. Kỵ - Đào - Hồng

21. Lưu Hà - Địa kiếp đồng cung

22. Liêm - Hỏa đồng cung hay Phá - Liêm - Hỏa đồng cung

23. Phá - Cự - Kỵ đồng cung

24. Tuyệt - Riêu - Kỵ

25. Thái Dương - Thanh long - (Long trì)

26. Hỏa (Thìn) - Linh - Kình

27. Tham - Kỵ - Linh - Dương - Đà - Vũ (Mệnh / Hạn) / (Thìn / Tuất)

28. Vũ Khúc - Văn khúc - Tham (Ngọ / Sửu)

29. Xương - Khúc (Tân / Nhâm / Kỷ sinh nhân) hạn (Thìn / Tuất)

30. Cự - Đồng nhập Mộ - Kỵ - Kình

31. Ách: Mộc Dục

32. Phúc: Tử - Phá / Liêm - Sát (Mùi) - Mộ đồng cung

33. Linh - Xương - Vũ - La / Linh - Xương - Đà - Vũ (Thìn / Tuất)

34. Liêm - Hỏa - Hao - Kiếp (hãm / không vong)

35. Liêm - Hỏa (hãm / không vong)

36. Nô: Phá (hạn) ở Hợi / Tý

37. Phá - Cự - Hao (Tuất) Sát - Kỵ

38. Vũ - Phá - Tham (Tý) ở Khảm cung

39. Phá Quân - Văn khúc đồng cung

40. Xương - Khúc - Kỵ (Sửu / Mùi)

41. Cự - Đồng - Hình - Kỵ

42. Ách: Mộc Dục - Thanh long - Long trì

43. Thiên Đồng - Hình - Kỵ

44. Phá - Liêm - Hỏa đồng cung (hãm)

45. Kình - Cự (Tý) đồng cung

46. Tham - Xương - Khúc (Sửu / Mùi)

47. Thiên Đồng - Hỏa đồng cung (hãm / không vong)

48. Cơ - Lương (hãm)

49. Cự - Đồng (Thìn / Tuất)

50. Riêu - Tham - Kỵ

51. Thanh long - Kỵ

52. Kiếp - Mộc - Trì

53. Trì - Mộc

54. Long - Phượng - Cự - Kỵ

55. Trì - Mộc - Kiếp (thủ / chiếu)

56. Mệnh: (Thìn) Cơ - Cự - Đà - Linh hạn (Thìn / Tuất)

57. Mệnh: (Tuất) Cự - Kỵ

58. Thiên Lương (Dần / Tỵ) - Đà - Riêu - Kỵ

59. Mệnh / Ách: Cự - Kình / Đà - Riêu - Kỵ

60. Tham (hãm) - Hình - Riêu - Kỵ (Dần / Thân / Tỵ / Hợi)

61. Trì - Kiếp - Không - Đà - Kỵ

62. Liêm - Sát - Kỵ

63. (hạn) (Thìn / Tuất) Xương - Khúc - Đà - Linh (sát tinh)

64. (Thìn / Tuất) Vũ - Tham - Tang - Khốc - Tuế

65. Liêm - Xương - Đà - Vũ (Tân / Nhâm / Kỷ)

66. Long trì - Mộc - Không - Kiếp

67. Mộc Dục - Địa kiếp

68. Ách: Kỵ - Đà – Sát

8. Yểu Mạng (Bần yểu)

1. Đào - Hồng - (sát tinh)

2. Đào - Hồng - Không - Kiếp

3. Mệnh: Đào - Hồng (Tý)

4. Đào - Hồng - Không - Kiếp - Đà - Linh

5. Âm - Dương phản bối

6. Mệnh - Thân: không hợp

7. Mệnh: (Lục sát)

9. Chết

1. Phá Quân - Triệt / Tuần

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

2. Phá - Triệt / Tuần – Cô

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

3. Phá - Vũ - Liêm đồng cung cư Thiên Di

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

4. Phá - La / Võng (Di)

Câu 1 - 4 đều là cách chết bất đắc kỳ tử hay chết đường

5. Phá - Liêm - Hỏa

Tử nghiệp vô nghi _ chết _ bị tù _ phá sản

6. Phá - Kỵ - Hao - Thất Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử

7. Phá / Sát - Hoả - Hao - Hình - Việt

Lão hạn quy thân hạn hoạn lai

8. Phá - Phục - Hình - Không - Kiếp

Bị giết chết

9. Sát - Liêm (Sửu / Mùi)

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Sát - Tứ Sát

Tứ sát = Kình, Đà, Linh, Hoả _ bị tật, chết trận

12. Sát - Kình (Ngọ)

Chết không toàn thây

13. Sát - Kình - Hình

Chết _ bị tù

10. Bị Giết - Ám Sát – Ám Hại

(Có khi chưa hẳn đã chết)

1. Liêm – Kiếp – Kình (Mão / Dậu)

Bị giết.

2. Liêm – Kình – Đà – Hỏa – Linh

Bị chết vì súng đạn hay tù tội.

3. Liêm – Phá (đồng cung) – Kiếp – Kình

Chết vì súng đạn.

4. Liêm – Hình – Kỵ - Kình – Đà – Linh / Hỏa

Chết vì súng đạn

5. Phá – Hỏa – Hao – Việt – Hình

Chết vì súng đạn. Nếu Phá – Hỏa – Hao đồng cung càng chắc chắn.

6. Phá – Phục – Hình – Riêu – Tướng

Tướng Tướng Quân / Thiên Tướng. Vợ / Chồng ghen mà giết nhau.

7. Phá – Việt – Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn, (?) sát hại

8. Liêm – Phá – Hỏa – Hình

Bị súng đạn, bị ám sát.

9. Liêm – Sát đồng cung

Bị súng đạn.

10. Liêm – Sát cư Sửu / Mùi

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn

11. Liêm – Tứ Sát

Tù tội, đói khổ + Tang – Hổ càng chắc chắn.

12. Phù – Hình – Không – Kiếp

Bị thù oán. Mưu sát.

13. Tướng – Phục – Không – Kiếp (+ Tả - Hữu)

Bị mưu sát.

14. Hỏa – Hình – Không – Kiếp – Phục – Tướng

Bị mưu sát – check lại.

15. Liêm – Phá – Hỏa – Hình – Không – Kiếp

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng

chắc chắn.

16. Liêm – Phá – Hỏa – Tang – Hổ

Bị ám sát. Thêm Phục – Tướng – Song Hao, hạn có Thất Sát – Tang – Hổ càng chắc chắn.

17. Liêm – Việ - Hỏa / Linh – Hình

Bị súng đạn – Sét đánh.

18. Liêm – Phá – Hao – Hình – Kỵ

Bị ám sát. Thêm Tứ Sát càng chắc chắn.

19. Phá – Hỏa – Hao + Kình – Linh – Hình

Bị ám sát.

20. Phá – Hỏa + Tứ Sát

Bị ám sát.

21. Phá – Hỏa – Hình – Tang – Tuế (hay Tang – Hổ)

Bị ám sát. Check lại (?)

22. Phá (Mệnh) ngộ Binh – Hình – Tướng – Riêu

Vợ / Chồng vì ghen mà giết nhau

23. Phá – Phục – Hình – Không – Kiếp

Bị giết

24. Liêm / Phá – Việt – Linh / Hỏa – Hình

Bị ám sát.

25. Phá – Hỏa – Hao + Tang – Hổ

Bị ám sát.

26. Tử - Phục – Tướng

Bị ám sát.

27. Hình – Hỏa – Hao – Tang – Hổ

Bị ám sát – check lại

28. Tướng – Tử - Tuyệt

Chết trận vì súng đạn

29. Tướng – Tử - Tuyệt – Binh

Chết trận vì súng đạn.

30. Tuyệt – Tướng – Binh

Chết trận vì súng đạn.

31. Hỏa / Linh – Hình – Việt

Bị đâm chém. – Sét điện – Súng đạn

32. Thiên Tướng – Hình tại Mệnh

Bị mưu sát – check lại

33. Kình – Hỏa / linh – Không – Kiếp

Bị giết – Tự vẫn.

34. Nhật Trầm Thủy Để gia Sát

Tử phùng đao nghiệp

35. Kình – Kiếp – Lưu Hà

Bị ám sát – Đao thương.

36. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) – Không – Kiếp

Bị chết thảm.

37. Hình – Phục – Việt

Bị mưu sát.

38. Hỏa – Hình – Phục – Tướng – Không – Kiếp

Bị mưu sát.

39. Hình – Phù – Không – Kiếp

Coi chừng có kẻ muốn ám hại, thù oán – đánh chém..

40. Kiếp Sát ngộ Tứ Sát

Bị giết

41. Kình + Hỏa – Linh – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết hay tự sát (có rồi)

42. Kình – Hình – Không – Kiếp (Ách)

Bị giết chết – Tù tội, khốn khổ.

43 Hình – Phục – Không – Kiếp

Bị giết chết – Bị đánh đập giam cầm.

11. Hình Khắc – Bất Hòa

(Xem thêm Góa Bụa / Cô Độc)

1. Cơ – Khốc – Hỏa – Kình

Tranh chấp bất hòa.

2. Kình – Âm / Dương

Trai khắc vợ - Gái khắc chồng.

3. Tang – Hổ - Trực – Tuế

Tại Bào thì anh em bất hòa.

4. Cô – Quả

Cô khắc

5. Vũ Khúc – Cô / Quả - Đẩu – Tuế

Cô khắc

6. Kình – Tuế - Khách

Sát Vơ / Chồng – Xa cha mẹ.

7. Đà – Hao – Tù (Liêm) cư Phụ Mẩu

Ly tông – Hình khắc cha mẹ.

8. Thất Sát cư Thê (Phối)

Thê Tử bất hòa – cải vã luôn – Vợ dử - Góa bụa – Lạnh nhạt

9. Cự Môn đáo Huynh Đệ ( Bào cung)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

10. Cự Môn cư Thê ( Phối)

Đại vận (?) huynh đệ bất hòa.Đại vận bất mãn hoài (Phối).

11. Trực – Tang – Tuế

Bất hòa – Gây thù chuốc oán.

12. Hình – Đà – Kỵ (tại Mệnh)

Tại Mệnh là người hung bạo, ưa gây gổ, bất hòa.

13. Thái Dương thủ Mệnh

Khắc cha mẹ (?) Vì đoạt phụ tinh, Mệnh – Thân đồng cung càng nặng.

(?) Khắc Tử. Dương con trai – Âm con gái.

14. Thái Âm thủ Mệnh

Khắc cha mẹ

15. Âm / Dương ngộ Hỏa – Linh – Kỵ - Cô / Quả

Khắc Mẹ / Cha.

16. Âm / Dương ngộ Kình – Đà – Kỵ

Khắc Mẹ / Cha.

17. Phá – Mã đồng cung

Người hay đố kỵ

18. Thiên Cơ – Thiên Lương – Kình Dương hội (Mệnh)

Cô khắc – Cô đơn.

19. Phá – Hình – Kỵ (Mệnh)

Người hay gây gổ, bất hòa.

20. Tử Vi ngộ Tuần – Triệt (Mệnh)

Khắc cha mẹ hay sớm ly hương.

21. Thất Sát cư hãm địa

Khắc – yểu, đa bịnh.- Khốn khó.

22. Thất Sát hãm ngộ Đà – Cự

Khắc lục thân – Thương tật

23. Kình – Hỏa – Kỵ - Không – Kiếp (Mệnh)

Kình hãm địa. Khắc lục thân.Bị thương tật.

24. Kình – Sát – Phá

Hình khắc. Hạ tiện.

25. Vũ Khúc thủ Mệnh

Khắc lục thân.

26. Cự - Kình – Đà

Bất hòa, gây gổ.

27. Âm / Dương – Kình – Đà

Khắc cha mẹ, con cái.

28. Tuế - Cự - Kỵ

Ưa gây gỗ. Cô độc.

29. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc

12. Góa Bụa – Cô Đơn – Bị Ruồng Bỏ

1. Hổ - Khốc – Riêu – Tang

Đa truân - Khốc chồng - Góa bụa liên tiếp.

2. Sát – Phá – Tham – Xương ( Nữ Mệnh tuổi Tân / Đinh)

Góa - Làm lẽ - Muộn chồng - Sát phu. (?)

3. Quả - Kỵ - Tuế

Bị thất sủng - Ruồng bỏ.

4. Thất Sát + Sát Tinh tại Tử Tức

Cô độc - Lớn tuổi không chồng con. (?)

5. Thất Sát nhập Phu / Thê

Góa bụa – Lạnh nhạt – Xung khắc – Bất hòa – Ưa cải vả - Đánh nhau.

6. Hỏa – Linh tại Tử Tức

Đáo lảo cô đơn.

7. Hình – Thất Sát

(?)

8. Đà La độc thủ (Mệnh)

Cô đơn – Ly tổ - Giỏi công nghệ - Tính hoạt bát – Cư Tứ Mộ thì tốt.

9. Mệnh Cự - Hóa Kỵ

Không nên trai gái yêu đương.- Làm nghề kỷ thuật, phi pháp (?) thì tốt.

10. Lộc Tồn độc thủ (Mệnh / Thân) vô Cát Tinh

Cô đơn

11. Đào – Hồng (Mệnh / Thân ) – Tuế (hạn)

Chẳng ai đoái hoài đến.

12. Nữ Mệnh Thất Sát

Cô độc (một thời gian) – Đàn ông thì uy dũng, nóng nảy.

13. Kình – Đà – Không – Kiếp (hội Phối cung)

Bị góa.

14. Thiên Không thủ Mệnh

Luôn ngộ ách phong hoa (?)

15. Phá Quân Tí / Ngọ

Cô thân độc ảnh.

16. Liêm (hãm) – Xương – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa chống – Yểu mạng.

17. Cô / Quả tại Phối

Cô đơn – Lạnh nhạt.

18. Khôc – Hư – Tang – Mã (Phối / Hạn)

Cô độc / Góa – Xa cách – Chia ly – Sát phu.

19. Cô / Quả + Tứ Sát (Phối)

Cô quả (?)

20. Phu cung Tử - Phủ - Vũ – Tướng + Tam Hóa + Kình – Đà (Mệnh Tân / Kỷ)

Đàn bà tuổi Tân / Kỷ thì Cô / Giá, các tuổi khác thì vượng phu.

21. Vũ Khúc thủ Mệnh

Cô / Góa – Khắc lục thân – Đoạt quyền chồng.

22. Hư – Kình – Tuế - Khách (Mệnh / Thân hay Phối)

Cô / Giá – Buồn vì tình – Mang hận vì tình.

23. Khốc – Hư – Tang – Hỏa cư Phu

Góa bụa – hay chồng bị mù lòa.

24. Văn Xương phùng Quả Tú

Cô độc – Thích ẩn dật – Tiên đạo.

25. Thất Sát (Tí / Ngọ) + Riêu – Kiếp

Góa phụ - Lệ rơi vì tình.

26. Sát – Phá – Tham hội Văn Xương (Đinh / Tân)

Hai tuổi Đinh và Tân thì Góa – Tình dang dở.

Văn Xương tọa thủ hay xung chiếu thì giống phần #2 (?)

27. Sàt – Phá – Tham tại Phu đắc Quyền – Lộc – Xương – Khúc + Cô Quả

Nếu không có Cô / Quả là Mệnh phụ. Nếu có Cô / Quả thì bị góa sớm.

28. Thái Tuế lâm Thân

Dử nhân quả hợp – Cô độc.

29. Kình Dương – Thân / Mệnh

Tức thụ cô đơn.

30. Tang – Đào / Hồng cư Phúc hay Phối

Có thể góa bụa hay mối tình dở dang.

31. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp đồng cung

Cô bần.

32. Đồng – Cự (Mệnh) cư Tứ Mộ

Thê nhi lãng đãng – Muộn vợ con – Không có con - Có vợ con sớm cũng phải phế bỏ -

Đồng – Cự đồng cung hay xung chiếu như nhau.

33. Cơ – Lương – Tang – Tuế

Bị vợ con ruồng bỏ.

34. Cơ – Lương (Nhâm / Giáp) Thìn cung

Đàn bà 2 tuổi này góa chồng nhưng nhiều con.

35. Cơ – Lương (Ất / Quí) Thìn cung

Đàn ông giàu có vinh hiển nhưng góa vợ.

36. Thiên Cơ ngộ Tuần / Triệt

Xa gia đình – Yểu chiếc – Cô đơn.

37. Xương – Liêm (hãm) – Hỏa – Hình – Kỵ

Góa – Yểu vong.

38. Vũ Khúc ngộ Dương / Đà đồng cung

Cô khắc – Biệt tổ ly gia – Cô bần.

39. Liêm tọa Dần / Thân hay Liêm – Cô – Quả

Cô quả / Hình khắc vợ con (nếu có). Nếu thêm Cô Quả thì dễ đi tu.

40. Cơ - Lương – Kình Dương hội (Mệnh / Thân)

Tảo vãn cô hình

41. Lộc Tồn – Cô – Quả

Cô đơn – Hình khắc.

42. Đào – Không – Kiếp – Kỵ

Hoa đẹp bị bùn nhơ – Ở góa.

13. NGHÈO HÈN – VẤT VẢ – ĐÓI KHỔ

(xem thêm phần Giang Hồ, Bôn Ba, Hao Tán)

1. Tử Vi (Tôn Tinh) nhập tiện vị (Nô, Ách, Bào, v.v…) chủ nhân lao đao

Tử Vi nhập nhược cung, đời lao lực.

2. Hỏa – Linh giáp Mệnh (gia sát tinh)

Bần yểu, bại cục.

3. Mệnh (Thân): Không - Kiếp hoặc Thiên Không – Nhị Hao – Tuyệt

Bần bạch.

4. Vũ (Khúc) cư Tuất / Hợi tối kỵ Âm – Tham

+ Tại Tuất: Tham xung chiếu, Âm nhị hợp, tuổi trẻ lận đận, vất vả.

+ Tại Hợi: Vũ Phá tọa thủ, Cơ Âm nhị hợp, thêm Kỵ – sát tinh --> vất vả.

5. Tham Lang kỵ ngộ sát tinh (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Về già:Nếu nghèo, sống lâu.

Nếu giàu, chết sớm (không được hưởng).

6. Tham – Vũ (Sửu / Mùi) cư Thân

Vất vả, không hiển đạt.

7. Tham ngộ Song Hao hoặc Tham – Hao ở Mệnh / Quan

Ở Mệnh / Quan / Hạn thì nghèo và gian xảo. Ở Hạn ---> đói khổ.

8. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) ngộ Tuyệt – Linh

Bần - yểu.

9. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) - Kình – Kiếp Không – Hư – Mã

Bần - yểu.

10. Tham / Liêm hãm ngộ sát tinh (hung tinh)

Bần - yểu, khổ, tù tội.

11. Liêm – Tham (Tỵ / Hợi) vô cát

Bần - yểu, khổ, tù tội.

12. Song Hao ngộ Tuyệt (tại Tí, Ngọ, Mão, Dậu)

Nghèo, ăn mày.

13. Song Hao ngộ Hình – Kỵ – (Phá) (Quan / Mệnh)

Nghèo, ăn mày. Sợ nhất là lạc vào cung Quan Lộc.

Nếu thêm Phá Quân thì càng cơ khổ.

14. Song Hao ngộ Kỵ (vô cát)

Nghèo - vất vả - khổ - túng thiếu…nếu không có cát tinh (Xương, Khúc, v.v…).

15. Hao cư Lộc vị (Phá / Song Hao cư Quan ngộ Hình – Kỵ)

Túng thiếu.

16. Song Hao cư Điền / Tài

Tán tài, khó giàu có.

17. Phá – Dương – Linh Quan Lộc vị

Tương tự 15 & 16. Ly tổ, bôn ba, nghèo đói…

Nếu Mệnh xấu, ăn mày - chết đói.

18. (Đại) Hao – Cơ – Quả (Mệnh có Đại Hao)

Nghèo đói - chết đói (Cơ).

19. Song Hao – Phá

Túng thiếu - hao tài.

20. Hao – Thương

Túng thiếu - đói khổ.

21. Thất Sát hãm ngộ Hỏa – Kình

Nghèo, làm nghề sát sinh.

22. Đồng – Kỵ cư Tuất (ngoại trừ tuổi Đinh)

Mệnh rất xấu, nghèo hèn.

23. Mã – Linh – Tuyệt

(Mệnh) nghèo.

24. Nhàn Mã tại Thiên Di

Bôn ba, khổ cực. Mã tại nhàn cung.

Mã chỉ cư Dần Thân Tỵ Hợi. Đây có lẽ chỉ Mã ngộ Không Vong.

25. Mã lạc Không Vong

Bôn ba - nghèo.

26. Thiên Cơ hãm tại Dần / Hợi vô cát

Số đàn bà vất vả.

27. Kỵ ngộ Lục sát

Nghèo, yểu - gian phi!

28. Kỵ ngộ Âm / Dương hãm

Bần yểu – tha phương – cô đơn, bệnh hoạn – đau mắt

28. Hỏa – Linh giáp Mệnh

Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

29. Kiếp – Không giáp Kỵ (Mệnh có Hóa Kỵ, vô cát)

Nghèo yểu, bệnh tật

30. Mệnh Hóa Kỵ giáp Kình Đà hoặc Mệnh Hóa Kỵ giáp Không Kiếp

Vi khất cái. Tức Dương Đà giáp Kỵ - vi bại cục, bần yểu.

31. Lộc Tồn cư Nô

Nếu Mệnh – Tài – Quan xấu càng chắc chắn

32. Thiên (tức Địa Kiếp) / Địa Không ngộ Đà cư Điền / Tài

Tức Kiếp Không + Đà cư Điền, Tài – nghèo hèn nhưng nếu ngộ Tuần Triệt thì lại giàu có.

33. Âm – Cơ + Xương – Khúc tại Dần (đa Sát tinh)

Nam Vi Nô (Bộc) – Nữ Vi Tỳ (Thiếp)

34. Vũ – Phá cư Tỵ / Hợi

Lao khổ, bất lương – Phá tán tổ nghiệp

35. Vũ – Sát cư Mão hoặc Phá – Liêm cư Mão

Bần hàn, cô độc – bị tai nạn về điện / lữa / thần kinh

36. Nhật Nguyệt tàng hung

Lao lực

37. Thiên Không – Địa Kiếp đồng cung tại Tài

Nghèo hèn, bần khốn

38. Nhật – Nguyệt hãm xung phòng ác sát

Lao lực

39. Kiếp – Không cư Tài / Phúc

Phi Yểu Tắc Bần

40. Liêm (tại Thân cung) ngộ Tuần / Triệt

Sinh bất phùng thời, lận đận

41. Lộc (Tồn) phùng lưỡng sát (Tuần / Triệt hoặc Không / Kiếp)

Lưỡng Sát = Thất Sát + Kiếp Sát. Nghèo hèn

42. Song Lộc ngộ Không / Kiếp

Tức Lưỡng Trùng Hoa Cái

43. Tứ Sát hãm tại Mệnh (Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Kình Đà – Không – Kiếp

Nghèo – đồ tể - làm nghề sát sinh

44. Phá – Hỏa – Linh

Cách Quân Tử Tại Dã

45. Phá Quân hãm địa cư Mệnh

Nghèo, bôn ba lao toái

46. Thiên Phủ ngộ Không Vong hoặc Tài tinh (Vũ Khúc, Lộc Tồn, v.v…) ngộ Không – Kiếp

Nghèo, vất vả, cô độc – Nhất sinh cô bần

47. Thái Tuế tại Mệnh, hạn ngộ niên chi

Túng thiếu

48. Kình – Đà ngộ ác tinh (Mệnh / Hạn)

Gian nan. Ví dụ: sinh năm dần (mệnh tại cung Dần) và là Bính Dần (niên)

49. Hồng Loan ngộ Không – Kiếp

Số chỉ làm tôi tớ!

50. Cơ – Quả

Nghèo / yểu – mạc đàm phú quý

51. Tử – Tham cư Hợi / Tí giáp Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

Túng thiếu – nghèo – vất vả

52. Thân / Mệnh ngộ Đào – Hình – Thất Sát

Chung thân bần khổ

53. Thất Sát hãm lâm Thân

Nghèo

54. Phá Quân – Liêm Trinh ngộ Phi Liêm – Riêu

Nghèo / Yểu

55. Cự - Kình / Đà

Vất vả

56. Quan Lộc: Phá – Tham hãm + Hao – Linh – Nhận

Khổ cực – đau ốm – bất hòa

57. Âm / Dương phản bối

Nghèo mạt

58. Tuần / Triệt đương đầu

Bần yểu, vất vả, nhất sinh bất thuận

59. Kình – Hỏa đồng cung hạn phùng Linh – Phá – Lưu Kình

Thiếu niên tân khổ

60. Kình hãm + Hỏa – Linh

Sa sút, nghèo, bị giáng chức

61. Tuế – Đà – Kỵ lâm Thân (Thân / Mệnh)

Mệnh xấu (đa sát) giáp Kình – Đà hoặc Không – Kiếp

Vi hạ cách

62. Đại Hao – Hóa Kỵ đồng cung (Mệnh)

Hạ cách, khất cái, hành khất

63. Tài / Phúc phùng Hao – Kiếp

Vất vả

64. Tam Không độc thủ (không có Tam Hóa)

Đơn ảnh, cô bần

65. Mệnh / Thân phùng Không – Kiếp

Phi bần tắc yểu

66. Kình – Đà – Linh – Hỏa hội mệnh

Y thực bất túc

67. Hỏa (cư Mệnh) – Linh + Kình – Đà

Bần, yểu – về già thì thong thả, thung dung cách Quân Tử Tại Dã

68. Linh Tinh thủ mệnh + Kình – Đà

Hình khắc, bần yểu, nên xuất ngoại, đổi họ

69. Phá Quân (cư Mệnh) – Xương – Khúc + Hình – Kỵ (Thìn, Tuất, Mão, Dậu)

Cô đơn, đới tật

70. Song Hao Tỵ / Hợi ngộ Sát – Hình (Sát: Kình – Đà – Không – Kiếp)

Bất xứng ý – lao khổ tâm thần

71. Cự Môn + Tứ Sát (hoặc hung)

Giáp / Canh Dương Nữ thụ yểu bần

72. Địa Kiếp (cư Mệnh) ngộ Sát – Phá – Liêm – Tham

Chung thân đói rách. Suốt đời vất vả, bệnh tật, tai họa

73. Địa Kiếp giáp Mệnh

Hậu vận bần.

74. Lộc Tồn / Hóa Lộc cư Nô

Nghèo, vất vả.

75. Địa Kiếp độc thủ (ở Mệnh)

Bần yểu ( (M) đa sát tinh).

76. Địa Không độc thủ (ở Mệnh)

Bần cùng – yểu ( đa sát tinh).

77. Hoa Cái – Thiên Lương đồng cung (Mệnh)

Bần tiện.

78. Kỵ ngộ Cơ hãm

Gian nan, vơ vất.

79. Hóa Lộc cư Tí, Ngọ, Mão, Dậu phùng Không – Kiếp

Phát bất chủ tài – Phát lên nhưng rồi phá sản liền theo hoặc không bao giờ phát được.

Hóa Lộc hãm ư nhược địa, chủ bần hàn - cô đơn.

80. Cơ hãm + Hỏa / Linh

Bôn tẩu, khổ sở.

81. Cự – Kỵ – Tuế – Đà

Nghèo khổ.

82. Liêm Trinh ngộ Tuần / Triệt

Nghèo, sinh bất phùng thời.

83. Mệnh Lộc Tồn ngộ Tuần / Triệt + Không – Kiếp

Nghèo - Lộc phùng lưỡng Sát cách.

84. Âm / Dương hãm phùng Cự Môn

Nghèo - Nhật Nguyệt tàng hung. Bất đắc chí – bất mãn – tha phương

85. Vũ Khúc – Liêm Trinh cư Thân / Mệnh

Tài dữ tù cừu

86. Song Lộc phùng Không – Kiếp

Lưỡng trùng Hoa Cái = hà tiện cách, bủn xỉn. Không Kiếp hãm thì nghèo.

87. Lưỡng Lộc cư Nô / Ách

Nghèo, vất vả.

88. Thân an Tứ Mộ, Tham – Vũ đồng cung

Suốt đời vất vả. Tứ Mộ = Thìn, Tuất, Sửu, Mùi

89. Địa Kiếp – Sát – Kỵ

Cô đơn, cùng khổ.

90. Kiếp Sát – Phục Binh cư Tài / Điền

Nghèo, vô sản.

91. Tang – Phục – Không – Quan Phù cư Điền

Nghèo, vô sản.

14. Hung Ác – Sát Nhân – Trộm Cướp

1. Liêm – Phá – Kình – Tả - Hữu (Mão / Dậu)

Sát nhân. Kẻ làm loạn, loạn quân (vua), v.v

2. Thất Sát – Tử (Vi) – Hỏa / Linh – Tuyệt

Đa sát.

3. Tử - Phá ngộ Sát tinh

Hung ác, sát nhân.

4. Tử Vi – Kình – Đà gia Quyền – Lộc

Mệnh tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, ác độc.

5. Vũ Khúc (hãm) ngộ Kiếp – Thất Sát? & Kình chiếu

Đại gian ác, sát nhân. Xem #47.

6. Đà – Hình – Không Kiếp – Thất Sát – Kỵ

Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

7. Không – Kiếp – Binh – Hình – Kỵ

Gian phi, trộm cướp.

8. Kình – Không – Kiếp – Binh

Sát nhân, đạo tặc.

9. Kình – Hình – Riêu – Thất Sát

Trai, gái sát phu, thê.

10. Hình – Đà – Kỵ

Người hung bạo, dữ tợn, hay gây gổ.

11. Quyền – Hỏa – Thất Sát – Khốc – Hư

Hay bắt nạt kẻ dưới, bị nhiều người ghét.

12. Phục – Tướng – Không Kiếp – Tả Hữu

Gian phi, kết đảng, cướp của, giết người.

13. Kiếp Không – Phục – Nhận

Côn đồ - Kẻ cướp.

14. Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Kẻ giết người trên.

15. Vũ – Phá Tỵ / Hợi (gia Sát)

Tham lận, bất lương.

16. Đế (Tử Vi) ngộ Hung đồ (Hình – Kỵ)

Tuy cát nhưng vô đạo. Xem #4.

17. Tham – Hao thủ Mệnh

Chung thân thử thiết (trôm cắp vặt).

18. Liêm – Phá – Hỏa / Linh

Người cẩu hạnh lang tâm.

19. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Tứ Sát

Gian phi, trôm cướp.

20. Kình hãm địa

Gian phi, trôm cướp.

21. Tả - Hữu + Liêm – Kình – Đà

Gian phi, trôm cướp.

22. Tử Vi (Thìn / Tuất) ngộ Phá quân (xung chiếu)

Gian phi, trôm cướp. Lương thượng (?) quân tử.

23. Tử - Phá vô Tả Hữu / vô cát diệu

Hung ác, hôn lại chi đồ.

24. Tử - Thất Sát (Tỵ) ngộ Hỏa – Tuyệt

Là người đa sát, (tướng lãnh), nếu ngộ Tuần / Triệt là hạng đồ tể, đao phủ.

25. Tử Vi hay Cự Môn cư Phúc tại Tý + Kiếp Kình Suy Triệt

Là người hung ác, chết không toàn thây.

26. Thất Sát hãm tọa Mệnh

Thủ tha tài vi kỷ (vật).

27. Phá Quân Thìn / Tuất

Gian ác, bất nhân. Nếu có KHOA-TUẦN là người lương thiện (Mậu/Quý nhân phát)

28. Mệnh Tọa Tham / Liêm / Phá

Đa số là ác, có ác tính.

29. Mệnh tọa Thất Sát / Kình / Đà

Là hung mệnh, hay có tính hung bạo.

30. Phá (Thìn / Tuất) ngộ Hỏa / Linh – Kình – Đà

Gian phi, trôm cắp.

31. Liêm hãm (Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) + Tứ Sát

Sát nhân

32. Liêm + Sát Phá Tham & Vũ Khúc cư Thiên Di

Mệnh đẹp: đánh giặc giỏi.

Mệnh xấu: làm giặc cướp.

33. Tham hãm ngộ Lục Sát

Đàn ông: trộm cắp.

Đàn bà: đĩ điếm.

34. Phá – Liêm Mão / Dậu (+Hỏa / Linh – Tả - Hữu)

Hung dữ, tàn bạo. Nếu thêm Hỏa-Linh – Tả-Hữu càng thêm dữ. (Xem #21)

35.? + Thiên Hình – Lực sĩ

Trộm cắp

36. Liêm – Phá (Mão / Dậu) + Hỏa – Linh (Tả - Hữu)

Gian ác, lòng lang dạ thú, người nguy hiểm.

37. Tham – Đào đồng cung Hợi / Tý

Nữ mệnh: độc phụ, nham hiểm và dâm đãng. Nếu ngộ Tuần/Triệt: đoan trang.

38. Thiên Cơ Dần / Hợi gia Ác sát

Gian hoạt, trộm cắp.

39. Kiếp – Không hãm địa

Có tính trộm cắp.

40. Tham cư Tý / Ngọ vô Tuần / Triệt

Bất nhân.

41. Thất Sát hãm Thìn, Tuất, Mão, Dậu

Gian ác, yểu.

42. Phá Quân Thìn / Tuất

Mưu sâu, hiểm độc, bất nhân.

43. Cư ngộ Hung / Sát (Kình Đà / Hỏa Linh / Thất Sát, Phá)

Bất nhân

44. Kình / Đà – Riêu – Thất Sát ngộ Hỏa / Linh

Sát nhân.

45. Xà Tùng Hỏa, Địa Kiếp – Hãm Âm?

Thâm ác.

46. Âm ngộ Hỏa – Kiếp

Thâm ác.

47. Vũ Khúc – Kiếp Sát – Kình

Là người độc ác, nham hiểm. Xem #5.

15. Bị Trộm – Cướp

(xem thêm Lường Gạt – Dối Trá)

1. Mệnh giáp Địa Kiếp – Thất Sát (chiếu Mệnh cũng vậy)

Bị trộm cướp, mất của.

2. Nguyệt – Đà – Kỵ (ở Hạn)

Bị trộm cướp, mất của.

3. Kỵ – Phục

Bị trộm cướp (ở Điền thì nhà bị cướp).

4. Mã – Không – Kiếp – Phục hoặc Song Hao + Không – Kiếp – Mã

Bị mất xe.

5. Phục – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Bị trộm, mất trộm.

6. Phục – Không – Kiếp – Tả – Hữu

Tại Ách / Tài / Hạn: bị cướp của, giết người.

7. Tật Ách có: (Phục Binh) – Thất Sát – Địa Kiếp (hoặc Kiếp Sát)

Hay bị trộm cướp – Có thể không có hoặc có Phục Binh.

8. Phục Binh – Long Phượng

Người hay nghe lén, nghe trộm.

9. Phục Binh cư Tài / Điền

Hay bị trộm.

10. Tham (hãm) – Riêu cư Tài / Điền / Hạn

Thì Tham cũng có nghĩa là khuy?? tặc.

Bị trộm cắp –??? – bị người (trong) nhà trộm cắp.

11. Song Hao + Không – Kiếp

Bị lừa đảo – (sạt nghiệp) mất trộm lớn – bị cướp sạch.

12. Không – Kiếp + Tả – Hữu

Bị trộm, cướp.

13. Tướng – Phục + Không – Kiếp – Tả Hữu

Bị cướp bóc, đòi tiền chuộc, v.v…

14. Thiên Hình – Lực Sỹ

Trộm – Đạo tặc (không ở trong mục này).

15. Hỏa / Linh – Tuế – Kỵ – Hao – Phục + Không – Kiếp

- Nhẹ thì bị trộm cướp, cướp của phá nhà.

- Nặng thì có thể bị cướp giết chết (xem Đại Hạn tốt xấu mà luận).

16. Kiếp – Không ngộ Hỏa / Linh – Kỵ – Tuế – Hao – Phục

Bị cướp phá nhà, hoặc bị giết / chết.

16. Chết – Bất Đắc Kỳ Tử

1. Phá Quân ngộ Triệt (hoặc Tuần)

Bất đắc kỳ tử.

2. Phá Quân – Triệt / Tuần – Cô

Chết đường.

3. Phá – Vũ / Liêm đồng cung cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

4. Phá – La / Võng cư Thiên Di

Chết đường, Bất đắc kỳ tử.

5. Phá – Liêm – Hỏa

Tử nghiệp vô nghi – Chết – Bị tù – Phá sản.

6. Phá – Kỵ + Hao – (Thất) Sát (Mệnh / Di)

Bất đắc kỳ tử.

7. Phá (hoặc Thất Sát) + Hỏa – Hao + Hình – Việt

Lão hạn quy thân họa hoạn lai

8. Phá – Phục – Hình + Không – Kiếp

Bị giết chết

9. Sát – Liêm Sửu / Mùi

Chết vì xe cộ / súng đạn

10. Kình (hãm) – Hình – Riêu – Khốc

Bị ác tử (vô thiện chung) (Bắc phái).

11. Sát ngộ Tứ Sát (Kình – Đà – Linh – Hỏa)

Bị tật, chết trận (xem mục 2)

12. Linh – Thất Sát đồng cung

Đề phòng bị chết trận.

13. Sát – Kình tại Ngọ

Chết không toàn thây (lính trận, v.v…).

14.????????

15. Sát – Kình / Hình

Chết, bị tù.

16.?????

17. Thất Sát trùng phùng (nhị hạn)

18. Thất Sát cư Thân ngộ Ác Tinh

19. Thất Sát trùng phùng La / Võng

20. Sát – Liêm đồng vị Sửu / Mùi + Hình – Kỵ / Không – Kiếp

21. Thất Sát tọa Mệnh hội Tứ Sát (Kình – Đà – Không – Kiếp)

22. Thất Sát cư (nhập hạn) Thìn / Tuất mà gốc Đại hạn xấu (đa Sát tinh)

23. Thất Sát – Nhận cư Thân

Nhận = Kình Dương???

24. Thất Sát – Kình – Phục – Không – Hao – Hỏa / Linh – Kiếp – Kỵ

25. Thất Sát – Song Hao cư La / Võng (nhị hạn trùng phùng)

26.????

27.????

28.????

29. Hỏa / Linh + Hình – Việt (Ách)

30. (Lưu) Hà – Kiếp – Kình

31. Tử Vi ngộ Tuần Triệt (nhị hạn trùng phùng)

32. Toái – Hỏa / Linh – Hình

33. Liêm – Việt – Hỏa – Hình

34. Liêm – Sát đồng cung cư Thiên Di

35. Liêm – Phá – Kỵ – Tham

36. Liêm – Tham – Không – Kiếp

37. Liêm – Kỵ đồng cung Dần / Thân

38. Liêm – Sát Sửu / Mùi gia Tứ Sát

39. Liêm – Phá đồng cung tại Thiên Di (ngộ Lục Sát)

40. Liêm – Tham Tỵ / Hợi ngộ Hình – Riêu

41. Liêm – Tham Tỵ / Hợi + Không – Kiếp

42. Mệnh Liêm – Tham (Tỵ / Hợi), Hạn có Võng – Linh – Đà

43. Hao + Cơ – Quả

44.??????

45. Quan Đới + Thiên Không – Hỏa Tinh

46. Linh – (Kình) Dương hợp Mệnh ngộ Bạch Hổ

47. Trực Phù + Hao – Thất Sát

48. Phù Thi Mã (Mã – Hình đồng cung)

49.????

17. Điền Sản- Nhà Cửa

1. Tang - Phục –Không - Phù

Vô sản

2. Nguyệt hãm ngộ sát tinh

Ít của cải

3. Long - Phượng - Mộ

Nhà đất rộng rãi- có di sản

4. Long Phượng –Tam Thai – Tọa

Nhà đất rộng rãi- có ao hồ

5. Long - Mã

Dời nhà cửa

6. Tang Môn

Bất nghi Điền Trạch

7. Nguyệt sáng ngộ Cát Tinh

Điền sản nhiều

8. Phá Quân tại Điền

Phá tổ sản / đem tổ sản bán sạch

9. Linh - Việt- Hỏa tại Dậu

Mất hương hoả mà còn sinh ra tai họa (Dậu là Điền cung)

10. Cự - Cơ Điền Trạch

Nhiều nhà đất- nhà cửa to lớn- giàu có

11. Tử cư Điền / Tài

Có tiền bạc, vật qúy chôn dấu,

- là người giữ của, keo, cần kiệm

12. Điền / Tài có Giải Thần / Thiên Giải

Hao tán, khó giàu lớn

13. Đồng/ Tham miếu cư Ngọ (Điền cung)

Điền trạch thâu thiên hạ (Mệnh/ Điền)

Đồng / Tham phải miếu vượng

14. Điền ngộ Tuần Triệt

Vô tài sản - làm ra của phải chật vật

- Không được hưởng di sản - không có của để lại cho con cái

- Có cũng có khi phải mất nhà.

15. Thiên Cơ lâm Tiểu hạn (Niên hạn)

Làm nhà / Cất nhà

16. Điền ( Dần/ Thân ) ngộ Không - Kiếp

Dù gặp sao tốt cũng có khi phải phá sản

17. Điền ngộ Tuần - Triệt và Không - Kiếp

Không có nhà / Đói kém

18. Thai – Tọa / Long - Phượng / Đường Phù

Nhà cửa cao đẹp

19. Đẩu Quân cư Điền

Giữ được ruộng vườn nhà cửa

20. Cô - Quả tọa Điền / Tài

Giữ tiền của rất tốt

21. Tang Môn cư Tý tại Điền

Nhà cửa to lớn

22. Lưỡng Môn (Tang và Cự Môn) cư Tý

Nhà cửa to lớn

23. Điền: Thai – Tọa ngộ Kỵ - Không - Kiếp

Đồ đạc, quần áo hay bị mọt nát - Nếu có Bạch Hổ hay bị chuột cắn

24. Khốc - Hư tại Điền

Nhà cửa cũ kỹ, lâu đời

25. Cự - Cơ (Mão / Dậu)

Nhiều nhà đất

26. Hoả - Linh (Sửu / Mùi) ngộ Việt – Tham - Kiếp (Điền / Tài)

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

27. Mệnh Hoả - Linh (Sửu / Mùi) Hạn ngộ Việt – Tham - Kiếp

Mất nhà - phá sản - bị hình thương

28. Hoả - Linh - Việt cư Dậu (Điền Trạch)

Không được hưởng gia sản mà còn sinh ra tai hoạ

29. Hỏa - Linh cư Điền ở cung vượng Hỏa)

Nhà cửa ruộng vườn bán hết

30. Hỏa -Linh – Tang - Suy (cư hay chiều Điền)

Cháy nhà - cửa nhà, đất bán đi

31. Cự môn cư Điền

Tổ nghiệp tan tành, nhưng sau hoán cải được

32. Ân Quang – Đào - Hồng hội tại Điền cung

Có bà con để lại gia tài, ruộng đất

33. Không - Kiếp cư Điền

Có ngày bị phá sản

34. Không - Kiếp + Tuần/ Triệt cư Điền

Bán, phá sạch tổ nghiệp

35. Phá Quân Dần / Thân cư Điền

Vô sản - nghèo (vì hoang phí, nợ nần)

36. Tang - Mã hay Lưu Tang Mã

Dời nhà - Bán nhà

37. Kiếp Sát - Phục Binh cư Điền / Tài

Vô sản

38. Ác tinh miếu

Tốt lúc đầu sau mất sạch

39. Ác tinh hãm

Điền Trạch chẳng có gì

40. Tang - Hổ - Hao

Có nhà lại bán hết

41. Cự - Tang

Có nhà đất

42. Cự - Tang (Tý /Ngọ) cư Điền

Có nhiều nhà lớn

43. Cự - Cơ (Tý / Ngọ)

Có nhiều nhà lớn

44. Cự - Cơ cư Dần / Thân

Có nhiều nhà lớn

45. Cự - Cơ cư Mão / Dậu

Có nhiều nhà lớn

46. Cơ - Hoả - Kiếp

Bị cháy nhà

47. Cơ - Mộc – Không - Kiếp

Nhà có ma

48. Cơ - Vũ

Nhà đất tốt, hay canh cải

49. Đồng / Cơ / Vũ+ Tả - Hữu

Tay trắng tậu nhà

50. Cơ – Âm - Tam Hoá

Nhiều nhà đất

51. Cự ở cung không miếu vượng

Đổi bán nhà, thưa kiện, sau có nhà

52. Hình - Riêu

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

53. Kình - Đà

Nhà cửa tầm thường, ít ỏi

54. Hỏa - Linh

Cháy nhà

55. Không - Kiếp

Có lại bán hết

56. Hoả - Linh tại cung vượng Hỏa

Có lại bán hết

57. Hao - Kiếp

Có nhà lại bán hết

58. Hao - Kiếp – Sát - Triệt

Có nhà lại bán hết

59. Kình - Đà

Có nhà lại bán hết

60. Hình – Hao - Lực sỹ

Giữ không bền

61. Tam Hóa

Nhiều nhà đất to lớn

62. Thiên Phủ ngộ Tả - Hữu (hay Vũ Khúc)

Nhiều nhà đất to lớn

63. Vũ Khúc - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

64. Khôi - Việt – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

65. Khúc – Xương – Lương - Tướng

Nhiều nhà đất to lớn

66. Thái Âm - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

67. Thiên Tướng - Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

68. Long - Phượng - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

69. Lương - Tướng - Tả - Hữu

Nhiều nhà đất to lớn

70. Mã - Khốc - Khách

Nhiều nhà đất to lớn

71. Lộc - Mã

Nhiều nhà đất to lớn

72. Mã ngộ Trường Sinh / Đế Vượng

Nhiều nhà đất to lớn

73. Hoá Lộc - Mộ

Nhiều nhà đất to lớn

74. Lộc Tồn

Nhiều nhà đất to lớn

75. Âm / Dương miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

76. Vũ Khúc miếu / vượng

Nhiều nhà đất to lớn

77. Tang Môn cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

78. Lưỡng Môn (Tang, Cự) cư Tý

Nhiều nhà đất to lớn

79. Cự Cơ cư Mão / Dậu

Nhiều nhà đất to lớn

80. Cự - Cơ cư Điền Trạch

Nhiều nhà đất to lớn

81. Khốc - Hư cư Phụ Mẫu

Phá đang, bán sạch điền sản của cha mẹ

82. Kiếp Sát - Phục Binh

Vô sản

18. Phá thai - Sẩy thai - Sát con

1. Tang - Hổ - Thai

Phá thai - Sẩy thai - nan sản - sanh non - khó nuôi

2. Tang - Hổ - Thai - Hình

Có mổ xẻ - đẻ khó - phá thai

3. Tang - Hổ - Thai - Không - Kiếp

Hữu sanh vô dưỡng - Sảy thai

4. Tang - Hổ - Kình - Sát

Có thể không có con - Sảy thai

5. Tử Tức: Tang - Hổ - Không - Kiếp

Sát con

6. Thai - Hổ đồng cung

Hay sẩy thai

7. Thai - Không - Kiếp

Phá - sẩy thai

8. Mộc - Kiếp - Kỵ

Hư thai

9. Thai - Kình - Đà - Linh - Hỏa

Sẩy, phá thai.

10. Sát - Thai / Không - Kiếp / Đào - Hồng

Sẩy thai

11. Tam minh - Kình - Kỵ - Thai - Không - Kiếp

Sẩy thai - thai nhi chết

12. Tam minh - Tứ sát - Thai

Sẩy thai - thai nhi chết

13. Thân: Cơ - Âm hạn Liêm - Hổ - Linh – Riêu

19. Con Nuôi - Con Riêng - Dị bào

1. Tử Tức: VCD - Cự - Cơ

Con nuôi

2. Tử Tức: Cự - Cơ đồng cung

Con nuôi

3. Tử Tức: Cơ - Âm (Dần / Thân)

Có con dị bào

4. Tử Tức: Thai - Nguyệt

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

5. Tử Tức: Nguyệt - Thai - Hỏa

Con cầu tự mới nuôi được, nếu cung tử tức xấu

6. Vượng - Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

7. Phúc: Triệt - Dưỡng

Thất tự - phải nhận con nuôi

8. Tướng - Phục - Thai

Con nuôi

9. Vượng - Thai - Tướng

Con nuôi

10. Sát - Đà - Không - Kiếp

Sinh con điếc, ngớ ngẩn

11. Tử: VCD - (Tam không) - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

12. Tử Tức: Tử / Tuyệt - (Cát tinh)

Con nuôi

13. Tử Tức: Đồng - Lương

Con nuôi / có con riêng với vợ lẽ

14. Tử Tức: VCD - Dưỡng - (Cát tinh)

Con nuôi

15. Phúc: Âm - Dương - Thiên Hỷ (cung âm)

Có con dị bào

16. Mệnh / Phúc: Dưỡng

Làm con nuôi kẻ khác

17. Thiên Tướng - Tuyệt

Con nuôi

18. Thái Âm - Thiên phúc

Con nuôi

19. Tử Tức: Cơ - Nguyệt - Đồng - Lương

Con nuôi

20. Tử Tức: (dương cung)

Con nuôi

21. Tử Tức: (âm cung)

Con nuôi

22. Tử Tức: Kình - Đà - Không - Kiếp

Vợ lẽ có con làm nên (?)

20. Ly Dị

1. Mã - Tuần / Triệt

2. Mã hợp Triệt

3. Tang - Mã

4. Phù - Phá - Hình

5. Phù - Phá - Hình - Kiếp - Kỵ

6. Phối: Mã - Tuần / Triệt

7. Phối: Mã hợp không vong

8. Đào - Hồng ngộ Kỵ

9. Cái - Phượng - Đào - Hồng

10. Hình - Riêu - Tang – Mã

21. Buồn Phiền - Đau Buồn - Lo Lắng

1. Tang - Hổ

(?)

2. Tang - Mã

(?)

3. Liêm - Kình - Đà

(?)

4. Cơ - Khốc - Hỏa - Hình

Gia đình thiếu hoà khí

5. Tuế + Sát Tinh

(?)

6. Cự - Nhật+ Kiếp - Phù - Khốc - Khách

Chung thân đa lệ - đau khổ suốt đời (ở Mệnh) hay suốt đại hạn có công thức này

7. Mệnh - Thân tương khắc (Ngũ hành)

Tâm loạn không nhàn

8. Khốc - Hư lạc hãm

Bại cục, buồn thương

9. Khốc – Hư + Phượng

Đau buồn - hoạn nạn

10. Tang Môn tại Thìn

Âu sầu, dù ở nơi huyên náo vẫn không vui

11. Khốc - Hư - Tang - Mã

Đau buồn vì chia tay, tang chế

12. Hổ - Riêu đồng cung (Nữ mệnh)

Đàn bà đau khổ vì chuyện chồng con (cung Phu cũng vậy)

13. Thiên Phủ ngộ Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lo buồn về Thê Tử / chồng con

14. Tang - Hổ - Khốc - Hư

Buồn phiền - làm ân nên oán, thương người hại của

15. Kình - Đà - Không - Kiếp

Lắm ưu phiền

16. Thiên cơ hãm tại Mệnh

Âu sầu, buồn phiền suốt đời

17. Tham - Riêu - Kỵ

Có sự lo buồn - sông nước - khẩu thiệt

18. Quan Phù+ Không Kiếp

Lo buồn, kiện cáo (như Phù - Hình - Không - Kiếp)

19. Hạn: Kình - Đà - Không - Kiếp - Hình - Kỵ

Hạn lo lắng, âu sầu - gian khổ, bệnh hoạn

20. Cự - Kỵ

Hạn lo lắng hão huyền

21. Mộc mệnh phùng Tang Môn (Hạn)

Thường có nhị tang (có hai cái tang đi liền nhau)

22. Nữ Mệnh: Thất Sát cư Tý / Ngọ + Riêu - Kiếp

Lệ rơi vì tình

22. Vui Vẻ - May Mắn

1. Đào - Hồng - Hỉ

Vui vẻ, ca hát, tình yêu, may mắn

2. Long - Hỷ

May mắn về thi cử, công danh - Hôn nhân, sinh đẻ v.v.

3. Hỷ Thần - Long - Phượng

May mắn về nhiều mặt (Thi cử, hôn nhân, sinh nở, công danh)

4. Long - Phượng - Thai Phụ

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

5. Long - Phượng - Phi Liêm

Hỷ sự về tình - Công danh - Thi cử

6. Long - Phượng - Cáo - Ấn

Thi đỗ - Công danh

7. Thanh Long - Lưu Hà

Thi đỗ

8. Phi Liêm - Hổ

Thi cử, thăng chức (?)

9. Long - Kỵ tứ Mộ

Phát phúc về tài quan (?)

10. Long - Phượng - Hổ - Cái (Tứ Linh)

Phát tài quan

11. Mệnh giáp Long - Mã

Đỗ đạt công danh

12. Tả - Hữu đồng cung (Mệnh)

Là người sung sướng - may mắn, thần vô ưu (?), thọ

13. Thai –Tọa

Chủ về thi cử đỗ đạt

Bầu cử, tuyển cử gặp may

14. Long - Phượng

Có sự vui mừng về công danh, tài lộc / cưới hỏi, sinh nở

15. Đào hoa cư Mệnh

Tính khí vui vẻ

16. Thiên Hỷ hay Song Hỷ (Mệnh)

Tính vui vẻ

17. Thanh Long Phiếm Hải cư Tý

Công danh hiển đạt

23. Dâm Đãng - Đa Dâm - Ngoại Tình - Loạn Luân

1. Phá - Cái – Đào

Dâm - có khi sát phu (Xem thêm phần Đĩ Điếm giang hồ)

2. Phá / Tham (Mệnh) - Lộc - Mã

Trai đàng điếm - Gái lăng loàn, nhưng giàu

-Đa tình, đa dâm - Dễ thay đổi, không chung thủy

3. Vô Chính Diệu - Đào - Hồng nhập Mệnh

Đa dâm

4. Phá - Riêu (Tật Ách) (?)

Thủ dâm

5. Tham (hay Liêm) + Riêu

Đa dâm

6. Tham / Liêm - Đào - Hồng

Đa dâm

ngộ Tuần/ Triệt thì đoan chính

ngộ Lộc Tồn đoan chính

7. Tham / Liêm - Riêu - Mộc - Cái

Đa dâm

8. Tham - Song Hao - (Kỵ)

Đa dâm

9. Âm (Hãm) - Thiên Lương (chiếu)

Dâm đãng và nghèo

10. Cơ - Âm (Dần / Thân) + Xương Riêu

Đa dâm

11. Tham - Hao đồng cung

Dâm ngầm - Keo kiệt

12. Cơ - Xương - Khúc

Đa dâm, loạn dâm

13. Tham - Hao đồng cung

Đa dâm, loạn dâm

14. Đào - Thai

(?) Tiền dâm hậu thú

15. Đào - Riêu

Dâm đãng, có khả năng ngoại tình (Thiên Riêu)

16. Đào - Riêu (+ Kỵ) - Xương - Khúc

Lả lơi - Dâm đãng

17. Đào – Liêm / Tham

(?) Đa dâm ti tiện mà hại đến thân

18. Đào - Mã

Thay đổi nhân tình luôn - Theo Trai - Du lịch sơn thủy - đi chơi xa

19. Thai - Riêu

Rất dâm, có con riêng

20. Thai – Xương + Khúc

(?) Dâm dật

21. Thai - Đào

(?) Dâm đãng chửa hoang

22. Mộc - Cái

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

23. Cái - Mộc - Riêu

Chưng diện - Thủ dâm - Dâm đãng (có thể là gái giang hồ)

24. Cái - Tướng - Khúc - Mộc - Đào

Dâm đãng loại sang, quyến rũ

Nếu ngộ Cơ - Riêu càng tham dâm

25. Mệnh giáp Tả - Hữu

Đa tình, đa dâm

26. Riêu - Mộc

Thủ dâm, dâm dục

27. Riêu - Đồng

Hay thay đổi nhân tình

28. Xương - Khúc - Riêu

Đa dâm - đẹp

29. Mã - Lương (Tỵ / Hợi)

Đa dâm - đi xa. Nếu mệnh xấu thì nghèo (Gái giang hồ)

30. Đồng - Lương (Tỵ / Hợi)

Nam đa lãng đãng - Nữ đa dâm

31. Âm / Dương hội Sát (Hãm) - (Lục sát hay bộ phận của sáu Sát)

Nam đa gian đạo (Bất lương, trộm cắp)

Nữ đa dâm

32. Đào - Tang (Giáp hay thủ Mệnh)

Gái lẳng lơ cầu chồng

(Hạn) Vừa vỡ mối tình

33. Tử cư Mệnh (?) - Mã ngộ Thai - Riêu

Gái bỏ nhà theo trai

34. Xương - Khúc tại Mệnh (Hãm)

Đa dâm - nhiều người ve vãn

35. Tham Lang nhập Mệnh

Đa dâm - Đào hoa - chuyên đi ve vãn gái - dâm dục

36. Tướng Quân - Đào - Hồng - Phục

Đàn bà: Tình duyên rắc rối - thất tiết, ngoại dâm

Đàn ông: Đa dâm

37. Tướng - Phá - Binh - Đào - Hồng

Dâm dục quá độ - ngoại dâm - loạn luân

38. Xương - Khúc - Riêu - Đào

Dâm - Gái mãi dâm (Nếu Mệnh xấu / hãm)

39. Thái Âm - Đà La

Đàn bà: Loạn luân

40. Phá Quân Mão / Dậu

Đa dâm

41. Đào - Hình - Thất Sát

Lẳng lơ – nghèo hèn

42. Tướng Quân - Phá - Phục - Thai – Đào / Hồng hội Thiên Di

Dâm dục - Tư thông, bị chê cười

43. Mã ngộ Tứ Không

Tứ Không: Tuần Triệt (?)

- Dâm dật

44. Mệnh cư Tứ Bại (Tý, Ngọ, Mão, Dậu)

Phong lưu, hiếu sắc, đa dâm, thích tửu sắc

45. Lương - Mã + Đào / Hồng + Thiên Không + Tuần Triệt

Đa dâm

46. Tử Vi - Phá - Tham

Đa dâm

47. Thất Sát đơn cử Phúc Đức

Đàn bà dâm tiện, ưa du hý, chỉ có tuổi Giáp thì tốt

48. Lương - Mã ngộ Không vong (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không)

Lẳng lơ, ưa du hý, dâm

49. Lương - Mã Tỵ / Hợi

Đa dâm - hay đi xa

50. Mã - Cơ - Lương

Tính nết lẳng lơ, dâm

51. Vũ - Phá Tỵ / Hợi

Nam: Lãng đãng gian phi

Nữ: Đa dâm, (?)

52. Đào - Riêu - Phủ - Tướng

Gái giang hồ nhưng có tiền, sung sướng - đa dâm

53. Hạn: Đào / Hồng - Riêu - Hỷ

Có nhân tình, có người mối lái giới thiệu

54. Tướng (Thiên Tướng hay Tướng Quân) - Đào - Binh

Đàn bà hay ngoại tình

55. Quả - Sát - Riêu - Tang

Dâm dật

56. Đào - Riêu ngộ Mã

Đa dâm - Gái giang hồ

57. Hoá Kỵ cư Mệnh

Cô đơn + cuồng dâm

58. Thiên không - Đào Hoa

Dụ dỗ (lường gạt) đàn bà con gái - Thay đổi nhân tình - Đa dâm

59. Mộc - Cái - Hổ

Dâm dục

60. Đào / Hồng cư Nô

Ngoại tình - nhiều nhân tình - đa tình

61. Cơ - Cự - Hoả - Kình

Dâm đãng (dạ bồn trì (?)) - số làm tỳ thiếp (làm lẽ)

62. Cơ - Âm đồng cung

Dâm đãng

63. Đồng - Âm đồng cung

Dâm đãng

64. Đào - Kiếp

Người chơi bời, suốt đêm tưởng nhớ ngươì đẹp(?)

65. Đào / Hồng - Thai - Binh - Tướng

Loạn luân hay chửa hoang

66. Tham - Đào

Nữ: Độc phụ: Độc ác và dâm đãng

67. Phá tọa Dần / Thân

Ly dị; chia tay vì ngoại tình

68. Cự Môn hãm địa

Đa dâm

69. Cự - Đồng - Riêu tại Phu / Thê hay Mệnh

Ngoại tình(?)

70. Cự hãm ngộ Kình - Đà

Nữ: Lăng loàn; người yếu đuối; bị bệnh nan y

Nam: Trộm cắp; đàng điếm; phá phách

71. Tướng - Phục - Thai

Đàn bà có hoang thai, ngoại dâm

72. Tướng - Phục + Đào - Hồng - Hỷ

Đà bà có hoang thai, ngoại dâm

73. Thiên Di có: Mã - Xương - Riêu

Ngoại dâm

74. Tham cư Hợi / Tý + Hình - Kỵ

Trai phóng đãng; gái đa dâm

75. Phúc Đức: Đào - Hồng - Tang - Thai

Họ hàng có kẻ loạn luân

76. Đà - Kỵ

Tham dâm vô yếm (vô cùng)

24. Đứng Đắn – Nết Na

1. Đào / Hồng ngộ Hình

2. Đào / Hồng ngộ Lộc Tồn

3. Hình – (Thiên) Quý nhập Mệnh (Nữ)

4. Liêm – Lộc Tồn lâm Thân

Tinh khiết.

5. Tham (Mệnh) ngộ Tuần / Triệt hay Không – Kiếp

6. Thái Dương Nữ Mệnh

Đoan hậu, lấy được chồng hiền tài.

7. Tham – Đào (nhàn cung) ngộ Tuần / Triệt

Nhàn cung: Hãm cung. Lại thành người đoan hậu.

25. Phá Sản – Tán Tài – Hao Tán

1. Phá – Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp.

2. Phá - Liêm - Hỏa

Hao tán, phá tổ nghiệp; có thể bị tù hay chết.

3. Phủ - Hình Tài cung

Hao tán.

4. Phủ ngộ Tam Không (Thiên – Địa – Kiếp Không)

Hao tài, đau ốm, phá sản, nghèo. Mưu sự chẳng thành, mắc lừa.

5. Vũ – Phá – Kình Đà

Bị khốn hại vì tiền.

6. Song Hao – Đào / Hồng

Hao tán vì nhân tình.

7. Song Hao – Phá – Tuyệt

Phá sản.

8. Song Hao – Không Kiếp

Phá sản.

9. Hao – Cự - Kỵ

Phá tổ sản.

10. Phá – Hỏa – Linh

Phá tổ nghiệp.

11. Lộc Tồn – Không – Kiếp

Phá sản, hao tài. Nếu Không Kiếp đắc địa thì đắc hoạnh tài bất ngờ, nhanh chóng.

12. Lộc Tồn – Tam Không (Tuần Triệt, Thiên - Địa Không)

Giàu nhưng không bền, phải có một lần bại sản.

13. Tử – Tham ngộ Không

Không: tức Không – Kiếp. Tài bất tụ, đến lại đi hoặc bị hao phá.

14. Khốc – Hư – Tang – Mã

Tiểu hạn có tang chế, chia ly, buồn phiền hay hao tài, mất của.

15. Lộc Tồn – Tuần / Triệt

Phá sản.

16. Lộc Tồn – Phá

Tư cơ phá hoại, phá sản.

17. Lộc Tồn – Kỵ – Tuế

Bị hao tán, dị nghị về tiền (vd, hối lộ, tham nhũng).

18. Hung tinh chiếu Tài Bạch

19. Phủ - Tuần / Triệt

Hao tán, nghèo.

20. Phá – Hao

Hao tán, nghèo, túng thiếu.

21. Phá – Hao – Kỵ chiếu Tài / Quan

Phú quý nan toàn.

22. Mệnh / Điền / Tài cư Dần / Thân ngộ Không – Kiếp

Phá sản 1 lần.

23. Liêm – Hao – Kiếp + Thiên Không hội Tài

Bị hao tán vì quan tụng.

24. Song Hao Điền / Tài

Khó giàu, tài nguyên bất tụ, bị hao tán.

25. Tử vi ngộ Tam Không + Kiếp - Kỵ

Tam Không: Tuần Triệt / Thiên - Địa không.

Phá sản, mất của, đau ốm nặng.

26. Thái Dương + Riêu – Đà – Kỵ

Hao tài, đau ốm, giáng chức.

27. Thái Dương + Hỏa Linh – Kình Đà

Tiêu hao sản nghiệp. Cha/chồng bị bệnh.

28. Âm – Đà – Kỵ

Mất của, đau mắt, mẹ đau.

29. Tham – Không – Kiếp

Hao tài, hao tán. Công việc bế tắc. Truất giáng.

30. Tử – Phủ – Khôi – Việt ngộ Không – Kiếp

Mất của; mắc lừa.

31. Tả - Hữu ngộ Sát tinh

Mất của, mắc lừa, bế tắc, đau ốm, có tang.

32. Tuyệt – Hao

Phá sản.

33. Tang – Khốc – Không

Mất của. Thay đổi chỗ ở hay công việc. Mất việc.

34. Mã – Tuyệt

Mất của, bế tắc, đau ốm.

35. Thiên Không nhập hạn

Phá bại, sa sút, mắc lừa, mất của, buôn bán thua lỗ.

Thất tình. Phá sản, khánh kiệt hay tán gia bại sản.

36. Cự – Tang – Linh – Hỏa

Tán tài, đau ốm. Tang chế, hỏa hoạn.

37. Thiên Lương ngộ Sát tinh

Bại sản (chủ về thay đổi), hao tài.

38. Đà – Hỏa – Linh

Mất của. Ẩu đả, tranh chấp. Đau nặng.

39. Linh / Hỏa (Mệnh) tại Sửu / Mùi hội Việt – Tham – Kiếp (tại Điền)

Mất nhà, phá sản, bị hình thương.

40. Thiên Cơ – Hóa Kỵ lạc nhàn (hãm) cung

Phá tán, phá sản. Tăng đạo: yểu.

41. Kình – Đà – Không – Kiếp (hạn)

Tán tài, tang thương.

42. Phá – Hao – Không – Kiếp

Hao tán, mất (chi phí) nhiều tiền.

26. Bị Hiếp Dâm – Hiếp Dâm – Thất Trinh

1. Phá – Tướng – Binh – Thai – Riêu

Bị hiếp dâm.

2. Đào – Không Kiếp (hay Kiếp Sát)

Bị hiếp dâm hay dang dở. Bị lừa gạt. Yểu tử.

3. Phục – Tướng – Đào – Thai

Bị dụ dỗ.

4. Phục – Tướng – Thai – Riêu

Gạt gẫm để hiếp dâm. Tú bà chứa điếm.

5. Phục – Tướng – Vượng – Thai

Tiền dâm hậu thú, lang chạ. Vợ chồng có con riêng.

6. Thai – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

7. Thai – Riêu – Không – Kiếp

Bị hiếp dâm hay có mang. Sẩy / phá thai.

8. Đào / Hồng – Binh – Tướng – Thai

Bị hãm hiếp, chửa hoang.

9. Kỵ - Đào / Hồng

Thất trinh, tình duyên trắc trở, thủy tai.

10. Đào – Riêu (hay Đào – Riêu – Thai)

Thất trinh.

11. Đào – Hồng – Hình – Riêu – Không Kiếp

Bị cưỡng dâm.

12. Thai – Hình – Tang – Hổ

Bị hiếp dâm và giết luôn.

13. Tướng quân ngộ Thiên Phủ??????

Bị hiếp dâm (Thiên phủ hay quan phủ, quan phù?)

14. Thai – Hỏa – Hình – Tang – Hổ - Kiếp

Bị hiếp và giết. Bị mang thai và đánh đập.

15. Cự - Kỵ

Mất trinh. Mối tình ngang trái. Thủy tai.

16. Tham – Kỵ

Thất trinh.

27. Đau Mắt – Chột – Mù

Nhật: Mắt trái.

Nguyệt: Mắt phải.

1. Phá - Liêm – Hình – Kỵ - Kình / Đà

Đau mắt / thần kinh (bệnh).

2. Âm / Dương – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

3. Âm / Dương – Kình / Đà

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

4. Âm / Dương – Kình / Đà – Hình – Kỵ

Đau mắt, cận thị, mổ mắt.

5. Âm / Dương hãm ngộ Kỵ (Mệnh), Ách có Đà

Thong manh.

6. Âm / Dương (hãm) – Đà – Kỵ

Đau mắt, mất của (Hạn). Mù.

7. Âm – Kiếp – Kình / Đà – Hao – Sứ

Đau mắt / Mẹ mất.

8. Âm / Dương – Hình (- Kiếp Sát)

Mổ mắt, mắt bị thương (vật nhọn đâm vào….) hay có tật ở mắt.

9. Nhật / Nguyệt hãm – Long Trì

Đau mắt

10. Mệnh có Kình / Đà, Âm – Dương – Không – Kiếp chiếu

Mù.

11. Âm / Dương (hãm) Mộ cung gia Sát

Đau mắt.

12. Âm / Dương (hãm) ngộ Kình / Đà - Hình - Kỵ - Kiếp Sát

Có thể mổ mắt.

13. Âm / Dương phản bối

Mắt kém

14. Vũ Khúc – Phá Quân (Ách)

Mắt kém.

15. Đồng – Âm tại Ngọ vị ngộ Long Trì

Mắt kém, đau mắt, mù

Hai tuổi Mậu / Quý: cô bần. Hai tuổi Bính / Ất: được giàu sang.

16. Kình / Đà thủ / chiếu Tật Ách

Chột mắt, mục tật, lòa mắt.

17. Âm / Dương hãm – (Hình) – Riêu – Kỵ

Hay Âm –Dương hãm ngộ Hình – Riêu

Mắt kém.

18. Liêm – Tham hay Liêm – Thất Sát

Đau mắt.

19. Đà – Kỵ cư Ách

Đau mắt.

20. Cự - Hỏa – Kình / Đà

Có tật ở mắt, chân tay bị yếu.

21. Thái Dương Tý / Hợi ngộ Hình – Kỵ

Đau mắt, mù, yểu, cha mất.

22. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương,

Mệnh (Thân / Hạn) có: Kình – Đà – (Riêu) – Kỵ

Mù 2 mắt.

23. Âm / Dương ngộ Riêu – Kỵ - Không – Kiếp

Mù 2 mắt.

24. Kỵ chiếu Nhật / Nguyệt.

Mệnh / Thân có Không – Kiếp (hay Kình – Đà – Riêu…)

Mù 2 mắt.

25. Kình cư Tật Ách. Mệnh/Thân: Nhật / Nguyệt ngộ Cô / Quả

Chột 1 mắt.

26. Âm / Dương cư Tật Ách. Mệnh cung Không

(Không: Tuần – Triệt - Thiên Không - Địa Không)

Đau mắt.

27. Âm / Dương hãm lạc

Mắt kém, cận thị.

28. Nhật – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt nặng, hao tài, mất chức.

29. Nguyệt – Riêu – Đà – Kỵ

Trai trộm cướp, gái giang hổ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ

30. Âm / Dương – Kình

Mắt to mắt nhỏ.

31. Âm / Dương ngộ một trong tam Ám (Riêu – Đà – Kỵ)

Cận thị.

32. Âm – Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Mù lòa.

33. Thái Dương + Đào – Sát

Mắt to mắt nhỏ.

34. Thiên Đồng – Đà La đồng cung

Thân hình mập mạp. Mắt có thể chột hay mù.

35. Âm – Dương hãm ngộ Cô - Quả

Chột một mắt.

36. Âm Dương Mệnh / Ách ngộ Riêu – Kỵ

Đau mắt, mù.

37. Âm – Dương ngộ Kỵ. Mệnh / Thân Không – Kiếp

Đau mắt, mù.

38. Âm – Dương hãm. Ách có Kình / Đà

Bị mắt lé.

39. Hình - Riêu – Hà – (Kiếp Sát)

Tổn mục, lòa hay mù.

40. Đà – Nhật

Mắt mờ.

41. Tật Ách: Kình / Đà

Mục tật đa sầu, mắt bị bệnh tật.

42. Âm – Dương – Đà – Kỵ

Đau mắt, có hột cườm.

43. Âm – Dương cư Mộ + Sát tinh

Đau mắt triền miên.

44. Liêm – Tham đồng cung

Mắt kém.

45. Kình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Mù lòa, đau mắt nặng.

46. Hình – Kỵ đồng cung Hợi / Tý (Ách)

Đau mắt nặng, mắt có tật, tù tội.

47. Âm / Dương – Riêu – Kỵ

Hỏng 1 mắt. Nếu chiếu cả Âm-Dương thì mù cả 2 mắt.

48. Kỵ chiếu Nhật – Nguyệt. Không – Kiếp cư Thân / Mệnh

Mù 2 mắt.

49. Không – Kiếp chiếu Âm – Dương. Thân / Mệnh có Đà – Kỵ

Mù 2 mắt.

50. Kình cư Ách. Âm – Dương có Cô – Quả

Hỏng 1 mắt.

51. Âm – Dương hãm + Riêu – Kỵ

Mù 2 mắt.

52. Âm – Dương hãm + Kỵ

Cận thị.

53. Âm – Dương hãm ngộ Tuần Mắt sáng ra.

Nếu về già lòa hay cận thị.ngộ Kỵ

54. Âm – Dương đắc địa + Kỵ

Cận thị.

55. Hình – Riêu – Kỵ ngộ Tuần / Triệt

Không việc gì, không bị đau/bệnh mắt.

56. Thái Dương hãm – Long Trì

Mắt hay bị đau, chảy nước mắt.

28. Đau Ốm – Bệnh Tật – Ách Cung

1. Thất Sát – Vũ đồng cung

Chảy máu cam, bao tử, trĩ, chân tay thương tích.

2. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh hay Tật ở tay chân.

3. Kình – Linh – Hỏa

Chân tay có tật, gù. (Mệnh) Nghèo và chết thảm nếu xấu.

4. Cơ ngộ Tuần / Triệt

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

5. Lương – Kỵ

Cũng (?) tay chân, cây cối đè.

6. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân / tay).

7. Kỵ - Kình / Đà hay Kình – Đà – Kỵ

Điếu? – hay có tật tay chân.

8. Đồng – Cự - Kỵ

Có tật ở chân.

9. Kình – Liêm – Cự - Hỏa – Kỵ

Có tật ở tay chân hay tù tội.

10. Liêm Trinh

Tỳ vết tay chân.

11. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân (chân tay).

12. Vũ Khúc

Chân tay bị sẹo, bệnh ngoài da,? </STRONG>

13. Cự - Nhật cư Dần / Thân hạn ngộ Sát – Kình – Kiếp – Kỵ (+ Mã)

Què gãy tay chân hay tê liệt hay tim / phổi (?). Có Song Hao khả giải.

11. Liêm – Phá

Tay chân bị thương, sẹo.

12. Thất Sát – Vũ

(xem #1). Đau bộ phận tiêu hóa. Tay chân thương tích.

13. Cự - Hỏa – Kình

Chân tay bị yếu, mắt có tật, bệnh tửu sắc.

14. 1. Mã – Đà

2. Kình – Kỵ (què, tê liệt chân).

Có tật ở tay.

15. 1. Mã – Hình

2. Mã – Hình – Triệt (chân tay bị tật).

3. Mã – Hình – Việt (chân tay gãy).

Thương tích ở tay.

16. Mã – Tuần / Triệt

Trật xương, gãy tay chân.

17. Hình – Đà

Yếu tay chân.

18. 1. Liêm cư Tật Ách

2. Cơ – Đà – Hình (què chân / gãy tay).

3. Cơ – Phá – Triệt (què chân / chặt cây).

Tỳ vết tay chân.

19. Tham cư cung Thân (Mệnh / Ách)

(Không phải Thân / Mệnh mà là Thân / Dậu).

Bệnh ở chân.

20. Kình – Đà – Linh – Mã – Sứ hay Kình – Đà – Linh – Mã hội Ách cung

Chân tay có tật.

Ung Thư - Ác Tật

34. Thất Sát – Hao – Mộc – Kỵ

Bị ung thư + Tang Hổ Không Kiếp thì càng chắc, có khi thiếu Thất Sát.

35. Bệnh – Hao – Sát – Hình – Kỵ

Ung thư, ác tật, nan y.

36. Không – Kiếp – Kỵ

Ung thư, tự tử vì uống thuốc độc, ngộ độc.

37. Hỏa / Linh – Hình + Bệnh Phù (hay Phá Toái)

Ung thư, ác tật.

38. Phá – Hao – Mộc – Kỵ hay Phá – Sát – Hao – Kỵ - Lực

Ung thư hay bệnh phải mổ xẻ.

39. Kình – Đà – Không – Kiếp

Ung thư tràng nhạc

Tả - Hữu ngộ Hung tinh.

Bệnh nguy nan.

40. Cự hãm ngộ Kình / Đà

Bệnh nan y, người yếu đuối.

Quyền – Tả - Hữu – Địa Kiếp

Phát bệnh ác hóa và chết.

41. Khôi – Việt ngộ Lục Sát (Mệnh)

Bị nan y, tàn tật, bần, yểu.

42. Hình – Kỵ - Kình – Đà – Không – Kiếp (Mệnh / Hạn / Ách)

Nan y, bệnh nặng / chết.

43. Kình (Mệnh) ngộ Tứ Sát

Nan y, yểu.

44. Phá / hay Sát thủ Tật Ách. Hạn ngộ Song Hao – Mộc – Kỵ

Ung thư,?, mụt nhọt phải mổ xẻ.

45. Kiếp – Cơ

Ung tật, bệnh hôi thối.

 Lao – Phổi – Phong Cùi

21. Âm –Khốc – Hư

Ho lao, đau phổi.

23. Phù – Hình

Ưa bị bệnh phong sàng.

23. Phù – Hình – Kỵ

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

24. Phù – Hình ngộ Sát tinh

Cùi, hủi, phong sang, ác bệnh.

25. Địa Không – Địa Kiếp

Đau phổi, ho, suyễn, ung thư. Mụt ghẻ, xấu máu.

26. Thất Sát – Không – Kiếp

Ho lao, phổi yếu.

27. Thái Âm hãm

Đau phổi, đau bụng.

28. Cơ – Khốc – Hư hay Khốc – Hư

Ho ra máu, phong đàm, cùi hủi.

29. Mã – Hỏa / Linh – Tang

Ho lao.

30. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Ho lao.

31. 1. Thất Sát ngộ Không – Kiếp

2. Hình – Bệnh / Tử (Lao, Kinh phong).

Sưng phổi có mủ, ho lao, phổi yếu, sưng phổi.

32. Phi Liêm – Đào / Hồng – Thiên Không

Ho lao, hủi, cùi. bệnh lao,

33. Liêm – Sát đồng cung ( tàn phế) + Thiên Khốc

Phổi yếu, ho vặt hay thận kém.

Hoa Liễu – Giang Mai

46. Không – Kiếp – Tang – Mã

Hoa liễu, giang mai.

47. Thai – Hổ (Ách cung)

Băng huyết, hậu sản.

48. Tham – Riêu

Bệnh phong tình hay thủy ách.

49. Cự Môn (Ách)

Bệnh ở hạ bộ, bộ phận tình dục.

50. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

51. Kỵ - Riêu

Dương hư, thận suy.

52. Đào / Hồng – Riêu – Bệnh

Bệnh phong tình.

53. Mộc – Cái

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

54. Riêu – Mộc

Thủ dâm, mộng phi tinh. Bệnh về sinh dục (ở Tử sinh khó).

55. Tham cư Tý / Ngọ (Ách)

Bệnh về phong tình.

56. Tham – Riêu

Bệnh về phong tình.

57. Cự - Kình – Hỏa

Bệnh do tửu sắc.

58. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Huyết hư, đa dâm (đàn bà).

59. Hình – Riêu – Không – Kiếp

Phong tình, ly dị, lậu.

60. Bệnh – Đào – Riêu hay Bệnh Phù – Đào – Riêu

Phong tình như Đào / Hồng – Riêu – Bệnh.

61. Thai + Sát tinh

Phạm phòng, 2 thùy…..?

62. Thất Sát cư Ngọ ngộ Kiếp Sát – Riêu – Mộc

Đồng tính luyến ái.

63. Mộc – Cái

Mộng tinh, thủ dâm.

64. 1. Hình – Riêu – Đào

2. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh.

65. Hồng / Đào – Riêu – Hỷ

Mộng, di tinh.

66. Kỵ - Hình – Thai – Mộc – Hồng / Đào

Phạm phòng.

67. Đào / Hồng – Thai – Mộc

Phạm phòng.

68. Đào / Hồng – Kỵ – Mộc

Phạm phòng.

68. Hồng – Đào

(Tùy theo Bộ, công thức mà luận)

Bệnh …? đến hoa liễu.

69. Tham ngộ Kình – Đà hay Tham ngộ Kình / Đà (đồng cung càng chắc)

Thủ dâm, dương suy, suy thận.

70. Thiên Hư

Thận suy, răng hư.

71. Tham / Sát ngộ Kình / Đà

Bệnh phong tình, ghiền rượu.

72. Thai ngộ Sát tinh

Tử cung, tiểu sản (đàn bà), phạm phòng (đàn ông) (thượng mã phong).

73. Nhật – Kỵ - Hư

Dương hư. Đàn bà có bệnh, không đẻ..

74. Nguyệt hãm

Âm hư, kinh không đều.

75. Nguyệt – Kỵ

Âm hư, kinh không đều.

76. Riêu – Hồng – Phá Quân

Mộng tinh.

77. Tham – Đà cư Dần / Thân hay Tý / Ngọ

Tham dục quá độ, bệnh bao tử, trúng thực, tửu sắc.

78. Đào / Hồng – Riêu – Hỷ

Di tinh, mộng tinh, dâm dật.

79. Kỵ - Mộc

Sa dạ con. Kỵ (Mệnh)???? (Ách).

80. Kỵ cư Tật Ách

Âm hư nên hiếm con. Đau bụng. Đàn ông: dương hư.

81. Thai – Không – Kiếp

Đau tử cung, sa / lệch tử cung. Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách) – Đẻ khó

82. Đào / Hồng – Hình – Kỵ - Mộc

Tiểu sản, hậu sản.

83. Kỵ - Nhật – Hư (Đàn bà bệnh không đẻ)

Mộc – Không – Kiếp hay Mộc – Kỵ

Khó đẻ, sản thai, đau dạ con.

84. 1. Lưu Hà

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (xuất huyết / máu cam).

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết.

85. Tang – Hổ

Băng huyết, máu loãng, hoại huyết. Đau xương, đẻ khó, khí huyết kém.

86. Mệnh có Hóa Kỵ, Ách có Mộc Dục

Sa dạ con.

87. Hình – Kỵ - Bệnh Phù

Âm hư.

88. Hổ - Kỵ - Thai – (Không – Kiếp)

Bệnh sản và chết (?).

89. Tham – Đào (hay Đà) ngộ Linh – Riêu (hội Tật Ách / Phu Thê và Mệnh)

Lãnh cảm. Hội Tiểu, Đại hạn cũng vậy.

90. Cơ – Lương

Bệnh ở hạ bộ.

91. 1. Thất Sát – Vũ Khúc đồng cung chảy máu cam, bao tử, trĩ.

2. Lâm Quan – Hỏa / Linh (máu cam) chân tay thương tích.

92. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi.

93. Thất Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

94. Sát – Kỵ

Bệnh, mang tiếng.

95. Thiên Tướng – Hình

Mặt có thẹo.

96. Bạch Hổ (Tiểu hạn)

Đau ốm vặt, xanh xao, thiếu máu, bệnh về xương.

97. Thiên Phủ cư Tật Ách

Ít bệnh hoạn.

98. Vượng – Kình – Đà – Hình

Kình – Vượng – Liêm – Phá

Lưng tôm, gù lưng, đau lưng.

99. Kình / Đà – Linh – Hỏa

Gù, chân tay có tật, có bướu. Nghèo, chết thảm.

100. Kình / Đà thủ Mệnh / Thân. Hỏa / Linh hợp chiếu

Đau lưng, bệnh ở lưng.

Nếu có thêm Không – Kiếp: nặng, có Hình / Việt: giải phẫu.

101. Thái Dương + Sát – Kỵ - Bệnh Phù

Thất Sát trùng phùng Tứ Sát (Kình – Đà – Linh - Hỏa)

Yêu đà bối khách hay trận trung vong (?), gù lưng.

102. Kình – Linh – Hỏa gù lưng

Đế Vượng – Không – Kiếp

Đau lưng, xương sống (trật / gãy…). Nếu Không – Kiếp miếu địa thì không sao.

103. Long – Khốc – Hư

Đau mũi.

104. Long – Khốc – Hư – Hình

Đau mũi, giải phẫu mũi.

105. Toái – Khốc – Hư – Không – Kiếp

Đau cuống họng, khàn tiếng, nói & quặng??? ra tiếng, tắc tiếng.

106. Phá Toái – Khốc – Hư ( hay Toái – Hình – Khốc – Hư)

Đau cuống họng, khàn tiếng. (Có khi nói không ra tiếng).

107. Toái – Không – Kiếp Đau cuống họng, khàn tiếng.

Âm / Dương hãm ngộ Đà – Kỵ: Khàn tiếng, mù, què??

108. Phượng – Kiếp – Kình (hay Hình?)

Lãng tai, điếc, ù tai.

109. Kình – Phượng hay Phượng – Kình – Đà – Hư – Khốc

Lãng tai, điếc, cứng tai.

110. Phượng – Kỵ - Kình - / Đà hay Phượng – Kình / Đà

Lãng tai, điếc hay chân tay có tật. Đau tai (Đà la: nhất là Tỵ / Hợi)

thính tai.Phượng – Tấu

111. Long – Kình Mũi lệch, mũi sống trâu.

Kình Dương cư Tật Ách Có thể là điếc, hay có tật, đa bệnh.

Bạch Hổ - Hình  Trĩ mũi, viêm xoang mũi.

112. Kình / Đà – Không – Kiếp hội Mệnh

Có thể điếc lác.

113. Bệnh – Hình Nói ngọng chút ít.

Phượng – Kiếp – Kình Lãng tai, điếc.

114. Bệnh – Riêu – Đà – Tuế

Nói ngọng nhiều.

115. 1. Kình – Đà Điếc, trĩ.

2. Hình – Khốc Điếc.

3. Kình – Đà – Kỵ Điếc và nói lắp.

116. Toái cư Thân phùng Riêu, Phúc cung có Việt – Kỵ - Vũ

Bị câm.

117. Thái Âm hãm

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

118. Thái Âm cư Dần / Mão

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều.

119. Âm – Kỵ

Đau bụng, phổi, kinh nguyệt không đều. Bần huyết, máu xấu, đau mắt.

120. Kiếp – Không Máu xấu.

Kình – Phượng

Phượng – Kình – Đà

Phượng – Kỵ - Kình – / Đà

Lãng tai, điếc,?????

121. Vũ – Riêu – Toái + Việt – Kỵ Câm điếc.

Vũ – Riêu – Kỵ - Toái - Việt hay

Vũ – Riêu – Việt – Toái hay

Riêu – Việt – Toái hay

Vũ – Riêu – Toái

Câm, bệnh cấm khẩu, nói ngọng.

122. Việt – Kỵ

Nói ngọng.

123. Toái – Kình – Kỵ - Phá

Nói ngọng hay có tật.

124. Kỵ - Riêu đồng cung Sứt môi.

Cự - Kỵ đồng cung Méo mồm.

125. Tuế - Phá – Kình (Miệng hô, răng vẩu).

Cự - Hỏa - / Linh hay Cự - Kình – Hình – Linh – Hỏa

Méo mồm.

126. Liêm – Phá

Đau lưng, chân tay bị thương sẹo.

127. Lâm Quan – Địa Kiếp

Đau yết hầu, thịt dư.

128. Vượng – Kình – Đà – Hình hay Vượng – Kình – Đà

Đau lưng, lưng có tật.

129. Phục – Hình

Nói ngọng.

130. Tuế - Đà – Riêu – Cái

Nói lắp, câm?, cà lăm.

Phượng – Kình đồng cung Điếc, lãng tai,???

131. Cự - Cơ đồng cung

Bệnh tâm linh, đồng bong.

132. 1. Vũ (Khúc) – Riêu đồng cung

2. Thiên Cơ

3. Liêm – Kỵ - Hỏa

Tê thấp, phù thủng.

133. Cự - Cơ – Giải Thần hay Mộc Dục

Tê thấp.

134. Kỵ - Riêu hay Khốc – Hư

Thận suy, đa dâm, dương hư, bệnh thận.

135. Phá – Kình – Đà – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh, điên cuồng.

136. Vũ Sát tại Mão hay Liêm – Phá tại Mão

Điên, thần kinh hay Điện / lửa / sét.

137. Vũ Khúc tại Mão

Hình – Bệnh / Tử - Kình

Bệnh thần kinh, khí huyết, phong, ho lao.

138. Phá – Hỏa đồng cung

Điên.

139. Phá – Hỏa cư Ngọ

Điên, rối trí.

140. Hỏa Tinh hãm (Mệnh VCD)

Bệnh thần kinh, thiếu máu.

141. Đà – Riêu – Linh – Hỏa hay Kình – Tuế

Bệnh ma làm, điên, nói lảm nhảm.

142. Kỵ nhập Mệnh / Thân / Tật

Đa bệnh.

143. Thương – Sứ nhập hạn

Hay đau ốm.

144. Long – Kình

Mũi lệch, mũi sống trâu.

145. Kỵ - Riêu

Sứt môi, thận suy, dương hư.

146. Liêm – Phá – Hình – Kỵ

Điên, thần kinh.

147. Nhật – Cự

Bệnh khờ, ngây ngô, suy luận bất bình thường.

148. Phá – Hỏa – Linh

Bệnh thần kinh.

149. Nhật – Không – Kiếp

Bệnh thần kinh.

150. Nhật – Hỏa (tại Hỏa cung)

Bệnh thần kinh.

151. Tả - Hữu – Xương – Khúc + Kình – Đà

Loạn trí, ngớ ngẩn (lưỡng sinh ám trí).

152. Cơ – Kình – Đà

Yếu gân, yếu chân tay.

153. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Bệnh, tai nạn.

154. Bệnh Phù – Hình

Bệnh phong (cùi).

155. Đồng – Kỵ

Trúng độc, trúng thực, đau bụng.

156. 1. Riêu – Đà – Kỵ (Bao tử, ruột).

2. Đồng – Khốc – Hư

3. Đồng – Kỵ (Đau bụng, ruột gan)

Đau bụng, bao tử.

157. 1. Nhị Hao

2. Âm hãm

3. Hóa Kỵ

4. Âm – Trì – Sát

Đau bụng.

158. 1. Đồng – Không – Kiếp – Hình Đau bao tử, lở bao tử.

2. Tham – Đà cư Dần / Thân (Bao tử, trúng thực, tham dục).

159. Vũ – Sát đồng cung

Đau bộ máy tiêu hóa. Trĩ. Chân tay bị thương.

160. 1. Thiên Trù – Nhị Hao (Bội thực, bao tử)

2. Kỵ - Song Hao

3. Thiên Trù – Không – Kiếp (Bội thực, sung lở bao tử)

Đau bụng, bao tử, tiêu chảy.

161. Đồng – Không – Kiếp hay Vũ – Sát (Bệnh nhẹ ruột dư + gan, máu cam)

Ruột dư, Thận, Mật có sạn hay trĩ, bao tử.

162. Kình Dương

Tang (?) thương, thương tích.

163. Cự - Tang – Linh – Hỏa

Đau ốm, tán tài, tang ma, cháy nhà, chia ly.

164. Nguyệt hãm ngộ Sát tinh

Đa bệnh.

165. Kình – Đà

Bệnh tật, gầy yếu, đau bụng.

166. Thiên Không (Hạn)

Khỏi bệnh. Nếu bị Tuần / Triệt án ngữ thì chưa khỏi bệnh.

167. Tang Môn

Thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đẻ khó.

168. Tham Lang

Mắt, tiêu hóa, sinh dục, ho.

169. Thái Âm (hãm)

Mắt phải, thần kinh, kinh nguyệt.

170. Cự - Kình – Đà

Hay đau ốm.

171. 1. Nhị hạn ngộ Bạch Hổ

2. Hạn có Bệnh phù – Thái tuế

Hay đau ốm.

172. 1. Bệnh Phù tọa Mệnh / Thân

2. Bệnh Phù – Tang – Hổ

3. Hình – Phù (dễ bị bệnh)

4. Mệnh VCD.

5. Bạch Hổ cư Mệnh

Thuở nhỏ hay đau ốm.

173. Cự - Thương – Sứ

Cự - Tang

Đau ốm, khẩu thiệt, có tang.

174. Cô – Quả (Ách)

Ít bệnh tật. Khi bệnh, ít người lui tới. Bị tả lỵ.

175. Dưỡng / hay Trường Sinh + Sát tinh (Ách)

Đau ốm lâu khỏi. Đa bệnh.

176. Quyền – Tả - Hữu

Ngộ cát: tốt. Ngộ ác: xấu.

177. Quyền – Tả - Hữu (Ác tật) + Địa Kiếp (Ách)

Phát bệnh ác hóa và chết.

178. Ách ngộ Tuần / Triệt

Giảm bớt bệnh tai.

179. Quyền + Các sao cứu giải

Khỏi bệnh nhanh chóng.

180. Quyền + Sát tinh

Phát bệnh nguy hiểm.

181. Tả - Hữu + Những sao cứu giải

Gặp thầy gặp thuốc.

182. Tả - Hữu + Hung tinh

Bệnh nguy nan.

183. Hình – Việt

Liên quan đến mổ xẻ, giải phẫu.

184. Thiên Hình / hay Kiếp Sát

Mổ xẻ, giải phẫu.

185. 1. Phá – Hao – Mộc – Lưu Kỵ

2. Phá – Hao – Mộc – Kỵ

3. Sát – Hao – Mộc – Kỵ

4. Kỵ - Hình – Kiếp

Mổ xẻ, giải phẫu, ung thư, bệnh phải mổ xẻ,????

186. Sát – Hao

Bệnh tật, đau nặng.

187. Kình – Âm – Dương đồng cung

Bệnh hoạn liên miên, hình khắc vợ chồng.

188. Kình – Âm – Dương – Kỵ Ám tật, có tật lạ

Kình – Liêm – Cự - Kỵ Ám tật, kiện cáo, tù, thương tích, sang chấn (2 tuổi Thìn / Tuất).

189. Vũ – Tướng đồng cung (Ách)

Khôi – Việt ngộ Sát tinh

Ám tật.

190. Kình – Xương – Khúc – Tả / Hữu

Có ám tật.

191. 1. Hình – Kình – Đẩu (đâm cắt hay châm chích).

2. Hao – Mộc – Kỵ

3. Hình – Việt

Bệnh phải mổ xẻ, giải phẫu.

192. Lộc tồn ngộ Không – Kiếp

Ám tật, yểu.

193. Việt – Song Hao

So vai, xệ vai.

194. Việt – Hình

So vai, xệ vai, giải phẫu.

195. Hổ - Hình

Mổ xẻ, châm chích, tàn tật.

196. Bệnh – Cơ

Đau mật, gan.

197. Hình – Việt – Kỵ

Mổ xẻ, giải phẫu.

198. Ách cung ác sát trùng xung

Dương âm vô lạc do Ách cung ác sát trùng xung.

Ác sát: lục sát. Vô lạc: không có lạc thú về sex

Tổng Quát

1. Thai + Đào – Hồng – Kình – Kỵ - Mộc

Đàn ông: phạm phòng

Đàn bà: tiểu sản, hậu sản

2. Mộc Dục

Tê thấp, suy thận

3. Bệnh

Hay bị cảm sốt (Ách)

4. Bệnh Phù (Thân / Mệnh)

Hay đau ốm, sức khỏe kém (Ách), có Thiên Lương thì không sao

5. Riêu

Đau răng, suy thận, yếu về đường tiêu hóa

6. Riêu - Cái

Bênh phong tình (Ách)

7. Hỷ - Thần

Bệnh ở hậu môn, đau bụng đi rửa

8. Cô - Quả

Có sẹo, tỳ vết ở hậu môn, đi rửa, không người giúp đở khi đau ốm (Ách)

9. Đà - Hỏa

Hay bị ghẻ ngứa

Cư Ách: bị ám tật

10. Hỏa - Kình

Bị phỏng lửa, chết bỏng

11. Sát – Phá - Tham ngộ Tang – Đà – Hình - Tuế

Tàn tật, tang thương, đau ốm

12. Kiếp Sát – Hao - Hình

Đau ốm, phá tán (tài)

13. Đà - Tang

Đau bệnh

14. Thất Sát cư Ách

Lúc nhỏ hay ốm vặt, khi lớn mắc bệnh trỉ hay bệnh ở hạ bộ

15. Cự - Dương

Đầu mặt hay có mụn nhọt

16. Kình – Riêu

Mụn nhọt ghẻ lở

17. Cơ – Không – Kiếp

Mụn nhọt hôi thối

18. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt nóng, sốt thương hàn, bệnh đậu lào

19. Đà La

Lúc nhỏ đau răng. Đầu mặt có vết sẹo

20. Tham cư Dần / Thân

Bệnh ở chân (Ách)

21. Tham cư Tý / Ngọ

Chơi bời mắc bệnh ( phong tình ở Ách)

22. Tham – Riêu

Bệnh phong tình, thủy nạn (Ách)

23. Thiên Tướng

Bệnh ở đầu, mặt (Ách)

24. Thất Sát – Kỵ - Đà

Bệnh tật ở mặt (Ách)

25. Phá – Riêu – Hồng

Mộng tinh

26. Đà - Mã

Có tật ở chân tay hay bị tai nạn xe cộ (Ách)

27. Đà – Riêu – Kỵ

Đau mắt, ruột, gan, dạ dày

28. Hỏa – Linh

Bị bệnh nóng lạnh

29. Hóa Kỵ

Hiếm con, hay đau bụng vặt

Dương - Hư: khó sinh đẻ

30. Đào – Hồng

Tim yếu, bệnh ở hạ bộ

31. Tang Môn

Bệnh ở khí huyết, thiếu máu, hay căng mạch máu. Tim yếu. Đàn bà khó đẻ

32. Bạch Hổ

Máu xấu, đau xương cốt, đàn bà sinh khó

33. Khốc

Phổi yếu, hay ho vặt, thận suy

34. Hư

Răng xấu, răng bị sâu, suy thận

35. Hình

Bệnh phong sang, bệnh liên quan đến giải phẩu, châm chích

36. Hình – Phục

Nói ngọng, nói lắp

37. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

38. Long Trì – Nguyệt – Sát

Đau bụng

39. Long Trì – Mộc – Không – Kiếp

Thủy nạn, đau mắt, đàn bà khó đẻ

40. Vũ Khúc cư Dậu

Thường bị bệnh nội thương khó chữa

41. Thiên Không - Đào Hoa cư Ách

Bị bệnh suyễn

42. Thiên Tướng

Ngứa, bệnh ngòai da, dị ứng da (ngứa, mày đay), ban sảy, mụn

43. Kình Dương

Bệnh lãng tai, trĩ, tỳ vết (thương, sẹo) ở chân

44. Liêm Trinh

Có tỳ vết ở lưng, chân tay

45. Liêm – Kỵ đồng cung ở Dần / Thân (Ách)

Bị ngộ độc, tai nạn, bất đắc kỳ tử

46. Đồng – Kỵ đồng cung

Dạ dày, đau ruột gan

47. Vũ Khúc

Bệnh ngòai da, chân tay tỳ vết

48. Vũ – Tướng đồng cung

Ám tật

49. Vũ – Tham – Xương – Khúc

Nhiều nốt ruồi, bệnh liên quan tới lông tóc

50. Vũ – Riêu đồng cung

Tê thấp, phù thủng chân tay

51. Thái Dương (Ách)

Căng mạch máu, hay nhức đầu

52. Âm - Dương đồng cung Sửu Mùi (Ách)

Bệnh nạn liên miên

53. Âm - Dương – Riêu – Đà – Kỵ

Đau mắt, có tật ở mắt. Âm Dương mờ ám + Riêu Đà Kỵ: mù, què, đau mắt nặng, khan tiếng

54. Thiên cơ (Ách)

Bệnh ngòai da, tê thấp (Ách)

55. Cơ – Âm đồng cung

Nhiều mụn nhọt

56. Cơ – Hình – Không – Kiếp

Mắc bệnh tật, tai nạn bất ngờ (rất đáng ngại)

57. Âm

Đau phổi (nếu Âm mờ ám), đau bụng

58. Hạn: Kình – Đà – Không – Kiếp – Hình – Kỵ

Gian khổ, bệnh tật

59. Trường Sinh cư Ách

Yếu, trị liệu khỏi

60. Cô – Quả cư Ách

Ít bệnh tật, tai nạn

61. Thiên Cơ Thất Sát phùng xung (tiểu hạn)

Ôm đau day dẳng

62. Liêm – Vũ – Thất Sát

Thưở nhỏ đa bệnh

63. Cơ – Phá

Bệnh phong sang

64. Kình – Âm / Dương

Bệnh tật triền miên

65. Kình – Hình – Không – Kiếp

Bệnh thận (nặng)

66. Đà – Tang

Đau bệnh

67. Khốc – Hư

Yếu phổi, lao

68. Hình – Bệnh / Tử

Yếu phổi, lao

69. Liêm – Thất Sát đồng cung

Lao, tàn phế

70. Âm – Khốc – Hư

Ho lao

71. Không - Kiếp

Đau phổi, suyễn

72. Thất Sát ngộ Không - Kiếp

Ho lao, yếu phổi

73. Cơ – Khốc – Hư

Ho lao, sưng, cùi

74. Phi Liêm – Đào – Hồng – Thiên không

Ho lao, cùi, hủi

75. Mã – Hỏa – Linh – Tang

Suyễn, ho

76. Tang – Hổ - Khốc – Hư

Suyễn, ho

77. Liêm – Thất Sát – Không – Kiếp

??????

78. Liêm – Thất Sát cư Tật Ách

??????

79. Riêu phùng Vũ diệu (Vũ = Sát Phá Liêm Tham)

Lao bệnh triền miên

80. Thiên Đồng nhập hạn

Bệnh tương tư, …

81. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

82. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vở đầu

83. Thiên Không ngộ Tuần / Triệt (hạn)

Bệnh khó khỏi

84. Lương – Hỏa

Tai vạ, bệnh tật, tổn tài

85. Thương, Sứ nhập hạn

Bị ốm đau, tai nạn

86. Mã ngộ Triệt

Bị té ngã, thay đổi chổ ở

87. Thiên Riêu (hãm) – Đà – Sát

Bị ốm đau, gặp được thầy thuốc

88. Cự - Kình – Đà (Mệnh / Thân / Ách)

Hay ốm đau

89. Xương Khúc lâm Tật Ách

Người quê kệch, thô lỗ, không thích văn chương, thất học

90. Liêm cư Tật Ách hoặc Mệnh

Một lọai ung thư. Bị bệnh …

91. Kỵ - Kình – Đà – Riêu

Mắc bệnh xấu máu, áp huyết

92. Hổ - Riêu

Hay mắc bệnh

93. Bệnh – Kình – Đà – Linh – Kỵ

Mắc bệnh..

94. Tả - Hửu – Liêm – Kình

Ám tật –

95. Mã – Đà

Có tật

96. Kình – Đà – Không – Kiếp

???????

97. Âm / Dương hãm – Kình – Đà – Kỵ

Có tật lạ

98. Cách giải bệnh tật:

1. Hóa lộc hay Lộc Tồn: giải bệnh, trị bệnh

2. Tả - Hữu: ốm gặp thuốc

3. Tam Hóa (Tật Ách): tai nạn có người giúp

4. Hóa Khoa

5. Tử - Phủ: ít bệnh tật

6. Đồng – Lương: giải ách

7. Tuần / Triệt: ít tật, giải ách

8. Thiên Không: ít bệnh tật

99. Tam Hóa – Thanh Long

Không có tai nạn lớn, gặp rủi hóa may

100. Kình – Hình – Sát (Ách)

Tàn tật, tù tội

101. Kiếp sát ngộ Tứ Sát (hoặc Thất Sát)

Phong sang, chết

102. Kình – Riêu

Ghẻ lở, mụn nhọt

103. Phá Quân

Khí huyết bất điều

104. Tang – Điếu

Đau ốm, tang chế

105. Tang – Tuế - Điếu

Ngã đau, té cao, tai nạn xe cộ

106. Cách răng hư, răng xấu, đau răng

1. Đà – Hư – Tuế Phá

2. Tuế Phá – Khốc – Hư

3. Khốc Hư

4. Tuế Phá – Kình

5. Riêu – Đồng – Phá (Tuế Phá) – Triệt – hư răng

107. Tử Vi ngộ Kình – Đà – Kiếp – Kỵ

Ốm đau

108. Tử Vi – Địa Kiếp

Ốm đau, bị lừa

109. Thai – Kiếp

Khó sinh, thai nghén bệnh tật

110. Thai – Hỏa – Linh

Động thai, sinh quái thai

111. Âm Dương (Ách) ngộ Đà Kỵ (hãm)

Mù lòa, què quặt, khản tiếng

112. Âm – Cự

Đàn bà sinh đẻ phòng bụng đau

113. Cơ – Kình – Không - Kiếp - Kỵ

Bệnh họan, tai nạn bất thường

114. Cơ – Thương / Sứ

Đau ốm, tai nạn đánh nhau, bị đánh đập

115. Cơ – Tang – Khốc

Đau ốm, tang chế

116. Riêu – Toái (Hạn)

Ốm đau, khẩu thiệt

117. Sát – Phá – Tham (Mệnh/Hạn) đến hạn cung có sao thuộc Thổ

Hay nôn mửa

118. Quan Đới – Tang – Hổ hay Lâm Quan / Quan Đới ngộ Tang – Hổ

Đứt gân máu, stroke

119. Bị stroke:

1. Lâm Quan – Hỏa – Linh

2. Tang – Hổ - Hình – Kỵ

120. Quang – Quý

Đau ốm gặp thầy giỏi

121. Bệnh tại hạn

Hay đau ốm

122. Cự môn

Mặt có vết seo. Tứ chi …

123. Kình – Đà

Điếc, trĩ

124. Nguyệt – Cự (đẻ khó, đau đẻ lâu)

Hóa Kỵ cư Dương cung (Ách): đàn bà đẻ khó

125. Kỵ - Nhật – Hư

Đàn bà có bệnh không sinh đẻ được

126. Kỵ - Hình - Kiếp

Bị bệnh phải mổ xẻ, bị đao thương

127. Hỏa – Linh – Kình – Đà</STRONG>

Đau, nhức đầu

128. Quan Đới – Tang – Hổ</STRONG>

Đứt gân máu (stroke)

129. Long Trì – Nhật – Sát

Đau đầu

130. Khôi ngộ Kỵ (Ách): có tật ở đầu, hay não bộ

Tướng – Hình: bị thương ở đầu

Hỏa – Linh: đau nhức đầu

Tướng ngộ Tuần/Triệt: đầu mặt bị thương, tai nạn

131. Kình – Đà – Kỵ (Lưu Kình Đà hội chiếu hay giáp)

Đau ốm, hao tốn tiền bạc

132. Liêm Tham cư Tỵ Hợi ngộ Xương Khúc Kỵ

Bạch tạng, lang ben,

133. Mệnh có Kình Dương và Ách có Hoa Cái

Đậu mùa, lên ban

134. Kình – Cái – Không – Kiếp hoặc Kình – Cái – Dưỡng

Rỗ mặt

135 Kình – Đà – Dưỡng – Cái

Kình – Đà – Thai – Riêu

Kình – Đà – Thai

Kình – Đà – Cái (bệnh đậu/sởi) + Kiếp – Cơ: Trĩ

Bệnh đậu mùa

136. Tử Vi ngộ Kình/Đà – Kỵ hoặc Tử Vi – Hình – Kỵ - Không – Kiếp

Đau ốm, mắc lừa, hao tốn

137. Tang - …. – Hình …

????????

138. Lưu Kình - Đà ngộ Linh – Phá

Bị bệnh ban sởi

139. Mệnh Hóa Kỵ - Ác Mộc Dục

Bị bệnh âm tỳ, …

140. Kình – Riêu

Bệnh ghẻ

141. Cự / Liêm / Nhật / Nguyệt (hãm)

Đau ốm vặt

142. Cơ – Vũ

Phong đàm

143. Đà – Hỏa – Linh

Đau nặng, mất của, tranh chấp

144. Tuế - Đà – Kỵ

Đau nặng, tang lớn, thị phi, giáng chức

145. Điếu – Tang – Hình

Bệnh tật, té ngã xe, tang chế

146. Kình / Đà cư Ách

Bệnh sài mòn, gầy yếu

147. Âm – Không – Kiếp

Bệnh phong

148. Thiên Tướng Mão / Dậu

Bệnh vàng da mặt

149. Bệnh ma làm

1. Mệnh có Thiên Riêu, ách có Hỏa – Linh: bệnh ma làm

2. Cơ – Hỏa – Linh

3. Riêu – Hỏa – Linh

4. Đà – Riêu – Linh – Hỏa (Bệnh / Tài)

Bệnh ma làm, bị ma nhập, phá phách.

150. Hoa Cái – Không – Kiếp – Hình

Mặt rỗ, có sẹo, hay có nhiều, tàn nhang

151. Thiên Riêu cư Mệnh

Hay bị đau răng

152. Không – Kiếp – Tuế - Mã

Đau nặng, bị tai nạn khủng khiếp

153. Vũ Khúc tại Dậu

Bị nội thương

154. Song Hao – Hỏa – Linh

Ghiền, như ghiền cần sa, ma túy, thuốc lá

155. Tham – Sát – Kình – Đà

Ghiền rượu, hay mắc bệnh truyền nhiểm do quan hệ tình dục

156. Lâm Quan + Hỏa – Linh

Đứt mạch máu, xuất huyết, chảy máu cam

157. Đồng – Cự: đau tim

Đào – Hồng: đau, yếu tim, bênh liên quan tới hoa liễu

158. Tang – Hổ

Khí huyết kém, đau xương, khó sinh nở

159. Địa Kiếp Mệnh cun????

Khó thở,..

160. Bạch Hổ - Hình

Trĩ mũi, chảy nước mũi hòai, hoặc viêm xoang mũi

161. Thất Sát hoặc Cự môn

Mặt có vết, lúc nhỏ sức khỏe kém

162. Phá Quân cư Ách ngộ Lục Sát – Kỵ

Bệnh hô hấp, SARS

163. Kỵ - Riêu

Thận suy, ….

164. Khốc – Hư

ở Ách: thận suy

ở mệnh: phổi yếu, đau …, ho vặt

165. Tham – Kình – Đà

Thận sụy, …

166. Thiên Khốc: phổi yếu, ho vặt;

Thiên Hư: thận suy, hư răng

167. Hỏa – Linh – Bệnh Phù

Sốt thương hàn, nóng sốt, bệnh đậu lào

168. Khốc – Hư

Ăn không tiêu

169. Kình – Đà – Hình – Kỵ

Tỳ thương (tay/chân)

170. Cơ – Kiếp – Sát – Kình

Tỳ vết

171. Kình/Đà – Mã – Hổ

Tứ chi có tỳ vết

172. …..?????

173. Tham hãm tại Mệnh hay Tử Tức

Đà bà bị hư thai và ho đến nửa năm

174. Kiếp – Cơ hoặc Bệnh – Kiếp – Cơ

Đau mật, đau gan, vàng da

175. Không - Kiếp – Bệnh – Cơ

Đau mật, gan

176. Kình – Hỏa

Nhức đầu

177. Thái Dương hoặc Long Trì – Thất Sát – Thái Dương

Nhức đầu

178. Liêm – Phá

Chân tay bị thương, sẹo

179. Thất Sát – Kình – Đà – Linh – Hỏa

Chân tay bị thương, sẹo

180. Thái Dương – Cự Môn

Mụn nhọt đầu, mặt

181. Cơ – Không – Kiếp

Mụt nhọt độc

182. Hỏa – Linh

Bệnh nùng huyết

183. Cự môn:

Mụn nhọt

184. Âm – Dương phùng Nhận

Bệnh tật triền miên

Kình Dương = Nhận????

185. Phá Quân độc thủ

Mụn nhọt, máu nóng, chốc lở

186. Cự Cơ đồng cung

Bệnh khí huyết, bệnh tâm linh

187. Hỏa – Linh – Thất Sát (phong sang) hoặt Thiên Tướng (Ách)

Bệnh ngoài da

188. Phá Quân + Sát tinh (Ách)

Ghẻ lở, mụn nhọt, máu nóng

189. Vũ Khúc độc thủ, hay Cơ – Nguyệt, hay Kình – Riêu (ghẻ lở)

Bệnh ngoài da

190. Địa Kiếp hoặc Không – Kiếp

Mụt nhọt, chốc lở (vì máu xấu), phổi, suyễn, …

191. Hỷ thần - Không – Kiếp hay Kiếp – Cơ (Trĩ)

Trĩ, mụt nhọt lớn

192. Kình – Đà

Trĩ, điếc???

193. Thất Sát – Vũ Khúc

Tiêu hóa

194. Hình – Kiếp – Hỉ Thần

Trĩ bị cắt, chân tay thương tích

195. Không – Kiếp – Cơ

Mụn nhọt hôi thối

196. Cự môn cư Tật Ách

Lúc nhỏ hay bị mụn nhọt

197. Riêu – Đồng – Tuế phá – Triệt:

Hư răng

198. Riêu tọa Mệnh, hay Đà – Hư – Tuế Phá, hoặc Hư tọa Mệnh / Ách

Đau răng

199. Thiên Cơ (Ách) hay Hình – Phù (phong sang, lở chốc)

Mụn nhọt, sạng độc, bệnh ngủ tạng

200. Khôi – Hình

Đầu bị thương, bị chém vào đầu

201. Tướng – Tuần / Triệt

Đầu bị thương, kinh phong

202. Khôi – Không – Kiếp

Đau đầu

203. Hình – Bệnh / Tử

Lao, kinh phong

203. Khôi – Kỵ

Bị té ngã vỡ đầu, có tật ở đầu hay não bộ

204. Không – Kiếp – Kỵ hoặc Đồng – Kỵ

Ngộ độc, trúng độc, ung thư

205. Đồng – Kình – Đà – Linh – Hỏa hoặc Hổ cư Ách

Huyết hư, thiếu máu

206. Lực Sĩ ngộ Tuần / Triệt

Đau ốm

207. Dưỡng cư Tật Ách

Đau ốm luôn khỏi

208. Long Trì – Thất Sát – Thái Dương: Nhức đầu

Thái Dương: Mất ngủ

Kình – Hỏa: Nhức đầu

209. Đồng – Lương

Hàn nhiệt, nóng lạnh. Lương cư Hợi / Tý / Sửu: thương hàn

210. Đồng – Cự

Bệnh tâm khí, bệnh tim, đau tim

211. Bệnh – Không – Kiếp hay Hỏa – Hư:

Bệnh huyết xấu. Đồng – Âm hoặc Cự Cơ: bệnh huyết xấu

212. Hóa Kỵ cư Ách: Huyết khí kém, hiếm con

Tang – Hổ: Khí huyết kém

Bạch Hổ: Bệnh huyết hư, thiếu máu

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi phân loại Kim Hạc

Đặt tủ lạnh và hũ gạo sao cho đúng phong thủy?

Tr ong bếp có hai vật dụng chính là hũ gạo và tủ lạnh, vậy cần bài trí thế nào để hợp phong thủy...

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hũ gạo

Lương thực chính của người phương Đông là gạo, đặc biệt là người phía Nam, với họ bữa ăn không thể thiếu gạo để nấu cơm. Vì vậy nhà nào cũng có hũ gạo trong nhà bếp.

Đặt hũ gạo ở phương vị "thổ" đương vượng, vì gạo của thóc lúa là thứ được cấy trồng từ đất và người xưa cất giữ lúa gạo trong hang động dưới đất.

Hũ gạo nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc của bếp và để sát mặt đất (phải kê lên để chống ẩm). Không đặt hướng Đông và đặt quá cao.

Ngoài ra theo tập quán truyền thống của phương Đông là cất giữ thóc gạo ở chỗ kín vì vậy hũ gạo nên đặt chỗ kín đáo, nên đặt nó ở trong chum chôn dưới đất. Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Ngoài hũ gạo, trong bếp còn có bồn rửa bát. Đối với vật dụng này, không nên đặt nó quá gần bếp nấu ăn và cũng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu.

Ảnh minh họa

Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.

Bên cạnh hũ gạo và bồn rửa bát, là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng thờ Táo quân.

Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc "Hoả", cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam "Hoả" vượng.

Tủ lạnh

Phong thủy gọi tủ lạnh là "Tài khố" (Kho của). Do đó, nên thường xuyên để thức ăn đầy trong tủ lạnh. Kỵ để tủ trống rỗng, vì như vậy sẽ tượng trưng cho sự nghèo đói, túng thiếu...

Ngoài tác dụng lưu trữ và quản quản đồ ăn, tủ lạnh có tác dụng phong thủy vô cùng to lớn. Biết cách bài trí tủ lạnh hợp phong thủy sẽ mang lại tài lộc cho gia chủ.

Tủ lạnh cũng như hũ gạo là những công cụ không thể thiếu được trong nhà bếp mỗi gia đình.

Vị trí hung đối với tủ lạnh

Tủ lạnh dùng để cất giữ đồ ăn thức uống hàng ngày cho mỗi gia đình, ngày nay ở thành phố tủ lạnh rất phổ biến vì vậy mọi người đều muốn biết tủ lạnh nên để vị trí nào trong nhà bếp là thích hợp?

Theo phong thủy học, vị trí bài trí tủ lạnh tốt nhất trong ngôi nhà là phòng bếp. Tủ lạnh vốn thuộc kim, phòng bếp lại là nơi hỏa vượng, mà hỏa khắc kim. Vì vậy, để tủ lạnh trong bếp sẽ có tác dụng làm cân bằng tính hỏa.

Nhưng cần chú ý, tủ lạnh không kê đối diện hoặc gần bếp vì khí nóng từ bếp và hơi lạnh từ tủ lạnh xung khắc với nhau sẽ gây ảnh hưởng sức khỏe của gia chủ.

Ngoài ra, nó còn có thể khiến những người trong gia đình không hòa thuận.

Vì vậy, tốt nhất bạn nên đặt tủ lạnh ở nơi thông thoáng, cách bếp nấu khoảng 2m. Cách bố trí này sẽ giúp tiết kiệm thời gian đi lại trong lúc chế biến thức ăn.

Một số người cho rằng nên đặt ở hướng dữ vì tủ lạnh nặng, đặt ở hướng này để chắn các sao dữ.

Đây là cách giải thích hợp lý. Tuy nhiên, theo một số người, nên đặt tủ lạnh ở hướng lành, vì đó là nơi bảo quản thức ăn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tủ lạnh và hũ gạo sao cho đúng phong thủy?

Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Sinh con tháng nào vận số tốt?

Năm 2018 , Mậu Tuất, mệnh Bình Địa Mộc. Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Bé sinh tháng nào sẽ có cuộc sống bình an, hạnh phúc?
Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Sinh con tháng nào vận số tốt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm 2018 , Mậu Tuất, mệnh Bình Địa Mộc. Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Bé sinh tháng nào sẽ có cuộc sống bình an, hạnh phúc lâu bền. Nếu sinh vào mùa Xuân, mùa Đông, bản mệnh sẽ được Vượng và Tướng, đại phú đại cát. Sinh vào mùa Xuân và mùa Hạ là lỗi mùa sinh, phạm Hưu, Tử.   Năm 2018 , Mậu Tuất, mệnh Bình Địa Mộc. Tuổi Mậu Tuất tiền vận, trung vận và hậu vận đều tốt đẹp, cuộc đời sung sướng, an nhàn, công danh, tài lộc hay tình duyên đều được dồi dào. Theo tử vi, sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Bé sinh năm 2018 tuổi Mậu Tuất, mệnh Mộc, lá số tử vi cực tốt, cả đời sung túc, tốt nhất nên sinh vào tháng 1, 2, 3, 8, 12 âm lịch. Trong những tháng này, nếu sinh vào tháng 12 thì vận thế của người tuổi Tuất sẽ tốt nhất, em bé thông minh lanh lợi, phú quý song toàn.


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 

Các tháng sinh tốt nhất năm 2018
 

Bé sinh tháng 1 là người ngay thẳng, khoan dung độ lượng, cả đời ấm no, không lo chuyện cơm áo gạo tiền. Được cha mẹ yêu thương, bạn bè giúp đỡ, cuộc sống an nhàn sung sướng.
 
Bé sinh tháng 2 là người dũng cảm, tuy cuộc đời có chút trắc trở nhưng luôn được quý nhân phù trợ, cuộc đời ấm êm hạnh phúc.
 
Bé sinh tháng 3 thông minh lanh lợi, tài năng xuất chúng, sự nghiệp thành công, tài lộc dồi dào.
 
Bé sinh tháng 8 tài trí hơn người, công danh rộng mở, thăng quan tiến chức, tiền bạc dư dả, cả đời không phải lo nghĩ.
 
Bé sinh tháng 12 phú quý song toàn, công danh sự nghiệp thăng hoa. Là người có tướng đại phú đại quý, không cần vất vả mà vẫn an nhàn sung sướng.
 

Tính cách vận mệnh người tuổi Tuất năm 2018 theo từng tháng sinh 



Tháng 1 âm lịch
 

Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Bé sinh tháng 1 có tính cách trung thực, nhân hậu, cả đời sung túc. Những đứa trẻ sinh vào tháng một sẽ được hưởng phúc đức từ cha mẹ, được hưởng sự quan tâm chăm sóc chu đáo, cuộc đời suôn sẻ bình an, không phải lo nghĩ.
 
Những đứa trẻ sinh tháng này quá hiền lành, thật thà nên trong sự nghiệp không có nhiều thành công nổi bật, hoàn toàn dựa vào năng lực của bản thân, công việc ổn định an nhàn.
 
Em bé tháng 1 chịu ảnh hưởng bởi của năm trước đó nên tính cách thong thả, nhàn nhã, cũng là người rất trọng tình cảm. Khi mới bắt đầu vận thế không tốt, cần tiếp tục kiên trì, không ngừng nỗ lực, rèn giũa bản thân, từng bước tiến về phía trước thì mới có thể đạt được thành công, sự nghiệp ngày càng thăng tiến. Những người này có tính tiết kiệm, biết tích lũy tiền bạc, có kế hoạch quản lý tài chính rõ ràng.


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 
Người sinh tháng này thích hợp làm những công việc sau: giáo viên, biên tập viên, kĩ sư, nhân viên kĩ thuật. 
 
Dù là trai hay gái thì cũng luôn giữ thái độ thận trọng trong tình yêu, thích tình cảm nhẹ nhàng, lâu dài, không tin vào chuyện “tình yêu sét đánh”. Đây cũng là những người bảo thủ, thường mất nhiều thời gian suy xét và tìm hiểu đối phương kĩ càng, đợi thời cơ chín muồi mới quyết định hành động.
 
Tuy nhiên, người sinh tháng này lại có phần thiếu khoan dung với người mình yêu, vì thế nếu yêu người cùng tuổi thì dễ nảy sinh mâu thuẫn, tranh cãi.
 
Con gái sinh tháng 1 hợp với người sinh tháng 4 năm Sửu hoặc tháng 1 năm nhuận. Con trai sinh tháng 1 thì hợp với người sinh tháng 10 năm Thìn hoặc năm Dậu.
 

Tháng 2 âm lịch
 

Các bé sinh tháng 2 rất dũng cảm, gan dạ, cuộc đời có nhiều buồn vui song hay được quý nhân tương trợ, cả đời yên ổn, không trải qua khó khăn, đại nạn gì. 
 
Người sinh tháng 2 năm Tuất một khi đã nhắm trúng mục tiêu thì sẽ không bao giờ từ bỏ. Tính cách hướng ngoại, lạc quan vui vẻ, dễ gây cảm tình với mọi người, quan hệ xã hội vô cùng tốt. Người sinh năm Tuất cơ bản đều có trực giác và khả năng phán đoán nhạy bén hơn người, đây cũng là điểm mạnh giúp họ thành công sau này. 


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 

 
Tuy nhiên, vì tính cách quá lạc quan nên đôi lúc hay chủ quan khinh địch, mắc phải những sai lầm không đáng có dẫn đến thất bại đáng tiếc. Những người này hơi quá tin người, khi làm việc thường không suy xét kĩ càng.
 
Trong chuyện tình cảm, con gái sinh tháng này hợp với người sinh tháng 5 năm Dần hoặc tháng 6 năm Ngọ, con trai hợp nhất với người sinh tháng 12 năm nhuận.
 

Tháng 3 âm lịch
 

Các bé sinh vào tháng 3 năm 2018 gần sát Tiết Thanh Minh. Người sinh tháng này thường thông minh tài giỏi, cả đời hạnh phúc. Trí tuệ hơn người nên dễ làm nên sự nghiệp, kinh tế vững vàng, là người mạnh mẽ, tự lập, luôn bình tĩnh trước mọi sự việc. Khi ra ngoài thường được bạn bè hay quý nhân giúp đỡ, công danh tài lộc rộng mở thênh thang.
 
Người sinh tháng 3 có tính cách sôi nổi, lại biết phân định rõ ràng giữa ước mơ và thực tế. Họ có tài về các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thích giúp đỡ người khác.
 
Thích hợp với các nghề nghiệp sau: kiến trúc sư hoặc các công việc trong ngành dịch vụ. 
 
Con gái sinh tháng 3 năm Tuất nên kết hôn với người có tính cách lạc quan, tích cực, sinh tháng 8 năm Tý hoặc tháng 10 năm nhuận. Con trai tốt nhất nên lấy người biết tề gia nội trợ, sinh tháng 10 năm Mão hoặc tháng 1 năm Hợi.
 

Tháng 4 âm lịch
 

Bé sinh tháng 4 có sao Tử Vi chiếu mệnh, tuy không phải là người đại phú đại quý nhưng cả đời bổng lộc không thiếu. 
 
Người sinh tháng này không có ước mơ hay quyết tâm theo đuổi lý tưởng gì, an phận thủ thường, hài lòng với hiện tại. Tuy không có nhiều tài sản thừa kế nhưng được bố mẹ và người thân thương yêu, giúp đỡ nên cuộc sống an nhàn, tự do tự tại. 


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 
Những người này tính tình hòa nhã, thân thiện, lại rất tự tin nên dễ dàng kết bạn với mọi người. Ví dụ, khi đi đám cưới bạn, chỉ một lúc là làm quen với cả bàn, chuyện trò vui vẻ, thậm chí còn qua những cơ hội như vậy tìm được ý trung nhân. 
 
Con gái nên tìm đối phương là người có kinh nghiệm sống phong phú, hiểu rõ nhân tình thế thái, sinh vào tháng 2 năm Sửu hoặc tháng 1 năm Hợi. Con trai hợp nhất với người hiền dịu đảm đang, sinh tháng 10 năm Sửu hoặc tháng 7 năm Thìn.
 

Tháng 5 âm lịch
 

Bé sinh tháng 5 năm Tuất tính cách cương trực, mạnh mẽ, cần cù chịu khó, suy nghĩ chín chắn song cuộc sống không được viên mãn, không có phúc hưởng lộc con cháu. Tiền vận có chút khó khăn, từ trung vận trở đi mọi chuyện tốt đẹp hơn, sự nghiệp thành công, tài lộc dồi dào, tuổi già được hưởng vinh hoa phú quý.
 
Người sinh tháng này đầu óc nhạy bén, thái độ hòa nhã, cầu tiến. Tuy là người chân thành nhưng rất biết cách nịnh bợ hoặc lợi dụng các mối quan hệ để thăng tiến. Khi gặp gỡ mọi người, thường hay mỉm cười thân thiện và khéo léo nhờ người khác chiếu cố giúp đỡ. Những người này nếu không làm lãnh đạo thì thích hợp trở thành thư kí hoặc các công việc liên quan đến tư vấn. 
 
Thời trẻ vận thế khá tệ, song trên đời mọi chuyện không thể quá cưỡng cầu. Chỉ cần qua 30 tuổi là họ sẽ dần thành đạt và gặt hái nhiều thành công trong sự nghiệp.
 
Con trai sinh tháng này là mẫu đàn ông truyền thống điển hình, do đó nên chọn bạn đời là người nhu thuận dịu dàng, không có chính kiến hoặc luôn coi chồng là trên hết, nếu sinh tháng 4, tháng 10 năm Ngọ hoặc tháng 6 năm Tuất là quá hoàn hảo. Con gái sinh tháng này có tướng vượng phu, nên chọn chồng là người sinh tháng 4 năm Thìn hoặc tháng 12 năm Hợi.
 

Tháng 6 âm lịch
 

Bé sinh tháng 6 năm 2018 là người có tâm hồn phong phú, hay nói hay cười. Tuy nhiên do hay đùa cợt, nói không suy nghĩ nên hay bị tiểu nhân ghi hận.  
 
Người sinh tháng này là người tài năng, có lý tưởng và quyết tâm theo đuổi ước mơ song vận khí không được tốt, hay gặp khó khăn trở ngại, mọi sự không được như ý.


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 
Những người này ra đời khá sớm có bước khởi đầu thuận lợi hơn những người khác, thời trẻ may mắn được cấp trên và trưởng bối trong nhà nâng đỡ nên có cơ hội đảm nhận những chức vụ quan trọng. Bản thân họ là người thông minh nhanh nhẹn, song hơi quá kiêu ngạo, tự phụ, không có tính khiêm nhường.
 
Họ thích đi du lịch, cũng thích cuộc sống giàu sang, do đó mà chi tiêu khá nhiều. Bạn bè tuy nhiều nhưng đa phần đều không thân thiết. Không thích vay mượn người khác, chỉ sống với số tiền mà mình có, chi tiêu lại không tiết kiệm nên tiền bạc không tích lũy được nhiều. 
 
Con gái sinh tháng này hợp với người sinh tháng 1 năm Sửu hoặc tháng 5 năm Tuất. Con trai hợp với người sinh tháng 7 năm Dần hoặc tháng 1 năm Thìn, có khả năng ở rể hoặc kế thừa sự nghiệp của nhà vợ.
 

Tháng 7 âm lịch
 

Bé sinh tháng 7 năm Tuất tính cách đơn thuần, không cương không nhu, hiền lành lương thiện, làm việc luôn có đầu có cuối. 
 
Tình duyên gặp nhiều trắc trở, gia đình hay lục đục. Tiền vận khó khăn, chịu nhiều vất vả. Song đến tầm 35-36 tuổi thì sẽ có nhiều cơ hội tốt, thành gia lập nghiệp. Đến khi 40 tuổi sự nghiệp hanh thông, thuận buồm xuôi gió. 50 tuổi cuộc sống ổn định, an nhàn.
 
Người sinh tháng này làm việc cẩn thận, chu đáo, do đó đi đâu cũng được trọng dụng. Con gái thường không giữ được bí mật. Con trai tính tình lương thiện, đa sầu đa cảm, thường hay mơ mộng về tình yêu hoàn hảo song lại không đủ kiên nhẫn nên mọi chuyện không đi đến đâu.
 
Những người sinh tháng 7 thường kết hôn muộn. Con trai sinh tháng này nên lấy người sinh tháng 3 năm Thìn. Con gái nên lấy người sinh tháng 3 năm Dần.

 

Tháng 8 âm lịch
 

Nhiều người còn chọn năm sinh con theo ngũ hành, tuy nhiên, với năm Tuất 2018, tháng 8 năm này rất thích hợp để sinh con. Bé sinh tháng 8 năm 2018 cả đời hạnh phúc, giàu sang phú quý. Là người thông minh tài giỏi, dễ được trọng dụng, sự nghiệp phát triển nhanh chóng, tài lộc dồi dào, cả đời vinh hoa. 
 
Người sinh tháng này ở nhà được hưởng phúc cha mẹ, ra ngoài được quý nhân phù trợ, nếu theo chốn quan trường thì được nhiều người giúp đỡ, địa vị cao quý. Song những người này tính tình có phần nóng nảy, có thể vì một phút bốc đồng mà đắc tội người khác, đây cũng là điểm yếu đối với sự nghiệp của người sinh tháng 8 năm Tuất.


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 
Trong chuyện tình cảm, con gái sinh tháng này hợp với người sinh tháng 4 năm Dần hoặc tháng 9 năm Ngọ, con trai hợp nhất với người sinh tháng 12 năm Thìn.

 

Tháng 9 âm lịch
 

Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Bé sinh tháng 9 năm 2018 cuộc sống phú quý an nhàn song tiền tài không được dư dả. Tính cách quyết đoán, cương nghị, thông minh tài trí hơn người, có lý tưởng, có ước mơ, được quý nhân giúp đỡ, nếu theo đường quan nghiệp thì sẽ có thế lực nâng đỡ. 
 
Tuy nhiên, người sinh tháng này tính cách có phần quá cứng nhắc nên không được lòng người khác, công việc vì thế mà cũng không được thuận lợi.
 
Người sinh tháng này cả đời liêm khiết chính trực, không coi trọng tiền tài , tuy có địa vị cao trong xã hội song cuộc sống vẫn rất đơn giản. Gia đình không có tích lũy nhiều về tài chính, có lúc còn vì giúp đỡ người khác mà hao hụt tiền bạc.
 
Con gái sinh tháng này hợp với người sinh tháng 3 năm Sửu hoặc tháng 6 năm Tuất. Con trai hợp với người sinh tháng 5 năm Dần hoặc tháng 6 năm Thìn.
 

Tháng 10 âm lịch
 

Bé sinh tháng 10  tính cách ngay thẳng, là người có tài. Không được nhờ người thân, tổ tiên cũng không có thế lực, khởi nghiệp từ hai bàn tay trắng, kiếm tiền giỏi song không có số giữ tiền.
 
Người sinh tháng 10 lương thiện, chính trực, thông minh lanh lợi, có tài xã giao, biết nhìn thấu quan hệ lợi hại, là người thuộc phái hành động. Vận thế cả đời khá tốt, thời trẻ cũng có chút danh lợi.
 
Con gái tháng này đường tình duyên rất vượng, được lòng tất cả mọi người. Tuy nhiên, tính cách hay quan tâm người khác nên đôi lúc bị cho là vô duyên, nhiều chuyện. Sống đơn giản, không có nhiều nhu cầu về vật chất, không có thú hưởng thụ xa xỉ. 


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh
 
Dù thế nhưng con gái sinh tháng này luôn toát ra vẻ sang trọng, có khí chất của tiểu thư con nhà khuê các. Không ham vật chất nhưng cũng không phải là người biết giữ tiền.
 
Con gái tuổi này nên lấy người sinh tháng 1 năm  Tỵ hoặc tháng 12 năm Dậu, chỉ cần 2 người yêu thương nhau thì sẽ sống tới đầu bạc răng long, hạnh phúc viên mãn. Con trai nên lấy người sinh tháng 7 năm Tỵ hoặc tháng 10 năm Dậu, phần lớn kết hôn qua mai mối hoặc lấy họ hàng xa.

 

Tháng 11 âm lịch
 

Bé sinh tháng 11 năm 2018 có cá tính mạnh, ăn nói bộc trực, có tài năng lại rất lương thiện. Hay giúp đỡ người khác, không sợ ác bá cường quyền, sống có trước có sau, khoan dung độ lượng. Tuy nhiên số vận tài lộc không nhiều, không được nhờ cậy anh em gia đình, phải tự thân vận động. 
 
Ra ngoài làm việc được nhiều người giúp đỡ, thời trẻ vận thế không tốt lắm, nhưng đến tầm 30 tuổi thì gặp nhiều may mắn. Trung vận 49 tuổi có họa hung sát, gặp vận không lành. Hậu vận biến chuyển, may mắn dồi dào.
 
Người sinh tháng này luôn hết lòng vì công việc, là người có thực lực, có khả năng quan sát nhạy bén. Tuy nhiên trong tình yêu, điều này lại trở thành điểm bất lợi. Họ hay nghi ngờ, đố kị, không tin tưởng đối phương, chẳng những làm khổ chính mình mà còn gây ức chết cho đối phương. Đối với hôn nhân luôn có chút chần chừ, thiếu quyết đoán, chính vì thế mà thường lỡ dở chuyện tình duyên.
 
Thích hợp với các nghề như thư kí, phóng viên.
 
Con gái tháng này tính tình có phần nông nổi, hễ muốn làm gì là nhất định phải làm bằng được, không thích người khác quan tâm quá nhiều đến mình, song lại thường khiến người khác phải đau đầu, lo lắng.
 
Con gái sinh tháng 11 nên kết hôn với người lớn tuổi, sinh tháng 8 năm Ngọ hoặc tháng 3 năm Hợi. Con trai thích những người tính tình vui vẻ, hồn nhiên, tốt nhất nên chọn người sinh tháng 12 năm Tý hoặc tháng 10 năm Tuất.


Sinh con nam 2018 thang nao tot Sinh con thang nao van so tot hinh anh 8
 

Tháng 12 âm lịch
 

Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Bé sinh tháng 12 năm Tuất phú quý song toàn, tài lộc công danh sự nghiệp đều mỹ mãn. Cuộc đời không phải lo lắng suy nghĩ quá nhiều mà vẫn giàu sang. 
 
Là người có phúc tướng đại phú đại quý, ở nhà được bố mẹ thương yêu, ra ngoài được bạn bè, quý nhân giúp đỡ. Anh chị em trong nhà đều là người có quyền lực địa vị trong xã hội, vì thế người sinh tháng này không cần vất vả cũng có cuộc sống an nhàn.
 
Bản thân họ cũng là người tài giỏi, không đến 40 tuổi là công thành danh toại, giàu sang phú quý.
 
Con gái sinh tháng 1 hợp với người sinh tháng 10 năm Sửu hoặc tháng 4 năm nhuận. Con trai sinh tháng 1 thì hợp với người sinh tháng 8 năm Thìn.
Hy Vũ   Cách chọn năm sinh con hợp tuổi cha mẹ chuẩn xác theo vòng Tràng sinh Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Sinh mổ để chọn ngày lành tháng tốt cho con liệu có phải cách hay?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sinh con năm 2018 tháng nào tốt? Sinh con tháng nào vận số tốt?

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 2)

Những truyền thống Phật giáo khác nhau có những sự tường thuật khác nhau về cuộc đời của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.
Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự khác biệt đó cho thấy mỗi truyền thống quan niệm như thế nào về Đức Phật và những gì ta có thể học được từ tấm gương của Ngài.

Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 1)
Đức Phật Thích Ca xuất hiện như một vầng dương rực rỡ buổi ban mai. Ban biên tập lichngaytot.com xin giới thiệu bộ tranh vẽ về cuộc đời hành đạo vĩ đại của

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc
 
GIÁC NGỘ DƯỚI GỐC BỒ ĐỀ 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 2
 
PHẠM THIÊN HIẾN HOA THỈNH PHẬT THUYẾT PHÁP 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 3
 
THUYẾT PHÁP TRONG LỘC UYỂN 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 4
 
NGAO DU THUYẾT GIẢNG 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 5
 
HỒI CUNG THĂM CHA 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 6
 
GẶP LẠI DA DU ĐÀ LA 
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 7
 
ĐỘ HÓA NAN ĐA 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 8
 
LA HẦU LA BÁI SÁ LỊ PHẬT LÀM THẦY
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 9
 
TỊNH PHẠN VƯƠNG QUA ĐỜI 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 10
 
THUYẾT PHÁP CHO THIÊN TỬ 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 11
 
CHÚNG TIÊN LÀM BẬC TAM BẢO 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 12
 
PHẬT SẮP NHẬP DIỆT 
Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 13
 
TỰ DO TỰ TẠI 

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 14
 
CUỘC ĐỜI VĨ ĐẠI CỦA PHẬT ĐÀ

Infographic Cuoc doi Phat Thich Ca Mau Ni Phan 2 hinh anh goc 15
 
Tất cả mọi người đều đau thương than khóc trong ngày diệt phật, trời đất lay đông, người thân bi thương. Vì họ biết rằng, chỗ dựa duy nhất của họ nay đã mất đi. Phật Thích Ca Mâu Ni không lựa chọn cách sống lâu dài tại nhân thế như nhiều vị Phật Đà khác. Vì Ngài lo lắng chúng đệ tử sẽ vì sự trường tồn của ngài mà quên đi nghiệp tu hành.

Ngài đã dùng cách khổ nhục tâm để lay động con người. Dù vậy, Pháp Thân của ngài vẫn trường tồn đời đời, Ngài tồn tại trong các đạo trường đã sáng lập, hoặc trong thể chữ Phật Pháp hay trong Hư Không Giới. Chỉ cần chúng sinh có đủ nhân duyên thì ngài sẽ ra tay giúp đỡ.

► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Kiếm Phong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Infographic: Cuộc đời Phật Thích Ca Mâu Ni (Phần 2)

Để hút tiền tài, 12 con giáp nên trồng cây gì

Tuổi Tý nên trồng cây kim tiền, tuổi Tỵ nên trồng cây đồng tiền, còn tuổi Mão nên trồng cây phát lộc.
Để hút tiền tài, 12 con giáp nên trồng cây gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-1
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-2
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-3
Sửu Dần Mão
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-4
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-5
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-6
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-7
Thìn Tỵ Ngọ Mùi
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-8
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-9
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-10
van-menh-cua-12-con-giap-trong-thang-11-11
Thân Dậu Tuất Hợi

Maruko (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để hút tiền tài, 12 con giáp nên trồng cây gì

Ý nghĩa sao Thiên Cơ

ĐẠI CƯƠNG Cung Mệnh có Thiên CơMiếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, nên thân hình cao, xương lộ, da trắng,mặt dài, nhưng đều đặn, rất thông minh, khôn ngoan, có óc kinh doanh, có mưutrí, biết quyền biến, tính nhân hậu, từ thiện, được hưởng giàu sang và sốnglâu.
Ý nghĩa sao Thiên Cơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Xương, Khúc, Khôi, Việt, Tả, Hữu, Đại, Tiểu hao, Khoa, Quyền, Lộc, tất được hưởng phú quí song toàn và có uy danh lừng lẫy.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang, Quí hội hợp, chắc chắn chuyên về y khoa hay dược khoa.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tả, Hữu, Linh, Hình là người khéo tay, thường chuyên về kỹ nghệ, máy móc hay thủ công.

- Cơ Miếu địa, Mão Dậu gặp Đại Tiểu Hao hội hợp là người đa tài, được hưởng phú quí đến tột bực. Cung Mệnh có cách này, mà lại sinh năm Ất, Tân, Kỷ, Bính, thật là toàn mỹ.

- Cơ Đắc địa Tý Ngọ, gặp nhiều Văn tinh hội hợp, dĩ nhiên là quý hiển. Nhưng tuổi Ất, Bính, Đinh mà cung Mệnh có cách này lại lập được sự nghiệp lớn lao và được hưởng giàu sang trọn đời.

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ, tất phải ly tổ, bôn ba, suốt đời vất vả, chân tay thường có tật, lại khó tránh thoát được tai nạn xe cộ hay dao súng, tuổi thọ cũng bị chiết giảm. Có cách này, thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

- Cơ Hãm địa, nên thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mặt tròn, kém thông minh, cũng có óc kinh doanh, nhưng có tính gian xảo, thường phải buôn bán ngược xuôi hay làm nghề thủ công để kiếm ăn. Tuy vậy, vẫn được no cơm ấn áo và sống lâu.

- Cơ Hãm địa gặp Tuần Triệt án ngữ, tuy khá giả, nhưng phải lập nghiệp ở xa quê hương, bản quán và hay mắc tai nạn xe cộ, dao súng.

- Cơ Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, nhất là Sát tinh, Kỵ, Hình, tất phải có tàn tật, nhất khó chữa, phải thường lang thang phiêu bạt, lại hay mắc những tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ cô đơn, chắc chắn là yểu tử.

NAM MỆNH

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng phú quí đến tột bậc và phúc thọ song toàn.

- Cơ Miếu địa Thìn, Tuất, là người có mưu trí hay bàn xét về chính lược chiến lược.

- Cơ Miếu địa Mão, Dậu gặp Đại Tiểu Hao hội hợp, là người có tài kiêm văn võ.

- Cơ Hãm địa gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, tất phải có tàn tật, có bệnh khó chữ, thường phải lang thang phiêu bạt, hay mắc những tai họa khủng khiếp, nếu không cùng khổ, cô đơn, chắc chắn là yểu tử

NỮ MỆNH

- Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa thủ Mệnh, là người khôn ngoan tài giỏi, đảm đang, vượng phu ích tử, nhưng hưởng giàu sang và sống lâu. Đây, nếu Cơ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng phú quí đến tột bậc và phúc thọ song toàn.

- Cơ Miếu địa Mão Dậu, tất có tính dâm đãng.

- Cơ Hãm địa là người đảm đang, nhưng gian xảo và bất chính suốt đời vất vả, phải muộn lập gia đình hay lấy kế, lấy lẽ mới tránh được những nỗi buồn thương, đau đớn vì chồng con. Đây, nếu Cơ gặp nhiều sao mờ ám xấu xa hội hợp, thật là cùng khốn cô đơn, nếu được no cơm ấm áo, chắc chắn là không thể sống lâu được.

PHỤ GIẢI

1 – Cơ Viên phú tính từ tâm

Cung Mệnh có Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, là người có lòng từ thiện.

2 – Thiên Cơ gia ác Sát đồng cung, cẩn thân thử thiết

Cung Mệnh có Cơ Miếu địa, Vượng địa hay Đắc địa tọa thủ, gặp nhiều Sát tinh đồng cung, là người quỷ quyệt xảo trá. Nhưng nếu cung Mệnh có Cơ Hãm địa tọa thủ, lại gặp nhiều Sát tinh đồng cung tất là hạng trộm cướp bất lương.

3 – Thiên Am, triều cương, nhân từ chi trường

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ (Thiên) Lương (Ấm) tọa thủ đồng cung, nên rất nhân từ và chắc chắn là được hưởng phúc thọ song toàn. Đây, nếu Cô, Lương gặp Tuần, Triệt án ngữ hay gặp nhiều Sát tinh hội hợp, thật chỉ có tu hành mới được yên thân, hưởng phúc và sống lâu.

4 – Cơ, Lương hội hợp, thiện đàm binh,

cư Tuất, diệc vi mỹ luận

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, là người học rộng tài cao, hay bàn xét về chính lược, chiến lược.

5 – Cơ, Lương thủ Mệnh gia Cát diệu, phú quí song toàn

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.

6 – Cơ, Lương, Tứ Sát, Tướng Quân xung,

vũ khách, tăng lưu Mệnh sở phùng

Cung Mệnh an tại Thìn, Tuất, có Cơ, Lương tọa thủ đồng cung, gặp Kình Đà, Hỏa, Linh hội hợp, gặp Tướng xung chiếu, tất là hạng võ sĩ giang hồ hay thầy tu.

7 – Cơ, Nguyệt, Cấn, Khôn, nhi hội Xương, Riêu, thi tứ, dâm tàng

Cung Mệnh an tại Dần (Cấn), Thân (Khôn) có Cơ, Nguyệt tọa thủ đồng cung gặp Xương, Riêu hội hợp, nên hay làm thơ văn dâm tinh.

8 – Cơ, Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân

Cung Mệnh có Cơ, Nguyệt, Đồng Lương hội hợp, thường là công chức.

9 – Cơ, Lương đồng chiếu Mệnh Thân Không, vi tăng đạo.

Cung Mệnh hay cung Thân có Tuần, Triệt án ngữ, có Cơ, Lương (đồng cung), chiếu, tất là thầy tu.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Cơ

Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mậu Tý nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1948, 2008 và 2068
Cung CÀN. Trực MÃN
Mạng THÍCH LỊCH HỎA (lửa sấm chớp)
Khắc THIÊN THƯỢNG THỦY
Con nhà XÍCH ĐẾ (phú quý)
Xương CON CHUỘT
Tướng tinh CON CHÓ SÓI

Phật Bà Quan Âm độ mạng

Vốn người cốt cách cang cường,
Ấy là Mậu Tý con người đảm đang.
Thuận sanh thì đặng làm quan,
Cha mẹ vui vẻ lập đ àng ăn chay.
Số này phước lớn chẳng vừa,
Nhờ ơn Trời Phật độ trì là may.
Duyên nợ cũng phải đời đời,
Sau này gia đạo mới là bình yên.
Vận xưa lận đận lo phiền,
Đến khi vận giữa tài nguyên tới gần.
Vận sau sẽ thấy tấm thân thanh nhàn.

xem bói tử vi tuổi Tý

CUỘC SỐNG

Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa. Số trường tồn. Cuộc đời tuy không gặp nhiều may mắn lắm. Tuy vậy về mặt xã hội vẫn giữ được một địa vị trung bình. Tuổi này có được một cuộc sống khả dĩ giúp được cho đời sống êm ấm cá nhân, thích những cái mới lạ, bản thể hay chạy theo tư tưởng. Suốt cuộc đời không có những sôi động đặc biệt về danh vọng, tuy có, nhưng vẫn ở trong sự trầm lặng và những sự hoạt động từ từ hơn là những sôi nổi để chiếm đoạt.

Tóm lại: Cuộc sống vẫn ở trong mức độ trung bình không lên cao và không ở trong tình trạng quá thấp kém về tài lộc.

Tuổi Mậu Tý có nhiều lao tâm khổ trí, suốt cuộc đời chỉ ở trong một mức sống trung bình. Hay lo nghĩ không lúc nào được thảnh thơi về tâm trí. Nếu gặp tuổi vợ trùng hợp thì có thể được giàu sang nhưng ít con. Nhưng nếu gặp tuổi không trùng hợp như trên đã chỉ thì nghèo lại đông con. Số hưởng thọ trung bình khoảng độ từ 50 đến 55 là mức tối đa. Số này có phước lộc. Nếu có tu tâm, dưỡng tánh, tạo nhiều phước đức thì hưởng thêm được 5 năm nữa.

TÌNH DUYÊN

Tuy nhiên số mạng của tuổi Mậu Tý có nhiều thay đổi, tùy theo sự quyết định của tình duyên, và sự lựa chọn cho hạp với tuổi tác và cuộc sống thì có thể lên cao và sống sang giàu, và cũng có thể trở lên nghèo khó, nếu không tìm được những tuổi không trùng hạp với mình. Vì lẽ tạo hóa đã sinh ra con người, khi lớn lên phải có lương duyên. Sự lựa chọn tuổi tác rất quan hệ và mật thiết với sự sống hiện tại. Bởi thế, không thể xem từng cá nhân mà nhận xét được cuộc đời, mà luôn luôn phải có sự trùng hợp của hai tuổi. Nghĩa là khi muốn nhận xét cuộc đời cần phải nhận xét cả hai tuổi của người có vợ hay sắp có vợ, mới biết được sự trùng hợp của nó.

Những biến chuyển của cuộc đời và sự giàu sang phú quý! Vì con người luôn luôn thay đổi cuộc sống tùy theo tình trạng và hoàn cảnh hiện tại. Sự lựa chọn tình duyên cũng rất quan hệ với cuộc sống của bạn vậy. Và sau đây là duyên số thay đổi của bạn trong cuộc đời. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì cuộc đời của bạn phải hai lần thay đổi lương duyên, đó là những tháng Giêng, Ba, Tư, Sáu, Tám và Mười Hai. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì lương duyên bạn trở lên chung thủy và hạnh phúc. Tháng Hai, tháng Chín và tháng Mười. Và nếu bạn sanh vào những tháng này, thì sự thay đổi vợ chồng như thay áo, có thể từ ba lần sắp lên, đó là những tháng Năm, tháng Bảy và tháng Mười Một.

Tuổi Mậu Tý ít khi hưởng được hạnh phúc, có thể có nhiều sự đau khổ về vấn đề tình duyên. Những buồn lo khổ não quá nhiều. Tuy nhiên sau một thời gian dài, sau khi tuổi đầu nhiều sương gió thì mới vững bền được.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Vì là cuốn vận mạng và Tử Vi suốt đời bạn. Sự liên quan mật thiết về vấn đề tình duyên và sự nghiệp, cuộc đời rất quan trọng, nên tác giả phải dành riêng hay sẽ giúp bạn trong những phần sau, lồng trong sự lựa chọn lương duyên, hay là những diễn tiến của cuộc sống. Tuy nhiên về cá nhân thì như sau:

Tuổi Mậu Tý công danh lên bổng xuống trầm, khó thoát qua được những thảm trạng buồn não về công danh. Vì lẽ công danh quyết định cho cả sự nghiệp và đời sống hằng ngày, nên cần phải có sự liên quan với tuổi tác vợ chồng, mới hiểu được một cách rành mạch hơn. Phần trên chỉ là sự sơ lược công danh của bạn và cá nhân của bạn mà thôi. Gia đạo lúc đầu hãy còn nhiều sóng gió, tuổi nhỏ hay có những mặc cảm gia đạo không hoàn toàn êm ấm và kéo dài cho đến 23 tuổi mới có được hạnh phúc hoàn toàn, về phần con cái chỉ vào mức độ trung bình, tùy theo sự lựa chọn lương duyên trùng hạp tuổi, cũng có thể có hào con và hào của một lượt, nếu có tuổi trùng hạp trong vấn đề lương duyên.

Tuổi Mậu Tý tuy không có một sự nghiệp vĩ đại khả dĩ sống trong sự giàu sang phú quý, nhưng vẫn có một cuộc sống khá xứng đáng, mọi nghi thức đưa đến một sự nghiệp, đó là trong những may mắn bất thường chớ không phải tạo bằng nhiều mồ hôi và nước mắt, những may mắn đó thường vào những tuổi 36 và 37, tuổi 37 là tuổi của bước đầu hoàn thành sự nghiệp trong đời bạn, tiền tài cũng lên cao vào những lúc 27, 28 và tiến triển cho đến khi hoàn thành sự nghiệp. Nghĩa là bạn phải kéo dài mười năm tiền tài và xây dựng tiền bạc mới hoàn thành sự nghiệp và sống trong an nhàn của tuổi bạn.
NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trước khi muốn làm ăn mà không sợ thất bại, phải căn cứ vào tuổi người mà mình muốn hợp tác và quan trọng hơn hết là tuổi vợ chồng. Vậy khi muốn khuếch trương những dự tính, hay muốn phát triển sự nghiệp công danh, bạn cần lưu những tuổi sau đây:

Trước khi làm ăn hay phát triển những dự tính, bạn cần lựa những tuổi trùng hạp. Nghĩa là: Tuổi Mậu Tý gặp tuổi Nhâm Tý, tuổi Kỷ Sửu hay Quý Tỵ. Những tuổi này giúp bạn thành công hơn là thất bại. Gặp tuổi hạp thường có tiền bạc dồi dào và có khi giúp bạn hoàn thành sự nghiệp mau chóng hơn. Nếu gặp những tuổi khác bạn sẽ không được hoàn toàn thành công và hay mang lấy thất bại, cuộc đời như đi trong đ êm.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Trong cuộc sống, việc lựa chọn lương duyên là vấn đề quan trọng nhất cho cuộc đời bạn, có khi sự lựa chọn đó không trùng hạp với tuổi, có những rối rắm thường xảy ra trong gia đình hạnh phúc, thường hay bê bối và sự làm ăn khắc kỵ không tạo được một hy vọng và triển vọng cho cuộc đời. Bạn muốn có một cuộc sống êm ấm hạnh phúc, tiền bạc dồi dào, sự nghiệp vững vàng, công danh lên cao, một cuộc sống hoàn toàn vinh hiển, không gì bằng tạo được một người vợ hiền đức và trùng hạp với tuổi mình.

Những tuổi mà bạn kết hợp lương duyên hạnh phúc có thể phát đạt, giàu sang, đó là những tuổi sau đây: Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi.

Bạn kết hôn với tuổi Kỷ Sửu, sẽ có những trường hợp sau đây:

Kết hôn với người tuổi Mậu Tý và Kỷ Sửu, rất trùng hợp về đuờng công danh, việc gia đạo được êm ấm, người vợ luôn luôn hiền lành và rất trật tự, tiền tài luôn luôn dư dả, cuộc sống hiển vinh, xe hơi nhà tốt, người vợ hay lo tính, hiền từ đạo đức, tuy nhiên người vợ thường có đau bịnh, trùng hạp về tiền tài, nhưng con cái trung bình.

Kết hôn với người tuổi Đinh Dậu: Số phú quý, giàu sang, nhưng lại không con, nếu có cũng rất khó nuôi, có phần nuôi con nuôi. Đời sống rất sung túc. Kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Gặp số tốt về công danh sự nghiệp, vợ chồng hòa thuận, con cái trung bình, có đầy đủ phúc đức tạo nên cơ nghiệp. Kết hôn với người Ất Mùi: Bạn được danh phận tuy không giàu sang phú quý, nhưng gia đình êm ấm, vợ chồng thuận hòa. Số vợ giữ được tiền tài nhưng lại có đau bịnh nhỏ. Làm ăn mau phát đạt.

Những tuổi trên, đều có những sự trùng hợp của mỗi tuổi. Tuy nhiên phần chắc đều sống trong sự cao sang, quyền quý, tiền bạc dư dả, cuộc sống an nhàn, phần con cái tùy theo mỗi tuổi mà định được sự ít nhiều của nó. Nhưng kết quả đều được hay đẹp liên quan rất lớn đến cuộc đời.

Nếu bạn kết hôn với những tuổi này thì có một cuộc sống trung bình, đó là những tuổi: Mậu Tý, Nhâm Thìn, Giáp Ngọ, những tuổi tuy có sự hợp nhưng không làm cho đời sống được phát triển mạnh mẽ, có thể có được một sức sống trung bình trong cuộc sống.

Nếu gặp những tuổi này thì bạn và số phận ở trong cuộc sống hẩm hiu, khó thoát được qua những, cơn lo buồn và khổ não, bởi số kiếp ở trong sự bần cùng túng quẫn liên miên, đó là những tuổi: Canh Dần, Bính Thân, Nhâm Dần.

Một việc đại kỵ cho tuổi bạn không nên lựa chon hôn nhân, đó là năm 19, 23, 25, 31 tuổi. Những tuổi nầy rất kỵ hôn nhân. Nếu có xảy ra trong những năm ở vào những tuổi này, bạn sẽ có sự xung khắc, dù gặp người trùng hợp tuổi, bạn cũng gặo cảnh chia ly, buồn bực và nhiều lo lắng, nên tránh đi những năm mà bạn gặp ở vào những tuổi này.

Tuổi Mậu Tý, Nam mạng sanh vào những tháng này sẽ có nhiều vợ. Sự thay đổi vợ thường xuyên hay gặp được cảnh buồn não, khổ tâm về đ àn bà. Ít khi lương duyên được ở suốt đời, đó là những bạn sanh vào những tháng 1, 7, 2, 6 và 9 Âm lịch. Những tháng này, người con trai sẽ có nhiều vợ và hay đau khổ về đ àn bà.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

N ếu bạn cần đến sự sống làm nên sự nghiệp, và một cuộc sống lâu bền, thì nên tránh đi những tuổi này: Tân Mão và Quý Mão. Gặp hai tuổi trên, bạn bị rất khắc kỵ, chẳng những không tạo được cuộc đời mà còn gây ra bao điều khó nhọc, chết chóc bất ngờ.

Nhắc lại tuổi Mậu Tý chỉ đại kỵ có hai tuổi Tân Mão và Quý Mão, việc lương duyên nếu gặp sẽ không được lâu bền, và sẽ có một người chết trong hai. Nếu lỡ yêu thương nhau nên làm như nầy: Người con gái tự nhiên đến ở nhà người trai. Không nên có những sự cưới hỏi, tiệc tùng ra mắt bà con. Đại kỵ nhất là mâm trầu. Nếu có sự cưới hỏi, tiệc tùng hay ra mắt gặp giờ khắc, tháng khắc, một trong hai người sẽ chết bất đắc kỳ tử, trong khoảng thời gian một năm sau đó.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Mậu Tý thuộc mạng Hỏa, tánh tình nóng nảy, hay sanh ra nhiều thất bại trong việc giao dịch, giao thương hay tất cả những công chuyện làm ăn khác. Những năm mà tuổi Mậu Tý gặp rất nhiều khó khăn cho bản thể cũng như về cuộc đời là những năm 20 tuổi, 23, 27 và 33 tuổi. Muốn vượt được qua những khó khăn đó, bạn cần nhờ những tuổi Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Ất Mùi, thì có thể nhờ sự trùng hợp mà thoát khỏi được. Nhưng nếu có trường hợp ở vào những tuổi không phải như trên, bạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như về bản thân vào những năm đã kể trên.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

Bất kỳ ngày nào trong cuộc đời, tuổi Mậu Tý cũng có thể xuất hành hay đi làm ăn rất hạp nhứt và ít khi mang đến thất bại, đó là sự xuất hành đúng theo ngày chẵn, giờ chẵn và tháng chẵn, ngày, giờ rất trùng hợp với tuổi của mình và sẽ mang lấy nhiều kết quả. Nếu sự ra đi, xuất hành, gặp ngày lẻ tháng chẵn, hay giờ lẻ, ngày chẵn thì ít khi được việc, và có thể gặp ngày đại kỵ trong những ngày giờ trên.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 19 đến 21 tuổi: Năm có nhiều sóng gió trong cuộc đời, suốt năm không bao giờ có thể yên lặng trong tâm trí. Con người và sự sống có thể mang lấy nhiều thương đau hơn, chưa có một đức tin hay một sự sống khá vững chắc. Tháng 7 và 8 trong năm Bính Ngọ nên đề phòng tai nạn. Nhưng đến năm Đinh Mùi, sẽ gặp nhiều may mắn hơn đôi chút. Hai năm liền trong một hoàn cảnh sống hoàn toàn sôi động và khác biệt. Sự làm ăn và sự nghiệp lẫn cả công danh bấp bênh! chưa có sự vững chắc lắm.

Từ 22 đến 25 tuổi: Ba năm này bạn sẽ có thành công đôi chút về công danh, có thể có được tiếng tăm và phát hiện một sự làm ăn rõ rệt. Tất cả mọi công việc đều có thể hoàn thành hơi sớm, sau sẽ có đổ vỡ. Nhưng gặp những năm số mạng lên cao nên sự làm ăn và việc dự tính được thực hiện một cách mỹ mãn hơn. Năm 24 tuổi có thay đổi lương duyên, hay thay đổi chuyện làm. Để tiến vượt bực lên con đường sự nghiệp, cẩn thận về việc giao dịch hay sự xã giao với phái nữ. Không nên quá thân mật với giới này, sự nghiệp sẽ bị đổ vỡ.

Từ 26 đến 30 tuổi: Tuổi 26 chưa có gì sôi động, chỉ có làm ra được nhiều tiền bạc, nhưng không vững bền, làm nhiều, tiền bạc nhiều, nhưng tiêu hao không mấy chốc. Tình trạng đó kéo dài cho đến tuổi 29. Tiền bạc, sự nghiệp và công danh mới phát triển mạnh, cho đến qua 30 tuổi, lại có những sự sụp đổ nhỏ nhặt. Tuy vậy cũng có thể phát hiện sự việc và bắt đầu một cuộc làm ăn và óc xây dựng sự nghiệp trở nên mạnh mẽ và bền vững hơn, thời gian này kéo dài cho đến 5 năm sau.

Từ 31 đến 37 tuổi: Cuộc sống có thể dễ chịu hơn vào khoảng tuổi 33 và 34, tuy vào tuổi 33 có nhiều thay đổi và bị hạn nặng, nhưng sau khi vượt qua sự khó khăn đó thì bắt đầu tiến triển lên đến mức độ tột cùng của cuộc sống, tuổi Mậu Tý cuộc sống chỉ ở mức độ trung bình, hoàn thành sự nghiệp, tạo được cuộc sống an nhàn trong những năm nầy.

Từ 38 đến 45 tuổi: Cuộc sống trở lên trầm lặng và khác biệt. Sự nghiệp cũng đến mức bình thường sau khi bôn ba và lo lắng hoàn thành và thành công mỹ mãn. Những năm nầy sự làm ăn và gia đạo chỉ trong mức sống êm ấm và thường nhựt vào khoảng năm 40 tuổi, có một lần đau nặng hay suýt bị nạn. Khó mà chữa trị và nếu mà thoát qua được thì hưởng nhiều hạnh phúc và con người trở lên trầm lặng lạ thường cho đến hết năm 45 tuổi mới có thể phát triển thêm sự nghiệp và tiền tài được.

Từ 46 đến 50 tuổi: Những việc làm ăn nên phát triển mạnh mẽ vào những năm nầy, những năm có đầy đủ về sự vượng phát, về mọi khía cạnh, tình cảm, tài lộc, con cái và cả sự phát triển nghề nghiệp. Gia đình hoàn toàn yên vui, tiền bạc dồi dào, phát triển mạnh mẽ về sự nghiệp làm ăn.

Từ 50 đến 55 tuổi: Những năm nầy lại càng sôi động hơn, cần phải đề phòng đau bịnh hay những tai nạn có thể xảy ra cho cuộc đời bạn bất thình lình, kiên nhẫn và chịu đựng cầu mong ở Trời Phật thoát khỏi tai nạn. Đừng hy vọng quá nhiều về cạnh tranh sự nghiệp, lo an phận là tốt hơn cả. Trong thời gian này cần giữ phúc đức nhiều hơn là lo tiền bạc.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Tý

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Mậu Tý nam mang chi tiết

Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Lông mi là những sợi lông nhỏ mọc ven theo mắt. Lông mi có công dụng ngăn ngừa bụi bẩn hay những vật thể khác rơi vào mắt. Ngoài ra, nó còn có thể che chắn những tia sáng gây chói mắt. Mơ thấy hàng mi dài đẹp, báo hiệu tình trường đắc ý và giao lưu
Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy lông mi: Tình trường đắc ý –

Vận trình tử vi trọn đời Đinh Sửu nam mang chi tiết

Đinh Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao, cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, lựa chọn vợ chồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đinh Sửu nam mạng xem vận trình tử vi của bản thân hàng năm ra sao. Cuộc sống, tình duyên, gia đạo, công danh, những tuổi hợp làm ăn, việc lựa chọn vợ chồng thế nào được trình bày chi tiết trong lá số tử vi trọn đời này.

Sanh năm: 1937, 1997 và 2057
Cung LY. Trực THÂU
Mạng GIÁNG HẠ THỦY (nước mù sương)
Khắc THIÊN THƯỢNG HỎA
Con nhà HẮC ĐẾ (cô quạnh)
Xương CON TRÂU. Tướng tinh CON TRÙNG

Cậu Tài, Cậu Quý độ mạng

Đinh Sửu số mạng như là,
Giang Hà là nước chảy dài ra sông.
Trai mà sanh thuận Thu Đông,
Mùa Hạ lỗi số làm không nên trò.
Số như nổi sóng linh đinh,
Đầu đội tay xách vác cày lùa trâu.
Sanh ra nhiều lúc hiểm nguy,
Tưởng chết thuở nhỏ lúc thì mới sanh.
Số này quyền tước công danh,
Không thầy cũng thợ mới đ ành số ta.
Tuổi này tánh nết thật thà,
Giận đi nói dữ nhưng lòng vị tha.
Đầu tiên làm có của kho,
Nhiều lần làm khá hiệp rồi lại tan.

xem bói tử vi tuổi Sửu

CUỘC SỐNG

Tuổi Đinh Sửu thuộc mạng Thủy, cuộc sống rất tốt đẹp, cuộc đời ít cực nhọc và ít bị lao tâm khổ trí. Tuy không thành công về sự nghiệp vĩ đại, nhưng công danh cũng có phúc phát triển mạnh mẽ. Đời sống luôn luôn ở trong mức độ trung bình, không quá thiếu thốn và cũng không quá dư dả, không giàu sang, nhưng xác thể vẫn được sung sướng. Sự cực nhọc thân thể có thể có chỉ trong một giai đoạn tạm thời và sẽ trở về một đời sống sung túc hơn trong giai đoạn khác. Năm 30 tuổi có vài thành công về danh vọng cũng như về tài lộc và sẽ phát triển sự nghiệp vào tuổi 34.

Tuổi Đinh Sửu nhiều khổ cực về bản thể, lẫn cả tâm hồn, con người thường hay lo nghĩ và tính toán, cuộc sống dù giàu sang cũng không được hưởng an nhàn, không bao giờ được thảnh thơi trí óc. Lúc nào cũng có những thắc mắc và lo lắng trong tâm. Số hưởng thọ trung bình từ 48 đến 55 mà thôi, nhưng có phúc đức, biết làm phước thì có thể gia tăng niên kỷ.

TÌNH DUYÊN

Đối với vấn đề tình duyên của tuổi Đinh Sửu cũng có nhiều khe khắt, khó khăn, có nhiều việc buồn phiền và đổ vỡ, cuộc sống về tình duyên bao giờ cũng chịu sự hẹp hòi, thường hay mang nhiều thương đau trong cuộc lương duyên, sầu khổ cũng nhiều, đau thương cũng lắm, không bao giờ khỏi thắc mắc về lương duyên, tuổi nhỏ lại phải nhiều đổ vỡ về vấn đề này. Tuy nhiên bạn cũng nên xem dưới đây để biết trong cuộc hôn nhân có bền vững hay không. Nếu bạn sanh vào những tháng này thì tình duyên, hạnh phúc bạn sẽ có ba lần thay đổi hay sẽ nhiều hơn nữa tùy theo hoàn cảnh và trường hợp tạo nên, đó là nếu bạn sanh vào những tháng này: 8 và 12 Âm lịch, nếu sanh vào hai tháng này thì tối thiểu bạn cũng thay đổi tình duyên đến ba lần, và nếu bạn sanh vào những tháng này thì bạn phải hai lần xây dựng hạnh phúc mói bền vững được, đó là sanh nhầm những tháng: 1, 2, 3, 4, 5, 9 và 10 Âm lịch và nếu bạn sanh nhằm những tháng này thì tình duyên có phần chung thủy, một vợ một chồng mà thôi, đó là những tháng: 6, 7 và tháng11. Tuổi Đinh Sửu dù một hay nhiều lần thay đổi tình duyên cũng có nhiều đau khổ, không bao giờ sống được hạnh phúc vẹn toàn đó là số mạng vậy.

GIA ĐẠO, CÔNG DANH

Công danh của tuổi Đinh Sửu chỉ ở trong một mức độ trung bình, không có phần lên cao và cũng không xuống thấp, gia đạo có phần sôi động thường xuyên, không êm ấm như bạn muốn. Cần phải nhẫn nại và nhịn nhục cho cuộc sống cho gia cảnh, dù sao tuổi Đinh Sửu cũng không quá đỗi phải nghèo túng và phần công danh cũng vừa phải không quá thấp kém, cần sáng suốt hơn nữa, để cho công danh được tiến bộ, phát triển,có thể phát triển được vào năm 31 tuổi. Gia đạo cho đến tuổi 34 mới được hoàn toàn hạnh phúc và êm ấm. Từ 34 tuổi trở đi, cuộc sống gia cảnh mới được bảo đảm, vềvấn đề công danh có lên đôi chút, nhưng không đi đến tột đỉnh của nó.

Sự nghiệp của tuổi Đinh Sửu không có gì gọi là đồ sộ, nhưng có thể tạo được mộtsự nghiệp trung bình, tuổi nhỏ không làm nên được, nhưng bước vào tuổi 30 trở đi, thì sự nghiệp mới có cơ hội cho bạn gầy dựng, công lao của bạn gầy nên sự nghiệp với vững chắc và hoàn toàn không sợ bị đổ vỡ về sau. Tuổi 31 càng chắc chắn hơn trong việc xây dựng sự nghiệp. Tuy nhiên số không phải triệu phú, tiền bạc bay hao hụt bất thường, sự nghiệp là căn bản cho tiền tài và tiền tài chỉ ở mức độ ra vô bất thường, không vào to tát và không xuất nhiều lắm, tiền tài chỉ ở độ tương đối được vậy thôi.

NHỮNG TUỔI HẠP LÀM ĂN

Trong vấn đề làm ăn cũng cần nên lựa chọn tuổi hạp để làm ăn cho thêm phần phát đạt hơn lên, gặp tuổi Đại Kỵ không làm ăn được mà còn làm cho đời sống thêm khổ não và buồn bực vì túng thiếu và hao hụt. Vậy có những tuổi mà bạn hạp nhứt cho sự làm ăn và có thể phát triển được cuộc sống. Tuổi Đinh Sửu rất hạp với những tuổi này: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân. Những tuổi này là những tuổi hạp nhất trong cuộc đời bạn và có thể hùn hạp làm ăn hay bất cứ việc gì cũng có thể thành công được cả. Những tuổi này hợp tác làm ăn sẽ không sợ thất bại mà lại thành công hơn.

LỰA CHỌN VỢ, CHỒNG

Việc lương duyên cũng có liên quan đến cuộc sống của bạn, rất tốt cần cho mạng số, khi mạng số đã trùng hợp với nhau thì công việc làm ăn mới có phần phát đạt. Khi hai số mạng không trùng hợp với nhau thì xảy ra nhiều chuyện đau buồn có khi bất đắc kỳ tử, và những tuổi sau đây sẽ làm cho bạn tạo được nhiều cơ hội phát triển công danh nghề nghiệp, tiền tài, giúp bạn thành công trong cuộc đời khi kết hợp lương duyên, đó là những tuổi thuận lợi cho số mạng của bạn. Đó là những tuổi: Canh Dần, Quý Tỵ, Giáp Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý, Đinh Hợi.

Bạn kết hôn với tuổi Canh Dần: Giúp bạn được giàu sang và con cái đông đủ vui vầy. Kết hôn với tuổi Quý Tỵ: Giúp bạn phát triển công danh, quyền tước, con cái trung bình. Kết hôn với tuổi Giáp Ngọ: Hào tài và hào con tốt đẹp, công danh lên cao. Kết hôn với tuổi Bính Thân: hưởng được giàu sang, hào con đủ nuôi. Kết hôn với tuổi Mậy Tý: Được hưởng trên trung bình về tiền bạc, hào con rất ít. Kết hôn với tuổi Đinh Hợi: Tài lộc vượng phát, con cái thuận hòa.

Tất cả những tuổi trên đây bạn có thể hợp tác làm ăn kết hợp lương duyên đều được sung túc và trùng hạp với tuổi bạn trong tất cả mọi công việc trên cuộc đời.

Nếu đã lỡ kết duyên với những tuổi này thì bạn chỉ có một cuộc sống trung bình, đủ ăn, đủ mặc mà thôi, cũng có thể trở thành túng thiếu mà không bao giờ bạn được một cuộc sống khả dĩ làm cho danh vọng và cuộc đời được lên cao hơn, đó là những tuổi này: Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Tân Mão, Nhâm Thìn và Ất Hợi. Trong cuộc kết duyên cần phải lựa chọn, nếu bạn cho đúng với những tuổi kể trên thì chắc chắn là cuộc đời bạn phải sống như vậy, nhất định không sai chạy chút nào cả.

Tuổi Đinh Sửu rất đại kỵ với những tuổi này, nếu phạm nhầm thì sanh ra nhiều chuyện không may mắn, chẳng những có những lúc biệt ly mà còn trở nên tuyệt mạng một cách bất ngờ. Trường hợp nếu đã lỡ gặp cuộc đời bạn sẽ xảy ra không biết bao nhiêu chuyên buồn lòng, đó là những tuổi khắc với tuổi Đinh Sửu như sau đây: Nhâm Ngọ, Bính Tuất, Mậu Tý, Giáp Ngọ, Bính Tý, Giáp Tuất và Canh Ngọ. Những tuổi kể trên rất khắc kỵ không nên hợp tác làm ăn và kết hợp lương duyên.

Những năm mà tuổi bạn ở và những tuổi xấu này, bạn không nên cưới vợ, vì đó là những năm bạn sao hạn xấu, nếu cuới vợ hay kết hợp lương duyên dù chánh thức hay không chánh thức, bạn cũng phải chịu số phận hẩm hiu, đau xót một mình, đó là những năm bạn ở vào tuổi 19, 25, 31, 37, 43, 49 và 55 tuổi. Những năm này hoàn toàn không nên cưới vợ hay hợp tác làm ăn sẽ mang nhiều thất bại chua cay.

Tuổi Đinh Sửu sanh vào những tháng này bạn sẽ có nhiều đổ vỡ trong chuyện tình duyên hay ít ra cũng khổ tâm nhiều về đ àn bà, đó là những tháng mà tuổi Đinh Sửu sanh tháng 1, 2, 3, 4, 8 và 9 Âm lịch. Nếu bạn đã sanh nhằm vào những tháng này chắc chắn là bạn sẽ ở trong trường hợp đa thê.

NHỮNG TUỔI ĐẠI KỴ

Không những trong việc lương duyên mà cả trang việc làm ăn cũng vậy, gặp tuổi Đại Kỵ thường làm cho công việc làm ăn thất bại, và cũng có thể bị tuổi kỵ mạnh hơn và đẩy tuổi mình quá yếu vào đường tuyệt mạng. Không riêng gì lương duyên khó ăn ở với nhau, mà trong việc làm ăn cũng vậy khi gặp tuổi Đại Kỵ, nên xem ngày cúng giải sao hạn cho đỡ phần yếu đuối của tuổi mình khi đang gặp tuổi kỵ mạnh hơn. Trong thời gian đó phải làm lành, nếu có đạo Phật thì ăn chay vào những ngày rằm, nếu đạo Chùa thì cầu nguyện liên tục, để vượt qua khỏi tai nạn có thể xảy ra.

NHỮNG NĂM KHÓ KHĂN NHẤT

Tuổi Đinh Sửu có những năm khó khăn nhất trong cuộc đời đó là những năm mà bạn ở vào những tuổi 23, 29, 31, và 38 tuổi. Những năm nếm nhiều thất bại, hay có nhiều đau khổ trong nội tâm. Công việc làm ăn luôn gặp nhiều trở ngại không bao giờ có được một việc may mắn nào khả dĩ làm cho cuộc sống được thảnh thơi khỏi lo nghĩ buồn phiền. Cuộc đời như đi trong đ êm tối, trên mọi vấn đề của cuộc sống, lẫn cả tình duyên, sự nghiệp công danh, gia đạo đều ở trong tình trạng như hỗn loạn của cuộc đời. Nhưng khi vượt qua những năm này thì bạn gặp nhiều may mắn, nhờ vậy mà tư tưởng lẫn cả trí não đều ở trong một tình trạng khủng hoảng nặng nề.

NGÀY GIỜ XUẤT HÀNH HẠP NHẤT

T uổi Đinh Sửu hạp với những tháng lẻ, ngày lẻ và giờ lẻ. Nếu bạn muốn tạo được những kết quả theo dự tính, thì đừng nên xuất hành không đúng vào ngày giờ và tháng nói trên, vì mỗi tuổi đều có số hạp trong ngày, giờ, và tháng, nên lựa những ngày đã kể trên mà xuất hành thì sự mưu định làm ăn hoặc phát triển giáo dục của bạn mới có thể giữ được phần chắc chắn và thắng lợi. Những giờ khắc ngày tháng không đi đúng với sự hạp của tuổi bạn, sẽ không chắc chắn lắm và thường có những đổ vỡ không ngờ được.

VẬN TRÌNH TỬ VI TỪNG NĂM

Từ 30 đến 33 tuổi: Những năm đã vượt qua, toàn là những năm quá khó khăn trong cuộc đời bạn, những sự buồn phiền như trôi đi về trong dĩ vãng, nhường cho bạn những sự vui tươi và tốt đẹp hơn trong những năm sắp tới, tuổi 30 còn một vài rắc rối trong việc làm ăn cũng như trong vấn đề công danh gia đạo, tuổi 31 gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tài lộc, nhưng gặp nạn tai hay đau bịnh thình lình vào tháng 8 trong năm, tuổi 33 mắc nạn vào tháng 2 và 3 trong năm, tháng 9, 10, 11 và 12 thì vượng phát về tài lộc cũng như về tình cảm.

Từ 34 đến 38 tuổi: Tuổi 34 năm này vượng phát mạnh mẽ về tài lộc, tiền bạc vào nhiều, có thể hoàn toàn thành sự nghiệp mà không cần phải lao tâm khổ trí lắm, tuy nhiên tình trạng gia đạo và việc làm ăn trở lại trung bình, không hao hụt không tấn phát tột độ, năm 35 đề phòng con cái gặp nguy, năm 36 trong gia tộc có việc tang chế, năm 37 và 38 tuổi tình trạng gia đình và sự nghiệp rất yên lành và sống trong sự an nhàn của xác thể, tuy nhiên vào năm 37 có một vài rối rắm vào những tháng 4 và 8, năm 38 có bịnh hoạn hay hao hụt tài lộc đôi chút.

Từ 39 đến 43 tuổi: Năm 39, tình trạng ở vào mức độ trung bình kỵ tháng 6, năm 40, con cái có tăng chức, hay thay đổi nghề nghiệp, dời chỗ ở hay có đau bịnh vào những tháng 4, 6 và 8. Năm 40 và 41 gia đạo được an toàn, tài lộc trung bình, vấn đề làm ăn được phát triển mạnh mẽ. Năm 42 và 43, vẫn còn ở mức độ trung bình không có gì xảy ra quan trọng trong cuộc đời trừ những trường hợp có những chuyện bực mình nhỏ nhặt xảy ra thường ngày trong gia đạo cũng như ngoài xã hội.

Từ 44 đến 47 tuổi: Năm 44 tuổi sức khỏe yếu kém liên miên, tình trạng gia đình có nhiều hao hụt. Năm 45, không được vượng phát nhiều về tài lộc cũng như mọi kía cạnh khác trong cuộc đời năm này ít khi có bịnh nhỏ. Nhưng hễ đau thì lại đau nhiều. Nếu có thể xảy ra vào những tháng 5, 8 và 11. Năm 46, sức khỏe dồi dào công việc làm ăn, gia đạo vui vẻ, chỉ đề phòng con cháu đau bịnh mà thôi, tài lộc bình thường, tình cảm vượng phát mạnh mẽ. Năm 47, không có gì quan trong xảy ra cho cuộc sống.

Từ 48 đến 51 tuổi: Khoảng thời gian này, phần con cháu thì có cơ hội tiến lên về cá nhân, về gia đạo có nhiều rối rắm nhưng cũng không xảy ra việc gì trọng đại, tình cảm, tài lộc bình thường, tinh thần có nhiều khủng hoảng.

Từ 51 đến 55 tuổi: Năm 51 tuổi có đau bịnh, tài lộc sút kém, tinh thần không được minh mẫn, có hao tài, về gia đạo êm ấm, con cái có cơ hội phát triển, từ 51 đến 55 tình trạng vẫn ở trong mức độ bình thường không có gì quan trong xảy ra trừ đau bịnh.

Xem thêm:

Vận trình tử vi trọn đời 12 con giáp chi tiết

Xem bói tử vi tuổi Sửu

Xem tử vi năm mới


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận trình tử vi trọn đời Đinh Sửu nam mang chi tiết

Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi

Trong tử vi Tham lang là ngôi sao thứ hai trong chòm Bắc đẩu, thuộc dương Mộc mà gốc là Thủy, chủ về phúc họa, dục vọng, có thể ban phúc cũng có thể giáng họa, cho nên thiện ác lẫn lộn. Mệnh nữ không nên có Tham lang tọa thủ cung Mệnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tham lang chỉ ưa đồng cung với Hỏa tinh hoặc Linh tinh, chủ về phát tài bất ngờ. Trong lá số tử vi Tham lang không ưa đồng cung với Đà la, chủ về:

- Vì sắc tình mà phá tài.

- Đời sống tình dục quá độ.

- Tính mạng gặp nguy khó.

Đặc biệt kỵ tại chỗ Dần có Tham lang và Đà la đồng cung, chủ về vì sắc tình mà gặp họa.

tử vi tuần mới tử vi trọn đời tử vi tháng 9/2014 tử vi tháng 9 năm 2014 tử vi tháng 10/2014 sao tham lang ở cung điền trạch sao tham lang ở cung tử tức sao tham lang ở cung thê sao tham lang ở cung phụ mẫu sao tham lang o cung phu sao tham lang ở cung nô bộc sao tham lang ở cung huynh đệ sao tham lang cung quan lộc sao tham lang cung phu thê sao tham lang lá số tử vi việt nam lá số tử vi trọn đời 2014 lá số tử vi trọn đời lá số tử vi online lá số tử vi năm 2015 lá số tử vi hồ chí minh lá số tử vi của bác hồ lá số tử vi 2015 lá số tử vi 2014 lá số tử vi

Tham lang tại chỗ Tý tọa Mệnh:

- Cả đời bôn ba vì tiền bạc.

- Nếu đồng cung vối Hỏa tinh, Linh tinh gọi là cách cục Hỏa Tham (nhưng cách cục Hỏa Tham chính thống chỉ Tham lang tại Thìn, Tuất đồng cung vối Hỏa, Linh, chủ cát lợi, có thể kinh doanh bất động sản).

- Không nên kinh doanh ngành chăn nuôi, nuôi trồng.

- Người sinh năm Mậu, Tham lang hóa lộc, là người thông minh, nhân duyên tốt, đặc biệt có sức hút với ngưòi khác giới. Giỏi việc giao tiếp, xã giao nhưng sẽ vì rượu mà lỡ chuyện. Nên kiêng rượu hoặc không lái xe, gây sự sau khi uống rượu.

- Người sinh năm Nhâm có Dương nhẫn đồng cung là cách cục Phiếm thủy đào hoa, vì sắc mà tranh chấp, gây họa. Mệnh nữ đề phòng gặp kẻ cường bạo hoặc lưu lạc phong trần, dễ bị thận hư do đời sống tình dục quá độ. Nếu có Thiên hình đồng cung đề phòng gặp họa hình ngục.

Dương nhẫn tại Tý, xung chiếu Tử vi ở cung đối diện chủ về người này muôn sự không toại ý.

Người sinh năm Nhâm có Vũ khúc ở cung Phúc đức hóa kỵ chủ về cả đời tâm tình u uất không vui hoặc thường phiền não vì tiền bạc. Duy chỉ có người sinh năm . Nhâm có Thiên lương hóa lộc, tại chỗ Mão đồng cung vối Thái dương tọa cung Quan lộc chủ về sự nghiệp phát nhanh.

Đại, tiểu hạn gặp Tham lang, Văn xương chủ về:

- Ngồi máy bay gặp sự cố dẫn đến tử vong.

- Từ cây cao ngã xuống mà qua đời.

- Khó có được kết cục bình yên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải nghĩa sao Tham lang trong lá số Tử vi

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Hợi

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Hợi thấy vận thế lúc tiền vận không tốt, trung vận có sự phát triển vượt bậc. Xem đường tình duyên cho biết họ khó đạt được
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Hợi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Hợi thấy vận thế lúc tiền vận không tốt, trung vận có sự phát triển vượt bậc. Xem đường tình duyên cho biết họ khó đạt được nhân duyên tốt.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Hoi hinh anh
 
Trụ ngày Ất Hợi tọa Ấn Thụ, là sự kết hợp của Nhân-Trí. Đường đời mệnh chủ tất gặp Thìn Thổ, nên kết hợp với người sinh ngày Canh Dần.    Mệnh chủ trụ ngày Ất Dậu có đặc điểm nổi bật là lương thiện, tính cách tốt. Sức ỳ của họ rất lớn nên cần cố gắng nhiều nếu muốn đạt thành công. Vì tính cách luôn tin tưởng người khác nên mệnh chủ dễ bị lừa, vậy nên cần phải đề phòng. 
4 điều Phật chỉ lối để xóa bỏ phiền muộn
Tâm tịnh thì ngoại cạnh cũng tịnh, tâm động thì ngoại cảnh ắt động. Vì thế, mọi ưu phiền sầu não đời người đều xuất phát từ trong lòng mỗi chúng ta. 4 ghi nhớ

Người sinh ngày Ất Hợi giỏi chuyên môn riêng, đồng thời có tài năng trong lĩnh vực văn học và nghệ thuật. Tiền vận vận thế không tốt, nhưng từ trung vận có sự phát triển vượt bậc. Nếu mệnh chủ chăm chỉ nhẫn nại chắc chắn đạt được thành tựu. Họ không giỏi giao tiếp nhưng có năng lực quản lý tốt.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Ất Hợi thấy khó gặp lương duyên. Nam mệnh sau khi kết hôn thân thể suy nhược, nữ mệnh gặp nhiều thất bại và quấy nhiễu, hôn nhân bị cha mẹ ngăn trở, nhiều đau thương.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay At Hoi hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Ất Hợi thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Tuất, Giáp Dần, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Mão, Bính Thân, Bính Tuất, Bính Thìn, Bính Ngọ, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Thân, Tân Hợi, Tân Dậu, Tân Mùi, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Mùi, Quý Hợi.
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Ất Hợi

Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Đây là bốn nguyên tắc Phật dạy để "thoát nghèo" mà chúng sinh cần ghi nhớ và học hỏi, chia sẻ khó khăn với người khác là phước đức lớn để cuộc sống tốt hơn
Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

4 nguyên tắc Phật dạy này có thể giúp chúng sinh thoát khỏi sự nghèo túng và quẫn bách.

Ở đời ai cũng muốn mình giàu có, không ai muốn rơi vào cảnh nghèo túng, khó khăn về vật chất. Nhưng không phải muốn là được bởi sự giàu nghèo đều có nguyên nhân của nó cả. Nhiều người thắc mắc vì sao vẫn làm lụng vất vả mà cũng nghèo hoài. Trong khi những người không làm nhiều lại có của để xài? Và làm sao để thoát nghèo, cải thiện cuộc sống?

Dưới đây là 4 nguyên tắc Phật dạy để “giải thoát” khỏi sự nghèo khổ mọi người nên biết.

Nguyên tắc 1: Không bao giờ mong giàu

Thường con người ai cũng khát khảo được giàu có, nên khi chưa đạt được họ sẽ dằn vặt, đau khổ. Nhiều người cứ nghĩ rằng giàu có mới có khả năng làm phước, nhưng không phải vậy. Chúng ta phải làm phước, phải có phước thì mới có tiền.

Phước ở đây chính là những việc làm lợi ích chúng ta giúp người, giúp đời. Còn suốt ngày chỉ ngồi nghĩ về tiền thì tiền càng không đến, càng mong muốn nhiều tiền thì tiền càng không có.

Nguyên tắc 2: Nghèo là do mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ, nên phải sám hối

Quá khứ có những sai lầm nên cần phải sám hối. Sám hối ở đây là phải có thái độ đúng, phải biết chắc chắn mình đã phạm sai lầm gì đó trong quá khứ mà bây giờ không tự nhìn ra được. Chính cái biết này là sự sám hối âm thầm giúp ta nhanh chóng thoát khỏi nghiệp cũ.

Nguyên tắc 3: Nhờ nghèo khổ mà yêu thương được mọi cảnh khổ trên đời

Hãy vui mừng vì nhờ nghèo mà mình thương yêu được rất nhiều người bị những người khác bỏ quên. Thương yêu được mọi người là chất liệu, nền tảng của những việc thiện lành, những việc tạo ra phước đức giúp chúng ta vượt lên.

Vì những người sinh ra trong cảnh giàu có thường không thể thấu hiểu và cảm thông được nỗi khổ của người nghèo vì họ chưa từng trải qua.

Nguyên tắc 4: Dù nghèo vẫn cố gắng chia sẻ, giúp đỡ những người xung quanh

Thời xưa đã có người từng hỏi Phật: “Con nghèo quá, không có gì để bố thí cả”. Phật trả lời: “Không ai nghèo đến mức không có một hạt cơm để bố thí cho con kiến”.

Người giàu làm phước rất dễ dàng. Họ có thể bỏ ra cả triệu đồng để bố thí nhưng vẫn không thể quý bằng người nghèo giúp được một người qua cơn đói với bữa cơm đạm bạc.

Sự cố gắng chia sẻ thiếu thốn với người khó khăn hơn mình là phước đức rất lớn, là quà tặng của đất trời ban tặng cho người nghèo. Nhờ vậy mà cuộc sống sẽ được tốt dần lên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn "giải thoát" khỏi nghèo khổ, hãy nhớ lời Phật dạy dưới đây

Chọn tuổi kết hôn

Người xưa rất coi trọng về tuổi tác khi kết hôn, nếu nhà người con trai muốn kén con dâu thì đầu tiên phải xin quẻ bát tự của người con gái đó, sau đó đưa cho người xem bói xem cho xem có phù hợp với người con trai hay không, nếu mệnh Nữ khắc phu hoặc xung với bát tự của người con trai thì hai nhà đó không thể trở thành thông gia được.
Chọn tuổi kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu trong phạm vi của một làng xã, việc tìm người xem bói thì tương đói khó, khi đó người ta có thể sử dụng một phương pháp tương đối đơn giản để quyết định có thể lấy một người con gái đó làm vợ cho con trai mình hay không.

1. Đầu tiên, nhà người trai xin bát tự của người con gái từ nhà người con gái.

2. Viết bát tự của người con gái này lên một tờ giấy màu hồng, sau đó đặt ở thần vị hoặc đặt ở bàn thờ tổ tiên hoặc thổ công.

3. Nếu trong thời gian một tuần sau đó cả nhà bình an vô sự thì gười bố có thể quyết định cho con trai lấy người con gái này. Nếu trong thời gian một tuần này, nếu không may trong nhà có người mắc bệnh trọng hoặc bị thương hoặc có vấn đề gì đó xảy ra thì bất luận là quẻ bát tự của người con gái này như thế nào cũng không được cho phép cưới về, phải chọn một người con gái khác thay thế và cách chọn như trên. Do vậy, cái lễ “nạp thái vấn danh” mà trong các sách bói toán thường nói đến chính là việc đến nhà con trai đến xin bát tự của người con gái đó.

Trong xã hội hiện đại ngày nay, có rất nhiều việc hôn nhân đại sự là do tự bản thân đôi nam nữ quyết định. Vì vậy, mấy hôm trước, tôi cũng có nhận được một bức thư hỏi về tuổi của bản thân nên chọn tuổi như thế nào để kết hôn hoặc kị tuổi như thế nào? Ngoài ra, cũng có một số bức thư nói là bản thân muốn làm ăn kinh doanh, muốn tìm người hợp tác hoặc bạn làm ăn, nên chọn người tuổi gì để cùng hợp tác đầu tư làm ăn và nên tránh tuổi nào?

Huyền không học của Trung Quốc đã chia 12 địa chi của mỗi năm cho 12 loại động vật, người ta thường gọi là tuổi (cầm tinh)

Tý – Chuột
Sửu – Trâu
Dần – Hổ
Mão – Mèo
Thìn – Rồng
Tỵ - Rắn
Ngọ - Ngựa
Mùi – Dê
Thân – Khỉ
Dậu – Gà
Tuất – Chó
Hợi – Lợn
Những niên chi (tuổi) tương xung:

Tý Ngọ tương xung, tức là chuột và ngựa xung khắc nhau

Sửu Mùi tương xung, tức là trâu và dê xung khắc nhau

Dần Thân tương xung, tức là hổ và khỉ xung khắc nhau

Mão Dậu tương xung, tức là mèo và gà xung khắc nhau

Thìn Tuất tương xung, tức là rồng và chó xung khắc nhau

Tỵ Hợi tương xung, tức là rắn và lợn xung khắc nhau

Nếu mà tuổi của hai người tương xung nhau như trên, nếu là người yêu hoặc vợ chồng thì dễ xảy ra tranh cãi, dễ tạo nên sự ngăn cách giữa hai người. Nếu người bạn đời của mình hoặc người yêu của mình mà có tuổi tương xung với mình thì phải lượng thứ cho nhau, nếu có chuyện gì xảy ra thì cũng phải nói rõ cho đối tượng không nên che giấu, tránh mắc bệnh tâm bệnh dẫn đến nghi ngờ lẫn nhau. Nếu là bạn làm ăn mà có tuổi tương xung với nhau thì cách tiếp xúc cũng giống nhau trên. Ngoài những tuổi tương xung như trên thì là những tuổi có thể hợp nhau, có thẻ tổ hợp với nhau, có thể dùng tam hợp của địa chi làm chủ, tức là sự tượng trưng cho tình cảm, do vậy những người tuổi tam hợp thì gắn bó hài hòa, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

Trên quẻ bàn Bát quái, các cầm tinh phân bố ở những vị trí khác nhau, tuổi Tý nằm ở phía Bắc, tuổi Mão nằm ở phía Đông, tuổi Mão nằm ở phía Nam, tuổi Dậu nằm ở phía Tây, còn các tuổi còn lại cho các vị trí như hình 1 – hình 6. Trong hình này vẽ ra một hình tam giác, góc của 3 tam giác này chỉ về 3 cầm tinh, đó chính là cầm tinh tam hợp.

Ví dụ, tuổi Tý và Thân vầ Thìn nằm ở trong cung tam hợp, nên các cặp tuổi trong cung này đều là tuổi tam hợp.

Duwosi đây là sự diễn giải hợp bách cầm tinh khi lấy mỗi cầm tinh làm chủ.

Cầm tinh tuổi Tý – Hợp với tuổi Thìn và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Sửu – Hợp với tuổi Tỵ và tuổi Dậu

Cầm tinh tuổi Dần – Hợp với tuổi Ngọ và tuổi Tuất

Cầm tinh tuổi Mão – Hợp với tuổi Mùi và tuổi Thân

Cầm tinh tuổi Thìn – Hợp với tuổi Thân và tuổi Tý

Cầm tinh tuổi Tỵ - Hợp với tuổi Dậu và tuổi Sửu

Cầm tinh tuổi Ngọ - Hợp với tuổi Tuất và tuổi Dần

Cầm tinh tuổi Mùi – Hợp với tuổi Hợi và tuổi Mão

Cầm tinh tuổi Thân – Hợp với tuổi Tý và tuổi Thìn

Cầm tinh tuổi Dậu – Hợp với tuổi Sửu và tuổi Tỵ

Cầm tinh tuổi Tuất – Hợp với tuổi Dần và tuổi Ngọ

Cầm tinh tuổi Hợi – Hợp với tuổi Mão và tuổi Mùi

Nếu có thể chọn được một người hợp tuổi với mình làm người yêu hoặc làm vợ chồng thì tình cảm vợ chồng rất nồng hậu, tương thân tương ái, quan tâm săn sóc lẫn nhau. Nếu người bạn làm ăn hoặc đồng nghiệp của mình có tuổi hợp với tuổi mình thì mọi người có thể phân công công việc nhịp nhàng, hiệu quả làm ăn tốt

Ngoài những tuổi xung là kị nhất và những tuổi tương hợp, thì còn bổ sung thêm như sau:

Người sinh năm Tý hợp với tuổi Sửu, kị tuổi Mão và Mùi

Người sinh năm Sửu hợp tuổi Tý, kị tuổi Ngọ, Tuất

Người sinh năm Dần hợp tuổi Hợi, kị tuổi Tý

Người sinh năm Thìn hợp tuổi Dậu, kị tuổi Thìn

Người sinh năm Tỵ kị tuổi Dần

Người sinh năm Ngọ hợp tuổi Mùi, kị tuổi Sửu

Người sinh năm Mùi hợp tuổi Ngọ, kị tuổi Tuất

Người sinh năm Thân kị tuổi Hợi

Người sinh năm Tuất hợp tuổi Mão, kị tuổi Ngọ

Người sinh năm Hợi hợp tuổi Dần, kị tuổi Thân.

Những nhóm tuổi kể trên tuy không phải có lực ảnh hưởng lớn nhưng vẫn thể hiện sự tốt xấu trong sự kết hợp hai bên. Nếu có cơ hội tìm người thì có thể tham khảo hai cách phối hợp tuổi như trên.

Nguồn: Thiệu Vĩ Hoa

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tuổi kết hôn

Ý nghĩa của thiên can với con người –

Giáp thuộc Dương Mộc, thường chỉ những cây to lớn trong rừng sâu, tính chất cường tráng, Giáp Mộc có lòng trắc ẩn, có chỉ tiến thủ, những sự việc tốt đẹp mà tính cách lại phong nhã, tiến thoái có tình có nghĩa, làm việc có trách nhiệm, nhưng khả năng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thích nghi kém, lại vì những sự việc buồn phiền mà hao tâm khố tứ khi đi hành sự.

nguhanh

Ất thuộc Âm Mộc, chỉ những loại cây hoa có, cây nhỏ, tính chất mềm yếu. Ất Mộc giàu lòng vị tha, đồng cảm với người, tính tình hiền hòa, bề ngoài khiêm tốn nhưng trong lòng ham muốn mạnh, tuy có tài năng nhưng thường buồn phiền.

Bính thuộc Dương Hỏa, chỉ Thái dương, có ý nghĩa sáng chiếu. Bính Hỏa là anh em của lửa, có hàm ý khí sớm dồi dào, nhiệt tình vui vẻ, còn có hàm ý thích hợp với mọi hoạt động xã giao. Nhưng cũng bị hiểu lầm là chỉ thích to lớn, hoành tráng.

Đinh thuộc Âm Hỏa, chỉ đèn lửa, lò lửa… Thế lửa không ổn định, được thế thì mạnh, mất thế thì yếu. Đinh Hỏa là chị em của lửa, có sự ngoại tĩnh nội tiến, tính cách tư tưởng cẩn trọng, bí mật. Nhưng lại đa nghi và mưu tính nhiều nên sẽ tạo thành khuyết điểm.

Mậu thuộc Dương Thổ, chỉ đất đai rộng lớn, dài rộng thịnh vượng, lại chỉ đất ở những bãi đê bồi, có khả năng phòng chống sự tràn lan của sông suối. Mậu Thổ là người chân thành, trung hậu, tình cảm chân thực thầm kín, thẳng thắn, thật thà.

Kỷ thuộc Âm Thổ, chỉ đất vườn ruộng, không được dài rộng như Mậu Thổ nhưng lại dẽ trồng thực vật trên đó. Kỷ Thổ hướng nội, đa tài đa nghệ, hành sự tuân thủ quy tắc. Nhưng độ lượng có hạn, dễ sinh nghi tâm.

Canh thuộc Dương Kim, chỉ sắt, dao kiếm, khoáng sản…. có tính chất cứng chắc. Người Canh Kim tinh thần mộc mạc, hào phóng, tính tình cởi mở, nhiệt tình và trọng nghĩa khí, có tính hiếu thắng, có tính phá hoại, nhân duyên tốt, dễ hoà nhập.

Tân thuộc dương Kim, chỉ Chu bảo, đá quý, diệu kim. Tân Kim tính tương đối âm trầm, ấm áp tụ khi, trọng tình cảm, hư vinh mà lại thích giữ thể diện, có lòng tự tôn quyết liệt. Nhưng thiếu ý chí kiên cường.

Nhâm thuộc Dương Thủy, chỉ nước của biển lớn. Nhâm Thủy là anh em của nước, có ý sát khuẩn và hoà tan, có ý hùng vĩ lớn mạnh, có thể kiềm chế và bao dung, tràn đầy dũng khí. Nhưng cũng có tính ỷ lại rất cao, làm việc không có sự tập trung cao độ.

Quý thuộc Dương Thủy, chỉ nước trong mưa sương, cũng có ý nghĩa là khép kín và sinh sôi nảy nở bên trong. Quý Thủy là chị em của nước, còn người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội, làm việc cẩn thận, vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế. Chính vì vậy mà nội tâm thường bất ổn, có lúc có tính phá hoại, hơn nữa còn có sự điểu chỉnh tình cảm, thích khuynh hướng xuyên thủng giống sừng nhọn của sừng bò.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của thiên can với con người –

Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn

Cùng ## theo dõi tư thế bái Phật đúng chuẩn.
Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xưa kia khi Đức Phật còn tại thế, mỗi lần may mắn gặp Ngài, các đệ tử từ quan vua đến dân chúng đều cúi xuống ôm chân và đặt trán mình lên chân Ngài để bày tỏ lòng thành kính, tôn thờ bậc tối thượng. Sau khi Phật nhập diệt, toàn thể tín đồ vẫn xem Ngài như còn tại thế, cử chỉ bái lạy Phật như vậy vẫn tồn tại cho đến ngày nay.


Lễ Phật, mỗi người có quan niệm và lời giải thích riêng, không đồng nhất và tất cả đều đúng. Tư thế bái Phật sao cho thể hiện sự tôn kính tột cùng tới bậc tối thượng là được. Tuy nhiên, dưới đây là cách bái lạy Phật phổ biến, dễ làm và đúng chuẩn, bạn có thể tham khảo trong việc thờ cúng Đức Phật.

Bước 1

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Tư thế đứng thẳng, nhẹ nhàng chắp hai lòng bàn tay, ngón tay khép sát với nhau, khuỷu tay để cong tự nhiên, tạo góc 45 độ với ngực. Khi chắp tay, tầm mắt hướng xuống dưới, tập trung vào đầu các ngón tay, để tâm thanh tịnh, loại bỏ ý nghĩ không chính đáng. Đứng trước đệm cói, hai chân tạo hình chữ bát, gót chân cách nhau khoảng 2 tấc (tương đương 6,5cm), đầu ngón chân cách nhau khoảng 8 tấc (tương đương 24cm).

Bước 2

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Bàn tay phải hướng xuống dưới và đặt vào giữa đệm cói, tay trái giữ nguyên tư thế, mở hai đầu gối, quỳ trên đệm cói.

Bước 3

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Bàn tay trái đặt về phía bên trái của đệm cói.

Bước 4

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Bàn tay phải từ vị trí trung tâm dịch chuyển sang bên phải của đệm cói sao cho hai bàn tay cách nhau 6 tấc (tương đương 20cm), đầu cúi xuống và đặt tại ví trí giữa hai bàn tay.

Bước 5

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Lật ngửa hai bàn tay (lòng bàn tay hướng lên trên, có ý nghĩa hai tay hứng chân Phật, cúi đầu hành lễ).

Bước 6

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Hai bàn tay úp sấp, lòng bàn tay vẫn đặt trên tấm đệm cói, đầu ngẩng lên, bàn tay phải dịch chuyển ra giữa tấm đệm cói.

Bước 7

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
Thu bàn tay trái rời khỏi đệm cói rồi đặt trước ngực như tư thế chắp tay. Bàn tay phải dùng lực đẩy người lên (hai đầu gối đồng thời rời khỏi đệm cói) rồi hợp lại với tay trái, tạo tư thế bái Phật.

10 bí quyết Phật dạy giúp tướng mạo từ xấu hóa đẹp
Theo kinh Phật, hành động quyết định tướng mạo, muốn đẹp đẽ hãy chăm làm điều thiện.
Ngoài ra, còn tư thế bái lạy Phật khác mang tính tượng trưng dâng hương hoa hướng Phật như sau:

Huong dan tu the bai Phat dung chuan hinh anh 2
 
1. Đầu tiên thành kính chắp hai tay, hướng tầm mắt tập trung vào đầu ngón tay giữa.

2. Sau đó gập lưng khoảng 90 độ rồi chuyển tư thế đứng thẳng người, hai tay vẫn chắp trước ngực.

3. Dùng ngón giữa, ngón áp út, ngón út của tay trái che đi ngón giữa, ngón áp út, ngón út của tay phải. Hai đầu ngón tay cái và ngón trỏ của hai bàn tay từ từ tiếp xúc với nhau, sao cho ngón trỏ và ngón cái tạo thành hình tam giác.

4. Lúc này, hai bàn tay tạo thành tư thế như hoa sen chớm nở, như dâng hoa hướng Phật, tràn đầy lòng thành kính và thể hiện sự cát tường.

5. Hai tay giữ nguyên tư thế này, đưa lên chạm Ấn đường (điểm giữa hai lông mày). Điều này thể hiện thái độ thành kính và khiêm tốn.

6. Cuối cùng, hạ hai tay xuống và chắp tay trước ngực rồi tiếp tục buông xuống.

► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Chi Nguyễn (Theo Ebaifo)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn tư thế bái Phật đúng chuẩn

Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Đủ ánh sáng Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đè

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

31

Đủ ánh sáng

Tại sao phải có đủ ánh sáng? Lí do rất đơn giản, ánh sáng chính là năng lượng, ánh sáng không đủ thì năng lượng cũng vì thế mà bị thiếu hụt. Một căn phòng ban ngày không có ánh nắng mặt trời chiếu vào, đến ban đêm ngay cả ánh sáng của đèn điện cũng không đủ, điều đó đồng nghĩa với căn phòng ấy bị thiếu năng lượng nghiêm trọng. Cụ thể hơn, nếu phòng ngủ của bạn luôn ở trong trạng thái thiếu ánh sáng mặt tròi và ánh sáng đèn điện thì nguy cơ sức khỏe của bạn bị suy giảm là rất cao. Cách hiệu quả nhất để cải thiện tình trạng này là hãy để cho căn phòng của bạn được thắp sáng.

Không đặt các thiết bị âm thanh và thiết bị điện cạnh đầu giường

Ngày nay, trung bình mỗi ngày con người ngủ từ 6 đến 8 tiếng đồng hồ. Nếu cạnh đầu giường của bạn có đặt một thiết bị âm thanh thì đồng nghĩa với thiết bị ấy sẽ ngủ cùng bạn trong suốt thời gian quý báu này. Điều đó hoàn toàn không có lợi chút nào đổỉ với sức khỏe của bạn. Nếu muốn bảo vệ sức khỏe của mình thì bạn hãy luôn nhớ một điều: với những thứ không phải là sản phẩm tự nhiên thì càng tránh xa nó càng tốt. Bởi trên thực tế đã có những chuyên gia chứng minh được tác hại của các thiết bị điện đối với sự sinh trưởng và phát triển của các tế bào não con người.

Cơ thể con ngưòi giống như chất dẫn điện trong một điện từ trường, vì thế nếu trong nhà có quá nhiều thiết bị điện, thể lực của bạn sẽ dễ dàng bị suy giảm và tổn thương. Muốn giữ cho cơ thể luôn ở trạng thái tốt nhất, nên hết sức chú ý đến việc di dời các thiết bị điện đến gần các bức tường, tránh để chúng ở những nơi nhiều người qua lại hoặc nơi diễn ra các hoạt động sinh hoạt thường ngày. Như vậy có thể tránh được sức khỏe cơ thể bạn bị suy giảm nhanh.

Tận dụng quạt điện để tăng cường đối lưu không khi trong phòng

Trong quan niệm phong thủy của ngươi xưa luôn chú trọng đến tác dụng của việc cân bằng năng lượng và công dụng của không khí di chuyển tạo thành gió đối với con người, trong đó gió chính là gió tự nhiên. Đương nhiên, trong thời đại ngày nay, phần lớn cuộc sống và sinh hoạt của con người diễn ra trong nhà, vì thế cũng khó mà tiếp xúc với những cơn gió trời. Tuy nhiên, vẫn có giải pháp cho vấn đề khó khăn của cuộc sống hiện đại này, đó là tận dụng quạt điện để tăng cường sự đối lưu không khí, từ đó đưa gió tự nhiên vào nhà. Không khí trong lành mát mẻ của thiên nhiên sẽ làm cho tinh thần chúng ta trở nên sảng khoái, dễ chịu, giúp tránh được các bệnh về đường hô hấp.

Trồng cây cảnh

Có thể nói, trong ngôi nhà của bạn cây cối là sinh vật hòa hợp với thiên nhiên nhất, cũng là công cụ hữu ích nhất giúp con người điều tiết không khí. về mặt phong thủy, chúng có thể làm biến đổi khí âm, loại bỏ điện từ trường; bên cạnh đó nó có thể điều tiết nhiệt độ, tăng sự lưu thông không khí trong phòng. Nếu bạn đặt trong nhà mình một chậu cây cảnh lá to khỏe thì có nghĩa là sức khỏe của mọi thành viên trong gia đình bạn đã được đảm bảo phần nào.

Vứt bớt những đồ vật trang trí không cần thiết

Có nhiều người thích trang trí ngôi nhà của mình bằng cách dán những tò áp phích quảng cáo, hay chất đống những con búp bê mà nhẽ ra nếu để chúng một mình trông sẽ đẹp mắt hơn rất nhiều, thậm chí họ còn có một bộ sưu tập không biết bao nhiêu là đồ trang sức. Trên thực tế, những đồ vật này về lâu dài sẽ có ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe của con người. Bên cạnh việc làm giảm thị lực, chúng còn có thể khiến cho bạn bị mắc một số căn bệnh khác. Nguyên nhân của điều này là do chúng làm cản trở sự lưu thông không khí trong phòng, từ đó làm suy giảm sức đề kháng của con người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí nhà ở có lợi cho sức khỏe trong phong thủy –

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Tìm hiểu về cách ghen tuông trong khoa tử vi, thảo luận các sao ghen tuông, hãy cùng thảo luận xem tử vi của bạn có cách này không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Tìm hiểu về cách ghen tuông trong khoa tử vi, thảo luận các sao ghen tuông:

Cự Môn: chỉ sự nghi ngờ, thắc mắc, bất mãn đưa đến dò xét, giám sát, theo dõi cử chỉ, lời nói và hành động của người bị tình nghi. Nếu hãm địa, xu hướng quá khích sẽ rõ ràng hơn. Đối tượng bị bao vây chặt chẽ, bị theo bén gót, bị điều tra từng bước, bị hạch sách từng cử chỉ. 

 

Hóa Kỵ: ngụ ý nghi ngờ, thắc mắc như Cự Môn nhưng lại thêm tính đố kỵ, sợ người khác lấn lướt hoặc thay chân mình. Thường nông nổi và dục động, dễ bị xao xuyến vì những chỉ dấu nhỏ nhặt, nhưng cũng dễ nguôi, dễ quên để rồi dễ nhớ, dễ ghen trở lại. Hình thái điều tra của Hóa Kỵ là thẩm vấn, dò hỏi, gợi chuyện chặn đầu.

 

Quan Phù, Quan Phủ: chỉ sự cạnh tranh, thù vặt, thù dai thường bắt nguồn từ một chỉ dấu bị phản bội nào đó. Đến giai đoạn Quan Phù, sự hiềm khích xuất hiện, tác giả bắt đầu dấn thân đối phó với một tình địch đã được nhận dạng, với người chồng/vợ đã có bằng cớ hai lòng. 

 

Thiên Hình: là nết ghen sâu sắc của một người thông minh, biết dò xét, biết lý luận để khám phá những điểm lạ trong thái độ, cử chỉ, ngôn ngữ, nếp sống của người kia. Bắt mạch rất mau, hành động rất lẹ. Hình thái trả đũa của Thiên Hình thường có tính cách vũ phu, mạnh bạo. 

 

Thiên Cơ: cũng chỉ nết ghen của người có mưu trí, tinh quái, theo kiểu Hoạn Thư. Thông minh trong lúc điều tra, Cơ cũng khôn ngoan khi đối phó, thường là có kế hoạch tinh vi và ít khi thất bại. 

 

Liêm Trinh: chỉ sự khó tính, khắt khe trong tình yêu, trong cuộc sống gia đạo. Liêm ghen vì thấy vợ/chồng phạm vào các nguyên tắc căn bản của hạnh phúc, xáo trộn các tiêu chuẩn mà họ tự vạch ra để duy trì hạnh phúc. Liêm có thể bao dung những hành động bay bướm nhỏ nhặt, nhưng không tha thứ cái gì quá đáng phạm vào các nguyên tắc bất dịch của hạnh phúc. Do đó, hình thái trả đũa thường là gián đoạn khá dễ dàng như chấm dứt tình yêu chẳng hạn.

 

Tham Lang: nết ghen rất mạnh và thiếu suy nghĩ, có hình thái quá khích và vũ phu, bất chấp hậu quả. Nết ghen nông nổi và cuồng nhiệt, hành động theo bản năng nhất thời, nông cạn vì vậy sự đổ vỡ khó tránh. Càng hãm địa, tính chất cực đoan càng mạnh.

 

Phá Quân: ghen tuông có tính phá hoại, nhằm trả đũa gấp rút bằng hành động mau lẹ và mạnh mẽ, đôi khi tàn nhẫn, tương tự như Tham Lang. 

 

Thiên Tướng, Tướng Quân: ghen tuông rất dữ dội, vì không nhẫn nhịn được trước sự bất bình, phải ra tay can thiệp ngay. Cả hai cùng chỉ sự nóng tính như lửa, nhất là Tướng Quân, vừa nóng lại vừa liều, làm càn, làm bạo, dám đi đến những hành động quyết liệt ăn thua đủ, nhất là khi bị khiêu khích. Tự ái của hai sao này rất lớn.

 

Phục Binh, Thiên Không: trong việc đối phó, chỉ sự rắp tâm, có chuẩn bị kỹ lưỡng để ra tay bất ngờ, dùng nhiều thủ đoạn trá ngụy, gian hiểm như tổ chức theo dõi, bắt ghen tại trận chứ không chịu cản trở suông. Cách ghen đó chạm tự ái nạn nhân rất nặng nề, đi đến đổ vỡ dễ dàng. Nếu bị Tuần, Triệt có thể bắt ghen hụt.

 

Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân: có ý nghĩa cô đơn, cô độc, ít giao thiệp, tình cảm hướng nội và bị dồn ép, kén chọn bạn trăm năm vì thế không có lợi cho hôn nhân. Khi có gia đình, ba sao này có nghĩa ghen tuông một cách ích kỷ, nhỏ mọn, hay gắt gỏng vì những chuyện vặt, thường là thúc thủ đau khổ ngầm, không giãi bày được với ai. Sự dồn ép dày vò đương sự có khi đưa đến một phản ứng rất bất ngờ khó lường, tự mình hành động tay đôi với tình địch hoặc tự mình rút lui âm thầm.

 

Hóa Quyền: chỉ người tự ái lớn, thích chỉ huy, không chấp nhận lép vế trong địa vị độc tôn của mình. Hóa Quyền ghen phần lớn do tự ái nhiều hơn là do tình yêu. Chính vì vậy, phản ứng của Quyền khá mạnh bạo và kiên trì cho đến khi khuất phục được đối thủ mới thôi. Nếu xoa dịu và gãi trúng chỗ tự phụ của Quyền, nết ghen tuông sẽ giảm đi nhiều, khả dĩ chấp nhận tính bay bướm của bạn trăm năm, miễn là đương số vẫn giữ ưu thế đối với người bạn trăm năm và với tình địch. Phái nam mà có Quyền, bao giờ cũng phải dứt khoát, không chấp nhận thành phần thứ ba trong cuộc sống lứa đôi. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách ghen tuông và các sao ghen trong tử vi

Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?

Xem bói tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ thuật xem tướng cổ xưa nhất của người Trung Hoa.
Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem bói tướng mặt hay còn gọi là xem tướng mặt, bói tướng mặt, tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ thuật xem tướng cổ xưa nhất của người Trung Hoa, cũng chính là thuật xem tướng quan trọng nhất.

  1. Thế nào là xem bói tướng mặt?   Xem bói tướng mặt hay còn gọi là xem tướng mặt, bói tướng mặt, tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ thuật xem tướng cổ xưa nhất của người Trung Hoa, cũng chính là thuật xem tướng quan trọng nhất.   Các nhà tướng thuật xưa cho rằng, mặt của con người có Tam tài và Ngũ nhạc. Coi việc quan sát tướng mặt là công phu cơ bản nhất để dự đoán về vận mệnh giàu nghèo, sang hèn trong tương lai.
2. Ngũ quan là gì?  
Ban hieu the nao ve xem boi tuong mat hinh anh
 
Ngũ quan dùng để chỉ 5 bộ phận trên khuôn mặt con người. Bao gồm: Mắt, lông mày, tai, mũi và miệng.   Theo thuật xem tướng số truyền thống, ngũ có có các cách gọi khác theo chức năng được giao phó như sau:   - Tai được gọi là Thái thính quan 
 
- Lông mày được gọi là Bảo thọ quan 
 
- Mắt được gọi là Giám sát quan 
 
- Mũi được gọi là Thẩm biện quan 
 
- Miệng được gọi là Xuất nạp quan   Thông qua việc phân tích ngũ quanh có thể phán đoán vận thế hung cát của một người. Thông qua lông mày để biết thêm về sức khỏe, địa vị. Thông qua mắt để đoán biết về trí lực, tâm địa; Qua mũi để thấy được mức độ giàu nghèo, tình hình sức khỏe. Qua miệng để biết được sự hạnh phúc, vận quý nhân hay phúc ăn uống. Thông qua tai để biết được người nào đó có trường thọ hay không.
3. Tam đình là gì?  
Ban hieu the nao ve xem boi tuong mat hinh anh 2
 
Tam đình: Ý chỉ chia khuôn mặt thành 3 phần theo chiều ngang, bao gồm: Thượng đình, trung đình và hạ đình.   Thượng đình: Tính từ phần chân tóc xuống đến Ấn Đường (khoảng giữa hai lông mày). Chủ quản về vận trình tuổi trẻ, từ 15 đến 30 tuổi.   Trung đình: Tính từ phần lông mày xuống đến đầu mũi. Chủ quản vận trình trung niên, từ 31 đến 50 tuổi.   Hạ đình: Tính từ đầu mũi xuống đến cằm. Chủ quản vận trình về già, từ 51 đến khi chết.
4. Thế nào là 12 cung tướng mặt?   Tướng mệnh khuôn mặt con người có 12 cung, bao gồm: Mệnh Cung (cung Mệnh), Quan Lộc, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Thiên Di, Phúc Đức, Tật Ách, Điền Trạch, Tài Bạch, Tử Tức, Thê Thiếp và Nô Bộc.  
Ban hieu the nao ve xem boi tuong mat hinh anh 3
 
- Cung Mệnh: Nằm ngay ở Ấn đường (phần giữa hai lông mày), thể hiện khả năng tiềm ẩn giữa ý tưởng và khát vọng sống. Nó liên quan đến nhiều bộ vị quan trọng của trí tuệ hay khí lực của con người như lông mày, mắt, tai… Đồng thời biểu thị 7 cung bậc tình cảm của con người: vui, buồn, giận, sợ, yêu, ghét và ham muốn.   - Cung Tài Bạch: Vị trí toàn bộ chiếc mũi chính là cung Tài Bạch. Cung này thể hiện khả năng tài chính của mỗi người.   - Cung Quan Lộc: Nằm ở vị trí chính trung, giữ trán. Cung này cho biết công danh, sự nghiệp và tài lộc của một đời người.   - Cung Phụ Mẫu: còn được gọi là Nhật Nguyệt giác, nằm ở vị trí hai bên góc trái phải của trán. Nhật – trán bên trái, liên quan đến Thiên trung, nghĩa là người cha; Nguyệt – trán bên phải, liên quan đến Thiên đình, nghĩa là người mẹ.   - Cung Huynh Đệ: Nằm ở vị trí ở hai lông mày và mi cốt (xương lông mày). Cung này cho biết các mối quan hệ anh chị em trong gia đình.   - Cung Thiên Di: Nằm ngay sát cung Phúc Đức, sát bìa trán phía trên lông mày. Cung này biểu thị sự dịch chuyển, thay đổi trong xã hội.   - Cung Phúc Đức: Nằm ở cuối đuôi lông mày và sát vào bìa trán. Cung này cho biết sự phú quý hay sang hèn trong đời người.   - Cung Tật Ách: Nằm ở Niên thượng, Thọ thượng và 2 bên chân sống mũi. Cung này cho biết các dấu hiệu về sức khỏe, bệnh tật của con người.   - Cung Điền Trạch: Nằm ở vị trí giữa lông mày và mắt. Cung này biểu thị của cải, tài sản, đất đai của một người.   - Cung Tử Nữ: Hay còn gọi là Tử Tức, nằm ở dưới lệ đường (dưới mắt). Cung này chỉ khả năng sinh đẻ của con người. Xem cùng với nhân trung để biết được mối nhân duyên với con trai hay gái, con cái có hiếu thuận hay không.   - Cung Phu Thê: hay còn gọi là cung Thê Thiếp, nằm cạnh đuôi 2 con mắt. Cung này cho biết mối quan hệ giữa vợ chồng có hòa hợp hay không, được hưởng lộc từ nhà vợ hoặc nhà chồng hay không.   - Cung Nô Bộc: hay còn gọi là Địa Các, nằm ngay dưới hai khóe miệng. Cung này thể hiện khả năng làm chủ của một người.    Việt Hoàng
Tìm hiểu về thuật xem bói tướng tay
Xem bói tướng tay hay còn gọi là xem tướng tay là một thuật xem tướng xa xưa, mức độ phức tạp của nó dường như có thể tương đương với tướng mặt. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?

Bóc mẽ dàn trai xinh gái đẹp của Mây Họa Ánh Trăng

Fan phim Hàn chính hiệu chắc chắn sẽ không thể nhắm mắt làm ngơ với Mây Họa Ánh Trăng có sự kết hợp của dàn diễn viên trẻ đẹp cùng cảnh quay tuyệt mỹ.
Bóc mẽ dàn trai xinh gái đẹp của Mây Họa Ánh Trăng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Fan phim Hàn chính hiệu chắc chắn sẽ không thể "nhắm mắt làm ngơ" với Mây Họa Ánh Trăng có sự kết hợp của dàn diễn viên trẻ đẹp Park Bo-gum, Kim Yoo-jung, Jin Young, Chae Soo-bin và Kwak Dong-yeon.



Với dàn diễn viên "vạn người mê", Mây Họa Ánh Trăng đã không để người xem thất vọng khi trở thành một trong những "series" phim đáng được mong đợi nhất năm 2016 của truyền hình Hàn Quốc.
 

Song Tử đa tài nhưng tinh nghịch Park Bo-gum 


Boc me dan trai xinh gai dep cua May Hoa Anh Trang hinh anh 2
 
Vào vai Lee Yeong, hay còn gọi là hoàng thái tử Hyomyeong - con trai cả của vua Thuần Tổ và là người thừa kế ngai vàng, tính cách vừa nghiêm túc vừa nghịch ngợm của anh chàng thái tử này có lẽ khá giống với Park Bo-gum ngoài đời.
 
Sinh ngày (16/06/1993) dưới chòm sao Song Tử, Park Bo-gum sở hữu trong mình hai mặt tính cách hoàn toàn trái ngược. Anh có thể cực kỳ nghiêm túc, lạnh lùng nhưng cũng sẽ có lúc vô cùng vui vẻ, nghịch ngợm. Đây cũng là lý do khiến nhiều bạn Song Tử hay bị 'chê' là hai mặt.   Vốn là cung hoàng đạo rất thông minh, được cai quản bởi sao Thủy - hành tinh của trí tuệ, tư duy, ngôn ngữ, các Song Tử thường dễ bén duyên với các ngành nghề, lĩnh vực có liên quan đến giao tiếp, nghệ thuật. Park Bo-gum cũng không ngoại lệ.
 
Và có lẽ, cũng chính vì điểm này, nên vai diễn thái tử Hyomyeong gần như được đo ni đóng giày cho chàng tài tử này vậy; bởi chính trong phim Lee Yeong cũng rât có cảm hứng với hội họa, âm nhạc và giao tiếp.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Tất tần tật về cung Song Tử
 

 Xử Nữ sắc sảo và toàn diện Kim Yoo-jung


Boc me dan trai xinh gai dep cua May Hoa Anh Trang hinh anh 2
 
Xử Nữ được biết đến là một trong những chòm sao nghiêm túc nhất với cuộc sống, công việc cũng như các vấn đề xung quanh mình. Chăm chỉ và cẩn trọng từ những bước đi đầu tiên, cộng thêm lợi thế bén duyên với nghệ thuật từ năm 3 tuổi, Kim Yoo-jung không hổ danh là một Xử Nữ vẹn toàn khi sở hữu bề dày kinh nghiệm diễn xuất đáng nể so với các anh chị đi trước trong nghề.   Chỉ có sự khắt khe và cầu toàn từng li của Xử Nữ mới có thể mang tới cho Yoo-jung những thành tựu đáng ngưỡng mộ đến vậy.
 
Cũng được cai quản bởi sao Thủy, Xử Nữ Yoo-jung (22/09/1999) - sở hữu trí thông minh và tài phân tích nhạy bén, thấu đáo. Điều này cũng kéo cô lại gần hơn với vai diễn Hong Ra On trong phim - một 'cô thái giám' xinh đẹp, thông minh, sống ẩn mình như một nhà tư vấn về tình yêu,phái nữ và cuối cùng trở thành nội quan chính trị của thái tử Lee Young.  

Bọ Cạp điềm đạm và quyến rũ Jin Young


Boc me dan trai xinh gai dep cua May Hoa Anh Trang hinh anh 2
 
Nổi tiếng là cung hoàng đạo lạnh lùng, bí ẩn, thích kiểm soát và tự quyết định mọi thứ, trưởng nhóm B1A4 - Bọ Cạp Jin Young (18/11/1991)  nhanh chóng chứng minh vai trò thủ lĩnh của mình kể từ khi gia nhập làng giải trí năm 2011.   Các Bọ Cạp còn được biết đến với nét hấp dẫn tiềm ẩn từ bên trong, đốn tim biết bao chàng trai, cô gái vì những lí do mà đến người bị đốn gục cũng không tài nào giải thích nổi. Điều này cũng một phần lí giải vì sao Bọ Cạp Jin Young lại có sức cuốn hút đến như vậy.
 
Trong phim "Mây họa ánh trăng", anh thủ vai Kim Yoon-sung - một học giả lôi cuốn, điềm đạm, sinh ra trong một gia đình danh giá. Nét tính cách này cũng khá gần với con người thật của anh, giúp Jin Young không khó khăn gì thể hiện được xuất sắc vai diễn này, làm rung tim biết bao 'fan' nữ qua màn ảnh nhỏ.
 

Cự Giải hiền lành và trong sáng Chae Soo-bin


Boc me dan trai xinh gai dep cua May Hoa Anh Trang hinh anh 2
 
Chae Soo-bin (10/07/1994)  thuộc chòm sao Cự Giải, vốn là cung hoàng đạo ít có duyên nhất với nghệ thuật, tính cách hiền lành, nhu mỳ sẵn có nên cô gặp đôi chút khó khăn trên con đường dấn thân vào làng giải trí Hàn Quốc.
 
Tuy nhiên, với biểu tượng một chú cua có lớp vỏ bên ngoài đầy cứng cáp, Chae Soo-bin cũng đã nỗ lực không ngừng qua nhiều dự án và đạt được những thành tựu nhất định.
 
Sự xuất hiện của cô trong Mây họa ánh trăng lần này cũng có thể sẽ đánh dấu một bước ngoặt nữa trên con đường sự nghiệp của cô gái Cự Giải tuổi 22 này.   Vai diễn Jo Ha-yeon trong phim lần này có thể sẽ trở thành một thử thách khá lớn đối với Soo-bin, khi tính cách nhân vật gần như hoàn toàn trái ngược với con người ngoài đời thật của cô.
 
Jo Ha-yeon vốn là người nhiều mưu mô và đầy nguy hiểm, trong khi Cự Giải Soo-bin là khá chân chất, hiền lành. Việc hoàn thành tốt vai trò "quân cờ chính trị" của mình trong phim chắc chắn đòi hỏi ở cô một nỗ lực vượt trội hơn nhiều so với các bạn diễn của mình.
 

Song Ngư lãng mạn và ngọt ngào Kwak Dong-yeon


Boc me dan trai xinh gai dep cua May Hoa Anh Trang hinh anh 2
 
Ngọt ngào, tình cảm, khéo léo là những tính từ được ưu ái dành cho Song Ngư - chòm sao đa đầu đa cảm nhất vòng tròn hoàng đạo. Đây có lẽ cũng là một trong những lý do Song Ngư Kwak Dong-yeon Kwak Dong-yeon (19/03/1997) - nhanh chóng dành được cảm tình của khán giả cũng như giới chuyên môn khi mới bước vào làng giải trí Hàn Quốc.   Vào phim với vai trò là một tay kiếm điêu luyện, vệ sĩ cao cấp bên cạnh Lee Young cũng là bạn thân từ bé của thái tử, Kwak Dong-yeon vừa phải giữ hình tượng là một người bí ẩn, ít nỏi, lạnh lùng vừa phải tạo ra thần thái cuốn hút, hấp dẫn khó cưỡng.   Đây có thể coi là một thử thách với Dong-yeon khi hóa thân vào nhân vật. Tuy nhiên, với tài ứng biến khéo léo của một Song Ngư và khí chất lãng mạn bẩm sinh, 'nam thần' tương lai của giới giải trí Hàn cũng sở hữu ưu thế phần nào để kịp hút hồn người xem trước khi nhận ra bất kỳ sơ suất nào trong diễn xuất.

ST.
Hành trình tình yêu của Thiên Bình Có hay không việc NASA thay đổi cung hoàng đạo? Donald Trump - Khi Song Tử hành động

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bóc mẽ dàn trai xinh gái đẹp của Mây Họa Ánh Trăng

Tướng người hung ác –

Tướng kẻ ác thường đi đôi với tướng hung tử. Trông thấy những người mang tướng ấy dù có nói khéo thế nào cũng chớ có gần. Cộng tác sẽ bị lừa, bị phản, đi chơi chung sẽ bị tai nạn. Thế thượng ác nhân đa. Trên đời lắm kẻ ác. Lắm kẻ ác mà nhìn thấy khôn
Tướng người hung ác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người hung ác –

Top con giáp đảm đang nhất khi quán xuyến việc nhà

Cùng xem nữ chủ nhân nào đảm đang, lo liệu việc nhà chu tất và đáng để các anh chàng lấy làm vợ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đại đa số chúng ta chỉ sau khi mọi việc xảy ra rồi ta mới hiểu, mới biết sống sao cho đúng. Hiểu cuộc sống rất khó, biết cách sống lại càng khó. Không ít người cảm thấy ngày tháng trôi qua vô cùng mệt mỏi. Bất kể là mọi người xung quanh làm gì cũng đều khiến họ cảm thấy lao tâm, lao lực. Thực tế thì cuộc đời này đâu có nhiều bất công đến thế đâu, chỉ là do suy nghĩ của bản thân ta mà thôi. Hãy biết trân trọng những người bên cạnh mình trước khi quá muộn. 

Nữ giới cầm tinh con Mèo:

 top con giap dam dang nhat khi quan xuyen viec nha - 1

Biết lo toan cuộc sống không phải là họ ăn tiêu tiết kiệm mà là một trạng thái tự do tự tại với tuổi Mão. Chính xác là họ biết cách biến những ngày tháng nghèo khó trôi qua trong sự sung túc, biến những ngày tháng đủ đầy trôi qua một cách “hoành tráng”.

Nữ giới tuổi Mão khi lo liệu công việc gia đình thì đủ đầy về vật chất, phong phú về tinh thần. Nhà cửa vào tay họ thì luôn sạch sẽ, ngăn nắp, xử lý thỏa đáng mọi mối quan hệ trong gia đình, hàng xóm. Họ cũng luôn sắp xếp thời gian hợp lý để mọi người trong nhà có nhiều thời gian quây quần bên nhau nhiều hơn. 

Nữ giới cầm tinh con Hổ:

Phụ nữ tuổi Dần cũng không sống bằng việc quanh đi lo tiết kiệm tiền bởi với họ thì như thế là “lỗ” với gia đình. Phụ nữ tuổi Dần rất biết kiếm tiền và cũng biết tiêu tiền hợp lý. Họ phát huy tối đa tác dụng với mỗi đồng tiền kiếm được để biến 365 ngày thành những tháng ngày hạnh phúc nhất. Để mọi người trong gia đình giàu có về tinh thần, không băn khoăn về kinh tế đó mới là người phụ nữ biết cách sống.

Nữ giới cầm tinh con Gà:

 top con giap dam dang nhat khi quan xuyen viec nha - 2

Nữ giới tuổi Dậu rất nỗ lực trong mọi công việc và hiểu được giá trị cuộc sống. Họ biểu hiện cực kỳ xuất sắc trong công việc. Cả ngày đều khá bận rộn mà tiền lương kiếm được cũng không chịu thua kém đức lang quân. Ngoài công việc, trong cuộc sống hằng ngày họ luôn sắp xếp mọi việc hợp lý, thi thoảng lại tạo bất ngờ nho nhở cho chồng mình, và thêm chút gia vị hài hước cho cuộc sống khô cứng hiện tại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp đảm đang nhất khi quán xuyến việc nhà

Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

Theo địa chi, Dậu và Mão là đối xung, Dậu và Tuất là lục hại. Mão thuộc phương Đông, Dậu thuộc phương Tây, Đông và Tây đối xung nên những chữ như: Đông,
Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyệt… không nên dùng để đặt tên cho người tuổi Dậu. Các chữ thuộc bộ Mão, Nguyệt, Khuyển, Tuất cũng cần tránh. Ví dụ như: Trạng, Do, Hiến, Mậu, Thành, Thịnh, Uy, Liễu, Miễn, Dật, Khanh, Trần, Bằng, Thanh, Tình, Hữu, Lang, Triều, Kỳ, Bản…

Dậu - Mão là đối xung; Dậu - Tuất là lục hại

Theo ngũ hành, Dậu thuộc hành Kim; nếu Kim hội với Kim thì sẽ dễ gây phạm xung không tốt. Do vậy, những chữ thuộc bộ Kim hoặc có nghĩa là “Kim” như: Ngân, Linh, Chung, Trấn, Thân, Thu, Tây, Đoài, Dậu… không thích hợp với người cầm tinh con gà.

Gà không phải là động vật ăn thịt nên những chữ thuộc bộ Tâm (tim), Nhục (thịt) đều không thích hợp. Do vậy, tên của người tuổi Dậu không nên có các chữ như: Tất, Nhẫn, Chí, Trung, Niệm, Tư, Hằng, Ân, Cung, Du, Huệ, Ý, Từ, Tuệ, Năng, Hồ, Hào, Dục…

Khi gà lớn thường bị giết thịt hoặc làm đồ tế. Do đó, tên của người tuổi Dậu cần tránh những chữ thuộc bộ Đại, Quân, Đế, Vương như: Phu, Giáp, Mai, Dịch, Kỳ, Hoán, Trang, Ngọc, Mân, San, Châu, Trân, Cầu, Lý, Hoàn, Thụy…

Những hình thể của chữ Hán, những chữ có chân (phần dưới - theo kết cấu trên dưới của chữ) rẽ ra như: Hình. Văn, Lượng, Nguyên, Sung, Miễn, Tiên, Cộng, Khắc, Quang, Luyện… đều không tốt cho vận mệnh và sức khỏe của người tuổi Dậu bởi khi chân gà bị rẽ là lúc nó ốm yếu, thiếu sức sống.

Ngoài ra, người tuổi Dậu cũng không hợp với những tên gọi có nhiều chữ Khẩu như: Phẩm, Dung, Quyền, Nghiêm, Ca, Á, Hỉ, Cao… bởi chúng có thể khiến họ bị coi là kẻ lắm điều, gây nhiều thị phi không tốt cho vận mệnh của họ.

Hơn nữa, tên của người tuổi Dậu cũng cần tránh những chữ như: Mịch, Thị, Lực, Thạch, Nhân, Hổ, Thủ, Thủy, Tý, Hợi, Bắc, Băng… bởi chúng dễ gây những điều bất lợi cho vận mệnh và sức khỏe của chủ nhân tên gọi đó.

(Theo Bách khoa thư 12 con giáp)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

Cách hóa giải gương chiếu vào giường ngủ –

Phòng ngủ của các cặp vợ chồng hầu hết đều có bàn trang điểm hoặc tối thiểu cũng có một tấm gương lớn để phục vụ cho việc trang điểm, chỉnh trang quần áo, đó là điều hoàn toàn cần thiết. Tuy nhiên nếu vô ý hoặc cố tình bố trí gương soi đối diện hoặc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phòng ngủ của các cặp vợ chồng hầu hết đều có bàn trang điểm hoặc tối thiểu cũng có một tấm gương lớn để phục vụ cho việc trang điểm, chỉnh trang quần áo, đó là điều hoàn toàn cần thiết.

Tuy nhiên nếu vô ý hoặc cố tình bố trí gương soi đối diện hoặc rọi thẳng vào giường ngủ của chủ nhân căn phòng, thì theo Phong thủy, cũng như theo tập tục dân gian, cách bố trí như thế sẽ dẫn đến những bất hòa trong quan hệ vợ chồng, khiến họ thường xuyên tranh chấp, đấu khẩu với nhau.

Nếu tình trạng ấy không được khắc phục kịp thời, sẽ dẫn dẫn đến những tổn thương ngày càng lớn hơn về mặt tình cảm giữa hai vợ chồng.

PY4YUQ1TWU_EJ1220

Cách bố trí gương như thế, về mặt thực tế, ta có thể thấy:

– Nếu như từ trên giường ngủ có thể nhìn thấy toàn bộ hoặc phần lớn tấm gương soi của bàn trang điểm hoặc gương treo tường thì đều dễ nhận thấy hàng đêm, khi đột ngột tỉnh giấc, bạn sẽ thấy hình ảnh của mình hoặc người bạn đời của mình xuất hiện trong gương với đủ mọi tư thế, mọi cách ăn mặc… Điều này có thể dẫn đến những ấn tượng không hay lắm về nhau.

– Nếu đang trang điểm, thay quần áo hoặc chỉnh trang đầu tóc trước gương mà đột ngột nhìn thấy phía sau lưng có một ai đó đang dõi theo mình hoặc một vật gì đó đang cử động, dịch chuyển thì chắc chắn bạn sẽ không tránh khỏi giật mình hốt hoảng, hoặc bối rối, ngượng nghịu.

Bất luận là trường hợp nào đi nữa thì nếu chúng cứ thường xuyên xảy ra, lâu dần trạng thái mất ổn định về tinh thần mỗi ngày sẽ một tăng lên, khiến tâm lý của người trong cuộc bị tổn thương nhất định.

Kết quả của việc thần kinh bị ảnh hưởng này sẽ làm cho người ta sinh ra nóng nảy, bực tực, thiếu kiên nhẫn, mất bình tĩnh trong việc xử lý các tình huống phải gặp trong cuộc sống, trong quan hệ xã hội cũng như tình cảm gia đình.

Nếu không bị bức xúc, căng thẳng về mặt tinh thần như thế thì chắc chắn sẽ xảy ra những trạng thái tiêu cực về mặt tâm lý như quá sợ hãi, bi quan, luôn luôn nghi ngờ mọi việc cũng như mọi hành vi của những người thân, bạn bè chí cốt, hoặc sa vào mê tín, sợ ma sợ quỷ, nghi thần nghi thánh, thần kinh luôn luôn ở trạng thái bất an, nơm nớp âu lo.

Khi một trong hai vợ chồng sa vào tình trạng ấy thì chắc chắn nó sẽ ảnh hưởng đến những nhu cầu tất yếu, những đòi hỏi đương nhiên trong quan hệ tình cảm, trong sinh hoạt vợ chồng… Nếu cả hai đều rơi vào trạng thái ấy thì chắc chắn tình yêu và hạnh phúc gia đình họ sẽ bị phá hoại nghiêm trọng.

– Do sức phản xạ ánh sáng của gương rất lớn nên nếu để gương đối diện với giường ngủ hoặc chiêu vuông góc với giường ngủ thì khi có những luồng ánh sáng từ bên ngoài chiếu vào gương như ánh chớp, ánh đèn pha của xe cộ chạy trên đường, đèn điện trong nhà đột ngột bật sáng, thậm chí cả ánh sáng ban mai…chúng sẽ lập tức bị gương phản xạ lại, chiếu trực tiếp với cường độ ánh sáng được khuếch đại qua gương thẳng lên mắt những người đang ngủ trên giường.

Cho dù những luồng ánh sáng phản xạ từ gương ấy có làm cho người trên giường tỉnh ngủ hay không thì một điều chắc chắn là chúng đều gây tác hại không nhỏ đến thị giác của họ. Đó là chưa nói đến việc chúng sẽ ảnh hưởng xấu đến trạng thái tinh thần và tình cảm của người ấy, khiến họ dị ứng với các loại ánh sáng.

Để hóa giải sát khí do hiện tượng “gương đối giường” gây nên thì ngoài biện pháp cơ bản nhất, triệt để nhất là dịch chuyển gương hoặc giường sang vị trí khác, người ta còn dùng những biện pháp khác để hóa giải nó như lấy những tấm rèm vải tối màu, dày, khá nặng, không dễ bị gió thổi bay để che mặt gương hoặc làm bằng ri-đô ngăn cách giường ngủ với gương.

Ngoài ra, người ta còn hay dùng những tấm ván mỏng để làm bình phong ngăn cách gương với giường hoặc để che mặt gương và trang trí mặt ván bằng cách dán ảnh của những người thân trong gia đình hoặc những tranh ảnh, những điều cần ghi nhớ khác…

Với cách làm này, ta sẽ lợi dụng chức năng hóa giải “sát khí gương đối giường” của những tấm ván để vừa làm thành một khung ảnh trang trí vừa tạo được một khoảng không gian mới ngay trong phòng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải gương chiếu vào giường ngủ –

Bói tuổi kết hôn muộn qua tướng tay

Bói tuổi kết hôn qua tướng tay có thể cho ta biết những người có tuổi kết hôn chậm hơn những người khác. Điều này xuất phá chủ yếu từ nguyên nhân về tâm lý
Bói tuổi kết hôn muộn qua tướng tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng đó là câu nói rất có lý trong tình yêu. Để biết mình biết ta cũng cần phải xem tuổi kết hôn một cách chính xác mới có thể đưa ra quyết định đúng đắn.

Nhân tướng học có thể bói tuổi kết hôn qua các biểu hiện của tướng tay như các đường chỉ tay, độ mềm mại của tay, các cử động của ngón tay qua đó có thể xác định được những người kết hôn muộn.

1. Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang

Những người có Đường Tình cảm hiện lên hình bậc thang biểu thị phương diện tình cảm có chủ kiến nên khi chọn người bạn đời thường không suy nghĩ kín kẽ, chỉ là dựa vào tình cảm nhất thời mà quyết định, đôi khi dễ bị lừa dối trong tình yêu, cộng thêm tính ỷ lại của bản thân lại khá cao, những người này sẽ nhẹ dạ cả tin vào những lời ngon ngọt của đối phương, cho nên thường bị những lời nói dối đánh lừa, không nhìn được hết chân tướng sự việc.

Nếu chỉ tay bạn có đặc điểm này, hãy bình tĩnh và sáng suốt. Dừng lại một chút, nghĩ kỹ một chút, chất vấn bản thân thêm. Nếu những câu hỏi, những suy nghĩ mà bạn vượt qua được, chí ít tình cảm của bạn với người ấy là chân thành.

2. Ngón Cái mềm có thể cong gập ra sau

Khi bói tình yêu người có ngón tay Cái mềm, có thể cong gập ra sau được cho thấy tình cảm của người này hỷ nộ vô thường, có biểu hiện gọi là tình cảm hóa. Nhưng bởi coi trọng chuyện quan hệ tình cảm, dường như là muốn đối phương toàn tâm toàn ý chăm sóc mình nên dễ bị đối phương lừa dối, cuối cùng rơi vào cảnh thương tâm, buồn bã, ân hận. Nếu bị phụ bạc một lần, họ sẽ vô cùng thận trọng khi yêu người khác nên tuổi kết hôn thường hay muộn màng.

Nếu bạn là người tình cảm hóa yêu thương, hãy nhớ rằng, tình yêu tuy một những vẫn là hai. Hai ở đây là hai người chung một tình yêu. Con người vẫn cần phải có không gian riêng, vẫn cần có những sở thích, vẫn cần có những đam mê khác. Nếu bạn chỉ muốn người ta toàn tâm toàn ý, lúc nào cũng nghĩ tới bạn, điều đó sẽ mang lại cho đối phương cảm giác ngột ngạt, bứt bối. Theo phản xạ, sẽ có xu hướng lánh xa bạn thêm. Có câu: “lạt mềm buộc chặt”, hãy khéo léo trong tình yêu!

3. Đầu ngón út mềm yếu, vô lực

Người có Đầu ngón út mềm vô lực cho thấy vận thế tình cảm không tốt, thường xuyên gặp phải những kẻ bạc tình, dẫn tối nhiều tổn hại, nhưng chính vì không biết nhìn xa trông rộng cho nên đối với những cám dỗ của họ hầu như là không thể kháng cự lại được, một khi đã rơi vào bẫy của đối phương thì cuối cùng chỉ còn tay trắng.

Bởi vậy, nếu bạn rơi vào trường hợp này, hãy lùi một bước mà trời cao biển rộng. Hãy nghĩ về tương lai, nghĩ về những mơ ước trong tình yêu của bạn, xem những ngọt ngào hiện tại bạn đang có, có thật sự là tình yêu không. Cả hai phía nhé. Dừng lại một chút giúp bạn không bị tình cảm chi phối hoàn toàn phán xét của mình. Ít nhất, hãy một lần để lý trí lên tiếng.

4. Đường Trí tuệ quá ngắn

Đường Trí tuệ quá ngắn (như hình 1) cho thấy tình cảm dễ bị kích động, đời sống tình cảm hầu như xuất hiện rất nhiều vấn đề, cộng thêm thiên tính thuần nhất không phòng bị người khác, cho nên người này dễ bị người bạn đời cho vào mộng mị mà không hề hay biết đối phương sớm đã trở mặt với mình, cho tới khi chân tướng sự việc đã quá rõ ràng.

Hãy khôn ngoan trong tình yêu. Điều này không có nghĩa là bạn tính toán, làm lợi, hay chạy theo tình cảm mù quáng. Khôn ngoan ở đây là bạn sáng suốt trong vấn đề tình cảm của hai người. Hãy để bản thân bạn ở thế chủ động. Bạn có hiểu người yêu của mình không. Bạn có thể khéo léo làm cho anh ấy bị “sức hút” của bạn không thoát ra được không.

5. Đường Tình cảm phân nhánh song song

Những người có Đường Tình cảm phân nhánh song song (như hình 2) biểu thị là người rất coi trọng tình cảm, không muốn bị người khác ép buộc, thường vui vẻ đáp ứng yêu cầu của người khác, có khuynh hướng là người chín chắn, về mặt tình cảm, họ thiếu khả năng nhìn thấu sự việc, dù đã biết đối phương có hành vi quay lưng lại với mình cũng sẽ sẵn sàng tha thứ cho mọi hành động của đối phương.

Nếu gặp được người yêu thương mình thật sự, bạn sẽ thật hạnh phúc vì hai người đều trân trọng tình cảm của nhau. Nhưng nếu gặp thất bại ngay lần đầu, thường sẽ bị tổn thương sâu sắc. E dè trong mối tình mới nên khi bói tuổi kết hôn cũng thường được kết luận là chậm hơn.

Cần lưu ý là 5 trường hợp trên không phải nhất nhất là kết hôn muộn. Mà là bởi tính cách từ những đặc điểm của tướng tay dễ dẫn đến tình trạng như vậy mà thôi!

(theo Tử vi số mệnh)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói tuổi kết hôn muộn qua tướng tay

Tìm bố cục phong thủy bằng sơ đồ trạch bàn như thế nào? –

Nếu căn nhà của bạn hình vuông có thể dễ dàng dùng bàn tinh để tập hợp trong căn nhà. Nhưng nếu căn nhà của bạn là hình chữ nhật hoặc không theo một kiểu hình gì cả, sau khi tập hợp bàn tinh sẽ xuất hiện tình trạng Đông Tây Nam Bắc không cân bằng, ví

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dụ như phía Nam dài, phía Đông ngắn.

p72

Vì thế mỗi khi gặp phải căn nhà không vuông vắn đều phải dùng “phóng xạ pháp”. Cách này là tìm ra điểm trọng tâm của căn nhà, sau đó xoay một vòng tròn (360°) để chia căn nhà làm 8 phần, mỗi phần 45°. Cho dù dùng Cửu cung pháp hay là Phóng xạ pháp đều có thể mượn hình vuông trên trần nhà hoặc nền nhà. Chia căn nhà thành 9 hình vuông hoặc 8 góc nhọn.

Sơ đồ bàn trạch vô cùng quan trọng, về cơ bản chỉ cần vẽ sơ đồ bàn trạch rõ ràng, chính xác thì có thể biết vị trí Phi Tinh xuất hiện. Từ đó tìm ra bố cục phong thuỷ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm bố cục phong thủy bằng sơ đồ trạch bàn như thế nào? –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd