Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Xem bói qua bàn tay (Phần 1)

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn tay nói lên tính cách nổi bật của mỗi con người. Việc coi bói qua bàn tay cho chúng ta biết được cuộc đời này mình được sung sướng cực khổ ra sau. Chúng ta hãy cùng Xem Tướng chấm net xem bói bàn tay của mình theo kiểu nào nhé !

1.Hình dạng tổng quát của bàn tay

-    Cân xứng : được sự quân bình tổng quát.

-    Dài & khô: Tính khô khan dè dặt.

-    Ngắn quá: có nhiều tánh xấu, hạ tiện.

-    Nhiều thịt, gân guốc: Trường  thọ.

-    Dài: khéo léo nhưng gian xảo.

-    Dài quá: Tỷ mỷ, si mê, độc đoán.

-    Tay dài đụng  đầu gối (?): có  ý chí, dũng mãnh, rất thông minh, muốn chinh phục thiên hạ.

-    Dài và hẹp: ích kỷ, sống  cô đơn.

-   Bàn tay hẹp:  người yếm thế, nhút nhát, nữ: sinh đẻ khó (tương tự với lòng bàn tay nhỏ) . ngược lại: sinh đẽ dễ.

-    Trũng, dường như không có chỉ: kém  lý trí.

-    Bàn tay đẹp, ngón đều đặn: phú quí thượng lưu.

-    Ngắn  đối với thân hình: tính tình xấu.

-    Các gò đều trũng: ngu đần.

-    Các gò cao quá mức: độc đoán, kiêu căng.

-    Chằn chịt: không quân bình, không trung tính. Nhiều  chỉ nhỏ chằn chịt làm như bàn tay bị “nát”: hay tính toán tiền bạc ngay cả đối với chồng  hay vợ,  nữ: số ba đào.

-    Ít chỉ: bình thản, giản dị, vô tư lự.

-    Nhiều  chỉ đều đặn: hạnh phúc, thích khoa học.

-    Có gút "triết  lý" : nhiều suy tư, giỏi toán pháp, khoa học, thông minh.

2.Màu bàn tay

-    Trắng:bình  tĩnh.

-    Hồng hồng: tốt dạ có sức khoẻ,  cả đời sung sướng phong lưu.

-    Vàng: nóng nảy, hay thối chí, yếm thế.

-    Đỏ: yêu đời, trung thành, nhưng cẩu thả.

-    Thật đỏ: kém sức khoẻ, làm biếng.

-    Đỏ bầm: thiếu sinh lực, suy nhược.

-    Vàng: nóng tính, chán đời, thường là tay nghệ sĩ.

-    Vàng đậm: hay sầu hận, hung tợn.

-    Vàng xanh, hay xanh chanh: dữ tợn,  thâm  hiểm.

-   Nâu đen: yếu gan, háo danh, ham chinh phục,  cấp  chỉ huy độc đoán, bi quan, có dục vọng thấp hèn.

3.Sắc thái bàn tay

-   Ướt , mềm: ham khoái lạc, ưa hào nhoáng vật chất,  dể bị cảm xúc, nhát, không chủ định, ưa an phận, mê tín, bướng bỉnh.

-    Khô cứng: lạnh lùng, thờ ơ, ích kỷ, trầm lặng, giàu tâm linh.

-   Ấm: khoan dung, hòa nhã, ham nói, có thể  tự kiêu  nếu  có dấu hiệu xấu. (nữ: chọc  trời khuấy nước)

-    Nóng: phòng bệnh gan.

-    Lạnh:  nhiều  tật xấu nhưng biết giữa kín, trung thành, biết hy sinh nhưng nhẹ dạ.  Dể xúc động

(vẫn tốt hơn bàn tay ướt), phòng bịnh tim.

-   Cứng: thích hoạt động, gan dạ,  có thể liều lĩnh, chịu được khổ hạnh,  không bị chuyện  ái tình làm lung lạc.

-    Thật cứng: chậm hiểu, ngu đần.

-   Mềm: thông minh, văn  sỉ, giàu  tưởng  tượng, phong lưu. Có thể  ưa đơn độc, ưa ái  tình, dễ  có nhiều may mắn về tình và tiền.

-    Thật mềm: càng có nhiều mơ mộng, làm biếng.

-    Đầy thịt: an nhàn, hưởng lộc.

-    Mập & dầy: Nhiều dâm tính.

-    Dầy: phóng túng, lười và tham lam, tính cương quyết, thành công trong buôn bán.

-    Mỏng: vất vả, luôn lo lắng vì sinh kế.

-   Gầy: thiếu khả năng vật chất, thiên về tinh thần. Có thể tự phụ,  bủn xỉn, ghen tỵ nhưng biết kiên nhẫn, kín đáo. Nếu bàn tay gầy mà không khuyết:  cũng có nhiều cơ hội đưa đến thành công.

-   Khuyết:  (lòng bàn tay lõm) tranh đấu suốt đời nhưng khó thành công, phòng bị quỵt nợ, nếu xuất thân  từ giàu  có: phá của. Nếu có nhiều chỉ xấu: nghèo khổ, phòng bệnh phổi.

4.Khổ bàn tay

-    Thân nhỏ bàn tay to: ít nói kín đáo,  tỉ mỉ,  có thể  ít kỷ, hẹp  hòi.

-    Thân to bàn tay nhỏ: đa cảm, vui vẽ, mau hiểu, nóng nảy, thiếu bình tĩnh, hay chê bai người.

-    Bàn tay mềm: sung sướng phong lưu, nhưng thích nhàn lười biếng.

-    Bàn tay cứng: kém phong lưu, chăm chỉ, chịu được khổ hạnh.

-    Bàn tay dài: đắn đo suy nghĩ, nhút nhát, tưởng tượng,  nhưng bền chí.

-    Bàn tay ngắn: lanh lẹ, hoạt động nhưng thiếu phươngpháp.

-    Bàn tay quá ngắn:  không  suy nghĩ, thiếu thủy chung, không bền chí, ưa bạo động.

-    Bàn tay quá rộng, không  gò, ngón cái to: độc ác dã man.

Đàn  bà bàn tay đều không dài không  ngắn là quí.

5.Lông bàn tay

Đàn ông thân thể không có lông,  râu:  bần  tiện  tính phụ nử.

-    Tay nhiều lông: hèn hạ, có thú tính.

-    Nhiều lông trên lưng bàn tay: tính không quân bình, có thể không  kỷ luật.

-    Lông trên lòng bàn tay: quý tướng, thông minh, có sức khoẻ.

-    Lông ở lóng tay thứ 2, 3: bẩm tính tốt.

Người có nhiều  lông:  nhiều  sức mạnh, nhiều tình dục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói qua bàn tay (Phần 1)

Không khó để nhận biết tướng người kiếm bội tiền

Nếu sở hữu một trong những đặc điểm dưới đây, chắc chắn bạn sẽ kiếm được bội tiền trong tương lai và trở thành người giàu có.
Không khó để nhận biết tướng người kiếm bội tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình
  1. Cổ tay tròn trịa và đầy đặn   Người có cố tay tròn trịa, đầy đặn thường rất vượng về tài lộc. So với những người cùng trang lứa, người này gặp nhiều may mắn về tiền bạc hơn. Đa phần trong số họ đều được thừa hưởng di sản tổ tiên hoặc được sinh ra trong gia đình có nền tảng kinh tế vững chắc. Chỉ cần người này nỗ lực và kiên trì tới cùng thì công thành danh toại, cuộc đời giàu sang phú quý.   2. Khuỷu tay lõm lại, đầy đặn   Khi giơ thẳng cánh tay gần như không nhìn thấy xương khuỷu tay lồi ra mà chỉ thấy phần khuỷu tay lõm lại, đầy đặn, nhiều thịt. Người có đặc điểm này thường có đầu óc thông minh, nhanh nhạy, biết chớp lấy thời cơ để gặt hái thành công một cách dễ dàng.

Khong kho de nhan biet tuong nguoi kiem boi tien hinh anh
Ảnh minh họa
  Tuy nhiên, người này có nhược điểm là tính cách nóng vội, dễ bị ảnh hưởng bởi các tác động bên ngoài. Nếu biết cách điều chỉnh và tiết chế cảm xúc bản thân, suy nghĩ lí trí và hành động quyết đoán hơn, chắc chắn người này sẽ lập nên nghiệp lớn, sống cuộc đời giàu có, thành đạt.   3. Cổ dài   Trong Nhân tướng học, độ dài chiếc cổ cũng cho biết phần nào ý chí tiến thủ và tham vọng về quyền lợi của mỗi người. Người có chiếc cổ dài hơn so với mức bình thường thì làm việc tỉ mỉ, chăm chỉ, tài vận tốt, có tài làm quản lí hoặc lãnh đạo.   Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người này đều kiên trì tới cùng, đối mặt với thách thức, khó khăn để chinh phục mục tiêu và trở thành người tiên phong trong mọi hoạt động. Đây là một trong những đặc điểm thường thấy ở tướng người giàu sang phú quý.   4. Cẳng chân chắc nịch   Cẳng chân hoặc bắp chân chắc nịch ý chỉ người có sức lực bền chặt, dẻo dai, tính cách ổn định và chân thành. Người có đặc điểm này có lập trường vững vàng, ý chí kiên định nên làm gì cũng gặt hái được thành công. Khi đã xác định hướng đi đúng đắn, người này chỉ việc tiến hành đúng kế hoạch và kiên trì tới cùng là đã có những thắng lợi bước đầu.   5. Vòng ba đẫy đà   Người có vòng ba đẫy đà rất thích hợp với việc đầu tư, kinh doanh. Họ khá “mát tay” với những dự án tài chính lớn nên cuộc sống sung túc, không bao giờ phải lo tiền bạc vật chất. Bất luận là hình dáng vòng ba ra sao, chỉ cần đẫy đà thì cơ hội kiếm tiền nhiều hơn hẳn so với những người có vòng ba “khiêm tốn”.    6. Bàn chân không có vân   Hai bàn chân đầy đặn, không hoặc ít đường vân ngang dọc là người có năng lực thực thụ và giỏi giang. Tuy người này gặp không ít khó khăn, trở ngại trong cuộc sống, nhưng bằng chính thực lực và tài trí của mình, họ kiếm được bội tiền, không phải lo lắng về đời sống vật chất.   An Khánh (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không khó để nhận biết tướng người kiếm bội tiền

Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Căn cứ vào mối quan hệ đối ứng của ngũ âm và ngũ hành trong “Ngũ Âm tương trạch pháp” ta có thể biết người họ Huy không thể mở cửa ở hướng Bắc. Bởi vì, họ Huy ngũ hành thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả. Cũng không nên mở cửa tại hướng Na

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

m vì hướng Nam thuộc Kim, Hoả khắc Kim. Mở cửa ở hướng Đông không có vấn đề gì vì Mộc có thể sinh Hoả.

p70

Cũng theo nguyên tắc như vậy, người họ Thương không được mở cửa tại hướng Nam, vì họ Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Hoả khắc Kim. Những người thuộc họ Giác (ngũ hành thuộc Mộc) không thể mở cửa ở hướng Tây vì hướng Tây thuộc Kim, Kim khắc Mộc. Người thuộc họ Cung (ngũ hành thuộc Thổ) không được mở cửa ở hướng Đông, vì hướng Đông thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ….

Liên quan đến vấn đề này, cuốn “Đồ Trạch thuật” của “Hậu Hán thư – Nghệ văn chí” có ghi chép: “….Cửa nhà họ Thương không hợp mở hướng Nam, cửa nhà họ Huy không nên mở hướng Bắc. Thương thuộc Kim, hướng Nam thuộc Hoả, Huy thuộc Hoả, hướng Bắc thuộc Thuỷ. Thuỷ thắng Hoả, Hoả diệt Kim, khí của ngũ hành không tương ứng. Nếu hướng thuận, phú quý cát tường, nếu hướng nghịch, bần hàn nghèo khổ.”


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có ngũ hành thuộc Hỏa không nên mở cửa tại những hướng nào? –

Sao Hóa Kỵ

Hành: Thủy Loại: Ác tinh Đặc Tính: Thâm trầm, xảo quyệt, ganh ghét, trở ngại, đố kỵ, thị phi Tên gọi tắt thường gặp: Kỵ
Sao Hóa Kỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Ở Các Cung

  • Đắc địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.
  • Hãm địa: Tý, Sửu, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Sao Hóa Kỵ ở cung Mệnh thì tính thâm trầm, thâm hiểm, ích kỷ, đa nghi, hay đố kỵ, ganh tị, ghen ghét người khác, và cũng hay gây sự với người ta. Nếu gặp các sao tốt thì trở thành người khôn ngoan, sâu sắc, có tay nghề sắc sảo, đặc biệt, tính tình cẩn trọng, được nhiều người kính nể.
Những Bộ Sao Tốt
Hóa Kỵ đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Nhật, Nguyệt sáng đồng cung: Đây là một cách rất tốt. Hóa Kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật, Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu, Mùi đồng cung với Nhật, Nguyệt nếu được thêm Tuần, Triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.
Hóa Kỵ ở Tý, Hợi có Hóa Khoa hội chiếu: Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.
Hóa Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu: Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội họp thì người có đức độ, danh vọng được người quý mến, hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.
Hóa Kỵ đồng cung với Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi: Hóa Kỵ khắc chế được sự bất lành, hóa giải nhiều hung họa do Liêm Trinh, Tham Lang tại Tỵ, Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.
Những Bộ Sao Xấu
Hóa Kỵ gặp Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: Trong trường hợp này ánh sáng Nhật, Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu. Người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.
Hóa Kỵ, Cự Môn hay Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan) hay Hóa Kỵ, Tham Lang đồng cung: Rất dễ bị thủy tai (chết hụt, chết đuối) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.
Hóa Kỵ gặp Xương Khúc, Khôi, Việt: Học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.
Hóa Kỵ, Thiên Riêu, Đà La ở liền cung: Họa vô đơn chí.
Hóa Kỵ, Phục Binh, Thái Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.
Hóa Kỵ, sát tinh đắc địa: Danh tài hoạch phát nhưng hoạch phát suốt đời lưu lạc. Nếu sát tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Nếu không thì cha mẹ và con cũng không hạp tính nhau. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phúc Đức
  • Bị giảm thọ. Mồ mả tổ tiên, ông bà có nơi bị úng thủy, ngập nước. Trong họ có người bị điên, bị bệnh về thần kinh, tâm thần hoặc bị bệnh phù thủng. Giòng họ có tay nghề khéo, có danh tiếng, nhưng hay bị cạnh tranh, gặp chuyện thị phi, nói xấu. Gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, thời vận giòng họ suy bại, nghèo nàn.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Điền Trạch
  • Trong đời, phải có lần bán nhà, hoặc bán đất, phá sản.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Quan Lộc
Trừ phi gặp những bộ sao tốt nói ở trên, Hóa Kỵ ở cung Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:
  • Chậm thăng tiến.
  • Bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.
  • Không được tín nhiệm.
  • Bất đắc chí trong quan trường.
  • Chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn, nhân viên, đồng nghiệp, người giúp việc hay nói xấu, oán hại mình. Gặp các sao Phá Quân, Tang Môn, làm ơn nên oán.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tật Ách
  • Sao Hóa Kỵ đóng trong Tật Ách thì hay bị bệnh tật, tai nạn, khó sinh đẻ, đau mắt, yếu về khí huyết, dễ bị đau bụng, đau ở bộ phận tiêu hóa, đường ruột, đại tràng, bệnh trỉ hoặc bị ngộ độc do thức ăn.
  • Sao Hóa Kỵ là âm tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa Kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.
  • Hóa Kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào: Mắt kém hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hóa Kỵ đi với mắt nào thì mắt bên đó bị trục trặc.
  • Hóa Kỵ, Cự Môn: Miệng méo.
  • Hóa Kỵ, Kình Dương hay Đà La: Hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có tật ở chân tay.
  • Hóa Kỵ gặp Đại Hao, Tiểu Hao: Hay đau bụng, tiêu chảy.
  • Hóa Kỵ, Thai: Bào thai không được mạnh.
  • Hóa Kỵ với Nguyệt (nữ mệnh): Người nữ máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Đàn ông thận suy, dương hư.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tài Bạch
  • Hao tán tiền bạc, Hóa Kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.
  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Bị trộm cắp, bị người ở lấy của.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Tử Tức
  • Cha mẹ và con cái xung khắc nhau, con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng lục đục hay cãi vã. Sao Hóa Kỵ đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

  • Hóa Kỵ, Phục Binh: Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau, có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.
  • Hóa Kỵ, Đào Hoa (Hồng Loan): Vợ chồng dễ lừa dối nhau, ngoại tình.
  • Hóa Kỵ, Thiên Riêu: Vợ hoặc chồng là người ham chơi bời, phóng đãng.
  • Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu: Âm mưu hại vợ, chồng, giết chồng, giết vợ.
Tóm lại, Hóa Kỵ rất bất lợi ở cung Phu Thê, nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.
Ý Nghĩa Hóa Kỵ Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.
Hóa Kỵ Khi Vào Các Hạn
  • Hạn gặp sao Hóa Kỵ thì việc làm bị trắc trở, bị người oán thù, mưu hại mình.
  • Gặp các sao Phục Binh, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Đại Hao, Địa Không, Kình Dương, Thất Sát, Địa Kiếp chiếu là vào hạn nguy hiểm, chết người.
  • Hóa Kỵ, Thái Tuế, Phá Quân là hạn hay gặp chuyện thị phi, tranh cãi, tranh chấp lôi thôi.
  • Hóa Kỵ, Thiên Hình, Địa Kiếp, nên đề phòng nạn dao kéo, đâm chém, cưa cắt, mổ xẻ.
  • Hóa Kỵ, Cự Môn là hạn đề phòng sông nước và lắm chuyện lôi thôi bực mình.
  • Hóa Kỵ, Hồng Loan thì tơ duyên rắc rối.
  • Hóa Kỵ, Thái Âm, Thái Dương thì bị đau mắt, có tang cha mẹ.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Hóa Kỵ

Ý nghĩa sao Hóa Lộc - Chủ tiền bạc và phú quý

Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hóa Lộc - Chủ tiền bạc và phú quý

Ý nghĩa sao Hóa Lộc - Chủ tiền bạc và phú quý

Hành: Mộc

Loại: Phúc tinh

Đặc Tính: Tiền bạc, phú quý, vui mừng

Tên gọi tắt thường gặp: Lộc

Là một phụ tinh. Một trong 4 sao của bộ Tứ Hóa là Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Hóa Kỵ.

Vị Trí Của Sao Hóa Lộc ở các cung:

Vượng địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.

Hãm địa ở các cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu.

Hóa Lộc ở hãm địa, ít phát huy cái hay về tính tình, tài lộc, phúc thọ.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Hóa Lộc là râu. Vì Hóa Lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tính thể chất của phái nam. Do đó, còn có nghĩa là có nhiều nam tính.

Hóa Lộc, Tham Lang: Râu rậm, râu quai nón.

Hóa Lộc, Phi Liêm: Râu tóc dài, đẹp.

Tính Tình: Sao Hóa Lộc có hai ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:

Nam tính, thẳng thắn, lương thiện.

Năng khiếu sành về ăn uống.

Người có sao Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng, biến chế sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu Thư, vị giác này càng vi diệu thêm. Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon.

Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu...

Công Danh Tài Lộc:

Sao Hóa Lộc là một sao tài, chủ sự phong phú về tiền bạc. Nếu đóng ở cung Tài thì hợp vị, tượng trưng cho lợi lộc về tiền bạc, sự giàu có dưới mọi hình thức (có tiền, có điền sản, có lộc ăn).

Về điểm này, Sao Hóa Lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội họp, thì đây là một đại phú, một thế lực tài phiệt lớn.

Chính vì các nghĩa đó cho nên sao Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác.

Đóng ở cung Quan, sao Hóa Lộc có nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở cung Quan, sao Hóa Lộc có nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.

Phúc Thọ Tai Họa:

Hóa Lộc đơn thủ có nghĩa dư dả, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ, Khoa, Quyền tất được hưởng phú và quý cao độ.

Giá trị phúc thọ của Hóa Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền (Khoa, Quyền, Lộc) hay có Tử, Phủ hội họp hay Nhật, Nguyệt sáng hội chiếu.

Những Bộ Sao Tốt:

Hóa Lộc, Thiên Mã: Giàu có và có tài năng, thịnh đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.

Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền: Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ ba yếu tố căn bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thiểu đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải xấu thành tốt trên cả ba phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.

Sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Thất Sát: Đây là một cách võ tướng có quyền hành lớn, hiển đạt.

Sao Hóa Lộc, Cơ Lương đồng cung: Người giàu có, triệu, tỷ phú, đại tư sản; người hay bố thí, đem của làm việc xã hội.

Hóa Lộc, Lương ở Tý, Ngọ: Người có tài năng xuất chúng, sự nghiệp lớn lao và danh tiếng lừng lẫy.

Sao Hóa Lộc, Thiên Mã, Tướng Quân: Anh hùng, quyền quý, giàu sang.

Sao Hóa Lộc, Thiên Tướng: Đẹp trai, có nhiều nam tính, có sức thu hút quyến rũ phụ nữ.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Hóa Lộc:

Bất luận sát tinh nào đi với Hóa Lộc đều phá hầu hết lợi điểm của sao này, đặc biệt là Tuần, Triệt, Không, Kiếp.

Sao Hóa Lộc, Không, Kiếp: Bị phá sản, hoặc khi có khi phá. Nếu Không Kiếp đắc địa thì thủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng. Nếu Không Kiếp hãm địa đi với Hóa Lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như buôn lậu, tham nhũng, sang đoạt, khao của... hoặc bị người sang đoạt, cướp của.

Hóa Lộc, Tam Không (mệnh vô chính diệu): Giàu sang nhưng không bền, phải có lúc bại sản một lần trong đời.

Sao Hóa Lộc và Lộc Tồn đồng cung: Hai sao này khắc hành (Lộc thuộc Mộc, Tồn thuộc Thổ) nên xung khắc; có tiền nhưng thường hay bị tai họa vì tiền.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ là người có của cải, giàu có, lương thiện.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phúc Đức:

Được hưởng phúc.

Hay có quý nhân giúp đỡ.

Trong họ hoặc cha mẹ có nghề lạ lùng, khéo tay về thủ công hoặc có nghề ăn uống, chế biến sành điệu.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Điền Trạch:

Làm gia tăng lợi ích về việc mưu cầu nhà cửa, có nhiều nhà cửa.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Quan Lộc:

Gia tăng sự thuận lợi về công danh, quan chức, thi cử, có nhiều bổng lộc, có quí nhân giúp đỡ.

Hóa Lộc, Thiên Mã thì làm nghề thương mại thì phát tài, hoặc dễ được thăng chức, dễ có việc làm, sớm có công danh.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Nô Bộc:

Bè bạn, đồng nghiệp tốt, được người chân tay thân tín trung thành, đắc lực.

Hóa Lộc, Hóa Quyền, nhờ bạn thân mà làm nên sự nghiệp.

Hóa Lộc, Hồng Loan, nhờ vợ mà trở nên giàu có.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài hay gặp được quý nhân nâng đỡ hoặc hay được mời ăn uống, tham dự lễ lộc, có lộc ăn.

Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Tật Ách:

Giải trừ được bệnh tật, có quý nhân giúp đỡ về tiền bạc, nhưng nếu có thêm sao Tuần, Triệt, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì khổ sở vì tiền, bị sang đoạt, mất trộm, phá sản, nhưng đôi khi cũng có lộc bất ngờ nhưng không bền mà lại hay sinh tai họa.

Nếu gặp các sao tốt như Thiên Đồng, Thiên Lương, Tử Vi, Thiên Phủ, đau ốm gặp thầy thuốc giỏi, có tai nạn thì được người cứu.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Tài Bạch:

Sao Hóa Lộc đóng trong cung Tài thì làm gia tăng sự thuận lợi về việc mưu cầu tiền bạc, làm ăn phát tài hoặc được thừa hưởng di sản, gia tài, thích ăn uống.

Hóa Lộc, Thiên Mã, Thiên Cơ, Thiên Lương hay Lộc Tồn là số giàu có, triệu phú, tỷ phú, đại tư bản.

Hóa Lộc, Hồng Loan, Đà La, được hưởng của thừa tự của người trong họ, được chia gia tài.

Hóa Lộc, Ân Quang, thịnh đạt về công danh.

Hóa Lộc, Đại Hao, kiếm được nhiều tiền rồi cũng hết sạch.

Hóa Lộc, Mộ, may mắn bất ngờ về tiền bạc.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Tử Tức:

Làm gia tăng số lượng con cái.

Ý Nghĩa sao Hóa Lộc Ở Cung Phu Thê:

Người hôn phối có của hoặc có tài, phong lưu.

Ý Nghĩa Hóa Lộc Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em đông người, khá giả.

Hóa Lộc, Tướng Quân, Lộc Tồn, anh chị em có người quyền quý.

Sao Hóa Lộc, Thiên Mã, anh chị em có người buôn bán mà làm giàu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hóa Lộc - Chủ tiền bạc và phú quý

Cách hóa giải hướng bếp xấu –

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc điều kiêng kị nhất khi xây dựng và vị trị đặt bếp là không nên đặt các vận dụng theo hướng bắc hãy nên chọn cho mình một không gian tốt Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc điều kiêng kị nhất khi xây dựng và vị trị đặt bếp là không nên đặt các vận dụng theo hướng bắc hãy nên chọn cho mình một không gian tốt

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc Theo phong thủy, phòng bếp đóng vai trò rất quan trọng đối với ngôi nhà, nhất là vị trí đặt bếp nấu. Bởi vì, bếp là một thiết bị giúp chúng ta chế biến ra đồ ăn, nuôi dưỡng tất cả mọi người trong gia đình.

Tuy nhiên, về mặt bản chất, phòng bếp được cho rằng kìm hãm sự may mắn. Điều này có nghĩa, ngay cả khi bạn có những may mắn trong căn phòng này, hoặc không thì bản thân phòng bếp sẽ “bóp nghẹt” sự may mắn theo một cách rất tự nhiên.

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc những điều xấu cần tránh

Thêm vào đó, dựa theo con số bát quái của bạn mà phòng bếp nằm trên một hướng tốt thì việc chuẩn bị và thưởng thức đồ ăn ở đây đặc biệt có lợi. Ngược lại, khi phòng bếp nằm ở hướng xấu, bạn sẽ cần áp dụng một số giải pháp phong thủy để làm vị trí phòng bếp tốt đẹp lên.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 1

– Tránh bố trí phòng ngủ nằm trên phòng bếp. Nếu điều này không thể thực hiện thì phải đảm bảo vị trí kê giường ngủ không trùng với vị trí của bếp nấu. Tương tự như vậy, cố gắng không bố trí phòng ngủ, hoặc kê giường ngủ ở vị trí đối diện với bức tường đặt bếp nấu trong phòng bếp.

– Phòng bếp lý tưởng nên được bố trí ở phía sau ngôi nhà. Tránh thiết kế bếp ở phía trước và chính giữa ngôi nhà.

– Không nên sơn phòng bếp bằng màu đỏ. Bởi vì, bếp là nơi chứa lửa, do đó, không nên gia tăng năng lượng của lửa bằng cách sơn đỏ căn phòng.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 2

– Tây Bắc, Tây Nam và trung tâm là ba vị trí có hại đối với phòng bếp. Nếu phòng bếp của bạn nằm ở những hướng này, hãy treo một chiếc chuông gió năm thành để xua tan một số nguồn năng lượng xấu. Ví trí tồi tệ nhất đối với nhà bếp chính là hướng Tây Bắc, đặc biệt, nếu bạn sử dụng các loại khí để đun nấu. Loại bỏ tất cả nến khỏi vị trí này và cố gắng chuyển sang dùng bếp điện.

Ngoài ra, bạn có thể thêm vào một tính năng nước thật lớn, chẳng hạn như một bể cá để làm giảm một phần năng lượng dư thừa của lửa.

– Theo phong thủy, có một vài điều cần tuyệt đối tránh và với phòng bếp đó là không được sử dụng lửa ở hướng Tây Bắc của ngôi nhà. Điều này có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hoặc các vấn đề rắc rối cho người đàn ông sống trong nhà hoặc người trụ cột của gia đình.

Nếu bạn là người độc thân, điều này dẫn đến tình trạng khó thu hút được một mối quan hệ phù hợp hoặc thường xuyên cãi cọ, bất đồng với người đang hẹn hò.

Giải pháp duy nhất trong trường hợp này là đặt một bình nước thật lớn trong phòng bếp, kích thước tối thiểu là 45×60 cen-ti-mét. Tuy nhiên, nó có thể khá cồng kềnh và gây cản trở nếu phòng bếp của bạn không được rộng rãi. Thay vào đó, bạn có thể thử đặt một bể cá hoặc bình lọc nước càng gần bếp nấu càng tốt để làm giảm năng lượng của lửa tại đây.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 3

7 vấn đề chính về phong thủy phòng bếp cần lưu ý:

1. Khoảng cách giữa bếp nấu và tủ lạnh cần cách nhau ít nhất là 50 – 60 cen-ti-mét? Nếu bếp nấu và tủ lạnh được đặt quá gần nhau, tủ lạnh sẽ làm dập tắt lửa của bếp, gây nên những khó khăn về tình hình tài chính. Trong trường hợp chúng ở cạnh nhau, đặt một chiếc thớt gỗ ở giữa chúng.

2. Bạn có nhìn thấy nhà vệ sinh từ phòng bếp không? Dù là nhìn thấy hay tiếp cận được nhà vệ sinh từ phòng bếp đều là trường hợp không tốt. Nếu trường hợp này xảy tồn tại trong nhà bạn, hãy sơn đỏ cánh cửa ra vào của nhà vệ sinh và như thường lệ, luôn nhớ đóng kín cửa ra vào mọi lúc.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 4

3. Bếp là khởi nguồn của nỗi buồn, nước mắt? Bếp nấu được đặt ở giữa tủ lạnh và chậu rửa bát được cho là nguyên nhân gây ra những nỗi buồn và tâm trạng nặng nề cho những người sống trong ngôi nhà đó.

4. Có nên thiết kế thêm đảo bếp trong phòng bếp không? đảo bếp được coi như một tính năng phong thủy hữu ích bởi vì bề mặt của nó thường được làm bằng vật liệu nặng như đá, có khả năng “đè nén” những điều tồi tệ. Thêm vào đó, đảo bếp thường được bố trí nằm giữa các đồ dùng nhà bếp khác như giữa bếp nấu và chậu rửa hoặc giữa bếp nấu và tủ lạnh, vì thế nó có khả năng ngăn chặn sự đối đầu của các tính năng trong nhà bếp. Nếu không có điều kiện thiết kế đảo bếp riêng, bàn ăn chính là giải pháp thay thế tuyệt vời.

Hóa giải khi đặt bếp hướng bắc cách khắc phục

5. Tủ lạnh được tích trữ nhiều đồ ăn? Một chiếc tủ bếp hoặc tủ lạnh tích trữ đồ ăn đều là phong thủy tốt và là biểu tượng của sự giàu có. Giữ cho cả hai nơi này sạch sẽ một cách thường xuyên. điều này giúp làm mới năng lượng và dòng chảy của sự giàu có.

hoa-giai-khi-dat-bep-huong-bac 5

6. Bếp nấu/phòng bếp có thể nhìn thấy được từ cửa trước? Nếu bạn có thể nhìn thấy bếp nấu hoặc phòng bếp từ cửa trước đồng nghĩa với việc bạn đang chứng kiến những cơ hội bị mất đi. “Khóa chặt” tầm nhìn xấu này bằng cách dựng một vách ngăn hoặc đặt một chậu cây xanh bên ngoài.

7. Có phải phòng bếp nhà bạn được bố trí ở phía trước của ngôi nhà? Nếu đúng, bạn sẽ phải đấu tranh với các vấn đề rắc rối về cân nặng. Nếu điều đầu tiên bạn nhìn thấy khi trở về nhà là phòng bếp thì bạn có thể gặp khó khăn vì ăn quá nhiều. Hãy thử bố trí lại phòng bếp hoặc thay đổi vị trí cửa chính để hóa giải tình trạng xấu này.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải hướng bếp xấu –

Mơ thấy thang leo: Chiếc cầu thăng chức –

Cái thang có thể tượng trưng cho chiếc cầu đưa đến chức vị cao, hoặc hướng đến một nơi đặc biệt nào đó trong cuộc đờỉ. Khi nằm mơ, nếu bạn có cảm giác bị rơi, nguyên nhân có thể là do chính cái thang gây ra. Dù leo thang là hành động nguy hiểm, nhưn
Mơ thấy thang leo: Chiếc cầu thăng chức –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thang leo: Chiếc cầu thăng chức –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Ngọ

Tử vi người sinh ngày Giáp Ngọ cả cuộc đời sở hữu Phúc - Lộc - Thọ, có cơ hội phát triển, tuy nhiên hôn nhân dễ gặp sinh ly tử biệt khi đến trung vận.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Giáp Ngọ cả cuộc đời sở hữu Phúc - Lộc - Thọ, có cơ hội phát triển trong sự nghiệp, tuy nhiên đường tình duyên lận đận, hôn nhân dễ gặp sinh ly tử biệt khi đến trung vận.

 
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Ngo hinh anh
 
Sinh ngày Giáp Ngọ có Thiên nguyên tọa Tàng thương Tàng tài, mệnh Mộc Hỏa Thổ, Hỏa mạnh mẽ gặp Thổ âm tào, hóa giải Nạp âm, tạo nên tính cách nhân hậu và trọng chữ tín. Mệnh chủ nên hợp tác với trụ ngày Kỷ Mùi, đường đời tất gặp Dậu Kim.   Trụ ngày Giáp Ngọ là người tài của đất nước, có tài nghệ, tài năng, quả cảm, cần mẫn, vậy nên cả cuộc đời sở hữu Phúc - Lộc - Thọ. Hơn nữa, họ thích sự độc lập, thuộc phái hành động, nên nếu kiên trì vượt qua khó khăn sẽ có cơ hội phát triển mạnh.  Mệnh chủ ngày Giáp Ngọ có  khả năng tiếp thụ kiến thức mới nhanhphát triển về đường học vấn. 
 
Infographic: Nắm rõ cát hung, tránh họa cầu phúc cho 12 con giáp năm 2016
Cuộc đời con người nhất định có lúc lên lúc xuống, vì thế mỗi năm chúng ta lại có con đường đi khác nhau. Nhưng chúng ta có chung một quy luật đó là việc tuân

Do thương cung thuộc thần Tranh kỵ,  người sinh ngày Giáp Ngọ thích hư vinh, hay khoe khoang, vui vẻ khi nhận sự khen thưởng và không chấp nhận sự phê bình. Đặc điểm nổi bật của họ là thích nịnh hót, không đủ chân thành khi đối nhân xử thế. Tuy nhiên, họ đặc biệt ghét chiếm lợi từ người khác, biết tự mình phấn đấu trong sự nghiệp. Nếu bản mệnh mang quan sát sẽ có tác dụng kiềm chế cung thần, tạo vẻ bề ngoài điềm tĩnh ôn nhã. Tuy nhiên trụ ngày không có quan sát, luôn coi mình là trung tâm của thế giới, xa cách người xung quanh.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Giáp Ngọ cho thấy sự đau khổ về tình duyên. Họ dễ phạm vận đào hoa, khi đó xuất hiện sự tiêu tán, tổn hại tài vận. Khi đến trung vận, người sinh ngày Giáp Ngọ không tránh khỏi số kiếp sinh ly tử biệt giữa vợ chồng.  
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Giap Ngo hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Giáp Ngọ thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Thìn, Giáp Tý, Giáp Thân, Ất Sửu, Ất Hợi, Ất Dậu, Bính Tý, Bính Dần, Bính Thân, Đinh Hợi, Đinh Mão, Đinh Dậu, Mậu Dần, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Ngọ, Kỷ Mão,Kỷ Hợi, Kỷ Tỵ, Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Tuất, Canh Dần, Tân Tỵ, Tân Sửu, Tân Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Thìn, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Tỵ, Quý Dậu.
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Chi Nguyễn

Xem Clip để tìm câu trả lời: Khấn vái và cầu xin nhiều khi đi chùa, đúng hay sai?



 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Giáp Ngọ

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

4. Họa cho tài sản: thường hay xuất hiện ởhai cung Điền và Tài,ở những cung chiếu Điền(Tử, Tật, Bào), chiếu Tài(Phúc, Quan, Mệnh), cung Thânvà các cung Hạn.

a. Những đại họa tài sản:

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: trong bối cảnh một cung Điền hay cung Tài xấu vì chính tinh hãm địa, sự hiện diên của 1 trong 2 sao hoặc của cả 2 sao này báo hiệu hiểm họa lớn lao cho tài sản, họa lớn, có tính chất bất khả kháng, ảnh hưởng đến nhiều người cùng một lúc. Có thể hình dung Không Kiếp như một tai họa chiến tranh làm tiêu tán tài sản, nạn lạm phát đồng tiền, thiên tai lớn, hành vi pháp lý của Nhà nước có hậu quả nặng nề đến cuộc làm ăn của toàn dân, việc quốc hữu hóa các công ty thương mại ... Mặt khác, Không Kiếp còn có thể tượng trưng cho sự cướp của, sự hủy hoại tài sản cá nhân, sự đốt nhà, phá hoại hoa màu ... Nếu hội với sao xấu như Phá Toái, Kiếp, Sát thì hệ số họa sẽ lên cao, nguy hiểm nhiều hơn. Càng hội tụ nhiều, số lượng càng chồng chất, họa vô đơn chí.

Thiên Không: hậu quả của Thiên Không trên tài sản cũng gần tương đương như Địa Không, nhất là khi tọa thủ ở Tài, Điền và nhất là khi gặp thêm hạn xấu. Hội với Địa Không, Địa Kiếp, sức tác họa càng dữ thêm, có hại đến cả sinh mạng. Thông thường, Thiên Không rơi vào cung hạn thì tác họa mạnh mẽ hơn bình thường: các dự định đều thất bại, sự nghiệp sa sút, mua bán thua lỗ, mất của thường do lường gạt, lừa đảo, có khi vướng vào tù tội.

Tuần, Triệt đồng cung ở Điền, Tài: dù Điền hay Tài có chính tinh hay không, có cát tinh đi nữa thì cũng không quân bình được bất lợi của cả Tuần lẫn Triệt đồng cung. Hai sao này hợp nhất phối hợp phá hoại tài sản đến cùng. Gặp chúng, cá nhân không có di sản, dù có cũng bán hết hoặc không thể thụ hưởng, thường phải tự lực lập nghiệp nhưng có rồi lại dễ mất ngay vì họa, hoặc vì túng thiếu. Đây là bộ sao điển hình của vô sản.

Kình Dương, Đà La hãm địa: cũng báo hiệu họa tài sản, dưới hình thức phá tán tổ nghiệp, điền trạch cũng như tiền bạc. Đi với Không, Kiếp, Thiên Không, ý nghĩa họa càng chắc chắn hơn và họa nhất định nặng hơn. Đặc biệt vào cung hạn, nếu Kình Đà gặp Lưu Kình, Lưu Đà thì họa đến mau chóng và khủng khiếp. Nếu Kình Đà và hai sao Lưu lại tọa thủ hoặc xung chiếu vào Điền, Tài thì họa vào sản nghiệp hiện có thay vì di sản.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: chỉ riêng mối họa lửa, dù Hỏa Linh đơn thủ hay hội họp với sát hao tinh khác. Hai sao này đi chung với một số sao khác cũng mang ý nghĩa tương tự như: Hỏa Kiếp Cơ, Hỏa Tang, Linh Hình Việt, Phi Hỏa, Cự Hỏa, Cơ Hỏa, Hỏa Linh Tướng Binh. Chỉ riêng bộ sao Hỏa Tướng Binh hay Linh Tướng Binh có nói ít nhiều đến nguyên nhân hỏa hoạn: đó là việc gian phi đốt nhà, đốt ruộng, đốt hoa màu, hàng hóa.

Lưu Hà: thủy họa đối với tài sản, đi chung với Địa Không, Địa Kiếp chỉ tại họa lớn: nước lụt đắm tàu, hoa màu úng thủy, hàng hóa bị ngập nước ...

Đại Hao, Tiểu Hao: Trừ phi đắc địa ở Mão, Dậu (có tiền của dồi dào), Nhị Hao bao giờ cũng phá tán của cải, hao hụt điền sản thường là do cái đà ăn xài quá lớn không kìm hãm được nữa. Song Hao ở Điền, Tài thường xuyên có chuyện tốn kém, lớn có nhỏ có và liên tiếp. Sự hao tán của bộ sao này gần như triền miên. ở Điền, Nhị Hao ngụ ý phải lo "một kiểng hai huê". ở Tài thì luôn luông có chuyện phải tiêu lớn, tiêu nhỏ. Nếu Thiên Không tối kỵ ở cung Quan thì Nhị Hao tối kỵ ở cung Tài và cung Điền. Ngoài ra, về bệnh tật, Nhị Hao phải tốn vì một bệnh trầm kha, tái đi tái lại nhiều lần, thường là bệnh về bộ máy tiêu hóa tương đối nặng.

Tướng, Binh, Kiếp hay Không: chỉ họa cướp của. Đóng ở Điền, Tài, đương số sẽ bị cướp đến khảo của, phá nhà, tống tiền, có thể bị thanh toán. Nếu có thêm Tả Hữu thì thường có nội gián, tòng phạm lâu la đông đảo. Bộ sao này cũng nói lên trường hợp bị cưỡng bách đóng thuế bằng cách hành hung, đe dọa sinh mạng hoặc bắt cóc đòi tiền chuộc. Trong trường hợp có bắt cóc tống tiền thì thường có Thiên Hình đi kèm.

b. Những tiểu họa tài sản:

Phục Binh: điển hình cho sự mất trộm. Cung Điền, Tài bị sao Binh trấn đóng hay hội chiếu thường bị người khác lấy của bằng cách trộm, lừa đảo, ăn chặn, quỵt hụi, trốn nợ, giựt đồ, móc túi ... Có khi tai họa không do thủ phạm mà do sơ xuất của chính mình, dù sao cũng là sự mất mát ngoài ý muốn của sở hữu chủ.

Binh, Tả, Hữu: có tòng phạm giúp đõ, chỉ dẫn, dụ dỗ, đánh lừa để lấy đồ bằng mưu chước xảo quyệt. Có khi Tả Hữu còn chỉ tôi tớ trong nhà, làm nội ứng chỉ điểm cho gian phi, hoặc chính người giúp việc trộm cắp của chủ nhân. Bộ sao này cho thấy việc đánh cắp có tổ chức, có kế hoạch.

Thiên Không: đứng riêng rẽ, sao này chỉ tên lưu manh, gian hùng, xảo quyệt, có nghĩa tương tự như Phục Binh. Nếu cả hai cùng hội tụ thì đây là cách gian phi họp đang, tác họa nhiều hơn.

Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ, Hóa Kỵ: chỉ hao tài sản do sự lường gạt, phản bội, hoặc do kiện tụng mà hao hụt của cải, kiện tụng về tài sản cụ thể như bị xử ép, chia của không sòng phẳng, thanh toán không phân minh. ứng vào điền sản, những sao này cho thấy phải có tranh chấp về đất đai, ruộng vườn, phải tốn tiền vì điền thổ mới có của, phải kiện thưa mới đuổi được người cư ngụ bất hợp pháp mới cất được nhà. Cũng có thể nhà, đất của mình không có lai lịch phân minh, bị tố tụng, thưa kiện và có khi thất kiện phải mất đất, trả nhà.

Thiên Hình: ở Điền, Tài, sao này chỉ họa của người bị bắt giam vì tài sản, bị họa lụy vì tiền bạc hoặc nếu là điền sản thì có thể bị tịch thu, tịch biên. Đây là trường hợp những người bị bắt để đổi tiền chuộc mạng, của bọn khảo của, tống tiền, thu thuế bằng bạo hành, đe dọa. Nếu đương số làm nghề tài chính, thì Hình sẽ ứng vào các vụ biển thủ, quản lý sơ suất để mất tiền phải bị ra tòa, đền tiền. Nếu ở cung Điền, nhà đất dễ bị tịch thu, sai áp, niêm phong do một án tiết cá nhân, có liên quan đến của cải bất hợp pháp hoặc đến uy thế chính trị suy sụp. Nếu ứng vào cơ thể có nghĩa thương tích thì ứng vào điền trạch cũng có nghĩa bế tỏa như vậy. Bị Thiên Hình, cơ xưởng, làm ăn có thể bị sai áp, quốc hữu hóa, trưng dụng, trưng thu. Nếu có thêm sát tinh khác, đây có thể là đại họa.

Điếu Khách, Văn Xương, Văn Khúc: chỉ họa hao tài vì đánh bạc, thông thường có đi đôi với Song Hao, hoặc Khốc Hư, Tang Hổ, Xương Khúc thì thỉnh thoảng có đỏ đen, còn Điếu Khách thì máu cờ bạc quá nặng đến nỗi trở thành tập quán khó chừa, lấy đổ bát làm sinh kế và chắc chắn cũng vì đổ bát mà tán tài, tán điền.

Hỏa, Linh với Song Hao: họa tài sản bắt nguồn từ bệnh nghiện thường là nghiện á phiện, ma túy, rượu, rất nguy kịch cho của cải và sức khỏe. Không cần gì phải có cả Hỏa và Linh với Song Hao, chỉ cần Hỏa hay Linh cũng đủ.

Đào, Hồng với Song Hao: họa tài sản do gái/trai tạo ra. Đây là hoàn cảnh của các chàng hào hoa bị dại gái bị lừa gạt, phải chi khá nhiều để chu cấp cho gái hoặc phụ nữ mê trai cũng chu cấp cho các chàng thất nghiệp. Đào Hồng ở Tài, Điền thì phải tốn tiền ít nhiều cho tình nhân, nếu có Song Hao thì chi phí lớn theo tỷ lệ túi tiền của nạn nhân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 4)

4 vị trí nốt ruồi không tốt cho tình duyên

Nốt ruồi trong lòng trắng của mắt báo hiệu chuyện tình yêu trắc trở, dễ có người thứ ba xen giữa, dễ chia tay...
4 vị trí nốt ruồi không tốt cho tình duyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

01_1406169754.jpg 02_1406169760.jpg 03_1406169763.jpg 04_1406169766.jpg
Giữa mày và mắt Trong lòng mắt Vành tai Nhân trung

Kunie

ntruitrntrnnamgii-140489371-2529-1406081

Ý nghĩa 12 nốt ruồi trên trán con trai

Theo nhân tướng học, nhìn nốt ruồi trên trán nam giới có thể dự đoán độ giàu nghèo của họ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vị trí nốt ruồi không tốt cho tình duyên

Tướng người qua tai –

Theo nhân tướng học, đôi tai phú quý có đặc điểm: tai dài, rộng, đầy đặn, không khuyết; luân quách phải phân tách rõ ràng, màu sắc sáng, có màu ửng hồng hoặc trắng ngà, phần trên của tai cao quá lông mày. Nếu không hội tụ đồng thời các đặc điểm trên
Tướng người qua tai –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng người qua tai –

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành

Trang trí văn phòng làm việc cần phải kết hợp hài hòa với Ngũ hành để khiến sinh khí của văn phòng thêm vượng, thu hút may mắn tránh điềm dữ. Những bí quyết áp dụng phong thủy văn phòng theo phong thủy Ngũ hành.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Văn phòng theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam: mang mệnh Thổ

Theo kiến thức phong thủy học, những mảnh đất mang mệnh thổ là những tòa nhà theo hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam. Muốn bài trí công ty theo mệnh Thổ thì khi bố trí không nên quá chật hẹp mà cần rộng rãi, chắc chắn, có cảm giác văn phòng có thể chứa được vạn vật.

Cách bố trí này có lợi cho sự phát triển ổn định của công ty. Nếu như bố cục không hợp lý, ví dụ như quá chật hẹp, trong thời gian dài sẽ cản trở vận thế của công ty. Sự phát triển của công ty cũng sẽ xuất hiện hiện tượng người đời sau không có năng lực tiếp quản, công ty khó mà phát triển lớn mạnh được.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 1
Bố cục phong thủy văn phòng mệnh Thổ cần rộng rãi

2. Văn phòng mang mệnh Thủy, tức hướng từ Bắc sang Nam

Những công trình kiến trúc hướng từ Bắc sang phía Nam gọi là nhà mệnh Thủy. Tính chất của nước là thâm trầm, có tác dụng giữ gió tụ khí. Bố cục của văn phòng làm việc loại này cần không được quá lộ liễu, khiến người khác có cảm giác huyền bí, khó hiểu, như vậy mới có lợi cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là những công ty kinh doanh bất động sản. Nếu như bố cục của công ty quá rõ ràng, vừa nhìn là thấu, sẽ không có lợi cho việc tụ khí, công ty cũng khó mà phát triển ổn định.

3. Văn phòng mang mệnh Mộc, tức hướng từ Đông sang Tây

Theo phong thủy, những công trình kiến trúc hướng từ Đông sang Tây được gọi là nhà mang mệnh Mộc. Tính chất của Mộc là sâu dài, vuông vắn. Những văn phòng mang mệnh Mộc, bố cục cần vuông vắn hào phóng, phải có cảm giác cao và sâu.

Cách bố trí như vậy hiệu quả sẽ rất cao, có lợi cho sự phát triển của công ty. Nếu như văn phòng làm việc không bố trí phù hợp với tính chất của Mộc, nhân viên trong công ty sẽ cảm thấy không thoải mái, tinh thần làm việc không cao, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến sự nghiệp.

4. Văn phòng mang mệnh Kim, tức hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam

Những căn nhà thuộc mệnh Kim chỉ những công trình kiến trúc theo hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam. Tính chất của Kim là sáng sủa, kỵ những ánh sáng tăm tối. Khi bố trí những văn phòng mang tính Kim, nhất định phải chú ý thiết kế ánh đèn, cần giữ cho ánh đèn trong phòng làm việc luôn sáng tỏ, đầy đủ ánh sáng, khiến người khác có cảm giác rộng rãi sáng sủa. Nếu như ánh sáng trong phòng làm việc không đủ, cả ngày ảm đảm, sẽ khiến cho sức suy nghĩ của nhân viên xuống thấp, rất khó thành công.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 2
Phong thủy văn phòng mang mệnh Kim cần rộng rãi, sáng sủa

5. Văn phòng mang mệnh Hỏa, tức hướng từ Nam sang Bắc

Những ngôi nhà mang mệnh Hỏa là những ngôi nhà hướng từ Nam sang Bắc. Tính chất của lửa là nóng ấm. Khi bố trí những văn phòng mang mệnh Hỏa, cần lựa chọn những màu sắc đậm, khiến người khác nhìn vào có cảm giác mạnh liệt, đồng thời cũng cần giữ cho văn phòng có cảm giác trang trọng, khiến người ngồi trong đó có cảm giác chắc chắn và ôn hòa. Nếu như màu sắc sử dụng quá nhạt, những người trong văn phòng sẽ rất dễ nóng nảy, bồng bột, đồng thời cũng dễ gặp rắc rối với các vụ kiện tụng và kẻ tiểu nhân.

Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành 3
Màu sắc mạnh khiến nhân viên trong văn phòng mang mệnh Hỏa cảm giác chắc
chắn và ôn hòa

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Công ty tấn tài tấn lộc với văn phòng chuẩn Ngũ hành

Giường cưới chuẩn cho hôn nhân mĩ mãn

Giường ngủ là đồ nội thất có vai trò phong thủy rất quan trọng đối với cuộc sống của bạn. Điều này nghe có vẻ hơi quá nhưng lại hoàn toàn đúng. Bởi vì nó là đồ nội thất duy nhất trong nhà có sự kết nối gần gũi nhất với năng lượng cá nhân của bạn hàng ngày. Việc chọn lựa và bố trí giường cưới rất quan trọng, liên quan trực tiếp đến đời sống hôn nhân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vai trò của phong thủy giường ngủ và phòng ngủ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe, hạnh phúc cũng như các mối quan hệ của bạn.

Một chiếc giường ngủ tốt theo phong thủy cần đảm bảo được ba yếu tố sau:

- Đầu giường tốt: Trong khi bạn ngủ, cơ thể bạn bắt đầu phục hồi lại lượng năng lượng mất đi do làm việc. Theo phản xạ, phần đầu của bạn cần được đặt ở vị trí tốt, được bảo vệ và nâng đỡ hệt như lưng của bạn khi ngồi trên ghế một thời gian dài.

Đầu giường tốt theo phong thủy cần phải vững chắc, được làm từ gỗ hoặc bọc đệm, có sự kết hợp tốt giữa các vật liệu rắn khác nhau và hỗ trợ năng lượng phong thủy cho bạn cũng như phòng ngủ của bạn.

- Đệm trải giường tốt: Trên thị trường có bán rất nhiều loại đệm trải giường khác nhau. Bạn nên chọn lựa một cách kỹ lưỡng và đầu tư sắm cho mình một tấm đệm trải giường tốt sẽ giúp cải thiện giấc ngủ và sự nghỉ ngơi của bạn.

Ngủ ngon hơn mỗi đêm sẽ giúp bạn duy trì trạng thái sức khỏe và tinh thần tốt trong cả ngày. Điều này thực sự đơn giản. Hãy chú ý đến chất lượng của năng lượng phong thủy và không nên mua một chiếc đệm cũ. Bởi vì, bạn không bao giờ biết rằng nó đã tích tụ nguồn năng lượng gì từ người chủ trước đó.

- Chiều cao giường hợp lý: Để cho phép dòng chảy năng lượng dưới gầm giường cân bằng thì giường ngủ cần có chiều cao hợp lý. Những chiếc giường tích hợp thêm các ngăn tủ đựng đồ bên dưới được coi là xấu theo phong thủy.

Vì sao những chiếc giường kết hợp ngăn kéo tủ lại được coi là xấu? Bởi vì, khi ngủ bạn cần nguồn năng lượng lưu thông khắp cơ thể. Nếu nguồn năng lượng dưới gầm giường bị chặn lại hoặc ứ động sẽ tác động xấu đến cơ thể bạn.

Phòng ngủ rất quan trọng trong phong thủy vì nhiều lý do rõ ràng. Giường ngủ và phòng ngủ của bạn phải có phong thủy tốt để hỗ trợ năng lượng cá nhân. Giường ngủ cũng duy trì năng lượng phong thủy cho tình yêu và chữa trị bệnh tật.

Do đó, đối với vị trí đặt giường cưới, bạn cần chú ý tránh các trường hợp xấu sau đây:

- Giường ngủ đối diện với gương: Bạn có lẽ đã biết rằng một chiếc gương đối diện với giường ngủ là điều đáng báo động theo phong thủy và bạn cần phải nói “không” với nó nếu muốn có một phòng ngủ tốt. Ngay cả một chiếc gương gắn trên cửa tủ quần áo, một phần của đồ nội thất hoặc một chiếc gương rời đều có thể phản chiếu hình ảnh chiếc giường của bạn.

- Giường ngủ đối diện với các loại cửa: Không nên kê giường đối diện, thẳng hàng với cửa ra vào bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh của gia chủ.

Đầu giường ngủ cũng không nên hướng về phía cửa toilet để tránh ồn ào, mùi xú uế ảnh hưởng đến thần kinh khiến chuyện ấy luôn căng thẳng.

- Giường ngủ đặt dưới xà nhà, quạt trần hoặc đèn chùm: Khi kê giường ngủ cũng cần chú ý không nên đặt giường ngủ dưới xà nhà, quạt trần hoặc đèn chùm bởi vợ chồng bạn sẽ luôn có cảm giác bị đè nén, bức bối.

Nếu xà nhà vắt qua đầu giường, bạn sẽ thấy mệt mỏi, tính tình cộc cằn, khó chịu. Chính vì vậy, nên kê giường hướng khác.

- Giường ngủ đặt dưới cửa sổ: Không nên kê đầu giường áp sát cửa sổ vì vị trí này sẽ phải chịu ảnh hưởng nhiều của sự thay đổi khí hậu nắng mưa, gió, rét ảnh hưởng đến giấc ngủ và sức khỏe.

- Giường ngủ không có điểm tựa: Đầu giường của bạn nên có một điểm tựa được kê sát vào hoặc dựa vào tường hoặc tủ quần áo. Giường ngủ không điểm tựa được gọi là điềm "hung cô đơn" - cảm giác lẻ loi, trống trải sẽ luôn ngự trị.


(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giường cưới chuẩn cho hôn nhân mĩ mãn

Nhất chưởng kinh

Một bài biên dịch hay của anh Quách Ngọc Bội. Mời các bạn cùng đọc và nghiên cứu.
Nhất chưởng kinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quách Ngọc Bội biên dịch

Nhất Chưởng Kinh còn được gọi là Đạt Ma Nhất Chưởng Kinh (hoặc Đạt Ma Nhất Chưởng Kim, Nhất Chưởng Kim Quang Minh Luân Cục, hay Lục Đạo Thập Nhị Tinh Cung toán số, hay Nhất Chưởng Kinh luận mệnh), chính là tác phẩm của Thiền sư Nhất Hành đời Đường. Nhưng tương truyền là do Bồ Đề Đạt Ma đem vào Trung Quốc từ thời Lương Vũ Đế.

Nhất Hành thiền sư, tên tục là Trương Toại. Ngài sinh năm thứ nhất đời Đường Cao Tông (năm 883 Công Nguyên), người huyện Lạc tỉnh Hà Nam, là nhà Thiên Văn Học, nhà Lý Số Học,... đồng thời là một trong những người đầu tiên sáng lập Phật Giáo Mật Tông Trung Quốc (QNB chú: Hai chữ "Trung Quốc" ở đây nên hiểu là lãnh thổ của nước Trung Quốc vào thời nhà Đường, khi đó chưa xâm lấn Tây Tạng). Đương thời, Hoàng Đế từng bái tăng Nhất Hành làm Quốc Sư, do đó mà cũng có thể biết được học thức và uy vọng của ngài. Nhất Hành không muốn làm quan, chỉ muốn chuyên làm hòa thượng cho nên Hoàng Đế không truy cứu nữa. Thời gian ngài lập thuyết và trước tác các tác phẩm chuyên về Phật sự.

Nhất Chưởng Kinh tuy là nhằm xác định dục tính trí tuệ thiện ác của người xuất gia, nhưng mà về sau được trải qua những tổng kết và phát triển của các thế hệ môn đồ, đã hình thành nên quy mô như ngày nay. Bởi vì nó là tuyệt đối bí truyền trong dân gian, cho nên nó có một chút chậm phát triển về tốc độ cũng như lan truyền, nhưng mà sức sống của môn này vẫn vô cùng thịnh vượng. Ở trong nước (TQ) cũng như Đài, Cảng và nhiều địa phương khác đều có người vận dụng, nhưng mà đều bí mật không bày tỏ cho người khác biết, làm cho người ta chẳng thể biết được làm thế nào mà nó lại đạt được kết quả đúng như vậy, đó chính là nguyên nhân mà khiến cho nó liên tục mang sắc thái tràn đầy thần bí.

Nhất Chưởng Kinh không giống với Tử Bình, Tử Vi, các môn yêu cầu sắp xếp Bát Tự hoặc Mệnh bàn mới có thể tiến hành giải đoán. Nhất Chưởng Kinh chỉ yêu cầu đương số nói chính xác Năm Tháng Ngày Giờ sinh theo Âm Lịch của mình, thì những tình hình của người ta như thế nào sẽ thông qua trong lòng bàn tay chỉ cần vài giây là biết được.

Nhất Chưởng Kinh lấy 12 sao Thiên Quý, Thiên Ách, Thiên Quyền, Thiên Phá, Thiên Gian, Thiên Văn, Thiên Phúc, Thiên Dịch, Thiên Cô, Thiên Nhận, Thiên Nghệ, Thiên Thọ, ở trên 12 cung luân chuyển Năm Tháng Ngày Giờ. Theo đó 12 hạng mục để mà phán đoán cát hung của Phụ Mẫu, Tổ Nghiệp, Huynh Đệ, Phu Thê và Tử Tức của mỗi cá nhân. Nói cách khác, chính là mệnh vận thiếu niên, trung niên, lão niên của mỗi cá nhân. Đương nhiên cát hung của mỗi người đều là do sự tạo thành "Thiện nghiệp", "Ác nghiệp" của chính bản thân họ từ trong quá khứ cho tới hiện tại.

Môn này không chép Thiên Can, chỉ cần lấy Địa Chi ở trong bàn tay, mà biết được tốt xấu, ưu phiền, hối lận, được mất,... của người ta rõ ràng như ban ngày, chính là cái bí mật độ thế chẳng truyền ra ngoài vậy. Mong rằng người nào có duyên biết được nó thì hãy trân trọng. Ngàn vạn lần không được truyền cho người xấu, nếu không thì hậu quả thực khó lường.

Phép khởi cung của Nhất Chưởng Kinh

Posted Image

1. Phép khởi Năm Tháng Ngày Giờ

Tị - Thiên Văn..........Ngọ - Thiên Phúc.......Mùi - Thiên Dịch........Thân - Thiên Cô

Thìn - Thiên Gian...............................................................................................Dậu - Thiên Nhận

Mão - Thiên Phá...............................................................................................Tuất - Thiên Nghệ

Dần - Thiên Quyền....Sửu - Thiên Ách.......Tý - Thiên Quý...........Hợi - Thiên Thọ

Phàm đoán Mệnh thì lấy tả chưởng (bàn tay trái) luân chuyển 12 cung, lấy trên cung Năm mà khởi Tháng, trên Tháng khởi Ngày, trên Ngày khởi Giờ, xem rơi vào cung nào, rồi tổng hợp 4 cung Năm Tháng Ngày Giờ đó để đoán tốt xấu thì tất sẽ biết được hay mất, tươi tốt hay khô héo, sang quý hay nghèo hèn, cùng cực hay hanh thông của một đời người (nhất sinh đắc thất vinh khô cùng thông quý tiện) sẽ hiển hiện trước mắt vậy.

Phàm khởi số, Nam thuận Nữ nghịch, tức là trên cung năm sinh khởi tháng Giêng rồi đếm lần lượt từng cung tới tháng sinh thì dừng lại (nếu người sinh tháng Nhuận, lấy 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, còn 15 ngày cuối tháng coi như là tháng sau), tiếp theo trên cung tháng sinh đó khởi ngày mồng Một rồi đếm lần lượt từng cung tới ngày sinh thì dừng lại, rồi trên cung ngày sinh khởi giờ Tý mà đếm lần lượt từng cung cho tới giờ sinh thì dừng lại.

Sách ghi chú: Nhất Chưởng Kinh với Tử Vi có cùng một dạng, không lấy Lập Xuân làm Tháng Giêng, điểm này không giống với Tử Bình. (QNB chú: liên quan tới vấn đề này tôi sẽ bình chú ở mục an Mệnh cung bên dưới).

Dưới đây lấy chưởng pháp ví dụ cho 2 mệnh nam nữ:

Như người Nam sinh ra vào năm 2001 tháng 2 ngày 4 lúc 12 giờ (năm đó là Lập Xuân), đổi về Âm Lịch thì được năm Tị, tháng Giêng, ngày 12, giờ Ngọ.

Đầu tiên dùng ngón tay cái bấm vào cung Tị (cung Thiên Văn), từ cung Tị khởi tháng Giêng thì người sinh tháng Giêng lại ở ngay tại cung Tị luôn (cung Thiên Văn), tiếp đó tại cung Tị khởi ngày mồng Một đếm thuận lần lượt tới ngày 12 thì đến cung Thìn (cung Thiên Gian), rồi lại từ cung Thìn khởi giờ Tý đếm thuận lần lượt tới giờ Ngọ thì đến cung Tuất (cung Thiên Nghệ).

Như vậy, 4 cung của người đó đã xuất hiện là:

Năm, Tháng, tại cung Tị - Thiên Văn cung

Ngày tại cung Thìn - Thiên Gian cung

Giờ tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung.

Như người nữ sinh vào năm 1970 tháng 10 ngày 23 lúc 20 giờ, đổi về Âm Lịch là năm Tuất, tháng 9, ngày 24, giờ Tuất.

Đầu tiên, đem ngón cái bấm vào cung Tuất đại diện cho Địa Chi năm sinh (cung Thiên Nghệ), tại cung Tuất khởi tháng Giêng, đếm nghịch tới tháng 9 tại cung Dần (cung Thiên Quyền), tiếp đó từ cung Dần khởi ngày mồng Một đếm nghịch tới ngày 24 thì đến cung Mão (cung Thiên Phá), tiếp đó từ cung Mão khởi giờ Tý đếm nghịch cho tới giờ sinh là giờ Tuất thì đến cung Tị (cung Thiên Văn).

Như vậy 4 cung của người nữ ấy đã xuất hiện là:

Năm tại cung Tuất - Thiên Nghệ cung

Tháng tại cung Dần - Thiên Quyền cung

Ngày tại cung Mão - Thiên Phá cung

Giờ tại cung Tị - Thiên Văn cung

Lấy 2 chưởng này làm ví dụ, ngoài ra cứ theo đó mà suy ra.

2. Phép khởi Đại Vận

Đại Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới tháng sinh khởi vận. Tại cung chứa tháng sinh khởi Vận thứ nhất, cung kế tiếp là Vận thứ hai, mỗi Vận quản 10 năm.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày mồng 8 tháng 3 năm Tý, liền theo cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Dần (cung Thiên Quyền), Dần là Vận thứ nhất (1-10 tuổi), Mão (cung Thiên Phá) là vận thứ hai (11-20 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Ở trên Đại Vận lại phân chia nữa, mỗi một năm đi một vận, như tại Đại Vận thứ nhất trên cung Dần, 1 tuổi tại Dần, 2 tuổi tại Mão, 3 tuổi tại Thìn,... 10 thì quay lại cung Dần. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Mão, 11 tuổi tại Mão, 12 tuổi tại Thìn,... 20 tuổi lại quay trở về trên cung Mão.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

QNB chú: Ở thí dụ này không nói rõ, nhưng ta hiểu rằng đương số là Nam giới nên mới tính Đại Vận đi thuận như vậy.

Đối với Nữ thì đi nghịch, vậy từ trên cung Tý (cung Thiên Quý) mà khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), Tuất là Vận thứ nhất, Dậu (cung Thiên Nhận) là Vận thứ hai vậy, ngoài ra cứ thế mà suy.

Tại Đại Vận lại phân chia tiếp, mỗi năm đi một vận, như Đại Vận thứ nhất trên cung Tuất, 1 tuổi tại Tuất, 2 tuổi tại Dậu, 3 tuổi tại Thân,... 10 tuổi lại quay về Tuất. Tại Đại Vận thứ hai trên cung Dậu, 11 tuổi tại Dậu, 12 tuổi tại Thân,... 20 tuổi lại quay về cung Dậu.

Ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Mỗi năm như thế, từng vận từng năm luân chuyển.

3. Phép khởi Tiểu Vận

Tiểu Vận theo trong bàn tay, trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, Nam thuận Nữ nghịch, luân chuyển đếm tới ngày sinh khởi Vận. Cung của ngày sinh là vận năm thứ nhất, cung tiếp theo là vận năm thứ hai.

Thí dụ như, người sinh vào giờ Thìn ngày 8 tháng 3 năm Tý, liền từ cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì đến cung Dần (cung Thiên Quyền), trên cung Dần khởi đếm tới ngày mồng 4 (*), cuối cùng rơi vào cung Tị.

Nữ thì đi nghịch, tức theo cung Tý (cung Thiên Quý) khởi tháng Giêng, đếm tới tháng 3 thì rơi vào cung Tuất (cung Thiên Nghệ), theo Tuất khởi đếm đến ngày mồng 4 (**) thì rơi vào cung Mùi, tại Mùi (cung Thiên Dịch) là một tuổi, còn 2 tuổi thì tại Ngọ (cung Thiên Phúc), tại Tị (cung Thiên Văn) là 3 tuổi), ngoài ra cứ theo đó mà suy.

Trên đây mỗi Vận chủ 1 năm.

QNB chú: (*) & (**) theo như dữ liệu của ví dụ cung cấp thì đương số sinh ngày mồng 8, nhưng khi tính thì lại tính đến ngày mồng 4, như vậy là thí dụ này viết nhầm lẫn trong khi đếm ngày sinh. Phía trên tôi dịch nguyên văn, độc giả lưu ý vậy.

Tổng Kết:

Nam Nữ trên tháng khởi Đại Vận, mỗi Vận quản 10 năm.

Nam Nữ trên ngày khởi Tiểu Vận, mỗi Vận quản 1 năm.

4. Phép khởi Mệnh cung

Tại Thập Nhị cung thì phép an cung Mệnh so với Tử Bình là khác biệt. Đem cung của giờ sinh, Nam thuận Nữ nghịch, đếm tới Mão thì dừng, tức thì an cung Mệnh vậy.

Như thí dụ phía trên mà Nam mệnh sinh vào giờ Ngọ ở trên cung Thiên Nghệ, theo cung Thiên Nghệ mà khởi Ngọ rồi đếm tới Mão thì rơi vào cung Mùi, an Mệnh cung vào Mùi (cung Thiên Dịch).

Như thí dụ Nữ mệnh sinh giờ Tuất ở trên cung Mão, theo cung Mão khởi giờ Tuất rồi đếm nghịch đến Mão thì rơi vào cung Hợi (cung Thiên Thọ) (QNB chú: chỗ này tác giả sách này cũng tính nhầm, lẽ ra từ cung Mão mà khởi Tuất rồi đếm nghịch chiều đến Địa Chi Mão thì sẽ rơi vào cung Tuất mới đúng).

QNB bình chú thêm:

Việc khởi Mệnh cung bằng phép đếm từ Địa Chi giờ tới Mão thì ngừng lại để an Mệnh là giống như phép an Mệnh của môn Thất Chính Tứ Dư (Quả Lão Tinh Tông) và môn Đạo Tạng Tử Vi Đẩu Số (Thuật Thiên Cơ, Thập Bát Phi Tinh). Các chi phái của các môn ấy đều đa phần sử dụng Tháng xác định bằng Tiết Khí thái dương lịch là chính, đối với môn Thập Bát Phi Tinh thì có nhiều phái chỉ sử dụng Tháng xác định bằng Sóc Vọng thái âm lịch. Vì thế các học giả cần lưu ý cân nhắc để khi vận dụng trong môn Nhất Chưởng Kinh này như thế nào cho phù hợp với quan niệm và lý luận về lịch pháp đối với thuật số của bản thân mình.

Nhất Chưởng tuyệt học

Tôi nói qua về phép khởi Nhất Chưởng Kinh của một phái đã trình bày với tôi:

Cũng là Dương nam thuận, Âm nữ nghịch, Âm nam nghịch, Dương nữ thuận. Trên năm khởi tháng, trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ, trên giờ khởi Mệnh cung, gặp tháng nhuận thì 15 ngày đầu tháng coi như là tháng trước, 15 ngày cuối tháng thì coi như là tháng sau.

Khởi một ví dụ thực tế cho quý vị xem: năm âm lịch Tị tháng 5 ngày 17 giờ Dậu, Nam.

Người này là Âm Nam, nên nghịch khởi, được trên năm là Thiên Văn, trên tháng là Thiên Ách, trên ngày là Thiên Nhận, trên giờ là Thiên Quý, lập Mệnh là Thiên Phúc.

Từ Mệnh cung Thiên Phúc, khởi thuận Tài Bạch, Huynh đệ, Điền Trạch, Tử Tức, Nô Bộc, Thê Thiếp, Tật Ách, Thiên Di, Quan Lộc, Phúc Đức, tổng cộng 12 cung.

Từ trên tháng khởi Đại Vận, đi nghịch, mỗi 7 năm là một Vận tùy Thiên Ách khởi

Từ trên ngày khởi xuất Tiểu Vận, Thái Tuế tọa Mùi là Thiên Dịch, Tiểu Vận tùy trụ ngày trên Thiên Thiên Nhận khởi.

Lưu niên thần sát thập nhị cung là Thái Tuế, Thái Dương, Thanh Long, Thái Âm, Quan Phù, Tiểu Hao, Tang Môn, Chu Tước, Bạch Hổ, Quý Nhân, Điếu Khách, Bệnh Phù, từ chỗ Thái Tuế tọa Mùi, sở dĩ nhật trụ tọa Nhận, thuận khởi lưu niên mỗi một năm khởi vận, Nhận là Thanh Long, cho nên cùng cùng Thanh Long chiếu hạn, sang năm sau Thái Tuế tại Cô, Tiểu Hạn liền tới Thiên Nghệ, năm chuyển qua 1 cung, đương nhiên khởi vận và khởi cung ở chỗ này có rất nhiều bí quyết, không được cái bí quyết có thể nói là chẳng có bằng chứng về cát hung, Tứ Trụ, Mệnh Cung, Đại Vận, Lưu Niên, Nguyệt Kiến, mọi thứ đều có quan hệ Hình Xung Khắc hại của Địa Chi, có thể nói là chính xác phi thường, chân truyền Nhất Chưởng Kinh như thế, nếu như không được bí quyết ấy, chỉ dựa vào phép khởi bên trên, tôi cho rằng xem như khởi Mệnh ấy là cát hung không có bằng cứ. Nhất Chưởng Kinh có thể dùng để cầu con cái, có thể dùng trong thuật trạch cát, có thể dùng để chiêm khóa (bấm độn), nếu như chỉ vẻn vẹn không dùng ngoài những tính toán bát tự thì cũng quá ít công dụng. Nên biết rằng Nhất Hành thiền sư chính là Quốc Sư, có thể coi là người phi thường, đồng thời Mệnh bàn Nhất Chưởng Kinh chân chính khởi xuất là rất giống với Tử Vi Đẩu Số. Cũng có Thiên Địa Nhân tam bàn, cho nên mới nói, không thể xem thường được, quý vị toán khởi mệnh phỏng theo Tứ Trụ cũng không phù hợp.

QNB chú: Cái cách mà tác giả chú thêm ngay bên trên đây, với 12 cung chức Mệnh -> Tài -> Bào -> Điền... về thứ tự là hoàn toàn giống với 12 cung chức của môn Thập Bát Phi Tinh (thuật Thiên Cơ của Đạo Tạng), chỉ có điều là ngược chiều nhau mà thôi. Nhưng cũng có rất nhiều người dùng môn Nhất Chưởng Kinh này với việc an 12 cung chức theo thứ tự bên trên Nghịch chiều, giống như môn Thập Bát Phi Tinh và Thất Chính Tứ Dư.

Thập nhị tinh luận Mệnh

Phật đạo - Thiên Quý tinh, tức là giờ Tý. Bấm chưởng kinh (dọc trên bàn tay) thì chỗ của nó trên tay trái là nằm ở ngay bên dưới ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Thời thần lạc tại thiên quý tinh,

Nhất sinh thanh quý sự hòa đồng,

Chí khí bất phàm nhân xuất loại,

An nhiên tự tại tính minh thông.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quý tinh

Trọn đời thanh quý việc hòa bình

Chí khí phi phàm tài xuất chúng

An nhiên tự tại tính thông minh)

Sao này chủ người thanh cao, có đức, có thể biến việc lớn thành nhỏ, tai họa không xâm hại được. Nếu như được thêm các sao Thiên Quyền Lộc Mã trợ giúp thì thì vinh hoa phú quý. Nếu như phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ khóc lóc thảm thiết, là kẻ nuốt lời, thuộc dạng trung- hạ- tiểu-nhân, chỉ là mệnh bán cát. Nếu gặp Cô, Ách, Phá, Nhận chiếu Mệnh thì là người chuyên can gián ở triều đình, tuy gặp Quý nhưng mà không được toàn cát vậy.

Quỷ đạo - Thiên Ách tinh, tức là giờ Sửu. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên bàn tay trái là ở vị trí ngay bên dưới của ngón giữa.

Thời tại ách trung nhân hỗn độn,

Tinh tinh tác sự hựu si ngốc,

Thử nhân đái tật phương duyên thọ,

Hoàn tu lao lục tác sinh nhai.

(Giờ ở trong Ách người đần độn

Lim dim làm việc lại si ngốc

Người này có tật thì thêm thọ

Còn phải vất vả để sinh nhai)

Sao này tại Mệnh chủ nhân có tật, nếu gặp Phá, Nhận phạm xung (hay trùng lặp nhiều) thì tai nạn bệnh tật sẽ nặng, nếu gặp Quyền Quý tinh thì chủ nhân bệnh nhẹ và được coi là trung- thượng-mệnh vậy. Nếu gặp các sao Cô, Dịch, Gian thì chủ làm việc trì lệnh, cuộc đời lao lực, định rằng chủ long đong lìa nhà xa tổ, chính là trung- hạ-mệnh vậy.

Nhân đạo - Thiên Quyền tinh, tức là giờ Dần. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái ở ngay bên dưới của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên quyền tinh,

Tính cách thao trì chí khí hùng,

Tác sự sai trì nhân dã hỉ,

Nhất hô bách nặc hữu uy phong.

(Canh giờ rơi vào Thiên Quyền tinh

Tính cách năng động, chí khí hùng

Làm việc cẩn trọng người cũng hợp

Gọi trăm người dạ, có oai phong).

Sao này tại Mệnh, chủ nhân thông minh, tuấn tú, phóng khoáng, tấm lòng có quyền có thế, nhiều mưu trí lắm tài năng, nếu gặp các sao Quý, Phúc, Văn, Thọ tương trợ thì người người khâm phục tôn kính, có quyền mà không quyền là trung mệnh, nếu như gặp phải Ách, Phá, Cô, Dịch tại Mệnh thì làm việc lao lực, tài bạch chẳng tụ, lăng xăng vô ích, cái cần thì không đến, cái đến thì không cần, là trung-mệnh phiêu lãng vậy.

Súc đạo - Thiên Phá tinh, tức là giờ Mão. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là đốt thứ nhất (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón tay trỏ.

Thời thần lạc tại thiên phá cung,

Đôi kim tích ngọc dã thành không,

Dạ miên toán kế đồ gia phú,

Sao đại thùy tri hữu chú trùng.

(Canh giờ rơi vào Thiên Phá cung

Ngọc vàng chồng chất cũng thành không

Đêm ngủ tính kế hòng giàu có

Úp túi mới hay mọt đục thủng)

Sao này chủ tài bạch hư không, tổ nghiệp hao tán, nếu được các sao Quyền, Quý tương trợ thì cũng là trung-mệnh, nếu như gặp Dịch, Nhận, Cô, Ách mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì làm việc gian nan, trùng trùng phá bại, là hạ-mệnh phiêu lãng đông tây vậy.

Tu-La (A Tu La) đạo - Thiên Gian tinh, tức là giờ Thìn. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay tráu là ở đốt thứ hai (tính từ lòng bàn tay lên) của ngón trỏ.

Đại như thương hải tế như mao,

Phật khẩu xà tâm lưỡng diện đao,

Gian giảo ngoan mưu tàng độc tính,

Ý đa phiên phúc tối nan điều.

(Lớn như biển xanh, mảnh như tơ

Miệng Phật tâm xà, dao hai lưỡi

Gian giảo ác mưu tàng độc tính

Ý nhiều tráo trở rất khó giải)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trọn đời lao lực, vất vả bôn ba, chỉ đằng đông mà nói đằng tây, cơ biến khó lường. Nếu được Thiên Quý, Thiên Phúc tương trợ thì tài bạch giàu có, cũng là thượng-mệnh. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì tất là người gian quyền tàn nhẫn, lời nói thì hay mà hành động thì không trong sạch, tính cố chấp, có mưu hung, chẳng có lòng bao dung, tham sân quá lớn. Nếu gặp Cô, Phá, Ách, Dịch, định rằng là người keo kiệt tham lam ghen tị, chính là hạ-mệnh vậy.

Tiên đạo - Thiên Văn tinh, tức là giờ Tị. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên bàn tay trái là ở đốt trên cùng của ngón trỏ.

Mệnh ngộ thiên văn tú khí thanh,

Thông minh trí tuệ ý tinh tinh,

Nam tài nữ tú thân thanh cát,

Mãn phúc văn chương cẩm tú thành.

(Mệnh gặp Thiên Văn khí thanh tú

Khôn ngoan trí tuệ ý thông minh

Nam tài nữ đẹp thân trong sạch

Đầy bụng văn chương gấm vóc thành).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân thông minh lanh lợi, học thức hơn người, làm việc tốt đẹp, nếu gặp Thiên Quý, Thiên Phúc, Thiên Nghệ tương trợ thì định rằng chủ người thành công đỗ đạt (ngao đầu độc chiếm, hổ bảng đăng danh) kề bên thềm vàng điện ngọc. Nếu gặp Thiên Quyền, Thiên Nhận thì văn võ đa tài, chính là thượng-mệnh. Nếu như gặp Phá, Ách, Cô, Dịch cùng phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì học nhiều mà thành công chẳng được là bao, không phải kẻ chuyên viết văn làm sách mà là người vân du biển hồ, chính là hạ-mệnh của thuật sĩ, của người làm nghề thủ công vậy.

Phật đạo - Thiên Phúc tinh, tức là giờ Ngọ, Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón giữa.

Mệnh phùng thiên phúc thị sinh thời,

Định nhiên thương khố hữu doanh dư,

Khoan hồng đại lượng căn cơ ổn,

Tài bạch quang hoa bách phúc tề.

(Mệnh gặp Thiên Phúc là giờ sinh

Định rằng kho đụn có dồi dào

Khoan hồng đại lượng, căn cơ vững

Tài bạch rực rỡ, phúc tụ nhiều)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân được hưởng phúc thanh nhàn, tính tình tự tại, độ lượng khoang hồng, căn cơ vững chắc, lại được thêm Quyền, Nhận tương trợ thì là mệnh giàu có, cơm áo sung túc, kho đụn dồi dào. Nếu gặp Dịch, Cô, Gian, Phá tinh thì tất chủ tham lam bủn xỉn ghen ghét đố kị, là hạ-mệnh cơm áo gian nan vậy.

Quỷ đạo - Thiên Dịch tinh, tức là giờ Mùi. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón vô danh (ngón đeo nhẫn, áp út).

Nhân đạo nhược phùng thiên dịch tinh,

Bàn di ly tổ bất tằng đình,

Thân tâm bất đắc phiến thì tĩnh,

Tẩu biến thiên nhai thị vị trữ.

(Người ta nếu gặp sao Thiên Dịch

Dời nhà xa tổ chẳng thể dừng

Thân tâm chẳng được giờ nào tịnh

Đi khắp chân trời vẫn chưa yên).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân mang mệnh ly hương biệt tỉnh, tình cốt nhục nhiều lao lực, thân tâm tự thành tự lập. Nếu gặp 5 sao Phúc, Quyền, Quý, Nhận, Thọ thì chủ làm quan cung cấp xe, ngựa, nhờ đó mà mệnh được hiển vinh. Nếu như gặp các sao Cô, Phá, Ách thì như gió thổi lá cây trôi nổi trên sóng nước, tâm vượn ý ngựa (tâm viên ý mã - ý nói linh động chẳng được tĩnh), là hạ-mệnh ra ngoài vân du trên giang hồ vậy. Nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) mà Nhận, Ách tương xung thì tất là dạng những kẻ bị lưu đày mà thôi.

Nhân đạo - Thiên Cô tinh, tức là giờ Thân. Bấm chưởng kinh, chỗ của nó nó trên tay trái là ở đốt trên cùng của ngón út.

Thời thần nhược phùng thử thiên cô,

Lục thân huynh đệ hữu như vô,

Không tác không môn thanh tĩnh khách,

Tổng hữu thê nhi tình phân sơ.

(Canh giờ nếu gặp sao Thiên Cô

Lục thân huynh đệ có như không

Chẳng ở cửa Không, thanh tĩnh khách

Thì tình cũng tách biệt vợ con)

Sao này chiếu Mệnh, chủ trọn đời cô độc, nam nhân mà gặp thì lục thân vô tình, nữ nhân mà gặp thì khắc con hại chồng, người mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) sao Thiên Cô thì phản chuyển thành không cô độc, tất sẽ là nửa đời nửa đạo, nếu được các sao Quyền, Phúc, Quý, Thọ tương trợ thì chính là thượng-mệnh vậy, nhưng cũng không tránh được thiếu niên có hình khắc. Nếu như gặp các sao Phá, Dịch, Gian, Ách, Nhận thì tất sẽ là hạ-mệnh phiêu lưu mây nước. Phàm là tuyển chọn nguyên cớ xuất gia của mệnh người nào đó thì chủ yếu xem sao Thiên Cô làm chủ.

Súc đạo - Thiên Nhận tinh, tức là giờ Dậu. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt thứ hai của ngón tay út.

Thiên nhận vi nhân tính đại cương,

Thị phi chung nhật yếu tranh cường,

Trì đao lộng phủ hình tâm trọng,

Hảo tự tướng quân nhập chiến trường.

(Người mang Thiên Nhận, tính cứng rắn

Thị phi cả ngày cần tranh thắng

Cầm đao vung búa tâm hình khắc

Hợp với tướng quân ở chiến trường)

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân tính cách cả đời rất cương mãnh, táo bạo tự hành động, tự cho mình đúng mà không quan tâm cảm xúc của người khác, chẳng được hưởng khí nhàn, thói quen nóng tính vượt qua các sự việc, nếu được các sao Quyền, Quý, Phúc thì sẽ là người lễ nghĩa không dung tục tầm thường, đủ mà chế hóa cường bạo, chính là thượng-mệnh vậy. Nếu như gặp Cô, Phá, Gian, Ách, thì to gan lớn mật, hình thể tàn tật, khó tránh khỏi cái chết không toàn thây, là hạ-mệnh vậy. Nếu ác tinh ít mà cát tinh nhiều thì cũng là trung-mệnh, còn phạm nặng thì tất chủ tàn tật.

Tu La đạo - Thiên Nghệ tinh, tức là giờ Tuất. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở đốt dưới cùng của ngón út.

Thiên nghệ sinh nhân tính tối linh,

Tương nam tác bắc sính đa năng,

Húy vi kiến linh ky quan xảo,

Đáo xử hòa đồng tác sự cần.

(Người mang Thiên Nghệ tính rất khéo

Đem nam làm bắc trổ đa tài

Gọi là Kiến Linh mưu kế khéo

Nơi nơi hòa đồng, làm việc chăm).

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân là người đa trí đa năng, khéo léo lanh lợi, gần quý nhân, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì chủ tư chất đần độn, lại biếng nhác ngoan cố, học nhiều mà thành ít, chỉ ngang vai ảnh hưởng với chúng thợ thuyền mà thôi. Nếu được các sao Thiên Quyền, Quý, Phúc, Văn, Thọ đầy đủ thì cương nhu tương tế, tuy là nghệ thuật cũng có thể thành danh. Nếu là Thiên Cô, Thiên Văn, thì có thể làm tăng đạo xuất tục, chính là trung-mệnh. Nếu gặp Phá, Ách, thì nghề nghiệp chẳng có thành tựu, rốt cuộc là hạ-mệnh.

Tiên đạo - Thiên Thọ tinh, tức là giờ Hợi. Bấm chưởng kinh thì chỗ của nó trên tay trái là ở bên dưới của ngón tay út.

Phu thê sinh thời mệnh tối trường,

Thượng cung hạ kính tính ôn lương,

Nhất văn thiên ngộ tâm từ thiện,

Hỉ nộ trung gian hữu chủ trương.

(Giờ sinh "phu thê", mệnh thọ trường

Trên cung dưới kính, tính ôn lương

Nghe một hiểu ngàn, tâm từ thiện

Trong lúc giận mừng có chủ trương)

QNB chú: hai từ "phu thê" 夫妻 ở trong câu đầu tiên của bài này tôi cho là có sự nhầm lẫn, bởi vì đang nói về Tiên đạo - Thiên Thọ tinh ở cung Hợi, mà cung Hợi thì tương ứng với cung Song Ngư chứ không phải là cung Song Tử (tương ứng với cung Thân, cung này còn gọi là "cung Dâm" vì hình dáng nó như Phu Thê vợ chồng). Độc giả lưu ý vậy.

Sao này chiếu Mệnh, chủ nhân trường thọ khỏe mạnh, trí tuệ thông minh, làm việc ôn hòa lương thiện có tâm cứu người, không làm tổn thương người khác, nhiều khi làm ơn mà mắc oán, làm việc thật thà, người người khâm phục kính trọng, bình sinh an ổn, có trước có sau, mừng hay giận đều có chủ định kiềm chế được mà không để lộ ra. Nếu được Thiên Quyền, Phúc, Quý, Nhận tinh tương trợ thì tất chủ khoan hồng đại lượng, phúc thọ kéo dài, nếu phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì có thọ mà không được phúc, phạm Thiên Cô, Thiên Ách thì chính là trung-mệnh vậy.

Tổng luận về 12 sao

Nói rõ về phép xem Mệnh, cần phải tra xét cung hạn số là đầu tiên.

Nam thì e ngại Cô, Dịch hung tinh, có Thiên Phúc Thiên Quý thì không đáng ngại nữa.

Nữ thì e ngại các sao Phá, Nhận, Ách, có Thiên Quyền trợ giúp thì vượng phu ích tử, có Thiên Văn, Thiên Nghệ thì tính khéo, có Thiên Phúc Thiên Quý Thiên Thọ thì mệnh vững vàng có thực lực, có Thiên Văn mà phạm nặng (trùng lặp nhiều) thì lại chủ bần tiện dâm ô, bôi xấu tổ tông, hành vận mà gặp 2 lần trùng thì mệnh hạn rất tối, Nguyệt phận (trong tháng) mà gặp Cô, Phá, Ách thì tháng đó cũng chủ hung tai.

Người nam mệnh mà 2 lần trùng Thiên Quý thì quý mà chẳng quý, người mà 2 lần trùng Thiên Quyền thì tiệt chẳng có quyền.

Thiên Văn trùng thì nam nữ dâm lạm.

Nữ mệnh mà Thiên Quý trùng, cuối cùng có thể gặp quý, nếu thấy 4 lần trùng thì khắc con mà cơm áo được giàu sang.

Thiên Phúc trùng thì y lộc tự nhiên.

Thiên Ách tại ngày giờ trùng thì phẩn chuyển thành chẳng gặp tai ách bệnh tật. Gặp tam Ách trùng thì chẳng những không bị ách mà còn có y lộc dư dả.

Mệnh hạn cùng có Thiên Quyền tinh, hư thực mà hình thê khắc tử.

Người tứ Ách tinh chủ có 2 con, y lộc có thừa.

Người Mệnh có 2 Quyền tinh, trang trọng chính đại. Mệnh có 3 Quyền tinh, tất chủ uy quyền.

Người có 2 Thiên Phá tinh, y lộc phản chuyển thành ổn định vững chắc. Có 3 Phá tinh thì phá bại, là hạ-mệnh. Có 4 Phá tinh thì chả có y lộc và kém thọ.

Người gặp trùng Thiên Gian tinh, phản chuyển thành chẳng gian mà chính đại. Có 3 Gian tinh thì lại là người xảo quyệt hạ lưu. Có 4 Gian tinh thì chủ bị lưu đày phá bại.

Người có Văn Tinh trùng thì phú quý, có 3 Văn Tinh thì ít y lộc nhiều văn học, có 4 Văn tinh thì khắc vợ và mắt có tật.

Người có 2 Phúc tinh thì khắc vợ mà trước được sang qúy, có 3 Phúc tinh thì được thọ nhưng vô phúc, có 4 Phúc tinh thì áo cơm dồi dào.

Người có 2 Thiên Dịch tinh thì phản chuyển thành chủ nữ quý, có 3 Dịch thì chủ hạ tiện, có 4 Dịch thì được nô nộc đắc lực.

Người có 2 Cô tinh thì có con cháu, có 3 Cô tinh thì nữ khắc chồng, nam khắc con, có 4 Cô tinh thì vợ tham mà nghèo.

Người có 2 Nhận tinh thì lại chủ từ thiện, có 3 Nhận tinh chính là quý nhân có quyền quý, có 4 Nhận tinh thì quyền quý nhưng yểu thọ.

Người có 2 Nghệ tinh thì hình thê khắc tử, có 3 Nghệ tinh thì hôn muội tối tăm, có 4 Nghệ tinh thì lận đận chẳng thành.

Người có 2 Thọ tinh thì tính ngu đần, có 3 Thọ tinh thì xuất gia mà thọ cao, có 4 Thọ tinh thì lìa nhà xa tổ, nghèo mà thiện.

Quý Dịch nhị trùng đa lao lục,

Phá bại phùng Văn tất yểu vong,

Quyền nhược kiến Cô đa hình khắc.

(Quý, Dịch mà 2 lần trùng lặp thì đa phần là lao lực

Phá bại gặp Văn thì sẽ yểu vong

Quyền mà gặp Cô thì lắm hình khắc)

Nhị trùng thiên thọ giả niên tuy cao nhi phá bại chiêu phi,

Thiếu niên trùng gian giả tính khan tham nhi thọ diệc bất vĩnh.

(Người mà Thiên Thọ trùng 2 lần thì tuổi càng cao sẽ phá bại chiêu chuốc thị phi

Kẻ thiếu niên gặp Thiên Gian trùng thì tính keo kiệt tham lam mà thọ cũng chẳng dài)

Nghệ nhược phùng gian, hình thương phá bại.

Nhận nhược kiến ách, tật bệnh bần cùng.

(Thiên Nghệ nếu gặp Thiên Gian thì hình thương phá bại

Thiên Nhận nếu gặp Thiên Ách thì bệnh tật bần cùng).

Sinh thì phùng nhị ách, tảo tuế hung vong.

Tứ trụ hữu tam cô, trung niên phá bại.

(Giờ sinh gặp 2 Ách thì tuổi trẻ sẽ chết hung

Tứ trụ có 3 Cô thì trung niên phá bại).

Nhận ách đồng cung, tổn tự kỷ nhi thương thủ túc,

Quý thọ quyền sinh niên nguyệt, tất phong tổ nghiệp nhi hiển môn lư.

Phá nhận cô ách hội vu nhất thì, nan vi phu thê tử tức.

(Nhận, Ách, đồng cung tự tổn mình lại hình thương anh em

Quý, Thọ, Quyền ở năm tháng sinh tất sẽ là tổ nghiệp to lớn lên, cửa nhà thêm rạng rỡ.

Phá, Nhận, Cô, Ách hội cùng lúc thì khó có vợ chồng con cái).

Thập nhị tinh chi lý, vu tư bị hĩ luận,

Nhất sinh chi mệnh, thục hữu nghi yên,

Trí giả tường thẩm, nhi tế thôi chi,

Tự khả cứu họa phúc vu tiền tri dã.

(Cái lý của 12 sao có luận đầy đủ nơi đây

Mệnh của 1 đời, ai người có nghi ngờ nữa

Kẻ trí giả xem xét cho tường, mà đoán cho tinh

Tự có thể nghiên cứu được việc tiên tri về họa phúc).

Bài quyết đoán mệnh cát hung của Nhất Chưởng Kinh

Phàm khán mệnh tu tế tường, nam phúc tất phú, nữ quý phản tiện.

Tứ trụ hữu nhị tam trùng cát tinh giả, tài nguyên hữu ích, gia đạo tất xương.

Nhược tứ trụ giai cát tinh giả tất đại phú đại quý nhân dã.

Tứ trụ hữu hung tinh nhị tam trùng giả, bôn ba lao lục, tân khổ hạ lưu.

Nhược tứ trụ giai hung tinh, như gian, phá, dịch, nhận giả, đại tắc tỷ lưu khất thảo.

Nhược hoặc tiền sinh khán kinh tác thiện giả, trị thử hung tinh bất quá bần cùng nhẫn khí thôn thanh khổ nhi dĩ.

(Phàm xem mệnh cần tỉ mỉ cặn kẽ, nam gặp Phúc thì giàu, nữ gặp Quý thì tiện

Người mà Tứ Trụ có 2 3 lần trùng cát tinh, tài nguyên tăng tiến, gia đạo hưng thịnh

Nếu Tứ Trụ đều có cát tinh tất sẽ giàu to, là người đại quý vậy.

Tứ Trụ có 2 3 lần trùng hung tinh thì bôn ba lao lực, cay đắng hạ lưu.

Nếu Tứ Trụ toàn hung tinh như Gian, Phá, Dịch, Nhận thì lưu lạc ăn mày.

Nếu người nào đó từng làm việc thiện, gặp các sao hung ấy chẳng qua chỉ bần cùng bấm bụng chịu khổ mà thôi).

Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương

Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm.

Tứ Trụ dương thì trước khắc cha, còn toàn âm thì đầu tiên khắc mẹ.

Nam phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, quý nhị tinh bất phương.

Phụ phạ cô, dịch, phá, ách chư tinh, hữu phúc, thọ, quyền tinh vô ngại.

(Nam ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Quý thì không ngại

Nữ ngại các sao Cô, Dịch, Phá, Ách, có các sao Phúc, Thọ, Quyền thì không ngại)

Nữ mệnh thiên quý phùng thiên dịch,

Hoa tiền nguyệt hạ hội giai kỳ.

Nữ mệnh cô ách phùng thiên dịch,

Đường tiền sử hoán dữ sương cư.

(Nữ mệnh Thiên Quý gặp Thiên Dịch

Dưới trăng trước hoa gặp tươi đẹp

Nữ mệnh Cô, Ách gặp Thiên Dịch

Trước nhà hô hoán và góa bụa)

Nhược trị thiên văn nhẫn khí thôn thanh

Dữ dịch sư ni kỹ giả phục hà nghi.

(Nếu gặp thêm Thiên Văn thì bấm bụng chịu đựng,

Cùng với Dịch thì làm ni sư kỹ nữ chẳng còn nghi ngờ gì).

Đãn phàm cung tinh mạc phạm trùng,

Trùng quý bất quý, trùng phúc vô phúc, trùng nghệ vi nhân mộng độn.

Trùng văn tuy học vô thành, song ách hạn tuế hung vong, túng trưởng thành biến ngu ngoan.

(Hễ là cung tinh thì chớ phạm trùng

Trùng Quý chẳng quý, trùng Phúc vô phúc, trùng Nghệ là người đần độn.

Trùng Văn tuy học mà chẳng thành, hai Ách hạn năm hung vong, dẫu có trưởng thành cũng ng* d*t).

Trùng phá bất vi phá, trùng cô khả xuất gia,

Trùng dịch bất lao lục, trùng gian bất gian, trùng nhận bất nhận.

(Trùng Phá thì không bị phá tán, trùng Cô thì có thể xuất gia

Trùng Dịch thì không bị vất vả, trùng Gian thì không gian xảo, trùng Nhận sẽ không chém giết).

Tam cô ấu khả xuất gia, nhược bất xuất gia tắc tất chủ trung niên bại tẫn, khắc tử thương thê,

Tam cô nhược trị nhất phúc hoặc trung quý hoặc nhất thọ hoặc nhất văn, vi tăng đạo tất thành chính quả; túng tại gia diệc phi phàm tục.

(Tam Cô thì thuở bé có thể xuất gia, nếu chẳng xuất gia thì tất đến trung niên bại hết, khắc con hại vợ,

Tam Cô nếu gặp 1 Phúc hoặc Quý hoặc Thọ hoặc Văn thì làm tăng đạo sẽ thành chính quả, dẫu có tại gia thì cũng không phải là dạng phàm tục).

Phàm hình khắc trùng, Dịch nhược tam trùng, nhất sinh lao lục.

(Hễ là hình khắc trùng/nặng, như Dịch nếu trùng 3 lần thì cả đời lao lực).

Ách phùng tam vị, ấu hoặc thân vong, bất vong hậu phản cận quý, tất hữu trư tật, tổ nghiệp cải ly, khan lận bất túc, phi lương thiện bối.

(Ách gặp tam vị, thiếu niên có thể vong thân, nếu chẳng chết thì sau này phản chuyển thành gần người quý, tất sẽ có tật, hoán rời tổ nghiệp, keo kiệt chẳng vừa, chẳng được lương thiện.

Tam gian giả, vi nhân gian trá, ky thâm mưu viễn; nhược hữu cát tinh lai trợ phản vi chí thành tín thực chi nhân.

(Người có 3 Gian là người gian trá, mưu kế thâm sâu, nếu có cát tinh đến trợ giúp thì phản chuyển thành người rất thành tín chân thực).

Tam phá giả, vi nhân tính táo, tổ nghiệp nan thủ, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ vô kháo, tài bạch dị tán, sự thượng hư hoa.

(Người có 3 Phá là người tính khô khan, khó giữ tổ nghiệp, tự thành tự lập, lục thân huynh đệ chẳng nương nhờ, tài bạch dễ tiêu tan, sự việc thường hư hoa chẳng thực).

Tam quyền nhược trị giả, mỗi sự bất thụ nhân khi, tâm cao chí đại, phú quý hữu quyền.

(Người có 3 Quyền, vào việc chẳng chịu để người khác lấn áp, tâm cao chí lớn, phú quý quyền hành).

Tam quý nhược phùng giả, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân bất túc.

(Người có 3 Quý, tất nhiên đại quý, cao hiền tôn kính, tiểu nhân không dám tới).

Tam văn giả, trí tuệ thông minh, hữu cương hữu nhu, thiện kế thừa tổ nghiệp, trường bảo phú quý.

(Người có 3 Văn, trí tuệ thông minh, có cương có nhu, giỏi kế thừa tổ nghiệp giữ gìn phú quý lâu dài).

Tam phúc chi nhân, tất nhiên đại phú.

(Người có 3 Phúc thì giàu to)

Tam dịch chi nhân, tổ nghiệp bất chiêu, tâm tính bất thường, thiên di canh cải vô định.

(Người có 3 Dịch thì không chiêu được tổ nghiệp, tâm tính bất thường, chuyên canh cải, đổi thay không ổn định).

Tam nhận chi nhân, vi sự hữu phương, tín hành thành thực, tổ nghiệp mậu thịnh.

(Người có 3 nhận, làm việc có phương pháp, tín nghĩa thành thực, tổ nghiệp tươi tốt thịnh vượng).

Tam nghệ chi tinh, vi nhân linh lỵ, gia đạo phong doanh.

(Người có 3 Nghệ là người lanh lợi, gia đạo đầy đủ giàu có)

Tam thọ nhược phùng, vi nhân hảo thiện, nghiễm hành phương tiện, trường thọ chi mệnh; nhược thị phúc hoặc quý lai trợ, nãi phúc thọ song toàn chi nhân dã.

(Nếu gặp 3 Thọ thì là người hiền lành, có sự thuận lợi rộng, được trường thọ, nếu như có Phúc hoặc Quý đến trợ giúp thì chính là người được Phúc Thọ song toàn vậy).

Luận 12 tháng sinh

Chỉ cần bạn biết được nguyệt phận (tháng) âm lịch mà mình sinh ra thì đối chiếu với những tính chất sở thuộc nguyệt phận bên dưới đây, sẽ có thể biết được mệnh vận. Giản dị vô cùng.

Thơ về người sinh tháng Giêng

Đoan nhiên tương nhi thị tiền duyên,

Bình sinh khoái nhạc phúc miên miên,

Quý nhân tiếp dẫn tăng cát khánh,

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên.

(Thẳng ngay tướng trẻ là tiền duyên

Suốt đời khoái lạc phúc triền miên

Quý nhân tiếp dẫn thêm may mắn

Hòa hợp đoàn viên quá bách niên).

Người sinh tháng Giêng, thuận lợi đường quan được gần người quyền quý, việc lớn thành nhỏ, là mệnh tỉ mỉ cẩn thận, thường chiêu được tài nguyên bốn phương, vợ con hòa hợp không khắc phá.

Thơ người sinh tháng Hai

Thiên sinh tính thiện tự gia tri,

Nhất sinh y lộc tự phong phì,

Tiền túc gia tư đa phú quý,

Cao nhân hoan hỉ tiểu nhân khi.

(Trời sinh tính thiện tự mình hay

Một đời y lộc sung túc thay

Tiền đủ của dư nhiều phú quý

Cao nhân mừng rỡ tiểu nhân ghen)

Người sinh tháng Hai, là mệnh của người tâm tính ôn hòa, tâm không độc hại, thông minh đa trí, với lục thân ít duyên, trung hạn phát đại phú quý.

Thơ người sinh tháng Ba

Vi nhân tâm trực tự khoan hoài,

Bình sinh chiêu đắc tứ phương tài,

Trung hạn vinh hoa thì phát phúc,

Do như khô mộc ngộ xuân lai.

(Là người ngay thẳng tự khoan dung

Cuộc đời được của khắp mọi vùng

Trung vận vinh hoa thời phát phúc

Tựa cảnh cây khô lúc Xuân phùng).

Người sinh tháng Ba, là mệnh của người tâm tính khoan hồng độ lượng, bất cứ việc gì cũng có thể nhẫn nại, hạn thuở đầu thì bình thường, đến trung hạn thì phát phúc, cuối hạn thì được vinh hoa phú quý.

Thơ người sinh tháng Tư

Nhất sinh mệnh hạn thắng nhất niên,

Bất tu sân hận khổ ưu tiên,

Cánh đắc trì trai phương tiện phúc,

Phu thê hòa hợp vĩnh đoàn viên.

(Một đời Mệnh Hạn đẹp một năm

Chẳng cần sân hận khổ ưu phiền

Giữ giới ăn kiêng thì được phúc

Vợ chồng hòa hợp mãi đoàn viên)

Người sinh tháng Tư, tâm tính không ổn định, tên tuổi động 4 phương, thích kết giao bằng hữu, không giữ tổ nghiệp, tự lập nếp nhà, hạn thuở ban đầu thì bình thường, đến cuối hạn thì đại phát phú quý.

Thơ người sinh tháng Năm

Xuất nhập thường thường ngộ hoành tài,

Quý nhân tiếp dẫn tiếu nhan khai,

Điền viên sự nghiệp đa hưng vượng,

Phú quý vinh hoa thứ đệ lai.

(Ra vào thường gặp được tiền tài

Quý nhân tiếp dẫn nở nụ cười

Ruộng vườn sự nghiệp nhiều hưng vượng

Phú quý vinh hoa lần lượt đến)

Người sinh tháng Năm, là mệnh của người ôn hòa lương thiện, tâm tính lanh lợi, có quyền thế uy phong, làm việc chính trực, được quý nhân tiếp dẫn, vợ chồng nửa đường đứt gánh.

Thơ người sinh tháng Sáu

Bình sinh y lộc tự nhiên xương,

Vi nhân hạo đạt hảo văn chương,

Ưu du khoái nhạc gia hào phú,

Phu thê hài lão bách niên trường.

(Cuộc đời y lộc tự vinh xương

Là người thông đạt giỏi văn chương

An nhàn hạnh phúc nhà giàu có

Chồng vợ hài hòa trăm năm trường)

Người sinh tháng Sáu, tính khéo lanh lợi, là người hiển đạt nơi xa, thân mang nghề ra đi mà không giữ tổ nghiệp, thuở ban đầu của hạn thì có tiền tài, trung hạn được cát lợi, cuối hạn thì phú quý, cơ mưu rất sâu xa, chính là mệnh tốt vậy.

Thơ người sinh tháng Bảy

Nhất thế vi nhân bất tất ưu,

An nhiên vô sự quải tâm đầu,

Gia nghiệp điền viên nghi tự lập,

Phương tri phúc lộc mệnh trung cầu.

(Một đời làm người chẳng ưu tư

An nhiên không phải bận tâm gì

Gia nghiệp ruộng vườn đều tự lập

Nên biết phúc lộc có trong mệnh)

Người sinh tháng Bảy, là người từ thiện, làm việc tử tế hòa ái, sơ hạn thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vinh hoa.

Thơ người sinh tháng Tám

Vi nhân đoan chính mạo đường đường,

Tâm địa thông minh tính thiện lương,

Tác sự đa năng tâm đạt lý,

Tha niên vận đáo phúc miên trường.

(Là người đoan chính nét đường đường

Tâm địa thông minh tính thiện lương

Làm việc đa tài lòng đạt lý

Năm ấy vận đến phúc miên trường)

Người sinh tháng Tám, ánh mắt thông minh, có cái nhìn thấu tình đạt lý, chính trực vô tư, có nghệ có tài, là mệnh của văn chương được gần quý nhân, nếu rời nhà xa tổ thì đại quý.

Thơ người sinh tháng Chín

Mãi mại sinh nhân sự sự cường,

Doanh mưu động tác chí hiên ngang,

Nhược năng tu thiện đa tác phúc,

Quản thủ y tư tích mãn tương.

(Sinh ra buôn bán mọi chuyện thông

Mưu trí kinh doanh thỏa tang bồng

Nếu thường tu thiện được nhiều phúc

Nắm giữ tiền tài tích lũy nhiều)

Người sinh tháng Chín, là mệnh của người tính cứng rắn, chiêu thị phi, có uy quyền và được gần người quyền quý, nhân duyên tương khắc, muộn có vợ con.

Thơ người sinh tháng Mười

Thập nguyệt sinh nhân khánh cát tinh,

Tai ương vĩnh thối bất tương xâm,

Trì trai thiện niệm hành phương tiện,

Y lộc phong doanh tự xưng tâm.

(Người sinh tháng Mười sao may mắn

Tai ương chẳng thể tới tương xâm

Ăn chay niệm thiện thì thuận lợi

Y lộc dồi dào tự xứng tâm).

Người sinh tháng Mười, là mệnh của người có tấm lòng của biển lớn, chẳng lười chẳng chăm, trước khó sau dễ, y lộc đầy đủ tấm thân, trước có nữ sau có nam, xuất gia thì khó làm bậc thầy của các đồ đệ, tại gia cũng khó có con cái, vợ chồng có nhiều hình khắc.

Thơ người sinh tháng Một (11)

Tảo niên độc lập tự thành gia,

Y lộc thiên nhiên tự khả khoa,

Cốt nhục đệ huynh vô ỷ kháo,

Tương giao bằng hữu phản tương tri.

(Tuổi trẻ độc lập tự thành gia

Y lộc tự nhiên khuếch trương ra

Anh em cốt nhục không nương tựa

Kết giao bằng hữu phản lẫn nhau).

Người sinh tháng Một (11) là mệnh của người có quyền, tính nóng, lanh lợi, được gần quý nhân, lòng nhiều mưu kế sâu, thân có ám tật, hạn thuở ban đầu thì bình thường, trung hạn và cuối hạn thì được phú quý vậy.

Thơ người sinh tháng Chạp (12)

Sơ hạn cần lao thụ khổ tân,

Tự thành tự lập bất cầu nhân,

Tâm trực khẩu khoái nan tàng độc,

Cốt nhục đoàn viên quá kỷ xuân.

(Đầu hạn cần cù chịu đắng cay

Tự thành tự lập chẳng nhờ ai

Lòng ngay mau miệng không tàng độc

Cốt nhục đoàn viên qua mấy xuân).

Người sinh tháng Chạp, là mệnh của người trăm sự lao khổ, lòng ngay thẳng, mau mồm mau miệng, cũng chủ có ám tật, phụ mẫu huynh đệ vợ con y lộc tự nhiên, được tài lộc của bốn phương, là mệnh bán cát.

(QNB chú: còn các phép phối sao để luận sẽ dịch sau, hiểu được môn này và các môn tiền thân của TVĐS sẽ rất có ích để hiểu sâu về cấu trúc thiết lập nên môn Tử Vi Đẩu Số).

Posted Image

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhất chưởng kinh

Giới thiệu về các sao tốt

Sao đại cát (rất tốt): 1. Thiên Đức; 2. Nguyệt Đức; 3. Thiên Quý; 4. Ngũ Phú; 5. Tam Hợp; 6. Hoàng Ân.
Giới thiệu về các sao tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Sao đại cát (rất tốt)

1. Thiên Đức
2. Nguyệt Đức
3. Thiên Quý
4. Ngũ Phú 
5. Tam Hợp 
6. Hoàng Ân
7. Giải Thần
8. Thiên Đức Hợp
9. Nguyệt Đức Hợp
10. Yếu Yên 
11. Dịch Mã 
12. Lục Hợp 
13. Thiên Ân
14. Thiên Xá (chỉ khi gặp trực Khai)
15. Nguyệt Ân
16. Thiên Thụy

Gioi thieu ve cac sao tot hinh anh
Tranh Phú Quý

Các sao bị giảm mức độ tốt

1. Thiên Xá kỵ động thổ, xấu với xấy dựng và an táng
2. Thiên Mã tốt với xuất hành giao dịch, cầu tài lộc nhưng xấu với động thổ, an táng vì trùng ngày với Bạch Hổ hắc đạo
3. Minh Tinh giảm mức tốt vì trùng ngày với Thiên Lao hắc đạo
4. Hoạt Diệu nếu gặp Thụ Tử thì trở nên xấu
5. Thiên Giải chỉ tốt với tế tự, cầu phúc, giải hạn

Theo Bàn về lịch vạn niên

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về các sao tốt

Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân, Thái Khanh trả ân

Quẻ Quan Âm thứ 92 Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân đoán rằng từ nhỏ đến lớn, đều được thuận lợi. Những sự việc mong cầu đều được như ý muốn.
Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân, Thái Khanh trả ân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là quẻ Quan Âm thứ 92 được xây dựng trên điển cố: Thái Khanh báo ân hay Thái Khanh trả ân.

Quẻ thượng cát thuộc cung Dậu. Từ việc nhỏ đến việc lớn đều thuận lợi như ý, không gặp trở ngại. Những điều mong cầu sẽ có kết quả viên mãn như ý nguyện.

Thử quái tự tiều vi thương chi tượng. Phàm sự cẩn kiệm vô ưu dã.

Điển cố quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân

Thái Khanh tức Thái Ung (133 -192) sống vào cuối thời Đông Hán, tự là Bá Giai, là người chăn ngựa ở Trần Lưu. Thái Ung rất hiếu thuận, trong thời gian ba năm mẹ của Thái Ung mắc bệnh, trừ những lúc nóng lạnh chuyển mùa, Thái Ung không bao giờ thay áo (tức là cởi áo đi ngủ), trong suốt bảy mươi ngày không có giấc ngủ ngon.

Nghe nói khi Thái Ung còn nhỏ, gia cảnh rất nghèo, nhưng cha của Thái Ung lại mong con trai có thể đạt được công danh. Vợ của Thái Ung là Triệu Ngũ Nương đành phải đi hỏi khắp anh em, vay mượn ngân lượng làm kinh phí cho Thái Ung lên kinh dự thi. Mấy tháng sau, Thái Ung thi đỗ Trạng nguyên, nhưng lại bị Ngưu Thừa tướng ép làm con rể.

Thái Ung đi bặt mười năm, không có tin tức gì. Ngũ Nương cùng với bố mẹ chồng tuổi đã cao, cuộc sống rất khố cực. May có người hàng xóm là Trương Quảng Tài giúp đỡ chăm sóc bố mẹ già. Năm đó gặp thiên tai, lúa gạo không thu hoạch được gì, Ngũ Nương nhường số lương thực dành dụm cho bố mẹ chồng, còn mình ăn rau dại, nhưng lại bị hai bố mẹ hiểu lầm. Sau khi hai ông bà hiểu rõ chân tướng sự việc thì vô cùng áy náy. Không lâu sau, hai ông bà qua đời, bỏ lại Ngũ Nương bơ vơ. Người hàng xóm Trương Quảng Tài giúp Ngũ Nương chôn cất cha mẹ, sửa sang phần mộ, đưa cho Ngũ Nương một cây đàn cầm, bảo cô đến kinh thành tìm chồng.

Ngũ Nương đi xin ăn để đến kinh thành, Ngưu Thừa tướng lại viết giấy ly hôn sai người gửi cho Ngũ Nương. Nhưng người đưa thư giữa đường ngã bệnh, đến khi người đưa thư đến được ngôi làng mà Ngũ Nương ở, thì Ngũ Nương đã trên đường đến kinh thành rồi. Ngưu Thừa tướng còn lừa gạt con gái mình là Văn Tú rằng, chuyện Thái Ung có vợ chỉ là bịa đặt. Thái Ung ngày ngày đều nhớ đến Ngũ Nương, muốn trở về quê cũ, nhưng bị Ngưu Thừa tướng ngăn cản.

Ngũ Nương giả làm ni cô, đi hỏi khắp kinh thành, cuối cùng biết được Thái Ung đã là con rể của Ngưu Thừa tướng, bèn vào trong phủ Thừa tướng, nói rõ sự tình. Ngưu Văn Tú rất nhân từ, đã khoản đẫi Ngũ Nương, lại lấy bức chân dung bố mẹ chồng có đề thơ do Triệu Ngũ Nương vẽ đưa cho Thái Ung xem. Thái Ung biết chuyện, vội vàng đi gặp Ngũ Nương, Ngũ Nương trách Thái Ung bất hiếu bất nghĩa. Thái Ung nói rõ về nỗi khố tâm của mình, bày tỏ nỗi nhớ nhung dành cho Ngũ Nương và người nhà, thề rằng dẫu phải vượt qua trăm núi nghìn sông cũng sẽ đi cùng Ngũ Nương.

Cuối cùng, vợ chồng hai người đã được đoàn tụ, Thái Ung cũng xin được về quê hương cúng tế cha mẹ. Khi đến mộ địa, vừa hay gặp Trương Quảng Tài đang thay Thái Ung quét dọn tu sửa mộ phần. Trương Quảng Tài nghiêm khắc trách mắng Thái Ung bất hiếu, Thái Ung tự biết mình sai, rất hổ thẹn. Nhờ có Triệu Ngũ Nương nói rõ sự tình, Trương Quảng Tài mới tha thứ cho Thái Ung. Thái Ung rất biết ơn sự giúp đỡ của Trương Quảng Tài trong nhiều năm qua, nên dùng lễ vật trọng hậu để báo đáp Trương Quảng Tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quẻ Quan Âm: Thái Khanh Báo Ân, Thái Khanh trả ân

Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Những không gian kinh doanh có hạn, không thể dùng để chỉ những lợi ích kinh tế lớn. Nếu phải dựa vào những thủ đoạn kinh doanh để thay đổi tình hình này thì cần một thời gian tương đối dài. Đây chính là “kiêu mã đầu” mà ngành kinh doanh thường nói đ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ến. “Kiêu mã đầu” đối với vốn nhỏ lời nhỏ hoặc là cần phải xem người kinh doanh có những lợi ích kinh tế gì, là điều không thể thừa nhận. Cho dù là đã thông qua đầu, khiến cho danh tiếng của sản phẩm được truyền ra ngoài, cũng có lúc thường mất đi một số khách hàng mới. Những khách hàng mới này do cửa hàng hẹp mà họ không tìm được địa chỉ. Trong trường hợp này nên thay đổi hoặc cải tạo lại cửa hàng.

dsc02211
Đối với những cửa hàng họp hoặc trước của hàng bị che chắn, đối sách sửa đổi có bốn điểm sau đây: Một là nỗ lực xóa bỏ những rào chắn trước cửa hàng để cửa hàng có thể được lộ ra rõ ràng hơn; hai là đối với những cửa hàng mà mặt tiến bị hẹp không còn cách nào sửa chữa thì hãy treo biển hiệu cửa hàng cao to hơn, để cho người ở xa một chút cũng có thể nhìn thấy; thứ ba là thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, điện đài, báo chí, đài phát thanh… để quảng bá, tiến hành tuyên truyền giới thiệu. Cố gắng làm tốt việc đó để khách hàng biết đến các mặt hàng kinh doanh, địa chỉ cửa hàng và những đặc điểm của dịch vụ sản phẩm; thứ tư là tích cực tham gia hoạt động phúc lợi xã hội để mọi người cùng biết đến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải pháp cho cửa hàng hẹp hoặc bị che chắn –

Tướng tóc |

1. Tóc mềm nhỏ như tơ: Giàu, dịu dàng. 2. Tóc dài, dầy mượt (quá rốn): Giầu, hiền thục, thọ, duyên dáng và nhân hậu, loại người này cả nam lẫn nữ đều giàu tình cảm, đa sầu, đa tình, sông lâu tới “còng lưng lòa mắt”. 3. Tóc cứng, thô: Tính nóng nảy,
Tướng tóc |

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng tóc |

Lý lẽ khoa học hàm chứa trong “phong thủy học” (Phần 2) –

Nội dung cốt yếu của phong thuỷ là kiến thức lựa chọn và xử lý môi trường nơi ở của con người, phạm vi của nó bao gồm các phương diện: nơi ở, công sở, nhà thờ, lăng mộ, thôn lạc, thành phố. Trong đó đề cập đến lăng mộ gọi là âm trạch, các phương diện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khác gọi là dương trạch. Phong thuỷ ảnh hưởng đến môi trường nơi ở chủ yếu biểu hiện trên 3 mặt sau: Thứ nhất là chọn đất cho nhà, tức là nhu cầu một điều kiện địa hình có thể thoả mãn về sinh lý và tâm lý; thứ hai là việc xử lý hình thái sắp xếp nơi ở, bao gồm các nhân tố: lợi dụng và cải tạo môi trường tự nhiên, hướng, vị trí, kích thước, độ cao thấp, cửa cổng, đường đi, cấp nước, thoát nước v.v… thứ ba là trên cơ sở thêm vào một phù hiệu gì đó để thoả mãn nhu cầu về tâm lý tránh hung gặp cát.

1327686847-mau-biet-thu-2

Cốt lõi của phong thuỷ còn là khảo sát thăm dò chọn đất xây dựng nhà, tức là khảo sát về mối quan hệ hài hoà giữa hướng, bố cục với tự nhiên, mệnh vận của con người. Nó đưa mệnh đề triết học của người Trung Quốc xưa “Trời đất và con người hợp thành một” vào với các kiến trúc, sức chú ý của nó không đặt hạn chế ở một môi trường nào đó, mà là chú ý đến sự cảm ứng của con người đối với môi trường, và hướng dẫn cho con người tiếp nhận những cảm ứng này như thế nào để giải quyết từ việc chọn địa điểm đến việc xây dựng nhà. Ở đây, việc chọn vị trí, san lấp mặt bằng và bố trí không gian, phải tuân theo một “bản vẽ” và “trật tự” nào đó – trật tự của “trời”, trật tự của “đất”, trật tự của “cơ thể con người”. Như vậy con người mới có thể hoà cùng với nhà ở và toàn bộ môi trường tự nhiên làm một, từ đó có được sự cân bằng về tâm lý. Điều gọi là “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà” là cũng từ nó mà kiến trúc có được một sức sống mạnh mẽ.

Có học giả cho biết, hạt nhân của thuật phong thủy thể hiện tinh hoa lý luận kiến trúc cổ đại Trung Quốc. Thuật phong thuỷ trên thực tế là lý luận thiết kế quy hoạch kiến trúc cổ đại có tính tổng hợp và thống nhất rất mạnh các nhân tố bao gồm địa chất học, sinh thái học, cảnh quan học, kiến trúc học, luân lý học, mỹ học.

Thuật phong thuỷ cũng như những thuật toán khác đều có cội nguồn từ xa xưa, trải qua những năm tháng dài lâu dần dần hình thành nên hai loại lớn đó là lý pháp và hình pháp. Mà trong hai loại pháp này mỗi loại đều có nguồn gốc của nó. Giữa chúng khó có thể tách rời mà luôn có những liên hệ cơ địa, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.

Hàng ngàn năm nay, thuật phong thuỷ đã được truyền bá rộng khắp nơi mà không hề suy, vẫn luôn giữ được sức sống mạnh mẽ. Được như vậy bởi nó có thể cho chúng ta biết được trời đất con người luôn hoà làm một, con người sống trong trời đất phải làm thế nào để chọn được môi trường sống tốt nhất. Một kiến trúc đẹp nhất là kiến trúc mà mọi vấn đề nhà ở, sinh hoạt, công tác, học tập của con người đều vì trời, vì đất và vì con người, làm cho người ta luôn gặp được chuyện tốt lành tránh được điều xấu ác, tạo điều kiện cho thế hệ sau có môi trường sống, làm việc, học tập giao tiếp tốt hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lý lẽ khoa học hàm chứa trong “phong thủy học” (Phần 2) –

Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe

Vị trí treo gương đại kị: Sử dụng gương trong nhà đúng phong thủy sẽ kích thích tiền bạc, sức khỏe nhân đôi nhưng nếu treo chúng lung tung gia chủ vô tình rước
Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sử dụng gương trong nhà đúng phong thủy sẽ kích thích tiền bạc, sức khỏe nhân đôi nhưng nếu treo chúng lung tung gia chủ vô tình rước điều xui xẻo vào nhà.


1. Đại kị treo gương ở tài vị hoặc đối diện thần linh


Tài vị chính là vị trí tài lộc trong ngôi nhà. Thông thường nó là góc đối diện với cửa ra vào. Ví dụ, cửa ra vào ở phía tay trái ngôi nhà, tài vị chính là phía góc phải của ngôi nhà. Nơi đây chỉ nên đặt những linh vật may mắn, không thích hợp treo gương.

Ngoài ra, không ít người nhầm tưởng rằng treo gương đối diện thần linh sẽ nhân đôi sự ảnh hưởng của vị thần đó. Nhưng theo quan điểm phong thủy, điều này sẽ gây phản tác dụng vì đó được coi là hành động không tôn trọng thần linh.

2. Đại kị treo gương đối diện giường ngủ và bàn học

Nhung vi tri treo guong dai ki cho tai loc va suc khoe hinh anh 2
 
Chiếc gương treo đối diện giường ngủ sẽ khiến bạn dễ gặp ác mộng hoặc hoảng sợ. Ngoài ra, nó cũng được coi như người thứ ba xen ngang phá hoại tình cảm vợ chồng. Tốt nhất không nên treo gương trong phòng ngủ.

Việc treo gương trước bàn học cũng không nên vì nó sẽ khiến con cái bạn phân tâm, khó tập trung trí lực cho chuyện học hành khiến kết quả học tập giảm sút.

3. Đại kị treo gương đối diện cửa ra vào

Cửa ra vào trong ngôi nhà có thể là cửa chính, cửa phòng ngủ, cửa nhà vệ sinh. Tất cả những vị trí này đều không thích hợp để treo gương.

Nếu treo ở cửa chính sẽ ngăn cản tài lộc, tiền bạc chỉ có đi ra mà không đi vào, đồng thời sự nghiệp của mọi thành viên trong gia đình gặp nhiều sóng gió hay chịu tổn thất.

Phòng ngủ là một trong những nơi trọng yếu của ngôi nhà. Treo gương đối diện phòng ngủ sẽ khiến người trong đó cảm thấy bất an, từ đó ảnh hưởng tới sức khỏe.

Còn nếu treo gương đối diện nhà vệ sinh sẽ khiến người khác nhìn thấy mọi hành động mang tính chất riêng tư của bạn trong đó. Về phong thủy, cách bố trí này cũng không hợp lí.

4. Đại kị treo gương ở nhà bếp

Nhung vi tri treo guong dai ki cho tai loc va suc khoe hinh anh 2
 
Chiếc gương sẽ phản chiếu nhiều lửa, khiến trong nhà bếp hỏa quá vượng, dễ xảy ra hỏa hoạn hay những sự cố ngoài ý muốn.

5. Đại kị treo gương trên trần nhà

Không ít người muốn mở rộng không gian ngôi nhà bằng cách treo gương trên trần nhà mà không biết rằng mình đã phạm vào lỗi đại kị trong phong thủy nhà ở. Bởi cách làm này ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như gây ra sự hao tài hao lực cho những người sinh sống trong ngôi nhà này.

► Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự tại Lichngaytot.com

Theo Khám phá






Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí treo gương đại kị cho tài lộc và sức khỏe

Các lễ hội ngày 29 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Hò Khoan

Lễ Hò Khoan được tổ chức định kì hàng năm vào ngày 29 tháng 2 âm lịch tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 29 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Hò Khoan

Các lễ hội ngày 29 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Hò Khoan

Lễ Hò Khoan

Thời gian: tổ chức vào ngày 29 tháng 2 âm lịch.

Địa điểm: huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Nội dung: Hàng năm, cứ đến ngày hội lễ hò khoan người dân Lệ Thủy đều vui mừng háo hức chuẩn bị. Lễ hò khoan ở đây gồm 9 mái (làn điệu), mỗi mái lại ứng với một công việc. Vào đêm hò khoan, nam thanh nữ tú vui vẻ tham gia đua tài đối đáp.

Trong làn điệu, có hai phần chính là phần xô và phần đối đáp. Phần xô là phần hát đầu tiên khi vào lời bài dân ca, thường là ''Hò khoan (hơ) hỡi khoan (hơ) mời bạn xô (hò) hò khoan. Sau đó là phần hát đối đáp của hai bên nam nữ, trong khi hát phần xô xen lẫn với phần lời thoại. Phần xô tiếp theo nhịp "Ơ là xô" rồi đến "Hơ hô khoan ơi là hố khoan ơi hò khoan", có khi xen kẽ nhau. Hết bên đối đáp này kết thúc thì bên kia tiếp tục. Thường thường trong lối giao duyên này, bên nữ ca trước.

Dao duyên:

Làn điệu hò khoan Quảng Bình

(Nữ) Hò khoan (hơ) hời khoan

(hơ) mời bạn xô (hơ) hô khoan

(Xô) ơ là hô!

(Nữ) Thiếp gặp chàng dạ mừng hớn hở

Chàng gặp thiếp như mà hoa nở trên (hơ) bồn,

(Xô) Hơ hô khoan ơ là hò khoan ơ hò khoan

(Nữ) Nghiêng tai mà hỏi với trai khôn,

Thầy mẹ ở nhà đã sửa (hơ) chậu

(Xô) Ơ là hô!

(Nữ) Ơ (hơ) sửa chậu xây bồn mô (hơ) chưa?

(Xô) Ơ là hô

(Nam) Anh nỏ thiếu chi nơi màn loan mà chiếu kế,

Nỏ thiếu chi nơi mà cao bệ dài (hơ) giường.

(Xô) Hơ hô khoan ơ là hò khoan ơ hò khoan

(Nam) Em đừng chê anh nghèo mà tráo đấu lường thưng,

Em chớ nghe thầy với ơ (hơ) mẹ.

(Xô) Ơ là hô!

(Nam) Ơ hơ với mẹ khiến em đừng có thương ơ (hơ) anh!

(Xô) Ơ là hô.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 29 tháng 2 Âm Lịch - Lễ Hò Khoan

Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

Những điều kiêng kị cần biết trong phong thủy và tâm linh, những kinh nghiệm và kiêng kị trong dân gian mà bạn cần biết:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ông cha ta thường nói: “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”, theo phong tục nước mình thì những điều dưới đây đã được cha ông ta chiêm nghiệm và truyền dạy cho đời sau nên kiêng kị trong những ngày lễ tết và cả ngày thường.

Dưới đây là những điều kiêng kị cần biết trong phong thủy và tâm linh, những kinh nghiệm và kiêng kị trong dân gian mà bạn cần biết:

Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

1, Khi đi trên đường nếu gặp tiền lẻ hay những vật dụng cá nhân của người khác thì không nên nhặt mang về. Bời vì một số thường thường giải hạn bằng cách vứt bỏ một vài vật dụng của cá nhân mình để đuổi cái xui xẻo của họ, nếu mình nhặt lấy thì sẽ lãnh phải chuyện xui xẻo.

2, Khi đi qua những nơi như sông suối hay ao hồ,.. không rõ nguồn gốc thì không được vứt đồ cá nhân của mình xuống. Thứ nhất vừa là xả rác thải, gây ô nhiễm nguồn nước. Thứ hai, những khu vực nguồn nước như vậy có thể có vong trú, nên rất dễ bị duyên âm theo. Vậy nên nếu bạn có vô tình bị rơi đồ thì cũng nên cố gắng lấy lại.

3, Không nên phơi quần áo vào ban đêm, đặc biệt là đồ lót, vì dễ mắc duyên âm. Ngoài ra quần áo phơi vào ban đêm thường có nhiều sương và các loại côn trùng có thể trú ngụ ảnh hưởng đến sức khỏe người mặc.

4, Vào ban đêm hạn chế soi gương hoặc soi mặt mình dưới nước.

5, Tuyệt đối không tiếp xúc với các loại bùa ngải, không uống các loại bùa mà các ‘thầy pháp” mang cho. Khi đi đường xa thì nên mang theo 1 củ tỏi để phòng thân và trừ tà.

6, Không tiết lộ ngày tháng năm sinh, giờ sinh cũng như tên tuổi cho người lạ biết.

7, Nhà có em bé thì không nên cho đi viếng mộ hay dự tang lễ. Kể cả những gia đình có tang thì không tiếp xúc với trẻ sơ sinh hoặc không đến nhà có bà bầu và trẻ nhỏ.

8, Trên đường tối tránh đùa giỡn, gọi to tên nhau và nhắc đến ma quỷ.

Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

9, Phụ nữ có thai không nên đi ăn cưới và dự đám tang.

10, Không thề thốt hay hứa hẹn với người đã khuất nếu không thực hiện được.

11, Về khuya nên hạn chế may và soi gương, chảy tóc.

12, Vào nghĩa trang không nên bình phẩm, khen chê ảnh tên, mộ của người đã khuất.

13, Nếu trên đường khuya muộn, không nên trả lời khi có ai đó gọi tên mình.

14, Với các bạn nữ thì không được đến những nơi linh thiêng như chùa chiền, miếu mạo, không đi xem bói và không nên qua lại trước bàn thờ vào những ngày đèn đỏ.

15, Nên sửa hoặc không nên ngủ gần những nơi có máu người hoặc đồng vật bám lễ thân gỗ trong nhà.

16, Những ai đã lầm lỡ phá bỏ thai nhi thì nên đặt cho con mình một cái tên và đem lên chùa gửi.

17, Tuyệt đối không nên tắm ở những nơi hồ ao sông suối đã có người chết đuối, dễ bị vong bắt theo.

18, Lúc ngủ không nên quay chân ra cửa (đây là tư thế cho người chết), hoặc quay chân vào bàn thờ là bất kính.

19, Những ngày đầu tháng hay đầu năm thì không nên đi vay hay xuất một khoản tiền lớn, vì theo quan niệm thì tháng đó hoặc năm đó thất thu, không có được nhiều tiền.

Trên đây là một số điều kiêng kỵ mà bạn nên biết để tránh phải. Dù có những điều đã được qua khọc chứng minh, nhưng có những điều tâm linh mà ông cha ta đã dạy bảo thì chúng ta nên nghe theo và thực hiện.

Bạn có thể xem thêm: Những điều kiêng kị trong tháng cô hồn


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ cần biết trong phong thủy và tâm linh

Các hình thức thiết kế huyền quan

Đặc trưng của huyền quan là tính trưng bày, tính thực dụng, tính chỉ dẫn khéo léo. Chung quy lại huyền quan có những phương pháp thiết kế chủ đạo sau đây.
Các hình thức thiết kế huyền quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc trưng của huyền quan là tính trưng bày, tính thực dụng, tính chỉ dẫn khéo léo. Chung quy lại huyền quan có những phương pháp thiết kế chủ đạo sau đây:

- Dùng tủ thấp ngăn cách: Đặt một chiếc tủ thấp phù hợp với chiều cao của căn nhà trong một không gian nhỏ để đựng những vật nhỏ, đồ đạc lặt vặt. Cách này có tác dụng phân chia không gian.

- Dùng gương chiếu sáng: Dùng một tấm gương đứng đặt ở góc huyền quan vừa có tác dụng phân chia không gian vừa tạo thêm không gian ảo lại có thể tiết kiệm khoảng không.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

- Thiết kết hàng rào bao quanh: Chủ yếu là dùng những tấm rèm có tông màu khác với hoa văn trang trí để làm vách ngăn, nó có tác dụng tạo khoảng không lại có thể phân chia không gian.

- Hình thức nửa mở nửa đóng: Che lấp toàn bộ phần dưới vách ngăn ở góc huyền quan.

- Phối hợp đèn trên trần và đèn dưới đất: Phương pháp này đa số dùng cho những góc huyền quan tương đối ngay ngắn, vuông vắn.

- Lựa chọn phương pháp thực dụng: Trang trí điểm xuyết, thiết kế sao cho có thể lợi dụng được tối đa chức năng của huyền quan.

- Thiết kế theo hình tạo thế dẫn dắt chuyển tiếp: Khi thiết kế huyền quan, nhìn mô hình ngôi nhà, diện tích ngôi nhà rồi sáng tạo ra thế đặt huyền quan.

- Sử dụng khéo léo bức bình phong làm bờ phân cách: Khi thiết kế góc huyền quan đôi khi phải dùng đến bức bình phong để phân chia khu vực.

- Thiết kế huyền quan hoa lệ, đa dạng, đa phong cách: Đối với những ngôi nhà có không gian tương đối lớn, góc huyền quan cũng được rộng rãi, có thể trang trí theo nhiều hướng, nhiều phong cách, lộng lẫy một chút.

- Huyền quan thông thoáng, không gian mở rộng: Với những căn nhà không gian nhỏ, góc huyền quan cũng khiêm tốn thì nên sử dụng phương pháp thiết kế thông thoáng để tránh gây cảm giác bí bách, chật hẹp về không gian.

(Theo 500 câu hỏi đáp phong thủy về trang trí đồ vật trong ngôi nhà của bạn)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các hình thức thiết kế huyền quan

Luận giải về tên tự –

“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật. “Tên tự” người xư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Tên tự” khái niệm mà người xưa dùng. Có thể nói như ngày nay ta dùng bí danh. Nó khác ở chỗ ngày nay nhiều khi người ta dùng bí danh thay cho các trường hợp thay tên thường gọi trong các văn bản, bút từ mà không muốn dùng tên thật.

3cfu-r-l-ta-a-thu-1369804830995-hoan-thue

“Tên tự” người xưa còn thay cho tên gọi, trừ tên húy. Xin lấy một ví dụ mà nhiều người có học Hán học đều biết đó là Khổng Tử có tên tự là Khổng Khâu; tên húy Khổng

Trọng Mi: Người ta lại còn đặt – phong cả tên “Thụy” (tên khi chết) được truy nữa.

Người xưa có học thường đặt cho mình nhiều loại tên để ký tự, để giao dịch v.v… Song tên gọi “chính tắc” thì chỉ có một nó có tính pháp lý, mang tính pháp lý và quyền uy. Chỉ có tên này mới dùng để số hóa. Và những số biểu lý của nó mới chứa đựng thông tin. Bởi nó chứa chất “khí lực” tiên, hậu. Nghĩa là ông bà, cha mẹ đặt cho và mình dùng nó (đa phần) suốt cả cuộc đời. “Tên tự” thì không như vậy. Nó do chính bản thân đặt lấy. Nó không có “thiên khí”, nó chỉ có một phần “nội lực”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải về tên tự –

Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Trong gia đình, quan hệ vợ chồng hay đạo đức gia đình là điểm xuất phát, làm cơ sở cho các mối quan hệ khác, vì thế nó rất quan trọng.
Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điểm qua tình hình của đời sống xã hội hiện nay, ngoài những việc chúng ta làm được, cũng không ít những điều đáng đau buồn. Ta thấy nhan nhản những tệ nạn xã hội được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng. Từ việc phát ngôn vô văn hóa, đến những hành vi trộm cướp, những vụ tai tiếng… chung quy là băng hoại lối sống và đạo đức. Khảo cứu những hiện tượng mất đạo đức trong xã hội, dù gián tiếp hay trực tiếp, người ta thấy có mối quan hệ biện chứng giữa gia đình và xã hội, xem chừng chúng có mầm mống từ gia đình mà ra. Do vậy, phải bắt đầu nghiên cứu từ gia đình.

Gia đình đóng vai trò là tế bào của xã hội, nhưng bản thân nó lại giống như một xã hội thu nhỏ. Do vậy, quan hệ đạo đức trong gia đình là cái khởi đầu cho quan hệ đạo đức trong xã hội. Trong kinh Thi Ca La Việt (Sìgalovàda sùttra), Phật dạy bổn phận làm chồng có 5 điều đối với vợ và làm vợ cũng có 5 điều đối với chồng; bổn phận làm cha mẹ có 5 điều với con cái và con cái cũng có 5 điều với cha mẹ. Chẳng hạn:

“Vợ thờ chồng có năm việc:

  • Chồng đi đâu về phải đứng dậy nghênh tiếp;
  • Khi chồng đi khỏi phải lo mọi việc nấu nướng, quét dọn chờ chồng về
  • Không được có lòng dâm dục với người khác, chồng có trách mắng cũng không được có thái độ trách mắng lại
  • Hãy làm theo lời chồng răn dạy, có nhặt được vật gì cũng không được che giấu
  • Khi chồng ngủ nghỉ, phải lo sắp xếp xong rồi mới ngủ.

Chồng đối với vợ cũng có năm điều:

  • Đi đâu phải cho vợ biết
  • Việc ăn uống đúng giờ, cung cấp áo quần cho vợ
  • Phải cung cấp vàng bạc châu báu
  • Những vật ở trong nhà nhiều ít đều phải giao phó cho vợ
  • Không được ngoại tình, bằng cách nuôi dưỡng, hầu hạ, chuyển tài sản”.

Đây là mối quan hệ hai chiều sòng phẳng, nó khác hẳn với tư tưởng quan hệ một phía: Quân, Thần, Phụ, Tử và coi khinh phụ nữ (không có Mẫu) của Nho giáo. Ngẫm ra, người ta chỉ cần thực hiện đúng những lời dạy của Phật, thì thiết nghĩ gia đình trong thiên hạ hạnh phúc hơn rất nhiều.

Trong gia đình, quan hệ vợ chồng là điểm xuất phát, làm cơ sở cho các mối quan hệ khác, vì thế nó rất quan trọng. Thực tế không ít trường hợp gia đình hạnh phúc, hoặc bất hạnh và điều đó để lại di chứng cho thế hệ sau cũng xuất phát từ mối quan hệ này. Nhân tiện cần nói thêm, ngay những đứa trẻ sinh ra trong một gia đình bất hạnh thì những thiệt thòi của chúng đã ghi vào tâm khảm – những thiệt thòi ấy, những mặc cảm ấy thường có khi cả đời chúng cũng không thể xóa được và cũng không có gì để bù đắp được! Tác giả đã từng đi tìm hiểu về số phận của những con người hư hỏng… thì thấy rằng, phần lớn đều xuất phát từ những gia đình bất hạnh. Mọi người cũng biết rằng, tình yêu là mơ mộng, nhưng hôn nhân là trách nhiệm và đây thực sự là việc chiến lược của một đời người… Với tầm quan trọng như vậy, nên Phật có dạy về 4 loại sống chung:

“Đê tiện nam sống chung với đê tiện nữ. Đê tiện nam sống chung với Thiên nữ. Thiên nam sống chung với đê tiện nữ. Thiên nam sống chung với Thiên nữ” (KinhTăng chi I)

Khi đưa ra 4 loại sống chung, Phật giảng cả một đoạn dài về vấn đề này, chủ yếu Ngài lấy Ngũ giới để làm tiêu chí cho chúng. Cuối cùng Ngài khẳng định một cuộc sống lý tưởng (Thiên nam sống chung với Thiên nữ) là cả hai người đều phải có đạo đức tốt và sống lương thiện.

Một điều đặt ra là, không phải ngay từ đầu người ta đã có phẩm chất của một Thiên nam hay Thiên nữ, mà cái này phải tu luyện, nhiều khi phải tu luyện gian khổ để trở thành lối sống và nếp sống. Như vậy, ngay trong một gia đình, tất cả mọi người chí ít cũng phải lấy Ngũ giới là tiêu chí để giữ mình. Chỉ đơn cử, không ít những trường hợp vì say rượu sinh ra những hậu quả không lường trước được như cha giết con, chồng hại vợ…, anh em chia lìa, kiện cáo lẫn nhau để rồi gia đình tan nát.

Phổ quát hơn, con người nói riêng (không phải là chúng sinh nói chung), phải biết chế ngự và đi đến từ bỏ tập khí sinh tử. Đó là tham, sân, si, nó bắt nguồn từ ái dục, cho nên ái dục là nguồn gốc của mọi đau khổ. Khái quát thì tất cả những hiện tượng gây rắc rối cho xã hội hiện nay, suy cho cùng nó từ cái tâm hữu ngã mà ra.

Từ quan hệ vợ chồng, chúng ta có thể mở rộng đến quan hệ ông bà và cháu chắt, đồng thời nếu giữ được các giới đó thì rõ ràng, ít ra cũng có thể gọi là một gia đình hạnh phúc. Tuy chưa có điều kiện thống kê, nhưng cũng phải thừa nhận rằng, những gia đình có đạo (bất kể là đạo nào), thường có nếp sống đạo đức, văn hóa tốt hơn, đồng thời những vụ ly hôn, đổ vỡ… (nếu có) cũng ít hơn gấp nhiều lần so với những gia đình không có đạo. Đây là một điều cũng đáng để chúng ta suy ngẫm, phải chăng Trần Tế Xương đã hơn một lần nhận xét: “nhà kia lỗi đạo…”.

Một điều thực tế cho thấy, hiện nay các gia đình Phật tử, ít nhiều người ta đã thực hiện có hiệu quả và thiết thực những điều Phật dạy về hạnh phúc gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lời Phật Dạy về đạo đức gia đình

Sự thật té ngửa về thuốc trường sinh của Tần Thủy Hoàng

Ở Trung Quốc và Nhật Bản đều lưu truyền cùng một truyền thuyết giống nhau về truyền kỳ Từ Phúc vượt biển Đông tìm thuốc trường sinh bất tử cho Tần Thủy Hoàng. Theo ghi chép trong sử sách cổ tịch của Trung Quốc, Từ Phúc là một phương sĩ vô cùng thông minh, tinh tế và gan dạ Sau khi Tần Thủy Hoàng hoàn thành đại nghiệp thống nhất thiên hạ, xây dựng Trường Thành, bắt đầu theo đuổi giấc mơ trường sinh bất lão.
Sự thật té ngửa về thuốc trường sinh của Tần Thủy Hoàng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Năm 219 trước công nguyên, Từ Phúc được mời vào cung của Tần Vương và tự nguyện đến ba hòn đảo tiên được ghi trong “Tiên Hải kinh” có tên là Phùng Lai, Phương Trượng, Doanh Châu ở biển Đông để tìm thuốc trường sinh bất lão cho Tần Thủy Hoàng. Chuyến đầu tiên, Từ Phúc thất bại trở về. Ông ta nói với Tần Vương rằng, muốn có được thần dược, cần phải có đủ lễ vật là 3 nghìn đồng nam đồng nữ cho thần tiên.

Đồng thời trên biển thuyển gặp cá kình cản đường nên cần phải có cung lớn và vũ khí để đuổi cá. Mọi điều kiện đưa ra đều được Tần Thủy Hoàng đáp ứng đầu đủ và nhanh chóng với mục đích để Từ Phúc nhanh chóng có chuyến ra biển Đông lần hai. Kết quả Từ Phúc ra đi và không trở lại mà đã xưng vương một vùng một thảo nguyên mênh mông rộng lớn ở phía Đông. Sự thật của truyền thuyết này là gì?

Tên các đảo tiên trong tương truyền hoàn toàn không có căn cứ. Nhưng nếu theo ghi chép của người Nhật thì đây chính là ba hòn đảo Honshu Shikoku và Kyushu của Nhật Bản. Trong sử sách bằng văn tự của Nhật Bản có ghi chép về Từ Phúc nhưng cũng không rõ ràng. Nhưng theo quan sát của giới nhân sĩ sử học Nhật Bản, Từ Phúc chính là vị thiên hoàng đầu tiên tên Jinmu trong thần thoại nổi tiếng cổ đại Nhật Bản. Địa điểm Từ Phúc đặt chân lên đất Nhật Bản chính là bình nguyên Kanto. Theo truyền thuyết của Nhật Bản, Thiên hoàng Jinmu Nam chinh Bắc phạt, càn quét Nhật Bản chính là xây dựng dựa vào kỳ tích Từ Phúc bước chân lên đất Nhật Bản.

Có một số những phát hiện rất thú vị có liên quan đến truyền thuyết này. Người Nhật Bản căn cứ vào những phát hiện khảo cổ, phân tích những minh chứng về xương cốt trong các mộ cổ thời kỳ Từ Phúc vượt biển Đông trong truyển thuyết thì thấy dáng người bình quân của cư dân gần khu vực bình nguyên Kanto đột nhiên cao hơn 5 cm. Vì thế có thể suy đoán rằng Từ Phúc và các thuộc hạ của ông ta sau khi đặt chân lên đây đã cải thiện chiều cao của dân nơi đây.

Thêm một điều thú vị được các nhà khoa học Nhật Bản phát hiện ra, trong DNA của người Nhật Bản có đến 1% trùng với DNA của cư dân đến từ khu vực Vân Nam Trung Quốc. Hơn nữa, phát âm của tiếng Nhật có nhiều nét tương đồng với phát âm của tiếng dân tộc thiểu số Nạp Tây tại Vân Nam Trung Quốc. Tại sao lại có hiện tượng này?

Căn cứ vào những ghi chép trong lịch sử của Trung Quốc, khi Từ Phúc yêu cầu với Tần Thủy Hoàng cung cấp ba nghìn đồng nam đồng nữ, Tần Thủy Hoàng chưa có cách nào đáp ứng được ngay số lượng lớn về người như thế. Đúng lúc này quân Tần vừa chinh phục xong các dân tộc thiểu số của vùng Tây Nam, Tần Thủy Hoàng liền hạ lệnh bộ tộc ở đây cung cấp số lượng đồng nam đồng nữ của Tây Nam Di. Tây Di Nam chính là tổ tiên chung của các dân tộc khu vực Tây Nam, vì thế nếu hậu duệ của Tây Nam Di nay đã theo Từ Phúc vào Nhật Bản, đây chính là căn cứ chứng mình 1% DNA của dân Nhật đến từ Vân Nam, Trung Quốc.

Nhưng có một câu hỏi đặt ra, Tần Thủy Hoàng xưa nay vốn là người nổi tiếng thông minh lại đa nghi, tại sao lại tin lời Từ Phúc? Ngay cả khi Từ Phúc đã thất bại trở về lẽ nào ông ta không hề nghi ngờ gì? Hơn nữa, Từ Phúc nếu chưa từng đến Nhật Bản thì tại sao ông ta biết cứ cho thuyền đi về hướng Đông là có thể đến được Nhật Bản? Nếu chỉ dựa vào sức mạnh của vài nghìn người và cung tên vũ khí trên thuyền sao có thể chinh phục được cả một quốc gia? Điều này chứng tỏ Từ Phúc rất hiểu về Nhật Bản và việc đi tìm thuốc trường sinh là hoàn toàn có chủ ý và được xây dựng kế hoạch rất chi tiết.

Vậy thời cổ đại Nhật Bản thật sự có thuốc bất tử không? Theo lưu truyền từ xưa đến nay tận cùng thâm sơn cùng cốc vùng đảo iwaishima có quả của một loại cây thần kỳ tên là “khoa khoa”, trong sách cổ Nhật Bản có tên là “Thiên tuế”, kích thước cỡ bằng hạt đào, có vị ngọt đậm. Nghe nói ăn vào đảm bảo ngàn năm bất tử thậm chí chỉ ngửi cũng có thể tăng tuổi thọ lên ba năm 3 tháng.

Nhưng “Thiên Tuế” rốt cuộc là như thế nào? Hiện nay nó có còn tồn tại hay không? Qua nhiều kênh và nguồn điều tra khác nhau cuối cùng kết quả khiến mọi người vô cùng ngạc nhiên. Hóa ra Thiên Tuế là một loại thực vật quý hiếm có tên khoa học là Actinidiachinensis Pianch. Cây bụi thân leo, ruột màu xanh lục vỏ mềm có lông. Rễ và quả dùng làm vị thuốc, có tác dụng sinh tân nhuận táo, giải nhiệt, hoạt huyết tiêu thũng... Do hiện nay con người trồng và lai tạo nên kích thước của quả đã tăng lên rất nhiều. Nếu thường xuyên ăn thì có thể tăng cường sức khỏe, kéo dài tuổi thọ.

Quá bất ngờ khi thứ thần dược mà Tần Thủy Hoàng dày công đầu tư và khao khát kiếm tìm chính là quả kiwi dại. Ngày nay ở quê hương của Tần Thủy Hoàng, một vùng ở Tần Lĩnh, Thiểm Tây chính là một trong những khu vực trồng và cung cấp số lượng lớn loại quả này. Loại quả này đến dân thường cũng có thể ăn được chứ nói gì đến hoàng thượng . Chả trách Từ Phúc tìm thuốc trường sinh bất lão mà không dám trở về nước.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự thật té ngửa về thuốc trường sinh của Tần Thủy Hoàng

Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà trong phong thủy

24 hướng nhà trong phong thủy là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định tính chất của ngôi nhà đó. Tìm hiểu các hướng nhà trong phong thủy
Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng nhà trong phong thủy là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định tính chất của ngôi nhà đó.


Tinh chat co ban cua 24 huong nha hinh anh
 

Xác định 24 hướng nhà trong phong thuỷ


Thông thường, người ta xác định tâm nhà rồi đặt la bàn vào vị trí đó để biết chính xác hướng nhà. 24 hướng nhà trong phong thủy mang 24 ý nghĩa khác nhau. 
 
Hướng Ngũ hành Tính chất
Nhâm Thủy Quyền thế, phú quý, con cái xuất ngoại thành đạt.
Hỏa Không bỏ lỡ các dịp tốt trong đời, vì có đầu óc xét đoán đúng thời cơ.
Quý Mộc Nếu kinh doanh thương mại dễ thành đạt, con gái có sắc đẹp hơn người
Sửu Thổ Người có tâm đạo, thích tín ngưỡng, công việc làm ít trở ngại.
Cấn Mộc Hướng này thích hợp với ngành buôn bán (nhưng nhà vệ sinh không được đặt theo hướng cửa chính, sẽ sinh ra nhiều bất lợi cho chủ nhà).
Dần Hỏa Đây là hướng khó sử dụng, nếu phải phá thế đất này, chủ nhà phải xây dựng huyền quan chệch về 37,6o đến 52,5o theo hướng Cấn mới phù hợp.
Giáp Mộc Là hướng gặp nhiều bệnh tật, nhưng nếu tim nhà ngay huyệt địa long lại dễ phát tài. Tuy nhiên rất khó tìm được căn nhà có huyệt địa long. 
Mão Kim Hướng thành công và phồn thịnh, vận khí phát triển mạnh, mọi công việc tốt đẹp theo ý muốn. Con cháu về sau thành đạt trong xã hội.
Ất Hỏa Sẽ tiến thân bằng con đường khoa học kỹ thuật, nghệ thuật.
Thìn Hỏa Có làm mới có ăn, có địa long hỗ trợ dễ thành đạt, không nên dùng tiền bạc phí phạm.
Tốn Hỏa Thành đạt về văn học, nghệ thuật, nhưng tài chính sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tỵ Hỏa Hướng này có nghĩa là bếp của vua, nên ai ở sẽ có tay nghề làm bếp giỏi, ngoài xã hội chủ về mở quán ăn uống, nếu ngôi nhà kết huyệt địa long càng thu được tài chính và lợi lộc.
Bính Hỏa  Hướng chứa nhiều linh khí, nên quyền quý, đương thời sẽ là người có quyền hành, hay một chính khách.
Ngọ Kim Khu đất nhiều biến động, thường gặp ba chìm bảy nổi, lúc thăng lúc trầm, gia đình sum họp rồi phân ly.
Đinh Kim Được nhiều người ngưỡng mộ, tuổi thọ cao, được mọi người kính phục, ra quan trường có tiền hô hậu ủng.
Mùi Thổ

Hướng này tài hoặc lộc dồi dào, nhưng danh tiếng lại không bằng ai.

Khôn Kim Hướng làm việc gì cũng không an toàn, nhưng nhờ thế đất có địa long trấn giữ, lực của nó giúp chủ nhà trở thành nhân vật có tiếng nói trong xã hội.
Thân Thủy Phải có địa khí kết hợp, hướng Thân mới biến thành viên ngọc quý, thông thường trong 24 phương vị, hướng Thân là yếu nhất, khó tiến thân.
Canh Thổ Trong nhà ai cũng sáng suốt minh mẫn, có vận khí tốt, thường đem đến những kết quả tài lộc tốt đẹp.
Dậu Hỏa  Chủ yếu là nhà tập thể, cơ quan công quyền, nơi thờ tự, đền chùa, nhà thờ. Người ở hướng này có số tu hành nhiều hơn là tham gia thương mại hay quan trường.
Tân Hỏa Nơi sản sinh những trí thức trong xã hội, tuy nhiên chỉ hữu danh vô thực, vì không có tham vọng giàu sang phú quý.
Tuất Thổ Tiền bạc nhiều nhờ bất động sản, thuyết xưa là hướng mộ kho, nên tích lũy được nhiều của cải.
Càn Kim  Được hưởng sự sảng khoái, nhưng cũng dễ cô độc, mọi sự đều chung chung.
Hợi Mộc Hướng “thiên tử” chi phối cả 24 hướng, là hướng mạnh nhất, khi trưởng thành ắt sẽ là người nắm sự điều phối, còn bao hàm các ý nghĩa về phúc đức, tài lộc; được trên thương dưới kính.
  Đây là ý nghĩa cơ bản nhất của hướng nhà trong phong thủy. Tuy nhiên, muốn định cát hung của một ngôi nhà còn cần phải kết hợp với nhiều yếu tố khác. Kết hợp lý thuyết cơ bản trên cùng với thực tiễn mới xác định chính xác về tính chất của ngôi nhà.  
► Mời các bạn tiếp tục xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

Theo Thiên Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính chất cơ bản của 24 hướng nhà trong phong thủy

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd