Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Đám cưới nơi cửa Phật

Bên cạnh lễ cưới truyền thống, có không ít cô dâu, chú rể chọn cách mở đầu cuộc sống lứa đôi bằng một đám cưới nơi cửa Phật với các nghi thức Phật giáo.
Đám cưới nơi cửa Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bên cạnh lễ cưới truyền thống, có không ít cô dâu, chú rể chọn cách mở đầu cuộc sống lứa đôi bằng một đám cưới tại chùa với các nghi thức Phật giáo. Đám cưới này được gọi lễ Hằng Thuận.

Diễn viên Hồng Ánh, Thúy Nga, Diệu Hương cũng đã làm lễ Hằng Thuận ở chùa để mong một hạnh phúc gia đình viên mãn.

1. Ý nghĩa lễ Hằng Thuận:

Lễ Hằng Thuận là nghi thức lễ cưới được tổ chức trang nghiêm tại chùa hoặc thiền viện. Ngoài ra, lễ Hằng Thuận cũng có thể tổ chức tại nhà thờ tổ của dòng họ. Theo tên gọi, “Hằng” là thường xuyên, luôn luôn, còn “Thuận” là hòa thuận, đồng thuận hướng về những điều cao thượng, tốt đẹp trong đời sống. Vì vậy, mục đích chính của lễ Hằng Thuận là để vợ chồng ý thức được tầm quan trọng của hôn nhân, từ đó hướng đến cuộc sống gia đình hạnh phúc, êm ấm.

2. Quy trình tổ chức lễ Hằng Thuận:

Trước khi tổ chức, cô dâu, chú rể và gia đình hai bên phải đến chùa xin ý kiến của sư thầy trụ trì, sau khi nhận được sự đồng ý mới bắt đầu bước vào công việc chuẩn bị cho buổi lễ. Nghi thức của lễ cưới được tiến hành có phần khác với lễ cưới thông thường.
Chủ hôn thường là một vị hoà thượng hay chư tăng. Nếu tổ chức tại chùa, nghi lễ này sẽ được thực hiện ở chính điện của chùa. Sẽ có một chiếc bàn dài được kê ở chính điện, các vị hoà thượng sẽ đứng sau chiếc bàn đó, gia đình cô dâu, chú rể cùng họ hàng, bạn bè đứng ở hai bên theo đúng quy cách “nam tả, nữ hữu” (nhà trai đứng bên trái, nhà gái đứng bên phải).

  • Trước khi làm lễ, vị chủ hôn sẽ hỏi xem cô dâu, chú rể đã quy y chưa, nếu chưa thì thầy sẽ làm lễ quy y cho hai vợ chồng trước, rồi mới tới nghi lễ cưới.
  • Cô dâu, chú rể sẽ quỳ trước bàn thờ để đọc lời nguyện và nhận lời ban phước cũng như lời răn dạy của vị trụ trì buổi lễ.
  • Tiếp đó là nghi lễ “Phu thê giao bái”, cô dâu, chú rể trao nhẫn cưới và cùng nhau nghe sư thầy chủ trì nói về ý nghĩa của việc trao nhẫn.
  • Cuối cùng, đại diện hai bên gia đình sẽ hứa trước tượng Phật và các vị chư tăng về việc chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.
đám cưới
Phật và các vị chư tăng sẽ chỉ bảo cho cô dâu chú rể nên người, xây dựng gia đình hạnh phúc.

Sau khi buổi lễ tại chính điện kết thúc, gia đình hai bên sẽ mời sư thầy, các vị chư tăng cùng họ hàng và bạn bè dự tiệc chay. Thông thường, bữa tiệc này sẽ được tổ chức ngay tại chùa, mâm cỗ cũng đầy đủ các món như gà luộc, nem hải sản, canh măng… Điểm khác biệt là toàn bộ các món ăn đều được chế biến từ thực vật như nấm, mộc nhĩ, khoai, đậu phụ, ngũ cốc…

3. Lợi ích của lễ Hằng Thuận:

Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều gia đình theo đạo Phật. Vì vậy, việc tổ chức đám cưới tại chùa theo lễ Hằng Thuận sẽ giúp các cô dâu, chú rể là có thêm lòng tin vào hôn nhân, từ đó cùng nhau xây dựng cuộc sống gia đình hòa thuận, yêu thương, chung thủy, có trách nhiệm và mục đích sống.

Bên cạnh đó, việc tổ chức trong chùa cũng sẽ đem lại cho cô dâu, chú rể một lễ cưới trang trọng. Mâm cỗ với những món chay hoàn toàn, không có bia, rượu vừa giúp gia đình theo đạo Phật tránh khỏi việc sát sinh, đồng thời cũng rất có lợi cho sức khỏe của gia đình và quan khách hai bên.

đám cưới
Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều gia đình theo đạo Phật

4. Một vài địa điểm tổ chức lễ Hằng Thuận:

Tại Hà Nội, cô dâu, chú rể có thể đến xin phép tổ chức tại thiền viện Sùng Phúc (phường Cự Khối, Long Biên), chùa Đình Quán (xã Phú Diễn, Từ Liêm), chùa Lý Triều Phúc Sư (50 Lý Quốc Sư, Hoàn Kiếm)…

Tại TP HCM, các đôi uyên ương có thể tham khảo các địa điểm tổ chức lễ Hằng Thuận tại chùa Viên Giác (quận Tân Bình), chùa Giác Ngộ (quận 10), chùa Vĩnh Nghiêm (quận 3)…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đám cưới nơi cửa Phật

Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Hạt gạo là lương thực, giấc mơ có hạt gạo tượng trưng cho tài vận và thành công. Nếu mơ thấy hạt gạo là điềm tốt, với hàm ý thu hoạch và thành công. Nếu mơ thấy gạo trúng mùa, bạn sẽ may mắn bởi tài vận luôn hành thông. Nếu mơ thấy các loại gạo khác
Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hạt gạo tẻ: Tượng trưng tài vận và thành công –

Xăm bùa chú hộ mệnh liệu có giúp mang lại may mắn?

Người ta xăm bùa chú với nhiều mục đích khác nhau, người thì cầu khỏe mạnh, phát tài, kẻ lại mong muốn đối thủ khổ sở, khó khăn. Hình xăm bùa chú liệu có mang
Xăm bùa chú hộ mệnh liệu có giúp mang lại may mắn?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người ta xăm bùa chú với nhiều mục đích khác nhau, người thì cầu cho bản thân khỏe mạnh, phát tài, kẻ lại mong muốn đối thủ khổ sở, khó khăn.


► Mời các bạn đọc thêm: Chuyện tâm linh huyền bí bốn phương có thật
  Dân chơi bùa chú có 1.001 kiểu “tu luyện” hòng được “đao thương bất nhập”, trừ tà trấn quỷ hay các thế lực âm binh. Lại có người xăm bùa chú để được may mắn trong chuyện làm ăn, hanh thông về đường tình duyên hoặc nhu cầu tự thân gì khác. Nói chung là phần lớn người ta chơi bùa chú là để hộ mạng.

Xam bua chu ho menh lieu co giup mang lai may man hinh anh 2
Nữ diễn viên nổi tiếng Angelina Jolie lúc được xăm tại Thái Lan

 
Trong thế giới bùa chú, có người thần tượng móng gấu, nanh cọp, có người thích các cổ vật kỳ quái có nguồn gốc sừng voi, sừng tê… hay các lá bùa được viết bằng mực tàu trên giấy đỏ. Không dừng lại ở đó, những năm gần đây, ngày càng nhiều dân bùa chú chịu chơi lặn lội sang Thái Lan hay Campuchia để được xăm những mật đồ, ký tự cổ xưa.   1. Người nói cho tôi biết cái thú xuất ngoại xăm bùa chú hộ mạng là ông Vượng, 56 tuổi, ngụ đường Lý Chính Thắng, quận 3, TP HCM. Trên cơ thể mình, ông Vượng xăm chi chít bùa chú và từ chia sẻ của tay chơi bùa hộ mạng này, tôi ghi nhận nhiều chuyện ly kỳ trong thế giới của những tay chơi bùa chú!   Ông Vượng cho biết, ông đã dành rất nhiều năm nghiên cứu các tài liệu nói về bùa ngải và qua quá trình điền dã tại các vùng sơn linh từng tập trung đông giới  đạo sĩ, cao nhân ở miền Thất Sơn huyền bí (An Giang) và núi Tà Lơn (Campuchia), nên ông rất rõ rành chuyện bùa chú cũng như các thuật thư ếm Cao Miên. Nhiều năm trước, qua tiếp cận với các đạo sĩ, ví như ông Ba Lưới ở núi Cấm (huyện Tri Tôn, An Giang), ông Nek Phum ở núi Tà Lơn, tôi được lĩnh hội từ các vị đạo sĩ này, kể cả các bậc cao niên sống quanh vùng nhiều chuyện bùa chú ly kỳ.   Theo đó, nhiều cao thủ bùa chú tài năng đến độ có thể làm phép thư ếm cho ai đó đau bệnh và chết, hay bỏ bùa làm cho người ta mất hết thần trí dẫn đến khùng điên? “Mười năm trước có vị cao niên như Mười Đền ở dưới chân núi Phụng (một trong 7 ngọn núi hợp thành dãy Thất Sơn huyền bí) nay đã là người thiên cổ từng tiết lộ những kiểu luyện bùa ngải cùng phép trù ếm người kỳ quái” – ông Vượng ra chiều bí mật.   Theo lời kể ấy, muốn có năng lực trù ếm người khác đau bệnh hay chết trong đau đớn, người luyện chỉ ăn toàn đồ dơ như rác rưởi, đờm dãi…(?!) Trong quá trình tu luyện, họ cứ lầm lũi đi vào các bãi tha ma, miệng lẩm bẩm đọc niệm các câu thần chú có từ ngàn xưa được truyền miệng qua bao đời thuật sĩ. Họ cũng được cho là thường xuyên xuất thần tiếp xúc với các thế lực âm binh mà ta quen gọi ma quỷ để có thể sai phái hoặc nhờ chúng nhập vào người mình những khi muốn trừ diệt hay quấy phá ai đó?   Kỳ thực những chuyện luyện bùa chú thư ếm như thế tôi từng được lão đạo sĩ thọ bách niên giai lão Ba Lưới kể cho nghe từ nhiều năm trước. Ông tên thật là Nguyễn Văn Y (hiện ngụ ấp Thiên Tuế, xã An Hảo, huyện Tịnh Biên, An Giang). Ở tuổi 102, ông Ba Lưới là huyền thoại sống cuối cùng ở Thất Sơn. Nhắc đến ông là nhắc đến các bài thuốc bí truyền, đến thế võ Bình Sa Lạc Nhạn, cùng những lần đả hổ hay giao đấu với rắn hổ mây khổng lồ…   Còn nhớ 7 năm trước, khi đến Thất Sơn tìm hiểu về dây huyết rồng – một loại cây thuốc quý nhưng nay đã tuyệt chủng ở dãy Thiên Cấm Sơn, ông Ba Lưới đã bật mí cho phóng viên đôi điều về chuyện bùa ngải Cao Miên. Ông bảo suy cho cùng, chuyện bỏ bùa bỏ ngải chính là đánh thuốc mê – hạ độc. Nhưng nhiều kẻ mông muội, ấu trĩ cứ nghĩ đó là quyền năng nên làm điều tà đạo, ví như luyện tà thuật Thiên Linh Cái bằng cách giết các cô gái đồng trinh… để có được quyền năng sai khiến âm binh. Những kẻ như thế, đắc đạo đâu chưa thấy, chỉ biết khi vụ việc bị phát hiện đã mang tiếng là kẻ sát nhân, bị pháp luật trừng trị thích đáng!   Nhắc lại chuyện xưa, tôi không hề có ý làm ông Vượng “quê độ”, mà chỉ là chia sẻ quan điểm của mình về chuyện bùa chú, thư ếm mà tôi tin không có thật. Được cái ông Vượng không phải là người bảo thủ hay cố chấp. Ông bảo tin hay không là chuyện của mỗi người. Riêng ông, ông rất tâm đắc lời giải thích của cụ Ba Lưới qua lời tôi thuật lại: “Nói thật tôi lao vào tìm hiểu sự huyền bí của bùa chú, các yêu thuật, tà thuật xem nó vi diệu, bí ẩn đến cỡ nào. Và những gì tôi lượm lặt, ghi nhận được thì đó là những trầm tích văn hóa cổ xưa, nó gắn với đời sống tâm linh của người xưa, trong từng giai đoạn lịch sử…”.   2. Trên cơ thể ông Vượng xăm chi chít những họa tiết, câu chú, ký tự bí hiểm mà theo ông được người Thái và người Khơmer lưu truyền từ hàng ngàn năm qua: “Mỗi loại bùa, mỗi câu chú, mỗi ký tự có ý nghĩa khác nhau, nếu phân tích, kể ra thì dài dòng lắm. Thôi thì mỗi người có đức tin khác nhau, tôi xăm vì tôi thấy thích, vậy thôi. Nhưng cũng có những tay xăm để mong được hộ mạng, để trừ tà này nọ…”.

 
Xam bua chu ho menh lieu co giup mang lai may man hinh anh 2
Một số bùa chú sak yant trên cơ thể người Thái
  Dân chơi bùa chú muốn xăm bùa thì phải đến xứ bùa để được người nơi đó xăm, như vậy mới ý nghĩa và hiển linh. Ví như cái hình xăm mật đồ này, ông được một vị sư ở ngôi chùa được người Việt mình gọi là chùa Ngải ở quận ngoại thành Miêng-Chay tự tay xăm cho. Còn những ký tự Khơmer cổ này ông nhờ một thợ xăm mình người Việt là Hải. Anh chàng này là dân mê bùa chú thứ dữ, hành nghề xăm mình ở phố Tây tại Phnôm Pênh, đoạn khu vực ngã 3 đại lộ Peah Ang Hassakan (St 144) và Oknha In (St 9136), Campuchia.   Tôi lần theo địa chỉ mà ông Vượng cung cấp tìm đến anh chàng tên Hải chuyên xăm bùa chú ở phố Tây thủ đô Phnôm Pênh. Chúng tôi gặp nhau tại khách sạn Europe Guest House, số 51 Eo, St 136 đường Sangkat Phsa Kandal1. Trò chuyện, Hải cho biết mình năm nay 36 tuổi, có thâm niên nghiên cứu bùa chú Thái Lan và Campuchia hơn 5 năm qua: “Ngày trước tôi là thợ xăm mình ở phố Tây Sài Gòn trên đường Phạm Ngũ Lão, quận 1. Bận nọ có mấy ông khách phương Tây đến hỏi tôi rằng Việt Nam có các loại bùa chú gì thì giới thiệu cho họ biết để họ xăm… nhưng tôi mù tịt. Hỏi ra tôi mới biết các vị khách đó rất mê huyền thuật phương Đông, đặc biệt là bùa chú ở Thái Lan và Campuchia. Thấy lạ nên tôi dấn sâu tìm hiểu và rồi đam mê lúc nào không biết”.   Vì đam mê nên Hải sang Bangkok, ghé khu Khao Sản, khu phố Tây sầm uất nhất thủ đô của “Vương quốc Chùa Vàng”, tìm hiểu thế giới bùa chú cũng như các kỹ năng xăm bùa trên cơ thể người: “Xứ Thái đúng là thiên đường của các loại bùa chú. Người Thái có tập quán xăm phép thiêng liêng gọi là “sak yant”, nghĩa là xăm những họa tiết, ký tự thiêng linh, xem như đó là loại bùa hộ mệnh!”.   Hải kể rất nhiều về sak yant như theo lệ xưa, thực hiện việc xăm mình là các vị sư, người được xăm là các chiến binh và việc xăm sak yant như thế được thực hiện ở các ngôi chùa. Về sau, do nhu cầu của du khách gần xa, việc xăm sak yant được mở rộng, không chỉ người Thái mà bất kỳ du khách nào có nhu cầu cũng được các thợ xăm mình ở Thái xăm họa tiết, ký tự bí ẩn cổ xưa lên phần trên cơ thể (tính từ thắt lưng trở lên-PV): “Sau hơn 3 năm nghiên cứu, học hỏi, khổ luyện, tôi xăm sak yant rất điêu luyện. Gọi là khổ luyện bởi các ký tự sak yant rất phức tạp, thợ xăm mình ở Việt Nam có giỏi mấy khi nhìn vào họa tiết hay ký tự của sak yant sẽ không bao giờ xăm đúng xăm đẹp, thậm chí xăm sai số sai chữ nếu không rành tiếng Thái và cả tiếng Campuchia”.   Là người ngoại đạo nên dù được Hải nhiệt tình khai mở tôi vẫn có cảm giác rơi giữa mê hồn trận của thuật xăm bùa chú, nhất là khi được Hải giải thích rằng trong thế giới sak yant, các ký tự, hình xăm cổ xưa được chia thành nhiều trường phái, người xăm để may mắn an lành (choke-laap), xăm cho đao thương bất nhập, xăm để đánh thắng đối phương (mah-jong-ngan), trừ diệt ma quỷ… hay xăm để vô hình trước kẻ thù (kong krapan)(?).   “Bùa chú sak yant hấp dẫn và có tầm ảnh hưởng đến toàn thế giới và đó là lý do mà nữ diễn viên điện ảnh Angelina Jolie đã lặn lội đến Thái Lan để được bậc thầy xăm sak yant là Noo Kanpai xăm 5 dòng chữ ma thuật gọi là hah taew là dòng chữ thiêng cầu may mắn cũng như sức khỏe cho bản thân và gia đình. Kỳ thực như các phái xăm khác, hah taew suy cho cùng là thứ bùa hộ mệnh vì khi hiện hình trên cơ thể ai đó, nó tiềm ẩn những thế lực siêu nhiên. Tất nhiên, nếu anh tin điều đó!”- Hải bộc bạch.   3. Những năm gần đây, khi phong trào xăm mình với tên gọi mỹ miều là Tattoo hay “xăm nghệ thuật” trỗi dậy thì trào lưu dân chơi Việt xuất ngoại xăm bùa chú xứ Xiêm La và nhất là Cao Miên ngày càng nhiều. “Đào sâu nghiên cứu về sak yant, tôi phát hiện ra rằng thuật xăm bùa sak yant bắt nguồn từ thời Angkor do đó các dòng chữ, ký tự được viết theo dạng chữ Phạn (chữ Khơmer cổ – PV) nên tôi rời Bangkok qua Campuchia tầm sư học đạo”- Hải tiếp tục mạch chuyện.   Sau gần 4 năm miệt mài “tu luyện”, Hải được dân mê bùa chú biết chuyện ví như là tự điển sống về bùa chú Xiêm La và đặc biệt là bùa chú xứ Cao Miên: “Rất nhiều người nhầm lẫn giữa bùa chú với bùa ngải. Người bảo bùa có tính hộ mệnh, còn ngải dùng thư ếm hại người? Kẻ bảo đều là một, tùy người dùng, dùng vào việc thiện thì hữu ích cho người nhưng sử dụng vào điều ác thì gây nhiều tác hại khôn lường? Kỳ thật bùa ngải hay bùa chú là một dạng tín ngưỡng trong đời sống tâm linh của người Khơmer.   Hải giải thích rằng “Mong ước điều tốt lành thì là ma thuật trắng. Ý đồ hại người thì tìm đến ma thuật đen. Nhưng chuyện đó cũng mỗi người có một cách hiểu, có cách nhìn nhận, đánh giá và đúc kết khác nhau. Riêng tôi chỉ chú trọng tìm hiểu về những bùa chú xăm trên cơ thể người mà thôi. Quá trình tìm hiểu cho tôi biết các câu chú, ký tự Khơmer cổ được thực hiện bởi những người đàn ông lớn tuổi, đã qua tu học tại nhiều ngôi cổ tự, có kiến thức sâu rộng cũng như am tường phong tục, truyền thống cổ xưa của dân tộc mình. Những người này tiếng thổ ngữ gọi là krou-tạy, rất được cộng đồng nể trọng!”.   Dân đam mê bùa chú Cao Miên như Hải tin rằng các krou-tạy có thể tạo các lá bùa hay xăm bùa chú trừ bệnh, bùa yêu, bùa trừ tà… Ngoài ra các krou-tạy cũng có thể hiểu được ý nghĩa của những câu chú bằng tiếng Phạn hay các ký tự, hình ảnh có từ hàng ngàn năm trước mà nhiều câu chú, ký tự, hình ảnh đó hiện vẫn còn hiện hữu tại đế chế đá Angkor ở Xiêm Riệp…   Để tôi có thể hình dung được rõ hơn thuật xăm bùa chú Cao Miên, Hải nhiệt tình đưa tôi đến một ngôi chùa mà anh này dứt khoát không cho tôi biết tên, cũng không nói rõ địa chỉ vì sợ rằng khi câu chuyện được tiết lộ, dân bùa chú sẽ tìm đến tầm sư làm ảnh hưởng, đảo lộn đến việc tu tập của vị sư mang trên mình nhiều câu chú ngàn năm tuổi!   Từ phố Tây, sau hơn 1 giờ đồng hồ len lỏi hướng về quận ngoại thành Miêng Chay, sau vô số lần cua quẹo như để tôi quên đường, Hải dừng lại tại một ngôi chùa Khơmer đồ sộ với mái cong vút, bên trong có nhiều tượng Phật khổng lồ được dát vàng. Tại đây, sau khi Hải đến lạy lễ và nói bằng tiếng Khơmer, một vị sư đã vui vẻ cởi tăng y cho tôi xem những hình xăm kỳ bí ở ngực, lưng, bả vai của mình. Đó là những hình đền tháp, những dòng chữ với hình thù ma quái… Tất cả được xăm bằng mực tàu, rõ nét. Vị sư cho biết mình xăm những bùa chú ấy tại một ngôi chùa ở Angkor!   Muốn xăm những hình này phải căn cứ vào cấp bậc. Chỉ cần xem những ký tự bùa chú kia thì người trong giới biết được đẳng cấp, đường tu luyện của người xăm chú!   Vị sư không biết nói tiếng Việt, lại không muốn nói quá nhiều về những câu chú, ký tự trên da thịt mình nên tôi dù muốn tìm hiểu thêm cũng đành chịu. Chỉ biết rằng theo tâm tình của Hải, mỗi người, mỗi giới tuy có cách nhìn nhận khác nhau về chuyện xăm bùa nhưng theo tập tục xưa và trong tín ngưỡng của người bản xứ, việc xăm bùa như thế suy cho cùng đều hướng tới những giá trị nhân văn, tốt đẹp, giúp người xưa có thêm sức mạnh, vững tin hơn vào sự hỗ trợ, bảo vệ của các thế lực siêu nhiên trong cuộc sống hằng ngày, trong việc đối chọi với nhiều hiện tượng tự nhiên như sấm sét, đại hồng thủy, nạn lở đất… mà ngày xưa họ chẳng thể giải thích được. Đây đích thực là dấu ấn văn hóa Khơmer đặc sắc.

ST.


Những bí ẩn khó hiểu về bùa yêu xứ Mường Thực hư phương pháp dùng bùa thuật trị bệnh trong dân gian Tìm hiểu văn hóa bùa chú trong tâm linh người Việt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xăm bùa chú hộ mệnh liệu có giúp mang lại may mắn?

Đền Lý Bát Đế - Bắc Ninh

Đền Lý Bát Đế hay còn gọi là Đền Đô nằm tại xóm Thượng, làng Đình Bảng, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đền Lý Bát Đế có tên gọi khác là Cổ Pháp điện

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Lý Bát Đế nằm tại xóm Thượng, làng Đình Bảng (nay là phường Đình Bảng), thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tại đây hàng năm sẽ tổ chức một lễ hội hoành tráng kéo dài 3 ngày bắt đầu từ ngày 14-16 tháng 3 âm lịch. Tuy ngôi đền này không có phong cảnh thiên nhiên tuyệt mĩ nhưng lại lưu lại nhiều nét văn hóa cổ kính, độc đáo.

Đền Lý Bát Đế hay còn có tên gọi khác là Đền Đô hay Cổ Pháp điện là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng thờ tám vị vua đầu tiên của nhà Lý:

  1. Lý Công Uẩn tức Lý Thái Tổ (1009 – 1028).
  2. Lý Thái Tông (1028 – 1054).
  3. Lý Thánh Tông (1054-1072).
  4. Lý Nhân Tông (1072-1128).
  5. Lý Thần Tông (1128-1138).
  6. Lý Anh Tông (1138-1175).
  7. Lý Cao Tông (1175-1210).
  8. Lý Huệ Tông (1210-1224).

Đền nằm cách thủ đô Hà Nội gần 20 km về phía Bắc, thuộc địa phận hương Cổ Pháp, châu Cổ Pháp (làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) nên còn gọi là đền Cổ Pháp (Cổ Pháp Điện). Năm 1991, Đền Lý Bát Đế công nhận là di tích lịch sử – văn hóa.

đền lý bát đế
Thủy đình – Đền Lý Bát Đế

Lịch sử đền Lý Bát Đế

Từ xưa, Cổ Pháp được liệt vào làng “tam cổ”: “Thứ nhất Cổ Bi, thứ nhì Cổ Loa, thứ ba Cổ Pháp”. Đất Cổ Pháp là nơi thắng địa bậc nhất Kinh Bắc, vượng khí, linh thiêng. Làng Cổ Pháp được cho là nơi phát tích của triều đình nhà Lý, kéo dài hơn 200 năm.

Đền Lý Bát Đế được khởi công xây dựng từ ngày 3 tháng Ba năm Canh Ngọ 1030 bởi Lý Thái Tông khi vị hoàng đế này về quê làm giỗ cha. Sau này, đền được nhiều lần trung tu và mở rộng. Lần trùng tu lớn nhất là vào năm thứ hai niên hiệu Hoàng Định của vua Lê Kính Tông (tức năm 1602), khắc văn bia ghi lại công đức của các vị vua triều Lý.

Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, quân Pháp đã phá hủy nhiều di sản văn hóa ở Cổ Pháp. Năm 1952, quân Pháp dội bom, phá hủy hoàn toàn đền. Đến năm 1989, đền đã được khởi công xây dựng lại, theo đúng hình dáng và kiến trúc phác thảo, căn cứ vào dấu tích còn lại và các tài liệu lưu trữ.

Kiến trúc đền Lý Bát Đế

Đền Đô rộng 31.250 m², với hơn 20 hạng mục công trình, chia thành: nội thành và ngoại thành. Tất cả đều được xây dựng công phu, đắp vẽ chạm khắc tinh xảo.

Khu vực nội thành có kiến trúc theo kiểu “nội công ngoại quốc”. Cổng vào nội thành gọi là Ngũ Long Môn vì hai cánh cổng có trạm khắc hình năm con rồng. Trung tâm của Khu nội thành và cũng là trung tâm đền là chính điện. Chính điện gồm trước tiên là Phương đình (nhà vuông) 8 mái 3 gian rộng đến 70 m². Tiếp đến nhà Tiền tế 7 gian rộng 220 m². Tại đây có điện thờ vua Lý Thái Tổ. Phía bên trái điện thờ có treo tấm bảng ghi lại “Chiếu dời đô” của vua Lý Thái Tổ với đúng 214 chữ, ứng với 214 năm trị vì của 8 đời vua nhà Lý. Phía bên phải có treo tấm bảng ghi bài thơ nổi tiếng “Nam quốc sơn hà Nam đế cư…”. Sau cùng là Cổ Pháp điện gồm 7 gian rộng 180 m² là nơi đặt ngai thờ, bài vị và tượng của 8 vị vua nhà Lý. Gian giữa là nơi thờ Lý Thái Tổ và Lý Thái Tông; ba gian bên phải lần lượt thờ Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông và Lý Thần Tông; ba gian bên trái lần lượt thờ Lý Anh Tông, Lý Huệ Tông và Lý Cao Tông.

Trong nội thành còn có nhà chuyển bồng, kiến trúc theo kiểu chồng diêm 8 mái, 8 đao cong mềm mại, nhà tiền tế, nhà để kiệu thờ, nhà để ngựa thờ. Đặc biệt, phía Đông đền có nhà bia, nơi đặt “Cổ Pháp Điện Tạo Bi” (bia đền Cổ Pháp). Tấm bia đá này cao 190 cm, rộng 103 cm, dày 17 cm, được khắc dựng năm Giáp Thìn (1605), do tiến sĩ Phùng Khắc Khoan soạn văn bia, ghi lại sự kiện lịch sử nhà Lê xây dựng lại đền và ghi công đức của các vị vua triều Lý.

Khu ngoại thất đền Đô gồm thủy đình trên hồ bán nguyệt. Đây là nơi để các chức sắc ngày trước ngồi xem biểu diễn rối nước. Hồ này thông với ao Cả trên và ao Cả dưới và sông Tiêu Tương xưa. Thủy đình ở phía Bắc hồ rộng 5 gian có kiến trúc chồng diêm 8 mái, 8 đao cong. Thủy đình đền Lý Bát Đế từng được Ngân hàng Đông Dương thời Pháp thuộc chọn là hình ảnh in trên giấy bạc “năm đồng vàng” và là hình in trên đồng tiền xu 1000 hiện nay.

Nhà văn chỉ ba gian chồng diêm rộng 100 m² nằm bên trái khu nội thành thờ Tô Hiến Thành và Lý Đạo Thành, những quan văn đã có công lớn giúp nhà Lý. Nhà võ chỉ có kiến trúc tương tự nhà văn chỉ, ở bên phải khu nội thành thờ Lê Phụng Hiểu, Lý Thường Kiệt, Đào Cam Mộc, những quan võ đã có công lớn giúp nhà Lý. Ngoài ra, ở khu vực ngoại thành còn có nhà chủ tế, nhà kho, nhà khách và đền vua Bà (thờ Lý Chiêu Hoàng, còn gọi là đền Rồng), v.v…

đền lý bát đế
Chiếu Dời Đô tại Đền Lý Bát Đế

Lễ hội Đền Đô được tổ chức vào các ngày 14, 15, 16 tháng 3 âm lịch nhằm kỷ niệm ngày Lý Công Uẩn đăng quang (ngày 15/3 năm Canh Tuất 1009), ban “Chiếu dời đô”. Đây là ngày hội lớn mang tính quốc gia, thu hút hàng vạn khách hành hương thể hiện lòng thành kính và nhớ ơn của người dân Việt đối với các vua Lý. Đó còn là lễ hội truyền thống có từ lâu đời và trở thành phong tục được nhân dân xã Đình Bảng tự nguyện lưu giữ, trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đền Lý Bát Đế - Bắc Ninh

Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Ai cũng có cá tính riêng, nhưng có những người thực sự khó để có thể hiểu được. Cùng xem trong 12 chòm sao, ai là chòm sao đa nhân cách, hiếm người hiểu được
Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nhé.
Con người ta sinh ra ai cũng có ý thức tự bảo vệ mình, ngụy trang bản thân để không bị nguy hiểm. Khi đối mặt với những sự vật, sự việc khác nhau, chúng ta cũng sẽ có những cách ứng xử khác nhau. 

top 3 chom sao da nhan cach
 
  Có nhiều người đặc biệt linh hoạt trong giao tiếp ứng xử, giải quyết vấn đề, thể hiện sự khôn khéo của mình một cách rõ rệt. Nhưng trong số 12 chòm sao thì ai là người có khả năng ấy? Cùng Lịch ngày tốt khám phá top 3 chòm sao đa nhân cách nhé. Không có việc gì thì chớ gây thù chuốc oán với những chòm sao này.  

No. 3 Bảo Bình


bao binh it noi
 
Trước mặt bạn bè, Bảo Bình là một người rất vui vẻ nhiệt tình, phóng khoáng hào sảng, song khi chỉ có một mình thì chòm sao này như biến thành một người khác. Họ có tính cách rất phức tạp, khó lòng nắm bắt, chẳng ai có thể biết được suy nghĩ thực sự của họ là gì, càng không thể nào hiểu được tính cách thực sự trong con người Bình Nhi ra sao.   Mọi người thường chỉ thấy Bảo Bình là người rất có sức hút, quyến đoán và phong độ, luôn để lại ấn tượng sâu sắc cho mọi người. Nhưng sau này, khi quen thân hơn, bạn sẽ khám phá ra con người họ rất chân thành, cũng có trái tim vô cùng ấm áp. Bình Nhi là người cực kì yêu quý động vật, nhất là những con vật nhỏ bé xinh xinh. Phía sau vẻ ngoài thông minh tinh tường là tấm lòng bao la rộng lớn, cũng rất dịu dàng nhân ái. Đó chính là điều khiến cho chòm sao này trở nên khác biệt, vừa ẩn chứa chút gì thần bí, vừa khiến cho người khác tò mò không ngừng tìm hiểu về mình.  

No. 2 Hổ Cáp


ho cap lanh lung
 
Có lẽ mọi người chỉ thấy Hổ Cáp là người lạnh lùng vô cảm mà tưởng rằng đó là người rất khó tiếp cận, cũng khó lòng nói chuyện kết thân. Hổ Cáp không nói nhiều mà thường xử lý bằng hành động, dứt khoát quyết đoán, không có điều gì thừa thãi.   Họ không dễ bắt chuyện cùng người khác, cũng không thể hiện nhiều tình cảm, song nếu hiểu về con người Hổ Cáp, bạn sẽ thấy ẩn dưới lớp vỏ lạnh lùng là con người có trái tim tràn đầy nhiệt huyết. Họ nhiệt tình, tốt bụng, dễ mềm lòng, đôi khi lòng tốt của họ còn bị người khác lợi dụng, bản thân họ cũng chịu nhiều thiệt thòi vì nhường nhịn người khác.   Theo Mật ngữ 12 chòm sao, con người Cáp Nhi rất coi trọng tình cảm, với những người thân thiết hay bạn bè xung quanh, họ thường không giữ được vẻ cứng rắn như bình thường mà rất dễ bị tình cảm làm cho dao động. Trong con người tồn tại cả nóng và lạnh, Hổ Cáp quả là chòm sao đa nhân cách và vô cùng khó hiểu.  

No.1 Song Tử


song tu khi nong khi lanh
 
Trong tâm hồn Song Tử tồn tại cả thiên thần và ác quỷ. Họ có thể không hẳn là người hoàn toàn lương thiện, song cũng tuyệt đối không phải kẻ tàn nhẫn. Là chòm sao đa nhân cách điển hình trong số 12 chòm sao, sự trái ngược trong tính cách của họ được thể hiện rõ ràng qua trạng thái cảm xúc thay đổi thất thường. Chỉ mới phút trước còn cười nói vui vẻ, ngay sau đó Song Tử có thể trở nên u sầu.   Họ thường che giấu những cảm xúc, những suy nghĩ thực sự của bản thân, giỏi ngụy trang trước mặt người đối diện. Song Tử quen với việc dùng nụ cười để che giấu những tổn thương mà mình đang phải chịu đựng. Họ kiên cường và không muốn ai phải thương xót cho mình. Chỉ có những người thân thiết nhất mới hiểu được con người thực sự của họ.   Song Tử vô cùng trân trọng tình bạn, họ là người bạn mà ai cũng nên có cho mình trong cuộc đời này. Chòm sao này có dũng khí để mỉm cười dù phải đối mặt với khó khăn lớn lao đến đâu, giúp cho bạn có thêm nghị lực để chống đỡ lại sóng gió cuộc đời.    Tanny
  
Trung Thu 2017: Chòm sao nào say trong hạnh phúc, chòm sao nào ôm nỗi cô đơn? 12 chòm sao lựa chọn tình yêu hay ước mơ, ai lý trí ai cảm tính?
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao đa nhân cách, khó hiểu bậc nhất

Tướng mạo đàn ông tốt –

Huyệt thái dương còn được gọi là “Cung phu thê” trong nhân tướng học. Người đàn ông có Cung phu thê đầy đặn thường rất trưởng thành về sinh lý và tâm lý. Họ là những người có khả năng tích lũy tiền bạc, bởi Thiên Thương cũng có nghĩa là trữ tiền... T
Tướng mạo đàn ông tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mạo đàn ông tốt –

Mơ với tử vong ngoài ý muốn –

Trong Tam quốc diễn nghĩa có chép giấc mơ hung dữ của Ngụy Diên. Lúa bây giờ Gia Cát Lượng đang nhận chức Đại tướng quân chinh tây, đi dẹp Tào Tháo, bổ nhiệm Ngụy Diên làm tướng tiên phong đem quân ra Kỳ Sơn. Có một người nghiên cứu mơ nổi tiếng là T
Mơ với tử vong ngoài ý muốn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ với tử vong ngoài ý muốn –

Vì sao phải tránh xa những kiến trúc có bức màn bằng thủy tinh? –

Bất kỳ một bố cục, ngoại hình, vật liệu nào của toà nhà đều có tính ứng dụng riêng của nó. Phương Bắc, nếu dùng thiết kế tạo hình là các mảng thủy tinh lớn và cố định tất nhiên là không phù hợp với yêu cầu, bởi phía Bắc lạnh, nhưng kiến trúc tường th

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ủy tinh dùng ở phương Nam có thể chấp nhận được nên có thể mở ra được.

Trên thực tế, những loại kiến trúc mảng thủy tinh này trong phong thủy lại có tác dụng chắn hung khí. Bởi vì mỗi một thành phố đều có những quy hoạch tổng thể không giống nhau, mà vật kiến trúc luôn chịu ảnh hướng quy hoạch của khu vực và tính khu vực như xung đường đường chạy thẳng mặt, có hình thành đường chữ T thì sẽ có kiếm nghi đường xung. Chính vì vậy, công ty xây dựng khi quy hoạch toàn khu, được thiết định là không gian xanh, như vậy thì có thể tránh được hình xung đường đó, cũng có thể khiến cho sinh khí lưu thông, sẽ không có những hung khí quay trở lại.

1260498356-282170

Nhưng các thành phố hiện nay tấc đất tấc vàng, mọi người đều không nỡ dùng để làm diện tích xanh hoá. Chính vì vậy mà xây ngay những căn nhà, sẽ phạm vào xung đường, sẽ đem lại cho chung cư những ảnh hưởng không tốt.

Nhưng theo phương pháp hóa giải của địa lý phong thủy, thì có thể dùng hình thể kiến trúc để cải thiện. Ví dụ, bốn mặt có đặt các vòi phun nước để hoá giải hoặc dùng các màn tạo hình bằng thủy tinh hoá giải để bảo vệ bình an, hơn nữa đặt được hiệu quả tụ khí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao phải tránh xa những kiến trúc có bức màn bằng thủy tinh? –

Hóa giải những bất lợi về nhà ở theo phong thủy

Theo phong thủy, nếu 2 nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu.
Hóa giải những bất lợi về nhà ở theo phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai căn nhà có cửa chính xung đối nhau

Theo phong thủy, nếu 2 nhà có cửa chính xung đối sẽ làm cho khí nhà này xung thẳng vào cửa nhà kia nên chắc chắn sẽ có một nhà bị xấu. Để khắc phục có thể dùng gương Bát Quái hoặc treo chuông gió ở cửa. Gương trong phong thủy có tác dụng phản xạ lại luồng khí bay tới, nhưng việc sử dụng gương phải hết sức cẩn thận vì vật này có thể phạn xạ cả cát khí. Ngoài ra, có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà để trấn ở cửa hoặc treo các loại cầu thủy tinh để hóa giải hung khí.

Nhà có cửa chính thông với cửa hậu

Tượng rùa đầu rồng


Nếu cửa chính thông với cửa hậu và cửa giữa (nếu có) thì tạo thành thế 3 cửa thông nhau, khí vào nhà sẽ bị thất tán hết, hao tổn tiền tài, khó giữ được tài lộc. Trường hợp này cần sửa lại cửa hoặc đặt bình phong chắn ở giữa để cửa chính và cửa phụ không nhìn thấy nhau nữa. Dùng cầu thủy tinh treo ở vị trí thông giữa 2 cửa; dùng tượng rùa đầu rồng hoặc tượng Tam Đa trấn ở phía cửa phụ.

Nhà ở có đường đâm thẳng vào cửa

Tượng đôi nghê

Nếu có con đường đâm thẳng vào nhà thì hung khí sẽ dội thẳng vào nhà. Người sống trong nhà không yên ổn, dễ sinh chuyện thị phi, bệnh tật, hao tổn tài lộc. Biện pháp khắc phục là dùng gương Bát Quái hoặc xây tường cao để chắn. Ngoài ra, để hóa giải hung khí có thể dùng đôi con nghê, tượng Quan Công, tượng Phật Bà trấn ở cửa.

Nhà ở có dốc cao chạy thẳng vào cửa

Nếu có dốc cao chạy thẳng vào nhà thì khí sẽ xung thẳng vào nhà hoặc khí đổ thẳng ra đường. Khí vận chuyển trong ngôi nhà cũng như mạch máu trong cơ thể, phải thu nạp sinh khí và xuất đi uế khí. Khí lưu thông trong nhà phải quanh co uốn lượn, tránh tình trạng đi thẳng vào trong hoặc đi thẳng ra ngoài. Trường hợp này cần xây nhiều bậc lên xuống để giảm xung khí và treo rèm ở cửa ra vào. Dùng thêm chó đá, đôi nghê, hoặc tượng Quan Công, tượng Phật Bà trấn ở vị trí dốc cao đâm vào nhà.

(Theo Phongthuydongphuong)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải những bất lợi về nhà ở theo phong thủy

Sao Cự Môn

Một bài viết sưu tầm về sao Cự Môn. Mời các bạn cùng đọc và tham khảo.
Sao Cự Môn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Cự môn - Toàn thư

Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Cự môn thuộc âm thủy. Tại Đẩu là ngôi sao thứ hai thuộc chòm Bắc Đẩu, tại Số là ngôi sao thứ tư theo phép định cục an sao Thiên bàn thuộc chòm Nam Đẩu. Hóa khí là ám, chủ về thị phi, đa nghi, hiềm khích.

Cự môn là ngôi sao về nói năng, nên chủ về có tài ăn nói, phù hợp với những ngành nghề cần giao tiếp, năng nói, có sở trường xử lý các mối quan hệ công cộng, nên có khả năng trở thành nhà ngoại giao. Nhưng, cũng vì nói nhiều, dễ rước lấy điều tiếng thị phi, lại khó tránh được đố kị, hiềm khích, cạnh tranh, nên không hợp với mệnh nữ. Trừ khi theo những nghề như giáo viên, biểu diễn, ngoại giao, quảng cáo marketing, nếu không rất dễ trở thành ngôi lê đôi mách, buôn chuyện thị phi.

Sao Cự môn hóa ám, chủ về lo lắng buồn phiền, cũng chủ về vất vả. Nằm tại bất lỳ cung vị nào, bất kể có Cát tinh ở tam phương hiệp trợ hay không, đều chủ về tuổi trẻ vất vả, phải phấn đấu gian khổ rất nhiều mới có được thành tựu.

Sao Cự môn ưa gặp Hóa Lộc, tăng cường lý tính và mức độ hoạt ngôn, lại có thêm uy quyền. Nếu sao Cự môn miếu, vượng gặp Hóa Quyền, lại gặp lục Cát tinh, phần nhiều đều trở thành các nhà ngoại giao có tài hùng biện, đảm đương những chức vụ quan trọng. Nếu sao Cự môn không ở cung miếu, vượng mà gặp được Hóa Quyền, sẽ trở thành bậc thầy nổi tiếng, nhiều học trò đệ tử.

Sao Cự môn cũng nên Hóa Lộc tại cung miếu, vượng, chủ về có khẩu phúc (được ăn ngon), đồng thời tăng cường phần cảm tính và tài hùng biện. Nếu như lại gặp thêm Cát tinh, chắc chắn sẽ thành tựu về sự nghiệp. Nếu như Hóa lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Thiên diêu, Hàm trì, Hóa Khoa, nên phát triển trong lĩnh vực biểu diễn, diễn xuất, khả năng trở thành nghệ sỹ có danh tiếng. Sao Hóa lộc, Hóa quyền của Cự môn có tửu lượng tốt, được hưởng khẩu phúc.

Sao Cự môn không có khả năng kháng cự với lục Sát tinh và sao Hóa Kị, nhất là khi gặp Kình dương và Đà la, sẽ khiến cho đường tình duyên gặp nhiều sóng gió trắc trở. Nếu gặp Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp chủ về vất vả trắc trở. Khi sao Cự môn Hóa Kị thì ăn nói khó nghe nhưng lại nói quá nhiều gây phản cảm cho người khác, tự chuốc lấy điều tiếng thị phi, có khuynh hướng bất mãn với hiện thực, dễ gây nên vạ miệng mà bị kiện tụng.

Sao Cự môn nếu gặp Thái dương thì cát hung lẫn lộn. Gặp sao Thất sát chủ về bị sát thương. Gặp Tham lang, Phá quân dễ bị tù tội lưu đầy. Gặp Tử vi sẽ khắc chế được tính cách ngoan cố của Cự môn. Gặp Lộc tồn sẽ giải trừ được tai ách. Gặp Kình Đà trai làm giặc cướp gái dâm tà. Nếu tại cung đối xung có Hỏa tinh, Linh tinh, Bạch hổ, mà không có sao Tử vi trấn áp hay Lộc tồn hóa giải, dễ bị đầy ải hoặc xung quân đến phương xa. Tam phương hội Sát trùng điệp ức hiếp, là thần hà khắc, dễ trở thành số cô độc, dễ gặp hỏa hoạn. Nếu theo nghiệp cửu lưu sẽ tránh được vất vả. Hai hạn gặp hung tinh tai họa không nhẹ.

Sao Cự môn và sao Thái dương trấn mệnh tại Dần hoặc Thân, là cách "Cự Nhật đồng cung", có tài ăn nói hùng biện, vất vả trước thành công sau. Sao Cự môn trấn mệnh tại Tý hoặc Ngọ, cung vị tam phương tứ chính có thêm hóa Lộc, hóa Quyền hoặc hóa Khoa hiệp trợ, là cách "Thạch trung ẩn ngọc" (Ngọc ẩn trong đá), bất khuất kiên cường, khi trẻ vất vả trung niên sẽ có thành tựu. Sao Cự môn nhập Thân cung lạc hãm tại Thìn hoặc Tuất, lại gặp bốn Sát tinh Kình Đà Hỏa Linh tại cung mệnh, là cách "Cự phùng tứ sát", nếu không có Cát tinh ứng cứu, dễ vì trốn tội mà lưu lạc tha hương. Sao Cự môn và Thiên cơ cùng trấn mệnh tại Dậu, tại Dậu hoặc cung vị tam phương tứ chính gặp Hóa Kị, là cách "Cự Cơ hóa dậu", làm việc gì cũng không thành tựu, mệnh nữ ắt phá bại, phiêu đãng vô định.

SAO CỰ MÔN TỌA THỦ CUNG MỆNH

Dung mạo và tính cách

Người có sao Cự môn tọa thủ cung Mệnh, thường ánh mắt nhìn đoan chính, vẻ mặt nghiêm túc, giọng nói cao mà thanh, hành động nhanh nhẹn. Nhập miếu thì cơ thể cao đậm, nhìn vẻ bề ngoài toát ra hình thức là người phúc hậu lương thiện, lạc hãm thì thân thể cao gầy.

Ngay thẳng bộc trực, tính đa nghi, có khuôn mặt thánh thiện khả ái, cũng có vẻ mặt hiền lành ít nói. Lục thân thiếu hòa hợp, là người chủ quan lại tự tin, thường hay tỏ thái độ bất mãn với hiện tại, nên thích gây chuyện thị phi, lúc thiện lúc ác thường không biểu hiện lộ ra ngoài mặt. Học nhiều nhưng ít tinh thông, phong cách làm việc thường tỏ ra khó khăn vất vả nên khó có được sự thanh nhàn thảnh thơi.

Tính tình đa nghi, kết bạn với mọi người ban đầu thì tốt nhưng cuối cùng lại ác. Tư duy lãnh đạm, trong lòng nhỏ nhen hiếm khi rộng lượng, làm việc lớn thường quá chú trọng tới hình thức mà bỏ qua khả năng phân tích, khả năng quan sát, khả năng phán đoán tình huống, khả năng ghi nhớ, và khả năng liên tưởng. Tuy nhiên, là người giầu khả năng nghiên cứu, nên thường có tầm hiểu biết rộng, có sáng kiến, dù không giao tiếp nhưng khả năng biểu đạt lại rất tốt, biện luận sắc sảo. Có xu hướng sống cuộc đời thanh bạch, ít thiên về thú vui của cuộc sống, lấy công việc là mục đích hành đầu.

Phụ nữ cung mệnh có sao Cự môn thường có lòng tự tôn rất cao, bụng thẳng dạ ngay, sức sống mạnh mẽ, đa nghi, thường hay tự so bì với người khác mà tự chuốc lấy phiền muộn trong lòng. Khi can thiệp vào chuyên gia đình hay công việc của chồng, thường thiếu thận trọng trong ngôn ngữ, lời nói phản cảm thường gây tổn thương bầu không khí hạnh phúc, ấm cúng. Làm việc chăm chỉ cần mẫn, xử lý mọi việc trong gia đình chu đáo, công việc và gia đình đều đảm nhiệm tốt.

Suy đoán vận mệnh

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 4

Thái dương + 2

Cự môn – 2

   

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

Cự môn + 4

Thiên cơ + 3

   

Cự môn – 2

Cự môn + 4

Thái dương + 3

Cự môn – 1

Thiên đồng – 1

Cự môn + 3

Cự môn + 3

Độ sáng của sao Cự môn tọa thủ 12 cung

Chữ số trong bảng biểu thị độ sáng của sao Cự môn.

Mối quan hệ của chúng như sau:

- Miếu = + 4

- Vượng = + 3

- Địa = + 2

- Lợi = + 1

- Bình hòa = 0

- Không đắc địa = - 1

- Hãm địa = - 2

Cự môn là miệng, cho nên sao Cự môn tượng trưng cho "miệng", nói chung không thể tách rời khỏi "miệng", có "khẩu phúc", giỏi quan hệ công chúng, phần nhiều là những người gây dựng sự nghiệp bằng "miệng", như giáo sư, quan tòa, luật sư, nhà ngoại giao, người dẫn chương trình, người làm việc kinh doanh đối ngoại, nhân viên kinh doanh, ca sỹ, diễn viên, nghề dịch vụ công hay tư,... đồng thời còn thiên về việc xử lý các mối quan hệ chung.

Sao Cự môn phần nhiều là nói về "miệng", cho nên ngay thẳng bộc trực là ở "miệng", nhưng "ngôn đa tất thất" là nói về người phụ nữ thị phi, cho nên sao Cự môn không nên xuất hiện trong mệnh của nữ giới.

"Thị phi" của sao Cự môn không phải là có ý gây chuyện "thị phi", người mệnh sao Cự môn có khả năng phân tích rất tốt, rõ ràng là rất "thị phi", cố gắng không nên gây những chuyện "thị phi", nhưng cũng khó có thể thoát khỏi những chuyện "thị phi".

Ba sao Cự môn, Tham lang và Thiên cơ, đều thuộc kiểu giao tiếp hướng ngoại, nhưng tính chất của chúng lại có sự khác biệt. Sao Tham lang đa tài đa nghệ, tính chất giao tiếp của nó thiên về trường phái lãng mạn: tửu, sắc, tài, khí; Sự giao tiếp của sao Thiên cơ thiên về liên lạc giao thiệp, vì người mà bôn tẩu vất vả; Sao Cự môn thì dùng "miệng" là chính, thiên về diễn giảng biện thuyết đúng sai, phải trái.

Sao Cự môn và sao Văn khúc đều thiên về tài biện luận ăn nói, nhưng tài biện luận ăn nói của sao Văn khúc phần nhiều thuộc về kỹ xảo biện luận, chú trọng tu từ mà lời nói hướng thiện, cũng mang hàm nghĩa "tài" và "đào hoa". Tài biện luận ăn nói của sao Cự môn thì lại chú trọng đến thực tế, gồm có phân tích và liên tưởng, cũng có nội dung nhưng "tài khí" thì lại tương đối ít.

Khí hóa của sao Cự môn là ám, trong bóng tối có thể thấy được ánh sáng bên ngoài, cố nhiên sao Cự môn với khả năng quan sát sự vật một cách thấu đáo hơn người, phần nhiều có những biểu hiện như sau:

1. Bất luận ở hoàn cảnh khó khăn nào, phần lớn đều có thể tháo gỡ được trở ngại khó khăn bước đầu, biết hy vọng vào tương lai.

2. Khoan dung độ lượng, biết khoan dung hơn nữa còn hiểu đạo lý.

3. Có khả năng hội nhập được cuộc sống đa dạng muôn mầu, và có biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, hành động, dễ được mọi người chấp nhận và hoan nghênh.

4. Có thể hiểu được sự việc và truyền đạt thông tin, hóa giải khúc mắc.

5. Nằm giữa ranh giới thị phi và chính trực, nhưng không bị mất đi bản tính lương thiện, mà còn giữ được đạo trung dung.

6. Có chuyện thầm kín trong lòng không thể bày tỏ với người khác, hoặc là dấu đầu hở đuôi.

7. Thường rơi vào ảo tưởng mà tự chuốc lấy phiền muội, thậm chí còn tự hủy hoại mình.

8. Nhàn rỗi, càng nói càng sai, thường khổ tại miệng, bị người khác hiểu lầm oán trách.

9. Trước khi được xã hội công nhận, phải trải qua nhiều vất vả, chỉ cần giữ vững ý chí, cuối cùng cũng thành công.

10. Mạnh bạo hơn người, thường làm những chuyện mà mọi người không ngờ tới, hoặc những việc mà không được mọi người tán thành, khiến mọi người bàn tán.

11. Cơ hội sự dụng ngôn ngữ hơn người, cũng thường vận dụng tài ăn nói của mình mà đạt được lợi ích.

12. Cuộc đời có nhiều cơ hội phải đấu tranh.

Người có sao Cự môn thủ mệnh, nên theo những nghề dùng miệng là chính, có thể nên học và tinh thông nhiều thứ tiếng ngoại ngữ, để có cơ hội làm việc theo phương thức chính phái, qua đó, bản tính thị phi dễ bị "phê bình" thường sẽ chuyển biến sang xu hướng "giám sát đúng sai", "đánh giá sự hoàn thiện", phát huy khả năng phân tích có tính thực tiễn của sao Cự môn. Ngoài ra, người có sao Cự môn thủ mệnh, cuối đời phần lớn đều nhận được sự chăm sóc của con cháu.

Sao Cự môn cũng là sao đơn độc, duy có sao Lộc tồn mới có thể hóa giải được. Sao Cự môn thâm nhập vào các cung Lục thân, chủ về phần lớn người đó bạc duyên với lục thân, nếu không kết hợp với sao Lộc tồn, hoặc đồng cung với sao Hóa Lộc, thì tâm thần thường thường dễ bất an, hoặc có hiện tượng cô đơn.

Sao Cự môn được tam cát hóa Lộc Quyền Khoa, chủ về bổng lộc dồi dào, tài diễn thuyết hùng biện được trọng dụng phát huy. Song tính chất lại có sự khác biệt: Hóa Lộc mà lại mang cảm tính, hiền lành không cưỡng bức, quan sát tình cảnh nói chuyện. Hóa Quyền giảng lý mà mang tính quyền uy, trật tự rõ ràng, tăng thêm trọng lượng lời nói, hơn nữa còn tăng thêm lòng tin và độ tin cậy vào người khác mà giảm bớt chuyện thị phi. Hóa Khoa là lời nói nho nhã, mang phong thái của người quân tử.

Sao Cự môn thích nhất là Hóa Quyền, khi miếu vương Hóa Quyền, lại kết hợp thêm lục Cát tinh, thì phần nhiều là người làm quan lớn gánh vác trách nhiệm ngoại giao. Nếu không thuộc miếu vượng mà gặp sao Hóa Quyền, thì cũng là người gánh vác trọng trách. Khi sao Cự môn nhập miếu vượng Hóa Lộc, có thêm cát tinh hội chiếu, chủ về sự nghiệp sẽ được thể hiện thấy rõ, nếu Hóa Lộc lại gặp Hồng loan, Thiên hỷ, Văn xương, Văn khúc, Hàm trì, thì nên phát triển theo hướng văn hóa nghệ thuật, biểu diễn giải trí, phần nhiều sẽ thành danh trên con đường này.

Sao Cự môn không thích gặp Hóa Kị, ngôn từ sắc bén, nói chuyện khó nghe, lại thích nói chuyện, dễ khiến cho người phản cảm, đắc tội với người mà không biết. Nếu sao Hóa Kị lại gặp phải Sát tinh, thì nên chú ý chuyện thị phi nơi quan trường.

Sao Cự môn kỵ nhất gặp sao Kình dương và sao Đà la, chủ về chuyện tình cảm gặp nhiều sóng gió, một lời không thể nói hết được, phần lớn là những chuyện thị phi mang tới. Sao Cự môn gặp phải Hỏa tinh, Linh tinh thường tăng thêm phần khó khăn. Cự môn đồng độ cùng Địa không, Địa kiếp tọa thủ cung mệnh, chủ về một đời vất vả, thậm chí thời thơ ấu còn bị bỏ rơi.

Sao Cự môn - Lục Bân Triệu

Sao Cự môn trong thuyết Ngũ hành vừa thuộc âm thổ, vừa thuộc âm kim, đây là Thổ yên tĩnh chôn Kim, cho nên hóa khí là "ám tinh" (sao u ám). Ở trên trời thuộc chòm sao Bắc Đẩu, ở trong mệnh bàn chủ về lời qua tiếng lại, tranh chấp ra mặt hay ngấm ngầm đấu nhau.

Nếu sao Cự môn hóa Quyền thì làm thầy người ta, thanh danh vang xa. Có Thái dương hội chiếu thì quang minh lỗi lạc, vừa phú vừa quý. Cự môn ở Tý hoặc Ngọ, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", lấy Cự môn hóa Quyền hoặc hóa Lộc làm thượng cách, lấy Lộc tồn đồng cung làm thứ cách, lấy không có Lộc làm cho tốt lên làm kế đó, chủ về phú quý song toàn, một đời chức vị cao lộc hậu. Nhưng không thể lên tới đỉnh tối cao, nếu lên tới đỉnh sẽ có hậu quả không tốt, hoặc bị mọi người chỉ trích, dẫn đến thân bại danh liệt.

Cự môn ở Dần hoặc Thân, đều chủ về danh lợi song thu, có thể thành đại phú, thanh danh lừng lẫy ở tha hương. Có điều lấy Dần làm Thượng cách, kế đến là tới Thân. Ở Dần lấy thân thể phát mập là hợp cách.

Cự môn ở Tị không lợi cho Phụ tinh (cha), hoặc tuổi còn nhỏ đã làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ tổn hại cha, hay còn nhỏ nhiều bệnh tật, chủ về vất vả tất bật, nên theo học một nghề chuyên môn. Nếu được Lộc tồn đồng độ, thì phúc dày lộc trọng, song tính tình mộc mạc giản dị mà cẩn thận, chủ về giầu có. Nếu có Hóa Quyền, Hóa Lộc thì khí phách cực lớn, giỏi sáng lập sự nghiệp, chủ về sang quý.

Cự môn ở Hợi, có Hóa Quyền, Hóa Lộc hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về đã phú lại quý, lừng danh ở tha hương, song tài năng quá lộ, chí cao mà khí ngạo, nên dễ bị người chỉ trích.

Cự môn ở Thìn, nếu hóa Quyền hoặc hóa Lộc chủ về phú cách, gặp thêm Lộc tồn chủ về đại phú. Nếu Cự môn và Văn xương cùng đến tọa tại Thìn, mà Cự môn Hóa Lộc, còn Văn Xương Hóa Kị, là cách rất đặc biệt, chủ về đại phú đại quý. Bởi vì sao Thiên đồng ở Tuất có thể hóa cái xấu của sao Kị thành hữu dụng.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Mão, có Hóa Lộc hay Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, và có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, là chủ về cực quý.

Cự môn và Thiên cơ ở tại Dậu, tuy có cát tinh Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhưng vẫn chủ về quý mà không hiển, phú mà không bền.

Các cung vị trên đều lấy tiêu chuẩn tam phương tứ chính không gặp Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh là nhập cách.

Sao Cự môn đồng độ với sao Thiên đồng ở Sửu hoặc ở Mùi, chủ về hình khắc, khổ cực, nhiều thị phi, có gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền tuy tốt nhưng không được lâu dài. Cự môn ở Tuất Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc là cách đặc biệt (kỳ cách), bởi vì Thái dương ở cung Ngọ là mặt trời giữa trời hội chiếu Cự môn, thì khí u ám tan hết.

1. Cự môn ở cung Mệnh viên

Sao Cự môn đến cung Mệnh, chủ về người sắc mặt xanh vàng, có Thái dương đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về sắc mặt hồng trắng hoặc hồng vàng. Khuôn mặt hình chữ nhật dài hoặc tròn dài. Nhập miếu hoặc có Thái dương ở Tị Ngọ thì chủ về béo mập, thân hình trung bình cao, nếu không sẽ chủ về thân hình trung bình, hoặc gầy nhỏ. Tính tình trung hậu, mặt mày thanh tú, có nghề chuyên môn, khéo ăn nói, hay hùng biện. Có lòng chính nghĩa, không có việc gì nhưng lại thường thể hiện bận rộn tất bật, học nhiều mà ít tinh, có theo học về pháp luật, cơ giới, y học, và tinh tướng tạp nghệ, hoặc làm thầy mọi người, lãnh đạo bang hội. Ưa nhất là Hóa Quyền, Hóa Lộc, và Lộc tồn, chủ về vừa quý vừa phú. Nếu Hóa Kị thì lời qua tiếng lại liên miên, tai họa tơi bời. Phàm làm việc gì cũng nhiều nghi ngờ mà ít quyết đoán, tiến thoái bất định. Có Đà la đồng cung thì trong mình có nốt ruồi lạ. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Kiếp sát, Thiên hình, Âm sát, mà không có Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền hóa giải, thì xảy ra tình hình xem nhẹ mạng sống, như tự tử, đâm đầu xuống sông, uống thuốc độc, hoặc gặp hỏa tai, bị điều ra tiền tuyến, bôn ba ngàn dặm, làm việc điên đảo, hoàn toàn không có chủ trương.

Nữ mệnh có sao Cự môn lâm mệnh cung, nhập miếu hoặc có Lộc tồn, Hóa Lộc, hoặc Hóa Quyền, thì chủ về vừa phú vừa quý, hơn nữa, thọ mệnh rất dài. Nếu lạc hãm, hoặc Hóa Kị thì mang tiếng người ghét, nhiều thị phi. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu thì chủ về hình khắc, thọ yểu, lấy kế thất, vợ lẻ là thích hợp, song vẫn nhiều tranh giành đấu đá.

Lưu niên đại hạn có sao Cự môn, đồng độ với Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn thì chủ về phát triển sự nghiệp, có thể sáng lập đại nghiệp, thành đại sự, mọi việc thấy hung mà thực ra là cát, danh lợi song thu. Nếu Hóa Kị, hoặc hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, thì chủ về tai họa kiện tụng lao ngục, hình khắc, hoặc gặp hỏa tai, binh lửa, trộm cướp, nhiều tai họa vô vọng.

2. Cự môn ở cung Huynh đệ

Sao Cự môn đến cung Huynh đệ, chủ về hình khắc bất hòa, lời qua tiếng lại cãi vã, hoặc có anh em khác mẹ. Có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Văn xương, Văn khúc, Ân quang, Thiên phúc hội chiếu, và có các sao Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn cùng đến, thì chủ về anh em sáng lập sự nghiệp thành tựu, ba người trở lên. Song phải có Thái dương đồng độ mới nhập cách. Đồng độ với Thiên cơ thì anh chị em đều có cơ tâm, phân ly đông tây. Đồng độ với Thiên đồng là có anh em kết nghĩa, song trước tốt sau xấu. Hội Không Kiếp Hình Hao, thì bị anh em cắt xén bớt. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Âm sát, Cô thần, Quả tú hội chiếu thì hình khắc, tranh chấp thị phi. Sao Hóa Kị cũng chủ về lời qua tiếng lại thị phi, tai nạn bệnh tật, phá hao.

3. Cự môn ở cung Thê (Phu)

Sao Cự môn đến cung Thê, thường có tình trạng lời qua tiếng lại, cãi vã, gây sự, nên lấy người lớn tuổi hơn mình. Nếu có Thái dương đồng độ, thì tính tình hào sảng, làm việc sáng suốt, dũng cảm gánh vác trách nhiệm. Có các cát diệu Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật hội chiếu thì giúp chồng dạy con, thông minh lanh lẹ. Đồng độ với Thiên cơ, gặp sao làm cho tốt lên, thì thông minh nhanh nhạy, xinh đẹp giỏi chăm lo gia đình. Đồng độ với sao Thiên đồng, tuy thông minh nhưng có hình khắc sinh ly. Nếu có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, Cô thần, Quả tú hội chiếu, thì chủ về khắc hại vợ, sinh ly, ở riêng, lời qua tiếng lại.

Nữ mệnh có sao Cự môn đến cung Phu, có các cát tinh Thái dương, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì chủ về lấy được người chồng đã phú mà còn quý, đa tài đa năng, sự nghiệp lớn lao, còn được người kính mến. Nếu có sao Hóa Kị thì lời qua tiếng lại thị phi, lúc nào cũng cho bản thân là đúng, nhiều tranh cãi vô ý nghĩa. Nếu hội chiếu Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình, thì chủ về hình khắc phân ly, mệnh ba lần lấy chồng. Nên làm kế thất, vợ lẻ, ở chung mà không cử hành nghi thức kết hôn. Đây là tinh diệu nóng nảy, nhiều tranh chấp.

4. Cự môn ở cung Tử nữ

Sao Cự môn đến cung Tử nữ thì nên chậm có con. Nếu có Thái dương đồng độ, hội chiếu Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì chủ về có ba con trở lên, có thể phát, đã phú mà còn quý, thông minh đa tài, sự nghiệp hơn cha ông. Có Thiên cơ đồng độ thì nên làm con thừa tự của người khác hoặc ở riêng, nếu không sẽ hình khắc. Có Thiên đồng đồng độ, gặp sát diệu, nuôi con thừa tự. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp hội chiếu, thì chủ về cô độc. Có Hóa Kị, Địa không, Địa kiếp, Đại hao hội chiếu, thì chủ về con cái nhiều bệnh tật, phá hao tiền bạc về sau còn hình khắc. Đây là tinh diệu cô độc, cho nên cần phải có Thái dương đến chiếu sáng mới trừ khí u ám. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, thì mới sinh được ánh sáng tốt lành.

5. Cự môn ở cung Tài bạch

Sao Cự môn đến cung Tài bạch, chủ về nhờ có lao tâm lao lực và dựa vào trí lực, khẩu tài mà được, có thể tay trắng lập nên sự nghiệp. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn đồng độ thì chủ về giầu có, song tối kị chí khí cao ngạo, tài năng bức người, nếu không, tất sẽ bị người chèn ép, gặp phải khó khăn cực lớn, vì bị mọi người xúm lại đánh đổ, hoặc bị con cái làm hao tổn, suy bại. Có Thái dương đồng độ, chủ về được người tin cậy, mở rộng cơ nghiệp đã thành, và có thể được người ở tha hương tôn sùng. Có Thiên cơ đồng độ, vào nhiều ra nhiều, nhiều biến động. Có sao Thiên đồng đồng độ, có thể dựa vào kỹ thuật, nghệ thuật hoặc tay trắng mà sáng lập sự nghiệp; hoặc làm các nghề như luật sư, thẩm phán, bác sỹ, thầy thuốc mà làm nên. Có Kình dương Đà la cùng đến, chủ về nhiều rắc rối tranh chấp, kiện tụng. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao đồng độ hoặc hội chiếu, sẽ có tổn hao vì họa binh đao, cướp bóc, hỏa tai,...

6. Cự môn ở cung Tật bệnh

Sao Cự môn đến cung Tật bệnh, chủ về các chứng âm tổn, thương tổn ngầm, bệnh phổi, mụn nhọt ngầm, ung thư bao tử. Có Thiên cơ đồng độ thì "Can Vị bất hòa", hoặc trường vị nhiều khí, tâm phiền uất kết. Có Thái dương đồng độ thì huyết áp cao, đau mắt, đầu choáng, nhức đầu, hư hỏa bốc lên. Có Đà la đồng độ thì bán thân bất toại. Có Thiên đồng đồng độ thì đau thần kinh tọa, đau lưng eo, cơ nhục ngày càng teo tóp, hoặc mụn nhọt. Có Lộc tồn, Hóa Lộc thì bệnh bao tử. Có Hóa Kị thì thường lở miệng.

7. Cự môn ở cung Thiên di

Sao Cự môn có Hóa quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, nhập miếu đến cung Thiên di, chủ về xuất ngoại đại phát, nhờ khẩu tài diễn thuyết hùng biện mà nổi tiếng tha phương. Trong chính giới là nhân tài của ngành tư pháp, yếu nhân trong công tác ngoại giao, trong thương giới là người phụ trách doanh nghiệp công ty. Sao Cự môn Hóa Kị thì xuất ngoại nhiều tranh chấp cãi vã, tiến thoái không quyết đoán, đa nghi bất định, đông bôn tây tẩu, vất vả lạ thường. Có Thái dương đồng độ thì xuất ngoại vẻ vang, có thu hoạch bất ngờ. Nhưng, Thái dương ở Tị Ngọ dễ bị tiểu nhân đố kị. Đồng độ với Thiên đồng, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, Lộc tồn, chủ về xuất ngoại tay trắng lập nghiệp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Thiên hình hội chiếu, thì xuất ngoại gặp tai nạn, thiếu duyên với người, nhiều thị phi. Lưu niên hóa sát thì có tai họa về lao tù, hình khắc tử thương.

8. Cự môn ở cung Giao hữu

Sao Cự môn Hóa Quyền đến cung Giao hữu, gặp cát diệu nhập miếu Hóa Lộc hoặc Lộc tồn, chủ về bạn hữu tuy nhiều cãi vã tranh chấp, song có nhiều bạn đa mưu, lập nên sự nghiệp, hoặc có thuộc hạ tính tình thẳng thắn, siêng năng, giỏi làm, đa tài. Có Thái dương đồng độ chủ về "úy hữu", hoặc được bạn tốt, trượng nghĩa, nói điều phải. Đồng độ với sao Thiên đồng thì nhiều bạn bè khẩu thị tâm phi, ngôn hành bất nhất. Gặp sao Hóa Kị thì ít được bạn bè giúp đỡ, nhiều lời qua tiếng lại, nhiều tranh chấp. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ, thì chủ về bạn bè làm liên lụy, hoặc thủ hạ là người bất nghĩa. Có Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Âm sát đồng độ hoặc hội chiếu thì chủ về vì bạn bè mà phá hao, hoặc bị thủ hạ trộm cắp.

9. Cự môn ở cung Sự nghiệp

Sao Cự môn nhập miếu đến cung Sự nghiệp, chủ về sáng lập sự nghiệp, hoặc phát triển từ nghề nghiệp chuyên môn, như làm thầy thuốc, luật gia, nhà quân sự, cho đến phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực tướng học, hoặc lãnh đạo bang hội, lãnh đạo tôn giáo, dùng đầu óc hơn người và khẩu tài hùng biện mà thành công. Nhập miếu, có các cát tinh, lại gặp Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng độ, chủ về làm yếu nhân trong giới quân sự, người nổi tiếng trong xã hội, nhân vật lớn trong giới thương nghiệp. Có Thái dương đồng độ, thì danh tiếng lớn hơn tiền tài. Có Thiên cơ đồng độ thì biến động đa đoan không thể làm một việc một nghề suốt đời được, khi văn khi võ, khi đông khi tây, ảo tưởng nhiều, dục vọng nặng. Đồng độ với sao Thiên đồng, thì có đầu mà không có đuôi, việc nhiều mà không thể kết thúc. Có sao Hóa Kị thì sự việc không yên định, nhiều tranh chấp, cãi vã thị phi, trong sự thành công có nhiều thất bại. Gặp các sát tinh Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên hình, thì trong công việc bị nhiều kiện tụng, dính dáng đến pháp luật, đấu đá tranh chấp, nghề nghiệp không ổn định, tai họa tơi bời. Có khi được tiền tài bất ngờ, song bạo phát bạo tàn, được đó mất đó, hoặc bôn ba giang hồ, bị thất bại bất ngờ, hay bị đả kích một cách đặc biệt.

10. Cự môn ở cung Điền trạch

Cự môn nhập miếu, đến cung Điền trạch, có cát diệu, lại Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc gặp Lộc tồn đồng cung, chủ về tự tạo sản nghiệp. Có Thái dương đồng độ, tuy có điền sản, song vì điền sản tranh chấp ra mặt, hay ngấm ngầm đấu tranh, có nhiều điều tiếng. Có sao Thiên cơ đồng độ, lúc lên lúc xuống, dễ thành dễ bại. Đồng độ cùng sao Thiên đồng, phần nhiều vì ruộng đất thấp và sông lạch mà gây ra tranh chấp, rắc rối. Cự môn Hóa Kị thì gia trạch không yên, vì lời qua tiếng lại thị phi mà rời xa nhau, hoặc trong gia trạch lắm chuyện thị phi. Có Kình dương, Đà la, Thiên hình hội chiếu, thì chủ về vì nhà cửa đất đai mà sinh ra tranh chấp rắc rối hay liên quan đến pháp luật, hoặc người trong nhà thường hay bị hình khắc tổn thương, tai họa. Có Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Đại hao, Thiên nguyệt, Âm sát hội chiếu, thì chủ về gia trạch gặp họa binh đao, hỏa tai, cướp trộm, hoặc chủ về bản thân phải phiêu bạt tứ hải.

11. Cự môn ở cung Phúc đức

Sao Cự môn đến cung Phúc đức, chủ về người lao tâm lao lực, hao tổn tinh thần. Hóa Kị thì tâm thần bất định, mất ngủ, làm việc không có định hướng, không thể làm suốt một mạch, nửa chừng thường muốn thay đổi, hoặc nửa chừng mất đi nhiệt tình. Có Thiên cơ đồng độ thì càng nặng lòng muốn thay đổi, làm việc hay thay đổi nửa chừng, hoặc muốn làm lại từ đầu, hoặc hối tiếc, nên tinh thần không được sảng khoái, chủ người mẫn cảm. Có Thái dương đồng độ, tuy tâm chí luôn bận rộn, song có thể hưởng thụ. Chỉ khi nào đồng độ với phúc tinh Thiên đồng mà không có sát diệu, thì mới được vui vẻ, yên ổn. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh đồng độ hoặc hội chiếu, thì chủ về tự tìm phiền não, ngực tức khí kết, nhiều lo nghĩ ưu phiền, nói nhiều hay gây rắc rối, không được hưởng phúc.

12. Cự môn ở cung Phụ mẫu

Sao Cự môn đến cung Phụ mẫu, tất nên làm con thừa tự của người khác, nếu không sẽ khắc hại hình thương. Có Thiên cơ đồng độ, tất nên làm con thừa tự của người khác, hoặc bái thêm người khác làm cha mẹ, nếu không sẽ hình khắc phân ly. Có Thái dương đồng độ thì giữa cha con có sự tranh chấp, nhiều cãi vã. Đồng độ cùng Thiên đồng, không lợi cho cha mẹ, gia sản của tổ tiên dần dần lụn bại, hoặc bị kẻ khác chiếm đoạt. Có Hóa Quyền, Hóa Lộc, hoặc Lộc tồn đồng cung, thì không hình khắc, hoặc chủ về cha mẹ giầu có, được thừa hưởng di sản. Có Kình dương, Đà la, Hỏa tinh, Linh tinh, Địa không, Địa kiếp, Thiên hình hội chiếu, chủ về hình thương khắc hại, cha mẹ không thể đầy đủ.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Cự Môn

Thờ Phật tại nhà cần phải biết những điều kiêng kị?

Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.
Thờ Phật tại nhà cần phải biết những điều kiêng kị?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tục lệ tín ngưỡng của dân gian thường có rất nhiều điều kiêng kị, nhưng đó không phải là tín ngưỡng Phật giáo chân chính mà chỉ là những điều kiêng kị bị ngộ nhận là của Phật giáo. Dưới đây là những tục kiêng kỵ không chính đáng: 

- Những cây hương thừa trong bát hương nếu hàng ngày không thu gọn thì trở nên dơ bẩn và dễ gây cháy rất nguy hiểm. Cho nên các bát hương đặt trước các tượng Phật trong chùa, hàng ngày vào lúc sáng sớm đều cần phải thu gọn, giữ cho bát hương luôn luôn sạch sẽ như mới thắp hương lần đầu.

- Các nữ tín đồ thờ Phật tại nhà đến kỳ kinh nguyệt thì không dám tới chùa lễ Phật, thậm chí không dám đến trước bàn thờ Phật để thắp hương tụng kinh, tọa thiền, niệm Phật.

Kỳ thực đó là điều kiêng kị của hàng quỷ thần cấp thấp. Vì quỷ thần sợ máu bẩn nên hễ thấy máu bẩn thì dễ nổi giận. Quỷ thần nghiện ăn máu, thấy máu là dấy lòng tham, nhưng máu kinh nguyệt không phải là máu tươi nên quỷ thần có phản ứng như bị người ta đùa bỡn làm nhục.

Do vậy, phụ nữ khi hành kinh vào các đền, miếu, điện thờ quỷ thần thì có thể bị hậu quả không tốt.

Còn như các Sa-di ni, Tỳ kheo ni, cùng các Ưu bà di (nữ cư sỹ) ở gần đều sinh hoạt tại chùa, cùng các phụ nữ tu hành hàng ngày làm bạn với kinh sách, tượng Phật và các pháp vật khác của nhà chùa, từ xưa đến nay chưa từng thấy ai bị tai họa bởi vấn đề xung khắc do kinh nguyệt gây ra cả.

Những người thờ Phật tại gia khi lập bàn thờ Phật trước hết phải nhờ người làm lễ khai quang các tượng Phật, Bồ Tát, lại phải chọn ngày tốt, hướng tốt. Đó cũng là do tín ngưỡng dân gian hoặc phong tục dân gian.

Theo quan điểm "nhập gia tùy tục" mà nói thì tục lệ đó cũng không có gì sai trái lắm. Làm lễ khai quang là để tỏ ý thận trọng, chọn ngày chọn hướng là để tỏ ý cầu mong tốt lành.

Nhưng theo quan điểm Phật giáo thì chư Phật, Bồ Tát có ở khắp mọi nơi, không một chỗ nào không ứng hiện. Tất cả mọi hướng đều có chư Phật, Tam bảo, Long thiên hộ pháp.

Như vậy, đương nhiên là không hề có những vấn đề do tín ngưỡng dân gian tưởng tượng ra. Chỉ cần chọn một chỗ nào mình cho là tôn quí nhất, rồi với tình cảm thành kính nhất và chọn một thời điểm thích đáng nhất để đặt tượng thờ Phật là được.

Có người cho rằng có những bài chú, bài kinh nào đó thì người tu tại gia không được niệm, hoặc có những bài chú, bài kinh nào thì không được niệm vào một giờ nào đó.

Kỳ thực, với tấm lòng cung kính, tất cả mọi bài kinh, chú đều có thể tụng niệm ở bất cứ nơi nào thanh tịnh. Tốt nhất là trước khi tụng niệm nên rửa tay, súc miệng rồi đứng trước bàn thờ thắp hương lễ Phật mà tụng niệm nhưng không nên nói người tu tại gia không được tụng kinh nào đó hoặc không được niệm chú nào đó, trừ những pháp môn quy định đặc biệt của Mật Tông thì không kể.

Trong một nhà cũng có thể có người tin Phật, có người tin Thần, phải chăng có thể thờ chung cả Thần và cả Phật trong cùng một bàn thờ ? Điều đó nên coi là không có vấn đề gì.

Thờ phật tại nhà cần chú ý điều gì

Nên thờ Phật ở chính giữa, cúng Bồ Tát ở hai bên, cúng các Thần ngoài cùng, coi là kẻ bảo vệ bên ngoài cho Tam bảo, cũng nên để cho các Thần gần gũi với Tam bảo để tu học Phật pháp, gây thần nhân duyên với đạo Phật.

Nếu đạt được sự thỏa thuận của cả nhà, sau khi đã đổi ý mà tin theo Phật thì sẽ làm lễ cúng Thần, khấn cáo với Thần rồi đem tượng (và đồ thờ) Thần cất đi, để tránh cúng thờ ngẫu tượng quá nhiều sinh ra tạp loạn.

Có nhiều người không hiểu đối với tro hương cùng các kinh sách, tượng và các pháp vật bị hư hỏng thì sẽ xử lý như thế nào? Thậm chí có người mang đến giao cho nhà chùa.

Kỳ thực thì chỉ cần chọn chỗ đất trống và đồ đựng sạch sẽ, bỏ các thứ đó vào rồi châm lửa đốt đi, đốt xong đào lỗ chôn xuống đất là được. Những thứ làm bằng kim loại không đốt được thì tìm chỗ cất kín, một thời gian sau sẽ xử lý thải bỏ như đối với đồ đạc cũ kỷ rách nát khác.

Các vật cúng bày trên bàn thờ Phật như hoa, quả, nước trà v.v… thuộc các loại phẩm vật tiêu hao thì phải thay đổi hằng ngày. Những thứ gì còn có thể dùng được, ăn được thì nên đem dùng vào việc khác hoặc đem cho người nhà ăn dùng, không nên vứt đi. Những thứ bị ôi thiu, hư nát thì phải đổ bỏ đi như đổ rác. Còn như phẩm vật bày cúng nên bày cúng đơn chiếc hay bày một đôi thì không có hạn chế gì cả.

Xét về mỹ quan đối xứng mà nói thì nên dùng một cặp đôi. Nhưng nếu vì tiền nong vật phẩm có hạn, hoặc do vị trí chỗ bày biện không tiện, chỉ bày cúng đơn chiếc thì cũng không có gì là không được. Còn về đồ cúng là những món gì, về nguyên tắc là tùy theo chỗ tiền nong chi tiêu mà mình có thể lo liệu được, không bày biện rườm rà mà cũng không cần phải phô trương.

Thời gian tu hành tại nhà thích hợp nhất là vào lúc sáng sớm và buổi tối, lúc đó nhờ thân tâm thanh tịnh, thoải mái. Như vậy mới có thể chuyên chú, thành tâm mà tu tập.

Nếu vì tính chất công việc làm ăn thì đương nhiên có thể chọn những thời gian khác nhau. Tốt nhất là không lập bàn thờ trong phòng ngủ, không nên ngồi tọa thiền, lễ Phật, tụng kinh ở trên giường.

Nhưng nếu nhà ở chỉ có một phòng thì tốt nhất là lúc bình thường lấy vải khăn che phủ tượng Phật. Khi nào lễ Phật thì xếp dọn giường chiếu chỉnh tề, sạch sẽ rồi mới mở khăn tượng Phật ra. Nếu giường làm lễ cúng được, coi đó cũng là một nơi để tu hành.

Nói tóm lại, lấy cái tâm thanh tịnh, cung kính để biểu thị mức độ trang trọng, nghiêm túc làm nguyên tắc.

Sau khi đã quy y Tam Bảo thì không được quy y một tôn giáo nào khác, không được thờ phụng một đền miếu, đạo tràng nào của tín ngưỡng dân gian. Tuy vậy vẫn phải giữ thái độ tôn kính đối với các tín ngưỡng đó.

Khi đi vào các nhà thờ, đền miếu, đền thần phải cúi người chắp tay chào hỏi. Không được coi việc thờ phụng đó là đối tượng tín ngưỡng của mình, mà coi đó là cử chỉ để giữ quan hệ hữu nghị.

Trước khi chưa có nhận thức xác thực đối với Phật pháp thì không được đọc sách báo ngoại đạo, nếu không sẽ dẫn đến sự chỉ dắt sai lầm về phương hướng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thờ Phật tại nhà cần phải biết những điều kiêng kị?

Để tủ lạnh thế nào mới đúng

Tủ lạnh là một trong những loại đồ điên phố cập sớm nhất, đại đa số các gia đình đều có tủ lạnh. Nó là một trong những loại đồ dùng không thể thiếu trong cuộc sống thường ngày của chúng ta, là một phần sinh hoạt của mỗi người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tủ lạnh là một trong những loại đồ điên phố cập sớm nhất, đại đa số các gia đình đều có tủ lạnh. Nó là một trong những loại đồ dùng không thể thiếu trong cuộc sống thường ngày của chúng ta, là một phần sinh hoạt của mỗi người. Nhìn bề ngoài, việc kê đặt tủ lạnh tưởng chừng không có quan hệ gì đến phong thuỷ, bởi vì khi biên soạn sách về phong thuỷ trước đây, tủ lạnh hãy còn chưa xuất hiện. Tuy nhiên, vị trí đặt tủ lạnh vẫn thuộc một trong những phạm trù điều chỉnh của phong thuỷ.

de-tu-lanh-the-nao-moi-dung

Trong nhà tủ lạnh thường được để trong bếp. Bếp là nơi hoả vượng, do hoả khắc kim, để tủ lạnh trong bếp sẽ cân bằng được tính hoả. Thế nhưng điểm cần chú ý là tủ lạnh không được để gần hay đối diện với bếp đun, vì gần bếp đun hơi dầu mỡ quá nhiều dễ làm bẩn tú, trực tiếp ánh hướng đến sức khoẻ người trong nhà. Nhưng tủ lạnh để trong bếp lại có thể làm giảm được tính hoả của bếp, giám khả năng phát sinh hoả hoạn, vì vậy chỉ cần để tủ lạnh cách xa bếp đun một chút là được.

Ngoài ra, nếu gia chủ kị mệnh kim, tủ lạnh thuộc kim, nếu lo lắng có điều bất lợi thì có thể chọn dùng tủ lạnh màu xanh lá cây, màu đỏ táo (thuộc mộc). Căn cứ vào thuvết tương sinh tương khắc ngũ hành, hoả khắc kim, kim khắc mộc, màu xanh lá cây, màu đỏ táo có thể hoá giải kị mệnh kim. Nếu khuyết thiếu kim, đương nhiên là cần dùng tủ lạnh màu trắng (theo ngũ hành màu này thuộc kim) sẽ tốt.

Một số người để tủ lạnh ở văn phòng công ty, bề ngoài là để đựng thức ăn đồ uống, nhưng kỳ thực là mượn nó để thu vận khí. Khi một người nào đó khuyết thiếu kim cực độ, tât nhiên là nên để ở văn phòng mình một chiếc tủ lạnh. Ví dụ bản thân bạn cần kim, thuỷ, nhưng vận sự nghiệp kém may mắn thì có thể nghĩ đến chuyện nên có một chiếc tủ lạnh tại văn phòng của mình.
Như vậy là người kị kim rõ ràng không nên để tủ lạnh gần mình. Gặp trường hợp ông chủ kị với kim thì nên để tủ lạnh của bạn vào nơi kín đáo.
Ở khách sạn, người ta thường đặt tủ lạnh vào trong tủ gỗ lớn. Người nào kị kim mà muốn ở trong phòng có tủ lạnh thì có thể áp dụng cách này.

Theo Phong thủy


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Để tủ lạnh thế nào mới đúng

Luận giải số mệnh của người tuổi Thân theo ngày sinh

Số mệnh của người tuổi Thân sinh vào ngày này được sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên số có chức quyền lớn.
Luận giải số mệnh của người tuổi Thân theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Tuy nhiên, họ lại hay bị tiểu nhân quấy rối, vu cáo, kiện tụng phiền phức.

 

Sinh ngày Sửu: Đây là ngày có sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên người tuổi Thân làm gì cũng thuận buồm xuôi gió. Tuy phải làm việc xa quê, đôi lúc cũng bị hao tốn tiền của nhưng được trời ban phúc, cuộc đời nhiều niềm vui và lợi lộc.

Sinh ngày Dần: Người sinh vào ngày này thường có số không may mắn. Do bị sao Dịch Mã tọa mệnh nên phải bôn ba xứ người, bị tiểu nhân đại phá, cuộc đời bất hạnh khó yên ổn.

Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên người tuổi Thân sinh ngày này có số quyền cao chức trọng. Tuy đôi lúc bị tiểu nhân hãm hại nhưng không bị tổn thương hay thất thoát tiền của nhiều, mọi việc vẫn bình yên vô sự.

Sinh ngày Thìn: Do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên tuổi Thân thường bị họa lớn, hao tài tốn của. Tuy nhiên, nhờ có tài đức và sự ứng phó linh hoạt nên mọi sự vẫn bình an.

Sinh ngày Tỵ: Là người có số may mắn, gặp hung hóa cát, lại được sao Thiên Đức chiếu mệnh nên dù trong đời có gặp chuyện tranh giành cãi cọ, nhưng cũng đều giải quyết êm thấm. 

Sinh ngày Ngọ: Người tuổi Thân sinh vào ngày này số hay gặp phải nghịch cảnh, chuyện lành dữ khó lường. Nên thận trọng trong cuộc sống để tránh những rắc rối có thể xảy ra.

Sinh ngày Mùi: Đây không phải là ngày tốt đẹp để chào đón người tuổi Thân ra đời. Họ sẽ phải nhận lấy số phận cô đơn, sức khỏe suy yếu, tai nạn liên miên và rất nhiều vận đen khác có thể xảy ra.

Sinh ngày Thân: Được sao Hồng Loan chiếu mệnh nên sinh vào ngày này là người có số mệnh tốt lành, hưởng thọ, hưởng phúc. Tuy nhiên, trong vấn đề kết giao bạn bè lại gặp nhiều bất lợi. Nên lưu ý tới bệnh đau đầu, chóng mặt.

Sinh ngày Dậu: Đây là ngày tốt lành vì có sao Hoa Cái chiếu mệnh. Sinh ngày này người tuổi Thân sẽ có cuộc đời may mắn, nhân duyên tốt lành, tình cảm chan hòa, tha thiết.

Sinh ngày Tuất: Ngày sinh này không mang đến điều may mắn tốt lành cho cuộc đời của người tuổi Thân. Ngược lại, họ sẽ phải nhận cuộc sống bất ổn, nhiều nỗi lo âu, phiền muộn.

Sinh ngày Hợi: số mệnh của người tuổi Thân nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên tài vận thuận lợi, phát đạt. Tuy bị sao Cẩu Giảo chiếu mệnh nhưng cuối cùng cũng được bình an.

 

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải số mệnh của người tuổi Thân theo ngày sinh

3 nguyên tắc giúp xem phong thủy nhà ở "dễ thở" hơn

Xem phong thủy nhà ở trước khi xây hoặc mua nhà, thậm chí khi đang ở là một hiện tượng trong thời gian gần đây.
3 nguyên tắc giúp xem phong thủy nhà ở "dễ thở" hơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, xem theo phong trào hay xem một cách vô tội vạ, thấy gì hay cũng áp dụng thì ngôi nhà không bao giờ có phong thủy đẹp. Hãy nắm vững nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở dưới đây.


► Xem thêm: Các bố trí phong thủy phòng ngủ chuẩn tránh ma quỷ quấy nhiễu

3 nguyen tac giup xem phong thuy nha o de tho hon hinh anh
 
1. Xác định rõ mục đích sử dụng Trước khi xem phong thủy nhà ở và ứng dụng nó vào nhà mình, cần xác định rõ mục đích sử dụng của ngôi nhà. Bởi với những mục đích sử dụng khác nhau thì các nguyên tắc phong thủy cũng khác nhau. Nhà ở đơn thuần hay nhà ở kết hợp kinh doanh, nhà ở có trẻ nhỏ, người già hay chỉ có người trưởng thành sẽ có cách áp dụng phong thủy không giống nhau. Nắm vững được nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở này sẽ giúp gia chủ bớt mông lung trong biển kiến thức phong thủy vô biên.   2. Ưu tiên cái lớn Hiện nay quan niệm về phong thủy trong cuộc sống đa phần chỉ quan tâm đến hướng phù hợp với tuổi và các biện pháp trấn yểm, mà không ưu tiên những nguyên tắc quan trọng hơn, như vị trí địa lý, hình thái tổng thể - “nhất vị nhị hướng”. 
 
Nếu ví phong thủy nhà ở như một cái cây thì mỗi một yếu tố sẽ có vai trò khác nhau. Vị trí địa lý (môi trường - cảnh quan) là yếu tố quan trọng nhất, nó giống như gốc cây.  Hình thái công trình (thiết kế kiến trúc) là yếu tố quan trọng thứ hai, giống như thân của một cái cây.

Các hình thức trấn yểm (cách tổ chức bày trí đồ vật trong không gian) là yếu tố quan trọng thứ 3, có tác dụng điều chỉnh những giá trị của địa hình hoặc hình thái kiến trúc, giống như cành, nhánh của cây. Phương hướng là yếu tố quan trọng thứ 4, cho biết tố chất đặc trưng tiềm tàng của một công trình trong một giai đoạn nhất định, giống như ngọn cây.
 
Vì vậy, nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở thứ hai là phải ưu tiên theo tiêu chí từ lớn đến nhỏ, từ tổng quan đến chi tiết.   3. Áp dụng phong thủy hợp lý Phong thủy có nhiều trường phái, mỗi trường phái có những ứng dụng phong thủy nhà ở khác nhau. Nên tìm hiểu kĩ, lựa chọn cái nào phù hợp với gia đình mình thì áp dụng và chỉ áp dụng theo một hướng. Không nên biến căn nhà thành nơi hỗn tạp, cái gì nghe nói tốt, hay, đẹp phong thủy cũng đưa vào, bởi “lắm thầy nhiều ma”. Đây là nguyên tắc cơ bản khi xem phong thủy nhà ở rất cần thiết.
ST
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 nguyên tắc giúp xem phong thủy nhà ở "dễ thở" hơn

Tài lộc tiêu tán vì bếp phạm phong thủy

Theo phong thủy ứng dụng, bài trí trong phòng ăn liên quan trực tiếp tới may mắn, tài lộc của gia đình và hạnh phúc trong quan hệ vợ chồng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  1. Theo phong thủy nhà ở, có một số kiêng kỵ cần lưu ý đối với phòng ăn và những sai lầm nhỏ cũng có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng tài sản tiêu tán, mất mát tiền của, hao tổn sức khỏe, phát sinh bệnh tật...

Nếu có phòng ăn riêng, tốt nhất bạn nên xem xét kỹ lưỡng vị trí, không gian và màu sắc. Chúng tôi xin chỉ ra 4 điều cần lưu tâm sau đây:

1. Nguy hiểm: Phòng ăn đối diện cửa phòng tắm

Phòng ăn là nơi phục vụ hoạt động ăn uống cho cả gia đình, trong khi đó, nhà vệ sinh/phòng tắm lại là nơi chứa nguồn năng lượng bẩn thỉu, ô uế, hôi hám. Theo phong thủy, hai căn phòng này đối diện với nhau là cách bố trí sai lầm, rất xấu.

Trường hợp này có thể sinh ra bệnh tật cho người cư trú, đặc biệt là các bệnh phát sinh từ đường miệng nên phải tránh tuyệt đối.

2. Phòng ăn, phòng bếp cần tách biệt

Tránh kết hợp phòng bếp và phòng ăn trong cùng một không gian. Bởi vì, khi nấu nướng, các loại khói bụi, mùi thức ăn... sẽ tích tụ lại, lâu dần sẽ ảnh hưởng đến vấn đề vệ sinh và từ đó gây hại tới sức khỏe của bạn và người thân.

Dân gian có câu "Mở cửa thấy bếp, tiền bạc tiêu tán", có nghĩa rằng nếu cửa ra vào (cửa chính) và phòng bếp tạo thành đường thẳng (bạn có thể nhìn thấy bếp trực tiếp từ cửa ra vào), nó có thể khiến của cải, tiền bạc thất thoát và sức khỏe suy giảm, nhất là đường tiêu hóa.

3. Phòng ăn không nên dùng màu sắc tươi sáng

Những gam màu trung tính như màu gỗ, màu cà phê và đen rất được khuyến khích sử dụng cho bàn ăn. Không chọn màu sắc quá rực rỡ và tươi sáng. Nếu đã sắm sửa 1 bộ bàn ăn đắt tiền nhưng lại có màu sắc quá chói sáng thì bạn cũng không cần bận tâm, lo lắng. Vấn đề này có thể được khắc phục dễ dàng bằng cách trải một lớp khăn trải bàn màu trung tính lên trên bề mặt bàn ăn là được.

4. Không nên thiết kế xà nhà trong phòng ăn

Trần phòng ăn tốt hơn hết nên có hình dạng bằng phẳng và đơn giản, không thiết kế thêm xà nhà... Nếu thiết kế trần nhà nghiêng kèm theo những thanh xà nhà nặng nề, nó sẽ gây ra các vấn đề về sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.

Có nhiều ảnh hưởng khác nhau và điều này phục thuộc vào vị trí của thanh xà nhà. Ví dụ, nếu thanh xà nhà ở trên bàn ăn, nó sẽ cản trở khả năng tiêu hóa của con người và theo thời gian, nó có thể dẫn đến bệnh tật về đường tiêu hóa.

(Theo Eva)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tài lộc tiêu tán vì bếp phạm phong thủy

Xem tướng cánh tay, lòng bàn tay, ngón tay –

Đối với tướng học, tứ chi có một vai trò rất quan trọng trong việc quan sát mạng vận và cá tính XEM TƯỚNG: CÁNH TAY, LÒNG BÀN TAY, NGÓN TAY Người ta nghiệm thấy những người trì độn hoặc suốt đời khốn khổ dù bộ vị trên mặt không lấy gì quá tệ đều có t
Xem tướng cánh tay, lòng bàn tay, ngón tay –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng cánh tay, lòng bàn tay, ngón tay –

Vượng vận trong những nơi công sở –

Làm thế nào lựa chọn đúng nơi vận vượng? Phương pháp đơn giản nhất: Khi thuê một văn phòng hoặc mua một căn phòng cũ làm cửa hàng hoặc nơi kinh doanh thì đầu tiên nên tìm hiểu một chút, khu phòng này trước đây đã từng kinh doanh qua loại ngành nghề n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Làm thế nào lựa chọn đúng nơi vận vượng?

Phương pháp đơn giản nhất: Khi thuê một văn phòng hoặc mua một căn phòng cũ làm cửa hàng hoặc nơi kinh doanh thì đầu tiên nên tìm hiểu một chút, khu phòng này trước đây đã từng kinh doanh qua loại ngành nghề nào, tình hình kinh doanh làm sao, từ đó mà có thể xem xét, phán đoán. Một căn phòng đương vượng hưng thịnh có ảnh hưởng tích cực đối với người kinh doanh, dẫn dắt người ta đi đến ý niệm kinh doanh có lợi và phán đoán quyết sách chính xác, giúp cho việc kinh doanh của công ty được thành công.

van-phong

Lựa chọn văn phòng làm việc phải thấp trước cao sau?

Khi lựa chọn văn phòng làm việc cần chú ý đằng sau văn phòng đó có những tòa kiến trúc tương đối cao, như vậy mới có điểm dựa đàng sau, phát huy vai trò của công ty ổn định, mà trước khu kiến trúc phải la khu trống, tầm nhìn được mở rộng, thị trường mới có thể nhìn xa trông rộng. Phía bên trái, phải của khu kiến trúc tốt nhất là phải cân đối, thì tình cảm của nhân viên mới ổn định, giao tiếp lẫn nhau tốt đẹp, hợp tác đoàn kết, có lợi cho sự phát triển sự nghiệp.

Trước nhưng tòa nhà văn phòng vì sao không được ở những vị trí mà dòng xe cộ đi lại phức tạp?

Trước cửa toà nhà nếu có nhiều đường đi của xe cộ, dẽ phân tán sự chú ý, vô hình chung thành vũ trang bản thân, lâu dần dễ cảm thấy mệt mỏi, hiệu quả công việc sẽ giảm xuống.

Cửa ra vào của một công ty vì sao không được mở phía ngõ nhỏ ngõ cụt?

Cửa lớn là con mắt của toà nhà văn phòng, nếu chịu sự ngăn cản hoặc không cách nào mở rộng được tầm nhìn, sự phát triển của công ty sẽ gặp trở ngại.

Bố cục của văn phòng làm việc vì sao phải tránh sự xâm phạm?

Toà nhà văn phòng của khu làm việc phía trước nếu có một con đường lớn trực tiếp thông qua, hoặc có cột điện, trạm biến áp, ở cầu chì quả sứ, những góc nhọn của kiến trúc đón ngay cửa hoặc dón ngay cửa sổ thì được gọi là sự xâm phạm hay “xung khí”. Nếu toà nhà văn phòng này có khoảng cách xa so với khu “xung khí” thì trở ngại không lớn. Nhưng để yên tâm, vẫn cần những tấm che bằng vải lụa mỏng trong những cửa sổ đó để hóa giải.

Vì sao phải lựa chọn những hàng xóm tốt?

Lý luận phong thủy cho rằng: Môi trường có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến con người. Tòa nhà làm việc của khu văn phòng cần phải cố gắng tránh gần miếu chùa, nhà giam…

Tòa nhà như thế nào mới gọi là thượng phong thượng thủy?

Trong phong thủy có một câu nói gọi là “sơn hoàn thủy bao hữu tình”, có thể lấy những kiến trúc cao lớn làm núi, lấy con đường và sự giao nhau của giao thông làm nước, sơn và thủy cần phải bảo vệ xung quanh chúng ta, hình thành nên cục diện phong thủy tốt nhất của chim công, hậu Huyền vũ, tả Thanh long, hữu Bạch hổ. Nói một cách khác: phần nhà phía trước phải xa một chút, thấp một chút; kiến trúc phía sau cần phàải gần một chút, cao một chút; bên trái có nước sông hoặc có đường xá xe cộ giao lưu đi lại; kiên trúc bên phải không cần vượt quá độ cao cửa tòa nhà bản thân mình dang đứng, nếu trước văn phòng của bạn có công viên, thảm cỏ hoặc mặt hồ phảng lặng, thì ở đây nên được tính là thượng phong thượng thủy.

Vật cát tường: Hình phượng hoàng bay

Ý nghĩa tượng trưng: Cát tường như ý, vạn sự thuận lợi.

Giải thích: Phượng hoàng đứng trên cầu ngọc như ý, phượng hoàng đại biểu cho cát tường và thái bình; cầu như ý, một loại vật cát tường đặc trưng, được làm bằng ngọc, trúc, xương… đầu hiện ra linh chi hoặc mây ngũ sắc, cần hơi cong cong, dùng làm vật bay, nó biểu thị làm việc gì đều có thể mãn nguyện như ý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vượng vận trong những nơi công sở –

Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh toàn bộ chủ thể bản thân con người ấy. Cái tên cũng dùng rất nhiều trong giao tiếp, trong học tập, sinh hoạt, công việc hàng ngày. Vì lẽ đó, cái tên tạo thành một trường năng lượng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đến vận mệnh mỗi con người.
Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xa xưa cha ông ta đã lưu ý rất nhiều khi đặt tên cho con cháu mình, thời Phong Kiến,  người xưa có quan niệm rằng kỵ đặt tên phạm huý, tức là tên trùng với tên họ của vua quan quý tộc, như thế sẽ bất lợi cho con cháu. Ngoài ra, cũng kỵ đặt những tên quá mỹ miều, sợ quỷ thần ghen ghét làm hại nên lúc nhỏ sẽ khó nuôi. Những người có học hành, chữ nghĩa thì đặt tên con cháu theo những ý nghĩa đặc trưng của Nho Giáo như Trung, Nghĩa, Hiếu, Thiện,…

Ngày nay việc đặt tên có xu hướng phóng khoáng hơn xưa nhưng cái tên vẫn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, không những chỉ mang yếu tố mỹ cảm mà về yếu tố Âm Dương, Ngũ Hành cái tên còn có vai trò rất quan trọng trong việc cải tạo vận mệnh của mỗi người.

Tổng quan những lý thuyết quan trọng cho việc đặt tên bao hàm những yếu tố sau:

Cái tên được đặt phải phù hợp với truyền thống của mỗi dòng họ. Từ xưa đến nay trong văn hoá Việt Nam nói riêng và văn hoá Á Đông nói chung đề cao vai trò của gia đình, dòng họ. Con cháu phải kế thừa và phát huy được những truyền thống của tổ tiên gia tộc mình. Điều này thể hiện trong phả hệ, những người cùng một tổ, một chi thường mang một họ, đệm giống nhau với ý nghĩa mang tính kế thừa đặc trưng của mỗi chi, mỗi họ như họ Vũ Khắc, Nguyễn Đức,…
 

Tên được đặt trên cơ sở tôn trọng cha, ông của mình, như tên kỵ đặt trùng với tên ông, bà, chú, bác…điều này rất quan trọng trong văn hoá truyền thống uống ước nhớ nguồn của Việt Nam ta.  

Tên phải có ý nghĩa cao đẹp, gợi lên một ý chí, một biểu tượng, một khát vọng, một tính chất tốt đẹp trong đời sống. Như cha mẹ đặt tên con là Thành Đạt hy vọng người con sẽ làm nên sự nghiệp. Cha mẹ đặt tên con là Trung Hiếu hy vọng người con giữ trọn đạo với gia đình và tổ quốc.
 

Bản thân tên phải có ý nghĩa tốt lành, đã được đúc kết và nghiệm lý theo thời gian như tên Bảo, Minh thường an lành hạnh phúc. Kỵ những tên xấu như Lệ, Tài,…vì những tên này có ý nghĩa không tốt đẹp đã được kiểm chứng trong nhiều thế hệ.
 

Tên bao gồm 3 phần là phần họ, đệm và tên. 3 phần này trong tên đại diện cho Tam Tài Thiên - Địa – Nhân tương hợp. Phần họ đại diện cho Thiên, tức yếu tố gốc rễ truyền thừa từ dòng họ. Phần đệm đại diện cho Địa tức yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản mệnh. Phần tên đại diện cho Nhân tức là yếu tố của chính bản thân cá nhân đó. Thiên - Địa – Nhân phối hợp phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần mang một ngũ hành khác nhau, việc phối hợp phải tạo thành thế tương sinh, kỵ tương khắc. Ví dụ như Thiên = Mộc, Địa = Hoả, Nhân = Thổ tạo thành thế Mộc sinh Hoả, Hoả sinh Thổ, Thổ sinh Kim là rất tốt. Nếu Thiên = Mộc, Địa = Thổ, Nhân = Thuỷ tạo thành thế tương khắc là rất xấu. Yếu tố này cũng có thể nói gọn là tên phải cân bằng về Ngũ Hành.
 

Tên phải cân bằng về mặt Âm Dương, những vần bằng thuộc Âm, vần trắc thuộc Dương. Trong tên phải có vần bằng, trắc cân đối, kỵ thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như Thái Phú Quốc quá nhiều vần trắc, Dương cường, Âm nhược nên luận là xấu. Tên Thái Phú Minh luận là Âm Dương cân bằng nên tốt hơn.
 

Yếu tố rất quan trọng của tên ngoài việc cân bằng về Âm Dương, Ngũ Hành còn phải đảm bảo yếu tố hỗ trợ cho bản mệnh. Ví dụ, bản mệnh trong Tứ Trụ thiếu hành Thuỷ thì tên phải thuộc Thuỷ để bổ trợ cho mệnh, vì thế tên phải đặt là Thuỷ, Hà, Sương,…
 

Tên còn cần phối hợp tạo thành quẻ trong Kinh Dịch, quẻ phải tốt lành như Thái, Gia Nhân, Càn, tránh những quẻ xấu nhiều tai hoạ rủi ro như quẻ Bĩ, Truân, Kiển,…Quẻ cũng cần phối hợp tốt với Âm Dương Bát Quái của bản mệnh.

Ví dụ về đặt tên : nữ sinh năm Giáp Thân, trong Tứ Trụ mệnh thiếu Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt Nguyễn Thái Ngọc Nhi. Sau đây phân tích những yếu tố tốt của tên này:

1. Ngũ Hành tương sinh : Họ Nguyễn = Mộc sinh Thái = Hoả sinh Ngọc = Thổ sinh Nhi = Kim. Ngũ Hành tạo thành vòng tương sinh hỗ trợ cho bản mệnh thiếu Kim 2. Tên này Âm Dương cân bằng vì hai vần bằng trắc cân đối ngụ ý một đời sống an lành, tốt đẹp 3. Ý nghĩa của tên trong Hán văn có nghĩa là viên ngọc quý, hàm ý một đời sống sang trọng, đầy đủ 4. Phối quẻ được quẻ Dự là một quẻ tốt cho nữ số.

Những người có tên không tốt hoặc vận mệnh đang gặp khó khăn trở ngại thì đổi tên là một trong những phương pháp hiệu quả để cải tạo vận mệnh của chính mình.

Tóm lại, đặt tên tốt là một việc rất khó khăn, bao hàm rất nhiều yếu tố phối kết hợp để tạo thành một tên đẹp theo nghĩa mỹ cảm lẫn Âm Dương, Ngũ Hành, hầu đem lại cho người mang tên đó một sự hỗ trợ cần thiết cho cuộc sống tốt lành trong tương lai, để rạng danh được dòng họ của mình, mang lại sự nghiệp tốt đẹp cho bản thân và xã hội. 

Trân trọng cảm ơn quý vị đã tín nhiệm và tin tưởng dịch vụ của chúng tôi!

Trích từ: TUANKIET.COM.VN


 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giới thiệu về khoa học đặt tên con

Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Cùng xem thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để hiểu thêm về cơ thể, chăm sóc tốt hơn cho chính mình và những người xung quanh.
Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thế gian vạn vật đều có thuộc tính, có đối lập thì mới có sự cân bằng. Lục phủ ngũ tạng trong thân thể cũng có thuộc tính, quyết định tới phương diện khỏe mạnh của mỗi người.  

1. Quan hệ giữa ngũ hành và ngũ tạng

  Đặc điểm hoạt động sinh lý, thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng có nguyên tắc như sau: gan thuộc ngũ hành Mộc, có đặc tính là sinh sôi nảy nở, điều tiết công năng; tim thuộc ngũ hành Hỏa, có tính dương ấm áp; tỳ thuộc ngũ hành Thổ, có chức năng hóa nguyên, sinh sôi vạn vật; phổi thuộc ngũ hành Kim, đặc tính thanh thuần, nội tại; thận thuộc ngũ hành Thủy, có chức năng tàng tinh, vận chuyển nước khắp cơ thể.   Ngũ hành có liên hệ, ngũ tạng cũng có liên quan tới nhau. Theo quan hệ tương sinh thì thận Thủy lấy tinh nuôi gan, gan Mộc tàng máu nuôi tim, tim Hỏa lấy nhiệt để điều hòa tỳ, tỳ Thổ hóa sinh nước để bổ sung cho phổi, phổi Kim chuyển khí thành nước về thận. 
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Theo quan hệ tương khắc của ngũ hành, phổi Kim dùng khí thanh ức chế dương cường ở gan, gan Mộc điều hòa sơ tiết tỳ khô nóng, tỳ Thổ vận hóa ngăn thận làm nước tràn lan, thận Thủy thoải mái có thể phòng ngừa tim cang hỏa liệt; tim Hỏa nhiệt dương hạn chế phổi thanh túc.   Thân thể và ngũ khí hoàn cảnh bốn mùa và ngũ vị ẩm thực đều có mối quan hệ mật thiết, thể hiện thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng. Nói chung, ứng dụng học thuyết ngũ hành với sinh lý có thể thấy rõ, tổ chức bên trong thân thể và hoàn cảnh bên ngoài thân thể có tính liên hệ thống nhất.   

2. Các bệnh lý liên quan tới ngũ tạng

  Gan thuộc ngũ hành Mộc, tim thuộc ngũ hành Hỏa, tỳ thuộc ngũ hành Thổ, phổi thuộc ngũ hành Kim, thận thuộc ngũ hành Thủy. Có ngũ tạng thì có lục phủ, ngũ tạng và lục phủ có quan hệ kinh lạc.   Gan là kinh, mật là lạc; tim là kinh, ruột non là lạc; tỳ là kinh, dạ dày là lạc; hệ thống phân bố là tuyến tụy; phổi là kinh, ruột già là lạc; thận là kinh, bàng quang là lạc; đôi bên có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.    Tim là kinh, ruột non là lạc, dinh dưỡng và nước trong đồ ăn được tì hấp thu tiến vào phổi, phổi nhập liệu vào bàng quang, hỏa vượng làm ruột non bị nóng, nóng nên nước vào bàng quang xuất hiện hiện tượng tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu. Lúc này, không chỉ điều trị tiết niệu mà nên cân nhắc bồi dưỡng tim để hết căn nguyên bệnh.   Tì là kinh, dạ dày là lạc, dạ dày chứa đồ ăn nên có khí, tỳ cất khí, tinh luyện vận chuyển, hai bên phối hợp mang dinh dưỡng tới toàn thân. Kinh lạc bị ảnh hưởng thì dạ dày và tì bị ướt, công năng giảm xuống.    Phổi là kinh, ruột già là lạc, phổi gặp khí lạnh sẽ xuất hiện hiện tượng đi tả, thời gian lâu sẽ có ho khan, phổi có hỏa khí thì sinh táo bón, táo bón lâu tích tụ độc tố, tăng gánh nặng cho gan. Thận là kinh, bang quang là lạc, chức năng công năng của thận không tốt thì viêm bàng quang, kết sỏi.  

3. Vận dụng nguyên lý ngũ hành vào ngũ tạng

  Ngũ hành tương sinh tương khắc, thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng cũng có quan hệ tương tự. Về tương sinh, gan tốt thì tim tốt, tâm tính thiện lương do Mộc sinh Hỏa; tim vượng thì tỳ thông do Hỏa sinh Thổ; tỳ mạnh thì phổi khỏe do Thổ sinh Kim; phổi vượng thì thận tốt do Kim sinh Thủy; thận mạnh thì gan cường so Thủy sinh Mộc.   Về tương khắc, gan không tốt sẽ khắc tỳ (Mộc khắc Thổ), gan bổ trợ cho việc phân bố mật, nếu gan yếu sẽ dẫn tới chán ăn, ghét dầu mỡ, chướng bụng, dạ dày chướng, hại cho tỳ. Tỳ khắc thận (Thổ khắc Thủy), tỳ có tác dụng sinh hóa khí huyết, khô công năng, hàm năng này bị kém đi thì thận hoạt động không trơn tru. 
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Thận khắc tim (Thủy khắc Hỏa), người bị bệnh tim trị không dứt là do không chú ý tới thận. Thận khắc chế tim thì nếu chỉ chữa bệnh ở tim mà không hạn chế hung khắc ở thận thì bệnh không bao giờ khỏi được.   Tim khắc phổi (Hỏa khắc Kim), cẩn thận phát sinh hỏa vượng khiến tức ngực, khó thở, co thắt lồng ngực bởi tim khắc phổi, ức chế lẫn nhau, cái này cường là cái kia nhược.   Phổi khắc gan (Kim khắc Mộc), phổi có lúc nóng, hỏa tính vượng, ức chế tính mộc của gan nên sinh ra các bệnh tật trong người.   Từ lý thuyết ngũ hành tương sinh tương khắc có thể thu được kết luận: người có bệnh thì nội tạng chịu tổn thương, nói cách khác bệnh trong thời gian ngắn không thể trị sẽ biến thành bệnh mãn tính, rồi tuần hoàn thành bệnh ác tính. Tuần hoàn ác tính là kết quả của quá trình tương khắc liên tục, vòng tương khắc xoay đi xoay lại khiến mọi nội tạng đều bị tổn hao, hạ thấp chức năng, công năng.   Khi mọi bộ phận đều bị suy nhược tới mức độ nhất định hoặc đồng thời xuất hiện vài chứng bệnh một lúc thì theo Đông y chính là thời điểm ngũ hành không hài hòa, âm dương không thăng bằng, nội tại cơ thể không còn ở chỉnh thể nguyên vẹn và tự nhiên như trước nữa.    Người khỏe mạnh là người mà thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng cân bằng, âm dương phối hợp. Hình dáng bên ngoài nhận định như sau: thân thể thăng bằng, người đứng thẳng tắp so với mặt đất, ngũ hành tương sinh tương khắc, cân đối với nhau. Chỉ cần một bộ phận nhược quá hoặc vượng quá đều không được, sẽ phá hủy sự hài hòa, mất trạng thái cân bằng, tạo thành bệnh tật. Đó chính là nguyên tắc bổ quá hóa bệnh mà người xưa thường nói tới.  

4. Vận dụng dưỡng sinh cho ngũ tạng

  Người có bệnh thì phải chữa, nhưng không thể bệnh ở đâu thì chữa ở đấy được mà phải phối kết hợp giữa các cơ quan. Bồi dưỡng thêm bộ phận tương sinh với nó để cùng nhau khỏe mạnh, tăng cường hạn chế, hóa giải bộ phận khắc với nó để không sản sinh ra bệnh tật.   Nguyên tắc dưỡng sinh theo ngũ hành được áp dụng thành các nguyên tắc dưỡng sinh theo mùa và nguyên tắc dưỡng sinh theo tiết khí. Các món ăn, cách tập luyện đều phải phù hợp với tình hình thời tiết thì mới có lợi cho thân thể. Nhìn chung là nên tiến hành theo gợi ý như sau:
Tim hieu ve thuoc tinh ngu hanh cua ngu tang de bao ve suc khoe hinh anh
 
Mùa xuân, Mộc khí vượng, nên dưỡng gan bằng những thực phẩm có tính mát, thanh nhiệt giải độc như trà xanh, các loại rau, hoa quả, đậu xanh, đậu đỏ, các loại thuốc có tính mát. Vận động nên chọn buổi sáng nhưng đừng sớm quá hoặc buổi chiều nhưng đừng tối quá để tránh gió lạnh.   Mùa hè, Hỏa vượng nên đồ ăn tính hàn cần được bổ sung, bảo vệ tốt cho tim. Giá đỗ, táo đỏ, thịt gà, rau xanh, đậu xanh, đậu đỏ, hạt sen, bí đao, dưa hấu, măng tây đều phải ăn nhiều. Vận động vào sáng sớm và buổi tối, vừa vận động vừa bổ sung thêm nước cho cơ thể. Mùa này rất thích hợp để ăn chay, có những nguyên tắc không cần ăn chay trường mà vẫn khỏe mạnh, có thể áp dụng cho bản thân và gia đình.   Mùa thu Thổ khí mạnh, tính háo nóng rất đậm nên điều hòa âm dưỡng, bổ sung Thủy khí trong người để chống chọi lại các căn bệnh về đường hô hấp. Nên ăn cháo táo đỏ hạt sen, thịt vịt hầm thuốc bắc, canh khoai tây cà rốt, uống các loại thuốc bổ tỳ để dưỡng sức khỏe. Vận động nhiều hơn chút cũng rất đáng hoan nghênh.   Mùa đông lạnh, Thủy khí vượt trội, dưỡng sinh cần nhất là giữ ấm, duy trì năng lượng để tích khí vào người, sinh nhiệt năng, chú ý tới thận. Đây cũng là mùa tốt nhất cho việc bồi dưỡng thân thể nên ăn nhiều đạm, đồ bổ dưỡng như nhân sâm, mật ong,… Vận động hàng ngày để máu huyết lưu thông, gân cốt co dãn, vừa tránh lạnh lại có ích cho việc bảo vệ sức khỏe.   Thông qua thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng, có thể thấy cơ thể là một chỉnh thể phức tạp nhưng nguyên tắc. Chỉ cần nắm vững nguyên tắc thì mọi vấn đề đều được giải quyết, mọi bệnh tật đều có phương hướng chữa trị một cách tốt nhất. Dưỡng sinh, tăng cường sức khỏe, bảo vệ thân thể là việc quan trọng, không nên lơ là, hãy ghi nhớ kiến thức để áp dụng một cách chuẩn xác nhất.
Cách chọn nghề hợp ngũ hành bản mệnh của từng người Hướng dẫn cách hóa giải mệnh xung khắc, giảm bớt phần hung hiểm Tại sao ngũ hành Mộc hợp với ngũ hành Hỏa và ngũ hành Thủy?

Thái Vân


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về thuộc tính ngũ hành của ngũ tạng để bảo vệ sức khỏe

Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ trong nhà hợp phong thủy

Cũng giống như tên gọi, tượng Phúc Lộc Thọ có ý nghĩa mang lại cuộc sống may mắn, lâu dài và tài vận tốt cho gia đình. Dưới đây là cách chọn và bài trí tượng Phúc Lộc Thọ hợp phong thủy để cả nhà được Tam tinh phù hộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I. Tượng Phúc Lộc Thọ bằng chất liệu nào tốt nhất?

đồ phong thủy
Trước khi mua, gia chủ hãy cân nhắc tới chất liệu của tượng Phúc Lộc Thọ

Tượng Phúc Lộc Thọ hiện nay được làm từ rất nhiều chất liệu như ngọc thạch, gốm sứ, đồng nguyên chất, mạ vàng, ngọc thạch... Gia chủ có thể chọn mua bất kì loại nào phù hợp với điều kiện khả năng tài chính của mình. Nhưng tượng Phúc Lộc Thọ làm từ đồng nguyên chất được xem là linh nghiệm nhất do đồng không qua gia công nhiều.

II. Đặt tượng Phúc Lộc Thọ ở vị trí thích hợp

Tượng Phúc Tinh: đặt ở giữa

Tượng Thọ Tinh: đặt bên phải

Tượng Lộc Tinh: đặt bên trái

1. Đặt tại vị trí may mắn trong nhà

Tất nhiên tượng Thần tiên nên đặt tại vị trí may mắn để thờ cúng. Kỵ đặt tượng Thần Phật ở vị trí hung, kỵ với tuổi của chủ nhà, sẽ tốn của, hao tài và dính vào nhiều chuyện thị phi.

2. Đặt tượng ở hai bên cửa chính

Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ tại một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính. Thần tiên sẽ ra khỏi nhà nếu bạn đặt đối diện cửa chính.

3. Đặt mặt tượng hướng vào trong phòng

phong thủy nhà ở
Mặt tượng hướng vào trong nghĩa là đem tiền tài vào trong nhà

Khi bài trí tượng, mặt tượng chỉ có thể hướng vào trong phòng, không được hướng ra ngoài. Mặt tượng hướng vào trong nghĩa là đem tiền tài tới cho các thành viên trong gia đình, nếu như hướng ra ngoài nghĩa là tiễn tiền tài ra ngoài.

4. Cần có đèn chong và lư hương khi thờ cúng

Đèn chong và lư hương thờ cúng Thần Tài nên làm bằng đồng. Nên dùng một số đồ ngọt, hoa tươi để cúng thần tiên là được.

III. Những điều kiêng kỵ khi bài trí tượng Phúc Lộc Thọ


1. Không nên bài trí tượng thấp hơn đầu người

Vì Tam tinh Phúc Lộc Thọ là thần tiên trên trời nên cần đặt ở vị trí cao hơn đầu người, nếu không có thể mạo phạm tới thần linh.

2. Không thờ cúng tượng Phúc Lộc Thọ khi chưa khai quang

Gia chủ nên dùng tượng đã được chính thức Khai quang (nghi thức bỏ lớp vải đỏ trên mặt tượng ra để bắt đầu thờ cúng) nếu như muốn Tam tinh phù hộ. Nên chọn ngày đẹp để làm lễ Khai quang. Nếu không, nó không khác gì một món đồ trang trí cả.

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí tượng Phúc Lộc Thọ trong nhà hợp phong thủy

Lễ Triệu lịch Điện Văn (Văn khấn trong tang lễ)

Văn khấn Triệu Lịch Điện Văn (văn khấn trong tang lễ) là lễ cúng cơm trong 100 ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ý nghĩa:

Lễ Triệu tịch Điện văn là lễ cúng cơm trong 100 ngày

2. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương

- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân

- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ

Hôm nay là ngày……tháng……….năm………..

Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là………

Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.

[Banner]

Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.

Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.

Trước linh vị của: Hiển……………chân linh.

Xin kính cẩn trình thưa rằng:


Than ôi! Thương nhớ phụ thân, bỏ về cõi thọ

(hoặc Thương nhớ mẫu thân, bỏ về cõi thọ)

Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;

Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.

Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;

Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.

Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu;

Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.

Ôi! Thương ôi!

Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Triệu lịch Điện Văn (Văn khấn trong tang lễ)

Đi tìm một nửa ăn ý cho cô nàng Song Tử (P1)

Song Tử là cô gái vui vẻ, hoạt bát, hiếu động, bởi thế cho nên đây là hình mẫu bạn gái mà bất cứ chàng trai nào cũng mong muốn có được.
Đi tìm một nửa ăn ý cho cô nàng Song Tử (P1)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Song Tử là cô gái vui vẻ, hoạt bát, hiếu động, bởi thế cho nên đây là hình mẫu bạn gái mà bất cứ chàng trai nào cũng mong muốn có được, thế nhưng, không phải ai cũng có thể "kết hợp ăn ý" với cô nàng.


Di tim mot nua an y cho co nang Song Tu P1 hinh anh 2
Ảnh minh họa
  Cô gái Song Tử là cô gái mà bất cứ chàng trai nào cũng muốn có được. Nàng vui vẻ, hoạt bát, hiếu động và dễ thương. Tuy nhiên nàng lại hay thay đổi tâm tính thất thường, ham vui quá mức. Vậy chàng trai cung hoàng đạo nào có thể hòa hợp được với cô gái vui vẻ này đây. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem cô gái Song Tử kết hợp với 12 cung nam sẽ tạo nên chuyện tình như thế nào nhé!
 

1. Bạch Dương
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Bạch Dương là một mối quan hệ nhiệt thành, cuốn hút.
 
Điểm mạnh của mối quan  hệ là cả hai bạn đều hiếu động và đam mê thử nghiệm những điều mới lạ. Nàng Song Tử sở hữu khiếu hài hước và tài ăn nói duyên dáng sẽ khiến Bạch Dương điêu đứng. Ngược lại ngọn lửa sống động Bạch Dương khiến Song Tử thích thú.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là về lâu về dài ham muốn lãnh đạo của Bạch Dương sẽ khiến Song Tử thấy bị kiểm soát và có xu hướng nổi loạn ngầm.
 
Biện pháp cho mối quan hệ là Bạch Dương nên hạn chế kiểm soát Song Tử. Cả hai bạn hãy tận dụng sự năng động, sáng tạo của mình để tạo ra những đổi mối cho mối quan hệ.
 

2. Kim Ngưu
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Kim Ngưu có rất nhiều điểm khác biệt.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là sự bù trừ tính cách giữa hai bạn. Chàng Kim Ngưu ổn định, mạnh mẽ có thể trở thành chỗ dựa vững chắc cho nàng Song Tử. Ngược lại sự trẻ trung, năng động của Song Tử thổi một làn gió tươi mới vào cuộc sống tẻ nhạt của Kim Ngưu.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là Song Tử quá bận rộn với các mối quan tâm của riêng mình mà không có thời gian dành cho Kim Ngưu. Thêm nữa tính cách khô khan của Kim Ngưu cũng nhanh chóng khiến Song Tử thấy chán.
 
Biện pháp cho mối quan hệ này là cả hai bạn cần nhường nhịn và hiểu nhau nhiều hơn.
 

3. Song Tử
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử với nam Song Tử tạo nên một tình yêu hoàn hảo.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là cả hai bạn là một cặp bài trùng về sở thích tính cách. Cả hai có thể nói chuyện với nhau từ ngày này qua tháng khác đồng thời không bao giờ cảm thấy bị bó buộc bởi đối phương.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là hai Song Tử sẽ tạo nên một mối quan hệ phức tạp, đa nhân cách. Hai bạn đều thay đổi quá nhanh chóng khiến đối phương không thể theo kịp.
 
Biện pháp cho mối quan hệ là hai bạn cần chậm lại và hiểu nhau nhiều hơn, không nên làm mọi thứ chỉ theo ý thích của bản thân.
 

4. Cự Giải
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Cự Giải không có nhiều điểm chung.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là Cự Giải bị thu hút bởi sự nhí nhảnh, vui tươi, yêu đời của Song Tử trong khi Song Tử cảm thấy sự quan tâm, chăm sóc trìu mến từ Cự Giải.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là qua nhiều năm Cự Giải sẽ không chịu nổi tính cách ham chơi, thích tụ tập bên ngoài của Song Tử. Song Tử thì quá chán ngán với sự nhạy cảm, bi lụy của Cự Giải.

Di tim mot nua an y cho co nang Song Tu P1 hinh anh 2
Ảnh minh họa

 
Biện pháp cho mối quan hệ là Song Tử nên nhẹ nhàng, ân cần với Cự Giải.

5. Sư Tử
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Sư Tử đầy nhiệt thành và đam mê.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là trái tim ấm áp của Sư Tử mang đến cho Song Tử một tình yêu phóng khoáng, không câu nệ. Cả hai bạn cùng thích tham gia các hoạt động xã hội và tụ tập bạn bè.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là Sư Tử yêu bằng trái tim nhưng Song Tử lại dùng lý trí để giải thích tình yêu. Bởi vậy đôi khi cả hai sẽ mâu thuẫn với nhau về quan điểm.
 
Biện pháp cho mối quan hệ bền vững là Sư Tử có thể tha thứ cho sự nóng vội, bồng bột của Song Tử.
 

6. Xử Nữ
 

Mối quan hệ giữa nữ Song Tử và nam Xử Nữ khá hài hòa.
 
Điểm mạnh của mối quan hệ là hai bạn có chung quan điểm về nhiều vấn đề. Nếu cả hai tích cực hợp tác thì mối quan hệ có thể đi đến kết thúc hạnh phúc.
 
Điểm yếu của mối quan hệ là sự chi li, tiểu tiết của Xử Nữ có thể khiến Song Tử phát điên. Song Tử không thể chịu được sự trách móc và kiểm soát quá nhiều từ Xử Nữ.
 
Biện pháp cho mối quan hệ là Xử Nữ cần hạn chế dạy dỗ Song Tử.

(còn nữa)

ST.

Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 1) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 2) Đi tìm một nửa phù hợp nhất với cô nàng Bạch Dương (Phần 3)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đi tìm một nửa ăn ý cho cô nàng Song Tử (P1)

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Xem bói tình yêu và tính cách qua tướng tay nữ giới

Đừng nói rằng nữ giới trên thế gian này chỉ có hai loại người: Xinh đẹp và không xinh đẹp. Từ trước đến nay, phụ nữ là đối tượng có tâm lý phức tạp nhất trên trái đất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng nói rằng nữ giới trên thế gian này chỉ có hai loại người: Xinh đẹp và không xinh đẹp. Từ trước đến nay, phụ nữ là đối tượng có tâm lý phức tạp nhất trên trái đất, may thay bàn tay lại giống như một chiếc gương có thể soi chiếu giúp ta thấy được linh hồn giống như sóng nước của họ. Xem bói tướng tay sẽ giúp chúng ta hiểu được đôi phần sự phức tạp đấy

Tướng tay dịu dàng

Những người phụ nữ mà bàn tay có rất nhiều đường chỉ mảnh nhỏ, người xưa cho rằng đây là kiểu người dịu dàng, tinh tế, khả năng cảm thụ mạnh, và cũng dễ bị tổn thương. Nếu như có thêm đường Trí tuệ kéo dài uốn cong tới gò Nguyệt (A) sẽ là tướng phái của người phụ nữ lãng mạn, nữ tính.

Tướng người nóng tính

Người phụ nữ có ngón cái to và thô, tính cách cứng nhắc, ương ngạnh hơn cả đàn ông. Nếu nhưtrên bàn tay  thêm đường Sinh mệnh đậm nét tạo thành hình vòng cung (A), đây sẽ là người phụ nữ cương nghị. Nếu cộng thêm điểm bắt đầu của đường Trí tuệ và đường Sinh mệnh tách rời nhau (B), đường Tình cảm rất dài (C) sẽ là tướng người phụ nữ có thể trở thành chỗ dựa vững chắc, đáng tin cậy.

Tướng vợ hiền, mẹ tốt

Những ai mà đường Tình cảm có độ cong vừa phải, kéo dài tới giữa ngón trỏ và ngón giữa (A). Kiểu người này dịu dàng, tỉ mỉ, chu đáo, họ không chú ý tới những chuyện nhỏ nhặt. Nếu đường Trí tuệ cũng cong và kéo dài đến phần giữa của gò Nguyệt (B), đây là người có đầy đủ những hiểu biết, là người phụ nữ thông minh, sắc xảo và thiên về giao tiếp xã hội.

Tướng người phóng khoáng

Những người phụ nữ khi xòe bàn tay ra các ngón tay tách rời nhau một khoảng cách rộng, kiểu người này hoạt động tích cực. Nếu như điểm khởi đầu của đường Trí tuệ và đường Sinh mệnh tách rời nhau (A), họ sẽ là người can đảm, thích mạo hiểm. Nếu có thêm đường Tình dục (B) và vòng Kim tinh (C), kiểu người phụ nữ này thường nhiệt tình, phóng khoáng.

Tướng người tinh nhanh, sáng suốt

Người có đường Tình cảm thẳng kéo dài đến gò Mộc tinh (A), cho biết là người bình tĩnh, tính toán nhanh. Nếu điểm đầu của đường Trí tuệ và đương Sinh mệnh trùng lên nhau một đoạn dài (B) đây sẽ là người cẩn thận, chu đáo. Nếu trên gò Mộc tinh có thêm một đường chỉ nhỏ rõ nét, kéo hướng lên trên (C) đây sẽ là người phụ nữ có mục tiêu cao, theo đuổi địa vị, danh vọng.

 

Tướng gợi cảm

Trong tướng tay người có ngón tay dài nhỏ, đẹp, đại đa số là người rất có cá tính. Nếu như gò Kim tinh hoặc gò Nguyệt thon dài, gò Thủy tinh có màu phấn nhạt đẹp mắt họ sẽ là người phụ nữ có sức hấp dẫn vô cùng. Nếu như có thêm vòng Kim tinh sẽ báo hiệu là người phụ nữ trải qua nhiều mốì tình.

 

Tướng chậm chạp

Bạn gặp những người phụ nữ mà bàn tay có ít đường mảnh nhỏ, trong đó đường Trí tuệ kéo dài đến gò Hỏa tinh thứ hai (A) thì đây là người coi trọng thực tế. Nếu đường Tình cảm thẳng tắp và không có đường phân nhánh (B) thì lại  là người phụ nữ thiếu sự dịu dàng, đáng yêu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói tình yêu và tính cách qua tướng tay nữ giới

Lợi ích của đài phun nước trong phong thủy

Đài phun nước ở giữa bể bơi hoặc ở giữa ao hồ là cách bố trí nhân tạo đều có tác dụng hỗ trợ sự lưu thông vận khí của ngôi nhà, tránh tài khí bị đình trệ. Hơn
Lợi ích của đài phun nước trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nữa nó có thể làm giảm một cách hiệu có hiệu quả đối với những ảnh hưởng không tốt của khí.

(Ảnh chỉ mang tính minh họa)

Trong khu vực của đài phun nước, nếu bố trí lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng từ dưới lên thì càng tốt.

Khi bố trí hệ thống đường thủy trong sân vườn thì nên chú ý để cho dòng nước có những uốn khúc mềm mại, quanh co từ phía trước chảy lại cửa trước của nhà ở. Tránh để nước chảy theo hướng ngược lại vì sẽ tạo sự thất thoát vận khí.

Cần chú ý điều, bất luận thiết kế làm bể bơi, hồ bơi hay là thiết kế đài phun nước đều phải thiết kế các loại Thủy hình - dạng tròn. Có 3 lý do cho việc này: 

Thứ nhất: Có thể tránh gió và tích tụ khí. Các hồ phun nước, ao hồ, bể bơi đều nên thiết kế hình tròn, bốn bề hướng thủy, đồng thời phải hơi hướng về hướng của các loại vật kiến trúc xung quanh nhà. Thiết kế như vậy có thể tàng phong tụ khí, tăng cảm giác mới mẻ và dễ chịu cho không gian cư trú.

Thứ hai: Tạo sự sạch sẽ. Nếu như thiết kế các bể phun nước, bể bơi ao hồ thành dạng kênh dài nước sâu thì chất nước sẽ khó giữ được sạch sẽ, sẽ bị ngưng tụ, ô nhiễm. Sách cổ gọi loại hình thiết kế như vậy là "thâm Thủy lao bệnh". Do vậy, ao vũng, bể phun nước cũng phải được thiết kế theo hình dạng tròn; tâm tròn hơi lồi lên một chút vì hình tròn không dễ lưu trữ bụi và các chất bẩn mà lại dễ làm sạch. Hơn nữa điều này có lợi cho sự an toàn.

Nếu thiết kế đài phun nước, bể bơi, ao vũng thành hình vuông, hình thang, hình rãnh thì dễ tạo nên độ sâu mà không nhìn thấy đáy, do đó sẽ rất nguy hiểm cho những người thích bơi lội và chơi trong nước (đặc biệt là trẻ nhỏ), nhưng những thiết kế hình tròn là tương đối an toàn.

Thứ ba: Có lợi cho sức khỏe. Nếu như các đài phun nước, bể bơi, ao vũng bể cảnh mà thiết kế ngoại hình có các góc nhọn ở hướng chiếu thẳng cửa ra vào thì sẽ dễ tạo nên sự phản chiếu ánh nắng mặt trời vào nhà do tác dụng quan học của mặt nước. Theo phong thủy học thì hiện tượng phản xạ như vậy không có lợi cho sức khỏe của con người.

(Theo Phong thủy vườn tược nhà ở cây xanh trong nhà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi ích của đài phun nước trong phong thủy

Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Khi muốn tiến hành một công việc đại sự nào đó như khai trương, xuất hành, xây nhà, đào giếng, an táng... cần xem ngày có tốt hay không. Việc xem ngày tốt xấu
Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  là rất quan trọng, nếu phạm phải sẽ gặp thất bại, mọi sự đều không thành.

Xem ngay tot xau thang Sau theo Dong cong tuyen trach nhat hinh anh
12 con giáp 




Nguyệt kiến Mùi: Tiểu thử - Đại thử. (Từ ngày 7-8 tháng 7 DL)  Sau Tiểu thử Tam sát ở phương Tây, trên Thân, Dậu, Tuất nên kiêng tu tạo, động thổ. 
 
Trực Kiến - ngày Mùi: 
 
Ất Mùi là Sát nhập trung cung, không tốt cho các việc tu tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, thăng quan tiến chức, nếu phạm phải không tốt, bị bệnh tật, tổn hại tới người trong nhà, mất của cải, rất xấu. 
 
Trực Trừ - ngày Thân: 
Giáp Thân có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn tinh cùng chiếu nên tốt cho việc dựng cột, khởi tạo, an táng, động thổ, khai sơn, phạt cỏ, xuất hành, khai trương, trăm việc đều tốt. 
 
Các ngày Thân còn lại (Bính Thân, Nhâm Thân) cũng rất tốt. 
 
Duy có Bính Thân là một ngày ngũ hành vô khí, kiêng mọi việc. 
 
Ngày Canh Thân nên thận trọng. 
 
Trực Mãn - ngày Dậu: 
Thiên Hỉ, Thiên Phú.  Ất Dậu, Tân Dậu : nên làm các việc chặt cây, buộc giàn, đổ móng (định tảng), khởi tạo sẽ được thứ cát.
 
Ngày Kỷ Dậu bị Cửu thổ quỷ. 
 
Quý Dậu là ngày Tiểu Táng, nhưng lại phạm Hắc Sát sở thuộc, nên cẩn thận khi làm những việc cấp bách. Ngày Đinh Dậu gặp trực Mãn cũng bất lợi, sợ rằng trong cát có hung, nên thận trọng, nói chung là không đẹp, dùng thì nên cẩn thận.    Trực Bình - ngày Tuất: 
 
Có Chu Tước, Câu Giảo chiếu nhưng lại phạm Đáo Châu tinh nên không tốt cho việc nhập trạch, hôn nhân, nếu phạm phải sẽ bị dính líu tới kiện tụng pháp đình, không tốt lắm. 
 
Duy ngày Giáp Tuất là một ngày Huyền Nữ Thâu Tu (tám phương đều thanh bạch, chư thần đều về chầu trời), là ngày có khí, có thể dùng được. 
 
Trực Định - ngày Hợi: 
Kỷ Hợi là Hỏa tinh.  Đinh Hợi có Hoàng La, Tử Đàn, Thiên Hoàng, Địa Hoàng cùng chiếu. 
 
Ất Hợi có Văn Xương trực nhật, nên làm các việc : xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, nhập học, tu tạo, động thổ, tham quan, gặp quý nhân, chiêu tài lộc (thu hút được tài lộc), sinh quý tử làm việc lớn thì phát lớn, làm việc nhỏ thì phát nhỏ. Lại nói Văn Xương Ất Hợi tại Ngọ, Văn Xương là Thái dương ở cung Ngọ, là ngôi của Thái Dương, cho nên Có Văn Xương tinh trực nhật là đại cát.
 
Tân Hợi là Phụ Nhân Chi Kim, âm khí của Kim Thịnh.  Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngày ấy ngũ hành vô khí, vì vậy hai ngày Quý Hợi và Tân Hợi đều không nên dùng.    Trực Chấp - ngày Tý: 
Hoàng sa.  Bính Tý, Canh Tý tốt cho khởi tạo, hưng công, động thổ, làm kho chứa, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành. 
 
Mậu Tý là thứ cát.  Giáp Tý tuy là đầu của lục giáp, ở tháng giêng, tháng sáu có Thiên Đức, Nguyệt Đức nên không thể dùng vì Sát Tự Tử Chi Kim, ngũ hành vô khí, người bình thường không thể gặp được (bất năng dương), đó là Hắc sát ở phương Bắc, tướng quân chi khí. 
 
Nhâm Tý là mộc đả bảo bình, Bắc phương mộc dục chi địa, lại là Chính tứ phế, càng kị nhiều việc.    Trực Phá - ngày Sửu: 
Tiểu Hồng Sa, ngày đó không có cát tinh (sao tốt), không tốt cho việc kinh doanh, nếu là trường hợp vạn bất đắc dĩ  thì cần chọn giờ cho cẩn thận và nên làm những việc nhỏ mà thôi. Nếu như khởi tạo, khai trương, xuất hành, hôn nhân, thì sẽ tổn hại tới việc nuôi, dính líu đến kiện tụng. 
 
Đinh Sửu, Quý Sửu là Sát nhập trung cung, nếu phạm phải sẽ mất mạng, vì là đại hung.   Trực Nguy - ngày Dần: 
Mùa hạ là Quỷ Thần không vong. 
 
Ngày Giáp Dần có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Hoàng La, Tử Đàn, Kim Ngân Khố Lâu, Lộc Bảo Lâu cùng chiếu, nhưng không tốt cho việc đi xa, khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân vì đây là ngày Quỷ Thần hung trạch. Còn nếu khai sơn, mai táng, kinh doanh thì trong vòng 60 ngày - 120 ngày sẽ sinh quý tử, gia nghiệp hưng vượng, có quý nhân phù sợ, sự nghiệp tiến triển, rất tốt. 
 
Các ngày Dần khác là thứ cát.    Trực Thành - ngày Mão: 
Thiên hỉ.  Ngày Ất Mão, Tân Mão có Hoàng La, Tử Đàn, Loan Dữ (xe kiệu) Bảo Cái, Lộc Âm, Mã Vãng, và Quỳnh Ngọc Kim Bảo, Thiên Đế Tụ Bảo cùng chiếu, tốt cho việc nhập trạch, khai trương, xuất hành, hôn nhân, gia đình có thêm con cháu, mùa màng bội thu, có hoành tài, có nhà mới, sinh quý tử, rất tốt. 
 
Các ngày Mão khác là thứ cát.   Trực Thu - ngày Thìn: 
Giáp Thìn có Thiên Đức, với Bính Thìn và Nhâm Thìn là ba ngày thứ cát, tốt cho các việc sửa chữa, gia tăng nông phẩm, tốt cho vật nuôi, cũng tốt cho an táng, kinh doanh. 
 
Ngày Canh Thìn bị Đằng Sà (rắn biết bay), Chu Tước chiếu nên không tốt. Không nên dùng Mậu Thìn vì cũng không tốt.    Trực Khai - ngày Tị: 
Thiên Thành, Thiên Tặc, Phúc Sinh. 
 
Ngày Ất Tị, Quý Tị thì hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương, là thứ cát. 
 
Các ngày Tị còn lại bất lợi, phạm Nguyệt Yểm nên rất xấu. 
 
Trực Bế - ngày Ngọ: 
Vãng vong.  Giáp Ngọ là Thiên Xá, không thuộc ngày chuyển sát, lại gặp sao Nguyệt Đức : chỉ nên làm việc nhỏ, bởi vì có Thụ Tử, khí đó không trọn vẹn. 
 
Bính Ngọ : chôn cất hoặc kinh doanh nhỏ thì thứ cát. 
 
Nhâm Ngọ, Canh Ngọ chỉ tiểu táng là thứ cát còn các việc khác thì không nên làm. 
 
Mậu Ngọ là ngày trùng tang, nên kiêng mọi việc.   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem ngày tốt xấu tháng Sáu theo Đổng công tuyển trạch nhật

Cách xác định vị trí chiêu tài trong nhà cho gia chủ đắt lộc

Vị trí chiêu tài giúp thu hút nhiều nguồn năng lượng tích cực mang đến những cơ hội lớn về tiền bạc cho gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay, con người đề xướng không theo đuổi cuộc sống vật chất, mà đề cao cuộc sống tinh thần hơn. Tuy nhiên, muốn có cuộc sống tinh thần phong phú, vẫn cần phải dựa trên sự thỏa mãn về đời sống vật chất. Tuy vậy trong cuộc sống hiện nay, sự giàu có lại không được chia sẻ đồng đều, cũng không hẳn làm việc cần cù là có thể đạt được điều mà mình mong muốn. Vậy, muốn có cuộc sống sung túc hơn, nếu không ngại hãy thử điều chỉnh lại phong thủy chiêu tài trong gia đình.

  cach xac dinh vi tri chieu tai trong nha cho gia chu dat loc - 1

Tìm vị trí Tài trong nhà không khó!

1. Vị trí Minh Tài và Ám Tài

Trong phong thủy học có hai cách nói về vị trí chiêu tài, đó là “Tài vị mang tính tượng trưng” và “tài vị mang tính thực chất”, cũng chính là vị trí Minh Tài và Ám Tài mà chúng ta đang nói đến. Vị trí Minh Tài thường là vị trí đường chéo bên trái hoặc bên phải khi chúng ta bước vào nhà, vị trí này khá dễ tìm, thường chỉ cần không có lối đi ở vị trí đó là được, để tránh khó hình thành địa thế tụ tài. Còn vị trí Ám Tài, là nơi có thể đem đến tài vận thật sự cho bạn, nhưng lại khó tìm hơn một chút.

Sau đây chúng tôi sẽ giới thiệu cách tìm vị trí Ám Tài theo hướng nhà.

2. Xác định vị trí Ám Tài

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Bắc sang Nam): vị trí Ám Tài là hướng Tây Nam và chính Bắc.

- Ly Trạch ( tòa nhà có hướng từ Nam sang Bắc): vị trí Ám Tài là Đông Bắc và Tây Nam.

- Đoái Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây sang Đông): vị trí Ám Tài là chính Nam, Đông Nam và Tây Bắc.

- Chấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông sang Tây): vị trí ám tài là chính Đông hoặc chính Bắc.

- Tốn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Nam sang Tây Bắc): vị trí ám tài là Tây Nam và Đông Nam.

- Khảm Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Bắc sang Đông Nam): vị trí ám tài là chính Tây, Tây Bắc và chính Bắc.

- Khôn Trạch (tòa nhà có hướng từ Tây Nam sang Đông Bắc): vị trí ám tài là chính Đông và Tây Nam.

- Cấn Trạch (tòa nhà có hướng từ Đông Bắc sang Tây Nam): vị trí ám tài là Tây Bắc và Đông Bắc.

Trên đây là cách xác định vị trí ám tài trong gia đình. Nếu vị trí ám tài trong gia đình vừa hay là cửa chính, thì gia đình sẽ “tiền vào như nước sông Đà”. Do vậy, khi mua hoặc xây nhà, chúng ta cũng nên xem xét một chút về vấn đề này.

Ngoài ra, hai vị trí Tài cần được giữ sạch sẽ và thoáng mát. Nếu như Tài vị có rác hoặc đồ linh tinh, sẽ khiến cho tài vận của gia đình không tốt, khó kiếm tiền hoặc không biết giữ tiền.

Đồ có nước và tranh có hình nước đều không nên đặt ở vị trí Tài. Vị trí này nên đặt tượng Tam tinh Phúc Lộc Thọ và hình Kỳ lân thủy tinh, trúc phú quý….


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định vị trí chiêu tài trong nhà cho gia chủ đắt lộc
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd