Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Phong thủy linh bài –

Phong Thủy Linh Bài là một loại thẻ bài hộ thân được sử dụng trong các khoa Tử Bình và Mai Hoa Dịch Số, do tiên sinh Thiệu Khang Tiết đời Bắc Tống đặt nền móng. Trải qua thời gian, loại thẻ bài này được dân gian phát triển và cũng mang nhiều tên gọi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khác nhau. Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã hoàn thiện một số vấn đề về nội dung và hình thức cho phù hợp với người Việt Nam, đồng thời đặt một tên thống nhất là

Phong Thủy Linh Bài

Vì là thẻ bài hộ thân nên Phong Thủy Linh Bài được lập dựa trên Tứ Trụ (giờ ngày tháng năm sinh của đương số). Nghĩa là mỗi một người sẽ có một Phong Thủy Linh Bài tương ứng, không thể dùng Linh Bài của người này cho người khác được. Linh Bài có thể để trong ví luôn mang theo bên mình, hoặc cũng có thể in dưới dạng một bức tranh treo trong phòng ngủ, đều có tác dụng đối với thân chủ.

Dưới đây là một mẫu Phong Thủy Linh Bài kèm theo phân tích chi tiết, của nam mệnh sinh giờ Thìn, ngày 21 tháng 8 năm 1988:

PhongThuyLinhBai

Phân tích ý nghĩa của Phong Thủy Linh Bài

Nam mệnh sinh giờ Thìn, ngày 21 tháng 8 năm 1988, tức giờ Bính Thìn, ngày Mậu Thân, tháng Canh Thân, năm Mậu Thìn. Từ Tứ trụ mệnh (Thời vận, Nhật vận, Nguyệt vận, Niên vận), ta có Bát Tự Hà Lạc: Bính, Thìn, Mậu, Thân, Canh, Thân, Mậu, Thìn. Tám chữ này chính là bao hàm toàn bộ thông tin về đương số, và được thể hiện bằng chữ Hán ở phần giữa phía dưới của Linh Bài
Đương số có niên mệnh là Đại Lâm Mộc (gỗ rừng già), để bổ trợ cho niên mệnh, ta cần một Linh Bài thuộc Thủy (Thủy sinh Mộc). Để ý ở Linh Bài phía trên, có thể thấy đường diềm bo quanh có các họa tiết hình sóng nước, chính là tượng trưng cho hành Thủy. Phần nền của Linh Bài cũng có họa tiết hình mây uốn lượn, là đại diện cho hành Thủy tương sinh với niên mệnh Mộc của đương số.

Linh Bài có cấu trúc thực sự cân đối và hài hòa, bốn góc là Tứ Tượng: Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ. Phía trên cao là đại diện cho Thiên (Trời), có Thanh Long và Chu Tước án ngữ. Phía dưới thấp là đại diện cho Địa (Đất), có Bạch Hổ và Huyền Vũ án ngữ. Bốn con vật này vừa có tác dụng bảo vệ, trấn át các hung khí tác động tới đương số vừa có tác dụng thu hút tài lộc về. Ở chính giữa Linh Bài được án ngữ bởi Bạch Mã. Bạch Mã (ngựa trắng) với tốc độ chạy rất nhanh, từ lâu đã là biểu tượng cho sự thăng tiến, phát tài trong làm ăn. Tuy nhiên, một số người đề cao sự bình an đã thay thế Bạch Mã trong Linh Bài thành một số hình tượng khác như Đức Phật A Di Đà,…

Chính giữa tâm của Linh Bài là một vòng tròn, trong đó thể hiện hành quẻ Tiên Thiên của đương số, trong trường hợp này là quẻ Thủy Hỏa Ký Tế, với sáu hào như trong hình. Quẻ này chính là phần Nhân, kết hợp với Thiên và Địa (đã nói ở trên) tạo thành Tam Tài: Thiên – Địa – Nhân một cách trọn vẹn đầy đủ. Để ý kỹ phần phía trên của Linh Bài (phần Thiên), có hai hình ảnh Nhật – Nguyệt (mặt trời, mặt trăng), chính là tượng trưng cho Dương và Âm, cặp thực thể đối lập. Như vậy có thể thấy, ngay trong Linh Bài, bên cạnh Tam Tài, ta có đầy đủ các yếu tố: Thái Cực (vòng tròn trung tâm) sinh Lưỡng Nghi (Nhật và Nguyệt, Âm và Dương), Lưỡng Nghi lại sinh Tứ Tượng (Thanh Long, Bạch Hổ, Huyền Vũ, Chu Tước), Tứ Tượng sinh Bát Quái (chính là tám hướng, hay tám góc của Linh Bài).

Trở lại với Tứ Trụ Mệnh của đương số, từ Bính Thìn, Mậu Thân, Canh Thân, Mậu Thìn, ta phân tích theo Âm Dương và Ngũ Hành. Theo nguyên lý Tàng Can Ẩn Chi, ta phân tích được kết quả:

+ Đương số vượng dương, với tỷ lệ Âm / Dương = 1/3
+ Tỷ lệ ngũ hành: Kim: 3; Thủy: 4; Mộc: 2; Hỏa: 1; Thổ: 6

Trong học thuyết về Âm Dương, chúng ta đều biết thiên lệch về bên nào cũng không tốt. Trong Ngũ Hành, bất kỳ hành nào xảy ra tình trạng thiên lệch cũng không tốt. Trong vũ trụ, dù ở dạng thực thể nào, thì tính chất cân bằng luôn được đề cao. Vậy thì, Phong Thủy Linh Bài cần phải giúp cho thân chủ cân bằng các yếu tố đang bị thiên lệch. Phía bên trái của Linh Bài, có 4 vòng tròn, ba vòng thuộc Âm, một vòng thuộc Dương, ấy chính là để cân bằng tỷ lệ Âm Dương của đương số. Còn phía bên phải Linh Bài, có thể thấy rõ hai vòng tròn thuộc Hỏa, một vòng thuộc Mộc, một vòng thuộc Kim. Đó chính là để cân bằng tỷ lệ của Ngũ Hành.

Ứng dụng của Phong Thủy Linh Bài

Linh Bài có thể sử dụng dưới rất nhiều hình thức, hoặc cho vào ví để có thể luôn mang theo bên mình, nếu Linh Bài lập cho bé yêu thì hãy đặt nó dưới gối của bé. Phong Thủy Linh Bài cũng có thể trở thành một bức tranh trang trí đặt trong nhà, đóng vai trò như một Linh Vật Phong Thủy giúp hóa giải điềm hung, đón nhận điềm cát.

PhongThuyLinhBai_guide


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy linh bài –

Hóa giải phong thủy bàn làm việc –

Trong cuộc sống rất khó để đạt được sự hoàn hảo trong không gian cho dù bạn có là một kiến trúc sư tài ba, tuy nhiên bạn vẫn có thể có được một không gian lý tưởng bằng cách bày biện và bố trí sắp xếp đồ đạc cũng như các đồ vật trang trí hợp lý. Khôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống rất khó để đạt được sự hoàn hảo trong không gian cho dù bạn có là một kiến trúc sư tài ba, tuy nhiên bạn vẫn có thể có được một không gian lý tưởng bằng cách bày biện và bố trí sắp xếp đồ đạc cũng như các đồ vật trang trí hợp lý.

Không gian làm việc đòi hỏi sự tập trung tối đa, tránh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài đồng thời đòi hỏi những nguồn năng lượng tốt để mang lại may mắn cũng như thành công trong công việc. Khi vị trí không gian làm việc không may gặp phải vị trí không thuận lợi khiến bạn gặp khó khăn trong cộng việc, bạn có thể tham khảo những ý kiến sau từ Công ty CP Kiến trúc và Đầu tư Xây dựng Hà Nội A&More để hóa giải không gian làm việc của cá nhân mình.

phonglamviecdep2

Ảnh hưởng tiêu cực từ máy tính

Máy tính là vật dụng không thể thiếu của người đi làm dù thuộc bất cứ ngành nghề hay vị trí nào, đặc biệt đối với dân công nghệ thông tin hay dân văn phòng, tuy nhiên sử dụng máy móc thường xuyên dễ gây ảnh hưởng không tốt tới tinh thần, sức khỏe của người làm việc, khiến người làm việc trực tiếp dễ rơi vào tình trạng bực bội, khó gần, nóng nảy, tập trung khó… Khi gặp phải trường hợp đó bạn có thể hóa giải bằng cách đặt một cốc nước để hỗ trợ làm giảm tính kim của máy tính, từ đó giảm bớt sự tiêu cực trong quá trình hoàn thành công việc.

Khu vực làm việc gần nhà vệ sinh

Việc sắp xếp vị trí bàn làm việc gần như bạn khó có khả năng thay đổi mà chịu sự sắp xếp của nhân viên quản lý, nếu vị trí ngồi của bạn là gần nhà vệ sinh thì vị trí đó thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi các luồng không khí xấu từ nhà vệ sinh hướng ra cũng như từ chính sự đi lại của người làm việc trong văn phòng. Trong trường hợp này, bạn có thể hóa giải không gian bằng cách đặt một chậu cảnh có nhiều lá cây, cây có tán rộng vào vị trí giữa bạn và nhà vệ sinh để ngăn chặn luồng khí xấu này ảnh hưởng tới bạn.

Vị trí ngồi đối diện cửa chính

Tại các văn phòng của các công ty nhỏ dễ gặp phải trường hợp lãnh đạo công ty không có phòng làm việc riêng mà ngồi cùng các nhân viên tại văn phòng, tuy nhiên dù trong trường hợp nào bạn cũng nên tránh không đặt vị trí bàn làm việc đối diện với cửa ra vào hoặc vị trí ngồi mà lưng quay ra cửa, hai vị trí này đều nhận được nguồn năng lượng lớn hướng từ phía cửa chính từ đó mà bạn có thể bị chiếu hậu, bị chọc xấu khiến công việc gặp nhiều rắc rối, khó khăn và không ổn định, nếu do bắt buộc phải ngồi tại vị trí đó bạn có thể sử dụng bình phong để ngăn cách giữa chỗ bạn ngôi và cửa chính. Vị trí ngồi thích hợp nhất cho vị trí lãnh đạo của công ty là vị trí ngồi không đối diện với cửa chính đồng thời có thể quan sát hết được nhân viên làm việc trong văn phòng.

Có rất nhiều yếu tố cần phải chú ý trong phòng làm việc để không gian khu vực làm việc trở nên thoải mái, con người có thể tập trung cao trong công việc từ đó nhanh chóng hoàn thành được chỉ tiêu, nhanh chóng hoàn thành được công việc được giao. Chúng tôi hy vọng một vài lưu ý trên sẽ giúp bạn có không gian làm việc tốt hơn và đạt được hiệu quả cao hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy bàn làm việc –

Hóa giải phong thủy cho nhà ở bị phạm trực xung

Nhà phạm trực xung nghĩa là cửa chính ngôi nhà đối diện với một con đường lớn. Phong thủy nhà ở còn gọi đây là thế “một mũi tên xuyên tim”, có thể mang lại nhiều điều không cát lợi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con đường trực xung vào nhà ở sẽ tạo thành một luồng khí thẳng, hơn nữa nó lại rất mãnh liệt, cứng và có tốc độ nhanh. Nếu tốc độ luồng khí quá cao, thì khi đó ngôi nhà ở vào vị trí giống như việc chúng ta đang đi trong một miệng gió, vô cùng căng thẳng phải nhắm chặt mắt lại, che cả miệng, bịt tai, thậm chí lỗ chân lông có thể co lại… tức là khi cơ thể ở trong trạng thái không bình thường. Con đường đâm thẳng vào nhà khiến nhà ở vào thế trực xung cũng giống như một người cả ngày phải sống trong gió mạnh, sức khỏe dần dần sẽ có vấn đề, dẫn tới suy kiệt.

Nếu nhìn dưới góc độ khoa học hiện đại cũng sẽ thấy điều này được giải thích rất đơn giản. Khi moogj ngôi nhà đối diện với đường cái, nơi có rất nhiều xe cộ chạy qua lại thường xuyên đương nhiên cũng dễ gặp tai nạn, không an toàn về mặt giao thông, đó cũng là một điều không cát lợi.


Giải pháp tốt nhất hóa giải thế nhà phạm “trực xung” là dùng một bức bình phong (tường, cây cối...) án ngữ trước nhà. Ảnh minh họa

Con đường trước nhà có gây ra trực xung hay không còn tùy theo cách nhìn nhận, quan điểm khác nhau. Còn có cả quan điểm cho rằng trực xung không chỉ là trạng thái con đường hữu hình hướng thẳng vào ngôi nhà, mà còn là vấn đề hướng chảy của trường khí và từ trường vốn dĩ vô hình. Khi trước nhà có các con đường hình thành chữ “đinh” và đan chéo vào nhau (tức nhà ở vị trí ngã ba đường) cũng chính là một ví dụ rất điển hình về con đường trực xung.

Những vật thể kiến trúc nằm ở vị trí đối diện trực tiếp với con đường trực xung đương nhiên có khí vô hình chảy qua lại mạnh hơn rất nhiều các hướng khác, hơn nữa ngôi nhà nằm ở vị trí này cũng có trường khí và từ trường bị quấy nhiễu liên tục của xe cộ hỗn tạp hàng ngày, lâu dần sẽ xung kích vào người cư ngụ, gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe của họ.

Một số biện pháp khắc phục:

Trong trường hợp nhà phạm trực xung như vậy, cách tốt nhất nên làm là xây tường bao cổng kín bên ngoài hoặc có thể trồng một hàng cây hay đắp hòn non bộ, đài phun nước... nói chung là các vật che chắn như một dạng bình phong nhằm giảm tác động trực xung từ con đường vào nhà. Nếu tạo được một con đường uốn lượn mềm mại tới cửa chính cùng với cây cối, tiểu cảnh là điều tốt nhất, vì có thể giúp tránh được các yếu tố tiêu cực, thậm chí, nếu làm đúng cách còn giúp thu hút được năng lượng tốt cho ngôi nhà.

Một tiểu cảnh non bộ với cây si nhỏ trồng phía trên núi đá, tượng tiều phu ngồi bình yên bên dưới hốc đá, một đàn trâu thung thăng gặm cỏ và dưới hồ nhỏ là đàn cá bơi lội, không những đem lại phong thủy tốt mà còn làm đẹp cảnh quan cho ngôi nhà, giúp mọi thứ trở nên thư thái.

Nếu cửa chính bị trực xung thì nên đổi hướng cửa, không nên để đường đừng đâm thẳng vào cửa. Những ngôi nhà có phong thủy chưa tốt, chủ nhà thường dùng gương gắn trước nhà nhằm phản bớt vận khí. Cách làm nào cũng hạn chế được phần nào những điều xấu mang lại cho ngôi nhà.

(Theo Báo Xây dựng online)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hóa giải phong thủy cho nhà ở bị phạm trực xung

Tìm hiểu ý nghĩa giấc mơ thấy cái tai

Những giấc mơ có liên quan đến tai thường mang lại cả điều tốt lành lẫn những điều không thuận lợi cho chủ nhân của nó.
Tìm hiểu ý nghĩa giấc mơ thấy cái tai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu

cai tai
Ảnh minh họa

 
Nếu thấy hình ảnh một chiếc tai to, có vành xuất hiện trong giấc mơ thì rất có thể bạn sắp nhận được sự giúp đỡ bất ngờ. Mơ thấy tai người khác thì bạn sắp nhận được thông tin mới với nhiều điều nhạc nhiên và thú vị.   Chiếc tai xuất hiện, bị thu nhỏ đi hoặc dần biến mất trong giấc mơ là cát mộng, báo hiệu bạn sẽ được người khác giúp đỡ. Danh vọng của bạn sẽ rất tốt đẹp nếu bạn mơ thấy mình đeo hoa tai.   Ngược lại, một số giấc mơ liên quan đến tai lại mang đến những điềm báo không được mong đợi. Nếu bạn mơ thấy tai mình cử động hoặc chảy máu thì đó là điềm không tốt; bạn nên đề phòng những chuyện gây xích mích, mất đoàn kết.   Trong giấc mơ, hình ảnh chiếc tai to hơn bình thường là điềm cảnh báo cho chủ nhân của nó đề phòng sự phản bội, vu khống của người khác. Nếu bạn mơ thấy tai dài ra hoặc nhét bông vào tai thì nên cẩn trọng để tránh bị tai tiếng và những chuyện bực mình.   Có kẻ xấu đang tìm cách hãm hại bạn nếu trong giấc mơ gần đây bạn thấy tai của chính mình. Tương tự, nều mơ thấy bị đau tai thì bạn cũng cần đề phòng kẻ tiểu nhân. Chiếc tai quá nhỏ trong giấc mơ cũng là lời tiên báo về sự lộ diện của một người bạn giả dối, không tốt với bạn.

Theo Khám phá bí ẩn những giấc mơ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu ý nghĩa giấc mơ thấy cái tai

Top 3 con giáp dù 'bị đá' vẫn cố níu kéo tình yêu

Có người sẽ cố níu giữ tình yêu vì mong muốn tình cảm lãng mạn như truyện cổ tích, nhưng cũng có người chỉ vì lòng hãnh diện của bản thân.
Top 3 con giáp dù

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1: Tuổi Tỵ

Với mong muốn tìm được ý chung nhân đích thực như trong những câu chuyện cổ tích lãng mạn, người tuổi Tỵ sẵn sàng hy sinh thể diện để níu giữ trái tim nửa kia. Vì quá si tình, đặt quá nhiều niềm tin vào đối phương, nên khi tình yêu bị rạn nứt, người tuổi Tỵ không thể tin vào sự thật phũ phàng. 

Ty-7700-1417450262.jpg

Họ tự nhủ với bản thân rằng mọi chuyện sẽ trở về như cũ. Tuy nhiên mọi nỗ lực níu giữ tình cảm đối phương đều vô nghĩa, khi chính họ cũng mơ hồ về tình cảm của mình. Nếu không suy nghĩ lạc quan hơn về chuyện tình yêu đã vụt qua, con giáp này khó có thể tập trung vào công việc, học tập trong quãng thời gian dài.

No2: Tuổi Sửu

Với người tuổi Sửu, việc bị người yêu bỏ là nỗi hổ thẹn không thể chấp nhận được. Đặc biệt, nếu là nữ, "sự cố" ấy trong tình yêu còn tồi tệ hơn gấp trăm nghìn lần. Kết quả là họ sẽ bất chấp tất cả để níu kéo tình yêu, cho dù lòng đã nguội lạnh. Sau này, khi hai người có quay lại với nhau, chuyện “chóng tàn” sẽ lại sớm xảy ra.

Suu-3910-1417450263.jpg

Mặt khác, con giáp này cảm thấy mình bị tổn thương quá nghiêm trọng khi đã dành hết tình cảm chân thành cho người ấy, mà bị cự tuyệt. Thậm chí, họ còn thoáng qua ý nghĩ việc quay lại sẽ là cơ hội tốt để "đáp trả". Hãy cho đi những gì xuất phát từ trái tim, và bạn sẽ nhận được trái ngọt. Người tuổi Sửu nên làm như vậy để giảm bớt tính hiếu thắng của mình.

No3: Tuổi Mùi

Hôn nhân, tình yêu không phải là 100% kết quả của tình cảm. Người tuổi Mùi đôi khi còn vướng bận một số toan tính cho cuộc tình của mình. Do đó, việc bị "đá" chẳng khác nào cú đòn đốn gục bao công sức vun đắp hạnh phúc bấy lâu. 

Mui-5628-1417450264.jpg

Từ luồng suy nghĩ ấy, con giáp này sẽ không ngừng nghỉ để níu giữ tình yêu. Có thể trải qua thử thách chia xa đó, người tuổi Mùi sẽ hiểu ai mới là một nửa đích thực và họ không thể sống nếu thiếu người đó. 

Mr.Bull (theo DXYZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp dù 'bị đá' vẫn cố níu kéo tình yêu

Mơ thấy đoản kiếm: Thanh danh nổi trội hoặc chiến thắng đối thủ –

Mơ thấy đoản kiếm, có nghĩa là thanh danh nổi trội. Mơ thấy mất đoản kiếm, dự báo lúc bạn nguy nan nhất lại mất đi sự giúp đỡ, khiến danh dự bị tổn hại. Mơ thấy cho người khác đoản kiếm, dự báo có thể sẽ chiến thắng đối phương, giành được thắng lợi.
Mơ thấy đoản kiếm: Thanh danh nổi trội hoặc chiến thắng đối thủ –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đoản kiếm: Thanh danh nổi trội hoặc chiến thắng đối thủ –

Mơ thấy thầy giáo: Được giải phóng khỏi cảnh khốn khó –

Thầy giáo tượng trưng cho sự tuân thủ đạo đức hay quy tắc xã hội. Mơ thấy thầy giáo đang giảng dạy là điềm báo được giải phóng khỏi cảnh khốn khó. Mơ thấy thầy giáo đang trò chuyện, là dự báo sẽ phát hiện những bản nảng còn tiềm ẩn hay có cơ hội tiến
Mơ thấy thầy giáo: Được giải phóng khỏi cảnh khốn khó –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy thầy giáo: Được giải phóng khỏi cảnh khốn khó –

Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?

Trong tâm tưởng mỗi người đều có sự hiện hữu của Đức Phật từ bi, đức độ. Tu Phật chính là tu tâm, người hữu duyên với nhà Phật ắt hiểu được điều này. Dưới đây là những con giáp có mối thâm duyên với nhà Phật.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người tuổi Sửu   Dù không phải là con giáp có chỉ số IQ cao nhất, nhưng người tuổi Sửu lại có trái tim nhân hậu, tấm lòng bao dung, trọng tình trọng nghĩa và không bao giờ bội tín.    Thêm nữa, con giáp này xử lý mọi chuyện nhanh nhạy, khéo léo, thái độ lại điềm tĩnh, ổn định và hết sức chân thành. Vì thế, đi tới đâu họ cũng được mọi người yêu mến, dành sự ưu ái đặc biệt.    Có thể nói, mối thâm duyên với nhà Phật của người tuổi Sửu là vô cùng vô tận. Trong tâm hồn họ luôn bừng lên ánh hào quang của lòng từ bi, hỉ xả, bao dung độ lượng. Bởi vậy cho nên, đa phần tuổi thọ của con giáp này rất cao, cuộc sống bình an từ tâm ra ngoài, hưởng phúc đức khi về già.

Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh
 
2. Người tuổi Mão   Người cầm tinh con Mèo thông minh, lanh lợi lại biết nhìn xa trông rộng nên biết cách nắm bắt thời cơ, gặt hái không ít thành công trong cuộc sống.   Con giáp này tính cách ôn hòa, biết đặt mình vào vị trí của người khác để suy nghĩ thấu đáo mọi việc. Quan trọng hơn, họ biết điểm dừng, không tham lam thái quá và cũng dễ dàng học cách buông bỏ dục vọng để tâm thái bình an.    Nhìn chung, cuộc sống của người tuổi Mão bình ổn, không nhiều sóng gió. Bản thân họ có trí tuệ minh mẫn, trái tim nhân hậu, lại thêm mối thâm duyên với nhà Phật, được Đức Phật phù hộ độ trì, nên tuổi thọ khá cao, gia đình hạnh phúc, cả đời sống tinh thần và vật chất đều viên mãn. Đây cũng là một trong những con giáp có duyên với nhà Phật.

3. Người tuổi Ngọ
  Người tuổi Ngọ suốt đời quang minh lỗi lạc, thong dong tự tại, vô lo vô nghĩ. Tính cách của con giáp này thì hào sảng, phóng khoáng, làm việc nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm nên khá dễ dàng để gặt hái thành công trong sự nghiệp.   
Nhung con giap co moi tham duyen voi nha Phat hinh anh
 
Bên cạnh đó, con giáp này có tấm lòng lương thiện, coi trọng tình nghĩa, hay giúp đỡ mọi người xung quanh nên nếu gặp hung sẽ hóa cát, được Bồ Tát phù hộ, Đức Phật soi đường chỉ lối. Thông thường vận thế khi vào trung vận bắt đầu khởi sắc mạnh, thế lên như vũ bão, không gì ngăn cản được bước đường thăng tiến và thành công.
4. Người tuổi Hợi   Đa phần người tuổi Hợi có gia trạch an khang, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, hiếm khi gặp tai ương, hoạn nạn. Nhìn chung, họ có cuộc sống an lạc, sung túc, không phiền não.    Hơn thế, con giáp mang trong mình trái tim nhân hậu, tấm lòng từ bi, thích giúp đỡ mọi người xung quanh, hay quyên tiền làm từ thiện nên phúc khí ngày càng cao, luôn được Đức Phật che chở, biến hung thành cát, sống khỏe sống thọ tới trăm tuổi.  
Việt Hoàng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi nào có mối thâm duyên với nhà Phật?

Cách hóa giải bếp đối diện cửa chính –

Căn bếp bao giờ cũng có ảnh hưởng lớn đến tài vận của ngôi nhà . Theo sách phog thủy cổ “Ba điều quan trọng về nhà ở”, muốn phán đóan lành dữ về phong thủy của một căn nhà, cần xem cửa ra vào, phòng chủ nhà và bếp nấu trong phòng bếp. Tại sao bếp nấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Căn bếp bao giờ cũng có ảnh hưởng lớn đến tài vận của ngôi nhà . Theo sách phog thủy cổ “Ba điều quan trọng về nhà ở”, muốn phán đóan lành dữ về phong thủy của một căn nhà, cần xem cửa ra vào, phòng chủ nhà và bếp nấu trong phòng bếp.

file.274339

Tại sao bếp nấu lại có vai trò quan trọng như vậy?

Nguyên nhân do bếp nấu là nơi nấu nướng trong nhà, đồ ăn thức uống của người già, trẻ nhỏ đều từ đó mà ra. Nếu phong thủy nơi này không tốt, sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người trong nhà, cuộc sống gia đình bất an.

Bếp nấu có mối quan hệ mật thiết với sức khỏe con người như vậy nên chúng ta cần quan tâm đến những điều kiêng kỵ về phong thủy của nó để đảm bảo sự an khang cho người ở.

Nguyên tắc của phong thủy học là “Đường vòng mang lại điều vui, đường thẳng mang lại điều dữ”. Do là thốc thẳng vào nên sẽ gây thiệt hại. Nếu bếp nấu đối diện với cửa ra vào, tạo thành một đường thẳng, cửa chính sẽ sốc thẳng vào bếp nấu. Sách cổ nói rằng: “Mở cửa nhìn ngay thấy bếp nấu, tiền của gia súc sẽ tổn hao nhiều”. Như thế có nghĩa là không chỉ sức khỏe tổn hại, mà còn bị thất thoát tiền bạc.

Nếu bếp nấu không thẳng với cửa ra vào, nhưng lại thẳng với cửa bếp, tạo thành một đường thẳng, như thế cũng coi là vừa mở cửa đã nhìn thấy bếp. Tuy không nghiêm trọng bằng việc bếp nấu đối diện với cửa ra vào, nhưng cũng không có lợi, tốt nhất là hết sức tránh tình trạng này.

Cách khắc phục tốt nhất là chuyển bếp nấu đi chỗ khác, không thẳng với cửa ra vào hay cửa bếp. Nếu không chuyển đi được, nên treo rèm ở cửa để khắc phục.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải bếp đối diện cửa chính –

Dược Vương bồ Tát đản sinh - trị bách bệnh của thân và tâm

Ngày 28 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày sinh Dược Vương Bồ Tát, một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật. Xin cung thỉnh hướng về ngài để cầu cho chúng sinh thoát khổ.
Dược Vương bồ Tát đản sinh - trị bách bệnh của thân và tâm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 28 tháng 4 âm lịch hàng năm là ngày sinh Dược Vương Bồ Tát, một trong 25 Bồ Tát A Di Đà Phật. Xin cung thỉnh hướng về ngài để cầu cho chúng sinh vượt thoát khổ đau, tiến tới cảnh giới của niềm vui và hạnh phúc.


Duoc Vuong bo Tat dan sinh - tri bach benh cua than va tam hinh anh 2
 
Dược Vương Bồ Tát là một trong 8 vị Đại Bồ Tát theo kinh Dược Sư gồm Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Vô Tận Ý Bồ Tát, Bảo Đàn Hoa Bồ Tát, Dược Vương Bồ Tát, Dược Thượng Bồ Tát, Di Lặc Bồ Tát. Kinh Pháp Hoa thuyết rằng, Bồ Tát đốt thân mình cúng dường chư Phật để cầu pháp, là vị đại sĩ ban cho chúng sinh lương dược để trị bệnh khổ của thân và tâm.   Dược Vương Bồ Tát là vị Bồ Tát thường cứu tế cho người bị bệnh, cho thuốc hay, cứu trị chúng sinh thoát khỏi ba loại khổ đau. Theo “Quan Dược Vương Thượng Nhị Bồ Tát Kinh” ghi chép, ngài quá khứ vô lượng vô biên, có Phật hiệu là Lưu Lý Quang Chiếu Như Lai.   Sau khi nhập cõi Niết Bàn, với pháp đại tinh thông, thông minh đa trí, đại chúng rộng rãi đạt tới đại tuệ vô thượng thanh tịnh Đại Thừa Như Lai. Ngài đối với chúng sinh bình đẳng, thường cho thuốc tốt và khuyên bảo chúng sinh cung cấp thuốc tốt cho nhau trị bệnh. Các tỳ kheo, tỷ khưu cùng chúng tăng nguyện lấy công đức hướng về vô lượng Bồ Đề, noi theo gương ngài để diệt trừ ba loại khổ đau. Vì thế mà ngài có Phật hiệu là Dược Vương.   Dược Vương Bồ Tát tu phạn từ lâu, chư nguyện đã đầy, cùng với Dược Thượng Bồ tát tạo thành hai vị Bồ tát chủ quản về cứu chữa chúng sinh. Ở đời tương lai của Phật, Dược Vương Bồ Tát lấy Phật hiệu là Tịnh Nhãn Như Lai, Dược Thượng Bồ Tát thành Phật lấy Phật hiệu là Tịnh Tàng Như Lai.
Duoc Vuong bo Tat dan sinh - tri bach benh cua than va tam hinh anh 2
 
Theo “Pháp Hoa Kinh – Dược Vương Bồ Tát bản lĩnh phẩm” thì quá khứ vô lượng có Nhật Nguyệt Tịnh Minh Đức Như Lai, tuổi thọ 42.000 năm. Lúc đó Bồ Tát có tên là “Nhất Thiết Chúng Sinh Hỉ Kiến Bồ Tát” tu tập khổ hạnh, trải qua tinh tiến, một lòng cầu xin Đức Phật, trải qua 12.000 tuổi, hóa thân thành Tịnh Nhãn, sau gọi là Dược Vương.   Dược Vương Bồ Tát có tạo hình: đầu đội mũ miện bảo quan, tay trái nắm lại đặt ở eo, tay phải thả trước ngực nắm cây thuốc hoặc hoa sen. Ngày 28 tháng 4 âm lịch mừng ngày Bồ Tát đản sinh, chúng sinh hướng về Phật đài cung dưỡng, tụng niệm để mong ngài cứu độ bệnh tật, giải thoát khổ đau.   Trong ngày này, chúng Phật tử nên đi chùa, ăn chay niệm Phật và tụng kinh Pháp Hoa để độ hóa chân tâm, hướng tới thiện lành, cầu mong bình an vô sự cho bản thân, gia đình cùng toàn thể chúng sinh. Ngày nay có thể đi khám chữa bệnh, trong lòng kính Bồ Tát để có thêm sức mạnh vượt qua những khốn khó cuộc đời.
Ngày Dược Vương Bồ Tát sinh thần, nguyện chúng sinh thân tâm an định
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Dược Vương bồ Tát đản sinh - trị bách bệnh của thân và tâm

Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định.
Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Thiên địa nhân 

Các Can và Chi trong tứ trụ tượng trưng cho khí âm dương của ngũ hành của trời và đất. 
Thiên tức là thiên can chủ về trời, là Thiên nguyên (tức là các nguyên nhân này do ông trời quyết định – tức bởi 10 vật thể lớn nhất trong hệ mặt trời gây ra). Chúng chính là các can đã lộ ra trong tứ trụ của từng người.
Địa tức là địa chi chủ về xã hội mà con người đang sống trên mặt đất, là Địa nguyên. 
Nhân tức là con người được tạo ra trong trời và đất, do vậy trong mỗi địa chi của tứ trụ có chứa từ 1 đến 3 can, đó chính là các thần đặc trưng cho khả năng chủ quan của người có tứ trụ, là Nhân nguyên
Sự dự đoán tổng hợp của tam nguyên (Thiên Địa Nhân) là một thể thống nhất trong mệnh lý học, nó có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi vì nó có thể chỉ ra toàn bộ tiền đồ, cát, hung, họa, phúc ....của cả một đời người. Nếu kết hợp tứ trụ với tướng tay và tướng mặt để dự đoán thì điều dự đoán có thể đạt đến sự chính xác, chi tiết đến kỳ diệu. 

II – Thiên nguyên 

Thiên nguyên trong tứ trụ chính là các can của trụ năm, tháng và giờ, đó là ba thần. Đối với tứ trụ có một tổ hợp trong sáng và đẹp thì ba thần này thường sẽ là : Thực hay Thương sinh Tài, Tài sinh Quan hoặc Sát, Quan hay Sát sinh Ấn, Thực thần chế Sát, Thương quan hợp Sát, Thương quan hoặc Thực thần mang Ấn, Tài Quan Ấn đều có... Những tổ hợp này thường là các yếu tố báo hiệu những mệnh phú quý.

1 – Ngũ hợp của thiên can 
Vì các thiên can là khí của ngũ hành nên chúng có hai tính chất tương sinh và tương khắc với nhau (như đã nói ở trên) ngoài ra chúng còn có các tính chất hợp và biến đổi để tạo ra các hóa cục. 
Thiên can chỉ có thể hợp với nhau khi chúng ở gần nhau. Gần ở đây có nghĩa là can trụ năm với can trụ tháng, can trụ tháng với can trụ ngày, can trụ ngày với can trụ giờ, các can trong tứ trụ với can đại vận và lưu niên, can đại vận và can lưu niên với can tiểu vận.

2 – Tính chất của ngũ hợp 
Giáp hợp với Kỷ, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp trung chính.
Ất hợp với Canh, tức là hợp với người hay sự việc là hợp nhân nghĩa.
Bính hợp với Tân, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp có uy lực để chế ngự. 
Đinh hợp với Nhâm, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp dâm loạn. 
Mậu hợp với Quý, tức là hợp với người hay sự việc là sự hợp vô tình. 

5 tổ hợp này được gọi là ngũ hợp.

3 - Thiên can hợp với nhau có thể hóa cục
Giáp hợp với Kỷ có thể hóa được thành Thổ.
Ất hợp với Canh có thể hóa được thành Kim.
Bính hợp với Tân có thể hóa được thành Thủy.
Đinh hợp với Nhâm có thể hóa được thành Mộc.
Mậu hợp với Quý có thể hóa được thành Hỏa.

Các hóa cục này có khả năng sinh, phù hay khắc chế Thân. 

4 – Quy tắc hợp và hóa của các thiên can trong tứ trụ 
Các thiên can trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi chúng ở gần nhau. Cần phân biệt hai trường hợp, các can hợp với nhau hóa được hay chỉ hợp mà không hóa. 
a – Can ngày chỉ hợp được với can tháng và can giờ. Nếu can ngày chỉ hợp với can tháng hay can giờ thì chúng không thể hóa được cục nếu trong tứ trụ xuất hiện hành quan-sát của hóa cục này (nghĩa là hành khắc hành của hóa cục này, kể cả hành quan-sát này chỉ có các can tàng phụ (?)) mặc dù có hành của chi tháng hay hành của hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa, còn nếu 2 can hợp với 1 can thì ngũ hợp này không bao giờ có thể hóa được cục. 

b – Ngũ hợp của can trụ năm với can trụ tháng có thể hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay hành hóa cục của chi tháng là hành dẫn hóa hay còn được gọi là thần dẫn (nó giống như chất xúc tác trong các phản ứng hóa học). 

Ví dụ : Mậu ở trụ năm hợp với Quý ở trụ tháng hóa thành Hỏa cục chỉ khi chi tháng (chi của trụ tháng) là Tị, Ngọ (vì hành của Tị và Ngọ là Hỏa) hay chi tháng đã hóa thành Hỏa cục, vì vậy các chi Tị, Ngọ hay Hỏa cục ở chi của trụ tháng được gọi là các thần dẫn cho các hóa cục của các thiên can. 

5 – Quy tắc hợp và hóa của các can giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận 

a – Ngũ hợp chỉ có 2 can
1 - Ngũ hợp của các can trong tứ trụ (kể cả can ngày bởi vì khi nó hợp với tuế vận, nó được xem như các can khác và nó không làm cho hành của Thân thay đổi khi nó hóa thành các hành khác nếu hành của Thân chỉ có can ngày) với can đại vận hóa cục chỉ khi hành của chi tháng hay chi đại vận (mặc dù các chi này đã hóa cục có hành khác với hành của các chi này) cũng như hành của hóa cục của chi tháng hay chi đại vận (nếu chúng hóa cục) có khả năng dẫn hóa cho ngũ hợp này (nghĩa là hành của thần dẫn giống với hành của ngũ hợp này).
2 - Ngũ hợp của can trong tứ trụ với can lưu niên hóa cục...nó tương tự như câu trên khi thay đại vận thành lưu niên, chỉ có khác là hành của chi lưu niên cũng có khả năng dẫn hóa nếu chi lưu niên là động (khi nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác). 
3 – Ngũ hợp của can đại vận với can tiểu vận hóa cục.... nó tương tự như can trong tứ trụ hợp với can đại vận nhưng có thêm chi tiểu vận (nghĩa là hành của chi tiểu vận) cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là động (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác).
4 - Can lưu niên hợp với can tiểu vận hóa cục tương tự như can trong tứ trụ hợp với can lưu niên hóa cục nhưng có thêm chi tiểu vận cũng có khả năng dẫn hóa như chi đại vận nếu nó là đông (tức là nó bị xung, khắc hay hợp hóa cục hay không hóa cục bởi các chi khác.
5 – Can đại vận hợp với can lưu niên hóa cục chỉ khi hành của các chi trụ tháng, đại vận hay lưu niên (riêng chi lưu niên phải động) cũng như hóa cục của các chi này (nếu chúng hóa cục) là thần dẫn. 

b – Ngũ hợp có từ 3 can trở lên
Các ngũ hợp này được gọi là tranh hợp nên chúng không có khả năng hóa cục. Do vậy các can của chúng luôn luôn khắc nhau nếu là tranh hợp giả và không khắc được nhau nếu là tranh hợp thật.
1 - Tranh hợp thật của thiên can chỉ xẩy ra khi có 2 can giống nhau có hành là chủ khắc ở tuế vận hợp với can tiểu vận hay hợp với 1 hay nhiều can giống nhau trong tứ trụ hoặc hợp với can tiểu vận và các can giống với can tiểu vận ở trong Tứ Trụ.
2 - 2 can là chủ khắc giống nhau ở trong tứ trụ hợp với 1 can của tuế vận hay 2 can của tuế vận nếu chúng giống nhau. 
Giải thích về tranh hợp thật của thiên can giống như tranh hợp thật của địa chi (xem phía dưới).

Khi các thiên can hợp với nhau hóa cục có hành mới thì ta phải lấy hành mới này để luận, như vậy thì hành cũ của các can trong hóa cục này đã hoàn toàn mất đi tác dụng của chúng, còn nếu chúng hợp với nhau mà không hóa thì chỉ có các can trong tổ hợp mới có khả năng tác dụng được với nhau nhưng chúng không có khả năng tác dụng với các can khác ngoài tổ hợp này (trừ các chi cùng trụ với chúng sẽ nói sau).

III - Địa nguyên 

Các địa chi trong tứ trụ là địa nguyên. Địa nguyên đại diện cho xã hội của con người nên rất phức tạp. Đủ thứ phát sinh trong cái xã hội này, như đâm, chém, giết nhau... người ta gọi là xung, khắc. Tụ tập thành từng nhóm, từng hội thành các đảng phái, tôn giáo... khác nhau người ta gọi là hội, hợp. Người này lừa đảo, hãm hại người kia người ta gọi là hình, hại. Tự mình làm khổ mình người ta gọi là tự hình,…..Sự hình, xung, khắc, hại, hội và hợp của các địa chi có ảnh hưởng rất lớn đối với Thân.
Giữa các địa chi với nhau các sách cổ chỉ nói đến hình, xung, khắc, hóa, hội, hợp và hại mà không nói đến sự tương sinh (phải chăng địa chi không có khả năng sinh cho nhau (?)). 

Tôi đã chứng minh được thiên can và địa chi trong cùng trụ có thể sinh cho nhau và một ví dụ có thể chứng minh được các thiên can cũng có thể sinh được cho nhau (?) (xem ví dụ số 148). 

1 - Lục hợp của địa chi 
Tý....hợp với Sửu có thể hóa thành Thổ cục.
Ngọ...........Mùi..................Thổ cục.
Dần...........Hợi..................Mộc cục.
Mão...........Tuất.................Hỏa cục.
Thìn..........Dậu..................Kim cục.
Tị............Thân.................Thủy cục.

Sáu tổ hợp trên được gọi là lục hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau (gần của địa chi tương tự như gần của thiên can). Lục hợp chủ yếu đại diện cho quan hệ vợ chồng hay giữa nam với nữ. 

2 – Tam hợp của địa chi 
Thân Tý Thìn hợp với nhau có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi..Mão Mùi ..........................................Mộc cục.
Dần..Ngọ Tuất..........................................Hỏa cục.
Tị..Dậu Sửu............................................Kim cục.

Tam hợp không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức, đoàn thể, đảng phái chính trị....

3 - Các bán hợp của địa chi 
Thân bán hợp với Tý hay Tý bán hợp với Thìn có thể hóa thành Thủy cục.
Hợi......................Mão hay Mão............Mùi.......................Mộc cục.
Dần......................Ngọ hay Ngọ............Tuất......................Hỏa cục.
Tị.........................Dậu hay Dậu............Sửu.......................Kim cục.

Bán hợp chỉ có khi các chi của chúng ở gần nhau. Bán hợp chủ yếu đại diện cho các tổ chức nhỏ phi chính trị. 

Trong tứ trụ có lục hợp, tam hợp hay bán hợp là chủ về người đó có dung nhan đẹp, tính cách thanh lịch, thần khí ổn định, yêu cuộc sống, lòng dạ thẳng thắn, linh lợi, thông minh hoạt bát (xét về hợp). Nếu các tổ hợp này hóa thành (cục) hỷ dụng thần là tốt (trừ chúng gây ra Đại Chiến), còn hóa thành kỵ thần là xấu (xét về hành của hóa cục).

4 – Tam hội của địa chi 
Tam hội của Dần Mão Thìn..về phương Đông có thể hóa thành Mộc cục. 
Tam.............Tị Ngọ Mùi....về phương nam..có thể hóa thành Hỏa cục. 
Tam.............Thân Dậu Tuất.về phương Tây..có thể hóa thành Kim cục. 
Tam.............Hợi Tý Sửu....về phương Bắc..có thể hóa thành Thủy cục. 

Tam hội không cần các chi của chúng phải gần nhau. Tam hội chủ yếu đại diện cho các tổ chức tôn giáo.

Vì khí của tam hội cục sẽ hội tụ về một phương (tôn thờ một vị thánh), cho nên khí âm dương ngũ hành của nó là vượng nhất, sau đó mới đến tam hợp, bán hợp rồi mới đến lục hợp. Các sách cổ thường nói trong tứ trụ có từ 3 tổ hợp trở lên thường là người có tài đối với nam, còn là dâm loạn đối với nữ (thời nay câu này là sai với nữ). 

5 - Lục xung của địa chi 
Tý....với..Ngọ...là tương xung
Mão........Dậu................ 
Dần........Thân............... 
Tị...........Hợi................ 
Thìn.......Tuất...............
Sửu.........Mùi................ 

Trong đó: 
Tý với Ngọ, Tị với Hợi là sự xung-khắc của Thủy với Hỏa. 
Dần với Thân, Mão với Dậu là sự xung-khắc của Kim với Mộc. 
Duy chỉ có thìn với Tuất và Sửu với Mùi là giống nhau về hành, vì vậy chỉ nói đến xung không nói đến khắc.

Trong đó:
Các lực xung-khắc của Tý với Ngọ và Dậu với Mão là các lực xung-khắc mạnh nhất, vì chúng đại diện cho các lực xung-khắc chính phương là Đông (Mão) với Tây (Dậu) và Nam (Ngọ) với Bắc (Tý). Sau đó mới đến lực xung-khắc của Dần với Thân và Tị với Hợi vì phương xung-khắc của nó không đúng chính phương, cuối cùng mới là lực xung của Thìn với Tuất và Sửu với Mùi.

6 – Tương hại của địa chi 
a - Tý.....và...Mùi...hại với nhau, tức là Tý....hại...Mùi, .Mùi...hại...Tý 
b - Sửu...............Ngọ........................Sửu.........Ngọ, .Ngọ.........Sửu
c - Dần.................Tị...........................Dần...........Tị,.....Tị..........Dần
d - Mão................Thìn.......................Mão.........Thìn, Thìn........Mão
e - Thân...............Hợi........................Thân........Hợi,..Hợi.........Thân 
f - Dậu.................Tuất.......................Dậu ........Tuất,.Tuất........Dậu

Lục hại trên được sinh ra từ lục hợp :
Ví dụ 1: Lục hợp (gia đình) của Ngọ với Sửu bị phá tan khi có Tý đến xung Ngọ, vì vậy Tý đã hại Mùi (làm cho gia đình của Ngọ với Mùi bị tan vỡ). 
Ví dụ 2 : Lục hợp của Tý với Sửu có thể bị phá tan khi có Mùi đến xung Sửu, vì vậy Mùi đã hại Tý (làm cho gia đình của Tý với Sửu có thể bị tan vỡ).....

Người gặp các hại trên, sợ nhất ở trụ ngày và trụ giờ. Thường đối với người như vậy thì về già hay bị tàn tật hoặc không có nơi nương tựa. Nếu còn gặp Kình dương thì không chúng phải mũi tên, hòn đạn cũng dễ gặp phải hổ (?). Hình, tự hình và hại nói chung là xấu nhưng nếu bị hợp hóa cục, hoặc bị khắc có thể giải được, còn bị xung (kể cả thổ) thì chỉ giảm đi một phần. 

7 – Tương hình của địa chi 
Tý hình Mão, Mão hình Tý là hình phạt do vô lễ mà dẫn đến.
Dần hình Tị, Tị hình Thân, Thân hình Dần là hình phạt do đặc quuyền đặc lợi dẫn đến.
Sửu hình Mùi, Mùi hình Tuất, Tuất hình Sửu là hình phạt do cậy quyền cậy thế gây lên . 
Tương hình chủ yếu được gây ra từ tam hợp, nó nghĩa là những người trong cùng hay khác các đoàn thể, đảng phái chính trị lừa đảo, hãm hại nhau.

8 - Tự hình của địa chi 
Thìn tự hình Thìn, Dậu tự hình Dậu, Ngọ tự hình Ngọ, Hợi tự hình Hợi là do tự mình gây lên. Các sách cổ có viết: “Tự hình sợ nhất là năm và tháng lại có thêm sát thì nhất định bị tổn thương, hoặc không bị giam cầm thì cũng bị chết cháy, hay gặp nạn binh đao mất đầu “.

9 - Tứ hình của địa chi 
Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi được gọi là tứ hình. Trong tứ trụ phải có ít nhất 3 chi khác nhau của tứ hình và đến năm có thái tuế là chi thứ 4 thiếu thì tứ hình này mới được coi là xấu, còn ngoài ra cho dù tứ trụ với tuế vận có đủ tứ hình cũng không có tác dụng gì cả.

10 - Tứ trự hình của địa chi

Tứ Tự Hình là phải có ít nhất 4 chi giống nhau của Tự Hình là Thìn, Dậu, Ngọ hay Hợi.

(Cách giải cứu cho tất cả các loại hình, tự hình và hại này là giống nhau.) 

11 – Quy tắc hợp và hóa của các địa chi trong tứ trụ 
Ta gọi các tổ hợp của các can chi trong tứ trụ chưa có tuế vận vẫn hóa được cục là hóa cục có từ khi mới sinh

a - Các bán hợp hay lục hợp của các địa chi trong tứ trụ hợp được với nhau chỉ khi 2 chi này phải ở gần nhau trong tứ trụ, trừ tam hợp và tam hội. Các bán hợp, lục hợp, tam hợp hay tam hội hóa thành cục chỉ khi trong tứ trụ hay ở tuế vận có thần dẫn.
Các thần dẫn cho các tổ hợp của các địa chi hóa cục chính là các can lộ trong tứ trụ hay ở tuế vận cũng như các hóa cục của thiên can có hành giống với hành của hóa cục mà các tổ hợp của các địa chi đó sẽ hóa thành (chú ý can tiểu vận chỉ dẫn hóa được cho tổ hợp của chi tiểu vận).

Ví dụ: Trong tứ trụ có Tý trụ năm và Sửu trụ tháng ở gần nhau, vì vậy chúng có thể hợp được với nhau và tổ hợp này được gọi là lục hợp, nhưng lục hợp này hóa được Thổ cục chỉ khi có thần dẫn là các can lộ xuất hiện trong tứ trụ hay ở tuế vận như Mậu, Kỷ hoặc các Thổ cục của các can (nếu gặp Tý hay Sửu ở tuế vận thì Thổ cục này được xem là mạnh hơn).

b - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau mà 2 chi bên ngoài giống nhau hợp với chi ở giữa thì được coi là tranh hợp nên không thể hóa cục được (trừ khi 1 liên kết của chúng bị phá).
c - Nếu bán hợp hay lục hợp có 3 chi liền nhau trong đó 2 có chi liền nhau là giống nhau thì chỉ có chi ở gần chi thứ 3 mới có thể hợp với nó và hóa cục. 

12 – Quy tắc hợp và hóa giữa các địa chi giữa Tứ Trụ với tuế vận và tiểu vận 
a - Tất cả các tổ hợp của các địa chi giữa tứ trụ, tuế vận và tiểu vận có thể hợp được với nhau và hóa cục nếu có thần dẫn.
b – Các chi trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế (được xem như hợp gần) nhưng chúng không thể hợp trực tiếp được với chi tiểu vận.
c – Chi tiểu vận chỉ hợp được với chi đại vận và thái tuế (cũng được xem là hợp gần) hay nó cùng với các chi giống nó ở trong tứ trụ hợp với các chi tuế vận thì can tiểu vận cũng có thể làm thần dẫn cho tổ hợp này hóa cục, nhưng chi tiểu vận không thể hợp trực tiếp được với các chi trong tứ trụ.

f – Địa chi tranh hợp thật : 
1 - Nếu chỉ có 2 chi giống nhau mang hành chủ khắc cùng ở trong tứ trụ hợp với chi đại vận hay thái tuế hoặc hợp với cả chi đại vận và thái tuế (nếu chúng giống nhau) thì tổ hợp này được gọi là tranh hợp thật nên chúng không thể hóa được cục.
2 – Nếu chi đại vận và thái tuế giống nhau có hành là chủ khắc hợp với chi tiểu vận hay hợp với một hay với nhiều chi giống nhau trong Tứ Trụ cũng như hợp với chi tiểu vận và các chi trong Tứ Trụ giống với chi tiểu vận thì tổ hợp này cũng được gọi là tranh hợp thật nên nó cũng không thể hóa được cục.

Giải thích :
Nếu trong tứ trụ có 2 Thìn hợp với Tý ở đại vận hay thái tuế thì 2 Thìn là Thổ khắc được Tý là Thủy nên 2 Thìn mang hành chủ khắc, còn chi Tý mang hành bị khắc. Hiểu đơn giản như 2 ông làm sao lấy chung một bà bao giờ đâu. Nhưng 2 Tý trong tứ trụ hợp với Thìn ở đại vận hay Thìn thái tuế vẫn có thể hóa Thủy được (nếu có thần dẫn), vì thực tế có nhiều bà vẫn lấy chung 1 ông. 
Vì sao 2 chi chủ khắc này phải cùng ở tuế vận hay cùng ở trong Tứ Trụ ? Bởi vì chỉ có như vậy thì thế lực của chúng mới tương đương với nhau để cho cuộc chiến mới không phân thắng bại, chính vì vậy mà chúng mới không có thì giờ rảnh để hợp với cô gái kia hòng tạo ra được sản phẩm (hóa cục).

3 - Nếu 4 chi hợp với 1 chi, trong đó chỉ có 2 chi giống nhau ở trong tứ trụ hợp với chi ở đại vận hay thái tuế là tranh hợp thật thì tổ hợp của 5 chi này không hóa cục được (?) (ví dụ 155). 
4 - Nếu có từ 3 chi giống nhau trở lên (trừ câu 2) là chủ khắc hợp với 1 hay nhiều chi giống nhau thì không phải là tranh hợp thật nên vẫn có thể hóa cục (?) (xem ví dụ 165).

Giải thích :
Bởi vì khi 2 thằng đàn ông đánh nhau thì thằng thứ 3 được tự do có thể “hợp” với cô gái đó..., vì vậy cả 3 thằng này đều có cơ hội để “hợp” được với cô gái đó tạo ra… (điều này khác với thiên can, vì người trần mắt thịt khác với các vị thần ở trên trời chăng ?) 

13 - Thiên Khắc Địa Xung 

A - Thiên khắc địa xung 
Có 3 loại thiên khắc địa xung (TKĐX): 
1 – TKĐK và TKĐX có chi không phải là Thổ.
2 – TKĐX có chi là Thổ. 
3 – TKĐK* và TKĐX* có chi là Thìn và Tý chỉ khi các chi của chúng ở gần nhau.
TKĐK là trong 1 trụ có cả can và chi đều là chủ khắc, còn TKĐX thì trong 1 trụ chỉ có can chủ khắc còn chi chỉ là chủ xung. 

B – Các can và chi là chủ xung hay chủ khắc 
1 - Các can chủ khắc, nó nghĩa là can đó phải khắc được can khác như : 
Giáp....khắc...Mậu..............Ất......khắc....Kỷ 
Bính...............Canh.............Đinh............Tân 
Mậu................Nhâm.............Kỷ..............Quý 
Canh ..............Giáp.............Tân..............Ất
Nhâm...............Bính.............Quý.............Đinh. 

2 - Các chi chủ khắc, nó nghĩa là chi đó phải khắc được chi khác như:
Tý.....khắc....Ngọ
Dậu..............Mão
Hợi...............Tị
Thân..............Dần 
Thìn..............Tý

3 - Các chi chủ xung, nó nghĩa là chi đó chỉ xung được chi khác như : 
Ngọ....xung....Tý................Thìn....xung.....Tuất
Mão...............Dậu...............Tuất.............Thìn
Tị...................Hợi...............Sửu..............Mùi
Dần...............Thân..............Mùi..............Sửu 
Tý...................Thìn. 

Ta thấy số trường hợp TKĐX nhiều hơn TKĐK, do vậy ở đây chúng ta gọi chung hai loại này là TKĐX và ở đây quy ước nói trụ nào trước cũng được vì lực của TKÐX được tính cả 2 chiều.

Ví dụ : 
1 - Trụ Giáp Tý TKĐK với trụ Mậu Ngọ bởi vì trụ Giáp Tý có Giáp khắc Mậu và Tý khắc Ngọ.
2 - Trụ Giáp Ngọ TKĐX với trụ Mậu Tý bởi vì trụ Giáp Ngọ chỉ có Giáp khắc Mậu còn Ngọ chỉ xung Tý. 
3 - Trụ Giáp Thìn TKĐX với Mậu Tuất bởi vì trụ Giáp Thìn chỉ có Giáp khắc Mậu còn Thìn chỉ xung Tuất.

14 – Thời gian của các trụ trong tứ trụ mang vận hạn 

Trụ năm mang vận hạn từ khi mới sinh đến tròn 15 tuổi.
Trụ tháng mang vận hạn từ 15 tuổi đến tròn 30 tuổi.
Trụ ngày mang vận hạn từ 30 tuổi đến tròn 45 tuổi.
Trụ giờ mang vận hạn từ 45 tuổi tới tròn 65 tuổi.
Từ 65 tuổi trở đi trụ năm mang vận hạn (hay là ở cả 4 trụ ?). 

Nếu lưu niên và trụ đang mang vận hạn TKĐX với nhau thì điểm hạn của tất cả các lực xung hay khắc vào trụ này đều phải tăng gấp đôi, trừ can chủ khắc của nó ở lưu niên nhược ở tuế vận. 
Xem các giả thiết từ số 166/ tới 168/ ở chương 14.

IV - Nhân nguyên 

Địa chi tàng chứa từ 1 đến 3 can, các can tàng này được gọi là Nhân nguyên (các nguyên nhân của người). Các can tàng này chính là 10 thần, là các thần nắm sự việc,.... chúng đại diện cho các yếu tố chủ quan của người có tứ trụ. Do vậy chúng ta rất khó dự đoán được các yếu tố này khi nào sẽ phát sinh và biểu hiện ra bên ngoài. Thiên can đã lộ ra trong tứ trụ (can năm, can tháng và can giờ) cũng có các đặc tính như vậy nhưng vì nó đã lộ ra ngoài nên dễ nhận biết được để dự đoán.

1 – Các can tàng trong địa chi 
Quý....................tàng trong Tý...........Kỷ, Tân và Quý.....tàng trong Sửu 
Giáp, Bính và Mậu ..............Dần..........Ất....................................Mão 
Mậu, Quý và Ất..................Thìn.........Bính, Canh và Mậu................Tị 
Đinh và Kỷ.........................Ngọ..........Kỷ, Ất và Đinh.....................Mùi 
Canh, Nhâm và Mậu...........Thân.........Tân...................................Dậu 
Mậu, Đinh và Tân................Tuất.........Nhâm và Giáp........................Hợi 

Chú ý : Can tàng có cùng hành với hành của địa chi mà nó tàng được gọi là can tàng bản khí hay chính khí (bởi vì nó có lực mạnh hơn các lực của các can tàng khác trong địa chi đó) còn các can tàng khác trong địa chi này (nếu có) được gọi là can tàng phụ.

Ví dụ 1 : Tị tàng chứa các can Bính, Mậu và Canh trong đó Bính là can tàng mang bản khí hay khí chính (tức là hành Hỏa là hành chính của Tị), vì vậy Bính có lực mạnh hơn lực của Mậu và Canh chỉ mang hành là tạp khí hay khí phụ là Thổ và Kim. Mậu và Canh được gọi là can tàng phụ. 
Ví dụ 2 : Dậu chỉ có chứa 1 can tàng Tân là bản khí, không có tạp khí.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiên Địa Nhân của Tứ trụ

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Mão

Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Mão thấy chí tiến thủ trong sự nghiệp, tuy nhiên đến trung vận công việc gặp trở ngại. Đường tình duyên của họ kém, hôn
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Mão

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Mão thấy chí tiến thủ trong sự nghiệp, tuy nhiên đến trung vận công việc gặp trở ngại. Đường tình duyên của họ kém, hôn nhân dễ thất bại.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Mao hinh anh
 
Trụ ngày Kỷ Mão có Thất Sát tọa Mão Mộc, Ất Mộc, tạo nên tính cách Nhân - Tín. Đường đời mệnh chủ tất gặp Tý Thủy, nên kết hợp với Giáp Tuất.   Người sinh ngày Kỷ Mão tuy siêng năng cần cù, tuy nhiên đến trung vận gặp trở ngại, công việc có sự chuyển biến thay đổi. Họ hiểu giá trị của đồng tiền nên hết mình phấn đấu trong sự nghiệp.
Điểm danh con giáp càng về già càng may mắn
Khổ cực cả đời, ai cũng hy vọng về già được hạnh phúc vui vẻ, nhận nhiều may mắn. Hãy cùng lichngaytot. com điểm danh những con giáp sẽ gặp may mắn khi về già.

Trụ ngày Kỷ Mão thuộc tuýp người lãng mạn, nhiều tình cảm nhưng lại gặp nhiều tranh chấp. Vậy nên, trong cuộc sống mệnh chủ không tránh khỏi việc tìm thị phi cho bản thân
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Kỷ Mão thấy đường tình duyên kém, gặp nhiều trắc trở, vợ chồng không hòa thuận. Người có bát tự ngày Kỷ Mão thường ly dị, thất bại trong hôn nhân, đặc biệt nữ mệnh hy sinh nhiều về gia đình, long đong về con cái.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Ky Mao hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Kỷ Mão thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Tý. Giáp Thìn, Giáp Dần, Giáp Ngọ, Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Hợi, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh Mão, Đinh Sửu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Mậu Thân, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ, Kỷ Mùi, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân, Taan Hợi, Tân Dậu, Tân Tỵ, Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ, Quý Hợi, Quý Mão
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Kỷ Mão

Tử vi Bính dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

BÍNH DẦN: LƯ TRUNG HỎA

Trong tử vi Bính dần là con hổ tướng mạo uy nghi, cá tính trung thành chính trực.

Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, hun đúc trong Càn Khôn.

Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Trụ khác có Kim càng thêm tốt.

Hỏa này lấy Kim làm Dụng thần, nạp âm ưa Kim. Nếu Mộc nhiều thì Hỏa viêm, nếu không có Thủy chế ngự, chủ yểu mệnh.

Bính Dần gặp Tân Hợi, Quý nhân trùng trùng, chủ phú quý dài lâu.

Bính Dần là Hỏa mãnh liệt, không có Thủy chế phục tất chủ gặp họa thiêu cháy, Thủy cũng không thể cứu được.

Bính Dần Hỏa chứa linh khí tinh túy, sinh vào bốn mùa đều có đức. Nhập quý cách chủ về người đứng đầu thiên hạ.

Trong tử vi cho rằng Bính Dần gặp Mậu Dần là tượng hồ mực chảy ra suôi vàng, chủ cát lợi, đỗ đạt trạng nguyên. Ngày nay nên làm nhà văn, hơn nữa còn có tiền tài, duy có điểm thiếu hụt là vợ chồng không được sống cùng nhau đến đầu bạc răng long.

Nạp âm ưa gặp Đinh Mùi Thiên hà Thủy, nếu tọa nhật trụ hoặc thời trụ, chủ vinh hoa phú quý dài lâu. Mệnh nữ là vô cùng tốt, chồng hiền lành, con hiếu thuận.

Chi khác không nên có Thân, Tỵ, là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ. E rằng mệnh chủ lưu lạc phong trần, hoặc sảy thai, hoặc làm vợ lẽ.

Chi khác có Tỵ, cơ thể bị thương tật, hoặc trúng phong. Chi khác có Dần, vợ chồng n duyên mỏng. Chi khác có Thân, con cái duyên mỏng, không tốt.

Chi khác có Ngọ, phạm Dương nhẫn, mệnh chủ ly hương.

Nhật trụ là Quý Tỵ, hôn nhân không hoàn mỹ, thông gia không nhìn mặt nhau.

Can khác có Nhâm, nếu là Nhâm Dần nên làm quan võ, nhưng không được dài lâu. Là Nhâm Thân cũng luận như vậy.

Can khác có Đinh thì không được có thêm Kỷ. Can khác có Giáp thì không được có Nhâm, phạm vào tất chán nản thất vọng.

Can khác có Mậu ưa gặp Mậu Dần. Nếu có Giáp Tuất chủ ngưòi này giỏi văn chương, có thể thành nhà văn.

Nhật chi tọa cung Thìn, mệnh nam lấy được vợ giàu có, mệnh nữ lấy được chồng phú quý.

Gặp năm Dần, Thân là phạm Phục ngâm Phản ngâm, chủ trong nhà không yên ổn, không hại đến bản thân cũng hại đến người nhà.

Bạn đời nên tìm người sinh năm Canh, Tân. Không nên tìm người sinh năm Nhâm, Quý.

Bính Dần Không vong tại Tuất, Hợi, chi khác không nên có Tuất, Hợi.

Trong tử vi Người sinh năm Dần gặp Hợi là Kiếp sát, nếu tọa nhật chi chủ khắc bạn đời. Nếu tọa thời chi, con cháu nghèo khổ, còn chủ con cái yểu mệnh, cuối đời phá bại.

Nhật chi có Tuất, chủ khắc bạn đời.

Thời chi có Tuất, khắc con cái, nên nương nhờ nơi cửa Phật.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi Bính dần Phân tích nạp âm lục thập hoa giáp

4 quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống

Bốn quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống để thêm hành trang vững bước vào đời.
4 quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bốn quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống để thêm hành trang vững bước vào đời.

4 quy tac tam linh can ap dung trong cuoc song hinh anh
 
1. Quy tắc đầu tiên: “Bất cứ người nào bạn gặp cũng đúng là người mà bạn cần gặp.”
 
Điều này có nghĩa rằng không ai xuất hiện trong cuộc đời chúng ta một cách tình cờ cả. Mỗi người xung quanh chúng ta, bất cứ ai chúng ta giao lưu, đều đại diện cho một điều gì đó, có thể đến để dạy chúng ta điều gì đó hoặc giúp chúng ta cải thiện tình hình hiện tại.
2.Quy tắc thứ hai: “Bất cứ điều gì xảy ra thì đó chính là điều nên xảy ra."
 
Không có điều gì, tuyệt đối không có điều gì chúng ta trải nghiệm lại nên khác đi. Thậm chí cả với những điều nhỏ nhặt ít quan trọng nhất. Không có. Nếu như tôi đã làm điều đó khác đi..., thì nó hẳn đã khác đi. Không. Những gì đã xảy ra chính là những gì nên xảy ra và phải xảy ra giúp chúng ta học ra bài học để tiến về phía trước. Bất kỳ tình huống nào trong cuộc đời mà chúng ta đối mặt đều tuyệt đối hoàn hảo, thậm chí cả khi nó thách thức sự hiểu biết và bản ngã của chúng ta.
 
4 quy tac tam linh can ap dung trong cuoc song hinh anh 2
 
3.Quy tắc thứ ba: “Trong mỗi khoảnh khắc, mọi sự đều bắt đầu vào đúng thời điểm.”
 
Mọi thứ bắt đầu vào đúng thời điểm, không sớm hơn hay muộn hơn. Khi chúng ta sẵn sàng cho nó, cho điều gì đó mới mẻ trong cuộc đời mình, thì nó sẽ có đó, sẵn sàng để bắt đầu.
 
4. Quy tắc thứ tư: “ Những gì đã qua, cho qua"
 
Quy tắc này rất đơn giản. Khi điều gì đó trong cuộc sống của chúng ta kết thúc, thì có nghĩa là nó đã giúp ích xong cho sự tiến hoá của chúng ta. Đó là lý do tại sao, để làm phong phú thêm trải nghiệm của mình, tốt hơn hết là chúng ta hãy buông bỏ và tiếp tục cuộc hành trình.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 quy tắc tâm linh cần áp dụng trong cuộc sống

Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Ngọc hình trụ vuông Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất. Ngọc bích Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngọc hình trụ vuông

Là một viên ngọc hình trụ vuông, ở giữa có lỗ lớn hình tròn. Hình lỗ tròn tưọng trưng cho trời, hình vuông tượng trưng cho đất. Thường được bày bên phải bàn thờ Thần tài đất.

Ngọc bích

ngoc-bich

Ngọc bích hình tròn, giữa có lỗ tròn nhỏ. Thường được bày cạnh Thần tài để thu hút tài vượng. Bày bên trái của bàn thờ (trái với người cúng).

Cá vàng, cá chép vàng

Các nhà buôn, thương nhân, doanh nhân thường nuôi cá chép vàng để mong lãi lớn. Cá chép thường nuôi 9 con, mang ý nghĩa “trường cửu”. Nếu bể lớn có thể nuôi 19 hoặc 29 con. Treo tranh 9 con cá trong thiếu nhà hoặc văn phòng rất có lợi.

Treo tranh sơn thủy

Là loại tranh vẽ cảnh núi non sông suối, trên bầu trời có khi điểm vài đôi chim hạc (hay cò) cùng cây cỏ (thường dùng tùng hay bách). Cảnh tranh về buổi sáng dương khí thịnh sẽ mang lại sự khỏe mạnh cho gia chủ, con cháu ngoan giỏi, tài vận sẽ thăng tiến.

Vận Tài Đồng Tử

van-tai-dong-tu-phong-thuy

Theo truyền thuyết, Vận Tài Đồng Tử chính là Thiện Tài Đồng Tử bên cạnh Quan Thế Âm Bồ Tát, chuyên biến hiện ra rất nhiều tiền bạc, của cải giúp đở cho người nghèo. Nên sau này người ta dùng hình tượng của Thiện Tài Đồng Tử như một vị Thần chuyên đem tài lộc đến, thành thử mới có tên Vận Tài là vậy.

Vận Tài Đồng Tử trong phong thủy có nhiều hình dạng khác nhau: tượng một đồng tử gánh hai gánh vàng, tượng hai đồng tử đang đẩy xe vàng (cái này có nơi còn gọi là Thôi Xa Tiến Bảo), tượng hai đồng tử đang quay cối xay tiền, tượng đồng tử đạp trên lưng con sư tử tay cầm Hốt Như Ý… Nhưng tựu trung tất cả đều giống như nhau, với mục đích chính là chiêu tài tiến bảo.

Ngoài ra, Vận Tài Đồng Tử còn dùng trong một vài trường hợp hóa sát (nó thường đi kèm với thứ khác) như: Phản cung sát, Pháo đài sát. Đặc biệt, Vận Tài Đồng Tử rất thích hợp với nhà toàn nam giới chưa kết hôn.

Mã Thượng Phong Hầu

Vật khí này có thể là một bức tranh (rất hiếm), nhưng thường là tượng bằng đồng, hoặc là miếng ngọc bội. Với câu chữ hiểu theo nghĩa đen là “con khỉ cưỡi trên con ngựa” nên nó cũng mang hình dáng như vậy. Nhưng thực ra đây là cách chơi chữ của người Hoa, vì 2 chữ “Mã Thượng” đi chung vói nhau được hiểu là “lập tức”; còn “Phong Hầu”  chính là phong quan tiến tước (“Hầu” là một tước vị rất lớn ngày xưa). Do đó ghép 2 từ lại sẽ có ý nghĩa được “lập tức thăng quan”. Vật khí này rất thích hợp cho người làm nhân viên nhà nước.

Cóc 3 chân và Lưu Hải Tiên Nhân

coc-3-chan

Theo truyền thuyết đây là một con yêu quái, được Tiên Nhân Lưu Hải thu phục và ông cũng được liệt vào trong số các vị tiên mang tài lộc đến cho dân gian. Thường thấy nhất là hình tượng cóc 3 chân dẫm lên trên các đồng tiền, cũng có loại cóc 3 chân ngồi trên một đế Bát quái có tấm liễn Tài Nguyên Quảng Tấn phía trước, có loại bằng bột đá, có loại bằng đồng. Nhưng bằng đồng là hay nhất, vì khi đặt nó ở tài vị sẽ thích hơn. Bởi trong trang thờ Thần tài, Thổ địa thường phải đầy đủ Ngũ Hành, mà cóc 3 chân bằng đồng là mang hành Kim.

Lưu Hải Tiên Nhân là vị tiên thu phục cóc 3 chân. Hình tượng của ông là một vị tiên một tay cầm sợi dây trói con cóc 3 chân, mà dây này đầu kia là một xâu tiền. Còn một hình tượng khác của ông là cầm pháp khí, dùng để trừ tà, nhưng sau lưng ông cũng có một xâu tiền hàm ý chiêu tài.

Cóc 3 chân và tượng Lưu Hải Tiên Nhân thường đặt ở phương tài vị trong nhà. Cóc 3 chân còn thường được đặt trong trang thờ Thần tài, Thổ địa với mặt cóc quay vào. Ngoài ra, cóc 3 chân còn được đặt ở các góc trong nhà (đầu quay vào). Điều này được giải thích là vì bản chất của cóc thích ở chui vào các góc, xó trong nhà nên đặt ở vị trí này với hàm ý cóc về nhà cất giấu của cải tiền bạc.

Thuyền chở vàng

thuyen-cho-vang

Hình tượng này cũng là ngụ ý sự kích hoạt tài lộc trong nhà. Chiếc thuyền buồm thường thấy được chất đầy thỏi vàng, trên cánh buồm viết 4 chữ Nhất Phàm Phong Thuận (một chiếc thuyền buồm thuận gió) hay 4 chữ Tiền Trình Dĩ Cẩm (tương lai đẹp như gấm). Có thể là loại thuyền buồm bằng gỗ, có thể là loại bằng đồng. Nhưng nếu mua dạng thuyền gỗ theo kiểu thuyền buôn cổ Trung Hoa mới là chuẩn.

Vật này mang hàm ý như có một chiếc tàu chở đầy vàng chạy vào nhà, vào nơi làm ăn của mình, đem lại lợi lộc, của cải. Khi bài trí vật khí này, nên để mũi thuyền quay vào nhà. Nó rất thích hợp với những người làm kinh doanh và thường được bày ở các cửa hàng, nơi buôn bán.

Niên Niên Hữu Dư

Đây là bức tranh vẽ hình cá (thưòng là 8 con đỏ và 1 con đen) và hoa sen, trên viết 4 chữ Niên Niên Hữu Thực. Nhiều người giải thích cho rằng hoa sen (liên) hàm ý liên tục, cá là biểu tượng tài lộc trong phong thủy và gán ghép thành ý “tài lộc liên tục”.

Nhưng thực ra đây là câu thành ngữ xuất phát từ vùng núi Trung Quốc. Vốn dĩ ngày xưa vùng núi không gần sông biển, nên cá rất đắt đỏ, chỉ những nhà giàu có mới có tiền ăn. Cho nên người ta vẽ tranh cá và đề trên đó 4 chữ Niên Niên Hữu Thực (nghĩa là “luôn luôn no đủ”, ngụ ý ước mơ được giàu có) mà cầu mong được dư dả để có cá ăn quanh năm suốt tháng.

Lâu dần nó trở thành biểu tượng phong thủy. Và hoa sen chính là cái vẽ thêm sau này, vì hoa sen có lá thuộc dạng hình phễu, là một loại hút sóng rất mạnh, thêm vào để thu hút sự mong cầu của mình đến nhanh. Ngoài ra, sen còn là biểu tượng của sự an lành. Cho nên tranh Niên Niên Hữu Dư là biểu tượng để kích hoạt tài lộc trong phong thủy.

[highlight]Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 1)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để cầu tài, mang lại phú quý (Phần 2) –

Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn –

Trong đời bạn từng ao ước kiếm được thật nhiều tiền và trở thành tỷ phú? Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn. 1. Nằm sấp Bạn là người hơi bảo thủ và luôn coi mình là trung tâm, nhiều khi chỉ biết nghĩ đến bản thân. Bạn luôn hướng
Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng ngủ sẽ tiết lộ phần nào về tài lộc sau này của bạn –

Chân bị tật với giấc mơ thấy chó và ngựa –

Sách Thái Bình quảng ký có chép: Có một người tên gọi là Chu Thiếu Khanh, đến Thành Đô trọ. Đêm Chu Thiếu Khanh nằm mơ thấy có người gọi lanh lảnh thì giật mình tỉnh dậy, thấy xung quanh không có động tĩnh gì lại nằm xuống ngủ. Giấc mơ lại đến. Lần n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Thái Bình quảng ký có chép:

Có một người tên gọi là Chu Thiếu Khanh, đến Thành Đô trọ. Đêm Chu Thiếu Khanh nằm mơ thấy có người gọi lanh lảnh thì giật mình tỉnh dậy, thấy xung quanh không có động tĩnh gì lại nằm xuống ngủ. Giấc mơ lại đến. Lần này Chu Thiếu Khanh mơ thấy có một người cầm một quyển sách nói:

mơ thấy chó và ngựa

–      Chu Thiếu Khanh quả nhiên ở đây!

Chu Thiếu Khanh nói:

–      Họ như nhau, nhưng Thiếu Khanh không phải là tôi.

Người nọ cuộn quyển sách chỉ để lộ một dòng có ba chữ Chu Thiếu Khanh.

Lúc đó có một người cưỡi ngựa từ ngoài vào và gọi:

–      Chu Thiếu Khanh, ra mà lấy này.

Chu Thiếu Khanh nhìn ra thì thấy con ngựa không có chân trước, đi khập khiễng trông rất khổ sở.

Chu Thiếu Khanh giật mình tỉnh dậy, sau đó vẫn bị giấc mơ ám ảnh. Quả nhiên không lâu hai chân của anh bị thương, phải cưa đứt.

Một nhà khoa học Mỹ đã thể nghiệm sâu sắc điều này. Ông cùng với một người bạn đốn cây trong rừng, cả hai người đều nằm mơ thấy chân của họ bị cụt một nửa. Hôm sau hai người kể chuyện này cho nhau nghe, họ chẳng biết có điều gì xảy ra, quyết định không đi làm nữa. về sau mọi việc xảy ra đúng như những điều đã mơ thấy.

Một số nhà y học và tâm lí học hiện đại sau khi nghiên cứu số mệnh con người đã đi đến kết luận:

Những bệnh sinh ra ở bộ phận chân con người đều liên quan đến hình ảnh chó hoặc ngựa trong giấc mơ. Trong giấc mơ nếu chó và ngựa gãy chân thì con người cũng thế.

Các số liên quan đến giấc mơ:

Chó đẻ: 51 – 91

Bắt rận cho chó: 93 – 83

Chó cắn chảy máu: 98 – 99

Chó cắn đuổi: 58 – 38

Chó cắn: 29 – 92 – 93

Chó đẻ: 51 – 91

Chó đến nhà: 93 – 98

Chó đen: 94 – 68

Con chó con: 48 – 49

Con chó nhật: 76

Con chó: 29 – 59 – 95

Đàn chó: 36 – 63

Hai con chó: 96 – 94

Con ngựa: 12 – 52 – 72

Ngựa: 01 – 62


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chân bị tật với giấc mơ thấy chó và ngựa –

Sao Thiên Thương

Hành: Thổ Loại: Hung Tinh Đặc Tính: Đau thương, nguy khốn, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Sao Thiên Thương đóng ở vị trí c...
Sao Thiên Thương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: ThổLoại: Hung TinhĐặc Tính: Đau thương, nguy khốn, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa.
Sao Thiên Thương đóng ở vị trí cố định là cung Nô. Sao này là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cần giải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thiên Thương với các sao khác.
Thiên Thương có nghĩa là buồn thảm, xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc, mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa. Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.
Ý Nghĩa Thiên Thương Ở Cung Hạn

  • Thiên Thương, Văn Xương hay Văn Khúc: Tác họa khủng khiếp có thể chết non nếu hai hạn cùng xấu.
  • Thiên Thương, Kình Dương, Hỏa Tinh, Thiên Riêu, Cự Môn: Hại của, hại người.
  • Thiên Thương, Thiên Sứ: Hay ốm đau (Thiên Sứ) hay rắc rối vì hạn.
  • Thiên Thương ở Tý, Dần: Độc.
  • Thiên Thương, Thiên Hình: Bị đánh.
  • Thiên Thương, Tang Môn: Có tang, có sự biến đổi phi thường
  • Thiên Thương, Thiên Khốc: thi cử lận đận.
  • Họa sẽ đến mau nếu Thiên Thương ở Dần,Thân,Tỵ, Hợi.
  • Họa sẽ đến thật mau nếu: Thiên Thương ở Sửu, Mão, Thìn, Dậu, Tuất;Thiên Sứ ở Tý, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi.
Những Sao Giải Thiên Thương
Chính Tinh
  • Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng.
Bàng Tinh
  • Hóa Khoa, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Quang Quý, Khôi Việt.
  • Thiên Giải, Địa Giải, Giải thần.
  • Thiên Quan, Thiên Phúc.
  • Tuần, Triệt.
Cung Phúc Tốt
  • Ngoài ra nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.
Tuy nhiên, việc chế giải ở đây không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến, mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Thương

Trồng hoa phải chú ý đến một số loài hoa có độc –

- Khi bài trí cây cảnh phải xem đặc điểm địa chất có phù hợp hay không - Ở những nơi rộng rãi như phòng khách, tiền sảnh hay cổng nên bày các chậu cây to hoặc hòn non bộ, ở các phòng ở thông thường thì chỉ nên bày các chậu cây cỡ nhỏ. Trên ban cô

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

–   Khi bài trí cây cảnh phải xem đặc điểm địa chất có phù hợp hay không

–   Ở những nơi rộng rãi như phòng khách, tiền sảnh hay cổng nên bày các chậu cây to hoặc hòn non bộ, ở các phòng ở thông thường thì chỉ nên bày các chậu cây cỡ nhỏ. Trên ban công hay lan can nên bày các chậu cây có thân cong hoặc cao vút. Còn trên bàn học hoặc các giá đỡ thì nên bày các chậu cây nhỏ hơn.

–  Vị trí bày chậu cây phụ thuộc vào chủng loại và kiểu dáng của chúng. Hòn non bộ thích hợp bày ở những chỗ ngang tầm mắt người hoặc thấp hơn một chút để có thể làm tôn lên vẻ đẹp của những vách núi cheo leo hiểm trở cùng những dáng dấp cây độc đáo.

Nếu bày cao hơn tầm mắt một chút thì vẻ cổ kính cứng cáp của cây sẽ càng được bộc lộ rõ hơn.

–  Không treo tranh, rèm cửa sổ, hay dán giấy dán tưòng sặc sỡ phía sau các bồn cây cảnh nếu không sẽ bị rối mắt và hiệu quả trang trí cũng sẽ bị giảm đi rõ rệt.

–  Không trang trí quá nhiều hoa trong nhà. Phần lớn các gia đình đều thích căn nhà của mình có thật nhiều hoa, nhưng trên thực tế để quá nhiều hoa trong nhà là điều không nên. Nhiều người có sở thích hoặc thói quen đặt vài chậu cây cảnh hoặc hoa cảnh trên giá sách, trên trà kỉ, tủ lạnh, thậm chí cả trên nóc tivi hoặc treo chúng trên tường, trên cửa sổ… gây rối mắt và tạo cảm giác ức chế rất khó chịu. Thực ra, nhà đẹp không nhất thiết phải quá to, hoa thơm không nhất thiết phải nhiều. Trong một căn phòng vừa phải thì chỉ cần bày từ hai đến ba chậu cây cảnh là đủ. Như vậy căn phòng của bạn không những thoáng đãng, trang nhã mà lại rất thanh lịch.

–   Tránh lôi trang trí quá đơn điệu. Bố cục sắp đặt các chậu hoa phải đồng đều hợp lí, nhưng tránh trường hợp các chậu cây cùng một màu mà kích thước khác nhau, hoặc bày tất cả các chậu trên cùng một đường thẳng nằm ngang, bởi như vậy trông chúng sẽ rất đơn điệu và thiếu tự nhiên, tạo cảm giác vô vị.

–    Không bày các chậu cây vừa được bón phân. Mục đích của việc trang trí các chậu cây cảnh hoặc hoa trong nhà là để làm đẹp ngôi nhà và phục vụ nhu cầu thưởng thức, ngắm nhìn. Nếu sử dụng các chậu cây vừa được bón phân sẽ làm cho khắp ngôi nhà bị ngập trong mùi lạ khó chịu và ảnh hưởng đến bầu không khí trong lành, từ đó mất đi ý nghĩa thưởng thức. Nếu bạn muốn nhà mình lúc nào cũng có hoa tươi, có thể khắc phục bằng cách chuẩn bị khoảng tám đến mười chậu cây và luân phiên bón phân cho chúng để dùng thay đổi.

–   Khi trồng hoa trong nhà cần thận trọng với những chất độc hại nào

Chăm sóc hoa trong nhà vừa có thể làm đẹp môi trường lại có thể rèn rũa tính cách con người và xóa tan mệt mỏi, làm cuộc sống tươi đẹp hơn, nhưng khoa học hiện đại cũng chứng minh rằng có một số loài hoa đẹp lại rất có hại đối với sức khỏe của con người nên không thích hợp để làm vật trang trí trong nhà. Đó là những loại hoa sau:

Ngọc đinh hương:

chau-hoa-tu-dinh-huong_(4)

Màu trắng tinh khiết, hương thơm ngào ngạt, là một trong những loài hoa được ưa chuộng trong trang trí nhà cửa. Nhưng mùi hương của nó có tính kích thích rõ rệt đến hệ thần kinh của con người. Nếu tiếp xúc lâu ngày sẽ dẫn đến các chứng bệnh mang tính dị ứng hoặc kích thích như hen suyễn, ho, buồn bực khó ỏ…, gây cảm giác rất khó chịu.

Hoa trinh nữ (hoa xấu hổ):

619737

Vẻ đẹp động lòng người, rất được yêu thích. Nhưng gốc cây của loài hoa này có chứa một độc tố mang tên bazơ trinh nữ. Nếu tiếp xúc quá nhiều sẽ bị rụng hết lông và tóc.

Uất kim hương:

2 2

Hoa đẹp, dáng hoa yêu kiều thướt tha. Nhưng ngưòi ta đã tiến hành thử nghiệm, nếu ở giữa một căn phòng ngập tràn hoa uất kim hương trong vòng hai tiếng đồng hồ sẽ xuất hiện các triệu chứng đau đầu, chóng mặt, và có thể dẫn đến tăng huyết áp hoặc tim đập nhanh, ở một số ngưòi còn có hiện tượng cảm mạo. Nguyên nhân chính của các hiện tượng này là do trong hoa có chất bazơ cực độc.

Ngoài ra, với các loài hoa như hoa lan, hoa bách hợp, nếu tiếp xúc nhiều sẽ bị buồn nôn, chóng mặt, tinh thần uỷ mị, cơ thể mệt mỏi, hen suyễn… Mai ngũ sắc hay Dương hương cầu gây hiện tượng dị ứng ở một số người. Các cây như tùng, bách khi nhiệt độ lên cao sẽ tỏa ra mùi hương thơm nồng nàn, gây cảm giác buồn bực, khó ở và làm giảm cảm giác thèm ăn. Ngoài ra, các loài hoa như nhất phẩm hồng, vạn liên thanh… nếu chẳng may ăn phải sẽ bị tử vong hoặc nhẹ nhất là bị tàn tật.

Vì thế, dù yêu hoa đến mấy thì khi chơi hoa hay thưởng thức hoa không thể không cảnh giác với các loài hoa có độc tố, để tránh mang đến sự nguy hiểm cho mình và người thân.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng hoa phải chú ý đến một số loài hoa có độc –

Cha mẹ có để tang con không ?

Tang phục là thể hiện tình nghĩa, có phân biệt thân sơ "Họ đương 3 tháng, láng giềng 3 ngày", thể hiện lòng thương xót giữa kẻ mất người còn. Vì thế, chẳng những thân thích mà người ngoài đến phúng viếng cũng nên đeo băng tang. Theo "Thọ mai gia lễ" thì chẳng những cha mẹ để tang con mà ông bà và cụ kỵ cũng để tang hàng cháu, hàng chắt.
Cha mẹ có để tang con không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Thọ mai gia lễ" quy định như vậy nhưng một số địa phương Bắc bộ quan niệm "Phụ bất bái tử" (cha không lạy con), Con chết trước cha mẹ là nghịch cảnh, là bất hiếu, con chưa kịp báo hiếu cha mẹ đã chốn nợ đời, chẳng những cha mẹ không để tang con mà khi khâm liệm con còn phải quấn trên đầu tử thi một vòng khăn trắng. Nếu là đàn bà mà tứ thân phụ mẫu còn cả thì phải quấn đến hai vòng, có nghĩa là ở dưới cõi âm cũng để tang báo hiếu sẵn cho cha mẹ đang ở trên dương trần.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cha mẹ có để tang con không ?

Bí Pháp Bố Cục Huyền Không Phi Tinh Của Họ Từ

Bày bố Cục thế cho Huyền Không Phi Tinh là bí mật trong bí mật của họ Từ, nay đem tiết lộ nơi đây mong là cái duyên lưu giữ Dịch Học.
Bí Pháp Bố Cục Huyền Không Phi Tinh Của Họ Từ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phương vị Nhất Bạch dùng một loại thực vật sắc xanh lục là tốt nhất.
Phương vị Nhị Hắc dùng các tấm đồng là tốt nhất.
Phương vị Tam Bích dùng gạch ngói lấy từ lò bếp ra là tốt nhất. ( Đồ gốm).
Phương vị Tứ Lục dùng thực vật sắc xanh lục là tốt nhất.
Phương vị Ngũ Hoàng dùng sáu đồng tiền cổ là tốt nhất.
Phương vị Lục Bạch dùng đồng hồ hình vuông là tốt nhất. (Phát tiếng chuông)
Phương vị Thất Xích dùng đồng hồ hình tròn là tốt nhất. (Phát tiếng chuông)
Phương vị Bát Bạch dùng đồng hồ hình tam giác là tốt nhất. (Phát tiếng chuông)
Phương vị Cửu Tử dùng loại thực vật có lá sắc đỏ là tốt nhất.
Chú ý : Trên đây là lúc các trạch có chín sao bay vào các phương để bày cục thế, như thế sẽ tăng cao được Trạch Khí có uy mãnh trợ giúp, có thể biến hung trạch thành cát, nếu là cát trạch thì càng thêm hiệu quả !


Lợi Dụng Màu Sắc Ngũ Hành Để Hóa Sát Và Thôi Vận: 


Màu sắc cũng có phân biệt thành thuộc tính âm dương ngũ hành, có thể dùng vào hóa giải hình trạng, ở phương vị có sát khí hữu hình hoặc vô hình, đều có thể dùng điều phối bổ sung Tứ Trụ Dụng Thần, thường rất hiệu quả.
Kim Sát hoặc Kỵ Thần Tứ trụ thuộc Kim: - Dùng màu đỏ, màu tía khắc kim; hoặc dùng màu đen, màu xanh dương tiết thoát nó.
Mộc Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Mộc : - Dùng màu trắng, xám để khắc nó; có thể dùng màu đỏ màu tía để tiết thoát.
Thủy Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Thủy : - Dùng màu vàng, cam để khắc nó; có thể dùng màu xanh màu lục để tiết thoát.
Hỏa Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Hỏa : - Dùng màu đen, xanh dương để khắc nó; có thể dùng màu vàng màu cam để tiết thoát.
Thổ Sát hoặc Kỵ Thần Tứ Trụ thuộc Thổ : - Dùng màu xanh, lục để khắc nó; có thể dùng màu trắng, màu xám để tiết thoát.

Họ Từ Nói Rằng :

Đối với cuộc sống hiện đại, các thành phố công nghiệp, thương nghiệp cư dân tập trung khá đông làm cho bị ô nhiễm ánh sáng, âm thanh, từ trường rất lớn, bệnh viễn thành ra cũng ô nhiễm, khó mà dùng các hóa sát truyền thống, để mà chế hóa. Đối với ô nhiễm ánh sáng, tất nên dùng các vật ngăn cách, làm cho giảm bớt cường độ để giải quyết, như đặt màn che, tấm kính mờ, treo rèm cửa sổ đậm màu ngăn bớt. Đối với ô nhiễm âm thanh, có thể dùng loại rèm hai lớp hoặc các vật liệu cách âm.
Đối với các ô nhiễm điện từ trường lớn hoặc ô nhiễm sóng vi ba, có thể dùng các loại tường ngăn hay tấm ngăn cửa sổ bằng tấm lưới kim loại để ngăn cản. Đối với ô nhiễm tia X thì dùng các tấm có tráng chì để ngăn cách. Dùng Hồ Lô, thủy tinh cầu, kính gương phản xạ, la bàn để hóa sát. Song song với các vật phẩm hóa sát thì nên dùng thêm các vật phẩm thúc đẩy trợ giúp. Có một nguyên tắc là đối với các vật hóa sát thì nên đặt trực tiếp tại nơi có sát khí, còn với các vật phẩm thúc đẩy hỗ trợ thì nên đặt theo phương vị tương hợp sẽ đạt hiệu quả cao hơn.

Tác giả : Từ Bồi Di


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí Pháp Bố Cục Huyền Không Phi Tinh Của Họ Từ

Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Bạch Hổ ở đây không phải là con Hổ trắng trong sở thú mà chúng ta thường thấy, mà là một phương vị trong Hà đồ, chúng ta đã biết qua trong bài “Chơi cá cảnh…”.
Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cuộc sống mỗi ngày mỗi phát triển về kinh tế và khoa học kỷ thuật, nên nhu cầu phục vụ cho cuộc sống ngày càng cao, trong đó có đồ điện gia dụng.Chúng ta mua về và thấy chổ nào thuận lợi là chúng ta sắp xếp cho “được mắt”, thế là sử dụng.Đồ điện gia dụng dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng đến phong thủy, nhưng chúng ta ít ai biết nên đã xem nhẹ.

Đa số đồ điện gia dụng mang tính chất “động” như: Tivi, máy nghe nhạc, máy quạt, máy lạnh, máy xay sinh tố…Khi sử dụng thì tạo ra từ trường, tạo ra âm thanh, tạo ra gió, tạo ra tiếng động…

Nếu các vật dụng “động” này ta bố trí và “kích động” trên phương vị Bạch Hổ ở phòng khách: Thì người trong nhà làm việc bên ngoài dễ bị tiểu nhân ám hại, sức khỏe mọi người trong nhà đều không được tốt, nữ chủ nhà nắm quyền (Phương vị Bạch Hổ thuộc về nữ).

Kể cả phòng ngủ, nếu ta đặt các đồ điện gia dụng như trên ở phương vị Bạch Hổ (Lấy cửa phòng ngủ là phương vị Chu Tước), thì tác dụng của nó cũng giống như ở phòng khách. Vì vậy ở phương vị Bạch Hổ, tuyệt đối ta không nên “động”, mà nên “tịnh”, vì phương vị Bạch Hổ là phương hung.

Còn lại các phương vị khác như: -Phương vị Chu Tước, chủ dương nên ta có thể “động”.-Phương vị Thanh Long là cát phương nên ta có thể “động”.-Phương vị Huyền Vũ, chủ âm nên “tịnh”. Bộ ghế sofa là vật “tịnh” nên ta đặt trên phương vị Bạch Hổ, do ghế sofa là vật dụng to bản, có sức mạnh ngăn trở sát khí, nên ta ngồi ở đó không cần phải lo lắng, hoặc ta đặt ghế sofa trên phương vị Huyền Vũ cũng tốt vậy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phương vị Bạch Hổ “động” có lợi hay có hại ?

Khoa Tử-vi đời trần

TÌM HIỂU THÊM VỀ LỊCH SỬ TỬ VI (Trích lục của Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ) Lịch sử khoa tử vi Trung hoa và Việt nam Yên-tử cư-sĩ Trần Đại-Sỹ Quay về | Xem tiếp
Khoa Tử-vi đời trần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

VI.- Khoa Tử-vi đời trần
1.- Trường hợp được trọng dụng
     Khoa Tử-vi được triều Trần biết đến trong một dịp đặt biệt: Thái-tử Hoảng bị bệnh mê man suốt ba ngày rồi mắt trợn ngược, tưởng qua đời. Vua đem thanh Thượng-phương bảo kiếm và áo Ngự-bào để bên cạnh rồi tuyên chỉ ;
- Nếu tỉnh dậy sẽ ban cho. Ý nói sẽ truyền ngôi. Nhưng Thái-tử mắt vẫn trợn ngược.

     Hoàng hậu, phi tần khóc lóc thảm thiết, chuẩn bị chôn cất, nhân thấy Huệ-Túc phu nhân văn hay chữ tốt, có ý nhờ viết bài vị. Vì vậy phu nhân biết ngày, giờ, tháng, năm sinh của Thái-tử. Phu nhân bấm số, rồi tâu:
      - Xin Hoàng-hậu đừng lo, Thái-tử chỉ mê man thôi, giờ Sửu ngày mai sẽ tỉnh dậy. Vua và Hoàng-hậu tin tưởng và hỏi tại sao phu nhân biết? Phu nhân tâu:
     - Thần tính số Tử-vi của Thái-tử thấy Đồng, Âm thủ mệnh tại Tý. Cung phúc tại Dần có Cự, Nhật. Tử-vi kinh nói rằng:

“ Phú, thọ, quý, vinh, yểu, bần, ai, khổ,
Do ư phúc trạch cát hung”.


     Nghĩa là : Giàu, sống lâu, làm lớn, tiếng tăm, chết non, đau thương, khổ, do cung phúc tốt hay xấu. Đây cung Phúc của Thái-tử có Cự, Nhật tại Dần, lại có Tả, Hữu, Xương, Khúc hợp chiếu, thì căn cơ là người thọ lắm. Mệnh lại được Đồng, Âm tại Tý... thế thì Thái tử không chết non, sau còn trở thành vị minh quân anh hùng, tạo sự nghiệp rạng rỡ cho họ Đông-a và cho nhà Đại-Việt nữa. Hiện Thái-tử bị hạn Tang, Hổ, Kiếp, Hình thì đau yếu nặng đó thôi.
     Vua và Hoàng-hậu còn phân vân chờ đến giờ Sửu hôm sau, thì Thái-tử tỉnh dần, rồi khỏi hẳn. Sau là vua Trần Thánh-tông, một vị vua anh hùng trong lịch sử Đại-Việt. Nhân đó vua Thái-tông mới hỏi lý do tại sao phu nhân biết, phu nhân mới trình bày khoa Tử-vi. Vua Thái-tông triệu Hoàng Bính vào cung, tiên sinh dâng lên hai bộ sách Tử vi chính nghĩa và Triệu Thị Minh Thuyết Tử-vi kinh. Vua Thái tông và hoàng tộc nhà Trần lại đua nhau nghiên cứu Tử-vi, và dùng như một nguyên tắc để cử người giúp nước.

2.- Một sự kiện sáng tỏ nhờ Tử-vi
     Qua những lá số được Huệ-Túc phu nhân và vương hầu đời Trần chấm còn để lại, ngày nay chúng ta thấy được nhiều khía cạnh lịch sử. Như hiện trong văn học sử, người ta không biết vị thiền sư đắc đạo Tuệ-Trung thượng sĩ đời Trần, bản sư của Trần Nhân-tông là Trần Quốc Tung, anh ruột Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn, tước phong Hưng-Ninh vương hay là Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng, con thứ nhì của Hưng Đạo vương?

     Căn cứ vào lá số của Huệ-Túc phu nhân, người sống đồng thời với Hưng Ninh vương, lại là thím của ngài, là sư phụ của ngài về khoa Tử-vi, thì những gì do phu nhân viết về ngài phải đúng. Hơn nữa phu nhân lại là người tích cực tiến cử Hưng Đạo Vương giữ chức vụ Tiết-chế binh mã, tức là Tổng tư lệnh quân đội, thì chắc chắn tình nghĩa thím cháu, vua tôi, thầy trò, phu nhân viết về gia đình Hưng Ninh Vương, Hưng Đạo vương không sai. Phu nhân chấm số cho Hưng-Ninh vương có phê như sau:

"... Kinh vân Tử, Tham, Mão Dậu đa vi thoát tục chi tăng. Ngô kim nhật kiến Tuệ Trung chi số: Tử, Tham ư Dậu ngộ Quyền, Đào, tuấn nhã chi lang. Tả, Hữu hợp chiếu thị tất đa tài, đa năng. Đãn hiềm Tử, Tham cư Dậu ngộ Không, Kî tất thoát tục vi tăng”. Nghĩa là sách Tử-vi kinh nói rằng: người mệnh lập tại Dậu hay Mão, mà có Tử-vi, Tham lang thủ mệnh đa số là người thoát tục đi tu. Nay ta xem số của Tuệ Trung thì thấy mệnh lập tại Dậu, Tử-vi, Tham-lang thủ mệnh, còn gặp Đào-hoa, Hóa-quyền thì là người đẹp đẽ. Được Tả, Hữu hợp chiếu thì là người đa tài, đa năng. Nhưng tiếc rằng cái số và mệnh lập tại Dậu, Tử-vi, Tham-lang thủ mệnh,gặp Thiên-không, Hóa-kỵ thì thế nào cũng đi tu."

     Từ sự kiện trên ta tìm được Tuệ Trung thượng sĩ là Hưng-Ninh vương Trần Quốc Tung, chứ không phải là Trần Quốc Tảng.

3.- Phá cách, trợ cách
     Qua các tài liệu còn lại, thì khoa Tử-vi đời Trần có một sắc thái đặc biệt hơn ở Trung-quốc, đó là Phá cáchTrợ cách. Câu chuyện Đoàn Nhữ Hài là một bằng cớ. Nếu Tống Thái-tổ biết Trịnh Ân bị nạn mà cứu không được, thì vua Trần Nhân-Tông biết Đoàn Nhữ Hài bị nạn mà cứu thoát. Câu chuyện như sau:

     Đoàn Nhữ Hài là học trò trường Quốc-tử giám ở Thăng-long. Năm 20 tuổi, Hài chuẩn bị để thi Thái-học sinh (tiến sĩ), muốn được thi Thái học sinh thì Hài phải qua một kỳ khảo hạch của trường trước, nếu thấy khá thì mới được cử đi thi. Một hôm ra chùa Diên hựu (chùa Một-cột) chơi, thấy vị tăng ngồi nhìn trời, Hài hỏi:
     - Bạch hòa thượng, tiểu sinh nghe rằng người tu hành có thể biết được vận số sau này sẽ ra sao, có đúng không?
     Hòa thượng hỏi:
- Tiên sinh muốn biết điều gì?
- Tiểu sinh muốn biết mai sau hoạn lộ ra sao. Tiểu sinh mong sư phụ chỉ giáo cho tương lai.

     Hòa thượng hỏi ngày, giờ, tháng, năm sinh của Hài rồi nói:
- Số của tiên sinh là số tá cửu trùng ư kim điện, nghĩa là số phò tá vua ở sân rồng, tức là số làm tới tể tướng. Mệnh lập tại Mùi, Tả, Hữu thủ mệnh là người đa tài, đa năng. Tử-vi kinh nói, Tả-phụ, Hữu-bật bình tính khắc khoan, khắc hậu nên tính tình từ tốn, hành sự cẩn trọng. Cái cách Nhật tại Mão, Nguyệt tại Hợi chiếu là cách Nhật, nguyệt tịnh minh, nên thì sớm gặp minh quân. Nhưng tiên sinh lại có một cách rất xấu Đào-hoa, Hồng loan cư nô, lại gặp Hình, thì tất thế nào cũng vì đàn bà mà tan nát sự nghiệp, đến phải vong mạng. Đáng tiếc, đáng tiếc.

     Hài mừng lắm trở về lo học hành, tháng sau trong kỳ thi khảo hạch của trường Quốc-tử giám, Hài bị trượt vì văn ngông nghênh, kênh kiệu quá. Hài giận lắm, tìm vị hòa thượng hỏi:
- Hôm trước đại sư đoán rằng sau này tôi sẽ làm Tể-tướng, thế sao tôi thi trượt? Không đậu thì làm sao thi Thái-học sinh được? Không đậu Thái-học sinh thì sao có thể làm Tể-tướng?
     Vị Hòa-thượng cười đáp:
- Từ xưa đến giờ có biết bao nhiêu vị Tể-tướng mà không đậu đại khoa? Bần tăng đoán tiên sinh làm Tể-tướng, chứ có đoán tiên sinh thi đậu đâu? Này năm nay tiểu hạn tiên sinh nhập cung Dậu được Thái-dương miếu địa, Hóa-khoa từ Mão chiếu sang thì thanh vân đắc lộ gặp được thiên-nhan. Nhưng đại hạn đóng ở cung Tỵ. Thiên-mã gặp Đà-la tức là ngựa què. Ngựa đã què lại còn đi đến cung Dậu gặp Tuần thì ngựa bị chặt cụt chân. Vậy khi nào tiên sinh gặp ngưạ cắn hoặc đá là lúc gặp vua, nhưng tiên sinh nhớ một điều:

     Khi được gặp vua, nếu hoàng-thượng ban thưởng cho bao nhiêu vàng bạc phải nộp cho lão tăng một nữa. Hài mừng lắm, về nhà, đúng ngày mà hòa thượng đoán gặp vua, không thấy linh nghiệm. Hài tìm đến chùa Diên-hựu để hỏi tội hòa-thượng. Nhưng trên đường đi, Hài bị một người cỡi ngựa đụng phải, té lăn vào bụi cỏ. Hài túm lấy dây cương hạch tội:
- Nhà ngươi đi đâu mà có mắt như mù đụng phải ta?
     Người cỡi ngựa, mình chỉ mặc áo lót, mũ đội phía sau ra trước, nhảy xuống ngựa tạ lỗi:
- Xin lỗi tiên sinh, tôi đi tìm cha tôi để tạ lỗi. Tiên sinh có biết chữ không? Tôi muốn nhờ tiên sinh một việc đây!
Hài bực mình nói:
- Ta học trường Quốc-tử giám, sắp thi Thái-học sinh, thì Bách-gia, Chư-tử, Cửu-lưu, Tam-giáo đều thông. Sao lại không biết chữ?
Người cỡi ngựa tiếp:
- Vậy tiên sinh làm dùm tôi bài biểu tạ tội với cha tôi, tôi sẽ bảo quan Quốc-tử giám tư nghiệp cho tiên sinh đậu. Năm sau thi Thái-học sinh tôi sẽ lấy tiên sinh đậu Trạng nguyên, được chăng?
- Nhà ngươi điên à? Nhà ngươi có biết, chỉ có một người cho Thái-học sinh đậu Trạng-nguyên, đó là vua. Nhà ngươi là ai mà dám nói lớn lối như vậy?
     Người kia đáp:
- Tôi là Vua đây.
     Đoàn Nhử Hài nhìn lại mũ người đó, quả là vua, vội thụp xuống đất tạ tội. Người cỡi ngựa chính là vua Trần Anh-tông. Nguyên sau khi chiến thắng Mông-cổ, năm 1293 vua Trần Nhân-tông nhường ngôi cho con là vua Trần Anh-Tông rồi đi tu. Vua Anh-Tông thường hay rượu chè say sưa. Nhân một hôm uống rượu Xương-bồ say quá nằm ngủ, thì Thượng-hoàng từ Thiên-trường về Thăng-long. Các quan trong triều không ai biết cả. Nhân-Tông thong thả xem cung điện từ giờ Thìn đến giờ Tỵ. Thái-giám dâng cơm. Thượng-hoàng không thấy vua đâu hỏi thái-giám. Thái-giám đánh thức vua dậy, nhưng vua say quá không tỉnh được. Thượng-hoàng giận quá bỏ về, lệnh cho các quan về Thiên trường họp, có ý truất phế Anh-tông. Đến giờ Mùi, Anh-tông mới tỉnh dậy, cung nhân đem việc ấy tâu. Vua sợ quá không kịp mặc áo, nhảy lên ngựa chạy tới chùa Từ-phúc, thì đụng phải Đoàn Nhữ Hài. Hai người xuống thuyền về Thiên-trường. Dọc đường Đoàn Nhữ Hài làm tờ biểu dài hai ngàn chữ tạ tội. Nhưng Thượng-hoàng vẫn còn giận, không cho vào. Hai người phải quỳ ở ngoài. Các quan liếc mắt nhìn tờ biểu, thấy văn hay, truyền nhau đọc.
     Thượng-hoàng nghe được hỏi:
- Văn ở đâu mà hay như vậy?
Các quan tâu rằng đó là bài biểu tạ tội của vua. Thượng-hoàng truyền:
- Đưa vào đây!
     Ý ngài muốn nói rằng đưa bài biểu vào, nhưng các quan hiểu lầm đưa cả Vua và Đoàn Nhử Hài vào. Thượng-hoàng thấy sự đã rồi, đành tiếp biểu xem, thấy lời văn điêu luyện, thống thiết, bèn xá tội cho vua Anh-Tông. Ngài phán rằng:
- Ta đang cần một thiếu niên anh tài phụ tá cho con ta. Nay gặp tiên sinh ở đây
thực là may mắn. Hài trình việc gặp hòa thượng ở chùa Diên-hựu, được hòa thượng đoán trước sự việc. Thượng-hoàng phán:
- Khoa Tử-vi do Hoàng Bính truyền sang Đại-Việt, khoa này đâu có truyền ra ngoài dân dã? Hòa thượng xem Tử-vi cho tiên sinh đó là sư phụ của ta, tức Tuệ-Trung Thượng-sĩ đó (tức Trần Quốc Tung).
Hài nghe xong hoảng sợ, nghĩ hôm trước nếu mình gây với hòa thượng thì bị ốm đòn rồi. Bởi Tuệ-Trung là một võ học danh gia đời Trần. Thượng-hoàng hỏi số của Hài, rồi phán:
      - Số của tiên sinh là số của bậc tể thần. Sau này làm nên sự nghiệp hiển hách. Nhưng tiếc rằng Đào, Hồng cư Nô, thì thế nào cũng xảy ra một chuyện bất chính trong tình trường, lại thêm Tham, Hình nữa thì thế nào cũng vì má đào mà sự nghiệp tan vỡ, chết vì nghiệp tình, đáng tiếc thay.
Vua Anh-tông tâu rằng:
- Thần nhi nghe nói căn cứ vào khoa Tử-vi có thể cải được số mạng. Thỉnh cầu phụ hoàng có cách nào cứu được Đoàn tiên sinh không?
     Thượng-hoàng bèn xé từ bìa kinh Kim-cương viết mấy chữ Tứ đại giai không, miễn tử trao cho Đoàn Nhữ Hài. Tứ đại Giai không là chữ lấy trong kinh Kim-cương:

“Vô nhân tướng, Vô ngã tướng, Vô chúng sinh tướng, Vô thọ giả tướng, tứ đại giai
không”. Nghĩa là không có hình tượng của người, của ta, của chúng sinh, không có cái gì lâu dài cả. Bốn cái đó đều là hư ảo..

Thượng-hoàng phán:
- Ta xem số thấy cái vạ vì má đào của tiên sinh sắp tới. Nay ta trao cho tiên sinh mảnh giấy này, khi bị nạn, có thể dùng nó để cứu mạng. Muốn giải cái nạn Hồng, Đào, Hình, Tham thì phải dùng đến Quyền. Nay ta viết chữ miễn tử tức là dùng Quyền rồi, phụ với Hóa-quyền đóng chung ở Tham-lang nữa. Muốn giải hạn Thiên-hình thì dùng đến Không-vong. Ta dùng bìa cuốn kinh Kim-cương, tức là dùng cái Không của đạo Phật. Như vậy mong có thể cứu được tiên sinh.
     Trở về Thăng-long, vua Anh-Tông phong cho Đoàn Nhữ Hài làm Ngự-sử trung tán, đây là lần đầu tiên một người không đậu đạt gì, mới 20 tuổi được phong làm Ngự-sử trung tán. Người thời đó ghanh ghét làm thơ giễu Hài như sau:
     Phong hiến luận đàm truyền cổ ngữ, Khẩu tồn nhũ xú Đoàn trung tán. Có nghĩa là: Ôn câu cổ ngữ tại đài Ngự sử. Miệng của Trung-tán Đoàn Nhữ Hài còn hôi sữa.
     Ba năm sau hạn của Đoàn Nhữ Hài qua cung Tý gặp Đào, Tham, Quyền, Hồng và Thiên-thương, triều đình khám phá ra mối tình của Đoàn Nhữ Hài với một cung nữ của vua Anh-Tông. Luật triều Trần rất khắt khe với tội ngoại tình. Ngay với thường dân khi ngoại tình xảy ra, gian phu bị tử hình, dâm phụ tùy người chồng tha hay không. Nay tội đó xảy ra giữa một đại thần với một cung nữ. Nên cả hai bị khép tội chém đầu. May nhờ có thủ bút của Thượng hoàng, viết trên bìa cuốn kinh Kim-cương nên cả hai được miễn tử. Vua Anh- Tông truyền gả cung nữ cho Đoàn Nhữ Hài.

     Đoạn trên đây chúng tôi tóm lược trong sách Đông-a di sự, phần Đoàn Nhữ Hài liệt truyện.

4.- Tinh hoa khoa Tử-vi đời Trần
      Hầu hết những bậc vua chúa, vương hầu nhà Trần đều nghiên cứu Tử-vi, để làm chìa khóa biết kẻ trung, người nịnh, biết vận hạn, mưu đồ đại sự.
     Như khi triều đình phân vân không biết nên hòa với Mông-cổ, cho Mông-cổ mượn đường đánh Chiêm-thành, hay nhất định chống lại, vua Thái-tông do dự không quyết, Huệ- Túc phu nhân chấm số cho tất cả vua, hoàng-hậu, vương hầu, tướng sĩ, thấy đa số là những vĩ nhân, làm nên những chuyện kinh thiên động địa. Có một số bị chết thảm nhưng tiếng tăm vang dậy. Phu nhân quyết định rằng: nên đánh. Bởi đánh thì sẽ thắng, có thắng các vương hầu mới có sự nghiệp vĩ đại như vậy. Một vài người tuy tuẫn quốc thật nhưng danh thơm muôn thuở.
     Có ai ngờ việc quyết định vận số quốc gia như thế, mà do khoa Tử-vi chiếm một phần. Khoa Tử-vi đời Trần cũng dựa theo bộ Tử-vi chính nghĩa, rồi nghiên cứu rộng ra về phá cách và trợ cách. Tỷ dụ, Tử-vi kinh nói rằng :
     Thiên-hình, Thất-sát cương táo nhi cô. Nghĩa là, người có thiên-hình, Thất-sát thủ mệnh thì tính tình nóng nảy, cứng rắn quá mà hóa cô độc. Muốn khuyên răn, chế ngự bớt sự cuồng táo đó, phải dùng người mệnh có Thái-dương, Thiên-đồng, Thiên-lương, Văn-xương, Văn-khúc, Đào-hoa, Hồng-loan. Bởi các sao này có thể giảm bớt sức nóng nảy của Hình, Sát. Tuyệt đối không dùng người mệnh có Kiếp, Không, Kình, Đà, Tang, Hổ đã đành mà còn tránh dùng người có Tử-vi, Thiên-phủ, bởi Tử, Phủ kỵ Hình, Sát. Như muốn phá người mệnh có Tử, Phủ thì dùng người có Kiếp, Không, Kỵ, Hình thủ mệnh. Tử, Phủ thì ngay thẳng, Kiếp, Không thì gian trá, tiểu nhân vậy dùng những mánh lới hạ cấp sẽ làm cho người Tử, Phủ khốn khổv.v.... Khoa Tử-vi còn đi sâu hơn nữa. Như người có cung Phúc tại Thìn được Thái-dương tọa thủ, tức là được hưởng phúc ngôi mộ ông hoặc bố. Muốn ếm người đó, thì dùng cách ếm mộ ông nội hay cha y, thì y khốn khổ ngay.

     Lối này trước đây người ta đã dùng để ếm mộ ông nội nhà văn Phạm Quỳnh, sau này ếm mộ nhà Ngô. Khi cố Tổng-thống Ngô Đình Diệm còn tại vị, nhiều người thù ghét, sau biết ngôi mộ tổ được cách Long phụng triều thì con trai, con gái, con dâu sự nghiệp đều vĩ đại cả. Người ta đã ếm ngôi mội này. Thành ra khi con long bị đau, nó dẫy lên, lại một người nam bị nạn, khi con phụng dẫy lên thì có một người nữ bị nạn. Cái lối ếm này rất thất đức, nên chúng tôi không trình bày chi tiết vào đây. Tỷ dụ: Nhà Trần đã dùng lối ếm đó để diệt dòng dõi họ Chế ở Chiêm-thành. Trần Khắc Chung vì thương yêu Huyền Trân công chúa, mà công chúa bị triều đình nhà Trần gả cho Chế Mân, Khắc Chung tìm biết số Tử-vi của Chế Mân, rồi tìm ngôi mộ cung Phúc đức ếm, nên chỉ một năm sau Chế Mân chết.

    1. Thư tịch về khoa Tử Vi
    2. Nguồn gốc khoa Tử Vi
    3. Khoa Tử Vi đời Tống
    4. Khoa Tử Vi sau Hi-Di
    5. Tử Vi vào Việt Nam
    6. Khoa Tử Vi đời Trần
    7. Khoa Tử Vi đời sau
    8. Dị biệt chính, Nam phái
    9. Kết luận

Quay về | Trở về đầu | Xem tiếp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khoa Tử-vi đời trần

Tự chế bùa hộ mệnh cho mình, đơn giản mà vẫn hiệu quả

Bùa hộ mệnh là vật phòng thân phòng tránh ma quỷ, bùa hộ mệnh không hẳn là phải được “yểm” mới có tác dụng. Tự chúng ta cũng có thể làm bùa hộ mệnh cho mình, từ những thứ dễ tìm nhất mà hiệu quả mang lại cũng không thua kém gì bùa đã được “yểm".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Chu sa: Đây là tên một vị thuốc bạn có thể mua ở hiệu thuốc Đông y, giá cũng không hề cao, tuy nhiên, giá cũng tỉ lệ thuận với chất lượng, giá càng cao thì chu sa càng tinh khiết. Chu sa có 2 loại, một loại dạng phấn bột và một loại dạng cát – chính loại cát này thường được dùng để làm bùa hộ mệnh. Dùng một chiếc túi nhỏ, bên trong có bỏ chu sa cùng 7 cây đăng tâm thảo phơi khô, 7 hạt đậu đen, tốt nhất nên để thêm vài câu chú Phật đại bi hoặc một ít gỗ đào thì thêm phần linh nghiệm. Mang túi này bên người thường xuyên làm vật hộ mệnh.
 

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh
Hoàng kim thạch

  2. Hoàng kim thạch: Cũng là một vị thuốc Đông y giống như chu sa, được dùng làm vật hộ thân để tránh ma quỷ. Đây là một loại độc dược, rất khó mua được. Cách dùng cũng giống như chu sa.
 
3. Cây ngải cứu: Ngải cứu thường được dùng làm dược liệu châm cứu. Lá ngải cứu phơi khô rồi vò nát thành những sợi nhỏ. Nếu có việc phải ra đường lúc đêm khuya thì nên mang theo một chút ngải cứu khô này, mùi của nó sẽ có tác dụng xua tan tà khí. Bạn cũng có thể đốt một chút ngải cứu khô trong phòng để phòng trừ bệnh cảm cúm.

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh 2
Ngải cứu
 
4. Trầm hương: Loại bùa này thì không cần phải “yểm chú” nhưng giá thì cũng không rẻ chút nào. Chỉ cần lấy ra đốt là có thể xua tan mọi tà khi, tuy nhiên, nếu được “yểm chú” thì nó sẽ có hiệu quả cao hơn. Nếu đi ngoài đường về và cảm thấy khó chịu thì bạn cũng có thể vẩy một ít trầm hương trong phòng, miệng thì niệm Phật chú (chú đại bi), tinh thần sẽ thoải mái hơn rất nhiều.
 
5. Hồ lô: Trước kia người ta dùng quả bầu hồ lô bằng đồng, nhưng hiệu quả không cao bằng việc sử dụng quả bầu già. Bầu già liền cắt miệng quả rồi bỏ hết hạt ở trong ra. Tốt nhất là nên treo quả bầu này ở đầu giường, trên cửa, treo trên cửa sổ, nếu sau một thời gian, quả bầu hư hỏng thì có thể thay một quả bầu mới. Trên quả bầu có thể khắc phù chú nhưng tuyệt đối không nên khắc hình Phật, như vậy là thất lễ.

Cac loai bua ho menh don gian ma hieu qua hinh anh 3
Cây gừng
 
6. Củ gừng: Đây không chỉ là một loại gia vị trong ẩm thực mà còn là một loại dược phẩm có tác dụng gia tăng sức khỏe. Thời xưa, các vị đại phu thường dùng gừng để ra vào các khu vực có dịch bệnh khi không có khẩu trang chống độc, số người bị lây nhiễm bệnh là rất ít. Đây là một loại dược liệu có khả năng chống độc vô cùng tốt, ngay cả Khổng Tử cũng dùng rất nhiều.
 
Phương Thùy  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tự chế bùa hộ mệnh cho mình, đơn giản mà vẫn hiệu quả

Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Tìm hiểu về nạp âm Ốc Thượng Thổ. Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ đều sợ Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Sách Bác Vật Vựng Biên ghi: Bính Tuất Đinh Hợi. Bính Đinh thuộc Hỏa. Tuất Hợi là của trời (Thiên môn). Hỏa ở trên cao dĩ nhiên đất không sinh dưới thấp nên gọi bằng Ốc Thượng Thổ.

Ốc Thượng Thổ là ngói lợp mái nhà để che sương, tuyết mưa. Muốn thành ngói, Thổ phải trộn với nước lại đưa vào lò lửa luyện nung. Người mang nạp âm Ốc Thượng Thổ dù số hay cũng phải trải thiên ma bách triết để thoát thai hoán cốt mới thành công. Nếu đi con đường dễ thì cái thành công chỉ là thứ thành công chóng tàn dễ vỡ như hòn ngói chưa nung chín gặp mưa nhanh chóng nát ra.

Bính Tuất, Tuất thuộc Thổ chính vị sức chiến đấu dẻo dai cứng cỏi hơn. Đinh Hợi vì Hợi thuộc Thủy Thổ khắc Thủy sức đề kháng không khỏe bằng Bính Tuất.

Thành Đầu Thổ (đất bờ thành), Bích Thượng Thổ (đất trên tường) và Ốc Thượng Thổ (đất nóc nhà) đều sợ Mộc, nhất là Tang Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc, như thân tự chôn xuống mộ. 3 hành Thổ này tuy không sợ Bình Địa Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bá Mộc nhưng không bền vững vì hình kỵ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ốc Thượng Thổ - Ý nghĩa đất trên nóc nhà (mái ngói)

Chùa Long Đọi Sơn - Hà Nam

Chùa Long Đọi Sơn Là ngôi chùa có lịch sử hàng nghìn năm tuổi còn lưu giữ được nhiều hiện vật có từ thời Lý mặc dù đã qua nhiều lần tu bổ
Chùa Long Đọi Sơn - Hà Nam

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Long Đọi Sơn nằm tại xã Đọi Sơn, huyện Duy Tiên, Hà Nam cách Hà Nội 50 km về phía nam; cách thành phố Phủ Lý 10 km về phía đông bắc. Là ngôi chùa có lịch sử hàng nghìn năm tuổi còn lưu giữ được nhiều hiện vật có từ thời Lý mặc dù đã qua nhiều lần tu bổ nhưng nơi đây vẫn giữ được nét kiến trúc cổ xưa, chùa Đọi là một trong những địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Hà Nam, thu hút lượng lớn du khách đến tham quan.

Chùa Long Đọi Sơn được xây dựng trên đỉnh núi, trong khuôn viên 2 hec-ta vườn rừng. Chùa quay về hướng nam. Các công trình ở đây là chùa và tháp.

Chùa Long Đọi Sơn có tên là Diên Linh tự. Chùa do Lý Thánh Tông và Vương phi Ỷ Lan chủ trì xây dựng từ năm 1054 (do tể tướng Dương Đại Gia và mời thiên sư Đàm Cứu Chỉ đến trụ trì và tham gia xây dựng). Đến đời Lý Nhân Tông, nhà vua này tiếp tục xây dựng phát triển và xây tháp Sùng Thiện Diên Linh từ năm 1118 đến năm 1121.

Chùa Long Đọi Sơn đứng vững hơn ba trăm năm. Đầu thế kỷ XV, khi giặc Minh xâm lược nước ta, chùa và tháp đã bị phá hủy hoàn toàn. Riêng bia vì không phá nổi, chúng đã lật đổ xuống bên cạnh núi.

Ngay cổng chính, trước tòa tam bảo là nhà bia để tấm bia Sùng Thiện Diên Linh nổi tiếng. Khi xây xong chùa và tháp, nhà vua sai Thượng thư bộ Hình Nguyễn Công Bật soạn văn bia. Văn bia nguyên có tên là Đại Việt quốc dương gia đệ tứ Sùng Thiện Diên Linh tháp bi, được viết xong ngày 6 tháng 7 năm Tân Sửu (1121). Nội dung bài văn bia chủ yếu ca ngợi công lao tài trí của Lý Nhân Tông trong việc xây dựng, kiến thiết và đánh giặc giữ nước.

Đầu thế kỷ XV, khi giặc Minh xâm lược nước ta, chùa và tháp đã bị phá hủy hoàn toàn. Riêng bia Sùng Thiện Diên Linh vì không phá nổi, chúng đã lật đổ xuống bên cạnh núi.

Mãi tới cuối thế kỷ XVI, vào năm 1591 đời Mạc Mậu Hợp, tức là gần 170 năm sau khi bị giặc Minh tàn phá, ngôi chùa bị bỏ phế hoàn toàn, nhân dân địa phương mới “dựng lại bia đổ, bắc lại xà nhà và những chỗ tường hư hỏng, làm cửa xây tường khiến cho sau hơn 500 năm, một nơi thắng cảnh trong chốn tùng lâm lại được mới mẻ”.

Vào năm Tự Đức thứ 13 (1860), chùa Đọi Sơn có sửa sang thượng điện, tiền đường, nhà tổ, siêu hương, gác chuông, nghi môn. Đến năm 1864, chùa lại tiếp tục sửa hành lang, đúc tượng Di Lặc, đúc khánh đồng và đúc khánh đá do sư tổ đời thứ 5 là Thích Chiếu Trường chủ trì xây dựng hoàn chỉnh 125 gian, từ đó trở thành trường Bắc Kỳ Phật giáo. Ngôi chùa lúc này được dựng theo kiểu nội công ngoại quốc.

chùa long đọi sơn
Cổng Tam Quan – Chùa Long Đọi Sơn

Các di vật của chùa Long Đọi còn giữ được như tấm bia Sùng Thiện Diên Linh, 6 pho tượng Kim Cương trong 8 pho có từ ngày xưa là những hiện vật rất quý báu đối với việc nghiên cứu văn hóa nước ta cách đây gần một thiên niên kỷ.

Lễ hội chùa Long Đọi Sơn được tổ chức hàng năm vào ngày 21 tháng 3 âm lịch đã trở thành một nét văn hóa tín ngưỡng lâu đời của người dân xã Đọi Sơn nói riêng và huyện Duy Tiên nói chung. Với mục đích nhằm quảng bá các công trình kiến trúc tại di tích lịch sử chùa Long Đọi Sơn, đồng thời khơi dậy truyền thống văn hóa dân tộc, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tín ngưỡng của nhân dân và du khách thập phương.

Chùa Long Đọi Sơn đã trải qua nhiều lần trùng tu, bên cạnh những kiến trúc pho tượng cũ, các kiến trúc pho tượng mới cũng được sắp đặt kỳ công và giữ được nét cổ kính lâu đời của ngôi chùa. Đã gần 1.000 năm qua chùa Long Đọi Sơn cùng với Đất nước, con người Việt Nam chứng kiến bao thăng trầm của lịch sử và vẫn đứng sừng sững giữa đất trời làm rung động lòng người, thu hút khách tham quan du lịch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Long Đọi Sơn - Hà Nam

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1963 Qúy Mão –

Hướng kê giường Tuổi Quý Mão 1963 - Năm sinh dương lịch: 1963 - Năm sinh âm lịch: Quý Mão - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Mão 1963

– Năm sinh dương lịch: 1963

– Năm sinh âm lịch: Quý Mão

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

Giuong_cuoi

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1963 Qúy Mão –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd