Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những con giáp gặp 'kiếp giàu sang' trong tháng 3

Thu nhập chính và thu nhập phụ đều tăng, ra đường lại có quý nhân phù trợ. Có những con giáp trong tháng này luôn luôn được 'tiền đè chết người'.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa thường nói: “Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được”. Và người ta cũng thường hay nói : “Có tiền mua tiên cũng được”. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ,. Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành “phá gia chi tử”, nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?

Hạng ba: Tuổi Ngọ

Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.

 nhung con giap gap 'kiep giau sang' trong thang 3 - 1

Hạng nhì: Tuổi Tý

Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt, và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được “kiếp giàu sang”.

 nhung con giap gap 'kiep giau sang' trong thang 3 - 2

Hạng nhất: Tuổi Hợi

Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như “diều gặp gió”. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!

 nhung con giap gap 'kiep giau sang' trong thang 3 - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp gặp 'kiếp giàu sang' trong tháng 3

Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Hotgirl Kiều Trinh

Hotgirl Kiều Trinh là một cô nàng khá hiền lành, giàu tình cảm do chịu ảnh hưởng của sự kết hợp giữa Mặt Trời Kim Ngưu và Mặt Trăng Cự Giải.
Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Hotgirl Kiều Trinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Hiện tại, Kiều Trinh đang là một trong số ít những hotgirl nhận được nhiều sự quan tâm nhất của giới trẻ Việt với hình ảnh năng động, xinh đẹp. Xin mời các bạn theo dõi để khám phá xem lý do vì sao Kiều Trinh lại có được sức hút lớn đến như vậy.
 
Nguyễn Hoàng Kiều Trinh đang là một trong số ít những hotgirl thế hệ mới được giới trẻ đón nhận. Không chỉ sở hữu vẻ đẹp ngọt ngào, cô nàng còn nhận được sự yêu mến của đông đảo bạn trẻ bởi sự khéo léo, năng động và cá tính.
 
Dựa vào ngày sinh nhật của cô nàng, ta sẽ cùng tìm hiểu xem ở cô nàng này có điều gì đặc biệt có thể thu hút được giới trẻ như vậy nhé!
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Hotgirl Nguyễn Hoàng Kiều Trinh (15/5/1994)
  Sinh vào ngày 15/5/1994, hotgirl trà sữa được sinh ra ở chòm sao Kim Ngưu, với Mặt Trăng thuộc cung Cự Giải, sao Kim và sao Thủy cùng ở Song Tử, sao Hỏa Bạch Dương… mang đến những nét tính cách rất thú vị.
 
Sinh ra dưới chòm sao Kim Ngưu, điều này cho thấy cô nàng này có tính cách khá ổn định, mạnh mẽ và đáng tin cậy. Đồ ăn ngon, nhà sạch, đồ dùng tiện lợi, xe đẹp… là những gì mà cô nàng luôn nghĩ tới mỗi ngày. Nghĩa là một cuộc sống hưởng thụ đúng nghĩa. Tuy còn rất trẻ, nhưng cô nàng đã sở hữu xe hơi riêng để đáp ứng nhu cầu cuộc sống của mình.
 
Sự điềm đạm và bĩnh tĩnh chính là ưu điểm lớn trong tính cách của Kim Ngưu, bởi nếu có rơi vào khủng hoảng cô nàng cũng sẽ bình tĩnh tìm cách vượt qua, đồng thời cũng dễ dàng lấy lại tinh thần nhanh hơn người khác.
 
Điểm yếu mà Kim Ngưu mang lại cho cô nàng đó chính là sự vô tâm và khá bướng bỉnh. Thế nhưng, với Mặt Trăng Cự Giải, 'hotgirl trà sữa' cho thấy đằng sau vẻ ngoài vô tâm lại là một người có nội tâm sâu sắc. Cô nàng nhạy bén với tất cả những cung bậc cảm xúc của mọi người, thậm chí có khả năng đọc được cảm xúc của người đối diện.
 
Mặt Trăng Cự Giải còn đem lại cho Kiều Trinh một trí nhớ vô cùng tuyệt vời, đặc biệt, trí nhớ đó thiên về cảm xúc chứ không phải là sự kiện. Chẳng hạn, cô nàng sẽ không nhớ lần đầu tiên gặp gỡ bạn là ngày nào, nhưng sẽ nhớ rằng lần đầu tiên gặp bạn đã đem lại cho cô ấy cảm giác như thế nào, yêu mến, vui vẻ hay căng thẳng, khó chịu…
 
Sự kết hợp giữa Mặt Trời Kim Ngưu và Mặt Trăng Cự Giải cho thấy cô nàng hoàn toàn không thích sự cạnh tranh, không thích sự đối đầu. Và có xu hướng nương tựa vào gia đình, bạn bè nếu cảm thấy bất an.
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Cô nàng Kim Ngưu ưa thích sự tiện nghi và ổn định

 
Bản đồ sao của Kiều Trinh có sao Thủy (hành tinh đại diện cho khả năng giao tiếp) nằm ở cung Song Tử. Điều này cho thấy cô nàng không phải là một Kim Ngưu kiệm lời, mà là một người giỏi tranh luận, có khả năng thuyết phục nhiều người.
 
Sao Thủy Song Tử còn cho thấy cô nàng là một người khá hài hước và ưa tìm kiếm thông tin. Đôi khi lại dễ thay đổi suy nghĩ theo những thông tin vừa mới nghe được.
 
Hơn nữa, cũng giống như những người có sao Thủy Song Tử, Kiều Trinh có lợi thể để làm nhiều ngành nhiều nghề cùng một lúc. Hiện tại, cô nàng không chỉ là người mẫu ảnh, cô còn tham gia diễn xuất, kinh doanh quần áo…
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Sao Thủy Song Tử cho thấy cô nàng có khả năng giao tiếp tốt

 
Tuy không thích đối đầu, không thích cạnh tranh và tìm kiếm sự ổn định, nhưng chắc chắn Kiều Trinh sẽ không bao giờ để cho mình bị… 'bắt nạt'. Cô nàng này sẵn sàng phản kháng nếu có bất kỳ ai đó hay một điều gì đó gây ảnh hưởng không tốt đến bản thân, đến gia đình và bạn bè thân thiết. Có điều này là do cô nàng có sao Hỏa (khả năng hành động) nằm ở cung Bạch Dương.
 
Sao Hỏa Bạch Dương cho thấy cô là một người khá nhiệt thành và coi trọng bạn bè. Cô sẵn sàng phá bỏ lớp vỏ ổn định của mình để xông lên phía trước nếu bạn bè cô gặp khó khăn và cần sự giúp đỡ. Có thể khẳng định rằng, thật là tuyệt vời và may mắn nếu có được một người bạn như cô.
 
Xinh đẹp, thông minh, giao tiếp giỏi, tài năng… là những đặc điểm khiến Kiều Trinh thu hút được sự quan tâm của nhiều người. Thế nhưng, không dễ để chiếm được trái tim của cô nàng, đặc biệt là những chàng trai nào đang có ý định tán tỉnh.
 
Bởi Kiều Trinh có sao Kim thuộc cung Song Tử, điều này cho thấy cô nàng không thích sự ràng buộc, không thích một mối quan hệ quá đè nặng vấn đề cam kết hay trách nhiệm. Trong tất cả các mối quan hệ, cô nàng sẽ không bao giờ nói hết toàn bộ sự thật, không phải là cô nàng muốn nói dối, mà đơn thuần chỉ là muốn giữ cho mình một vài điều riêng tư.
Co nang Kim Nguu manh me va thong minh Hotgirl Kieu Trinh hinh anh 2
Sao Hỏa Bạch Dương cho thấy cô luôn sẵn lòng giúp đỡ mọi người khi khó khăn

 
Cũng theo bản đồ sao, sao Mộc - hành tinh đại diện cho sự phát triển mà mở rộng nằm ở cung Bọ Cạp cho thấy Kiều Trinh là một người khá tự tin vào bản thân mình. Cô nàng này ưa một cuộc sống giàu sang và đầy đủ tiện nghi, chính vì thế sẽ không ngững nỗ lực để biến ước mơ đó trở thành hiên thực.
 
Với sao Mộc Bọ Cạp, hotgirl trà sữa khá can đảm và trung thành, tiếp cận cuộc sống dưới một góc nhìn rất sâu sắc, khả năng phán đoán sắc nét. Điều này cho thấy tương lai của cô nàng sẽ vô cùng sáng lạng.
 
Tuy nhiên, cũng vì nằm ở cung Bọ Cạp, sao Mộc sẽ bị ảnh hưởng bởi góc hòa hợp không tốt, Kiều Trinh có thể sẽ gặp phải một số tình huống không mấy dễ chịu. Rất có thể xuất phát từ một sai lầm nào đó dẫn đến thất bại không lường trước. Chúc cho cô nàng sớm đạt được những mục tiêu trong cuộc sống và sự nghiệp của mình!

ST.

Đánh bay vận rủi, 3 chòm sao một bước lên tiên trong năm 2017 Thoát kiếp FA, 4 chòm sao đào hoa nhất năm 2017 Hari Won - Cô nàng Cự Giải đa tài nhưng kém may mắn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cô nàng Kim Ngưu mạnh mẽ và thông minh: Hotgirl Kiều Trinh

Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Một khuôn mặt xinh xắn, một dáng hình thon thả và vòng 3 săn chắc, gợi cảm là điều mơ ước của rất nhiều chị em phụ nữ. Tuy nhiên, không phải ai cũng có được 'của trời cho' ấy. Vậy thế nào là một đôi mông đẹp, có tướng cách tốt theo tiêu chuẩn của thuật xem tướng ?
Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo quan niệm của nhân tướng học, một đôi mông đúng tướng cách phải lấy tiêu chuẩn bình mãn làm đầu. Bình mãn có nghĩa là mông phải tròn trịa, đầy đặn, không cần phải to nhưng tối kỵ là mông cong. 

Phụ nữ tướng cách tốt cần có đôi mông tròn, đều đặn, tương xứng với thân mình. Nếu mông quá to là người tính nóng nảy, không chịu nhún nhường người khác. Nếu mông lép thì đôi chân lại trở nên thiếu cân đối, người đó khó mà an nhàn sung sướng được.

Phụ nữ có đôi mông nhỏ thường ưa sống nội tâm; tính cách lúc nóng như lửa, lúc lại lạnh như băng; đầu óc minh mẫn, khả năng phán đoán linh hoạt và tư tưởng sắc bén. Về tình yêu, người này thường dễ rung động nhưng tình duyên không phải lúc nào cũng được suôn sẻ.

Phụ nữ có đôi mông hơi lớn thì tính tình độ lượng và hào phóng. Trong chuyện tình cảm, người này yêu hết lòng và dám hy sinh tất cả vì người mình yêu. Tuy nhiên, đôi khi cũng vì bản tính này mà họ dễ bị dụ dỗ, lừa gạt. Cuộc sống của người này khá suôn sẻ, đủ ăn đủ mặc, không có gì phải lo lắng.

Tướng người phụ nữ nhỏ bé và không có mông thì tuy học vấn cao nhưng thành công ít, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Phụ nữ mập tròn mà không có mông thì hiếm muộn về đường con cái, cuộc sống dễ trở nên cô độc, buồn nản.

Về màu sắc của da mông, giữa nam và nữ cũng có sự khác biệt nhiều. Đàn ông da mông nên có màu nâu mới khỏe mạnh, nếu nam mà mông trắng bệch thì tính cách mềm yếu, nhu nhược như đàn bà. Nhưng phụ nữ thì da mông phải thật trắng hồng mới đầy đủ nữ tính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tính cách phụ nữ - Đoán tính cách phụ nữ qua hình dáng vòng ba

Gò Thái Âm

Gò Thái Âm đóng ở bìa lòng bàn tay, thân dưới gò Hoả Tinh, xác định sức tưởng tượng và sự mơ mộng.
Gò Thái Âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một gò Thái âm đầy đà, cao, rộng, người có óc phiêu lưu, thích bềnh bồng trên sóng nước, giàu mơ mộng nhưng có khả năng sáng tác, có óc sáng chế.

Một gò Thái âm nổi cao thái quá và mềm mại, người bất nhất, không chủ định, giàu tham vọng.

Một đặc điểm cần để ý khi nghiên cứu gò Thái âm là phải quan sát đồng thời vớiđường Trí Đạo, vì đường Trí Đạo chảy về gò Thái Âm hoặc tràn vào gò Thái Âmđều xác định ảnh hưởng của sức tưởng tượng của người. Hơn nữa, tất cả những sự xáo trộn về tâm thần tập trung trong đường Trí đạo đều được xác định một cách rõ ràng trong gò Thái Âm. Và, khi mà gò Thái âm nảy nở quá mức người sẽ chắc chắn bị xáo trộn về tâm thần hoặc xúc động thái quá, hoặc cả hai, tâm thần và xúc động cũng bị xáo trộn 

Nếu một gò Thái âm nổi cao, gặp một gò Thuỷ tinh đầy đặn và một ngón út trội, người sẽ hứa hẹn một khả năng sáng tác dồi dào, có thể là một văn nhân hay thi sĩ.

Khi một gò Thái âm thật nổi, cần phải quan sát các đầu ngón tay và ngón cái, vì một hình thức như thế trong một bàn tay yếu, mỏng mảnh, người sẽ mất tất cả vì quá mơ mộng. Nếu bàn tay gân guốt, các ngón đều đặn trong hình thức gò Thái Âm này, người sẽ có tầm hoạt động sâu và mãi mãi.

Một gò Thái Âm tràn đầy ra ngoài bìa bàn tay chứng tỏ người mộng mơ đến trở thành mê tín.

Trích KHÁM PHÁ NHỮNG BÍ MẬT CỦA BÀN TAY
_ Bác sĩ Joef Ranald_


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Gò Thái Âm

Mơ thấy từ điển: Quá hiếu thắng sẽ bị dày vò bởi khó khăn –

Từ điển và bách khoa toàn thư đều là một dạng công cụ. Chúng có thể giúp con người tìm hiểu thế giới bên ngoài, nhưng lại không thể giúp con người hiểu biết hơn về bản thân mình. Mơ thấy từ điển có nghĩa là bạn rất hiếu thắng, sẽ bị dày vò bởi đau bu
Mơ thấy từ điển: Quá hiếu thắng sẽ bị dày vò bởi khó khăn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy từ điển: Quá hiếu thắng sẽ bị dày vò bởi khó khăn –

Cách trang trí cây cảnh trong phòng khách –

Phòng khách là nơi diễn ra các sinh hoạt thường ngày của cả nhà. Nếu trang trí phòng khách vói những gốc cây cảnh trồng trong những chậu cảnh bằng sứ như Tùng năm lá, Lan quân tử..., căn phòng của bạn trông sẽ rất sáng sủa, trang nhã và thanh lịch.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiet-ke-noi-that-mua-xuan_2

Phòng khách là nơi diễn ra các sinh hoạt thường ngày của cả nhà. Nếu trang trí phòng khách vói những gốc cây cảnh trồng trong những chậu cảnh bằng sứ như Tùng năm lá, Lan quân tử…, căn phòng của bạn trông sẽ rất sáng sủa, trang nhã và thanh lịch. Trong khi đó, phòng ngủ là khu vực để nghỉ ngơi, thư giãn, các loài hoa lan như dạ lan hương sẽ có tác dụng tốt, nếu được đặt trong phòng sẽ làm tăng thêm vẻ yên tĩnh, thanh bình của không gian. Khu vực ban công và sân vườn trong nhà cũng có thể là những không gian lí tưởng để bạn trồng và chăm sóc nhiều loài cây khác nhau. Như vậy nhà bạn sẽ có một không gian sinh thái lí tưởng, bốn mùa xanh tươi.

Về vị trí đặt các chậu hoa, có thể tham khảo các gợi ý sau: Các loại cây trồng trong chậu cảnh lớn như cau cảnh, cọ cạnh, gỗ samu Nam Dương, cây tô thiết, cây cao su.. có thể đặt ở lối ra vào phòng khách, ở góc nhà, hay chân cầu thang. Các loại cây lá nhỏ như Xuân Vũ, Kim Huyết Vạn Niên Thanh, Thái Diệp Vu… nên đặt ở gần bộ tràng kỉ hoặc những chiếc tủ thấp. Còn với các cây lá vừa như Lan lưỡi rồng, Trúc lưng rùa, mây Thường Xuân, hay cỏ Áp Thạch… nên đặt cạnh bộ các chỗ gần bộ bàn ghế hay chỗ gấp khúc của ghế sopha.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách trang trí cây cảnh trong phòng khách –

Vận mệnh trong dự đoán Tứ trụ

Mệnh là năm, tháng, ngày giờ sinh của mỗi người chúng ta.
Vận mệnh trong dự đoán Tứ trụ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vận: Là gì nhỉ? trong môn dự đoán theo Tứ trụ, Vận được hiểu đơn giản là các phân đoạn của một đời người, từ khi sinh ra đến khi mất đi, mỗi người đều có Vận trình riêng (Thường gọi trong dự đoán là Đại và Tiểu vận), và những người sinh cùng ngày sẽ có Đại vận giống nhau, chỉ có Tiểu vận là khác nhau. Và những người có cùng năm, tháng, ngày, giờ sinh sẽ có Đại, tiểu vận giống nhau. Về cơ bản sẽ có Vận trình giống nhau. Mỗi Đại vận là do một cặp Can-Chi (là 1 trong 60 cặp Can chi từ Giáp tý, Ất sửu .....thường gọi là vòng Giáp tý/ vòng đời) chủ quản 10 năm, quyết định sự Cát-Hung (tốt xấu) trong vòng 10 năm của người đó. Như vậy bất cứ ai sinh ra trên đời thông thường sẽ trải qua 6 Đại vận là đi hết một vòng Giáp tý, tương ứng với 60 năm của cuộc đời.Mệnh và Đại vận của mỗi người đều thông qua thước đo thời gian mà thể hiện sức mạnh tàng chứa của mình.

Như vậy, bất cứ ai, trong 60 năm cuộc đời, thông thường cũng sẽ có 2 cặp Can-Chi trong 60 cặp Can - Chi của vòng Giáp tý sẽ là các Đại vận tốt nhất, và sự tốt đẹp có được trong cả 10 năm mà Đại vận đó quản, vì các cặp can chi cùng khí, ví dụ: Canh Thân; Tân dậu ..v.v... Và còn có 22 cặp Can-Chi trong đó có các Can hoặc Chi tốt cho Mệnh, ví dụ như Canh dần; Giáp Thân ..v.v..nhưng chỉ phát huy tốt trong 5 năm của 10 năm Đại vận đó quản. Như vậy, trong 60 cặp Can - Chi có tới phân nửa là xấu, trong đó có 2 cặp can chi tương ứng với 2 Đại vận sẽ là cực xấu.

Như vậy, có thể nói Đại vận của mỗi chúng ta đã do ngày sinh quyết định, không thể thay đổi. Mà mỗi đời người nếu sống đến 60 tuổi, tức là đã đi hết một vòng Giáp tý, cũng chỉ trải qua 6 Đại vận trong tổng số 60 cặp Can chi (mỗi cặp Can chi ứng với 1 Đại vận). Do đó, ai sinh ra mà trong 6 đại vận đầu đời mà gặp được 2 đại vận cực tốt trong số 60 cặp Đại vận kể trên kể như người đó có Phúc cực to mới có thể gặp được. Người thường thật khó biết bao

Mệnh tốt gặp vận tốt thì như ông Thiệu Vĩ Hoa nói "Áo gấm còn thêu hoa", nếu còn gặp năm tốt thì đúng là thêu hoa toàn rồng bay phượng múa. Người lại thì sự tốt xấu do Mệnh, Vận và lưu niên quyết định.

Tóm lại, Mệnh và Đại, Tiểu vận đều thông qua thời gian mà biến đổi. Sự tổng hợp tốt xấu về Mệnh của một người thường phải thông qua sự tổng hợp tốt xấu của 6 cặp Can-chi là năm, tháng, ngày, giờ sinh và Đại vận, lưu niên của người đó. Do đó, môn dự đoán theo tứ trụ là một trong những môn học khó lắm bắt nhất, nhưng người dự đoán tốt sẽ dự đoán chính xác các sự việc lớn tốt xấu sảy đến với mỗi người, và tất nhiên nếu biết trước được Mệnh vận thì có thể phòng tránh, có thể biến hung thành cát, ít nhất cũng giúp giảm được điều hung với mình và người thân, và tất nhiên khi biết vận tốt đến thì tranh thủ chớp thời cơ mà không bị bỏ lỡ các cơ hội trời cho.

Và tìm cát tránh Hung hoạ trong môn Dự đoán theo tứ trụ gồm đa số các mặt quan trọng trong đời sống của chúng ta như hôn nhân, thăng quan tiến chức, giầu nghèo, sang hèn, thọ yểu hay tai nạn, bệnh tật, tai hoạ, phá sản..v.v..


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh trong dự đoán Tứ trụ

Những ngày tốt cho các việc an táng, xây, sửa mồ mả –

Tháng Ngày tốt Tháng Ngày tốt Tháng Giêng Các ngày Tuất Tháng Bảy Các ngày Thìn Tháng Hai Các ngày Hợi Tháng Tám Các ngày Tị Tháng Ba Các ngày Tý Tháng Chín Các ngày Ngọ Tháng Tư Các ngày Sửu Tháng Mười Các ngày Mùi Tháng Năm Các ngày Dần Tháng Mười

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

vietthai2

Tháng

Ngày tốt

Tháng

Ngày tốt

Tháng Giêng

Các ngày Tuất

Tháng Bảy

Các ngày Thìn

Tháng Hai

Các ngày Hợi

Tháng Tám

Các ngày Tị

Tháng Ba

Các ngày Tý

Tháng Chín

Các ngày Ngọ

Tháng Tư

Các ngày Sửu

Tháng Mười

Các ngày Mùi

Tháng Năm

Các ngày Dần

Tháng Mười một

Các ngày Thân

Tháng Sáu

Các ngày Mão

Tháng Chạp

Các ngày Dậu


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngày tốt cho các việc an táng, xây, sửa mồ mả –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955 Ất Mùi –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955: - Năm sinh dương lịch: 1955 - Năm sinh âm lịch: Ất Mùi - Quẻ mệnh: Ly Hoả - Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Kh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1955:

bep_gon_o_chung_cu0_00639300_1349755985

– Năm sinh dương lịch: 1955

– Năm sinh âm lịch: Ất Mùi

– Quẻ mệnh: Ly Hoả

– Ngũ hành: Sa Trung Kim (Vàng trong cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);

Trong trường hợp này, có thể đặt bếp tọa các hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ); , nhìn về các hướng tốt Bắc (Diên Niên); Đông (Sinh Khí); Đông Nam (Thiên Y); Nam (Phục Vị); 

Ngoài ra, bếp nên tránh đặt gần chậu rửa, tủ lạnh, tránh có cửa sổ phía sau, tránh giáp các diện tường hướng Tây.

Chậu rửa, cũng như khu phụ, được hiểu là nơi xả trôi nước, tức là xả trôi những điều không may mắn, nên đặt tại các hướng xấu như hướng Tây Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông Bắc (Hoạ Hại); Tây Nam (Lục Sát); Tây (Ngũ Quỷ);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1955 Ất Mùi –

Nhà ở có bao nhiêu phòng là vừa? –

Phong thủy học truyền thông cho rằng, số phòng trong một căn hộ khép kín có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và vận khí của chủ nhà. Khi thiết kế các gian phòng, bạn cần lưu ý tới những không gian sau đây: - Không gian để nghỉ ngơi: bao gồm phòng ng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1260498356-282170

Phong thủy học truyền thông cho rằng, số phòng trong một căn hộ khép kín có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe và vận khí của chủ nhà. Khi thiết kế các gian phòng, bạn cần lưu ý tới những không gian sau đây:

–   Không gian để nghỉ ngơi: bao gồm phòng ngủ, phòng cho người già và trẻ em

–   Không sinh hoạt chung: bao gồm phòng khách, gian bếp và phòng ăn.

–   Không gian chuyên dụng khác: bao gồm phòng làm việc, phòng dành riêng cho khách ngủ qua đêm, ban công, phòng chứa đồ, gara ô tô…

–   Phòng vệ sinh:

Với diện tích chật hẹp, không thể bố trí được nhiều phòng, thì có thể khắc phục bằng cách gộp một sô” không gian trên vào một như: phòng ngủ gộp với phòng làm việc, trẻ em có thể ngủ chung trong phòng của bô” mẹ hoặc ông bà nhưng điều kiện cho phép thì nên bô” trí phòng ngủ riêng cho người già và trẻ em, bố trí chỗ nghỉ qua đêm cho khách bằng việc trải một tấm đệm ở phòng khách, gộp phòng ăn, gian bếp, nhà vệ sinh vào một khu…

Bạn cần sắp xếp sao cho hợp lý để đem lại cho mình cuộc sông thoải mái trong một không gian nhỏ. Đặc biệt, việc bố trí kê đặt, bày biện tại nơi giữa ngôi nhà phải hết sức thận trọng. Phong thủy học truyền thông cho rằng khoảng giữa (trung tâm) nhà ở là ngôi hoàng cực, là điểm ngưng kết sinh khí của căn nhà và cũng là vùng đất cốt lõi của vượng khí nhà ở. Khi trang trí nội thất cũng như thiết kế gian phòng, bạn cần tránh:

–    Đặt giữa nhà một bể cá vàng, vì trung tâm của ngôi nhà là nơi dương khí vượng nhất, mà nước thuộc âm tính, nên sẽ làm suy yếu vượng khí của ngôi nhà, làm mất cân bằng âm dương.

–    Bố trí cầu thang ngay giữa nhà. Việc lên xuống cầu thang cũng gây ồn ào làm xáo trộn không gian yên tĩnh nên việc này cũng không nên làm

Vĩ vậy, khu vực giữa nhà nên bố trí phòng khách hoặc phòng ăn, nơi để mọi người sum họp, chuyện trò, vui chơi giải trí và nghỉ ngơi thư giãn. Trong kiến trúc của một ngôi nhà hiện đại, bố trí phòng sinh hoạt thường nhật ngay tại vùng giữa ngôi nhà là nguyên tắc quy hoạch tiện lợi nhất, thích hợp nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà ở có bao nhiêu phòng là vừa? –

Cách đặt tên cho con – Cách đặt tên đẹp và tránh tên xấu

Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả một đời người.
Cách đặt tên cho con – Cách đặt tên đẹp và tránh tên xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

CÁCH ĐẶT TÊN ĐẸP

1. Tên gọi phải có ngụ ý hay
Điều quan trọng nhất của việc đặt tên là chọn chữ nghĩa sao cho hay và lịch sự.

2. Âm vần của tên gọi phải hay, đẹp
Đặt tên là để người khác gọi, vì thế phải hay, kêu, tránh thô tục. Tiếp đến là tránh họ và tên cùng vần cùng chữ, để dễ gọi.

3. Tên gọi phải có kiểu chữ đẹp, dễ viết, dễ tạo nên chữ ký đẹp, chân phương.

4. Số lẻ là dương, số chẵn là âm. Vì thế, nên đặt (họ và) tên 3 chữ cho con trai, những (họ và) tên 4 chữ dành để đặt cho con gái thì thích hợp hơn.

5. Để thuận tiện cho việc gọi tên, và cũng để tuân theo quy luật âm dương, tên và đệm nên tôn trọng luật bằng trắc
Nghĩa là nếu chữ đệm là vần bằng, thì tên nên là vần trắc, và ngược lại (ví du: Thục Anh, Nguyệt Thanh, Minh Khánh, Duy Nhật…). Nếu có thể, không nên dặt cả đệm và tên cùng vần trắc khi đọc lên dễ gợi cảm giác nặng nề, khó khăn (ví dụ: Nguyệt Diễm, Thục Bích, Bách Nhật…)

6. Theo phong thuỷ Ngũ hành, khi viết dưới dạng chữ Hán thì bộ chữ của tên không nên khắc với bản mệnh của năm, ngược lại nên nương theo luật tương sinh mà chọn tên có bộ chữ ứng với bản mệnh của năm sinh.

TRÁNH ĐẶT TÊN XẤU

Cứ đặt tên sao cho kêu kêu là được theo tiêu chí trên, ngoài ra tránh đặt tên đơn (dễ bị trùng tên) là được, miễn là tránh những cái tên theo dạng sau:

1. Tên trùng tên tiền nhân

Phương Đông thì bố mẹ kiêng không được đặt tên con trùng tên tổ tiên. Trong lịch sử, việc phạm húy tên của vua và hoàng tộc còn bị coi là tội.

Phương Tây truyền thống thì tránh đặt tên theo những bậc lớn tuổi đã qua đời, đặc biệt với những người có bi kịch số phận.

2. Tên khó phân biệt nam nữ Ví dụ: con gái tên Minh Thắng, con trai tên Thái Tài, Xuân Thủy…

3. Tên theo thời cuộc chính trị, mang màu sắc chính trị

4. Tên cầu lợi, quá tuyệt đối, quá cực đoan hoặc quá nông cạn – Không nên dùng những từ cầu lợi (như Kim Ngân, Phát Tài…), làm cho người khác có cảm giác đó là sự nghèo nàn về học vấn.

- Không nên đặt tên tuyệt đối quá (như Trạng Nguyên, Diễm Lệ, Bạch Tuyết…) sẽ tạo thành gánh nặng cả đời cho con.

- Không nên đặt tên cuồng tín, nông cạn quá, ví dụ đặt tên là Vô Địch, Vĩnh Phát… Đặt tên gọi tuyệt đối quá, cực đoan quá sẽ làm cho người khác không có ấn tượng tốt.

5. Tên theo dạng cảm xúc

Vd: Đặt tên là Vui thì khi chết, họ hàng hang hốc sẽ khóc vật vã mà la to: “Vui ơi là Vui!”…

6. Tên có nghĩa khác ở tiếng nước ngoài

7. Tên dính đến theo scandal

8. Tên dễ đặt nickname bậy/Tên dễ bị chế giễu khi nói lái

Nhấn vào đây để order Dịch vụ đặt tên cho con.

Nguồn: Phongthuy-Tử vi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt tên cho con – Cách đặt tên đẹp và tránh tên xấu

Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)

Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp sẽ biết được cụ thể mệnh số, vận cách của từng tuổi theo cả Thiên can và Địa chi.
Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi theo Lục Thập Hoa Giáp sẽ biết được cụ thể mệnh số, vận cách của từng tuổi theo cả Thiên can và Địa chi.


So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 4 hinh anh
 
Lục Thập Hoa Giáp là khái niệm quen thuộc trong tử vi đẩu số, kết hợp giữa cả hai yếu tố can và chi, tạo nên 60 tổ hợp vận mệnh riêng biệt. Vì thế, mà cùng một tuổi địa chi nhưng số mệnh sẽ có điểm khác nhau do ảnh hưởng của thiên can.   31. Sinh năm Giáp Ngọ (Ngựa đường xa), năm Giáp Thổ, ngũ hành Hỏa, nạp âm Sa Trung Kim: thái độ làm người ôn hòa, yêu thích náo nhiệt, ưa kết giao bạn bè, có đường quan lộc, gặp hung nhưng lại không hung, gặp dữ hóa lành, ít dựa vào người thân, người nữ mồm miệng nhanh nhẹn.   32. Sinh năm Ất Mùi (Dê đáng kính), năm Ất Mộc, ngũ hành Thổ, nạp âm Sa Trung Kim: dung mạo đoan chính, tuổi trẻ cần kiệm, những năm đầu thuận lợi, ít dựa vào anh em, không cso con nối dõi, gia đình thịnh vượng, tuổi già tụ tài, người nữ biết quán xuyến gia đình, vượng phu ích tử.   4 yếu tố tử vi nên xem trước khi quyết định kết hôn
33. Sinh năm Bính Thân (Khỉ trên núi), năm Bính Hỏa, ngũ hành Kim, nạp âm Sơn Hạ Hỏa: cơm áo đủ dùng, giao dịch mua bán hanh thông, có phần điền sản, tuổi trẻ vất vả, về già thịnh vượng, người nữ biết quản lý công việc, có số phát đạt.
  34. Sinh năm Đinh Dậu (Gà độc lập), năm Đinh Hỏa, ngũ hành Kim, nạp âm Sơn Hạ Hỏa: nhiệt tình, vui vẻ, trọng tình trọng nghĩa, có số quan lộc, tuổi trẻ lao lực, trong lòng muộn phiền nhưng về già thịnh vượng, nữ nhân có mệnh thanh tú, gia đình và sự nghiệp cân bằng, lão niên cát tường.
 
35. Sinh năm Mậu Tuất (Chó vào núi), năm Mậu thổ, ngũ hành Thổ, nạp âm Bình Địa Mộc: người ôn hòa, tự lập, tuổi trẻ bôn ba, tài sản tiêu tán nhưng càng già càng có lộc, nên học lấy một nghề thì lập nghiệp có thể thành công, tài nguyên dồi dào, tài lộc hanh thông, nữ nhân có số mệnh bằng phẳng.  
So menh dac trung cua Luc Thap Hoa Giap trong tu vi dau so phan 4 hinh anh
 
36. Sinh năm Kỷ Hợi (Lợn tu hành), năm Kỷ Thổ, ngũ hành Thủy, nạp âm Bình Địa Mộc: người lanh lợi, có nhiều ý tưởng, cơm áo an ổn, người thân không giúp đỡ nhiều, người nữ sớm gặp hình khắc, vợ chồng hòa thuận, người nữ thanh nhàn, tuổi già phát đạt.
  37. Sinh năm Canh Tý (Chuột trên xà), năm Canh Kim, ngũ hành Thủy, nạp âm Bích Thượng Thổ: cả đời an ổn, không lo cơm áo, người vợ tài đức sáng suốt, nắm quyền quản lý gia đình, hiểu rõ mọi chuyện, gặp hung hóa cát, được quý nhân nâng đỡ, người nữ thịnh vượng, hưng gia.   Phẫu thuật thẩm mĩ theo tử vi để vừa đẹp vừa tốt số
38. Sinh năm Tân Sửu (Trâu đi đường), năm tân Kim, ngũ hành Thổ, nạp âm Bích Thượng Thổ: tính tình hòa nhã, hay bị hoảng sợ, tuy có tiền tài nhưng tình thân ít ỏi, tuổi già phúc thọ kéo dài, nữ mệnh có tài vượng.
  39. Sinh năm Nhâm Dần (Hổ qua rừng), năm Nhâm Thủy, ngũ hành Mộc, nạp âm Kim Bạc Kim: người thẳng thắn, ăn ngay nói thật, có việc không giấu, không nên kết hôn sớm vì vợ chồng sẽ khắc nhau, người nữ chậm rãi, tuổi trẻ khó khăn, trung niên và về già tiền tài đủ dùng.   40. Sinh năm Quý Mão (Mèo từ rừng), năm Quý Thủy, ngũ hành Mộc, nạp âm Kim Bạc Kim: người sống phóng túng, phúc lộc không thiếu, trong hung có cát, tuổi trẻ tiền tài không tụ, thu ít chi nhiều, tuổi già thịnh vượng, phụ nữ trung niên và về già phải hi sinh nhiều, sống chậm rãi.   Trần Hồng
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số mệnh đặc trưng của Lục Thập Hoa Giáp trong tử vi đẩu số (phần 4)

Sao Tham Lang trong tử vi - Hình tượng Đát Kỷ

Sao Tham Lang trong tử vi được lấy từ hình tượng Đát Kỷ trong Phong thần diễn nghĩa. Sao Tham Lang nghĩa là sói tham, bởi bên ngoài điện thần của Đát Kỷ luôn có một bày sói dữ canh cổng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mỗi vì sao trong Tử Vi Đẩu Số đều được hình tượng hóa từ các nhân vật của Phong thần diễn nghĩa. Bài viết này xin được tiếp tục với hình tượng thứ hai là Sao Tham Lang - Đát Kỷ

Sau khi Trụ Vương từ cung Nữ Oa trở về, ngày đêm tơ tưởng đến dung mạo tuyệt mỹ của Nữ Oa nương nương, nên muốn hạ lệnh tìm kiếm, tuyển lựa mỹ nữ khắp thiên hạ, nhưng bị Tể tướng Thương Dung cùng các đại thần khác cực lực can gián nên đành phải từ bỏ ý định. 

sao tham lang mang hình tượng Đát Kỷ trong phong thần diễn nghĩa

Nhân vật đại diện cho sao Tham Lang trong "Phong thần diễn nghĩa" chính là Đát Kỷ (hoặc phiên âm khác là Đắc Kỷ).

Vào tháng 04 năm Trụ Vương thứ tám, tứ đại chư hầu thông lĩnh các chư hầu nhỏ dưới quyền tập hợp tại Triều Ca để chúc mừng Trụ Vương đăng cơ tròn tám năm. Các chư hầu khi dâng lễ vật lên Trụ Vương đều phải có thêm một phần biếu tặng cho sủng thần của Trụ Vương là Phí Trọng. Hôm đó, khi Phí Trọng xem lại danh sách tặng lễ vật của các chư hầu, chỉ thấy thiếu phần của Ký Châu hầu Tô Hộ, nên trong lòng ngấm ngầm nghĩ kế ám hại. 

Khi Trụ Vương bày yến tiệc tại điện Hiển Khánh thiết đãi các đại thần và chư hầu lớn nhỏ, Phí Trọng liền tâu với Trụ Vương răng: "Thân nghe nói con gái của Ký Châu hầu Tô Hộ xinh đẹp như tiên giáng trần, không những nghiêng nước nghiêng thành, mà còn hiền thục nhu thuận, đúng là bậc mỹ nữ đệ nhất trong thiên hạ, bệ hạ hãy cho nàng nhập cung. Như vậy, vừa thoả mãn được mong ước tuyển lựa phi tần của bệ hạ, lại vừa không kinh động đến cả nước, không biết ý của bệ hạ ra sao?"

Trụ Vương nghe vậy thì vui mừng khôn tả, bèn triệu Ký Châu hầu vào yết kiến. Khi đó, Tô Hộ đã cả gan tranh biện với Trụ Vương, đồng thời khơi sâu thêm mối oán thù với Phí Trọng, đến nỗi suýt bị Trụ Vương cho giải ra Ngọ Môn chém đầu thị chúng.

Ký Châu hầu Tô Hộ nhiều lần vì kháng mệnh và phải hứng chịu đủ các loại cực hình, sau cùng nghe theo lời khuyên bảo của Tầy Bá hầu Cơ Xương, mà tạm thời từ bỏ ý định đối kháng, chấp nhận cho con gái là Đát Kỷ nhập cung. 

Tô Hộ có 2 người con, một trai một gái. Người con trai trưởng là Tô Toàn Trung, văn võ song toàn, dũng mãnh vô song. Người con gái là Tô Đát Kỷ, 16 tuổi khi mới nhập cung, là một bông hoa đẹp tuyệt trần: mắt long lanh như sương mai, da mịn màng tựa nhung lụa, mũi cao thẳng, miệng hoa nhỏ, dáng đi thướt tha mà giọng nói lại trong trẻo.

Trụ Vương lập tức bị Đát Kỷ mê hoặc, bỏ bễ triều chính, phá hoại kỷ cương triều đình. Theo như tiểu thuyết "Phong thần diễn nghĩa", Đát Kỷ trước khi nhập cung thì cũng chỉ là một cô nương bình thường. Trên đường dâng nạp cho trụ vương đã bị yêu tinh do Nữ Oa nương nương phái xuống trần thế nhập vào thân xác để phá hoại cơ nghiệp của Trụ Vương, nhằm đẩy nhà Ân Thương đi đến chỗ diệt vong.

Trụ Vương thấy Đát Kỷ xinh đẹp tuyệt trần, thì vô cùng sủng ái, cho xây dựng cung Thọ Tiên cho Đát Kỷ ở, ngày đêm hưởng lạc, dâm loạn vô độ. Đát Kỷ đã dùng nhan sắc và tài nghệ khiến Trụ Vương thần hồn điên đảo, bỏ bê việc triều chính. Khương Hoàng hậu và các đại thần như Tể tướng Thương Dung, Á tướng Tỷ Can, trung thần Mai Bá, Đông Bá hầu Khương Hoàn... lần lượt đều bị hại chết về tay Đát Kỷ. Ngược lại, gian thần Phí Trọng nhờ có sự hậu thuẫn của Đát Kỷ mà giành được chức Tể tướng.

Từ khi nhập cung cho đến năm Trụ Vương thứ 28, Đát Kỷ đã mê hoặc Trụ Vương suốt hai mươi năm, cho đến tận khi Khương Tử Nha thống lĩnh các lộ chư hầu đánh vào Triều Ca, tiêu diệt Ân Thương, lập nên vương triều Chu.

Đát Ky bị giết, hồn phách bay đến đài Phong Thần tại Tây Kỳ, được phong làm sao Tham Lang (sói tham). Đó là do bên ngoài điện thần của Đát Kỷ có một đàn sói dữ canh cổng, nhằm canh giữ cho Đát Kỷ ở yên trong cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Tham Lang trong tử vi - Hình tượng Đát Kỷ

Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Bài viết trình bày tóm tắt những kinh nghiệm giải đoán của tác giả Trần Việt Sơn. Mời mọi người cùng đọc!
Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TRẦN VIỆT SƠN (tập hợp các kinh nghiệm cổ kim)

Trong số trước mở đầu loạt bài “Nguyên tắc giải đoán lá số tử vi”, chúng tôi đã cống hiến quý bạn những “chất liệu”, “dụng cụ” để quý bạn sử dụng trong việc giải đoán. Kỳ này chúng tôi xin nêu lên nguyên tắc đầu tiên để ước tính 1 cung Mạng hay hoặc dở, tức là 1 đời người nói chung tốt hoặc xấu.

Các nhà tướng số theo các sách cổ thường nêu lên 1 yếu tố lấy trong tử bình:

- Lấy can chi của năm, tháng, ngày, giờ sinh rồi xét Âm Dương và xét các hành- Cùng Dương hay cùng Âm là tốt (nhất là cùng Âm thì cuộc đời an lành, không vận hạn)

- Không được thế thì năm Âm, tháng Âm cũng được

- Năm tháng ngày giờ sinh đều có hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ). Nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ là tốt. Nếu khắc nhau thì giảm kém

- Muốn xác định yếu tố đó, phải xem Vạn Niên Lịch và lại phải theo tiết khí chứ không theo tử vi. Vì phải xem Vạn Niên Lịch và theo nguyên tắc Tử Bình cho nên phức tạp. Bởi thế, nhiều cao thủ tử vi bỏ yếu tố đó và chỉ xét những yếu tố khác:

  1. Mệnh Cục tương sinh hay tương khắc
  2. Mệnh an tại cung Âm hay Dương
  3. Chính tinh thủ Mệnh tốt hay xấu, sinh hay khắc Mệnh
  4. Mệnh và Thân
  5. Mệnh và Phúc Đức
  6. Các trung tinh và hunh tinh quan trọng; Các vị thế chính để đoán mệnh
  7. Vòng Đại hạn

Hai yếu tố đầu không xác định vào chi tiết, chỉ nêu lên sự kiện tốt hơn lên hay giảm bớt đi. Các yếu tố 3,4,5,6,7 đi vào chi tiết, cho phép xác định nhiều sự kiện trong cuộc đời về hình tướng, sức khỏe, tính tình, công danh và việc làm, thế đứng trên bậc thang xã hội

Sau khi chúng tôi trình bày yếu tố, chúng tôi sẽ ngược trở lại để xếp đặt phép giải đoán chung

YẾU TỐ 1: MỆNH & CỤC

- Mệnh có hành, Cục có hành
- Hành Mệnh sinh cho hành Cục: tốt nhiều
- Hành Cục sinh cho hành Mệnh: tốt vừa
- Hành Cục khắc hành Mệnh: xấu vừa
- Hành Mệnh khắc hành Cục: xấu

Như người mệnh Kim, cục Thủy được tốt vì sinh. Bị giảm hay được tốt có nghĩa là giảm đi hay tốt hơn so với những giải đoán trên lá số. Sự giảm đi hay tốt hơn không được chính xác là bao nhiêu. Ở đây còn tùy kinh nghiệm. Nhiều cao thủ tử vi không quá chú trọng yếu tố này

YẾU TỐ 2: VỊ TRÍ CUNG MỆNH

Người ta gọi “Mệnh Dương cư Dương vị”, “Âm cư Âm vị” là tốt. Còn Mệnh Dương cư Âm vị, Âm cư Dương vị là kém tốt

- Các tuổi Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là tuổi Dương
- Các tuổi Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là tuổi Âm
- Tuổi Dương mà Mệnh đóng ở cung Dương trên lá số là tốt
- Tuổi Âm mà Mệnh đóng ở cung Âm (tức các cung Sửu, Mão Tị, Mùi, Dậu, Hợi) là tốt
- Trái lại, tuổi Dương mà Mệnh đóng cung Âm, tuổi Âm mà mệnh đóng cung Dương là xấu

Tốt tức là tăng độ số tốt, xấu tức là giảm độ tốt

YẾU TỐ 3: CHÍNH TINH THỦ MỆNH

Ở cung Mệnh có 1 hay 2 chính tinh thủ Mệnh chỉ về vận mạng đại cương của người (vị trí cao thấp trong xã hội), hình tướng, tính tình, có thể luôn cả sự giàu nghèo, hướng đi trong đời, nghề nghiệp…Đó là cung quan trọng nhất

Đoán Mệnh, thật ra phải kèm luôn cả các yếu tố 4,5,6,7. Nhưng chúng tôi hãy chỉ xin nêu lên các yếu tố chính tinh thủ Mệnh.

Như đã ghi trong số trước, 1 chính tinh có 1 vị trí trên lá số, vị trí đó tốt giúp cho chính tinh có tất cả các hiệu lực, hay vị trí hãm khiến mất hết hiệu lực và có thể thành xấu nữa. Tùy theo vị trí, chính tinh có thể:

  • Nhập miếu: tốt nhất, sang nhất, có nhiều ảnh hưởng nhất
  • Vượng địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Đắc địa: tốt vừa, có ảnh hưởng
  • Hãm địa: tốt, bị vùi dập không ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng xấu
  • Ví dụ sao Thiên Lương thuộc hành Thủy thì ở cung Thân, Dậu thuộc Kim là được tốt vì Kim sinh Thủy; ở cung Hỏa là bị khắc (vì hỏa khắc Kim). Đó là do nguyên tắc ngũ hành

Tuy nhiên, vì 1 chính tinh còn Âm Dương, phương hướng, vả lại có những kinh nghiệm thêm vào, cho nên việc ấn định vị trí miếu hay hãm lại không hẳn theo hành. Theo bảng ghi, thì Thiên Tướng miếu tại cung Dần Thân, vượng tại Thì, Tuất, Ngọ, đắc tại Sửu Mùi Tị hợi, hãm tại Mão Dậu.

Có thể làm 1 cuộc so sánh: 1 chính tinh giống như 1 ông cò trọng nhậm ở 1 địa phương: địa phương đó thuận tiên, thích hợp thì ông Cò có thực quyền (nhập miếu, đắc địa); địa phương đó xấu, gặp nhiều người to chèn ép thì ông cò sợ sệt, không có quyền (hoặc có thể kể như ông cò về hưu). Nhưng chưa phải mệnh gặp chính tinh miếu mà là được ảnh hưởng tốt, cũng không phải gặp chính tinh hảm mà là xấu. Còn phải xét Âm Dương của chính tinh nữa. Tùy theo Âm Dương mà chính tinh có thể ảnh hưởng hay không.

Nếu mình tuổi Dương mà chính tinh là Dương thì chính tinh không ảnh hưởng vào mình (không khắc, cũng không sinh dưỡng tốt, kể như chính tinh trung lập đối với mình). Nhưng nếu chính tinh là Âm thì sẽ có trọn ảnh hưởng nếu nhập Miếu, vượng địa hay đắc địa, để ảnh hưởng tốt (sinh dưỡng cho Mệnh) hay xấu (khắc Mệnh).

Cụ Hoàng Hạc giải thích sự kiện Âm Dương theo Dịch Lý, cũng tương tự như các cực của 1 thanh nam châ,: cực Dương và Dương đẩy nhau, cực Âm và Âm đẩy nhau (tức không biết đến nhau, không ảnh hưởng vào nhau). Các cực Dương và cực Âm mà gặp nhau thì hút nhau tức là có ảnh hưởng vào nhau, sinh dưỡng tốt, hoặc là khắc xấu).

Như thế, về 1 chính tinh có tốt cho mình hay không cần phải xem chính tinh có vị trí tốt hay không (miếu vượng đắc hãm), chính tinh có Âm Dương để đạt ảnh hưởng vào đương số hay không, và chính tinh có hành khắc Mệnh hay sinh phò cho mệnh.

Vậy thì 1 chính tinh miếu vượng đắc địa phải có Âm Dương khác với Âm Dương của tuổi và phải có hành sinh cho hành của mệnh mới là tốt.

Ví dụ: người tuổi Mùi, tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh là Vũ khúc tại Sửu (miếu). Vũ khúc là Âm Kim, đồng với tuổi Âm thì Vũ khúc không có ảnh hưởng với tuổi Mùi.

Người tuổi Mão tức tuổi Âm, mạng Hỏa, chính tinh ở cung Mệnh tại Dần là Thiên Tướng (Dương Thủy). Tại Dần Thiên Tướng miếu, thuộc Dương là có ảnh hưởng với tuổi Âm, nhưng hành Thủy lại khắc mạng Hỏa. Vậy Thiên Tướng ở đây tuy là miếu nhưng lại khắc mạng.

(Trong kỳ sau, chúng tôi sẽ xin chiếu theo các lá số để luận về ảnh hưởng của các chính tinh trước khi xét các yếu tố 4,5,6,7)

....

Để xác định 1 mệnh là tốt hay xấu và tốt xấu nghiêng về những hướng nào (tốt là giàu, có công danh, có cuộc sống ngay lành không vận hạn; xấu là nghèo, hèn, hoang tàn, hay đổi thay….), chúng ta lần lượt nhận xét các yếu tố sau này trên cung mệnh:

  • Chính tinh miếu vượng, đắc địa có hành sinh cho hành mệnh hay hòa với hành mệnh là tốt nhất. Chính tinh hãm thì kém. Chính tinh tốt mà có hành khắc hành của mệnh thì kém. Tuy nhiên chính tinh hãm mà gặp Tuần triệt đồng cung thì lại tốt ra. Thái Dương Thái Âm hội hãm mà gặp Tuần Triệt hay Đào Hồng hỉ lại sang tốt
  • Nói tổng quát, chính tinh tại Mệnh tốt còn cần được thêm những bộ trung tinh tốt thì cuộc đời mới thật tốt. Nếu gặp những bộ turng tinh xấu thì cuộc đời bị giảm kém. Nếu chính tinh đã xấu còn bị nhiều hung tinh xấu thì cuộc đời xấu nhiều

Ngoài nguyên tắc ấy, còn những cách nêu lên những sự giải đoán khác biệt

MỆNH TỐT

Có mệnh tốt, cuộc đời giàu sang, học hành và công danh khá giả, nếu:
Chính tinh miếu, vượng, đắc địa, có hành dưỡng cho hành mạng, không bị những hung tinh vướng vào và được thêm những bộ sao tốt sau đây (càn được nhiều càng tốt nhiều)

  • KHÔI VIỆT
  • XƯƠNG KHÚC (ứng vào sự học hành, đỗ đạt cao);
  • KHOA QUYỀN LỘC (ứng vào công danh học hành tốt, có quyền, có lộc, hóa lộc chỉ về tài lộc do tay mình tạo ra)
  • LONG PHƯƠNG (chủ cuộc sống sang cả
  • TƯỚNG ẤN (chủ công danh)
  • TẢ HỮU (tuy nhiên Tả Hữu chỉ tăng thêm ảnh hưởng cho các sao tốt, trong trường hợp có nhiều cặp sao tốt. Nếu có nhiều sao xấu mà lại thêm tả Hữu thì lại không tốt)

MỆNH XẤU

Không có chính tinh tốt và hạp mạng, mà lại gặp những bộ sao xấu thì Mệnh kém, nhiều sự rủi, nhiều vận hạn:

  • KHÔNG KIẾP
  • KÌNH ĐÀ
  • LINH HỎA
  • SONG HAO
  • TANG HỔ
  • KHỐC HƯ
  • HÓA KỊ

NHỮNG CÁCH RIÊNG BIỆT ĐỂ XÁC ĐỊNH MẠNG

Vị trí cung Mệnh Thân: phải nhìn xem vị trí cung Mệnh so với các sao trong vòng Thái Tuế. Mệnh được Thái Tuế, Quan Phù, Bạch hổ là người ngay chính, hoạt động hợp với lòng mình và dễ đạt kết quả. Mệnh ở 1 cung đối diện với 3 sao trên là thường gặp nghịch cảnh, khó đạt sở nguyện. Mệnh ở 1 cung sau cung có 1 trong 3 sao trên (theo chiều thuận thì cung đó đứng sau cung có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ) là người kém vế, đi làm cho người khác. Cung Mệnh ở 1 cung đứng trước cung có Thái Tuế, Quan Phù, bạch hổ là người hay lấn lướt người khác nhưng phải coi chừng ăn người khác rồi cũn dẫn đến thất bại vì gặp Thiên Không tại mệnh hay tam hợp mệnh

YẾU TỐ LỘC TỒN

Phải nhìn xem đương số có được hưởng lộc tồn hay không. Như người tuổi nào thì ghi cung đó và nhìn xem cung đó hay 2 cung tam hợp có Lộc tồn hay không. Không có Lộc tồn là không được hưởng lộc trời (lộc tự nhiên và bền vững, và hạnh phúc với cuộc sống lành, không tai nạn)
Cũng có thể là cung mệnh có Lộc tồn hoặc được Lộc tồn ở tam hợp chiếu về, cũng được hưởng Lộc tồn nhưng hạn chế.

YẾU TỐ VÒNG TRƯỜNG SINH

Phải nhìn xem cung mệnh được sao gì: Được Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Thai, Dưỡng là tốt. các sao còn lại là xấu

YẾU TỐ ĐÀO HỒNG, THIÊN KHÔNG

Phải nhìn cặp Đào hoa, hồng Loan và Thiên Không đứng với nhau tại Mệnh như thế nào:

  • Nếu mệnh tại dần Thân Tị Hợi có sao hồng Không là người lành, thiên vào việc tu tánh, tu đức. Mà tu được là tốt. gặp thêm Kiếp Sát càng phải rang tu để tránh vận hạn
  • Nếu mệnh có Thiên Không tại Thìn Tuất Sửu Mùi là cuộc đời sẽ đến 1 lúc sa sút nặng khi hạn đến
  • Nếu mệnh có Đào Hoa tại Tí Ngọ Mão Dậu thì ngoài tính chất của Đào hoa, còn có tính chất xảo quyệt

Về chi tiết các cách, xin đón coi kỳ giai phẩm tới.

******

Về các nguyên tắc giải đoán Tử vi, chúng tôi đã kể đến sự kiện Mệnh, Cục tương sinh hay tương khắc Mạng, đó là những yếu tố rất đại cương để tăng thêm độ số hay giảm hạ độ số.

Kế đó, chúng tôi đã lần lượt kể đến các nguyên tắc đi vào chi tiết để đoán Mạng của một người:

  • Vòng Thái tuế (để chỉ về tư cách và cung cách hoạt động của một con người).
  • Vòng Lộc tồn (để chỉ về một con người có được lộc trời không? Lộc trời là lộc được hưởng. Lộc tồn cũng chỉ về hạnh phúc, về sự tiêu tai giải hạn của một người.

Kỳ này, chúng tôi sẽ nêu lên những cách sao chính mà một cung Mệnh có thể gặp để thấy ngay cái tốt hay cái xấu của một vận mạng.

Ý nghĩa vòng Tràng sinh

Sao của vòng Tràng sinh gặp tại Mệnh chỉ về trạng thái, cấp bậc, trình độ sống của một người.

Vòng Tràng sinh gồm có: Tràng sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Cách an các sao trong vòng Tràng sinh dễ đúng với nguyên tắc giải đoán sau:

  • Thủy cục và Thổ cục: dương nam và âm nữ, an thuận vòng Tràng sinh (cứ theo thứ tự 12 sao như trên) kể từ cung Thân. âm nam và dương nữ, an ngược lại kể từ cung Tý (chính Thủy)
  • Mộc cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Hợi. âm nam, dương nữ an ngược từ cung Mão (chính Mộc).
  • Kim cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Tỵ. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Dậu (chính Kim).
  • Hỏa cục: dương nam, âm nữ an thuận từ cung Dần. âm nam, dương nữ, an ngược từ cung Ngọ (chính Hỏa).

Giải đoán

Tùy theo cung Mệnh có sao nào của vòng Tràng sinh mà có một ý nghĩa (xin chú ý rằng đây chỉ là một yếu tố để còn phối hợp với các yếu tố khác). Thí dụ: được Đế vượng là được trạng thái sống rất tốt, rất thuận lợi, nhưng nếu các thế sao khác lại hỏng thì đương số được sự thuận lợi để đạt đến mức độ thấp kém hơn như các sao khác cho phép.

Mệnh gặp Tràng sinh (ngay tại cung Mệnh): khỏe mạnh, ít vận hạn, ra đời ở thế khác ngay.

Mệnh có Mộc dục, sinh ra ở trạng thái như tuổi dậy thì, có nhiều triển vọng để tiến.

Mệnh có Quan đới, Lâm quan, hay Đế vượng, có nhiều điều kiện dễ dàng đạt được những bằng cấp, chức vị.

Mệnh có Suy: cuộc đời sút kém, nhưng ít thôi (trạng thái vừa suy sau khi vượng tột bậc).

Mệnh có Bệnh: cuộc đời suy giảm hoặc có cản trở, có bênh làm suy giảm sinh hoạt (đại mạng như Khổng Minh, gặp Suy, cũng vẫn trở nên quan sựu vạn đại nhờ các thế sao tốt, nhưng cuộc đời bị suy giảm, gặp Bệnh cũng tương tự).

Mệnh có Tử: cuộc đời suy kém nhiều (làm nghề cao quý, cũng suy giảm).

Mệnh có Mộ: cuộc đời phẳng lặng ở chỗ tối (không chừng lại đạt hạnh phúc) vì không tham vọng và được sống yên.

Mệnh có Tuyệt: cuộc đời tầm thường, không được nhắc tới.

Mệnh có Thai: cuộc đời có những mầm hé nở để vươn lên.

Mệnh có Dưỡng: cuộc đời tốt, tu tâm dưỡng tính càng tốt.

Các thế chính tinh và trung tinh, hung tinh

Như đã nói mạng số muốn tốt, thì cung Mệnh cần phải có chính tinh miếu, vượng, đắc địa (có như vậy thì chính tinh mới sáng láng) nhưng hành của chính tinh đó cũng phải dưỡng cho Mệnh minh hay hòa thì mới tốt. Nếu chính tinh tốt mà lại khắc mình, thì xấu (còn xấu hơn cả là chính tinh hãm mà phù cho Mệnh của mình).

Vậy khi nói rằng người đó có Tham Vũ miếu tại Mùi là tốt lắm là chưa đủ, còn phải xét xem Tham Vũ đó có phù cho mình không mới được.

Chính tinh ở vào một cách nào đó, như cách Tử phủ vũ tướng, Sát phá liêm tham, Cự nhật, Cơ nguyệt đồng lương. Những cách đó không nhất thiết là tốt hay xấu, sở dĩ được nêu lên là để còn xét với những sự kiện khác, hoặc là để xét về đại vận ( như có Tử phủ, Vũ tướng, đến đại vận Sát phá liêm tham, là người có trí tuệ gặp thêm bàn tay làm việc như Cơ nguyệt đồng lương, gặp những sao nặng phá thì bị họa hại, trong khi Sát phá liêm tham lại không sợ).

Xét chính tinh, chưa đủ ấn định mạng số khá hay kém, mà còn phải xét xem các chính tinh đó được phò hay bị phá.

Nếu chính tinh tốt, mà lại gặp Tuần Triệt thì lại bị giảm kém. Nếu chính tinh hãm, gặp Tuần Triệt thì lại tốt ra.

Một chính tinh như Tử, Phủ gặp Không, Kiếp hãm thì lại bị hỏng nhưng Thiên tướng gặp Không kiếp lại không hề hấn gì. Chính tinh tốt và phò cho Mệnh là tốt, nhưng cũng phải thêm những sao như Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hổ Cái, Tướng ấn thì việc học hành mới giỏi, đỗ đạt cao, đường công danh tốt có chính tinh tốt mà gặp những hung tinh nặng như Không kiếp, Kình đà, Linh hỏa ở thế hại thì lại hỏng. Những hung tinh miếu vượng và nhập vào cách tốt thì lại được tốt.

Các cách thật phức tạp, kể hết ra thì đó là một cuốn tự điển giải đoán, mà có khi không thực tế bằng công trình nêu lên những nguyên tắc và các cách chính.

Bởi thế, chúng tôi sẽ chỉ nêu lên những nguyên tắc, kèm thêm một số những cách chính (như cách Hồng, Đào, Thiên không, các hung tinh, các trung tinh mạnh…) để quý bạn trông vào lá số thấy ngay những điều mình có thể giải đoán được.

Xin đón các kỳ sau các cách chính để giải đoán Mệnh.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc và định lý giải đoán lá số tử vi

Miệng tụng Phật A Di Đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Theo lịch Phật, 27/11 âm lịch hàng năm là ngày sinh Phật A Di Đà – giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương. Kính ngưỡng Ngài với niềm tôn kính của chúng sinh.
Miệng tụng Phật A Di Đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo lịch Phật, 17/11 âm lịch hàng năm là ngày sinh Phật A Di Đà – giáo chủ thế giới Phật giáo Tây phương. Kính ngưỡng Ngài với hết thảy niềm tôn kính của chúng sinh.


► Đổi ngày dương sang âm nhanh chóng và chuẩn xác nhất tại Lịch ngày tốt

Mieng tung Phat A Di Da, kinh nguong ngay Phat dan sinh hinh anh
 
Phật A Di Đà – tên gọi phiên âm từ tiếng Phạn có nghĩa là vô lượng, vô lượng thọ hay vô lượng quang. Với nghĩa nào cũng có hàm chứa yếu tố vô cùng, quảng đại về pháp lực, tấm lòng và trí tuệ của Ngài.   Trong Kinh “Thuyết Phật A Di Đà” có ghi chép: “Phật quang minh vô lượng, phổ chiếu thập phương, không có chướng ngại nào ngăn trở được, xưng là A Di Đà..... Phật tuổi thọ bất tử, vô lượng vô biên, không đếm tháng ngày nên có tên là A Di Đà”. Huyền Trang đại sư dịch “ Tịnh Thổ Phật nhiếp tự kinh” thì lại cho rằng: “Phật Như Lai có tuổi thọ vô lượng, trải qua vô số kiếp nạn, vì thế nên gọi là A Di Đà.... Như Lai pháp quang vô biên, chiếu tỏa thập phương đất Phật, làm việc thiện, không gì cản nổi nên Phật Như Lai còn có tên gọi là Phật A Di Đà”.   Ở mỗi ghi chép có cách giải thích riêng về Phật A Di Đà nhưng chung quy lại, có thể thấy đây là vị Phật có tầm ảnh hưởng quan trọng và lớn lao đối với Phật giáo. Đặc biệt, tín ngưỡng và niềm tin đối với vị Phật này trong chúng sinh vô cùng phổ biến.   Phật A Di Đà là Tây Phương Cực Nhạc Thế Giới Giáo chủ, cùng Sa Bà Thế Giới Giáo chủ Thích Ca Mưu Ni Phật, Đông Phương Tịnh Lưu Ly Thế Giới Giáo chủ Dược Sư Phật hợp thành Hoành Tam Thế Phật. Ngoài ra, Phật A Di Đà cùng với Quan Thế Âm Bồ Tát và Đại Thế Chí Bồ Tát, hợp xưng là “Tây Phương tam thánh”.
Mieng tung Phat A Di Da, kinh nguong ngay Phat dan sinh hinh anh
 
Trong “A Di Đà Kinh” có viết: “Thiện nam tín nữ nghe nói tới Phật A Di Đà, chấp niệm đọc tên suốt 7 ngày, lòng không loạn thì trước khi lâm chung sẽ được A Di Đà Phật và chúng thánh rước tới thế giới Cực Lạc”.   Bởi pháp môn đơn giản, cho dù là nơi đơn sơ tằn tiện, nông thôn thiếu thốn, chỉ cần một bát hương và tấm lòng chân thành là có thể tụng niệm Phật A Di Đà nên người sùng bái cực thịnh, đi đâu cũng có thể nghe tiếng tụng “A Di Đà Phật”. 
Quan điểm Phật giáo về Tử vi bói toán Phật dạy: Muốn phúc báo nghiệp lành, hãy trân trọng phụ nữ Lời Phật dạy: Gặp một người là tăng thêm một nhân duyên

Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Miệng tụng Phật A Di Đà, kính ngưỡng ngày Phật đản sinh

Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Người tuổi Tỵ mệnh Mộc là người sinh năm Kỷ Tỵ 1929, 1989...
Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người tuổi Tỵ mệnh Mộc là người sinh năm Kỷ Tỵ 1929, 1989...

Nhiệt tình, hào phóng và luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người là điểm riêng của họ so với người tuổi Tỵ thuộc các mệnh khác.

Đa số họ thường có vẻ ngoài ưa nhìn, dễ tạo được thiện cảm với người xung quanh. Đây cũng là người khá hoạt bát, năng động. Tuy nhiên, có khi họ tỏ ra nóng vội, dễ dẫn đến bất lợi trong công việc.

Là người tuổi Tỵ, họ không tránh khỏi tính cách đa nghi cũng như luôn đặt ra những yêu cầu cao đối với người khác. Ngoài ra, họ cũng có khát vọng lớn về tiền bạc, danh tiếng và quyền lực.

Giống người tuổi Tỵ mệnh Thủy, họ luôn kiên trì với mục tiêu đã lựa chọn. Một số người có tính cách bảo thủ, ít chịu lắng nghe mà chỉ thường áp dụng các nguyên tắc, phương thức hành động của bản thân vào việc đánh giá, phê bình người khác. Chính vì điều đó nên họ đã vô tình tự cô lập bản thân. So với nam giới, nữ giới tuổi Tỵ mệnh Mộc thường dễ phát tài, có thể giúp đỡ chồng con về cả sự nghiệp và cuộc sống.

(Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Tỵ mệnh Mộc

Khi 12 chòm sao tham gia chiến tranh

Giả dụ 12 chòm sao tham gia chiến tranh, họ sẽ giữ vai trò gì nhỉ?
Khi 12 chòm sao tham gia chiến tranh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giả dụ 12 chòm sao tham gia chiến tranh, họ sẽ giữ vai trò gì nhỉ? 


► Xem thêm: Quiz vui để biết những điều thú vị về bạn

Khi 12 chom sao tham gia chien tranh hinh anh
 
Bạch Dương: Mũi nhọn tác chiến
Mang những đặc tính của tiên phong, đầu tiên phải là kẻ đủ liều để tham chiến, thể lực tốt, phản ứng nhanh và xoay xở tốt trong cự ly trung bình và hẹp. Tuyệt đối không thể yếu tim hay e sợ. Đúng sở trường của Bạch Dương rồi.

Kim Ngưu: Chỉ đạo chiến lược Nghệ thuật tác chiến nằm ở sự tỉnh táo, kiên nhẫn và ít bị hiệu ứng tâm lý làm dao động hay động thái ảo qua mắt. Các chiến dịch kéo dài đặt ngòi nổ dựa vào công tác lãnh đạo kiên trì sáng suốt, Kim Ngưu tham gia chiến tranh thì đặc biệt thích hợp với vị trí này.

Song Tử: Thông tin chiến lược Dựa vào kĩ năng tin tức ưu việt, Song Tử thu thập dữ liệu thông tin cho từng lớp chiến thuật trở thành mấu chốt quan trọng để đồng đội tiến thoái và phản ứng nhanh qua mỗi bước tác chiến. 
 
Cự Giải: Lý luận chiến lược Cự Giải tham gia tác chiến như một quân sư, giàu kiến thức chuyên môn, giàu hiểu biết đảm nhiệm nhiệm vụ tính toán thế cờ, am hiểu tâm lý học làm mấu chốt cho triển khai đường tắt, cố vấn quy trình.
 
Sư Tử: Mồi nhử Lợi dụng tầm ảnh hưởng triển khai chiến thuật bóng ma. Là đặc vụ lớp trung gian hay điệp viên ảo. Tất nhiên một kẻ ba hoa màu mè cung Sư Tử là hoàn toàn thích hợp. Trông phải có vẻ vô hại, thuận trị để tồn tại ở lớp trung gian và làm mồi nhử.
 
Xử Nữ: Gián điệp Tồn tại như một bộ phận công khai trong lòng địch, tuyệt đối mang tính thích nghi và thận trọng tác chiến. Đòi hỏi đầu óc tỉnh táo, phản ứng linh hoạt thông minh, mọi hành vi phải hoàn hảo để tồn tại lâu dài, không ai phù hợp hơn Xử Nữ.
 
Thiên Bình: Tuyến 2 tác chiến Nghệ thuật tác chiến từ xa với kĩ năng quan sát linh hoạt, bọc lót hoàn hảo, yểm trợ thông minh. Thiên Bình sở hữu những tố chất thích hợp để cộng tác, bù trừ, làm điểm tựa để xoay trục khi thu hẹp phạm vi tác chiến.

Thiên Yết: Bomberman Chuyên gia bom mìn phải kiên nhẫn tiếp thu, trải qua những khóa đào tạo toàn diện để xử lý tình huống tác chiến cũng như tự vệ. Làm việc với áp lực cao và nguy cơ đe dọa lớn là thế mạnh của Thiên Yết.
 
Nhân Mã: Phương tiện tác chiến Am hiểu phương tiện quân sự, kĩ năng điều khiển tốt đa dạng đa năng, cho phép triển khai phương tiện một cách hiệu quả khi cần phối hợp tác chiến hoặc xâm nhập khu vực tác chiến là lĩnh vực Nhân Mã phát huy tối đa khả năng.

Ma Kết: Chuyên gia công nghệ Ma Kết tham gia chiến tranh sẽ nhận trách nhiệm đảm bảo cập nhật công nghệ và thiết bị kịp thời, setup chính xác và huấn luyện chuyên môn để áp dụng công nghệ nhằm đạt được hiệu quả tác chiến cao. Không ngừng nghiên cứu và hoàn thiện pháp đồ triển khai hệ thống phương tiện.
 
Thủy Bình: Virus Đây dạng điệp viên, là phương tiện con người đặc biệt nguy hiểm với tính chất công việc đặc biệt nguy hiểm và điên rồ. Có kĩ năng lừa đảo, cải trang và xóa dấu vết siêu việt, nghệ thuật thẩm vấn ngược cũng như kĩ năng tìm tòi nắm bắt rất nhanh trong lòng địch. Chuyên phá hoại ngầm, là nội ứng hiệu quả. Nó là thành quả nghiên cứu của thiên tài Bảo Bình.
 
Song Ngư: Hoa tiêu Song Ngư phụ trách hệ thống theo dõi, định vị và liên lạc nhằm kiểm soát công nghệ cũng như kiểm soát tình hình. Phụ trách triển khai lộ trình, xóa dấu vết. Hỗ trợ tác chiến hiệu quả.
Theo Mật ngữ 12 chòm sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi 12 chòm sao tham gia chiến tranh

TƯ VẤN, THIẾT KẾ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Tư vấn thiết kế xây dựng nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

I – Xác định hướng xây dựng hợp phong thủy

Chủ nhà sinh năm Nhâm Tuất 1982, dự kiến xây nhà trong năm 2016.

Về phương vị xây dựng và bối cảnh địa hình có đặc điểm như sau:

+ Hướng chính Đông quay ra đường giao thông.

+ Hướng chính Nam quay sang một nhà hàng xóm, nhưng có thể mở một cổng để đi vào nhà

+ Còn lại các hướng Tây, Bắc, Đông Bắc, Tây Nam đều không có đường đi vào nhà, hoặc bị lệch so với thế đất.

                                    Tư vấn xây dựng nhà cửa hợp phong thủy cho người sinh năm 1982

  • Như vậy có thể kết luận sơ bộ hai hướng Đông và Nam có thể xây dựng nhà ở trong năm nay.
  • Đối với hướng Đông

+ Về Bát trạch: Chủ nhà sinh năm 1982 quái mệnh thuộc Ly, vào nhóm Đông tứ mệnh, nhà ở hướng Đông là phương vị Sinh khí đại cát

+ Về Huyền không: Chính hướng là 109 độ la bàn. Có thể xây dựng nhà theo sơn Tân hướng Ất gặp cách song tinh hội tọa, mở thành môn phương Tị (cung Tốn) để nắm vượng khí. Đặc biệt hơn, Lưu niên phi tinh năm Bính Thân 2016 Nhị hắc nhập trung cung, Cửu tử tới hướng Đông, đang trong vận 8, nên Cửu tử là sinh khí, vượng khí cát lợi. Sang vận sau có thể mở thành môn ở phương Dần là vượng khí. Tuy nhiên, trên cơ sở khảo sát thực tế địa hình, phía đối diện bên kia đường, nhà hàng xóm cao hơn, mái nhọn chĩa thẳng, mặc dù, mái nhọn thuộc Hỏa xung chiếu và qua một cái ao, nhưng hung khí vẫn rất nặng nề, buộc lòng phải tìm một phương vị khác, có tính an toàn hơn.

  • Đối với hướng Nam

+ Về Bát trạch: Quái mệnh chủ nhà thuộc Ly, gặp phương Nam chính là phương Phục vị, rất là cát lợi

+ Về Huyền không: Chính hướng có tọa độ 197 độ thuộc sơn Quý hướng Đinh

  • Về sát tinh trạch vận: Năm Thân – Tý – Thìn thuộc Thủy cục mà xây nhà theo các phương Tị, Ngọ, Mùi (tam hội Hỏa cục phương Nam) là phạm tam sát về phương vị.
  • Năm 2016 sao Lục bạch bay tới hướng Nam, Lục bạch là chính quan tinh đang thất lệnh, dễ xảy ra nguy cơ kiện cáo
  • Nhị hắc nhập trung cung trong năm 2016 chủ những điều thị phi miệng tiếng, tranh chấp, cự cãi. Tổng hợp ba điều trên thì nguy cơ xảy ra kiện cáo, thị phi, hình pháp rất cao.
  • Hóa giải những bất lợi trên bằng các biện pháp sau:
  1. Sau khi xây nhà xong, đặt một chum nước to trước sân, hướng giữa cửa và thả một con cá màu đen. Vì nước có tác dụng hóa giải tam sát trạch vận. Đối với Lục bạch thuộc hành Kim, Kim Thủy tương sinh nên sát khí bị nhuyễn hóa, một con cái đen thuộc hành Thủy, kết hợp với Lục bạch tạo nên tổ hợp số sinh thành Nhất lục cộng tông nên hóa giải hung hiểm
  2. Chọn ngày giờ tốt để khởi công động thổ, và động thổ tại phương vị sinh khí chính Đông sẽ hóa giải hầu hết sát khí và bất lợi trong bối cảnh này.

                           Tư vấn xây dựng nhà cửa hợp phong thủy cho người sinh năm 1982

   Năm Thân tạo nên tam hợp Thân - Tý - Thìn mà xây dựng theo hướng Nam là phạm tam sát. Lưu niên Bính Thân phi tinh thì Lục Bạch tới hướng Nam

+ Bàn về trạch vận.

Sau khi lập tinh bàn ta sẽ thấy căn nhà đắc cách song tinh hội hướng, đả kiếp cung Ly, phù hợp với địa hình trong thực tế, đằng trước có một khoảng đất trống khá rộng, xa hơn là một ngôi nhà tương đối cao, sau lưng (phương tọa) là một bãi đất bằng của nhà hàng xóm. Xét thấy với bố cục này chủ nhà có điều kiện phát triển, đinh tài đều lưỡng đắc. Cụ thể từng phần như sau:

                               Tư vấn xây dựng nhà cửa hợp phong thủy cho người sinh năm 1982

  • Trung cung: Có tổ hợp phi tinh sơn hướng là 4 – 3 tạo nên thế quẻ Phong lôi Ích (Là một quẻ cát trong Kinh dịch, nói về tính chất giúp ích, phụ tá đắc lực, cống hiến cho xã hội, cống hiến cho cộng đồng mà được trọng vọng, danh lợi song thu), vận tinh 8, kết hợp với hướng tinh 3 tại trung cung tạo nên tổ hợp số sinh thành 3 – 8 làm bằng vô cùng cát lợi. Tuy nhiên, cặp sao 4 – 3 đều là tổ hợp sao thất lệnh, và cả hai sao này đều mang hành Mộc, nên những người trong gia đình dễ mắc các bệnh về gan, mật, gân, và tay chân. Hóa giải bất lợi trên bằng cách tại khu vực trung tâm căn nhà nên sơn màu đỏ và tăng cường thiết bị chiếu sáng, vì Mộc sinh Hỏa, nên bất lợi được hóa giải, tăng cường điều may mắn cát lợi
  • Phương tọa có tổ hợp 9 – 7 tọa thành quẻ (Hỏa Trạch khuê, là quẻ xấu, nói lên tình cảnh, chia ly xa cách về gia đạo), cho nên không nên dùng nó làm phòng ngủ của vợ chồng. Vận tinh 4 tại khu vực này kết hợp với sơn tinh 9 tạo nên tổ hợp số sinh thành 4 – 9, cát lợi, tuy nhiên, sơn tinh ở phương vị này phạm phản ngâm( sao Cửu tử thuộc Hỏa dễ mắc các bệnh về tim mạch, huyết áp), nên hóa giải bằng một chiếc bình gốm lớn, hoặc một quả cầu thạch anh màu vàng, vì Hỏa sinh Thổ, bất lợi bị tiêu biến.
  • Phương hướng (Chính Nam) có tổ hợp sao 8 – 8 là cặp sao đương vượng, có thể khiến chi út trong nhà hiển đạt về công danh, bất động sản, ruộng vườn ngày càng được mở rộng. Điều quan trong hơn là vận tinh 3 kết hợp với, sơn tinh, hoặc hướng tinh tạo nên tổ hợp số sinh thành 3 – 8 làm bằng. Tuy nhiên, phải giữ gìn môi trường ở khu vực đằng trước nhà, không được để ô nhiễm, bẩn thỉu, trường khí dơ trọc, rác thải bừa bãi mới thực sự là cát lợi.
  • Phương vị Tây Bắc của căn nhà có tổ hợp sao 5 – 2 là một tổ hợp xấu, vì hai sao này đều là sát tinh thất lệnh, 5 – Liêm trinh, Mậu kỷ sát, Ngũ hoàng sát, Ôn hoàng. 2 – còn gọi là sao Bệnh phù, vì thế khu vực này các ít hoạt động càng tốt, cũng tuyệt đối không được để các máy móc, hoạt động rung chuyển. Tốt nhất là nên để làm phòng vệ sinh. Theo bát trạch, phương vị Tây Bắc căn nhà đối với chủ nhân cũng là phương vị xấu, nên để làm phòng vệ sinh để trấn áp hung khí. Tại khu vực này tuyệt đối không được làm bếp hay phòng ăn, vì dễ gây bệnh dạ dày, tiêu hóa, ngộ độc thực phẩm, nặng thì có thể dẫn đến ung thư dạ dày… (Lá số Tử vi của hai vợ chồng đều có mệnh Thiên đồng hãm. Dù Thiên đồng là bậc thầy của sát tinh, khó khăn, trở ngại, nhưng lại cực kỳ nhậy cảm với bệnh tiêu hóa, và an toàn vệ sinh thực phẩm)…
  • Phương vị chính Tây trong căn nhà có tổ hợp sao 6 – 1 là cặp số sinh thành, vận tinh tại vị trí này là 1, kết hợp với phi tinh lưu niên là 4 tạo nên tổ hợp nhất tứ đồng cung, phát mạnh về nghiệp văn chương, khoa bảng, lập nghiệp bằng tri thức, nên tại phương vị này có thể sử dụng làm phòng đọc sách, hoặc bếp ăn, sẽ tốt (nếu là làm bếp nên quay hướng nấu về phương vị chính Đông, vì nguyên tắc của bếp là tọa hung hướng cát, miệng bếp quay về phía Đông hút sinh khí, nuôi dưỡng con người tràn dầy sức khỏe, sắc sảo về trí tuệ và tự tin trong cuộc sống).
  • Phương vị Tây Nam, có tổ hợp 1 – 6 tạo nên thế quẻ, Thủy thiên nhu, nói về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, 1 – 6 cùng gốc là cặp số sinh thành, sao Bát bạch trong năm lại tới hướng đó, tuy nhiên, là phương vị phạm Thái tuế tinh quân, làm phòng đọc sách, hoặc phòng ăn sẽ cát lợi.
  • Phương vị Đông bắc có cặp số sinh thành 2 – 7, tuy nhiên tại phương vị này năm 2016  Ngũ hoàng lưu niên chiếu tới, không nên làm phòng ở trẻ nhỏ. Có thể hóa giải bằng cách treo một chiếc chuông gió bằng kim loại có 6 thanh tại đó, hoặc treo chuỗi tiền xu cổ có 6 đồng
  • Phương vị chính Đông có tổ hợp sao 2 – 5 bất lợi cho sức khỏe, nên sử dụng các vật dụng bằng kim loại để hóa giải bất lợi trên
  • Phương vị Đông Nam nếu mở thành môn sẽ nắm được vượng khí, đó là nơi vượng khí được thu nạp vào. Nên mở cổng tại phương này, sẽ thu được nhiều lợi ích kinh tế trong sự nghiệp. Tuy có tổ hợp 3 – 4 nên hóa giải bất lợi của tổ hợp này bằng cách sơn cổng màu đỏ và treo một chiếc đèn lồng màu đỏ, ban đêm có thể thắp sáng để trang trí, vừa hóa giải bất lợi vừa tăng cường thêm vượng khí từ thành môn, sang năm 2017, sao Cửu tử bay tới phương vị đó thì chiếc đèn lồng vẫn còn phát huy được tác dụng của nó, tăng cường vượng khí trong các hoạt động nghề nghiệp, dồi dào về tiềm lực kinh tế.

                             Tư vấn xây dựng nhà cửa hợp phong thủy cho người sinh năm 1982

Căn nhà tuy phạm Tam sát phương vị khi khởi công và gặp chính quan sát tại phương vị chính hướng, tuy nhiên, căn nhà là cách đả kiếp cung Ly, khiến vận khí 9 cung được tương thông, lại gặp nhiều tổ hợp số sinh thành nên triển vọng sẽ xuất hiện quý nhân hiển đạt. Nên vận dụng kỹ lưỡng, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp hóa giải bất lợi và bảo vệ môi trường trong lành, vì khoa học phong thủy, cũng như khoa học địa lý, sinh học hiện đại đều chú trọng hướng tới một môi trường trong lành, tốt cho sức khỏe rồi mới tới việc tàng phong tụ khí, phát triển trong sự nghiệp.

II – Chọn ngày tốt khởi công

Ngày 08/ 04 dương lịch là ngày 02/ 03 âm lịch. Tức là ngày Canh Thân

Ngày này can chi tương hòa, bản thân nó đã rất cát lợi.

Ngày này là ngày hoàng đạo, lại là ngày Đại minh cát nhật, Cửu tinh là Cửu tử - là sao sinh khí, với ba yếu tố cát lợi trên tạo nên nền tảng, chỗ dựa vững chắc như tam cương trong xã hội. Với ba yếu tố đại cát trên có thể hóa giải những điều bất lợi từ các yếu tố khác, và nâng đỡ, dìu dắt con người hướng tới thành công, vinh quang

Ngày này là ngày có sao Tam hợp, Thiên tài, Nguyệt ân nên may mắn, khởi công tạo tác sẽ tăng thêm tài lộc

Trực ngày là Trực Định nên rất tốt với việc khởi công động thổ.

Giờ Hoàng đạo là giờ Thìn tức là 7 – 9 sáng, có thể khởi công, động thổ

Như vậy bằng việc lựa chọn ngày tốt, giờ tốt để khởi công đã hóa giải được tam sát phương vị như ở trên đã kể.

III – Văn khấn lễ động thổ

Thái tuế đóng Bính Thân, tháng Nhâm Thìn, ngày Canh Thân.

Hoàng Thiên hậu thổ chứng giám !

Chư vị long thần, thổ địa, táo quân xét soi !

Tổ tiên ông bà tại thượng !

Phận con cháu nhỏ bé bất tài con là Nguyễn Văn A, cùng vợ con là Trần Ngọc C và các cháu, cúi đầu lậy dưới, có lời tâu trình với trời đất, thần linh và tổ tiên như sau:

Từ xưa tới nay, dòng họ ta vẫn lấy việc ăn ở hiền lương, thẳng ngay, hiếu đễ làm đầu, cư xử không có gì quá quắt, đối xử với họ hàng và người làng người xóm chưa bao giờ phạm phải điều gì lỗi đạo.

Cha con và mẹ con vào thời kháng chiến là một cán bộ sỹ quan trung thành, đóng góp nhiều công lao vào sự nghiệp cứu nước, bảo vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc. Đến thời kỳ xây dựng kinh tế và công cuộc đổi mới, cha mẹ chúng con cũng dự phần công lao bé nhỏ

Đến thời hiện nay vợ chồng chúng con một người từng làm giáo viên dạy dỗ học trò, một người làm trong ngành y tế luôn nỗ lực hết mình nêu cao y đức, cứu vớt, chăm sóc, chữa trị, bệnh tật cho bệnh nhân, cứu khổ phò nguy, giải trừ tai ách

Thường ngày chúng con tự biết không có tài đức gì nên chẳng bao giờ dám làm điều bất hiếu, lỗi đạo, luôn lấy thanh liêm, cần kiệm, siêng năng, hiếu đễ làm đầu.

Nay vì, nhà cửa đã cũ, nhìn cơ đồ của ông cha, tổ tiên xuống cấp, lòng con nhớ tới công ơn của tổ tiên mà không khỏi bùi ngùi, thương nhớ. Không những nhà cửa xuống cấp, mà vợ con còn sắp sinh em bé, căn nhà cũ trở nên chật hẹp. Kinh dịch có quẻ Trạch Hỏa cách ý tượng thay cũ đổi mới là điều phải đạo và nên làm.

Nay nhờ sự che chở độ trì của thần linh, ơn trên

Nay nhờ hồng phúc và công lao to lớn như trời biển của tổ tiên nên vợ chồng chúng con đã có đủ điều kiện để xây dựng nhà mới.

Một vì, nếu cao công đức của tổ tiên, nên chúng con xây lại nhà để có nơi khang trang quanh năm bốn mùa lo việc tế tự, thờ phụng cúng giỗ

Hai vì, nhờ sự phù hộ độ trì của tổ tiên nên chúng con ăn nên làm ra, có thể gây dựng nổi cơ đồ, khiến cho rạng rỡ tông đường

Ba vì, có nhà cửa vững chãi, khang trang nên chúng con an cư lạc nghiệp, phấn đấu nhiều hơn trong sự nghiệp, cống hiến nhiều hơn cho quê hương, đất nước, cộng đồng.

Bốn vì, Cũng là để các cháu nhỏ có môi trường rộng rãi phấn đấu hơn trong học tập.

Nay con sửa soạn, cơm canh, rượu thịt, trai giới ba ngày, tắm gội sạch sẽ, lại chọn thợ tốt, kén ngày lành cúi đầu thượng trình lên hoàng thiên hậu thổ, chư vị tôn thần, và ông bà tổ tiên. Trước là báo cáo công việc xây dựng, sửa đổi, kiến thiết, sau là kính nhờ hồng phúc uy linh của ơn trên, tổ tiên ông bà khôn thiêng phù hộ che chở bảo vệ độ trì cho chúng con được may mắn trong thi công, ban cho chúng con sức khỏe, trí tuệ, may mắn và con cháu đời đời được hưởng công ơn, phúc lộc. Con cùng vợ con và các cháu xin nguyện, đoàn kết yêu thương một lòng, ngày càng tu sửa đức chính và cống hiến nhiều hơn cho nhân dân và cộng đồng.

Các đấng ơn trên và tổ tiên xin chứng giám cho lòng thành và thượng hưởng !

Xin chứng giám cho lòng thành và thượng hưởng !

Xin chứng giám cho lòng thành và thượng hưởng !

(Sau khi đọc văn khấn thì động thổ, cuốc 9 nhát ở phương vị chính Đông)

(Trước khi động thổ quán triệt anh em thợ và hàng xóm đến giúp không được nghịch cuốc xẻng, dụng cụ và đào bới đất cát trước. Sau khi khấn xong, động thổ, đợi tàn hương thì hóa vàng mã, hóa văn khấn. Nhắc nhở an toàn lao động, giờ giấc, kỷ luật, chất lượng tiến độ với anh em thợ thuyền, động viên, khích lệ tinh thần hăng say của các đội ngũ thợ)

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: TƯ VẤN, THIẾT KẾ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng. Phương pháp xem xét phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khí nạp vào ở cổng chia làm hai loại cát, hung chủ quản vấn đề họa phúc của cả một gia trạch. Cổng quan trọng bởi lẽ nó quyết định đầu vào của khí, giống như sự hít thở hô hấp rất quan trọng của con người thông qua mũi miệng.

av

Phương pháp xem xét phải lấy phi tinh Huyền Không làm cơ bản cốt yếu, lấy khí sinh vượng của đương vận. Ví dụ như vận 8 sao Bát Bạch vượng tinh, lấy khí của sao Bát Bạch hoặc Cửu Tử, Nhất Bạch thì khí được sinh vượng. Tránh khí suy tử, khí Ngũ Hoàng, Bệnh Phù Nhị Hắc tối độc.

av

Kết hợp phi tinh Huyền Không vói Bát trạch làm yếu tố bổ trợ. Cổng cửa ở phương vị cát lành, tránh phương xấu như Tuyệt Mệnh, Ngũ Quỷ, Lục Sát, Họa Hại.

Nếu kết hợp một yếu tố xấu với một yếu tố tốt thì có thể bổ trợ tránh được phần nào hung họa.

“Bảo chiếu kinh” nói:

“Thiên cơ diệu quyết bổn bất đồng
Bát quái chích hữu nhất quái thông
Càn Khôn Cấn Tốn triền hà vị
Ất Tân Đinh Quý lạc hà cung
Giáp Canh Nhâm Bính lai hà địa
Tinh thần lưu chuyển yếu tương phùng
Mạc bả thiên cương xung diệu quyết
Thác tương Bát quái tác tiên tông”.

Cổng cửa ví như xương sống, đường đi ví như gân cốt, nếu xương tốt nhưng gân cốt không tốt thì không thể đem lại sự tốt lành cho ngôi nhà.

Đường đi dẫn khí phải tính toán sao cho việc dẫn khí đảm bảo tối đa hiệu quả, tránh những xung sát như cách xuyên tâm sát, liêm đao sát, thiên trảm sát.

Xét cổng cửa, đường đi theo cửu cung Bát quái, lấy phương sinh vượng, tránh phương suy tử, lấy việc bài trí phong thủy xem như việc dưỡng sinh cho một cơ thể khỏe mạnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kết hợp Bát trạch với Huyền Không phi tinh để nạp khí cổng –

Giải mã ý nghĩa việc ngủ mơ thấy thịt

Thịt là một loại thực phẩm giàu protein, cung cấp năng lượng cho con người. Vì vậy giấc mơ thấy thịt thường ám chỉ về sức khỏe và sinh lực của người nằm mơ.
Giải mã ý nghĩa việc ngủ mơ thấy thịt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thịt là một loại thực phẩm giàu protein, cung cấp năng lượng cho con người. Vì vậy giấc mơ về thịt thường ám chỉ về sức khỏe và sinh lực của người nằm mơ.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Giac mo chua dung ... Protein hinh anh
Ảnh minh họa

Khi bạn đang cố gắng để hoàn thành những mục tiêu trong cuộc sống mà lại nằm mơ thấy thịt sống thì điều này ám chỉ rằng sẽ có rất nhiều chướng ngại vật hay khó khăn sẽ khiến bạn nản chí đó.

 

Mơ thấy thịt chín cũng chớ vội mừng, đây là điềm báo thứ mà bạn đang cố gắng để đạt được sẽ bị người khác lấy mất.

 

Chiêm bao thấy mình đang ăn thịt là bạn đang cố gắng đi sâu vào trọng tâm của vấn đề.

 

Chiêm bao thấy mình ăn nước thịt thì nên giữ gìn sức khỏe hoặc thận trọng trong việc làm ăn, hãy suy nghĩ thật kỹ trước khi hành động để tránh gặp thất bại nhé.

 

Giấc mơ về bắp thịt là giấc mơ biểu trưng cho sức mạnh và sự dẻo dai. Bạn cần gìn giữ và phát huy những tính chất tốt đẹp này để hòan thiện bản thân tự tin hơn, mạnh mẽ hơn.

 

Thịt lợn muối xông khói trong giác mơ tượng trưng cho những gì là chủ yếu, cần thiết và quan trọng trong cuộc sống. Tuy nhiên, nếu mơ thấy thịt đã bị ôi thì dự báo bạn sắp bị ngăn cấm làm một vài việc nào đó.

 

Chiêm bao thấy mình đang ăn đùi lợn muối hoặc sấy khô thì hãy chú ý đến bản thân mình hơn, lúc này hãy đảm bảo rằng bạn luôn tràn đầy sinh lực. Nếu chuyện tình cảm của bạn đang gặp trục trặc thì điều này cũng ám chỉ khát vọng của bạn là được người kia chú ý tới.

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa việc ngủ mơ thấy thịt

Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy

Trong phong thủy, bố trí cửa sổ cực kì quan trọng. Bài trí cửa sổ hợp phong thủy sẽ giúp đón thêm nhiều vượng khí, mang lại năng lượng tươi mới cho ngôi nhà.
Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đối với một ngôi nhà, cửa sổ được coi là linh hồn, đón sinh khí cho gia đình và là một phần tất yếu tạo nên sự lịch lãm, cũng như phong cách kiến trúc của ngôi nhà đó. Trong phong thủy, bố trí cửa sổ là việc cực kì quan trọng. Bài trí cửa sổ hợp phong thủy sẽ giúp đón thêm nhiều vượng khí, mang lại năng lượng tươi mới cho ngôi nhà.   Một ngôi nhà đẹp không thể thiếu được cửa sổ. Cửa sổ được ví như đôi mắt, là nơi giúp bạn nhìn ra thế giới bên ngoài. Cửa sổ tuy chỉ là một dấu ấn nhỏ trong thiết kế nhưng có vai trò vô cùng to lớn. Nó không chỉ mang đến sự thông thoáng, vẻ lịch lãm, quyến rũ của ngôi nhà mà còn thu nạp vượng khí và may mắn cho gia chủ.
 
Ngoài cửa chính, những yếu tố phong thủy cửa sổ cũng cần được chú ý. Tuy nhiên, ngày nay chuyện mở cửa sổ đối với ngôi nhà còn đang bị xem nhẹ, bởi có một số người có quan niệm sai lầm rằng “cửa sổ đặt đâu cũng được, miễn sao ánh sáng mặt trời chiếu sáng đầy đủ thông suốt là được”.
 
Trong phong thủy có rất nhiều yếu tố liên quan chặt chẽ tới tài lộc. Cửa sổ là một nơi quan trọng để giữ gió và khí. Vì thế, vị trí, hình dáng, kích thước cửa sổ sẽ xác định nguồn khí của ngôi nhà là tốt hay xấu, mạnh hay yếu. Nó cũng liên quan đến phong thủy của ngôi nhà và kiểm soát may mắn cho gia chủ.
 
Theo đó, bố trí cửa sổ phù hợp sẽ chiêu tài chiêu lộc, ngược lại thì sẽ khiến mọi may mắn bị xua tan. Vậy nên bố trí cửa sổ theo hướng nhà như thế nào để hợp phong thủy, mang lại phúc lành cho những người sống trong ngôi nhà đó? Hãy cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu về vấn đề này nhé.


Cach bo tri cua so theo huong nha hop phong thuy hinh anh 2
 

Nên bố trí cửa sổ ở vị trí nào để thu nạp vượng khí?
 

Nhà hướng Bắc: cửa sổ nên đặt ở phía Đông Nam, Đông Bắc.
 
Nhà hướng Đông Bắc: cửa sổ nên đặt ở phía Đông, phía Bắc.
 
Nhà hướng Đông: cửa sổ nên đặt ở phía Nam, Tây Bắc hoặc Đông Nam.
 
Nhà hướng Đông Nam: cửa sổ nên đặt ở phía Bắc, phía Tây, Tây Bắc hoặc phía Đông và phía Nam.
 
Nhà hướng Nam: cửa sổ nên đặt ở phía Bắc, Tây Nam hoặc Đông Bắc.
 
Nhà hướng Tây Nam: cửa sổ nên đặt ở phía Tây Bắc, Đông Bắc hoặc phía Tây.
 
Nhà hướng Tây: cửa sổ nên đặt ở phía Đông, Tây Bắc, hoặc ở phía Bắc và Đông Nam.
 
Nhà hướng Tây Bắc: cửa sổ nên đặt ở phía Tây, Đông Nam hoặc phía Đông, phía Nam.

Mời bạn đọc thêm: Phong thủy cửa sổ theo lý giải khoa học.


Cach bo tri cua so theo huong nha hop phong thuy hinh anh 2
 

Lợi và hại khi bố trí cửa sổ ở những vị trí thường gặp
 

Cửa sổ ở phía Tây Nam sẽ khiến cho căn phòng bị sáng quá mức, ánh mặt trời chiếu rọi trực tiếp, đặc biệt là vào mùa hè sẽ khiến cho cả ngôi nhà trở nên thiêu đốt. Ở trong nhà mà quá nóng nực sẽ khiến cho người sống ở đó tinh thần uể oải, hay buồn ngủ, ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày.
 
Cửa sổ ở phía Bắc thì vào mùa đông sẽ phải hứng chịu những cơn gió lạnh từ Tây Bắc thổi về, đã giá lạnh lại càng thêm rét buốt. Nếu đã lỡ bố trí cửa sổ ở vị trí này, có thể treo rèm dày và màu sắc ấm áp để giảm bớt cảm giác khó chịu trong mùa đông.

Bạn đã biết cách đổi màu cửa sổ để vận khí tăng tiến hay chưa?
 
Cửa sổ ở phía Đông, sáng sớm có thể đón những ánh nắng ban mai chiếu rọi vào phòng, mùa xuân và mùa hè gió thổi mát rượi, còn mùa thu và mùa đông lại ấm áp dễ chịu. Đây là vị trí bố trí cửa sổ rất thích hợp, tạo cảm giác thoải mái cho gia chủ, giúp người sống trong nhà sức khỏe dồi dào, tinh thần phấn chấn.
 
Cửa sổ đặt ở phía Nam, đặc biệt nếu ngôi nhà của bạn tọa Đông hướng Tây thì cực kì tốt. Bố trí cửa sổ như vậy chẳng những có thể lấy ánh sáng mà còn thông gió, đông ấm hè mát, quanh năm khí hậu ôn hòa, có thể kéo dài tuổi thọ cho gia chủ.

Hy Vũ

Mách bạn dáng cửa sổ tăng cường sức sống cho ngôi nhà Bố trí cửa sổ hợp phong thủy để chiêu tài cho gia chủ Mang sinh khí cho văn phòng nhỏ không cửa sổ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bố trí cửa sổ theo hướng nhà hợp phong thủy

Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Bài viết trình bày các bước để giải đoán một lá số tử vi một cách đơn giản, dễ hiểu, khoa học và chính xác. Ai cũng có thể tự giải đoán lá số của mình theo cách này.
Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn lập thành một lá số tử vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là Năm-Tháng-Ngày-Giờ sinh theo Âm Lịch. Cách lập thành lá số tử vi nói chung có nguyên tắc chỉ dẩn khá rỏ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau cho lá số tử vi.

Để giải đoán được tử vi giỏi, đại khái cần phải có 4 điều kiện sau:

Trí nhớ - tử vi là một khoa lý số cổ học rất phức tạp nên rất cần có trí nhớ tốt để thuộc các nguyên lý của Âm dương, Ngũ hành, Can Chi và ý nghĩa tính chất của các Sao.

Suy luận - Phải suy luận để phân tích, phối hợp, chế hóa sự sinh khắc của âm dương ngũ hành và xấu tốt của các sao đóng tại mỗi cung số.

Trực giác - Cần phải có trực giác bén nhạy để giúp ích cho những sự suy luận.

Kinh nghiệm - Phải thực hành cho nhiều, đối chiếu phần thực nghiệm với lý thuyết để suy luận ra những lời giải đoán cho súc tích, phong phú và chính xác.

Để giúp các bạn mới bắt đầu tự nghiên cứu tử vi được dễ dàng, dễ hiểu và có kết quả, chúng tôi mạo muội xin đưa ra những phương pháp, hướng dẫn cụ thể để các bạn theo thứ tự học hỏi hầu có thể tự giải đoán được lá số của mình.

Xem giải thích cách trình bày và hiểu ý nghĩa của lá số.
Những Nguyên Tắc Căn Bản phải nhớ trong tử vi
Những nguyên tắc căn bản về Âm Dương / Can Chi và Ngũ hành sinh khắc trong tử vi.
Những quy tắc phối chiếu của Tam hợp - Nhị hợp - Xung chiếu giữa các cung trong lá số tử vi.

Những tiến trình luận đoán số phải theo:

Xét sự thuận nghịch về lý âm dương giữa Năm sinh với vị trí cung an Mệnh để biết tổng quát tốt xấu của cung cần giải đoán.
Xét sự sinh khắc ngũ hành của Can Chi Năm sinh
Xét sự tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
Xem phối hợp hai cung tam hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung nhị hợp với cung an Mệnh-Thân
Xem phối hợp cung xung chiếu với cung an Mệnh-Thân
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Thái Tuế trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Lộc Tồn trên lá số
Xem vị trí của tam hợp hai cung Mệnh/Thân và vòng Tràng Sinh trên lá số

Phải xét qua tất cả các yếu tố trên rồi phối hợp lại để đưa ra lời lý giải tổng quát về những nét đại cương của cuộc đời cho lá số.

Những Đặc Tính của các Sao phải hiểu trong tử vi

Xem tổng hợp bộ cách của Chính tinh và các trung tinh tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức để biết tổng quát lá số của mình được các cách gì.

Xem ý nghĩa và đặc tính của Chính tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung Mệnh và Thân.

Xem ý nghĩa và đặc tính của các Trung tinh và Phụ tinh tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp của cung Mệnh-Thân.

Xét ý nghĩa, đặc tính, vị trí và sự đắc hãm của các Hung Sát tinh trên lá số.

Xem ảnh hưởng của các Hung Sát Bại tinh (nếu có) tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại các cung quan trọng như tại ba cung Mệnh-Tài-Quan, cung an Thân và cung Phúc Đức.

Xét tới giá trị và ảnh hưởng biến đổi của các sao theo thời gian của mệnh số.

Xem sự liên đới của các sao với nhau, nếu các sao này kết hợp thành cách cục hay bộ cách thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ hơn là đóng đơn lẽ hay lạc lỏng.

Nếu muốn xem cung nào thì phải phối hợp ý nghĩa, đặc tính và đặc điểm của các sao tọa thủ, hợp chiếu và nhị hợp tại cung đó, quân bình số lượng các sao rồi đúc kết các yếu tố lại để đưa ra lời lý giải kết luận về cung muốn xem.

Phải tập xem phần giải đoán qua các lá số mẫu để biết cách lý giải lá số. Phần này có thể xem qua các bài sưu tập về "Vấn đáp tử vi của Tướng Số gia Thiên Đức đăng lại trên trang Web này để rút tỉa kinh nghiệm về cách thức giải đoán lá số. Mỗi câu vấn đáp nói trên đều có phần lược giải về tử vi cho người đặt ra câu hỏi.

Hiện tại phần "Tính lý các sao" của trang Lý Số Đông Phương chưa được hoàn thành đầy đủ, nên các bạn có thể qua trang Web của Vietshare, sau khi lấy xong lá số thì nhấn nút chuột trên tên của mỗi sao tại cung nào muốn xem thì sẽ có ngay lời giải tóm tắt về đặc tính của sao đó ngay trên màn ảnh.

Những cung cần phải xem

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến bản thân mình là Quan lộc - Tài bạch - Tật ách - Thiên di - Điền trạch - Nô bộc.

Cùng một cách xem cho cung Mệnh-Thân và Phúc Đức, xét và luận đoán các cung liên hệ đến lục thân như Phối ngẫu - Tử tức - Phụ mẫu - Huynh đệ

Những Vận Hạn Trong Cuộc Đời phải biết

Cách Giải Đoán Vận Hạn

Xem các Đại vận 10 năm của lá số

Xem Tiểu vận từng năm

Luận về cung tam hợp

Sách số nào cũng chỉ khi xem một cung thì phải xem phối hợp: cung chính, hai cung tam hợp, cung xung chiếu và cung nhị hợp, tất cả là 5 cung cùng một lúc để giải đoán.

Có quan điểm còn đánh giá thứ tự ưu tiên hoặc xếp đặt ra giá trị tỷ lệ cho cung chiùnh là quan trọng nhất, thứ nhì là cung xung chiếu, thứ ba mới đến hai cung tam chiếu với cung chính và sau hết là cung nhị hợp. Sự đánh giá này nhằm phân định được các ảnh hưởng nào là trực tiếp và ảnh hưởng nào là gián tiếp để giúp cho việc giải đoán được cụ thể và đầy đủ hơn.

Riêng theo cụ Thiên Lương thì căn bản chính yếu của một cung chỉ có một cung chính và hai cung tam hợp. Cung nhị hợp (tương sinh) chỉ phụ thêm bổ túc cho cung chính. Còn cung xung chiếu (tương khắc) tuyệt đối chính là đối phương.

Dưới đây là 4 bảng Tam Hợp trong tử vi:

Sở dĩ không có tam hợp hành Thổ vì trong 4 tam hợp trên đều có hành Thổ làm nền tảng để cho Tứ Sinh (Dần-Thân-Tỵ-Hợi) phát nguồn bồi đắp cho Tứ Chính (Tý-Ngọ-Mão-Dậu) được đầy đủ sung túc để trở thành những hành chính trong tam hợp.

Theo Dịch học, hành Thổ là nguồn gốc phát xuất ra các hành khác, rồi tập trung về lại nguồn cội trung ương, hành Thổ phối hợp với 4 hành Kim-Mộc-Thủy-Hỏa thành 4 cục diện, là thế tam hợp căn bản của tử vi Đẩu Số.

Nhận xét về bảng Tam Hợp dưới đây sẽ thấy trong mỗi cục diện gồm có 3 hành, tuy khác nhau nhưng cùng liên minh với nhau thành một hành chung, để cùng các cục diện khác tranh đua biến đổi sinh khắc lẫn nhau.

Ngoài ra, theo cụ Việt Viêm Tử thì cần phải phân biệt đến hai chiều thuận nghịch theo quy lý âm dương của tam hợp cục nữa. Lấy ví dụ người có cung mệnh tại Ngọ trong tam hợp cục Dần-Ngọ-Tuất. Nếu là Dương Nam/ Âm Nữ khởi theo chiều thuận đi từ cung Dần đến cung Tuất nên những sao tam hợp đóng tại cung Dần sẽ ảnh hưởng nhiều hơn là những sao cùng tam hợp tại cung Tuất. Còn với người Âm Nam/ Dương Nữ theo chiều nghịch đi ngược lại từ cung Tuất đến cung Dần nên những sao tam hợp tại cung Tuất sẽ ảnh hưởng nặng hơn là những sao tại cung Dần.

Thuyết Âm Dương theo kinh Dịch Chúng tôi xin sơ lược tóm tắt về thuyết Âm Dương:

Theo học thuyết cổ của Trung Hoa, nguồn gốc sơ khởi của vạn vật trong vũ trụ là Thái Cực. Trong thái cực có hai động thể tiềm phục đó là hai khí Âm Dương - gọi là Lưỡng Nghi.

Âm và Dương là hai mặt tương phản đối lập, mâu thuẫn, ức chế lẫn nhau nhưng thống nhất, nương tựa, thúc đẩy lẫn nhau, trong Dương có mầm của Âm và trong Âm có mầm của Dương. Vạn vật được sinh thành và biến hóa nhờ hai khí Âm Dương này phối hợp.

Hai khí Âm Dương giao tiếp tuần hoàn sinh hóa ra vạn vật theo 4 trạng thái phát triễn và suy tàn được gọi là Tứ Tượng (Thiếu Dương - Thái Dương và Thiếu Âm - Thái Âm)
"Khí của trời đất, hợp thì là một, chia thì là Âm và Dương, tách ra làm bốn mùa, bày xếp thành Ngũ hành." (Đổng Trọng Thư)

Tứ tượng nhờ ảnh hưởng của hai khí Âm Dương thúc đẩy và biến hóa khai sinh ra:

  • 4 mùa - Xuân Hạ Thu Đông
  • 5 chất gọi là Ngũ hành: Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ
  • 8 hình dạng khác nhau của vũ trụ được gọi là Bát Quái

Càn chỉ trời, Khảm chỉ nước, Cấn chỉ núi non, Chấn chỉ sấm sét, Tốn chỉ gió, Ly chỉ lửa, Khôn chỉ đất, Đoài chỉ đầm lầy.

Liên hệ giữa Mệnh-Thân và Hạn trong tử vi

Mệnh Thân và Hạn tốt - Người có cung Mệnh tốt thì chỉ xứng ý toại lòng lúc còn trẻ tuổi, đến tuổi trung niên và hậu vận thì cũng cần phải được cung Thân tốt thì mới được trọn vẹn. Nếu được Hạn tốt nữa thì ví như gấm thêm hoa.

Mệnh Thân tốt gặp Hạn xấu - Mệnh Thân tốt có thể giải trừ được một phần lớn ảnh hưởng xấu của Hạn.

Mệnh Thân xấu được Hạn tốt - Được phát ví như lúa non gặp mưa thuận gió hòa, cây khô gặp mùa Xuân, nhưng không bền.

Mệnh Thân và Hạn xấu - Rất xấu như sinh bất phùng thời.

Ảnh hưởng của Chính tinh là Nam hay Bắc Đẩu Tinh nhập hạn trong tử vi

Nam Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian sau của Đại và Tiểu vận. Nếu bị Tuần Triệt thì đoán ngược lại.

Các Nam Đẩu Tinh là Thái Dương - Thiên Cơ - Thiên Đồng - Thiên Lương - Thiên Tướng và Thất Sát. Các chính tinh trên hợp với người dương nam và âm nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Riêng hai chính tinh tử vi và Thiên Phủ là Nam Bắc Tinh

Bắc Đẩu Tinh nhập hạn - Ảnh hưởng mạnh mẽ vào khoảng nữa phần thời gian đầu của Đại và Tiểu vận.

Các Bắc Đẩu Tinh là Thái Âm - Vũ Khúc - Tham Lang - Liêm Trinh - Phá Quân và Cự Môn. Các chính tinh trên hợp với người âm nam và dương nữ, nếu được miếu vượng hay đắc địa thì càng thêm tốt đẹp.

Ảnh hưởng của Sao nhập hạn

Ảnh hưởng các Sao lưu động mỗi năm

Đại Tiểu Hạn trùng phùng

Cung gốc đại vận 10 năm với lưu niên tiểu vận đồng cung, sự việc tốt xấu hay dở của năm xem hạn tại cung trùng phùng này sẽ gia tăng.

Thí dụ: hạn năm Ngọ 32 tuổi lưu niên chữ Ngọ trùng với cung gốc của đại vận 23-32 tuổi

Yếu tố thiên thời của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Mỗi đại-vận là một thiên-thời, đắc được thiên-thời gặp vận hội tốt đời sẽ lên hương, còn mất thiên-thời thì đời sẽ thấy khó khăn để rồi đi xuống.

Lấy ngũ hành của tam hợp tuổi đem so-sánh với hành tam hợp của cung đại vận nhập hạn:

Tam hợp tuổi tương đồng hành tam hợp vận - đắc vận Thái-tuế (thiên-thời) là đại-vận tốt đẹp nhất trong đời; thêm sao tốt nhập hạn thì được như gấm thêu hoa, nếu gặp ách-nạn thì cũng sẽ được cứu-giải mà qua khỏi.

Trường-hợp bị Hung-sát-tinh phá cách như Không-Kiếp... thì vẫn được lên nhưng rồi dễ xuống, hay gặp khó-khăn và trở-ngại, vận hội tốt còn hưởng độ 50% mà thôi.

Đại-vận này cần phải được thêm tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ hổ trợ thì mới được hưởng vận Thiên-thời một cách chính-đáng, trọn-vẹn và bền-bỉ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Dần-Ngọ-Tuất (đại vận hỏa đồng hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-vận sinh-nhập hành tam-hợp-tuổi - được thuận-lợi và sức-khỏe tốt; tuy-nhiên vì nằm trong tam-hợp Thiên-không nên cũng hay dễ xảy ra những sự thất-bại và buồn lòng, nếu đắc Hóa-khoa có thể cứu-giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Hợi-Mão-Mùi (đại vận mộc sinh hành tam-hợp tuổi hỏa)

Tam-hợp-tuổi khắc-xuất hành tam-hợp-vận - bị sa-lầy, nhiều vất-vả (Thiếu-âm), phải gắng công tranh-đấu (Phá-Hư-Mã); có thể nhờ đến phần Nhân-hòa (sao) giúp-đỡ.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Tỵ-Dậu-Sửu (đại vận kim bị hành tam-hợp tuổi hỏa khắc)

Tam-hợp-vận khắc-nhập hành tam-hợp-tuổi - khắc ngược rất xấu, cần phải có được nhiều sao tốt để cứu giải.

Thí dụ: các người tuổi Dần-Ngọ-Tuất đại vận 10 năm đến các cung Thân-Tý-Thìn (đại vận thủy khắc hành tam-hợp tuổi hỏa)

Yếu tố địa lợi của Đại-vận (10 năm) trong tử vi

Địa-lợi là nơi an thân của bản mệnh tại đại vận. Nếu cung hạn tương sinh tất bản mệnh sẽ được vững chắc an lành. Phần này phải lấy ngũ hành nạp âm của mệnh so-sánh với ngũ hành của cung nhập-hạn:

Tương-Sanh - sức-khỏe dồi-dào và thường gặp may-mắn.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Dần-Mão thuộc mộc được tương sinh.

Tương-Khắc - sức-khỏe kém, thường gặp nhiều khó-khăn và bất trắc xảy ra.

Thí dụ: người mệnh hỏa đại vận đến hai cung Hợi-Tý thuộc thủy bị tương khắc.

Nếu hành bản mệnh bị hành của cung đại-vận khắc rất xấu, nhưng được Chính-tinh tại cung đại-vận sinh-nhập lại mệnh (tức cung sinh sao và sao sinh lại mệnh) là cách "tuyệt xứ phùng sinh" rất tốt (ví dụ người mệnh hỏa bị hành của cung đại vận tại Hợi hay Tý thuộc thủy khắc, nhưng lại được chính tinh Thiên Cơ hoặc Thiên Lương tại Hợi-Tý thuộc mộc sinh lại bản mệnh)

Yếu tố nhân hòa của đại-vận (10 năm) trong tử vi

Nhân-hòa là thứ cách quan trọng sau yếu-tố Thiên-thời, nếu được Thiên-thời và Địa-lợi nhưng không được phần "Nhân-hòa" thì dù bản-thân có may-mắn đến đâu thì cũng phải bị nhiều vất-vả mới được thành-công, vì ít được sự trợ-giúp của bên ngoài.

Phần này phải xem bộ Chính tinh Đại-vận có cùng hay khác thế lưỡng-nghi với bộ Chính tinh của tam hợp Mệnh:

Nếu Chính tinh đồng bộ cùng phe phái lưỡng-nghi (như Tử-Phủ-Vũ-Tướng gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì khi chuyển vận gặp nhau ít thay-đổi, thêm Trung-tinh đắc cách tam-hợp thì được hòa-thuận tốt đẹp.

Bằng như khác phe phái (như Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương gặp Sát-Phá-Liêm-Tham) thì hẳn là có sự đụng-độ và khó-khăn, phần thiệt-hại vẫn là phần của phe yếu thế là Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương; nếu gia thêm Sát-tinh nhập hạn thì sẽ gặp nhiều chuyện không may.

Tư-thế của bốn bộ Chính tinh (Tứ tượng) trên muốn được thêm hoàn-mỹ và thành-công thì cần phải có tối thiểu:

- Bộ T-P-V-T cần nhất là Tả-Hữu, Thai-Tọa
- Bộ S-P-L-T cần nhất là Thai-Cáo và Lục-sát-tinh
- Bộ C-N-Đ-L cần nhất là Xương-Khúc và Khôi-Việt
- Bộ C-N cần nhất là Hồng-Đào, Quang-Quý

* So-sánh hành Sao nhập hạn sinh hay khắc với hành Mệnh, bộ Sát-Phá-Liêm-Tham mỗi khi nhập hạn thường có những cuộc thăng-trầm khá quan-trọng xẩy ra.

Luận về Lưu niên đại hạn trong tử vi

Ngoài cách xem các đại vận 10 năm ra, nếu muốn xem đại vận một cách tường tận hơn thì phải xem cả lưu đại hạn của từng năm một.

Nếu muốn biết xem lưu đại vận từng năm một của mỗi 10 năm đại vận thì phải khởi năm thứ nhất từ con số đầu ghi ở cung gốc đại hạn muốn xem, tính tiếp sang cung xung chiếu của cung gốc hạn là năm thứ hai, sau đó:

Dương Nam - Âm Nữ: Từ năm thứ hai ở cung xung chiếu lùi lại một cung (theo chiều nghịch kim đồng hồ) là năm thứ ba, xong trở thuận lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều thuận ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Xem bảng thí dụ cách tính lưu đại vận của 10 năm đại vận từ 22 đến 31 tuổi của tuổi Dương Nam / Thủy Nhị Cục bên trái dưới đây.

Âm Nam - Dương Nữ: Từ số của năm thứ hai ở cung xung chiếu tiến lên một cung (theo chiều thuận kim đồng hồ) ghi số kế tiếp là năm thứ ba, xong trở lùi lại cung xung chiếu ghi số tiếp năm thứ tư, rồi tiếp tục theo chiều nghịch ghi tiếp mỗi cung một số cho các năm kế tiếp cho đến cung gốc của đại hạn sau.

Luận về Lưu niên tiểu vận (1 năm) trong tử vi

Trong lá số tử vi, chung quanh phần địa bàn (trung tâm của lá số) kế bên ô mỗi cung đều được ghi 1 địa chi (ví dụ Tý-Sửu-Dần-Mão...) theo chiều nam thuận nữ nghịch, đó chính là năm tiểu vận tại mỗi cung của đời người - ví dụ năm Kỷ Mão thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Mão, năm Canh Thìn thì xem tiểu vận tại cung có ghi chữ Thìn...

Khi xem tiểu vận phải xem phối hợp với cung gốc của 10 năm đại vận của tiểu vận đó. Tiểu hạn (dầu tốt hay xấu) chỉ phụ giúp thêm hay làm giảm bớt 10% ảnh hưởng của Đại vận.

Mỗi tiểu hạn, chúng ta cần phải so sánh đến các tương quan giữa Can Chi của tuổi với Can Chi của năm nhập hạn vào ngũ hành của các sao nhập hạn, sau đó phải so sánh hành bản mệnh với hành của cung tiểu vận nhập hạn theo bảng dưới đây để biết được tiểu vận đó tốt hay xấu.

So sánh hành Can của tuổi và Can năm nhập hạn (gốc, quan hệ)
So sánh hành Chi của tuổi và Chi năm nhập hạn (ngọn, thứ yếu)
So sánh hành bản mệnh và hành của năm hạn (tính theo nạp âm) để biết mức độ đắc thất.
So sánh Can của tuổi và Hành sao nhập hạn phụ thêm để quyết định.

Phụ luận:

Trong đời người từ nhỏ đến 60 tuổi có 5 lần gặp năm Thiên khắc Địa xung nhưng chỉ có 2 lần xung quan trọng là Năm 43 tuổi (hàng Can bị sinh xuất) và Năm 67 tuổi (hàng Can bị khắc nhập) vừa là giai đoạn gặp Thiên thương hay Thiên sứ.

Còn Năm 49 tuổi thường xấu vì tuy hàng Can của năm được sinh nhập (hưng vượng) nhưng hàng Chi lại nằm ở thế Phá Hư (không đắc ý) nên khiến cho từ chổ thành công mà lại đưa đến chỗ thất bại bất mãn; chẳng khác gì cây bị úng nước, rể phải hư và ngọn bị héo tàn.

Từ 49 đến 50 tuổi, 53 đến 60 tuổi và từ 67 đến 70 tuổi là ba đoạn đường đổ dốc để lượn lên các ngôi sơ thọ (50) - trung thọ (60) và thượng thọ (70) luôn luôn có Thương cung Nô và Sửu cung Ách là hai đồn canh đứng chặn giữa ba đoạn đường đại vận này để kiểm soát suôi ngược.

Người lái xe phải lành nghề (vòng Thái Tuế) vững tay lái, xe không ham chở nặng (Quyền Lộc) thì mới mong được an toàn.

Thương (thổ cung Nô) phụ tá của Thiên Sứ, gây ra tổn hại; có phần nào nhẹ tay hơn Sứ (cho người có đại vận đi xuôi gặp Thương trước).
Sứ (thủy cung Ách) thi hành lệnh gieo tai ách

Mức độ nặng nhẹ của Thương-Sứ thi hành nhiệm vụ là tùy thuộc vào các Sát tinh nhập cuộc tại cung Nô và Ách như Văn Xương, Kình Dương (cung Tứ chính / các tuổi Giáp Mậu Canh Nhâm), Không Kiếp, Thiên Không, Tang Môn...

Ngoài ra trong 3 đại vận liên tiếp trên, ít nào cũng năm sáu lần tiểu hạn đụng đầu Đào Hồng gặp Thiên không, Lưu hà và Kiếp Sát rất dễ gây ra sức ép với tuổi già.
Trừ phi Mệnh hay Thân đắc Thọ tinh hợp hành làm nồng cốt và không bị nghiệp báo Hình Riêu, Không Kiếp lũng đoạn.

Trong đời người, cứ mỗi 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai, thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Trong các năm nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro hoặc khó khăn trong công việc. Ngoài ra không nên tu tạo hay tậu mãi nhà đất trong những năm hạn này. Còn việc hôn nhân, cưới hỏi thì ít bị ảnh hưởng. Đây chỉ là những dự đoán về hạn xấu chung để mà phòng tránh thôi chứ không chắc hẳn sẽ xảy ra như vậy.

Nếu năm nhập hạn trong lá số tử vi tốt thì hạn xấu của năm tam tai sẽ được giảm bớt, ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm năm tam tai thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Sao hạn Cửu Diệu:

Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh trong tử vi

La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưởng vào các tháng giêng và tháng 7.

Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưởng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.

Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

Năm hạn trong lá số tử vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt. Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.

Luận về Tuần (hỏa) / Triệt (kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt), mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công)

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ SPT thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tử vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lương trong việc bình lá số tử vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.

Luận về Thiên Mã (hỏa)

Thiên Mã trong Tử-vi là một viên ngọc quí, viên ngọc quí này chỉ thấy ở trong hoàn-cảnh trái nghịch mà số đã xếp đặt cho người cung Mệnh hay Thân nằm trong tam-hợp Tuế-phá (bất mãn, đối kháng) của vòng Thái-tuế.

Thiên-mã là nghị-lực và khả-năng để giúp cho những người bất-mãn này đương đầu với những ngang-trái của tâm-thức và cuộc đời mà họ phải chịu. Đây chính là hình bóng một Tống Giang, một Đơn Hùng Tín, anh hùng hào hiệp chỉ phù suy chứ không tơ hào đến người thịnh. Còn tùy theo Thiên-mã có phải là của họ hay không mới là việc thành-bại quyết định.

Thiên Mã chủ tháo vát, tài năng và khéo léo. Ảnh hưởng nhiều đến công danh, sự nghiệp. Ngoài ra Thiên Mã còn chủ về sự di chuyển, thay đổi, đi xa và là phương tiện di chuyển như xe cộ, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị xe cộ hay hư hỏng hoặc tai nạn.

Về cơ thể con người Thiên Mã là tứ chi, nếu gặp Sát tinh tùy theo mức độ nặng nhẹ dễ bị thương tật.

Hành chính của Thiên Mã là hỏa, nhưng vì là dịch mã nên Mã đổi ngũ hành tùy theo phương vị Mã đóng, muốn làm chủ được Mã này thì bản mệnh phải đồng hành với cung Mã đóng thì mới có kết-quả được

Mã ngộ Tuần = Tuần là gạch nối liền giữa hai Giáp bắt cầu cho Mã trở nên đắc dụng. Tuy-nhiên Mã phải chùng lại một bước trước khi nhảy thì mới được thành-công, có nghĩa là vào giai đoạn đầu vẫn gặp những khó khăn, trở ngại nhưng rồi sau sẽ được hanh thông, nếu Thiên Mã hợp Mệnh, còn Mã ngộ Triệt là ngựa què ăn hại.

Người dương-nam - âm-nữ đại vận an theo chiều xuôi:

Mã mộc cung Dần gặp Tuần trở thành Mã hỏa
Mã hỏa cung Tỵ vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã kim cung Thân gặp Tuần trở thành Mã thủy
Mã thủy cung Hợi vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Người âm nam - dương nưõ đại vận an theo chiều ngược:
Mã mộc cung Dần vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã hỏa cung Tỵ gặp Tuần trở thành Mã mộc
Mã kim cung Thân vì Tuần đứng sau nên không chuyển đổi
Mã thủy cung Hợi gặp Tuần trở thành Mã kim

Thí dụ tuổi Kỷ Tỵ (Mệnh mộc) Mã tại cung Hợi ngộ Tuần đóng hai cung Hợi và Tuất. Nếu là người âm nam đại vận theo chiều nghịch thì Mã thủy sẽ theo cầu Tuần về lại cung Thân trở thành Mã kim khắc lại Mệnh mộc xấu. Còn với người âm nữ đại vận theo chiều thuận Tuần đóng sau lưng không thể bắt cầu cho Mã chạy nên Mã thủy sẽ sinh phò cho Mệnh mộc rất tốt.

Những cách tốt của Thiên Mã trong tử vi

Mã đắc Tràng-sinh = là giai-đoạn phát thịnh của tam-hợp Tuế-phá, Mã phải nằm trong tam-hợp Sinh-Vượng-Mộ thì mới được gọi là thanh vân đắc lộ nhưng chỉ hanh-thông trong đại-vận đó mà thôi và còn tùy thuộc vào Hành của Mã phù hay hại Mệnh nữa.

Mã-Khốc-Khách = Mã phải nằm trong tam-hợp Lộc-Tồn dành cho các tuổi Giáp/Thìn-Tý-Thân và Canh/Tuất-Ngọ-Dần. Phần ngoại-lệ này ban phát cho người được nhiều nghị-lực bền bỉ, tùy theo sự sinh-khắc của bản mệnh đối với Mã (xử-dụng và làm lợi).

Những cách xấu của Thiên Mã trong tử vi

Mã kỵ gặp Không Kiếp, Kình-Đà, Thiên-hình và Triệt là ngựa què, ngựa chết dễ bị trở ngại hay tai họa.

Mã ngộ Tuyệt = Người mệnh kim-hỏa và thổ / dương nam hay âm nữ, mệnh có Thiên Mã gặp Tuyệt (sao cuối cùng của vòng Tràng Sinh) tại cung Hợi là cách "Mã cùng đồ" ngựa cùng đường, hết lối chạy chỉ sự bế tắc và thất bại.

Luận về bộ sao Tứ Hóa trong tử vi

Hóa-khoa (thủy) - văn-tinh chủ về phúc-quý, là Đệ Nhất Giải Thần hoán cải được tư-cách SPLT và ngộ chế được Thiên-không, Lục-sát-tinh.
Hóa-quyền (mộc) - trung-lập chủ về uy-quyền và may-mắn, hay vụng tính sinh kiêu vì tự ái nên gặp Sát-tinh dễ bị kết-quả xấu
Hóa-lộc (mộc/thổ) - tài lộc do công khó làm ra, tăng ảnh-hưởng cho Tài-cát-tinh và tốt cho cung Điền-Tài.
Hóa-kỵ (thủy) - ám tinh hay đố kỵ, là sao Kế-đô của nữ mệnh. Giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh, tăng ảnh-hưởng xấu của Sát-tinh.

Tam Hóa được áp đặt vào những chính-diệu theo hàng Can tuổi để đem lại sự hảnh-diện và phú quý cho người được hưởng. Giá-trị thật sự của Tam-hóa chỉ là gấm thêu hoa cho những bộ Chính-tinh dắc cách mà thôi chứ không phải là tư-cách, khả-năng và nghị-lực dùng để nâng cao phẩm-giá thực-sự cho người chính phái.

Nhận xét bảng tóm luận trên, các tuổi Ất-Bính-Kỷ-Nhâm-Quý được những sao đầy-đủ tư-cách hiền-lương nhân-hậu hẳn con thuyền khi ra khơi ít gặp phong ba bão lớn. Còn thuận buồm suôi gió hay không tùy thuộc ở hàng Chi (vòng Thái tuế) và giòng nước theo chiều cuộc diện (vòng Tràng-sinh).

Cách Tam hóa liên châu - ba sao đóng liên tiếp ba cung từ cung Dần đến Mùi / đắc vị nhất tại cung Thìn được dành cho 6 tuổi Ất/Tỵ-Dậu-Sửu (Khoa giáp Quyền-Lộc tại vị-trí Thiếu-âm) và Canh/Thân-Tý-Thìn (Quyền giáp Khoa-Lộc tại vị-trí Thái-tuế), còn các tuổi Ất-Canh khác chỉ là vay mượn mà thôi

Thiên Tài & Thiên Thọ (thổ) trong tử vi

Thiên Tài có ý nghĩa là tài năng, đo lường cắt giảm, vì thế nên Tài có đặc tính như Tuần Không là giảm ảnh hưởng xấu của các sao mờ ám và giảm bớt ảnh hưởng tốt của các sao sáng sủa.

Thiên Thọ là Phúc Thọ tinh chủ nhân hậu, từ thiện và gia tăng ảnh hưởng cho các phúc thọ tinh.

Ngoài những tính chất kể trên, Tài Thọ còn tượng trưng cho đạo lý Nhân Quả của đời người. Tài được khởi từ cung Mệnh (định mệnh thừa trừ mà cắt giảm) và Thọ được khởi từ cung an Thân (bản thân tự gây tạo) đến một cung nào đó để mách bảo cho biết là giữa Mệnh Thân và cung mà Tài hay Thọ đến đóng đã có sự hoán cải do luật thừa trừ mình đã gây nên.

Thân (Thiên Thọ / Nhân) = cá nhân tự gây tạo, tùy theo vị trí "Thân" để quyết định hành động theo cung mà Thiên Thọ đóng.

Mệnh (Thiên Tài / Quả) = định mệnh thừa hành mà cắt giảm, chịu ảnh hưởng cân quả do Thọ đã làm ra, tại cung có Thiên Tài đóng.

Nếu như Thân (tam hợp Thái Tuế) có làm ra "Thọ" hay cư xử sao cho "Thọ" được toàn vẹn thì Mệnh mới có đủ "Tài" năng lực hoán cải tạo ra những sự tốt đẹp để đền đáp. Còn như Thân xuất phát chử "Thọ" bị Không-Kiếp hãm thì Mệnh "Tài" kia cũng sẵn sàng đem lại những kết quả là hình thức như tranh vẽ mà thôi.

Người đời nhập thế ở khoảng thời gian nào thì sẽ thấy căn quả của mình phải mang nặng ở ngay phần việc nào như:

Năm Tý (Tài ở Mệnh) căn quả do chính bản thân mình
Năm Sửu (Tài ở Phụ) phải làm sao với Đấng sinh thành
Năm Dần (Tài ở Phúc) căn quả chịu ảnh hưởng nơi dòng họ
Năm Mão (Tài ở Điền) căn quả chịu ảnh hưởng về nhà cửa điền sản
Năm Thìn (Tài ở Quan) căn quả chịu ảnh hưởng với công việc làm
Năm Tỵ (Tài ở Nô) căn quả chịu ảnh hưởng nơi bạn bè, kẻ dưới tay
Năm Ngọ (Tài ở Di) căn quả chịu ảnh hưởng nơi ngoại nhân
Năm Mùi(Tài ở Ách) căn quả chịu ảnh hưởng những hoạn nạn
Năm Thân (Tài ở Tài) căn quả chịu ảnh hưởng do tiền của thâu hoạch
Năm Dậu (Tài ở Tử) căn quả chịu ảnh hưởng nơi con cháu
Năm Tuất (Tài ở Phối) căn quả chịu ảnh hưởng ở vợ chồng
Năm Hợi (Tài ở Bào) căn quả chịu ảnh hưởng nơi anh em

Các cách tốt xấu của Thiên Tài trong tử vi

Thiên Tài + Nhật hay Nguyệt = Thiên Tài khi đồng cung với Nhật hay Nguyệt hãm sẽ gia tăng sức sáng cho Nhật Nguyệt và sẽ làm giảm sự quang huy của Nhật Nguyệt một khi bộ sao này sáng sủa tốt đẹp.

Trường hợp Nhật Nguyệt đồng cung thì Thiên Tài sẽ làm cho Nhật Nguyệt thêm rực rỡ tốt đẹp.

Thiên Tài + Nhật hãm = Người không cẩn trọng lời nói, thiếu lòng tín ngưỡng về thần quyền.

Thiên Khôi (dương hỏa đới kim)
Thiên Việt (dương hỏa đới mộc)

Nhận xét kỷ sẽ thấy Khôi Việt hoàn toàn gần như đứng nghịch lý âm dương với cung đóng, tức là không bao giờ đứng chung trong tam hợp Thái Tuế hoặc Tuế Phá mà chỉ đứng trong tam hợp Thiếu Dương (Thiên Không) và Thiếu Âm.

Theo nhận xét trên, nếu xét theo ngũ hành thì Thiên Khôi luôn luôn bị khắc nhập, phải sinh xuất hay khắc xuất mà sa lầy bởi cung đóng và bị Triệt làm cho thất thế. Trong khi Khôi đóng vào những hoàn cảnh không được thuận lợi như vậy thì Việt lại được ưu thế vững vàng hơn, nhất là hai tuổi Đinh-Quí / Tỵ-Sửu được đứng chung tam hợp Thái Tuế như có ý là Việt ở ngôi vị thứ "Ất" thay mặt cho Khôi là trưởng "Giáp" mà lo toan mọi việc.

Vậy Khôi Việt chính là Thiên Ất Quý Nhân luôn đóng trong những tam hợp bất đắc ý vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn.

Ngoài sứ mạng là Phúc tinh chủ về phúc thọ, cứu khổn giải nguy ra, Khôi Việt còn là Văn tinh hổ trợ cho các sao văn chương, nghệ thuật như Xương Khúc và là Quý tinh chủ về khoa giáp và quyền tước khi đứng chung với Khoa-Quyền-Lộc, Lộc Tồn, Thai Tọa...

Các cách tốt của Khôi-Việt

Khôi-Việt + Quý tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho bộ Tử-Phủ-Vũ-Tướng và Xương-Khúc, Thai-Cáo, Khoa-Quyền-Lộc... Người được cách này thường thông minh, có tài thao lược, óc tổ chức và nắm giữ các chức vị cao trong công quyền.

Người được Khôi Việt thủ mệnh thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng.

Các cách xấu của Khôi-Việt

Khôi Việt + Triệt hay Ky-Hình = Khôi Việt bị Triệt án ngữ hoặc Sát tinh, nhất là các sao Không là người thường bất đắc chí, công danh trắc trở không lâu bền. Dễ bị những tai họa đao thương hay súng đạn và yểu mệnh.

Thiên Quan Quí Nhân (dương hỏa)
Thiên Phúc Quí Nhân (âm thổ)

Nhận xét kỷ bảng an sao sẽ thấy Quan Phúc được phân công chia đều cho cả hai phía âm dương và có những vị trí hoàn toàn nghịch lý âm dương như Thiên Quan với các tuổi Giáp-Ất-Bính-Đinh-Mậu-Canh-Quý và Thiên Phúc với những tuổi Giáp-Ất-Mậu-Kỷ.

Riêng 5 tuổi Giáp-Ất-Mậu-Tân-Nhâm được Quan Phúc và cả Thiên Ất Quí Nhân (Khôi-Việt) đồng tụ lại đứng chung để ra công giúp đỡ, đem phân tích từng tuổi sẽ thấy:

Tuổi Giáp tại cung Mão của tam hợp Hợi-Mão-Mùi thường xuyên có Thiên Không và Kình Dương lủng đoạn.

Tuổi Ất tại cung Thìn của người âm nam trong tam hợp Thân-Tý-Thìn có Đà La là lưới trời.

Tuổi Mậu tại cung Ngọ có Kình Dương là kiếm treo đầu ngựa bất lợi cho ba tuổi Dần-Ngọ-Tuất và Thiên Không tung hoành tại cung Mão.

Tuổi Tân tại cung Dậu trong tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu có Phá Toái phá hoại và cung Tỵ có Triệt chặn đứng, với tuổi Tân Tỵ còn bị thêm Tuần tại Dậu.

Tuổi Nhâm bị mắc lưới tại cung Tuất với Đà La.

Tóm tại, chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, nhất là với bốn tuổi Mậu-Ất-Tân-Nhâm để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích thiện hơn như hai chữ Tài Thọ đã hướng dẫn, có kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Vậy Quan Phúc Quý Nhân chính là những Phúc Thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, thực hiện từ thiện, giải trừ bệnh tật và tai họa...

Thiên Đức (hỏa) Phúc Đức (thổ)
Nguyệt Đức (hỏa) Long Đức (thủy)

"Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,
cùng là Quan Phúc, một đoàn trừ hung"

Thiên Đức và Nguyệt Đức được an theo năm sinh. Còn Phúc Đức và Long Đức là hai sao thuộc vòng Thái Tuế cũng được an theo năm sinh. Bộ sao Tứ Đức là phúc thiện tinh chủ về sự đức độ, nhân hậu, từ thiện và có khả năng giải trừ bệnh tật và tai họa. Tứ Đức có thể chế giải một phần nào ảnh hưởng xấu của các sao hung sát.

Bản chất của Tứ Đức là đức hạnh và đoan chính nên chế ngự được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng và các dâm tinh.

Nhận xét về Thiên Đức, Phúc Đức và Nguyệt Đức chúng ta sẽ thấy ba sao này luôn đóng trong tam hợp Thiếu Dương của vòng Thái Tuế để khuyên nhủ, chỉ đường và cứu giải cho các tuổi nằm trong tam hợp Thiếu Dương vì quá tinh khôn đứng vượt lên trên Thái Tuế nên bị nghịch lý âm dương và luôn luôn có Thiên Không tác hại. Còn lại một Long Đức trong tam hợp Thiếu Âm để an ủi cho những tuổi bị bạc đãi và thua thiệt.

Chúng ta nên chú ý tại những cung mà có nhiều Phúc Thiện tinh như Quan Phúc, Khôi Việt, Tứ Đức... tụ hợp chung lại đều là những cung có sự hiểm nghèo vì nghịch lý âm dương và bị Sát tinh lủng đoạn hoành hành để giúp đỡ cứu tai giải họa và báo động cho người có số biết sẽ có những trở ngại và thử thách gay go trong cuộc sống, để đương nhân suy gẫm và điều chỉnh lại cung cách sống sao cho có ích, kết quả tốt hay xấu còn tùy ở người có tuân theo mà cải thiện hay là bỏ qua.

Phá Toái (hỏa đới kim)

Phá Toái được an theo năm sinh (tứ chính, tứ sinh và tứ mộ) là hung tinh chủ sự phá tán, gây trở ngại, hao tán tiền của, điền trạch. Gia tăng ảnh hưởng xấu của các sát tinh như Không Kiếp, Hỏa Linh nếu kết hợp.

Phá Toái chỉ đóng tại 3 cung Tỵ-Dậu-Sửu trên địa bàn Tử Vi, tuy chổ đóng bị hạn chế như vậy nhưng ảnh hưởng phá tán của Phá Toái cũng đủ làm ngang trái tư cách của các Chính tinh hiền dịu như Tử-Phủ, Cơ-Lương và tăng thêm sức mạnh cho bộ Sát-Phá-Tham, nhất là Phá Quân.

Nhận xét về sao Phá Quân đóng tại ba cung Tỵ-Dậu-Sửu (vị trí thường trực của Phá Toái) đều hãm địa hết như Vũ-Phá ở Tỵ và Liêm-Phá tại Dậu. Riêng Tử-Phá ở Sửu tuy đắc địa nhưng tư cách xấu không hơn gì Vũ-Phá và Liêm-Phá tại hai cung Tỵ-Dậu.

Mệnh Vũ-Phá tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu (tuổi Dậu đẹp nhất)
Mệnh Liêm-Phá tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi (tuổi Tỵ đẹp nhất)
Mệnh Tử-Phá tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi (tuổi Sửu đẹp nhất)

Phá Toái + Phá Quân = tạo thành cách "Toái Quân lưỡng Phá" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp
Luận về Thiên-không và Hồng-Đào

Cung Dần-Thân-Tỵ-Hợi - vị-trí của Hồng-loan làm chủ, Đào và Không tam hợp, là vị-trí của người thấy xa hiểu rộng, ít tham-vọng, đầy lòng đạo-đức, từ-tâm và cởi mở.

Tuổi Thìn-Tuất-Sửu-Mùi tại các vị-trí Dần-Thân-Hợi có thêm Cô-thần tam hợp nên được lòng cởi mở sáng-suốt, biết thân hiểu phận yếu mềm, dễ khiến sinh ra nhạy-cảm đến yếm-thế.

Riêng tại vị-trí Tỵ có thêm Phá-toái tam-hợp, vì Hồng-loan hơi yếu nên Phá Toái thường gây ra những sự ngang trái và khó-khăn cho mệnh số, như phải chịu ít nhiều những sự thử-thách.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này nếu biết ngộ được chữ "không" của đời mình thì sẽ tránh được mọi phiền-não do Thiên-không gây ra.

Cung Tý-Ngọ-Mão-Dậu - vị-trí chính của Đào-hoa, được Hồng Loan tam hợp phát tiết vẻ anh hoa, sức quyến-rũ tạo nên sự mưu-sĩ, quỷ-quyệt và đạo đức giãkhiến phải sớm nở tối tàn vì Thiên-không và Kiếp-sát.

Với tuổi Dương, Đào đắc Thiên-riêu như được một phần nào thanh cao, đỡ sa ngã và đồi trụy hơn các tuổi Âm.

Tuổi Dần-Thân-Tỵ-Hợi tại vị-trí này đầy lòng tự-hào và có tham vọng cao nên rất dễ bị hãm vào vòng di lụy.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị trí này thường khôn-ngoan, thích lấn-lướt hơn người; nếu tại Mệnh thì đó là còn trong ý định, còn tại Thân thì lại tỏ ra bằng hành-động.

Cung Thìn-Tuất-Sữu-Mùi - vị-trí của Thiên-không một mình tung-hoành tác-hại và gieo tai-họa, vì thường-xuyên vắng bóng tôi trung là Hồng-loan mà chỉ còn kẻ nịnh là Đào-hoa đưa đẩy.

Tuổi Tý-Ngọ-Mão-Dậu tại vị-trí này rất khẳng-khái, nhiều khi quá cứng-rắn nên thường bị những kết-quả có phần ác liệt hơn các tuổi khác.

Người của tam-hợp Thiếu-dương tại vị-trí này thường hay đạp đổ để xây-dựng lại theo ý mình, dễ bị sa vào đường gây ra tội ác, nếu có thêm Hung-tinh gây bè kết đảng xúi giục.

Nói chung bộ Đào-Hồng-Không dầu gì cũng có tính-cách là vạn sự giai không, những người đạo-đức không màng tưởng đến phú-quý là cái "không" cao cả; kẻ mưu sĩ quỷ quyệt có xoay sở cho lắm rồi cũng lảnh hậu-quả là cái "không" bù trừ. Còn hạng người tàn-ác thường gieo tai-họa rồi ra cũng chỉ còn "không" trơ-trọi.

Chỉ còn người sáng suốt vẫn được sống yên lành là trường-hợp của Hồng Loan.

Thiên Hình (kim)

Thiên Hình là hung tinh chủ sự dũng mãnh, sát phạt phá tan, hình thuơng, gây trở ngại.

Thiên Hình hợp với Thiên Riêu là bộ sao đặc biệt cùng khởi theo tháng sinh từ tam hợp Tỵ-Dậu-Sửu và cùng đắc địa tại các cung Dần-Thân-Mão-Dậu-Tuất. Vì thế cho nên nếu Hình-Riêu đứng cặp với bộ sao nào hợp tình hợp cảnh sẽ gia tăng ý nghĩa cho các sao đó, tùy từng trường hợp. Như Hình Riêu đứng cặp với Xương Khúc là hỷ thần chủ về học thành, công danh hiển đạt...

Ngoài ra, theo học phái Thiên Lương thì Thiên Hình cùng với cung an Thân còn có một liên quan đặc biệt, như chúng ta đã biết Thân là hành động và Thiên Hình chính là sự phán xét, cùng cấu kết với nhau như bóng với hình.

Thân cư Mệnh thì Hình ở Ách (giờ Tý) hoặc Phuï (giờ Ngọ)
Thân cư Quan thì Hình ở Tử (giờ Dần) hoặc Điền (Thân)
Thân cư Tài thì Hình ở Bào (giờ Thìn) hay Nô (giờ Tuất)
Thân cư Di thì Hình ở Phối (giờ Mão) hoặc Quan (giờ Dậu)
Thân cư Phối thì Hình ở Mệnh (Tỵ) hoặc Di (giờ Hợi)
Thân cư Phúc thì Hình ở Tài (giờ Sửu) hay Phúc (giờ Mùi)

Mặc dầu cùng một cung an Thân nhưng nếu khác giờ sinh thì Hình sẽ ở tại cung đối xung để cho người có số biết sự chọn lựa như thế nào giữa hai cung.

Ví dụ Thân cư Quan nhưng nếu sinh giờ Dần thì Hình ở Tử và nếu sinh giờ Thân thì Hình sẽ ở Điền (đối cung với Tử) để giúp ta dự kiến trước khả năng sẽ phải đương đầu (mất con hay phải chịu thiệt hại về nhà đất) để mà tự do chọn lựa cách xử thế trong quá trình làm việc công ích xã hội như Thân cư Quan đã cho biết.

Những Cách tốt của Thiên Hình

Hình + cung Dần = Hình đắc địa tại cung Dần là cách "Hổ hàm kiếm" dũng mãnh và hiển đạt về vỏ nghiệp.

Hình + Binh + Tướng + Ấn = Hình là đại long đao, chủ sự sát phạt, có tài chỉ huy, thao lược và hiển đạt về vỏ nghiệp. Nhất là người Kim cung Mệnh tại Ngọ có Thất Sát và Hình đồng cung.

Hình + Dâm tinh = Bản chất của Thiên Hình là ngay thẳng, đoan chính vì thế nên Thiên Hình chế ngự được tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng và các dâm tinh khác.

Những Cách xấu của Thiên Hình

Hình hãm địa + Sát tinh = Gia tăng ảnh hưởng cho Sát tinh chủ tai họa, chém giết, hình thương và tù đầy, nhất là khi Hình đồng cung với Tướng hoặc Maõ bị Triệt.

Hình hãm địa + Tù tinh = Hội với các tù tinh như Liêm Trinh, Kình-Kiếp, Thái Tuế... thì hay bị quan tụng, hình ngục khó thoát.

Hình + Riêu + Không + Kiếp = Chủ oan trái nghiệp quả và chịu tai họa tập thể.

Thượng Cách

Tử-Phủ-Vũ-Tướng
Sát-Phá-Liêm-Tham
Cơ-Nguyệt-Đồng-Lương
Cự-Nhật
Nhật-Nguyệt

Muốn được thượng cách, tuổi và cung Mệnh phải được hội đủ các yếu tố như Âm Dương thuận lý, Mệnh Cục tương sinh.
Cung Mệnh-Thân của lá số phải được 1 trong 5 bộ Chính tinh trên, các sao trong bộ phải đầy đủ và miếu vượng hay đắc địa, sinh hay đồng hành với bản mệnh. Được nhiều Trung tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa, Long-Phượng... đắc địa đồng cung hay hội chiếu và không bị Hung Sát tinh phá cách.

Người được thượng cách thường là sinh phùng thời, đạt được những thành công lớn trong cuộc đời, có tiền tài danh vọng hoặc là các bậc khoa bảng, có chức phận hay quyền tước cao trong xã hội.

Trung Cách

Trung cách là cách không được hoàn toàn như thượng cách, một trong hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm. Các trợ tinh đồng cung hay hội chiếu như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... không hội đủ hoặc lạc hãm và có Hung Sát hay Bại tinh xâm phạm.

Người được trung cách cũng đạt được những thành công trong cuộc đời nhưng không hiển hách bằng thượng cách, thường nghề nghiệp trung lưu, có tiền tài hay chức vị nhỏ trong xã hội.

Hạ Cách

Lá số hạ cách một hoặc cả hai yếu tố là tuổi và cung Mệnh âm dương bị nghịch lý hoặc Mệnh Cục khắc nhau.

Ngoài ra bộ cách của Chính tinh tại cung Mệnh-Thân của lá số không hội tụ đầy đủ và có sao bị lạc hãm, khắc nhập lại bản Mệnh. Thiếu nhiều trợ tinh như Khoa-Quyền-Lộc, Xương-Khúc, Khôi-Việt, Tả-Hữu, Thai-Tọa... đồng cung hay hội chiếu và bị nhiều Hung Sát hay Bại tinh phá cách.

Người hạ cách thường suốt đời bị vất vả lận đận, bất như ý trong cuộc sống, nghề nghiệp không nhất định và hay phiêu bạt.

* Ba cách (Thượng-Trung-Hạ) kể trên chỉ ảnh hưởng nhiều đến chính bản thân đương số mà thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các bước luận đoán lá số Tử Vi

Vật phẩm phong thủy dùng để trấn trạch –

Trong thuật phong thủy, một công việc không kém phần quan trọng để đảm bảo cho căn nhà, cơ quan, công sở được vững vàng và những người sống trong căn nhà đó được an lành, thịnh vượng, đó là việc trấn trạch.## Các vật dụng sử dụng trong c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong thuật phong thủy, một công việc không kém phần quan trọng để đảm bảo cho căn nhà, cơ quan, công sở được vững vàng và những người sống trong căn nhà đó được an lành, thịnh vượng, đó là việc trấn trạch.Tuvikhoahoc.com

Các vật dụng sử dụng trong công việc này là muôn hình vạn trạng, sau đây là những vật phẩm chú yếu thường hay được sử dụng trong phong thủy hiện đại.

Ếch

Ếch có sức sống tràn đầy nên được coi là biểu tượng của sức sống. Nhiều vật trang sức bằng ngọc được tạo dáng hình con ếch, gia chủ thường mua về cho trẻ nhỏ đeo, cầu mong sức khỏe.

– Dê

Do chữ “dương” nghĩa là dê có âm đọc trùng với chữ “dương” trong âm dương. Trong “kinh dịch” thì hai quẻ “thái” và “trùng” hợp nhất với nhau thành quẻ “Thiên địa thái”, trong đó ba nét gạch ở trên là nét hào dương, ba nét gạch ở dưới là nét hào âm, còn quẻ “thái” xuất xứ từ nét hào dương, nên tục gọi là “tam dương khởi thái”, do vậy nhiều vật trang sức được khắc họa thành hình đồng tiền có đầu dê lưng dê, với ý cầu mong thuận lợi và vượng tài.

Huyền vũ

Huyền vũ là tên gọi chung của chòm sao thứ 7, năm ở phương Bắc trong 28 chòm sao. Trong đạo giáo có một vị huyền thiên thượng đế, đó chính là huyền vũ, người trong đạo gọi là “trấn vũ đế”, hình tượng trấn vũ đế một chân đặt trên con rùa, một chân đạp lên con rắn. Vì thế một số ngọc khí chỉ khắc hai con vật rùa và rắn, để tượng trưng cho huyền vũ.

– Đỉnh

Sau khi Hoàng đế đánh bại hậu duệ của Viêm Đế là Thùy Long, liền đúc một chiếc đỉnh để kỷ niệm chiến thắng lẫy lừng này. Trong quá trình đúc chiếc đỉnh này đã được các loài vật như hổ, báo, chim chóc và thần linh quỷ quái từ bốn phương đến canh giữ, vì vậy chiếc đỉnh trở thành vật linh thiêng.

Ngoài ra Hoàng Đế còn cho đúc thêm ba chiếc đỉnh khác tượng trưng cho trời đất và con người. Còn Hạ Vũ thì cho đúc chính chiếc đỉnh biểu tượng cho chín châu để trấn giữ đất nước. Vì thế, đỉnh được coi là vật phẩm phụ trợ để thay đổi số phận. Nếu bày đỉnh trong văn phòng, thì có thể tăng cường quyền lực, dễ dàng chỉ huy thuộc hạ hơn.

Tám loại vật quý cát tường

Đó là tám đồ vật biểu tượng tốt lành trong phật gia, người ta gọi tắt là bát bảo cát tường, đó là: Pháp la, pháp luân, bảo tản, bạch cái, liên hoa, bảo bình, song ngư, như ý kết.

(Pháp hoa là loài ốc lớn màu vàng, có vân, sống trên biển Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Srilanca, Đài Loan, Ấn Độ… tên khoa học là charonia tritionis. Pháp luân là bánh xe phật, Bảo tản là ô quý, bạch cái là nắp trắng, liên hoa là hoa sen, bảo bình là lọ quý, như ý là khánh như ý).

Rồng

Rồng được coi là con thú tốt lành, mình rồng dài, trên thân có nhiều vẩy, trên đầu có sừng như sừng hươu, chân có móng vuốt, rồng có nhiều tài như bay trên trời, bơi dưới nước.

1334201799-391109

Rồng gồm nhiều loại, dưới đây là một số loại chính:

Văn long: Là loại rồng trên thân có vẩy.

Ứng long: Là loại rồng có đôi cánh.

Cù long: Là loại rồng trên đầu có sừng.

Li long: Là loại rồng không có vẩy.

Phàn long: Là loại rồng chưa bay lên trời.

Tình long: Là loại rồng thích ở dưới nước.

Hỏa long: Là loại rồng thích lửa.

Minh long: Là loại rồng thích gầm thét.

Tích long: Là loại rồng thích đánh nhau.

Về chức năng của rồng thì chia làm bốn loại

1) Thiên long: Tượng trưng cho sức mạnh vô cùng vô tận của thiên nhiên.

2) Thần long: Phụ trách chuyện mưa gió của trời đất.

3) Địa long: Quản lý tất cả biển hồ sông suối trên mặt đất.

4) Hộ bảo tàng long: Chăm lo giữ gìn các đồ vật quý giá trên thế gian.

Trong ngành phong thủy hiện đại, rồng được giao chức năng từ bỏ tiểu nhân, nếu đặt rồng xanh ở hướng rồng của ngôi nhà thì bọn tiểu nhân không dám gây sự quấy nhiễu, cũng có thể do hước bạch hổ của ngôi nhà khí vận quá xấu, thì nên bày thụy long ở hướng rồng, để hóa giải tai ách do bạch hổ gây ra.

Tám vật quý này mang ý nghĩa cầu mong cuộc sống no đủ giàu sang, thỏa nguyện, trừ tai ách nghiệp chướng, không phải lo nghĩ, không bị sa đọa…


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy dùng để trấn trạch –

5 chòm sao nữ nhiều ưu điểm khiến phái mạnh mê mệt

Đã là con gái thì ai cũng mong mình xinh đẹp, quyến rũ, nhưng nếu thêm cả những ưu điểm xuất sắc nữa thì thật là may mắn. Những chòm sao nữ nhiều ưu điểm là ai?
5 chòm sao nữ nhiều ưu điểm khiến phái mạnh mê mệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đã là con gái thì ai cũng mong mình xinh đẹp, quyến rũ, nhưng nếu thêm cả những ưu điểm xuất sắc nữa thì thật là may mắn. Song Ngư, Song Tử chính là một trong số những người may mắn ấy.


► Xem thêm: Tử vi 12 cung hoàng đạo được cập nhật mới nhất

5 chom sao nu nhieu uu diem khien phai manh me met hinh anh 2
 
Top 5. Bảo Bình
 
Nữ Bảo Bình có niềm đam mê học hỏi với mọi lĩnh vực, đối với kiến thức mới thì rất có hứng thú, mạnh mẽ chẳng khác gì các chàng Bảo Bình, có thể tự mình khám phá khắp nơi cùng trời cuối đất. Các nàng Bảo Bình cũng khá thông minh, tính cách cương trực, cho dù bị người khác trút giận hay cạnh khóe thì cũng đều có khả năng dùng lời lẽ thẳng thắn pha một chút hài hước để đối đáp lại đối phương, quả thật là một nữ quân tử rộng lượng, làm cho người khác không thể không kính nể, đây chính là ưu điểm khiến cho vạn người phải mê của Bảo Bình nữ.   Top 4. Sư Tử
 
Đàn ông thì ai cũng thích mình được sùng bái, được phụ nữ khen ngợi, nhưng nếu được một cô nàng Sư Tử nói lời khen ngợi thì còn khoái hoạt hơn nữa, đắc ý giống như là được lên thiên đường. Các cô nàng Sư Tử có khả năng nói ra những lời “mật ngọt chết ruồi”, đặc biệt nếu lỡ “lọt vào mắt xanh” của Sư Tử thì bạn sẽ nhanh chóng đổ gục trước những lời lẽ ngọt ngào của cô nàng. Hơn nữa, các cô nàng Sư Tử còn rất tốt bụng, sự nghiệp cũng khá tốt nên không ít các chàng quỳ gối xin theo đuổi. 

5 chom sao nu nhieu uu diem khien phai manh me met hinh anh 2
 
Top 3. Song Tử
 
Các nàng Song Tử nắm được thế mạnh của mình từ đó họ biết cách phát huy để thu hút sự tập trung của mọi người về phía mình, không những được phái mạnh hoan nghênh, ưu ái mà ngay cả phái yếu cũng phải gato nhưng tâm phục khẩu phục. Ưu điểm mạnh nhất của Song Tử chính là khả năng giao tiếp. Với người khác, với đối tác… Song Tử có một phong thái rất mạnh mẽ và tự tin, nhưng khi ở bên người ấy thì Song Tử lại rất biết cách làm nũng khiến cho đối phương không thể không chiều chuộng. Chính vì vậy mà các cô nàng Song Tử cũng nhận được không ít lời tỏ tình của cánh đàn ông.

Á quân: Thiên Bình
 
Thiên Bình có một sự công tâm quyết liệt nhưng lại rất ngọt ngào. Thiên Bình biết cách làm cho người khác phải tâm phục khẩu phục và biết cách an ủi người khác, hai điều này luôn đi đôi với nhau. Trong công việc, Thiên Bình khá là cương trực và thẳng thắn, không để chuyện tình cảm xen vào công việc. Nhưng khi ở bên người ấy thì Thiên Bình lại dịu dàng, dễ thương như một con mèo bé nhỏ. Ngoài ra, các nữ Thiên Bình cũng rất thông minh, những lời phát ngôn cho thấy cô nàng sở hữu một trí tuệ ưu việt, khiến cho phái mạnh phải “chết mê chết mệt”.
5 chom sao nu nhieu uu diem khien phai manh me met hinh anh 2
 
Quán quân: Song Ngư
 
Thiên hạ đệ nhất vạn người mê là đây. Vũ khí của Song Ngư khiến cho người khác phải siêu lòng chính là ánh mắt đầy mê hoặc. Nếu Song Ngư buồn bạn sẽ thất một ánh mắt mơ mộng, nhìn ra xăm, đẹp như tranh vẽ, phái mạnh không thể không động tâm. Còn nếu Song Ngư vui bạn sẽ thấy một ánh mắt lấp lánh, rực sáng như tia nắng mặt trời. Đơn giản chỉ là ánh mắt nhưng Song Ngư có khả năng khiến cho các chàng trai có thể mềm lòng ngay từ cái nhìn đầu tiên.
 
Bảo Trâm   Điểm tên chòm sao nữ lụy tình sinh vào tháng nào? Top 5 chòm sao kết hợp với Bảo Bình sẽ làm nên cặp đôi tuyệt đẹp Máu Hoạn Thư trong 12 cung hoàng đạo
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 5 chòm sao nữ nhiều ưu điểm khiến phái mạnh mê mệt

Lợi hại của vị trí sắp đặt bàn làm việc là gì? –

Tám vị trí hướng ngồi bàn làm việc của văn phòng tại gia đều có lợi hoặc có hại. - Ngồi Tây hướng Đông Lợi cho việc tiến cử, hơn nữa càng thêm tỉ mỉ, tự tin, lạc quan. Chỗ hại là dễ dẫn đến dã tâm, muốn đứng trên cao ảo vọng. - Ngồi đông hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tám vị trí hướng ngồi bàn làm việc của văn phòng tại gia đều có lợi hoặc có hại.

noi-that-van-phu-7-v43iy4o4v0x37as

–      Ngồi Tây hướng Đông

Lợi cho việc tiến cử, hơn nữa càng thêm tỉ mỉ, tự tin, lạc quan. Chỗ hại là dễ dẫn đến dã tâm, muốn đứng trên cao ảo vọng.

–      Ngồi đông hướng Tây

Lợi cho việc tích luỹ tài phú, cuộc sống thỏa mãn hơn nữa, tăng thêm sự lãng mạn.

Chỗ hại là dễ mạnh chân mạnh tay, tỳ tính tăng lên, hơn nữa dễ đào hoa.

–       Ngồi Bắc hướng Nam

Lợi cho tứ ích kích tình, khiến người chú ý. giao tiếp linh hoạt.

Chớ hại là áp lực tăng lên. tình cám sóng gió. thị phi miệng lưôi nhiều.

– Ngồi Nam hướng Bắc

Lợi nhân thành thục ổn định, tạo ra tiềm năng, độc lập tự chủ.

Chỗ hại là dễ cô độc, để tâm điêu đàn, sự nghiệp có xu thế bình thường.

–      Ngồi Tây Bắc hướng Đông Nam

Lợi cho tăng cường lãnh đạo, mở rộng tài năng và có trách nhiệm, cũng tăng cường tôn quý và uy tín.

Chỗ hại là dễ cương phục tự dụng, mệt mỏi quá độ.

–       Ngồi Đông Nam hướng Tây Bắc

Lợi cho việc tăng cường năng lực lãnh đạo, đạt được tín nhiệm và tôn kính.

Chỗ hại là tôi làm tôi có, kiêu ngạo hư vi, can thiệp người khác.

–       Ngồi Tây Nam hướng Đông Bắc

Lợi cho tự mình thẳng tiến, mục tiêu rõ ràng, phấn đấu công việc.

Chỗ hại là tham lam, tự tư, có phần căng thẳng, làm việc dã man.

–       Ngồi đông Bắc hướng Tây Nam

Lợi cho gia đình hòa thuận, tiết kiệm, quý nhân tương trợ.

Chỗ hại là nghe theo người khác, đầu chuột hai đuôi, quá nhỏ nhen.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lợi hại của vị trí sắp đặt bàn làm việc là gì? –

Kiêng kỵ đặt bếp ga ở hành lang –

Hiện tượng: Hiện nay nhà ở vì muốn tăng thêm diện tích sứ dụng mà làm thêm phần hành lang chòi ra ngoài, như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia vận. Nếu bếp ga mà đặt ở hành lang thì hiệu ứng càng lớn. Nếu đặt bếp ga như vậy vừa không phù hợp với đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: Hiện nay nhà ở vì muốn tăng thêm diện tích sứ dụng mà làm thêm phần hành lang chòi ra ngoài, như vậy ảnh hưởng nghiêm trọng đến gia vận. Nếu bếp ga mà đặt ở hành lang thì hiệu ứng càng lớn. Nếu đặt bếp ga như vậy vừa không phù hợp với đạo phong thủy mà còn không an toàn, bời vì như vậy một mặt sẽ làm cho khí trường gia trạch bị suy yếu đi, mặt khác khả năng chịu sức nặng của hành lang có hạn nên có thể gây ra sự cố nghiêm trọng.

best_37a6a3f885-4-canho22mnhomaducuachangtraidocthan-6de0d

Phương pháp hóa giải: Nếu có thể tốt nhất nên chuyển bếp ga vào trong nhà, không nên đặt ngoài hành lang. Nếu nhất định phải đặt ngoài hành lang, tạm thời chưa cải tạo được thì đề nghị bạn nên đặt xung quanh chân hành lang 36 đồng tiền cổ với khoảng cách đều nhau để làm ổn định khí trường và nhất định phải hạn chế đặt những vật nặng khác ngoài hành lang.

Điều nên biết:

Nhà ở phạm phải các loại sát khí sau có thể dùng Sơn Hải Trấn để hóa giải:

1. Hóa giải lộ xông: minh đường có đường đi hoặc đường nước xông thẳng vào.

2. Hóa giải quan mạo sát: nếu căn phòng chính đối với căn nhà của bạn có hình quan mạo thì trên cửa có thể treo Sơn Hải Trấn để hóa giải sát khí.

3. Hóa giải phản cung sát: minh đường thấy nước chảy hoặc đường cái quay ngược lại thi có thể treo Sơn Hải Trấn để hóa giải.

4. Minh đường thấy nhà cao tầng, núi cao cản trở khí hoặc đối diện với cửa hậu của nhà khác hoặc phía trườc nhà cao hơn nhà mình, lúc ấy có thể sử dụng Sơn Hải Trấn đề hóa giải.

5. Khi Minh đường thấy cây đại thụ, âm khí quá nặng thì cũng có thể sủ dụng Sơn Hải Trấn.

6. Các loại hình sát hoặc sát khí quá nặng càng có thích hợp sử dụng.

7. Mặt gương Sơn Hải Trấn càng lớn thì khả năng hóa sát càng mạnh, vì thể nếu khí sát khí đối diện tương đối lớn thì đề nghị phải dùng tấm Sơn Hải Trấn lớn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ đặt bếp ga ở hành lang –

Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc. Theo tín ngưỡng dân gian, Phật

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phần luận bàn về tuổi Hợi, Heo là đại biểu của tuổi Hợi, được xếp ở vị trí thứ 12 trong 12 địa chi. Xét ở góc độ tính toán thời gian là khoảng từ 9 giờ tối đến 11 giờ đêm. Về phương vị là hướng Tây Bắc thiên Bắc.

Theo tín ngưỡng dân gian, Phật A Di Đà là Phật bản mệnh của người tuổi Tân Hợi.

Bằng cách vận dụng phong thủy hợp lý, người tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có thể dùng linh vật phong thủy, đá quý phong thủy để bài trí nhà cửa, thu hút vận may, rước tài lộc vào nhà. Đó là những loại đá phong thủy hay linh vật phong thủy nào? Để có thông tin chi tiết chúng ta cũng đọc bài viết sau nói về cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi nhé!

Nội dung

  • 1 Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi
  • 2 Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi
  • 3 Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971
  • 4 Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Đá quý phong thủy cho tuổi Tân Hợi

Tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có ngũ hành năm sinh là Thoa Xuyến Kim, kỵ hợp với các loại đá quý như sau:

Đeo các loại đá quý màu vàng, nâu (hành thổ) để được tương sinh (thổ sinh kim), như: thạch anh tóc vàng, mắt hổ, thạch anh vàng, sapphire vàng…

Đeo các loại đá quý màu trắng, xám, ghi (hành kim) để được tương hợp, như: thạch anh trắng, mã não trắng, sapphire ghi, tourmaline trắng, garnet trắng, topaz trắng,…

Tránh đeo các loại đá quý màu đỏ, cam, hồng, tím (hành hỏa) vì hỏa khắc kim, như: amber hổ phách, thạch anh ametrine, thạch anh citrine, thạch anh tím amethyst, fancy diamond (kim cương màu), garnet ngọc hồng lựu, kunzite, morganite, opal lửa, thạch anh hồng, ruby, sapphire hồng, đá mặt trời sunstone, topaz đỏ, tourmaline hồng, zircon (đỏ, cam, hồng)…

Tránh đeo các loại đá quý màu xanh lá cây (hành mộc) vì kim khắc mộc, như: alexandrite, fancy diamond (kim cương màu), emerald ngọc lục bảo, garnet xanh, cẩm thạch, ngọc phỉ thúy, đá mặt trăng (loại có hiệu ứng ánh trăng xanh), peridot, sapphire xanh, tourmaline xanh, turquoise và zircon xanh…

Không nên đeo các loại đá quý màu đen, xanh nước biển, xanh da trời (hành thủy) vì mệnh cung bị sinh xuất, làm giảm năng lượng (kim sinh thủy), như: aquamarine, iolite, lapis lazuli, sapphire lục, spinel lục, tanzanite, topaz xanh nước biển, zircon lục, thạch anh khói, thạch anh tóc đen…

Lưu ý

Các loại đá quý đa sắc có thể đeo cho tất cả các mệnh như tourmaline đa sắc, thạch anh đa sắc, đá melody (super seven)…
Các loại đá quý không màu như kim cương, zircon không màu… có thể đeo cho tất cả các mệnh
Các loại đá quý có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, ngà voi, mai rùa có thể đeo cho tất cả các mệnh

Linh vật hộ mệnh đeo bên người cho tuổi Tân Hợi

Phật Tổ Như Lai
Phật Di Lặc
Phật A Di Đà (Phật bản mệnh tuổi Hợi)
Tỳ Hưu
12 con giáp
Vòng tay phong thủy
Thiềm thừ (Cóc tài lộc)
Chúa gê-su…

Hướng tốt, hướng xấu cho Nam Tân Hợi 1971

Nam tuổi Tân Hợi sinh năm 1971 có cung mệnh là Khôn thuộc Tây tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng Tây Bắc (Càn): Được Phúc Đức, Vũ Khúc Kim tinh.
Hướng chính Tây: Được Thiên Y, Cự Môn Thổ tinh.
Hướng Đông Bắc (Cấn): Được Sinh Khí.
Chọn vợ, chồng hoặc đối tác: Thuộc Tây tứ mệnh.
Hướng nhà, giường nằm, bàn thờ, cửa bếp: Hướng Tây, Tây Bắc.
Nhà vệ sinh, phòng bếp: Ất, Nhâm, Quý.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để được may mắn và rước tài lộc:

Sức khỏe: Treo Hồ lô gỗ hướng Sinh khí, Phúc Đức, hoặc cũng có thể đặt bình hoa to hướng sao tốt.
Công danh: Đặt ấn thăng quan hoặc các đồ dùng biểu tượng cho nghề nghiệp theo hướng sao tốt.

Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, thủy tinh cầu ở phòng khách, thờ Văn Xương Đế Quân theo hướng sao tốt.

Tài Lộc: Đặt một bể cá hướng Tây Nam có 5 con hoặc 8 con cá vàng, treo tranh đôi cá chép hướng sao tốt.

Hướng tốt, hướng xấu cho Nữ Tân Hợi 1971

Nữ tuổi Tân Hợi sinh năm 1971, có cung mệnh là Tốn thuộc Đông tứ trạch, mệnh nạp âm là Thoa xuyến Kim.


Hướng tốt theo Bát trạch:

Hướng chính Bắc (Khảm): Được Sinh khí, Tham lang Mộc tinh.
Hướng chính Nam (Ly): Được Thiên Y, Cự môn Thổ tinh.
Hướng Đông Nam (Tốn): Được Phục vị, Phù Bật Thủy Tinh
Hướng nhà, gường nằm, bàn thờ, hướng cửa bếp: Nam, Bắc, Đông Nam.
Nhà vệ sinh, bếp nấu: Sửu, Tân.
Chọn vợ, chồng, đối tác: Thuộc Đông tứ mệnh.
Sử dụng linh vật theo la bàn phong thủy để đạt may mắn và rước tài lộc:

Tài lộc: Có thể đặt tượng, ảnh thần tài, treo xâu tiền Ngũ đế theo hướng sao tốt.
Công danh: Treo một bức tranh cát tường như ý, ấn thăng quan hoặc đặt biểu tượng nghề nghiệp gia chủ theo hướng sao tốt.
Sức khỏe: Trồng một cây trúc hoặc cây Vạn niên thanh, đặt bình hoa to theo hướng sao tốt.
Trí tuệ: Đặt Tâm kinh, treo một cây bút lông theo hướng sao tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cẩm nang phong thủy tuổi Tân Hợi –

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd