Mơ thấy gà –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương. Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Ảnh minh họa |
Xà trong phòng ngủ có thể gây ra một số vấn đề tùy theo vị trí của nó. Thí dụ xà trên đầu giường có thể làm cho nhức đầu, đôi khi có cả buồn ôn, và ở vùng bụng có thể bị về bộ máy tiêu hóa, còn xà trên vùng chân thuờng làm trở ngại cho những động lực về di chuyển trong đời sống. Một nhà doanh nghiệp thấy mình ít đi lại hẳn sau khi nằm ngủ trên một cái giường mà phần chân thì ở bên dưới một cái xà.
Xà nằm trên lò sưởi hay khu vực phòng ăn thì chắc chắn làm hao tiền của đặc biệt cho vay sẽ không đòi được.
Xà ở trên chỗ làm việc khiến cho đau yếu, bênh tật
Nếu giường ngủ, bàn làm việc hay lò bếp không dời chỗ được bên dưới xà, thì các chữa là treo hai cái sáo tre, cột trên sáo hai mảnh lụa đỏ để tạo dáng hình bát quái với xà đó và giúp cho khí dễ vận chuyển bên dưới khu đó. Một phương cách khác là viền những dải lụa đỏ chạy dọc theo cái xà đó.
Xà ở một nơi như trong tiền sảnh có thể làm không khí không lưu thông đều cả nhà.
Cách chữa: Thiết trí đèn trần với ánh sáng chan hòa làm thành một trần giả, như thế không những nguồn khí thông suốt mà còn khiến cho khí của chủ nhà mạnh thêm.
1. Tử Vi dưới nhãn quan Huyền Cơ đạo thuật
Khoa học Tử Vi theo truyền thuyết thì phát sinh từ đời nhà Tống (Trung Hoa) và do Trần Đoàn hiền triết phát huy thành hệ thống lý học, để rồi sau đó được các thế hệ nối tiếp vừa đóng góp nghiên cứu, vừa quảng bá nhân gian như một khuynh hướng tiên tri các hoạt động của mỗi con người. Xã hội Á Đông xưa trọng kẻ sĩ hơn hết thảy:
- Dân hữu tử, sĩ vi chi tiên
Mẫu người đại nhân phải hội đủ các yếu tố hơn đời và hơn người qua sự tinh thông nho, y, lý số. Trong khi đại đa số quần chúng lo sinh nhai bằng cách sinh hoạt trên căn bản nông nghiệp, thì giới sĩ phu miệt mài bằng các suy tư nhân linh của đạo học Đông Phương, lấy tĩnh trạng làm căn bản biện chứng cho các động trạng. Hai chiều hướng trái ngược:
- Đa số: Động trạng - Tĩnh trạng
- Thiểu số: Tĩnh trạng - Động trạng
Làm cho khoa lý học Tử Vi trở thành huyền học và tệ hơn nữa là thành đạo thuật mưu sinh của của những "bậc đại nhân nửa chừng xuân" vì tham vọng cho cá nhân. Nhãn quan chung của nhân gian, xưa đến nay một phần bị mê hoặc bởi các thuật sĩ, một phần chịu ảnh hưởng triết lý nhị nguyên của Tây Phương (qua cố gắng nhiệt thành của các quan Tây Phương cai trị thời pháp thuộc), nhìn môn Tử Vi như một kiến thức của óc mê tín, chỉ một vài năm gần đây, giới trí thức mới đang kiếm các phục hồi cho khoa Tử Vi bằng những nổ lực của luận lý, là đem kỹ thuật của Tây Phương giải thích sáng tỏ một phần góc cạnh "áo bí" của khoa học nhân văn này. Trong tinh thần mới ấy, khoa Tử Vi không thể chỉ nghiên cứu bằng những mẫu chuyện truyền khẩu, bằng những câu phú thực nghiệm trải qua thời gian đã bị tam sao thất bổn: mà phải vận dụng tinh thần tinh tế của lý học hiện đại đồng thời vẫn lấy căn bản "dịch lý" của Đông Phương làm nền tảng phán đoán. Nếu ai cũng biết cái tinh hoa của quan niệm "ý tại ngôn ngoại" "của "lời vô ngôn" đẻ ra cung cách của Thuật Zen (Thiền) thì cái tinh túy mềm dẻo và thích nghi của Yoga càng phải nên áp dụng vào khoa Tử Vi để linh động biện chứng những tương quan của các dữ kiện (tạm gọi là sao trên lá số Tử Vi) chi phối đời người.
2. Kỹ thuật tiêu chuẩn để nhận biết lá số Tử-Vi
Trong phạm vi bài tham luận này, bỏ ra ngoài những giai đoạn lập lá số Tử -Vi mà tạm coi như việc hoàn thành lá số có đầy đủ. Người có bản số hãy theo theo dõi các dữ kiện "sao" sau đây:
1- Dữ kiện nghị lực: Sao Thiên Mã.
2- Dữ kiện sinh tồn: các sao vòng Tràng Sinh.
3- Dữ kiện hưng thịnh: các sao vòng Lộc-Tồn.
4- Dữ kiện tính khí: các sao vòng Thái Tuế.
5- Dữ kiện thời vận: các sao Tuần và Triệt.
6- Dữ kiện bẩm chất: các sao Thiên Không, Đào Hoa, Hồng Loan.
7- Dữ kiện hoạt động: các sao Vòng Mệnh và vòng Thân.
8- Dữ kiện thú tính: các sao Địa Không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa-Tinh, Linh-Tinh.
9- Dữ kiện phù trợ: các sao Tả-Phù, Hữu-Bật, Lực Sĩ, Bác-Sĩ, Hóa Quyền, Hóa Khoa.
10- Dữ kiện ma thuật: Mệnh vô chính diệu.
Ngoài các dữ kiện sao vừa nói, ta hãy nói sơ lược lại nền tảng phối hợp ngũ hành, để thích nghi luận lý:
a- Tương sinh: Mộc-Hỏa-Thổ-Kim-Thủy-Mộc.
b- Tương khắc: Mộc-Thổ-Thủy-Hỏa-Kim-Mộc.
c- Bình Hòa: Thổ gặp Thổ (dù là loại Thổ gì cũng vậy)
d- Bất cập: Hỏa gặp Hỏa (dù là loại Hỏa gì cũng vậy)
e- Thái quá: Thủy gặp Thủy (dù là loại Thủy gì cũng vậy)
f- Phát triển:Kim gặp Kim và Mộc gặp Mộc.
Có nhiều sách ghi thêm tính chất của nhiều loại Thổ, nhiều loại Hỏa để cố gắng phân tích sự tiết giảm xung đột hay tăng thêm hòa hợp; điều này có phần biện bác để an ủi cho những người gặp cảnh ngộ xấu hoặc là tâng bốc những người ưa nghe điều tốt mà thôi. Vì đã ở thế cùng hành tất phải ở tình trạng ngưng đọng hơn là ảnh hưởng với nhau (lý thuyết nhất nguyên tính trạng) Do đó, chủ ý của bài viết này là nhằm cái biến dịch của ngũ hành trên 12 cung số của bản số Tử Vi mà luận giải.
3. Sao Thiên Mã
Người Đông Phương ưa cảm thông sự vật hơn phát biểu sự vật nên việc dùng từ ngữ chỉ có ý nghĩa tượng trưng (chứ không có tính cách mô tả chủ quan như Tây Phương) cho nên dữ kiện được gọi là "sao Thiên Mã " chỉ nên hiểu là cái nghị lực của con người trong bản số Tử Vi. Tùy theo vị trí của 4 cung: Dần, Tỵ, Thân, Hợi mà sao Thiên Mã đóng, ta hiểu như sau:
a- Thiên Mã ở cung Dần: đứng ở cung Mộc rất hợp với người mạng Mộc bạc nhược với người mạng Kim, vất vả với người mạng Thủy, làm hại người mạng Thổ, làm lợi người mạng Hỏa.
b- Thiên Mã ở cung Tỵ: đứng ở cung Hỏa rất hợp với người mạng Hỏa, làm lợi người mạng Thổ, vất vả người mạng Mộc, làm hại người mạng Kim, bạc nhược với người mạng Thủy.
c- Thiên Mã ở cung Thân: đứng ở cung Kim rất hợp với người mạng Kim, làm lợi người mạng Thủy, vất vả người mạng Thổ, làm hại người mạng Mộc, bạc nhược với người mạng Hỏa.
d- Thiên Mã ở cung Hợi: đứng ở cung Thủy rất hợp với người mạng Thủy, làm lợi cho người mạng Mộc, vất vả với người mạng Kim, làm hại người mạng Thổ.
4. Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng sinh có 12 sao đóng đủ trên 12 cung Tử Vi, ý nghĩa của vòng sao này ta nên coi là dữ kiện sinh tồn của đương số, do đó, khi cung an Mệnh, cung Phước đức (tiền kiếp) và cung Tật Ách (hậu kiếp) có những sao cùng hành với bản mệnh thì luận ra tính cách thọ, yểu, mạnh, khỏe, hay đau yếu:
a- Đối với saoTràng Sinh (là Thủy) Cung Mệnh sinh sao, sao sinh bản Mệnh là đắc cách. Thí dụ: Người hành Mộc, mệnh an tại Dậu (Tuổi Âm Nam, Dương Nữ) thuộc Kim có các Sao Trường Sinh là Thủy (Kim-Thủy) sao Trường sinh sinh ra hành Mộc. Cung Mệnh sinh sao, sao khắc bản mệnh là sống không khỏe mạnh. Cung Mệnh khắc sao, sao sinh bản Mệnh bất đắc kỳ tử. Cung Mệnh khắc sao, sao khắc bản mệnh: chết non.
b- Đối với sao Thai (Thổ) thì cần phải đóng ở cung Phúc Đức để chứng tỏ tiền kiếp đã kết tụ tinh anh, phát kết ra kiếp hiện tại, thì lý tự nhiên cuộc sống phải bền, để ý nghĩa của "Thai " hiện hữu như một căn bản không phản hồi được. Trường hợp này, cung Mệnh có sao Mộ, cung Quan có Trường Sinh, Cung Tài có Đế Vượng, (ngu si hưởng thái bình!?)
c- Đối với sao Đế Vượng (là Kim) cần phải tụ hội ở cung Tật ách (hậu kiếp) để minh chứng ngày ra đi sang kiếp sau được tiếp đón như một thành tích vẻ vang tuyệt đỉnh (vì trong chu kỳ sinh thái của Vòng Tràng-Sinh, thì giai đoạn Đế Vượng coi như điểm cực đại của hàm số Parabole, biểu diễn vòng luân hồi của con người). Trường hợp này là người có sao Tuyệt ở cung Mệnh (khôn ngoan ở đời)
5. Vòng Lộc Tồn
Sống ở đời, người ta ai cũng cần có phương tiện thuận lợi tối đa để hưởng hạnh phúc (dù là hạnh phúc tạm), nên trong khoa Tử-Vi có vòng sao Lộc Tồn được coi là những dữ kiện của sự hưng thịnh. Vòng Lộc Tồn cũng có 12 sao an đủ 12 cung trên bản số. Tuy nhiên ta lưu ý 4 cung: Dần, Mão, Thân, Dậu nhiều nhất:
a- Tuổi Giáp: Lộc tồn ở Dần.
b- Tuổi Ất: Lộc tồn ở Mão
c- Tuổi Canh: Lộc tồn ở Thân.
d- Tuổi Tân: Lộc tồn ở Dậu.
Cho nên, những người sanh năm Dần-Ngọ-Tuất mà tuổi Giáp (Giáp Dần, Giáp Ngọ, Giáp Tuất) thì hưởng cái lộc này lâu dài (đúng nghĩa Lộc tồn) những người tuổi Ất Mão, Ất Hợi và Ất Mùi; Canh Thân, Canh Tý và Canh Thìn; Tân Tỵ, Tân Dậu, và Tân Sửu cũng được hưởng may mắn nói trên. Kỳ dư các tuổi khác nếu, cung Mệnh, cung Quan hoặc cung Tài mà có Lộc tồn, thì Lộc tuy có nhưng không tồn được (hưởng trong giai đoạn ngắn mà thôi!?)
6. Vòng Thái Tuế
Có lẽ đây vòng sao hệ trọng nhất đối với người nghiên cứu khoa tử vi lý học. Bởi vòng này diễn tả cái tính khí, phẩm hạnh của đương số cũng như nó cho biết cái chu kỳ thăng trầm của cuộc đời. Cho nên ta phân 12 sao của ngũ hành là:
- Dần Ngọ Tuất: Hành Hỏa
- Tỵ Dậu Sửu: Hành Kim
- Hợi Mão Mùi: Hành Mộc
- Thân Tý Thìn: Hành Thủy
Thành ra 4 nhóm mệnh danh như sau:
a-Nhóm chánh phái: Thái tuế, Quan Phù, Bạch Hổ.
b-Nhóm tả phái: Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn.
c-Nhóm thiên hữu: Long Đức, Thiếu Âm, Trực Phù.
d-Nhóm thiên tả: Thiếu dương, Tử Phù, Phúc Đức.
Cung An Mệnh thuộc nhóm nào, thì giúp ta nhìn thấy cái cá tính chung của đương số ngay, Ví dụ như:
- Những người tuổi Dần, Ngọ, Tuất, cung Mệnh, cung Quan Lộc và Tài Bạch cũng đóng ở 3 cung Dần, Ngọ, Tuất (có nhóm chánh phái đóng) thì là những người đảm lược, lương hảo, anh hùng.
- Những người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu có 3 cung Mệnh, Quan và Tài đóng ở 3 cung Tỵ, Dậu, Sửu (có nhóm chánh phái đóng) thì hiển hách hơn người, được kính nể;
- Ta tiếp tục lý luận như trên cho các người tuổi Thân, Tý, Thìn. Mệnh, Quan và Tài cũng đóng Thân, Tý, Thìn. Những người tuổi Hợi, Mão Mùi mà 3 cung Hợi, Mão, Mùi đều là chánh phái cả. Cộng thêm các dữ liệu sao có trong bản số của đương số thì kết luận thêm cho chính xác.
Giai đoạn tuổi ở 1 trong 3 cung của nhóm: Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ, đều là thời vận tốt nhất cho người có lá số tử vi. Khi cung Mệnh của của bản số tử-vi thuộc nhóm tả phái đó là người bất mãn, lang bạt và đau khổ. Cung Mệnh thuộc nhóm thiên hữu là người bẩm chất hiền lành nhưng nhu nhược, cung Mệnh thuộc nhóm thiên tả, là người khôn vặt, lanh lợi những chuyện tầm thường.
7. Luật của sao TUẦN & TRIỆT
Kiếp nhân sinh ví như cái xe lăn trên đường đời, Sao Triệt được coi như cái Thắng đầu của xe, còn sao Tuần coi như bộ thắng sau của xe. Thắng đầu cần mới nguyên, rất hữu hiệu trong việc cản bánh xe lăn (đôi khi còn tạo ra nguy hiểm! làm cho xe lật) nên dưới 30 tuổi ảnh hưởng của sao Triệt thật đậm đà. Sao Tuần ít bộc phát ảnh hưởng rõ rệt, nhưng lại bền vững suốt đời người (thắng của bánh xe sau tác dụng điều hòa tốc độ của xe chạy). Luật hóa giải TUẦN-TRIỆT được đặc biệt cho những ai có bản số Tử vi mà cung Mệnh bị một trong hai sao Triệt và Tuần trấn đóng, thì đi đến giai đoạn cung có sao còn lại đóng, là vận hên đã tới.
Thí dụ: Mệnh đóng tại Tỵ có sao Triệt, cung Phúc đức có sao Tuần, vậy đi đến giai đoạn cung Phúc đức thì phát huy được danh phận (dù không thuộc vòng Thái Tuế-Quan Phù-Bạch Hổ). Lý giải điều này cũng tự nhiên. Vi khi xe chạy mà người tài xế điều hành được hai bộ thắng thì tất nhiên phải an toàn bảo đảm như ý muốn.
8. Bộ ba Thiên Không, Đào Hoa và Hồng Loan
Người biết coi Tử vi, ai cũng biết:Thiên Không (Hành Hỏa), Đào Hoa (Hành Mộc) và Hồng Loan (thuộc hành Thủy). Bản chất của Hỏa Tinh là tàn phá, là gieo rắc tai ương (Thần chiến tranh): cho nên khi ba cung Mệnh, Quan và Tài của bản số tử vi có:
a- Thiên Không, Đào Hoa nghĩa là Mộc dưỡng hỏa, để Hỏa tàn phá thêm mạnh dạn, thêm khốc liệt, ý tượng trưng cho sự khôn ngoan quá quắt của đương số. Người có cách này là mẫu người muốn chiếm đọat, muốn lấn tới để ăn người.
b- Thiên Không Hồng Loan: Nghĩa là lửa đã bị Thủy trấn áp, bó tay qui hàng, nên cung Mệnh có cách này là mẫu người thoát tục, thích cảnh tịnh hơn cảnh động.
c- Thiên Không độc thủ (ở Thìn-Tuất-Sửu-Mùi có Hồng Đào chiếu) bụng dạ thất thường người Âm Nam, Âm Nữ là lửa ngầm, người Dương Nam, Dương Nữ là lửa bùng: tất cả đều thủ đoạn vặt hoặc không bộc lộ hoặc phát tiết ra ngòai.
9. Vòng Mệnh và Vòng Thân
Căn cứ của Luật Tam hạp:
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa.
- Thân Tý Thìn là Thủy.
- Hợi Mão Mùi là Mộc.
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.
Thì khi cung an Mệnh đứng ở vị trí nào so với vòng Thái Tuế, ta phải nhìn thế tam hợp của cung an Mệnh như Vòng tha nhân đối với Vòng bẩm tính đương số là vòng Thái Tuế tam hợp của cung an Thân là Vòng hành động của đương số. Biện chứng qua Luật ngũ hành tiêu-trưởng, ta vạch trần được tác phong đường số một các dễ dàng.
Ví dụ: Người tuổi Tỵ (Vòng Thái Tuế là Tỵ-Dậu-Sửu: Kim), cung an Mệnh đóng ở Tuất (Vòng tha nhân là Dần-Ngọ-Tuất: Hỏa), cung an Thân ở Tý (Vòng hành động là Thân-Tý-Thìn: Thủy). Ta lý giải ngay: số người này là mẫu người ra đời bị người ta chèn ép (do Hỏa khắc Kim), chịu nhiều thua thiệt, vất vả (vì Kim sinh Thủy)
10. Nhóm hung tinh chiến lược
Ta gọi là hung tinh chiến lược, vì các sao Địa không, Địa Kiếp, Đà La, Kình Dương, Hỏa Tinh, Linh Tinh, có những bộ mặt thú tính man dã nhưng hóa giải được khi điều hướng đúng chỗ.
a- Hai sao Địa Kiếp, Địa Không khi đứng trong nhóm tam hợp của vòng Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ, thì dù đắc địa (Tỵ, Hợi) hay hãm địa, cũng vẫn mất hiệu lực phá hại của nó, để trở nên ý nghĩa của người có tài mà không có thời. Mặt khác, nếu đương số thuộc hành Thổ thì đã làm cho tính chất Hỏa của Không Kiếp bị tiết khí: nên vẫy vùng yếu kém hẳn.
b- Hai sao Đà La đóng ở Dần Thân Tỵ Hợi và Kình Dương đóng ở tứ mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi ) lại có Vòng Thái Tuế ở đây thì không còn là sao tác họa mà trở thành bộ "hồi chánh tinh" đới công chuộc tội, phát võ hiển vinh, vượng phu ích tử.
c- Hai sao Hỏa tinh, Linh Tinh cũng là bộ Hỏa-Linh. Nếu đứng trong vòng Thái Tuế thì tạo thành những cái thất bại anh dũng của đương số. Người có cách này, dù "khí thiêng đã về thần" cũng được người đời kính nể khâm phục. Nói cách khác: Đấy là cách của người "Sinh thọ tử bất ninh thọ nhục"
11. Bộ sao phò trợ
Quan niệm "phù thịnh không phù suy" là ý nghĩa của các nhóm sao phù trợ: Tả Phù, Hữu Bật, Lực Sĩ, Bác Sĩ, Hóa Quyền... Nếu các vòng sao này lọt vào trong vòng Thái Tuế, thì đúng là những "lương đống công thần" giúp cho đương số thăng tiến thành đạt ở đường đời, bằng trái lại, chúng nhảy sang vòng Tuế Phá, Điếu Khách, Tang Môn (nhóm tả phái), thì chẳng khác nào thả cọp về rừng, sức tán hại càng phát triển, làm cho đương số trăm chiều vất vả (Đặc biệt nếu cung Mệnh có cách này, mà vòng Thái Tuế không tam hợp với cung Mệnh, thì rõ ràng là loại Hoàng Sào thảo khấu, ác bá côn đồ). Nhớ đây chỉ là cái chung nhất cần phải kết hợp thêm các dữ liệu sao trong bản số Tử-vi để mà diễn giải thì mới có kết luận thêm chính xác tới mức độ nào.
12. Mệnh vô chính diệu: cách số của ma thuật
Nói chung những người có cung Mệnh vô chính diệu, thường là mẫu người sắc sảo, quyền biến có nhiều cảm ứng bén nhạy hơn người có chính diệu thủ cung Mệnh. Xem số Tử-vi những người Mệnh vô chính diệu rất khó, vỉ độ chuyển biến của các dữ kiện "sao" rất "Sensible" nghĩa là có cách số ma thuật huyền hoặc nhất. Càng nhiều hung tinh, bại tinh đắc địa tọa thủ Mệnh, càng có lợi cho đương số. Tuy nhiên vẫn cần vòng Thái Tuế tam hợp với cung an Mệnh hoặc cung an Thân để có thể hướng cái chánh nghĩa về cho nhóm ác tinh này, bằng không thì đương số sẽ trở thành những hồ ly tinh tu luyện thành người, bản tính dã thú... khó phân biệt (!?) sẽ tạo ra những nghiệp ác để rồi đền tội một cách mau chóng (chết yểu).
Nếu nắm vững mười dữ kiện căn bản nêu trên, lẽ tất nhiên khoa Tử-Vi không còn là bí truyền ân sủng cho một riêng ai; tất cả chỉ còn là toàn những tương quan ngũ hành sinh khắc hoặc chế hóa, chỉ còn là những lý giải minh bạch cho các dữ kiện được gọi là "sao" của bản số Tử vi mà nhãn quan của con người nghiên cứu luôn luôn phải khách quan một cách thành khẩn.
Khoa lý học này sẽ có một ngày cởi bỏ cái "áo bí" của nó, để trở thành một khoa nhân văn chứa đựng tính thiện ác và thái độ vô cầu của người thâm cứu.
(Trích từ Báo KHHB của GS Lê Trung Hưng)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Tiết lộ dưới đây sẽ khiến các bạn ngạc nhiên, đây cũng là tin vui đối với những cặp vợ chồng đang thực hiện các biện pháp khoa học lẫn mẹo vặt dân gian để "canh" cho bằng được cậu quý tử nối dõi.
Theo cơ chế thụ thai thì việc sinh con trai hay con gái là phụ thuộc phần nhiều vào tinh trùng của người chồng. Vì tất cả trứng của người phụ nữ đều chứa nhiễm sắc thể X, trong khi đó nam giới lại sản xuất ra hai loại tinh trùng mang nhiễm sắc thể X và Y.
Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể X thụ tinh với trứng thì sẽ sinh con gái (X-X), còn nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y thụ tinh với trứng thì sẽ sinh con trai (X-Y). Vậy việc sinh con trai là phụ thuộc vào việc làm thế nào để cho tinh trùng Y có thể gặp được trứng. Việc này tưởng như rất khó nhưng hóa ra cũng khá đơn giản. Bạn chỉ cần thực hiện các gợi ý sau:
Tạo chất lượng tinh trùng
Các bác sĩ cho rằng nếu có lượng tinh trùng dồi dào, chất lượng thì khả năng sinh con trai sẽ cao hơn. Khi nhìn dưới kính hiển vi, người ta nhận thấy trong một mẫu tinh dịch bình thường thì lượng tình trùng mang nhiễm sắc thể Y cao hơn tinh trùng mang nhiễm sắc thể X. Tuy nhiên, với người giao hợp nhiều và nhịp độ cao (mỗi ngày một lần hoặc nhiều hơn) thì lượng tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y lại giảm.
Vì thế, nếu muốn sinh con trai thì nên giao hợp thưa đi để đảm bảo chất lượng và trước ngày trứng rụng thì các chàng nên giữ gìn sức khỏe để đến ngày trứng rụng, khả năng đưa các “kỵ binh” của mình cán đích thành công là rất cao.
Canh ngày rụng trứng
Nếu muốn sinh con trai thì nên quan hệ vào ngày trứng rụng. Vì các tinh trùng mang nhiễm sắc thể Y thường mạnh và bơi nhanh hơn nên sẽ đến đích trước các tinh trùng mang nhiễm sắc thể X. Tuy nhiên, chúng lại có nhược điểm là “yểu mệnh” hơn các tinh trùng mang nhiễm sắc thể X, chúng chỉ sống khoảng 24 giờ, nên giao hợp vào thời điểm trứng rụng, hoặc ngay sau khi trứng rụng thì khả năng sinh con trai sẽ cao (trứng có thể tồn tại 1-2 ngày sau đó sẽ tự tiêu hủy). Còn nếu muốn canh con gái thì phải quan hệ trước ngày trứng rụng khoảng 2 ngày. Nhưng để tính được thời điểm trước khi trứng rụng không phải là đơn giản, chưa kể là trứng có thể rụng sớm hơn bình thường do yếu tố tâm lý hoặc ngoại cảnh tác động. Và để xác định ngày trứng rụng lại khá đơn giản.
Ngày trứng rụng thường rơi vào giữa chu kỳ, với một người có chu kỳ kinh khoảng 28 - 30 ngày thì ngày trứng rụng là ngày 14 – 16. Đơn giản hơn thì có thể tình rằng 14 ngày sau khi trứng rụng thì sẽ đến ngày hành kinh.
Nhưng nếu chu kỳ không đều thì có thể tính ngày trứng rụng bằng cách mua bộ thử nước tiểu để xác định ngày rụng trứng. Nếu thấy độ LH trong nước tiểu vượt lên cao thì khoảng 12 – 24 giờ sau trứng sẽ rụng.
Đo thân nhiệt cũng là cách để xác định ngày trứng rụng. Vào mỗi buổi sáng trước khi bước ra khỏi giường, bạn nên đo thân nhiệt, nếu trứng chưa rụng thì thân nhiệt thấp, dưới 37 độ C. Khi trứng rụng rồi thì nhiệt độ sẽ tự nhiên vượt lên trên 37 độ C.
Và dấu hiệu khi quá trình rụng trứng bắt đầu đó là dịch tiết từ âm đạo chuyển thành trong, nhớt, dịch nhầy. Nó hơi ướt và có thể kéo căng như lòng trắng trứng gà sống và thông thường khá dễ nhận biết. Hãy chú ý và đó là dấu hiệu rõ ràng bạn đang rụng trứng.
Tư thế quan hệ
Các bác sĩ cũng khuyên rằng: nếu muốn sinh con trai thì nên có vị trí giao hợp sâu để tinh trùng gần với trứng nhất, các tinh trùng Y sẽ bơi nhanh và dễ dàng tim đến trứng hơn. Và ngược lại, khi sinh con gái thì phải quan hệ nông để khi các “chiến binh” kiệt sức thì các nàng vẫn thủng thẳng về đến đích. Tuy nhiên, quan hệ thế nào để có độ “nông” vừa đủ, làm sao để tinh trùng có thể đủ tồn tại trong âm đạo và làm sao để không quá sâu thì không phải ai cũng biết cách làm thế nào cho đúng. Nên với cách này, xem ra, việc chủ động để canh con trai vẫn “dễ” hơn là canh con gái.
Ngoài ra, để sinh được con trai hay gái theo ý muốn, người ta còn khuyên các cặp vợ chồng nên chú ý cả chuyện ăn uống. Như ăn nhiều thực phẩm chứa kali và natri thì dễ sinh con trai, còn ăn nhiều thực phẩm chứa canxi thì dễ sinh con gái…
Việc canh con trai hay gái cũng không thể có xác xuất 100%. Nhưng nếu áp dụng theo những cách trên thì xem ra việc canh con trai sẽ “dễ” hơn so với việc canh con gái.
Chủ đề là: Một số ghi chép về phi hóa ngôi chính tinh trong Đăng Hạ Thuật:
Cung có sao Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Quan Lộc, làm việc thuận lợi theo ý người, khá có nhân duyên.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Nô bộc, hòa thuận theo cấp dưới, có thể làm việc và chan hòa với cấp dưới.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tử tức, tình nghĩa cha con sâu đậm, gia đình hòa thuận.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Tài bạch, không coi trọng tiền bạc.
Cung có Tử Vi phi Hóa khoa nhập cung Phu thê, vợ chồng chung thủy son sắc.
Mệnh nữ xem Thái Dương, nếu ở can cung nào mà phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì có thể được chồng rất mực yêu thương, có thể cùng chồng dựng lên cơ nghiệp.
Mệnh nam có sao Thái Dương phi Hóa lộc nhập cung Phu Thê thì chủ về vợ nên làm những ngành nghề dành cho phụ nữ để kiếm tiền.
Cung có Thái Âm mà phi Hóa khoa nhập cung Tử Tức thì hay thích cho con cái tiền, hay nói cách khác là rất mực cưng chiều con cái.
Nam Mệnh thì kỵ Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Phu Thê hoặc Điền trạch, có thể không có vợ.
Cung có Thái Âm phi Hóa lộc nhập cung Quan Lộc thì sẽ kiếm được tiền.
Cung có Thái Âm phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
Thiên can cung tọa ở Phá Quân phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh, Tật ách, Tử Tức, Điền trạch. Nếu có mệnh đó, nên học thật giỏi một ngành kỹ thuật, tìm công việc chính đáng, an phận giữ mình, nếu không về sau sẽ hối hận không kịp. Nên nhớ một khi đã sa chân lỡ bước thì dù có quay đầu lại cũng đã muộn.
Thiên can cung tọa ở Vũ Khúc phi Hóa kỵ nhập cung Điền trạch thì phạm đào hoa: giữa nam và nữ có quan hệ không chính đáng, như quan hệ giữa người đã kết hôn; hoặc là quan hệ yêu đương giữa người đã kết hôn và người chưa kết hôn, hay nói cách khác, phàm là người có quan hệ tình cảm bên ngoài với chồng vợ thì đều gọi là "đào hoa".
Thiên can cung tọa ở Lộc Tồn phi Hóa kỵ nhập cung Mệnh thì một đời lận đận: một đời khó khăn lận đận, khó có thể làm được việc gì.
(Ghi chép từ cuốn Đăng Hạ Thuật của Phan Tử Ngư)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Con số liên quan tới Ngũ hành
Theo quan điểm phương Đông, mỗi con số đều liên quan đến tài vận của mỗi người. Đồng thời, nó cũng chứa đựng những tín hiệu tốt lành hay vận rủi. Con số không đơn giản chỉ là ký hiệu tượng trưng mà nó còn là hiện thân của quy luật Ngũ hành và có sự tương ứng với từng cá thể. Do vậy, lựa chọn con số phù hợp với mình sẽ giúp bản thân mỗi người gặp được những điều tốt lành, may mắn trong mọi phương diện cuộc sống.
Con giáp, Ngũ hành và các con số mang lại điều tốt lành, vận may cát tường
12 con giáp đều có mối liên quan tương ứng mật thiết với Ngũ hành. Trong đó có hai con giáp thuộc hành Kim, hai con giáp thuộc hành Mộc, hai con giáp thuộc hành Thủy, hai con giáp thuộc hành Hỏa và bốn con giáp thuộc hành Thổ. Cụ thể như sau:
Tuổi Tý: Thuộc hành Thủy - Số may mắn: 1 và 6
Tuổi Sửu: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 0 và 5
Tuổi Dần: Thuộc hành Mộc - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Mão: Thuộc hành Mộc - Số may mắn: 3 và 8
Tuổi Thìn: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Tỵ: Thuộc hành Hỏa - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Ngọ: Thuộc hành Hỏa - Số may mắn: 2 và 7
Tuổi Mùi: Thuộc Hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Thân: Thuộc hành Kim - Số may mắn: 4 và 9
Tuổi Dậu: Thuộc hành Kim - Số may mắn: 4 và 9
Tuổi Tuất: Thuộc hành Thổ - Số may mắn: 5 và 0
Tuổi Hợi: Thuộc hành Thủy - Số may mắn: 1 và 6
Mr.Bull
Top 3 con giáp vận tình duyên mạnh nhất nửa cuối năm 2014 Con đường tình cảm hiện nay của những người tuổi Thân đều khá bấp bênh, không thuận lợi nhưng đến nửa cuối năm 2014 chuyện tình yêu của các bạn sẽ đạt được kết quả khá tốt. |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Những câu nói hay về nụ cười mang lại niềm vui trong cuộc sống. Cuộc sống như một tấm gương vậy nếu bạn cau mày thì nó cũng cau mày, bạn mỉm cười nó sẽ mỉm cười với bạn vì thể hãy đừng cau mày nữa hãy luôn nở nụ cười để cuộc sống này tươi đẹp hơn.
Với những câu nói hay về nụ cười trong bài viết dưới đây bạn sẽ hiểu hết lợi ích của nụ cười trong bộ bề cuộc sống này.
Mỗi lần bạn mỉm cười với một người, thì đó là một hành động của tình yêu, một món quà cho người đó và là một điều tốt đẹp Mother Teresa
—-
Tôi đã mỉm cười ngày hôm qua. Tôi đang mỉm cười ngày hôm nay và khi ngày mai đến, tôi sẽ mỉm cười. Vì đơn giản, cuộc sống quá ngắn để ta khóc về mọi thứ Santosh Kalwar
—-
Bạn sẽ tìm thấy giá trị đích thực của cuộc sống, nếu như bạn nở một nụ cười Charles Chaplin
—-
Cuộc sống như một tấm gương, bạn cau mày thì nó cũng cau mày lại với bạn, hãy mỉm cười… nó cũng sẽ mỉm cười với bạn Herbert Samuels
Nụ cười luôn thường trực trên môi tôi, nó sẽ không bao giờ chết. Tôi đang đứng đây với nó để chờ đợi bạn, cho đến khi bạn ở bên tôi Freida Martinez
Bạn sẽ không bao giờ thấy nuối tiếc với những điều ý nghĩa đã làm bạn mỉm cười Bei Maejor
Hãy lấy nụ cười của chúng ta để thay đổi thế giới, nhưng đừng để thế giới thay đổi nụ cười của chúng ta.
Một nụ cười có thể làm bừng sáng một ngày đen tối nhất.
Mỗi người trong chúng ta đều có một vết thương lòng, một số người giấu trong đôi mắt, một số khác lại giấu nó trong nụ cười Nylle
Một nụ cười là khoảng cách ngắn nhất giữa hai tâm hồn.
Nếu bạn chỉ có duy nhất một nụ cười hãy dành nụ cười đó cho những người bạn yêu thương Maya Angelou.
Cô ấy cười không có nghĩa là cô ấy hạnh phúc. Cô ấy cười vì cô ấy đang tràn ngập hy vọng, niềm tin và sự mạnh mẽ.
Hãy để chúng ta gặp nhau với nụ cười rạng rỡ trên môi, nụ cười là sự khởi đầu của tình yêu Mother Teresa
Hãy bắt đầu một ngày mới với nụ cười, ít ra nó cũng là một sự khởi đầu tốt đẹp
Nụ cười là chiếc chìa khóa duy nhất mở được trái tim của người khác.
Phương thuốc tốt nhất trên thế giới này mà không có các tác dụng phụ khác đó là nụ cười. Tôi mong rằng thứ thuốc hữu hiệu ấy luôn luôn có trong bạn.
Đôi khi bạn phải luôn phải mỉm cười, hãy nghĩ rằng: mọi thứ rồi sẽ ổn, gạt đi nước mắt và hãy tiếp tục bước đi.
Mỉm cười và hãy cho mọi người thấy rằng bạn đã trở thành một người mạnh mẽ hơn bạn của ngày hôm qua.
Hãy luôn hạnh phúc bởi bạn sẽ không bao giờ biết rằng có những người đã yêu nụ cười của bạn mất rồi!
Đôi khi nụ cười được bắt nguồn từ những niềm vui, nhưng có lúc niềm vui có được là nhờ nụ cười Thích Nhất Hạnh
Hãy đếm tuổi của bạn bằng số bạn bè chứ không phải số năm. Hãy đếm cuộc đời bạn bằng nụ cười chứ không phải bằng nước mắt John Lennon
Hãy cười, thậm chí dù đó là nụ cười buồn bã, bởi còn đáng buồn hơn nụ cười buồn bã là sự bi thảm vì không biết phải cười thế nào.
Để thật sự cười, anh phải có thể lấy nỗi đau của mình ra và “chơi” với nó! Charlie Chaplin.
Trèo cao ngã đau, trèo thấp ngã cũng đau.
Không bao giờ bán đứng bạn bè khi chưa được giá.
Đời là bể khổ mà chúng sanh thì thường… không biết bơi!
Có công mài sắt có ngày… chai tay.
Khả năng là vô hạn, thủ đoạn là vô biên.
Điếm nhất thế gian
Gian nhất thế giới.
Yêu cho đến chết, lết thì hết yêu.
Dù bạn không trắng nhưng người khác vẫn phải kiếm tìm.
Một lần ngã là một lần… đau!
Từ đôi bàn tay trắng, tui tạo nên… vô số nợ.
Có khi nào trên đường đời tấp nập
Tôi vô tình vấp phải xấp đô la.
Thuận vợ thuận chồng… con đông mệt quá.
Đẹp trai, nhà giàu, có… xe đạp riêng.
Quýnh nhau là tinh thần thể thao
Đạp nhau xuống ao là tinh thần bơi lội.
Hồng Nhan Bạc Triệu.
Không phải ai xăm mình cũng xấu, nhưng những người xấu đều xăm mình.
Cây nghiêng không sợ… chết đứng.
Bình tĩnh tự tin không cay cú
Âm thầm chịu đựng trả thù sau.
Thằng cho vay là thằng dại.
Thằng trả lại là thằng ngu!
Mập đẹp, ốm dễ thương, cao sang, lùn quý phái, bình thường mới… thấy ghê.
Sông Cầu nước chảy loanh quanh
Rượu uống thì ít nước canh thì nhiều.
Làm thì lương tâm bị cắn rứt, nhưng không làm thì lương tháng bị cắt đứt.
Bố mẹ cho tiền ăn học, không học được thì cố mà ăn thôi.
Cả đời em làm gì cũng chậm, mỗi cái cần chậm thì lại nhanh.
Bờ ao có con chuồn chuồn
Mắt nó rất buồn nhưng mặt nó vui.
Ai bảo chăn trâu là khổ
Tôi chăn nàng còn khổ hơn chăn trâu.
Học hành thì ấm vào thân
Ði ngủ thì ấm từ chân lên đầu.
Yêu ai cứ để trong lòng
Yêu thêm vài đứa đề phòng rủi ro.
Tài năng có hạn
Khốn nạn vô cùng.
Ra đường thấy vịt cũng lùa
Thấy duyên cũng bén
Thấy chùa cũng tu!
Đất lành chim đậu. Ðất không lành đất… nhậu chim luôn!
Chim khôn chọn cây lành mà đậu
Gái khôn kiếm chồng nhậu mà nhờ.
Việc hôm nay hãy… để ngày mai.
Yếu dùng mưu
Ngu dùng sức.
Và để xua tan cái mệt nhọc sau những giờ làm việc căng thẳng hãy truy cập vào Xemnoituong.com bạn sẽ được chia sẻ về những câu nói hài hước nhất trong cuộc sống nhé. Và sẽ mang lại cho bạn một ngày mới tràn đây lạc quan.
Đây là quẻ Quan Âm thứ 54 được xây dựng trên điển cố: Mã Siêu truy Tào – hay Mã Siêu truy đuổi Tào Tháo.
Đây là quẻ hạ, thuộc cung Tý. Quẻ này là tượng mơ thấy vật báu. Những việc mưu tính dễ không thành. Cũng như mơ thấy giấc mộng đẹp, tuy đẹp nhưng không thực, dễ uổng công sức.
Mã Siêu (176 – 222), tự Mạnh Khởi, người Mậu Lăng, Phù Phong, thuộc dòng dõi danh gia vọng tộc, là hậu duệ của Phục Ba tướng quân Mã Viện nhà Hán.
Năm 211, Tào Tháo không nghe lời can gián, kiên quyết sai Chung Diêu và Hạ Hầu Uyên chỉ huy quân đội, muốn vượt qua Kinh Châu, vốn là lãnh địa quân phiệt của Mã Siêu, để tấn công Trương Lỗ ở Hán Trung. Bọn Mã Siêu đều hoài nghi hành động này là nhằm vào mình, vì thế Mã Siêu nói với Hàn Toại rằng: “Trước đây Tư lệ Hiệu úy Chung Diêu từng sai tôi mưu hại tướng quân, người ở Quan Đông không thể tin tưởng được. Nay tôi đã từ bỏ cha mình, phụng sự tướng quân giống như cha đẻ, tướng quân cũng nên từ bỏ con của ngài, mà đối xử với tôi giống như con ruột!” Sau đó, Diêm Hạng can gián Hàn Toại, không muốn Hàn Toại liên kết với Mã Siêu, Hàn Toại đáp: “Nay các tướng không hẹn trước mà đồng lòng, thực là ý trời!”
Như vậy, Hàn Toại nhất quyết cùng đám quân phiệt Mã Siêu dấy binh chống Tào, bọn họ dẫn theo mười vạn người ngựa (bao gồm quân Hán, quân Khương và quân Hồ) tiến sát đến Đồng Quan. Tào Tháo sử dụng kế ly gián, khiến cho nội bộ quân Mã Siêu và Hàn Toái mâu thuẫn. Chiến thuật của Tào Tháo thành công, Mã Siêu bị thất bại trong cuộc chiến ở Đồng Quan. Tào Tháo thừa thắng truy kích, nhưng vì Điền Ngân, Tô Bá làm phản ờ Hà Gián, buộc phải lui binh. Do Mẫ Siêu dấy binh, nên cha của Mã Siêu là Mã Đằng cùng những người trong gia đình đã bị Tào Tháo sát hại.
Nhưng trong Tam Quốc diễn nghĩa, cuộc chiến Đồng Quan lại được mô tả khác hẳn:
Tào Tháo dẫn quân đến Đồng Quan, Mã Siêu đã sớm dàn quân bày trận chờ sẵn. Tào Tháo thấy Mã Siêu tướng mạo tuấn tú, lại rất có uy vũ, quân Tây Lương ai ai cũng tráng kiện dũng mãnh. Tào Tháo thúc ngựa tiến lên hỏi: “Ngươi là con cháu của danh tướng nhà Hán, lại sao lại muốn tạo phản?” Mã Siêu nghiến răng mắng lớn: “Tên giặc Tào kia, ngươi uy hiếp hoàng thượng, giết cha mẹ anh em của ta, ta với ngươi không đội trời chung, hôm nay ta phải bắt được ngươi, lột da của ngươi, rút gân của ngươi!” Mắng xong, liền cầm thương xông đến đánh Tào Tháo.
Các tướng của Tào Tháo là Vu cấm, Lý Thông đều không phải là đối thủ của Mã Siêu, Mã Siêu cầm thương, lao thẳng về phía trước, quân Tây Lương ai nấy đều hăng hái xông thẳng về phía quân Tào. Tào Tháo chống cự không nổi, đại bại mà phải chạy trốn. Tào Tháo lẩn trốn giữa đội quân thất bại, Mã Siêu cưỡi trên ngựa hô lớn: “Người mặc áo bào đỏ phía trước kia là Tào Tháo! Bắt lấy hắn, đừng để hắn chạy thoát!” Quân Tây Lương ai ai cũng tranh đi bắt Tào Tháo trước. Tào Tháo sợ hãi, vội vàng cửi áo bào đỏ ra, vứt ờ bên đường. Mã Siêu lại hô lớn với quân Tây Lương: “Người có râu dài là Tào Tháo!” Tào Tháo nghe vậy, liền vội vàng lấy kiếm cắt râu đi. Lại có người hô lớn: “Người râu cắt ngắn như gốc rạ là Tào Tháo!” Tào Tháo nghe vậy, không kịp suy tính gì nữa, vội vàng tháo chạy.
Tào Tháo đang thúc ngựa tháo chạy, đột nhiên nghe thấy phía sau vọng đến tiếng vó ngựa dồn dập, quay đầu lại nhìn, thấy Mã Siêu thúc ngựa cầm thương lao đến. Nhìn thấy Mã Siêu sắp đuối đến nơi, Tào Tháo sợ quá đánh rơi cả roi ngựa, vội xuống ngựa chạy đến bên một cây đại thụ. Mã Siêu cầm thương lao đến, do quá gấp gáp nên đã đâm trượt, khiến cây thương đã đâm sâu vào thân cây đại thụ. Khi Mã Siêu đang gắng sức rút cây thương ra, Tào Tháo đã nhân cơ hội chạy xa rồi.
Mã Siêu tiếp tục cưỡi ngựa đuổi theo, lại thấy trên sườn núi có một vị đại tướng lao xuống, thì ra là Tào Hồng, Tào Hồng ra sức đánh lại Mã Siêu. Một lát sau, bọn Hạ Hầu Uyên chạy đến. Mã Siêu chỉ có một mình, thấy quân Tào người đông thế mạnh, chỉ có cách quay ngựa rút về. Tào Tháo may mắn được bảo toàn tính mạng, còn Mã Siêu thì sắp giành phần thắng lại phải thất bại.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Gương soi của bàn trang điểm không nên đặt ở vị trí đối diện và xung khắc với cửa ra vào. Nếu phạm phải điều này, khi bước chân vào phòng ngủ, mọi người dễ bị sự phản chiếu hình ảnh trong gương làm giật mình, hoảng hốt…
Ngoài ra, bạn cũng chú ý để gương của bàn trang điểm không chiếu thẳng vào đầu giường vì theo phong thủy, phòng ngủ – nhất là giường ngủ là nơi yên tĩnh, không nên để bất cứ luồng sáng nào chiếu trực tiếp lên. Điều này sẽ khiến người ngủ trên giường bị ác mộng hoặc tinh thần bị tán, không tốt cho sức khỏe.
Về hướng, theo phong thủy, gương trên bàn trang điểm nên được đặt theo hướng đông nam, bắc hoặc đông. Cách bố trí này giúp cải thiện sức khỏe. Gương trên bàn trang điểm nếu được đặt theo hướng đông nam còn có tác dụng giúp gia chủ làm ăn phát đạt. Nếu ở hướng bắc, đường công danh có thể thuận lợi. Gương của bàn trang điểm không nên chiếu thẳng đầu giường.
Bên cạnh đó, bàn trang điểm không nên đặt theo hướng nam vì nó sẽ khiến gương trên bàn tương tác với lửa, mà gương được xem như một yếu tố của nước. Do đó, nước sẽ kỵ với lửa.
Bàn trang điểm nên đặt ở hướng đông nam, bắc hoặc đông.
Bàn trang điểm hiện thường đồng bộ với các đồ nội thất khác như giường ngủ, tủ, táp đầu giường… Với những căn phòng nhỏ, bạn có thể lựa chọn bàn trang điểm nhỏ gọn, có ghế ngồi thu gọn trong gầm bàn hoặc loại tích hợp các chức năng khác như bàn uống nước nhỏ, bàn làm việc… tiện dụng.
Để tốt về mặt phong thủy, bạn nên lựa chọn những chiếc bàn có gương dạng hai cánh. Khi không cần sử dụng đến gương, chủ nhân có thể đóng chúng lại. Khi dùng loại bàn trang điểm này, dù đặt ở vị trí nào cũng không bị xung với cửa hoặc chiếu vào đầu giường.(st)
phong-thuy.vn
► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
Ảnh minh họa |
Ảnh minh họa |
Vị trí của quẻ Khôn là hướng Tây Nam như bố trí của Dương Bát Quái, thuộc đại thổ. Quẻ Khôn mang đến lợi ích dưới hình thức năng lượng thổ mạnh mẽ. Kích hoạt quẻ này sẽ mang đến lọi ích cho những người phụ nữ trong gia đình, đặt biệt là bà chủ gia đình. Quẻ Khôn là công cụ cung cấp năng lượng tuyệt hảo cho goá phụ, những người phụ nữ thay chồng chăm sóc gia đình.
Kích hoạt quẻ Khôn bằng cách phối hợp hình tượng quẻ Khôn trong thiết kế tường và đồ đạc nội thất. Khi bạn bổ sung biểu tượng này với những công cụ cung cấp năng lượng thổ khác trong khu vực, vận may sẽ mỉm cười với bạn. Quẻ Khôn mang đến thành công vượt bậc, đặt biệt cho người mẹ. Nó đảm bảo hanh thông trong mọi công việc do người mẹ thực hiện.
Cung cấp năng lượng cho quẻ Khôn còn mang lại nhiều lợi ích về các mối quan hệ. Có thể tìm được bạn bè từ tám hướng, đặc biệt là bốn hứng chính của la bàn. Nhưng ai muốn may mắn về vấn đề tình cảm có thể cung cấp năng lượng cho góc Tây Nam với những hình ảnh của quẻ Khôn. Chạm khắc hình ảnh của quẻ Khôn trên bàn ở góc Tây Nam và chiếu đèn sáng vào đó. Kết hợp hành Hoả với quẻ Khôn tạo nên một sự cân bằng tuyệt vời giữa âm và dương và cũng tăng cường hành Thổ, vì Hoả sinh Thổ.
Tìm hiểu về đặc tính của sao Kình Dương trong Tử Vi
Tên sao | Đẩu phận | Âm dương ngũ hành | Hóa | Chủ | Biệt danh |
Kình dương | Bắc đẩu - sát tinh | Dương kim, dương hỏa | Hình | Hình thương | Dương nhận |
Sao Kình Dương có thuộc tính âm dương ngũ hành là dương hỏa, lại thuộc dương kim, là sát tinh thứ nhất trong chòm sao Bắc Đẩu, hóa khí là hình, chủ về hình khắc thương tổn, tại trời chưởng quản việc bẩm tấu, tại số chủ về hung ách. Sao Kình Dương cùng các sao Hỏa Tinh, Linh Tinh, được gọi là chung là tứ sát hay tứ sát tinh. Sở dĩ chúng được gọi là, vì khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm, có sức phá hoại vận mệnh, tấn công và sát thương các cát tinh. Nếu gặp cách cục không tốt hoặc chính tinh lạc hãm, chẳng khác gì lửa đổ thêm dầu, khiến vận mệnh càng gian nan trắc trở. Sát tinh thủ mệnh sẽ khiến cuộc đời đầy sóng gió và bất an nhưng không có nghĩa là không có thành tựu, mà chỉ là tăng thêm sóng gió và trắc trở.
Sao Kình Dương là sao mang tính phá hoại và lực sát thương nhiều nhất trong lục cát tinh, tính tình cương liệt, nóng nảy có uy quyền, có khí hung dữ có sức xâm phạm và phá hoại các cát tinh, đối với sát tinh thì có tác dụng kìm chế sức xung kích. Cho nên người có sao Kình Dương tọa mệnh, bất kể là nam hay nữ, lúc còn nhỏ đều bị thương và để lại sẹo, hoặc thương tật do té ngã.
Sao Kình Dương nhập miếu tại bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nếu cung mệnh ở bốn cung này, là cách cục "Kình Dương giáp miếu", có thể phát huy đầy đủ ưu điểm cương nghị quả quyết của sao Kình Dương, có biểu hiện đột phá, giàu sang và tiếng tăm vang dội. Sao Kình Dương đồng cung với sao Hỏa Tinh, nếu cả hai đều miếu vượng, thì trái lại, có thể dùng ác khắc chế ác, có sức bộc phát, quyền uy xuất chúng. Sao Kình Dương lạc hãm thủ mệnh tại cung Ngọ, là cách "Mã đầu đới tiến" (đầu ngựa mang tên), không chết non thì cũng chủ về thương tật , phiêu bạt vô định, tại ách trùng trùng. Sao Kình Dương ưa đồng cung với các sao Thiên Đồng và Thái Âm tọa ở cung Ngọ, lúc đó có thể tăng thêm sức phấn đấu cho hai sao vốn mang tính nhu thuận ôn hòa này, và phát huy được xung lực của sao Kình Dương để đạt được thành tựu.
Sao Kình Dương là sự công kích công khai, nếu lạc hãm thì càng lộ rõ đặc điểm nãy. Các cung vị mà nó đóng hoặc hội chiếu phần nhiều đều có hình khắc tổn thương hoặc trắc trở rõ rệt. Các sao khác gặp phải sao Kình Dương đều tăng thêm vất vả, tai ương. Nếu gặp được cát tinh trợ giúp thì không quá đáng ngại. Nhưng nếu Kình Dương lại gặp các hung tinh như Liêm Trinh, Tham Lang, Cự Môn, sẽ khiến mệnh vận xấu đi hoặc thành phá cục.
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Kình Dương là dương hỏa, lại thuộc dương kim, mang khí hung sát, nhưng nếu biết vận dụng tính chất đó mà theo những ngành như bác sĩ ngoại khoa, quân đội hoặc những công việc liên quan đến kim loại, điện cơ, thì có thể biến nhược điểm thành ưu điểm, phát huy đầy đủ sở trường để đạt được thành tựu xuất sắc. Nếu gặp các hung sát xung phá như Hỏa Tinh, Hóa Kị, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Phá Quân, thì trái lại, là hạ cục.
Lễ an táng tiến hành tuỳ theo hoàn cảnh từng nhà, "Giàu làm kép, hẹp làm đơn". Ở đây chỉ nói phần tang gia cần làm gì:
Thời gian: tổ chức từ ngày 4 tháng 8 âm lịch.
Địa điểm: Thôn Châm Khê (xưa kia có tên chữ là Bùi Xá, tên nôm là làng Bùi), nay thuộc xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn thánh Tam Giang là Trương Hống và Trương Hát - là những danh tướng của Triệu Quang Phục có công đánh giặc Lương ở thế kỉ 6.
Nội dung: Từ sáng ngày 28 tháng Giêng, các gia đình cùng du khách thập phương lên chùa lễ Phật. Quan họ làng Châm Khê, quan họ bạn làng Hạ Giang, Đào Xá, Yên Mẫn, Đông Yên, Bồ Sơn, quan họ từ các địa phương đến trảy hội và tham gia vào hát thờ Phật ở trong chùa, hát vui ngoài sân chùa, trên bờ đê, hát thuyền dưới ao làng hoặc sông Ngũ Huyện Khê…. Buổi tối, quan họ làng Châm Khê mời quan họ bạn về nhà chứa hát canh.
Sáng ngày 23 tháng Giêng, các liền anh, liền chị quan họ làng Châm Khê tham gia vào một tục lệ truyền thống hát quan họ dưới thuyền mang tính diễn xướng nghi lễ trong phần lễ của ngày hội và lấy nước ở giếng tại đền Mẫu trên doi đất Dương Khê giữa sông Ngũ Huyện Khê về chùa tắm Phật. Khác với diễn xướng mang tính nghi lễ của hát quan họ cầu đảo ở làng Viêm Xá, rước Dương Mai công chúa ở Đông Mơi, rước bà Đống ở Đống Cao- Hoà Đình, diễn xướng quan họ đưa nước từ đền mẫu về tắm Phật ở Châm Khê biểu hiện tính cách riêng. Từ sáng sớm, thuyền Rồng chở hai chum to của nhà chùa đã được rửa sạch sẽ ra bãi doi Dương Khê. Khi thuyền Rồng bắt đầu khởi hành, cũng là lúc từ bờ sông, thuyền nan từng đôi san sát, một thuyền nam quan họ song hành với một thuyền nữ quan họ, từng cặp thuyền quay mặt vào nhau, vừa bơi vừa hát quan họ. Họ hát những bài ca ngợi quê hương, đất nước, cầu khấn trời, Phật phụ hộ độ trì cho dân làng luôn được mạnh khoẻ, nhất nhất bình an, mùa màng bội thu, thóc chất đầy bồ. Thuyền Rồng ra đến giếng đền Mẫu, người ta khênh chum đặt lên bờ giếng. Bấy giờ trai gái quan họ dàn thành hai hàng dọc, múc nước ở giếng rồi chuyền tay nhau đổ vào chum, vừa làm vừa hát quan họ. Thuyền Rồng đã quay về, nước đã được mang lên tắm Phật, nhưng nam nữ quan họ vẫn ngồi trên thuyền nan, len lỏi qua những đám lau lách trên sông mà hát tới khuya. Các liền anh, liền chị Châm Khê từ xưa đã có tiếng hát hay, nhiều câu, nhiều giọng. Hát quan họ ở dưới thuyền như thế còn tiếp tục kéo dài tới hết ngày 27 tháng giêng mới mãn cuộc.
Trải qua nhiều thăng trầm của thời gian, quan họ làng Châm Khê vẫn giữ được nét đẹp văn hóa từ xa xưa.Tự hào về truyền thống của làng, các liền anh, liền chị nơi đây luôn có ý thức giữ gìn và phát huy bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thông vốn có. Các nghệ nhân nhiều thế hệ chính là nòng cốt trong việc giữ gìn và lan toả quan họ của làng, truyền dạy quan họ cho lớp trẻ để quan họ không bị mai một.
Thời gian: tổ chức vào ngày 13 tháng 2 âm lịch.
Địa điểm: phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn thần Nguyễn Bông và ngài Trần Toàn.
Nội dung: Hội đình An Phú sau lễ tế thần là trò chơi "đi cầu noi". Trò chơi đi cầu noi là dùng một cây tre nhỏ dài đã được róc sẵn, có độ dẻo, được bắc từ trong bờ ra hồ nước, tựa như một chiếc cầu đu đưa không vừa một bàn chân. Giải thưởng được treo ở phía trên vừa đủ tay với. Người tham gia đi cầu noi sẽ đi trên cây tre đó tiến về phía giải thưởng để lấy.
Tham khảo cách đặt tên cho con trai và con gái năm 2016 - Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy, tuổi bố mẹ dưới đây để lựa chọn cho con yêu của mình nhé!
Đặt tên cho con là vấn đề các cặp vợ chồng quan tâm hàng đầu khi chuẩn bị chào đón đứa con bé bỏng của mình. Mỗi các tên đặt cho bé đòi hỏi phải hay ý nghĩa hợp phong thủy tuổi của bé tuổi của bố mẹ dễ nghe dễ gọi…vì cái tên sẽ gắn bó với bé suốt cả cuộc đời có ảnh hưởng trực tiếp đến sự nghiệp sức khỏe công danh sau này. Những thiên thần nhỏ đang chuẩn bị chào đời sắp tới đây sẽ nhằm vào năm 2016 năm Bính Thân, những chú khỉ con tinh nghịch sẽ hợp với những cái tên như thế nào chắc hẳn các bậc cha mẹ đang nóng lòng lắm rồi phải không nào? Hãy cùng tham khảo cách đặt tên cho con trai và con gái năm 2016 Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy tuổi bố mẹ dưới đây để lựa chọn cho con yêu của mình nhé!
1. Đặc điểm tính cách của bé sinh năm Bính Thân 2016
Theo lịch âm, năm con Khỉ (năm Bính Thân) bắt đầu từ ngày 8-2-2016 đến hết ngày 27/1/2017. Sinh con năm 2016, năm Bính Thân, bé con nhà bạn thuộc mạng Hỏa (Sơn hạ hỏa, Lửa dưới chân núi).
Xếp thứ 9 trong bảng thứ tự 12 con giáp, khỉ là động vật cực kỳ thông minh, nhanh nhẹn. Vì vậy, không có gì khó hiểu nếu đứa trẻ sinh năm 2016, năm Bính Thân, sẽ sở hữu những đặc tính tuyệt vời này.
Khỉ chính là tượng trưng cho sự tốt lành, may mắn. Hình ảnh của khỉ thường được điêu khắc hoặc dán trên các bức tường và cửa ra vào với mục đích kêu gọi phước lành và niềm vui.
Điểm mạnh của bé Khỉ không gì khác đó chính là sự sống động, linh hoạt, nhanh nhẹn và cực kỳ thông minh, lém lỉnh. Đôi khi, ba mẹ sẽ rất bất ngờ với những ưu điểm mang đặc tính khá thất thường này của bé. Điều này đồng nghĩa trong trường hợp tưởng chừng không giải quyết nổi, bé sẽ có cách vượt qua.
Bé tuổi Khỉ thích thể thao, năng động và lúc nào cũng muốn chạy nhảy. Về mặt quan hệ, xã hội, ba mẹ cứ yên tâm vì bé rất tự tin, hòa đồng.
Chính từ những đặc tính này, Khỉ con luôn có khát khao mạnh mẽ để tìm tòi và khám phá những mới mẻ trong cuộc sống. Khi giao tiếp, bé không thích bị kiểm soát nhưng lại rất muốn thể hiện mình. Trong học tập hay công việc, Khỉ con luôn chứng tỏ mình là người sáng tạo.
Bên cạnh các ưu điểm kể trên, Khỉ con vẫn tồn tại một số khuyết điểm. Bé sinh năm 2016, năm Bính Thân, không được kiên nhẫn cho lắm. Muốn gì cũng muốn ngay và luôn, nhưng khi đạt được rồi lại cả thèm chóng chán. Thiếu sót của Khỉ con còn có tính ganh tỵ, nghi ngờ, khá ích kỷ và kiêu ngạo. Nếu khắc phục được các điểm yếu này, bé sẽ đạt được thành tích đáng gờm.
2. Cách đặt tên cho con trai, con gái năm 2016 Bính Thân hay ý nghĩa hợp phong thủy
Sẽ có rất nhiều gợi ý tên hay cho những bé sinh năm 2016 Bính Thân dưới đây phù hợp cho con trai và con gái cũng như phong thủy ngũ hành tuổi bố mẹ cho các bạn tham khảo. Nào hãy cùng lựa chọn cái tên yêu thích nhất cho bé yêu của mình thật hoàn hảo nhé!
Đặt tên cho con theo Tam Hợp
Tam Hợp được tính theo tuổi, do tuổi Thân nằm trong Tam hợp Thân – Tý – Thìn nên những cái tên nằm trong bộ này đều phù hợp và có thể coi là tốt đẹp.
Đặt tên cho con theo Bản Mệnh
Bản Mệnh thể hiện tuổi của con thuộc Mệnh nào và dựa vào Ngũ Hành tương sinh tương khắc để đặt tên phù hợp. Tốt nhất là nên chọn hành tương sinh hoặc tương vượng với Bản mệnh.
Đặt tên cho con theo Tứ Trụ
Dựa vào ngày, giờ, tháng, năm sinh của bé để quy thành Ngũ Hành, nếu bé thiếu hành gì có thể chọn tên hành đó, để bổ sung hành đã bị thiếu trong tứ trụ, để cho vận số của em bé được tốt.
Đặt tên cho con theo quy luật tự nhiên
Loài khỉ, con giáp tượng trưng cho tuổi của bé thường sinh sống theo từng bầy trong rừng. Vì vậy, những từ thuộc hành Mộc sẽ thích hợp để chọn tên cho bé. Một số gợi ý cho bạn: Khôi, Lê, Đỗ, Mai, Đào,Trúc, Tùng, Quỳnh, Thảo, Liễu, Bách, Lâm, Sâm, Kiện, Xuân, Quý, Hạnh, Thôn, Phương, Phần, Chi,Thị, Bính, Bình, Sa, Phúc, Phước…
Ngoài ra, những bộ thủ như Khẩu, Miên, Mịch có ý nghĩa liên quan đến “cái hang khỉ” cũng thích hợp để đặt tên cho bé. Bạn có thể chọn những cái tên như: Trung, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, An, Thất, Dung, Nghi, Hoành, Bảo, Thực, Khoan…
Khỉ cũng rất thích bắt chước cử chỉ và tiếng nói của con người, bởi chúng là loài động vật cao cấp rất gần gũi với con người trên nấc thang tiến hóa. Vì vậy, cái tên chứa bộ Nhân, Ngôn cũng là lựa chọn thích hợp mà bạn nên cân nhắc. Ví dụ: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Thành
Đặt tên cho con theo tính cách
Loài khỉ rất lanh lợi, hoạt bát, nên những cái tên có bộ Sam, Cân, Y, Mịch sẽ giúp tôn lên sự duyên dáng, đẹp đẽ. Bạn có thể chọn cho con những cái tên như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Đồng, Thường, Hi, Sư, Phàm, Ước, Tố, Kinh, Hồng, Duyên…
Thân tam hợp với Tý, Thìn. Nếu tên của người tuổi Thân có các chữ trong tam hợp đó thì họ sẽ được sự trợ giúp rất lớn và có vận mệnh tốt đẹp. Mặt khác, Thân thuộc hành Kim, Thủy tương sinh Kim nên những chữ thuộc bộ Thủy cũng rất tốt cho vận mệnh của người tuổi Thân.
Theo đó, bạn có thể chọn những tên như: Khổng, Tự, Tồn, Tôn, Học, Hiếu, Nông, Thìn, Thần, Giá, Lệ, Chân, Khánh, Lân, Cầu, Băng, Tuyền, Giang, Hồng, Hồ, Tân, Nguyên, Hải…
Rừng cây là nơi sinh sống của khỉ nên những chữ thuộc bộ Mộc rất thích hợp cho người tuổi Thân, ví dụ như: Bản, Tài, Đỗ, Đông, Tùng, Lâm, Liễu, Cách, Đào, Lương, Dương… Nhưng Thân thuộc hành Kim, Kim khắc Mộc nên bạn cần cẩn trọng khi dùng những tên trên.
Những chữ thuộc bộ Khẩu, Miên, Mịch gợi liên tưởng đến nghĩa “cái hang của khỉ” sẽ giúp người tuổi Thân có cuộc sống nhàn nhã, bình an. Đó là những tên như: Đài, Trung, Sử, Tư, Đồng, Hướng, Quân, Trình, Thiện, Hòa, Gia, Đường, An, Thủ, Tông, Quan, Thất, Dung, Nghi, Ninh, Hoành, Bảo, Hựu, Thực, Khoan…
Người tuổi Thân thích hợp với những tên thuộc bộ Nhân hoặc bộ Ngôn bởi khỉ rất thích bắt chước động tác của người và có quan hệ gần gũi với loài người. Những tên gọi thuộc các bộ đó gồm: Nhân, Giới, Kim, Đại, Nhiệm, Trọng, Tín, Hà, Bảo, Hưu, Nghi, Huấn, Từ, Ngữ, Thành, Mưu, Nghị, Cảnh…
Khỉ rất thích xưng vương nhưng để trở thành Hầu vương và có được uy phong thì chúng phải trả giá rất đắt. Do vậy, những chữ thuộc bộ vương như: Ngọc, Cửu, Linh, San, Trân, Cầu, Cầm, Lâm, Dao, Anh… khá phù hợp với người tuổi Thân. Tuy nhiên, bạn nên thận trọng khi sử dụng những tên đó.
Dùng những tên thuộc bộ Sam, Cân, Mịch, Y, Thị để biểu thị sự linh hoạt và vẻ đẹp đẽ của chúng như: Hình, Ngạn, Ảnh, Chương, Bân, Lệ, Đồng, Thường, Hi, Tịch, Thị, Sư, Phàm, Ước, Hệ, Tố, Kinh, Hồng, Duyên… sẽ giúp người tuổi Thân có được vẻ anh tuấn, phú quý song toàn.
Hy vọng với cách đặt tên cho con gái hay con trai sinh năm 2016 Bính Thân này sẽ mang đến cho các bậc cha mẹ thật nhiều lựa chọn cho bé yêu của mình
Có lẽ giờ ít người còn nhớ trong số 12 Tết cổ truyền của Việt Nam, tháng 9 âm lịch cũng có một ngày Tết như vậy. Cũng ít người còn biết ngày 9 tháng 9 âm lịch là ngày gì. Theo truyền thống, đây là ngày Tết Trùng Cửu, là ngày tết có nguồn gốc từ rất lâu đời.
Hướng bếp hợp người sinh năm 1978:
– Năm sinh dương lịch: 1978
– Năm sinh âm lịch: Mậu Ngọ
– Quẻ mệnh: Tốn Mộc
– Ngũ hành: Thiên Thượng Hỏa (Lửa trên trời)
– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch
– Hướng tốt: Bắc (Sinh Khí); Đông (Diên Niên); Đông Nam (Phục Vị); Nam (Thiên Y);
– Hướng xấu: Tây Bắc (Hoạ Hại); Đông Bắc (Tuyệt Mệnh); Tây Nam (Ngũ Quỷ); Tây (Lục Sát);
(Chia gương mặt làm 3 phần như trong hình và so sánh với lời mô tả dưới đây để chọn ra đáp án đúng nhất cho mình). Bấm vào hình để xem đáp án!
A - Phần cằm dài nhất | B - Phần trán rộng, dài nhất |
C - Cân đối, tỷ lệ gương mặt bằng nhau | D - Phần trán hẹp, ngắn nhất |
Alexandra V (theo vonvon)
Ảnh minh họa |
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |