Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Cung Mệnh có Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi tắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh

Tính: Dương

Hành: Thổ

Loại: Tài Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Tài lộc, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Phủ

Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ nhất trong 8 sao thuộc chòm sao Thiên Phủ theo thứ tự: Thiên Phủ, Thái Âm, Tham Lang, Cự Môn, Thiên Tướng, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Thiên Phủ:

Miếu địa (tốt nhất) ở các cung Dần, Thân, Tý, Ngọ.

Vượng địa (tốt) ở các cung Thìn, Tuất.

Đắc địa (tốt vừa)ở các cung Tỵ, Hợi, Mùi.

Bình hòa (bình thường)ở các cung Mão, Dậu, Sửu.

Thiên Phủ không có hãm địa.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Thiên Phủ thì thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp. Riêng người nữ có Thiên Phủ ở cung Mệnh thì vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, người có cốt cách phương phi. Nếu Thiên Phủ gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận.

Tính Tình

Thiên Phủ ở cung Mệnh thì tánh tình khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện, biết suy tính và có nhiều mưu cơ để lo việc khó khăn.

Thiên Phủ rất kỵ Tuần, Triệt, Không, Kiếp nếu gặp các sao này thì tính tình bướng bỉnh, ương ngạnh, phóng túng thích phiêu lưu, du lịch, hay mưu tính những chuyện viễn vông và gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

Tài Lộc Phúc Thọ

Thiên Phủ là tài tinh và quyền tinh, và là sao chính quan trọng bậc nhì, cho nên có nhiều ý nghĩa phú quý và thọ. Nhưng nếu bị Tuần Triệt, Không hay Kiếp xâm phạm thì hiệu lực kém sút nhiều: túng thiếu, bất đắc chí, tuổi thọ bị giảm, phá di sản lại hay bị tai họa. Nếu đi tu thì mới yên thân và thọ. Riêng phụ nữ thì phải lao tâm khổ trí, buồn bực vì chồng con. Dù sao, Thiên Phủ vẫn là sao giải trừ nhiều bệnh tật, tai họa.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Thiên Phủ:

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: Hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.

Phủ, Tướng: Giàu có, hiển vinh.

Thiên Phủ, Vũ Khúc: Rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Thiên Phủ:

Sao Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa.

Nếu gặp các sao này thì uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả bốn sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phụ Mẫu

Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi, thì cha mẹ khá giả, có danh chức. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu, thì hai thân phú quý song toàn nhưng sớm xa cách một trong hai thân. Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì cha mẹ giàu có, hoặc có danh tiếng, chức quyền.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phúc Đức

Đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Điền Trạch

Sao Thiên Phủ tại Dần, Thân: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.

Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Có nhà đất bình thường, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở.

Tử Vi đồng cung: Có nhiều nhà đất, được thừa hưởng của cha mẹ, người thân, dễ có nhà đất, đi đâu cũng có nơi ăn chốn ở ổn định, có quý nhân giúp đỡ về nhà đất.

Liêm Trinh đồng cung: Được hưởng nhà đất, hoặc tạo dựng bình thường.

Vũ Khúc đồng cung: Giữ gìn được tổ nghiệp, nếu không được hưởng điền sản, thì cũng thừa hưởng được nghề nghiệp của cha mẹ, dòng họ. Về sau càng làm nên sự nghiệp nhà đất.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Quan Lộc

Đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh thì công danh dễ dàng, có tiếng tăm, giàu có.

Vũ Khúc đồng cung: đường công danh dễ gặp sự toại nguyện, tài hoa, hoặc buôn bán, kinh doanh, làm công kỹ nghệ, pha chế, chế biến cũng phát tài. Ngoài ra còn thích hợp ngành nghề tài chánh, ngân hàng, ngân khố, sổ xố, thủ kho.

Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì rất hạp việc kinh doanh mua bán, mở cơ xưởng. Đi vào quan chức tuy cũng tốt, nhưng cũng chỉ được tốt trong một thời gian ngắn.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Nô Bộc

Sao Thiên Phủ là sao lành, nên đóng tại Cung Nô Bộc thường gặp bè bạn, người giúp việc hiền lành, tận tâm.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tật Ách

Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tài Bạch

Sao Thiên Phủ tại Tỵ, Hợi: Giàu có, giữ của bền vững.

Sao Thiên Phủ tại Sửu, Mùi, Mão, Dậu: Khá giả, đôi khi có lộc bất ngờ.

Tử Vi đồng cung: Rất giàu có, hoặc dễ kiếm tiền. Thường gặp quý nhân giúp đỡ về tiền bạc hay cơ sở làm ăn.

Liêm Trinh đồng cung: Giàu có, giữ của bền vững.

Vũ Khúc đồng cung: Rất giàu có, kiếm tiền nhanh chóng, giữ của bền vững.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Phu Thê

Sao Thiên Phủ ở Tỵ, Hợi, hoặc đồng cung với Tử Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau. Trường hợp Thiên Phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.

Ý Nghĩa Thiên Phủ Ở Cung Tử Tức

Sao Thiên Phủ là sao tốt lành, nên đóng trong cung Tử Tức thì dễ có con, con cái làm nên sự nghiệp, hiền lành.

Nếu gặp Văn Xương, Văn Khúc, hoặc Thiên Khôi, Thiên Việt, thì con cái thông minh, học giỏi, nhân hậu.

Nếu có Trường Sinh, Đế Vượng, Tả Phù, Hữu Bật thì số đông con, hoặc có nhiều người giúp việc, hoặc làm những ngành nghề có liên quan đến trẻ con, nhi đồng, bảo dưỡng.

 Sao Thiên Phủ Khi Vào Các Hạn

Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tằi, mắc lừa, đau yếu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Phủ - là một quyền tinh

Phi tinh năm Ất Mùi

Trong Phong thủy, mỗi năm, 9 phi tinh tọa lạc trong 9 phương mang ý nghĩa đặc biệt với ngôi nhà và vận trạch của gia chủ.
Phi tinh năm Ất Mùi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Một số cát tinh mang lại vận may và một số khác (hung tinh) lại mang vận rủi vào từng phương vị, ảnh hưởng lớn tới vận cát, hung của gia chủ. Hãy đặc biệt quan tâm vào phòng ngủ, phòng khách, văn phòng, công ty và hướng nhà của bạn nếu 1 trong 4 phương vị này có hung tinh bay tới.
Phi tinh nam At Mui hinh anh
Phi tinh năm Ất Mùi
Theo Lưu niên của 9 ngôi sao (Huyền không phi tinh theo năm). Năm nay sao chủ quản là sao Tam Bích (số 3) sẽ đóng ở trung cung, thời điểm bắt đầu sang năm mới vào lúc 12h09’ ngày 04/02/2015 dương lịch, nhằm ngày 16/12 âm lịch của năm Giáp Ngọ, đây là ngày lập xuân, là ngày đầu năm mới của năm Ất Mùi (Theo tiết khí).

Phi tinh nam At Mui hinh anh 2
Phi tinh năm Ất Mùi
* Chú ý thêm: Nếu em bé nào sinh từ ngày, giờ này trở đi (12h09’ ngày 04/02/2015 dương lịch, nhằm ngày 16/12/Âm lịch của năm Giáp Ngọ) đã bước sang tuổi Ất Mùi, không còn là tuổi Giáp Ngọ nữa, mặc dù đã sinh trong tháng 12 âm lịch của năm Giáp Ngọ, cần phải biết chính xác như vậy để sau này xem về Tử vi, hôn nhân và phong thủy cho em bé khỏi bị nhầm lẫn mà mang họa cho em bé}.

Năm Ất Mùi (2015) 9 ngôi sao sẽ di chuyển đến 8 hướng như sau:

1. Chính Đông – Nhất Bạch (Thủy) – cát tinh chủ về nhân duyên, tài phú.

Nhất Bạch Tham Lang Tinh bay vào Đông phương, Tham Lang là một trong ba sao cát tinh, chủ về Danh Lợi, Thăng Tiến, Văn Quý, Nhân Hòa, Tài Phú, Cảm Tinh cùng Đào Hoa.

Năm nay là Tinh Cung tương sinh (Thủy-Mộc), nếu bố trí hợp lý thì trong nhà có nhiều việc vui vẻ, âm dương chính phối, phụ nữ thường sinh con trai, được cả phú quý, đại lợi tiền tài.

Nếu bố cục không thích đáng, tất dễ phạm vào phong thấp tâm bệnh, vợ chồng trái mắt, huynh muội bất hòa, trung phòng bại lạc, mắt mờ tai điếc.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:

– Nên đặt tượng Rồng bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng, hoặc Hồ lô bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, hoặc Tỳ Hưu, Kỳ Lân, Long Quy bằng đồng, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh màu trắng, Đĩa thất tinh màu trằng, để Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, ngũ hành tương sinh, hoặc bổ sung hành Thủy tại phương vị này như bể cá, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh đen, Đĩa thất tinh bằng Thạch anh đen, để Thủy vượng, để tăng cường cát khí, để tăng cơ hội thành công về nghề nghiệp. Hoặc đặt tượng hoa Mẫu đơn và đôi uyên ương màu trắng, để tìm kiếm nửa kia của mình (nếu còn độc thân).

2. Đông Nam – Nhị Hắc (Thổ) – Hung tinh chủ về bệnh tật, đau ốm.

Năm nay Nhị Hắc Bệnh Phù Tinh bay vào Đông Nam phương, sao này chủ bệnh tật đau đớn, da thịt đau nhức xương cốt nhức mỏi, huyết quang, không nên coi thường.

Chỗ Bệnh Phù Tinh đến nên hạn chế động thổ, cũng không nên bày bể cá, chậu cảnh, cây cối và thảm đỏ, nếu không sẽ khiến Bệnh Phù Tinh càng thêm hung hãn mà làm cho thương vong hoặc quan tư.

Năm nay Cung Tinh tương khắc (Mộc-Thổ), nếu bố trí sai, ác phụ khắc phu, trung nam mất sớm, quả phụ đương gia, nhiều bệnh về dạ dày tỳ vị, phu thê tình bạc, phụ tranh phu quyền, dễ bị bệnh dạ dày, không thể không phòng. Nếu bố trí thích đáng tất chủ văn chức, có giàu về địa sản, gia vượng đinh thịnh, con trai cả mạnh khỏe.

Nếu cửa lớn, cửa phòng thuộc hướng Đông Nam, gia chủ dễ bị cảm nhiễm bệnh tật hoặc đột phát sức khỏe suy giảm, thậm chí có mổ xẻ, tài vận suy sụp.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:

– Có thể đặt một vật thuộc Kim để hóa giải như Hồ Lô, Đèn ngũ hành bằng đồng, Long Quy, Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Lục Đế Tiền (Lục Đế), Phong Linh 6 ống, Mã thượng phong hầu, quả cầu phong thủy Thạch anh trắng, lấy Thổ sinh Kim, lấy Kim sinh Thủy ngũ hành tương sinh, gặp hung hóa cát. Dùng Kim hóa Thổ cũng làm chậm lại ác phá của Nhị Hắc Bệnh Phù.

– Nhưng hiệu quả nhất cho nhà ở, hoặc công ty, văn phòng, cửa hàng kinh doanh, ở hướng Đông-Nam trong năm nay là đặt một cặp Tỳ Hưu. Bố trí một cặp Tỳ Hưu quay đầu ra cửa chính để hóa giải sát khí của sao xấu Nhị Hắc, vừa chiêu tài lộc cho gia đình, văn phòng.

– Nếu có giường ngủ ở hướng Đông-Nam (so với trung tâm ngôi nhà), thì nên treo tiền đồng, hồ lô đồng, đèn ngũ hành đồng.

– Nếu nhà ở, hoặc công ty, hoặc văn phòng, hoặc cửa hàng kinh doanh, hoặc phòng ngủ, có cửa sổ ở hướng Đông - Nam, thì nên treo tiền đồng hoặc phong linh bằng kim loại.

– Nếu có bếp hướng Đông - Nam, thì nên đổi hướng bếp hoặc treo tiền đồng trước bếp.

3. Trung Cung – Tam Bích (Mộc) – Hung tinh chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.

Năm nay Tam Bích Lộc Tồn hung tinh bay đến Trung Cung, đây là một Hung Tinh lớn, chủ về tranh đấu thị phi cãi vã quan sự, tai nạn giao thông, cùng các bệnh về gan mật.

Nếu giường ngủ, phòng sinh hoạt, phòng khách, bàn làm việc, bàn học tập, ở Trung Cung ngôi nhà, năm nay gia chủ có nhiều lúc tính cách nóng nảy, thích gây gổ, dễ tranh cãi, khó mà đạt được cái gọi “Gia Hòa Vạn Sự Hưng”.

Năm nay Tinh Cung tương khắc (Mộc - Thổ), nếu bố trí thỏa đáng, tất có thể được phát về tài sản ruộng đất, con cả phát đinh phát tài. Nếu bố trí sai lầm, nếu có thêm loan đầu ác xạ, gia đình ắt bất hòa, vợ chồng không vui vẻ, hay gặp tranh đấu trong công việc, cấp trên ghét bỏ, hoặc vì tổn thương tỳ vị bỏ ăn, hoặc vì tranh đấu mà què chân gãy tay.

Tóm lại là một năm vất vả, bôn ba, tranh đấu, có nhiều ngáng trở, con cái ăn chơi bại gia, phụ nữ dễ bị bệnh, vợ chồng trái mắt, vợ nói chồng cãi, trong nhà chỉ thích ăn chơi phá tán, có thể bán cả đất cát nhà cửa, có thể xuất kẻ trộm cắp, cướp giật, con gái lớn thì hư hỏng.

Nếu bố trí sai lầm, tất dễ phạm loan đầu ác xạ, gia đình ắt bất hòa, vợ chồng không vui vẻ, hay gặp tranh đấu trong công việc, cấp trên ghét bỏ, hoặc vì tổn thương tỳ vị bỏ ăn, hoặc vì tranh đấu mà què chân gãy tay.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Cấm kỵ đặt các thiết bị phát sinh rung động hoặc tiếng ồn ở phương vị này (ti vi, tủ lạnh, quạt, chuông gió, thác nước, … ). Tránh bày trí các vật kim loại ở đây, sẽ làm Tam Bích hung hãn thêm.

– Năm nay Cung Tinh tương khắc (Mộc - Thổ). Có thể bày ở vị trí này các đồ vật phẩm phong thủy thuộc Hỏa (như thảm màu đỏ, đèn tháp đỏ, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh đỏ, hồng, cam, tím, hoặc động Thạch anh tím, hoặc đĩa Thất tinh Thạch anh tím, hoặc đỏ, hồng, cam, hoặc Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím,) khiến cho Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, ngũ hành thuận sinh thì có thể gặp hung hóa cát.

4. Tây Bắc – Tứ Lục (Mộc) – Cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.

Năm nay Tứ Lục Văn Khúc Tinh bay đến phương Tây Bắc, sao này là chủ về Văn Xương học hành, khoa danh, phẩm vị hơn người, và cũng chiêu mời nhân duyên đào hoa vận. Nếu đem bàn học tập kê tại vị trí này thành tích học tập tất có sự tăng tiến.

Nếu ở đây đặt bàn làm việc xử lý giấy tờ, cũng có thể luôn giữ được đầu óc sáng suốt, phúc chí tâm linh, nên công việc thuận lợi.

Sao Văn Khúc này cũng thêm nhân duyên, cho nên cần vận dụng để kết nhân duyên, bài trừ tiểu nhân cũng mời gọi các nhân duyên mong muốn.
Năm nay Cung Tinh tương khắc (Kim - Mộc), nếu bài trí thích đáng gia đình vui vẻ, con cái thuận hòa, dễ sinh quý tử, sự nghiệp, tài vận hanh thông.

Nếu bố trí không thích hợp, vợ chồng trái mắt, nhà có trộm cướp. Ra khỏi nhà là chẳng thấy bao giờ về, hay nhầm lẫn, trên người hay bị phong chứng, hoặc mẩn ngứa chân tay, hoặc có bệnh về gan mật.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:

– Tránh bày trí các vật kim loại ở đây.

– Năm nay Cung Tinh tương khắc (Kim - Mộc). Có thể bày ở vị trí này các đồ vật phong thủy thuộc hành Thủy (như phong thủy luân, quả cầu Thạch anh màu đen hoặc màu xanh biển, tháp văn xương màu đen, hoặc đĩa Thất tinh màu đen, hoặc màu xanh biển) khiến cho Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, ngũ hành thuận sinh thì có thể gặp hung hóa cát, thì đối với thi cử, học hành, tình duyên, vận thế thăng chức đều có lợi.

5. Chính Tây – Ngũ Hoàng Đại Sát (Thổ) – Đại hung tinh.

Năm nay Ngũ Hoàng Đại Sát bay vào hướng chính Tây, Ngũ Hoàng là Lưu Niên Quan Sát, hướng này không nên động thổ, nếu không sẽ đem đến điềm ác, chỉ bệnh tật huyết quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.

Hướng này năm nay cũng không được bày bể cá, thảm đỏ, thậm chí bày cây cối chậu cảnh cũng là hung không cát.

Do đây là sao hung hãn nhất không nên gây động tại cung vị này, phải để tĩnh, vì động sẽ làm gia tăng tính hung của nó do đó sẽ không lường trước được hậu quả. Tốt nhất là không đặt tivi hay phòng sinh hoạt chung tại cung này trong năm nay.

Năm nay Tinh Cung tương sinh, nhưng là sinh xuất, nên tác hại của sao Ngũ Hoàng cũng giảm bớt, nhưng năm nay lại thêm Tam Sát cũng ở hướng Tây. Nếu gặp phải Tam sát, người nhà mắc nhiều bệnh, gặp hạn xấu về thanh danh, tiền bạc và các mối quan hệ, đã hung lại càng thêm hung, nên có cách hóa giải thích đáng.

Nếu bố trí thích đáng, chỉ có văn tài thực vật, sự nghiệp thuận lợi. Nếu bố trí không phù hợp thì bệnh tật huyết quang, tai họa, thất bại, phá tài, kiện tụng, thị phi.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:
– Tránh sử dụng các vật dụng màu đỏ, hoặc tạo ra lửa ở đây.

– Ở tại hướng này của ngôi nhà, của văn phòng, phòng ngủ, phòng khách, nên treo các vật phẩm phong thủy bằng kim loại như Ngũ Đế tiền, Lục Đế Tiền, Long Quy, Kỳ Lân, Tỳ Hưu, chuông gió bằng kim loại 6 ống, Hồ lô đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng v.v…

– Nhưng hiệu quả nhất cho nhà ở, hoặc công ty, văn phòng, cửa hàng kinh doanh, ở hướngTây trong năm nay là đặt một cặp Tỳ Hưu, bố trí một cặp Tỳ Hưu quay đầu ra cửa chính để hóa giải sát khí của sao xấu Ngũ Hoàng Đại Sát, vừa chiêu tài lộc cho gia đạo.

– Nếu có giường ngủ ở hướng Tây (so với trung tâm ngôi nhà), thì nên treo tiền đồng, hồ lô đồng, đèn ngũ hành đồng.

– Nếu nhà ở, hoặc công ty, văn phòng, cửa hàng kinh doanh, phòng ngủ, có cửa sổ ở hướng Tây, thì nên treo tiền đồng hoặc phong linh bằng kim loại.

– Nếu có bếp hướng Tây, thì nên đổi hướng bếp hoặc treo tiền đồng trước bếp.

6. Đông Bắc – Lục Bạch (Kim) – Cát tinh chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.

Năm nay Lục Bạch Vũ Khúc bay vào Đông Bắc phương, đây là một trong Tam Bạch Cát Tinh, nên hướng Đông Bắc năm nay dùng để vinh thăng, chiêu quý nhân, mưu tính tất thành.

Lục Bạch Kim Tinh cũng chủ về Dịch mã, chủ quản việc đi xa, phó nhậm, di chuyển, thậm chí là thuyên chuyển công việc.

Phương vị này năm nay tuyệt đối không được bày các các đồ có màu đỏ, màu hồng, cũng không được bày các cây cảnh cỡ lớn, nếu không tất có tổn thương chân tay, phá tài cùng với phá hoại sự giúp đỡ của quý nhân, nói chung sẽ làm giảm đi sự may mắn của vận trình.

Năm nay Cung Tinh tương sinh (Thổ - Kim) là có lợi, chỉ cần sắp đặt thích đáng, tất được tiền tài, tài vận quan vận đều tốt, con cái hiếu thuận, mưu cầu đều thỏa ý.

Nếu bố cục sai, tất có tiểu nhân phá đám, mất quan mất nghế, đau đầu nát óc. Chủ nhà nhiều bệnh, lắm tai, chủ yếu là bệnh về đầu, thần kinh thất thường, trúng độc tự sát.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:

– Tại đây, Cung Tinh tương sinh, đại lợi, có thể tại phòng làm việc, chỗ kinh doanh bố trí các vật phẩm Chiêu Tài thuộc Kim hoặc Thổ khiến thổ sinh cho Kim, Kim sinh cho Thủy, mà Thủy chính là chủ quản Tài lộc.

– Nên treo hoặc đặt các vật phẩm phong thủy bằng kim loại hoặc bằng đá, hoặc bằng bột đá như Đèn ngũ hành bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, Lục Đế Tiền, Long Quy bằng đồng hoặc bằng đá, hoặc bằng bột đá, Tỳ Hưu bằng đồng hoặc bằng đá, hoặc bằng bột đá, chuông gió bằng kim loại 6 ống, Hồ lô đồng hoặc bằng đá hoặc bằng bột đá, Mã thượng phong hầu bằng đồng hoặc bằng đá hoặc bằng bột đá tại cung này nếu cung này là cửa chính, cửa cổng hay cửa sổ.

– Đặt quả cầu Thạch anh màu trắng hoặc màu vàng. Hoặc động Thạch anh trắng, hoặc vàng, để thu hút tài vận.

7. Chính Nam – Thất Xích (Kim) – Hung tinh chủ về sự hao tán tài sản, công danh.

Năm nay Thất Xích Phá Quân Kim bay vào hướng chính Nam, đây là sao quản về Thiên Tài trong vận 8, là một sao chủ quản về tiền tài phi chính thức.

Sao này cũng chủ về nghệ thuật, đối với âm nhạc và các bộ môn giải trí đều có lợi.

Duy bởi Thất Xích Phá Quân là loại cát hung không định, nên sinh không nên khắc, nếu như trong nhà bố cục không đúng hoặc vận dụng sai, tất sẽ có sự trở ngại công việc, vì bạn bè liên đới mà tổn tài phá thân, hoặc có nạn phải mổ sẻ, xướng dâm, giặc trộm, quan tư…

Năm nay Cung Tinh tương khắc, nếu bố cục thích đáng, tất văn võ song toàn, quan lộc song thu, đại quyền vào tay, tài vận cũng tốt.

Nếu bố trí không đúng, tất giao kiếm động sát, gia đình không hòa, e có tổn thương dao kiếm, họa về xe ngựa. Với thân thể, có bệnh về miệng, đau đầu hoặc mưng mủ bầm dập, trong nhà có giặc cướp trộm đọa, hoặc bởi tranh cãi mà gặp quan phi.

* Phương pháp vận dụng hóa giải:

– Tránh đặt các thiết bị phát sinh tiếng ồn ở phương vị này.

– Hướng này có Thổ ngộ Kim ắt chủ giàu có, vận dụng tốt tài phú miên miên, có thể tại phương này bố trí các vật phẩm phong thủy thuộc kim (Như Tỳ Hưu, Kim Thiềm Thừ, Long Quy, Mã thượng phong hầu, Đèn ngũ hành bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, quả cầu Thạch anh màu trắng) có thể trấn trạch nạp phúc, hoạch tài, đề cao tài vận.

8. Chính Bắc – Bát Bạch (Thổ) – Cát tinh chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.

Bát Bạch Tinh đến hướng chính Bắc, đây là một trong Tam Cát Tinh, là đương vượng tài tinh của vận 8, trừ chủ về tài vận ra còn có cát khánh, đạt sự nghiệp, mở nghiệp cùng hôn nhân giá thú…

Nếu cửa nhà hoặc cửa phòng ở vào vị trí này tất là gia trạch hưng vượng, tài vận hanh thong, những người đang yêu có thể thành hôn.

Nếu gia trạch tọa hướng đương vận cát lại thêm cát, hỷ sự trùng trùng. Nếu không phối hợp tất yếu cần chú ý da dẻ, hô hấp, ruột rà hoặc thần kinh tọa bị đau đớn, cũng có thể bị tổn thương chân tay.

Năm nay Tinh Cung tương khắc (Thổ - Thủy). Nếu phối hợp tốt, tất chủ văn chức võ quyền, liên tục thăng quan thần tài trợ giúp, tài lộc đều vượng, vợ chồng vui vẻ, con cái mạnh khỏe.

Nếu bố trí không thích đáng, dễ tổn tiền tài, miệng có dị tật, con trai con gái đều dễ sinh bệnh, vợ chồng sinh oán cừu.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:

– Có thể bố trí ở phương vị này trong nhà hay văn phòng các vật phẩm phong thủy thuộc Kim, như Tỳ Hưu, Thiềm Thừ, Hồ lô, Kỳ Lân bằng đồng, Đèn ngũ hành bằng đồng, Mã thượng phong hầu bằng đồng, Lệnh Bài Trấn Trạch Cát tinh cao chiếu bằng đồng, hoặc đặt quả cầu phong thủy bằng Thạch anh màu trắng, hoặc Đĩa thất tinh màu trắng, khiến cho Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy ngũ hành thuận sinh sẽ khiến sự nghiệp phát triển, có thể đem lại tài phú, làm cho quan hệ, thăng tiến cũng tốt thêm.

9. Tây Nam – Cửu Tử (Hỏa) – Cát tinh về chủ nhân duyên, tử tức.

Năm nay Cửu Tử bay vào hướng Tây Nam, là vị trí Hỷ Khánh, chủ thêm tiền, tài hỷ, cát khánh, đào hoa, thăng chức…

Vị trí này thích hợp để mở cửa, đặt các thứ đồ động, kê giường, bàn làm việc… tất có cát khánh hỷ khí giáng lâm nhanh chóng, chủ giàu có về nhà đất, thăng quan nhậm chức, khiến cho sự nghiệp cùng cá nhân phát triển mọi mặt, thành tích của bạn được công nhận và khen thưởng, phú kham địch quốc, đứng đầu chỗ làm, hỷ sự trùng phùng.

Vị trí này cũng là chỗ quản về vận thế tình cảm cá nhân, hôn nhân yêu đương cũng có tác dụng rõ ràng.

Năm nay Tinh cung tương sinh, nếu Cửu Tử là cửa ra vào hoặc cửa phòng, thì sự ứng nghiệm càng nhanh.Song nếu bố trí không tốt, tất hỏa đàm thổ táo, phụ sinh ngũ tử, sinh bệnh mắt mũi, nóng bụng đi ra máu, dạ dày, đường ruột, huyết áp, lại có hỏa tai, song Cửu Tử hỏa tinh cũng chủ về các bệnh đờm ho, bệnh về mắt.

Cung vị này năm nay phạm Thái Tuế nên tránh động thổ.

* Phương Pháp Vận Dụng Hóa Giải:

– Năm nay Tinh Cung tương sinh, có thể bày thảm đỏ vật dụng màu đỏ, quả cầu phong thủy bằng Thạch anh đỏ, hồng, cam, tím, hoặc động Thạch anh tím, hoặc đĩa Thất tinh Thạch anh tím, hoặc đỏ, hồng, cam, hoặc Tỳ Hưu màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím, hoặc đèn sáng lấp lánh, rực rỡ, đại vượng quý nhân đinh tài, thêm tiền lại phát tài. Đặc biệt năm nay những ai muốn cầu con và nhân duyên, thì nên kích hoạt phương này. 

Tổng hợp

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phi tinh năm Ất Mùi

Có nên để các cửa đối diện với nhau không? –

Theo phong thủy thì cửa là miệng nạp khí nên nếu để các cửa đối diện nhau sẽ hình thành thế đôi xung, dòng khí đôi lưu lớn, mạnh, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của gia chủ bởi vậy khi thiết kế nhà ở cần tránh: - Cửa trước đối diện với cửa sau vì như vậ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy thì cửa là miệng nạp khí nên nếu để các cửa đối diện nhau sẽ hình thành thế đôi xung, dòng khí đôi lưu lớn, mạnh, làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của gia chủ bởi vậy khi thiết kế nhà ở cần tránh:

92-03

–  Cửa trước đối diện với cửa sau vì như vậy sinh khí trong nhà sẽ bị tiêu tán hết, dễ gây phản gió làm người trong nhà bị ốm yếu, gây tổn hại tới sức khỏe. Khắc phục bằng cách trổ cửa sau so le với cửa trước, để khí lưu thông trong nhà từ trước ra sau dích dắc theo hình chữ S”, như vậy khí tụ trong nhà sẽ lâu hơn.

–    Cửa ra vào đối diện với cửa buồng ngủ. Buồng ngủ là nơi nghỉ ngơi thư dãn, cần phải yên tĩnh, kín đáo, còn cửa chính là nơi ra vào của người trong nhà và khách tới chơi, nếu để hai cửa đối diện sẽ ảnh hưởng tới không gian yên tĩnh và người đang nghỉ ngơi. Nếu không thể bố trí lại hai cửa thì lấy vị trí giường nằm làm gốc, kê giường vào một góc khuất, sao cho từ cửa ra vào không thể nhìn ngay thấy giường. Ngoài ra, có thể thay đổi hướng mở cánh cửa, ví dụ bản lề cánh cửa ở bên trái thì đem chuyển sang bên phải hoặc cánh cửa mở vào thì đổi thành mở ra từ phía ngoài.

–   Cửa ra vào đôi diện với cửa gian bếp Nếu để hai cửa này đối diện với nhau thì tài khí lọt hết do cửa ra vào là miệng nạp khí, còn gian bếp thiên về âm khí vì lấy Hoả làm chủ. Khắc phục bằng cách kê lại vị trí lò bếp cho hướng sang phía khác.

–   Cửa ra vào đối diện với cửa buồng vệ sinh vì như vậy sinh khí vào cửa chính sẽ xộc thẳng vào nơi uế khí, âm khí nặng nề, tạo nên sự đối xung giữa hai luồng khí. Để giảm bớt hoặc triệt tiêu thế đối xung này chỉ cần xê dịch hướng cửa buồng vệ sinh là được.

–   Cửa buồng ngủ đối diện với cửa ra vào gian bếp. Buồng ngủ là nơi nghỉ ngơi, phải có không gian yên tĩnh, an toàn, không bị phiền nhiễu bởi nước và lửa. Do vậy, khi đun nấu, hơi nóng, khói bụi sẽ xộc thẳng vào buồng ngủ gây ô nhiễm không khí buồng ngủ, khiến chủ nhà khó chịu, đồng thời nước lửa trong gian bếp đều tiềm ẩn mối nguy hiểm. Đặc biệt là khả năng sự cố rò rỉ khí gas và cả khí than bếp, than tổ ong. Vì vậy, cần bố trí hai cửa này thật xa, để tăng độ an toàn.

–   Cửa bếp đối diện với cửa buồng vệ sinh. Bếp là nơi đun nấu, chế biến đồ ăn thức uống, mà buồng vệ sinh là nơi nuôi dưỡng vi khuẩn và không khí bẩn, nếu để hai cửa này đối diện nhau sẽ ảnh hưởng tới vệ sinh, tổn hại tới sức khỏe.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Có nên để các cửa đối diện với nhau không? –

30 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc

Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn: Vào tháng cô hồn, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian, cần tránh những điều cấm kỵ
30 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo dân gian, tháng 7 Âm lịch hay còn gọi là tháng Cô Hồn, vào tháng này, quỷ môn quan được mở ra, âm khí có thể tràn lên dương gian mà ngày 14 tháng 7 âm lịch là ngày âm khí nặng nhất, cần chú ý những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn để tránh hồn xiêu phách lạc.


► Tra cứu ngày âm lịch hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

30 dieu kieng ky trong thang co hon tranh hon xieu phach lac hinh anh
 
Theo truyền thuyết từ thế giới tâm linh thì vào nửa đêm ngày này, nếu tới những địa điểm hoang vu, hiu quạnh sẽ nhìn thấy cảnh tượng hàng trăm linh hồn đi trên một cây cầu hướng vế phía dân gian, có một linh hồn cầm đèn lồng đỏ dẫn lối, vì vậy, vào đêm ngày 14 âm lịch, chớ nên ra khỏi nhà.    Vào tháng 7 âm lịch, có những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn bạn cần phải nhớ để biến hung thành cát, vạn sự an khang.

 

 30 điều kiêng kị trong tháng cô hồn:

  1. Đầu giường treo chuông gió: Chuông gió treo đầu giường dễ chiêu nhiễu các vong linh và thời điểm ngủ là thời điểm linh hồn dễ xâm nhập vào giấc ngủ của bạn.
 
2. Đi tắm buổi đêm: Khuyên bạn không nên đi tắm quá khuya, điều này sẽ mang lại rất nhiều phiền toái.
 
3. Đốt tiền vàng bừa bãi: Hành động đốt tiền vàng là hành động gửi tiền vàng và đồ dùng cho các vong linh, bởi vậy, càng đốt nhiều tiền vàng thì vong linh tới càng nhiều.   4. Ăn vụng đồ cúng: Nếu chưa thắp hương xong, hương chưa tàn, chưa vái lạy mà đã ăn vụng đồ cúng bái thì ngay lập tức sẽ gặp xui rủi.   5. Huýt sáo vào buổi tối: Buổi tối huýt sáo sẽ dễ “dẫn dụ” các vong linh bởi các vong linh rất “thích” tiếng sáo.
 
6. Gọi tên: Ban đêm không nêu kêu tên, nếu bắt buộc thì có thể gọi biệt danh, đề phòng các vong linh nhớ tên bạn.
 
7. Bơi lội: Lúc này, các vong linh rất thích chơi trò kéo chân bạn, nguy cơ tử vong là rất lớn.
 
8. Trốn tìm: Các vong linh rất thích dọa người, thời điểm bạn đang trốn một mình trong bóng tối là thời điểm bạn dễ bị “dọa” nhất.   9. Trồng cây đa cổ thụ trước cửa nhà: Cây là đa là nơi âm khí tích tụ, là nơi mà các vong linh rất “thích”, trừ khi bạn muốn các vong linh vào nhà mình thì có thể trồng cây đa trước cửa nhà.
 
10. Thức khuya: Lúc cơ thể con người mệt mỏi nhất là đêm khuya, lúc này âm khí lại là lúc vượng nhất, vì vậy bạn không nên thức quá khuya.
 
11. Dựa vào tường: Các vong linh bình thường rất thích chốn lạnh lẽo nên thường ngự trên tường để nghỉ ngơi, đứng dựa vào tường đồng nghĩa với việc rất có thể bạn đang đứng cạnh một “ai đó”.
 
12. Nhặt tiền lẻ rơi trên đường: Tiền này là của các vong linh, nếu bạn nhặt nghĩa là xâm phạm vào đồ của các vong linh ấy, bạn sẽ gặp rủi ro.
 
13. Dễ dàng quay đầu lại: Khi bạn đang đi ngoài đường ở nơi hiu quạnh, chợt cảm thấy giống như có người gọi mình, không nên quay đầu lại, bởi rất có thể là một linh hồn nào đó đã gọi bạn.
 
14. Tùy tiện bá vai bá cổ: Con người có 3 ngọn lửa trên đầu và hai bên vai, nếu mà khoác vai nhau thì ngọn lửa hai bên vai sẽ bị dập tắt và các vong linh nhân cơ hội này sẽ trèo lên vai.  Tuyệt đối tránh một trong những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn này nếu không muốn hồn xiêu phách lạc.
 
15. Để dép lê ở đầu giường: Các vong linh nhìn vào đôi dép sẽ biết bạn đang ở chỗ nào, nếu dép lê hướng vào giường thì các vong linh sẽ lên giường và ngủ cùng với bạn. 
 
16. Cắm đũa giữa bát cơm: Đây là hình thức tế bái, tương tự như cắm hương ở bát hương, khi bạn cắm đũa vào giữa bát cơm thì sẽ có ý là mời các vong linh tới “ăn cùng”.
 
17. Đi một mình: Khi bạn đi một mình thì dễ bị các vong linh “chú ý”, tốt nhất là đi đâu thì nên rủ người đi cùng nhé.
 
18. Chụp ảnh buổi tối: Chụp ảnh vào buổi tối đôi khi vô tình thu lại được hình ảnh của các vong linh, các vong linh sẽ chụp ảnh cùng bạn và theo về nhà.
 
19. Chơi bói chén: Bình thường chơi bói chén đã có nhiều chuyện không tưởng rồi, huống chi lại chơi bói chén trong tháng cô hồn.   20. Dép lê đặt ngay ngắn bên giường: Khi ra ngoài du lịch, bạn đặt dép lê ngay ngắn bên giường thì đồng nghĩa với việc dẫn lối cho các vong linh, họ sẽ làm náo loạn giường bạn.
 
21. Nửa đêm không nên phơi quần áo: Quần áo ướt dễ làm cho sóng điện tích tụ, phơi quần áo ướt chẳng khác nào tạo ra hãm tịnh trảo quỷ (cạm bẫy), như vậy, các vong linh sẽ tìm tới bạn để gây rắc rối. 
 
22. Không nên để tóc tai bù xù khi ngủ: Tháng cô hồn, khắp nơi đều là cô hồn dã quỷ, nếu tóc tai bù xù họ sẽ cho rằng bạn là đồng loại, và sẽ gọi bạn để “tám chuyện”.
 
23. Không nên “đến tháng”: Dân gian cho rằng khi phụ nữ “tới tháng” là lúc cơ thể không thuần khiết, xúc phạm tới thần kinh như vậy sẽ bị làm cho bất hạnh. Tuy nhiên, cách nói này chưa có căn cứ, mặc dù vậy bạn vẫn nên cẩn thận.
 
24. Không nên mừng sinh nhật vào buổi tối: Những người có sinh nhật vào tháng 7 âm lịch thì thật xui xẻo, bởi khi tổ chức sinh nhật vào buổi tối thì sẽ có “nhiều người” tới dự sinh nhật cùng, tốt nhất là nên tổ chức vào ban ngày.
 
25. Không nên bắt chuồn chuồn và châu chấu: Dân gian cho rằng hai loài côn trùng này là hóa thân của quỷ hồn, nếu tùy tiện bứt chúng thì cần thận, bạn đang dẫn âm linh về nhà đó.
 
26. Không nên nói từ “Quỷ”: Trong những ngày này, trên dương gian âm khí cực mạnh, có ở khắp nơi vì vậy, nên thận trọng từ lời nói tới việc làm, kị nói những từ xui xẻo, cũng không nói linh tinh đề phòng âm linh ngay bên cạnh.
 
27. Không dẫm đạp lên tro bụi tiền vàng mã: Vàng mã là tế phẩm cho cõi Âm, khi đốt cháy, các vong linh sẽ tụ tập xung quanh để thưởng thập. Nếu bạn nhảy, dẫm lên tro của vàng mã thì là xâm phạm với các vong linh, bạn sẽ không thể tránh khỏi xui xẻo.
 
28. Không nên khoác vai người khác: Dân gian quan niệm, trên mỗi người đầu có ba ngọn lửa, ở hai bên vai và trên đỉnh đầu, như vậy, các linh hồn sẽ không dám tới gần bạn. Nhưng khi bạn khoác vai người khác, vô tình dập tắt ngọn lửa trên vai họ đi, như vậy bạn sẽ gặp phải phiền toái.
 
29. Lễ cầu siêu mở cửa âm phủ: Từ ngày 1 tháng 7 âm lịch, Quỷ môn sẽ mở và tất cả các vong linh được phép trở về dương gian thăm người thân. Bởi vậy, vào buổi chiều các nhà phải đặt trước cửa nhà mình một mâm đồ cúng gọi là lễ cúng chúng sinh, để cho các vong linh có cái ăn, không quấy nhiễu người nhà. Tế phẩm cũng không cần nhiều quá, chỉ cần vài món là được.
 
30. Thả đèn hoa đăng: Thả đèn hoa đăng là thả những ngọn đèn hình hoa sen trôi sông, đèn có thể là bằng gỗ hoặc giấy. Tuy nhiên, nguồn gốc của việc thả đèn hoa đăng là để cho những người chết đuối tìm được đường về nhà, để hưởng vật phẩm tế lễ.

Trên đây là những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn còn lưu truyền trong dân gian, chưa có khoa học nào chứng minh sự đúng đắn của nó. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”. Vì vậy mọi người chỉ nên tham khảo, đừng để những điều trên ảnh hưởng quá nhiều tới cuộc sống của chính mình. 

Lichngaytot.com
Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch? Hóa giải xui xẻo dồn dập ập tới không chỉ trong tháng cô hồn Đuổi dữ đón lành trong tháng cô hồn bằng thảm trước nhà Thực hư vòng gỗ sưa tránh tà trong tháng cô hồn Xua ma, tránh quỷ trong tháng cô hồn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 30 điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn tránh hồn xiêu phách lạc

'Phán' giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Người có nốt ruồi mọc ở giữa các kẽ chân, lòng bàn chân thường có mệnh giàu sang, tiền tài phát triển không ngừng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

not-ruoi-1-3055-1408524053.jpg not-ruoi-2-7986-1408524053.jpg not-ruoi-3-7428-1408524053.jpg
1. Mu bàn chân 2. Ngón chân cái 3. Các ngón chân khác
not-ruoi-4-3955-1408524053.jpg not-ruoi-6-2612-1408524053.jpg not-ruoi-5-8603-1408524053.jpg
4. Mất cá chân 5. Gót chân 6. Lòng bàn chân

Mr.Bull (theo DYXZ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 'Phán' giàu nghèo qua nốt ruồi ở chân

Ý nghĩa sao Cự Môn trong tử vi-Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Theo truyền thuyết phong thần, chủ nhân của sao Cự Môn trong tử vi chính là Mã Thiên Kim – người vợ cưới lúc tuổi giả của Khương Tử Nha.
Ý nghĩa sao Cự Môn trong tử vi-Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau khi Khương Tử Nha vâng mệnh thầy xuống núi Côn Lôn, ông đã mở một quán đoán mệnh trong thành Triều Ca để bói quẻ đoán số cho người. Một hôm, có hai vị tiểu thư đến nhờ ông bói quẻ giúp. Khương Tử Nha thoạt nhìn đã nhận ra đó là do hai tỳ bà tinh hoá thành để đến phá đám, liền tương kế tựu kế, bắt hai ả yêu nữ lại, rồi cùng Thừa tướng Tỷ Can giải chúng vào triều gặp Trụ Vương. Khương Tử Nha dùng lửa tam muội thiêu đốt khiến cho chúng phải hiện nguyên hình. Nhưng hai ả yêu tinh này lại chính là chị em đồng môn của Đát Kỷ, cư trú trong huyệt mộ Hiên Viên.

Tận măt chứng kiến cảnh chị em gặp nạn, Đát Kỷ hết sức căm hận, liền tìm lời sàm tấu với Trụ Vương, vu cho Khương Tử Nha dùng yêu thuật để lừa gạt mọi người. Trụ Vương vốn đã mê muội hồ đồ, lập tức hạ lệnh giết Khương Tử Nha. Nào ngờ trong chớp mắt Khương Tử Nha đã biến mất không còn dấu vết.

Sau đó, Khương Tử Nha bèn rời thành Triều Ca đi tìm kiếm người anh em kết nghĩa từ bốn mươi năm về trước là Tống Dị Nhân, sau cùng hai anh em đã gặp gỡ tại Mạt gia trang. Từ đó, Khương Tư Nha ở lại cùng anh kết nghĩa. Một hôm, Tống Dị Nhân nói với Khương Tử Nha rằng: “Huynh đã tìm cho đệ một đám rất được, mong đệ có thể thành gia lập thất lúc tuổi già!”

Khương Tử Nha nghe vậy hết sức kinh ngạc, nhưng lại không tiện từ chối thịnh tình của anh kết nghĩa, nên chẳng biết phải nói gì. Mấy hôm sau, Tống Dị Nhân vui vẻ nói với Khương Tử Nha rằng: “Sính lễ đã đưa qua rồi. Đám này là thiên kim tiểu thư của Mã viên ngoại chủ nhân Mã gia trang, năm nay đã sáu mươi tám, vẫn chưa xuất giá. Hôn sự như vậy đã định đoạt xong!”

Sau khi hôn lê đã cử hành, Mã Thiên Kim thấy Khương Tử Nha suốt ngày nếu không ngồi trầm tư thì một mình luyện võ, đánh cờ, không hề quan tâm đến sự tồn tại của mình, thì rất ấm ức, thường xuyên than vãn. Hàng tháng trời sau đó, tình cảm giữa hai người vẫn hết sức lạnh nhạt. Mã Thiên Kim ngày thêm buồn bực, bắt đầu phàn nàn, trách móc, thậm chí cãi cọ với Khương Tử Nha. Nhưng Khương Tử Nha chẳng buồn để ý đến bà, cũng không đáp lại nửa lời. Giằng co như vậy suốt ba tháng, hai người bèn ly dị.

Nhiều năm sau đó, khi Mã Thiên Kim biết tin Khương Tử Nha đã trở thành trụ cột triều đình, quyền cao chức trọng nức danh thiên hạ, cảm thấy vô cùng hổ thẹn, bèn tìm đường tự vẫn. Hồn phách Mã Thiên Kim bay đến đài Phong Thần, được phong làm chủ nhân của sao Cự Môn.

Cự Môn tức cổng lớn, chỉ cung điện nơi Mã Thiên Kim cư trú có cánh cổng to lớn khác thường, khác hẳn những cung điện khác, ngụ ý miệng lưỡi thị phi cũng như cánh cổng lớn, mở thông thống không cần che giấu, gieo rắc điều tiếng thị phi khắp nơi, đắc tội với người khác mà bản thân không hay biết. Bởi vậy, trong Tử Vi Đẩu số, Mã Thiên Kim là nhân vật đại diện cho thần thị phi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Cự Môn trong tử vi-Mã Thiên Kim vợ của Khương Tử Nha

Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm). Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa:

Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.

Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.

Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.

Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…

2. Sắm lễ:

Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.

- Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.

- Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.

- Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.

- Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.

- Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.

- Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.

3. Hạ lễ

Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.

Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.

Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.

4. Văn khấn:

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.

Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....

Tín chủ con là .....................
Ngụ tại .................................

Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.

Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.

Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.

Cẩn nguyện


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm)

Những giấc mơ tốt lành –

- Nằm mơ thây người mặc áo vàng: việc hết sức vui mừng. - Nằm mơ thấy người đang mặc quần áo: rất tốt. - Nằm mơ thấy người đeo giải: được làm quan. - Nằm mơ thấy người đội khăn mới: rất tốt. - Nằm mơ thấy giày dép: mọi sự hòa
Những giấc mơ tốt lành –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những giấc mơ tốt lành –

Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Trùng tang hay trùng tang liên táng như một truyền thuyết vẫn lưu truyền người chết oan uổng "chết không nhắm được mắt"…. sau khi chết sẽ không yên lòng ra đi mà lại quanh quẩn, vương vấn nhân gian về bắt con, cháu, họ hàng đi theo
Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1/ Những cái chết liên tiếp bí ẩn đầy.

Trùng tang hay trùng tang liên táng như một truyền thuyết vẫn lưu truyền người chết đã "đúng số" chưa, hay chết oan uổng "chết không nhắm được mắt"…. sau khi chết sẽ không yên lòng ra đi nhập cõi Niết Bàn hoặc luân hồi chuyển thế mà lại quanh quẩn, vương vấn nhân gian về bắt con, cháu, họ hàng đi theo. Nhanh thì trong vài ba ngày thậm chí ngay vài tiếng đồng hồ sau, còn chậm thì trong vòng 1 năm đến 3 năm để tang. Những truyễn thuyết này đậm màu kỳ bí ghê sợ vẫn lưu truyền trong dân gian từ xưa tới nay. Nó luôn mang tới những nỗi hãi hùng cho gia đình, dòng họ khi gặp phải.

Các vòng hoa liên tiếp - Nỗi kinh hoàng mang tên "Trùng tang" của các gia đình dòng họ.

(Hình minh họa)

Tuy nhiên trong thực tế ngày nay hiện tượng “trùng tang” này, nhiều người thừa nhận đây hoàn toàn là câu chuyện có thật. Thậm chí có người còn khẳng định đã từng chứng kiến nhà có nhân đinh đông đúc đến 5-6 người nhưng chỉ vài ba năm lại phải chịu cảnh tuyệt tự.

Bản thân là một cán bộ công chức tại tỉnh Thái Nguyên, chưa khi nào anh Thành tin vào chuyện cúng bái, lễ lạt nhưng rồi mọi nếp nghĩ đã thay đổi sau khi anh chứng kiến những cái chết li kì ngay trong chính gia đình mình.

Ông nội anh sinh năm Mậu Thìn 1928, mất năm 2001 vì ung thư gan vào đúng giờ Tỵ, ngày Tỵ, tháng Tỵ. Hai năm sau đó, bà nội anh đột nhiên ốm nặng. Khi biết bà khó qua khỏi, gia đình vội vã lo cải táng cho ông nhưng khi chưa cắt tang xong thì sáng cùng ngày bà đã mất. Kế đó, khi chưa qua 100 ngày bà mất thì anh trai cả anh Thành không may bị điện giật qua đời ở tuổi 52.

Quá lo sợ vì những người thân thích đột ngột ra đi liên tiếp, vợ chồng anh Thành đã phải đánh xe xuống tận Hà Nội xem bói theo lời giới thiệu của người quen và được thầy phán là "trùng tang", cần phải làm lễ hóa giải mới mong thoát tai ương.

 

Trường hợp của gia đình anh Hải (Thái Thuy, Thái Bình) còn thương tâm hơn. Anh cho biết ông nội anh mất từ khi anh chưa ra đời, đến cuối năm 1997 bà nội mất. Năm 1998 liên tiếp mẹ anh, bố anh rồi bà ngoại mất trong vòng chưa đầy 80 ngày. Mộ cũ chưa xanh cỏ, mộ mới lại đắp lên, gia đình lo lắng, hoảng hốt đến mất ăn mất ngủ. Vợ anh đêm nào cũng nằm mơ các cụ quay về dọa bắt tiếp con cháu. Bạn bè mách nước, gia đình anh phải đi đón pháp sư tận Bắc Ninh về trấn bùa.

 

Cách đây gần hai năm, nhiều tờ báo đưa tin về trường hợp “trùng tang” ở quận Tây Hồ, Hà Nội rất đáng sợ. Đó là một gia đình trong một ngày xảy ra hai cái chết của bố chồng và nàng dâu cách nhau chưa đến 5 tiếng đồng hồ. Điếu đáng nói là người con dâu đang khỏe mạnh bình thường, vẫn còn đang tất bật chuẩn bị “hậu sự” cho bố chồng thì bỗng nhiên đột tử vì cảm. Để tránh không chôn cất cùng một giờ, hơn nữa chưa được “giờ đẹp” nên người bố được hạ huyệt trước, sau đó người con dâu mới được khâm liệm và hạ huyệt sau. Khỏi phải nói, gia đình đó hoảng sợ đến mức nào, nhất là người con trai cả, đồng thời cũng là chồng của người vợ quá cố. Anh rất lo lắng cho đứa con trai độc nhất 15 tuổi và cả bản thân mình vì người ta bảo nhà anh bị “trùng tang”. Từ trước tới nay, anh có biết “trùng tang” là gì đâu, hơn nữa những câu chuyện như vậy chả mấy khi anh quan tâm. Nhưng khi gia đình mình cùng lúc có hai cái chết của bố và vợ anh thì anh hoảng hồn thật sự, đến nỗi ai bảo gì, anh làm nấy để tránh chuyện tương tự sẽ xảy ra.

 

Tương tự, tại một gia đình ở ngay phố Ngọc Hà, quận Ba Đình cũng xảy ra những cái chết như vậy. Chỉ khác là gia đình này, trong vòng ba năm, 2 người con trai duy nhất trong gia đình đều “đi” theo bố một cách “bất đắc kỳ tử”. Người bố thì sau một thời gian bị bệnh nan y thì qua đời khi ở tuổi “thấy thập cổ lai hy”. Nỗi đau của những người trong gia đình chưa qua thì chỉ sau cái lễ 100 ngày của ông ít hôm, lại đến con trai trưởng của ông mất. Cái chết của anh ở tuổi “vẫn còn đang xoan” không chỉ khiến cho người ta thương tiếc mà còn làm cho câu chuyện “trùng tang” được tin và thêu dệt nhiều hơn. Đêm hôm trước, anh vẫn còn ngồi quán nước và nói chuyện oang oang về thế sự, không một chút biểu hiện của người ốm, bệnh tật. Thế mà sớm hôm sau khi vợ gọi anh dậy để đỡ chị dọn hàng bán đồ ăn sáng như mọi khi, anh đã mãi ngủ không bao giờ dậy. Liên tiếp hai cái chết xảy ra trong vòng hơn 3 tháng, tưởng như gia đình anh không thể gắng gượng được. Vậy mà chưa hết, 2 năm sau, người con trai út đang phơi phới tuổi xuân bỗng dưng một chiều đi làm về kêu mệt, vào giường nằm rồi mất lúc nào không ai biết. Cả gia đình nhốn nháo, hoảng loạn. Không ai giải thích được nguyên nhân vì sao chỉ trong thời gian ngắn mà cả 3 người đàn ông trong nhà đều ra đi, ngoài lý do duy nhất: “trùng tang”. Và “trùng tang” như thế được gọi là “trùng tang liên táng”

 

2./ Trùng tang là gì? Trùng tang được hiểu như thế nào?

Như vậy, "Trùng tang là tình trạng trong thời gian chưa mãn Đại Tang, hoặc chưa mãn tang bà con gần, lại tiếp theo 1 cái đại tang hoặc 1 cái đại tang gần khác". Hoặc có thể gọi trùng tang là tang chủ phải mang ít nhất 2 vòng khăn tang trong cùng một thời điểm. Trong nhà, người thân vừa nằm xuống lại có nguy cơ liên táng là đáng lo ngại. Dân gian cho rằng trùng tang là người qua đời gặp ngày xấu giờ xấu, cần hoá giải để tránh nguy cơ.

Trùng tang được dân gian truyền khẩu nôm na là một người chết vào thời điểm xấu nên không thể siêu thoát được, có thể không biết mình đã bị chết nên quay lại gọi những người thân của mình đi theo, gây nên cái chết cho những người thân của người quá cố. Và không ít người cho rằng “trùng tang” là một hiện tượng bí ẩn có thật trong cuộc sống và gia đình nào không may mắc phải thảm họa này thì chỉ còn nước cậy nhờ các pháp sư cao tay.

 

3./ Các trường hợp sau được coi trùng tang:

 - Trùng tang ngày:  tức là trong gia đình họ hàng sẽ có người chết theo ngay, tính từ lúc có người chết trùng cho đến 3 ngày sau. Nhiều khi người này chưa kịp chôn thì người tiếp theo đã chết. Đây là trùng tang nặng nhất, làm cho gia đình không kịp trở tay vì cũng chưa biết là có chết trùng.

 - Trùng tuần đầu: tính từ lúc chết cho đến hết tuần đầu, đây cũng là trùng tang khá nặng và có thể kéo dài đến 49 ngày- tức là cúng 49 ngày đó.

 - Trung tang năm: Nhẹ hơn nữa tức là xảy ra vào những ngày sau đó, kéo dài cho đến hết 3 năm và có thể hơn tuỳ thuộc vào thời gian bốc mộ lên mộ tròn. Nhiều khi sự việc xảy ra vào đúng ngày cuối cùng ngay trước hôm bốc mộ do gia đình không kiêng khem cẩn thận. Sở dĩ nói trùng này là nhẹ nhất vì gia đình có nhiều thời gian để đi cứu giải.

Bên cạnh đó, việc trùng nặng hay nhẹ do giờ của người chết trùng quyết định. Việc này mọi người có thể tự tìm hiểu tại ĐÂY hay nhờ các ông thầy hoặc các nhà sư cao tay xem cho. Vì vậy khi nhà có người mất thường nên đi xem ngay để nếu không may chết trùng gia đình còn kịp xoay xở.

 

4./ Các quan điểm về trùng tang liên táng:

- Theo quan niệm của lịch số Trung Hoa:  Ngày trùng tang là ngày đại kỵ trong việc an táng, chôn cất. Ngày này còn có tên là ngày cướp sát.

Cách tính ngày này như sau:

Đối với tuổi Thân, Tý , Thìn kỵ Tỵ. Có nghĩa là người chết tuổi Thân hay tuổi Tý hoặc tuổi Thìn mà mất vào năm Tỵ, tháng Tỵ, ngày Tỵ và giờ Tỵ là bị chết vào ngày trùng tang, tuyệt đối tránh an táng vào ngày Tỵ.

Tương tự như thế đối với các tuổi Tỵ, Dậu, Sưủ kỵ Sưủ, Dần, Ngọ, Tuất kỵ Hợi, Hợi, Mão, Mùi kỵ Thân. Những ngày trùng tang này rất hiếm trong năm.

 - Theo quan niệm dân gian:  Nếu chôn cất vào những ngày trùng tang này thì sau khi an táng xong, một thời gian ngắn sau có thể những người khác trong thân tộc sẽ chết theo. Trong trường hợp khoảng vài tuần, vài tháng hoặc trong vòng ba năm có nhiều người chết liên tiếp thì bị trùng tang liên táng.

Ngày trùng tang (trùng nhật) là ngày Dần, Thân, Tỵ, Hợi cùng trùng ngày, trùng tháng và trùng năm. Như ngày Dần, tháng Dần và năm Dần; ngày Thân tháng Thân và năm Thân... gọi là những ngày trùng. Vào những ngày trùng, kiêng kỵ tẩm liệm, chôn cất và cải táng. Người chết với bất cứ tuổi nào cũng đều xung kỵ ngày này. Trong dân gian tin rằng nếu chôn cất vào ngày trùng ắt sẽ có một người thân bị chết theo, tuy vậy vẫn nhẹ hơn trùng tang liên táng.

 

- Đối với Phật giáo: Sống chết là chuyện thường nhiên, do nghiệp lực của tự thân mỗi người chi phối. Sống và chết chỉ là hai hiện tượng trong tiến trình luân hồi bất tận. Nghiệp tuy có chung và riêng, song nghiệp riêng vẫn giữ vai trò chủ động, quyết định và có tính cách độc lập, không ai có thể thay thế cho ai. Vì thế, Phật giáo không có quan niệm về ngày trùng tang, trùng nhật và hoàn toàn phủ nhận việc ngày giờ chôn cất của một người mà có thể ảnh hưởng đến sự sống chết của người khác.

Tuy nhiên, vì tập tục này ăn sâu vào tâm thức mọi người nên một vài nơi, trong tinh thần phương tiện, nhà chùa vẫn khuyên các Phật tử không an táng thân quyến vào những ngày trùng, nhằm giúp họ an tâm để chu toàn tang lễ đồng thời nỗ lực cầu nguyện, khai thị, làm phước hồi hướng cho hương linh. Đây mới là những điều cần làm để " âm dương lưỡng lợi" theo quan điểm Phật giáo."

 

5./ Các cách hóa giải trùng tang: 

Trong cuộc sống, do quy luật sinh, tử nên cái chết là sự không thể tránh, nó lại thiên hình vạn trạng: Chết già, chết do bệnh tật, chết do tai nạn, chết do thiên tai, chết do chiến tranh, đói rét... Có người chết tại nhà, có người chết ở bệnh viện, có người chết đường, chết chợ. Có người thanh thản ra đi, có người "chết không nhắm được mắt".

Người chết đã đành người thân còn sống cứ băn khoăn, áy náy không hiểu người chết đã "đúng số" chưa, hay chết oan uổng... và ảnh hưởng của người chết với người sống như thế nào? Đây là những câu hỏi thường trực trong đời sống tâm linh và cũng là nguyện vọng của những người còn sống với vong linh người đã khuất và cũng để giải toả cho chính mình. Chính vì thế mà khái niệm về trùng tang, nhập mộ đã ra đời.

Từ quan niệm “trùng tang”, dân gian đã nghĩ ra nhiều cách để hoá giải vận hạn này dù chưa thật rõ bản chất của hiện tượng này là gì.

Theo kinh nghiệm dân gian, sau khi tính toán, phát hiện ra người chết phạm vào giờ trùng thì ngay lập tức phải áp dụng các phương pháp “điều trị”. Có nhiều cách giải trùng tang được dân gian kể như: Khi niệm, nhấc lên nhấc xuống 3 lần; Khi đậy nắp quan tài, nâng nắp 3 lần; Khi hạ huyệt nhấc lên nhấc xuống 3 lần. Nếu ở quê, đất rộng thì đào một huyệt giả bên cạnh, khi lấp quan tài thì lấp luôn huyệt giả; Đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất…

Ngoài ra, còn 1 cách nhanh nhất là vào chùa xin nước cúng Phật trên Tam Bảo, sau khi chôn xong lấy nước ấy rưới đều xung quanh mộ để cắt trùng.

Tuy nhiên dân gian truyền tụng, cách duy nhất để hóa giải là phải “nhốt trùng”.

Nếu trùng nhẹ thì có thể đưa lên một ngôi chùa gần nhà, hàng ngày các nhà sư sẽ đọc kinh niệm Phật để người chết được siêu thoát. Còn nếu “trùng nặng” bắt buộc phải gửi vào chùa Hàm Long – được đồn đoán là trung tâm “nhốt trùng” lớn nhất cả nước ở xã Nam Sơn, huyện Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh. Nơi đây từ ngày xưa , các vị sư tăng đã có những phương pháp Trấn Trùng rất huyền bí mà hiệu quả

Tương truyền, chùa được xây dựng từ thời nhà Lý, đây là nơi tu hành của Thiền sư Dương Không Lộ, một chân tu đắc đạo gắn với nhiều truyền thuyết ly kỳ. Từ ngàn xưa đồn rằng, nơi đây những vị cao tăng đã có phương pháp trấn yểm trùng huyền bí mà hiệu quả. Nơi đây còn có bộ ván in khắc phù giải "trùng tang liên táng" từ mấy trăm năm nay. Từ trong Nam ngoài Bắc trùng tang đều đem về đó gửi. Người nhà đưa di ảnh của người quá cố lên chùa sẽ được các sư hướng dẫn cụ thể cách kiêng kỵ. Những người sống trong gia đình được giữ lá bùa trong ba năm để đề phòng tai hoạ. Hàng ngày vào buổi sáng các nhà sư tụng kinh niệm phật cúng vong rất cẩn thận. Còn vào buổi chiều, các sư ở đây phải nấu một nồi cháo to, cúng thí thực cho Trùng và vong bị nhốt ở đây, bữa nào quên là gà vịt của dân quanh vùng thay nhau chết la liệt.

Ngoài ra , tại miền Bắc Việt Nam , từ xưa đã có các môn phái Pháp Sư theo Bắc Tông , Pháp sư các môn phái Phù thủy của đồng bằng bắc Bộ nhất là tại các tỉnh Bắc Ninh, Hải Phòng, Nam Định ... có khả năng hóa giải Trùng tang liên táng rất hay . Theo đại Đức Thích Bản Quyền, Trụ trì chùa Phúc Long (Vĩnh Bảo, Hải Phòng) có lẽ phương pháp “cắt trùng” tốt nhất là theo cách của Phật giáo Mật tông. Các sư sẽ lập đàn cầu siêu cho trùng được siêu thoát và hồi hướng công đức cho vong. Phương pháp này dùng những năng lực siêu độ của Phật khiến cho trùng sớm siêu thăng tịnh độ, không còn làm ác được nữa.

Chùa Hàm Long ở Quế Võ - Tỉnh Bắc Ninh được cho là trung tâm “nhốt trùng” lớn nhất cả nước

(Hình minh họa)

Chú ý khi hóa giải trùng tang bằng cách “nhốt trùng”:

 - Thứ nhất: khi đưa vong lên chùa, phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu không cũng phải nhờ bên ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì sẽ đi theo về hoặc tệ hơn thì vong sẽ biết trước và không đi theo. Do vậy, tuyệt đối không được bàn chuyện tiễn vong lên chùa ở nhà có người khuất.

 - Thứ hai: sau khi đưa di ảnh của người quá cố lên chùa gia đình sẽ được phát lá bùa đeo giữ trong suốt ba năm. Bùa này có một mặt là chữ Nho, một mặt là hình Phật Bà Quan Âm. Sau khi giải vong, gia đình sẽ được hướng dẫn cụ thể về cách kiêng kỵ.

 - Và cuối cùng: bắt buộc ở nhà không được lập bàn thờ cúng người đã chết, kể cả ngày giỗ, Tết. Vì có hương là có hồn, chỉ cần đọc tên người đã khuất, coi như là chìa khóa để mở ngục để đưa người chết ra ngoài.

.Tuy nhiên, theo đánh giá, cách này tuy hiệu quả nhưng lại rất nguy hiểm. Nếu công lực của người trấn yểm không cao thì khi người đó chết đi, trùng sẽ thoát được ra ngoài, gây ảnh hưởng nặng cho bản thân người đến cậy nhờ và cả gia đình của người trấn yểm.

Dù vậy, đây chỉ là những phương pháp hoá giải đầy huyền bí, không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục.

Sau đây là một số bước cần làm để hóa giải trùng tang liên táng theo đúc kết trong dân gian:

(1.) Xin tro hóa vàng tại chùa, và rải đều thành lớp dưới hố trước khi hạ quan tài.

(2.) Gửi vong lên chùa để “nhốt trùng”. Những ngôi chùa được chọn phải là chùa có uy tín trong việc giữ vong.

(3.) Dùng bài thuốc trấn trùng với các vị như thần sa, chu sa, sương luật, địa liền… cho vào túi rồi yểm trong quan tài

(4.) Dùng các bộ linh phù để trấn bằng cách dùng linh phù để gối đầu người đã khuất, dán lên giữa ngực, giữa rốn, hoặc lót dưới quan tài

(5.) Dùng bài thuốc kết hợp giữa Sớ, Phù Bắc Tông và Kỳ nam để xông vào mộ và người sống, để cầu siêu, giải thoát cho trùng, biến từ âm binh thành thiên binh

(6.) Áp dụng phương pháp làm huyệt giả, đổ tỏi vào huyệt khi lấp đất hay dùng thần chú, Bát quái trận đồ trấn âm trạch để hoá giải

(7.) Tìm 1 bộ bài Tổ tôm cũ (tức là đã chơi cũ rồi) bỏ mấy con Bát sách đi, số còn lại lấy rải đều ở 4 góc quan tài trong lúc đang liệm

 

6./ Giải nghĩa trùng tang theo quan điểm khoa học

Trùng tang liên táng hoàn toàn có thật. Cho đến nay có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bản chất của hiên tượng “trùng tang” nhưng lại chưa có một công trình khoa học nào giải thích được hoàn toàn bản chất của hiện tượng này. Ngay đến một số nhà nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu tiềm năng con người cũng không muốn đưa ra bất kỳ phát biểu nào xung quanh hiện tượng này. Chúng ta cùng theo dõi xem các nhà khoa học đưa ra lý giải như thế nào theo một số lĩnh vực khoa học:

Theo quan điểm khoa học về lý thuyết xác xuất thông kê:

Chúng tôi tìm đến Đại tá, TS. Đỗ Kiên Cường – tác giả của nhiều cuốn sách, lý giải các hiện trường dị thường trong đời sống dưới góc nhìn khoa học để mong tìm được lời giải đáp thoả đáng.

Đứng trên quan điểm khoa học, TS. Đỗ Kiên Cường cho rằng “trùng tang” chỉ đơn giải là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên. Trong đó bản chất của sự trùng hợp là luật số lớn trong lý thuyết xác suất và thống kê. Định luật này phát biểu đơn giản là: Với một mẫu xét đủ lớn, bất kỳ hiện tượng kỳ lạ nào cũng có thể xảy ra.

TS. Đỗ Kiên Cường cho biết nhà toán học Littlewood từng chỉ ra, một hiện tượng được xem là hiếm gặp đến mức ngạc nhiên khi có xác suất 1/1.000.000. Chẳng hạn trúng xổ số giải độc đắc khi quay với 6 số chính là một hiện tượng đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên nếu xổ số được quay hàng ngày, với dân số trên 80 triệu người như nước ta hiện nay, hiện tượng được xem là hiếm gặp đến mức gây ngạc nhiên đó cũng xảy ra 80 lần/ngày, tức là gần 30.000 lần/năm trên toàn Việt Nam. Ngay cả khi nó chỉ xảy ra hàng tháng, kết quả cũng là 1.000 lần/năm. Còn với 7 tỷ người trên toàn hành tinh, cái sự kiện “hiếm gặp” đó sẽ xảy ra như cơm bữa.

Phải chăng "trùng tang" chỉ là sự trùng hợp mang tính ngẫu nhiên?

(Hình minh họa)

Cũng tương tự như vậy, với dân số trên 80 triệu người, và khoảng thời gian dài tới 1.000 ngày (3 năm) thì theo luật số lớn, hiện tượng “trùng tang” xảy ra đủ nhiều để khiến không ít gia đình khiếp sợ.

Để hóa giải “trùng tang”, TS. Đỗ Kiên Cường cho rằng yếu tố tâm lý là nhân tố quyết định. Trên thực tế, sự cầu cúng, “nhốt vong”…mà nhiều gia đình thực hiện thực chất chỉ là hoạt động trấn an, khiến những người đang hoảng sợ sẽ tĩnh tâm trở lại, bình tĩnh hơn trong mọi tình huống. Và khi đã thư thái trở lại, tâm lý thoải mái, diễn tiến của các căn bệnh có thể gây tử vong cũng có chiều hướng tốt hơn (yếu tố tâm lý có thể ảnh hưởng tới khoảng 9- 40% người bệnh). Y học cho rằng niềm tin có thể giúp con người khỏe mạnh hơn về thể chất và tinh thần là vì vậy...

Vì lẽ đó, cần phải hiểu một cách đúng đắn dưới góc độ khoa học để những nỗi sợ hão huyền về “trùng tang” không còn tồn tại. Theo TS. Đỗ Kiên Cường, việc có kiêng, có lành là quan niệm từ lâu trong dân gian, và chúng ta nên nhìn nhận nó dưới góc độ là bộ môn tâm lý học hiện đại chứ không phải theo các quan điểm siêu hình. Tuy nhiên trên thực tế, nhiều “thầy” lại vin vào đó để lập đàn cúng tế, đốt vàng mã… gây tốn kém, hoang mang trong nhân dân là điều khó chấp nhận.

Theo quan điểm khoa học vật lý về năng lượng và từ trường

Trong quá trình nghiên cứu về hiện tượng này, các nhà khoa học cho rằng đó tương tự như một loài vật sống ký sinh trên xác người chết phạm vào giờ trùng. Đó chính là “một trường năng lượng xấu tồn tại cùng với trường năng lượng của người chết phạm trùng”. Vì lý do “Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu” hay hiện tượng cộng hưởng tần số . . Theo Giáo sư Nguyễn Hoàng Phương: Trước hết vì trong mối quan hệ này không có sự tiếp xúc xác thịt trực tiếp giữa hài cốt người chết và tần số của Trùng, nên tất yếu phải có phần sóng vô hình của cả đôi bên tham gia vào. Đó có thể là một hiện tượng cộng hưởng sóng mang tính chất huyết thống, dòng họ. Do tần số đôi bên có thể khác nhau nhiều, nên trong lý thuyết về Nhạc, loại cộng hưởng này mang tên cộng hưởng Harmonic (Tần số này là bội số của Tần số kia). Đó là cơ chế cộng hưởng Harmonic hình thái huyết thống. Chính điều này cũng giải thích được hiện tượng chỉ có những người cùng huyết thống với người chết phạm phải giờ trùng tang liên táng mới bị, còn những người khác và con Dâu, con Rể cùng sống trong gia đình không bị ảnh hường .

“Đồng thanh tương ứng - Đồng Khí tương cầu” hay hiện tượng cộng hưởng tần số cũng là một lời giải thích khác cho "trùng tang"?

(Hình minh họa)

Theo quan điểm khoa học về di truyền học:

Còn TS. Vũ Bằng, Phó Viện trưởng viện Công nghệ và Môi trường (Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam) lại đưa ra một cái nhìn khác về cái gọi là “trùng tang”. Ông nói: “Đến nay, nhiều người vẫn coi “trùng tang” là có thật và thường mời thầy cúng, pháp sư... đến trấn yểm, bắt ma. Tuy nhiên, tôi khẳng định rằng, trong đời sống xã hội, bất cứ việc gì cũng có thể giải thích bằng khoa học được. Sau thời gian nghiên cứu, xâu chuỗi các sự kiện ở các gia đình cụ thể, tôi đã chứng minh cho nhiều người thấy rằng, không hề có “trùng”, ma quỷ như họ thường nghĩ”.

Theo các công trình nghiên cứu mà TS. Bằng được cấp bằng sở hữu trí tuệ thì “trùng tang” thực ra là căn bệnh từ hóa. Căn bệnh này chưa từng có trong danh mục y học hiện đại cũng như cổ truyền. Khoa học chứng minh rằng, mỗi dòng họ đều có một cấu trúc cơ thể, gene khác biệt so với các dòng họ khác. Những người cùng huyết thống thì có cấu trúc cơ thể gần tương tự nhau.

Thực tế cho thấy, nhiều dòng họ có cấu trúc hoàn chỉnh, tuy nhiên không ít dòng họ mang khiếm khuyết về cấu trúc. Khi mang khiếm khuyết lại bị tác động bởi môi trường xấu thì sức khỏe của họ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong đó, hệ thần kinh và tuần hoàn thường dễ bị tổn thương và phá hủy nhất.

Khi một dòng họ mang khiếm khuyết về mặt cấu trúc, sinh sống trong môi trường có từ trường dị biệt thì sẽ dễ bị mắc các loại bệnh tật và ảnh hưởng nghiệm trọng đến sức khỏe. Thế nên mới có chuyện trong cùng một dòng họ, nhất là những người trong cùng một gia đình có cùng huyết thống… có những người chết cách nhau mấy ngày, một tháng, một năm...

Bên cạnh đó, việc mắc bệnh còn tùy thuộc vào sức khỏe, sức đề kháng của mỗi người. Còn việc trấn yểm, “nhốt vong” đơn thuần là biện pháp trấn an tư tưởng mà thôi.

Căn bệnh từ hóa liên quan đến cấu trúc gene được cho là nguyên nhân của trùng tang?

(Hình minh họa)

Quan điểm lý giải này cũng phù hợp với cách giải thích, mô tả về hiện tượng trùng tang  theo quan điểm khoa học vật lý về năng lượng và từ trường được nêu ở trên.

Theo quan điểm về văn hóa:

Thế còn chuyện ly kỳ như trên tại chùa Hàm Long được người dân lan truyền mà chẳng biết kiểm chứng thực hư như thế nào. Họ đồn đoán rằng, mỗi buổi những nhà sư phải nấu một nồi cháo to cúng thí, nếu hôm nào quên là gà vịt của người dân quanh vùng bị chết hàng loạt (!!!). Khi đưa vong, đưa trùng lên chùa phải nhờ người không phải là họ hàng, nếu nhờ được bạn bè là tốt nhất, còn nếu không cũng phải nhờ người bên họ ngoại. Vì vong chết trùng thường rất khôn ngoan, nếu thấy người quen đưa đi thì thường nó sẽ đi theo về hoặc tệ hơn là nó đã biết trước và không đi theo. Thế nên sau khi nên mộ tròn tức là người chết đã về với tổ tiên, mới được thờ cúng lại bình thường.

Dù vậy, đây chỉ là những phương pháp hoá giải đầy huyền bí, không có cơ sở và thiếu tính thuyết phục. Về những chuyện trên, GS Trần Lâm Biền (Cục Di sản văn hoá) cho rằng: "Những chuyện như vậy, xét tính chân thật thì khó nói. Nhưng đó là tín ngưỡng dân gian, là niềm tin nên mặc nhiên người dân cứ người sau làm theo người trước và thành nếp như vậy. Và đã là tín ngưỡng thì không ai xem xét đến chuyện đúng sai, thực hư. Chỉ biết rằng, chùa Hàm Long là ngôi chùa cổ có giá trị văn hoá tâm linh được đông đảo người dân chiêm bái".

Tựu chung lại dù chưa lý giải được hoàn toàn hiện tượng này nhưng các nhà khoa học cùng với các công trình nghiên cứu của họ đã phần nào vén bức màn bí ẩn này. Hy vọng trong tương lai các nhà khoa học sẽ hoàn toàn vén được bức màn bí ẩn này lên để các gia đình, dòng họ không còn nỗi sợ hãi khủng khiếp mang tên “Trùng tang”./

P/S: Bài viết sưu tầm, tổng hợp từ nhiều nguồn mong muốn mang lại cho người đọc cách nhìn tổng quát, rõ ràng và chân thực nhất về hiện tượng trùng tang. Hy vọng có thể giúp ích phần nào cho những ai đang không may gặp phải./ 

Các bạn có thể xem thêm các bài viết khác liên quan tại địa chỉ lichvannien365.com./


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vén màn bí ẩn trùng tang và cách hóa giải.

Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Hành: Hỏa

Loại: Sát Tinh

Đặc Tính: Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh

Tên gọi tắt thường gặp: Hỏa

Là sao phụ tinh, thuộc bộ sao đôi Hỏa Tinh và Linh Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa). Phân loại theo tính chất là Đoản Thọ Tinh.

Nếu sao Hỏa Tinh tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung của sao Hỏa Tinh:

Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Cung Mệnh có sao Hỏa Tinh là người có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm.

Tính Tình: Người can đảm, dũng mãnh, có chí khí, tính tình nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh. 

Công Danh Tài Lộc:

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh nên sao này ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa:

Sao Hỏa Tinh dù hãm địa, nhưng gặp chính tinh đắc địa và hợp Mệnh cũng can đảm, nghiêm túc, hay ghen táo bạo, liều lĩnh. Nữ mệnh Âm, nam Thái Dương đắc địa, đẹp và nghiêm túc.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Tinh hãm địa tọa thủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Tinh càng xấu khi gặp sát tinh, hãm địa khác:

Sao Hỏa Tinh gặp Kình Dương: Công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

Sao Hỏa Tinh gặp Thiên Mã, Kình Dương, Đà La: Tay chân bị tàn tật.

Riêng việc giáp Hỏa Tinh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

Những Bộ Sao Tốt khi đi với sao Hỏa Tinh:

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hỏa Tinh đắc địa là hợp cách, vì Hỏa Tinh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người mà ở cung Mệnh ở hướng Đông, Nam (tức là Mão và Ngọ) có Hỏa Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý), có Hỏa Tinh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Sao Hỏa Tinh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đồng cung và đắc địa thì càng đẹp hơn.

Những Bộ Sao Xấu khi đi với sao Hỏa Tinh:

Sao Hỏa Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Phụ Mẫu:

Cha mẹ khắc khẩu, giảm thọ, nếu có khá giả thì cũng có bệnh tật, tai nạn.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Phúc Đức:

Giảm thọ, may rủi đi liền nhau.

Nếu công danh sự nghiệp phát đạt bất ngờ thì cũng hay gây tai biến, tai họa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, trong nhà, trong họ có người cùng túng, nghèo khó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, có mồ mả phát hình cái bút, hoặc có hình dài.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Điền Trạch:

Dù có nhà đất của ông bà để lại cũng không giữ được, phải tự tay gầy dựng, hay có tai biến hoặc thiên tai về nhà cửa.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, đất đai, tán tài.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Quan Lộc:

Nếu đắc địa là người có tinh thần làm việc cật lực, dũng mãnh, có óc phán đoán sâu sắc, nóng tính, nếu hãm địa thì công danh, chức vụ chỉ được một thời gian, vất vả.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, công danh hay bị trắc trở.

Hỏa Tinh, Tang Môn, Bệnh Phù, công danh hèn kém.

Hỏa Tinh, Thiên Hư, Địa Không, Địa Kiếp hoặc các sao Thiên Hình, Đại Hao, công danh không có.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Nô Bộc:

Thường sống chung đụng với những người có điểm giống nhau về chủng tộc, nghề nghiệp, tôn giáo.

Hỏa Tinh đắc địa thì bè bạn, đồng nghiệp, người giúp việc tốt.

Hỏa Tinh hãm địa mà có thêm các sao Đại Hao, Địa Kiếp thì càng nhiều bạn lại càng nhiều tai họa.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Thiên Di:

Ra ngoài vất vả, dù có gặp thuận lợi cũng không lâu bền, hay gặp tai nạn, trắc trở.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Cự Môn, cẩn thận khi đi đường, dễ gặp tai nạn nguy hiểm chết người.

Hỏa Tinh, Thiên Mã, Linh Tinh, bôn ba, phiêu lưu, lận đận, nay đây mai đó.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, cô độc, tán tài, danh bại, tha phương cầu thực.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Tật Ách:

Sao Hỏa Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt, nếu có thêm các sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

Gặp các sao Linh Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

Gặp các sao Linh Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

Gặp các sao Linh Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Tài Bạch:

Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc sao Đại Hao, không tiền của, tán tài.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Tử Tức:

Làm giảm số lượng con cái.

Hiếm con, muộn con.

Con cái có tướng lạ, con lai. Con ngoại hôn, hoặc tàn tật, khó nuôi.

Đồng cung với sao Linh Tinh, về già mới có con, nhưng con khá giả.

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Phu Thê:

Xung khắc gia đạo.

Kiếp Sát (nếu gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu).

Ý Nghĩa sao Hỏa Tinh Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em xa cách, trong nhà có người đau bệnh, tàn tật, tự tử.

Gặp sao Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, anh chị em nghèo khổ, ly tán.

Sao hỏa Tinh Khi Vào Các Hạn:

Hỏa Tinh đắc địa, thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Hỏa Tinh hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phỏng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang Môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Hỏa Tinh - Là sát tinh đặc tính nóng nảy

Vấn đề nghịch hợp của Âm Dương ngũ hành

Theothuận lý, những tương sinh về Âm Dương Ngũ Hành trên các yếu tố của lá số càngcó nhiều thì càng lợi cho đương số.
Vấn đề nghịch hợp của Âm Dương ngũ hành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, có nhiều tác giả cho rằng nhiều tương sinh chưa hẳn là tốt. Trái lại, có đối khắc trong các yếu tố chưa hẳn đã là xấu. Quan điểm này nói lên vấn đề nghịch hợp của qui luật Âm Dương Ngũ Hành. Ví dụ như có người dẫn chứng rằng người Mệnh Thủy cung Mệnh đóng ở Thủy, tại đó có nhiều sao Thủy hay sao Kim (Kim sinh Thủy) thì không chắc đã hay, dù các yếu tố tương sinh về Âm Dương Ngũ Hành đều có lợi cho đương mệnh. Lý do đưa ra quá nhiều nước thì làm úng Bản Mệnh, chỉ cần một số lượng nước vừa phải Bản Mệnh mới tồn tại và hưng vượng. Một ví dụ về đối khắc cho rằng Bản Mệnh là Hỏa đóng ở cung Kim, thông thường thì đối khắc, nhưng chính nhờ Hỏa khắc Kim mà Kim mới thành đại dụng (kim khí nhờ lửa mới được đúc rèn thành vật dụng thiết yếu). Cho nên, việc đối khắc này lợi cho đương số chớ không có hại. Một ví dụ khác nữa cho rằng trong một cung mà có sao Kim, sao Mộc, tất sao Mộc bị sao Kim khắc chế, nhưng, nếu có cả sao Thủy đồng cung thì, theo luận cứ của vài tác giả, sao Mộc sẽ vô hại, vì lúc bấy giờ, Kim bận lo sinh Thủy nên không lo khắc Mộc !

Qua những ví dụ đó, ai cũng thấy rằng qui luật hợp hay khắc của Âm Dương Ngũ Hành rất phức tạp, khả dĩ đưa đến một mê hồn trận không có lối thoát, vì chưa ai giải rõ được số lượng yếu tố tương sinh vừa phải, số lượng yếu tố tương khắc vừa đủ, trường hợp nào khắc mà hay, trường hợp nào sinh mà dở, trường hợp nào khắc mà không khắc, lý do nào bị khắc mà hóa ra không bị khắc v.v…

Trí óc con người có thể hình dung được sự bất lợi của thái quá đối với bất luận yếu tố nào của con người. Nhưng cho đến nay, ngay cả trong lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành và trong quan điểm của những tác giả thực nghiệm, chưa thấy có qui luật nào nói lên mức độ trung dung vừa phải. Dường như đây là vấn đề lượng định của mỗi cá nhân.

Trí óc con người cũng có thể hình dung được rằng sự khắc chế có nhiều cái hay cho con người và đời người, cụ thể như nghĩ rằng nghịch cảng có thể là một động lực thúc đẩy con người đấu tranh, do đó, sự đối khắc xét ra có ích để cho con người được trui rèn, ngõ hầu trở thành lão luyện, từng trải. Nhưng lối hình dung như vậy chỉ đúng được 1 phần vì 2 lẽ:

-    Nghịch cảnh có thể làm lụn bại chí đấu tranh của cá nhân nếu đó là nghịch cảnh lớn và liên tiếp, quá sức chịu đựng của cá nhân.

-    Mức độ nặng nhẹ của nghịch cảnh xuất phát từ sự đối khắc ngũ hành không thể qui định thích đáng cho mọi người và cho mỗi cá nhân. Vẫn có trường hợp 2 đối khắc ngũ hành là vừa đủ cho cá nhân này lại quá nặng cho một cá nhân khác.

Một lần nữa, đây cũng là vấn đề lượng định riêng của người giải đoán.

Đối với ví dụ sao Kim bận sinh cho sao Thủy nên không lo khắc chế sao Mộc đồng cung, thì đây quả là một lý luận đúng nửa chừng vì có người đối nại rằng sao Kim có thể chỉ lo khắc sao Mộc mà bỏ qua sao Thủy, hoặc là sao Thủy vì lo phù sinh cho sao Mộc nên sao Mộc hưng vượng sẽ không bị sao Kim khắc chế? Thành thử trên ví dụ đó, nhiều hướng luận đoán chớ không phải chỉ có một lý luận. Ai khẳng định tức là rơi vào phiến diện, từ đó có thể sai lầm.

Cho nên, vấn đề nghịch hay hợp giữa các hành còn thiếu sót. Không lý thuyết nào đủ sức đưa ra những lượng định (appréciation quantitative) và những phẩm định (appréciation qualitative) thỏa đáng, khả dĩ làm được việc này. Tất cả đều lệ thuộc sự thẩm định riêng rẽ của người giải đoán, may thì đúng, rủi thì sai. Đây là một nhược điểm trầm trọng của khoa Tử -Vi mà hậu quả sẽ đưa đến nhiều tranh chấp nan giải.





Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vấn đề nghịch hợp của Âm Dương ngũ hành

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, Tuổi dần, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016, tu vi Tuổi dần

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016

Cùng 12 con giáp điểm danh top 4 con giáp có khả năng bội thu nhờ tiền lì xì trong dịp tết Bính Thân 2016 sắp tới.

Người tuổi Mão

Bước sang năm Bính Thân, thứ tài của người tuổi Mão phất như diều gặp gió. Được nhận tiền mừng tuổi “đậm tay” chính là bằng chứng đầu tiên cho điều đó.
Đi tới đâu, sức hút của những chú Mèo xinh xắn và tinh ranh cũng lan tỏa tới đó. Dường như họ luôn mang niềm vui, tiếng cười đến khắp mọi nơi nên luôn được chào đón nồng nhiệt. Tất nhiên, đầu năm mới không thể “chào đón suông” đâu nhé, bạn sẽ được mọi người dành sự quan tâm đặc biệt và không tiếc việc rút phong bao lì xì “dày cộm” mừng cho bạn.
Hơn thế, sau Tết Nguyên Đán, thứ tài của con giáp này ngày một vượng hơn. Chỉ cần bạn biết nắm bắt cơ hội, kiên định mục tiêu tới cùng, ắt sự nghiệp “thông tiền thoáng hậu”, thuận lợi vô cùng, thăng tiến không ngừng.

kha-nang-hut-tien-li-xi-cua-4-con-giap-tet-2016

Người tuổi Tý

Tương tự người tuổi Mão, những chú chuột có đường thứ tài ví như “thuận nước đẩy thuyền”, ngày càng khởi sắc mạnh mẽ. Đây cũng là một trong những con giáp nhiều tiền lì xì nhất năm Bính Thân.
Không chỉ “bội thu” với tiền mừng tuổi đầu năm, con giáp này còn có vận đỏ như son, tham gia trò chơi du xuân nào đó đều dễ dàng giành thắng lợi, thậm chí ra ngoài đường còn nhặt được tiền.
Nhìn chung, người tuổi Tý có thể “ăn ngon ngủ kĩ”, vô lo vô nghĩ về mọi phương diện cuộc sống trong năm con Khỉ. Bởi vận trình đang lên như thế chẻ tre, công việc thuận lợi, thăng quan tiến chức, gia đình yên ấm, tình duyên nở rộ.

 

Người tuổi Dần

Trong dịp Tết Bính Thân, đường thứ tài của người tuổi Dần bỗng rực sáng, mang lại nhiều may mắn về tiền bạc. Không chỉ rủng rỉnh tiền tiêu vì được lì xì đầu năm nặng túi, chuyến du xuân của bạn cũng vô cùng thuận lợi và “cá kiếm” được kha khá.
Điều quan trọng hơn, Thần May mắn sẽ luôn đồng hành cùng những chú Hổ dũng mãnh, phóng khoáng trong suốt năm 2016. Chỉ cần bạn nỗ lực phấn đấu, kiên trì theo đuổi mục tiêu ắt sẽ được đền đáp xứng đáng.

 

Người tuổi Thìn

Sang năm Bính Thân 2016 không chỉ tài vận tốt mà vận quý nhân của những chú Rồng oai phong, quý phái cũng rất mạnh.
Nhờ những mối quan hệ hữu hảo, bạn không chỉ nhận được tiền lì xì kha khá. Hơn thế, công việc, sự nghiệp cả năm Bính Thân cũng thuận buồm xuôi gió, hễ gặp khó khăn sẽ có người đưa tay cứu giúp, hoạn nạn ắt tan biến. Thậm chí trở lực biến thành động lực giúp người tuổi Thìn vững tâm chinh phục những mục tiêu lớn lao trong đời.a


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khả năng hút tiền lì xì của 4 con giáp tết 2016 - Tuổi dần - Xem Tử Vi

Vị trí ngồi trên xe khách tiết lộ con người thật của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Vị trí 1

- Thế giới nội tâm: Vẻ ngoài và bên trong của bạn chênh lệch rất lớn. Bạn có khả năng lúc tĩnh lúc động, biết ứng biến tùy theo tình huống nên thường khiến người khác cảm thấy khó nắm bắt. Bạn có giác quan thứ sáu mạnh mẽ, chú ý được những chi tiết nhỏ của vấn đề và thường là “linh hồn” trong một tập thể. Trong các mối quan hệ, bạn luôn có chừng mực và biết điều chỉnh thái độ cư xử tùy theo đối tượng.

- Quan niệm tình yêu: Điều bạn xem trọng nhất chính là cảm giác và sở thích của hai người có hòa hợp hay không. Bạn có thiện cảm với người biết coi trọng công việc và có năng lực chuyên môn, đồng thời một nửa của bạn cũng phải nhạy cảm, chín chắn để làm điểm tựa vững chắc cho bạn.

Vị trí 2

- Thế giới nội tâm: Bạn là người giỏi hiểu ý người khác, luôn có thể “nhìn thấu” đối phương nên thường được bạn bè tin cậy chia sẻ, tâm tình. Trong mọi trường hợp, bạn luôn có khả năng quan sát tinh tường và thể hiện cái tôi một cách tự nhiên nhất.

- Quan niệm tình yêu: Bạn có thái độ hơi “ngốc nghếch” khi đứng trước người mình yêu, luôn cố tỏ ra một con người kiên cường, nhưng thực tế bạn đang mong đợi một người hơn mình để khiến bạn có cảm giác an toàn và được che chở. Tuy nhiên, người đó cũng phải có tính cách cởi mở, hiểu chuyện để hòa hợp với tâm trạng nhiều biến động trong bạn.

Vị trí 3

- Thế giới nội tâm: Bạn có nhiều nhân cách trong một con người, tư tưởng phong phú nhưng rất biết che giấu bản thân, chỉ thể hiện bản lĩnh khi có thời cơ. Vẻ bí ẩn khiến bạn luôn có sức hút đặc biệt với người tiếp xúc. Bạn cũng là người thẳng thắn, trọng nghĩa khí và sẵn sàng cho đi nhiều hơn với những người bạn quý trọng, yêu thương.

- Quan niệm tình yêu: Bạn cần một người biết tôn trọng sở thích và công việc của mình, 100% ủng hộ bạn. Tuy vậy, không có nghĩa là bạn sẽ thích một người suốt ngày cứ bám riết với nhau, cả hai cần có không gian riêng, vừa nương tựa vừa tự do mới là cuộc sống hạnh phúc mà bạn mong đợi.


Vị trí 4

- Thế giới nội tâm: Bạn có tính "hai mặt", lúc nóng lúc lạnh, thích yên tĩnh suy tư nhưng có lúc cũng thích náo nhiệt cùng mọi người. Người khác thường khó đoán được bạn đang nghĩ gì. Tác phong làm việc và cư xử đôi lúc khiến đối phương cho rằng bạn hơi độc tài nhưng lại có cảm giác ổn định và đáng tin cậy.

- Quan niệm tình yêu: Bạn đòi hỏi nửa kia phải là người biết ứng biến theo nguyên tắc của bạn, nghĩa là phải biết khi nào thì ngoan ngoãn, khi nào phải cứng rắn. Tuy đôi lúc bạn sẽ đem đến áp lực cho đối phương nhưng bản lĩnh của bạn chính là hóa giải vấn đề một cách thông minh ngay sau đó. Cuộc sống gia đình của bạn ít khi bình lặng nhưng cũng không kém thú vị.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí ngồi trên xe khách tiết lộ con người thật của bạn

Đặt tên theo màu sắc

Những từ chỉ màu sắc thường mới mẻ, hình tượng, thể hiện được cá tính, tình cảm của con người. Nó mang nghĩa tượng trưng khiến tên gọi thêm phong phú. Cách đặt
Đặt tên theo màu sắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

tên theo màu sắc sẽ tạo được những tên gọi hay, ấn tượng.

Thông thường tên gọi theo màu sắc sử dụng từ Hán Việt là chính và kết hợp với các từ đi kèm tạo thành tên đệm hài hòa. Xét theo góc độ ngũ hành, đây là cách đặt tên rất ý nghĩa. Ví dụ con bạn mệnh Hỏa, có thể đặt tên con là các từ hàm nghĩa màu xanh (ý chỉ hành Mộc). Vì Mộc sinh Hỏa nên sẽ rất tốt cho bé.

Dat ten theo mau sac hinh anh
Màu vàng (Hoàng): biểu hiện sự quang minh, trung thành

Màu đỏ (Hồng, Đan, Xích): biểu hiện sự vô tư, tinh thần xả thân, sự thịnh vượng, mạnh mẽ, thắng lợi chói lọi... Một số tên gọi theo gam màu này: Ánh Hồng, Bích Hồng, Minh Hồng, Thu Hồng, Vân Hồng, Hồng Thắm, Hồng Ngọc, Hồng Hà, Hồng Hoa, Hồng Duy, Hồng Sơn; Triệu Đan, Chu Đan, Trần Đan, Đan Hồng, Tân Hồng; Ngọc Xích, Thế Xích, Xích Trung...

Màu vàng (Hoàng): biểu hiện sự quang minh, trung thành, ôn hòa, tôn quý... Một số tên gọi theo màu vàng: Kim Hoàng, Chấn Hoàng, Huy Hoàng, Minh Hoàng, Đỗ Hoàng, Hoàng Anh, Hoàng Minh, Hoàng Thanh, Hoàng Diệu, Hoàng Hà, Hoàng Vân...

Màu xanh (Thanh): thể hiện sự bình tĩnh, lòng cương nghị, sự phát triển... Một số tên gọi theo màu xanh: Hoàng Thanh, Dương Thanh, Diệp Thanh, Thanh Hà, Thanh Sơn, Thanh Mai; Thanh Lam...

Màu lam: biểu hiện sự mát mẻ, tươi sáng. Một số tên gọi theo màu lam: Vu Lam, Kha Lam, Thiên Lam, Lam Sinh, Thái Lam, Lam Viên, Hồng Lam, Nhã Lam...

Màu tím (Tử): biểu hiện sự hào hoa, cao quý, nhã nhặn, bí ẩn... Một số tên gọi theo màu này: Diệp Tử, Mạnh Tử, Tử Đào, Tử Vân, Tử Long, Tử Dương, Tử Chi...

Màu trắng (Bạch, Tố): biểu hiện sự thuần khiết, trong sáng, thẳng thắn, thành thật... Một số tên gọi theo màu trắng: Lý Bạch, Sa Bạch, Đại Bạch, Tân Bạch, Bạch Vũ, Bạch Ngọc; Dương Tố, Ngụy Tố, Tố Văn, Tố Mai, Tố Hương, Tố Bình, Trọng Tố...

Màu đen (Hắc): biểu hiện sự cường tráng, mạnh mẽ, trầm tĩnh và cả sự đau buồn... Thông thường tên gọi đặt theo màu sắc này ít được dùng, trừ khi đặt tên hiệu, bút danh... Mai Hắc Đế, Lý Nam Đế, Trương Tử Hắc...

Nếu khéo kết hợp giữa họ, tên đệm và tên đặt theo màu sắc, con bạn sẽ có tên gọi đầy ý nghĩa và ấn tượng. Ví dụ tên gọi Hoàng Bích Huy mang ý nghĩa hạt ngọc sáng lấp lánh ánh vàng óng xanh biếc, ý chỉ tương lai tốt đẹp.

 

Theo Khoa học và nghệ thuật đặt tên...

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặt tên theo màu sắc

Cách xem tướng: Bộ ngực và tính cách –

Người phụ nữ có bộ ngực hình quả dứa, đây là kiểu phụ nữ thông minh và lãng mạn. Những người phụ nữ có đầu vú thẳng vươn ra phía trước… Nhà khoa học giới tính Ronal Yonis mới đây đã tiết lộ về công trình của ông rằng: Hình dáng của bộ ngực, ở đầu vú,
Cách xem tướng: Bộ ngực và tính cách –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng: Bộ ngực và tính cách –

Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé! 1. Hướng
Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

jy6Z7ygyaNhYb Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình

Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng, màu vàng tượng trưng cho sự giàu có, màu xanh lá cây sẽ tràn đầy sinh khí. Cùng ## xem phong thủy nhà ở và khám phá xem màu sắc theo phương hướng mang đến may mắn cho gia đình như thế nào nhé!

1. Hướng Đông – màu đỏ

## thấy theo truyền thống, màu đỏ tượng trưng cho niềm hân hoan, nhiệt tình, táo bạo và dám làm. Theo phong thủy, hướng Đông tượng trưng cho tuổi trẻ và tinh thần mạo hiểm, dũng cảm. Vì vậy, hướng Đông nên bài trí vật dụng gia đình với sắc đỏ là màu chủ đạo, như vật trang trí bằng gỗ lim, tấm thảm màu đỏ… Điều này sẽ thúc đẩy nguồn năng lượng dồi dào, có lợi cho sự nghiệp và học hành của các thành viên trong gia đình.

2. Hướng Nam – màu xanh lá cây

Trong phong thủy, hướng Nam chi phối năng lượng linh cảm và giao tiếp xã hội. Màu xanh lá cây có nghĩa là tràn đầy sinh khí và sự tươi mới. Ở hướng Nam, nên bố trí các loài thực vật có màu xanh lá cây, ngoài việc tăng thêm tính thẩm mỹ khi phối hợp với cây cỏ còn có sự tác động tích cực đến các mối quan hệ giữa các cá nhân.

3. Hướng Tây – màu vàng

Màu vàng được dùng để tượng trưng cho sự giàu có. Hướng Tây được coi là phương vị chi phối sự nghiệp và tài vận. Nếu bài trí phụ kiện nội thất trong gia đình như đá thạch anh màu vàng thì có thể khiến cho tài vận thịnh vượng, đường sự nghiệp rộng mở.

4. Hướng Bắc – màu cam

Theo ## thì hướng Bắc phụ trách các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân. Màu cam có nghĩa là nhiệt huyết dâng trào. Muốn thúc đẩy tình cảm của các cặp tình nhân, vợ chồng thì phòng ngủ ở phía Bắc nên để một chiếc đèn ngủ màu cam, tấm thảm nhỏ hoặc gối ôm đều sẽ có lợi cho tình cảm của các cặp tình nhân và vợ chồng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà ở: Màu sắc theo phương hướng đem đến may mắn cho gia đình –

Người thuộc tam hợp Thân Tý Thìn hợp nhau như thế nào?

Bộ tam hợp Thân Tý Thìn bao gồm người sinh vào các năm nào? Giữa Thân - Tý - Thìn có mối quan hệ xung hợp ra sao, cùng tìm hiểu nhé!
Người thuộc tam hợp Thân Tý Thìn hợp nhau như thế nào?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ tam hợp Thân Tý Thìn bao gồm người sinh vào các năm nào?  Giữa Thân - Tý - Thìn có mối quan hệ xung hợp ra sao, cùng tìm hiểu nhé!


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

- Năm Tý là các năm: 1936, 1948,1960, 1972, 1984, 1996, 2008, 2020...
- Năm Thân là các năm: 1932, 1944, 1956, 1968, 1980, 1992, 2004, 2016...
- Năm Thìn là các năm: 1928, 1940, 1952, 1964, 1976, 1988, 2000, 2012...

Người tuổi Tý và người tuổi Thân

 
than ty thin
 
Trong cuộc sống, theo tam hợp Thân Tý Thìnnhững người tuổi Tý và tuổi Thân khi ở bên nhau thường nhận được những niềm vui lớn. Bản tính khôn ngoan, sắc sảo của người tuổi Tý sẽ tìm thấy sự đồng điệu qua tính táo bạo và khôi hài của người tuổi Thân.

Người tuổi Tý và người tuổi Thân thường có những nhu cầu vật chất và tham vọng gần giống nhau. Với sự khôn ngoan, khéo léo và mưu trí như nhau, sự hợp tác giữa họ sẽ thật hiệu quả.

Điều đặc biệt là cả 2 đều trân trọng phương pháp của nhau, người này biết khen ngợi thành tựu của người kia. Vì vậy, khi đã có những niềm vui và mục tiêu phấn đấu chung, họ sẽ biết khuyến khích nhau để có thêm tự tin hơn nữa và biết bỏ qua những lỗi lầm cho nhau. Sự phối hợp này sẽ giúp họ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.

Tuổi Tý thuộc hành Thủy, tuổi Thân thuộc hành Kim. Trong ngũ hành, Kim sinh Thủy, do đó người này sẽ hỗ trợ cho người kia. Ở đây, người tuổi Thân sẽ hỗ trợ cho người tuổi Tý. Tuổi Tý có thể làm tiêu hao tuổi Thân, nhưng do có sở thích giống nhau, nên người tuổi Thân sẽ sẵn lòng trong vai trò hỗ trợ. Nói cách khác, người tuổi Thân sẽ truyền sức mạnh cho người tuổi Tý.

Một cặp tuổi Tý mạng Kim và tuổi Thân mạng Thổ khi kết hợp với nhau, năng lượng cho hành Kim của Tý sẽ được tăng cường rất nhiều nhưng năng lượng cho hành Thổ của Thân lại bị suy giảm. Sự kết hợp giữa người tuổi Thân mạng Kim và người tuổi Tý mạng Thủy mới là tuyệt vời nhất, bởi vì thiên can và địa chi của 2 tuổi lúc này mới thực sự là hoàn mỹ.

Người tuổi Tý và người tuổi Thìn

Khi người tuổi Tý và tuổi Thìn kết hợp với nhau, năng lượng sung mãn của Thìn cộng với tài khéo léo, tinh nhanh của Tý sẽ giúp cả 2 có thể tăng cường 1 cách hiệu quả khả năng và sức mạnh của nhau.

Tý ngưỡng mộ và bị thu hút bởi tính năng động của Thìn. Ngược lại, sự hồ hởi và nhiệt tình của Thìn chính là lý do khiến Thìn trở nên hăng say trong quá trình bảo vệ sự thiếu an toàn của Tý.

Người tuổi Thìn là những người thiên về cái nhìn bao quát, những việc làm có tầm vóc. Họ sẵn sàng bỏ qua những chi tiết vụn vặt. Ngược lại, người tuổi Tý thông minh, tài trí, lại biết tận dụng cả những điều tưởng như nhỏ bé. Sự mưu mẹo của Tý sẽ bù cho Thìn thiếu vắng những đặc điểm này. Tý và Thìn trong tam hợp Thân Tý Thìn 
khi hợp tác sẽ thành 1 cặp rất đẹp đôi và đầy ấn tượng.

Tý thuộc hành Thủy, Thìn thuộc hành Thổ. Mặc dù Thổ khắc Thủy, nhưng cả 2 đều tạo dưỡng chất cho cây cỏ sinh sôi và phát triển. Trong mối quan hệ giữa Tý và Thìn thì Thìn chiếm ưu thế, Tý phải kính trọng, tán dương và khuyến khích Thìn. Với bản tính khiêm tốn, Tý sẵn sàng đóng vai trò thứ yếu và họ sẽ không phải lo lắng rằng quan hệ của họ có bị xấu đi hay không.

(Theo Phong thủy trong tình yêu)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người thuộc tam hợp Thân Tý Thìn hợp nhau như thế nào?

Lễ Vu Lan Rằm tháng 7: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng

Lễ Vu Lan (15/7 âm lịch) được coi là ngày “Báo hiếu cha mẹ”. Vào ngày Lễ Vu Lan Rằm tháng 7 này con cái nên làm những gì để báo hiếu cho cha mẹ cho đúng?
Lễ Vu Lan Rằm tháng 7: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Lễ Vu Lan Rằm tháng 7 (15/7 âm lịch) được coi là ngày “Báo hiếu cha mẹ”. Nếu cha mẹ còn sống, con cái nên dành những lời yêu thương chân thành, làm việc tốt, người tốt. Nếu mẹ cha đã khuất, nên thắp hương cầu khấn, cầu mong bình an nơi cửa Phật... 


► Tra cứu Lịch âm dương, Lịch vạn sự nhanh chóng và chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Ngày Rằm tháng 7 âm lịch hàng năm chính là lễ Vu Lan, là dịp để con cái báo hiếu cha mẹ đã dày công sinh thành, dưỡng dục. Nói thì dễ, nhưng nhiều bạn trẻ không biết thể hiện tình cảm của mình ra sao, báo hiếu bằng cách nào. Dưới đây là những gợi ý mà bạn có thể áp dụng trong ngày trọng đại này.   1. Thành tâm chuẩn bị mâm cơm cúng  
Le Vu Lan Ram thang 7 Con cai bao hieu cha me the nao cho dung hinh anh 2
 
Lễ Vu Lan Rằm tháng 7 được tổ chức vào ngày 14 và 15 tháng 7 âm lịch, là tên gọi khác của ngày Rằm tháng Bảy.   Trong ngày này, nên thành tâm chuẩn bị mâm cơm cúng để tạ ơn thần linh và tưởng nhớ tới tổ tiên, cầu nguyện gia đình bình an, các vong hồn được siêu thoát.    2. Lên chùa thắp hương cầu mong điều tốt lành cho cha mẹ nơi cửa Phật   Trong ngày “Báo hiếu cha mẹ”, con cái có thể đi chùa thắp hương, cầu xin cho cha mẹ mình được mạnh khỏe. Nếu không còn cha mẹ, cầu xin Đức Phật ban điều tốt lành, tìm đường chỉ lối cho cha mẹ được an nghỉ nơi chín suối.   3. Ăn chay tích phúc tích đức   Ăn chay không những tốt cho sức khỏe mà còn giúp chúng ta về với chốn thanh tịnh, với bản ngã của mình, thể hiện sự thành tâm và cũng là tích phúc tích đức. Trong ngày lễ Vu Lan Rằm tháng 7, bạn có thể ăn chay để cầu xin cho cha mẹ được an lành, mạnh khỏe.   
Le Vu Lan Ram thang 7 Con cai bao hieu cha me the nao cho dung hinh anh 2
 
4. Mua quà hoặc dành tặng lời chúc   Một món quà nhỏ hay đơn giản chỉ là lời chúc sức khỏe cha mẹ dồi dào cũng là để bạn thể hiện lòng biết ơn, hiếu thảo đới với đấng sinh thành.    Dẫu không nói ra hay không cần tặng quà, cha mẹ cũng hiểu được tình cảm của con cái. Nhưng trong dịp đặc biệt như Lễ Vu Lan báo hiếu này, bạn vẫn cần chủ động làm những điều xuất phát từ trái tim chân thành.   Với những ai không còn cha còn mẹ, bản thân mình sống tốt, làm nhiều việc thiện giúp đời chính là món quà ý nghĩa nhất dành tặng cho họ nơi suối vàng.   5. Luôn sống tốt để không phụ lòng cha mẹ   Dù bạn là ai, nam hay nữ, xấu hay đẹp, địa vị cao sang hay thấp hèn thì đều là do cha mẹ sinh ra. Không có họ đồng nghĩa với việc bạn chẳng tồn tại trên đời. Vì thế, hãy luôn tâm niệm rằng bản thân phải sống tốt, sống cao thượng để cha mẹ có thể tự hào hoặc ngầm cười nơi chín suối.    Ngọc Diệp 
Tháng 7 âm lịch - tháng của tâm linh
Hiếm có tháng nào nhiều ngày lễ tâm linh như tháng 7 âm lịch. Tháng này liên tiếp có lễ Vu lan, ngày Xá tội vong nhân và lễ tình nhân Ngưu Lang – Chức Nữ. Cùng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Vu Lan Rằm tháng 7: Con cái báo hiếu cha mẹ thế nào cho đúng

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thìn

Tử vi tháng 4 của người tuổi Thìn gặp địa chi Tỵ Hỏa chuyển biến vượng nên vận trình tốt đẹp.
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thìn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thìn gặp địa chi Tỵ Hỏa chuyển biến vượng nên vận trình tốt đẹp. Do đạt được các thành tích tốt trong công việc mà bạn tỏ vẻ khinh thường đồng nghiệp, ảnh hưởng xấu tới vận trình công việc.
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc
 
THƯƠNG TẬT NGOÀI Ý MUỐN    Bước vào tháng Quý Tỵ, tử vi người tuổi Thìn gặp địa chi Tỵ Hỏa chuyển biến vượng nên vận trình tốt đẹp. Do đạt được các thành tích tốt trong công việc mà bạn tỏ vẻ khinh thường đồng nghiệp, ảnh hưởng xấu tới vận trình công việc.   Ngoài ra với quan hệ phạm hình Thái Tuế nên mặt sức khỏe không lý tưởng. Chú ý các va chạm gây chảy máu, tai họa từ trên trời ập xuống vì tháng này bản mệnh không được cát thần nào có tác dụng hóa giải vận nạn phù trợ. 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Mặt sự nghiệp của người tuổi Thìn trong tháng 4 âm lịch này xuất hiện Quý Thủy cực vượng tương khắc với Thái Tuế Bính Hỏa, khiến Nguyệt Lệnh chuyển phát. Công việc trở nên thuận lợi, thành tích liên tiếp xuất hiện.   Nhưng ngũ hành hưng thịnh cũng gây ra sự mất cân bằng trong cảm xúc. Vì quá hưng phấn mà bạn xem thường cảm xúc của mọi người xung quanh, rồi tự rước họa vào thân. Những trở ngại trong tháng chủ yếu xuất hiện do xung đột từ quan hệ cá nhân với đồng nghiệp. Bạn nên nhanh chóng kiềm chế và điều tiết lại cảm xúc riêng. Bước qua tháng phạm hình này, mọi chuyện khó khăn sẽ kết thúc.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận tài lộc người tuổi Thìn sẽ chuyển vượng trong tháng này. Những người làm trong nghề bất động sản hay cổ phiếu sẽ vô cùng có lợi. Dân văn phòng sẽ gặp chút rắc rối về giấy tờ, nhưng mặt kiếm tiền vẫn ổn thỏa.    Tuy vậy, vẫn cần đề phòng nạn phá tài do Thiên Đồ sát thần gây nhiều tai họa bất ngờ khiến bạn phải dùng tới khoản không nhỏ. Khi làm việc liên quan đến cơ quan nhà nước, bạn cần lưu ý các tiểu tiết, tránh tình trạng qua loa rồi phải làm đi làm lại nhiều lần. 
TÌNH CẢM    Vận trình tình cảm của người tuổi Thìn không được tốt. Ảnh hưởng từ Nguyệt Lệnh khiến bản mệnh dễ trở nên kiêu ngạo, khó tránh thái độ mãn trong tình yêu. Hễ đối phương làm sai một chút là bạn lại hờn dỗi. Nếu gặp phải người có tính khí giống mình, tình cảm khó mà tiến triển được. Trong tháng, người độc thân dễ bị người khác giới làm tổn thương, bạn cảm thấy bị xúc phạm, đau khổ, e sợ… 
SỨC KHỎE    Vận sức khỏe của người tuổi Thìn sẽ gặp nhiều khó khăn do Thiên Đồ hung tinh hoành hành. Vận khí đi xuống, khi ra ngoài đường phải lưu ý. Trong sinh hoạt thường ngày cũng tránh triệt để mọi sự va chạm. Bạn hạn chế tham gia nhiều hoạt động mạo hiểm, đã uống thì không tham giao thông. Những người làm trong môi trường nguy hiểm càng phải chú ý hơn. Bên cạnh đó, bạn nên ăn nhiều đồ biển, sẽ có lợi cho sức khỏe hơn.   Nhìn chung, đây là một tháng tương đối thuận lợi cả về sự nghiệp và tài lộc. Bạn cần điều chỉnh lại tính khí, đừng để Nguyệt Lệnh hoành hành gây hại cho tiền đồ phát triển. Tình cảm và sức khỏe khá xấu, nên người tuổi Thìn phải hết sức cẩn thận. Chuyện tình cảm bất lợi, đôi bên xảy ra mâu thuẫn hay bất đồng nhỏ. Về sức khỏe, phải đặc biệt đề phòng các tai nạn bất ngờ. 
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Thin hinh anh goc 4
 
=> Theo dõi: Tử vi hàng ngày của 12 con giáp được cập nhật nhanh chóng, chính xác
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Thìn

8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Lễ ông Công ông Táo lên chầu Trời vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm là một phong tục truyền thống của dân tộc. Thế nhưng lại có những điều vô cùng thú vị mà bạn
8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai cũng biết người Việt mình có ngày lễ ông Công ông Táo lên chầu Trời vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm. Thế nhưng lại có những điều vô cùng thú vị mà có thể bạn chưa biết. ## sẽ tiết lộ 8 điều cực kỳ hay ho về ngày lễ này.

 

1. Ông Công ông Táo không chỉ có “quốc tịch” Việt Nam


Không chỉ ở Việt Nam, mà cả Trung Quốc, Đài Loan hay Singapore, ngày 23 tháng Chạp lễ ông Công ông Táo có ý nghĩa là ngày cúng các vị thần Bếp và cũng là ngày Tết đầu tiên để chào đón năm mới. 

8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh
Tại Trung Quốc, Đài Loan, Singapore cũng có tục lệ thờ cúng ông Công ông Táo
 

2. Cá chép không phải là “phương tiện” duy nhất của ông Công ông Táo


Ở miền Bắc Việt Nam thì các Táo sẽ lên chầu Trời bằng cá chép, nhưng ở miền Trung và các nước Trung Quốc hay Đài Loan thì các Táo sẽ cưỡi ngựa giấy.
 

3. Đồ cúng phong phú


Đồ cúng của người Việt gồm mũ, áo, hài Táo quân và đồ cúng là hoa quả, lễ mặn. Đồ cúng ông Táo của người Trung Quốc lại là nước, bánh kẹo, đậu nành và thức ăn gia súc (dành cho ngựa của các vị thần Bếp).
 

4. Kẹo ngọt là thứ không thể thiếu trong Lễ cúng


8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 2
Lễ vật cúng ông Công ông Táo của người miền Nam cũng có kẹo ngọt

Lễ cúng thần Bếp (hay cúng ông Táo ở Việt Nam) của cộng đồng các quốc gia Hoa ngữ đều có một loại kẹo kéo (hoặc mạch nha) cực kỳ ngọt, với ý nghĩa thần Bếp sẽ nói những điều tốt đẹp nhất về gia đình. Thậm chí người Trung Quốc còn đặt chiếc kẹo này vào miệng của thần Bếp (giấy) nữa đấy. Lễ cúng của người miền Nam Việt Nam cũng có kẹo vừng đen và món “cò bay, ngựa chạy”.
 

5. Sự tích về Táo quân “made in China”


Sự tích Táo quân của người Việt là sự tích về “2 ông, 1 bà” nhưng sự tích thần Bếp của Trung Quốc lại là “2 bà, 1 ông” đấy, bạn ạ!

Ngoài ra, sự tích Táo quân của Việt Nam cũng có rất nhiều “phiên bản” đó.
 

Lý giải bất ngờ về PHƯƠNG TIỆN của ông Táo
Theo truyền thuyết, vào ngày 23 tháng Chạp hàng năm, Táo quân sẽ cưỡi cá chép về chầu Trời, và khi làm lễ cúng ông Công ông Táo người ta


6. May mắn trong năm mới của gia đình phụ thuộc vào “báo cáo” của các Táo

8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 3
Ngọc Hoàng dựa vào báo cáo của các Táo để xem xét

Trong văn hóa của nhiều quốc gia nói tiếng Trung, các Táo đều có trách nhiệm bảo vệ cho gia đình và quán xuyến nhà bếp, lắng nghe mọi hành động tốt xấu của mọi người trong gia đình để cuối năm báo cáo với Ngọc Hoàng. Ngọc Hoàng sẽ dựa vào đó mà quyết định phúc lộc, may mắn hay trừng phạt đối với từng gia đình trong năm mới.
 

7. Tục dựng cây nêu


Trước đây, người Việt còn có tục dựng cây nêu ngày Tết vào đúng lễ Ông Công Ông Táo 23 tháng Chạp. Vì kể từ ngày này Táo quân về trời và vắng mặt cho tới tận đêm Giao thừa thì ma quỷ sẽ lẻn về quấy nhiễu nhà cửa nên phải trồng cây nêu để trừ tà. Hiện giờ, một số vùng miền Trung vẫn còn giữ truyền thống này đấy.
 

8. Mở cửa bếp đón thần Bếp


8 dieu thu vi ve ngay Le Ong Cong Ong Tao co the ban chua biet hinh anh 4
Đêm 30 người Việt thường sum họp bên gia đình xem chương trình Gala cuối năm

Đêm 30, người Việt thường quây quần bên gia đình xem chương trình Gala cười thú vị của các Táo quân. Người Trung thì lại phải nhớ mở cửa bếp để đón thần Bếp trở về nhà vì theo truyền thống thần Bếp sẽ về ăn Tết cùng gia đình cùng với tất cả các vị thần khác.

Tết ông Công ông Táo ở một số quốc gia có đôi nét khác nhau nhưng nó vẫn chứa đựng những điều đặc biệt nhất của văn hóa phương Đông và hơn nữa nó còn mang ý nghĩa ấm áp về gia đình đối với tất cả mọi người.
 

► Mời các bạn tra cứu Lịch vạn niên 2017 đã có tại Lichngaytot.com

Lichngaytot.com

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 điều thú vị về ngày Lễ Ông Công Ông Táo có thể bạn chưa biết

3 con giáp giàu có top đầu trong 5 năm nữa

3 con giáp giàu sụ trong 5 năm nữa là những ai, cùng tìm hiểu nhé.
3 con giáp giàu có top đầu trong 5 năm nữa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Viễn cảnh tương lai trong 5 năm tới của người cầm tinh con Gà vô cùng tươi sáng. Bạn sẽ tạo ra kỳ tích vượt quá sức tưởng tưởng của chính mình.


1. Người tuổi Tỵ

Trong vòng 5 năm tới, những ai cầm tinh con Rắn có thể yên tâm vui sống, vô sầu vô ưu, trút được gánh nặng về tiền bạc hay chức tước đè nén trên đôi vai bấy lâu.

Thần Tài sẽ gõ cửa nhà bạn bất cứ lúc nào, hãy chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đón nhận những niềm vui tột cùng trong cuộc sống. Mọi ước muốn của bạn đều có cơ hội trở thành hiện thực khi thiên thời, địa lợi và bản thân nỗ lực không ngừng.

Nếu nói người tuổi Tỵ không thăng quan tiến chức cũng phát tài phát lộc trong vòng 5 năm tới cũng không hề quá phô trương.

3 con giap giau co top dau trong 5 nam nua hinh anh
 
2. Người tuổi Dậu


Viễn cảnh tương lai trong 5 năm tới của người cầm tinh con Gà vô cùng tươi sáng. Bạn sẽ tạo ra kỳ tích vượt quá sức tưởng tưởng của chính mình. Dưới sự soi đường dẫn lối của hàng loạt quý nhân, tin vui cả về sự nghiệp và tình duyên cùng lúc đến với bạn.

3 con giap giau co top dau trong 5 nam nua hinh anh 2
 
Tài lộc chỉ tăng không giảm, người tuổi Dậu có thể tích lũy khoản vốn kha khá trong 2 năm đầu (tính từ năm Bính Thân). 3 năm tiếp theo, tới lượt công danh sự nghiệp của bạn thăng hoa, không thăng chức thì cũng tăng lương ầm ầm, mọi sự thuận lợi, cầu được ước thấy. Đây là một trong 3 con giáp giàu sụ trong vòng 5 năm nữa.

Chọn ngày đẹp để cưới hỏi, kết hôn năm 2016
Hôn nhân là việc trọng đại của cả đời người. Vì vậy việc chọn ngày đẹp để kết hôn đóng vai trò rất quan trọng. Theo tín ngưỡng dân gian, ngày cưới hỏi ảnh
3. Người tuổi Sửu


Bắt đầu từ năm Bính Thân trở đi, cuộc sống của người tuổi Sửu luôn rộn ràng, nhiều biến động theo chiều hướng tích cực, thậm chí mang tính đột phá lớn.

Thiên thời, địa lợi, nhân hòa chính là điều kiện cần và đủ để người cầm tinh con Trâu có cơ hội “thay da đổi thịt”, thay đổi vận mệnh. Trong 5 năm tới, nhờ cục diện ngũ hành Thổ sinh Kim, lại có Lục hợp trợ giúp, tài lộc của con giáp này khởi sắc mạnh mẽ, quan lộc thênh thang rộng mở.

► Lịch ngày tốt tổng hợp mọi thông tin về 12 con giáp bạn nên xem

An Khánh (Theo Fuyuandian)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 con giáp giàu có top đầu trong 5 năm nữa

Những điều cấm kỵ trong phong thủy khi kê giường ngủ –

(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường. (2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

giuong-ngu-9

(1) Về bố trí, phía trước và sau giường không được để gương; cũng không được để gương hướng về phía cửa, bất kỳ cửa nào cũng không được; kỵ phòng vệ sinh đối diện với giường.

(2) Giường có thể đặt ở góc tường đối diện với cửa, còn gọi là vị trí ổn trận. Tuyệt đối không được để giường đối diện với cửa.

(3) Giường ngủ không được để dưới dầm ngang. Nếu là giường một, dầm ngang cho dù đè ở bất cứ bộ phận nào cũng đều ảnh hưởng đến sức khỏe của bộ phận đó. Nếu đè xuống đầu thì ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, sẽ hay choáng váng, đau đầu, trí nhớ và khả năng suy xét giảm sút, khiến tâm trạng bất an.

Nếu là giường đôi, ngoài ảnh hưởng đến sức khỏe thì còn cản trở quan hệ giữa hai người. Vì giường ở dưới dầm ngang thì tính tình của con người sẽ trở nên nóng nảy, khó điều khiển được tâm trạng của mình, một số việc vốn dĩ rất nhỏ nhưng cả hai đều không nhường nhau đã làm chuyện bé xé ra to. Rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn cũng chỉ vì chuyện rất nhỏ nhặt, càng làm ầm lên lại càng lớn chuyện, cuối cùng là không thể hàn gắn được rạn nứt.

Cách giải quyết: vì dầm ngang là giá đỡ của cả ngôi nhà nên không thể tháo ra được, do đó cách giải quyết duy nhất là thay đổi vị trí của giường. Chỉ cần kê giường sao cho không nằm dưới dầm ngang là được. Nếu không thể di chuyển được giường thì có thể lắp thêm trần giả.

(4) Cửa phòng ngủ không được hướng thẳng vào đầu giường. Xét về phong thủy, đầu giường nên tĩnh không nên động, mà cửa là nơi không khí ra vào, thuộc trạng thái động, vì vậy trong thuyết phong thủy có cách nói cửa phòng hướng thẳng vào đầu giường, sẽ dẫn tới tâm trạng của người ngủ trên chiếc giường đó bất an. Nếu là hai người cùng ngủ trên chiếc giường đó sẽ ảnh hưởng đến tình cảm, giữa hai người sẽ xuất hiện sóng gió trong chuyện tình cảm nếu giải quyết không ổn thỏa thì hai người yêu nhau sẽ trở mặt thành kẻ thù.

(5) Đầu giường phải có chỗ dựa. Đầu giường kỵ nhất là không có bất kỳ chỗ dựa nào. Nếu đầu giường không dựa vào tường hay một vật gì đó sẽ khiến người ngủ trên giường nghĩ ngợi lung tung, càng nghĩ càng không có cảm giác an toàn. Nếu là một đôi nam nữ cùng ngủ trên chiếc giương này thì lại tăng thêm “cơ hội” nghĩ ngợi lung tung cho cả hai, thậm chí còn nghi ngờ đối phương ngoại tình. Đôi khi nguyên nhân chia tay hoàn toàn không phải là cái gì thực tế mà chỉ là sự nghi kỵ lẫn nhau dẫn tới mất tin tưởng, tình cảm cũng không còn.

Cách giải quyết: kê đầu giường sát vào tường, hoặc dựa vào một vật nào đó như tủ quần áo là có thể tăng thêm cảm giác an toàn cho cả hai, tự nhiên sẽ giảm bớt được những nghi kỵ lẫn nhau, tăng thêm sự ổn định cho tình cảm.

(6) Phía trên giường không nên là vị trí của phòng tắm hay chỗ để máy giặt. Phòng ngủ cũng phải tránh nằm ở cuối hành lang.

(7) Giường không được để dưới cửa sổ, sẽ làm mất cảm giác có chỗ dựa. Đuôi giường không được đối diện vào cửa phòng.

(8) Không được treo đèn hay quạt ở phía trên chính giữa giường, vì chúng có thể sinh ra “ám tiễn” cản trở giấc ngủ.

(9) Ga trải giường và gối nên tránh dùng hình vẽ tam giác hay đầu mũi tên. Vì những hình vẽ này thuộc hành Hỏa, sẽ khiến dương khí trong phòng quá nhiều, phá vỡ không khí yên bình.

(10) Hai bên đầu giường không được có góc bàn, góc tủ hướng thắng vào đầu, cổ.

(11) Đầu giường không nên để dàn loa, vô tuyên.

(12) Bức tranh đầu giường không được quá lớn. Đầu giường có tranh có thể làm phòng ngủ đẹp lên nhưng chỉ nên nhẹ, mỏng, ngắn, nhỏ; tối kỵ bức tranh dày, nặng, khung lớn, nếu không một khi móc treo rơi xuống tranh sẽ rơi thẳng xuống đầu, không chết cũng bị thương, do đó không thể không thận trọng.

(13) Dưới gầm giường phải thông gió, không được chất đồ lặt vặt xuống dưới đó.

(14) Gạt tàn đầu giường sẽ gây họa hại thân. Tất cả các khách sạn, nhà khách trên toàn thế giới đều cấm rất nghiêm ngặt việc khách hút thuốc trên giường, vì sợ khách uống rượu say hay ngủ quên mà không nhớ dập tàn thuốc gây ra hỏa hoạn. Thực ra ở nhà cũng vậy, không được hút thuốc trên giưòng. Ngoài nguy cơ hỏa hoạn ra thì hút thuốc trong phòng ngủ đóng kín, một tối hút hai điếu thuốc cũng dễ mắc bệnh về hô hấp.

(15) Không được trải một lớp nilon dưới chăn, làm như vậy không thể chống ẩm được mà ngược lại sẽ khiến cho hơi nước trong chăn khó thoát ra ngoài, khiên cho chăn ẩm ướt và dễ gây bệnh.

(16) Vị trí giường, hướng nằm khi ngủ phải có sự cân nhắc, thường thì hướng Nam Bắc là tốt nhất.

Vì kinh mạch (đông y gọi mạch chính lưu thông khí huyết trong cơ thể là “kinh”, mạch nhánh hay mạch nhỏ là “mạch”) phân bố khắp cơ thể, hướng tuần hoàn đa số là hướng thẳng đứng. Trái đất là một từ trường lớn, đường lực từ xuyên suốt từ Nam đến Bắc, xuyên qua vỏ trái đất lại quay trở lại bên trong trái đất. Chỉ có khiến cho hướng tuần hoàn của kinh mạch giống với hướng đi của đường lực từ thì mới phù hợp với tự nhiên, phù hợp với sinh lý, khí huyết lưu thông thuận lợi, do đó phải chọn hướng ngủ là hướng Nam Bắc. Như vậy khi ngủ quá trình trao đổi chất mới chậm, năng lượng tiêu hao ít, có thể ngủ yên, sâu và ngon giấc.

Nếu chọn hướng Đông Tây thì kinh mạch chủ yếu của cơ thể sẽ vuông góc với đường lực từ của trái đất, đường lực từ này sẽ tác động theo chiều ngang lên đường kinh mạch, khiến khí huyết khó tránh khỏi việc bị cản trở, do đó có thể dẫn đến các chức năng mất cân bằng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cấm kỵ trong phong thủy khi kê giường ngủ –

Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày…
Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày… Vận khí chuyển tốt, nhưng đôi khi vẫn bị hung tinh Thiên Cẩu trong cung mệnh phá hoại.

=> Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh của 12 con giáp
 

tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc
 
VẬN TRÌNH CHUYỂN TỐT ĐỀ PHÒNG THIÊN CẨU   Tử vi người tuổi Tuất trong tháng 4 âm lịch có nhiều biến chuyển tốt, có thể bạn sẽ chuyển nhà hoặc đi công tác xa, du lịch ngắn ngày… Vận khí chuyển tốt, nhưng đôi khi vẫn bị hung tinh Thiên Cẩu trong cung mệnh phá hoại.   Những người làm ăn phải cẩn thận sách lược, đừng nhìn vào lợi ích trước mắt hãy nhìn xa hơn chút. Mặt tài lộc có lợi hơn nhờ Chính tài, Thứ tài chỉ có chút thu hoạch nhỏ. Vậy nên cần tránh xa các trò đỏ đen, tiểu nhân đang rình rập để phá hoại tài lộc của bạn. Mặt tình cảm, bạn dễ rơi vào tình trạng ngộ nhận về tình cảm, đôi bên không thật lòng với nhau. Về sức khỏe, cần đặc biệt chú trọng ăn uống và đề phòng tai nạn giao thông.   
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 2
 
SỰ NGHIỆP    Trong công việc, người tuổi Tuất cần phải học tập nhiều hơn để nâng cao sức cạnh tranh của bản thân. Khi làm việc liên quan đến hợp đồng, văn bản quan trọng, chú ý rà soát tỉ mỉ, tránh xảy ra sai sót về số liệu dẫn tới tổn thất tiền bạc. Nếu ai có kế hoạch đi xa hoặc phát triển một nghề nào khác, hãy cố gắng kiên trì, không nên vì người khác phản đối mà chán nản bỏ cuộc. 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 3
 
TÀI LỘC    Vận trình tài lộc của người tuổi Tuất không lý tưởng, kiếm tiền vất vả. Tiền kiếm được nhiều thì tiêu cũng nhiều mà lại ít gặp may về tiền bạc. Tuy nhiên nếu chăm chỉ làm việc, nỗ lực hết mình, một ngày làm việc trôi qua không hề vất vả như bạn nghĩ.    TÌNH CẢM   Vận tình cảm của người tuổi Tuất tương đối tốt. Người độc thân có hi vọng gặp được đối tượng khiến bạn động lòng. Hãy nắm bắt lấy cơ hội này, đừng để nó rơi vào người tay người khác. Các cặp đôi nên dành thời gian bên nhau nhiều hơn, bằng cách sắp xếp các buổi hẹn hò lãng mạn. Đừng quá kiệm lời nói yêu thương ngọt ngào, nếu không tình cảm ngày càng nhạt phai.   SỨC KHỎE    Mặt sức khỏe của người tuổi Tuất bình ổn, không nên suy nghĩ quá nhiều mà dẫn tới tình trạng đau nửa đầu. Mặc dù cảm xúc bất ổn nhưng bạn vẫn nên giữ một thái độ lạc quan, tích cực đối diện với cuộc sống và vận mệnh. Nên hoạt động nhiều để thúc đẩy vận khí, thư thái tinh thần.   Tháng này, tử vi của bản mệnh có nhiều cải thiện. Quan hệ xã giao gặp chút tranh chấp bất hòa nhưng vận khí tốt nên mọi chuyện đều được giải quyết. Dấu hiệu phá tài xuất hiện nên chuyên tâm vào đường Chính Tài, tránh lo chuyện tiền nong bên ngoài. Mặt sức khỏe, đề phòng các bệnh tiêu hóa bất ổn như đi ngoài, táo bón…
 
 
tu vi thang 4 cua nguoi tuoi Tuat hinh anh goc 4
 
Lichngaytot.com

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi tháng 4 của người tuổi Tuất

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Chọn mua xe màu theo phong thủy, hợp mệnh – Tại sao không ?

Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn và có tâm lý thoải mái hơn. Nào, chúng ta cùng tìm hiểu mua xe màu như thế nào phù hợp phong thủy!
Chọn mua xe màu theo phong thủy, hợp mệnh – Tại sao không ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã từ lâu việc cưới hỏi, xây nhà, sơn nhà hay mua sắm đồ đạc dựa vào phong thủy, ngày tốt xấu....trở thành một việc quen thuộc. Về mặt tâm linh, những màu sắc hợp với mệnh của chủ nhân sẽ khiến bạn cảm thấy may mắn hơn, tự tin hơn, có tâm lý thoải mái hơn và yên tâm hơn (khi có thể tránh được một số vận han, rủi ro đáng tiếc). Nào, chúng ta cùng tìm hiểu mua xe màu như thế nào phù hợp phong thủy nhé!

Ô tô, xe máy là phương tiện cần thiết hàng ngày. Vậy chọn màu xe phù hợp phong thủy khi mua mang lại may mắn, tài lộc - Tại sao lại không?

(Hình minh họa)

1./ Nguyên tắc chọn màu xe theo phong thủy:  

Nên mua xe có màu tương sinh hay cùng mệnh, kỵ mua xe màu tương khắc với mạng của chủ nhân.

- Mua chiếc xe có màu tương sinh với mạng người chủ thì chiếc xe đó thường đem lại nhiều tài lộc, khi lái xe sẽ thoải mái trong lòng, ít khi bị hư hỏng bất ngờ và nếu rủi ro có bị tai nạn thì thường bị nhẹ hơn màu tương khắc.

- Mua chiếc xe có màu cùng mệnh với người chủ cũng tốt, nó ít khi gây phiền phức nhưng cũng không được lợi bằng màu sinh nhập.

- Mua xe có màu tương khắc với mạng người chủ, thường làm cho sức khỏe người chủ trở nên suy yếu, trong lòng bực bội khi ngồi vào tay lái, bị buộc phải lái đi làm những việc mà trong lòng không muốn. Xe bị trục trặc thường xuyên, hao tốn tiền bạc để sửa chữa, bị cọ quẹt hay bị phá phách một cách vô cớ, khi xảy ra tai nạn thì bị thương tật và chiếc xe bị hư hại nặng nề có khi phải vứt bỏ.

2./ Cách chọn màu xe theo phong thủy

Theo ngũ hành tương sinh tương khắc, có nghĩa là việc chọn màu cũng nên chọn theo quy luật tương sinh tương khắc với chủ nhân.

- Chọn màu tương sinh với mệnh sẽ khiến bạn cảm thấy tự tin, may mắn, thoải mái thanh thản. Bản thân màu tương sinh cũng khiến bạn cảm thấy rất phù hợp.

- Chọn màu mà mệnh của bạn tương sinh cũng hợp lý, khiến chiếc xe bền hơn và hợp với chủ nhân.

- Bạn có thể chọn màu cùng mệnh, nhưng đừng quá lạm dụng. Màu cũng mệnh sẽ khiến bạn yên ổn và an toàn nhưng nếu nhiều màu cùng mệnh quá sẽ sinh ra dư thừa, phản tác dụng.

- Cần tránh những màu tương khắc với mệnh của bạn. Những màu tương khắc sẽ khiến sức khỏe của bạn bị ảnh hưởng, tâm trí bất định, mất tập trung, hay bực bội nóng giận, dễ gặp tai nạn hơn nếu lái xe, có thể bị thương tật.

- Bạn cũng không nên lạm dụng những màu mà mệnh của bạn khắc, hay còn gọi là khắc xuất. Những màu ấy tuy không ảnh hưởng đến bạn nhưng sẽ khiến chiếc xe của bạn không ổn định, hay hỏng hóc khó sửa chữa và khó giữ chiếc xe lâu dài.

Vậy chúng ta phải tìm hiểu, biết tuổi mình thuộc mạng gì, màu nào của ngũ hành sinh nhập cho mạng mình? Thì nên mua xe theo màu đó. Màu nào khắc với mệnh của mình? Thì nên tránh mua phải màu đó.

3./ Tìm hiểu ngũ hành tương sinh – tương khắc.

Ngũ hành là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, tồn tại theo quy luật tương sinh và tương khắc. Quy luật của Ngũ hành hoàn toàn phù hợp với quy luật của tự nhiên, vì vậy từ khi được biết đến, Ngũ hành luôn thể hiện một sự chính xác cho những người tin vào. Mỗi người sinh ra đều có mệnh của mình theo quy luật xoay vòng của Ngũ hành 2 năm 1 lần, qua đó ứng với quy luật tương sinh tương khắc với mệnh khác.

 Sự tương sinh của ngũ hành có hai trường hợp:

 (1). Sinh nhập:  Hành khác làm lợi cho hành mình. Mình được lợi

 (2). Sinh xuất:  Hành mình làm lợi cho hành khác. Mình bị hại

Cụ thể như sau:

 Mộc sinh Hỏa : Hỏa được sinh nhập (được lợi), Mộc bị sinh xuất (bị hại).

 Hỏa sinh Thổ : Thổ được sinh nhập (được lợi), Hỏa bị sinh xuất (bị hại).

 Thổ sinh Kim : Kim được sinh nhập (được lợi), Thổ bị sinh xuất (bị hại).

 Kim sinh Thủy : Thủy được sinh nhập (được lợi), Kim bị sinh xuất (bị hại).

 Thủy sinh Mộc: Mộc được sinh nhập (được lợi), Thủy bị sinh xuất (bị hại).

Sự tương khắc của ngũ hành có hai trường hợp:

Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

 (3). Khắc nhập: Hành khác gây tổn hại hoặc kềm chế hành mình. Mình bị hại

 (4). Khắc xuất: Hành mình kềm chế hay gây tổn hại cho hành khác. Mình không bị hại

Cụ thể như sau:

Mộc khắc Thổ: Thổ bị khắc nhập (bị hại), Mộc khắc xuất (không bị hại).

Thổ khắc Thủy: Thủy bị khắc nhập (bị hại), Thổ khắc xuất (không bị hại).

Thủy khắc Hỏa: Hỏa bị khắc nhập (bị hại), Thủy khắc xuất (không bị hại).

Hỏa khắc Kim: Kim bị khắc nhập (bị hại), Hỏa khắc xuất (không bị hại).

Kim khắc Mộc: Mộc bị khắc nhập (bị hại), Kim khắc xuất (không bị hại).

4./ Màu sắc phân chia theo ngũ hành: 

– Mộc: Màu xanh lá cây lợt hoặc đậm (green).

– Hỏa: Màu đỏ hay màu huyết dụ (burgundy).

– Thổ: Màu vàng lợt hay đậm hoặc màu vàng nhủ (gold).

– Kim: Màu trắng hay xám lợt (gray hoặc silver).

– Thủy: Màu đen hay xanh da trời lợt hoặc đậm (blue).

 5./ Mạng theo ngũ hành nạp âm

 (1).  Mạng Kim, gồm có các tuổi:

Nhâm Thân ( 1932 ) & Quý Dậu ( 1933 );

Canh Thìn (1940) & Tân Tỵ (1941);

Giáp Ngọ (1954) & Ất Mùi (1955);

Nhâm Dần (1962)& Quý Mão (1963);

Canh Tuất (1970) & Tân Hợi (1971);

Giáp Tý (1984) & Ất Sửu (1985).

 (2). Mạng Hỏa gồm có các tuổi:

Giáp Tuất 1934 & Ất Hợi 1935;

Mậu Tý1948 & Kỷ Sửu 1949;

Bính Thân 1956 & Đinh Dậu 1957;

Giáp Thìn 1964 & Ất Tỵ 1965;

Mậu Ngọ 1978 & Kỷ Mùi 1979;

Bính Dần 1986 & Đinh Mão 1987.

 (3).  Mạng Thủy gồm có các tuổi:

Bính Tý 1936 & Đinh Sửu 1937;

Giáp Thân 1944 & Ất Dậu 1945;

Nhâm Thìn 1952 & Quý Tỵ 1953;

Bính Ngọ 1966 & Đinh Mùi 1967;

Giáp Dần 1974 & Ất Mão 1975;

Nhâm Tuất 1982 & Quý Hợi 1983.

 (4). Mạng Thổ gồm có các tuổi:

 Mậu Dần 1938 & Kỷ Mão 1939;

 Bính Tuất 1946 & Đinh Hợi 1947;

 Canh Tý 1960 & Tân Sửu 1961;

 Mậu Thân 1968 & Kỷ Dậu 1969;

 Bính Thìn 1976 & Đinh Tỵ 1977;

 Canh Ngọ 1990 & Tân Mùi 1991.

 (5). Mạng Mộc gồm có các tuổi:

Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;

Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;

Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;

Nhâm Tý 1972 & Quý Sửu 1973;

Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;

Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.

Từ quy luật ngũ hành tương sinh, tương khắc và màu sắc, tuổi của mỗi người ứng với ngũ hành trên chúng ta sẽ chon màu xe sao phù hợp nhất:

Ví dụ chọn màu xe: 

Người mệnh Hỏa nên chọn xe màu xanh lá cây. Có thể chọn xe màu da cam, đỏ, hồng cùng mệnh. Nếu bạn cảm thấy một chiếc xe màu xanh lá cây đôi khi quá nổi bật và không phù hơp, hãy chọn các màu như nâu, vàng đậm, trắng, bạc, vàng sáng. Cần tránh xe màu xanh nước biển, đen.

Chúc các bạn chọn được màu như ý khi quyết định mua xe!!!

Lời tựa: 

Nhìn chung, nên rất trận trọng khi sử dụng các màu tương khắc với mệnh của bạn để có thể an tâm khi sử dụng xe. Dù sao, quan trọng nhất vẫn là việc tập trung khi lái xe, không sử dụng rượu bia và lái xe đúng luật, còn nếu không thì dù có sử dụng xe có màu phù hợp đến mấy bạn cũng phải nhận những hậu quả đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn mua xe màu theo phong thủy, hợp mệnh – Tại sao không ?

Bài trí cây cảnh trừ hung

Những loài thực vật bài trí trong nhà có tác dụng phong thủy, có thể chia làm hai loại lớn, một là những loài thực vật xanh quanh năm và hai là những loài
Bài trí cây cảnh trừ hung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Những loài thực vật bài trí trong nhà có tác dụng phong thủy, có thể chia làm hai loại lớn, một là những loài thực vật xanh quanh  năm và hai là những loài thực vật lá kim (dạng gai) dùng để trừ hung. 

Hai loại này cần phải phân biệt rõ ràng bởi công dụng của chúng khác nhau, vì thế cách bài trí cũng khác nhau, vị trí bài trí cũng khác nhau. Nếu không rõ ràng thì sẽ biến cát thành hung. Bởi vậy cần tuân theo các quy tắc dưới đây:
 
Ở những nơi “cát” thì bày thực vật có gai (lá kim) như các loại Xương Rồng… Chỉ cần nắm chắc nguyên tắc này thì sẽ không bị nhầm lẫn giữa cát và hung. Còn những nơi khác đặt cây gì không có ảnh hưởng lớn lắm.
 
Ở những nơi “cát” mà đặt những thực vật xanh quanh năm có lá dày hoặc lá to thì sẽ tăng thêm tài khí cho gia chủ. VD: những cây như Vạn tuế, Cao su, Chuối, Thiên tuế… là những cây lý tưởng. Ngoài ra, còn một số loài cây khác như Trúc phú quý, Lan đuôi hổm, Đa lá to…

Những chỗ “xấu” trong phòng thường thích hợp để loại thực vật Đỗ quyên có gai. Để những cây này ở chỗ “xấu”, chỗ “hung” sẽ có tác dụng trừ hung.   Vậy như thế nào là chỗ “tốt”, chỗ “xấu”? 
 
Chỗ xấu, chỗ tốt trong ngôi nhà, xét theo ngũ hành phải căn cứ vào mức độ to nhỏ, cao thấp của gian phòng. Gian nhà ở chỗ cao, to thì là tốt, và ngược lại, nhỏ, thấp là chỗ xấu.
 
Sao may mắn sẽ biểu thị cho nhiều điều may mắn, còn những điều xấu hung chỉ đem đến những tai họa. Theo quan niệm thì chỗ “tốt” thường ở chếch nghiêng so với vị trí ở của mình.
 
Theo Sách Thuận phong thuận thủy, sổ tay tham khảo bài trí cây cảnh  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài trí cây cảnh trừ hung

Chu Dịch với Thiên Văn

Ngày đưa lên mạng: 1-2-2003 Cử nhân Kinh tế: Dương Kiện Toàn (Saigon, Việt Nam) KINH DỊCH - KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN Tác giả giữ bản quyền. Tout droits réservés. All rights reserved. Mọi trích dịch vui lòng ghi tên tác giả. Rất cám ơn !
Chu Dịch với Thiên Văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo tính toán của các nhà vật lý thiên văn, mặt trời chúng ta đang ở độ tuổi trung niên. Khi về già, mặt trời sẽ tăng dần thể tích lên cho đến khi nuốt trọn trái đất. Đó là thời điểm đi dần đến sự kết thúc thái dương hệ của chúng ta.

Khi nhìn vào hình thái Thuần Ly (quẻ thứ 30) hình thái Sáng - Lồi, chúng ta có được sự trùng hợp lý thú ! Quẻ 30 mô tả diễn tiến rất đúng trạng thái Mặt trời ở hào thứ 6 _ Nuốt trọn Trái Đất !
Ta hãy xem :

Hào 1 : Dẫm đạp lung tung
Giai đoạn hoạt động ban sơ của Mặt trời
Hào 2 : Sắc vàng phụ vào giữa
Giai đoạn Mặt trời hoạt động mạnh mẽ nhất
Hào 3 : Mặt trời xế chiều gần lặn
Giai đoạn Mặt trời hoạt động đi dần đễn mức tiêu hao hết năng lượng của nó.
Hào 4 : Thình lình chạy tới như muốn đốt người ta vậy
Giai đoạn Mặt trời phình to
Hào 5 : Nước mắt ròng ròng
Sự phình to bắt đầu tác động đến những hành tinh, thiên thể gần nó.
Hào 6 : Giết đầu đãng mà bắt kẻ sống, kẻ khác phải theo mình
Giai đoạn Mặt trời nuốt các hành tinh ở gần nó. Những hành tinh ở xa không bị nuốt, nhưng phải chịu chung số phận trở thành các khối thiên thạch quay quanh ngôi sao lùn (Mặt trời lúc này).

Trong Chu Dịch, đối nghịch với Thuần Ly ta có hình thái Thuần Khảm. Nghĩa là có mặt trời tất phải có một hình thể vật chất mang tính chất & dạng thức vận động ngược lại với mặt trời. Khoa học hiện nay đã xác định được một cấu trúc hoạt động rất đặc biệt tồn tại trong vũ trụ của chúng ta, đó là Lổ Đen. Lổ Đen không phát tán vật chất như mặt trời. Nó hút ánh sáng, hút vật chất. Giả định rằng có những Lỗ Đen tiết diện bằng trái banh nhưng có thể hút được những khối vật thể to như Mặt trời, suy diễn theo lối thông thường thì trọng lượng của Lổ Đen to bằng trái banh ấy phải nặng gấp nhiều lần Mặt trời (!?) Ta hãy xem hình thái Thuần Khảm của Chu Dịch mô tả cái Lổ đen ấy như thế nào:
Hào 1 : Hai lần hiểm, sụp vào hố sâu
Vật chất bị Lổ đen hút vào. Lổ Đen ấy có 2 chỗ hiểm, tức có 2 “Cửa”
Hào 2 : Ở chỗ hiểm lại có hiểm
Khối vật chất bị hút vào. Qua được 1 “Cửa” thì rơi vào sự tác động của cái “Cửa” thứ hai. Tức là, cửa thứ hai nằm bên trong cửa thứ nhất.
Hào 3 : Tới lui đều bị hãm.
Khối vật chất chịu sự tác động giam hãm ở giữa 2 cái “Cửa”
Hào 4 : Như thể chỉ dâng lên 1 chén rượu, 1 quỹ thức ăn thêm 1 vài thứ khác nữa, có thể tuỳ cơ ứng biến, đút khế ước qua cửa sổ.
Khối vật chất xoay vần trong khoảng giữa 2 cái “Cửa” cố thoát ra. Khối vật chất bị biến hình.
Hào 5 : Nước hiểm chưa đầy, nhưng khi đầy rồi thì thoát hiểm.
Không thể thoát được khi Lổ Đen chưa đầy (vật chất) Chỉ khi Lổ Đen hút thêm vật chất, và khả năng chứa của Lổ Đen đã tới giới hạn (đây rồi) thì khối vật chất bị hút trước đó sẽ được Lổ Đen tống ra. Tống ra ở “Cửa” nào ? Lổ Đen vừa hút vừa đẩy 2 khối vật chất khác nhau qua cùng 1 “Cửa” chăng ?
Hào 6 : Đã trói bằng dây thừng to, lại đặt vào bụi gai, 3 năm không ra được.
Hào 6 đã cho chúng ta câu trả lời: Khối vật chất sau khi bị hút vào qua “Cửa” thứ nhất sẽ bị Lổ Đen tống ra bằng “Cửa” thứ hai (Bị nhốt) Đằng sau cánh cửa thứ hai là vũ trụ của chúng ta chăng ? Không phải ! Hào 6 nói rằng khối vật chất ấy bị nhốt chưa ra được. Như vậy, đằng sau cánh cửa thứ hai của Lổ Đen phải là “Một Cái Khác” Cái khác ấy không thể là vũ trụ của chúng ta. Chưa ra được chứ không phải không ra được. Như vậy Lổ đen hoạt động 2 chiều.

Như vậy, hình thái Thuần Khảm của Chu Dịch Trung Hoa đã xác lập rằng ngoài cái vũ trụ của chúng ta còn tồn tại ít nhất 1 vũ trụ khác.
Theo các giả định hiện có, Lổ Đen có dạng hình phểu với 2 miệng phểu ở 2 đầu. Vật chất bị Lổ Đen hút vào miệng phểu bên này và bị tống ra qua miệng phểu bên kia. Ở miệng phểu bên kia, các nhà khoa học cho rằng đó là 1 vũ trụ khác.
Lưu ý : Ngôn từ sử dụng trong các lời hào của Chu Dịch chỉ là công cụ dùng để mô tả các hình thái & qui luật vận động.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu Dịch với Thiên Văn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd