Ý nghĩa sao Thái Tuế - Là loại phù tinh chủ về quan tụng
Hành: Hỏa
Loại: Phù Tinh, Hình Tinh
Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén
Tên gọi tắt thường gặp: Tuế
Sao chủ của vòng sao Thái Tuế gồm 12 sao theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù.
Ý Nghĩa Thái Tuế Ở Cung Mệnh:
Tính Tình: Cung Mệnh có sao Thái Tuế thì có tài ăn nói, nói năng lưu loát, hoạt bát, giỏi về tranh biện, lý luận, biện chứng, có tài về khoa kiện tụng.
Công Danh Tài Lộc:
Có lợi về công danh cho những nghề nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.
Phúc Thọ Tai Họa:
Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến.
Hay bị kiện cáo.
Sao Thái Tuế bao giờ cũng hội chiếu với Quan Phù, chỉ sự báo oán vì mích lòng, kiện thưa vì lời nói chạm tự ái. Đây là hậu quả của tính nhiều chuyện, tính chỉ trích, nói xấu, gieo thù oán.
Thái Tuế nếu gặp Sát tinh: Tổn thọ, tổn danh, tổn tài hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn. Tóm lại, Thái Tuế là sao chủ về lời nói và những hậu quả tốt xấu do ngôn ngữ mà có.
Những Bộ Sao Tốt khi đi cùng sao Thái Tuế:
Thái Tuế, Xương Khúc, Khôi Việt: năm sao này kết thành bộ văn tinh rất đẹp cho việc học hành, thi cử, làm quan.
Những Bộ Sao xấu khi đi cùng sao Thái Tuế:
Sao Thái Tuế, Hoa Cái hay Thái Tuế , Hóa Kỵ: Ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình.
Sao Thái Tuế, Đào, Hồng: Bị phụ tình, cô độc, thất tình.
Sao Thái Tuế, Thiên Hình: Bị tai bay vạ gió, có thể bị kiện, bị tù.
Sao Thái Tuế, Đà La, Hóa Kỵ: Người quê kệch, ngu độn; gây ngăn trở công việc hại đến quyền thế, tài lộc.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phụ Mẫu:
Trong nhà thiếu hòa khí hay có sự tranh chấp. Cha mẹ và con không hợp tánh nhau. Nếu sao Thái Tuế gặp thêm nhiều Sát Tinh, nhất là Đà, Kỵ xâm phạm, cha mẹ xa cách nhau. Gia đình ly tán. Ngoài ra, cha mẹ thường hay gặp tai họa, đáng lo ngại nhất là mắc kiện cáo.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phúc Đức:
Không được hưởng phúc, trong họ thiếu hoà khí, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Điền Trạch:
Sao Thái Tuế nếu gặp các sao tốt như Tam Thai, Bát Tọa, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, thì nhà cửa vững vàng. Đi với các sao xấu như Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Đại Hao, Tiểu Hao, lận đận về nhà cửa, xích mích, bị lừa.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Quan Lộc:
Thường làm các nghề chủ về dùng lời nói, lý luận, hoặc nghề có liên quan đến pháp luật như nghề luật sư, giáo sư, thẩm phán, trưởng tòa. Nếu làm chính trị, thiên về đối lập, hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Nô Bộc:
Ra ngoài có nhiều tham vọng, ưa thích chơi với người có chức cao quyền rộng, hay kén chọn bạn bè. Người làm nghề nhà giáo có cách này, nếu có nhiều sao tốt, thì học trò của mình sau này công danh rực rỡ, làm nổi tiếng cho thầy.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Thiên Di:
Thái Tuế ở cung Thiên Di thì hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp, hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tật Ách:
Hay bị chuyện thị phi, kiện cáo, tù tội, đánh đập, mổ xẻ, tai nạn dọc đường.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tài Bạch:
Đi với sao tốt thì dễ kiếm tiền, nói ra tiền. Đi với sao xấu như Đà La, Hóa Kỵ, Địa Không, Địa Kiếp thì hay gặp sự tranh chấp về tiền tài, dù có kiếm tiền nhanh, có lợi bất ngờ cũng hay sinh tai họa, rủi ro.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Tử Tức:
Con cái không hợp tính cha mẹ.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Phu Thê:
Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời, có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán.
Nương tựa nhau, dính dấp nhau nhiều vì quyền lợi, danh tiếng, địa vị, dư luận, ảnh hưởng bên ngoài rất nặng vào đời sống riêng tư.
Ý Nghĩa sao Thái Tuế Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em trong gia đình tuy có sự khắc khẩu, khác chí hướng, nhưng vẫn có sự giúp đỡ qua lại, trong anh chị em có người cô độc, đau bệnh.
Thái Tuế Khi Vào Các Hạn:
Có cãi vã, đôi chối trong năm đó, có đi dạy học.
Bị thất tình, cô độc.
Nên cần cẩn thận khi lập gia đình.
Hạn gặp sao Thái Tuế thì hay sinh ra quan tụng, khẩu thiệt, ở Cung Mệnh thì thời vận gian truân vất vả.
Gặp sao Đà La, Kiếp Sát, là hạn ra ngoài lắm tai nạn, nguy hại đến tính mạng.
Ở Cung Dần hoặc Cung Dậu mà gặp sao Thái Tuế, Thiên Hình, Kình Dương thì hay gặp chuyện thị phi, tai bay vạ gió, khẩu thiệt, tai tiếng, tù tội.
Khi xem tuổi để chọn vợ chọn chồng, ngoài các yếu tố như: Tam hợp, Lục hợp, Tứ hành xung, Bản mệnh (Ngũ hành nạp âm)…Còn chú ý đến “Thập Thiên Can” và “Thập Nhị Địa Chi”. Thập Thiên Can gồm có: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Qúy. Và Thập Nhị Địa Chi gồm có: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Khi xem tuổi chọn vợ chọn chồng theo phương pháp này thì lấy Thiên Can của Chồng ghép với Địa Chi của Vợ. Sau đây là bảng lập thành để các bạn tham khảo. Chồng Can GIÁP lấy vợ :
– Tuổi Tý :(thuộc cách bẽ quế nơi cung thiềm) vợ chồng có cưới hỏi, chồng có quyền thế nhưng hậu sự thiếu âm đức nên con cháu về sau gặp tai họa lâm cảnh thiên la địa võng bủa vây.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách mưa gãy cành hoa, đường mây lạc lối) vợ chồng không được tốt, có lấy nhau rồi cũng có thay đổi nên đường con cái không thuận lợi, có con không được nhờ vì bất hiếu hay có sinh không dưỡng. Đường quan lộc không được hanh thông.
– Tuổi Mão : (thuộc cách mùa thu lá rụng) cả hai khó sống bền vững, vợ thường hư thai, hay sinh khó nuôi dưỡng.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách mây che núi cao) có sự giàu sang phú quý nhưng là tiền kiết hậu hung, hậu vận không tốt đẹp, con cái tha phương lập tổ cách ly gia đình.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách xe to gãy trục) như Thìn, Tỵ trước khá sau khô. Từ tuổi 40 trở đi nhiều gian nan, cần tích đức để có được cách “đức năng thăng sô”. Con khó nuôi.
– Tuổi Mùi : (thuộc cách đường mây lỡ nhịp) nếu cưới vợ xa quê được bền, đường con cái không nhiều khó nuôi.
– Tuổi Thân : (thuộc cách rồng thiếu nước) đường quan lộc đây gian truân trăc trở, thăng giáng dời đôi; làm hao tài tôn của gia đạo lại không an.
– Tuổi Dậu, tuổi Tuất : (thuộc cách bẽ quế cung thiềm, rồng vàng hiện đến) thi cử đậu cao, vợ đẹp con khôn, đường công danh sự nghiệp đắc tài đắc lợi. Sinh con trai đầu lòng là đúng cách.
– Tuổi Hợi : (thuộc cách đứng dưới đất nhìn trăng) trước tốt sau xấu, có vợ đẹp con ngoan, địa vị cao, nhưng hậu vận gặp tai ách giáng làm tiêu tan sự nghiệp.
Chồng Can ẤT lấy vợ :
– Tuổi Tý : (thuộc cách rồng cọp đều quỳ, đầu chó trổ tre) đường công danh đắc lộ, con cái phát đạt nhưng tài lộc sẽ không được vừa ý.
– Tuổi Sửu, tuổi Dần : (thuộc cách mặt trời mặt trăng giữa trời hoa nở khi gặp truyết rơi) học hành thi cử đều đỗ đạt có công danh địa vị lớn lao nhưng hậu vận sẽ gian nan nhiều cay đắng. Con cái có đứa giàu có có đứa bần hàn (hoa nở mà gặp tuyết rơi thì hoa rụng).
– Tuổi Mão : (thuộc cách cây liễu gặp gió đông, chim phượng hoàng gãy cánh) tiền vận hạnh phúc, tài lộc dồi dào nhưng hiếm muộn đường con, còn có con sẽ giảm phần quan lộ hậu sự lại đứt gánh.
– Tuổi Thìn, tuổi Tỵ : (thuộc cách góa bụa gặp nhau) nếu đã qua đời chồng vợ mới gặp nhau thì phát đạt rất mau chóng. Còn trai tân gái sắc lấy nhau thì trai nên ở rể chịu nhún nhường bên vợ cũng sẽ đẹp đôi, gái nhiều hơn trai.
– Tuổi Ngọ : (thuộc cách trời đất không mưa, trước tối sau sáng) lấy nhau sẽ phát đạt mau chóng, nhưng hậu vận có chuyện buồn khổ trong phòng khuê, đường công danh nhiều biến chuyển không tốt.
– Tuổi Mùi : (thuộc cách cá vượt vũ môn, rồng mây gặp hội) vợ chồng hạnh phúc phú quý song toàn, con cái thành đạt, có rể quý dâu hiền.
– Tuổi Thân : (thuộc cách rồng bay gặp vận) vợ chồng thành đạt nhưng bất ngờ gặp hình sát, nếu không về hậu vận của cải cũng không bên.
– Tuổi Dậu : (thuộc cách chim sa vào lồng, ngựa nhốt vào chuồng) nếu bạo phát sẽ bạo tàn nếu không cũng yểu tử. Trước vinh sau nhục, trước sướng sau khổ. Nếu trước khổ sau sẽ được bù đắp.
– Tuổi Tuất, tuổi Hợi : (thuộc cách trằng chìm dưới biển, rồng bị vây trong mây) vợ chồng nên an phận lúc mới cưới về sau sẽ được tiền của, còn mưu sự sẽ chóng chết yểu, con cái, công danh đâm trắc trở.
Đầu năm là sự khởi đầu tốt đẹp cho cả năm của người tuổi Dậu. Trong tháng Dần này, tài lộc của người tuổi Dậu có nhiều khởi sắc rõ rệt. Họ tìm thấy niềm hứng khởi trong cuộc sống, trong công việc và những lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, người này còn thu được nhiều lợi nhuận trong lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên, họ cũng nên cân nhắc trước nhiều mối quan hệ trong cuộc sống và công việc để tránh chuyện thị phi.
Tháng 2 (Âm lịch)
Khác với tháng trước, vận thế của người tuổi Dậu trong tháng Mão có chiều hướng đi xuống. Cho dù nỗ lực cố gắng nhưng họ vẫn không đạt được kết quả như mong đợi. Tài lộc tháng này ít, nguồn thu hạn hẹp. Người tuổi Dậu nên cân đối lại tài chính, chi tiêu tiết kiệm trong giai đoạn nhiều khó khăn này.
Tháng 3 (Âm lịch)
Tháng Thìn, tài lộc của người tuổi Dậu có nhiều khởi sắc mới. Những khó khăn trở ngại của tháng trước dần mất đi. Tinh thần làm việc của người này hăng say hơn, thành quả thu được nhờ vậy mà tăng lên. Họ nên đầu tư kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau để thu lại nhiều lợi nhuận nhất. Bên cạnh đó, người này cũng nên lập những kế hoạch cụ thể trước khi “bắt tay” vào công việc.
(Ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Tháng 4 (Âm lịch)
Tháng 4 (tháng Tỵ) được coi là tháng may mắn của người tuổi Dậu. Sự nghiệp phát triển thuận lợi tạo niềm hứng khởi cho người tuổi Dậu làm việc hết sức mình. Họ thu được nhiều lợi nhuận trong kinh doanh, đầu tư vào lĩnh vực nào cũng có lãi. Trong lúc này, người tuổi Dậu nên mở rộng nhiều mối quan hệ hợp tác hơn nữa để đạt được thành quả tốt nhất.
Tháng 5 (Âm lịch)
Tháng Ngọ, người tuổi Dậu có sao dữ chiếu mệnh nên tài lộc không tốt. Họ gặp phải những rắc rối trong cuộc sống thường nhật. Công việc có ổn định hơn nhưng thu nhập thì bấp bênh. Người này nên cân đối lại tài chính trong gia đình kẻo thâm hụt ngân sách. Những lúc khó khăn, hãy giữ bình tĩnh để xử lý mọi việc được tốt hơn.
Tháng 6 (Âm lịch)
Tháng Mùi, người tuổi Dậu gặp nhiều tài lộc may mắn hơn. Tài năng và tinh thần làm việc của người này được cấp trên tín nhiệm và đồng nghiệp đánh giá cao. Họ sẽ thu lại nhiều kết quả tốt nếu đầu tư vào những lĩnh vực liên quan đến truyền thông hay công tác xã hội. Tuy nhiên, khi làm bất cứ việc gì, người tuổi Dậu cũng phải suy tính thật kỹ để tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Chỉ cần những mẹo nhỏ, đơn giản bạn có thể áp dụng phong thủy để thăng tiến. Đó là những điều bạn dễ dàng bỏ qua như dọn dẹp lại giấy tờ, trồng thêm cây trong văn phòng...Áp dụng phong thủy để thăng tiến rất quan trọng bởi vấn đề này không chỉ ảnh hưởng tới sự nghiệp mà còn tác động trực tiếp tới cuộc sống của chúng ta.
Kiểm tra xem trong nhà có điều gì gây cản trở khả năng thành công hay không
Hãy xem lại khu vực phía Bắc của ngôi nhà của bạn. Nếu vị trí này lộn xộn, tường hoặc nội thất bị hư hỏng tức là có những dấu hiệu không thuận lợi cho con đường công danh của bạn. Ví dụ, nếu góc phía Bắc là nơi bạn lưu trữ báo cũ hoặc những đồ không dùng đến nữa, điều này có thể dẫn đến tình trạng trì trệ trong công việc của bạn. Nếu bức tường xỉn màu hoặc bị hư hỏng, điều này có thể dẫn đến phiền não nghiêm trọng trong công việc. Vì thế, bất kỳ đồ đạc nào ở vị trí này nếu bị hỏng phải nhanh chóng được thay thế và khu vực này luôn được thắp sáng, tránh u tối. Nếu nhà vệ sinh nằm vị trí phía Bắc, luôn đảm bảo nhà vệ sinh phải được đóng kín cửa. Ngoài ra, bạn có thể treo một quả cầu pha lê hoặc mảnh thạch anh trong nhà vệ sinh để giúp giảm tác động xấu tới vận may trong công việc của bạn. Nếu nhà bếp ở vị trí này, để cầu pha lê để tạo sự hài hòa.Sau đó, quan sát lối đi chính dẫn vào ngôi nhà. Thử nhìn xem có mũi tên độc hoặc góc nhọn, cạnh nhọn của tòa nhà khác hướng vào cửa chính hay không. Nếu có, treo một quả cầu pha lê trên cửa nhằm mục đích khuếch tán năng lượng xấu hướng vào nhà của bạn. Ngoài ra, sử dụng một đèn chùm nhỏ cũng có tác dụng tương tự. Hơn nữa, lối đi chính phải sạch sẽ, tránh sự bừa bộn hoặc cửa bị hỏng sẽ dễ mang xui xẻo cho người ở trong nhà. Xem thêm: Giải đáp những thắc mắc thường gặp để xác định hướng nhà tốtKiểm tra lại phòng ngủ và chắc chắn rằng lúc bạn ngủ, đầu phải hướng về vị trí mang lại may mắn cho bạn. Khi nằm lên giường quan sát xem có mũi tên độc, góc nhọn nào có chĩa vào bạn hay không để tìm cách hóa giải. Giữ phòng sạch sẽ, gọn gàng, vì một căn phòng lộn xộn là dấu hiệu của một tâm trí xáo trộn, bất an, dẫn đến hiệu suất kém hơn tại nơi làm việc. Bạn cũng có thể đặt một bức tượng nhỏ hình con rùa dưới gầm giường sao cho đầu của con rùa phải nằm đúng vị trí ứng với bàn chân của bạn. Nhờ thế, bạn sẽ ngủ ngon, sẵn sàng cho một ngày mới tràn đầy năng lượng.Xem thêm: Mẹo phong thủy: Cách hóa giải vận xui hiệu quả bất ngờ
Kiểm tra xem ở văn phòng có điều gì gây cản trở khả năng thành công hay không
Khi áp dụng phong thủy để thăng tiến, sự di chuyển của luồng khí xung quanh phòng rất quan trọng. Có thể nói, những giấy tờ, hồ sơ bày ra trên bàn hay trong tủ hồ sơ làm cản trở luồng di chuyển của vận khí. Do đó, trong công việc, nên ưu tiên phân loại và giải quyết các việc tồn đọng, tránh để sự thiếu ngăn nắp làm xao lãng hay chậm tiến độ.Bạn nên giữ cho bàn làm việc của bạn ngăn nắp. Đây không chỉ là biểu hiện tốt trong phong thủy nơi làm việc mà nó còn khiến cho cấp trên của bạn bị ấn tượng vì bạn làm việc ngăn nắp, hiệu quả.Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng cây xanh góp phần thúc đẩy sự sáng tạo và tăng năng suất làm việc của con người, dẫn tới việc nhanh chóng thành công hơn. Các loại cây bạn nên trồng tại nơi làm việc, đó là: cây trầu bà, cây lưỡi hổ, hoa thủy tiên,… Ngoài ra có thể dùng cây xương rồng để làm giảm tác động tiêu cực của tia sáng phát ra từ máy tính.
Nếu có thể, luôn luôn ngồi đối diện với một trong những hướng tốt của bạn. Nếu chỗ ngồi của bạn không nhìn thấy cửa ra vào nên sắp xếp lại. Nếu không được, bạn có thể linh động đặt một chiếc gương nhỏ trên bàn để thấy được hình ảnh phản chiếu của cửa ra vào.Bạn cũng có thể treo chín tượng rùa được xâu thành chuỗi lại rồi treo ở trên mặt sau ghế của mình và che lại bằng một chiếc áo khoác nếu bạn muốn. Chín con rùa mang ý nghĩa bạn liên tục leo lên và thăng tiến trên con đường sự nghiệp. Bạn có thể lưu giữ hình ảnh về những khoảnh khắc thành công chẳng hạn như khi bạn nhận được một giải thưởng từ công ty. Để hình ảnh đáng nhớ này trên bàn để tiếp thêm động lực cho bạn mỗi ngày.Kate Nguyễn Muốn tăng lương thăng chức chớ bỏ qua 8 bí kíp phong thủy nàyBày cách cho 12 con giáp đặt bể cá cảnh chuẩn phong thủy để thăng tiến Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có hạnh phúc thì xã hội mới ổn định và phát triển phồn vinh, thịnh vượng. Nghiên cứu về vấn đề hòa hợp trong gia đạo giữa hai thế hệ cha mẹ và con cái, nên người ta đã nghiệm lý trong thực tiễn và chứng minh mức độ hòa hợp ở tuổi của con cái và tuổi của cha mẹ.
Cha mẹ tuổi Tý
Con cái tuổi Tý: Một nhà hòa thuận
Con cái tuổi Sửu: Rất tốt, bởi tuổi Sửu rất hiếu thuận
Con cái tuổi Dần: Không hòa thuận lắm bởi quan niệm bất đồng
Con cãi tuổi Mão: Con cái không thích ở nhà, hay cãi lại ý cha mẹ
Con cái tuổi Thìn: Con cái quá tài giỏi nên đôi khi khiến cha mẹ buồn lòng
Con cái tuổi Tị: Con cái có cơ hội phát triển tự do
Con cái tuổi Ngọ: thường tìm cách thoát ly gia đình sớm
Con cái tuổi Mùi: Không hòa thuận lắm
Con cái tuổi Thân: Luôn được cha mẹ nuông chiều dẫn tới hư hỏng
Con cái tuổi Dậu: Có nhiều ý kiến ngược chiều nhưng cuối cùng vẫn tiếp thu ý kiến của cha mẹ
Con cái tuổi Tuất: Bất đồng về quan điểm và hành động, biểu hiện bên ngoài, tuy nhiên tuổi Tuất rất hiếu thuận
Con cái tuổi Hợi: Quan hệ gia đình rất tốt, luôn hòa thuận, đầm ấm
Bói tên con cái xem phù hợp với tên của cha mẹ.
Cha mẹ tuổi Sửu
Con cái tuổi Tý: Không hòa thuận vì cha mẹ quá nghiêm khắc
Con cái tuổi Sửu: Luôn làm trái ý cha mẹ
Con cái tuổi Dần: Con cái sớm thoát ly khỏi gia đình
Con cái tuổi Mão: Con cái chỉ nghe lời bên ngoài, trong lòng ngầm chống đối
Con cái tuổi Thìn: Chống đối ra mặt
Con cái tuổi Tị: Bọn trẻ chỉ ra vẻ hiếu thuận để lấy lòng cha mẹ
Con cái tuổi Ngọ: Bọn trẻ có tính độc lập rất cao, sẽ thoát ly gia đình sớm
Con cái tuổi Mùi: Gia đình ít vui vẻ, hòa thuận
Con cái tuổi Thân: Quan hệ rất tốt
Con cái tuổi Dậu: Con cái sẽ nghe lời nếu cha mẹ đừng quá nghiêm khắc
Con cái tuổi Tuất: Ngoài mặt hiếu thảo, trong bụng có ý riêng
Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn phụ giúp cha mẹ nhưng đôi lúc sẽ bất đồng
Cha mẹ tuổi Dần
Con cái tuổi Tý: Con cái sẽ được quan tâm chăm sóc rất kỹ
Con cái tuổi Sửu: Con cái làm trái ý cha mẹ
Con cái tuổi Dần: Cả nhà luôn xung khắc, không yên ổn, đầm ấm
Con cái tuổi Mão: Con cái ngấm ngầm chống lại cha mẹ, dù bề ngoài luôn tỏ ra hiếu thuận
Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc, con cái khiến cha mẹ tự hào
Con cái tuổi Tị: Cha mẹ và con cái không hiểu nhau
Con cái tuổi Ngọ: Tuy có mâu thuẫn , xung đột, song mọi thành viên đều yêu thương, đùm bọc lẫn nhau
Con cái tuổi Mùi: Cha mẹ luôn rầy la con cái
Con cái tuổi Thân: Luôn xung khắc với cha mẹ
Con cái tuổi Dậu: Con cái luôn có xu hướng muốn thoát ly khỏi gia đình
Con cái tuổi Tuất: Gia đình đầm ấm, yên vui
Con cái tuổi Hợi: Con cái luôn chiều lòng cha mẹ
Cha mẹ tuổi Mão
Con cái tuổi Tý: Không được hòa thuận lắm
Con cái tuổi Sửu: Mối quan hệ lạnh nhạt, luôn đi tới chỗ bế tắc
Con cái tuổi Dần: Quan hệ bình thường, song tuổi Dần có tính tự ái rất cao
Con cái tuổi Mão: Gia đình luôn ngập tràn tiếng cười
Con cái tuổi Thìn: Gia đình hạnh phúc
Con cái tuổi Tị: Gia đình hòa hợp
Con cái tuổi Ngọ: Cha mẹ nên để con cái phát triển tự nhiên, không nên quá nghiêm khắc
Con cái tuổi Mùi: Gia đình hòa thuận, cũng giúp đỡ, hiểu biết và thông cảm lẫn nhau
Con cái tuổi Thân: Con cái vừa sợ, vừa tìm cách nói dối cha mẹ
Con cái tuổi Dậu: Cha mẹ không có điều kiện chăm lo đầy đủ cho con cái
Con cái tuổi Tuất: Cuộc sống bình lặng, hạnh phúc nhất là mẹ tuổi Mão, luôn cưng chiều con tuổi Tuất
Con cái tuổi Hợi: Quan hệ bình thường
Cha mẹ tuổi Thìn
Con cái tuổi Tý: Cha mẹ có yêu cầu quá cáo đối với con cái
Con cái tuổi Sửu: Dù cố gắng hết sức vẫn không làm vừa lòng cha mẹ
Con cái tuổi Dần: Cha mẹ hài lòng với sự tải giỏi và thành đạt của con cái
Con cái tuổi Mão: Cha mẹ thường thất vọng vì con cái, nhưng vẫn yêu thương con
Con cái tuổi Thìn: Đôi bên cùng tự hào về nhau
Con cái tuổi Tỵ: Quan hệ khá tốt, vì con cái thông minh
Con cái tuổi Ngọ: Con cái bướng bỉnh nhưng vẫn thành đạt
Con cái tuổi Mùi: Con cái có tài nghệ thuật và làm cha mẹ hài lòng
Con cái tuổi Thân: Quan hệ khá tốt
Con cái tuổi Dậu: Dù muốn hay không cũng phải phục tùng cha mẹ
Con cái tuổi Tuất: không hòa hợp, luôn xung khắc
Con cái tuổi Hợi: khá tốt, cha mẹ quan tâm và chăm sóc con cái rất chu đáo
Cha mẹ tuổi Tị
Con cái tuổi Tý: Quan hệ đôi ben đều tốt
Con cái tuổi Sửu: Cha mẹ luôn quan tâm con cái
Con cái tuổi Dần: Sẽ xảy ra xung đột
Con cái tuổi Mão: Quan hệ khá tốt
Con cái tuổi Thìn: Cha mẹ luôn hiểu con cái
Con cái tuổi Tị: Luôn có xung đột, tranh chấp
Con cái tuổi Ngọ: Con cái luôn muốn thoát ly gia đình sớm khiến cha mẹ phiền lòng
Con cái tuổi Mùi: Gia đình luôn hòa thuận
Con cái tuổi Thân: Hai thế hệ quá khác nhau về quan niệm sống, nên nhiều xung đột
Con cái tuổi Dậu: Hai bên cùng hiểu nhau, cha mẹ luôn quan tâm, chăm sóc tốt cho con, còn con thì luôn vâng lời
Con cái tuổi Tuất: Gia đình luôn xung đột, không yên ấm
Con cái tuổi Hợi: Cha mẹ quá nghiêm khắc với con cái
>>> Xem tiếp phần 2: Xem tuổi con cái và cha mẹ có hợp nhau hay không?
Ngô Bạch
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Hương Giang (##)
Sao Hỏa được lấy hình tượng từ người con út của Lý Tính, tam thái tử Na Tra. Sao Hỏa trong Tử Vi Đẩu Số tượng trưng cho sức chiến đấu mạnh mẽ, nặng lượng dồi dào bất tận, vô cùng ổn định
Trong "Phong thần diễn nghĩa", Na Tra là nhân vật tượng trưng cho sao Hoả, một trong lục sát của Tử Vi Đẩu số. Theo như "Phong thần diễn" Na Tra là con trai út của Lý Tịnh, quan Tổng binh trấn giữ ải Trần Đường của vương triều Trụ. Khi Lý Tịnh còn học đạo, ông từng bái Độ Ách chân nhân núi Tây Côn Lôn làm thầy, nhưng vì đạo tiên khó học, nên ông xuống núi, nhận chức Tổng binh cho triều đình.
Phu nhân của ông là Ân thị đã sinh được hai con trai là Kim Tra và Mộc Tra. Vài năm sau, bà lại mang thai, nhưng hoài thai được ba năm sáu tháng vẫn chưa sinh. Lý Tịnh thấy quái dị, ngờ rằng là quái thai, còn Ân phu nhân cũng rất buồn phiền, không biết phải giải quyết ra sao.
Một đêm, Ân phu nhân mơ thấy có một đạo nhân đi vào trong phòng, thì ngạc nhiên nghĩ thầm: "Vị đạo nhân này sao lại tự tiện đi vào nhà của người ta?" Đạo nhân cầm một viên ngọc ném về phía phu nhân mà nói: "Phu nhân mau nhận con đi".
Ân phu nhân giật mình tỉnh dậy, thuật lại giấc mơ cho Lý Tịnh nghe. Lời chưa nói dứt, chợt thấy bụng đau dữ dội, Lý Tịnh bèn quay ra ngoài đợi. Một lát sau thị nữ hớt hải chạy ra báo: "Phu nhân sinh ra một quái thai". Lý Tịnh vào xem, chỉ thấy một khối sáng đỏ rực, khắp nhà sực nức hương thơm, thì ra Ân phu nhân sinh ra một cục thịt, đang lăn lông lốc khắp nhà. Lý Tịnh thấy cảnh tượng đó thì vô cùng kinh sợ, bèn rút kiếm chém vào cục thịt.
Bất ngờ từ trong cục thịt nhảy ra một đứa bé trai trắng trẻo xinh đẹp, đó chính là viên ngọc thiêng đầu thai chuyển thế. Tay phải đứa bé đeo một chiếc xuyến vàng, ngang bụng thắt một dải lụa đỏ. Chiếc xuyến vàng và dải lụa hồn thiên lăng chính là bảo vật trấn động của núi Càn Nguyên. Lý Tịnh thấy đứa bé vừa ra đời đã luôn chân chạy nhảy, thì vừa mừng vừa lo.
Hôm sau, có Thái Ất chân nhân tại động Kim Quang núi Càn Nguyên đến cầu kiến. Đạo nhân nói rằng: "Nghe nói tướng quân sinh được một vị công tử nên đặc biệt đến chúc mừng. Cho tôi nhìn quý công tử một chút được chăng?" Lý Tịnh cho người bế đứa bé ra cho Đạo nhân nhìn mặt. Đạo nhân bèn hỏi đã đặt tên chưa, Lý Tịnh đáp rằng chưa.
Đạo nhân bèn nói: "Để bần đạo đặt tên cho đứa bé và thu nhận làm đệ tử của bần đạo, có đưực chăng?" Và đặt tên cho đứa bé là Na Tra.
Theo "Phong thần diễn nghĩa", Na Tra từ thưở bé đã giương được cây cung càn khôn và mũi tên chấn thiên do hoàng đế Hiên Viên để lại, bắn trúng đứa bé hái thuốc của Thạch Cư nương nương, nên đã chuốc lấy tai hoạ lớn. Khi Na Tra bảy tuổi, đến nghịch nước tại cửa Đông Hải ải Trần Đường, làm kinh động đến long cung của Đông Hải Long vương. Tuần hải dạ xoa cùng Long vương tam thái tử Ngao Bính đến ngăn trở, đều bị Na Tra lấy đi tính mạng. Đông Hải Long vương nổi giận, tố cáo với Ngọc đế, buộc Lý Tịnh phải giao nộp Na Tra đền mạng. Na Tra khẳng khái dám làm dám chịu, cõng gông xin chịu tội, rồi tự mình lóc thịt trả mẹ, róc xương trả cha để đền đáp ơn dưỡng dục.
Sau đó, linh hồn Na Tra trôi dạt không nơi nương tựa, bay đến núi Càn Nguyên, được sư phụ là Thái Ât chân nhân triệu vào trong động. Rồi chân nhân sai Kim Hà đồng tử đến ao Ngũ Liên hái về hai đoá hoa sen và ba chiếc lá sen, sau đó ngắt cánh hoa sen xếp thành tam tài, bẻ lá sen xếp thành xương khớp, ba tấm lá sen chia ba phần trên, giữa, dưới hợp thành Thiên - Địa - Nhân, rồi đặt một viên kim đan vào chính giữa, dùng phép tiên thiên, vận khí chín lần, phân: Ly rồng, Đoài hổ, bắt lấy hồn phách của Na Tra, đẩy lên phía trên quát rằng: "Na Tra không biến thành người, còn đợi đến bao giờ!"
Bỗng nhiên một tiếng nổ vang rền, đám hoa, lá sen háa thành hình Na Tra nhảy vụt dậy, chỉ thấy thân cao một trượng, khuôn mặt hồng hào, môi đỏ như son, mắt toả thần quang. Na Tra lập tức sụp xuống bái lạy Thái Ât chân nhân.
Sau vì Lý Tịnh nổi lửa đốt miếu Na Tra, nên giữa hai cha con thành ra thù oán. Nhưng Lý Tịnh được Nhiên Đăng đạo nhân hoá giải, lại thêm hai con trai Kim Tra, Mộc Tra đều đầu quân về với Chu Vũ Vương, nên Lý Tịnh từ bỏ chức vị Tổng binh vào núi ở ẩn, đợi khi thời cơ chín muồi, bèn hợp lực cùng các con góp sức vào sự nghiệp thảo phạt Ân Trụ.
Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Na Tra được giao chức tướng tiên phong, cùng Dương Tiễn (sao Kình Dương), Hoàng Thiên Hoá (sao Đà La), Lôi Chân Tử (sao Linh) sánh vai tác chiến, lập rất nhiều kỳ công. Na Tra giỏi vận dụng các chiến lược linh hoạt, biến hoá khó lường, xuất kỳ bất ý, lâm trận dũng mãnh phi thường, thường gan dạ chọc thẳng vào sào huyệt địch, khiến kẻ địch kinh hồn bạt vía.
Sau khi Vũ Vương phạt Trụ thành công, muốn thưởng công ban tước cho Na Tra, nhưng Na Tra khước từ mà thảnh thơi trở về núi Càn Nguyên, theo Thái Ất chân nhân tiếp tục tu luyện. Lý Tịnh cùng Kim Tra, Mộc Tra cũng tương tự, không quyến luyến danh lợi thế tục, đều trở về nơi tu luyện của mình tiếp tục tu tiên.
Về sau, Na Tra được phong làm Hoả tinh, là một ngôi sao tượng trưng cho sức chiến đấu mạnh mẽ, với nguồn năng lượng dồi dào bất tận. Nếu nguồn năng lượng của sao Thái Dương do bị ảnh hưởng bởi lúc mặt trời mọc, lặn, nên không ổn định, lúc mạnh lúc yếu, thì năng lượng của sao Hoả là ổn định, liên tục, không hề tiêu giảm.
Sao Thiên cơ độc tọa thế bình cung Tài bạch, biết đầu cơ, có sáng kiến, kiếm tiền vất vả, thích hợp việc làm công ăn lương, tránh kinh doanh buôn bán...
Sao Thiên cơ tại cung Tỵ, Hợi là độc tọa thế bìnhbiết đầu cơ, có sáng kiến, kiếm tiền vất vả, thích hợp việc làm công ăn lương, tránh kinh doanh buôn bán, cần phải tiếp tục theo đuổi công việc, bỏ ra tâm huyết, trải qua cạnh tranh và thử thách, đồng thời tìm cách kiếm thêm việc phụ thì mới có thể có thành tựu tốt, cuộc sống ổn định vui vẻ. Tọa cung Tỵ tương đối cát lợi.
BỐ CỤC SAO
Sao Thiên cơ tại cung Tỵ, Hợi là độc tọa thế bình, sao Thái âm (cung Hợi là nhập miếu, cung Tỵ là rơi vào thế hãm) tại cung Phúc đức triều chiếu. Cung Mệnh không có chủ tinh, cung Thiên di là sao Thái dương, Thiên lương (cung Mão: Sao Thái dương, Thiên lương đều là nhập miếu; cung Dậu: Sao Thái dương là thế bình, sao Thiên lương là thế địa) cùng tọa thủ, cung Quan lộc là sao Thiên đồng, Cự môn không đắc thế địa; cung Điền trạch là sao Tham lang thế vượng.
PHÂN TÍCH TÀI VẬN
Sao Thiên cơ túc trí đa mưu, có kiến thức về một ngành nhất định, giỏi về thiết kế phát minh, nghiên cứu phân tích, thích đưa ra ý kiến. Sao Thiên cơ độc tọa thế bình cung Tài bạch, biết đầu cơ, có sáng kiến, kiếm tiền vất vả, thích hợp việc làm công ăn lương, tránh kinh doanh buôn bán, cần phải tiếp tục theo đuổi công việc, bỏ ra tâm huyết, trải qua cạnh tranh và thử thách, đồng thời tìm cách kiếm thêm việc phụ thì mới có thể có thành tựu tốt, cuộc sống ổn định vui vẻ. Tọa cung Tỵ tương đối cát lợi.
Cung Mệnh không có chủ tinh, cần dựa vào cát tinh khác của bản cung và sao Thái dương, Thiên lương của cung đối diện (cung Thiên di) để tổng hợp và luận mệnh. Sao Thái dương, Thiên lương cùng tọa thủ cung Thiên di, sao Thái dương uy mãnh ngang ngược, quan tâm bác ái, cố chấp, hy sinh phục vụ. Hai sao kết hợp với nhau thì độc lập tự chủ, có lòng từ bi, thường hy sinh nhẫn nhịn, vui vẻ khi được phục vụ người khác, tính độc lập mạnh, làm việc gì cũng tự mình chịu trách nhiệm, thường có nhiều bạn bè, làm việc thiện không muốn người khác biết, có khổ sở thì tự mình cam chịu, xử sự thông minh, thích hợp với ngành phục vụ công chúng.
Đi ra ngoài được người khác quan tâm chăm sóc, có cơ hội phát triển, thường có kỳ duyên kỳ ngộ, gặp nguy nan thì thường hóa hung thành cát, thu nhập nhiều, xuất ngoại du lịch, di chuyển, học tiếp đều cát lợi.
Sao Thái âm tọa cung Phúc đức, có phúc âm của thượng tổ, thu nhập không ổn định, dịu dàng có tình thương, thanh lịch nho nhã, coi trọng phẩm chất cuộc sống.
Sao Tham lang tọa cung Điền trạch, thích hợp sống ở nơi phồn hoa náo nhiệt, nhà ở thoải mái, sau trung niên thì mới tích lũy quản lý được tài sản.
Sao Thiên đồng, Cự môn cùng tọa thủ cung Quan lộc, công việc ổn định, có thể tiến từng bước, không cạnh tranh với ngưòi khác, ít bị loại trừ, thiếu sự bền lòng.
Mơ thấy cây cối: Tượng trưng tính cách và cá tính của một con người –
Mỗi cành cây ngọn cỏ là kết cấu đời sống nội tâm của một con người. Hình ảnh một thân cây xuất hiện trong mơ, nhắc nhở người nằm mơ sau khi tỉnh dậy hãy cẩn thận xem xét lại giấc mơ của mình: giấc mơ với nhánh cây vươn dài hướng ra ngoài, có ý chỉ t
Tử vi là gì ? Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử : màu đỏ tía – vi : tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩ
Tử vi nghĩa là hoa tường vi màu đỏ thẫm (tử : màu đỏ tía – vi : tường vi hoa). Từ cổ đại giống người thuộc phía Bắc sông Hoàng Hà dùng hoa màu đỏ để chiêm bốc. Hình ảnh việc chiêm bốc ấy giống hệt như chuyện Quỷ Cốc trước khi cho Tôn Tẩn, Bàng Quyên xuống núi vào đời tranh đấu bảo mỗi người ngắt một cành hoa tường vi đưa lên thầy. Xem hoa phân âm dương Quỷ Cốc tiên sinh đã đoán biết trước vận mạng Tôn Tẫn bị bao nhiêu năm điêu linh cùng cực đến nỗi phải giả điên, ăn cả cứt heo mới thoát khỏi tay tên phản bạn lừa thầy Bàng Quyên. Trải qua nhiều đời, Tử vi chiêm bốc chuyển thành toán mệnh phương pháp. Phương pháp này đặt Tử Vi làm tên một ngôi sao đi tiếp với 13 sao nữa là :
Mười bốn chính tinh tuân theo một cách tính có sẳn căn cứ vào giờ, ngày tháng, năm sinh mà an vào mỗi cung. Sao nào ở cung nào sẽ tiên đoán việc gì đó sẽ xảy ra cho đời người.
-Ví dụ (đơn giản) : Cung Phu thê (vợ chồng), được hai sao Thái Âm, Thái dương thì người đàn ông hay đàn bà sẽ có một hôn nhân tốt. Trái lại, nếu thấy có sao Liêm trinh ở cung Phu Thê thì sẽ bị người khác phái lừa dối.
-Ví dụ (đơn giản) : cung Tài bạch có sao Vũ Khúc tất tiền bạc rồi rào, nếu cung này gặp sao hung, hẳn nhiên sẽ vất vả nghèo khổ.
-Ví dụ (đơn giản) : Trên trần thế biết bao nhiêu bách triệu phú ông mà vẫn sống trong cảnh u sầu. Tại vì có hung tinh nằm ở cung Phúc Đức.
Mười bốn vị chinh tinh thực ra chỉ là những ký hiệu cho một bài toán,bài toán đời người…
Bạch Dương là những kẻ năng động và thường có xu hướng khó ngủ. Những giấc mơ của họ thường sôi nổi, sống động và ngập tràn màu sắc. Bạch Dương thường cảm thấy khó khăn để tìm được sự tĩnh tại khi ngả người xuống gối mỗi đêm, thậm chí họ phớt lờ lợi ích của những giấc ngủ ngon. Tư thế nằm nghiêng là một gợi ý đáng thử để cải thiện giấc ngủ cho Bạch Dương. Kim Ngưu Giấc ngủ của Kim Ngưu dễ bị chập chờn nếu họ không được thoải mái. Kim Ngưu rất nhạy cảm với môi trường xung quanh. Họ có xu hướng ngủ lâu và rất trân trọng giấc ngủ. Kim Ngưu hay mơ những giấc mơ nhiều ý nghĩa và ngủ ngon nhất chính tại nơi làm việc.Song Tử
Song Tử là những con nghiện công việc. Họ có thể sống sót dù có ngủ rất ít, tuy vậy họ cũng vẫn sẽ nhanh chóng phải lãnh hậu quả về sức khỏe. Tâm trí của Song Tử thường luôn trong tình trạng chạy đua với thời gian và làm việc quyết liệt, bởi thế giấc ngủ thường khó đến. Nhiều Song Tử thậm chí coi giấc ngủ là bất tiện và chứng khó ngủ cho họ thêm thời gian quý báu để làm việc. Cự Giải
Cự Giải dễ có những cơn ngủ ngắt quãng, chập chờn bởi họ rất thường mơ thấy ác mộng về đêm. Họ có khi phí phạm thời gian ngủ của mình bằng cách giở đi giở lại những rắc rối trước khi ngả lưng. Bởi vậy, Cự Giải thường lơ mơ và ít khi nào hoàn toàn tập trung. Sư Tử
Đa phần Sư Tử là những kẻ cứ đặt lưng là ngủ và có thể thiếp đi rất dễ dàng, trừ khi họ bị xì-trét. Họ trân trọng những giấc ngủ và rất cầu kỳ trong việc chuẩn bị chiếc giường sao cho sang trọng và hỗ trợ tốt nhất cho giấc ngủ ngon. Sư Tử thường mơ những giấc mơ ý nghĩa, thậm chí có tác dụng dự báo. Xử Nữ
Xử Nữ không thể ngủ khi bị xì-trét hay khi môi trường quanh họ quá bất tiện. Thói quen suy nghĩ quá nhiều và tiêu cực của Xử Nữ khiến họ khó mà bình tâm trước khi ngủ. Xử Nữ sẽ hoạt động tốt hơn nếu họ tạo được đồng hồ sinh học cho giấc ngủ. Thiên Bình
Thiên Bình thường trở mình quá nhiều khi ngủ. Họ có thể sống sót dù ngủ ít trong một thời gian ngắn, sau đó thì ngủ bù cả ngày. Một giấc ngủ đủ với những quãng ngủ hợp lý là dấu hiệu tốt cho thấy sự cân bằng trong nội tâm của Thiên Bình. Thần Nông
Giấc ngủ của Thần Nông được quyết định bởi tâm trạng của họ. Một Thần Nông đang hăng hái có thể ngủ rất ít, họ sẽ ngủ muộn hết mức có thể một khi sự tập trung được đẩy lên cao. Ngược lại, một Thần Nông khi không hạnh phúc sẽ siêu nhạy cảm và cần ngủ rất nhiều. Nhân Mã
Nhân Mã có thể ngủ rất ít khi bận rộn song họ lại có xu hướng mệt mỏi suốt cả ngày hôm sau. Họ có thể đẩy lùi cơn buồn ngủ khi hăng hái và hưng phấn về điều gì đó mỗi đêm. Giấc mơ của Nhân Mã thường chứa đựng nhiều trăn trở và suy nghĩ. Ma Kết
Ma kết rất trân trọng giấc ngủ và thích ngủ nướng, đó thậm chí còn là một trong những sở thích lớn nhất của Ma Kết. Một Ma Kết khi căng thẳng có thể mắc chứng khó ngủ - dấu hiệu của một nội tâm kiệt quệ. Bảo Bình
Bảo Bình hay gặp chứng khó ngủ, hay trăn trở và không thoải mái trong giấc ngủ. Việc suy nghĩ nhiều và phức tạp khiến Bảo Bình khó tĩnh tâm để ngủ. Ngoài ra, thói quen sử dụng thiết bị công nghệ và đọc sách trước giờ ngủ cũng khiến Bảo Bình ngủ ít hơn. Song Ngư
Giấc ngủ giống như chất gây nghiện đối với Song Ngư. Trong tất cả các Cung Hoàng đạo, Song Ngư chính là chòm sao vô địch ngủ nhiều. Bản chất dễ tiếp thu, lĩnh hội của Song Ngư khiến họ gần như tiêu hao hết năng lượng cho mọi hoạt động trong ngày, giấc ngủ chính là phương pháp hữu hiệu để Song Ngư tái tạo năng lượng. Các Song Ngư thường xuyên ở trạng thái mơ màng, còn những giấc mơ của họ cũng rất phong phú và sống động.
► Xem thêm: Mật ngữ 12 chòm sao, Horoscope được cập nhật mới nhất
Được mệnh danh là cặp tiên đồng ngọc nữ, chàng diễn viên điển trai Huỳnh Anh và Hoàng Oanh - nàng á hậu xinh đẹp khiến cho mọi người phải ghen tị vì những cử chỉ dành cho nhau quá ư là lãng mạn.
► Xem bói tình duyên theo ngày tháng năm sinh để biết hai bạn có hợp nhau không
Trong khi bao nhiêu cặp đôi tan vỡ trước sóng gió thị phi thì Huỳnh Anh và Hoàng Oanh vẫn giữ được tình yêu bền chặt, khăng khít.
Huỳnh Anh - Hoàng Anh là cặp đôi đẹp của showbiz Việt
Huỳnh Anh là một chàng trai Bảo Bình chính hiệu còn Hoàng Oanh là một cô nàng Thiên Bình chuẩn không cần chỉnh. Cả hai đều là cung Khí nên rất dễ bén duyên với nhau. Huỳnh Anh tình cờ gặp Hoàng Oanh trong một sự kiện và đã chết đứ đừ vẻ duyên dáng, xinh đẹp của cô nàng. Sau đó anh đã không bỏ lỡ cơ hội kết bạn trên facebook và mời nàng đi chơi đường hoa Nguyễn Huệ. Hai người đã rất hợp cạ và thấu hiểu nhau ngay từ buổi đầu tiên gặp mặt. Bảo Bình và Thiên Bình có rất nhiều điểm chung: Cùng giỏi ăn nói, thông minh, hài hước, cùng yêu thích các hoạt động xã hội,... cho nên họ rất dễ chia sẻ các sở thích với nhau.
Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh luôn thể hiện là người đàn ông đáng tin cậy
Dù nhỏ tuổi hơn nhưng Huỳnh Anh vẫn thể hiện mình là người đàn ông đáng tin cậy, anh chàng rất biết cách chiều chuộng và chăm sóc bạn gái. Mặc dù mặt trời của Huỳnh Anh thuộc cung Bảo Bình nhưng mặt trăng lại thuộc Bọ Cạp, sao Thủy, sao Kim và sao Hỏa đều thuộc Ma Kết nên Huỳnh Anh có độ chín chắn nhất định, không quá phiêu lãng và thiếu ổn định như Bảo Bình. Ma Kết là cung hoàng đạo thông minh và khôn ngoan cho nên đến tận bây giờ Huỳnh Anh vẫn có đời sống cá nhân vô cùng trong sạch, các chia sẻ trên báo chí của anh cũng rất đúng mực, không quá khoa trương. Hoàng Oanh là cô gái Thiên Bình dịu dàng, thùy mị, và xinh đẹp. Cô còn có mặt trăng ở Song Tử nên được thừa hưởng vẻ nhí nhảnh, trẻ trung, đáng yêu. Bởi vậy dù Huỳnh Anh nhỏ hơn 2 tuổi cũng không hề có sự chênh lệch tuổi tác giữa cặp đôi này.
Cung hoàng đạo của cặp đôi này có những khác biệt dẫn đến những mâu thuẫn nhưng họ luôn thẳng thắng trao đổi tháo gỡ vấn đề
Mặc dù có rất nhiều điểm chung, dễ dàng thấu hiểu nhau nhưng Bảo Bình và Thiên Bình vẫn không tránh khỏi những mâu thuẫn. Thiên Bình thường có xu hướng lãng mạn hóa tình yêu. Bởi vậy trong chuyện tình cảm Hoàng Oanh không đòi hỏi Huỳnh Anh phải trợ cấp tài chính cho cô, nhưng sẽ vô cùng buồn bã nếu người yêu không quan tâm mình.
Trong khi đó Bảo Bình đôi khi lại hơi vô tâm, mải việc riêng không thể để ý đến bạn gái mọi lúc, mọi nơi. Thêm nữa Thiên Bình là người tình cảm trong khi Bảo Bình lại khá vô tâm, thích sự thoải mái. Trong thực tế thì Hoàng Oanh là người tình giàu tình cảm, tỉ mỉ, để ý đến từng lời ăn tiếng nói và luôn chăm chút cẩn thận cho mọi mối quan hệ. Trong khi đó Huỳnh Anh lại khá ngẫu hứng, thích tự do, không muốn bị ràng buộc nhiều. Những điểm khác biệt này cũng đã khiến hai người giận dỗi nhau nhiều lần. Tuy nhiên hai bên đã chọn biện pháp trao đổi thẳng thắn để thấu hiểu mong muốn của nhau. Mỗi người nhường nhau một chút chính là bí quyết cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Huỳnh Anh và Hoàng Oanh cũng như mọi mối quan hệ khác.
ST.Báo động những chòm sao trắc trở tình duyên trong tháng 11Đừng dại chọc vào 3 chòm sao khó tính nhất tháng 11Toát mồ hôi khi chinh phục 3 chòm sao nữ cao thủ Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Mỹ Ngân (##)
Không nên đặt đầu giường ngay bên cạnh cửa ra vào. Theo phong thuỷ, điều này ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ. Nếu giường kê không sát tường thì nguồn năng lượng âm càng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Quan hệ giữa hai vợ chồng ngủ ở vị trí này s
1. Không nên đặt đầu giường ngay bên cạnh cửa ra vào. Theo phong thuỷ, điều này ảnh hưởng không tốt đến giấc ngủ. Nếu giường kê không sát tường thì nguồn năng lượng âm càng gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Quan hệ giữa hai vợ chồng ngủ ở vị trí này sẽ không được bền vững.
2. Cửa ra vào không nên mở trực tiếp vào giường ngủ, và hậu quả sẽ nghiêm trọng hơn nếu như cùng lúc có hai cửa ra vảo mở trực tiếp vào hai bên giường. Khắc phục tình trạng này bằng cách đặt một tấm ngăn hoặc bình phong giữa tường và cửa ra vào.
3. Không nên đặt giường thẳng hướng vào cửa ra vào (đầu giường hoặc chân giường hướng thẳng ra cửa). Điều này sẽ khiến cho vợ hoặc chồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi luồng khí luân chuyển nhanh, mạnh. Vị trí nằm ngủ chỉ thẳng cửa ra vào là vị trí chết chóc.
4. Không nên đặt giường ngay bên dưới xà nhà bởi vì theo phong thuỷ, sát khí từ xà nhà sẽ phóng xuống người nằm bên dưới. Xà nhà ở trên đầu thường gây ra những mâu thuần trong cách mối quan hệ tình cảm. Giải pháp tốt nhất là lặp đặt trần nhà để che khuất xà nhà.
5. Trong phòng ngủ không nên treo gương chiếu thẳng về phía gường ngủ, vợ chồng hay cãi vã bất đồng quan điểm. Không tốt
Trán là bộ mặt của thượng đình và có liên quan đến sự phát triển mật thiết của não, do vậy trán biểu thị cho trí tuệ của con người. Ta coi chiều dài của khuôn mặt là từ giữa hai lông mày tới cằm, độ rộng của trán thông thường là bằng chiều dài này.
Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật.
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
Từ xưa đến nay, đi lễ chùa – một hoạt động gắn liền với đạo Phật đã trở thành một tập tục đẹp luôn được duy trì trong mỗi người con, mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai đến chùa cũng có những mục đích giống nhau và không phải ai cũng hiểu được ý nghĩa của việc đi chùa nên bên cạnh những người đến chùa với đúng nghĩa lễ Phật. Sự thiếu hiểu biết về đạo Phật đang làm méo mó, biến dạng các lễ hội gắn với chùa chiền. Do vậy, để hoạt động tín ngưỡng diễn ra đúng với bản chất, góp phần tiết kiệm thời gian, tiền bạc, bài trừ mê tín dị đoan thì cần có cái nhìn đúng đắn về chùa chiền và giáo lý đạo Phật.
** Ý NGHĨA CỦA VIỆC ĐI CHÙA LỄ PHẬT **
Chùa chiền là cơ sở tu học và truyền bá giáo pháp. Ở một khía cạnh nào đó, có thể nói chùa là một ngôi trường dạy về đạo Phật, là nơi gìn giữ và truyền bá tư tưởng của Đức Phật thông qua hoạt động truyền pháp.
Vậy đến chùa để làm gì?
Thứ nhất, đối với những người có hiểu biết về Phật giáo, tự nguyện phát tâm hướng Phật, thì đến chùa trước hết là lễ Phật. Lễ Phật không vì van xin tha tội, không vì cầu mong ban ân, mà chỉ vì quý kính công đức, trí tuệ của Phật. Khi lễ Phật, người làm lễ cúi lạy Phật để thấy mình còn thấp kém, còn nhiều dục vọng, tham lam… mà sửa đổi. Sau lễ Phật là tham gia tụng niệm, học hỏi Chánh pháp, tập tu đức hạnh. Phật giáo với tám vạn bốn nghìn pháp môn nên không thể một một sớm một chiều mà lĩnh hội được. Do vậy phải thường xuyên tới lui cửa thiền để học tập. Trong trường hợp này, hễ có thời gian thì người ta đi chùa, không cứ phải ngày lễ, ngày Tết.
Thứ hai, phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa, họ đi đến chùa để cầu xin từ chuyện cầu bình an, sức khỏe đến việc mong “trời Phật phù hộ” cho kết quả học tập của con cái, hay chuyện làm ăn, buôn bán, tình duyên sẽ thuận lợi và ngày càng tốt hơn. Thông thường, mọi người sẽ đi chùa vào các ngày Rằm và mồng Một hàng tháng hoặc khi có các sự kiện Phật giáo.
Thứ ba, những người không vì cầu xin bình an, sức khỏe hay hỏi đạo mà vẫn đi chùa. Đây là trường hợp vì mưu sinh, đua chen trong cuộc sống thần kinh bị căng thẳng, hoặc là nhiều người cũng đến chùa vì gặp khúc mắc trong cuộc sống, như khi thi trượt, đau khổ vì chia tay người yêu, thất nghiệp,…và khi không thể giải quyết được những vấn đề khó khăn, rơi vào trạng thái khủng hoảng, bế tắc nên tìm đến thiền môn. Với họ, đến chùa không những giúp bình tâm trở lại mà đôi khi việc đi chùa còn giúp họ tìm thấy được con đường hay nói cách khác là cách giải quyết những trăn trở của mình.
** ĐI CHÙA NHƯ THẾ NÀO CHO ĐÚNG **
Phần lớn người dân Việt Nam đi lễ chùa theo truyền thống gia đình. Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi lễ cần phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ
1./ Trang phục khi đi lễ chùa
Chọn màu sắc nhã nhặn:
Nếu có thể, bạn hãy chọn những trang phục có cùng tông màu với loại áo tràng các Phật tử thường mặc đi lễ chùa là màu nâu và lam
Chọn nhưng trang phục màu sắc nhã nhặn, cùng tông màu áo các Phật tử thường mặc
Khi đi lễ chùa bạn nên chọn trang phục nhã nhặn, sạch sẽ, kín đáo, lịch sự, không mặc váy ngắn, quần cộc, áo xuyên thấu, khêu gợi…Bởi theo ngôn ngữ Phật giáo, ăn mặc gợi cảm quá mức vừa phạm giới uế tạp Phật đường, vừa phạm giới bất kính, dù người đó có mất công thờ cúng cũng không có ích gì.
Ngoài ra, Những loại trang phục rườm rà rất dễ gây vướng víu ở những nơi đông đúc như các đền chùa ngày đầu năm, quần áo có thể dễ dàng vướng vào hương hoặc bị tàn hương rơi làm rách, cháy vải. Có nhiều nơi quy định phải tháo bỏ giày dép trước khi vào sắp lễ nên hãy chọn những đôi giày đơn giản, dễ tháo, dễ đi. Đối với Phật tử thì phải mặc áo lễ khi đến điện thờ Phật trong chùa.
Không nên mặc những quần áo hở hang, không đúng thuần phong mỹ tục khi đi lễ chùa
2./ Nguyên tắc khi ra vào chùa
Khi bước vào nhà chính của đền, chùa, bạn không được đi vào từ cửa giữa. Khi đi qua cổng Tam quan vào chùa nên đi vào cửa Giả quan (bên phải) và đi ra bằng cửa Không quan (bên trái). Cửa Trung quan (chính giữa) chỉ dành cho Thiên tử, bậc cao tăng, bậc khoa bảng đi vào chùa và đi ra cũng theo cửa này.
Ngoài ra, bạn cũng không được dẫm lên bậu cửa nhà chùa.
3./ Về xưng hô
Nói chuyện với các nhà sư thì xưng là A di đà Phật, bạch Thầy… và xưng là Con. Xưng hô như vậy tức là nhìn thấy tăng mà tưởng nhớ thầy Thích Ca Mâu Ni, nghĩa là xưng hô với Đức Thích Ca. Nếu nhà sư đó là Thầy hướng dẫn bạn tu tập, thì xưng hô là Thầy ngoài ý nghĩa trên còn mang nghĩa là Thầy dạy học đạo. Khi thưa gửi với nhà sư thì đều chắp tay hình búp sen.
4./ Về đồ lễ khi đi chùa
Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả. Không đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện tức là chính điện, tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.
Lễ dâng hương tại chùa là các đồ chay như hoa quả, bánh kẹo...
Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh.
Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chỉ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông. Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tất cả tiền thật đều nên đặt vào hòm công đức chính. Không nên đi "rải" tiền trên tất cả ban thờ, đặt vào tay tượng. Nếu cẩn thận hơn, hòm công đức nào nằm lệch, không chính giữa ban thờ thì bạn hãy đặt tiền công đức vào hòm này. Thực tế đo đạc bằng máy móc cho thấy hòm công đức đặt chính giữa, ngay trước ban thờ sẽ tạo ra trường khí xấu gây nhiễu loạn tại ban thờ. Đặt tiền vào đây vô tình làm trường khí xấu càng bị xáo động, bất lợi cho mọi người.
Rượu, bia, thuốc lá không đặt được trên ban thờ Phật nhưng có thể đặt trên ban thờ Thánh. Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…
Tại chùa, cứ đến rằm tháng Bảy thì mọi người sắm sửa lễ vật đến cầu siêu cho ông bà, cha mẹ hay những người đã khuất, thậm chí cho cả cô hồn. Vào tiết này, sắm thêm lễ vật đặc trưng: đồ hàng mã chế tác theo hình vật cúng chúng sinh: cháo lá đa, ngôi, bánh đa, khoai… Tất cả dâng đặt ở ban thờ Đức Thánh chứ không đặt ở bàn thờ khác hay ban chính điện.
Riêng với các trường hợp “bán khoán” hay làm lễ “cầu siêu” thì cần phải sắm sửa lễ vật theo chỉ dẫn cụ thể của vị tăng trụ trì tại chùa.
5./ Khi thắp hương
Không để hương bị tắt trong khi đang sử dụng.
Nếu là hương que: Chú ý phải cắm thẳng, không để nghiêng lệch. Nếu thấy đã có hương, không cần thắp tiếp. Chỉ dùng một nén hương là được, không cắm hay thắp cả thẻ/gói hương.
Với hương tháp: Phải đặt vào giữa đĩa hương hoặc lư hương. Hương vòng: Chú ý đặt thuận theo chiều kim đồng hồ.
Không phải chỗ nào cũng cắm hương được. Chỉ cắm vào bát hương, nếu bát hương có hương rồi không cần cắm tiếp. Không cắm hương tùy tiện vào tay tượng, gốc cây, hay đồ lễ...
6./ Cách hành lễ khi đi chùa
Bước 1 – Đặt lễ vật: thắp hương và làm lễ ở ban thờ Đức Ông trước tiên.
Bước 2 – Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang rồi làm lễ chư Phật, Bồ Tát.
Bước 3 – Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà bái đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
Bước 4 – Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu).
Bước 5 – Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.
Theo quan niệm của nhà Phật, Phật chỉ phù hộ an bình, che chở chứ không thể phù hộ đường công, danh, tài, lộc. Vì vậy, khi chúng ta làm lễ cầu tới cửa Phật nên xin được Phật che chở, bảo vệ. Nếu muốn cầu xin may mắn trong sự nghiệp, tình cảm…thì bạn nên vào đình, đền.
Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật.
Khi bước đi không nên cắt ngang qua mặt những người đang quỳ lạy. Muốn làm lễ thì không nên quỳ phía sau những người đang đứng thắp hương. Tùy vào từng môn phái, có thể đứng/quỳ khi làm lễ nhưng cần phải lên trước.
7./ Lấy lộc để bàn thờ tại nhà
Không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên bàn thờ nhà mình.
Chỉ cần đặt tiền vào hòm công đức, không cần lấy giấy công đức. Nếu có lấy cũng không nên mang đặt lên ban thờ nhà mình để báo công. Không lấy cành lộc mang về đặt lên bàn thờ nhà mình. Có thể lấy lộc là bánh kẹo, bao diêm, bật lửa nhưng không được đặt lên ban thờ.
Bùa, phù, chú... đa phần có trường khí âm, không nên mang về nhà, càng không nên đặt lên ban thờ hay nhét vào ví. Đặt bùa chú vào ví, cũng như luôn mang một trường khí âm, hỗn loạn theo người, chỉ gây thêm bất lợi cho bản thân.
** NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN LÀM KHI LỄ CHÙA **
1. Không chạy qua chạy lại, nói chuyện, bình phẩm, ngồi hoặc nằm trong Phật đường. Không tùy tiện hắt hơi, sổ mũi, khạc nhổ,… quanh khu vực Phật điện, tam bảo.
2. Không được tùy ý làm ồn hoặc nói những lời bất kính đối với Phật, Thánh, cũng không được có thái độ thiếu cung kính như tùy tiện dùng tay chỉ trỏ vào tượng Phật
3. Vào Phật đường, tam bảo không nên đi giày dép, nhai trầu, hút thuốc. Tam bảo là nơi tôn nghiêm, có giới hương, định hương, chân hương, đòi hỏi phải trì giới để di dưỡng thanh tịnh, tuyệt đối không gây ồn ào, hỗn tạp.
4. Không nên mang theo mũ áo, khăn, túi xách, gậy gộc, bao tay… vào tam bảo bái Phật. Lỡ đặt những đồ đạc như vậy trên bàn, trên chiếu hoặc trong góc tam bảo để bái Phật thì mọi công quả tu dưỡng bấy lâu đều tiêu tán. Đi lễ chùa, tốt nhất không mang theo những đồ tùy thân khi vào tam bảo.
5. Trước tượng Phật nên cung kính nghiêm trang, không nhìn ngang ngó dọc, khệnh khạng trước tam bảo. Nếu muốn chiêm ngưỡng tượng Phật, nên đứng từ ngoài để quan sát.
6. Không nên chụp ảnh, quay phim tùy tiện trong chùa.
7. Tuyệt đối không được tự ý lấy sử dụng hoặc mang bất kỳ đồ đạc gì của nhà chùa về làm của riêng. Và cũng không nên mang các đồ ở đình chùa về đặt lên ban thờ nhà mình. Đồ đã cúng rồi không thể cúng lại; hơn nữa nhiều đồ có chứa trường khí âm, ảnh hưởng xấu đến ban thờ
** NHỮNG BÀI VĂN KHẤN TRUYỀN THỐNG TẠI CHÙA **
1. Văn khấn Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tể.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ................................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh Chúng trong cảnh chùa đây.
Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính, cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)
2. Văn khấn Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.
Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Nam mô A-di-đà Phật (3 lần, 3 lạy)
3. Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng Bảo)
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh Tăng, Hộ pháp Thiện thần, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ:
- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiện thần Chư Thiên Bồ Tát.
Kính xin chư vị rủ lòng từ bi, phù hộ độ trì cho con, nguyện được .................................... (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an…).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung mạnh khoẻ, trên dưới thuận hoà an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bi đại xá cho con (và gia đình) được tai qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
4. Văn khấn Bồ-tát Quán Thế Âm
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần, 3 lạy)
Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thuỳ từ chứng giám.
Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn rằng
"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm
Hay dù chỉ thấy bức chân dung,
Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,
Thoát mọi hung tai, được cát tường".
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là .................................................................................................
Ngụ tại ............................................................................................................
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới toà sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh Tính: Âm Hành: Hỏa Loại: Quyền Tinh, Đào Hoa Tinh, Tù Tinh Đặc Tính: Uy quyền, quyền lực, hình ngục Tên gọi tắt thường gặp: Liêm
Một trong 14 Chính Tinh. Sao thứ 6 trong 6 sao thuộc chòm sao Tử Vi theo thứ tự: Tử Vi, Thiên Cơ, Thái Dương, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Liêm Trinh.
- Thuộc Bộ (Cách) Sát Phá Liêm Tham.- Có thêm sao chính tinh trong cùng một cung, nên gọi là 2 sao đồng cung.- Trường hợp lá số mẫu này là sao Liêm Trinh đồng cung với sao Thất Sát (gọi tắt là Liêm Sát đồng cung) tại Cung Huynh Đệ.- Đây là 2 sao quan trọng nhất đối với tất cả các sao khác đóng trong cùng một cung.- Sao Liêm Trinh khi tọa thủ trong các Cung Tý, Cung Dần, Cung Thìn, Cung Ngọ, Cung Thân, Cung Tuất là các Cung Dương thì thuộc bộ hay cách Tử Phủ Vũ Tướng. Vị Trí Ở Các Cung
Miếu địa ở các cung Thìn, Tuất.
Vượng địa ở các cung Tý, Ngọ, Dần, Thân.
Đắc địa ở các cung Sửu, Mùi.
Hãm địa ở các cung Tỵ, Hợi, Mão, Dậu.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Mệnh Tướng Mạo Cung Mệnh có Liêm Trinh miếu, vượng, đắc hay hãm địa thì thân hình cao lớn, xương to và lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu. Tính Tình Sao Liêm Trinh nếu ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa thì có tính liêm khiết, thẳng thắng, đôi khi nóng nảy, cứng cỏi, đứng đắn và sáng sủa, đẹp đẽ, minh mẫn, tài giỏi, quả quyết, thanh cao, can đảm, cương quyết, được hưởng phú quý và có tuổi thọ. Ngoài ra sao Liêm Trinh còn có thêm đặc tính như sao Đào Hoa, đẹp người, đẹp nết, có tinh thần nghệ sĩ, phong lưu khoái lạc mà vẫn giữ được sự nghiêm túc, nhưng vẫn có sức thu hút đối với người khác. Còn đối với người nữ có sao Liêm Trinh ở cung miếu địa, vượng địa, đắc địa là người nghiêm nghị, đoan chính, thanh cao, đảm đang, thông minh, tài giỏi. Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì có óc kinh doanh, khéo tay, giỏi về tài gia công chế biến, tính nóng nảy, ngoan cố, ương ngạnh, thích đua chen, tính toán, thủ đoạn. Có vị giác đặc biệt, thích ăn ngon mặc đẹp, nên còn có năng khiếu về thủ công. Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ Sao Liêm Trinh đắc địa thì hưởng ương sự được phú quý và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng. Những Bộ Sao Tốt
Liêm Trinh, Thiên Tướng: Dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm Trinh.
Liêm Trinh, Hồng Loan, Thiên Khôi, Văn Xương, Văn Khúc: Mưu sĩ giỏi, đắc dụng.
Liêm Trinh, Văn Xương, Văn Khúc: Có tài thao lược, quyền biến.
Liêm Trinh, Thiên Hình đắc địa: Quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều cũ về tù tội.
Những Bộ Sao Xấu
Liêm Trinh, Phá Quân, Hỏa Tinh hãm địa: Tự tử, trong đời chắc chắn có lần tự tử.
Liêm Trinh, Phá Quân, Hóa Kỵ, Tham Lang: Chết cháy.
Liêm Trinh, Địa Kiếp, Kình Dương ở Mão, Dậu: Bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm, Kình, Đá, Hỏa, Linh).
Liêm Trinh, Địa Kiếp ở Tỵ, Hợi: Tự ải trong tù.
Những bộ sao nói trên có ý nghĩa tương tự nhau. Tất cả đều báo hiệu sự tự tử, tai nạn đau thương, và ngục tù; không bị nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải. Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: Cha mẹ nghèo nhưng có đức. Sớm xa cách hai thân. Làm con nuôi họ khác mới tránh được hình khắc.
Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Cha mẹ giàu có, nhưng bất hòa. Con cái thường không hợp tánh với cha mẹ.
Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Cha mẹ khá giả.
Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: cha mẹ vất vả, hay gặp tai nạn, con cái thường sống xa cách, hoặc lúc nhỏ đã ở nhờ nhà người khác.
Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, cha mẹ và con cũng không thể chung sống được với nhau.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Điền Trạch
Sao Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: Gặp nhiều trở ngại trong việc tạo dựng cơ nghiệp, hay phá tán. Ông cha để lại nhà đất cũng không được hưởng.
Liêm Phủ đồng cung: Được hưởng nhà đất, giữ được cơ nghiệp của ông cha.
Liêm Tướng: Cơ nghiệp ngày càng phát đạt.
Liêm Phá: Hay phá tán, sau mới khá giả.
Liêm Sát: Nhà cửa tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả.
Liêm Tham: Có sản nghiệp của tiền nhân để lại nhưng cũng bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định. Dù có nơi ăn chốn ở cố định cũng không thường ở, hay đi, hoặc cho thuê, hoặc nhà đất mỗi nơi mỗi có, xa cách.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Quan Lộc Sao Liêm Trinh ở cung Quan Lộc rất tốt vì Liêm Trinh hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Thiên Phủ hay Tướng Quân: Võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.
Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung, làm ngành nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh nhưng không bền.
Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung, công danh lận đận, làm về công kỹ nghệ hay buôn bán thì tốt.
Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung, làm chỗ đông người làm ăn danh giá nhưng chức vụ thường nhỏ, hợp nghề địa ốc, thanh tra, thuế, nghề quân sự, tư pháp, kỹ thuật, công nghệ thành danh, nhưng cũng hay lận đận, không bền.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Nô Bộc Liêm Trinh ở cung Nô thông thường người giúp việc, bè bạn thường hay nói xấu mình, làm ơn nên oán. Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Thiên Di
Liêm Trinh đơn thủ ở Dần, Thân: Luôn luôn gặp được quý nhân. Được nhiều người kính trọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân.
Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Ra ngoài lợi ích hơn ở nhà, tài lộc dễ kiếm, có quý nhân phù trợ.
Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Hay lui tới chỗ sang trọng, được nhiều người kính nể.
Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Ra ngoài may rủi đi liền nhau.
Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Ra ngoài bất lợi, hay gặp tai nạn giữa đường.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Tật Ách Sao Cung Tật Ách có sao Liêm Trinh thì thường có tì tật ở chân tay hay ở lưng. Sao Liêm Trinh ở cung hãm địa thì suốt đời lận đận, bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém, hay bị tai nạn, phải ly tổ lập nghiệp, giảm thọ.
Liêm Trinh đơn thủ Dần, Thân có sao Hóa Kỵ đồng cung, dễ gặp tai nạn bất ngờ, ngộ độc.
Liêm Trinh, Tham Lang: Mắt kém, dễ bị vướng vào pháp luật.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Tài Bạch
Liêm Trinh đơn thủ tại Dần, Thân: Phải cạnh tranh ráo riết mới kiếm được tiền. Làm giàu chậm nhưng chắc chắn.
Liêm Phủ đồng cung: Làm ăn thẳng thắn, liêm khiết, giàu có lớn, giữ được của.
Liêm Tướng đồng cung: Làm ăn lương thiện, giàu có lớn, giữ được của bền vững.
Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Dễ kiếm tiền trong lúc náo loạn. Nhưng tai ương thường đi liền với tiền bạc.
Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Tiền bạc thất thường hay hoang phí, hao tán nhưng hết rồi lại có.
Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: Túng thiếu. Suốt đời khổ sở vì tiền hay mắc tai họa vì tiền.
Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Tử Tức Cung Tử Tức có sao Liêm Trinh có những đặc tính chung là ít con, muộn con trừ khi đồng cung với Thiên Phủ. Khó nuôi con nếu gặp Thiên Tướng, Sát Phá Tham. Ý Nghĩa Liêm Trinh Ở Cung Phu Thê
Sao Liêm Trinh ở Cung Phu Thê hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo như muộn lập gia đình, duyên nợ khó khăn, trắc trở, chắp nối, góa bụa. Duyên nợ dễ gặp cảnh lập gia đình nhiều lần, hoặc chắp nối, lấy nhau lúc còn nghèo khó, hoạn nạn, bị hình khắc gia đạo tức là bất hòa, xa cách.
Sao Liêm Trinh ở Dần, Thân: Vợ chồng nghèo, làm ăn khó khăn.
Sao Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung: Gia đình thịnh vượng, giàu sang, nhưng cũng phải muộn gia đạo mới tốt, vợ chồng không hạp tính nhau nhưng bách niên giai lão.
Sao Liêm Trinh, Thiên Tướng đồng cung: Vợ chồng giàu sang, hòa thuận nhưng hình khắc nhau (tại Ngọ thì đỡ khắc).
Sao Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung: Vợ hay chồng là người có tài nhưng hay gặp rủi ro, khó chung sống.
Sao Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung: Vợ chồng làm ăn khó khăn, hay bất hòa, xung khắc.
Sao Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung: Vợ chồng nghèo khổ, bất hòa, hay gặp tai nạn, xa cách.
Liêm Trinh Khi Vào Các Hạn
Liêm Trinh, Tham Lang, Tỵ, Hợi: Bị tù hình. Nếu gặp Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt thì giải được.
Liêm Trinh, Tham, Sát, Phá: Bị đau, bị oán trách.
Liêm Trinh, Phá đồng cung bị Kiếp, Kình: Kiện, tù, ám sát.
Liêm Trinh, Kình hay Đà: Rủi ro nhiều, ưu tư lắm.
Liêm Trinh, Hình, Kỵ, Kình hay Đà: Bị ám sát, lưu huyết thanh toán.
Theo quan niệm của người Hồng Kông cổ xưa, trăng tròn tượng trưng cho phước lành, và họ tin rằng Nguyệt lão, tức Thần Hôn nhân ngự trên mặt trăng cũng được năng lượng mặt trăng hỗ trợ. Từ đó dẫn đến một tập tục khá thú vị của các thiếu nữ Hồng Kông diễn ra vào ngày rằm tháng Giêng Âm lịch. Vào ngày đó, khi mặt trăng tròn chiếu sáng rực rỡ, cũng là lúc âm khí mạnh nhất, các cô gái muốn tìm cho mình một người chồng và ước mong được hưởng phước lành trong quan hệ hôn nhân, thường ném những quả cam chín mọng xuống nước.
Họ tin rằng gió và nước sẽ mang ước nguyện của họ ra đại dương, giúp họ tìm được những chàng trai khôi ngô, tuấn tú. Quả cam tượng trưng cho vàng, một biểu tượng của sự thịnh vượng. Điều này là do quả cam phát âm giống chữ “Kim” có nghĩa là vàng. Khi ném cam xuống nước, người ta thường chọn những quả cam chín ngọt và thơm ngon, bởi chúng tượng trưng cho địa vị xã hội và tài sản của người chồng tương lai. Ngày nay, tập tục này vẫn còn được lưu truyền. Theo phong thủy, năng lượng của mặt trăng có thể mang đến cho gia đình bạn một chàng rể xứng đáng. Vì thế muốn nhận được may mắn về đường hôn nhân, bạn có thể kích hoạt năng lượng của mặt trăng trong phòng ngủ bằng cách treo một bức tranh có hình trăng sáng. Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Can chi và ngũ hành là hai yếu tố có mối quan hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau trong phong thủy. Đại diện can chi theo ngũ hành được sắp xếp như sau.
Can chi đại diện cho các hành
Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc. Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa. Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ. Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim. Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy. Can chi đại diện cho màu sắc
Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh. Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ. Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng. Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng. Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen. Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,... Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,... Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,... Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,... Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,… Can chi và ngũ hành đại diện cho các phương
Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông. Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam. Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm. Thìn đại diện cho phương Đông Nam. Tuất đại diện cho phương Tây Bắc. Sửu đại diện cho phương Đông Bắc. Mùi đại diện cho phương Tây Nam. Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây. Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc. Can chi đại diện cho nghề nghiệp
Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,… Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,….. Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,….. Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,… Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,…. Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa.
► Tham khảo thêm: Mệnh Thổ hợp màu gì, mệnh Mộc hợp màu gì
ST Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Hương Giang (##)
Phòng bếp là phòng quan trọng thứ ba trong một ngôi nhà. Phòng bếp là nơi duy trì sự sống của một gia cư. "Bếp có lửa, nhà còn người mới sống" cổ nhân đã nói như vậy. Sự quan trọng của nó không một ai không hiểu. Hãy tưởng tượng nhà không có bếp thì
Phòng bếp là phòng quan trọng thứ ba trong một ngôi nhà. Phòng bếp là nơi duy trì sự sống của một gia cư. “Bếp có lửa, nhà còn người mới sống” cổ nhân đã nói như vậy. Sự quan trọng của nó không một ai không hiểu.
Hãy tưởng tượng nhà không có bếp thì đâu còn là một gia cư…
1. Hướng bếp
Phòng bếp có thể thực hiện phép tăng hướng khí theo “phép khí bát trạch” hoặc bố trợ hướng khí cho ngôi nhà của thuật phong thủy, trong trường hợp ngôi nhà không có hướng khí phù hợp, do thửa đất. Như vậy, việc xoay hướng đặt bếp nấu theo hướng hợp lý thuyết phong thủy là một giải pháp rất khả thi với bất kỳ ngôi nhà nào.
2. Bếp cần chú ý
– Bếp khi đứng nấu không quay lưng ra cửa.
– Đặt bếp theo hướng hợp lý, như nhìn về phía Đông hay phía Nam của ngôi nhà, hoặc theo hướng khí khi nhà không có hướng này.
– Đặt bếp một phía, chậu rửa ở một phía. Không đặt bếp bị kẹp ở giữa hai vòi nước.
Bếp có thuộc tính của hành hỏa. Vòi nước rửa, bồn rửa có thuộc tính hành thuỷ. Thuỷ khắc hỏa là không hợp nên tránh.
– Đèn bếp đặt trước một người đứng nấu. Không đặt trên trần cao hoặc phía sau lưng người đứng nấu ăn.
– Đèn càng sáng, càng tốt.
– Trong trường hợp phòng bếp không đủ ánh sáng có thể dùng phép đặt một tấm gương phản chiếu để tăng cường ánh sáng cho phòng bếp.
3. Phòng bếp không cẩn trang trí bất cứ thứ gì
4. Phòng bếp đặt phía sau các phòng
Ở điểm đất tốt. Không đặt phòng bếp phía có gió thổi vào nhà.
5. Phòng bếp không đối diện cửa buồng vệ sinh, buồng tắm
6. Phòng bếp cần ống hút khói và các mùi ra ngoài. Đó chính là nguồn sát khí có hại có cả ngôi nhà.
Bước đầu dấy nghiệp của nhà Tây Sơn gắn liền với nhiều câu chuyện phong thủy rất sống động về địa thế của vùng đất có núi non trùng điệp ở hai bờ sông Côn
Bước đầu dấy nghiệp của nhà Tây Sơn gắn liền với nhiều câu chuyện phong thủy rất sống động về địa thế của vùng đất có núi non trùng điệp ở hai bờ sông Côn và luôn tồn tại song song với câu sấm truyền lịch sử vào thuở ấy: “Tây khởi nghĩa – Bắc thu công”…
Có một “Hoành Sơn” ở phương Nam
Thường mỗi khi nhắc hai tiếng “Hoành Sơn” ở phía Bắc (tỉnh Quảng Bình) người ta liên tưởng đến cơ nghiệp nhà Nguyễn. Song cũng có một “Hoành Sơn” khác nữa nằm sâu về phía Nam (tỉnh Bình Định) vốn là nơi huyệt kết phát vương của anh em nhà Tây Sơn.
Núi Hoành Sơn chạy dài và tỏa rộng về phía đường quốc lộ với hai dòng suối (Đồng Tre và Chi Lưu) đưa nước uốn quanh dưới chân (thủy tụ). Mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc - song thân của Tây Sơn tam kiệt, tức ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ - nằm trên đó. Song không ai biết chính xác mộ ở vị trí nào trong núi.
Đến nay, nơi huyệt táng ông bà Nguyễn Phi Phúc vẫn là điều bí ẩn thu hút các nhà nghiên cứu phong thủy. Tuy nhiên, căn cứ theo các tài liệu lịch sử cũng như dò tìm manh mối qua các nội dung truyền khẩu tại địa phương, người ta được biết ít nhất hai câu chuyện liên quan đến đại địa của nhà Tây Sơn ở đó như sau:
Chuyện thứ nhất kể rằng, vào khoảng giữa thế kỷ 18, có một thầy địa lý từ Trung Quốc không biết cách nào đã lặn lội vào tận đất Bình Định để tìm long mạch và huyệt kết vùng núi Hoành Sơn. Thầy đã dùng hai cây trúc lén cắm ở hai nơi trên triền núi Hoành Sơn để dò huyệt địa, rồi bỏ đi mất một thời gian. Những gì thầy địa lý làm đều không qua được mắt của Nguyễn Nhạc.
Nguyễn Nhạc theo dõi và thấy một trong hai cây trúc bị chết, tàn lụi, còn cây trúc kia vẫn sống tươi xanh. Ông nhổ cây trúc chết đem trồng vào chỗ cây trúc sống. Lại nhổ cây trúc sống đến trồng vào chỗ cây trúc đã chết. Chẳng bao lâu sau, thầy địa lý người Trung Hoa đến để xem kết quả thử địa ở Hoành Sơn thì thấy cả hai cây trúc đều khô chết nên thầy thất vọng thầm nghĩ đây không phải là đất phát vương nên bỏ đi biệt hẳn. Bấy giờ, Nguyễn Nhạc mới bốc mộ của cha mình là cụ Nguyễn Phi Phúc đem táng vào chỗ có cây trúc tươi mà chỉ Nguyễn Nhạc biết thôi.
Chuyện thứ hai cho rằng, thầy địa lý người Trung Hoa khi đến vùng Tây Sơn để dò tìm long mạch và chỗ huyệt kết đã ở tại nhà của Nguyễn Nhạc. Hằng ngày, thầy đi lùng kiếm khắp vùng, đem theo chiếc la bàn, tấm vải điều màu đỏ và một chiếc gậy đẽo từ gỗ của một cây đại thọ trăm năm. Hết chỗ này đến chỗ khác thầy vẫn không vừa ý, cuối cùng thầy địa lý để tâm đến hòn Hoành Sơn.
Nguyễn Nhạc dò biết nên âm thầm kín đáo theo sau thầy địa lý và phát hiện được nơi huyệt kết. Khi thầy địa lý về lại Trung Hoa để hốt cốt thân sinh của mình đem đến chỗ huyệt kết để chôn, bấy giờ Nguyễn Nhạc tìm cách đánh đổi: "Đến ngày đã chọn, thầy Tàu lén đem chiếc tráp (có hài cốt) cùng địa bàn đi lên Hoành Sơn, vừa đến chân núi thì một con cọp Tàu cau to lớn ở trong bụi, gầm một tiếng, nhảy ra vồ".
"Thầy Tàu hết hồn, quăng tráp và địa bàn (dùng dò hướng đất theo thuật phong thủy) mà chạy. Hồi lâu không thấy cọp đuổi theo, liền quay lại chỗ cũ. Thấy chiếc tráp và địa bàn còn nằm lăn lóc đó, thầy mừng như chết đi sống lại, vội trực chỉ lên nơi long huyệt đã tìm ra. Chôn cất xong xuôi, thầy hớn hở trở về Trung Quốc, không ngờ rằng chiếc tráp thầy chôn vốn đựng di hài Nguyễn Phi Phúc và con cọp kia chỉ có lớp ngoài mà thôi”.
Đó là đoạn văn kể về sự tích phong thủy Hoành Sơn của nhà thơ Quách Tấn (1910-1992), trong một tài liệu viết về di tích và truyền thuyết nhà Tây Sơn với kết luận rằng hai câu chuyện trên tuy có vài chi tiết không giống nhau, song đều đồng một điểm chính là cho biết mộ Nguyễn Phi Phúc chôn ở Hoành Sơn.
Hoành Sơn còn gọi là núi Ngang, cao hơn 360 thước, có núi Ông Bình làm hậu tẩm, núi Ông Đốc với hình dạng “giống như một con hổ phục, đầu ngó lên Hoành Sơn. Núi Ông Đốc không cao và tuy giống hình cọp, song ngó bộ hiền lành như con cọp tu hành lâu đời.
Nơi triền phía Bắc hiện có một ngôi chùa thờ Phật. Đó là điềm “hổ cứ”. Còn “long bàn” là hai nhánh của con sông Côn, một từ phía Tây chảy xuống, một từ phía Tây Nam chảy ra, hợp nhau tại địa đầu thôn Phú Phong, trông như hai cánh tay ôm choàng lấy cuộc đất của Hoành Sơn vậy”.
Một vùng núi bút non nghiên…
Hoành Sơn là nơi được các thầy địa lý của Trung Hoa cũng như của Việt Nam công nhận là đại địa “vì có, nào bút nào nghiên, nào ấn nào kiếm, nào cổ (trống) nào chung (chuông), ở bên tả bên hữu… trước mặt trên ba nổng gò, đã mọc giăng hàng giống như những toán quân đứng chầu về. Và xa xa có hổ phục long bàn”. Bằng những phân tích địa thế phong thủy, Quách Tấn chứng minh những điều nêu trên là xác thực, vì:
- Bút đó là hòn Trung Sơn ở bên Phú Lạc, xa trông phảng phất như ngòi bút chép mây.
- Nghiên đó là hòn Hội Sơn tục gọi là hòn Dũng, trong địa phận Trinh Tường về phía Nam, đứng đối trí cùng hòn Trung Sơn ở phía Bắc.
Hòn Hội Sơn cao hơn 490m nhưng trông đầy vẻ uy nghiêm “trên núi có một vũng nước vừa rộng vừa sâu, quanh năm không bao giờ cạn. Người địa phương lên đó vỡ đất làm ruộng, đất tốt không kém dưới đồng bằng (nhờ nước đầy đủ).
Vì núi có vũng nước nên đám bình dân gọi núi là hòn Vũng (thay vì hòn Dũng). Còn đám hàn mặc (nho sinh) thì coi vũng nước là nghiên mực của trời nên đặt cho núi một tên nữa là Nghiên Sơn tức hòn Nghiên vậy, hòn Nghiên và hòn Bút nằm bên hữu bên tả hòn Hoành Sơn trông cân đối”, phù hợp với câu ca:
Một vùng núi Bút non Nghiên
Trời giao ấn kiếm cho miền Tây Sơn.
Cuộc đất tốt như vậy kết hợp lời sấm truyền do thầy dạy học của ba anh em nhà Tây Sơn là cụ giáo Hiến thông báo, rằng: “Tây khởi nghĩa – Bắc thu công”, đã tạo sức mạnh tâm linh thúc giục Tây Sơn tam kiệt khởi binh. Tây khởi nghĩa tức là dựng cờ nổi dậy ở vùng núi hướng Tây - vùng Tây Sơn. Bắc thu công là thành công lớn ở hướng Bắc, lên ngôi hoàng đế ở Phú Xuân (Huế bây giờ) năm 1788 và tiến ra Bắc đánh thắng quân Thanh xâm lược năm 1789…
Trong bài này chúng tôi chọn trích dẫn phong thủy nhà Tây Sơn chủ yếu theo tài liệu của Quách Tấn là vì trước hết gia đình ông đã trải qua chín đời ở ấp Tây Sơn hạ, ông viết: “Tây Sơn là dãy núi phía Tây tỉnh Bình Định thuộc hệ thống Trường Sơn (…) vì núi mệnh danh là Tây Sơn nên các vùng sơn cước bình nguyên ở chung quanh cũng gọi là vùng Tây Sơn.
Trước kia gọi là ấp Tây Sơn với ba phần: Tây Sơn thượng, Tây Sơn trung và Tây Sơn hạ”. Những gì ông viết ra về địa lý, phong thủy của vùng đất Tây Sơn cũng như những câu chuyện truyền khẩu liên quan đều do chính ông nghe nội tổ và song thân cùng các vị phụ lão ở quê ông kể lại, giới thiệu qua cuốn tài liệu “Quang Trung – Nguyễn Huệ” của nhiều tác giả, do NXB Văn hóa Sài Gòn kết hợp tạp chí Xưa và Nay ấn hành 2008, nêu rõ trong khu vực Hoành Sơn“sát chân núi ngay phía Đông, khoảng giữa nổi lên một trảng đất.
Trong khoảng này, dáng núi lại hơi cong cong. Đứng phía trước trông vào thì giống một chiếc ghế bành vĩ đại, mà lưng và tay dựa vào núi, mặt ghế là trảng đất. Trên trảng nằm song song hai nấm mộ bằng đá, hình chữ nhật. Vua Gia Long ngờ rằng đó là phần mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc, song thân của Vua Tây Sơn, nên truyền quan địa phương khai quật. Nhưng khi đào lên hài cốt không thấy đâu cả, mà chỉ thấy bốn chum dầu phụng đã lưng, trong mỗi chum có một ngọn đèn chong chóng đang cháy”.
Như vậy, đến nay dấu tích về mộ của ông bà Nguyễn Phi Phúc vẫn còn mờ mịt. Những ngọn đèn dầu phụng đã bị nhà Nguyễn (Gia Long) thổi tắt, nhưng sự nghiệp của nhà Tây Sơn vẫn cháy đỏ trong lịch sử Việt Nam.
Nếu tính từ lúc dấy nghiệp vào năm Mậu Tuất 1778 là năm Nguyễn Nhạc xưng đế hiệu (niên hiệu Thái Đức), gọi thành Đồ Bàn là Hoàng đế thành, đến lúc suy vong vào năm Nhâm Tuất 1802, thì nhà Tây Sơn tồn tại 24 năm.
Nếu tính từ năm Vua Quang Trung lên ngôi thì chỉ kéo dài có 14 năm (1788-1802). Dẫu ngắn ngủi nhưng nhà Tây Sơn đã để lại một dấu ấn sâu đậm qua chiến công của thiên tài quân sự Nguyễn Huệ dẫn đại quân tiến vào Thăng Long, đánh thắng hai mươi vạn quân Thanh xâm lược vang dội đến nay – ứng đúng câu sấm truyền Tây khởi nghĩa – Bắc thu công…
5 loại sát khí trong nhà kéo bệnh tật đến gần gia chủ
Sức khỏe của gia chủ và các thành viên trong gia đình có mối liên hệ chặt chẽ với phong thủy ngôi nhà. Có 5 loại sát khí trong nhà luôn đem đến bệnh tật cho
Sức khỏe của gia chủ và các thành viên trong gia đình có mối liên hệ chặt chẽ với phong thủy ngôi nhà họ sinh sống. Theo các chuyên gia, có 5 loại sát khí trong nhà luôn đem đến bệnh tật cho các thành viên.
1. Ngũ hoàng sát khí
Theo phong thủy, Ngũ hoàng sát khí là hung tinh, khi đến vị trí nào đó sẽ khiến người ở đó phải gặp tai nạn hoặc bệnh tật. Nếu năm nay cửa hoặc bếp hướng phía Bắc hoặc phía Bắc có đường qua hoặc phong vệ sinh thì thành viên trong gia đình dễ gặp tai nạn. Để hóa giải lỗi phong thủy này, gia chủ nên ít mở cửa sổ hoặc dùng các vật phẩm phong thủy.
2. Sao bệnh phù
Sao bệnh phù sẽ mang đến bệnh tật cho gia đình. Dựa vào vị trí lưu niên của sao này, nếu cửa, phòng ngủ hay ban công ở hướng này thì gia chủ sẽ liên tiếp mắc bệnh. Cách hóa giải sao này tương tự Ngũ hoàng sát khí. Những con giáp chào đón may mắn khi tháng 5 tới Chuẩn bị chia tay tháng 4 và chào đón tháng 5, đây được coi là thời điểm may mắn đối với một số con giáp. Hãy cùng ## tìm hiểu.
3. Sát khí nặng tại góc nhà hoặc đường trước mặt tiền
Nếu chính Bắc, chính Tây có sát khí từ các địa điểm trên sẽ dẫn đến các bệnh liên quan đến phổi, lưng, tử cung, bệnh phụ nữ, đồng thời cũng ảnh hưởng đến tình cảm vợ chồng. Khi gặp tình huống này, gia chủ nên tìm cách che chắn.
4. Sát khí do ánh sáng chiếu gương
Nhiều gia chủ đặt trong nhà tấm gương rất lớn, điều này là lỗi phong thủy. Khi ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào gương chắc chắn mang đến sát khí, mang đến các bệnh như: đau đầu. không tỉnh táo, mất ngủ. Lúc này, gia chủ nên tháo bỏ gương để bệnh tình thuyên giảm
5. Gần nơi có sát khí từ âm thanh
Nhà tại nơi gần đường cao tốc, công xưởng,… sẽ gặp phải sát khí từ âm thanh, điều này dễ dẫn đến các bệnh về tim mạch, da liễu và đường ruột. Ngoài ra, sát khí này còn đem lại thị phi, tranh chấp cho gia chủ. Để cải thiện tình hình, gia chủ nên tìm đến các vật phẩm phong thủy.
Có thể bạn quan tâm: Hóa giải sát khí trong phong thủy nhà ở bằng sơn hải trấn Chi Nguyễn Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Ngọc Sương (##)
Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần. Quán quân: Tuổi Thìn Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của
Vị trí quán quân trong “lĩnh vực” này thuộc về tuổi Thìn. Theo sát nút là tuổi Tuất, tuổi Sửu, tuổi Ngọ và tuổi Dần.
Quán quân: Tuổi Thìn
Nguyên nhân “đứt gánh giữa đường” trong tình yêu: Quá chú trọng đến bản thân mà không quan tâm đến cảm giác của đối phương.
Bản tính trời sinh của người tuổi Thìn là tự tin, thậm chí có đôi chút tự cao tự đại, dễ gây bất hòa với mọi người. Hơn thế họ còn khá nóng tính, không kiên trì và nhưng lại thích nắm quyền lực trong tay.
Trong tình yêu, những tính cách này của người tuổi Thìn sẽ gây ra không ít phiền toái chẳng hạn như tranh cãi, gây mâu thuẫn hoặc gò ép đối phương phải nghe theo ý kiến của mình. Nếu không sửa đổi bản tính, tuổi Thìn chỉ có thể yêu nửa vời hoặc bị “đứt gánh giữa đường”.
Á quân: Tuổi Tuất
Nguyên nhân chủ yếu: Quá coi trọng sự nghiệp mà dành ít thời gian quan tâm tới nửa kia.
Tính cách kiên trì của người tuổi này sẽ khiến họ thực hiện tốt công việc được giao mà không có chuyện bỏ dở giữa chừng. Với họ, công việc là tất cả những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này, nếu không làm việc, họ sẽ không thấy mình được sống.
Vì quá coi trọng sự nghiệp nên người tuổi Tuất có thể hy sinh cả tình yêu của mình nếu như phải chọn một trong hai điều này. Điều này khiến đối phương cảm thấy buồn tủi vì không dành được sự quan tâm nhiệt tình từ người yêu của mình.
No3: Tuổi Sửu
Nguyên nhân chủ yếu: Tính cách bảo thủ, không biết cách tạo sự lãng mạn.
Tính cách cố chấp và có phần bảo thủ, không linh hoạt của người tuổi Sửu chính là rào cản khiến họ khó có được một tình yêu lãng mạn, tuyệt vời.
Hơn thế, lòng tự trọng của người tuổi Sửu quá cao nên sẽ không có chuyện họ chủ động tỏ tình hay thổ lộ nỗi lòng, sự quan tâm của mình cho đối phương biết. Họ cứ âm thầm đợi chờ, không chủ động tạo sự lãng mạn nào cả, chờ cho đến khi đối phương tự gật đầu đồng ý là coi như xong. Thái độ nửa vời này của người tuổi Sửu sẽ khiến đối phương cảm thấy khó chịu và ức chế.
No4: Tuổi Ngọ
Nguyên nhân chủ yếu: Không quan tâm tới vẻ ngoài nên không biết cách làm đẹp.
Người tuổi này thường mong muốn có được cuộc sống bình yên và thoải mái. Tính tình thì cố chấp và không dễ thay đổi bản tính của tuổi Ngọ khiến họ khó tiếp thu những điều mới lạ mà cứ bảo thủ những gì mà mình cho là đúng.
Ngay trong chuyện ăn mặc cũng vậy. Họ cho rằng mặc sao cho thoải mái là được chứ không cần phải câu lệ chuyện xinh đẹp hay phô trương trước mặt người khác. Điều đó khiến họ “mất điểm” trong mắt đối phương. Đó cũng là một trong những lý do chủ yếu khiến mối tình của họ không đi đến tận đích cuối cùng.
No5: Tuổi Dần
Nguyên nhân chủ yếu: Tham vọng và tính chiếm hữu quá cao, khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt và khó nhẫn nhịn được.
Vốn ghen tuông vô đối, người tuổi Dần khó mà tin tưởng tuyệt đối vào người khác. Ngoài ra, vì quá yêu và yêu một cách chân thành, cuồng nhiệt đối phương nên tuổi Dần luôn muốn người ấy phải kè kè bên mình hoặc phải biết đích xác “tung tích” của nửa kia đang làm gì và ở đâu.
Điều đó khiến đối phương cảm thấy ngột ngạt, khó chịu vì bị gò ép và không tin tưởng. Đôi lúc nửa kia sẽ cảm giác như không thể nhẫn nhịn được nữa mà nghĩ tới chuyện chia tay. Tình duyên của tuổi Dần theo đó mà sẽ bị đặt dấu chấm hết vô cùng bi thương.
Bài viết "10 kinh nghiệm của sát thủ tử vi" của GS Lê Trung Hưng trình bày rất hay về các kinh nghiệm của phái Thiên Lương trong việc giải đoán lá số Tử Vi.
Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi "Mười Kinh nghiệm" được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm:
1 - Sinh bất phùng thời:
Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).
Thí dụ: Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây:
Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá, Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai!)
2 - Đồng bệnh tương lân:
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ: tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết... ). Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau:
Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách)
Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)
Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)
Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của "Đồng Mệnh tương lân": Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.
3- Đời là bể khổ: Cung Ách
Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương.
- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung, là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói: "Thiện căn ở tại lòng ta".
- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng:
Đã mang lấy nghiệp vào thân Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.
- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ: Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)
Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ: hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách:
- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.
- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn...
4 - Công ơn Tổ-Phụ:
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là: nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú: "Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp". Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống, chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).
Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa: giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên "may mắn" còn phong phú, còn tiềm tàng …
Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu, được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời "Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí"
Ví dụ: Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi "Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa" là một đời có nghĩa "Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số". Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.
5- Đen như mõm chó
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương: Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng "mày râu" (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều!) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao? Xin thưa ngay rằng: Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú:
– Người trần thế muốn nhàn sao được?
Nói dễ hiểu hơn: Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa "ký sinh nhân"?
6 - Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là: Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào:
– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả oán:
Còn bạc còn tiền còn để tử Hết cơm hết gạo hết ông tôi
Ví dụ: Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.
– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau: Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ, đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ: Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.
7 - Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao: Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng:
– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ
8 - Sớm đầu tối đánh
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện:
– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.
– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế!). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau: Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).
– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu "họa vô đơn chí", nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời, bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).
9 - Được làm vua thua làm giặc
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.
10 - Anh hùng tạo thời thế
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:
- Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.
- Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.
- Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ
- Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.
Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.
Khi cung Tài Bạch của bạn phát triển không tốt nhưng đường Thái Dương thì đường tiền tài của bạn cũng khả quan hơn.
1. Tiểu Khang
Đường Thái Dương của bạn kéo dài từ gốc ngón áp út xuống đến đường Tình Cảm có nghĩa cuộc sống của bạn đạt đến mức độ của Tiểu Khang (có xe, có nhà, có khoản tiền gửi nhất định). Nói chung là bạn có của ăn của để, tốt hơn những người bình thường và kém hơn so với những người giàu có.
2. Tiểu Phú
Muốn được coi là Tiểu Phú thì ngoài việc cung Tài Bạch đầy đặn phát triển ra, đường Thái Dương của bạn cũng phải dài hơn so với trường hợp trên. Đường Thái Dương bắt đầu từ gốc ngón áp út kéo dài xuống và còn phải cắt qua Tình Cảm, như vậy thì tài vận của bạn sẽ rất tốt, hoặc gặp được quý nhân tương trợ, có thể đạt đến mức độ Tiểu Phú. Những người này thường từ 31 tuổi trở đi, sẽ tiến đến đỉnh cao của sự nghiệp.
3. Trung Phú
Có hai trường hợp: Thứ nhất là đường Thái Dương giao với đường Tình cảm rồi uốn cong tại gò Hỏa Tinh Âm. Trường hợp thứ hai là đường Thái Dương sau khi gặp đường Tình Cảm tiếp tục kéo dài đến gò Thái Âm. Nếu gặp được cả hai trường hợp trên thì chứng tỏ bạn đứng ở tầng lớp Trung Phú, bạn sẽ có được rất nhiều của cải, tiền bạc.
4. Đại Phú
Trên thực tế người có số đại phú là rất ít, cho nên người có bàn tay như vậy cũng rất hiếm. Nếu đường thái dương từ gốc ngón áp út kéo dài thẳng xuống giao với đường sinh đạo hoặc gần với đường sinh đạo thì người này có số đại phú đại quý. Trường hợp này cực hiếm bởi không phải ai cũng có đường Thái Dương dài như vậy.
Kunie
Ngắm bàn tay, đoán tính cách
Bàn tay cũng là một bộ phận được các nhà nhân tướng học rất lưu ý khi đánh giá một con người.
– Nếu phòng ngủ của bạn có thêm phòng vệ sinh (phòng tắm) khép kín bên trong, đó chính là thế “phòng trong phòng”. Điều này cũng phạm cấm kị trong phong thủy, vậy cần hóa giải bằng cách nào?
1. Thế “phòng trong phòng”
Thế “phòng trong phòng” hay còn gọi là “phòng cõng phòng”, ý chỉ có một căn phòng bên trong phòng ngủ, có cửa ngăn cách hay khung cửa. Đó có thể là phòng tắm, phòng vệ sinh hay phòng con trẻ…Theo phong thủy phòng ngủ, nên tránh kiểu thiết kế phòng ngủ như vậy. Bởi điều đó đại diện cho người thứ ba xen ngang vào cuộc sống vợ chồng, phá hoại giấc ngủ của bạn. Nó chẳng khác nào ám chỉ có bên thứ ba xen vào mối quan hệ vợ chồng, hạnh phúc gia đình bị đe dọa.
2. Cách hóa giải thế “phòng trong phòng” - Biện pháp hóa giải 1: Trước hết, hãy nghĩ tới việc gỡ bỏ cửa hoặc khung cửa của căn phòng nhỏ (được chứa đựng trong phòng lớn) để không còn tượng trưng cho sự ngăn cách về không gian. - Biện pháp hóa giải 2: Trong trường hợp không thể gỡ bỏ cửa và khung cửa, có thể treo một dải tiền xu Ngũ đế ở trên cửa, có tác dụng hóa giải tà khí. Tiền xu Ngũ đế là một dải gồm năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh, bao gồm: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh.
Theo quan niệm phong thủy, những loại tiền của các thời đại càng cường thịnh thì trường khí tích cực của nó càng mạnh. Vì thế, mọi người thường hay treo xu ở bàn thờ thổ thần, để ở trong túi xách, hay treo ở quầy thu ngân, cửa ra vào… Đặc điểm của loại tiền xu Ngũ đế là hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Cát khí của tiền xu không những thúc đẩy tài lộc vượng, mà con đem tới nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, kẻ tiểu nhân quấy phá… 21 thần khí phong thủy chiêu tài nạp phúc 2016: Hồ lôHồ lô hóa giải bệnh tậtMay mắn nhờ bài trí vật phẩm phong thủy - Biện pháp hóa giải 3: Ngoài cách treo tiền xu Ngũ đế, gia chủ có thể treo một bình hồ lô phong thủy ở trên khung cửa. Hồ lô phong thủy là vật khí có tác dụng hoá giải hung, sát khí và tăng cường sức khỏe. Không khó để nhận thấy hồ lô được ông Thọ đeo trên người. Nó chính là biểu tượng của sự trường thọ và cát lành. Cách hoạt động của hồ lô phong thủy chính là hút sát khí từ bên ngoài theo quỹ đạo hút khí hình chữ “S”. Đồng thời, nó sẽ phá hủy sát khí hay tà khí, trả lại trường khí tốt đẹp cho môi trường bên ngoài.
► Tìm hiểu phong thủy nhà ở cầu tài lộc, tránh tai ương
Ngân Hà Cách hóa giải đơn giản và hiệu quả cho thế “cửa đối cửa” Nếu nhà bạn có cửa sổ đối diện cửa chính, cửa ban công đối diện cửa chính, cửa sổ đối nhau... đã phạm vào một trong những cấm kị phong thủy nhà ở, hậu quả khôn Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:
Minh Thư (##)
Cẩn thận khi chọn cửa hàng gần đuờng có vòng xuyến –
Đường trong thành phố dọc ngang, đan chéo nhau. Để tiện cho xe cộ đi lại thuận lợi, người ta làm vòng tròn đặt giữa đường để xe dễ rẽ hơn, vô hình chung các vòng tròn ấy trở thành trung tâm tập trung nguời và xe. Xét về mặt giao thông, vòng tròn ấy l
àm cho xe cộ đi lại dễ dàng, dòng chảy của xe vô cùng nhộn nhịp, thuận tiện, đáng nhẽ phải là địa điểm bán hàng lý tưởng.
Nhưng thực tế không phải cửa hàng nào nhìn ra vòng tròn đó cũng có thể tài vận thông tứ hải. Có những cửa hàng lượng khách ra vào rất ít, thường xuyên bị thay đổi chủ nguyên nhân do cửa hàng đối diện với vòng tròn. Bởi vì xét về mặt phong thủy dương trạch, nhà nào nằm ở đường vòng cung của đường tròn, nếu dùng để ở thì người trong nhà đó có tính cố chấp, gàn bướng, tiền tài tiêu tán phải đi tha hương.
Còn nếu là công ty cửa hàng thì tỷ lệ biến động công nhân rất cao, mố quan hệ giữa người với người không hòa thuận, lãnh đạo kinh doanh gặp khó khăn. Tác giả đã từng chứng kiến rất nhiều công ty vì chuyển đến loại nhà như vậy mà làm ăn không thuận lợi, thậm chí thất bại, cuối cùng phải dời đi nơi khác.
Vì vậy cách tốt nhất khi thiết kế quy hoạch kiến trúc phải đặt yếu tố phong thủy vào đó, cho dù là dáng vẻ bề ngoài, bố cục bên trong, vị trí của căn nhà đều phải nghiên cứu tỉ mỉ. Khi thiết kế, có thể dựa theo tam nguyên chân khí, lựa chọn vị trí vượng sơn vượng thủy, đổng thời giảm ảnh hưởng của đường gấp có vòng tròn một cách thấp nhất, dùng bồn nước nhỏ. trổng cây hoặc xây tường bao để hóa giải.
Chọn nghề và phương hướng ở thông qua ngũ hành tứ trụ –
Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Mộc thường thích hướng Đông. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến: Vật liệu gỗ, đồ gỗ, đồ gia dụng, đồ trang hoàng, gỗ thành phẩm, nghề giấy, trồng trọt, trồng ho
a, nuôi cấy giống cây, các vật lễ thần, hương liệu, các thực phẩm có tố chất thực vật.
Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Hỏa thường thích hướng Nam. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Chiếu sáng, phát sáng, quang học, nhiệt độ lớn, dễ cháy, các loại dầu, các loại cồn, thực phẩm nóng, thực phẩm, cắt tóc, mỹ phẩm hóa trang, trang sức trên người, văn nghệ, văn học, dụng cụ văn phòng phẩm, học sinh văn hóa, văn nhân, tác giả, tác phẩm, biên tập, nhà giáo, hiệu trưởng, thư ký, xuất bản, công vụ, giới chính trị…
Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thổ thường thích nơi trung tâm, bàn địa. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Đất đai, bất động sản, nông thôn, gia súc, vải vóc, quần áo, đồ dệt, chất liệu đá, vùng núi, xi măng, kiến trúc, buôn bán nhà ở, áo mưa, ô dù, các vật phẩm có chứa nước, đồ phông bạt,đồ cổ, người trung gian, luật sư, quản lý, buôn bán, thiết kế, cố vấn, làm về tang lễ, xây dựng bia mộ, quán lý nghĩa trang, tăng ni…
Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Thủy thường thích hướng Bắc. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh liên quan đến các phương diện như: Hằng hải, các loại dung dịch lạnh khó cháy, băng tuyết, các loại cá, thủy sản, thủy lợi, đông lạnh, đóng băng, đánh bát, dọn rửa, nước chảy, càng khâu, bể bơi, ao hổ, phòng tắm, buôn bán thực phẩm nguội, phiêu du, lướt sóng: các tính chất thuộc Thủy: lưu động, tính liên tục, dễ thay đổi, tính chất mang tính âm, sạch sẽ, làm việc trên biển, du lịch, biểu diễn, vận động, hướng dẫn viên, dụng cụ đồ chơi, ảo thuật, phóng viên, trinh thám, công ty du lịch, dụng cụ cứu hỏa, dụng cụ câu cá, ngành y học, kinh doanh dược phẩm, bác sỹ , y tá, bói toán…
Những người mệnh hoặc hành trong tứ trụ nhiều Kim thường thích hướng Tây. Có thể thích hợp với những nghề nghiệp và lĩnh vực kinh doanh có liên quan đến các phương diện như: Vật liệu tơ lụa hoặc các vật liệu đồ dùng kim loại, các đồ cứng chắc, quyết đoán, võ thuật, kiên định, quản lý, ô tô, giao thông, tiền tệ, công trình, giống cây, khai khoáng, đại diện dân ý, chặt gỗ, cơ khí…
Mơ thấy chậu cảnh: Tình yêu của bạn cần được quan tâm bảo vệ –
Mơ thấy chậu cảnh có hoa, lá, đại diện cho tình yêu của nhân loại. Cây lá hoa cỏ tăng trưởng không chỉ nhờ vào điều kiện tự nhiên, mà còn nhờ vào bàn tay chăm sóc của con người. Thế nên, chăm bón chậu cảnh trong mơ tượng trưng cho sự khống chế, chi p