Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Cách tính nét của một chữ cái và lưu ý –

Cách tính nét Chữ A tính 3 nét. Chữ Â tính 5 nét (3 nét của chữ A và 2 nét dấu ^). Chữ Ă tính 5 nét (3 nét của chữ A và 2 nét của dấu á (V). Chữ B tính 3 nét (1 nét sổ thẳng và 2 nét vòng bán nguyệt). Chữ C tính 1 nét (1 nét vòng bán nguyệt). Chữ D t

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách tính nét

Chữ A tính 3 nét.

Chữ Â tính 5 nét (3 nét của chữ A và 2 nét dấu ^).

Chữ Ă tính 5 nét (3 nét của chữ A và 2 nét của dấu á (V).

Chữ B tính 3 nét (1 nét sổ thẳng và 2 nét vòng bán nguyệt).

Chữ C tính 1 nét (1 nét vòng bán nguyệt).

Chữ D tính 2 nét (1 nét sổ thẳng và 1 nét vòng bán nguyệt).

Chữ Đ tính 3 nét (1 nét sổ, 1 nét ngang, 1 bán nguyệt).

Chữ E tính 4 nét (1 nét sổ và 3 nét ngang).

Chữ Ê tính 6 nét (1 nét sổ, 3 nét ngang và 2 nét dấu ^). Chữ G tính 3 nét (1 nét bán nguyệt, 1 nét sổ và 1 nét ngang).

Chữ H tính 3 nét (2 nét sổ và 1 nét ngang).

Chữ I tính 2 nét (1 nét sổ và 1 dấu chấm).

Chữ K tính 3 nét (như cách phân tích trên).

Chữ L tính 2 nét (như cách phân tích trên).

Chữ M tính 4 nét (như cách phân tích trên).

Chữ N tính 3 nét (như cách phân tích trên).

Chữ O tính 1 nét (một vòng tròn).

Chữ Ô tính 3 nét (lvòng tròn và 2 nét dấu ^).

Chữ Ơ tính 2 nét (lvòng tròn và 1 râu).

Chữ P tính 2 nét (1 bán nguyệt và 1 sổ thẳng).

Chữ Q tính 2 nét (1 vòng tròn và 1 gạch chéo).

Chữ R tính 3 nét (1 bán nguyệt và 2 vạch).

Chữ S tính 1 nét (1 nét xoắn).

Chữ T tính 2 nét (1 nét ngang và 1 sổ thẳng).

Chữ U tính 2 nét (1 móc câu và 1 sổ thẳng).

Chữ Ư tính 3 nét (1 móc, 1 sổ và 1 râu).

Chữ V tính 2 nét (2 gạch bán chéo).

Chữ X tính 2 nét (2 gạch chéo).

Chữ Y tính 2 nét (1 gạch chéo, 1 gạch xiên).

mui-640955-1368315901_500x0

Lưu ý

Ta cần lưu ý và cẩn thận khi tính số nét từng chữ trong một từ cho chính xác để khỏi sai lầm trong dự đoán số biểu lý.

Các ví dụ ứng dụng cụ thể số hóa

–   Ví dụ 1: Ta tính số hóa họ tên sau:

NGUYỄN VĂN BỔNG

+ Ta tính:

3+3+2+2+6+3+1=20; 2+5+3=10; 3+3+3+3+1=13 + Số hóa ta có: 20 + 10 + 13

–   Ví dụ 2: LÊ THỊ HƯƠNG

+ Ta tính: 2+6= 8; 2+3+3=8; 3+3+2+3+3=14 + SỐ’ hóa ta có: 8 + 8 + 14

–   Ví dụ 3: TRẦN SƠN

+ Ta tính: 2+3+5+3+1=14;  1+2+3= 6 + Số hóa ta có: 14 + 1 + 6

–   Ví dụ 4: HOÀNG VŨ TRỌNG BẰNG

+ Ta tính:

3+1+3+3+3+1;  2+3=5;  2+3+1+3+3+1;  3+5+3+3+1

+ Số hóa ta có: 14 + 5 + 1 + 13 + 15

–   Ví dụ 5: TỐNG PHAN HỒNG

+ Ta tính: 2+3+3+3+1=12; 2+3+3+3=11; 3+3+3+3+1=13

+ Số hóa ta có: 12 + 11 + 1 + 13

–   Ví dụ 6: PHẠM THÁI THỊ NGỌC LAN

+ Ta tính: 2+3+3+4+1=13;   2+3+3+2+1=11;   2+3+2+l=8; 3+3+1+1+1=9;    2+3+3=8;

+ Số hóa ta có: 13 + 11 + 8 + 9 + 8

–   Ví dụ 7: VỪA A DĨNH

+ Ta tính; 2+3+3+1=9;   3;    2+2+3+3+1=11;

+ Số hóa ta có: 9 + 3+ 11

–   Ví dụ 8: LÒ BÁ THÀO

+ Ta tính: 2+1+1=4;   3+3+1=7;    2+3+3+1+1=10

+ Số hóa ta có: 4 + 7 + 10


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tính nét của một chữ cái và lưu ý –

Luận về Tuần (Hỏa)-Triệt (Kim)

Tuần Trung Không Vong là cây cầu nối tiếp giữa hai giai-đoạn, kiềm hãm bớt từ từ lại, là trung gian kiềm chế, không cho quá trớn.
Luận về Tuần (Hỏa)-Triệt (Kim)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

"Tứ chính giao phù kỵ nhất Không chi trực phá"

Triệt Lộ Không Vong là bao vây, ngăn cách từ cái xấu đến cái tốt, đã không cho xâm nhập từ ngoài vào (xấu cũng như tốt) , mà còn phá đổ tất cả những gì trong cung bị nó phong tỏa.

"Tam phương xung sát hạnh nhất Triệt nhi khả bằng"

(Không vong định yếu đắc dụng, nhược phùng bại địa chuyên khán phù trì chi diệu, đại hữu kỳ công).

Tuần Triệt chỉ có thể làm giảm sự tốt đẹp của Cát-tinh hay tiêu-tán bớt sự xấu của Hung-tinh, chứ không thể biến đổi tính cách của sao được, như biến Cát-tinh trở thành Hung-tinh và ngược lại.

Tuần-Triệt có thể làm cho bộ Sát Phá Tham thành hiền dịu lại đôi chút, còn đối với CNĐL thì làm cho bộ này trở nên chậm rãi, phấn-đấu hơi khó-khăn chứ không thể biến đổi từ ôn-hòa trở nên hào hùng và khí-phách như bộ SPT được.

Tuần-Triệt cũng không thể thay-đổi tính-cách của vòng Thái-tueá được, nhưng các sao trong tam-hợp Thái-tuế bị Tuần-Triệt phải tùy thuộc vị-trí mà thay-đổi tư-cách.

Trường-hợp những người chẳng may bị đặt để vào những vị-trí bất mãn (tam-hợp Tuế-phá, Thiếu-dương, Thiếu-âm) dễ tự thiêu thân, làm những việc xấu (nếu gặp SPT và Sát-tinh); được Tuần hay Triệt đóng khiến tự hạn-chế những tham-vọng và hành-động của mình mà thuận theo đường lợi-ích, nâng cao tư-cách không kém gì những người tam-hợp Thái-tuế.

Tuần-Triệt đóng giữa 2 cung trong tu vi, nghĩa là chỉ có liên-quan đến 2 cung đó mà thôi.

Dương-Nam / Âm-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 70% và tại cung Âm 30%

Âm-Nam / Dương-Nữ = ảnh-hưởng Tuần-Triệt tại cung Dương 80% và tại cung Âm 20%

Mệnh bị Tuần hay Triệt thiếu-niên tân-khổ, luôn gặp trở-ngại lúc đầu thực-hiện công-việc.

Mệnh bị cả Tuần lẫn Triệt thì đời bị vùi xuống đất đen, không phải là Tuần-Triệt phá nhau để cho đương-số được thong-thả.

Tuần-Triệt phá nhau dành cho những người thuận lý âm-dương:

Mệnh hay Thân có một Tuần hay Triệt, đến đại-vận từ 30 tuổi trở đi gặp Tuần hay Triệt hay Triệt thì sẽ được tháo-gỡ cho hanh-thông, dầu chỉ là một vài năm (bất chấp đến vòng Thái-tuế).

Trường-hợp người Dương đóng cung Âm (hoặc ngược lại) mà Mệnh-Thân có một Tuần hay Triệt, khi đến đại-vận gặp Tuần hay Triệt thì thời-vận tốt mở làm hai lần chậm chậm ở 2 cung đại-vận có Tuần hay Triệt đóng (mỗi đại-vận là 5 năm).

Mệnh Tuần Thân Triệt (hoặc ngược lại) không còn gì để tháo-gỡ; ngay cả khi đến đại-vận Thái-tuế, ảnh-hưởng tốt đẹp cũng chỉ thỏa mãn 50% mà thôi.

Trên đây là kinh nghiệm về hai sao Tuần Triệt của học phái Thiên Lươngtrong việc bình lá số Tử Vi, thật ra vấn đề đặc tính, ngũ hành và tác dụng của Tuần Triệt hiện còn đang là những nghi vấn, đề tài gây ra nhiều tranh luận, tùy theo mỗi người có lối tiếp thu, suy luận và khám phá riêng mà giải đoán.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Tuần (Hỏa)-Triệt (Kim)

Luận Bàn Họa Sắc Dục

Họa sắc dục: Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Tha i thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu ...
Luận Bàn Họa Sắc Dục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Họa sắc dục: Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.
Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.
Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.
Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.
Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.
Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình
Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận Bàn Họa Sắc Dục

Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

Cùng là nơi thờ thần linh nhưng tên gọi khác nhau và không nhiều người thực sự phân biệt được đền, miếu, điện, phủ, am.
Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Điều đó cho thấy sự đa dạng và đa thần trong đời sống tâm linh của người Việt.


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật

Da dang he thong kien truc tho than linh cua nguoi Viet hinh anh
Miếu Bà Chúa Sứ núi Sam

Chùa

Chùa là nơi thờ Phật lớn nhất trong hệ thống những nơi thờ thần linh của người Việt nói riêng và các tín đồ Phật giáo nói chung. Ngày nay, do tín ngưỡng đa thần của người Việt nên nhiều chùa có cả ban thờ mẫu và điện thờ thánh trong khuôn viên.

Đền

Đền là nơi thờ Thánh hoặc những nhân vật lịch sử đã được thần thánh hoá. Các đền thờ dân dã gắn với việc thờ các thần linh hoặc những nhân vật của địa phương được thiêng hoá.
 
Miếu

Thường là ngôi đền nhỏ như miếu Thổ Địa, miếu Cô, miếu Cậu,.. không phải là nơi thờ thần linh có vai trò to lớn. Tuy nhiên trong một vài trường hợp cụ thể có thể thấy miếu là một kiến trúc khá lớn, đôi khi chiếm một diện tích mặt bằng đáng kể, ví như Văn Miếu, Võ Miếu. 
 
Điện

Điện là một hình thức của đền, nơi thờ thánh trong tín ngưỡng dân gian Việt. Điện có thể của cộng đồng hoặc tư nhân. Trên bàn thờ thường có ngai, bài vị, khám, tượng chư vị thánh thần và các đồ thờ khác: tam sơn, bát hương, cây nến, đài, lọ hoa, vàng mã,…
 
Phủ

Da dang he thong kien truc tho than linh cua nguoi Viet hinh anh
Phủ Tây Hồ -  Hà Nội 

Phủ là một nơi thờ tự thánh mẫu khá sầm uất, mang tính chất trung tâm của cả một vùng lớn vượt ra ngoài phạm vi địa phương, thu hút tín đồ khắp nơi đến hành hương (tương tự như chốn Tổ của sơn môn đạo Phật). 

Am

Am là một kiến trúc nhỏ thờ Phật. Gốc của am từ Trung Quốc, được mô tả như ngôi nhà nhỏ, lợp lá, dùng làm nơi ở của con cái chịu tang cha mẹ, về sau đổi kết cấu với mái tròn, lợp lá, làm nơi ở và nơi đọc sách của văn nhân. Ngày nay, am là nơi thờ các bậc thánh hiền, những nhà giáo có công đức và tài năng lớn.   ST    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đa dạng hệ thống kiến trúc thờ thần linh của người Việt

SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

hóa quyền (Thủy) 1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nế...
SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


hóa quyền (Thủy)


1. Ý nghĩa cơ thể: Hóa Quyền chỉ hai gò má. Hóa Quyền gặp Kình hay Hình thì gò má có sẹo. Nếu gặp Cự hay Kỵ thì má đen, có tàn nhang. Đắc địa ở Tứ Mộ, gò má cao, nổi lên rõ rệt.

2. Ý nghĩa tính tình:             - sự tự đắc             - sự kiêu căng, phách lối, tự phụ, khinh người             - sự tham quyền, ham thích quyền hành, thích chỉ huy người khác, hay lấn lướt người khác, đặc biệt là người dưới.             - phái nữ thì hay hiếp chồng, lấn lướt chồng (như Tướng Quân hay Thiên Tướng thủ mệnh). Ngoài ra, còn  có nghĩa nhờ thế lực của chồng mà có danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.
Như vậy, Hóa Quyền thích hợp với phái nam nhiều hơn phái nữ.

3. Ý nghĩa công danh:             - có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, phục tùng             - có quan chức lớn, có uy quyền hiển hách, được thượng cấp tính nhiệm, trọng vọng. Cho dù không làm quan, người có Hóa Quyền thủ Mệnh cũng c ó thế lực thực tế, được kiêng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng ...

4. Ý nghĩa phúc thọ: Hóa Quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là:             - nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ             - nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch

5. vị trí của hóa quyền:             - đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tùng.             - hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết (truy tặng)


6. Ý nghĩa của hóa quyền và một số sao khác:
a. Những cách tốt: Quyền, Khoa, Lộc: người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc.
Quyền, Tử, Phủ: có uy quyền, quan chức lớn, có uy tín, hậu thuẫn lớn
Quyền, Cự, Vũ: có nhiều quyền hành, công danh hiển đạt
Quyền, Khốc: có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quý lâu dài, danh lưu hậu thế.
b. Những cách xấu: Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tinh hãm địa Quyền, Không, Kiếp : có uy quyền nhưng không bền; bị lụy, bị hại vì quyền hành; dùng quyền hành làm việc ác; hay sử dụng bạo quyền.
-  Quyền, Tuần Triệt: công danh trắc trở, thành ít bại nhiều; chỉ có hư danh, hư quyền; bị cách chức, giáng chức
Quyền, Hỏa, Sát, Khốc, Hư: hay bắt nạt người khác, bị người dưới khinh ghét.

7. Ý nghĩa của hóa quyền  ở các cung: Hóa Quyền hợp vị nhất ở cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, Quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.
a. ở Di:             - hay lui tới chỗ quyền quý             - có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng             - sinh phùng thời
b. ở Nô:             - bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên             - có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả
c. ở Phu Thê:             - sợ vợ             - vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng             - chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng
d. ở Hạn:             - được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng             - được thăng chức hay thăng cấp             - nếu đi với hung sát tinh hãm địa, Hóa Quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO HÓA QUYỀN TRONG TỬ VI

Cách đặt bàn thờ hợp phong thủy, phát may mắn

Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên.
Cách đặt bàn thờ hợp phong thủy, phát may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bàn thờ là nơi linh thiêng nhất trong mỗi gia đình thể hiện lòng thành kính của con cháu đối với tổ tiên, do đó bàn thờ luôn là một không gian quan trọng có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần của con người.

Cach dat ban tho hop phong thuy, phat may man hinh anh
Phòng thờ và bàn thờ phải luôn có đủ ánh sáng
Những điều kiêng kỵ   Không đặt bàn thờ sát nhà tắm, nhà vệ sinh (hoặc hướng nhìn vào). Bởi theo quan niệm, tắm rửa là việc trút bỏ ô uế, vì vậy, nếu đặt bàn thờ cạnh nơi này sẽ làm mất đi không khí tôn nghiêm.   Không đặt bàn thờ nhìn ra hướng Ngũ Quỷ: Hướng Đông Bắc, hướng Tây Nam (Không đặt bàn thờ hướng Đông Bắc nhìn Tây Nam hoặc ngược lại). Không đặt bàn thờ trên nóc tủ. Không lấy gỗ đã qua sử dụng để làm bàn thờ.   Kiêng kỵ về thời gian lập bàn thờ: Việc lập bàn thờ thường được tiến hành đồng thời với nhập trạch, nên việc lựa chọn thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống sau này. Ngoài thời gian phù hợp với nhập trạch, cúng tế hay hợp tuổi gia chủ, người ta còn chú ý đến thời điểm có sao Bát Bạch để hóa giải sát khí.   Kiêng kỵ về người lập bàn thờ: Người xưa cho rằng phụ nữ mang thai có nhiều tạp khí, không nên động chạm vào bàn thờ hay bát hương. Hơn nữa, người bốc bát hương nên là gia chủ, chứ không nhất thiết phải nhờ người khác, cốt sao là sự thành tâm và tay chân sạch sẽ khi thực hiện.   Kiêng kỵ về bố trí trên bàn thờ: Bàn thờ là nơi thờ cúng gia tiên chứ không phải nơi phô trương hay trưng bày, những thứ không liên quan đến thờ cúng không bày lên bàn thờ, nhất là giấy công đức ở đình chùa. Nếu thờ gia tiên cùng Phật hay thờ mẫu, cần tách riêng bàn thờ Phật hay thờ mẫu, bàn thờ gia tiên để thấp hơn và tách biệt.   Kiêng kỵ về đồ lễ trên bàn thờ: Quan trọng nhất là hương hoa, tức hương thắp, hoa quả tươi, hoa tươi và nước sạch. Tránh các loại đồ giả như hoa quả nhựa. Đồ thờ cúng xong rồi nên bỏ xuống để thụ lộc, tránh bày để từ tháng này qua tháng khác. Không nên để lễ mặn, hay tiền mặt lên bàn thờ.   Bố trí hợp phong thủy để phát may mắn   Phòng thờ của gia đình phải tạo được không khí trang nghiêm, ấm cúng, gần gũi tránh tạo cảm giác lạnh lẽo. Bàn thờ phải luôn sạch sẽ và thường xuyên thắp hương. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bàn thờ hướng trực tiếp ra cửa chính. Tượng thần thánh hoặc vật thể thiêng liêng phải đặt trên bàn kệ cao. Đèn trên bàn thờ luôn thắp sáng để thu hút năng lượng dương.  
Cach dat ban tho hop phong thuy, phat may man hinh anh 2
Kết cấu bàn thờ Thần Tài, Ông Địa
Thông thường bố trí trên bàn thờ 1 đến 3 bát hương, bát hương ở giữa thờ chung thần linh thổ địa, bát hương hai bên là thờ gia tiên và bà cô ông mãnh; Phía trước bát hương: Ở giữa bày cái đài nhỏ, với ba chén đựng nước sạch. Hai bên là hai đĩa bày hoa quả tươi và trầu cau, hoặc tiền vàng mã; Phía sau bát hương: Là bộ bình để hoa tươi, hương và nến.   Hoành phi thường được sơn son chữ vàng, có bức hoành phi hình cuốn thư. Chữ viết trên hoành phi đều tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên, ghi tụng công đức của tổ tiên, ghi lại những lời răn dạy con cháu, hoặc thể hiện ước nguyện cầu mong sự bình an, thái bình. 2 bên bàn thờ còn có đôi câu đối.

Ngoài dùng trang trí, đôi câu đối còn ghi lại những lời răn dạy con cháu những giá trị đạo đức truyền thống, ca ngợi truyền thống của dòng họ hoặc cầu mong thái bình, thịnh vượng.
  Đặc biệt, vật liệu và màu sắc của bàn thờ cúng cũng phải phù hợp, nên sử dụng các màu trầm, tổt nhất là màu gỗ nâu sậm. Các chi tiết kiến trúc, nội thất (lát sàn, trần, chiếu sáng…), các vật dụng, đồ thờ (bát nhang, đèn nến, lọ hoa…) nên bày theo lối cân đối.

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách đặt bàn thờ hợp phong thủy, phát may mắn

Những chòm sao nữ thực tế khiến đàn ông phát cuồng

Cùng điểm danh những chòm sao nữ thực tế, biết cách lợi dụng đàn ông theo hướng có lợi cho mình.
Những chòm sao nữ thực tế khiến đàn ông phát cuồng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thời gian gần đây, chuyện chân dài cặp với đại gia hay những cô gái đào mỏ, đòi hỏi người yêu giàu có cung phụng xuất hiện tràn ngập khắp nơi. Tất nhiên, chuyện này đúng sai do quan điểm của từng người nhưng cũng phải nhấn mạnh rằng các cô ấy cũng có bản lĩnh đấy chứ.

Nhung chom sao nu thuc te khien dan ong phat cuong hinh anh
 

Hạng 3: Xử Nữ

  Không có hoàn mỹ nhất, chỉ có hoàn mỹ hơn là câu nói chính xác nhất dành cho cô nàng Xử Nữ. Với họ, không bao giờ có chuyện sai quỹ đạo hay không chỉn chu, nhất mực. Chủ nghĩa hoàn hảo ma quỷ có thể biến chòm sao nữ thực tế này trở nên không lương thiện, dùng sức hấp dẫn của mình mà câu dụ đàn ông, để họ phải đáp ứng những nhu cầu của mình. Biết là không tốt nhưng chòm sao có chết cũng không sửa tật xấu này vẫn kiên quyết dấn thân vào.   Cô gái này hiểu rõ nguyên tắc cuộc sống, số phận nằm trong tay mình, bề ngoài văn nhã nhưng bên trong tính toán thâm sâu. Họ không tìm kiếm tình yêu chân thành, tất cả những người theo đuổi Xử Nữ đều được cân đo đong đếm, nâng lên đặt xuống xem có đáng giá không, đáng giá thì lợi dụng như thế nào.   Tình yêu cần sự rèn luyện, con người cũng vậy, sao có thể “một túp lều tranh hai trái tim vàng được”, yêu cũng cần phải người có hoàn cảnh tương xứng, thậm chí là rất tốt. Có thể họ không đào mỏ nhưng họ muốn đàn ông phải là tấm khiên hoàn hảo, mang vẻ đẹp mà người khác phải ngưỡng mộ, như vậy mới tô điểm thêm cuộc sống hoàn mỹ của Xử Nữ.  

Hạng 2: Ma Kết

  Biết mình biết người, Ma Kết là chòm sao nữ thông minh, hiểu rõ sự thực tế cùng những nguyên tắc khách quan trong cuộc sống. Cô ấy biết mình cần gì, muốn gì và cũng biết đàn ông có thể làm gì cho mình. Về phương diện tình cảm, Kết Kết bỏ mặc cho đối phương theo đuổi, chẳng hơi sức đâu mà thay đổi hiện trạng, không thích cũng không từ chối người ta   Chàng trai ân cần, tự nguyện trả giá, tự nguyện cung phụng thì Ma Kết sẽ cẩn thận quan sát đối phương, tiến hành khảo sát thực tiễn, phải là người đáng giá mới giao du. Người này có thể giúp đỡ được gì cho sự nghiệp, công việc của họ không là một trong những điểm quan trọng nhất, được ưu tiên nhất khi xem xét đánh giá đối tượng.
Nhung chom sao nu thuc te khien dan ong phat cuong hinh anh
 
Ma Kết là chòm sao nữ thực tế đến lạnh lùng, họ can đảm, có lập trường nên kiên quyết đi theo lập trường của mình, chẳng màng tới việc người khác bị tổn thương như thế nào, đau khổ ra sao. Đàn ông không phải để yêu, đàn ông là bàn đạp để mình tiến lên, giành được nhiều thành công hơn. Người nào có lợi cho mình, Ma Kết nhất định không bỏ lỡ.  

Hạng 1: Song Ngư

  Nổi danh là chòm sao nữ hiền lành trong 12 cung hoàng đạo nhưng mặt khác, Song Ngư cũng là cô nàng giỏi lợi dụng đàn ông bậc nhất. Họ có thể là người mơ mộng, hi sinh vì tình nhưng cũng lại là người biết dùng sự si mê của đàn ông để sống sung túc, an nhàn, không vướng bận bất cứ điều gì.   Thái độ mập mờ, với ai cũng nhẹ nhàng tình cảm, họ không chặn đứng con đường theo đuổi của chàng trai nào dù thích hay không thích người đó. Đối diện với sự cưng chiều của đàn ông, Ngư nhi một mực ôn nhu, tỏ vẻ nũng nịu đáng yêu, nguy cơ bắt cá hai tay là rất lớn, không thì cũng mang danh đào mỏ, sống bám đàn ông. Tưởng Ngư nhi ngây thơ không biết gì, sống trên mây trên gió ư, thực ra họ là chòm sao nữ thực tế lắm đấy.   Để thỏa mãn mục đích của mình, nàng ấy bày ra bộ mặt thiện lương, đơn thuần, ngây thơ. Chính vì thế mà xin gì các chàng cũng cho, đòi gì các chàng cũng nghe, không nỡ từ chối. Bài này áp dụng mãi vẫn hiệu quả, đến khi mang hết tiền bạc tới dâng cho nàng ấy, làm đủ mọi điều để Song Ngư có cuộc sống màu hồng công chúa thì đàn ông sẽ hết giá trị lợi dụng, cô ấy tiếp tục tìm kiếm cho mình một hoàng tử tốt hơn, đẹp hơn, giàu có hơn cũng là lẽ thường tình. 

Đừng dại mà đùa giỡn tình cảm của 4 chòm sao nữ ghê gớm Muốn được cưng chiều, hãy yêu 4 chòm sao nữ lãng mạn nhất vòng tròn hoàng đạo 3 chòm sao nữ cao thủ có tài thả thính trăm phát trăm trúng
 
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những chòm sao nữ thực tế khiến đàn ông phát cuồng

Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Thiên Khốc Thiên Hư là hai cặp đối tinh (đi cặp), đứng đồng cung ở Tí Ngọ, còn ở các cung khác thì theo giáp, hiệp. Khốc chủ về thương tâm nhỏ nước mắt nếu ở cung lục thân: anh em, bố mẹ, con cái. vợ chồng. Khốc chủ về tổn thất khi nó đóng ở các cung Điền, Tài. Khốc chủ về tâm trạng bi quan khi nó đóng cung Phúc Đức.
Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Tử Vi bên Trung Quốc luận Khốc Hư rất đơn giản hầu như không có gì. Trong khi các sách Tử Vi ở Nhật ở Việt Nam thì Khốc Hư lại gây nhiều ảnh hưởng khác biệt.


Khốc Hư cũng có miếu hãm. Khốc Hư miếu ở Tí Ngọ. Hư chủ về hư hao. Hư vào Mệnh không giữ được nghiệp nhà. Hư vào Tật Ách vì bệnh tật mà nghèo. Hư vào Phụ Mẫu thất lạc hoặc khuyết cha mẹ. Nói tóm lại là Hư với Khốc theo các lý thuyết gia Trung Quốc không đem lợi lộc gì hết. Không phải vậy. Khốc Hư có những tác dụng tốt của nó nên mới phân chia miếu hãm như các sao khác


Có câu phú: Tí Ngọ Khốc Hư tịnh thủ nhất thế xưng hùng nghĩa là Mệnh ở Tí hay Ngọ có Khốc Hư anh hùng xuất thế. Khốc Hư Tí Ngọ cần gặp Hóa Quyền mới khả dĩ xuất thế xưng hùng. Khốc Hư Tí Ngọ lời nói đanh thép có uy, chí phấn đấu cao, nhưng lúc trẻ thăng trầm bôn ba. Cho nên mới thêm câu: Khốc Hư Tí Ngọ tiền bần hậu phú.


Khốc Hư ưa đứng với các hung tinh như Phá Quân, Thất Sát. Khốc Hư gặp Thiên Hình vào võ cách hợp, thêm Thiên Mã càng hay như vậy là Khốc Hư Dần Tuất hoặc Thân Thìn.


Khốc Hư gặp Lộc Tồn Hóa Lộc làm giàu mau (khác với chữ hư theo cái nghĩa hư hao). Khốc Hư Dần Thân được sao Đà La làm chính trị gan góc và có tài.


Khốc Hư rất kị gặp sao Thiên Cơ đưa con người tới căn bệnh khó chữa, ở Mệnh còn nặng hơn ở Tật Ách. Khốc Hư gặp Khoa Quyền thường nổi danh trong lĩnh vực mình theo đuổi. Khốc Hư vào cung Tử Tức khó về đường con cái.


Khốc Hư lại gặp Dưỡng thần

Sinh nhiều nuôi ít gian truân xiết nào

Dưới đây là những câu phú về hai sao Khốc Hư:


- Nữ Mệnh Thiên Khốc Thiên Hư táo bạo

- Khốc Khách Kiếp Phù mạc ngộ Cự Kình chung thân đa lệ
(Mệnh có Kiếp Sát, Bệnh Phù, Thiên Khốc, Điếu Khách lại gặp Cự Môn, Kình Dương hội tụ suốt đời phiền muộn vì những tang thương)

- Khốc Hư phùng Tang Hỏa phối cung, phu cung lưỡng mục bất minh
(Trong cung phu thê có Khốc Hư gặp Tang Môn Hỏa Tinh, vợ chồng có tật nguyền nơi mắt)

- Khốc Hư cư Tí Ngọ vì
Quan cung ra dấy thiếng thì gần xa

- Khốc Kình Hình Hổ tử cung
Tới già chưa thấy tay bồng con thơ

- Khốc Hư Tang Mã chẳng lành
Hại người hại của dễ sinh lo lường

- Khốc Hư gặp Cơ chẳng màng
Bệnh kia hãy phải lo toan lấy mình

- Đẹp thay Tả Hữu một phường
Khốc Hư quanh mắt thường thường tròn thâm
(Người có Khốc Hư ở Mệnh thường thấy túi mắt rất rõ)

- Đẩu gặp Tồn khá tiền tài
Khốc Hư lạc hãm miệt mài gian truân

- Khốc Hư Tí Ngọ đồng bài
Tiền bần hậu phú chớ sai lẽ bàn
- Phá Quân duyên nợ ít toàn
Cô Quả Tang Hổ Khốc thường tóc tang

- Đồng Nguyệt Tí gái hoa dung
Gặp Tang Riêu Khốc khóc chồng có phen
(Nữ Mệnh Đồng Âm tại Tí nhan sắc, nhưng bị Tang Riêu Khốc thì duyên tình dở dang)

- Kình Dương mà gặp Thiên Hư
Hữu sinh vô dưỡng âu lo một đời
(Khốc Hư với Kình Dương ở cung Tử tức)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về Thiên Khốc-Thiên Hư

Tử vi thứ Bảy 21/2

Xử Nữ phải đối mặt với nhiều kế hoạch bất ngờ; Thiên Bình được khuyên nên cẩn thận với đồ cá nhân.
Tử vi thứ Bảy 21/2

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1_1419994706.jpg 2_1419994714.jpg 3_1419994718.jpg 4_1419994764.jpg
Bạch Dương
(21/3 - 20/4)
Kim Ngưu 
(21/4 - 20/5)
Song Tử
(21/5 - 21/6)
Cự Giải
(22/6 - 22/7)
5_1419994772.jpg 6_1419994776.jpg 7_1419994781.jpg 8_1419994786.jpg
Sư Tử
(23/7 - 22/8)
Xử Nữ
(23/8 - 22/9)
Thiên Bình
(23/9 - 22/10)
Bò Cạp
(23/10 - 21/11)
9_1419994790.jpg 10_1419994795.jpg 11_1419994800.jpg 12_1419994804.jpg
Nhân Mã
(22/11 - 21/12)
Ma Kết
(22/12 - 19/1)
Bảo Bình
(20/1 - 18/2)
Song Ngư
(19/2 - 20/3)

Hạnh Thảo (theo Goto)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ Bảy 21/2

Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Đàn ông lấy vợ gọi là thú, đàn bà lấy chồng gọi là giá. Có nhiều trường hợp đàn bà phái tái giá: Một là duyên không ưa, phận không đẹp phái ly hôn; hai là nửa đường đứt gánh, goá bụa khi tuổi còn xoan...
Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ở đây chúng tôi không nói đến sự khác biệt giữa luật hôn nhân thời xưa và thời nay, và những quy định bất công về phụ nữ thời phong kiến mà chỉ nói về phong tục, trong đó một số phong tục còn duy trì tới nay:

-Cha mẹ chỉ gả bán một lần, lần sau không tham gia cưới hỏi.

-Đàn bà goá, tục gọi là "Nạ dòng" ít có trường hợp lấy được trai tân, phần lớn làm vợ kế hay vợ lẽ, nói chung là chắp nối tơ duyên, "Rổ rá cạp lại", nên lễ cưới hỏi chỉ bó hẹp trong phạm vi thân nhân gia đình và vài bà con xóm giềng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khi người đàn bà tái giá cần có những thủ tục gì ?

Soi hình dáng tai đoán tính cách

Hinh nào dưới đây giống với tai của bạn nhất, tai tròn, tai vuông, hay tai hình tam giác...
Soi hình dáng tai đoán tính cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

soi-hinh-dang-tai-doan-tinh-cach
Số 1 Số 2 Số 3 Số 4
Số 5 Số 6 Số 7

Mộc Trà (theo Lol)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Soi hình dáng tai đoán tính cách

Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch)

Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch) được dùng vào Tết Đoan Ngọ là lễ tết lớn của người Việt Nam được tiến hành vào chính giờ Ngọ giữa trưa.
Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch) được dùng vào Tết Đoan Ngọ là lễ tết lớn của người Việt Nam được tiến hành vào chính giờ Ngọ giữa trưa ngày mồng 5 tháng năm Âm lịch hàng năm.

Người xưa quan niệm rằng: Trong cơ thể con người, nhất là bộ phận tiêu hoá thường có sâu bọ ẩn sống, nếu không diệt trừ thì sâu bọ ngày càng sinh sôi nảy nở gây nguy hại cho con người. Lũ sâu bọ này chỉ lộ diện vào ngày 5/5 Âm lịch nên phải làm lễ trừ sâu bọ vào ngày này.

Theo quan niệm cổ truyền, có thể giết sâu bọ bằng cách ăn thức ăn, hoa quả, rượu nếp vào ngày 5/5. Cách trừ sâu bọ trong người như sau: mọi người sáng ngủ dậy không được đặt chân xuống đất phải súc miệng 3 lần cho sạch sâu bọ, tiếp đó ăn một quả trứng vịt luộc. Rồi bước chân ra khỏi giường ăn một bát rượu nếp cho sâu bọ say, tiếp đó ăn trái cây cho sâu bọ chết.

Sắm lễ cúng tết Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch)

Ngày Tết Đoan Ngọ còn gọi là ngày Giết Sâu Bọ. Mâm lễ cúng gia tiên ngày Tết Đoan Ngọ gồm:
– Hương, hoa, vàng mã;
– Nước;
– Rượu nếp;
– Các loại hoa quả:
+ Mận
+ Hồng xiêm
+ Dưa hấu
+ Vải
+ Chuối…

Văn khấn tết Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch)

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)

– Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

– Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổchư vị Tôn thần.

– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị Tôn thần.

– Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)

Tín chủ chúng con là:…………

Ngụ tại:………………………….

Hôm nay là ngày Đoan Ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa đăng, trà quả dâng lên trước án.

Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ…………………, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.

Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khang thái, bản mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam mô a di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tết Đoan Ngọ (mồng 5/5 Âm lịch)

Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị trong phong thủy nhà ở chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.
Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu còn băn khoăn và chưa thể xác định các phương vị chủ về sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… bạn tham khảo nội dung dưới đây sẽ rõ.

  Trong phong thủy nhà ở, ngôi nhà chia thành các phương vị khác nhau. Mỗi phương vị lại chủ về từng lĩnh vực khác nhau như sự nghiệp, tài lộc, hôn nhân, công danh… Nếu biết cách bài trí vật phẩm phong thủy hoặc bố trí bố cục hợp lý tại mỗi phương vị, vận thế của gia chủ ắt sẽ vượng.   1. Xác định phương vị sự nghiệp   Xác định phương vị trong phong thủy nhà ở, phương vị đại diện cho sự nghiệp là chính Bắc. Hướng này thuộc Thủy hành, màu sắc may mắn là xanh lam và đen.   Ở vị trí này có thể bố trí các vật thuộc Thủy để hỗ trợ phát triển sự nghiệp cho mọi thành viên trong nhà. Đó có thể là bể cá, tranh non nước,...   Ngoài ra, gia chủ cũng có thể đặt các vật trang trí bằng kim loại màu đen, vì Kim có thể sinh Thủy.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh
 
2. Xác định phương vị danh tiếng   Trong phong thủy, phương vị chính Nam đại diện cho vận thế danh tiếng. Hướng này thuộc hành Hỏa, màu sắc may mắn là màu đỏ.   Tại hướng này thích hợp treo các bức tranh như phượng hoàng, hồng hạc gọi mặt trời… Ngoài ra, các vật màu đỏ như thảm màu đỏ, đồ gỗ màu đỏ đều thích hợp đặt ở đây. Thêm nữa, nếu đặt thêm đèn chiếu sáng ở vị trí này, thanh danh của bạn sẽ được nâng cao.   3. Xác định phương vị tài lộc   Phía Đông Nam của phòng khách là tài vị (vị trí tài lộc), ngũ hành phương vị này thuộc Mộc, thích hợp màu xanh lục.   Do đó, có thể đặt các vật thuộc Thổ ở đây để nâng cao tác dụng chiêu tài, trong đó các loại cây xanh lá tròn là thích hợp nhất.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 2
 
4. Xác định phương vị tình duyên, hôn nhân   Phương vị Tây Nam biểu trưng cho tình duyên, hôn nhân. Hướng này thuộc Thổ. Treo đèn ở hướng này sẽ có tác dụng tăng năng lượng tích cực, thúc đẩy mối quan hệ vợ chồng tốt đẹp.   Ngoài ra, các đồ trang trí bằng thủy tinh và ảnh chụp toàn gia đình cũng có tác dụng tốt trong việc hỗ trợ tình duyên và hôn nhân viên mãn.
5. Xác định phương vị học hành thi cử   Phương vị học hành, thi cử (Văn Xương) chính là Đông Bắc. Khu vực này thuộc Thổ, thích hợp các màu vàng hoặc màu đất.   Các vật thuộc Thổ như bình hoa sứ đều có thể làm tăng năng lượng cho khu vực. Ngoài ra, có thể thay bình hoa sứ bằng thủy tinh.  
Cach xac dinh phuong vi trong phong thuy nha o hinh anh 3
 
6. Xác định phương vị sức khỏe   Hướng chính Đông có liên quan tới sức khỏe của mọi thành viên trong nhà. Taị vị trí này, nên đặt các loại cây cành lá xum xuê có thể thúc đẩy sức khỏe và tuổi thọ của người trong nhà.   Ngoài ra, các vật trang trí thuộc Thủy như tranh sơn thủy cũng rất thích hợp, do Thủy có thể nuôi dưỡng Mộc, giúp Mộc phát triển.   Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P1) Phương vị nuôi cá phát tài phát lộc cho 12 con giáp (P2) 3 phương vị cầu tài năm 2016 giúp bạn “hốt vàng hốt bạc”
7. Xác định phương vị tử tức (con cháu)
  Trong phong thủy, phương vị chính Tây có liên quan tới vận thế tử tức (con cháu). Hướng này ngũ hành thuộc Kim, thích hợp với màu trắng, vàng kim, bạc.   Các vật điêu khắc bằng kim loại như chuông gió kim loại gồm 6 ống rỗng, tivi và loa đài đều thích hợp đặt ở khu vực này. Vì  ngũ hành Thổ có thể sinh Kim, nên đặt bình hoa màu trắng hoặc thủy tinh ở đây có tác dụng thúc đẩy việc sinh con, sinh cháu.   8. Xác định phương vị vận quý nhân   Trong ngôi nhà, phía Tây Bắc chủ quản về vận quý nhân, ngũ hành thuộc Kim. Nếu muốn tăng vận quý nhân và các mối quan hệ xã hội, nên bài trí các vật trang trí màu trắng như vàng, bạc, đèn chùm màu trắng, tiền xu cổ, chuông gió kim loại 6 ống rỗng…   Hoàng Lam
Xác định phương vị Thần Tài trong năm 2017
Năm 2017 là năm Dậu, tài vị ở hướng chính Đông. Tại phương vị này, nếu bố trí phong thủy hợp lý, gia trạch vượng, tài vận hanh thông và ngược lại.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xác định phương vị trong phong thủy nhà ở

Đặc điểm tướng mạo của người tốt bụng, nhiều lộc

Người có đầu mũi tròn thường rất hiền lành tốt bụng. Nếu có hai gò má lớn, đầy đặn chứ không xương xẩu thì là người có lòng trắc ẩn, thích giúp đỡ người khác.
Đặc điểm tướng mạo của người tốt bụng, nhiều lộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Mắt tròn, dịu dàng

Mắt là cửa sổ tâm hồn có thể nói lên tâm tính của một người. Người có đôi mắt tròn, ánh mắt dịu dàng, thư thái không rời rạc, trên mí mắt có nhiều đường vân ngang thường phúc trường thọ, cơ thể và tinh thần luôn vui vẻ. Khuyết điểm của họ là quá mềm lòng, dễ cảm thông nên hay bị người khác lợi dụng.

2. Vành tai rõ ràng, nhĩ môn lớn

Vành tai rõ ràng, thùy tai đầy đặn là tướng mạo của người nhiều phúc nhiều lộc. Vành tai dày dặn thì tín ngưỡng mạnh, thường làm từ thiện. Nhĩ môn lớn thì là người rộng rãi, nhân hậu, sẵn sàng đem tài lộc của mình đi giúp người khác, không từ chối giúp đỡ ai bao giờ.

mat-dep-8404-1426132904.jpg

3. Đầu mũi tròn, gò má lớn mà đầy đặn

Người có đầu mũi tròn thường rất hiền lành tốt bụng. Nếu có hai gò má lớn, đầy đặn chứ không xương xẩu thì là người có lòng trắc ẩn, thích giúp đỡ người khác. Nếu lông mày dài, gọn gàng thì là người giỏi giang, tướng mạo hòa ái, đoan chính.

4. Tai hình lộc

Đây là kiểu tai có dáng giống như cánh hoa sen, lại hồng nhuận tươi sáng, nhĩ môn lớn. Người sở hữu tai lộc phần lớn thông minh lương thiện, nặng tình nghĩa, không có lòng dạ hiểm độc, ít coi trọng đời sống vật chất. Họ là kiểu người trọng nghĩa khinh tài, đôi khi không biết lượng sức mình mà giúp đỡ người khác.

5. Đỉnh đầu có xương thiên dương nhọn lồi lên

Đây là người đoan chính uy nghiêm, cao quý, nhân từ, tính cách chính trực. Người trên đầu có xương thiên dương hay còn gọi là vô tiện cốt - đỉnh đầu không bằng phẳng mà nhọn hẳn lên, trán nhô, nổi rõ. Người như vậy thì trời ban cho đầy đủ cả phúc lộc thọ, một lòng hướng thiện, quang minh lỗi lạc.

Kunie (theo lnka)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm tướng mạo của người tốt bụng, nhiều lộc

Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề

Đeo nhẫn cưới hợp mệnh là một trong những yếu tố phong thủy mang lại cuộc hôn nhân hạnh phúc, con cái đều huề và công việc thuận lợi.
Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Trong trường hợp mệnh vợ và chồng khác nhau nhưng muốn đeo nhẫn cặp thì bạn có thể lựa chọn một cách tương đối căn cứ vào những yếu tố sau đây.   1. Mệnh Kim
 
Deo nhẫn cưới hợp mệnh Kim nên chọn nhẫn thuộc hành Thổ vì Thổ sinh Kim.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn hình vuông, được cách điệu với những nét vuông vắn. Mặt nhẫn lồi lên được thiết kế thành hình vuông, hình chữ nhật, nạm đá quý màu vàng, xám. Trên thân nhẫn có thể gắn kết những viên đá quý có gam màu vàng, xám, ghi.
 
2. Mệnh Mộc

Người mệnh Mộc nên chọn nhẫn thuộc hành Thủy vì Thủy sinh Mộc.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn tròn, mảnh được cách điệu uốn lượn. Mặt nhẫn lồi lên hình tròn hoặc bầu dục gắn đá đen, xanh tím, xanh đen hoặc màu lục. Nếu muốn gắn đá trên thân nhẫn thì chọn đá màu sẫm tương tự.

Deo nhan cuoi hop menh Vo chong hanh phuc, con cai de hue hinh anh
Ảnh minh họa
 
3. Mệnh Hỏa
 
Đeo nhẫn cưới hợp mệnh Hỏa nên chọn nhẫn thuộc hành Mộc vì Mộc sinh Hỏa.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn tròn, có thể cách điệu uốn lượn. Mặt nhẫn lồi lên hình tròn hoặc bầu dục, nạm đá màu xanh. Trên thân nhẫn có thể gắn những viên đá màu xanh.
 
4. Mệnh Thổ
 
Người mệnh Thổ nên chọn nhẫn thuộc hành Hỏa vì Hỏa sinh Thổ.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn hình dạng góc cạnh hoặc nhọn, được cách điệu với những cạnh cắt chéo. Mặt nhẫn lồi lên có thể là hình tam giác hoặc đa giác, nạm đá màu hồng, đỏ hoặc da cam. Trên thân nhẫn có thể nạm đá với gam màu như vậy.
 
5. Mệnh Thủy
 
Đeo nhẫn cưới hợp mệnh Thủy nên chọn nhẫn thuộc hành Kim vì Kim sinh Thủy.
 
Đặc điểm nhẫn cưới: Nhẫn màu trắng hoặc vàng, chất liệu vàng tây, bạch kim, bạc, thiết kế tròn, trơn, kiểu dáng đơn giản không có mặt lồi lên để gắn đá. Trên thân nhẫn có thể gắn chìm những viên đá quý hình tròn màu vàng, trắng.   Ngoài ra, nếu muốn trọn nhẫn đeo để làm đồ trang sức hoặc chấn phong thủy thì cũng có thể căn cứ vào những đặc điểm về mệnh theo ngũ hành ở phía trên để lựa chọn cho phù hợp.  
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Theo Kiến thức
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đeo nhẫn cưới hợp mệnh: Vợ chồng hạnh phúc, con cái đề huề

Thấy vận khí đi xuống, cần kiểm tra phong thủy nhà ở ngay

Nếu gặp xui xẻo liên tiếp, bạn nên xem xét lại các yếu tố phong thủy nhà ở có phạm những cấm kị dưới đây hay không.
Thấy vận khí đi xuống, cần kiểm tra phong thủy nhà ở ngay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Yếu tố phong thủy tồn tại ngay trong cuộc sống thường nhật của chúng ta. Dù tin hay không, nhưng nó vẫn có những ảnh hưởng nhất định. Nếu thấy vận khí đi xuống, bạn nên kiểm tra lại phong thủy nhà ở càng sớm càng tốt.

  Không ít người gặp trường hợp xây nhà, mua nhà xong thì làm gì cũng trắc trở, gặp khó khăn hoặc xui xẻo. Phải chăng đó là do ảnh hưởng xấu từ phong thủy, vận khí đang đi xuống? Phong thủy tồn tại ở khắp nơi trong cuộc sống con người. Nếu gặp xui xẻo liên tiếp, bạn nên xem xét lại các yếu tố phong thủy nhà ở có phạm những cấm kị dưới đây hay không.
 
1. Trước tiên, nên xem xét khu nhà mới, nơi ở mới của bạn có gần chùa chiền, đền thờ hay miếu thờ, nghĩa trang, bệnh viện, nhà tang lễ, các lò giết mổ, nhà giam, bãi rác, cây xăng hay không. Nếu có thì đích thị vận khí của bạn đã bị suy yếu do ảnh hưởng bởi âm khí, sát khí nặng nề ở những nơi này.   
Thay van khi di xuong, can kiem tra phong thuy nha o ngay hinh anh
 
2. Nếu nhà nằm gần chân cầu vượt, đường quốc lộ, đường sắt cũng không phải là địa thế lý tưởng. Tại những nơi này, các phương tiện giao thông trên đường cao tốc sản sinh ra lượng tạp âm lớn, lực hút lớn khi nó di chuyển với tốc độ cao. Lâu dần, nó gây hại cho toàn cục kiến trúc ngôi nhà, sức khỏe của mọi thành viên và phá vỡ tài vận của gia chủ. 

3. Tiếp theo, xem nhà ở có nằm sát trạm biến thế, cột điện cao áp và tháp vô tuyến điện hay không. Những nơi này có nhiều từ trường, sóng bức xạ lớn, nó không chỉ ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh của con người mà còn phá hoại cả hệ thống miễn dịch của cơ thể, gây hại cho sức khỏe.
  4. Khi quan sát thấy ngôi nhà xây trên sườn núi hoặc nơi địa hình dốc lớn, bạn cũng cần cân nhắc trước khi mua. Vị thế nơi này không chỉ gây ra cảm giác bất an mà còn khiến tiền bạc bị trôi hụt, phân ly. Nên chọn nơi có địa hình bằng phẳng là tốt nhất.  
Thay van khi di xuong, can kiem tra phong thuy nha o ngay hinh anh
 
5. Nếu nhìn tổng thể kiến trúc của ngôi nhà là hình tam giác, bạn cũng nên cân nhắc. Xét về mặt phong thủy, đây là kiểu kiến trúc bất lợi, ảnh hưởng tới vận may về tài lộc của gia chủ.    6. Tổng quan kiến trúc chủ yếu là căn phòng hình đa giác cũng ảnh hưởng xấu tới vận khí gia chủ. Ở lâu dài trong một nơi như thế này sẽ khiến gia chủ bị căng thẳng đầu, thiếu sự minh mẫn, không có chủ kiến, làm việc dễ bỏ dở giữa chừng.
 
7. Đại kị phong thủy nếu kiến trúc ngôi nhà giống hình dao kiếm. Ngôi nhà này có khuyết điểm cực lớn đó là không đủ ánh sáng, không thông gió, phải sử dụng hệ thống chiếu sáng nhân tạo.   8. Khi nhìn sơ đồ thiết kế cả ngôi nhà giống như một khẩu súng chuẩn bị lên nòng, đó cũng là một trong những điều cấm kị về mặt phong thủy. Bạn nên tránh xa ngôi nhà như vậy nếu không muốn rước xui xẻo vào mình.
 
Hoàng Lam
Những đại kị phong thủy nhà ở chia cắt tình cảm vợ chồng
Yếu tố phong thủy nhà ở không chỉ ảnh hưởng đến tài vận, sức khỏe mà còn có mối liên hệ mật thiết với đời sống hôn nhân, tình cảm vợ chồng. Nếu phạm phải những

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thấy vận khí đi xuống, cần kiểm tra phong thủy nhà ở ngay

Tục kiêng 3 miền trong những ngày Tết

Kiêng quét nhà hay đổ rác, kỵ đánh vỡ cốc chén và ăn những món thịt chó, thịt vịt trong ngày Tết.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Miền Bắc

Trước Tết, nhà nào cũng quét dọn sạch sẽ nhà cửa để trong ba ngày đầu tiên của năm mới, cây chổi quét nhà không được động đến. Theo quan niệm, quét nhà là quét hết vận đỏ và lộc năm mới đi. Vì thế sẽ không ai quét nhà vào 3 ngày đầu năm.

Tục kiêng đổ rác xuất phát từ câu chuyện trong Sưu thần ký. Chuyện kể rằng, có một người lái buôn đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy thần tặng nàng hầu tên là Như Nguyệt. Ông trở nên giàu có, tiền bạc đầy nhà. Năm ấy, vào ngày mồng Một Tết, Như Nguyệt mắc lỗi nhỏ, bị ông chủ đánh đập nên biến vào đống rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông lại nghèo như xưa.

Kiêng không treo những tranh không hay như đánh ghen, kiện tụng... mà phải tìm bằng được tranh lợn, gà, cậu bé. Những bức tranh của làng tranh Đông Hồ, Hàng Trống mang ý nghĩa tốt đẹp, may mắn.

Ngày mùng Một Tết, đừng đến xin lửa nhà người khác vì lửa đỏ là may mắn. Cho người khác cái đỏ trong ngày mùng Một Tết thì cả năm đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều không may. Tương tự như vậy, tránh xin nước những ngày này.

Dân gian có câu "Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi" với rất nhiều cách giải thích khác nhau. Đầu tiên, việc mua muối được xem là mua cái sự mặn mà về nhà cho cả năm. Còn vôi cũng có vị trí quan trọng trong đời sống tâm linh, thể hiện qua 3 cách dùng: Xây nhà xây cửa, ăn trầu và rải 4 góc nhà đuổi tà ma. Cũng có một cách giải thích khác cho rằng cuối năm phải mua vôi để tiếp vôi cho ông bình vôi.

Những người "nặng vía", không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông nhà ngày đầu năm. Một vài gia đình sẽ chọn người hợp tuổi với nhà mình để mời xông đất. Người gia đình có tang trong năm trước không đến chơi gia đình nhà khác vào dịp năm mới để tránh xui xẻo.


Những từ ngữ xui xẻo như chết chóc, ốm đau được tránh nói trong những ngày đầu năm.

Làm vỡ bát đĩa, cãi nhau, chửi nhau khiến không khí ngày Tết kém vui và bất hòa trong suốt cả năm, kiêng cữ để được vui vẻ cả năm dài.

Miền Trung

Người dân miền Trung có tục kiêng ăn trứng vịt lộn, thịt vịt, thịt chó trong ngày Tết và cả tháng đầu năm. Người ta cho rằng ăn thịt vịt sẽ gặp xui xẻo. Một số vùng không ăn tôm vì sợ... đi giật lùi như tôm.

Ngày Tết kiêng mặc quần áo màu trắng, màu đen mà nên chọn những sắc màu vui tươi, đẹp mắt cho những ngày đầu năm mới.

Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ giao thừa. Ai không về kịp xem như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.

Nếu trong ngày Tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ bị trộm vét sạch của cải.

Miền Nam

Trong những ngày Tết, khách đến chơi nhà vào bất kể giờ giấc nào, bất kỳ ai cũng được gia chủ dọn cỗ, mời uống rượu, ăn bánh. Khách không được từ chối bữa ăn, dù no cũng phải nhấm nháp chút ít.

Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ giao thừa. Ai không về kịp xem như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.

Nếu trong ngày Tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ bị trộm vét sạch của cải.



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục kiêng 3 miền trong những ngày Tết

SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 1. Vị trí ở các cung: - Miếu địa: Dần, Thân, ...
SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 thất sát Nam đẩu tinh . dương . kim 



1. Vị trí ở các cung:             - Miếu địa:                   Dần, Thân, Tý, Ngọ             - Vượng địa:                Tỵ, Hợi             - Đắc địa:                    Sửu, Mùi             - Hãm địa:                   Mão, Dậu, Thìn, Tuất

2. Ý nghĩa tướng mạo: Người có Thất Sát ở Mệnh thì "thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen, mặt thường có vết, mắt to và lồi."

3. Ý nghĩa bệnh lý: Thất Sát không chỉ đích danh một bộ phận nào trong cơ thể nhưng đóng ở Tật thường bất lợi.
- Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêu hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không  chân tay bị thương tích - Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ - Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân - Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư
Tùy theo Sát đi với bộ phận nào thì nơi đó bị tật. Mức độ nặng nhẹ còn tùy sự hội tụ với hung sát tinh khác.

4. Ý nghĩa tính tình:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: tiêu biểu nhiều cho võ tính, đặc biệt là:             - sự can đảm             - sự uy dũng, oai phong             - tính cương nghị, nóng nảy             - hiếu thắng             - có mưu cơ, có tài quyền biến Tuy nhiên, muốn được hiển hách phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:             - tàn nhẫn, bất nhân             - đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài, có khả năng thu phục cường đồ. Nếhãm địa thì rất hung bạo, làm loạn, đảo chính, tà phái.
b. Nếu Thất Sát hãm địa:             - tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy             - gian xảo, độc ác             - đàn bà thì bạc tình Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ

5. Ý nghĩa công danh, tài lộc, phúc thọ:
a. Nếu Thất Sát đắc địa: - được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp, Canh, Đinh, Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quý rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm. - hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến - đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quý. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng ...) Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:             - có nhiều bệnh tật             - thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn             - thường bị bắt bớ, hình tù             - giàu sang cũng không bền             - có giàu sang cũng giảm thọ
b. Nếu Thất Sát hãm địa: Những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tự nhưng những chính tinh hãm địa khác:             - cô độc                       - khốn khó             - phiêu bạt nơi xa quê hương             - bị bệnh nan y             - bị ngục tù             - bị tai nạn khủng khiếp             - yểu tử Đặc biệt, vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chết và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng, ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề. Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình - phải chịu cảnh góa bụa, lẽ mọn hoặc đa truân.

6. Ý nghĩa của thất sát và một số sao khác:
a. Những bộ sao tốt: Sát, Tử Vi ở Tỵ: phú quý, uy quyền.
Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, mệnh ất, Kỷ, Âm Nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược
Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạn phải khiếp sợ.
b. Những bộ sao xấu: Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.
- Sát Liêm ở Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cộ hay vì đao súng (ám sát).
Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp, người lắm nghề nhưng không tinh thục
Sát Phá Tham, nữ mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xươnggóa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.
Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm
Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng tái thế).
Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Đàn bà thì đa tình, đa mang, đau khổ nhiều lần.
Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát sinh


7. Ý nghĩa của thất sát ở các cung:
Có 4 vị trí rất đẹp cho Thất Sát: ở Dần Thân Tý và Ngọ. Bốn vị trí này đảm bảo phú quý tột bậc cho người đó.
a. ở Phu Thê: Vợ/chồng thường là con trưởng. Chỉ trừ ở Dần Thân thì  vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy. Tại các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, sát thê, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt. Tại Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc Sát Tử Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quý. Bằng không, phu thê gián đoạn, hình khắc. Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ Khúc, sao chủ về cô độc và góa bụa. Sát, Quyền: rất sợ  vợ
b. ở Tử: Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con. Trừ phi ở Dần Thân thì được 3 con, khá giả, quý tử. Gặp thêm nhiều sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.
c. ở Tài: Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng, nhất là từ trung niên trở đi Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi có khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu. Sát Vũ đồng cung: lập nghiệp được nhưng tự lực, vất vả buổi đầu. Tại Thìn Tuất: thiếu thốn
d. ở Di: Tại Dần Thân hoặc Tử Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế. Tại Tý Ngọ: có ý nghĩa trên nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà. Vũ Sát: được người tin phục nhưng hay bị nạn, bị chết ở xa nhà. Liêm  Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà Tại Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi, chết xa nhà.
e. ở Quan: Giống như Thất Sát ở Mệnh, đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với Tử Vi hay ở vị trí triều đẩu (Dần Thân) hay ngưỡng đẩu (Tý Ngọ) thì rất đẹp: văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau. - Sát Liêm đồng cung: quân nhân nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt. - Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa. - Tại Thìn Tuất: quân nhân nhưng sớm được giải nghiệp vì họa hại, tai nạn, tàn phế
f. ở Điền: Thường gặp bất lợi về điền sản hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữu), hoặc phải tự lập mới khá. Tại Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào. Tại Tý Ngọ: mua vào bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững. Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa. Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già

g. ở Phúc: ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp nhưng ly tán (ở Tý Ngọ) Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương. Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.
i. ở Phụ: Bất luận ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quý hiển và thọ nếu Sát ở Dần Thân; kém thọ nếu Sát ở  Tý Ngọ; vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử Vi thì cha mẹ phú quý mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tính với con cái.
k. ở Hạn: Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo. Gặp sát hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn. - Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền thì càng chắc chắn) Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết Sát Hình Phù Hổ: tù, âu sầu Sát Phá Liêm Tham Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tù, chết (nếu đại hạn xấu) Sát Hao: đau nặng Sát Kỵ: bệnh, hay mang tiếng xấu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO THẤT SÁT TRONG TỬ VI

Văn khấn giải hạn sao Thái Bạch tinh quân chiếu mệnh

Sao Thái Bạch còn gọi là sao Triều Dương hay sao Kim, đây là sao xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Cách cúng giải hạn sao Thái Bạch như thế nào, văn khấn giải hạn sao thái bạch, cúng giải hạn vào thời gian nào, ngày nào, giờ nào của tháng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sao Thái Bạch còn gọi là sao Triều Dương hay sao Kim, đây là sao  xấu, chủ về thiệt hại tiền của, khẩu thiệt. Xấu đối với cả nam và nữ, những đối với nữ thì xấu hơn. Vào năm sao Thái Bạch chiếu thì mệnh chủ cần đề phòng bị tiểu nhân hãm hại, có bệnh ở phần bụng.

Sao Thái Bạch chiếu mệnh nam vào những năm 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85, 94 tuổi.

Sao Thái Bạch chiếu mệnh nữ vào những năm 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89, 98 tuổi.

Xem tử vi theo năm để biết được năm nay bạn bị sao nao chiếu mệnh.

Cách sắm lễ cúng giải hạn sao Thái Bạch.

+ Hương hoa

+ Tiền vàng

+ Bài vị màu trắng, giấy trắng có ghi dòng chữ: “Tây phương Kim đức Canh Tân tinh quân”

+ Mũ trắng

+ Phẩm oản

+ 36 đồng tiền

Cách làm lễ cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch

Lễ cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh vào ngày 15 âm lịch hàng tháng, thắp 8 ngọn nến theo hình dưới đây:

Văn khấn giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh

Vào lúc từ 19 giờ đến 21 giờ thì làm lễ cúng giải hạn sao Thái Bạch và đọc bài văn khấn sau:

Bài văn khấn cúng dâng sao giải hạn sao Thái Bạch

Nam Mô A Di Đà Phật !

Nam Mô A Di Đà Phật !

Nam Mô A Di Đà Phật !

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng Đế.

Con kính lạy Đức Trung Thiên Tỉnh chúa Bắc cực Tử vi Tràng Sinh.

 Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh Quân

Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu Cửu hàm Giải ách Tinh Quân

Con kính lạy Đức Tây phương Canh Tân Kim đức Thái Bạch Tinh Quân

Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân Quân

Tín chủ con là: ......................................

Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ................. tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương thiết lập linh án tại (địa chỉ) ................ để làm lễ cúng sao giải hạn sao Thái Bạch chiếu mệnh.

Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn, ban phúc, lộc, thọ cho chúng con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang.

Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.

Nam Mô A Di Đà Phật !

Nam Mô A Di Đà Phật !

Nam Mô A Di Đà Phật !

Xem thêm: Cách cúng giải hạn vào năm sao Thổ Tú chiếu mệnh.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giải hạn sao Thái Bạch tinh quân chiếu mệnh

Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Theo kiến thức tử vi, trong những thần sát thì thập ác đại bại được xếp vào hàng hung hiểm nhất. Ngày thập ác đại bại là những ngày làm việc gì cũng cực kì xấu
Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

và có nhiều rủi ro.

Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 

1. Ngày Thập ác đại bại

  Can chi ngày thập ác gồm Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Thân, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Canh Thìn, Tân tị, Nhâm Thân, Quý Hợi.   Trong Lục Giáp có 10 ngày “Lộc” nhập Không Vong. Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Giáp Thìn bên trong Dần Mão là Không Vong, Ất Tị là ngày không lộc. Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Giáp Tuất trong Thân Dậu là Không Vong, Tân Tị là ngày không lộc. Bính Mậu lộc ở Tị, Giáp Ngọ trong Tị là Không Vong, Bính Thân Mậu Tuất là ngày không lộc.    Đinh Kỷ lộc ở Ngọ, Giáp Thân vào ngọ là Không Vong, Đinh Hợi,Kỷ Sửu là ngày không lộc. Nhâm lộc ở Hợi, Giáp trong Hợi là Không Vong, Nhân Thân là ngày không lộc. Quý lộc ở Tý, Giáp Dần là Không Vong, Quý Hợi là ngày không lộc.    10 ngày không lộc được gọi là 10 ngày đại bại hay ngày thập ác đại bại. Xuất hành, làm việc, cưới hỏi, xây cất, khởi công, khai trương đều kị những ngày này. Thập ác là tội nặng, đại bại biểu hiện hết sạch, tiêu giảm.  

2. Lá số tử vi có thập ác đại bại

  Người có lá số tử vi gặp ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, đa số không lo việc nhà, không phải kiếm tiền mà lại xài tiền như nước, kho vàng kho bạc cũng hóa thành tro bụi. Nếu có cát thần cùng đỡ, quý khí hỗ trợ lẫn nhau thì sẽ giảm bớt hung họa.    Sách xưa ghi lại, thập ác đại bại có phân chia sát từng năm. Như năm Canh Tuất gặp ngày Giáp Thìn, năm Tân Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Nhâm Dần gặp ngày Bính Thân, năm Quý Tị gặp ngày Đinh Hợi, năm Giáp Thìn gặp ngày Mậu Tuất, năm Ất Mùi gặp ngày Ất Sửu, năm Giáp Tuất gặp ngày Canh Thìn, năm Ất Hợi gặp ngày Tân Tị, năm Bình Dần gặp ngày Nhâm Thân, năm Đinh Tị gặp Quý Hợi. Lấy chi năm và chi ngày so sánh, nếu không lộc thì là kị còn có lộc tức không sao.   Lá số tử vi có ngày thập ác đại bại dù sinh vào tháng nào cũng đều là mệnh không tốt do không chỉ chi năm và chi ngày xung đột lẫn nhau mà đồng thời lộc địa đụng Không Vong nên rất xấu. Xét về phương diện hỉ kị của thần sát mà nói thì nếu thần sát gặp dụng thần sẽ cát càng thêm, hung không có hung nhưng gặp kị thần thì dù gặp Nguyệt Đức, Thái Ất, Thái Cực quý nhân cũng chẳng có lợi ích gì.    Thập ác đại bại lấy ngày làm chủ, năm làm gốc, chủ gốc bất hòa hoặc vào ngày Không Vong, năm Không Vong nên biểu thị không thể kế tục cơ ngơi, tài sản, chức quyền của cha mẹ. Nặng hơn thì phát sinh tội phạm, gia tộc bị ảnh hưởng, tất cả bại vong. Người sinh vào ngày này thì ngay từ khi sinh ra khí số đã hết, không thể được phúc ấm.
Xac dinh nhung ngay thap ac dai bai cuc ki xau hinh anh
 
Bát tự mệnh lý, người nào sinh ngày Giáp Thìn là có thập ác đại bại sát. 10 can lộc lấy ngày ở thiên can để xem, chia thành: Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính lộc ở Tị, Đinh lộc ở Ngọ, Mậu lộc ở Tị, Kỷ lộc ở Ngọ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý.   Lộc là bổng lộc, là lương bổng của quốc gia. Lộc vượng thì lương bổng nhiều, lộc yếu thì lương bổng thiếu, không có lộc thì không có lương bổng. Lộc thường liên kết với quan vận, chức quyền nên nó còn đại diện cho sự nghiệp, công danh, chức tước. Trong số mệnh có nhiều quý nhân như Thiên Nghệ, Lộc Thần thì có thể gặp dữ hóa lành, tuy nhiên trường hợp này khá hiếm.   Người sinh ngày thập ác đại bại thì không mang theo lộc, quốc gia lại không phát lộc nên khó thành sự, không lo việc nhà cũng chẳng đảm đương được chính mình. Mang tiền bạc trong nhà đi tiêu phá, cuối cùng chẳng còn gì lại thêm món nợ lớn. Đặc biệt còn vì tiền mà trở mặt với bạn bè, bất hòa với bạn đời, nghiêm trọng hơn là làm việc trái pháp luật, đi vào con đường phạm tội.
Thập Ác Đại Bại Giới thiệu về các sao xấu Những kiêng kỵ trong việc xuất hành
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xác định những ngày thập ác đại bại cực kì xấu

Muốn tiền trong ví không đội nón ra đi, cần nhớ vài mẹo phong thuỷ

Thay đổi màu sắc, loại ví và cách cất trữ tiền trong ví có thể tăng năng lượng tốt và thu hút tài lộc về cho mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Giữ cho ví tiền luôn gọn gàng

Giữ cho ví tiền luôn sạch sẽ và gọn gàng là tiêu chí hàng đầu trong phong thủy dành cho ví tiền. Giống như phong thủy cho văn phòng và nhà ở, khi bạn dọn sạch một khu vực và những năng lượng dư thừa thì sẽ có thêm không gian cho những những năng lượng mới chảy vào.

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 1

- Không để giấy biên nhận, hóa đơn thẻ tín dụng hay bất cứ thứ gì tượng trưng cho các khoản nợ trong ví.

- Luôn để tiền trong ví vì tiền là đại diện cho sự sung túc. Tránh để ví trống rỗng.

- Không để rác như vỏ kẹo, thẻ tên cũ, thẻ thành viên cũ trong ví.

Tóm lại, vứt bỏ những thứ không sử dụng và chỉ để những thứ cần thiết trong ví.

2. Cất ví đúng chỗ

Sắp xếp một vị trí để ví trong nhà như giỏ đựng hoặc ngăn kéo bàn làm việc hoặc ngăn kéo giường ngủ. Luôn đặt ví đúng chỗ, tránh đặt ví trên sàn nhà, trong phòng vệ sinh hay bất cứ nơi nào cảm thấy “tiện tay”. Một khi bạn trân trọng chiếc ví, chúng sẽ đối xử tốt với bạn, đặc biệt là bằng cách thu hút tài lộc về phía bạn.

3. Không sử dụng ví second-hand

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 2

Không dùng những chiếc ví đã qua sử dụng vì năng lượng của người chủ cũ vẫn còn trong chiếc ví. Bạn không biết năng lượng đó là tốt hay xấu, do vậy, hãy sử dụng một chiếc ví mới toanh.

4. Sắp xếp tiền gọn gàng trong ví

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 3

Bạn có thể biết một người có tiền hay không thông qua cách họ nhét tiền vào ví. Đối với những người tôn trọng đồng tiền, họ sẽ luôn giữ cho tờ tiền được phẳng phiu và gọn gàng trong ví. Còn đố với những người luôn thiếu tiền, ví của họ lúc nào cũng lộn xộn. Hãy đảm bảo rằng mọi tờ tiền được phẳng phiu trước khi đút vào ví vì nó sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa bản thân chủ nhân, chiếc ví và đồng tiền.

5. Chọn kiểu ví dài thẳng

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 4

Tránh chọn những chiếc ví có hình dạng bất thường. Tốt nhất là nên lựa chọn loại ví dài và thẳng – loại ví mà bạn không cần phải gấp tiền lại trước khi đút vào ví và không làm nhăn tờ tiền của bạn. Giữ cho đồng tiền phẳng phiu, thoải mái cũng là cách trân trọng chúng. Và điều này sẽ giúp gia tăng tài lộc.

6. Chọn màu ví hợp với mệnh

Chọn màu sắc của ví bổ trợ và hợp với mệnh của bạn theo thuyết ngũ hành kim-môc-thủy-hỏa-thổ để tăng thêm may mắn, thu hút tài lộc.

Một số màu sắc ví phổ biến phù hợp với mệnh để thu hút tài lộc:

Màu đỏ

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 5

Màu đỏ là màu sắc vô cùng tốt lành được coi là màu đem lại tài lộc và sự dồi dào. Màu đỏ còn là màu đại diện cho mệnh Hỏa với năng lượng chói sáng, vì vậy, nó trở thành sự lựa chọn hàng đầu của những người đam mê phong thủy. Tuy nhiên, màu đỏ là màu có khả năng kích thích cả năng lượng tốt và xấu đối với đồng tiền. Đồng thời, màu đỏ hoàn toàn phù hợp với người mang mệnh Hỏa và Thổ nhưng không thích hợp cho những người mang mệnh Thủy, Mộc và Kim.

Màu xanh biển đậm

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 6

Màu xanh là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy và cũng là biểu tượng xa xưa của sự sung túc. Đó là lý do vì sao màu xanh là sự lựa chọn hoàn hảo cho một chiếc ví tốt lành. Tuy nhiên, màu xanh không thích hợp cho những người mang mệnh Hỏa hoặc Kim mà hợp với những người mệnh Mộc và Thủy hơn.

Màu đen

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 7

Màu đen cũng là màu của yếu tố Thủy trong phong thủy nên đây cũng là sự lựa chọn hoàn hảo cho chiếc ví của bạn, đặc biệt là những người mang mệnh Mộc và Thủy (không thích hợp lắm đối với người mệnh Hỏa, Kim hoặc Thổ).

Màu nâu

 muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 8

Màu nâu có lẽ là màu ví phổ biến nhất (sau màu đen), có rất nhiều chất liệu da và tông màu đẹp làm cho màu sắc này trở nên vô cùng hấp dẫn. Tuy nhiên, màu nâu là màu đại diện cho yếu tố Thổ nên nó không phù hợp với người mang mệnh Hỏa hoặc Thủy nhưng lại hợp với người mệnh Thổ và mệnh Kim.

Màu xanh lá cây

muon tien trong vi khong doi non ra di, can nho vai meo phong thuy - 9

Màu xanh là màu của yếu tố Mộc trong phong thủy và là màu sắc hoàn hảo cho sự khởi đầu mới, dù cho quá khứ có ra sao. Đây là sự lựa chọn hoàn hảo cho những người mệnh Mộc và mệnh Hỏa.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Muốn tiền trong ví không đội nón ra đi, cần nhớ vài mẹo phong thuỷ

Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Sửu năm 2014 –

Dậu/Sửu - Tình yêu và sự tôn trọng Dậu Sửu có mối liên kết đặc biệt vì là các con giáp Tam hợp, có thể giúp đỡ nhau một cách hết sức tự nhiên. Cả hai đều là những người đáng tin cậy. Họ có thể là bạn bè tốt suốt đời, hoặc có thể là người yêu hay vợ
Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Sửu năm 2014 –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình duyên người tuổi Dậu và người tuổi Sửu năm 2014 –

Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Một bài viết trình bày bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi rất hay! Vương Đình Chi là một bậc thầy tử vi!
Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vương Đình Chi phái Trung Châu có phong cách đoán mệnh khá đặc biệt, thường căn cứ vào tinh thần của mệnh tạo (cung Phúc đức), đạo "xu cát tị hung", và nhấn mạnh sự quan trọng của nỗ lực Hậu thiên, để đưa ra lời giải.

Đẩu Số có thể luận đoán xu hướng vận thế Tiên thiên (Thiên vận) của một người, nhưng quyết định những tao ngộ thực tế trong cuộc đời một con người, còn có "Địa vận" và "Nhân vận".

"Địa vận" có quan hệ đến bối cảnh xã hội, điều này cá nhân không kiểm soát được.

Nhưng, "Nhân vận" thì không phải là như vậy. Mỗi cá nhân đều chịu ảnh hưởng từ Cha Mẹ, Thầy, bạn bè,.v.v... lúc lâm sự, sẽ có những phản ứng khác nhau. Đạo "xu Cát tị Hung" (theo cát tránh hung) thực ra chỉ là kiểm soát phản ứng và quyết định của bản thân, để tìm kết quả có lợi hơn cho mình. Vì vậy hành động của con người thuộc Hậu thiên, thường có thể thay đổi vận thế Tiên thiên. Đây chính là Tinh hoa của Tử vi tinh quyết mà Vương Đình Chi được bí truyền.

Cho nên, người nghiên cứu phải tìm hiểu rõ tính chất "hợp Cục nhập Cách" này của Tử Vi Đẩu Số, lúc luận đoán nhất thiết không được chú trọng hoàn toàn vào những hiển thị vận thế Tiên thiên, mà bỏ qua bối cảnh xã hội (Địa vận) và chủ chương hành động của con người (Nhân vận) thuộc Hậu thiên.

Có một người từng viết thư hỏi Vương Đình Chi rằng, nếu nói mệnh vận có thể dựa vào hành động của con người thuộc Hậu thiên để thay đổi, thế có thể chứng minh mệnh vận đã từng thay đổi không? Ví dụ như, dùng Tử Vi Đẩu Số luận đoán, thấy một người năm nào đó bị họa lao ngục, bèn khuyên người này đừng làm việc gì trái pháp luật. Kết quả người này đã bình an vượt qua, nhưng làm sao chứng minh được, nếu anh ta không nghe lời khuyên, thì nhất định sẽ gặp họa lao ngục?

Vấn đề này đúng là rất thâm sâu, nhất là đối với người không biết Tử Vi Đẩu Số, rất dễ nảy sinh nghi vấn này. Vương Đình Chi đã kể một ví dụ thực tế để chứng minh phép "theo cát tránh hung" là sự thực như sau:

Năm 1984, Vương Đình Chi luận đoán cho một thư ký ngân hàng, phát hiện cô ta vào năm 1996 gặp phải một nhóm sao chủ về bệnh ung thư tử cung, bèn khuyên cô ta đi kiểm tra, kết quả trải qua 3 lần xét nghiệm, mới phát hiện có tế bào ung thư ở giai đoạn đầu, lập tức phẫu thuật cắt bỏ. Vương Đình Chi nghĩ, nếu cô ta không làm phẫu thuật vào năm 1985, thì năm 1986 chắc chắn bệnh sẽ phát, nhưng hiện giờ cô ta đã vượt qua được sự hung hiểm của căn bệnh hiểm nghèo. Có lẽ đây chính là ý nghĩa đích thực của việc nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số.

Nếu như nhất định muốn truy cứu câu hỏi nói trên, liên quan tới ví dụ thực tế chứng minh việc tránh được vận xấu như phạm pháp, phá tài, đương nhiên sẽ khó giống như trường hợp tránh bệnh tật, nhưng đương sự cũng không phải là không còn cách nào để tránh.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN THIÊN BÀN

1- Lấy bối cảnh văn hóa xã hội làm nên tảng

Bối cảnh văn hóa xã hội ảnh hưởng đến "cách" luận đoán, đó là điều rất quan trọng cần phải lưu ý khi dùng Đẩu Số để đoán mệnh.

Vương Đình Chi nói: "Nữ mệnh có Thất Sát tọa thủ cung mệnh của Lưu niên, nếu như cung Tử tức của nguyên cục gặp lục sát tinh: Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, mà các sao của Lưu niên lại không tốt, chủ về sinh đẻ có nguy cơ". Nhưng luận đoán này đã khiến cho Vương Đình Chi bị hố, ông xem mệnh bàn của người phụ nữ này, hỏi bà ta năm ngoái có sinh con không? Lúc sinh con có bị phiền phức nhiều không? Người phụ nữ trả lời: "Vâng, năm ngoái có sinh con, nhưng sinh đẻ thuận lợi", Vương Đình Chi nhíu mày, người phụ nữ nói thêm: "Có điều tôi dùng phương pháp gây tê toàn thân để sinh con". Thực sự, Ông không biết có phương pháp gây tê toàn thân để sinh con. Chiếu theo lý, "gây tê toàn thân" cũng là có vấn đề rồi, nhưng lúc sinh con người phụ nữ không cảm thấy đau khổ và đau đớn, nên không cho rằng có phiền phức mà thôi.

Sinh con không ưa gặp Phá Quân, chủ về sinh con khó dưỡng. Đây cũng là thuyết của cổ nhân, nhưng Vương Đình Chi cũng bị hớ, đứa con của người phụ nữ này, lúc mới sinh ra được các Bác sỹ dùng kỹ thuật hiện đại chữa trị khiếm khuyết bẩm sinh về Tim cho đứa bé, nhưng người ta không cho đó là tai nạn, cũng không cho rằng đứa bé khó nuôi.

Do đó có thể biết, Tử Vi Đẩu Số chỉ có thể luận đoán xu hướng của một vận mệnh, Hậu thiên có thể thay đổi tính chất của xu hướng này. Nhất là ngày nay khoa học tiến bộ, vốn có thể xoay chuyển vận thế Tiên thiên, những xu hướng mà cổ nhân đã lập thành định luận.

Có thể cử một số ví dụ để chứng minh Tử Vi Đẩu Số không phải là "túc mệnh luận", tức chẳng thể luận đoán ra chuyện "không thể thay đổi được". Bởi vì khuynh hướng Tiên thiên tuyệt đối có thể dùng việc làm Hậu thiên của con người để bổ cứu (như mệnh bàn vừa kể trên, y học hiện đại có thể cứu sống một đứa bé, khiến cho luận đoán "sinh con khó dưỡng" không còn chính xác). Cổ nhân căn cứ bối cảnh xã hội cổ đại để đưa ra luận đoán, rất nhiều trường hợp không còn phù hợp với xã hội hiện đại.

Cổ nhân nói: "Tham lang Liêm trinh đồng cung, nam mệnh phần nhiều phóng đãng, nữ mệnh phần nhiều đa dâm", nếu cứ y như sách mà nói thẳng, ngày nay như vậy là quá cứng nhắc. Vương Đình Chi kể: ông có quen biết một nhà thiết kế quảng cáo có địa vị khá, cung mệnh là hai sao "Tham lang Liêm trinh" tọa thủ, nếu nói phóng đãng, tính chất cũng chính xác, bởi vì người này "có máu" nghệ thuật, đã từng phiêu bạt khắp nơi, nhưng sự nghiệp lại thành tựu.

Cho nên đặc tính của một đời người tuyệt đối không thể dùng hai chữ "phóng đãng" để khái quát. Đây là do xã hội cổ đại khác với xã hội ngày nay. Thời cổ, những người thích phiêu bạt giang hồ, dù có tài năng cũng khó phát huy, bởi vì xã hội ngày xưa bảo thủ, không ai dám làm "lãng tử", lại không có nghề nghiệp nào tạo cơ hội cho người ta phát huy tài năng nghệ thuật. Nhưng xã hội ngày nay đã khác, có nghề thiết kế quảng cáo để phát triển, đo đó biến thành không phải là "phóng đãng".

Năm xưa, Vương Đình Chi học Đẩu Số với thầy là Huệ Lão, Huệ Lão đã chỉ điểm cho Vương Đình Chi một điều rất hay, ông nói: "Theo kinh nghiệp luận đoán của thầy trong những năm gần đây, nữ mệnh có Phá Quân hóa Lộc ở cung mệnh, dường như đều có khuynh hướng giải phẫu thẩm mỹ". Đương nhiên thời cổ đại không có giải phẫu thẩm mỹ, vì vậy Huệ Lão chỉ nói nhẹ nhàng một câu, mà đã gợi mở rất lớn cho Vương Đình Chi. Sau nhiều năm nghiên cứu vô số mệnh bàn, ông cũng phát hiện ra một số tính chất mới của các tinh hệ.

Năm xưa, Huệ lão rất tán dương hai vị Đẩu Số gia, một vị là Lục Bân Triệu, từng mở lớp dạy Đẩu Số, trước tác Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa, có tặng cho Huệ lão một bộ, Vương Đình Chi lúc đó có chép lại. Một vị khác là Bắc phái cao thủ Trương Khai Quyền, với bộ Tử Vi Đẩu Số nghiên cứu, tác phẩm của tiên sinh vào thập niên 50 của thế kỷ trước đã có tác dụng mở đường. Phương pháp đoán mệnh của hai vị danh gia đương nhiên đều có sắc thái đặc biệt, họ không giữ bí mật mà công khai sở học, là tài liệu tốt để nghiên cứu Đẩu Số.

Những điều Huệ lão truyền lại cho Vương Đình Chi, có nhiều chỗ khác với Lục Bân Triệu và Trương Khai Quyền. Như Thái âm ở cung Tai Ách, Lục tiên sinh cho rằng chủ về bệnh tiêu chảy kiết lị; còn Huệ lão thì cho rằng chủ về táo bón, hoàn toàn tương phản. Huệ lão từng bảo Vương Đình Chi sưu tập tư liệu để nghiên cứu thêm xem sao.

Do đó có thể thấy, phong cách của bậc danh sư là không khiến cho đệ tử phải sùng bái điều mình bí truyền, như vậy mới khiến cho Tử Vi Đẩu Số phát triển theo hoàn cảnh xã hội.

2- Quan sát toàn diện 12 cung

Kỹ thuật luận đoán thực ra rất đơn giản, trước tiên phải vượt ra khỏi khái niệm "tam phương tứ chính", sau đó phải lưu ý phản ứng giữa các tinh hệ với nhau, tinh hệ A gặp phải tinh hệ B sẽ xảy ra một số tình hình đặc thù nào đó, đây là căn cứ dùng để luận đoán.

Thông thường khi đối mặt với một tinh bàn, người mới học hay mắc một bệnh, đó là xem trọng việc luận đoán "tam phương tứ chính" của cung mệnh, cung Thiên Di, cung Tài bạch, cung Quan lộc một cách thái quá, mà không quan sát tinh bàn một cách tổng hợp. Bởi vì con người ngày nay phần lớn đều có tâm lý chú trọng vấn đề tiền tài và sự nghiệp, xem đó là ưu tiên hàng đầu.

Phương pháp luận đoán như vậy rất dễ rời vào luận đoán vụn vặt. Vương Đình Chi cho bết kinh nghiệm rằng, cần phải tuần tự theo các bước sau đây để quan sát tinh bàn, mới có thể lý giải mệnh vận của mệnh bàn một cách toàn diện.

3- Các bước luận đoán mệnh bàn

Học Tử Vi Đẩu Số, thực ra chỉ cần nắm vững 3 điều:

3.1- Phương pháp an sao
3.2- Tính chất cơ bản của tinh hệ
3.3- Căn cứ vào tinh bàn như thế nào để đoán vận trình.

Tiết này sẽ bàn về điểm sau cùng, mục đích để tạo hứng thú cho người mới học luận đoán, bởi vì rất nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số vẫn không luận đoán được tinh bàn.

3.1- Trước tiên xem cung Phụ Mẫu, rồi xem cung Điền trạch

Từ cung Phụ Mẫu và cung Điền Trạch, có thể luận đoán xuất thân của đương số, và mức độ được hưởng sự che trở của cha mẹ. Như vậy, đến khi quan sát cung mệnh, mới có thể quyết định đương số thích nghi với vận thế sáng lập sự nghiệp "tay trắng làm nên", hay là thích nghi với vận thế giữ gìn, bảo thủ cái đã có.

Điểm này rất trọng yếu, bởi vì, giả dụ một người có cung Phụ Mẫu và cung Điền trạch đều tốt, nhưng khi trong vận bàn lại hiện rõ vận trình "tay trắng làm nên", điều này chứng minh gia đình của đương số rất có thể xảy ra một lần suy sụp. Ngược lại cung Phụ mẫu và cung Điền trạch đều xấu, liên tiếp hai ba vận trình đều có tính bảo thủ, không có sự đột phá, thì rất khó luận đoán đương số có cơ hội tốt để xoay chuyển hoàn cảnh.

3.2- Đồng thời quan sát cung Mệnh và cung Phúc đức

Thông thường sao hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Mệnh, là vận trình khá thực chất, như hưởng thụ vật chất, tài phú nhiều ít, sự nghiệp thuận lợi hay trở ngại. Còn sự hiển thị ở "tam phương tứ chính" của cung Phúc đức là hưởng thụ về hoạt động tinh thần và tư tưởng của một người.

Nếu tính chất của hai cung vị đều tốt, người này đương nhiên chẳng có gì bất lợi, hơn nữa còn có thể luận nhất định đương số có một gia đình tốt. Trái lại, nếu cung Mệnh tốt, còn cung Phúc đức lại khá tệ, như vậy cần phải chú ý hôn nhân của đương số có thể không như ý, hay có khả năng đương số chỉ dựa vào may mắn mà giầu có, nên sự hưởng thụ tinh thần của đương số chẳng cao thượng, hoặc cảnh ngộ của đương số tuy khá tốt, nhưng bị bệnh tật đeo đẳng.

3.3- Căn cứ vào sự quan sát hai hạng mục trên để tìm ra cung nào có điểm đặc biệt đáng chú ý

Nếu nghi ngờ đương số hôn nhân bất lợi, thì cần phải kiểm tra cung Phu Thê, nghi ngờ đương số mắc bệnh mãn tính khó khỏi thì cần phải kiểm tra cung Tai Ách, nhất định phải tìm ra một số tinh hệ từ tinh bàn, đủ để giải thích tính chất phối hợp của cung Mệnh và cung Phúc đức, sau đó mới có thể đưa ra luận đoán.

Xin đưa ra một ví dụ thực tế:

- Nữ mệnh, cung mệnh Thiên cơ Thái âm, trong đó Thiên cơ hóa Khoa, Thái âm hóa Lộc tại cung Thân
- Hội Thiên đồng hóa Quyền ở cung Tài bạch tại Thìn, là "Hóa Lộc Hóa Khoa Hóa Quyền hội", trong Đẩu Số là một kết cấu tốt.
- Cung Phúc có Cự môn hóa Kị, hội hợp với Phu thê gặp Hồng Loan, Hàm trì, đối cung lại gặp Thiên diêu (tức cung Tài)
- Kết cấu tinh hệ này, biểu thị khả năng do sinh hoạt hôn nhân gây nên sự đau khổ tinh thần, vì vậy cần phải kiểm tra tổ hợp tinh hệ ở cung Phu Thê.
- Thái dương Lộc tồn tọa thủ cung Phu ở Ngọ, chồng chẳng nghèo, nhưng hội Cự môn hóa Kị ở cung Phúc tại Tuất, xấu nhất còn hội hợp Thiên lương, Thiên hình, thêm sao Hỏa tinh ở đối cung (tức cung Quan ở Tý), tổ hợp tinh hệ này biểu thị không có duyên vợ chồng
- Nhưng không có duyên vợ chồng có mấy loại tính chất. Ví dụ như Phu và Thê không cùng chí hướng, gặp nhau ít mà xa nhau nhiều, chồng có tình nhân bên ngoài, chồng mắc nhiều bệnh,.v.v... Muốn quyết định thuộc loại tính chất nào, chỉ xem 12 cung của mệnh bàn, thì không có cách nào giải quyết được, mà càn phải xem Đại vận và Lưu niên.

3.4- Căn cứ tình hình của các cung để luận đoán vận hạn

Xem xét vận thế của Đại hạn và Lưu niên, thường thường có thể bổ sung cho luận đoán, và có cái nhìn tinh bàn một cách tổng hợp. Như trong ví dụ trên, chỉ cần xem xét mỗi một Đại hạn của cung Phu Thê, là có thể đưa ra luận đoán chuẩn xác.

Đại hạn Canh Tuất từ 25 - 34 tuổi, cung Tuất biến thành cung Mệnh của Đại hạn, cho nên cung Mậu Thân (vốn là cung mệnh của nguyên cục, tức thiên bàn) biến thành cung Phu Thê của Đại hạn.

Sao Lộc tồn của Đại hạn bay vào cung Phu Thê (tức lưu Lộc, bởi vì Lộc tồn của Đại hạn Canh Tuất ở cung Thân), nhưng đồng thời cũng có lưu Kình và lưu Đà của Đại vận giáp cung (gọi tắt là vận Kình vận Đà).

Cung Phu thê của nguyên cục có hiện tượng giáp Kình giáp Đà, thấy khéo trùng hợp, nhưng khéo trùng hợp như vậy tất phải có lý lẽ của nó. Vả lại, cung Phu thê của Đại vận còn hội hợp Thiên đồng hóa Kị, do đó có thể khẳng định, trong Đại hạn này vợ chồng tất có vấn đề.

Xem xét tiếp, thì phát hiện vào năm Quý Hợi 1983, cung Phu thê của Lưu niên có vấn đề lớn. Cung Phu thê của Lưu niên ở cung Dậu, "Tử vi Tham lang" tọa thủ, nhưng Tham lang hóa Kị vào năm Quý, đồng thời có lưu Kình của Đại hạn đồng cung. Sát diệu hội hợp Đà la của cung Tị, lưu Kình của cung Sửu, cho tới các sao Vũ khúc, Phá quân, Liêm trinh, Thất sát. Kết cấu tinh hệ kiểu này, có tính chất là "không có niềm vui gia đình", xấu nhất tức là "lưu Kình của Lưu niên" xung động "lưu Kình của Đại hạn", đồng thời xung khởi Hóa Kị của tinh hệ "Tử vi Tham lang".

Do đó luận đoán sơ bộ là: sinh hoạt vợ chồng của người này hoàn toàn không hòa hợp. Sau khi hỏi thăm thì biết năm Quý Hợi kết hôn, sau khi kết hôn một tháng thì phát hiện người chồng bị mắc chứng rối loạn khả năng tính dục.

Kiểm tra cung Tai Ách của người chồng, thì thấy "Thiên cơ Thái âm" tọa thủ, có Linh tinh Đà la đồng cung, hội hợp Thiên lương và Xăn xương hóa Kị, đồng thời "tam phương tứ chính" lại có các sao Hàm trì, Hồng loan, Đại hao, còn có thêm Âm sát. Tổ hợp tinh hệ dạng này, theo kinh nghiệm từ Vương Đình Chi, là thuộc chứng quá túng dục mà dẫn đến âm phận hư tổn. Có thể luận đoán, thời kỳ trước hôn nhân, người chồng này đã rất trác táng. Vì vậy, Vương Đình Chi đề nghị người chồng gặp một vị lương y trứ danh để chữa trị, dưỡng âm bồi nguyên khí. Kết quả đầu năm Ất Sửu 1985, đôi vợ chồng nọ tìm đến Vương Đình Chi để cám ơn đã cữu vãn cuộc hôn nhân sắp đổ vỡ của họ.

3.5- Kỹ thuật quan sát tình hình Cát Hung của các cung

Dựa vào các bước quan sát đã thuật ở trên, thông qua một ví dụ thực tế, tin rằng bạn đọc đã có cái nhìn sơ lược về phép tắc luận đoán tinh bàn, nhưng còn cần phải thành thục một số kỹ thuật.

Dưới đây, tôi xin trình bầy các kỹ thuật quan sát để bạn đọc tham khảo

- Mượn sao an cung

Khi một cung vị không có chính diệu, cần phải mượn sao của đối cung nhập vào bản cung, gọi là "mượn sao an cung". Về điểm này, thông thường các sách Đẩu Số chỉ đề cập sơ qua, nhưng có hai then chốt mà lâu nay không có ai bàn tới.

Khi "mượn sao an cung", ắt cần phải mượn toàn bộ tinh hệ của đối cung để đưa vào bản cung (vô chính diệu), mà không chỉ đưa chính diệu để an cung mà thôi, đây là then chốt thứ nhất.

Ví dụ tinh bàn của một Nam mệnh: cung Phu Thê ở Thìn, vì vô chính diệu có Tả phụ Đà la đồng độ, nên phải mượn tinh hệ của đối cung, đó là cung Quan có Cơ Lương, Hỏa tinh, Hữu bật đồng độ tại cung Tuất, sau khi "mượn sao an cung", kết cấu của cung Phu Thê biến thành Thiên lương, Thiên cơ hóa Kị, Hỏa tinh, Đà la, Tả phụ, Hữu bật.

Nhưng điểm này có quan hệ không lớn, bởi vì tính chất tinh hệ của đối cung vốn đã đủ gây ảnh hưởng đến bản cung. Tức dù không "mượn sao an cung", tính chất tinh hệ của bản cung và đối cung hợp chiếu, đại khái cũng giống tính chất sau khi "mượn sao an cung". Nhưng có một then chốt khác, đó là khiến toàn bộ cung Phu Thê phát sinh biến hóa.

Khi tìm "tam phương tứ chính" của một cung vị, nếu cung vị nào đó không có chính diệu tọa thủ, thì cung vị này vẫn phải "mượn sao an cung", sau đó mới hội hợp với bản cung. Đây là then chốt thứ hai. Nhiều người sau khi đọc rất nhiều sách Đẩu Số, vẫn không cách nào luận chuẩn xác, là do không biết then chốt này.

Vẫn từ ví dụ trên, cung Phu thê ở cung Thìn, hội hợp với hai cung Thân - Tý, lại xung hợp với đối cung (Tuất), cấu tạo thành "tam phương tứ chính". Hai cung Thân Tuất đều có chính diệu, không xảy ra vấn đề gì. Nhưng cung Tý chỉ có một sao Văn Khúc, không thuộc nhóm chính diệu, do đó cần phải nhìn đến đối cung của cung Tý là cung Ngọ để "mượn sao an cung", mượn Thiên đồng, Thái âm, Linh tinh, Kình dương.

Tới đây, toàn bộ tinh hệ của cung Phu Thê biến thành cách: "tứ sát kèm sát", tức là Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, lại có thêm tổ hợp chính diệu Thiên cơ (hóa Kị), Thiên lương, Thiên đồng Thái âm, Thái dương (hóa Khoa), Cự môn. Có thể luận đoán sinh hoạt hôn nhân không được tốt đẹp, tuy không nhất định là phải ly hôn, nhưng có khả năng dị mộng đồng sàng. Thái dương hóa Khoa còn có thêm Cự môn, chủ về vợ chồng giữ gìn thể diện, cho nên dù có oán trách chồng, nhất định cũng không nói lời chia tay.

Từ ví dụ trên có thể thấy, "mượn sao an cung" là một đại pháp môn trong phép luận đoán Đẩu Số. Nhất là hai then chốt kể trên, điều mà xưa nay cổ nhân xem là "bí pháp", không dễ gì truyền ra ngoài.

Các sao của Thiên bàn và Nhân bàn ảnh hưởng lẫn nhau

Cần chú ý, tính chất của một nhóm tinh hệ, thường thường có thể bị tính chất của một nhóm tinh hệ khác phá hoại, đây gọi là "tinh diệu hỗ hiệp".

Về điểm này có thể đơn cử một ví dụ thực tế để chứng minh:

Nữ sinh trung học, sinh năm Giáp Tý 1994 tham dự cuộc thi Trung học, mệnh tại Tý có tinh hệ "Thiên phủ Vũ khúc", Linh tinh, Hàm trì, Đại hao đồng độ tọa thủ, hiện đang ở Đại vận Quý Mão.

Chiếu theo Lưu niên của năm Giáp Tý, cung mệnh ở Tý có "Thiên Phủ Vũ khúc", hơn nữa còn có Vũ khúc hóa Khoa năm Giáp, ở hai cung Thân và Ngọ, hội hợp Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, lại có thêm Lộc tồn của cung Ngọ trùng điệp với lưu Lộc của Đại vận ở bản cung. Đây là cách Lộc tinh và Văn tinh hội hợp, tạo thành cách là "Lộc Văn củng mệnh". Theo phép luận đoán thông thường, cuộc thi năm nay sẽ không thất bại.

Ở đây cần chú ý "cung Mệnh của lưu niên" (cung Tý), có hai tạp diệu Hàm Trì và Đại Hao, chúng cùng đồng độ ở một cung, sức mạnh khá lớn, chủ về tình cảm nam nữ mang lại tình cảm không tốt.

Lúc này, cần phải kiểm tra "cung Phúc đức của lưu niên" của cô gái này (tức nguyên tắc đồng thời xem xét cung Mệnh và cung Phúc đức). Cung này ở cung Dần có Tham Lang độc tọa, nhưng đang ở Đại hạn can Quý nên Tham lang hóa Kị; đối nhau với Liêm trinh, cũng đối nhau xa xa với Hồng loan (cung Thân).

Lại thấy cung Dần hội hợp với các sao phụ tá ở hai cung Thân và Ngọ, là Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nói là "đào hoa" tụ về cung Phúc đức.

Trong tình hình này, Vương Đình Chi luận đoán, cô nữ sinh này tuy thành tích học tập không tệ, nhưng đáng tiếc là năm đó đã rơi vào tình huống yêu đương, vì vậy ảnh hưởng đến thành tích thi cử. Cô nữ sinh này cũng vì thi cử thất bại nên mới tìm đến Vương Đình Chi.

Thông qua thí dụ này có thể biết, chỉ vì "cung mệnh của lưu niên" xuất hiện các tạp diệu Hàm trì, Đại hao, khiến cho tính chất của tinh hệ "Lộc Văn củng mệnh" phát sinh biến hóa. Đây là một ví dụ tốt về nguyên tắc: "các sao ảnh hưởng lẫn nhau".

"Sao đôi" xuất hiện thì sức mạnh tăng thêm

Khi luận đoán Đẩu Số, một nguyên tắc quan trọng mà ít người biết, đó là "Kiến tinh tầm ngẫu". Đây là kỹ thuật luận đoán bí truyền của phái Trung Châu, mà Vương Đình Chi được truyền thừa.

Gọi là "Kiến tinh tầm ngẫu" (gặp sao thì tìm đôi), bởi vì trong Đẩu Số có nhiều cặp "sao đôi", khi gặp một mình thì sức mạnh hữu hạn, nhưng khi xuất hiện thành đôi, thì sức mạnh được tăng cường. Về điều này, thực ra cổ nhân cũng đã tiết lộ đôi chút.

Ví dụ cổ nhân đưa ra nguyên tắc: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ thì phải xem Thiên tướng), "phùng Tướng khán Phủ" (gặp Thiên tướng thì phải xem Thiên phủ), bởi vì Thiên Phủ và Thiên Tướng là cặp "sao đôi". Nhưng cổ nhân thích giữ "bí mật", cho nên thường thường chỉ nói sơ qua mà thôi.

Liệt kê một số cặp "sao đôi" để tham khảo:

+ Chính diệu:
- Thiên phủ và Thiên tướng
- Thái Dương và Thái Âm
- Thiên Đồng và Thiên Lương
- Liêm Trinh và Tham Lang

+ Phụ diệu:
- Tử Phụ và Hữu Bật
- Thiên Khôi và Thiên Việt

+ Tá diệu:
- Văn Xương và Văn Khúc
- Lộc Tôn và Thiên Mã

+ Tạp diệu:
- Hồng Loan và Thiên Hỷ
- Hàm trì và Đạo hao
- Long Trì và Phượng Các
- Ân Quang và Thiên Quý
- Tam Thai và Bát Tọa
- Cô Thần và Quả Tú
- Thiên Khốc và Thiên Hư
- Thiên Phúc và Thiên Thọ
- Đài Phụ và Phong Cáo.

Nhưng, như thế nào mới gọi là "sao đôi" xuất hiện? Sức mạnh lớn nhỏ của nó có thể dựa vào nguyên tắc dưới đây để định.

- Loại tình huống có sức mạnh nhất là "sao đôi đồng cung". Ví dụ như tình huống "Thái dương Thái âm" đồng cung tại Sửu, cùng thủ một cung, kết cấu tinh hệ kiểu này có sức mạnh tuyệt đối không thể xem thường.

- Kế đến, loại tình huống có sức mạnh khá nặng là "sao đôi chiếu nhau", ví dụ ở hai cung Thìn và Tuất, thì Thái dương và Thái âm chiếu vào nhau, sự phát huy sức mạnh lẫn nhau của chúng cũng không thể xem thường.

- Tiếp đến nữa là tình huống hội hợp "Song phi hồ điệp thức", tức là "sao đôi" chia ra ở hai bên "hợp cung", ví dụ lấy cung Ngọ làm bản cung, đi nghịch cách 3 cung đến cung Dần gặp Thiên Khốc, đi thuận cách 3 cung đến cung Tuất gặp Thiên Hư, là cặp "sao đôi" Khốc Hư lấy tư cách "song phi hồ điệp" hội hợp với cung Ngọ (là bản cung), đối với cung Ngọ phải chịu sức ảnh hưởng cũng nặng. Nhưng đối với hai cung Dần Tuất mà nói, sự hội hợp của Thiên khốc và Thiên hư so với cung Ngọ thì không có gì quan trọng, bởi vì chúng không thuộc loại hội hợp "Song phi hồ điệp thức".

- Cuối cùng là hội hợp "Thiên tà thức" (kiểu đối lệch). Ví dụ lấy cung Tý làm "bản cung", tương hội với Văn khúc ở cung Thân, và Văn xương ở đối cung (cung Ngọ), đối với cung Tý là "bản cung" mà nói, hai cung vị Thân và Ngọ có vị trí đối nhau không chuẩn, do đó hình thức xuất hiện "sao đôi" kiểu này có sức mạnh hơi kém.

Tóm lại, sức mạnh của các tình huống xuất hiện "sao đôi" theo thứ tự giảm dần như sau:

Đồng cung => Đối nhau.=> Tam hợp hội chiếu => Một ở tam hợp một ở đối cung hội chiếu => Các sao tương hội ở tam hợp cung (như Thiên khốc và Thiên hư ở hai cung Dần và Tuất).

Như đã nói, nguyên tắc vừa thuật được người xưa xem là "bí truyền". Cho nên dựa theo sách cổ để học Đẩu Số, thường thường sẽ biết được sự hội hợp một số sao có tác dụng rất mạnh, nhưng có lúc lại thấy sự hội hợp của chúng không hiển thị tác dụng mạnh như vậy. Đây là vì không biết các hình thức hội hợp vừa kể trên để tính toán sức mạnh hơn kém của chúng.

"Tá cung an sao", "Tinh diệu hỗ thiệp", "Kiến tinh tầm ngẫu", là Vương Đình Chi được sư phụ bí truyền, đây là ba kỹ thuật trọng yếu, dùng để luận đoán tinh bàn của phái Trung Châu. Tiền bối của phái Trung Châu là Lục Bân Triệu khi soạn bộ Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa cũng không chịu tiết lộ những bí truyền này.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN ĐỊA BÀN

Địa bàn tổng cộng có 14 chính diệu. Về cách an, toàn bộ giống như Thiên bàn, trong đó thì phép an sao Tử Vi có khác.

Tử vi của "Thiên bàn" là lấy thiên can của Năm sinh và ngũ hành Dần thủ, để tìm Nạp âm của cung mệnh, rồi lấy Nạp âm ngũ hành để tra Cục số, thì xác định được cung vị của Tử Vi.

Tử Vi của "Địa bàn" cũng vậy, ta lấy thiên can của Năm sinh, và ngũ hành Dần thủ, nhưng không phải để tìm ngũ hành nạp âm của cung Mệnh, mà là tìm ngũ hành Nạp âm của cung Thân. Do đó "Địa bàn" lấy cung Thân làm chủ. Sau đó tra được nạp âm của cung Thân, chiếu theo phương pháp của "Thiên bàn", căn cứ ngũ hành Cục số, để tìm cung vị Tử vi.

Sau khi đã biết "Địa bàn", ta rất dễ xem xét được căn nguyên của thiên tính và bản chất Tiên thiên của mệnh tạo. Nhờ vậy, ta sẽ hiểu tại sao rất nhiều người có địa vị cao quý trong xã hội, nhưng họ lại có những hành vi nhỏ mọn rất là hạ lưu. Đây là vì các sao của cung mệnh tại "Địa bàn" rất tốt, nhưng các sao của cung mệnh ở "Thiên bàn" tiên thiên lại không cao quý cho lắm.

Trái lại, có rất nhiều người nghèo nàn, hoặc không được hưởng một sự giáo dục tốt, nhưng họ lại có tư tưởng rất thanh cao, và hành vi rất đáng khâm phục. Đây là do các sao ở cung mệnh ở "Thiên bàn" phần nhiều là sao xấu, nhưng ở "Địa bàn" lại có nhiều sao rất tốt cung hội chiếu.

Các sao của "Địa bàn" cũng vậy, cần phải chú ý xem chúng nhập miếu hay lạc hãm, sinh vương hay tử mộ, để phân biệt sự cao thấp của chúng.

Xin đơn cử ví dụ, người sinh giờ Tị, ngày 17 tháng 5, năm Quý Sửu, Vương Đình chi tôi chú giải như sau: (sách Tử Vi Đẩu Số giảng nghĩa bổ chú )

Lục tiên sinh chủ trương dùng "Địa bàn" để tìm "căn nguyên tiên thiên". Đây là điểm rất đáng chú ý, không phải là phát biểu của một người hiểu biết nửa vời. Nhưng dùng "Địa bàn" để tính "giao thế thời" thì Lục tiên sinh hoàn toàn không có nhắc đến.

Theo Vương Đình Chi, thì mỗi giờ sinh của một người có thể chia thành "tam bàn" Thiên - Địa - Nhân. Điều này, cần phải căn cứ vào Tổ đức để phân biệt, chứ không nhất định giới hạn trong "giao thế thời".

Liên quan đến phương pháp an sao ở "Địa bàn" và "Nhân bàn", điều mà xưa nay vẫn được coi là "bí truyền", thực ra rất là đơn giản.

Trước tiên, cứ theo phương pháp an sao của mệnh bàn, mệnh bàn này tức là "Thiên bàn", rồi lấy cung Thân của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, dùng can chi của cung Thân để định Cục và Ngũ hành, an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một bàn khác, gọi là "Địa bàn".

Nếu không dùng cung Thân, thì lấy cung Phúc Đức của "Thiên bàn" đổi thành cung mệnh, rồi dùng can chi của cung Phúc Đức để định cục ngũ hành, sau đó an Tử vi và Thiên phủ, như vậy là được thêm một mệnh bàn khác nữa, gọi là "Nhân bàn", nói một cách chính xác thì đây là "nhân bàn của địa bàn".

Nếu cung Mệnh và cung Thân đồng cung, thì "Thiên bàn" và "Địa bàn" hoàn toàn giống nhau. Nếu cung Thân và cung Phúc đức đồng cung, thì "địa bàn" và "nhân bàn của địa bàn" hoàn toàn giống nhau.

Chú ý phân biệt, "Thiên bàn" - "Địa bàn" - "Nhân bàn", chỉ có cung Mệnh là khác cung độ, trong đó 14 chính diệu được bài bố khác nhau, còn các sao khác ở các cung viên đều không thay đổi.

KỸ THUẬT LUẬN ĐOÁN NHÂN BÀN

1- Cung phi động và tác dụng giao thoa của lưu diệu

Nguyên cứu Tử Vi Đẩu Số, nếu chỉ quan sát các sao ở 12 cung "Thiên bàn", thì chỉ có thể luận đoán cách cục cơ bản của mệnh tạo (tức khuynh hương Tiên thiên). Nhưng người có cách cục tốt, chưa chắc Năm hạn nào cũng tốt ; người có cách cục xấu, chưa chắc Năm hạn nào cung xấu. Do đó cần phải mang tinh bàn "phi động" ra để nghiên cứu tỷ mỉ, xem vận thế của Mệnh tạo trong mỗi một Năm hạn. Đây mới là chỗ tinh hoa của Đẩu Số. (Thuyết "phi động" người đầu tiên nói đến là Quan Vân Chủ Nhân trong Tử Vi Đẩu Số tuyên vi).

Đẩu số giống với khoa Tử Bình, cứ 10 năm được coi là một Đại hạn. Đại hạn khởi đầu từ cung mệnh, dương nam âm nữ đi thuận, âm nam dương nữ đi ngược, đếm đến cung vị nào thì đó là cung Mệnh đại hạn 10 năm. Rồi cũng khởi đầu từ cung mệnh của Đại hạn đếm theo chiều nghịch (của chiều kim đồng hồ), bày lần lượt 11 cung còn lại, mà không cần chú ý đến tên gọi gốc của "Thiên bàn".

Giả thiết mệnh tạo là Dương nam, thuộc mộc tam cục, Mệnh lập tại Dần, xét Đại hạn Mậu Thìn 23 - 32 tuổi, cung mệnh của Đại hạn ở cung Mậu Thìn, tức là cung Phúc đức của Thiên bàn tại Thìn, thế là từ cung Mậu Thìn, bầy bố theo chiều nghịch

- Cung Đinh Mão là cung Huynh đệ của Đại hạn
- Cung Bính Dần là cung Phu thê của Đại hạn
- Cung Ất Sửu là cung Tử Tức của Đại hạn
...v.v...
- Cho đến cung Kỷ Tị là cung Phụ Mẫu của Đại hạn

Tới đây, có thể căn cứ vào tổ hợp sao của các cung, tham khảo những điều đã luận thuật ở chương trước để luận đoán, thì có thể biết mệnh tạo trong đại hạn 23 - 32 tuổi sẽ gặp các tình huống cát hung thế nào.

Tinh bàn gốc đã bài bố chỉ là "Thiên bàn", hoặc Địa bàn cố định bất động, lúc muốn luận đoán 12 cung của Đại hạn, còn phải thêm vào các "Lưu diệu" thuộc đại hạn đó. Lưu diệu được dùng trong phái Trung Châu có mấy loại như dưới đây:

1)- Lưu diệu dựa vào thiên can của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Hóa Lộc, lưu Hóa Quyền, lưu Hóa Khoa, lưu Hóa Kị, lưu Lộc (lộc tồn), lưu Dương (kình dương), lưu Đà (đà la), lưu Khôi (thiên khôi), lưu Việt (thiên việt), lưu Xương (xăn xương), lưu Khúc (văn khúc)

2)- Lưu diệu dựa vào địa chi của cung mệnh (đại hạn) để an: lưu Mã (thiên mã)

Theo ví dụ trên:
- Cung mệnh của Đại hạn từ 23 - 32 tuổi là ở cung Mậu Thìn, cho nên can Mậu là can của cung mệnh Đại hạn
- Vì vậy trong Đại hạn này, căn cứ vào can Mậu, thì lưu hóa Lộc là Tham Lang, lưu hóa Quyền là Thái Âm, lưu hóa Khoa là Thái Dương (??? kiểm), lưu hóa Kị là Thiên Cơ, lưu Lộc ở cung Tị, lưu Dương ở cung Ngọ, lưu Đà ở cung Thìn.
- Lại vì Thìn là chi của cung mệnh Đại hạn, cho nên lưu Mã ở cung Dần.

Người mới nghiên cứu Đẩu Số, tốt nhất nên điền các "lưu diệu" vào một tinh bàn mới (Nhân bàn), còn đối với người đã thuộc phương pháp an sao, thì các lưu diệu ở đâu chỉ nhìn một cái thì biết liền, không cần điền vào tinh bàn. Nhất là lúc luận đoán "Lưu niên", "Lưu nguyệt", "Lưu nhật", giả dụ như điền hết các Lưu diệu vào thì cả tinh bàn chi chít toàn sao, sẽ làm rối mắt, đồng thời sẽ làm ảnh hưởng đế sự suy nghĩ tính toán. Do đó thuộc lòng phương pháp an sao là rất quan trọng. Nếu không thì nên lập nhiều tinh bàn - tức là nhân bàn của từng thứ loại.

Khi luận đoán Lưu niên - Lưu nguyệt - Lưu nhật, thì có một nguyên tắc cần phải biết như sau:

1) Phàm có các Lưu diệu thì lấy Lưu diệu làm chủ, các sao ở mệnh bàn gốc (thiên bàn) không xung thì không sinh ra tác dụng (xin nhắc lại là nếu không xung thì không sinh ra tác dụng). Ví dụ như, tinh bàn gốc có Lộc tồn ở cung Tị, lưu Lộc ở cung Thân, cả hai chẳng ở phương vị tam phương tứ chính. Hay như Kinh dương gốc ở cung Ngọ, lưu Dương ở cung Dậu, còn Đà là gốc ở cung Thìn, lưu Đà ở cung Mùi, cung không có quan hệ hội hợp với các sao ở tam phương tứ chính. Cho nên khi luận đoán, Kình dương, Đà la, Lộc tồn của tinh bàn gốc tuy có ảnh hưởng đối với 12 cung của Đại hạn, nhưng tác dụng không lớn. Trái lại, lưu Lộc, lưu Dương, lưu Đà sẽ có tác dụng khá lớn.

2)- Nếu các sao ở trong tin bàn gốc, xung hội với "Lưu diệu" ở tam phương tứ chính, thì sác mạnh tăng thêm, hai bên sẽ phát huy tác dụng. Ví dụ như Lộc tồn nguyên cục ở tại cung Tị, lưu Lộc ở cung Hợi, nguyên cục "Lộc" và "Lưu Lộc" hai bên đối xứng. Hoặc như Kình dương ở cung Ngọ mà lưu Dương ở cung Tí, Đà la ở cung Thìn mà lưu Đà ở cung Tuất, như vậy nguyên cục và Lưu hai bên cũng đối xứng, làm cho tổ hợp các sao mạnh thêm nhiều. Do đó khi luận đoán 12 cung của Đại hạn, toàn bộ 6 sao trong đó 3 sao của nguyên cục và 3 sao "lưu" đều có tác dụng.

3)- Các sao xung động với "lưu diệu" thì lấy trường hợp đồng cung là mạnh nhất ; trường hợp tương xung ở đối cung là kế đó ; trường hợp hội chiếu ở cung tam hợp là cuối cùng.

4)- Khi luận đoán Đại hạn, cần lưu ý quan hệ xung hội của tinh bàn gốc với "lưu diệu" của Đại hạn.

Lúc luận đoán Lưu niên, cần lưu ý quan hệ xung hội giữa lưu diệu của Đại hạn với lưu diệu của lưu niên. Các sao tương đồng ở tinh bàn gốc có ảnh hưởng rất nhỏ, trừ trường hợp có hai "lưu diệu" đồng thời xung động, nếu không, về căn bản không cần lưu ý. Theo như ví dụ trên, lúc luận đoán Lưu niên, Lộc Tồn của tinh bàn gốc ở cung Tị, không có Lộc Tồn của Đại hạn ở tam phương tứ chính hội chiếu, cũng không có Lộc Tồn của Lưu niên hội chiếu. Nên khi luận đoán Lưu niên, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Nhưng Kình dương, Đà là, Lộc tồn của đại hạn thì có Kình dương, Đà la, Lộc tồn của lưu niên ở đối cung của chúng xung đột, sức mạnh của hai bên mạnh thêm. Do đó khi luận đoán Lưu niên, chỉ cần xem xét Kình dương, Đà la, Lộc tồn của Đại hạn và Lưu niên.

Như tình huống ví dụ đã nói trên, Lộc tồn gốc tại cung Tị, Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, theo đó Lộc tồn gốc tuy không hội chiếu với Lộc tồn của đại hạn ở cung Tý, nhưng xung hội với Lộc tồn của Lưu niên ở cung Hợi, do đó vẫn có thể phát sinh sức mạnh.

Có điều, giả dụ Lộc tồn của Đại hạn ở cung Dậu, như vậy lại tương hội với Lộc tồn gốc tại cung Tị, thì sao Lộc Tồn này, do đồng thời có lưu Lộc của Đại hạn ở Dậu và lưu Lộc của Lưu niên ở Hợi, tam phương hiệp trợ, nên sức mạnh của nó tuyệt đối không được xem thường.

Lúc luận đoán Lưu nguyệt, chỉ xem trọng lưu diệu của Lưu nguyệt và lưu diệu của Lưu niên. Chỉ khi nào lưu diệu của Đại hạn cũng ở trong tình huống bị xung động mới có sức mạnh, các sao tương đồng trong tinh bàn gốc (Thiên bàn), sức ảnh hưởng rất nhỏ, có thể không cần lưu ý gì thêm.

Lúc luận đoán Lưu nhật, sức mạnh lần lượt giảm thêm, thông thường lưu diệu của Đại hạn, và các sao tương đồng của tinh bàn gốc có thể không cần lưu ý gì thêm.

Các nguyên tắc kể trên rất quan trọng, khi luận đoán Đại hạn, Lưu niên, Lưu nguyệt, Lưu nhật, không được xem thường. Nếu không sẽ rối mắt, mà không cách nào luận đoán. Nhất là khi luận đoán Lưu nhật, trong tinh bàn đầy dẫy lưu diệu, hơn nữa, nhất định tình trạng Cát Hung sẽ lẫn lộn, nếu không biết nguyên tắc cái nào lấy cái nào bỏ, thì sẽ không biết định tính chất Cát Hung của các sao hội hợp như thế nào.

2)- Quy tắc quan sát các sao của Đại hạn và Lưu niên

Sau khi biết rõ các nguyên tắc thuật ở trên, và đã tìm hiểu về "tinh bàn phi động", cho tới cách nhập thêm lưu diệu, tốt nhất ta nên bắt đầu từ Đại hạn và lưu niên, để nghiên cứu phương pháp luận đoán.

Để tiện cho việc thuyết minh, tốt nhất tôi xin đơn cử một ví dụ thực tế:

Mệnh bàn của một phụ nữ, âm nữ, kim tứ cục, mệnh chủ Văn khúc, Thân chủ Thiên đồng, mệnh lập tại cung Ất Mùi vô chính diệu gặp Tuần Không.

Điều đáng chú ý là cung Phu ở Tị có Thiên cơ, Hữu bật, Thiên mã đồng độ, hội tinh hệ Thiên đồng, Cự môn hóa Lộc ở cung Tân Sửu (Di), Thái âm ở cung Kỷ Hợi, cung Đinh Dậu vô chính diệu (Phúc), vì vậy mượn Thiên lương, và Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu. Các sao có tổ hợp dạng này thoạt nhìn thấy rất tốt, Hóa Lộc, Hóa Quyền và Lộc tồn cùng chiếu, có vẻ như có thể lấy được người chồng giầu sang.

Nhưng Thiên cơ ở cung Phu vốn có tính chất hiếu động, trôi nổi, thêm vào đó còn có Thiên mã đồng độ, tính chất hiếu động trôi nổi càng tăng. Cung Phu không ưa Tả phụ Hữu bật, nhưng hai sao này lại đồng độ và hội hợp cung Phu. Ngoài ra, Thái dương và Thiên lương, Thiên đồng và Cự môn đều chẳng phải là tổ hợp sao có lợi cho cung Phu, cho nên cung Phu trong mệnh bàn có thể nói là cát - hung lẫn lộn. Cát hay Hung thì ảnh hưởng của Đại vận là tất lớn.

Lúc vào Đại hạn Bính Thân từ 14 - 23 tuổi, cung Phu ở cung Giáp Ngọ, thấy Tử vi xung chiếu Tham lang ở Tý, gặp thêm các sao đào hoa Hồng loan, Thiên hỷ, Hàm trì, Thiên diêu, nhưng đáng tiếc lại hội chiếu Văn xương hóa Kị ở cung Mậu Tuất, sao Kị này lại xung khởi Liêm trinh hóa Kị của Đại hạn ở đồng cung ; sao Văn xương là sao lễ nhạc, Liêm trinh là sao chủ về tình cảm, cùng lúc đều Hóa Kị, cho nên trong đại hạn này, tìm không được người bạn đời ký tưởng là điều có thể thấy trước. Huống hồ Kình dương và Linh tinh ở cung Mậu Tuất lại xung khởi lưu Dương của đại hạn cung Giáp Ngọ, cho nên ắt sẽ có sóng gió, trắc trở về tình cảm.

Đến đại hạn Đinh Dậu từ 24 - 33 tuổi, cung Phu của đại hạn ở cung Ất Mùi, vô chính diệu, mượn Thiên đồng và Cự môn ở đối cung để "nhập cung an sao" cho cung Mùi. Trong đại hạn Đinh Dậu thì Cự môn hóa Kị, cùng với sao Hóa Lộc của nguyên cục tổ hợp thành tinh hệ "Kị xung Lộc", đồng thời có Thái âm hóa Lộc ở cung Kỷ Hợi, Thái dương hóa Quyền ở cung Tân Mão hội chiếu. "Âm Dương Lộc Quyền" hội hợp, vì vậy đây là vận trình kết hôn, nhưng có lưu Dương của đại hạn ở cung Ất Mùi và Cự môn hóa Kị cùng thủ cung Phu của đại hạn, nên đã ngầm phục nguy cơ; thêm vào đó "Thái dương Thiên lương" có Thiên nguyệt đồng độ, là tinh hệ chủ về bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh, mà cung Kỷ Hợi lại có Địa kiếp, do đó cuộc tình duyên này thực tình không dám khen ngợi, tâng bốc.

Năm Mậu Ngọ 1978, cung Mệnh của lưu niên và cung Phu của lưu niên cùng hội hợp Tham lang hóa Lộc ở cung Canh Tý, lại thêm các sao "đào hoa" đồng độ, vì vậy chủ về "thành hôn mà không có nghi lễ chính thức". Tốt nhất ta xem tình huống cung Phu của lưu niên (cung Nhâm Thìn) có lưu Đà đồng độ, xung hội với Đà là của mệnh bàn, cũng chẳng thể khen.

Cho nên sau khi kết hôn năm Kỷ Mùi 1979, vào năm Quý Hợi 1983 cung Phu của lưu niên mượn tổ hợp "thái dương Thiên lương" và Thiên nguyệt ở cung Tân Mão, để "nhập cung an sao" cho cung Đinh Dậu, bị Kình dương của lưu niên ở cung Tân Sửu hội chiếu, dẫn động lưu Đà của đại hạn ở cung Quý Tị, thế là tình cảm vợ chồng đổ vỡ, nguyên nhân là do chồng sử dụng ma túy (bệnh mãn tính thuộc hệ thần kinh).

Lại xem cung Phúc (Kỷ Hợi) của đại hạn Đinh Dậu, bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn hội chiếu, ở tinh bàn gốc lại có Địa không, Địa kiếp (Kỷ Hợi), thêm vào đó lại xung chiếu Thiên cơ, Thiên mã, Hữu bật từ cung Quý Tị, cho tới mượn phép "an sao nhập cung" của cung Tân Sửu là tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" cho cung Ất Mùi, và "Thái dương Thiên lương", đều là nhóm sao chủ về điều tiếng thị phi.

Còn trùng hợp một điều nữa là, cung mệnh của đại hạn Đinh Dậu cũng hội hợp với tinh hệ đồng dạng, đây chính là tượng trưng cho tinh thần của mệnh tạo ở trong tình huống rất bối rối khó xử.

Năm Giáp Tý 1984, "Vũ khúc Thiên tướng" ở cung Phúc (Canh Dần) bị Thái dương hóa Kị ở cung Tân Mão và Kình dương của lưu niên, cùng với Cự môn hóa Kị ở cung Tân Sửu và Đà la của lưu niên giáp cung. Đây là tổ hợp tam trùng "Hình Kị giáp ấn", "song Kị giáp", "Dương Đà giáp", mà còn là cách xấu "Linh Xương Đà Vũ". Vì vậy năm đó đã từng có ý không còn muốn sống, nhưng may mắn được Lộc tồn của đại hạn ở cung Giáp Ngọ, nên không chết.

Từ phân tích ở trên, thiết nghĩ bạn đọc đã có cái nhìn nhật định về phương pháp luận đoán các sao của mệnh bàn.

Bây giờ ta xem thêm một ví dụ khác, đồng thời nghiên cứu vài quy tắc về cách quan sát các sao.

Nữ mệnh, âm nữ, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa linh, mệnh nguyên cục ở cung Giáp Tý có Tham lang tọa thủ. Trong mệnh bàn, cung vị xấu nhất là cung Đinh Tị (tức cung Nô), cung vị này có Kình dương và Đà la giáp cung, trong cung có Thiên cơ hóa Kị tọa thủ, cấu tạo thành cách xấu "Kình Đà giáp Kị", mà Thiên cơ lại có Hỏa tinh đồng độ, cũng đồng dạng bị Kình Đà giáp cung, tính cứng rắn hình khắc, cũng vì vậy mà mạnh thêm. Mở mệnh bàn ra, trước tiên nên tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, là quy tắc 1 của phép quan sát các sao.

Có 3 cung vị bị cung Đinh Tị gây ảnh hưởng, đó là Tân Dậu, Quý Hợi, Ất Sửu, trong đó có cung Tân Dậu là xấu nhất, bởi vì nó đồng thời tương hội với Linh tinh của cung Ất Sửu, tức là bị 2 sao Hỏa tinh và Linh tinh cùng chiếu xạ theo kiểu "song phi hồ điệp"

Cung Tân Dậu là cung mệnh của đại hạn từ 34 - 43 tuổi (Tử nữ). Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất hoặc tốt nhất, tiếp đến phải tìm ra "tam phương ức hiếp" mà nó bị ảnh hưởng, tức là vì bị chúng ảnh hưởng mà biến thành cung xấu hay biến thành cung tốt, đây là quy tắc 2 của phép quan sát các sao.

Do cung mệnh của đại hạn có khuyết điểm, vì vậy cần  tiếp tục tìm ra cung vị nào xấu hơn trong đại hạn. Ta có thể lưu ý cung Bính Thìn (quan lộc), trong cung nguyên cục có Thất sát và Đà la tọa thủ ; lúc vào đại hạn Tân Dậu thì Đà là của nguyên cục tương xung với lưu Đà của đại hạn của cung Canh Thân (Tài bạch), do đó tính cứng rắn hình khắc được phát động, hơn nữa còn đối diện với lưu Dương của đại hạn ở cung Nhâm Tuất, tính cứng rắn hình khắc càng mạnh thêm. Cung Bính Thìn là cung Tai Ách của đại hạn Tân Dậu, cho nên ta cần lưu ý xem trong hạn có vận xấu gì về phương diện cung Tai Ách hay không.

Sau khi tìm ra vận hạn tốt xấu, ta lại tìm cung vị tốt xấu của vận hạn này, để quyết định vận hạn này tốt thế nào, xấu thế nào, là quy tắc 3 của phép quan sát các sao.

Đến đây, ta quay trở lại cung Đinh Tị (cung Nô) của nguyên cục được xem là xấu nhất, cung vị này là cung mệnh của lưu niên Nhâm Tuất, có "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình đồng độ, lại có lưu Dương của đại hạn và lưu Đà của lưu niên bay vào. Hai lưu diệu này chia ra cùng hội chiếu với Kình dương và Đà la của mệnh bàn gốc, sức mạnh hai bên mạnh thêm. Càng xấu hơn là, vào năm Nhâm Tuất có Vũ khúc hóa Kị ở cung Giáp Dần đến hội chiếu; toàn bộ tinh hệ ở cung mệnh của lưu niên biểu thị có tổn thương thuộc kim. Sau khi tìm ra cung vị xấu nhất của đại hạn, tiếp theo là tìm lưu niên xấu, là quy tắc 4 của phép quan sát các sao.

Rồi ta lại truy tìm tiếp, xem năm Quý Hợi kế tiếp ở cung Tai Ách, là năm bị Văn xương lưu Hóa Kị của cung Kỷ Mùi, và Thiên cơ hóa Kị của cung Đinh Tị hội chiếu. Cung Mậu Ngọ là cung Tai Ách của lưu niên, có Tử vi và Kình dương đồng độ, Kình dương này bị Kình dương của đại hạn xung động, hội hợp với "Liêm trinh Thiên phủ" và Thiên hình của cung Nhâm Tuất, còn bị Tham lang hóa Kị của lưu niên tương xung, thêm vào đó còn có Thiên Hư và Thiên Khốc đồng độ, lại hội Địa kiếp của cung Giáp Dần. Cho nên có thể luận đoán, mệnh tạo vào năm Quý Hợi phải bị phẫu thuật. Sau khi tìm ra sự kiện, tiếp tục truy xét của năm kế tiếp, là quy tắc 5 của phép quan sát các sao

Sau đây ta tiếp tục phân tích một tinh bàn của nam mệnh làm ví dụ. Dương nam, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Tham lang, Thân chủ Hỏa tinh.

Mệnh bàn nguyên cục:

- Cung mệnh lập tại cung Quý Hợi, có Thiên cơ (Hóa Kị) Hỏa tinh, Thiên tài, Thiên nguyệt, Lâm quan tọa thủ.
- Phụ mẫu lập tại cung Giáp Tý, có Tử vi ngộ Tiệt không, Vượng
- Phúc đức lập tại cung Ất Sửu, có Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên không, Tiệt không, Suy
- Điền trạch lập tại cung Giáp Dần, có Phá quân, Thiên mã, Địa không, Cô thần, Nguyệt giải, Thiên vu, Âm sát, Bệnh
- Sự nghiệp lập tại cung Ất Mão, vô chính diệu, có Thiên quan, Thiên phúc, Hồng loan, Thiên hình, Tử.
- Giao hữu lập tại cung Bính Thìn, có Thiên phủ, Liêm trinh, Đà la, Hữu bật, Hoa cái, Mộ.
- Thiên di lập tại cung Đinh Tị, có Thái âm, Lộc tồn, Thiên thọ, Kiếp sát, Phá toái, Nguyệt đức, Tuyệt
- Tật Ách lập tại cung Mậu Ngọ, có sao Tham lang (Hóa Lộc) Kình dương, Bát tọa, Tuần không, Thiên khốc, Thiên hư, Thai
- Tài bạch lập tại cung Kỷ Mùi, có Thiên đồng, Cự môn, Linh tinh, Thiên việt, Tam thai, Long đức, Dưỡng
- Tử tức lập tại cung Canh Thân, có Vũ khúc, Thiên tướng, Địa kiếp, Tam thai, Phỉ liêm, Trường sinh
- Phu thê lập tại cung Tân Dậu, có Thái dương, (Khoa) Thiên lương, Thiên hỉ, Hàm trì, Thiên đức, Mộc dục.
- Huynh đệ lập tại cung Nhâm Tuất, có Thất sát, Tả phụ, Phượng các, Ân quang, Thiên quý, Quả tú, Giải thần, Quan đới.

Mệnh bàn này, điều khiến ta chú ý nhất là cung Mệnh có Thiên cơ hóa Kị đồng độ với Hỏa tinh, nhưng cung Di (Đinh Tị) lại là Thái âm hóa Quyền đồng độ với Lộc tồn, vì vậy có thể luận đoán, mệnh tạo lợi về tiền tài nếu rời xa quê hương.

Nhưng Thái âm lạc hãm, hội Thái dương hóa Khoa ở cung Dậu cũng rơi vào nhược địa, thêm vào đó còn bị tinh hệ "Thái dương Thiên lương" ở Dậu và Thiên cơ ở Hợi xung chiếu, cung Sửu hội hợp lại vô chính diệu, phải mượn "Thiên đồng Cự môn", Linh tinh, Thiên việt của cung Mùi để "an sao nhập cung" cho cung Sửu. Vì vậy có thể luận đoán mệnh tạo ở nơi xa, tuy có thể phát tài, nhưng điều tiếng thị phi, thậm chí phạm pháp.

Vận trình sáng sủa nhất là từ 32 đến 41 tuổi vào đại hạn Giáp Dần, cung Di của đại hạn này là cung Canh Thân có Vũ khúc hóa Khoa, cung mệnh của đại hạn này là cung Giáp Dần có Thiên mã có lưu Lộc tồn của đại hạn, thành cách "Lộc Mã giao trì", lưu Lộc còn xung động Tham lang hóa Lộc của cung Ngọ, vì vậy trong đại hạn này mệnh tạo có thể phát tài ở nơi xa.

Nhưng cũng trong đại hạn này, cung Phụ mẫu của đại hạn (cung Ất Mão) vô chính diệu, phải mượn thái dương hóa Kị (vốn là hóa Khoa) và Thiên lương để theo phép "an sao nhập cung" cho cung Phụ mẫu, dẫn đến tình hình có lưu Dương và Thiên hình đồng độ, cho nên không những chủ về cha mất trong hạn này, hơn nữa, lưu niên đến hai cung Mão và Dậu còn sợ rằng sẽ có sự cố phạm pháp.

Năm Canh Thân 1980 cung mệnh của lưu niên này có Vũ khúc (đại hạn thì hóa Khoa, lưu niên thì hóa Quyền), có Thiên tướng và Lộc tồn của lưu niên đồng độ, thêm vào đó, cung Di của lưu niên lại có Thiên Mã của lưu niên bay vào, thành cách lưỡng trùng "Lộc Mã giao trì", vì vậy chủ về năm đó thu hoạch rất khá.

Nhưng năm kế tiếp, cung mệnh lưu niên tới cung Tân Dậu có Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị) và Thiên lương, hội hợp Văn khúc (lưu niên thì Hóa Khoa) và Văn Xương (lưu niên thì Hóa Kị) của cung Sửu, lại hội hợp với Thiên đồng và Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) mượn của cung Mùi để an sao, còn hội hợp với Thái âm hóa Quyền và Lộc tồn của tinh bàn gốc. Ta nên chú ý cung Dậu, có lưu Dương lưu Đà của đại hạn cùng chiếu, thêm vào đó còn có Thiên hình từ cung Mão và Kiếp sát từ cung Tị đến hội. Cho nên năm đó (1981), tuy có Lộc tồn của lưu niên xung khởi Lộc tồn của tinh bàn gốc, nhưng vẫn chủ về có dính dáng đến pháp luật, kiện tụng và phá tài.

Đến năm Ất Sửu, cung mệnh lưu niên là cung Sửu vô chính diệu, mượn "Thiên đồng Cự môn" và Linh tinh, Thiên việt của đối cung để nhập cung, lại có Đà la của đại hạn đồng độ, rồi lại hội hợp với Thái âm lạc hãm (lưu niên thì Hóa Kị) và Thái dương (đại hạn thì Hóa Kị), vì vậy mà bị cuốn vào vòng thị phi, bất hòa, tranh chấp.

Tương lai đến năm Đinh Mão, cung mệnh lưu niên là cung Mão, vẫn là cung vô chính diệu, lại mượn Thái dương hóa Kị từ cung Dậu là đối cung, để "an sao nhập cung" cho cung Mão, lại hội hợp với Cự môn (lưu niên thì Hóa Lộc) và Thiên cơ hóa Kị, mà còn kèm theo Đà la của lưu niên, nguyên cục lại có Hỏa tinh, Linh tinh cùng chiếu, lại gặp thêm các sao hung Thiên hình, Đại hao, Thiên nguyệt, nên cẩn thận, nếu không e rằng sẽ vì phạm pháp mà phá tài lớn.

Ghi chú về phép định Tiểu hạn

Tiểu hạn là chủ về Cát - Hung của một năm. Do phái Trung Châu không dùng Tiểu hạn, mà chỉ dùng Lưu niên để luận đoán, nên Tôi không trình bày phép định Tiểu hạn trong chương này.

3)- Cách luận đoán Lưu nguyệt

Dùng Đẩu Số để luận đoán Lộc Mệnh, không nên thường xuyên luận đoán cát - hung của lưu Nguyệt, bởi vì quá tỉ mỉ, bất kể cát hay hung cũng đều sẽ ảnh hưởng đến tâm trạng của mệnh tạo. Nhưng cũng có một số tình huống, thí dụ như năm đó dễ xảy ra tai nạn giao thông, thì tốt nhất là luận đoán lưu Nguyệt để trợ giúp thêm, xem vào tháng nào có hung hiểm để cố tránh đi xa bằng xe cộ. Bởi vì trên thực tế khó mà hoàn toàn không đi xa trong vòng một năm, cho nên luận đoán lưu Nguyệt để bổ trợ.

Đơn cử một ví dụ:
Mệnh tạo bị tai nạn giao thông, vì vậy mà gãy xương, Vương Đình Chi tôi căn cứ vào mệnh bàn để truy tìm điềm báo của sự cố: Âm nữ, Thủy nhị cục, Mệnh chủ Cự môn, Thân chủ Thiên cơ. Mệnh lập tại cung Ngọ, có Cự môn (hóa Kị), Lộc tồn tọa thủ.

Vào tháng 5 năm Ất Mão 1975, cung mệnh của đại hạn ở cung Mậu Thân, có "Thiên đồng Thiên lương" đồng độ, có Địa không và Địa kiếp đối củng, hội hợp Thiên cơ, Hỏa tinh ở cung Nhâm Tý (vốn là hóa Khoa, đại vận thì hóa Kị), với Thái âm (hóa Lộc) Thiên hình đồng độ ở cung Giáp Thìn.

Cung Di của lưu niên ở Giáp Dần vô chính diệu, mượn sao của cung Mậu Thân để "an sao nhập cung", biến thành Địa không và Địa kiếp đồng cung (cung Dần) hội hợp với Cự môn hóa Kị (còn gọi là "Kình Đà giáp Kị"), còn hội hợp với Thái dương lạc hãm ở cung Canh Tuất.

Kết cấu của tinh hệ đã hiển thị điềm hung hiểm trong đại hạn này, vì vậy cần phải tìm năm nào xảy ra.

Mệnh tạo vào năm Tân Hợi 1971 và năm Quý Sửu 1973 đều đã từng lái xe đi xa, nhưng chưa bị thương gì (bạn đọc thử luận đoán xem tại sao). Nhưng đến năm Ất Mão 1975, cung mệnh của lưu niên ở cung Ất Mão, trùng hợp với tình hình Kình dương của lưu niên và Đà la của lưu niên giáp cung (tuy chẳng phải "giáp Kị", nhưng do Thiên phủ ở cung Mão không hóa Kị, nên cũng thuộc tính chất không cát tường), hội cung Hợi vô tính diệu, nên mượn "Liêm trinh Tham lang" của cung Tị để an sao, hai sao lại bị lưu Dương và lưu Đà của đại hạn giáp cung. Ngoài ra, ở đối cung là cung Dậu có "Vũ khúc Thất sát", cung Mùi là Thiên tướng của "Hình Kị giáp ấn".

Điều xấu nhất là, cung Tai Ách của lưu Niên bay đến cung Tuất có Thái dương lạc hãm ở đây, tương chiếu Thái âm (vốn gốc hóa Lộc, lưu Niên thì hóa Kị), Đà la của đại hạn, Kình dương của lưu Niên và Thiên hình; hội hợp với "Thiên đồng Thiên lương", Đà la của lưu niên ở cung Dần, và hội hợp với Cự môn hóa Kị (Hóa Kị này xung khởi Thiên cơ hóa Kị của đại hạn) và lưu Dương của đại hạn ở cung Ngọ. Các sao sát - kị đều nặng, nên năm đó chủ về có tai nạn.

Sau đó mới xem đến lưu Nguyệt.

Năm Mão, Đẩu Quân tại cung Hợi, tức tháng Giêng khởi từ cung Hợi, đến tháng Năm thì cung mệnh của lưu Nguyệt đến cung Mão, tức là trùng với cung mệnh của lưu Niên. Tính phép độn can, năm Ất Mão khởi Mậu Dần (tháng Giêng), tháng Năm thì can chi của cung mệnh là Nhâm Ngọ, vì vậy cung Di có Vũ khúc Hóa Kị (cung Dậu), cung mệnh của lưu Nguyệt lại có Kình Đà của lưu Niên giáp cung, hơn nữa Kình Đà của lưu Nguyệt còn xung khởi Đà la Kình dương của lưu Niên, xung khởi Đà la Kình dương của đại hạn, toàn bộ đồng loạt bắn vào cung Tai Ách của lưu Nguyệt ở cung Tuất. Cung Tuất còn bị Đà la của lưu Nguyệt đối nhau với Thiên hình ở cung Thìn, còn bị Thái âm hóa Kị từ cung Thìn vây chiếu. Do đó luận đoán vào tháng 5 mà xuất hành sẽ có hung hiểm.

Vũ khúc hóa Kị và Thất sát đồng độ ở cung Di (Dậu) đã hiển thị tính chất bị thương tổn thuộc Kim.

Từ ví dụ này có thể biết, muốn luận đoán lưu Nguyệt, cần phải bắt đầu tìm từ đại hạn, sau đó tìm lưu Niên, tiếp sau đó rồi tìm lưu Nguyệt, thì mới có ý nghĩa ứng dụng thực tế. Bởi vì, mục đích luận đoán lưu Nguyệt chỉ là trợ giúp trong việc "xu cát tị hung". Nếu cứ tìm loạn xạ một tháng để luận đoán, do không có mục đích nên quá mông lung, sẽ dễ lạc vào mê cung.

Thêm một ví dụ về Cách luận đoán lưu nguyệt

Bé gái sinh năm Nhâm Tuất 1982, dương nữ, Thổ ngũ cục, Mệnh chủ Lộc tồn, Thân chủ Văn xương.

- Mệnh lập tại cung Kỷ Dậu, có Vũ khúc (khóa Kị), Thất sát

- Năm kế tiếp mắc bệnh không thuyên giảm, cha mẹ của bé gái mời Vương Đình Chi luận đoán. Vương Đình Chi cho rằng: có thể đường hô hấp có khối u, khuyên nên mời bác sỹ chuyên khoa kiểm tra thật kỹ lưỡng. Cha mẹ liền mang bé gái nhập viện kiểm tra, đã chứng thực là khí quản có khối u, may mà chưa ác hóa, có hy vọng trị khỏi.

- Cung Tai Ách mệnh bàn này là Thái âm tọa thủ tại cung Giáp Thìn, nhưng có tứ sát Linh tinh, Kình dương ở Điền trạch cư Tý tam phương ức hiếp, mắc bệnh là điều không còn nghi ngờ, vấn đề là mắc bệnh gì. Thái âm vốn chủ về bệnh âm phần hao tổn, nhưng cung Tai Ách của mệnh bàn nhiều lúc chẳng hiện thị bệnh tật khi còn bé, trái lại, có thể thấy ở cung mệnh.

- Một tuổi chưa vào hạn cung Dậu trong tinh bàn, lưu Niên Nhâm Tuất Vũ khúc hóa Kị ở tiểu hạn một tuổi (tức cung mệnh của thiên bàn), cho nên luận đoán là đường hô hấp có khối u.

- Hạn 2 tuổi của bé gái ở cung Tài bạch tại cung Ất Tị, là năm Quý Hợi, gặp Kình Đà của lưu Niên của tam phương hội chiếu tiểu hạn tại cung Ất Tị, trong cung Tị lại có Tham lang hóa thành sao Kị, còn hội hợp với tạp diệu Thiên hình ở Sửu, Kiếp sát, Đại hao, chủ về mắc bệnh có tính chất hao tổn. Trong thực tế, năm đó bé gái tiếp nhận xạ trị, thể chất đương nhiên bị hao tổn.

- Hạn 3 tuổi ở cung Tai ách tại Thìn, lưu Niên là năm Giáp Tý, trong hạn Thái âm tọa thủ mà có Thái dương hóa Kị tại Tuất vậy chiếu, còn có tứ sát tinh cùng chiếu, bệnh tình rất nguy hiểm, sau may mắn có thể vượt qua là nhờ sức của Thiên lương và Hoa cái hội chiếu. Hơn nữa, Kình Đà của thiên bàn chưa bị Kình Đà của lưu Niên xung khởi, sức ảnh hưởng chưa mạnh mà thôi.

- Đến hạn 4 tuổi dần dần khởi sắc, được Thiên thọ vây chiếu nên không có tai biến gì. Mệnh này rất khó xác định có yểu mạng hay không, bởi vì có liên quan đến Tổ đức, cha mẹ của bé gái đều đôn hậu hiền hành, nên đại hạn lúc 3 tuổi đã an nhiên vượt qua, có thể nói là sự may mắn trời ban

Phụ lục: phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con

Cách tính tuổi để khởi Đại hạn là căn cứ vào ngũ hành cục số, tối thiểu là thủy nhị cục hai tuổi mới vào vận, tối đa là hỏa lục cục phải sáu tuổi mới vào vận. Vì vậy từ lúc sinh ra cho tới khi vào vận có một khoảng trống, phải lấy phương pháp tính tiểu hạn cho trẻ con để bổ xung.

Tính hạn của trẻ con tổng cộng có 6 cung, nhưng khi ứng dụng thì căn cứ vào tuổi khởi đại hạn để làm chuẩn, ví dụ 3 tuổi khởi vận thì chỉ đi 3 cung. Các cung tính hạn từ khi sinh ra cho tới khi vào đại hạn như sau:

- Một tuổi ở cung Mệnh
- Hai tuổi ở cung Tài bạch
- Ba tuổi ở cung Tật ách
- Bốn tuổi ở cung Phu thê
- Năm tuổi ở cung Phúc đức
- Sáu tuổi ở cung Sự nghiệp (quan lộc)

Khi xem tính hạn cho trẻ con, chỉ xem "tam phương tứ chính" của bản cung, không bày bố thêm 11 cung còn lại. Nói cách khác, chỉ luận đoán cung Mệnh (tức bản cung), không luận đoán kèm lục thân và hoàn cảnh xung quanh. Đây là chỗ giới hạn của phương pháp tính hạn cho trẻ con.

4)- Cách luận đoán lưu nhật

Vương Đình Chi không chủ trương luận đoán lưu Nhật, bởi vì "nước trong quá thì không có cá, người xét nét quá thì không có bạn", không nên mang vận trình ra luận đoán quá chi li. Nhưng trong một số tình hình cá biệt, thì luận đoán lưu Nhật có lúc lại cần thiết. Ví dụ trường hợp luận đoán "tử kỳ" cho một người bệnh sắp chết, để gia đình chuẩn bị hậu sự, hoặc là Tháng có thể xảy ra tai nạn giao thông, mà có chuyện cần thiết nhất định phải đi, bất đắc dĩ không còn cách nào, buộc phải chọn Ngày để đi.

Luận đoán lưu Nhật là khởi ngày mồng 1 từ cung mệnh của lưu Nguyệt, ngày muốn luận đoán rơi vào cung vị nào đó, thì cung đó là cung mệnh của lưu Nhật, sau đó tham chiếu vạn niên lịch để tìm "can chi" ngày muốn luận đoán, thông qua can chi này để tính lưu diệu của lưu Nhật.

Ví dụ như tháng 4 cung mệnh (của lưu nguyệt) ở Tuất, tức là khởi ngày mồng 1 ở cung Tuất, đi thuận, nếu muốn tìm cung mệnh của lưu nhật ngày mồng 4, thì đếm thuận đến cung Sửu là được. Tra vạn liên lịch, tháng 4, năm Ất Sửu, can chi của ngày mồng 4 là ngày Nhâm Tuất, do đó lấy can chi "Nhâm Tuất" để tìm lưu diệu, như Thiên lương hóa Lộc, Tử vi hóa Quyền, Thiên phủ hóa Khoa, Vũ khúc hóa Kị, Lộc tồn ở cung Hợi, Mã nhật ở cung Thân,.v.v...

Nếu có tháng Nhuận, thì lấy nửa tháng đầu tính thuộc tháng trước, nửa tháng cuối tính thuộc tháng sau. Lưu nhật thì vẫn luân chuyển theo chiều thuận. Năm Giáp Tý đó Nhuận tháng Mười, từ ngày mồng 1 đến ngày 15 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng Mười, từ ngày 16 đến ngày 29 của tháng 10 nhuận là thuộc tháng 11.

Ví dụ như lưu Nguyệt tháng 10 ở cung Dậu, tức cung này khởi ngày mồng 1 đếm thuận đến ngày 13 và ngày 25 thì trở về cung Dậu, đến cung Dần là ngày 30, vẫn đếm tiếp theo chiều thuận đến ngày mồng 1 của tháng 10 nhuận, tức là cung Mão làm cung mệnh của ngày mồng 1 tháng 10 nhuận. Muốn an lưu diệu thì phải tra vạn niên lịch để biết ngày mồng 1 là ngày Tân Dậu, vì vậy lấy can Tân để tra lưu diệu.

Còn ngày 16 của tháng 10 nhuận, thì khởi từ cung mệnh của tháng 11, tức là cung Tuất, đi theo chiều thuận. Lưu nguyệt dùng can chi của tháng 11, tức tháng Bính Tý, đối với lưu nhật đương nhiên vẫn dùng can chi của ngày đó.

Đơn cử một nhật bàn làm thí dụ:

- Dương nữ, mộc tam cục, Mệnh chủ Vũ khúc, Thân chủ thiên tướng.
- Mệnh lập tại cung Mậu Tuất, có Liêm trinh (hóa Kị) Thiên phủ
- Phụ mẫu tại cung Kỷ Hợi, có Thái âm, Thiên khôi, Thiên hỉ
- Phúc đức tại cung Canh Tý, có Tham lang, Văn khúc
- Điền trạch tại cung Tân Sửu, có Thiên đồng (hóa Lộc), Cự môn, Thiên hình, Phá toái.
- Sự nghiệp tại cung Canh Dần, có Vũ khúc, Thiên tướng, Đài phụ, Long trì
- Giao hữu tại cung Tân Mão, có Thái dương, Thiên lương, Địa không
- Thiên di tại cung Nhâm Thìn, có Thất sát, Đà la, Thiên hư
- Tật ách tại cung Quý Tị, có Thiên ơ, Lộc tồn, Đại hao, Thiên vu, Thiên diêu, Hồng loan
- Tài bạch tại cung Giáp Ngọ, có Tử vi, Hữu bật, Linh tinh, Kình dương
- Tử tức tại Ất Mùi, có Thiên nguyệt, Địa kiếp
- Phu thê tại cung Bính Thân, có Phá quân, Tả phụ, Thiên mã, Thiên khốc
- Huynh đệ tại cung Đinh Dậu, có Hỏa tinh, Thiên việt.

Đương số đang ở trong đại hạn Ất Mùi, cung Mùi vô chính diệu, mượn các sao của cung Sửu để an. Thế là biến thành Thiên hình và Thiên nguyệt đồng độ, có Địa kiếp và Địa không tương hội.

Thiên đồng và Cự môn chủ về bệnh liên quan đến thần kinh cột sống. Cho nên trong đại hạn này, mệnh tạo có thể mắc bệnh này, mà còn là mãn tính. Bởi vì Thiên hình và Thiên nguyệt là điềm bệnh tật triền miên, kéo dài khiến cho người bệnh giống như bị tra tấn. Có Thái dương và Thiên lương hội hợp, làm mạnh thêm tính chất này.

Tra lưu niên, đến năm Nhâm Tuất, cung mệnh của lưu niên ở Tuất, có Liêm trinh hóa Kị hội Vũ khúc (lưu niên thì hóa Kị) ở Dần, Đà là của lưu niên bay vào cung Tuất, xung động Đà la và lưu Dương của đại hạn ở cung Thìn, còn xung động cả lưu Đà của đại hạn. Lại còn gặp Kình dương của lưu niên ở cung Tý và lưu Đà của đại hạn ở cung Dần, lại xung khởi Kình dương Linh tinh ở cung Ngọ đến hội, cho nên có thể đoán định năm đó ắt sẽ có tai ách.

Tính chất của Tai ách là gì? Do Vũ khúc hóa Kị xung khởi Liêm trinh hóa Kị, thông thường đều chủ về tai nạn chảy máu, có điều, năm đó cung Thiên di (Nhâm Thìn) là Thất sát tọa thủ, nên không phải tai ách chảy máu ở nơi khác.

Có nhiều loại tai ách chảy máu, nữ mệnh có thể là đường sinh dục, trụy thai, cũng có thể là vết thương có mủ, đương nhiên cũng có thể là bị thương do kim loại. Thế là phải truy tìm đến cung Tai ách của lưu niên.

Cung Tai ách của lưu niên ở cung Quý Tị, có Thiên cơ tọa thủ, bị hai sao Kình dương Đà la đều xung động giáp cung, và Thái âm hóa Kị ở Hợi xung chiếu, chủ về tổn thương, Thái âm và Thiên cơ tương hội, chủ về bệnh liên quan đến hệ thần kinh, còn tương hội với tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình ở cung Sửu, lại hội hợp với "Thái dương Thiên lương" mượn ở cung Mão nhập cung Dậu, tam phương ứng hiếp, dó đó có thể đoán định là bị thương bát ngờ gây ảnh hưởng đến thần kinh cột sống.

Tra đến lưu nguyệt, năm Nhâm Tuất tháng Giêng khởi Nhâm Dần, mà Đẩu quân năm Tuất cũng trùng hợp ở cung Dần, cho nên lấy cung Dần làm cung mệnh của lưu Nguyệt.

Tháng Nhâm Dần thì Vũ khúc lại hóa Kị, trùng điệp với lưu niên hóa Kị, sức mạnh rất lớn, lại tương hội với lưu niên Đà, nguyệt Đà của cung Tuất, còn tương hội với Kình dương và Linh tinh ở cung Ngọ (tam phương tứ chính của hai sao này bị vận Đà, niên Đà, nguyệt Đà, niên Dương, nguyệt Dương xung khởi, nên, tuy là Kình dương và Linh tinh của nguyên cục, nhưng vẫn có tác dụng [ví lưu nguyệt của cung mệnh), vì vậy có thể đoán vận trình của tháng này không được tốt.

Tra lưu nhật đến ngày mồng 5 là ngày Nhâm Tý, cung mệnh của lưu Nhật ở cung Ngọ, vì can của ngày là Nhâm, nên Vũ khúc của cung Dần lại hóa Kị lần nữa, thành Vũ khúc ba lần hóa Kị, xung động Liêm trinh hóa Kị ở cung Tuất. Ở tam phương tứ chính tổng cộng gặp 8 sát tinh Kình dương Đà la và Linh tinh, cực kỳ nghiêm trọng.

Thêm vào đó, cung Tai ách của lưu nhật, là cung Sửu có "Thiên đồng Cự môn" và Thiên hình, còn bị lưu nhật hóa Kị và lưu nhật Kình dương giáp cung. Vì vậy ngày hôm đó (ngày 5 tháng Giêng, năm Nhâm Tuất 1982) khó tránh tai nạn giao thông, chảy máu, gãy xương, sau trị khỏi vẫn còn bị tổn thương thần kinh cột sống, phải vật lý trị liệu.

Người phụ nữ này sau khi bị tổn thương, ảnh hưởng đến sinh hoạt tính dục, chồng vì vậy mà thay đổi, đến năm 1985 Ất Sửu có nguy cơ phải ly hôn. Bạn đọc thử xem xét cung Phu của bà ta từ lưu niên Nhâm Tuất xem sao.

5)- Cách luận đoán lưu thời

Tử Vi Đẩu Số tuy có phương pháp luận đoán "lưu thời", nhưng khi luận đoán lưu thời, sẽ rơi vào tình trạng chi ly thái quá, nên phái Trung Châu ít dùng đến.

Phép tính lưu thời là khởi cung mệnh của giờ Tý ở cung Tý, khởi cung mệnh của giờ Sửu ở cung Sửu,.v.v... đến khởi cung mệnh của giờ Hợi ở cung Hợi. Nhưng can chi thì dùng ngũ Thử độn như sau:

- Ngày Giáp Kỷ khởi giờ Giáp Tý
- Ngày Ất Canh khởi giờ Bính Tý
- Ngày Bính Tân khởi giờ Mậu Tý
- Ngày Đinh Nhâm khởi giờ Canh Tý
- Ngày Mậu Quý khởi giờ Nhân Tý

Như đối với ví dụ trên, ngày Nhâm Tý khởi giờ Canh Tý, đến giờ Ngọ độn can là Bính, cung mệnh của lưu thời ở Ngọ, có Liêm trinh hóa Kị, còn có Kình dương bay vào cung mệnh, cho nên tai nạn giao thông xảy ra vào lúc 12 giờ 20 phút, là thuộc giờ Ngọ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết đoán mệnh của Vương Đình Chi

Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này.
Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sức khỏe là thứ quý giá mà ai cũng mong muốn, ai cũng cầu mong mình khỏe mạnh để hưởng thụ cuộc sống này, người ta thường ví “Có sức khỏe là có tất cả, không sức khỏe là không có gì”.

  Tý, Sửu, Tị và Mùi là 4 con giáp vô cùng may mắn vì sở hữu một cơ thể khỏe mạnh, ít khi phải lo lắng về bệnh tật và sức khỏe, từ đó dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp cũng như trong cuộc sống.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh
Ảnh minh họa
 
Tuổi Tý
Người tuổi Tý từ khi sinh ra đã có tài vận rất tốt, thích hợp với các công việc kinh doanh hoặc lĩnh vực tài chính, nhờ vào tài vận và tài năng của bản thân mà họ nhanh chóng gặt hái được nhiều thành công. Tuy nhiên, sự nghiệp của họ sẽ đi xuống nếu sức khỏe yếu. Người tuổi Tý cần chú ý và đề phòng cẩn thận để phúc khí tích tụ nhiều để có thể vượt qua mọi bệnh tật và tai nạn lớn.
 
Tuổi Tị
Vốn là con giáp có trí thông minh cao nên người tuổi Tị thường không cam tâm khi chỉ là người làm thuê, không có địa xã hội, cho dù họ không có bằng cấp hoặc gia đình không có điều kiện đi chăng nữa. Tuy nhiên, để đạt được thành công thì người tuổi Tị cần chuẩn bị cho bản thân thật tốt và nhanh nhạy trong việc nắm bắt cơ hội nghề nghiệp. Người tuổi Tị cũng khá thận trọng và chính đức tính cẩn thận này giúp cho họ tránh được nhiều tai ương về sức khỏe.

Top 4 con giap song tot de khoe manh hinh anh 2
Ảnh minh họa
Tuổi Sửu
Người ta có thể dễ dàng nhận thấy ở người tuổi Sửu một sức khỏe và tinh thần luôn tráng kiện. Điều này có được là do bản tính kiên trì, không chấp nhận sống một cuộc sống bình thường, càng không chấp nhận sự sa ngã. Tính cách tích cực của người tuổi Sửu có ảnh hưởng lớn tới cuộc sống của họ, chính sự nỗ lực không ngừng đã mang lại phúc khí cho bản thân họ, vậy nên cả cuộc đời hiếm khi người tuổi Sửu gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, gia đình luôn êm ấm hạnh phúc. 
 
Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi không phải là người nhu nhược, hèn yếu, mặc dù họ không hay tranh cãi hoặc tham gia vào các cuộc xung đột với người khác. Người tuổi Mùi lương thiện, hồn nhiên và họ đối đãi với mọi người bằng sự chân thành và thành tâm. Họ dùng chính những đồng tiền mình kiếm được để giúp đỡ những số phận khó khăn, với họ giàu có không phải là có tiền, giàu có nhưng chưa chắc đã được mọi người tôn trọng, chỉ những đồng tiền chính đáng, tự bản thân mình kiếm được thì mới được mọi người tôn trọng. Người tuổi Mùi nhận được rất nhiều thiện cảm từ mọi người chính vì vậy mà khi gặp biến cố, người tuổi Mùi thường dễ dàng vượt qua vì luôn luôn có người giúp đỡ.   
=> Bói tử vi khoa học để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

S.T

Những “nàng giáp” đáng để bạn yêu sâu đậm một đời
– Không chỉ sở hữu vẻ bề ngoài xinh xắn, những nàng giáp dưới đây còn có nét đẹp trong trẻo về tâm hồn, đáng để phái mạnh dành tình yêu sâu

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 4 con giáp sống tốt để khỏe mạnh

Tướng phụ nữ khắc chồng –

Danh xưng hình khắc ở đây có nghĩa rất rộng rãi. Nhẹ thì hàm ý rằng khi lấy chồng, vợ chồng sẽ xung đột, gia đạo sóng gió, ít khi có hạnh phúc, nặng thì biểu lộ sự hung hiểm xảy đến cho người chồng công danh sự nghiệp, sức khoẻ hoặc sinh mạng, vợ chồ
Tướng phụ nữ khắc chồng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ khắc chồng –

Tam, xung hợp phản cục

1. Nguyên cục xung hợp phản cục
Tam, xung hợp phản cục

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không phải nhật nguyên nhật chi đích vấn đề, vốn là nhật thời, năm tháng lưỡng đảng trái ngược rồi, năm tháng lưỡng trụ cùng nhật thời lưỡng trụ biểu đạt đích ý tứ trái ngược rồi. Phàm năm tháng hợp mà nhật thời xung hoặc năm tháng xung mà nhật thời hợp, đều phải tỉ mỉ thức đừng có hay không vi xung hợp phản cục.( Xung hợp phản cục ít hơn thấy.)( Chú: Can hợp cùng chi xung không tính phản cục. Phải tất nhiên chi trong lúc đó đích xung hợp mới là phản cục.) chính mình cùng chính mình không qua được

Càn: Kỷ nhâm kỷ ất

Tị thân mùi sửu

Lưỡng đảng giằng co, đảng cùng đảng phản rồi, hỏa thổ một đảng cùng kim thủy một đảng tương đối kháng lưỡng đảng lực lượng tương đương, cho nên phản rồipany, nhâm thân, ất sửu làm một đảng, tiền vừa hợp chi, phía sau xung chi, hai loại thế lực tương đối kháng, hạ sư phụ đoạn: Cả đời ngồi lao. Bởi vì vốn là tỉ kiên cùng thất sát đối kháng, quan phản cục rồi, nhưng tiền vừa hợp trụ, đối kháng sẽ bị đãi. Nếu như sửu mùi đích vị trí đổi lại một chút, thì không phải phản cục rồi, bởi vì hình thành rồi trong ngoài nhị đảng, loại này xung hợp biểu thủ đoạn bất đồng, một tới đối ngoại. Sửu trung đích tài làm tài xem, sửu ngồi ất, vốn là quan trông nom đích tài. Tị thân hợp, ngồi kỷ vốn là chính mình, thân cùng sửu tỏ vẻ một nhà. Công an đích ý tứ.

Kỷ ất kỷ

Thân tị mùi sửu sửu thân mùi tị

cũng không vốn là phản cục

Thân sửu tổ hợp biểu lao ngục, vi vừa phạm tội, vừa ngồi lao.

Nhàn chú: Sửu trung ngậm tài, trên đầu đỉnh quan, nói rõ là đực nhà đích tài, mùi xung sửu, chỉ dùng để tỉ kiếp nghĩ muốn lấy được sửu trung chi tài; nhưng tị thân hợp lại nhân tiện đem kỷ bắt được, nguyên nhân kỷ tị cũng biểu đạt vốn là chính mình. Thân kim vi thương quan, công an chi tượng. Nếu hỏa táo thổ cùng kim ẩm ướt thổ, một mới có thể đem một phương khác chế điệu cũng tốt! Cả đời ngồi lao, quý mùi năm quy án.

Khác [hai người/cái] kết cấu bát tự, người trước vi trong ngoài kết cấu, người sau vi chừng kết cấu, cũng không vốn là gạch chéo đích kết cấu, cho nên, không vi phản cục.

Càn: Mậu đinh mậu mậu

Thân tị tử ngọ

Cái này bát tự mới nhìn đại phú, nguyên nhân hỏa thổ có xu thế, khứ tài tử cùng tài đích nguyên thần thân, có công. Nhưng tồn tại phản cục, nhật thời vốn là tử ngọ xung, năm tháng vốn là tị thân hợp, như vậy hỏa thổ cùng kim thủy gian một bên xung, một bên hợp, chính là chủ tân tố công phương thức phản đích ý tứ. Tài tinh phản cục Tài Đại hung, vì vậy người phi thường nghèo, một năm thu vào không vượt qua năm nghìn, nuôi sống tam bốn khẩu. Can việc khổ cực, nguyên nhân tài phản cục rồi cố rất nghèo khó.( Chú: Ởđâu phương diện phản cục phương nào mặt ứng hung.)

Nhàn chú: Kim thủy cùng hỏa lưỡng đảng tại bát tự trung gạch chéo xuất hiện, mà tố công phương thức một xung hợp lại; mậu= tị; mậu đinh tị mậu mậu hoàn lại ngay cả thể đây, nhưng chính mình một xung hợp lại, ý tứ phản rồi!

Lấy thượng lưỡng lệ chúng ta nhìn ra, lưỡng đảng chi xung hợp vốn là giao nhau cách đích, như thế trong ngoài đích tổ hợp lưỡng đảng xung hợp, thì không vi phản cục.

Lệ:

Càn: Ất quý kỷ nhâm

Tị mùi sửu thân

Không có phản, ức vạn phú hào. Chủ vị một đảng, tân vị một đảng, muốn dồn tân. Năm nay06 bính thú bất hảo, phạm tam hình rồi. Nhẹ một điểm vốn là quan tòa. Bính tuất tam hình phá hủy xung.

Nhàn chú: Chừng tách ra, chủ vị một đảng, tân vị một đảng; chủ vị dụng, tân vị thể, thuyết minh nhất trí.

Khôn: Đinh quý bính tân

Mùi sửu thân mão

Đây là nói rõ đoạn qua đích bát tự, nguyên cục có lưỡng đảng, kim thủy đảng cùng mộc hỏa đảng. Năm tháng tướng xung, nhật thời tướng hợp. Nhưng này tạo không vi phản cục. Chúng ta có thể tòng [người/cái kia] góc độ xem, kim thủy ở bên trong, mộc hỏa bên ngoài. Dụng bên trong đích chế bên ngoài đích, cho nên vốn là biểu đạt ý tứ rõ ràng, không vi phản cục,( Một xung hợp lại tỏ vẻ chính là đối ngoại đích thủ đoạn bất đồng. Hai lần hôn nhân, quý vốn là ngắn ngủi đích trượng phu, thân( Trung ngậm nhâm thủy) phu tinh được chính vị rồi, vi người thứ hai trượng phu, mà thân mão hợp làm công, tỏ vẻ lần thứ hai hôn nhân hảo mà lâu dài.)( Được chính vị đích tinh vốn là thời gian dài phu hoặc thê.)( Chú: Vấn đề:1, vì sao bằng cấp cao?2, vì sao vốn là đại học trung đích quan?)

Nhàn chú: Kim thủy ẩm ướt thổ thành xu thế chế rồi mộc cùng táo thổ; mão vi ấn, chế ấn mà quyền!

2. Tuế vận xung hợp phản cục

Xung hợp phản cục to lớn vận lưu niên phản cục. Nguyên cục có minh xác đích chế đích lúc, sợ đại vận, lưu niên hợp. Như không có minh xác đích chế, thì không sợ.

Lệ:

Càn: Canh kỷ bính ất canh tân nhâm quý

Thân sửu thân mùi dần mão thìn tị

nhật bản thân, học kim tan ra, thích làm cho du lịch.

Này tạo kim thủy có khí, lưỡng thân vào sửu mộ cùng mùi xung vi khứ ấn khố, nguyên cục biểu đạt rồi ý tứ này, nhưng đại vận đi một tân mão vận, mão thân kết hợp hợp rồi thân kim, cùng nguyên cục thân kim nhập sửu mộ xung mùi trái ngược rồi, vi xung hợp phản cục. Bởi vì canh kim vi phụ, mão thân hợp mão mộc là phụ thân chi tài, cố mão vận chủ phụ thân phá tài. Mão vốn là chưa bao giờ trung đi ra gì đó( Mùi trung tàng ất mộc), vốn xung bây giờ hợp, phản cục. Như thế dần vận thì không vi phản cục, này tạo phụ thân có gia sản.( Thiên can hợp địa chi xung vốn là có thể đích, không vi phản cục, chỉ sợ địa chi thượng đích thêm xung thêm hợp, như vốn lệ nguyên cục trung thiên can ất canh hợp, địa chi sửu mùi xung không vi phản cục, chỉ là mão vận tài phản cục.)

Nhàn chú: Nguyên cục vốn là lưỡng thân tài nhập sửu khố, có xu thế chế rồi mùi ấn khố và ất ấn đích, tài khố vọt ấn khố làm công, học kim tan ra chuyên nghiệp. Mão vận, mão hợp rồi thân, thân tòng sửu trung đến, mão chưa bao giờ trung dẫn ra, như vậy vốn xung tố công đích biến thành rồi hợp tố công, phản rồi! Mão vận, mệnh chủ còn nhỏ, thân vi tài, tài phản rồi, phá tài, vi phụ phá tài! Phụ nợ khoản nợ tự sát, nợ cha con trả!

Khôn: Quý ất tân kỷ bính đinh mậu kỷ canh

Mão sửu mùi sửu dần mão thìn tị ngọ

Này tạo nguyên cục vốn là chế tài khố, sửu mùi xung cát. Vì vậy mệnh phát đại tài. Vốn là làm cho xe hơi tiêu thụ đích( Chú: Không rõ vì sao làm cho xe hơi tiêu thụ?). Nhưng đến kỷ tị đại vận đích giáp thân năm, tuế vận thiên địa hợp, phản cục rồi. Vốn kỷ tị vận không kém, nhưng gặp giáp thân lưu niên nhân tiện phản rồi, tị vốn là mùi thổ đích đảng, thân vốn là sửu thổ đích đảng, lưỡng đảng nguyên cục tướng xung vi cát, lúc này gặp thiên địa hợp, vi phản cục, hung. Này một năm nghiêm trọng tai nạn xe, thành tàn phế( Người thực vật).( Chú: Thân vốn là sửu trung đi ra đích, tân sửu thân ngay cả thể rồi( Nhàn chú: Nọ vậy tới tân sửu hả?), cố thân vốn là thân thể, giáp thân một trụ, giáp vốn là đầu, thân vi cột sống. Đại vận lưu niên hợp bán, thân thể không thể động rồi, đại não cũng không có thể tự hỏi rồi, cố vi người thực vật.)

Nhàn chú: Kỷ tị vận giáp thân lưu niên, đại vận lưu niên thiên địa hợp! Tị vốn là mùi thổ đích đảng, thân vốn là sửu thổ đích đảng, lưỡng đảng nguyên cục tướng xung vi cát, lúc này gặp thiên địa hợp, phản cục rồi! Tố công xung đích, không thích đến hợp! Thân mão hợp, ruột gan có chuyện, giáp vi đầu, sống lưng chặt đứt!

Hồ Bắc một chế dược xí nghiệp chủ tịch

Càn: Quý bính mậu bính ất giáp quý nhâm tân canh

Mão thìn tử thìn mão dần sửu tử hợi thú

Này tạo tố công vốn là quan mang tài, quan tinh bị hại, nhưng chủ vị đích tử thủy tài tinh không làm công( Lưỡng thìn kẹp tử không làm công, chính mình không có gì tiền.), cho nên vốn là quản lý quốc có xí nghiệp đích quan, không phải chính mình đích xí nghiệp, vốn là quốc xí đích xí nghiệp nhà. Nhưng là hành nhâm tử vận đích tử vận giáp thân năm, thân nguyệt bị thẩm tra. [đóng/tắt] ba tháng, sau đó chứng minh không có gì chuyện, là bị hãm hại, thêm phóng ra. Đâu quan bãi chức rồi( Bình phản sau khi, chính hắn từ chức mặc kệ rồi, sau khi đi tư xí công việc). Tại sao? Nguyên nhân nguyên cục vốn là hại chế mão, giáp thân năm, thân mang quan sát, thân vào thìn chi đảng thêm cùng mão ám hợp, cho nên vốn là phản cục. Nguyên cục là dựa vào mão thìn hại tố công, như thế [một người/cái] thìn nói nhân tiện phá hủy, thìn hại chế không được mão, phản cũng bị mão hại phá hư, nơi này [hai người/cái] thìn hại mão, là có thể đem mão hại chế trụ. Thìn vốn là cơ khí, củng rồi thủy, thìn tựu thành rồi bùn, biểu tòng hỗn trọc trung tinh chế. Thực tế vốn là hóa công ngành sản xuất, chế dược xí nghiệp. Thìn cũng có dược đích tượng. Thân cùng thìn, tử vốn là thủy đảng, nguyên cục nên hại chế mão, mão thân hợp lại nhân tiện xung hợp phản cục rồi. Nguyên nhân thân dẫn theo giáp mộc quan tượng, cho nên vốn là quan tai, nguyên nhân giáp mộc hư thấu rồi, cho nên cuối cùng vô sự. Sửu vận đích nhâm thân năm vô sự, là bởi vì thân vào sửu mộ, thân không dậy nổi đại tác phẩm dùng.

( Chú: Niên thượng đích quan tinh bị chế vì nước có xí nghiệp đích quan; nhật chủ hợp niên thượng đích quan tỏ vẻ tại quốc xí công việc, quan tỏ vẻ quốc gia đích đơn vị, khổng lồ đích đơn vị, không nhắc tới kì quan chức.)

Nhàn chú: Tử= quý, quý mão mang tượng, thìn tử củng, tại niên thượng vi người khác đích tài, quốc có. Tử vận không sai, quý mùi năm cũng không sai, chiêu thương rời xa tư. Giáp thân năm sau nửa năm song quy ba tháng, nguyên nhân thân mão hợp, phản cục rồi. Lập thu sau khi, khai trừ công chức, lưu đảng xem! Giáp thân năm vi mang sát tượng, có quan tai. Ất dậu năm mão dậu xung, không phản rồi, cho nên, bình phản rồi!

Thêm một tương tự xí nghiệp nhà lệ:

Càn: Quý bính mậu giáp

Mão thìn thân tử

Nội thực thần cách, vi tố xí nghiệp đích. Ngồi xuống thân cùng mão hợp( Cái này hợp vốn là chủ vị tố công, vốn là tốt), vốn là hương trấn xí nghiệp tập đoàn đích, có chính mình đích luồng phần. Không thích giáp mộc thấu can khắc thân( Muốn dồn nó thêm chế không được). Quý mùi năm bị kỉ kiểm chuẩn bị một chút( Đãi rồi ba tháng), sau khi cũng không sự tình rồi. Vốn là chính trị đấu tranh đích thế tội dương. Nguyên nhân quan tinh cao thấu khắc thân, cố không thể làm quan, làm quan sẽ có tai, hắn lúc này làm rồi huyền chính hiệp đích lãnh đạo, có quan, cũng thì có rồi quan tai.

( Chú: Niên thượng đích quan tinh bị chế vì nước có xí nghiệp đích quan, nhật chủ hợp niên thượng đích quan tỏ vẻ tại quốc xí công việc.)

Nhàn chú: Cái này ví dụ, tư liệu thượng không thấy.

Càn: Canh mậu đinh canh kỷ canh tân nhâm quý giáp ất

Thân dần mùi tử mão thìn tị ngọ mùi thân dậu

Nguyệt nhật một đảng, năm thời một đảng, vi trong ngoài lưỡng đảng, nhất trí đối ngoại, chi thực thần hại sát vi công, dần thân xung cũng vi công, dựa vào xung hại tố công. Chế quan sát, rất lợi hại. Vốn là một kháng nhật anh hùng. Thìn vận lợi hại, cả đời nhất chói lọi chính là canh thìn vận. Hội rồi thủy cục ăn mặc lợi hại hơn rồi, đối kháng lợi hại hơn cho nên càng hiện ra rồi lớn hơn nữa đích công.( Thân kinh bách chiến, lực lớn vô cùng, mùi vốn là tì lực, canh thìn vận hội rồi thủy cục địch nhân hơn nhiều, có càng nhiều. Quý mùi vận không có địch nhân, cho nên bất hảo.???) mùi nơi này không thể nhập thìn mộ đích. Tân tị vận chi tị vận còn kém rồi, phản cục, tị vi hỏa đảng, hợp thân phá hủy, không mặc rồi. Cho nên này vận cũng chịu bách hại. Quý mùi vận vốn có thể mặc mà nói cát, nhưng quý thủy hư rồi, không cách nào hại, tượng bất hảo rồi.

Nhàn chú: Trong ngoài lưỡng đảng, nội chế ngoại. Mùi không vào thìn mộ, là nguyên nhân mùi cùng thủy khác đảng. Mùi vi tì, ra tay lượng. Truyền thuyết, đánh địch nhân một chút nhân tiện đem trạm canh gác binh đích cổ chuẩn bị chặt đứt! Tố công: Hại quan sát! Thân tử thìn= địch nhân, nhất định phải bảo trì hại đích trạng thái! Này mệnh đoạn sư nói: Hòa bình niên đại chính là ngồi lao đích mệnh! Thìn vận, tốt nhất! Giết địch vô số, hướng phía nòng súng xông, chính là không bị thương! Truyền thuyết: Nhật vốn thủ lĩnh nguyên nhân kính sợ một thân, ước hai người cùng nhau uống rượu. Rượu sau khi cao hứng, nhật thủ lĩnh hỏi ngoài có gì yêu cầu? Đáp viết: Muốn biết một cố gắng cơ thương? Ngày kế, nhật quan lớn phái lưỡng binh lính tống một cơ thương cùng một cái rương đạn! Lưỡng binh lính cũng đầu hàng rồi, nói trở về nhưng vô sinh hoàn lại chi lý! Tân tị vận nhàn rỗi, vi trang bị bộ bộ trưởng, bởi vì không văn hóa, giang hồ khí quá nặng, vật tư nhận được phòng không có thủ tục, nghi vi tham ô! Tị thân hợp phá hủy nguyên cục tố công trạng thái. Quý mùi vận quý thủy hư thấu, vô địch người, vô sự có thể tố!

Càn: Mậu giáp đinh giáp

Tuất dần mão thìn

Đại vận: Ất bính đinh mậu kỷ canh tân nhâm

Mão thìn tị ngọ mùi thân dậu tuất

Đây là chu ân đến tạo. Mão hại thìn vi công, sợ nhất hợi, nguyên nhân hợi tòng thìn xuất, hợp dần mão, xuất phản đồ rồi. Nhưng may mắn cả đời không được hợi vận. Nhưng hợi năm cũng hung. Như: Ất hợi năm1935 trường chinh, can nùng thũng bệnh nặng, đồng thời quyền lực bị người khác thay thế( Bị lão mao đoạt rồi quyền chỉ huy). Ất hợi năm, ất vi can, can trung có thủy rồi. Nếu như không phải phản cục, ất hợi năm ngược lại tốt lắm, nguyên nhân thủy sinh mộc rồi.

Đinh tị chi đinh vận canh thân năm, thủy đảng cùng hỏa đảng hợp, phản cục, ngồi lao [sáu cái/người] nguyệt. Đinh tị vận không phản cục, nhưng canh thân năm phản rồi, bởi vì tị thân hợp, thân thìn củng hợp đích ý tứ rất yếu, không phải chủ yếu nguyên nhân. Kỷ mùi vận duyên an chỉnh gió, bị suy yếu quyền lực. Nhâm tuất vận ất mão năm tử, nguyên nhân mặc con gái cung, cho nên vốn là bọng đái, thẳng tràng bộ phận có chuyện. Chu tổng lý đích tánh mạng chủ yếu là xem âm dương tổ hợp, âm toàn bộ chế tịnh rồi nhân tiện phá hủy thăng bằng, cho nên thìn chế tịnh thời tánh mạng thì có rồi nguy hiểm.

Nhàn chú: Nguyên cục tố công vi hại, không thể thay đổi tố công trạng thái. Ất hợi năm hợi hợp rồi mão, hợi là thìn trung vật, đáng năm được can túi thũng! Mão vi can, hợi thủy sinh hợp chi, giống như can thượng hơn nhiều một cái phao.

Càn: Quý giáp kỷ mậu

Mão dần mão thìn

Một đệ tử đích bát tự, giáp kỷ hợp, hại đích ý tứ vốn là mang vào rồi, có thể mặc thợ khéo, cũng có thể không làm công, không rõ xác thực không chuyên tâm, không sợ phản. Trên thực tế phản vận cũng không có việc gì. Bởi vì công nhiều lắm, mỗi năm năm nhân tiện thay đổi một loại ngành sản xuất.

Nhàn chú: Tạ ơn vĩ cường đích bát tự?

Càn: Mậu giáp kỷ tân

Thân dần mùi mùi

Kỷ mùi hỉ hình xung, nhưng dần vốn là mùi trung sinh ra tới, vọt. Cho nên hôn nhân không có việc gì. Lão công(?) vốn là nhị hôn. Tân hợi vận trượng phu phát tài rồi, hợi dần hợp, dần hoàn lại xung

Nhàn chú: Thiên can vốn là cái chìa khóa, địa chi vốn là khóa. Còn đây là cái chìa khóa cùng khóa đích nguyên lý!

Càn: Đinh quý kỷ ất

Dậu sửu sửu sửu

Đinh quý xung, huynh đệ ba người đều là công kiểm pháp đích quan, chính mình vốn là trung cấp nhân dân pháp sân đích viện trưởng.

Nhàn chú: Đinh= mùi; quý= sửu; đinh quý một xung= sửu mùi xung


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam, xung hợp phản cục

Văn khấn Đức Địa Tạng Vương Bồ tát ở Chùa

đến chùa lễ Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho bản thân và gia đình mạnh khoẻ, tai qua nạn khỏi,.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đức Địa tạng Vương Bồ tát là một vị Bồ-tát được tôn thờ trong Phật giáo Đông Á, thường được mô tả như một tỉ-khâu phương Đông. Địa Tạng Bồ-tát được biết đến bởi lời nguyện cứu độ tất cả chúng sinh trong lục đạo luân hồi vào thời kỳ sau khi Phật Thích-ca Mâu-ni nhập Niết-bàn cho đến khi Bồ-tát Di Lặc hạ sanh, và nguyện không chứng Phật quả nếu địa ngục chưa trống rỗng. Do đó, Địa Tạng thường được xem như là vị Bồ-tát của chúng sanh dưới địa ngục hay là giáo chủ của cõi U Minh.

van-khan-dia-tang-vuong-bo-tat

1. Lưu ý khi sắm lễ 

- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín, oản phẩm, xôi chè… không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi, gà, giò, chả…

- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở khu vực Phật điện (chính diện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò, chả, rượu, trầu cau…) cũng thường được đặt tại ban thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.

- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.

- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở ban thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.

- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu… không dùng các loại hoa tạp, hoa dại…

2. Thứ tự hành lễ ở Chùa cần theo thứ tự như sau:

1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ ban thờ Đức Ông trước.

2. Sau khi đặt lễ ở ban Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn nhang.

3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các ban thờ khác của nhà Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.

4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)

5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tuỳ tâm công đức.

3. Văn khấn Đức Địa tạng Bồ Tát (Giáo chủ U Minh)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
 
Nam mô Đại bi, Đại nguyện, Đại thánh, Đại từ Bản tôn Địa Tạng Vương Bồ Tát.
 
Kính lễ Đức U Minh giáo chủ thuỳ từ chứng giám
 
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
 
Tín chủ con là .............................
 
Ngụ tại ................ Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Cửa hoa, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen báu.
 
Cúi xin Đức Địa Tạng Vương không rời bản nguyện, theo Phật phó chúc trên cung trời Đạo Lợi, chở che cứu vớt chúng con và cả gia quyến, như thể mẹ hiền, phù trì con đỏ, nhờ ánh ngọc Minh Châu tiêu trừ tội, trí tuệ mở mang, được mây từ che chở, tâm đạo khai hoa, não phiền nhẹ bớt. Khi còn sống thực hành thiện nguyện, noi gương Đại Sỹ, cứu độ chúng sinh. Khi vận hạn ốm đau, nhờ được đức từ hộ niệm, Thần Linh bản xứ giúp yên. Lúc lâm chung được nhờ ánh bi quang, vượt khỏi tam đồ, sinh lên cõi thiện.
 
Lại nguyện cho Hương linh Gia tiên chúng con nhờ công đức cúng dâng này thảy đều siêu thoát.
 
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
 
Cẩn nguyện!

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Đức Địa Tạng Vương Bồ tát ở Chùa

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd