Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Những con giáp gặp 'kiếp giàu sang' trong tháng 3

Thu nhập chính và thu nhập phụ đều tăng, ra đường lại có quý nhân phù trợ. Có những con giáp trong tháng này luôn luôn được 'tiền đè chết người'.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Người xưa thường nói: “Tiền bạc là vật ngoài thân. Con người sinh ra không mang theo đến, khi mất cũng không mang đi được”. Và người ta cũng thường hay nói : “Có tiền mua tiên cũng được”. Có tiền hay không có tiền là một bức tranh muôn màu muôn vẻ,. Có người thì cố gắng tiết kiệm, tích cóp, người thì trở thành “phá gia chi tử”, nhưng sức mạnh của nó trong xã hội hiện tại thì là điều ta không thể phủ nhận. Vậy trong tháng 3 này, con giáp nào sẽ cực kỳ dồi dào tiền của đây?

Hạng ba: Tuổi Ngọ

Tháng 3 là tháng mà cả thu nhập chính và thu nhập phụ của tuổi Ngọ đều rất tốt. Họ là người dám cống hiến hết mình, bất kỳ ai cũng nhìn thấy được sự nỗ lực không ngừng nghỉ của họ. Tháng 3 này, tài vận của tuổi Ngọ thực sự đi đến đỉnh điểm. Ngày tháng đủ đầy càng ngày càng nhiều và cuộc sống cũng ngày càng hạnh phúc hơn.

 nhung con giap gap 'kiep giau sang' trong thang 3 - 1

Hạng nhì: Tuổi Tý

Tháng 3 là tháng tuổi Tý gặp được quý nhân, tổng thể tài vận tốt. Họ dám đương đầu với những khó khăn, thách thức trong công việc. Không có gì là tuổi Tý không thể làm được, chỉ có những điều không thể tượng tượng được mà thôi. Những ngày tháng huy hoàng đang trải dài ra trước mắt, và cuộc sống của người tuổi Tý cũng không thoát khỏi được “kiếp giàu sang”.

 nhung con giap gap 'kiep giau sang' trong thang 3 - 2

Hạng nhất: Tuổi Hợi

Tuổi Hợi sinh ra vốn làm việc gì cũng không khoa trương thanh thế. Họ cũng không tự cao, tự đại, có khó khăn đều dũng cảm vượt qua. Tương lai thì tuổi Hợi là người có phúc lớn, dĩ nhiên tài vận cũng không thể tuột khỏi tay họ. Chỉ cần tuổi Hợi nỗ lực thì ắt thành công. Tài vận trong tháng 3 được ví như “diều gặp gió”. Tuổi Hợi hãy đợi để thu tiền về nhé!

 nhung con giap gap 'kiep giau sang' trong thang 3 - 3


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp gặp 'kiếp giàu sang' trong tháng 3

Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Bài viết tiếp theo của tác giả Anh Việt về kiểm điểm tính chất sao. Trong bài này nói về vòng tràng sinh và một số bàng tinh khác.
Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của tác giả Anh Việt

Trường Sinh

Sao phúc thọ. Ở Mạng là người nhân hậu, có độ lượng, thọ.
Hạn gặp thì lợi cho sự sanh nở, được phúc.
Tại Dần, Thân, Tỵ, gặp Mã đồng cung là tốt, được may mắn, thành công. Đó là cách Mã ngộ Trường Sinh.
Nếu Mã ngộ Trường Sinh tại Hợi là trắc trở.
Trường Sinh ở tật ách thì đau yêu lâu khỏi.

Mộc dục

Chủ sự dâm dục, u mê, mau chán, bỏ dở công việc, đi xa, làm dáng.
Gặp Đào Hồng Riêu Cái chủ về tai họa hoặc tật bệnh do dâm dục mà ra.
Về nghề nghiệp, Mộc dục tại Mệnh chủ về công nghệ, nếu không gặp các sao tốt khác.
Người mệnh VCD, mà có Mộc dục tọa thủ, là người mau chán, hay bỏ dỡ việc, học không thành.

Quan đới

Chủ về chức vị ở Mạng là người ham công danh. Nhưng gặp sao xấu, thì chẳng tốt đẹp gì. Gặp sao tốt mới là tốt.

Lâm quan

Chủ sự khoe khoang, làm dáng, kiểu cách.
Gặp các sao tốt khác thì mới tốt, còn gặp sao xấu vẫn xấu.

Đế vượng

Chủ sự nhân hậu, chủ về công danh, phúc thọ, sự giải trừ tai họa. Gặp hạn là sanh sản tốt hoặc được công danh tốt, được thịnh vượng.
Mệnh, Thân có Đế vượng và Tử vi, là có tài chỉ huy.

Suy

Chủ sự sa sút kém cỏi.

Bệnh

Chủ sự bệnh tật, sự suy yếu, buồn rầu.

Tử

Chủ sự thâm trầm, kín đáo, đa cảm, đa sầu.
Chiết giảm phúc thọ.
Ở những người mà vòng Trường Sinh theo vòng ngược, tức là Âm Nam, Dương Nữ, Tử lại là Sinh.
Tử ở Tài, Điền, chủ sự giữ được của cải.

Mộ

Chủ sự u mê, nhầm lẫn
Mộ ở Phúc tại Tứ mộ (các cung Thìn Tuất Sửu Mùi) lại là tốt, có mộ kết phát.

Tuyệt

Chủ sự tiêu tán chiết giảm phúc thọ.
Tuyệt tọa thủ tại Mệnh chủ sự khôn ngoan nhiều mưu kế.

Thai

Chủ sự nhầm lẫn, chơi bời, sự sinh nở, thụ thai, giao hợp.
Đào hoa ngộ Thai tại Mệnh, không có cách giải, là người có tình ái lung tung. Đào hoa ngộ Thai tại cung phối, là tiền dâm hậu thú. Cứ xem Thai bất cứ ở cung nào, nếu Thai đụng phải Tuần Triệt hoặc các bại tinh, sát tinh, là người sanh thiếu tháng, hoặc nhỏ hay đau yếu.

Dưỡng

Chủ sự nuôi nấng, chăm chỉ, bắt đầu trỗi dậy.
Cung Mệnh có Dưỡng thì nuôi súc vật tốt và được nhiều người yêu mến.
Dưỡng ở Thân thì có nhiều con. Dưỡng ở Phúc đức (hoặc Mệnh) là làm con nuôi. Dưỡng ở Tử tức là có con nuôi.

Kình dương (hay Dương nhận), Đà la

Tại Mệnh, ở nơi đắc địa, thì quyền uy can đảm. Ở nơi hãm địa thì hung bạo, hay phá hoại.

Hỏa tinh, Linh tinh

Chủ sự phá hoại, tai nạn, bệnh tật, giảm thọ

Địa không, Địa kiếp

Tại cung đắc địa (Dần Thân Tỵ Hợi) thì chủ sự hoạch phát, hoạch phá, xảo quyệt. Tại các cung hãm, thì phá tán, gây tai họa, tật bệnh.

Thiên không

Sao chủ sự phá tán. Hạn gặp Thiên không chẳng làm được gì, người có công danh lớn là mất hết.
Mệnh có Đào hoa, Thiên không đồng cung là người mưu mẹo.
Mệnh có Thiên không, Hồng loan, là người thích tu hành.

Hóa kỵ

Sao xấu, chủ sự đố kỵ, độc hiểm, ghen ghét, tai họa, kiện cáo. Nhưng lại chủ sự bền vững về tiền bạc.
Đắc địa thì bớt ngại tai họa, bệnh tật.
Đồng cung với Nhật Nguyệt như mây ngũ sắc làm Nhật Nguyệt sáng thêm.
Tọa thủ tại Tỵ, Hợi gặp Liêm, Tham, chế bớt sự hung của Liêm Tham.
Gặp Cự môn đồng cung gây nhiều tai họa.
Hoặc gặp Lương, Khúc, cũng gây họa, Gặp Tuế Đà là kiện cáo, tật bệnh, Kỵ Đà Riêu gặp nhau che mất Nhật Nguyệt.
Gặp Kỵ hãm thủ Mệnh là xấu. Nếu cung Mệnh là Dương, năm canh là Dương, thì Kỵ bị chế ngự.

Đại hao, Tiểu hao

Chủ sự hao hụt, phá tán.
Tại hạn thì sa sút. Nhưng tại Mão Dậu là chúng thủy triều đông, có phát tài lớn, dễ phát lớn.

Tang môn, Bạch hổ

Chủ sự bi thảm, tang thương, bệnh tật, tai họa, giảm tài lộc, phát công danh. Nhưng đắc địa ở Dần Thân Mão Dậu thì bớt phá bại.
Bạch hổ Tấu thư đồng cung lại tốt, hổ đội hòm sắc là thi cử tốt; cầu danh có lợi.
Bạch hổ Phi liêm đồng cung là hổ mọc cánh, có việc vui, may mắn, cầu công danh lợi.

Thiên khốc, Thiên hư

Chủ sự phá bại, phá tán, hỏng việc, buồn rầu, tang thương, bệnh tật. Khốc Hư tại Tý Ngọ là đắc địa, chủ công danh lên cao nếu đóng tại Mệnh.

Thiên hình

Hung tinh chủ về sự dũng mãnh, sự chém giết, cắt mổ, cũng là sao nhà quân sự. Chế ngự được tánh dâm của Đào Hồng.
Cung Mệnh có Hình tại Dần, là cách Hổ ngậm kiếm, được oai dũng, có võ nghiệp hay công danh lớn. Hình, thêm Binh, Tướng, Ấn là cách con nhà văn võ có tài. Hình, Thiên Y tại Mệnh, Quan hay Di là cách y sĩ giải phẫu.
Gặp Tuần Triệt là gãy hết cách tốt của Hình. Gặp các sát tinh là chịu những tai họa.

Thiên riêu

Chủ sự đa nghi, hãm địa tại Mệnh là chủ sự dâm đãng.
Nhưng nếu đắc địa, thì dù có dâm đãng cũng không bị tai vạ, họa hại. Hãm địa thì nguy khốn vì tửu sắc. Đàn bà có cả Riêu và Đào hay Hồng, là gái bất chính.
Riêu gặp Long Phượng chủ sự cưới hỏi, sanh nở, tin vui, tài lộc.

Đường phù
Chủ sự lợi ích về công danh, sự đường bệ uy nghi tại Mệnh, sự lợi lộc về nhà đất tại Điền.
Đường phù gặp Bạch hổ là chủ sự bắt bớ, tù đày.

Cô thần Quả tú

Chủ sự cô độc, khắc nghiệt, khó tính. Nhưng tại Tài lại là giữ của tốt. Gặp tại hạn là có hại cho sự cưới hỏi, có hại cho tình vợ chồng.

Đẩu quân

Khắc nghiệt. Không tốt cho sự sanh nở. Giữ gìn của cải được tốt. Cung Tử tức có Đẩu quân thì hiếm con. Cung Quan có Đẩu quân Tử vi, thêm những sao tốt, thì công danh, phú quý được tốt đẹp. Gặp sát tinh là xấu, gian xảo.

Thiên thương Thiên sứ

Chủ sự buồn thảm, thất bại, bệnh tật, tai họa. Gặp thêm Xương Khúc càng xấu.

Kiếp sát

Chủ sự nham hiểm, tai họa. Gặp Kiếp sát tại hạn thì hay bị họa hại. Mệnh có Lưu hà, phòng chết bất ngờ vì tai họa.

Phá toái

Chủ sự phá tán, tai vạ. Có cả Phá toái và Phá quân tại Mạng là dũng mãnh, có công danh về đàng võ.

Thiên la địa võng

Chủ sự giam hãm tai họa.

Thái tuế

Chủ sự lạnh lùng, kiêu kỳ, hay nói hay lý luận. Được thêm những sao tốt tại Mệnh, là người nói năng đâu ra đấy và được phú quý. Xương Khúc Khôi Việt Thái tuế tụ cả tại Mệnh là đủ bộ văn tinh tốt, lợi cho việc học, thi cử, công danh.

Gặp Đà, Kỵ là xấu, có ngăn trở, kiện cáo, tai vạ, bệnh tật. Hoặc gặp các sát tinh cũng vậy.
Người có Hoa cái và Thái tuế tại Mệnh là ăn nói kiêu kỳ.

Quan phủ

Sao này chủ sự thị phi, kiện cáo, cũng chủ về người biết lý luận và giúp đỡ người. Gặp sao tốt thì tốt, gặp sao xấu thì xấu.

Tử phù Trực phù

Chủ sự buồn thảm, tang thương, sự ngăn trở trong công việc.

Tuế phá

Chủ sự phá tán. Người có Tuế phá ở Mệnh hay đau răng.

Điếu khách

Chủ sự kiêu kỳ, khinh người, khoe khoang, ham chơi, hay bệnh, lắm tai nạn. Tại Hạn, gặp Tang Điếu Hình hay bị tai nạn.

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiểm điểm tánh chất các sao trong Tử Vi: các sao Vòng Tràng Sinh và các Bàng Tinh khác

Những ngôi nhà tươi vui nhờ hồ cá trong nhà

Chủ nhà sẽ tan biến mọi muộn phiền khi ngắm nhìn những chú cá cảnh tung tăng bơi lội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Ngôi nhà ở Sài Gòn bình yên với hai hồ cá cảnh


 

Ngôi nhà ở Sài Gòn nằm trên khu đất 200 m2, có vị trí đắc địa với hai mặt tiền hướng ra công viên, diện tích đất rộng rãi. Các mảng tường được thay thế bằng những khung cửa kính lớn để đón nhận gió trời, cây xanh bên ngoài vào trong nhà. Không chỉ vậy, kiến trúc sư còn tạo thêm nhiều khoảng thiên nhiên như cây xanh, hồ cá ở ngoài sân, giữa giếng trời.

2. Nhà ống 2 tầng với hồ cá dưới giếng trời

nhung-ngoi-nha-tuoi-vui-nho-ho-ca-trong-nha-1

Bạn nên bố trí hồ cá kết hợp với cây xanh ở những khu vực nhận được ánh sáng. 

Bước chân vào ngôi nhà hai tầng ở Đà Nẵng, bạn sẽ có cảm giác bình yên, nhẹ nhàng bởi đường nét thiết kế đơn giản, thêm mảng sân vườn rộng trước nhà và hồ cá giữa nhà. Sở hữu khu đất có diện tích 100 m2 (mặt tiền 5m), chủ nhà muốn có một không gian nhiều ánh sáng, cây xanh, hồ nước và thông gió tự nhiên.

3. Nhà 'mang cá' - chốn bình yên trong đô thị

nhung-ngoi-nha-tuoi-vui-nho-ho-ca-trong-nha-2

Chỉ với một khoảng không nhỏ, chủ nhà cũng là người thiết kế tạo được tiểu cảnh xinh xắn. 

Khi xây ngôi nhà cho bản thân ở Sài Gòn, KTS Võ Quang Thi mong có một nơi ở gợi nhớ lại thời thơ ấu ở Huế, một nơi ở bình yên thật sự trong lòng thành phố ngột ngạt, cho giấc ngủ được no tròn như ngày xưa. Anh khéo léo bố trí cây xanh và mặt nước ở mặt tiền nhà để cảm giác được gần gũi thiên nhiên hơn.

Ban Mai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những ngôi nhà tươi vui nhờ hồ cá trong nhà

Sao Lâm Quan

Hành: Kim Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường S...
Sao Lâm Quan

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: KimLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý
Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh

  • Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.
  • Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lâm Quan

Cách nghèo - Những sao nghèo

Có nhiều chỉ dấu để phỏng đoán cái nghèo nói chung : – chính tinh ở những cung tài sản bị hãm địa. Nếu đó là tài tinh thì mức độ nghèo không mấy nặng vì dù sao, tài tinh hãm địa thì cũng còn ít nhiều ý nghĩa tài lộc, nhất là hợp vị ở Tài, Điền. Có thể có hai trường hợp hãm địa gần như tương đương nhau: hoặc chính tinh miếu, vượng và đắc địa bị Tuần hay Triệt án ngữ, hoặc chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt án ngữ. Lẽ dĩ nhiên, chính tinh hãm địa thiếu Tuần, Triệt đồng cung thì xấu hơn là miếu, vượng hay đắc địa gặp Tuần Triệt vì Tuần hay Triệt chỉ có hiệu lực cản trở cái tốt của chính tinh một thời gian nào đó, đến một mức độ nào đó mà thôi.
Cách nghèo - Những sao nghèo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– những cung tài sản thiếu phụ tinh tốt hội chiếu, nhất là thiếu tài tinh. Những cung này có tài tinh hãm địa thì vẫn còn đỡ khổ hơn là thiếu cả tài tinh lẫn cát tinh khác.

– những cung tài sản thiếu sao giữ của. Nếu bị thêm sao hao (Đại, Tiểu Hao hãm địa) thì càng kém, nhất là khi hao tinh nằm ở Tài và Điền mà không gặp sao nào chế ngự.

– những cung tài sản thiếu sao trợ tài, sao may mắn, sao hưởng của.

– những cung tài sản bị sát tinh, hung tinh, bại tinh, hao tinh, hình tinh cùng hãm địa. Đây là trường hợp xấu nhất, đặc biệt là khi gặp sát tinh nặng lại không hợp cách của Mệnh và cũng không bị sao nào khác chế ngự.

Có đủ 5 trường hợp trên thì mức nghèo sát ván: đó là hoàn cảnh của những người cùng khổ, không có gì để giữ, không có gì để mất. Họ dễ trở thành đạo tặc, trộm cướp.

1. Cách nghèo về điền trạch: do cung Điền mô tả qua những sao dưới đây:

- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất
- Vũ Khúc, Thất Sát đồng cung
- Thái Dương hãm địa
- Thái Âm hãm địa

Bảy bộ sao trên đều có nghĩa là không có tài sản.

- Tử Vi, Thất Sát đồng cung
- Tử Vi, Phá Quân đồng cung
- Tử Vi, Tham Lang đồng cung
- Liêm Trinh ở Dần, Thân
- Vũ Khúc, Phá Quân đồng cung
- Cự Môn, Thái Dương ở Thân
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ
- Thất Sát ở Tý, Ngọ
- Phá Quân ở Thìn, Tuất
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung

Đó là những trường hợp có ít nhiều di sản, nhưng không giữ được, không hưởng được, bị phá sản, phải lìa bỏ tổ nghiệp, chỉ có thể tự lập mới có chút ít điền sản nhưng phải hết sức chật vật và chậm lụt, nhiều khi phải tha phương lập nghiệp.

- Liêm Trinh, Thiên Phủ đồng cung
- Liêm Trinh, Thất Sát đồng cung
- Liêm Trinh, Phá Quân đồng cung
- Thái Dương, Thiên Lương ở Dậu

Những cách trên tương đối khá hơn, cụ thể như có di sản nhưng bị sa sút về sau (Liêm, Phủ), chậm của (Liêm, Sát), lập nghiệp thất bại buổi đầu (Liêm, Phá), về già mới có nhà đất (Dương, Lương).

- Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: đóng hay chiếu cung Điền, Kiếp Không có nghĩa: không có của cải, nhà đất; bị chiếm hữu nhà đất; bị phá hủy nhà đất; bị tai họa lớn vì điền sản. Kiếp Không hãm địa báo hiệu một đại họa bất khả kháng, có hậu quả lớn lao và lâu dài cho sở hữu chủ. Họa đến một cách hung hãn và bất ngờ, không lường trước được, không thể tránh khỏi. Hai sao này là một nghiệp chướng thật sự về mặt điền sản.

- Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hãm: nếu hãm địa và hội tụ ở Điền, bốn sao này hung hiểm không kém: chỉ sự phá sản, tai họa về điền sản (họa về lửa nếu gặp Hỏa Linh), sự cực nhọc lúc mua sắm, lúc gìn giữ, số lượng tài sản ít oi, phẩm chất nhà đất tầm thường, việc mất nhiều mối lợi về điền sản.

- Tuần, Triệt ở Điền: chẳng những phải tự lực mua sắm mà nhà đất còn khó tạo hay chậm có hoặc có rồi bị phá, hao, sa sút. Nếu cả hai đồng cung, triển vọng vô sản hoặc phá sản càng rõ rệt. Ai có di sản mà cung Điền có Triệt thì dễ bị hao tán sớm và mạnh, nếu có Tuần thì di sản ít mới khỏi hao, còn nhiều thì hao dần. Ai tự lập mà cung điền có Triệt thì chậm của, có thể từ 45 tuổi trở đi. Gặp Triệt, thời gian thủ đắc chậm thêm một thập niên nữa. Nếu gặp Tuần, điền sản tự lập hoặc ít, nếu có nhiều thì hao tán tuần tự, mặc dù của cải có thể được thủ đắc sớm, vào tuổi lập thân.

Có hai biệt lệ đối với cung Điền vô chính diệu:

– Điền vô chính diệu gặp Tuần hay Triệt đồng cung: việc mua sắm chỉ khó lúc đầu của buổi lập thân, có sự mua vào bán ra điền sản và thay đổi nhà cửa luôn. Càng về già thì mới có sản nghiệp, nhưng tầm thường.

– Điền vô chính diệu có Tuần hay Triệt án ngữ và có Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: sự nghiệp tuy có khó khăn lúc đầu nhưng về sau rất phong túc, trở thành đại phú nông, đại trạch chủ, đại tư bản.


2. Cách nghèo về tiền bạc: biểu lộ ở cung Tài và ba cung hội chiếu Tài, cùng với cung nhị hợp với Tài nhưng cung Tài có ý nghĩa trực tiếp.
- Liêm Trinh, Tham Lang đồng cung
- Phá Quân ở Dần, Thân
- Thất Sát ở Thìn, Tuất
- Tham Lang ở Dần, Thân, Tý, Ngọ

Bốn trường hợp này là tệ nhất: nghèo túng, nợ nần, hoang phí, bị hình ngục vì tiền (Liêm, Tham).

- Tử Vi, Thất Sát: kiếm tiền mau lẹ
- Tử Vi, Phá Quân: chật vật buổi đầu, càng về sau càng sung túc
- Tử Vi, Tham Lang: tiền bạc bình thường, có của hương hỏa nhưng về sau bị sa sút
- Liêm Trinh ở Dần, Thân: việc kiếm tiền phải cạnh tranh và chậm nhưng làm giàu chắc chắn
- Liêm Trinh, Thiên Phủ: giàu có lớn, giữ của
- Liêm Trinh, Thất Sát: tiền bạc thất thường, hết lại có
- Liêm Trinh, Phá Quân: dễ kiếm tiền lúc tao loạn, nhưng hay bị họa vì tiền
- Thiên Đồng, Cự Môn: tiền bạc vào ra thất thường
- Vũ Khúc, Phá Quân: tiền bạc có vào nhưng lại ra hết
- Vũ Khúc, Thất Sát: tự lập, vất vả lúc đầu
- Thái Dương hãm, Thái Âm hãm: phải cực nhọc mới tạo ra tiền, chậm có tiền
- Cự Môn ở Hợi, Tý, Ngọ: tự lập, phát tài mau lẹ lúc tao loạn
- Cự Môn ở Tỵ, Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hay bị kiện tụng, thị phi vì tiền
- Phá Quân ở Thìn, Tuất: tiền bạc thất thường, hết lại có


3. Những sao hao tiền bạc:
Đại, Tiểu Hao hãm địa: rất hoang phí, ham vui, tiêu pha không tiếc tiền, dù không tiền cũng không biết lo kiếm tiền, do đó thường túng thiếu, nợ nần. Tâm lý của nhị Hao rất phù du, lãng tử, chỉ biết có hiện tại, không có chí làm giàu, không có khả năng kiếm tiền, chỉ có tài ném tiền qua cửa sổ cho thỏa thích, cho dù không muốn tiêu cũng thường gặp dịp phải chi. Cung Tài đại kỵ hai sao này, dù có được tài tinh đồng cung thì mức chi vẫn nhiều hơn mức thu.

Văn Xương, Văn Khúc: đôi khi có nghĩa mê cờ bạc, một trong những nguyên nhân hao tán tài lộc. Đôi khi, người có Xương Khúc ở Tài sống bằng nghề cờ bạc.

Điếu Khách: cờ bạc đều đều, có thể là người sống về nghề đổ bác hoặc chủ sòng bạc.

Đại, Tiểu Hao, Hỏa hay Linh Tinh: Hỏa hay Linh là bệnh nghiện. Nếu Hỏa, Linh không đi với nhị Hao, có lẽ bệnh nghiện không nặng và không tốn hao lắm.

Đại, Tiểu Hao, Đào, Hồng: đây là bệnh nghiện gái/kép, hảo ngọt mà dại gái/trai, bị tốn tiền vì tình nhân bòn của. Đào, Hồng, Song Hao không cần đóng ở Tài, có thể đóng ở Mệnh, Quan, Phúc cũng vẫn có ý nghĩa nói trên. Duy Đào Hồng đi với Hóa Lộc hay Lộc Tồn thì nhờ phái đẹp hoặc nhờ sắc đẹp mà trở nên giàu có.

Phục Binh: đóng hay chiếu cung Tài, Phục Binh dễ bị mất trộm, thường bị ăn chặn, ăn gian, lường gạt, hoặc mất bất cứ của cải gì. Trong lá số gian phi, Phục Binh là chính mình đi trộm, đi giựt, chính mình là thủ phạm hay tòng phạm. Đóng ở cung Nô thì tôi tớ trong nhà lấy đồ đạc của chủ, bạn bè quỵt tiền mình.

Thiên Hình: ở một cung Tài đẹp không có lợi vì chỉ tụng ngục, hình tù vì nguyên do tiền bạc, cũng có thể bị bắt rồi phải hao tiền chạy chữa. Nếu cung Tài xấu, Thiên Hình có thể chỉ sự trộm cắp, lường gạt, cướp giật mà bị tù tội. Nếu có Song Hao hãm địa thì có tái phạm ít ra hai lần. Thiên Hình đồng cung với Thiên Tướng (cho dù có đắc địa đi nữa) ở Tài cũng xác nhận tai họa vì tiền khó tránh. Nếu Hình đi chung với Không Kiếp thì bị cướp đánh đập khảo của, bắt giữ để tống tiền. Nếu cung Tài xấu, thì chính đương sự là kẻ phạm pháp. Nếu đồng cung với Liêm Tham ở Tỵ Hợi, tù tội khó tránh và phải vướng mắc nhiều lần.

Thiên Hình, Lực Sỹ: ở cung Tài xấu, Hình Lực có nghĩa bần cùng sinh đạo tặc. Lực Sỹ chỉ sức mạnh cho nên thường phạm pháp bằng bạo lực và bằng dụng cụ nhà nghề như cạy cửa, đào tường, khoét vách để lấy trộm. Vì có Hình, ắt có lần bị bắt quả tang, phải vướng lao tù. Cũng vì có Lực, phạm nhân có thói quen thoát ngục bằng bạo lực. ở cung Tài xấu, hai sao này xác nhận thêm sự nghèo khó.

Hóa Kỵ: chỉ: hao tài, tán của nhưng không mạnh bằng Song Hao; bị dị nghị, đàm tiếu, tai tiếng trong việc kiếm tiền; bị cạnh tranh, đố kỵ, ghen ghét vì tiền bạc. Ngoài ra, nếu Mệnh xấu có Kỵ mà giáp Kình Đà thì cũng nghèo, lang thang tìm miếng ăn rất khổ cực.

Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế: trừ phi đương số hành nghề luật sư, thẩm phán, bằng không, ba sao này chỉ sự kiện tụng vì tiền bạc, sự hao tài vì thưa kiện, sự tranh chấp tài sản giữa anh em hay với người ngoài, kéo nhau đến tòa án. Mặt khác, Quan Phù và Quan Phủ trong cung cách gian phi còn chỉ sự phản bội, sự lường gạt cụ thể như mượn tiền không trả, giật hụi, chia "chiến lợi phẩm" không sòng phẳng thường đi đến cãi vã, kiện thưa, thanh toán, trả thù. Ba sao này nếu đi chung với Đà La, Hóa Kỵ: càng nhấn mạnh cường độ của sự tranh tụng.

Liêm, Tham đồng cung: báo hiệu sự kiện thua vì tiền, có thể đi đến ngục tù.

Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: nghèo túng, nợ nần cực khổ, thậm chí có thể ăn mày, nếu có chút của cũng tán tài, sự mất của xảy ra bất ngờ, mau chóng, liên quan đến số tiền lớn và thường đi liền với bạo hành như đánh đập, cướp giật, phá nhà, hoặc dùng thủ đoạn phi pháp như lường gạt, sang đoạt, thậm chí có khi giết người. Tóm lại, Kiếp Không có hai nghĩa chính: hoặc là vô sản, hoặc là bị họa vì tiền bạc. Đi chung với Tướng Quân, Phục Binh hay Tả, Hữu thì có thêm tòng phạm. Kiếp Không hãm địa ở cung Tài của một lá số gian hùng có nghĩa là chính mình đi cướp của, dùng thủ đoạn ám muội và táo bạo để tạo ra tiền. Cách này thường đi liền với cách ăn mày trong bối cảnh các cung Phúc, Mệnh, Thân cùng xấu.

Kình, Đà, Hỏa, Linh hãm địa: càng hội nhiều vào cung Tài thì càng nghèo khó. Các sao này thường chỉ con người rất bủn xỉn, đê tiện, chỉ biết có đồng tiền và hành động tráo trở để xoay tiền. Nếu Mệnh xấu mà giáp Kình, Đà thì cũng rất nghèo, có khi phải ăn xin.

Tuần, Triệt ở cung Tài: như Tuần Triệt ở cung Điền.

Thiên Không: phá tán, không cầm của được nhiều, không giữ của được lâu dài. Những nguyên nhân hao tán thường là bất khả kháng hoặc là hậu quả của một thủ đoạn thủ đắc tiền bạc về trước.

Thiên Giải: ở Tài Điền thì không cầm giữ của cải được nếu ở cung Tài xấu. Nếu đi với tài tinh thì sẽ có nhiều dịp may kiếm lợi.






CÁCH THỌ, CÁCH YỂU - NHỮNG SAO YỂU, THỌ

1. Cách yểu của trẻ con:

a. Giờ kim sà: Phạm giờ kim sà, triển vọng của đứa trẻ rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc hành, thì càng khó sống.

Cách tính giờ kim sà rất phức tap:

- dùng cung Tuất, kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là tháng giêng, đếm theo chiều nghịch đến tháng sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là mùng một, đếm theo chiều thuận đến ngày sinh;

- đến cung nào, kể cung đó là giờ Tý, đếm theo chiều nghịch đến giờ sinh thì dừng lại ở cung này.

Nếu là trai, mà cung này là cung Thìn hoặc cung Tuất thì phạm giờ kim sà.

Còn nếu cung này là cung Sửu hay Mùi thì phạm vào bàng giờ.

Nếu là gái, mà cung này là cung Sửu hoặc Mùi thì phạm giờ kim sà, còn nếu rơi vào cung Thìn hay Tuất thì chỉ phạm bàng giờ.

Trong các trường hợp phạm giờ kim sà, trai hay gái, dễ yểu trước 13 tuổi. Còn nếu chỉ phạm bàng giờ thì có cơ may tồn tại, nhưng sẽ hết sức khó nuôi. Tuy nhiên, nếu Bản Mệnh đứa trẻ bị Bản Mệnh người mẹ hoặc người cha khắc thì ít hy vọng, đứa nhỏ sẽ có thể yểu, sau nhiều lần đau yếu. Tuy nhiên, trong trường hợp có hy vọng tồn tại, còn phải xem thêm các sát tinh thủ Mệnh đứa trẻ để quyết đoán cho chắc chắn.

b. Giờ quan sát:

Phạm giờ quan sát, trẻ con hoặc hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cách tính chỉ dựa theo giờ, tháng sinh theo bảng dưới đây:

tháng sinh + giờ quan sát
1 Tỵ + 7 Hợi
2 Ngọ + 8 Tý
3 Mùi + 9 Sửu
4 Thân + 10 Dần
5 Dậu + 11 Mão
6 Tuất + 12 Thìn

Cần lưu ý rằng tai nạn sơ sinh có ảnh hưởng sâu rộng đến tính nết đứa trẻ. Thông thường, tai nạn đó khiến đứa trẻ sau này rất ngỗ ngược, liều lĩnh, ngang tàng.


c. Giờ tướng quân: Phạm giờ này, trẻ hay bị bệnh, đặc biệt là ghẻ lở và thần kinh không quân bình, thẻ hiện bằng tính khóc hoài không nín, khóc rất dai. Tuy nhiên, tính mạng đỡ lo, có hy vọng tồn tại nhiều hơn hai giờ kim sà và quan sát. Cách tính giờ tướng quân theo mùa và giờ sinh theo bảng dưới đây:

Giờ tướng quân theo mùa sinh:
Xuân
1-1 đến 30-3 Thìn - Tuất - Dậu
Hạ
1-4 đến 30-6 Tý - Mão - Mùi
Thu
1-7 đến 30-9 Dần - Ngọ - Sửu
Đông
1-10 đến 30-12 Thân - Tỵ - Hợi

d. Giờ Diêm vương:

Phạm giờ này, trẻ con thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được. Cách tính giờ Diêm vương theo tháng và giờ sinh như sau:

mùa sinh giờ diêm vương
Xuân Sửu - Mùi
Hạ Thìn - Tuất
Thu Tý - Ngọ
Đông Mão - Dậu


e. Giờ dạ đề: Phạm giờ này, trẻ chỉ hay khóc về đêm. Cách tính cũng dựa theo tháng và giờ sinh âm lịch:

mùa sinh giờ tướng quân
Xuân Ngọ
Hạ Dậu
Thu Tý
Đông Mão


f. Trường hợp Mệnh Không, Thân Kiếp: cho dù cả hai sao đắc địa cũng nguy kịch đến tính mạng, nhất là cung Mệnh hoặc cung Thân có Thiên Đồng, Thiên Lương hoặc Phá Quân tọa thủ, cho dù có cát tinh nào tốt đi cùng cũng vậy. Càng có thêm hung tinh, hao tinh, bại tinh, hình tinh, càng chắc yểu. Cung Phúc ở đây không quan trọng vì đối với trẻ mới sinh, 1 tuổi thì xem cung Mệnh. Dù Phúc có tốt cũng không đỡ nổi vì cung Phúc chỉ ứng vào 5 tuổi.

g. Trường hợp Mệnh Kiếp, Thân Không:
Gặp Thiên Đồng hoặc Thiên Lương hoặc Phá Quân ở Mệnh hay Thân hội với Kiếp, Không thì yểu. Ngoài ra, nếu Mệnh vô chính diệu mà có Đào, Hồng và sát tinh khác hội tụ thì cũng chết non hoặc yểu sinh.

h. Trường hợp xung khắc Bản Mệnh với người mẹ:
Nếu Bản Mệnh của Mẹ khắc Bản Mệnh con sơ sinh thì càng nguy kịch cho đứa trẻ. Nếu gặp thêm hai trường hợp trên thì chắc chắn không thọ. Nếu bị Bản Mệnh người cha khắc, không nguy kịch bằng.

i. Những xung kỵ khác:
– Sinh năm Dần, Ngọ, Tỵ, Dậu vào bốn giờ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tối độc.
– Sinh năm Dần, Hợi, Tỵ vào giờ Ngọ, Thân, Dậu, Hợi thì khắc cha, cha chết trước lúc con còn nhỏ tuổi nhưng nếu qua 16 tuổi mà chưa mồ côi cha thì sự hình khắc đó coi như tiêu tán và cha con có thể chung sống lâu dài được.
– Sinh năm Thìn, Tỵ, Sửu, Mùi vào giờ Tý, Ngọ, Mão, Tỵ, Hợi, Thân, Dậu thì khắc mẹ trước.
Ba loại xung khắc này phải được tính chung với ba cung Mệnh, Phúc và Phu để có thêm yếu tố xét đoán.


2. Cách yểu của người lớn:

a. Sự nghịch lý của Âm Dương: gây trục trặc căn bản và đa diện, tạo một yếu tố bất lợi cho cuộc đời nói chung và sự yểu nói riêng.

b. Sự đối khắc giữa Bản Mệnh và Cục: rất quan trọng, tuy không hẳn là quyết định.

c. Sự đối khắc giữa cung Mệnh và Bản Mệnh: trong trường hợp Mệnh vô chính diệu thì xấu.

d. Sự đối khắc giữa cung Mệnh, chính tinh của Mệnh và Bản Mệnh: nếu cung Mệnh có chính tinh, cung an Mệnh khắc chính tinh đó rồi chính tinh đó khắc lại Bản Mệnh một lần nữa thì trực tiếp hại cho Bản Mệnh.

e. Trường hợp bại địa và tuyệt địa của cung an Mệnh: rất bất lợi.

f. Cung Phúc xấu: làm dễ yểu hơn nữa. Cung Phúc xấu trong những trường hợp sau:
– có chính tinh tốt, đắc địa mà bị Tuần hay Triệt hoặc cả Tuần lẫn Triệt. Chỉ có một ngoại lệ duy nhất là Âm, Dương đắc địa ở Sửu, Mùi cần gặp Kỵ, Tuần, Triệt mới sáng lại;
– có chính tinh (tốt hoặc xấu, nhất là xấu) mà bị sát tinh nghịch cách xâm phạm. Số lượng sát tinh càng nhiều thì càng bất lợi. Nếu gặp hung, hao, hình, bại tinh thì đỡ hơn.
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt trấn đóng;
– không có chính tinh mà thiếu Tuần, Triệt, Địa Không, Thiên Không hội chiếu;
– không có chính tinh mà bị xung chiếu bởi chính tinh hãm địa;
– cung Phúc ở bại địa và tuyệt địa;
– chính tinh của Phúc bị hành của cung khắc, chính tinh này lại khắc hành của Bản Mệnh;
Cần lưu ý rằng những bất lợi trên bổ túc thêm các bất lợi ở các mục trước. Nếu chỉ gặp riêng những trường hợp xấu của cung Phúc thì trước hết là yểu, hoặc là thọ mà nghèo hèn, hoặc là bị bệnh tật và họa nặng, hết sức bất lợi cho sự sống, hoặc có thể vì bệnh, họa, tật và nghèo đói mà tự tử.

g. Cung Mệnh, cung Thân, cung Hạn cùng xấu: Gặp thêm ba cung này xấu, càng dễ yểu hơn. Cái xấu của ba cung này tương tự như cái xấu của Phúc. Hạn nào xấu nhất thì dễ yểu trong thời gian đó. Nếu Mệnh tốt, Thân xấu gặp Hạn xấu sẽ yểu trong thời gian của Thân và của Hạn. Nếu Mệnh xấu, Thân tốt gặp Hạn xấu có thể đỡ khổ hơn: nếu không yểu trong thời hạn của Mệnh thì có thể qua khỏi và sẽ hanh thông sau 30 tuổi, chỉ hiềm phải hết sức vất vả trong vòng 30 tuổi đầu, đặc biệt là trong vòng hạn xấu (cụ thể như nghèo, thất nghiệp, bệnh, họa, tang khó, mồ côi, tự lập ...)

h. Cung Tật xấu: cá nhân bất hạnh về sức khỏe, về yểu dù có phú, có quý. Trong trường hợp này, ba cung Phúc, Mệnh, Thân phải đặc biệt tốt mới quân bình ít nhiều cái xấu của Tật.


3. Các sao yểu:

a. Yểu cách của chính tinh:
Tử Vi: đi chung với Tham Lang thì giảm thọ, với Phá Quân thì phải ly hương mới sống lâu, với Tuần hoặc Triệt thì yểu, với Kình Đà Không Kiếp thì bị hãm hại. Yểu cách càng rõ nếu Tử Vi ở những vị trí bình hòa như Hợi, Tý, Mão, Dậu.

Liêm Trinh: đi với Thất Sát hoặc Tham Lang, Liêm Trinh chẳng những yểu mà họ hàng cũng có người chết sớm, bằng không cũng bị ác bệnh, tù tội, nghèo hèn, tha phương cầu thực. Đi với Phá Quân thì phải xa quê và vất vả mới thọ.

Thiên Đồng: đóng ở Dậu, Thìn, Tuất có nghĩa giảm thọ và xa cách họ hàng. Đồng cung với Cự Môn cũng yểu, hay bị quan tụng và tranh chấp nhau trong gia đình. Đồng cung với Thái Âm ở Ngọ cũng kém thọ và cô độc.

Vũ Khúc: giảm thọ nếu đồng cung với Thất Sát hay Phá Quân. Ngoài ra còn cô độc, rời tổ. Họ hàng cũng nghèo và yểu.

Thái Dương: đóng ở những cung ban đêm thì xấu: yểu và chết bi thảm, nhất là đối với người sinh về đêm. Ngoài ra, Âm Dương cùng hãm địa phối chiếu với nhau hoặc xung chiếu nhau cũng là yếu tố đối khắc vận mệnh quan trọng.

Thiên Cơ: xấu nếu đồng cung với Thái Âm ở Dần, đặc biệt là đối với phụ nữ.

Thiên Phủ: ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu thì không hay. Đồng cung với Tuần, Triệt, Không, Kiếp, Thiên Không càng bất lợi hơn vì những sao này giảm thọ.

Thái Âm: đóng ở những cung ban ngày với người sinh ban ngày, Thái Âm hãm địa kém thọ, nhất là đối với nữ. Nếu Âm đồng cung với Thiên Đồng ở Ngọ hay Thiên Cơ ở Dần thì cũng có nghĩa tương tự.

Tham Lang: bất lợi ở Tý, Ngọ hoặc khi nào đồng cung với Tử Vi, với Liêm Trinh (ở Tỵ, Hợi).

Cự Môn: không tốt ở Thìn, Tuất vì giảm thọ, hay bị quan tụng. Đi với Thiên Đồng cũng có ý nghĩa tương tự.

Thiên Tướng: xấu ở Mão, Dậu lúc thiếu thời, chỉ khi về già mới có may mắn.

Thiên Lương: giảm thọ ở Tỵ Hợi hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dậu.

Thất Sát: đóng ở Thìn, Tuất hoặc đồng cung với Liêm Trinh, Vũ Khúc thì yểu và chết vì binh đao, hình ngục. Riêng ở Tý Ngọ, tuy kém Phúc, ly hương nhưng cũng còn có ít nhiều cơ may thọ.

Tất cả các sao ở những vị trí kể trên mà gặp thêm sáu sát tinh Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh thì tuổi thọ nhất định giảm. Nếu cung Mệnh, Thân cùng xấu, yểu cách càng dễ đoán.

b. Yểu cách của phụ tinh:

Địa Không, Địa Kiếp: hết sức tai hại lúc hãm địa, có hiệu lực quân bình hay lấn át cả Tử, Phủ. Lúc hãm địa, hai sao này có ý nghĩa xấu toàn diện có liên quan đến cái chết, cái nghèo, cái họa, cái bệnh, cái tật, tóm lại nó tượng trưng cho sự đổ gãy nặng nề, mau chóng và bất khả kháng (nếu thiếu cát và giải tinh). Đóng ở những cung Phúc, Mệnh, Thân, tác họa toàn diện đó sẽ kéo dài suốt đời, dưới nhiều hình thái hoặc một trong các hình thái kể trên. Con người càng lớn tuổi, hai sao này mạnh thêm với thời gian để gây họa, bệnh, tật hoặc đồng loạt trên nhiều phương diện, có thể xem như là họa vô đơn chí. Nếu đóng ở cung cường khác như Quan, Tài, Di, Phu Thê, hai sao này tác họa trên những lãnh vực này một cách không chối cãi. Đi với sát tinh hãm địa khác, Kiếp Không càng sát hại mạnh mẽ hơn. Đi với Đào hay Hồng cũng yểu.

Hỏa Tinh, Linh Tinh: là "đoản thọ sát tinh", có hiệu lực làm giảm thọ, nhất là ở hãm địa. Nếu đắc địa thì mức thọ cao hơn. Đi chung với Kình, Đà hãm địa thì phải chết thảm, với Kiếp Không thì càng nguy kịch hơn.

Kình Dương, Đà La: giảm thọ nếu hãm địa và ly hương lập nghiệp vất vả. Đặc biệt ở Tý, Ngọ, Mão, Dậu, Kình Dương ở Mệnh thì chết non. Đi với sát tinh kể trên, tai họa càng khủng khiếp. Riêng ở Ngọ, Kình thủ Mệnh ví như gươm kề cổ ngựa, rất dễ nguy kịch. Nếu gặp thêm Thất Sát, Thiên Hình, chắc chắn phải yểu tử và chết tang thương. Được cát tinh đi chung thì may rủi đi liền với nhau.

Kiếp Sát: chỉ khi nào thủ Mệnh, Kiếp Sát mới nguy kịch, có ý nghĩa giống như sao Địa Kiếp, chỉ giảm thọ, đặc biệt là vì một bệnh hiểm nghèo, sau một cuộc giải phẫu.

Ngoài những sát tinh kể trên, yểu cách còn do bại tinh góp phần tăng hiệu lực. Đó là các sao: Tang Môn, Bạch Hổ - Đại Hao, Tiểu Hao - Thiên Khốc, Thiên Hư - Bệnh, Bệnh Phù - Suy, Tử, Tuyệt - Thiên Thương, Thiên Sứ nhập hạn.

Hóa Kỵ, Đà La, Thiên Riêu: giảm thọ nếu đồng cung hoặc hội chiếu hoặc ở vị trí tam ám liên hoàn (Mệnh có một sao, hai bên giáp hai sao) hoặc đi cùng với Thái Âm, Thái Dương (sáng hay mờ). Hóa Kỵ chỉ tốt khi đồng cung với cả Âm Dương ở hai cung Sửu và Mùi.

Cô Thần, Quả Tú: đi với sao xấu, Cô Quả chỉ giảm thọ hoặc là cô độc.

Giải Thần nhập hạn: nếu cả đại tiểu hạn cùng gặp Giải Thần cùng với các sao xấu khác thì chắc chắn phải chết một cách nhanh chóng. Sao này chỉ hóa giải được nạn nhỏ. Gặp đại nạn, đại bệnh, Giải Thần là tử thần, làm chết một cách nhanh chóng. Sao xấu dù đắc địa hội với Giải Thần ở đại tiểu hạn cũng không cứu gỡ được nguy cơ này.

Xương, Khúc: báo hiệu chết non nếu ở Nô hoặc đồng cung với Liêm ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Mão, Dậu; với Phá ở Dần. Yểu cách lệ thuộc vào hai lý do: tại họa nặng nề và bất kỳ xảy ra; bệnh hoạn nặng nề mà có.


4. Cách thọ: Một cách tổng quát, cát tinh đắc địa nói chung đều có nghĩa thọ. Những cát tinh đó đóng ở Phúc và Thân thì càng hay.

a. Thọ cách của chính tinh:
Tử Vi: thọ nhất là Tử Vi ở Ngọ và khi Tử Vi đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng. Tử Vi với Thất Sát thì kém hơn, nghĩa là cũng thọ nhưng phải ở xa quê cha đất tổ.

Liêm Trinh: thọ ở Dần, Thân, hoặc khi nào đồng cung với Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng.

Thiên Đồng: thọ ở Mão hoặc khi nào đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Tý) hay Tràng Sinh.

Thái Dương: chỉ thọ khi tọa thủ ở các cung ban ngày như Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, nhất là đối với những người sinh ban ngày và tuổi dương. Tại Sửu, Mùi, đồng cung với Thái Âm, cần phải có Tuần, Triệt, Hóa Kỵ đồng cung mới thọ.

Thiên Cơ: thọ ở Tỵ, Ngọ, Mùi và khi đồng cung với Thiên Lương hoặc Thái Âm (ở Thân) hoặc Cự Môn.

Thiên Phủ: thọ ở Tỵ, Hợi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thái Âm: chỉ thọ khi đóng ở các cung ban đêm như Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý nhất là đối với người sinh ban đêm, đặc biệt vào giờ có trăng lên và người tuổi Âm. Tại Sửu, Mùi cần có Tuần, Triệt hay Hóa Kỵ đồng cung.

Tham Lang: thọ ở Thìn, Tuất hoặc khi đồng cung với Vũ Khúc hay Tràng Sinh, ở Dần Thân thì kém hơn.
Cự Môn: thọ ở Hợi, Tý, Ngọ hoặc đồng cung với Thái Dương ở Dần, với Thiên Cơ ở Mão Dậu.

Thiên Tướng: thọ ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Tử Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc.

Thiên Lương: thọ ở Tý, Ngọ, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Thiên Đồng, Thái Dương (ở Mão) và Thiên Cơ.

Thất Sát: chỉ thọ ở Dần, Thân, nhưng với điều kiện phải ly hương; hoặc khi đồng cung với Tử Vi.

Phá Quân: thọ ở Tý, Ngọ nhưng phải xa quê.

b. Thọ cách của phụ tinh:

Những phụ tinh có thọ cách độc lập gồm: Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Thiên Mã, Long Trì, Phượng Các, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Long Đức, Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Thiên Thọ.

Những sao thọ liên đới tức là cần có sao tốt khác đi kèm, gồm có: Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật, Cô Thần, Quả Tú, Đào Hoa, Hồng Loan và Đà La ở Dần Thân vô chính diệu, không có Tuần Triệt đồng cung.

Tất cả sao, chính hay phụ tinh, kể trên muốn toàn nghĩa phải có thêm điều kiện: không bị Tuần, Triệt trấn thủ, không bị sát tinh đồng cung. Nếu phạm những cấm kỵ này, tuổi thọ bị giảm. Đặc biệt tại cung hạn của tuổi già - hoặc là cung Thân, hoặc là cung đại hạn, tiểu hạn - cách thọ phải vẹn toàn, đông đảo thì mới mong sống lâu được.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách nghèo - Những sao nghèo

Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao –

Con giáp nào có tỷ lệ ly hôn cao? Vì sao lại như thế? Thường những con giáp ấy không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Đó là con giáp nào? Chúng ta cùng khám phá trong bài viết dướ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Con giáp nào có tỷ lệ ly hôn cao? Vì sao lại như thế? Thường những con giáp ấy không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Đó là con giáp nào? Chúng ta cùng khám phá trong bài viết dưới đây nhé!

Nội dung

  • 1 Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao
    • 1.1 Thứ 1: Cô gái tuổi Mão
    • 1.2 Thứ 2: Chàng trai tuổi Tý
    • 1.3 Thứ 3: Cô gái tuổi Ngọ

Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao

Thứ 1: Cô gái tuổi Mão

Những cô nàng cầm tinh con Mèo sở hữu trực giác nhạy bén trong chuyện tình cảm, đặc biệt là vấn đề hôn nhân. Họ biết trân trọng duyên phận, luôn cố gắng để nắm giữ hạnh phúc. Chính điều đó khiến họ dễ có cảm giác được và mất. Đôi khi bản thân họ không xác định rõ kiểu hôn nhân mà họ mong muốn.

mao-8757-1408665021

Do đó, khi hôn nhân xuất hiện những dấu hiệu rạn nứt, đặc biệt là có kẻ thứ ba xuất hiện, nguy cơ ly hôn ở người tuổi Mão là điều khó tránh khỏi.

Thứ 2: Chàng trai tuổi Tý

Trong tình yêu và hôn nhân, anh chàng tuổi Tý tôn thờ chủ nghĩa lý tưởng. Do đó, họ luôn hy vọng có được tình yêu lâu bền và cuộc sống hôn nhân hạnh phúc cả về phương diện tình cảm lẫn vật chất.

tuoi-ty-8404-1408665021

Nếu cuộc hôn nhân không được như ý, họ sẽ vô cùng đau khổ, cảm thấy mất phương hướng, thậm chí bị tổn thương nặng nề về tâm lý.

Thứ 3: Cô gái tuổi Ngọ

Những cô gái tuổi Ngọ khá hiểu biết, có năng lực thiêm bẩm về giao tiếp và khả năng thích ứng nhanh nhạy với mọi hoàn cảnh. Cộng với cá tính cực mạnh nên họ thường được mọi người yêu mến, đặc biệt là phái mạnh.

ngo-7679-1408665021

Tuy nhiên, con gái tuổi Ngọ lại không ổn định về mặt tình cảm. Tình yêu họ dành cho đối phương lúc thăng lúc trầm, nắng mưa thất thường nên hay xảy ra mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn không được giải quyết, họ buộc phải tính đến chuyện ly hôn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ba con giáp có tỷ lệ ly hôn cao –

Giải mã giấc mơ thấy các con số –

Các con số xuất hiện trong mơ đều có ý nghĩa của riêng nó. Mơ thấy số 0 Cho thấy tâm trí bạn vẫn lưu luyến điều gì đó trong quá khứ mà không thể từ bỏ cũng như bắt đầu một cuộc sống mới. Đó có thể là chuyện tình cảm, bạn vẫn chưa quên được “người xưa

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các con số xuất hiện trong mơ đều có ý nghĩa của riêng nó.

Mơ thấy số 0

Cho thấy tâm trí bạn vẫn lưu luyến điều gì đó trong quá khứ mà không thể từ bỏ cũng như bắt đầu một cuộc sống mới. Đó có thể là chuyện tình cảm, bạn vẫn chưa quên được “người xưa”, nên hiện tại dù bạn đã gặp được tình yêu mới nhưng vẫn có cảm giác không được toàn tâm toàn ý với đối phương.

Ngoài ra, nếu trong giấc mơ bạn thấy có rất nhiều con số 0 thì đó là điềm báo may mắn, phúc lộc đầy nhà.

Mơ thấy số 1

Đây là con số có ý nghĩa tượng trưng cho sự bắt đầu, nó báo hiệu những khởi đầu mới mẻ và tốt lành. Có thể là về công việc, trên phương diện tình cảm hoặc sự đoàn kết gắn bó trong gia đình.

682-y-nghia-cac-con-so-trong-p-6457-6171-1396405967

Mơ thấy số 2

Con số này biểu thị cho sự sẻ chia và hiểu biết lẫn nhau. Một mặt cho thấy bạn là người có tài xã giao, được nhiều người nể phục. Mặt khác đó là dấu hiệu tốt về chuyện tình cảm của bạn. Tình yêu của bạn sẽ nở hoa đơm trái, ngày càng mặn nồng và có thể đi đến hôn nhân.

Mơ thấy số 3

Nếu trong giấc mơ bạn nhìn thấy con số 3, điều này ám chỉ thái độ tiêu cực của bạn trong thời gian gần đây. Nó sẽ ảnh hưởng đến tinh thần và công việc của bạn. Mơ thấy con số này, bạn cần phải “tút” lại tinh thần nhanh chóng, kẻo không công việc sẽ gặp trục trặc đó.

Mơ thấy số 4

Đây là con số biểu trưng cho khó khăn và trở ngại. Rất có thể bạn sẽ phải đối mặt với chúng trong thời gian ngắn. Nhưng nếu vượt qua nó, bạn sẽ có được thành công như mong đợi.

Mơ thấy số 5

Con số này biểu thị cho cuộc sống bình an, vô lo vô nghĩ. Nhưng nhiều lúc bạn cảm thấy nhàm chán vì không có sự biến chuyển lớn trong cuộc sống thường ngày. Con số này cũng như lời nhắc nhở rằng bạn sẽ phải cố gắng hơn nữa để có kỳ tích xuất hiện trong cuộc đời mình.

Numbers-2-2708-1396405968

Mơ thấy số 6

Đây là tín hiệu đáng mừng về chuyện tình cảm của bạn. Sẽ có nhiều người để ý và muốn kết thân với bạn. Ngoài ra, nó còn thể hiện bạn là người có trực giác nhạy bén trong mọi chuyện. Công việc của bạn theo đó cũng có được những thành quả nhất định.

Mơ thấy số 7

Con số này mang một thông điệp khá kỳ bí. Nó cho thấy bạn đang có dự định làm điều gì đó lớn lao. Nếu là người làm nghệ thuật, đây là giấc mơ tốt lành mang đến cơ hội sáng tạo tuyệt vời cho sự nghiệp của bạn.

Mơ thấy số 8

Số 8 là biểu tượng cho sự hoàn chỉnh, không giới hạn hoặc sự vĩnh hằng. Nếu bạn có giấc mơ về con số này, báo hiệu bạn sẽ gặp may mắn về tài chính và thành công rực rỡ trong sự nghiệp.

Mơ thấy số 9

Gặp phải con số này trong giấc mơ, bạn cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đón nhận sự thay đổi cực lớn trong cuộc sống của bạn. Đó có thể là chuyển nhà, thay đổi công việc hoặc kết hôn. Ngoài ra, nó còn nhắc nhở bạn phải hoàn thành công việc đang còn dang dở.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy các con số –

Chùa Hải Vân - Vũng Tàu

Chùa Hải Vân toạ lạc trên triền núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đi theo con đường Hạ Long ngoằn nghèo uốn lượn
Chùa Hải Vân - Vũng Tàu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Hải Vân toạ lạc trên triền núi Nhỏ, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Đi theo con đường Hạ Long ngoằn nghèo uốn lượn, một bên là núi một bên là biển, khi đến gần khu vực Bãi Dâu, ngước nhìn lên sườn núi bạn sẽ tìm thấy đường lên chùa. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa Hải Vân được Ni trưởng Thích Nữ Như Thanh khai dựng vào năm 1966. Chùa tiếp tục cho trùng tu, mở rộng vào các năm 1969, 1972, 1974. Chùa có phòng phát hành kinh sách và phòng đọc sách hoạt động rất tốt.

Ngôi Quan Âm bảo điện được xây dựng năm 1990 và hoàn thành năm 1992 do sự phát tâm cúng dường của hai Phật tử Mạch Văn Kỳ và Nguyễn Thị Ánh (Canada). Đại lễ khánh thành được tổ chức vào ngày 22 – 3 – 1992, với sự chứng minh của nhiều Sư thầy cùng sự tham dự của hàng ngàn chư tôn giáo phẩm, Tăng Ni và Phật tử. Đây được coi là ngôi bảo điện Quan Âm lớn nhất của Phật giáo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ngày nay.

Cổng Chùa Hải Vân được xây dựng dưới chân núi lúc nào cũng rộng mở chào đón khách thập phương đến thăm Hải Vân tự. Chùa Hải Vân thiết kế rất công phu với những hoạ tiết, chạm khắc trang trí tinh xảo. Ngay từ bậc cổng đầu tiên đã thấy các hàng chữ, các bài thơ được đắp nổi rất công phu, cầu kì tỷ mỉ trên các vách tường. Lần lượt leo qua các bậc thang vừa đi vừa nhẩm đọc các bài thơ: Bát nhã Tam Đức (nói về thiền), Tịnh độ tam hạnh (nói về tông tịnh độ, một pháp môn của Phật giáo). Các bài thơ do chính nữ sư trưởng ở đây sáng tác và cho chạm khắc trên tường như Minh nguyệt cô huyền; Cao trung độc chiếu Ngũ thập tam tham (53 lần cầu đạo) của thiện tài đồng tử.

Bên phải lối lên còn có bức tranh tường lớn, miêu tả Đức quan âm bồ tát thu phục núi Phổ Đà. Bên trái là bài thơ: Sóng nước đàm bàn và Trời biển nghị luận. Có thể nói tất cả các bài thơ đều là lời khuyên mọi người làm điều lành, tránh điều dữ, khuyên con người làm việc thiện… Phía trước chùa có tượng Quan Âm lộ thiên cao 6 mét đứng trên đài sen cao 1,2 mét tay phải bắt quyết, tay trái cầm bình nước cam lồ, hướng ra biển Đông như luôn mong mỏi bình an cho dân biển. Chung quanh chùa, khung cảnh thật thanh tao, giản dị, gần gũi với tự nhiên giữa đất trời, núi rừng và biển cả.

Chùa Hải Vân là điểm du lịch lý thú của du khách thập phương cũng như phật tử trong và ngoài nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Hải Vân - Vũng Tàu

Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Nhà đã lâu không có người ở hay nhà mới thường mang lại cảm giác lạnh lẽo, âm u cho người ghé thăm.
Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nhà đã lâu không có người ở hay nhà mới thường mang lại cảm giác lạnh lẽo, âm u cho người ghé thăm, người ở cho dù đó là nhà mặt phố, căn hộ chung cư hay cả biệt thự rộng rãi với khuôn viên cây cảnh xung quanh. Do vậy, bạn cần phải biết phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở, để tránh những điều không hay. 

Sau đây là những biện pháp phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở:

1. Các cách xua đuổi khí xấu

Trong phong thủy, có nhiều cách để gia chủ xua đuổi khí xấu cho căn nhà. Dưới đây là một số cách cơ bản và hiệu quá:

Trấn nhà

Trong thuật phong thủy, trấn trạch là đê đảm bảo cho căn nhà, cơ quan, cong sở được vững vàng và những người sổng trong môi trường đó được an lành, thịnh vượng. Trước đây, khi nhà còn xây trên nen đất, lúc dọn vào nhà mới người ta thường lấy các mẩu vàng găm (đá khoa học phong thủy) nhỏ, hoặc 8 đồng xu chon ở 4 goc nhà, với ngụ ý tiền tài vào tứ phương, đồng thời xua đi tà khí trấn nhà đê được cát tường. Ngày nay, việc đó được gia chủ làm trước khi lát gạch cho sàn nhà. Nếu căn nhà bạn dọn đến không cần phải sửa lại sàn nhà hãy bỏ vàng găm và tiền xu vào một cái lọ nhỏ đê’ trong góc nha hay góc cửa cũng mang ý nghĩa tài lọc tương tự. Ngoài ra, cũng có thể để vài mẩu vàng găm vào trong bát nhang địa tài, vì Thổ sinh Kim, sẽ mang lại tài lộc. Nếu có điều kiện, hãy thay vàng găm bằng thạch anh trắng, cũng có ý nghĩa như vậy, nhưng công năng của thạch anh cao hơn, vì từ tính cua nó thuộc loại mạnh nhất và ổn định nhất. Dùng thạch anh trong nhà sẽ giúp ổn định từ trường, tiêu diệt chướng khí, mang lại sự ổn định và tài lộc cho gia chủ.

Đốt nến

Để xua đuổi khí xấu, bạn cũng có thê đốt một cây nến, đặt ở góc Đông Nam trong nhà và theo dõi ánh lửa. Đương nhiên khi ấy, người dùng phải khép kín cửa, tránh gió lùa để dễ dàng theo dõi hướng cháy của lửa. Nếu nhà để quá lâu, độ ẩm cao và nhiều nấm mốc, khí xấu, độc hại thì ánh lửa sẽ lập lòe chứ không cháy đứng ngọn. Đốt nến sẽ giúp xác định tình trạng của ngôi nhà cũng như kiểm soát được khí lưu trong nhà.

Xông nhà

Xông nhà sẽ giúp xua đi chướng khí tích tụ lâu ngày trong nhà và đuổi các loại côn trùng có hại. Thuốc xông là hỗn hợp các loại rễ cây, hương liệu, bột trầm hương và nhang thơm. Sau khi mua về, bạn đốt vào cái siêu hoặc nồi đất để khói bay ra khắp nhà. Xông theo nguyên tắc từ trên xuống dưới và từ trong ra ngoài: Chú ý xông kỹ những góc tường hứng nước mưa nhiều, ẩm mốc cao. Khi xông, hãy bật hết đèn lên, vừa để thấy rõ hiện trạng hư hại (nếu có), vừa tăng nhiệt khí, dương khí. Nếu nhà chưa có điện, hay bị cắt điện thì hãy nhóm bếp than rồi đem một chậu cây xanh đặt vào hướng Nam hay hướng Đông trong nhà để tăng cường dương khí.

Treo chuông gió

Khi dương khí đã vượng, hãy treo phong linh (chuông gió) ở một số nơi. Phong linh là công cụ dẫn dắt khí luân chuyên trong nhà, thường được treo ở các cửa ra vào hoặc cửa sổ. Bạn hãy chọn chuông gió bằng kim loại, phát ra âm thanh lớn, ứng với cung Thương của ngũ âm cổ. Theo phong thủy, loại chuông gió này thuộc hành Kim, mang ý nghĩa tiền tài theo gió vào nhà. Đồng thời người xưa cũng quan niệm rằng, âm thanh của kim khí có khả năng xua tà ma dịch bệnh, mang lại may mắn, báo hiệu đã có người cư ngụ, dương khí đã đến vùng đất này,

2. "Người âm" hãy tránh xa.

Dùng đèn ngũ hành

Đại diện cho đèn ngũ hành là Kim. Trông hình dáng, đèn ngũ hành giống với chiếc tháp gồm đủ 5 yếu tổ ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, được thể hiện qua 5 phần của đèn: vuông, tròn, tháp nhọn, ong dài. Chiếc đèn ngũ hành phổ biến nhất có chiều cao khoảng 13cm, làm bằng đồng rỗng, gồm 3 phần: phần đầu (có tác dụng như chiếc lư hương), phần giữa và chân đèn. Hoặc cũng có đèn ngũ hành gồm 4 phần: phần nắp, vặn hình chóp, phần miệng hình bình bát, phần như chiếc đèn ngủ và phần chân đế vuông. Bên trong miệng bình và chân đế rỗng, một ít trà được cho vào miệng bình, gạo và muối, phần chân thân đế sẽ chứa một ít đất lấy trong sân nhà. Trên thân đèn có thể sẽ có một câu thần chú được khắc vào đồng. Đồng thời, nó chứa đựng những mảnh đá dạng hình cầu, thường Ịà tinh thể như hematite, sắt, pyrite (một loại khoáng chất) và đồng. Những tinh thể đi kèm này sẽ có tác dụng đẩy lùi năng lượng xấu. Có thể gắn thêm một dây ruy băng màu đỏ hoặc quả tua lên đèn để tăng cường sức mạnh bảo vệ.

Chọn ngày chuyển nhà

Sau khi đã xua đuổi khí xấu, bạn có thê chuyển đến ở, nghiên cứu để sắp xếp đồ đạc, bố trí để dẫn các nguồn năng lượng tốt theo đường mình muốn. Tuy nhiên, cung cần phải chú ý một số vấn đề sau. 

Điều đầu tiên, quan trọng hơn tất cả chính là chọn ngày lành tháng tốt để chuyển nhà. Ngày này phải được tính dựa theo 2 yếu tố chính là lịch âm và ngày tháng năm sinh của người trụ cột gia đình để lấy kết quả tốt nhất. Việc chuyển tới nhà mới phải thực hiện chính xác theo ngày giờ đã chọn sẵn và chỉ duy nhất người trong nhà mới được có mặt vào thời điểm này. Tránh mời thêm bạn bè, khách khứa vì đây không phải là tiệc tân gia. Về thời điểm chuyển nhà cũng cần lưu ý những điều sau:

Đối kỵ tháng 3 và tháng 7. Tháng 3 và 7 âm lịch theo quan niệm truyền thống là rất kiêng kỵ việc chuyển nhà. Bởi vì tháng 3 có tiết Thanh minh, tháng 7 có tiết Vu lan, là hai tiết có quan hệ đến người chết. Nếu chuyển nhà vào những thời điểm đó dễ kinh động đến người chết nên không tốt. Nếu bắt buộc phải chuyển nhà do thiên tai, hỏa hoạn giải tỏa... thì có thể tùy nghi nhưng không tùy tiện.

Đại kỵ ngày Tam nương, Sát chủ

Theo phong thủy, nơi ở có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm sinh lý của con người. Mặt khác đối với người Việt, trước một việc làm gì quan trọng, người ta cũng rất lưu ý chọn giờ tốt để làm. Việc chuyển nhà được xem là có ảnh hưởng lớn đến tâm lý, sức khỏe và tài vận của gia chủ cho nên phải chọn những ngày tốt. 

Thông thường ngày hoàng đạo, giờ hoàng đạo là tốt. Tuy nhiên phải lưu ý thêm một đặc điểm là loại trừ các ngày hoàng đạo trùng với ngày có sao xấu chiếu. Nếu ngày hoàng đạo lại trùng với các ngày Tam Nương (gồm: 3, 7,13,18, 22, 27) hoặc 5, 14 23 (Dương công kỵ nhật) hay ngày sát chủ, Thiên tai, Đại họa thì không nên chọn vì những ngày đó kỵ việc xuất hành.

Chọn ngày chuyển theo hướng nhà. Nhà quay hướng nào thì thuộc hành đó nên cần tránh những ngày thuộc hành khắc với hành của hướng nhà. Ví dụ nhà hướng Nam thuộc hành Hỏa nên kỵ ngày thủy vượng. Những ngày thủy là các ngày Thân, Tí, Thìn.

Tránh ngày xung với bản mệnh. Những ngày mà thiên can hoặc địa chi xung với tuổi gia chủ thì không nên chuyển nhà. Ví dụ người tuổi Quý Tị thì tránh chuyển nhà ngày Quý Tị, Quý Hợi, Kỷ Tị, Kỷ Hợi, Đinh Tị, Đinh Hợi. Vì đó là 6 ngày trực xung với mình. Nói cho rõ hơn thì can Quý thuộc hành Thủy, còn can Đinh hành Hỏa khắc nhau, can Kỷ hành Thổ khắc hành Thủy cho nên tránh. Còn tránh ngày Quý Tị vì ngày đó có thiên can địa chi trùng với can chi của tuổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy xua tà khí cho ngôi nhà lâu ngày không người ở

Định vị nhà trên một vùng đất

Theo thuật Phong thủy, vị trí của ta trong vũ trụ ảnh hưởng đến ta. Sự liên hệ của một nhà cao tầng với con đường tạo ra những dịp may, thịnh vượng và sức khỏe đem vào nhà. Khoảng cách từ nhà đến con đường ít nhất bằng nửa chiều sâu toà nhà đó.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 
 Cách chữa: dùng đèn chiếu sáng hay một dòng nước ngăn giữa căn nhà và con đường, như thế dòng khí sẽ được nâng lên cao. Cách nữa là đặt trên mái nhà một cái giỏ nhỏ hay treo khánh hoặc gương ở trong nhà, nhưng biện pháp này ít hiệu nghiệm.

Trong miếng đất chia ra làm 3 phần ta đặt nhà ở phần giữa là cân bằng nhất. Kế đến đặt trên phần cuối tốt hơn phần đầu.

Cách chữa: nếu căn nhà không nằm ở phần giữa lô đất ta hãy trồng cây, trụ đèn hay tảng đá lớn ở cuối lô đất để làm cho vị trí căn nhà được cân đối.

Hình dáng của lô đất là:

1. Mảnh đất tròn hứa hẹn nhiều cơ may phát triển trong nghề nghiệp. Nếu căn nhà xây theo hình vuông ngay trọng tâm lỗ đất thì vấn đề tài chính của người ngụ cư rất dồi dào.

2. Thông thường thì miếng đất hình vuông là tốt. Khi nhà nằm tại phía trước của nửa lô đất, người ngụ cư, đất phát tốt trong lúc đầu nhưng về sau lại gặp điều thất bại chua xót. Tốt hơn là xây nhà ngay trong trung tâm để tạo sự cân bằng trong đời sống, sự nghiệp thành công và tiền của dồi dào. Cách chữa nếu nhà bạn đã xây nhà tại phía trước của nửa lô đất đặt một trụ đèn chiếu ở giữa đường ranh đất sau nhà và hai đèn ở hai bên góc trước nhà, các đèn đều chiếu vào mái nhà.

3. Hình chữ nhật: Nếu đã xây nhà ở phía trước của lô đất thì dùng cách chữa như ở lô dất hình vuông.

4. Lô đất với đường vòng cung ở mặt tiền hiển nhiên có vẻ mạnh mẽ, nó sẽ thu hút tiền bạc và thành công trong sự nghiệp cho người ngụ cư. Nếu mảnh đất có hình vòng cung ở sau nhà mà nhà ở giữa trung tâm hoặc nằm ở phía sau của lô đất thì người ngụ cư sống yên lành. Nếu căn nhà lại nằm phía trước lô đất thì nhà này không ổn định trong nghề nghiệp và thường bệnh hoạn ốm đau.

5. Lô đất hình thoi là tốt. Xây nhà tại trung tâm lô đất hay là phần phía trước sẽ giúp cho sự nghiệp phát đạt mau chóng. Nếu nhà nằm ở phần đất phía sau thì nghề nghiệp của người ngụ cư sẽ chắc chắn nhưng không phát triển mau lẹ.

6. Nhà làm trên lô đất có góc cạnh như viên kim cương thì rất tốt nếu có đường song song với cạnh lô đất và cổng vào nhà không mở ra phía góc.

Cách chữa: nếu nhà đã xây hướng vào một góc nào của lô đất thì hãy đổi lại bằng cách trồng cây to cao, cột cờ hay đèn pha ở phía sau nhà.

7. Làm nhà trên lô đất hình tam giác có cửa ra vào nhìn ra góc thì không ổn mà nên quay ra phía bên cạnh. Nên xây nhà vào xế của góc như mảnh đất hình con sò thì giữ được tiền bạc. Còn nếu nhà nằm chính giữa lô đất, cửa đối với góc đất thì nguồn thu nhập của người trong nhà sẽ kém.

Cách chữa: hãy trồng trụ cờ hay cây để che gió ấy đi.

8. Lô đất hình bán nguyệt rất tốt, thông thường xây nhà ở giữa lô đất nhái hình nữa đồng tiền cổ.

9. Với một lô đất có dạng như lưng lạc đà thì căn nhà nên xây tại trung tâm lô đất nếu đủ chỗ (phía trước lô đất phải rộng gấp hai chiều cao căn nhà). Vị trí xấu là ở hai cái bứu lạc đà. Nếu căn nhà xây nơi bứu trái thì gia đình sẽ gặp nhiều đau thương và nếu bên phải thì con cái gặp trở ngại trong đời sống.

Cách chữa: xây thêm phần phụ cho gia đình (cách giải cho bứu trái) và phần phụ cho con cái và “ tử tức” (cách giải cho bứu phải) phần của chủ phòng – phòng ở của chủ gia đình.

10. Lô đất chữ L hay lô không có góc cạnh có thể kém may mắn cũng như một phần đời của người ngụ cư đã đánh mất.

Cách chữa: Nếu nhà chưa xây hãy xây nhà ở vị trí nhìn ra góc chính của mảnh đất, và phải cách xa góc ấy ít nhất bảy mét. Trồng cây to sau nhà hay đèn trụ và trồng thêm dọc theo đất thiếu góc cạnh vài bụi cây. Theo cách chữa này thì sự thành công có thể đạt được dù đó là một dạng thất cách.

12. Đối với lô đất chữ T hãy xem đường vào lô đất ở đâu ở đâu. Nếu đường vào ở đáy chữ thì thăng tiền nghề nghiệp nhưng kém về đường học vấn và không có quý nhân phù trợ. Nếu đường và mảnh đất ở phía trên chữ T thì người ngụ cư đau khổ về đường hôn nhân và tiền bạc.

Cách chữa: hãy trồng loại cây leo dọc cánh dưới chữ T.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Định vị nhà trên một vùng đất

Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.

Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.

Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.

Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

Nội dung

  • 1 Thế nào là tên tiếng Trung hay?
  • 2 Tên tiếng Trung hay cho con gái
  • 3 Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái
    • 3.1 Theo vần A
    • 3.2 Theo vần B
    • 3.3 Theo vần C
    • 3.4 Theo vần D
    • 3.5 Theo vần Đ
    • 3.6 Theo vần G
    • 3.7 Theo vần H
    • 3.8 Theo vần K
    • 3.9 Theo vần L
    • 3.10 Theo vần M
    • 3.11 Theo vần N
    • 3.12 Theo vần O
    • 3.13 Theo vần P
    • 3.14 Theo vần Q
    • 3.15 Theo vần T
    • 3.16 Theo vần U
    • 3.17 Theo vần V
    • 3.18 Theo vần X
    • 3.19 Theo vần Y
  • 4 Tên tiếng Trung hay cho con Trai
    • 4.1 Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Thế nào là tên tiếng Trung hay?

Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:

Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.

Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.

Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.

Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.

Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.

Tên tiếng Trung hay cho con gái

tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…

AN: Bình an và yên ổn.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.

ANH: Thông minh, sáng sủa.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.

BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích

Châu: Quý như châu ngọc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.

Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.

DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.

DUNG: Diện mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.

ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.

GIANG: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.

HÀ: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.

HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.

HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.

HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.

HƯƠNG: Hương thơm của hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.

KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.

KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.

LAN: Loài hoa quý và đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.

LOAN: Một loài chim quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.

LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.

MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.

VÂN: Đám mây trời.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.

MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.

MINH: sáng sủa, tươi tắn.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.

NGA: cô gái xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.

NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.

NGỌC: Bảo vật quý hiếm.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.

NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.

VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.

NHIÊN – Ung dung tự tại.

Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.

NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.

QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.

QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.

TÂM: Tấm lòng nhân ái.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.

THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.

THU: Mùa thu dịu dàng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.

THƯ: Thông minh, tài giỏi.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.

THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.

TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.

TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.

YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.

Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái

Theo vần A

Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim

Theo vần B

Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý

Theo vần C

Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa

Theo vần D

Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương

Theo vần Đ

Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ

Theo vần G

Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp

Theo vần H

Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu

Theo vần K

Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng

Theo vần L

Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái

Theo vần M

Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái

Theo vần N

Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh

Theo vần O

Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh

Theo vần P

Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời

Theo vần Q

Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S

Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa

Theo vần T

Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng

Theo vần U

Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển

Theo vần V

Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ

Theo vần X

Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây

Theo vần Y

Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý

Tên tiếng Trung hay cho con Trai

Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:

Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…

Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…

Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:

Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…

Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…

Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…

Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…

Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…

Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Xem sao hạn: Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh

Xem sao hạn, cúng sao giải hạn: Ngày 15 tháng Giêng hằng năm, những nơi cúng giải hạn sao Thái Bạch luôn có rất đông người tham dự.
Xem sao hạn: Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày 15 tháng Giêng hằng năm, những nơi cúng giải hạn sao Thái Bạch luôn có rất đông người tham dự. Bởi theo quan niệm, ngày rằm (15) theo Lịch vạn niên là ngày sao Thái Bạch giáng trần.

 
Xem sao han Hoa, phuc khong o sao chieu menh hinh anh
 
Ngày này, người Hà Nội thường quen với cảnh hàng vạn người đến chùa làm lễ giải hạn. Nhiều ngôi chùa, người đến làm lễ ngồi chật kín từ trong chùa ra đến lòng đường, vỉa hè khiến giao thông ùn tắc nghiêm trọng.


Muốn hết "vận đen", phải cúng giải hạn?

  Theo nhà nghiên cứu văn hóa, nguồn gốc lễ dâng sao giải hạn xuất phát từ quan niệm trong Đạo giáo của Trung Quốc. Theo đó, sẽ có 9 ngôi sao chiếu mệnh vào con người.   Trong đó có các sao xấu như: La Hầu, Thổ Tú, Kế Đô, Thái Bạch, Vân Hán. Các sao tốt như Thủy Diệu, Thái Dương, Thái Âm và Mộc Đức. Mỗi năm có một vì sao chiếu mạng vào một tuổi của từng người. Theo chu kỳ 9 năm, sẽ trở lại sao ban đầu.   Cũng theo quan niệm, người nào bị sao xấu chiếu mệnh sẽ gặp “vận hạn” trong cả năm đó. Muốn hết vận đen phải làm lễ cúng sao giải hạn.   Đặc biệt sao Thái Bạch được cho là “xấu nhất trong các sao xấu”, gắn liền với câu “Thái Bạch quét sạch của nhà”. Nếu người nào bị sao Thái Bạch chiếu, trong năm nay sẽ gặp hạn về sức khỏe, mất tiền của, không làm ăn được...   Cũng như vậy, dân gian có câu “nam La Hầu, nữ Kế Đô” để nói về vận hạn của người bị các sao này chiếu mệnh. Sao La Hầu mang vận hạn hay bị vu oan, thị phi, nói không thành có, mọi người nếu gặp trường hợp này thì không nên nói lại mà im lặng… Sao Kế Đô mang vận hạn họa vô đơn chí, đau khổ buồn rầu, hao tài tốn của...  

"Gieo nhân nào, gặt quả đó"

  Theo Thượng tọa Thích Thiện Tâm - Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, dâng sao giải hạn là tập quán xuất phát từ Trung Quốc. Đạo Phật không có quan niệm dâng sao giải hạn và cũng không có quan niệm sao chiếu mệnh nào tốt, sao nào xấu.   Do vậy, người nào bị “sao xấu” chiếu mệnh không cần phải lo lắng, người nào có sao chiếu mệnh tốt không được chủ quan mà thiếu cẩn trọng trong hành động suy nghĩ. Cũng như vậy, không có ngày tốt, ngày xấu, tháng tốt, tháng xấu. Ví dụ, trong ngày tốt mà con người ta làm việc xấu thì lại chính là ngày xấu với người đó.   “Họa phúc của con người không phải do sao tốt hay sao xấu chiếu mà do chính hành động, lời nói, suy nghĩ của mình gây ra”, Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam bày tỏ.   Thượng tọa giải thích, theo luật nhân – quả trong Phật giáo, người “gieo nhân nào gặt quả đó”. Nếu hành động, lời nói, suy nghĩ tốt sẽ tạo được “nghiệp” tốt, từ đó gặp may mắn, điều tốt lành. Ngược lại sẽ tạo “nghiệp” xấu, từ đó gặp tai ương, vận hạn.   Thượng tọa khuyên mỗi người trước khi làm việc gì nên cân nhắc, xem xét xem việc mình làm có gây hại mình hại người hay không? Nếu làm hại cho người khác thì đừng có làm.   Theo Thượng tọa Thích Thiện Tâm - Phó Chủ tịch Hội đồng trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam, hiện tại các chùa làm lễ ngày 15 Âm lịch cho người dân đến dâng sao giải hạn thực chất là Lễ cầu an của Phật giáo.    Thượng tọa giải thích, cầu an ở đây không phải là cầu xin, van xin để được bình an, mà là nhắc lại lời Phật dạy, hướng mọi người làm theo lời Phật để đạt được mong muốn bình an, an lạc.     Nhà nghiên cứu văn hóa, TS Trần Hữu Sơn, Phó Chủ tịch Hội Văn nghệ dân gian cho rằng, ngày càng có nhiều người đi dâng sao giải hạn, đặc biệt, phải kể đến giới doanh nhân, người làm ăn buôn bán...   “Do tâm lý bất an, sợ vận đen ập đến do sao chiếu mệnh nên nhiều người đi giải hạn đầu năm cho yên tâm”, ông Sơn nhận định. Tuy nhiên, ông Sơn cũng lưu ý rằng, “sao chiếu mệnh” chỉ là quan niệm về mặt lý thuyết, trên thực tế, chưa ai kiểm chứng được điều này đúng sai ra sao.   Theo ông Sơn, chưa chắc người giải hạn an toàn, người không giải hạn rủi ro. Có khi người giải hạn rồi có tâm lý chủ quan nên hỏng việc. Người không dâng sao giải hạn làm gì cũng cẩn thận nên dễ thành công.   Cúng giải hạn đầu năm chỉ là biện pháp tâm lý để mỗi người cảm thấy yên tâm hơn. Ở chùa, các thầy chỉ là người trợ giúp, còn việc tự răn mình cẩn trọng, an toàn... người dân phải tự ý thức lấy.

Nếu bạn chưa biết mình có sao chiếu mệnh nào, vui lòng truy cập vào Xem sao hạn - Xem sao chiếu mệnh, cách cúng sao giải hạn để xem chi tiết! 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem sao hạn: Họa, phúc không ở sao chiếu mệnh

Tay khít thì may, tay nhiều khe thì xấu

Người có bàn tay mà không khít thì tính tình cởi mở, lạc quan nhưng tiêu xài tiền bạc phung phí, không biết cách chi tiêu hợp lý và cũng không có kế hoạch tích
Tay khít thì may, tay nhiều khe thì xấu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

lũy nên dễ bị lậu tài.

 
Tay khit thi may, tay nhieu khe thi xau hinh anh 2
Ảnh minh họa
1. Khe giữa ngón trỏ và ngón giữa
 
Người nay thích tự do, không thích bị người khác trói buộc, suy nghĩ sâu sắc, cẩn thận, chăm chỉ và cố gắng trong công việc, vậy nên mọi phương diện của cuộc sống đều tốt đẹp, gia đình hạnh phúc, sự nghiệp hanh thông.   2. Khe giữa ngón giữa và ngón áp út
 
Người có bàn tay mà ngón giữa và ngón áp út có khe thì là người sống theo cảm hứng, theo sở thích của bản thân, thích tự do, không thích bị kìm hãm hay ép buộc theo khuôn khổ nào. Tuổi trẻ bồng bột, hành động không có kế hoạch, ngao du phóng đãng, khắp nơi phiêu bạt nên gặp nhiều trắc trở. Nếu thời trung niên không biết điều chỉnh thì cuộc sống về già sẽ rất thê thảm.   3. Khe giữa ngón áp út và áp út   Người này khá tự lập tự chủ, không dễ dàng tiếp thu ý kiến của người khác, hơn nữa, càng không thích chịu sự ràng buộc nào, mọi việc tùy theo mình quyết định, muốn hay không muốn. Vì quá đề cao cái tôi nên người này cũng khá bảo thủ, dẫn tới hệ quả cũng khó đạt được thành công trong công việc.
Tay khit thi may, tay nhieu khe thi xau hinh anh 2
Ảnh minh họa
4. Giữa 4 ngón tay có khe ở   Người này tính tình cởi mở, lạc quan nhưng tiêu xài tiền bạc phung phí, không biết cách chi tiêu hợp lý và cũng không có kế hoạch tích lũy nên dễ bị lậu tài. Nếu không sớm lên kế hoạch tích lũy thì hậu vận sẽ sống trong nghèo khó.   5. Bốn ngón tay khít nhau
 
Người có bàn tay mà 4 ngón tay khít nhau thì trong công việc rất tận tâm tận lực, nhưng lời nói và cách làm việc thì lại rất vảo thủ, không muốn giao tiếp nhiều với người ngoài, không giỏi giao tiếp. Nếu là nữ giới thì sẽ là một mẹ hiền vợ đảm, nếu là nam giới thì sẽ là một bậc trượng phu.
► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Phương Thùy


Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn Xem tình cảm và tuổi kết hôn qua các đường chỉ tay 10 đầu ngón tay soi rõ vận mệnh sang hèn Hình dáng bàn tay luận ngay hôn nhân bất thuận Xem cách nắm tay nhìn ngay điều bí ẩn trong con người bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tay khít thì may, tay nhiều khe thì xấu

Hôn nhân của người tuổi Tý

Vì cá tính riêng độc đáo nên hôn nhân của những người tuổi Tý thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối.
Hôn nhân của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Khi lựa chọn đối tượng để tiến tới hôn nhân, người tuổi Tý coi trọng phẩm hạnh, điều kiện kinh tế, thái độ trong công việc và sau cùng là bề ngoài của đối tượng. Người tuổi Tý thường có gia đình tương đối hạnh phúc. Song, đôi khi họ lại xảy ra mâu thuẫn, cãi cọ chỉ vì một việc nhỏ nhặt nào đó.

Hon nhan cua nguoi tuoi Ty hinh anh
Hôn nhân của người tuổi Tý thiên về phương thức truyền thống hoặc mai mối

Trong cuộc sống gia đình, nam giới tuổi Tý rất tận tâm và có trách nhiệm. Vì gia đình, họ có thể tự kéo mình ra khỏi những lý tưởng xa vời, viển vông. Họ sẵn sàng giúp đỡ vợ con, việc gia đình trong những ngày cuối tuần và khi cả nhà sum họp. Người đàn ông tuổi Tý còn có thể đảm nhiệm được một số công việc khá nặng nề trong xã hội.

Cũng như nam giới, nữ giới tuổi Tý rất có trách nhiệm với gia đình. Họ không những là người vợ, người mẹ tốt trong gia đình, mà họ còn là người phụ nữ thành đạt ngoài xã hội. Người phụ nữ tuổi Tý còn là người chủ tuyệt vời trong gia đình. Họ có thể thay chồng lo toan tất cả việc nhà và giúp đỡ khá hiệu quả sự nghiệp của chồng. Họ cũng rất thích cho con cái theo học những bộ môn liên quan đến nghệ thuật.

Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân

 

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hôn nhân của người tuổi Tý

Mơ thấy mình hay kẻ khác bội nghĩa vong ân: Giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực –

Giấc mơ kẻ vô tình bất nghĩa là một giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực. Mơ thấy người khác bội nghĩa vong ân lại là một tượng trưng của điều tốt, cho thấy bạn bè của người nằm mơ sẽ trân trọng tình bạn giữa họ với nhau. Nếu mơ thấy mình là k
Mơ thấy mình hay kẻ khác bội nghĩa vong ân: Giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mình hay kẻ khác bội nghĩa vong ân: Giấc mơ có ý nghĩa tương phản với hiện thực –

Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo ngày sinh

Người sinh giờ Tý có tài lộc nhưng do bị sao Kiếp Sát, Chiếu Quân, Thái Tuế chiếu mệnh nên số vất vả, long đong hay gặp chuyện cãi cọ.
Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo ngày sinh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sinh ngày Tý: Là người có tài lộc nhưng do bị sao Kiếp Sát, Chiếu Quân, Thái Tuế chiếu mệnh nên số vất vả, long đong, hay gặp chuyện cãi cọ.

(Ảnh minh họa)

Sinh ngày Sửu: Người sinh ngày này nhờ có sao Tử Vi chiếu mệnh nên mọi việc tất thành, có quyền chức, một đời thuận lợi, may mắn.

Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này bị sao Bạch Hổ, Chỉ Bối chiếu mệnh nên mọi việc phải hết sức thận trọng, nhất là trong việc kết giao bạn bè.

Sinh ngày Mão: Nhờ có sao Thiên Hỷ chiếu mệnh nên có số cát tường, cuộc đời thuận buồm xuôi gió, mưu sự tất thành, dựng nghiệp nhanh chóng. Đôi khi cũng gặp phải chuyện phiền toái, cãi cọ.

Sinh ngày Thìn: Là người có số cô độc, sự nghiệp trôi nổi, cuộc sống bất ổn.

Sinh ngày Tỵ: Người tuổi Ngọ sinh vào giờ này thường ít may mắn. Sức khỏe yếu, số phải đi xa nhưng cũng không được yên ổn.

Sinh ngày Ngọ: Nhờ có sao Thiên Tướng chiếu mệnh nên Tuổi Ngọ sinh vào ngày này thường có quyền cao chức trọng, tiền của dồi dào, gia đình hưng thịnh.

Sinh ngày Mùi: Ngày này có sao Thái Dương chiếu mệnh nên số phải làm việc nơi xa, tuy nhiên mọi sự đều diễn ra thuận lợi, tốt đẹp.

Sinh ngày Thân: Là người có số cô đơn, được sao Dịch Mã chiếu mệnh nên có tài vận tốt.

Sinh ngày Dậu: Được sao Hồng Loan, Thái Dương chiếu mệnh nên có số may mắn, cuộc sống vui vẻ, phúc lộc vẹn toàn.

Sinh ngày Tuất: Là người thông minh, học giỏi, danh tiếng. Tuy nhiên, số hay bị tiểu nhân quấy rối nên khó thành nghiệp lớn.

Sinh ngày Hợi: Sinh ngày này có số kinh doanh buôn bán không thuận, tài vận có lúc thất bại nhưng nhờ được sao Nguyệt Đức chiếu mệnh nên cứu vãn được phần nào.

(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận giải vận số của người tuổi Ngọ theo ngày sinh

Tử vi thứ Hai 20/3

Kim Ngưu nhận được lời mời hẹn hò hoặc đi chơi. Nhân Mã nên suy nghĩ cẩn thận trước khi đưa ra kết luận. Bò Cạp có một ngày yên bình và rảnh rang để giải quyết chuyện cá nhân.
Tử vi thứ Hai 20/3

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

khi-12-chom-sao-rua-xe

cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-1
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-2
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-3
Bạch Dương (21/3 - 20/4) Kim Ngưu (21/4 - 20/5) Song Tử (21/5 - 21/6) Cự Giải (22/6 - 22/7)
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-4
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-5
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-6
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-7
Sư Tử (23/7 - 22/8) Xử Nữ (23/8 - 22/9) Thiên Bình (23/9 - 22/10) Bò Cạp (23/10 - 21/11)
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-8
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-9
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-10
cau-noi-nao-don-do-trai-tim-12-chom-sao-nam-11
Nhân Mã (22/11 - 21/12) Ma Kết (22/12 - 19/1) Bảo Bình (20/1 - 18/2) Song Ngư (19/2 - 20/3)

Alexandra V (theo asiaone)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi thứ Hai 20/3

Mơ thấy mượn tiền: Có thể bị tổn thất nghiêm trọng –

Nếu nằm mơ thấy mình là một nhà doanh nghiệp, hay ông chủ lớn đi vay tiền ở các ngân hàng, chứng tỏ trong đời sống hiện thực, người nằm mơ có thể chưa hoặc đã bị tổn thất nghiêm trọng nhưng vẫn không thức tỉnh, dù có thất bại hay phá sản cũng khăng k
Mơ thấy mượn tiền: Có thể bị tổn thất nghiêm trọng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy mượn tiền: Có thể bị tổn thất nghiêm trọng –

Xem phong thái đi đứng của đàn ông có số làm quan

Nhìn nhanh một vài tư thế đi đứng của các anh chàng dưới đây, quý cô sẽ biết tướng đàn ông có số làm quan để "trao thân gửi phận" suốt cuộc đời.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Hai chân đứng thẳng, tách biệt và hai tay chống nạnh

Xem tướng đàn ông có số làm quan, những anh chàng có dáng đứng mà hai chân thẳng, tách biệt nhau, hai tay chống nạnh thường tự tin, lòng tự trọng cao và có tài làm lãnh đạo thiên bẩm.

Xem phong thai di dung cua tuong dan ong co so lam quan hinh anh
 
Nếu hai chân đứng rộng gần như bằng hai vai, chứng tỏ độ tự tin càng lớn. Đồng thời, người này tạo cảm giác lúc nào cũng ở thế chủ động, chiếm ưu thế trước người khác.

Nếu có thêm đặc điểm là mũi bàn chân thường nhấn mạnh xuống dưới đất, không còn hoài nghi gì nữa, đây chính là tướng đàn ông có số làm quan, nắm trong tay quyền lực lớn, khó ai ngăn cản nổi.


2. Tư thế đứng ưỡn ngực, hóp bụng, mắt nhìn thẳng


Chỉ cần nhìn thế đứng như này, bạn có thể đoán ngay ra đây là tuýp đàn ông tự tin, rất chú tâm tới vẻ bề ngoài, để ý tới suy nghĩ của người khác về mình. Đặc biệt, họ luôn muốn tạo dựng hình ảnh điềm đạm, tự tin và thành đạt trước mặt mọi người.

Xem phong thai di dung cua tuong dan ong co so lam quan hinh anh 2
 
Chính vì tác phong làm việc chuyên nghiệp và phóng khoáng đó mà họ dễ dàng gặt hái được thành công cả sự nghiệp và tình yêu. Đường công danh, quan lộc của chàng trai này cũng thênh thang, rộng mở, sau này sẽ là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho nửa kia.

Ngoài ra, tư thế này thường xuất hiện khi bạn đang trong trạng thái vui vẻ hoặc hạ quyết tâm để làm được điều gì đó lớn lao.

3. Tư thế đứng với một chân thẳng, một chân hơi trùng

Tướng đàn ông như này thường tạo ấn tượng ban đầu không được tốt, cảm giác khó gần. Người này có lòng tự trọng cao, chính kiến cá nhân mạnh nhưng lại rất giỏi giấu cảm xúc của mình. Hiếm khi bạn thấy họ ở hai thái cực của một sự việc: quá vui hoặc quá buồn.

Xem phong thai di dung cua tuong dan ong co so lam quan hinh anh 3
 
Người này sẽ tư duy và hành động theo những nguyên tắc nhất định, chẳng mấy khi họ tự mình phá vỡ những nguyên tắc ấy. Chính vì thế, trong mắt mọi người, đây là một “quân tử”, nói lời giữ lời, không bao giờ thất hứa.

Cũng chính những cá tính đó đã tạo nên thành công trên con đường quan lộc cho họ. Nếu được “nâng khăn sửa túi” cho chàng, quý cô sẽ được hưởng cuộc sống nhàn hạ, sung sướng.

An Nhiên  

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem phong thái đi đứng của đàn ông có số làm quan

Nốt ruồi ở cổ giúp nhìn thấu tâm can phụ nữ

Các vị trí nốt ruồi ở cổ có thể cho thấy tâm can phụ nữ. Đa phần nữ giới có nốt ruồi ở cổ phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục
Nốt ruồi ở cổ giúp nhìn thấu tâm can phụ nữ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đa phần nữ giới có nốt ruồi ở cổ vị trí bên phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục những điều mới lạ.

► Xem nốt ruồi các vị trí trên cơ thể biết số mệnh, vận hạn chuẩn xác

1. Nốt ruồi ở vị trí chính giữa cổ

  Trong Nhân tướng học, nốt ruồi ở cổ nữ giới mà nằm ở vị trí chính giữa  (không phải ở yết hầu) là hung tướng. Nữ giới có nốt ruồi này thường có tính cách hung bạo, bướng bỉnh, tiêu xài hoang phí. Ngoài ra, người này khó thụ thai hoặc nếu thụ thai dễ bị hiện tượng thai chết lưu hoặc đẻ non.  

2. Nốt ruồi ở cổ phía bên trái

  Phụ nữ có nốt ruồi mọc ở vị trí phía trái cổ thường có thế giới tình cảm phong phú, khá lận đận về tình duyên. Đặc biệt, trong tình cảm người này thường rơi vào thế bị động, dễ bị người khác lợi dụng làm tổn thương tinh thần.

Nhin thau tam can phu nu qua not ruoi o co hinh anh
Ảnh minh họa

Đời sống hôn nhân thường không thuận lợi, chịu nhiều áp lực từ phía gia đình nhà chồng. Tuy nhiên công việc và sự nghiệp của người này lại khá thuận lợi. Sau này sẽ là trụ cột kinh tế của gia đình. 

3. Nốt ruồi ở cổ phía bên phải

  Xem tướng nốt ruồi, đa phần nữ giới có nốt ruồi ở cổ phải thường rất hiếu động, thích đi đây đó để khám phá và chinh phục những điều mới lạ. Người này có cá tính độc lập, khá tự tin vào bản thân, đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp nhưng tiêu xài phóng khoáng nên khó tụ tài, tích lũy không nhiều tài sản.    Cuộc sống sau khi kết hôn của người này khá yên ổn, có vị trí quan trọng trong gia đình nhưng tình cảm vợ chồng không quá mặn nồng, cuộc sống bình yên trôi đi.  

4. Nốt ruồi ở cổ phía sau

  Phụ nữ có nốt ruồi ở cổ mọc phía sau thường chính trực nhưng hơi lười nhác trong công việc. Cổ nhân cho rằng nữ giới có nốt ruồi sau cổ như là một dấu hiệu từ duyên kiếp trước còn lưu lại. Đến kiếp này, họ vẫn phải tìm kiếm ý chung nhân có mối duyên trời định từ xa xưa.

Do đó, tình duyên của người này cũng khá lận đận và trắc trở. Tuy nhiên, khi đã tìm được người ứng với duyên tiền định, cuộc sống vô cùng hạnh phúc và hưởng phúc lộc về già.

An Khánh (Theo ZY)    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi ở cổ giúp nhìn thấu tâm can phụ nữ

Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn).
Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng.

Bát trạch là trường phái Phong thủy đơn giản dành cho Dương trạch. Trường phái này khá nổi tiếng, dễ học và dễ áp dụng. Dựa trên 8 quẻ, được chia thành 2 nhóm là: nhóm Đông tứ trạch (gồm: Khảm, ly, chấn, tốn) và nhóm Tây tứ trạch (gồm: cấn, đoài, càn, khôn) để áp dụng trong các việc sau: 
1. định ra các hướng nhà hợp và không hợp (mệnh quái)
2. định ra các vùng tốt xấu trong nhà (trạch quái)
3. định ra vùng tốt xấu trong từng phòng để kê giường, bàn học, ban thờ, kê đồ...(bát môn - bát hướng)
4. chọn tuổi vợ - chồng.

Trên đây là phạm vi ứng dụng của Bát trạch, khi đi vào ứng dụng tôi thấy trường phái trên còn nhiều hạn chế như:
1. bát trạch chưa phối hợp với hình thế Loan đầu xung quanh ngôi nhà, mà chỉ xét nội tại của ngôi nhà đó.
2. chỉ lấy mệnh chủ để định ra hướng hợp với cá nhân người đó, mà không quan tâm đến hướng hợp hay không đến các thành viên khác trong nhà.
3. khi không nhớ tuổi của gia chủ thì không thể chọn ra hướng nào tốt cả.
4. không cho tầm nhìn rộng theo khu vực địa lý.

Tuy đơn giản và dễ áp dụng, nhưng nhiều các nhà Phong thủy nổi tiếng vần chưa biết hết được phạm vi áp dụng của Bát trạch. Chỉ biết đến hướng hợp với tuổi của chủ sự đã vội đặt cửa, đặt bếp, đặt giường, đặt bàn thờ theo hướng tốt. Có người còn dùng cho cả Âm trạch.

Sự hạn chế của Bát trạch cũng khiến cho nhiều người nghĩ nhà chỉ có 1 hướng (nhà ống) thì làm gì lấy được hướng, cũng đông nghĩa với việc không cần dùng Phong thủy.

Vậy làm sao để phá vỡ sự hạn chế trên của Bát trạch??? Đó nằm ở 2 chữ "Huyền không". Bàn về Huyền không, tôi xin để sang bài tới. Cảm ơn các bạn đã đón đọc!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát trạch - phạm vị, những hạn chế và sai lầm trong ứng dụng

3 chòm sao vô duyên với tình yêu

Tình yêu là duyên phận, cầu không được, thế nên 3 chòm sao kém may dưới đây dù rất mong mỏi mà mãi vẫn vô duyên với tình ái, đào hoa vẫn mãi không hưng thịnh.
3 chòm sao vô duyên với tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tình yêu là duyên phận, cầu không được, thế nên 3 cung hoàng đạo kém may dưới đây dù rất mong mỏi mà mãi vẫn vô duyên với tình ái, đào hoa vẫn mãi không hưng thịnh.


3 chom sao vo duyen voi tinh yeu hinh anh
 

Cự Giải


Đào hoa vận của Cự Giải vốn không được tốt lắm, mặc dù họ rất lương thiện, rất hiền hòa, rất dịu dàng và ấm áp. Có lẽ bởi sự rụt rè, nhút nhát của chòm sao này quá nhiều. Thích người ta nhưng lại không dám ngỏ, muốn bằng lòng nhưng lại ngại ngần việc nọ việc kia. Vì thế mà nhân duyên cứ trôi qua mất, do dự mà để tuột cơ hội, thiếu chủ động nên phải cô đơn, có khi thấy người mình thương ngang qua mà chỉ biết nhìn theo bóng lưng họ.   3 chòm sao nữ sẵn sàng đổi tình lấy tiền
Tình yêu đối với nhiều người giống như tín ngưỡng, niềm tin hay điều gì đó thần thánh. Nhưng với 3 chòm sao nữ thực dụng dưới đây, họ sẵn

Song Ngư
  Song Ngư dễ dàng khiến cho người khác sinh ra cảm giác yêu mến và vây xung quanh, đào hoa vận không hề tệ. Nhưng “lắm mối tối nằm không”, vì có nhiều sự lựa chọn mà cuối cùng thành ra không có người nào chân tâm, thật lòng và bền bỉ đi tới một mối quan hệ rõ ràng. Nhiều khi, chòm sao kém may này thầm nghĩ, phải chăng nhân duyên của mình đang đi lạc đường mà không nghĩ rằng, nhân duyên phải tìm mới thấy.

Sư Tử

3 chom sao vo duyen voi tinh yeu hinh anh
 
Trong quan hệ xã giao, Sư Tử dễ dàng kết bạn và hòa đồng với mọi người, tự thân sinh ra lực hấp dẫn và thu hút. Nhưng, bạn bè thì ngày càng nhiều mà người yêu thì mãi chẳng thấy đâu. Ấy là vì, họ dành quá nhiều thời gian để lo chuyện thiên hạ, ai cũng kết giao nhưng lại không đầu tư nghiêm túc vào mối quan hệ khác phái. Họ thường có những tình yêu kiểu mì ăn liền, chớp nhoáng và hào hoa nhưng thật lòng và thấu hiểu lại chẳng được mấy phần.
  Nhân duyên đến rồi đi, không ai là không có nhưng vấn đề là có biết nắm bắt hay không. Sự kém may mắn trong tình duyên thường do chính bản thân không cố gắng, cũng không có dũng khí. Chỉ khi nào tự mình định đoạt được số mệnh của bản thân thì lúc ấy dù đang yêu hay chưa yêu, dù mong mỏi tình yêu hay chưa muốn cùng ai cũng chẳng phải lo lắng gì nữa.   Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 chòm sao vô duyên với tình yêu

Phong thủy cho màu sắc cho văn phòng

Theo các chuyên gia tâm lý, màu sắc và tâm lý có mối quan hệ vô cùng mật thiết. Căn cứ vào đó, muốn tạo ra môi trường làm việc hiệu quả thì phải biết cách
Phong thủy cho màu sắc cho văn phòng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thiết kế, trang trí màu sắc cho phù hợp.

Màu sắc phòng ảnh hưởng đến chất lượng công việc

Căn cứ vào tính chất công việc

Nếu nhân viên làm việc thiên về lĩnh vực nghiên cứu khoa học hoặc các công việc đòi hỏi sự cẩn thận, tỉ mỉ thì nên dùng màu xanh nhạt.

Nếu nhân viên hoạt động ở các lĩnh vực sáng tạo, thiết kế thì nên trang trí phòng bằng gam màu sáng, sinh động.

Căn cứ vào diện tích văn phòng

Những văn phòng làm việc kiểu cũ có diện tích không lớn nhưng phòng thường rất cao nên dễ nảy sinh cảm giác trống trải. Trong khi đó, phòng làm việc kiểu mới thì diện tích lớn nhưng lại thấp và có nhiều người. Do vậy, không gian chật hẹp gây cảm giác ức chế. Để điều tiết cảm giác khó chịu đó, việc lựa chọn màu sắc là 1 giải pháp thông minh.

Đối với văn phòng kiểu cũ đều sử dụng những bức tường gỗ với tông màu đậm. Đây là màu sắc chấn áp tinh thần. Vì vậy, tường nhà nên dùng gam màu sáng kết hợp màu đậm cho nền nhà. Như vậy tránh được tình trạng “đầu nặng chân nhẹ” và mang lại không gian làm việc thoải mái cho nhân viên.

Đối với văn phòng làm việc hiện đại, màu xám giữ vai trò chủ đạo, tạo cảm giác rộng rãi, thoáng mát. Những bức tường màu xanh lá cây hay xanh da trời nhạt đều rất thích hợp.

Lưu ý, tránh sử dụng màu vàng nơi làm việc vì dễ gây cảm giác buồn ngủ. Mặt khác, khi có bụi bẩn thì càng lộ rõ.

Căn cứ vào mức độ ánh sáng

Văn phòng có đầy đủ ánh sáng tự nhiên là điều kiện lý tưởng. Nguồn ánh sáng này luôn mang lại cho người làm việc sự  vui vẻ, sảng khoái. Với những nơi không có đủ ánh sáng tự nhiên, phòng luôn ẩm thấp, lạnh lẽo.

Để không gian phòng ấm hơn nên sơn tường bằng màu hồng. Ngoài ra, có thể sử dụng màu sắc có chức năng phản quang để không gây ảnh hưởng đến thị lực của nhân viên. Như thế sẽ đảm bảo hiệu quả công việc.

Căn cứ vào môi trường làm việc

Ở nhiều công ty, phòng họp và phòng làm việc có mô hình khá giống nhau. Một số phòng họp được thiết kế giống như phòng lãnh đạo. Điều này tạo cho nhân viên và cấp lãnh đạo cảm giác thân thiện, gần gũi. Từ đó, mọi người tham gia cuộc họp đều cảm thấy bình đẳng, đóng góp ý kiến nhiệt tình.

(Theo Phong thủy văn phòng làm việc nơi công sở)

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy cho màu sắc cho văn phòng

Những bảo bối thu hút tiền tài của 12 con giáp

Theo phong thủy, mỗi một con giáp có những bảo bối của riêng mình nhằm gia tăng sự giàu có, thịnh vượng và may mắn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại Trung Quốc, phong thủy đã tồn tại hơn 3.000 năm. Khoa học này là sự kết hợp của nước và gió để tạo ra các trường năng lượng thay đổi của một người, thậm chí cả một nước dựa trên những thuyết Ngũ hành và Âm dương. Sau đây là những lời khuyên giúp các cá nhân gặp may mắn dựa theo 12 con giáp.

Những người tuổi Chuột sẽ được hỗ trợ rất nhiều từ nguyên tố Thủy. Nước có thể trợ giúp những người sinh trong vào năm Tý giàu có và gặp nhiều may mắn. Vì thế, phong thủy cho rằng, những người này nên đặt một bể cá vàng vào góc phía Bắc của phòng làm việc để hút tiền tài.

Sửu

Với sự trợ giúp đắc lực của Lửa, những người sinh vào năm Trâu sẽ làm ăn phát đạt. Vì thế, họ nên bài trí một số bình gốm trong phòng ngủ hoặc văn phòng của mình để đem đến may mắn. Bảo bối giúp phát tài chính là gốm đã được tôi luyện lâu trong lò lửa.

Dần

Những người tuổi Hổ sẽ được sự hỗ trợ bởi các yếu tố thuộc về Đất. Người tuổi Dần đặt một chậu cây xanh trong nhà sẽ rất tốt. Nhờ đó, họ sẽ thu được nhiều lợi nhuận từ các nguồn khác nhau với công việc chính và kinh doanh tay trái.

phong thủy theo tuổi
Chậu cây xanh trong nhà sẽ mang lại may mắn cho người tuổi Dần

Mão

Nhằm gia tăng tiền tài trong cuộc sống, người sinh năm Mèo cần bổ sung những bảo bối thuộc nguyên tố Đất. Đặc biệt, họ thể treo một miếng ngọc tại góc Đông Bắc của phòng ngủ để mang đến may mắn. Người ta cho rằng, ngọc bích đã bị chôn vùi trong lòng đất hàng nghìn năm chính là tinh hoa của trời đất và sẽ đem đến may mắn cho những người tuổi Mão.

Thìn

Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp những người tuổi Rồng giàu có. Để mang đến may mắn, họ nên bố trí một chậu nước với một vài bông hoa sen và những hòn non bộ ở góc Tây Bắc.

phong thủy nhà ở
Người tuổi Thìn nên bố trí một hồ nước nhỏ trong nhà

Tỵ

Người sinh năm Rắn cần chú ý tới khu vực hướng Tây để thu hút tiền tài. Bên cạnh đó, người tuổi này rất hợp đeo trang sức bằng kim loại, nhất là bạc hoặc vàng. Theo quan niệm phong thủy, những món đồ trang sức bạc và vàng không chỉ đẹp mà còn mang đến may mắn. Người sinh năm Rắn sẽ luôn rủng rỉnh, dư dả tiền trong túi.

Ngọ

Người tuổi Ngựa cũng giống như những người sinh năm Rồng hợp hướng Tây Bắc. Ở phía Tây Bắc của phòng ngủ, họ nên đặt một con cóc bằng đồng, nó sẽ đem đến may mắn cả trong tài chính và sự nghiệp.

Mùi

Người sinh năm Mùi nên chăm chút đến hướng Bắc của mình. Họ nên đặt một hộp gỗ gụ vào vị trí phía Bắc của văn phòng rồi bày bên trong hộp là một vật gì đó liên quan tới công việc của mình. Ví dụ như đầu bếp có thể đặt một con dao hoặc chiếc nồi phía trong. Với cách này, tài sản của người sinh năm con Dê sẽ sinh sôi, nảy nở.

Thân

Đối với tiền tài, hướng Tây hợp với người tuổi Khỉ. Họ nên bố trí một chậu cây (tốt nhất là cây cao hơn gia chủ) ở phía Tây của căn nhà. Với cách này có thể những năng lượng tích cực có thể tập hợp quanh và bảo vệ cho những người này.

Dậu

Về tài chính, những người tuổi Kỷ Dậu nên để một số hạt giống cỏ vào một thùng chứa kim loại không, đặc biệt, nó phải là một men đen - đỏ. Những hạt giống cỏ ở container chứa khả năng vô hạn. Nó sẽ mang đến cho người sinh năm Kỷ Dậu gia tài khổng lồ.

Tuất

Những người sinh năm Tuất nên tránh những nguyên tố nước và đất trong cuộc sống. Họ nên đặt một số cành đào ở văn phòng để tăng may mắn.

Hợi

Để mang lại may mắn, những người tuổi Hợi cần những yếu tố thuộc tính lửa. Cũng giống người tuổi Trâu, họ nên đặt những lọ gốm ở phòng khách của mình.

vật phong thủy
Trong phòng khách, người tuổi Hợi nên đặt những lọ gốm để hút tiền tài

(Theo Khám phá)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những bảo bối thu hút tiền tài của 12 con giáp

Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Theo quan niệm của Phật giáo, hôn nhân là duyên nghiệp. Theo Phật pháp, khi hai người thương yêu nhau là duyên nghiệp đã ràng buộc hay còn được hiểu là hai người đã hợp với nhau rồi. Với các bậc minh sư, thì sẽ không can thiệp sâu vào vấn đề tuổi tác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

để có thể đi tới việc “tan đàn, sẻ nghé” đó là một việc không tốt lành. Việc phú quý, yểu bần hay hoạ phúc là do nghiệp duyên tiền kiếp cho nên việc lựa chọn tuổi tác, ngày giờ…v..v… chỉ hỗ trợ một phần nhỏ chứ không mang tính quyết định hoàn toàn vào sự nghiệp tương lai.

Tuy vậy, người xưa vẫn rất coi trọng thuật Trạch Cát và ghi chép lại trong nhiều cổ thư. Chúng tôi xin được đưa ra một số các yếu tố dùng để căn cứ chọn tuổi, năm, tháng, ngày, giờ, hướng trong Hôn Sự của cổ nhân. Các bạn có thể tham khảo chi tiết trong các tài liệu cổ như: Đổng Công Trạch Nhật, Ngọc Hạp Thông Thư, Hứa Chân Quân Ngọc Hạp, Trạch Nhật, Lịch Vạn Sự..v.v.

phong-thuy-tuoi-nam-giap-dan-1974

Người xưa đã tạm lượng tính các yếu tố hoạ phúc như sau:

– Tuổi tác: 10%                          – Phong thuỷ nhà: 10%

– Mạng nạp âm: 10%                  – Cung hôn nhân: 10%

– Cung phi: 10%                         – Duyên nghiệp: 50%

+ Ngày Kỵ:

– Không chọn các ngày có các sao xấu như: Nguyệt yểm, Nguyệt đối, Nguyệt hình, Nguyệt hại, Nguyệt phá, Nhân cách, Tu la, Thọ tử, Không phòng, Không sàng, Sinh ly Tử biệt, Ngưu lang Chúc nữ, Sát chủ, Vãng vong, Tứ ly, Tứ tuyệt, Kim thần Thất sát, Tam nương, Ngũ mộ, Không vong.

– Không chọn các ngày trực: Phá, Bình, Thâu

– Không chọn ngày: Hợi

* Nên chọn ngày: Hoàng đạo và Bất tương(không sát phá) có nhiều Đại cát tinh.

+ Luận Cát Hung Theo Tuổi Vợ Chồng:

– Cao ly Đầu hình: Đây là phương pháp dùng Can chồng, Chi vợ để tính toán sự tốt xấu của hai tuổi vợ chồng. Nếu Phú Quý, Vinh Hiển, Đạt Đạo là tốt. Rơi vào Bần Tiện, Biệt Ly là xấu.

– Cung Phi: là sự phối hợp mệnh cung bát quái của hai vợ chồng để xem tốt hay xấu. Ví dụ: Chồng tuổi Nhâm Tý cung phi Khảm, vợ tuổi Quý Sửu cung phi Càn. Phối quái phạm Lục Sát – Luận là hung.

* Kết hợp cả hai phương pháp để luận cát hung. Nếu Cao ly Đầu hình phạm Biệt Ly, Cung Phi phạm Tuyệt mạng thì là đại kỵ.

+ Bành Tổ Hành Giá Kỵ: là phương pháp chọn ngày cưới. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Lộ, Môn, Đường, Sàng thì tốt. Nếu rơi vào Trù, Táo, Tử, Đệ thì xấu.

+ Giá Thú Châu Đường: là phương pháp chọn ngày đón dâu. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Đệ, Đường, Táo, Trù thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Phu, Công, Cô thì xấu.

+ Nạp Tế Châu Đường: là cách chọn ngày trai nhập phòng ở bên gái. Có 8 tính chất đánh giá. Nếu gặp Môn, Táo, Trù, Hộ thì tốt. Nếu phạm vào Phụ, Cô, Đệ, Công thì xấu.

+ Nguyệt Kỵ: là phương pháp chọn tháng tốt nhất cho hôn sự. Nếu đón dâu thì tính theo tuổi cô dâu. Nếu gửi rể thì tính theo chú rể.

Ví dụ: Tuổi Dần, Thân. Tháng Đại Lợi là 6 và 12, tiểu lợi là tháng 3 và 9, Phòng Công Cô là tháng 4 và 10, Phòng Nhạc Thân là tháng 5 và 11, Phòng Phu Chủ là tháng 6 và 12, Phòng Thê Chủ là tháng 1 và 7.

Nên chọn tháng Đại lợi là 6 và 12. Nếu chọn tháng tiểu lợi thì phải không có người mai mối mới tốt.

– Phòng Công Cô: là kỵ cha mẹ bên chồng (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Nhạc Thân: là kỵ cha mẹ bên vợ (nếu đã mất thì không kỵ)

– Phòng Phu Chủ: là kỵ người chồng

– Phòng Thê Chủ: là kỵ người vợ.

+ Niên Kỵ: là cách loại trừ các năm xấu không nên dùng cho hôn sự.

Ví dụ: Tuổi Tý: Nam kỵ năm Mùi. Nữ kỵ năm Mão

+ Phương Kỵ: là phương pháp chọn hướng xấu cần tránh trong ngày tổ chức hôn sự.

Ví dụ: Ngày 1, 11, 21 kỵ hướng Đông. Ngày 2, 12, 22 kỵ hướng Đông Nam, Ngày 8, 18, 28 kỵ hướng Đông Bắc..v.v…

+ Cô Hư Sát Pháp: là phương pháp chọn tháng xấu cần tránh.

Ví dụ: Con nhà Giáp Tý cưới gả vào tháng 9, 10 phạm Cô. tháng 3, 4 phạm Hư. Sau này thường sinh chuyện lôi thôi, có thể chia ly.

+ Nhật Xung: là ngày khắc mệnh chủ về ngũ hành, can chi. Ví dụ: mệnh Mộc không chọn ngày Kim, tuổi Đinh Tỵ không chọn ngày Quý Hợi…v.v…

+ Mệnh Phu Thê: là một cách đánh giá sự tốt xấu của gia đạo. Nếu mạng chồng khắc mạng vợ thì tốt (như chồng mạng Kim vợ mạng Mộc), vợ khắc chồng thì xấu (như chồng mạng Mộc, vợ mạng Kim)

+ Ngày xấu vẫn có thể dùng: Đó là những ngày tiểu cát. Tuy ngày đó có sao xấu, nhưng đi kèm với nó có nhiều đại cát tinh như: Thiên Đức, Nguyệt Đức, Tuế Đức, Thiên Xá, Tam Hợp, Lục Hợp thì vẫn có thể dùng.

Ngoài các phương pháp trên thì còn nhiều phương pháp khác được lưu truyền. Tuy nhiên, nếu biết cách sử dụng các phương pháp này cũng đã đủ để lựa chọn được ngày hay tuổi cưới, hỏi như ý.

Trong dân gian từ bao đời nay, việc chọn ngày giờ tốt cho các việc trọng đại như: xây nhà, hôn nhân, an táng vốn đã được coi trọng. Trong phong thủy có một câu nói: “Tầm được Long, điểm được Huyệt, nhưng làm sai ngày giờ thì như đem xương vất ra ngoài đồng” đủ thấy thuật chọn ngày giờ cũng có một vị trí quan trọng trong nền văn hóa triết học Đông Phương.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn ngày giờ cho hôn sự –

Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Giờ hợi là mấy giờ? Khi bố mẹ, ông bà nói bạn sinh vào giờ hợi, liệu bạn có biết chính xác là mình sinh trong khoảng thời gian nào không? Để biết giờ hợi là mấy giờ, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Giờ hợi là mấy giờ? Khi bố mẹ, ông bà nói bạn sinh vào giờ hợi, liệu bạn có biết chính xác là mình sinh trong khoảng thời gian nào không? Dám chắc đây là câu hỏi khiến nhiều người vò đầu bứt tai. Để biết giờ hợi là mấy giờ, chúng ta sẽ cùng Phong thủy số tìm hiểu rõ hơn ngay sau đây xem cách tính giờ theo 12 con giáp của các cụ ta ngày xưa như thế nào nhé.

Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Xem thêm những bài viết hữu ích khác:

+ Giờ Mão là mấy giờ?

+ Giờ Mùi là mấy giờ?

Giờ Hợi là mấy giờ?

Khi được hỏi giờ hợi là mấy giờ, chúng ta hãy cùng nhìn bảng sau đây. Không chỉ giờ hợi, mà các giờ thìn, tỵ, tuất...chúng ta cũng có thể dễ dàng đưa ra câu trả lời chính xác:

Bảng giờ trong 1 ngày dựa vào 12 con giáp theo cách tính của các cụ ta ngày xưa:

·         Giờ Tý: Từ 23 giờ đêm đến 1 giờ sáng

·         Giờ Ngọ: Từ 11 giờ trưa đến 13 giờ trưa

·         Giờ Sửu: Từ 1 giờ sáng đến 3 giờ sáng

·         Giờ Mùi: Từ 13 giờ trưa đến15 giờ xế trưa

·         Giờ Dần: Từ 3 giờ sáng đến 5 giờ sáng

·         Giờ Thân: Từ 15 giờ chiều đến 17 giờ chiều

·         Giờ Mão: Từ 5 giờ sáng đến 7 giờ sáng

·         Giờ Dậu: Từ 17 giờ chiều đến 19 giờ tối

·         Giờ Thìn: Từ 7 giờ sáng đến 9 giờ sáng

·         Giờ Tuất: Từ 19 giờ tối đến 21 giờ tối

·         Giờ Tỵ: Từ 9 giờ sáng đến 11 giờ sáng

·         Giờ Hợi: Từ 21 giờ đến 23 giờ khuya

Như vậy bạn sẽ nhanh chóng thấy được giờ hợi rơi vào khoảng thời gian từ 21 giờ tối đến 23 giờ khuya. Bạn nào sinh trong khoảng thời gian sẽ là sinh vào giờ hợi. Không biết người sinh vào giờ hợi có gì khác so với các giờ khác, cùng tìm hiểu nhé.

Cuộc đời những người sinh giờ Hợi

Hợi tức là con heo, với nhiều người, heo là con vật hiền lành và người sinh giờ hợi cũng vậy. Họ phần chính đều là những người sống chân thành, hiền lành và nhiệt tình với tất cả mọi người. Nữ giới sinh trong giờ hợi thường khá khéo tay, họ thích hợp với các lĩnh vực văn học, nghệ thuật.

Người giờ hợi khi vào các tuổi 11, 26, 36, 59, 56 và 78 cần nhớ cẩn trọng bởi có thể gặp điều không may mắn.

+ Người sinh đầu giờ hợi ít được sự giúp đỡ của người thân, tuy nhiên khi lập gia đình sẽ ăn nên làm ra, phát đạt. Người sinh giờ này dễ khắc mẹ.

+ Người sinh giữa giờ hợi thông minh và có tài lãnh đạo, hòa hợp với cha mẹ

+ Người sinh cuối giờ hợi, tính hay nóng vội, tuổi trẻ sẽ vất vả.

Bên trên là một vài điều cần biết về giờ hợi cũng như một vài chia sẻ về tử vi những người sinh giờ hợi. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để biết rõ hơn  nhé.

Để lựa chọn những giờ tốt ngày hoàng đạo trong tháng bạn nên tham khảo tại: Xem ngày tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giờ Hợi là mấy giờ? Sao lại gọi là giờ Hợi?

Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi

Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi của người Việt vì mua muối đầu năm chống xú uế, đem may mắn về nhà, mua vôi cuối năm để quét lại nhà tránh điều không may
Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi” gắn với hai phong tục tập quán của người Việt trong năm mới. Đó là vào những ngày đầu tiên của năm mới, người Việt có thói quen mua một muối về nhà lấy may cho cả năm. Vào những ngày cuối năm, người ta mua vôi về để quét lại nhà, tường, cổng với hy vọng tránh được những điều không may.

Ý nghĩa của phong tục mua muối đầu năm, mua vôi cuối năm như sau

Phong tục đầu năm mua muối lấy may

Theo quan niệm của người xưa, muối là thứ mặn, chống xú uế, có thể xua đuổi tà ma và đem lại nhiều may mắn trong gia đình.

Muối cũng là biểu tượng của tình cảm thắm thiết, mặn nồng, gắn kết, no đủ. Tục mua muối đầu năm với ý nghĩa cầu mong sự đậm đà trong tình cảm gia đình, sự hòa thuận, gắn bó giữa vợ chồng, con cái.

Hơn thế nữa còn là sự mặn mà, tình thân thiết quanh năm trong các quan hệ họ hàng, làng xóm và quan hệ làm ăn.

Các túi muối được đóng khéo léo trong các túi vải màu đỏ có gắn ông thần tài bày bán tại cổng đình, chùa vào dịp đầu năm. Ở đồng bằng Bắc Bộ, nhiều người quan niệm đầu năm mua muối cả năm sẽ làm ăn tấn tới, mua may bán đắt, tình cảm gia đình đầm ấm, trọn vẹn như vị đậm đà của muối.

Vì vậy, sáng mùng 1 Tết, tại các vùng đồng bằng Bắc Bộ, nhiều người đi bán muối dạo qua khắp các đường làng, ngõ xóm. Ở Hà Nội vẫn thấy có người rao muối dạo và người Hà Nội thường mua vài đồng muối lấy may. Người bán sẽ đong một bát đầy có ngọn chứ không gạt ngang miệng bát bởi người ta cho rằng mua muối có ngọn mới mang lại sự đầy đủ, trọn vẹn và no ấm cả năm. Người mua, người bán đều cười nói vui vẻ, và không ai kỳ kèo mặc cả bao giờ.

muối được bọc trong các túi may mắn
muối được bọc trong các túi may mắn

Cũng có người quan niệm rằng hạt muối có sự kết tinh cao, màu trắng trong tượng trưng cho sự sạch sẽ và tinh khiết cũng là biểu trưng cho tình cảm tốt đẹp.

Hạt muối tuy nhỏ nhoi, ít giá trị kinh tế nhưng mang trong mình ý nghĩa văn hóa phi vật thể thiêng liêng. Bởi thế, người ta thường rắc muối ra đường và xung quanh nhà với mong muốn bình yên.

Tại các đình chùa, sáng mùng 1 Tết, người ta thường bày bán muối bên cạnh hoa quả, vàng mã, đèn hương… để sau khi vào lễ Phật, lúc ra về các bà, các chị mau một gói muối với hy vọng một năm mới mọi việc tốt đẹp và may mắn.

Hơn nữa ý nghĩa của việc “mua muối đầu năm” là cha mẹ nhắc nhở con cái “ăn dè, hà tiện”, tiết kiệm để dành tiền “cuối năm mua vôi” xây nhà. Sở dĩ, câu nói này có ý nghĩa như vậy bởi, đối với người Bắc Bộ, “tậu trâu, lấy vợ, làm nhà” là 3 việc quan trọng nhất của đời người.

Phong tục cuối năm mua vôi tránh điều không may

Ngược lại với tục mua muối, người ta thường tránh mua vôi đầu năm bởi người xưa quan niệm vôi mà trắng biểu tượng cho sự bạc bẽo (bạc như vôi). Thế nên đầu năm phải tránh mua vôi để tránh những rủi ro trong năm mới, tránh rạn nứt và đổ vỡ trong quan hệ tình cảm gia đình cũng như công việc.

Đối với người Việt, “tậu trâu, lấy vợ, xây nhà” là 3 việc trong đại trong đời vì thế, việc mua vôi được ví von như “xây nhà” – việc quan trọng vào dịp cuối năm. Vôi quét nhà cuối năm cũng có ý nghĩa là xóa đi những điều không hay trong năm cũ, thể hiện một sự khởi đầu, bắt đầu mới mẻ để sửa chữa những sai lầm, khôi phục những thất bát đã qua.

Người ta thường mua mua vôi vào cuối năm để quét lại nhà, tường cổng cho sạch sẽ, trắng tinh tươm, chuẩn bị đón năm mới. Ở nông thôn, nhiều gia định có quan niệm rằng rắc vôi bột ở 4 góc vườn rồi vẽ hướng ra phía cổng để xua đuổi ma quỷ.

cuối năm mua vôi để tránh điềm không lành hay để ông bình vôi ăn no đủ
cuối năm mua vôi để tránh điềm không lành hay để ông bình vôi ăn no đủ

Cũng có một cách giải thích khác cho rằng cuối năm phải mua vôi để tiếp vôi cho ông bình vôi.

Ông bình vôi là vật dụng đặc biệt để vôi ăn trầu bằng sành sứ chỉ các cụ có thói quen ăn trầu mới có. Và khi lấy vôi trong bình cũng phải hết sức thận trọng, bởi người xưa quan niệm khi dùng dao vôi để lấy vôi, nhất thiết không được ngoáy chìa vôi vào lòng ông vì nếu thế sẽ bị bệnh cồn cào ruột gan mà phải dùng chìa đưa thẳng rồi rút ra. Vì thế, miệng ông cứ mỗi ngày một đầy, thành vành khuyên, hôm trở trời tự lóc ra, người ta dùng dao khứa chân rồi đem xâu vào dây treo trước cửa để trừ tà.

Một khi ông bình vôi đã đặc ruột, người ta rước ông cùng xâu miệng lên chùa để dưới chân cây hương, dưới gốc mít, gốc đa. Lâu ngày lăn lóc, sương đọng vào bụng ông, gặp con sài đẹn, hay bị sơn ăn thì người ta lấy nước đó mà uống, mà bôi. Ai bị sâu răng thì mua ngọc trai tán nhỏ hòa vào nước này uống sẽ khỏi.

Ông bình vôi là vật thiêng trong nhà người xưa, do vậy lúc nào cũng phải cho ông ăn no, ăn đủ. Tuy nhiên do “Bạc như vôi” nên người ta chỉ cho ông ăn vào cuối năm chứ không ai cho ông ăn đầu năm vì vậy mới có tục “cuối năm mua vôi”.

Hiện nay, tục lệ này ngày nay ít có người quan tâm, đặc biệt là các bạn trẻ. Tuy nhiên, nhiều gia đình vẫn luôn giữ gìn những thói quen và tập tục đẹp đẽ đã có từ lâu đời của người Việt ta.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đầu năm mua muối cuối năm mua vôi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd