Quý Tỵ 2013 thuộc mệnh gì –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Hương Giang (##)
![]() |
(Theo Tuyên Quang Online)
![]() |
![]() |
12 loại nhân quả báo ứng ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc đời con người| => Tra cứu: Lịch âm 2016, Lịch vạn niên 2016 chuẩn xác tại Lichngaytot.com |
| ► Lịch ngày tốt cung cấp công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác |
![]() |
![]() |
![]() |
Đặc điểm nhận diện mặt phụ nữ lấy chồng đại gia
![]() |
7 điều đừng hiểu sai về sai về đạo Phật![]() |
Con giáp sinh ra để mang may mắn cho cha mẹ| => ## cung cấp công cụ Lấy lá số tử vi của mỗi người chuẩn xác |
Bài học đáng suy ngẫm: Câu chuyện về lòng Từ bi
Xui rủi là điều chẳng ai mong muốn, song không may lại có 4 con giáp dễ gặp xui xẻo trong tháng cô hồn. Lịch ngày tốt xin có đôi lời nhắc nhở, hy vọng các bạn đều được bình an.
Tháng 7 âm lịch trong năm còn được gọi là tháng cô hồn, bởi đây là khoảng thời gian mà các vong hồn nơi âm tào địa phủ được “mở cửa mả”, thoát lên dạo chơi chốn trần gian. Chính vì thế mà trong tháng này buổi tối tốt nhất không nên đi ra ngoài quá muộn, cũng cần lưu ý để không phạm phải những điều cấm kị trong tháng cô hồn.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Trong tử vi đẩu số, sao Thiên Lương được lấy từ nhân vật quan Tổng binh ải Trần Đường Lý Tịnh.
Lý Tịnh từng bái Độ Ách chân nhân tại Tây Côn Lôn làm thầy theo học pháp thuật nhiều năm, thấy đạo thần khó thành, nên từ biệt thầy xuống núi, sau lĩnh chức Tổng binh của triều đình Ân Trụ. Phu nhân của ông là An thị sinh được ba con trai, con trưởng là Kim Tra, con thứ là Mộc Tra, con út là Na Tra.
Kim Tra bái Văn Thù Quảng Pháp Thiên Tôn tại động Vân Tiêu núi Ngũ Long làm thầy, Mộc Tra theo học Phổ Hiền chân nhân tại động Bạch Hạc núi Cửu Cung, còn Na Tra vừa ra đời đã được Thái Ất chân nhân nhận làm học trò.
Lý Tịnh với danh xưng là "Thác tháp thiên vương" (thiên vương nâng tháp) là một võ tướng trong truyện Phong thần diễn nghĩa, với hình tượng mình mặc giáp trụ, đầu đội mũ ô vàng, tay trái dỡ một toà tháp, tay phải cầm cương xoa ba mũi hoặc bảo kiếm.

Do Thương Trụ vô đạo, trăm họ lầm than khổ cực, các chư hầu lớn nhỏ tôn Tây Bá hầu Cư Phát làm thủ lĩnh, hợp quân phạt Trụ. Cả ba con trai của Lý Tịnh cũng đều theo về dưới trướng Vũ Vương, làm bộ tướng tiên phong. Lý Tịnh vốn là tướng nhà Ân, đứng trước tình hình đó, không biết phải làm thế nào. Sau ông được Đạo nhân Nhiên Đăng chỉ điểm, tạm thời từ quan về ở ẩn, đợi đến khi Chu Vũ Vương dấy binh thì đến hợp lực cùng ba người con trai cùng tham gia nghiệp lớn.
Trong thời gian Vũ Vương phạt Trụ, Lý Tịnh cùng ba con trai đã lập rất nhiều công lao lớn, đặc biệt là con trai út Na Tra, hoá thân của hoa sen trắng (sao Hoả), đánh đâu thắng đó, giúp đỡ đắc lực cho chiến thắng của Vũ Vương. Khi sự nghiệp hoàn thành, triều Chu đã được kiến lập, Vũ vương tiến hành luận công ban thưởng, cả bốn cha con Lý Tịnh đều không màng đến danh lợi, không hẹn mà cùng lẳng lặng trở về nơi lu luyện của thầy mình, rồi từ đó đến cuối đời chỉ chuyên tâm học đạo tu tiên.
Lý Tịnh vốn là một võ tướng, nhưng công lực tu hành rất cao thâm, hơn nữa còn mang tấm lòng nhân ái, sẵn sàng dùng tài năng và pháp lực để cứu vớt nhân dân ra khỏi cơn nước lửa mà không màng chuyện sống chết của bản thân.
Lý Tịnh tu đạo mà thành thần tiên, trở nên trường thọ. Khương Tử Nha sau khi tự phong mình làm chủ nhân sao Thiên Cơ, lại thấy sao Thiên Lương còn vô chủ, bèn phong thần trước cho Lý Tịnh, hoàn thành trọn vẹn sự nghiệp diệt Trụ của Vũ Vương. Bởi vậy trong hệ thống lý luận Tử Vi Đẩu Số, tính cách của Lý Tịnh được gán rất nhiều cho sao Thiên Lương.
Thiên Lương là sao chủ về tuổi thọ và sang quý, có lòng trắc ẩn, bản tính trung hậu, thích bố thí, hay lo chuyện bao đồng. Hành sự quyết đoán, thích giúp đỡ ngưòi khác nhưng việc nhà lại thiếu sự quan tâm.
Danh hiệu Thác Tháp Lý Thiên Vương của Lý Tinh bắt nguồn như sau:
Người con trai út của Lý Tịnh tên là Na Tra, từ nhỏ đã ương bướng và rất nghịch ngợm. Một hôm, Na Tra cùng đám bạn của mình chơi đùa nơi ven biển, làm kinh động đến tận Thủy cung của Đông Hải Long Vương. Long Vương bực tức lệnh sai Dọa Xoa đi tìm hiểu ngọn ngành. Tới nơi thì Dọa Xoa bị Na Tra giết chết. Sau đó Long Vương lại sai Tam thái tử đi thu phục Na Tra. Do nói năng thiếu khiêm nhường nên đã chọc tức bản tánh ương ngạnh khiến Na Tra xuống dưới biển và đại náo Long cung, giết chết Tam thái tử, phá hủy Long cung và bắt nhốt Long Vương.
Trước tình hình đó, không còn cách nào khác, Lý Tịnh đành bắt Na Tra tự sát. May được Thái Ất chân nhân dùng hoa sen giúp cho Na Tra được hồi sinh. Na Tra sau khi trở lại với thân xác của mình thì trong lòng không vui, muốn tìm cha mình để trả thù. Bởi tài năng cao cường của Na Tra, Lý Tịnh không thể chống đỡ được nên Phật Tổ Như Lai liền ban cho ông một tòa bảo tháp xá lị bằng vàng. Lý Tịnh nhờ đó mới nhốt được Na Tra vào trong bảo tháp.
Sau này mối thù giữa cha và con được hóa giải. Cùng nhau theo về trướng Vũ Vương tiên phong phạt Trụ cứu dân độ thế. Lý Tịnh có được bảo tháp thần kỳ này mà trở thành danh xưng "Thác tháp Lý thiên vương".
| Tên sao | Âm dương - ngũ hành | Hóa | Chủ | Bị khảo |
| Thiên hình | Dương hỏa | Cô độc và hình khắc | Tổn thương, kiện tụng, cô độc | Nhập miếu chủ về có tài cán, quyền uy, nắm giữ binh quyền |
Thuộc tính âm dương ngũ hành của sao Thiên Hình là dương hỏa, hóa khí là cô khắc, chủ về hình thương, kiện tụng, cô độc. Sao Thiên Hình nhập miếu sẽ trở thành thần Thiên Hỷ, có tài cán quyền uy, chưởng quản binh quyền; nếu gặp sao Thái Dương chủ về nghiệp võ quý hiển. Gặp cát tinh Văn Xương, Văn Khúc, chủ về nắm quyền giữ biên cương.
Sao Thiên Hình chủ cung thân, cung mệnh, chủ về bề ngoài hùng dũng, uy vũ bất khuất, độc lập tự chủ, có tài cán, nhưng cá tính kiêu ngạo, cô độc khó gần gũi, có quan niệm và cách phán đoán giá trị thi phi khác người, không có duyên với người thân, thích đoán mệnh hoặc tự nghiên cứu bệnh lý, có duyên với tôn giáo. Chỉ khi nào nhập miếu tại bốn cung Dần, Mão, Dậu, Tuất mà gặp cát tinh mới chủ về cát lợi, nắm quyền lực lớn. Ở sáu cung Thân, Tí, Thìn, Tị, Ngọ, Hợi là bình hòa; ở hai cung Sửu, Mùi là lạc hãm, nếu trong hai hạn mà gặp phải thì chủ về xuất gia, kiện tụng, mất mát tiền của, cần đặc biệt đề phòng hỏa hoạn, tai họa bất ngờ.
Sao Thiên Hình nhập cung mệnh, phần nhiều có thể nỗ lực, tích cực, biết nắm bắt trọng điểm, thiện ác phân minh, tuân thủ pháp luật, bộc lộ sắc xảo. Cần chú ý tới ngôn ngữ, hành vi của bản thân để tránh bị người khác hiểu lầm.
Sao Thiên Hình còn là sao nợ nần, nếu nhập các cung Mệnh, Thân, Tài, Quan thường có hiện tượng tiền của quay vòng, đến rồi lại đi.
Sao Thiên Hình nhập miếu ưa được gặp sao Thái Dương, ngoài ra còn thích các sao Tử Vi, Thiên Tướng, Thiên Lương, Tham Lang, Cự Môn, nếu theo các ngành nghề pháp luật, y khoa, quân đội, cảnh sát, tôn giáo thì có thể thành tựu. Sao Thiên Hình thích nhất là gặp sao Văn Xương, Văn Khúc tại cung vượng, có thể phát cả nghiệp văn lẫn võ, hoặc trở thành quan tòa, thầy thuốc nổi tiếng. Nếu đồng cung với sao Kình Dương, lại gặp sát tinh, Hóa Kị, khó tránh khỏi tai họa tổn thương.
Để biết mệnh Thủy hợp cây gì phải hiểu những màu sắc tương sinh tương khắc với những người thuộc cung mệnh này mới chọn được loại cây giúp họ có cuộc sống sung túc và đa lộc hơn.
Mệnh Thủy hợp cây gì? Để tôn lên tính cách của người mệnh Thủy phải kết hợp với màu sắc của cây xanh sao cho hài hòa và phù hợp với vận mệnh, toát lên sự sang trọng và tạo sự khác biệt riêng của họ.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
NHỮNG ĐIỀU KIÊNG KỴ TRONG LỰA CHỌN ĐẤT XÂY CẤT NHÀ Ở
Ngày xưa , mẹ thầy Mạnh Tử dọn nhà ba lần cố gắng làm sao để chọn được một môi trường tốt nhất cho người con trai của mình . Ban đầu nhà ở gần nghĩa địa , bà muốn một tương lai tốt đẹp cho con nên đã nhiều lần chuyển nhà , và cuối cùng thầy Mạnh Tử đã trở thành một học giả uyên bác , đến nay tên tuổi Người vẫn còn được bao thế hệ nhắc tới và câu chuyện ba lần chuyển nhà cũng để lại một bài học vô cùng giá trị
Còn bạn thì sao ? Việc lựa chọn một căn nhà ,có một mặt tiền hay thế đất kiên cố bền vững , phù hợp với phong thủy để ổn định cuộc sống và phát triển là điều ai cũng mong mỏi và suy nghĩ rất nhiều !
Nhà kỵ về nền đất nguy cơ hung họa
Nhà không được làm trên nền giếng cũ (có thể có khí độc , hay nên nhà dễ bị sụt lún) , không được làm nhà ở ngã ba đường có một đường đâm thẳng vào nhà , không được làm nhà ở ngõ cụt hoặc cạnh đền , miếu , hay trước có núi che khuất tầm nhìn
Nhà xây ở chân núi hoặc cửa thung lũng thì chủ nhà hịu vô phúc và bệnh tật
Đất làm nhà kỵ trên sống núi, gò đất, cửa ra vào sơn cốc, sát bờ sông suối dễ có nguy cơ sạt lở, lũ lụt, sấm sét
Hai cao ốc trước nhà
Chúng tạo ra hung sát gọi là “Thiên trảm sát” vì trông giống như một tòa nhà bị chém làm hai . Gia chủ bị tai nạn huyết quang . Đặt ngựa đồng trước cửa số để hóa giải . Nếu cần treo thêm xâu tiền đồng lớn và tiền cổ Ngũ Đế . Tình hình nghiêm trọng phải đặt đôi kỳ lân đá để hóa giải
Trái ngắn phải dài , đinh suy tài vượng
Nếu ở nhà có thế bên trái ngắn , bên phải dài tuy tiền tài nhiều , sức khỏe kém , thâm chí không có con trai . Nếu có điều kiện nên di chuyển
Bất kể nhà dân ở nông thôn hay nhà tư nhân ở khu tập thể , nhà mặt phố , biệt thự , mọi người thường chú ý đến phong cảnh , tình trạng giao thông , song lại quên chú ý đến địa hình ngôi nhà của mình . Nhà ở bên phải ngắn , bên trái dài , gia vận bất lợi , sự nghiệp trắc trở , thậm chí không có con trai .
Nền nhà kỵ không bằng phẳng
Đất hậu cao còn hai bên thấp , gọi là “đất quả phụ” , “nhà quả phụ” , ở rất hung . Hai bên thấp thi gió bị lùa , hậu cao thì chắn khí . Theo phong thủy thế đất này là ngọn núi cô độc , khí tán , không nên làm nhà .
Nhà ở nơi đất cao mà đứng tách riêng là không tốt , làm ăn không thịnh vượng , tài lộc bị hạn chế
Tây cao Đông thấp – bình an cát tường : Sách phong thủy đều nói , địa thế đất Tây cao Đông thấp nếu làm nhà hướng Đông thì con cháu giàu có , tích đức thì con cháu làm nên khanh tướng công hầu . Nếu ở nhà có địa thế nay , tuy chỉ giàu có bậc trung hoặc làm quan không hiển hách , song cuộc sống cũng bình yên tươi đẹp không lo đói rét
Nhà trong ngõ cụt , hẹp , âm khí nặng nề , tiền đồ bất lợi
Nhà trong ngõ cụt , khí không thông . Nhà càng sâu , khí âm càng lớn . Không phải tất cả mọi người ở đều không tốt . Những người thuộc tuổi Dương Nam (trai tuổi Tý , Dần , Thìn , Ngọ , Thân , Tuất) ; Dương Nữ (con gái tuổi Tý , Dần , Thìn , Ngọ , Thân , Tuất) không sợ ở nhà ngõ cụt . Còn những tuổi Âm nam , Âm nữ (tuổi Sửu , Mão , Tị , Mùi , Dậu , Hợi) đại kỵ ở nhà ngõ cụt
Ngõ hẹp chỉ khoảng 1 – 1,2m , đi lại bất tiện , vận khí khó thông . Nếu ở lâu dài sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe và sự nghiệp . Nếu có điều kiện nên chuyển dời . Nếu chủ sông có điều kiện nên ở tầng 2 của ngôi nhà
Nhà ở đuôi chuột , tai họa bất ngờ
Nhà đất đuôi chuột , gọi là nhà đất quan tài ,tục gọi là nhà hình lưỡi rìu . Chủ bất lợi tài vận , gia vận .Nên cắt đuôi chuột hoặc làm giếng , làm sân trời
Nhà gần mộ , thiên tai nhân họa
Đất gần mộ địa , nghĩa trang chớ nên làm nhà vì âm khí nặng . Người nhà dễ mắc chứng tâm thần phân liệt vì suy nhược cơ thể , mất ngủ . Gần đây nhiều kẻ san lấp bãi tha ma , xây lô đem bán rất rẻ . Như vậy là không tốt cho việc định cư
Trước thủy sau mộ , tài hao lực kiệt
Trước nhà có dòng nước chảy sau nhà có bãi tha ma gọi là “bại gia chi trach” , gia đình lục đục bất hòa , tài vận cũng hao kiệt suy yếu . Năm 2009 , nhà họ Phạm có ngôi nhà trước là con kênh sau lưng là bãi tha ma . Dân làng gọi đây là bãi quan . Gia cảnh từ khi chuyển đến đây thật éo le . Quan hệ anh chị em dâu , em chồng chị dâu quá mâu thuẫn , kinh tế ngày càng sa sút…Sau này nhà họ phải bán đi để tìm nơi khác để ở
Nhà gần tram xăng , tâm trạng bực bội
Nhà bên cạnh trạm xăng rất nguy hiểm vì nhiễm độc hơi xăng . Phong thủy họ gọi là “cô dương sát” vì hóa khí rất nặng . Nhà ở bên cạnh trạm biến áp , cột điện cao thế , tháp truyền hình , cột song viễn thông cũng gọi là “Cô dương sát” . Chủ nhà tính khí thất thường , tâm trang bực bội . Nên đặt một số đồ sứ , ngọc để hóa giải
Nhà bên trường học âm khí nặng nề
Trường học tuy nhiều trẻ nhỏ , nhưng dương khí của trẻ nhỏ rất yếu , vì vậy âm khí nặng nề . Phong thủy kỵ những nơi âm khí nặng nề . Nên thắp đèn quả nhót ban ngày để tăng dương khí
Nhà cạnh chùa miều , tích cách cực đoan
Nhà cạnh đền chùa , nhà thờ , bãi tha ma , âm khí rất nặng gọi là “âm cô sát” . Người ở cảm thấy cô độc , tính nóng nảy nhưng rất yếu đuối ,bạc nhược . Tính cách cực đoan điên khùng . Nên dùng gương lồi hóa giải .
Nhà cạnh bệnh viện, uế khí nặng nề
Bệnh viện là nơi tập trung mầm bệnh các loại . Nếu ở nhà cạnh bệnh viện nên thường xuyên phun nước muối , thuốc sát trùng . Phong thủy gọi nhà ở cạnh bệnh viện là “uế khí sát” , bất lợi cho sức khỏe .
Sưu tầm
Nếu Liêm Trinh có Đào Hoa Hóa Khoa kèm bên thì phần cảm tình nặng. Nếu Liêm Trinh gặp Hỏa Linh Phụ Bật đồng hội, độ phần lý trí nặng hơn.
Liêm Trinh Hóa Lộc mà phần cảm tình nặng, vấn đề tích tụ tài sản khó hơn. Liêm Lộc mà phần lý trí nặng thì con người duy lợi với nhiều thủ đoạn kiếm tiền.
Như vậy, Liêm Lộc hợp với các cung Mạng Tài Quan. Đóng vào cung Phúc thành ra ý hướng chỉ ham hưởng thụ, phá của hơn làm ra của.
Trường hợp Liêm Lộc đứng thế hãm mà gặp các sao Sát Hỏa Linh Không Kiếp lại khiến cho vì tiền bạc ma hệ lụy, tỉ dụ có bạn phản, đam mê cờ bạc hút sái, sắc tình để bị phá sản.
Liêm Lộc lạc hãm đóng cung Tật ách. Liêm Trinh chủ phế bệnh và thận bệnh. Khi tâm thần bất giao còn gây ra thần kinh bệnh.
Liêm Lộc vào cung Phụ mẫi không nhất định là cha mẹ giàu có mà nhất định quan hệ tình cảm với bố mẹ đầy đặn.
Liêm Lộc đóng phối cung thì Phu Thê đắc lực cùng nhau gây cơ nghiệp. Liêm Lộc vào cung Bào hay Cung Nô thì anh em hay bạn bè đắc lực nếu không ở thế hãm.
Liêm Lộc phải nhất diện đảo, không nên đứng với vừa cát tinh vừa hung tinh gây thành tình trạng xung đột giữa cảm tình với lý trí cung cách xử thế vì vậy mà lắm khuyết điểm.
Liêm Lộc không nên hội xung với Vũ Khúc Hóa Kị (Tỉ dụ nguyên cục Vũ Kị gặp đại hạn Liêm Lộc) gây ra hao tài tốn của vì tình cảm hoặc vì tranh chấp tiền bạc mà mất cảm tình.
Trái lại Liêm Lộc sẽ tốt hơn nếu gặp Tham Lang Hỏa Tinh, làm cho Tham Hỏa bạo phát. Nhưng phải coi chừng Không Kiếp vì có cả Không Kiếp tất bạo phát với bạo bại đi đôi. Bạo phát do may mắn rồi bạo bại lại do rủi ro. Trí tuệ và tài năng không tham dự bao nhiêu.
Liêm Trinh Hóa Lộc hay hơn hết là thất Lộc Mã giao trì. Nguyên cục Liêm Lộc tới vận giao trì Lộc Mã dễ làm giàu, với điều kiện không bị Dương Đà Hỏa Linh Không Kiếp nhảy vô phá.
Hóa Lộc – Thiên Cơ
Thiên Cơ là sao mang tính phù động, dù gặp Hóa Lộc, tính chất động ấy vẫn nguyên vẹn. Lộc là sao tiền bạc, mà tiền bạc cần chuyển động luân lưu, cho nên Cơ gặp Lộc kể làm tốt.
Có Lộc đóng Mệnh hay Tài Bạch cho người Thiên cơ khả năng kinh thương cao. Ở thời đại này, Cơ Lộc khả dĩ phục vụ cho những việc liên hệ đến kinh doanh tài chánh, với bổng lộc cao không nhất thiết phải chính mình đứng chủ kinh doanh.
Điểm chú ý: Cơ Lộc không phải là số cự phú, không thể tuyệt đối độc lập, cần dựa vào thế lực hậu trường, đầu cơ thế lực, nghe ngóng cơ hội.
Thiên Cơ bản sắc biến động, bởi vậy có những trường hợp Cơ Lộc nói lên một sự thay đổi mới, nhờ cơ hội mới mà phấn phát hơn.
Cơ Lộc gặp Tả Phụ thường đuợc kiêm chức. Lại thêm Quyền Khoa thì chức vụ mở đường cho sự hanh thông trong tương lai.
Thiên Cơ Hóa Lộc tối kị gặp Hỏa Linh, Hỏa Linh tất làm tăng tính phù động của Thiên Cơ, nhờ Hóa Lộc sở dĩ phấn phát nhưng rất mau tiến vào thất bại.
Cơ Lộc bị Không Kiếp cũng thế, càng trèo cao càng ngã đau. Mở ra năm bảy tiệm đùng một cái vỡ nợ vì thiếu hoặc vì căng ra quá mà đứt vỡ.
Cơ Lộc cùng gặp một lúc cả hung lẫn sát tinh vây bọc thì nên giữ thái độ “Bất cảm vi thiên hạ tiên” đứng xuống hàng hai để tránh xung sát đưa đến kết quả bất toàn.
Cơ Lộc mà Cơ đi cùng Thái Âm bén nhậy hơn trong công chuyện làm ăn. Cơ Lộc mà đi với Thiên Lương dễ gặt hái tín nhiệm khi vào kinh doanh. Cơ Lộc mà Cơ đứng với Cự Môn không bị hung sát tinh có thể làm giàu nhưng thường không bền.
Hóa Lộc – Thiên Đồng
Thiên Đồng là phúc tinh, ngụp lặn trong lãnh vực tinh thần. Đồng đứng với Hóa Lộc thường được dễ có cuộc sống thoải mái với con người tri túc, Đồng Lộc đi với nhau không đưa đến phú quý. Cái tri túc giống như một con ngừơi đã trải trăm cay ngàn đắng. nay có cuộc sống đầy đủ bình ổn.
Bởi lẽ trên, Thiên Đồng Hóa Lộc phát muộn, tuổi về già mới an định hoặc phấn phát lên, còn tuổi trẻ gian lao vất vả thành bại vô thường.
Thiên Đồng Hóa Lộc bị Không Kiếp hay các sát diệu khácthì gian lao vất vả hơn lúc già sự an định hay phấn phát chỉ tương đối.
Vì Thiên Đồng chủ về tình tự, nên hay gặp cái vui đột nhiên tỉ dụ đánh canh bạc được kha khá, mua sổ số trúng vừa vừa.
Đồng Lộc được thêm Lộc Tồn xung chiếu hay tam hợp thì tài khí vượng hẳn, đột nhiên biến đổi từ nghịch sang thuận. Có cả Tả Hữu Khôi Việt nữa càng hay, cơ hội trợ lực càng nhiều và phấn phát không nhỏ.
Đồng Lộc tối kị đồng cư với Không Kiếp, cũng đột biến nhưng mà thuận sang nghịch, dễ dàng vỡ nợ. Trường hợp vừa có Tả Hữu Khôi Việt lại vừa có cả Không Kiếp thì sao? Tả Hữu Khôi Việt không thể địch lại Không Kiếp.
Thiên Đồng Hóa Lộc cũng đừng nên hội với Đào Hoa, nhất là còn thấy thêm cả Xương Khúc nữa thì phiền, sớm muộn gì rồi cũng thành phong lưu đãng tử. Không thiếu tiền, nhưng tiền bao nhiêu rơi vào đĩ bợm hết. Nói khác đi, đây là số công tử con nhà giàu hoặc là ngừơi làm cái nghề “ăn chơi”. Có số này nên mở quán rượu nhà nhảy, nhà tắm hơi hợp cách. Có điều là không bao giờ giữ được của.
Thiên Đồng Hóa Lộc Đào Hoa Xương Khúc vào cung tật ách, trai gái dễ mắc bệnh phong tình. Thiên Đồng Hóa Lộc đóng thê cung trước đắm thắm, sau nhạt tình.
Hóa Lộc – Thái Âm
Thái Âm là tài tinh, Hóa Lộc chủ về điền tài. Như vậy, Âm Lộc kể là đồng khí. Hóa Lộc tăng cường lực lượng cho Thái Âm với điều kiện Thái Âm phải đứng ở miếu địa. Hóa Lộc được Thái Âm miếu khiến cho thuận toại về tiền bạc mạnh hơn.
Nếu Thái Âm đứng thế hãm, thường chỉ mãn nguyện trên tinh thần chứ không trên thực chất nghĩa là phong lưu vui sướng mà không có nhiều tiền.
Hóa Lộc Thái Âm khác với Hóa Lộc Thiên Đồng ở điểm không bị đột biến rơi vào nghịch cảnh. Nói khác đi, Đồng Lộc thường gian truân hơn Âm Lộc.
Hóa Lộc Thái Âm lúc khá giả, tính trên con số thì không hơn thiên hạ nhưng tâm tình cung cách hưởng thụ hơn hẳn Đồng Lộc, ngay cả lối kiếm tiền cũng ung dung thanh thản hơn.
Thái Âm là sao tiền bạc, Vũ Khúc cũng vậy, nhưng Thái Âm chủ tĩnh - thiên về tiềm tàng kiếm tiền bằng kế hoạch cho nên không sôi nổi bôn ba như Vũ Khúc.
Khi Thái Âm đóng hãm cung, lại kèm bên sát diệu hoặc đứng với Không Kiếp thì dù có Hóa Lộc kế hoạch cũng thường bị hư, hoặc chỉ nói thôi mà chẳng làm vẽ rồng vẽ rắn, thực tế chỉ là số không, tính giỏi mà không xong.
Âm Lộc đương nhiên cung Phúc có Cự Môn Hóa Kị, bởi vậy Âm Lộc không bao giờ được đặt vào tình cảnh đột biến từ nghịch sang thuận để hoạnh tài (được bạc hay trúng số).
Cũng như Đồng Lộc, Âm Lộc không nên đứng với Đào Riêu Xương Khúc sẽ vì mê đắm sắc tình bê trễ làm ăn. Âm Lộc vào cung Tật đứng thế hãm hay mắc bệnh trên bộ phận tiêu hóa, tỳ vị và ruột.
Hóa Lộc – Tham Lang
Tham lang giỏi về giao tế thù ứng, thủ đoạn tròn chặn, đối với người thường sẳn sàng giúp đỡ những ân huệ nhỏ. Tham Lang không có tài lãnh đạo nhưng có tài qui tụ. Tham Lang đi với Hóa Lộc khả năng giao tế càng tốt hơn, nhất là giao tế để tìm ra cơ hội kiếm tiền.
Tham Lang Hóa Lộc có Đào Hoa Thiên Riêu, Đại Hoa Mộc Dục kèm bên, chuyển ra con người đam mê tửu sắc, khách quen của vũ trường, hoan trường, thường do rượu chè trai gái mà mắc thị phi.
Tham Lang Hóa Lộc đứng với Tả Hữu, bạn bè đông mà toàn bạn bè được việc. Nhưng Tham Lang Hóa Lộc đứng với Kiếp Sát, Thiên Hư, Tai Sát, Chỉ Bối, Âm Sát thì chỉ gặp toàn kẻ tiểu nhân phản bội, kéo bè kết đảng.
Tham Lang không Hóa Lộc gặp những sao trên, thị phi phản bội nhẹ hơn. Tham Lang được Hỏa Linh đồng cư hay xung chiếu gọi là Tham Hỏa, Tham Linh thêm Hóa Lộc thì hoạnh tài, tiền bạc vào tay bất ngờ và được mất đều mau chóng, Tham Hỏa hay Tham Linh rất sợ gặp Không Kiếp phải đề phòng đột nhiên phá bại, phú quý chỉ như đoá hoa đàm mà thôi.
Bản chất Tham Lang ưa cạnh tranh (đánh bạc cũng là một tâm tính ưa cạnh tranh). Tham Lang Hóa Lộc vào cạnh tranh dễ có lợi. Thêm sát tinh thì cạnh tranh gian khổ hơn. Công việc sắp thành gặp đột biến phải gắng công một lần nữa rồi mới được như ý nguyện. Sát thì Đà la mạnh nhất rồi đến Kình Không Kiếp.
Tham Lộc đứng với sát tinh đang thắng chuyển thành bại, nhưng mặt khác lại đang bại chuyển thắng. Bởi vậy ở tình trạng thất cơ lỡ vận nên liều, đã ăn nên làm ra rồi thì hết sức thận trọng.
Tham Lộc ở Mệnh, Tài đẹp hơn ở Quan lộc, vào Quan lộc chức nghiệp thăng giáng luôn.
Tham Lộc đóng cung Phu/Thê không mấy hay, nếu gặp cả Đào Hoa Xưong Khúc ở đấy thì người phối ngẫu không trung trinh. Nhưng lại thấy cả sao Thiên Hình hay Tuần Triệt thì phải đoán là người phối ngẫu ở trong giới nghệ sỹ, hoặc có công việc dính líu đến hoan trường chứ không nhất định là bất trung bất trinh.
Tham Lộc đóng vào Tật ách về gia hay suy kiệt, số nữ thường mắc bạch đới đường kinh lộn xộn.
Hóa Lộc – Vũ Khúc
Vũ là tài tinh, gặp tài tinh Hóa Lộc, xông xáo nhiệt tâm phấn đấu kết quả đắc tài. Đồng Lộc, Âm Lộc thường có may mắn thừa hưởng, riêng Vũ Lộc phải đổ mồ hôi của chính mình.
Vũ Khúc Hóa Lộc không bị Sát Kị Hình Hao lại có Tả Hữu Khôi Việt, Thai Tọa, Quang Quý thông qua chức quyền mà có tiền. Vũ Khúc gặp Sát Kị Hình Hao thì sự thành công trên tiền bạc phải kinh qua vất vả gian truân, nhất là đối với nữ mạng.
Tài tinh rất ngại Không Kiếp, Vũ Lộc cũng thế. Vũ Lộc bị Không Kiếp đồng hội, quá trình làm ăn tiền bạc bất ngờ hao tán làm mất luôn thăng bằng dự đoán của mình, gặp Văn Khúc Hóa Kị cũng vậy.
Câu phú:
Văn Khúc Vũ Khúc rất hay
Gặp Khoa Quyền Lộc là tay anh tài.
Câu này có lẽ là Văn Xương chứ không phải Văn Khúc, Vì Vũ Khúc không hợp với Văn Khúc, nhất là Văn Khúc đi cùng Hóa Kị.
Vũ Khúc gặp Văn Khúc biến Vũ khúc thành hư phù hữu danh vô thực có chức danh nhưng không quyền hành, có tiền lương cao, lộc to lời lớn nhưng không bền lâu. Với Văn Xương thì không vậy.
Vũ Khúc không sợ Hỏa Linh Dương Đà, trái lại những sao này còn trợ lực cho ý chí phấn đấu của Vũ Khúc, tất nhiên phải gặp nghịch cảnh, gặp khó khăn thì mới cần trợ lực, nhưng kết quả là thành, chỉ mất nhiều công sức thôi, không bị phá hao như Văn Khúc Hóa Kị gây ra.
Vũ Khúc Hóa Lộc Tham Lang đứng chung tuy không được Hỏa Linh vẫn phát đạt (như đã nói ở chương trên). Trường hợp gặp Hỏa Linh thì bạo phát, bạo bại khi đối đầu Sát Kị Hình Hao kể cả gặp trên vận hạn.
Vũ Lộc đóng cung Tật làm giảm đi những hung hiểm của bệnh tật. Vũ Lộc đóng cung Phối, nhất là Vũ Tham đưa đến tình trạng vợ chồng đột nhiên sinh biến, nếu thấy luôn những tinh diệu đào hoa ắt hẳn có kẻ thứ ba xâm nhập.
Hóa Lộc – Thái Dương
Thái Dương chủ quý không chủ phú, nên dù gặp Hóa Lộc thì tiền bạc không đến từ cuộc phấn đấu kinh doanh mà đến từ địa vị xã hội như người xưa nói “Tiền quí hậu phú !”.
Tính chất của Thái Dương là phát tán tựa ánh dương quang chiếu tỏa chứ không thâu liễm góp nhặt. Hóa Lộc đứng bên càng khiến cho phát tán tăng cường.
Thái Dương Hóa Lộc cùng một lúc phải được cả Khôi Việt Tả Hữu Xương Khúc thì mớ toàn hảo, cục diện mới lớn lao. Chỉ độc Thái Dương Hóa Lộc thôi dễ bị ganh ghét đố kị, để trở thành cô lập tứ diện thọ địch khó bề phát triển mạnh.
Trường hợp Thái Dương Hóa Lộc gặp Không Kiếp thì tình trạng cô lập lại trở nên tuyệt đối lại phát sinh ý đồ lỗi lạc vượt hẳn thiên hạ trong tình cảnh nhiễu nhương tao loạn, nhất là Thái Dương hãm địa (Hợi, Tuất) với điều kiện không gặp sao Hóa Kị.
Vì tính chất Thái Dương phát tán nếu đứng vào cung làm cho sự phát tán rực rỡ quá, tỉ dụ Tị hay Ngọ, địa vị rõ ràng khiến người chói mắt mà sinh bực bội ngứa mắt. Cách “Nhật lệ trung thiên hữu chuyên quyền chi quí “ mang khuyết điểm này, đôi khi rực rỡ bên ngoài quá mức lại chỉ là hữu danh vô thực.
Mặt trời ban mai, mặt trời hoàng hôn quang huy phát tán không quá mạnh khiến con mắt người đời thoải mái hơn mà không bị đố kị cô lập, quyền chức vẫn cao, tiền vẫn đến chẳng ai hay. Trường hợp này Thái Dương không cấp thiết cần Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt nữa.
Thái Dương Hợi Tuất là Thái Dương phản mục, thất huy nhưng vẫn có trong nó ánh sáng tiềm ẩn khả dĩ âm thầm xây dựng quyền lực địa vị bằng tựa vào địa vị nói nôm na là số cận quý để gây cơ dựng nghiệp.
Chuyên quyền chi quí của cách Nhật lệ trung thiên đưa đến kết quả chức lớn quyền trọng rút cục không tiền. Thái dương Hóa lộc vào cung tật ách nếu ở Tị Ngọ Thìn hay bị chứng nhức đầu.
Hóa lộc – Cự Môn
Cự Môn là ám diệu, nếu hung thành lao lực, cát thành lao tâm. Có Hóa Lộc đứng bên, tính chất ám diệu không thay đổi.
Bởi thế Cự Môn - Hóa lộc phải cần Tả Hữu Khôi Việt để mà giảm bớt gian lao. Xương khúc chỉ làm tăng tài trí chứ không làm giảm bớt gian lao.
Cách Ngọc ẩn trong đá càng rất cần Hóa lộc để làm giàu. Cự môn Hóa lộc khi thành công phải khiêm tốn thì mới bớt tai họa do người đời ganh ghét mà đánh phá.
Cự Lộc hội được với Thái dương Hóa quyền ví như gấm thêm hoa, làm ăn với người nước ngoài thành công. Đời nay giao thương quốc tế phồn thịnh nên số Cự Lộc Dương Hóa quyền rất hợp thời.
Cự Lộc mang một nhược điểm: hay bị suy hao do thiếu lỳ lợm gan góc trong chuyện làm ăn. Tỉ dụ: mua cổ phiếu chưa cao giá lắm đã bán, bán xong giá lên mạnh lại hốc hận mua vào lúc giá cao, mua rồi giá lại xuống dốc.
Cự Lộc có một sở trường: “Khẩu thiệt sinh tài” ăn nói ra tiền giỏi thương thuyết. Nhưng nếu Cự Lộc mà gặp Văn Xương Hóa Kị lại thành phản cách, tính tình bất lương và dễ bị phá bại, không thể kinh doanh và cẩu thả trong giao tế.
Cự Lộc nhất là Cự Nhật Lộc ở miếu vượng vào các cung Phụ, Bào, Tử tức rất hợp, đưa đến sự thân ái với lục thân, đồng thời được trợ lực của họ, có thêm 3 sao Đức hay Tả Hữu càng hay; trường hợp bị Sát Kị, cái tốt của Cự Lộc giảm hẳn.
Cự Lộc vào cung tật ách thường gây khó cho cơ quan hô hấp, phổi hay khí quản, bị bệnh thận hay bệnh dạ dày thì không nặng.
Hóa lộc – Thiên lương
Thiên lương hóa khí là “ ấm ”, ấm có nghĩa là được bóng che của phúc đức. ấm đặt trên hai nghĩa:
Phúc ấm cha mẹ
Che chở của quý quyền.
Thiên lương có Hóa Lộc thường là phúc ấm của mẹ cha không phải che chở quyền quý. Bởi vậy Lương Lộc lợi nhất là nên theo đuổi tổ nghiệp hoặc làm cho cơ sở kinh doanh đã có tiếng tăm.
Lương lộc không bao giờ tự mình sáng cơ lập nghiệp, chỉ nên rào cây táo, ăn trái táo và hưởng bóng mát của cây táo.
Ý nghĩa của ấm là nương vào thế lực, phục vụ xã hội để có địa vị danh dự rồi tài lộc do đó mà nên. Các cung Mệnh Tài Quan xuất hiện Lương Lộc vào ngành hành chánh xí nghiệp hay chính phủ khả dĩ có một địa vị cao. Ý nghĩa “ấm” là phục vụ để đến địa vị rồi tài lộc từ đấy mà tới.
Thiên lương Hóa Lộc không nên xoay sở về mặt tài lợi sẽ gặp phiền, chỉ nên hưởng bổng lộc do phục vụ xã hội, cơ quan thôi.
Thái độ tròn trịa ôn hòa là thái độ của Lương Lộc. Trường hợp Thiên lương Hóa lộc đóng cung Thiên di mà gặp Thiên mã lại khác, đó là số buôn bán với nước ngoài, có thêm Lộc tồn thì làm giàu.
Các cung về lục thân như cung Bào, Phụ, Tử tức, Phu thê, Nô bộc không nên thấy Thiên lương Hóa lộc vì sẽ đưa đến phân tranh tiền bạc, càng gay gắt hơn nếu có cả Thiên hình.
Lương Lộc đóng Tật ách thì bị trọng bệnh rồi được giải cứu nhưng hao tán tiền của.
Hóa Lộc – Phá Quân
Phá Quân, sao của biến hóa đột ngột. Phá quân đứng một mình vấn đề biến hóa không đáng ngại. Phá quân đứng cùng Hóa lộc bất cứ biến hóa nào cũng bắt đầu từ tình trạng bị đẩy vào thế bí, rồi vượt qua mọi nỗi khó khăn để mà bước sang một cảnh ngộ tốt đẹp hơn.
Phá quân Hóa lộc thấy luôn cả Không Kiếp sự biến đổi còn gian nan hơn nhưng cuối cùng cũng đạt thành quả.
Phá quân đứng với Hóa Lộc tại mệnh hoặc gặp Hóa lộc theo thế tam hợp khi làm ăn hãy hợp tác với những người khác thì có thể giảm trừ được biến hóa. Bởi vậy Phá quân Hóa lộc có Tả Hữu sẽ hay đẹp hơn.
Phá quân Hóa Lộc cũng cần phối hợp với Nô cung và Bào cung để đoán định sự hơn kém của thành công. Lý do: Trợ lực từ những người cộng tác vững mạnh ắt kết quả sáng sủa hoặc ngược lại.
Phá quân Hóa lộc cần làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc hoặc kiêm nhiệm chức vụ hay hơn là ôm lấy một nghề, một việc, một chức.
Phá quân vào số nữ vì những lý do trên không tốt bằng vào mệnh nam. Lộc Phá của người nữ thường vất vả bôn ba.
Trường hợp Phá Lộc đóng cung bào huynh phải luận đoán theo hai ý nghĩa tương phản:
Hợp tác với người để kiếm tiền
Đồng thời từ hợp tác ấy mình phải chịu một sự khống chế nào đó.
Trường hợp Phá Lộc đóng vào Nô bộc cung, cổ nhân gọi đây là hiện tượng: “Ác nô khi chủ” thì phải cẩn thận vì dễ bị phản bội vì tiền bạc.
Trường hợp Phá Lộc đóng cung Tật ách thì phải đề phòng lúc vào đại vận ấy bị một chứng bệnh nguy hiểm đột nhiên xuất hiện.
Nguồn Tử Vi
| ► Lịch ngày tốt gửi tới bạn đọc công cụ xem tướng và xem bói tử vi để biết tính cách, số mệnh của mình |
![]() |
| Ảnh minh họa |
Tháng 7 âm lịch – tháng cô hồn được coi là một trong những dịp lễ tâm linh cực kì quan trọng của người phương Đông. Những truyền thuyết ma quỷ về tháng này được lưu truyền từ đời này qua đời khác, cùng với đó là những điều không nên làm trong tháng cô hồn.
| ► Tham khảo thêm: Những điều kiêng kỵ trong tháng cô hồn |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Trong Tử vi sao Thái dương chủ về cha, chồng, do đó Thái dương ở miếu vượng chủ về người cha tốt, chồng tài, sự nghiệp thuận lợi, nhiều phúc khí, vợ hiền thục, có bất động sản.

-Sao Thái dương đóng tại Tý trong tử vi là mệnh lao lực, giàu tình cảm. Nếu cung Tử nữ cát lợi chủ về có quý tử, nên sớm rời xa quê nhà đến nơi khác phát triển, mệnh nữ nên làm vợ lẽ, mệnh nam dễ phạm đào hoa. Nếu chỗ Mùi không có sát tinh chủ về thất bại ít mà thành công nhiều. Nếu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, mắc bệnh lao, ung thư lại khó tránh họa kiện tụng tù ngục.
-Thái dương tại Sửu cóThái âm đồng cung, tính tình dễ thay đổi, cảm xúc bất định, lúc vui lúc buồn, lúc vui vẻ lúc u sầu, không dễ nắm bắt. Mệnh phạm đào hoa, sự nghiệp và tình cảm có trắc trở.
-Thái dương tại Dần chủ về có chí khí, có hoài bão, trước nghèo sau giàu, có nghề nghiệp chuyên sâu làm kế sinh nhai, có bất động sản, đa tài đa nghệ.
-Thái dương tại Mão chủ về tưống mạo đẹp, tấm lòng rộng mở, đa tài đa nghệ, có thanh danh tiền tài, có bất động sản, mẹ mẫu mực, kỵ uống rượu say. Mệnh nữ đoan chính, sớm lấy được chồng tài giỏi.
-Thái dương tại Thìn trong tử vi chủ về mệnh sinh ra trong gia đình danh giá, sớm được như mong muốn, thanh danh vang xa, có vợ hiền thảo, nhiều bất động sản, làm việc trở sau bình an. Mệnh nữ biết quản lý việc gia đình, cá tính đoan chính, sớm cưới chồng hiền, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng.Chỗ Hợi không nên có Dương nhẫn, Đà la, phạm Bạch hổ đề phòng phạm việc liên quan đến pháp luật, mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Tỵ là ngưòi chí hướng cao xa, thích nổi trội, trước nghèo sau giàu. Chỗ Tuất có Hỏa tinh, Linh tinh tọa thủ chủ về có tài làm tướng, không sang thì giàu. Ngưòi sinh năm Ất dễ qua đời vì ung thư gan, mệnh nữ đoan trang sớm gả cho chồng hiền.Chỗ Hợi nếu có Dương nhẫn, Đà la tọa thủ chủ về tình cảm nhiều trắc trở (nam nữ cùng luận như nhau).
-Thái dương tại Ngọ là tượng mặt trời giữa trưa, chủ về ý chí cao xa, phúc lộc nhiều, nên sớm rời xa quê nhà, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Chỗ Dậu có Địa không, Địa kiếp nên hiến thân cho tôn giáo. Chỗ Sửu có sát tinh khó tránh gặp tai nạn xe, cơ thể gặp thương tổn, bệnh tật lại khó tránh họa lao ngục kiện tụng. Coi trọng đời sống tinh thần hơn đời sông vật chất, thích tĩnh lặng, giác quan thứ 6 nhạy bén, có thể học xem mệnh.
– Thái dương tại Mùi, nhật nguyệt cùng sáng, là người hào hiệp, tuy nhiên gia đạo dễ suy bại. Ngưòi sinh năm Đinh, năm Kỷ chủ về người ly tán, tiền tài hao tổn lại dễ mắc bệnh gan. Người sinh năm Quý dễ qua đời vì bệnh gan.
-Thái dương tại Thân là người học rộng, năng lực tốt, tuy nhiên quá trình làm việc nhiều trắc trở, cá tính trước chăm sau lười. Mệnh nam phạm đào hoa, mệnh nữ nên làm vợ lẽ. Nên học về xem mệnh, triết học, y học, máy tính.
-Thái dương tại Dậu trong tử vi là người làm việc có đầu không có cuối, có tài không gặp thời, phạm đào hoa. Thêm sát tinh dễ phạm việc liên quan đến pháp luật. Chỗ Tỵ có sát tinh dễ vì tình cảm mà ảnh hưởng đến công việc, cơ thể bị thương, kỵ uống rượu, không nên kinh doanh ngành chăn nuôi.
-Thái dương tại Tuất khó cầu danh, chỉ có cát tinh đồng cung mới có thể giàu. Là mệnh lao lực, người sinh năm Tân có thể qua đời vì ung thư gan, có tật ở mắt lại dễ phạm đào hoa. Chỗ Thìn có sát tinh là mệnh đam mê tửu sắc, đoản mệnh, cơ thế gặp thương tổn. Mệnh nữ gặp người không tốt, đa phần không biết quản lý gia đình, nên làm vợ lẽ, sau khi kết hôn không nên sống cùng mẹ chồng. Chỗ Dậu có sát tinh thường cơ thể dễ gặp thương tổn, chỗ Tỵ có sát tinh chủ về mệnh nữ lưu lạc phong trần.
-Thái dương tại Hợi ưa gặp Thiên mã, Lộc tồn, hóa lộc, Tam thai, Bát tòa, Văn xương, Tả phù, Hữu bật.
-Thái dương tại Mệnh đều chủ về duyên bạc với cha. Tại miếu vượng vì trợ lực của cha mà đội trời đạp đất, ở chỗ hãm là mệnh lao lực, cha mẹ không giúp đỡ. Mệnh nữ chủ về gặp ngưòi không tốt.
-Thái dương thêm sát tinh chủ về mắt bị thương lại chủ về cha cố chấp, chồng bảo thủ. Thái dương lạc hãm gặp Thiên hình chủ về phạm việc liên quan đến pháp luật. Thái dương đồng cung với Văn xương có thể học xem mệnh.
Đây là điển cố thứ Hai tám trong quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát, mang tên Lý Hậu Tầm Bao Công (còn gọi là Lý Hậu Tìm Bao Công). Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát Lý Hậu Tầm Bao Công có bắt nguồn như sau:
Lý Hoàng hậu vốn là thị nữ của Lưu Hoàng hậu khi Lưu Hậu còn làm phi tử, phong thái trang trọng ít nói, sau được Tống Chân Tông chú ý đến, trở thành phi tần trong hậu cung. Khi Tống Chân Tông ngự giá thân chinh đi dẹp giặc Liêu, Lý Phi đang mang thai, một mình ở trong hậu cung. Lúc này, Lưu Phi cũng mang thai. Hiển nhiên là ai sinh được con trai, người đó có thể được lập làm chính cung. Lưu Phi từ lâu đã mang lòng ghen ghét, chỉ sợ rằng Lý Phi sinh được con trai sẽ được lập làm hoàng hậu, vì thế cùng với Tống quản Đô đường trong cung là Quách Hòe lập mưu kế, lại được sự tiếp tay của bà đỡ là Vưu thị, nhân khi Lý Phi sinh nở, hôn mê vì mất máu nhiều, đã đem một con ly miêu đã lột da và lông, tráo lấy thái tử vừa mới ra đời. Lưu Phi sai Thừa ngự Khấu Châu đem thái tử ném xuống dưới cây cầu cửu Khúc. Khấu Châu không nhẫn tâm, bèn nhờ Thái giám Trần Lâm giúp đỡ, trao đứa trẻ cho Trần Lâm.
Trần Lâm vội vàng đem thái tử giấu và trong chiếc hộp, bí mật đưa đến chỗ của Bát Hiền Vương Triệu Đức Phương, giao cho Bát Hiền Vương nuôi dưỡng; Lưu Phi vu cho Lý Hậu sinh ra yêu quái, đưa cho Chân Tông nhìn thấy con báo đã lột da. Chân Tông cho rằng Lý Phi đã sinh ra quái vật, vô cùng tức giận, liền đem Lý Phi giam vào lãnh cung. Không lâu sau, Lưu Phi đến kỳ sinh nở, sinh được con trai, được lập làm Thái tử. Lưu Phi cũng được lập làm hoàng hậu. Sau khi con của Lý Phi lớn lên, gặp lại mẹ đẻ trong lãnh cung, hai người cùng khóc lóc. Vì thế Lưu Hậu sinh nghi, lại đem lời gièm pha trước mặt Chân Tông. Lý Phi lại một lần nữa bị giam vào lãnh cung. Lưu Hậu lại ngầm lệnh cho Quách Hòe phóng hỏa lãnh cung, muốn dồn Lý Phi vào chỗ chết. Nào ngờ Thừa ngự Khấu Châu lại liều mình báo tin, giúp Lý Phi thoát khỏi biển lửa. Một vị thái giám khác là Tần Phượng đón Lý Phi, đưa đến Trần Châu, rồi Tần Phượng tự thiêu mà chết.
Lúc này Quách Hòe thấy Khấu Châu và Trần Lâm bí mật gặp mặt ớ cầu cửu Khúc, bèn nói cho Lưu Hậu biết, Lưu Hậu lệnh cho Trần Lâm tra tấn để bức cung Khấu Châu, Khấu Châu không chịu khuất, đập đầu xuống thềm mà chết. Vì thế Chân Tông hạ chỉ xử Lý Phi tội chết. Từ đó Lý Phi phải lưu lạc trong dân gian. Ở Trần Châu, Lý Phi không biết kiếm sống bằng cách nào, vì hàm oan khó lòng rửa sạch, đến nỗi khóc mù cả hai mắt, nhiều năm ở trong ngôi nhà dột nát, phải đi xin ăn để kiếm sống.
Sáu năm sau, con trai của Lý Hậu mắc bệnh mà chết. Năm Càn Hưng thứ nhất (năm 1022), Tống Chân Tông ốm chết, Con trai của Lý Phi là Triệu Trinh mới 13 tuổi lên ngôi làm hoàng đế, sử gọi là Tống Nhân Tông. Lưu Thị nhiếp chính với thân phận Hoàng thái hậu, nắm giữ quyền lực khuynh đảo triều đình. Mười tám năm sau, Bao Chửng phụng chỉ đỉ Trần Châu xét xử vụ án Quốc cữu Bàng Dục (em vợ của vua Nhân Tông) gian lận trong phát chấn. Bao Chửng đến Trần Châu làm rõ chân tướng, mở kho phát lương thực, cứu tế cho dân chúng. Dân chúng vui mừng, ai ai cũng đều khen ngợi. Vì thế Lý Phi tìm đến kêu oan, Bao Chửng tiếp nhận tờ cáo trạng mà Lý Phi kêu lên, đưa Lý Phi trở về phủ Khai Phong. Nhân cơ hội vào cung chúc thọ Địch Hoàng hậu của vua Nhân Tông, Bao Chửng đã đưa Lý Phi vào trong cung, Lý Phi mới được gặp Nhân Tông là đứa con do mình sinh ra, đồng thời nói rõ với Nhân Tông về chân tướng sự việc. Sau khi Nhân Tông biết được thân thế của mình, vô cùng kinh động. Tiếp đó, Bao Công lại lập kế khiến cho Quách Hòe phải lộ ra chân tướng. Lưu thị, giờ đã làm Thái hậu, biết rằng âm mưu đã bại lộ, nên tuyệt vọng mà chết. Vì thế Nhân Tông đón mẹ về cung, xử trảm Quách Hòe và phế truất Lưu Hậu.
Đây là quẻ trung bình trong quẻ thẻ quan âm
- Gò Thổ tinh (dưới ngón giữa): Quá phát triển, nhô lên thành gò cao là người hay buồn vô cớ. Nếu có ngón giữa cao (vượt quá cao – thì rất vụ lợi. Có tài. Nếu trũng sâu: vất vả. (2)
- Gò Thái dương (dưới ngón áp út): Nếu nhô cao: Đam mê nghệ thuật. Nếu gò vừa phải, sáng sủa: Sẽ phát triển tốt về lãnh vực thương mại, có tài về giao tế, người trầm mặc, đàng hoàng. (3)

- Gò Thủy tinh (dưới ngón út): Nếu nổi cao lên và nếu ngón út cũng cao vượt quá ngấn lóng thứ nhất thì nay là biểu hiện của mẫu người bạn gái có tài ngoại giao, ranh mãnh, lanh lợi đến độ khôn ngoan xảo quyệt. Rất dễ thành công về lãnh vực thương mại. (4)
- Gò Thái âm: Ở bìa bàn tay, gần cườm tay, dưới ngón út. Nếu nhô cao hợp với gò thủy tinh tốt thì sẽ phát triển về công danh, sự nghiệp, nhất là về mặt nghệ thuật. Nếu quá nhô cao và phát triển quá thì nay là mẫu người bạn gái mơ mộng thái quá đến độ viển vông nên khó thành công trên đường công danh sự nghiệp. (5)
- Gò Hỏa tinh: Trên bàn tay cần lưu ý về gò đặc biệt này. Có 3 phần: Hỏa tinh âm: Gò nằm giữa gò Thủy tinh và gò Thái âm; Hỏa tinh dương: Gò nằm giữa gò Kim tinh và Mộc tinh; Đồng Hỏa tinh: Nằm giữa phần trũng của lòng bàn tay. (6)
Hai gò Hỏa tinh âm, dương thường tạo sự thăng bằng cho ý lực, cá tính của mỗi con người. Vì thế, nếu cả hai gò đều trũng xuống, thấp hãm thì chí hướng năng lực giảm sút, nhưng nếu cả hai gò đều nảy nở thì sẽ trở thành vượt quá giới hạn trong sự hoạt động dễ đi đến that bại, gãy đổ.

Đông Hỏa tinh có thể xem như cái khóa cuối cùng để kiểm soát, giúp tránh được sự quá trớn trên, vì thế khi quan sát gò Hỏa tinh cần lưu ý cả ba phần này. Điều có thể thấy rõ là nếu có trường hợp Hỏa tinh âm và dương nảy nở thì dĩ nhiên Đồng hỏa tinh sẽ lõm xuống. Hiếm khi Đồng Hỏa tinh cùng nổi cao với hai gò kia.
- Gò Kim tinh: thuộc lãnh vực tình cảm, sự ước muốn và sức khỏe. Gò này ở dưới ngón cái và lớn nhất trong các gò. Gò càng cao, sự mong ước, say mê (lãnh vực tình cảm là chính) càng tăng.
Các vùng ảnh hưởng của những gò trên bàn tay: Từ mỗi gò trên bàn tay hãy tưởng tượng có những đường thẳng giới hạn các gò chạy đến đường sanh đạo. Những gì phát sinh xuất hiện trong vùng đó đều chịu ảnh hưởng của các gò tương ứng.
Trong các dịp xuân, mọi người thường chọn những loại cây cảnh để trưng trong nhà. Không đơn giản là làm đẹp nhà, mà những loại cây này đều có ý nghĩa may mắn riêng về mặt phong thủy.
Cây quất (cây quýt)
Mang ý nghĩa ttượng trưng cho sự thu hoạch và cũng là một khởi đầu tốt đẹp, vì thế, vào đầu năm mới, ta thường thấy mỗi gia đình mua một cây quất (quýt) quả vàng xum xuê, lá xanh tốt với mong muốn khởi đầu một năm mới tốt đẹp, giúp gia tăng tiền tài và vận may cho các thành viên trong gia đình.
Cây quất tượng trưng cho khởi đầu một năm mới tốt đẹp, no ấm.
Cây hoa đào
Nếu miền Nam chuộng hoa mai trong ngày Tết thì miền Bắc nước ta lại thường mua những cành đào để trang trí cho căn nhà vào những ngày đầu xuân. Hoa đào không chỉ có tác dụng xua đuổi tà ma mà còn có thể mang đến nguồn sinh khí mới, giúp mọi người trong nhà luôn khỏe mạnh và bình an trong năm mới.
Cành đào với ý nghĩa mang nguồn sinh khí mới, giúp mọi thành viên khỏe mạnh trong năm mới.
Cây tre
Theo các quan niệm phong thuỷ truyền thống, tre được dùng sẽ mang lại sức khoẻ, hạnh phúc, tình yêu và sự thịnh vượng. Ngày nay, tre không chỉ được dùng để trang trí trong gia đình, mà còn được sử dụng tại công sở, văn phòng làm việc…
Bạn có thể treo tranh cây tre trong nhà, văn phòng để tăng cường ý nghĩa tốt đẹp trên. Đối với công việc buôn bán, khi có sự hiện hữu của cây tre trong cửa hàng thì nó sẽ tạo năng lượng rất tốt cho chủ về sự bảo vệ và may mắn. Việc làm ăn của bạn sẽ vượt qua những giai đoạn khó khăn và ngày càng phát đạt.
Nụ tầm xuân
Mặc dù không nở hoa khoe sắc như các loại hoa khác nhưng nụ tầm xuân vẫn được nhiều người dân chọn mua về chưng trong những ngày tết, bởi nụ tầm xuân mang ý nghĩa may mắn và thịnh vượng.

Thường nụ tầm xuân “nguyên thủy” có màu trắng. Sau khi nhập về, các chủ hoa ngâm nước màu cho nụ thêm “xuân”. Ngày tết hai màu đỏ và vàng được ưa chuộng nhất.
Cây kim tiền
Cây kim tiền có lá kép dạng to, lá dày, cuống ngắn, chắc khỏe, màu xanh lục, sáng bóng rất đẹp, có tuổi thọ khoảng 2 – 3 năm và được thay thế không ngừng. Chính vì vậy Kim Tiền được coi là cây “phát” – Kim phát tài.

Nếu cột lên cây vài sợi chỉ đỏ hoặc vài đồng tiền vàng (tượng trưng) thì sẽ trở thành cây phát tài, có ý nghĩa về mặt phong thủy và rất đẹp mắt.
Được coi là loại cây “phú quý”, có tác dụng chiêu tài nên Kim tiền rất thích hợp làm quà tặng trong những dịp mừng lễ, tết, thăng chức, khai trương.

Cây kim tiền nở hoa sẽ mang lại nhiều lộc và may mắn nhất. Nên bày cây ở hướng Đông, Đông-nam trong nhà ở, phòng hội họp, văn phòng, nhà hàng, khách sạn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
![]() |
Tuổi Mậu Thìn (1988)
- Ngày, giờ nên tránh: Mậu Thìn, Mậu Tuất, Giáp Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Giáp Tuất
Tuổi Canh Thìn (1940, 2000)
- Ngày, giờ nên tránh: Canh Thìn, Canh Tuất, Bính Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Bính Tuất
Tuổi Nhâm Thìn (1952)
- Ngày, giờ nên tránh: Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Mậu Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Mậu Tuất
Tuổi Giáp Thìn (1964)
- Ngày, giờ nên tránh: Giáp Thìn, Giáp Tuất, Canh Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Canh Tuất
Tuổi Bính Thìn (1976)
- Ngày, giờ nên tránh: Bính Thìn, Bính Tuất, Nhâm Thìn
- Ngày, giờ đặc biệt cần tránh: Nhâm Tuất.
Theo Đời người qua 12 con giáp
![]() |
Nhà vừa mới xây xong không nên ở ngay trong đó, bời vì trong nhà không chỉ có ô nhiễm Formaldehyde (Metal), mà còn có Benzen, Rađon. TVOC…

Sau khi xây dựng, sắp đặt đồ dùng trong nhà xong nên mở tất cả các cửa ra, trước tiên nên để trống nhà 2 ~ 4 tháng. Trong thời gian này là thời ký tỏa mùi cấp tính của các chất khí có hại, mùi rất nồng, cần phải duy trì thông gió để các khi đó nhanh chóng được giải phóng.
Sau 2 ~ 4 tháng, đóng tất cả các cửa lại trong vòng 12 tiếng đổng hồ, cảm giác mùi khí vẫn không giảm đi bao nhiêu, điều đó chứng tỏ nống độ khí độc hại trong đồ gia dụng và chất liệu hoàn thiện nhà tương đối cao. Lúc này nêu chỉ dựa vào việc thông gió vẫn không thể giải quyết tốt vấn đề. Thời kỳ giải phóng của Formaldehyde (Metal) là 3 – 15 năm. thời gian khá dài.
Tốt nhất nên mời một trung tâm kiểm nghiệm có uy tín đến kiểm tra, ít nhất phải kiểm tra nồng độ Formaldehyde (Metal) và Benzen. Những kiểm tra không phải là mục đích, mà chỉ là phương pháp. Nếu chỉ tiêu vượt qua cho phép thì phải tiến hành xử lý ngay.
Ô nhiễm dị mùi mức độ nhẹ thì có thể thông qua phương pháp trồng các loại cây xanh, đặt than hoạt tính hoặc thông gió đẻ đổi mới không khí, hoặc cũng có thê lắp máy lọc không khí để giải quyết vấn đề.
Ô nhiễm dị mùi mức độ vừa và nặng thì cần phải thông qua xử lý chuyên nghiệp để giải quyết. Chú ý giải phóng Formaldehyde (Metal) tương đối dài, hơn nữa Formaldehyde (Metal) có trong đồ gia dụng và vật liệu hoàn thiện nhà không ngừng giải phóng ra thông gió không tốt hoặc hàm lượng Formaldehyde (Motal) có trong đồ gia dụng vượt quá chỉ tiêu cho phép sẽ có thể dẫn đến ô nhiễm không khí trong phòng.
Phương pháp cơ bản nhất là tiến hành xử lý tổng hợp chuyên nghiệp vấn đề ô nhiễm này, sử dụng phương pháp khống chế sự giải phóng các chất ô nhiễm và tiến hành xử lý vật lý hoặc hóa học các chất khí có hại đã giải phóng ra.
4. Mùi sơn
Đặt vài xô nước lạnh trong nhà hoặc đem hành tây cắt lát thả vào trong nước lạnh rồi đặt ở trong nhà, mùi sơn sẽ lập tức biến mất. Phương pháp này chỉ có thể giải quyết vấn đề trong một thời gian ngắn. Nếu muốn xử lý tốt hơn thì cần biện pháp xừ lý chuyên nghiệp
Hướng kê giường tuổi Bính Ngọ 1966
– Năm sinh dương lịch: 1966
– Năm sinh âm lịch: Bính Ngọ
– Quẻ mệnh: Đoài Kim
– Ngũ hành: Thiên Hà Thủy (Nước trên trời)
– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh
– Hướng tốt: Tây Bắc (Sinh Khí); Đông Bắc (Diên Niên); Tây Nam (Thiên Y); Tây (Phục Vị);
– Hướng xấu: Bắc (Hoạ Hại); Đông (Tuyệt Mệnh); Đông Nam (Lục Sát); Nam (Ngũ Quỷ);

Phòng ngủ:
Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.
Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)
Gia chủ mang mệnh Thủy, Kim sinh Thủy, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Kim, là hướng Tây Bắc; Tây;
Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.
Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Trắng, Xám, đây là màu đại diện cho hành Kim, rất tốt cho người hành Thủy.
Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.
Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.
Con người dù tỉnh táo, lý trí đến đâu cũng không thể dám chắc lúc nào cũng sáng suốt. Mù quáng trong tình yêu không phải là điều gì lạ lùng, bởi khi yêu ta bị trái tim sai khiến. Có người nói, không mù quáng, không si mê thì không phải là yêu. Trong chuyện tình cảm, dường như người có lý trí đến đâu cũng có lúc mất đi phương hướng. So với nam giới, nữ giới lại càng yếu đuối hơn, dễ trở nên mù quáng trong tình yêu.
Dù biết rõ rằng người mà mình yêu sâu đậm vốn chẳng có tình cảm gì đặc biệt với mình nhưng các cô gái vẫn khó lòng từ bỏ. Thà rằng giữ mãi trong lòng mối tình đơn phương với hy vọng 1 ngày nào đó, người kia sẽ đáp lại tình cảm của mình, còn hơn là đau đớn cách xa người mình yêu.
Cũng có khi, 2 người ở bên nhau mà tình cảm đã hết, song vẫn cố sống cố chết không để người kia ra đi. Họ hiểu rằng làm vậy là sai, khổ mình khổ cả người nhưng không sao buông bỏ được.
Vậy bạn có muốn biết về tình yêu của 12 cung hoàng đạo, xem trong tình yêu các chòm sao nữ mù quáng đến thế nào, si ngốc ra sao? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ bật mí cho các bạn nhé.
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
"Phò tá Thiên tử hiệu lệnh chư hầu" là chiến lược mấu chốt đưa Tào Tháo tới thành công. Ý nghĩa của sách lược này được đánh giá là không hề thua kém "Long Trung đối sách" mà Gia Cát Lượng vạch ra cho Lưu Bị.
Tuy nhiên, ít người biết tới cao nhân thực sự đứng sau sách lược tuyệt đỉnh này.
Xét theo trí tuệ cũng như danh tiếng của đội ngũ quân sư đông đảo dưới trướng của Tào Tháo, đa phần độc giả "Tam Quốc diễn nghĩa" sẽ đoán rằng các nhân vật kỳ cựu như Tuân Úc, Quách GIa, Trình Dục hay Tuân Du là người hoạch định chiến lược thông minh này cho Tào Tháo.
Tác giả chiến lược "thành đại nghiệp" của Tào Tháo
Trên thực tế, người khởi xướng chủ ý này là Mao Giới - đại thần Tào Ngụy, người ở Trần Lưu (tỉnh Hà Nam, Trung Quốc).
Mao Giới chủ trương "phụng Thiên tử dĩ lệnh bất thần". Ở đây, "phụng" có nghĩa và vâng lệnh Hoàng đế Hán triều chứ không phải "phò tá", còn đối tượng "bất thần" phiếm chỉ những người không tôn trọng Hán thất.
Thông tin về việc Mao Giới là tác giả sách lược chính trị của Tào Tháo chỉ được ghi chép trong bộ sử "Tam Quốc Chí" của Trần Thọ.
Theo "Tam Quốc Chí", cống hiến lớn nhất của Mao Giới cũng chính là việc đề xướng sách lược "phụng Thiên tử dĩ lệnh bất thần".
Trong "Tam Quốc diễn nghĩa", Mao Giới chỉ để lại ấn tượng khi xuất hiện bên cạnh đại tướng Vu Cấm, đảm nhiệm chức Thủy sư Đô đốc của thủy quân Tào Tháo trong đại chiến Xích Bích sau khi Thái Mạo, Trương Doãn bị giết oan.
Mao Giới vốn định tới Kinh Châu gia nhập lực lượng của Lưu Biểu, tuy nhiên khi nghe nói Lưu Biểu công tư bất minh, ông phán đoán người này khó thành đại sự, bèn chuyển hướng sang Duyện Châu đầu quân cho Tào Mạnh Đức.
Dưới trướng Tào Ngụy, Mao giới được Tào Tháo cho làm Trị trung tòng sự - tương đương với chức thư ký trưởng hay chủ nhiệm văn phòng.
Cũng nhờ vị trí công tác mang tính chất khá riêng tư này, ông có nhiều cơ hội thể hiện quan điểm thời cuộc của mình trước Ngụy Vương.
Dù Mao Giới không được xếp vào hàng mưu sĩ, nhưng Tào Tháo vô hình trung tiếp thu rất nhiều kiến giải từ ông.
Mao Giới chỉ ra - "Muốn thành đại sự, đầu tiên phải có lý tưởng và tầm nhìn xa.
Viên Thiệu, Lưu Biểu tuy có đông mưu sĩ, binh hùng tướng mạnh, dân số đông đúc, nhưng bọn họ không có hoài bão xa xôi, không phải là mẫu người biết dựng đại nghiệp
Để hoàn thành đại nghiệp, khi xuất sư dứt khoát phải danh chính ngôn thuận, chiếm được ưu thế 'chính nghĩa' tuyệt đối. Vì vậy, chủ công (Tào Tháo) nên tôn phụng Thiên tử để hiệu lệnh những kẻ không giữ đạo quân thần.
Ngoài ra, muốn giữ vững địa vị thì buộc phải dựa vào tài lực, chỉnh đốn canh tác nông nghiệp, tích trữ quân trang vật tư. Có vậy bá nghiệp mới thành!"
Tào Tháo nghe kiến nghị của Mao Giới thì vô cùng hài lòng, lập tức phong ông làm Mạc Phủ công tào - đứng đầu Mạc Phủ (nội các) của Tào Tháo.
Ưu điểm lớn nhất của Mao Giới là ông chấp pháp nghiêm minh, thiết diện vô tư. Sau khi Tào Tháo lên làm Thừa tướng đã để ông nhậm chức Đông Tào Duyện, cùng Thôi Diễm phụ trách việc tuyển lựa quan lại.
Ở bất kỳ thời đại nào, công tác nhân sự luôn là "miếng bánh béo bở". Thế nhưng Mao Giới chọn người không nhìn danh tiếng, không hỏi quan hệ xã hội.
Những người được ông tiến cử đều thanh liêm chính trực, trong khi những người có danh vọng mà hành vi bất chính cũng không được Mao Giới trọng dụng.
Tào Phi từng yêu cầu Mao "chăm sóc" thân tín của mình, song ông thẳng thừng cự tuyệt - "Người công tử tiến cử không đủ tư cách, hạ quan không thể tuân mệnh".
Tác phong hành sự của Mao Giới khiến ông đắc tội với không ít nhân vật. Khi Tào Tháo muốn "tinh giản biên chế", nhiều người đã đề nghị giải thể Đông Tào - cơ quan do Mao Giới chưởng quản.
May mắn cho Mao Giới là Tào Tháo vẫn còn anh minh, ông nói - "Mặt trời mọc từ đằng Đông, mặt trăng khi tròn nhất cũng ở phía Đông. Mọi người khi nói phương hướng cũng nhắc đến phía Đông trước, vậy tại sao phải giải thể Đông Tào?"
Kết quả không phải Đông Tào mà là Tây Tào bị giải thể.
Tào Tháo từng khen Mao Giới - "Biết lấy thân làm gương, dùng tiêu chuẩn liêm khiết chọn người, khiến ta rất yên long!".
Sau khi Tào Tháo công hạ Liễu Thành và chia chiến lợi phẩm, ông tặng cho Mao Giới một bộ bình phong và bình kỷ.
Tào Mạnh Đức vốn yêu chuộng nghệ thuật và cuộc sống, những bức họa trứ danh như Xuân Cung Đồ đều được ông giữ lại cho bản thân.
Song Tào cũng hiểu phong cách của Mao Giới - "Lão Mao có tác phong của cổ nhân, nên ta mới tặng ông những món đồ này".
Tính cách công tâm của Mao Giới đôi khi khiến ông không giữ được giới hạn quân thần. Khi nhận ra Tào Tháo có ý lập Tào Thực làm người thừa kế, Mao đã lập tức can ngăn, thậm chí chỉ trích việc phế trưởng lập ấu sẽ gây ra hỗn loạn.
Trên thực tế, hành động của Mao Giới không khác nào đứng ra nói tốt cho Tào Phi, mặc dù ông không có ý định đó, cũng giống như ông không ngại đắc tội với Phi.
Chính Tào Tháo phải cảm thán trước thái độ của ông mà nói - "Mao Giới chính là Chu Xương (Hán triều khai quốc công thần) của ta đó".
Ít người biết chiến lược mà Tào Tháo áp dụng cả đời xuất phát từ sự khởi xướng của Mao Giới.
Kết cục của Mao Giới
Mặc dù được Tào Tháo tín nhiệm, song cuối cùng Mao Giới lại có kết cục thê thảm bởi tay của bè lũ gièm pha.
Sự việc được cho là xuất phát từ mối quan hệ giữa Mao và Thôi Diễm. Hai ông chính là 2 người phụ trách việc tuyển chọn nhân tài cho Tào Ngụy.
Trong công việc, Mao Giới và Thôi Diễm thường có những bất đồng quan điểm. Nhưng điều này đã bị kẻ xấu lợi dụng tố với Tào Tháo. Tào vốn đa nghi, lại thêm uy tín Mao Giới rất cao nên ông lập tức khép Thôi Diễm tội bất trung và cho xử tử.
Thực ra, Thôi Diễm và Mao Giới có quan hệ tốt. Cái chết của Diễm khiến Mao có phần bất mãn. Điều này lại bị những kẻ ghen ghét thừa cơ tố cáo.
"Mao Giới ra đường thấy những kẻ phản loạn bị thích chữ lên mặt, vợ con bị đưa vào nhà quan làm nô tì, bèn nói - 'Trời không làm mưa chính vì cách làm này của triều đình đó'."
Sự việc khiến Tào Tháo nổi giận, lập tức ra lệnh bắt giam thẩm vấn Mao Giới.
Các nhà nghiên cứu hiện đại cho rằng, hành động của Ngụy Vương có phần khó hiểu, nhất là đối với một nhân vật đang nắm quyền cao và có danh tiếng tốt như Mao Giới.
Có ý kiến nói rằng việc Mao bất mãn với cái chết của Thôi Diễm cộng thêm tính cách cương trực của ông khiến Tào Tháo nhận định rằng "những lời gièm pha là có căn cứ".
Bản thân Mao Giới cũng không chấp nhận hàm oan,mà ông quyết liệt yêu cầu những kẻ tố cáo mình ra đối chất. Hành động này của ông có lẽ đã khiến Tào Tháo phải xét lại.
Tuy nhiên, địa vị Thừa tướng khó cho phép Ngụy Vương thừa nhận sai lầm trong việc thanh trừng một quan chức cấp cao như Mao Giới, cho nên cuối cùng Tào vẫn buộc Mao phải chết và bãi miễn chức quan của ông.
Sau khi Mao Giới chết đi, Tào Tháo mới "bù đắp lại" bằng cách đề bạt con trai ông là Mao Cơ làm quan.
theo Trí Thức Trẻ
![]() |
![]() |
| ► Tham khảo thêm những thông tin về: Phong thủy nhà ở và các Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất |
![]() |
| Việc chọn năm để kết hôn không chú trọng quá |
1. Năm Tý: nam tuổi Mùi và nữ tuổi Mão không nên kết hôn.
2. Năm Sửu: nam tuổi Thân và nữ tuổi Dần không nên kết hôn.
3. Năm Dần: nam tuổi Dậu và nữ tuổi Sửu không nên kết hôn.
4. Năm Mão: nam tuổi Tuất và nữ tuổi Tý không nên kết hôn.
5. Năm Thìn: cả nam và nữ tuổi Hợi không nên kết hôn.
6. Năm Tỵ: nam tuổi Tý và nữ tuổi Tuất không nên kết hôn.
7. Năm Ngọ: nam tuổi Sửu và nữ tuổi Dậu không nên kết hôn.
8. Năm Mùi: nam tuổi Dần và nữ tuổi Thân không nên kết hôn.
9. Năm Thân: nam tuổi Mão và nữ tuổi Mùi không nên kết hôn.
10. Năm Dậu: nam tuổi Thìn và nữ tuổi Ngọ không nên kết hôn.
11. Năm Tuất: nam tuổi Tỵ và nữ tuổi Tỵ không nên kết hôn.
12. Năm Hợi: nam tuổi Ngọ và nữ tuổi Thìn không nên kết hôn.
(Theo Đời người qua 12 con giáp)
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Phật chỉ ra 3 kiếp nạn ai cũng phải trải nghiệm trong đời