Tuổi Dần và tuổi Thìn có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
nhé.
![]() |
![]() |
Sách "Thuần dương tướng pháp" nói: "Tam đình bát quái đòi hỏi sự tương xứng".Cái gọi là bát quái tức là tám bộ vị trên gương mặt. Bộ vị thứ nhất là tai phải.Tai phải thuộc phương đông.Phương đông Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc,cho nên tai phải gọi là "mộc tinh",cũng gọi là "cung Chấn". Bộ vị thứ hai là góc trán bên phải.Góc phải trán thuộc phương đông nam,trong bát quái gọi là"quẻ tốn".Do đó nói chung các nhà tướng học đều gọi là "ngôi tốn". Bộ vị thứ ba là chính giữa trán.Chính giữa trán thuộc phương nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên giữa trán gọi là "hỏa tinh",cũng gọi là "cung Ly". Bộ vị thứ tư là góc trán bên trái.Góc trán bên trái thuộc phương tây nam,trong bat quái gọi là "cung Khôn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Khôn". Bộ vị thứ năm là tai trái.Tai trái thuộc phương tây.Phương tây Canh,tân,Thân,Dậu đều thuộc kim,cho nên tai trái gọi là "kim tinh",cũng gọi là "cung Đoài". Bộ vị thứ sáu là má trái.Má trái thuộc phương tây bắc,trong bát quái gọi là "cung Càn".Do đó các nhà tướng học gọi là " ngôi Càn". Bộ vị thứ bảy là cằm.Cằm thuộc phương bắc.Phương bắc Nhâm,Quí,Hợi,Tý đều thuộc thủy,cho nên miệng và cằm đều gọi là "thủy tinh",cũng gọi là "cung Khảm". Bộ vị thứ tám là má phải.Má phải thuộc phương đông bắc,trong bát quái gọi là "quẻ Cấn".Do đó các nhà tướng học đều gọi là "ngôi Cấn". Tám bộ vị này yêu cầu phải cao,đứng,đầy đặn,dầy dặn,có thịt.Kỵ nhất là lép,phẳng,lồi lõm và mỏng. Nhà tướng học Ngụy Càn Sơ đời Thanh trong quyển 24 của bộ sách "Tướng học vấn đáp" có một đoạn vấn đáp về bát quái tướng mặt.Có thể tóm tắt như sau:
Hỏi: Vì sao người ta lại chia tướng mặt thành bát quái? Đáp: Đó là để thuận tiện quan sát,các nhà tướng học đã chia mặt thành các bộ vị.Ví dụ: Hai tai là để xem vận khí thời niên thiếu.Con trai,tai trái quản từ 1 đến 7 tuổi.Tai phải quản từ 8 đến 14 tuổi.Con gái thì ngược lại,tai phải quản từ 1 đến 7 tuổi,tai trái quản từ 8 đến 14 tuổi. Chia tướng mặt thành tám khu vực cũng giống như hai tai là để quan sát cho thuận tiện mà thôi.Đã đành chia tướng mặt thành tám khu vực thì phải đặt tên cho nó để mọi người có chuẩn tắc chung.Vì là tám khu vực cho nên dùng tên của tám quẻ thuần trong Kinh dịch để đặt tên cho nó.Điều đó không có nghĩa là trên mặt quả thực có tám quẻ.
Hỏi: Vì sao tai phải gọi là cung Chấn,còn trán gọi là cung Ly,tai trái gọi là cung Đoài...Đó có phải là thiên nhiên sắp xếp rồi không? Đáp: Các ngôi quẻ trên tướng mặt theo tôi không có một sự sắp xếp thiên nhiên nào cả.Đó là một số bậc tiền bối trong giới tướng học căn cứ kinh nghiệm người xưa và bản thân mình đặt ra mà thôi.Chúng ta biết rằng từ rất xa xưa,các bậc tiền bối của giới tướng học đã chia mặt thành bốn phương vị: đông,tây,nam,bắc.Cũng từ rất xa xưa người ta đã chia tướng mặt thành ngũ tinh: kim,mộc,thủy,hỏa,thổ.Hai cách chia này đều lấy tai phải làm phương đông.Phương đống Giáp,Ất,Dần,Mão đều thuộc mộc cho nên gọi là mộc tinh.Vì ngôi quẻ của các quẻ dịch lấy Chấn thuộc phương đông,cho nên các bậc tiền bối của giới tướng học lấy tai phải phối với quẻ Chấn. Cũng theo đạo lý đó,trán là phương nam.Phương nam Bính,Đinh,Tỵ,Ngọ đều thuộc hỏa,cho nên gọi là hỏa tinh.Vì ngôi quẻ của quẻ dịch lấy Ly ở phương nam cho nên các nhà tướng học lấy trán phối với quẻ Ly...
2. Các phương pháp quan sát tướng mạo a. Phương pháp kiểm chứng Đây là phương pháp phổ biến của người xưa quen dùng.Do điều kiện tri thức và khoa học thời bấy giờ phát triển còn hạn chế,nên cổ nhân chủ yếu dựa vào sự quan sát tỉ mỉ bằng đôi mắt trên hình thể của nhiều người,từ đó rút ra một số qui luật nhất định về tướng mạo.Những qui luật đó sẽ được kiểm chứng trong thực tế cuộc sống rồi đúc kết thành những kinh ngiệm.Đồng thời,qua việc kiểm chứng sẽ loại bỏ dần dần những kết luận không chính xác. Ví dụ như sách xưa kết luận "Nhân trung sâu và dài là người trường thọ" và giải thich như sau: Nhân trung cũng giống như mạch máu trong người,mạch máu lưu thông dễ dàng thì cơ thể mới khỏe mạnh,Nhân trung sâu và dài thì máu dễ lưu thông,còn như Nhân trung ngắn và nông cũng giống như mạch máu bị tắc nghẽn,máu huyết khó lưu thông khiến cơ thể vì thế mà bệnh tật thì khó mà sống thọ cho được. Hiển nhiên là cách quan sát tướng mạo dựa theo những kinh nghiệm đúc kết từ phương pháp quan sát và kiểm chứng của người xưa không phải lúc nào cũng hoàn toàn thuyết phục.Nhưng cho đến bây giờ,cũng không thể phủ nhận một số kiểm chứng là rất chính xác.
b. Phương pháp phân tích Người xưa phân tích cung mệnh,vận khí từng năm tháng của con người cùng với việc quan sát tỉ mỉ hình dáng cơ thể cũng như tính cách riêng từng người để đoán trước tương lai vận số.
c. Phương pháp biện chứng Đây là phương pháp hay,linh hoạt và khá khoa học trong thuật xem tướng truyền thống của Trung Quốc bằng cách phân tích các mặt đối lập giữa cái tĩnh và cái động,giữa cái bất biến và cái thường biến thể hiện qua tướng mạo và tâm tánh mà suy đoán ra tính cách vận số của con người.Cách phân tích này loại bỏ quan niệm "Tướng mạo là do trời sinh và vận số cũng theo đó mà không thể thay đổi". - Phương pháp biện chứng chỉ ra rằng: Bề ngoài con người thể hiện cho cái tĩnh nhưng tinh thần khí sắc cũng như tâm hồn thái độ lại luôn ở trạng thái động.Nói một cách khác,hình thể bên ngoài do tướng mạo trời sinh là cái bất biến nhưng chỉ là thứ yếu,còn cái tâm trong sáng mới là chủ yếu để quyết định tính cách và vận số tốt xấu trong cuộc sống riêng của từng người.Chính vì vậy mà sách "Tâm tính biên" có câu: "Tâm là cái gốc của bề ngoài,vén tâm ra sẽ thấy thiện ác.Tâm của mỗi người thể hiện qua việc làm,nhìn vào việc làm mà biết được họa phúc của người đó".
d. Phương pháp điểm diện Đây cũng là phương pháp thường áp dụng trong cách nghiên cứu tướng mạo truyền thống của Trung Quốc.Điểm có nghiã là bộ phận,là đặc trưng riêng.Còn Diện tức là những nét chung tổng quát. Phương pháp điểm diện bắt đầu từ việc quan sát hình thể tổng quát tướng mạo của một người,để đưa ra nhận xét ban đầu ứng với qui luật đã rút ra từ đa số người.Rồi kết hợp đi sâu vào phân tích đặc trưng của riêng cá nhân đó để đưa ra kết luận cuối cùng nhằm suy đoán vận số và tính cách của người cần quan sát.
e. Phương pháp hình thức Là phương pháp nghiên cứu có từ thời nhà Đường - Trung Quốc.Các tiêu chuẩn trong phương pháp này được tiến hành theo các bước tuần tự như sau:
No1: Tuổi Sửu
Con giáp này hay quan tâm, giúp đỡ bạn bè nên mọi người thường nghĩ họ luôn mạnh mẽ, kiên cường. Đôi khi bạn thấy họ tự hài lòng và vui vẻ với cuộc sống độc thân nhưng thực tế lại trái ngược. Những cô nàng tuổi Sửu, thậm chí là anh chàng, đều yếu đuối về tình cảm và không thể chịu nổi nỗi cô đơn gặm nhấm từng ngày.
![]() |
Với người tuổi Sửu, cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có tình bạn, dù cho họ được sống trong nhung lụa giàu sang. Chính lý do này khiến họ luôn nhiệt tình giúp đỡ ai gặp khó khăn, với mong muốn có được sự hòa đồng và niềm vui không cần báo đáp.
No2: Tuổi Tỵ
Ẩn sâu trong tâm hồn luôn lạc quan của người tuổi Tỵ là tính tình bất ổn, hay lo lắng thái quá về mọi thứ xung quanh. Thậm chí, họ còn hoài nghi, thiếu niềm tin vào tình yêu của mình và đối phương. Lúc nào con giáp này cũng có cảm giác không an toàn, sợ bị phản bội.
![]() |
Chính những suy nghĩ quẩn quanh đó khiến người tuổi Tỵ cảm thấy cô đơn, lạc lõng, không có được sự đồng điệu về tâm hồn với nửa kia. Chẳng khác nào họ tự "mua dây buộc mình", khiến tinh thần thêm áp lực và muộn phiền.
No3: Tuổi Mùi
Người tuổi Mùi không thể chịu đựng được cuộc sống cô đơn, tẻ nhạt. Do đó, họ chủ động kết thân nhiều bạn bè và dù có làm việc ở xa, họ vẫn cố gắng dành thời gian về thăm nhà. Với con giáp này, gia đình luôn là nơi mang lại cảm giác an tâm và hạnh phúc nhất.
![]() |
Họ cực ghét việc phải ăn cơm một mình. Bởi lẽ cảm giác lạnh lẽo khiến họ có thể bật khóc bất cứ lúc nào. Cô đơn thực sự là nỗi ám ảnh kinh hoàng đối với người tuổi Mùi.
Mr.Bull (Dyxz)
Do đó, các cặp vợ chồng, đặc biệt là đã kết hôn lâu năm nhưng đang gặp vấn đề về tình cảm hoặc chuyện chăn gối, nên áp dụng những mẹo nhỏ về phong thủy màn ngủ dưới đây để cải thiện tình trạng đó, mang lại sự hứng thú cho cả hai bên.
1. Dùng màn tròn thay thế màn hình chữ nhật để kích hoạt năng lượng yêu thương
![]() |
| Dùng màn hình tròn thay thế màn hình vuông để kích hoạt năng lượng yêu thương |
![]() |
| Nếu phòng ngủ ở hướng Nam, nên dùng màn màu đỏ |
Chuẩn bị :
Có nhiêù phương pháp gieo quẻ, nhưng dù theo phương pháp nào, ngừơi hỏi cũng cần chuẩn bị sẵn trước mặt :
- Hoặc 1 đống đồ vật có thể đếm được ( như hộp diêm quẹt, hay hộp tăm, hay đống sỏi, đống đậu phụng ..)
- Hoặc 3 đồng tiền (monnaie) như nhau. Qui ước : mặt ngưã là có hình ngừơi (âm), mặt sấp là mặt kia (dương).

Cách gieo quẻ : Nên theo các bước sau đây :
1/ Xin keo : tức là xin Thiên - Ðịa (Âm – Dương) : lấy 2 đồng tiền ấp trong 2 bàn tay độ 1 phút, tập trung tâm tư , nguyện xin cho biết có xin quẻ hôm nay được không. Rồi gieo 2 đồng tiền xuống.
Nếu được 1 ngữa và 1 sấp thì xem tiếp mục 2/3/4/5 dưới đây.
Nếu là 2 sấp hoặc 2 ngữa cả thì cho phép bạn xin vớt một lần nưã, nếu lần này được 1 sấp 1 ngưã thì xem tiếp mục 2/3/4/5 dưới đây.
Còn nếu vẫn không được (2 sấp hoặc 2 ngữa cả) thì hôm đó bạn nên bỏ ý định xin quẻ ;đừng cưỡng cầu; bảo đảm với bạn quẻ sẽ rất xấu.
2/ Khi xin keo đã được (hoặc bạn không muốn xin keo mà muốn xin quẻ ngay) thì bạn tập trung tâm tư khoảng 1 phút vào vấn đề muốn hỏi, muốn có câu trả lời, môĩ vấn đề một câu hỏi, tránh VÀ hay HOẶC; tự giới hạn (trong suy nghĩ) về không gian, thời gian, số tiền, cho ai, khi nào, ở đâu, bao nhiêu, việc gì , thời hạn, v.v…
3/ Hoặc bốc một nắm đồ vật, một cách tự nhiên, đếm bao nhiêu và ghi số; từ số ta sẽ định ra quẻ.
Người ta cũng có thể chỉ căn cứ vào năm tháng ngày giờ lúc gieo quẻ để định quẻ; hay phối hợp nhiều cách khác nhau.
4/ Hoặc kẹp 3 đồng tiền vào giữa 2 bàn tay trong thời gian tập trung tâm tư trên đây, rồi gieo 6 lần, ghi theo thứ tự từ 1 tới 6, môĩ lần bao nhiêu ngữa, bao nhiêu sấp. Mỗi lần gieo sẽ giúp ta định một vạch quẻ. Đây là cách định quẻ theo phương pháp 6 hào.
5/ Ghi năm, tháng, ngày, giờ gieo tiền hay bốc đồ vật trên đây, cùng với kết quả trong (3) hay (4).
Ngoại trừ cách bạn gieo quẻ trước mặt thầy đoán thì thầy có thể giải ngay ; các cách trên đây bạn có thể làm bất cứ lúc nào, đặc biệt lúc mà ý niệm muốn biết loé lên trong đầu bạn thì xin quẻ ngay sẽ rất linh nghiệm.
Vì sao người tuổi Tỵ và người tuổi Hợi không nên hợp tác làm ăn?![]() |
| ► Cùng đọc những câu nói hay về cuộc sống và suy ngẫm |
Có rất nhiều Phật tử để dành ra một vị trí đặc biệt trong ngôi nhà hay khu vườn để lập bàn thờ cầu nguyện và trong đó đương nhiên không thể thiếu những bức tượng Phật. Ngoài ra, nhiều người cũng kết hợp tượng Phật vào trang trí nội hoặc ngoại thất.
Tuy nhiên, trước khi bạn đi mua sắm, bạn cần hiểu được ý nghĩa và biểu tượng của mỗi bức tượng trong mối quan hệ với khu vực bạn muốn đặt nó. Đặc biệt hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây để cả gia đình luôn bình an.
- Tuyệt đối không được đặt tượng Phật trực tiếp trên mặt đất hoặc trong phòng tắm. Vì cả hai vị trí này đều được coi là thiếu tôn trọng.
- Phật không nên đặt trong phòng ngủ của bạn, ngoại trừ tượng được giữ trong tủ có cửa đóng kín.
- Hãy nhớ, luôn đặt tượng quay mặt vào trong phòng. Tuy nhiên, nếu tượng Phật đặt ở lối vào của ngôi nhà thì có thể ngoại lệ, đối mặt với những người bước vào trong nhà.
- Khi đặt tượng Phật ở trong vườn cần quay mặt vào nhà để mang lại bình an cho gia đình.
Với những bức tượng Đức Phật trong tư thế ngồi với cả 2 tay trong vị trí thiền thường được đặt ở bàn thờ Phật trong nhà. Chú ý, tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ.
Tượng Phật Thích Ca nên đặt quay mặt về hướng Đông vì Đức Phật
ngồi thiền luôn hướng về phía mặt trời mọc để giác ngộ
Tượng Phật Di Lặc thường được sử dụng rộng rãi trong nhà và dễ nhận biết nhất. Đức Phật cười mang lại thịnh vượng, may mắn. Chiếc bụng lớn của ông chứa đầy tài lộc, của cải. Mọi người nếu muốn được ban tặng nhiều may mắn thường hay lấy tay xoa bụng Phật Di Lặc. Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà.
Tượng ông Phật cười có thể bày trên tủ đựng tiền, két sắt hoặc góc Đông Nam của ngôi nhà
Theo quan niệm, tượng Phúc Lộc Thọ đem lại cuộc sống trường thọ và tài vận cho gia chủ. Tượng Phúc Lộc Thọ được làm từ rất nhiều chất liệu như gốm sứ, ngọc thạch, mạ vàng,... tuy nhiên tượng làm từ đồng nguyên chất được coi là linh nghiệm nhất. Khi bày nên bày heo thứ tự tượng ông Phúc đặt ở giữa, ông Thọ nằm ở bên phải và ông Lộc đặt bên trái.
Tượng 3 ông Phúc Lộc Thọ nên bày ở một trong hai vị trí bên cạnh cửa chính để mang Tam Tinh vào nhà. Lưu ý, mặt tượng không được hướng ra ngoài mà chỉ có thể hướng vào trong phòng. Bởi, khi mặt hướng vào trong tức là đem tiền tài đến cho người trong nhà, còn nếu như hướng ra ngoài tức là tiễn tiền tài ra ngoài.
Tượng Quan Thế Âm Bồ Tát được nhiều gia chủ lựa chọn vì Phật bà khiến cho gia đạo được bình yên, mang điều may mắn và cứu rỗi khi gặp khó khăn. Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm và tốt nhất nên ở nơi trang trọng nhất trong phòng khách.
Tượng hoặc tranh ảnh Phật bà nên được dặt ở vị trí trang nghiêm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Thu Hương (##)
Ngũ hành không những có quan hệ tương sinh hay tương khắc đơn thuần mà ngay trong mỗi mối quan hệ đó cũng có những trường hợp cụ thể, có sự khống chế lẫn nhau. Ví dụ đối với quan hệ tương sinh, nếu một trong hai hành quá mạnh hay quá yếu đều bất lợi. Đó chính là lý do mà thuật phong thủy luôn coi trọng sự hài hòa, cân bằng ngũ hành. Dưới đây là điều nên và kỵ của ngũ hành sinh khắc, chế hóa.
|
| Biểu đồ ngũ hành tương sinh và tương khắc |
1. Hành Kim
- Kim gặp Hỏa mạnh sẽ trở thành vũ khí có ích.
- Kim có thể sinh Thủy, nhưng Thủy vượng thì Kim chìm (Kim tuy cứng nhưng cũng có thể bị Thủy làm cùn đi).
- Kim có thể khắc Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị mẻ; Mộc yếu gặp Kim vượng thì sẽ bị Kim chặt đứt.
- Kim nhờ Thổ mà sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp; Thổ có thể sinh Kim nhưng Kim nhiều thì Thổ biến thành ít.
2. Hành Hỏa
- Hỏa vượng gặp Thủy thì trở thành ứng cứu cho nhau, tạo sự cân bằng.
- Hỏa có thể sinh Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Hỏa dập tắt.
- Hỏa có thể khắc Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa tắt; Kim yếu gặp Hỏa tất sẽ nóng chảy.
- Hỏa nhờ Mộc sinh, Mộc nhiều thì Hỏa mạnh, tuy Mộc có thể sinh Hỏa nhưng Hỏa nhiều thì Mộc bị đốt cháy.
3. Hành Thủy
- Thủy mạnh gặp Thổ sẽ thành ao hồ.
- Thủy có thể sinh Mộc nhưng Mộc nhiều thì Thủy co lại; Thủy mạnh khi gặp Mộc thì Thủy yếu đi.
- Thủy có thể khắc Hỏa nhưng Hỏa nhiều thì Thủy yếu đi; Hỏa yếu gặp Thủy tất bị dập tắt.
- Thủy nhờ Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy đục; Kim có thể sinh Thủy nhưng khi Thủy nhiều thì Kim lại bị chìm xuống.
4. Hành Thổ
- Thổ mạnh gặp Mộc thì việc tốt đẹp.
- Thổ có thể sinh Kim nhưng Kim nhiều thì Thổ trở thành ít; Thổ mạnh gặp Kim thì sẽ bị chống chế.
- Thổ có thể khắc Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi; Thủy yếu mà gặp Thổ tất sẽ bị chặn lại.
- Thổ nhờ Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ bị đốt cháy; Hỏa có thể sinh Thổ nhưng nếu Thổ nhiều thì Hỏa bị tàn lụi.
5. Hành Mộc
- Mộc mạnh gặp Kim sẽ trở nên tốt đẹp.
- Mộc sinh Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Mộc bị đốt cháy; Mộc mạnh gặp Hỏa thì Mộc trở thành yếu.
- Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị lấn át; Thổ yếu gặp Mộc thì sẽ trở thành khô cằn, nứt nẻ.
- Mộc nhờ Thủy sinh nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt; Thủy có thể sinh Mộc nhưng Mộc nhiều thì Thủy bị co lại.
(Theo Dự đoán theo tứ trụ)
Hành: ThổLoại: Hung TinhĐặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.
Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh
Tính Tình
Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.
Phúc Thọ Tai Họa
Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.
Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác
Hành: Thổ
Loại: Thiện tinh
Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ
Tính Tình: Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết.
Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc.
Phúc Thọ Tai Họa:
Sao Thiên Đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiếu Âm, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu, Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tinh càng làm tăng hiệu lực cứu giải.
Ý Nghĩa Thiên Đức Ở Cung Phụ Mẫu:
Cha mẹ nhân hậu, từ thiện, có nghề khéo.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Phúc Đức:
Thiên Đức, Nguyệt Đức đồng cung thì họ hàng phúc hậu, mồ mã thuận vị.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Điền Trạch:
Đi đâu cũng có người giúp đỡ về nhà cửa, nơi ăn chốn ở.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Quan Lộc:
Công danh hay gặp may, có lương tâm nghề nghiệp.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Nô Bộc:
Bè bạn, người làm, người giúp việc, nhân hậu.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Thiên Di:
Ra ngoài khiêm tốn, hay gặp quý nhân.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Tật Ách:
Giải trừ được tai nạn, bệnh tật nhỏ.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Tài Bạch:
Kiếm tiền chính đáng, có lòng từ thiện.
Được giúp đỡ hoặc gặp may về tiền bạc.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Tử Tức:
Con cái hòa thuận, hiếu thảo.
Thiên Đồng, Nguyệt Đức: Vợ chồng có con sớm.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Phu Thê:
Người hôn phối có nhan sắc, đứng đắn.
Có Thiên Đức, Nguyệt Đức, Đào Hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc.
Ý Nghĩa sao Thiên Đức Ở Cung Huynh Đệ:
Anh chị em hòa thuận.
Thiên Đức Khi Vào Các Hạn:
Thiên Đức, Đào, Hồng: Gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng).
![]() |
![]() |
Tuổi Tý nhóm máu O: Lanh lợi, phóng khoáng, hậu vận phú quý
Hành: ThủyLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Sạch sẽ vệ sinh, giỏi về nghề thuốc, y dược, cứu giải bệnh tật.Tên gọi tắt thường gặp: Y
Ý Nghĩa Thiên Y Ở Cung Mệnh
Bẩm sinh đã có sự nhanh nhạy và trí tuệ hơn người, 4 chòm sao thông minh dưới đây luôn khiến người khác phải trầm trồ khen ngợi, làm gì cũng đạt được kết quả vượt trội.
![]() |
![]() |
| ►Lịch ngày tốt gửi đến quý độc giả kho: Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp đáng suy ngẫm |
![]() |
Đại để phụ nữ như vậy thường có nhiều nét tướng thuộc các loại sau đây :
- Nói một cách tổng quát thân hình diện mạo đôn hậu, đẹp một cách oai vệ, cử chỉ ngôn ngữ thư thái ôn hoà : khuôn mặt cân phận về cả tam đình, Ngũ nhạc và tứ đậu. Nếu đi sâu vào từng chi tiết ta thấy :
- Ấn đường rộng rãi không xung phá, diện mạo tươi tỉnh.
- Mũi thuộc loại Huyền đảm tỵ đúng cách : màu da khuôn mặt tươi nhuận đặc biệt là chuẩn đầu và tỵ lương sáng sủa, phối hợp với mày thanh mắt đẹp.
- Lòng bàn chân hoặc trong thân thể ( rốn hoặc khu vực trên dưới rốn một chút, phần ngực ) có nốt ruồi đen huyền hoặc son.
- Bất kể gầy mập mà lòng bàn tay mập, nếu lòng bàn tay có thịt quá đầy thì đa dâm và có thể ngoại tình mặc dầu vẫn vượng phu : màu sác hồng nhuận ấp áp, ngón tay thon dài, thẳng, khít nhau, chỉ tay rõ và đẹp.
Thường thường tướng đàn bà vượng phu đi đôi với tướng ích tử. Vì người đem lại thịnh vượng cho chồng đa số đem lại ích lợi cho con cái.
Trong một số ý nghĩa chuyên biệt hơn, ích tử còn có ý nghĩa là sinh con trai quý hiếm, làm rạng rỡ gia môn lo tròn đạo hiếu và giữ vững dòng giống (không phân biệt vợ lớn vợ bé ).
Về điểm này các sách tướng hầu như đều đồng ý về một số dấu hiệu sau :
Ngũ quan phối hợp đúng cách đặc biệt là sắc mặt trắng ngà, mắt phượng môi hồng.
- Rốn hoặc khu vực dưới rốn đôi chút có nốt ruồi sống màu son tàu.
- Xung quanh khu vực bụng có thịt nổi rõ như một vành đai.
Người đàn bà có hai đặc điểm về tướng cách cuối cùng như trên dường như chắc chắn sẽ sinh quý tử bất kể diện mạo xấu đẹp ra sao. Vì đó là hai nét tướng ngầm có khả năng chế ngự tất cả các phá tướng khác.
![]() |
| ► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật? |
Bói tình yêu bằng 52 lá bài Tây được giới thiệu trong bài viết này là phương pháp dự trắc về hôn nhân và tình cảm mà mọi người thường sử dụng. Cách bói bài đơn giản này bạn chỉ nên sử dụng khi có những khúc mắc trong tình yêu hoặc xuất hiện những băn khoăn, chưa thể đưa ra quyết định của mình trong mối quan hệ với người kia. Các bước thực hiện và ví dụ thực tế kèm theo sẽ giúp bạn thực hành một cách nhanh nhất.

Để đầu óc thư thái, ngồi trấn tĩnh khoảng 5 phút, sau đó nghĩ về những băn khoăn trong tình yêu của bản thân. Sau đó thực hiện:
- Sau đây là các bước thực hiện chi tiết ở phần tóm tắt để bạn dễ dàng thực hiện hơn. Hãy làm theo các bước sau:
- Trong 20 cây màu đỏ, lần lượt đặt xuống bàn 10 cây và lật bài lên để trông thấy các con số và chất của lá bài. Lưu ý là chỉ chia 10 lá xuống dưới bàn thôi.
- Ở nhóm bài màu đen, đặt lần lượt xuống bàn 10 cây nhưng lại úp bài.
Như vậy sẽ có 2 hàng; hàng màu đỏ phía trên, hàng màu đen phía dưới. Hàng phía màu đỏ phía trên thì các quân bài đều mở, hàng màu đỏ phía dưới thì các quân bài đều úp.
- Ở hàng màu đen đang úp, lần lượt lật từng lá bài lên từ trái sang phải cho đến hết 10 cây.
- Mỗi cây ở hàng màu đen khi lật, sẽ xem ở hàng màu đỏ có lá nào trùng số với lá bài màu đen vừa lật không. Nếu trùng thì loại lá bài đó ra khỏi hàng màu đen. Nếu không trùng thì để nguyên trong hàng.
- Lặp lại cho đến khi lật hết hàng màu đen thì dừng lại.
- Kiểm tra số lá bài ở hàng màu đen. Nếu không có cây nào thì tra dữ liệu bên dưới. Nếu còn một cây thì tra điểm của cây đó với dữ liệu bên dưới. Nếu còn từ hai cây trở lên, lấy ra cây cao điểm nhất. Trong trường hợp có cùng 2 cây cao điểm (ví dụ 8 bích và 8 nhép là cao nhất) thì cộng số điểm của hai cây đó lại và tra điểm ở phía dưới.
0 điểm (hàng màu đen phía dưới không còn lá bài nào): tình yêu của hai bạn sẽ rất tốt. Nếu tiến tới hôn nhân thì cũng dễ dàng được hai bên tán thành.
1 điểm: sắp tới thời điểm tính chuyện hôn nhân của hai người.
2 điểm: kết hôn là chuyện trọng đại của đời người. Nên suy tính kỹ càng và lắng nghe con tim bạn.
3 điểm: hạnh phúc giữa hai người phụ thuộc nhiều vào hành động của bạn hơn người kia.
4 điểm: suy nghĩ thoáng đãng và hành xử khéo léo sẽ giúp mối quan hệ của hai bạn luôn luôn bền chặt.
5 điểm: nếu đã cảm thấy cần một nơi làm bến đỗ cho con thuyền của bạn, đây là lúc bạn nên ra quyết định dứt khoát.
6 điểm: do dự trước quyết định trọng đại là chuyện thường tình. Nhưng do dự quá lâu nghĩa là bạn chưa hiểu rõ mình và cũng chưa hiểu đủ người ấy.
7 điểm: cứ chân tình đi, ít nhất bạn cũng có những khoảng thời gian hạnh phúc và không hối tiếc về những điều mình đã làm cho người ấy.
8 điểm: mọi người đều thấy tình yêu của hai người thật đẹp. Còn bạn thì sao, người trong cuộc?
9 điểm: rất khó để cân đong đo đếm ai yêu nhiều hơn ai. Nhưng có một điều chắc chắn rằng, nếu hai người thực sự yêu nhau, họ sẽ không so sánh điều đó.
10 điểm: trong chuyện tình cảm, chắc trở là những sự thử thách tình yêu của hai người. Hãy cũng nắm tay nhau nhé bạn.
11 điểm: nếu đang lo lắng, đừng để nó lấn át hết suy nghĩ và tình cảm của mình. Bạn nên có một khoảng thời gian và bầu trời riêng để trấn tĩnh lại mình trước khi có quyết đinh hay hành động nào tiếp theo.
12 điểm: không dám thổ lộ tình cảm với người mình yêu thật là đau khổ. Nhưng không biết cách thể hiện tình cảm của mình cũng là điều đau khổ không kém. Bạn hãy nhớ, mọi thứ đều có thể học được nếu bạn quyết tâm, kể cả trong chuyện tình cảm.
13 điểm: thần tình yêu đang mỉm cười với bạn. Hãy tận dụng thật tốt thời điểm này nhé.
14 điểm: nếu chưa rõ tình cảm của người kia đối với mình. Bạn hãy hỏi trực tiếp người đó nhưng theo một cách tế nhị và khéo léo thay vì "đoán già đoán non" tự làm khổ bản thân mình.
15 điểm: tình yêu của hai bạn sẽ được mọi người tán thành nếu cố gắng tới cùng.
16 điểm: dù yêu nhau đến mấy vẫn luôn cần có sự tôn trọng cũng như lắng nghe ở mỗi phía đối với phía còn lại.
17 điểm: cô đơn giúp chúng ta hiểu rõ bản thân mình muốn gì. Điều này thực sự hữu ích để tìm kiếm tình yêu đích thực của bạn.
18 điểm: bạn sẽ nhận được nhiều lời chúc phúc của mọi người.
19 điểm: nếu bạn cảm thấy người kia đang đòi hỏi cao ở bạn, nghĩa là hai người cần cố gắng hơn nữa để có sự đồng điệu giữa hai tâm hồn.
20 điểm: lãng mạn là liều thuốc bổ trong tình yêu của hai bạn. Luôn luôn làm mới tình yêu để giữa lửa cho hai người nhé.
Sau đây, để bạn có thể hiểu rõ hơn cách bói bài tình yêu này, ví dụ sẽ đi kèm theo hướng dẫn chi tiết và hình ảnh minh họa rõ nét
- Lấy bộ bài 52 cây, loại hết các quân J, Q, K. Chỉ còn 40 lá từ 1 đến 10.
- Chia ra thành 2 cỗ bài nhỏ màu Đỏ và màu Đen, mỗi cỗ có 20 cây.
- Mỗi cỗ bài nhỏ thì chôn kỹ để các lá bài không bị lặp nhau.

- Ở cỗ bài Đỏ, chia bài ở hàng đầu tiên xuống 10 lá, để ngửa từng lá bài.
- Ở cỗ bài Đen, chia bài xuống hàng thứ hai là 10 lá, để úp.

- Ở hàng dưới, 10 lá bài Đen đang úp; từ Trái sang Phải, lật ngửa từng lá bài Đen
- Với lá bài Đen vừa ngửa, nhìn lên hàng trên, nếu lá bài Đỏ nào giống SỐ với lá bài Đen vừa ngửa đó, thì loại bỏ lá bài Đen đi. Nếu không có lá bài Đỏ nào trùng SỐ thì giữ lá bài Đen lại

- Sau khi thực hiện hết 10 lá bài Đen, xem còn những lá bài Đen nào được giữ lại.
- Nếu không còn lá bài Đen nào, thì điểm số là 0
- Nếu còn bài Đen, lấy lá bài có điểm số cao nhất (ví dụ còn 1 con 8 bích là cao điểm nhất, thì được 8 điểm)
- Nếu có 2 lá bài cùng điểm số và cao nhất, thì cộng điểm của 2 lá bài Đen đó lại (như ví dụ minh họa, có 2 lá 10 bích và 10 tép cao điểm nhất, cộng lại thành 20 điểm)

- Ví dụ trong hình là còn 2 cây 10 bích, 10 tép cao điểm nhất. Cộng lại được 20 điểm, đem so sánh với kết quả ghi ở phía trên: "lãng mạn là liều thuốc bổ trong tình yêu của hai bạn. Luôn luôn làm mới tình yêu để giữa lửa cho hai người nhé"
Cùng với nhiều kiểu xem bói bài khác, cách bói tình yêu này chưa có nhiều kiểm chứng rõ ràng cũng như nguồn gốc của nó. Các cơ sở lý luận hay căn cứ đều không có hoặc mơ hồ bởi không có tài liệu chính thống về nó. Việc sưu tầm ở đây mang tính chất trắc nghiệm, tham khảo. Bạn nên lưu ý những vấn đề này khi sử dụng các phương pháp bói bài 52 lá này.
![]() |
![]() |
Táng Kinh có viết: “An táng phải dựa vào sinh khí”. Điều này có nghĩa là phải an táng người chết vào mảnh đất có sinh khí. Mảnh đất tụ được sinh khí thì ấm, không thì sẽ lạnh.
Mảnh đất cất mộ nếu phù hợp 4 nguyên tắc sau thì sẽ gọi là huyệt cát: “Long chân”, “Huyệt đích”, “Sa bao”, “Thủy bọc”.
Long chân: Chỉ mạch núi có sinh khí lưu động. Sinh khí trong đất là vô hình nhưng có thể biết được. Cổ nhân có câu: “Long mạch thật thì huyệt thật, long mạch giả thì huyệt giả. Xem hình thế của gò đất có thể biết được long mạch, tìm được long mạch”.
Huyệt đích: Chỉ việc tìm đúng “huyệt kết” sinh khí chảy không nhất thiết tạo thành huyệt kết tức huyệt tụ được sinh khí, không làm tản sinh khí.

Sa bao: Chỉ núi ở gần huyệt địa. Huyệt mộ được gò, núi bao bọc thì khí tụ.
Thủy bọc: Chỉ dòng nước, hồ ao, sông ngòi hoặc biển cả. Nếu trước huyệt mộ có dòng nước chảy từ từ làm khí không tản thì tốt. Kinh táng có câu: “Phép trong phong thủy được thủy là thứ nhất, tàng phong là thứ hai”.
Sinh giờ Tý (23-1h): Là người phong lưu, ham vui chơi, thích thay đổi công việc.
![]() |
Sinh giờ Dần (3-5h): Là người nóng tính, dễ thay đổi, thiếu kiên nhẫn nên khó có được thành công trong sự nghiệp.
Sinh giờ Mão (5-7h): Người sinh giờ này có tài cao, được trọng dụng, nổi danh trong thiên hạ.
Sinh giờ Thìn (7-9h): Cuộc sống gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, nếu quyết chí có ngày cũng làm nên nghiệp lớn.
Sinh giờ Tỵ (9-11h): Giờ này có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên số phải cô đơn, bôn ba khắp nơi để cầu danh lợi.
Sinh giờ Ngọ (11-13h): Người sinh giờ này có gia đình yên vui, vợ chồng hòa hợp, lâm nguy vô sự.
Sinh giờ Mùi (13-15h): Gặp vận số tam hợp Mão - Mùi - Hợi nên là người thông minh xuất chúng, có tài năng nhưng phải đề phòng tai bay vạ gió.
Sinh giờ Thân (15-17h): Người sinh giờ này cuộc sống bình thường, cần đề phòng bệnh tật.
Sinh giờ Dậu (17-19h): Dậu mệnh Kim khắc Mão mệnh Mộc nên sinh vào giờ này thường gian nan, vất vả, sự nghiệp khó khăn, cuộc sống gia đình bất ổn.
Sinh giờ Tuất (19-21h): Người sinh vào giờ này thường có chí hành động, gặp hung hóa cát.
Sinh giờ Hợi (21-23h): Gặp vận tam hợp nhưng lại bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên cuộc đời gặp nhiều vất vả, khó khăn. Nên thận trọng trong mọi việc
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)
![]() |
Thiên Đồng dương thủy, hóa khí là ‘Phúc’ chủ về Phúc đức thuộc Nam Đẩu hệ. Ở đắc địa người đầy đặn, vào hãm địa người thấp nhỏ. Thiên Đồng gặp Đà La nơi Mệnh cung hay có tật ở mắt như lác, lé, cườm mắt. Thiên Đồng hành thủy nên cũng ưa động, bị động chứ không chủ động, tâm thần không kiên nhẫn mà dao động, luôn luôn đổi ý. Thiên Cơ già dặn kinh lịch, Thiên Đồng động một cách non nớt, ấu trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Riêu tâm tình y như người đồng bóng ưa giận dỗi, nay thế này, mai thế khác. Số nữ có Thiên Đồng thì hiền thục nhưng khó chiều, dễ hờn mát. Thiên Đồng khoái hưởng thụ hơn phấn đấu. Chủ về Phúc nên đóng ở cung Phúc Đức kể như tốt nhất. Phúc Đức cung có sao Thiên Đồng đời đời mãi mãi sống sung túc với điều kiện không đi cùng Cự Môn.
Điểm đặc biệt của Thiên Đồng là không sợ Sát Kỵ, dễ có thể dựa vào Sát Kỵ làm khích phát lực. Sát Kỵ đẩy Thiên Đồng vào quyết liệt phấn đấu. Đó chính là lý do cổ nhân đưa ra câu phú: ‘Thiên Đồng Tuất cung Hóa Kỵ Mệnh ngộ phản vi giai (Thiên Đồng tại Tuất hội Hóa Kỵ thủ Mệnh hóa ra tốt)
"Đồng đóng cung Tuất yên vìHãm cung nhưng lại được bề hiển vinhNhờ sao Hóa Kỵ thêm xinhẤy là ưng hợp dễ thành giàu sang"
Cách Thiên Đồng cung Tuất hội Hóa Kỵ cổ thư gọi bằng ‘Càn cung phản bối’. Không phải chỉ gặp Hóa Kỵ không là đủ. Hóa Kỵ còn cần Cự Môn, Hóa Lộc, Văn Xương thì mới đến tình trạng bĩ cực thái lai sức dồn ép đến sức cùng bật ngược trở lại.
Song song với cách ‘Càn cung phản bối’ là cách ‘Mã đầu đới tiễn’ (Cung tên treo cổ ngựa). Mã đầu chi cung Ngọ, tiễn là Kình Dương. Chỉ những người tuổi Bính Dậu mới gặp Kình Dương thôi.
Phú nói ‘Thiên Đồng Kình Dương cư Ngọ vị, uy chấn biên cương’ nghĩa là ‘Thiên Đồng đóng cung Ngọ gặp Kình Dương uy thế ra tới ngoài biên ải. Đừng nhầm lẫn hễ cứ thấy Thiên Đồng hội Kình Dương cả ở cung Tí mà gọi là ‘Mã đầu đới tiễn’. Cung tên chẳng thể treo ở cổ chuột.
Tử Vi Đẩu Số viết: ‘Người tuổi Bính an Mệnh ở cung Tỵ, Hợi gặp Thiên Đồng, công danh tiền bạc tốt’. Đó là cách Điệp Lộc (hai sao Lộc). Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung xung chiếu Tỵ. Cách Điệp Lộc thì giàu có. Nếu thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt còn sang cả nữa.
Thiên Đồng đóng Dậu, người tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn từ cung Tài Bạch đứng cùng Cự Môn chiếu qua, Hóa Quyền đi theo Thiên Cơ chiếu lên, tiền bạc khá giả nhưng không hay bằng cách Điệp Lộc của Thiên Đồng Tỵ Hợi bởi lẽ cả ba sao Đồng Cơ Cự không đắc địa.
Còn như Thiên Đồng tại Sửu mà tuổi Bính cũng Điệp Lộc. Hóa Lộc tại Mệnh, Lộc Tồn cung Quan kém hơn. Vì Cự Đồng đồng cung gây chướng ngại trên hoàn cảnh cũng như trên tính tình. Và Lộc ở Quan cũng chẳng bằng Lộc ở cung Tài Bạch.
Điệp Lộc còn vào người tuổi Đinh khi Thiên Đồng đóng Ngọ, nên Tử vi trong tinh điển mới viết: “Đồng Ngọ hãm, Đinh nhân nghi chi”. Đồng Âm Ngọ hãm địa, nhưng tuổi Đinh lại tốt vì có Điệp Lộc. Vậy thì Thiên Đồng cần Điệp Lộc.
Với tuổi Canh, cách Thiên Đồng có một điểm nghi nan trên an bài Tứ Hóa. Tuổi Canh Đồng gặp Hóa Kỵ hay Hóa Khoa? Là Nhật Vũ Đồng Âm hay Nhật Vũ Âm Đồng? Theo trình tự của Tứ Hóa? Không ai đủ uy quyền mà quyết định. Bên Trung Quốc đã bàn cãi nhiều mà rút cục phe nào làm theo ý phe ấy. Người trọng tài duy nhất chỉ là Trần Đoàn tiên sinh thôi, mà tiên sinh thì chưa sống lại. Tuổi Canh hễ dính dấp đến Thiên Đồng vấn đề muốn nát óc, phải mượn tướng cách mà đoán thêm.
Toàn thư viết rằng: “Nhược tại Hợi địa, Canh sinh nhân hạ cục cách ngộ Dương Đà Linh Kỵ xung hội, tác cô đan phá tướng mục tật”. Câu trên nghĩa là Nếu Đồng đóng Hợi mà tuổi Canh thì xấu, lại gặp cả Dương Đà Linh Kỵ nữa, thì cô đơn, phá tướng, có mục tật (cận thị nặng hoặc đui mù). Vịn vào câu trên mới lập luận chắc Thiên Đồng bị Hóa Kỵ nên mới thành hạ cục, thiết nghĩ không lấy chi làm rõ lắm. vì cũng câu trên lại bảo ‘cánh ngộ’ (lại gặp cả) Hóa Kỵ. Sao phải dùng chữ ‘cánh ngộ’ nếu như đương nhiên Thiên Đồng đi với Hóa Kỵ.
Và rõ ràng hơn ở mục sắp xếp các sao thì chính Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư vẫn sắp Hóa Kỵ đứng bên Thái Âm.
"Canh Nhật Vũ Đồng Âm vi thủTân Cự Dương Khúc Xương chí."
Riêng tôi thấy Đồng Âm đúng. Bên Trung Quốc, Tử vi thấu phái chủ trương Âm Đồng.
Về cách ‘Càn cung phản bối’ của Thiên Đồng tại Tuất đứng với Hóa Kỵ, cách này chỉ hiện lên vì hai tuổi Tân và Đinh. Tuổi Tân, Hóa Kỵ theo Văn Xương đóng Tuất hoặc Thìn (tùy theo giờ sinh Tí Ngọ). Tuổi Đinh, Hóa Kỵ theo Cự Môn đóng Thìn. Tuổi Tân Cự Môn còn có cả Hóa Lộc nữa. Tuổi Đinh thì Đồng đứng bên Hóa Quyền
Khi giải thích về: “Càn cung phản bối”, cổ nhân viết câu :”Thiên Đồng tại Tuất, Đinh Tân nhân ngộ phản vi kì” là thế.
Thiên Đồng cần đi với Hóa Lộc, ở trường hợp ‘Càn cung’ nó cần Hóa Kỵ để làm sức khích động, sức khích động ấy chuyển tình trạng bất lợi sang tình trạng thuận lợi, chuyển hàn vi thành khá giả.
Bĩ cực thái lai, cổ nhân ngầm báo cho hay rằng cách Càn cung phản bối trước khi nên công phải bị đẩy vào chỗ bĩ đa. Thiên Đồng còn được nhận như bạch thủ hưng gia (tay trắng làm nên) chính là rút tỉa từ cách ‘Càn cung’ vậy. Cách ‘Càn cung phản bối’ cổ nhân cho rằng không hợp với nữ mạng. Đàn ông con trai phải thiên ma bách triết được, đàn bà mà như thế chẳng khác gì cô thôn nữ chất phác dấn thân vào chốn phồn hoa.
Chỉ thấy nói Thiên Đồng tại Tuất mới có cách Càn vi phản bối. Thiên Đồng tại Thìn thì không. Không thấy Đẩu số toàn thư giảng tại sao? Tuy nhiên có luận cứ của người đời sau cho rằng Thìn là cung Thiên La, Tuất là cung Địa Võng. Đã Thiên thì hết khích động phản ứng, chỉ có Địa tiếp xúc với cái thực tế trước mặt mới chịu khích động phản ứng mà thôi. Luận cứ này cũng cho rằng Thiên La nên hiểu theo nghĩa Thiên Nhai, Địa Võng nên hiểu theo nghĩa Địa Dốc (chân trời góc biển). Thiên Nhai (chân trời) không tạo khích động lực như Địa dốc. Cái gì thuộc trời như đã an bài rồi, cái gì thuộc đất còn tiếp tục đấu tranh.
Vào số nữ, cổ nhân cho rằng không nên nếu nó đi với Thái Âm hay Thiên Lương.
"Đồng Âm ở Ngọ ở TíĐồng ở Tuất hội chiếu Cơ Âm ở DầnĐồng ở Dậu đối xung với Thái Âm tại MãoĐồng đóng Mão, Thái Âm tam hợp từ HợiĐồng Lương cùng đóng Dần ThânĐồng ở Tỵ Lương ở Hợi, Đồng ở Hợi Lương ở Tỵ"
Đẩu Số Toàn Thư viết:”Nữ mệnh bị sát xung phá ắt hẳn hình phu khắc tử, Nguyệt Lương xung phá và hợp thường làm thứ thất hay lẽ mọn”. Ngoài ra cũng sách trên viết câu: “tuy mỹ nhi dâm” (tuy đẹp nhưng mà dâm). Thiên Đồng cung Tí là người đàn bà nhan sắc diễm lệ:
"Đồng Nguyệt Tí gái hoa dungGặp Tang, Riêu, Khốc khóc chồng có phen"
Đồng Âm tại đây nếu bị Tang Riêu Khốc thường ly phu, khắc phu thậm chí sát phu. Đồng Âm ở Ngọ đa đoan, nhan sắc không đẹp như Đồng Âm cung Tí nhưng tính dục cực vượng thịnh. Đồng Dậu, Nguyệt Mão, Đồng Mão Nguyệt Hợi cũng đẹp và dâm vậy. Luận đoán quan kiện đặt trên căn bản ý chí lực và tình tự. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thái Âm làm cho ý chí lực bạc nhược. Nếu bị xung phá của Hỏa Linh càng bạc nhược lại thêm bị kích thích. Thiên Đồng chịu ảnh hưởng của Thiên Lương đưa ý chí vào mộng cảnh. Nếu bị Kình Dương Đà La thì càng như sống trong mơ.
Chủ yếu khi luận đoán về Thiên Đồng là ý chí và tình tự. Ý chí với tình tự phải cân bằng khi vào nữ mạng thì cuộc đời mới yên ổn thảnh thơi. Bị Thái Âm làm cho bạc nhược ý chí, bị Thiên Lương làm cho viển vông tình tự đều không hay, nếu như lại chịu xung phá của Kình Đà Linh Hỏa lại càng thêm phiền nữa.
"Thiên Đồng mừng thấy Khoa Lộc đi bênÝ chí tình tự vừa đúng, cân bằng"
Nếu Thiên Đồng gặp Quyền, Kỵ, Lộc, ý chí tình tự cũng mất thăng bằng như gặp Linh Hỏa Lương Âm Kình Đà. Cổ nhân cho rằng cơm no ấm cật quá tất nghĩ chuyện dâm dật.
Phú có câu: “Nữ Mệnh Thiên Đồng tất thị hiền” (Người nữ Thiên Đồng thủ mệnh hiền thục). Thiên Đồng không giản đơn như thế đâu. Như cách Cự Đồng vào nữ thì tâm trạng không lúc nào hết thống khổ.
Bản chất hiền thục tất cần an định êm ả, không có khả năng chống trả với phá phách phiền nhiễu nên Thiên Đồng ý chí phải vững vàng không bạc nhược, không quá khích, tình tự phải chân chất, không viễn vông mơ ước hão. Bởi vậy Thiên Đồng sợ Kỵ, Kình Đà, Lương Âm, Hỏa Linh.
Các sao trong Tử vi khoa ẩn chứa cái lý của nhân sinh thật phong phú. Thiên Đồng Thái Âm đi vào nam mạng thì sao? Đồng với Thái Âm ở Tí Ngọ đều là con người hào hoa đa tình. Thiên Đồng Dậu Mão dễ vướng bẫy tình. Cự Đồng đóng cung Sửu Mùi, nam mạng tầm thường cuộc đời nhiều chướng ngại.
Cần nghiên cứu thêm qua những câu phú sau đây nói về Thiên Đồng:
- Thiên Đồng ngộ Kiếp Không bất cát(Thiên Đồng thủ mệnh gặp Kiếp Không thành xấu)
- Đồng Âm Ngọ, Bính Mậu tuế cư phúc tăng tài hoạch, gia hãm Long Trì tu phòng mục tật(Đồng Âm đóng Ngọ tuổi Bính Mậu công danh phát đạt, tiền tài phấn chấn, ngại gặp Long Trì tất có tật ở mắt)
- Đồng Âm tại Tí, Nguyệt Lãng Thiên Môn, dung nhan mỹ ái, Hổ Khốc Riêu Tang xâm nhập chung thân đa lệ phối duyên(Đồng Âm thủ Mệnh tại Tí, như mặt trăng sáng nơi cửa trời nhan sắc xinh đẹp, nếu bị Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Riêu, Tang Môn xâm nhập thì dang dở, khổ tình hay góa bụa)
- Phúc điệu phùng Việt điệu ư Tí cung định thị hải hà dục tú(Đồng Âm đóng tại Tí thủ mệnh gặp Thiên Việt có vẻ đẹp sang trọng uy nghi)
- Phúc điệu nhi ngộ Cự Môn thê nhi lãng đãng(Thiên Đồng Cự Môn Đồng cư thủ Mệnh lận đận cuộc đời, nhưng Thiên Đồng Cự Môn đóng phối cung thì hoặc muộn chồng, muộn vợ con hoặc gãy đổ duyên tình)
- Đồng Lương viên, ngộ Khôi Quyền tăng phùng Linh Kỵ, giao lại Song Lộc doanh thương dị đạt phú cường (Đồng Lương đóng Mệnh gặp Thiên Khôi Hóa Quyền lại có Linh Kỵ và Song Lộc chiếu làm thương mại dễ nên giàu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Bài viết của giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG
ĐÔI LỜI GIỚI THIỆU
Một thân chủ gặp việc chẳng lành, hoặc gặp việc phân vân khó giải quyết, tìm thầy Tử vi nhờ xem dùm, để từ đó có thể đưa ra quyết định. Sau khi đưa ngày, giờ tháng năm sinh ra, Thầy bấm tay, một lúc rồi nói. Đa số là dựa theo nét mặt và câu trả lời rồi nói tiếp, nói láo bốn phần, dựa theo nói năm phần may ra đúng ba phần. Thân chủ dễ tính vội cho là thần thánh.
Sự thực thân chủ muốn biết thầy có học đến trình độ sơ cấp về Tử vi hay không cứ hỏi ngay một lúc bằng này câu hỏi. Nếu đoán đúng 3 câu là tạm được. Nếu sai 3 câu là chưa học đến trình độ sơ đẳng.
Thí dụ: một nữ thân chủ 30 tuổi hỏi:
- Cha mẹ còn hay mất? Cha mất trước hay mẹ mất trước?
- Có mấy anh chị em? Anh em trai nhiều hay chị em gái nhiều?
- Học tới đâu?
- Lập gia đình năm nào? Đã có mấy còn? Những năm nào có con?
- Chồng là người thế nào? Làm nghề gì?
Tùy theo câu trả lời của thầy sẽ biết thầy có là người nói láo hay không. Chúng tôi xin minh xác trước rằng, mình chưa học đến trình độ sơ đẳng của khoa Tử vi. Mà chỉ tìm hiểu lịch sử khoa Tử vi, cùng những diễn biến trong Việt Nam sử và Trung quốc sử về khoa này. Những thư tịch mà tôi nghiên cứu trong thư viện tại Đông Kinh là những thư tịch người Nhật tịch thu của Trung hoa trong các cuộc Hoa chinh trước đây. Một số thư tịch tại thư viện Trung ương Đài bắc rất giá trị lại khác hẳn những sách của VN. Tại VN sách Tử vi bằng chữ Hán chép tay rất nhiều, phải khó khăn lắm mới cô đọng được.
Chúng tôi xin trình bầy ra đây để thức giả khỏi lầm lẫn khoa thiên văn Tử vi với những anh thầy bói nói láo. Cả gan hơn nữa những anh này còn dám viết sách lịch Tử vi vào đầu năm nữa.
Giáo sư TRẦN QUANG ĐÔNG
I. Nguồn gốc khoa Tử vi
Cho đến nay khoa Tử vi do ai đặt nền móng đầu tiên, lịch sử không chứng minh được rõ ràng. Căn cứ vào bộ Tử vi Đại toàn do các văn thần nhà Thanh dâng lên cho vua Càn Long (1736-1796) vào niên hiệu Càn Long thứ 41, bài tựa có chép:…”Bọn thần vâng tra cổ sử, chỉ biết Tử vi có từ đời Đông Tấn vào niên hiệu Vĩnh Hưng nguyên niên (304 sau Tây lịch) nhưng chưa đặt căn bản. Đến đời Tống, Thái Tổ cho mời đạo sĩ Trần Đoàn ở núi Phú Sơn vào chầu. Tiên sinh dùng khoa Tử vi tính vận hạn cho triều thần trăm sự đều đúng cả…” (Tử vi Đại toàn quyển 1 trang 14).
Xem như vậy thì khoa Tử vi có từ trước năm 963 là năm Tông Thái tổ mời Trần Hi Di tiên sinh vào cung xem vận mạng. Nhưng Khoa Tử vi do Trần Hi di tiên sinh và đệ tử của ông đặt căn bản nghiên cứu, nên sau này ông được tôn là Tổ sư.
Bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh, do chính con cháu nhà Tống chép một đoạn kỳ thú về sự gặp gỡ giữa Hi Di tiên sinh và Tống Thái hậu. Nhờ khoa Tử vi mà Hi Di tiên sinh biết trước sau này hai người con của Tống Thái Hậu làm vua:
…”Cuối đời Hậu Châu ly loạn, Thái Hậu cho Thái tổ và Thái tông (Tức Triệu Khuông Dẫn và Khuông Nghĩa) vào hai chiếc thúng gánh trên vai chạy loạn. Khi qua núi Phú Sơn thì gặp Hi Di tiên sinh. Tiên Sinh hỏi niên canh bát tự của Thái tổ, Thái tông rồi bấm số, nói với Thái hậu:
- Bà phúc đức lắm hai người con sau này đều là đấng minh quân bình thiên hạ.
Thái hậu tạ ơn:
- Ngài nói chi lời nhạo báng? Con tôi đang đói khổ đây. Ngài có gì cứu giúp không?
Tiên sinh đáp:
- Sau này hai con bà đều làm vua bà thiếu gì dịp ban ơn mưa móc cho thiên hạ. Giang sơn này của bà cả. Bây giờ bà bán cho tôi hòn núi này đi, để lấy 10 lượng vàng mà tiêu.
Thái hậu đồng ý vì nghĩa rằng ông đạo điên, có ai đi mua núi bao giờ đâu?
Bà xé vạt áo Thái Tổ, Thái Tông cột vào chiếc đũa bỏ vào ống đũa làm văn tự đưa cho Hi Di tiên sinh.
Sau khi thống nhất giang sơn, vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (963) quan địa phương báo về rằng: Có đạo sĩ Hi DI ở núi Phú Sơn đuổi quan thu thuế về, và nói rằng núi này Thái Hậu đã bán cho ông ta. Thái Tổ hỏi lại sự tích Thái hậu nhất nhất thuật lại sự việc. Thái tổ cảm cái ân tặng 10 nén hạt Phú Sơn. Triều thần cho là bậc kỳ tài, xin đón về kinh hỏi việc quá khứ vị lai. Tháng 10 năm ấy tiên sinh về triều. Thái Hậu, Thái tổ và văn thần võ tướng được ngài tính theo khoa Tử vi cho biết hết quá khứ, vị lai. Tiên sinh có dâng lên Thái Tổ sách Tử vi Tinh nghĩa. Từ đấy các bậc vương hầu trong hoàng tộc đều được học khoa này, mỗi đời thêm vào các kinh nghiệm, điền khuyết những chỗ chưa đủ. Bậc Đế vương học khoa Tử vi để biết kẻ trung người nịnh mà dụng người,… (Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi kinh quyển 1 trang 28).
II- Các môn phái Tử vi Trung hoa
Khoa Tử vi lưu truyền từ đời Tống (960) đến đời Thanh (1644) trải qua 684 năm, trong gần 7 thế kỷ đó khoa Tử vi đã chia ra làm ba rõ rệt.
Vua Càn Long có tham vọng thống nhất lại cho đúng. Nhưng cho đến nay sách vở thất tán, nên khoa này tại Trung Hoa không phổ thông và tinh vi như Việt Nam. Ba phái Tử vi đó là:
Sau đây chúng tôi xin lược trình qua sự xuất hiện của các phái.
1- Phái Triệu Gia
HI DI tiên sinh truyền sách Tử vi Tinh Nghĩa cho Tống Thái Tổ. Thái Tổ truyền lại cho các bậc Vương, Hầu trong hoàng tộc. Khoa Tử vi lưu truyền trong hoàng tộc đời Tống giữ một sắc thái đặc biệt có thể tóm lược như sau:
Khoa Tử vi lưu truyền trong tôn thất nhà Tống, đời đời ghi chú thêm các kinh nghiệm. Sau khi nhà Tống mất con cháu vẫn còn giữ được di thư. Người sau dùng chữ Triệu là họ của nhà Tống mà gọi phái này.
Sau đây là một vài câu chuyện còn ghi chép trong bộ sách Triệu Thị Minh Thuyết Tử vi Kinh.
Sau khi Tông Thái tổ thống nhất giang sơn cho nghĩa đệ là Trịnh ân ra trấn cõi ngoài. Ngài xem số thấy Trịnh âN sắp bị đại nạn e khó thoát chết. Số Trịnh ân Thiên Tướng, Tướng quân thủ mệnh tại Tý. Mà năm ấy đại hạn gặp Tuần, tiểu hạn gặp Triệt. Lưỡng tướng tối kị ngộ Tuần, Triệt. Huống hồ lưỡng Tướng gặp cả Tuần lẫn Triệt, Ngài xuống chiếu gọi Trịnh ân về kinh đợi qua năm sẽ cho ra trấn thủ lại. Không ngờ khi Trịnh ân về kinh thì xảy ra vụ gian thần mượn quyền Thái Tổ giết chết. Thái Tổ giết chết bọn gian thần trả thù cho nghĩa đệ, bồi hồi vì cố cưỡng lại số cứu nghĩa đệ mà rốt cuộc nghĩa đệ vẫn không thoát khỏi số. Vợ Trịnh ân là một võ tướng trí dũng tuyệt vời tên là Đào Tam Xuân, đã giúp Thái tổ dựng lên đại nghiệp. Thái Tổ đang ân hận nghĩa đệ bị giết, lại lo việc Tam Xuân vây hãm kinh đô, không cách thoát. Hoàng đệ là Triệu Khuông Nghĩa tính số tử vi rồi nói:
- Số của Hoàng huynh có cách: Tử Phủ Vũ Tướng dầu có Tả Hữu Khoa Quyền Lộc Tang Hổ, nhưng năm nay hạn ngộ Tuần, đế vô sở quyền, nên mới bị Quý phi mượn lệnh mà giết mất Trịnh ân. Bây giờ bị vây, tôi xem số của Đào Tam Xuân, Vũ khúc, Phá quân thủ mệnh tại Tý ngộ Lộc tồn Kiếp, Không, tại Thiên Di. Cung Quan Tử, Tham Lộc. Cung Tài Liêm Sát Tả Hữu Khoa. Hiện tại đây không ai có thể thắng nàng. Cái cách Kiếp, Không đắc địa của nàng là khắc tinh của cách Tử Phủ Vũ Tướng của hoàng huynh. Muốn lầm cho êm truyện này, phải tuân theo điều kiện sau: Tam Xuân có Vũ Phá thủ Mệnh, tính tình nhẹ dạ. Theo Tử vi thì chỉ có Thiên lương chế được tính ác của Phá quân, Lộc tồn chế được tính điên của Phá quân. Tôi xin đề cử Cao Hoài Đức, người có Thiên Lương thủ Mệnh tại Tý ngộ Khốc, Hư và Lộc tồn cư Thiên di tại Ngọ với Thái dương, ra thuyết phục Đào Tam Xuân.
Thái tổ chuẩn tấu. Quả nhiên Cao hoài Đức thuyết phục Đào tam Xuân rút binh. Về sau con cháu Trịnh ân phò nhà Tống cho đến khi mất nghiệp vò tay quân Mông Cổ.
Một lần khác, phải đề cử tướng ra trấn thủ biên cương Tống đế được các quan đề cử hai người. Triều đình tranh luận liên tiếp mấy ngày không kết quả. Sau cùng Tống đế tính số Tử vi thấy:
- Trương quang Đăng có cách Tử Phá thủ Mệnh Tả Hữu phù trì tại Mùi nhưng năm sau Đại hạn, Tiểu hạn trùng phùng ngộ Liêm Tham tại Hợi chắc chắn là chết. Nếu cử Đăng đi thì qua năm lại phải cử người khác.
- Dương Văn Quảng, tuổi Giáp, mệnh lập tại Dần, có Hình, Mã, được cách Tử Phủ Vũ Tướng, sách Tử vi nói rằng: “Hình Hổ cư Dần, Hổ đới kiếm hùng, tương phùng Đế cách, ư Giáp Kỷ nhân uy vũ trấn, động”. Nghĩa là: Thiên hình, Bạch hổ ở Dần Hổ đeo kiếm hùng. Người tuổi Giáp, Kỷ uy vũ trấn động.
Đó là cách “Mã đầu đới kiếm trấn ngự biên cương”. Vì vậy Tống đế quyết định cử Dương Văn Quảng ra trấn biên ải.
Quả nhiên năm sau Trương Quang Đăng chết. Khi nhà Tống mất nghiệp, con cháu còn lưu truyền công phu nghiên cứu Tử vi của họ Triệu qua bộ Triệu Thị Minh Tuyết Tử vi kinh.
2- Phái Hà Lạc
Sai khi Hi Di tiên sinh qua đời, đệ tử của ông chia ra làm hai phái. Phái đi về phương Nam chịu ảnh hưởng của khoa bói toán, nên đời sau gọi là phái Hà lạc. Họ thêm vào một số sao mới mà trong Tử vi chính nghĩa kinh không có. Cách an sao của họ cũng khác với HI Di tiên sinh, Những sao họ thêm vào, với tính cách quái dị, vô lý của khoa bói dịch, như: Thiên giải, Địa giải, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc, Thiên Tài, Thiên Thọ, Thiên y, Thiên Trù, Quán sách, Thiên xá…
Vòng Thái tuế có 5 sao, họ thêm vào 7 sao nữa thành 12 sao.
Đa số người của phái này dùng khoa Tử vi làm kế sinh sống, nên không bao giờ họ truyền cho nhau hết cái tinh vi. Bao giờ họ cũng giữ lại một số bí thuật. Đôi khi họ còn truyền sai cho nhau nữa. Vì vậy lâu ngày phái này bị mất hẳn gốc. Kinh nghiệm của họ thực nhiều, nhưng họ không truyền cho nhau thì đâu còn giá trị nữa. Các thầy Tử vi Tầu sang VN dạy lại cho người VN, họ vốn dĩ đã bị học lại không đúng với chính kinh, khi truyền lại họ còn dạy sai và dạy thiếu nữa, thì hỏi sao khoa tử vi VN không có những chỗ bế tắc khó giải thích.
Công trình của phái này còn chép trong bộ Tử vi âm Dương chính nghĩa nam tông.
3- Phái âm Dương
Học trò của Hi Di tiên sinh đi về phương bắc đã bị ảnh hưởng của âm Dương sinh khắc ngũ hành. Phía này có khuyết điểm là quá chú ý vào âm Dương sinh khắc mà quên mất tinh yếu của khoa Tử vi là Thiên văn. Đầu đời Mih một nhân vật quan trọng của phái này làm quân sư cho Minh Thái Tổ. Đó là Lưu bá ôn. Trọn đời Minh (1368-1643) phái này được trọng dụng. Kinh nghiệm của phái này rất nhiều, nhưng tiếc rằng đi quá xa với chính tinh nên không thành đạt cho lắm. Công phu của phái này còn lưu truyền bộ Tử vi âm Dương Chính nghĩa, Bắc Tông.
Niên hiệu Sùng Chinh thứ 16 nhà Minh (1643), Lý tự Thanh đem quân đốt phá Bắc kinh, thì bộ sách trên thất truyền. Sau Vĩnh Vương bị Ngô tam Quế thắt cổ ở Vân Nam, y có lưu giữ một bộ. Ngô tam Quế bị diệt, bộ này lọt vào tay các văn thần nhà Thanh.
4- Bộ Tử vi Đại toàn
- Niên hiệu Càn Long thứ 38 nhà Thanh, nhà Vua thấy danh sĩ thiên hạ xúm vào bài bác mình, chê bai Thanh triều làm giòng dõi mọi sợ phương Bắc mới tập trung những nhà học giả lại phong cho mỗi người một tước đặt dưới quyển Kỷ Duân, là việc trong viện Tử khố toàn thơ. Công việc của viện là tập trung tất cả sách vở, học thuật trong thiên hạ lại chú giải, ấn hành cho dân gian học. Bộ này được gọi là Tứ bộ bị yếu. Gồm có 4 bộ cả sách Tử vi trong thiên hạ lại chú giải thành bộ Tử vi Đại toàn, gồm 9 cuốn như sau:
Đặc biệt cuốn thứ nhì có nói đến khoa Tử vi tại VN, là công trình nghiên cứu của nhà Trần. Cuốn thứ 8 chép lại nguyên văn của sách “Đông A di sự” đời Trần.
5- Khoa Tử vi Trung hoa ngày nay
Có nhiều lý do giải thích tại sao khoa Tử vi Trung hoa ngày nay lại không thịnh hành và được nhiều người nghiên cứu đến nơi đến chốn như Việt Nam điều đó chúng tôi sẽ trình bày trong một bài sau.
KHHB số 74G1
Quả hồ lô là quả gì? quả hồ lô phong thủy có tác dụng gì? Và tại sao lại có tác dụng như thế? Các bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quả hồ lô phong thủy để có câu trả lời cho những câu hỏi trên nhé!
Nội dung
Quả Hồ Lô, có ngoại hình rất kỳ lạ, miệng nhỏ mà bụng lớn, người xưa đã rất thông minh khi sử dụng nó làm đồ chứa đựng, đựng nước, đựng rượu, lại dừng cất giữ linh đan diệu dược. Trong hiệu Y Dược, chỗ trên đài cao thường hay trưng bày một cái Hồ Lô bằng kim loại rất lớn.

Nó có tác dụng quảng cáo rất lớn, chỉ cần thấy Hồ Lô thì hiểu ngay là chỗ làm về Y Dược. Trong tác phẩm Tây Du Ký , có các loại yêu tinh thường hay dùng Hồ Lô tu luyện thành Pháp Khí, là pháp bảo để chiến thắng đối thủ.
Nói về hình dạng, Hồ Lô không chỉ để sử dụng mà nó còn có các công hiệu Thần Bí vô cùng ! Trong Phong Thủy Học công dụng của Hồ Lô rất lớn. Các bậc Tiên Hiền đã sớm phát hiện Hồ Lô không chỉ tiêu tai mà còn có thể hóa bệnh.
Phàm trong nhà mà thường có người bị bệnh, có thể treo Vật phẩm phong thủy này, có thể trợ giúp mau lành bệnh, nam nữ già trẻ đều dùng được. Nếu như bạn không có nhiều kiến thức về Phong Thủy thì dùng Hồ Lô treo ở đầu giường của Bệnh Nhân, tất nhiên sẽ có hiệu quả.
Nếu cần có thể đọc trong các sách về Phong Thủy hoặc nhờ Phong Thủy Sư tính giúp cho phương vị Thiên y hoặc Diên Niên để treo thì kết quả rất tốt. Bệnh lớn hóa nhỏ, bệnh nhỏ sẽ hết, làm cho người bệnh yếu trở nên khỏe mạnh tinh thần khoan khoái.
Trong Huyền Không Phong Thủy, Nhị Hắc và Ngũ Hoàng là hai sao mang đến nhiều bệnh tật, nếu nó bay vào cửa hoặc phòng ngủ. Như năm nay 2010 nếu phòng ngủ của bạn ở phương vị Đông-bắc hoặc Tây-nam thì bị sát khí của sao Nhị Hắc và Ngũ Hoàng. Làm cho người ngủ ở hai phòng này, nhiều khi vô duyên vô cớ bị bệnh tật tai họa, đây chính là lúc phát huy tác dụng to lớn của Hồ Lô đồng.
Nhị Hắc, Ngũ Hoàng ngũ hành thuộc Thổ, dùng kim hóa giải. Hồ Lô Đồng thuộc kim, kim có thể tiêu hóa thổ, Hồ Lô lại có thể hóa giải bệnh tật, một vật dùng hai mục đích, hiệu quả sẽ rất tốt.
Hiện nay ngoài Hồ Lô thiên nhiên được xử lý để sử dụng còn có nhiều loại Hồ Lô với nhiều chất liệu được chế tác như gỗ, kim loại, ngọc. Trong nhà nếu vợ chồng bạc duyên, chung giường mà khác mộng, có thể treo thử một cái Hồ Lô đồng ở đầu giường, có thể sẽ nối lại sợi dây tình cảm, có khi đem lại những cảm xúc ngọt ngào như thời mới yêu nhau.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”. Bài viết sau đây nói về Ý nghĩa phong thủy của đá Mắt mèo.

Nội dung
Trong nhiều nền văn hóa xưa, người ta cho rằng chrysoberyl mắt mèo có khả năng trị được các bệnh của mắt. “Mắt” của viên đá chrysoberyl mắt mèo sẽ nháy được khi bạn chiếu 2 nguồn sáng lên nó và rồi xoay viên đá. Khi xoay viên đá, mắt sẽ tách ra thành 2 dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”.
Yếu tố giá trị quan trọng nhất của đá mắt mèo đó là độ mạnh, sự sắc nét và đối xứng của mắt. Màu của chrysoberyl mắt mèo từ nâu “mật ong” cho đến lục “táo”, trong đó màu vàng kim có giá cao nhất.
Để thấy được hiệu ứng mắt mèo thì phải mài viên chrysoberyl theo dạng tròn hoặc ovan, phần mặt trên hình vòm, láng mịn, gọi là kiểu cabochon.
Cũng có một loại chrysoberyl trong suốt, có màu vàng đến màu vàng kim – mật ong. Những đá này thường được mài giác và làm ta nhớ đến các đá quý cũng có màu vàng và trong như saphia, topaz hay citrine.

Chrysoberyl là loại đá quý cứng chắc và vững bền, độ cứng 8,5 trên thang Mohs, với độ cứng chắc tuyệt vời. Do đó nó rất phổ biến trong các nhẫn của phái nam.
Chrysoberyl có hiệu ứng mắt mèo được tìm thấy ở Sri Lanka, Brazin, Tanzania, Madagasca, Ấn Độ và một số nơi khác.
– Đeo trang sức đá mắt mèo làm cho chúng ta có được sức mạnh về thể chất, khuyến khích sự sáng tạo trong trí não, giúp tinh thần minh mẫn và tập trung hơn để làm việc hiệu quả hơn.
– Trang sức đá mắt mèo rất thích hợp với các nghệ sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, những người làm về nghệ thuật. Nó giúp họ có được công việc ổn định và gặp nhiều may mắn hơn.

– Khi đeo trang sức đá mắt mèo, bạn sẽ cảm giác được mình trở nên dịu dang, ôn hòa hơn để có thể giao tiếp tốt trong các mối quan hệ xã hội.
Chrysoberyl là loại đá quý cứng chắc và vững bền, độ cứng 8,5 trên thang Mohs, với độ cứng chắc tuyệt vời. Do đó nó rất phổ biến trong các nhẫn của phái nam.
Rửa chrysoberyl bằng xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà vào phía sau viên đá là nơi có thể dính nhiều chất dơ.