Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sao Phượng Các

Hành: Thổ Loại: Đài Các tinh Đặc Tính: Công danh, vinh hiển lâu dài Tên gọi tắt thường gặp: Phượng
Sao Phượng Các

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Long Trì và Phượng Các. Gọi tắt là bộ sao Long Phượng. Một trong 4 sao của bộ Tứ Linh là Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ, Hoa Cái. Gọi tắt là Long Phượng Hổ Cái.

Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Phượng Các ở Mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.
Tính Tình

  • Thông minh, có chất văn.
  • Ôn hòa, nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.
  • Đoan trang trong nết hạnh.
Công Danh Tài Lộc
  • Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu.
  • Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long Trì chỉ nhà cửa, ao hồ).
  • May mắn trong hôn nhân (dễ yêu, dễõ cưới, vợ chồng tương đắc).
  • May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sanh, sinh dễ nuôi).
Với các nghĩa trên, Phượng Các là sao tương đối vẹn toàn về nhiều mặt nhan sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.
Ý Nghĩa Phượng Các Và Các Sao Khác
  • Phượng Các, Thai Phụ: Thăng quan, thi đỗ.
  • Phượng Các, Riêu, Hỷ hay Phi: Đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử, quan lộ.
  • Phượng Các, Thiên Lương: Nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.
  • Phượng Các, Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu: Đây là bộ sao "hiền thần", chuyên phò tá cho Tử Phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quý.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Phụ Mẫu
  • Cha mẹ danh giá hoặc có điền sản.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Phúc Đức
  • Phú quý.
  • Dòng họ khá giả.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Điền Trạch
  • Phượng Các, Mộ: Có nhà đất rộng rãi, có di sản.
  • Phượng Các, Thai, Bát Tọa: Có nhà lầu cao sang, nhà có ao hồ.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Quan Lộc
  • Gia tăng sự thuận lợi về việc cầu công danh, chức vụ, thi cử, bằng khen.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Nô Bộc
  • Bè bạn là người có danh chức, đắc lực.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Thiên Di
  • Ra ngoài hay gặp quý nhân, được người mến chuộng.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Tật Ách
  • Chủ đau bệnh về lỗ tai, thận.
  • Phượng Các nếu gặp với các sao Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, nếu không thì đời hay bị vu oan, giá họa, nói xấu, dèm pha, oán trách, nhà cửa hay bị mối mọt, đồ đạc mau hư, tầm thường.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Tài Bạch
  • Gia tăng sự tốt đẹp về mưu cầu tài lộc, tiền bạc hoặc được thừa hưởng di sản, địa ốc, tiền trợ cấp, tiền hưu bổng và chính mình cũng chu cấp cho người khác, làm việc từ thiện.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Tử Tức
  • Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi.
  • Sinh quý tử, thông minh, tuấn dật.
Ý Nghĩa Phượng Các Ở Cung Phu Thê
  • Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, việc cưới xin dễ dàng.
Phượng Các Khi Vào Các Hạn
  • Phượng Các, Riêu, Hỷ: Có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân.
  • Phượng Các, Cáo, Ấn: Thi đỗ.
  • Phượng Các , Thiên Mã: Có dời nhà cửa.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Phượng Các

“Chơi” pha lê phong thủy không hề đơn giản

Về mặt thị giác, pha lê phong thủy tạo không gian thoáng đãng và sáng sủa nên được không ít gia chủ ưa thích và sử dụng chúng làm vách ngăn phòng khách và phòng
“Chơi” pha lê phong thủy không hề đơn giản

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Về mặt thị giác, pha lê tạo không gian thoáng đãng và sáng sủa nên được không ít gia chủ ưa thích và sử dụng chúng làm vách ngăn phòng khách và phòng ngủ.


► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh

Tuy nhiên không phải địa điểm nào trong ngôi nhà cũng thích hợp để sử dụng chất liệu pha lê. Dưới đây là một vài lưu ý khi muốn dùng pha lê phong thủy.
 
Vách ngăn pha lê giữa phòng khách và phòng ngủ

Xét về thị giác, chất liệu pha lê mang lại cảm giác thoáng đãng, sạch sẽ và sáng nhưng không phải bất cứ địa điểm nào cũng thích hợp để sử dụng, đặc biệt là không gian trong ngôi nhà.
 
Nếu gia chủ dùng vách ngăn pha lê ngăn giữa phòng khách và phòng ngủ thì sẽ khiến âm dương mất cân bằng do phòng khách là nơi diễn ra các hoạt động giao lưu, chủ về động, thuộc dương; còn phòng ngủ là nơi nghỉ ngơi, chủ về tĩnh và thuộc âm. Khi âm dương không hài hòa sẽ khiến tâm tư của người sống trong nhà bất ổn, ảnh hưởng không tốt tới yếu tố tinh thần và sức khỏe.

Dùng chất liệu pha lê trong thiết kế nhà vệ sinh
 
Một số người thích sử dụng chất liệu pha lê cho nhà vệ sinh khép kín trong phòng  ngủ nhằm tăng sự lãng mạn và thoải mái cho chuyện vợ chồng. Tuy nhiên cách làm này lại không hợp về phong thủy. 
 
Nhà vệ sinh dù sạch sẽ tới đâu cũng chứa sát khí, thuộc âm nên cần đóng kín bằng tường chắn ngăn cách nhưng đó không nên là chất liệu pha lê.

Choi chat lieu pha le khong he don gian hinh anh
Sàn pha lê gây cảm giác bất an khi đi lại

Chú ý với sàn pha lê
 
Có người thích sử dụng chất liệu pha lê làm sàn nhà để tạo điểm nhấn hoặc tăng thêm sự tráng lệ cho nội thất và toàn ngôi nhà; có người lại dùng nó để trang trí với các đồ án hoa văn đẹp mắt… mà không chú ý tới việc chất liệu này sẽ khiến chúng ta cảm giác không thật mắt.
 
Bề mặt sàn là nơi cần đảm bảo sự vững chắc và an toàn trong sinh hoạt. Do đó, nếu sàn làm bằng pha lê sẽ gây cảm giác bất an khi đi lại, không tốt cho tâm lí con người.
 
Sử dụng tường pha lê tạo điểm nhấn ở một số vị trí nhất định
 
Đây là một trong những thủ pháp mà các kiến trúc sư yêu thích trong thiết kế nhà ở. Với một vài bức tường tạo điểm nhấn nhất định sẽ mở ra không gian rộng lớn và sự biến đổi phong phú. 
 
Tường pha lê nên được bố trí dựa vào tường thật để tránh không gian thật giả không rõ ràng. Bên cạnh đó, không nên kê giường đối diện với tường pha lê, sẽ gây cảm giác bất an. 
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: “Chơi” pha lê phong thủy không hề đơn giản

Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Ngày Tết nếu chị em không muốn hoa đào tàn nhanh thì hãy chú ý các mẹo nhỏ dưới đây.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Cách 1:

Cách tết khoảng 3-5 ngày bạn mới nên mua đào để lúc đào nở hoa rộ sẽ vào đúng mấy ngày Tết. Khi đã mua được cành đào như ý muốn, bạn nên đốt gốc trước khi cắm vào lọ và nhớ rằng nước phải sạch.

mẹo để cành đào lâu

Cách 2:

Người chơi có thể dùng dao sắc cứa một vòng quanh thân, cách gốc cành đào khoảng gang tay, mục đích hạn chế chất dinh dưỡng lên thân nuôi hoa. 

Cách 3:

Khi cắm cành đào vào lọ nên thay nước sạch 2 - 3 ngày/lần và mỗi lần thay nước cho 1 viên aspirin nhằm hạn chế vi khuẩn gây thối cành, tàn hoa.

Cách 4:

Nếu muốn giữ hoa ở hình dáng ban đầu, không nở xòe ra và rơi rụng cánh, có thể dùng keo xịt tóc, cầm bình xịt cách hoa khoảng 30 cm phun hướng lên.

Cách 5:

Cũng có thể dùng nước súc miệng Listerine pha vào nước cắm hoa theo tỉ lệ 60g Listerine/5 lít nước.

Vân Anh (TH)/Theo Khỏe & Đẹp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo để hoa đào tươi lâu trong những ngày Tết

Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Một cao nhân khiến Khổng Minh "tự thẹn không bằng", luôn khinh thường Lưu Bị mà Bị vẫn phải năm lần bảy lượt tìm cách chiêu mộ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản lĩnh của Thừa tướng triều Thục Hán Gia Cát Lượng được đánh giá là "tiếu ngạo quần anh", dù chưa phải "tuyệt đỉnh cao thủ" nhưng những nhân vật có khả năng tề danh cùng ông không nhiều.

Tuy vậy, trong nội bộ Thục Hán có một nhân vật xứng danh là "cao nhân", mà bản thân Khổng Minh vô cùng kính nể.

Người này không chỉ khiến Gia Cát Lượng hao tâm tốn sức chiêu mộ về trướng Lưu Bị, mà còn được ông công khai ca ngợi - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ" (trích "Tam Quốc Chí - Thục thư").

Vị cao nhân "Tử Sơ" mà Lượng nhắc đến, không ai khác chính là Thượng thư lệnh Lưu Ba.

Lưu Ba, tự Tử Sơ, người Linh Lăng, Kinh Châu, xuất thân trong gia tộc làm quan, ông tổ là Thái thú Thương Ngô Lưu Diệu, cha là Thái thú Giang Hạ, Đãng Khấu tướng quân Lưu Tường.

Cao nhân "lắm tài nhiều tật", khinh thường Lưu Bị

Lưu Bị cũng từng tán dương Lưu Ba - "Tử Sơ tài trí tuyệt luân, nếu không phải ta, khó có người khác dám dùng". Đương nhiên, Bị khen Lưu Ba là một phần, mà khoe khoang về bản thân là chính.

Lưu Ba được đánh giá là thông minh mẫn tiệp từ nhỏ, nhưng khi trưởng thành lại trở nên cao ngạo. Dù cùng mang họ Lưu, nhưng Lưu Ba luôn khinh thường Lưu Bị "có xuất thân nghèo hèn".

Năm 18 tuổi, Lưu Ba đã làm chức quan Chủ bạ tại Kinh Châu. Khi Lưu Bị mới về nương nhờ Kinh Châu Lưu Biểu, thì Lưu Ba đã nổi danh là người "bác học đa tài".

Vào "đêm trước" trận Xích Bích, quyết định vận mệnh "Tam Quốc đỉnh lập", Lưu Bị đại chiến cùng Tào Tháo tại dốc Trường Bản, kết quả bị Tào Ngụy đánh "không còn manh giáp".

Khi Lưu Bị đưa theo bách tính chạy trốn, rất nhiều sĩ tộc Kinh Châu đã đi theo ông, duy có Lưu Ba một mình ngược Bắc tìm... Tào Tháo, đủ thấy Lưu Ba thực sự phản cảm đối với Bị, thà đi theo "Hán tặc" Tào Tháo cũng không theo "hậu duệ Hán thất" Lưu Bị.

Tào Tháo thấy danh sĩ Lưu Ba về đầu quân thì rất vui mừng, cho Ba làm chức Tác duyện (trợ lý). Về sau, Tào phái Ba đi "ngoại giao" Trường Sa (Hồ Nam, Trung Quốc), Linh Lăng... Lưu Ba rất được Tào trọng dụng.

Tuy nhiên, số phận của cao nhân họ Lưu này có phần đen đủi, bởi sau thất bại của Tào Tháo tại Xích Bích, Lưu Bị đã đoạt được các quận Trường Sa, Linh Lăng.

Lưu Ba là một nhân vật "lắm tài nhiều tật"

Năm lần bảy lượt cự tuyệt Lưu Bị "chiêu hiền"

Lưu Bị lấy được Linh Lăng, biết tin Lưu Ba đang ở đây thì quyết tâm "chiêu hiền đãi sĩ", bỏ qua chuyện cũ để tới tìm Ba. Không ngờ Lưu Ba đã bỏ trốn.

Do sách lược thu phục Trường Sa, Linh Lăng thất bại, Lưu Ba cũng không còn đường trở về Tào Ngụy mà buộc phải cao chạy xa bay.

Trước khi Lưu Ba bỏ trốn đã cự tuyệt thư chiêu mộ của Gia Cát Lượng, khiến "Tiên chủ (Lưu Bị) vô cùng căm hận".

Lưu Ba bỏ trốn rồi, vẫn sợ Lưu Bị tìm cách bắt lại nên đổi sang họ Trương.

"Linh Lăng tiên hiền truyện" có ghi chép - "Ba đổi thành họ Trương, đến Ích Châu bị bắt lại, Thái thú định giết (Lưu Ba).

Quan Chủ bạ nói - 'Người này không phải bình thường, không thể giết'."

Chủ bạ đưa Lưu Ba tới gặp Ích Châu mục Lưu Chương. Chương vốn kính nể thanh danh cha Lưu Ba là Lưu Tường, nên gặp Ba vô cùng vui mừng, thường xuyên hỏi han chính sự.

Bản thân Lưu Chương thuộc phái thân Tào, từng cử bộ hạ Trương Tùng tới Ngụy tỏ ý với Tào Tháo. Tuy nhiên, do năng lực ngoại giao của Tùng kém cỏi, bị Tào Tháo lạnh nhạt.

Trương Tùng tức giận trở về khuyên Lưu Chương "bắt tay" Lưu Bị chống lại Tào Ngụy. Lưu Chương vốn không có chủ kiến, cũng nghe lời Tùng.

Lúc này, chỉ có Lưu Ba đưa ra đề xuất "đầy tính chiến lược" với Lưu Chương: Không thu nạp Lưu Bị.

Lưu Ba nói - "Bị là kẻ hùng tài vĩ lược, thu về ắt gây hại, không thể giữ lại".

Chương vẫn thu nạp Bị, Lưu Ba lại can - "Để Lưu Bị thảo phạt Trương Lỗ thì khác nào thả hổ về rừng", song Chương vẫn không nghe. Ba bèn đóng cửa cáo bệnh.

Sau khi vụ việc Trương Tùng câu kết với Lưu Bị bại lộ, Lưu Chương mới hiểu ra lời can gián của Lưu Ba, tiếc rằng đại cục đã định. Ích Châu đã là vật nằm trong túi Lưu Bị.

Khi Lưu Bị vây đánh Ích Châu, từng hiệu lệnh tam quân - "Ai dám làm hại Lưu Ba sẽ tru di tam tộc". Về sau binh sĩ bắt sống được Ba, Lưu Bị mừng lắm.

Lưu Bị lại nhiệt thành kêu gọi, đồng thời Khổng Minh tiếp tục gửi thư khuyên nhủ Lưu Ba.

Ba đã lâm vào cảnh cùng đường nên đành phải nhận lời về Thục Hán, được Bị phong làm Tây tào duyện, phụ trách nội vụ quan lại.

Lưu Ba nhậm chức, Khổng Minh là người mừng nhất, bởi Ba chia sẻ một phần không nhỏ gánh nặng công việc của ông.

Năm 219, Lưu Bị xưng Hán Trung vương, phong Lưu Ba làm Thượng thư. Sau khi "ái thần" Pháp Chính qua đời, Ba được tấn thăng làm Thượng thư lệnh, thay cho Pháp Chính, nắm toàn quyền xử lý chính sự.

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Dù nhiều lần cự tuyệt Lưu Bị, nhưng khi về Thục Hán, Lưu Ba vẫn được trọng dụng và ngang hàng với nhóm đại thần Khổng Minh, Pháp Chính...

Tâm cao khí ngạo

Do Lưu Ba thường phớt lờ Trương Phi, dẫn đến Phi bất mãn, nên quan hệ giữa 2 người này rất tồi tệ.

Gia Cát Lượng từng khuyên giải Lưu Ba nên mềm mỏng hơn với "Hoàng đệ" Dực Đức, nhưng Ba bỏ ngoài tai. Điều này vô hình trung khiến Lưu Bị trở nên phản cảm đối với Lưu Tử Sơ.

Bị nói với Gia Cát Lượng - "Lưu Ba tài trí hơn người. Nếu không có ai thay thế thì dùng y, nếu đã có người thay thế thì không cần dùng nữa".

Lượng đáp - "Về bản lĩnh bày mưu tính kế, Lượng thua xa Tử Sơ". Lưu Bị nghe xong mới từ bỏ ý định "loại" Lưu Ba.

Về vấn đề Lưu Ba "lơ" Trương Phi, quân sư Đông Ngô Trương Chiêu cũng đứng về phía Lưu Bị, cho rằng Lưu Tử Sơ rất quá đáng.

Nhưng Ngô chủ Tôn Quyền đã chỉ ra - "Nếu Lưu Ba chỉ biết tát nước theo mưa, lấy lòng Lưu Bị, thì sao có thể xứng là bậc cao nhân?"

Trên thực tế, Lưu Ba được đánh giá là người sống cần kiệm, không ưa kết giao với người khác, chỉ trọng việc công.

Thời điểm Lưu Bị đăng cơ, toàn bộ "bản thảo diễn văn" của Bị đều xuất phát từ cây bút của Lưu Ba.

Bộ luật "Thục khoa" của triều Thục Hán, thực chất là sản phẩm của 5 bộ óc thông minh: Gia Cát Lượng, Pháp Chính, Lưu Ba, Lý Nghiêm, Y Tịch, đủ thấy bản lĩnh Lưu Ba không tầm thường.

Anh tài đoản mệnh

Cống hiến lớn nhất của Lưu Ba là sau khi ông về với Lưu Bị không lâu. Sử liệu Trung Quốc ghi lại, sau khi Lưu Bị lấy Ích Châu, quốc khố trống rỗng khiến Bị vô cùng lo lắng.

Lúc này Lưu Ba đã hiến kế - "Việc này đơn giản: Đúc tiền lưu hành đồng bộ, thống nhất vật giá, thi hành chế độ đấu giá công khai".

Lưu Bị làm theo lời ông, chỉ trong vài tháng đã thu được ngân sách dồi dào.

Đáng tiếc rằng, bước sang năm Chương Vũ thứ 2 đời Hán Chiêu Liệt Đế Lưu Bị (222), Lưu Ba bệnh mất, thọ 39 tuổi. Sử liệu Trung Quốc bình về Lưu Ba nói rằng "trời (đố) kỵ anh tài, cao nhân đoản mệnh".


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ai là cao nhân lắm tài nhiều tật Khổng Minh

Phong thủy nhà chung cư –

Đặc trưng của chung cư là vừa tách bạch phần riêng lại vừa phụ thuộc phần chung, ảnh hưởng giữa các căn hộ của toàn khối nhà với nhau. Do vậy, các yếu tố phong thủy vẫn tuân theo những nguyên tắc cơ bản của nhà truyền thống nhưng vẫn có các khác biệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cần điều chỉnh linh hoạt.

201012131044_resize

Xem thế

Nên xem chung cư như một ngôi nhà lớn có nhiều phòng, nhiều tầng. Ngôi nhà ấy cần có được các thuận lợi về phong thủy như hướng tốt, đón gió mát, tránh nắng gắt, có khoảng lùi tương xứng với đường giao thông để giảm xung sát bên ngoài xâm nhập vào không gian căn hộ.

Cũng như những ngôi nhà độc lập, chung cư cần có khoảng Minh đường khoáng đạt phía trước, tốt nhất nên là một khu vực cây xanh, công viên nhỏ làm chỗ vui chơi, nghỉ ngơi cho cư dân, đồng thời là khoảng lùi, tạo tầm nhìn tốt cho người bên ngoài khi tiếp cận.

Một chung cư có phong thủy tốt cũng nên có khoảng cách hài hòa giữa các khối nhà, cần tránh hình thành vùng Sơn xuyên (khe hẹp tạo gió hút do nhà cao tầng làm quá gần nhau).

Chọn hướng nhà

Hướng của chung cư là hướng thẳng góc với mặt cửa ra vào chính của chung cư, các lối giao tiếp khác được coi là hướng phụ. Chung cư có mặt dài quay về hướng nam hoặc lân cận nam sẽ đón được gió mát và ánh sáng ổn định.

Các cạnh ngắn (đầu hồi) quay về hướng xấu sẽ giúp giảm thiểu những căn hộ bên trong chịu ảnh hưởng nắng tây và gió nóng. Đối với những chung cư bị phơi mặt dài ra hướng đông tây, cần có giải pháp che nắng như tạo hành lang hay lam che nắng.

Khi các dãy chung cư nằm kề nhau cần chú ý đến độ lệch của các khối nhà để không cản gió và che khuất tầm nhìn. Căn hộ tốt là căn hộ có cửa sổ các phòng quay mặt ra hướng tốt, có những điều kiện sinh môi hợp gia chủ.

Những chung cư cũ dùng kiểu hành lang giữa kéo dài thường rất hay bị tối tăm và gió lùa. Chú ý cửa sổ của các căn hộ không nên nhìn vào cửa sổ căn hộ khác (tầm nhìn xuyên thấu và gió lùa xuyên phòng) mà nên bố trí nhìn được ra cảnh quan bên ngoài.

Chọn theo nhân khẩu trạch mệnh

Khi chọn mua căn hộ chung cư, các yếu tố cần quan tâm là sự thông thoáng, tầm nhìn, tiện ích… sau đó tùy theo nhân khẩu mỗi gia đình mà phân bổ phòng ốc hợp với đặc tính và mệnh trạch của các thành viên cư trú.

Thông thường, diện tích căn hộ không rộng rãi để làm nhiều phòng riêng như nhà phố, do đó mỗi căn hộ cần tận dụng tối đa các diện tích chung (như phòng khách, bếp có thể kết hợp thành không gian ăn – sinh hoạt chung – giải trí…).

Trường khí của căn hộ được quyết định bởi các không gian chung này. Sau không gian chung (Động – Dương), cần bố trí tiếp đến các không gian riêng (Tĩnh – Âm) trên nguyên tắc cân bằng Âm Dương và tránh ngăn chia quá nhiều gây ngột ngạt.

Tránh khiếm khuyết

Thứ nhất là Trực xung cầu thang – hành lang. Cửa chính của căn hộ nằm cuối hành lang hoặc miệng cầu thang đổ vào sẽ thường bị gió lùa mạnh. Thứ hai là Trực xung do đường bên ngoài, căn hộ ở tầng thấp mà kế trục đường giao thông sẽ bị nhân Hung khí và ồn ào.

Thứ ba là Trực xung đối môn, cửa chính của hai căn hộ gần và trực diện nhau khiến nhà này bước ra đụng nhà kia. Trong các trường hợp vừa nêu, giải pháp khắc phục là bố trí bình phong bên trong (có thể là chậu cây, vách kính…) để ngăn gió lùa, giảm Trực xung mà không phải đảo cửa, phá vỡ kết cấu chung.

Nếu căn hộ bị khiếm khuyết như vát góc, cột lớn lọt vào phòng… thì cách giải quyết dựa trên nguyên tắc cân bằng Âm Dương

– Hình Thể. Các góc phòng bị thiếu thì nên dùng đồ vật hoặc gương soi để bù lại. Kết hợp dùng tủ kệ, hồ cảnh hay chậu cây giúp che chắn cũng như tạo cân bằng Khí tốt.

Tạo lập trường chung và riêng

Nhà chung cư thường được tính diện tích khá sát theo tiêu chuẩn nhân khẩu sử dụng, do đó bài trí nội thất phải tận dụng các không gian đa năng để giảm thiểu việc ngăn chia manh mún. Chính các không gian chung – đa năng sẽ quyết định Trường khí toàn căn hộ có tốt hay không.

Khởi đầu từ Trung cung của căn hộ, xem theo cấp độ Môn – Táo – Chủ, thứ tự ưu tiên để bài trí căn hộ, bắt đầu là cửa chính – bếp rồi đến chỗ ngủ và làm việc của chủ nhân. Phần Môn ở chung cư thường là cố định, Táo cũng xác lập vị sẵn, có thể xoay hướng bếp.

Còn lại phần Chủ là có thể chỉnh sửa theo trạch mệnh của gia chủ để đón nhận được sinh khí và giảm các tác nhân gây hại từ bên ngoài. Giường nằm và bàn làm việc chủ nhân nên đặt ở vị trí quay về các hướng tốt để đón dương quang và gió lành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy nhà chung cư –

Hoá vàng sau 3 ngày Tết là đúng hay sai

Bản chất của hóa vàng là đón thần tài về gia đình, chứ không phải là lễ tiễn gia tiên về trời như người dân vẫn thường nghĩ.
Hoá vàng sau 3 ngày Tết là đúng hay sai

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sau 3 ngày Tết, các gia đình Việt thường sẽ làm một mâm cơm, rồi đốt vàng mã tiễn gia tiên về trời sau một thời gian đã về ăn Tết cùng con cháu. Tuy nhiên, bản chất của việc này lại không phải như vậy.

Trước hết, chúng ta cần hiểu về lịch sử vàng mã và tục hóa vàng. Tiền vàng mã, hay tiền âm phủ được sử dụng từ thời Nam Bắc triều (420-589SCN), khi tế lễ, mai táng cũng như tảo mộ. 

Việc đốt vàng mã cũng có liên quan với Phật giáo, cùng với việc Phật giáo truyền vào Trung Hoa, qua phương pháp làm lễ hỏa tịnh, đàn hỏa thực (dùng lửa đốt đồ cúng) của tăng đoàn, việc chuyển sang đốt tiền giấy càng phổ biến. Quan niệm từ thời đó cho rằng, có thể dùng lửa để chuyển đồ cúng cho thần linh, hay chư Phật. 

Tôn giáo tín ngưỡng và các quan niệm dần dần được thay đổi, tiền giấy ban đầu không dùng để đốt, mà chủ yếu chôn cùng, treo xung quanh, hoặc rải quanh mộ, nhưng khi đốt tạo ra khói, có cảm giác huyền hoặc hơn, nên rất nhanh sau đó đốt tiền vàng mã được sử dụng phổ biến, từ nghi lễ của vua quan, đến người dân thường. Tục đốt vàng mã đã trở thành một tín ngưỡng trong dân gian.

Thông thường sau thời gian 3 ngày Tết, hầu hết các gia đình Việt sẽ làm một mâm cơm rồi làm lễ hóa vàng và cho rằng đó là lễ tiễn gia tiên về trời hoặc cứ làm mà không hiểu lý do.

Sự thật là tổ tiên lúc nào cũng ở bên cạnh chúng ta và tục hóa vàng đầu năm bản chất liên quan đến văn hóa đón Tài thần và Hỷ thần nhưng ở Việt Nam không ai còn để ý. Vào ngày này thì các gia đình nên dán ảnh Thần tài trong nhà mình (thường dán ở vị trí tốt theo từng năm, như năm 2016 dán ảnh Tài thần ở Tây Nam, ảnh Hỷ thần ở phía Đông. Lưu ý không dán lên bàn thờ), rồi làm lễ và hóa vàng để đón thần Tài,

Thêm vào đó, nhiều người vẫn đang nhầm lẫn ngày Vía Thần tài là mùng 10 tháng Giêng, nhưng sự thực ngày này là 22/7, còn ngày mùng 2 tháng Giêng là ngày đón Tài thần và Hỷ thần từ thiên đình về với gia đình mình. Nhiều người vẫn đang nhầm lẫn, dẫn đến hiện tượng chen lấn mua vàng vào ngày Vía thần tài - vốn được các người kinh doanh dựng lên,

Nguyễn Mạnh Linh
Giám đốc TT NCƯD Phong thủy Kiến trúc
Viện Quy hoạch & Kiến trúc Đô thị – Đại học Xây dựng


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoá vàng sau 3 ngày Tết là đúng hay sai

Xem tướng mặt biết mạng mệnh về sau

Xem chi tiết một số bộ vị bộ phận thuộc Bộ vị Thừa thương và Bộ vị Địa các có thể biết được mộ phần, tính mạng của mình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bộ vị Thừa thương và Bộ vị Địa các là hai bộ vị cuối cùng trong 13 bộ vị quan trọng trên khuôn mặt. Trong đó có thể xem chi tiết một số bộ vị bộ phận để biết được mộ phần, tính mạng của mình.

bi-vi-thua-tuong

Bộ vị Thừa tương

Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Thừa tương, Tổ trạch, Tôn trạch, Ngoại viện, Lâm uyển, Hạ mộ, Trang điền, Tửu trì, Giao quách, Hoang cân, Đạo lộ. Chi tiết một số bộ vị bộ phận như sau:

Tổ trạch, chủ về sự việc liên quan đến cha mẹ, nhà cửa ruộng đất.

Vị trí này bằng sáng và trơn bóng thì nhiều tổ nghiệp, khuyết lõm thì không có nhà cửa ruộng đất. Có nốt ruồi thì bỏ gia nghiệp tổ tiên di cư đến nơi phương xa.

Ngoại viên chủ về trâu ngựa, ruộng đất.

Vị trí này đầy đặn là có nhiều trâu ngựa ruộng đất. Khuyết lõm là không có, màu sắc ác sẽ bị mất trâu ngựa.

Hạ mộ, chủ về mộ điền.

Vị trí này đầy đặn, nhuận hòa thì sau khi qua đời có mộ phần chu đáo. Nếu khuyết lõm và có màu khô thì mấy đời đều không có chỗ mai táng.

Dã thổ chủ về số lượng gà chó, lợn dê, đồng thời chủ về công danh của con cái tốt hay xấu.

Hoang cân, chủ về xuất ngoại.

Nếu đầy đặn, sáng bóng thì nên du lịch nước ngoài. Nếu ở hoàng đê vị trí này đầy đặn thì có ngoại sứ đến thăm.

Khâm khố chủ về xe cộ

Nếu vị trí này đầy đặn vuông vắn sẽ có xe ngựa, nếu khuyết lõm thì đi xe sẽ gặp tai họa.

Bộ vị Địa các.

Dựa theo thứ tự lần lượt từ trong hướng sang phải bao gồm: Địa các, Hạ xá, Nô bộc, Suy ma, Khanh trụ, Địa khố, Bì trì, Nga áp, Đại hải, Chu xa. Chi tiết một số bộ vị bộ phận như sau.

Hạ xá, chủ về có bao nhiêu nhà cửa ở nơi khác.

Vị trí này đầy đặn là nhiều nhà cửa bên ngoài, khuyết lõm và có nốt ruồi là mệnh bần cùng và không nhà cửa.

Nô bộc, chủ về nô tỳ trong nhà.

Vị trí này đầy đặn nhiều nô tỳ. Vị trí này khuyết lõm, có nốt ruồi thì cả đời thiếu kẻ ăn người ở.

Suy ma chủ về cát hung của vị trí cối xay trong nhà.

Khanh trụy, chủ về tai nạn.

Có nốt ruồi ở vị trí này sẽ bị rơi xuống hố mà khó giữ được tính mạng.

Phá đường chủ về cát hung của ao hồ.

Nếu đầy đặn thì trong nhà nhiều ao hồ, khuyết lõm thì trong nhà không có ruộng đất, phải phiêu bạt, gặp họa nơi sông hồ. Có màu sắc ác thì phát sinh chuyện thị phi.

Nga áp, chủ về cát hung của gia cầm.

Đại hải, chủ về gặp họa nơi sông nước mà khó giữ được tính mạng.

Vị trí này có màu đỏ thường vận mệnh chẳng thể dài lâu.

Có màu đen thì sau khi mất mạng nơi sông nước cũng không tìm thấy thi thể.

Màu vàng thì qua sông hồ không gặp nguy hiểm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mặt biết mạng mệnh về sau

Nguồn gốc của Âm lịch và Tử vi

Hầu như dân ở các nước Việt, Hàn, Nhật, và Trungquốc nơi khai sinh ra khoa lịch số, đều biết nhiều hay nghe nói về Âm lịch, dù có đang dùng Dương lịch như một tiêu chuẩn chung cho cả thế giới hiện nay. Thích hay không thì ít nhất đa số cũng đều chấp nhận chuyện ăn mừng tết Nguyên Ðán theo truyền thống dựa vào Âm lịch. Bởi vậy nên phần đông các cuốn lịch in ra trong các nước nói trên đều có phần ghi chú thêm ngày "Ta" đi kèm. Riêng đối với người Việt thì hình như nhà nào cũng thích có cuốn lịch thuộc loại tam tông miếu để treo tường, ngay cả trong những gia đình sống ở hải ngọai. Mục đích chính không phải vì thích coi theo ngày ta, mà nguyên nhân có lẽ là do từ tôn giáo và tín ngưỡng, biết ngày nào rằm hay mùng một để ăn chay (theo Phật gíao).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ có một thiểu số ít hơn là dùng âm lịch thường xuyên để nghiên cứu hay áp dụng vào các bộ môn khoa học huyền bí, như lấy số tử vi hay coi ngày lành tháng tốt cho chuyện làm đám cưới hỏi, khai trương công việc làm ăn v.v. 

Hiện nay nghề làm lịch số của Trung Quốc không còn giữ được bí mật theo kiểu cha truyền con nối như xưa, vì nhờ vào phương tiện in ấn dồi dào từ sách vở ghi chép còn sót lại để nghiên cứu. Hơn nữa, Âm lịch cũng không còn thực dụng, vì hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đang chính thức dùng Dương lịch. Dù vậy, hậu quả của việc bảo vệ bí mật trong mấy ngàn năm trướcđây, cũng đã vô tình đánh mất đi cơ hội dành cho những thế hệ về sau này của Trung Quốc, nghiên cứu và tìm ra vận hành của Thái dương hệ, trước Âu châu ít nhất là vài trăm năm!

Nếu tình cờ mỗi năm một lần, chúng ta thấy xuất hiện một từ quen thuộc gọi theo tên âm lịch của năm đó, như năm nay 2002 là Nhâm-Ngọ, 2003 là Quý-Mùi, hay năm tới 2004 Giáp-Thân, thì dám chắc ai cũng đã ít nhất một lần thắc mắc, bằng cách nào và dựa vào đâu, các nhà lịch số Trung hoa phát minh ra những từ ngữ trên? Nói rõ hơn là mười (10) Thiên Can và mười hai (12) Ðịa Chi. Xin nhắc lại ở đây, 10 Can gồm: Giáp, Ất, Bính, Ðinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bài viết này sẽ dựa trên một vài dữ kiện kiểm chứng được của khoa học, để truy tìm lại phương pháp làm lịch mà các Chiêm tinh gia Trung hoa thời xưa có thể đã xử dụng. Bằng với tinh thần tôn trọng sự thật và học hỏi, người viết xin minh xác là những gì được trìnhbày sau đây có thể chưa được chính xác đúng hoàn tòan như đã xảy ra. Nhưng hy vọng sẽ là những ý tưởng khởi đầu, hay nếu có thể được, coi như là một đề nghị nghiên cứu thêm cho những vị có nhiều năng khiếu tự nhiên giỏi về các bộ môn Tử vi Lý số, để cùng làm sáng tỏ những gì đã bị hiểu nhầm là khoa học huyền bí. 

Nội dung chính của bài viết này sẽ trình bày và giải thích tại sao, chỉ bằng mắt thường quan sát với phương tiện ghi chép còn thô sơ, các chiêm tinh gia Trung hoa đã tính được ra Thiên can, Ðịa chi và LụcTuần Hoa Gíap, hay khái niệm về vận hành 60 năm trong âm lịch. Phần cuối của bài viết sẽ giải thích một vài điều thắc mắc về những bí ẩn của khoa Tử vi Ðẩu số.

Nguồn gốc Lịch số

Âm lịch (lunar calendar) hay việc soạn thảo lịch số dựa vào vận hành của mặt trăng không phải bắt đầu từ Trung hoa như nhiều người lầm tưởng. Theo dữ kiện cóđược từ các nhà khảo cổ với bằng chứng rõ rệt, thì nền văn minh Sumerian, phát triển bên cạnh con sông Tigris cách đây hơn 6000 năm (khoảng từ năm 5000-4000 BC, để sau này thành trung tâm của xứ ngàn lẻ một đêm, hay ngày nay còn gọi là Baghdad, thủ đô của Iraq) đã biết làm lịch dựa vào vận hành của mặt trăng. Ðế quốc La mã ngay trong thời trước Julius Cesar ( 40 BC ) cũng dùng loại Âm lịch này. Chọn mặt trăng để làm lịch có thể bởi hai lý do: Dễ nhìn vì ánh trăng ban đêm không nóng gay gắt và khó nhìn như mặt trời ban ngày. Thay đổi hình dạng thường xuyên từ khuyết tới tròn dễ thấy hơn là mặt trời hầu như ít khi thay đổi. Tuy nhiên, còn một lý do khá quan trọng khác ít người nghĩ đến, là do yếu tố thiên nhiên. Xứ Ai cập (Egypt) nằm ngay trên đường Phân cực Hoàng đạo (Tropic of Cancer, khoảng 23°27 từ xích đạo) nên đa số nhiều người đã thấy được hiện tượng mặt trời chiếu thẳng trên đỉnh đầu. Nghĩa là trong khoảng từ 20 tháng 3 đến 20 tháng 9, nếu cắm một cái cọc thật thẳng đứng, sẽ thấy bóng của cây cọc nhập trùng ngay dưới gốc của nó vào lúc 12 giờ trưa, ít nhất là trong vài ngày (Chỉ những nước nằm giữa đường xíchđạo và Bắc bán cầu trong khoảng Vĩ tuyến từ 0 - 23°27 mới thấy được hiện tượng trên. Ngược lại, trong vùng Nam Bán cầu thì khoảng từ 20 tháng 9 đến 20 tháng 3). Nhờ quan sát hiện tượng đó, dân Ai cập cách đây khoảng hơn 4000 năm đã tính ra gần đúng số ngày trong năm (365 thay vì 355 như Âm lịch), và cũng chính là lý do họ chọn làm lịch theo mặt trời, lưu truyền Dương lịch cho đến bây giờ! 

Các thủ đô của Trung hoa như Trường An hay Bắc kinh, vì nằm trong vùng ôn đới cách xa trên đường Phân cực (Tropic of Cancer) nên không thấy được hiện tượng nói trên, cũng như khôngcó ấn tượng nhiều về mặt trời, và cũng là lý do dể hiểu tại sao họ đã dùng mặt trăng để làm lịch. 

Theo đúng như trong sử Trung hoa ghi lại thì khoa Lịch số đã có từ thời Hoàng Ðế, cách đây hơn 4000 năm, do các chiêm tinh gia soạn ra (nghĩa nguyên thuỷ là nhà thiên văn hay chuyên gia coi sao trên trời, không phải bị biến nghĩa ra thành "thầy bói toán" như về sau này!) chiêm tinh gia biên soạn lịch số để định chuẩn thời gian cho việc hành chánh và cai trị của triều đình Vua quan, nhưng đồng thời cũng giúp rất nhiều cho nghề nông trongviệc tiên đóan thời iết hay thu hoạch mùa màng. Chắc chắn trong giai đoạn đầu khi mới có cho đến khoảng sau thời Hán Cao tổ, âm lịch cũng không tránh khỏi nhiều sai lầm, nhất là rất đơn sơ và chưa có Thiên can hay Ðịa chi như sau này. Bằng chứng là trong thời kỳ phát triển của Chu Dịch (1150 - 500 BC) cũng chưa nghe nói đến. Phải đến thời "Tam Quốc" của Khổng Minh (Gia cát Lượng) vào khoảng 200-300 AD thì mới có văn tự rõ rệt nói về các Thiên Can, đồng thời xuất hiện các khoa lý số như Kỳ Môn Ðộn Giáp, Thái ất Thần toán, hay Lục Nhâm Ðại Ðộn v.v. Hầu hết các sử gia Trung quốc đều công nhận là chỉ vào thời kỳ của Nhà Hán, sau mấy trăm năm chiến tranh liên miên từ thời Ðông chu Liệt quốc, nền văn minh Trung hoa mới thật sự khởi sắc và đi lên trong Thiên niên kỷ đầu tiên (0 -1000 AD). 

Theo chínhsử ghi lại, những nghiên cứu và phát minh của Trung hoa thật sự đã bắt đầu từ thời Tần thủy Hoàng, khi vị Hoàng đế tài giỏi nhưng tàn bạo này, có thể động viên hay chiêu dụ được nhiều đạo sĩ (coi như là khoa học gia theo tiêu chuẩn thời đó), trong việc thám hiểm, đi tìm kiếm các kỳ hoa dược thảo để luyện thuốc trường sinh bất tử cho ông. Dưới nhận xét bình thường thì cho rằng đó là việclàm xa xỉ, hoang tưởng và mê muội. Nhưng trong lãnh vực nghiên cứu khoa học ngày nay, Tần Thủy Hoàng rất xứng đáng được coi như đã có công sáng lập một cơ cấu kiểu Hàn lâm Viện khoa học đầu tiên cho nhân lọai! Những chi phí trong việc chiêu đãi hay thưởng công cho các đạo sĩ thời đó, dưới cái nhìn thiếu hiểu biết cho là phung phí, nhưng so với tỷ lệ ngân sách dành riêng cho khảo cứu khoa học ngày nay thì chẳng có nghĩa lý gìcả, dù là của một nước đang phát triển! Chính nhờ làm việc và sống chung tập thể với nhau đó, đã vô tình tạo ra môi trường tốt đẹp cho những sáng kiến mới, thi đua học hỏi, trao đổi kiến thức giữa các đạo sĩ với nhà vua, và có thể đã là cơ sở đóng góp cho nhiều phá minh quan trọng về khoa học và kỹ thuật sau này của Trung quốc. Hoá chất Lưu huỳnh dùng để làm thuốc súng, than đá, thủy ngân, chì, nam châm có từ tính, cách luyện thép, bàn ính (abacus), v.v. có thể đã được bắt đầu nghiên cứu hay tìm ra trong thờ kỳ này. Thí dụ về những huyền thoại phù phép mà Khổng Minh xử dụng, là do những phản ứng đặc biệt từ các hoá chất độc hại như lưu huỳnh, thuỷ ngân hay các loài dược thảo trộn chung với nhau khi bị đốt cháy. Kết qủa là làm cho đối phương bị gây mê, mất trí hay mạng vong trong những vùng gọi là bát qúai trận đồ. Nhưng một trong những thành quả tốt đẹp hơn hết chính là bộ môn xem thiên văn khí tượng bắt đầu xuất hiện được nhiều người biết đến. Nhờ vậy mà khoa lịch số đã được hiệu chỉnh, thay đổi đúng hơn cho tới bây giờ! 

Phương pháp soạn Âm lịch

Có thể chia ra làm hai giai đọan phát triển chính cho việc soạn thảo âm lịch.

Giai đoạn I: Kéo dài khoảng gần 2000 năm từ thời Hoàng đế cho đến thời Khổng tử. Trong giai đoạn này chỉ có ngày, tháng và năm. Chưa có chia ra giờ cũng như chưacó thiên can và địa chi. Công việc soạn lịch vào thời sơ khai này rất là dễ hiểu, không có gì phức tạp như nhiều người thường lầm tưởng. Những chiêm tinh gia thời đó chỉ dựa vào khoảng cách giữa hai tuần trăng tròn để tính số ngày cho một tháng. Khoảng cách của một năm thì được định bằng thời điểm vào lúc Trăng tròn nhất, khoảng ngày rằm tháng 8 (sau này thành ra tết Trungthu), và một phần dựa vào thời tiết thay đổi của 4 mùa. 

Khó khăn duy nhất lúc ban đầu là cứ cách khoảng chừng hai năm thì tháng có trăng tròn nhất bị kéo dài thêm một tháng. Ðó là những tháng nhuận, và cách giả iquyết thực tế đơn giản lúcbấy giờ là thêm nguyên một tháng vào những năm nhuận. Còn làm sao họ biết được năm nào nhuận là do phỏngchừng và dựa vào kinh nghiệm riêng của những đời trước theo kiểu cha truyền con nối. Chính cách làm theo lối thuận tiện như trên, nên âm lịch thường bị thành kiến cho là thiếu chính xác! Có thể trong thời kỳ này, tháng nhuận chỉ được thêm vào trong tháng trước tháng có trăng tròn nhất là tết Trung thu(?) Chỉ sau này khi bắt đầu ăn mừng ngày tết Nguyên đán và để không bị sai ngày quá xa, nên những nhà soạn lịch phải chia ra cho đều, thêm tháng nhuận vào các tháng khác. 

Ngoài ra có vài chi tiết cần được để ý là hệ thống Âm lịch dựa vào thiên can và địa chi chỉ có phân biệt tối đa là 60 năm, nên nếu muốn viết lịchsử, họ thường dùng năm cai trị của Vua hay triều đại làm chuẩn. Thí dụ như trong sách thường viết là năm thứ mấy đời Vua nào đó gặp thiên tai bão lụt v.v. Lâu dần trở thành thói quen dùng luôn cho đến khi bị ảnh hưởng của nền văn minh Tây phương thay đổi.

Về giờ giấc, lịch số ở thời kỳ đầu cũng chưa chia ra 12 giờ như sau này. Ðể định giờ, họ dùng cách nói phỏng phừng theo vị trí của mặt trời, mà mãi cho đến bây giờ, nông dân ít học ở các vùng quê vẫncòn dùng, như khi nói mặt trời vừa lên quá ngọncây (khoảng 8 đến 9 giờ sáng mùa hạ), hay mặt trời đứng bóng giữa trưa khoảng 12 giờ v.v. 

Những gì vừa trình bày có thể kiểm chứng bằng bộ sách Chu dịch đã được soạn ra khoảng từ thời nhà Chu (1150 BC) cho đến thời Khổng tử (550 BC). Cụ thể là việc lập quẻ Dịch. Trong bộ Chu Dịch chính bản chỉ ghi cách lập quẻ duy nhất là dùng cỏ Thi, còn gọi là phép bói cỏ Thi, mà không dùng đến giờ nào như Khổng Minh dùng để bấm độn sau này. Các lời bàn của 64 quẻ trong bộ Chu Dịch nguyên thuỷ hoàn toàn không có nói rõ về giờ giấc.

Giai Ðoạn II: Từ thời Khổngtử cho tới nhà Ðường khoảng chừng 1000 năm. Thời kỳ này văn minh Trung Hoa bắt đầu khởi sắc đi lên. Các Ðạo sĩ hay Chiêm tinh gia làm việc có phương pháp và khoa học hơn. Nhờ vậy, họ đã tìm ra hay khám phá được chu kỳ vận chuyển của các hành tinh trong Thái Dương hệ, và từ đó âm lịch mới được thay đổi để thêm vào Thiên can, Ðịa chi, Lục tuần Hoa giáp (hay chu kỳ 60 năm). Trướckhi đi sâu vào chi tiết, và để quý đọc giả dễ theo dõi vấn đề hơn, người viết xin nhắc lại một vài dữ kiện căn bản như sau:

Trong những đêm tốt trời không mây, nếu dùng mắt thường chúng ta có thể đếm được cả vài trăm ngôi sao là chuyện thường. Tuy nhiên, tất cả đều thấy gần như cố định không thay đổi theo năm tháng, vì không phụ thuộc vào một hệ thống vệ tinh như Thái dương hệ, hoặ cgiả có chu kỳ di chuyển quá lớn đến cả ngàn vạn năm. Còn lại, trừ trường hợp đặc biệt như sao chổi (Comet) và sao băng (Asteroid), chúng ta chỉ thấy được những hành tinh thuộc Thái dương hệ dic huyển mà thôi. Trong tám (8) hành tinh chính, trừ mặt trời và mặt trăng, mắt thường của chúng ta chỉ thấy được có năm(5) hành tinh. Ðó là Thủy tinh(Mercury), Kim tinh(Venus), Hỏa tinh(Mars), Mộc tinh(Jupiter), và chót là Thổ tinh(Saturn). Ba(3) hành tinh không thấy được bằng mắt thường là Diêm vương tinh (Uranus), Hải vương tinh (Neptune) và Thiên vương tinh(Pluto). Không biết có phải là trùng hợp ngẫu nhiên của tạo hóa, hay sắp đặt khéo léo của con người, trong 8 quái (Bát quái hay 8 hành?) của Dịch lý, các "Khoa học gia" thời đó chỉ thấy được có 5 quái: Ðịa, Sơn, Thủy, Lôi, và Hỏa, nên phát minh ra Ngũ hành (Ngườ viết đã trình bày trong bài "Những khám phá mới về Dịch lý và Ngũ hành" cách đây hơn hai năm.) .

Ðể tìm hiểu về 5 hành tinh thấy được chuyển động như thế nào, các Chiêm tinh gia thời đó đã dùng một phương pháp đơn giản nhưng rất khoa học, là ghi chép lại vị trí của các hành tinh sau một thời khoảng nhất định. Thời điểm tốt nhất để xem thiên văn là mỗi tháng một lần vào cuối hay đầu tháng, lúc trăng hoàn toàn bị che mất (đêm 29, 30 hay 1). Muốn định rõ vị trí của cácsao, có lẽ họ cũng biết dùng theo phương pháp chấm tọa độ, nhưng kém chính xác rất nhiều. Dùng sao Bắc đẩu làm chuẩn và theo đồ hình Bát quái, họ có thể định phương vị (hay khẩu độ) của một sao, và kế đến là cũng theo lối ước chừng độ cao của mặt trời để định khoảng cách từ đường chân trời. Thí dụ như để định vị ngôi sao ở 220 độ từ hướng Bắc (theo chiều kim đồng hồ) và 25 độ cách chân trời nằm ngang, họ có thể nói là nằm ở giữa cung Khôn (hướng Tây-Nam) cách chân trời khoảng một gang tay chẳng hạn. Về sau để được chính xác hơn, có thể các chiêm tinh gia đã dùng đến các tên của quẻ dịch để phân chia thành 64 cung trên vòng tròn. Ðó chính là lý do tạisao các nhà nghiên cứu về sau cóthể hiểu lầm vì bị nạn "tam sao thất bổn", nên tưởng là môn lịch số có nguồn gốc từ Dịch lý mà ra. 

Dù bằng cách nào thì cũng nhờ khái niệm tuần hoàn và chu kỳ âm dương của Dịch lý, chiêm tinh gia thời đó có thể tin chắc là các vì sao đều chuyển động theo một chu kỳ nhất định nào đó. Nếu không thì có lẽ họ không bỏ thì giờ quá lâu cho cả một đời người để tìm ra gần đúng chu kỳ của 5 hành tinh trong Thái dương hệ, trước Âu châu cả hơn ngàn năm!

Kết quả công trình nghiên cứu và ghi chép vị trí sao của các Chiêm tinh gia Trung hoa nói trên cho thấy là cứ mỗi 60 năm thì cả 5 hành tinh đều quay trở về lại gần vị trí cũ! Ðặc biệt hơn hết, là vào khoảng cuối năm Quý Hợi và đầu năm GiápTý thì cả 5 hành tinh đều hội tụ lại, và nằm sát với nhau chung một hướng. Xin nhắc lại đây để tránh hiểu nhầm, nhờ tìnhcờ ngẫu nhiên quan sát thấy hiện tượng 5 sao tụ hội về một chỗ trước khi phân tán ra, nên có thể các nhà lịch số cho rằng đó là khởi điểm đầu tiên cho chu kỳ 60 năm, và họ đặt tên cho năm có hiện tượng đó là GiápTý, đứng đầu trong bảng lục tuần hoa giáp. 

Sau đây là bảng tóm lược số vòng chu kỳ quay quanh mặt trời của 5 hành tinh, dựa theo thời gian một (1) năm của trái đất làm chuẩn:


Dựa vào bảng tính toán chu kỳ ở trên cho thấy có một vài chi tiết cần chú ý: Sau khoảng chừng 20 năm thì các sao tụ về tại một vị trí khác, và phải sau gần 60 năm của trái đất, thì cả bốn(4) sao Thủy tinh, Hỏa tinh, Mộc tinh, và Thổ tinh mới quay về gần đúng vị trí đầu tiên hay xê xích một chút. Khoảng cách sai số sau 60 năm là từ 10 đến 30 cung độ (arc), do các số lẻ thứ nhất của số chu kỳ trong 60 năm đều nằm trong giới hạn của 0 - 0.1 hay 0.9 - 1.0 theo vòng tròn (360 độ) của mặt trời. Ðối với người quan sát các hành tinh đứng từ vị trí trên trái đất và ở một gốc độ chéo, thì chắc sẽ nhìn thấy khoảng cách hay độ xê xích nhỏ hơn rất nhiều, hoặc có thể không thấy được độ sai biệt bằng mắt thường! Riêng trường hợp của Kim tinh (Venus) tuy nằm gần như đối diện với vị trí cũ (số lẻ 0.54), nhưng chu kỳ quay chung quanh mặt trời chỉ có chừng hơn 7 tháng, nên chỉ cần thêm khoảng 4 tháng (cũng còn trong 1 năm của trái đất) là quay vòng trở lại để hội tụ cùng các sao. 

Như vậy, với một vài bằng chứng ở trên có thể tạm kết luận rằng: Chuyện các chiêm tinh gia Trung hoa cách đây hơn 1000 năm đã tìm ra chu kỳ gần đúng của 5 hành tinh là sự thật hiển nhiên rất dễ hiểu theo khoa học. Hình vẽ thứ hai sau đây cũng để minh chứng cụ thể cho thấy vị trí của 5 hành tinh vào tháng 2 năm 1984 (dương lịch, âm lịch là 30 tháng Chạp năm Quý Hợi, gần tết Nguyên đán) theo cách tính đúng qũy đạo chính xác của khoa học ngày nay. 

Tuy nhiên cũng xin lưu ý và nhấn mạnh một lần nữa là do sự trùng hợp ngẫu nhiên đưa đến, không phải cứ 60 năm là các sao phải tụ về ở cùng một phương vị giống như vậy. Lý do là vì các sai số khoảng 0.06 cho Mộc tinh và 0.037 cho Thổ tinh như đã nói, nên phương vị của các sao tụ hội lại cũng thay đổi xê xích mộtchút sau khoảng 60 năm. Muốn các sao tụ hội về cùng phương vị gần giống như cũ phải mất khoảng 1600 năm, hay gần 27 lần của chu kỳ 60 năm! Nhưng dù vậy cũng chỉ gần đúng mà thôi. Nghĩa là trong thực tế không hề có sự trùng nhập lại giống y hệt như cũ được!

(Chú thích: Mercury bị che bởi Venus và Mars nên không thấy trong hình)

Nhân đây cũng nên nhắc đến một sự kiện lịch sử có ảnh hưởng rất nhiều đến vận mệnh của cả nước Việt nam. Do bởi các vua chúa Trung hoa thời bấy giờ vì quá tin vào lập thuyết của các chiêm tinh gia, cho rằng một khi các tinh tú đều chầu về một phương nào thì nơi đó tụ hội được nhiều linh khí, nghĩa là có "Thánh nhân" hay bậc đế vương sinh ra đời! Bởi vậy nên tính ra trong khoảng 400 năm ( 400 - 800 AD) vào thời nhà Ðường, các Sao đều chầu về phương Nam (gần giống như hình vẽ trên), làm cho họ phải lo sợ. Từ nguyên nhân đó, mới có việc sai phái đạo sĩ Cao Biền làm Thái thú để tìm cách trấn yểm phương Nam. Ngoài ra sau này họ cũng thường gởi các "Gián điệp" giả dạng đội lốt tu sĩ hay thầy Ðịa lý và thầy thuốc bắc để dò tìm nhân tài của Việ nam. Một khi phát hiện được nơi nào có "thần đồng" hay thiếu niên giỏi chữ là họ tìm đến để thử tài và tìm hiểu. Nếu đúng thì bằng nhiều cách như dụ dỗ, mua chuộc nếu cha mẹ nghèo, xin cho làm con nuôi để "dạy dỗ và huấn luyện chữ nghĩa v.v. Ðó là lý do tại sao trong những câu chuyện kể về các vị thần đồng Nho học của Việt nam thời xưa, thường nói tới việc có những người "khách lạ" tìm đến để ra câu đối và thử tài thông minh!

Nếu những gì nói trên đúng theo thuyết của các chiêm tinh gia Trung hoa, thì trong số những đứa trẻ sinh năm 1984-85 ở Việt nam sẽ cho ra nhiều thiên tài xuấtchúng ngoại hạng trong tương lai (!?) Ðúng hay sai thì chưa biết, nhưng ứng nghiệm vào các quốc gia thuộc vùng Ðông nam A¨ thịnh vượng giầu có hơn trong vòng 20 năm qua, và dĩ nhiên kết qủa là sẽ cho ra nhiều trẻ em thần đồng nhờ được nuôi dưỡng huấn luyện và giáo dục trong môi trường tốt hơn! 

Nói chung với cách tính phỏng chừng và đơn giản dựa vào ba sao là: Hỏa tinh (Mars) có chu kỳ gần 2 năm, Mộc tinh (Jupiter) có chu kỳ khoảng 12 năm, và Thổ tinh có chu kỳ gần 30 năm, các nhà làm Lịch số đã tìm ra mẫu số chung gần đúng là 60 năm để cả ba sao tụ hội lại gần nhau, và có cùng chung một cung, hay cùng phương vị theo bát quái (mỗi cung khoảng 45°.) 

Ðiều cần biết thêm ở đây chính là chu kỳ gần 2 năm của sao Hỏa (Mars), nghĩa là cách khoảng một năm thì các chiêm tinh gia thấy sao Hỏa nằm ở vị trí hướng đối ngược lại. Do hiện tượng trên trùng hợp với lý thuyết về Dịch hay luật âm dương, nên có thể các nhà lịch số tin rằng thời gian cũng giống như vậy là cứ một năm Dương một năm Âm thay đổi đều nhau! 

Mộc tinh (Jupiter) là sao quan trọng nhất có chu kỳ gần đúng 12 năm. Quan trọng theo các nhà Lịch số thời bấy giờ có thể từ hai lý do. Thứ nhất, đó là sao duy nhất để phân biệt và chuẩn định sự khác biệt của các năm. Thổ tinh (Saturn) vì xa và khó thấy hơn, nhất là chu kỳ đầu tiên quá lâu và có tới gần 30 năm không chính xác bằng Mộc tinh. Riêng Hỏa tinh thì lại càng không chính xác vì chu kỳ quá ngắn chỉ có khoảng gần 2 năm. Thứ hai, dựa vào kinh nghiệm tích lũy từ quan sát và thực nghịêm của các chiêm tinh gia theo lối cha truyền con nối có thể đã kéo dài trong vài trăm năm, sau Mặt trời và Mặt trăng, Mộc tinh có ảnhh ưởng nhiều nhất đối với con người và Trái đất (sẽ giải thích thêm ở mục Tử Vi). Chính vì vậy, họ đã dùng chu kỳ 12 năm của Mộc tinh để đặt tên cho 12 năm, còn gọi là Thập nhị Ðịa chi. Dám chắc mới đầu chỉ có tên bằng con số 1, 2, 3, 4,...12. (Nếu để ý thì thấy các số lẻ 1, 3, 5...thuộc số Dương, số chẳn 2, 4, 6... là số Âm, phù hợp với Dịch lý đã nói ở trên). Còn tại sao sau này lại có tên của 12 con vật là Tý, Sửu, Dần...v.v, thì lại thuộc một vài lý do khác không nằm trong phạm vi bài viết này, nên xin miễn bàn ở đây. Nói chung, yếu tố quan trọng là nhờ vào quan sát thực nghịêm, một phương pháp thông dụng trong nghiên cứu khoa học.

Sau cùng, có lẽ các chiêm tinh gia cũng chỉ thấy có sao Thổ tinh là có chu kỳ lâu nhất trong 5 hành tinh, nên theo trình độ hiểu biết thời bấy giờ, họ cho rằng đó là vị thần chính của nhà Trời ảnh hưởng đến mọi sự sắp đặt và thay đổi của "Thượng đế", nên gọi là Thiên Can (?). Nhưng tại sao là 10 mà không là 5, vì 5 nhân 12 mới bằng 60? Hỏi vậy là xem thường khả năng về Toán của chiêm tinh gia! Nếu chỉ dùng 5 số Thiên can ghép với 12 Ðịa chi sẽ bị trở ngại ngay, nhất là không giải quyết được nguyên tắc Âm Dương, một năm Dương và một năm Âm đi liền với nhau như đã giải thích về chu kỳ của sao Hỏa ở trên. Ðể giải tỏa vấn nạn đó, các chiêm tinh gia buộc phải dùng gấp đôi con số 5 lên thành 10, tuy vẫn duy trì 5 đặc tính Ngũ hành của Thiên can. Bởi vậy cho nên bây giờ chúng ta mới có hai Can đi liền với nhau có cùng chung một Hành (theo thuyết Ngũ hành), và có một Dương và một Âm. Thí dụ như Giáp với Ất (hành Mộc), Bính với Ðinh (Hỏa), Mậu với Kỷ (Thổ), Canh với Tân (Kim) và Nhâm với Quý (Thủy). 

Ngoài ra, do ảnh hưởng của thuyết Ngũ hành, việc đặt hay gọi tên 5 hành tinh theo Ngũ hành là hoàn tòan dựa vào màu sắc khi nhìn bằng mắt thường, và không có liên hệ gì với đặc tính vật lý. Theo lý thuyết của Ngũ hành về màu sắc, gọi là Mộc tinh vì có sắc xanh. Hỏa tinh vì có sắc đỏ như lửa. Thổ tinh vì có sắc vàng, Kim tinh (Venus) vì có sắc trắng do có độ sáng mạnh, và Thủy tinh (Mercury) có sắc đen vì quá gần mặt trời nên không thấy được sáng lắm!

Tóm lại hệ thống Âm lịch dựa vào các hành tinh chính sau: Mặt trời để định Giờ và Ngày, Mặt trăng dùng cho Tháng, Mộc tinh (Jupiter) dùng cho Năm hay 12 Ðịa chi, và sau cùng Thổ tinh (Saturn) và Hoả tinh (Mars) dùng để định Thiên can (Âm hoặc Dương) và Ðại Chu kỳ 60 năm hay LụcTuần Hoa Giáp. Ghi nhận thêm ở đây là theo âm lịch, mỗi tháng chia ra làm 3 tuần, có khoảng từ 9 đến 10 ngày, gồm: Thượng, Trung, và Hạ tuần. Về sau này thì các nhà soạn lịch tính và thêm vào các ngày đặc biệt như Ðại hàn, Tiểu hàn, Lập Đông, Hạ chí v.v 

Những Bí ẩn của khoa Tử vi 

Trong suốt hơn một ngàn năm, bộ môn Tử vi được coi như là khoa học huyền bí bởi tất cả các yếu tố an sao và giải đóan đều dựa theo một vài công thức định trước, mà không có sự giải thích hay chứng minh lý do tại sao. Dù tin hay không tin, thực tế cho thấy khoa tử vi cũng đã được lưu truyền trong dân chúng khá lâu, và ít nhất cũng đã có một số người chấp nhận, nghĩ rằng có thể dùng để đoán được phần nào vận mệnh tương lai của con người! Ðiều đáng ngạc nhiên là nếu đúng theo dữ kiện cho thấy, khoa Tử vi hiện tại này chỉ còn có Việt nam là đất dụng võ, dù có nguồn gốc từ Trung hoa. Ngay cả các sách viết về Tử vi ở TrungHoa cũng có nhiều, nhưng họ không thích xài Tử vi mà lại chọn các môn khác thông dụng hơn như Tử Bình (gọi tắt là Bát tự có 8 chữ, lấy số theo hàng Can và Chi của Năm, Tháng, Ngày và Giờ). Một lý do có thể giải thích là vì sau này họ đã khám phá và thấy được rằng, vận hành của các sao không được chính xác như đã tin tưởng lúc ban đầu!

Những gì được người viết phát hiện và trình bày sau đây cho thấy vài đặc tính khoa học của bộ môn Tử vi. Trần Ðoàn (được coi như ôngTổ sángchế ra Tử vi) hay các vị thầy tiền bối của ông vào khoảng thời nhà Ðường, có thể đã tiến xa hơn và biết khá nhiều về vận hành của các hành tinh. Nhưng tiếc rằng vì các điều kiện thực tế chủ quan về văn hóa xã hội thời bấygiờ, nên họ đã dấu kín và giữ kín bí mật tối đa, nhất là không muốn giải thích hay viết sách để lại lưu truyền cho hậu thế. 

Cung An mệnh. Theo quan niệm về triết lý nhân sinh của Khổng giáo chịu ảnh hưởng ít nhiều đạo Lão, mỗi người sinh ra đều có một số phận được an bài trước gọi là thiên mệnh. Các nhà lý số hay tử vi gia Trung hoa dựa vào lý thuyết trên nên tin rằng, khi một đứa bé vừa sinh ra đời là chịu ảnh hưởng định đoạt cho số phận bởi các tinh tú hiện diện trên trời ngay thời điểm đó. Câu văn nổi tiếng thường nghe là "...sinh ra đời dưới một ngô isao..." phản ánh niềm tin trên. Nói cách khác, khi một đứa trẻ sinh ra đời tại một địa điểm nào trên trái đất, sẽ chịu ảnh hưởng của tất cả các tinh tú chiếu vào ngay tại thời điểm đó, và định đoạt số mệnh luôn cả đời cho đứa bé vừa sinh!

Không phải tự nhiên mà các Tử vi gia (TVG) bày đặt ra cách an mệnh trong Tử vi như sau: Khởi từ cung Dần (hay tháng Giêng) đếm theo chiều thuận (kim đồng hồ) đến tháng sinh, rồi từ đó lại đếm ngược cho tới giờ sinh để an cung mệnh. Dựa vào triết lý số phận cùng cách an cung mệnh cho thấy, các TVG thời đó đã khám phá ra được hai đặ ttính vận hành của trái đất và mặt trời, một đúng và một sai! 

Thứ nhất, đúng là họ đã biết trái đất tự xoay vòng quanh lấy chính nó theo chiều ngược với kim đồng hồ! Trò chơi lồng đèn xoay (còn gọi là đèn kéo quân hay đèn cù) rất thịnh hành vào thời nhà Ðường, cho thấy các TVG lúc bấy giờ có thể đã có khái niệm về trái đất tròn và xoay. Nhưng như đã viết ở trên, họ đã giữ làm bí mật gia truyền, và nhất là sợ nguy hiểm cho chính bản thân và gia đình do quan niệm "Thiên cơ bất khả lậu" hoặc vì những người cầm quyền như Vua Chúa không tin (giống như trường hợp của Gallileo). Một lý do khác là ngay chính các TVG cũng không hiểu và không giải thích được hiện tượng tại sao con người không bị rơi ra ngoài nếu trái đất xoay tròn! Thêm vào, các hiện tượng thiên nhiên như nhật thực hay nguyệt thực, đã tạo cơ hội để các TVG hiểu ánh sáng từ mặt trăng là do từ ánh sáng mặt trời chiếu vào và thỉnh thoảng lại bị trái đất che (cho trường hợp nguyệt thực). Có thể với cách suy luận tầm thường và đơn giản theo lối chứng minh "phản đề" là: Nếu Trái đất nằm yên không xoay, thì dựa vào quan sát hàng ngày cho thấy mặt trời, mặt trăng, năm (5) hành tinh và đa số các tinh tú thấy được, phải "chạy" xung quanh trái đất mỗi ngày một lần! Ðiều này cho thấy hoàn tòan vô lý vì nhờ các hiện tượng nhật thực và nguyệt thực. Cụ thể như nhờ có hiện tượng nhật thực toàn phần giữa ban ngày, các TVG đã thấy được các ngôi sao và các hành tinh hiện ra, dù trong chốclát. Nghĩa là không phải vào ban ngày, các tinh tú chạy xuống dưới đất rồi đến tối mới hiện lên! 

Thứ hai, các TVG đã hiểu sai khi khám phá ra và tin rằng mặt trời quay chung quanh trái đất mỗi năm một lần theo chiều thuận kim đồng hồ! Nhưng thật là may mắn cho khoa Tử vi, cái sai về lý thuyết lại trở thành đúng trên thựctế! Lý do là nhờ luật tương đối về chuyển động. Nghĩa là nếu các TVG đang đứng trên trái đất nhìn mặt trời, trong khi trá iđất di chuyển xung quanh mặt trời theo chiều ngược kim đồng hồ, thì cũng giống như các TVG đứng trên trái đất nằm yên, và nhìn mặt trời di chuyển xung quanh trái đất theo chiều thuận kim đồng hồ!.

Những bằng chứng trên cho thấy khi an cung mệnh, các TVG đã theo gần đúng nguyên tắc vận hành của trái đất và mặt trời, xác định vị trí tương đối lúc đứa bé sinh ra đời trong thái dương hệ. Tuy nhiên, xin được nhấn mạnh và giải thích rõ ở đây thêm một chút để tránh sự hiểu lầm. Ðúng ra, phần nào là do ảnh hưởng thể xác của người mẹ, do tính di truyền hay phù hợp với môi trường vào thời điểm đó, nên "chuyển bụng" mà sinh ra đứa bé, hơn là do cơ thể đứa bé sinh ra chịu ảnh hưởng của các hành tinh! 

Vòng Tử vi và Thiên Phủ: Coi như quan trọng nhất cho lá số tử vi nên dựa vào tất cả bốn yếu tố là Năm, Tháng, Ngày và Giờ sinh. Nghĩa là chịu ảnh hưởng của Mặt trời, Mặt trăng và năm hành tinh. Theo nhận xét của người viết thì có thể sau khi định vị trí của đứa rẻ khi mới sinh ra đời dựa vào tháng và giờ, các TVG còn dựa vào hai yếu tố sau cùng là vị trí của các hành tinh hay thiên can, và vị trí của Mặt trăng hay ngày sinh. Nhưng làm sao họ biết sao Tử vi phải được an ở đâu dựa vào ngày sinh (?), và đây vẫn còn là một bí ẩn cần được nghiên cứu thêm. Câu trả lời tạm thời là có thể các TVG đã dựa vào quan sát thực nghiệm hình ạng và khuôn mặt của hàng trăm (hay vài ngàn) đứa trẻ trong một thời gian kéo dài cả mấy trăm năm. KhoaTướng số cũng cóthể nhờ đó mà phát sinh ra. Nên nhớ là ngày nay các nhà coi Tử vi chuyên nghiệp cũng cần phải dựa vào hình dạng hay tướng mạo để "điều chỉnh" và kiểm chứng lại trước khi bàn tới lá số của người nào.

Vòng Thái tuế: Trong số những người Việt nổi tiếng một thời nghiên cứu về khoa Tử vi, có thể TVG Thiên lương (bút hiệu) là người đã khám phá ra những yếu tố quan trọng đặc biệt nhất về vòng an sao Thái tuế. Vòng Thái tuế theo quan niệm của nhóm nghiên cứu TVG Thiên Lương, có ảnh hưởng nhiều đến thái độ sống và cách ứng xử của con người đối với xã hội. Tại sao vòng Thái tuế lại đóng một vai trò chính trong khoa Tử vi? Câu trả lời là vì đã dựa vào sao Mộc tinh (Jupiter). Các chiêm tinh gia từ xưa đã quan sát và biết chu kỳ đặc biệt duy nhất gần 12 năm của Mộc tinh trong Thái dương hệ. Nhưng yếu tố chính quan trọng ở đây là họ đã cảm nhận được ảnh hưởng của Mộc tinh đối với các sinh vật đang sống trên trái đất, nhất là con người theo từng năm (bởi vậy nên SaoThái tuế bao giờ cũng an theo năm sinh, nghĩa là sinh năm nào thì an Thái tuế ở ngay cung đó). 

Theo dữ kiện khoa học tìm thấy được, Mộc tinh (Jupiter) hay saoThái tuế có hai đặc tính nổi bật nhất trong Thái dương hệ. Thứ nhất là Hành tinh lớn thứ hai chỉ nhỏ hơn Mặt trời, với đường bán kính trung bình khoảng chừng 70 ngàn cây số (km), gấp 11.2 lần Trái đất. Do đó, lực hấp dẫn (gravity) của Mộc tinh lên Trái đất rất là đáng kể (chỉ sau Mặt trăng quá gần với Trái đất). Thứ hai, và đây mới chính là điều đáng nói, ảnh hưởng từ trường của Mộc tinh mạnh nhiều hơn khoảng 10 lần của Trái đất. Yếu tố sóng từ trường như các phát hiện gần đây cho thấy, ảnh hưởng rất nhiều trên não bộ của con người nhất là cho các trẻ em! Thí dụ cụ thể là cách đây mấy năm, đã xảy ra hiện tượng một số các trẻ em Nhật bị ói mửa và bất tỉnh vì coi một chương trình truyền hình! Hay giới y học càng ngày càng có khuynh hướng tin và công nhận các loại sóng từ trường, từ các dụng cụ điện tử hay các đường dây điện cao thế, có thể gây nguy hại cho não bộ con người nếu hấp thu quá nhiều!

Trở lại chuyện tử vi, theo lý giải của phái TVG Thiên lương nếu người nào an mệnh tại cung có sao Tuế phá, xung chiếu với cung thiên di có sao Thái tuế, thì người đó thường hay bất mãn chống đối, sinh bất phùng thời, v.v. Ðể kiểm chứng hiện tượng trên, người viết chọn một lá số thí dụ để cho cung mệnh có được sao tuế phá: Người tuổi Canh-Thìn (1940), sinh tháng 9, giờ Tý, mệnh an ở cung tuất. Sauđó, dùng cách định vị trí của các hành tinh vào thời điểm nói trên, thì thấy rằng vị trí trên mặt đất vào giờ đó đối diện thẳng với sao Mộctinh, và ở vị trí gần nhất, theo hình vẽ sau: 


Dựa vào hình vẽ trên cho thấy người sinh tháng 9 giờ Tý và người sinh tháng ba giờ Ngọ đều an mệnh tại cung Thìn và có cùng sao Tuế phá tại mệnh. Khác biệt duy nhất của hai trường hợp trên là chỉ có người sinh tháng 9 mới chịu ảnh hưởng hoàn toàn của Tuế phá, trong khi người sinh tháng 3 thì ngược lại không ảnh hưởng tí nào vì nhờ mặt trời che hoàn tòan! Một yếu tố có thể là do ảnh hưởng của sóng từ trường quá nhiều từ mộc tinh, nên não bộ của đứa bé lớn lên sẽ có khuynh hướng phát triển nhiều, thuộc loại thông minh hơn người, và thường đưa đến trường hợp chống đối những chuyện chướng tai gai mắt, nên dễ đưa đến bất mãn vì không hùa theo với người được (trường hợp của Cao Bá Quát trong lịch sử). Mặt khác có thể do thiếu giáo dục và hướng dẫn, dễ kết bè đảng với kẻ xấu (Kiếp, Không, Sát Phá Tham hãm địa) thành tay đạo tặc gian hùng v.v. Nên nhớ là những tay đạo tặc gian hùng có tiếng tăm phần đông đều thuộc loại thông minh hơn người rất nhiều !

Hai hành tinh gần mặt trời nhất cũng có thể làm cơ sở để an một số sao trong Tử vi. Kimtinh (Venus) có chu kỳ 0.61 và quay trở lại vị trí cũ (khoảng chừng 5 vòng) cho mỗi 3 năm tròn của trái đất, nên có một số sao trong Tử vi chỉ an theo ba (3) nhóm gồm: Thìn Tuất Sửu Mùi (Tứ mộ), hay Dần Thân Tỵ Hợi và Tý Ngọ Mão Dậu.

Ðặc biệt Thủy tinh (Mercury) quay quanh mặt trời quá mau, cứ mỗi ba tháng làm 1 vòng, trong khi trái đất cứ ba tháng lại di chuyển một phần tư (1/4) vòng chung quanh mặt trời, nên theo vị trí tương đối của người đứng quan sát từ mặt đất sẽ thấy như Thủy tinh chỉ di chuyển trong 4 vị trí chia đều trên vòng tròn (vì tầm nhìn quan sát bị gián đoạn không liên tục, do vị trí của Thủy tinh quá gần mặt trời). Phải chăng vì vậy mà sao Thiên Mã và một số sao khác chỉ an trong 4 cung thuộc trong 3 nhóm trên (?)

Những gì vừa được trình bày cho thấy mặc dù khoa Tử vi đẩu số không được hoàn hảo và còn nhiều nghi vấn theo tiêu chuẩn khoa học hiện đại, nhưng dám chắc rằng đó chính là biểutượng cho tinh hoa của nền văn minh Ðông phương, một thời rạng rỡ đã qua trong thiên niên kỷ đầu tiên của nhân loại, và hy vọng sẽ có ngày trở lại trong vinh quang của thiên niên kỷ thứ ba này. 

Nguyễn Cường

Sacto 1/ 2003


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc của Âm lịch và Tử vi

Mơ thấy bím tóc: Quan hệ giao tiếp xấu, có người muốn kiện cáo bạn –

Đầu tiên người ta sẽ dùng lược phân rẽ tóc, sau đó kết chúng thành những hình dáng khác nhau, đó gọi là bím tóc. Mơ thấy bím tóc người khác, cho thấy bạn có đôi chút căng thẳng với người xung quanh. Mơ thấy bím tóc của mình, bạn cẩn thận, sẽ có ngườ
Mơ thấy bím tóc: Quan hệ giao tiếp xấu, có người muốn kiện cáo bạn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy bím tóc: Quan hệ giao tiếp xấu, có người muốn kiện cáo bạn –

10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Nếu bạn có những nốt ruồi ở đuôi mắt, thắt lưng, xương đòn... thì nên xóa đi vì chúng có thể lấy mất vận may của bạn.
10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Đuôi mắt 

Đuôi mắt có một vị trí được gọi là Gian môn, nếu con gái có nốt ruồi ở vị trí này thì tình cảm hôn nhân sẽ không thuận lợi, hơn nữa tỷ lệ điều này trở thành hiện thực là tương đối cao.

2. Trên xương đòn 

Người có nốt ruồi trên xương đòn phần lớn trong sự nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn, vất vả, phải trả giá nhiều nhưng thu lại ít.

1-7634-1423728511.jpg

3. Trên mũi, cánh mũi 

Người sở hữu đặc điểm này phần lớn vận khí không tốt lắm, nên xóa đi, nếu dưới cằm cũng có nốt rồi thì là cát tướng, nên lưu ý hai vị trí này. Đầu mũi có nốt ruồi là người dễ gặp kẻ xấu.

4. Trên ngực 

Trên ngực có nốt ruồi thì đào hoa, bất kể là nam hay nữ đều dễ dàng thu hút người khác giới, nhưng đồng thời cũng dễ suy sụp vì tình yêu, họ còn dễ gặp phải thị phi vì chuyện tình cảm.

5. Thắt lưng

Phần thắt lưng không nên có nốt ruồi, nếu có thì nên xóa bỏ bởi nó đại biểu cho đời sống tình cảm không như ý. Họ thường gặp hoặc bị theo đuổi bởi người mình không thích hoặc ghét.

6. Mặt trái đầu gối của chân trái 

Nốt ruồi này là nốt ruồi hung. Người có nốt ruồi này cả đời lắm tai nhiều nạn, dễ gặp phải thử thách, trở ngại.

7. Ở hai bên trán, gần chân tóc, ngang với vị trí lông mày 

Những người này phải đặc biệt chú ý an toàn khi đi ra ngoài, có nguy cơ gặp phải nguy hiểm, dễ gặp phải tai họa bất ngờ, và cần chú ý hơn khi tham gia giao thông.

8. Cổ họng 

Yết hầu có nốt ruồi, trong tướng số thì đây là một đặc điểm không tốt, thường dễ gặp chuyện bất lợi, cần chú ý nhiều đến an toàn của bản thân.

2-1926-1423728511.jpg

9. Nốt ruồi mọc nhiều thành từng đám (ban chí)

Đối với con gái nếu trên người có ban chí khi mang thai cần chú ý an toàn.

10. Khu vực quanh đuôi mắt có nốt ruồi đen

Trên mặt tình cảm sẽ không thuận lợi, nếu là con trai thì dễ bắt cá hai tay, dù có bạn gái rồi cũng có thể đi tán tỉnh những người khác, không thẳng thắn trong tình cảm, khó có thể thành người chồng tốt.

Kunie (theo Astro)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 vị trí nốt ruồi nên xóa đi

Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Có thể bạn đã từng thấy những bông hoa trong giấc mơ của mình, nhưng không hiểu hết được ý nghĩa ẩn sau giấc mơ ấy. Hãy thử một lần khám phá, rất nhiều điều
Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thú vị đang chờ bạn.

Hoa cúc

Mo thay hoa se co nhieu niem vui hinh anh
Giấc mơ về hoa cúc: may mắn và thịnh vượng




Hoa cúc là biểu tượng cho sự tươi mới, vẻ đẹp trong trắng, ngây thơ, tinh khiết và giản dị.
  Thật tuyệt vời nếu bạn mơ thấy đang đi dạo trên những cánh đồng hoa cúc. Giấc mơ này không chỉ mang đến cho bạn những phút giây lãng mạn quý giá mà còn đem đến những dự báo tốt lành bởi hai điều: may mắn và thịnh vượng.   Ngoài ra, nó còn ngầm cho biết có thể có ai đó sẽ đề nghị giúp bạn, cùng bạn vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.   Nếu thấy những đóa cúc vạn thọ trong mơ, cũng đồng nghĩa với sức khỏe và sự trường thọ sẽ đến với bạn.   Thấy những đóa hoa cúc zinnia trong mơ, đồng nghĩa với việc tiếng cười, tình bạn và niềm vui sẽ ngập tràn trong cuộc sống tương lai của bạn. Ngoài ra, nó còn ngụ ý niềm vui trong mùa hè.   Hoa hồng

Mơ thấy hoa bay trước gió, bạn đang có được tình yêu trọn vẹn.
 
Mơ thấy mình gom nhặt hoa hồng thường là điềm về cuộc sống ngập tràn niềm vui và tiếng cười.
 
Mơ thấy tặng hoa hồng cho người khác, nghĩa là bạn sẽ được thương yêu chân thành và sâu sắc.
 
Mơ thấy được nhận hoa hồng của người khác tặng, mang ý nghĩa hứa hẹn những thành công lớn trong lĩnh vực xã giao.
 
Mơ thấy hoa hồng nở với làn hương phảng phất, niềm vui mới sẽ đến bên bạn.
 
Hãy cẩn trọng hơn trong các mối quan hệ nếu bạn mơ thấy hoa hồng giả. Loại hoa này dự báo về mối quan hệ đố kị, ganh ghét và thiếu trung thực.

Hoa huệ

Những cánh hoa huệ trắng muốt là biểu tượng của sự trong sạch, thanh cao. Chính vì vậy, loài hoa này thường được chọn để thờ cúng trong những dịp lễ tết. Nếu bạn mơ thấy chúng, cũng có nghĩa tài lộc, may mắn sắp vào nhà. Mơ thấy hoa huệ nở, là điềm báo đại phát tài.   Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, mơ thấy hoa huệ còn mang điềm bị phụ bạc.

Hoa lan

Mo thay hoa se co nhieu niem vui hinh anh 2
Giấc mơ về hoa lan mang lại niềm vui

Là loài hoa đa dạng về màu sắc và hương thơm, lại rất biết chiều lòng người, mặc dù  không dễ trồng nhưng người ta sẵn sàng “chăm như chăm con mọn” chỉ để đợi đến ngày hoa lan khoe sắc. Vì lẽ đó, giấc mơ về loài hoa này luôn mang niềm vui đến cho mọi người.   Nằm mơ thấy hoa lan là điềm sinh con gái quý.   Mơ thấy cài hoa lan trên tóc, điềm báo có người đến xin dạm hỏi.   Mơ thấy hoa lan rụng hoặc rơi lác đác trên sân, điềm báo có đám cưới trong nhà.

Hoa mai

Theo quan niệm của người phương Tây, hoa mai biểu thị sự vô tình, nhưng trong văn hóa của người Việt, hoa mai là một trong bốn loài cây tượng trưng cho khí phách của người quân tử (tùng, cúc, trúc, mai).    Mơ thấy hoa mai cũng là một điềm lành. Mơ thấy hoa mai nở rộ, là điềm báo bước vào con đường thành công.

(còn nữa)

Theo Giải mã giấc mơ

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy hoa sẽ có nhiều niềm vui

Mơ thấy chuột: Sợ bơ vơ khốn khổ và mất cảm giác an toàn –

Hễ nhắc đến chuột, dường như ai ai cũng có ác cảm với loài gặm nhấm này. Bất kể xuất hiện ở đâu, tiếng xấu của nó cũng sẽ được biết đến trước tiên. Nó còn bị xem là kẻ hành khất gieo rắc mầm bệnh. Tuy nhiên, có một số người lại xem chuột như loài thú
Mơ thấy chuột: Sợ bơ vơ khốn khổ và mất cảm giác an toàn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chuột: Sợ bơ vơ khốn khổ và mất cảm giác an toàn –

Phong thủy âm trạch: Những lưu ý quan trọng về bia mộ

Trong phong thủy âm trạch, không chỉ huyệt vị, hướng mộ, thế mộ, thế đất phải đẹp mà bia mộ cũng cần tốt thì mới toàn vẹn.
Phong thủy âm trạch: Những lưu ý quan trọng về bia mộ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là một số lỗi phong thủy bia mộ ảnh hưởng tới hậu thế, khiến con cháu rủi ro, bạn đọc nên tham khảo để tránh.

Phong thuy am trach Nhung luu y quan trong ve bia mo hinh anh
 
1. Phong thủy âm trạch cho rằng bia mộ bị tổn hại hoặc bị vỡ thì ứng với những thương tổn trên cơ thể con cháu. Tổn hại phía trên thì bị thương ở đầu, tổn hại ở giữa thì lục phủ ngũ tạng bị thương hoặc phải động dao kéo, tổn hại phía dưới thì đùi chân bị thương.   2. Không nên sử dụng đá tự nhiên chưa qua cắt chỉnh để làm bia mộ bằng không con cháu đoạn tuyệt, không người hương khói hoặc tàn phế, bệnh nặng hoặc thành con trai nuôi, không may mắn.   3. Trên mộ bia mà có rêu xanh, cây cỏ che lấp, dây leo quấn quanh thì trong nhà có người bị bệnh lâu năm.    4. Bia mộ màu sắc lờ mờ thì con cháu vận trình không thuận.    5. Bia mộ bị vùi lấp, chôn trong đất thì gia đình bất hòa, hỗn độn, sinh ra người điên cuồng, tâm thần phân liệt.   6. Trên bia mộ có xú uế, phân chim thì nên dọn dẹp sạch sẽ ngay kẻo con cháu có người bị đau đầu.   7. Bia mộ biến thành màu đen, tối xám thì vận trình con cháu không trôi chảy, sự nghiệp cũng gặp nhiều trở ngại, lao tâm lao lực.
Xem thêm bài viết 2 đại nguyên tắc phong thủy khi táng mộ giúp con cháu ấm no
 
8. Mộ bia bị gãy thành hai phần ba khối thì con cháo có họa huyết quang rất lớn, ứng với vị trí như sau: bia gãy phần trên thì đầu bị thương, bia gãy phần giữa thì ngực bụng bị thương, bia gãy phần dưới thì đùi bị thương, bia gãy vỡ phía sau thi lưng bị thương. Còn nếu bia vỡ tan thì chắc chắn có tai ương lớn.   9. Bia mộ có vết lõm, vết cắt thì con cháu bị bệnh ở lưng hoặc bị tàn phế.   10. Bia mộ có vết bẩn, vết ố thì con chau có bệnh lâu dài.   11. Bia mộ ở đỉnh có vết lõm hoặc tổn hại thì con cháu có bệnh ở não, đầu tổn thương hoặc thần kinh không bình thường.   12. Bia mộ mà có chiều cao nhỏ hơn chiều rộng thì con cháu lao tâm lao lực, không được thanh nhàn.   13. Bia mộ quá dài hoặc quá cao thì con cháu trong nhà không thọ, kém may mắn.   14. Bia mộ mà nửa sau lờ mờ thì con cháu có bệnh thận, nửa đầu sáng sủa nửa sau lờ mờ thì không thể phát triển ở quê hương, phải ra bên ngoài mới có cơ hội.   15. Phong thủy âm trạch cho biết phần mộ bị ao hãm, tù đọng thì chủ thương tổn nữ mệnh, bia mộ nứt vỡ chủ về tai nạn xe cộ, có họa huyết quang, hại tài.   16. Phía trên mộ bị giẫm đạp, bia mộ bị giẫm đạp thì con cháu bị người đời xem thường, bắt nạt, không đạt được thành tựu đáng kể.   17. Bia mộ quanh năm không có ánh sáng mặt trời rọi tới, bị đọng nước, ẩm ướt , hoen ố thì con cháu sinh bệnh không ngừng hoặc có bệnh lâu năm.   18. Bia mộ nhiều năm bị ngâm nước thì con cháu có bệnh phong hàn, phong thấp, đau nhức, chết chìm, nghiện rượu.   19. Bia mộ có cây cối bao trùm, dây leo quấn quanh thì con cháu có người bị bệnh mãn tính.   20. Phần mộ tổ tiên bị trôm, bia mộ bị đổ, thi hài lộ ra ngoài, thú vật gặm nhấm thì con cháu có họa huyết quang, vô cùng hung hiểm.
Phong thuy am trach Nhung luu y quan trong ve bia mo hinh anh
 
21. Bia mộ bị nhành trúc, mũi tên xuyên qua thì con cháu có họa huyết quang, hung họa.   22. Bia mộ bị gạch ngói hoặc vật bỏ đi chèn đè lên thì con cháu có người trúng gió, trúng phong hoặc hung họa. Phía trước, phía sau và bên cạnh mộ không nên chất đống gạch đá, xi măng, vật bỏ đi.
Xem thêm bài viết 15 lỗi phong thủy âm trạch tuyệt đối đừng mắc phải
 
23. Trái phải mộ phần có mộ cao hơn hoặc kiến trúc to hơn thì con cháu vận trình không thuận, có họa quan tai thị phi, kiện tụng.   24. Mai táng qua loa, không có bia mộ thì con cháu phiêu bạt bất định, lao khổ nghèo khó, vận trình không thuận, sự nghiệp không làm nổi.   25. Phía trước phần mộ là ao hãm, sụp đổ khiến mồ mả lao đao, bia mộ lệch lạc là hiện tượng nguy hiểm, con cháu có họa huyết quang, tai nạn xe cộ, trượt chân hoặc rớt lầu.   26. Theo phong thủy âm trạch, cắt bỏ cây cối, nhất là cây cổ thụ trên 30 năm gần mộ phần thì người nhà không may mắn, có thể mắc bệnh sinh dục. Nếu cắt bỏ cành nhỏ thì không hại, nhưng nên cắt từ từ, mỗi lần một ít thì mới tốt.   27. Mộ phần toàn bùn nước thì con cháu có người cha con ly tán do bỏ nhà ra đi hoặc tử vong.   28. Mộ phần gặp gió lớn khiến bia mộ bị xiêu vẹo, nghiêng đổ, vùi lấp lại gặp rắn chui vào mộ, mối gặm thì là hiện tượng mộ kết, chủ sinh ra người không hiền lành, hiếu chiến, có oán thù, có tai ương lao ngục.   29. Phần mộ có cửa thoát nước quá lớn, không tụ tài và con cháu mắc bệnh ở bàng quang. Cửa thoát nước bị ngăn chặn thì chủ về bệnh tai, mắt và âm chứng ở phụ nữ.   30. Bên mộ có cây đại thụ, rễ xuyên qua quấn quanh mộ và bia mộ thì con cháu có người đau ốm, đường quan lộc không thuận. Ngoài ra cũng tùy loại cây mà định cát hung.   31. Phần mộ ở phía trước gạch ngói cát đá chồng chất thì con cháu có người mắc bệnh dạ dày, chướng bụng, kết sỏi.   32. Mộ phần bị mai một, mô bia bị mờ mà lại có phần mộ mới mẻ táng ở bên cạnh thì con cháu sinh ra kẻ bất tài, vô tích sự, địa vị xã hội thấp hèn. Mộ con cháu táng ở trên mộ tổ tiên thì chủ vận trạch không thuận, bệnh tật không ngừng.   33. Mộ mà không có lối ra vào thì con cháu có quan tụng hoặc tai họa lao ngục.
Xem thêm bài viết 10 thế mộ hung hiểm trong phong thủy âm trạch: Mộ phạm bi thạch đoạn pháp
 
34. Bên mộ có trồng hoa tươi, màu sắc rực rỡ thì con cháu có người gặp nạn đào hoa.   35. Phần mộ và bia mộ bị bụi đất khói ám thò con cháu thân thể kém, có người khuyết tật nhẹ.   36. Trong chu vi gần mộ phần có cây cao gấp 10 lần mộ mà lười tới quét dọn thì con cháu bệnh tai không ngừng.   37. Phía trên mộ có dây điện chạy qua chủ về hao tiền tốn của, không tụ tài.
Phong thuy am trach Nhung luu y quan trong ve bia mo hinh anh
 
38. Phía trước mộ có cột cửa, cửa sắt, khóa sắt thì không may mắn, con cháu cá tính quái dị, cô độc, là phường bất lương trong xã hội.   39. Bia mộ bị phần đất bên cạnh vùi lấp thì con cháu có bệnh nặng.   40. Phong thủy âm trạch cho rằng phần mộ xây trên đất nhân tạo thì tài vận không tốt, trong vòng hai năm sẽ có người tử vong.   41. Phần mộ xây ở vách núi hoặc bên giếng nước, con cháu vận trình không thuận, bại tài hoặc có tai họa hỏa hoạn.   42. Mộ ở phần đất thấp, khi mưa nước chảy tới từ phương Tây hoặc phương Bắc gây tù đọng thì trong nhà có người vợ mất sớm, đoản mệnh hoặc sinh bệnh. Nếu nước chảy tới từ phương Đông hoặc phương Nam thì chồng đoản mệnh hoặc sinh bệnh.    43. Mộ ở trên đỉnh núi, con cháu bại tài, cha chết sớm hoặc bị cho đi làm con nuôi vì không may mắn.   44. Bia mộ bị phong hóa, bong tróc khiến chữ khắc mờ nhòe không rõ, con cháu có bệnh về mắt. Nếu chỉ phần giấy thếp vàng bị bong ra thì không sao.   45. Bia mộ làm bằng đá hoa cương là tốt nhất, lấy hoa văn cân đối, màu vàng nhạt là thượng hạng. Đá quan âm hoặc đá bành hồ kém hơn một chút, các loại đá khác như đá tinh đấu, hồng bảo, đá nhập khẩu cũng được. Quan trọng nhất là tính chất cứng rắn, không chứa tạp chất.   46. Dùng đá màu đỏ làm bia mộ rất không may mắn, con cháu bất hòa, có nạn đào hoa, hung hiểm.   47. Theo phong thủy âm trạch, bia mộ có rêu xanh, bụi trắng, có vật sống bám vào, có vệt đen thì con cháu không thể khấm khá.
Xem thêm bài viết Hung cát 8 hướng chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa
 
48. Bia mộ xuất hiện sắc tái di động thì bên trong mộ có nước vào, bị ẩm, phía trên đầy vết bẩn màu đen bám vào chủ có tai ương với người lớn tuổi, ở giữa có điểm đen thì cần phòng tai họa cho người trưởng thành, phía dưới có vết bẩn đen thì trẻ nhỏ có tai   49. Mộ bia sáng sủa sạch sẽ, con cháu thông thuận, tài vận tốt, có tài hoa văn nhã, thêm hoa văn đẹp nữa thì vận trình càng cao.   50. Phần giữa và dưới bia mộ có rêu xanh, vết nứt trắng, có điểm đen ám lại thì con cháu bệnh tật nhiều, khí huyết kém lưu thông.
Những lưu ý phong thủy âm trạch khi trồng cây tại mộ 15 lỗi phong thủy âm trạch tuyệt đối đừng mắc phải Tìm hiểu 25 thế nước trong phong thủy âm trạch để chọn huyệt cát
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy âm trạch: Những lưu ý quan trọng về bia mộ

Rùa và ve sầu – Những biểu tượng mạnh mẽ trong phong thủy –

Đối với người Hoa, ve sầu và rùa là hai biểu tượng mạnh mẽ nhất cho sự trường tồn. Với người còn sống, hai con vật này mang đến cho họ một cuộc sống tốt đẹp. Con rùa không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn là biểu tượng của sự bảo vệ, che

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

chở, còn ve sầu cũng được coi như một lá bùa hộ mệnh.

Ve sầu – biểu tượng của sự bất tử và lá bùa chống lại những âm mưu

suc khoe

Thời xa xưa, những gia đình giàu có thường táng theo người chết một viên ngọc bích chạm khắc hình con ve sầu, đặt trên nắp áo quan, mong cho người đã khuất có được một cuộc sống tốt đẹp ở thế giới khác. Đối với người đang sống, ve sầu được xem là một biểu tượng của cuộc sống lâu dài, hạnh phúc và tuổi trẻ bất diệt.

Căn nguyên của biểu tượng này được bắt nguồn từ truyền thuyết xưa kia, có một nữ hoàng làm rất nhiều việc tốt cho dân, khi qua đời đã đầu thai thành con ve sầu. Khi đã trở thành ve sầu, bà không bao giờ già vì luôn lột xác sau mỗi mùa hè. Vì thế, loài ve sầu đã trở thành một biểu tượng cho sự trẻ trung của con người.

Hình tượng ve sầu lột xác là biểu tượng cho sự trẻ
trung của con người

Loài ve sầu còn được coi như một biểu tượng của sự bảo vệ. Khi đeo trên mình một vật có dáng ve sầu, bạn sẽ được bảo vệ khỏi những nguy hiểm, khỏi những người bạn không đáng tin tưởng và khỏi kẻ thù.

Một miếng ngọc bích hình con ve sầu có tác
dụng bảo vệ tốt

Những nhân viên trong công ty muốn tìm kiếm sự bảo vệ trước một đồng nghiệp không đáng tin cậy hay người quản lý có mưu đồ xấu có thể tìm một miếng ngọc bích hình con ve sầu như mặt dây chuyền để đeo.

Rùa, biểu tượng tốt nhất của tuổi thọ

rua5

Rùa được các nhà khoa học chứng minh là một trong số những loài vật có tuổi thọ thuộc hàng cao nhất. Trong văn hóa Việt Nam, rùa là một linh vật được tôn trọng từ ngàn xưa. Trong các biểu tượng của Phong Thủy, rùa mang nhiều ý nghĩa nhất. Nó là tạo vật duy nhất trong tứ linh thật sự tồn tại và có thể dễ dàng tìm thấy nên không đơn thuần là biểu tượng của tuổi thọ, mà còn của sự bảo vệ, che chở, hỗ trợ, sự sang trọng và triển vọng. Trong thuật Phong Thủy, con rùa giống như những ngọn đồi phương Bắc vững chãi, đảm bảo cho gia đình có sự liên kết chặt chẽ, lâu bền. Con rùa còn được cho là người vận chuyển ma trận huyền ảo của chín con số cơ bản mang trên lưng và gây sự chú ý cho Phục Hy – vị hoàng đế đầu tiên trong truyền thuyết của Trung Hoa, người được cho là tác giả của Kinh Dịch, cuốn sách là cơ sở của tất cả lý thuyết trong Phong Thủy.

Con rùa đầu rồng, biểu tượng của vận may và trường thọ

Con rùa giấu trong cơ thể và trong những hoa văn trên mai nó tất cả bí mật của trời và đất. Tục truyền rằng khi Ban Cố tạo ra thế giới, ông đã dùng những chú rùa như những chiếc cột chống để giữ vạn vật. Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất, khiến nó trở nên bền vững với thời gian.

Phần gù ở lưng con rùa được coi là trời và phần bụng của chúng là đất

Nếu nhìn kỹ con rùa, bạn sẽ nhận thấy nó có một chiếc đầu rắn và một chiếc cổ rất dài. Các Phong Thủy gia thường hay trưng trong nhà con rùa đầu rồng để có thật nhiều vận may. Hình tượng con rùa đầu rồng này thường được cho ngồi trên rất nhiều đồng xu và những thỏi vàng, miệng có ngậm một đồng xu. Tạo vật này vừa mang hiện thân cho sự can đảm của loài rồng và sự bảo vệ chắc chắn của loài rùa. Các doanh nhân trưng hình ảnh này phía sau chỗ làm việc thì sẽ can đảm hơn trong việc ra quyết định đồng thời trách được những rủi ro trong kinh doanh. Nên nuôi rùa ở hướng Bắc ngôi nhà vì chúng sẽ đem tới cho gia đình nhiều cát khí hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Rùa và ve sầu – Những biểu tượng mạnh mẽ trong phong thủy –

Phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy

Bố trí phòng khách không những chuẩn phong thủy mà còn phải phù hợp với mệnh cục của chủ nhân. Xin hướng dẫn phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy
Phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy phòng khách có tầm quan trọng như thế nào tới gia trạch chắc hẳn ai cũng biết. Bố trí phòng khách không những phải chuẩn nguyên tắc phong thủy mà còn phải phù hợp với mệnh cục của chủ nhân. Sau đây xin hướng dẫn phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy, mời bạn đọc tham khảo.

Phong thuy phong khach cho nguoi menh khuyet Thuy
 
Khi luận đoán số mệnh của một người đều lấy ngũ hành làm đầu, khi áp dụng phong thủy cũng rất chú ý tới mệnh ngũ hành. Bản mệnh của mỗi người đều không nằm ngoài 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ, thiếu một yếu tố cũng là hung. Nhưng số mệnh không phải ai cũng thập toàn thập mĩ, có thể sẽ khuyết thiếu một yếu tố ngũ hành nào đó.   Để cân bằng, đền bù thiếu sót này cần phải tích cực áp dụng các nguyên tắc phong thủy, lấy phong thủy cải thiện mệnh để nâng cấp vận trình, tránh khỏi rủi ro tai ương. Thông thường phương pháp tốt nhất là thiếu gì thì bổ sung nấy, khuyết đâu bù lấp ở đó.   Phong thủy phòng khách có vị trí đặc biệt quan trọng trong ngôi nhà, ảnh hưởng lớn tới tất cả mọi thành viên trên cách phương diện sự nghiệp, tài lộc, sức khỏe, nhân duyên,… Bày trí phòng khách tốt có thể giúp cân bằng vận mệnh cho chủ nhân. Phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy có điểm gì đáng lưu ý?  

1. Thế nào là mệnh ngũ hành khuyết Thủy

  Theo bát tự mệnh lý, người mà sinh vào mùa hạ từ 5/5 đến 7/8 dương lịch là mệnh ngũ hành khuyết Thủy do dư Hỏa mà thiếu Thủy. Vì thiếu Thủy nên người này làm việc nóng nảy, tính khí vội vàng, thiếu nhẫn nại. Sức khỏe yếu do nhiệt hỏa bốc cao, tình duyên không thuận vì thiếu sự mềm mỏng cần thiết.
Xem thêm bài viết Phương pháp cải thiện số mệnh của lá số tử vi khuyết Thủy
 

2. Người mệnh ngũ hành khuyết Thủy nên trang trí phòng khách như thế nào?

  Một trong những phương pháp cải thiện mệnh ngũ hành khuyết Thủy là bố trí ở phòng khách của ngôi nhà những vận dụng có Thủy khí vượng như sau:   - Bể cá
phuong phap cai thien menh ngu hanh khuyet Thuy
 
Phòng khách bày bể cá mang Thủy khí tới cho toàn bộ ngôi nhà đồng thời cũng là vật phẩm phong thủy thúc đẩy tài lộc. Bể cá nên chọn hình dáng tròn, không có góc cạnh, đại diện cho sự tròn đầy viên mãn, không gây hình sát, không tạo xung đột, không mâu thuẫn với ngũ hành Thủy.    Chủ nhân tốt nhất là lựa chọn nuôi cá màu đen – màu sắc thuộc ngũ hành Thủy đồng thời đặt bể cá ở phương Bắc của phòng khách. Phương Bắc là phương vị đại diện cho Thủy tính, bổ sung ngũ hành Thủy trong mệnh của chủ nhân, đây cũng là tài vị, có thể giúp chủ nhân gia tăng khả năng tài chính.

Xem thêm bài viết Đếm cá trong bể, đọc vị phong thủy chuẩn không cần chỉnh
  - Thảm trải sàn màu thuộc ngũ hành Thủy   Ở phòng khách trải thảm màu xanh lam, màu xám, màu đen đều rất hữu ích đối với người có bát tự khuyết Thủy. Nguyên nhân quan tâm tới thảm trải sàn là bởi theo ngũ hành, Thổ khắc Thủy, nền đất khắc Thủy mà chủ nhân vốn đã thiếu Thủy càng hung hiểm nên nhất thiết phải che lại.    Làm như vậy sẽ ngăn ngừa Thủy tính trôi đi đồng thời bổ sung thêm ngũ hành Thủy vào cuộc sống giúp chủ nhân cân bằng vận mệnh, nâng cao vận trình, hóa hung thành cát, giảm thiểu tối đa những khiếm khuyết do thiếu Thủy gây ra.    - Tranh phong cảnh có nước
hoa giai menh khuyet Thuy
 
Treo tranh trong phong khách là sở thích của nhiều gia đình, vừa làm đẹp lại có thể cải thiện phong thủy, thêm một tác dụng nữa là hóa giải mệnh khuyết Thủy. Loại tranh nên chọn là tranh phong cảnh có yếu tố nước như tranh thác nước, tranh sơn thủy, tranh hồ nước, tranh biển cả, tranh cửu ngư, tranh hải hồ,…   Tranh phong thủy một mặt nâng cao vẻ đẹp, phẩm vị, phong cách, nghệ thuật cho căn phòng mặt khác bổ sung Thủy tính. Những bức tranh có ý nghĩa tốt lành như cửu ngư, trường giang, sơn thủy, hải hồ còn có thể vượng vận, lợi sự nghiệp, giúp cả gia trạch đều hanh thông thuận lợi.
Xem thêm bài viết Tranh phong thủy phòng khách: Nên và không nên
 
Mệnh cục ngũ hành thiếu một yếu tố cũng làm mất đi sự cân bằng, nhất là khuyết Thủy – nguồn sống của sinh mệnh thì lại càng hung. Vì thế chủ nhân nên cân nhắc áp dụng phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy, kết hợp cùng nhiều phương pháp khác để nâng đỡ chính mình, hóa giải điềm xui, tự tạo ra thuận lợi cho vận mệnh.
Phòng khách bày vật phẩm phong thủy chiêu tài, cả nhà tha hồ hưởng lộc Phong thủy phòng khách tránh tiểu nhân, xua thị phi 5 mẹo nhỏ xoay chuyển phong thủy phòng khách
Thái Vân

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng khách cho người mệnh khuyết Thủy

Hoàng tử sơn ca Quang Vinh bất ngờ trở lai showbiz

Trở lại showbiz với một diện mạo hoàn toàn mới, chàng trai Kim Ngưu Quang Vinh hứa hẹn mang lại cho người hâm mộ nhiều điều bất ngờ.
Hoàng tử sơn ca Quang Vinh bất ngờ trở lai showbiz

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Hoang tu son ca Quang Vinh bat ngo tro lai showbiz hinh anh 2
 
Mang trong mình rất nhiều dấu hiệu của một người sớm có tiềm năng bén duyên với nghệ thuật, Quang Vinh từ nhỏ đã có cơ hội đứng trên các sân khấu lớn và trở thành gương mặt được nhiều người yêu mến và ngưỡng mộ trong làng giải trí.
 
Mặt Trời Kim Ngưu mang tới chiều sâu và sự chân thật trong các tác phẩm âm nhạc mà anh chọn, càng nghe càng thấy ngấm và khó lòng có thể dứt được ca từ cũng như giai điệu ra khỏi đầu.
 
Mặt Trăng Song Ngư bổ sung thêm nét lãng mạn, mơ màng trong tâm hồn của chàng trai Kim Ngưu này, càng khiến cho các ca khúc, các video của anh thấm đẫm chất mùi mẫn và cảm xúc của tình yêu. Có thể thấy, đa phần các ca khúc của Quang Vinh trong giai đoạn hoàng kim của mình chỉ xoay quanh những chuyện tình đầy da diết.   Tuy vậy, chàng trai này không hẳn chỉ là một người "sến sẩm". Các nét tính cách khác của Quang Vinh, thực tế, mang đến một hình ảnh khác khá thú vị ở anh.

Hoang tu son ca Quang Vinh bat ngo tro lai showbiz hinh anh 2
 
Sao Thủy thuộc cung Song Tử mang tới sự lanh lợi cho anh trong ngôn ngữ, dễ dàng ứng biến trong mọi tình huống. Sao Kim Bạch Dương giữ cho anh một gu thẩm mĩ luôn trẻ trung, vui tươi và luôn nổi bật trước đám đông. Sao Hỏa Thiên Bình tạo nên một ‘hoàng tử sơn ca' nhã nhặn, dễ dàng hòa đồng và dễ được yêu quý.   Những năm gần đây, sao Diêm Vương di chuyển sang cung Ma Kết kết hợp với sự dịch chuyển của sao Mộc ở cung Xử Nữ 9 tháng đầu năm 2016, cùng tạo góc hòa hợp với Mặt Trời Kim Ngưu mang tới cho Quang Vinh nhiều tham vọng với chính bản thân mình và những cơ hội rộng mở để phát triển, thể hiện bản thân.


Hoang tu son ca Quang Vinh bat ngo tro lai showbiz hinh anh 2
 

 
Dường như thôi thúc này đã trở thành động lực vô cùng lớn giúp anh nung nấu ý định quay lại với "showbiz" để thỏa mãn đam mê ca hát của mình và hơn thế nữa.
 
Dù những thách thức của sao Diêm Vương có lẽ sẽ tạo ra đôi chút khó khăn với chàng ‘hoàng tử' khi quay lại sân chơi nghệ thuật đã thay đổi quá nhiều so với thời kỳ hoàng kim của anh. Nhưng năng lượng của sao diêm Vương cũng sẽ mang lại cho anh những quyết tâm lớn để có thể kiểm soát được mọi việc trong tầm tay và chinh phục được những mục tiêu của mình.
 
Tin rằng, con đường sự nghiệp của chàng trai sinh năm 82 này sẽ còn tiến xa và dài hơn trong thời gian tới.

ST.

Soobin Hoàng Sơn: Hoàng tử Xử Nữ luôn không ngừng nỗ lực Gil Lê - Chi Pu: Cặp đôi nặng nợ Trường Giang - Nhã Phương: Kim Ngưu đụng độ Kim Ngưu?

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hoàng tử sơn ca Quang Vinh bất ngờ trở lai showbiz

Giải mã việc ngủ mơ thấy cỏ

Giấc mơ về cỏ mang đến nhiều dự báo khác nhau. Mơ thấy cỏ có ý nghĩa gì, cùng tìm hiểu nhé!
Giải mã việc ngủ mơ thấy cỏ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Giấc mơ về cỏ mang đến nhiều dự báo khác nhau. Mơ thấy cỏ có ý nghĩa gì, cùng tìm hiểu nhé!

Kham gia giac mo ve co hinh anh
Ảnh minh họa
  Nếu mơ thấy cỏ dại trong vườn là điềm báo hiện tại bạn đang ở trong tình trạng căng thẳng do có quá nhiều việc cần phải xử lý.    Nếu bạn đốt cỏ dại trong giấc mơ thì điều này biểu thị rằng bạn đang lẩn tránh trách nhiệm của mình.    Nếu bạn mơ thấy cỏ khô dưới nắng mặt trời thì đáng tiếc đó không phải là dự báo tốt lành. Hãy xem xét lại tình hình tài chính của bạn để có cách quản lý hợp lý nhất, tránh những tổn thất và khó khăn có thể xảy ra.   Ngược lại, nếu bạn thấy cỏ khô trong giấc mơ nhưng vào lúc thời tiết xấu thì lại là điềm lành. Nó mang ý nghĩa rằng tài lộc sẽ đến với bạn một cách bất ngờ.    Đụn cỏ khô xuất hiện trong giấc mơ của bạn biểu thị rằng bạn sẽ giành lại được điều mà mình tưởng như đã mất đi.    Nếu thấy ai đó cắt cỏ khô thì bạn hãy bình tĩnh và nhìn nhận lại bản thân để có được cuộc sống hài hòa và cân bằng hơn. Thấy một bãi cỏ xanh, tượng trưng cho hy vọng, niềm vui và tình trạng hạnh phúc, khỏe mạnh. Bạn kiểm soát được sự việc, tạo ra diễn tiến tốt và vững vàng.
 
Thấy một bãi cỏ vàng úa hoặc khô héo trong mơ, nghĩa là có sự không hài lòng về khía cạnh nào đó trong cuộc sống gia đình. Có thể bạn quá lo lắng về những gì người khác nghĩ về bạn.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác gửi tới độc giả

Tổng hợp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã việc ngủ mơ thấy cỏ

Châm ngôn sống sâu sắc của cụ già Thái Nguyên

Trong cuộc sống, có những câu châm ngôn có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc, khiến độc giả chấn động tâm can mà chấn chỉnh hành vi cũng như suy nghĩ của mình
Châm ngôn sống sâu sắc của cụ già Thái Nguyên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một cụ già đã nghỉ hưu ở thành phố Thái Nguyên đã chỉnh lý câu chữ thành châm ngôn có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc, khiến độc giả chấn động tâm can.

1. Dạy con trẻ vạn lời hay, không bằng nửa ngày làm gương, làm mẫu.

2. Cha mẹ chỉ biết cho, chẳng biết đòi. Con cái thích vòi mà không biết trả.

3. Dâu, rể tốt cha mẹ được đề cao. Con cái hỗn hào đứt mười khúc ruột.

4. Cha mẹ dạy điều hay, kêu lắm lời. Bước chân vào đời ngớ nga ngớ ngẩn.

5. Cha nỡ coi khinh, mẹ dám coi thường, bước chân ra đường phi trộm thì cướp.

6. Cha mẹ ngồi đấy không hỏi, không han, bước vào cơ quan cúi chào thủ trưởng.

7. Con trai chào trăm câu không bằng nàng dâu một lời thăm hỏi.

8. Khôn đừng cãi người già, chớ có dại mà chửi nhau với trẻ.

9. Gọi cha: ông khốt, gọi mẹ: bà bô. Ăn nói xô bồ thành người vô đạo.

10. Mỗi cây mỗi hoa, đừng trách mẹ cha nghèo tiền nghèo của.

11. Cái gì cũng cho con tất cả, coi chừng ra mả mà cười.

12. Đồng tiền trên nghĩa, trên tình, mái ấm gia đình trở thành mái lạnh.

13. Gian nhà, hòn đất, mất cả anh em. Mái ấm bỗng nhiên trở thành mái nóng.

14. Bố mẹ không có của ăn của để, con rể khinh luôn.

15. Coi khinh bên ngoại, chớ mong có rể hiền.

16. Ăn ở mất cả họ hàng, chớ mơ có nàng dâu thảo.

17. Rể quý bố vợ vì có nhà mặt phố. Con trai thương bố vì chức vì quyền.

18. Đi với Bụt mặc áo cà sa, quen sống bê tha, thân tàn ma dại.

19. Ngồi bên bia rượu hàng giờ, dễ hơn đợi chờ nửa giây đèn đỏ.

20. Củi mục khó đun, chồng cùn sống bậy, con cái mất dạy, phí cả một đời.

21. Hay thì ở, dở ra toà, chia của chia nhà, con vào xóm “bụi”.

22. Ngồi cùng thiên hạ, trăm việc khoe hay. Mẹ ốm bảy ngày không lời thăm hỏi.

23. Đi có bạn đường chân không biết mỏi, còn có mẹ cha sao không hỏi khi cần.

24. Nói gần nói xa, đừng biến mẹ già thành bà đi ở.

25. Bài hát Tây Tàu hát hay mọi nhẽ. Lời ru của mẹ chẳng thuộc câu nào.

26. Con trai, con rể bí tỷ say mềm. Nàng dâu ngồi chơi, mẹ già rửa bát.

27. Khoẻ mạnh mẹ ở với con, đau ốm gầy còm tuỳ nghi di tản.

28. Thắt lưng buộc bụng, nhịn đói nuôi con, dâu rể vuông tròn, cuối đời chết rét.

29. Mẹ chết mồ mả chưa yên, anh em xô nhau chia tiền phúng viếng.

30. Khấn Phật, cầu Trời, lễ bái khắp nơi, nhưng quên ngày giổ Tổ.

31. Vào quán thịt cầy ,trăm ngàn coi nhẹ, góp giỗ cha mẹ suy tị từng đồng.

32. Giỗ cha coi nhẹ, nuôi mẹ thì không. Cả vợ lẫn chồng đi làm từ thiện.

33. Một miếng ngọt bùi khi còn cha mẹ, một miếng bánh đa hơn mười ba mâm báo hiếu.

34. Cha mẹ còn thơm thảo bát canh rau. Đừng để mai sau xây mồ to, mả đẹp.

35. Ở đời bất thiện, là tại nhàn cư. Con cháu mới hư đừng cho là hỏng.

36. Bạn bè tri kỷ, nói thẳng nói ngay. Con cháu chưa hay đừng chê đồ bỏ.

37. Bảy mươi còn phải học bảy mốt. Mới nhảy vài bước chớ vội khoe tài.

38. Phong bì trao trước, bia bọt uống sau, dâu rể ngồi đâu đố ai mà biết.

39. Tiếp thị vào nhà bẻm mép, cẩn thận cảnh giác, đôi dép không còn.

40. Cầu thủ thế giới tên gọi chi chi, thoáng nhìn tivi đọc như cháo chảy, ông nội ngồi đấy thử hỏi tên gi?


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Châm ngôn sống sâu sắc của cụ già Thái Nguyên

Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Năm 2011 là năm Tân Mão. Trung Quốc và Hàn Quốc đều gọi đây là năm Thỏ, nhưng ở Việt Nam lại là năm Mèo. Tuy cùng nằm trong vùng văn hoá chữ Hán, song giữa Hàn Quốc và Việt Nam lại có sự khác nhau. Tại sao?
Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Câu hỏi này có lẽ không chỉ của riêng tôi mà còn của nhiều học giả Hàn Quốc từng du học tại VN.

Trong Thập nhi chi của Trung Quốc, con thỏ là chi thứ tư (gồm Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Con mèo tuy không phải loài vật nằm trong Thập nhị chi nhưng lại được ghi âm chữ Hán giống với con thỏ (máo - âm Hán-Việt là “miêu”). Trong tiếng Trung Quốc, hai từ này khác nhau về dấu song về âm thì thỏ (măo) và mèo (máo) đều là mao. Điều thú vị nữa là trong Việt Nam tự điển, thì chữ Mão - nghĩa là con thỏ - lại được dùng để chỉ con mèo.

Theo quan điểm cá nhân của tôi, trước hết, Việt Nam không có điều kiện môi trường để loài thỏ phát triển sinh sôi. Vì Việt Nam là văn hoá thảo mộc chứ không phải văn hoá thảo nguyên. Hai khái niệm thảo nguyên và thảo mộc là hoàn toàn khác nhau. Nếu thảo nguyên là môi trường có những đồng cỏ mềm mượt, mà các loài động vật có thể thoả sức ăn thành từng bầy đàn, thì thảo mộc lại là môi trường phong phú đa dạng các thảm thực vật đan xen lẫn nhau. Lý do Việt Nam nhiều thảo mộc như vậy là bởi khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều.

Mặc dù đã tiếp thu Thập nhị chi (12 con giáp) của Trung Quốc, song có lẽ do yếu tố môi trường tự nhiên này nên người Việt đã không tiếp thu y nguyên mô hình ở Trung Quốc mà biến cải cho phù hợp với môi trường sống của mình.

Trong quá trình giao lưu văn hoá với Trung Quốc, ở Việt Nam hình ảnh con mèo thân thuộc đã thay thế cho con thỏ bởi điều kiện tiếp thu có biến động từ ngôn ngữ đến hình ảnh trong Thập nhị chi - 12 con giáp. Ở đây, chúng ta cũng cần xem xét vấn đề qua việc lựa chọn âm tiếng Hán con mèo do có cùng âm tiếng Hán với con thỏ. Tôi cảm thấy cách nhìn nhận này là vẹn cả đôi đường. Vì, trên lập trường của Trung Quốc là quốc gia có ảnh hưởng văn hoá, dù Việt Nam có chọn tên năm Mèo thì vẫn không đánh mất chữ Máo - chỉ con thỏ. Ngược lại, trên lập trường một nước tiếp biến văn hoá bên ngoài như Việt Nam, dù có lựa chọn con mèo - con vật quen thuộc với người Việt - thì vẫn nằm trong mạch ảnh hưởng văn hoá của Trung Quốc. Việc thay đổi tinh tế chữ Máo - chỉ con thỏ - sang con mèo đã cho thấy tài trí của người Việt Nam trong tiếp biến văn hoá!

PTS Sim Sang - Joon (Giám đốc Trung tâm Giao lưu văn hoá Việt - Hàn)

Nguồn: Lao Động News
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao Trung Quốc năm Thỏ, Việt Nam năm Mèo?

Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Một bài viết sưu tầm, gom nhặt từ diễn đàn tuvilyso.org. Mời cá bạn tham khảo.
Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bài viết copy sưu tầm về Tứ Hóa của các cao thủ trao đổi trên tuvilyso.org như AlexPhong, WhiteBear, HoangNhiMai,..

Đây là bài viết tóm tắt được lấy trong sách của tứ hóa, về những bước đơn sơ nhất của Tứ Hóa Phi Tinh, post lên cho những bạn chưa có sách nắm được một số ý.

Ở đây, trong bài viết này nhắc chủ yếu nhất là Khâm Thiên Môn, một chi phái quan trọng.

- Xét về Nam Phái, chú trọng nhất là tình của các sao. Tứ Hóa năm sinh, đại vận, hay lưu niên cũng được dùng, nhưng không lấy làm chính.

- Xét về Tứ Hóa Phái lại lấy Tứ Hóa làm dụng thần. Thứ nhất là để xét cách cục Nguyên Thủy. Thứ hai là để xem vận, trong đó gồm 3 mặt "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch", gọi là Phi Cung Hóa Tượng để luận đoán cát hung.

- Ta đã biết, đẩu số là học thuyết liên quan đến Dịch lý Hà Lạc, "dịch" có thể hiểu là Nhật Nguyệt, Âm Dương. Thì Âm Dương tương tác tạo ra cát hung.

- Tứ hóa Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ xuất phát từ Hà Đồ. Lấy Lộc Kỵ là trung tâm, giống như Âm Dương vậy. Còn Quyền Khoa chỉ là quá trình. Nhiều lúc có Lộc mà Xấu, có Kỵ mà lại tốt. Nhiều khi lại Lộc còn hung hơn Kỵ

- Mọi vật đều có tượng của đó. Cao, thấp, béo, lùn, dài, ngắn....là "hình tượng". Cũng như vậy Mệnh lý dùng hợp sinh chế hóa, thể dụng gọi là " hóa tượng". Theo Khâm Thiên Môn thì Tứ hóa phi tinh Lộc, Quyền, Khoa, Kỵ nhập cung là "thùy tượng".

- Khâm Thiên Môn dùng "thùy tượng" để chỉ nguồn cơn họa phúc, dấu hiệu, định hướng nên tránh,..

- Hiểu theo nghĩa cơ bản, Lộc là "lành", Quyền là "biến đổi", Khoa là "yên", Kỵ là "lỗi lầm". Nhưng thực tế, đã là tượng thì có sự biến đổi, nên phải hiểu biến đổi theo tam dịch, "bản dịch", "giao dịch", "biến dịch".

- Theo Khâm Thiên Môn, tối đa chỉ có Song Lộc, Song Kỵ, Lộc Kỵ, chứ không có Tam Lộc, Tam Kỵ, hay Tam Lộc Kỵ, vì chỉ có thành cặp, thì mới có đối đãi, có cát hung.

+ Kỵ thì ảnh hưởng tại cung nó đóng, và tương tác cả đối cung. Song Kỵ thì càng xấu hơn.

+ Song lộc, nếu mà Lộc tiên thiên, với Lộc hậu thiên có thể trở thành xấu, do Lộc quá nặng, sinh ra hao tổn.Nhưng cũng có lúc lại tốt, lại thành song lộc thật. Chỉ có 2 lộc hậu thiên đồng cung thì ổn định hơn.

- Tứ Hóa cần xem xét tiên thiên, hoặc hậu thiên. Xem về xung chiếu nhau, xem cái gì hóa ra, nếu thêm tự hóa thì càng phức tạp hơn.

- Chỉ cần Tứ Hóa bị nhập vào cung thì cung sẽ động. Lộc, Quyền, Khoa thì luận "chiếu". Riêng Kỵ thì luận "xung", ý chỉ hai cung đối nhau.

-----

Tượng có bản của tứ hóa phi tinh

Hoá Lộc:

Là sự khởi đầu, Nó tượng trưng cho sự bắt đầu cái mới. Chính vì lẽ đó, nó là "duyên"khởi, cung vị nào có Hóa Lộc, thì cung vị đó là nơi duyên tụ.

Ví dụ: 1) Hóa Lộc năm sinh ở cung Thiên Di thì Thiên Di sẽ là khởi nguồn cho "duyên", hay tốt hơn là lập nghiệp ở đất khách quê người sẽ tốt

2) Mệnh Tham Lang Hóa Lộc năm sinh. Thì phải xem Tham Lang ở đây thế nào, tuy Mệnh đều là nơi duyên tụ. Tham Lang tạo Phúc, hay tạo nghiệp

Tạo phúc thì Tham Lang phát huy Hóa Lộc nên tính tài hoa, nghệ thuật. Tạo nghiệp thì hay dụng đào hoa.

Hóa Quyền

Thể hiện tính tự lập, bền bỉ, hành động.

Về người: chủ hành động, tự lập, nghiêm nghị, nhưng hơi cô độc.

Về việc: chủ hành động, khai sáng

Về vật: chủ về lớn, hay thay đổi về phương diện vật chất.

Về số lượng: tăng thêm.

Hoá Khoa

Là sự nối tiếp nhân duyên trong vũ trụ, Hóa Khoa là xu hướng "quay về" khởi niệm cũ. Khác với Hóa Lộc, là khởi niệm cho cái mới

Về người: điềm tĩnh, danh dự, bình hòa, không vội cũng không gấp.

Về việc: ổn định, tích lũy, công tác kế hoạch.

Về vật: thương hiệu nổi tiếng, trang nhã, có phẩm chất trên phương diện tinh thần

Về số lượng: trung bình

Hóa Kỵ

Sau khi đã diễn biến quá trình: Lộc Quyền Khoa, đương nhiên phải có hồi kết của nó, chính là Hóa Kỵ.

Về người: tâm địa không xấu, lập dị, cố chấp.

Về việc: vô duyên, bất lợi, không thuận lợi`

Về vật: đồ cũ, đồ xấu tệ

Về số lượng: ít

--------

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

------

Trong tử vi đẩu số phi tinh, khi ta sử dụng thiên can của các cung để an tứ hóa, có thể thấy 12.4 = 48 loại tứ hóa chạy trong các cung. Tuy vậy, khởi là Hóa Lộc, Diệt là hóa Kỵ, và Lộc theo Kỵ mà đi. Tùy vào dáng điệu của hóa Kỵ, ta có rất nhiều loại hóa Kỵ sau đây:

  1. Lưu xuất kị: Thiên can của cung làm cung xung chiếu hóa kị, chủ không nên tích trữ..
  2. Nghịch Thủy Kỵ: Giống Lưu xuất kị, nhưng gặp thêm Hóa Kị gốc hoặc tự hóa ở cung đối. Chủ hung họa.
  3. Tương Khiếm Kị: tức là Kỵ gốc + tự hóa kị + Tứ Mộ. Chủ tuy ko tốt, nhưng không dẫn tới hung họa.
  4. Thuận Thủy Kị: tức cung A phi kỵ tới cung B, không phải cung đối diện, chủ khí tiết sang B.
  5. Tuần hoàn Kỵ: tức cung A phi kỵ sang cung B, cung B phi kị sang cung A. Chủ quan hệ đối đãi nhau, ăn miếng trả miếng, tốt cùng tốt.
  6. Phản cung Kỵ: tức đại vận tới tam hợp + tứ hóa đại vận xung chiếu mệnh tài quan nguyên thủy. Ta coi đó là double Kỵ.
  7. Thị Phi Kị: A phi Kỵ sang B, B phi Lộc sang A. Tức là A đểu với B, nhưng B vẫn tốt với A.
  8. Xung Hỗ Kỵ: Tức là 2 cung khác nhau, phi kị sang 2 cung xung chiếu nhau, thì hai cung gốc có quan hệ rối rắm, dễ tranh chấp, do đó dễ xung đột.
  9. Tứ Mã Kỵ: tức là bốn cung Mã, có hóa kị gốc + Tự hóa. Chủ bôn ba vất vả.
  10. Nhập Khố Kỵ: tức là tứ mộ gia thêm Hóa Kị gốc, không có tự hóa. Chủ giữ được tiền. Nhưng nếu tự hóa là hỏng.
  11. Tuyệt Mệnh Kỵ: tức là Mệnh hoặc Điền có Hóa Kị gốc, nếu Mệnh quan điền đại vận phi kị gia thêm vào mệnh Điền tiên thiên, gọi là Tuyệt Mệnh Kị. Đặc biệt Hung Hiểm.
  12. Tiến Thoái Mã Lộc Kị. Tại các cung Tý Sửu Dần Mão, nếu ta phi kị/lộc tiến lùi 2 cung, gặp tự hóa, thì sẽ nhảy tiếp 2 bước nữa.
  13. Thoái Mã Kị, cũng là phi kị đi 2 cung, gặp tự hóa, nhưng không ở Dần mão Tý Sửu, thì Kị sẽ tự lùi lại, không tiến bước nữa. Chủ Tổn Thất.
  14. Nghịch Thủy Kỵ, cung A hóa kị cung xung chiếu, gặp hóa kị gốc. Chủ đại quý. Nhưng nếu tự hóa kị hoặc tự hóa lộc thì sẽ tạo thành tam kị, chủ đại hung, Thủy Tiết Kị.

-----

Xem Nghịch Thủy Kỵ là rõ nhất hàm ý của tứ hóa. Cung A đối xung cung B. Cung A phi hóa Kỵ tới cung B, nhưng cung B vốn sẵn có Hóa Kỵ năm sinh thì gọi là nghịch thủy Kỵ. Hàm ý Hóa Kỵ A muốn trao cho B bị B từ chối vì B đã có Hóa Kỵ rồi. Và Hóa Kỵ do A trao lại chảy ngược lại A thành vòng tuần hoàn vĩnh cửu.

Nghịch thủy Kỵ mang nghĩa tốt cho quan hệ A và B, cụ thể tốt cho A, ý tứ là dòng chảy giữa A và B cứ thế mãi mãi luân chuyển không ngừng nghỉ.

Tuy nhiên, có trường hợp đường dẫn bị thủng và nước rò ra ngoài. Đó là khi cung B tự hóa. Khi cung B tự hóa thì Hóa Kỵ của A trao sang B sẽ được B nhận và tiêu đi mất, thành ra không còn Nghịch Thủy Kỵ nữa. Cho nên xấu.

Phép xem tứ hóa cần lưu ý có hai loại hóa khác nhau. Nếu xem tứ hóa theo kiểu gom sao tam hợp sẽ thành cảnh hóa bay đầy trời.

Loại thứ 1: Tứ hóa do năm sinh gây ra, hoặc tứ hóa do lưu niên gây ra. Đây là tứ hóa ngoại nhập. Nó như cây cỏ gỗ đá của thiên nhiên bày ra, con người có thể tùy đó sử dụng.

Loại thứ 2: Tứ hóa do can cung gây ra. Loại này là tâm ý các cung, nó muốn gì, muốn phi hóa đi đâu, và nó nhận phi hóa từ đâu, tự hóa thế nào đều chính là tứ hóa loại 2 này.

Ta tưởng tượng Chúa Trời đưa quả táo cho con người, thì quả táo này là tứ hóa loại 1. Con người đối với quả táo này có 4 cách xử lý, thì cách cách xử lý này là tứ hóa loại 2 do can cung thủ diễn. Có thể ăn, có thể ném, có thể đem trồng.

Cho nên mới thấy Chúa Trời đưa quả táo, thì chỉ thấy thùy tượng. Phải biết quả táo đó được dùng thế nào thì mới xem được số. Nhưng đừng nhầm hai loại tứ hóa kẻo lại bắt gà lúc 6 giờ chiều.

-----

Người học tứ hóa nên nắm chắc hàm ý của phi hóa trước. Tự hóa là trường hợp riêng của phi hóa tại chỗ. Phi hóa là xu hướng tiềm năng, là con đường giao thông giữa các cung. Muốn có những chiếc xe tải chạy trên đường cần có hóa khí [năm sinh] hoặc hóa khí [lưu niên] xâm nhập.

Tôi nghĩ 90% người tử vi ở Việt nam hiện nay không hiểu ý nghĩa và cách dùng phi hóa.

Ví dụ mệnh nhận Hóa Lộc [năm sinh] nhưng từ đó lại phi Lộc sang tài bạch thì luận sao, phi Kỵ sang điền trạch thì luận sao. Họ đều ngáo ngơ cả.

Phi hóa trong tử vi chính là ý hướng của can chi trong tử bình. Can đó chi đó muốn gì, muốn hướng tác dụng sang đâu, blah bloh.

------

Về lá số của bà Từ Dũ: sinh ngày 19/05/Canh Ngọ (20/06/1810), giờ Dần.

Lá số bà Từ Dũ cũng là một ví dụ kinh điển. Lá số này giải quyết được những vấn đề như:

1. Thế nào là quý?, phải chăng cứ có lục sát tinh là không còn quý.

2. Thế nào là họa, phải chăng cứ có cát tinh là hết họa.

3. Cung trọng điểm, mặc dù đó là bàng cung như cung Tử Tức.

Lá số này, tinh hoa không hội tụ ở mệnh như Nam Phương Hoàng Hậu, mà hội tụ ở cung Tử Tức. Lịch sử cho biết bà là mẹ vua Tự Đức, vua số 4 của triều đại nhà Nguyễn. Sau khi con trai lên ngôi thì bà mới có "giá" và được tôn vinh.

Cung tử tức có Tham Vũ giáp Nhật Nguyệt, tam hóa liên châu, tọa Khôi hướng Việt, có Quang Quý giáp Thai Tọa. Đầy đủ cát hóa và lục quý. Một lần nữa thể hiện sức mạnh giáp cung của trục sửu mùi. Nhưng ngoài ra, ngũ sát tinh Không Kiếp Kình Đà Linh hội tụ đầy đủ, thêm Thiên Hình. Cho nên cung tử tức đầy đủ Cát, Quý và Sát. Tại vị trí Đế Vượng, năng lượng của cung tử tức cực hạn không gì ngăn cản nổi.

Đến đây có hai làn ý kiến:

1. Phải đầy đủ cả quý và sát thì cái sự Quý mới trọn vẹn là Quý.

2. Quý là quý, và sát là tai họa rình rập. Ta biết về sau vua Tự Đức bị đậu mùa nên vô sinh, trong hoàng cung mà em nào có bầu thì coi như chọn cái chết không cần xét xử. Nhưng ngoài ra, thì bà Từ Dũ và vua Tự Đức đều khá viên mãn không gặp đại họa hay bạo bệnh gì như Nam Phương Hoàng Hậu.

Có thể nói cung tử tức là cung trọng điểm của lá số, kể cả về đời thực cũng như mệnh lý. Hay nữa là vòng đại vận theo chiều sớm qua cung tử tức. Mà cung tử tức là bàng cung của tử vi (tuy nhiên nó thuộc tứ chính mệnh di tử điền).

Có khả năng lá số của bà Từ Dũ được fake từ nhỏ để lấy vua, vì thời phong kiến khi mà chưa có cuộc khởi nghĩa của giai cấp công nông xảy ra thì u ám lắm, mê tín lắm, hoàng cung vẫn dựa vào mệnh lý để chọn vợ cho vua. Khả năng ông Bộ Trưởng bố bà Từ Dũ thuê thợ giỏi fake lá số cho con gái cũng có khả năng. Thế nhưng sau này lá số khá ứng hợp, thì cũng có thể đây là lá số thực của bà Từ Dũ. Kỳ lạ hơn, mùa thu năm Kỷ Sửu bà sinh vua Tự Đức, thái tuế nhập quái ứng cung tử tức của bà ởi Sửu tức là chân mệnh thiên tử.

Mệnh sinh cục, âm dương thuận lý. Mệnh thân có Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tướng Quân Đẩu Quân Quốc Ấn, Long Phượng Tả Hữu, Xương Khúc Lộc Khoa Kỵ. Thân có Lộc Mã. Phu có Cự Nhật Lộc Thanh Long Lưu Hà, Long Phượng Hổ Cái. Thì bản thân là người tài năng, và có số vượng phu lấy vua cũng đúng. Quan trọng là đại vận sớm đi qua những cung này.

Năm 38 tuổi, Đinh Mùi, vua Thiệu Trị qua đời. Năm Đinh nhập Cự Môn hóa Kỵ cung phu nguyên thủy. Lưu niên nhập điền trạch, số phận đã gọi, không thể không trả lời. Cha mất chồng mất với nhà thường dân là chuyện buồn nhưng với thái tử và mẹ thái tử là chuyện thăng tiến. Thái tử thì lên ngôi, còn mẹ thái tử vốn chỉ là phi thì bây giờ thành Hoàng Thái Hậu. Những cung phi khác khi tiên hoàng còn sống có thể kêu ồm ộp như con ếch hàng đêm, chứ bây giờ không dám ho he nửa câu. Cho nên với mẹ con bà thì đây là cát vận. Với bà Từ Dũ thì từ đây không còn ai trên mình nữa.

Năm 74 tuổi, Quý Mùi, vua Tự Đức qua đời. Lại năm mùi nữa lưu niên tới cung điền, nhưng lần này năm Quý Hóa Kỵ nhập tử tức nên con bà qua đời. Kể từ đây vận nước rối ren, thời huy hoàng của bà cũng hết. Cung trọng điểm là tử tức, con chết thì mẹ cũng mất điểm tựa.

Năm 93 tuổi, Nhâm Dần. Đại tiểu vận trùng phùng tại cung Thân. Đại vận Giáp Thân làm Thái Dương hóa Kỵ. Lưu niên Nhâm Dần làm Vũ Khúc hóa Kỵ tạo thành thế tam Kỵ ép cung trọng điểm nên Thái Hoàng Thái Hậu tắt nắng. Tháng 4 có Liêm Phá Kình Không Hồng Loan, ngày 5 nhập cung Tử Tức có Hình Kiếp, hoàn thành miếng ghép cuối cùng của bức tranh Từ Dũ.

Cuộc đời bà theo đúng vòng Trường Sinh, Sinh ở tỵ xuất thân là con gái Bộ Trưởng, tiền đề để bước vào hoàng cung, Vượng ở sửu nên đời lên hương từ đại vận này theo lộc con trai, Mộ ở cung dậu nên tới đại vận này con trai tắt nắng, và tuyệt ở cung thân cho nên bà mất ở cung thân.

Có thể nói đây là một lá số có thể dùng làm SGK cho tử vi. Qua lá số này có thể gạt bỏ những hồ nghi cho phương pháp thùy tượng của Nam phái.

Dưới góc độ Nam phái, lá số này không những cho thấy tác dụng hiển nhiên của vòng Trường Sinh mà còn cho thấy người xem Nam phái hiện nay cần thay đổi nhận thức về Sát tinh. Sát tinh một khi đi cùng Quý tinh thì không còn mang nghĩa "xấu" theo cách hiểu thông thường nữa. Nói cách khác chỉ có Quý tinh mới có thể ngự được Sát tinh. Dưới áo hoàng bào lấp ló thanh trường kiếm. Nhưng thanh kiếm đó là Thượng Phương Bảo Kiếm chứ không phải con dao cắt cổ cả nhà đại gia gỗ của sát thủ Bình Phước.

------

Không Kiếp là lưỡi kiếm sắc bén. Khôi Việt là cái chuôi, Quang Quý là cái vỏ. Xuất chiêu mạnh yếu xem cục khí, ai cầm kiếm xem chính tinh.

Lưỡi kiếm mà không có chuôi và vỏ thì không dùng được. Cố dùng đứt tay.

Hỏa Tinh là ngọn lửa, Thai Tọa là chân đế. Quan Phúc là nắp chụp. Cục khí là dầu hỏa. Thành ngọn đèn Huê Kỳ sáng rực. Với Linh Tinh tương tự thành ngọn lửa hàn xì.

Không có chân đế và nắp chụp ngọn lửa không dùng được.

------

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc của cung Thiên di (tức cung Phu thê), nếu can cung Quan lộc này hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Posted Image

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt.

Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch.

Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di và xung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

Cần chú ý đề phòng.

...

Một, làm sao bắt đầu học tập " Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số "?

Đầu tiên, cũng y bình thường phương pháp trước tiên cần hiểu năm thuật cơ sở ( tức Thiên can, địa chi, âm dương, Ngũ hành, xung, hợp cùng quái vị vân vân ) sau đó lại từ sắp xếp mệnh bàn học lên, lại quen thuộc tinh hệ và cách cục (mười bốn chủ tinh cùng phụ tinh chính), đón lấy mới tiến vào tứ hóa phi tinh nhập môn.

Hai, ở sắp xếp mệnh bàn thì cần chú ý cái gì?

1. Sắp xếp mệnh bàn thì chỉ cần sắp xếp ra mười bốn chủ tinh, sáu Cát tinh, sáu sát tinh, lộc tồn, Thiên Mã, thiên diêu, thiên hình, Thiên Mã, âm sát cùng sinh niên tứ hóa ( cần chú ý Canh can tứ hóa là dùng thiên đồng hóa kỵ ).

2. Đại nạn là từ mệnh cung khởi vận.

3. Hết thảy tinh hệ đều không cần miếu vượng hãm các loại, ngoại trừ Thái Dương Thái Âm.

Ba, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm?

Này thuật bên trong dung rất nhiều, mà bình thường dùng để suy luận mệnh người thì ứng dụng chủ yếu lý luận cơ cấu có: Lập thái cực, thể dụng (âm dương), tam tài, tứ tượng, cung vị chuyển hoán, cung vị trọng điệp, lộc kỵ tinh kỳ phổ, âm dương hợp mà số sinh, thiên nhân hợp nhất, tứ hóa phi tinh quỹ tích vân vân.

Bốn, "Phi tinh tứ hóa tử vi đẩu số " nội dung trọng điểm có tác dụng gì?

1. Lập thái cực: Tức cái gọi là lập tiêu điểm, là dùng để khi chúng ta luận một sự kiện, thì lấy cái gì làm tiêu điểm hoặc cung vị nào sẽ dùng.

2. Thể dụng: Ý tứ chủ yếu là phân ra đối ứng sự hạng, tức là nói sự kiện phân ra "Chủ " cùng "Khách", nói cách khác phân "Âm dương ".

3. Tam tài: Tức là thiên địa nhân, là dùng để phân ra sự kiện "Ứng số " hoặc "Định số " cùng lấy tượng.

4. Tứ tượng: Tức là tứ hóa tinh,là đẩu số dụng thần, là dùng để xâu chuỗi quan hệ giữa các cungn vị.

5. Cung vị chuyển hoán: Hiểu rõ cung vị hình thành, đột phá hạn chế 12 cung tạo thành thiên biến vạn hóa hàm ý.

6. Cung vị trọng điệp: Dựa vào quan hệ tương hỗ giữa các cung vị mà lấy tượng

7. Lộc kỵ tinh kỳ phổ: Sáng tỏ tứ hóa phi tinh đặc thù tác dụng.

8. Âm dương hợp mà số sinh / thiên nhân hợp nhất: Là dùng để phán đoán tính chắc chắn / tính cục thể của sự kiện.

9. Tứ hóa phi tinh quỹ tích: Là khâu thâm sâu và quan trọng nhất trong tứ hóa phi tinh, diễn giải lý luận, cơ cấu và nguyên tắc của tứ hóa.

Các trọng điểm kể trên, cũng không thể đơn độc ứng dụng, thiếu một thứ cũng không được, đó là xâu chuỗi với nhau, hoàn hoàn liên kết mà thành một bộ nắm giữ dịch số, dịch lý cùng hà lạc lý số chi "Tứ hóa phi tinh lý luận cơ cấu" tinh hoa.

Năm, mệnh bàn nguyên lý là lấy lý, khí, số, tượng phân tích nhân sinh chuyển vận; từ đẩu số mà suy luận, Thiên can biểu thị không gian, địa chi biểu thị thời gian, Thiên can địa chi hội hợp, thêm vào 12 cung vị, đại biểu thiên địa nhân tam tài, thiên lấy quan tượng, địa lấy danh số, nhân lấy thẩm khí, tức là thiên thùy tượng mà tỏ cát hung, nhân vì thế có vận trình chuyển hợp, tức là thời không nhân duyên biến hóa, dẫn dắt bản thân khởi tâm động niệm, do đó có cát hung chi hiển tượng.

Ba, " lý, tượng, khí, số ( là đẩu số triết lý, cũng có thể nói là đấu số vận dụng lý lẽ hoặc trình tự, nói tóm lại, liền như chúng ta sở học toán học công thức, khi muốn giải đáp một vấn đề thì, thiết yếu y công thức trình tự mà nhập, như vậy mới có thể thu được chính xác kết quả hoặc đáp án. Phía dưới liền thuyết minh "nội hàm" và "quy tắc":

(một) nội hàm:

1. Lý: "Lý" chính là "Đạo lý", đem "Lý" ký thác "Đạo" bên trong; "Đạo" đó là âm dương vậy. Âm dương hợp thành cũng gọi là thái cực, cho nên Tử Vi Đẩu Số vận dụng "Lý", gắn liền với Âm Dương trong đó, để quan sát biến hóa của cung, tinh, tượng, để giải thích vũ trụ vạn sự vạn vật.

2. Tượng: "Tượng", chính là hiện tượng hoặc dấu hiệu, tức biểu thùy hiện ra một số dấu hiệu của sự vật. Theo "Dịch lý" mà nói chính là tứ tượng. Tứ tượng, thái dương thái âm thiếu dương thiếu âm vậy. Tử Vi Đẩu Số mà nói, "Tượng", tức là tứ hóa tượng, chính là chỉ lộc quyền khoa kỵ tứ hóa phi tinh rơi vào mệnh bàn chi thùy tượng.

3. Khí: "Khí" chính là tượng hóa một loại lưu hành hoặc động thái, bởi vì do quá trình "bản dịch", "giao dịch" cùng "biến dịch", sẽ hiện ra hoặc sinh ra biến hóa cát hung khác nhau.

4. Số: "Số" chỉ chính là "Không gian" cùng "Thời gian", trong đẩu số gọi là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật các loại.

(hai) qui tắc:

Tử Vi Đẩu Số " lý, tượng, khí, số ( diễn dịch qui tắc, đại thể trước tiên lấy tứ hóa phi tinh ở mệnh bàn khởi điểm quan sát thùy "Tượng", mà "Tượng" sau khi trải qua "thiên can huyền độ phi hóa", hình thành bản dịch, giao dịch cùng biến dịch các loại âm dương biến hóa, hiện ra cát hung tựu tại "Khí", trải qua hành vận không gian trưng nghiệm, ứng với địa chi thời gian - là "Số", lấy "Lý" xâu chuỗi thành MỘT. MỘT này, là kết quả, đáp án.

Bốn, theo qui tắc trên, "Khí" và "Số" chính là ứng với hành vận, hành vận hay chính là đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, cho nên học Tử Vi Đẩu Số nhất định phải trước tiên hiểu được nội hàm của "Lập cực" và "Tượng", chờ sau khi thông hiểu toàn thể, lại tuần tự học tập"Khí" (quan sát cát hung) cùng "Số" (ứng thời), thì "Lý" sẽ lại nội hàm trong đó. Nói cách khác, thể theo phương thức học tập như này, có thể tránh khỏi tự loạn lý tự, dẫn tới kết quả là "dục tốc bất đạt".

...

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Hóa Kị+Tự hóa Kỵ ở cung tử tức, có nghĩa là có cơ hội để "Đào Hoa" nhưng cơ hội này sẽ biến mất sớm.

Hóa Lộc+ Tự hóa Lộc ở cung tử tức, nghĩa là Lộc xuất. Khi đó Lộc xuất sẽ chảy tới cung có hóa kị nguyên thủy, theo nguyên tắc Lộc tùy Kị Lai.

Tứ hóa

...

Kết hợp ý nghĩ cung vị và các ý nghĩa phi hóa trong tài liệu được dịch của cuốn tứ hóa và tam họp Trung châu thì hiểu được chứ có gì đâu. Tôi thì chưa hiểu vì đầu đất và không có thời gian để đào vào đó. NTT có thể chia xẻ cái gì đó để hiểu nhanh hơn được thì tốt quá. Đỡ phải đọc, nghiền ngẫm, so sánh, đúc kết quy luật.

Cái hình hôm trước có ba tầng, tầng dưới cùng có mũi tên đỏ bắn sang cung đối, sau đó không thấy đi ngược lên các tầng trên, theo hướng nào, nên vẫn khó hiểu quá.

...

Em xin bổ sung thêm có gì sai anh chỉ bảo thêm cho em: lưu quan phúc để dùng tài thiên hợp sức chế tài địa.

Có vài chỗ chưa hiểu với lí thuyết chế hoá sát tinh mong anh giải đáp cho:

- vai trò của khôi việt với quang quý như thế nào với không kiếp?

- vài trò của thai toạ với quan phúc như nào với hoả linh?

- cách an của thai toạ nữa?

Bản chất hóa học của Không Kiếp là nitroglycerine loại chất lỏng nhớt không màu, khi gặp Hỏa Linh sẽ nổ với tốc độ truyền nổ là 7700 m/s.

Khôi Việt là anh chàng kỹ sư, Quang Quý là thông minh. Khôi Việt Quang Quý là chàng kỹ sư đến từ Harvard có thể dùng thuốc nổ để phá núi mở đường hay đào hầm thông cống, chứ để nitroglycerine vào tay mấy anh hàng chợ, các anh ấy lần sờ như sờ rốn Ngọc Trinh thì nó nổ cái bum không báo trước. Vì nitroglycerine rất nhạy với tác động vật lý.

4 C3H5(ONO2)3(Posted Image) Posted Image 12 CO2(g) + 10 H2O(g) + 6 N2(g) + O2(g)

Phản ứng oxy hóa xảy ra tức thời. Nguyên tử carbon đạt số oxy hóa cao nhất là +4, nguyên tử nitrogen từ +5 nhận điện tử về 0, nguyên tử oxygen từ -2 cho điện tử về 0. Nitrogen trong chất nổ đóng vai trò là chất oxy hóa mạnh, mạnh hơn cả oxygen không khí. Bằng chứng là N+5 còn đẩy ngược khí oxy ra khỏi hợp chất. Từ 4 mol lỏng nổ đánh bum ra 29 mol khí, cho nên sức nổ gấp 1.5 lần TNT.

Chính Huyền Sơn Nhân và lý thuyết bay tứ hóa

Tứ hóa thiên can chính là tinh túy của tử vi đẩu số, nếu như vận dụng chính xác thì tài năng tăng tiến vạn dặm, nếu không biết vận dụng thì chỉ là nói nhảm.

Tại thiên bàn mà nói, Tứ hóa được an theo thiên can của năm, ví dụ sinh năm Canh Thân thì Thái Dương Hóa Lộc, Vũ Khúc Hóa Quyền, Thái Âm Hóa Khoa, Thiên Đồng Hóa Kị. Tại đại vận 10 năm, Tứ hóa được dựa theo thiên can của cung để an tứ hóa.

Khía cạnh lưu niên tứ Hóa, theo lưu niên nơi chi cung hoạt động như lưu niên mệnh cung, dùng thiên can để an tứ hóa.

Llưu nguyệt tứ Hóa, từ lưu niên mệnh cung khởi đi, đếm nghịch theo tháng sinh, đếm thuận theo giờ an tháng giêng, sau đó dùng ngũ hổ độn để an tứ hóa. Tương tự với Lưu Nhật và Lưu thời hạn.

Cung can tứ Hóa pháp: Phương pháp trung tâm của Tử Vi Lý Số "cung can tứ Hóa pháp", dựa vào vị trí đi vào đi ra của các sao tứ hóa mà ta luận cát hung.

Bây giờ phương pháp này có thể sử dụng tại thiên bàn, lưu vận và lưu niên, nhưng khi dùng với lưu niên phải lấy cung tuổi của năm tiểu hạn để lập tứ hóa 12 cung.

Có khác một điểm phải chú ý chính là, này phương pháp đó có thể thấy được sự cát hung nhưng chỉ là tương đối. Mệnh cung Phi Hóa:

Phi Hóa cơ bản gồm có sao tự Hóa, Hóa nhập, Hóa xuất. Như:

Tứ Hóa nhập mệnh cung, Quan Lộc, tài bạch, Cung Điền Trạch như Hóa nhập. Như: Hóa Lộc nhập nhập tứ cung vị chủ kiếm tiền. Hóa Quyền nhập nhập tứ cung chủ có thực Quyền. Hóa Khoa nhập nhập tứ cung chủ có quý nhân hiện. Hóa Kị nhập nhập tứ cung chủ giữ tiền.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng kiếm tiền ít,lao lực Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc như Hóa nhập, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch như Hóa nhập, chủ giữ tiền, tiết kiệm.

Tứ Hóa nhập anh em, phu, tử, tật, thiên, nô, phúc, phụ... cung vị như Hóa xuất.

Hóa Lộc nhập nhập cung vị như Hóa xuất, giữ tiền không được. Hóa Quyền nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ hỉ tranh Quyền, biến thành có tranh chấp. Hóa Khoa nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ quý nhân không hiện. Hóa Kị nhập nhập cung vị như Hóa xuất, chủ tổn hại tài. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung như Hóa xuất, chủ đầu tư, nhưng không nhất định kiếm tiền. Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di như Hóa xuất, chủ tại ngoại kiếm tiền nan, không thuận.

Phi Hóa chú ý tam phương tứ chính.

Tam phương: Quan Lộc, tài bạch, thiên di cung. Tứ chính: mệnh cung hợp tam phương đồng đều tam phương tứ chính. Mệnh cung, tử nữ cung, thiên di cung, Cung Điền Trạch, cũng đồng đều tứ chính vị. Tứ chính vị: đại biểu dịch mã, biến hoạt động. Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ, như dịch mã, trùng với Cung Điền Trạch chủ xuất quốc, ra ngoài.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Mệnh cung tự Hóa Lộc nhân duyên tốt đẹp, cá tính ganh đua độc lập, trí tuệ cũng ganh đua cao.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung có huynh đệ, cùng với huynh đệ ganh đua có duyên phận, kháo huynh đệ hướng đến hỗ trợ thành công.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phu thê cung hôn nhân duyên tảo, dị tính chất bạn bè ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung có tử nữ, đông tử nữ, nên quý tử.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch kiếm tiền dễ, dựa vào chính mình nỗ lực kiếm tiền, thả biến thành có nghiêng về tài vận.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập tật ách cung như nhân ganh đua nhạc quan, biến thành có tính trơ.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập thiên di cung người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, quý nhiều người, kiếm tiền gặp dịp đa, tại ngoại đắc ý.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung tại ngoại bạn bè đa, giao tế ứng thù cũng đa, bạn bè bang hỗ trợ đại.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung công tác khinh tông tiền lương cao, sang nghiệp ganh đua có thể kiếm tiền.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch gia đình hoàn cảnh tốt đẹp, bố trí hào hoa, thả có tổ nghiệp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung đa hưởng thụ, già vận tốt, phúc trạch tốt đẹp.

Mệnh cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung có dài bối duyên, thưởng tứ, đề bạt.

Mệnh cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Mệnh cung tự Hóa Quyền cá tính khả năng, hỉ chưởng Quyền, thông minh có khả năng.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung có huynh đệ, hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập phu thê cung hỗ trợ như tranh Quyền, ý kiến ganh đua đa.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung tử nữ đa, cá tính ganh đua khả năng, cái ống nữ ganh đua nghiêm.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch chưởng tài, chủ sang nghiệp, thích hợp việc buôn bán.

Mệnh cung Hóa Quyền nhập tật ách cung niên thiếu đa tai, điều da, hoa đào đa, tham sắc dục khả năng.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa:

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Thiên di cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: tại ngoại kiếm tiền, chính có thể hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: tại ngoại có thể được huynh đệ hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, cũng có thể bang hỗ trợ huynh đệ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, có thể được đáo phối ngẫu hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã nghi ra ngoài, xuất quốc.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, thể xác và tinh thần khoái trá, nhân duyên tốt đẹp.

Thiên di cung tự Hóa Lộc: tại ngoại đắc ý, kiếm tiền dễ, tự kiếm tự hoa, tại ngoại thời gian dài.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: tại ngoại bạn bè đa, nhân duyên tốt đẹp, giao tế quảng, có thể được bạn bè hướng đến hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tại ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, nghi xuất ngoại.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: tại ngoại tài vận tốt đẹp, bằng lòngkhả hưởng thụ.

Thiên di cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối quý nhân, ít quan tâm.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Thiên di cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, tại ngoại có quý nhân.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: tại ngoại có huynh đệ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: tại ngoại sự nghiệp bình thuận, làm cho phối ngẫu vô buồn phiền ở nhà.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã hoạt động là dấu hiệu, nhưng thuận lợi.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại tài vận bình thuận.

Thiên di cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: nhân duyên tốt đẹp, có quý nhân.

Mệnh cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, biến hóa tính chất đại, đa tố ít thành.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: như sự nghiệp quan tâm bận rộn, công tác thời gian đa, đoạt được ít.

Mệnh cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: bạn bè tương xử không tốt, không cách nào bang hỗ trợ.

Mệnh cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền nô, tổ nghiệp không phong, gia nội lăng loạn.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phúc đức yếu kém, hưởng thụ ít, lao lục.

Mệnh cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu duyên bạc, thân đa tai, khiếm tốt đẹp.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Thiên di cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: tại ngoại đắc ý, dục chưởng Quyền, biến thành có tranh chấp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: tại ngoại đắc ý, phối ngẫu chưởng Quyền, biến thành có ý định kiến.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại như tài bận rộn.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: tại ngoại như ý, Quyền năng lực, dục vọng cao, biến thành có phân tranh.

Thiên di cung tự Hóa Quyền: tại ngoại dục chưởng Quyền, hỉ bảng hiện, biến thành đắc tội tiểu nhân, thả cá tính khả năng.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: tại ngoại anh em bạn bè đa, giao tế cổ tay tốt đẹp.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: sang nghiệp có xung kính, trách nhiệm tâm trọng, nhậm chức biến thành thụ thủ trưởng thưởng thức.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, hoạt động là dấu hiệu ganh đua tiểu.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: tại ngoại tài tốt đẹp, hưởng thụ ganh đua hải phái.

Thiên di cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: tại ngoại có dài bối, quý nhân thích giờ bang hỗ trợ.

Thiên di cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Thiên di cung Hóa Kị nhập mệnh cung: người ở bên ngoài duyên không tốt, có ý định ngoại hướng đến tai, không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: tại ngoại anh em bạn bè đa tổn hại, giao tế cổ tay yếu kém.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phu thê cung: tại ngoại không thuận, thay phối ngẫu tăng ma phiền, thả sự nghiệp không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tại ngoại cầu tài không như ý.

Thiên di cung Hóa Kị nhập tật ách cung: tại ngoại không thuận, ảnh hưởng thể xác và tinh thần.

Thiên di cung tự Hóa Kị: xuất ngoại không thuận, thường có tranh chấp, nhân duyên khiếm tốt đẹp, cá tính ganh đua cổ quái.

Thiên di cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: tại ngoại tổn hại và anh em bạn bè, tăng ma phiền, thả anh em bạn bè không giúp được gì.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: tại ngoại đa tố ít thành, hành sự không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: chủ biến hoạt động, dịch mã, ganh đua không thuận.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: tại ngoại không như ý, phúc trạch yếu kém, lao lục.

Thiên di cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: tại ngoại hành sự không thuận, nhượng phụ mẫu quan tâm.

Cung Tài Bạch Phi Hóa

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phu thê cung: kiếm tiền sau khi, có thể âm phối ngẫu.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp có thể kiếm tiền, có thể tử nữ ganh đua có tiền.

Cung Tài Bạch tự Hóa Lộc: chính kiếm tiền, chính hoa, tiền lai được dễ, hoa được khinh tông.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, khoái trá.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại đắc ý, xuất ngoại kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập nô bộc cung: kháo bạn bè bang hỗ trợ kiếm tiền có thể gặp gỡ tư hỗ trợ bạn bè.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: tài do sự nghiệp thượng lưu kiếm lai.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản cung nghiệp.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phúc đức cung: kiếm liễu tiền, chính có phúc hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: có dài bối quý nhân tương trợ, có thể hiếu kính phụ mẫu.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Quyền:Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập mệnh cung: dựa vào chính mình, đối tài là dục vọng đại, có tiền nghĩ tái tăng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: kiếm tiền sau khi, bang hỗ trợ huynh đệ có thể tài Quyền rơi vào huynh đệ trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tử nữ cung: đầu tư kiếm tiền tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phu thê cung: tài Quyền rơi vào phối ngẫu trong tay.Cung Tài Bạch tự Hóa Quyền: tiền tài dục vọng cao, thả tự chưởng tài Quyền, độc tư tốt đẹp.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua bận rộn, lao tâm.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại hoạt động năng lực khả năng, kiếm tiền gặp dịp đa.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bằng lòngkhả cùng với bạn bè hợp khỏa đầu tư, nhưng tài tiền nắm giữ tại bạn bè trong tay.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: đầu tư kiếm tiền hậu, nghĩ tái tăng tư.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: đầu tư không nhúc nhích sản, kiếm tiền tái đầu tư, đầu tư dục khả năng.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phúc đức cung: hưởng thụ ganh đua hải phái.Cung Tài Bạch Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: cần tiền giờ, có thể được đáo dài bối bang hỗ trợ.

Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Khoa:Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập mệnh cung: tiền kiếm nhiều ít, toán nhiều ít, không hoạt động mạnh rất, theo đó ngộ mà an.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: lượng nhập như xuất, bang hỗ trợ huynh đệ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phu thê cung: tiền tài vững vàng, phối ngẫu như quý nhân một trong.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tử nữ cung: hợp khỏa sự nghiệp bình thuận, kiếm tiền nhiều ít toán nhiều ít, bất kể ganh đua.Cung Tài Bạch tự Hóa Khoa: tài nguồn gốc bình thuận, vô phong ba.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập tật ách cung: kiếm tiền ganh đua khinh tông, bình thuận.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập thiên di cung: tại ngoại cầu tài bình thuận, quý nhân hiện.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập nô bộc cung: bạn bè sẽ không tổn hại đáo chính là tiền tài.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: sự nghiệp đầu phí, tài năng lực vững vàng.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tài cầm lại gia dụng, bình thuận tiết kiệm, lượng nhập như xuất.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phúc đức cung: lượng nhập như xuất hướng đến hưởng thụ.Cung Tài Bạch Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: kiếm tiền bình thuận, sẽ không nhượng phụ mẫu thương thần.Cung Tài Bạch Phi Hóa -- Hóa Kị:

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập mệnh cung: giữ tiền, kiếm tiền không dễ dàng nhưng tiết kiệm.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập huynh đệ cung: vì huynh đệ việc phá tài, có thể tài rơi vào huynh đệ trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phu thê cung: vì phối ngẫu việc mà phá tài có thể kiếm là tiền rơi vào phối ngẫu trong tay.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung: đầu tư không nhất định kiếm tiền, tử nữ tiêu vặt rất ít.

Cung Tài Bạch tự Hóa Kị: tự kiếm tự hoa, nhưng kiếm tiền ganh đua khổ cực.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tật ách cung: kiếm tiền lao lục chúc kháo thể hiện ra năng lực lao hoạt động người.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, kiếm tiền nan, đầu tư tổn hại thất, hoa tiền ganh đua lận.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì bạn bè tổn hại tài.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: đầu tư sự nghiệp, không nhất định kiếm tiền.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: giữ tiền không đổi, thả tiền tài không tụ.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phúc đức cung: mặc kệ kiếm tiền cùng với phủ, quân quan trọng hưởng thụ, thị phi ganh đua đa.

Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: chu chuyển ganh đua gặp gỡ không được, khủng vì tài thương thân.

Quan Lộc cung Phi Hóa:

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: dựa vào chính mình năng lực kiếm tiền, sự nghiệp làm được ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: sự nghiệp kháo huynh đệ giúp việc, hợp khỏa sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: sự nghiệp có thể được đáo phối ngẫu là bang hỗ trợ, thả bình thuận kiếm tiền.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: bằng lòngkhả kinh doanh hợp khỏa sự nghiệp, thích hợp ngu nhạc sự nghiệp.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: kiếm liễu tiền tái đầu tư, tư kim đủ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: công tác ganh đua khinh tông, khoái trá.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: tại ngoại có quý nhân, sự nghiệp tại ngoại đắc ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: đồng sự tương xử hòa hợp, cùng với bạn bè hợp tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Lộc: có sang nghiệp năng lực, chính kiếm tiền chính hoa.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: sự nghiệp gặp gỡ kiếm tiền, cũng có thể hưởng thụ.

Quan Lộc cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu chi trì, nhậm chức ganh đua địa vị cao.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: như sự nghiệp bận rộn, tự chưởng Quyền, sang nghiệp năng lực khả năng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại huynh đệ trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: sự nghiệp vì phối ngẫu hướng đến hỗ trợ kiếm tiền, kinh doanh Quyền tại phối ngẫu trong tay.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: kiếm tiền dục vọng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền dục vọng đại, tái đầu tư.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, ganh đua lao tâm.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại sự nghiệp đắc ý, kiếm tiền gặp dịp đa.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: bạn bè chưởng sự nghiệp kinh doanh Quyền, đầu tư sự nghiệp kiếm tiền.

Quan Lộc cung tự Hóa Quyền: đối sự nghiệp ganh đua có sang nghiệp năng lực, sự nghiệp tâm trọng.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: doanh không nhúc nhích sinh sản ý, nhưng dục vọng cao.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: sự nghiệp kiếm tiền, thả bài tràng đại.

Quan Lộc cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp có thể được phụ mẫu dài bối chi trì, Quyền tại dài bối trong tay.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: sự nghiệp bình thuận, thích hợp nhậm chức trên dưới ban như nghi.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: hợp khỏa đầu tư sự nghiệp bình thuận, đây đó vô tình kiến, vô khẩu thiệt hướng đến tranh.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: sự nghiệp vững vàng, phối ngẫu mong muốn không nên vì sự nghiệp thái lao luy.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đầu tư sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền bình thuận, phong ba tiểu.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: công tác khinh tông, thấy bình thản.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: sự nghiệp tại ngoại có quý nhân tương trợ, bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: cùng với đồng sự tương xử hòa hợp, sự nghiệp bình thuận.

Quan Lộc cung tự Hóa Khoa: sự nghiệp ganh đua bình thuận.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sinh sản ý vững vàng.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: tài vững vàng, vô đại phong ba.

Quan Lộc cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phụ mẫu dài bối như sự nghiệp thượng lưu là quý nhân, nhậm chức tắc bình thuận.

Quan Lộc cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập mệnh cung: sự nghiệp không thuận, lao tâm lao lực, thường nghĩ biến đổi công tác, biến động công hành động.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: đầu tư sự nghiệp không thuận, đây đó ganh đua đa ý kiến phân tranh.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phu thê cung: phối ngẫu tại sự nghiệp thượng lưu bang không hơn mang. Sự nghiệp biến hóa đại.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: sự nghiệp biến hóa đại, hợp khỏa bất lợi.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua nan, đầu tư thu về mạn, tư kim không đủ.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập tật ách cung: trách nhiệm cảm trọng, nhưng ganh đua lao lục, thả sự nghiệp không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại công tác thường biến hoạt động có thể không thuận.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: vì sự nghiệp liên quan hệ, nhượng bạn bè quan tâm.

Quan Lộc cung tự Hóa Kị: sự nghiệp ganh đua không thuận, kiếm tiền ganh đua nan.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: kinh doanh không nhúc nhích sản, nhưng kiếm được ít. Thả ganh đua lao lục.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: sự nghiệp kinh doanh không giỏi, phá tài, phúc trạch yếu kém.

Quan Lộc cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: sự nghiệp không chiếm được dài bối hướng đến hỗ trợ.

Phu thê cung Phi Hóa:

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Phu thê cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, cảm tình tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung tự Hóa Lộc: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, cá tính theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ có duyên, đối tử nữ tốt.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, thả đối chính hướng đến tiền tài có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, quan tâm của ngươi thân, có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: phu thê duyên tảo, cảm tình tốt đẹp, bang hỗ trợ kiếm tiền.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, gặp gỡ chiếu cố anh em bạn bè.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu đối sự nghiệp có bang hỗ trợ, thả phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với bạn bè tốt đẹp, thả phù thê cảm tình tốt, sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính có việc nghiệp, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có thể hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu duyên tốt đẹp, tương xử dung 冾.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Phu thê cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tương xử hòa hợp.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung tự Hóa Khoa: phối ngẫu nhân duyên tốt đẹp, tốt mặt mũi, cá tính theo đó hòa, gia thế thanh minh.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: đối tử nữ ganh đua có ái tâm.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: phu thê cảm tình tốt đẹp, một tiền giờ hoàn gặp gỡ giúp ngươi điều độ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, có ái tâm, quan tâm thân.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: phối ngẫu như quý nhân bang thủ, làm cho tại ngoại ganh đua bình thuận.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là anh em bạn bè theo đó hòa.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bình thuận, đối sự nghiệp có bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử hòa hợp, gia đình sinh hoạt mĩ mãn.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: phối ngẫu chính hướng đến công tác vững vàng, lượng nhập như xuất.

Phu thê cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu tương xử dung 冾, gia đình hoàn cảnh tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Phu thê cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: phu thê duyên tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng là hiểu ý kiến ganh đua đa.

Phu thê cung tự Hóa Quyền: phối ngẫu cá tính khả năng, gặp gỡ quản đối phương.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: hỉ cái ống nữ và chính là huynh đệ, đối điền trạch dục vọng cao.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: phối ngẫu chưởng tài Quyền, đối chính hướng đến tài có thể thích giờ bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập tật ách cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, khả năng chế tính chất quan tâm của ngươi thân, hoa đào cũng đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: ganh đua gặp gỡ quản, thường tại ngoại giao tế ứng thù.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: phối ngẫu đối chính là huynh đệ bạn bè thái độ tốt, nhưng ý kiến đa.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại chưởng Quyền, để tránh khỏi đắc tội với người. Thả chính chưởng kinh doanh Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu ganh đua gặp gỡ quản chính hắn là bạn bè, thả tại gia cũng vậy dục chưởng Quyền.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: phối ngẫu chưởng chính chuyện nghiệp Quyền, có thể bang hỗ trợ tiền tài, có hưởng thụ.

Phu thê cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu ý kiến đa, nhưng duyên phận tốt đẹp.

Phu thê cung Phi Hóa -- Hóa Kị:

Phu thê cung Hóa Kị nhập mệnh cung: phu thê tương xử không hòa hợp, đa câu oán hận.

Phu thê cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung tự Hóa Kị: phu thê duyên bạc, nhân duyên bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: phối ngẫu đối tử nữ không tốt, có thể bất công, tại gia không thói quen.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: phu thê vì tài khởi tranh chấp, thả phù thê cảm tình bất hảo.

Phu thê cung Hóa Kị nhập tật ách cung: phu thê cảm tình không tốt, tính chất sinh hoạt không phối hợp, hoa đào đa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập thiên di cung: phối ngẫu tại ngoại không giúp được gì, thả phù thê duyên bạc, cá tính bất hòa.

Phu thê cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: phối ngẫu cùng với anh em bạn bè vô ấn tượng tốt, vô duyên.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: phối ngẫu tại ngoại không thuận, đối việc của mình nghiệp một bang hỗ trợ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: phối ngẫu cùng với chính hắn là bạn bè tương xử không tốt, bạn bè ít. Phu thê cảm tình khiếm tốt đẹp.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: phối ngẫu sự nghiệp không thuận có thể như gia đình chủ phụ.

Phu thê cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: phối ngẫu cùng với phụ mẫu bất hòa, làm cho chính tinh thần yếu kém, thả phối ngẫu keo kiệt.

Tật ách cung Phi Hóa

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Lộc:

Tật ách cung Hóa Lộc nhập mệnh cung: có người duyên, nhạc quan, thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ có duyên, cảm tình tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, đông ái thê ( phu ) tử, tính chất sinh hoạt đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Tài Bạch: tài vận tốt đẹp, tiền kiếm được khinh tông, ganh đua có dài bối quý nhân hỗ trợ.

Tật ách cung tự Hóa Lộc: như nhân nhạc quan, bất kể ganh đua.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp, bạn bè đa, hỉ ngoạn nhạc.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, bạn bè đa, thả hoa đào ganh đua đa.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông khoái trá, đồng sự gian tương xử sự hòa thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập Cung Điền Trạch: có tài vận, thân tốt đẹp, tại gia bình thuận.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, phúc trạch tốt, thả thân tốt đẹp.

Tật ách cung Hóa Lộc nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối có duyên phận, quý nhiều người, tại ngoại đắc ý.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Quyền:

Tật ách cung Hóa Quyền nhập mệnh cung: cá tính khả năng, niên thiếu đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ gặp gỡ có ý định kiến, gặp gỡ quản huynh đệ.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phu thê cung: phu thê cảm tình tốt đẹp, tham sắc dục đa, nhưng ganh đua gặp gỡ quản phối ngẫu, thường có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, một tiết chế.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch: kiếm tiền ganh đua bận rộn, tiền là dục vọng đại, ganh đua lao tâm.

Tật ách cung tự Hóa Quyền: cá tính khả năng thả cổ quái, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập thiên di cung: tại ngoại bận rộn, nhân duyên tốt đẹp, cùng với bạn bè ganh đua có ý định kiến.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên tốt đẹp, nghĩ giao càng nhiều là bạn bè.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Quan Lộc cung: công tác ganh đua lao tâm, trách nhiệm cảm trọng, quản bộ chúc đồng sự.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập Cung Điền Trạch: tài dục vọng cao, tại gia chưởng Quyền.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt, năng lực khả năng, nhưng lao lục lao tâm, thả đa tai.

Tật ách cung Hóa Quyền nhập phụ mẫu cung: có dài bối thích giờ bang hỗ trợ, tại ngoại thường có ý định kiến tranh chấp.

Tật ách cung Phi Hóa -- Hóa Khoa:

Tật ách cung Hóa Khoa nhập mệnh cung: nhân duyên tốt đẹp, nhạc quan, thể xác và tinh thần khoái trá.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ cảm tình gặp gỡ, thích bằng lòngkhả mà chỉ.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên tốt đẹp, đông tử nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Tài Bạch: tiền tài bình thuận, lượng nhập như xuất.

Tật ách cung tự Hóa Khoa: thân tốt đẹp, phong độ tốt, bệnh có lương y.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập thiên di cung: người ở bên ngoài duyên tốt đẹp cùng với bạn bè gặp gỡ thích bằng lòngkhả mà chỉ, tại ngoại bình an.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập nô bộc cung: trạch bạn bè mà giao, vô tổn hại bạn bè.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Quan Lộc cung: công tác khinh tông, đồng sự tương xử dung 冾.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập Cung Điền Trạch: tại gia bình thuận, tiền tài lượng nhập như xuất.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phúc đức cung: nhân duyên tốt đẹp, thân cũng tốt đẹp, có quý nhân.

Tật ách cung Hóa Khoa nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử hòa hợp, có dài bối quý nhân, tại ngoại bình thuận.

Tật ách cung vì Hóa phi sao -- Hóa Kị:

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung: thân yếu kém, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại hại đáo chính thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung: cùng với huynh đệ duyên phận mỏng, cảm tình không tốt.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung: cùng với phối ngẫu cảm tình mỏng, sinh hoạt bất hòa hài.

Tật ách cung Hóa Kị nhập tử nữ cung: cùng với tử nữ duyên bạc, cái ống nữ, thả tính chất sinh hoạt đa, nhưng có tiết chế.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch: tiền tài không thuận, như tài lao lục mà thương thân.

Tật ách cung tự Hóa Kị: thể hiện ra nhược thả ganh đua đa bệnh, lao lục, trưởng thành sớm.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung: tại ngoại không thuận, cùng với bạn bè gặp gỡ tổn hại và thân, thả ganh đua đa tai.

Tật ách cung Hóa Kị nhập nô bộc cung: cùng với bạn bè duyên bạc, vì bạn bè mà tổn hại hại thân.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Quan Lộc cung: công tác không thuận, lao tâm lao lực, đồng sự tương xử không hòa hợp.

Tật ách cung Hóa Kị nhập Cung Điền Trạch: tiền tài không thuận, thân khiếm tốt đẹp, lao lục.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phúc đức cung: thể hiện ra nhược đa bệnh, nhân duyên không tốt, phúc trạch yếu kém.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phụ mẫu cung: cùng với dài bối tương xử không tốt, thân cũng không tốt. Tại ngoại không như ý.

Cái khác huynh đệ cung, tử nữ cung, nô bộc cung, Cung Điền Trạch, phúc đức cung, phụ mẫu cung Phi Hóa, tự hành biến thông.

Cách sử dụng tứ hóa phi tinh:

Trừ tứ hóa (của?) của cung vị cố định trên lá số, thì lá số có thể linh hoạt vận dụng.

Như cung huynh đệ của bản mệnh, cũng là cung điền trạch của tài bạch, có thể suy ra sự chu chuyển của tiền bạc có hay khôngHuynh đệ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với tài cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển, có khó khăn.

Cung Tài Bạch-Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung: mượn không được tiền, hướng bạn bè tiền tài chu chuyển có khó khăn.

Huynh đệ cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: trùng với trước mượn không được tiền, trùng với sau khi bằng lòngkhả mượn đáo.

Tật ách cung trừ nhìn bản thân trạng huống ở ngoài, hoàn hãy nhìn sự nghiệp doanh vận là trạng thái, bởi vì, tật ách cung cũng Quan Lộc cung là Cung Điền Trạch.

Tấn ách cung-Hóa Kị nhập phúc đức cung xung với Cung Tài Bạch: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập phu thê cung xung với Quan Lộc cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập thiên di cung xung với mệnh: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung Hóa Kị nhập mệnh cung xung với thiên di cung: chủ sự nghiệp không kiếm tiền.

Tật ách cung tứ Hóa, Hóa Lộc nhập Quan Lộc cung, Hóa Quyền nhập Cung Tài Bạch, Hóa Khoa nhập thiên di cung: quân chủ sự nghiệp kiếm tiền.

Nô bộc cung cũng phúc đức cung là Cung Điền Trạch, như Hóa Kị nhập tử nữ cung, trùng với chính là Cung Điền Trạch, tắc gặp gỡ tổn hại chính là tài cách.

Phụ mẫu cung cũng phu thê cung là Cung Điền Trạch: như cha mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung lai trùng với chính là điền trạch, phu thê là điền trạch trùng với chính là Cung Điền Trạch, biểu thị chủ phu thê bất hòa, tại gia đãi không được, thả hướng thái thái quan trọng tiền ganh đua nan.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với Cung Điền Trạch: chủ phu thê duyên bạc, kết hôn muộn.

Phụ mẫu cung Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, bảng phu thê là điền trạch trùng với chính là điền trạch, chủ bổn gia cùng với nhà mẹ đẻ bất hòa, cũng họ Chủ Phụ mẫu cùng với chính vô duyên.

Phu thê cung đúng là tật ách cung là Cung Điền Trạch, phu thê cung Hóa Kị nhân phụ mẫu cung trùng với tật ách cung, chủ phu thê duyên bạc.

Cung Tài Bạch nô bộc cung là điền trạch, Cung Tài Bạch Hóa Kị nhập tử nữ cung trùng với Cung Điền Trạch, chủ tài không tụ, cùng với bạn bè đầu tư hợp khỏa, tiền gặp gỡ bị lấy đi.

Phúc đức cung như huynh đệ là Cung Điền Trạch, phúc đức cung Hóa Kị nhập nô bộc cung trùng với huynh đệ cung, chủ anh em bạn bè vô duyên, cũng chủ không thể cân gặp gỡ.

Phúc đức cung Hóa Kị nhập huynh đệ cung trùng với nô bộc cung: chủ anh em bạn bè vô duyên, không thể cân gặp gỡ có thể trước thời gian tiêu gặp gỡ.

Nô bộc cung như phúc đức cung là Cung Điền Trạch, nô bộc cung Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch trùng với phúc đức cung: chủ cùng với tài có liên quan, cũng không có thể tham gia tiêu gặp gỡ có thể trùng với trước, không nên cân gặp gỡ, trùng với sau khi tắc bằng lòngkhả.

Thiên di cung như Cung Điền Trạch là Cung Điền Trạch, vì Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh cung, chủ biến hoạt động gặp gỡ dọn nhà, tài sản dựa vào chính mình tránh.

Tử nữ cung như nô bộc cung là Quan Lộc cung, nhìn hợp khỏa đầu tư.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập thiên di cung trùng với mệnh, cùng với bạn bè không thể hợp khỏa, chủ đối chính bản thân bất lợi.

Tử nữ cung Hóa Kị nhập phúc đức cung trùng với Cung Tài Bạch, chủ bạn bè bản thân bất lợi.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập có thể trùng với mệnh: chủ cùng với duyên phận có liên quan.

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Quan Lộc có thể trùng với Quan Lộc: chủ cùng với sự nghiệp có liên quan ( sự nghiệp không thuận ).

Cung Điền Trạch Hóa Kị nhập Cung Tài Bạch có thể trùng với Cung Tài Bạch: chủ cùng với tài có liên quan, có tổn hại tài.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài viết về Tứ Hóa Phái góp nhặt trên diễn đàn tuvilyso.org

Mối lái là gì ?

Trong xã hội phong kiến xưa "Nam nữ thụ thụ bất thân" nên hôn nhân cần phải người môi giới. nếu yêu nhau, cưới hỏi không cần mối lái sẽ bị chê trách là "Phải lòng nhau" "Mắc phải bùa yêu". Nguyễn Du đã vạch đường cho Kim Trọng. Thuý Kiều cứ yêu nhau rồi sẽ "Liệu bài mối manh" nên các cụ nhà nho mới kịch liệt phản đối khuyên con cháu rằng:
Mối lái là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 "Đàn ông thì chớ Phan Trần,
Đàn bà thì chớ Thuý Vân, Thuý Kiều"

Chu Mạnh Trinh vịnh Kiều còn nói: "Chỉ vì một tội mối manh chưa có, thề thốt đã nhiều; trăng gió mắc vào, phồn hoa dính mãi"...Nếu không có "Nhà băng đưa mối" thì nhà trai làm sao biết được người thục nữ trong cửa các phòng khuê.

Trong xã hội cũ, có những người chuyên làm nghề mối lái, nếu đẹp đôi vừa lứa thì bà mối sẽ trở thành ân nhân suốt đời. lễ tơ hồng xong, tạ bà mối một nửa mâm xôi, nửa con gà kèm theo chiếc áo lụa. Chẵn tháng con đầu lòng thế nào cũng cố mời bà mối đến dự, để tỏ nghĩa tri ân. Nhưng cũng có nhiều tai hoạ do những bà mối có động cơ bất chính gây nên, để đôi trẻ suốt đời mang mối hận vì phận hẩm duyên hiu:

..."Hoặc là bởi "Mẹ thầy lộn quýt", quên những thói mơ tôm mảng cá, qua lại ít nhiều ngọt miệng, ép uổng duyên cô nông nỗi thế, nặng tiền tài mà nhẹ gánh tình chung. Hay vì chưng "Mối lái đèo bòng", chẳng nhằm khi vào lộng ra khơi, nói phô mật ngọt rót vào tai, dỗ dành phận gái ngẩn ngơ tình, già nhân sự để non quyền tạo hoá"...
(Trích "Văn tế sống người con gái" - Một bài văn tế khuyết danh được truyền tụng ở Hà Tĩnh vào đầu TKXX).

Ở xã hội mới cũng cần có bà mối, bà mối thời nay là người cố vấn, người đỡ đầu cho đôi trẻ xây dựng hạnh phúc lâu dài. trong tương lai, có lẽ vai trò của bà mối là những phương tiện thông tin đại chúng (như quảng cáo trên Đài truyền thanh truyền hình, báo chí, chụp ảnh) và những công ty du lịch, câu lạc bộ những người độc thân...


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối lái là gì ?

Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ trong ngày tết

Có những điềm lành báo hiệu cho sự may mắn thịnh vượng trong năm mới, Có những thứ mà ông cha chúng ta hay kiêng kỵ trong ngày tết, nguồn gốc nhân văn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày lễ tết Việt Nam rất nhiều phong tục truyền thống đậm chất nhân văn. Có những điềm lành báo hiệu cho sự may mắn thịnh vượng trong năm mới. Có những thứ mà ông cha chúng ta hay kiêng kỵ trong ngày tết. Tìm hiểu nguồn gốc những tập tục này mới thấy rõ cái lý lẽ nhân sinh của chúng cũng rất nhân văn.

Những dấu hiệu của điềm lành trong ngày Tết

Cây quất mọc nhiều chồi xanh sáng mùng 1 tết

Sau giao thừa, đến sáng mùng Một Tết gia đình thấy cây quất trong nhà nở thơm nhiều hoa, có nhiều chồi non xuất hiện thì năm nay sẽ có nhiều tài lộc dồi dào. Đặc biệt khi cây quất mang đầy đủ tứ quý: quả chín, quả xanh, hoa và lộc non hài hòa thì cả năm được may mắn, lộc lá vào nhà.

điềm lành ngày tết quất tứ quý

Hoa đào mới nở có cánh kép

Hoa đào là loài cây không thể thiếu trong mỗi dịp tết đến xuân về. Quan niệm về phong thủy cho rằng hoa đào là tinh hoa của ngũ hành, bởi vậy những điềm lành mà nó mang đến cũng khiến con người ta tràn đầy hy vọng vào năm mới. 

Qua giao thừa trong ngày mùng Một tết nếu những nụ hoa đào nở mà xuất hiện những cánh kép (cánh hoa kép, cả bông có 3 lớp cánh) thì năm mới gia đình sẽ có nhiều phúc lộc. Nếu hình dạng bông hoa tròn trịa cân đối thì phúc lộc sẽ tròn đầy trong năm.

hoa đào kép may mắn

Hoa mai nở rộ hoặc có thêm cánh hoa

Sau giao thừa đến sáng mùng 1 Tết, nếu hoa mai trong nhà, thường là loại 5 cánh bắt đầu nợ rộ, có xuất hiện những bông hoa 6 hoặc 7 cánh thì đó là báo hiệu điềm may mắn cho gia đình. Có câu "khai hoa phú quý" chính là như vậy.

Đầu năm mua muối

Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi là tập tục may mắn trong ngày tết truyền thống của dân tộc. Nếu trong ngày đầu năm trước nhà xuất hiện người rao bán muối thì chủ nhà thường vui vẻ mua những túi muối lộc may mắn và đậm đà cho gia đình. Cầu mong một năm mọi người trong nhà đều thân tình, chan hòa và thương yêu nhau.

Những điều kiêng kỵ trong ngày Tết

Kiêng quét nhà 3 ngày tết

Người Việt cho rằng nêu quét nhà trong ba ngày đầu năm mới thì Thần Tài sẽ đi mất, tiền bạc sẽ không đến được với gia đình, và hiển nhiên nó mang lại điềm xấu, không may mắn.

Theo một điển tích về Thần Tài, có chuyện người lái buôn tên là Âu Minh đi qua hồ Thanh Thảo được thuỷ thần cho một cô hầu gái tên là Như Nguyệt, đem về nhà được vài năm thì Âu Minh ăn nên làm ra. Một hôm, vào ngày mồng một Tết, Âu Minh đánh Như Nguyệt, cô ta sợ quá chui vào đông rác và biến mất, từ đó nhà Âu Minh lại nghèo đi. Kể từ đó mọi người kiêng không dám quét nhà đổ rác trong mấy ngày Tết. Vì có tục kiêng quét nhà đổ rác ba ngày Tết, sợ rằng sẽ quét hết tiền bạc, vận đỏ ra khỏi nhà, nên ngày 30 Tết, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, vườn tược, bàn thờ sạch sẽ trước lúc giao thừa và những ngày Tết thì mọi người phải hết sức giữ gìn nhà cửa, không vứt rác bừa bãi.

ở Nam bộ sau khi quét dọn người ta thường cất hết chổi, nếu trong ngày Tết bị mất chổi có nghĩa là năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải. Ở nông thôn ngày Tết nhà nào cũng rắc vôi bột ở bốn góc vườn, rồi vẽ mũi tên hướng ra cổng để xua đuổi ma quỷ.

Kiêng mặc quần áo màu trắng đen

Năm mới là thời điểm mà mọi người mong muốn những điều tốt lành nhất đến với bản thân, gia đình. Theo quan niệm của người xưa, màu trắng và đen là màu của tang lễ, chết chóc, vì vậy những ngày đầu năm thì phải mặc trang phục với những màu sắc sặc sỡ và thu hút sự chú ý, tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới như: màu hồng, đỏ, vàng, xanh...

Kiêng khóc lóc, buồn tủi, nói những điều không may ngày đầu năm

Điều này thật dễ hiểu, vì đây là những hành động không hay mà bất cứ ai cũng không muốn làm vào dịp tết. Nhưng nếu bất đắc dĩ phải rơi vào hoàn cảnh không vui, chúng ta nên cố gắng kiềm chế để hưởng thụ nột năm mới trọn niềm vui bên người thân, bạn bè. Kiêng nói những điều không vui vì khi nói sẽ khiến mọi người lo lắng với mình, buồn theo mình, không tốt trong những ngày đầu năm.

Kiêng nói to, cãi nhau, nói xấu hay mắng người khác

Đây là những việc tạo ra sự ồn ào hỗn loạn và đem lại nỗi buồn cho người khác. Một điều nữa cần nói đến là trong ngày Tết mọi người đặc biệt quan tâm đến cách ứng xử với hàng xóm láng giềng, bạn bè và những người trong gia đình. Ai cũng tỏ ra vui vẻ, hồ hỏi, thân tình trong không khí ấm áp của mùa xuân. Ai cũng ngại và sợ to tiếng hoặc xô xát thì quanh năm sẽ bị xui Kẻo. Do đó, khi Tết đến, mọi người trò chuyện và chơi đùa với nhau trong không gian thân mật, hoà nhã, cùng chia sẻ niềm vui và chúc nhau một năm mới an khang thịnh vượng, may mắn.

Kiêng vay mượn tiền bạc, đồ đạc ngày tết

Chỉ trong hoàn cảnh túng thiếu hoặc cấp bách, người ta mới nghĩ đến chuyện vay mượn tiền bạc hoặc đồ dùng của người khác. Và đây là vấn đề khá tế nhị mà người Việt luôn quan tâm, chú ý để tránh làm mất lòng nhau. Vì vậy mà người xưa quan niệm không nên vay tiền hoặc đồ đạc vào những ngày đầu năm mới, điều đó có thể làm chúng ta rơi vào cảnh túng thiếu cả năm, không may mắn.

Kiêng đi chúc Tết khi trong gia đình có tang

Tết Nguyên Đán là ngày vui của toàn dân tộc, ngày mở đầu cho những lễ hội sung túc của cả một năm, có ý nghĩa rất thiêng liêng. Gia đình phải tạm gác mối sầu riêng để hoà cùng với niềm vui chung. Vì vậy có tục lệ cất khăn tang trong ba ngày Tết. Nhà có đại tang kiêng đi chúc Tết đầu năm, mừng tuổi bà con, xóm giềng, vì người xưa quan niệm nếu những người có tang đến chúc Tết gia đình ai thì sẽ mang nỗi buồn chia sẻ cho gia đình đó. Ngược lại bà con xóm giềng lại cần đến chúc Tết và an ủi gia đình bất hạnh.

Kiêng cho nước, lửa

Thật không may cho nhà ai mồng một Tết có người đến nhà xin lửa, xin nước. Ngày mồng một Tết người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình, vì quan niệm lửa có màu đỏ - là màu may mắn đầu năm mới, cho người khác cái đỏ trong ngày mồng một Tết thì sẽ khiến cho gia đình không giữ được tiền bạc, may mắn trong cả năm.

Nước - vốn được ví như nguồn tài lộc trong câu chúc "tiền vào như nước". Thường thì trước khi bước sang ăm mới ở nông thôn nhà nào cũng lo đổ đầy nưốc vào bể, vào chum hoặc vại. Từ trong tâm thức người ta tin rằng năm mới đến sẽ đem theo của cải nhiều như nước. Chẳng thế mà sáng mồng một Tết rất nhiều nhà thời xưa hay thuê người gánh nước đến. Họ được mừng tuổi đôi ba hào, thế là cả chủ nhà lẫn người quẩy thuê cả năm sẽ đều may mắn.

Kiêng đi chúc Tết vào sáng mồng một Tết nếu không được gia chủ mời

Tục xông đất, xông nhà đầu năm mới diễn ra khá phổ biến ỏ nước ta. Do đó, theo phong tục này, người đầu tiên bước vào nhà ai trong ngày mồng một Tết chính là người quyết định đem lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì vậy hoàn cảnh gia đình, cuộc sống của người này đóng vai trò rất quan trọng đối với gia đình gia chủ, có thể làm cho nhà họ may mắn, thịnh vượng cả năm hoặc gặp xui xẻo, trắc trỏ trong năm. Chính phong tục trên làm cho người ta kiêng kỵ đi chúc Tết vào sáng mồng một Tết nếu không được gia chủ mời, vì sợ sẽ mang đến điều không tốt đẹp cho chủ nhà trong năm mới.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguồn gốc điềm lành và những điều kiêng kỵ trong ngày tết

Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuy
Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên sang vị trí mới hay chuyển ban thờ khi về nhà mới dưới đây là điều đầu tiên gia chủ nên nghĩ tới trước khi bắt tay vào chuyển. Chuyển ban giờ gia tiên cần phải hết sức thận trọng. Vì lý do phong thủy hay vấn đề nào đó mà gia chủ cần phải chuyển ban thờ gia tiên sang một vị trí khác. Mời các bạn tham khảo bài văn khấn chuyển ban thờ gia tiên dưới đây và sử dụng khi cần.


► Mời các bạn xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành năm 2017 theo tuổi để phát đạt, may mắn
 
Huong dan quy trinh va van khan chuyen ban tho gia tien hinh anh
 
Khi muốn di chuyển vị trí bàn thờ gia tiên thì bạn nhất định phải làm theo quy củ, không được phép tự ý di dời bàn thờ gia tiên. Dưới đây là bài văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên và cách sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên để các bạn biết các thủ tục chuyển ban thờ đúng cách.
  Sắm lễ chuyển bàn thờ gia tiên 

Để chuẩn bị cho lễ chuyển bàn thờ gia tiên, bạn cần chuẩn bị lễ vật để cúng khấn tại gia như sau:
 
Chuẩn bị lễ : 1) Một con gà để lễ. 2) Một đĩa xôi đỗ. 3) Một chai rượu trắng, và rót đầy 3 chén. 4) Một đĩa hoa quả. 5) Một lọ hoa: 5 bông hoa hồng. 6) Một đĩa: một quả cau + ba lá trầu. 7) Tiền vàng: 3 lễ tiền vàng + 15 lễ tiền vàng. 8) Một cầu vàng màu vàng: 1000 vàng. 9) Một cầu vàng màu đỏ: 1000 vàng. 10) Một bát nước lã sạch. 11) Một con ngựa màu đỏ, một con ngựa màu vàng đầy đủ hia hài kiếm mũ. 12) Một bộ quần áo màu vàng, một bộ quần áo màu đỏ theo màu của ngựa (dâng cúng quan Thổ công, thổ địa). 13) Sớ thiên di linh vị thần Tài.

Văn khấn thần tài
 
Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Nam mô A Di Đà Phật Con lạy chín phương Trời, mười phương Phật Hôm nay là ngày: /tháng/năm /20.../ Tín chủ con là:...................tuổi...................... Hiện đang trú tại:...........................................
 
Kính cáo chư vị Tôn - thần, nay vì cơ quan có thay đổi vị trí mặt bằng cho các phòng ban, chúng con xin làm lễ Thiên Linh vị Tài thần Thổ địa, để đặt bàn thờ Thổ Địa Tài Thần vào nơi mới.
 
Hôm nay nhân cát nhật lương thần, con xin làm lễ " Thiên di linh vị Thần đài", Chuyển ban thờ Thổ địa mạch long thần từ vị trí .........sang phòng ..........Tuy vị trí có thay đổi nhưng hướng bàn thờ vẫn giữ nguyên như trước.
 
Con kính xin chư vị Tôn thần bản gia, bản địa chấp lễ chấp cầu cho được phép di chuyển ban thờ sang nơi mới.
 
Tín chủ :................con xin rập đầu kính bái.
 
Chờ đến khi trên bàn thờ còn khoảng ¼ tuần hương thì lễ tạ:
 
Hôm nay là ngày..............tháng năm
 
Tín chủ con là:..............., xin tâm thành tiến lễ bái Thánh thần lai lâm trước linh đài, thụ hưởng lễ vật và chứng giám lòng thành của chúng con. Cho phép chúng di chuyển ban thờ của chư vị Tôn thần bản gia. Chúng con thiết nghĩ, xưa nay âm có thuận dương mới hòa. Chúng con xin phép các vị Tôn thần chuyển ban thờ đắc đáo linh địa, cư trung chính gia trung, tăng thêm mãnh lực. Từ nay trở đi, tuần rằm mồng một, lễ tết, chúng con xin tôn nhang, sửa lễ dâng cúng chư vị Tôn thần để tạ ơn và xin cầu Phúc Lộc.
 
Kính xin chư vị phù độ cho toàn gia chủ chúng con được nhân khang vật thịnh, khỏe mạnh, bình an, mọi sự vạn cầu sở nguyện, vạn ước khả thành, mọi công việc làm ăn hanh thông thuận toại, tài lộc dồi dào tốt tươi, bát tiết tứ thời hưởng vinh hoa phú quí.
 
Tín chủ: ......................... cùng toàn gia chúng con xin rập đầu bái tạ!
 
Sau đó, hóa vàng mã và kết thúc buổi lễ. (Rắc vài giọt rượu vào hóa tiền vàng).
 
Văn khấn cúng Bàn thờ mới
 
Chú ý: Thắp hương liên tục trong 7 ngày, (Nên thắp hương vòng, hoặc để liên tục 1 đèn đỏ), hằng ngày (trong 7 ngày đầu tiên) buổi sáng để 1 chén nước, một lọ hoa và khấn: Tín chủ con:.........đã chuyển ban thờ tới nơi.........từ ngày..........tháng/ năm. Kính cáo chư vị Thổ địa - Tài thần, Thượng trung hạ đẳng thần an tọa vào bát hương trên ban thờ ở đây, phù hộ độ trì cho con sức khỏe, khang ninh, bách sự toại tâm, vạn sự như ý.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn quy trình và văn khấn chuyển bàn thờ gia tiên

Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu B

Những người tuổi Thìn nhóm máu B thường có ưu thế lãnh đạo bởi họ có khả năng xử lý các công việc rất tốt. Nhưng khi đứng trước những vấn đề có liên quan
Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu B

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người tuổi Thìn nhóm máu B thường có ưu thế lãnh đạo bởi họ có khả năng xử lý các công việc rất tốt. Nhưng khi đứng trước những vấn đề có liên quan đến tình cảm thì họ lại tỏ ra vô cùng lúng túng và không biết phải hành động như thế nào.

Xem boi tinh yeu theo ten3
 

Điều này cũng là do tính cách vụng về và lối suy nghĩ giản đơn của họ trong tình yêu mà việc lấy lòng đối phương là vô cùng khó khăn. Chính vì thế, họ thường xuyên bỏ lỡ những cơ hội quan trọng để "ghi điểm" trong mắt "người ấy". Tuy nhiên, đôi khi những biểu hiện xấu hổ, vụng về ở họ lại là tâm điểm thu hút những người khác giới. Vì vậy, có thể nói rằng họ là những người may mắn trong tình yêu.

Khi mới yêu, những người tuổi Thìn thuộc nhóm máu này thường tỏ ra vui vẻ và đáng yêu nhưng sau khi kết hôn, những nhược điểm như tính tùy tiện sẽ bộc lộ rõ. Nếu không hài lòng về một điều gì đó thì họ có thể giận dữ và gây khó chịu cho cả những người xung quanh. Chính vì vậy, sự thông cảm sẻ chia của người bạn đời là vô cùng quan trọng. Họ nên chọn những người chín chắn và rộng lượng có thể lựa lời khuyên nhủ, chế ngự họ những lúc nóng giận, có vậy cuộc hôn nhân mới hạnh phúc.

Nam giới nên chọn bạn đời là những phụ nữ hiền lành, có đức hy sinh và lòng vị tha có thể thông cảm cho tính khí bướng bỉnh, ngang ngược như trẻ con của họ. Nữ giới tuổi này nên gắn bó với những người đàn ông trầm tính, chín chắn và trưởng thành để họ che chở cho mình suốt cuộc đời.

(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tình duyên của người tuổi Thìn nhóm máu B

Tam hợp - Tứ hành xung là gì? - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, Xem tuổi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, tu vi Tam hợp - Tứ hành xung là gì?, tu vi Xem tuổi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tam hợp - Tứ hành xung là gì?

Thông thường người này hạp tuổi người kia hoặc người này kỵ tuổi này người kia kỵ tuổi kia v.v… dựa trên 12 con giáp: Tý, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi gọi là Tam Hạp và Tứ Hành Xung.

 Theo cách hình học thì nếu như đem 12 con giáp này chia đều nhau trên một hình tròn thứ tự như dưới thì tà sẽ có 4 tam giác cân và 3 hình chữ thập:

Trong đó 4 tam giác cân được tượng trưng cho 4 bộ Tam-Hạp: các tuổi cách nhau 4, 8, 12, 16, 20, … tuổi

 * Tỵ – Dậu – Sửu (tạo thành Kim cuộc)

* Thân – Tý – Thìn (tạo thành Thủy cuộc)

* Dần – Ngọ – Tuất

* Hợi – Mẹo – Mùi (tạo thành Mộc cuộc)

 Và 3 hình chữ thập tượng trưng cho 3 bộ Tứ-Hành-Xung: các tuổi cách nhau 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 …. tuổi

 * Dần – Thân – Tỵ – Hợi

* Thìn – Tuất – Sửu – Mùi

* Tý – Ngọ – Mẹo – Dậu

 Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:

 1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.

 2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.

 3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi . Thân cũng vậy .

 Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):

 1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa

 2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may

 3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn

 4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay

 5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não

 6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai

 Thuyết âm dương ngũ hành

 Âm dương:

 Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.

 Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..

 Ngũ hành:

 Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.

 Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:

 Ngũ hành sinh:

 Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:

 Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)

 Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)

 Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)

 Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)

 Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)

 Ngũ hành tương khắc:

 Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)

 Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)

 Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)

 Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)

 Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).

 Ngũ hành chế hoá:

 Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.

 Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc

 Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả

 Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ

 Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim

 Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ

 Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.

tam hop - tu hanh xung, xem tuoi
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tam hợp - Tứ hành xung là gì? - Xem tuổi - Xem Tử Vi

Xem tướng tuyển người phù hợp cho công việc

Dựa vào những kinh nghiệm của thuật Xem tướng để phán đoán tính cách của một người. Từ đó lựa chọn người làm việc có tính cách phù hợp với công việc là điều rất quan trọng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dựa vào những kinh nghiệm của thuật Xem tướng để phán đoán tính cách của một người. Từ đó lựa chọn người làm việc có tính cách phù hợp với công việc là điều rất quan trọng.

Trong xã hội ngày càng phát triển thì sự chuyên môn hóa càng ở mức cao. Nếu làm trong môi trường và công việc phù hợp với tính cách của mình thì con người sẽ phát huy được tối đa sở trường bản thân.

xem tướng đoán tính cách tuyển người hợp công việc

Do tính chất của từng công việc, nó đòi hỏi người làm việc trong lĩnh vực đó phải có những phẩm chất tương xứng. Người hướng ngoại, hào sảng, thích giao du thật khó lòng làm những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cẩn thận như nghề kiểm toán, kế toán, nghiên cứu khoa học. Họ thích hợp với công việc tiếp thị, quan hệ công chúng hay tư vấn khách hàng hơn.

Sau đây là một số đặc điểm nhận dạng có thể giúp người tuyển dụng phán đoán được tính cách của ứng viên có phù hợp với những đặc điểm công việc của tổ chức hay không:

1. Lông mày và mắt cách xa nhau: suy tính sâu xa

Vị trí giữa lông mày và mắt là cung Điền trạch, chủ yếu dùng để phán đoán gia nghiệp và cũng có thể dùng để quan sát chính kiến và tài năng của một người.

-Nếu lông mày và mắt cách xa nhau cho thấy đây là người rộng rãi, làm việc biết cân nhắc kỹ lưỡng, suy tính sâu xa, có chí tiến thủ, làm việc thận trọng, phải chắc chắn mới làm, đồng thời rất có nguyên tắc. Tâm thế của họ luôn ổn định, có thể trở thành "đầu tàu" trong tập thể.

- Ngược lại, khoảng cách giữa mắt và lông mày quá gần thì thể hiện người này tính khí nóng vội, dễ bị kích động, tính tình nhanh nhạy, không thể làm việc một cách điềm tĩnh, phù hợp với hoạt động thể thao, đoàn thể.

2. Tai ép sát đầu: có trách nhiệm và cống hiến hết mình

- Người có tai ép sát vào đầu là người coi trọng tập thể, rất biết hy sinh, cống hiến cho tổ chức và luôn mong muốn phấn đấu cùng với đồng nghiệp. Khi đưa ra quyết định, họ thường trưng cầu ý kiến của tập thể, không độc đoán, làm theo ý kiến cá nhân. Họ làm việc cẩn trọng, có trách nhiệm, không đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. An phận thủ thường, thích sự ổn định, sống thực tế.

- Ngược lại, người có tai vểnh ra bên ngoài thường là người thông minh, hoạt bát tư duy nhanh. Không chấp nhận an phận thủ thường, chịu sự ràng buộc của phép tắc lễ nghi truyền thống. Tính cách quật cường, có ý muốn cải cách, mong muốn được sống một cách tự do. Để đạt được mục đích có thể dũng cảm phá bỏ những nguyên tắc truyền thống. Hợp với những nhà cải cách, nhà thám hiểm, mạo hiểm.

3. Lông mày cân đôi: ôn hoà, điềm đạm

- Lông mày cân đối là lông mày dài qua mắt, màu sắc không đậm không nhạt. Người có lông mày như vậy thường là người hiền lành, ôn hoà, điềm đạm có thể khống chế cảm xúc của bản thân. Họ suy nghĩ chu đáo, làm việc có đầu có cuối .Thấu hiểu người khác, nói năng có chừng mực, khiến người nghe cảm thấy rất thoải mái, làm việc có tình có lý, có khả năng cùng với mọi người xung quanh cùng bảo vệ lợi ích của tập thể.

- Ngược lại, người có lông mày quá rậm hoặc quá thưa thì tính tình thường hay thay đổi, tình cảm cũng hay thay đổi, những người xung quanh không thể theo kĩ gặp khó khăn trong giao tiếp xã.

4. Cung điền trạch có thể phản ánh chính kiến và tài năng

Vị trí giữa mắt và lông mày là cung điền trạch. Cung này không chỉ dùng để đoán gia nghiệp mà còn có thể quan sát được chính kiến và tài năng của một người. Người có mắt cách xa lông mày là người suy tính sâu xa, điểm tĩnh, ổn định, tài năng. 

Theo đuổi thành công là giấc mơ của mỗi người. Tuy nhiên, trên đời không có gì là không phải đánh đổi. Đương nhiên có một số người rất may mắn, nhưng đó chỉ là số ít. Những người thành đạt như doanh nhân, lãnh tụ chính trị và các nhân vật nổi tiếng ở các ngành nghề không ai là không từng trải qua khó khăn gian khổ để có được thành tựu huy hoàng như ngày hôm nay. 

Do đó, nhìn vào đằng sau sự thành công của họ, chúng ta sẽ thu thập được nhiều kinh nghiệm quý báu. Ngoài ra, căn cứ theo những nguyên lý có liên quan của thuật Xem tướng, những thành công của họ thực chất cũng ít nhiều có thể dự đoán được. Bởi vậy, các nhà Nhân tướng học cho rằng, nhìn vào tướng mặt của những người thành đạt có thể biết được tính tình của họ.

xem tướng người thành công

5. Xương mày nhô cao: có chí tiến thủ

Xương mày là chỗ lông mày mọc lên. Trên phương diện Nhân tướng học, xương mày phản ánh năng lực và học thức của con người.

Thông thường, nếu xương mày đầy đặn thể hiện người này có tham vọng, tinh thần trách nhiệm, tích cực tiến thủ, và có khả năng thăng tiến. Để đạt được đích, thực hiện lý tưởng của bản thân, họ có thể dốc sức làm việc, dù gặp khó khăn thế nào cũng không nản chí và tích cực tìm ra cách khắc phục.

6. Trán rộng, đầy đặn: giỏi quan hệ xã hội

Ngoài xương mày, trán cũng là một bộ phận quan trọng để thể hiện đặc trưng tướng mặt. Các chuyên gia Xem tướng cho rằng, trán thể hiện rất nhiều thôn tin về con người, thông qua đó, chúng ta có thể nhận biết trí thông minh và tài năng cũng như bản tính của con người.

- Người có trán rộng, đầy đặn là người rất coi trọng đời sống tinh thần của bản thân, có năng khiếu trong quan hệ xã hội, có thể chung sống hoà thuận với người khác, tính tình rộng rãi phóng khoáng.

- Ngược lại, người có trán thấp là người có đòi hỏi cao về đời sống vật chất, coi trọng đời sống vật chất hơn đời sống tinh thần. Những người như vậy rất thực tế, khả năng thích ứng với hoàn cảnh cao. Nhưng họ lại không biết suy xét kỹ lưỡng khi làm việc.

7. Sống mũi dài: chính kiến, kiên định, nhiều khi cố chấp

Mũi đại diện cho những mong muốn của bản thân và cũng thể hiện tính cách một người.

- Nếu mũi có tỷ lệ hài hoà hoặc dài hơn một chút so với khuôn mặt thì đó là người chính kiến, không bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh xung quanh. Do đó, họ có thể kiên định giữ vững ý kiến và cách làm của mình và tích cực phấn đấu vì mục tiêu và lý tưởng của mình.

- Ngược lại, người có mũi quá ngắn so với tỷ lệ của khuôn mặt là người không nhẫn nại, dễ dàng thay đổi, thường bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài ra, những người này không có chủ kiến cá nhân, khi gặp sự việc gì đều do dự không quyết đoán, thậm khi đã quyết định một việc nào đó rồi vẫn có thể thay đổi do chịu sự tác động của người khác.

8. Cằm đầy đặn và dài: sự nghiệp thuận lợi

- Nếu cằm dài hơn so với tỷ lệ khuôn mặt, lại đầy đặn, cho thấy đây là người sống có hậu, biết cách cư xử với đồng nghiệp và bạn bè, do vậy thường có quan hệ tốt đẹp mọi người xung quanh. Và cũng do đó, họ thường được bạn bè giúp đỡ, ủng hộ, sự nghiệp thuận lợi, phất lên như diều gặp gió. Bên cạnh đó, những người này có ý chí rất mạnh mẽ, dù trong hoàn cảnh nào cũng kiên trì hoàn thực hiện. Đồng thời, họ còn là những người rộng rãi, không hề so đo với người khác.

- Ngược lại, người có cằm quá ngắn so với tỷ lệ khuôn mặt là người tự lực gánh sinh, chủ yếu dựa vào sức mình là chính. Thông thường, nếu muốn có thành tựu to lớn, những người này nên năng kết bạn, giao du với mọi người nhiều hơn.

9. Tai có đường nét rõ ràng: tướng tốt, cuộc sống khi thiếu thời tốt đẹp

Tai đại diện cho vận thế thời niên thiêu của con người. Do đó, thông qua việc quan sát đôi tai, chúng ta có thể nhận biết được hoàn cảnh sống lúc thơ ấu của một người, cũng như sự trưởng thành của người này đã chịu ảnh hưởng thế nào từ gia đình. Có thể thấy rằng, đôi tai là một bộ phận quan trọng trên cơ thể con người.

- Từ vành tai có thể thấy đôi tai có đường nét rõ ràng là tướng tốt. Ngoài ra, vị trí của đôi tai cũng là một vấn đề quan trọng, không thể coi nhẹ. Thông thường, đỉnh cao nhất của tai sẽ cao ngang lông mày. Nếu tai cao hơn lông mày thì người này có hoàn cảnh gia đình tốt, thuở nhỏ đã nhận những ảnh hưởng tốt từ gia đình, đồng thời là người trưởng thành, tự lập. Do đó, những người này ngay từ thưở niên thiếu đã thành danh.

- Ngược lại, nếu tai thấp hơn lông mày thì thể hiện người này có hoàn cảnh già đình không tốt, kinh tế khó khăn. Do đó, người này thưở nhỏ không được gia đình quan tâm chăm sóc tốt, và còn phải trải qua nhiều khó khăn vất vả nên sự giáo dục trong thời kỳ này cũng chịu những ảnh hưởng nhất định. 

 10. Nhật giác, nguyệt giác đẹp đẽ: vận thế tốt

Người có trán rộng, đày đặn là người lúc nhỏ được cha mẹ và người lớn chăm dạy dỗ chu đáo và có vận thế tương đối vượng.

- Nhật giác, nguyệt giác nằm ở hai góc trán, tượng trưng cho cha mẹ. Nếu bộ phận này không nhô lên, không lõm xuống mà đầy đặn, không có sẹo, nốt ruồi chứng tỏ sức khoẻ của cha mẹ người này tốt, cha mẹ là người có khí chất thanh cao và rất trọng việc dạy dỗ con cái, luôn mong con cái thành đạt. Chính vì vậy, người này từ nhỏ đã được cha mẹ dạy dỗ nghiêm khắc. Điều này rất có ích cho sự nghiệp tương lai.

- Ngược lại, nếu nhật, nguyệt giác có vết sẹo hoặc nốt ruồi thì chứng tỏ gia đình đời này kinh tế ở mức trung bình, cuộc sống khi nhỏ khó khăn, thậm chí gia đình chỉ có bố hoặc chỉ có mẹ.

11. Xem trán và tai nhận biết số mệnh thuở nhỏ

Xem tướng mặt, thông qua trán và tai có thể biết được vận mệnh thời niên thiếu của một người. Tai có đường nét rõ ràng, đỉnh tai cao ngang với lông mày, thể hiện thuở nhỏ có cuộc sống bình yên vô lo. Trán rộng, đẩy đặn, nhật giác, nguyệt giác hai bên trán nhô lên chứng tỏ thưở nhỏ nhận được sự giáo dục tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tuyển người phù hợp cho công việc

Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Nhân tướng học không chỉ xem xét vận mệnh của một con người qua tướng mặt, tướng tay, hay nốt ruồi, mà còn xem cả bộ phận khác của cơ thể như mông, chân…
Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Qua việc xem tướng nửa dưới cơ thể, bạn cũng có thể biết được vận mệnh cuộc đời của mình về sau ra sao.

  1. Mông

Người gầy thì thường không có mông (mông lép), người béo thường có mông to. Nếu người gầy mà không có mông thì vận trình không bị ảnh hưởng lắm nhưng nếu người béo mà mông lại lép thì cả vận trình sức khỏe và vận trình sự nghiệp đều vô cùng xấu.    2. Chân dài và thẳng

Những người con gái mới lớn thường cho rằng phải gầy mới đẹp, nên luôn muốn mình gầy một chút. Theo nhân tướng học thì chân thon dài tất nhiên là đẹp nhưng nếu gầy quá mức thì không tốt, càng kiêng kỵ nếu “da bọc xương”, nhất là phần bụng chân.

Xem nua duoi doan van menh cuoc doi hinh anh
 
3. Đùi thon

Xét theo góc độ y tế thì đùi thon cho thấy cơ thể người phụ nữ đó bị thiếu chất dinh dưỡng, tâm trạng rất hay bồn chồn, lo lắng, dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa, mất ngủ, suy nhược thần kinh, thậm chí là trầm cảm và có cách sống hơi lập dị một chút. 
 
Những người sở hữu một cặp đùi thon thường rất khôn ngoan nhưng đôi khi lại quá nhạy bén, gần như lố bịch. Đối với tình yêu thì với người này có cũng được mà không thì cũng chẳng sao, nói chung là không quan tâm. Cho nên, đùi thon chưa hẳn đã là may mắn. 
 
4. Chân rắn chắc

Chân tròn và rắn chắc, nhất là phần bụng chân, với phụ nữ thì đây là kiểu chân “bắp chuối”, không đẹp cho lắm nhưng thực ra lại rất tốt. Những người phụ nữ có chân như vậy thường rất kiên định, đoan trang, điềm tĩnh, kiên nhẫn và sống rất tình cảm. Ngoài ra, những người này còn rất giỏi trong việc tề gia nội trợ, họ luôn có thái độ lạc quan, vô cùng chung thủy trong tình yêu, đây đích thị là người mẹ hiền, người vợ đảm. 
 
5. Lưng ngắn chân dài

Những người này thường nay đây mai đó, cả đời lao lực vất vả, cuộc sống gia đình không ổn định. Người phụ nữ có nhan sắc một chút thì cũng sẽ được hưởng nhiều tài lộc nhưng khả năng tích lũy được tiền bạc là rất thấp.   6. Lưng dài chân ngắn

Lưng dài chân ngắn là người có quyền lực, rất có phúc khí, phù hợp với các công việc quyền cao chức trọng, phúc lộc song toàn, cả đời an nhàn và tài vận cũng vô cùng hanh thông.   
► Tra cứu các vị trí nốt ruồi trên mặt đoán vận mệnh chuẩn xác

Phương Thùy (Theo 99166)
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem nửa dưới đoán vận mệnh cuộc đời

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd