Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Sắc màu nhà cửa và quan niệm phong thủy

Trong trang trí nhà ở, mỗi sắc màu đều có những ảnh hưởng, tác động nhất định lên tâm lý của những người sống trong ngôi nhà. Còn theo thuật phong thuỷ thì màu sắc có vai trò quan trọng trong nhà ở vì màu sắc sử dụng cần phải hài hoà, tương sinh với bản mệnh của chủ nhà mới mang lại sự bình yên, tăng cường vượng khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Màu sắc trong phong thuỷ sẽ được dựa vào bản mệnh của chủ nhà và hướng của ngôi nhà. Sau đây là một số thông tin khi sử dụng màu sắc trang trí nhà theo quan điểm của phong thuỷ mà bạn có thể tham khảo.

1. Màu sắc phong thuỷ và bản mệnh chủ nhà

- Thuyết ngũ hành có 5 mệnh là Mộc - Hỏa - Thổ - Kim - Thủy và tương ứng là các màu sắc đặc trưng.

+ Màu xanh tượng trưng cho Mộc

+ Màu đỏ tượng trưng cho Hỏa.

+ Màu vàng tượng trưng cho Thổ

+ Màu Trắng tượng trưng cho Kim

+ Màu tối như (tím, sẫm, xám đen, xám...) tượng trưng cho Thủy.

-  Bạn cũng cần quan tâm đến tính tương sinh của ngũ hành là: Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc và tính tương khắc của ngũ hành là: Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thuỷ, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Sau khi nắm vững màu sắc của từng mệnh và tính tương sinh tương khắc thì chủ nhà nên chọn màu sắc trang trí hợp với bản mệnh của mình và hướng đến các mối quan hệ tương sinh, tránh tương khắc.

Ví dụ như nếu chủ nhà mạng Kim thì căn cứ vào bảng trên, ta có thể chọn màu trang trí là màu trắng (tượng trưng cho mạng Kim) hoặc sử dụng màu vàng (vàng nhạt) thuộc hành Thổ và tránh màu đỏ, hồng vì Thổ sinh Kim, còn Hoả thì khắc Kim.

Với người mạng Kim thì màu sắc trang trí thích hợp cho ngôi nhà là màu vàng hoặc trắng.

2. Màu sắc phong thuỷ và hướng nhà

Theo Ngũ hành thì màu sắc các hướng tương ứng là:

- Màu xanh dương thuộc Thủy (hướng Bắc);

- Màu đỏ thuộc hành Hỏa (hướng Nam);

- Màu trắng thuộc hành Kim (hướng Tây);

- Màu xanh thuộc hành Mộc (hướng Đông);

- Màu vàng thuộc hành Thổ (Trung cung).

Còn các hướng như Đông Nam: màu tốt nhất là xanh lục nhạt; Tây Nam: màu tốt nhất là vàng, nâu nhạt; Tây Bắc: Màu tốt nhất là trắng, bạc. Chúng ta cũng lưu ý đến mối quan hệ tương sinh, tương khắc giữa các màu thuộc các hành khác nhau để chọn màu sao cho phù hợp tránh chọn màu tương khắc với hướng.

Bản đồ tương sinh và tương khắc các hành trong phong thủy

3. Một số lưu ý

 - Ngoài ra đồ nội thất trong nhà cũng nên hài hoà với màu sắc trang trí trong nhà, tránh sử dụng quá nhiều màu sắc tương phản trong đồ nội thất vì màu sắc quá nhiều có thể tạo cảm giác chóng mặt, gây tâm lý bất an.

-  Các màu sắc trong ngũ hành mang tính tương đối. Ví dụ màu đỏ tượng trưng cho hành Hoả thì không nhất thiết phải sử dụng màu đỏ, ta có thể sử dụng màu tương tự như đỏ, hồng nhạt, hồng đậm...

Những quy tắc trên đây mang tính tham khảo cho bạn trong sắp xếp, trang trí nhà cửa. Chúc các gia đình có tổ ấm xinh xắn riêng dành cho mình.

Chư Kha

Ảnh: Internet


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sắc màu nhà cửa và quan niệm phong thủy

Giữ của cải bằng cách đặt bình tài lộc trong nhà

Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim cho mục đích phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình tài lộc thuộc hành Thổ phải làm bằng gốm sứ hoặc pha lê. Bình thuộc hành Kim phải làm bằng đồng bạc hoặc vàng.

Nếu có thể, bạn nên dùng bình mạ vàng đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó bạn bỏ vào trong bình nhiều loại đá quý như pha lê, thạch anh, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo ngọc bích, ngọc trai… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình.


Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là góc Tây Nam. Đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc.


Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ. Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Đồng thời không để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn.

Trưng bày bình tài lộc bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê. Sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng.

(Theo TTTĐ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giữ của cải bằng cách đặt bình tài lộc trong nhà

Xem tướng tính cách đặc biệt của cô nàng nhóm Nước –

Cô nàng nhóm nước luôn có sự mềm mại uyển chuyển trong tính cách, nữ tính, nhẹ nhàng, quyến rũ, tình cảm, dịu dàng, một người tình chung thủy. Nhóm nước luôn xoay quanh trực giác và cảm xúc. Trực giác của họ hoạt động khá nhạy trong việc phán đoán đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng nhóm nước luôn có sự mềm mại uyển chuyển trong tính cách, nữ tính, nhẹ nhàng, quyến rũ, tình cảm, dịu dàng, một người tình chung thủy.

Nhóm nước luôn xoay quanh trực giác và cảm xúc. Trực giác của họ hoạt động khá nhạy trong việc phán đoán được cảm xúc của mọi người, nhưng lại gặp khó khăn trong việc điều khiển, kiềm chế cũng như bộc lộ cảm xúc của mình. Họ đầy nhiệt huyết, rất ân cần và nhạy cảm.

Hầu hết các cung nhóm Nước luôn có sự mềm mại uyển chuyển trong tính cách cũng như hình thái bề ngoài: những bạn nữ thường nữ tính hơn, trong khi những bạn nam thì rất lịch thiệp và nhẹ nhàng.

Trong mắt của những cung thuộc nguyên tố khác, những cô gái thuộc nhóm Nước dễ bị xem là ủy mị, sến súa và thậm chí là phiền phức, nhưng nếu chịu dành chút thời gian để tìm hiểu thì quả thật chẳng uổng phí tí nào, vì họ sẽ là những người phụ nữ quyến rũ, tình cảm, dịu dàng, một người tình chung thủy.

Song Ngư (19.2 – 20.3)

nhom-nuoc-1

Song Ngư là người yêu lý tưởng cho bất cứ ai. Mơ mộng, lãng mạn, quyến rũ tiềm ẩn, Song Ngư luôn muốn là người con gái nép sau thành công của người yêu mình hơn là cố gắng tỏ ra vượt trội hơn. Người con gái Song Ngư thích nói hàm ý, thích người khác ngấm ngầm hiểu mình hơn là “nói thẳng ruột ngựa”.

Trong tình yêu, Song Ngư luôn hết mình, nhiều khi đến mù quáng, đa sầu đa cảm. Chính vì nhạy cảm nên Song Ngư luôn mong muốn được quan tâm, nếu không, nàng sẽ cảm thấy như bị bỏ rơi và tổn thương lắm đấy. Hãy luôn ghi nhớ những ngày quan trọng của cô ấy và của 2 bạn, đó chính là biểu hiện của tình yêu thương.

Cự Giải (22.6 – 22.7)

cu-giai

Trực giác, nhạy bén, đặt lợi ích của người khác lên trên lợi ích của bản thân mình, con gái Cự Giải là những người hòa đồng và thực sự là “người của tất cả mọi người”. Bạn luôn tinh tế, vì thế có khả năng nhìn thấy cả những góc sâu kín nhất trong tâm hồn con người.

“Người yêu thực sự là người không chỉ nhìn thấy ánh nắng tỏa ra từ nụ cười của bạn mà là người nhìn ra nỗi buồn ngay cả khi bạn đang cười”. Tuyệt vời là Cự Giải luôn có khả năng làm được điều kì diệu ấy.

Cự Giải thường chung thủy nhưng một khi tình cảm đã mất hoặc bị phản bội, họ sẵn sàng đi theo tiếng gọi của trái tim và yêu một người khác. Con gái Cự Giải sẽ là người vợ hi sinh cho gia đình.

Thần Nông (23.10 – 21.11)

than-nong

Là những người con gái quyến rũ, nữ tính và kiêu hãnh, Thần Nông luôn muốn mình không thể thua kém các đấng mày râu, họ có vẻ coi thường phái nữ của chính mình.

Thần Nông cũng rất từ tốn, biết rõ điểm mạnh của bản thân và phát huy nó ở dạng tự nhiên nhất. Do đó, ngay cả khi Thần Nông không son phấn gì và diện một bộ đồ mộc mạc, bình thường, họ vẫn thật cuốn hút và làm các nam nhi nghiêng ngả.

Con gái Thần Nông có vẻ ngoài lạnh nhưng bên trong lại cực kì cuồng nhiệt, một khi đã yêu, họ sẽ yêu hết lòng và chung thủy. Là một người vợ, họ sẵn sàng nhường quyền chỉ huy cho chồng mình và đóng vai trò là “người trợ lí đắc lực”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tính cách đặc biệt của cô nàng nhóm Nước –

Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Kết hôn với người chết còn gọi là âm hôn, nghĩa là làm đám cưới cho người đã chết, một trong những phong tục có từ lâu đời của người Trung Quốc.
Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Lịch ngày tốt gửi đến độc giả những câu chuyện về thế giới tâm linh huyền bí có thật
Cuoi vo cho ma - tap tuc rung ron cua nguoi Trung Quoc hinh anh
 
Theo tục lệ của người Trung Hoa cổ xưa, những thanh niên trẻ sau khi đã đính hôn và chờ đợi đến ngày cưới nhưng không may đột ngột qua đời thì phải giúp họ hoàn thành hôn lễ, nếu không hồn ma của họ sẽ làm loạn, khiến cho gia đình bất an. Bởi vậy, nhất định phải cử hành âm hôn, sau đó mới tiến hành mai táng, chôn cả người chết và “vợ” hoặc “chồng” vừa mới cưới cùng nhau.
 
Theo phong tục, trai gái vị thành niên nếu không may qua đời trước khi kết hôn thì những gia đình giàu có sẽ tìm người sống để tiến hành gả cưới, còn những gia đình bình thường thì sẽ tìm những gia đình cùng cảnh ngộ có con mất sớm giống gia đình mình để gả cưới.
 
Còn với những thiếu niên chưa trưởng thành không may chết sớm, do cha mẹ quá thương xót con nên vẫn nhất quyết tìm đối tượng cho con vì họ cho rằng như vậy mới làm tròn bổn phận của đấng sinh thành. Thật ra, đây chỉ là một hành động gửi gắm tình thương của cha mẹ.
 
Ngoài ra, người xưa thường tin vào phong thủy mồ mả, họ cho rằng những ngôi mộ cô độc sẽ ảnh hưởng tới sự hưng thịnh của hậu duệ sau này. Thời đó cũng có những nhà phong thủy vì muốn kiếm tiền bất chính nên xúi giục nhiều gia đình cử hành cưới cho người chết. Bởi vậy, tục này thường chỉ diễn ra trong những gia đình giàu có.
 
Âm hôn xuất hiện từ những năm trước triều Hán. Do hao tốn tiền của, sức người trong xã hội và vô nghĩa nên đã từng bị nghiêm cấm, nhưng không vì thế mà phong tục này bị triệt tiêu. 
 
Tục cưới vợ cho người chết thực sự hưng thịnh trong thời nhà Tống. Theo ghi chép trong Tạc mộng lục, phàm là những nam nữ thanh niên chưa kết hôn không may chết sớm thì cha mẹ bắt buộc phải nhờ “quỷ mai mối” đi dạm hỏi cưới xin, sau đó tiến hành xem quẻ. Nếu xem quẻ đồng ý cho cưới thì hồn ma của đôi nam nữ sẽ được may áo cưới rồi cử hành hôn lễ, chôn cất hai người cùng một mộ.
 
Thời nhà Thanh, những cô gái được chôn cùng người chết đều phải còn trinh, mãi tới tận cuối đời Thanh hủ tục này mới dần biến mất.
 
Thông thường, kết hôn với người chết cũng phải thông qua người mai mối, hai bên gia đình qua nhà nhau dạm ngõ, đến lúc cử hành lễ hợp hôn cũng có thiệp hồng thông báo. Do âm hôn chỉ diễn ra một lần duy nhất nên không có khái niệm to, nhỏ, bởi vậy lễ vật nhà trai tặng cho nhà gái cũng chỉ là những lễ phẩm thông dụng.
 
Đến nay, cưới vợ cho ma đã không còn là một phong tục phổ biến trong xã hội, nhưng nó vẫn chưa hoàn toàn bị diệt vong. 
ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cưới vợ cho ma - Tập tục rùng rợn của người Trung Quốc

Mơ thấy sách: Danh dự và mọi việc đều thuận lợi –

Trong mơ, sách chính là hình ảnh tượng trưng cho danh dự. Nam giởi đã kết hôn mà mơ thấy sách, tức con trai họ sẽ trở thành học giả có học thức uyên bác. Nữ giới đã kết hôn mà mơ thấy sách, tức con gái của họ tài đức vẹn toàn. Thiếu nữ mơ thấy sách,
Mơ thấy sách: Danh dự và mọi việc đều thuận lợi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy sách: Danh dự và mọi việc đều thuận lợi –

Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Yếu tố Thủy trong phong thủy có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi chọn nhà, mua đất, người ta thường chọn nơi đầu hướng có Thủy.
Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Yếu tố Thủy trong phong thủy có vị trí đặc biệt quan trọng. Khi chọn nhà, mua đất, người ta thường chọn nơi đầu hướng có Thủy.


Luan cat, hung khi chon dat co Thuy dau huong hinh anh
 
“Thủy pháp” trong phong thủy là vấn đề phức tạp và nhiều biến hóa. Tuy nhiên, quan trọng nhất là cần xác định được “thế của nước” ở nơi đầu hướng của cuộc nhà đất để từ đó định hung, cát.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành vòng tròn hoặc hình bán nguyệt thì thế của nước thuộc “Kim hình Thủy”, đây được xem là thế thượng cát cách, gia chủ phát tài và thịnh vượng bền vững.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành một đường thẳng kẻ dọc tiến vào trước mặt cuộc nhà đất thì là thế “Mộc hình Thủy”, báo hiệu sự nguy hiểm về tiền bạc, tài sản, sức khỏe.
 
-Nếu dòng chảy đi như hình sóng (uốn khúc quanh co) trước mặt cuộc nhà đất là thế “Thủy hình Thủy”, sẽ đưa đến thịnh vượng về tài lộc.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành hình tam giác, là thế “Hỏa hình Thủy”, dẫn đến phá sản gia nghiệp nhanh chóng.
 
-Nếu dòng chảy tạo thành hình vuông - chữ nhật thì là thế “Thổ hình Thủy”, đưa đến sự cát hoặc hung tùy theo vị trí xuất hiện trước mặt cuộc nhà đất. 
 
Đối với yếu tố Thủy trong phong thủy, bên cạnh việc xem “thế của nước” phải xem chất của nước. Nước trong sạch, có hương vị ngon ngọt, tiếng nước chảy bình lặng hoặc lay động nhẹ nhàng, dòng chảy quanh co uốn khúc hữu tình như ôm vào lòng là báo hiệu tài vận luôn tốt và đến một cách chính đáng, tích lũy được dài lâu. 
 
Yếu tố Thủy trong phong thủy nhà ở tốt hay xấu còn nằm ở việc thế Thủy của cuộc đất đó có “Linh thần Thủy” hay không. Có thì tốt, không có thì xấu. Còn xác định “Linh thần Thủy” thế nào là tùy cuộc đất và vận cụ thể.
 
Ví dụ, từ năm 2004 - 2023, những ngôi nhà hướng Tây Nam, phía sau lưng là Đông Bắc thì hướng Tây Nam có Linh thần, nếu có Thủy tốt sẽ là ngôi nhà vượng phát cực mạnh về tài lộc. Ngược lại, ngôi nhà hướng Đông Bắc, phía sau lưng là Tây Nam có “Chính thần” ở hướng chứ không phải là “Linh thần”, nếu có Thủy ở hướng “Chính thần” lập tức bị phá sản. 
 
Để biết về các hướng có Linh thần – Chính thần trong các vận cụ thể thì cần tra bảng. Tuy nhiên, cần lưu ý, là các yếu tố định cát, hung này chỉ có tác dụng trong vòng 20 năm, tức là một vận. Hết vận này, chuyển qua vận khác thì mọi sự cũng theo đó mà biến đổi, và yếu tố Thủy trong phong thủy ngôi nhà cũng phải xem theo sự biến đổi đó.
► Tham khảo thêm những thông tin về: Vật phẩm phong thủy chuẩn xác nhất

ST

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận cát, hung của yếu tố Thủy trong phong thủy

Giải mã giấc mơ lời chào tạm biệt –

Lời chào tạm biệt trong giấc mơ là điềm báo có sự thay đổi cực lớn trong cuộc đời của bạn. Ngoài ý nghĩa về sự thay đổi, lời chào tạm hay sự biệt ly còn ám chỉ bạn sẽ mất đi sự ủng hộ của bạn bè hoặc phải xa người thân của mình trong nỗi luyến tiếc v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lời chào tạm biệt trong giấc mơ là điềm báo có sự thay đổi cực lớn trong cuộc đời của bạn.

Ngoài ý nghĩa về sự thay đổi, lời chào tạm hay sự biệt ly còn ám chỉ bạn sẽ mất đi sự ủng hộ của bạn bè hoặc phải xa người thân của mình trong nỗi luyến tiếc và nhớ nhung da diết. Có lúc giấc mơ này lại báo hiệu về sự điều chuyển công tác của bạn, rất có thể bạn sẽ phải đi học hoặc làm việc ở một nơi rất xa như nước ngoài chẳng hạn.

Mơ thấy mình nói lời từ biệt với bạn bè có ý nghĩa bạn đang vô cùng hoài niệm về những ngày tháng vui vẻ đã qua và mong muốn có cơ hội được gặp gỡ họ thêm một lần nữa trong cuộc đời.

Nếu trong giấc mơ thấy bạn thân của mình đang vẫy tay từ biệt, bạn cần chuẩn bị tâm lý sẵn sàng để đón nhận sự ra đi của ai đó nhé.

Con trai mơ thấy lời từ biệt của bạn gái mình nên thận trọng về vấn đề sức khỏe, có thể mắc bệnh nào đó khiến tinh thần của bạn trong trạng thái hoang mang, kiệt sức.

images813452-tambiet-5009-1397056839

Con gái mơ thấy mình và người yêu nói lời biệt ly, là dấu hiệu cho thấy bạn đang lo lắng về vấn đề tình cảm. Cần phải sáng suốt đưa ra lựa chọn đúng đắn để không làm tổn thương cả hai.

Mơ thấy bản thân chào tạm biệt bạn học của mình, biểu thị bạn đang nhớ nhung về thời còn cắp sách tới trường. Hoặc có thể do hai bạn đang bất đồng quan điểm, có mâu thuẫn nào đó chưa được giải quyết.

Nếu trong mơ thấy mình chào tạm biệt một nhóm người nào đó ám chỉ có kẻ xấu đang âm mưu hại bạn. Người này đang tìm mọi cơ hội để có thể gây rắc rối cho bạn. Bạn cần hết sức cẩn trọng nhé.

Mơ thấy mình tuyên bố lời từ biệt trước một đám đông, là điềm báo tốt lành về địa vị của bạn. Rất có khả năng bạn sẽ được thăng chức hoặc địa vị được củng cố và nâng cao hơn nữa.

Nếu mơ thấy bản thân rời khỏi đất nước đang sinh sống, báo hiệu tài sản sẽ bị tiêu hao, công việc kinh doanh gặp trở ngại lớn, có thể dẫn đến phá sản.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ lời chào tạm biệt –

Phong thủy bàn làm việc để phát tài hơn –

Sắp xếp bàn làm việc hợp lý rất quan trọng bởi đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của bạn. Hỏi: Tôi không biết phải làm gì để cải thiện phong thủy cho bàn làm việc của mình. Hiện tại, tôi cảm thấy không thoải mái, thuận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp xếp bàn làm việc hợp lý rất quan trọng bởi đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của bạn.

Hỏi: Tôi không biết phải làm gì để cải thiện phong thủy cho bàn làm việc của mình. Hiện tại, tôi cảm thấy không thoải mái, thuận lợi khi ngồi tại đây nhưng lại không thể thực hiện bất kỳ thay đổi nào vì mọi thứ đã được phân chia cố định. Vậy, làm sao để có thể cải thiện phong thủy bàn làm việc khi không thể di chuyển nó? Ngoài ra, khi làm việc trong cùng một phòng thì có bị “hấp thụ” tác động phong thủy xấu từ các bàn làm việc khác không?

1393642965-4

Dù cho được bố trí một chỗ làm việc không ưng ý thì bạn cũng đừng quá lo lắng vì có rất nhiều cách để cải thiện tình hình tốt đẹp lên.

Trả lời:

Câu trả lời cho câu hỏi thứ hai của bạn rất đơn giản. Vâng, mọi thứ xung quanh bạn trong văn phòng đều ảnh hưởng đến năng lượng cá nhân của bạn vì bản thân chúng cũng là năng lượng. Vì thế, nếu bàn làm việc của các đồng nghiệp ngồi bên cạnh có phong thủy thực sự xấu thì bạn cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Điều duy nhất bạn có thể làm là hãy chăm sóc thật tốt cho chính bàn làm việc của mình và thiết lập ranh giới rõ ràng.

Khi bạn phải làm việc trong môi trường sử dụng loại bàn cabin, không thể thay đổi thì bạn cần chú ý nhiều hơn đến việc tạo ra (và giữ gìn) năng lượng tốt trong suốt ngày làm việc tại văn phòng.

Có thể bạn không có quyền di chuyển bàn làm việc tới một vị trí thuận phong thủy hơn hoặc vị trí đối diện với hướng phong thủy may mắn nhưng vẫn có rất nhiều cách để cải thiện năng lượng cho không gian làm việc của bạn.

1393642965-2

Chỗ làm việc cần ngăn nắp, sạch sẽ. Nên dọn dẹp và loại bỏ những thứ không cần thiết thường xuyên.

Sau đây là 5 lời khuyên phong thủy giúp khu vực làm việc của bạn hoàn thiện hơn:

1. Hệ thống tổ chức rõ ràng là điều phải có đối với bất kỳ văn phòng nào, đặc biệt là văn phòng kiểu cabin. Cần đảm bảo có đủ không gian cho mọi thứ nhưng thật gọn gàng trong khu vực làm việc của bạn. Một khi sự lộn xộn bắt đầu tích tụ, năng lượng của bạn sẽ nhanh chóng đi xuống.

2. Tìm hiểu xem bạn được phép mang những gì vào nơi làm việc và chọn ra vị trí tốt đẹp nhất cho chúng. Một số thứ được đánh giá tốt theo phong thủy nên có trên bàn làm việc như cây xanh thanh lọc không khí và các đồ vật giàu năng lượng như khung ảnh thể hiện những khoảng khắc hạnh phúc, tác phẩm nghệ thuật tươi sáng, truyền cảm với sắc màu sống động…

phong-thuy-ban-lam-viec

Có thể mang đến văn phòng những vật dụng nhỏ để tạo thêm cảm xúc, năng lượng khi làm việc như cây xanh, khung ảnh…

3. Cửa chính hay cửa phụ đều là luồng đón khí tự nhiên vào phòng, nếu lưng đối diện với các cửa sẽ khiến tinh thần bạn luôn căng thẳng, luôn có cảm giác ai đó đang để ý, quan sát. Về lâu dài dễ làm bạn mất tập trung vào công việc, dễ nóng giận, thậm chí mắc các bệnh thận, đau lưng.

Nếu gặp phải trường hợp này, bạn cần tìm cách quan sát được các hoạt động xảy ra ở phía sau, chẳng hạn như sử dụng các sản phẩm phản chiếu như gương, đồ vật kim loại sáng bóng…

Tuy nhiên, không nên sắp đặt quá nhiều gương trong phòng làm việc. Theo phong thủy, một chiếc gương có thể trừ được tà ma, điềm xấu, nhưng nếu có một chiếc gương trước mặt và lúc nào cũng có hình ảnh của bạn trong đó dễ làm bạn thiếu quyết đoán, mất tập trung, hay lo lắng, mất ngủ, làm việc kém hiệu quả…

1393642965-1

Không nên ngồi quay lưng ra cửa vì đây là vị trí ngồi thiếu chỗ dựa không mấy tốt lành.

4. Màu sắc của bàn làm việc nên chọn hợp với mệnh theo ngũ hành, sẽ là yếu tố tương sinh trong công việc. Ví dụ, người mệnh hỏa nên chọn bàn màu hồng nhạt, màu đỏ hay màu cam, màu tím; mệnh thủy hợp với màu đen, màu xám, màu xanh biển sẫm; mệnh kim hợp với màu trắng; mệnh thổ màu vàng…

5. Phong thủy luôn phát huy tác dụng tốt nhất khi được vận dụng một cách tinh tế. Đừng treo quá nhiều chuông gió lên máy tính hay treo gương bát quát, bày thiềm thừ… Hãy tìm các giải pháp trang trí nội thất phù hợp với văn phòng để cải thiện không gian của bạn. Các giải pháp này phải khiến bạn tin tưởng, an tâm và hài hòa với môi trường chung.

Cuối cùng nhưng không kém quan trọng đó là khi mọi cố gắng để cải thiện phong thủy tại nơi làm việc không đạt hiệu quả mong muốn thì bạn nên quan tâm đến phong thủy tại nhà, đặc biệt là phòng ngủ. Điều này đảm bảo năng lượng cá nhân của bạn nhận được sự bổ sung, phục hồi cần thiết để có thể chịu đựng được nhiều giờ làm việc trong môi trường không tốt về phong thủy.

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc để phát tài hơn –

Luận đoán tai ách bất ngờ

Một bài viết chia sẻ kinh nghiệm luận tai ách bất ngờ. Mời các bạn cùng tham khảo.
Luận đoán tai ách bất ngờ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo Tử vi Đẩu số - Tứ Hóa phái (Bắc phái), cung quan trọng dùng để xem sự cố tai ách bất ngờ, đương nhiên phải láy bốn cung Mệnh viên - Thiên di - Tử nữ - Điền trạch làm chủ, vì bốn cung này là cung tứ Chính.

Cung Tứ Chính là chủ về các sự tình di động, dời chuyển, dịch mã, bất ngờ, tai ách. Do đó, muốn luận đoán tình trạng có ý thức thay đổi và tai ách bất ngờ có xảy ra hay không, thì phải dùng bốn cung tứ Chính này để khảo xét.

Còn có một phương pháp đơn giản khác dùng để luận đoán "tai ách bất ngờ", đó là lấy cung vị Quan lộc (tức cung Phu thê) của cung Thiên di, nếu can cung Quan lộc hóa Kị nhập các cung Huynh đệ, cung Nô bộc, cung Mệnh, thì có thể đoán định có tai nạn bất ngờ.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Tài bạch, cung Phúc đức thì đoán định không có tai nạn xảy ra.

Nếu can cung Quan lộc của cung Thiên di hóa Kị nhập cung Phụ mẫu xuất xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Quan lộc hóa xuất xung cung Phu thê, thì tai ách tất xảy ra, phần nhiều là rất nặng.

Xem can cung Phu thê hóa Kị nhập vào cung nào, đây chính là Nguyệt lệnh của số tai ách.

Ngoài ra, can cung Thiên di của Lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Quan lộc nguyên cục, hoặc can cung Thiên di Hóa Kị nhập cung Điền trạch nguyên cục, thảy đều có tai ách. Phép luận giải này, cứ mỗi 12 năm thì có một lần, cho nên phải lấy Đại vận để phân biệt. Xem xét lúc cung Thiên di của Lưu niên, can cung Thiên di lưu niên Hóa Kị xung cung Mệnh nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Quan lộc nguyên cục, hay Hóa Kị xung cung Điền trạch nguyên cục, sao Hóa Kị này, đồng thời cũng phải ở một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận, hay đồng thời xung một trong các cung Mệnh - Di - Tử - Điền của Đại vận. So sánh các trường hợp trên, thì xung cung mệnh nặng hơn cung Điền trạch. Trường hợp can cung Thiên di Hóa Kị xuất xung cung Quan lộc của Đại vận tuy sẽ xảy ra, nhưng tai ách không nghiêm trọng.

Tóm lại, những tổn hại bất ngờ, đều có liên quan đến các cung Mệnh viên - Thiên Di - Điền trạch - Tử nữ.

Đối với trường hợp bệnh tật phát đột ngột, hoặc bệnh ngầm đột nhiên trở nặng và thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, thì phải xem xét tới tuyến Nô - Huynh.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Mệnh, thường thường chủ về bệnh tật bẩm sinh (tiên thiên) hay di truyền, rất khó có khả năng trị tận gốc.

Can cung Tật ách khiến Hóa Kị nhập cung Phúc đức, chủ về mắc bệnh tinh thần, ví dụ như bệnh tâm thần phân liệt do di truyền, chứng hưng phấn - trầm cảm, hoặc bệnh tâm thần do tổn thương thực thể (phần nhiều là do tổn thương não bộ).

Can cung Thiên di khiến Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch, là ý tượng: trong cuộc đời dễ xảy ra sự cố tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc cung Thiên di đại vận khiến cho Hóa Kị nhập cung Tử nữ và xung cung Điền trạch của Đại vận, là chủ về trong đại vận này sẽ xảy ra tai nạn giao thông.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di vafxung cung Mệnh, cũng chủ về trong cuộc đời dễ xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng. Vì vậy, lúc Can cung Điền trạch của Đại vận khiến Hóa Kị nhập cung Thiên di Đại vận và xung cung Mệnh đại vận, là chủ về trong Đại vận này dễ xảy ra tai nạn giao thông, hoặc tổn hại.

Khi ứng dụng vào thực tế trải nghiệm đối với từng cung của đại vận, phải quan tâm đến ý tượng: có bị tổn hại do nhân tố bên ngoài gây ra hay không.

Can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu và xung cung Tật ách, hoặc nhập cung Tật ách và xung cung Phụ mẫu, cũng chủ về gặp sự cố tai nạn giao thông, hoặc phải chịu tổn hại do nhân tố bên ngoài mạng lại.

Ngoài ra, lúc cung Thiên di lưu niên tự Hóa Kị, hoặc cung Mệnh lưu niên tự Hóa Kị, như vậy trong Lưu niên này phải đặc biệt cẩn thận đề phòng xảy ra sự cố tai nạn giao thông. "Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai", can cung Điền trạch khiến Hóa Kị nhập cung Phụ mẫu, ngoài nội dung đã thuật ở trên, còn chủ về nguy cơ phá sản, hoặc "phá tài" một cách nghiêm trọng.

(Bài viết sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận đoán tai ách bất ngờ

Đối tượng của khoa Tử Vi

Cách đây mười thế kỷ, ngay từ lúc được sánglập cho đến nay khoa Tử-Vi vẫn giữ nguyên đối tượng: khoa này chú mục tien đoánvận mệnh con người, nghiã là tìm cách biết trước, ngay từ lúc trẻ mới sinh, cátính và cuộc đời sau này của nó.
Đối tượng của khoa Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như vậy, đối tượng của khoa Tử-Vi bao gồm hai yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhu: thứ nhất là con người, thứ hai là đời người.

Con người cuả Tử-Vi có những đặc tính gì?

Đời người trong lá số Tử-Vi có những yếu tố nào?

1.      – Con người trong khoa Tử-Vi

Khoa Tử-Vi phân tích sây rộng đặc tính của con người, nhưng thật sự chú ý nghiên cứu con người còn sống, con người toàn diện và con người thế tục mà thôi.

a)  Con người còn sống

Con người còn sống ở đây là cn người lúc sinh thời, tức là từ lúc đứa bé chào đời cho đến khi ó quá vãng. Nói như thế có nghiã là lúc cá nhân chết đi thì khoa Tử-Vi không lý tới nữa. Khoa này không ngiên cứu âm hồn, không hề nói đến sự tái sinh dưới một kiếp khác, không đề cập luân hồi như trong phật học. Khoa Tử-Vi đứng trong phạm vi của hình nhi hạ học, gạt bỏ cái gì siêu hình, không bàn đến hậu kiếp cá nhân trên thiên đàng hay âm thế. Trái lại, cái gì thuộc cõi dương, bao giờ cá nhân còn sống thì khoa Tử-Vi mới khảo sát.

Tuy thế, cũng cần đặt thêm một giới hạn khác trong đối tượng của khoa Tử-Vi. Lúc nào con người nghiên cứu. Thành thử, cái bào thai dù là tiền thân của con người sống, không phải là đối tượng của khoa.

Có quan điểm chặt chẽ hơn cho rằng, lá số Tử-Vi chỉ thật sự ứng dụng cho con người từ 13 tuổi trở đi. Lý do đưa ra là trước tuổi này, kiếp sống của trẻ rất bấp bênh, lệ thuộc vào thời tiết, vào bệnh tật, sống hay chết tuỳ sự chăm sóc của cha mẹ, đứa trẻ cũng chưa chín mùi về nhân tính, chưa hội đủ điều kiện để sinh tồn như một con người toàn vẹm: tri thức, thể xác, tình cả, lương tri của nó chưa nảy nở đầy đặn, nó cũng chưa có một sự nghiệp theo đúng nhiã của danh từ vì, trước tuổi 13, trẻ con chỉ mới tập sự vào đời.

Quan điểm này xét  khả chấp vì khoa Tử-Vi khi chọn người làm đề tài đã quan niệm cuộc sống đó theo một nhaĩa toàn vẹn: con người sống phải là một cá nân trưởng thành ít nhiều về thể xác, tinh thần, tình cảm, lương tri, đạo đức, có một khởi đầu sự ngiệp, một khởi đầu vận mệnh. Đó là con người tự lập, tự túc, tương đối lam2 chủ ít nhiều hành động của mình, nó khác đi đó là con ngừơi toàn vẹn về nhân tính. Dy có điều cần lưu ý rằng, đối với trẻ con dưới 13 tuổi, việc xem Tử-Vi cho nó chỉ chuyên chú vào khả năng tồn tạ của nó, cụ thể là xét xem nó có sống được hay không, bệnh tật như thế naò. Như vậy, khía cạnh phải cứu xét là khiá cạnh thọ, yểu bệnh, tật nói chung là sức khỏe. Còn những khía cạnh khác như quan trường, tài lộc, điền sản, gia đạo, con cái chưa ứng dụng.

Nói tóm lại, khoa Tử-Vi là con người toàn diện. Điều này co nghĩa là khoa Tử-Vi khảo sát con người  dưới mọi khía cạnh, bao hàm cả phần xác lẫn phần hồn, trí tuệ và tình cảm, sinh lý và tâm lý, ý thức và tiềm thức v.v … Không  bao giờ con người bị bẻ mẻ, hoặc bị chiết nhỏ ra từng mảnh biệt lập. Khoa Tử-Vi đã tổng hợp con người một cách đầy đủ và phong phú, kết tinh hết yếu tố phối trí toàn thể các thành phần, chớ không đánh giá cn người qua một bộ vị, một giác quan hoặc một cơ năng.

Điều này phản ánh rõ rệt trong bố cục của lá số Tử-Vi. Mặc dù là số này có phân tích co người qua 12 cung, nhưng mỗi cung riêng rẽ không hề được xem là đầy đủ để diễn tả toàn thể cá nhân. Cá nhân chỉ được thể hiện qua toà thể lá số, trên một loạt 12 cung. Đó là con người nhất trí trong một lá số nhất trí. Việc giải đoán Tử-Vi vì thế không thể bỏ qua sự tổng hợp để chỉ đứng trong thế phân tích. Trái lại, phải phân tích để tìm sự tổng hợp.

Sở dĩ khoa Tử-Vi xem con người như một tổng thể toàn diện là vì, nếu chiết nhỏ ra từng bộ phận riêng, con người sẽ không còn sống như một đơn vị toàn vẹn: làm như thế là giết chết một đối tượng sống phủ nhận đắc tính sinh động trong đặc tính toàn diện của con người.

Vì khảo sát con người toàn diện, cho nên cái gì của con người cũng được khoa Tử-Vi để ý tìm tòi. Khoa này lưu tâm nghiên cứu, từ những yếu tố lớn như ảnh hưởng của vật chất, của xã hội, của huyết thống trên cá nhân, cho đến các yếu tố nhỏ hơn như cơ thể, bệnh trạng, trí tuệ, tình cảm, bản năng, ký ức, nguyện vọng, phản ứng, bản ngã, nhân cách trong các môi trường sinh hoạt. Những phạm vi cuả nhân học Tây phương đều được Tử-Vi  học tìm hiểu, từ cơ thể học (anatomie), bệnh lý học (pathologe) cho đến tâm tính học (carac-térologle), tướng mạo học (morphonlogie). Lẽ dĩ nhiên, với một địa hạt khảo cứu rỗng rải như thế, Tử-Vi học không thể đi vào chuyên khoa. Những ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tính tình, tướng mạo … Trong Tử-Vi chỉ có tính cách tổng quát, hoặc niều lắm là chỉ đạt đến một trình độ cụ thể nào mà thôi. Nhưng chính khảo hướng đại cương đó nói lên quan niệm con người toàn diện của khoa này.

b)  Con người thế tục

Khoa Tử-Vi chọn con người ở đời làm đối tượng, nghĩa là con người phàm tục, có cá tính phàm tục và cuộc đời phàm tục.

Cá tính phàm tục đây là cá tính của trung bình nhân loại (I’homme moyen), của đại đồng chứng sinh (I’homme universel). Đó là loại người có đầy đủ thất tình lục dục, bị chi phối bởi nó cũng như bị chi phối bởi bản năng: con người trong Tử-Vi không tiêu diệt dục vọng, không chống đối bản năng, vị kỷ hơn là vị tha, tham sống và không chống lại sự sống, dù phải chịu nhiều khổ cực. Họ tìm cách né tránh khổ cực chớ không tìm cái chết để đoạn tuyệt với gian truân.

Cuộc đời của con người trong Tử-Vi cũng là cuộc đời đầy tục lụy. Họ chạy theo nhu cầu cá nhân, của gia đình, của xã hội, tham danh, hám lợi, theo đuổi hạnh phúc vật chất và phú qý vinh hoa đến cùng cực. Đa số sợ chết, sợ khổ, sợ nghèo, sợ họa, sợ bệnh và chỉ nhận các bất hạnh này khi đối cùng. Vì tính cách tụclụy của kiếp sống cho nên nhân sinh quan của con người trong Tử-Vi rất thường tình, thiên về hiện sinh. Và trong kiếp này, họ là con người tại thế xu thời chớ không xuất thế thoát thời. Con người trong Tử-Vi không đi tu. Tu sĩ là người trốn đời, thoát phàm và siêu phàm, lấy niết bàn làm hạnh phúc, tự đặt mình ra khỏi cuộc đời, xem cuộc đời như tạm bợ. Con người trng Tư-Vi cũng không phải là thuật sĩ(fakir). Thuật sĩ là kẻ cay61p nhận khổ nh5c, ép xác, hành xác, chống lại bản năng, tiêu diệt cảm xúc, chế ngự cảm giác để mong vượt khỏi thường tình.

Con người torng Tử-Vi không cao siêu như vậy. Nhãn quan Tử-Vi là nhãn quan thế tục. Điểm này được minh chứng rõ rệt trong quan niệm phúc đức, trong quan niệm gia đạo, tong quan niệm Mệnh Thân và trong ý nghĩa các vì sao.

Quan niệm phúc đức thế tục

Khoa Tử-Vi chỉ chú ý đến hạnh phúc của con người trần gian. Hạnh phúc này lệ thuộc vào tiền bạc, gia đạo và thời thế. Trong lá số Tử-Vi, cung Phúc bao giờ cũng được hội chiếu với 3 cung Tài, Phu Thê và Thiên Di.

Cung Tài chỉ tiền bạc, gia sản hoặc nói rộng ra là yếu tố vật chất của một cuộc sống vật chất. Vì cung Tài trực ciếu vào cung húc cho nên có nghĩa là tiền bạc, sinh kế là yếu tố quan trọng của hạnh phúc. Nói khác đi, cái phúc của cá nhân được đo bằng tiền tài. Những ai có nhiều tiền, nhiều điền, nhiều xe, nhiều hoa màu thì tốt phúc.

Cung Phu Thê chỉ gia đạo. Trong lá số, cung này cũng chiếu vào cung Phúc. Điều này phản ảnh quan niệm cho rằng hạnh phúc cá nhân tuỳ thuộc vào một gia đạo tốt. Vì có cung PhuThê cho nên con người coi như phải sống chung với gia đình. Noí khác đi, đó là phàm nhân, có nhu cầu sinh lý, có ái tình, có vợ, có chồng, chớ không phải con người tiệt dục, xa lánh chuyện nam nữ, tách rời với vợ con. Văn hóa thời đại nhà Tống còn chấp nhận cả đa thê, xem việc có nhiều con cái là phúc lộc.

Cung Thiên Di chỉ thời thế, hoàn cảnh xã hội, được coi như yếu tố của hạnh phúc. Ai sinh phùng thời, được xã hội ưu đãi thì tốt phúc. Vì có cung Thiên Di nên có thể nói rằng con người của khoa Tử-Vi là con người sống ở đời, chung đụng với xã ội, nhập thế và tại thế chớ không xuất thế, không thoát tục. Bối cảnh môi sinh là điều kiện ngoại tại có ảnh hưởng đến hạnh phúc thế tục.

Tóm lại, nhìn vào cách cấu tạo phúc đức trong lá số, ai ai cũng thấy rằng đây là loại hạnh phúc trần gian, đo bằng tiền bạc, bằng lợi điểm của gia đạo và của xã hội ban cho mình. Không có phần phúc đức duylinh, siêu thoát của linh hồn. Tử-Vi quan là một nhân sinh quan, cụ thểlà nhân sinh quan thế tục. Đối tượng của khoa Tử-Vi là con người và đời người trần thế, không phải là người đạo, cõi đạo hay phúc đạo. Phạm vi khảo sát của Tử-Vi học chỉ là Đời.

Quan niệm gia đạo

Lá số Tử-Vi nào cũng có hai cung Phu Thê và Tử Tức để chỉ gia cảnh. Điểm này ngụ ý rằng đây là lá số của người ở đời, có vợ, có chồng, có con, co đời sống gối chăn, có tình nghiã phụ tử. Con người trong lá số không chối bỏ cõi trần, vẫn bị chi phối bởi nợ trần và tạo thêm nợ trần bằng bầu đoàn thê tử.

Lẽ dĩ nhiên, cũng có những người không có gia đình, không có con cái. Nhưng, nếu họ còn ở đời, chia xẻ khát vọng, xu hướng người đời thì họ vẫn là đối tượng của khoa Tử-Vi. Bao giờ họ thoát đời đi tu, bấy giờ họ không thuộc phạm vi khảo sát của Tử-Vi nưã. Nhãn quan Tử-Vi phân biệt rất rõ hai phạm vi đạo và đời.

Quan niệm Mệnh – Thân

Cơ cấu của Mệnh và Thân thể hiện rất rõ quan niệm thế tục của khoa Tử-Vi. Mệnh hay Thân, bao giờ cũng được xét chung với 3 cung Thiên Di, Tài Bạch và Qan Lộc.

Cung Thiên Di chỉ thời thế, hoàn cảnh xã hội. Cung Tài Bạch chỉ tiền bạc, sinh kế. Cung Quan Lộc chỉ sự nghiệp, quan trường. Đã l2 con người thế tục, vị tất phải sống với xã hội, phải có phương tiện sinh nhai, phải có nghề nghiệp. Chí hướng con người lúc nào cũng vọng về 3 mục tiêu đó. Hạnh phúc thế tục của họ được đo bằng mức độ giàu nghèo, sang hèn, phùng thời thế. Đó là 3 yếu tố của vinh hoa, vật chất, giúp đánh giá sự thành bại của người đời

Quan niệm thế tục của các vì sao

Trong Tử-Vi, có rất nhiều sao noí lên cuộc sống thế tục, chẳng h5n như sao phú, sao quý, sao họa, sao bệnh, sao phúc. Những sao này hiển nhiên không có ích lợi gì cho tu sĩ vì người đạo không màng đến phú quý, bệnh họa. Như vậy các sao đó chỉ để áp dụng vào vận mệnh đời người.

Nhiều sao kết hợp thành cục và cách. Khoa Tử-Vi chia các cục thành nhiều loại: phú cục, quý cục, bần tiện cục. Cách cũng có thượng cách, trung cách, hạ cách và phi thường cách. Trong cục cũng như trong cách, đã hàm chứa ý nghĩa thế tục của sinh hoạt cá nhân.

Tất cả dẫn chứng trên đây giúp ta tổng kết được quan niệm và con người của khoa Tử-Vi và thế giới Tử-Vi.

Con người trong Tử-Vi là con người trong gia đình, không thoát ly gia đình, là con người trong xã hội, không xa lánh xã hội, là con người trong môi trường sinh hoạt vật chất, không từ bỏ tiền bặt, danh quyền: là con người bằng xương bằng thịt, không chối bỏ sinh lý. Đó là con người lấy đức Sinh của vũ trữ làm lẽ sống, thụ nhận sự sinh tử cha mẹ và tạo sinh thế hệ mới con cái.

Còn thế giới Tử-Vi là thế giới trần gian, là nhân thê, không phải là thiên đàng hay niết bàn, tiên cảnh. Đó là khung cảnh sống của nhân loại chớ không phải của thần linh.

Còn thế giới Tư-Vi là nhân sinh quan chứ không phải là vũ trụ quan, cũng không phải là phật tử quan. Khoa Tử-Vi là một bộ môn của hình nhi hạ học, không phải là siêu hình học. Đối tượng của khoa Tử-Vi là người đời chớ không phải người đạo. Tinh thần Tử-Vi là tinh thần nhân bản thế tục, không phải nhân bản thoát tục.

Đời người trong khoa Tử-Vi

Học về con người, khoa Tử-Vi còn học về đời người, nói khác đi là vận mệnh, kiếp số, hạnh phúc, hoạn nạn, hên xui, các biến cố xảy ra. Về điểm này, ta thấy khoa Tử-Vi đã chọn một đối tượng rất táo bạo. Trong khi nhân học Tây Phương dừng lại trên cá tính con người thì khoa Tử-Vi Đông phương lại đi xa hơn, khảo cứu luôn định mệnh, tức là kết quả của sự va chạm và của cá tính với môi sinh.

Khoa này khảo sát rất nhiều về môi trường sinh sống của nhân loại, khung sinh hoạt của cá nhân. Làm sao Tử-Vi có rất nhiều cung mô tả ngoại cảnh.

Trước hết, ngoại cảnh của đại gia đình nằm trong ba cung Phúc, Phụ, Bào, mô tả lần lượt ông bà, cha mẹ, anh em, tức là mối liên hệ huyết thống trong dòng họ, ảnh hưởng của huyết thống đó trên con người và kiếp sống thiếu niên.

Kế đến là ngoại cảnh tiểu gia đình qua hai cung Phu Thê và Tử Tức, noí lên tình chảnh vợ chồng, con cái và ảnh hưởng của gia đạo trên con người, trong đời người.

Khung cảnh ngoại gia đình cũng không bị bỏ qua. Cung Nô, cung Di mô tả đời sống ngoại hôn với nhân tình bồ bịch.

Khung cảnh xã hội được khảo sát trong cung Thiên Di, chỉ hoàn cảnh, thời thế.

Môi trường nghề nghiệp thì do cung Quan phô diễn.

Môi trường sinh kế thì do hai cung Tài và Điền.

Như vậy, đời người được mô tả rất phong phú qua ngoại cảnh, được coi như khuôn khổ hoạt động và yếu tố chi phối kiếp sống. Con người vừa bị đóng khung trong bối cảnh sinh hoạt, vừa biến dịch trong khuôn khổ ngoại cảnh đó. Khoa Tử-Vi không tách con người rời khỏi cảnh sống, mà đặt con người trong kiếp sống, trong chỗ đứng cố hữu của nó. Tử-Vi học ví con người như con cá phải sống chung với nước và khảo cứu con cá trong nước. Vớt con cá ra khỏi nước là nghênh cứu không thực tiễn, từ đó những kết luận về con cá hẳn phải sai lệnh. Khoa Tử-Vi đặt con người trong bối cảnh thiên nhiên, không sửa đổi con người, không sửa đổi bối cảnh. Đây là một phương pháp nhên cứu rất thực tế, rất thích đáng và rất sống động: nhìn một động vật trong bối cảnh động.

Khảo hướng động này đòi hỏi khoa Tử-Vi phải xét kiếp sống con người qua thời gian. Về điểm này, cuộc đời con người cũng đưọc hân tích rất tỷ mĩ, trong từng chu kỳ ngắn và dài hạn.

Ngắn hạn thì có chu kỳ từng ngày, từng tháng, từng năm với những biến cố, hên, xui, họa phúc liên hệ.

Dài hạn thì có chu kỳ từng 10 năm, chu kỳ tiền vận (30 năm đầu) và chu kỳ hậu vận (30 năm sau).

Con người được khảo sát trong toàn đời, trên những bước sống lần lượt, torng những lúc thành bại, thăng trầm, qua các biến cố khác nhau, lúc phúc, lúc họa, lúc bệnh, lúc may, lúc rủi, lúc chết, qua những khúc quanh khác nhau trong nghề nghiệp, trong gia đạo, trong sinh kế …

Lấy đời người làm đối tượng, khoa Tử-Vi có một tham vọng hết sức lớn lao và táo bạo. Lớn lao vì tham vọng đó muốn tiên đoán tương lai một cách khẳng định, không phải cho cá nhân mà cho cả mọi người thế tục. Khoa Tử-Vi cố gắng giải quyết tham vọng đó qua hai phương pháp phân tích và tổng hợp. Điều này sẽ được bày trong chương kế tiếp của khoa Tư-Vi.

Riêng về các đối tượng của khoa Tử-Vi, ta thấy vì khoa này quan niệm con người sống, toàn diện và thế tục cho nên sẽ không ứng dụng được cho vài loại người. Nói như thế là có một số ngoại lệ trong đối tượng, khiến cho phạm vi áp dụng bị thu hẹp.

Ngoài ra, vì có một số người quá ư đặc biệt, vì cách lấy số Tử-Vi rất đặc thù, cho nên, ngay cả với các đối tượng thật sự của khoa Tử-Vi, ta thấy sự áp dụng cũng bị hạn chế đi nhiều.

Ta sẽ lần lượt khảo sát những ngoại lệ và những giới hạn của đối tượng Tử-Vi.

Lược trích "Tử vi tổng hợp" của Nguyễn Phát Lộc
Hiện sách E-book có bán tại  đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đối tượng của khoa Tử Vi

Nằm mơ với bệnh ứ máu –

Ứ máu là bệnh máu chảy không đều, không thông, giữa các mạch máu có trở ngại, huyết dịch trong nội tạng không thông suốt. Nguyên nhân dẫn đến ứ máu khá nhiều. Nguyên nhân thường thấy và quan trọng là ứ máu do các loại ngoại thương. Ngoại thương không
Nằm mơ với bệnh ứ máu –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ với bệnh ứ máu –

Mơ thấy đồng hồ đeo tay và đồng hồ báo thức: Sắp xếp thời gian không hợp lý –

Thời gian vô cùng quý hiếm và dường như chưa bao giờ người ta cảm thấy mình sở hữu đủ thời gian. Xét về ý nghĩa tượng trưng, đồng hồ đeo tay hay đồng hồ báo thức trong mơ thường xuyên đề cập đến tính chất bó hẹp thời gian của chúng ta. Tính chất bó h
Mơ thấy đồng hồ đeo tay và đồng hồ báo thức: Sắp xếp thời gian không hợp lý –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy đồng hồ đeo tay và đồng hồ báo thức: Sắp xếp thời gian không hợp lý –

Chọn tháng kết hôn

Dân gian không chỉ chú ý việc chọn năm tổ chức hôn lễ mà tháng kết hôn cũng được xem là khá quan trọng. Theo phong tục, người ta hay tổ chức lễ cưới vào mùa
Chọn tháng kết hôn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

xuân và thu là 2 mùa có thời tiết đẹp nhất trong năm.

Việc chọn tháng thường căn cứ vào tuổi của cô dâu thuộc con giáp gì. Nếu năm sinh của cô dâu không hợp với chi của tháng định tổ chức hôn lễ thì phải dời đến tháng có sự tương hợp. Ví dụ cô dâu cầm tinh con mèo (Mão) nếu định tổ chức lễ cưới vào tháng 8 (tháng Dậu) thì sẽ không tốt vì Mão - Dậu tương xung.

Chọn tháng tốt cho hôn nhân hạnh phúc

Đây là việc mà hai bên gia đình rất quan tâm vì chọn được tháng tốt không những có thể hy vọng cuộc hôn nhân hạnh phúc trăm năm mà còn để có thời gian chuẩn bị chu đáo cho đám cưới.

Mục đích của việc chọn tháng kết hôn còn nhằm tránh sự xung khắc có thể xảy ra giữa cha mẹ chồng và nàng dâu.

Theo phong tục, người ta hay tổ chức lễ cưới vào mùa xuân và mùa thu là 2 mùa có thời tiết đẹp nhất trong năm.

Trong việc tìm tháng xuất giá cho con gái, có một số lưu ý sau:

- Phòng phu chủ: kỵ với chồng.
- Phòng thê chủ: kỵ với bản thân.
- Phòng công cô: kỵ với cha mẹ chồng.
- Phòng nhạc thân: kỵ với cha mẹ ruột.
- Nếu là trai, gái mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ công cô và nhạc thân.
- Phòng mai nhân: kỵ với người mai mối.

 

Bảng lập thành tháng xuất giá

 

Tuổi xuất giá Tháng đại lợi Phòng mai nhân Phòng công cô Phòng nhạc thân Phòng phu chủ Phòng nữ thân

Tý - Ngọ

6-12

1-7

2-8

3-9

4-10

5-11

Sửu - Dậu

5-11

4-10

3-9

2-8

1-7

6-12

Dần - Thân

2-8

3-9

4-10

5-11

6-12

1-7

Mão - Dậu

1-7

6-12

5-11

4-10

3-9

2-8

Thìn - Tuất

4-10

5-11

6-12

1-7

2-8

3-9

Tỵ- Hợi

3-9

2-8

1-7

6-12

5-11

4-10

Theo Đời người qua 12 con giáp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tháng kết hôn

Tác hại của Ngũ Quỷ vận tài - vượng tài lộc chưa chắc đã tốt

Ngũ Quỷ vận tài là phương pháp thúc đẩy tài lộc nhanh nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều điều không hay. Cùng xem tác hại của Ngũ Quỷ vận tài để cân nhắc.
Tác hại của Ngũ Quỷ vận tài - vượng tài lộc chưa chắc đã tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong phong thủy có không ít phương pháp đổi vận, thúc đẩy tài vận nhưng bất kì phương pháp nào cũng có mặt tốt và mặt xấu, mặt phải và mặt trái. Ngũ Quỷ vận tài là phương pháp thúc đẩy tài lộc nhanh nhất nhưng cũng tiềm ẩn nhiều điều không hay. Cùng xem tác hại của Ngũ Quỷ vận tài để cân nhắc trước khi sử dụng.

Tac hai cua Ngu Quy van tai - vuong tai loc chua chac da tot
 
Ngũ Quỷ vận tài là phương pháp phong thủy vượng tài lộc, có nhiều cách thể hiện, đơn giản nhất là khai khẩu Ngũ Quỷ tức là mở cửa ở phương vị Ngũ Quỷ để thu hút tài lộc. Ngoài ra có những cách thức khác, trong đó có cách mang tính chất tâm linh huyền bí.   Việc sử dụng phương pháp này là tốt hay xấu rất khó phân định, những tác hại của Ngũ Quỷ vận tài vẫn được nhắc đến một cách thường xuyên để những người có ý định dùng phải thật thận trọng.   

1. Tai hại khi dùng Ngũ Quỷ vận tài

  Phương pháp Ngũ Quỷ vận tài theo hướng tâm linh cho rằng, pháp sư làm nhiều việc thiện tích đức khi muốn cầu tài cầu lộc thì sẽ đem công đức báo lại cho Ngũ Quỷ để họ sớm ngày siêu sinh, giải thoát khỏi cực khổ, bù lại Ngủ Quỷ mang tài lộc tới, đôi bên cùng có lợi.   Nhưng với pháp sư làm điều ác, điều bất kính mà vẫn sử dụng phương pháp này để thúc tài thì Ngũ Quỷ không thể viên mãn siêu sinh. Coi như đây là hành động lừa dối để đoạt tài khiến Ngũ Quỷ nổi giận và sinh thù oán. Cũng có người sau khi đạt được tài vận thì bất kính với thiên địa quỷ thần, tồn tại ác niệm thì chắc chắn cũng sẽ gặp trùng trùng tai họa.
Xem thêm bài viết Ngũ Quỷ vận tài - phương pháp thúc đẩy tài lộc nhanh nhất
 

2. Ngũ Quỷ vận tài như thế nào?

  Phương pháp thúc đẩy tài vận này chủ về khai vận Thiên Tài, tiền của phi nghĩa, vừa hiệu quả lại vừa tốc độ. Bởi vì tính chất kỳ dị của nó chủ yếu được quyết định bởi nhân tố, linh lực của bản thân bùa chú nên có khá nhiều rủi ro. Khởi nguồn chính quy, chế tạo bùa khai quang theo đúng quy phạm thì chiêu khai tài mới hiệu quả rõ rệt. Bên cạnh bùa Ngũ Quỷ còn có phù Ngũ Quỷ cũng có tác dụng thúc tài rất tốt.    Yếu tố bản thân là quan trọng nhất và yếu tố hoàn cảnh cũng có nhiều tác động tới cách cục vượng tài này. Yếu tố bản thân đầu tiên là quan hệ suy vượng, vận suy thì cách cục khó thành, vận vượng thì cách cục sẽ thành. Nói cách khác chính là hơn nhau ở vận may, muốn đắc cách cần nhất là may mắn.    Song kể cả không gặp may thì người sử dụng Ngũ Quỷ vận tài không nhất định thu được tiền tài nhưng cũng không tới nỗi thua thiệt, thiếu hụt. Người gặp vận may là dùng cục pháp này thì đã tốt lại càng tốt hơn, thắng liên tiếp, thu tiền liên tục, nhanh gọn dứt khoát. 
Xem thêm bài viết Bát tự Tài vượng có phải là số mệnh phát tài?
 
Cách cục này có lợi cho Thiên Tài và giúp ích Chính Tài, khiến cho vận Thiên Tài của người dụng lên nhanh rõ rệt. Nếu người chỉ có vận Chính Tài mà dùng thì hiệu quả sẽ không tốt bằng.    Yếu tố hoàn cảnh có ảnh hưởng không hề nhỏ tới sự thành hay bại của cách cục Ngũ Quỷ vận tài. Cái gọi là một mạng hai vận ba phong thuỷ, nếu ở vị thế suy vị, lậu tài thì muốn khai vận chiêu tài tới mấy hiệu quả cũng không như ý. Thân cư cát vị, tài vị lại thêm bùa chú đúng cách bổ trợ mới phát huy được hết năng lực. 
phong thuy vuong tai loc
 
Trong mệnh có vận Thiên Tài, sử dụng cục Ngũ Quỷ vận tài có thể nói như hổ thêm cánh, như rồng vào biển, tiền tài thắng thế như chẻ tre, dời núi lấp biển mà đến, phát như mãnh hổ. Trong mệnh không có vận Thiên Tài thì dùng cũng đỡ đần được phần nào, coi như tích tiểu thành đại, tùy người mà ứng dụng khác nhau.   Bình thường, người dùng Ngũ Qủy vận tài pháp sẽ có thể nhận được những món quà nho nhỏ nhưng liên tục, gặp tình huống tài chính vui mừng bất ngờ, đảm bảo dư dả. Người bày bố trận pháp lớn thì tài chính lại càng đắc cách lớn.  

3. Có nên dùng Ngũ Quỷ vận tài hay không?

  Ở trên đã đề cập tới cả mặt lợi và tác hại của Ngũ Quỷ vận tài, tuy gọi mời tiền tài, thúc đẩy tài chính nhưng cũng có thể gây hại cho bản thân. Bởi bản chất của phương pháp này là cưỡng chế quỷ đạo chúng sinh, khiến sinh oán khí, tạm thời có thể mang đến lợi nhưng hậu hoạ vô cùng. Thế nên phương pháp này vẫn là bí pháp, đến nay không nhiều người còn dùng vì mặt trái của nó.   Tài vận đến từ bố thí trong quá khứ, kiếp này bố thí, cũng sẽ thay đổi tài vận cho tương lai, cho kiếp sau. Không ngại kiên trì phóng sinh thử xem, ba năm sau tài vận tất đổi, không cần dùng tới Ngũ Quỷ vẫn hanh thông.
Đặt tên tốt để cải thiên đổi vận, thúc đẩy tài lộc Lựa cây vượng tài vượng lộc cho 12 con giáp Trận pháp tụ tài giúp đẩy mạnh phong thủy vượng tài
Tâm Lan

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tác hại của Ngũ Quỷ vận tài - vượng tài lộc chưa chắc đã tốt

9 loại cây cảnh mini để bàn vừa xinh vừa rước tài lộc đến với chủ nhân

9 loại cây cảnh vừa đẹp vừa ý nghĩa dưới đây sẽ góp phần mang lại may mắn, “hút tài lộc” vào không gian sống và làm việc của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Có thể nói, sự hiện diện của cây xanh không chỉ giúp điều hòa không khí, tô điểm nét xanh tươi mới mà còn mang theo ý nghĩa phong thủy, giúp mang lại tài lộc cho gia chủ. Không những thế nếu bạn đang muốn trang trí cho căn phòng nhỏ của mình hoặc F5 bàn làm việc thì những loại cây cảnh dưới đây là lựa chọn vô cùng thích hợp. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo nhé!
1. Kim ngân

Kim ngân là loại cây được đánh giá cao về phong thủy, mang lại may mắn, giàu có cho người sở hữu. Kim ngân thích hợp với khí hậu nóng ẩm, khả năng sinh trưởng mạnh mẽ. Cây to có thể đặt ngoài trời, trước hiên nhà, cây nhỏ trồng trong chậu để đặt trên bàn. Hiện nay, loài cây có cái tên mang ý nghĩa “tiền vàng” này ngày càng được lựa chọn để trang trí nội thất ở nhiều nơi trên thế giới.
    Kim ngân - loại cây “tiền vàng” đem lại may mắn và giàu có.
2. Kim tiền

Cây kim tiền còn có tên gọi khác là Kim phát tài, thuộc loại cây có lá kép. Đặc điểm nổi bật là phần lá xanh thẫm, to khoảng ngón tay cái mọc đối xứng hai bên cọng lá. Các nhánh to khoẻ vươn lên cao, sống tốt cả trong môi trường thiếu ánh sáng và không khí. Kim tiền được xem là loại cây "phú quý" có tác dụng “phát tài phát lộc” nhờ đặc điểm sinh sôi và không ngừng phát triển các nhánh.
  cây cảnh 1

cây cảnh 2
Kim tiền mang ý nghĩa “phát tài” nhờ khả năng sinh trưởng mạnh.

3. Đại đế vương

Đại đế vương là loại cây thuộc họ trầu bà, ưa bóng râm và nơi ẩm. Đúng như tên gọi của mình, cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy và sức mạnh của người lãnh đạo. Chính vì thế, dân công sở cực kỳ yêu thích loại cây này với mong muốn thăng tiến trong sự nghiệp. Ngoài ra, cây còn có tác dụng xua đuổi tà ma, chướng khí, đem lại cảm giác thư thái cho con người.
    Loại cây thể hiện tinh thần đế vương, quyền uy của người lãnh đạo.
4. Phú quý

Cây phú quý ngày càng được ưa chuộng và trồng làm cây cảnh bởi nó có lá màu xanh viền đỏ hồng rất đẹp mắt. Đây là một giống cây có nguồn gốc từ Indonesia, có khả năng thanh lọc không khí, giảm bớt ô nhiễm khói bụi, giúp không gian sống trong lành hơn. Theo quan niệm phong thủy, cây phú quý còn tượng trưng cho sự may mắn và tốt lành trong cuộc sống.
    Cây phú quý không chỉ thanh lọc không khí mà còn mang lại sự tốt lành.
5. Ngọc ngân

Ngọc ngân không chỉ đẹp ở những phiến lá xanh pha đốm trắng mà còn rất mạnh khỏe bởi bộ rễ vững chắc, mang đến sự hài hòa cho loại cây này. Người ta tin rằng, trưng bày một chậu ngọc ngân trên bàn làm việc hay phòng khách sẽ đem đến nhiều bổng lộc. Hơn nữa, cây rất ưa bóng râm và thích nghi tốt với môi trường máy lạnh trong văn phòng.
    Một chậu ngọc ngân sẽ mang đến cho gia chủ nhiều bổng lộc.
6. Vạn lộc

Theo tên gọi, vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc. Cây có màu sặc sỡ như đỏ, cam, hồng,… với viền lá màu xanh. Lá cây dày, bóng, nổi gân, mọc thẳng đứng, tán phủ tròn. Từ tên gọi, hình dáng cho đến màu sắc của cây đều vô cùng bắt mắt và tràn đầy năng lượng. Vì thế nên vạn lộc rất sang trọng và có ý nghĩa tốt trong phong thủy.
    Vạn lộc sẽ là loại cây cảnh mang lại cho gia chủ vô vàn tài lộc.
7. Cây may mắn

Cây may mắn được trồng trong chậu sứ nhỏ với lớp cỏ xanh mượt bên dưới, mỗi cây thường có 3 hoặc 5 quả, bao quanh thành hình tròn phần dưới thân tạo nên sự hài hòa, vững chắc. Cây sống tốt trong môi trường có ánh sáng nhẹ, tượng trưng cho sự sung túc, đem đến phúc khí cho ngôi nhà, phòng làm việc,… giúp gia chủ luôn giữ được sự tinh thông, sáng suốt. 
    Cây may mắn với hình dáng bắt mắt, đem lại nhiều phúc khí.
8. Phất lộc

Cây phất lộc (hay còn gọi là cây phất dụ) có sức sống mạnh mẽ, rất dễ chăm sóc. Nó tự sinh tồn trong môi trường khắc nghiệt nhưng luôn giữ được dáng thẳng, hiên ngang, là một loại cây mang đến năng lượng dồi dào. Phất lộc có nhiều đốt rỗng nên theo phong thủy thì tinh thần của gia chủ cũng theo đó mà dễ lưu thông, tâm hồn được tự do, thăng hoa. 
    Phất lộc - nguồn năng lượng dồi dào, sự thăng hoa cho tinh thần.
9. Đa búp đỏ

Đa búp đỏ (đa cao su, đa dai) có nguồn gốc từ Ấn Độ được du nhập vào Việt Nam và dần trở thành loại cây cảnh được ưa thích để trang trí. Cây có hệ hễ chắc khỏe cộng với khả năng hút bụi và các khí độc như carbon monoxide, hydrogen fluoride,... trong không khí. Đa búp đỏ mang trong mình biểu tượng của sự trường tồn, sức sống dẻo dai, nên có thể che chở, đem lại sự bình an cho gia đình của bạn. 
    Đa búp đỏ là biểu tượng của sự trường tồn và sức sống dẻo dai.   Những chậu cây cảnh "hút tài lộc" trên được bán với giá khoảng từ 200.000 - 350.000 đồng tùy thuộc vào kích thước của cây và chậu trồng. Bạn có thể tìm mua chúng tại các cửa hàng chuyên kinh doanh cây cảnh trang trí nhà, văn phòng hoặc tham khảo trên các trang web bán hàng online uy tín trên toàn quốc.
 Theo Lâm Ngọc 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 loại cây cảnh mini để bàn vừa xinh vừa rước tài lộc đến với chủ nhân

Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng

Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử - văn hóa quốc gia. Chùa Có vị trị thuận lợi là nằm trong khu Ngũ Hành Sơn
Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn là 1 trong 3 chùa có cùng tên Linh Ứng tại Đà Nẵng: Chùa Linh Ứng Bãi Bụt và Chùa Linh Ứng Bà Nà. Ngũ Hành Sơn là một thắng cảnh bậc nhất ở miền Trung xưa nay. Vua Minh Mạng đặt tên các núi này là Ngũ Hành Sơn: Kim Sơn, Mộc Sơn, Thủy Sơn, Hỏa Sơn, Thổ Sơn.

Chùa cách trung tâm thành phố Đà Nẵng khoảng 8 km về phía Đông Nam. Chùa còn được gọi là chùa Ngoài (chùa Trong là Chùa Tam Thai). Tọa lạc trên một khu đất rộng, bằng phẳng phía đông hòn Thủy Sơn thuộc quần thể khu di tích danh thắng Ngũ Hành Sơn, bên phải là Vọng Hải Đài, bên trái là hang Ngũ Cốc. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn là một ngôi chùa cổ, có giá trị lịch sử cao. Vào đời Gia Long, chùa được xây và đặt tên Ứng Chân. Vào đời Vua Lê Hiển Tông, ncó Hòa thượng Quang Chánh (hiệu Bảo Đài) đến tu tại động Tàng Chân. Ngài dựng am Dưỡng Chân, sau sửa chữa lại gọi là Dưỡng Chân đường. Đến đời Gia Long, Dưỡng Chân đường được đổi thành chùa Ứng Chân. Sau khi Vua Minh Mạng đến vãng cảnh chùa đầu tiên vào năm 1825 thì các ngôi chùa tranh tre ở đây mới được thay bằng gạch ngói. Vua đã ban cho chùa tấm biển có ghi Ngự chế Ứng Chân Tự, Minh Mạng lục niên. Đến đời Thành Thái, do kỵ húy tên một vị vua nhà Nguyễn nên chùa được đổi tên là Linh Ứng. Chùa còn tấm biển ghi Cải tứ Linh Ứng Tự, Thành Thái tam niên.

Chùa cũng đã qua trùng tu nhiều lần nhưng ngôi chùa vẫn giữ được những nét cổ kính và hài hòa với quan cảnh thiên nhiên. Đường lên sân chính thẳng hướng gian Tam Bảo chùa Linh Ứng, là tôn tượng Đức Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni bằng đá trắng nguyên khối.

Ngài an tọa kiết già, hướng nhìn thẳng đường lên từ những bậc thang đá, phía trước là một hồ nước nhân tạo nhỏ xinh, xung quanh xanh mướt cỏ cây, sắc núi… Tới khoảng sân trước gian Chính điện chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn, phía bên trái là Vườn tháp nhuốm đậm màu thời gian, rêu phong bám đầy. Lối đi bên hông phải gian Chính điện, chếch bên trái Vườn tháp dẫn đến Động Tàng Chơn. Chánh điện chùa được xây kiểu chữ “Nhất”, bên phải là nhà tổ, giảng đường, nhà khách, nhà thiền và nhà trù. Điện Phật được bài trí tôn nghiêm.

Từ nơi tôn tượng Đức Phật Bổn Sư, theo phía tay phải, đi chừng vài chục mét dẫn tới một hang nhỏ, nơi có tôn tượng Đức Phật A Di Đà đứng trên đài sen, tay trái Ngài bắt kiết ấn hướng lên trời, cánh tay phải buông nhẹ với bàn tay để mở hướng xuống đất.

Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn đã được Bộ Văn hóa công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa quốc gia. Chùa Có vị trị địa lý thuận lợi là nằm trong khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, chùa Linh Ứng và Tam Thai đã đón tiếp đông đảo du khách, Phật tử đến tham quan, chiêm bái hằng ngày.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Linh Ứng Ngũ Hành Sơn - Đà Nẵng

Hợp Thập trong Phong Thủy Huyền Không

Nói “Hợp Thập” là khi trong các Vận-Sơn-Hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong vấn đề chọn phương hướng cho nhà cửa hay phần mộ thì có 2 cách thông thường là chọn chính hướng sao cho được cuộc “Vượng Sơn, Vượng Hướng”, hoặc chọn kiêm hướng để dùng Thế Quái hầu đem vượng khí tới tọa-hướng. Ưu điểm của 2 cách này là sẽ giúp cho tài, đinh của 1 căn nhà được vượng phát nhanh chóng, nếu chọn thời điểm xây nhà, lập mộ đúng lúc thì có phát, Đó là tháng 1 và tháng 2 âm lịch.

Nhưng khuyết điểm của nó là thời gian hưng vượng lại rất ngắn ngủi, đa số chỉ phát trong khoảng 1 vận (tức 20 năm) mà thôi. Nếu muốn tiếp tục phát thì thường là cứ sau 1 vận phải tu sửa lại nhà cửa hay phần mộ, kẻo nếu không thì tai họa sẽ ập tới. Những nhà Phong thủy sau này đã tìm kiếm những cách cục khác có khả năng bảo đảm sự vượng phát của 1 gia đình lâu dài hơn cuộc “Vượng sơn, vượng hướng”. Một trong những cách cuộc đó là tình huống “HỢP THẬP”.

hợp thập

Nói “Hợp Thập” là khi trong các Vận-Sơn-Hướng tinh, có 2 trong 3 số đó cộng với nhau (hợp) thành 10 (thập). Có 2 tình thế “Hợp Thập” xảy ra giữa Vận, Sơn và Hướng tinh như sau:

1/ Vận tinh và Sơn tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 9-1-3, thì vận tinh 9 + Sơn tinh 1 = 10, nên đó là tình huống “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Sơn tinh.

2/ Vận tinh và Hướng tinh cộng lại thành 10: Như trong một cung có các vận-sơn-hướng tinh 8-6-2. Vì Vận tinh 8 + Hướng tinh 2 = 10, nên là sự “Hợp Thập” giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Cả 2 trường hợp kể trên đều đòi hỏi tất cả các cung phải có sự “Hợp Thập” thì mới có hiệu lực. Những trường hợp này còn được gọi là “toàn bàn Hợp thập”. Nếu trong trạch bàn chỉ có sự “Hợp Thập” ở 1, 2 cung thì không đáng kể lắm.
- Thí dụ 1: Nhà tọa TÝ, hướng NGỌ (tức 180 độ), nhập trạch trong vận 7.

hợp thập 1


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Sơn tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh.
- Thí dụ 2: Nhà tọa NGỌ hướng TÝ (tức 0 độ), nhập trạch trong vận 7.


Nếu lấy trạch vận thì thấy tại tất cả các cung, Vận tinh và Hướng tinh đều cộng với nhau thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh và Hướng tinh.

Có tất cả 12 tình huống toàn bàn Hợp thập giữa Vận tinh với Sơn tinh, cũng như 12 tình huống Hợp thập giữa Vận tinh với Hướng tinh như sau:

* Giữa Vận tinh với Sơn tinh:
- Vận 1: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.
- Vận 3: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 4: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 6: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 7: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 8: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 9: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.

* Giữa Vận tinh với Hướng tinh:
- Vận 1: Tọa CÀN hướng TỐN, tọa HỢI hướng TỴ.
- Vận 2: Tọa SỬU hướng MÙI, tọa MÙI hướng SỬU.
- Vận 3: Tọa TÝ hướng NGỌ, tọa QUÝ hướng ĐINH.
- Vận 4: Tọa GIÁP hướng CANH.
- Vận 6: Tọa CANH hướng GIÁP.
- Vận 7: Tọa NGỌ hướng TÝ, tọa ĐINH hướng QUÝ.
- Vận 9: Tọa TỐN hướng CÀN, tọa TỴ hướng HỢI.

Ngoài hai tình huống Hợp thập giữa Vận-Sơn-Hướng tinh như ở trên thì còn một tình huống Hợp thập đặc biệt khác. Đó là khi trong một trạch bàn, Sơn tinh của một cung cộng với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Trường hợp này cũng đòi hỏi Sơn tinh của tất cả 8 cung (tức chỉ trừ Sơn tinh tại trung cung) đều phải “hợp” với Hướng tinh của cung đối diện thành 10. Đây là trường hợp toàn bàn Hợp thập giữa Sơn và Hướng tinh.

Thí dụ: nhà tọa CẤN hướng KHÔN (tức hướng 225 độ), nhập trạch trong vận 5. Nếu lấy trạch vận thì ta thấy:


- Sơn tinh 5 ở phía TÂY NAM + Hướng tinh 5 ở phía ĐÔNG BẮC = 10;
- Sơn tinh 1 ở phía TÂY + Hướng tinh 9 ở phía ĐÔNG = 10.
- Sơn tinh 9 ở phía TÂY BẮC + Hướng tinh 1 ở phía ĐÔNG NAM = 10.
- Sơn tinh 4 ở phía BẮC + Hướng tinh 6 ở phía NAM = 10.
- Sơn tinh 2 ở phía ĐÔNG BẮC + Hướng tinh 8 ở phía TÂY NAM = 10.
- Sơn tinh 6 ỏ phía ĐÔNG + Hướng tinh 4 ở phía TÂY = 10.
- Sơn tinh 7 ở phía ĐÔNG NAM + Hướng tinh 3 ở phía TÂY BẮC = 10.
- Sơn tinh 3 ở phía NAM + Hướng tinh 7 ở phía BẮC = 10.


Ngoài ra nếu nhìn vào trung cung thì cũng thấy Sơn tinh 8 + Hướng 2 = 10, nên đây là cách toàn bàn Hợp thập giữa Sơn tinh và Hướng tinh.

Vì đây là cách cục đặc biệt, nên chỉ có 6 trường hợp, và đều xảy ra trong Vận 5 cho những nhà có tọa-hướng CẤN-KHÔN, KHÔN-CẤN, THÂN-DẦN, DẦN-THÂN, GIÁP-CANH, CANH-GIÁP mà thôi.


Tác dụng của Hợp Thập

Hợp thập tức là dùng Thập số (số 10) để thông với Ngũ Hoàng ở trung cung mà tạo thành thế “Thiên tâm Thập đạo” của Lạc thư và Hậu thiên Bát quái. Vì Thập (10) là âm Kỷ, thuộc Địa, còn Ngũ (5) là dương Mậu, thuộc Thiên, nên khi lấy Thập (10) ở tám cung mà phối với Ngũ (5) tại Thiên tâm (chính giữa) thì sẽ tạo thành sự kết hợp giữa Thiên- Địa, Phu – Phụ, Âm - Dương, hay như Thẩm trúc Nhưng nói là “tượng trưng cho sự thần diệu, sự thần diệu dùng số để biểu hiện, một Âm, một Dương là đạo vậy. Hai khí giao cảm mà hóa sinh vạn vật, sinh sinh không ngừng, biến hóa vô tận...công dụng của Hợp thập đều ghi cho sức của Mậu-Kỷ, khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”.

Cho nên nơi nào có Hợp thập là có thể làm cho thông khí (còn gọi là Thông quái), toàn bàn đắc Hợp thập tức có thể làm cho thông khí hết 8 cung, khiến cho toàn cục đang suy (vì không đắc vượng khí tới tọa-hướng) lại chuyển thành vượng mà phát phúc, lộc song toàn.

Tuy nhiên,không phải tất cả mọi nhà đắc cách Hợp thập đều có thể xử dụng được nó, mà phải kết hợp với loan đầu mới có thể vượng phát được, còn nếu không thì cũng chỉ tầm thường hoặc suy bại mà thôi.

Một số người cho rằng những nhà có sự Hợp thập giữa Vận tinh và Sơn tinh thì sẽ vượng về nhân đinh, nếu có Vận tinh với Hướng tinh Hợp thập thì sẽ phát về tài lộc. Điều này có lẽ chỉ là sự suy diễn theo quan điểm “Sơn quản nhân đinh, Thủy quản tài lộc” mà ra. Nhưng họ không để ý rằng 1 khi đã có tình huống Hợp thập (bất kể giữa Vận tinh với Sơn hay Hướng tinh) thì toàn bàn đã thông khí được với trung cung (tức Thiên tâm), 2 khí âm-dương Mậu-Kỷ đã tác hợp nên Sơn vượng thì Hướng cũng vượng và ngược lại. Chính vì vậy mà Thẩm trúc Nhưng mới nói ”khí vận mà được điều này thì mọi thứ hanh thông, vận vận tốt đẹp”, chứ không chỉ thuần 1 vấn đề là vượng đinh hay vượng tài không được.

Sau cùng, ngoài những cách Hợp thập của Phi tinh đã nêu trên thì còn có cách Hợp thập theo hình cục của Loan đầu. Theo cách này thì nếu lai long ở phía sau và hướng thủy ở phía trước có thể hợp với tọa-hướng của căn nhà (hay mộ huyệt) để tạo thành 1 đường thẳng, nhà lại nằm tại trung tâm của thế đất để lấy Thiên tâm, tức địa thế 2 bên đã được phân ra đồng đều thì cũng là cách Hợp thập theo địa hình. Tuy nhiên cách này đòi hỏi tọa-hướng của căn nhà cũng phải đắc vượng khí của Sơn-Hướng tinh, tức là trong thực chất cũng chỉ là 1 trường hợp “Vượng sơn, vượng hướng” mà thôi. Nhưng do hình cục đắc “Thiên tâm thập đạo” nên lúc đương vận có thể phát mạnh hơn những cuộc “Vượng sơn, vượng hướng” bình thường, mà đến lúc thất vận cũng không đến nỗi suy tàn nhanh chóng. Nhưng muốn đắc cách Hợp thập theo hình cục thì nhà cũng phải lập tọa-hướng theo đơn hướng, chứ không thể dùng kiêm hướng. Nếu kiêm hướng ắt thế Thiên tâm thập đạo sẽ bị phá bể mà phát sinh ra nhiều hung họa. Cho nên chẳng thà là lập theo nguyên tắc “Vượng sơn, vượng hướng” như bình thường, hoặc dùng phương pháp Thế quái, chứ đừng quá tham lam chọn cách Hợp thập để chuốc lấy nhiều tai họa sau này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp Thập trong Phong Thủy Huyền Không

Chùa Từ Đàm - Huế

Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An
Chùa Từ Đàm - Huế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Từ Đàm là một ngôi chùa cổ danh tiếng ở Huế. Chùa nằm trên một khoảnh đất cao, rộng, bằng phẳng thuộc địa phận phường Trường An, cách trung tâm thành phố Huế 2 km về hướng nam. Mặt chùa hướng đông nam, trước có núi Kim Phụng làm án, bên phải giáp đường Điện Biên Phủ, bên trái có chùa Linh Quang và nhà thờ cụ Phan Bội Châu, phía sau có chùa Thiên Minh.

Chùa Từ Đàm được khai sơ vào khoảng năm 1690, tức vào cuối thế kỷ thứ XVII, đến nay đã trên 300 năm vào thời Trịnh – Nguyễn phân tranh. Ngài Minh Hoằng Tử Dung – một vị thiền sư Trung Hoa sang Thuận Hóa thời bấy giờ sáng lập chùa này. Đầu tiên, ngài đặt tên là Ấn Tông Tự – ấn tông nghĩa là “dĩ tâm ấn vi tông”, tức lấy sự truyền tâm làm tông chỉ.

Năm 1703, chúa Nguyễn Phúc Chu sắc phong cho chùa là Sắc Tứ Ấn Tông Tự. Đến thời Thiệu Trị, vua đặt thêm một tên khác là “Từ Đàm Tự”. Từ đàm là đám mây lành, có ý tượng trưng cho đức Phật, cho hình ảnh ngôi chùa Việt Nam như đám mây lành che mát cho chúng sanh.

Chùa Từ Đàm lúc sơ khai chỉ là tịnh thất nhỏ làm bằng tranh tre nứa lá. Từ đó đến nay chùa đã tồn tại lâu dài trên dãi đất Cố đô Huế. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử thì năm 1932, khi Phật giáo Việt Nam phục hưng sau bao năm bị phân hóa dưới thời Pháp thuộc, năm 1935 sơn môn tăng già Thừa Thiên chuyển giao Chùa Từ Đàm cho Hội An Nam Phật học làm trụ sở chính của hội.

Năm 1938, Hội An Nam Phật học đại trùng tu Chùa Từ Đàm và đúc pho tượng bổn sư cùng các pháp khí để tôn trí trong chánh điện. Hiện nay, tại chùa có đặt Văn phòng Ban Trị sự Phật giáo tỉnh Thừa Thiên-Huế.

Cấu trúc của chùa theo kiểu “chùa Hội” kết hợp giữa nét nghệ thuật kiến trúc mới và cũ với yêu cầu rộng rãi, cao ráo, cổ kính nhưng đơn giản. Chùa Từ Đàm có ba bộ phận quan trọng là tam quan, chùa chính và nhà Hội.

Cổng tam quan chùa cao, rộng, có mái ngói thanh nhã. Phía sau cổng có cây bồ đề quanh năm tỏa bóng mát. Đây là cây bồ đề được chiết ra từ cây bồ đề nơi Phật đắc đạo do bà Karpeies hội trưởng hội Phật học Pháp thỉnh từ ấn Độ qua Việt Nam tặng và được trồng vào năm 1936. Sân chùa rộng, bằng phẳng, thoáng mát, đủ chỗ để tập trung hàng nghìn người về dự lễ.

Chùa chính gồm tiền đường, chính điện và nhà Tổ. Tiền đường được xây trên một nền móng bằng đá hoa cương chạy chỉ, cao 1,5 m, mái xây kiểu cổ lầu nên chùa vốn đã cao trông lại càng cao hơn. ở các bờ mái và trên nóc chùa là những cặp rồng uốn cong, mềm mại đối xứng nổi lên trên những dãy ngói âm dương chạy dọc trông thật cân đối, hài hòa, đẹp mắt. Dưới mái cổ lầu có những bức đắp nổi sự tích đức Phật, bố cục trọn vẹn trên các khung đúc. Dọc theo các cột trụ tiền đường là các bức câu đối dài nét chữ sắc sảo. Tả hữu sát với tiền đường có hai lầu chuông trống.

tháp
Tháp chùa Từ Đàm

Trong điện có pho tượng đức Thế tôn Thích ca mâu ni ngồi trên tòa sen. Chùa Từ Đàm thờ độc tôn nên cách bài trí và thờ tự trong điện có phần đơn giản so với các ngôi chùa khác ở Huế. Phía sau chính điện có nhà Tổ, nhà Tăng. Từ Đàm là ngôi chùa Hội cho nên Hội quán được xây dựng lớn, rộng 10 căn, cao hai tầng ở sân dưới chùa cạnh đường Phan Bội Châu.

Từ Đàm đã được nhiều người ở khắp đất nước biết đến do vai trò quan trọng của chùa trong công cuộc chấn hưng và phát triển của Phật giáo Việt Nam thời kỳ cận đại và cuộc đấu tranh vì hòa bình và tự do tín ngưỡng. Chùa Từ Đàm là trụ sở hoạt động của An Nam Phật học hội.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Từ Đàm - Huế

mơ thấy chó mèo là điềm gì?

Dân gian vẫn có câu “Mèo tới nhà thì khó, chó tới nhà thì sang”, nhưng đó là trong hiện thực, trong giấc mơ, đôi khi có phần ngược lại.
mơ thấy chó mèo là điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



Giải mã giấc mơ thấy chó, mèo:

giai ma giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy chó
 
Mơ thấy chó điên xuất hiện là dễ xảy ra sự cố bất ngờ, đặc biệt chú ý tai nạn xe cộ.

 
Mơ thấy dắt chó đi dạo ngụ ý quan hệ xã hội tốt, sắp gặp lại bạn bè cũ.

 
Mơ thấy âu yếm chó con ngụ ý quan niệm về thời gian ngày càng kém, thường xuyên trễ giờ.

 
Mơ thấy hai con chó đang tình cảm với nhau là mặt tình yêu có chiều hương tốt nhưng không dễ dàng đi quá giới hạn.

 
Mơ thấy chó đang ăn cơm ngụ ý mọi chuyện thuận buồm xuôi gió, vạn sự như ý.

 
Mơ thấy chó đang đi tiểu là sức khoẻ đi xuống, bạn cần chú ý.

 
Mơ thấy chó hướng về phía mình sủa ám chỉ quan hệ bạn bè xấu đi, tốt nhất nên tránh những người mình không hợp.

 
Mơ thấy chó chạy nhanh là vận tài lộc khá tốt. Sắp có món tiền lớn.

 
Mơ thấy chó dại đang cắn càn cảnh báo bạn gặp sự cố hoặc bị bệnh nặng.

 
Mơ thấy bị chó dại cắn là bạn sẽ nghe thấy tin tức không may từ họ hàng.

 
Mơ thấy chó đã chết ngụ ý những người bạn tốt hoặc trợ thủ của bạn sắp rời xa trần thế.

 
Mơ thấy chó chết là ngụ ý bạn sẽ làm những việc vi phạm đạo đức.

 
Thương nhân mơ thấy chó chết là ngụ ý bạn để đạt được mục tiêu bạn sẽ không từ thủ đoạn nào.

 
Mơ thấy chó đang bơi là cuộc sống khó khăn vất vả.

 
Thương nhân mơ thấy chó đang bơi thì chuyện làm ăn gặp thuận lợi.

 
Mơ thấy chó đánh nhau là sắp xảy ra chuyện liên quan tới chuyện hình sự.


giai ma giac mo hinh anh
Ảnh minh họa

Mơ thấy mèo
Mơ thấy mất con mèo mình nuôi bạn bè cự tuyệt qua lại, không muốn quan hệ.

 
Mơ thấy 1 con mèo bị bỏ rơi cạnh đường và đang kêu ám chỉ đường tài lộc đi xuống.

 
Người bệnh mơ thấy mình nuôi mèo là người này sắp thoát khỏi bệnh tật.

 
Mơ thấy mèo đang tắm nắng dự báo 1 tháng sau vận trình của bạn sẽ bình an vô sự thậm chí có lúc bạn thấy thật vô vị.

 
Mơ thấy mèo đang trèo lên đầu gối - mối quan hệ với người yêu tốt.

 
Mơ thấy bị mèo cắn là điềm lành, khó khăn trong công việc sắp được giải quyết.
 
Mơ thấy mèo hoang là điềm xấu, vận trình chuyển xấu.

 
Mơ thấy một con mèo sạch sẽ tượng trưng cho cuộc sống hạnh phúc.

 
Mơ thấy mèo bẩn thỉu là nhiều đại nạn sắp đến.

 
Lichngaytot.com
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: mơ thấy chó mèo là điềm gì?

Nghề coi số tử vi bạc bẽo

Dưới đây là mộ số câu chuyện ngắn ngắn của cụ Hòang Hạc về Tử Vi, nhưng chuyện lý thú, lạ và có ích. Cụ Hòang Hạc vừa làm một số nhận xét, vừa kể những câu chyện có thật về Tử Vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới đây là mộ số câu chuyện ngắn ngắn của cụ Hòang Hạc về Tử Vi, nhưng chuyện lý thú, lạ và có ích. Cụ Hòang Hạc vừa làm một số nhận xét, vừa kể những câu chyện có thật về Tử Vi. Thời gian của các câu chuyện được xác định, có thể là khi cụ Hòang Hạc còn trẻ, có thể là mới xảy ra gần đây. Nhưng chắc chắn bạn đọc cũng nghĩ rằng thời gian của các việc không cần thiết lắm.

Nghề coi số bạc bẽo

 Xem Tử Vi, cũng còn có nhiều tay giải, trong đó có một số là những nhà học giả. Tôi biết nhiều nhà học giả cừ khôi rất sành Tử Vi, nhưng các ông này dấu tài thật kỹ. Chỉ khi nào họ biết mình đứng đắn, họ mới nói chuyện với mình về Tử Vi thôi. Các ông này không thích cho ai biết tài, lại cũng không thích coi cho ai. 

nghe-xem-tu-vi

Họ nghiên cứu và vui trong công việc nghiên cứu của họ, coi cho con cái, bạn bè chí thân mà thôi, vì coi số là một cái việc làm … bạc bão lắm. Nói tốt thì người ta thích, nhưng không tốt mà bảo tốt sao được. Lợi lộc gì mà đi nói láo! Nhưng nói thẳng thì đâu nỡ.

Chuyện thứ nhất: Sao Thai mà ngộ Đào Hoa

Một người kia có người giới thiệu, đến nhà một người bạn tôi, mượn coi số Tử Vi đã làm sẵn. Bạn tôi coi một hồi, trao tôi xem và nói.

– Anh đóan dùm tôi đi! Tôi coi không nổi.

Tôi xem qua chẳng thấy gì là khó. Mới hỏi:

– Khó khổ nào?

 – Ậy, cứ coi đi, rồi tự tiện mà giải đóan dùm.

Tôi bảo:

– Thì anh đóan đi. Bà chị đây cậy anh mà. Tôi thì đóan ẩu, vì học lăng nhăng.

Bạn tôi nhấp nháy tôi, bảo:

– Thôi anh cứ đóan đi

Tôi hiểu ý, bèn chỉ vào sao Thai và Đào Hoa ở tại mạng, cười hỏi:

– Đóan sao cha nội?

 – Thì cứ nói? Có sao? (nhưng hỏi vậy mà anh ta nháy mắt láy tôi một cái).

Tôi ngụ ý bèn nói:

– Có cái này không mấy tốt, bà chị tha lỗi thì mới dám nói:

 – Dạ, không sao cả ạ,

 – Bà chị coi chừng, đàn ông nó thấy bà chị nó hay để ý lắm. Phải coi chừng vì số đào hoa mà.

 – Nghĩa là gì sao gọi là số đào hoa?

 – Nghĩa là ai thấy cũng thương. Bời vậy mà khổ, và coi chừng hay mang tiếng. Người ta thấy bà chị vui vẻ, tưởng bà chị không đứng đắn nên hay trêu ghẹo và nói xấu.

 – Đúng quá í, họ nói xấu tôi, tôi cứ bị mang tiếng mãi. Chứ tôi đứng đán lắm.

 – Nhưng bà chị nhẹ dạ lắm. Hay tin là vì thật thà, tưởng ai cũng thật như mình, mà thiên hạ thì quỷ quyệt lắm

Tùy cái “Đào Hoa mà ngộ sao Thai”

Bà ấy nghe liền phân bua với bạn tôi:

– Ông này là ai mà đóan hay hết sức. Đúng phong phóc.

Rồi tới chừng bà ra về, dĩ nhiên bà hết sức cảm ơn.

Bạn tôi nói

– Tôi ghét không thèm nói. Muốn mắng con mẹ vài tiếng cho bỏ ghét. Ngại mết lòng cũng chỗ quen lớn.

Tôi cãi

– Anh nói sai, bà ấy có gì mà đáng ghét?

 – Con mẹ ấy dâm dật số dách. Còn gì nữa! Đào Hoa mà ngộ sao Thai, chồng vừa đi khỏi rước trai vô nhà!

 – Không anh quên rằng bà này đâu đến nỗi. Là vì còn có sao Lộc Tồn thủ mạng, thì đã biến thể sao Đào Hoa thành vị sao đa cảm, đa tình thôi, chứ đâu phải còn dâm đãng? Anh lầm rồi.

Sao Lộc Tồn trong Tử Vi lạ lung lắm, nó có 2 tánh chất: Phúc tinh hay Lộc tinh. Nó lại cũng có công dụng là sao thanh cao gọi là “chân nhân chi tú” và nó biến tất cả những tính cách dâm đãng của các sao Đào Hoa và Hồng Loan. Tôi từng xem Tử Vi cho một người đàn bà đứng đắn lắm (một vị nữ giáo sư) vậy mà lá số tử vi có Đào Hoa và sao Thai thủ mạng lại có thêm Lộc Tồn

Anh bạn bảo:

 – Lạ nhỉ để tôi kiếm lại

Chuyện thứ hai: Hạn chết đói

Khi lớn tuổi, tôi có gặp một ông trong tử vi có Song Hao đắc địa, nhưng không có cách Thạch Trung Ẩn Ngọc, nhưng ông đó lại được cách Song Lộc. Một ông thầy bảo Song Lộc triều viên là giàu lắm. Nhưng ông đó đến 50 tuổi chả thấy gì cả.

Tôi đã nói với ông bạn đó là Đại Hao và Tiểu Hao ở Tý – Ngọ; Mão – Dậu là đắc địa, nhưng gặp Song Lộc là xấu. Tuy vậy mà không nghèo khổ rách rưới đâu mà lo. Là vì Song Hao ở Mão Dậu thì của có bao nhiêu rồi cũng sẽ hết, mà là hết cái này thì lại sẽ có của khác vào. Ngòai ra người có Song Hao đắc địa là người xem tiền bạc như không có, tức là kẻ trọng nghĩa khinh tài, thích giúp đỡ bạn bè.

Thường thì Lộc rất ghét Hao. Hạn của Hao gặp Lộc không ăn thua gì. Sợ nhất khỏang về già, vào hạn Thiên Thương ngộ Hao. Gặp hạn đó thì phải có lúc đói ngang xương. Nếu may sao đó lại đóng vào cung Giải Ách, sợ đau và chết vì không ăn được, chứ không phải nghèo đến nỗi không có cơm ăn.

Một câu chuyện ngồi trên đống bạc mà chết đói

Tôi còn nhớ có một Ông Cậu có cái số này.

Đã lâu rồi, hồi tôi còn trẻ tuổi. Cậu tôi là tay cự phú. Của cải ông suốt đời làm sao ăn cho hết. Một khi kia, tôi đã nói thẳng sự thật về lá số của ông, thì ông cười to lên.

– Thằng này láo. Tao mà chết đói. Năm nay tao 55 tuổi rồi, của cải điền sản của tao ăn 3 đời cũng không hết.

Tất cả nhhững người xung quanh đều cho rằng ông nói đúng. Mợ tôi nói:

– Không phải nói phách, giấy bạc của tao đem ra chợ này, đốt 3 ngày cũng chưa tắt. Mày coi sai rồi.

Có một ông thầy đồ trong làng cũng phụ họa:

– Song Lộc triều viên mà. Cậu coi không đến chỗ tinh vi. Cần học kỹ lại.

Nhưng tôi quả quyết:

– Để xem! Tôi không nói cậu chết đói vì thiếu ăn mà chết đói vì không ăn được.

 – Sao vậy?

 – Không biết. Mà cũng gần tới rồi, số cậu không hơn 60 tuổi – cỡ 58 lo lần là vừa.

Cậu tôi đổi sắc. Là vì biết tôi miệng hay ăn mắm ăn muối hay nói ẩu mà nói thật, nói đúng. Mẹ tôi ngồi đó rầy tôi:

– Con ăn nói vô lễ, thôi nín đi.

Về sau mẹ tôi còn rầy:

– Dù có thật như vậy, mày cũng đừng nói. Huống chi việc u u minh minh, con đừng quả quyết. Hãy bỏ tánh hiếu thắng và tự phụ của mày đi.

Tôi nói:

– Con quả quyết là cậu sắp chết vì hạn đáo Thiên Thương lại gặp cả Song Hao. Để mẹ xem. Nhưng có điều không rõ, là lý do nào lại có thể đói mà chết.

Vậy mà sau quả thật Cậu tôi bị bao tử ung thư vào nhà thương, họ không cho ăn, chỉ tiêm thuốc bổ. Cậu tôi lúc gần chết cứ kêu: “Tao đói quá, cho tao a7n chút cũng được, chích đau quá”

Chuyện thứ thứ ba: Nói chuyện ác tinh

Có một ông bạn chỉ thắc mắc lo sợ các ác tinh. Có một lần tôi mới bảo:

– Đừng nên sợ ác tinh lắm, không có chúng thì làm ăn gì nổi Bầy ác tinh. Nếu hợp cách thì tốt lắm. Có bậc phi thường đều là được hung tinh (ác tinh) đắc cách cả.

Người bạn đó có hỏi thêm, và tôi đã trả lời:

– Nếu cả 6 cặp ác tinh đều đác địa, thì nên biết lá số đó là của người làm nên việc phi thường. Mạng, Thân tuy không gặp, nhưng gặp hạn Tiểu Hao hay Đại Hao gì cũng vậy, sẽ hay lắm. Ta không nghe nói “hung tinh đác địa, phát giả như lôi” đấy hay sao?

Tôi đã nêu lên một vài ví dụ, xin kể ra đây để cống hiến quý bạn:

– Sao Đà La xấu lắm, nhưng nếu nó ở cung Phúc Đức mà Phúc Đức lại ở cung Thân, và ở đây không có chính tinh, thì ta gọi đó là cách Đà La độc thủ, tức là đời mình sẽ lên cao bất thường, họanh phát kinh khủng.

– Sao Cô Thần – Quả Tú xấu lắm, nhưng ở cung Điền hay cung Tài, thì là sao giữ bền tiền của hay đáo để

– Sao Tang Môn xấu, nhưng nó là Thiên Môn, (cửa trời) ở vào cung Điền thì nhà cao cửa rộng. Nếu lại gặp cả sao Cự Môn (tức là cách Tang – Cự) cùng một chỗ thì gọi là Lương Môn, tức là ở lâu đài như dinh Gia Long hay dinh Độc Lập, nếu cung Quan tốt, còn không thì cũng ở lâu đài nguy nga.

– Sao Thái Tuế rất xấu, vậy mà gặp Văn Xương – Văn Khúc, hay Khoa Quyền thì văn chương lừng lẫy ấy, gọi là cái thế văn chương.

– Ai lại chả sợ Thiên Không, nhưng nếu Thiên Không mà gặp Hồng Loan thì mưu trí ai bằng.

Không có gì là thật xấu hay thật tốt, miễn là đúng vị, đúng cách thì hay.

HÒANG HẠC ( Cụ Hoàng Hạc chính là học giả Nguyễn Duy Cần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nghề coi số tử vi bạc bẽo

Ý nghĩa Hổ phong thủy –

Do hổ bản thân có những phục khí mạnh mẽ và năng lực bộc phát, cho nên nếu cần phải vận dụng chỗ đặt phong thủy, trừ phi là những người trong nghề nghiệp có khí thế đặc biệt hoặc phong cách. Giống như những nhân viên cảnh sát hoặc quân đội, là người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

có quyền thế cao, mới có thể có linh động hổ ứng tương đương.

nhung-cam-ky-khi-bai-tri-ho-trong-nha-1

Từ góc độ phong thủy mà nói, hổ được qúy là con thú hung, chính vì vậy thông thường đều không đặt trong nhà những người binh dân, nếu lấy hổ để bày đặt trong nhà, dễ dẫn đến gia đình xảy ra những việc ngoài ý muốn hoặc cãi cọ không yên. Giống như các nhà kinh doanh cũng tốt nhất không nên treo những bức tranh hoặc đồ vật có liên quan đến hổ, bởi vì đối với khách hàng mà nói, khi đã bắt được hổ có con mắt dữ , hung tợn sẻ khiến cho người ta sợ hãi mà không dám đi vào, ứng với đó là ảnh hưởng không tốt đến việc làm ăn. Nếu trong phòng làm việc có bày đặt tượng hổ, sẽ sinh ra khoảng cách với mọi người, đem lại cảm giác áp lực một cách vô hình với người xung quanh, đồng nghiệp sợ bị hạn dẫm vào chân, cấp trên sợ bị phạm sai lầm, cho nên nếu thật sự muốn bày đặt, không nên đặt ở những nơi dễ đập vào mắt mọi người.

Nếu trong nhà thực sự cần bày đặt hổ, đặt buồng ngủ đối thẳng với cửa chính của phòng lớn là điều cấm kỵ nhất (đặc biệt là phòng ngủ của vợ chổng). Nếu đặt trong phòng ngủ sẽ khiến cho vợ chồng bất cứ lúc nào bất cứ nơi đâu cũng trong cảnh bất an, hơn nữa tình cảm sẽ ngày càng giảm sút. Nếu đối thẳng với cửa phòng lớn, thì sẽ ảnh hưởng đến hàng xóm và khách khứa tới thăm, khiến lòng người bất an.

Mặc dù theo quan điểm ohong thủy, Hổ là con thú hung, có điều hổ cũng lã một hộ vệ đắc lực. Đối với một số người có tài thế lớn và quyền khí mạnh mẽ mà nói, rất thích bày đặt hổ phong thủy. Những người này phần lớn lợi ích là ưu tiên hàng đầu, không quan tâm đến tình nghĩa. Chính vì vậy trừ phi bàn thân khí thế của bạn của mạnh mẽ, nếu không thì khó chiếm được lợi mà chỉ có hại nhiều.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa Hổ phong thủy –

Mối quan hệ phong thủy và con người

Phong thủy là bộ môn khoa học tự nhiên, đã qua thực nghiệm suốt hơn 3.000 năm qua. Phong thủy và con người có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Mối quan hệ phong thủy và con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Phong thủy là bộ môn khoa học tự nhiên, đã qua thực nghiệm suốt hơn 3.000 năm qua. Phong thủy mang tới vận tốt cho cuộc sống con người, nhưng có nắm giữ được hay không lại phụ thuộc vào chính con người.


► Xem phong thủy, ngũ hành và những điều ảnh hưởng đến vận mệnh của bạn
  1. Phong thủy và đời sống con người   Theo nghĩa đen, “Phong thủy” mang hàm ý là “gió” và “nước”. Thuật ngữ này dùng để chỉ đất đai, đồi núi, thung lũng, các dòng chảy của nước. Mọi kích thước, hình dáng, phương hướng và tầng cấp của những thực thể này được quyết định bởi sự tương tác của hai yếu tố là gió và nước.
 
Nhìn theo khía cạnh kỹ thuật đời sống, phong thủy có thể được hiểu là ngành khoa học về cách lựa chọn và sắp xếp môi trường theo nguyên tắc ngũ hành và âm dương. Bằng cách đó, sẽ tạo ra nguồn năng lượng hài hòa, mang lại cuộc sống tốt đẹp cho những người ở trong môi trường này.    Ngoài ra, phong thủy cũng là nghệ thuật và kỹ năng sửa chữa sự mất cân đối của môi trường, là nghệ thuật sống hài hòa với thiên nhiên, dùng thiên nhiên để cải thiện cuộc sống. Ngoài ra, phong thủy giải quyết các vấn đề liên quan tới tất cả sự vật, bao gồm cả con người và nhà cửa. Vì thế, mối quan hệ giữa phong thủy và con người luôn gắn bó mật thiết với nhau. Phong thủy luôn hiện hữu trong cuộc sống con người.  
Moi quan he phong thuy va con nguoi hinh anh goc
 
Cho tới nay, phong thủy được coi là ngành học chuyên nghiên cứu về dòng chảy năng lượng giữa thiên nhiên với con người và mối quan hệ ngược lại, tương tự khoa học môi trường thời nay. Dòng chảy này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống con người theo hướng tích cực hoặc tiêu cực.    Hiểu và nắm bắt được quá trình chuyển động của phong thủy, con người duy trì những ảnh hưởng tích cực và loại bỏ những ảnh hưởng tiêu cực, nhờ đó mà cuộc sống bớt căng thẳng, có điều kiện tập trung năng lượng làm những việc tốt đẹp hơn cho cuộc sống.   Từ xa xưa, người Trung Hoa cổ đã tiến hành thực nghiệm phong thủy. Họ chia vạn vật trong vũ trụ thành 5 hành (yếu tố) cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ và hai dạng năng lượng: Âm/Dương.    Nguồn năng lượng này được gọi là Khí, hay là Nguyên khí Trời Đất do Rồng thổi ra, giúp mang lại may mắn cho những người được Khí này bao bọc.   Theo thuyết Âm Dương (sự cân bằng tự nhiên) cho rằng, mọi loại trạng thái khi phát triển đến cùng cực đều chuyển sang trạng thái đối lập. Âm chuyển thành dương, dương chuyển thành âm. Lối sống con người hiện nay quá cực đoan, ngày càng xa cách môi trường tự nhiên. Vì thế, con người ngày càng căng thẳng, mắc nhiều bệnh tật. Việc chuyển sang trạng thái tự nhiên là quy luật tất yếu sẽ xảy ra.   Bí quyết chọn đá quý, đá phong thủy hợp mệnh tăng tài rước lộc Xem ngày tốt tháng 6/2016 đăng ký mua nhà và chọn tầng hợp phong thủy cho tuổi Mậu Thân 1968 Thúc vượng dòng chảy tiền bạc bằng phong thủy phòng tắm
2. Tìm hiểu về cân bằng âm dương
  Sự tương tác của hai nguồn khí âm và dương là nguồn gốc tạo ra sự hình thành, phát triển và biến hóa của vạn vật trong vũ trụ. Dương mang biểu trưng cho sự chào đời, phát triển còn âm tượng trưng cho giai đoạn thoái trào. Mọi vật không ngừng biến đổi, chuyển từ thái cực này sang thái cực khác, tạo nên sự cân bằng của vũ trụ.   Có thể thấy rõ sự thay đổi của âm dương trong một ngày, nếu coi ánh sáng là dương, bóng tối là âm. Khi chuyển mùa cũng vậy, vạn vật sinh sôi nảy nở vào mùa xuân, trưởng thành vào mùa hè, tới mùa thu và đông bắt đầu tàn lụi, ủ mầm cho cuộc sống sắp hồi sinh vào mùa xuân sắp tới…  
Moi quan he phong thuy va con nguoi hinh anh goc
 
Trong phong thủy, cân bằng âm dương không có công thức chung cho mọi sự vật. Ví dụ, khi bố trí phần mộ của người quá cố, cần phần âm chiếm ưu thế. Còn khi bài trí nơi ở, nơi làm việc của người sống, phần dương khí cần thịnh hơn âm khí, nhưng không tới mức khiến âm khí biến mất hoàn toàn.   Với những vùng đất quá bằng phẳng, đồng nghĩa âm quá thịnh, việc trồng thêm cây xanh và đặt những tảng đá lớn giúp cân bằng lại âm dương. Những nơi có quá nhiều ánh nắng, nghĩa là dương quá nhiều, cần trồng cây để tạo bóng mát, bài trí hồ nước… để tạo thêm âm khí.    Khi bài trí, trang trí nội thất cho nhà ở, việc đảm bảo cân bằng âm dương giúp khí lưu chuyển tốt nhất bên trong ngôi nhà, tạo cho bạn cảm giác dễ chịu. Một phòng làm việc quá nhiều âm khí sẽ khiến bạn uể oải, mệt mỏi. Trái lại phòng ngủ thừa thãi dương khí sẽ khiến bạn bồn chồn, ngủ không ngon giấc.
 
Việc sử dụng các màu sắc như xanh lá cây, xanh da trời, tía, trắng, đen, tăng cường các khoảng trống giữa đồ đạc, những vật dụng có đường cong… sẽ có tác dụng tăng cường âm khí.
 
Nếu muốn tăng thêm dương khí, nên dùng các màu nóng như đỏ, da cam, vàng, nâu; đặt thêm đồ đạc trong phòng, làm giảm bớt các khoảng trống…   Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát 7 lưu ý phong thủy khi bày Thần Tài ở cửa hàng dịch vụ

3. Tìm hiểu về thuyết Thiên, Địa, Nhân
  Phong thủy không phải là trường phái tâm linh, mang tới điều kỳ bí nào đó. Nó không tự tạo ra vận may, mà chỉ có thể cải thiện nguồn năng lượng bao quanh nơi ở, nơi làm việc của con người. Vì thế, con người mới là yếu tố quyết định trong việc tạo ra may mắn, điều tốt đẹp cho chính mình.   Phong thủy được xây dựng dựa trên Thuyết Tam tài, hay Thiên, Địa, Nhân. Thiên tài là vận may trời ban khi con người sinh ra. Chỉ khi kết hợp hài hòa được cả ba yếu tố, cuộc sống con người mới thực sự an bình, tốt đẹp.   Điều đó có nghĩa rằng, phong thủy tốt có thể mang lại cơ hội thăng tiến, tăng thu nhập nhưng nếu bản thân không làm việc chăm chỉ, với thái độ thiện chí và quyết tâm cao (các thành tố tạo nên nhân tài) thì phong thủy tốt cũng trở nên uổng phí. Tài năng chính là do sự chăm chỉ và quyết tâm của con người chúng ta tạo ra.   Việt Hoàng
Bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh
Hiểu và bài trí phong thủy theo Huyền không phi tinh cũng là một trong những biện pháp tốt tạo ra nguồn năng lượng tích cực, cân bằng âm dương, phục vụ lợi ích

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mối quan hệ phong thủy và con người

Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Bắt tay vào xem mệnh, theo quy tắc thông thường của nhà mệnh lý học là đầu tiên xem can ngày vì rằng nó đại biểu cho một thiên can của bản thân, các địa chi của giờ, ngày, tháng, năm đều xoay quanh thiên can này để luận định cát, hung, nên, kỵ. Can ngày có sự khác nhau về được thời và không được thời, nếu can ngày gặp vượng, tướng của chi tháng thì là đắc tài, nếu gặp chi tháng ở hưu, tù, tử thì là không được thời.
Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Ví dụ Can ngày là Giáp Mộc, Mộc sinh vào xuân, Thuỷ có thể sinh Mộc cho nên chi tháng nếu gặp tháng xuân thì thuộc về vượng. Gặp về mùa Đông, coi là tướng đều thuộc gặp thời. Nếu như Can ngày Giáp Mộc không sinh vào tháng đông xuân, mà chỉ sinh vào tháng Mộc có thể sinh Hoả, Hoả sinh Mộc vào tháng hạ, tháng Mộc có thể khắc Thổ, Thổ vượng Mộc tù tức là vào tháng 3, 6, 9, 12, thậm chí sinh vào tháng thu Kim có thể khắc Mộc, Kim thịnh Mộc tử, đều thuộc vào không gặp thời. Gặp thời thì bản thân cường vượng, không gặp thời thì bản thân suy nhược, về mối quan hệ cua Ngũ hành với Vượng, Tướng, Hưu, Tù, Tử của bốn mùa trong năm, ở trên đã nói kỹ rồi, cứ địa là hiểu. Ngoài ra, quan sát mối quan hệ Can ngày và Can tháng, còn có lợi cho việc nhận định cách cục Bát tự của một coi người. Sau khi xem mối quan hệ của Can ngày và Chi tháng, lại xem ô dưới Can ngày thuộc về Địa Chi nào, Địa Chi này đối với Can ngày mà nói, nó ở vào trạng thái nào trong 12 cung ký sinh, là Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Đế vượng hay là Suy, Bệnh, Tử, mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng? Ngoài ra không được quên xem Can Chi của Can chi giờ và trụ tháng ở bên phải trái sát ngay Can Chi của chi ngày, còn như Can Chi của trụ năm, những Âm Dương ngũ hành đại biểu cho những Can Chi này với Can Chi ngày của bản thân mà nói thì tình hình sinh khắc phù ức như thế nào.

Cách xem này, nói đúng ra trên cơ sở lấy Can ngày làm chủ, lấy Chi năm làm gốc, có thể biết được thịnh suy của cuộc đời. Lấy trụ tháng làm mầm giống, có thể biết được người thân khác của bố mẹ không, anh em có tốt hay không tốt, lấy trụ Nhật chủ làm bản thân, Chi ngày làm vợ, có thể biết vợ có hiền thục hay không, lấy trụ giờ làm hoa quả, có thể biết con cái có hưng vượng hay không.

Ở đây điều quan trọng là: chúng ta không thể nào được quên, căn cứ vào nhu cầu sinh khắc phù ức của Ngũ hành Can ngày lấy ra Dụng thần, sau đó lại xem Dụng thần này thích cái gì, kỵ cái gì. Có như vậy mối suy xét được toàn diện để luận đoán. Bây giờ đem cách xem Can, cách cục và Can Chi Hợp Hoá hình Xung trong mệnh phân tích cụ thể như sau:

1. Trước tiên xem xét Can ngày cường nhược

Can ngày có nhiều cách gọi tên, như gọi là chủ, mệnh chủ, thân chủ, nhật nguyên, nhật thần. Trong Bát tự của một con người, địa vị của Can ngày được cân nhắc nặng nhẹ rất kỵ vì Can ngày đại biểu cho bản thân con người. Vì vậy từ điểm này xuất phát, đầu tiên phải đoán định Can ngày của bản thân một người suy vượng cường nhược như thế nào, trở thành điều kiện đầu tiên của xem mệnh.

Phương pháp đoán định Can ngày của một người cường nhược chủ yếu có 3 điểm.

Thứ 1, xem can ngày ở tháng sinh có được lệnh hay không được lệnh. Ví dụ Can ngày Giáp, Ất gặp Chi tháng Dần, Mão, Bính, Đinh gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, Mậu, Kỷ gặp Chi tháng Tỵ, Ngọ, hoặc Thìn, Tuất, Sửu Mùi, Canh Tân gặp Chi tháng Thân, Dậu, Nhâm Quý gặp Chi tháng Hợi Tý, đều ở vào trạng thái được lệnh sinh vượng tốt nhất, cho nên Can ngày này cường ngược lại, Can ngày sinh trong nguyệt lệnh nếu như ở trạng thái hoặc Hưu, hoặc Tù, hoặc Tử, như vậy là nhược.

Thứ 2, Can ngày trong tứ trụ được trợ giúp nhiều hay ít. Ví dụ Can ngày thuộc Giáp, Ất, Mộc nếu trong tứ trụ được Thuỷ Mộc trợ giúp nhiều thì là vượng mà đắc thế, ngược lại Can ngày Giáp, Ất Mộc không được thuỷ Mộc trong tứ trụ trợ giúp, thậm chí gặp phải Kim chế Hoả tiết, thì là nhược mà không đắc thế.

Thứ 3, đem Can ngày bản thân đối chiếu với Chi tứ trụ nếu gặp Trường sinh, Mộc dục, Quan đái, Lâm quan (lộc), Đế vượng hoặc Mộ khố thì là đắc địa đắc khí, bản thân tự nhiên cường vượng, ngược lại là thất địa thất khí, cường vượng không vươn lên được. Ba cái đắc lệnh, đắc địa, đắc thế tập trung vào một người, Can ngày ở vào trạng thái cực nhược. Lại còn phân ra vượng, cường, trung, suy, nhược. Vượng là Can ngày ở vào trạng thái cực vượng, cường là Can ngày ở vào trạng thái tương đối cường, trung là Can ngày ở vào trạng thái trung hoà, suy là Can ngày ở vào trạng thái tương đối suy, nhược là Can ngày ở vào trạng thái cực nhược, về nguyên tắc phù ức vượng, cường, suy nhược của Can ngày, đại thể là cực vượng thì nên tiết, cường thì nên khắc, suy thì nên phù, nhược thì nên ức. Xem ví dụ dưới đây:

Mệnh có ngày sinh cực vượng:

Tháng thương cung Ất Mão Ất Mộc đế vượng Năm Tỷ kiên Giáp Dần lộc

Ngày Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Giờ Giáp Tý Quý Thuỷ Mộc dục

Mệnh này được tạo nên, Can ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Mão trọng xuân, ở trạng thái hưng phấn, cho nên đắc lệnh. Giáp Mộc trong tứ trụ, sinh ra nó có 2 Chi ngày và Chi giờ đều là Quý Thuỷ, coi là An thụ (Chính ấn), nó có Can năm, Can giò đều là Giáp Mộc đồng loại, coi là Tỉ kiên và Ất Mộc trong Chi tháng Mão coi là Kiếp tài, cho nên đắc thế.

Giáp Lộc đến Dần, Chi năm Dần là Lộc của Giáp, với Chi tháng Mão ở Giáp thì ở vào trạng thái thiếu Đế vượng nên lấy là đắc địa, mệnh Giáp Mộc này đắc lệnh, đắc thế, đắc địa, được 3 cái đắc nên Nhật chủ cực thịnh.

Mệnh của Nhật chủ tương đối vượng:

Mệnh của Nhật chủ cực nhược: Mệnh này được tạo nên, Can ngày Kỷ Thổ sinh vào tháng Tý tức mùa đông tuyệt địa, không đắc lệnh. Do Chi ngày Chi giờ là Tỵ Hoả, là quê Đế vượng của Can ngày Kỷ Thổ mà Chi năm Mậu Thổ lại là dưỡng địa của Kỷ Thổ cho nên đắc địa. Cộng vào Can Chi tứ trụ Tỉ Kiếp trùng trùng, có Ấn sinh phù cho nên đắc thế. Nhìn vào toàn cục của mệnh là đắc địa, đắc thế. Từ nhược chuyển cường, cho nên lấy Can tháng chính quan Giáp Mộc làm Dụng thần, đó là thân cường kham nhậm tài quan mà sách mệnh học nói.

Mệnh mà nhật chủ tương đối nhược: Mệnh này được tạo nên, Căn ngày Giáp Mộc sinh vào tháng Thân đầu thú Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh Giáp Mộc trong tứ trụ, trụ tháng Canh Thân và Chỉ năm, Chỉ tháng Thân Kim đều là Thất sát khắc nó, còn Chi ngày Chi giờ Đinh Hoả lại ra sức tiết nó, thêm vào lại có Tỷ, Kiếp trợ giúp cho nên thất lệnh. Giáp Mộc trong địa Chi giờ, ngày, năm, tháng đều ở vào trạng thái Tử Tuyệt cho nên thất địa. Thất lệnh, thất thế, thất địa, cả ba đều mất sạch, cho nên là mệnh của Nhật chủ cực nhược.

Mệnh mà nhật chủ trung hoà:Năm Tháng Ngày Giờ Mệnh này được tạo nên, Nhật chủ Mậu Thổ, sinh vào tháng Thìn Quan đái, Thìn lại là Thổ và ngày sinh lại đúng vào thời tiết Thổ vượng trước Lập hạ 18 ngày, cho nên đắc lệnh. Nhưng Mậu Thổ tuy đắc lệnh, nhưng địa Chi Dần Mão Thìn sẽ thành Đông phương Mộc cục mà Can Chi năm Mậu Thổ ra thiếu Ấn, Tỷ trợ giúp, nên phải xem khắp toàn cục. Bị Mộc thế cường vượng chế ước, mệnh chủ ở vào thế nhược tương đối

Năm kiếp tài Giáp Dần đế vượng

Tháng thiên ấn Quý Dậu tuyệt

Ngày Ất Hợi tử

Giờ thương quan Bính Tý bệnh

Mệnh này được tạo nên nhật chủ Ất Mộc, sinh vào tháng Dậu giữa thu Mộc tuyệt, cho nên không đắc thời lệnh. Ất Mộc trong tứ trụ, được can tháng, chi ngày chi giờ và trụ năm Thuỷ Mộc trợ giúp nên là đắc thế. Ất Mộc tuy trong chi tháng chi ngày ở vào đất tuyệt, bệnh nhưng chi năm đế vượng đắc khí, cho nên trung hoà.

Tổng hợp lại thất thời, đắc thế, địa khí trung hoà, cho nên mệnh này nhật chủ trung hoà hoặc thiên về cường một chút. Nhìn chung về tình hình nhật chủ cường nhược. Trần Tố Am trong sách Cách xem nhật chủ đã nói lên chủ trương của mình:

“Sách cũ nói về cường nhược của nhật chủ hoặc chuyên chủ thích nhấn mạnh về cường nhược, nếu cường quá thì phải ức mạnh, nếu nhược quá thì phải phù nhiều, thuyết này là “có bài thuốc chữa bệnh là quý”, như vậy là thiên kiến. Hễ nhật chủ rất quý trung hoà, tự nhiên cát nhiều hung ít, chỉ có thể phải ức cường phù nhược thì còn gì tác dụng. Các tác dụng là như ngày Mộc cường thì dùng Kim khắc, dùng Hoả tiết, ngày Mộc nhược dùng thuỷ để sinh, dùng Mộc trợ giúp, nếu đắc Thổ mà sát thế của nó, cũng phải ức, mượn Thổ để bồi bổ gốc của nó, cho nên phải phù, rốt cục quy về trung hoà mà thôi. Sách cũ nói nhật chủ nam giới không hiềm can cường, nhưng cường quá cũng phải ức, nhật chủ nữ giới không hiềm can nhược, nhưng nhược quá cũng hỏng. Còn về chi của nhật chủ, tương đối thân thiết, nhưng cát thần toạ ở tài quan cũng cần được tứ trụ thấu xuất phù trợ, hung thần toạ thương kiếp, tứ trụ cũng phải phạt mà khử đi.

Xem cách cục trong mệnh.

Trong mệnh lý học tứ trụ, xem cách cục cũng là một khâu quan trọng không thể xem thường, tuy nhiên về khâu này lại có cách xem khác nhau, có nhà mệnh lý học cho rằng vứt bỏ cách cục đi cũng có thể xem được mệnh, nhưng trong phần lớn trường hợp, xem cách cục vẫn tốt hơn nhiều so với bỏ cách cục. Theo cách nói của sách đoán mệnh, có sự khác nhau giữa chính cách và biến cách, chính cách có chính quan, thất sát, chính tài, thiên tài, chính ấn, thiên ấn, thực thần, thương quan tất cả 8 loại, nếu bỏ đi chính thiên của hai cách tài, ấn vẫn còn 6 loại, còn như biến cách thì thiên biến vạn hoá, khó mà lần mò được.

Thế thì làm thế nào xem cách được cụ thể? Đầu tiên dùng nguyên tắc “chi tháng tàng can” để xem cách cục. Gọi là “chi tháng tàng can” có nghĩa là thiên can nào ẩn chứa trong địa chi của tháng (như đã trình bày ở phần mở đầu và các phần trên đây). Khi áp dụng nguyên tắc này, đầu tiên phải xem thiên can ẩn chứa trong chi tháng, nguyên khí của nó có thấu đến can tháng, can năm, can giờ không, nếu có ví dụ như can tháng Dần thấu (tàng) Giáp, can tháng Mão thấu Ất, can tháng Thìn thấu Dậu, can tháng Tỵ thấu Bính, can tháng Ngọ thấu Đinh, can tháng Mùi thấu Kỷ, can tháng Thân thấu Canh, can tháng Dậu thấy Tân, can tháng Tuất thấu Mậu, can tháng Hợi thấu Nhâm, can tháng Tý thấu Quý, can tháng Sửu thấu Kỷ, đều có thể căn cứ vào thiên can tìm ra này mà xem môi quan hệ sinh khắc của nó với thiên can nhật chủ, lấy làm cách cục. Nếu như Chi tháng thấu ra là chính tài thì là chính tài cách, nếu Chi tháng thấu ra là thiên tài thì thiên tài cách,Chi tháng thấu ra là chính quan thì là chính quan cách, Chi tháng thấu ra là thiên quan thì là thiên quan cách; Chi tháng thấu ra là ấn thụ thì là ấn thụ cách, Chi tháng thấu ra là thiên ấn thì là thiên ấn cách, Chi tháng thấu ra là thương quan thì là thương quan cách, Chi tháng thấu ra là thực thần thì là thực thần cách.

Ngoài ra trong chi những tháng Tý, mão, Dậu chỉ hàm chứa một thiên can nguyên khí, nếu như nguyên khí này không thấu ra ở năm, tháng, giờ, cũng có thể căn cứ mối quan hệ của chi tháng can ngày mà lấy làm cách cục. Thứ 3, nếu như thiên can của nguyên khí can ẩn chứa trong chi tháng không thấy ra ở năm, tháng, giờ, thế thì lại xem những thiên can khác ẩn chứa trong chi tháng có thấu ra không, ví dụ nguyên khí của chi tháng Dần là Giáp Mộc, nhưng nếu ở Giáp Mộc không có thiên can thấu ra mà Bính Hoả hoặc Mậu Thổ ẩn tàng trong đó có thấu ra thì cũng có thể căn cứ mỗi quan hệ giữa

Bính Hoả hoặc Mậu Thổ với thiên can trụ ngày mà lấy làm cách cục. Còn như nên lấy Bính Hoả hoặc lấy Mậu Thổ thì phải xem lực lượng của hai cái mạnh nhiều hay ít. Thứ 4, nếu như nguyên khí của chi tháng và một trong những ngũ hành ẩn tàng không thấu ra thiên can, thế thì phải căn cứ vào các can ẩn chứa trong chi tháng, so sánh sự cường nhược thịnh suy giữa chúng nó, chọn lấy một cái tương đối đắc lực hơn, sau đó lại căn cứ vào mối quan hệ giữa thiên can này với thiên can khác mới lấy làm cách cục. Ngoài ra, nếu mối quan hệ giữa can ẩn tàng trong chi tháng với trụ ngày thuộc về tỉ, kiếp, lộc, nhận thì thông thường không lấy làm cách cục chính thức mà phải đặc biệt lấy làm biến cách. Ví dụ ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính tháng Tỵ, ngày Đinh tháng Ngọ, ngày Mậu tháng Tỵ, ngày Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, do Giáp Lộc ở Dần, Ât Lộc ở Tỵ, Đinh Lộc ở Ngọ, Mậu Lộc ở Tỵ, Kỷ Lộc ở Ngọ, Canh Lộc ở Thân, Tân Lộc ở Dậu, Nhâm Lộc ở Hợi, Quý Lộc ở Tý (xem nội dung các phần trên đây), cho nên có thể mở ra cách chính cách khác, lấy làm biến cách kiến lộc, biện pháp xem cách cục nói trên, không thể không lấy ví dụ để nói rõ, để hiểu được tận nguồn gốc.

Ví dụ: Mệnh chọn:

Năm Tân Sửu

Tháng chính cung Mậu Tuất, Mậu

Thổ, Tân Kim, Đinh Hỏa

Ngày Qúy Mùi

Giờ Nhâm Tý

Mệnh này sinh vào ngày Quý, chi tháng Tuất chứa Mậu Thổ, Tân Kim, Đinh Hoả, trong đó Mậu Thổ thấu ra can tháng, Tân Kim thấu ra can năm, do nguyên khí của Tuất là Mậu Thổ nên lấy Mậu Thổ để định cách cục. về Quý Thuỷ mà nói, Mậu Thổ khắc chính quan của nó, cho nên cách cục của mệnh này là chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Bính Thìn

Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà chi tháng Thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó nguyên khí của Thân Canh Kim có thể thấu ra 3 trụ năm, tháng, giờ, mà chỉ có Nhâm Thuỷ thấu ra can tháng, cho nên căn cứ giữa Bính Hoả và Nhâm Thuỷ dương nọ khắc dương ta là Thiên quan, lấy cách cục là thiên quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Thìn

Tháng Bính Tý chính quan

Ngày Bính Thân

Giờ Kỷ Hợi

Mệnh này sinh vào ngày Bính mà trong chi tháng Tý tàng chứa Quý Thuỷ, vì rằng 3 chi Tý, Mão, Dậu chỉ tàng có nguyên khí cho nên căn cứ điều 2 ở nguyên tắc lấy cách, theo mối quan hệ hình thành chính quan giữa Quý Thuỷ và Bính Hoả, nên lấy chính quan cách.

Mệnh chọn:

Năm Giáp Dần

Tháng Nhâm Thân, Canh Kim,

Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ

Ngày Nhâm Thân

Giò Ất Tỵ

Mệnh này sinh vào ngày Nhâm mà trong chi tháng thân tàng chứa Canh Kim, Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ, trong đó Nhâm Thuỷ tuy thấu ra can tháng nhưng do giữa can tháng và can ngày hình thành quan hệ Tỷ kiên, cho nên không lấy làm cách, lại thấy Canh Kim Mậu Thổ trong Thân, do Canh Kim thuộc nguyên khí của chi thân, sức mạnh rõ ràng vượt qua Mậu Thổ, cho nên lấy quan hệ thiên ân giữa Canh Kim và Nhâm Thuỷ, định cách cục là thiên ấn cách.

Trong mệnh còn có nhiều loại cách cục khác, chúng tôi sẽ có một thiên chuyên nói về vấn đề này.

2. Ba lần xem hình xung hợp hoá của Can Chỉ

Hình xung hợp hoá giữa thiên can và thiên can, địa chi và địa chi trong Bát Tự, có ảnh hưởng tới âm dương ngũ hành trong mệnh cục, cho nên các nhà mệnh lý học cũng rất coi trọng, cách xem đại thể là:

Hai Can tương hợp, quý Thổ đắc trung. Ví như Giáp Kỷ hợp Thổ địa Chi cả hai đều hưởng sinh vượng , đó là được trung mà không thiên. Nếu như Giáp quá mạnh, Kỷ quá nhu, như vậy một bên thái quá, một bên bất cập, sẽ không trung hoà. Dương đắc âm hợp, âm đắc dương hợp, sách đoán mệnh nói: thiên can hợp, dương đắc âm hợp, phúc đến chậm, âm đắc dương hợp, phúc đến nhanh, ví như dương ở Giáp đắc âm ở Kỷ hợp thành tài, âm ở Kỷ đắc dương ở Giáp hợp thành quan, tuy đều là phúc nhưng cái trước phúc chậm, cái sau phúc nhanh khác nhau. Lại có người cho rằng, trong mệnh hợp nhiều thì tính thích dầm lạc, cho nên nữ mệnh tối kỵ hợp nhiều, nhưng với Giáp Kỷ và Ất Canh hợp nhau, lại không kỵ với nữ mệnh.

Hai can tranh hợp, Ảm Dương thiên khố, nếu như gặp hai thiên can hợp với một thiên can, trong sách đoán mệnh gọi là âm dương thiên khô, ví như trong hai giáp hợp một kỷ, hoặc hai kỷ hợp một giáp khác nào chồng nhiều vợ ít, hoặc vợ nhiều chồng ít cũng vậy. Khó tránh bất đồng xung khắc cho nên không phải là chuyện tốt.

Can ngày hợp hoá, thông báo thừa vượng. Đây là nói can ngày hợp với thiên can năm, tháng, giờ, phải sinh vào ngày mà ngũ hành bản can sinh vượng, như vậy là vượng mà có gốc. Ví như Thân Kỷ hợp mà hoá Thổ, phải sinh vào tháng Thổ vượng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ất Canh hợp mà hoá Kim, phải sinh vào tháng, Kim vượng Tỵ, Dậu, Sửu hoặc Thân, Bính Tân hợp mà hoá Thuỷ, phải sinh vào tháng Thuỷ vượng Thân, Tý, Thìn hoặc Hợi, Đinh Nhâm hợp mà hoá Mộc, phải sinh vào tháng Mộc vượng, Hợi, Mão, Mùi hoặc Dần, Mậu Quý hợp mà hoá Hoả, phải sinh vào tháng Hoả vượng Dần, Ngọ, Tuất hoặc Tỵ, nếu không thì không thể nói là hoá.

Gián cách càng xa, tuy hợp khó hoá. Thiên can hoá hợp, ngoài phải kết hợp tháng sinh ra, còn phải xem vị trí xa gần. Nếu can năm thuộc Ất, can giờ thuộc Canh, hai can gián cách xa, sức hợp đơn mỏng, thì cũng không hẳn là hoá.

Thiên Can tương hợp, có cát có hung. Sau khi thiên can hợp với nhau rồi, phần lớn bản thân hãy còn 6-7 phần lực lượng ví như Ất Canh hợp Kim, Kim tuy bị hợp nhưng tính chất bản thân vân còn tồn tại quá nửa. Thiên can sau khi tương hợp là cát hay là hung, phải căn cứ tình hình cụ thể mà định. Trong tình hình chung, hợp lại không phải là việc xấu nhưng một khi nếu hỉ thần hoặc dụng thần của can ngày bị hợp thì chủ hung thần loạn ý, tình hình không tốt nữa.

Địa Chi lục hợp phân biệt đối xử. Tức là nói, địa chi mà mệnh cục hỉ sau khi bị lục hợp mất thì phải giảm cát, địa chi phải kỵ sau khi bị hợp sẽ bị giảm hung. Ngoài ra địa chi hợp cục sẽ loại bỏ hình xung không cát. Tình hình cụ thê phải được phân tích cụ thể. Ví như mệnh cục thích Tý. Trong địa chi có Sửu hợp mà hoá Thổ sẽ giảm phần trăm cát, ngược lại mệnh cục kỵ Tý nhưng gặp Ngọ xung, lúc này nếu có Mùi đi hợp Ngọ, như vậy sẽ giải được tương xung giữa Tý Ngọ. Điều cần chú ý ở đây là, địa chi lục hợp phải gắn chặt với nhau,như chi ngày và chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa, ngoài ra, địa chi tháng gắn chặt với nhau, chi ngày và chi giờ gắn chặt với nhau, nếu không sẽ đứng cách nhau, sẽ không hợp nữa. Ngoài ra, địa chi nếu là nhị Mão hợp nhất Tuất hoặc nhị Tuất hợp nhất Mão, nhị Dần hợp nhất Hợi, hoặc nhị Hợi hợp nhất Dần, được gọi là ghen ghét mà hợp.

Địa chi tam hợp, luận cát luận hung, ở địa chi Thân, Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão, Mùi, hợp Mộc, Dần Ngọ Tuất hợp Hoả, Tỵ Dậu Sửu hợp Kim, trong cục tam hợp này nếu hợp cục đem hỷ đến cho mệnh là cát, đem kỵ đến là hung. Ví như mệnh cục hỷ Thuỷ mà trong địa chi xuất hiện Thân Tý Thìn tam hợp Thủy cục thì gọi là hung. Ngoài ra nếu địa chi xuất hiện Thân Tý hoặc Tý Thìn hợp Thuỷ, Hợi Mão hoặc Mão Mùi hợp Mộc, Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất hợp Hoả, Tý Dậu hoặc Dậu Sửu hợp Kim thông thường gọi đó là hợp cục, bán hợp cục lấy sát liền là hay. Nhưng dù cho tam hợp cục hay là bán hợp cục đều sợ phùng, tạo thành phá cục.

Địa Chi tam hội, xem hội cát hung. Ở địa chi Dần Mão Thìn hội đông phương Mộc, Tý Ngọ Mùi hội đông nam Hoả, Thân Mùi Tuất hội Tây phương Kim, Hợi Tý Sửu hội bắc phương Sửu, trong tam hội phương hướng cũng như địa chi tam hợp cục, nếu hội cục trong mệnh hỷ thì cát, mà kỵ thì hung, ví như mệnh cục hỉ Thuỷ, trong địa chi xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ thì gọi là cát, ngược lại mệnh cục kỵ Thuỷ, trong địa chi lại chỉ xuất hiện Hợi Tý Sửu hội thành bắc phương Thuỷ, thế thì gọi là hung, về lực lượng, nếu uy lực của phương hướng địa chi tam hội lớn hơn tam hợp cục mà uy lực tam hợp cục lại lớn hơn lục hợp, vì vậy nếu trong tứ chi tam hợp cục hoặc tam hội phương hướng đồng thời xuất hiện, thông thường bỏ hợp lấy hội

Địa Chi lục xung, bản khí là trọng. Địa chi trong mệnh tương xung, lấy bản khí làm trọng, ví như Dần Thân tương xung bản khí của Dần là Giáp Mộc, bản khí của Thân là Canh Kim, cho nên hai cái đó tương xung, đầu tiên thể hiện ở Giáp Mộc và Canh Kim xung khắc, trong trường hợp thông thường vẫn là Thân Kim thắng mà Dần Mộc bại. Nhưng nếu như thời mệnh gặp Hoả vượng Kim suy, hoặc Thuỷ vượng Hoả suy, lại có thể tạo thành Dần Hoả thắng mà Thân Kim bại hoặc Thân Thuỷ thắng mà Dần Hoả bại. về cát hung nếu địa chi mà mệnh cục hỷ bị xung bại thì hung, địa chi mà mệnh cục kỵ bị xung bại thì cát. Điều cần bổ sung ở đây là, địa chi tương xung phải ở sát liền kề nhau mới coi là xung, nếu xa cách chỉ coi là giao động chút ít. Lục xung và tam hợp cục cùng xuất hiện, do lực lượng của tam hợp lớn hơn lục xung, cho nên lấy hợp cục. Nhưng nếu bán hợp cục có lúc phùng xung, cũng có thể giải bỏ hợp đi. Ví nhu giò Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giờ Tỵ, ngày Hợi, tháng Dậu, năm Dậu mà địa chi tháng Dậu, giò Tỵ bán hợp nhưng chi ngày Hợi và chi giò Tỵ tương xung thì giải bỏ bán hợp cũng chi tháng Dậu và chi giờ Tỵ.

Địa Chi Hình Hại, động giao chút ít. Địa chi Tý hình Mão, Mão hình Tý vốn là Thuỷ Mộc tương sinh, Tỵ hình Thân, Tỵ Thân vốn hợp, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi, đều là Thổ đồng loại, còn như Thân hình Dần, Mùi hình Sửu, không phải là tương xung mà thôi. Cũng vậy, địa chi tương hại cũng giống như địa chi tương hình, ảnh hưởng không lớn, chỉ là động giao chút ít mà thôi.

Hình xung hoá hợp của can chi nói trên, sách Trích thiên thuỷ còn có cách nói: chi dương động và cường, lành dữ hiện lên nhanh, chi âm tĩnh và chuyên, lành dữ phải qua năm. Trong 12 địa chi thì Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ là dương, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là âm nhưng phần lớn các nhà tinh mệnh học lại lấy Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương, lấy Sửu Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là âm. Do chi dương tính động mà cường, cho nên nghiệm số cát hung thường hiện nhanh, chi âm tính tình mà nhược nên hoạ phúc thường đến chậm, ngoài ra, Trích thiên Thuỷ còn nói: “sinh phương sợ động khố nên khai, bại địa phùng xung cần tính kỹ”. Dần, Thân, Tỵ, Hợi, là sinh phương. Bảo rằng sinh phương sợ động là vì, nếu có xung động, dễ dẫn tới kết cục lưỡng bại đều bị thương, như Dần, Thân phùng xung, Canh Kim trong Thân tuy khắc Giáp Mộc trong Dần nhưng Bính Hoả trong Dần không hẳn khắc được Canh Kim trong Thân, Nhâm Thuỷ trong Thân tuy khắc Bính Hoả trong Dần nhưng Mậu Thổ trong Dần không hẳn khắc được Nhâm Thuỷ trong Thân. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là “tứ khố”, thông thường trong khố chứa đựng Ấn thụ tài quan của ngày, nên xung thì khai, nhưng vẫn phải xem tình hình cụ thể, không thể nói chung chung, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là địa chi của “Tứ bại” do khí nó tàng chứa chuyên mà không tạp, cho nên nếu phùng xung, phải tính kỹ nên hoặc không nên, không được câu nệ.

Do tình hình “tứ sinh” “tứ khổ” “tứ bại” phùng xung, Nhậm Thiết Tiểu trong trích thiên tuỷ đã nêu ví dụ nói:

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Quý Tỵ Tháng Quý Hợi

Ngày Giáp Thân Giờ Nhâm Thân

Đại vận Nhâm Tuất

Tân Dậu Canh Thân

Kỷ Mùi Mậu Ngọ Đinh Tỵ

Giáp Mộc can ngày sinh vào đầu mùa đông tháng Hợi, Mộc lạnh thích Hoả nhưng tứ trụ Nhâm Quý Thuỷ tràn, không có Thổ chế ước, Nhâm Thuỷ trong Hợi lại xung Bính Hoả trong Tỵ là tai hoạ, xem ra tựa hồ không đẹp. Nhưng hay ở chỗ Dần Hợi hợp Mộc khiến cho Kỷ Hoả ở tuyệt địa phùng sinh mà được hung phát. Kết hợp hành vận, tuổi trẻ vận nhập Tây Phương Kim địa, sinh Thuỷ chế Thuỷ, cho phong sương đầy tràn, lâu chảy không ngừng, sau tuổi 40 vận lâm nam phương Hoả Thổ, trợ giúp dụng thần, bỏ ấn lấy tài, cho nên nguồn tài sung mãn, lấy thiếp sinh con, qua đó thì thấy, ấn tuy tác dụng phùng tài. Gây hoạ không nhỏ: không dùng tài đến, phát lúc lớn nhất.

Ví dụ: sinh phương phùng xung

Năm Giáp Dần Tháng Nhâm Thân

Ngày Quý Tỵ Giờ Quý Hợi

Đại vận Quý Dậu

Giáp Tuất Ất Hợi Bính Tý

Đinh Sửu Mậu Dần Kỷ Mão

Canh Thìn

Nước mùa thu thêm nguồn, Thân Kim đương lệnh, Thuỷ trọng Mộc tù phùng xung, không đủ để dùng, Hoả tuy hưu mà ở sát chi ngày, khí dư của thu chưa tắt, dụng thần phải ở Tỵ Hoả, xấu ở Tỵ, Hợi Tỷ hàng xóm phùng xung, các kiếp phân tranh, cho nên đây khắc tam thê, không con, vận lại đi đến bắc phương Thuỷ địa, dẫn tới phá hao khác thường. Đến Mậu Dần, Kỷ Mão vận chuyển đông phương, thích dụng hợp nên, đã được no ấn. Canh vận chế thương sinh kiếp, lại gặp năm Dậu, Hỉ, dụng hai thương, không lộc.

Ví dụ: đại bại phùng xung

Năm thương. Tân Mão. quan

Tháng Ấn. Đinh Dậu. thương

Ngày Mậu Tý. tài

Giờ tỉ. Mậu Ngọ. ấn. kiếp

Đại vận Bính Thân

Ất Mùi Giáp Ngọ Quý Tỵ

Nhâm Thìn Tân Mão

Ở thương quan dụng ấn “này”, hỉ thần tức quan tinh, không như dân gian thường nói “Thổ Kim thương quan kỵ quan khẩn”. Chi tháng Dậu trong cục xung chi năm Mão, dẫn tới ấn tinh Đinh Hoả ở tháng mất đi thần sinh trợ, chi ngày Tý xung chi giờ Ngọ làm cho Đinh Hoả trong Ngọ, khó được hưởng cái của thương quan cho. Từ đó có thể biết, do địa chi Kim vượng Thuỷ sinh, Mộc Hoả xung khắc đến hết, cho nên thiên can Hoả Thổ hư thoát, không có rễ để cắm, quan sát cả đời mệnh chủ, học hành không đến nơi, kinh doanh trục trặc, lại thiên can trung vận, Kim Thuỷ nhất khí, không tránh khỏi có chí mà khó triển khai. Tuy nhiên tốt ở Thuỷ không thấu can, là người nho nhã phong lưu, giỏi về thư pháp nhưng không hề làm cho mệnh chủ nhờ đó mà thoát khỏi tù túng. Từ đó có thể thấy, hễ thương quan đeo ấn, hỉ thần dụng thần ở Mộc Hoả, thông thường đều kỵ gặp Kim Thuỷ.

Ví dụ: Địa Chi toàn là tứ khố

Năm Tân Mùi Tháng Tân Sửu

Ngày Mậu Thìn Giờ Nhân Tuất

Đại vận Canh Tý

Kỷ Hợi Bính Thân

Mậu Tuất Đinh Dậu Ất Mùi

Mệnh này đẹp, không phải ở các chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, đề tứ khố mà là Tân Kim nguyên thần thấu xuất trong chi tháng Mùi, thương quan Thổ tú, tiết ra tinh anh của cường Thổ, cộng thêm Mộc Hoả của tứ trụ, ẩn mà không thấy, cho nên mệnh cục thuần thanh không hỗn tạp. kết hợp hành vận, đến Dậu vận giò Tân Kim đắc địa học thi đỗ cao, sau đó vận đi về nam Phương, Mộc Hoả cùng vượng, dụng thần Tân Kim bị làm tổn hại, cho nên không tiến lên phát tích được.

Ví dụ địa chi toàn tứ khố

Năm Mậu Thìn Tháng Nhâm Tuất

Ngày Tân Mùi Giờ Kỷ Sửu

Mệnh này được tạo nên bởi Tân Kim nhật nguyên, toàn cục ẩn thụ, Nhâm Thuỷ thương tận, không đủ để dùng. Nếu thấy Ất Mộc tàng chứa ở chị Mùi, chị Thìn để dùng, chỉ đợi vận đến dẫn đi là có thể phá ấn nhưng hai khố Sửu Tuất song song xung phá khố Mùi khố Thìn, chém phạt Ất Mộc, cuối cùng dẫn tới khắc thê không còn, từ đó mà bàn, cách nói tứ khố phải xung khai, mấu chốt toàn ở thiên cần điều chỉnh mà được nên, càng cần dụng thần có lực, sau đó tuế vận phụ giúp mới có thể sống được bình yên, vận may đi thăng, nếu không sẽ không tốt.

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem ngày, cách cục và can chi hóa hợp hình xung

Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo phong thủy sẽ giúp các
Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mang thai gần 10 tháng là quá trình hạnh phúc nhưng luôn phải thận trọng của phụ nữ. Trong khoảng thời gian này, thai nhi luôn bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, đặc biệt là phong thủy. Những mẹo hay phong thủy dưới đây sẽ giúp các "mẹ tròn con vuông" trong năm Bính Thân. 

Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh
 
1. Không chuyển nhà mới

Nhiều phụ nữ sau khi kết hôn không lâu phát hiện mang thai và chuyển vào nhà mới để bắt đầu cuộc sống hôn nhân vui vẻ. Tuy nhiên, việc chuyển môi trường sống là không thích hợp đối với phụ nữ mang thai. Căn nhà sống trong khoảng thời gian dài thì khí trường tại đó sẽ thay đổi phù hợp với con người, khi chuyển nhà mới đến nơi ít nhân khí, đòi hỏi phải có thời gian để thích ứng với căn nhà mới, xuất hiện nhiều ảnh hưởng xấu đến thai khí. Vậy nên, phụ nữ trong khoảng thời gian mang thai không nên chuyển nhà, hoặc động thổ, sửa chữa nhà, đặc biệt không nên thay đổi phòng ngủ. 
2. Chú ý ảnh hưởng tiềm ẩn trong không khí

Môi trường sống của phụ nữ mang thai cần phải vệ sinh sạch sẽ, phải được thay đổi không khí, không nên sống trong môi trường ô nhiễm. Những ngôi nhà mới sang sửa mang nhiều khí hóa học không tốt cho thai phụ như: fooc-môn, mùi sơn,… nếu hít thở trong khoảng thời gian dài có thể tạo nên dị thai hoặc sinh non. Ngoài ra, trong phòng không nên bày nhiều loại hoa vì có thể ảnh hưởng đến chất lượng nghỉ ngơi của thai phụ hoặc khả năng phát triển của thai nhi nếu phụ nữ có thai dị ứng với phấn hoa.
 

Infographic: 21 thần khí phong thủy có sức mạnh vô song 2016
Vận thế xoay vòng, mỗi năm vận trình con người lại thay đổi theo bố cục phong thủy. Vì vậy thỉnh cho mình một thần khí phong thủy sẽ giúp bạn

3. Điều chỉnh nhiệt độ trong phòng

Điều quan trọng đến sức khỏe phụ nữ mang thai là nhiệt độ, trong phòng nên duy trì nhiệt độ: 20 độ C-22 độ C. Khi mở điều hòa hoặc quạt không nên quay trực tiếp đến thai phụ do có khả năng dẫn đến các bệnh như cảm mạo. Mùa đông, không nên đốt than củi trong phòng tránh việc phụ nữ có thai bị ngộ độc.   4. Ảnh hưởng của phong thủy phòng ngủ

Sửa khỏe của thai phụ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi và phong thủy phòng ngủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp. Cần đặc biệt chú ý đến vệ sinh giường ngủ, không nên đặt các đồ vật cứng nhọn trên giường, dưới giường tránh để các đồ vật cũ hỏng, cuối giường không để đồ vật sắc bén bằng kim loại hay tủ đựng đồ. Đồng thời, các thai phụ cần phải chú ý các hiện tượng phong thủy không tốt như: giường đối cửa, giường đối gương, xà nhà, sát Xuyên Đường.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 2
 
5. Không ở tại nhà có âm khí

Nhiều ánh sáng mặt trời có thể đẩy mạnh tuần hoàn, thúc đẩy khả năng hấp thụ canxi, giúp tạo tâm tình tốt. Nếu sống tại căn nhà u ám ẩm ươt, thai phụ luôn bị âm khí quấy nhiễu, thân thể nhiễm hàn, dễ sinh non. Cho dù phòng ngủ nhận được nhiều ánh sáng mặt trời, thai phụ vẫn cần đổi gió, không nên ở trong phòng kín tránh gió trong khoảng thời gian dài.
6. Màu sắc nhà nhẹ nhàng, ấm áp

Màu sắc là nhân tố vô cùng quan trọng trong phong thủy, hơn nữa thai phụ đặc biệt nhạy cảm với màu sắc. Với màu sắc nhẹ nhàng ấm áp, tâm trạng của thai phụ luôn vui vẻ, thoải mái, thai nhi phát triển khỏe mạnh, trong khí đó màu sắc mạnh khác nhau có thể đem đến sự phiền não, nóng vội, bi thương, hậm hực,… đều ảnh hưởng không tốt đến thai nhi.
Meo hay phong thuy de me tron con vuong trong nam Binh Than hinh anh 3
 
7. Đồ vật trưng bày

Đồ vật trưng bày trong nhà có mối quan hệ chặt chẽ đến thai nhi, nên tránh các đồ tương xung với thai nhi, bức họa mãnh thú, tranh theo trường phái ấn tượng, bảo kiếm,…Để tránh tình trạng này, gia chủ nên treo các bức tranh vui tươi như tranh phong thủy, ảnh gia đình, ảnh trẻ nhỏ,…
► Xem thêm: Phong thủy số điện thoại hợp tuổi với bạn

Chi Nguyễn


Xem thêm clip: Bí quyết nuôi con dạy cái thời hiện đại
 

 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẹo hay phong thủy để mẹ tròn con vuông trong năm Bính Thân

Vật phẩm phong thủy hình rồng –

Rồng là linh vật trong phong thủy, ngoài việc đem lại những ý nghĩa tốt đẹp và tránh họa tiểu nhân, sử dụng hình tượng rồng còn đem lại may mắn cho phụ nữ độc thân. Một trong những vấn đề được phong thủy đặc biệt quan tâm là việc tạo ra sự cân bằng v

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Rồng là linh vật trong phong thủy, ngoài việc đem lại những ý nghĩa tốt đẹp và tránh họa tiểu nhân, sử dụng hình tượng rồng còn đem lại may mắn cho phụ nữ độc thân.

rong-cho-phong-thuy-nha-1

Một trong những vấn đề được phong thủy đặc biệt quan tâm là việc tạo ra sự cân bằng về năng lượng.

Cách tốt nhất để có được điều đó là vận dụng những vật phẩm phong thủy vào không gian sống. Với phụ nữ, nên sử dụng biểu tượng rồng để thu hút năng lượng dương.

Rồng là biểu tượng cung cấp năng lượng dương rất mạnh, chủ về vận may trong tình yêu cho những phụ nữ độc thân sống 1 mình hoặc sống với mẹ.

Trong trường hợp này, năng lượng toàn âm tạo ra sự mất cân bằng. Nếu việc trang trí của ngôi nhà phản ánh quá nhiều năng lượng âm, sẽ khiến người phụ nữ trong gia đình gặp khó khăn trong việc tìm kiếm người yêu và bạn đời của mình.

Bạn có thể khắc phục bằng cách khai thác năng lượng dương rất mạnh của rồng. Nơi tốt nhất để tạo năng lượng dương của rồng là phòng khách.

Bạn đứng ở giửa phòng khách nhìn ra phía trước và chọn bờ tường bên trái của phòng khách, tức là phương vị Thanh long, để bố trí một kệ nhỏ và đặt rồng trên kệ này, đầu rồng nhìn ra cửa chính của ngôi nhà.

Để đạt hiệu quả tốt nhất, bạn nên chọn ngày tốt để đặt rồng trong nhà.

Những ngày tốt đó gồm có 5 ngày (còn gọi là ngũ long nhật: 5 ngày rồng) như sau: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vật phẩm phong thủy hình rồng –

8 món đồ 'đáng đồng tiền' không thể thiếu trong phòng ngủ

Có những đồ gia dụng có thể tiết kiệm không mua nhưng nhất thiết phải có đệm, giường, ánh sáng êm ái,...để đưa bạn vào giấc ngủ say.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Thảm trải sàn

Điều kinh khủng nhất khi đông đến là phải đi chân trần trên nền sàn nhà đá hoa lạnh toát. Một chiếc thảm trải sàn mềm mại sẽ nâng niu bàn chân của bạn, cũng như là điểm nhất cho căn phòng. Thảm trải sàn chất liệu lông vũ, hoặc len sẽ làm căn phòng thêm ấm áp hơn.

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 1

2. Gối ngủ

Theo các nhà thiết kế nội thất, tùy thuộc vào kích thước phòng ngủ thì số lượng gối từ 2-6 là đủ. Bạn có thể lựa chọn những chiếc gối vuông, dài với màu sắc đa dạng để khiến phòng ngủ bớt trống trải. Gối tròn lại giúp căn phòng trông mềm mại và bớt góc cạnh hơn.

3. Ghế ngồi

Ngoài giường nằm, phòng ngủ vẫn cần có một chiếc ghế thoải mái để thả mình. Bạn có thể ngồi đọc sách, uống trà hay ngồi ve vuốt những chú chó, chú mèo. Tổng thể căn phòng qua đó cũng bớt đơn điệu hơn.

4. Không đồ công nghệ

Những món đồ công nghệ ngày nay như điện thoại thông minh, máy vi tính hay TV nên để ra ngoài khỏi phòng ngủ. Theo các chuyên gia thì bức xạ điện từ do chúng phát ra ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của bạn và gia đình. Để đảm bảo giấc ngủ được trọn vẹn, bạn nên hạn chế tối đa việc sử dụng điện thoại hay xem TV trước khi đi ngủ. Nhà thiết kế Aurélien Gallet đã nói: “Thứ bạn tìm kiếm ở phòng ngủ chỉ là giấc ngủ, chứ không phải một chiếc di động”

5. Bộ sưu tập yêu thích

Bài trí một bộ sưu tập tí hon trong phòng ngủ, là một cách làm bạn yêu thích căn phòng này hơn, từ đó tạo tâm lý thoải mái, dễ chịu cho giấc ngủ. Bạn có thể dành một góc nhỏ trong phòng ngủ để trưng bày những thứ yêu thích, tuy nhiên không nên là quá nhiều. 

6. Kệ đầu giường

Kệ đầu giường không nên để trống không nhàm chán. Một lọ hoa tưới, chiếc đèn ngủ hay vài quyển sách sẽ tăng thêm sức sống và sự tinh tế cho căn phòng. 

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 2

7. Nệm

Quan trọng nhất trong phòng ngủ là chiếc nệm đem lại sự thoải mái nhất cho người sử dụng. Một chiếc nệm mềm mại vẫn là yếu tố quyết định tới chất lượng giấc ngủ của bạn. Ông Ron Rudzin, giám đốc công ty nệm nổi tiếng thế giới, khuyên các gia đình nên chọn một tấm nệm cao phụ thuộc vào khung giường của bạn. Để chọn một chiếc nệm hợp lý, bạn nên kiểm tra kĩ về chất liệu  của nệm như bông, cuộn thép, lò xo, bọt biển…Một chiếc đệm bền có  tuổi thọ từ 10-15 năm. 

8. Tranh ảnh

Bạn có thể treo bất kì bức ảnh đẹp nào cũng được trong phòng ngủ chứ không nhất thiết phải là ảnh của gia đình. Theo nghiên cứu, treo ảnh gia đình trong phòng ngủ sẽ có tác động mạnh mẽ tới cảm xúc của bạn theo cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thay vào đó, một bức tranh nghệ thuật sẽ làm căn phòng sáng sủa, thanh lịch hơn.

 8 mon do 'dang dong tien' khong the thieu trong phong ngu - 3
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 8 món đồ 'đáng đồng tiền' không thể thiếu trong phòng ngủ

Chùa Sóc Thiên Vương - Hà Nội

Chùa Sóc Thiên Vương thường được gọi là chùa Non Nước, tọa lạc tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, ngoại thành Hà Nội, ở độ cao 110m so với chân núi.
Chùa Sóc Thiên Vương - Hà Nội

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Sóc Thiên Vương thường được gọi là chùa Non Nước, tọa lạc tại xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, ngoại thành Hà Nội, ở độ cao 110m so với chân núi. Chùa nằm chính giữa dãy núi hình vòng cung, tựa như người ngồi trên chiếc ngai, hướng nhìn xuống vùng hồ nước trong xanh và những xóm làng trù phú. Chùa đã được xác lập kỷ lục: Ngôi chùa có số cột gỗ lim trong chính điện nhiều nhất. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Chùa nằm trong khu di tích đền Sóc. Tục truyền, sau khi dẹp giặc Ân, trên đường về núi Sóc, Thánh Gióng đã dừng chân tại đây và xuống tắm ở hồ Tây. Khi lên đường, Thánh Gióng để quên cái roi sắt bị gãy trong chiến trận. Nhân đó, người dân lập đền thờ.

Ngôi chùa được lập từ lâu. Tài liệu của chùa cho biết, theo sách Thiền Uyển Tập Anh và sách Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, vị Thiền sư trụ trì chùa là Ngô Chân Lưu (933 – 1011) thuộc Thiền phái Vô Ngôn Thông đời thứ 4. Năm 971, Ngài được vua Đinh Tiên Hoàng phong hiệu Khuông Việt Đại Sư. Đến cuối đời Lý, chùa có hai vị cao tăng trụ trì là Thiền sư Trường Nguyên (1110 – 1165) và Thiền sư Nguyện Học (? – 1181) thuộc Thiền phái Vô Ngôn Thông đời thứ 10.

Chùa nay đã bị hư hỏng. Năm 2000, Đại đức Thích Thanh Quyết đã tổ chức xây dựng lại ngôi chùa và cho đúc pho tượng đức Phật Thích Ca bằng đồng lớn nhất nước ta lúc bấy giờ.

Bảo tượng được nghệ nhân Vũ Duy Thuấn thực hiện tại thị trấn Lâm, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Tượng được thực hiện trong vòng 18 tháng với trọng lượng 20 tấn đồng đỏ đúc liền khối, đài sen cũng bằng đồng đúc liền khối với trọng lượng 10 tấn. Tượng có chiều cao 5,3m; đài sen cao 1,35m; bệ đá cao 1,75m. Nếu tính cả bệ đá thì Đại tượng có chiều cao 8,4m.

Chùa được xây dựng lại trên sườn núi Non, phía Nam núi Nhà Bia. Tòa chánh điện có diện tích 260m2, cao 14m. Đại đức Thích Thanh Quyết cho biết 30 tấn đồng đúc tượng được mua từ nước Singapore, 600m3 gỗ lim mua ở nước Lào, 30m3 đá xanh mua ở Thanh Hóa, dùng kiến thiết ngôi chùa di tích là đất địa linh và là chốn Tổ đình xa xưa (trích thông tin từ Tạp chí Thế giới Phụ nữ số 37, ngày 14 – 10 – 2002).

Chùa Sóc Thiên Vương
Tượng phật thích ca bằng đồng lớn nhất thời bấy giờ

Đặc biệt, trong chính điện các cây cột chính đều bằng gỗ lim, có đến 80 cột lim có chiều dài khoảng 13m, với đường kính mỗi cây khoảng 35cm. Số gỗ lim này tương đương với 600m3 gỗ. Đây là ngôi chùa có số cột gỗ lim trong chính điện nhiều nhất.

Chùa Sóc Thiên Vương và khu di tích Đền Gióng là địa điểm du lịch, lễ phật nổi tiếng trong cả nước. Năm 2004 cũng tại nơi địa linh khí tú này, Giáo hội Phật giáo Việt Nam đã long trọng cử hành đại lễ khởi công xây dựng Học viện Phật giáo Việt Nam, trung tâm đào tạo tăng tài cho đất nước.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Sóc Thiên Vương - Hà Nội
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd