Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Ý nghĩa của đèn Trung thu truyền thống

Ngày nay có quá nhiều kiểu đèn điện đẹp mắt, bày bán khắp các khu phố nhưng khi ý nghĩa của đèn Trung thu truyền thống vẫn không thể phai nhạt trong tâm trí.
Ý nghĩa của đèn Trung thu truyền thống

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày nay có quá nhiều kiểu đèn điện đẹp mắt, bày bán khắp các khu phố nhưng khi ý nghĩa của đèn Trung thu truyền thống vẫn không thể phai nhạt trong tâm trí chúng ta.  
Mỗi dịp Tết trung thu khắp những con phố nhỏ rộn ràng khúc hát: “Chiếc đèn ông sao sao năm cánh tươi màu. Cán đây rất dài cán cao quá đầu. Em cầm đèn sao em hát vang vang. Đèn sao tươi màu của đềm rằm liên hoan! Tùng rinh rinh, tùng tùng tùng rinh rinh..."

Đã từ lâu mặt nạ giấy bồi, đèn Trung thu hình ngôi sao là những món đồ không thể thiếu đối với trẻ em trong dịp Tết trung thu ngày trước. Ngày nay, tuy nhiều loại đồ chơi hiện đại xuất hiện nhưng những món đồ chơi này vẫn có một ý nghĩa đặc biệt với trẻ nhỏ.
 
Để làm một chiếc đèn Trung thu hoàn toàn bằng thủ công, người thợ phải làm nhiều công đoạn chi tiết và phức tạp, từ chẻ tre, vót tre, cắt khung, làm xương đèn, lắp cán đến in hoa văn, màu sắc trên giấy kính… mới tạo thành một chiếc lồng đèn hoàn chỉnh.

Tre làm lồng đèn phải là tre già ngâm với nước muối nhiều ngày để chống mối mọt, sau đó phơi khô, chuốt nan tùy theo kích cỡ của từng loại đèn. Giấy dán lồng đèn có nhiều màu, khi căng ra dán người thợ cần phải khéo léo để giấy thẳng góc và không bị rách.
 
 Tham khảo: Nét đẹp phong tục truyền thống trong Tết Trung Thu đất Việt
 

Y nghia cua den Trung thu truyen thong
 
Những công đoạn, như: chẻ tre, cột khung, ráp hình đã được chuẩn bị trước hàng tháng trời. Đến khi giáp Tết trung thu người ta chỉ cần dán dấy, nhấn nhá thêm vài nét vẽ nữa là hoàn thành. Từng chiếc lồng đèn hình con bướm, con cá, giỏ hoa, xe tăng… đủ màu sắc và ngộ nghĩnh được gia chủ treo lên trước cửa tiệm đã thu hút mọi ánh nhìn của người qua đường.

Làm lồng đèn là một nét đẹp văn hóa có từ lâu đời. Nét đẹp đó chỉ có thể duy trì nếu mỗi thế hệ biết giữ gìn, trân trọng. Đó là truyền thống kết tinh từ tình yêu, sức sáng tạo, từ đó nuôi dưỡng lòng tự hào, hướng thiện trong mỗi con người.
 
Những đồ chơi này tuy không được gắn những con chíp điện tử để có thể phát sáng hoặc phát ra một đoạn nhạc như đồ chơi hiện đại ngày nay, nhưng chúng có một ý nghĩa đặc biệt đối với trẻ em. Đặc biệt là trước đây, nhiều gia đình thường tự làm những chiếc đèn Trung thu cho con cái, điều này mang lại những kỷ niệm vô cùng đẹp đẽ với con trẻ.
 
 Tham khảo: Ý nghĩa Tết Trung thu truyền thống của Việt Nam
 
Neu duoc tu tay lam den Trung thu se tang su sang tao cua tre
 
Lựa chọn Tết Trung thu để tạo kỷ niệm đẹp với con cái là một điều tuyệt vời. Con trẻ bao giờ cũng hiếu kỳ, thích khám phá. Cho nên các con sẽ vô cùng háo nức khi cùng cha mẹ làm lồng đèn. Nhờ đó, bé biết hy vọng vào một điều gì đấy, giống như việc chờ đợi ngày chiếc lồng đèn hoàn thành. Đơn giản vì trong tâm trí trẻ thơ, chúng tin rằng chiếc đèn lồng này là duy nhất và chỉ dành cho mình.   Đây là một dịp để gia đình quây quần bên nhau, cùng nhau chia sẻ niềm vui của ngày hội. Sau khi chiếc lồng đèn “ra lò”, mọi người trong gia đình hãy cùng nhau thắp đèn, hát 1 bài vui nhộn hay kể một câu chuyện ý nghĩa nào đó. Chắc chắn, kỷ niệm ngọt ngào này sẽ luôn được các thành viên nhớ về mỗi khi gặp chuyện không vui trong cuộc sống.   Việc mua lồng đèn có sẵn sẽ khiến trẻ cảm thấy chúng quá dễ có được, thậm chí trẻ sẽ không biết quý trọng những gì mình đang có, lại còn muốn đòi mua liên tục ba bốn cái khác nhau. Tuy nhiên lồng đèn do tự tay trẻ làm ra sẽ được trẻ giữ rất kỹ. Bởi lẽ trẻ cảm nhận được tình yêu, sự tâm huyết của mọi người dành cho trẻ. Thậm chí qua khỏi mùa Trung thu, trẻ vẫn giữ chiếc lồng đèn để tiếp tục thắp sáng trong những đêm thường.   Khi quan sát hoặc tự làm lồng đèn sẽ giúp trẻ có tư duy nhạy bén hơn. Đứa trẻ nào cũng rất tò mò, vậy nên nó sẽ xem xét lỹ lưỡng mọi thứ mà nó cảm thấy lạ. Và biết đâu trẻ sẽ “sáng chế” ra những chiếc lồng đèn mà hiện nay chưa có trên thị trường.   Dù thành quả thế nào, cuối cùng thì chiếc lồng đèn này vẫn là chiếc đèn lồng độc nhất trên hành tinh. Giống như tình cảm gia đình thiêng liêng được duy trì qua mỗi thế hệ.

Kate Nguyễn
Cách làm bánh Trung thu không ai giống ai của 12 chòm sao Top 4 con giáp may mắn nhất trong dịp Tết Trung Thu 2017 Tết Trung Thu tụng chú Nguyệt Quang Bồ Tát tán tai, cầu an

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của đèn Trung thu truyền thống

Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Benzen là một dung dịch không màu, có mùi thơm. Hiện nay, nửa số nhà là bị ô nhiễm Benzen. Chất này chủ yếu được hấp thụ ở thể khí, dịch thể này cũng có thể được hấp thụ qua da. Chúng gây kích thích cho mắt, đường hô hâp và da. Benzen dễ gâv nguy hại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho hệ thống tạo máu, có thể dẫn đến thiêu máu, viêm nhiễm, xuất huyết dưới da.

Toluene (có chứa nhiều Benzen) nhiều lần để lộ ra sẽ làm cho não và thận bị tổn hại vĩnh viễn. Để da tiếp xúc với Xylene sẽ gây ra khô nứt nẻ và sưng tấy. Da nhiều lần tiếp xúc với Styrene có thể dẫn đến viêm da kích thích và trở ngại chức năng thần kinh trung ương và xung quanh. Vì thế có người gọi chúng là “sát thủ tỏa hương”.

thi-cong-cau-thang-3

Nguốn gốc và tính nguy hại của benzen

Nguồn gốc của Benzen trong môi trường nhà ở chủ yếu là từ khói đốt cây thuốc lá, dung môi, sơn, chất nhuộm màu, máy fax, vi tính, máy in, chất kết dính, giấy dán tường, thảm, sợi tổ hợp và chất tẩy rửa.

Trong công nghiệp thường gọi Benzen, Toluene và Xylene với cái tên chung là Toluene, trong 3 loại chất này độc tính của Benzen là lớn nhất.

Họ thường cho rằng: Độc tính của Benzen sinh ra là do thông qua quá trình trao đổi chất, cũng có nghĩa là Benzen cần phải thông qua quá trình trao đối chất mới có thể gây nguy hại tối sự sống con người. Benzen có thể tiến hành trao đối chất trong gan tạng và xương cốt, mà xương cốt là vị trí hình thành nên hồng cầu, bạch cầu và huyết tương, nên Benzen đi vào cơ thể sẽ khiến cho tổ chức tạo máu tạo nên chất trao đổi có độc tính trong máu.

Nếu lâu ngày tiếp xúc với Benzen có thể gây tổn hại đến xương cốt và yếu tố di truyền, trong sơ đồ cấu tạo máu có thể phát hiện bạch cầu huyết tương giảm, tế bào máu giảm và thiếu máu do trở ngại tái sinh, thậm chí còn sinh ra bệnh máu trắng. Đã từng có người tiến hành điều tra tình trạng sức khỏe của những người từng tiếp xúc với Benzen nồng độ thấp, kết quả cho thấy: Số tế bào máu vòng ngoài tuy trong phạm vi bình thường nhưng hiện rất thấp hơn nhiều so với nhóm đối chiếu; Tỉ lệ nhân tế bào làm pha ở người tiếp xúc thường xuyên với Benzen cao hơn nhiều so với người không tiếp xúc, tỉ lệ nhân tế bào lim pha ử những người làm việc tại xưởng sản xuất Benzen so với nhóm đối chiếu khác xa rất rõ rệt: Cùng với sự tăng lên của Benzen trong môi trường làm việc, số tế bào máu càng có xu hướng giảm xuống, tỉ lệ nhân tế bào lim pha lại có xu hướng tăng lên.

Những điều trên chứng minh Benzen nồng độ thấp cũng có hại cho sức khỏe của người làm công việc tiếp xúc với chúng, đặc biệt cần chú ý tổn hại của chúng tới yếu tố di truvền của con người.

Trong thời gian ngắn hít phải ~4000ppm Benzen trở lên ngoài bị kích thích niêm mạc và phổi ra, còn gây trở ngại, ức chế cho trung khu thần kinh của con người, đồng thời có thể kèm theo các triệu chửng đau đầu, nôn mửa, bước đi không vững, hôn mê, co rút và nhịp tim đập loạn. Nếu hít phải trên 14000ppm Benzen thì sẽ lập tức tử vong.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Toluene

Toluene chủ yếu bắt nguồn từ dung môi, nước hoa, chất giặt rửa, giấy dán tường, chất kết dính, sơn…. lượng Toluene sinh ra trong khi hút thuốc trong nhà cũng tương đối lớn.

Toluene sau khi đi vào cơ thể người khoảng 48% trong cơ thể được trao đổi chất, đi qua gan tạng, não, phổi và thận, cuối cùng được thải ra ngoài cơ thể, quá trình này sẽ gây nguy hại đến hệ thống thần kinh. Thử nghiệm ở những người tình nguyện đã chứng minh khi nồng độ Toluene trong huyết dịch lên đến 1250mg/mtính lâu dài của khả năng nhớ, khá năng chú ý và tốc độ vận động cảm giác giảm đi rõ rệt.

Nguồn gốc và tính nguy hại của Xylene

Xylene bắt nguồn từ dung môi, chất sát trùng, báng dính, chất kết dính, giấy dán tường, sơn, máy in ảnh, chế phẩm gỗ ép và thảm.

Xylene có thể hấp thu qua đường hô hấp, da và đường tiêu hóa, thể khí này bốc hơi và thông qua đường hô hấp đi vào cơ thể, có một bộ phận được thải ra qua đường hô hấp Xylene bị hít vào trong cơ thể sẽ phân bố ở tổ chức mỡ và tuyến thượng thận là nhiều nhất, tiếp đến là ở tủy, nào, huyết dịch, thận và gan. Độc tính của Xylene dùng trong công nghiệp có chút khác biệt, độc tính này thuộc loại thấp.

Theo báo cáo, ba người công nhân hít phải Xylene nồng độ 43.1g/m3, sau 18.5 tiếng đồng hồ một người tử vong, khám nghiệm tử thi thấy phổi bị tụ máu và xuất huyết não, hai người còn lại mất tri giác đến 19 – 24 tiếng, kèm theo mất trí nhớ và chức năng thận có thay đối. Ngoài ra, hít phải Xylene nồng độ cao có thể làm mất cảm giác thèm ăn, buồn nôn, nôn mửa và đau bụng, có khi còn dẫn đến tổn thương gan thận nghịch tính. Đồng thời Xylene cũng là một chất gây tê, tiếp xúc nhiều có thể làm rối loạn chức năng hệ thống thần kinh.

Do Xylene thuộc một chất có mùi thơm, nhất thời làm cho con người không cảnh giác về độc tính của nó, vì thế cần cảnh giác cao độ đối với tính nguy hại của nó, đặc biệt là những nhà mới xây dựng xong.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Không được coi nhẹ ô nhiễm Benzen khi thi công nhà –

Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc

Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc: Công danh sự nghiệp của người mệnh Mộc lên như diều gặp gió nếu bài trí bàn làm việc đúng ngũ hành.
Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chỉ với một vài cách bài trí hợp phong thủy và chuẩn theo ngũ hành, công danh sự nghiệp của người tuổi Mộc sẽ lên như diều gặp gió.

  Trong ngũ hành, yếu tố Mộc tượng trưng cho thế giới cây cỏ tự nhiên nên năng lượng được sinh ra từ hành Mộc có tính sinh sôi, mềm dẻo và phát triển không ngừng. Người thuộc mệnh Mộc thường là người yêu thích thế giới tự nhiên, có tinh thần hướng ngoại, thích khám phá, du lịch, cũng vì thế mà tính cách của họ rất nhiệt tình, cởi mở và ngay thẳng, luôn có tinh thần đón nhận cái mới và luôn xác định được mục đích trong cuộc sống.   Do đó những yếu tố phong thủy khi bài trí bàn làm việc cho người mệnh Mộc cũng cần đảm bảo những tiêu chí trên.

1. Hướng bàn làm việc
 
Theo phong thủy văn phòng, bàn làm việc của người mệnh Mộc nên quay về một trong các hướng Đông Bắc, Tây, Tây Bắc, Tây Nam. Bàn phải hướng ra cửa, nhưng không đối diện thẳng với cửa phòng.

Muon phat tai nguoi menh Moc cho coi thuong ban lam viec hinh anh
Ảnh minh họa

Bên cạnh đó, không nên đặt bàn ở trung cung (chính giữa phòng), tránh kê bàn nơi góc nhọn, góc khuất, cuối hành lang, lối đi. Không đặt bàn ngay trước cột vuông hay dưới xà ngang và hướng ra toilet hoặc cầu thang.
  Ngoài ra, không nên kê bàn quay mặt vào tường và cần phải ghi nhớ, sau lưng người ngồi phải có một điểm tựa (có thể là tường, tủ, ...) thì mới chuẩn phong thủy bàn làm việc.   2. Hình dáng bàn làm việc   Những người mệnh Mộc nên sử dụng bàn làm việc dạng hình uốn lượn, có góc lượn tròn. Đây là kiểu bàn tượng trưng cho hành Thủy, theo quy luật tương sinh thì Thủy sinh Mộc, rất tốt. Kích thước bàn làm việc nên cân xứng với các vật dụng trên bàn, không nên quá chật làm giảm hứng thú làm việc, cũng không nên quá rộng tạo cảm giác bất ổn. 

Muon phat tai nguoi menh Moc cho coi thuong ban lam viec hinh anh 2
Ảnh minh họa
  3. Màu sắc bàn làm việc
 
Nên sử dụng các loại bàn làm việc, đồ vật trang trí cho người mệnh Mộc có màu tương hợp thuộc hành Mộc, hoặc màu tương sinh thuộc hành Thủy như xanh lá, nâu, xanh lam, vàng nhạt, xanh đậm, đen…
 
Trong đó, hai màu nhiều ưu điểm nhất là nâu và xanh lá. Màu nâu - màu của gỗ, tốt cho các cung Tài Lộc, cung Gia Đạo, cung Danh Vọng.  
► Tham khảo thêm: Mệnh Mộc hợp màu gì theo ngũ hành tương sinh

Theo
Ngày nay
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bàn làm việc cho người mệnh Mộc

Năm phần quan trọng của gia trạch –

Phong thuỷ học chia vị trí của gia trạch ra làm 5 phần quan trọng. Điều kị và cát hung của năm phần này đều khác nhau, việc phân chia được xác định căn cứ vào chỗ đặt cửa chính. (1) Tiền chu tước vị - Chúng ta lấy cửa chính làm phía trước của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thuỷ học chia vị trí của gia trạch ra làm 5 phần quan trọng. Điều kị và cát hung của năm phần này đều khác nhau, việc phân chia được xác định căn cứ vào chỗ đặt cửa chính.

phong-thuy-luan-ngoai-hinh-gia-trach

(1)    Tiền chu tước vị – Chúng ta lấy cửa chính làm phía trước của nhà ở, phần này được gọi là tiền chu tước vị, đó là nơi mọi người ra vào nhà và cũng là địa điểm hoạt động thường ngày của mọi người, khí ở đây khá lưu dộng, thông thường không cát và cũng không hung.

(2)    Hậu huyền vũ vị – là phần hai đầu trước và sau của mỗi tiền chu tước vị, đối diện với vị trí cửa chính. Ở đây phần nhiều dùng làm nơi để người trong nhà nghỉ ngơi, đó là nơi yên tĩnh. Vị trí này có một hoặc hai tài khí vị, muốn xác định là một hay hai phải nhìn vào vị trí của cửa.

(3)    Tả thanh long vị – Chúng ta đứng tại phòng khách trong nhà, mặt hướng ra cửa, vách tường bên trái mình là tả thanh long vị, vị trí này quản quý nhân, cho nên rất hợp cho tụ khí, có khí tụ sẽ có quy nhân phù trợ.

(4)    Hữu bạch hổ vị – Chúng ta đứng ở phòng khách trong nhà, mặt hướng ra cửa, vách tường bên phải chính là hữu bạch hổ vị. Bạch hổ vị quản tiểu nhân, ở vị trí này có khí tụ thì bên cạnh sẽ có kẻ tiểu nhân.

(5)    Trung câu trần vị – Đây là phần giữa nhà, không thuộc không gian giữa của 4 phần trước, nó là trung câu trần vị, ở vị trí này không nên bố trí phòng bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh, nếu không sẽ bất lợi đối với gia trạch.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm phần quan trọng của gia trạch –

3 cách cục tử vi tuyệt đối không nên chọn làm bạn đời

Xem tử vi chọn bạn đời không chỉ giúp bạn tìm được hồng nhan tri kỉ ưng ý mà còn đảm bảo tương lai tốt đẹp cho cuộc sống gia đình.
3 cách cục tử vi tuyệt đối không nên chọn làm bạn đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem tử vi chọn bạn đời không chỉ giúp bạn tìm được hồng nhan tri kỉ ưng ý mà còn đảm bảo tương lai tốt đẹp cho cuộc sống gia đình.


3 cach cuc tu vi tuyet doi khong nen chon lam ban doi hinh anh 2
 
Bói tử vi khoa học chọn bạn đời là phong tục lâu đời của người phương Đông, thể hiện sự coi trọng yếu tố hòa hợp trời sinh giữa người nam và người nữ. Việc xem tuổi kết hôn hay xem tuổi vợ chồng đều là một hình thức của tục này.    Dựa vào bát tự (giờ, ngày, tháng, năm sinh), người ta tổng kết có 3 mệnh cục không nên chọn làm bạn đời dưới đây.
1. Bát tự vượng đào hoa   Đào hoa trong tử vi đại diện cho nhân duyên với người khác phái. Bất luận là nam hay nữ, chỉ cần trong bát tự có đào hoa vượng ví như ngày sinh tọa đào hoa, giờ sinh tọa đào hoa thì đều là người đa tình, phong lưu, phát sinh nhiều mối quan hệ tình cảm nam nữ. Nếu độc thân, chưa kết hôn thì có thể xem xét, nhiều cơ hội để lựa chọn. Nhưng đã yêu hay kết hôn rồi thì không nên lấy vì đào hoa vượng dẫn tới tình cảm không chuyên nhất, ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình.   Hướng dẫn xác định số mệnh có Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân tốt lành
Trong khoa học tử vi, Cát thần Phúc Tinh Quý Nhân sẽ mang tới may mắn và hứa hẹn một tương lai tốt đẹp, nhiều thành công. Cùng

2. Nữ có bát tự thuộc mệnh Quan Sát hỗn tạp
  Đối với nữ mệnh, Chính Quan hoặc Thất Sát (xưng là Thiên Quan) đại biểu hôn nhân, quan hệ với người khác phái. Chính Quan đại diện cho người chồng, Thất Sát đại biểu cho nhân duyên với người khác phái. Nữ mệnh nếu bát tự có cả Chính Quan và Thất Sát thì hình thành mệnh Quan Sát hổn tạp, dễ ngoại tình hoặc phát sinh khúc mắc trong tình cảm.    Hơn nữa, nếu mệnh Quan Sát hỗ tạp thì ngoài sáng trong tối lẫn lộn, ở ngoài sáng có người yêu, chồng nhưng trong tối ngấm ngầm thân mật với người đàn ông khác. Điều này có tính chất dự báo, tham khảo.   3. Nam có bát tự thuộc mệnh Tài Tinh hỗn tạp  
3 cach cuc tu vi tuyet doi khong nen chon lam ban doi hinh anh 2
 
Đối với nam mệnh, Chính Tài hoặc Thiên Tài đại biểu hôn nhân, quan hệ với người khác phái, Chính Tài đại diện cho người vợ, Thiên Tài đại diện cho nhân duyên với người khác phái. Bát tự của người nam vừa có Chính tài lại có Thiên Tài thì cấu thành mệnh Tài Tinh hỗn tạp, dễ ngoại tình hoặc phát sinh những điểm rắc rối trong quan hệ nam nữ. 
  Người mà có mệnh này thì vừa có vợ hiền ở nhà, vừa bao nuôi nhân tình bên ngoài, thông đồng với người khác phái hoặc trêu hoa ghẹo nguyệt, tình cảm không rõ ràng. 
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 cách cục tử vi tuyệt đối không nên chọn làm bạn đời

Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới) dùng nhân lễ cúng Tân gia, cúng Táo Quân, Thổ Thần, Gia Tiên. Lễ:Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn
Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới) dùng nhân lễ cúng Tân gia

Sắm lễ cùng Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Hương, hoa, vàng mã, trầu, rượu và mâm cỗ mặn thịnh soạn để cúng Táo quân, Thổ thần, Gia Tiên.

Văn khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)

Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

Hôm nay là ngày…. tháng………. năm ………..

Ngụ tại: ………………………………………..

Tín chủ con là ……………………………………..

Thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên truởc án toạ Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân. Kính cẩn tâu rằng:

Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu hoạ, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa

Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tâu trình:

Cầu xin gia đình, an ninh khang thái
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hoà thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.

Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.

Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn Khấn Tân gia (Ăn mừng nhà mới)

10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ.
10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày mai là ngày 30/2, một ngày vô cùng đặc biệt với không chỉ giới khoa học và còn với cả giới trẻ, những kế hoạch trọng đại của cuộc đời sẽ thành công nếu bạn thực hiện trong ngày này. ## chúc bạn thành công!

 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 2
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 3
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 4
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 5
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 6
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 7
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 8
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 9
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 10
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 11
 
10 su that hien nhien ve ngay 302 da duoc khoa hoc nghien cuu va cong nhan hinh anh goc 12
 

=> Xem ngày tốt xấu chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Khánh An
 
 
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 sự thật về ngày 30/2 đã được nghiên cứu và công nhận

Phân tích 51 cách cục thường gặp

Một bài viết trích từ cuốn Tử Vi Tam Hợp Phái của dịch giả Nguyễn Anh Vũ. Mời các bạn cùng đọc.
Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sách Trung châu tử vi Đẩu số - Tam Hợp phái - Dịch giả Nguyễn Anh Vũ

Chương 4: LUẬN VỀ CÁCH CỤC - PHÂN TÍCH 51 CÁCH CỤC THƯỜNG GẶP

CÁCH CỤC là một vấn đề lớn đối với người nghiên cứu Tử Vi Đẩu Số

Thực ra, Tử vi Đẩu Số không giống như "Tử bình" dùng Tứ trụ để luận đoán Lộc mệnh. Từ Bình vận dụng nguyên lý ngũ hành sinh khắc chế hóa để luận đoán, tính linh hoạt khá lớn, hơn nữa có thể dựa vào Bát Tự để nhìn toàn bộ khí cơ của mệnh tạo. Phàm là khí cơ trôi chảy, thì người đó cuộc đời gặp nhiều điều thuận hòa. Hễ khí cơ tắc nghẽn, trở ngại thì cảnh ngộ của người đó nhiều trắc trở, khó khăn. Nếu như Tứ trụ trở thành "cách", thì không Phú cũng Quý.

Nhưng các tổ hợp tinh hệ của Đẩu Số, thì lại có tính giới hạn cục bộ. Lấy tổ hợp 14 chính diệu để nói, chỉ có 144 trình thức, nhưng thêm vào các sao phụ tá và hóa, thì có thể có hơn 17 000 000 trình thức biến hóa. Vừa quá đơn giản, vừa quá phức tạp, do đó định CÁCH CỤC là điều không dễ chút nào.

Tuy vậy, Tử Vi Đẩu Số toàn Thư vẫn có ghi chép một số "cách cục", đây có lẽ do người đời Minh đặt ra. Ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Văn tinh củng mệnh",.v.v... Những cách cục này, trong xã hội đời Minh đương nhiên có một ý nghĩa nhất định, nhưng cổ nhân luận mệnh số, chỉ trọng ca quyết, mỗi một mệnh cục đều phụ kèm một bài ca, giải thích rất sơ lược.

Ngày nay, những người nghiên cứu Đẩu Số, nếu cứ dựa vào những ca quyết này, thì sẽ rất cứng nhắc. Nhất là khi luận mệnh cho người khác càng rất dễ sai, hoặc không nhìn ra giới hạn, sẽ đoán không ra mệnh vận của người đấy. Do đó, cần phải căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại, để giải thích các "cách cục" này.

Tiết này giới thiệu về 51 cách cục của Đẩu Số và thêm vào phần bình luận, mục đích chủ yếu chỉ có một điều, là làm cho bạn đọc thấy được sự trọng yếu của "tinh hệ".

Theo Vương Đình Chi, muốn luận đoán Đẩu Số chuẩn xác, nhất thiết không được phân tích rời rạc từng sao, tức là đừng luận đoán tính chất cảu 155 sao một cách máy móc. Nếu không khi vận dụng thực tế sẽ cảm thấy có muôn ngàn ngõ rẽ, mất đi cái nhìn toàn cục.

Trong "Thập bát phi tinh" thời kỳ đầu, người xưa luận đoán Lộc mệnh rất võ đoán, sao nào nhập vào cung nào cứ y như vậy mà đoán cát - hung, về sau mới phát triển thêm, chú ý tới "tam phương tứ chính", sau đó mới phát triển khái niệm "tinh hệ". Tử Vi Đẩu Số chiếu theo truyền thống này, từ đó bắt đầu lưu ý đến tổ hợp "tinh hệ". Có nhiều "cách cục", tức là từ tính chất của "tinh hệ" rồi phát triển thành, ví dụ như "Vũ Tham đồng hành", "Thất sát triều đẩu", "Tam hợp Hỏa Tham",.v.v... toàn là tính chất của tổ hợp tinh hệ cơ bản.

Nhưng hậu nhân lại có khuynh hướng phát triển không lành mạnh, đó chính là xem trọng "cách cục" một cách quá đáng, mà bỏ xót một điều, thực ra "cách cục" chính là tinh hệ. Vì vậy, cuối đời Minh mới thành lập nhiều "ngụy cách", đem nhiều ý tứ tạp nham vào "cách cục" tinh hệ, biến thành rồng rắn lẫn lộn.

Chương này thảo luận về cách cục, Vương Đình Chi căn cứ vào bối cảnh xã hội hiện đại để gạn lọc, và chỉ ra những "ngụy cách", để bạn đọc biết được những ý nghĩa thực sự của Cách và Cục, mà không suy diễn mơ hồ, khi luận đoán không còn câu nệ vào tên gọi của Cách và Cục

Nhiều người thích nghiên cứu Đẩu Số, nhưng những sách hiện có trên thị trường, thông thường có khuyết điểm là thiếu thực tế, sao chép của người đi trước quá nhiều, và thường thần bí hóa khoa Đẩu Số. Trong thực tế, muốn nghiên cứu khoa Đẩu Số chăng khó, chỉ cần nhận thực được một số kết cấu chủ yếu của tinh hệ, thì đã có thể luận đoán khá chính xác.

Cái khó của người nghiên cứu Đẩu Số là, trong các sách thông thường chỉ đề cập tính chất của các Sao ở cung Mệnh và cung Thân, mà ít nhắc tới cung khác. Đối với tính chất cát - hung ở các cung như Tử nữ, Phu thê, Tài bạch, sự nghiệp,.v.v... sách chỉ nói vài lời vắn tắt, do đó khi luận đoán cảm thấy nghi hoặc. Về phương diện này, chúng tôi có vẻ như có cùng khuyết điểm. Nhưng đó là vì, khi bàn về tính chất tinh hệ, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc một tiêu điểm, thoạt nhìn giống như chỉ nói về cung mệnh (hay cung thân), thực ra những tính chất này đều có thể vận dụng ở 12 cung.

Ví dụ như "Tử vi Tham lang" ở cung Dậu, nếu cung Dậu là cung Mệnh, bạn đọc có thể lưu ý xem có hội hợp Lục cát tinh, Lộc tồn, Thiên mã hay không?, nếu không, thì có khả năng là dâm tà. Nếu cung Dậu là cung Phụ mẫu, thì cha có khả năng nhiều vợ. Nếu cung Dậu là cung Huynh đệ, thì chủ về anh cả hoặc chị cả lập gia đình, hôn nhân của anh chị em chưa chắc được như ý. Nếu cung Dậu là cung Tử nữ, gặp cát thì con cái có triển vọng, gặp hung thì có khoảng cách giữ hai đời. Ở các cung đều căn cứ tính chất cơ bản của tinh hệ "Tử vi Tham lang" mà luận đoán, một điều thông thì trăm vạn điều thông. Cần chú ý thêm, "Tử vi Tham lang" ắt sẽ hội hợp "Vũ khúc Phá Quân" và "Liêm trinh Thất sát". Cho nên, phàm Tử vi Tham lang giữ cung nào, phần nhiều cũng chủ về biến động, nếu là cung Tài bạch và cung Sự nghiệp, bạn có thể luận đoán từ tính chất biến động. Đây là phương thức lấy "tinh hệ" để nghiên cứu Đẩu Số một cách mau lẹ.

CÁCH THỨ 1: TAM KỲ GIA HỘI CÁCH

"Tam kỳ gia hội cách" tức là Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội hợp cung mệnh.

Cổ ca nói:

Ba kỳ vây hướng Tử vi cung (Tam kỳ củng hướng Tử vi cung)

Mệnh lý đời người rất ưa gặp (Tối hỷ nhân sinh mệnh lý phùng)

Điều hòa âm dương chân tể tướng (Tiếp lý âm dương chân tể tướng)

Công danh phú quý ai sánh bằng (Công danh phú quý bất lôi đồng)

Hóa Lộc thông thường chủ về lộc quan, Hóa Quyền thông thường chủ về quyền bính, Hóa Khoa thông thường chủ về danh vọng, vì vậy cung mệnh đương nhiên thích 3 sao này hội hợp. Nhưng phải không gặp tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la; hoặc không gặp Địa không, Địa kiếp; hoặc không gặp Thiên hình, Hóa Kị, thì mới được gọi là cách tốt. Nếu gặp "tam hóa cát" hội hợp, lại còn gặp các sao sát - kị, thì phải nghiên cứu tỉ mỉ tính chất của hóa diệu, sau đó mới có thể luận đoán ưu điểm và khuyến điểm của mệnh tạo.

Cho nên, trong Đẩu Số không có trường hợp nào phức tạp như cách này!

"Tam kỳ gia hội cách" lấy trường hợp hóa Lộc ở cung mệnh, hội hợp hóa Quyền hóa Khoa ở tam phương là kết cấu tốt nhất. Không ưa hóa Lộc hoa Quyền tập trung ở một cung, bởi vì hóa diệu quá tập trung, lực lượng ở các cung viên khác sẽ mỏng manh, dễ mất quân bình.

Hóa Quyền thủ mệnh, thông thường là chủ về nắm quyền bính, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ có chức mà không có quyền.

Hóa Khoa thủ mệnh, thông thường là chủ về có danh tiếng một cách thực chất, nhưng nếu gặp sát diệu, trái lại sẽ chủ về người này chỉ trộm hư danh.

Cho nên "Tam kỳ gia hội cách" chẳng dễ toàn mỹ.

Thời xưa xem trọng sỹ hoạn, coi thường nông thương, cho nên "Tam kỳ gia hội cách" đều vì lý do có thể ra làm quan mà được vinh hoa phú quý. Còn trong xã hội hiện đại, thì "Tam kỳ gia hội cách" cũng có thể là đầu não tập đoàn tài chính, không nhất định phải làm quan.

HÓA DIỆU LUẬN

Hoa diệu trong Tử Vi Đẩu Số, là các sao biến hóa then chốt liên thông các tinh bàn (Thiên bàn và Nhân bàn), nhất là Lưu niên và Đại vận, có các "Lưu hóa diệu" giao hội hỗ tương với hóa diệu của nguyên cục, khiến cho tính chất của tinh hệ hữu quan biến thành phức tạp, cũng chính nhờ như vậy mới luận đoán được cảnh ngộ của đời người khá cụ thể.

Hóa Lộc thông thường có ý nghĩa là "tài lộc"; Hóa Quyền thông thường có ý nghĩa là "quyền thế"; Hóa Khoa thông thường có ý nghĩa là "danh tiếng"; Hóa Kị thông thường có ý nghĩa là "trở ngại". Nhưng mỗi một tinh diệu biến hóa vẫn có ý nghĩa đặc biệt của nó, những ý nghĩa đặc biệt này thường thường là căn cứ để luận đoán.

Lúc luận đoán mệnh cục, chỉ có Tứ hóa của năm sinh, nên khá đơn giản, dễ quan sát. Luận đoán những điểm quan trọng, chỉ cần xem bản thân các sao Tứ hóa có hội hợp hay không? hội hợp ở cung độ nào? thì có thể biết được đại thể.

Lúc luận đoán Đại hạn, chỉ có Tứ hóa của Đại hạn và Tứ hóa của năm sinh, cũng chưa phức tạp mấy, xem các sao hội hợp với chúng cũng không đến mức hoa mắt.

Nhưng khi luận đoán Lưu niên, tổng cộng có 3 nhóm Tứ hóa, có thể cung độ nào cũng có hóa diệu hội chiếu hoặc đồng độ, thường khiến cho người nghiên cứu Đẩu Số hoa cả mắt.

Thực ra, thông thường chỉ cần xem hai nhóm hóa diệu của Đại hạn và Lưu niên; lúc nào tứ hóa của năm sinh bị xung khởi mới cần chú ý, không xung khởi thì tác dụng rất nhỏ.

Tứ hóa của năm sinh cấu tạo thành bản chất thuộc các cung viên, còn Tứ hóa của Đại vận và Lưu niên là hình thành hoàn cảnh của các thời kỳ trong cuộc đời. Do đó tứ hóa năm sinh có ảnh hưởng không lớn đối với hoàn cảnh của các thời kỳ. Điểm này bạn đọc cần hiểu rõ cái lý của nó.

Chỉ khi nào Tứ hóa của năm sinh bị tứ hóa của Đại vận xung hội, hoặc tứ hóa của Lưu niên xung hội, thì tứ hóa của năm sinh mới có tác dụng.

Dưới đây xin đề cử vài ví dụ cụ thể để thuyết minh:

Đơn cử một ví dụ:

Nếu "Thái dương Thái âm" thủ mệnh tại cung Mùi, người sinh năm Canh thì Thái dương hóa Lộc. Đến Đại hạn Ất Dậu, cung mệnh của Đại hạn là "Thiên cơ Cự môn" mà Thiên cơ hóa Lộc, hội hợp với "Thái dương Thái âm" (mượn sao cung Mùi an cung Sửu) mà Thái âm hóa Kị.

Lúc này, Thiên cơ hóa Lộc xung khởi Thái dương hóa Lộc, càng khiến cho Thiên cơ hóa Lộc có sắc thái "vì phục vụ mọi người mà được lợi ích". Thêm vào Thái âm hóa Kị, là bất lợi về kinh doanh riêng, cho nên lúc này chỉ có thể làm việc cho công ty để kiếm tiền, cá nhân thì không nên đầu tư.

Hóa Lộc ở nguyên cục lại hóa Kị ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Lộc biến thành sao hóa Kị" (thí dụ như Vũ khúc hóa Lộc của nguyên cục biến thành hóa Kị), cho nên có thể vì tiền mà chuốc họa, hoặc sức kiếm tiền ban đầu giảm nhiều.

Hóa Kị ở nguyên cục, lại Hóa Lộc ở Đại vận hoặc Lưu niên, ý là "sao hóa Kị của nguyên cục biến thành sao hóa Lộc" (ví dụ như Cự môn hóa Kị của nguyên cục biến thành hóa Lộc của Đại vận hay Lưu niên). Cho nên, nhân tố bất lợi ban đầu, vào hạn này có thể nhuyễn hóa thành nhân tố có lợi, nhờ đó mà được tài phú.

Hai ví dụ trên cho thấy sự biến hóa thay đổi có ý nghĩa khi hóa diệu giao hội.

Hóa Lộc luận

Hóa Lộc thuộc âm thổ, cai quản tài lộc. Cho nên ưa có Lộc Tồn tương hội, gọi là "Lộc trùng điệp"; lai ưa gặp "Lộc tồn Thiên mã" gọi là cách "Lộc Mã giao trì".

Hóa Lộc không ưa đến 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu, nhất là cung Mão, rất ưa đến các cung Dần, Thân, Hợi, cũng ưa cung tứ mộ Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Lộc Tồn không đến các cung Tứ mộ, nên ưa Hóa Lộc bổ túc, cần phải có sao Lộc xung khởi mới phát huy được.

Ý nghĩa của Hóa Lộc, thông thường là chỉ "nguồn tiền tài", tức là tính chất và năng lực kiếm tiền, cũng chỉ "cơ hội kiếm tiền".

Trong các tình hình thông thường, không ưa Địa không, Địa kiếp cùng bay đến (bốn cung Tý Ngọ Mão Dậu). Cổ nhân nói "Lộc mà đến cung nhược thì phát mà không chủ về tài", tức là chỉ được hư danh mà không có lợi lộc thực tế.

Hóa Lộc rất ngại gặp Hóa Kị xung phá, cổ nhân nói: "Lộc gặp xung phá, là trong cái tốt có chứa điềm hung". Trong các tình hình thông thường, chủ về tình hình vì kiếm tiền mà sinh tai họa. Ví dụ như vì cầu tài mà xảy ra bất chắc, đầu tư lớn mà không có thu hoạch, dẫn đến không còn vốn để tiếp tục đầu tư. Những trường hợp này, cần phải xem tổ hợp Sao thực tế mà định tính chất.

Hóa Lộc tượng hội với Hóa Quyền và Hóa Khoa, thông thường là kết cấu rất tốt, được gọi là "Tam kỳ gia hội cách", nhưng vẫn cần xem xét tính chất của các Sao bay đến để định nặng nhẹ.

Như cung mệnh "Liêm trinh Thiên tướng", mà Liêm trinh hóa Lộc, có Phá quân hóa Quyền vây chiếu, hội hợp với Vũ khúc hóa Khoa ở cung Sự nghiệp. rõ rằng là lấy Liêm trinh hóa Lộc làm chủ. Bởi vì "Liêm trinh Thiên tướng" chủ về làm việc trong chính giới, hoặc trong công ty có tính phục vụ, bản chất của cung mệnh này, Phá quân hóa Quyền chỉ làm tăng quyền bính về kinh tế, Hóa Quyền Hóa Khoa chỉ trợ giúp cho tình hình cát lợi của cung mệnh, không thể tính là chủ thể.

Hóa Quyền luận

Hóa Quyền thuộc dương mộc, nên phải đề phòng "cây to thì hứng gió". Cũng chính vì vậy, Đẩu Số ưa "Lộc trùng điệp" mà không ưa "Quyền trùng điệp", lúc hóa Quyền gặp hóa Quyền trùng điệp, sẽ dễ chuốc lực áp chế vào thân.

Nếu Hóa Quyền mà không có Hóa Lộc và Hóa Khoa sánh vai, chủ về dễ bị khuynh đảo, bài xích, chèn ép; nếu lại gặp sát tinh, nhất định sẽ xảy ra nhiều tình huống khó xử.

Hóa Quyền được Hóa Lộc sánh vai, chủ về nhờ quyền lực mà đắc lộc, hoặc nhờ "lộc" mà đắc "quyền", nhưng đừng vì thấy "Lộc Quyền gặp nhau" mà xem thường bản chất của Hóa Quyền.

Cổ nhân hay nhấn mạnh Hóa Quyền không sợ Hóa Kị, ý nói lúc Hóa Kị đến xâm phạm, Hóa Quyền dư sức áp chế. Nhưng theo phái Trung châu Vương Đình chi thì có khác, họ cho rằng ý kiến này hơi phiến diện.

Ví dụ như tinh diệu hóa Quyền ở nguyên cục lại bị Hóa Kị ở vận hạn tương xung, tức là "cây lớn thì hứng gió", "địa vị cao thì thế nguy", nhất là lúc "Quyền trùng điệp", bị sao Kị xung phá, chủ về tranh giành quyền lực, nhất là khi nắm được đại quyền, sẽ dễ phạm lỗi lộng quyền.

Nếu Hóa Kị ở nguyên cục hóa làm sao quyền ở vận hạn, thì phải đề phòng lực áp chế, không phải là hỉ sự. Cần phải xem xét kỹ tính chất phối hợp của toàn cục mà định.

Hóa Khoa luận

Hóa Khoa thuộc dương thủy, chủ về "trí", "lưu truyền", nên là "tiếng tăm, danh dự".

Các sách Đẩu Số thông thường cho rằng Hóa Khoa không nên gặp Hóa Kị. Ở thời cổ đại, hóa Khoa chủ về khoa cử công danh, sĩ tử cần phải xuất thân từ khoa cử thì mới dễ hiển đạt, cho nên không ưa Hóa Kị xung hội Hóa Khoa.

Ở thời hiện đại, không còn chuyên về khoa cử mới công danh hiển quý, cho nên lúc hóa Khoa và hóa Kị xung hội, thường thường chủ về nổi tiếng mà chuốc đố kị, có lúc lại chủ về nhiều người biết tiếng. Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một vị luật sư, Cự môn hóa Kị ở cung mệnh, bị Thiên cơ hóa Khoa xung hội, vị luật sư nổi tiếng do tài ăn nói và cơ trí ứng biến lúc biện hộ cho thân chủ.

Nhưng thông thường, Khoa Kị tương xung dễ bị nói xấu, chê bai, dị nghị, phỉ báng, cần phải xem bản chất các sao mà định tốt hay xấu. Nếu Thái dương của cung mệnh nguyên cục Hóa Khoa, lại nhập miếu, chủ về người này ắt sẽ có danh tiếng lớn, đến Đại hạn hoặc Lưu niên không thích gặp Thái dương hóa Kị, chủ về vì có danh tiếng lớn mà chuốc điều tiếng thị phi.

Nếu gặp Thiên đồng hóa Kị, thì vì tiếng tăm mà hay gặp phiền phức và bận rộn, nên ít hưởng thụ, dễ sinh bệnh mà thôi.

Phái Trung châu có một bí truyền về Hóa Khoa, như sau:

Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh ban ngày, đến cung hạn Thái dương nhập miếu được cát hóa, bất kể là Lưu niên hay Đại hạn, đều chủ về có thanh danh lớn. Nếu đến cung hạn có Thái dương lạc hãm, lại gặp các sao Sát Kị, thì thanh danh bị tổn thương. Cung mệnh Hóa Khoa, người sinh vào ban đêm, đến cung hạn Thái âm nhập miếu được cát hóa, cũng chủ về có danh tiếng lớn. Nếu đến cung hạn có Thái âm lạc hãm, mà gặp các sao Sát Kị, thì chủ về thanh danh bị tổn thương.

Thông thường, hai trường hợp trên, có thể xem các sao hội hợp thực tế mà định chi tiết.

Hóa Khoa thủ cung mệnh, ở cung độ lục hợp, gặp Hóa Lộc (ví dụ như hóa Khoa ở cung Tý, hóa Lộc ở cung Sửu), gọi là "Khoa minh Lộc ám", chủ về nhờ khoa cử công danh, có tiếng tăm mà được quan lộc, hoặc được nâng cao địa vị xã hội. Đây là nhờ danh mà đắc lợi. (có thể so sánh với cách "minh lộc ám lộc", Lộc tồn và hóa Lộc ở cung lục hợp, cũng chủ về quý hiển, đây là nhờ phú mà được quý, khác với cách "khoa minh lộc ám" là nhờ danh mà được quý).

Hóa Khoa không ưa đồng cung với Địa không Địa kiếp, chủ về khuynh gia bại sản, chỉ có hư danh, hoặc có danh vọng trong phạm vi cực nhỏ, cũng chủ về nghiên cứu triết học tôn giáo.

Hóa Khoa đồng độ với Lộc tồn, mà rơi vào cung có Địa không, Địa kiếp, nhất định sẽ bị Kình dương và Đà la giáp cung, vì vậy tuy tốt nhưng không có danh vọng. Đây gọi là "mạ không trổ bông, sao Khoa hãm ở cung hung". Cho nên, các sao hóa thành sao Khoa, mà danh vọng chỉ giới hạn trong phạm vi nhỏ là do nguyên cớ này, lúc luận đoán phải chú ý.

Hóa Kị luận

Hóa Kị thuộc dương thủy, giống Hóa Khoa, vì lời khen và lời nói xấu có cùng một dạng năng lực là quảng bá.

Hóa Kị chủ về sóng gió, trắc trở, tổn thất, thị phi, đố kị; xem các sao hội hợp thực tế mà định tình hình cụ thể.

Hóa Kị ở các cung, phần nhiều đều là hãm địa. Như các cung Dần, Tị, Ngọ, Thân, Dậu, Tuất, Hợi là lạc hãm, chỉ có cung Sửu là nhập miếu.

Nhưng Thái dương và Thái âm của nguyên cục nhập miếu mà hóa Kị, thì lại chủ về cát lợi, giống như "mây trôi che nhật nguyệt", bất quá chỉ bị lu mờ một chút mà thôi. Thái âm hóa Kị ở cung Hợi, Thái dương hóa Kị ở cung Mão, theo phái Trung châu gọi là "biến cảnh", càng chói mắt người ta, nhưng Thái dương không bằng Thái âm.

Thái dương Thái âm ở hãm địa hóa Kị thì không cát tường, làm mạnh thêm sắc thái thị phi tổn thất.

Các sao có tính chất tinh thần ở cung mệnh mà hóa Kị, cũng chủ về đầu óc trầm tĩnh, lạnh lùng. Thiên đồng hóa Kị ở cung Tuất, Cự môn hóa Kị ở cung Thìn, đều có cách "phản bối" (trở mặt).

Vì vậy không được luận đoán đại khái, hễ gặp hóa Kị lập tức cho là Hung. Mệnh cục gặp hóa Kị phải biết xem trọng sự tu dưỡng tinh thần.

Tử vi Đẩu Số luận đoán Lưu niên vận thế, điều then chốt nhất là giỏi vận dụng hóa diệu.

Như đã biết, thông thường hóa Lộc chủ về kiếm được tiền, hóa Quyền chủ về được thế, hóa Khoa chủ về danh dự địa vị, hóa Kị chủ về bị các tình huống khó xử. Người đời không thể thập toàn thập mỹ, cho nên ngoài vị thế, lợi lộc, danh tiếng ra, ắt phải có sao Kị để điểm xuyết hương vị cuộc đời. Người có kiến giải thông đạt, trong lòng sẽ không buồn phiền khi gặp Hóa Kị.

Tình hình gặp Hóa Kị ở rất nhiều loại, tình hình thường gặp nhất là "chuốc đố kị", nhưng "không chuốc đố kị thì phần nhiều là người tầm thường", cho nên gặp Hóa Kị cũng đừng sợ. Một tình hình khác là, xảy ra hiểu lầm không cần thiết với người khác. Hiểu lầm nhau, có lúc chưa chắc là không tốt, nếu người hiểu lầm quá xấu, thì dù có hiểu lầm, ít đi một người bạn xấu cũng hay.

Hóa Kị dễ khiến cho người ta gặp các tình huống khó xử, bị phỉ báng, nói xấu, bêu rếu. Nhưng thị phi tốt xấu rồi cũng có ngày rõ ràng.

Có lúc Khóa Kị chủ về buồn rầu lo lắng. Như cung Phụ Mẫu hóa Kị, thì có thể phải lo lắng cho sức khỏe của cha mẹ, sinh lão bệnh tử là quá trình tất nhiên của đời người, nên trong tình huống này, nên có kiến giải thông đạt một chút.

Hóa Kị cũng chủ về mắc bệnh, tuy nói là phải có kiến giải thông đạt, nhưng rốt cuộc cũng khiến cho người ta đau khổ, vì vậy trước khi sự việc xảy ra, chúng ta nên gìn giữ sức khỏe là hay nhất.

Tình hình nghiêm trọng nhất củ hóa Kị là phạm pháp, hoặc bị tai họa tới tấp, nhiều khi nhìn thấy tinh hệ này, người ta thường lo láng cho tương lai. Nhưng giả dụ như biết trước được vận thế, cũng không cần phải quá bất an. nhà Phật cho rằng nghiệp lực có thể nhuyễn hóa, trọng nghiệp vẫn có thể có quả báo nhẹ, chỉ cần giữ cho lòng trung hậu, lấy lòng thành để đối đãi với người, lập thân hành sự không hổ thẹn với lòng, thì có thể xoay chuyển được vận thế.

Cho nên, gặp Hóa Kị, phải xem xét cẩn thận tính chất của hóa Kị, và phải xem trọng tu dưỡng tinh thần, giả dụ như có tính tình phóng túng, bất chấp mọi người nghĩ gì, mà không nghĩ đến việc tu dưỡng để bổ cứu, lúc những trắc trở ập đến, không được nói là "do số mạng".

Cách thứ 2: "Văn quế Văn hoa cách"

Tức là mệnh an tại cung Sửu, hoặc cung Mùi, mà trong cung mệnh có hai sao Văn khúc và Văn xương cùng tọa thủ.

Cổ ca nói:

Kinh sách là đạo từ trời ban (Sách thư nhất đạo tự nhiên lai)

Gọi dậy tài an bang tế thế (Hoán khởi nhân gian kinh tế tài)

Mệnh lý vinh hoa đúng đáng khen (Mệnh lý vinh hoa chân khả tiển)

Thong dong thả bước trên cõi bồng (Đẳng nhàn bình bộ thướng bồng lai)

Thời đại khoa cử ngày xưa, học hành để có công danh là con đường tốt nhất, nên cổ nhân dùng Đẩu Số để luận mệnh cũng rất ưa Văn Xương và Văn Khúc. Ngoại trừ "Văn tinh củng mệnh cách", sau đó sẽ thảo luận đến "Văn Lương chấn kỷ cách", "Lộc Văn ám củng cách". Do đó có thể biết cổ nhân xem trong sao "văn" đến mức độ nào.

Trong xã hội hiện đại ta càn phải thảo luận thêm cho phù hợp

Văn Xương Văn Khúc cùng ở cung Mệnh, người này tất nhiên phong lưu nho nhã, có phong cách đặc biệt, hơn nữa còn thông minh tuấn tú. Đây là những ưu điểm của họ.

Nhưng, hai sao Văn xương và Văn Khúc rốt cuộc vẫn không phải là chính diệu, sức yết ớt, trong thời đại xưa, lấy thi cử làm sự cạnh tranh lớn nhất thì còn có thể ứng phó. Còn trong xã hội ngày nay, ngoại trừ thi cử còn có chuyện tranh quyền đoạt lợi khác, thì cần phải có chính diệu hữu lực khác phù trợ, mới có thể thích ứng với thời đại.

Cổ nhân không xem trọng nữ mệnh, cho nên Cách này không liên quan đến nữ mệnh. Nữ mệnh gặp hai sao Xương Khúc cùng tọa thủ, sau kết hôn, dễ có trở ngại về tình cảm, nếu gặp "Thiên phủ Vũ khúc" cùng chiếu cung mệnh, thì càng dễ bị đàn ông đã có gia đình theo đuổi, gây đau khổ, bối rối khó xử về tình cảm. Vì vậy "Văn quế Văn hoa cách" trong bối cảnh xã hội ngày nay chẳng tốt như thời cổ đại.

+ Mệnh an tại cung Mùi có hai sao Văn xương và Văn khúc tọa thủ:

- Năm Giáp Kỷ gặp Thổ cục

- Năm Ất Canh gặp Mộc cục

- Năm Bính Tân gặp Kim cục

- Năm Đinh Nhâm gặp Thủy cục

- Năm Mậu Quý gặp Hỏa cục

Trung châu phái - "Chư tinh cung viên triền thứ hỷ kị ca" khi Cách phối với Cục viết:

Xương Khúc ưa Kim cục, hãm ở cung hỏa viêm (Xương Khúc hỷ Kim cục, hãm vu hỏa viêm hương)

Như vậy, tuổi Bính Tân mệnh tại Mùi, tuổi Mậu Quý mệnh tại Sửu, có Xương Khúc tọa thủ, là Cách phối Cục ứng với "Chư tinh hỉ kị ca".

Bài đọc thêm về Văn Xương - can Bính hóa Khoa

--------------------------------------------------------------

Văn Xương ưa hóa Khoa, nếu so với Văn Khúc, thì Văn xương hóa Khoa thiết thực hơn. Trong các tình hình thông thường, khi Văn xương hóa Khoa lợi về các cuộc thi cử quan trọng, cũng lợi về văn nghệ, hoặc phương diện nghiên cứu học thuật, chủ về nhờ đó mà mang lại danh dự, thậm chí nhờ đó mà mang lại lợi lộc.

Văn xương hóa Khoa ở cung nhập miếu, sẽ chủ về làm tăng năng lực nghiên cứu, có sở trường về lý giải và có thể phát huy, vì vậy chẳng phải được hư danh. Chỉ khi nào Hóa Khoa ở cung lạc hãm (tức 3 cung Dần Ngọ Tuất), thì mới chủ về tự thỏa mãn về mặt tinh thần, có ý vị chỉ được hư danh.

Văn xương hóa Khoa, chủ về nhờ điển thí mà thành danh. Ở thời hiện đại cũng có thể biểu trưng cho sức cạnh tranh trong ti cử, hoặc canh tranh đắc lợi ở phương diện văn nghệ học thuật. Nếu gặp thêm Thiên khôi Thiên việt, mà chính diệu lại "thuần thanh", thì lợi về tham gia các cuộc thi cử cấp quốc gia, hoặc các cuộc thi cử chứng nhận tư cách chuyên viên cao cấp. Hai sao Khôi Việt thường thường có thể giúp thành công, nên Văn xương hóa Khoa rất ưa được chúng phối hợp.

Ở Đại vận hoặc Lưu niên mà gặp Văn xương hóa Khoa, có lúc chủ về được phát biểu tác phẩm, nhà văn thì có tác phẩm xuất bản; cũng lợi về thi cử, hoặc công tác nghiên cứu trước khi thi cử có tâm đắc đặc biệt, cho nên các cuộc thi cử không cần Văn xương hóa Khoa ở năm xảy ra cuộc thi cử, trước thi cử một năm cũng có lợi.

Bài đọc thêm về Văn Khúc - can Tân hóa Khoa

-----------------------------------------------------------

Can Tân là Văn Khúc hóa Khoa và Văn xương hóa Kị, hai sao này thường gặp nhau trong mệnh bàn, do đó cần phải lưu ý bản chất đặc biệt lúc chúng tương hội.

Thông thường, có thể biểu trưng cho học hành thông minh, nhưng lúc xử sự hay ỷ vào sự thông minh của mình, mà thường tự cho mình là đúng. Ở giai đoạn còn đi học, thì chủ về có nhiều hứng thú với toán lý, hoặc ngoại ngữ.

Tính chất cơ bản của Văn khúc hóa Khoa hơi giống Văn xương, đã gặp thuật ở bài trước. Làm tăng năng lực biện luận, ngôn từ dễ làm vui lòng người khác và hấp dẫn người khác giới.

Văn khúc ở 3 cung Dần Ngọ Tuất là hãm nhược, cho dù có Hóa Khoa, cũng chủ về có mầm mà không trổ bông.

---------------------------

Văn Khúc - can Kỷ hóa Kị

Văn khúc hóa Kị, ý nghĩa cơ bản là thiếu văn hóa, bản chất của Văn khúc vì hóa Kị mà bị trắc trở.

Văn khúc là biểu trưng cho tài ăn nói, Hóa Kị thì nói năng sai lầm.

Văn khúc biểu trưng cho văn thư, hợp đồng. Hóa Kị thì văn thư phạm sai lầm, do đó mà gây ra phiền phức, thậm chí còn bị tổn thất.

Văn khúc thường thường còn biểu trưng cho người khác giới để mắt, Hóa Kị thì vì vậy gây ra sóng gió, hoặc gây ra hiểu lầm không cần thiết trong sinh hoạt tình cảm. Có sát tinh nặng, thì biểu trưng cho là khó phát triển tình cảm với người khác giới.

Văn khúc là tài nghệ tinh, Hóa Kị thì lại không có liên quan về phương diện tài năng.

Văn khúc là thiên tài ngôn ngữ, Hóa Kị thì tiêu trừ năng khiếu này. Có sát tinh nặng, thì có thể nói cà răm, nói lắp, có lúc còn làm cho người khác phê bình chỉ trích.

Văn khúc còn mang sác thái kim tiền, Hóa Kị thì tổn thất tiền bạc. Cần phải xem xét các sao hội hợp mà định, như thu lầm chi phiếu không có tiền bảo chứng, hoặc bị lừa, bị hại. Những điều có tính vật chất này, không có ở Văn Xương hóa Kị.

Văn khúc hóa Kị, còn dễ xảy ra tình huống bị tình cảm và tiền bạc cùng gây lụy.

Văn khúc hóa Kị, còn chủ về dễ rơi vào ảo tưởng, mà còn chấp trước ảo tưởng, do đó nảy sinh cảm giác có tài mà không gặp thời.

Văn xương - can Tân hóa Kị

Văn xương hóa Kị, ý nghĩa trực tiếp nhất là "sai lầm về văn thư", cho nên lúc thi cử, làm hợp đồng, gửi văn thư, đều phải cực kỳ cẩn thận để tránh sai lầm, làm tăng thêm phiền phức không cần thiết. Tóm lại, Văn xương hóa Kị là "chữ nghĩa gây ra rối ren, phiền phức".

Văn xương tuy không dính dáng đến kim tiền, nhưng thời hiện đại là xã hội công nghiệp, văn thư thường có liên quan đến thương nghiệp, do đó cũng dễ tạo thành tổn thất kim tiền. Khác với Văn khúc hóa Kị, khi Văn xương hóa Kị là vì yêu cầu của người khác, hay vì sai lầm của người khác, mà bản thân mệnh tạo phải gánh trách nhiệm, còn đối với Văn khúc hóa Kị thì trách nhiệm là do bản thân phải gánh vác, tức sai lầm là do bản thân gây ra. Cho nên Văn xương hóa Kị thường dễ vì cho mượn, hoặc đứng ra lấy tư cách bảo đảm mà bị tổn thất.

Văn xương hóa Kị, lạc hãm thì làm việc không chú tâm, thường thường vì sơ sót mà gây ra trắc trở, còn biểu trưng cho là "mau quên", có lúc lại biểu trưng cho "có tài mà không gặp cơ hội, học mà không dùng", Văn xương hóa Kị cũng có thể biểu trưng cho "bỏ học nửa trừng".

Văn xương thích hợp làm công việc quảng bá, soạn thảo. Ngoài ra Văn xương hóa Kị còn là điềm tượng hôn lẽ không được trọn vẹn, nếu gặp sát tinh nặng, phần nhiều không có hôn lễ, cũng chủ về bị quấy nhiễu, gây khó khăn về tình cảm. Văn xương hóa Kị chủ về "lốm đốm", cho nên biểu trưng cho tàn nhang, nốt ruồi, đậu mùa.

"Mệnh lý phùng không cách"

"Mệnh lý phùng không cách" tức là Địa kiếp và Địa không thủ mệnh, cung mệnh lại không có sao cát.

Cổ ca nói:

Không diệu lai lâm cát diệu vô,

Cầu danh cầu lợi tổng thành hư,

Thanh nhàn cô độc phương diên thọ,

Phú quý vinh hoa quá khích câu.

Dịch nghĩa:

Sao không đến mà cát diệu không

Cầu danh cầu lợi mọi việc hư

Thanh nhàn cô độc sống mới thọ

Vinh hoa phú quý sẽ chóng qua

Theo Vương Đình Chi, trong cổ ca nói "sao không", có người cho là Thiên Không, Tuần Không, Tiệt Không, nhưng trên thực tế không phải vậy, mà là Địa không Địa kiếp.

Cổ nhân cho rằng:

"Địa không là thần Không Vong, thủ thân mệnh thì làm việc trồi sụt, thành bại đa đoan" (Địa không nãi Không Vong chi thần, thủ thân mệnh, tác sự tiến thoái, thành bại đa đoan)

"Địa Kiếp là thần Kiếp Sát, thủ thân mệnh thì làm việc cuồng loạn, không theo chính đạo" (Địa Kiếp nãi Kiếp Sát chi thần, tác sự sơ cuồng, bất hành chính đạo)

Đây là chỗ kị của Cách này. Vương Đình Chi cho rằng, gọi là "làm việc trồi sụt", "làm việc cuồng loạn", đối với người ngày nay gọi là "có cá tính". Những người cố chấp tục xưa mà gặp đám trẻ ngày nay chưng diện, với vẻ mặt cố ý làm ra vẻ lạnh lùng, thì sẽ cho chúng là "cuồng loạn", nhưng thực ra chỉ là thời trang phương tây. Bắt đầu từ thời "hippy", đến nay thành phong trào "hit hop", thực ra chỉ là xu thế phát triển của xã hội, không thể lấy đó để luận đoán suốt đời bất lợi.

Ngược lại, nhiều người "làm việc cuồng loạn", gặp được cơ hội, đùng một cái trở thành siêu sao ca nhạc, nhờ vào dọng ca đặc biệt mà nổi tiếng. Cổ nhân thì không phải vậy, người "có tính cách" phần nhiều ẩn dật chốn sơn lâm, thế là "suốt đời thanh nhàn cô độc". Vì vậy, cổ nhân luận đoán về hai sao Không Kiếp vẫn có chỗ đúng.

Bài đọc thêm về Địa không và Địa kiếp

------------------------------------------------------------

Địa Không thuộc âm hỏa, Địa Kiếp thuộc dương hỏa.

Cổ nhân nói: "Địa không thủ mệnh, chủ về làm việc không tưởng, thành bại đa đoan" (Tác sự hư không, thành bại đa đoan). Địa Kiếp thủ mệnh, chủ về làm việc qua loa, sơ sài, không theo chính đạo. Thực ra có các thuyết này, là vì người có Địa Không thủ mệnh ưa ảo tưởng, cách suy nghĩ của họ, người khác không hiểu được; người có Địa Kiếp thủ mệnh thì thích làm trái với truyền thống, trái với xu thế phát triển của xã hội, hành vi của họ người ta cũng không hiểu được.

Địa Không chủ về tinh thần. Địa Kiếp chủ về vật chất. Cho nên, trắc trở do Địa không mang lại, sẽ đả kích về mặt tinh thần nhiều hơn là tổn thất vật chất. Còn trắc trở do Địa kiếp mang lại sẽ tổn thất về vật chất lớn hơn, đối với sự đả kích về tinh thần.

Địa Không thủ mệnh, ưa gặp tinh hệ chính diệu có sắc thái hành động, như tinh hệ "Vũ khúc Thất sát", hay Tham Lang ở cung vượng, hay Phá quân hóa Lộc, hoặc tinh hệ "Tử vi Thất sát", còn được gặp Cát tinh, tức là chủ về biến những điều không tưởng thành hành động, nhờ vậy có thể tiêu trừ khuyết điểm do Địa Không mang lại.

Nếu Địa Không cùng ở một cung với tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều là người không tưởng, hoặc lý tưởng quá cao, mà không thể biến thành hành động thực tế, thế là có biểu hiện "làm việc trồi sụt thất thường", hoặc "làm việc giả dối".

Hỏa trống (không) thì phát, kim rỗng (không) thì kêu, cho nên Địa Không ưa gặp Hỏa tinh ở hai cung Tị hoặc Ngọ, chủ về phát đột ngột, cũng ưa gặp các sao thuộc kim ở hai cung Thân hoặc Dậu chủ về danh vọng. Tuy nhiên, không nên gặp thêm các Sát tinh còn lại và chính diệu hóa thành sao Kị.

Cung Tật Ách có Địa Không bay đến, phần nhiều chủ về mắc bệnh hiếm gặp. Vương Đình Chi từng gặp một trường hợp Thiên Lương thủ cung Tật Ách, gặp Hỏa Linh và Địa Không đồng độ, bị mắc bệnh viêm não.

Địa Kiếp tuy chủ về tổn thất vật chất, nhưng di chứng nhẹ hơn Địa Không. Ví dụ như thất bại của Địa Kiếp giống như mua được một món đồ cỏ quý giá, nhưng khi đến tay thì bị vỡ, tuy có thể sửa chữa, nhưng bản thân thấy không còn thích nữa, còn thất bại của Địa Không thì giống như muốn mua một món đồ cổ, thì lại bị người ta nhanh chân mua trước, cứ tiếc mãi.

Xét từ góc độ tinh thần, thì sự đả kích của Địa Không là khá nặng. Còn nhìn từ góc độ vật chất, thì sự tổn thất của Địa Kiếp là khá lớn. Do đó có thể biết, Địa Không thì không nên ở cung Phúc đức, cung Phu thê, cung Tử tức, đối với Địa Kiếp thì không nên ở cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch.

Địa Kiếp thủ mệnh, thích hợp với hành động thiết thực, nên khởi nghiệp trong ngành công nghệ, từ đó có thể sáng lập sự nghiệp mới, cũng chủ về có thể phát đạt. Địa Kiếp ưa hai cung Thìn hoặc Tuất, do nhập "Thiên la Địa võng" nên có khuynh hướng khá thực tế.

Không Kiếp giáp mệnh, chủ về cuộc đời gặp nhiều trắc trở, gập gềnh, bất đắc chí

Không Kiếp đồng độ thủ mệnh, hoặc đối xung, phần nhiều chủ về lúc còn nhỏ tuổi bất lợi, không được cha mẹ che trở, hay đau yếu, nghèo khó, hoặc nhiều tai ách. Cần xem xét các tổ hợp sao của các cung mà định tính chất.

Không Kiếp thủ mệnh, hoặc giáp mệnh, cổ nhân cho rằng lợi về xuất gia. Ở thời hiện đại, có thể là người thích nghiên cứu các môn học ít người lưu tâm.

Địa không Địa kiếp chia ra ở cung Phu Thê và cung Mệnh, chủ về vợ chồng có tính cách không hợp nhau, hôn nhân có nỗi khổ khó nói, phần nhiều đều đau khổ trong lòng.

Cự phùng tứ sát cách

"Cự phùng tứ sát cách" tức là Cư Môn lạc hãm thủ cung Thân; tứ sát Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la thủ cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Cự môn lạc hãm tại thân cung,

Tứ sát thiên vu mệnh lý phùng,

Nhược thị cát tinh vô cứu giải,

Tất tao lưu phối viễn phương trung.

Dịch nghĩa:

Cự Môn lạc hãm ở cung Thân,

Lại gặp hung sát cư Mệnh cung,

Nếu không cát tinh thời giải cứu,

Tất sẽ lưu lạc bốn phương trời.

Cách này, Vương Đình Chi cho rằng có chút nghi vấn. Căn cứ sách "Tử Vi Đẩu Số toàn thư" nói: "Cự Môn ở thân mệnh mà gặp chúng là kị, đối cung có Hỏa tinh, Linh tinh Bạch Hổ, mà không có Đế tinh, sao Lộc, thì lưu đầy ở chân trời" (Cự môn thân mệnh phùng chi vi kị, đối cung Hỏa Linh Bạch hổ cộng bạn, vô Đế Lộc, lưu phối thiên nhai). Ở đây nói, bất kể Cự Môn thủ cung mệnh hay thủ cung thân, đối cung mà gặp sát, thì mới là mệnh "lưu phối" (tức bị xung vào quân ngũ, một hình thức lưu đầy thời xưa), chứ chẳng phải Cự Môn thủ cung thân, còn tứ sát thủ cung mệnh. Nhưng cung thân rất nhiều lúc là cung Thiên Di, cho nên thuật sỹ thời Minh nói thành Cự Môn và tứ sát chia ra thủ cung thân và cung mệnh.

Có khả năng theo thể lệ của "ca quyết" bảy chữ thành câu, vì vậy nói không được rõ. Cự môn thủ mệnh gặp Kình dương Đà la, cổ nhân cho rằng "nam nữ dâm tà"; khi gặp Hỏa tinh Linh tinh là "chết ở ngoài đường". Do đó, người xưa đã gộp hai tính chất này lại thành mệnh cung "lưu đày nơi xa", trừ khi được Tử Vi và Lộc Tôn áp chế.

Theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi hầu như lại chẳng gặp hung hiểm gì, bởi vì trong xã hội cổ đại, không có loại nghề nghiệp vận dụng "điều tiếng thị phi"; còn trong xã hội hiện đại, người theo những nghề này rất nhiều (như Luật sư, nhân viên quảng cáo, nhân viên môi giới,.v.v... ) Tức dù Cự môn thủ mệnh gặp tứ sát, cũng chỉ làm cho cuộc đời của người này tăng thêm chút sóng gió, trắc trở mà thôi.

Còn phạm pháp, đây lại là một đặc điểm khác, nếu Cự môn hóa Kị, thì cuộc đời sẽ vào tù ra khám.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------------------

Tính chất cơ bản của sao Cự Môn

Cự môn miếu ở 4 cung Dần Mão Thân Dậu, hãm ở hai cung Sửu Mùi.

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, còn thuộc âm kim. Cổ nhân có thuyết "thổ yên tĩnh trôn kim", vì vậy lấy Cự Môn làm "ám tinh", chủ về "điều tiếng thị phi", và "tranh ngoài sáng, đấu trong tối".

Ngoài điều tiếng thị phi, Cự Môn còn chủ về khẩu tài, rất ưa Hóa Quyền, cách cục cao thì có thể phú quý, nếu không cũng có thể là bậc thầy dạy học đáng kính. Cự môn hội chiếu với Thái dương thì quang minh lỗi lạc, có thể phú quý.

Thời cổ đại do bị hạn chế điều kiên xã hội, nên người có Cự môn thủ mệnh bị giới hạn về nghề nghiệp, khác với bối cảnh xã hội hiện đại, có thể làm phát thanh viên, hay làm việc trong ngành quan hệ công cộng, thậm chí có thể làm công tác ngoại giao, hoặc luật sư. Nếu gặp các sao Liêm trinh, Tham lang, Long trì, Phượng các, Thiên tài, thì có thể hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn.

Đặc tính của Cự môn là "khẩu tài", nhưng về phương diện giao tế, nó không giống như Tham Lang thiên về hưởng lạc và ham mê tửu sắc, cũng không như Thiên Cơ xử sự tròn trịa, khéo ăn khéo ở, mà nó khá thực tế.

Khẩu tài của Văn Khúc rơi vào tệ "xảo ngôn lệch sắc", mầu mè chải chuốt, hơi sốc nổi, không thiết thực; còn Cự Môn thì có thể dùng ngôn từ để chiếm lòng tin của người khác. Cho nên lúc Cự môn hóa Quyền, lời nói của người này sẽ có tính quyền uy. Nếu Cự môn hóa Lộc, thì thích hợp làm nghệ sỹ biểu diễn, đặc biệt có thể thành người dẫn dắt, điều khiển chương trình ưu tú, khi Cự Môn gặp Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên diêu, Hàm trì thì càng đẹp.

Nếu Cự môn hóa thành sao Quyền, hoặc hóa thành sao Lộc, hội hợp với chính diệu hóa Khoa, thì chủ về thanh danh vang dội, nhất định là người có tiếng tăm trong xã hội., thường phát biểu ngôn luận trước đám đông.

Đặc điểm lớn nhất của Cự môn là bản thân có biểu hiện khá tốt. Nhưng nếu học hành ít, không đủ để vận dụng, thì biến thành cá tính không nể phục người khác, do đó dẫn đến tị hiềm đố kị. Vì vậy Cự Môn rất ưa hội các sao Xương, Khúc, Khoa, cung mệnh dù không gặp sao "văn", nếu cung Phúc đức có văn tinh tụ tập, cũng có thể bổ cứu.

Cự Môn ở hai cung Tí hoặc Ngọ, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc cách", chỗ tốt của cách này là giảm thiểu những biểu hiện dục vọng của bản thân, tài năng kín đáo không lộ. Lấy trường hợp gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, làm thượng cách; gặp Lộc Tồn là thứ cách, thảy đều chủ về người có địa vị cao trong xã hội, còn dễ trở nên giầu có. nhưng người thuộc Cách này, một khi đã có địa vị cao, thành nhân vật "số một", sẽ dễ chuốc tị hiềm đố kị mà dẫn đến thân bại danh liệt.. Xét từ Cách này, có thể thấy Cự Môn phải biết tiết chế biểu hiện của mình, đồng thời cũng cần chú ý tu dưỡng sở học.

Thái Dương hội hợp với Cự Môn, có thể giải "ám" của Cự môn. Xét về tính chất, đây là vì người "Nhật Cự thủ mệnh" làm việc phần nhiều đều quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta hiểu rõ.

Tổ hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" còn có tính chất "người ngoại quốc", nên khi tinh hệ này hội hợp với sao Cát, xem nó rơi vào cung nào, để định tính chát sùng thượng người ngoại quốc, hay kết hôn với người nước ngoài.

Đối với Hỏa tinh, Linh tinh, Kình dương, Đà la, Kiếp sát, Thiên hình, Hóa Kị, thì sao Cự môn đều sợ. Nói chung, thì Kình Đà dễ khiến tình cảm nổi sóng gió, Hỏa Linh khiến đời người thêm nhiều sóng gió, Không Kiếp khiến đời người gập ghềnh, gặp nhiều trở ngại, bất đắc chí. Theo thuyết của cổ nhân, có khả năng thủa nhỏ bị cha mẹ bỏ rơi, gặp các sao Hình Kị, thì xảy ra điều tiếng thị phi. Nếu tứ sát cùng chiếu, lại gặp Thiên hình, cung Tật Ách không tốt thì dễ yểu mạng.

Bài đọc thêm về "Cự phùng tứ sát cách"

-------------------------------------------------

Cự Môn tổng luận

Cự Môn là sao thứ hai của Bắc Đẩu, thuộc âm thổ, khí của nó thuộc âm kim. Trong Đẩu Số, Cự môn là ám tinh. Gọi là "ám tinh", chẳng phải nói Cự môn không có ánh sáng, mà là nói nó giỏi che mất ánh sáng của người khác, cho nên gọi là "ám".

"Che mất ánh sáng của người khác", là sắc thái đặc biệt nhất của sao Cự Môn. Trong xã hội, người nghị luật thao thao bất tuyệt biến người khác đều thành thính giả, cách biểu hiện cái "tôi" như vậy là sắc thái đặc biệt của Cự Môn. Hơn nữa, Cự Môn còn thích tiết lộ chuyện riêng tư của người khác, cho nên cổ nhân nói đặc tính của Cự Môn là "gây chuyện thị phi sau lưng" (bối diện thị phi)

Cự Môn còn có một sắc thái đặc biệt khác là "đa nghi". Cổ nhân nói nó "ở người thì chủ về ám muội, đa nghi thị phi" (vu nhân chủ ám muội, đa nghi thị phi). Đây là do Cự Môn đánh giá người khác phần nhiều thiên nặng về mặt "âm ám", cách nhìn đối với người khác rất phiến diện, đương nhiên có nhiều nghi ngờ.

Do hai tính cách này, nên quan hệ giao tế của Cự Môn không được tốt, nói "ít hợp với lục thân, giao du với người lúc đầu thì tốt, sau cùng thì xấu" là do lý luận này.

Vì vậy, lúc đánh giá Mệnh cục Cự Môn cần phải chú ý các sao nó hội hợp, xem chúng có làm mạnh thêm hai đặc tính này, hay là làm giảm bớt hai đặc tính này, hoặc có thể nhuyễn hóa hai đặc tính này.

Sao có thể hóa giải sự "âm ám" của Cự Môn mạnh nhất là Thái Dương ở cung miếu vượng. Cổ nhân nói "Cự Nhật đồng cung, phong quan ba đời", trường hợp "Thái dương Cự môn" là đúng, do Thái dương ở cung Dần là mặt trời mọc ở phương Đông, ánh sáng rực rỡ đang thịnh, có thể hóa giải "âm ám" của Cự Môn.

Nếu Thái dương ở cung Ngọ, sẽ hội hợp với Cự Môn thủ mệnh ở cung Tuất, cũng dư sức hóa giải tính "âm ám" thị phi của Cự Môn, nên cũng gọi là kết cấu đẹp. Ngoại trừ Thái dương có thể hóa giải tính "âm ám" của nó ra, chỉ còn dùng hóa Quyền và hóa Lộc để hóa giải. Cự Môn sau khi hóa thành sao Lộc, khí chất của Cự Môn biến thành khéo ăn khéo ở, còn Cự Môn sau khi hóa thành sao Quyền, thì tính giảm bớt lòng nghi kị, do đó cũng có thể cải thiện đặc tính của Cự Môn. Phàm Cự môn có cách cục tốt, đều ưa Hóa Lộc, Hóa Quyền là do duyên cớ này.

Có Thiên Cơ đồng độ hoặc đối củng, sẽ làm mạnh thêm khuyết điểm của Cự Môn, bởi vì Thiên Cơ sẽ biến Cự môn thành trôi nổi, không thiết thực, mà còn làm tăng đặc tính đa nghi của nó, cũng sẽ khiến nó hay "gây chuyện thị phi sau lưng", nhờ vào ngôn từ mưu trí và quyền biến, để chiếm lòng tin của người khác. Cần phải hóa Lộc, hóa Quyền, và hội hợp với các sao Cát, mới là cách cục tốt. Nếu có Sát tinh đồng cung, là cách cục phá tán, thất bại.

Sát tinh cũng có thể làm tăng đặc tính xấu của Cự Môn. Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất là hãm địa, thì càng nặng. Vì vậy cổ nhân nói: "Cự môn sợ hai cung Thìn hoặc Tuất hãm địa" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn); "Cự môn gặp tứ sát mà cung hãm thì hung" (Cự môn tứ sát hãm nhi hung); "Cự môn mà gặp Hỏa tinh và Kình dương thì cuối đời tự ải" (Cự Hỏa Kình Dương, chung thân tự ải); "Cự môn gặp Hỏa tinh Linh tinh, mà không có Tử vi và Lộc tồn áp chế, thì nhất định sẽ bị đày ngàn dặm" (Cự môn Hỏa Linh, vô Tử vi Lộc tồn áp chế, quyết phối thiên lý).

Tử phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, có thể nhuyễn hóa tính cách xấu của Cự Môn thành tốt đẹp. Tử phụ, Hữu bật chủ về trợ lực, Văn xương, Văn khúc chủ về tài năng, tuy có nói nhiều thì cũng sẽ không chuyên đi che ám người khác; sau khi được trợ lực rồi, cũng sẽ giảm bớt lòng nghi kị, mà còn có thể mang tính nghi kị biến thành tính lo toan suy nghĩ một cách hữu ích.

Cho nên Cự Môn tuyệt đối không nên gặp Sát tinh, mà rất ưa gặp Lộc tồn, Hóa Lộc, Hóa Quyền, và Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc.

Với tính chất sau khi chuyển hóa thành Tốt của Cự Môn, rất thích hợp làm những nghề nghiệp coi tài nói năng là nhân tố quan trọng. Người thuộc thượng cách có thể là Luật sư, hay nhân tài ngoại giao, đây phần nhiều là lấy "tính hay nói xấu" nhuyễn hóa thành "giỏi biện luận", lấy "tính nghi kị" nhuyễn hóa thành "tính lo toan suy nghĩ". Cũng thích hợp làm nghề bán hàng, dạy học, hoặc nghệ thuật biểu diễn để mưu sinh.

Cự Môn phân bổ ở 12 cung, sẽ đồng độ, hoặc đối củng với Thiên Cơ ở hai cung Mão hoặc Dậu, gọi là "Cự Cơ" đồng độ; ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là kết cấu "Cự Môn Thiên Cơ".

Ở hai cung Tị hoặc Hợi (sách viết là Thìn hoặc Tuất), thì Cự môn độc tọa, ở đối cung sẽ là Thái Dương; ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự môn và Thái dương đồng độ. Cho nên, ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là kết cấu "Cự Môn Thái Dương".

Thiên cơ tính trôi nổi, không thiết thực, nên bất lợi đối với Cự Môn, Thiên Đồng thì có thể hòa với khí của Cự môn, nhưng lại có thể khiến cho tâm trạng của Cự Môn càng "âm ám" kín đáo. Thái Dương thì có thể dùng ánh sáng rực rỡ của mình để hóa giải tính "âm ám" của CỰ Môn, thông thường kết cấu "Cự môn, Thái dương" là tốt nhất, nhưng trong đó cũng có biến cách.

Cự Môn thủ mệnh cũng có một số cách cục nổi tiếng, Cự môn độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, hóa Lộc hoặc hóa Quyền, gọi là cách "Thạch trung ẩn ngọc", chủ về mệnh tạo "anh hoa nội liễm" (tài năng không lộ)

Cự môn độc tọa ở cung Thìn, hóa thành sao Lộc, được Văn xương hóa Kị cùng bay đến, ở đối cung có Thiên Đồng, mà còn hội hợp Thái dương hóa Quyền. Hóa Quyền của Thái dương có thể điều hòa tính xấu của Cự môn, hơn nữa bản thân Cự môn đã hóa Lộc, tính chất được nhuyễn hóa, còn Thiên đồng có thể hóa giải Hóa Kị của Văn xương, vậy là vừa khớp trở thành "cách đặc biệt". Cổ nhân nói: "Cự môn ở hai cung thìn hoặc Tuất là không đắc địa, mệnh khổ nhưng trái lại biến thành cách cục đặc biệt" (Cự môn Thìn Tuất bất đắc địa, tân nhân mệnh ngộ phản vi kỳ) là ám chỉ điều vừa nói, nhưng không tiết lộ một điều là cần phải có Văn Cương Hóa Kị đồng độ.

"Cự Môn Thiên cơ" ở cung Mão, Hóa Lộc, hội hợp với Lộc tồn, mà không có thêm Sát tinh, lại được Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, gọi là "Cơ Cự đồng lâm cách", nhưng nếu có Sát tinh là phá Cách, kị nhất là có Kình dương, Hỏa tinh.

Cung mệnh của Đại hạn, hoặc Lưu niên gặp Cự Môn, thì không chủ về có đặc tính của Cự Môn, mà lại chủ về một đoạn đời người gặp cảnh ngộ bị Cự Môn che phủ. Nếu không có Thái dương miếu vượng hóa giải, lại không có Quyền Lộc, trái lại còn gặp các sao Sát Kị, thì chủ về Đại vận hoặc Lưu niên không cát tường, điều tiếng thị phi trùng trùng, mà còn chủ về phạm pháp, kiện tụng, cần phải gặp các sao Cát và cát hóa, sau mới hưng thịnh. Cự Môn là sự phiến nhiễu của thị phi, không thể không thận trọng.

Cự Môn biệt luận: Sáu tình huống Cự Môn tọa mệnh

Cự Môn có quan hệ mật thiết với các sao Thái Dương, Thiên Cơ, Thiên Đồng, được phân bố trong 12 cung như sau:

- Ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Cơ

- Ở hai cung Sửu hoặc Mùi, thì Cự Môn đồng cung với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Dần hoặc Thân, thì Cự Môn đồng cung với Thái Dương.

- Ở hai cung Mão hoặc Dậu, thì Cự Môn đông cung với Thiên Cơ.

- Ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thì Cự Môn đối chiếu với Thiên Đồng.

- Ở hai cung Tị hoặc Hợi, thì Cự Môn đối chiếu với Thái Dương.

Về đại thể, quan hệ giữa Cự môn với Thái dương, đồng cung sẽ không bằng đối chiếu, bởi vì Cự môn là "ám tinh", khi đồng cung với Thái dương, là một "minh" và một "ám" cùng ở một cung vị, trái lại sẽ gây lụy cho Thái dương. Đối chiếu thì khác, "ám" của Cự môn không đủ sức truyền đi xa, nhưng ánh sáng và nhiệt của Thái dương lại có thể chiếu tới Cự môn, nên có thể giải trừ "ám" của Cự môn.

Quan hệ với Thiên Đồng, thì đồng cung ưu hơn đối cung, bởi vì Thiên Đồng có tính cách bảo thủ, chỉ lo bảo toàn bản thân, mà bất kể thế sự, lại còn hay sợ việc. Ưu điểm của Cự môn là không chiếu xạ đối cung của mình, mà còn bị ảnh hưởng ngược lại từ đối cung, khiến cho tính chất (tính cách) của Cự môn xảy ra thay đổi. Đồng cung thì khác, hai bên sẽ tác động lẫn nhau, nên có thể "hơi" thay đổi khuyết điểm của Cự môn, làm giảm bớt điều tiếng thị phi.

Cự Môn quan hệ với Thiên Cơ, dù đối chiếu hay đồng cung, đều có sở trường riêng. Tổ hợp tinh hệ này, phần nhiều đều có chút tính chất khéo ăn khéo ở, còn giỏi biểu đạt và điều hòa. Khi Thiên cơ và Cự môn đồng cung, tính cách (tính chất) khéo léo của Thiên Cơ sẽ cải thiện tính chất điều tiếng thị phi của Cự Môn, nhưng cũng đồng thời làm giảm bớt tính chất "Thiên Cơ hóa khí thành khéo léo" dẽ thành đầu môi trót lưỡi, bụng dạ hẹp hòi. Lúc Thiên cơ và Cự môn đối chiếu, tính chất của hai bên sẽ dung hòa, Thiên cơ không đến nỗi biến thành bụng dạ hẹp hòi vì ảnh hưởng của Cự môn, mà Cự môn cũng không đến nỗi biến thành sốc nổi, không thiết thực, vì ảnh hưởng của Thiên Cơ. Nhưng tính chất "điều tiếng thị phi" của bản thân Cự môn vẫn không bị ảnh hưởng, dễ nhanh mồm nhanh miệng mà chuốc họa.

Cỏ nhân nói: "Giao du với người có mệnh Cự môn, lúc đầu tốt về sau xấu", đại khái là lấy tổ hợp tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" để nói, bởi vì bất kể hai sao đối chiếu hay đồng cung, cũng đều có những khiếm khuyết đáng tiếc, hơi thiếu đường đường chính chính.

Cự Môn cát hay hung là do có tài học hay không

Cổ nhân rất có thiên kiến với Cự Môn, có thuyết: "Cự môn miếu vượng, tuy phú quý cũng không được lâu bền"; hay "Cự môn thủ cung mệnh hoặc cung thân, một đời chuốc điều tiếng thị phi", thậm chí khi luận các cung Huynh đệ còn nói "anh em thảm thương", cung Phu thê còn nói "vợ chồng thất tiết", cung Tử tức còn nói "con cái tổn hậu", hay cung Tài bạch còn nói "tiền bạc khéo trộm mà có",.v.v... có thể nói là không có chỗ nào đúng.

Vương Đình Chi cho rằng, tiền nhân của phái Trung Châu đánh giá Cự Môn khách quan hơn, cho rằng: "Cự môn có lòng chính nghĩa, thường thường sở học ít khi tinh thâm, tài không đủ để dùng" nhưng chính nhờ đó mới có tính bỗng nhiên lãnh ngộ.

Người có Cự môn ở cung mệnh, đại khái đều có biểu hiện tốt về tính cách của bản thân, thêm vào đó còn giỏi biện luận, do đó thường dễ chuốc tị hiềm đố kị. Nếu như tài học của mệnh tạo đủ sức khiến cho người ta khâm phục, thì tính chất "chuốc tị hiềm đố kị" sẽ giảm bớt, sẽ khiến người ta ghét tính nói nhiều của mệnh tạo, quan hệ nhân tế đương nhiên rất tệ, gây nên "một đời chuốc lấy điều tiếng thị phi", "tuy phú quý nhưng không được lâu bền". Đây cũng là nói, hễ người có Cự Môn tọa cung mệnh, nếu có tài học, mà còn học tinh thâm, thì cũng là mệnh cục tốt.

Cổ nhân rất ưa Cự môn đồng cung hay đối chiếu với Thái dương, cho rằng Thái dương có thể giải "ám" của Cự môn, thực ra chỉ vì người có "Cự Nhật thủ mệnh" làm việc quang minh lỗi lạc, dễ làm cho người ta dễ hiểu mình mà thôi.

Cự Môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, tuy không gặp Thái dương, nhưng có Hóa Lộc, Hóa Quyền, hoặc Hóa Khoa, ba sao hợp chiếu, cổ nhân cũng cho rằng đây là cách cục tốt, gọi là "Thạch trung ẩn ngọc", đó là vì nhờ có các sao hóa diệu này, nên sở học của mệnh tạo không đến nỗi tệ, thêm vào đó Thiên Cơ ở đối cung "hóa khí thành khéo léo", nên vừa có tài học, vừa có tu dưỡng, do đó tính chất "điều tiếng thị phi" của Cự môn sẽ nhuyễn hóa thành tài ăn nói, lời nói ra ắt sẽ khéo léo, biến thành cách cục tốt.

Cổ nhân luận mệnh thích giấu đi một chút, thường chỉ nêu ra một Sao để phán định, cho nên dễ khiến cho hậu nhân mơ mơ hồ hồ, nếu không động não phân tích thì khó mà hiểu được.

Nói về ánh của các Sao, thì Thái dương là không có chỗ nào không chiếu đến, vì vậy Cự môn không thể che ánh sáng của Thái dương, chỉ khi Thái dương lạc hãm, lúc đó ánh sáng yếu nhất, Cự Môn mới che được, do đó Thái dương lạc hãm cũng không nên hội Cự môn.

Ảnh hưởng của Cự Môn đối với các sao, dựa vào kết quả tính chất của các sao bị "ám" mà định.

Như Thiên Đồng gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Đồng chủ về tình cảm và tâm trạng, sẽ biến thành tình cảm và tâm trạng u ám. Thế là tận trong thâm sau nội tâm, có nỗi đau khổ thầm kín mà không thể cho ai biết.

Lại như Thiên Cơ gặp Cự Môn, đồng độ hoặc vây chiếu, Thiên Cơ chủ về cơ mưu, kế hoạch, biến thành cơ mưu và kế hoạch bị tính toán sai, do đó có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, do dự thiếu quyết đoán. Có điều Thái Dương gặp Cự Môn đồng độ hoặc vây chiếu, nếu Thái dương nhập miếu thì không bị Cự môn "ám", ánh sáng chiếu xa, nên chủ về được người ngoại quốc hoặc người ở nơi xa xem trọng, còn khi lạc hãm thì ánh sáng lu mờ, làm việc đầu voi đuôi chuột.

Như đã thuật ở trên, để luận đoán điềm quan trọng của Cự Môn, cần phải xem xét tính chất toàn bộ các sao mà định, sau đó "thâm nhập" tính chất "che ám", thì mới có thể luận đoán hoàn chỉnh.

Ví dụ như tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" vốn chủ về phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ, cho nên chủ về ý chí không kiên định, nhưng nếu Thiên Cơ hóa Quyền làm tăng tính ổn định, thì lực "che ám" của Cự Môn lại biến thành chủ quan quyết định mà phạm sai lầm, vì vậy mà đánh mất cơ hội tốt.

Lại ví dụ như tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", vốn chủ về có ẩn tình che dấu triền miên, nhưng nếu Thiên Đồng hóa Lộc, thì lại có thể biến thành chấp trước một môn học nào đó, hoặc chấp trước một thú vui sở thích nào đó. Như vậy chưa chắc là không tốt. "Cự Môn Thiên Đồng" đồng độ, phải có sao Lộc, nếu không có Lộc, dù gặp Cát tinh cũng không cát tường. Cổ nhân nói "Cự môn ở Sửu Mùi là hạ cách, dù phú quý cũng không được lâu" (Sửu Mùi Cự môn vi hạ cách, túng nhiên phú quý diệc bất trường). Khuyết điểm của kết cấu tinh hệ này là ở chỗ: dễ nghe lời dèm xiểm, nói xấu, xử sự nặng tình cảm mà dẫn đến thất bại.

Cự môn đồng độ với Thiên cơ, cần phải được cát hóa và có sao Cát thì mới phú quý (ở cung Mão ưu hơn ở cung Dậu), nhưng gặp Hỏa tinh hoặc Linh tinh bay đến là phá Cách, chủ về cuộc đời nhiều chìm nổi. Không gặp Cát tinh hoặc không được Cát hóa, mà gặp sát tinh thì phá tán, tàn tật.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ là cách "Thạch trung ẩn ngọc" được cát hóa là tốt, hóa Lộc thì chủ về phú, hóa Quyền thì chủ về quý. Có điều cuộc đời không nên ở vị trí tối cao.

Trường hợp Cự môn hóa Lộc hay hóa Quyền, thường đều thất bại ở Đại vận cung Tị; hóa Quyền thì thất bại vì tranh quyền; hóa Lộc thì thất bại vì quá muốn làm giầu. Nó thường thành công ở những đại vận "Vũ khúc Thất sát", Thiên phủ.

Cự môn ở hau cung Tý hoặc Ngọ, đồng độ với Lộc tồn, cần phải gặp Cát tinh mới phú quý. Rất kị cung hạn Thiên Cơ, cũng không ưa cung ở tam phương có Địa không Địa kiếp bay đến. Nó thường thành công ở Đại vận có sao Lộc trùng điệp.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, không có sao Lộc, cần phải đến Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc, mới chủ về phát vượt lên, gặp niên hạn có Địa không, Địa kiếp và Hóa Kị (nhất là Thiên cơ hóa Kị), sẽ chủ về phá tán, thất bại.

Cự môn ở hai cung Tý hoặc Ngọ, thông thường bất lợi cung Huynh đệ. Vì vậy không nên hợp tác với người khác, cũng thường chủ về kết hôn muộn, Cự môn ở cung Tý thì càng đúng.

Cự môn ở hai cung Thìn hoặc Tuất, thông thường là bát lợi. Cổ nhân nói: "Cự môn ngại bị hãm ở hai cung Thìn Tuất" (Thìn Tuất ứng hiềm hãm Cự môn), chủ về vất vả, tranh chấp thị phi. Khi Cự môn hóa Kị, có sát tinh bay đến là hạ cách. Cự môn ở hai cung Thìn hay Tuất, thì không nên đến các cung hạn Thiên tướng, Thiên lương, Thiên đồng, Thiên phủ, thường xảy ra sự cố, mà nên đến các cung hạn Thái âm, Thái dương nhập miếu. Rất nên đến các vạn hạn gặp Lộc tồn, Hóa lộc có thể giải tai ách của Cự Môn.

Cự Môn hóa Lộc ở cung Thìn, có Văn Xương hóa Kị đồng cung hoặc vây chiếu, là cách cục đặc biệt, rất phú quý. Đến cung hạn Thiên Phủ, là đại vận phát đạt. Cự môn ưa sao tiền tài, cho nên ưa cung hạn Thiên Phủ. Nhưng Cự môn không nên đến niên hạn Thiên Đồng, thường vì tham cầu thái quá mà gặp hung.

Cự môn ở cung Tuất hóa Lộc hay hóa Quyền đều cát, nhưng không nên gặp Văn Xương hóa Kị, gặp Thiên Phủ thì nên, gặp Thiên đồng thì ngại.

Cự môn ở hai cung Tị hoặc Hợi, có sự khác biệt rất lớn. Ở cung Hợi thì có Thái dương ở cung Tị vậy chiếu cho nên cát, nếu được cát hóa và có sao cát, ắt chủ về phú quý. Nhưng đến Đại vận Thiên cơ Thiên đồng (kị nhất là Lưu niên Thất sát), sẽ dễ vì cố xuất đầu lộ diện mà gây ra tai họa, hoặc vì quá lộ tài năng mà gây ra tai ương.

Cự môn ở cung Tị, thì Thái dương ở đối cung vô lực, cho nên không là cát lợi, chỉ khi nào gặp sao Lộc, mới chủ về nhờ cần kiệm mà trở nên giầu có. Ưa đến các cung hạn "Tử vi Thiên phủ", Vũ khúc, có Lộc tồn, Hóa Lộc, không ưa đến cung hạn Thất sát, cung hạn "Liêm trinh Thiên tướng", cung hạn Tham lang.

Cự Môn ở 12 cung đều ưa gặp sao Lộc, trường hợp hóa thành sao Lộc thì rất tốt, trường hợp Lộc tồn là kế đó. Các vận hạn trong cuộc đời cũng ưa có Hóa Lộc và gặp sao Lộc. Hễ Cự môn hóa Quyền, ưa đến nhất là Đại vận hoặc Lưu niên gặp sao Lộc. Tinh hệ "Thiên đồng Cự môn" ở hai cung Sửu hay Mùi, là được Vũ khúc hóa Lộc và Tham lang hóa Quyền giáp cung, cũng khá tốt. Rất sợ có Hỏa Linh đồng độ, dù phú quý cũng không lâu dài.

Đọc thêm CỰ MÔN - can Đinh hóa Kị

Cự Môn không ưa hóa thành Kị, vì vốn đã có tính chất "điều tiếng thị phi", sau khi Hóa Kị càng làm mạnh thêm tính chất xấu này, khiến cho đời người thêm nhiều phiền phức rắc rối.

Cự Môn sau khi Hóa Kị cũng ảnh hưởng đến phương diện tình cảm, thường dễ xảy ra phiền phức liên tiếp mà không thể đoán trước được. Cho nên người Cự môn hóa Kị tọa mệnh, bất kể các sao của cung Phu Thê hoàn mỹ đến đâu, ít nhất cũng có một lần gãy đổ trong tình yêu hoặc hôn nhân, tất nhiên sau đó để lại vết thương lòng suốt đời khó quên.

Thích cầu toàn cầu mỹ, nhưng bất kể đã nỗ lực như thế nào, sự nghiệp phát triển cũng không được như lý tưởng. Nhưng mệnh tạo lại chấp trước sự hoàn mỹ vì vậy mà sinh ra thất vọng, hơn nữa trong quá trình sự kiện phát triển mệnh tạo rất đau đớn khổ sở và vất vả. Lúc có Đà La đồng độ, khuynh hướng này càng rõ rệt.

Cự Môn hóa Kị độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, đối cung là Thiên cơ hóa Khoa, ắt sẽ có Lộc tồn đồng độ hoặc vây chiếu, cung tam hội có Thái Dương độc tọa và mượn "Thiên Đồng Thiên Lương" mà Thiên Đồng hóa Quyền. Cự môn hóa Kị trong tinh hệ này, thường nhờ "hung sự" mà biến thành lực kích phát. Sự số trắc trở đang trong quá trình phát triển thì ngưng lại, những mỗi lần trắc trở như vậy, thực ra lại khiến cho kết cục càng hoàn mỹ. "Thấy Hung thực ra là Cát" là đặc điểm của nó.

Mệnh cục này bất lợi về hôn nhân, tuy giao du với nhiều người khác giới, nhưng tình cảm vẫn duy trì lâu dài một cách lặng lẽ, hoặc lúc tình cảm phát triển tới mức độ sâu đậm thì bỗng nhiên xảy ra biến cố, dẫn đến chia ly. Ở cung Ngọ dễ chuốc điều tiếng thị phi hơn ở cung Tý, nhưng lại trở thành sức mạnh kích phát.

"Thiên đồng Cự môn" đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, khi Cự môn hóa Kị ắt Thiên đồng hóa Quyền (xin tham khảo phần Thiên Đồng hóa Quyền) khi Thiên đồng hóa Quyền còn làm mạnh thêm sự xung động trong bản thân.

Tinh hệ "Thái dương Cự môn" đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân (ở cung Dần gặp Lộc tồn), Cự môn hóa Kị, cung tam hội mượn "Thiên cơ Thiên lương" mà Thiên cơ hóa Khoa, và mượn "Thái âm Thiên đồng" một sao hóa Lộc một sao hóa Quyền. Tinh hệ này là cách cục tứ hóa hội hợp, nhưng do Cự Môn của bản cung hóa Kị, nên rất bất lợi về quan hệ nhân tế. Thông thường bất lợi đối với người thân phái nam, nên không thích hợp với nữ mệnh, đến tuổi trung niên không có duyên với chồng, đến tuổi vãn niên thì có khoảng cách đối với con cái. Bất kể nam mệnh hay nữ mệnh, đều chủ về thiếu duyên với cha, hoặc dễ xung đột với thượng cấp. Do tính chất "điều tiếng thị phi", nên rất thích hợp với nghề nghiệp "dùng lời nói để kiếm tiền" như luật sư, dạy học,.v.v... nhờ "Lộc Quyền Khoa hội" có thể thăng tiến danh dự và tài lộc.

Tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" đồng độ ở hai cung Mão hoặc Dậu, khi Cự môn hóa Kị, ắt Thiên cơ hóa Khoa (xin tham khảo phần Thiên Cơ hóa Khoa)

Cự Môn độc tọa hóa Kị ở hai cung Thìn hoặc Tuất, Thiên Đồng ở đối cung hóa Quyền, cung tam hội Thái dương độc tọa và mượn "Thiên cơ Thái âm" mà Thái âm hóa Lộc, Thiên cơ hóa Khoa. Cự môn hóa Kị ở Thiên la Địa võng lại chủ về cát lợi, tính chất "thấy Hung mà thực ra là Cát" rất rõ ràng. Cho nên bề ngoài tuy gặp trắc trở, điều tiếng thị phi, nhưng kết cục thường thường lại khiến cho người ta bất ngờ, có điều vẫn khó tránh phải trải qua gian khổ, tâm lư lo nghĩ. Nếu gặp Hỏa Linh, hoặc Không Kiếp đồng độ, thì rất thích hợp "dùng lời nói để kiếm tiền". Có điều mệnh tạo ưa giải quyết khó khăn cho người khác, nên sự nghiệp tuy tốt nhưng cuộc đời lại khó được yên tịnh. Hôn nhân cũng chủ về mỹ mãn, bất kể nam mênh hay nữ mệnh, đều nên lấy người có sự nghiệp.

Cự môn độc tọa, hóa Kị ở hai Cung Tị hoặc Hợi, đối nhau với Thái dương, ắt sẽ gặp Kình dương Đà la, hoặc đồng độ với Đà la, cung tam hội là Thiên đồng độc tọa hóa Quyền và Thiên Cơ đọc tọa hóa Khoa. Thông thường, tinh hệ này ảnh hưởng đến lục thân ở mức độ nhẹ, Cự môn ở cung Hợi càng nhẹ hơn, nhưng tình hình về "điều tiếng thị phi", và sóng gió trắc trở trong tình cảm thì khá nặng. Nam mệnh ắt sẽ lấy được vợ đẹp, nữ mệnh ắt sẽ lấy được chồng có đường sự nghiệp tốt, bàng nhân thiên hạ đều cho rằng họ đẹp đôi, nhưng phần nhiều họ lại bất mãn với người phối ngẫu, sau trung niên thường thay lòng đổi dạ, khiến cho mọi người xung quanh đều ngạc nhiên.

Đan trì quế trì cách

"Đan trì quế trì cách" tức là Thái Dương cư Thìn, Thái âm cư Tuất, an mệnh tại cung Thìn hoặc cung Tuất. Thái dương cư Tị, Thái âm cư Dậu, an mệnh ở cung Tị hoặc cung Dậu.

Cổ ca nói:

Nhị diệu thường minh chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Thiếu niên tế đắc phong vân hội

Nhất dược thiên trì tiện hóa long.

Dịch nghĩa:

Hai sao thường sáng chính đắc trung

Tài hoa thanh thế định anh hùng

Tuổi trẻ đỗ đạt ra làm quan

Một bước lên mây hóa thành rồng.

Thái dương thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "đan trì", Thái âm thủ mệnh mà nhập miếu, cổ nhân gọi là "quế trì".

Thời cổ đại xem trọng công danh khoa cử, mà không trọng sự giầu có của giới thương nhân, do đó cho rằng "đan trì quế trì" là đại lợi về cầu Danh. Vì vậy, cổ quyết mới có các thuyết:

- "Thái dương thủ cung Mão, phú quý vinh hoa",

- "Thái dương thủ mệnh ở các cung Mão Thìn Tị Ngọ, gặp các sao Cát, là đại quý" (Thái dương thủ mệnh vu Mão Thìn Tị Ngọ, kiến chư cát đại quý)

- "Thái âm ở cung Tý là đài quế nước trong, được chức quan trọng yếu, là trung thần can gián" (Thái âm cư Tý, thị thủy trừng quế ngạc, đắc thanh yếu chi chức, trung gián ti tài)

"Trăng sáng cửa trời ở cung Hợi, là phong hâu thăng chức tước" (Nguyệt lãng thiên môn vu Hợi địa, tiến bước phong hầu)

Thảy đều vì Thái dương, Thái âm miếu địa mà ra.

Nhưng hậu nhân lại thiên lệch, phải tìm cho ra cách "hai sao đều sáng", với ý đồ làm tăng vẻ vang cho Mệnh Cục, do đó đưa ra cách: "Nhật Nguyệt tịnh minh cách", và "Nhật Nguyệt hội minh cách", ngoài ra còn cật lực tìm ra tinh hệ Nhật Nguyệt cư cung miếu vượng hỗ tương hội chiếu, làm thành mối quan hệ giữa Cách và Cục, còn không dùng cái tên "đan trì" và "quế trì".

Cách này có tính giới hạn cục bộ rất lớn. Thứ nhất là phải gặp sao Lộc, thứ hai là phải gặp các Cát tinh Xương Khúc Tả Hữu, thứ ba là phải gặp một ít Sát tinh trong số Hỏa tinh Linh tinh Kình dương Đà la. Nhưng nếu phù hợp điều kiện này, về căn bản không phải nệ vào cách cục nữa.

Đọc thêm về Đan trì quế trì cách

------------------------------------------

Thái Dương tổng luận

Như chúng ta đã biết, Thái Dương là chủ tinh của các sao Trung thiên, thuộc dương hỏa. Do thái dương là chủ tinh của Trung Thiên, cho nên cũng ưa "bách quan triều củng".

Đặc tính rất quan trọng của Thái Dương là phát ra ánh sáng và nhiệt, nhờ vậy mà ánh sáng chói lọi. Vì vậy, trong đời người nó chủ về thanh danh và quý hiển, trừ phi Thái dương hội hợp với các sao chủ về tài phú, như Thái âm, Hóa Lộc, Lộc tồn, nếu không càng chủ về quý mà không chủ về giầu có.

Chủ về quý là đặc tính của Thái Dương, do đó cũng ưa đồng độ, hoặc hội hợp với các sao mang tính chất quý hiển, như Thiên lương, Thiên khôi, Thiên việt. Thậm chí người Thái Dương tọa mệnh, đến cung hạn có các sao quý hiển tọa thủ như: Tử vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thái âm cũng cần đặc biệt chú ý, đây có thể là niên hạn khai vận. Nếu được thêm lưu Khôi, lưu Việt xung chiếu Thiên khôi, Thiên việt của nguyên cục, thì chủ về gặp nhiều cơ hội.

Thái Dương đã có đặc tính phát xạ, vì vậy đang lúc nhập miếu, thì không nên gặp quá nhiều các sao mang tính chất phát xạ, như Thiên Mã, Linh tinh, Hỏa tinh, Thiên lương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái. Nếu không nhiệt và ánh sáng của Thái dương sẽ khuếch tán thái quá, càng dễ thành trống rỗng mà thiếu thực tế.

Cũng vậy, Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ, trái lại, không tốt bằng ở cung Tị. Bởi vì Thái dương của cung Ngọ đã thuộc "Nhật lệ trung thiên", lại đi quá một bước mặt trời bắt đầu lặn về Tây, hơn nữa lúc này ánh nắng rất mãnh liệt, không bằng Thái dương của cung Tị, trái lại còn có chỗ để phát triển.

Cho nên muốn phán đoán sự tốt xấu của Thái Dương, cần phải tuần tự phân tích theo 4 nguyên tắc sau:

(1)- Trước tiên nghiên cứu xem, Thái dương ở vào cung vị miếu vượng lợi hãm thế nào? Đại khái là, nên miếu vượng mà không nên lạc hãm, người sinh vào ban đêm (người sinh vào các giờ Thân Dậu Tuất Hợi Tý Sửu) càng không nên.

(2)- Do không có sao tiền tài hội hợp, mà phán đoán xem nó thuộc sang quý thanh cao, hay thuộc tình huống gồm đủ phú quý, hoặc nhuyễn hóa thành phú mà không quý. Đương nhiên tình huống xấu nhất biến thành không phú mà cũng không quý.

(3)- Như luận đoán trong vận hạn, thì cần lưu ý Thái Dương ở cung mệnh của vận hạn có gặp cơ hội khai vận hay không.

(4)- Bất kể luận đoán cung mệnh của thiên bàn, hoặc cung mệnh của vận hạn, đều phải chú ý "trung hòa". Nếu Thái dương ở trong cung quá mạnh mẽ, thì nên gặp các sao có tính thu liễm. Nếu ánh sáng và nhiệt của Thái dương không đủ (như ở cung Thân đã có hiện tượng mặt trời lặn về Tây), thì có thể nhờ các sao có tính phóng xạ để trợ giúp. Tóm lại, thảy đều phải quy về hai chữ "trung hòa".

Thái dương hóa Lộc chủ về phú và quý. Nhưng khi cung mệnh của vận hạn gặp Thái dương hóa thành sao Lộc, mức độ phú quý của nó vẫn phải căn cứ các sao của của mệnh của "thiên bàn" để tính. Nếu các sao quá yếu, như mệnh vô chính diệu, mượn các sao Thiên đồng Thái âm hóa Kị để nhập cung, hoặc tinh hệ "Cự môn Thiên cơ" lạc hãm, thì mức độ phú quý sẽ giảm rất nhiều.

Thái dương hóa Quyền hóa Khoa sẽ không bằng hóa Lộc, bởi vì hóa Quyền và hóa Khoa chỉ có thể làm tăng sự quý hiển của Thái dương, mà không thể làm cho giầu có được. Thời xưa tệ trọng phú hơn trọng quý còn ít, trong xã hội thương nghiệp hiện đại, người ta trọng phú nhiều hơn là trọng quý. Vì vậy không ưa tính chất hơi thiên lệch của Thái dương hóa Quyền hay hóa Khoa. Bất kể cung mệnh của mệnh bàn, hay cung mệnh của vận hạn, tính chất đều thuộc như vậy.

Người sinh vào ban đêm không nên có Thái Dương tọa mệnh, Thái Dương lạc hãm càng không nên. Nói "không nên" có hai tính chất như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái nam. Nam thì bất lợi về phụ huynh hoặc trưởng nữ, đối với nữ thì bất lợi về Cha, Chồng và trưởng tử. Nhưng những bất lợi này không nhất định là tử vong, mà có thể là sinh ly, thiếu duyên phận với nhau, hoặc hình thành khoảng cách giữa hai đời, có lúc lục thân bị nạn tai, bệnh tật.

Những tính chất này đối với phái nữ mà nói, thì khá dễ cảm thấy trống rỗng, nhất là sau tuổi trung niên, thiếu duyên với Chồng, tóm lại đúng là khiếm khuyết của đời người.

(2)- Bản thân dễ bị tai nạn, bệnh tật, nhất là chủ về bệnh hệ tuần hoàn, hệ thần kinh. Nếu ánh sáng của Thái dương quá thịnh hoặc quá yếu, thì dễ mắc bệnh ở mắt, nhất là dễ loạn thị lòa mắt.

Kết cấu tinh hệ Thái dương trong 12 cung, luôn đồng độ hoặc đối củng với ba sao Thái Âm, Cự Môn, Thiên Lương, vì vậy 3 sao này ảnh hưởng rất lớn đối với Thái Dương.

Ở hai cung Tý hay Ngọ, Thái dương và Thiên lương chiếu nhau, ở hai cung Mão Dậu, "Thái dương Thiên lương" đồng độ. Cho nên 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp của thái Dương, Thiên Lương.

Ở hai cung Thìn Tuất, Thái dương và Thái âm chiếu nhau, ở hai cung Sửu Mùi, "Thái dương Thái âm" đồng độ. Cho nên 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Thái âm.

Ở hai cung Tị Hợi, Thái dương và Cự Môn chiếu nhau, ở hai cung Dần Thân, "Thái dương Cự môn" đồng độ. Cho nên 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp của tinh hệ Thái dương Cự môn.

Trong các tình huống thông thường, Thái dương rất ưa trường hợp tinh hệ "Thái dương Cự môn" ở cung Dần, hoặc Thái dương độc tọa ở cung Mão, Thìn, Tị. Khá ngại "Thái dương Cự môn" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Thân, và tinh hệ "Thái dương Thiên lương" gặp các sao Sát - Kị - Hình ở cung Dậu.

Thái dương còn là sao chủ về kiện tụng và điều tiếng thị phi, vì vậy không nên gặp quá nhiều sao Hình, như Kình dương, Thiên hình, Quan phủ, Bạch hổ. Nhất là Thái Dương hóa thành sao Kị, gặp sao Hình càng dễ chuốc oán, nạn tai.

Liên quan đến kiện tụng thị phi, nhiều lúc do cung Phúc đức mang lại, chứ không chỉ thuộc cung Mệnh, vì vậy khi luận đoán mệnh bàn, gặp Thái dương tọa thủ cung Phúc đức cũng cần chú ý.

Đọc thêm về Đàn trì quế trì cách

-------------------------------------------------

Thái Dương biệt luận

Ba đặc tính của Thái Dương tọa mệnh

Cổ nhân có thiên kiến đối với Thá Dương, cho rằng miếu vương thì Cát, lạc hãm thì Hung. Nói "miếu vượng" tức là mặt Trời (Thái dương) ở vào Giờ có ánh sáng mạnh, bắt đầu từ cung Mão đến cung Ngọ, thì mặt Trời ở giữa Trời, đến cung Dậu bắt đầu mặt Trời lặn về Tây, sau đó đến cung Dần mặt Trời bắt đầu lại nhô lên. Do đó lúc luận đoán đương số có Thái Dương thủ mệnh, cần phải xem trọng tính chất của từng cung độ. Nói cách khác, Thái dương thủ mệnh ở cung Hợi, mệnh vận sẽ không thể bằng ở cung Tị. Công thức đoán mệnh này hầu như đã thành mẫu mực.

Vì vậy, đối với người có Thái Dương thủ mệnh, cổ thư có mấy câu bình giải điển hình như sau:

- "Thái dương thủ mệnh lạc hãm, dù Hóa Quyền Hóa Lộc vẫn hung, quan lộc không hiển đạt, thành bại bất nhất"

- "Thái dương tủ mệnh, lạc hãm mà thêm hung tinh sát tinh, chủ về người mang tật"

- "Thái dương thủ mệnh miếu vượng, phú quý vinh hoa"

- "Nữ mệnh Thái Dương ở bốn cung Mão Thìn Tị Ngọ, không có sát tinh, chủ về vượng phu ích tử"

Tóm lại, cổ nhân cho rằng cung Mệnh mà gặp Thái Dương buổi sáng là Cát, gặp Thái Dương buổi chiều là Hung. Công thức đoán mệnh này đánh mất tính cách thông thường của Thái dương, mà còn bỏ xót một điều rằng: Thái dương buổi sáng cũng có khiếm khuyết của nó, Thái dương buổi chiều cũng có uy lực của nó. Vương Đình Chi cho rằng, phái Trung Châu luận về Thái dương khách quan hơn.

Thái dương tọa mệnh thực ra có 3 đặc điểm như sau:

(1)- Một là: hào phóng. Nói "hào phóng", có nghĩa là không tính toán, so đo tiểu tiết. Cho nên người có Thái dương thủ mệnh thường làm cho người khác phải ghi nhớ trong lòng.

(2)- Thứ hai: danh lớn hơn lợi. Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về Phú, Thái dương chủ về Quý. Cho nên người có Thái dương tọa mệnh, bất kể sự nghiệp phát triển lớn đến mức nào, cũng chưa chắc là "cự phú", thậm chí có lúc bản thân không giầu có bằng người dưới quyền của họ.

(3)- Thứ ba: tâm cao khí ngạo. Dù là người ở địa vị dưới cũng thường không phục thượng cấp, trừ khi thượng cấp của họ rất có danh vọng, hoặc rất có tài lãnh đạo. Người có Thái Dương thủ mệnh, thường cảm tháy vận khí của mình không được tốt, mà chẳng cảm thấy chính mình có chỗ không bằng người.

Thái Dượng tọa mệnh có ba loại phối hợp

Thái Dương đồng cung với chính diệu khác, chỉ có 3 tình huống. Một là lúc đồng độ với Thái âm ở cung Sửu hoặc cung Mùi; hai là lúc đồng độ với Cự môn ở cung Dần hoặc cung Thân; ba là lúc đồng độ với Thiên lương tại cung Mão hoặc cung Dậu. Ở sáu cung Tý, Thìn, Tị, Ngọ, Tuất, Hợi còn lại, đều là Thái dương đọc tọa.

Nhưng Thái dương độc tọa cũng có 3 tình huống khác nhau. Thái dương độc tọa ở hai cung Tý hoặc Ngọ, nhất định sẽ đối nhau với Thiên lương, Thái dương độc tọa ở hai cung Tị hoặc Hợi, nhất định sẽ đối nhau với Cự Môn, Thái dương độc tọa ở hai cung Thìn hoặc Tuất, nhất định sẽ đối nhau với Thái âm.

Cho nên, Thái dương có quan hệ với chính diệu, thực ra chỉ có 3 sao Cự môn, Thiên lương, Thái âm, và chia thành hai tình huống: đồng cung và đối cung.

Phái Trung Châu nghiên cứu đặc tính của Thái Dương, rất chú trọng mối quan hệ của Thái dương với Thái âm, Cự môn, Thiên lương, mà không chỉ chăm chú vào tình hình Thái dương ở cung độ sáng hay tối.

Cự môn chủ về "ám", Thái âm chủ về "phú", Thiên lương chủ về "sang quý thanh cao". Ba tính chất cơ bản này sẽ ảnh hưởng đến Thái dương thủ mệnh. Cho nên, về đại thể, Thái dương gặp Cự môn là người chỉ có hư danh, Thái dương gặp Thái âm là người có thể phú quý, cũng có thể chỉ thuộc loại tiểu phú quý, thậm chí chỉ là người ở bậc trung có chút quyền lực, Thái dương gặp Thiên lương là người quá tuân thủ nguyên tắc, thành nhân vật được người trong giới chuyên nghiệp biết đến, nhưng không phải là người trong đại chúng nghe danh.

Đương nhiên, trên chỉ là những đặc tính cơ bản, tình hình cụ thể vẫn phải cần xem xét các sao hội hợp khác mà thay đổi.

So sánh Thái Dương với Tử Vi

Trong Đẩu Số, Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", đây là tính chất cơ bản nhất, cho nên hễ người có Thái dương thủ mệnh, thì phải xem xét từ phương diện "quý" này.

Vì chủ về "quý", nên Thái dương rất ưa hội hợp với một số trợ tinh chủ về "quý", như: Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, Văn xương, Văn khúc, Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý, Long trì, Phượng các. Các trợ tinh này chia thành 6 cặp, nếu có "sao đôi" đủ cặp, hội hợp với Thái Dương, thì sức mạnh càng lớn.

Ví dụ: Thái dương hội hợp với 3 sao cát là: Văn xương, Hữu bật, Thiên khôi, sẽ không bằng hội hợp với một cặp "sao đôi" trong đó, như chỉ hội hợp với cặp "sao đôi" Tả phụ, Hữu bật, thì sức mạnh của nó sẽ lớn hơn là hội hợp với ba sao cát phân tán kể trên.

Hai cặp sao đôi Tam thai và Bát tọa, Ân quan và Thiên quý, một khi phân tán sức mạnh sẽ cực kỳ nhỏ. Nhưng nếu "sao đôi" đủ cặp đồng cung với Thái dương, sức mạnh lại cực kỳ lớn, thậm chí so với ba bốn sao lẻ không thành đôi trong lục cát tinh là Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt, Tả phụ, Hữu bật, cũng không lớn bằng.

Tính chất của Thái Dương có thể nói so với Tử Vi thì kém hơn không nhiều, bởi vì Tử vi cũng cần các sao Cát "triều củng", sau đó mới có thể phát huy sức mạnh của nó. Nhưng trong đó cũng có một số phân biệt như sau:

- Tử vi thích Thiên phủ, Thiên tướng triều củng, đối với Thái dương thì không được nói chính diệu triều củng. Trong số lục sát tinh thì Tử vi sợ Tham lang và Phá quân, nhưng Thái dương thì không sợ hai sao này mà lại sợ Cự môn. Tử vi thủ mệnh chủ về rất có tài lãnh đạo và có uy nghiêm, Thái dương thủ mệnh thì chỉ hai có tài lãnh đạo, nhưng lại có đặc tính "cho mà không nhận", dễ khiến người khác gần gũi.

- Nhưng Thái dương lại có lực "hình khắc", còn Tử vi thì không có. Người có Tử vi thủ mệnh, duyên phận với Cha Mẹ, anh em, con cái đều khá tốt. Nhưng người có Thái dương thủ mệnh, thì lại có "hình khắc" đối với Cha, Anh, con cả, nặng thì tử vong, nhẹ thì sinh ly, hoặc tình cảm thân thuộc không được tốt.

- Thậm chí, ngay cả tình hình sức khỏe, tính chất của Tử vi cũng tốt hơn Thái dương.

Thái Dương tọa mệnh, hình khắc hay quý hiển

Do Thái dương có khuyết điểm "hình khắc", cho nên cổ nhân cho rằng "Thái dương Thái âm thủ mệnh không bằng chiếu hợp", lý do là, nếu cung mệnh không gặp Thái dương tọa thủ mà lại được Thái dương vây chiếu, thì vẫn khiến cho cung Mệnh có tính chất "quý", hơn nữa lại có thể giảm bớt mức độ "hình khắc" của Thái dương.

Kinh nghiệm của Vương Đình Chi, người hiện đại nếu gặp Thái dương thủ mệnh, mức độ "hình khắc" trên thực tế chẳng nặng như cổ nhân đã nói, mà mức độ quý hiển cũng không lớn như cổ nhân đã nói.

Có lẽ do phương thức sinh hoạt của cổ nhân và người hiện đại khác nhau. Thời xưa, cha con hai đời cung ở một nhà, dễ xảy ra va chạm, không như người hiện đại, sau khi kết hôn thì ra ở riêng. Vì vậy mệnh tạo có thể phát huy đặc tính tình cảm của sao Thái dương. Nhìn từ góc độ khác, ở riêng cũng có thể tính là "hình khắc" ở mức độ rất nhẹ.

Quan hệ với bạn bè cũng vậy, phạm vi xã giao của cổ nhân khá hẹp, do Thái dương tính tình mạnh mẽ, cho nên khi ở trong một phạm vi nhỏ, người ta khó mà tiếp nhận nổi, biến mệnh tạo thành người không hợp quần. Không như ngày nay, phạm vi xã giao khá lớn, có thể gặp những bạn bè tiếp nhận được mẫu người có tính tình đặc biệt.

Cho nên, dùng Đẩu Số để đoán mệnh, gặp Thái dương thủ mệnh, phải cận thận một chút, không nên hoàn toàn chiếu theo ca quyết của cổ nhân để luận đoán.

Ví dụ như cổ nhân nói: "Thái dương ở Ngọ, quý mà chuyên quyền", đó là vì cổ nhân thích Thái dương có ánh sáng chói lọi ở cung Ngọ. Trên thực tế, người hiện đại chưa chắc đã làm việc trong chính giới, mà con đường làm việc trong chính giới cũng ít, nếu kinh doanh làm ăn, thì người có Thái dương thủ mệnh ở cung Ngọ sẽ dễ biến thành người ưa xuất đầu lộ diện. Đây là vì Thái dương chủ về "quý", nên mệnh tạo ưa thích hư danh, ở phương diện khác Thái dương không chủ về phú, càng ưa hư danh càng dễ khoa trương phù phiếm.

Thái Âm tổng luận

Thái âm thuộc tinh hệ Trung Thiên, người sinh vào ban đêm (giờ Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu) lấy nó làm chủ tinh, thuộc âm thủy.

Do Thái Âm cũng là chủ tinh, nên cũng ưa "bách quan triều củng". Trong các tình hình thông thường, rất ưa Xăn xương, Văn khúc hội hợp, làm tăng sự sáng sủa, rực rỡ của Thái âm, mà còn làm tăng bẩm tính thông minh, khí chất thanh nhã. Nếu chỉ gặp một minh Xăn xương, hoặc một mình Văn khúc thì không phải là cách này, mà biến thành thủ đoạn, cổ nhân gọi là "giả văn vẻ", khi gặp Sát tinh thì biến thành "ngụy quân tử".

Thái Âm tuy cũng sáng sủa, rực rỡ, nhưng tính chất khác với Thái Dương. Tính chất của Thái dương là khuếch tán phát xạ, tính chất của Thái âm thì tiềm tàng và thu vào bên trong. Cho nên, lúc đánh giá mệnh Thái dương, thường ngại ánh sáng của Thái dương quá lộ, cho là điềm không lành; còn khi đánh giá mệnh Thái âm thì ngại sự thu vào bên trong quá đáng của nó, cho là không điều hòa.

Do đó, lúc Thái âm bất hòa, thường cần phải nhờ Thái dương cứu. Lúc Thái âm lạc hãm hóa Kị, hoặc lúc hội hợp với các sao chủ về tiềm tàng và thu vào bên trong như Đà la, Linh tinh, Thiên hình, Đại hao, Thiên hư, Âm sát, nếu được Thái dương nhập miếu, hoặc hóa Lộc ở tam phương tứ chính hội hợp, thì có thể cải thiện tính chất thu vào bên trong quá đáng của Thái âm, phát huy cái tốt của nó, mới không thành vô dụng mà biến thành âm mưu thủ đoạn.

Trái lại, lúc Thái âm nhập miếu, được cát hóa, lại ưa tính thu liễm vào bên trong một cách thích đáng, đây gọi là "anh hoa nội liễm" (tài năng nhưng không lộ ra). Nếu gặp các sao Thiên mã, Hỏa tinh, Thiên thương, Thiên sứ, Cô thần, Quả tú, Phỉ liêm, Phá toái, thì không phải là "anh hoa nội liễm", trái lại sẽ chủ về bên trong trống rỗng, không có thực chất, hành động phù phiếm.

Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về "phú", vì vậy Thái âm gặp hóa Lộc và Lộc tồn là thành Cách "phú" (phú cách)

Thái âm có sao Lộc mà gặp Văn xương, Văn khúc, thì tính chất của các sao khác mà nó gặp nên vững vàng, như Thái dương đồng độ với Thái âm. Cho nên cổ nhân luận mệnh số, có thuyết "Thái âm Thái dương hội Xương Khúc thì xuất thế vinh hoa". Nếu thuộc tinh hệ hiếu động, trôi nổi, thì không nên gặp Xương Khúc, cổ nhân nói: "Thái âm Thiên cơ Xương Khúc đồng cung ở Dần, nam là nô bộc, nữ là xướng kỹ", là vì tinh hệ "Thái âm Thiên cơ" quá hiếu động, trôi nổi.

Thông minh và cơ trí tiểu xảo vốn cách nhau chỉ một đường ranh. Trong trường hợp hội Xương Khúc, cần phải xem xét kỹ để phân biệt.

Còn trường hợp gặp "sao lẻ" Văn xương, hay Văn khúc, nhất là trương hợp chỉ gặp một mình Văn khúc, đối với Thái âm rất là không nên, người xưa nói đây là Cách yếu kém "Văn khúc Thái âm, cửu lưu thuật sỹ".

Gặp Lộc tồn có nên đồng thời gặp thêm Thiên mã hay không? Còn phải xem Thái âm là nhập miếu hay lạc hãm, tinh hệ có tính ổn định hay hiếu động trôi nổi mà định. Ở đây hơi giống trường hợp Văn xương, Văn khúc.

Có Tả phụ, Hữu bật hội hợp, có thể làm tăng địa vị của người có Thái Âm thủ mệnh. Có Thiên khôi, Thiên việt hội chiếu, thì có lợi trong tranh chấp. Nhưng những phụ diệu này, chỉ có thể dựa vào việc đã có mà làm tốt đẹp thêm, luận về bản chất, thông thường Thái âm vẫn ưa gặp các tá diệu hơn, tức Xương Khúc, Lộc tồn, Thiên mã.

"Phụ diệu" chủ về "tha lực", tức là do người khác giúp sức và gặp cơ hội tốt. Đối với "tá diệu", thì chủ về "tự lực", tức là bản thân phải nỗ lực mới có thể phát huy tiềm năng. Thái âm ưa "tá diệu" hơn "phụ diệu", do đó nỗ lực Hậu thiên trở thành rất quan trọng. Cách Thái âm tọa mệnh có tốt, cũng chủ về phải trải qua phấn đấu mới có thành tựu. Khi luận đoán Đẩu Số, cần phải biết điều này.

Thái Âm giống Thái Dương, không ưa Kình dương, Đà la. Người xưa nói:

- "Thái dương, Thái âm gặp Kình Đà, chủ về phần nhiều khắc người thân"

- "Thái dương Thái âm ở cung hãm gặp các sao ác sát, chủ về vất vả bôn ba"

Nhưng Thái âm lại sợ Kình dương, Đà la hơn Thái dương, cổ nhân nói: "Thái âm gặp Kình dương, Đà la, ắt sẽ xảy ra người thì chia ly, tiền tài thì hao tán".

Đối với sự ưa hay ghét Hỏa tinh, Linh tinh, cần phải xem mức độ sáng sủa rực rỡ của Thái âm mà định.

Lúc có Địa không, Địa kiếp đồng độ, Thái âm sẽ nhiều ảo tưởng, hay bất mãn, điều này dễ thành căn nguyên của sự thất bại trong đời, đối với nữ mệnh cần đề phòng vì vậy mà ảnh hưởng đến đời sống tình cảm.

Thái âm thủ mệnh, cung Phúc đức có ảnh hưởng rất quan trọng đối với mệnh tạo. Khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số, cung Mệnh và cung Phúc đức vốn phải xem xét cùng lúc, có điều đối với người Thái âm tọa mệnh, thì vai trò của cung Phúc đức càng quan trọng hơn.

Nếu Thái âm yên tĩnh ở cung Mệnh, mà cung Phúc đức lại biến động thay đổi, không ổn định, ví dụ như cung mệnh là tinh hệ "Thiên đồng Thái âm", Thái âm hóa Lộc, nhưng cung Phúc đức lại là tinh hệ "Thái dương Cự môn", Cự môn hóa Kị, nếu lại thêm các sao Hình - Sát, thì mệnh tạo sẽ bị bối rối khó sử về tinh thần mà ảnh hưởng đến sự yên ổn thực tế.

Nếu Thái âm phát huy anh hoa đúng như phận của nó ở cung mệnh, mà cung Phúc đức lại u ám, trôi nổi, hiếu động. Ví dụ như cung mệnh Thái âm hóa Quyền ở Tuất, ánh sáng rực rỡ phát ra, nhưng Cự môn ở cung Phúc đức lại có Thiên cơ hóa Kị đối củng, nếu lại gặp các sao hình - sát, về tinh thần sẽ nhiều mặt u ám, mà còn hay làm chuyện thị phi sau lưng, nhiều cơ tâm, vì vậy mà ảnh hưởng đến Thái âm ở cung Mệnh. Qua hai thí dụ này, có thể thấy cung Phúc đức của Thái âm thủ mệnh mà có Cự môn thì nên chú ý.

Cổ nhân cho rằng, đời người không nên thuộc Thái Âm tọa mệnh, Thái âm lạc hãm thì càng không nên. Giống như người Thái dương tọa mệnh sinh vào ban đêm, cũng có hai điều không tốt như sau:

(1)- Bất lợi về lục thân phái Nữ, nam mệnh thì bất lợi về Mẹ, Vợ, con gái, nữ mệnh thì bất lợi về Mẹ và trưởng nữ. Bất lợi ở đây không nhất định là tử vong, có thể chỉ thuộc tình cảm không dung hợp, hoặc lục thân gặp nhiều nạn tai, bệnh tật.

(2)- Bản thân mệnh tạo cũng gặp nhiều nạn tai bệnh tật, nhất là bệnh ở thận và các cơ năng trọng yếu. Gặp Đà la thì sinh bệnh tật ở mắt, đặc biệt tinh hệ "Thái âm Thiên đồng" thì càng nghiệm.

Kết cấu tinh hệ Thái Âm ở 12 cung, ắt sẽ đồng độ hoặc đối nhau với Thiên đồng, Thái dương, Thiên cơ. Thái âm ở 4 cung Tý Ngọ Mão Dậu là tổ hợp "Thái âm Thiên đồng". Thái âm ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi là tinh hệ "Thái âm Thái dương". Thái âm ở 4 cung Dần Thân Tị Hợi là tổ hợp tinh hệ "Thái âm Thiên cơ". Thông thường trong các tình hình này, khá ưa "Thái âm Thiên đồng" của cung Tý, ưa Thái âm độc tọa của hai cung Tuất hoặc Hợi, hơi ngại Thái âm độc tọa ở cung Tị, "Thái âm Thiên đồng" của cung Ngọ. Những trường hợp kể trên, sẽ thuật rõ ở chương: "Luận về sáu mươi tinh hệ".

Thái âm biệt luận

Thái Âm lạc hãm cũng không đáng sợ

Thái âm tức là mặt Trăng. Trong Tử vi Đẩu Số, Thái âm và Thái dương là một cặp "sao đôi" rất hữu lực của Trung Thiên, không thuộc Nam Đẩu mà cũng không thuộc Bắc Đẩu.

Hễ là "sao đôi" thì đều có tính chất vừa tương đồng lại vừa tương dị. Thái âm chủ về "phú", Thái dương chủ về "quý", Thái âm chủ về Nữ, Thái dương chủ về Nam, Thái âm chủ về nhu, Thái dương chủ về cương, Thái âm chủ về thủy, Thái dương chủ về hỏa.

Cổ nhân cho rằng, Thái Âm có sự biến hóa rất lớn. Ở các cung Hợi Tý Sửu là nhập miếu, về cơ bản là mệnh tốt, ở các cung Tị Ngọ Mùi là lạc hãm, sẽ mang lại tai hại rất lớn. Cổ nhân nói: "Thái âm lạc hãm thì tổn thương vợ và mẹ", tức là bất lợi đối với người thân phái nữ, nếu là nữ mệnh thì nói: "là xướng kỹ tì thiếp, hình phu khắc tử". Thuyết này cổ nhân quá võ đoán. Đẩu Sô không đơn giản như vậy, Thái âm dù lạc hãm thì cũng phải gặp tứ sát tinh và Địa không Địa kiếp, hơn nữa còn phải có Sát tinh đồng cung, thêm vào đó cung Phúc đức và cung Thân cũng không tốt, thì mới xảy ra sự cố không vui vẻ, chứ chẳng phải như cổ nhân đã nói.

Ta lấy Thái âm thủ mệnh cư Ngọ làm thí dụ: Thái âm ở cung Ngọ là lạc hãm, đồng cung với Thiên đồng cũng lạc hãm. Chiểu theo thuyết của cổ nhân là "hóa cát thì thành hung, gặp sát tinh thì dâm tà", tức là nói nếu Thái âm và Thiên đồng mà hóa Lộc hóa Quyền hay hóa Khoa, thì ngược lại sẽ thành hung Cục, nếu còn gặp Hung - Sát tinh thì không còn gì để nói.

Nhưng trên thực tế thì không phải như vậy, có thể nói chẳng có chỗ nào đúng. Vương Đình Chi tôi từng đoán mệnh cho một nam một nữ, đều là người mệnh có "Thiên Đồng Thái Âm" thủ cung Ngọ, nam là một nhân vật quản lý cấp cao trong giới làm ăn kinh doanh, nữ là một chuyên gia trọng yếu của Cty quan hệ công cộng nổi tiếng. Nguyên nhân chủ yếu là vì bối cảnh khác nhau. Phàm là người có "Thiên đồng Thái âm" thủ mệnh ở cung Ngọ, đều có tính cách hướng nội, rất thích hợp với công tác nội vụ, đồng thời có tính kế hoạch rất mạnh, nhưng lại hay tưởng tượng. Tính cách này, ở xã hội cổ đại rất khó phát huy, còn ở xã hội hiện đại, thường có thể óc tưởng tượng mà sinh linh cảm, sau đó biến linh cảm thành kế hoạch. Hơn nữa các Cty hiện đại đều có một bộ phận vạch kế hoạch, nên người có kết cấu cung mệnh dạng này có thể phát huy sở trường của họ.

Thái Âm thủ mệnh, cần phải xem kèm cung Phúc đức

Cổ nhân luận đoán các tình hình Thái âm tọa thủ cung mệnh, chỉ căn cứ bối cảnh xã hội thời cổ đại, cho nên nhiều tư liệu ngày nay chỉ có thể dùng để tham khảo.

Ví dụ Thái Âm thủ mệnh ở cung Tuất, ánh sáng rực rỡ (thừa vượng), nhưng Phúc đức lại có Cự Môn ở cung Tý, cung Phúc đức chủ về tình trạng hưởng thụ tinh thần, Cự Môn tọa thủ cung Tý, ắt sẽ đối xung với Thiên Cơ, một khi gặp Sát tinh, sẽ dễ dẫn đến tranh chấp, khiến thân tâm đều bất an, làm sao "một đời vui vẻ"? Đây là do bối cảnh xã hội khác nhau gây nên sự khác biệt.

Lại như cổ quyết nói: "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng". Hễ Thái âm ở cung Tý, ắt sẽ đồng cung với Thiên đồng, cổ nhân xem Thiên đồng là "sao Phúc", khó tránh cổ nhân đã đánh giá quá cao. Nhưng phúc khí của Thiên đồng là phải nỗ lực mới có được, do đó cung Phúc đức càng quan trọng. Lúc Thái âm thủ mệnh ở cung Tý, cung Phúc nhất định là tinh hệ "Thái dương Cự môn" thủ cung Dần, nếu gặp sát tinh, chủ về tinh thần bị rắc rối khó xử, đồng thời vào thời điểm tranh chấp, dễ dùng thủ đoạn không chính đáng. Tình hình này nhất định sẽ ảnh hưởng đến sức kiên nhẫn và sự nỗ lực của Thiên đồng. Do đó cũng cần phải đánh giá lại luận đoán "Thái âm ở cung Tý, thi cử đỗ đạt, làm quan cao, là người trung thành và ngay thẳng".

Ở xã hội cổ đại mọi việc còn đơn thuần, dù Thái dương và Cự môn thủ cung Phúc đức có gặp sát tinh, cũng chủ về người này cần phải động não khi "nói năng" mà thôi, cho nên mới có thể thành "người trung thành và ngay thẳng". Xã hội ngày nay, áp lực cạnh tranh rất lớn, bức bác người có "Thái dương Cự môn" gặp sát tinh, thủ cung Phúc, phải "xuất chiêu quyền biến", làm sao "trung thành và ngay thẳng"? Cho nên, khi luận về Mệnh của người có "Thái âm thủ mệnh", cần phải xem kèm cung Phúc đức để đánh giá.

Tả hữu đồng cung cách

"Tả hữu đồng cung cách" tức là hai Phụ diệu Tử Phụ và Hữu Bật cùng tọa thủ ở cung Mệnh.

Cổ ca nói:

Mệnh cung Phụ Bật hữu căn nguyên

Thiên địa thanh minh vạn tượng tiên

Đức nghiệp nguy nhiên nhân ngưỡng kính

Danh tuyên kim điện ngọc giai tiền.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh Phụ Bật là gốc rễ

Trời đất sáng sủa vạn vật tươi

Đức nghiệp lớn lao người kính ngưỡng

Tên được tuyên truyền trước điện ngọc.

Cách này là dựa vào thuyết của người đời Nguyên, như sau: "Tử phụ Hữu bật suốt đời nhiều phúc" (Tử phụ Hữu bật, chung thân phúc hậu) ; "Tả Hữu đồng cung, khoác áo lụa tía" (Tả Hữu đồng cung, phi la y tử). Bởi vì cổ nhân cho rằng, Tử Phụ và Hữu Bật là phụ tá của Hoàng đế, do đó đương nhiên tuyên danh ở điện vàng, thân đứng trước thêm ngọc.

Nhưng, phàm người sinh tháng 4, thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Mùi ; người sinh tháng 10 thì Tả Phụ và Hữu Bật nhất định đồng độ ở cung Sửu, như vậy người sinh tháng 4 và tháng 10 nhất định làm quan hết sao? Nếu vậy, chẳng phải là có quá nhiều người làm đại quan?

Thực ra thì không phải vậy, Tử phụ Hữu bật tuy trung hậu, tinh thông chữ nghĩa, nhưng dựa vào tính chất của Phụ tá mà nói, bất quá chỉ là mạng thư ký trợ lý mà thôi. Bởi vì trong một cơ cấu, Tổng Giám đốc giống như Vua, tính chất của Tả phụ Hữu bật chỉ là trợ thủ cơ yếu.

Cổ nhân nói "Tả Hữu đồng cung cách" sợ Hỏa tinh và Hóa Kị ở tam phương xung phá, như vậy là phá Cách. Đây là vì xã hội cổ đại vốn không có "thư ký trợ lý", ngày nay thì khác, đây giống như nhân viên trợ lý hay phụ tá. Nhưng điều quan trọng nhất vẫn là hội ngộ với Chính diệu.

Nếu Chính diệu (nên sửa lại là Phụ diệu, tức là Tả Hữu) đồng cung với Liêm trinh, thêm Kình dương, lại gặp Hóa Kị, thì người này thậm chí có thể là kẻ lường gạt, người trong xã hội đen.

Tả Phụ thuộc dương thổ, Hữu Bật thuộc dương thủy.

Tính chất cơ bản của chúng là trợ lực đến từ những người ngang vai hoặc vãn bối: như đồng sự, người dưới quyền, bạn hợp tác, bạn học, môn sinh đệ tử. Khác với tính chất của Thiên khôi và Thiên việt chủ về trợ lực đến từ bậc trưởng bối, hoặc cấp chủ quản.

Tả Phụ và Hữu Bật cũng ưa hình thức "sao đôi" hội nhập một cung, nhất là ở cung viên lục thân. Nếu là "sao lẻ" thì chủ về cha con dòng thứ, hoặc cha mẹ "lưỡng trùng", anh em khác dòng, con cái khác dòng, hai lần hôn nhân, nhưng phải có các sao "đào hoa", hoặc tứ sát tinh hội hợp mới đúng.

Tả Phụ mạnh hơn Hữu Bật. Cho nên Hữu bật ở cung mệnh hội hợp với Tả phụ, thường thường không bằng Tả phụ ở cung mệnh hội hợp với Hữu bật, trợ lực kém hơn.

Tả Phụ và Hữu bật đều chủ về "lạc quan", "khoan dung", "đôn hậu". Cho nên dù chính diệu của cung mệnh có sắc thái lạnh lùng, hà khắc, hoặc bi quan tiêu cực, nếu có Tả Hữu hội hợp, thì cũng giảm nhẹ nhược điểm này.

Tả phụ và Hữu bật rất ưa giáp các chủ tinh, như Tử vi, Thiên phủ, Thái dương, Thái âm. Hội hợp ở tam phương cũng Cát, có thể phát huy trợ lực của nó.

Tả phụ và Hữu bật rất ghét như Thiên đồng, Thiên lương, Thiên cơ, Cự môn, Vũ khúc. Với Thiên lương thì không kiềm chế, với Thiên đồng thì hưởng thụ, với Thiên cơ thì giỏi quyền biến, với Cự môn thì thị phi, với Vũ khúc thì dức khoát, những tính chất này đều không hợp với bản chất của Tả Phụ và Hữu Bật. Tuy nhờ hội hợp với Tả Hữu sẽ giảm nhẹ nhược điểm của chúng, nhưng trợ lực cũng vì vậy mà yếu đi.

Lúc tính chất của tinh hệ xung đột quá nặng với bản chất "chất phác", "khoan dung", "đôn hậu" của Tả Hữu, thì sẽ chủ về nội tâm xảy ra mâu thuẫn xung đột, sẽ nổi lên sóng gió, trắc trở, và các áp lực tình huống khó xử trong cuộc đời.

Tả phụ và Hữu bật chủ về trợ lực "tiên thiên", như dễ kết giao bạn bè, dễ được người dưới quyền giúp sức, mà không cần có ý đi tìm. Nhưng nếu chỉ có "sao lẻ" hội hợp hoặc đồng độ, thì dù có nhiều người dưới quyền cũng chủ về thiếu trợ lực.

Lợi dụng tính chất này, nhiều lúc có thể giúp cho việc luận giải cung mệnh. Như Thất sát an mệnh ở cung Dần hoặc cung Thân, thành cách "Thất sát triều đẩu", "Thất sát ngưỡng đẩu", nếu gặp Tả phụ Hữu bật, sẽ chủ về có nhiều người dưới quyền, mà còn có tài lãnh đạo. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" hoặc là Tả phụ hoặc là Hữu bật, thì có thể chỉ là người quản lý đại diện.

Cung Phu Thê gặp Tả Hữu, cần phải định đó là trợ lực cho hôn nhân, hay là có người thứ ba xen vào. Tình hình thông thường là, gặp "sao lẻ" (nhất là Hữu bật) thì chủ về có người thứ ba.

Nếu gặp Hỏa tinh, Kình dương, thì đoán trong hôn nhân có xảy ra thay đổi, hoặc trước hay sau hôn nhân có tình huống sa chân lỡ bước. Nếu chính diệu là các tinh hệ: "Liêm trinh lạc hãm", "Thiên lương Thiên đồng", "Thiên cơ Cự môn", "Vũ khúc", thì lại chủ về "bi kịch tình yêu", gặp nhiều sóng gió, trắc trở, hay nhiều nỗi khổ tâm đau khổ trong lòng. Nếu lại gặp Văn xương Văn khúc thì cũng chủ về "bi kịch tình yêu", nhưng có thi vị lãng mạn.

Nếu cung Mệnh và cung Phu Thê chia ra có Tả phụ và Hữu bật, mà còn gặp sát tinh, thì hôn nhân không tốt đẹp, phần nhiều thành oán hận nhau. Nếu cung Thân là cung Phu Thê, không gặp sát tinh, sẽ chủ về được vợ trợ giúp.

Cung Huynh đệ gặp Tả Hữu, có lúc chủ về số anh em tăng lên. Như tinh hệ "Tử vi Tham lang" đồng độ, chủ về có 3 anh em, khi gặp thêm Tả Hữu thì sẽ chủ về 5 người, nếu lại có thêm Thiên khôi Thiên việt là 7 người.

Muốn biết cụ thể tăng hay giảm, cần phải xem Tả phụ Hữu bật là miếu, bình, hãm, như thế nào để điều tiết, khi nhập miếu thì tăng lên nhiều, khi lạc hãm thì giảm bớt nhiều.

Cung Tử Tức chỉ gặp Tả phụ hoặc Hữu bật, chủ về sinh gái trước hay sinh trai trước. Tả phụ thuộc dương, tính chất rõ ràng.

Cung Tử tức gặp Tả Hữu, rất khó định là được con cái hay người dưới quyền trợ lực, mà chỉ chủ về có nhiều con cái. Trong các tình hình thông thường, lấy tinh hệ chính diệu của cung viên làm chuẩn. Như cung Tử tức có tinh hệ "Thiên cơ Cự môn", phần nhiều chỉ chủ về có nhiều thuộc hạ, nhưng lại thường hay thay đổi người. Xem con cái thì Tả Hữu sẽ chủ về tăng nhiều con, mà không chủ về trợ lực, vì vậy mà bản thân tinh hệ "Thiên cơ Cự môn" sẽ không có trợ lực.

Tả Phụ và Hữu Bật có Hỏa tinh, Kình dương hội hợp, thì sẽ tiêu trừ khuyết điểm của nhau, cũng giống như lửa nóng luyện kim để thành vật dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" một là Tả phụ hoặc một là Hữu bật, thì âm dương mất điều hòa, cũng giống như lò nấu vàng bị vỡ, xảy ra trở ngại.

Linh tinh và Đà la cung hội hợp với Tả Hữu, phần khuyết điểm cũng có thể được tiêu trừ, mà trở nên đắc dụng. Nhưng nếu chỉ gặp "sao lẻ" như Hữu bật, thì quá âm nhu, âm dương mất điều hòa, sẽ khiến đời người nhiều sóng gió trắc trở.

Dưới đây là một số tính chất của kết cấu Tả Phụ và Hữu Bật:

1)- Tả phụ và Hữu bật giáp hai cung Sửu hoặc Mùi. Tinh hệ chính diệu được giáp cung nhờ vậy mà có trợ lực khá lớn. Dù các sao sát - kị được giáp cung, cũng sẽ nhuyễn hóa các nhân tố bất lợi thành nhân tố có lợi. Như tinh hệ "Vũ khúc tham lang" ở cung Sửu, Tham lang hóa Kị, chủ về dễ dẫn đến tranh đoạt lợi ích, nhưng khi có Tả phụ hữu bật giáp cung, thì có thể nhuyễn hóa thành lợi ích được chia mỏng ra cho hai bên, tính chất khác nhau rất lớn.

Các tinh hệ như "Tử vi Tham lang", Thiên phủ, "Thái âm Thái dương", rất ưa Tử phụ và Hữu bật giáp cung, chủ về tăng cao địa vị xã hội, cũng làm tăng sự ổn định của đời người. Rất ưa có Long trì, Phượng các đồng thời giáp cung, sức mạnh càng tăng, còn chủ về là người có tài nghệ.

2)- Tả phụ và Hữu bật cùng đồng độ ở hai cung Sửu hoặc Mùi, tinh hệ chính diệu cũng được tăng mạnh sự trợ lực.

3)- Tả phụ và Hữu bật vây chiếu ở hai cung Thìn hoặc Tuất, cũng thành kết cấu có trợ lực khá lớn. Trong các tình hình thông thường, các sao ở cung Thìn hoặc Tuất là rơi vào "thiên la địa võng", nhưng có Tả phụ và Hữu bật vậy chiếu, sẽ chủ về có trợ lực thúc đảy thành đột phá. Nếu có thêm Long trì Phương các vây chiếu, cũng chủ về là người có tài nghệ, hoặc tăng cao địa vị xã hội.

4)- Khi chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, nếu ở cung mệnh lại là tinh hệ vô chính diệu, "mượn sao an cung" là các tinh hệ "Thiên đồng Cự môn", "Thái dương Thiên lương", "Thiên cơ Thái âm", "Thiên cơ Cự môn", "Thiên đồng Thái âm", sẽ chủ về còn nhỏ đã chia ly với gia đình, xa cha mẹ, làm con nuôi của người khác, hoặc là con dòng thứ.

Nếu Liêm trinh hóa Kị, có Kình dương đồng độ, mà chỉ gặp Tả phụ, hoặc chỉ gặp Hữu bật, sẽ chủ về có khuynh hướng đạo tặc, bất kể giầu có hay nghèo nàn, đều như vậy.

Tử Phủ đồng cung cách

"Tử Phủ đồng cung cách" tức an mệnh ở cung Dần hoặc Thân, trong cung có Tử Vi cà Thiên Phủ đồng tọa.

Cổ ca nói:

Đồng cung Tử Phủ quý sinh nhân

Thiên địa thanh minh vạn tượng tân

Hỷ ngộ Dần Thân đồng đắc địa

Thanh danh lỗi lạc động kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Tử Phủ đồng cung sinh quý nhân

Trời đất tươi sáng vạn vật tân

Ưa gặp Dần Thân cùng đắc địa

Tiếng tăm lỗi lạc động khôn kiền.

Đây là cách rất đáng thảo luận. Tử vi là chủ tinh Bắc Đẩu, hơn nữa Tử vi còn chủ về "quý", Thiên phủ chủ về "phú", xem ra đây là một kết cấu hoàn mỹ, không tỳ vết, hai chủ tinh tự thành Cách tốt.

Có biết vấn đề lại ở chỗ "hai chủ tinh đồng cung"! Dùng câu "một núi không thể có hai cọp" để hình dung thì dường như hơi quá đáng, nhưng tính chất mâu thuẫn giữa Tử vi và Thiên phủ lại có thể ảnh hưởng đến cảnh ngộ của cả một đời người.

Tử vi sở trường về sáng tạo, nhưng Thiên phủ lại có khuynh hướng bảo thủ. Tử vi có thể phát triển sự nghiệp mới, nhưng Thiên phủ chỉ giỏi về thủ thành, đây là những tính cách mâu thuẫn của hai sao. Thêm vào đó, tài lãnh đạo của Tử vi có khuynh hướng về uy tín, còn Thiên phủ chỉ khư khư giữ kiểu mẫu cũ để điều hòa. Vì vậy, về phương diện tài năng lãnh đạo cũng bị hai tính chất này gây cản trở, quấy rối nhau, không thể tạo uy tín, mà cũng không thể điều hòa người dưới quyền.

Cổ nhân đánh giá Cách này quá cao, do đương thời xã hội quan liêu, có chút danh vọng địa vị, đối với chính sự có thể vờ vịt làm cho qua, còn sợ mất chức. Còn xã hội ngày nay thì chú trọng đến trình độ và tài năng sáng tạo thực tế, do đó cách "Tử Phủ đồng cung" chỉ có thể đảm nhiệm vai trò chủ quản một bộ phận nhỏ mà thôi.

 Đọc thêm về Tử Phủ đồng cung cách

------------------------------------------------

LUẬN VỀ SÁU MƯƠI TINH HỆ

"Tử vi Thiên phủ" ở hai cung Dần hoặc Thân

"Tử vi Thiên phủ đồng độ ở hai cung Dần hoặc Thân, đối cung là Thất sát, cung tam hợp là Vũ khúc độc tọa, và "Liêm trinh Thiên tướng".

Muốn luận đoán bản tính của nhóm sao "Tử vi Thiên phủ" này, cần chú ý xem chúng là chủ động hay bị động. "Tử vi Thiên phủ" thuộc về tính chủ động thì "công" hay "thủ" đều được, nếu mang sắc thái bị động, thì dễ có phản ứng sai lầm, tiến thoái không hợp thời cơ.

Lấy bản thân "Tử vi Thiên phủ" để nói, thực ra tinh hệ này đã mang tinh chất mâu thuẫn. Tử vi giỏi khai sáng, Thiên phủ giỏi phòng thủ, hai sao ở trong một hệ, nếu tính chất quân bình, đương nhiên vừa có thể công và vừa có thể thủ. Nhưng nếu tính chất thiên nặng một bên, như thiên về Tử vi, thì sẽ bị Thiên phủ gây lụy, lúc đó cần tiến mà không giám tiến. Nếu thiên về Thiên phủ, thì sẽ bị Tử vi gây ảnh hưởng, cần lui lại không chịu lui, lúc đó mọi việc sẽ rơi vào thế bị động, chỉ có thể dùng toàn lực để ứng phó với hoàn cảnh khách quan.

Thất sát và Vũ khúc ở "tam phương tứ chính" đều có thiên hướng nặng tính chất của Tử vi, lúc nào cũng tranh thủ chủ động. Đặc biệt là khi Vũ khúc hóa Khoa, dễ phối hợp với Thiên phủ, tuy chủ động nhưng không khiến sự mẫu thuẫn của hai sao "Tử vi Thiên phủ" quá nặng nề, chỉ cần hệ sao "Liêm trinh Thiên tướng" không bị Hỏa tinh Linh tinh xâm phạm quấy nhiễu, về cơ bản có thể coi "Tử vi Thiên phủ" thuộc loại có tính chất quân bình.

Nếu Vũ khúc độc tọa hóa làm sao Quyền, khiến tăng sắc thái chủ động của Tử vi, tuy vậy tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" chưa chắc đã mất quân bình, nhưng sóng gió trắc trở trong đời người, thì vẫn sẽ lớn hơn lúc Vũ khúc hóa Khoa. Bất kể là nam hay nữ mệnh, trong khoảng trước sau khoảng 30 tuổi, phần nhiều sẽ phải trải qua một lần bị trở ngại, là trở ngại về tình cảm hay trở ngại về vật chất, thì cần phải xem xét tổ hợp sao thực tế của đại hạn mà định tính chất cụ thể.

Nếu Vũ khúc hóa Lộc, tính chất đồng khí với Thiên phủ, nhưng cũng lợi cho Tử vi có tính khai sáng, cho nên về cơ bản thuộc loại công hay thủ đều được. Có điều cần phải có Lộc tồn đồng thời bay vào cung độ của "Tử vi Thiên phủ", mới có thể hóa giải khí "cô độc và hình khắc" của Vũ khúc. Vận không có Lộc tồn, thì mệnh tạo thủa nhỏ khá gian khổ.

Nếu tính chất cơ bản của tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thiên về Thiên phủ, lúc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Hình Kị giáp ấn", sẽ làm mạnh thêm tính bảo thủ của Thiên phủ. Sau trung niên, sự nghiệp đã có sơ sở, thì không nên nghĩ đến việc thay đổi nữa, nếu không sẽ gây ra thất bại. Hoặc sau trung niên bỗng nảy sinh tình huống rắc rối khó sử về tình cảm, sẽ bất lợi về đời sống vợ chồng.

Lúc "Liêm trinh Thiên tướng" thành cách "Tài Ấm giáp ấn", sức phòng thủ càng mạnh, đồng thời sẽ xảy ra tình trạng thay đổi tình cảm, là vì dùng tiền bạc để đo lường. Trong lúc "Tử vi Thiên phủ" đang bị sát tinh quấy nhiễu gây khó khăn, nếu không an phận giữ mình, về phương diện tình cảm hay vạt chất sẽ đều có thể bị trở ngại. Nhất là người thủa nhỏ quá được nuông chiều, sinh hoạt vật chất quá dư giả, thì trở ngại càng lớn.

"Tử vi Thiên phủ" thủ cung lục thân, đều dễ có những khuyết điểm đáng tiếc, như có hai mẹ, hai lần hôn nhân, nếu thủ cung Nô thì cũng mang ý vị thường hay thay đổi bạn. Đây là vì tính chất của Tử vi và Thiên phủ khó có trạng thái cân bằng tuyệt đối. Một khi mất quân bình, mà còn hơi gặp các sao sát - hình, thì dễ biến thành tính chất không lành. Tình hình cụ thể xin đọc lại ở phần 1.

Lúc "Tử vi Thiên phủ" đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ không chủ về biến động thay đổi trong thực tế, mà là chủ về biến động thay đổi trong tư tưởng. Nếu tinh hệ "Tử vi Thiên phủ" có tính chất mất quân bình, đến cung hạn này, thì tính chất của Thiên cơ lại làm mạnh thêm sắc thái mất quân bình, dễ biến thành thâm căn cố đế, có thể ảnh hưởng đến hậu vận.

Ví dụ như nữ mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục hội hợp với Liên trinh hóa Kị (can Đinh), do đó Thiên phủ chịu ảnh hưởng, dễ trở thành thờ ơ, tiêu cực. Lúc "Tử vi Thiên phủ đến cung hạn Thiên cơ độc tọa, càng dễ rời vào tình trạng chọn lựa kiểu tạm bợ, hoặc nhìn thấy mọi việc có vẻ có vẻ như đang thuận lợi toại ý, dù có ý thay đổi hiện thực thì cũng thiếu dũng khí thay đổi trong thực tế. Sau 10 năm hết vận hạn này, lúc đến vận hạn sau, càng mất hùng tâm trong sự nghiệp. Nhiều lúc thấy ngược lại, một số nữ mệnh, đại hạn có Lộc Quyền Khoa hội hợp, bản thân lại là chủ gia đình, là do nguyên nhân này.

Một thí dụ khác, nam mệnh "Tử vi Thiên phủ" của nguyên cục có Kình dương Đà la chiếu xạ, đặc biệt lúc Vũ khúc "cô kị" đồng độ với Đà la (can Nhâm Lộc tại Hợi), hoặc tinh hệ "Liêm trinh Thiên tướng" thuộc loại "không ưa kích thích" đồng độ với Kình dương (can Bính Mậu), khi "Tử vi Thiên phủ" đến hạn Thiên cơ độc tọa, sẽ thường dễ bị sợ gian nan, mà chọn sai hướng đi trong cuộc đời.

Nếu đại hạn là Thiên cơ hóa Lộc (can Ất), thì thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động. Nếu Thiên cơ hóa Khoa thì trái lại, sẽ thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động. Bởi vì gặp sao Lộc là lợi về tranh thủ, gặp sao Khoa thì nên giữ gìn danh dự.

Cung hạn Phá quân hóa Lộc hay hóa Quyền, đều có lợi đối với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, nhưng không nên đặt ra lý tưởng quá cao, một khi gặp cơ hội tốt thì từ đó vạn tốt sẽ đến liên tiếp, nếu không, ắt sẽ vì lý tưởng quá cao mà bị trở ngại.

Nếu cung hạn Phá quân có Kình dương Đà la hội chiếu, thì trái lại, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động, nên từ từ khoan tiến tới, để xoay chuyển dần thế xấu. Nếu bị người khác ảnh hưởng, gấp gáp thay đổi sẽ thất bại. Vì vậy lúc đến cung hạn này, phải thận trọng trong việc trọn người hợp tác làm ăn.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, lạc hãm thì nên là "Tử vi Thiên phủ" có tính bị động.

Cung hạn Thái dương nhập miếu, thích hợp với "Tử vi Thiên phủ" có tính chủ động, cũng chủ về "danh" lớn hơn "lợi", hoặc nhờ danh tiếng mà có tài lộc. Nếu Thái dương hóa Kị, thì nên thận trọng trong việc đầu tư. Nếu Thái dương hóa làm sao Quyền hay sao Lộc, thì "Tử vi Thiên phủ" thuộc tính chất nào cũng đều là đại hạn hoặc lưu Niên thuận lợi toại ý.

Cung hạn Vũ khúc độc tọa, thông thường lợi cho "Tử vi Thiên phủ có tính chủ động đến. Có điều Vũ khúc của nguyên cục hóa Kị (can Nhâm), thì Tử vi đồng thời cũng hóa Quyền, như vậy tính chủ động của "Tử vi Thiên phủ" quá mạnh, kết cấu dạng này chỉ có lợi đối với nam mệnh, mà bất lợi đối với nữ mệnh, nữ mệnh sẽ làm tăng tính chất cô độc và hình khắc, mà còn quá chủ động. Còn nam mệnh lúc đến cung hạn Vũ khúc hóa Kị, sẽ không thay đổi tình trạng lực bất tòng tâm, tắc vẫn có thể duy trì tình trạng đã đạt được.

Cung hạn Thiên đồng độc tọa, đối với "Tử vi Thiên phủ" là thuộc loại trung tính. Bất kể Tử Phủ là chủ động hay bị động, Thiên đồng cũng đều nên cát hóa thành Khoa Quyền Lộc (vì Thiên đồng không có Hóa Kị). Nếu gặp các sao Hình - Kị, nhất là Cự môn hóa Kị đến gặp Thiên đồng, thì Tử Phủ dễ bị tình trạng tự mình tìm sự vất vả, tự làm mình rơi vào tình huống rắc rối khó xử. Lưu niên mà gặp nó (can Đinh), thì đây là năm "lòng dạ thay đổi", gặp thêm các sao đào hoa thì càng nghiệm. Nếu các sao Sát - Hình trùng trùng, thì vì "thay lòng đổi dạ" mà ảnh hưởng đến tiền bạc và sự nghiệp. Nếu lại gặp Văn khúc khóa Kị đến hội (can Kỷ), thì đây là "đào hoa kiếp" thuộc loại nghiêm trọng.

Cung hạn Thất sát độc tọa, không nhất định sẽ xảy ra thay đổi, cần phải gặp Lộc tồn và Thiên mã giao hội, mới chủ về vì hoàn cảnh khách quan nên buộc phải thay đổi. Vì vậy Tử Phủ có tính bị động mà đến cung hạn này, cần phải có Lộc tồn, Thất sát, Thiên mã hội hợp, mới chủ về có biên động thay đổi. Biến động thay đổi tốt hay xấu, phải xem các sao hội hợp với đại hạn hoặc lưu niên mà định. Rất ưa gặp Phá quân hóa Quyền (can Quý), đương nhiên đây sẽ là năm mang tính khai sáng, có thể tranh thủ chủ động.

Tử Phủ thông thường không ưa đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, bởi vì Thiên lương không có tính chất lãnh đạo. Nếu đại hạn mà gặp nó, thì không có trở ngại gì lớn, chỉ chủ về thoái lui phòng thủ, lúc này đã là vận "già" của tinh hệ "Tử vi Thiên phủ". Nếu lưu niên mà đến cung hạn Thiên lương tọa thủ, có các sao Sát - Kị đến hội, phần nhiều thấy tình thế có vẻ như đang thăng tiến, nhưng thực sự thì lại đang thụt lùi. Nhưng lúc Thái dương nhập miếu, mà còn được cát hóa, thì lại có lợi về cạnh tranh, không phải là điềm ứng thụt lùi.

Cung hạn Liêm Tướng không nên có sao Hình - Kị đến, Tử Phủ có tính chủ động hay bị động mà đến cung hạn này, đều sẽ gặp tình huống đình trệ, bị kiềm chế. Nếu "Tài Ấm" đến giáp cung, thì chỉ nên lùi về địa vị "phó", dù trên thực tế đảm nhiệm công tác lãnh đạo, thì cũng không nên nhận chức danh lãnh đạo.

Gặp Liêm trinh hóa Lộc, cần chú ý không được xuất đầu lộ diện, phô trương tài năng.

Vận hạn Cự môn độc tọa, chỉ cần không hóa Kị, lại có Thái dương vượng cũng chiếu, thì Tử Phủ thuộc tính chất nào đến cũng đều có lợi. Nếu gặp Khoa Quyền Lộc, thì đây sẽ là năm được xứ khác (hay người ngoại quốc) đề bạt, hoặc lợi về hợp tác với người nước ngoài. Nữ mệnh thì nên đề phòng rắc rối về tình cảm. Nam mệnh nếu cung Phúc đức gặp đào hoa, thì dễ thay đổi tình cảm, có người tình khác.

Cung hạn Tham lang độc tọa, nếu hóa làm sao Kị (can Quý), rất có lợi cho Tử Phủ có tính chủ động đến, lúc này biến thành vận trình theo đuổi lý tưởng. Nếu là Tử Phủ có tính bị động đến hạn này, trái lại, sẽ đánh mất cơ hội.

Nếu đại hạn hoặc lưu niên gặp Tham lang, Hỏa tinh, Hóa Lộc, mà Tử Phủ có tính bị động đến sẽ dễ bị thất chí, một khi vào vận tốt sẽ không còn ý đồ tiến thủ, cuối cùng dẫn đến thất bại.

Tử Phủ nên đến cung hạn Thái âm nhập miếu, nếu Thái âm lạc hãm thì không nên. Có lợi đối với Tử Phủ có tính bị động, Tử Phủ có tính chủ động thì hơi kém hơn. Có điều, nếu Thái âm hóa Kị, thì Tử Phủ mà đến đại hạn hoặc lưu niên này, dễ vì say sưa đắc ý, quên mất tình hình thực tế mà đầu tư, dẫn đến thất bại. Thái âm phải hóa làm sao Lộc, sao Quyền, thì mới có thể phát triển lớn được.

Đến đây, đơn cử một ví dụ Tử Phủ ở cung Phu thê cư Thân, cung mệnh là Tham lang cư Tuất, người sinh năm Kỷ, thì Tham lang hóa Quyền đối nhau với Vũ khúc hóa Lộc. Tử Phủ hội hợp với Vũ khúc hóa Lộc mà không có Lộc tồn điều hòa, nên Vũ khúc mang tính "cô độc và hình khắc", các sao của cung mệnh lại mang tính tích cực. Đến đại vận Đinh Sửu, cung Phu thê của đại vận là Cự môn độc tọa hóa Kị ở cung Hợi, còn năm Bính Dần thì cung Phu thê của lưu niên là Liêm Tướng, hóa Kị, Kình dương Đà la cùng chiếu, lại gặp Linh tinh, chủ về người chồng bị mắc bệnh gan rất nặng vào năm đó.

 Phủ Tướng triều viên cách

"Phủ Tướng triều viên cách" tức là hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng hội chiếu cung mệnh. Thêm vào đó, cung mệnh cư Ngọ, Thiên phủ cư Tuất, Thiên tướng cư Dần, là lấy kết cấu "Phủ Tướng triều viên cách".

Cổ ca nói:

Mệnh viên phủ tướng đắc câu phùng

Vô sát thân đương thị thánh quân

Phú quý song toàn nhân cảnh ngưỡng

Nguy nguy hiển nghiệp mãn kiền khôn.

Dịch nghĩa:

Cung mệnh gặp đủ sao Phủ Tướng

Không có sát tinh Thân hầu vua

Phú quý song toàn người ngưỡng mộ

Đức nghiệp lớn lao khắp đất trời.

Thiên phủ là chủ tinh Nam Đẩu, cổ nhân gọi là "Ti mệnh thượng tướng" (Thượng tướng cai quản mệnh lệnh), "Trấn quốc chi tinh" (Sao chấn quốc), chuyên giữ kho tiền.

Thiên tướng là "ấn tinh" (sao ấn), người xưa gọi là "Ti tước chi tinh" (Sao cai quản chức tước).

Cho nên Thiên tướng và Thiên Phủ trở thành một cặp "Thần cai quản tước lộc". Trong Đẩu Số, có một số sao thường phải gộp thành cặp để xem, gọi là "sao đôi", "Phủ Tướng" là một cặp sao quan trọng trong số đó. Người xưa nói: "phùng Phủ khán Tướng" (gặp Thiên phủ phải xem Thiên tướng) chính là ý này.

Thiên Phủ ở trong 12 cung vốn ít bị lạc hãm, nhưng Thiên phủ của "Phủ Tướng triều viên cách" thì lại không ưa tọa ở 4 cung Tị Hợi Sửu Mùi, đây là do Thiên tướng lạc hãm ở hai cung Mão Dậu, cho nên Thiên phủ ở cung Hợi hoặc cung Mùi liên đới hội hợp với cung Mão, Thiên phủ ở cung Tị hay cung Sửu, liên đới hội hợp với cung Dậu, tính chất đều thành hơi thiếu lực.

Kết cấu tốt nhất của "Phủ Tướng triều viên cách" là thiên tướng ở cung Tý, Thiên phủ ở cung Thân; Thiên tướng cư cung Ngọ, Thiên phủ ở cung Dần, Thiên tướng cư cung Thân, Thiên phủ ở cung Thìn.

Thiên Phủ lấy trường hợp không độc tọa làm cách cục tốt, chủ về người tính tình công chính, nếu không sẽ dễ trở thành gian giảo. Có điều, gian giảo ở đây thực ra cũng chỉ là mạng làm ăn kinh doanh ngày nay mà thôi.

(Nguồn: sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phân tích 51 cách cục thường gặp

Tranh treo tường có cần phong thủy?

Một bức tranh đẹp nhưng không hợp phong thủy, hoặc treo không đúng chỗ cũng ảnh hưởng đến dòng chảy hạnh phúc và may mắn của gia chủ.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một bức tranh giúp thay đổi không gian phòng khách của bạn. Nhưng để đảm bảo hạnh phúc và may mắn, hãy chọn một bức tranh đúng theo lời khuyên của các chuyên gia phong thủy dưới đây:

1. Những điều 'nên' khi chọn treo tranh

- Chọn tranh theo năng lượng mà bạn cần. Ví dụ nhẹ nhàng và gợi cảm trong phòng ngủ, sôi động và tích cực trong phòng khách hoặc văn phòng. 

- Giữ cân bằng giữa tác phẩm nghệ thuật với không gian trống của phòng.

- Bức tường phía Bắc của nhà tương ứng với sự nghiệp và thành đạt nên hãy chọn tranh có yếu tố Thủy để cải thiện hai vấn đề này. Các bức tranh có thể về biển, đài phun nước, thác nước hay cá.

- Bức tường phía Tây tương ứng với sự sáng tạo. Với người yêu nghệ thuật, hãy treo tranh lập thể, trừu tượng là cách phá bỏ ranh giới của những điều bình thường để giải phóng sức sáng tạo vô biên của nghệ thuật.

.

Các bức ảnh của gia đình treo ở bức tường phía Đông của ngôi nhà để giúp cuộc sống luôn sinh động và tràn trề niềm vui.

- Bức tường phía Đông tương ứng với sức khỏe và cuộc sống nên nó dành cho các bức tranh gia đình để phản ánh niềm vui, hạnh phúc hoặc những cặp vợ chồng mới cưới có thể treo ảnh cưới của mình ở bức tường này.

- Bức tường đối diện với giường của bạn cần phải có những bức tranh truyền cảm hứng như những câu danh ngôn, những hình ảnh hoặc biểu tượng khiến bạn thấy tự tin hơn vào khả năng của mình.

2. Những điều 'không nên' khi chọn treo tranh

- Những bức tranh tối màu hoặc có hình ảnh liên quan đến sự lo lắng, buồn bã hay tuyệt vọng.

- 'Rác' theo định nghĩa trong phong thủy là những đồ vật bạn không dùng trong một thời gian dài hoặc bạn không thật sự cần đến chúng. Ngay cả khi bạn sắp xếp những vật này một cách ngăn nắp thì năng lượng tạo ra bởi những thứ này sẽ cản trở dòng chảy của năng lượng phong thủy. Vì thế thay vì treo nhiều mảng rời rạc của nhiều bức tranh cũ kỹ, hãy treo một tác phẩm nghệ thuật có kích thước lớn

Tranh treo tường phải có sự hài hòa của các yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

- Sau một ngày làm việc, phòng ngủ là nơi để thư giãn. Vì vậy, tránh tuyệt đối các bức tranh liên quan đến bạo lực, máu, chiến tranh... cảm giác bạo lực sẽ làm suy yếu thậm chí tiêu diệt toàn bộ năng lượng phong thủy cần thiết để bạn nghỉ ngơi.

- Bức tường phía Đông của phòng ngủ tương ứng với sức khỏe và gia đình. Bức tường này không nên để trống vì một sức khỏe yếu và mối quan hệ rời rạc trong gia đình sẽ tác động đến tất cả các mặt khác trong đời sống của bạn.

- Tốt nhất nên hạn chế các yếu tố 'Thủy' trong phòng ngủ bằng cách tránh đưa gương vào phòng, tránh các vật trang trí màu xanh nước biển là đại diện mạnh mẽ của nước. 

- Các tác phẩm nghệ thuật không nên tùy tiện lựa chọn mà phải hài hòa giữa năm yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa và Thổ để cân bằng nguồn năng lượng trong nhà của bạn.

3. Một số gợi ý về chọn tranh

- Với người đã có gia đình: Tranh phong thủy mà hai vợ chồng nên chọn, quan trọng nhất, là phản ánh được cá tính của hai người, cùng với vài nguyên tắc phong thủy để tạo nên không gian riêng tư, thư giãn, thân mật và tình cảm. Đó nên là những bức tranh, khung ảnh về chủ đề hôn nhân, tình yêu, sự gần gũi, niềm đam mê.

tranh treo tường có cần phong thủy?

Những tác phẩm nghệ thuật về người khác giới có thể treo trong phòng ngủ của người độc thân để thu hút tình yêu.

- Với người độc thân: Trong khi có nhiều các lời khuyên dành cho cặp đôi thì gần như không có mấy thông tin về phong thủy dành cho người độc thân. Nếu bạn chưa lập gia đình, bạn nên tìm kiếm các bức tranh thúc đẩy hạnh phúc, sở thích cá nhân, sự yên tĩnh và ý muốn thu hút tình yêu và niềm đam mê trong cuộc sống. Hãy treo các bức tranh về tình yêu hay các hình ảnh về người khác giới phía Tây Bắc của phòng ngủ và loại những vật kỷ niệm liên quan đến người yêu cũ ra khỏi phòng.

- Với trẻ nhỏ: Trẻ nhỏ rất dễ thích nghi với môi trường xung quanh vì vậy cần cẩn thận khi lựa chọn tranh treo hoặc tranh vẽ tường cho phòng ngủ của trẻ. Đặc biệt, trẻ hoạt động rất nhiều trong phòng ngủ nên hãy tạo ra một không gian cần thiết cho chúng ngủ, mơ mộng, thư giãn, vui chơi, tưởng tượng và học tập. Thích hợp nhất là những hình ảnh mang đến cảm giác tươi sáng, hạnh phúc, màu sắc phong phú, tự nhiên như ảnh về gia đình, bạn bè, ảnh liên quan đến giáo dục như sách, địa cầu hay những bức tranh theo sở thích của trẻ. 

Hữu Nguyên Ảnh: Sưu tầm
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tranh treo tường có cần phong thủy?

9 con của rồng

Trong truyền thuyết dân gian phương Đông, rồng có chín con với hình dáng và sở thích hoàn toàn khác nhau. Các con của rồng được dân gian sử dụng làm linh vật trang trí ở những vị trí, những vật dụng với những ngụ ý đặc biệt khác nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


(tên khác là bá hạ, bát phúc, thạch long qui) là con trưởng của rồng - linh vật có hình dáng thân rùa, đầu rồng. Bị hí có sức mạnh vượt bậc, chịu được trọng lượng lớn nên thường được chạm khắc trang trí làm bệ đỡ cho các bệ đá, cột đá, bia đá...


Li vẫn
(còn gọi là si vẫn) - con thứ hai của rồng, là linh vật có đầu rồng, miệng rộng, thân ngắn. Tương truyền li vẫn thích ngắm cảnh và thường g


Bồ lao



Con thứ ba của rồng, là linh vật thích âm thanh lớn, thường được đúc trên quai chuông với mong muốn chiếc chuông được đúc có âm thanh như ý muốn.


Bệ ngạn



(còn gọi là bệ lao, hiến chương) là con thứ tư của rồng, có hình dáng giống hổ, răng nanh dài và sắc, có sức thị uy lớn. Theo truyền thuyết, bệ ngạn rất thích lý lẽ và có tài cãi lý đòi sự công bằng khi có bất công, nhờ vậy bệ ngạn thường được đặt ở cửa nhà ngục hay pháp đường, ngụ ý răn đe người phạm tội và nhắc nhở mọi người nên sống lương thiện.



Thao thiết
 

con thứ năm của rồng, là linh vật có đôi mắt to, miệng rộng, dáng vẻ kỳ lạ. Thao thiết tham ăn vô độ, được đúc trên các đồ dùng trong ăn uống như ngụ ý nhắc nhở người ăn đừng háo ăn mà trở nên bất lịch sự.


Công phúc

 



Con thứ sáu của rồng, là linh vật thích nước nên được khắc làm vật trang trí ở các công trình hay phương tiện giao thông đường thủy như cầu, rãnh dẫn nước, đập nước, bến tàu, thuyền bè... với mong muốn công phúc luôn tiếp xúc, cai quản, trông coi lượng nước phục vụ muôn dân.


Nhai xế



Con thứ bảy của rồng - là linh vật có tính khí hung hăng, thường nổi cơn thịnh nộ và ham sát sinh, thường được chạm khắc trên các vũ khí như đao, búa, kiếm, xà... ngụ ý thị uy, làm tăng thêm sức mạnh và lòng can đảm của các chiến binh nơi trận mạc.

Toan nghê



(còn gọi là kim nghê) - con thứ tám của rồng - linh vật có mình sư tử, đầu rồng, thích sự tĩnh lặng và thường ngồi yên ngắm cảnh khói hương tỏa lên nghi ngút. Toan nghê được đúc làm vật trang trí trên các lò đốt trầm hương, ngụ ý mong muốn hương thơm của trầm hương luôn tỏa ngát.



Tiêu đồ




(còn gọi là phô thủ) - con thứ chín của rồng - là linh vật có tính khí lười biếng, thường cuộn tròn nằm ngủ, không thích có kẻ lạ xâm nhập lãnh địa của mình. Tiêu đồ được khắc trên cánh cửa ra vào, đúng vào vị trí tay cầm khi mở, ngụ ý răn đe kẻ lạ muốn xâm nhập nhằm bảo vệ sự an toàn cho chủ nhà.

Ngoài chín con nói trên, gia đình rồng còn có một số linh vật khác như: tù ngưu - linh vật giỏi về âm nhạc; trào phong - linh vật được gắn trên nóc nhà ngụ ý chống cháy và thị uy kẻ xấu (giống li vẫn); phụ hí - linh vật bảo vệ bia mộ.


Tù ngưu 


Trào phong 


Phụ hí

Sưu Tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 con của rồng

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Vào dịp Tết nguyên đán hàng năm, trẻ em Việt Nam thường được người lớn thưởng tiền mừng tuổi (hay còn gọi là lì xì) để chúc phúc.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vào dịp Tết nguyên đán hàng năm, trẻ em Việt Nam thường được người lớn thưởng tiền mừng tuổi (hay còn gọi là lì xì) để chúc phúc. Cùng Phong thủy số tìm hiểu về nguồn gốc và ý nghĩa của phong tục này nhé.

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Lì xì là gì?

Lì xì là một tên gọi khác của tục lệ mừng tuổi trẻ em, người già trong dịp Tết Nguyên Đán ở các nước Á Đông và Việt Nam. Theo đó, phong bao lì xì thường là màu đỏ, có trang trí hoa văn màu vàng rực rỡ, bên trong có chứa tiền (tùy mệnh giá của người cho). Tiền đó được gọi là tiền lì xì.

Lì xì theo tiếng Hán ngữ còn gọi là “Lợi – thị” đều có nghĩa là được lợi, được tiền, được may mắn. Ý nghĩa của tiền lì xì hay tiền mừng tuổi là thứ tiền mang lại cái hên, điều lành cho trẻ em vào dịp đầu năm.

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Phong tục Lì xì có liên quan tới một câu chuyện thần thoại của Trung Quốc rằng:

Xưa kia, tại một ngôi làng nọ, có một con yêu quái thường xuất hiện vào đúng đêm giao thừa. Nó rất thích xoa đầu trẻ con khi chúng đang ngủ ngon giấc. Làm cho trẻ con giật mình và khóc thét lên. Hôm sau, nhưng đứa trẻ bị yêu quái xoa đầu thường bị sốt cao và đau đầu, quấy khóc.

Điều này khiến bố mẹ chúng rất phiền lòng, hằng đêm đều không dám ngủ để canh chừng giấc ngủ cho trẻ em.

Trong ngôi làng đó có một đôi vợ chồng, đã ngoài 50 mới có một mụn con trai. Gần dịp Tết năm ấy, hai vợ chồng già rất lo lắng vì sợ yêu quái sẽ đến vào xoa đầu con trai mình. May thay, lúc ấy có 8 vị tiên dạo qua nhà, biết được cậu bé này sắp gặp tai họa với yêu quái. 8 vị tiên liên biết thành 8 đồng tiền, ngày đêm túc trực quanh cậu bé.

Nói về bố mẹ cậu bé, sau khi cậu bé ngủ sau, hai vợ chồng đã lấy giấy đỏ gói những đồng tiền lại và đặt cạnh gối. Nửa đêm hôm đó, con yêu quái xuất hiện, vừa giơ tay định xoa đầu cậu bé thì thấy những tia vàng sáng rực lóe lên từ bên chiếc gối khiến tên yêu quái bỏ chạy.

Sau sự việc này, hai vợ chồng già đã kể lại cho bà con làng xóm nghe. Mọi người nghe thấy linh nghiệm nên đã bắt chước làm theo và dần dần trở thành phong tục lì xì - mừng tuổi đầu năm mới.

Ý nghĩa của việc lì xì năm mới:

Tục lễ lì xì năm mới cho người già, trẻ nhỏ không hẳn là một hình thức. Đối với trẻ con, việc mừng tuổi đầu năm còn kèm với lời chúc, mong muốn các em chăm ngoan, vâng lời và học giỏi hơn. Đối với người già, còn là lời chúc phúc họ sống lâu với con cháu, luôn vui vẻ, lạc quan yêu đời. 

: Thơ vui chúc tết Những câu thơ chúc tết hay nhất Những bài thơ chúc tết hay Tết 2017
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong tục lì xì năm mới bắt nguồn từ đâu?

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Nhà nghiên cứu Trung Quốc Uông Hoành Hoa chỉ ra, trong "Tam Quốc diễn nghĩa", tác giả La Quán Trung đã thực hiện một số "thủ thuật che đậy sự thực", nhằm phù hợp với quan niệm chính thống "Lưu chống Tào".

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Và một trong những 'quan niệm' thực tế, khác với trong "Tam Quốc diễn nghĩa", đó là cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi.

Trên thực tế, cái chết của Trương Phi do bị ám sát, bên cạnh nguyên nhân từ bản thân Phi là "bạo mà vô ơn", thì Lưu Bị và Gia Cát Lượng được cho là những "hung thủ giấu mặt" sắp đặt âm mưu trong một thời gian dài.

Trương Phi (? - Mất năm 221) là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 1

Mãnh Tướng Trương Phi

Trương Phi tự là Ích Đức, hay thường được gọi là Dực Đức, người Trác Quận (nay là Trác Châu, địa cấp thị Bảo Định, tỉnh Hà Bắc).

Ông sinh trưởng trong một gia đình giàu có, làm nghề bán rượu, thân hình to lớn, dung mạo oai phong, được học hành cả võ nghệ lẫn sách vở.

Trương Phi viết chữ rất đẹp và là một họa sĩ, ông có sở trường vẽ tranh mỹ nhân.

Trương Phi - Hữu dũng, vô mưu

Nhằm giúp cho Lưu Thiện được thuận lợi đăng cơ, bảo vệ thiên hạ của Lưu gia, Lưu Bị đã quyết định "qua cầu rút ván", thanh trừng các "anh em" khác họ là Quan Vũ, Trương Phi.

Lưu Bị đã âm mưu loại trừ Quan Vũ, liệu có khả năng sẽ bỏ qua Trương Phi?

So với Lưu Bị và Quan Vũ, Trương Phi không có lập trường chính trị rõ ràng. Ông không có xuất thân bần hàn như Lưu Bị, cũng không có tư tưởng diệt cường hào như Quan Vũ.

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình", cho rằng đại trượng phu thì nên ra giúp nước.

Thêm nữa, con người Trương Phi "quá mức đơn giản". Ông lầm tưởng rằng con cháu của mình cũng cam tâm ở "chiếu dưới", vĩnh viễn trung thành với gia tộc họ Lưu.

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 2

Trương Phi tòng quân thuần túy vì tinh thần "nhiệt huyết hào tình"

Ông cũng lầm tưởng rằng "anh cả" Lưu bị sẽ mãi mãi giữ trọn lời thề nhân nghĩa, coi ông là "huynh đệ khác họ".

Trên thực tế, mô hình huynh đệ kết nghĩa "đồng sinh cộng tử" như La Quán Trung xây dựng chỉ phù hợp với thời đồng tâm hiệp lực đánh thiên hạ, không hợp với thời Hoàng đế chuyên quyền nắm thiên hạ.

Đây có phải là 'dấu hiệu' dẫn đến cái chết đầy oan nghiệt của Trương Phi?

Âm mưu hiểm độc của Lưu Bị

Lưu - Quan - Trương đã "cùng nhau" dựng nên triều đình Thục Hán, thì hậu duệ của bọn họ về lý thuyết phải cùng hưởng quyền kế thừa Hoàng vị, chỉ cần tuân thủ nguyên tắc "lập trưởng không lập ấu, lập hiền không lập ngu".

Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây' - anh 3

Lưu Bị, Quan Vũ và Trương Phi kết nghĩa huynh đệ tại vườn đào. Ảnh minh họa.

Lưu Bị trong vai trò là huynh trưởng, đồng thời cũng là người có lợi ích bị đe dọa trực tiếp, đương nhiên sẽ không để mô hình chính trị "lý tưởng" đó uy hiếp quyền kế vị và thống trị của Lưu Thiện, phá hủy huyết thống "Hoàng gia chính tông" của ông.

Chưa cần nói tới việc đăng cơ làm Hoàng đế Trung Nguyên, cho dù chỉ dừng ở ngôi Hán Trung Vương hay Hoàng đế Tây Thục, khả năng Lưu Bị chia sẻ thiên hạ với 2 họ Quan, Trương cũng không thể xảy ra, nhất là khi Lưu Thiện hoàn toàn không có năng lực cạnh tranh.

Vốn đã có sẵn ý đồ thoát khỏi mô hình "chính trị huynh đệ", Lưu Bị đã ngấm ngầm mượn tay Đông Ngô triệt hạ Quan Vũ, rồi dùng danh nghĩa "tầm thù" để hóa giải lời thề "đồng sinh cộng tử".

Lưu Bị là cao thủ dùng người. Ban đầu, Bị mượn tay Quan Vũ, Trương Phi để "cất cánh". Đến khi đại công sắp thành, lại muốn mượn tay người khác để loại trừ hậu hoạ.

Người được Lưu Bị "chọn mặt gửi vàng" không ai khác ngoài quân sư Gia Cát Lượng.

Đòn hiểm của Khổng Minh

Gia Cát Lượng cũng không phụ sự kỳ vọng của Lưu Bị. Với sở trường "tâm lý chiến" của mình, ông đã khuếch đại khiếm khuyết trong tính cách của Quan Vũ và Trương Phi bằng những "viên đạn bọc đường".

Với Trương Phi, Khổng Minh cho ông lĩnh quân mai phục, diễn màn "tiếng thét trên cầu Đương Dương đẩy lui trăm vạn Tào binh", chính là giúp Phi khoe được cái "dũng" của mình.

Đến khi Khổng Minh muốn "diệt" Quan Vũ, Trương Phi, ông chỉ cần "thổi phồng" cái Tôi của 2 vị danh tướng này lên.

Khi Quan Vân Trường nhận được địa vị "ngũ hổ thượng tướng đệ nhất dũng" mà Lượng phong tặng đã nói - "Kẻ hiểu ta chính là Khổng Minh".

Nhưng Quan Công không ngờ được đó chính là "độc dược" mà Gia Cát Lượng gieo vào đầu ông, mà tưởng rằng bản thân đích thực là uy chấn thiên hạ rồi.

Trương Phi nhận được 3 xe rượu ngon của Gia Cát Lượng gửi tặng, cũng tưởng rằng bản thân là "trí thần - tửu thần" vô địch thiên hạ, đánh đâu thắng đó.

Thực chất, cả Quan Vũ và Trương Phi đều đã vui vẻ bước vào "con đường diệt vong" mà Khổng Minh bày sẵn rồi.

Kết cục cay đắng sau cái chết của Trương Phi

Lưu Bị xưng đế 3 năm không hề nhắc đến chuyện báo thù cho Quan Vũ, khiến Trương Phi "mất phương hướng", rồi đến một ngày đột nhiên hạ chỉ phát binh phạt Ngô.

Trong 3 năm đó, Trương Phi đã sớm trở thành "sâu rượu", ý chí tiêu tán, đâu còn là đại tướng lẫy lừng của Thục Hán.

Việc Lưu Bị "nuôi" Trương Phi thành một kẻ nát rượu rồi ra lệnh "cấm rượu" trước ngày phạt Ngô được các học giả hiện đại đánh giá là một "đòn độc" rất cao tay.

Trương Phi là người "ưa mềm không ưa cứng", lệnh cấm của Lưu Bị chỉ khiến Phi càng ham rượu, mà Trương Phi càng ham rượu thì càng lộ rõ tính bạo ngược.

Theo nhiều học giả Trung Quốc, việc Trương Phi bị ám sát trong quân chỉ là màn cuối trong vở kịch mà Lưu Bị và Khổng Minh đã dựng sẵn, khiến Trương Phi "vì ngu dốt mà tự hại mình".

Còn Lưu Bị khi nghe tin thì "òa khóc", có lẽ là khóc vì quá vui mừng.

Trang Ly (T/h)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cái chết oan nghiệt của Trương Phi: Lưu Bị, Khổng Minh đứng sau 'giật dây'

Quà tặng cuộc sống: người lái xe và cô bé thọt chân

Một câu chuyện khá cảm động về tình cảm giữa những con người với nhau. Sự cảm thông chia sẻ trong lúc khó khăn, cuộc sống vẫn trôi qua từng ngày nhưng họ vẫn ghi nhớ sự giúp đỡ và nhớ tới nhau. Đó là thông điệp của câu chuyện này. Cùng theo dõi câu chuyện nhé...
Quà tặng cuộc sống: người lái xe và cô bé thọt chân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Một câu chuyện khá cảm động về tình cảm giữa những con người với nhau. Sự cảm thông chia sẻ trong lúc khó khăn, cuộc sống vẫn trôi qua từng ngày nhưng họ vẫn ghi nhớ sự giúp đỡ và nhớ tới nhau. Đó là thông điệp của câu chuyện này. Cùng theo dõi câu chuyện nhé...

"Ông Chu là một tài xế lái xe taxi, hàng ngày ông đều giao trả xe lúc 5 giờ rưỡi chiều. Hôm đó, ông cũng lái xe như thường lệ. Đến con đường cạnh cổng trường cấp hai, đưa tay lên nhìn đồng hồ, đã là hơn 5 giờ, ông Chu liền dựng tấm biển nhỏ “tạm dừng đón khách” lên phía cửa trước của xe rồi đi chậm vào ven đường.

Đúng là ngày cuối tuần, cổng ra vào của khu nội trú bên kia đường rất đông học sinh ào ra ngoài. Ông Chu nhịn không được mà đem xe dừng lại, nhìn chằm chằm vào những cô cậu học sinh. Tất cả chúng đều mặc những bộ đồng phục mộc mạc và cười tươi sáng lạn.

“Bác tài! Cháu …cháu muốn đi xe của bác!” – Một cô bé thọt chân đeo cặp sách đi tới, nhìn trái nhìn phải rồi nói một cách vội vã.

Ông Chu nói: “Bác sắp phải trả xe rồi, bác chỉ dừng lại ở đây một lát thôi!”

Cô bé cúi đầu xuống, mấy giây đồng hồ trôi qua, lại tha thiết nói: “Cháu cảm ơn bác!..Bác ơi…cháu chỉ xin ngồi một trạm thôi!”

Tiếng “cảm ơn”của cô bé khiến ông Chu động lòng. Ông nhìn nhìn cô bé, mặc bộ đồng phục trắng tinh nhưng lại đeo một chiếc cặp sách cũ kỹ, cũ đến mức không còn cũ hơn được nữa. Ông thở dài một tiếng rồi nói: “Được! Cháu lên xe đi!”

Cô bé vô cùng vui sướng vội vã bước lên xe. Đi đến chỗ rẽ, cô bé đột nhiên lúng túng nói: “Bác tài! Cháu chỉ có 5.000, cho nên bác cho cháu đi nửa trạm thôi ạ!”

Ông Chu nhìn qua chiếc gương nhận thấy cô bé đang đỏ ửng hai má mà không nói lời nào. Taxi ở cái thành phố này, chỉ cần lăn bánh đã là 10.000 rồi.

Chạy đến trạm xe buýt gần nhất, ông Chu cho xe dừng lại. Cô gái lúc đóng cửa xe vui vẻ nói: “Thật sự là cảm ơn bác ạ!”

Ông Chu nhìn cô bé khập khiễng đi về phía trước, đột nhiên trong lòng cảm thấy đau xót…

Ông chợt nghĩ: “Thì ra là những ngày cuối tuần trước, cô bé đều đứng đợi ở cổng trường. Mấy chiếc taxi đi qua mà cũng không có nhìn chỉ một mực đứng khập khiễng chờ đợi. Cô bé đang đợi mình sao?” Ông Chu suy đoán như vậy, trong lòng ông lại bỗng nhiên thấy ấm áp. Ông lái xe đi qua, cô gái từ xa xa giơ tay vẫy chào ông. Ông Chu ngạc nhiên: “Ồ, cái xe Santana màu đỏ của mình đâu có gì khác biệt với những chiếc khác mà cô bé chỉ liếc mắt đã nhận ra ngay được nhỉ?”

Vẫn là 5000 và vẫn là một trạm xe buýt, ông Chu cũng không hỏi cô bé xem tại sao lại chuyên môn chờ xe của mình và cũng không hỏi xem tại sao chỉ ngồi một trạm? Trong lòng cô bé chắc hẳn có một điều bí mật! Ông Chu hiểu rõ điều này.

Một lần, hai lần, ba lần, rồi nhiều lần trôi qua đã khiến ông Chu dưỡng thành một thói quen, cứ ngày cuối tuần và trước giờ trả xe, ông lại chờ một người. Ông dựng thẳng tấm “tạm dừng đón khách” và chăm chú chờ đợi ở cổng trường. Nhưng, cô bé 14-15 tuổi thọt chân ấy, mỗi lần nhìn thấy ông đều nhảy lên vui sướng như con nai, vẫy chào các bạn, sau đó lại chỉ ngồi xe chừng mấy phút rồi xuống và nói: “Cháu cảm ơn bác ạ!”

Dường như, vì đợi câu nói này nên dù ông Chu có chở khách đi xa cũng muốn mau chóng trở lại trường để đón cô bé đó. Thậm chí, có hôm ông còn bị phạt tiền vì trễ giờ trả xe nữa nhưng ông vẫn một mực muốn tiễn cô bé ấy một đoạn đường.

Thời gian trôi qua rất nhanh, ngoảnh đi ngoảnh lại đã đến mùa hè năm thứ hai. Ông Chu nhìn thấy cô bé mang ba lô cặp sách rất nặng nề lên xe, trong lòng ông bất giác thất vọng. Bởi vì ông biết rằng cô bé đã tốt nghiệp cấp hai và sẽ lên cấp ba học tập, cô bé sẽ không còn học ở nơi này nữa…

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

“Bác tài! Cháu cảm ơn bác. Đây có thể là lần cuối cùng cháu ngồi xe của bác, cũng là lần cuối gây phiền toái cho bác. Cháu đã thi đỗ lớp 10 trường điểm rồi, nên có thể nửa năm mới lại qua nơi này một lần ạ!” Ông Chu nghe xong, cảm thấy trong lòng có chút khó chịu, mất mát. Ông nhìn qua gương và thầm nghĩ: “Cô bé này quả thực rất giỏi, có thể đỗ vào trường điểm vậy chỉ còn một bước nữa là đã vào được đại học rồi.”

“Bác sẽ đưa cháu về tận nhà!” Ông Chu nói.

Cô gái lắc đầu và nói: “Không cần ạ! Cháu chỉ có 5.000 thôi ạ!”

“Lần này bác không thu tiền!”

Lái xe chừng nửa giờ sau, ông Chu dừng xe lại. Cô bé xuống xe và ông Chu lấy ra một chiếc hộp rồi nói: “Đây là quà bác tặng cháu!”

Cô bé ngạc nhiên nhận quà và nói: “Cháu cảm ơn bác rất nhiều ạ!”

Ông Chu đứng nhìn cô bé khập khiễng đi vào trong tòa nhà rồi thở dài: “Từ nay không còn được gặp con bé nữa rồi! Mình thậm chí còn không biết tên của con bé này nữa!”

Thời gian thấm thoắt, đã 10 năm trôi qua. Ông Chu vẫn lái xe taxi như trước đây. Hôm nay, ông hơi vắng khách nên có thời gian rảnh rỗi, bèn tranh thủ lau qua cái xe. Bất chợt ông nghe trên đài truyền thanh thông báo tìm người, mà quả thực đều là những thông tin về ông. Ông ngẩn người một lát rồi băn khoăn: “Không biết ai tìm mình vậy nhỉ? Thật khó hiểu!”

Ông Chu vội gọi điện thoại tới đài phát thanh hỏi và nhận được số điện thoại của người cần tìm. Ông vẫn chưa hết hoài nghi trong lòng: “Là ai được? Ngoài bà vợ của mình ở nhà ra thì mình có còn quen người phụ nữ nào đâu?”

Chuông điện thoại reo lên, đầu dây bên kia một giọng nữ cất lên: “Là bác sao? Bác tài?”

Ông nghe giọng nói quen quen nhưng vẫn không nhận ra ai thì người ở đầu dây bên kia lại cất giọng: “Cháu cảm ơn bác! Bác tài!”

Lần này, ông Chu đã nhận ra, ông thực sự kinh ngạc hỏi: “Là cháu sao? Cháu còn nhớ ta sao?”

Cô gái hẹn ông Chu tới một quán cà phê ở gần đó, từ xa xa ông đã nhận ra cô bé khập khiễng năm xưa vẫn ngồi xe của mình, giờ đây đã là một cô gái xinh đẹp, duyên dáng. Cô gái cúi sâu người xuống và nói: “Cháu thực sự cảm ơn bác từ tận đáy lòng ạ!”

Vừa uống cà phê cô gái vừa kể lại chuyện năm xưa:

“Mười hai năm trước, cha của cháu cũng là một tài xế lái xe taxi. Cha cháu rất thương cháu. Cháu học ở trường nội trú nên cuối tuần mới về nhà, dù bận thế nào cha cũng lái xe đến đón cháu về. Tết âm lịch năm đó, cả nhà cháu trở về quê để ăn tết. Vì phải mang nhiều đồ đạc nên cha cháu đã mượn chiếc xe tải của một người bạn để chở cả nhà về. Đi đến giữa đường, đột nhiên có tuyết rơi, nên trong lúc sơ ý xe mà cha cháu lái đã va vào một cái xe tải khác. Chiếc xe tải bị đâm biến dạng, cha của cháu mất tại chỗ. Cũng chính lần tai nạn đó mà chân của cháu mới thành ra như thế này.”

Cô gái kể đến đây, cả cô và ông Chu đều ngồi im, thời gian, không gian như đọng lại…

Cô lại kể tiếp: “Sau khi an táng cho cha xong, mẹ cháu phải bồi thường xe cho bạn của cha cháu, rồi lại chữa cho cái chân của cháu nên rất bận rộn, làm ngày làm đêm. Còn cháu bị tổn thương nặng nề nên đành lao vào học, mong cho đoạn thời gian này trôi qua thật nhanh. Điều gì cháu cũng chịu đựng được nhưng lại không muốn chịu cảnh người khác thương hại mình.

Vì thế, cháu không kể với bất kỳ ai về việc đã xảy ra trong nhà. Mỗi lần tan học, các bạn hỏi sao không thấy cha đến đón, cháu đều nói dối rằng cha đi công tác. Hơn một nửa năm trôi qua thì bỗng một hôm cháu nhìn thấy chiếc xe của bác dừng lại trước cổng trường…

Khi ấy, cháu chỉ có 5000, ngồi taxi được một trạm nên sẽ phải đi bộ khập khiễng hơn 30 phút nữa mới về đến nhà. Nhưng điều này lại khiến cháu rất thảnh thơi, bởi vì không có ai biết rằng cha cháu đã mất.

“Bác chắc chắn không biết được rằng, chiếc xe mà bác lái chính là chiếc xe mà cha cháu đã lái trước đây đâu! Bởi vì biển số xe đã khắc sâu trong tâm trí cháu rồi!”

Cô bé nói xong, nước mắt trào ra hai má: “Cho nên, từ xa xa, chỉ cần liếc mắt là cháu đã nhận ra rồi!”

Sau buổi trò chuyện, hai người chia tay nhau, ông Chu nhìn theo cô gái lái xe đi trong lòng không khỏi bùi ngùi. Ông chợt nhớ tới cô con gái đã mất vì bị ung thư của mình cũng trạc tuổi cô gái này…"

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quà tặng cuộc sống: người lái xe và cô bé thọt chân

Những câu nói hay về con trai và con gái

Những câu nói hay về con trai và con gái. Chúa trời đã tạo ra con trai và con gái là hai giới tính khác biệt nhau rõ ràng
Những câu nói hay về con trai và con gái

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói hay về con trai và con gái. Chúa trời đã tạo ra con trai và con gái là hai giới tính khác biệt nhau rõ ràng. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu về sự khác biệt này qua những câu nói hay về con trai và con gái dưới đây. Đây chỉ là những câu nói hay và hài hước nên có gì sai sót trong bài viết bạn hãy vào góp ý nhé!

Những câu nói hay về con trai và con gái

♥ Con trai có thể mặc 1 bộ quần áo trong 3 ngày. Con gái có thể mặc 3 bộ quần áo trong 1 ngày.

♥ Con trai bảo “đi đi” tức là hãy đi đi. Con gái bảo “đi đi” đôi khi là đứng ngay tại chỗ, cấm có được đi đâu hết đấy.

♥ Con gái luôn muốn trở thành người bình đẳng trong tình cảm. Con trai thì lại muốn được quyền lực trong tình yêu.

♥ Nếu bạn là con gái bạn sẽ mỉm cười 1 mình khi đọc được những điều này và chê con trai là đồ ngốc. Còn nếu bạn là con trai bạn sẽ chê bài viết này là vớ vẩn cho con trai nhưng lại quá đúng cho con gái rồi cũng tự cười một mình và chê con gái là giả nai.

♥ Con trai coi quà tặng chỉ là xã giao. Con gái lại coi đó là dấu hiệu của tình cảm ( Đúng là trí tưởng bở cao ngất trời nhỉ ).

♥ Nhiệm vụ khó khăn nhất của con trai là : “đối mặt” với con gái và nói 3 từ quyết định. Còn nhiệm vụ khó khăn nhất của con gái là khiến con trai phải nói ra 3 từ đó.

♥ Con trai tò mò chuyện người lớn. Còn con gái thì tò mò với bất kì chuyện gì không phải của mình.

♥ Thích nhận những lời khen ngợi, tán dương nhất trên đời là con trai, và họ thừa nhận điều đó. Con gái cũng thích nhận những lời khen, nhưng họ 100% sẽ phủ nhận sự thật này. ( Đúng là các nàng chỉ giỏi đóng kịch mà chẳng thèm qua trường lớp nào mới siêu chứ).

♥ Hãy cho con trai 1 con mèo, cậu ta sẽ nghịch nó như 1 món đồ chơi. Có 1 con mèo, con gái chỉ thích ôm ấp, vỗ về, thậm chí cho ngủ cùng.

♥ Con gái luôn mong cân nặng của mình giảm đi. Con trai lại muốn nó tăng lên càng nhanh càng tốt.

♥ Con trai bình thường thì hùng hổ, mạnh mẽ nhưng đứng trước con gái thì luống cuống, lắp bắp, cà lăm. Con gái bình thường hay e ngại, rụt rè nhưng gặp con trai (nhất là những tên hay trêu ghẹo) thì trở thành nhà hùng biện tài ba số một.

Sau khi đọc bài viết này thì các chàng sẽ phần nào hiểu được tính cách sáng nắng chiều mưa của các nàng rồi đấy còn các nàng cũng sẽ không làm khó các chàng nữa chứ. Bạn hãy thường xuyên vào xemboituong.com để đọc những câu nói hay và hài hước như bài viết trên nhé!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói hay về con trai và con gái

Tường rào bao quanh vườn –

Nếu ví ngôi nhà là chốn ở, là nơi bao bọc tâm hồn của mỗi chúng ta thì bức tường bao quanh được xem như là nơi bao bọc cả căn nhà. Dù được hiểu theo nghĩa đen hay nghĩa bóng thì tất cả đều nói lên tầm quan trọng của những bức tường bao quanh. Có thể

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

nói đây là bộ phận thiết yếu của ngôi nhà.

av

Những bức tường không chỉ tạo ra gương mặt bên ngoài của ngôi nhà mà còn là hệ thống bảo vệ hữu hiệu nếu xây đúng cách. Việc xây dựng hợp lý bức tường bao quanh vừa góp phần nâng cao trường khí của nhà vừa cải thiện tốt sức khỏe và tâm lý của chủ nhà. Trong phong thủy có hai điều kiêng kị trên hết khi xây tường bao quanh, đó là:

– Kỵ tường bao quanh quá cao, điều này ảnh hưởng đến mỹ quan…

– Kỵ tưòng bao quanh quá gần, điều này chủ yếu ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe gia chủ.

Với điều kỵ thứ nhất, theo Kham Dư học cho rằng đó là điều không cát lợi. Trong kiến trúc hiện đại, tường bao quanh cao hơn hẳn nhà ở thuộc về tướng hung. Có hai lý do:

– Vô tình tạo điều kiện cho kẻ trộm dễ đột nhập hơn.

Theo quan niệm nhiều người, xây tường càng cao càng hạn chế sự đột nhập của kẻ trộm. Nhưng trên thực tế không phải như vậy. Kẻ trộm luôn là những kẻ lén lút, tường cao chót vót sẽ ngăn cản tầm nhìn ra bên ngoài, khiến chúng ta không dễ dàng gì phát hiện hành vi của chúng. Như vậy, hóa ra tường bao quanh có lợi cho kẻ trộm.

– Ảnh hưởng đến mỹ quan

Ấn tượng ban đầu về không gian tổng thể của một ngôi nhà là sự hài hòa trong khu vực. Xây tường bao quanh quá cao là đồng nghĩa với việc từ chối sự hài hòa trong khu vực mình đang sống. Mỗi một căn phòng đều có cá tính riêng của nó, nhưng một ngôi nhà tổng thể thì cần phải thể hiện sự thống nhất.

Nếu đứng từ xa phóng tầm mắt về hướng ngôi nhà, chỉ thấy bức tường sừng sững, cô quạnh… sẽ khiến người ta liên tưởng đến con người của chủ nhà theo hướng tiêu cực như: thiếu phóng khoáng, coi trọng sự hẹp hòi… Bức tranh ngôi nhà hiện lên với ô cửa sổ thơ mộng vì thế mà bị hủy hoại.

Tuy nhiên tránh xây tường bao quanh quá thấp, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Bởi lẽ, tường bao quanh còn có công dụng ngăn được tiếng ồn, bụi bẩn.

Với điều kiêng kị thứ hai, Kham dư Dương trạch xem kiểu nhà này là điều không cát lợi. Xây nhà trên vùng đất chật hẹp, xung quanh lại có tường bao quanh sẽ làm cho khoảng cách giữa nhà và tường bị rút ngắn lại, khiến cho người ở bị áp lực mạnh, có cảm giác tù túng, bị trói buộc chân tay; hơn nữa sự thông gió và cường độ ánh sáng bị hạn chế.

Nhưng hiện nay, diện tích xây dựng nhà ngày càng bị thu hẹp lại, nhất là ở thành phố và các vùng lân cận. Chúng ta có thể khắc phục bằng một số giải pháp sau:

– Chừa một khoảng 20cm ở chân tường. Như thế sẽ cải thiện được sự thông gió, ánh sáng; chúng ta có thể tận dụng diện tích này để trồng hoa cỏ sẽ tạo nên một không gian riêng, hiền hòa…

– Xây tường không cao quá một tầng lầu để khỏi ảnh hưởng đến nhà bên cạnh, trong ô cửa sổ mỗi nhà cần có một bình phong cản tầm nhìn.

Đối với nhà có cửa sổ mở ở hướng chệch Tây, chệch Bắc thì việc thiết kế không có vấn đề gì. Nhà có cửa sổ mở ở hướng Nam, hướng Bắc, vì cảnh trí trong nhà bị người ngoài nhìn vào được hết nên làm vật che chắn sẽ rất công phu.

Sử dụng các loại màn cửa sổ, màn lá trúc vừa có tác dụng che chắn tầm nhìn từ bên ngoài, vừa có tác dụng thông gió, ánh sáng, vừa tạo nên một không gian thẫm mỹ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tường rào bao quanh vườn –

Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Một vài lưu khí trong bài trí phong thủy văn phòng sẽ góp phần tạo ra trường năng lượng tích cực, thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say, gặt hái thành công.
Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Một vài lưu khí trong bài trí phong thủy văn phòng sẽ góp phần tạo ra trường năng lượng tích cực, thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say, gặt hái thành công rực rỡ, kinh doanh phát tài phát lộc.
 

1. Máy tính   Nhắc tới văn phòng làm việc không thể thiếu được chiếc máy tính. Nhưng việc bố trí máy tính sao cho hợp lý lại là điều mà không phải văn phòng nào cũng làm được.   Khi phòng làm việc có quá nhiều máy tính, khiến tinh thần con người dễ bị ức chế, trở nên nóng nảy, cáu giận, khó tập trung làm việc.    Để giảm bớt tình trạng trên, có thể đặt một cốc thủy tinh đựng nước ở trên bàn làm việc. Nước có tác dụng làm giảm tính Kim của máy tính, góp phần thúc đẩy đầu óc tỉnh táo, tâm trạng thoải mái hơn.  
Chia khoa vang bai tri phong thuy van phong thinh phat hinh anh 2
 
2. Vị trí ngồi gần hoặc đối diện nhà vệ sinh   Nhà vệ sinh chứa nhiều uế khí, góp phần tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực, không tốt cho sức khỏe cũng như thăng tiến trong sự nghiệp.   Theo phong thủy văn phòng, nếu vị trí ngồi của bạn rơi vào trường hợp này, nên đặt một chậu cây cảnh có nhiều lá xanh tươi tốt ở giữa bàn làm việc và nhà vệ sinh. Chậu cây cảnh như một tấm bình phong ngăn cản uế khí xâm lấn bàn làm việc, từ đó hạn chế ảnh hưởng xấu về phong thủy.   8 mẹo phong thủy xua tan tà khí trong ngày Tết Đoan Ngọ 4 bảo bối phong thủy hàng đầu giúp sĩ tử thi đâu đỗ đấy Dự đoán gia vận đi xuống với 5 điềm báo phong thủy
3. Vị trí ngồi đối diện hoặc quay lưng ra cửa
  Ngồi ở vị trí đối diện hoặc quay lưng ra cửa đều là điều kiêng kị trong phong thủy văn phòng. Điều đó chẳng khác nào bạn không đủ khả năng kháng lại dòng năng lượng hướng từ cửa vào, cảm giác bị chiếu hậu, soi mói và dễ thụ động. Lâu dần khiến vận khí và trí óc không được ổn định.    Tốt nhất, bạn nên chọn vị trí ngồi có tường tựa phía sau, không đối diện cũng như quay lưng ra cửa. Nếu bạn là quản lý, nên chọn một vị trí mà bạn có thể quan sát được tất cả mọi nhân viên. 
 
Trong trường hợp vị trí ngồi của bạn bị cửa chọc thẳng vào, nên hóa giải bằng một tấm bình phong để ngăn cách giữa chỗ bạn ngồi và cửa lớn.  
Chia khoa vang bai tri phong thuy van phong thinh phat hinh anh 2
 
4. Vị trí ngồi làm việc ngay dưới xà ngang   Trong trường hợp này, tốt nhất bạn nên chuyển chỗ ngồi khác. Nếu điều kiện không cho phép, nên hóa giải bằng cách đặt một chiếc đèn bàn ở ngay dưới vị trí có xà nhà. Nên thường xuyên bật đèn sáng để giảm bớt những khí bất lợi có thể đến với bạn.   Xác định phương vị Văn Xương tinh theo năm sinh 5 lỗi phong thủy nhà ở khiến cuộc sống gia chủ khốn đốn Những hành động tưởng đơn giản mà gây họa cả đời
5. Tránh treo tranh bạo lực, kích động ở văn phòng
  Những loại tranh ảnh mang tính chất kích động, bạo lực, u ám, nặng nề hoặc màu sắc quá loè loẹt… không nên treo ở văn phòng. Nơi đây chỉ thích hợp treo những bức tranh nhẹ nhàng, đơn giản, có thể là các bức tranh thiên nhiên, ảnh của doanh nhân thành đạt…   6. Để tủ sách trong phòng làm việc  
Chia khoa vang bai tri phong thuy van phong thinh phat hinh anh 2
 
Tủ sách tra cứu, tham khảo, giải trí… rất cần thiết ở trong văn phòng. Ngoài việc mang lại lợi ích về kiến thức, nó còn giúp luồng khí tích cực lưu thông tốt, giúp đầu óc bạn tỉnh táo, có nhiều ý tưởng sáng tạo mới lạ, độc đáo.   7. Mang cây xanh vào văn phòng   Nên chọn loại cây xanh, dễ sống được trong điều kiện ít ánh sáng mặt trời. Cây lá xanh có thể ngăn cản hung khí và hấp thu năng lượng của trời đất để tỏa ra căn phòng, mang lại nhiều lợi lộc về sức khỏe và trí tuệ cho bạn.
 
Nhưng cần tránh bài trí những cây có lá nhỏ, lá kim, lá nhọn. Những cây loại này thường hấp thu nguồn năng lượng của chính bạn, không tốt về mặt phong thủy.   8. Phòng làm việc cần ánh sáng
 
Ánh sáng tự nhiên là lựa chọn tốt nhất cho văn phòng làm việc. Nó mang đến cho bạn cảm giác thoải mái, khỏe mạnh, năng động. 
 
Trong điều kiện không cho phép, bạn không thể có một nơi làm việc có ánh sáng tự nhiên, hãy thắp bóng điện để đủ sáng. Nếu bóng đèn bị cháy bạn nên thay ngay, không nên để phòng làm việc thiếu ánh sáng.  
► Xem số điện thoại hợp tuổi theo công cụ luận giải khoa học

Hoàng Lam
 
Tranh, tượng hợp phương vị, văn phòng tài vận phát
Các loại tranh, tượng có tác dụng tốt trong việc thúc đẩy tài vận, may mắn của văn phòng. Nhưng các loại tranh không thể bài trí tùy tiện, thấy đẹp là treo

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chìa khóa vàng bài trí phong thủy văn phòng thịnh phát

Xem tướng qua cử chỉ dáng điệu –

1. Dáng đi thong thả. Tính cách: Con người có nghị lực, tính nóng nảy nhưng hay gặp may. 2. Dáng đi vội vã. Tính cách: Người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời. 3. Dáng đi chậm chạp, nặng nề. Tính cách: Người can đảm, nhiều suy tư, nhưng bộc trực. 4.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dang-di-2-chan-dan-nhau_1385536224

1. Dáng đi thong thả.
Tính cách: Con người có nghị lực, tính nóng nảy nhưng hay gặp may.

2. Dáng đi vội vã.
Tính cách: Người thiếu thận trọng, cơ cực suốt đời.

3. Dáng đi chậm chạp, nặng nề.
Tính cách: Người can đảm, nhiều suy tư, nhưng bộc trực.

4. Dáng đi nhún nhảy.
Tính cách: Tính tình kiêu hãnh, tự cao, tự đại nhưng ky bo.

5. Dáng khoan thai, chậm rãi.
Tính cách: Can trường, bản lĩnh. Người giầu nghị lực vượt mọi gian nguy và dễ thành công.

6. Dáng đi mà hay xòe các ngón tay ra.
Tính cách: Thiếu khôn ngoan.

7. Người hay quẹt mồm.
Tính cách: Tính tình thiếu trung thực, vong ân bội nghĩa.

8. Hay chắp tay sau lưng.
Tính cách: Bản chất lên mặt dạy đời, quan trọng hóa.

9. Hay búng tay.
Tính cách: Tính hay dối trá. Người ưa phỉnh nịnh.

10. Khi giao tiếp chuyện trò mà hay đút ngón tay cái vào ngón tay khác.
Tính cách: Bủn xỉn, keo kiệt.

11. Khi chào mà dáng cứng đờ.
Tính cách: Tính thiếu xét đoán.

12. Dáng hồ hởi cười không đâu.
Tính cách: Người thiếu thận trọng, ý tứ thân thiện.

13. Dáng lãnh đạm hay cười ruồi.
Tính cách: Gian giảo, khinh người.

14. Dáng ngủ mà bàn tay xòe rộng.
Tính cách: Người phá gia chi tử, hoang toàng.

15. Dáng ngủ mà nắm hai tay.
Tính cách: Tính keo kiệt, không muốn bố thí thứ gì cho ai.

16. Dáng ngủ nắm tay hờ hững.
Tính cách: Tính tình đôn hậu, nhân ái.

17. Hay gãi tai, gãi cằm.
Tính cách: Tính tự phụ, khoe khoang, xấc xược.

18. Thỉnh thoảng thắt thêm dây lưng hay thọc tay vào thắt lưng.
Tính cách: Tính tình dâm ô, tục tiểu, khinh mạn ra bộ.

19. Thọc tay vào túi.
Tính cách: Thô lô, vụng ve.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng qua cử chỉ dáng điệu –

Luận về cách giải đoán một lá số tử vi

Bài viết chia sẻ về cách luận về cách giải đoán một lá số tử vi của cụ Hoàng Hạc. Mời bạn đọc cùng tham khảo!
Luận về cách giải đoán một lá số tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của cụ HOÀNG HẠC

Cái khó của phép đoán tử vi

Phép đoán số Tử vi chẳng phải lấy năm, tháng, ngày, giờ lật sách ra mà ghi vào. Rồi nhìn vào đó, coi Miếu, Vượng…hay lạc hãm mà cho là tốt, xấu. Cái học về Tử vi là cái học Trương Đối Luận, tất cả đều chung vào một cái lý chung. Nhất là phải rành luật Âm Dương và Ngũ hành sinh khắc chế hóa. Quí bạn phải thật rành Dịch học trước đã, rồi mới đi vào Tử vi, nó gồm cả Dịch lý. Nhất là mấy đạo (trung) làm gốc, tức là lấy luật quân bình làm chính yếu. Nói đến những luật căn bản ấy thật là dài dòng, ít ra phải cần một quyển sách cả nghìn trang mới có thể nói sơ sơ những nguyên lý chính, lại còn phải biết áp dụng nữa là khác. Biết áp dụng là cả một nghệ thuật mà tôi đã nhiều lần bàn bạc với các cụ giỏi về Tử vi. Họ cũng đã thú thật là vô cùng khó khăn. Ngay cả sự thuận nghịch của Âm Dương là vô cùng khó khăn rồi, diệu dụng cực kỳ phức tạp. Hiểu nó, đâu phải bậc thường thường là hiểu nổi, và như thế cần nhiều công phu nghiền ngẫm mới có thể hiểu lần lần mà thôi.

Tất cả mọi khoa bói toán của Trung hoa đều căn cứ vào Dịch học nhưng khoa Tử vi có thể gọi là khoa gồm nắm cả Dịch học trong đó nhiều nhất, cả các khoa Nhâm độn cũng không lìa khỏi. Nó là cả một Vũ trụ quan gồm cả quá khứ hiện tại và vị lai

Nói thế không phải để cho quí bạn ngán. Nhưng là để quí bạn thận trọng. Các khoa khác đều chỉ biết một khía cạnh nào của hiện tại, để đoán một khía cạnh nào của tương lai kế cận, chớ không như lá số Tử vi có thể bao gồm cả tiền kiếp, hiện kiếp…và cả tương lai gần và xa đến hơi thở cuối cùng. Các bậc tu hành chính cống không một ai là không biết xem lá số của mình, không phải để mong cầu được phú quý mà mừng…hay chỉ để xu kiết tị hung mà thôi đâu. Mục đích của họ là để tu. Tôi chỉ nói sơ qua cái công dụng cao cả của nó.

Xét về năm, tháng và ngày, giờ sanh, âm hay dương.

Như đã nói: trước khi xem lá số nào, cần phải rõ Âm Dương, Ngũ hành của cái tuổi, cái tháng sinh cái ngày sanh và cái Giờ sinh trước hết.

Xin thử lấy một thí dụ là dễ nói hơn.

Đây là lá số của một người đàn ông, tuổi Mùi. Bạn thử tra rồi rõ. Trước hết phải biết cả Thiên can Địa chi của năm tháng, ngày giờ của tuổi này. Tôi thí dụ: Tuổi Đinh mùi, tháng 6, tức là tháng Đinh Mùi. Ngày mùng 2, tức là ngày Tân Dậu. Giờ sửu, tức là giờ Quý Sửu.

Giờ Ngày Tháng Năm
Quý Tân Đinh Đinh
Sửu Dậu Mùi Mùi

Cứ nhìn qua và để ý đến Âm Dương ngũ hành ta thấy cả 8 chữ ấy đều thuộc Âm cả, mà tuổi này là tuổi âm nam.

Theo phép, cả thảy thuần âm hay thuần dương là hay nhất. Bọn người Thuần Dương hay Thuần âm là những tay đáo để nhưng nếu đàn ông mà Thuần Dương, không hay bằng Thuần Âm. Và trái lại đàn bà Thuần Âm, không hay bằng Thuần Dương.

Đó là điều đầu tiên phải ý thức. Như ta đã thấy trong hàng giờ, ngày, tháng, năm ghi trên. Thời hàng Thiên Can là Âm cả, mà hàng Địa chi cũng thuộc về Âm cả. Nếu là đàn bà thì không mấy hay, nhưng là đàn ông thì hay nhất. Ta biết liền người này trong đời ít bị tai nạn dữ dằn, vì Âm thì nhu thuận. Theo phép đoán Năm sanh thuộc Âm thì Tháng sinh phải thuộc Âm mới thuận; Ngày sinh thuộc Dương, tháng sinh thuộc Âm là nghịch. Nếu cả thảy đều thuộc Âm hay thuộc Dương thì rất tốt. Đó là điều thứ nhất phải biết qua thì sự thuận nghịch giữa năm sinh, tháng sinh, ngày sinh và giờ sinh…

Năm, tháng, Ngày, Giờ tương sinh, tương khắc

Điểm thứ hai: Xem về lẽ tương sinh tương khắc của năm và tháng ngày giờ. Như năm Thủy, tháng phải là Mộc hay Thủy là tốt. Ngày sinh thuộc Hỏa, giờ sinh thuộc Thổ là tốt. Trái lại, khắc nhau là xấu. Lấy theo thứ tự nếu được năm sinh tháng, tháng sinh ngày, ngày sinh giờ thì rất tốt. Bằng không thì chỉ hai cặp Năm sinh tháng, Ngày sinh Giờ cũng tốt

Mạng và Cục

Điểm thứ ba: xem Mạng và Cục. Mạng sinh Cục tốt hơn Cục sinh Mạng. Còn về twowg khắc thì Cục khắc Mạng, tuy xấu nhưng không bằng Mạng khắc Cục, rất xấu, vì nó làm cho suy giảm độ số rất nhiều, dù số tốt bực nào.

Cung an mệnh

Điểm thứ tư: Coi tuổi Dương mà an Mạng tại cung Dương là thuận, còn tại cung Âm là nghịch. Suốt đời thường không được vui vẻ, có nhiều công việc bất đắc chí, nghĩa là thường bất mãn, gặp nhiều ngang trái.

Tuy vậy không phải thuận cảnh là hay đâu. Gặp nghịch cảnh để làm cho mình vượt bực và có nhiều cố gắng đã thành công.

Các vĩ nhân cần có nhiều cảnh Còn thành công hay chăng còn tùy lá số và các chi tiết khác. Nhìn sơ qua Bổn mạng…và cung An Mạng là biết sơ đại khái về cuộc đời người ấy rồi.

Coi ngũ hành các chính tinh

Đến khi lập thành lá số rồi, phải nhìn đến ngũ hành các chính tinh (tức là của vòng sao Tử vi) coi được miếu vượng hay hãm địa. Nhất là coi có hợp mạng của người xem không?
Kỵ nhất là chính tinh và Mạng khắc nhau

(….mờ quá không nhìn được, mất trang)

Hành Thủy sinh Mộc, là nguyên ý nhưng có khi Thủy chả sinh gì được Mộc cả là như trường hợp Đại hải Thủy thì làm gì sinh Dương liễu mộc hay bình địa mộc. Nước biển mà tưới cây…thì không thành vấn đề, hơn nữa nó là nước biển thì làm sao chảy vào cản cây cối trên đồng bằng để thấm nhuần gốc rễ? Nếu là “giang hà, thủy hoặc là “thiên hà thủy” (tức là nước trời mưa) thì tự nhiên có thể giúp ích cho cây cối sởn sơ.

CÒn như nhiều người cho rằng Mộc khắc Thổ, nhưng nếu là “thổ” (đất) trên thành, thì Mộc khắc thổ ấy làm gì – Huống chi Thổ là để nuôi Mộc: Cây mà không đất làm sao sống, như cây thiếu nước cũng vậy. Vì vậy mà Thổ và Thủy là điều kiện tất yếu của Mộc, và thổ với Thủy cùng đồng một nguồn gốc Trường sinh, đâu có khác nhau. Thổ khắc Thủy là nhờ Thủy thấm vào Thổ mà Thổ được nhuận mềm và trở thành hữu dụng, nhưng Thủy mà nhiều quá thì Thổ bị lấp đi…, cũng không dùng được.

Chồng mạng Thổ mà là “bích thượng thổ” gặp vợ mạng Kim cũng đâu có ích gì? Là bởi “đất ấy” làm sao sinh ra vàng; cũng như “phú đăng hỏa (lửa trong đèn)” giúp ích gì được “Thổ ở khu đất to (Đại dịch thổ)”…Cho nên cần hiểu cái lý chứ đừng cố chấp trong sự sinh khắc máy móc. Nhiều người yên trí rằng được sinh (về ngũ hành) thì tỏ ra sai lầm to vậy

Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Luận về cách giải đoán một lá số tử vi

Mẫu hình xăm đẹp ở bắp tay dành cho nam 2014 –

Xăm mình đang là mốt của giới trẻ sành điệu ở Việt Nam. Đối tượng của loại hình nghệ thuật này đa số thuộc lứa tuổi dưới 30, trong đó phần đông là thế hệ gần cuối 8X, đầu 9X. Những hình xăm ở bắp tay thường thể hiện sự nam tính cho các bạn trai . Một

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xăm mình đang là mốt của giới trẻ sành điệu ở Việt Nam. Đối tượng của loại hình nghệ thuật này đa số thuộc lứa tuổi dưới 30, trong đó phần đông là thế hệ gần cuối 8X, đầu 9X.

Những hình xăm ở bắp tay thường thể hiện sự nam tính cho các bạn trai . Một số mẫu hình xăm bắp tay đẳng cấp đẹp nhất 2014:

hinh-xam-o-bap-tay-11Hình xăm rồng cuộn trên bắp tay cực đẹp

hinh-xam-o-bap-tay-12

hinh-xam-o-bap-tay-4Hình xăm thiên thần trên bắp tay

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mẫu hình xăm đẹp ở bắp tay dành cho nam 2014 –

3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Hãy xòe bàn tay và xem bạn có đường chỉ tay đặc biệt nào dưới đây?
3 đường chỉ tay mang lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

3-duong-chi-tay-mang-lai-so-suong-cho-ban
A B C

Mộc Trà (theo Buzz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 3 đường chỉ tay mang lại 'số sướng' cho bạn

Phong thủy tên con –

Phong Thủy Ngũ Hành là cơ sở hàng đầu để các bậc cha mẹ tham khảo đặt tên cho con cái của mình giúp các bé có được con đường đời thuận lợi trong tương lai. Đặt tên cho con theo ngũ hành chính là tuân theo quy luật tương sinh, tương khắc. Con người là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thuộc mệnh trời, do đó cái tên cũng phải hợp với mệnh trời. Âm dương ngũ hành chính là các hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.

Đặt tên cho con theo ngũ hành năm 2014: tên theo Hành Kim

Hành Kim chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn. Khi tích cực, Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh. Khi tiêu cực, Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.

Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.

Danh sách tên cho con Thuộc Hành Kim bao gồm:

Đoan Ân Dạ Mỹ Ái
Nguyên Thắng Nhi Ngân Kính
Khanh Chung Điếu Nghĩa Câu
Xuyến Tiền Thiết Đĩnh Luyện
Hân Tâm Phong Vi Vân
Doãn Lục Phượng Thế Thăng
Nhâm Tâm Văn Kiến Hiện

dat-ten-con-theo-phong-thuy-2014

Đặt tên cho con theo ngũ hành: tên thuộc Hành Mộc

Mỗi bé có những ngày giờ và năm sinh khác nhau, do vậy khi đặt tên các bậc phụ huynh cũng phải cần lưu ý một số điều. Đối với những bé thuộc Hành Mộc. Bây giờ chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.

Mộc chỉ mùa xuân, sự tăng trưởng và đời sống cây cỏ.
Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.
Tiêu cực: Thiếu kiên nhẫn, dễ nổi giận, thường bỏ ngang công việc.
Ngũ hành Đặt tên thuộc Hành Mộc

Tổng hợp tên cho con thuộc Hành Mộc

Khôi Tùng Hương Kiện Trà Bản Đà Thư
Lê Cúc Lan Bách Lam Lý Trượng Sửu
Nguyễn Quỳnh Huệ Xuân Lâm Hạnh Kỷ Phương
Đỗ Tòng Nhị Quý Giá Thôn Thúc Phần
Mai Thảo Bách Quan Lâu Chu Can Nam
Đào Liễu Lâm Quảng Sài Vu Đông Tích
Trúc Nhân Sâm Cung Vị Tiêu Chử Nha
Đệ Ba Nhạ Kỳ Thị Bính Giao Phúc
Phước Sa Hộ Chi Bình

Đó là những cái tên thật ý nghĩa để các bạn có thể lựa chọn và đặt tên phong thủy hành Hỏa cho bé. Những cái tên này sẽ đơn giản hóa cho các mẹ mỗi khi phải bỏ nhiều thời gian để lựa chọn một cái tên phù hợp với con yêu của mình.

Đặt tên cho bé sinh năm 2014: tên thuộc hành Hỏa

Chúng ta sẽ tiếp tục đi tìm hiểu và lựa chọn những cái tên phù hợp cho các bé thuộc Hành Hỏa.

Khái niệm Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng. Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn. Ở khía cạnh tích cực, Hỏa tiêu biểu cho danh dự và sự công bằng. Ở khía cạnh tiêu cực, Hỏa tượng trưng cho tính gây hấn và chiến tranh.

Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.
Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc

Sau đây là các tên thuộc Hành Hỏa

Đan Thước Huy Đoạn Kim
Đài Lô Quang Dung Ly
Cẩm Huân Đăng Lưu Yên
Bội Hoán Hạ Cao Thiêu
Ánh Luyện Hồng Điểm Trần
Thanh Noãn Bính Tiết Hùng
Đức Ngọ Kháng Nhiên Hiệp
Thái Nhật Linh Nhiệt Huân
Dương Minh Huyền Chiếu Lãm
Thu Sáng Cẩn Nam Vĩ

Đặt tên cho con thuộc Hành Thủy

Con bạn sinh ra thuộc mệnh Hành Thủy? Bạn đang phân vân không biết lựa chọn cái tên nào sao cho phù hợp? Trước tiên để đặt tìm được một cái tên phù hợp cho con thì bạn cần biết Hành Thủy là gì?

Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ. Khi tích cực, Thủy thể hiện tính nuôi dưỡng, hỗ trợ một cách hiểu biết. Khi tiêu cực, Thủy biểu hiện ở sự hao mòn và kiệt quệ. Kết hợp với cảm xúc, Thủy gợi cho thấy nỗi sợ hãi, sự lo lắng và stress.

Tên cho bé thuộc Hành Thủy

Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.
Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.

Các tên hay cho bé thuộc Hành Thủy

Lệ Hồ Kiều Thương Quang Cương Đồng
Thủy Biển Tuyên Trọng Toàn Sáng Danh
Giang Trí Hoàn Luân Loan Khoáng Hậu
Hà Võ Giao Kiện Cung Vạn Lại
Sương Vũ Hợi Giới Hưng Hoa Lữ
Hải Bùi Dư Nhậm Quân Xá Lã
Khê Mãn Kháng Nhâm Băng Huyên Nga
Trạch Hàn Phục Triệu Quyết Tuyên Tín
Nhuận Thấp Phu Tiến Liệt Hợp Nhân
Băng Mặc Hội Tiên Lưu Hiệp Đoàn
Vu Di Vọng Uyên Nhung Khương Kỷ
Khuê Giáp Tự Đạo Hoàn Khanh Cấn
Tráng Như Tôn Khải Tịch Bách Quyết
Khoa Phi An Khánh Ngạn Bá Trinh

Cách đặt tên cho bé theo hành Thổ trong ngũ hành

Đặt tên con theo hành Thổ: Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác. Khi tích cực, Thổ biểu thị lòng công bằng, trí khôn ngoan và bản năng; Khi tiêu cực, Thổ tạo ra sự ngột ngạt hoặc biểu thị tính hay lo về những khó khăn không tồn tại.

Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy.
Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.

Sau đây là các tên thuộc hành thổ

Cát Kiệt Quân Kỳ Diệp Lập
Sơn Thạc Trung Cơ Đinh Thảo
Ngọc Trân Diệu Viên Vĩnh Huấn
Bảo Anh San Liệt Giáp Nghị
Châu Lạc Tự Kiên Thân Đặng
Châm Lý Địa Đại Bát Trưởng
Nghiễn Chân Nghiêm Bằng Bạch Long
Nham Côn Hoàng Công Thạch Độ
Bích Điền Thành Thông Hòa Khuê

Đặt tên theo ngũ hành cho con cũng không hẳn là một điều quá khó khăn đối với bạn. Tuy nhiên, các bạn cũng phải lưu ý sự linh hoạt khi đặt tên cho bé nhé.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy tên con –

Những dấu hiệu may mắn của bạn (P2) –

## tiếp tục khám phá kiến thức tử vi và giới thiệu cho bạn biết khi bạn gặp may mắn, biểu hiện đó sẽ như nào nhé! Những dấu hiệu như bướm bay vào nhà, mèo hoặc chó đến nhà… đều là những dấu hiệu chứng tỏ may mắn của bạn đó. 10. Khi bướm
Những dấu hiệu may mắn của bạn (P2) –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

## tiếp tục khám phá kiến thức tử vi và giới thiệu cho bạn biết khi bạn gặp may mắn, biểu hiện đó sẽ như nào nhé! Những dấu hiệu như bướm bay vào nhà, mèo hoặc chó đến nhà… đều là những dấu hiệu chứng tỏ may mắn của bạn đó.

10. Khi bướm bay vào nhà bạn

Điều này thường được giải thích là bạn sắp nhận được một số khách hàng quan trọng. Nếu con bướm có màu sắc tươi sáng, có nghĩa là người đó sẽ mang lại tin tốt liên quan đến tình yêu của bạn. Nếu con bướm là màu xám – gần như đen – người đó sẽ mang lại cho bạn tin tốt liên quan đến nghề nghiệp hoặc công việc kinh doanh của bạn.

Đừng bao giờ xua đuổi con bướm ra khỏi nhà của bạn vì nó hầu như luôn luôn mang lại tin tốt lành. Bạn cũng đừng cố gắng bắt nó, cũng như là vô tình giết chết một con bướm vì có thể làm suy giảm may mắn của bạn.

11. Khi mèo vào nhà bạn

ibf2tTIzMqnDiM  Những dấu hiệu may mắn của bạn (P2)

Đây là một điềm xấu. Thông thường mèo đen biểu thị sự ám muội và sự phản bội, vì vậy tốt hơn là nên đuổi nó đi. Mèo trắng biểu thị cái chết, nhưng một số người cho rằng con mèo vàng lại đem đến may mắn.

12. Khi bạn mặc trái quần hay áo

Điều này được cho là một dấu hiệu rất may mắn, nó không được tính nếu bạn chủ động làm điều này. Nhưng nếu vì một lý do lơ đãng bạn mặc quần áo của bạn theo chiều trái, điều đó có nghĩa là bạn sẽ sớm nhận được một số thuận lợi và may mắn trong công việc cũng như cuộc sống. Đây là một điềm rất tốt cho những người đang kém may mắn, vì nó cho thấy rằng vận son của bạn đang tới.

13. Khi bạn tìm thấy một biểu tượng tốt lành

Nếu như bạn tình cờ nhặt được một đồng tiền xu cổ, một biểu tượng tượng trưng cho tiền bạc hay tình cảm như: trái tim pha lê, hình tờ tiền… bạn không nên vứt biểu tượng may mắn đó đi. Người ta cho rằng đó như là dấu hiệu của sự tốt lành (có một số năng lượng tuyệt vời ẩn chứa bên trong) đang đến với bạn. Có quan niệm cho rằng, nếu bạn chôn chúng trong một hộp kim loại trong khu vườn của bạn, may mắn sẽ nhân đôi.

14. Khi bạn gặp bò trên đường

## thấy đây được cho là một dấu hiệu tốt lành, vì theo quan niệm con bò là một biểu tượng của sự thịnh vượng và khả năng sinh sản. Tất nhiên đây không phải là một cái gì đó có khả năng xảy ra ở các thành phố lớn, ngoại trừ có lẽ ở Ấn Độ, nơi con bò như vậy là rất tôn kính nó được phép tự do đi lang thang trên những con đường hay xa lộ và lái xe phải nhường đường cho chúng theo quy định của pháp luật.

Nhưng nếu có một ngày nào đó, bạn đi dã ngoại tại vùng ngoại ô và được gặp chúng thì đó cũng chính là dấu hiệu vui vẻ, may mắn sắp tới với bạn.

15. Khi chó chạy đến nhà bạn

iZ8k6TJkv1QJb  Những dấu hiệu may mắn của bạn (P2)

Khi ai đó mang đến cho bạn một con chó như một món quà hoặc nếu một con chó đi lạc đến nhà bạn, hãy chào mừng nó vào nhà của bạn vì đó là điềm tốt lành. Người ta cho rằng một con chó vào nhà của bạn là một dấu hiệu rất thuận lợi, vì nó có nghĩa là bạn sẽ có thêm người bạn trung thành và chân thành đi vào cuộc sống của bạn, giúp bạn vượt qua những trở ngại trong cuộc sống.

Chó màu đen mang lại sự giàu có, bảo vệ. Con chó màu vàng mang lại sự thịnh vượng và hạnh phúc và con chó màu trắng mang lại tình yêu và lãng mạn.

16. Khi bạn treo cờ

Nếu công ty bạn thường treo cờ hiệu ở công ty, trên bàn làm việc hay ở nhà bạn vào các dịp lễ tết bạn treo cờ tổ quốc, bạn nên chắc chắn rằng nó được treo lên một cách an toàn và lá cờ tung bay trước gió nhưng không được để rơi cờ.

Nếu lá cờ của công ty của bạn bị rơi thì sự lục đục, xáo trộn sẽ xảy ra. Khi lá cờ trên bàn làm việc hay ở nhà bị rơi thì có thể một tai nạn xe cộ có thể xảy đến với bạn. Mặt khác, khi lá cờ tung bay trong gió sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn. Người ta quan niệm rằng lá cờ tung bay chỉ sự thành công, chiến thắng.

17. Khi bạn gặp các côn trùng nhỏ

Theo ## thì nếu một con châu chấu đã nhảy vào nhà của bạn, nó có nghĩa là một người khách quý sẽ tới thăm bạn. Nó cũng có thể có nghĩa là bạn sắp nhận được một niềm vui hay một sự vinh danh rất lớn. Còn nếu bạn bắt gặp những con rùa nhỏ ở nhà, sân hay khu vườn thì bạn sẽ gặp may trong kinh doanh. Và nếu có những con ếch nhảy vào nhà của bạn thì đó là dấu hiệu tốt về tài chính, tiền sẽ đến với bạn.

18. Khi bạn gặp cơn mưa bóng mây

Người ta cho rằng, sự xuất hiện đồng thời của mặt trời và mưa là một dấu hiệu thực sự rất tốt. Đó là khi nó cho bạn thấy cầu vồng trên bầu trời. Dấu hiệu này cho thấy rằng mọi thứ bạn đang làm sẽ được thành công. Bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của quý nhân.

Nếu bạn sinh con vào ngày như vậy, đó là một dấu hiệu tuyệt vời của một cuộc sống tuyệt vời. Và nếu như bạn kết hôn trong ngày này thì bạn sẽ được tận hưởng một cuộc sống tốt lành.

[highlight]Những dấu hiệu may mắn của bạn (P1)[/highlight]


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những dấu hiệu may mắn của bạn (P2) –

Phong thủy bếp nấu ăn –

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn… Bàn ăn: Cách chọn bàn ăn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn đang có một nhà bếp cho tổ ấm của mình nhưng vẫn băn khoăn chưa biết bố trí những vật dụng thường ngày như thế nào để chúng vừa hợp với thuật phong thuỷ, vừa tiện lợi khi sử dụng. Dưới đây là những gợi ý nho nhỏ giúp bạn…

K2

Bàn ăn:

Cách chọn bàn ăn: theo phong cách truyền thống, người ta thường sử dụng bàn hình tròn, biểu thị sự sum họp. Ngoài ra, bàn có thể là hình vuông, hình chữ nhật hoặc elip. Nhưng tránh bàn ăn có góc nhọn, nhiều cạnh hoặc hình bình hành. Bàn ăn nên đặt ở chỗ khuất, không nên đặt gần cửa ra vào. Bàn ăn cũng không nên đặt đối diện với bàn thờ tổ tiên hay thờ thần. Vì diện tích hẹp phải đặt như vậy thì nên đặt bàn ăn ra xa một chút và lùi ra hai bên, tránh trường hợp bàn ăn và bàn thờ ở trên một đường thẳng.

Điều tối kỵ khi đặt bàn ăn ở phòng có xà ngang treo lơ lửng trên đầu dẫn đến chủ nhà bất minh, nhân khẩu hao hụt. Nếu vì diện tích hẹp mà phải đặt như vậy thì nên treo quả cầu tròn với màu sắc phù hợp bên dưới xà ngang với hàm ý: quả cầu đã hứng chịu hết cho gia chủ.

Đặt bếp

Theo thuật phong thủy không nên đặt bếp nấu ăn dựa vào tường nhà bếp, bếp nhìn thẳng ra cửa chính hay phía sau bếp là cửa sổ vì gió sẽ thổi vào bếp từ những cửa này, đặc biệt không nên đặt bếp nấu ở cạnh cửa sổ có mặt trời phía tây chiếu vào vì nếu bạn đun bằng bếp dầu hay ga gió không chỉ thổi tắt bếp ma mùi dầu, ga còn gây độc hại cho người. Nếu bạn đun bằng bếp than củi lúc gió thổi lửa liếm ra 4 phía có khi còn gây ra hỏa hoạn. Ngoài ra, không nên đặt bếp ở gần phòng ngủ vì bếp nóng bức, hơi dầu mỡ, người hít phải nhiều hơi này sẽ có hại cho sức khỏe.

Tránh đặt bếp nấu ăn kẹp giữa hai vật dung mang theo nước như máy giặt, tủ lạnh, bồn chậu rửa bát vì thuỷ kị hoả. Nhà bếp là nơi rất quan trọng trong một gia đình do đó bạn nên đặt ít đồ để tạo không khí thoáng. Bạn cũng nên đặt quạt thông gió hoặc máy hút khói dầu để làm sạch không khí sau khi nấu ăn. Hơn nữa, phòng bếp cần có đủ ánh sáng, do vậy bạn nên lắp đèn tuýp hoặc đèn chùm là tốt nhất.

Bồn rửa bát:

Như đã nói ở trên, chúng ta không nên để bồn rửa bát quá gần bếp nấu ăn nhưng cùng không nên đặt bồn rửa ở phía đối diện với bếp vì sẽ gây nhiều điều bất tiện cho người nấu. Do vậy, có thể đặt bồn rửa ở khoảng cách vừa phải trên bệ cao tương ứng.

Hũ gạo:

Ngày nay, thùng đựng gạo thường đặt kín đáo trong các ngăn tủ ngay dưới bếp.

Theo phong tục tập quán, trong bữa ăn của người phương Đông không thể thiếu cơm gạo. Thế chúng ta có thể đặt hũ gạo ở đâu là tốt nhất? Nên đặt nó tại nơi kín đáo ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc của bếp và được kê lên để chống ẩm. Tránh đặt nó ở hướng Đông và đặt quá cao.

Tủ lạnh:

Ngày xưa, ông cha ta chưa có tủ lạnh nên trong các tài liệu về phong thủy của người xưa để lại chưa đề cập tới vấn đề này. Nhưng theo quan điểm được nhiều người đồng tình nhất về cách đặt tủ lạnh là nên đặt nó ở hướng lành (Bắc, Đông Nam), vì tủ lạnh là loại máy móc vận hành liên tục 24h/ngày. Nếu như đặt ở hướng dữ sẽ làm chấn động đến các sao dữ, và kích động nó gây rối.

Thờ táo quân

Là người Việt Nam chắc hẳn ai cũng biết về sự tích ông Công, ông Táo. Tục lệ thờ những vị thần này được gìn giữ và lưu truyền cho tới ngày nay. Nên thờ Táo quân ở đâu là phù hợp nhất? Các vị thần này nên được đặt phía trên bếp nấu ăn, nếu không đủ chỗ thì đặt ở góc nhà bếp phía Nam, bởi vì ngũ hành Táo quân thuộc “Hoả”, cho nên Táo quân cần được đặt ở phía Nam “Hoả” vượng.

6 lời khuyên cho phong thuỷ

Theo thuật Phong thuỷ, cách bạn trang trí nhà cửa có một ảnh hưởng lớn đến nhiều khía cạnh của cuộc sống. Nếu nhà bạn hay môi trường làm việc ở giữa đống đồ đạc lộn xôn, bừa bãi thì tài chính, sức khoẻ, đời sống tình cảm cũng sẽ có tình trạng tương tự. Muốn tránh được những điều đó, các bạn nên tham khảo 6 lời khuyên sau.

– Một môi trường lộn xộn và bừa bãi làm cản trở sự lưu thông của các nguồn năng lượng. Hãy bắt đầu bằng việc dọn dẹp nhà cửa hay văn phòng và vứt bỏ những thứ không cần đến nữa hoặc quá lâu không sử dụng.

– Nếu có thứ gì cần sửa chữa, cách đơn giản là khắc phục ngay hoặc loại bỏ nó.

– Để ý tới cả những vật nhỏ đã chất đống lên từ lâu như các loại hoá đơn điện nước hay thư từ. Làm việc đó nghĩa là bạn đã bắt đầu với một việc không mang tính ràng buộc và giúp bạn lấy lại cảm giác thích sự sạch sẽ.

– Sử dụng cây xanh trong môi trường sinh hoạt, chăm sóc chúng cẩn thận và tưới nước đều đặn. Những loại cây lá tròn được mọi người ưa thích hơn cả.

– Các sơ đồ thiết kế nên giới hạn vì việc thực hiện có thể tiêu tốn nhiều tiền và gây ra những vấn đề về sức khoẻ.

– Tránh treo đèn có ánh sáng quá chói trên trần nhà và hạn chế tối đa những vật dụng có góc cạnh sắc nhọn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bếp nấu ăn –

Thầy phong thủy đoán vận mệnh 6 lãnh đạo thế giới năm Đinh Dậu

Năm Đinh Dậu được dự đoán là năm thuận lợi cho Putin và Tập Cận Bình, nhưng có thể đặt ra khó khăn với các lãnh đạo thế giới như Trump, Angela Merkel, Rodrigo
Thầy phong thủy đoán vận mệnh 6 lãnh đạo thế giới năm Đinh Dậu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Duterte và Tayyip Erdogan.


► Lịch ngày tốt gửi đến bạn đọc công cụ xem tử vi, xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác
  Priscilla Lam, sống tại Hong Kong, là một trong số ít thầy phong thủy đoán đúng việc Donald Trump đắc cử tổng thống Mỹ. Theo CNN, bà đã đưa ra những dự đoán về vận mệnh năm Đinh Dậu của 6 lãnh đạo thế giới của các nước Mỹ, Nga, Đức, Trung Quốc, Philippines và Thổ Nhĩ Kỳ.  

1. Tổng thống Mỹ Donald Trump

Thay phong thuy doan van menh 6 lanh dao the gioi nam Dinh Dau hinh anh
 
Bà Lam cho rằng người tuổi Tuất như ông Trump thường rất tự tin và thường quyết định nhanh, có các hành động bột phát. Theo bà, mùa xuân và mùa hè sẽ thuận lợi cho tân tổng thống Mỹ nhưng ông sẽ gặp trở ngại vào mùa thu và mùa đông.  

2. Tổng thống Nga Putin

Thay phong thuy doan van menh 6 lanh dao the gioi nam Dinh Dau hinh anh 2
 
Rồng là con vật mạnh mẽ và có thể đi bất cứ nơi nào - có thể bơi trong nước hoặc bay trên không. Tổng thống Nga Putin, người tuổi Thìn, là một nhà lãnh đạo mạnh mẽ. Bà Lam dự đoán ông Putin sẽ có một năm thuận lợi và kinh tế Nga sẽ phát triển trong nửa sau 2017.

 

3. Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình

Thay phong thuy doan van menh 6 lanh dao the gioi nam Dinh Dau hinh anh 3
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. Ảnh: AFP
  Năm Định Dậu cũng được dự đoán là thuận lợi cho những người tuổi Tỵ. Bà Lam cho rằng Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình sẽ có nhiều may mắn và kinh tế Trung Quốc sẽ phát triển tốt trong năm nay.  

4. Thủ tướng Đức Angela Merkel

Thay phong thuy doan van menh 6 lanh dao the gioi nam Dinh Dau hinh anh 4
Thủ tướng Đức Angela Merkel. Ảnh: russia-insider
Thủ tướng Đức Angela Merkel là người tuổi Ngọ và rất tốt bụng - điều giải thích cho chính sách tị nạn hào phóng của bà. Bà Lam dự đoán bà Merkel sẽ gặp nhiều khó khăn trong năm nay nhưng có thể vượt qua thách thức và thành công trong nỗ lực tái tranh cử.

 

5. Tổng thống Phhilippines Rodrigo Duterte

Thay phong thuy doan van menh 6 lanh dao the gioi nam Dinh Dau hinh anh 5
Tổng thống Philippines Rodrigo Duterte. Ảnh: Inquirer
  Ông Duterte là người tuổi Dậu, vì vậy năm nay là năm tuổi của ông. Bà Lam dự đoán ông sẽ gặp nhiều sự đối chọi, tức là phải đối mặt với rất nhiều sự phản đối về chính sách.   Cuộc chiến chống ma túy của ông Duterte có thể không được lòng nhiều người nhưng nó sẽ làm cho đất nước giàu và vững mạnh hơn. Bà Lam cho rằng ông Duterte nên giảm nhiệt cuộc chiến và thực hiện cách tiếp cận từ từ, từng bước một để đối phó với ma túy thì mới có thể nhận được sự ủng hộ của tất cả mọi người.

 

6. Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan

Thay phong thuy doan van menh 6 lanh dao the gioi nam Dinh Dau hinh anh 6
Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Recep Tayyip Erdogan. Ảnh: AFP
Bà Lam đoán năm nay sẽ không phải là năm thuận lợi cho ông Erdogan, ông có thể thất bại trong cuộc trưng cầu dân ý để tăng quyền hạn tổng thống của mình, dự kiến diễn ra vào tháng 4. Ngoài ra, bà Lam còn xem tướng cho ông Erdogan và nói rằng lỗ mũi lớn của ông cho thấy ông không phải là người giỏi giữ tiền, đôi mắt cho thấy ông không nhận được nhiều sự ủng hộ.

Theo VnExpress

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thầy phong thủy đoán vận mệnh 6 lãnh đạo thế giới năm Đinh Dậu

32 tượng Phật nằm đẹp nên đến thăm một lần trong đời

Trong ngày Phật niết bàn, cùng ngắm 32 địa điểm Phật tọa đẹp nhất và cùng tỏ lòng thành kính với người đã phổ độ chúng sinh, giúp chúng sinh thoát khổ.
32 tượng Phật nằm đẹp nên đến thăm một lần trong đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngày Rằm tháng 2 là ngày Phật niết bàn. Trong ngày này, cùng ngắm 32 địa điểm Phật tọa đẹp nhất và cùng tỏ lòng thành kính với người đã phổ độ chúng sinh, giúp chúng sinh thoát khổ.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh
Thích Ca Mâu Ni là người sáng lập nên Phật giáo. Bức tượng Phật bán thân tọa tại động số 158, hang Mạc Cao, tỉnh Cam Túc, tượng cao 15,8m; thần thái an tường. Phía sau lưng là một bức tranh lớn miêu tả cảnh chúng sinh khóc than tiếc nuối, làm nổi bật thêm cảnh Phật Thích Ca siêu phàm thoát tục.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 2
Thích Ca Mâu Ni vốn là một thái tử của Ấn Độ, cha là Tịnh Phạn, mẹ là Ma Da. Vào năm 29 tuổi Người xuất gia, năm 35 tuổi thì tu hành đắc đạo, năm 45 tuổi giảng đạo thuyết pháp, năm 80 tuổi thì tịnh niết bàn. Tượng nằm ở động thứ 39, hang Mạc Cao, thành phố Đôn Hoàng, tỉnh Cam Túc.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 3
Tượng được xây dựng tại động thứ 46, hang Mạc Cao, thành phố Đôn Hoàng, tỉnh Cam Túc

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 4
Bức tượng tọa trên vách núi thuộc huyện Đại Túc, thành phố Trùng Khánh, Trung Quốc. Tượng dài 31m, thân hình đẫy đà, cường tráng, các đường cong mềm mại như tinh thần thư thái lúc niết bàn.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 5
Tượng được xây dựng vào thời Đường cũng tại hang Mạc Cao, thành phố Đôn Hoàng, tỉnh Cam Túc. Chiều dài tượng 15m, khuôn mặt đầy đặn, hai mắt khép hờ, tay trái đặt lên trên chân, bình yên đi vào giấc ngủ. Đằng sau tượng có 72 hóa thân Bồ Tát, các Phật tử… than khóc tiếc nuối.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 6
Cũng tọa tại hang Mạc Cao, động thứ 322 bức tượng cao 6m, thân thể tự tại, da thịt hồng hào, khuôn mặt toát lên vẻ thư thái.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 7
Nằm trong khuôn viên chùa Hương Sơn, thành phố Bắc Kinh, Trung Quốc, bức tượng dài  5,3m; cao 1,6m; đầu hướng về phía Tây, chân quay về phía Đông, tay trái đặt lên đùi, tay phải gập dưới đầu, đây là bức tượng Phật bằng đồng nặng nhất thế giới.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 8
Bức tranh vẽ cảnh Phật niết bàn tại chùa Bạch Mã, thành phố Lạc Dương, Trung Quốc

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 9
Bức tượng được đặt trong một ngôi chùa thuộc tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 10
Bức tượng nằm trên vách đá, cách mặt đất 5m thuộc tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc. Tượng có chiều dài 23m; riêng phần đầu dài 3m; rộng 3,1m. Tượng Phật thon dài, thân mặc áo cà sa, gương mặt phúc hậu, thần thái an tường, hai mắt khép ngờ, như đang ngủ mà lại không phải ngủ.

32 tuong Phat nam dep nen den tham mot lan trong doi  hinh anh 11
Bức tranh này được trưng bày bên trong bảo tàng văn hóa của tỉnh Tứ Xuyên, Trung quốc. Đông đảo các Phật tử và khách du lịch thường tới đây thăm viếng.

Phương Thùy
Mừng ngày Phật Thích Ca Mâu Ni sinh ra
Trước khi Phật Thích Ca Mâu Ni giáng thế, Ngài nguyên là một vị Bồ Tát, trụ tại Suất Thiên Nội Viện. Sau khi quan sát 5 loại nhân duyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 32 tượng Phật nằm đẹp nên đến thăm một lần trong đời

Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –

Ý nghĩa của nịnh nọt vốn là lấy lòng kẻ quyền quý cao sang. Sẽ ít khỉ mơ thấy những người mình hằng tôn trọng thường ngày lại quay sang kính nể thậm chí nịnh nọt bản thân mình.   Nếu điều đó thật sự xảy ra trong chiêm bao của bạn, cho thấy bạn t
Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy được kẻ khác xu nịnh: Có hình tượng xấu trong mắt người khác –

Top 5 con giáp dễ giàu có nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Top 5 con giáp dễ giàu có nhất, Tử vi, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 5 con giáp dễ giàu có nhất, tu vi Top 5 con giáp dễ giàu có nhất, tu vi Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 5 con giáp dễ giàu có nhất

Dưới đây là top 5 những người dễ giàu trong 12 con giáp, bằng sự nỗ lực của bản thân cùng sự may mắn của số phận, những con giáp này đã tạ dựng cho mình một gia tài đáng mơ ước.

Hãy cùng khám phá xem họ là những ai nhé!

1. Tuổi Hợi

Những người tuổi Hợi là những người giàu sang phú quý, hơn ai hết họ biết nắm bắt số phận của mình trong tay. Một điều đáng ngạc nhiêu là 80% sự giàu có của người tuổi Hợi không phải do số phận mà do những lỗ lực của họ đạt được.

Những người tuổi Hợi sinh ra là để chinh phục thử thách và họ bị cuốn hút bởi những khát vọng lớn mà họ đặt ra.

Đối với họ, giàu có chỉ là vấn đề thời gian.

2. Tuổi Thân

Tuổi Thân thường chỉ những người vất vả, nhưng ít người biết những người tuổi Thân là những người có sự nhạy bén về vấn đề tài chính. Họ chủ động trong những cơ hội để đạt được địa vị trong xã hội.

Dù theo số mệnh thì đây là con giáp không có số mệnh giàu sang nhưng bù lại, họ biết tiết kiệm, chăm chỉ và biết nắm bắt cơ hội một cách khỏe léo. Chính vì thể họ luôn gặt hái được những thành công hơn cả mong đợi.

3. Tuổi Thìn

Trong mắt mọi người, dường như người tuổi Thìn gặt hái được thành công một cách quá dễ dàng, bởi họ không giỏi trong việc quản lý tài chính, cũng không quá nỗ lực để thực hiện một điều gì đó. Điều này cũng không có gì sai, bởi số mệnh giàu sang của con giáp này có tới 8 phần. Khi sinh ra họ đã có số mệnh may mắn như vậy rồi, nên sự cố tu vi gắng của họ chỉ cần bằng hoặc chưa bằng người khác thì cũng đã chạm tới thành công.

4. Tuổi Mùi

Người tuổi Mùi rất biết cách kiếm tiền. Trong lĩnh vực tài chính, họ có năng lực đặc biệt, vô cùng nhạy bén, thông minh. Họ có thể tìm thấy cơ hội tốt lành cho mình ngay cả trong tình huống cấp bách, đầy khó khăn. Người khác có thể không nhìn thấy cơ hội ngàn vàng đó, nhưng với người tuổi Mùi thì không gì không thể.

Số mệnh giàu sang của người tuổi Mùi có tới 6 phần. Tuy nhiên, không vì thế mà họ dễ dàng kiếm được món tiền khổng lồ đâu nhé. Bởi phần lớn số tiền họ kiếm được đều dựa trên khả năng thực có của mình. Họ cũng phải trải qua bao gian nan, vất vả mới có được thành công đỉnh cao đó.

5. Tuổi Dần

Con giáp này luôn ôm giữ mộng tưởng về một thời đại hoàng kim với sự giàu có bậc nhất bản thân. Cộng thêm số vận phú quý chỉ có 3 phần, nên người tuổi Dần thường khá chật vật trên con đường chinh phục sự giàu sang thời trẻ. Theo Ione, họ có thể trở thành tỷ phú nhưng chỉ khi đã ở độ tuổi trung niên.

Bởi thế nên người tuổi này thường có tâm lý than thân trách phận, trách ông trời không công bằng vì bắt họ phải mất quá nhiều thời gian trong cuộc đời mới có được cuộc sống giàu sang mà họ khát khao bấy lâu.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 5 con giáp dễ giàu có nhất - Tử vi - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd