Mơ thấy may vá: Có tin vui và giàu sang –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Quỳnh Mai (##)
Chùa Thái Lạc tọa lạc tại thôn Thái Lạc, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Đây là một trong 3 ngôi công trình kiến trúc xây dựng bằng gỗ thời Trần, trong đó có Chùa Dâu (Bắc Ninh), Chùa Bối Khê (Hà Nội). Chùa Thái Lạc thờ Phật và thần Pháp Vân nên có tên gọi là Pháp Vân tự. Đây là ngôi chùa lưu giữ nhiều bức cổn xưa nhất nước ta.
Chùa được xây dựng từ thời Trần (1225-1400). Kiến trúc kiểu “nội công ngoại quốc”, gồm tiền đường năm gian, ba gian thượng điện, hai dãy hành lang mỗi bên chín gian, nhà tổ bảy gian.
Chùa Thái Lạc còn giữ được bộ vì gỗ ở gian giữa tòa thượng điện, kiến trúc thời Trần, còn khá nguyên vẹn. Bộ vì kiến trúc kiểu giá chiêng, dựa trên kết cấu bốn hàng chân cột. Trên bộ vì được kết hợp hài hòa giữa kiến trúc và trang trí. Trên các cốn, các đố của bộ vì và trên các cột, đấu có nhiều mảng chạm khắc lớn. Hiện tại chùa còn lưu giữ được 16 bức. Mỗi bức chạm thể hiện nội dung khác nhau như tiên cưỡi phượng dâng hương, tiên đánh đàn, thổi sáo, tiên ngủ trong mây, tiên nữ dâng hoa, đường nét rất tinh xảo. Các hoạ tiết này phản ánh khá rõ nét xã hội Việt thời Trần với hào khí Đông Á. Độc đáo hơn còn có cảnh chạm dàn nhạc ba người đang sử dụng những nhạc cụ dân tộc.
Chùa Thái Lạc còn giữ được tượng Pháp Vân, ba bệ thờ và ba tấm bia đá ghi quá trình trùng tu tôn tạo chùa. Tất cả đều có niên đại thế kỷ 16-17. Năm 1964, chùa Thái Lạc được Bộ Văn hóa – Thông tin xếp hạng di tích kiến trúc nghệ thuật đặc biệt quan trọng.
Thạch anh là một loại đá. Đá thạch anh rất phổ biến trong tự nhiên. Có thể bạn không tin, nhưng nếu tình cờ bạn nhặt được 1 viên sỏi, khả năng rất cao là bạn đang cầm trong tay một viên thạch anh. Sỏi này thực chất là thạch anh bị rớt xuống sông suối, bị nước bào mòn theo thời gian nên tròn nhẵn bề mặt. Còn thạch anh dạng tinh thể tự nhiên thì khó có khả năng tình cờ bắt gặp, mà phải chịu khó trèo đèo lội suối băng rừng tìm kiếm mới có. Tuy nhiên đá thạch anh có gì đặc biệt? hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về sự kỳ lạ của đá thạch anh nhé!
Nội dung
Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.
Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá và khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở dạng thành phần chính của nhiều loại đá magma axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân như mã não và onix, một số đá trầm tích cơ học như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá trên như quartzit. Trong các quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chứa opal để thành tạo ngọc bích. Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và conxedon thành tạo do sự khử nước và tái kết tinh của keo silic. Ngoài ra còn gặp các tinh thể lớn của thạch anh trong các hỗng pegmatit cộng sinh với fenspat, muscovit, topaz, beryl, tuamalin và một số khoáng vật khác, và là khoáng vật phổ biến trong các khoáng sàng nhiệt dịch.
Từ thời xa xưa, thạch anh (quarta) đã được coi là một thứ đá màu nhiệm. Thạch anh được gọi là băng tinh, không tan thành nước, trông trong suốt như pha lê, có một đặc tính đáng chú ý: Nó bao giờ cũng mát lạnh khi ta cầm lên tay. Bởi vậy từ xưa, để kiểm tra xem là đồ thật hay đồ giả, thợ kim hoàn thường áp nó vào má xem có lạnh không.
Hồi cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX việc dùng viên đá thạch anh để bói đã trở thành “mốt” thực thụ ở nước Anh. Đối với một số người nhiệt tình, việc bói này đã mang lại kết quả mỹ mãn và do đó đã trở thành một nghề ăn nên làm ra và rất nổi tiếng. Một trong những thầy bói lừng danh như vậy ở đầu thế kỷ XX là một người Anh tên là Fon Burg. Một loạt vụ việc rắc rối mà Fon Burg khám phá ra nhờ viên đá thạch anh đã làm cho tên ông ta nổi như cồn.
Vào những năm 1940 ở Mỹ xuất hiện một nhà nữ tiên tri nổi tiếng tên là Jane Dickson (nguyên họ là Pinkert). Ngay từ lúc mới 5 tuổi, Jane đã biểu diễn cho người thân xem khả năng tiên đoán siêu phàm của mình: em đã tiên đoán những sự kiện tương lai, các món quà mà khách đem đến, cái chết của những người thân thích…
Năm lên 8 tuổi, cô bé đã nhận được một món quà có tính chất định đoạt toàn bộ số phận sau này của em. Sự kiện đáng nhớ này xảy ra trong ngôi nhà của một bà thầy bói người Digan nổi tiếng mà mẹ cô dẫn cô đến để “tư vấn”. Công việc đầu tiên của bà Digan là xem bàn tay của cô bé: “Cô con gái của bà sẽ trở thành một nhà tiên tri vĩ đại”. Sau đó bà ta đưa cho cô bé viên đá thạch anh: “Cháu nhìn thấy gì trong viên đá này?”. Jane chăm chú nhìn vào giữa viên đá và bắt đầu miêu tả một địa điểm chưa hề quen biết: một dải bờ hoang dã lởm chởm đá, sóng biển nhấp nhô… “Đấy là quê hương của ta. Ta tặng cháu viên đá này” bà thầy bói Digan nói. Viên đá thạch anh đã lọt vào đúng địa chỉ cần thiết.
Chí ít, Jane đã hai lần tư vấn cho Tổng thống Mỹ Roosevelt. Trong cuộc gặp lần thứ nhất vào tháng 11/1944, Roosevelt (bị liệt hai chân phải ngồi trong xe đẩy) hỏi: “Xin cô hãy nói thẳng cho tôi biết liệu tôi còn sống được bao lâu nữa để kết thúc công việc đã bắt đầu?”. Jane không thể né tránh câu trả lời: “Nửa năm nữa, thưa ngài tổng thống, mà có thể thậm chí còn ít hơn”. Sau cuộc gặp đó được 5 tháng, ngày 12/4/1945, đúng như điều Jane tiên đoán, Roosevelt đã từ trần.
Cuối năm 1956, Jane đã tiên đoán rằng sau chừng 7 năm nữa người kế nhiệm đương kim thủ tướng Ấn Độ Jawaharlal Nehru (1889-1964) sẽ là một người mà tên tuổi họ được bắt đầu bằng chữ “S”. Lần này viên đá thạch anh cũng bộc lộ khả năng màu nhiệm của nó: tháng 6/1964 sau khi Nehru qua đời, Lal Bahadur Shatri đã trở thành Thủ tướng Ấn Độ.
Dickson cũng có thể thông báo về số phận của một số người. Chẳng hạn bà đã tiên đoán một cách chính xác tương lai của người nghệ sĩ điện ảnh nổi tiếng Ronald Reagan mà sau này trở thành vị Tổng thống thứ 40 của Hoa Kỳ (1981-1989). Năm 1964, Dickson đã dự báo rằng người Nga sẽ là người đầu tiên đưa con tàu vũ trụ lên mặt trăng, rằng trước năm 2000 bức tường Berlin sẽ bị phá đổ, còn ở La Mã sẽ có vụ ám sát Đức giáo hoàng.
Đặc biệt, Dickson nhìn thấy rất rõ những tấm thảm kịch trong tương lai. Chẳng hạn bà đã báo trước trận động đất năm 1964 ở Aliasca, đã tiên đoán cái chết của J.F.Dales, cái chết của nữ minh tinh Marilyn Monroe, của thủ lĩnh da đen Martin Luther King, của thượng nghị sĩ Robert Kenedy. Bà cũng khuyên can nữ nghệ sĩ Lombard không nên đi máy bay, nhưng Lombard đã coi thường lời cảnh báo tận tình và đã bỏ mạng trong một tai nạn phi cơ.
Danh tiếng trên quy mô thế giới đã đến với Dickson sau vụ ám sát John Kenedy (1917-1963). Sự kiện bi thảm này đã được bà tiên đoán ngay từ năm 1956, khi mà không ai ngờ rằng 5 năm sau vị chính khách ít người biết đến đó sẽ trở thành Tổng thống Mỹ. Song Jane Dickson không chỉ miêu tả cho một nhà báo Mỹ thấy ngoại hình của vị Tổng thống Hoa Kỳ tương lai (mái tóc dày màu hạt dẻ và đôi mắt xanh) mà còn nói rằng kẻ giết ông ta là một người có cái tên bắt đầu bằng chữ “O” hoặc chữ “Q”.
Tháng 12/1966, Jane đã làm cho thế giới sửng sốt bằng một lời tiên tri mới: Bà đã báo cho vợ của người phụ trách bộ phận điều khiển các chuyến bay vũ trụ có người lái biết rằng cái chết đang đe dọa các nhà du hành vũ trụ chuẩn bị bay lên mặt trăng. Bà đã cho biết những gì mình nhìn thấy như sau: “Trên sàn quả tên lửa có một cái gì đó rất lạ – nó mỏng trông giống như lá kim loại, nếu có một dụng cụ nào đó rơi vào nó hoặc có ai đó lấy gót giày giẫm lên thì ắt sẽ xảy ra tai họa. Ở phía dưới sàn tôi nhìn thấy một cuộn dây điện rối tung. Cái chết đang đe dọa các nhà du hành vũ trụ. Tôi cảm thấy rằng linh hồn của họ đang lìa khỏi xác nóng hổi trong những cuộn khói…”
Hỡi ôi, và cả lần này lời tiên đoán cũng rất chính xác. Một tháng sau, ngày 27/1/1967 trong khi tập luyện trong con tàu vũ trụ “Apollon – 1”, 3 nhà du hành vũ trụ Mỹ đã bị thiêu sống. Đó là Virgil Prisom, Edward Wait và Roger Chaffi. Sự cố chập mạch của dây điện ở bên dưới ghế ngồi của Chaffi trong môi trường chứa ôxy nguyên chất lập tức bùng lên thành một ngọn lửa hung hãn. Lời nói cuối cùng mà các nhân viên điều hành vô tuyến điện nghe được là tiếng kêu hấp hối của Roger Chaffi, một thành viên trẻ nhất của phi hành đoàn: “Chúng tôi đang bị thiêu sống! Hãy đưa chúng tôi ra khỏi đây!”. Sau 14 giây, một đám khói bao trùm lên buồng điều khiển và con tàu “Apollon” bị nổ tung vì cháy…
Dickson đã nhiều lần nói rằng sự tiên đoán đến với bà bằng những con đường khác nhau. Đôi khi là do tiếp xúc với một đồ vật mà một người nào đó chạm vào. Đôi khi đó là do nguồn tin “từ trên cao”. Nhưng đặc biệt Jane rất coi việc nhìn vào viên đá thạch anh của mình. Bà cho rằng bằng cách khác thì khó mà có được một “bức tranh” chi tiết. Jane Dickson mất ngày 25/1/1997 và đã mang theo sang thế giới bên kia sự bí ẩn đối với các nhà khoa học.
Sự quan tâm đến những hình ảnh hiện ra trên viên đá thạch anh vào những năm gần đây lại dấy lên mạnh mẽ. Điều đó trước hết có liên quan với sự triển khai các công trình nghiên cứu về những khả năng tâm lý của con người. Một loạt thí nghiệm do các nhà khoa học và các bác sĩ tâm lý nổi tiếng của Mỹ tiến hành, cho thấy rằng những hình ảnh hiện lên trên viên đá thạch anh là có thật chứ không là phải là bịa đặt. Những sự việc và những hiện tượng mà các nhà khoa học thâu nhận được trong những cuộc thí nghiệm với những con người cụ thể càng củng cố thêm quan điểm cho rằng thạch anh hay băng tinh có một số tính năng thông tin đặc biệt mà khoa học rồi đây sẽ phải khám phá.
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.
Tên gọi tắt thường gặp: Sinh
Là một phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh theo thứ tự: Trường Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.
Tướng Mạo: Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.
Tính Tình Phúc Thọ:
Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).
Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.
Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.
Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.
Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.
Ý Nghĩa sao Trường Sinh Ở Các Cung:
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.
Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.
Ở cung Tử Tức thì đông con.
Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.
Ở cung Phúc Đức thì thọ.
Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh.
Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…
Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ “động” nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.
Bài viết trích từ cuốn Tử Vi Khảo Luận của hai tác giả Hoàng Thường, Hàm Chương
Phú cũng như thơ, là những câu văn có vần có điệu, đọc nghe suôi tai lại dễ nhớ. Ngày xưa các Tử vi tiền bối của chúng ta đã định nôm các câu phú của Trung hoa để coi Tử vi và dậy các môn sinh. Tuy nhiên ngày nay có những loại thơ gọi là thơ mới không vần không điệu, lại viết thư văn xuôi. Chúng tôi chỉ muốn so sánh các câu phú với các loại thơ cổ mà thôi. Có người coi Phú như các câu Thoán từ và Hào tử của Dịch. Ðiều này chúng nhưng chỉ đúng một phần. Thoán và Hào từ chỉ có hai người làm ra là Chu công và Văn vương có tính chất nhất quán còn phú có nhiều tác giả nên cũng có nhiều lầm lỗi vì lý do tam sao thất bản. Có một điều chắc chắn nhất là muốn coi Tử vi nên thuộc lòng những câu phú. Phú là những định lý được đặt ra do thường nghiệm từ bao đời, căn xứ vào phú để giải đoán các lá số là điều các Tử vi gia đã làm và đang làm. Phú có phú chữ Hán và phú Nôm. Phú Nôm cũng là phú được dịch ra chữ Nôm Việt nam để dễ hiểu và dễ nhớ. Một trong những người dịch phú ra nôm có học giả Lê quí Ðôn là người được truyền tụng nhất. Lê tiên sinh có những câu phú nôm tuy nôm na nhưng lại rất thông dụng như:
Tỵ Hợi Mệnh ngộ Kiếp Không
Dẫu rằng đắc địa chết vòng trung niên
Hoặc:
Cự môn Thìn Tuất hai nơi,
Ðầu đường góc chợ những người ngụ cư.
Phú có nhiều loại như phú Ma thị là loại được các thầy tướng số tin dùng nhất vì tính cách chuẩn xác của loại phú này. Ta còn phải kể thêm phú Trần Ðoàn, phú Huỳnh Kim cũng được dùng đến nhiều để giải đoán. Không thuộc phú không coi được Tử vi nhưng phải vừa dung phú vừa dùng óc suy xét thì giải đoán mới tài tình. Sách có câu: Tận tín ư thư bất như vô thư (tin hoàn toàn vào sách thà không có sách còn hơn) vì không có sách nào đúng được trăm phần trăm cả, ngoài ra còn có lý do tam sao xuất bản, nhiều lỗi in ấn, và những cách giải nghĩa có khi không chính xác của người xưa. Thí dụ câu phú nôm:
Trai bất nhân, Phá Quân Thìn Tuất,
Gái bạc tình, Tham Sát Dần Thân
Có sách lại viết:
Trai bất nhân Phá quân Thìn Tuất,
Gái bạc tính Tham Sát nhàn cung,
Sách khác:
Giái bạc tình Tham Sát Dần cung.
Còn giải đoán cứ thấy Phá quân Thìn Tuất là sổ toẹt thì cũng tội cho đương số quá, mà cứ phụ nữ có chính tinh thủ Mệnh là Tham lang và Thất sát, lại có Mệnh đóng tại Dần Thân thì lại phán bạc tình e hơi oan uổng cho người này và cũng có phần khiên cưỡng. Có những câu phú ngày nay không còn dùng được như câu: Cự môn cư thê, đa bất mãn hòa (sao Cự môn cư thê thì trai bao nhiêu vợ cũng chưa đủ), hoặc câu:
Sao Thai mà ngọ Ðào hoa,
Tiền dâm hậu thú mới ra vợ chồng
E rằng không còn hợp thời nữa. Cho nên phú rất cần cho việc giải đoán lá số, nhưng áp dụng cho hợp tình hợp lý mới là sáng suốt và xác đáng. Sau đây là một số câu phú mà chúng tôi thấy thực dụng xin đưa ra để quí vị tùy nghi sử dụng.
1. Tử vi cư Ngọ vô sát tâu, vị chí công khanh
Mệnh có Tử vi ở Ngọ, không gặp sát tinh như Kình Ðà Không Kiếp thì làm đến chức lớn.
2. Tử vi vô Phụ Bật đồng hành vi cô quân, mỹ trung bất túc
Mệnh có Tử vi mà không có tả Hữu hội họp là ông vua cô độc, ngồi xếp xó, chỉ được vẻ đẹp bề ngoài bên trong rỗng tuếch.
3. Tử vi Phụ Bật đồng cung, nhất hô bá nặc
Cung Mệnh có Tử vi, Tả Hữu đồng cung thì có uy quyền, một tiếng gọi, trăm người thưa.
4. Tử Phủ đồng cung, chung thân phúc hậu
Cung Mệnh ở Dần, Thâm có Tử vi, Thiên phủ đồng cung, cả đời sung sướng.
5.Tử vi cư Ngọ, Khoa Quyền Lộc chiếu tối vi kỳ
Cung Mệnh có Tử vi vi ở Ngọ, được khoa Quyền Lộc thủ và tam hợp chiếu là cách tốt đẹp lạ lùng.
6. Tử, Lộc đồng cung, Phụ Bật chiếu, quí bất khả ngôn
Mệnh có Tử vi, Lộc tồn đồng cung, lại có Tả Hữu tam hợp chiếu thì quí hết chỗ nói.
7. Tử vi Xương, Khúc, phú quí khả kỳ Mệnh có Tử vi, Xương Khúc đồng cung thì giàu sang lạ lùng.
8. Tử vi, Thất sát gia Không vong, hư danh thụ ấm
Mệnh có Tử sát ở Tỵ Hợi, gặp Không vong (Ðịa không, Tuần Triệt Không vong, Thiên không) thì chỉ dựa hơi cha mẹ mà có hư danh mà thôi.
9. Tử vi nam Hợi, nữ Dần cung, Nhâm Giáp sinh nhân phú quí đồng
Người nam có Tử vi thủ Mệnh ở cung Hợi, người nữ có Tử vi thủ Mệnh ở cung Dần đều được hưởng Phú quí.
10. Tử, Phủ, Kình dương tại cư thương
Mệnh có Tử vi, Thiên phủ đồng cung với Kình dương, lực sĩ thì buôn bán giàu có.
11. Trương tử Phòng thao lược đa mưu, do phùng Tử Phủ Kỵ Quyền
Mệnh ở Dần có Hoá kỵ, Hóa quyền đồng cung với Tử Phủ là người mưu cơ tài trí ví như Trương Lương phò Lưu Bang lập nghiệp nhà Hán.
12. Tử vi Thiên tướng, Thân phùng Phá, kiêm ngộ Vương, Kình, đa mưu yếm trá
Mệnh ở Thìn Tuất có Tử Tướng đồng cung, Thân có phá quân đồng cung với Ðế vượng, là người mưu cơ nhưng không lương thiện.
13. Tử Sát đồng lâm Tỵ Hợi, nhất triều phú quí song toàn
Cung an Mệnh ở Tỵ Hợi có Tử Sát đồng cung thì vừa giàu vừa sang.
14. Tử vi, Vũ khúc, Phá quân hội Dương Ðà, khi cong danh chỉ nghị kinh thương
Mệnh có Tử vi hoặc Vũ Phúc hay Phá quân có Kình, Ðà đồng cung thì chỉ thích buôn bán, không ham công danh.
15. Tử vi Mão Dậu, Kiếp Không, đa vi thoát tục chi tăng
Mệnh có Tử vi Tham lang ở Mão Dậu gặp Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung là người thích đi Trường.
16. Tử vi tu cần Tam Hóa, nhược phùng Tứ Sát phong bãi hà hoa.
Mệnh có Tử vi rất cần Khoa, Quyền Lộc hội chiếu, nếu chẳng may gặp Kình Ðà Không Kiếp thì tan nát cuộc đời, ví như vườn hoa bị phong ba bão táp vùi dập phũ phàng.
17. Tử vi, Quyền, Lộc ngộ Dương Ðà, tuy mỹ cát nhi vô đạo vi nhân, tâm thuật bất chính
Mệnh có Tử vi, Hóa quyền, Hóa lộc mà gặp Kình, Ðà đồng cung thì dù có công danh đẹp đẽ, vẫn là người không có lòng ngay thẳng.
1. Cơ Lương thủ Mệnh gia cát diệu, phú quí song toàn
Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương tọa thủ lại thêm cát tinh hội họp thì giàu sang phú quí.
2. Thiên Cơ gia ác sát đồng cung, cẩu thân, thử thiết
Mệnh có Thiên cơ gặp lũ sát tinh đồng cung là người gian tham như chó, đục khoét như chuột bọ.
3. Cơ Lương đồng thiếu Mệnh, Thân không, thiên nhi tăng đạo
Mệnh vô chính diệu ở Tuất có Thiên cơ, Thiên lương ở Thìn xung chiếu hoặc Mệnh vô chính diệu ở Thìn có Cơ lương ở Tuất xung chiếu là người có số tu hành.
4. Cơ Nguyệt Ðồng Lương tác lại nhân
Mệnh có Cơ Nguyệt Ðồng Lương hội chiếu thường là công chức.
5. Cự hãm Thiên cơ vi phá cách
Người nữ mệnh có Cự Cơ Mão Dậu, tuy được hưởng phú quí nhưng nhiều dâm tính.
6. Cơ Lương hội hợp thiện đàm binh, cư Tuất diệc vi mỹ luận
Mệnh có Cơ Lương đóng ở Tuất là người thích bàn luận nhiều mưu trí.
7. Cơ Lương, Tứ sát, Tướng quân xung, vũ khách, tăng lưu
Mệnh ở phùng Mệnh có Cơ Lương ở Thìn Tuất, gặp Kình Ðà, Hỏa Linh, lại thêm Tướng quân cung chiếu, nếu không đi về ngành võ thuật thì lại thích tu hành, nay đây mai đó.
8. Thiên (Cơ) Ấm (Lương) triều cương, nhân từ chi trưởng.
Mệnh ở Thìn Tuất có Cơ Lương thì lòng nhân từ, cũng thích tu hành.
1. Liêm trinh thanh bạch năng tương thủ
Cung Mệnh có Liên trích đắc địa thường là người ngay thẳng trong sạch.
2. Liêm trinh Thân Mùi cung vô sát, Phú quí thanh dương phiên viễn danh
Mệnh ở cung Thân có Liêm trinh độc thủ hoặc ở Mùi đi với Thất sát mà không bị sát tinh hãm địa thì giàu sang phú quí nổi danh thiên hạ.
3. Liêm trinh Mão Dậu cung gia sát, Công tư vô diện quan nhân
Mệnh ở Mão Dậu có Liêm trinh đi với Phá quân lại bị sát tinh hãm hại thì không đi làm quan được, chỉ nên đi kinh doanh buôn bán thì hơn.
4. Liêm trinh ám Cự, tăng lại tham lam
Mệnh có Liêm trinh gặp Cự môn chiếu thì đi làm hay đi tu cũng vẫn tham lam.
5. Liêm trinh, Phá quân, Hỏa tinh cư hãm địa, tự ải đầu hà
Mệnh có liêm phá gặp Hỏa tinh đồng cung nên đề phòng có số tự tử treo cổ hoặc đâm đầu xuống sông mà chết.
6. Liêm trinh Thất sát cư miếu vượng, phản vi tích phúc chi nhân Mệnh có Liêm Sát ở Sửu Mùi lại là số giàu có nhưng chậm.
7. Liêm trinh, sát tinh cự Tỵ Hợi, lưu đãng thiên nhai
Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm trinh, Tham lang gặp sát tinh đồng cung thì suốt đời lang thang phiêu bạt.
8. Liêm trinh nhập miếu hội Tướng quân, Trọng Do uy mãnh
Mệnh có Liêm trinh đắc địa gặp Tướng quân đồng cung hay hợp chiếu là người dũng mãnh như Trọng Do ( học trò Khổng Tử ) ngày xưa.
9. Liêm trinh tứ sát, tao hình ngục
Mệnh có Liêm trinh gặp Kình Ðà Hỏa Linh hãm hại thì dễ bị tù.
10. Liêm trinh, Bạch hổ hình ngục nan đào
Mệnh có Liêm trinh gặp Bạch hổ đồng cung thì dễ bị tù.
11. Liêm sát Sửu Mùi, thượng lộ mai thi
Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm sát thì có số chết xa nhà.
12. Tù ngộ Kình Ðà, Hỏa, Linh hữu gia tỏa, thất cốc chi ưu.
Mệnh có Tù (tên gọi Liêm trinh ) gặp Kình đà Hỏa linh hãm hại thì cả đời lo miếng ăn không đủ.
13. Liêm trinh Mão Dậu mặc ngộ Kiếp Kình tu phòng hình ngục
Mệnh ở Mão Dậu có Liêm phá gặp Ðịa kiếp, Kình dương, làm ăn dễ bị tù tội.
1. Nhật xuất lôi môn, vinh hoa phú quí
Mệnh đóng ở Mão (cung Chấn là biểu tượng sấm sét gọi là lôi môn) có Thái dương ví như mặt trời mới mọc, là người có số được hưởng phú quí.
2. Thái dương cư Ngọ, Nhật lệ trung thiên, chuyên quyền chi vị, địch quốc chi phú
Mệnh có Thái dương ở Ngọ, vi như mặt trời chiếu sáng giữa trưa, đứng đầu thiên hạ, giàu có nhất nước.
3. Thái dương cư Ngọ, Canh Tân Ðinh Kỷ phú quí song toàn
Mệnh có Thái dương ở Ngọ, tuổi Canh Tân Ðinh Kỷ được giàu sang phú quí mọi mặt.
4. Thái dương cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương
Mệnh có Thái dương ở Tí, tuổi Bính Ðinh vừa giàu sang vừa lương thiện.
5. Nữ mệnh đoan chính Thái dương tinh, tảo ngộ hiền phu tín khả bằng
Phụ nữ mệnh có Thái dương đắc địa là người ngay thẳng thì sớm lấy được chồng đàng hoàng tư cách.
6. Nhật nguyệt thủ Mệnh bất như hợp chiếu tịnh minh
Mệnh có Nhật, Nguyệt đắc địa tuy đẹp nhưng không hoàn mỹ bằng được Nhật Nguyệt chiếu Mệnh. Ví như Mệnh ở Sửu có Nhật ở Tỵ Nguyệt ở Dậu chiếu xuống. Mệnh ở Mùi có Nhật ở Mão Nguyệt ở Hợi chiêu lên.
7. Nhật Nguyệt chiếu hư không, học nhất nhi thập
Mệnh vô chính diệu được Nhật Nguyệt chiếu thì thông minh vô cùng học một biết mười.
8. Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi, tam phương vô cát, phản vi hung
Mệnh có Nhật Nguyệt ở đồng cung ở Sửu Mùi, lại không có Ðào Hồng Hỉ hay Khoa Quyền Lộc hợp chiếu thì chỉ đủ cơm no áo ấm không thể vinh hiển được.
9. Nhật Nguyệt tịnh tranh quang, Quyền lộc phi tàn
Nhật Nguyệt xung chiếu nhau: mệnh ở Thìn có Thái Dương, được Nguyệt ở Tuất chiếu sáng, hoặc mệnh ở Tuất có Nguyệt, được Thái dương ở Thìn chiếu sáng, người có cách này thì suốt đời được hưởng giàu sang.
10. Nhật Nguyệt Sửu Mùi, âm dương hỗn hợp, tự giảm quang huy, kỵ phùng sát tinh, nhược lai văn diệu, diệc kiến Quí, Ân, Thai Tọa, Khôi Hồng, văn tài ngụy lý xuất xử thành công
Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung, tranh nhau sáng lại làm nhau tối đi, thì không nên gặp lũ sát tinh, nếu nhà gặp được sao đẹp ví như Thiên quí, Ân quang, Thai Tọa, Khôi Việt Hồng loan thì giỏi văn chương lý luận, ắt hẳn thành công lớn trên đường đời.
11. Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngọ Tuần Không, Quí Ân Xương Khúc, văn tất thượng cách, đường quan xuất chính
Mệnh ở Sửu Mùi có Nhật nguyệt đồng cung, rất cần Tuần không án ngữ ở Mệnh để trở nên sáng đẹp thì nổi tiếng văn chương, ắt sẽ làm lớn.
12. Nhật Nguyệt sát hại, nam đa gian, nữ đa dâm
Mệnh có Nhật Nguyệt bí sát tinh hãm hại thì đàn ông, đàn bà đều là phường gian tà, dâm đãng.
13. Cự tại Hợi cung, Nhật mệnh Tỵ, Thực lộc trì danh
Mệnh đóng tại Tỵ, có Thái dương, Cự môn tại Hợi xung chiếu, thì được hưởng lộc lâu dài.
14. Cự tại Tỵ cung, Nhật mệnh Hợi, phản vi bất giai
Mệnh đóng tại Hợi có Thái dương, Cự môn tại Tỵ xung chiếu thì công danh trắc trở.
1. Vũ khúc miếu viên, uy danh hiển hách
Mệnh có Vũ khúc đắc địa thì có uy quyền nổi danh.
2. Vũ Phá tương ngộ Xương, Khúc, thông minh sảo nghệ định vô cùng.
Mệnh có Vũ, Phá gặp Xương Khúc đồng cung là người giỏi về kỷ nghệ máy móc.
3. Vũ khúc, Lộc Mã giao trì, phát tài viễn quận
Mệnh có Vũ khúc, gặp Lộc, Mã hợp chiếu thì lập nghiệp phương xa thành công giàu sang lớn.
4. Vũ khúc, Văn khúc vi nhân đa học, đa năng
Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc là người học rộng, tài cao.
5. Vũ Phá Tỵ Hợi, tham lận, bất lương
Mệnh có Vũ Phá ở Tỵ Hợi, thì tham lam chỉ biết có tiền, chẳng kể lương tâm.
6. Tiền bần hậu phú, Tham Vũ đồng mệnh thân, Tiền phú hậu bần, chỉ vi phùng Kiếp sát
Mệnh ở Sửu Mùi có Tham Vũ đồng cung thì trước nghèo sau giàu, nếu lại gặp thêm Kiếp sát đồng cung thì trước giàu sau nghèo.
7. Vũ khúc Thiên di, cư thương cao mại Vũ khúc ở cung Thiên di thì buôn bán lớn.
8. Vũ khúc, Khôi Việt, cư miếu vượng.
Mệnh có Vũ khúc gặp Khôi, Việt đồng cung thì làm quan lớn về tài chính, chủ nhà băng.
9. Vũ Sát, Liêm Phá Mão Dậu, mộc áp lôi kinh
Mệnh ở Mão có Vũ Sát hay Liêm Phá thì dễ bị bệnh thần kinh, đề phòng bị sét đánh.
10. Vũ khúc, Dương Ðà kiêm Quả tú, táng mệnh nhân tài
Mệnh có Vũ khúc, gặp Kình dương, Ðà la, Quả tú hội chiếu thì dễ chết vì tiền.
11. Vũ khúc, Kiếp sát hội Kình dương, sát nhân bất biến
Mệnh có Vũ khúc gặp Kiếp sát đồng cung, Kình dương hội chiếu là người khát máu độc ác.
12. Vũ khúc, Phá quân, phá gia lao toái.
Mệnh ở Tỵ Hợi, có Vũ Phá đồng cung thì bôn ba vất vả, bỏ cửa bỏ nhà đi xa.
1. Thiên đồng hội cát, thọ nguyên thời
Mệnh có Thiên đồng gặp nhiều cát tinh chắc chắn sống lâu, có số thọ lắm.
2. Nữ mệnh Thiên đồng tất thị hiền
Ðàn bà có Thiên đồng thủ mệnh chắc chắn là người hiền thục.
3. Thiên đồng Tuất cung vi phản bối, Ðinh nhân hóa cát chủ đại quí
Mệnh ở Tuất có Thiên đồng là hãm địa nhưng người tuổi Ðinh lại rất giàu sang.
4. Dần Thân tối hỷ Ðồng Lương hội
Cung mệnh ở Dần Thân có Ðồng Lương tọa thủ đồng cung thì tót vô cùng, vừa giàu sang.
5. Ðồng Âm hãm cung gia sát, trọng kỷ nghệ doanh thương
Mệnh ở Ngọ có Thiên đồng, Thái âm là hãm, lại thêm sát tinh hội hợp, là người thay vì ham làm quan lại thích kinh doanh buôn bán lớn.
6. Ðồng Lương Tỵ Hợi, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm
Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðồng hay Lương thì đàn ông ưa phóng túng, đàn bà thì dâm đãng.
7. Ðồng, Âm, Dương cư Ngọ vị, Bính Mậu trấn ngự biên cương
Mệnh đóng ở Ngọ có Ðồng Âm thêm Kình dương tọa thủ thì người tuổi Bính, Mậu làm quan lớn ở chốn biên thùy.
1. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần
Mệnh có Tử Phủ thì được hưởng phúc lộc tốt rất nhiều, chỉ sợ Triệt Tuần án ngữ thì kém đi thôi.
2. Thiên phủ lâm giải ách nhi vô bệnh, Ðịa kiếp lâm Phúc đức nhi hữu tai
Thiên phủ ở cung Ách thì không đau bệnh gì. Ðịa kiếp ở cung Phúc đức thì hay mang vạ lớn.
3. Nam nhân Thiên phủ, giao long vãng uyên, Nữ nhân Thiên phủ hoa dạng dung
Ðàn ông Mệnh có Thiên phủ thì khôn ngoan chín chắn như thuồng luồng qua vực. Ðàn bà mệnh có Thiên phủ mặt đẹp như hoa.
4. Thiên phủ Tuất vô sát tâu, Giáp – Kỷ nhân hoạch phát danh tài
Mệnh ở Tuất có Thiên phủ đi với Liêm trinh, người tuổi Giáp, tuổi Kỷ làm ăn dễ phát đạt lớn (vì có tam hợp Lộc tồn ở Dần, hoặc ở Ngọ chiếu sáng)
5. Thiên phủ, Xương, Khúc, Tả, Hữu, cao đệ ân vinh
Mệnh có Thiên phủ được Xương, Khúc, Tả Hữu hợp chiếu là người đỗ đạt cao, danh vọng lớn.
6. Thiên phủ, Vũ khúc cư tài bạch, canh kiêm Quyền, Lộc phú xa ông
Người có Phủ Vũ đóng ở cung Tài bạch, có Quyền, Lộc đóng ở cung Ðiền (canh) trạch thì giàu lớn.
1. Thái âm cư Tí, Bính Ðinh phú quí trung lương
Mệnh đóng ở cung Tí, có Thái âm đi với Thiên đồng, thì người tuổi Bính, Ðinh được giàu sang, hiền lành tử tế, người tuổi Ðinh có Lộc tồn ở Ngọ xung chiếu, người tuổi Bính có Thiên trù đồng cung ở Tí với Ðồng Âm.
2. Nguyệt lãng thiên môn ư Hội địa, Ðằng vân chấp chưởng đại quyền
Mệnh đóng ở Hợi có Thái âm sáng đẹp, chắc chắc được hưởng phú quí lại có chức vị cao.
3. Thái âm, Vũ khúc, Lộc tồn đồng Tả Hữu tương phùng, phú quí ông
Mệnh có Thái âm đắc địa, hoặc Vũ khúc đắc địa được Lộc tồn, Tả Hữu hợp chiếu thì giàu lớn.
4. Nguyệt diệu Thiên lương, nữ dâm bần
Ðàn bà có Mệnh giữ Nhật Nguyệt ở Sửu Mùi, đương nhiên là có Thiên lương hãm địa ở Tỵ Hợi tam hợp chiếu, nên tình duyên chắp nối với người dỡ dang; người xưa chê là dâm đãng nghèo hèn e là gượng ép hẹp hòi không thực tế!
5. Thái âm, Dương Ðà, tất chủ nhân ly, tài tán
Mệnh có Thái âm gặp Kình dương hay Ðà la đồng cung thì tan vỡ tình vợ chồng và hao tài tốn của.
6. Nhật Nguyệt giáp Mệnh, giáp Tài gia cát diệu, phi quyền tắc phú
Cung Mệnh hay cung tài có Nhật Nguyệt đứng hai bên lại thêm các sao sáng đẹp hội chiếu thì không sang cũng giàu.
7. Âm dương Tả Hữu hợp vi giai
Mệnh có Nhật Nguyệt tọa thủ ở Sửu Mùi, được Tử Hữu tam hợp chiếu thì lại tốt đẹp.
8. Nhật Nguyệt hãm cung phùng ác sát, lao toái bôn ba Mệnh có Nhật hay Nguyệt hãm địa gặp Kình, Ðà, Không Kiếp thì bôn ba khốn khổ.
1. Tham lang ngộ Hỏa, Linh, tứ mộ cung, Hào phú gia Tử vi, hầu bá chi quí
Mệnh có Tham lang đồng cung với Hỏa, Linh ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) thì giàu sang, quyền thế.
2. Tham lang gia cát tọa Tràng sinh
Thọ khảo vĩnh như Bành tổ: Mệnh ở Dần, Thân có Tham lam đồng cung với Tràng sinh thì sống lâu như ông Bành tổ ngày xưa.
3. Tham ngộ Dương Ðà cư Hợi Tí. Danh vi phiếm thủy đào hoa
Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Kình dương hoặc Ðà la, là người chơi bời lang bạt nay đây mai đó.
4. Tham Ðà Dần cung Phong lưu thái trượng
Mệnh ở Dần có Tham lang đi với Ðà la thì chơi bời phóng đãng đến nỗi bị phạt vạ đánh bằng gậy lớn.
5. Tham lang kỵ ngộ sát tinh, ưu xâm Không Kiếp, vãn niên phúc thọ lưỡng nan toàn
Mệnh có Tham lang rất ghép gặp Kình Ðà, sợ Không Kiếp, gặp lũ sát tinh này thì không được hưởng trọn phú quí, nếu giàu thì yểu, nếu nghèo thì thọ.
6. Tham lang Hợi, Tí, hạnh phùng Quyền, Vượng, biến hư thành thực, Giáp Kỷ tuế phú danh viên mãn
Mệnh ở Hợi, Tí có Tham lang gặp Hóa Quyền, Ðế vượng thì xấu biến thành tốt, tuổi Giáp Kỷ được hưởng phước cả đời.
7. Tham lang Tí Ngọ Mão Dậu, thử thiết, cẩu thân cung
Mệnh ở Tí Ngọ Mão Dậu có Tham lang thì tùy theo tuổi mà quyết đoán là phường trộm cắp bất lương.
8. Tham lang hãm địa vô cát diệu, đồ tể chi nhân
Mệnh có Tham lang hãm địa (Tí, Ngọ, Mão, Dậu, Tỵ, Hợi) không có cát tinh giúp đỡ thì làm nghề đồ tể.
9. Tham lang Hợi Tí, giáp biên tứ sát, chung thân bần khổ
Mệnh ở Tí, Hợi có Tham lang tọa thủ lại bị giáp mệnh có Kình Ðà Không Kiếp thì cả đời nghèo khổ.
10. Nữ Mệnh Tham lang đa tật đố Ðàn bà mệnh có Tham lang thì hay ghen tuông
1. Cự môn Tí Ngọ, Khoa Quyền Lộc, Thạch trung ẩn ngọc, phúc hưng long
Mệnh ở Tí Ngọ có Cự môn được Khoa Quyền Lộc tam hợp chiếu là cách ngọc ở trong đá, phú quí giàu sang.
2.Cự Nhật Dần Thân, quan phong tam đại
Mệnh ở Dần, Thân có cự môn đồng cung với Thái dương thì ba đời liên tiếp được danh giá.
3. Cự Nhật Dần cung, lập mệnh Thân tiên trì danh nhi thực lộc
Cung mệnh vô chính diệu ở Thân có Cự Nhật ở Dần chiếu sang thí có công danh trước, tiền bạc mới có sau. Cự Nhật ở Dần tốt hơn Thân.
4. Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng kỵ ngộ Lộc tồn, ái giao Quyền Phượng.
Cung mệnh ở Dần Thân có Cự Nhật thí sáng đẹp như mặt trời trên cao chiếu sáng, không nên gặp Lộc tồn đồng cung vì sẽ tối đi( lúc đó có Kinh Ðà giáp hai bên Thái Dương ), mà nên gặp Quyền, Phượng thì được hưởng phú quí vẹn toàn, vì làm sáng Cự môn.
5. Cự Cơ Mão Dậu, công khanh chi vị
Mệnh ở Mão Dậu có Cự, Cơ thì làm quan lớn. Cự Cơ ở Mão tốt hơn ở Dậu
6. Cự Cơ Mão Dậu, Ất, Tân, âm nữ vượng phu ích tử
Ðàn bà có mệnh đóng Mão Dậu có Cự Cơ thì giúp chồng làm nên, giúp con khá giả.
7. Cự Cơ Mão Dâu, hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế
Mệnh ở Mão Dậu có Cự Cơ gặp Song Hao đồng cung thì danh tiếng lẫy lừng, vì Song Hao là con sông lớn rửa sạch viên ngọc quí Cự môn.
8. Tân nhân tối ái Cự môn, nhược lâm tứ mộ hạnh phúc cứu mệnh chi tinh
Tuổi Tân rất thích hợp với Cự môn, dù mệnh đóng ở tứ mộ là chỗ hãm địa của Cự môn, vẫn là sao cứu mệnh giải trừ tai hoạ.
9. Cự môn, tứ sát hãm nhi nhung
Mệnh có Cự môn gặp Kình Ðà Không Khiếp thì suốt đời vất vả nghèo khổ.
10. Cự Hỏa, Linh phùng ác hạn người ư ngoại đạo
Mệnh có Cự môn gặp Hoả linh thì gặp nạn chết ở ngoài đường.
1. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm
Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Phù, Hữu bật là có số được hưởng phú quí giàu sang
2. Thiên tướng Thìn Tuất khởi thị công danh
Cung mệnh ở Thìn Tuất có Tử vi Thiên tướng là người có công danh.
3. Thiên tướng chi tinh nữ mệnh triều, tất đương tử quí, cập phu hiền.
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng lấy được chồng hiền, sinh con quí tử nhưng hay bắt nạt chồng.
4. Tướng Hồng nữ mệnh, quí nhân hảo phối
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng, Hồng loan đồng cung lấy được chồng giàu sang.
5. Tướng ngộ Khúc, Mộc, Cái. Ðào, thuần tước dâm phong
Ðàn bà mệnh có Thiên tướng gặp Văn khúc, Mộc dục, Hoa cái, Ðào hoa đồng cung hay hợp chiếu là người đẹp nhưng dâm..
6. Thiên tướng, Liêm trinh, Kình Ðà giáp, hình trượng nan đào
Mệnh đóng ở Tí Ngọ có Thiên tướng Liêm trinh toạ thủ đồng cung với Lộc tồn, cho nên bị Kình Ðà giáp hai bên, thì dễ bị tù tội vì liên quan đến tiền bạc.
1. Thiên lương cư Ngọ vị, quan Tử vi thanh hiển triều đình
Mệnh ở Ngọ có Thiên lương toạ thủ làm quan lớn trong triều, tuổi Ðinh, Kỷ, Quí giàu sang, ví có Lộc tồn ở Ngọ cho tuổi Ðinh Kỷ, và lộc tồn tuổi Quí ở Tí chiếu lên.
2. Lương Ðồng Cơ Nguyệt Dần, Thân vịNhất sinh lợi nghiệp thông minh
Mệnh ở Dần Thân có Cơ Âm, tam hợp chiếu Thiên lương ở Ngọ, Thiên đồng ở Tuất chiếu vào nên được hưởng nhàn.
3. Thiên lương, Thái âm khước tác phiêu bồng chi khách
Mệnh ở Dậu có Thiên lương hãm địa bị Thái âm ở Tỵ hãm địa chiếu, là người lang thang phiêu bạt giang hồ.
4. Thiên lương, Thiên mã vi nhân phiêu đãng phong lưu
Mệnh có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung là người thích chơi bời, nay đây mai đó.
5. Thiên lương ngộ Mã, nữ mệnh tiên nhi thả dâm
Ðàn bà mệnh ở Tỵ Hợi có Thiên lương gặp Thiên Mã đồng cung thì dâm đãng.
6. Thiên lương xung chiếu Thái dương Xương Lộc Hợi, lô truyền đệ nhất danh.
Mệnh ở Tí có Thiên lương được Thái dương ở Ngọ chiếu, hoặc mệnh ở Ngọ có Thái dương toạ thủ được Thiên lương ở Tí chiếu lên, được Văn xương, Hoá Lộc hợp chiếu thì nổi danh giàu sang.
1. Thất sát Dần, Thân, Tí, Ngọ Nhất sinh tước lộc vinh xương
Mệnh ở Dần Thân, Tí Ngọ có Thất sát toạ thủ thì được hưởng giàu sanh phú quí.
2. Thất sát, Liêm trinh đồng vị, thượng lộ mai thi
Mệnh hoặc Thiên di ở Sửu Mùi có Liêm sát đồng cung là có số chết xa nhà, xa quê, chứ không có nghĩa là gặp tai nạn chết đường chết chợ.
3. Thất sát, Hoả, Dương bần thả tiện, đồ tể chi nhân.
Mệnh ở Thìn Tuất Mão Dậu có Thất sát hãm địa gặp Hỏa Linh, Kình Dương là sồ nghèo nàn, ví như làm đồ tể.
4. Sát hình hội long thần định giáng
Mệnh có Thất sát địa gặp Thiên hình đồng cung thì oai phong, hiển đạt về võ nghiệp.
5. Sát Phá Tham tại nữ mệnh, nhi ngộ Văn xương Tân Ðinh tuế, sương phụ chi nhân
Ðàn bà tuổi Tân, Ðinh có Sát Phá Tham thủ mệnh lại gặp Văn Xương đồng cung là goá phụ.
6. Sát kình tại Ngọ, Mã đầu đới kiếm tương giao sát diệu, Bính Mậu nhân, mệnh nan toàn
Mệnh ở Ngọ, có Thất sát Kình dương toạ thủ, lại thêm nhiều sát tinh hội chiếu thì ví như kiếm kề cổ ngựa người tuổi Bính Mậu tất sẽ gặp tai nạn binh đao thê thảm.
7. Liêm Sát Sửu Mùi, Ất Kỷ âm nam anh hùng trí dũng
Ðàn ông tuổi Ất, Kỷ có Liêm sát đóng cũng mệnh ở Sửu Mùi là người can đảm mưu trí.
1. Phá quân Tý Ngọ cung vô sátQuan tứ thanh hiển chí tam công
Cung mệnh ở Tý Ngọ có Phá quân tọa thủ mà không bị sát tinh hãm hại thì làm quan lớn trong triều.
2. Phá quân, Tham lang phùng Lộc, Mã, nam đa lãng đãng, nữ đa dâm,
Mệnh có Phá quân hay Tham lang gặp Lộc, Mã đồng cung hay chiếu mệnh thì đàn ông đàn bà đều dễ kiếm tiền, ăn chơi hoang đàng dâm đãng,
3, Phá quân Hỏa linh bôn ba lao toái;
Mệnh có Phá quân gặp Hỏa linh thì suốt đời lang thang khổ sở.
4. Phá quân Thìn Tuất nhi ngộ Khoa Tuần cải ác vi lương, ư hợp Mậu, Quí nhân đa hoạch danh tài
Mệnh ở Thìn Tuất có Phá quân tọa thủ gặp được Hóa khoa, đồng cung hoặc Tuần che chở thì lại là người lương thiện, tuổi Mậu Quí phát đạt lớn.
5. Phá quân nhất diệu tính nan minh
Mệnh ở Tí Ngọ, Dần Thân, Thìn Tuất, có Phá quân độc thủ là người ưa nghe nịnh, không sáng suốt.
6. Phá quân Tí Ngọ, gia quan tiến lộc, cô thân độc ảnh.
Mệnh ở Tí Ngọ có Phá quân độc thủ là người được hưởng phú quí nhưng cô độc, khắc vợ chồng, hiếm con…
1. Văn Xương, Văn Khúc vi nhân đa học đa năng
Mệnh có Xương, Khúc là người học rộng, tài cao
2. Xương Khúc giáp mệnh tối vi kỳ
Mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là quí cách
3. Nữ nhân Xương khúc thông minh phú quí chỉ đa dâm
Ðàn bà mệnh có Xương khúc thì thông minh, giàu sang nhưng dâm đãng.
4. Xương Khúc Tỵ Hợi, phi tắc phú
Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương, Khúc thì không sang cũng giàu.
5. Xương Khúc Liêm trinh ư Tỵ Hợi, Vi nhân bất thiện tao hình
Mệnh ở Tỵ Hợi có Xương khúc gặp Liêm trinh đồng cung với Tham lang thì gian dối tham lam, dễ bị tù tội.
6. Xương, Khúc, Phá quân phùng, hình khắc đa lao toái
Mệnh có Xương khúc gặp Phá quân thì lao đao vất vả và dễ bị tù tội.
7. Xương Khúc, Lộc tồn do vi kỳ đặc
Mệnh có Xương Khúc đồng cung với Lộc tồn là người có tài lạ lùng.
8. Văn Xương hội Liêm trinh, chi táng mệnh thiên niên
Mệnh ở Sửu Mùi có Liêm Sát Mệnh ở Tỵ Hợi có Liêm Tham Mệnh ở Mão Dậu có Liêm Phá đồng cung với Văn xương thì không sống lâu
9. Nhị Khúc vượng cung, uy danh hiển hách
Mệnh có Vũ khúc đồng cung với Văn khúc thì nổi danh quyền thế.
10. Nhị Khúc triều viên, phùng Tả Hữu, tướng tướng chi tài
Mệnh có Văn khúc, Vũ khúc, Tả Hữu hội hợp chiếu vô là người văn võ toàn tài.
1. Thiên Khôi, Thiên Việt, cái thế văn chương, vi phúc thọ, đa chiếu quế
Mệnh có Khôi, Việt là người giỏi văn chương, sống lâu, thi đỗ cao. Ví như bẻ được cành quế tượng trưng danh vọng.
2. Khôi, Việt, Xương, Khúc, Lộc tồn phùng, Hình Sát vô hung, đại phú quí
Mệnh có Khôi Việt, Xương, Khúc và Lộc tồn đồng cung hay hội chiếu lại không bị Hóa kỵ Thiên hình cản phá thì giàu sang lớn.
3. Khôi tinh lâm Mệnh vị chí tam công, Khôi tinh giáp mệnh vi kỳ cách
Mệnh có Thiên Khôi thì làm lớn, nếu được Khôi Việt giáp mệnh thì được mọi người kính nể, yêu quí.
4. Khôi Việt trùng phùng sát thấu, cố tật vưu đa
Cung mệnh có Khôi Việt lại bị sát tinh hội chiếu thì mang bệnh tật khó chữa khỏi.
1. Lộc tồn thủ ư Tài, Trạch, tích ngọc mai kim
Lộc tồn đóng ở cung Tài, hay cung Ðiền là người giàu có, vàng chôn, ngọc cất.
2. Lộc tồn hậu trọng đa y thực, Lộc tồn tại viên, chỉ tứ cổ nghiệp
Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng giàu sang, ăn ngon mặc đẹp. Mệnh có Lộc tồn thì được hưởng gia tài của cha mẹ để lại.
3. Lộc tồn Tí Ngọ vị, mệnh nhân, Thiên di phùng chi, lợi lộc nghi
Cung mệnh, Thân, Di đóng ở Tí Ngọ có Lộc tồn thì giàu sang, tiền bạc chất đống.
4. Song Lộc thủ mệnh, Lã Hậu chuyên quyền
Mệnh có Lộc tồn, Hóa lộc đồng cung là người độc đoán, chuyên quyều ví như bà Lã Hậu đời xưa.
5. Song Lộc trùng phùng, chung thân phú quí
Mệnh có Lộc tồn, được Hóa lộc chiếu, hay ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn chiếu, hoặc mệnh được song Lộc chiếu, là người được hưởng giàu sang suốt đời.
6. Lộc phùng xung Phá, cát đã thành hung
Mệnh có Lộc tồn gặp Phá quân xung chiếu thì tốt biến thành xấu, cả đời nghèo khổ.
7. Minh Lộc ám Lộc, vị chí công khanh.
Mệnh có Lộc tồn được Hóa lộc nhị hợp, hoặc ngược lại, mệnh có Hóa lộc được Lộc tồn nhị hợp chiếu thì có công danh lớn.
8. Lộc Mã giao trì, chúng nhân sủng ái
Mệnh có Lộc tồn tọa thủ được Thiên mã xung chiếu, hoặc mệnh có Thiên Mã được Lộc tồn xung chiếu là người được hưởng giàu sang, mọi người yêu mến.
9. Lộc đảo, Mã đảo kỵ Kiếp, Không
Cung Mệnh có Lộc tồn được Thiên mã xung chiếu hay ngược lại mệnh có Mã được Lộc chiếu nhưng lại bị Không Kiếp hội hợp thì công danh sự nghiệp lại đổ vỡ, tai họa đầy nhà.
1. Tả Hữu đồng cung, phi ta y tử
Mệnh có Tả, Hữu đồng cung thì được hưởng giàu sang, quần gấm áo hoa đẹp đẽ.
2. Tả Hữu, Văn Xương, vị chí thai phụ
Mệnh xó Tả Hữu gặp Văn xương thì làm lên chức lớn.
3. Hữu Bật Thiên tướng phúc lai lâm
Mệnh có Thiên tướng, Hữu bật đồng cung, được hưởng phúc đức phú quí.
4. Phụ Bật giáp Ðế phúc lai lâm
Mệnh có Tử vi, hai bên giáp Tả, giáp Hữu, được hưởng phúc, có uy quyền hiển hách.
5. Tả Hữu đơn thủ chiếu mệnh ly tông thứ xuất
Mệnh vô chính diệu chỉ có Tả Hữu đồng cung thì phải lập nghiệp phương xa.
6. Mộ phùng Tả Hữu tôn cư bát tọa chi quí
Mệnh ở tứ mộ có Tả Hữu thì sớm được công danh.
1. Dương Hỏa đồng cung, uy quyền áp chúng
Mệnh ở Tứ mộ, có Kình dương đồng cung với Hỏa tinh, là người có uy quyền lớn.
2. Kình Ðà Linh Hỏa thủ mệnh yếu đà bối khúc chi nhân
Mệnh có Kình Ðà Hỏa Tinh, Linh Tinh là người vất vả nghèo khổ, ví như phải còng lưng đi kiếm ăn.
3. Kình dương Tí, Ngọ, Mão, Dậu phi yếu chiết, nhi hình thương
Cung Mệnh đóng tại Tí Ngọ Mão Dậu có Kình dương nếu không chết non, thì bị tật nguyền, mổ xẻ. Mệnh ở Ngọ thì dễ nguy, ở Tí thì giảm bớt, ở Mão Dậu thì nhẹ hơn. Người sinh năm Giáp, mệnh ở Mão Người sinh năm Bính, mệnh ở Ngọ Người sinh năm Canh, mệnh ở Dậu Người sinh năm Nhâm, mệnh ở Tí
4. Dương, Linh tọa mệnh, lưu niên Bạch hổ tai thương
Mệnh có Kình dương, Linh tinh, gặp tiểu hạn có Bạch hổ thì dễ gặp thương tổn.
5. Mã đầu đới kiếm, phi yểu chiết nhi hình thương
Mệnh ở Ngọ, có Kình dương, gặp Thất sát, Thiên hình đồng cung là cách kiếm kể cổ ngựa, thì không chết yểu cũng mang tàn tật khổ sở.
6. Mã đầu đới kiếm, trấn ngự biên cương
Mệnh ở Ngọ, có Kình dương đồng cung, nhưng xa lánh được Thất sát, Thiên hình mà lại gặp được Khoa Quyền Lộc thì tại có sự nghiệp lớn, hiển đạt về võ nghiệp.
7. Kình dương, Ðồng Âm nhi phùng Phượng, Giải nhất thế uy danh
Mệnh ở Ngọ có Kình dương tọa thủ đồng cung với Thiên đồng, Thái âm, Phượng các, Giải thần thì lại nổi danh, giàu sang cả đời.
8. Dương Ðà giáp Kỵ vi bại cục
Mệnh có Hóa kỵ, giáp Kình, giáp Ðà hai bên là cánh xâu, cả đời nghèo, mắc họa, vì Lộc tồn bị Hóa kỵ bôi nhọ, ví như kho tàng bị tịch thu.
9. Kình, Hư, Tuế, Khách gia lâm, Mãn thế đa phùng tang sự
Mệnh có Kình dương, Tuế phá + Thiên hư đồng cung là người cả đời khắc sát vợ chồng, anh em cha mẹ, tang tóc cô đơn.
10. Kình dương phùng Lực sĩ, Lý Quảng nan phong
Mệnh có Kình dương đương nhiên là Lực sĩ đi kèm, là người hay lập được công nhưng ít được khen thưởng, vì có Tấu như (hay nói kể công) và Tiểu hao (mất mát) tam hợp chiếu có nghĩa là hữu công vô lao.
1. Hỏa Linh tương ngộ, đa chấn chư bang
Mệnh có Hỏa linh tọa thủ được Linh tinh chiếu, hoặc mệnh có Linh tinh tọa thủ được Hỏa tinh chiếu là người có tài năng lớn, có quyền hành rộng rãi.
2.Hỏa Linh, Kình dương vi hạ cách
Mệnh có Hỏa, Linh gặp Kình dương đồng cung thì công danh trắc trở, là cách xoàng.
3. Hỏa Linh Giáp mệnh vi bại cục
Mệnh có Hỏa Linh giáp hai bên thì cuộc sống long đong vất vả nghèo hèn.
4. Hỏa diệu phùng Tuyệt ư Hợi cung nhi ngọ Tham, Hình, uy danh quán thế
Mệnh tại Hợi có Hỏa, Linh đồng cung với Tuyệt và Liêm Tham, Thiên Hình thì lại là người có chí khí hiên ngang uy danh lừng lẫy.
1. Kiếp, Không lâm tài phúc chi hương, sinh lai bần tiện
Cung Tài, cung Phúc có Không Kiếp toạ thủ là người có số nghèo khổ.
2. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Mệnh có Ðịa kiếp đóng một mình, là người ích kỷ.
3. Sinh sử Kiếp Không, do như bán thiên chiết sí
Mệnh ở tứ sinh, có Không kiếp toạ thủ thì nửa đường đứt gánh ví như chim bay gãy cánh ngang trời là số không thọ.
4. Không kiếp giáp Mệnh vi bại cục chủ bần tiện
Mệnh ở Tỵ Hợi, có Không, Kiếp giáp hai bên, là người nghèo hèn lang thang vất vả.
5. Dần Thân, Không Kiếp nhi ngộ quí tinh, thăng trầm vô độ
Mệnh ở Dần, Thân, có Không Kiếp toạ thủ, nếu gặp quí tinh hội chiếu thì cuộc đời cũng lên xuống bất thường.
6. Mệnh trung ngộ kiếp, Tham, do như lãng lý hành thuyền
Mệnh có Ðịa kiếp, Tham lang đồng cung thì long đong vất vả, như ngồi trên thuyền trôi dạt lênh đênh không biết đi về đâu.
7. Nhan Hồi yểu tử do hữu Kiếp Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh thủ mệnh
Ông Nhan Hồi, học trò cưng của Khổng Tử bị chết non vì cung Mệnh co ùKiếp, Không, Ðào, Hồng, Ðà, Linh Thủ Mệnh.
1. Quyền, Lộc trùng phùng tài Quan song mỹ.
Cung mệnh có Hóa quyền được Hóa lộc chiếu, hoặc mệnh có Hoá lộc được Hóa quyền chiếu thì vừa giàu vừa sang.
2. Hoá Lộc Dần Mão, cố thủ tham tài
Mệnh ở Dần, Mão, có Hóa lộc toạ thủ thì ham tiền, giữ của.
3. Hoá lộc hoàn vi hảo, hưu hướng Mộ trung tàng
Mệnh có Hóa lộc là tốt đẹp, nhưng đóng ở tứ mộ thì giảm đi nhiều ví như tài lộc bị chôn vùi ở dưới mộ sâu.
4. Hóa lộc Tí, Ngọ, Phu tử văn chương
Mệnh ở Tí Ngọ, có Hóa lộc là người giỏi văn chương như đức Khổng tử đời xưa.
5. Khoa, Lộc giáp mệnh vi quí cách
Mệnh ở Tí có Hóa khoa ở Hợi, Hoá lộc ở Sửu, là cách giàu sang.
6. Quyền, Lộc thủ Tài, Phúc chi vị, sử thê vinh hoa.
Cung Tài, cung phúc có Hóa quyền, Hoá lộc toạ thủ thì được giàu sang nổi tiếng.
7. Song Lộc cư nhi ngộ Cơ, Lương, phú gia địch quốc
Cung Mệnh có Lộc tồn toạ thủ thêm Thiên cơ, Thiên lương thì rất giàu có không ai bì kịp.
8. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộ tam không, hựu Song Lộc, phú quí khả khả kỳ
Mệnh không có chính tinh, rất cần Tuần không an ngữ, với Thiên không, Ðịa không thủ mệnh, lại gặp Song Lộc thì giàu sang lạ lùng.
9. Quyền, Khốc đồng cung, minh danh vụ thế
Cung Mệnh ở Tí Ngọ, có Quyền toạ thủ với khốc đồng cung thì giàu sang quyền thế rõ ràng.
10. Tam kỳ giao hội, mặc ngộ Kỵ, Kình giáng lộ thanh vân
Cung mệnh có Khoa, Quyền, Lộc hội họp mà lại bị Hóa kỵ, Kình dương đồng cung hoặc chiếu vào thì đường công danh mờ mịt như sương tụ đầy đường đi.
11. Hoá kỵ văn nhân bất nại
Cung mệnh có Hóa kỵ gặp được phúc tinh, quí tinh thì giỏi văn chương nhưng đường công danh vẫn trắc trở không thành.
12. Kỵ ngộ Khoa tinh cư Hợi, Tí, ngôn hành danh thuận.
Cung mệnh tại Hợi, Tí có Hóa kỵ tọa thủ gặp Hoá khoa đồng cung hay xung chiếu là người cẩn thận lời ăn tiếng nói, nên được mọi người kính nể.
1. Nam nhân Tang, Hổ, hữu tài uyên bác, Nữ mệnh Hổ, Riêu, đa sự quả ưu
Ðàn ông cung mệnh có Tang, Hổ là người học rộng, tài cao. Ðàn bà cung mệnh có Tang, Ho thì lại buồn khổ vì chồng con.
2. Hao ngộ Tham lang, tàng dâm tình ư tỉnh để
Mệnh có Song Hao, Tham lang đồng cung thí rất dâm ngầm, ví như giấu ở đáy giếng.
3. Khốc Hư Tí Ngọ, tiền bần hậu phú
Cung mệnh ở Tí Ngọ, có Khốc Hư tọa thủ đồng cung, tuổi trẻ thì nghèo, tuổi già mới giàu có.
4. Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều Ðông, tối hiềm Hóa lộc, ái ngộ Cự, Cơ
Cung mệnh ở Mão Dậu có Song Hao tọa thủ thì rất sợ gặp Hóa lộc, nhưng lại rất cần Cự Cơ ; gặp Hóa lộc thì trôi hết của cải, gặp Cự Cơ thí được hưởng phú quí, sống lâu.
Là những phú đoán tầm cỡ rộng lớn.
Ý nghĩa của các câu phú Ma Thị vững vàng, vô tư, cô đọng, có thể coi như những qui tắc luận đoán căn bản, rút tỉa từ những kinh nghiệm lâu năm của bậc thầy trong khoa Tử vi.
Mỗi câu phú thường có hai vế đối xứng, nói lên ý nghĩa đôi khi trái nghịch nhau, đó cũng là ưu điểm của Ma Thị để cho dễ đọc và dễ nhớ. Cho nên phú Ma Thị rất được truyền tụng và được sử dụng rộng rãi.
Sau đây là một số câu phú thực dụng liệt kê theo thứ tự các chính tinh, phụ tinh. Chúng tôi dịch nghĩa hai vế để dễ đọc.
1.Tử vi Thìn Tuất, Phá quân lương thương quân tử
Trong cách Tử vi – Thiên tướng ở Thìn Tuất thì người có Mệnh đóng ở Thìn, hoặc Tuất sẽ giữ Phá quân trong La, Võng, nên tính tình ngang ngược, mưu cơ, bị người xưa chê cười là hạng quân bất lương, chứ không phải mệnh ở Thìn Tuất giữ Tử Tướng là người bất lương.
Kiếp Không, Phục binh phúng Dương Nhận, lộ thượng kiếp đồ
Mệnh có Không Kiếp, Phục binh kèm Kình dương là kẻ côn đồ, cướp bóc.
2. Tử Phủ đồng cung tối vi phúc hậu, thiết hiềm nội trở Triệt Tuần
Tử Phủ ở Dần Thân là người có phúc lớn, chỉ sợ gặp Triệt Tuần lại hoá ra bị trở ngại, khó khăn.
Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang, tối hỷ ngoại chiều Khôi Việt.
Mệnh có Nhật Nguyệt hãm địa thì làm sao sáng được, chỉ mong được Khôi Việt chiếu mới là tốt đẹp.
3. Khốc Hư Tí Ngọ đồng cung, Tiền bần hậu phú
Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư đồng cung thì tuổi trẻ nghèo, tuổi già giàu có.
Kiếp Không Tỵ Hợi, đồng vị hoạnh phát công danh
Mệnh ở Tỵ Hợi có Không Kiếp đồng cung thì một bước có công danh.
4. Mệnh phùng Thiên cơ miếu địa đa năng
Mệnh có Thiên cơ đắc địa thì nhiều nhiều tài năng.
Thân cư Thái tuế dữ nhân quả hợp
Thân có Thái tuế thí ít người thân với mình.
5. Thiên mã nhập mệnh mẫn tiệp đa năng.
Mệnh có Thiên mã là người có nhiều tài chịu khó
Thiên cơ tại viên sảo tài xuất chúng
Mệnh có Thiên cơ đắc địa thí tài giỏi hơn người.
6. Hồng Loan cư Tí, thiến niên định chiếm khôi nguyên.
Mệnh ở Tí có Hồng Loan tuổi trẻ đã đỗ đầu bảng.
Ðào hoa cư Quan, tảo tuế đắc quan hành chính.
Ðào hoa đóng cung Quan lộc, tuổi trẻ đã làm quan to.
7. Thiên Riêu cư Tài bạch họa đồ sinh ưng.
Thiên Riêu đóng ở cung Tài, dễ mang hoạ ăn chơi mà sạt nghiệp.
Mã ngộ Trường sinh thanh vân đắc lộ
Mệnh có Thiên mã, Trường sinh thì đường công danh dễ dàng.
8. Xương Khúc giáp Quan, Ðinh tác cao khoa.
Cung Quan lộc có Xương, Khúc giáp hai bên thì người tuổi Ðinh thi đỗ cao.
Long Phượng giáp quan, Thân cư cẩm thất
Cung Quan có Long, Phượng giáp hai bên thì người tuổi Thân được làm quan lớn, ở nhà cao.
9. Tuần Triệt đương đầu thiếu niên tân khổ
Cung Mệnh có Tuần Triệt án ngữ thì tuổi trẻ lao đao vất vả.
Tam không độc thủ phú quí nan toàn
Cung mệnh có một trong ba Không, Tuần Không, Ðịa không, Thiên không thì khó được giàu sang vững vàng.
10. Hoá kỵ Ðiền, Tài, phải vi giai luận
Hoá kỵ đóng ở cung Ðiền, hay cung Tài lại là tốt vì giữ được của.
Thai lâm mệnh vị, đa học thiểu thành
Sao Thai ở Mệnh thì học nhiều mà ít thành đạt.
11. Riêu Ðà Kỵ tế giao, hoạ vô đơn chí
Mệnh có Riêu Ðà Kỵ hội họp, thì gặp hoạn liên miên.
Khoa Quyền Lộc trùng phùng, phúc tất trùng lai
Mệnh có Khoa Quyền Lộc thì có phúc may mắn liên tục.
12. Nhật Nguyệt cư Quan lộc, phú quí nan danh
Nhật nguyệt đóng ở cung quan lộc, thí hưởng phú quí không kể xiết.
Xương Khúc nhập Mệnh, tài danh quán thế
Xương Khúc đóng ở cung mệnh thì tài giỏi hơn người.
13. Ðịa kiếp độc thủ, thị kỷ phi nhân
Mệnh vô chính diệu có Ðịa Kiếp độc thủ là người ích kỷ.
Tham lang độc cư, đa thư thiểu thực
Cung mệnh có Tham lang đứng một mình ( Tí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất ) là người dối trá.
14. Nhật Nguyệt thủ bất như chiếu mệnh
Mệnh có Nhật Nguyệt không được tốt bằng Nhật Nguyệt hợp chiếu.
Khoa Quyền củng bất như lâm viên
Mệnh có Khoa, Quyền chiếu không được tốt bằng Khoa Quyền thủ mệnh.
15. Nhật lạc Mùi cung, vi nhân tiên cần hậu lãng
Mệnh ở Mùi có Thái dương là người lúc đầu chăm chỉ, lúc sau lười biếng.
Nguyệt tàn Dần vị, tác sự hữu thủy vô chung
Mệnh ở Dần có Thái âm, là người đáng trống bỏ dùi, làm đâu bỏ đó.
16. Thiên lương bảo tư tài dĩ dư nhân
Mệnh có Thiên lương là lấy tiền của mình cho người để làm phúc.
Thất sát thủ tha tài vi kỷ vật
Mệnh có Thất sát lấy tiền của người làm riêng của mình.
17. Ðan Quế, Ðan trì chiếu người Ðiền trạch phú tỷ Thạch Sùng
Cung Ðiền có Thái dương (đan quế), Thái âm (đan trì) đắc địa thì giàu như Thạch Sùng ngày xưa.
Văn Quế, Văn hoa đối ư phu thê, thọ như Bành Tổ
Cung Phu, Thê có Văn Xương, Văn Khúc thì sống lâu như ông Bành Tổ đời xưa, trên 100 tuổi.
18. Văn khúc hí Nguyệt ư Hợi cung, Quốc sắc thiên hương nhân sở úy
Cung Phu Thê có Thái âm đồng cung với Văn Khúc ở Hợi, là người lấy được vợ, hoặc chồng sang quí.
Văn Xương triều Nhật ư ngọ vị, phong trần địa bộ thế nan mâu.
Cung mệnh có Thái dương đồng cung với Văn Xương ở Ngọ là người lịch thiệp khó ai bì kịp.
19. Hình xũ Dương Ðá, hưởng phúc ư Ngũ Tuần chi hậu
Cung Mệnh có Kình dương, Ðà la, đắc địa thì sau 50 tuổi mới được hưởng phú quí.
Tính cần Mã, Khúc ư tứ thập nhi tiền
Cung Mệnh có Thiên mã, Vũ khúc thì cần kiệm nên giàu có trước năm 40 tuổi.
20. Chích Hỏa phần Thiên Mã, bất nghi viễn hành
Mệnh có Thiên mã, không nên đi xa vào những năm tiểu vận có Hỏa Linh dễ gặp tai nạn.
Thốn Kim khuyết Kình dương phản hiềm tao khổn
Mệnh có Kình dương không nên đi xa vào năm tiểu hạn ở cung Dậu ( Kim).
21. Phì mãn kim ô tuy gia sát, nhi chí phú
Có Thái dương ( Kim ô ) đắc địa thì dù gặp sát tinh cũng vẫn rất giàu.
Thanh kỳ ngọc thỏ tuy lạc hãm, nhi bất bần
Có Thái âm (ngọc thỏ) dù hãm địa cũng chẳng nghèo.
22. Thất sát Tí Ngọ Dần Thân thọ khảo
Mệnh ở Tí, Ngọ, Dần, Thân có Thất sát tọa thủ thì sống lâu.
Thiên hình Dần Thân Mão Dậu anh hùng.
Mệnh ở Dần, Thân, Mão, Dậu có Thiên hình tọa thủ là người đàng hoàng, can đảm.
23. Phá Liêm ngộ Hỏa, tử nghiệp vô nghi
Mệnh có Liêm Phá ở Mão Dậu gặp Hỏa Linh ở cung Ðại Tiểu vận trùng phùng thì chết chẳng sai.
Tham Kỵ trùng Riêu, thủy tai nan miễn
Mệnh có Tham lang, Hóa Kỵ gặp Hỏa đại tiểu vận có Riêu Y thì chết đuối không tránh được.
24. Phúc, Vũ củng chiều ư Sửu vị, Kim bạch mãn tương xương
Mệnh có Thiên lương ( Phúc) hay Vũ khúc ở cung Sửu, thì giàu có tiền bạc đầy rương.
Ðồng, Tham miếu vượng ư ngọ cung, điền trạch thâu thiên hạ
Mệnh có Thiên đồng, hay Tham lang đắc địa ở cung Ngọ, thì nhà cửa có khắp mọi nơi.
25. Tử vi cư Dậu, toàn vô uy lực chi công
Mệnh ở Dậu có Tử vi, Tham lang thì không có sức mạnh quyền hành.
Thất sát tại Thâm hưởng đắc an toàn chi phúc
Mệnh ở cung Thân, có Thất sát thì được hưởng phú quí hoàn toàn.
26. Hình Hỏa kỵ phần Thiên mã
Mệnh có Thiên Hình, Hỏa Linh gặp Thiên mã thì nguy hiểm
Sát Phá hỉ trợ Kình dương
Mệnh có Kình dương đắc địa gặp Thất sát, Phá quân thì thêm sức mạnh nổi danh.
27. Tuần Triệt bất khả ngộ Lộc tồn, tư cơ phá hoại
Lộc tồn gặp Tuần Triệt thì cơ nghiệp chẳng còn.
Dương phận phùng Nhật Nguyệt bệnh tật liên miên
Nhật Nguyệt gặp Kình dương thì đau ốm hoài.
28. Riêu tại Hợi vi minh mẫn
Mệnh có Thiên Riêu – y ở Hợi là người rất thông minh.
29. Phụ Bật phùng Thiên tướng Ðịch thị lương y
Mệnh có Thiên tướng đồng cung với Tả Hữu, chắc chắc là thầy thuốc giỏi như người họ Ðịnh đời xưa.
Ðào Hồng ngộ Thiên cơ Doãn vi sảo họa
Mệnh có Ðào hoa, Hồng loan gặp Thiên cơ là họa sĩ nổi danh như người họ doãn đời xưa.
30. Giáp Thai giáp Tọa, danh phận tảo vinh
Mệnh có Thai Tọa giáp hai bên thì tuổi trẻ sớm thành đạt.
Giáp Liêm giáp Sát công danh vãn đạt
Mệnh có Liêm trinh, Thất sát giáp hai bên thì về già mới có công danh.
31. Sửu Mùi, Ân, Quí tương phùng, tam sinh hữu hạnh
Mệnh ở Sửu Mùi có Ân quang Thiên Quí đồng cung thì ra đời đã gặp may mắn.
Tí Ngọ, Khốc, Hư, tịnh thủ nhất thế xưng hùng
Mệnh ở Tí Ngọ có Khốc Hư thì nổi danh thiên hạ.
32. Thất Tuế phùng Thất sát, trí dũng hữu dư
Mệnh có Thái tuế đồng cung với Thất sát là người mưu lược, dũng mãnh có thừa.
Thiên mã ngọ Tam thai, anh hùng vô đối
Mệnh có Thiên mã gặp Tam thai đồng cung là người anh hùng vô địch.
33, Phá quân cung phá Văn tinh, tam canh bão vân song chi hận
Mệnh có Văn tinh (Xương Khúc, Khôi Việt) mà gặp Phá quân đồng cung, thì cả đêm trằn trọc ôm hận, vì công danh không thành đạt.
Hóa khoa trợ thành Văn diệu, nhất giáp đề mai bảng chi vinh
Mệnh có Hóa khoa gặp Xương khúc Khôi việt đồng cung thì chỉ thi một lần đã đỗ cao.
34. Mệnh trung Hồng ngộ Kiếp Không, mặc đàm phú quí
Cung mệnh có Hồng loan gặp Không Kiếp đồng thì đừng bàn đến chuyện giàu sang.
Thân nội Tuế phùng Ðà Kỵ mặc đạo phồn hoa
Thân có Thái tuế gặp Ðà, Kỵ thì không thể là người thanh lịch.
35. Ðịa Kiếp, Ðịa không Tỵ Hợi lưỡng nghi
Mệnh ở Tỵ Hợi có Ðịa Kiếp, Ðịa không đồng cung thì khỏi nói cũng thành công chớp nhoáng.
Thiên Hình, Thiên Riêu Dậu, Sửu tối cát
Mệnh ở Dậu có Thiên Hình, mệnh ở Sửu có Riêu Y thì tốt.
36. Long trì khoa đệ, yểm Nhật Nguyệt nhi tử trệ, kham ưu
Mệnh có Nhật, Nguyệt hãm địa gặp Long trì đồng cung thì công danh thi cử thất bại, buồn rầu, khó tả.
Phượng các quan giai, tụ Khốc Hư nhi bá thiên hữu hoạn
Mệnh có Phượng Các gặp Khốc Hư đồng cung thì ra đời hay gặp nạn.
37. Hỏa Linh hãm ư Tử tức, đáo lão vô nhi khốc
Hỏa Linh đóng ở cung Tử tức thì về già cũng không có con khóc đưa đám.
Thiên không liệt người mệnh viên, chung thân phong hoa ách
Cung Mệnh có Thiên không thì cả đời mắc họa trăng hoa, trai gái.
38. Cô Thần Quả tú yếu thủ ư Ðiền Tài
Cô Thần, Quả tú nên đóng ở cung Ðiền Trạch và cung Tài bạch để giữ cửa được lâu bền.
Bạch Hổ Tang môn bất nghi người
Ðiền trạch Bạch Hổ, Tang môn không nên đóng ở Ðiền trạch vì hay gây tai họa kiện cáo, mất mát nhà cửa.
39. Hung tinh đắc địa phát dã như lôi
Có các sao hung tinh đắc địa thì phát đạt nhanh chóng như sấm sét.
Cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp
Các sao phúc tinh, quí tinh dù đắc địa cũng chỉ phát thường thường mà thôi.
40. Tứ sát an tàng ư vượng địa
Kình, Ðà, Không, Kiếp đắc địa thì nằm yên, không phá phách.
Song Hao thiết kỵ ư tài cung
Ðại hao, Tiểu hao lại không nên đóng ở cung Tài bạch (vì gây hao tán tiền bạc).
41. Tấu như thủ Mệnh, đa khẩu thiệt chi nhân
Mệnh có Tấu như là người mắc vạ miệng, nhiều chuyện.
Quan phủ thủ viên, tị thử phòng nhân chi phản
Mệnh có Quan phủ, nên đề phòng bị lứa phản
43. Nữ tử Hồng loan thủ mệnh chủ nhị phu
Ðàn bà mệnh có Hồng loan là số hai chồng
Nam tử Hoa cái cư Thân, xuất ngoại đa ái
Ðàn ông có Hoa cái ở Mệnh, thì được phụ nữ đẹp bám.
44. Khoa Quyền hữu Khôi Việt dĩ thành công
Mệnh có Hóa Khoa, Hóa quyền lại thêm Khôi, Việt họp chiếu thì phải thành công lớn.
Xương, Khúc hữu Âm dương thì đắc lực
Mệnh có Xương, Khúc lại thêm Thái âm, Thái dương hợp chiếu thì mới thành công mạnh mẽ.
45. Nam tử tối hiềm Nhật hãm
Ðàn ông rất sợ mệnh có Thái dương hãm địa, có cách này không có công danh.
Nữ mệnh thiết kỵ hắc vân
Ðàn bà rất sợ mệnh có Thái âm gặp Hóa kỵ, có cách này không có hạnh phúc.
46. Sở ai giả Hồng Loan tứ mộ liệt phu quân chi vị
Cung Phu ở Thìn Tuất Sửu Mùi, có Hồng loan thì đàn bà có số khóc chồng.
Sở hỷ giả Thiên hỷ nhị minh phù tử tức chi cung
Cung tử tức có Thiên hỷ gặp Nhật Nguyệt hội chiếu, đàn bà có con quí tử.
47. Long trì, Phượng các ôn lương
Ðàn bà mệnh có Long, Phượng là người hiền hậu.
Thiên khốc, Thiên Hư táo bạo.
Ðàn bà mệnh có Khốc, Hư thì liều lĩnh
48. Ách địa hiềm Thai phùng Bạch hổ
Cung Tật ách đàn bà có Sao Thai gặp Bạch hổ thì đề phòng bị băng huyết.
Mệnh cung kỵ Nguyệt ngộ Ðà la
Cung mệnh đàn bà không nên có Thái âm đồng cung với Ðà la, có cách này thì dâm loạn.
49. Mộc dục, Hoa Cái thủ mệnh, hoang dâm
Ðàn bà cung mệnh có Hoa cái đồng cung với mộc dục là người dâm đãng bừa bãi.
Mã Ngộ không vong chung thân bôn tẩu
Ðàn bà cung mệnh có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Ðịa Không, Thiên Không thì cả đời long đong vất vả.
50. Xương Khúc giáp mệnh ngộ cát hữu duyên.
Ðàn bà mệnh có Xương Khúc giáp hai bên là người có duyên.
Xương Khúc thủ Thân phùng Cơ dâm loạn
Ðàn bà Thân có Xương Khúc gặp Thiên cơ thì dâm đãng vô cùng.
51. Nữ mệnh phùng Hóa lộc vô hung tinh, tài lộc phong dinh
Ðàn bà mệnh có Hóa lộc không gặp hung tinh xung phá thì giàu sang lớn.
Nữ mệnh phùng Xương, Riêu nhất sinh dâm đãng
Ðàn bà Mệnh có Văn xương đồng cung với Riêu Y thì mới nứt mắt đã dâm đãng rồi.
Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.
Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.
Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.
Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.
Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.
Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.
d. Tình trạng gia đạo bất hòa:
–
có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Mỹ Ngân (##)
Thái Âm là phú tinh nên có nhiều ý nghĩa tài lộc nhất
Thái âm chủ về tình cảm, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch.
Thái âm lạc hãm, vợ không hỗ trợ, cha mẹ không thể giúp đỡ, bất động sản không nhiều, tình cảm bất lợi, muôn sự không được như ý, Thái âm thêm sát tinh chủ về gan không tốt.
- Đại, tiểu hạn gặp thì nữ giới trong nhà chịu thương tổn.
- Thái âm lạc hãm chủ về muôn sự không toại ý, nếu thêm sát tinh thỉ có thể thương tổn. Mệnh nữ gặp chồng không tốt, tái giá 3 lần.
- Thái âm miếu vượng, vợ đảm đang, hiền thục, xinh đẹp hoặc ít ra có 1 trong 3 đặc điểm trên.
- Thái âm ở cung đối diện có Dương nhân chủ về vì ung thư Gan hoặc ung thư tuyến tụy mà qua đời.
- Thái âm và Văn xương đồng cung, có thể học xem mệnh, làm giáo viên hoặc hoạt động trong giới nghệ thuật
- Thái âm đồng cung với Thiên đồng ở cung Ngọ là người dễ mắc bệnh tương tư ,thuộc dạng người dễ thất tình hoặc yêu thầm người khác
- Thái âm đóng tại cung Tỵ là người số phạm đào hoa là mệnh nữ phần lớn là không chính trực ,nam thì đam mê tửu sắc, những người này có tài nhưng không gặp thời ,cả đời thường lưu lạc tha hương
- Thái âm miếu vượng tại Tuất ,Hợi tuy không tọa cung phụ mẫu cũng có mẹ tốt, không tọa cung điền trạch cũng có bất động sản.
Người xưa tin rằng tùy vào giờ sinh, cuộc đời bạn sẽ khó khăn hay ngập tràn may mắn.
Tất cả phụ thuộc vào việc bạn được “sinh ra” ở nơi nào trên cơ thể của Hoàng Đế. Vị trí này cho biết vào giai đoạn nào của cuộc đời bạn sẽ gặp may mắn và nhận được sự hỗ trợ của Hoàng Đế (còn gọi là Hiên Viên Hoàng Đế, trị vì trong khoảng 2690 TCN đến 2599 TCN).
Truyền thuyết cho rằng lịch cổ Trung Quốc là do Hoàng Đế, một nhân vật huyền thoại của lịch sử Trung Hoa, phát minh. Ông được coi là người sáng lập ra nền văn minh Trung Quốc. Lịch này có ghi những vần thơ về 4 mùa gắn với Hiên Viên Hoàng Đế. Dựa vào những vần thơ này, người ta đưa ra phán đoán chung về số phận của mỗi người, tùy theo vị trí dành cho người đó trên cơ thể ông. Vị trí này phụ thuộc mùa sinh cũng như giờ sinh của đứa trẻ.
Sau đây là các bước tính để dự đoán tương lai.
Bước 1: Xác định mùa sinh
Đầu tiên bạn cần xác định mùa sinh của mình: Xuân, Hạ, Thu hay Đông. Mùa xuân gồm: tháng 3, tháng 4, tháng 5; Mùa hạ gồm: tháng 6, tháng 7, tháng 8; Mùa thu gồm: tháng 9, tháng 10 và tháng 11; Mùa đông gồm: tháng 12, tháng 1 và tháng 2.
Tháng ở đây được tính theo lịch mặt trời của Trung Quốc (với ngày bắt đầu của năm là 4/2 Dương lịch), mốc chính là 24 điểm gọi là tiết khí, đánh dấu sự thay đổi 4 mùa để hỗ trợ nông dân trồng trọt. Các tiết khí rơi vào xấp xỉ cùng một ngày trong mọi năm Dương lịch (có thể xê dịch một ngày). 24 tiết khí của năm (theo Dương Lịch)
Tiết khí | Ý nghĩa | Ngày | Tiết khí | Ý nghĩa | Ngày | ||
1 | Lập xuân | Bắt đầu mùa xuân | 4/2 | 2 | Vũ thủy | Mưa ẩm | 19/2 |
3 | Kinh trập | Sâu nở | 5/3 | 4 | Xuân phân | Giữa xuân | 21/3 |
5 | Thanh minh | Trời trong sáng | 5/4 | 6 | Cốc vũ | Mưa rào | 20/4 |
7 | Lập hạ | Bắt đầu mùa hè | 6/5 | 8 | Tiểu mãn | Lũ nhỏ | 21/5 |
9 | Mang chủng | Chòm sao tua rua mọc | 6/6 | 10 | Hạ chí | Giữa hè | 21/6 |
11 | Tiểu thử | Nóng nhẹ | 7/7 | 12 | Đại thử | Nóng oi | 23/7 |
13 | Lập thu | Bắt đầu mùa thu | 7/8 | 14 | Xử thử | Mưa ngâu | 23/8 |
15 | Bạch lộ | Nắng nhạt | 8/9 | 16 | Thu phân | Giữa thu | 23/9 |
17 | Hàn lộ | Mát mẻ | 8/10 | 18 | Sương giáng | Sương mù xuất hiện | 23/10 |
19 | Lập đông | Bắt đầu mùa đông | 7/11 | 20 | Tiểu tuyết | Tuyết xuất hiện | 22/11 |
21 | Đại tuyết | Tuyết dầy | 7/12 | 22 | Đông chí | Giữa đông | 22/12 |
23 | Tiểu hàn | Rét nhẹ | 6/1 | 24 | Đại hàn | Rét đậm | 21/1 |
Dựa vào bảng trên, ta có thể hiểu được cách tính tháng và mùa theo lịch mặt trời Trung Quốc (ngày bắt đầu và kết thúc tính theo Dương lịch):
Mùa | Tháng | Bắt đầu | Kết thúc |
Mùa xuân | Tháng 3 | 5/4 | 5/5 |
Tháng 4 | 6/5 | 5/6 | |
Tháng 5 | 6/6 | 6/7 | |
Mùa hạ | Tháng 6 | 7/7 | 6/8 |
Tháng 7 | 7/8 | 7/9 | |
Tháng 8 | 8/9 | 7/10 | |
Mùa thu | Tháng 9 | 8/10 | 6/11 |
Tháng 10 | 7/11 | 6/12 | |
Tháng 11 | 7/12 | 5/1 | |
Mùa đông | Tháng 12 | 6/1 | 3/2 |
Tháng 1 | 4/2 | 4/3 | |
Tháng 2 | 5/3 | 4/4 |
Bước 2: Xác định giờ sinh
Ngày được chia làm 12 múi giờ, theo tên 12 con giáp.
Tý | 23h – 1h | Ngọ | 11h -13h |
Sửu | 1h – 3h | Mùi | 13h -15h |
Dần | 3h – 5h | Thân | 15h -17h |
Mão | 5h – 7h | Dậu | 17h -19h |
Thìn | 7h – 9h | Tuất | 19h – 21h |
Tị | 9h -11h | Hợi | 21h – 23h |
Bước 3: Xác định vị trí của bạn trên bức tranh Hoàng Đế
Hãy chọn bức tranh Hoàng Đế tương ứng với mùa sinh của bạn: Mùa xuân: màu xanh lá cây; Mùa hè: màu đỏ; Mùa thu: màu vàng; Mùa đông: màu xanh nước biển. Rồi xác định vị trí dành cho bạn trên cơ thể Hoàng Đế dựa vào giờ sinh.
Bước 4: Đối chiếu với bảng để xem dự báo tương lai
Mùa xuân (sinh tháng 3, 4 và 5)
Giờ sinh | Vị trí được sinh | Ý nghĩa |
Tý | Đầu Hoàng Đế | Bạn sẽ có địa vị cao trong cuộc đời, có quyền lực và trí thông minh. Bạn là người sáng suốt, có tinh thần trách nhiệm. Những người như bạn cần được nuôi dậy tốt. |
Tị & Mùi | Bàn tay Hoàng Đế | Thành công của bạn ở mức trung bình. Bạn nên bắt đầu công việc ở vị trí “phó”, không phải người đứng đầu. Bạn có thể tiến cao và trở thành ‘cánh tay phải’ của một nhân vật quyền lực, giàu có. |
Dậu & Mão | Vai Hoàng Đế | Bạn sẽ có cuộc sống đầy đủ, không thiếu thốn những vật chất cơ bản. Bạn có nhà cửa và tài sản. |
Ngọ | Dạ dày Hoàng Đế | Vận may thực sự chỉ đến với bạn vào tuổi trung niên, khi đó bạn sẽ được hưởng những xa hoa của cuộc sống. Bạn được ăn ngon mặc đẹp và hưởng những thú vui vật chất khác trong cuộc đời này. |
Sửu & Hợi | Ngực Hoàng Đế | Bạn sẽ trải qua rất nhiều thay đổi trong cuộc đời, và khi đạt địa vị cao hơn trong xã hội, bạn sẽ thay đổi rất nhiều. Sự thay đổi này có thể là tốt hoặc xấu. Nếu rơi vào hoàn cảnh này, bạn cần cố gắng thay đổi theo hướng tốt lên và khiêm tốn hơn khi có vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội. |
Thìn & Tuất | Đầu gối Hoàng Đế | Bạn sẽ di chuyển rất nhiều trong cuộc đời. Nhìn nhận điều này là tốt hay xấu hoàn toàn phụ thuộc vào việc bạn có thích đi lại hay không. Về nghề nghiệp, cuộc đời bạn sẽ đầy những chuyến đi. Và giống như người lang thang, cuộc sống thường không ổn định và tạm bợ. |
Dần & Thân | Bàn chân Hoàng Đế | Bạn sẽ kết hôn 2 lần trong cuộc đời. Điều này đặc biệt đúng với phụ nữ sinh ra ở vị trí này. Với nam giới, sinh ra nơi bàn chân Hoàng Đế đồng nghĩa với bản tính hiếu động, khó chiều. |
Mùa hạ (sinh tháng 6, 7 và 8)
Giờ sinh | Vị trí được sinh | Ý nghĩa |
Ngọ | Đầu Hoàng Đế | Đây là dấu hiệu tốt vì bất cứ ai sinh ra ở đầu Hoàng Đế vào mùa hạ sẽ chẳng bao giờ phải lo lắng. Không có khó khăn và trở ngại trong toàn bộ cuộc đời bạn. Bạn có trí thông minh tuyệt vời, giỏi về chiến lược và lập kế hoạch. |
Tị & Sửu | Bàn tay Hoàng Đế | Bạn sẽ có thừa tiền và may mắn trong làm ăn. Sự may mắn gia tăng cùng năm tháng và bạn sẽ thành công lớn trong những giai đoạn cuối của cuộc đời. |
Mão & Dậu | Vai Hoàng Đế | Bạn thật may mắn vì vị trí này mang lại của cải và tài sản cho bạn trong suốt cuộc đời, sẽ chẳng thiếu thốn gì. Bạn tích lũy được nhiều tài sản trong suốt cuộc đời, và khi về già sẽ rất giàu có. Nếu biết sống một cuộc đời phẩm hạnh, bạn sẽ rất đông con cháu và sống lâu hưởng vui thú tới đầu bạc răng long. |
Tý | Dạ dày Hoàng Đế | Bạn có thừa cái ăn và chẳng thiếu thứ mặc. Vận may đến nhiều hơn khi bạn ngoài 40. Bạn chẳng phải lo cho tuổi già vì sẽ được chăm sóc chu đáo. |
Mùi & Hợi | Ngực Hoàng Đế | Cha mẹ bạn là những người đáng mến. Bạn được bao bọc bởi những người quyền quý, quan trọng. Khai thác những may mắn này thế nào là tùy thuộc hoàn toàn vào nỗ lực của bạn. |
Thìn & Tuất | Đầu gối Hoàng Đế | Công việc của bạn rất khó được người khác nhìn nhận. Sẽ có trở ngại trên đường đời. Nếu không vượt qua sự không được nhìn nhận này, tới tuổi trung niên bạn sẽ thấy kiệt sức. |
Dần & Thân | Bàn chân Hoàng Đế | Vị trí này mang lại cho bạn một cuộc sống dễ chịu, mọi thứ đến một cách dễ dàng, đặc biệt là với nam giới. Hơn nữa, nếu là nam, nhiều khả năng là bạn sẽ có nhiều hơn một vợ. Phụ nữ khó cưỡng lại bạn. Bạn sẽ được may mắn nếu có thái độ đứng đắn và động cơ trong sáng. |
Mùa thu (tháng 9, 10 và 11)
Giờ sinh | Vị trí được sinh | Ý nghĩa |
Hợi | Đầu Hoàng Đế | Vị trí này đặc biệt tốt cho con gái, nó cho thấy bạn sẽ có cuộc sống rất tiện nghi và yên ổn với rất nhiều may mắn, thịnh vượng. Nói chung, cả nam và nữ đều gặp nhiều may mắn khi sinh ra ở đầu Hoàng Đế vào mùa thu. |
Tị & Sửu | Bàn tay Hoàng Đế | Đây là vị trí đặc biệt may mắn, của cải sẽ đến từ bốn phương. Mỗi lần di chuyển, bạn sẽ gặp người có vị trí cao và được họ giúp đỡ. Bạn sẽ gặp may mắn nếu ra nước ngoài học tập hoặc làm việc. |
Tý & Ngọ | Vai Hoàng Đế | Có vận may của cải và bạn sẽ trở nên giàu có vào tuổi trung niên. Bạn cũng nhận được sự giúp đỡ từ anh chị em, nhất là anh em trai. Bạn có rất nhiều người bạn thực thụ. |
Thân | Dạ dày Hoàng Đế | Bạn sẽ đồng hành cùng rất nhiều người giỏi giang. Họ là những người vượt trội trong sự nghiệp và việc học hành cũng như sự hiện diện của họ sẽ là nguồn cảm hứng cho các tham vọng của bạn. Hạnh phúc mang lại may mắn, vì vậy bạn cần tự tạo nên hạnh phúc và luôn mỉm cười. |
Mão & Mùi | Ngực Hoàng Đế | Bạn sẽ có đầy thức ăn đồ mặc khi đến tuổi trung niên. Con cháu sẽ mang lại cho bạn rất nhiều hạnh phúc và sự mãn nguyện. Bạn sẽ được lợi nhiều nếu xây dựng gia đình sớm khi ngoài hai mươi. |
Dần & Dậu | Đầu gối Hoàng Đế | Thời trẻ bạn sẽ phải làm việc cật lực và có thể gặp một số thất bại, nhưng vận may sẽ đến với bạn sau này. Hãy vui vẻ và đừng bao giờ nản chí. Thành công mà bạn gặt hái khi có tuổi sẽ dư sức bù đắp lại những thất bại của thời thanh niên. |
Tuất & Thìn | Bàn chân Hoàng Đế | Trọn cuộc đời bạn luôn được an toàn và bình yên, không bị ai gây hại. Nếu có tham vọng và quyết tâm thành công, bạn có thể đạt được đỉnh cao trong nghề nghiệp. Kể cả nếu không lên tới đỉnh, bạn cũng sẽ hài lòng với những gì mình đạt được. Đó chính là bí quyết hạnh phúc của bạn. |
Mùa đông (tháng 12, tháng 1 và 2)
Giờ sinh | Vị trí được sinh | Ý nghĩa |
Tị | Đầu Hoàng Đế | Nếu sinh ở đầu Hoàng Đế vào mùa đông, bạn sẽ có cuộc hôn nhân tuyệt vời. Bạn đời sẽ là người danh giá, đến từ gia đình cao quý. Bạn sẽ biết đến những thứ xa hoa, được ăn ngon mặc đẹp. |
Hợi &Ngọ | Bàn tay Hoàng Đế | Bạn sẽ được bao bọc bởi những người thân trong gia đình, và luôn được tham gia các sự kiện vui vẻ. Bạn sẽ đặc biệt thành công khi ngoài 60. |
Dậu & Mão | Vai Hoàng Đế | Bạn có vận may đường con cái, có nhiều con trai và cháu trai. Bạn có thể gặp một vài rắc rối và thất bại ở tuổi mới lớn và những năm đầu sự nghiệp, nhưng bạn sẽ được may mắn về hậu vận. Rất nhiều vận may sẽ đến từ người bạn đời của bạn, và sau này là từ các con các cháu. |
Tý | Dạ dày Hoàng Đế | Bạn là người thích ca hát, giao tiếp và những bữa tiệc hoành tráng. Bạn có may mắn được sống những điều bạn yêu thích vì bạn vừa thành công về kinh tế vừa sống lâu. Tuy nhiên cần chú ý làm một số công việc từ thiện hoặc góp tiền từ thiện trong những năm trung niên. Điều này sẽ mang lại cho bạn nhiều điều may mắn hơn nữa. |
Dần & Thân | Ngực Hoàng Đế | Bạn sẽ đặc biệt may mắn về hậu vận, với vàng bạc, tài sản tích lũy và công việc kinh doanh phát đạt trong gia đình. Bạn có may mắn được sống tới già bên người mình yêu thương. |
Sửu & Mùi | Đầu gối Hoàng Đế | Bạn sẽ có đủ thức ăn để sống sót, nhưng chẳng mấy dư thừa, và vào những năm của tuổi trung niên, sẽ có những giai đoạn bạn thực sự mệt mỏi. Điểm sống còn với bạn là làm công việc từ thiện và dành một phần thời gian chăm sóc người khác. Điều này giúp hóa giải phần lớn năng lượng xấu tích tụ quanh bạn. |
Thìn & Tuất | Bàn chân Hoàng Đế | Bạn cần sống xa cha mẹ và ông bà vì sẽ tốt hơn nhiều nếu bạn có nơi ở riêng. Khi sống riêng, bạn sẽ gặp nhiều may mắn. Càng sống xa ngôi nhà của tổ tiên bao nhiêu càng tốt cho bạn bấy nhiêu. |
Mộc biểu tượng của mùa xuân, cũng là biểu hiện sáng tạo, nuôi dưỡng và nảy nở, tượng trưng cho cạnh tranh, năng động.
Trong những quan niệm về phong thủy, Mộc đem đến những phương cách hỗ trợ cho sự giàu có và thịnh vượng, khỏe mạnh và đầy sức sống.
Mạng Mộc gồm có các tuổi:
Nhâm Ngọ 1942 & Quý Mùi 1943;
Canh Dần 1950 & Tân Mão 1951;
Mậu Tuất 1958 & Kỷ Hợi 1959;
Nhâm Tý1972 & Quý Sửu 1973;
Canh Thân 1980 & Tân Dậu 1981;
Mậu Thìn 1988 & Kỷ Tỵ 1989.
Mộc biểu tượng của mùa xuân, cũng là biểu hiện sáng tạo, nuôi dưỡng và nảy nở, tượng trưng cho cạnh tranh, năng động.
Người mệnh Mộc luôn tươi tắn, khoẻ khoắn, những yếu tố phong thủy Mộc luôn đem đến những nguồn năng lượng mới đến cho sức khoẻ, sự sống và sự sinh trưởng.
Hướng phong thủy của mệnh Mộc là Đông, Nam và Đông Nam, bạn nên mở cửa chính theo những hướng này.
Sử dụng màu sắc cho người mệnh Mộc có thể dùng màu tương hợp thuộc hành Mộc, hoặc màu tương sinh thuộc hành Thủy.
Các màu như xanh lá, nâu, xanh lam, vàng nhạt, đen thường được dùng trong không gian của gia chủ mệnh Mộc, tuy nhiên có hai màu nhiều ưu điểm nhất là nâu và xanh lá.
Màu nâu – màu của gỗ, tốt cho các cung Tài Lộc, cung Gia Đạo, cung Danh Vọng, chỉ riêng dùng màu sắc đã mang đến tài lộc cho bạn rồi. Bạn nên chọn màu nâu cho phòng bếp, cửa ra vào, cho mảng tường áp gỗ ở phòng khách và phòng ngủ. Nâu là màu rất tốt nhưng quá nhiều lại làm giảm tham vọng và mục đích sống của gia chủ, vì thế hạn chế sử dụng toàn màu nâu trong nhà, nhất là phòng của trẻ nhỏ và ở hướng Tây Nam (cung tình yêu và hôn nhân nằm ở hướng này, cung này thuộc Thổ và khắc Mộc nên không tốt).
Do Thủy sinh Mộc, vì thế bạn có thể dùng màu nâu socola kết hợp với xanh lơ (màu sắc này hiện đại và đang là xu hướng nội thất hiện nay) để trang trí nhà cho người mệnh Mộc. Ngoài ra các gam màu socola, café, cũng trẻ trung và thuộc hành Mộc.
Xanh lá là màu rất tốt cho mệnh Mộc, mang đến cảm giác thư thái trong lành, là tượng trưng cho khởi đầu mới, ảnh hướng tốt đến sức khỏe, đẩy lùi lo lắng và lấy lại cân bằng. Màu xanh còn chỉ cây rừng và cũng là màu tượng trưng cho mùa xuân, hy vọng. Dùng màu xanh lá trong nội thất dễ nhất chính là cây xanh. Ngoài ra ghế salon hay bàn ăn, tủ, rèm cửa dùng màu xanh lá cũng rất đẹp.
Chất liệu trang trí phù hợp với mệnh Mộc là các loại đồ gỗ, tre, giấy, các loại cây hoa cảnh, vật dụng có hoa văn cây lá, hay đường uốn lượn. Bạn có dùng những đồ điêu khắc tinh xảo bằng gỗ, sử dụng bình hoa giấy hay hoa gỗ…
Thông thường, các vật liệu thuộc mộc được xem có thể tạo cảm giác ấm cúng cho căn phòng không chỉ bởi màu sắc nồng ấm của nó mà còn do cảm giác gần gũi, thân thiện của chất liệu tạo ra. Đồ nội thất bằng gỗ hấp dẫn vì sự sang trọng, tính đàn hồi và độ bền của nó, dễ bảo quản, dễ sữa chữa và thay thế nếu bị hư hại.
Người thuộc mạng Mộc thường thích thám hiểm, ngay thẳng, nhiệt tình, chủ động, thích bận rộn và có mục đích, ghét lẩn tránh, cần tránh những nơi có gió. Người mạng Mộc sống trong một không gian có nhiều đồ mộc thường hiền lành hơn, có lẽ do các vật liệu thuộc mộc là vật liệu có tính chất âm cao nhất, kết hợp với màu sắc nhẹ nhàng tạo nên một làn sóng thụ động nhưng yên bình, thư giãn hơn.
Những căn phòng ở xa so với phương ánh nắng mặt trời chiếu thẳng thì không nên chọn các loại đồ dùng vật liệu mộc có màu sắc nhạt, sáng, thay vào đó nên chọn các loại vật liệu có tông ấm hơn. Các vật dụng kim loại quá sáng và phản chiếu hết toàn bộ ánh sáng làm hoa mắt thì thật bất tiện, hơn nữa Kim khắc Mộc, không tốt cho gia chủ. Những căn phòng nằm theo hướng ánh sáng mặt trời sẽ thu hút sức nóng vào mùa hè thì rất có lợi cho những vật dụng thuộc mộc có màu tối.
Cung học vấn đóng giữa hành Thủy và hành Mộc của lá bùa bát quái, do đó màu xanh lá và màu xanh thẫm (hành Thủy) rất tốt cho phòng trẻ dưới độ tuổi hai mươi, giúp hỗ trợ cho việc học hành. Màu này rất hợp cho những đứa trẻ hiếu động, kích thích khả năng tư duy, sáng tạo, phát triển năng khiếu của trẻ.
Với phòng bếp, Mộc sinh Hỏa vì thế chọn những màu hành Mộc như bàn ăn bằng gỗ nâu, gỗ vàng, hoặc gỗ sơn màu xanh tươi mát rất tốt cho gia chủ.
Phòng ngủ nên tạo không gian ấm cúng, riêng tư với gam màu dịu mát như xanh lá, nhẹ nhàng thanh thản, là nơi nghỉ ngơi, màu xanh lá sẽ giúp giải phóng mọi lo toan hàng ngày. Khi kê giường ngủ nên chọn hướng Bắc vì Bắc là Thủy, Thủy sinh Mộc rất tốt cho gia chủ. Màu xanh cũng là màu giúp gia chủ mệnh Mộc năng động, nhiều sức sống, mang lại may mắn.
Sử dụng gam màu xanh thẫm trong phòng tắm là cách đem thiên nhiên vào nhà và cũng dễ dàng lau rửa vì tông màu này sạch sẽ.
Không nên trang trí vật nhọn, góc cạnh trong nhà vì tất cả các vật sắc nhọn, góc canh là thuộc hành Hỏa, Hỏa khắc Mộc, không hề tốt cho bạn.
Ngoài việc trang trí nhà cửa, nội thất, các pháp khí, vật phẩm phong thủy cũng nên được sử dụng theo mục đích của bạn. Quan trọng nhất bạn nên kích hoạt thủy khí của gia đình.
Để kích hoạt thủy khí, bạn có thể sử dụng lối đi quanh co, bàn ghế đồ vật nên có hoa văn trang trí lượn sóng. Dùng bể cá, phong thủy luân hoặc chậu thủy tinh thả hoa tươi ở phòng khách. Trong phòng ngủ nên có gương để Thủy dưỡng Mộc. Có thể ốp trần thạch cao, hoặc gỗ hình uốn lượn, hoặc hàng rào gỗ, sắt có những bông hoa bằng sắt.
Nếu nhà bạn rộng rãi hoặc ở nhà chung cư, sử dụng vách ngăn, nên chọn vách ngăn bằng kính mờ hoặc vách ngăn có kết hợp thác nước. Trồng nhiều cây xanh hoặc làm hòn non bộ.
Tuy nhiên cái gì quá cũng không tốt, quá nhiều Thủy thì sẽ úng Mộc (đa Thủy úng Mộc).
Ở các cung bát quái như Tài Lộc, Hôn Nhân, Quý Nhân…nên đặt các vật phẩm phong thủy phù hợp để tăng thêm hiệu quả phong thủy theo từng mục đích.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Mẫu người Thân Cư Phu Thê trong tử vi
Dù trong thời đại nào, dù phương Đông hay phương Tây thì gia đình vẫn luôn luôn là nền tảng của xã hội. Trong khoa Tử Vi Đẩu Số gia đình được thể hiện qua hai cung Phu Thê và Tử Tức. Hai cung này nói lên những vấn đề vợ chồng, con cái của mỗi người. Chúng ta vẫn thường nghe câu: “Sau lưng một người đàn ông thành công là một người đàn bà đảm đang tài giỏi.” Có phải vì vậy mà cung Phu Thê của người đàn ông có tầm quan trọng không kém gì hai cung chính là Quan Lộc và Tài Bạch?
Còn đối với phụ nữ thì cung Phu Thê lại càng quan trọng hơn. Sự đánh giá này rất hợp lý với thời phong kiến xa xưa. Trong xã hội phong kiến, người đàn bà chỉ là cái bóng mờ, hầu như không có những sinh hoạt nào ngoài xã hội. Và cuộc đời của họ như thế nào cũng do cung Phu Thê của họ định đoạt mà thôi. Thật đúng với ý nghĩa “xuất giá tòng phu” Ngày nay, người đàn bà đã ra ngoài xã hội, đã có vai trò và vị trí không thua kém gì người đàn ông. Nhưng dù sao, đối với quan niệm của người Á Đông chúng ta thì không phải vì vậy mà sự quan trọng của cung Phu Thê bị giảm đi. Trong thực tế hai chữ “gia đạo” lúc nào cũng là nền tảng của cuộc sống con người trong bất cứ thời đại nào hay xã hội nào.
Điều này chúng ta sẽ thấy rõ ràng và đậm nét trong mẫu người Thân cư Phu Thê. Những người sanh vào giờ Tỵ (từ 9am tới 11am) hoặc giờ Hợi (từ 9pm tới 11 pm) thì Thân sẽ nằm vào cung Phu Thê. Người ta cho rằng rằng ông có Thân cư Phu Thê là số được nhờ vợ và nể vợ. Đàn bà có Thân cư Phu Thê là số nhờ chồng và nể sợ chồng. Điều này không đúng, chúng ta sẽ bàn đến sau. Mẫu người Thân cư Phu Thê có nhiều nét đặc biệt, nhất là trên lãnh vực tình cảm. Người Thân cư Phu Thê thường gặp người chồng/vợ mình trong một hoàn cảnh rất đặc biệt. Họ gặp nhau và có tình cảm với nhau như đã quen biết nhau từ kiếp trước, nay lại gặp nhau để xây tiếp lâu đài tình ái còn đang dang dở, hoặc trả tiếp cho xong cái duyên nợ chưa tròn, tùy theo lá số của mỗi người. Từ nét đặc biệt đó mà người Thân cư Phu Thê có một cuộc sống ràng buộc nhau rất mật thiết. Sự ràng buộc chặt chẽ này có thể do từ tình cảm tốt đẹp mà họ có được, nhưng cũng có thể là vì hoàn cảnh mà họ phải chịu trói buộc với nhau. Hình ảnh bị trói buộc với nhau vì hoàn cảnh điển hình nhất mà chúng ta đã thấy trong thời gian trước đây đó là hình ảnh của cựu Tổng Thống Bill Clinton. Dù đang gặp một hoàn cảnh đắng cay, hay có thể nói là “còn tình đâu nữa mà thù đấy thôi” Nhưng họ vẫn ở bên nhau, xuất hiện bên nhau trên truyền hình, trước công chúng đễ diễn tiếp cho xong vở tuồng mà họ phải diễn. Nói một cách khác, trong lĩnh vực tình cảm, người Thân cư Phu Thê thường có một cuộc sống khăng khít với nhau, cho dù trong những trường hợp cuộc sống không được hạnh phúc hay gặp những hoàn cảnh ngang trái, dường như có một sợi dây vô hình nào đó cứ buộc chặt họ lại với nhau, không chia ly dễ dàng như những người khác. Ngoài sự ràng buộc trong vấn đề tình cảm, người Thân cư Phu Thê còn có sự ràng buộc trong lãnh vực nghề nghiệp. Hầu hết họ và vợ/chồng của họ là những người làm cùng ngành nghề hay cùng chung một cơ sở thương mại với nhau.
Có thể không cùng nghề nghiệp nhưng công việc của hai người luôn có sự liên hệ và hợp tác hổ trợ cho nhau. Ngoài ra, người Thân cư Phu Thê thường có thêm một nghề tay trái nữa. Nghề tay trái này lúc đầu chỉ như một cái thú tiêu khiển của đương số, hoặc cũng có thể như một nghiệp mà họ phải theo đuổi. Dần dần có thể trở thành một lãnh vực sinh hoạt không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày của họ. Cũng có một số người thành công, thành danh bởi nghề tay trái này hơn là nghành nghề chính của họ. Bây giờ chúng ta có thể trở lại với hai nghi vấn mà chúng ta đã đề cập lúc mở đầu: Có phải những người Thân cư Phu Thê là có số nhờ chồng/vợ hay không? Đối với người Á Đông chúng ta thì chuyện “xuất giá tòng phu” là một quan niệm bình thường.
Do đó, nếu một người đàn bà có số Thân cư Phu Thê mà cuộc đời phải nương tựa vào chồng của mình thì đó là một điều hợp tình hợp lý. Nhưng đối với nam giới, nhất là trong xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, một người đàn ông có Thân cư Phu Thê là bị phán ngay là số nhờ vợ thì cũng tội nghiệp cho đương số. Để giải đoán cho phân minh, chúng ta phải cân nhắc giữa cung Phu Thê và cung Mệnh của đương sự. Chẳng hạn, người có Thân cư Phu Thê, nếu Mệnh của đương số yếu hơn cung Phu Thê (Mệnh nhược Thê cường) có nghĩa là người vợ của đương số có khả năng hơn chồng về mọi mặt từ trong nhà cho đến những giao tiếp ngoài xã hội. Như vậy chúng ta có thể nghĩ rằng những gì tạo dựng nên trong cuộc sống chung của hai người thì phần lớn đều do tay của người vợ. Đối với người đàn bà có Thân cư Phu Thê, vì bối cảnh xã hội ngày nay có khác, hai chữ “tòng phu” không còn nữa cho nên chúng ta cũng phải cân nhắc như vậy. Ngược lại nếu cung Mệnh của đương số tốt đẹp, sáng sủa hơn cung Phu Thê (Mệnh cường, Thê nhược) thì đây không phải là số nhờ chồng/vợ. Trường hợp này thông thường thì hai người cùng làm chung một ngành nghề hay cùng chung một cơ sở làm ăn, họ cùng góp sức tạo dựng với nhau trong cuộc sống chung, dĩ nhiên họ cũng có những sự ràng buộc chặt chẽ với nhau như đã bàn ở trên.
Có phải người Thân cư Phu Thê là số nể, sợ vợ/chồng hay không? Để trả lời vấn đề này, chúng ta cũng phải cân nhắc vấn đề mạnh và yếu giữa cung Mệnh và cung Phu Thê của đương số. Nếu Mệnh nhược Phu cường thì phải nể, sợ chồng là điều đương nhiên rồi. Chẳng hạn, lá số của một ông chồng có bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương thủ Mệnh, là bộ sao tiêu biểu cho văn cách nhưng cung Phu Thê lại có bộ sao Sát Phá Liêm Tham là biểu tượng cho võ cách. Trường hợp này việc điều hành từ trong ra ngoài cũng nhu vai trò chánh yếu trong gia đình đều do người vợ một tay thao túng hết. Điều này chúng ta cũng thấy rõ những đấng mày râu tuy cung Mệnh không thua kém gì cung Phu Thê nhưng cung Phu Thê lại có các sao như Thái Âm, Hóa Quyền tọa thủ hoặc hợp chiếu thì đấy cũng là hội viên cùng hội với Thúc Sinh rồi.
► Cùng đọc Danh ngôn cuộc sống, những lời hay ý đẹp và suy ngẫm |
Giáp hợp kỉ hóa thổ. Là sự hợp trung chính. Chủ về yên phận thủ thường, trọng chữ tính. Nếu trong mệnh cục không có thổ mà có thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, gian giảo nhiều, không biết liêm sỉ, tính thô thiển.
Can ngày giáp hợp kỷ: nếu gặp ất mộc thì thê tài ngầm hao tổn ; nếu gặp đinh hỏa thì được lộc cũng không ; nếu gặp tân kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng ; nếu gặp mậu thổ thì nhà của lộng lẫy giàu sang ; nếu gặp quý thuỷ thì cuộc đời dần dần hạnh phúc ; nếu gặp canh kim thì nhà hưng thịnh ; nếu gặp bính hỏa thì hưởng lộc dồi dào.
Can ngày kỷ hợp giáp : nếu gặp đinh hỏa thì bị người khác lăng nhục ; nếu gặp ất mộc thì tự mình gặp nạn ; nếu gặp tân kim thì giàu sang cự phú ; nếu gặp canh kim thì cô đơn nghèo khổ ; nếu gặp quý thủy thì quan cao chức trọng.
At hợp canh hóa kim. Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa. Người đó cương nhu đều có, trọng nhân nghĩa. Nếu trong Tứ trụ có thiên quan, hoặc vận kém, tử tuyệt thì tính tình cố chấp, không nhân nghĩa.
Can ngày ất hợp canh : nếu gặp bính hỏa thì cuộc sống khó khăn ; nếu gặp nhâm thuỷ thì vinh hóa ; nếu gặp đinh hỏa thì cuộc sống vui vẻ, tươi đẹp như mùa xuan, nếu gặp kỷ thổ thì vàng bạc đầy nhà, nếu gặp tân kim thì cuộc đời như cỏ mùa thu gặp sương gió, nếu gặp giáp mộc thì lúa gạo đầy kho.
Can ngày canh hợp ất: nếu gặp kim sẽ bị hao mòn dần ; nếu gặp binh hỏa thì ôm nhau ; nếu gặp đinh hỏa thì như rồng gặp mây ; nếu gặp quý thuỷ thì ruộng vườn trôi nổi ; nếu gặp nhâm thủy thì tài lộc ngày càng thăng tiến ; nếu gặp mậu thổ không giàu sang nổi tiếng ; gặp quý thủy sẽ là người sống thọ.
Bính hợp tân hóa thuỷ . là sự hợp uy nghiêm, người như thế nghiêm trang, trí lực dồi dào. Nếu trong Tứ trụ có thất sát hoặc gặp tử tuyệt thì tính tình thô bạo, vô tình.
Can ngày hợp tân: nếu gặp mậu thổ thì công thành danh toại ; nếu gặp ất mộc thì quyền cao chức trọng ; nếu gặp quý thủy, kỉ thổ thì cửa nhà nổi tiếng ; nếu gặp nhâm thủy, thìn thổ thì tai họa đại bại.
Can ngày tân hợp với bính : nếu gặp mậu thổ, canh kim thì công thành danh toại.
Đinh hợp nhâm hóa mộc. Đó là sự hợp chủ về nhân nghĩa và thọ, người như thế tính hiền từ, tuổi thọ cao. Phụ nữ, nếu trong mệnh thủy cục vượng quá làm xì hơi mộc thì đó là sự hợp dâm loạn. Nếu đóng ở tử tuyệt thì đó là người phá nhà vì tửu sắc.
Can ngày đinh hợp với nhâm: nếu gặp bính hỏa thì hàng năm nhàn nhã ; nếu gặp tân kim thì cuộc đời gặp may, phú quý song toàn ; nếu gặp mậu thổ thì cuộc sống an nhàn ; nếu gặp quý thủy thì lẻ loi nơi chân trời góc biển ; nếu ất mộc trùng trùng thì cả đời không có tài lộc, trong tụ nhiều canh kim thì cuộc đời không có danh vọng. Khi gặp giáp hoặc thìn thì chức lộc dồi dào ; gặp kỷ cùng dậu chức vẹn toàn.
Can ngày nhâm hợp với đinh : nếu gặp giáp mộc thì thường hay thất bại ; nếu gặp tân kim thì điền trang bát ngát ; nếu gặp bính hỏa thì trở thành anh hùng hào kiệt ; nếu gặp quý thuỷ thì buôn bán vất vả ; nếu gặp kỷ thổ thì có chức có quyền ; nếu gặp mậu thổ thì bồng bềnh trôi nổi ; nếu gặp canh kim thì mọi việc không thành ; nếu gặp ất mộc thì chết yểu.
Mậu hợp quý hoá hỏa. Đó là sự vô tình giống như người diện mạo tuấn tú nhưng trong lòng không có tình nghĩa. Nam giới thường hay lang thang chơi bời, nữ giới thường lấy được chồng đẹp.
Can ngày mậu hợp với quý : nếu gặp ất mộc thì cuối đời có thể thành đạt ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tự lập làm giàu ; nếu gặp bính hỏa thì khó có phúc lộc ; nếu gặp canh kim thì thường gặp suôn sẻ ; nếu gặp kỷ thổ thì vợ con bị tổn hại ; nếu gặp tân kim là người mưu lược nhiều.
Can ngày quý hợp với mậu : nếu gặp bính tân thì cuộc đời nhiều thành đạt mà cũng nhiều thất bại ; nếu gặp giáp kỷ thì suốt đời vất vả , lao tâm lao lực ; nếu gặp đinh hỏa thì kho tàng đầy ắp ; nếu gặp canh kim thì nhiều ruộng vườn của cải ; nếu gặp ất mộc thì chức cao , quyền quý ; nếu gặp nhâm thuỷ thì tài lộc song toàn ; nếu gặp tân kim thì tài lộc lúc được lúc mất ; nếu gặp kỷ thổ thì tiền đồ học hành tăng tiến.
Chúng ta thường thấy bàn thờ Ông Địa, Thần Tài xuất hiện phổ biến trong bất cứ đâu tại Việt Nam như các cửa hàng kinh doanh, các công ty - xí nghiệp hoặc các hộ gia đình. Việc thờ cúng đó có nguồn gốc thế nào và cách thờ cúng ra sao cho đúng ? Dưới đây là 1 số hiểu biết cơ bản để các bạn tham khảo và dùng khi hữu sự.
Thần Tài - Ông Địa là một cặp 2 ông thần được thờ trong một cái tủ thờ, đặt ở dưới đất. Tủ thường làm bằng gỗ và có khi được Tủ thờ Thần Tài - Ông Địa đều đặt hướng thẳng ra phía cửa nhà, thường ở vị trí có vách dựa vào (để tạo sự vững chắc cho tủ thờ cũng như cho sự kinh doanh và cuộc sống của bạn).
Người ta không chỉ cúng 2 ông vào ngày Tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán, kinh doanh thì người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho các vị thần này chu đáo hàng ngày thì mới được các Thần phù hộ làm ăn thuận lợi “tiền vào như nước”. Sáng sớm khi mở cửa bán hàng hoặc kinh doanh, người ta thường thắp hương cầu khẩn Thần Tài “phù hộ” cho họ mua may bán đắt.
Thần Tài - Ông Địa là một cặp thờ tuy về hình chỉ có 1 ông Địa và 1 Thần tài, nhưng Mỗi một vị như vậy là đại diện cho 5 người. Về Thần Tài có : Hắc Thần Tài, Thanh Thần Tài, Bạch Thần Tài , Xích Thần Tài Và Hoàng Thần tài là vị chủ chốt. Còn ông Địa cũng có 5 ông : Đông phương Thanh Đế, Tây phương Bạch Đế, Nam phương Xích Đế, Bắc phương Hắc Đế và Trung ương Huỳnh Đế. Về hình thức bên ngoài thì Ông Địa thường bụng phệ, người trắng nõn, để ngực trần, đầu quấn khăn, tay cầm quạt và hay có con cọp đi theo. Cần phân biệt Ông Địa của Việt Nam và Phật Di Lặc. Phật Di Lặc mang bao bố hay cười tươi, có đồng tử đi theo. Hình ảnh Ông Địa còn khá quen thuộc trong đội múa lân, Ông Địa thường có vai trò cản trở Lân trong việc nhặt tiền thưởng hay quà cúng của gia chủ. Thần Tài thường tay cầm cục vàng (kim ngân lượng) hoặc bạc, đội mũ mão, trang phục nghiêm chỉnh hơn Ông Địa.
Nếu như Thần Tài người ta cúng hoa quả thì trái lại Thổ Địa lại cúng chuối xiêm, thuốc lá hay cúng ly cà phê. Thông tường Thần Tài người Hoa kính trọng và khấn vái nhiều, thì trái lại người Việt luôn luôn khấn vái Ông Địa. Vào ngày Tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về hoặc bàn thờ cũ hay bị hư cũng được thay thế bàn thờ mới. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và bàn thờ Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.
Nhìn vào cấu trúc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa đúng cách, từ ngoài nhìn vào ta thấy dán trên vách 1 tấm Bài vị là 1 tấm màu đỏ được viết bằng mực nhũ kim với nội dung “Ngũ phương Ngũ thổ Long thần, Tiền hậu địa Chúa Tài thần”. Bên trái là ông Thần tài, bên phải là Ông Địa. Ở giữa hai ông là một hũ gạo, một hũ muối và một hũ nước đầy, 3 hũ này chỉ đến cuối năm mới thay. Giữa bàn thờ là một bát nhang, bát nhang này khi bốc phải chọn ngày và theo một số thủ tục nhất định.
Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ, nguời ta dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang, mọi chuyện trở nên trục trặc liền. Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ”, lọ hoa bên tay phải - thường nên cắm hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiền…. đĩa trái cây bên tay trái - nên sắp ngũ quả (5 loại trái cây). Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng, các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập, tượng trưng cho ngũ phương, và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển. Cúng 5 chén nước chứ không phải 3 chén cũng vì tượng trưng cho 5 ông Thần tài và 5 ông Địa đã nói ở trên.
Ông Cóc (hình tượng rất đặc trưng văn hóa Việt) để bên trái, lưu ý là sáng quay Cóc ra, tối quay Cóc vào trong với mong muốn tiền của không bị trôi đi. Ngoài cùng trên mặt đất, các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp, nông lòng, đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước (làm Minh Đường Tụ Thủy) – một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi. Trong miền Nam khi cúng Thần Tài – Ông Địa, thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng tỏi giúp cho ông Địa có phương tiện để bài trừ ”các đạo chích vong binh” ám muội vì người âm cũng có người tốt kẻ xấu như thường giống người dương mình vậy. Ngoài ra, họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác, phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa, Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó (vì người luyện Bùa, Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ, Tỏi, nén, Kiệu).
Trên nóc bàn thờ Thần Tài - Ông Địa, người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự (tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần). Mục đích là để có sự quản lý, không cho các vị Thần làm điều sai trái.
Thổ Công hay Thổ Địa là một vị thần trong tín ngưỡng Việt Nam cai quản một vùng đất đai. Sống ở đâu thì có Thổ Công ở đó: "Đất có Thổ Công, sông có Hà Bá". Thông thường, mỗi khi làm việc có đụng chạm đến đất đai như : xây cất, đào ao, đào giếng, mở vườn, mở ruộng, đào huyệt…... thì người Việt đều phải cúng vị thần này. Với người Hoa, Thổ Địa cũng là một trong các vị thần Tài. Do ngày xưa, nông nghiệp chiếm vai trò quan trọng trong lịch sử nên đất đai cùng các loại nông phẩm từ đất sinh ra là thứ của cải, tài sản chủ yếu ngày xưa nên thần Đất cũng là 1 thần Tài. Mặt khác, thần Đất có công năng là thần Tài là do thuyết ngũ hành tương sinh : Thổ sinh Kim (đất sinh vàng bạc)…
Có lẽ vì lý do đó mà đến tận bây giờ, Thần Tài và Ông Địa (Thổ Địa) vẫn cứ được thờ chung như một cặp đôi bất khả phân li ở khắp nơi, từ văn phòng công ty lớn – nhỏ, cửa hàng bán lẻ, tư gia . Người Hoa sang VN làm nghề buôn bán trở nên giàu có, mỗi nhà người Hoa đều có thờ Ông Địa - Thần tài nên người Việt thấy vậy bắt chuớc theo. Theo tín ngưỡng dân gian, Ông Địa - Thần tài mang lại tiền bạc hay của cải cho mỗi gia đình, nên nhất là gia đình mua bán hay kinh doanh đều phải có bàn thờ Ông Địa - Thần Tài.Ông Địa - Thần tài được người Hoa truyền cho dân Việt.
Thờ cúng Thần Tài - Ông Địa có 4 đặc tính lưu ý như sau đây:
Văn Khấn Lễ Đức Quan Thế Âm Bồ Tát (Phật Bà quan âm) thường dùng theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu.
Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam.
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
– Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu.
– Lễ Mặn: Nếu Quý vị có quan điểm phải dùng mặn thì chúng tôi khuyên mua đồ chay hình tướng gà, lợn, giò, chả.
– Lễ đồ sống: Tuyệt đối không dùng các đồ lễ sống gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt tại các ban quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
– Cỗ sơn trang: Gồm những đồ đặc sản chay Việt Nam: Không được dùng cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
– Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
– Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Phải dùng chay mới có phúc và những lời cầu nguyện được linh ứng.
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ sớ đem ra nơi hoá vàng để hoá.
Hoá sớ xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc giả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Nam mô Đại từ, Đại bi Linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.
Hôm nay là ngày ….. tháng ….. năm …..
Tín chủ con là …………………
Ngụ tại ……………………………
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới Toà sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hiền phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao. Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện
cửa hàng. Bộ mặt của cửa hàn phải được thiết kế sao cho phát huy được hết tác dụng trong việc giúp cửa hàng quảng cáo hình ảnh và thu hút khách hàng.
Khi đi tìm một vẻ đẹp đặc sắc cho bộ mặt của cửa hàng, không có nghĩa là phải làm cho nó trở nên kì quái khác thường, nếu không sẽ bị phản tác dụng.
Kiểu dáng của một kiến trúc có đẹp hay không nằm ở chỗ nó có khơi dậy được ở con người ý thức về sự thẩm mĩ hay không. Ý thức thẩm mĩ chính là việc đánh giá cao sự đối xứng về kết cấu (trên dưới, trái phải, cao thấp, trước sau) cũng như độ vuông vắn hay tròn trịa của một công trình kiến trúc. Vì thế, khi thiết kế tạo hình cho vẻ ngoài của cửa hàng, cần chú ý tính hài hòa về mặt kết cấu. Có nghĩa là, phải tính xem nét tạo hình độc đáo của bộ mặt cửa hàng có phù hợp với quan niệm thẩm mĩ và đánh giá chung của mọi người hay không. Cụ thể hơn, đó chính là phải quan sát xem hai bên trái phải có cân xứng nhau không, độ cao thấp trước sau có phù hợp hay không, chỗ cần vuông vắn đã thực sự vuông chưa, chỗ cần có góc thì đã có góc chưa. Tóm lại, phải thiết kế sao cho tất cả mọi người đi qua đều cảm thấy cửa hàng ưa nhìn, và có cám giác thật hài lòng dễ chịu, hay nói cách khác là phải làm mọi cách để vẻ đẹp bên ngoài của cửa hàng được tất cả mọi người thừa nhận.
Những cửa hàng có vẻ bên ngoài được thiết kế thiếu hài hòa, trong phong thủy gọi là “hung trái” (nhà dữ). “Hung trái” sẽ gây ra nhiều tai họa. Các nhà hàng khách sạn cũng cần hết sức chú ý khi tiến hành thiết kế kiểu dáng bên ngoài của cửa hàng, nếu không muốn bị mất hết khách hàng. Khi thiết kế, ngoài việc tính toán tỉ lệ kết cấu của bản thân công trình kiến trúc, cũng phải tính đến sự hài hòa thống nhất giữa kiến trúc ấy cảnh quan môi trường xung quanh.
Phong thủy cho rằng, vạn vật trong vũ trụ đều ẩn chứa rất nhiều khí. Khi xem xét mối quan hệ giữa tạo hình bên ngoài của cửa hàng với cảnh quan môi trường xung quanh tức là tìm cách bố trí sao cho chúng được hòa vào làm một. Để biết được hai đổi tượng này có hài hòa thống nhất hay không, cách đơn giản nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối quan sát mặt ngoài cửa hàng từ mọi góc độ, đặc biệt là khi sương sớm hoặc ráng chiều buông xuống, xem nó có đẹp mắt ấn tượng hay không, có ý vị lôi cuốn hay không, có cùng với cảnh tượng thiên nhiên xung quanh tạo nên một bức tranh nghệ thuật hay không. Nếu đạt được những tiêu chuẩn này, coi như vẻ ngoài của cửa hàng và cảnh quan xung quanh đã đạt được đến trạng thái hài hòa thống nhất, cửa hàng đẹp đã hòa nhập với cảnh quan đẹp, đó chính là yếu tố “thiên thời địa lợi” mà vốn được những người kinh doanh đặc biệt coi trọng. Một người kinh doanh thông minh biết tận dụng cái lợi của trời đất sẽ có nhiều cơ hội phát tài.
Tình yêu luôn là chủ đề ‘hot’ của teen girl, nhưng đối với Xử Nữ, Nhân Mã, Cự Giải và Kim Ngưu thì lại trái ngược. Tại sao lại như thế? Hãy cùng đọc bài viết những chòm sao nữ không dám yêu vì sợ ngay dưới đây nhé!
Nội dung
Nguyên nhân “dị ứng” chuyện tình yêu: Lo sợ tình yêu thực tế không tươi đẹp như trong tưởng tưởng.
Những cô nàng Xử Nữ thường chủ động kiếm tìm cho mình đối tượng phù hợp với tính cách và những tiêu chuẩn khá cao đã đề ra, nhằm có được tình yêu đẹp như trong chuyện cổ tích. Nếu may mắn tìm được anh chàng ưng ý, trái tim Xử Nữ gần như hoàn toàn thuộc về người đó, đồng thời luôn tìm cách làm đối phương cảm thấy vui vẻ và hạnh phúc.
Tuy nhiên, vì cách nhìn nhận vấn đề khá bi quan và đa sầu đa cảm, chòm sao này luôn lo sợ những điều ở hiện thực sẽ trái ngược với điều mình nghĩ, rồi tự tỏ ra thất vọng và chán nản. Xử Nữ không dễ dàng trao tình cảm của mình cho người khác. Để có được tình yêu của những nàng này, đối phương phải khá kiên nhẫn, có sức chịu đựng tốt và chỉ có thể thực hiện phương án “mưa dầm thấm lâu” mới hiệu quả.
Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Tôn sùng chủ nghĩa độc thân.
Đối với chòm sao tôn sùng chủ nghĩa độc thân như Nhân Mã mà nói, trong suy nghĩ của mình, các cô nàng này thường mường tượng ra hình hài của tình yêu như sau: “Thời gian đầu khi mới yêu thì nồng nàn, hạnh phúc, cả hai trao cho nhau lời yêu thương mật ngọt cả ngày không hết. Nhưng một thời gian sau, bản thân mỗi người sẽ coi đối phương như toàn bộ cuộc sống của mình, lúc nào cũng phải quan tâm, nhường nhịn, thậm chí là kè kè bên nhau”. Kiểu tình yêu như vậy không phù hợp với cá tính độc lập của Nhân Mã chút nào.
Nhân Mã ghét nhất là sự gò bó, thiếu tự do và đánh mất cá tính bản thân. Chòm sao này cho rằng khi yêu là phải dành nhiều thời gian cho đối phương, tự biến mình thành một người nào đó phù hợp với người ấy…đó là điều mà Nhân Mã không làm được. Vậy nên, Nhân Mã đã tự “gia nhập đội quân” mắc chứng sợ hãi và dị ứng với chuyện yêu đương.
Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Phải suy nghĩ quá nhiều chuyện và lo lắng suốt ngày vì đối phương.
Mặc dù trong thâm tâm Cự Giải luôn muốn tìm cho mình một chỗ dựa tinh thần vững chắc để có thể cùng nhau đi hết cuộc đời. Nhưng vì chòm sao này quá nhạy cảm, lại luôn lo xa nên thường tưởng tượng ra nhiều điều khiến bản thân phải nghĩ ngợi và lo lắng.
Khi đã thực sự vướng vào lưới tình, Cự Giải sẽ suy nghĩ rất nhiều về chuyện tình yêu của hai phía, về việc làm thế nào để luôn giữ lửa cho tình cảm nồng cháy, về công việc của hai người, về gia đình hai bên…Rồi những cô nàng này tự tưởng tượng ra muôn điều sẽ xảy tới trong tương lai, nghĩ quẩn quanh rồi thành ra hoài nghi và không vững tin vào chính bản thân mình chứ chưa nói tới sự tin tưởng vào đối phương.
Nguyên nhân sợ chuyện yêu đương: Từng thất bại trong tình yêu, nỗi đau khổ ám ảnh theo suốt cuộc đời.
Kim Ngưu bề ngoài tỏ ra mạnh mẽ là vậy, nhưng bên trong lại ẩn chứa một trái tim yếu mềm và rất dễ bị tổn thương. Khi yêu, những cô nàng Kim Ngưu sẽ gửi trọn niềm tin và tình cảm của mình cho đối phương, đồng thời không mong muốn gì hơn là người ấy phải biết trân trọng điều đó.
Nhưng một khi tình yêu rạn nứt, Kim Ngưu thấy mình như một kẻ bại trận, rồi quay sang trách móc bản thân đã không có đủ khả năng để níu kéo đối phương. Càng nghĩ như vậy lại càng khiến chòm sao này đau khổ tột cùng. Chỉ cần một lần thất bại như vậy, Kim Ngưu sẽ khép chặt lòng mình và sợ phải nhắc đến nỗi đau đó thêm một lần nào nữa.
► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem ngày tốt xấu theo Lịch âm để thuận lợi công việc |
đuổi hung vận. Cuộc sống chính là sự đan xen của hạnh phúc và khổ đau, của vui vẻ và khó khăn, nhưng bất cứ ai cũng đều có nguyện vọng gặp được nhiều điều tốt lành và hạn chế tối đa những điều không tốt. Bản mệnh Phật là biểu tượng của Phật giáo đồng thời cũng là vật phẩm phong thủy cát tường, có tác dụng hóa sát giảm hung, tăng cường vận trình. Bản mệnh Phật là thủ hộ thần của 12 con giáp, mỗi người căn cứ vào con giáp của mình để chọn bản mệnh Phật chuẩn xác. Vị Phật nào độ mệnh cho người tuổi Dần?
– Dụng cụ vệ sinh và đường ống dẫn nước vào, cửa thoát nước phải được kết nối kín và chắc chắn, không để thấm nước, rò nước. Bệ vệ sinh kiểu xổm khi lắp nên dùng bột đá hoặc keo xi líc gắn kín và chắc chắn.
– Bồn tắm khi lắp phải đặt đúng vị trí thông với đường ống nước, đồng thời phải gắn kín chỗ nối, không được nối bằng ống nhựa mềm. Trên đai tường nối bồn tắm với đường ống nước phải để ra một lỗ kiếm tra có kích thước 200 X 160 mm, và phải có nắp gỗ đậy lại. Đầu rồng xả nước nên lắp cùng bên với cửa thoát nước, vòi nước lạnh bên phải, vòi nước nóng bên trái, vòi xả nước ở giữa. Lồng bảo vệ hình bát gắn chặt vào tường.
– Chậu rửa mặt phải được lắp đặt ngay ngắn, đúng vị trí, đầu đường ống nước nóng lạnh lắp phía dưới chậu, nước lạnh bên phải, nước nóng bên trái.
(1) Cách kiểm tra chất lượng lắp đặt dụng cụ vệ sinh
– Dụng cụ vệ sinh và các đồ dùng khác sau khi lắp xong phải nguyên vẹn, bề mặt phải nhẵn và sạch.
– Chậu rửa mặt và bệ vệ sinh phải được lắp đúng vị trí, cân đối, phẳng, chắc chắn, không có hiện tượng lung lay. Phòng bếp và phòng đi vệ sinh phải được chống thấm tốt.
– Các ống nối dụng cụ vệ sinh chỗ gấp khúc phải cong đều, không được khuyết hay lồi lõm.
– Dụng cụ vệ sinh phải được lắp ráp bằng vít nở, không được dùng đinh gỗ.
– Bề mặt các dụng cụ vệ sinh không bị chầy xước. Khi lắp đặt vòi nước hoặc các phối kiện cần đóng (gõ) phải dùng vải bọc ngoài rồi mới đóng, không được dùng búa hay thứ khác gõ trực tiếp vào chúng.
– Sau khi lắp đặt xong, thử lại các thiết bị, dụng cụ không được có hiện tượng thấm nước, rò nước
(2) Cách kiểm tra chất lượng lắp đặt ổng nước
– Lắp đặt ống nước theo yêu cầu của gia chủ. Sau khi lắp xong ống nước phải thử, đường ông thoát nước phải thông, kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn.
– Đặt ống ở khoảng cách gần nhất, sử dụng ít ống nối nhất. Ống nước phải được đặt thẳng và phẳng, cố gắng tránh gấp khúc và đè lên nhau.
– Các loại van phải lắp đúng vị trí, tiện sử dụng và bảo dưỡng. Khi thử áp các đầu nối, vòi nước, van và chỗ nối ống không được có hiện tượng thấm hay rò nước.
(3) Cách kiểm tra chất lượng thi công gắn gạch tường và gạch nền
– Trước khi thi công phải xử lý làm sạch làm phẳng phần mặt nền và mặt tường; gạch trước khi đem gắn phải ngâm nước, thời gian ngâm không dưới 4 giờ.
– Gắn chắc từng viên gạch, độ dầy của vữa 6mm~10mm. Khe tiếp xúc giữa các viên gạch phải chặt, không được rỗng, khe mạch đều, sai số lệch bề mặt không được quá 2mm, chênh lệch cao thấp các khe nối không quá 0,5mm.
– Góc dương gạch men 45°, men theo tường gạch phải được cắt và gắn hợp lý, kích thước gạch cắt chuẩn xác, gắn ăn khớp, thẳng và phẳng.
– Gạch gắn phải chắc chắn, không được đế rỗng bề mặt tiếp giáp với vữa. Gạch phải vuông vắn, không bị bẩn, không có vết xước, màu sắc đều, không rạn nứt, mất góc, sứt cạnh.
(4) Cách kiểm tra chất lượng gạch vách
Gạch vách thường là loại gạch từ. Loại gạch từ này muốn tốt cần phải:
– Có độ cứng nhất định, độ chống gẫy cao.
– Khả năng hút nước thấp, theo tiêu chuẩn quốc gia, lực hút nước của gạch phải ở mức dưới 20%.
– Bề mặt gạch bóng, nhẩn. Kích thước to nhỏ phải thống nhất.
– Màu sắc đều.
Nữ mệnh kim:
Ngũ hành tương sinh:
Thổ sinh Kim: Kim thuộc là vật chất được tôi luyện từ trong bùn đất.
Kịm sinh Thủy: Kim thuộc về chất rắn, sau khi được làm nóng chảy sẽ từ thể rắn chuyển sang thể lỏng, chất lỏng thuộc Thủy.
Ngũ hành tương khắc:
Hỏa khắc Kim: Lửa làm tan chảy kim loại.
Kim khắc Mộc: Những công cụ kim loại có thể chặt gãy cây cối.
Nếu bạn mệnh Kim thì nên xăm những tông màu sáng và những sắc ánh kim vì màu trắng là màu sở hữu của bản mệnh, ngoài ra kết hợp với các tông màu nâu, màu vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn.
Tuy nhiên bạn phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu hồng, màu đỏ, màu tím (Hoả khắc Kim).
Những chủ đề hình xăm bạn nên chọn: phượng hoàng, tiên hạc, đại bàng, gà, khỉ, thiên nga, voi…
Dưới đây là 3 con giáp nhiều phúc đức luôn gặp dữ hoá lành:
1. Tuổi Sửu Có câu “ngốc nghếch có cái phúc của ngốc nghếch”, câu này có vẻ khá đúng với trường hợp của người tuổi Sửu. Họ cứ sống vô tư thoải mái, hết lòng vì người khác, tới lúc gặp hoạn nạn sẽ có quý nhân đưa tay giúp đỡ.
ian hư cấu trong phòng ăn, có thể nâng cao hoặc hạ thấp trần nhà. Sử dụng những chiếc đèn treo với kiểu dáng đẹp mắt để tạo điểm nhấn. Ngoài ra, còn có thể trang trí các bức tường cạnh bàn ăn để tô điểm không gian phòng ăn.
Có nhiều cách để trang trí tưòng, bạn có thể treo lên đó một bức tranh hoa quả, một chiếc đĩa hay một bức tranh sơn mài tùy theo sở thích. Nếu không chọn cách treo tranh thì vẫn còn một cách trang trí thú vị nữa để bạn lựa chọn, đó là sơn tường. Những bức tưòng với các gam màu mềm mại sẽ làm không gian phòng ăn của bạn thêm phần ấm cúng và đầy sức sống.
Bên cạnh đó, kích thước bàn ăn phải tương xứng với bố cục trong phòng. Một chiếc bàn ăn quá to sẽ làm cho phòng ăn trở nên chật chội không thoải mái. Vật liệu làm mặt bàn phải chịu được nhiệt và chổng mòn. Bàn và ghế phải có độ cao phù hợp với nhau. Kiểu dáng của bàn ghế cũng có ảnh hưởng ít nhiều đến không khí chung của bữa ăn. Một bộ bàn ăn bằng gỗ nguyên cây với bề mặt được sơn bằng loại sơn trong suốt, để lộ những đường vân gỗ tự nhiên đẹp mắt hay một một bộ bàn ăn bằng mây… luôn toát lên một vẻ đẹp tự nhiên thuần khiết. Ngoài ra, những bộ bàn ghế được mạ kim loại, hay bọc da nhân tạo, hay được phủ bằng những tấm vải thêu hoa văn độc đáo… cũng mang vẻ đẹp khá ấn tượng. Chúng nho nhã, linh hoạt, và hợp thời trang, có hiệu quả nghệ thuật cao trong trang trí phòng ăn. Trong khi đó, những bộ bàn ghê bằng gỗ cứng tối màu lại toát lên một vẻ đẹp phóng khoáng và hoành tráng, mang đậm bản sắc văn hóa của người phương Đông. Từ đó có thể thấy, khi lựa chọn một bộ bàn ghế để bày trong phòng ăn, ngoài yếu tố thẩm mĩ, còn phải chú ý đến phong cách đặc trưng của nó xem đó có phải là một phong cách thống nhất hay không.
Những chiếc khăn trải bàn không chỉ có tác dụng giữ cho mặt bàn sạch sẽ mà còn góp phần không nhỏ trong việc tạo nên vẻ đẹp cho căn phòng, cần chọn những chiếc khăn có thể kết hợp được với gam màu của các thứ đồ dùng phục vụ cho việc ăn uống. Thông thường, các thứ đồ dùng có màu nhạt rất thích hợp với một chiếc khăn sẫm màu hoặc màu trung tính. Ngược lại, với đồ dùng màu đậm nên sử dụng những chiếc khăn sáng màu hoặc màu trung tính. Ngoài khăn trải bàn, khi lựa chọn các vật dụng khác như bát đĩa, cốc chén, dao dĩa, đũa thìa… cũng phải chú ý làm sao cho chúng phù hợp với bố cục chung của phòng ăn. Một phòng ăn với bố cục không gian hiện đại không phù hợp với những đồ ăn kiểu cổ. Ngoài ra, trong các dịp trọng đại như lễ tết hay khi tổ chức sinh nhật, có thể tăng thêm không khí trang trọng và vui vẻ của bữa ăn bằng những chiếc khăn ăn nhỏ nhắn xinh xắn
Các vật dụng như tủ lạnh, chạn bát, tủ rượu nên đặt gần khu vực bàn ăn. Như vậy không chỉ tiện lợi cho việc sử dụng mà với những chai rượu hay bình trà bày trong tủ rượu còn có tác dụng trang trí phòng ăn rất tốt. Những chiếc lọ hay cốc bằng pha lê lấp lánh, những chiếc bình bằng gốm đen và cao lanh mộc mạc mà tinh xảo, hay những chiếc bát đĩa bằng sứ với bề mặt trơn tru nhẵn mịn… sẽ tô điểm cho phòng ăn của bạn, làm cho nó không hề đơn điệu như một nơi chỉ để dành cho việc ăn uống mà trở nên sống động hơn, phong phú hơn rất nhiều.
Sàn nhà cũng có vai trò làm nền cho bộ bàn ghế bày trên nó, bởi thế chất liệu và màu sắc của nền nhà cũng phải có sự tương ứng. Với một nền nhà màu hồng, không nên bày trên đó một bộ bàn ghế với gam màu tương tự. Hay như trên một nền nhà với tấm thảm có nhiều hoa văn trang trí không thể bày một bộ bàn ghế với một chiếc khăn trải bàn màu sắc sặc sỡ, vì như vậy sẽ gây cảm giác rối mắt rất khó chịu.
Những chiếc đèn cũng có tác dụng trang trí đốỉ với phòng ăn, đặc biệt là những chiếc đèn có ánh sáng với gam màu ấm, chúng khiến cho không khí trong phòn ăn của bạn thật ấm cúng, thân thiện. Tuy nhiên, có một điểm cần lưu ý, dù là đèn trần hay đèn treo bạn cũng không nên để chúng ở chế độ quá sáng, nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt đến đôi mắt của bạn
Tính chất Ngũ hành của Hỏa là hướng chuyển động lên cao và tạo thu hút, nổi bật, nên cuộc đất hành Hỏa và các công trình có cấu trúc hành Hỏa (mái nhọn, có chóp đỉnh…) lại phù hợp cho không gian sinh hoạt mang tính dẫn dắt, thu hút, ví dụ như các công trình tôn giáo, tưởng niệm, giải trí, thương mại…
Dĩ nhiên, không phải cứ nhà đất có góc nhọn thuộc Hỏa đồng nghĩa vói khó khăn bất lợi, nhất là với các khu đất ở chốn đông đúc nhiều mặt giao thương thuận tiện, và có đủ diện tích để xoay xở thì lại chuyển hung thành cát. Ví dụ như khách sạn New World (thành phố Hồ Chí Minh) tọa lạc trên khu đất hình tam giác nhưng đã được xử lý hình khối theo dạng Thổ và Mộc nằm ngang, các đỉnh nhọn làm vưởn hoa, bố cục tổng thể hầu như phá hẳn thế góc nhọn, tổ chức sảnh vào bên hông, có mảng cây xanh, hồ nước khắc Hỏa khá hợp lý.
Trong nhà ở, những không gian vốn mang đặc thù hành Mộc như phòng ngủ, phòng ăn, phòng người già – phòng trẻ em… thì không nên bố trí hình dạng mặt bằng phòng có nhiều góc nhọn sẽ hao tổn nội khí (do tính chất Mộc sinh Hỏa, sau khi làm nguyên liệu tạo Hỏa, bản thân Mộc bị hao mòn và chuyển biến). Phòng để ở khi có các ngóc ngách dễ bị va chạm, khó sử dụng. Còn phòng thờ thì lại khá hợp với gian áp mái vì cùng là hành Hỏa tương đương, thoát khí tốt theo chiều cao.
Khi khu đất hoặc ngôi nhà mang hành Hỏa được khắc chế bớt các đặc tính Hỏa vượng thì hung sẽ hóa cát, hoàn toàn yên tâm cư trú. Các góc nhọn có thể dễ dàng bo tròn bằng vách tường, bằng tủ kệ, bồn hoa hoặc vật trang trí, tránh trổ cửa hay sử dụng không gian sinh hoạt tại các mũi nhọn mà nên bám theo không gian chính ở vị trí trung tâm dùng các đường cong mềm mại (Thủy khắc Hỏa) hoặc góc vuông để lấy lại thế cân bằng và giảm xung sát.
Khi gặp thế Hỏa khí trong nhà theo dạng chiều cao mặt cắt, ví dụ như một cầu thang đi xéo lên trên bàn bếp, một dầm nghiêng trên giường nằm ngủ hoặc một chi tiết xây dựng vát chéo, cách khắc phục là hạn chế sử dụng không gian dưới góc chéo nhọn ấy. Nếu vì diện tích chật hẹp thì phải làm dịu góc nhọn bằng cách đóng trần phẳng hoặc vòm cong, dùng cây xanh che chắn để giảm tầm nhìn tránh vướng víu khu sinh hoạt. Đơn giản hơn cả là bố trí được những khoảng nhìn ngắm, ít sử dụng như một tiểu cảnh dưới gầm thang.