Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tử vi: Khoa học hay mê tín

Tử vi là một dạng thức khoa học hay chỉ là một hình thức bói toán mang đầy yếu tố mê tín và lừa đảo? Câu trả lời còn đang tranh cãi. Tuy nhiên, có thể nói, với tính chất khoa học thần bí mờ ẩn và hư ảo, Tử vi là một đối tượng nghiên cứu khá thú vị.
Tử vi: Khoa học hay mê tín

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi - khoa học mà huyền bí

Trong những kiểu bói toán, khoa Tử vi thường được coi là một trong những kiểu bói toán có tính chính xác cao và được nhiều người tín nhiệm. Trước khi khoa Tử vi ra đời, Trung Hoa đã có nhiều hình thức bói toán khác như "bốc phệ" do Văn Vương đời nhà Chu dựa trên Hà đồ (bức vẽ ở sông Hà, vẽ bát quái của vua Phục Hi) tạo thành 64 quẻ bói hợp thành.

Sau đó nền triết học Trung Hoa đã đi qua nhiều luận thuyết như thuyết Âm Dương Ngũ Hành dựa trên sự tương sinh tương khắc của 5 yếu tố cơ bản - kim, mộc, thủy, hỏa, thổ - nhằm giải thích đời sống và tùy từng cặp yếu tố kết hợp với nhau nó sẽ cho ra những kết quả khác nhau với độ biến thiên rất phức tạp. Đây là học thuyết có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khoa Tử vi sau này.

Về phạm trù số mệnh được đề cập ở vị trí trung tâm của khoa Tử vi, thực ra trước đó đã có nhiều nhà triết học có những cái nhìn khác nhau. Khổng Phu Tử nói "Tận nhân lực, tri thiên mệnh” nghĩa là hãy cố gắng làm hết sức mình rồi thành bại thế nào mới biết được mệnh trời. Trang Tử thì cho rằng con người thành bại, nghèo hèn hay giàu sang đều do định mệnh, ngay cả vận nước cũng do thiên mệnh chi phối không thể thay đổi. Còn Tuân Tử thì phủ nhận sự tồn tại của số mệnh và cho rằng tất cả họa phúc con người đều do chính hành động của họ tạo nên.

Đến thời Tống, nền văn minh Trung Hoa đã có bước phát triển mạnh mẽ trong việc nghiên cứu về nhân học. Nhiều triết gia đã chuyên tâm nghiên cứu về con người nhằm tìm ra những nguyên tắc về cuộc sống. Khoa Tử vi tuy ra đời chậm nhưng đã tổng hòa được những tinh hoa của bói dịch, nhân tướng học, thiên văn học của Trung Quốc cổ đại. Tử vi đã quy nạp lại cho mình một hệ thống thuật ngữ riêng. Một số quan điểm trong Tử vi tuy không được chứng minh nhưng vẫn được áp dụng trong đời sống hằng ngày, như áp dụng lý thuyết Âm Dương Ngũ Hành vào y học. Với những nét đặc trưng độc đáo của mình, khoa Tử vi được nhiều nhà khoa học ngày nay xem như là một bước tiến về nhân học Trung Hoa thời Trung đại.

Đối tượng nghiên cứu của Tử vi chính là con người và số mệnh con người. Con người trong Tử vi là con người gắn liền với gia đình và những mối quan hệ xã hội. Có thể coi Tử vi là một dạng thức khoa học kết hợp triết học một cách khá sơ khai và chất phác. Loại hình nghiên cứu của nó dựa trên tính trực quan và mang nhiều yếu tố triết học ở dạng sơ kỳ. Tử vi dùng nhiều phương pháp nghiên cứu kết hợp, đó là phân tích, tổng hợp và động. Trong đó chia thành đại phân tích và vi phân tích. Những triết lý bói toán cũng được hệ thống hóa dựa trên nền tảng của triết lý Âm Dương Ngũ Hành. Tử vi vận động theo các vì sao ở 10 can, 12 chi dịch chuyển và biến đổi theo lý thuyết Bát Quái, tương tác với nhau theo thuyết Âm Dương Ngũ Hành.

Vậy Tử vi là gì và ai là người đã có công sức hình thành và phát triển nên dạng thức khoa học thô sơ này?

Hi Di - Trần Đoàn lão tổ

Ông tổ của khoa Tử vi là một đạo sĩ tu trên núi Hoa Sơn có tên hiệu là Hi Di và tên thật là Trần Đoàn, sống vào thời nhà Tống. Dựa vào Kinh Dịch cùng những khai triển về lý thuyết âm Dương Ngũ Hành của Đổng Trọng Thư, một triết gia thời Hán, ông đã lập ra khoa Tử vi với mục đích tìm hiểu con người và số phận con người dựa trên hệ thống quy luật biến hóa của triết thuyết về vũ trụ thời đó. Bằng cách tích hợp những biến số của đời sống dựa trên ngày sinh tháng đẻ, Trần Đoàn đã tìm ra nguyên tắc viết nên "lá số tử vi”, rất gọn gàng với 12 cung và hơn 100 vì sao nhằm tiên đoán số phận của con người. Lá số Tử vi gồm 10 Chính tinh và nhiều Phụ tinh an định trên 12 Cung nằm trên một Thiên Bàn.

Những vì sao và cung mệnh có mối quan hệ tương tác rất phức tạp, có ảnh hướng tích cực hay tiêu cực đến bản mệnh. Trong những ngôi sao bản mệnh, sao Tử vi là ngôi sao quan trọng nhất (Tử là màu tím, Vi là huyền diệu). Tử vi là tên ngôi sao Chủ tinh của con trưởng vua Văn Vương đời Chu: Trung cung Tử vi đại đế cai quản hai cung Nam Tào, Bắc Đẩu nắm giữ chuyện sinh tử của thiên hạ trong tay. Các vua chúa ngày xưa cũng coi Tử vi chính là sao tướng tinh của mình và cho rằng cung sao Tử vi trên bầu trời tương ứng chính hoàng cung.

Trong một lá số Tử vi, nhiều nhất người ta có 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác. Dù sự chính xác của khoa Tử vi còn phải bàn cãi nhưng việc “mã hóa" và "sơ đồ hóa" số mệnh của con người vào một lá số Tử vi đã cho thấy tham vọng lớn lao của khoa Tử vi. Ngày nay, dưới con mắt khoa học, khoa tử vi được coi như một loại hình khoa học huyền bí kết hợp với nhân học và phân tích độc đáo trong việc tiên đoán số mệnh con người. Thực tế để xem chuẩn một lá số tử vi là một điều bất khả vì nó là một hàm số có quá nhiều biến số tương tác lẫn nhau. Nếu coi các nguyên tắc tương tác giữa các sao là một hàm số, thì lá số Tử vi của một người là một hàm số có tới hơn 100 biến số. Đây là hàm số quá phức tạp và không có lời giải thấu triệt.

Cũng có nhiều trời cho rằng thực ra Hi Di lão tổ Trần Đoàn không là người sáng tạo ra khoa Tử vi mà chỉ là người hệ thống hóa lại. Tử vi cũng không nên được coi là một khoa học độc lập mà nên coi nó là sự kết hợp của nhiều nguyên lý khoa học khác trong triết học Trung Hoa.

Khoa học hay mê tín

Khoa Tử vi vừa mang tính khoa học thống kê vừa mang tính bói toán và có phần dị đoan. Nếu xét theo những điều kiện cần thì khoa Tử vi có thể được coi là một khoa học theo một mặt nào đó. Khoa Tử vi có hệ thống lý luận riêng với những thuật toán riêng và cách tiếp cận nghiên cứu nhân học độc đáo. Ngoài ra, khoa Tử vi cũng có tính lập luận và logic học rõ ràng từ đó đưa ra được những trải nghiệm và chứng minh từ thực tế đời sống. Các cung trên lá số Tử vi là những hàm số căn bản. Trong các cung có Chính tinh và Phụ tinh. Những ngôi sao này tương với nhau theo quy luật âm Dương Ngũ Hành khiến một lá số Tử vi trở thành một "đa hàm số” với nhiều biến số biến đổi rất phức tạp. Tuy nhiên điều đó cũng phần nào thể hiện bản mệnh của con người cũng vốn thật phức tạp, không có một phản ứng nhất định nào theo nguyên lý của lý trí hay tình cảm. Nhưng điều đó cũng khiến nhiều người yêu sự rõ ràng trong khoa học cảm thấy đặt niềm tin vào Tử vi là không cần thiết.

Khoa Tử vi là một phương pháp, một công thức, một đồ biểu nhưng nó không đo lường được về lượng cũng như về chất một cách chính xác. Nó là một hệ thống tương quan giữa các yếu tố phức tạp, và khi đưa ra không thể lý giải một cách máy móc hay bằng một ước đoán cụ thể nào.

Khoa Tử vi khiến người ta nghĩ về sự liên hệ giữa các yếu tố trong cuộc đời và kết luận về một lá số Tử vi đòi hỏi phải là kết luận dựa trên sự tổng hợp các nhận định cục bộ. Con người và bản mệnh trong khoa Tử vi là một con người toàn diện, bao hàm cả thể chất lẫn tinh thần, cả di truyền lẫn bản tính cá nhân, cả môi trường gia đình và xã hội, cả công danh lẫn tài lộc. Con người đó chính là "sự tổng hòa của những mối quan hệ xã hội”. Khoa Tử vi không tách rời các phương diện và xem xét con người ở một thế giới quan tổng hợp, có tương tác với môi trường xã hội chứ không phải biệt lập ở một phương diện cụ thể.

Tuy nhiên, cũng có những thiếu hụt trong chính khoa Tử vi khiến nhiều người cho rằng khoa Tử vi không phải là một khoa học dù vẫn cần phải nhìn nhận giá trị của nó. Khoa Tử vi chỉ là một quá trình xét đoán dựa trên những hàm số và biến số được thể hiện bằng những ngôi sao trên lá số Tử vi. Chính vì vậy tính chính xác của Tử vi không được bảo đảm bao giờ. Việc mỗi sao khi ở một cung lại mang những ý nghĩa khác nhau và ý nghĩa đó thay đổi khi nó kết hợp với những sao khác nhau tạo thành nhiều luận đoán khác nhau trên một lá số Tử vi khiến tính huyền bí của Tử vi học càng nhiều hơn.

Cách tính giờ của khoa Tử vi cũng có nhiều thay đổi khiến người ta càng nghi ngờ vào tính xác thực của Tử vi. Từ xưa người ta tính giờ dựa vào mặt trời. Kể từ khi ảnh hưởng của phương Tây, thời gian trong ngày được chia làm 24 múi. Quy ước này khác với quy ước của khoa Tử vi chia một ngày làm 12 múi. Khoa Tử vi cũng có hạn chế về việc coi người tu hành không nằm trong vòng cung Mệnh nên không xem được. Nó cũng không giải thích được sự khác nhau giữa số mệnh của những người sinh cùng thời điểm. Tai hại hơn nữa, từ việc sùng bái Tử vi dẫn đến việc một số gia đình cho mổ lấy trẻ em vào giờ tốt để có lá số Tử vi tốt là một việc làm mù quáng, đầy mê tín và thiếu khoa học.

Thiết nghĩ khoa Tử vi là một nhánh nghiên cứu nhân học khá lý thú. Nó dựa trên các sao trong Tử vi để mệnh danh một yếu tố trong con người và sự tương tác qua lại giữa chúng nhằm đưa ra những nhận định dựa trên những suy đoán qua thống kê về số phận và tính cách con người. Nếu ta biết gạn đục khơi trong, nhìn nhận những giá trị khoa học và triết học cơ bản cũng như loại trừ những yếu tố mê tín dị đoan của khoa Tử vi thì đây chính là một trong những vấn đề khoa học rất đáng được quan tâm nghiên cứu một cách nghiêm túc.

(Theo Kiến Thức Ngày Nay)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tử vi: Khoa học hay mê tín

Bát Quái Trận trong Tử Vi

Khi xem Tử Vi, người giải đoán thường chỉ giải các bộ sao trong lá số, mệnh cục, các hành của các ngôi sao, các đại tiểu hạn,…Ngoài ra, còn một yếu tố nữa mà không thể thiếu sót khi giải đoán Tử Vi là Phi Cung Bát Trạch, Phi Cung Bát Tự và cung Sanh. 12 cung số trên lá số Tử Vi thật ra là dàn theo “Bát quái trận đồ”. Vi vậy, các cung trên tử vi đều mang một “quẻ” tương ứng với các quẻ nằm trên Bát Quái. Ví dụ: Cung Tý trong Tử Vi là quẻ Khảm (tượng trưng là phía Bắc) tương ứng với quẻ Khảm trên Bát Quái cũng chỉ hướng Bắc.
Bát Quái Trận trong Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Vì lý do trên, 2 lá số Tử Vi cùng ngày, tháng, vá giờ sinh NHƯNG khác phi cung Bát Trạch và Bát Tự sẽ dẫn đến sự khác biệt nhiều (vì phi cung bát trạch và bát tự sẽ biến đổi theo năm, và giới tính Nam/Nữ. Ví dụ: tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1928 thì bát trạch rơi vào cung Ly, nhưng tuổi Mậu Thìn (Nam) – năm 1988 thì bát trạch lại rơi vào cung Chấn).

Ví dụ:
Lá số của 2 người nữ có ngày tháng năm và giờ sinh Âm Lịch giống nhau, nhưng năm sinh Dương Lịch lại khác nhau Giáp Dần (1914) và Giáp Dần (1974):

- Đối với người nữ sinh năm 1914: cung sanh rơi vào cung Cấn, phi cung bát trạch và bát tự rơi vào cung KHẢM tức tại cung Tý trên lá số Tử Vi (nữ thì phi cung bát trạch và bát tự tính như nhau, nhưng nam thì bát trạch và bát tự khác nhau).
- Đối với người nữ sinh năm 1974: cung sanh rơi cũng vào cung Cấn (cung Sanh không đổi theo năm dương lịch), phi cung bát trạch và bát tự lúc này lại rơi vào cung ĐOÀI tức tại cung Dậu trên lá số Tử Vi.
* Đây mình không giải đoán 2 lá số này, mà chỉ chú trọng vào các cung Sanh, Bát Trạch và Bát Tự:
+ Cung Sanh:
- Nữ Giáp Dần (1914): cung Sanh rơi vào cung Cấn tại Dần có Cự Nhật ngộ Hóa Kị, Lộc Tồn: người này sinh ra có tiền bạc đầy đủ, giữ gìn tiền của tốt và cuộc sống liên quan đến vấn đề tài chính nhiều.
- Nữ Giáp Dần (1974): giải đoán giống trên.

+ Phi Cung Bát Trạch và Bát Tự:

- Nữ 1914: phi cung bát trạch và bát tự của người này rơi vào quẻ Khảm tại Tý có Đồng Âm sáng nhưng lại ngộ Tuần, Riêu,…Đầu tiên là phi cung bát trạch trước: bát trạch dùng để xem nhiều việc liên quan đến phong thủy, nhà cửa và tình duyên: vậy chứng tỏ rằng phần lớn cuộc đời của cô này liên quan nhiều đến việc ra ngoài giao tiếp với xã hội: ra ngoài hay gặp chuyện bực mình, buồn khổ vì tình duyên, có tiếng nhưng không có miếng,…Kế đến là bát tự, phi cung bát tự chì dùng để xem về đời sống lứa đôi, đây chứng tỏ là đường tình duyên của cô này bạc bẽo vì Đồng Âm sáng mà lại ngộ Tuần, Riêu, và đời sống vợ chồng của cô bị chi phối nhiều bởi dư luận xã hội (Đây mình chỉ giải phi cung bát trạch và bát tự, vẫn chưa kết hợp với cung Phu trên Tử Vi có Cơ Lương miếu địa).

- Nữ 1974: phi cung bát trạch rơi vào cung Điền. Đây tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa 2 người phụ nữ này. Cô sinh năm 1974 này phi cung bát trạch rơi vào cung Dậu tức cung Điền Trạch trên Tử Vi khiến cho cô này đầu tiên là tính cách mạnh mẽ hơn là cô trước và đời của cô này phần lớn là liên quan đến điền sản, cung Điền của cô cũng khá vì có SPLT gặp Tam Hóa Liên Châu, điều này còn chứng tỏ rằng cô này là người quán xuyến nhà cửa rất tốt, trong ngoài đều do một tay cô lo. 2 lá số đều có cung Thiên Di giống nhau tức Đồng Âm ngộ Tuần: nhưng đối với cô thứ 2 (sn 1974) thì vì Phi Cung Bát Trạch của cô có cách SPLT nên tạo ra tính cách vượt gian khó rất tốt khiến cho cô ra ngoài lại có uy với xã hội, mặc dù có gặp khó khăn. Bên cạnh đó, phi cung bát tự của cô thứ 2 cũng rơi vào cung Điền, điều này chứng tỏ khi cô lập gia đình thì đời sống vợ chồng của cô ảnh hưởng nhiều bởi ngôi nhà mà 2 vợ chồng đang ở; ví dụ như là đời sống vợ chồng của cô này sẽ “suông sẻ” hơn là cô đầu tiên vì dù gì cung Điền tại đây cũng có Quang Quý, Thiên Phúc và Long Đức, và nhiều người có nhà cửa cao đẹp sẽ hỏi cưới cô, chồng của cô này nể vợ trong nhà.

Ngoài ra, còn có thể lấy một ví dụ khác như 2 đứa bé (1 nam, 1 nữ) cùng được sinh vào một ngày, giờ, tháng, năm sinh nhưng phi cung bát trạch và bát tự của 2 bé này khác nhau thì sẽ dẫn đến việc lá số Tử Vi của 2 bé khác nhau. Phi Cung Bát Trạch quan trọng hơn là Bát Tự, vì bát trạch bao gồm nhiều khía cạnh hơn…Khi giải đoán cung mệnh của đương số, bát trạch cũng chi phối một số điểm trong đó ví dụ như tính cách và ngoại hình của người đó (tùy trường hợp cụ thể khác nhau).

Ví dụ: 2 bé sinh vào 1982 (Nhâm Tuất), cung Sanh của cả 2 đều rơi vào cung Đoài.
Bé Nam: Bát Trạch là quẻ Ly, Bát Tự là quẻ Càn.
Bé Nữ  : Bát Trạch và Bát Tự đều là quẻ Càn.

Các cung phi trên sẽ dẫn đến việc giải đoán lá số của 2 bé này khác nhau rõ rệt.
Điều quan trọng nhất vẫn là phải giải đoán các bộ sao, mệnh, thân, phúc, đại tiểu hạn,…trên lá số Tử Vi. Nhưng cũng không thể thiếu sót cung Sanh, bát trạch và bát tự như là phần bỏ sung thêm cho sự chính xác. Nói chung, là phải kết hợp tất cả các cách để giải đoán một lá số Tử Vi.


Chính vì vậy mà khi xét lá tử vi, cũng cần quan tâm đến Bát tự của đương số. Trong hai trường hợp trên, Bát tự tương đối giống nhau, chỉ có nhật can khác nhau, tiếp theo là can giờ sinh cũng sẽ khác nhau. 2 yếu tố này sẽ dẫn đến những khác biệt trong “đường đi” của mỗi mệnh số.Kết hợp với những biến cố xảy ra trong đời của mỗi đương số (được nghiệm lý trong quá trình giao tiếp) thì sẽ phân tách ra được nét khác biệt cơ bản của 2 số mệnh, mặc dù lúc này 2 lá tử vi giống nhau hoàn toàn.


Cách tính cung KÝ NGŨ TRUNG:
Cung là từ tám quẻ: Càn, Khảm, Cấn, Chấn … mà ra. Mỗi người đều có 3 cung: Cung Sanh, Cung Phi Bát Trạch và Cung Phi Bát Tự, thêm cung Tử nữa (khi chết mới tính) là bốn cung cả thảy. 1.CUNG SANH (CUNG KÝ): Cung Sanh chỉ dùng để coi về số mạng mà thôi, không dùng về việc cưới gả, tạo tác vân vân … nếu dùng trong việc cưới gả, tạo tác là sai, gây hại cho người. CÁCH TÌM CUNG SANH: Muốn tìm Cung Sanh phải thuộc mấy câu sau đây: Nhứt Khảm
Nhì Khôn
Tam Chấn
Tứ Tốn
Ngũ Trung
Lục Càn
Thất Đoài
Bát Cấn
Cữu Ly
Giáp Tý tầm Lợi (Chấn), Giáp Tuất Càn
Giáp Thân Khôn thượng, Giáp Dần Gian (Cấn)
Giáp Ngọ Ly cung hoàn Mã thượng
Giáp Thìn Tốn thượng định kỳ chân.
Ký Ngũ Trung
Bính Dần ký Khảm, Ất Tỵ Đoài
Canh Thân Khôn thượng toán vô sai
Đinh Hợi, Kỷ Hợi đồng ký Cấn
Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài

Thí dụ: Tìm Cung Sanh cho 3 tuổi sau đây coi cung gì? (Năm nay là năm 1987): 60 tuổi, Mậu Thìn (sanh năm 1928); tuổi Nhâm Ngọ, 46 tuổi (sanh năm 1942), và tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954). Muốn tính Cung Sanh cho tuổi nào, ta phải tìm vòng con giáp của tuổi đó. Muốn tìm vòng con giáp, ta bấm tay lên cung của tuổi đó, theo chiều nghịch, hô mỗi cung mỗi chữ: Giáp, Ất, Bính … cho đến chữ Thiên can của tuổi ấy, hễ nó nằm ở cung nào là vòng con giáp ở cung đó.

Như tuổi Mậu Thìn, năm nay (1987), 60 tuổi ở trên, ta bấm tay vào cung Thìn, theo chiều nghịch, hô: Giáp tại Thìn, Ất tại Mẹo, Bính tại Dần, Đinh tại Sửu, rồi Mậu tại Tý, ta thấy tuổi Mậu Thìn thuộc con nhà Giáp Tý. Vậy, “Giáp Tý tầm lợi”, theo chiều thuận, ta hô: Tam Chấn tại Tý, Tứ Tốn tại Sửu, Ngũ Trung tại Dần, Lục Càn tại Mẹo, Thất Đoài tại Thìn. Vậy Cung Sanh của tuổi Mậu Thìn là cung Đoài.

Tìm Cung Sanh của tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi (sanh năm 1942). Ta cũng y như trước mà tìm vòng con giáp: tuổi Nhâm Ngọ thuộc vòng Giáp Tuất. Như ta đã biết: “Giáp Tuất Càn”. Giờ ta bấm tay lên cung Tuất, hô: Lục Càn tại Tuất, Thất Đoài tại Hợi, Bát Cấn tại Tý, Cữu Ly tại Sửu, Nhất Khảm tại Dần, Nhì Khôn tại Mẹo, Tam Chấn tại Thìn, Tứ Tốn tại Tỵ, Ngũ Trung tại Ngọ. Vậy: tuổi Nhâm Ngọ này thuộc cung Ngũ Trung, ta coi trở lại bài “Ký Ngũ Trung” thấy có câu “Nhược ư Nhâm Ngọ thị Ly bài”, nghĩa là : Nếu tuổi Nhâm Ngọ mà tính nhằm Ngũ Trung ấy là cung Ly. Vậy, tuổi Nhâm Ngọ 46 tuổi này Cung Sanh là Cung Ly. Còn tuổi Giáp Ngọ, 34 tuổi (sanh năm 1954) thì khỏi tính vì ta biết ngay tuổi đó là cung Ly rồi. Bởi trong bài “Tầm Cung Sanh” có câu “Giáp Ngọ Ly Cung hoàn mả thượng”, nghĩa là: tuổi Giáp Ngọ thuộc Cung Ly nó ở ngay trên cung Ngọ.
2. CUNG PHI BÁT TRẠCH: Cung Phi Bát Trạch là cung Chánh dùng để coi về việc tạo tác và hôn nhơn vân vân … nếu không biết về Cung Phi Bát Trạch này thì không coi về phương hướng nhà cửa, mồ mả hay coi về hôn nhơn cưới gã gì được, nên nó rất quan trọng. Người không biết, dùng lầm Cung Sanh ở trước thì hỏng bét cả.

Cung Phi khác với Cung Sanh, Cung Sanh nó không chạy, hễ cùng một tuổi với nhau thì đàn ông cung gì là đàn bà cung đó, nghĩa là dầu đàn ông hay đàn bà, hễ là cùng một tuổi thì đồng một cung như nhau. Cung Phi trái lại, cùng là một tuổi mà đàn ông cung khác đàn bà cung khác, nên gọi nó là Phi. Phi là chạy, chạy khác đi không giống nhau.
11. CUNG PHI BÁT TỰ: Phần Phi cung Bát Tự này chỉ dùng về việc hôn nhơn thôi, đây là cung phụ, khi chọn về hôn nhơn thấy cung này được kiết, xem lại cung Bát trạch ở truớc cũng được kiết đó là Đại kiết, còn hai bên đều hung ấy là Đại hung, phải tránh. Một bên hung một bên kiết, đó là bán hung bán kiết, nên suy tính cho thật kỹ sẽ dùng, lý bất thập toàn, ta không nên quá câu chấp. Chỗ đồng và chỗ chẳng đồng giữa Bát trạch và Bát tự: a)CHỖ ĐỒNG: -Bát trạch dùng: Nhứt Khảm, Nhì Khôn … Bát tự cũng vẫn dùng y như vậy. -Bát trạch: cung của phụ nữ giống y như bên Bát tự. Nghĩa là cung của phụ nữ bên Bát trạch và bên Bát tự vẫn là một cung không thay đổi. b)CHỖ CHẲNG ĐỒNG: -Cung phi Bát trạch dùng cả hôn nhơn và tạo tác, còn Cung Phi Bát tự chỉ dùng về hôn nhơn. -Về phần đàn ông, cung Phi Bát tự khác với cung Phi Bát trạch. -Về 64 cung biến của Bát trạch và Bát tự khác nhau, nên hai bên có hai bài riêng, đừng lầm đem bài này dùng bấm cho cung kia là sai cả. Ở sau, ta sẽ nói đến bài bấm 64 cung biến của Phi cung Bát tự này. —o0o—

CÁCH TÌM PHI CUNG BÁT TỰ

Như trên ta đã biết cung Phi Bát trạch và Bát tự của Nữ mạng vẫn là một thì cách tính cũng vẫn là một. Vậy ta cứ theo các cách tính cung Phi Bát trạch mà tính cung Phi Bát tự của Nữ mạng, rối từ cung Phi của Nữ mạng mà suy ra cung Phi Bát tự của Nam mạng theo bảng đối ứng lập thành sẳn dưới đây.

Hễ: Nữ 1 thì Nam 2, Nữ 2 thì Nam 1, cộng 1 với 2 lại thành 3. Số 3 là con số căn bản. Rồi hễ: Nữ 3 thì Nam 9, Nữ 4 thì Nam 8, Nữ 5 thì Nam 7, Nữ 6 thì Nam 6, Nữ 7 thì Nam 5, Nữ 8 thì Nam 4, Nữ 9 thì Nam 3. Giờ ta đem cộng từng cặp một của 7 cung Nam Nữ này lại thì thành ra số 12.

Vậy con số 3 và con số 12 là con số căn bản để tính ra cung số Nam Nữ Bát tự lữ tài. Hễ biết cung Nam mạng thì tìm ra cung Nữ mạng, biết cung Nữ mạng thì tìm ra cung Nam mạng. Hễ dưới 3 thì trừ cho 3, còn trên 3 thì trừ cho 12 thì ra cung số của Nam hoặc của Nữ.

Xin tóm lược để dễ thấy:
Nữ 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Nam 2 1 9 8 7 6 5 4 3

Khi các bạn theo cách tính cung Phi Bát trạch ở truớc mà tìm ra cung Phi Bát tự của bên Nữ rồi, theo số cung của bên Nữ ở trên mà dò ra số cung của bên Nam ở dưới.

Xin nhắc lại số cung nên đọc: 1: Nhứt Khảm, 2: Nhì Khôn, 3: Tam Chẩn, 4: Tứ Tốn, 5: Ngũ Trung, 6: Lục Càn, 7: Thất Đoài, 8: Bát Cấn, 9: Cửu Ly.

Tài liệu sưu tầm

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Quái Trận trong Tử Vi

Bình hoa mang lại may mắn

Bình là biểu tượng của hòa bình và hòa hợp. Việc cắm hoa hay các đồ vật khác vào bình, tùy vào từng loại mà càng làm tăng thêm ý nghĩa của biểu tượng.
Bình hoa mang lại may mắn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 

Trưng bày bình lớn mang lại may mắn cho gia chủ

Theo phong thủy, trưng bày bình lớn có thể mang lại may mắn cho gia chủ. Bình có trang trí biểu tượng hay họa tiết may mắn có thể đặt ở nhiều vị trí trong nhà, trừ nhà bếp. Bình có cắm cành thông hoặc cành tre và đặt ở giữa nhà được coi là biểu tượng của cuộc sống hôn nhân hòa hợp và lâu bền. Cắm vào bình 3 thứ vũ khí giáo, thương, rìu chiến biểu tượng cho sự thành công trong sự nghiệp.

Khi mua bình, bạn hãy chọn những kiểu bình hiện đại bằng pha lê hoặc sành sứ để tăng cường năng lượng Thổ ở góc Tây Nam hoặc ở giữa nhà.

Bạn có thể trưng bày bình hoặc dùng bình để cắm hoa. Không nhất thiết phải cắm hoa thật, bạn có thể dùng hoa làm bằng lụa. Có thể kết hợp cắm những loài hoa đặc trưng theo mùa như hoa cúc, hoa lan, hoa mận...
(Theo Phong thủy trong tình yêu)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bình hoa mang lại may mắn

Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Với chức năng ngăn cách không gian và tính thẩm mĩ cao, bình phong đang là lựa chọn hàng đầu của nhiều gia đình hiện nay.
Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hơn thế, nếu biết sử dụng bình phong theo phong thủy còn giúp hóa giải khí xấu, mang lại sự an lành cho không gian sống.
  

► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc cho gia chủ

Từ thời xa xưa, bình phong đã được mọi người ưa chuộng và sử dụng như một món đồ trang trí trong cung điện, tư thất của giới thượng lưu. Ngoài ra, nó cũng phát huy những tác dụng cơ bản như cản sáng và gió lùa vào phòng, tránh các yếu tố gây nhiễu nếu như muốn ngăn không gian để làm phòng tắm gội, ngủ nghỉ, thay quần áo, đọc sách…
 
Tuy nhiên, khi sử dụng loại vật phẩm trang trí này cũng cần chú ý đến yếu tố phong thủy thì mới phát huy hết công dụng cũng như giảm thiểu những ảnh hưởng xấu đến không gian sống.

Phong thuy binh phong vua dep lai lanh hinh anh
Ảnh minh họa

Tác dụng của bình phong trong phong thủy

 
Trong phong thủy, bình phong có tác dụng làm giảm bớt tính vượng của Hỏa khí. Theo thuyết Ngũ hành, phía trước các công trình nhà ở thuộc hành Hỏa (tức phía Nam); bên phải các công trình thuộc hành Kim (phía Tây), tượng trưng cho chủ nhà; bên trái thuộc hành Mộc (phía Đông), tượng trưng cho vợ và tiền tài; phía sau thuộc hành Thủy (phía Bắc), tượng trưng cho con cháu; trung tâm thuộc hành Thổ. 
 
Quy tắc trên cũng tương ứng với những kiến trúc nhà xưa thường đắp bằng đất (Thổ), nhà sinh ra chủ (Kim), chủ sinh ra con cháu (Thủy) và điều khiển vợ, người làm (Mộc). Phần lớn nhà của người Việt đều quay về hướng Nam với mong muốn danh vọng được phát triển thuận lợi. 
 
Do đó, cần đặt bình phong đúng chỗ để hạn chế Hỏa khí và cân bằng các không gian sống riêng tư, tạo độ hài hòa về âm dương. Bên cạnh đó, bình phong còn có tác dụng hóa giải khí xấu từ những kiến trúc mở thông nhau như cửa bếp và cửa nhà vệ sinh, ban công và cửa chính, cửa sổ và cửa chính…
 
Ngoài ra, có thể dùng bình phong để che chắn khi bàn làm việc đặt quay lưng ra phía cửa chính hoặc trong phòng ngủ có nhà vệ sinh khép kín vẫn nên đặt tấm bình phong để che đi. 
 
Công dụng của bình phong
 
Bình phong có khả năng khắc phục những điểm bất lợi đối với ngôi nhà, như cản sáng, gió lùa, những yếu tố gây nhiễu… để từ đó ngăn chặn các tác động xấu từ cả hai phía, bên trong và ngoài căn nhà, mang lại không gian sống an lành, khỏe mạnh và hút nhiều tài lộc.
 
Thông thường, bình phong có hai loại: Loại một tấm cố định và loại được ghép lại bởi nhiều tấm rời. Loại bình phong ghép từ nhiều tấm rời thường có hình chữ nhật hoặc vuông, do 6,8 hoặc 10 tấm gỗ hình chữ nhật ghép lại với nhau bằng bản lề. 
 
Chất liệu làm bình phong có thể từ gỗ, mây, tre hoặc có thể bằng đá hoặc đá kết hợp với gỗ, thậm chí còn làm bằng đồng, bạc, vàng… Tuy nhiên, dù chất liệu nào thì bình phong trong nhà cũng cần phải dễ dàng chi chuyển. Ngoài ra, trên bình phong chủ nhà có thể trang trí các biểu tượng may mắn, tuy nhiên cần tránh đặt gần các yếu tố Hỏa như chân nến, đèn bàn, ổ điện...
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy bình phong, vừa đẹp lại lành

Bói vui: Đoán biết tính cách bạn qua độ dài móng tay

Bạn thường để móng tay của mình như thế nào? Bấm vào hình ảnh có độ dài móng tay tương đồng với trường hợp của bạn nhé!
Bói vui: Đoán biết tính cách bạn qua độ dài móng tay

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

boi-vui-doan-biet-tinh-cach-ban-qua-do-dai-mong-tay
A - TRUNG BÌNH
B - DÀI
C - NGẮN

Alexandra V (theo VV)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bói vui: Đoán biết tính cách bạn qua độ dài móng tay

Xem tuổi hợp màu gì –

Màu vàng nhạt sẽ đem lại may mắn cho người tuổi Sửu. Trong khi đó, tuổi Mão hợp nhất với những trang phục có sắc đen tuyền. Với những tham khảo về màu hợp, màu kỵ của 12 con giáp sau đây có thể giúp bạn đưa ra những lựa chọn tốt hơn, và biết đâu, lại

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

thay đổi được vận thế của bạn.

Tuổi Tý

Hợp: Màu xanh da trời Kỵ: Màu vàng

Về cơ bản, vận thế của người tuổi Tý trong năm Quý Tỵ là khá tốt; tuy nhiên Tý là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa; Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, tựu chung là bất lợi; bạn không nên mặc quần áo quá sẫm màu.

Riêng màu xanh da trời có thể tạo thế bình hòa, tăng vận may, giảm xui xẻo. Tuy nhiên, màu vàng lại có những ảnh hưởng rất xấu đến vận thế của bạn trong năm nay.

Tuổi Sửu Hợp: Màu vàng nhạt Kỵ: Màu xanh lục

Sửu là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa sinh Âm Thổ; xét theo ngũ hành, Thổ màu vàng nhưng lại là Dương Thổ, vì vậy, người tuổi Sửu dùng màu vàng nhạt là tốt nhất.

Mộc khắc Thổ, Mộc màu xanh, vì vậy, những người tuổi này kỵ dùng màu xanh. Vận thể người tuổi Sửu trong năm Tỵ đạt mức trung bình, không quá vượng, do đó, màu sắc bạn dùng nên nhạt một chút.

ktt_kyhopmau5_kienthuc

 

Tuổi Dần

Hợp: Màu xám Kỵ: Màu trắng Dần là Dương Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Tuy Dương Mộc có khả năng sinh Âm Hỏa nhưng lại không tăng vượng cho tự thân người tuổi Dần, do vậy phải dụng Thủy để sinh Mộc. Màu đen là Thủy trong ngũ hành, tuy nhiên vì Âm Dương tương khắc nên bạn có thể dùng màu xám. Màu trắng là Kim, Kim khắc Mộc, do vậy, nên tránh màu này để không ảnh hưởng đến vận thế trong năm Quý Tỵ. Tuổi Mão Hợp: Màu đen Kỵ: Màu trắng Mão là Âm Mộc, Tỵ là Âm Hỏa. Cũng như tuổi Dần, Âm Mộc có thể sinh Âm Hỏa. Bạn nên chọn màu đen vì xét theo ngũ hành, cả hai đều là Âm, đẹp nhất với tuổi Mão là sắc đen tuyền. Tương tự, màu tối kỵ của tuổi Mão trong năm nay là màu trắng. Tuổi Thìn Hợp: Màu đỏ cam Kỵ: Màu xám

Thìn là Dương Thổ, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa sinh Dương Thổ; Hỏa màu đỏ, Thổ màu vàng. Trong năm 2012, vận thế của người tuổi Thìn rất xấu, năm nay cũng không quá vượng. Bạn nên dùng màu đỏ cam cho hợp vận. Vốn dĩ Thổ khắc Thủy, nếu dùng màu xám, tuổi Thìn dễ gặp xui xẻo.

ktt_kyhopmau6_kienthuc

 

Tuổi Tỵ

Hợp: Màu xanh lục Kỵ: Màu đen Tỵ đối Tỵ, đây chính là năm bản mệnh của bạn, do vậy, xét tổng thể là xấu. Bạn có thể dùng màu xanh của Mộc trong ngũ hành để vận thể thêm vượng, nhưng tuyệt đối không dùng màu đen. Màu đen là Thủy, Thủy Khắc Hỏa, nếu ưa chuộng màu này, vận thế của bạn sẽ sa sút nhiều phần. Tuổi Ngọ Hợp: Màu xanh Kỵ: Màu xám Ngọ là Dương Hỏa, Tỵ là Âm Hỏa, cùng là hành Hỏa nên hợp nhất với bạn là Mộc; màu xanh là Mộc; do vậy bạn có thể dùng màu này cho thêm phần may mắn. Nhưng vì Thủy, Hỏa tương khắc nên màu xanh lá cây sẽ tốt hơn. Màu xám không hợp với mệnh của tuổi Ngọ trong năm nay. Tuổi Mùi Hợp: Màu đỏ Kỵ: Màu xanh lục

Mùi là Âm Thổ, Tỵ là Âm Hỏa sinh Âm Thổ, do đó, vận mệnh của bạn năm nay khá tốt nhưng chưa phải là hoàn hảo. Để tăng cường vận thế, bạn nên sử dụng màu đỏ. Sắc màu rực rỡ này sẽ đem lại may mắn cho bạn, tăng phần vượng, giảm phần hung. Lại nói, Mộc khắc Thổ, Mộc là xanh lục, vì vậy, bạn nên tránh xa màu này.

ktt_kyhopmau7_kienthuc

Tuổi Thân

Hợp: Màu vàng cam Kỵ: Màu đỏ Thân là Dương Kim, Tỵ là Âm Hỏa. Âm Hỏa khắc Dương Kim, do vậy, vận thế của tuổi Thân năm nay khá bất lợi. Nếu “làm bạn” với màu vàng cam, thần may mắn sẽ luôn ở bên bạn. Màu đỏ là Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bạn cần tránh màu này, chẳng hạn không nên trang điểm bằng sắc son đỏ đậm. Tuổi Dậu Hợp: Màu vàng Kỵ: Màu đỏ

Dậu là Âm Kim, Âm Hỏa khắc Âm Kim, cùng là Âm nên khi lựa chọn màu sắc, bạn nên ưu tiên màu đậm. Đẹp nhất là màu vàng thuần túy, nhưng lại cực kỵ màu đỏ.

ktt_kyhopmau8_kienthuc

Tuổi Tuất

Hợp: Màu đỏ cam Kỵ: Màu đen Tuất là Dương Thổ, tuy Âm Hỏa có thể sinh Dương Thổ nhưng vì Âm Dương tương khắc, bạn nên chọn màu đỏ cam để vận thế thêm vượng. Mặt khác, Thổ khắc Thủy, nên màu đen là màu đại kỵ của bạn trong năm Quý Tỵ. Tuổi Hợi Hợp: Màu trắng Kỵ: Màu vàng Hợi là Dương Thủy, Tỵ là Âm Hỏa, Thủy Hỏa tương khắc, Âm Dương tương khắc, vì vậy, người tuổi Hợi có thể dùng Kim (sinh Thổ) để hóa giải. Màu trắng là Kim, do đó bạn dùng màu này là hợp nhất. Thổ màu vàng, Thổ khắc Thủy, để tránh xui xẻo, bạn tuyệt đối không nên vận trang phục hoặc sử dụng những vật có màu sắc tươi sáng này.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tuổi hợp màu gì –

Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tương lai thì hết thảy đều là không biết, nhưng chúng ta có thể thăm dò, đoán định trước một số vấn đề, ví dụ như xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm.
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tương lai thì hết thảy đều là không biết, cuộc đời dài ngắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng chúng ta có thể thăm dò, đoán định trước một số vấn đề, ví dụ như xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm.


Xem bat tu du doan dai van nguy hiem de biet tuoi tho hinh anh 2
 
Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm là phương pháp xem tử vi căn cứ vào mệnh cục, dùng thần vị trí ứng với cung mệnh mà phán đoán. Từ đó thấy rõ đại vận của bản mệnh, xem Thiên Can địa chi ứng với mệnh cục là tương sinh hay tương khắc. Đối với dụng thần là khắc chế hoặc thần ở vào trạng thái suy, tuyệt, mộ, tử vận thì chính là đại vận nguy hiểm. Đó là các trường hợp cụ thể như sau:   1. Ngày sinh có Tỷ Kiếp mà không Ấn, không Quan, không Sát. Thời gian tử vong có thể ở vào Quan vận hoặc trong lúc vượng vận, hoặc lúc Tài Tinh ở mộ, tuyệt.   2. Ngày sinh có Tỷ Kiếp cường mà không Ấn, lấy Quan Sát làm dụng thần. Trong cuộc có Tài, đại vận nguy hiểm là Tỷ Kiếp lâm Quan đế vượng vận hoặc Quan Sát ở mộ, tuyệt, địa vận. Nếu trong cuộc không có Tài thì ở vận Thực Thương đem Quan Sát khắc hợp cũng rất nguy hiểm.   3. Ngày sinh có Ấn vượng, đại vận nguy hiểm là Tỷ Kiếp lâm Quan đế vượng và Ấn vượng vận, hoặc dụng thần Tài tinh lâm tử, mộ, tuyệt địa mà bị khắc.   4. Xem bát tự thấy ẩn vượng mà ngày sinh không có gốc rễ, ở ngày sinh trường sinh là đại vận nguy hiểm nhất.
Đọc vị tính cách nữ mệnh có bát tự Ấn vượng
Trong tử vi đẩu số, Ấn gồm Chính Ấn và Thiên Ấn, trong có chứa đựng nhiều thực thương. Nữ mệnh có bát tự Ấn vượng thì thông minh nhưng lại không giàu có. Tốt
5. Ngày sinh cường mà Ấn nhược, lấy Thực Thương là dụng thần, khi Ấn kiêu vượng là đại vận nguy hiểm. Thực Thương tử, mộ, tuyệt vận cũng rất nguy hiểm.   6. Ngày sinh nhược mà Quan Sát cường, không Ấn, được Quan Sát vượng vận và ngày sinh tuyệt, tử, mộ địa là đại vận nguy hiểm. Được Tài vượng sinh Quan Sát, Thực Thương gặp Thương Quan cũng hung hiểm.   7. Tứ trụ Hỏa vượng, ở Hỏa thần vận hoặc vận tương sinh Hỏa thần là đại vận nguy hiểm.
Xem bat tu du doan dai van nguy hiem de biet tuoi tho hinh anh 2
 
8. Ngày sinh nhược mà Tài tinh vượng, lại nhiều Tỷ Kiếp, tài vượng và ngày sinh lâm vào tử, mộ, tuyệt địa thì là đại vận nguy hiểm, ở Quan Sát vận hoặc Thực Thương vận cũng tương tự.   9. Tứ trụ thiếu ngũ hành Hỏa, ở vận khắc chế Hỏa hoặc vận Hỏa lâm vào tử, mộ, tuyệt địa là đại vận nguy hiểm.   10. Tứ trụ cường vượng, khắc chế ngũ hành, lúc ngũ hành lâm vào tử, mộ, tuyệt vận cũng khá nguy hiểm.
 
► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Soi bát tự biết ngay cô nàng nào không giỏi phấn son, ăn diện 3 kiểu bát tự cực xấu, nhất định gặp họa vì tiền Những trường hợp bát tự kém may, hôn nhân bất hòa
Thái Vân

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bát tự dự đoán đại vận nguy hiểm để biết tuổi thọ

Xem giờ sinh tuổi Dậu: Sinh vào giờ nào có số phú quý?

Xem giờ sinh tuổi Dậu: sinh giờ Thìn có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn.
Xem giờ sinh tuổi Dậu: Sinh vào giờ nào có số phú quý?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem giờ sinh tuổi Dậu: Người tuổi Dậu sinh giờ Thìn có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn. Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Dậu.

Xem gio sinh tuoi Dau Sinh vao gio nao co so phu quy hinh anh
 

Giờ Tý (23h – 1h)

  Do Dậu Kim sinh Tý Thủy nên người tuổi Dậu có thể đạt được thành công nhất định trong sự nghiệp, cuộc sống sung túc đầy đủ. Nhược điểm của người này là không có ý chí kiên cường, không đủ năng lực để đảm nhận việc lớn, lại có tiểu nhân quấy phá nên cũng trải qua thất bại, tổn hao tài sản.   

Giờ Sửu (1h – 3h)

  Theo luận đoán tử vi, người tuổi Dậu sinh vào giờ Sửu gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, vật chất đầy đủ, hành xử trượng nghĩa nên được nhiều người yêu mến. Nhưng đôi lúc không tránh khỏi kẻ tiểu nhân hãm hại, ảnh hưởng tới công danh sự nghiệp.  

Giờ Dần (3h – 5h)

  Người tuổi Dậu sinh giờ Dần có sức khỏe tốt, tính tình trung thực, đôn hậu. Cuộc đời người này tuy không phải lo cơm ăn áo mặc nhưng cũng thăng trầm bất ổn, số mệnh tốt xấu song hành.  

Giờ Mão (5h – 7h)

  Cuộc đời của người tuổi Dậu sinh vào giờ Mão cũng lên xuống trắc trở, lúc nào cũng trong trạng thái tất bật làm việc. Dù là người thông minh nhưng lại độc đoán, tính tình cổ quái, không dễ hòa đồng lại hay vạ miệng nên dễ vướng vào họa khẩu thiệt thị phi.

Xem gio sinh phu quy cho nguoi tuoi Dau hinh anh
Ảnh minh họa

 

Giờ Thìn (7h – 9h)

  Vì Thìn Thổ sinh Dậu Kim nên người này có vận số tốt, vật chất dư giả, quyền cao chức trọng, tuy có lúc gặp thất bại nhưng tổn thất không lớn. Người này có tính cách ôn hòa, chân thành đối đãi mọi người, lời nói và hành động luôn nhất quán nhưng lại khá cố chấp. Dù là sự nghiệp hay tiền tài, khi gặp khó khăn đều được mọi người trợ giúp nên đều phát triển thuận lợi.

Giờ Tỵ (9h – 11h)

  Người tuổi Dậu sinh giờ Tỵ có Tỵ Hỏa khắc Dậu Kim, cuộc đời thăng trầm, hạnh phúc và trắc trở song hành, dễ thành công những cũng dễ thất bại, trải qua thất bại để rèn luyện bản thân và gặt hái được nhiều thành công hơn.  

Giờ Ngọ (11h – 13h)

  Tử vi trọn đời cho rằng, đa số người tuổi Dậu sinh giờ này đều thông minh, lanh lợi, làm việc đâu ra đó. Người này được sự hậu thuẫn của gia đình, lại có quý nhân phù trợ nên công danh sự nghiệp thuận lợi, thành đạt. Tuy nhiên, trong suốt cuộc đời khó tránh việc cãi cọ, tranh giành.  

Giờ Mùi (13h – 15h)

  Người tuổi Dậu sinh giờ Mùi có tài năng, sự nhạy bén, ra ngoài được quý nhân phù trợ nhưng tính tình ngang ngược, hung bạo có thể hao tốn tiền của vì gây hại cho người khác. Người này có số xa quê hương, lập nghiệp ở nơi đất khách quê người. Tiền vận vất vả, gian khó, trung vận chuyển biến tốt, hậu vận hưởng phúc lộc.  

Giờ Thân (15h – 17h)

  Sinh vào giờ này, người tuổi Dậu có tâm địa lương thiện, học hành giỏi giang, tự lực tự cường, trung hiếu song toàn, không quý thì phú, ra ngoài thành đạt, vang danh tứ hải, hậu vận vinh hoa, cả đời hưởng phúc lộc.   

Giờ Dậu (17h – 19h)

  Vì Dậu Kim sánh vai nên người tuổi Dậu sinh giờ bản mệnh có số làm quan, tài lộc dồi dào nhưng cuộc sống khá nhiều sóng gió và mắc bệnh nhẹ.   

Giờ Tuất (19h – 21h) 

  Người tuổi Dậu sinh giờ Tuất có sao Dịch Mã chiếu mệnh nên có số xuất ngoại, lập nghiệp ở xứ người, bôn ba khắp nơi cầu tài, gặt hái được những thành quả to lớn. Tuy nhiên, người này gặp trắc trở trong tình yêu, hôn nhân.  

Giờ Hợi (21h – 23h)

  Sinh vào giờ Hợi, người này thông minh linh hoạt, giỏi kinh doanh buôn bán, có ý chí phấn đấu cho sự nghiệp, tuy phải sống xa quê nhưng khá thành đạt, tài lộc song toàn.   Kết luận: Giờ sinh phú quý của người tuổi Dậu là giờ Thìn, Thân và Hợi.

Mời bạn đọc xem thêm bài viết: Bật mí lý do nên chọn người tuổi Dậu làm vợ
 
Tuổi Dậu có nhân duyên hợp tác làm ăn với những tuổi nào?
Việt Hoàng (Theo XZ)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem giờ sinh tuổi Dậu: Sinh vào giờ nào có số phú quý?

Bốc bát hương ngày cuối năm sao cho đúng

Nhiều người thường nghĩ người bốc bát hương phải do người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Trên thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương.
Bốc bát hương ngày cuối năm sao cho đúng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bát nhang (bát hương) là một vật linh thiêng dùng thờ cúng trong gia đình. Đó là nơi con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mong sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận.

  Nhiều người thường nghĩ người bốc bát hương phải do người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Trên thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, song đích thân gia chủ bốc là tốt nhất. Đó phải là người thành tâm và chân tay sạch sẽ.  
Boc bat huong ngay cuoi nam sao cho dung hinh anh
 Ảnh minh họa
Quy trình:
 
1. Lau rửa sạch: Giã gừng cho vào rượu trắng, dùng khăn sạch nhúng rượu gừng và lau bát hương, để khô.   2. Nên: Có cốt (tro đốt bằng rơm nếp, có bán tại các hàng mã) và một trong các thất bảo của nhà Phật (ưu tiên đá quý, ngọc như hổ phách, lưu ly, thạch anh... vì có trường khí cao, mua ở các cửa hàng đá quý).   - Không nên: Cho giấy trang kim, hạt nhựa... bán sẵn ở các hàng mã. Cũng không nên cho bùa chú, linh phù... của đạo gia, mật tông... vào bát hương vì sẽ gây ra trường khí âm bất lợi.   3. Rửa tay sạch sẽ, lần lượt bốc bát hương. Thông thường có ba bát cho thần linh, gia tiên và bà cô.   Bốc lần lượt từng nắm cốt vào bát. Để cho yên tâm, Phật gia thường khuyên đếm theo số sinh như "sinh, lão, bệnh, tử". Lần lượt đếm và bốc cho đến khi gần đầy miệng bát. Nhớ nắm cuối cùng dừng lại ở số "sinh".   Không dốc, đổ cho đầy bát hương, mà nên bốc từng nắm. Trước khi bốc bát hương nào thì trong đầu cũng phải nghĩ là "Con ... (họ tên)... xin bốc bát hương cho thần linh (thần linh/gia tiên/bà cô)".   Bốc xong để riêng từng vị trí, tránh nhầm lẫn. Nếu sợ nhầm, có thể viết giấy dán bên ngoài, đến khi đưa lên ban thờ cần bỏ ra.   4. Bốc xong đặt bát hương lên ban thờ. Bát hương thần linh ở giữa, bát hương bà cô ở tay trái từ trong nhìn ra, bát hương gia tiên bên tay phải.    5. Sắm lễ: Hoa tươi, quả tươi, nước sạch bày lên bàn thờ. Mở rộng cửa ra vào trước khi thắp hương. Lúc mới đầu mỗi bát hương thắp 3 nén, những lần sau chỉ cần một nén là đủ. Nếu có chân nhang cũ có thể cắm lại mỗi bát 3 chân nhang.   6. Bố trí: Bát hương đã đặt lên ban thờ cần giữ nguyên vị trí, không xê dịch. Sau bát hương là phần thờ cúng, chỉ nên để ảnh gia tiên (nếu có), không bày rượu, vàng mã... ở đây. Tất cả đồ thờ dâng lên (hoa tươi, quả tươi...) cần ở phía trước hay bên cạnh bát hương.   7. Thời gian: Chọn ngày giờ tốt trong tháng Chạp âm lịch để tiến hành, hoặc có thể tiến hành vào ngày 23 hoặc 30 tháng Chạp. 

Sưu tầm
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bốc bát hương ngày cuối năm sao cho đúng

Mơ thấy cổ là cảm xúc rắc rối

Mơ thấy cổ tượng trưng cho ý chí và nhu cầu muốn kiểm soát cảm xúc bản thân trong cuộc sống hiện tại. Giấc mơ này cũng dự báo trong tương lai gần,
Mơ thấy cổ là cảm xúc rắc rối

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngủ mơ thấy cổ tượng trưng cho ý chí và nhu cầu muốn kiểm soát cảm xúc bản thân trong cuộc sống hiện tại. Giấc mơ này cũng dự báo trong tương lai gần, bạn sẽ gặp rủi ro, bạn nên thận trọng.

 

Mo thay co la cam xuc rac roi hinh anh
Ảnh minh họa

Thấy cổ họng của bạn trong mơ, biểu tượng cho khả năng bộc lộ bản thân và truyền đạt suy nghĩ, ý tưởng của bạn.

 

Mơ thấy bạn đau cổ họng, ám chỉ việc những điều bạn nói ra sẽ không được người khác ủng hộ. Thậm chí, khi bạn thể hiện bản thân mình sẽ có kẻ đe dọa bạn nữa đấy. Hơn thế nữa, điều này cũng cho thấy bạn đang bị người khác đè nén, kìm hãm.

 

Thấy cổ của bạn trong mơ tượng trưng cho mối quan hệ giữa trí não, tinh thần và cơ thể, thể xác. Cổ biểu thị cho sức mạnh ý chí, sự hạn chế bản thân và nhu  cầu kiểm soát cảm giác và giữ chúng trong cổ họng của bạn.

 

Thấy một cái cổ cao, thanh nhã, yêu kiều trong mơ, làn da trắng ngần dự báo sắp tới bạn sẽ được thăng quan tiến chức.

 

Thấy một cái cổ to, da sậm trong mơ là điềm báo tâm trạng bạn đang rối bới, bạn rất dễ cáu gắt và nóng nảy.

 

Chiêm bao thấy cổ bị thương hoặc bị đau, thậm chí là gãy cổ thì bạn đang có một sự mâu thuẫn không hề nhỏ giữa trái tim và lý trí. Cảm xúc và suy nghĩ của bạn đối lập với nhau, bạn không thể điều khiển nổi con tim cũng như cảm xúc của mình.

 

Mơ thấy cổ mình bị sưng lớn biểu thị ở cuộc sống hiện tại tính cách và cảm xúc của bạn thay đổi thất thường và cực kỳ nhanh chóng.

► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cổ là cảm xúc rắc rối

Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống. Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương
Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thông thì cá vàng được gọi là cá phong thủy không những có thể khắc phục được khiếm khuyết nào đó về mặt phong thủy mà còn làm cho căn nhà thêm tràn đầy sức sống.

Ngày nay, trong nhà có đặt một bể nuôi cá vàng được coi là lối chơi tương đối thời thượng; trong nhà đặt bể nuôi cá vàng, làm tăng thêm sức sông gia đình, những lúc trà dư tửu hậu, ngắm nhìn những chú cá vàng bơi lội tung tăng, thấy tâm hồn thư thái hơn. Hợp vđi lý lẽ phong thủy xưa nói làm căn nhà như tăng thêm sức sông cùng hào khí.

Mot-so-dieu-cam-ky-trong-thiet-ke-nha-theo-phong-thuy-04

Khi có một bể cá cảnh trong nhà cần chú ý:

–   Vị trí kê, đặt bể cá vàng

Phong thủy xưa cho rằng ngôi nhà quay lưng hướng 212

Nam, Bắc và hướng Đông Nam, bể cá vàng tại phòng khách không nên đặt ở bôn phương hướng là Đông, Đông Nam, Bắc và Nam.

Với căn nhà quay lưng các hướng Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc và Tây, bể cá vàng nơi phòng khách không nên kê ở mé Tây, Tây Nam, Tây Bắc và Đông Bắc.

Kê, đặt bể cá vàng phải chú ý phôi hợp với chỉnh thể phong cách ngôi nhà, đồng thời còn phải phối hợp với quan hệ giữa khí trường và kiến trúc của ngôi nhà, tăng linh khí tự nhiên, tăng thêm sinh khí của ngôi nhà.

–  Hình dáng bể cá:

Bể cá hình tròn, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể sinh vượng thuỷ, cát lợi.

Bể cá hình chữ nhật, Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, mặc dù thoát hơi nước ra ngoài nhưng có tác dụng hỗ trợ, cát lợi.

Bể cá hình vuông, Ngũ Hành thuộc mệnh Thổ, Thổ có thể khắc Thuỷ, xuất hiện những lực lượng tương khắc nhau, chọn bể cá vàng không nên lựa chọn hình vuông Ngũ hành thuộc mệnh Thổ.

Bể cá hình lục giác, lấy số 6 làm số nước, Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, nhưng Ngũ hành của hình đa giác thuộc mệnh Hoả, bởi vì thuỷ hoả pha tạp trộn lẫn nên hình lục giác không tốt cho bố cục gia tăng tài vận.

Bể cá hình tam giác hoặc hình tám góc, Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, gặp thuỷ trở nên tương khắc, không nên chọn dùng.

Theo phân tích Ngũ hành ở trên thì hình cát lợi nhất là hình chữ nhật và hình tròn, bạn nên chọn theo hình dáng đó để mang lại cát lợi.

–   Chọn giống cá vàng để nuôi.

Tuy cá nước mặn có hình dáng đa dạng, màu sắc phong phú, nhưng phải nuôi trong nước biển, nước gần với độ mặn của nước biển nên chăm sóc khá khó khăn, vì vậy bạn không nên chọn nuôi loại cá này.

Cá nhiệt đới rất khó nuôi, thường hay chết, theo phong thuỷ học, nếu sinh vật nuôi trong nhà chết nhiều thì đó không phải là điềm lành, ảnh hưởng tới sự vận hành hài hòa của khí trường cơ thể, gây ảnh hưởng phụ về mặt tâm lý.

Nên nuôi nhiều cá vàng, chúng đều có sức sông khỏe khoắn, bền bỉ, dễ nuôi, nhất là những loài cá vàng như cá thần tiên, bảy màu, cẩm lý (chép gấm), kim ngư, màu sắc rất đẹp, tính khí ôn hòa, dễ nuôi và cũng dễ làm vệ sinh bể nuôi, khiến tâm tình người nuôi phấn chấn, mà theo phong thuỷ, tên các loài cá như cẩm lý hoặc kim ngư, âm của nó giông với gấm, lợi, vàng (kim), đều có liên quan tới phát tài, giàu có.

–   Số lượng cá nuôi.

Bạn có thể tham khảo cách lấy ố lạc thư kết hợp 214 với đuôi cá dưới đây để chọn số lượng cá nuôi theo phong thuỷ:

Nhất Vĩ (Một đuôi): Bạch Tham Lang Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Nhị Vĩ (Hai đuôi): Nhị Hắc Cự Môn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tam Vĩ (Ba đuôi): Tam Bích Lộc Tồn Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Tứ Vĩ (Bôn đuôi): Tứ Lục Văn Khúc Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Ngũ Vĩ (Năm đuôi): Ngũ Hoàng Liên Trinh Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Lục Vĩ (Sáu đuôi): Lục Bạch Ngũ Khúc Tinh, là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thất Vĩ (Bảy đuôi): Thất Xích Phá Quân Tinh là sao hung, bất lợi cho tài vận.

Bát Vĩ (Tám đuôi): Ất Bạch Tả Phụ Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Cửu Vĩ (Chín đuôi): Cửu Tử Hữu Bật Tinh là sao cát, có thể phát tài phát lộc.

Thập Vĩ (Mười đuôi): được coi là Nhất Vĩ (Một đuôi), Thập Nhất Vĩ được coi là Nhị Vĩ, Thập Nhị Vĩ được coi là Tam Vĩ, cứ suy tính như vậy đôi với những số lượng đuôi khác.

Trên đây là dùng Lạc Thư để tính sự hung cát của ố lượng cá nuôi, lại tiếp tục dùng Hà Đồ Ngũ hành để tính sự hung cát, ta có:

Nhất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, nước là khí vượng tài, cát lợi.

Nhị Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể làm tổn hao lực lượng của nước, khí nước bị rò rỉ ra ngoài, bất lợi.

Tam Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, hơi nước bị bốc ra ngoài, bất lợi.

Tứ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí tăng cường tài vượng, cát lợi.

Ngũ Vĩ: Hà Đồ Ngũ Hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể tăng cường thêm lực lượng của nước, thuỷ khí bị khắc chế, được coi là bất lợi.

Lục Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể gia tăng lực lượng của nước, thuỷ khí vượng tài, cát lợi.

Thất Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, có thể tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị tổn hao, bình thường.

Bát Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Mộc, có thể làm tổn hao đến lực lượng của nước, thuỷ khí bị rò rỉ, bất lợi

Cửu Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Kim, có thể sinh vượng lực lượng của nước, thuỷ khí càng được hưng vượng, cát lợi.

Thập Vĩ: Hà Đồ Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, có thể tăng cường lực lượng của nước, thuỷ khí tài vượng, cát lợi.

Từ việc kết hợp giữa Hà Đồ (Hình Sông) và Lạc Thư thì con ố có lợi nhất trong việc nuôi cá là Nhất Vĩ, Tứ Vĩ, Lục Vĩ, và Cửu Vĩ, quý vị nào muôn nuôi cá để gia tăng tài vận hãy chú ý thêm.

–  Màu sắc của cá:

Cá vàng có màu sắc không giông nhau thì mệnh Ngũ hành cũng khác nhau, đối với phong thuỷ dù ít dù nhiều đều có ảnh hưởng.

Màu sắc loại cá nuôi là màu bạc hoặc màu trắng, thì Ngũ Hành thuộc mệnh Kim, mà Kim có thể sinh Thuỷ, thúc đẩy tài vận gia tăng rất nhiều.

Màu sắc loại cá nuôi là màu đen, màu xanh lam, màu tro xám thì Ngũ hành thuộc mệnh Thuỷ, có thể vượng nước, tăng thêm tài lộc rất nhiều.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu thiên thanh, màu xanh lá cây thì Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, Thổ sẽ bị thoát nước, tài vận gia tăng rất kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu đỏ, màu tím, màu da cam thì Ngũ hành thuộc mệnh Hoả, lửa sẽ làm tổn hao đến lực lượng của nước, tài vận tăng kém.

Màu sắc loại cá được nuôi là màu vàng hoặc màu cafê, Ngũ hành thuộc mệnh Thổ, mà Thổ thì khắc Thuỷ, tài vận cũng tăng kém.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao cá vàng lại được gọi là cá phong thuỷ? –

Mệnh Dương Liễu Mộc

Sách Bác Vật Vựng Biên viết: “Nhâm Ngọ Quí Mùi, mộc tử ở Ngọ, mộ ở Mùi.
Mệnh Dương Liễu Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Mộc vào đất tử mộ dù được Nhâm Quí thủy sinh cũng vẫn yếu nhược nên gọi bằng Dương Liễu Mộc. Cành liễu mảnh mai, lá liễu buông rũ, thứ mộc không có cốt khí. Hình chất thì vậy nhưng tâm sự lại rất thấu đáo, tình cảm phức tạp đa đoan.
Dương Liễu Mộc thuộc âm nên tính tình kín đáo, chỉ thiếu căn bản suy tư luôn luôn theo gió mà ngả nghiêng. Bén nhậy với thực tế, tâm không mấy chính trực. Dương Liễu Mộc khó là một người tâm phúc trung thành.

Nhâm Ngọ vì Ngọ là hỏa, mộc sinh hỏa cho nên mệnh vượng cứng rắn hơn Quí Mùi thổ bị mộc khắc.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mệnh Dương Liễu Mộc

Những kiêng kỵ trong phong thủy bàn làm việc

Nhiều người có thói quen trang trí bàn làm việc bằng cây xanh và những món đồ vật, một mặt, vừa mang lại thẩm mỹ, một mặt cho bàn làm việc sinh động, tuy nhiên, phong thủy bàn làm việc cũng ảnh hưởng không nhỏ đến vận thế của bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Cây xanh

Những loại cây xanh như cây sống đời, trầu bà, cây thủy sinh, xương rồng… thường được dân văn phòng chọn để trên bàn làm việc. Tuy nhiên, bạn nên chú ý, nếu cây trồng mà luôn xanh tươi phát triển sẽ đem phong thủy tốt và ngược lại nếu cây cứ suy yếu mà chết sẽ ảnh hưởng xấu đến chủ nhân.

Không nên trang trí bằng cây xương rồng hoặc họ xương rồng, bởi dòng họ cây này tuy chống được tia bức xạ từ máy tính làm việc, song có nhiều gai nhọn, nếu để trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe và tinh thần con người. Bên cạnh đó, những loại cây thân leo cũng không thích hợp để bàn làm việc vì đa phần những loại cây thuộc Dương, sẽ hấp thụ năng lượng con người, thậm chí chiêu nạp thị phi, gây bất lợi cho công việc và vận tài của bạn.

Loại cây thích hợp để trên bàn là hoàng kim cát, vạn niên thanh, cây thường xuân, thủy tiên… Những loại cây này có tác dụng tạo bầu không khí trong lành cho góc làm việc của bạn lại có thể gánh bớt những nguy hại do bức xạ gây ra.

Nên chọn loại cây có lá to bản hay hình tròn hơn là những loại có lá sắc, nhọn để tạo cảm giác ôn hòa. Điều đáng chú ý là góc làm việc thường có diện tích nhỏ nên bạn cần lựa loại cây có kích thước vừa phải và cũng tránh đem lại sự ẩm thấp cho góc làm việc.

Cây xanh tốt sẽ mang đến nguồn năng lượng dồi dào cho góc làm việc nhưng cũng đừng vì thế bạn lại bày quá nhiều chậu cây trên bàn làm việc, điều này chỉ khiến không gian chật trội.

Nhung kieng ky trong phong thuy ban lam viec
Một trong những đại kỵ khi trang trí cây xanh, đồ vật trên bàn làm việc, không nên trang trí bằng xương rồng hay những cây thuộc thân leo

Nếu chỗ ngồi của bạn quay lưng với cửa ra vào, điều bạn cần thiết là nên đặt một chậu cây cảnh nhỏ để tạo cảm giác thoải mái và tự tin khi làm việc.

Nên trồng cây xanh gần tài vị. Tài vị chính là nơi tàng phong tích khí, hay còn được gọi là nơi tụ khí hoặc nơi thu hút tài khí. Đây là vị trí chủ chốt trong văn phòng làm việc để mang đến tài vận và may mắn cho công ty. Tài vị là khu vực nằm ở góc chéo với cửa ra vào của văn phòng. Đặc biệt nên trồng những loại cây có lá to và dày ở khu vực tài vị. Không nên trồng các loại cây có gai xung quanh tài vị như xương rồng, hoa hồng gai… Những loại cây này sẽ làm cho vận khí tốt không lưu lại ở tài vị.

Ngoài ra, nên trồng những cây này bằng đất, không nên trồng cây trong nước.

Cây xanh không chỉ có tác dụng giảm stress mà còn đem đến vận may, vượng khí cho chủ nhân của nó nếu được bố trí đúng vị trí và chọn loại cây phù hợp.

2. Đồ trang trí:

Không nên trang trí những món đồ bằng kim loại sắc nhọn. Những đồ vật này sẽ đem lại cảm giác bị áp bức, ảnh hưởng xấu đến con người, vô tình sẽ bó buộc tâm trạng và sẽ làm tiêu hao rất nhiều năng lượng của con người.

Bạn cũng không nên dùng những vật phẩm trang trí có hình dáng kỳ quái, kẻo rước vận xui vào mình. Việc bày trí những đồ công nghệ hay vật trang trí trên bàn làm việc không có gì sai phong thủy nhưng cần phải lưu ý tránh những đồ vật có tạo hình kì quái dễ kỵ phong thủy, dẫn đến những tranh chấp ngoài ý muốn. Ngoài ra, cũng không nên trang trí hoa giả trên bàn làm việc, vì nó không có sức sống, thậm chí, dễ “chiêu nạp” những phiền phức không đáng có.

Minh An (tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiêng kỵ trong phong thủy bàn làm việc

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Trong phong thủy, gương có vị trí rất quan trọng. Gương giúp tăng gấp đôi của cải, sức khỏe và hạnh phúc. Nhưng nếu không đặt đúng vị trí, nó cũng gây hại cho người sử dụng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương không chỉ đơn thuần làm vật trang trí, nó còn nhân đôi tất cả những gì phản chiếu hình ảnh lên mặt gương. Nhưng hãy cẩn thận, rất có thể bạn đang khiến những vật không tốt cũng có cơ hội gấp lên hai lần. 

Dưới đây là những lưu ý về vị trí đặt gương bạn nên nắm rõ.

1. Trong nhà bếp

Lý do duy nhất để tồn tại một tấm gương đằng sau bếp nấu là người nấu ăn có thể nhìn thấy điều gì đang diễn ra sau lưng mình. Vì thế, nếu khi đứng nấu, lưng bạn không đối diện với cửa bếp thì bạn không cần quan tâm đến gương làm gì. 

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Gương tượng trưng cho nước và nước xung với lửa. Vì thế, tốt nhất là không nên treo gương trong bếp.

Trong trường hợp bạn nhất định cần phải có một chiếc gương trong bếp thì giải pháp phong thủy tốt nhất là hãy sử dụng các vật liệu trang trí bếp có bề mặt phản chiếu, giúp bạn có thể nhìn những gì diễn ra ở cửa bếp trong lúc nấu nướng. Có thể là cửa sổ kính, hoặc gạch men tráng gương miễn là chúng không phản chiếu hình ảnh ngọn lửa khi nấu.

2. Trong phòng tắm

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Chọn gương có bo viền đẹp để đặt trong nhà tắm. Nếu bạn treo một chiếc gương lớn ở bên ngoài cửa phòng tắm sẽ có tác dụng dịch chuyển năng lượng vũ trụ sang các phòng khác.

Không nên để gương trong phòng tắm. Nhưng nếu bạn thích thì hãy sử dụng một chiếc gương có khung viền xung quanh, và nhớ không được để hình ảnh toilet phản chiếu trong gương.

Ngược lại, một chiếc gương bên ngoài phòng tắm lại được các chuyên gia phong thủy khuyến khích treo vì nó giúp đẩy dòng năng lượng đang có xu hướng đi vào nhà tắm phải quay ngược trở lại. Như thế năng lượng sẽ không bị mất đi theo đường thoát nước trong phòng tắm. 

3. Trong phòng ngủ

treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Gương trong phòng ngủ sẽ khiến bạn khó ngủ, luôn lo âu và bồn chồn.

Một chiếc gương trong phòng ngủ có thể khiến năng lượng trong phòng ngủ hoạt động liên tục và giữ bạn ở trạng thái tỉnh táo, bồn chồn và lo lắng. Ngoài ra, nếu bạn nhìn thấy hình ảnh của mình trong gương khi nằm trên giường đồng nghĩa với việc sẽ xuất hiện một người thứ ba xen vào quan hệ giữa vợ chồng bạn.

Còn nếu bạn cần có một chiếc gương trong phòng ngủ để kiểm tra trang phục trước khi đi làm, bạn có thể đóng gương theo chiều dài cánh cửa tủ quần áo. Như vậy, bạn có thể đóng nó lại khi không sử dụng đến.

4. Trong phòng khách

Vị trí đặt gương tốt nhất trong nhà là khu vực phòng kháchphòng ăn. Tấm gương nhân đôi thực phẩm trên bàn ăn, do đó nó sẽ mang lại sự dư thừa và giàu có. Bạn chỉ cần nhớ không để cửa ra vào hay cửa sổ phản chiếu hình ảnh trong gương.

Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Bất cứ điều gì bạn có xuất hiện trong gương, chiếc gương sẽ tăng gấp đôi chúng lên

Nhưng cũng chính vì gương tăng gấp đôi những gì xuất hiện nên hãy tránh không để những đống lộn xộn, rác rưởi, bẩn thỉu hay những góc cạnh sắc nhọn của tường và nội thất lọt vào hình ảnh trên gương.

Còn nếu nhà bạn có cửa mở ra thiên nhiên thì bạn nên để gương ở vị trí có thể phản chiếu cây xanh hay những ngọn đồi để mang đến cho gia đình những năng lượng tinh khiết và mối quan hệ tuyệt vời giữa các thành viên trong nhà.

 Một số lưu ý về vị trí đặt gương hợp phong thủy

- Để có vị trí đặt gương hợp phong thủy, bạn không nên để gương phản chiếu những vật sau: + Cửa ra vào và cửa sổ. + Giường ngủ. + Bồn cầu. + Ngọn lửa trong bếp. + Đống lộn xộn, bừa bãi. + Cống bẩn hoặc các hình ảnh khó chịu. + Góc nhọn của nội thất hoặc tường. + Hình ảnh bị bóp méo của bản thân hay người trong gia đình.

- Nếu trong nhà có một căn phòng hay góc tối, bạn nên treo một tấm gương để mang đến ánh sáng cho khu vực này. Gương giống như một chiếc cửa sổ ảo và nó sẽ kích thích năng lượng vũ trụ cho căn phòng.

- Một chiếc gương đặt dưới chân cầu thang sẽ 'cắt đứt' chân hoặc đầu của bạn, tức là tác động đến lòng tự trọng của bạn. Vì vậy, không nên đặt gương ở vị trí này.

- Các góc tường phía Nam có năng lượng lửa và gương đại diện cho nước. Vì vậy, nếu đặt gương ở phía Nam ngôi nhà sẽ dập tắt ngọn lửa may mắn trong phòng khách và trong nhà của bạn. Ngoài ra, nó còn 'đổ dầu vào lửa' cho những cuộc tranh cãi kịch liệt, mang đến những tai nạn không đáng có gây ra do sự đụng độ giữa lửa và nước.

Hữu Nguyên

Ảnh: Sưu tầm

(Theo Congluan)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo gương trong nhà, nhân đôi tài lộc

Thuật phong thủy Xưa và Nay (P2)

Thuật phong thủy được áp dụng vào thiết kế kiến trúc của ngôi nhà tạo ra tổ chức không gian tốt, hết sức coi trọng vị trí của nhà, hướng nhà và sự mở cửa của nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là phần 2 trong loạt bài Thuật phong thủy xưa và nay, nêu tiếp những vấn đề về vị trí, hướng và không gian của nhà ở trong quan điểm của thuyết Phong thủy.

Nhà tránh ở ngã ba đường cái mà có lối xộc thẳng đâm vào mặt tiền. Nhà không làm nơi ngõ cụt, thường những nơi này hay có luồng gió quẩn, đưa bụi bẩn vào nhà. Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu mạo... Phong thủy có thể giải thích theo quan điểm của mình những điều cần tránh vừa nêu.

phong thủy nhà ở đón cát tránh hung

Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng thì gió độc vào nhà, gia đình li tán. Nhà làm trên nền giếng cũ thì gia chủ ốm đau. Nhà làm trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Nhà làm gần đền miếu gia chủ tâmthần bất định. Hàng ngày con người cần lao động để tồn tại mà luôn luôn tiếp xúc với không khí thần thánh, sao mà ổn định tâm lí được. Nhà làm mà phía sau có núi cao chủ nhà cuồng chữ...

Kích thước của ngôi nhà, của các bộ phận nhà cửa theo phong thủy cũng có quy tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, người xưa sử dụng "bộ" thay cho "thước" (xích). Chín thước là hai bộ. Mỗi thước xấp xỉ 40cm ngày nay. Số lượng 'bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là mãn, bốn "bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, mười "bộ" là thu, mười một "bộ" là khai, mười hai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ mười ba thì lặp lại chu kỳ trên.

Kiến là kích thước cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan vỡ, nguy là không ổn định, thành là đạt được điều hay, thu là nhận lấy, khai là mở mới, bế là dừng là tắc. Theo như thế mà chọn lấy điều mong muốn khi định kích thước nhà và các bộ phận nhà. Kích thước lại được luận đoán theo lành dữ rất khiên cưỡng. Chẳng hạn như kiến là nguyên cát (gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là quyền thiệt (uốn lưỡi), định là kim quỹ (thước vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đường, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp (cướp giật), khai là sinh khí, bế là tai họa.

Nên chọn kích thước theo kiến, mãn, bình, thu. Kích thước chấp nhận được là trừ, nguy, định, chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích thước trong bộ bế, phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với quy tắc trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quý tử. Nhà có số "bộ" hợp với quy tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì người trong nhà mau thăng quan tiến chức.

Thuật phong thủy hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, đón đưa môn khí mà như lí khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp nhiên khí nếu hướng lên trên, hướng xuống dưới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc phương vị của cửa, xem cửa nên mở ra không gian nào. Chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện với cửa đều hết sức quan trọng. 

Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng, để có thể khi ngước lên ngắm trăng nhìn mây, coi ngang tầm mắt thì ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. Sự cần thiết trong nhà cũng có những quy tắc theo phong thủy. Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với phương Thái Tuế. Đặt bài vị vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt hướng Bắc. Đặt bài vị vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt về hướng Đông, Các năm Ngọ, Mùi, kiêng quay mặt hướng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng quay mặt hướng Tây. Như thế, theo phong thủy, mỗi năm phải đặt lại bài vị một lần. Xưa nay, nhiều nhà chỉ đặt hướng bài vị một lần đâu đó phải họ làm ăn sa sút.

Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những quy định cũng khá chặt chẽ như cần đảm bảo các quy tắc đối xứng, ngay ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân vườn của khuôn viên nhà ở cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu trước nhà là điều kiêng kị vì điều đó đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tàu, tang là dâu, đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không nên trồng cây hòe mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó là vì muốn trình ra cái chí tam công nguyện ước. 

Truyện xưa kể Vương Dụ thời Tống trồng ba cây hòe ở sân trước và nói: "Hậu thế của ta sẽ có người làm đến tam công (tư mã, tư đồ, tư không) thật là thỏa chí của ta". Sau đó nhà này có người làm đến chức tam công thật.

Phong thủy bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo dài, đến bây giờ còn nhiều người bị ảnh hưởng.Thuật phong thủy, trên thì xem thiên văn, dưới xét địa lý. Lí thuyết cơ bản từ học thuyết thái cực, âm dương, ngũ hành, tinh tượng cực kì bí hiểm. Thày phong thủy thêu dệt chuyện li kỳ, gán ghép nhiều sự kiện lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thủy màu sắc kì ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí.

Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không mời thày phong thủy tham mưu chính cho mình. Nhưng có đời vua chúa nào tồn tại vĩnh hằng ?! Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen được thày đặt đất, coi hướng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê như mấy năm gần đây, gia chủ ai nỡ trách tại thày phong thủy. Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, đường dáng hài hòa, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong thủy tốt nhất cho người sắp làm nhà vậy !


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thuật phong thủy Xưa và Nay (P2)

Phật pháp ứng dụng - đạo không xa đời

Phật pháp ứng dụng chứng minh có nhiều trường hợp ý thức quyết định vật chất, nhờ định hướng tinh thần tốt mà con người có những hành động đúng.
Phật pháp ứng dụng - đạo không xa đời

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không ít người cho rằng Phật giáo cũng như các tôn giáo khác đều chỉ mang ý nghĩa tinh thần, xoa dịu và an ủi con người chứ không hề có tác dụng thực tiễn. Phật pháp ứng dụng chứng minh điều ngược lại bởi có nhiều trường hợp ý thức quyết định vật chất, nhờ định hướng tinh thần tốt mà con người có những hành động đúng đắn, thiết thực.

Phat phap ung dung - dao khong xa doi
 
Phật giáo là tôn giáo hướng thiện, lấy nhân quả làm nguyên tắc hàng đầu, lấy từ bi làm chân lý tôn chỉ. Người theo đạo Phật bất phân tuổi tác, không kể giới tính, không xét dân tộc, không màng sang hèn, dưới chân Đức Phật chúng sinh bình đẳng. Phật pháp ứng dụng, có thể mang tới 4 lợi ích thiết thực, rõ ràng đối với cuộc sống.  

1. Thân tâm an lạc

  Người có đời sống tinh thần tốt là người có thể thanh thản và an vui trọn vẹn. Phật giáo là con đường dẫn tới thân tâm an lạc, không chỉ tâm vui mà thân cũng nhẹ nhàng. Tâm nặng thì thân cũng không yên ổn, khi không có đạo dẫn đường, mê lầm lạc lối rất dễ dẫn tới sai sót khiến thân tâm chìm đắm vào đau khổ.   Phật giáo thân tâm an lạc bằng cách nào? Bằng cách chỉ ra cho chúng sinh 3 điều cần phải tránh là tham, sân, si và hướng dẫn những việc nên làm như phóng sinh, hành thiện, tụng kinh niệm Phật. Khi theo học đạo Phật, những điều nên và không nên đều từ từ khai mở, con người sẽ biết rõ mình cần làm gì.   Trên đời có đúng có sai, có lúc vấp ngã có lần thành công nhưng quan trọng nhất là phải có định hướng chuẩn. Phật giáo là ngọn cờ chỉ đường, ứng dụng Phật giáo vào việc quyết định đường đi sẽ khiến con người cảm thấy an tâm và bình tĩnh. Nguyên tắc chỉ có một: hành thiện tích đức, tránh xa ác nghiệp; bất cứ hành động nào cũng theo đúng tôn chỉ ấy là được.

Xem thêm bài viết Rũ bỏ 4 thứ làm tâm u tối, sống đời an lạc


2. Hướng tới chân – thiện – mĩ


Ung dung Phat giao vao cuoc song
 
Con đường và mục tiêu cao nhất của Phật giáo là giác ngộ và giải thoát. Thế nào là giác ngộ? Hiểu rõ về cuộc sống, về những xấu ác tốt đẹp ở đời, dùng trí tuệ khai mở bản thân để hướng tới chân – thiện – mĩ. Thế nào là giải thoát? Là thoát khỏi bể khổ của ác nghiệp, của tham sân si, của những tối tăm u mê.   Phật pháp ứng dụng cụ thể nhất đối với mỗi người là biết giá trị của vẻ đẹp, của điều thiện, của sự chân thực. Mỗi khi tu Phật không chỉ để cải thiện cho bản thân mà còn tích phúc cho đời sau, không những gieo hạnh lành cho chính mình mà còn rộng rãi truyền thừa nghiệp thiện cho những thế hệ tiếp nối.   Định hướng về điều tốt và cái đẹp không những là bản thân tu dưỡng mà còn là sự lan tỏa chân tâm, lan tỏa những giá trị của hạnh phúc cuộc sống tới những người xung quanh. Có thể con người không toàn diện, không phải lúc nào cũng giữ vững được đạo lý nhưng ít nhất là trong thâm tâm luôn có định hướng tích cực dẫn đường, không sa đà vào tội lỗi.  

3. Từ bi hỉ xả, ôn hòa với chúng sinh

  Xã hội con người là xã hội cộng đồng, xã hội của những mối quan hệ, giữa con người với con người có thể nảy sinh muôn vàn rắc rối. Vấn đề không phải là giữ cho không va chạm mà là khi va chạm sẽ làm thế nào để giải quyết ổn thỏa nhất, tốt đẹp nhất.   Chính vì thế mà khi học đạo, theo Phật mỗi chúng ta sẽ tự tìm thấy cách đối nhân xử thế từ bi hơn, ôn hòa hơn. Làm người hướng Phật mà tranh đua với người, cãi cọ chấp nhặt thì chắc chắn chỉ là vỏ bọc. Phật tử thực sự tuyệt đối hiểu được đạo lý thiện giả thiện báo, dù đối diện với tình huống nào cũng có thể lấy lòng thiện mà đối đãi với người khác để giữ hòa khí.  

4. Dưỡng sinh trị bệnh


ung dung Phat giao
 
Một trong những phương pháp tu hành của Phật giáo là ăn chay. Ăn chay để tránh sát sinh đồng thời tu tâm dưỡng tính, bảo vệ sức khỏe và trị bệnh. Người không theo Phật có thể ăn chay, người theo Phật nhất định phải ăn chay. Các món ăn chay thể hiện tinh thần đơn giản, hài hòa cùng tự nhiên và lối sống không cầu kì, không hưởng thụ, loại bỏ tối đa lòng tham và sự lười biếng.
Xem thêm bài viết Ăn chay đúng đạo theo tâm linh Phật giáo
 
Giấc ngủ đối với Phật giáo cũng quan trọng như tu hành. Ngủ đúng cách chính là một dạng tu tập. Người học được thói quen tốt thông qua tu hành sẽ có giấc ngủ ngon, tinh thần tư thái, có lợi cho việc ngăn ngừa bệnh và trị bệnh. Tư thế ngủ cát tường của Phật giáo - vừa dưỡng sinh vừa tu hành.   Ứng dụng Phật giáo vào cuộc sống quan trọng nhất là hiểu và tin. Hiểu để tiếp thu, tin để nhận đạo, mỗi người cần có một chỗ dựa cho riêng mình. Chỗ dựa ấy thể hiện trí tuệ, nội tâm và cả sự thiếu hụt đang cần bổ sung, bồi đắp. Biết Phật pháp ứng dụng thì đạo mới phục vụ đời, đời mới hoan nghênh đạo để cùng hướng tới mục đích cao nhất là khiến con người hạnh phúc.
Phật giáo chỉ ra 7 nỗi khổ lớn của đời người, không chừa một ai Nhân duyên vợ chồng - vượt sinh tử tìm nhau, xin đừng phụ chân tình 5 việc kết nghiệp lành, tốt đẹp không kém gì phóng sinh
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phật pháp ứng dụng - đạo không xa đời

Lễ hội ngày 14 tháng 10 âm lịch - Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe

Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe tổ chức vào ngày 14 tháng 10 tại sân nhà chùa. Hội đua ghe ngo tại sông Maspéro (thị xã sóc trăng).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội ngày 14 tháng 10 âm lịch - Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe

Lễ hội ngày 14 tháng 10 âm lịch - Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe

Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe

Thời gian: tổ chức vào tối ngày 14 và ngày 15 tháng 10 âm lịch.

Địa điểm: nghi thức lễ được thực hiện tại sân nhà chùa. Hội đua ghe ngo tại sông Maspéro (thị xã sóc trăng).

Tối tượng tôn vinh: nhằm tôn vinh thần Mặt Trăng.

Nội dung: Lễ cúng trăng: lễ cúng trăng vào tối ngày 14 tháng 10 (âm lịch), thời gian hành lễ trước khi mặt trăng lên đến đỉnh đầu. Vị trí hành lễ đặt tại sân của từng nhà, sân chùa hay nơi rộng rãi không bị che khuất ánh trăng. Tại đây người ta chôn hai cây tre (hoặc tầm vông) làm trụ. Phía trên buộc một cây xà ngang dài chừng 3m, trang trí hoa lá (giống như một cổng chào). Phía dưới kê bàn đặt lễ vật. Lễ vật gồm có cốm nếp; các loại sản vật nông nghiệp có tinh bột (khoai lang, khoai môn, sắn); hoa trái (dừa, chuối, bưởi, cam...), bánh kẹo. Với lòng thành kính, mọi người ngồi chắp tay trước ban thờ, mặt hướng lên mặt trăng, một cụ già làm chủ lễ đọc lời khấn Thần Mặt Trăng, sự biết ơn của con người đối với thần, xin thần tiếp nhận lễ vật và ban phước lành cho họ.

Sau khi cháy hết tuần hương, người già gọi trẻ con đến ngồi xếp bằng trước ban thờ. Cũng động tác chắp tay thành kính trước ban thờ Mặt Trăng, sau đó một cụ già dùng tay nhúm một ít cốm và lễ vật khác, đút vào mồm từng đứa trẻ, tay kia vỗ lưng và hỏi ước muốn của chúng năm nay là gì? Năm nào câu trả lời của các em suôn sẻ, lễ độ, rành rọt thì người lớn tin rằng năm đó mọi điều tốt lành sẽ đến với họ. Cuối cùng mọi người hạ cỗ cùng nhau hưởng lễ vật; trẻ nhỏ nô đùa, múa hát dưới trăng. Nếu có khách đến vào ngày này thì họ sẽ có quà bằng cốm dẹp.

Tại các ngôi chùa Khmer đêm 14 tháng 10 còn có tục thả đèn nước trên sông và thả đèn gió bay lên trời. Theo quan niệm của người Khmer, tục thả đèn nước sẽ xua tan bóng tối, sự ô uế và buồn bã, giữ lại sự bình yên trong phum, sóc. Nhiều hoạt động sân khấu truyền thống Khmer như đoàn Dù kê, Rô băm biểu diễn phục vụ khách hành hương chảy hội vào tối 14 này.

Theo phong tục cổ truyền của người Khmer, ngày hôm sau lễ cúng trăng (15/10) là tục đua ghe ngo. Trước khi đi dự thi, cộng đồng thường làm lễ tạ thần và tổ chức chiêu đãi những người tham gia cuộc thi. Đội đua gồm những trai tráng khoẻ mạnh, có kinh nghiệm, được lựa chọn rất kỹ từ trước. Mỗi đội có trang phục đẹp, mũ cùng màu.

Tham gia cuộc đua có hàng chục chiếc ghe đại diện cho các chùa hay cộng đồng ở nhiều địa phương. Ban tổ chức chia các đội ghe tham dự thành hai nhóm A và B. Thông thường nhóm A là các ghe đã được xếp hạng trong mùa giải trước. Nhóm B là tất cả các ghe ngo còn lại.

Nhạc ngũ âm, tiếng trống, tiếng cồng và tiếng hò - hụi của các đội đua đang khởi động làm sôi động cả khúc sông. Trong đua ghe ngo, việc cầm lái, giữ lái để chiếc ghe đi đúng hướng, nhịp bơi của những mái dầm phải thật nhịp nhàng là những yếu tố quyết định đến tốc độ của chiếc ghe.

Hội đua ghe ngo được tổ chức hàng năm ở thành phố Sóc Trăng, những năm gần đây có nhiều địa phương đến tham gia như Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, thậm trí còn có đội ghe ngo đến từ nước bạn Căm Pu Chia. Điều này chứng tỏ lễ hội gắn liền với môn thể thao truyền thống này đang phát triển mạnh mẽ, trở thành sự kiện văn hoá truyền thống lớn ở Việt Nam.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội ngày 14 tháng 10 âm lịch - Lễ Ooc-Om-Bok Và Hội Đua Ghe

Tình yêu nở rộ nhờ đặt bình hoa ở vị trí tốt nhất trong nhà

Vị trí đặt bình hoa tốt nhất: Vậy vị trí đặt bình hoa tốt nhất trong nhà là ở đâu? Chúng ta cùng đi tìm hiểu để ứng dụng vào cuộc sống.
Tình yêu nở rộ nhờ đặt bình hoa ở vị trí tốt nhất trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vậy vị trí đặt bình hoa tốt nhất trong nhà là ở đâu? Chúng ta cùng đi tìm hiểu để ứng dụng vào cuộc sống, thúc đẩy nhân duyên vượng, tình yêu nở rộ.


1. Ưu tiên đặt bình hoa ở Đào hoa vị


Đào hoa vị còn gọi là vị trí đào hoa. Trong phong thủy, đào hoa vị là một huyệt đạo, nếu nó được tác động sẽ có tác dụng làm tăng vận khí đào hoa của chủ nhân ngôi nhà đó. Do đó, việc đặt bình hoa ở đúng vị trí đào hoa của mỗi người sẽ rất tốt cho chuyện tình cảm.

Tinh yeu no ro nho dat binh hoa o vi tri tot nhat trong nha hinh anh 2
 
Đào hoa vị phân bố theo tuổi như sau:

- Tuổi Hợi, Mão, Mùi: vị trí đào hoa ở hướng chính Bắc, nên trưng bình hoa ở hướng chính Bắc.

- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa ở hướng chính Đông, do đó nên đặt bình hoa ở hướng chính Đông.

- Tuổi Thân, Tý, Thìn: nên bài trí bình hoa ở hướng chính Tây vì đây chính là vị trí đào hoa.

- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: nên đặt bình hoa ở hướng chính Nam vì đó là hướng của Đào hoa vị.

Tinh yeu no ro nho dat binh hoa o vi tri tot nhat trong nha hinh anh 2
 
Ngoài ra, nếu đặt bình hoa ở Đào hoa vị theo màu sắc, bạn cần xác định những màu chủ đạo của bình hoa và bài trí như sau:

- Đào hoa ở hướng Bắc: Nên đặt bình hoa màu đen, xám.

- Đào hoa ở hướng chính Đông: Có thể trưng bình hoa màu xanh lục.

- Đào hoa ở hướng Tây: Bài trí bình hoa màu vàng kim (vàng óng), màu trắng.

- Đào hoa ở hướng Nam: Nên đặt bình hoa màu đỏ, tím, cam.

2. Căn cứ vào chất liệu và hình dáng để chọn bình hoa

Theo góc độ phong thủy, chất liệu bình hoa trưng trong nhà tốt nhất là gốm hoặc sứ. Bình hoa bằng sứ nên đặt ở hướng Tây Nam hoặc Đông Bắc. Nếu là bình hoa thủy tinh, nên đặt ở phía Bắc trong phòng hay ngôi nhà.

Hình dáng bình hoa cũng rất quan trọng, bình hoa có hình dáng khác nhau nên đặt ở các hướng khác nhau. Các loại bình hoa hình cầu nên đặt ở hướng Bắc hoặc Tây Bắc, hình nón nên đặt ở phía Nam...

► Tham khảo thêm: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc

Theo Giadinh&Xh

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tình yêu nở rộ nhờ đặt bình hoa ở vị trí tốt nhất trong nhà

Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Khu di tích Đền Sinh - Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn - Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ.
Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đền Sinh, Đền Hóa là quần thể di tích thờ Thánh Phi Bồng, hay đức Thánh An Mô, thời Nguyễn thuộc địa phận xã An Mô, tổng Chi Ngại, nay là thôn An Mô, xã Lê Lợi, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Di tích cách chùa Côn Sơn 1km về phía Bắc.

Đền Sinh – Đền Hoá nằm trong tuyến du lịch và hành hương ngoài trời của quần thể Côn Sơn – Kiếp Bạc và Chí Linh bát cổ. Từ Đền Sinh lên đỉnh núi Ngũ Nhạc nhìn về phía Nam ngay cạnh là Côn Sơn, xa hơn có khu núi Phượng Hoàng, ở đó có đền thờ nhà giáo Chu Văn An và đền thờ Bà Chúa Sao Sa – Nguyễn Thị Duệ – nữ tiến sỹ đầu tiên của Việt Nam.

Từ núi Phượng Hoàng chếch về phía Tây là Đền Kiếp Bạc, sông Lục Đầu. Nhìn về phía Tây Bắc Đền Sinh, quý khách sẽ thấy dẫy núi Lục Ngạn trập trùng dưới những cánh đồng lúa ngô bát ngát xanh tươi . Phía đông Đền Sinh có làng Cổ Chi Ngại, quê hương đầu tiên của dòng tộc Nguyễn Trãi, xa nữa …

Căn cứ lịch sử và thần tích thì đền Sinh, đền Hoá ra đời từ thế kỷ VI. Nhưng hiện nay, di tích chỉ còn lại kiến trúc xây dựng vào thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20. Đền Sinh và Đền Hoá toạ lạc trên sườn núi Ngũ Nhạc, cả vùng này, từ lâu đã trở lên một khu vực thờ các siêu lực tự nhiên thuộc quần thể “Ngũ Nhạc Linh từ”.

Núi Ngũ Nhạc cao tới 240m gồm 5 quả núi nối liên, ở đây cây cối rậm rạp, đủ loài mọc khắp núi, chủ yếu là thông. Thông reo trên núi, nước chảy dưới khe, cá tôm lội thành đàn, dưới đáy suối son đỏ, cát trắng …

Đền Sinh có thờ Mẫu, tức bà Hoàng Thị Ba. Tại đền còn có nhiều cổ vật và hai tấm bia nói về thần tích và quá trình trùng tu đền. Đền Hoá kiến trúc tương tự như đền Sinh nhưng quy mô lớn hơn trên một khu đất tương đối bằng phẳng. Ở đây, thờ tượng Chu Phúc Uy và nhiều đồ tế tự có giá trị…

Hiện nay, lễ hội khu di tích Đền Sinh, Đền Hoá được tổ chức trong 3 ngày (từ ngày 6 – 8 tháng 4 âm lịch), kỷ niệm ngày sinh của Phi Bồng đại tướng quân. Lễ hội diễn ra rất long trọng và trang nghiêm.

Khu di tích Đền Sinh – Đền Hóa nằm không xa quần thể di tích Côn Sơn – Kiếp Bạc đã tạo nên một không gian văn hóa tâm linh sâu rộng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khu Di Tích Đền Sinh - Đền Hóa - Hải Dương

Những cấm kị phong thủy khi bố trí sân vườn

Sân vườn không chỉ tô điểm vẻ đẹp của ngôi nhà mà còn có tác dụng tăng cường phong thủy, hỗ trợ vận khí. Những cấm kị trong phong thủy sân vườn sẽ giúp bạn tự tin hơn khi bố trí góc nhỏ xinh cho ngôi nhà.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Sân vườn bị nước bao vây   Nước là yếu tố cực kì quan trọng trong phong thủy sân vườn. Có cầu “sơn quản nhân đinh, thủy quản tài” nên sân vườn có thủy tụ thì tài khí tụ, gia trạch vượng. Song, nếu bố trí không khéo, sân vườn bị thủy bao vây thì sẽ phạm vào thế nội loạn, trong nhà không yên, nội bộ lục đục.   Hơn thế nữa, thủy trong sân vườn phải thanh, không thể đục, phải chuyển động chứ không đứng im, phải chuyển động chậm rãi chứ không quá nhanh thì tài khí mới tụ.   2. Thủy hình cánh cung   Thông thường, sân vườn bố trí ao, suối bể bơi hình tròn hoặc hình vuông, tuyệt đối không đước có hình bán nguyệt hay hình cánh cung, sẽ phạm thế phản cung, bất lợi cho phong thủy. Trong phong thủy, con đường cũng được coi là thủy nên ngay cả đường đi lối lại trong vườn cũng không được bố trí uốn khúc hình cánh cung.  

3. Sân vườn thiếu sơn
  Phong thủy sân vườn coi sơn là yếu tố đặc biệt cần thiết, sơn đúng thì phong thủy vượng, sơn sai thì phá hỏng phong thủy. Sân vườn có sơn thì như có chỗ dựa vững chắc. Sơn không cần cao, chóp bằng phẳng thì hỗ trợ sự nghiệp, ở hướng Tây Nam hay Đông Bắc thì gia tăng ổn định, hỗ trợ gia trạch. Vì thế, sân vườn mà thiếu sơn thì coi như mất một nửa giá trị.  

Nhung cam ki khi bo tri phong thuy san vuon hinh anh
 
4. Trồng cây có hại   Những loại cây gây phong thủy xấu như xương rồng, bách (đối với nhà có thai phụ), dong,… đều không nên trồng trong vườn nhà. Trồng cây phải lưu ý, không để thân cây che lấp cửa sổ, cửa chính, cây đại thụ không nên trồng trước phòng nhỏ vì tích tụ âm khí, vây hãm dương khí. Cây có hình thù quái dị, xấu xí cũng không cát.
 
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những cấm kị phong thủy khi bố trí sân vườn

Cao nhân có thể thắng nhưng không thắng, vì sao?

Thế nào được gọi là cao nhân? Đôi khi thắng chưa phải hay, thua cũng không hẳn là do dở, thế nên thắng thua được mất chưa đủ để thể hiện trọn vẹn con người.
Cao nhân có thể thắng nhưng không thắng, vì sao?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Như thế nào được gọi là cao nhân? Đôi khi thắng chưa phải là hay, thua cũng không hẳn là do bạn dở, thế nên thắng thua được mất chưa đủ để thể hiện trọn vẹn một con người.

Nghe nói, Tả Tông Đường rất thích chơi cờ vây, hơn nữa còn là một cao thủ. Kỳ thực gần như không có ai là đối thủ của Tả Tông Đường.

Có một lần Tả Tông Đường ăn mặc cải trang che dấu thân phận đi tuần tra các nơi. Trên đường đi, ông nhìn thấy có một ngôi nhà tranh, bên trên treo một tấm biển “Đệ nhất thiên hạ kỳ thủ”. Tả Tông Đường rất không phục liền tiến vào nhà tranh đấu với chủ nhân của ngôi nhà ba ván cờ liền.

Chơi cả ba ván cờ, người chủ nhân này đều bị thua, Tả Tông Đường cười lớn và nói: “Ông có thể hạ tấm biển này xuống được rồi đó!” Sau đó, Tả Tông Đường tràn đầy tự tin, vui vẻ bước đi tiếp.

Không lâu sau khi Tả Tông Đường quay trở lại con đường ấy để về triều. Khi ông đi ngang qua ngôi nhà kia, ông ngạc nhiên vì vẫn nhìn thấy tấm biển “Đệ nhất thiên hạ kỳ thủ” vẫn không bị chủ nhân dỡ xuống. Tả Tông Đường liền vào trong nhà và lại đấu với chủ nhân của ngôi nhà ba ván cờ nữa.

Lần này, chơi cả ba ván cờ, Tả Tông Đường đều thua. Tả Tông Đường rất kinh ngạc liền hỏi vị chủ nhân xem nguyên nhân vì sao?

Người chủ nhân của ngôi nhà này đáp: “Thưa ngài, lần trước là trên thân ngài còn mang trọng trách lớn, phải dẫn binh đi tuần. Tôi đương nhiên không thể làm giảm nhuệ khí của ngài được. Hôm nay, ngài đã thắng lợi trở về, tôi đương nhiên có thể chơi hết sức mình, việc đáng làm thì phải làm thôi…”

Cao nhân thực sự trong thế gian chính là người hiểu được những lúc có thể thắng mà không nhất định phải thắng, có tấm lòng khiêm nhường trước người khác, có thể hiểu ý nguyện lòng người.

Trong cuộc sống đời thường của chúng ta, chẳng phải cũng như vậy sao?

Thông minh thì không nhất định là có trí tuệ nhưng trí tuệ thì bao gồm cả thông minh.

Người thông minh không xem trọng được mất, người có trí tuệ biết dũng cảm buông bỏ và vượt qua. Tai thực sự thính chính là có thể nghe được tiếng lòng, mắt thực sự sáng là có thể nhìn thấu tâm linh.

Nhìn, không hẳn đã là nhìn thấy.
Nhìn thấy không hẳn đã là nhìn thấy rõ
Nhìn thấy rõ không hẳn đã là nhìn thấy hiểu
Nhìn thấy hiểu không hẳn đã là nhìn thấu.
Nhìn thấu không hẳn đã là thông suốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cao nhân có thể thắng nhưng không thắng, vì sao?

Bày gương theo phong thủy trấn sát khí trong nhà

Gương là vật phẩm rất quan trọng trong phong thủy và thường được sử dụng như là một công cụ trấn áp và chi phối khí.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gương trong phong thủy giúp hấp thu năng lượng rồi để dịch chuyển một cách hài hòa trong căn nhà hoặc văn phòng của bạn. Chúng có thể làm cho một căn phòng nhỏ trông lớn hơn, một căn phòng mờ trông sáng hơn, tăng sự giàu có của bạn và may mắn của bạn, và làm lệch năng lượng xấu; hoàn toàn là một công cụ tuyệt vời mà đã đem lại nhiều công dụng thực tế.

Cửa trước của ngôi nhà hoặc văn phòng của bạn có ảnh hưởng đến dòng chảy của khí vào và ra đối với tài sản của bạn. Hãy thử một kiểm chứng đơn giản là, đứng ở cửa trước của bạn và nhìn ra ngoài, cảm nhận luồng tà khí đang hướng vào nhà hoặc văn phòng. Tà khí có thể là cột đèn, góc của tòa nhà lân cận, con đường dẫn tới trước cửa nhà, hoặc bất cứ điều gì bạn cảm thấy là đang hướng vào ngôi nhà của bạn với sự đe dọa. Và sự xuất hiện của gương bát quái là để ngăn chặn những tà khí này.

- Gương bát quái phẳng: Với tám cạnh chứa quẻ bát quái bao quanh một chiếc gương ở bên trong. Đây là loại phổ biến nhất và có thể mua được tại các cửa hàng bán đồ phong thủy. Loại này được sử dụng như một cách chữa chung cho bất kỳ các vấn đề trên. Đừng bao giờ sử dụng loại Gương làm bằng nhựa; vì có thể gây ra nhiều tác hại không thấy được.

- Gương bát quái cầu lồi: Sẽ được dùng để hóa giải sát khí. Loại này chủ yếu được sử dụng để loại bỏ hình ảnh phản chiếu không tối tới khí của nhà bạn. Hình ảnh đó có thể là nhà hàng xóm, một tòa nhà văn phòng,... Tuyệt đối kiêng kỵ việc sử dụng một gương Bát Quái trong nhà. Bạn có thể sử dụng một chiếc gương bình thường trong nhà của bạn. Không bao giờ được đặt gương phẳng đối diện ngay cửa ra vào sẽ khiến khí tốt bị dội ngược ra.

- Gương bát quái cầu lõm: Sẽ được sử dụng trong việc hấp thụ vượng khí. Giả sử, nếu trước nhà bạn có sự sắp đặt cảnh quan tốt cho phong thủy như là một dòng sông, hay ngọn đồi,… thì việc bạn đặt một chiếc gương cầu lõm bên ngoài sẽ giúp hấp thụ được vượng khí từ những cảnh quan đó.

 bay guong theo phong thuy tran sat khi trong nha - 1

Cách bài trí phong thủy tốt là việc đặt vật ở một vị trí mà bạn có thể quan sát được phía đằng sau bạn. Một trường hợp điển hình là việc bạn ngồi ở bàn mà lung tựa vào cửa. Một giải pháp là việc bạn có thể dịch chuyển chiếc bàn đó đối diện với cửa. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng có thể làm như vậy. Do đó, cách tốt nhất là để một chiếc gương bình thường ở phía nơi bạn có thể quan sát cửa ra vào ở sau lưng.

 bay guong theo phong thuy tran sat khi trong nha - 2

Một cách trấn yểm hiệu quả mà đã từng được các chuyên gia sử dụng cho nhiều người làm kinh doanh là đặt một chiếc gương cùng có treo ở phía trên là 1 khối pha lê ở bên cạnh cửa hàng. Có rất nhiều phản hồi tích cực từ cách trấn yểm này, nhiều người cho rằng nó giúp nhân đối vận may.

Ngoài ra, có một điều tối kiêng kỵ nữa là không treo hai chiếc gương đối diện nhau. Điều này sẽ gây ra việc hai dòng khí đi qua hai chiếc gương sẽ liên tục đối nghịch nhau gây bế tắc khí trong nhà.

Cuối cùng, đừng bao giờ để gương hay cửa sổ nhà bạn bị quá bụi bẩn và nhất là khi bị nứt, vỡ, phải thay ngay lấp tức.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bày gương theo phong thủy trấn sát khí trong nhà

Vị trí, đặc điểm khu nhà phong thủy tốt mà bạn nên sống –

Với cuộc sông hiện đại ngày nay, nhiều người chọn sống ồ những khu nhà cao tầng gần các con phố lởn và đông đúc, hay khu thương mại sầm uất, họ cho rằng ở những nơi như vậy sẽ rất thuận tiện cho việc mua sắm cũng như giao tiếp xã hội. Thực ra, đó khô
Vị trí, đặc điểm khu nhà phong thủy tốt mà bạn nên sống –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ng phải là nơi cư trú lý tưởng. Vì với những kiến trúc cao tầng con người dễ bị mất hết sinh khí, nơi sinh khí yếu lại bị bóng tòa kiến trúc cao to che phủ, gây ảnh hưởng tới sức khoẻ. Tương tự như vậy, nếu có một ngôi nhà nhỏ trong bốn bề đều là nhà cao tầng thì tầm nhìn ra ngoài sẽ bị hạn chế, khiến người trong nhà có cảm giác tù túng, chật chội.

Ngày nay “tấc đất tấc vàng”, nhiều người khi xây cất nhà trên một mảnh đất nhỏ hẹp, thường nghĩ cách chiếm dụng không gian bằng cách xây nhiều tầng. Đây cũng không phải là cách làm hay bởi một ngôi nhà cao tầng đứng đơn lẻ trong cả một quần thể dân cư nhà thấp tầng sẽ phá vỡ cân bằng, phá hỏng sự hài hòa của phong cảnh cả một khu vực, gây ra sự đố kỵ, mất đoàn kết. Mặt khác, tuy kỹ thuật xây dựng hiện đại phát triển rất nhanh chóng, có biện pháp chông bão tô” và động đất tương đôi đáng tin cậy. Nhưng “cây cao hứng nhiều gió”, một ngôi nhà đơn lẻ cao chót vót giữa những ngôi nhà thấp càng cần phải chú ý trước sự nguy hiểm do bão tố gió xoáy hay động đất.

Vì vậy, cư trú trong quần thể dân cư gồm toàn những căn nhà thấp là tốt nhất. Khu dân cư hiện đại nếu gồm toàn những ngôi nhà thấp quây quần, về cơ bản có kích thước to nhỏ sàn sàn nhau, có điểm tốt là sinh khí mạnh nếu gần ngang nhau không gây cảm giác bức bối sinh khí mạnh áp đảo sinh khí yếu. Nếu mảnh đất nhà bạn ở quá chật có thể tìm cách xây tầng hầm với các thiết bị thông gió và chiếu sáng thì có thể khắc phục được tình trạng trên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vị trí, đặc điểm khu nhà phong thủy tốt mà bạn nên sống –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1977 Đinh Tỵ –

Hướng bếp hợp người sinh năm 1977: - Năm sinh dương lịch: 1977 - Năm sinh âm lịch: Đinh Tỵ - Quẻ mệnh: Khôn Thổ - Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Nam, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng bếp hợp người sinh năm 1977:

77_2_PT

– Năm sinh dương lịch: 1977

– Năm sinh âm lịch: Đinh Tỵ

– Quẻ mệnh: Khôn Thổ

– Ngũ hành: Sa Trung Thổ (Đất pha cát)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Nam, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Diên Niên); Đông Bắc (Sinh Khí); Tây Nam (Phục Vị); Tây (Thiên Y);

– Hướng xấu: Bắc (Tuyệt Mệnh); Đông (Hoạ Hại); Đông Nam (Ngũ Quỷ); Nam (Lục Sát);


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng bếp hợp người sinh năm 1977 Đinh Tỵ –

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Tý

Tử vi người sinh ngày Bính Tý thấy sự nghiệp có sự cất nhắc của cấp trên, sự giúp đỡ của quý nhân, cần tránh nhảy việc. Đường tình duyên của họ gặp trắc trở
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi người sinh ngày Bính Tý thấy sự nghiệp có sự cất nhắc của cấp trên, sự giúp đỡ của quý nhân, cần tránh "nhảy việc". Đường tình duyên của họ gặp trắc trở nên kết hôn muộn sẽ có lợi


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Binh Ty hinh anh
 
Ngày Bính Tý có Quan tinh Tý Thủy tọa bản mệnh, Sát Quan nặng nhẹ mỗi người khác nhau. Đường đời mệnh chủ tất gặp Mão Mộc, nên kết hợp với Tân Sửu.
  Người sinh ngày Bính Tý thông minh hiểu chuyện, nghe lời cha mẹ, là nhân viên tốt trong mắt lãnh đạo. Họ cũng là người tham hư vinh, yêu thể diện nên khó tránh khỏi bị tiểu nhân phạm. Đồng thời, tính cách chần chừ thiếu quyết đoán sẽ là trở ngại lớn cho cuộc sống và sự nghiệp của mệnh chủ. 
Nắm bắt số lượng cá cảnh cải thiện tài vận gia chủ
Việc nuôi cá được nhiều gia chủ lựa chọn để thúc đẩy tài vận, tuy nhiên lại không nắm rõ về ý nghĩa và lợi hại của của số lượng cá được nuôi trong bể.

Nhờ khả năng của bản thân, mệnh chủ thường được cấp trên cất nhắc, quý nhân thường xuất hiện giúp đỡ, trở thành thành phần cốt cán. Tuy nhiên, họ có xu hướng hay "nhảy việc" nên sự nghiệp khó thăng hoa.
  Xem tử vi trọn đời người sinh ngày Bính Tý thấy đau khổ về hôn nhân, dễ bị mê hoặc bởi sắc tình, vậy nên kết hôn muộn sẽ có lợi. Nam mệnh may mắn lấy được người vợ xinh đẹp tháo vát nhưng phải chịu số đa tình. Nữ mệnh hay phiền não về chuyện tình cảm, cần phòng tránh đào hoa xuất hiện sau khi kết hôn.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Binh Ty hinh anh 2
 
Bát tự trụ ngày Bính Tý thích hợp kết hôn với người sinh ngày: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Ất Sửu, Ất Tỵ, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Thân, Bính Tuất, Bính Thìn, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi, Canh Dần, Canh Tý, Canh Thân, Tân Dậu, Tân Hợi, Tân Mão, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhâm Thìn, Quý Mão, Quý Hợi
Chi Nguyễn
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Bính Tý

Lại một lần nữa chữ L ngược gây thảm án ở Thanh Hóa?

Và một lần nữa, yếu tố phong thủy của ngôi nhà trong thảm án Thanh Hóa được đem ra bàn luận, khi mà “vô tình” nó lại có liên quan tới Đoạn Hổ Sát – chữ L ngược.
Lại một lần nữa chữ L ngược gây thảm án ở Thanh Hóa?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Gần đây, dư luận rúng động vì vụ án mạng kinh hoàng ở thành phố Thanh Hóa, cướp đi sinh mạng của 4 người. Và một lần nữa, yếu tố phong thủy của ngôi nhà được đem ra bàn luận, khi mà “vô tình” nó lại có liên quan tới Đoạn Hổ Sát – thế nhà chữ L ngược.


Tuần vừa qua, báo chí liên tiếp đưa tin về vụ việc gia đình anh Ngô Lê Hà, trú tại số nhà 218, Trần Phú, thành phố Thanh Hóa mất mạng ngay trong chính ngôi nhà của mình. Nhiều người nghiêng về giả thuyết do nợ nần nên anh đã sát hại vợ con và tự sát.
 
Cơ quan chức năng vẫn đang trong quá trình thu thập chứng cứ và điều tra vụ việc, nhưng điều trùng khớp là phong thủy của ngôi nhà này có điểm tương đồng “chết người’ với hai ngôi nhà trong hai vụ án mạng kinh hoàng xảy ra ở Bắc Giang và Bình Phước từng khiến dư luận hoang mang.

Lai mot lan nua chu L nguoc gay tham an o Thanh Hoa hinh anh
Tiệm vàng ở Bắc Giang và xưởng gỗ ở Bình Phước đều có chữ L ngược phạm phong thủy

Theo phong thủy Loan Đầu Hình Pháp, thế nhà chữ L ngược là một trong 32 thế nhà đại sát, còn có tên là Đoạn Hổ Sát. Nó như cái máy chém hay dao phay chực chờ lao xuống gia đình gia chủ, gây họa thương vong, đổ máu. Vị trí hung nhất là chỗ “lưỡi dao”. Vô tình, cả ba vụ án mạng trên thì người thiệt mạng đều sống trong căn nhà có lưỡi dao chờ chực chém xuống này.
 
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy nhìn thấy dáng cổng của gia đình ở Bình Phước và dáng ở khung cửa trên tầng của chủ tiệm vàng Bắc Giang có đều có hình dáng chữ L ngược. Thậm chí, trong vụ thảm án ở Bình Phước, nhà xưởng trong khuôn viên gia đình cũng bố trí theo hình chữ L với “lưỡi dao” hướng về phía nhà chính nên hung lại càng hung, số người thiệt mạng lên tới con số 6.
 
Sau khi quan sát ngôi nhà trong thảm án ở Thanh Hóa, điểm khiến người ta giật mình là kiến trúc phía trước của nhà cũng ở thế Đoạn Hổ Sát, mà nguy hại hơn là nó lao thẳng xuống nhà, nên tất cả người trong nhà đều không thoát được. 

Lai mot lan nua chu L nguoc gay tham an o Thanh Hoa hinh anh
Ngôi nhà trong vụ thảm án ở Thanh Hóa cũng có chữ L ngược "máy chém"

Những lý thuyết trên chỉ dựa trên kiến thức phong thủy – bộ môn khoa học tâm linh vi diệu, nhưng không ai có thể phủ nhận hệ quả nhãn tiền của nó ngay trong 3 vụ thảm án trên. Phong thủy nhà ở là một trong những điều tối quan trọng, hãy cẩn trọng ngay với chính ngôi nhà mình đang sinh sống để tránh những điều đáng tiếc có thể xảy ra.

► Mời các bạn xem hướng nhà theo tuổi để không phạm phải đại kị

XEM THÊM: Chữ L ngược và hai vụ thảm sát rúng động dư luận

Tổng hợp

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lại một lần nữa chữ L ngược gây thảm án ở Thanh Hóa?

Chu dịch và Kinh dịch

Chu dịch và Kinh dịch hay nói đúng hơn là Chu dịch và Bói Dịch không hòan tòan giống nhau.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- Thứ nhất là khác nhau về hình thức, bói dịch dùng thi thơ để giảng còn Chu dịch dùng văn xuôi để giảng.
- Thứ hai là bói dịch có nhiều lọai gồm :
8 Quẻ ba hào như Liên Sơn dịch đời Hạ có quẻ đầu là Cấn, Qui tàng dịch đời Thương có quẻ đầu là Khôn.
32 Quẻ năm hào như “Tam Bửu Hiệp nhứt” người Việt hay thường sử dụng
64 Quẻ sáu hào “ Bói dịch cổ truyền” người Việt hay thường sử dụng

Khác với bói dịch, Chu dịch chỉ có một lọai là 64 quẻ sáu hào, được ghi chép có hệ thống dạng kinh điển , còn dùng để nghiên cứu, không như những sách bói “diệc” chỉ dùng cho việc chiêm bói được lưu hành trong dân chúng.

Trước hết xin nói về cách trình bày của các lọai bói dịch người Việt hay xử dụng
Quẻ năm hào .Ví dụ: quẻ Giá sắc
Nội dung :                              Dịch nghĩa :
Thả thủ quân tử phận.             Quân tử nên giữ phận
Vật dụng tiểu nhân ngôn.         Chớ nghe lời tiểu nhân
Phàm sự giai đương cẩn          Mỗi việc nên cẩn thận
Tác phước bảo an nhiên          Làm lành vậy mới yên

Quẻ sáu hào . Ví dụ : Phong Sơn Tiệm ( Hồng nhạn phi cao)
Ý nghĩa : Chim Hồng nhạn được sổ lồng bay xa.
Tiến từ từ bay lên mây trong sự thông đạt thong dong.
Không có gì cản trở.
Nhưng không thể bay vụt từ trong lồng lên mây ngay được.
Giải đóan : Vận khí thịnh đạt dần dần. Công việc mỗi ngày đều phát triển đều đặn. Không gặp trở ngại. Thành quả rất to lớn so với lúc khởi sự.


Lời khuyên: Giữ tiết hạnh thanh cao. Ung dung không vội vả.
Phụ chú : Giải trừ mọi tai ương. Tuy tiến chậm nhưng rất yên ổn.
Hào 1 : trung bình, tiến hơi chậm
Hào 2 : rất tốt
Hào 3 : trung bình
Hào 4 : tốt
Hào 5 : tốt
Hào 6 : rất tốt, đại cát
Ứng hạp : Tuổi Bính : Thìn, Ngọ, Thân
Tuổi Tân : Mão, Tỵ, Mùi
Tháng 1
Hành thổ

Lời giảng của của quẻ này viết theo văn xuôi nhưng được ngắt ra 4 đọan, có lẽ vào đời Tần bị cấm thi thơ, các lọai sách đều phải chép lại bằng văn xuôi.
Tiếp đến là cách trình bày quẻ trong Kinh Dịch : Quẻ Phong Sơn tiệm ( xin không trích giảng hào từ)
Thóan từ: Tiệm, nữ qui cát, lợi trinh.
Dịch : Tiến lần lần, như con gái về nhà chồng, tốt; giữ đạo chính thì lợi.
Giảng : Quẻ này là Tốn ( cây), dưới là Cấn( núi). Trên núi có cây, có cái tượng dưới thấp lần lần lên cao, nên đặt là Tiệm.
Tiến mà lần lần, không nóng nảy, vẫn tỉnh như nội quái cấn, vẫn hòa thuận như ngọai quái Tốn thì không bị vấp váp, không bị khốn cùng.
Hào từ :
- Sơ lục : Hồng tiệm vu can, tiểu nhân lệ, hữu ngôn vô cửu.
Dịch : Hào âm 1, con chim Hồng tiến đến bờ nước, nhỏ dại cho là nguy, than thở nhưng không có lỗi.
- Lục nhị : Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực khản khản, cát.
Dịch: Hào 2 âm, chim hồng tiến đến phiến đá lớn, ăn uống thảnh thơi, tốt
- Cửu tam : Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục, phụ dựng bất dục, hung lợi ngự khẩu.
Dịch: Hào 3 dương, chim hồng tiến tới đất bằng, chồng đi xa không về, vợ có mang không nuôi, xấu, đuổi cướp thì có lợi.
- Lục tứ : Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắ kỳ giốc, vô cửu.
Dịch : Hào 4 âm, chim hồng nhảy lên cây, may tìm được cành thẳng mà đậu, không có lỗi.
- Cửu ngũ : Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dụng, chung mạc chi thắng, cát.
Dịch : Hào năm dương, chim hồng lên gò cao, vợ ba năm không sinh đẻ, nhưng cuối cùng không có gì thắng nổi điều chính, tốt.
- Thượng cửu : Hồng tiệm vu qui, kỳ vũ khả dụng vi nghi, cát.
Dịch : Hào trên cùng dương, chim hồng bay bổng ở đường mây. Lông nó có thể dùng làm đồ trang sức, tốt.

Hai lọai dịch trên mặc dù có khác nhau về hình thức, nhưng nhìn chung tất cả đều có đặc điểm là có hào âm,hào dương. Âm dương được hình thành do sự vận động của vũ trụ. Sự vận động này thuận theo chiều hướng sinh của ngũ hành hình thành bát quái. Đó là học thuyết Âm dương- Ngũ hành của người xưa.

1/ Thư yết Âm Dương- Ngũ Hành :
a- Sự hình thành Âm Dương :
Thái cực vận động sinh ra lưỡng nghi, tức là hai khí : Âm và Dương. Phần dương thì động, nóng, sáng, trong, nhẹ, nổi lên trên sinh ra khí dương và nơi tích lũy nhiều khí dương là bầu trời được ký hiệu là ( ). Dương được sinh ra từ cực Bắc và bên trái chủ dương.
Phần âm thì tỉnh, lạnh, tối, đục, nặng, chìm xuống dưới sinh ra khí âm và nơi tích lũy nhiều khí âm là đất được ký hiệu là ( ) . Âm được sinh ra từ cực Nam và bên phải chủ âm.



Cực Nam

 

Cực Bắc

Hình lưỡng nghi

Âm dương có sự liên hệ thần bí, đó là sự hấp dẫn lưỡng tính thần kỳ. Theo Lôi Đạc, trong tác phẩm Mỗi ngày 10 phút với Chu Dịch, nhà ảo thuật Trung quốc nổi tiếng là Tàng quốc Chân đã phát hiện điều này khi đem hai con thạch sùng đực, cái ném mạnh xuống đất. Khi đuôi của hai con thạch sùng bị đứt, chúng nhảy nhót trên mặt đất, rồi hai chiếc đuôi ngày càng gần lại với nhau, dựa sát vảo nhau sau đó bám chặt lấy nhau thành hình “bánh quấn thừng:. Thế nhưng dùng hai con thạch sùng cùng giống thì không thấy có hiệu ứng này. Một thử nghiệm khác nữa là bắt vài con thạch sùng có bốn chân, phân biệt đực – cái, chặt đuôi và lột da chúng ra, sau khi đốt cháy nghiền thành bột, đổ vào hai cây nến rỗng ruột, đặt trên bàn cách nhau 30 cm, châm lửa trên hai cây nến đó. Điều kỳ dị đã xuất hiện, hai ngọn lửa hấp dẫn nhau, dần dần dựa sát vào nhau, cuối cùng dính lại tạo thành một tuyến lửa nằm ngang như chiếc cầu vồng được đặt tên là “ cầu lửa”.
Qua phát hiện đó có thể thấy được tuy âm dương là hai yếu tố tương phản nhau nhưng trong mọi vật hai yếu tố âm dương luôn dung hòa lẫn nhau, tương giao cùng nhau, bổ túc cho nhau, liên kết với nhau rất mật thiết. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh thành của muôn vật, tất cả sự biến hóa trong vũ trụ đều có thể giải thích bằng hiện tượng chuyển biến của âm dương. Âm trưởng thì dương sẽ tiêu, dương trưởng thì âm sẽ tiêu, âm tăng đến chỗ cực thịnh thì dương sẽ phát sinh và âm sẽ phải thóai dần, khi dương tăng đến chỗ cực thịnh thì âm sẽ phát sinh và dương sẽ thóai dần, đó là lẽ tuần hòan của âm dương trong trời đất như : Mùa đông âm khí nhiều khí hậu lạnh. Cuối đông âm khí thịnh, dương khí bắt đầu phát sinh. Qua xuân dương khí mới phát sinh còn non, khí hậu ấm áp dần dần. Đến mùa hạ dương khí tăng trưởng, khí hậu nóng. Cuối hạ dương khí cực thịnh khí hậu nóng bức và âm khí sẽ phát sinh. Qua mùa thu âm khí mới phát sinh còn non khí hậu mát, âm khí dần dần tăng trưởng lại bước qua đông.... cứ như thế mà tiếp diễn ; hoặc cũng như chuyển biến âm dương trong ngày đêm : từ nửa đêm – sáng sớm – giữa trưa – buổi chiều – lại nửa đêm. Sự âm tiêu dương trưởng và dương tiêu âm trưởng tiếp diễn nhau rất cần thiết để điều hòa sự tuần hòan của trời đất, nếu dương cực thịnh mãi mà âm khí không phát sinh hoặc ngược lại thì trời đất bất hòa và sự sinh hóa của của muôn vật sẽ rối lọan như : chỉ có đêm mà không có ngày hay ngược lại, thời tiết nóng mãi hoặc lạnh mãi đều bất lợi cho sự sinh trưởng của vạn vật. Mặt khác, trong sự chuyển hóa để tương giao với nhau, dương khí có khuynh hướng thăng cao lên tức ly tâm, âm khí có khuynh hướng giáng xuống thức hướng tâm. Đó là dương thăng, âm giáng.

Ví dụ : không khí nóng có khuynh hướng bay lên cao, không khí lạnh có khuynh hướng hạ xuống thấp. Sự kiện không khí vùng lạnh thay thế vùng nóng sẽ sinh ra gió.
Sự vận động của âm dương sẽ sinh ra 4 khí gọi là tứ tượng : Thái âm –Thiếu dương – Thái dương – Thiếu âm

Hình tứ tượng

Từ bốn khí này giao hòa thăng giáng với nhau, tạo ra sự đối kháng, chuyển dịch. Đây chính là động lực phát triển cũa sự vật, hiện tượng, con người. Động lực ấy thể hiện ra 8 dạng thức trong không gian, đó là bát quái. Bát quái với 5 thuộc tính ngũ hành đã tạo ra vũ trụ, vạn vật, trong đó có con người với hành vi của họ.
Bát quái với tính chất gắn liền với bầu trời xin được tạm gọi là “Thiên Bát Quái”
Bát quái có tính chất gắn liền với trái đất xin được tạm gọi là “ Địa Bát Quái”

b- Ngũ Hành :
Ngũ hành được cho là 5 dạng vật chất gồm :
- Hành Thủy tượng trưng cho nước
- Hành Mộc tượng trưng cho cây cối
- Hành Hỏa tượng trưng cho lửa
- Hành Thổ tượng trưng cho đất
- Hành kim tượng trưng cho kim lọai.

Căn cứ vào tính chất các hành trên có sự sinh, khắc với nhau
Ngũ hành tương sinh :
Thủy sinh Mộc
- Mộc sinh Hỏa
- Hỏa sinh Thổ
- Thổ sinh Kim
- Kim sinh Thủy
Ngũ hành tương khắc :
- Thủy khắc Hỏa
- Hỏa khắc Kim
- Kim khắc Mộc
- Mộc khắc Thổ
- Thổ khắc Thủy
Năm hành trên được xếp thành các phương vị trên Hà Đồ, Lạc Thư.

3/ Thuyết Thiên Địa Nhân : Thuyết Thiên Địa nhân nói lên sự chi phối của trời đất đối với con người.
- Thiên : Thiên can là tọa độ không gian được thể hiện ở 10 vị trí : Giáp , Ất , Bính , Đinh , Mậu , Kỷ , Canh , Tân , Nhâm , Quí. Thiên là khỏang không gian bao la, trong Thiên có ba yếu tố hợp thành là Nhật ( mặt trời) ; Nguyệt ( mặt trăng) ; Tinh ( các vì tinh tú). Vạn vật con người chuyển dịch trong không gian theo 10 thiên can, được Nhật, Nguyệt, Tinh chiếu vào tác động ảnh hưởng suốt cả cuộc đời, do vậy yếu tố năm, tháng, ngày, giờ sinh được người xưa cho là có thể quyết định được vận mệnh của từng người.
- Địa : Địa chi là tọa độ thời gian được thể hiện ở 12 vị trí thời gian trong năm , tháng, ngày, giờ gồm : Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Địa được cấu thành bởi 3 yếu tố thủy , hỏa , phong. Từ yếu tố địa , người xưa hình thành nên môn địa lý phong thủy dùng để xem xét sự vận động hài hòa của thủy hỏa phong, nếu mất cân bằng trong vận động của ba yếu tố này ở một địa điểm mà một người đang sinh sống thì người đó sẽ gặp trở ngại và tai họa.
Tóm lại, nói Thiên Địa Nhân là nói con người luôn luôn bị chi phối bởi Thiên và Địa, ba yếu tố này tương tác lẫn nhau, con người muốn tồn tại, sinh sống bình thường phải có sự cân bằng giữa bản thân với thiên địa. Không gian Dịch là không gian Thiên Địa Nhân, là thế giới của âm dương giao hòa, chuyển hóa cho nhau, thế giới giữa hai mặt đối lập tồn tại và bổ xung cho nhau nên khi nắm bắt được chuyển động đó người xưa đã lập ra mô hình trạng thái không gian gọi là âm, dương ( lưỡng nghi). Âm, dương vận động sinh ra bốn khí gọi là tứ tượng, lại tiếp tục vận động thành ra bát quái

2/ Hà Đồ – Lạc Thư :
Hà Đồ- Lạc Thư đã được người Trung hoa xem như nguồn gốc của bát quái có nghĩa là sự hình thành của bát quái phải được gợi ý của Hà đồ-Lạc Thư, thánh nhân mới dựa vào đó mà phỏng theo. Hình dạng của Hà Đồ - Lạc Thư ra sao không ai biết được , chỉ nghe nói đến từ cháu của Không Tử là Khổng An Quốc nhưng mãi đến đời Tống hai đồ hình đó mới thấy phổ biến.
Căn cứ vào “ Dịch học Tượng số luận” của Hòang Tông Nghi thì Trần Đòan đã truyền cho Chủng Phóng, Chủng Phóng truyền cho Lý Khái, Lý Khái truyền cho Hứa Kiên, Hứa Kiên truyền cho Phạm Ngọc Xương, Ngọc Xương truyền cho lưu Mục. Lưu Mục căn cứ vào Hà đồ-Lạc Thư trước tác ra “ Dịch số câu ẩn đồ”, bức đồ của ông mới được đông đảo người biết đến. Cho đến nay người ta cũng chưa hiểu được, vào đời Tống, vị đạo sĩ ở Hoa Sơn là Trần Đòan đã lấy ở đâu ra được những hình Hà đồ-Lạc Thư ấy.
Sau khi Hà đồ-Lạc Thư ra đời, một bộ phận trong học phái này chia rẽ. Một số người không tin vào những thứ này, nhà Đại văn học Âu Dương Tu cho rằng : “đầu độc sai lầm vào những người học giả, gây tác hại đâu có nhỏ”. Cuộc tranh luận này kéo dài tới cuối đời Thanh, Dân quốc, thậm chí đến sau ngày giải phóng .
a- Hà Đồ: Theo ghi chép của người Trung Hoa, Hà đồ là vật mà Hòang Đế được trời ban cho từ sông Hòang Hà, trên lưng con long mã, đồ hình có 5 cặp số được sắp xếp như sau : 1 với 6 ở dưới là số sinh thành của thủy ở phía Bắc
2 với 7 ở trên là số sinh thành của hỏa ở phía Nam.
3 với 8 ở bên trái là số sinh thành của mộc ở phương Đông
4 với 9 ở bên phải là số sinh thành của kim ở phương Tây
5 với 10 là số sinh thành của thổ ở trung ương.
Hà đồ là bức đồ đầu tiên của kinh dịch, sự vận hành của nó theo chiều hướng sinh của ngũ hành. Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông.

Hình Hà đồ


b-Lạc Thư : Theo truyền thuyết Lạc thư do thần qui mang trên lưng nên có tượng con rùa đầu đội 9, đuôi mang 1, bên trái mai mang 3, bên phải mai mang 7, vai bên trái mang 4, vai bên phải mang 2, chân trái mang 8, chân phải mang 6, giữa lưng mang 5




Hình Lạc Thư

Theo các nhà nghiên cứu thì Lạc thư là một dạng Cửu tinh Đồ, là Cửu trù Hồng Phạm, nếu đọc theo chiều nghịch kim đồng hồ là biểu đồ phương vị ngũ hành được vận hành theo hướng khắc.
Do vậy, theo thiển nghĩ, bát quái phải được dựa vào Hà đồ để thiết lập vì ngũ hành có tương sinh thì muôn vật mới được sinh hóa, nói lên sự sinh sinh nối tiếp nhau không ngừng của đạo dịch.
Thử vẽ Bát quái :
1/ Thiên Bát quái : ( biểu đồ tiết khí)



Bốn Mùa

 

Từ 4 mùa âm dương lại biến đổi thành 8 tiết khí dựa trên cơ sở 2 cụm tứ tượng, bắt đầu từ điểm cực âm. Theo lẽ tự nhiên, cực âm sẽ sinh dương , cụm tứ tượng bên trái sẽ được sinh dương, khi dương thịnh đến điểm cực dương cụm tứ tượng bên phải sẽ được sinh âm, từ đó có được hệ thống bát quái gắn liền với trời như thời tiết, gió mưa, là biểu đồ bát tiết.


 

Xem xét biểu đồ trên, có thể thấy các tiết khí chuyển biến theo hướng sinh, bắt đầu từ điểm cực âm theo chiều thuận kim đồng hồ : Bắt đầu từ thủy sinh mộc = đông sang xuân ; mộc sinh hỏa = xuân sang hạ ; hỏa sinh thổ - vào trung tâm, thổ sinh kim = hạ sang thu; kim sinh thủy = thu sang đông. Hướng sinh trên thuận theo lẽ tự nhiên thành ra tám tiết khí :
- Khôn : cực âm ( ) tiết đông chí - dương thủy- vị trí số 1
- Chấn : bắt đầu sinh dương ( ) tiết lập xuân - âm mộc- vi trí số 8
- Ly : âm tiêu dương trưởng ( ) tiết xuân phân - dương mộc - vị trí số 3
- Đòai : dương thịnh ( ) tiết lập hạ - âm hỏa - vị trí số 2
- Kiền : cực dương ( ) tiết hạ chí - dương hỏa - vị trí số 7
- Tốn : bắt đầu sinh âm ( ) tiết lập thu - âm kim - vị trí số 4
- Khảm : dương tiêu âm trưởng ( ) tiết thu phân-dương kim-vị trí số 9
- Cấn : âm thịnh ( ) tiết lập đông - âm thủy - vị trí số 6

Thứ tự của bát quái trên thuận theo hướng sinh là : Khôn, Chấn, Ly , Đòai , Kiền , Tốn , Khảm , Cấn, được hiểu như một hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trời như : thời tiết, khí tượng , gió mưa.... Hệ thống này được Trung Hoa gọi là Tiên Thiên Bát Quái. Tuy vậy , người Trung hoa không dùng Tiên thiên bát quái để giải thích thời tiết mà dùng để giải thích về địa lý, phương hướng như sau :
- Khôn : là đất nên ở phương Bắc, vì phương bắc giá lạnh nên thuộc thủy
- Chấn : ở Đông bắc vì gió từ Tây nam thổi qua đông bắc gây tiếng động, hoặc sáng (ly) tối (khảm) cọ sát nhau sinh ra sấm.
- Ly : là mặt trời nên ở phương đông,vì mặt trời mọc ở phương đông
- Đòai : ở Đông nam vì phía Đông nam Trung hoa nhiều đầm hồ
- Kiền : là trời nên ở phương nam, phương nam nóng thuộc hỏa
- Tốn : ở Tây nam là nơi nóng (nam) và lạnh (tây) xô xát sinh ra gió
- Khảm : là mặt trăng nên ở phương Tây, vì mặt trăng hiện ra ở phương tây
- Cấn : ở Tây bắc vì tây bắc Trung hoa có nhiều đồi núi.

2/ Địa bát quái : ( biểu đồ địa lý phương hướng)
Về Địa bát quái, hiện nay chưa rõ được kết cấu như thế nào nhưng cũng xin đề xuất đồ hình để tham khảo

 


Ví dụ : Địa bát quái                                                         Hậu Thiên bát quái

 

Địa Bát quái, được hiểu như hệ thống bát quái có tính chất gắn liền với trái đất như : địa lý, phương hướng , được sắp xếp một cách hợp lý như sau :
- Cấn , hành thổ mượn vị trí số 1, có ba hào : âm+âm+dương= dương thổ
- Chấn ở vị trí số 8 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm= dương mộc
- Tốn ở vị trí số 3 thuộc mộc, có ba hào : dương+dương+âm = âm mộc
- Ly ở vị trí số 2 thuộc hỏa, có ba hào : dương+âm=dương = âm hỏa
- Khôn hành thổ mượn vị trí số 7, có ba hào : âm+âm+âm = âm thổ
- Đòai ở vị trí số 4 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+âm = âm kim
- Kiền ở vị trí số 9 thuộc kim, có ba hào : dương+dương+dương = dương kim
- Khảm ở vị trí số 6 thuộc thủy, có ba hào : dương+âm+dương = dương thủy

So sánh với Hậu thiên bát quái của Văn Vương:
- Cấn mượn vị trí số 8 thuôc thổ
- Chấn ở vị trí số 3 thuộc mộc
- Tốn ở vị trí số 2 thuộc hỏa
- Ly ở vị trí số 7 thuộc hỏa
- Khôn mượn vị trí số 4 thuộc thổ
- Đòai ở vị trí số 9 thuộc kim
- Kiền ở vị trí số 6 thuộc thủy
- Khảm ở vị trí số 1 thuộc thủy

Xét theo bát quái phong thủy thì Tốn phải thuộc mộc và Kiền phải thuộc kim, như vậy Hậu thiên bát quái xem ra có vấn đề. Hệ thống này chỉ đúng khi đứng ngòai Hà đồ, tuy nhiên âm dương ngũ hành khi tách rời nhau sẽ không còn ý nghĩa, do vậy suy cho cùng vẫn là sai. Một điểm sai nữa là người Trung hoa không dùng hệ thống bát quái này để giải thích về địa lý mà gọi đó là Bát tiết bát quái :

- Cấn : Tiết lập xuân,
- Chấn : Tiết xuân phân
- Tốn : Tiết lập hạ
- Ly : tiết hạ chí
- Khôn : tiết lập thu.
- Đòai : tiết thu phân
- Kiền : tiết lập đông
- Khảm : tiết đông chí

Có lẽ để thuyết minh cho vấn đề sai lệch về các hành của hệ thống này, thuyết quái truyện viết : “ Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tương kiến hồ Ly. Trí dịch hồ Khôn. Thuyết ngôn hồ Đòai. Chiến hồ Càn. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn.”
Thuyết quái truyện cũng có lời giải thích cho đọan văn khó hiểu trên : “Vạn vật xuất ở Chấn , Chấn thuộc phương đông . Gọn gàng ở Tốn , Tốn thuộc đông nam, gọn gàng là muốn nói muôn vật đều sạch sẽ . Ly là sáng, vạn vật cùng thấy nhau, là quẻ ở phương Nam, đấng thánh nhân quay về phương nam mà nghe thiên hạ, hướng vào nơi ánh sáng mà trị là tượng ở đấy. Khôn là đất, muôn vật đều được nuôi dưỡng ở đó, cho nên nói là làm việc ở Khôn. Đòai là chính thu, vạn vật đều vui vẻ, nên nói vui vẻ là nói ở Đòai. Đánh nhau ở Kiền, Kiền là quẻ ở tây bắc, đó là nói về âm dương xô xát vậy. Khảm là nước, là quẻ ở chính Bắc, là quẻ khó nhọc, muôn vật đều ở đó nên nói khó nhọc ở Khảm. Cấn là quẻ đông bắc, nơi muôn vật thành ở lúc cuối và lúc đầu, nên nói thành là nói Cấn”.


Lời giải thích trên khi đọc xong lại càng thấy khó hiểu, nên xin được đề xuất lời giải thích khác như sau :
- Đế xuất hồ Chấn : là mặt trời mọc ở phương đông.
Vấn đề chính là đây. Theo tôi, vị trí mặt trời mọc là vị trí bước qua số 1 của Hà Đồ, là qua cực Bắc đã sinh dương, về thời khắc thì vào giờ Dậu nên Chấn phải ở vị trí số 8 thuộc mộc. Đối với người tạo ra Hậu thiên bát quái thì Chấn phải ở vị trí số 3 thuộc mộc là nơi mặt trời ló dạng, về thời khắc thì vào giờ Mẹo.
- Tề hồ Tốn : do mang Chấn đặt vào vị trí số 3 , là chỗ của Tốn, nên phải sắp xếp lại vị trí của Tốn.
- Tương kiến hồ Ly : Tốn bị bỏ ra phải vào vị trí số 2 thuộc hỏa, là vị trí của Ly, nên nói là gặp nhau ở cung Ly.
- Trí dịch hồ Khôn : dể Ly có chỗ phải suy tính dời Khôn đi.
- Thuyết (duyệt) ngôn hồ Đòai : Khôn được dời vào vị trí số 4 thì Đòai phải vào vị trí của Càn ở số 9 thuộc kim, đến Đòai thì thuyết phục được.
- Chiến hồ Càn : tranh cãi ở Càn. Khi Đòai vào vị trí của Càn thì Càn phải dời vào chỗ của Khảm số 6 thuộc thủy mà Càn thì thuộc kim.
- Lao hồ Khảm : mặc dù Càn thuộc kim nhưng vì muốn thực hiện việc chỉnh sửa trên nên phải ép Càn vào ở vị trí của Khảm nên nói là lao hồ Khảm
- Thành ngôn hồ Cấn : đến cung Cấn thì kết luận, đã quyết định xong.

Đọan văn khó hiểu trên có lẽ ghi lại sự tranh cãi giữa Hoa tộc và người đại diện cho Hoa Hạ là Cộng công. Cộng công được biết như là một chức quan trông coi về khoa học kỹ thuật ở thời ấy. Theo ghi chép của Trung Hoa, giữa cháu nội Hòang đế là Chuyên Húc và Cộng Công vào thời ấy đã có sự bất đồng ý kiến về khoa học kỹ thuật qua truyện kể về Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu như sau :
Cộng Công là người có công lao rất lớn trong phát triển nông nghiệp của Trung hoa được dân chúng tôn là Thủy sư tức thần nước. Con của ông là Hậu thổ cũng có năng lực trong nghề nông được dân chúng tôn là Xã thần tức thần đất, là các thần quản về thủy lợi. Sau khi nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình đất ở 9 châu họ đã thống nhất là phải sửa bằng đất đai, tuy nhiên ý đồ này không được Chuyên Húc đồng ý. Cộng công vì giận mà húc đầu vào núi Bát Chu.

Bát Chu là núi Côn Lôn, ngọn núi có những quái thạch nhọn hoắt, cao chạm tầng mây. Sau cú húc mạnh của Cộng Công, quả núi này lập tức gảy gập ngay, đất đá lở xuống ầm ầm, cây cối ngã nghiêng, trời đất mù mịt, tưởng như xảy ra động đất, bầu trời nghiêng ngã. Thì ra theo lời đồn đại, núi này chính là cây cột chống trời, cột trời sụp thì dây chằng đất đứt rời từng khúc, do đó phía Đông nam sụp xuống lấp bằng chỗ trũng khiến cho sông ngòi đều theo dòng chảy về phía đông rồi đổ vào biển đông. Bầu trời khi đó nghiêng về phía Tây Bắc cho nên các vì tinh tú , mặt trời, mặt trăng ngày ngày đều mọc ở phía Đông và lặn ở phía Tây....

Phân tích câu truyện trên có thể suy ra : núi ( Cấn) Bát Chu sụp xuống làm dây chằng đất (Khôn) đứt rời, có nghĩa trục Khôn-Cấn trở lại là trục thẳng ; phía Đông nam (Tốn) sụp xuống , bầu trời nghiêng về phía Tây Bắc (Càn), có nghĩa là trục Tốn Càn trở lại là trục ngang, các vị trí đó là Càn-Khôn-Cấn-Tốn trong tư nam thời Xuân thu chiến quốc. Cuối cùng là mặt trời lại mọc ở phương Đông là vị trí số 8 trên Hà đồ.

Nhưng tại sao Cộng Công lại phải húc đầu vào núi Bát Chu ?

Bởi vì núi là tượng Cấn. Liên Sơn Dịch của Hoa hạ lấy quẻ đầu là Cấn. Nói là Cộng Công húc đầu vào núi Bát Chu có nghĩa là muốn sửa bái quái của tộc Chu cho đúng với vị trí ban đầu. Sự bất đồng này có lẽ cũng nghiêm trọng, vì sau đó những người tộc Hạ sống trên đất Tề thường lo sợ về chuyện bị “trời sập”.

Tư Mã Thiên cho rằng Hậu Thiên bát quái là sản phẩm của Văn Vương có lẽ do trong các quẻ bói mà người Việt đang dùng có một số quẻ đã đề cập đến những vấn đề liên quan đếnVăn Vương như:
Quẻ “Vị thủy phong hiền” còn gọi là Sơn Lôi di :


Khương Tử Nha là bậc đại hiền.
Ngồi câu cá chờ thời bên bờ sông Vị thủy.
Vua Văn Vương nghe tiếng đích thân đến tận nơi thỉnh ra giúp nước.
Rước về tôn làm thường phụ.
Quẻ “ Phượng minh Kỳ sơn”- Thiên trạch lý :
Phượng hòang bất thần xuất hiện ở núi Kỳ sơn cất tiếng gáy.
Báo hiệu điềm lành.
Vua Văn Vương ra đời.
Tạo dựng một thời đại thái bình thạnh trị.

Quẻ “Trảm tướng phong thần” - Thủy trạch tiết :
Đời nhà Thương có vua trụ bạo ngược.
Khương Tử Nha vì đại nghĩa diệt được Trụ vương.
Muốn cho óan khí của quân thù tiêu tán để quốc thái dân an.
Nên đã lên “Vạn phong Sơn” cầu siêu, phong thần cho tướng sĩ tử trận.

Về nguồn gốc Kinh dịch, một số nhà nghiên cứu cho rằng Kinh dịch không thực sự là của Trung quốc. Ông Hondanariyouki nhận xét “ Ở Chu dịch, các từ thóan tượng đều lấy tên từ các lọai muông thú phương nam (chim hồng). Thêm vào đó, ở Chu dịch có “phi long”; “tiềm long” càng khiến cho người ta cảm thấy Chu dịch là trước tác của người nước Sở viết ra, và ra đời sau khi Trung quốc đã mở đường giao thông về phía nam Kinh Sở”.
Nói về các tộc người đã từng sinh sống trên đất Trung Hoa, Theo ##/img/www.uglychinese.org thì trên đất Trung Hoa thời xa xưa đã có họ Suiren ( Tọai Nhân), sau đó họ You Chao ( Hữu sào) đã thay thế họ Tọai nhân, tiếp nữa là họ Fuxi ( Phục Hy) và Nuwa ( Nữ oa) đã thay thế họ Hữu sào, sau cùng là họ Shennong (Thần nông) đã thay thế họ Phục Hy.
Theo truyền thuyết cũng như thuyết quái truyện của kinh dịch thì họ Tọai nhân đã phát minh ra “lửa” ; họ Phục Hy đã phát minh ra “ cái lưới” và chữ viết dưới dạng “thắt nút kết thằng” ( chữ khoa đẩu ?) để ghi việc, đã biết trồng trọt chăn nuôi ; họ Thần Nông phát minh ra “cái cày” , mở chợ lập làng , tìm ra cây thuốc. Đó chính là Tam Hòang. Ngòai ra không thấy đề cập đến Hữu Sào đã phát minh ra những gì.

Gần đây khảo cổ học đã khai quật được một dụng cụ làm ra lửa ở Chiết Giang có niên đại cách đây hơn 8000 năm, cho thấy rằng họ Tọai Nhân là người Hòa Bình ở di chỉ Hemudu ở bờ nam sông Trường Giang có lẽ đã di cư lên phía Bắc đến di chỉ Dawenkou ở Sơn Đông khỏang 4300 tr.cn khi vùng này bị ngập mặn do nước biển dâng. Họ Tọai Nhân đã bị họ Hữu Sào , tổ tiên của người Hàn quốc đến thay thế vào khỏang 3898 tr.cn. Họ Hữu sào lại bị họ Fuxi, có lẽ là tổ tiên của tộc Khương cũng được gọi là Viêm Đế từ phía Tây đến thay thế. Khảo sát kỹ có thể thấy được ngòai họ Khương ra Tộc Khương còn có họ Phù, những cái tên có liên quan như Phù sai (Fu chai), Phù nam......v.v . Phục Hy và Nữ Oa được cho là hai anh em do đó có thể Tộc Khương sau khi đến Trung Hoa đã kết lại với nhóm tiền Đông Nam Á để phát triển nông nghiệp. Ở Việt Nam có câu ví : bà Nữ Oa bằng ba mẫu ruộng .

Ở Trung hoa vào thời Phục Hy, người xưa có lẽ đã hiểu được qui luật âm dương và sự vận động của nó, đã thuận theo những qui luật ấy để phát triển nông nghiệp. Trong kinh dịch cũng có đề cập đến Phục Hy đã trông trời, trông đất, trông vạn vật mà vẽ quái, thời diểm này có thể là họ Phục Hy không chỉ vẽ quái mà ít nhất đã biết đến tứ tượng tức là bốn mùa để theo đó mà trồng trọt. Khi Thần Nông đến thì Phục Hy bị thay thế vì họ Thần Nông đã phát minh ra cái cày và phương thức tát nước vào ruộng để cải tiến và phát triển nền nông nghiệp của Phục Hy và Nữ Oa. Họ Thần Nông đã từng vượt biển nên ắt phải có kiến thức về thiên văn khí tượng và địa lý phương hướng, ắt họ phải là chủ nhân của Hà đồ.
Với các chi tiết đã trình bày trên, tôi cho rằng học thuyết Âm dương ngũ hành và thuyết Thiên Địa Nhân có nhiều hy vọng là của người tiền Việt nam. Nó được ra đời không nhằm mục đích chiêm bói mà trước tiên để tiên đóan thời tiết và xác định phương hướng nhằm phục vụ cho nghề đi biển và nghề nông , các vì sao được quan tâm trước tiên là sao Bắc Cực và sao Bắc đẩu.

“Bói diệc” là lọai sách bói được phổ biến trong dân gian tương tự như nông lịch đã được giải thích sẵn, ai xem cũng hiểu. Kinh dịch của người Trung quốc, được dựa vào quẻ bói diệc, được kết hợp với những ghi chép của các ẩn sĩ ở Giang nam thời ấy để sọan thảo ra dưới hình thức một lọai sách triết , trong bộ kinh dịch này yếu tố tương quan giữa con người với trời đất không được thể hiện đầy đủ như trong các sách bói cổ truyền người Việt thường xử dụng.

Một điều rõ ràng là việc sáng tạo ra học thuyết Âm dương ngũ hành , Thiên Địa Nhân không phải từ trí tuệ của một người mà là trí tuệ của nhiều người được tích lũy từ thời đại này sang thời đại khác do đó trong những ghi chép của người xưa cũng không thấy khẳng định ai là chủ nhân của học thuyết này. Việc cho rằng 64 quẻ dịch là do Văn Vương sáng tạo ra và Khổng Tử biên sọan thực chất là một sự gán ghép có lựa chọn. Khổng Tử là một người đã từng nghiên cứu kinh dịch, những tài liệu ấy Khổng tử lấy từ đâu ra thì không nghe nói đến, chỉ biết rằng trước kia Khổng Tử chưa thực sự nghiên cứu bói dịch cho đến khi ông bói được quẻ “Lữ” và mời một người họ Thương Cù trong dân gian để giải quẻ cho ông. Thương Cù thị nói : “ Tiểu hanh, cố bào thánh trí, nan đắc thánh vị” ý nghĩa là ôm ấp có hùng tâm xây dựng sửa sang đất nước nhưng không giành được quyền vị. Tức thì Khổng Tử rớt nước mắt, ngộ cảm thấy rằng đường đạo của mình khó được thi hành, từ đó mới bắt đầu nghiên cứu dịch. Tuy nhiên việc bắt đầu nghiên cứu dịch và việc hòan thành bộ Kinh dịch là hai việc hòan tòan khác nhau. Theo tôi, những phát minh ở đất Trung hoa đều đã có từ xa xưa nhưng việc người thời sau tiếp thu những tinh hoa của nền văn minh trước chỉ ở chừng mực nào đó. Ví dụ như lịch pháp nhà Hạ lấy tháng Dần làm tháng mở đầu cho một năm, khi nhà Ân Thương lên thay, lấy tháng Sửu làm tháng mở đầu cho một năm, đời Chu lấy tháng Tý làm tháng đầu năm, nhà Tần lấy tháng Hợi làm tháng đầu năm. Đến thời Hán các biến cố như nhật thực , nguyệt thực, hạn hán lũ lụt đều xảy ra khác với thời điểm được ghi trong lịch. Đúng vào lúc Tư mã Thiên đến Giang nam tìm sử liệu được một cụ già ở đất Thương ngô tặng cho bộ sách trúc giản vớt được trên sông Tương. Đó chính là bộ “nhật thư” bí truyền của người Hạ . Hán vũ đế đã theo lời tấu của Tư mã Thiên, truyền chiêu mộ ẩn sĩ ở miền Giang nam để điều chỉnh lịch theo phương pháp của nhà Hạ, sau khi hoàn thành đặt tên là lịch Thái sơ.

Để giải thích, Chu Hy viết : “Về cách tính thời gian nên theo nhà Hạ, nghĩa là nên lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu cho bốn mùa. Hàng năm lấy thời kỳ vạn vật sinh sôi nảy nở phồn thịnh làm kỳ mở đầu cho bốn mùa. Cách tính của nhà Hạ giản tiện hơn cả vì thế nên theo… trời mở đầu cung Tý, đất mở đầu cung Sửu, người mở đầu cung Dần. Tam đại lần lượt thay đổi mà noi theo. Nhà Hạ coi cung Dần là nhân chính phù hợp với người nên lấy kiến dần chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Ân coi cung Sửu là Địa chính phù hợp với đất nên lấy kiến Sửu chi nguyệt làm chính nguyệt. Nhà Chu coi cung Tý là Thiên chính phù hợp với trời nên lấy kiến Tý chi nguyệt làm chính nguyệt. Tính tháng năm dịnh bốn mùa cốt để cho dân tiện làm ăn sinh sống, tiện hoàn thành mọi việc. Vì vậy khi tính năm tháng, định bốn mùa nên lấy sự phù hợp với người làm đầu mối. Chính vì vậy mà nhà Hạ lấy kiến Dần chi nguyệt làm tháng mở đầu của một năm”

Ngoài ra không thấy Chu Hy giải thích vì sao nhà Tần lại lấy kiến Hợi chi nguyệt làm chính nguyệt.
Như vậy đã thấy rằng việc tiếp thu tinh hoa của tộc Hạ chỉ bắt đầu vào thời Hán.Thời điểm ấy tinh hoa của Trung hoa phát ra ào ạt nhờ vào chủ trương chiêu hiền đãi sĩ của Hán Cao tổ. Vào thời này, những nhân tài Việt trên đất Hoa ban đầu sống như những ẩn sĩ. Sĩ là một từ để chỉ tầng lớp tri thức ở Trung quốc. Ẩn sĩ là những người có tri thức, hoàn toàn vượt ra ngoài vòng chính trị, có thái độ bất hợp tác và phản kháng chính quyền đương thời, họ là những nhân sĩ tinh anh sáng tạo văn hóa, giáo hóa quần chúng. Thấy được tác dụng tiềm ẩn trong lớp nhân sĩ, Hán Cao tổ Lưu Bang khi lên ngôi được 11 năm đã có chiế
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chu dịch và Kinh dịch

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd