Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Kiêng kị đối với phòng và bàn làm việc –

- Tránh bàn làm việc đối diện với cửa ra vào. - Tránh đối diện song song với người ngồi làm việc. - Tránh đặt bàn làm việc xéo. Nếu phương hướng không đúng cũng nên để ngay ngắn. - Không đặt bàn làm việc đối diện với cửa bồn cầu. Rất ảnh hưởng trí tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Tránh bàn làm việc đối diện với cửa ra vào.

– Tránh đối diện song song với người ngồi làm việc.

– Tránh đặt bàn làm việc xéo. Nếu phương hướng không đúng cũng nên để ngay ngắn.

kieng-phong-lam-viec

– Không đặt bàn làm việc đối diện với cửa bồn cầu. Rất ảnh hưởng trí tuệ và sự minh mẫn, có cảm giác lúc nào cũng muốn đi bồn cầu.

– Phía sau chỗ ngồi làm việc không nên có cửa sổ. Cảm giác bị bất an, được ví như có kẻ trộm đang rình rập. Cửa sổ nên đặt bên hông phòng là tốt nhất.

– Phía trên không được có xà ngang hay đèn trang trí treo, sẽ ảnh hưởng đến đầu óc cũng như sự thăng quan tiến chức.

– Phải có ánh sáng tự nhiên hợp lý, khí thông… tránh trường hợp trong phòng tối tăm âm u, đầu óc dễ bị lú lẫn u muội.

– Màu sắc trong phòng cũng không nên đặt vấn đề trong phong thủy nặng quá, chủ yếu có màu sắc thanh mát cố tác dụng kìm hãm áp lực trong công việc.

– Trong phòng làm việc nếu có các vết nứt nẻ sâu trên tường, lập tức sửa chửa ngay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với phòng và bàn làm việc –

Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vấn đề xem hạn, đại hạn, tiểu hạn để biết những sự việc biến đổi trong thời gian tới là điều rất nhiều người học tử vi mong mỏi học tập và xem cho thành thục. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ mỉ.

Trong bài đầu tiên hướng dẫn về cách xem đại hạn và tiểu hạn cơ bản, chắc chắn nhiều người đã xác định được phương pháp xem hạn một cách tương đối tổng quan. Ở bài này, chúng tôi xin gửi tới quý vị và các bạn cách xem hạn chi tiết hơn. Hi vọng mọi người ngày càng tiến bộ, xem bách phát bách trúng.

1.Lưu ý chung về Hạn

Khi xem xét Hạn ta luôn lấy các cung số của bản thân làm gốc (Mệnh Thân Tài Quan Tật). Cho dù ở bất cứ Đại Vận, Tiểu Vận,… nào Cung số nào thì các tính chất của Mệnh Thân Tài Quan Tật không thay đổi. Có chăng họ chỉ thay đổi cách nhìn nhận mà thôi.

Đại Vận là hoàn cảnh tác động lên ta, ta phải đối mặt trong giai đoạn 10 năm của Đại Vận. Trong 10 năm đó bản thân ta vẫn vậy, hoàn cảnh đó tác động tới ta ra sao mà thôi từ đó vẫn cái nghiệp đó, cái nghề đó, cái tính cách đó hay tai Ách đó ta thế nào với hoàn cảnh đó.

Tiểu Vận là hoàn cảnh ta phải đôi mặt trong một năm ta đi qua. Xấu tốt tùy thuộc vào cách cục của Phi tinh lưu động tại mỗi năm.

Tương tự với Nguyệt vận và thời vận,… cũng hiểu như vậy.

Khi xem xét về Hạn (Đại Hạn hay Tiểu Hạn hay Nguyệt hạn,…) thì cung nhập Hạn là cung số tại giai đoạn đó ta phải bận tâm nhiều, chịu sự chi phối nhiều nhưng không phải chỉ xem xét ở cung đó thôi. Ta phải xem xét được toàn bộ 12 cung số trên lá số Tử Vi để quyết đoán.

Có khi Tiểu Hạn xấu nhưng Mệnh Hạn tốt có khi ta vẫn toại ý thì ta đoán khác và ngược lại.

Một năm bất kỳ ta hoàn toàn tìm được các cung xấu tốt ra sao.

Để có thể xem xét được Hạn cần phân định được các nhóm sao cơ bản trong Tử Vi để xem xét. Nguyên tắc bao giờ cũng cần có 2 bộ sao cùng đặc tính gặp nhau mới xảy ra sự kiện đó.

2.Hạn và quy tắc định Hạn

Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh;

Không dùng lưu niên Đại Hạn. Chỉ dùng Đại Hạn và Tiểu Hạn;

Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.

Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.

● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:

Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.

Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32… Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33… Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34… Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35… Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…

Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.

Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,…

● Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Cách xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:

Năm sinh

Cung khởi lưu niên

Dần, Ngọ, Tuất

Thìn

Thân, Tý, Thìn

Tuất

Tỵ, Dậu, Sửu

Mùi

Hợi, Mão, Mùi

Sửu

Bảng 3-2: bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận

Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở

cung Sửu.

● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;

● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;

● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.

3.Những lý luận về Đại Hạn và phương pháp xem Đại Hạn

Như vậy ta cần hiểu Đại Vận là hoản cảnh sống mới tác động lên ta (Mệnh Thân Tật,..) là giai đoạn 10 năm mà ta phải đối mặt. Xấu tốt tùy thuộc vào Đại Hạn có các Sao, Bộ sao có phù hợp với các cách cục ở Mệnh Thân hay không.

Khi ta hiểu Đại Hạn là hoàn cảnh ta tới đó; vi như người sinh ra tại Hà Nội (Mệnh họ) nhưng lại có những giai đoạn vào Sài Gòn làm việc, có những giai đoạn lại vào Đà Nẵng làm việc,… thì coi như Sài Gòn hay Đà Nẵng là một hoàn cảnh mới, môi trường mới giống như Đại Hạn. Khi ta tới đó Mệnh Thân Tật ta có gì thì ta vẫn vậy. Không thể hiểu khi đến đó ta lại là người có tính cách khác, ta vẫn phải là ta, đi đâu cũng là ta, tới Đại Vận nào cũng là ta, ta đến Sài Gòn hay đến Đà Nẵng thì kiến thức, tri thức, nghiệp vụ, tình cảm, tính cách trước ta thế nào giờ ta vẫn vậy có chăng là trước ta đang thiếu gì thì đến đây có gì, trước ta đang sợ gì thì đến đây có gì mà thôi. Giống như ta đang ở Hà Nội, được đi đường tốt nhưng lại phải đi tới vùng sâu vũng xa mà đường xá khó đi, như vậy là hoàn cảnh khắc nghiệt,….

Điều cần thiết nhất vẫn là nhớ, hiểu được lý tính các sao, các bộ sao quan trong, các sao cần gặp và kỵ gặp với mỗi sao, bộ sao.

Cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán.

Vi dụ 1; một người có thiên hướng chuyển động nhưng cả một thời gian dài, có khi từ bé tới 30 tuổi họ cũng không đi đâu quá xa cả. Nhưng đến 1 Đại Vận X nào đó có ít nhất một bộ sao cùng tính chất chuyển động. Khi đó họ sẽ đi.

Vi dụ 2; Một người có Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hay SÁT PHÁ THAM đáo hạn HỎA LINH rất mệt mỏi nếu có BỆNH PHÙ hay DIÊU Y ở Mệnh Thân, Tật hay tại gốc Đại Hạn mà Mệnh SÁT PHÁ THAM rất dễ vào bệnh viện,….

Ví dụ 3: Người có TỬ VI tại Mệnh nếu không có TẢ HỮU thì làm vua cũng như không vì không có quần thần nhưng khi đáo hạn có TẢ HỮU tất có quần thần,…

4.Những lý luận về Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn,… và phương pháp xem

Để xem xét Tiểu Hạn, Nguyệt Hạn, Thời Hạn người xem Hạn cần lưu được các sao lưu động.

Trong pham vi của phương pháp Tử Vi này chúng ta sử dụng khoảng 46 sao lưu động cho phần Tiểu Hạn. Khi xem xét đến Nguyệt Hạn ta lưu thêm các sao Tháng (5 sao), xem xét đến Nhật Hạn Lưu thêm các sao Ngày và các sao an theo Ngày và Tháng (2 sao) xem đến thời hạn lưu thêm các sao Giờ và các sao an theo Ngày và Giờ

(10 sao).

Sử dụng Can Chi của Năm, Tháng, Ngày Giờ để tiến hành Lưu sao

Sau khi an toàn bộ các sao lưu động của Năm hoặc Tháng hoặc Ngày hoặc Giờ ta coi bản đồ các sao này như 1 lá số thứ 2. Mang lá số cố định ghép với lá số Phi tinh lưu động để xem xét. Quan tâm tới tính kết bộ giữa các sao để quyết đoán, cần phân định các nhóm sao trong Tử Vi để quyết đoán. Đặc biệt là các sao và nhóm sao Kỵ nhau. Quan tâm tới Tứ Hóa của năm, bộ Tam Minh và ngôi sao PHƯỢNG CÁC để quyết đoán ảnh hưởng tốt đẹp hay kết quả của 1 năm lên các cung số.

a. Tiểu Hạn

Được hiểu như ý nghĩa của Đại Hạn, tuy nhiên phương pháp luận đoán lại chủ yếu dựa vào Lưu Phi Tinh của năm nghiên cứu, xem xét.

Liên tưởng tới các phương trình phản ứng Hóa học hay sử dụng chất xúc tác để gây phản ứng. Để dễ hiểu ta cũng coi các sao Lưu động như các chất xúc tác để đánh thức các sao cố định. Ví dụ: Một cung có TRIỆT cố định, đến năm có Lưu TRIỆT ở cung đó được xem là xấu, khi đó ý nghĩa của TRIỆT được phát tác. Một người muốn thay đổi cũng cần có các sao, bộ sao lưu động hội về cung cần thay đổi để có sự thay đổi. Một cung Điền Trach có HÓA LỘC cố định đến năm có Lưu HÓA LỘC tại đó tất sẽ sinh ra LỘC,… Cung có Tai, Ách, Họa, Nạn cần các sao để kích động cho Tai, Ách, Họa, Nạn tác họa. Ví như năm nào có KHÔI VIỆT đặc biệt là VIỆT lưu vào cung Tật rất vất vả với Tật Ách,… muốn có sự khơi sự (lập công tý hay làm một việc gì đó) cần có sự kích hoạt để ngôi sao có ý nghĩa KHỞI SỰ được đánh thức,…. Và mọi vấn đề khác cũng vậy cả mà thôi.

Như vậy để xem Tiểu Hạn, cần có các công thức luận đoán Hạn như: Hạn tình cảm (yêu, phản, chia tay, lập gia đạo,….), Hạn Tang chế, Hạn Chuyển động, Hạn nhà đất, Hạn công việc, Hạn sinh con, Bệnh tật, Kiện cáo, Bắt bớ, Tai nạn,… để xem xét luận đoán.

Về cơ bản cung số nào có bộ Tam Minh ta tìm thấy vui mừng ở cung số đó, cung số nào có LỘC ta tìm thấy tiền bạc tại cung đó, cung số nào có QUYỀN hay KHOA tức ở đó có dấu hiệu của hai sao này, cung số nào có BỆNH PHÙ tất liên quan đến ốm đau, bệnh tật, lo lắng suy nhược… Cung số nào có PHƯỢNG CÁC thì cung số đó được xem là hay. Ngôi sao PHƯỢNG CÁC có ảnh hưởng rất mạnh tới tính chất tốt đẹp của bộ TANG HƯ KHÁCH. PHƯỢNG CÁC làm cho 1 năm tưởng xấu lại hóa hay khi đi vơi bộ TANG HƯ KHÁCH,…. Đặc biệt cần nhớ một số cách cục đặc biệt để luận đoán vd: bộ THÂT SÁT BÁCH HỔ, ĐÀO HOA TANG MÔN, HỒNG LOAN BẠCH HỔ,… để quyết đoán nhanh về tính chất phức tạp không thuận lợi tại cung số có bộ sao này lưu vào.

b. Nguyệt Hạn và Thời Hạn,…

Không xem xét như các phương pháp khác, TVUD không xem xét theo phép an Tháng, Ngày, Giờ sau đó chạy quanh 12 Cung số.

Tất cả các Tháng, ngày, giờ nằm chung trong 1 cung Tiểu Hạn quan trong ta xem thế nào, dùng cái gì để xem mà thôi.

Vẫn là Phi Tinh lưu động, ứng với các Tháng, Ngày, Giờ ta luôn có cả Can Chi. Cũng giống như xem Tiểu Hạn ứng với Can Chi của Tháng, Ngày, Giờ nào ta dùng Phi Tinh tương ứng.

Khi xem xét đến Tháng, Ngày, giờ ngoài tính chất kết bộ của các sao thì các ngôi sao đơn lẻ rất quan trọng. Dùng bộ KHÔI VIỆT để kích hoạt ý nghĩa các sao và kết hợp với tính chất kết bè, bộ để luận đoán.

VD: Ngày X tại lá số của A tại vị trí THIÊN ĐỒNG (nằm bất cứ ở đâu) thấy lưu VIỆT của ngày thì ngày hôm đó A dễ có việc đi làm phúc hay được ngươi khác làm phúc,… Cần hiểu các ý nghĩa của sao để xem xét

5.Mệnh Hạn

Bạn đọc thường thấy người viết hay nhắc đến từ Mệnh Hạn nhưng có lẽ đa phần các bạn không quan tâm đến. Và chúng ta thường quan tâm đến Tiểu Hạn hay Đại Hạn mà thôi.

Mệnh hạn nghe có vẻ mơ hồ và khó hiểu. Thật ra cũng dễ hiểu và đến lúc các bạn cần hiểu. Vì Mệnh Hạn cũng là cái Hạn tại Mệnh đừng hiểu lầm từ này ghép đôi của Mệnh và Hạn và Mệnh hạn là từ riêng dung đẻ chỉ sự tốt xấu tai cung Mệnh của năm ấy.

Ví dụ như thế này bạn dễ hiểu. một người có chính tinh tọa thủ tại Mệnh bất kể nó hợp Mệnh hay là không. Ví dụ THÁI DƯƠNGcho là sáng sủa tốt đẹp nhưng không phải bao giờ họ cũng đắc ý và thành công, cũng không phải là do họ gặp Tiểu Hạn xấu hay Đại Hạn xấu. Mà còn do cái năm ấy không hợp với họ.

Ví dụ, người THÁI DƯƠNG rất kỵ năm Giáp, tất nhiên tháng Giáp ngày Giáp đều kỵ vì chữ Giáp, hóa khí THÁI DƯƠNG là HÓA KỴ. Từ đó người THÁI DƯƠNG dễ bị người ta ghét, nghi kỵ (nghi ngờ) rồi cấm đoán. Tự nhiên người THÁI DƯƠNG năm ấy vụng về hơn, hoặc cũng chẳng vụng về nhưng tự nhiên dưới con mắt nhiều người dễ bị ghét bỏ hơn, bình thường họ vẫn thế. Nhưng hôm nay họ dễ bị người ta chỉ trích, dễ ghét chưa kìa hay tự đắc, hoặc thấy kênh kiệu, hoặc là khoe khoang… và họ tìm ra được cái để chỉ trích nhưng năm trước đây, ngày trước đây họ lại không chỉ trích.

Lại ví dụ tiếp, Mệnh DƯƠNG LƯƠNG tại Mão vào năm Giáp ngoài lưu KỴ còn thêm lưu KÌNH, cái đố kỵ đó càng thêm mạnh mẽ. Hoặc bộ KỴ ĐÀ nếu như Mệnh ÂM DƯƠNG tại Sửu. Hoặc Mệnh có bộ CỰ NHẬT tại Tuất như trường hợp THÁI DƯƠNG tại Tuất lưu Hóa Kỵ tại đó còn làm cho cả CỰ MÔN bị mất tác dụng.

Ta hãy hình dung một người tự nhiên năm ấy bị xấu đi do Mệnh hạn, di chuyển trong Đại Hạn tương đối xấu và Tiểu Hạn cũng tương đối xấu. Tất mọi việc càng dễ thêm xấu. Với người THÁI DƯƠNG họ kỵ năm Giáp nhưng lại hợp năm Canh (do Canh và Giáp xung nhau, chữ Canh THÁI DƯƠNG hóa khí là HÓA LỘC) và năm TÂN hóa khí thành quyền. Nếu Đại Hạn hay Tiểu Hạn tương đối xấu nhưng gặp năm Mệnh hạn tốt đẹp cũng trở thành dễ chịu.

Cũng lý luận như thế người ÂM DƯƠNG chịu liền 2 năm Giáp Ất bị lưu KỴ. Trừ các trường hợp kỳ tài không nói làm gì nhưng các trường hợp cung Mệnh vốn đã không tốt đẹp bị lưu Kỵ thêm Kình hay Đà rất xấu cho các trường hợp NHẬT NGUYỆT. Tât nhiên người NHẬT NGUYỆT hợp các năm Mậu Đinh Canh Tân.

Theo những lý luận đã có, người có LIÊM TRINH rất kỵ các năm Bính, THAM LANG kỵ năm Quý. Nếu chỉ có KỴ thôi đã phiền lại có thêm ĐÀ, KÌNH TRIỆT càng phiền nhiều hơn. Những chi tiết này làm cho vận hạn đã xấu lại càng xấu hơn.

Chỉ có các sao không có hóa khí như bộ PHỦ TƯỚNG… là ít chịu hóa khí tác động, vì bộ này chủ yếu là đa phần được người ta thương. Nó bi xấu là do các chính tinh khác tác động. Và bị xấu do hàng Can Chi sẽ đề cập ở dưới.

Trên là phần lưu hóa khí các năm. Phần các sao trong bộ Can Chi cũng thế. Các sao CỰ MÔN, PHÁ QUÂN tọa thủ Mệnh không thích lưu LỘC TỒN hội họp tại Mệnh mà nó chỉ thích sao HAO. Bộ PHỦ TƯỚNG không hợp với KÌNH TRIỆT. THIÊN CƠ rất kỵ TANG MÔN. TỬ VI rất kỵ THIÊN HƯ TUẾ PHÁ, nhất là Hư TRIỆT… Nếu có những sao kỵ tất nhiên cũng có những sao đem lại vui mừng như ĐÀO HỒNG HỈ, Song Hỉ và Tứ Linh che chở Mệnh làm cho cung Mệnh có giá trị hơn. Như thế có nghĩa là Mệnh hạn năm này có thể tốt hay xấu, đối đầu với Đại, Tiểu Hạn.

Ngoài ra chú ý các bộ Can Chi tại cung Tật Ách, lưu tại cung Mệnh thường đem lại những tai ách. Một sao thuộc hàng Can thiên về việc làm và 1 sao thuộc hàng Chi thiên về trạng thái. Kể cả các trường hợp lưu tại Đại Hạn, Tiểu Hạn cũng là xấu vì nó đại diện cho tai ách.

Cũng thế các bộ Can Chi tại các cung, lưu động tại Mệnh hay đai Tiểu Hạn tất nhiên có việc liên quan đến cung đó. Ví dụ bộ Can Chi của cung huynh đệ lưu tại Mệnh hay đại, Tiểu Hạn tất nhiên có vấn đề liên quan, tốt xấu còn tùy thuộc vào hung cát tinh để luận đoán.

sen hong

6.Cách tính Can Chi của tháng

Dựa trên cơ sở Can của năm theo lịch kiến dần (nguyên tắc ngũ dần)

Trước hết tháng giêng là tháng Dần, tháng Hai là tháng Mão…, mỗi tháng đi với một Chi nhất định

Muốn biết Can của tháng thì áp dụng phương pháp sau gọi là phương pháp Ngũ Dần:

Năm Giáp và Kỷ tháng giêng là tháng Bính Dần

Năm Ất và Canh tháng giêng là tháng Mậu Dần

Năm Bính và Tân tháng giêng là tháng Canh Dần

Năm Đinh và Nhâm tháng giêng là tháng Nhâm Dần

Năm Mậu và Quí tháng giêng là tháng Giáp Dần

7.Cách tính Can Chi của ngày

Dựa trên Can Chi của tháng. Theo nguyên tắc tháng giêng là tháng Giáp Tí thì ngày mùng một sẽ là ngày Giáp

Tí, mùng hai sẽ là Ất Sửu…Vì số ngày trong năm không chia chẵn cho 60, nên ta không thể có qui tắc tính Can Chi của ngày dựa trên Can Chi tháng được mà phải

tra lịch.

8.Cách tính Can Chi của giờ

Căn cứ vào Can Chi của ngày theo nguyên tắc ngũ Tý

Ngày Giáp và Kỷ giờ Tý là Giáp Tý;

Ngày Ất và Canh giờ Tý là Bính Tý;

Ngày Bính và Tan giờ Tý là Mậu Tý;

Ngày Đinh và Nhâm giờ Tý là Canh Tý;

Ngày Mậu và Qui giờ Tí là Nhâm Tý.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem đại hạn, tiểu hạn, nguyệt hạn, mệnh hạn trong tử vi

Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Người tuổi Hợi mệnh Mộc là những người sinh năm Kỷ Hợi 1959, 2019...
Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

(Ảnh minh họa)

Người này thường rất khiêm tốn, có nhiều phẩm chất tốt đẹp, biết cảm thông, bao dung với người khác.

Họ luôn lạc quan và rộng mở tấm lòng trong cuộc sống của mình. Vì vậy, tuy cuộc sống còn nhiều ưu phiền, trắc trở nhưng họ vẫn luôn an tâm, lạc quan tiến tới. Họ cũng thường khoan dung với chính bản thân mình.
Người tuổi Hợi mệnh Mộc rất chuyên tâm vào công việc nhưng đôi khi cũng bỏ cuộc giữa chừng, nhất là khi công việc gặp quá nhiều khó khăn, trắc trở thì sự không kiên định của họ lại càng được thể hiện rõ nét hơn.

Họ thích hành hiệp trượng nghĩa và cũng thích được nhiều người ngưỡng mộ, yêu mến. Họ luôn tỏ ra nghị lực, đối xử thân thiện và hết lòng vì bạn bè. Người này cũng không tiếc công sức khi tham gia các hoạt động phục vụ lợi ích cộng đồng.
Đây là người biết cách lập kế hoạch cũng như xác định bước đi tiếp theo của mình là gì, luôn suy tính kỹ càng trước khi quyết định hành động. Họ có những kiến giải rất độc đáo cũng như tính toán kỹ về mặt lợi nhuận khi quyết định đầu tư vào công việc nào đó.
Tình cảm của họ rất trong sáng. Tuy nhiên, họ không thể nhận biết rõ ràng nếu trót làm tổn thương đến bạn bè nên thường bị liên lụy một cách vô thức.
Nếu được sao tốt tương trợ trong cung mệnh thì người này có thể gặp được rất nhiều cơ hội tốt và có địa vị cao trong xã hội. Nhưng nếu không được sao tốt tương trợ, họ sẽ trở thành những người dễ thay đổi, không giữ được tiết khí ban đầu của mình. Họ chỉ có thể tạo dựng được sự nghiệp nhỏ nhưng phải trải qua nhiều gian khổ. (Theo 12 con giáp về sự nghiệp và cuộc đời)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Hợi mệnh Mộc

Cục mệnh Tùng Bách kết thúc 22 năm chờ Oscar của Leo

Leonardo Dicaprio cuối cùng cũng chấm dứt cơn khát Oscar kéo dài 22 năm. Năm 2016, cục mệnh tử vi của Leo đã hứa hẹn trước chiến thắng giòn giã này.
Cục mệnh Tùng Bách kết thúc 22 năm chờ Oscar của Leo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đúng 17h30’ ngày 28/2 (theo giờ địa phương), Leonardo Dicaprio cuối cùng cũng chấm dứt cơn khát Oscar kéo dài 22 năm khi đoạt giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với bộ phim “The Revenant”. Năm 2016, cục mệnh tử vi của Leo đã hứa hẹn trước chiến thắng giòn giã này.


Cuc menh Tung Bach ket thuc 22 nam cho Oscar cua thanh nho Leo hinh anh
 
Cục mệnh tử vi của Leo là cách cục Tùng Bách, tức phải trải qua sự giày vò của cuộc sống thì mới có ngày thành công. Cung mệnh của “Thánh Nhọ” mang tính chất của loài cây tùng bách, lớn lên trong rừng sâu đơn độc, mang cá tính đặc biệt. Càng lớn càng cao, mỗi tán cây lại mang hình dạng khác nhau có thể cho bóng mát giống như khả năng biến hóa qua mỗi vai diễn của Leo vậy. Càng tài năng càng phải vượt qua nhiều thử thách.
 
Cuc menh Tung Bach ket thuc 22 nam cho Oscar cua thanh nho Leo hinh anh 2
 
Sau 5 lần vô duyên với giải Oscar, Leo dường như là một trong những diễn viên hiếm hoi được người hâm mộ vừa tôn sùng vừa chế nhạo. Với cá tính độc lập tự chủ, lại mang chút cố chấp; ham hư vinh nhưng không ỷ lại, nên dù con đường sự nghiệp khá chông gai, anh vẫn đạt được những thành tựu đáng ngưỡng mộ.

Năm 1994, Leonardo DiCaprio trượt Oscar lần đầu khi mới 20 tuổi với bộ phim What's Eating Gilbert Grape, 2005 tỷ phú dân chơi Howard Hughes - Leo lại lỡ làng. Ở Oscar 2006, Leonardo cũng phải ôm hận với Blood Diamond…Bỏ qua nỗi buồn, Leonardo tiếp tục phấn đấu và đến năm 2013 anh lại có The Wolf of Wall Street và lại thua. 
  Qua phân tích sức mạnh tổng hợp từ ngũ hành cục mệnh và ngũ hành tiết khí, Leo mang một cách cục đặc biệt: Giáp Mộc. Mộc 21.2, Thủy 14.2, Hỏa 19, Thổ 5.5, Kim 3636.48 mệnh này ngũ hành Kim vượng. Nhật trụ là Mộc, sinh vào mùa xuân gặp được tiết Vũ Thủy nên vận trình thuận lợi hanh thông.   
Cuc menh Tung Bach ket thuc 22 nam cho Oscar cua thanh nho Leo hinh anh
 
Người này tuổi Dậu, chi tháng là Sửu, Nhật chi (ngày) là Ngọ hoàn toàn không hề xung khắc với Thái tuế Bính Thân vì thế con đường thành công của Leo vô cùng xứng đáng.

Cuộc đời của Leonardo Dicaprio có thể ví như cây Tùng Bách, trải qua xuân hạ thu đông, dù đối diện nhiều sóng gió trong mùa đông khắc nghiệt nhưng cũng đặt được chân lên bậc thang cuối của thành công

=> Xem thêm: Tử vi trọn đời theo ngày tháng năm sinh

Phương Xuyên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cục mệnh Tùng Bách kết thúc 22 năm chờ Oscar của Leo

Mơ thấy cây hồ đào: Tượng trưng trí tuệ, tài năng, thành công và của cải –

Cây hồ đào trong mơ tượng trưng cho trí tuệ và tài năng. Mơ thấy cây hồ đào sum suê, cho thấy bạn có thể thành công trong sự nghiệp nhờ vào những kế hoạch sáng suốt và tài trí thông minh của mình. Nếu mơ thấy hình ảnh cây hồ đào chi chít quả, dự báo
Mơ thấy cây hồ đào: Tượng trưng trí tuệ, tài năng, thành công và của cải –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy cây hồ đào: Tượng trưng trí tuệ, tài năng, thành công và của cải –

Phong thủy quán ăn –

Ngoài không gian nhà ở, phong thủy còn được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác trong đó có không gian nhà hàng. Mời quý vị và các bạn nghe chuyên gia phong thủy diễn giải để tìm hiểu về vấn đề này. Theo chuyên gia phong thủy, trong nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ngoài không gian nhà ở, phong thủy còn được ứng dụng rộng rãi trong rất nhiều không gian khác trong đó có không gian nhà hàng. Mời quý vị và các bạn nghe chuyên gia phong thủy diễn giải để tìm hiểu về vấn đề này.

Theo chuyên gia phong thủy, trong nhà hàng giúp kích hoạt tài lộc để các cơ sở kinh doanh luôn làm ăn phát đạt và thịnh vượng. Điều quan trọng đầu tiên đối với nhà hàng là ở việc lựa chọn địa điểm. Người kinh doanh cần tìm hiểu rõ xem địa điểm nhà hàng có phù hợp cho mình đặt mặt hàng kinh doanh đó hay không. Tiếp đó, phải lưu ý về tầm nhìn để tránh các xung xạ để tạo cát khí thu hút khách hàng bởi hầu hết địa điểm nhà hàng đều là mặt đường.

hqdefault

 

Những vị trí tối kỵ đối với nhà hàng là: có các tòa nhà quá lớn ở bên cạnh, cửa hàng bị đường đâm vào nhà, con đường bên tay phải hay đường rẽ cua có góc cong lượn vào nhà hàng, hay mặt tiền nhà hàng có những hệ thống thiết bị dưới mặt đất, có những cột điện…

Thế “tọa sơn nghênh thủy” được hiểu là có đường trước mặt và có điểm tựa ở phía sau thường được nhiều người lựa chọn. Điểm tựa ở đây có thể là nhà cao ở phía sau hoặc có hòn non bộ tự tạo. Đây được coi là thế đẹp trong phong thủy cho nhà hàng.

Phong thủy cho bếp ăn nhà hàng cũng vô cùng quan trọng. Một số nhà hàng thích đặt bếp lộ thiên để kích thích khứu giác của khách từ mùi hương của đồ ăn. Ngoài ra, nhà hàng còn cần một khu bếp kín đáo, đó chính là bếp cần đặt ở vị trí tốt nhất.

Một số lỗi về phong thủy nhà hàng thường gặp như: quầy thu ngân có đường đi đâm vào két, để két nhìn ra cửa; hệ thống cửa để thông nhau liên tục; sử dụng gương không hợp lý, đối diện cửa chính, phản sáng; không gian nhà hàng không tạo được sự ấm cúng; nhà hàng không có phong cách riêng; lỗi về hệ thống cửa (cửa mở rộng về phía sau); ban thờ thần tài để ở góc khuất, đặt lên bể nước, bể phốt mà không biết.

Ban thờ thần tài được coi là chuẩn phong thủy khi không để ở gầm xà, chân cầu thang, nơi là dòng hút khí ở đường đi, trên bể phốt, bể ngầm. Nên đặt ban thờ thần tài ở vị trí thu hút được nhiều khí nhất, dễ nhìn thấy nhất. Bài trí bàn thờ thần tài nên có thần Di Lặc ở phía trên và 2 thần tài (thần thổ địa, thần phúc lộc) ở phía dưới. Như vậy sẽ là “thần quản thần”, nguồn lợi nhà hàng sẽ luôn mang tính thiện.

Phía ngoài cùng của thần tài nên đặt 3 đến 5 chén nước gọi là thế “minh đường tụ thủy”. Nếu để bàn thờ lên tầng 2 thì phải lấy một ít đất ở dưới tầng 1, cho vào 1 gói nhỏ, cho vào ghế để 2 tượng thần tài và thổ địa ngồi lên đó.

Phong thủy nhà hàng tốt là biết cách bố trí kích hoạt được dương khí tốt đó là sử dụng các gam màu rực rỡ, tươi sáng, không mang tính âm. Nếu là nhà hàng ăn uống thì nên sử dụng các màu kích thích như đỏ, cam kết hợp xanh lá cây và xanh nõn.

Ánh sáng cũng cần đặc biệt chú ý, đó là phải sử dụng cả khoảng sáng và khoảng tối nhưng phía mặt tiền luôn phải là ánh sáng rực rỡ, chào mời, tạo điểm nhấn. Nên xen thêm các tiểu cảnh như cây cối, dòng nước chảy… sẽ tạo cảm giác thư thái cho khách hàng.

Hệ thống cửa cũng tránh bị thông nhau, bị liên hồi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy quán ăn –

Xem tướng eo và tướng mông của phụ nữ –

Eo tròn trịa, ngay thẳng, – phú quý, Eo lệch, mông lớn, eo nhỏ, dâm tiện, … 1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, – phú quý ) 2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Eo tròn trịa, ngay thẳng, – phú quý, Eo lệch, mông lớn, eo nhỏ, dâm tiện, …

eo-thon-san-chac2

1. Yêu nghi đoan viên hề nãi vi bối chi nghi biểu ( Eo tròn trịa, ngay thẳng, có nghi biểu tốt, – phú quý )

2. Phú quý khả suy hề nãi phì viên nhi vi nhiễu ( Eo tròn trịa đầy đặn, giàu )

3. Dâm tiện đa tà kiêu hề, bần ngu hề đa hiệp tiêu ( Eo lệch và hẹp mõng , dâm tiện và ngu đần )

4. Yêu tế điến cao hề phá gia đô vi kỳ kiểu ( Mông lớn cong cớn, eo nhỏ, dâm tiện , phá sản )

5. Yến thể phong yêu hề tính mệnh như hà bất yểu ( Mình én mà eo ong, dâm tiện và yểu tử )

6. Sưu nhân vô điến, đa học thiểu thành nhất sinh khốn đốn ( người gầy mà không có mông, học nhiều nhưng cũng không làm được gì lớn lao cả )

7. Phì nhân vô điến, hữu phu vô tử, cô độc cùng khốn ( người mập mà không có mông thì hiếm con hoặc không con, cô độc nghèo khổ )

8. Còn trẻ mà mông teo, cuộc đời lao khổ .

9. Mông lớn tròn trịa cân xứng và rắn chắc, vừa đẹp và vừa đam mê luyến ái, chí tình, hào phóng và rất độ lượng, vượng tử .

10. Mông nhỏ vừa đủ nhưng chắc và cân xứng với eo, dâm nhưng kém phúc lộc .

Ngọc đới yêu vi : Quanh bụng có lằn thịt nỗi rõ ràng đẹp như cái đai ngọc, tướng vượng phu ích tử ( giúp chồng thành đạt, sinh con quý tử )
Chú ý : Cổ tướng thư có câu : Đàn bà thắt đáy lưng ong chỉ nên cưới làm thiếp chứ không nên cưới làm vợ, nghĩa là đàn bà mà lưng cong và dày, eo nhỏ , mông lớn, chân dài , thì không nên cưới làm vợ vì rất dâm đảng, nếu không thì sẽ nuôi con của hàng xóm hay bạn thân của mình …
1. Phù nhũ giả , vận huyết mạch chi tinh hoa liệt tâm hung chi tả hựu

Nhũ hữu thất khiếu vi tiên thiên chi nguyên khí, nữ tử chi mệnh cung, tinh huyết hội tụ chi sở ( Tinh hoa vận chuyển huyết nơi đây, phải trái tâm hung chia tỏ bày . Bãy lỗ tiên thiên cung mệnh nữ, là khu nguyên khí tụ nơi này )

2. Nhũ đầu đại nhi hắc giả hiền năng đa nhi tử ( Nhủ hoa lớn, nhủ đầu đen đẹp, giỏi giang, hiền năng và sinh nhiều con )

3. Nhũ đầu như chu sa, Sinh quí tử ( Nhũ hoa đẹp, nhủ đầu đỏ như chu sa, sinh con quý tử )

4. Nhũ đầu tiểu bạch nhu nhược vô năng nhi thiểu tử ( Nhủ đầu nhỏ và trắng bệch, vụng về , vô tài, hiếm muộn )

5. Nhũ đầu hồng nộn giả đa vi dung bộc ( Nhũ đầu có màu hồng non, có mùi hôi hám, thân phận làm nô tỳ )

6. Nhũ bạc nhi vô nhục y thực bất túc ( Nhủ hoa nhỏ và mõng , nghèo hèn )

7. Nhủ tiểu tuy khoan bất túc giai, hữu tiền vô lượng tính tình quai ( vòm ngực lớn nhưng mà nhủ hoa quá nhỏ, cũng khá giả nhưng tính tình kỳ cục không theo bình thường )


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng eo và tướng mông của phụ nữ –

Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Bài viết về một chủ đề rất hay! Những yếu tố linh động trong việc giải đoán lá số tử vi. Rất đáng để bạn tham khảo!
Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài viết của Phong Nguyên

Nhiều vị cao thủ về Tử vi đã từng tâm sự với tôi rằng khi mới biết sơ qua về cách giải đoán Tử vi thường thường ta thấy khoa Tử vi cũng giản dị và rõ ràng nhưng khi đã đạt được mức thâm thúy thì đôi lúc lại thấy việc giải đoán quả khó khăn, dễ bị sai lầm và có thể còn thấy mù mịt, không còn biết đi tới kết luận nào nữa. Mới thoạt nghe tâm sự như vậy ai cũng tưởng các vị đó quá nhún mình hoặc gián tiếp giấu nghề, nhưng sau khi nghe các vị đó giải thích và trình bầy nhiều khía cạnh thì chúng ta không thể không dè dặt khi đoán số Tử vi. Đó là lý do đã thúc đẩy tôi viết bài hôm nay để thảo luận cùng quý bạn về đôi lời tâm sự của các nhà Tử vi kể trên.

Thực vậy, sau khi đã qua được giai đoạn ABC về tử vi, tôi mới nhận thấy rằng có các sao tốt hoặc các yếu tố Tử vi tốt cũng chưa thể cho là tốt, ngược lại cũng vậy, đành rằng tỷ lệ tốt của các sao tốt vẫn luôn luôn cao hơn tỷ lệ tốt của các sao xấu. Điều khó khăn là chúng ta phải căn cứ vào những yếu tố nào để biết sao xấu trở thành tốt và sao tốt trở thành xấu. Để tìm hiểu khía cạnh đó, tôi tạm chia bài này làm hai phần, một phần về lý thuyết và một phần về thực tế.

1) LÝ THUYẾT

Có một vài nhà Tử vi đã thâu thập được khá đầy đủ những tài liệu nêu rõ tất cả các sao tốt trở thành xấu và các sao xấu trở thành tốt khi kết hợp với những sao khác hoặc khi bị thay đổi về vị trí, về Can, Chi của năm sanh hoặc năm xem hạn. Riêng về phần này mớ tài liệu đó đủ thành một cuốn sách, nhưng rất tiếc các vị đó không thể cho phổ biến và cũng không thể cho tôi coi kỹ càng, mà chỉ có bàn luận với tôi về một số sao, cho nên tôi cũng chỉ liệt kê sau đây một phần nhỏ mà thôi mặc dầu trong tâm hồn luôn luôn mong mỏi phổ biến được tối đa những sở học về Tử vi.

Lộc tồn

Quý bạn đều biết sao này là "chân nhân chi tú", một sao gần như không có gì đáng chê cả, ở cung nào ban phúc cho cung đó, nhất là ở cung Phúc đức là "phúc lộc hà sa" thì cuộc đời của ta tha hồ hưởng phúc của ông cha để lại dù cho các cung khác yếu kém nhiều, sau nữa là ở Mệnh hoặc Thân là cách suốt đời được no cơm ấm áo, mặc dầu nhiều vị và nhiều sách chê cung Tử tức có Lộc tồn vì cho đó là cách hiếm hoi hoặc hình khắc con cái nhưng tôi đã nghiệm nhiều lá số có cách đó mà vẫn đông con (đủ cả trai gái) chỉ có điểm là cha mẹ cứ phải lo cho các con ngay cả khi chúng đã trưởng thành, có lẽ xấu là chỗ cha mẹ hơi vất vả về con cái mà thôi. Đấy là nói về khía cạnh tốt của sao tốt. Còn về khía cạnh xấu thì phải nói ngay rằng ở bất cứ vị trí nào, hoặc cung nào (nhất là cung Tử tức nếu Lộc tồn đồng cung với Cự môn thì tối kỵ, vì không những Lộc tồn không còn đặc tính bình thường mà còn tạo ra nguy nan nữa, ngay cả khi nhập hạn cũng vậy, có nhiều người chỉ vì hai sao này thôi mà bị kiện cáo, đau ốm và có khi còn bị tù tội nữa (nếu thêm cách xấu khác). Còn về cung Tử tức nếu chẳng may bị hai sao trên thì thực đáng ngại, khó lòng có con hoặc nếu có cũng chẳng nuôi được. Chẳng thế mà có câu phú "Cự phùng Tồn tú các xứ toàn hung, ưu nhập Tử cung, tống lão vô nhi" (quí bạn nên lưu ý là nhiều sách chép "cát xứ tàng hung". Nhưng nhiều vị Tử vi cho biết là "các xứ toàn hung" nghĩa là ở các cung hay vị trí đều hung cả mới hợp lý).

Ngoài ra, Lộc tồn còn kỵ cả Thiên Cơ và Không Kiếp. Nếu gặp Không Kiếp mà xấu thì chúng ta chẳng lấy làm lạ vì Không Kiếp là hung tinh đương nhiên phải phá hại Lộc tồn, còn đối Thiên Cơ là sao tốt mà cũng kỵ thì có phải là kỳ lạ hay không? Nhưng nếu được biết rõ Thiên Cơ là cái máy, tức là có sự chuyển động, thì làm sao tiền tài có thể tụ lại được vì cứ luôn luôn bị cái máy hất tung ra. Nếu Thiên Cơ nhập hạn có Lộc tồn thì càng hao tán tiền bạc nữa vì Thiên Cơ chuyển trong hạn lại càng chạy mạnh mẽ và thường xuyên hơn, như thế tiền không có lối vô, tức là không thể tụ của được. Còn về Không Kiếp, chắc có bạn thắc mắc tại sao Lộc tồn lại không ngại Thiên không. Chắc quý bạn đều biết Không Kiếp tượng trưng cho hung đồ, chứ Thiên không chỉ tượng trưng cho hao tán chứ không bao hàm ý phá hoại. Do đó nếu Lộc gặp Thiên không có khi vẫn hay vì như thế chứng tỏ mình được ăn tiêu rộng rãi và được hưởng thụ nhiều chứ không bo bo giữ của, nhưng nếu gặp Kiếp Không thì không khác gì ông triệu phú, tỷ phú bị cướp bóc, tống tiền hoặc bị phá sản đau đớn. Trong trường hợp này nếu không có Lộc tồn lại tốt hơn vì đỡ bị mang họa vào thân mà còn hòa mình được với Không Kiếp để phát lên theo chiều hướng khác (như buồn lậu, xưng bá đố vương một vùng…)

Hóa Lộc

Có thể nói từ khi tôi học Tử vi đến giờ, tôi chỉ được nghe nói là Lộc tồn còn có điểm xấu chứ chưa thấy ai nói đến Hóa Lộc bị khía cạnh gì xấu, dù cho ở hãm địa cũng chỉ kém mà thôi. Nhưng nay có vị cho biết là Hóa Lộc không nên đồng cung với Hóa Khoa mà chỉ nên đồng cung với Hóa Quyền. Vì nếu gặp Hóa Khoa sẽ tán tài, trong khi gặp Hóa Quyền vừa mở miệng ra là người khác đưa tiền cho mình vì tín nhiệm hoặc chịu ơn…Nếu Hóa Khoa ở cung khác chiếu về thì vẫn hay như thường, chỉ ngại đồng cung mà thôi. Tại sao vậy? Vì Hóa Khoa chủ về hoạt động (cũng tựa như Thiên Cơ một phần), chỉ hay cho thi cử, học hành chứ không lợi cho tài lộc. Cho nên phú có câu "Khoa Lộc Tuần phùng Chu Bột hân nhiên nhập tướng" tuy không nói về tài lộc nhưng gián tiếp nói về Hóa Lộc gặp Hóa Khoa, vì khi Khoa phá Lộc thì rất cần sao Tuần chụp giữ Khoa lại để cho ăn được Lộc mà thành sự nghiệp hiển hách. Nhiều sách chép là "Quyền Lộc" tưởng không được đúng cho lắm, và nhất là không viết "Tuần" bằng chữ hoa thành ra ai cũng tưởng là hạn gặp Quyền Lộc chứ đâu có nghĩ là gặp sao Tuần.

Ngoài ra, khi Hóa Lộc gặp Lộc tồn (đừng nên đồng cung, mặc dù nhiều vị vẫn cho là hay) thì không nên gặp Tả phù, Hữu bật mà chỉ nên gặp Nhật Nguyệt đắc địa, vì khi đã có Song Lộc tức là cách đại phú thì chỉ làm ăn lớn, tức là xứng với cách Nhật Nguyệt chứ lại gặp luôn cả Tả Hữu là cách cái gì cũng làm thì có phải là không hợp cách hay không, và như thế tức là giảm cách giàu sang đi nhiều.

Tang, Hổ

Trên đây là một vài sao tốt đã trở thành xấu, nhiều hoặc ít tùy theo trường hợp. Nay tôi xin đề cập tới một vài sao xấu trở thành tốt. Tỷ dụ như hai sao Tang, Hổ, ai chẳng biết là bại tinh, nhưng chúng vẫn có những điểm khá hay như sau:

Khi Tang môn gặp Thái Dương (ở Mệnh Thân cũng như nhập hạn) thì lại tốt vì mặt trời chiếu qua cửa (Môn), tức là có công dụng đúng lúc và đúng chỗ, và do đó công danh, sự nghiệp tiến triển. Còn gặp Thái âm thì không hợp cách, vì Tang không hợp với đêm tối.

Tang Hổ tuy chủ về sự phiền muộn, trở ngại nhưng cũng có nghĩa là làm cho người khác đau khổ, lo buồn khi hai sao đó đóng tại cung Quan lộc hoặc cung Mệnh. Và khi mình đã có khả năng làm cho kẻ khác lo buồn tức là mình phải có chức phận cao có uy quyền sinh sát (như về ngành Tư pháp, Cảnh sát, An ninh)…thì mới có thể gây "thất điên bát đảo" cho thiên hạ được. Lẽ tất nhiên cũng cần phải có thêm một số sao khác bổ túc mới đạt được quyền uy đó, nhất là các sao Khoa, Quyền, Lộc và …Khốc Hư. Hai sao Khốc Hư cũng vậy, tuy chủ về đau buồn, rơi nước mắt nhưng khi đóng đúng chỗ thì chính là người khác chịu như vậy chứ không phải chính mình. Tuy vậy hai sao Tang Hổ và cả Khốc Hư không nên tọa thủ tại Mệnh, Thân vì như thế chính mình cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các sao đó, tức là cũng hay bị đau buồn, khổ não trong lòng mặc dầu cũng gây ra được những điều đó cho người khác. Quý bạn hãy thử kiểm lại các lá số của những vị làm lớn, thường thường có Tang Hổ tại Mệnh hoặc Quan lộc.

Khi bạch hổ tọa thủ tại mệnh nếu có Thiên hình đồng cung hoặc xung chiếu thì đó là cách oai phong lẫm liệt, như ông tướng (Bạch Hổ) có kiếm báu (Thiên Hình) nhất là khi Bạch Hổ cư cung Dậu hoặc Thân, nhưng với điều kiện không có các sao "hiền" kèm theo, tỷ dụ như Quan phúc, bộ Tứ Đức, Thai, Tọa…vì các sao này làm giảm hẳn "nhuệ khí" của ông tướng, như thế khó thành công, khó có uy quyền thực thụ.

Long là cách rất hay (cụ Ba la hay khen cách này lắm, và hình như Cụ Quản Văn Chính cũng đã nhắc lại trên KHHB rồi), nhất là được người âm Nam và tuổi Đinh, Kỷ. Tôi nghiệm thấy nhiều khi không được cách gì khác mà chỉ có mỗi cách trên, thế mà đương số vẫn có địa vị và sự nghiệp cao trong xã hội.

Sinh khắc giữa bản Mệnh và cung an Mệnh

Đa số các sách Tử vi và các nhà Tử vi đều cho rằng cung Mệnh phải sinh bản mạng mới tốt, nhưng có vị cho rằng có trường hợp sinh là xấu mà khắc mới hay. Đó là trường hợp người âm Nam hoặc Dương Nữ, cần phải có cung Mệnh khắc bản mạng mới tốt, chỉ vì lẽ thuận nghịch mà ra. Chắc các bạn cũng để ý thấy rằng khi người nào thuộc âm nam hoặc Dương Nữ thì đương nhiên phải an đại hạn đi nghịch, và vòng Tràng Sinh, Lộc tồn cũng an nghịch. Do đó khi cho rằng cung Mệnh khắc với bản mạng trong trường hợp này, mới tốt tưởng cũng không có gì là kỳ lạ, mâu thuẫn mà thực ra như thế mới là thích hợp vì cùng theo lẽ "nghịch" cả.

Vận hạn

Về phương diện giải đoán đại tiểu hạn cũng vậy, tôi đã từng nhắc nhở quý bạn là cần nhận định tương xứng là biết ngay được tốt xấu, chứ đừng bao giờ căn cứ vào đặc tính tốt xấu của các sao mà giải đoán. Nhân dịp này, tôi lại xin nêu ra một vài thí dụ nữa cho đầy đủ: Tỷ dụ như hạn gặp cách Tử Phủ Vũ Tướng, Khoa Quyền Lộc Khôi việt sáng sủa ai mà không khen, thế mà vẫn có những người gặp cách này lại khốn đốn chứ không nói là bình thường chỉ vì mạng người đó có Không Kiếp hãm địa hoặc Sát Phá Liêm Tham hãm địa hội hợp. Chắc có bạn không đồng ý vì nghĩ rằng gặp cách tốt nếu không hợp thì tốt ít chứ có khi nào trở lại nên xấu. Nhưng nếu quý bạn thử so sánh nhóm sao tại Mệnh như những nhóm bất hảo, côn đồ và những sao nhập hạn như những nhân vật cao cấp, đứng đắn, uy quyền thì các bạn sẽ thấy ngay là nhóm trên đương nhiên bị nhóm sau áp đảo, không dung nạp nổi (như bắt bỏ tù hoặc dùng hình phạt nào đó). Cũng trong trường hợp này nếu nhóm sao tốt Tử Phủ Vũ Tướng bớt được Khoa Quyền Lộc và bị thêm Tuần, Triệt án ngữ thì lại lợi ích cho cách ở Mệnh vì khi đó các nhân vật ấy bị giảm uy quyền (tức là thiếu Khoa Quyền Lộc) lại còn bị gò bó (Tuần, Triệt) làm sao đè ép được nhóm bất hảo kia, đành để chúng mặc sức tung hoành. Nếu bình thường ta thấy cách Tử Phủ Vũ Tướng bị Tuần, Triệt (nhất là Tử vi tối kỵ Tuần, Triệt) thì khó lòng ta dám cho là hay, nhưng riêng trường hợp trên điểm xấu này đã dùng được, nếu không nói là tốt.

2) THỰC TẾ

Phần này hoàn toàn không dính dấp gì đến các nguyên tắc lý thuyết về Tử vi vì chỉ căn cứ vào sự nhận xét sự kiện trước mắt, rồi phối hợp với các yếu tố Tử vi đã tìm ra, xem có sự tương hợp hay không để đi đến kết luận tốt hay xấu. Để cho dễ hiểu xin quý bạn đọc vài thí dụ sau đây:

- Nếu tình cờ quý bạn xem Tử vi cho một bệnh nhân đau yếu liệt giường chỉ chờ ngày chết (nhất là người bịnh đã già) thì quý bạn cần để ý xem đại tiểu hạn của người đó thật tốt hay không, nếu còn xấu hoặc hơi xấu thì phải đoán là con bệnh chưa thể chết được cứ phải đau khổ chịu đựng nữa. Nếu may được đại tiểu hạn thật tốt, như có Quan Phúc Khôi Việt Song Hỷ Tả Hữu Đào Hồng Khoa Quyền Lộc thì có thể quyết đoán là mãn số vì lúc đó Trời, Phật (Quan Phúc Khôi Việt) mới giúp (Tả hữu) bệnh nhân dứt được mối khổ đau triền miên để ngậm cười (Song Hỷ) nơi chín suối. Phải chi bịnh nhân chỉ mới đau yếu đôi ngày hoặc đôi ba tuần thì việc giải đoán lại phải theo như thường lệ, nghĩa là thấy đại tiểu hạn xấu mới chết được.

- Tôi có được coi khá nhiều lá số của trẻ sơ sinh và có nghiệm được trường hợp mâu thuẫn sau đây: con của người lưu manh, du đãng, tứ chiếng cao bồi nếu có lá số Tử vi thật tốt (nghĩa là từ cung Mệnh, Thân, Phúc đức cho tới Ngũ hành sinh khắc đều tốt đẹp và cũng không phạm giờ xấu nào) thường thường không nuôi được mới lạ chứ! Phải chăng phúc đức của những người đó không dung nạp được nổi một quý tử như vậy cho nên phải ra đi vĩnh viễn để đầu thai qua nhà khác mới thích hợp. Vì vậy, mỗi khi xem số Tử vi cho trẻ sơ sinh quý bạn rất cần phải biết rõ gia thế, cha mẹ của đứa bé thì mới có thể quyết đoán được vấn đề nuôi dưỡng được hay không. Tôi xin nhấn mạnh là mình nên chú ý tới cái đức của gia đình đứa trẻ chứ không cần chú trọng tới sự giàu sang, vì thiếu gì các vị lãnh tụ hoặc nhân vật lỗi lạc đã xuất thân từ một gia đình bần hàn, nghèo khó hoặc từ một người nông dân lam lũ. Chỉ có điểm khó là làm sao chúng ta biết được chính xác âm đức của gia đình đứa trẻ được tới mức nào. Đó là do nhận xét tinh vi của người xem số hoặc nếu biết coi tướng mặt thì càng biết rõ hơn. Bởi vậy khi xem số cho trẻ sơ sinh chúng ta không nên quyết đoán hấp tấp khi thấy có nhiều yếu tố cực kỳ tốt, vì chính những điểm "cực kỳ" đó là con dao hai lưỡi đối với đứa trẻ, nếu gặp một gia đình có âm đức thật tốt thì đương nhiên nó sẽ nên người và có công danh, sự nghiệp huy hoàng, còn trường hợp sinh ra trong một gia đình thất đức, độc ác thì cần…hỏi lại.

- Có nhiều trường hợp giải đoán vận hạn, gặp đủ các yếu tố Tử vi tốt thực mà vẫn không đáp ứng đúng sở nguyện của người liên hệ, như thế vẫn chưa có thể gọi là hạn tốt. Tỷ dụ như một người tỷ phú tiền rừng bạc biển nhưng lại hiếm con, nhất là con trai, khi nhờ ta coi số mà thấy đại tiểu hạn có toàn sao tài lộc, sự nghiệp thăng tiến (như có Phủ, Vũ hội Song Lộc, Long Phượng Hổ Cái…) nhưng lại có sao ngăn cản sự sinh sản (như Cô Quả, Đẩu quân, Thiên hình, Thiên Hư, Tang Hổ…) thì ta đừng nên vội mừng cho đương số, nếu ta đã được biết rõ sự thực như trên về đương số. Cũng trường hợp này, nếu hội vừa đủ các sao khả dĩ báo hiệu sự sinh con (trai) thì dù có buôn thua bán lỗ chắc đương số vẫn sung sướng, thỏa mãn như thường. Tuy khía cạnh này chỉ là tâm lý và hoàn cảnh các nhân nhưng tôi thấy vẫn có thể áp dụng chung. Tôi xin nêu thêm một thí dụ khác cho dễ hiểu hơn: Nếu một người có Mệnh hội đủ các sao thanh nhàn, thụ hưởng như Thai Tọa, Quan Phúc, Đào Hồng, Song Hỷ, bộ Tứ đức mà lại gặp một đại tiểu hạn có đủ các sao hoạt động hăng say, thành công vượt bực, uy quyền hiển hách thì đương nhiên nếu ta không cân nhắc ta sẽ quyết đoán là đương số được hưởng một giai đoạn huy hoàng, sung sướng thực sự, nhưng đối với đương số rất có thể lại là chuyện "không ham" vì bị gò ép vào môi trường trái ngược với sở nguyện của mình, mặc dầu trước nhãn quang của thiên hạ đó là điều đáng ước mơ.

Qua những điều trình bầy trên đây, quý bạn hẳn nhận thấy việc giải đoán Tử vi quá linh động, uyển chuyển, nhất là về phương diện lý thuyết vì phương diện này đòi hỏi một căn bản thực sự mà ít khi ta có vì các tài liệu giá trị không được ai phổ biến. Còn về phương diện thực tế có lẽ chỉ quan trọng khi ta đặt nặng vấn đề tâm lý hoặc khi ta muốn tìm hiểu lá số của chính mình cho thực khách quan, hoặc khi ta đang hành nghề Tử vi muốn chinh phục được hoàn toàn thân chủ của ta mà thôi. Tuy nhiên, quý bạn cũng đừng bao giờ nên quá đa nghi các cách tốt để đến nỗi lá số nào cũng chê là xấu, hoặc gặp lá số thật xấu lại khen là hay, như thế cũng không phải là linh động.

KHHB số 74G2


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những yếu tố linh động trong việc giải đoán Tử Vi

Sao Thiên Tướng trong tử vi - Tể tướng Văn Trọng

Trong tử vi, sao Thiên tướng được lấy từ hình tượng của tể tướng Văn Trọng. Ông là một nhân vật chủ chốt trong triều Trụ Vương, là Tể tướng kiêm giám sát triều chính

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong tử vi, sao Thiên tướng được lấy từ hình tượng của tể tướng Văn Trọng. Ông là một nhân vật chủ chốt trong triều Trụ Vương, là Tể tướng kiêm giám sát triều chính, đây cũng là Văn Thái sư thường được nhắc đến trong các truyền thuyết dân gian. Ông không chỉ là nguyên lão của hai triều vua, mà còn có tài văn thao vũ lược, là người công minh chính trực, một lòng trung thành với nước.

Khi Trụ Vương tại vị được hai năm, chư hầu lớn nhỏ vùng Bắc Hải dấy binh nổi loạn, Văn Thái sư tuy tuổi tác đã cao, nhưng vẫn dẫn quân chinh phạt, coi tiêu diệt quân phản loạn là trách nhiệm của mình. Cũng vì Văn Thái sư triền miên chinh chiến bên ngoài, nên không thể đôn đốc được việc triều chính. Trong thời gian Văn Thái sư vắng mặt, Trụ Vương đã đưa Đát Kỷ nhập cung, kế đến lần lượt hãm hại các trung thần, dựng cột đồng, đào hầm thả rắn, xây dựng Lộc Đài mời thần tiên dự tiệc...

Sao Thiên Tướng - tể tướng Văn Trọng

Trước những hành vi bạo ngược, xa hoa của Trụ Vương, quần thần chỉ biết giương mắt nhìn, không còn ai dám can ngăn nửa lời. Bởi vậy, khi Văn Thái sư chiến thắng trở về, ông lập tức cực lực can gián, khống chế Trụ Vương, định ra rất nhiều quy củ, chuẩn tắc buộc Trụ Vương phải tuân thủ, nên đã tạo cho Trụ Vương khá nhiều áp lực. Nhưng vì Văn Thái sư công lao to lớn, lại là thầy của vua, nên dưới sức ép của triều cương và đạo đức, Trụ Vương chỉ biết tuân theo hoặc tìm cách thương lượng.

Văn Thái sư oai phong lẫm liệt, trung thành, chính trực, một lòng chăm lo đôn đốc việc triều đình, không nản chí. Cũng vì sự uy phong và trung trực của ông, Đát Kỷ cũng không dám xâm phạm đến. Phí Trọng tuy trăm phương nghìn kê hãm hại trung thần, nhưng cũng không dám động đến ông. Tuy vậy, trong lòng Văn Thái sư vẫn có phần mềm yếu, dẫu Trụ Vương tàn bạo, bại hoại kỷ cương, nhưng ông vẫn nuôi hy vọng mà một lòng phò tá.

Khi Chu Vũ Vương Cơ Phát phong Khương Tử Nha làm Thừa tướng, tích thảo dồn lương, chuẩn bị kế hoạch diệt Trụ, chư hầu lớn nhỏ đều theo về với Vũ Vương. Các tướng lĩnh có thể cầm quân ra trận trong triều cũng theo nhau tử trận. Đến khi Trụ Vương nhận thức được mức độ nghiêm trọng của vấn đề, thì tình thế đã không còn có thể cứu vãn.

Nhưng Thái sư Văn Trọng vẫn một lòng vì nước mà quên cả chuyện sống chết của bản thân, hiên ngang cầm quân ra trận, liều mình quyết đấu với Khương Tử Nha. Chứng kiến tấm lòng trung liệt của Khương Tử Nha, Trụ Vương lúc này mới hối hận về những hành vi tàn sát trung lương của mình, nhưng bấy giờ đã quá muộn.

Sau khi giao chiên, Vàn Thái sư không địch lại được sức tấn công mãnh liệt của quân Khương Tử Nha, thất bại liên tiếp. Lại thêm năm cửa ải đều lần lượt thất thủ, quân Vũ Vương tiến sát chân thành Triều Ca, Văn Thái sư biết rõ cục thế không thể vãn hồi, nhưng vẫn liều mình đối địch. Trong trận chiến cuối cùng, ông bị hãm tại núi Tuyệt Long, không còn đường tiến thoái. Ông vẫn kiên cường không chịu đầu hàng, tự sát mà chết.

Từ đó về sau, quân Tây Kỳ và các lộ chư hầu tiến quân như chẻ tre, phá thành Triều Ca, lật đổ vương triều Ân Thương.

Hồn phách của Văn Thái sư bay đến trước đài Phong Thần, do tấm lòng trung trinh, chính trực, kiên cường của ông xứng đáng đế làm gương cho người đời, nên được phong làm chủ quản sao Thiên Tướng, đại diện cho vị thần chưởng ân và quan lộc.

Thiên Tướng trong tử vi là sao chủ về quyền tinh và dũng tinh nên rất cát lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mênh và Quan. Nếu đắc địa thì được phú quý, phúc thọ, có uy quyền lớn, có danh tiếng nổi khắp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Thiên Tướng trong tử vi - Tể tướng Văn Trọng

Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân, Bói tình yêu, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân, tu vi Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân, tu vi Bói tình yêu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân

Trong 12 con giáp có những con giáp rất hợp nhau nếu được kết hợp với nhau, cũng có những con giáp mà kết hợp với nhau lại rất kỵ. Điều nãy sẽ dẫn tới một cuộc hôn nhân trắc trở, không suôn sẻ. Ví như cặp đôi Chuột – Trâu thường vì những cái lợi nhỏ mà tranh giành tới lui, khi tức lên lại hay nói không lựa lời, những bất mãn dần tích tụ làm tổn hại tình cảm đôi bên, khiến cả hai dễ trở thành oan gia đối đầu.

Tuổi Mão – Tuổi Dậu

Người tuổi Dậu có tính cách khá mạnh mẽ và cương quyết. Vì thế người tuổi Dậu không hề phù hợp với những người luôn dịu dàng và có phần yếu đuối như người tuổi Mão.

mau-thuan-trong-hon-nhan

mau-thuan-trong-hon-nhan

Người tuổi Mão thích yên tĩnh, bình lặng còn người tuổi Dậu lại thích phiêu lưu, mạo hiểm. Vì thế nên tuổi Mão sẽ rất khó để hòa hợp và cân bằng cảm xúc khi ở bên tuổi Dậu.

Tuổi Sửu – Tuổi Dần

Những người tuổi Dần luôn tràn đầy tinh thần tự tin và xông pha. Cho dù ở trong bất kỳ hoàn cảnh nào, con giáp này cũng muốn dẫn đầu và được lãnh đạo người khác. Đặc điểm này hoàn toàn không phù hợp với sự trầm ổn, bình thản và muốn bước đi từng bước vững chãi, chắc chắn như người tuổi Sửu.

Nếu người tuổi Sửu kết đôi với người tuổi Dần, bạn sẽ luôn phải chạy theo người tuổi Dần một cách mệt mỏi và chán nản. Điều này không hề ổn cho tương lại của một mối quan hệ lâu bền.

Tuổi Mùi – Tuổi Thân

Người cầm tinh con Khỉ có tính cách khá hiếu động, thích thu hút sự chú ý của mọi người, trong khi người cầm tinh con Dê khá trầm ổn, không thích vướng vào những chuyện thị phi không cần thiết.

Khi hai tuổi này gặp nhau, Khỉ sẽ chạy vòng vòng quanh Dê gây sự chú ý, dù bị ngó lơ cũng cố sống cố chết xông tới, nhưng cuối cùng vẫn bị Dê quát mắng đuổi đi.

Tuổi Tý – Tuổi Sửu

Người cầm tinh con Chuột rất thông minh nhưng lại hay tính toán chi li. Trong khi đó, người cầm tinh con Trâu có vẻ rộng rãi nhưng thực chất lại rất để ý đến được mất, lợi ích của bản thân. Vì thế, cặp đôi Chuột – Trâu thường vì những cái lợi nhỏ mà tranh giành tới lui, khi tức lên lại hay nói không lựa lời, những bất mãn dần tích tụ làm tổn hại tình cảm đôi bên, khiến cả hai dễ trở thành oan gia đối đầu.

 

Tuổi Thìn – Tuổi Dần

Người cầm tinh con Rồng và con Hổ đều khá coi trọng sĩ diện và có tính tình khá độc đoán, mạnh mẽ. Rồng đã quen với việc mình nói một là một, hai là hai, không thích bị người khác phản bác. Trong khi đó, Hổ lại thích phát biểu ý kiến của mình và thuyết phục mọi người tán thành ý kiến đó. Vì thế, bộ đôi mâu thuẫn này thường xảy ra tranh cãi, rất đúng với câu “Long tranh Hổ đấu”.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top con giáp xung khắc nhau trong hôn nhân - Bói tình yêu - Xem Tử Vi

4 con giáp nữ là chúa ghen

Nữ tuổi Ngọ cá tính mạnh, thích gì làm đấy, cuộc sống của họ đầy màu sắc nhưng lại rất nghiêm khắc với người yêu, thường hay ghen bóng ghen gió.
4 con giáp nữ là chúa ghen

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

No1. Nữ tuổi Mùi

Những người tuổi Mùi luôn xem hôn nhân là chuyện đại sự và gắn liền suốt cuộc đời, cho nên họ không thể chấp nhận được việc người yêu không chung thủy. Nếu chẳng may phát hiện ra người yêu của mình lăng nhăng, cô nàng tuổi Mùi dịu dàng sẽ lật ngược thế cờ - họ trở nên tức tối và sẵn sàng phục thù bằng mọi cách, tuyệt đối khiến bạn ăn không nổi. Chúa ghen chính là quý cô tuổi Mùi đấy bạn.

4-con-giap-nu-la-chua-ghen

No2. Nữ tuổi Tý

Những người tuổi Tý vốn vô cùng tinh tế, nhạy cảm trong tình yêu. Hai người đang đi trên đường, nếu bạn nhìn vu vơ cô gái nào đó, cô nàng tuổi Tý sẽ hiểu rằng trong mắt bạn không còn cô ấy nữa, bạn đã để trái tim về nơi khác... Nếu nghiêm trọng hơn, cô ấy sẽ khiến cuộc sống của bạn bỗng chốc rơi vào vực thẳm chỉ vì tính ghen tuông thái quá.

No3.  Nữ tuổi Dậu

Những cô nàng tuổi Dậu có tiêu chuẩn vô cùng khắt khe trong việc "tuyển chọn" người yêu. Họ vốn theo đuổi sự hoàn mỹ. Mặt khác, dục vọng chiếm đoạt của họ vô cùng mạnh. Khi đã quyết định yêu bạn, họ sẽ không cho phép bạn có bất cứ bí mật nào liên quan tới đối tượng khác giới. Cũng vì vậy, tỷ lệ con giáp tuổi dậu ly hôn là khá cao - họ không chấp nhận sự thiếu chung thủy, dù thế nào chăng nữa.

No4. Nữ tuổi Ngọ

Nữ tuổi Ngọ cá tính mạnh, thích gì làm đấy, cuộc sống của họ đầy màu sắc nhưng lại rất nghiêm khắc với người yêu. Giả sử nhìn thấy người yêu mình đi với người con gái khác và nói cười không ngớt, họ sẽ lập tức nổi đóa lên. Nữ tuổi Ngọ sẽ không lập tức tấn công, nhưng họ sẽ không ngừng hoài nghi bạn, khi không vui sẽ lập tức phát tác khiến bạn phải khiếp sợ.

Anh Anh (theo D1xz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 con giáp nữ là chúa ghen

Tướng mệnh của người thông minh

Trán cao rộng, tai cao hơn lông mày, hay hàm răng có trật tự, sít nhau... là một trong số những dấu hiệu nhận biết người thông mình đó nha.
Tướng mệnh của người thông minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Trán cao rộng

Muốn xem độ thông minh, trước tiên chúng ta nên quan sát trán. Bởi trán chính là vị trí quan trọng trong tướng mạo, được xem là vị trí của cung mệnh, cung phúc lộc, cung phúc đức. Người trán cao rộng có tấm lòng rộng mở, thông minh lanh lợi, đầu óc linh hoạt, thích ứng nhanh, hiểu biết rộng, là người đi đầu, biết nắm chắc thời cơ và thành công trong lĩnh vực của họ. Những người này đa phần đều sống thọ, có thể sống đến bạc đầu.

1-2835-1422848473.jpg

2. Mi thanh mục tú 

Mi thanh mục tú là chỉ lông mày thanh mảnh, rõ nét, còn ám chỉ mắt sáng và đẹp. Người có đặc điểm này có đầu óc thông minh, linh khí dồi dào, tâm tính nho nhã, có khả năng quan sát nhạy bén và phân tích tốt. Ngoài sự thông minh, họ còn rất tài hoa, cho dù ngành nghề nào, họ đều có thể đạt được thành tích đáng tự hào, có thể trở thành một nhà lãnh đạo trong ngành công nghiệp.

3. Mắt trắng đen rõ ràng

Mắt được xem là cửa sổ tâm hồn, có thể biết được sự thông minh, ngốc nghếch, lương thiện hay tàn ác chỉ qua ánh mắt. Mắt trắng đen rõ ràng là ám chỉ lòng đen nhiều, lòng trắng ít. Người này thông minh, giỏi quan sát, chỉ cần nhìn vấn đề là có thể tìm được điểm mấu chốt, biết tìm và nắm chắc thời cơ, thấu hiểu lòng người.

4. Tai cao hơn lông mày

Tai và lông mày ngang nhau, hoặc tai cao hơn lông mày được xem là tướng thông minh. Ám chỉ năng lực học hành và thấu hiểu cao, xem một lần là nhớ, cần tận tâm bồi dưỡng, nhất định có thể đứng top trong bảng xếp hạng về thành tích. Hơn nữa, tai dính sát vào đầu còn được xem là biết nghe lời dạy bảo, có thể đem lại vận may.

2-2867-1422848473.jpg

5. Tai trắng hơn mặt

Nếu đôi tai có hình dáng đầy đặn, làn da ở tai sáng bóng và trắng sáng hơn so với mặt, là có năng lực học hành, khả năng phân tích tốt, thấu hiểu hơn người, thuộc số người có chỉ số thông minh cao. Họ có thể dựa vào sự thông minh và lanh lợi của mình để đạt được thành công trong sự nghiệp.

6. Sơn lâm đầy đặn

Vị trí ngay trên tai được gọi là sơn lâm, nếu vị trí này đầy đặn, lộ ra ngoài thì người này có trí nhớ tuyệt vời, xem một lần là nhớ, có tư chất thông minh hơn người, nhưng đồng thời cũng không nên quá bộc lộ tránh cho nhiều người ghen tỵ.

7. Hàm răng có trật tự và sít nhau

Người có hàm răng trật tự và sít nhau, bề mặt răng trắng sáng, được xem là có khả năng nói chuyên lưu loát, biết cách giao tiếp, suy nghĩ thận trọng, tài hoa. Họ có thể dựa vào 2 thế mạnh là sự thông minh và dẻo miệng để đạt được thành công trong sự nghiệp.

Chocopie (theo QQ)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mệnh của người thông minh

Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Chú Đại bi hay còn gọi là Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni của Phật Quán Thế Âm, là thần chú quảng đại viên mãn, thần chú vô ngại đại bi, thần chú cứu khổ.
Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trí chú này thì diệt vô lượng tội, được vô lượng phước và chết thì sinh Cực Lạc. Liệu sự kì diệu của chú Đại Từ Bi có thật sự như lời đồn của dân gian không?   Theo Phật giáo, chú Đại Từ Bi được ra đời khi Bồ Tát Quán Thế Âm lúc bây giờ mời ở ngôi sơ địa, khi nghe xong thần chú này liền chứng vượt lên đệ bát địa.

Vui mừng trước oai lực của thần chú, Ngài bèn phát đại nguyện: “Nếu trong đời vị lai, con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh với thần chú này, thì xin khiến cho thân con liền sanh ra ngàn mắt ngàn tay”. Ngay lập tức, ngài thành tự ý nguyện.

Từ đó, hình ảnh của vị Bồ Tát Quán Thế Âm ngàn tay ngàn mắt trở thành một biểu tượng cho khả năng siêu tuyệt của một vị Bồ Tát, mang sứ mệnh vào đời cứu khổ ban vui cho tất cả chúng sanh.
 

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh
 

Sự kì diệu khi đọc chú Đại Bi:

  1.     Không bị chết vì đói khát, khốn khổ.   2.     Không bị chết vì gông, tù, đòn roi;   3.     Không bị chết vì oan gia thù nghịch;   4.     Không bị chết vì chiến trận tương tàn;   5.     Không bị chết vì cọp, sói, ác thú tàn hại;   6.     Không bị chết vì trúng độc rắn, rết, bò cạp;   7.     Không bị chết vì nước cuốn, lửa thiêu;   8.     Không bị chết vì trúng phải độc dược;   9.     Không bị chết vì cổ độc tác hại;   10.  Không bị chết vì điên loạn, mất trí;   11.  Không bị chết vì núi lở, cây ngã, vách đá sụp;   12.  Không bị chết vì kẻ ác thư ếm;   13.  Không bị chết vì tà thần, ác quỷ thừa cơ làm hại;   14.  Không bị chết vì ác bệnh triền thân;   15.  Không bị chết vì tự sát, tự tử.”   Về tâm linh, sự linh nghiệm, kì diệu của chú Đại Từ Bi được dân gian lưu truyền, đây được xem như là “thần chú của Phật Pháp”. Con người tin rằng, chỉ cần thành tâm cầu nguyện thì sự kì diệu sẽ xảy ra, giúp cứu khổ cứu nạn, bảo vệ con người trước những khó khăn của cuộc sống, biến ước nguyện chính đáng của con người thành hiện thực.  Đọc Thần Chú Đại Bi, tiêu tai giải nạn.

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 

Bài kinh tụng chú Đại Bi


Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
1. Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
 2. Nam mô a rị da
 3. Bà lô yết đế thước bát ra da
 4. Bồ Đề tát đỏa bà da
 5. Ma ha tát đỏa bà da
 6. Ma ha ca lô ni ca da
 7. Án
 8. Tát bàn ra phạt duệ
 9. Số đát na đát tỏa
 10.Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da
 11.Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà
 12.Nam mô na ra cẩn trì
 13.Hê rị, ma ha bàn đa sa mế
 14.Tát bà a tha đậu du bằng
 15.A thệ dựng
 16.Tát bà tát đa (Na ma bà tát đa)
 17.Na ma bà dà
 18.Ma phạt đạt đậu đát điệt tha
 19.Án. A bà lô hê
 20.Lô ca đế
 21.Ca ra đế
 22.Di hê rị
 23.Ma ha bồ đề tát đỏa
 24.Tát bà tát bà
 25.Ma ra ma ra
 26.Ma hê ma hê rị đà dựng
 27.Cu lô cu lô yết mông
 28.Độ lô đồ lô phạt xà da đế
 29.Ma ha phạt xà da đế
 30.Đà ra đà ra
 31.Địa rị ni
 32.Thất Phật ra da
 33.Giá ra giá ra
 34.Mạ mạ phạt ma ra
 35.Mục đế lệ
 36.Y hê di hê
 37.Thất na thất na a
 38 Ra sâm Phật ra xá lợi
 39.Phạt sa phạt sâm
 40.Phật ra xá da
 41.Hô lô hô lô ma ra
 42.Hô lô hô lô hê rị
 43.Ta ra ta ra
 44.Tất rị tất rị
 45.Tô rô tô rô
 46.Bồ Đề dạ Bồ Đề dạ
 47.Bồ đà dạ bồ đà dạ
 48.Di đế rị dạ
 49.Na ra cẩn trì
 50.Địa rị sắc ni na
 51.Bà dạ ma na
 52.Ta bà ha
 53.Tất đà dạ
 54.Ta bà ha
 55.Ma ha tất đà dạ
 56.Ta bà ha
 57.Tất đà dũ nghệ
 58.Thất bàn ra dạ
 59.Ta bà ha
 60.Na ra cẩn trì
 61.Ta bà ha
 62.Ma ra na ra
 63.Ta bà ha
 64.Tất ra tăng a mục khê da
 65.Ta bà ha
 66.Ta bà ma ha a tất đà dạ
 67.Ta bà ha
 68.Giả kiết ra a tất đà dạ
 69.Ta bà ha
 70.Ba đà ma kiết tất đà dạ
 71.Ta bà ha
 72.Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
 73.Ta bà ha
 74.Ma bà rị thắng yết ra dạ
 75.Ta bà ha
 76.Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da
 77.Nam mô a rị da
 78.Bà lô kiết đế
 79.Thước bàn ra dạ
 80.Ta bà ha
 81.Án. Tất điện đô
 82.Mạn đà ra
 83.Bạt đà gia
 84.Ta bà ha.
 

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 

Sự linh ứng kì diệu của chú Đại Bi

  Tụng Chú Đại Bi, diệt trừ ác nghiệp, được hưởng phúc lành. Việc đọc chú Đại Từ Bi với lòng thành tâm đã giúp một người phụ nữ sau bao nhiêu năm tưởng chừng vô sinh đã có con.

Chuyện kể rằng : “Một người phụ nữ đã kết hôn được vài năm, trải qua biết bao gian nan khổ cực mới an cư lạc nghiệp và bắt đầu lên kế hoạch sinh con, qua vài tháng nhưng không có thai.

Khi đi kiểm tra chi tiết tại bệnh viện chuyên khoa, nhưng tất cả đều bình thường! Bác sĩ cũng kê cho một ít thuốc uống, nhưng qua mấy tháng cũng không có kết quả gì. Bạn bè và người nhà thấy vậy khuyên đi hỏi thần linh.

Su ki dieu cua Chu Dai Bi  hinh anh 2
 
Trong tình cảnh đó, người phụ nữ này quyết định dùng một trong những pháp môn đã tu tập nhiều năm, là pháp môn phổ biến của các Phật tử, đó là trì niệm Chú Đại Bi và danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát với lời cầu nguyện:

"Đệ tử tên là … , cầu xin Quan Thế Âm Bồ Tát từ bi xót thương, ban cho đứa con trai để tận hiếu đạo, đệ tử nguyện mỗi ngày trì tụng Chú Đại Bi 20 lần, dù mưa dù gió, thời hạn là một năm, cố gắng giữ Phật quy ngũ giới, hôm nay nguyện hành thọ, hộ trì Phật Pháp (phóng sinh, bố thí, tán trợ Phật pháp và in ấn Kinh sách), không dám vi phạm. Một thời gian sau, cơ thể có dấu hiệu khác thường liền đi khám. Sau khi bác sĩ kiểm tra, kết luận có tin vui. Quán Thế Âm Bồ Tát quả thực linh ứng cho một đứa con trai như ý muốn”.
  Bất cứ một ai khi trì tụng thần chú này với tất cả tâm thành, có khả năng sẽ đạt được tất cả những điều mong cầu, ước nguyện bởi vì oai lực của Thần chú là rộng khắp, vô biên, không có gì có khả năng ngăn nổi.. Trong cõi dục giới này, con người đâu có mong cầu điều gì hơn ngoài an lạc, hạnh phúc và sống lâu. Thần chú Đại Bi sẽ giúp mọi người đạt được những ước muốn này như Bồ Tát Quán Thế Âm đã khả hứa. Tuy nhiên, cũng tùy vào nhân duyên nữa. Hãy cầu nguyện thật thành tâm để có những điều mình mong muốn nhé.

Trang Anh



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sự kì diệu của Chú Đại Bi

Vì sao lễ Vu Lan bạn nên đến chùa

Ngày rằm tháng 7 từ lâu đã được người Việt ta chọn là ngày lễ Vu Lan.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đây là thời điểm để con cái nhớ về công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Ngày này, rất nhiều người đến chùa thành tâm cầu an sức khỏe cho đấng sinh thành.

Theo quan điểm của nhiều người Việt ta, ngày rằm tháng 7 được coi là ngày quan trọng nhất trong năm. Nói như cố hòa thượng Thích Thanh Từ (chùa Quán Sứ, Hà Nội), lễ Vu Lan có nghĩa là ngày báo hiếu cha mẹ. "Ngày rằm tháng 7, ta phải cầu nguyện để đức Phật xá tội cho các linh hồn. Con cái phải hiếu thuận với cha mẹ ngay từ khi họ còn sống để sau này không phải hối tiếc".

Vu Lan là một trong những ngày rằm quan trọng nhất trong năm. Việc đi chùa thắp hương khấn Phật, cầu siêu là điều nên làm. Điều đó sẽ mang lại may mắn, an lành cho những người thân trong gia đình bạn.

Ngày Vu Lan là ngày báo hiếu cha mẹ đã có công sinh thành và nuôi dưỡng. Trong dịp lễ này, người dân nói chung và bà con Phật tử ngoài việc lên chùa cài hoa hồng, tụng kinh cầu siêu tỏ lòng báo hiếu với ông bà tổ tiên, cúng dường trai tăng, công đức để cha mẹ được sống trong cực lạc. Ngày đó vào chùa lễ Phật, nếu may mắn còn mẹ, bạn sẽ được gắn một hoa hồng lên áo. Nếu như không may, mẹ không còn nữa, bạn sẽ được gắn một bông hoa trắng.

 Vì sao lễ Vu Lan bạn nên đến chùa - 1

Ngày Lễ Vu Lan, bạn nên đến chùa cầu siêu, cầu bình an, tỏ lòng báo hiếu với ông bà tổ tiên, cha mẹ.

Nếu bạn đang được ở cùng cha mẹ, hãy cùng họ lên chùa và tận hưởng những phút giây đoàn viên ý nghĩa. Nếu bạn đang ở xa gia đình, hãy chọn một ngôi chùa nào đó gần nơi bạn đang ở và thành tâm cầu nguyện cho cha mẹ.

Ở mỗi nơi trên đất nước Việt Nam, mỗi người lại có cách báo hiếu cha mẹ khác nhau, có người đi chùa cầu cho cha mẹ bình an, có người lại mua quà tặng cha mẹ,… nhưng điều quan trọng nhất là mỗi người hãy sống thật tốt, đối xử thật tốt với bố mẹ trong những ngày bình thường, ngay khi bố mẹ còn sống.

Hiện nay, cuộc sống ngày càng bon chen và bận rộn, sự quan tâm đến người thân trong mỗi chúng ta ngày càng thưa thớt hơn. Vì vậy, bạn hãy dành những thời gian rảnh rỗi để gọi điện, về thăm bố mẹ. Đó là món quà ý nghĩa nhất mà bố mẹ bạn nhận được.

Phân biệt Lễ Vu lan và lễ cúng Cô hồn

Một số người lầm tưởng Lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn. Tuy nhiên, hai lễ này hoàn toàn khác nhau. Chúng gắn với hai sự tích khác nhau tuy nhiên lại tổ chức chung một ngày rằm tháng Bảy khiến cho nhiều người nhầm lẫn.

1. Lễ Vu lan
Ngày Rằm tháng 7 (Âm lịch) được gọi là ngày “Báo hiếu cha mẹ” tức lễ Vu Lan. Rằm tháng 7 cũng là ngày “Xá tội vong nhân” tức lễ cúng Cô hồn.

Lễ Vu Lan gắn với tích về Mục Kiền Liên, đệ tử của Đức Phật, là một vị tôn giả tu luyện được nhiều phép thần thông, được liệt vào hạng thần thông đệ nhất trong hàng đệ tử của Phật.

Vì tưởng nhớ mẹ nên một ngày nọ Mục Kiền Liên dùng đôi mắt thần nhìn xuống địa ngục, thấy mẹ là bà Thanh Đề bị Diêm Vương đày làm quỷ đói do kiếp trước gây nhiều nghiệp ác. Thương mẹ nên ông dùng phép thuật xuống địa ngục để mang cơm dâng cho người.

Bà Thanh Đề do lâu ngày nhịn đói nên khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình vì sợ các cô hồn khác đến tranh. Vì còn tính "tham sân si" nên khi bà đưa bát lên miệng, thức ăn đã hóa thành lửa đỏ không thể ăn được. Đau xót khi chứng kiến cảnh này, Kiền Liên cầu xin Đức Phật giúp mình cứu mẹ.

Đức Phật dạy ông rằng một mình con không thể cứu được mẹ do ác nghiệp của bà quá nặng, chỉ còn cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong thành công. Vào ngày rằm tháng bảy, nhân lúc chư tăng mãn hạ (sau 3 tháng an cư kiết hạ) thì sửa một cái lễ đặt vào trong chiếc chậu để dâng cúng và thành khẩn cầu xin mới có thể cứu rỗi vong nhân khỏi địa ngục tăm tối.

Mục Kiền Liên thành tâm làm theo lời Phật dạy, không những cứu được mẹ mà còn giải thoát được tất cả vong hồn bị giam cầm ở âm cung. Từ đó ngoài ý nghĩa "mùa hiếu hạnh", tháng bảy âm lịch còn gọi là tháng "xá tội vong nhân", tức là thời gian các vong hồn được thả tự do. Trong những ngày này, người dân thường lập đàn cầu siêu hoặc cúng thí (bố thí) thức ăn cho các cô hồn (tức là vong hồn không có người thân) để mong họ phù hộ cho mình.

Từ đó về sau theo lời Phật dạy, các phật tử muốn báo hiếu cha mẹ thì cử hành lễ Vu Lan để cầu siêu cho các đấng sinh thành và cầu phá địa ngục cho những vong hồn.

2. Lễ cúng Cô hồn
Việc cúng Cô hồn có liên quan đến câu chuyện giữa ông A Nan Ðà, thường gọi tắt là A Nan, với một con quỷ miệng lửa (diệm khẩu).

Một buổi tối, A Nan đang ngồi trong tịnh thất thì thấy một con ngạ quỷ thân thể khô gầy, cổ nhỏ mà dài, miệng nhả ra lửa bước vào. Quỷ cho biết rằng ba ngày sau, A Nan sẽ chết và sẽ luân hồi vào cõi ngạ quỷ miệng lửa, mặt cháy đen như nó.

A Nan sợ quá, bèn nhờ quỷ bày cho phương cách tránh khỏi khổ đồ. Quỷ đói nói: “Ngày mai ông phải thí cho bọn ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc thức ăn, và soạn lễ cúng dường Tam Bảo thì ông sẽ được tăng thọ, còn tôi sẽ được sinh về cõi trên”.

A Nan đem chuyện bạch với Ðức Phật. Đức Phật bèn cho bài chú gọi là “Cứu bạt diệm khẩu ngạ quỷ Ðà La Ni”. A Nan đem tụng trong lễ cúng và được thêm phúc thọ…

Tục cúng Cô hồn bắt nguồn từ sự tích này nên ngày nay người ta vẫn nói cúng Cô hồn là Phóng diệm khẩu, với nghĩa gốc là “thả quỷ miệng lửa”. Về sau, lại được hiểu rộng thành các nghĩa khác như: Tha tội cho tất cả những người chết (xá tội vong nhân) hoặc Cúng thí cho những vong hồn vật vờ (cô hồn).

Tóm lại, lễ Vu Lan và lễ cúng Cô hồn là hai lễ cúng hoàn toàn khác nhau. Một chuyện liên quan đến ông Mục Liên, một chuyện liên quan đến ông A Nan. Một lễ là để cầu siêu cho cha mẹ ông bà bảy đời, một lễ là để bố thí cho những vong hồn không ai thờ cúng.


Theo Minh Minh (Gia đình & Xã hội)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao lễ Vu Lan bạn nên đến chùa

Nguyên tắc bài trí cầu thang hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Nguyên tắc bài trí cầu thang hợp phong thủy, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Nguyên tắc bài trí cầu thang hợp phong thủy, tu vi Nguyên tắc bài trí cầu thang hợp phong thủy, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguyên tắc bài trí cầu thang hợp phong thủy

Không đặt cầu thang ở trung tâm ngôi nhà, tránh xây nhà vệ sinh ở gầm cầu thang hay không xây bậc lên xuống hở.

1.Không xây bậc lên xuống hở

Cầu thang phải luôn được xây hoàn chỉnh và không hở ở các bậc. Khi đó, các nguồn vượng khí sẽ không bị phân tán, chạy theo dòng xuyên suốt lên các phòng tầng trên. Hơn nữa, cầu thang kín còn đảm bảo an toàn cho trẻ nhỏ trong nhà hơn cầu thang hở.

2. Vị trí chân cầu thang

Chân cầu thang không nên xây đặt ngay tại cửa, như cửa ra vào hoặc cửa phòng ngủ. Nếu như vậy, nó sẽ tạo ra luồng khí độc gây hại cho gia đình như tiêu tán gia sản, mất lộc, gặp các vấn đề sức khỏe ở đầu và cổ. Nếu chân cầu thang kết thúc ngay trước cửa phòng ngủ, những người thường xuyên nghỉ tại phòng này sẽ gặp các vấn đề về tài chính (tiêu hao tài sản, mất mát) và sức khỏe (trầm cảm, suy tuyến giáp).

Nếu chân cầu thang kết thúc đối diện ngay trước cửa chính của ngôi nhà thì bạn có thể phong tỏa nguồn khí độc bằng cách giữ cho phần hành lang và cầu thang luôn sáng sủa, thoáng khí. Ngoài ra, hãy lắp cửa nhà bằng kính để ngăn không cho vượng khí thoát ra ngoài. Bạn cũng có thể treo một quả cầu pha lê giữa cầu thang và cửa trước; cũng như lắp một tấm gương nhỏ ở mặt sau cánh cửa, đối diện với cầu thang để giúp cho vượng khí lên tới tầng trên.

3. Hình dáng cầu thang

Cầu thang cong theo kiểu mềm mại được cho là tốt nhất vì khi đó nguồn khí tốt trong nhà sẽ được lưu chuyển đều đặn lên các tầng trên. Trong khi đó, cầu thang xoắn ốc, đặc biệt là khi được xây đối diện với cửa trước hoặc ở giữa nhà sẽ khiến cho gia chủ hao tán tài sản và gặp các vấn đề về sức khỏe.

4. Không xây cầu thang cắt góc

Cầu thang xây hình dáng cong là thiết kế tốt nhất cho mọi ngôi nhà. Tuy nhiên, nhiều gia đình vì không biết hay tiết kiệm không gian đã xây cầu thang cắt góc. Điều này khiến cho gia chủ cùng các thành viên không có nhiều thành công trong cuộc sống, thậm chí gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ lớn. Việc này càng hại hơn khi cầu thang cắt góc nằm đối diện với cửa ra vào chính. Để khắc phục điểm này,xem phong thuy bạn có thể đặt một chậu cây cảnh nơi cắt góc cầu thang để hạn chế góc cạnh và tạo đường cong cho cầu thang.

5. Coi trọng vị trí cầu thang

Cầu thang nên nằm ở vị trí phía bên phải hoặc bên trái nhà. Không xây cầu thang ở trung tâm ngôi nhà vì điều này có thể khiến gia đình bị rạn nứt hoặc ly tán, tài sản bị tiêu hao, gây mất mát những cơ hội lớn và lỡ những mối quan hệ quan trọng trong cuộc đời. Thêm nữa, cầu thang đặt ở giữa nhà và còn nằm đối diện với cửa ra vào sẽ khiến gia chủ gặp vấn đề về sức khỏe.

Ngoài 5 nguyên tắc trên, bạn cần lưu ý một số điều sau đây để có được cầu thang tạo ra các nguồn năng lượng ngũ hành tốt:

Thảm cầu thang: Không nên dùng thảm màu đỏ vì nó gây cảm giác không an toàn. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các loại thảm màu gỗ, hoặc sử dụng gạch hoa.

Gầm cầu thang: Không để các công trình nước tại đây, ví dụ đài phun nước, bình thủy sinh, bể cá… vì điều này có tác dụng xấu đến trẻ con trong nhà. Thay vào đó, bạn có thể biến nơi đây thành một không gian chứa đồ tuyệt vời như kệ sách hay nơi chứa đồ du lịch.

Phòng vệ sinh dưới cầu thang: Xây dựng nhà vệ sinh ở gầm cầu thang, đặc biệt là cầu thang ở trung tâm ngôi nhà sẽ tạo nên những nguồn khí có hại cho toàn thể thành viên trong nhà, đặc biệt là trẻ con.

Cửa sổ ở cầu thang: Nếu cầu thang nhà bạn hướng lên hoặc kết thúc ở nơi có cửa sổ thì ngôi nhà có thể bị mất hết năng lượng tốt. Hãy khắc phục điểm này bằng cách cố định cửa sổ bằng tấm gỗ hoặc tấm kính màu để các nguồn khí khi lên cầu thang không bị hút ra ngoài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên tắc bài trí cầu thang hợp phong thủy - Phong thủy - Xem Tử Vi

Kiêng kị đối với cầu thang –

Trong kiến trúc, cầu thang giúp mang lại ánh sáng, thông gió, đối lưu không khí. Còn trong phong thủy, cầu thang là yếu tố mang lại sức khỏe, tinh thần, thể chất, giúp mọi thành viên sống cùng một nhà có tình cảm tốt đẹp, công việc hanh thông hơn. Tu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

y nhiên, những cầu thang được thiết kế đảm bảo tính thẩm mỹ theo cảm quan thông thường nhưng “xấu” trong phong thủy dễ dẫn đến nhiều bất lợi cho gia chủ. Đáng lưu ý là những mẫu cầu thang sau:

Kiêng kỵ về kiểu dáng:

– Trống cả hai bên:

Để đảm bảo tính thẩm mỹ, sự tiện dụng, họp thời và tiết kiệm vật tư, cầu thang loại này được thiết kế trống ở hai bên hông. Trong phong thủy, đây là mẫu cầu thang tạo hiệu quả xấu, dương khí bị suy thoái, người ở trên các tầng dễ mắc bệnh tim mạch.

– Hình dáng quá cong hoặc xoắn ốc:

cau-thang-theo-phong-thuy

Loại cầu thang này đảm bảo tính thẩm mỹ cao trong kiến trúc nhưng xấu về mặt phong thủy, vì dương khí bị “bẻ gãy” khi di chuyển lên cầu thang tạo hiệu ứng xấu, dễ tác động tiêu cực đến cảm xúc, thần kinh và máu huyết của gia chủ.

– Cầu thang xương cá:

Rất phổ biến và dễ nhận ra với cấu trúc hở trống ở các bậc thang, một lườn xương sống ở giữa và phía dưới bậc, tạo hình ảnh như xương cá. Cấu trúc này ngoài hệ quả suy khí còn tạo ra hiệu ứng xung – sát khí do lườn xương sống của cầu thang gây ra. Gia chủ sẽ bị ảnh hưởng xấu đến thần kinh, huyết áp, tim mạch.

– Cầu thang kiểu hang hốc:

Cấu trúc bít bùng, kín bí do hông của cầu thang không làm bằng lan can hoặc tay vịn mà được che chắn bởi tường kín, cao tạo nên hình thể như hang hốc. Mang lại âm khí nặng nề, tác động tiêu cực khiến gia chủ suy nhược thần kinh, bất ổn tâm lý.

– Cầu thang phá cách:

Cấu trúc cầu thang phá cách không có trong các kiểu mẫu với thiết kế lệch trái hay lệch phải, các bậc lớn nhỏ khác nhau đều gây ảnh hưởng xấu về phong thủy do tạp khí phát sinh. Gây bất ổn tâm lý, thần kinh hoặc gây bệnh dị ứng, viêm nhiễm cho gia chủ và những người sống cùng nhà.

Kiêng đặt gương đối diện với cầu thang

Phong thủy cho rằng, nếu trong nhà bạn có một tấm gương lớn được bố trí tại vị trí phản xạ hình ảnh của cửa và cầu thang, thì đó là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nên sự bất đồng, cãi cọ, tranh biện thường xuyên giữa vợ chồng của chủ nhân.

Ngay từ xưa dân gian đã quan niệm, cửa tượng trưng cho miệng, cầu thang tượng trưng cho lưỡi. Vì thế, khi thiết kế cửa đối diện với cầu thang sẽ tạo ra hiện tượng “khẩu thiệt trường”, nhiều thị phi.

Nếu hình ảnh ấy đưọc một tấm gương phản xạ lại, sẽ nảy sinh hiện tượng “khẩu thiệt tương đối” (miệng lưỡi đối chọi nhau). Điều đó ám chỉ tình trạng tranh cãi giữa các thành viên trong gia đình, nhất là giữa vợ chồng sẽ thường xuyên xảy ra.

Ngoài ra, những điều nên tránh khi thiết kế cầu thang:

– Cầu thang không đi thẳng ra hướng cửa chính.

– Không có xà nhà đè lên bất cứ bộ phận nào của cầu thang.

– Cầu thang không đi từ phía sau đi lên.

– Cầu thang không hướng thẳng vào bếp, dù ở tầng nào.

– Cầu thang không đi thẳng vào cửa phòng vệ sinh.

– Cầu thang không đặt ở trung cung.

– Hạn chế cầu thang trước mặt tiền nhà.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kị đối với cầu thang –

Chùa Keo - Gia Lâm - Hà Nội

Chùa Keo Hà Nội, có tên chữ là Báo Ân Trùng Nghiêm tự. Làng Keo, có tên cổ là “Cổ Giao” thuộc huyện Long Biên, huyện Gia Lâm, Tp. Hà Nội.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Keo Hà Nội, có tên chữ là Báo Ân Trùng Nghiêm tự. Làng Keo, có tên cổ là “Cổ Giao” thuộc huyện Long Biên, quận Giao Chỉ ngày xưa, nay thuộc xã Kim sơn, huyện Gia Lâm, Tp. Hà Nội. Bởi làng xưa có nghề truyền thống nấu keo da trâu và nghề làm sơn gỗ, đặc biệt là sơn son thếp vàng, nên dân làng thường gọi là làng Keo, khi dân làng xây chùa lấy tên là chùa Keo, có tài liệu nói rằng (trước kia thôn Giao tự và thôn Giao tất hợp nhất và gắn bó với nhau như keo, nên tên làng gọi là làng Keo).

Tương truyền rằng: ngày xưa khi ở đất Luy Lâu đã tạc xong 4 pho tượng Phật là tứ pháp (Pháp Vân, Pháp Vũ, Pháp Lôi, Pháp Điện) nhưng còn có việc tô tượng chưa xong, nhiều thợ ở các nơi đến sơn nhưng không làm được vì sơn cứ chảy tuột đi khi quét lên. Đến lượt Hiệp thợ Keo thấy một khúc gốc thừa khi tạc 4 pho tượng. Hiệp thợ Keo xin về, 4 tràng trai khiêng không nổi, nhưng chỉ 2 người thợ làng Keo khiêng rất nhẹ nhàng và đi thẳng về làng, thấy chuyện lạ, làng quyết định tạc tượng và pho tượng Pháp Vân đã ra đời giống hệt pho tượng ở chùa Dâu nhưng kích thước nhỏ hơn.

Chùa có tất cả 47 pho tượng Phật, đều mang phong cách nghệ thuật của thế kỷ 17 – 18, trong đó tượng bà Keo là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo. Chùa còn giữ 6 tấm bia đá, 1 cổ chuông được đúc thời Cảnh Thịnh (1794), 1 Khánh đồng, 8 Đạo sắc phong cùng nhiều đồ thờ tự, có một số cổ vật mang phong cách thời nhà Lê.

Chùa được trùng tu nhiều lần nên mang nhiều phong cách pha chộn. Tam quan được xây bằng gạch theo kiểu nghi môn thời Nguyễn, tòa Thượng điện là kiểu nhà 4 mái, các góc đao nay chỉ còn trang trí đao đơn, hình cách điệu, kiến trúc mở cửa đầu hồi (ít gặp ở những ngôi chùa cổ), bộ vì tòa Thượng điện làm kiểu chồng giường, đầu các con giường điểm xuyết chút hoa có phong cách nghệ thuật của thế kỷ XVII. Tòa Hậu cung và tháp Tam phẩm mang phong cách thời Nguyễn. Đáng lưu ý là tượng Quan Am Thiên Thủ Thiên Nhãn, là sản phẩm của thế kỷ XVII. Chùa còn lưu giữ được tấm bia thời Hoàng Định (1616).

Vườn tháp chùa keo
Vườn tháp Chùa Keo – Hà Nội

Chùa trải qua nhiều đời trụ trì song sách sử trong chùa không còn. Năm 1995, Thành hội Phật giáo Hà Nội bổ nhiệm Đại đức Quảng Thiện trụ trì chùa Keo. Năm 1997, sư trụ trì trùng tu khu tháp Tổ, năm 1998 Thượng điện, năm 2002, Nhà Tổ, năm 2006, nhà Mẫu và Tam bảo. Tháng 3/2009, tất cả các hạng mục công trình đều hoàn tất. Chùa Keo Hà Nội được công nhận di tích lịch sử – văn hóa năm 1993.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Keo - Gia Lâm - Hà Nội

Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Một bài sưu tầm về tổng quan các môn phái Tử Vi rất hay! Mời bạn đọc tham khảo
Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những dòng chảy lớn luận đoán Tử Vi

Tình hình nghiên cứu Tử vi Đẩu Số trong giai đoạn cuối thế kỷ 20, có thể nói là rất nhiều nhân tài, danh gia đua nhau xuất hiện. Hơn nữa, đã thoát ly phương pháp luận đoán đơn giản của giai đoạn trước, tiến vào một thời kỳ mới, phương pháp luận đoán đã dần dần hướng vào hoàn thiện chỉnh thể, phức tạp mà chu đáo, không chỉ phân khoa tỉ mỉ, mà còn rất nhiều Môn phái bổ khuyết chỗ sở trường, sở đoản cho nhau.

Do phương pháp luận đoán của Tử Vi Đẩu Số thường dựa vào "kinh nghiệm" để suy diễn, không như khoa mệnh lý Tứ Trụ có những nguyên tắc rõ ràng để noi theo, vì vậy khi luận đoán Tử Vi Đẩu Số nó không có khuôn khổ giới hạn nội dung luận đoán một cách rõ nét. Nhưng, nói một cách khái quát về các xu hướng luận đoán, thông thường được phân thành hai xu hướng lớn, hai dòng chảy lớn khi luận đoán. Đó là khuynh hướng luận đoán của phái Chủ Tinh và khuynh hướng luận đoán của phái Lưu Tinh. Trong phái Lưu Tinh, lại phân thành hai chi phái, đó là phái Thái Tuế và phái Tiểu Hạn.

Phái Chủ Tinh

Phái Chủ Tinh xem trọng hiệu lực của các sao Chính và tính chất cách cục tình lý của sao. Mang tác dụng của các sao lớn suy diễn đến mức độ tinh tế, và được phối hợp với các sao nhỏ, để luận đoán sự phát sinh biến hóa tăng lên hay giảm đi. Phái luận đoán theo cách này rất chú trọng các hiện tượng trong Mệnh bàn gốc, căn cứ vào đây để luận đoán vận mệnh đời người, có độ chính xác khá cao. Đây là lưu phái Tử Vi Đẩu Số thuộc loại rất cơ bản.

Phái Thái Tuế

Ngoại trừ việc xem trọng sự ứng nghiệm của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn một bí kíp một bộ phận về "hành vận", có khuynh hướng tu chính bộ phận Mệnh Cục gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy cung vị Thái Tuế làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái bày bố vào 12 cung Địa chi theo từng năm, để luận đoán cát hung, hưng suy của niên vận đó. Nếu phân chia tỉ mỉ hơn về phương thức luận đoán, thì lại có hai loại biến hóa khác, một môn phái chủ trương Sao động mà Cung bất động, tức 12 cung bản mệnh bất động, còn Lưu tinh thì "Phi động". Và môn phái thứ hai thì chủ trương Sao động mà Cung đồng thời cũng động, tức 12 cung bản mệnh "Phi động" theo từng năm, Lưu tinh cũng biến động theo Năm.

Phải Tiểu Hạn

Ngoại trừ việc xem trọng "hiện tượng" vốn có của các sao Chính và Mệnh bàn, phái này còn chú trọng bộ phận Đại hạn - Tiểu hạn, có khuynh hướng tu chính quan điểm của Mệnh gốc. Về phương pháp luận đoán vận hạn Lưu niên, thì lấy Cụng vị của Tiểu hạn làm chủ, mang tinh diệu Lưu niên của bản phái xem trọng để bài bố "Phi động" vào 12 cung địa chi theo từng Năm, lấy cung vị Tiểu hạn làm chủ yếu, theo nguyên tắc "Cung động" và "Sao động", biến hóa theo chiều nghịch lần lượt 12 cung, vì vậy có thể luận đoán rất tỉ mỉ những thay đổi, những biến động trong đời sống của con người.

Tam Hợp phái và Tứ Hóa pháp

Các phái hệ có thêm vào Tử Vi Đẩu Số các phương thức luận đoán, như Ngũ hành, Bát quái, Thần sát, Quan sát, Trung hạn, hoặc Lục Nhâm,... hay không, nói chung, phần lớn các hệ phái đều không tách rời phương thức lý luận truyền thống. Chẳng hạn như, vận dụng cục tính và tình lý của các sao, tinh hệ hỗ động (các hệ thống sao dẫn động lẫn nhau), và phương pháp "Tam phương Tứ chính". Theo dòng chảy, các Môn phái lấy phương pháp luận cung Mệnh theo Tam phương làm chủ yếu, thì được gọi chung là phái Tam Hợp.

Khoảng thập nhiên 80 ~ 90 của thế kỷ trước, các thuyết Phi Tinh Tử Vi Đẩu Số kế tiếp nhau ra đời ở Đài Loan, hay nói theo bình diện xã hội đó là công khai xiển dương Môn phái. Nhóm Môn phái này, được một số người gọi là phái "Tứ Hóa". Về sau theo đà càng lúc càng nhiều người phát biểu sự truyền thừa Học thuyết Phi tinh của môn phái mình, nên mọi người đổi lại gọi là phái "Phi Tinh". Theo truyền thuyết, các phái "Phi Tinh" có nguồn gốc lâu đời, lấy Quái khí luận của Đạo gia làm xương sống lập thuyết, chú trọng vận dụng Cung vị trùng điệp, Thái cực điểm, Thể Dụng, và Quỹ tích của Phi tinh hóa.

Cái gọi là "Đồ Hóa Tứ tượng", hay còn được gọi là "Tứ tượng Hóa đồ", mà gọi tắt là "Tứ Hóa". Tứ tượng là quy luật tự nhiên của Trời Đất, giống như bốn Mùa thay đổi không ngừng. Bản chất của các sao (tinh, thần, đẩu, diệu) gọi là "tinh tính" (tính của sao); các Sao gặp gỡ nhau sẽ nảy sinh ra sự ưa - ghét, hợp Cách hay không hợp Cách, đó gọi là "tinh tình" (tình của sao), và các Sao luôn biến hóa thay đổi, bản chất luôn biến hóa thay đổi này của các Sao được gọi là "hóa diệu" (sao biến hóa). Tử Vi Đẩu Số vận dụng 18 sao chính để luận đoán cát - hung. Các sao này, vốn chỉ là biểu tượng, là phù hiệu đại biểu cho "Số". Cho nên, Tử Vi Đẩu Số chỉ là sự vận dụng của "Số", mà không còn là "tinh chiêm" như đã luận thuật từ trước.

Các Sao theo một quy luật nhất định bay vào các Cung, nhưng sự cát - hung của một Cung cá biệt, không thể chỉ lấy Sao ở một vị trí Cung mà đoán định. Bởi vì, vị trí các Sao tuy đều là cố định, nhưng sẽ thay đổi theo thời gian, chịu ảnh hưởng bởi sự biến hóa của Tứ tượng. Các Tinh và Cung phối hợp với nhau, sẽ cho ra 144 loại Mệnh cách này. Vì vậy, các tổ hợp Sao theo quy luật Tứ tượng mà "phi" (bay), đó gọi là "Phi tinh".

Do đó, "Phi tinh Tứ hóa" là mượn Can để độn Tinh (sao), lấy giả tượng phối hợp với Chi để ứng thời, làm căn bản cho Phi tinh Tử Vi Đẩu Số!

Trước kia, các phái Tam Hợp đều được gọi chung là "Nam phái", còn các phái Tứ Hóa thì được gọi chung là "Bắc phái".

Căn cứ trên phương diện lấy Cung vị làm Tượng để luận đoán mà phân loại, thì Tử Vi Đẩu Số có hai Đại pháp môn: "Tam hợp pháp" và "Tứ Hóa pháp" (hay còn gọi là Tứ tượng pháp).

"Tam hợp pháp" là lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hợp", thêm vào cung Thiên di làm "Tứ chính" hợp thành "Tam phương Tứ chính". Theo địa chi tam hợp mà đoán việc của người, là cơ sở của học thuyết Đẩu Số.

"Tứ hóa pháp" cũng lấy cung Mệnh, cung Quan lộc, cung Tài bạch làm "Tam hội", nhưng "Tứ chính" thì lấy "cung vị tứ tượng" để quy chiếu, tức là lấy cung Mệnh, cung Tử nữ, cung Thiên di và cung Điền trạch làm "Tứ chính", khác với "tam hợp pháp" ở chỗ là, Tứ hóa pháp lấy thiên can của sáu cung này để làm tượng luận đoán, chứ không chỉ dựa vào tính của các Sao. Nếu không, sao của sáu cung sẽ hỗn loạn, khó mà đoán việc.

Tam hợp pháp gặp trường hợp cung vị không có chính diệu, thì mượn chính diệu của đối cung để dùng.

Tứ hóa pháp gặp trường hợp ở cung vị không có chính diệu, lại không mượn chính diệu ở xung cung để dùng, vì nguyên do nó dùng tượng ở can của Cung.

Ngoài ra, Tam hợp pháp theo thuyết Ngũ hành, chú trọng Tinh đẩu, cho nên tinh diệu mới có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm". Còn Tứ hóa pháp thì phối hợp với Quẻ và Lý Số, chú trọng Tượng Số, cho nên Tinh diệu không có thuyết "miếu, vượng, lợi, hãm".

Nói về sự biến hóa của Tử Vi Đẩu Số, ngoại trừ các lưu phái chính như đã nói trên, có một số lưu phái trong quá trình luận đoán, còn dẫn dụng một cách ít công khai các tác dụng đặc thù khác, chẳng hạn như tứ trụ, phong thủy, chiêm bốc, quái tượng, thậm chí cả đến số mục hay mầu sắc của các sao... trong đó sự phân chia khoa mục luận đoán rất tỉ mỉ, không kém sự phân loại của khoa học hiện đại, khiến cho người học đời sau, có lẽ phải mất tinh lực của cả đời người, mới có thể nghiệm một cách hoàn bị và sâu sắc khoa Tử Vi Đẩu Số.

Định hình khoa Đẩu Số

Tam hợp Nam phái

1) Phái Trung Châu

- Khởi nguồn: Khởi nguồn ở Lạc Dương, tổ sư là Bạch Ngọc Thiền và Ngô Cảnh Loan, theo truyền thuyết, phái này mỗi đời chỉ thu nhận một đệ tử và truyền miệng khẩu quyết cho nhau. Mãi cho đến khi Vương Đình Chi công khai sở học, mới gọi là phái Trung Châu. Trước Vương Đình Chi, có một phân chi là Lục Bân Triệu.

Ở Hương Cảng hai chi phái Tử Vi Đẩu Số mà người ta rất quen thuộc, đó là chi phái Lục Bân Triệu và chi phái Vương Đình Chi. Tuy Vương Đình Chi từng phát biểu các nghiên cứu của mình và trước tác khá nhiều, nhưng hiếm ai tự xưng mình là truyền nhân của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

Ngược lại, truyền nhân của phân chi Lục Triệu Bân thì có rất nhiều phân chi. Nhưng bất luận thế nào, đối với giới nghiên cứu Tử vi Đẩu Số ở Hương Cảng và Đài Loan, phần lớn đều không xa lạ gì học thuyết của phái Trung Châu Vương Đình Chi.

- Đặc điểm: Lục Bân Triệu thì được chân truyền Khâm Thiên Giáp bí cấp, còn Vương Đình Chi thì nổi danh với Tử Vi tinh quyết. Nhưng vì chưa có ai trực tiếp nhìn thấy hai bản bí kíp được gọi là "khẩu khẩu tương truyền" này, cho nên người ta chỉ có thể lần dấu vết của chúng trong các trước tác của họ.

Phái Trung Châu chú trọng tính chất các sao và cách - cục tình của sao, khi luận vận mệnh yêu cầu người ta phải có năng lực suy lý. Thí dụ như, một hệ thống sao gặp một hệ thống sao khác thì sẽ sinh ra biến hóa; phương pháp luận vận mệnh là phải từ những biến hóa này mà suy diễn ra.

Nói một cách khái quát, lý luận của phái Trung Châu khá gần với lý thuyết trong thư tịch truyền thống là Tử Vi Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập. Nhưng phái Vương Đình Chi ngoài việc nghiên cứu sâu cách - cục tình của sao, còn vận dụng Tứ Hóa đa dạng hơn so với phương pháp truyền thống.

Ngoại trừ lý luận "các hệ thống sao liên quan mật thiết với nhau", bộ sao Tứ Hóa của các can Canh, Mậu và Nhâm cũng khác với truyền thống. Còn các sao lưu niên như: Văn xương, Văn khúc, Hồng loan, Kình dương, Đà la và Lộc tồn, Thiên mã,.v.v... cách vận dụng cũng khác nhiều.

2) Phái Tử Vân

- Khởi nguồn: Tử Vân trước bái lão sư họ Hà làm thầy, về sau dựa vào các thư tịch mà tự nghiên cứu, sau 30 năm nỗ lực nghiền ngẫm, rồi tự lập thành môn phái. Các trước tác nghiên cứu của ông cũng được giới nghiên cứu Đẩu Số hoan nghênh.

- Đặc điểm: Tử Vân tự sáng tạo lý luận như "Tam đại luận", "Thái tuế nhập quái luận", "Thái tuế cung vị luận". Trong đó "Tinh bàn hỗ động" của "Thái tuế nhập quái" là chưa từng xuất hiện trong khoa Tử Vi Đẩu Số truyền thống, nhưng có lưu truyền trong hệ phái Phi tinh. Cho nên, lý luận của hệ phái Tử Vân, có thuyết là do ông tự sáng tạo, có thuyết là do ông mượn bí truyền của phái khác rồi cải biên lại. Bất luận là như thế nào, lý luận của ông đều được xây dựng trên cơ sở của phái Tam Hợp truyền thống, tức là Tử Ví Đẩu Số toàn thưTử Vi Đẩu Số toàn tập.

3) Phái Hiện Đại

- Khởi nguồn: Nhân vật đại biểu của phái hiện đại là Liễu Vô cư sỹ. Liễu Vô cư sỹ vốn là đệ tử của Tử Vân, nhưng vì ông kiên trì với lý luận của mình, nên tự sáng lập thành một phái riêng. Từ tháng 4/1985, ông cùng với nhóm 8 người, gồm Hứa Hưng Trí, Tuệ Canh thuật sỹ, Lạc Đà Sinh, Quách tiên sinh, Thái Quân Siêu, Phổ Giang Đăng Chi, Nam Ngư, và Phi Vân cư sỹ xuất bản cuốn Hiện Đại Tử Vi, từ đó tiếng tăm của phái Hiện Đại Tử Vi không ngừng lan rộng.

- Đặc điểm: Liễu Vô cư sỹ phản đối phương pháp gộp Tử Vi và Tử Bình lại với nhau để cùng tham chiếu, đề xướng trả Tử Bình về với Tử Bình, trả Tử Vi về với Tử Vi, phản đối mang "Thần sát" và "Quan sát" vào Đẩu Số, rất khác với quan niệm "tập đại thành các nhà" của sư phụ ông là Tử Vân. Do ông giữ vững quan niệm của mình, cho nên được nhiều người ủng hộ. Cũng giống như Vương Đình Chi, Liễu Vô cư sỹ rất thích bình chú cổ tịch, cho rằng Tử Vi Đẩu Số là nằm hết trong các trước tác của tiền nhân.

4) Phái Thiên Cơ

- Khởi nguồn: Thiên Cơ thượng nhân Hoàng Xuân Lâm là người sáng lập ra tuyệt học của phái Thiên Cơ, đó là thuyết Đẩu Số hỷ kị thần, của Mật Tông Bí Truyền và lý luận về "Hỷ Khí". Chỉ dựa vào tên của môn phái, thì có thể liên quan tới thuật tinh chiêm của Mật Tông đã lưu truyền cả ngàn năm. Nếu quả thật như vậy, thì sự truyền thừa của Thiên cơ thượng nhân có thể nói là đã có một lịch sử lâu đời.

- Đặc điểm: Lấy lý luận Tam hợp truyền thống làm cơ sở, tinh yếu của Đẩu Số hỷ kị thần cũng tương tự như phương pháp dùng Ngũ hành sinh khắc, để lấy dụng thần trong khoa mệnh lý Tử Bình. Ngoại trừ việc xem xét khí của sao, cung vị thiên can, ngũ hành của địa chi ra, phái này còn xét tới Ngũ hành nạp âm của can chi hợp lại. Về điểm này, trong các điển tịch của lý luận Tam hợp truyền thống đều có ghi chép, nhưng rất khó hiểu. Có thể nói phái Thiên Cơ đã giải thích tường tận chỗ thiếu xót này.

5) Phái Tinh Hóa

- Khởi nguồn: Phái Tinh Hóa do Thẩm Bình Sơn sáng lập, cũng giống như Tử Vân, ông tập đại thành các nhà, rồi sáng tạo ra phương pháp luận mệnh vận độc đáo của riêng mình.

- Đặc điểm: Thẩm Bình Sơn tổng hợp lý thuyết như Phi tinh, Tinh hóa, Quá cung luận, Biến cục, Tam hạn pháp để sáng tạo ra phương pháp luận đoán của riêng mình, khá mới mẻ. Nhưng xét về phương diện nội dung, có thể nói Phi tinh pháp của phái này cũng tương tự như lý luận "các hệ thống sao liên quan mạt thiết với nhau" của Vương Đình Chi. Tinh hoa pháp thì lấy các chính diệu Tứ Hóa mà biến hóa ra. Còn phương pháp luận đoán đại hạn, trung hạn, và tiểu hạn, thì lấy Đại hạn phân chia tỉ mỉ thành các "trung hạn", để tính toán chuẩn xác thời gian và sự việc cát hung ứng nghiệm của các tổ hợp sao. Có thể nói đây là một phái hệ rất đặc biệt trong hệ phái Tam Hợp truyền thống.

6) Phái Chiêm Nghiệm

- Khởi nguồn: theo truyền thuyết phái Chiêm Nghiệm có hai nhân vật đại biểu: một người là Thiết bản đạo nhân Trần Nhạc Kỳ, tự xưng là truyền nhân duy nhất đời thứ 41 của Trần Hi Di, một người khác là Thiên Ất trượng nhân, được cho là truyền nhân đời thứ 54 của phái Chiêm Nghiệm.

- Đặc điểm: Phái Chiêm Nghiệm có truyền thống vận dụng cách - cục tình sao, lại dung hợp với Kỳ môn Độn Giáp, thêm vào lý luận phi hóa 12 cung của phái Phi tinh, nội dung rất rộng. Về phương diện đoán lưu vận, ngoại trừ bản mệnh cơ bản, địa bàn, Thái tuế bàn, còn thêm Tiểu hạn và Đẩu quân, tổng cộng là 5 bàn.

7) Phái Thấu Thiên

- Khởi nguồn: Phái Thấu Thiên còn gọi là phái Minh Đăng, xuất phát ở Mân Việt (Phúc kiến), có thời gian chưởng môn các đời của phái Thấu Thiên sang Nhật Bản, về sau lại trở về Đài Loan. Theo truyền thuyết, phái Thấu Thiên truyền thừa cho nhau đến nay đã 13 đời, trưởng môn đương đại là Trương Diệu Văn, từng du học ở Nhật.

- Đặc điểm: Ngoại trừ sự khác biệt về cách an cung Mệnh và cung Thân, thì Mệnh bàn không an cung can, nội dung còn lại so với thư tích cổ đại đồng tiểu dị.

8) Phái Thiên Vận Hợp Tham

- Khởi nguồn: Sở Hoàng là người sáng lập phái Thiên Vận

- Đặc điểm: Ngoại trừ việc vận dụng lý luận truyền thống theo Tử Vi Đẩu Số toàn thư, đây là người hiện đại đầu tiên của trào lưu mang Tử Vi Đẩu Số dung hợp với Tứ Trụ, lấy "cung khí", "hỷ kị thần", và "Tử Kiếp" để luận đoán.

9) Phái Tân Thuyên

- Khởi nguồn: Tuệ Tâm Trai chủ là người sáng lập.

- Đặc điểm: Phái Tân Thuyên của Tuệ Tâm trai chủ, cũng là một trong phái hệ trung thành với lý luận truyền thống. Giống như Liễu Vô cư sỹ và Vương Đình Chi, ông trước tác vô số, cống hiến khá nhiều.

10) Phái Tam Hợp

- Khởi nguồn: Người sáng lập là Cung Giám lão nhân

- Đặc điểm: Thực ra đây là một môn phái Phong thủy. Trên thực tế, phái Trung Châu cũng có Huyền Không tam quyết, nhưng môn phái này có quan hệ với Phong thủy rất mật thiết. Tuy đã thu nhập không ít lý luận phi hóa của phái Phi Tinh, nhưng về kết cấu cơ bản, vẫn không rời lý luận truyền thống và cách - cục tình của sao.

Phi Tinh Bắc phái

1) Phái Hà Lạc

- Khởi nguồn: Phái Hà Lạc do Tăng Quốc Hùng người Đài Loan sáng lập.

- Đặc điểm: Lấy Hà Lạc Lý Số và lý luận Hóa Kị làm cơ sở. Chú trọng nghiệm chứng thực bàn, là một môn phái Phi tinh khá thực tế.

2) Phái Khâm Thiên môn

- Khởi nguồn: Phái Khâm Thiên môn do Mai Huyện Tố Tâm lão nhân người Quảng Đông sáng lập ra.

- Đặc điểm: Bí kíp của môn phái Khâm Thiên môn là Hoa Sơn Khâm thiên Tứ hóa Tử vi Đẩu số Phi tinh bí nghi. Nội dung gồm có

+ "Phi sách",

+ "Phi tinh",

+ "Phi cung",

+ "Phi vận",

+ "Cửu tinh bố thập nhị cung thất tinh quyết"

+ "Tứ phụng Tam kỳ lưỡng nghi tiêu"

+ "Tiên thiên Tứ hóa Phi tinh kỳ phổ"

+ "Thập can bộ thiên quyết"

Đây là một môn phái rất chú trọng lý luận Phi Tinh, có ảnh hưởng sâu xa trong hệ phái Phi tinh Tử vi Đẩu số. Các nhân vật đại biểu kế tục gồm có Phương Ngoại Nhân tiên sinh, Pháp Đường chủ nhân, và Phương Vô Kị

3) Phái Tiên Tông

- Khởi nguồn: Người sáng lập phái Tiên tông là Chính Huyền Sơn Nhân, pháp hiệu là Huyền Chân Tử, người Miêu Lật, Đài Loan. Tương truyền ông được thần tiên truyền thụ cho môn Tử Vi Đẩu Số của đạo trưởng Lư Sơn Tiên Tông, trước tác có Thiên Địa Nhân Tử vi Đẩu số gồm 13 tập

- Đặc điểm: Chủ chương Tử vi và Tử bình cung tham chiếu, nạp âm ngũ hành. Phương pháp tính tháng Nhuận cũng rất độc đáo. Tuy hệ thống cơ bản của phái Tiên Tông vẫn không trái với phái Phi Tinh, nhưng về lai lịch chi hệ thì không khảo chứng được, vì do thần tiên truyền thụ!

Các Môn phái khác

1) Nhất Diệp Tri Thu Thuật

- Khởi nguồn: Đây là môn phái do Phan Tử Ngư sáng lập, là một đại sư rất nổi tiếng ở Phả Lập, ông sinh năm Dân quốc thứ 19 tại Phúc Châu, lúc còn nhỏ đã bái Hòa thượng Nhất Trần ở chùa Cổ Sơn Dũng Tuyền làm thầy. Các cách luận mệnh số của Nhất Diệp Tri Thu khác với những môn phái khác. Tự nhận tổ sư của Môn phái mình là Tôn Tư Mạc mà không phải là Trần Hi di

- Đặc điểm: Nhật Diệp Tri Thu thuật đề xướng "Thiết khẩu trực đoán" (tức đoán định một cách trực tiếp). Phan Tử Ngư xem trọng hoàn cảnh của từng Cung, có nét hơi giống với Phật môn nhất trưởng Kinh. Thực ra, khi còn trẻ, Phan Tử Ngư đã được học phương pháp "Phi Yến Quỳnh Lâm", cũng chính là "Phi tinh chuyển yến quan quyết", hoặc cũng là "Thập bát Phi tinh Dịch yến quỳnh lâm" trong Bắc phái Phi tinh.

2) Phái Khoa Kỹ

- Khởi nguồn: Đổng sự trưởng môn của phái Khoa Kỹ Tử Vi là Trương Thịnh Như

- Đặc điểm: Trương Thịnh Như muốn mang khoa học vào môn Tử vi Đẩu Số, và phổ cập hóa khoa Tử Vi Đẩu Số giống như môn chiêm tinh của Tây phương. Lý tưởng thì rất cao, nhưng phương pháp lại không được mọi người công nhận là truyền thống.

(Sưu tầm)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài sưu tầm các môn phái Tử Vi

Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

Trước ngày diễn ra lễ giải hạn sao La Hầu, hàng trăm người dân Thủ đô tấp nập đăng ký dâng sao giải hạn và dâng lệ phí tại chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội).

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hôm nay 2/2 (tức mùng 6 tháng giêng âm lịch), hàng trăm người dân Thủ đô đến chùa Phúc Khánh (Tây Sơn, Hà Nội)  làm thủ tục đăng ký dâng sao giải hạn và dự khóa lễ cầu an lớn nhất trong năm


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 2

Chùa Phúc Khánh là nơi thực hiện nghi lễ dâng sao giải hạn quen thuộc của người dân Thủ đô. Chính vì vậy, nơi đây hàng năm có hàng nghìn lượt người tìm tới chùa để dâng sao giải hạn theo quan niệm tâm linh riêng.


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 3

Hôm nay cũng là ngày đầu đi làm sau kì nghỉ Tết, mọi người đến chùa để lễ Phật, cầu bình an, may mắn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 4

Trong khuôn viên, nhà chùa đã bố trí nhiều cột xem sao chiếu mệnh và các bàn phục vụ đăng ký để dâng sao tốt và giải sao xấu để người dân đến lễ chùa biết năm nay mình bị sao xấu hay sao tốt


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 5

Việc dâng sao giải hạn được thực hiện trong một số ngày tương ứng với từng sao chiếu, bắt đầu từ ngày mùng 8 trở đi. Tuy nhiên, ngay từ mấy ngày trước, nhiều người đã đến chùa xem sao chiếu mệnh  và đăng ký sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 6

Nhiều người chăm chú theo dõi bảng giải thích sao chiếu mệnh trong năm 2017 của nhà chùa dán trên cột


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 7

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 8

 Sao xấu dán trên cột sẽ được tô màu nổi bật khác thường để mọi người dễ dàng nhận diện


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 9

Sau khi xem, người dân bắt đầu ghi ra giấy để đăng ký dâng sao giải hạn


so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 10

so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 11

Bên trong chùa, người dân phải xếp hàng chờ đến lượt đăng ký và chuẩn bị sẵn tiền dâng lệ phí. Chùa Phúc Khánh bố trí nhiều bàn đăng ký, phục vụ người dân làm lễ cả ở bên trong lẫn phía bên ngoài Chùa để phục vụ tốt nhất cho người dân. Phí cầu an cho đại gia đình là 150.000 đồng. Riêng đối với lễ giải sao La Hầu, Thái Bạch, Kế Đô là 150.000 đồng/người, tăng 50.000 đồng so với năm ngoái


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 12

Đi chùa, nhiều người cũng "bốc quẻ" để xem trong năm sẽ diễn ra như thế nào.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 13

Trước Tam Bảo trong chùa Phúc Khánh, rất đông người hành lễ.


 so "sao la hau chieu menh", dan un un toi chua phuc khanh giai han - 14

Sao chiếu mệnh và dâng sao giải hạn là quan niệm tâm linh riêng của khá nhiều người, không có trong phong tục Việt Nam và không chính thức tồn tại trong các nghi lễ của đạo Phật. Tuy nhiên, dâng sao giải hạn vẫn được nhiều người Việt thực hiện và coi như là biện pháp tâm linh để cầu mong những điều may mắn đến với bản thân, gia đình, cộng đồng, tránh những vận hạn không tốt.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sợ "sao La Hầu chiếu mệnh", dân ùn ùn tới chùa Phúc Khánh giải hạn

Trồng cây gì ở ban công để phát tài? –

Trồng hoặc bài trí cây xanh ở ban công không những có thể mang lại vẻ đẹp cho không gian nơi đây mà còn có tác dụng rất tốt về mặt phong thủy. Có nhiều loại cây phù hợp để trồng ở ban công nhưng nhìn chung có thể phân thành hai loại chính theo công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trồng hoặc bài trí cây xanh ở ban công không những có thể mang lại vẻ đẹp cho không gian nơi đây mà còn có tác dụng rất tốt về mặt phong thủy.

Có nhiều loại cây phù hợp để trồng ở ban công nhưng nhìn chung có thể phân thành hai loại chính theo công dụng: Sinh vượng (mang lại sự thịnh vượng cho ngôi nhà) và hóa sát – hóa giải, chống lại những điều không tốt đối với gia chủ và ngôi nhà.

1. Cây vạn niên thanh

Lá to, dày và có màu xanh lẫn những vệt hoa vân trắng; có sức sống bền bỉ, khả năng chịu đựng môi trường khắc nghiệt rất tốt. Lá cây chia ra các hướng để thu hút cát khí. Cây càng xanh tươi, nhiều lá thì càng có tác dụng tốt cho gia chủ.

2. Cây kim tiền

Lá tròn và dày, dễ trồng và có sức chịu đựng tốt. Giống như tên gọi, loại cây này được xem là có thể thu hút tài lộc về cho gia chủ.

cay-phong-thuy-ban-cong

3. Hoa hồng

Loài hoa đẹp và có nhiều gai nhọn, có tác dụng ngăn sự xâm nhập của khí xấu vào nhà.

4. Cây sắt

Cây sắt còn gọi là cây huyết long. Loại cây này có lá bé, dài, màu xanh thẫm, phần giữa của lá có những đốm vàng, có sức sống mạnh mẽ. Đây là loại cây mang lại nguồn vận khí rất tốt cho gia đình.

5. Tre, trúc

Tre (trúc) là loại cây có sức sống bền bỉ. Khi trồng loại cây này ở trên ban công có tác dụng giữ bình yên cho gia chủ.

6. Cây phát tài

Cây phát tài có lá nhỏ dài và mang sức sống dẻo dai. Đây cũng là một loại cây quan trọng trong phong thủy.

7. Cây tiên nhân chưởng

Thân cây thô nhưng nhiều thịt, nhiều gai sắc nhọn và có tác dụng hóa giải vận khí xấu.

8. Cây long cốt

Loại cây có hình dạng đặc biệt, thân khô dài hướng lên phía trước trông rất giống xương của rồng nên gọi là “long cốt”. Long cốt có sức sống mãnh liệt và rất hiệu quả trong việc làm giảm những vận khí xấu.

9. Hoa đỗ quyên

Lá cây đỗ quyên xanh um tùm, mang hình dạng sắc nhọn; dễ trồng. Loại cây này có tác dụng hóa giải vận khí xấu, mang lại may mắn cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trồng cây gì ở ban công để phát tài? –

Vận mệnh người tuổi Đinh Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Mão là con mèo ngậm hoa, tính cách thích thanh tịnh, không quen cuộc sống bận rộn bôn ba.
Vận mệnh người tuổi Đinh Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem bói 2016 theo khoa học tử vi để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma van menh nguoi tuoi Dinh Mao theo Luc Thap Hoa Giap hinh anh
 
Lục Thập Hoa Giáp của Đinh Mão: Mệnh Lư trung Hỏa có tượng thiên địa là lò, âm dương là than, ánh sáng chiếu sáng vũ trụ, được hun đúc trong Càn Khôn.
 
Hỏa này là Hỏa viêm thượng, ưa được Mộc sinh, nhất là Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình địa Mộc. Đinh Mão là Hỏa tự bại, nếu nạp âm không có Mộc chủ về hung tai.
 
Hỏa này ưa gặp Kim, nhưng nếu không có Mộc chủ vất cả khổ cực.
 
Hỏa viêm nếu không có Thủy ký tế tất chủ đoản thọ.
 
Nếu nạp âm được phối hợp tốt có thể có phú quý, nếu không tất chủ thất bại.
 
Lục Thập hoa Giáp của  Đinh Mão gặp Quý Dậu Kiếm phong Kim là tối kỵ, không nghèo khổ cũng yểu mệnh. Con cái duyên mỏng.
 
Đinh Mão gặp Nhâm Ngọ Dương liễu Mộc, lộc quý trùng trùng, chủ cát lợi.
 
Người sinh năm Đinh Mão, chi khác không nên có Tý, vì có Tý là phạm hình, mệnh nữ tối kỵ.
 
Chi khác có Tỵ, mệnh nữ tối kỵ, chủ không vượng nhà chồng còn phá bại nhà mẹ đẻ. Tương lai là hại cha hại mẹ, thậm chí còn bêu xấu, phá bại nhà chồng.

Người sinh năm Đinh Mão kị nhất là nên duyên với Canh Ngọ, chủ tuyệt mạng. Lấy người cùng tuổi là số Nhì Bần Tiện. Nhâm Ngọ, Bính Tỵ, Giáp Tý cũng không phải là bạn đời có thể chung sống trăm năm.
 
Nên lấy người tuổi Mậu Thìn, số Nhất Phú Quý; Kỷ Tỵ, Tân Mùi, số tứ Đạt Đạo; Nhâm Thân, số Tam Vinh Hiển.
Theo Tử vi toàn tập
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vận mệnh người tuổi Đinh Mão theo Lục Thập Hoa Giáp

Thủ tục bốc lại bát hương cuối năm

Dịp cuối năm là lúc con cháu hướng về tổ tiên, các vị thần linh cầu mong sự bình an, tỏ lòng hiếu thuận. Vào cuối năm, nhiều gia đình thường có nhu cầu bốc lại bát hương.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lý do của việc thay đổi này là do trong nhà đang có nhiều bát hương cần gộp lại, hoặc có ít quá (một bát chung) cần tách ra, hay thay đổi bát hương cho đồng bộ...

bathuong-3292-1390472716.jpg

Bất cứ ai cũng có thể bốc được bát hương, miễn là thành tâm và thân thể sạch sẽ. Ảnh minh họa.

Một số điều cần phải lưu ý khi bốc lại bát hương:

Đầu tiên, chúng ta thường nghĩ người bốc bát hương phải là người cao minh, thường là các thầy hoặc pháp sư. Thực tế, ai cũng có thể bốc được bát hương, nhưng gia chủ đích thân bốc là tốt nhất. Đó phải là người thành tâm và chân tay sạch sẽ. Nhờ người bốc, nhiều khi người ta cho bùa chú, hay các hạt nhựa (ngoài cửa hàng gọi là đá) vào sẽ không tốt.

Tiếp theo, bát hương đã bốc xong phải đặt trên bàn thờ được dọn sạch sẽ, gọn gàng. Tốt nhất nên tham khảo thêm cách bày trí bàn thờ theo phong thủy. Chú ý là những đồ bày trên bàn thờ, dùng cho thờ cúng, chứ không phải bày cho đẹp, mua đủ thứ đồ nhựa nhiều màu sắc về là không tốt. Có thể bày tiền vàng mã, tiền xu, chứ không bày tiền thật. Bởi vì khi đặt tiền thật trên mâm lễ, trên ban thờ... thì thần linh, gia tiên (người mình cần cầu xin) rất khó về, những nguyện cầu (nhỏ) của mình khó được đáp ứng.

Vào ngày Tết ông Táo, có thể bày thêm bánh kẹo, đồ mã (là phong tục, nhưng hạn chế, vì đốt nhiều gây ô nhiễm môi trường). Vào ngày 30 Tết đến mùng 5, dán Táo quân phù để mời Táo quân quay lại.

Nguyễn Mạnh Linh
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thủ tục bốc lại bát hương cuối năm

Bí quyết dọn nhà cấp tốc trong vòng 15 phút

Chỉ với 15 phút cấp tốc bạn có thể biến ngôi nhà bừa bộn của mình trở thành một không gian xinh xắn, gọn gàng trong mắt các vị khách ghé thăm.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hãy tưởng tượng bạn đang tận hưởng cảm giác thư thái ở nhà thì nhận được cuộc điện thoại thông báo một chuyến ghé thăm của vị khách đặc biệt. Nhìn ra xung quanh bạn chợt hoảng hốt với ngôi nhà không khác gì 'ổ chuột' của mình. Hãy bình tĩnh lại và hít thở thật sâu trong vài giây, sau đây là bí quyết giúp bạn dọn nhà nhanh gọn trong vòng 15 phút.

1. Phòng khách

Với chức năng chính là nơi tiếp đón khách nên đương nhiên, không gian phòng khách sẽ là nơi bạn cần lưu ý đến đầu tiên trong nhà. Vì thời gian có hạn nên bạn không cần đặt đồ vào đúng nơi quy định mà chỉ cần gom vào một chiếc rổ hay ngăn kéo tạm thời và dọn dẹp lại khi điều kiện cho phép.

Hãy cất đi mọi vật dụng ngổn ngang trên sàn và bàn ghế phòng khách ngay lập tức. 

2. Phòng ngủ

Là nơi riêng tư nên ít có vị khách nào sẽ đặt chân vào phòng ngủ của gia đình bạn. Nếu cẩn thận bạn chỉ cần đóng cửa phòng ngủ lại, còn dư chút thời gian bạn hãy dọn dẹp lại chiếc giường cho ngăn nắp hơn. 

Bỏ hết các vật dụng thừa thãi trên giường, gấp chăn màn, chỉnh sửa lại  giường chăn chiếu, phòng ngủ sẽ trở nên gọn gàng hơn rất nhiều.

3. Dọn ngay bát đĩa bẩn

Bạn nên thu gom hết những bát đĩa bẩn chưa rửa trong nhà và bếp, để vào khay rửa một cách đỡ… xấu nhất có thể. Nếu dư thời gian hãy rửa qua một vài cái để căn bếp trông sạch sẽ hơn.

Không có gì khiến căn bếp trông lộn xộn hơn là một đống bát đĩa bẩn để ngổn ngang trong phòng. 

4. Lau qua kệ bếp

Hãy lấy một chiếc khăn giấy, xịt lên chút nước lau và lau qua bề mặt kệ. Nếu không quá vội bạn hãy sắp xếp lại các hộp đựng gia vị và đồ gia dụng khác trong bếp.

Việc lau kệ bếp chỉ mất của bạn chưa đến 30 giây và hiệu quả sẽ vô cùng khác biệt. 

5. Lau bàn ăn

Bàn ăn cũng là nơi tập trung nhiều đồ ăn rơi vãi cùng vô số vết bẩn không thành tên. Tương tự như lau bếp, bạn chỉ cần mất chút thời gian để làm sạch mặt bàn ăn, nếu được hãy chú ý bày biện lại bàn với đĩa hoa quả để căn phòng có phần 'mời gọi' hơn.
Nếu như vị khách vui tính của bạn muốn ở lại dùng bữa thì bàn trong phòng ăn đúng là một khu vực không thể bỏ sót. 

6. Dọn dẹp lại nhà tắm

Nhà tắm trông sẽ đẹp mắt hơn nhiều nếu bạn chịu khó sắp xếp lại vài món đồ vệ sinh như kem đánh răng, sữa rửa mặt, dầu gội đầu sao cho gọn gàng. 


Cũng đừng quên xả nước một lượt phòng tắm và bệ rửa mặt một chút để trôi bớt các vết bẩn lâu ngày.

7. Sắp xếp lại quần áo

Những quần áo bẩn lâu ngày chưa giặt nên được cho vào nhà tắm hoặc máy giặt khẩn cấp và để tạm vào đó. Bên cạnh đó, bạn cũng nên cho quần áo sạch chưa gấp vào tủ, không cần treo hoặc gấp vội mà chỉ nên để tạm một góc và xếp lại khi bạn có thời gian.

8. Chú ý sàn nhà

Sàn nhà cũng là một phần không thể thiếu cho công việc lau dọn của bạn. Hãy lấy chổi quét qua khu sàn nhà bụi, nếu dư chút thời gian thì lấy vải ướt lau những vết bẩn lộ liễu cứng đầu. Bạn sẽ thấy hiệu quả khác biệt ngay tức khắc.
Trang Lưu
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bí quyết dọn nhà cấp tốc trong vòng 15 phút

Tướng lông mày đặc trưng –

- Lông mày dài (ta gọi tắt là mày dài vì kiểu mày tức là hình thế lông mày mọc tạo nên) biểu hiện: Thông minh (giàu học vấn), nho nhã, dáng mạo học thức. - Mày cong như lưỡi liềm (trăng mọc hôm mồng bốn lịch âm. Đó là hình của kiểu mày này): Tính th
Tướng lông mày đặc trưng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng lông mày đặc trưng –

Người có mệnh Tam Bích Lộc Tồn tinh thích hợp làm nghề gì? –

Tam Bích tinh đại diện cho sự thông minh, luôn hướng về phía trước. Nghề phù hợp là phóng viên, nhạc sĩ, ca sĩ, phiên dịch, văn phòng, văn học lịch sử, trồng hoa, làm vườn, rong biển, nấm hương. Hoặc nghề đặc biệt như bán rắn, nuôi ong, nuôi hươu, đu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a ngựa…

p5


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người có mệnh Tam Bích Lộc Tồn tinh thích hợp làm nghề gì? –

Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức

Ngũ hành Nguyệt Đức, Thiên Đức hành Hỏa Phúc Đức hành Thổ Long Đức hành Thủy
Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặc tính về cách an sao
Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức thì thuộc tam hợp Dương Tử Phúc của vòng Thái Tuế trong đó Nguyệt Đức đồng cung với Tử Phù, Phúc Đức đồng cung với Thiên Đức. Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp với sự xuất hiện của Đào Hoa, Thiên Không và Kiếp Sát trong tam hợp

Nguyệt Đức thì sẽ đồng cung với Đào, Hồng, Hỉ hay Kiếp Sát. Nguyệt Đức đồng cung với Hồng hay Hỉ đều có Quả Tú xung chiếu, với Đào Hoa thì có cả bộ Cô Quả tam hợp và với Kiếp Sát thì không bao giờ gặp Cô Quả
Nguyệt Đức bao giờ cũng gặp ít nhất là hai sao của bộ tam minh

Thiên Phúc Đức khi đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ đều có Tam Minh và không bao giờ gặp Cô Quả. Nếu không đồng cung với Đào, Hồng hay Hỉ thì sẽ có ít nhất hai sao của bộ tam minh và ít nhất một sao Cô Quả: nếu có hai sao Đào Hồng hay Đào Hỉ tam hợp thì sẽ có Quả Tú thủ, Cô Thần Hồng Loan (hay Hỉ) đồng cung tam chiếu, nếu có Đào Hỉ tam chiếu thì đồng cung với Kiếp Sát và có Cô Thần xung chiếu

Long Đức nằm trong bộ Âm Long Trực, không khi nào có Đào Hoa đồng cung, luôn nhị hợp với Thiên Khốc và luôn luôn có Thiếu Dương, Thiên Không xung chiếu và không bao giờ có đủ bộ tam minh. Luôn có ít nhất một hoặc hai sao của bộ tam minh: khi gặp một sao thì là Hồng hay Hỉ tam chiếu nhưng không gặp Cô Quả Kiếp Sát, nếu gặp hai sao trong đó có Đào Hoa (khi có Đào Hoa thì Đào tại vị trí xung chiếu) thì có đủ bộ Cô Quả, có Hồng hay Hỉ tam chiếu (Bộ Không Đào xung chiếu, Cô Quả, Hồng hay Hỉ tam hợp) còn nếu có Hồng Hỉ thì có Cô Thần, Kiếp Sát xung chiếu, Hồng hay Hỉ thủ (bộ Cô Thần, Kiếp Sát, Hồng, Hỉ)
Khi đồng cung với Hỉ hoặc Hồng thì Long Đức mới bị Kiếp Sát xung chiếu
Long Đức đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan đều có Hồng Hỉ với Cô Thần, Thiên Không, Kiếp Sát xung chiếu

Song Long cách (Long Đức Thanh Long đồng cung)
Chỉ có các tuổi Bính Đinh, Mậu Kỷ, Nhâm Quí mới có khả năng có cách Song Long, chủ về may mắn. Các cung Thủy và Hỏa (Hợi, Tí, Tỵ, Ngọ) không bao giờ có Song Long đồng cung và các tuổi Thìn, Tuất, Tỵ, Ngọ không bao giờ có
Dương Nam, Âm Nữ:
Tuổi Bính Tí cung Mùi (có Lưu Hà đồng cung), Đinh Sửu cung Thân (có Lưu Hà đồng cung), Mậu Tí cung Mùi, Kỷ Sửu cung Thân, Nhâm Ngọ cung Sửu, Quí Mùi cung Dần (có Lưu Hà đồng cung)
Âm Nam, Dương Nữ:
Bính Thân cung Mão (có Lưu Hà tam hợp), Đinh Dậu cung Mão (có Quan Phúc đồng cung), Mậu Thân cung Mùi, Kỷ Dậu cung Thìn (có Khôi Việt chiếu), Nhâm Dần cung Dậu (có Khôi Việt chiếu), Quí Mão cung Tuất (có Lưu Hà tam hợp)

Theo kinh nghiệm thì cách Song Long xung chiếu, tam hợp cũng rất đẹp
Ý nghĩa
Bốn sao này là phúc thiện tinh
Chủ đức độ, khoan hòa, đoan chính, nhân hậu, từ tâm
Chế được tính dâm đãng của Đào Hồng (hoặc các sao dâm tinh khác) vì bản chất đoan chính
Giải được bệnh tật nhỏ, giảm trừ được phần nào tai họa, tật bệnh, hung nguy. Là cứu tinh, chuyên giải hung nguy nhưng cần căn cứ vào hung tinh loại nào để quyết đoán phú quí, bần tiện, thọ yểu. Hội với hung sát tinh thì không nhập đảng tác hại, hội với cát tinh thì gia tăng sự tốt đẹp. Theo kinh nghiệm thì Tứ Đức không có khả năng đương đầu với Không Kiếp (tối kỵ gặp), Hỏa Linh hãm

Mệnh có Thiên Đức Nguyệt Đức (còn được gọi là bộ lưỡng Đức) thủ khi đồng cung với Đào, Hồng thì tuy còn tính dâm nhưng là chính dâm chứ không ngoại tình, tại nữ Mệnh thì là người duyên dáng, xinh tươi, có tài cư xử lịch thiệp

Theo VVT thì Lưỡng Đức hội với Long Đức, Phúc Đức cư chiếu Mệnh Thân thì phù trì đắc lực, dù có lâm hạn đổ vỡ cũng không bị tuyệt địa nên người có sao Đức Mệnh Thân dú sao cũng được hưởng ân huệ, giữ được cái cốt cách của người phong lưu, không quá khốn cùng, cửa nhà bán sạch tra chân vào cùm

Long Đức tại cung Thìn nhiều người cho rằng là cách may mắn (gọi là Long cư Long vị) vì cung Thìn có nghĩa là Long, là rồng. Trong trường hợp này chỉ có Thiên Hỉ tại Tí chiếu

Theo kinh nghiệm thì người có Long Đức thủ Mệnh thì là người rất hiền lương, lương thiện, không làm việc xấu, không có tính ranh ma, không lấn người, không hay tranh đấu hơn thua với đời, cho dù có Không Kiếp xâm phạm cũng không làm việc mờ ám, tọa thủ tại cung nào cũng đem đến sự êm đềm cho cung đó, tại Phụ, Huynh, Phu Thê, Tử, Nô đều chủ sự hiền lành lương thiện

Thiên Đức, Nguyệt Đức, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc đều là các sao giải họa:
Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng, Cùng là Quan Phúc một làng (đoàn) trừ hung (NMB, VVT, 19)
Thiên Nguyệt Đức có Giải Thần, Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (QXT)
Thiên Nguyệt Đức tọa chiếu phương, Cùng là Quan, Phúc trừ hung cứu người (AB340)
Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Quan, Giải Thần, Thiên Phúc một làng trừ hung (B103)

Mệnh hay Phu Thê có Thiên Đức hay Nguyệt Đức thủ gặp Đào Hoa hay Hồng Loan thì thì là người xinh đẹp, lấy được vợ hiền chồng sang. TVT ghi Đào Hoa hay Tham Lang miếu vượng vì Tham Lang cũng là Đào Hoa tinh:
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào Hồng, Trai lấy vợ đẹp, gái chồng giầu sang (VVT)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai xinh gái đẹp vợ lành chồng sang (15)
Thiên Nguyệt Đức ngộ Đào tinh, Trai lấy vợ đẹp, gái lành chồng sang
Thiên Nguyệt Đức ngộ Hồng thực nghiệm, Được chồng sang vợ đẹp hòa đôi (B112)
Thiên Nguyệt Đức Đào Hồng cung Phối, Gái chồng sang, trai hội giai nhân

Nguyệt Đức có khả năng giải được Liêm Phá hãm tại Mão Dậu, là người nhân từ, hạn nếu gặp cũng không lo ngại điều xấu xảy ra:
Phá Liêm hãm địa cư Mão Dậu băng Nguyệt Ðức (gặp Nguyệt Ðức) dĩ từ nhân (10)
Phá tại Mão Dậu khá kinh, Gặp sao Nguyệt Đức phúc lành lại qua
Phá phùng Mão Dậu khá phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (QXT)

TVT và Nguyễn Mạnh Bảo cho rằng hạn đến cung Mão Dậu có Kiếp Đà tất nhiều ưu phiền lo lắng nhưng nếu gặp sao Nguyệt Đức (hoặc Thiên Giải) thì tai qua nạn khỏi:
Kiếp Đà hai gã khả ưu, Gặp sao Thiên Giải đảo cầu khả yên,
Vận phùng Mão Dậu khả phiền, Thấy sao Nguyệt Đức tế liền lại qua (B35)
Vận phùng Mão Dậu khá phiền, gặp sao Nguyệt Đức nạn liền tai qua (25)

Thái Âm Thiên Mã Đức Ân hội họp thì nhờ vợ mà giàu có. Theo Nguyễn Mạnh Bao thì Đức là Thiên Đức. Chỉ có vị trí Dần Thân (tuổi Tỵ Hợi) thì Thiên Đức mới có Mã nhị hợp:
Thái Âm Thiên Mã Đức (Thiên Đức) Ân, Cửa nhà hào phú của nhân vợ giầu (B111)
Thai Phụ, Phong Cáo
Thai Phụ, Phong Cáo

Ngũ Hành
Thai Phụ thuộc Kim đới Thổ (VVT cho rằng hành Thổ)
Phong Cáo thuộc Thổ đới Thủy (VVT cho rằng hành Thổ)

Đặc điểm về vị trí và cách an sao
Hai sao này luôn luôn tam hợp chiếu với nhau nên luôn luôn có đủ bộ ngoại trừ có Thai Phụ hay Phong Cáo xung chiếu thì mới có một sao. Thai Cáo không bao giờ tam hợp xung chiếu hay tọa thủ đồng cung với Không Kiếp hay Văn Khúc. Tại hai tam hợp Dương là Thân Tí Thìn và Dần Ngọ Tuất thì luôn luôn có mặt của Văn Xương (bộ Thai Cáo Văn Xương)
Một cung khi có Thai Phụ, Phong Cáo thủ chiếu thì không bao giờ bị Không Kiếp xâm phạm, và nếu có Thai Phụ, Phong Cáo thủ thì dễ gặp Văn Xương thủ chiếu và không bao giờ gặp Văn Khúc (Văn Xương thủ tại Dương cung luôn luôn có bộ Thai Cáo trong khi Văn Khúc không bao giờ gặp Thai Cáo thủ chiếu). Như vậy chúng ta thấy rằng sự xuất hiện của bộ Thai Cáo tại bất cứ cung nào cũng làm cho các cung tam hợp xung chiếu xa lánh được hai hung tinh hạng nặng là Không Kiếp. Chính vì vậy Thai Cáo xuất hiện ở đâu cũng có lợi gián tiếp. Như vậy có thể nói Thai Cáo hầu như cần cho tất cả các cách

Ý nghĩa
Là cát tinh, chủ bằng sắc, ấn tín (theo Việt Viêm Tử thì thêm các nha sở, thư viện, văn tịch, các nơi lưu trú tài liệu) nên rất có lợi cho việc thi cử, cầu công danh, phù trợ cho công danh, gia tăng sự phú quí, hiển đạt, ví như được phong tặng bằng cấp, huy chương, ấn tín, bằng khen. Cần chú ý rằng Thai Cáo đủ bộ mới mạnh, một sao xung chiếu thì yếu đì và do ý nghĩa của nó nên ở Mệnh, Thân hay Quan thì tốt nhất và vì là trợ tinh nên cần phối hợp với các sao khác thì ảnh hưởng mới mạnh mẽ, nếu không thì chủ yếu chỉ cuộc sống được bình yên, ít tai họa mà thôi. Ảnh hưởng phụ trợ của Thai Cáo so với các sao đôi như Khôi Việt, Xương Khúc, Thai Tọa, Tả Hữu, Quang Quí thì kém hơn nhiều

Cung Mệnh
Cần cù, tỉ mỉ, kỹ lưỡng, cẩn thận
Rất sạch sẽ, ngăn nắp, nhất là thủ tại Nữ Mệnh
Không có tính liều lĩnh, tham lam
Ăn ở cư xử phúc hậu
Hơi tự đắc, cần đi với các sao chủ quyền hành như Hóa Quyền thì đặc tính này mới rõ
Được hưởng phúc đức, công đức của tổ phụ, tổ tiên truyền lại, do đó giảm thiểu cảnh thăng trầm trong cuộc sống:
Phong Cáo, Thai Tọa hiển ấm thừa quang (B62, 2)
Phong Cáo Thai Phụ giao hoan, Ấy người hưởng ấm thừa quang cõi trần
Âm công đời trước giỏi truyền,
Thai Phụ Phong Cáo ở miền thủ xung (B115)
Đấng vàng là hội Phong Thai (Thai Phụ, Phong Cáo)
Long Trì, Phượng Các ấy ai dịu dàng

Vinh hiển khi kết hợp với nhiều quyền tinh hay quí tinh hay văn tinh, đặc biệt với Lộc Tồn Quốc Ấn
Nhiều tác giả cho rằng Thai Cáo thì khoe khoang, hiếu danh, ưa hình thức bề ngoài nhưng trên thực tế thì không thấy rõ ràng đặc điểm này

Các bộ sao kết hợp
Thai Cáo rất hợp với cách Sát Phá Tham, hội với Binh Hình Tướng Ấn thì rất hợp cách, chủ chấp chưởng binh quyền, vinh hiển:
Ấn mang vị liệt công hầu
Sao lành Tướng Cáo đóng vào Mệnh viên (AB587)

Thai Cáo đi với văn tinh như Khoa hoặc với cát tinh cũng rất có lợi cho công danh, công danh thuận lợi nhưng ảnh hưởng gia tăng quí hiển không được mạnh lắm:
Thai Phụ, Phong Cáo, Khoa tinh ngộ,
Bước công danh rộng mở đường mây
Cát tinh hội với Cáo, Thai (Thai Phụ),
Công danh thẳng tiến, lâu dài nghênh ngang (AB339)
Thai Phụ, Khoa thủ Mệnh viên,
Ở cung lục hợp (nhị hợp) thấy Thiên Lộc (Lộc Tồn) vào

Bộ Thai Xương kết hợp với Bát Tọa thì chủ về được phong tặng:
Thai Phụ, Xương, Tọa vinh phong (vinh hiển, được phong tặng)
Danh lừng phiên trấn (nổi tiếng) Mộ phùng Hỏa Tham (B156)

Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn hay Tướng Ấn (chú ý Lộc Tồn, Tướng Quân, Quốc Ấn tam hợp nhau): rất tốt đẹp, tại cung điền thì có điền sản, tại Mệnh, Quan Lộc thì quí hiển, được trọng dụng, được huy chương, bằng khen, là người mang ấn, làm đến Công Hầu, ý nói quyền cao chức trọng, phú quí:
Ấn mang, vị liệt Công Hầu,
Sao lành Tướng, Cáo hội vào Mệnh cung (4, NMB)
Ngôi Hầu Bá uy nghiêm chức tước,
Đầu Mệnh viên Cáo Tướng chiếu xung (B105)

Thai Phụ, Phong Cáo rất cần gặp Ấn, Tướng, rất kỵ gặp Cự Đồng, nếu được Khôi Xương hội họp đi thi thì đỗ đầu:
Phụ Cáo ái giao Ấn, Tướng, ố kị Cự Đồng, nhi ngộ Khôi Xương cử khoa ngao đầu tác chiến (29)

Thai Cáo, Tướng thêm Khoa, Quyền hay Quang Quí: phát lớn
Thai Cáo, Xương, Khoa, Quyền: vinh hiển tột bực (chú ý một số người ghi thêm Khúc không đúng vì Thai Cáo không hội với Khúc)
Thai Cáo gặp Nhật, Nguyệt: quí cách

Theo Việt Viêm Tử thì Tướng Cáo thủ Mệnh hội cùng Hồng Loan Hoa Cái thì thiếu niên toại chí, sớm thành đạt, có uy quyền võ nghiệp, giữ quyền chức chánh vị, về văn thì là người quản đốc nha sở, về lưu trữ thư tịch, hay những ngành chuyên về thăng thưởng phong tặng huân công (AB236)
Phong Cáo đi với Lộc Tồn, Quốc Ấn và Quang Quí thì làm càng tốt đẹp, đi với Quan Phúc hoặc Âm Dương cũng tốt

Thai Cáo tại các cung: phải luận trong mối tương quan hội họp với các sao khác thì ý nghĩa mới rõ ràng được
Phụ Mẫu
Cha mẹ có chức vị

Cung Phúc
Phong Cáo: đại thọ (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: vinh hiển

Cung Điền
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn: có điền sản, được ban cấp điền sản
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Tử, Phủ: giàu điền sản
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Phượng Các: giàu nhà cửa (LQT)

Cung Quan
Thai Cáo: vinh hiển (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: hiển dạt
Khoa, Cáo, Xương, Khúc giáp Quan,
Khoa, Quyền tại Mệnh mình càng tiếng vang (có danh tiếng) (B114)

Cung Nô
Thai Phụ hay Phong Cáo: có người giúp đỡ (LQT)
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Thiên Quan hay Thiên Phúc: có quí nhân giúp đỡ làm nên

Cung Tử
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Tướng: con hiển đạt
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Quốc Ấn, Quang Quí: con hiển đạt
Thai Phụ gặp Thai: sinh con quí tử (LQT)

Cung Phối
Vợ hay chồng có học vị

Huynh Đệ
Anh chị em có học vấn

Hạn
Thuận lợi cho công danh, thi cử
Thai Phụ hay Phong Cáo gặp Long Trì: thăng quan (LQT)

Các câu phú cần kiểm tra lại:
Dương (Thái Dương), Âm (Thái Âm) Thìn Tuất, Nhật Nguyệt bích cung (Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn) nhược vô minh (không có ánh sáng), Không diệu tu cần, song đắc giao huy (nhưng nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau) nhi phùng Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai (Thai Phụ), Cáo (Phong Cáo) Tả Hữu nhất cử thành danh chúng nhân tôn phục (15, TTL)
Giải: Nhật tại Tuất, Nguyệt tại Thìn thì không có ánh sáng nên cần sao Không (là Tuần và Triệt, TTL còn ghi là Thiên Không) thì mới giàu sang và sống lâu. Nếu Nhật Nguyệt giao huy, nghĩa là Nhật Thìn, Nguyệt Tuất cùng tỏa ánh sáng giao hội với nhau, nếu gặp Xương, Tuế, Lộc, Quyền, Thai Phụ, Phong Cáo, Tả Hữu thì chỉ một lần đã công thành danh toại được mọi người tôn phục. Chú ý rằng khi Nhật tại Thìn thì chỉ có một trường hợp gặp cả Hóa Lộc Hóa Quyền là tuối Tân có Hóa Quyền thủ đồng cung với Thái Dương nhưng bị Triệt án ngữ, có Hóa Lộc Kình Đà đắc cùng Hao, LNVT chiếu, còn nếu cho rằng Lộc là Lộc Tồn thì tuổi Quí có Lộc Tồn Hóa Quyền đồng cung với Cự Môn bị Triệt và Hóa Khoa Thiên Trù chiếu. Câu phú này cần phải xét lại

Quản Xuân Thịnh ghi rằng:
Mão, Thìn ngộ dã dành ông Táo,
Ly (cung Ngọ), Tốn (Tỵ) phùng phải Cáo, ôn binh (QXT)
Nhưng theo Nguyễn Mạnh Bảo thì như sau:
Mão Thìn ngộ Triệt táo đường,
Tỵ Ngọ phùng Tuyệt cung thường ôn binh (B40)
(Triệt cư ở Mão Thìn thì thường có sự lôi thôi trong bếp. Cung Tỵ Ngọ gặp Tuyệt thì thường bị ôn binh đến quấy nhiễu).
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyệt Đức, Thiên Đức, Phúc Đức, Long Đức

Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ - Phong thủy - Xem Tử Vi

Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ, Phong thủy, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ, tu vi Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ, tu vi Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ

Trong một căn nhà thì sẽ có những phòng cực kỳ quan trọng cần sự chú ý của gia chủ khi sắp xếp. Tuy nhiên cũng có chỗ không quan trọng lắm nhưng cũng không thể làm cho qua loa được. Bởi lẽ một căn nhà xét về mặt phong thủy thì tất cả đều có liên quan tới gia chủ của chúng cho nên những lựa chọn cần chính xác và tốt nhất.

  Trong ngôi nhà, những người phụ nữ thường thích phòng có ban công bởi lẽ nó tạo cho họ cảm giác thư thái, gần gũi với thiên nhiên chứ không bị gò bó trong một không gian cố định. Vì thế nhiều bậc cha mẹ khi làm nhà vẫn luôn để ý tới bạn công. Xét về mặt phong thủy thì ban công của một ngôi nhà vẫn  ảnh hưởng về tài vận và sắc khí của gia chủ.   Trong phong thủy, ban công đại diện cho Minh đường. Một gia đình nếu có ban công trước phòng khách, có nghĩa là tài vận thuận , phong thủy cực tốt. Tại hướng này nếu gặp cát tinh, như năm 2015 hướng Đông, hướng Đông Bắc là hướng tốt, nếu ban công nằm ở phương vị của những cát tinh này thì đặc biệt chiêu tài.   Vì thế mỗi năm ban công lại có cát hung khác nhau, như ban công ở vị trí chính tài, năm này bạn nên thường xuyên ra ban công hóng gió hoặc ngắm cảnh, thậm chí là phải thường xuyên mở cửa chính hướng ra ban công đế hấp thu tài tinh ở hướng này.   Ví dụ, năm 2015 ban công nằm ở hướng mà Nhị hắc (Đông Nam), Ngũ hoàng (Tây) đến, năm này cửa số và cửa chính hướng ra ban công nên hạn chế mở, đồng thời nên đặt vật phong thủy để hóa giải. Vì thế dùng hay không dùng ban công, cần dựa vào việc lưu niên phi tinh của năm đó ảnh hưởng đến cát hung của ban công hay không để quyết định.   Điểm thứ hai phải lưu ý, đó là ban công đại diện cho Minh đường, từ ban công nhìn ra ngoài, phản ánh cát hung của một ngôi nhà. Những gì nhìn thấy từ ban công, tương đương với hướng tinh trong ngôi nhà.   Nhìn ra ngoài từ ban công, nếu bên trái có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Thanh long vượng. Bên phải có nhiều tòa nhà, có nghĩa là hướng Bạch hổ vượng. Nếu các tòa nhà bên phải cao hơn các tòa nhà bên trái, có nghĩa là Bạch hổ mạnh hơn Thanh long, chủ nữ giới ngang ngạnh và nhiều thị phi.   Trên đây là một số thông tin về cách chọn vị trí ban công và ảnh hưởng của nó tới tài vận gia chủ. Tuy nhiên người đọc vẫn có thể để lại chia sẻ của bản thân để giúp bài viết được đầy đủ và chính xác hơn.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy về ban công và tài vận của gia chủ - Phong thủy - Xem Tử Vi

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd