Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

"Lễ vấn danh" có ý nghĩa gì?

Xét về ý nghĩa, ễ vấn danh không để hỏi tên mà chủ yếu là hỏi tuổi, hai họ quyết định đôi nam nữ hợp tuổi nhau thì lấy được nhau, tuổi xung khắc thì thôi.
"Lễ vấn danh" có ý nghĩa gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

“Lễ vấn danh” là lễ nhà trai đến nhà gái để hỏi tên tuổi cô gái, ngày nay gọi là lễ “Chạm ngõ” hay là lễ “Dạm” (có nơi kiêm cả lễ dạm và hỏi cùng một lúc gọi là lễ dạm hỏi).

Truyện Kiều có câu “Tiện đưa canh thiếp trước cầm làm ghi”. “Canh thiếp” là giấy ghi họ tên, tuổi, quê quán, con ai.

Trước Cách mạng Tháng Tám 1945, ở nhiều vùng nông thôn, con gái từ khi sinh đến khi lấy chồng vẫn chưa đặt tên, nếu như gia đình không cho con gái đi học. Con gái không cần vào sổ họ, sổ làng, không đi học nên cũng không cần đặt tên vội. Ở trong nhà con gái mới sinh ra được gọi là con Hĩm, con Mực, con Chắt em…Trong nhà gọi tên gì thì xóm giềng gọi theo tên đó. Đến làm lễ vấn danh, bác hoặc bố mới đặt tên cho để ghi trong giấy hôn thú.

Có khi chính người mang tên cũng không biết mình mang tên gì trong giấy hôn thú, vì khi về nhà chồng lại gọi theo tên chồng, khi có con gọi theo tên con, có cháu đích tôn gọi theo tên cháu. Lễ vấn danh không phải để hỏi tên mà chủ yếu là hỏi tuổi, để hai họ quyết định đôi nam nữ hợp tuổi nhau thì lấy được nhau, tuổi xung khắc thì thôi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: "Lễ vấn danh" có ý nghĩa gì?

Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ
Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người cùng tuổi Tý nếu hợp tác làm ăn với nhau sẽ không có kết quả như ý. Theo đó, bạn nên chọn đối tác tuổi khác để hợp tác làm ăn, tránh những nguy cơ đổ vỡ sau này.

Người tuổi Tý và tuổi Sửu hợp tác bình thường. Mặc dù người tuổi Sửu không có đầu óc kinh doanh nhưng họ có ưu điểm là cần cù, chịu khó nên vẫn có thể hợp tác với người tuổi Tý. Tuy nhiên, người tuổi Tý nên nhạy bén hơn nữa trong kinh doanh.

Người tuổi Tý và tuổi Dần có thể hợp tác ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải thành thực bởi chuột thường có tính "khôn lỏi", hổ không hiểu rõ sẽ nảy sinh mẫu thuẫn.

Người tuổi Tý với tuổi Mão xung khắc với nhau nên không thể hợp tác lâu dài được.

Người tuổi Tý và tuổi Thìn có thể hợp tác cùng phát triển. Tuy nhiên, người tuổi Thìn nên là người đưa ra quyết định chính thì việc hợp tác kinh doanh mới phát triển thuận lợi.

Người tuổi Tý và tuổi Tỵ không nên hợp tác kinh doanh. Theo cách nhìn khách quan, mối quan hệ này vốn không thể thực hiện được, việc kinh doanh của họ sẽ không đạt nhiều thành công như mong đợi.

tuoi ty (6)
 

Người tuổi Tý và người tuổi Ngọ cũng không nên hợp tác với nhau. Hai tuổi này thường ghét bỏ nhau, luôn tìm cách chèn ép lẫn nhau.

Người tuổi Tý và người tuổi Mùi hợp tác kinh doanh tương đối "hài hước". Người tuổi Mùi thường nhìn tuổi Tý bằng ánh mắt của nhà nghệ thuật, nhìn nhận giới kinh doanh với cách thức khác thường. Kết quả là chẳng ai hiểu vấn đề hợp tác của đôi bên như thế nào.

Người tuổi Tý và tuổi Thân có thể hợp tác. Tuy nhiên, người tuổi Tý phải giữ vừng lập trường của mình bởi họ thường sùng bái tuổi Thân mà không chút đắn đo suy nghĩ khi hợp tác.

Người tuổi Tý và tuổi Dậu hợp tác kinh doanh sẽ tạo nên một chút mạo hiểm. Họ không hiểu kinh doanh như thế nào nên mối quan hệ hợp tác chẳng khác nào ván bạc.

Người tuổi Tý và tuổi Tuất không nên hợp tác làm ăn. Người tuổi Tuất thiên về thực tế, trong khi người tuổi Tý lại có trí tưởng tượng phong phú trong kinh doanh. Họ sẽ không có tiếng nói chung, việc làm ăn không đạt hiệu quả.

Người tuổi Tý với tuổi Hợi có thể hợp tác. Người tuổi Hợi thường gặp nhiều may mắn hơn trong vấn đề tiền bạc. Nhân cơ hội đó, người tuổi Tý có thể kiếm lời mà không gặp tổn thất nào lớn.

(Theo Bách khoa toàn thư 12 con giáp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hợp tác kinh doanh của người tuổi Tý

Danh nhân tuổi Dần - Tôn Trung Sơn

Tôn Trung Sơn tên thật là Văn, tự Đức Minh, hiệu Nhật Tân, sau đổi là Dật Tiên. Ông sinh năm 1866 (Bính Dần), mất năm 1925, người huyện Hương Sơn, Quảng Châu,
Danh nhân tuổi Dần - Tôn Trung Sơn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Tôn Trung Sơn tên thật là Văn, tự Đức Minh, hiệu Nhật Tân, sau đổi là Dật Tiên. Ông sinh năm 1866 (Bính Dần), mất năm 1925, người huyện Hương Sơn, Quảng Châu, Trung Quốc.

Ton Trung Son
 

Tôn Trung Sơn theo học trường Đại học Y khoa Hương Cảng và trở thành bác sĩ. Tuy nhiên, sống trong bối cảnh đất nước bị đế quốc xâm chiếm, ông lại chọn con đường chính trị. Ông chủ trương lật đổ triều Mãn Thanh, thành lập Trung Hoa Dân quốc theo chủ nghĩa Tam dân “Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Nhờ những chính sách tiến bộ do ông đề xướng, cách mạng dân chủ tư sản Trung Quốc giành được nhiều thắng lợi quan trọng. Cách mạng Tân Hợi 1911 là một minh chứng rõ nhất.

Là một chính trị gia, Tôn Trung Sơn còn nghiên cứu triết học và cho ra đời tác phẩm Học thuyết Tôn Văn. Ông dùng tư tưởng triết học để chỉ đạo cách mạng. Tôn Trung Sơn được nhân dân Trung Hoa tôn kính và coi là “Quốc phụ” - người cha của đất nước.

(Tổng hợp)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Danh nhân tuổi Dần - Tôn Trung Sơn

Những đồ dùng trong văn phòng chủ quản nên sắp đặt như thế nào? –

Đầu tiên phải chú ý đến bố trí kỵ hỷ trực quan của phong thủy thông thường; tiếp đó cần chú ý vị trí Ngũ hành nơi trụ sở của văn phòng đóng cần phải là Ngũ hành hỷ dụng, mệnh cục sinh vượng mới được, đây mới là căn bản của việc điều chỉnh phong thủy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

05E-xaydung

Vị trí của bàn làm việc nên bố trí ở phương vị chính vượng.

Phương vị Ngũ hành của cửa ra vào trong văn phòng cần phải là mệnh cục chủ nhân văn phòng sinh vượng.

Vị trí ghế salon trong văn phòng cần phải đặt ở vị trí tụ khí hoặc vị trí tài lộc của chủ nhân văn phòng đó.

Tủ tư liệu của văn phòng phải bố trí ở vị trí Thanh long hoặc vị trí hung của chủ nhân văn phòng, nhưng không nên đặt ở phía thẳng trước hoặc phía thẳng sau.

Ngoài những mệnh cục cần phối hợp bố trí tổng thể đó ra, còn cần phải quan tâm đến tiểu tứ linh là: Thanh long, Bạch hổ, Chu khuyết và Huyền vũ.

Bố cục trang trí và màu sắc là bộ phận trọng tâm của thiết kế phong thủy, không những yêu cầu hài hoà, hoàn mỹ của chỉnh thể mà còn cần phải tương thông phương vị với Ngũ hành.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những đồ dùng trong văn phòng chủ quản nên sắp đặt như thế nào? –

4 chàng trai giỏi che giấu cảm xúc nhất vòng tròn hoàng đạo

4 chòm sao nam dưới đây mỗi người “cứng đầu” theo một kiểu, nhưng đều không bao giờ thể hiện sự yếu đuối của mình trước mặt người khác.
4 chàng trai giỏi che giấu cảm xúc nhất vòng tròn hoàng đạo

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


4 chang trai gioi che giau cam xuc nhat vong tron hoang dao hinh anh
 
Nhân Mã 

Nhân Mã nam là tia nắng mặt trời, bất kể lúc nào cũng thấy nụ cười sáng lạn nở trên môi. Vì thế mà người ngoài lầm tưởng rằng hắn là kẻ không buồn không lo, chẳng qua là hắn đã đem những gì không vui xử lý theo một cách tích cực nhất mà thôi. Mã Mã thích một khuôn mặt cười thay vì những nét mặt khác, cho dù phải gặp qua chuyện ly biệt, thất bại, tủi thân, hay trong lòng có khó chịu. Vì thế, khó khi nào thấy nước mắt của chàng trai Nhân Mã.
 
Sư Tử

Nhiệt tình như lửa, uy nghiêm khí phách, Sư Tử nam được xem như là hình ảnh của một nam nhi kiểu mẫu. Hắn có kiên cường, chín chắn của đàn ông trưởng thành cũng có chất phác, lương thiện của thiếu niên. Thật ra thì nội tâm bên trong Sư Tử rất tình cảm, thậm chí có chút yếu đuối, chẳng qua là không tình nguyện để người khác thấy rõ sự yếu đuối trong bản thân mình mà thôi. 

Ma Kết 

Ma Kết là chòm sao nam không biết biểu đạt cảm xúc, một kẻ luôn cô độc lẻ loi, luôn gánh vác rất nhiều trọng trách, trong ánh mắt luôn tràn đầy vẻ u buồn, Ma Kết nam là con người kiên cường nhưng cô đơn, tịch mịch. Vì thế, muốn nhìn thấy những phút yếu đuối của chàng trai này quả thực rất khó.
 
Bạch Dương 

Bạch Dương thường khiến người khác cảm thấy hắn là một kẻ không sợ trời không sợ đất, cởi mở, hiếu động, thích bảo vệ người xung quanh. Vì thế ngay từ cái nhìn đầu tiên, người ngoài đã có ấn tượng rằng cừu là một con người rắn rỏi, tựa hồ như không có chuyện gì có thể đánh ngã, càng không thể làm hắn rơi lệ. Mỗi khi có điều uất ức trong lòng, Bạch Dương sẽ tìm nơi thật kín đáo mới thể hiện cảm xúc, nên hiếm người thấy bộ mặt ủ dột của họ.
Theo Mật ngữ 12 chòm sao
 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 chàng trai giỏi che giấu cảm xúc nhất vòng tròn hoàng đạo

Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đặt tên cho con theo tiếng Trung hay, ý nghĩa nhất giúp mang lại nhiều điều tốt đẹp cho cuộc sống của bé sau nay mà các bậc phụ huynh nên tham khảo. Cách đặt tên tiếng Trung hay cho con luôn ẩn chứa rất nhiều ẩn ý, cũng như gửi gắm những giấc mơ mong con cái được sống sung túc, thành tài về sau. Chính vì vậy nhiều bậc phụ huynh ngày nay muốn lựa chọn những tên hán việt hay ý nghĩa để đặt cho con yêu của mình. Những cái tên tiếng Trung hay cho trẻ phải có ý nghĩa, đọc lên nghe thuận tai, chữ viết cân đối hài hòa,….vì nó ảnh hưởng chung đến vận mệnh của bé sau này.

Bên cạnh đó như chúng ta cũng biết Việt Nam chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa khá nhiều, nhiều họ ở Việt Nam cũng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nhiều cái tên cũng vậy. Cho nên đặt tên cho con theo tiếng Trung cũng không có gì xa lạ và ngược lại rất phổ biến và có ý nghĩa với nhiều ẩn nghĩa sâu sắc.

Việc đặt tên cho con có nhiều cách thức, từ đặt tên theo phong thủy, theo ngũ hành, Tứ trụ, nhưng tựu chung lại tên đặt vẫn phải có vần điệu và ý nghĩa, nên chứa thêm những tâm tưởng, ước vọng, niềm tin của cha mẹ và truyền thống của gia đình đối với con cái.

Để tìm hiểu chính xác cách đặt tên tiếng Trung cho con, mời các bạn cùng tham khảo thông tin trong bài viết dưới đây nhé.

Nội dung

  • 1 Thế nào là tên tiếng Trung hay?
  • 2 Tên tiếng Trung hay cho con gái
  • 3 Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái
    • 3.1 Theo vần A
    • 3.2 Theo vần B
    • 3.3 Theo vần C
    • 3.4 Theo vần D
    • 3.5 Theo vần Đ
    • 3.6 Theo vần G
    • 3.7 Theo vần H
    • 3.8 Theo vần K
    • 3.9 Theo vần L
    • 3.10 Theo vần M
    • 3.11 Theo vần N
    • 3.12 Theo vần O
    • 3.13 Theo vần P
    • 3.14 Theo vần Q
    • 3.15 Theo vần T
    • 3.16 Theo vần U
    • 3.17 Theo vần V
    • 3.18 Theo vần X
    • 3.19 Theo vần Y
  • 4 Tên tiếng Trung hay cho con Trai
    • 4.1 Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Thế nào là tên tiếng Trung hay?

Theo quan điểm của người Trung quốc, một cái tên hay cần hội tụ các yếu tố sau đây:

Cái tên phải có ý nghĩa. Thường thì cái tên truyền tải những mong muốn, kỳ vọng của những bậc sinh thành với đứa con của mình.

Khi đọc lên nghe phải thuận tai. Ngôn ngữ Trung Quốc cũng có những âm cao thấp, tuy không nhiều bằng Việt Nam, do đó họ cũng tránh những cái tên đọc lên nghe nhàm chán hoặc gây khó chịu cho người nghe.

Chữ viết phải cân đối hài hòa. Đây là đặc trưng của ngôn ngữ tượng hình. Những ngôn ngữ la-tinh đòi hỏi yếu tố này thấp hơn.

Phải gắn với sự kiện lịch sử hoặc văn hóa nào đó. Thường thì họ sẽ liên hệ với những sự kiện trong năm hoặc sự kiện đặc biệt nào gần đó để sau này có thể kể lại cho con cháu mình.

Được tạo bởi những chữ (bộ thủ) đơn giản, dễ hiểu.

Tên tiếng Trung hay cho con gái

tên hay cho bé gái thường thì phải thể hiện sự dịu dàng, thanh thoát, xinh đẹp và cao quý. Ngoài ra còn có những ẩn ý về sự hạnh phúc, đức, tài…

AN: Bình an và yên ổn.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Thanh An – Bình An – Diệp An – Hoài An – Ngọc An – Mỹ An – Khánh An – Hà An – Thùy An – Thúy An – Như An- Kim An – Thu An – Thiên An.

ANH: Thông minh, sáng sủa.

Gợi ý tên hay cho bé gái là: Diệp Anh – Quế Anh – Thùy Anh – Mỹ Anh – Bảo Anh – Quỳnh Anh – Lan Anh – Ngọc Anh – Huyền Anh – Vân Anh – Phương Anh – Tú Anh – Diệu Anh – Minh Anh.

BÍCH: Màu xanh quý tuyệt đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Bích – Lệ Bích – Lam Bích – Hồng Bích – Hoài Bích

Châu: Quý như châu ngọc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Châu – Minh Châu – Diệu Châu – Ngọc Châu – Diễm Châu – Quỳnh Châu – Thủy Châu – Trân Châu.

Chi: Dịu dàng, tràn đầy sức sống như nhành cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diệp Chi – Mai Chi – Quế Chi – Phương Chi – Thảo Chi – Cẩm Chi – Diệu Chi – Thùy Chi.

DIỆP: Tươi tắn, tràn đầy sức sống như lá cây.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Diệp – Quỳnh Diệp – Khánh Diệp – Ngọc Diệp – Mộc Diệp – Thảo Diệp.

DUNG: Diện mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Hạnh Dung – Kiều Dung – Phương Dung – Thanh Dung – Ngọc Dung – Hoàng Dung – Mỹ Dung.

ĐAN: Viên thuốc quý, màu đỏ.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Linh Đan – Tâm Đan – Ngọc Đan – Mỹ Đan – Hoài Đan – Khánh Đan – Nhã Đan – Phương Đan.

GIANG: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Giang – Khánh Giang – Lệ Giang – Hương Giang – Quỳnh Giang – Thúy Giang – Lam Giang – Hà Giang – Trà Giang.

HÀ: Dòng sông.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Hà – Thu Hà – Ngọc Hà – Khánh Hà – Thủy Hà – Bích Hà – Vân Hà – Ngân Hà – Thanh Hà – Cẩm Hà.

HÂN: Niềm vui, tính cách dịu hiền.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Gia Hân – Bảo Hân – Ngọc Hân – Thục Hân – Khả Hân – Tường Hân – Mỹ Hân.

HẠNH: Đức hạnh, hạnh phúc.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Hạnh, Ngân Hạnh, Thúy Hạnh, Bích Hạnh, Diễm Hạnh, Nguyên Hạnh.

HOA: Rạng rỡ, xinh đẹp như hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Ngọc Hoa – Kim Hoa – Phương Hoa – Quỳnh Hoa – Như Hoa – Mỹ Hoa – Diệu Hoa – Mai Hoa.

HƯƠNG: Hương thơm của hoa.

Gợi ý tên hay cho bé gái:Mai Hương – Quế Hương – Khánh Hương – Ngọc Hương- Thảo Hương – Quỳnh Hương – Lan Hương – Minh Hương – Thiên Hương.

KHÁNH – tiếng chuông, niềm vui.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngân Khánh – Bảo Khánh – Vân Khánh – Mỹ Khánh – Kim Khánh – Ngọc Khánh.

KHUÊ: Ngôi sao khuê (tượng trưng cho tri thức), tiểu thư, khuê các.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Khuê – Ngọc Khuê – Minh Khuê – Diệu Khuê – Mai Khuê – Anh Khuê – Hà Khuê – Vân Khuê.

LAN: Loài hoa quý và đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phong Lan – Tuyết Lan – Bảo Lan – Chi Lan – Bích Lan – Diệp Lan – Ngọc Lan – Mai Lan – Quỳnh Lan – Ý Lan – Xuân Lan – Hoàng Lan – Phương Lan – Trúc Lan – Thanh Lan – Nhật Lan.

LOAN: Một loài chim quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thúy Loan – Thanh Loan – Bích Loan – Tuyết Loan – Kim Loan – Quỳnh Loan – Ngọc Loan – Hồng Loan – Tố Loan – Phương Loan.

LINH: Cái chuông nhỏ, linh lợi, hoạt bát.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Trúc Linh – Mỹ Linh – Thùy Linh – Diệu Linh – Phương Linh _ Gia Linh – Khánh Linh – Quế Linh – Bảo Linh – Khả Linh _ Hạnh Linh – Mai Linh – Nhật Linh – Cẩm Linh – Hà Linh.

MAI: Loài hoa tinh tế, thanh cao, nở vào mùa xuân.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Mai – Trúc Mai – Diễm Mai – Phương Mai – Xuân Mai – Quỳnh Mai – Tuyết Mai – Chi Mai – Nhật Mai – Hoàng Mai – Ban Mai – Ngọc Mai – Hồng Mai – Khánh Mai – Diệp Mai – Thu Mai.

VÂN: Đám mây trời.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thùy Vân – Mỹ Vân – Thanh Vân – Ngọc Vân – Thụy Vân – Thúy Vân – Diệu Vân – Hải Vân – Trúc Vân – Tuyết Vân – Khánh Vân – Thảo Vân – Bích Vân – Cẩm Vân – Bảo Vân – Diệp Vân.

MY: Loài chim hót hay, đáng yêu.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hạnh My – Hà My – Thảo My – Diễm My – Khánh My – Ngọc My – Trà My – Giáng My.

MINH: sáng sủa, tươi tắn.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thu Minh – Ngọc Minh – Nguyệt Minh – Tuệ Minh – Khả Minh – Thảo Minh – Thùy Minh – Thúy Minh.

NGA: cô gái xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Phương Nga – Bảo Nga – Thanh Nga – Bích Nga – Diệu Nga – Quỳnh Nga – Thúy Nga – Tố Nga.

NGÂN: Thanh âm vui vẻ, vang vọng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Ngân – Khánh Ngân – Bích Ngân – Diễm Ngân – Khả Ngân – Trúc Ngân – Quỳnh Ngân – Hạnh Ngân.

NGỌC: Bảo vật quý hiếm.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bảo Ngọc – Thanh Ngọc – Bích Ngọc – Khánh Ngọc – Minh Nhọc – Như Ngọc – Lan Ngọc – Vân Ngọc.

NHI: Đoan trang, biết giữ lễ nghĩa.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Nhi – Hân Nhi – Đông Nhi – Ngọc Nhi – Quỳnh Nhi – Diễm Nhi – Vân Nhi – Thảo Nhi.

VY: Nhỏ nhắn, loài hoa hồng leo đẹp, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Tường Vy – Ngọc Vy – Thảo Vy – Hạ Vy – Diễm Vy – Diệu Vy – Thúy Vy – Lan Vy – Mai Vy – Khánh Vy – Hải Vy – Bảo Vy – Diệp Vy – Trúc Vy.

NHIÊN – Ung dung tự tại.

Gợi ý tên hay cho bé gái: An Nhiên – Hân Nhiên – Khả Nhiên – Hạ Nhiên – Thùy Nhiên – Quỳnh Nhiên – Thảo Nhiên – Ý Nhiên.

NHUNG: Mượt mà, êm ái như nhung.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hồng Nhung – Thảo Nhung – Quỳnh Nhung – Tuyết Nhung – Phi Nhung – Kim Nhung – Phương Nhung – Bích Nhung.

QUYÊN: Dung mạo xinh đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thục Quyên – Lệ Quyên – Ngọc Quyên – Bích Quyên – Bảo Quyên – Thảo Quyên – Tố Quyên – Tú Quyên.

QUỲNH: Hoa quỳnh, một thứ ngọc đẹp.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Diễm Quỳnh – Ngọc Quỳnh – Ngân Quỳnh – Hạnh Quỳnh – Mai Quỳnh – Phương Quỳnh – Thanh Quỳnh – Cảm Quỳnh.

TÂM: Tấm lòng nhân ái.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Băng Tâm – Minh Tâm – Thanh Tâm – Hồng Tâm – Mỹ Tâm – Đan Tâm – Khánh Tâm – Phương Tâm.

THẢO: Loài cỏ nhỏ nhắn nhưng mạnh mẽ, tràn đầy sức sống.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Bích Thảo – Phương Thảo – Thu Thảo – Ngọc Thảo – Hương Thảo – Như Thảo – Thạch Thảo – Thanh Thảo – Diễm Thảo – Dạ Thảo – Nguyên Thảo – Anh Thảo – Kim Thảo – Xuân Thảo.

THU: Mùa thu dịu dàng.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Mai Thu – Bích Thu – Hoài Thu – Cẩm Thu – Ngọc Thu – Quế Thu – Kiều Thu – Hồng Thu – Hương Thu – Hạnh Thu – Bảo Thu – Phương Thu – Diệp Thu – Lệ Thu.

THƯ: Thông minh, tài giỏi.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Anh Thư – Uyên Thư – Minh Thư – Ngọc Thư – Quỳnh THư – Diễm Thư – Bích Thư – Bảo Thư.

THỦY: sâu lắng, mạnh mẽ như làn nước.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Ngọc Thủy – Bích Thủy – Phương Thủy – Lệ Thủy – Xuân Thủy – Mai Thủy – Hương Thủy – Khánh Thủy.

TRANG: Nghiêm chỉnh, đoan trang.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Đoang Trang – Thu Trang – Quỳnh Trang – Hạnh Trang – Thùy Trang – Thục Trang – Linh Trang – Hạnh Trang – Ngân Trang – Thùy Trang – Ngọc Trang – DIễm Trang – Thảo Trang – Thiên Trang – Kiều Trang – Vân Trang – Bảo Trang – Yến Trang.

TRÀ: Loài cây xanh tươi, hoa thơm và quý.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Thanh Trà – Ngọc Trà – Bích Trà – Sơn Trà – Thu Trà – Diệp Trà – Xuân Trà.

YẾN: Loài chim quý, vừa đẹp, vừa hót hay.

Gợi ý tên hay cho bé gái: Hoàng Yến – Ngọc Yến – Minh Yến – Hồng Yến – Cẩm Yến – Nhã Yến – Hải Yến – Kim Yến.

Tên tiếng Trung hay theo vần cho con gái

Theo vần A

Hoài An: Cuộc sống của con sẽ mãi bình an
Huyền Anh: Tinh anh, huyền diệu
Thùy Anh: Con sẽ thùy mị, tinh anh.
Trung Anh: Trung thực, anh minh
Tú Anh: Xinh đẹp, tinh anh
Vàng Anh: Tên một loài chim

Theo vần B

Hạ Băng: Tuyết giữa ngày hè
Lệ Băng: Một khối băng đẹp
Tuyết Băng: Băng giá
Yên Bằng: Con sẽ luôn bình an
Ngọc Bích: Viên ngọc quý màu xanh
Bảo Bình: Bức bình phong quý

Theo vần C

Khải Ca: Khúc hát khải hoàn
Sơn Ca: Con chim hót hay
Nguyệt Cát: Kỷ niệm về ngày mồng một của tháng
Bảo Châu: Hạt ngọc quý
Ly Châu: Viên ngọc quý
Minh Châu: Viên ngọc sáng
Hương Chi: Cành thơm
Lan Chi: Cỏ lan, cỏ chi, hoa lau
Liên Chi: Cành sen
Linh Chi: Thảo dược quý hiếm
Mai Chi: Cành mai
Phương Chi: Cành hoa thơm
Quỳnh Chi: Cành hoa quỳnh
Hiền Chung: Hiền hậu, chung thủy
Hạc Cúc: Tên một loài hoa

Theo vần D

Nhật Dạ: Ngày đêm
Quỳnh Dao: Cây quỳnh, cành dao
Huyền Diệu: Điều kỳ lạ
Kỳ Diệu: Điều kỳ diệu
Vinh Diệu: Vinh dự
Thụy Du: Đi trong mơ
Vân Du: Rong chơi trong mây
Hạnh Dung: Xinh đẹp, đức hạnh
Kiều Dung: Vẻ đẹp yêu kiều
Từ Dung: Dung mạo hiền từ
Thiên Duyên: Duyên trời
Hải Dương: Đại dương mênh mông
Hướng Dương: Hướng về ánh mặt trời
Thùy Dương: Cây thùy dương

Theo vần Đ

Kim Đan: Thuốc để tu luyện thành tiên
Minh Đan: Màu đỏ lấp lánh
Yên Đan: Màu đỏ xinh đẹp
Trúc Đào: Tên một loài hoa
Hồng Đăng: Ngọn đèn ánh đỏ

Theo vần G

Hạ Giang: Sông ở hạ lưu
Hồng Giang: Dòng sông đỏ
Hương Giang: Dòng sông Hương
Khánh Giang: Dòng sông vui vẻ
Lam Giang: Sông xanh hiền hòa
Lệ Giang: Dòng sông xinh đẹp

Theo vần H

Bảo Hà: Sông lớn, hoa sen quý
Hoàng Hà: Sông vàng
Linh Hà: Dòng sông linh thiêng
Ngân Hà: Dải ngân hà
Ngọc Hà: Dòng sông ngọc
Vân Hà: Mây trắng, ráng đỏ
Việt Hà: Sông nước Việt Nam
An Hạ: Mùa hè bình yên
Mai Hạ: Hoa mai nở mùa hạ
Nhật Hạ: Ánh nắng mùa hạ
Đức Hạnh: Người sống đức hạnh
Tâm Hằng: Luôn giữ được lòng mình
Thanh Hằng: Trăng xanh
Thu Hằng: Ánh trăng mùa thu
Diệu Hiền: Hiền thục, nết na
Mai Hiền: Đoá mai dịu dàng
Ánh Hoa: Sắc màu của hoa
Kim Hoa: Hoa bằng vàng
Hiền Hòa: Hiền dịu, hòa đồng
Mỹ Hoàn: Vẻ đẹp hoàn mỹ
Ánh Hồng: Ánh sáng hồng
Diệu Huyền: Điều tốt đẹp, diệu kỳ
Ngọc Huyền: Viên ngọc đen
Đinh Hương: Một loài hoa thơm
Quỳnh Hương: Một loài hoa thơm
Thanh Hương: Hương thơm trong sạch
Liên Hương: Sen thơm
Giao Hưởng: Bản hòa tấu

Theo vần K

Uyển Khanh: Một cái tên xinh xinh
An Khê: Địa danh ở miền Trung
Song Kê: Hai dòng suối
Mai Khôi: Ngọc tốt
Ngọc Khuê: Danh gia vọng tộc
Thục Khuê: Tên một loại ngọc
Kim Khuyên: Cái vòng bằng vàng
Vành Khuyên: Tên loài chim
Bạch Kim: Vàng trắng
Hoàng Kim: Sáng chói, rạng rỡ
Thiên Kim: Nghìn lạng vàng

Theo vần L

Bích Lam: Viên ngọc màu lam
Hiểu Lam: Màu chàm hoặc ngôi chùa buổi sớm
Quỳnh Lam: Loại ngọc màu xanh sẫm
Song Lam: Màu xanh sóng đôi
Thiên Lam: Màu lam của trời
Vy Lam: Ngôi chùa nhỏ
Bảo Lan: Hoa lan quý
Hoàng Lan: Hoa lan vàng
Linh Lan: Tên một loài hoa
Mai Lan: Hoa mai và hoa lan
Ngọc Lan: Hoa ngọc lan
Phong Lan: Hoa phong lan
Tuyết Lan: Lan trên tuyết
Ấu Lăng: Cỏ ấu dưới nước
Trúc Lâm: Rừng trúc
Tuệ Lâm: Rừng trí tuệ
Tùng Lâm: Rừng tùng
Tuyền Lâm: Tên hồ nước ở Đà Lạt
Nhật Lệ: Tên một dòng sông
Bạch Liên: Sen trắng
Hồng Liên: Sen hồng
Ái Linh: Tình yêu nhiệm màu
Gia Linh: Sự linh thiêng của gia đình
Thảo Linh: Sự linh thiêng của cây cỏ
Thủy Linh: Sự linh thiêng của nước
Trúc Linh: Cây trúc linh thiêng
Tùng Linh: Cây tùng linh thiêng
Hương Ly: Hương thơm quyến rũ
Lưu Ly: Một loài hoa đẹp
Tú Ly: Khả ái

Theo vần M

Bạch Mai: Hoa mai trắng
Ban Mai: Bình minh
Chi Mai: Cành mai
Hồng Mai: Hoa mai đỏ
Ngọc Mai: Hoa mai bằng ngọc
Nhật Mai: Hoa mai ban ngày
Thanh Mai: Quả mơ xanh
Yên Mai: Hoa mai đẹp
Thanh Mẫn: Sự sáng suốt của trí tuệ
Hoạ Mi: Chim họa mi
Hải Miên: Giấc ngủ của biển
Thụy Miên: Giấc ngủ dài và sâu
Bình Minh: Buổi sáng sớm
Tiểu My: Bé nhỏ, đáng yêu
Trà My: Một loài hoa đẹp
Duy Mỹ: Chú trọng vào cái đẹp
Thiên Mỹ: Sắc đẹp của trời
Thiện Mỹ: Xinh đẹp và nhân ái

Theo vần N

Hằng Nga: Chị Hằng
Thiên Nga: Chim thiên nga
Tố Nga: Người con gái đẹp
Bích Ngân: Dòng sông màu xanh
Kim Ngân: Vàng bạc
Đông Nghi: Dung mạo uy nghiêm
Phương Nghi: Dáng điệu đẹp, thơm tho
Thảo Nghi: Phong cách của cỏ
Bảo Ngọc: Ngọc quý
Bích Ngọc: Ngọc xanh
Khánh Ngọc: Viên ngọc đẹp
Kim Ngọc: Ngọc và vàng
Minh Ngọc: Ngọc sáng
Thi Ngôn: Lời thơ đẹp
Hoàng Nguyên: Rạng rỡ, tinh khôi
Thảo Nguyên: Đồng cỏ xanh
Ánh Nguyệt: Ánh sáng của trăng
Dạ Nguyệt: Ánh trăng
Minh Nguyệt: Trăng sáng
Thủy Nguyệt: Trăng soi đáy nước
An Nhàn: Cuộc sống nhàn hạ
Hồng Nhạn: Tin tốt lành từ phương xa
Phi Nhạn: Cánh nhạn bay
Mỹ Nhân: Người đẹp
Gia Nhi: Bé cưng của gia đình
Hiền Nhi: Bé ngoan của gia đình
Thảo Nhi: Người con hiếu thảo
Tuệ Nhi: Cô gái thông tuệ
Uyên Nhi: Xé xinh đẹp
Yên Nhi: Ngọn khói nhỏ
Ý Nhi: Nhỏ bé, đáng yêu
Di Nhiên: Cái tự nhiên còn để lại
An Nhiên: Thư thái, không ưu phiền
Thu Nhiên: Mùa thu thư thái
Hạnh Nhơn: Đức hạnh

Theo vần O

Hoàng Oanh: Chim oanh vàng
Kim Oanh: Chim oanh vàng
Lâm Oanh: Chim oanh của rừng
Song Oanh: Hai con chim oanh

Theo vần P

Vân Phi: Mây bay
Thu Phong: Gió mùa thu
Hải Phương: Hương thơm của biển
Hoài Phương: Nhớ về phương xa
Minh Phương: Thơm tho, sáng sủa
Phương Phương: Vừa xinh vừa thơm
Thanh Phương: Vừa thơm tho, vừa trong sạch
Vân Phương: Vẻ đẹp của mây
Nhật Phương: Hoa của mặt trời

Theo vần Q

Trúc Quân: Nữ hoàng của cây trúc
Nguyệt Quế: Một loài hoa
Kim Quyên: Chim quyên vàng
Lệ Quyên: Chim quyên đẹp
Tố Quyên: Loài chim quyên trắng
Lê Quỳnh: Đóa hoa thơm
Diễm Quỳnh: Đoá hoa quỳnh
Khánh Quỳnh: Nụ quỳnh
Đan Quỳnh: Đóa quỳnh màu đỏ
Ngọc Quỳnh: Đóa quỳnh màu ngọc
Tiểu Quỳnh: Đóa quỳnh xinh xắn
Trúc Quỳnh: Tên loài hoa
Tên hay cho con gái theo vần S

Hoàng Sa: Cát vàng
Linh San: Tên một loại hoa

Theo vần T

Băng Tâm: Tâm hồn trong sáng, tinh khiết
Đan Tâm: Tấm lòng son sắt
Khải Tâm: Tâm hồn khai sáng
Minh Tâm: Tâm hồn luôn trong sáng
Phương Tâm: Tấm lòng đức hạnh
Thục Tâm: Một trái tim dịu dàng, nhân hậu
Tố Tâm: Người có tâm hồn đẹp, thanh cao
Tuyết Tâm: Tâm hồn trong trắng
Đan Thanh: Nét vẽ đẹp
Đoan Thanh: Người con gái đoan trang, hiền thục
Giang Thanh: Dòng sông xanh
Hà Thanh: Trong như nước sông
Thiên Thanh: Trời xanh
Anh Thảo: Tên một loài hoa
Cam Thảo: Cỏ ngọt
Diễm Thảo: Loài cỏ hoang, rất đẹp
Hồng Bạch Thảo: Tên một loài cỏ
Nguyên Thảo: Cỏ dại mọc khắp cánh đồng
Như Thảo: Tấm lòng tốt, thảo hiền
Phương Thảo: Cỏ thơm
Thanh Thảo: Cỏ xanh
Ngọc Thi: Vần thơ ngọc
Giang Thiên: Dòng sông trên trời
Hoa Thiên: Bông hoa của trời
Thanh Thiên: Trời xanh
Bảo Thoa: Cây trâm quý
Bích Thoa: Cây trâm màu ngọc bích
Huyền Thoại: Như một huyền thoại
Kim Thông: Cây thông vàng
Lệ Thu: Mùa thu đẹp
Đan Thu: Sắc thu đan nhau
Hồng Thu: Mùa thu có sắc đỏ
Quế Thu: Thu thơm
Thanh Thu: Mùa thu xanh
Đơn Thuần: Đơn giản
Đoan Trang: Đoan trang, hiền dịu
Phương Thùy: Thùy mị, nết na
Khánh Thủy: Đầu nguồn
Thanh Thủy: Trong xanh như nước của hồ
Thu Thủy: Nước mùa thu
Xuân Thủy: Nước mùa xuân
Hải Thụy: Giấc ngủ bao la của biển
Diễm Thư: Cô tiểu thư xinh đẹp
Hoàng Thư: Quyển sách vàng
Thiên Thư: Sách trời
Minh Thương: Biểu hiện của tình yêu trong sáng
Nhất Thương: Bố mẹ yêu thương con nhất trên đời
Vân Thường: Áo đẹp như mây
Cát Tiên: May mắn
Thảo Tiên: Vị tiên của loài cỏ
Thủy Tiên: Hoa thuỷ tiên
Đài Trang: Cô gái có vẻ đẹp đài cát, kiêu sa
Hạnh Trang: Người con gái đoan trang, tiết hạnh
Huyền Trang: Người con gái nghiêm trang, huyền diệu
Phương Trang: Trang nghiêm, thơm tho
Vân Trang: Dáng dấp như mây
Yến Trang: Dáng dấp như chim én
Hoa Tranh: Hoa cỏ tranh
Đông Trà: Hoa trà mùa đông
Khuê Trung: Phòng thơm của con gái
Bảo Trâm: Cây trâm quý
Mỹ Trâm: Cây trâm đẹp
Quỳnh Trâm: Tên của một loài hoa tuyệt đẹp
Yến Trâm: Một loài chim yến rất quý giá
Bảo Trân: Vật quý
Lan Trúc: Tên loài hoa
Tinh Tú: Sáng chói
Đông Tuyền: Dòng suối lặng lẽ trong mùa đông
Lam Tuyền: Dòng suối xanh
Kim Tuyến: Sợi chỉ bằng vàng
Cát Tường: Luôn luôn may mắn
Bạch Tuyết: Tuyết trắng
Kim Tuyết: Tuyết màu vàng

Theo vần U

Lâm Uyên: Nơi sâu thăm thẳm trong khu rừng
Phương Uyên: Điểm hẹn của tình yêu.
Lộc Uyển: Vườn nai
Nguyệt Uyển: Trăng trong vườn thượng uyển

Theo vần V

Bạch Vân: Đám mây trắng tinh khiết trên bầu trời
Thùy Vân: Đám mây phiêu bồng
Thu Vọng: Tiếng vọng mùa thu
Anh Vũ: Tên một loài chim rất đẹp
Bảo Vy: Vi diệu quý hóa
Đông Vy: Hoa mùa đông
Tường Vy: Hoa hồng dại
Tuyết Vy: Sự kỳ diệu của băng tuyết
Diên Vỹ: Hoa diên vỹ
Hoài Vỹ: Sự vĩ đại của niềm mong nhớ

Theo vần X

Xuân xanh: Mùa xuân trẻ
Hoàng Xuân: Xuân vàng
Nghi Xuân: Một huyện của Nghệ An
Thanh Xuân: Giữ mãi tuổi thanh xuân bằng cái tên của bé
Thi Xuân: Bài thơ tình lãng mạn mùa xuân
Thường Xuân: Tên gọi một loài cây

Theo vần Y

Bình Yên: Nơi chốn bình yên.
Mỹ Yến: Con chim yến xinh đẹp
Ngọc Yến: Loài chim quý

Tên tiếng Trung hay cho con Trai

Đặt tên cho con trai thường mang ngữ nghĩa nam tính, phẩm đức, có sắc thái mạnh mẽ, ý chí, có nhân, có nghĩa, có hiếu, có trung, có hoài bão và chí hướng. Tên con trai thường được được đặt dựa trên:

Phẩm đức nam giới về nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, trung, hiếu, văn, tuệ như: Trí Dũng, Chiến Thắng, Quang Vinh, Kiến Quốc, Vĩ Hùng…

Tính phú quý, tốt đẹp: phúc lành (Hoàng Phúc, Đăng Phúc); an khang (Bảo Khang, Hữu Khang); cát lành (Quý Hiển, Phước Vinh)…

Truyền thống gia đình, tổ tiên: Chí Đức, Hữu Tài, Tiến Đạt, Duy Khoa, Trọng Kiên, Minh Triết
Kỳ vọng của cha mẹ với con cái như thành đạt, thông thái, bình an, hạnh phúc: Chí Đạt, Anh Tài, Minh Trí, Duy Nhất, Tùng Thọ…
Đặt tên cho con gái thì cần mang nhiều nghĩa thiên nữ tính, nữ đức, có sắc thái thể hiện sự hiền dịu, đằm thắm, đoan trang và tinh khiết. Tên con gái thường được đặt dựa trên:

Phẩm đức nữ giới về tài, đức, thục, hiền, dịu dàng, đoan trang, mỹ hạnh: Thục Hiền, Uyển Trinh, Tố Anh, Diệu Huyền…

Tên loài hoa: hoa lan (Ngọc Lan, Phương Lan), hoa huệ (Thu Huệ, Tố Huệ), hoa cúc (Hương Cúc, Thảo Cúc)…

Tên loài chim: chim Quyên (Ngọc Quyên, Ánh Quyên), chim Yến (Hải Yến, Cẩm Yến)…

Tên màu sắc: màu hồng (Lệ Hồng, Diệu Hồng), màu xanh (Mai Thanh, Ngân Thanh)…

Sự vật hiện tượng đẹp đẽ: Phong Nguyệt, Minh Hằng, Ánh Linh, Hoàng Ngân…

Danh sách tên con trai theo tiếng Trung hay

Bảo Huỳnh
Bảo Khánh
Bảo Lâm
Bảo Long
Bảo Pháp
Bảo Quốc
Bảo Sơn
Bảo Thạch
Bảo Thái
Bảo Tín
Bảo Toàn
Bích Nhã
Bình An
Bình Dân
Bình Đạt
Bịnh Định
Bình Dương
Bình Hoà
Bình Minh
Bình Nguyên
Bình Quân
Bình Thuận
Bình Yên
Bửu Chưởng
Bửu Diệp
Bửu Toại
Cảnh Tuấn
Cao Kỳ
Cao Minh
Cao Nghiệp
Cao Nguyên
Cao Nhân
Cao Phong
Cao Sĩ
Cao Sơn
Cao Sỹ
Cao Thọ
Cao Tiến Cát Tường
Cát Uy
Chấn Hùng
Chấn Hưng
Chấn Phong
Chánh Việt
CHế Phương
Chí Anh
Chí Bảo
Chí Công
Chí Dũng
Chí Hiếu
Chí Khang
Đắc Di
Đắc Lộ
Đắc Lực
Đắc Thái
Đắc Thành
Đắc Trọng
Đại Dương
Đại Hành
Đại Ngọc
Đại Thống
Dân Hiệp
Dân Khánh
Đan Quế
Đan Tâm
Đăng An
Đăng Đạt
Đăng Khánh
Đăng Khoa
Đăng Khương
Đăng Minh
Đăng Quang
Danh Nhân
Danh Sơn
Danh Thành
Danh Văn
Đạt Dũng
Đạt Hoà
Đình Chiểu
Đình CHương
Đình Cường
Đình Diệu
Đình Đôn
Đình Dương
Đình Hảo
Đình Hợp
Đình Kim
Đinh Lộc
Đình Lộc
Đình Luận
Định Lực
Định Nam
Đỉnh Ngân
Đỉnh Nguyên
Đỉnh Nhân
Đỉnh Phú
Đỉnh Phúc
Đình Quảng
Đình Sang
Định Siêu
Đình Thiện
ĐÌnh Toàn
Đức Tường
Dũng Trí
Dũng Việt
Dương Anh
Dương KHánh
Duy An
Duy Bảo
Duy Cẩn
Duy Cường
Duy Hải
Duy Hiền
Duy Hiếu
Duy Hoàng
Duy Hùng
Duy Khang
Duy Khánh
Duy Khiêm
Duy Kính
Duy Luận
Duy Mạnh
Duy Minh
Duy Ngôn
DUy Nhượng
Duy Quang
Duy Tâm
Duy Tân
Duy Thạch
Duy Thắng
Duy Thanh
Duy Thành
Duy Thông
Duy Tiếp
Duy Tuyền
Gia Ân
Gia Anh
Gia Bạch
Gia Bảo
Gia Bình
Gia Cẩn
Gia Giần

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn đặt tên tiếng trung cho con hay, ý nghĩa 2018 –

Xem tướng số đàn ông –

Tướng đàn ông không tốt bạn nên tránh lấy làm chồng Cằm của con trai mà vuông vắn nhẵn nhụi là chuyện tốt. Nhưng nếu có cằm như thế và yếu hầu nhô ra, môi hồng răng trắng, thì xác suất anh ta ngoại tình sẽ cao. Da dẻ trắng bệch Những gã đàn ông da dẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tướng đàn ông không tốt bạn nên tránh lấy làm chồng

Cằm của con trai mà vuông vắn nhẵn nhụi là chuyện tốt. Nhưng nếu có cằm như thế và yếu hầu nhô ra, môi hồng răng trắng, thì xác suất anh ta ngoại tình sẽ cao.

Da dẻ trắng bệch

Những gã đàn ông da dẻ trắng bệch là những người có tính cách mềm yếu, thiếu quyết đoán. Vì là những kẻ nói giỏi hơn làm nên họ sẽ dễ dàng bị nhiễm các thói hư tật xấu bên ngoài, nếu lao vào các tệ nạn xã hội mà khó dứt ra. Những người đàn ông như vậy chỉ có thể đem lại cho bạn cảm giác bị phản bội, sự thất vọng lẫn cả sự tổn thương. Bạn đừng dễ dàng tin vào những lời đường mật của họ nhé!

Mắt to không có thần sắc

1448956367_dan-ong1jpg

Trong 5 ngũ quan của con người, mắt là quan trọng nhất. Nếu một chàng trai có đôi mắt chuyển động không ngừng; trong khi nói chuyện không nhìn thẳng vào bạn mà ánh mắt đung đưa, láo liên khắp nơi, thì thường sẽ là người lăng nhăng.

Nếu anh ta có một đôi mắt to nhưng lại không có thần sắc, hoặc là mắt một bên to một bên nhỏ, những người có tướng mạo như vậy thường sẽ không có trách nhiệm, tính cách mềm yếu, không quyết đoán.

Hơn nữa, những chàng trai như vậy thường được rất nhiều các cô gái thích, bạn sẽ không bao giờ xua đuổi được những cô tình địch chủ động biểu đạt tình cảm với anh ấy. Những cô gái thích những chàng trai dịu dàng đa tình thế này cần quan sát cẩn thận và suy nghĩ kỹ càng.

Lông mày

Những chàng trai có lông mày lộn xộn, không có đường nét rõ ràng, thường là người có đầu óc đơn giản, không thích nghĩ quá phức tạp. Từ góc độ tướng mạo mà nói, những người có lông mày rải rác, lộn xộn thường có những hành vi phóng đãng.

Mũi nhỏ

Trong nhân tướng học, chiếc mũi được xem như là nơi chứa đựng tiền tài, phú quý. Nếu anh chàng mà có mũi nhỏ cho thấy đường tài lộc, công danh của họ cũng hạn hẹp. Mũi không nên gãy, bởi đó là điển hình của người đàn ông sẽ sống dựa vào vợ. Nếu bạn không giàu có thì tốt nhất nên tránh xa những chàng trai như thế này. Mũi không được có vết sẹo, vết thương. Nếu nơi cất giữ tiền tài có vết nứt thì tất nhiên tiền tài cũng sẽ bị rò rỉ.

Môi

Môi lệch thì lòng cũng sẽ không ngay thẳng. Lời dỗ dành của những chàng trai có môi bị lệch cũng không thể tin tưởng được. Môi dưới dày, có nốt ruồi là người vô cùng coi trọng chuyện dục vọng, xác thịt, hay nói dối và dễ bắt cá 2 tay.

Răng

Răng ít thường là người nhát gan, bụng dạ hẹp hòi, hay so đo tính toán, hay đề phòng và để tâm chuyện vụn vặt. Nếu mở miệng mà thấy để hở lợi, hở đường tơ lợi thì thu nhập của họ không được ổn định. Khi nam nữ chung sống với nhau, nếu không cãi nhau thì vẫn tốt đẹp, nhưng một khi trở mặt thì sẽ xảy ra tranh chấp, không kiêng nể lời lẽ, dễ làm tổn thương người mình yêu.

Cằm

Cằm của con trai mà vuông vắn nhẵn nhụi là chuyện tốt. Nhưng nếu có cằm như thế và yếu hầu nhô ra, môi hồng răng trắng, thì xác suất anh ta ngoại tình sẽ cao.

Còn con trai mà có cằm nhọn, ít thịt, thường là người không có chí lớn, làm việc gì cũng chần chừ, do dự, sự nghiệp không được phát triển lắm.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số đàn ông –

Văn khấn giao thừa trong nhà

Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn giao thừa trong nhà được dùng trong lễ cúng giao thừa cử hành đúng thời khắc giao thừa, kết thúc năm cũ, chuyển sang năm mới. Cúng giao thừa là một nghi lễ thành kính và trang trọng, toàn thể thành viên trong gia đình đứng trước bàn thờ gia tiên cầu khấn cho một năm mới được khoẻ mạnh, vạn sự may mắn tốt lành.

văn khấn giao thừa trong nhà

Lễ vật trong lễ cúng giao thừa gồm:

1. Hương hoa, vàng mã;
2. Đèn nến;
3. Trầu cau;
4. Rượu;
5. Bánh kẹo;
6. Mâm cỗ mặn ngày Tết đầy đặn, thơm ngon, tinh khiết.
Sau khi cung kính bày lễ lên bàn thờ thì đốt nến (đèn), thắp nén hương thơm và thành kính cầu khấn.


Văn khấn giao thừa trong nhà

Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Kính lạy:
– Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật
– Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị tôn thần
– Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần
– Các cụ tổ tiên nội ngoại chư vị tiên linh
Nay phút giao thừa giữa năm …(VD: Nhâm Thìn) và năm… (VD: Quý Tỵ).
Chúng con là: ……………………Tuổi……………
Hiện cư ngụ tại:…………………………………………………
Phút giao thừa vừa tới, nay theo vận luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật- Thánh, dâng hiến tôn Thần, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản Cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ Địa, Hỷ Thần, Phúc Đức Chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm trước án, thụ hưởng lễ vật.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng hâm hưởng lễ vật.
Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn giao thừa trong nhà

Nguyên nhân khiến “tiền ra như nước sông Đà”?

Có một số người sinh ra đã có số mất của, kiếm được nhưng cũng tiêu hết bấy nhiêu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ai ai cũng mong cuộc sống dư dả, để cho người thân không phải lo cơm áo gạo tiền. Tuy nhiên có một số người sinh ra đã có số mất của, kiếm được tiền nhưng lại không thể giữ nổi tiền. Một trong những cách khắc phục là áp dụng phong thủy tiền tài vào nơi sinh sống. Chỉ với 8 bước sau đây, bạn sẽ biết được tiền của nhà mình đi ra ngoài bằng hướng nào để tìm cách xử lý.

Bước 1.

Mở cửa nhà, xem độ cao của bậc cửa. Nếu như bậc cửa thấp hơn 3.5 cm thì tiền mà bạn kiếm được sẽ rất dễ “lọt” qua bậc cửa thấp này.

Bước 2.

 nguyen nhan khien “tien ra nhu nuoc song da”? - 1

Hãy cẩn thận vì tiền có thể lọt qua đường khe cửa.

Đóng cửa lại, dùng một tờ giấy mỏng đặt ở khe cửa, xem tờ giấy có động hay không. Nếu như tờ giấy khẽ bị gió thổi, thì thu nhập chính mà bạn kiếm ra đúng là ra ngoài bằng đường khe cửa.

Bước 3.

Đo độ dài rộng của cửa. Độ cao của cửa nên là số lẻ, độ rộng của cửa tốt nhất cũng là số lẻ. Nếu không, dù cho tiền lương chính hay tiền lương phụ thì cũng đi ra từ cửa này mà thôi.

Bước 4.

 nguyen nhan khien “tien ra nhu nuoc song da”? - 2

Khóa cửa cũng rất quan trọng trong phong thủy.

Xem kĩ khóa cửa. Nếu như khóa cửa của bạn là khóa bập, chỉ cần ấn nhẹ một cái là được thì mách nhỏ bạn một chút, tiền phụ của bạn sẽ rất dễ ra bằng đường này.

Bước 5.

Nhìn màu sắc của ngôi nhà. Nếu như cửa chính có màu đỏ, đen, xanh lục, hoặc là màu không hợp với mệnh của chủ nhà thì đây là nguyên nhân khiến tất cả tiền tài của bạn không cánh mà bay.

Bước 6.

Xem có phải cửa chính của bạn đối diện với cửa chính nhà người khác. Nếu như vậy thì tiền của bạn rất dễ vô cớ biến mất.

Bước 7.

Xem bên ngoài cửa có phải chất một đống đồ linh tinh, nếu như có thì bạn rất khó tích tiền.

Bước 8.

Xem trên cửa nhà bạn có phải vẫn còn dán hình của năm cũ, hoặc là treo bùa chú cũ. Nếu vậy, những đồ này đã cũ hỏng, cần xử lý ngay, nếu không cũng không tốt cho tiền bạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên nhân khiến “tiền ra như nước sông Đà”?

Xem tướng mắt đoán tính cách –

Ánh mắt thể hiện ý nghĩa, tình cảm một cách thầm kín. Ta thấy có một số ánh mắt khi nhìn vào. 1. Ánh mắt sáng long lanh: Thông minh, tâm hồn vui vẻ, hiền từ. 2. Ánh mắt đục trầm: Người nhiều suy tư, trí tuệ phong phú. 3. Ánh mắt mơ màng: Người mơ mộn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh mắt thể hiện ý nghĩa, tình cảm một cách thầm kín. Ta thấy có một số ánh mắt khi nhìn vào.

mat-phunu

1. Ánh mắt sáng long lanh: Thông minh, tâm hồn vui vẻ, hiền từ.
2. Ánh mắt đục trầm: Người nhiều suy tư, trí tuệ phong phú.
3. Ánh mắt mơ màng: Người mơ mộng, tình cảm nhạt.
4. Ánh mắt lơ đãng: Người không chủ đích gặp chăng hay vậy.
5. Ánh mắt đỏ ngầu: Người nhiệt tình, nóng nảy.
6. Ánh mắt lờ đờ (không có thần): Người đần, không thọ.
7. Ánh mắt sắc lạnh: Người nguy hiểm, dã man.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đoán tính cách –

Xung khắc của thái tuế

Thái tuế (chi của năm) khắc tôi và tôi khắc thái tuế, phải làm rõ các trường hợp khác nhau để biết được họa nặng hay nhẹ, có hại hay không.
Xung khắc của thái tuế

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo



1. Thiên khắc địa xung

Khái niệm "tôi" ở đây có thể hiểu là đối tượng được nói đến trong sự tương quan với thái tuế. Nó có thể là giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh hoặc năm sinh. Bài này lấy trụ ngày là "tôi".

Nếu thiên can địa chi của thái tuế đồng thời khắc thiên địa chi của trụ ngày, hoặc thiên can địa chi của trụ ngày khắc thiên can địa chi của thái tuế thì gọi là thiên khắc địa xung. Cái hại của trường hợp này là khắc đơn.

Ví dụ tôi (trụ ngày) Giáp Tý khắc lưu niên (gồm cả can và chi năm) Mậu Ngọ tức là tôi thiên khắc địa xung thái tuế; hoặc lưu niên Canh Thìn khắc tôi (trụ ngày) Giáp Tý thì gọi là thái tuế thiên khắc địa xung tôi.

Tranh cát tường

2. Xung khắc tuế vận

"Tôi" (trụ ngày) xung khắc thái tuế thì tai họa nặng, nếu thiên can địa chi của trụ ngày vừa xung khắc thái tuế, vừa xung khắc đại vận mà không được các can chi khác của tứ trụ giải thì rất nguy hiểm.

3. Tứ trụ đều đến xung khắc thái tuế

Ví dụ tôi (trụ ngày) là Dậu Kim, trụ năm, trụ tháng cũng là Dậu Kim, hoặc trụ ngày là Dậu Kim, trụ tháng, trụ giờ cũng là Dậu Kim còn thái tuế là Mão, đó là 3 Dậu xung khắc một Mão, 1 Mão xung 3 Dậu, nếu trong tứ trụ và đại vận, tiểu vận không có can chí khác cứu giải thì đặc biệt nguy hiểm.

4. Tứ trụ, đại tiểu vận cấu kết lại hình, xung, khắc, hại thái tuế

Ví dụ trụ ngày, trụ tháng, đại vận đều là Dậu Kim, hoặc trụ ngày, đại vận và tiểu vận đều là Dậu Kim, thái tuế là Mão Mộc, như thế là 3 Dậu xung khắc 1 Mão hoặc 1 Mão xung 3 Dậu, nếu không được cứu giải thì tai họa khôn lường.

(Theo Dự đoán tứ trụ)

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xung khắc của thái tuế

Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?

Xem bói tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ thuật xem tướng cổ xưa nhất của người Trung Hoa.
Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Xem bói tướng mặt hay còn gọi là xem tướng mặt, bói tướng mặt, tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ thuật xem tướng cổ xưa nhất của người Trung Hoa, cũng chính là thuật xem tướng quan trọng nhất.

  1. Thế nào là xem bói tướng mặt?   Xem bói tướng mặt hay còn gọi là xem tướng mặt, bói tướng mặt, tướng mặt là cách luận mệnh thông qua việc quan sát những đặc trưng trên khuôn mặt. Đây là nghệ thuật xem tướng cổ xưa nhất của người Trung Hoa, cũng chính là thuật xem tướng quan trọng nhất.   Các nhà tướng thuật xưa cho rằng, mặt của con người có Tam tài và Ngũ nhạc. Coi việc quan sát tướng mặt là công phu cơ bản nhất để dự đoán về vận mệnh giàu nghèo, sang hèn trong tương lai.
2. Ngũ quan là gì?  
Ban hieu the nao ve xem boi tuong mat hinh anh
 
Ngũ quan dùng để chỉ 5 bộ phận trên khuôn mặt con người. Bao gồm: Mắt, lông mày, tai, mũi và miệng.   Theo thuật xem tướng số truyền thống, ngũ có có các cách gọi khác theo chức năng được giao phó như sau:   - Tai được gọi là Thái thính quan 
 
- Lông mày được gọi là Bảo thọ quan 
 
- Mắt được gọi là Giám sát quan 
 
- Mũi được gọi là Thẩm biện quan 
 
- Miệng được gọi là Xuất nạp quan   Thông qua việc phân tích ngũ quanh có thể phán đoán vận thế hung cát của một người. Thông qua lông mày để biết thêm về sức khỏe, địa vị. Thông qua mắt để đoán biết về trí lực, tâm địa; Qua mũi để thấy được mức độ giàu nghèo, tình hình sức khỏe. Qua miệng để biết được sự hạnh phúc, vận quý nhân hay phúc ăn uống. Thông qua tai để biết được người nào đó có trường thọ hay không.
3. Tam đình là gì?  
Ban hieu the nao ve xem boi tuong mat hinh anh 2
 
Tam đình: Ý chỉ chia khuôn mặt thành 3 phần theo chiều ngang, bao gồm: Thượng đình, trung đình và hạ đình.   Thượng đình: Tính từ phần chân tóc xuống đến Ấn Đường (khoảng giữa hai lông mày). Chủ quản về vận trình tuổi trẻ, từ 15 đến 30 tuổi.   Trung đình: Tính từ phần lông mày xuống đến đầu mũi. Chủ quản vận trình trung niên, từ 31 đến 50 tuổi.   Hạ đình: Tính từ đầu mũi xuống đến cằm. Chủ quản vận trình về già, từ 51 đến khi chết.
4. Thế nào là 12 cung tướng mặt?   Tướng mệnh khuôn mặt con người có 12 cung, bao gồm: Mệnh Cung (cung Mệnh), Quan Lộc, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Thiên Di, Phúc Đức, Tật Ách, Điền Trạch, Tài Bạch, Tử Tức, Thê Thiếp và Nô Bộc.  
Ban hieu the nao ve xem boi tuong mat hinh anh 3
 
- Cung Mệnh: Nằm ngay ở Ấn đường (phần giữa hai lông mày), thể hiện khả năng tiềm ẩn giữa ý tưởng và khát vọng sống. Nó liên quan đến nhiều bộ vị quan trọng của trí tuệ hay khí lực của con người như lông mày, mắt, tai… Đồng thời biểu thị 7 cung bậc tình cảm của con người: vui, buồn, giận, sợ, yêu, ghét và ham muốn.   - Cung Tài Bạch: Vị trí toàn bộ chiếc mũi chính là cung Tài Bạch. Cung này thể hiện khả năng tài chính của mỗi người.   - Cung Quan Lộc: Nằm ở vị trí chính trung, giữ trán. Cung này cho biết công danh, sự nghiệp và tài lộc của một đời người.   - Cung Phụ Mẫu: còn được gọi là Nhật Nguyệt giác, nằm ở vị trí hai bên góc trái phải của trán. Nhật – trán bên trái, liên quan đến Thiên trung, nghĩa là người cha; Nguyệt – trán bên phải, liên quan đến Thiên đình, nghĩa là người mẹ.   - Cung Huynh Đệ: Nằm ở vị trí ở hai lông mày và mi cốt (xương lông mày). Cung này cho biết các mối quan hệ anh chị em trong gia đình.   - Cung Thiên Di: Nằm ngay sát cung Phúc Đức, sát bìa trán phía trên lông mày. Cung này biểu thị sự dịch chuyển, thay đổi trong xã hội.   - Cung Phúc Đức: Nằm ở cuối đuôi lông mày và sát vào bìa trán. Cung này cho biết sự phú quý hay sang hèn trong đời người.   - Cung Tật Ách: Nằm ở Niên thượng, Thọ thượng và 2 bên chân sống mũi. Cung này cho biết các dấu hiệu về sức khỏe, bệnh tật của con người.   - Cung Điền Trạch: Nằm ở vị trí giữa lông mày và mắt. Cung này biểu thị của cải, tài sản, đất đai của một người.   - Cung Tử Nữ: Hay còn gọi là Tử Tức, nằm ở dưới lệ đường (dưới mắt). Cung này chỉ khả năng sinh đẻ của con người. Xem cùng với nhân trung để biết được mối nhân duyên với con trai hay gái, con cái có hiếu thuận hay không.   - Cung Phu Thê: hay còn gọi là cung Thê Thiếp, nằm cạnh đuôi 2 con mắt. Cung này cho biết mối quan hệ giữa vợ chồng có hòa hợp hay không, được hưởng lộc từ nhà vợ hoặc nhà chồng hay không.   - Cung Nô Bộc: hay còn gọi là Địa Các, nằm ngay dưới hai khóe miệng. Cung này thể hiện khả năng làm chủ của một người.    Việt Hoàng
Tìm hiểu về thuật xem bói tướng tay
Xem bói tướng tay hay còn gọi là xem tướng tay là một thuật xem tướng xa xưa, mức độ phức tạp của nó dường như có thể tương đương với tướng mặt. 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bạn hiểu thế nào về xem bói tướng mặt?

Cách tạo phong thủy nhà tốt cho các mối quan hệ –

Chọn hướng phong thủy nhà hơp. với hàng xóm để tạo được hòa khí và sự may mắn cho mọi người, trong đó có phần của chính bạn. Vận dụng phong thủy nhà không chỉ là chọn hướng làm việc, nghỉ ngơi thích hợp nhất cho các thành viên của gia đình mà còn là

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chọn hướng phong thủy nhà hơp. với hàng xóm để tạo được hòa khí và sự may mắn cho mọi người, trong đó có phần của chính bạn.

Vận dụng phong thủy nhà không chỉ là chọn hướng làm việc, nghỉ ngơi thích hợp nhất cho các thành viên của gia đình mà còn là nhiều quy tắc khác nên thực hiện trong mối quan hệ với khách khứa, hàng xóm để tạo được hòa khí và sự may mắn cho mọi người, trong đó có phần của chính bạn.

Sắp xếp vị trí ngồi của khách

image_46413_ND

Nếu bạn muốn tổ chức 1 bữa ăn tối thành công về mặt giao tiếp xã hội thì cần áp dụng 1 số cách theo phong thủy để đảm bảo mọi người đều được chuyện trò vui vẻ với nhau. Nếu có thể, bạn nên sắp xếp theo hướng phù hợp với cá tính của mỗi người (hoặc hướng tốt nhất theo Quái số của họ). Như vậy, không những các vị khách được thoải mái trò chuyện với nhau, mà còn thể hiện sự tôn trọng khách của chủ nhà.

Nên xếp chỗ cho những người khác phái ngồi cạnh nhau để tạo sự cân bằng về âm dương và bố trí những người thân của mình ở những vị trí thuận tiện để luôn sẵn sàng giúp đỡ khách khi cần thiết.

Khi tổ chức những bữa tiệc tiếp đãi bạn bè, chọn bàn tròn là phù hợp nhất. Tuy nhiên, nếu không có bàn tròn thì chọn bàn hình chữ nhật vẫn tốt hơn bàn hình chữ T hoặc L. Ngoài ra, nếu số lượng khách nhiều hơn số ghế có sẵn thì tốt nhất bạn nên tổ chức tiệc buffet.

image_46414_ND2

Ảnh hưởng của dao kéo trong các mối quan hệ
Trên bàn làm việc, không nên để mũi nhọn của kéo chĩa thẳng về phía bạn hoặc đồng nghiệp. Mũi kéo được xem như mũi tên độc tình cờ chĩa thẳng vào người và chuyển năng lượng thù nghịch về phía bạn. Mũi dao, lưỡi khoan, tua vít, búa… cũng mang ý nghĩa tương tự. Vì vậy, bạn nên lưu ý xem các vật dụng này có hiện diện ở quanh nhà, trong phòng hay không để cất chúng cẩn thận.

Khi bạn chĩa 1 vật thể bén nhọn mang năng lượng thù nghịch vào 1 người khác, rất có thể bạn đã tạo ra 1 sự xung khắc, đối nghịch vô hình với người đó. Trong phong thủy, điều này rất kiêng kỵ và có thể hủy hoại mối quan hệ tốt đẹp giữa bạn với người khác. Vì vậy, tuyệt đối không tặng bất cứ vật gì có hình dạng bén nhọn, sắc cạnh cho người khác vì chúng có thể tạo ra hậu quả xấu.

Nếu vô tình bạn nhận được 1 vật tương tự như hộp đồ nghề, dao găm hoặc cái mở nút chai hình xoắn, lưỡi kiếm, đầu lâu, cung tên… thì hãy gửi ngay cho người tặng 1 đồng tiền hoặc 1 tờ giấy bạc nhằm hóa giải năng lượng xấu do món quà đó mang lại. Điều này ngụ ý rằng, chính bản thân bạn mua món quà đó và giúp bạn tránh khỏi những ảnh hưởng của năng lượng xấu. Dù bạn có thể tin hoặc không tin điều đó nhưng bạn vẫn nên tránh những vật bén nhọn, tốt nhất là đặt chúng vào đúng chỗ, cất cẩn thận, đặc biệt tránh để chúng ở những vị trí có ảnh hưởng xấu đến bạn và người khác.

Bố trí chỗ ngồi
Khi bố trí chỗ ngồi cho khách, bạn nên chú ý 1 số điều quan trọng sau:
– Không xếp chỗ ngồi vào góc bàn của hình vuông hoặc hình chữ nhật.
– Không xếp chỗ ngồi đối diện trực tiếp với cửa toilet.
– Không xếp chỗ ngồi đối diện trực tiếp với cửa đi vào phòng ăn.
– Không xếp chỗ ngồi trực tiếp bên dưới xà nhà.
– Không xếp chỗ ngồi đối diện trực tiếp với góc tường hoặc cột nhô ra.

Tạo những mối quan hệ tốt đẹp với hàng xóm

image_46417_ND!

Nhằm duy trì và phát triển tình cảm thân thiện với những người hàng xóm, tốt nhất bạn nên khiến không gian nhà mình không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của họ, mà còn mang lại lợi ích cho họ. Muốn vậy, bạn phải bảo đảm môi trường sống của mình tràn đầy khí lành mạnh và có ảnh hưởng tốt đẹp cho láng giềng. Đồng thời, tránh những ảnh hưởng xấu mà kiến trúc hay cách bài trí ngôi nhà của bạn có thể gây ra cho họ.

Những ảnh hưởng xấu của căn nhà có thể tạo ra từ mũi nhọn của chóp mái nhà, xà nhà dôi ra, góc cạnh của ngôi nhà… nếu chúng chĩa thẳng đến mặt tiền nhà của người khác. Khi bạn sử dụng gương Bát quái cũng cần cẩn thận chú ý vì nó là 1 biểu tượng rất mạnh và có thể gây tổn thương cho người khác.
Cổng và hàng rào theo dạng tròn sẽ không tạo ra những mũi tên chĩa vào nhà hàng xóm

Khi căn nhà của bạn bị ảnh hưởng xấu từ bên ngoài mà bạn không thể treo gương bát quái vì không muốn ảnh hưởng đến nhà hàng xóm thì tốt nhất là sử dụng chuông gió hoặc trồng cây để ngăn cản những tác hại đó. Bằng cách này, bạn đã góp phần tạo ra năng lượng tốt đẹp cho cuộc sống của những người xung quanh, đồng thời duy trì mối quan hệ hàng xóm luôn tốt.
Ngoài ra, có thể lắp đặt những ngọn đèn trước cổng nhà để tạo ra năng lượng tốt lành cho hàng xóm. Đây là hành động thể hiện sự hòa hiếu và giao lưu mật thiết giữa bạn với những người láng giềng. Nếu nhà bạn có hàng rào ngăn cách với nhà bên cạnh thì hãy bảo đảm những kiểu thiết kế của hàng rào không gây ảnh hưởng đến nhà họ.

Bảo vệ góc may mắn của các thành viên trong gia đình

Góc Tây Bắc do cung Càn ngự trị chính là nguyên nhân đem lại những điều may mắn hay bất hạnh cho các thành viên sống trong nhà. Vì vậy, góc này trong bất cứ ngôi nhà nào đều phải được bảo vệ cẩn thận.

Góc Càn không được xác định theo hướng của cửa chính, mà phải xác định theo hướng Tây Bắc của la bàn. Khi đã xác định chính xác, bạn nên treo chuông gió gồm 8 ống kim loại rỗng ở góc này để thu hút những điều tốt đẹp, may mắn đến với cuộc sống của bạn. Bằng cách này, bạn cũng có thể cung cấp năng lượng cho vận may của người cha trong gia đình.

Không nên để đèn sáng ở góc Tây Bắc của ngôi nhà, vì như vậy sẽ thu hút những bất hạnh, những rủi ro vào nhà. Ngoài ra, sự hiện hữu của Hỏa tại hướng Tây Bắc cũng rất có hại. Vì vậy, bạn không nên lắp đặt đèn chiếu sáng hoặc đèn chùm ở đây.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách tạo phong thủy nhà tốt cho các mối quan hệ –

Cách giàu và những sao hữu sản

Mỗi người chúng ta sinh ra đều đã được an mệnh, có kẻ giàu người nghèo. Hãy tìm hiểu xem lá số của bạn có thuộc cách giàu và sao hữu sản không nhé.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giàu và những sao hữu sản

Cách giàu và những sao hữu sản

A. Cách Giàu Qua Các Cung:

Phú là một cách quan trọng cho đời người. Vì vậy, la số Tử Vi dành rất nhiều cách, cục để nói về phú, qua các cung và rất nhiều sao. Mặt khác, thường khi phải xem cả lá số nhười phối ngẫu, vợ hay chồng, để biết tình trạng giàu nghèo nói chung của gia đình.

Về các cung, có những cung mô tả cách giàu của mình. Có cung chỉ cách giàu tiền, có cung chỉ cách giàu ruộng đất.

1. Cung Phúc đức:

Cung này chỉ tài sản của dòng họ, thường là của ông bà, xa hơn là tổ phụ

Cung Phúc tốt là điềm có di sản. Di sản mà lớn lao thì mới bảo đảm được sinh kế dễ thở lúc thiếu niên, giúp cho tuổi trẻ khỏi bị bận tâm về vấn đề sinh nhai. Mặt khác, cung Phúc tốt sẽ giúp con người có của ngay từ lúc mới chào đời. Khéo giữ của thì của đó bành trướng thêm và là yếu tố căn bản cho việc làm giàu. Người giàu nhờ di sản chẳng bao giờ bắt đầu bằng con số không. Tài sản thụ hưởng đó có ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản do mình tạo lập về sau vì cung Phúc chiếu thẳng vào cung Tài. Vì vậy người ta nói cung phúc tốt là có của Trời cho.

2. Cung Phụ Mẫu:

 

Cung này chỉ tài sản của cha mẹ. Nếu có nhiều sao tốt, nhất là sao tài thì cha mẹ dư dả, có thể giúp đỡ cho mình một cách đáng kể, nhất là trong giai đoạn lập nghiệp buổi đầu. Sỡ dĩ như thế là vì cung Phụ mẫu bao giờ cũng tiếp giáp cung Mệnh, ngụ ý rằng, đương sự vốn phải sống nhờ cha mẹ, ít nhất là trong buổi thiếu thời. Nếu cung Phụ mẫu tốt thì nếp sống đó hạnh thông, giúp con người bước vào đời bằng một số vốn nào đó chứ không phải bằng hai bàn tay trắng. Mặt khác, liên hệ giữa hai cung Phụ mẫu và Mệnh còn rõ ràng hơn nếu cung Mệnh được nhị hợp với cung Phụ mẫu.

3. Cung Mệnh:

Về mặt tài sản, cung này chỉ khả năng thụ hưởng và khả năng tạo sản của mình. Nếu Mệnh tốt, đương số có triển vọng thụ hưởng sản nghiệp thừa tự và nhờ đó bành trướng thêm của cải khác.

Duy cung Mệnh không mấy quan trọng về mặt tạo sản bởi lẽ cung này ứng vào lúc thiếu niên, lúc con người đang tập sự vào nghề, đang đầu tư vào nghề nghiệp sau này, chưa đến lúc thụ hưởng lợi lộc của nghề nghiệp mang lại. Tuổi niên thiếu là tuổi tiền tiêu nhiều hơn là làm ra tiền.

Dù sao, nếu cung Mệnh có sao tốt, thì sự đầu tư có triển vọng đắc lợi về sau, hoặc là sẽ sớm có được của cải trong thời gian đang học nghề.

4. Cung Thân:

Cung Thân tượng trưng cho hậu vận, tức từ khoảng 30 tuổi trở đi. Đây mới là giai đoạn tạo sản, là thời kỳ mà nhân đắc dụng và sáng tạo nhất. Nếu Thân tốt thì tạo và hưởng được sản nghiệp, đủ nuôi thân và có thể nuôi gia đình, thân thuộc. Hơn nữa, Thân còn có thể xem là cung Tài thứ hai, vì cung Thân có ý nghĩa đa diên, bao hàm công danh, tài sản, gia đạo v..v..

Trong trường hợp Thân cư Tài, sự tạo sản sẽ tích cực hơn: con người nỗ lực xây dựng của cải, ha, kiếm tiền, bị chi phối nhiều bởi xu hướng làm giàu, thích tiền của, điền sản hơn là quyền tước, công danh. Bấy giờ, nếu cung Tài tốt, đương số dễ thành đại phú.

Trong trường hợp Thân đóng ở cung khác , những hay dở của cung này sẽ có tiếng dội trên của cải. Nếu ở cung Phu Thê, cái hay của cung này nhất định có lợi cho việc tạo của, bằng sức lực, công lao hay di sản của vợ chồng. Nếu cung Di tốt đẹp, thì bấy giờ thời thế sẽ thuận lợi cho việc làm ăn nhất là ở phương xa.

Tóm lại, cung Phúc và cung Phụ là tài sản thiên định cung Thân là tài sản nhân tạo của hiện kiếp và báo hiệu tài sản của hậu kiếp trong đời con cháu . Vì vậy cung Tài mới tiếp giáp và ảnh hưởng vào cung Tử. 

5. Cung Tài:

Tài ở đây chỉ tiền bạc, bất đọng sản, quí kim, cổ phẩn, trương mục, tiền tích trong tủ, trong ngân hàng, tiền để dành và tiền đầu tư.

Nếu hai cung Mệnh và Thân mô tả nếp sống tổng quát của con người trong hai đoạn tiền vận và hậu vận, thì cung Tài mô tả chi tiết tình trạng tài chính, nhất là trong giai đoạn hậu vận (khả năng kiếm tiền, giữ tiền, mức độ giàu nghèo, nguyên nhân hao phí...). vì tiền bạc thường tích tụ vào lúc con người lập thân, cho nên cung Tài và cung Thân có nhiều liên hệ mật thiết, đặc biệt khi Thân cư Tài.

Một điểm cần lưu ý là ngày nay, cung Tài chứa một nội dung và nhiều hình thái phong phú hơn ngày xưa. Thủa xưa, tài chỉ tiền bạc, vàng mà thôi. Còn ngày nay, nhờ sự phát triển ngành ngân hàng và nới rộng mậu dịch, cung Tài còn chỉ cả trương mục, cổ phần, mà giá trị còn hẳn cao hơn hiệu kim tích trữ.

6. Cung Điền:

Theo quan niệm xưa, nặng vè nông nghiệp, chữ Điền TRạch chỉ nhà và đất (ruộng, vườn), do di sản hay do mua sắm. Nhưng ngày nay, nhờ sự bành trướng của kỹ nghệ và tiện nghi vật chất, cung Điền còn chỉ luôn xí nghiệp, sản phẩm biến chế, hoa mầu trên mặt đất và khoáng sản dưới lòng đất, đồng thời chỉ cả máy móc, xe cộ dính liền với các bất động sản đó. Cho nên chữ Điền ngày nay phong phú hơn chữ Điền ngày xưa.

Cung Điền tốt chỉ có nhiều bất động sản và động sản liên hệ. Thông thường cái tốt của Điền phản ánh hoăc ảnh hưởng đến cái tốt ở cung Tài. Lý do là có tiền mới sắm được bất động sản lớn. Tài là yếu tố của Điền, Điền là thể hiện của Tài, theo một hàm số liên hệ nhân quả. Nếu cả hai cung đều tốt thì là phú gia địch quốc. 

7. Cung Quan:

Cung này bao gồm bổng lộc do chức tước hay nghề nghiệp tạo ra, cho nên bổ túc cho hai cung Tài và Điền. Cung Quan càng có thêm ý nghĩa tài sản nếu Thân cư Quan.

Theo quan niệm xưa, cung này chỉ quan trọng cho phái nam. Duy quan niêm này đang thay đổi vì trong xã hội hiện nay, phụ nữ ngày càng có nhiều địa vị xã hội, có nghề nghiệp và sinh kế riêng, bổ túc cho sinh kế của chồng. Vì vậy, xem số phụ nữ có địa vị, phải để ý thêm cung Quan. Mặt khác, cung Thê của nam số cũng góp phần bổ túc ý nghĩa tài sản của vợ, trong trường hợp người vợ có nghề nghiệp riêng.

8. Cung Di:

Phần lớn những nhà giàu có của nhờ gặp thời. Vì thế cung Di góp phần khá quan trọng cho việc lập nghiệp.

Trong trường hợp Thân cư Di mà được cung Di tốt đẹp, ý nghĩa này càng rõ rệt. Đặc biệt là cung này có tài tinh, sao may mắn, sao trợ tài. Bấy giờ, khả năng của đương số sẽ không quan trọng bằng sự hên may của thời vân.

9. Các cung Hạn:

Trong lá số, bất cứ cung nào cũng có thể là cug hạn (đại hạn 10 năm, tiểu hạn từng năm một). Các cung hạn ghi nhận những biến cố, những thay đổi về mọi phương diên trong đó có phương diện tài sản. Tuy cung hạn bị đóng cung trong cung Thân, cung Mệnh, cung Tài, song nếu gặp cung hạn tôt, tài vận vẫn có thể khá lên được, dù cung Mệnh, Thân hay Tài, Điền tầm thường.

Trong khi bốn cung Tài, Điền, Quan, Phúc nói lên tình trạng tổng quat thì các cung Hạn đi vào chi tiết của vấn đề tài sản. Cụ thể như cung Hạn cho biết năm đắc tài, năm nào hao của, nguyên nhân của việc thủ đắc hay hao tán v.v...

B. Cách Giàu Qua Các Sao:

Cách giàu phải có các điều kiện sau đây:

- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay. Nếu có nhiều tài tinh đồng cung ở đấy càng tốt đẹp nữa. Đó là hai trường hợp gọi là thuận vị.

- phải được Âm, Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;

_ phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;

- phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mện, Thân;

- phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mênh, Thân, Phúc, Quan;

- phải có sao di sản ở những cung này;

- phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;

- cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực cho cát tinh và tài tinh được.

Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:

- có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không. Bốn sao này một phần tọa thủ, một phần họi chiếu;

- có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diện: đây gọi là trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư vô, mặt trời mặt trăng chiếu vào cõi vô cực;

- nếu khong được Âm Dương chiếu thì tối thiểu cung Tài, Điền vô chính diện phải có chính tinh miếu, vương địa xung chiếu vào.

* Các sao giàu cần được chia làm bốn loại:

- tài tinh, nghĩa là các sao trực tiếp chỉ tiền bạc và điền sản;

- sao trợ tài, nghĩa là các sao giúp đỡ thêm mãnh lực cho các tài tinh;

- sao may mắn nói chung;

- một số sao giữ của, giúp cho sự cầm của được chắc chắn và lâu bền, tránh hao tán, phá sản.

Phải đủ điều kiện kể trên, mới đủ phú cách và phú cách đó mới dồi dào và lâu dai. 

1. Những sao tài:

Nói chung bất cứ chính tinh nào miếu và vương địa đều lợi cho tài sản. Nếu chính tinh lại là sao tài dưới đây càng hay:

Vũ khúc miếu và vương địa:

Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng, nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.

Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế v.v..Thiết tưởng ta không nên xác định cụ thể nghề nghiệp nào của Vũ Khúc, chỉ có thể nói rằng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì là quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phủ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế, tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập cảng, thương gia, kỹ nghệ gia, xuất nhập cảng, hối đoái, nghiên cứu kinh tế tài chính v.v..)

Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc. 

Thiên phủ:

Chỉ cái kho lớn của trời đât, nghĩa bóng là tài nguyên quốc gia, tất cả những gì sinh lợi cho nhà nước, bất luận lãnh vực nào (thuế má, kinh doanh, thương mại, ngân hàng, ngân khố, quan thuế, coi kho, thủ quỹ, phát lương, tồn trữ sản phẩm...). Đây là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc.

Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm. Giữa Vũ và Phủ, rất khó phân biệt sao nào mạnh hơn. Có người cho rằng Phủ là đệ nhị chính tinh, đứng sau Tử Vi, thế tất phải mạnh hơn Vũ...Có quan niệm thì cho rằng Phủ là sao tầm thường và không chế nổi hung tinh hạng nhẹ như Kinh, Đà, Linh, Hỏa nên kém hơn Vũ.

Thái âm, Thái dương sáng sủa:

Biểu tượng cho hai nguyên lý âm, dương của trời đất. Nhật, Nguyệt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó cụ thể bằng sự giàu có.

Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc hai sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao này gia tăng tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ hay Tuần ha Triệt mới hay.

Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để lại di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.

Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản. Đây là sao điển hình cho ai hành nghề bất động sản (chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua bán nhà đất ...). Cho nên, nếu đóng ở Điền thì rất hợp vị. Vì vậy, người ta cho rằng, về mặt của cải, Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần, Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đồng đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là 2 cung Âm.

Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có.

Việc cung Tài giáp được Âm, Dương sáng sủa cũng chỉ dấu hiệu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là nghề dính dáng đến tiền bạc. 

Tử vi :

Tử Vi là đế tinh, có ý nghĩa tốt toàn diện, cả về mặt tài sản. Nhưng, Tử Vi không phải là sao tài đúng nghĩa. Đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung cho nên hiệu lực về tài chính cũng thêm nhiều.

Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.

Cự môn, Thiên cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão và Dậu, song ở Mão đẹp hơn ở Dậu. Hai sao kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các ngành nghiên cứu về kinh tài. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, tư bản lớn, làm ăn trên các môi trường lớn, các gút kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.

Riêng Cự Môn đơn thủ ở Tý Ngọ cũng giàu có tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc loạn, cạnh tranh.

Thiên cơ, Thiên lương đồng cung:

Thế đồng cung của hai sao này chỉ có ở hai cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền, Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh.

Nếu Lương chỉ đơn thủ ở Tý, Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy.

Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác. 

Vũ khúc, Tham lang đồng cung:

Hai sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại. Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả hai sao kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang, nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương.

Ngoài ra, vì cùng là bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận.

Riêng Tham Lang đơn ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạch phát. Hình chất khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi, cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng

Thiên đồng miếu địa:

Sao này không phải là phú tinh mà là phúc stinh. Vì phúc tinh bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng là đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở Mão, chỉ người tay trắng lập nghiệp, chắc chắn nhờ may mắn, phúc đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới, các đại diện thương mại, các người giao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, tùy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đông thời cũng làm cho ngươi khác có của theo. 

Thiên tướng:

Tướng không phải là tài tinh, nhưng nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.

Phá quân miếu địa:

Cũng không phải là sao tài, nhưng nếu miếu địa ở Tý, Ngọ thì cũng phong phú. Tuy nhiên, cách giàu của Phá Quân, dù có nhanh chóng dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm. Dù sao, Phá Quân vẫn giữ bản chất hao tán, cho nên cái giàu rất mong manh. Cũng vì đó cho nên Phá Quân dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.

Thất sát miếu địa:

Cũng không phải là tài tinh, nên chỉ có của khi nào miếu địa ở Dần Thân và Tý Ngọ. Duy cái giàu của Thất Sát rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạch tài.

Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sat hỗ trợ cho Tư Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Nói tóm lại, cách giàu phải có tài tinh chinh cống và miếu địa. Những phúc tinh, quyền tinh, võ tinh chỉ có ý nghĩa giàu khi nào miếu địa. Những sao giàu kể trên đây có thêm trung tinh trợ lực mới mạnh thêm. Lẽ dĩ nhiên, các sao trên phải tránh các sao phá tán của cách nghèo. 

Đối với trung tính, cũng có loại sao tài, cũng có loại sao may mắn, loại sao giữ của.

Lộc tồn:

- Là một tài tinh quan trọng, báo hiệu dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Tồn có hai ý nghĩa, tích cực và tiêu cực.

Về mặt tiêu cực. Tồn chỉ "lộc ăn", nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung. Sự lợi lộc này thường do hai nguyên nhân:

- di sản tổ phụ, cha mẹ: người có Tồn ở Phúc, Mệnh thường được hưởng ít nhiều của cải của thân tộc;

- do người khác biếu xén, tặng, giúp đỡ.

Với hai khía cạnh này, Tồn đắc lợi từ kẻ khác. Tuy nhiên, đây chỉ là khía cạnh tiêu cực.

Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vác, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, những đức tính cần thiết cho việc tạo của cho người biết làm của cải sinh lợi. Nói khác đi, đó là năng khiếu buôn bán, tính chất của nhà buôn, đó là khả năng của các ủy viên tổ chức, của giám đốc thương mại, của trưởng cơ quan tài chính, kinh tế. Trong lĩnh vực tư, Tồn rất thích hợp với thương gia, nhất là nhà kinh doanh lớn, hiểu biết và lợi dụng được thị trường. Nếu không hành nghề buôn bán, thì ý nghĩa tiêu cực sẽ nội bật hơn.

Mức độ ảnh hưởng của Lộc Tồn nhiều ít tùy theo tuổi. Theo cụ Thiên Lương, một nhà lý số đương thời, nguyên tắc chính để hưởng thiên lộc của sao này là cung Mệnh phải tọa thủ hay tam chiếu với cung có Lộc Tồn trấn đóng. * Đây là một lý đương nhiên. Duy cụ Thiên Lương đã có công chi tiết hóa và lượng giá mức độ, hoàn cảnh hưởng thụ. Theo cụ:

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc.

Nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn thế tọa thủ

Nếu nhị hợp thì ít hơn nữa.

Điều đáng chú ý là theo cụ Thiên Lương. Lộc Tồn ở thế xung chiếu Mệnh lại không được kể. 

Hóa lộc:

Nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn. Tuy nhiên, Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn.

Dường như cái giàu của Hóa Lộc dẽ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn nhiều với sinh kế, phần ý nghĩa tích cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn tha thiết giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt mót: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. Tâm lý của Hóa Lộc không chặt chẽ xài kỹ như Lộc Tồn. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân dám bố thí, hiến của trong khi Lộc Tồn hãy còn tính toán hơn thiệt, nếu không nói là ích kỷ. Vì vậy, Hóa Lộc cầm của kém hơn Lộc Tồn, dù cả hai sao đều dư ăn dư để.

Ở vị thế hội chiếu, hai sao này đảm bảo giàu có. Tuy nhiên nếu đồng cung lại kém vì Tồn thuộc Thổ. Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền.

Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có. 

Thiên mã :

Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có ý nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vác, lanh lợi, khôn ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tinh của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực. Mặt khác, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi.

Mã chỉ dễ làm giàu khi nào hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã còn phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng. Ví dụ Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Tỵ với người mạng Hỏa, ở Thân với người mạng Kim, ở Hợi với người mạng Thủy. Nếu Mã gặp Hình, hay Tuyệt, hay Tuần Triệt hoặc Mã ở Hợi (trừ khi mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật.

Mã đắc địa ở cung Điền có ý nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu có thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm nhiều điền lộc: có thể có hai nhà, hoặc một nhà và một miếng đất hay một xí nghiệp, trong đó có một nhà ở xa.

Về phương diện nghề nghiệp, nghề của Thiên Mã hợp vơi ngành vận tải hàng hoá hay hành khách, hoặc môi giới, giao dịch với bên ngoài, ký hợp đồng ở xa, với người ngoại quốc hoặc lập văn phòng đại diện thương mại xứ người. Nếu là nghề công thì đây có thể là tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại. 

Đại hao, Tiểu hao ở Mão và Dậu:

Hai sao này là hao tinh, nghĩa là hao tán tài sản. Nhưng, chỉ riêng ở Mão và Dậu, Đại và Tiểu lại giàu có. Thuộc hành hỏa (có người cho là hành Thủy), nhị Hao ở Mão đắc lợi là vì cung Mão thuộc Mộc phù sinh cho sao Hỏa. Do đó, nếu Đại Hao ở Mão, Tiểu Hao ở Dậu thì tốt hơn Đại ở Dậu, Tiểu ở Mão.

Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. Óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh hoạt, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi. Tính tình nhị Hao còn hào phóng hơn Hóa Lộc rất nhiều.

Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh một lần trên nhiều cơ sở thương mại, đầu tư vào nhiều lãnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại từ địa hạt này sang địa hạt khác. Do đó, nhị Hao tượng trưng cho những nhà đại tư bản có cả dây chuyền xí nghiệp hoạt động có tổ chức và liện hoàn. Xí nghiệp có ở nhiều chỗ, phải lưu động đi kiểm soát, đôn đốc, xuất ngoại rất thường để tìm thị trường thương mại. Nền kinh tế nhà nước có phồn thịnh hay không hẳn là do những nhà kinh doanh loại này. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động, thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Nếu dùng ví dụ để mô tả, thì Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất cửa nhà cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô...) còn nhị Hao thì chế biến sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay hàng không (nếu có phi Liêm).

Long trì, Phượng các:

Hai sao này không rõ rệt lắm về cách giàu. Long Phượng là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về phương diện tiện nghi vật chất). Ý nghĩa tài sản chỉ là một khía cạnh trong số các ý nghĩa tốt dẹp đa diện đó.

Về tài sản, Long Trì ở cung Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có canht trí xinh xắn, có thể có ao hồ, non bộ. Đây có thể chỉ là cách phong lưu, tư sản chứ khong hẳn là tư bản, giàu có. Mặt khác, Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản.

Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống bằng nghề buôn bán bất dộng sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.

Tam thai, Bát tọa:

Chỉ khi nào hai sao này đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Hai sao Thai, Tọa ở Tài, Điền tốt đẹp thường chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ kiếm, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng, kiểu như trời sinh voi trời sinh cỏ. Cho dù kế sinh nhai có thanh đạm, đương số cũng không vì thế tự cho là khốn khổ. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo. Vì vậy, Thai Tọa thiếu óc đầu tư, đầu cơ trục lợi của người buôn. 

Thiên khốc, Thiên hư ở Tý, Ngọ:

chỉ riêng hai vi trí này, Khốc Hư chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già. Người xưa gọi là "tiền bần hậu phú".

Ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc. Trong các vị trí này, Khốc Hư là hai sao phản nghĩa với Thai Tọa.

Tử ở Tài, Điền:

Tử chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa quặng mỏ, quí kim, dầu hỏa...ở dưới lòng đất của mình, hoặc một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.

Tất cả tài tinh kể trên càng qui tụ nhiều vào các cung tài sản thì càng giàu, hoặc nếu giáp các cung tài sản thì cũng khá. Dĩ nhiên phải tránh các sao tán tài, các hung sát tinh, hao bại tinh và Tuần Triệt. Nếu gặp các sao này, tài sản sẽ chậm có, tiêu tán, hoặc phải cực nhọc mới thủ đắc được. Ngược lại, nếu tài tinh được phù trợ bởi các sao trợ tài thì sự giàu có càng dễ dàng, phong phú và lâu bền hơn. 

Những sao trợ tài:

Những sao này không trực tiếp có nghĩa giàu có, phải đi chung với tài tinh thì tài lực mới hưng vượng được.

Tả phù, Hữu bật:

Tả, Hữu tượng trưng cho sự phò tá, sự giúp đỡ, sự cộng sức chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Hai sao này chỉ những cổ đông, những người góp vốn hùn hạp, môi giới, trong thương hội, hợp tác xã. Cung Tài có Tả Hữu thì không có kinh doanh riêng rẽ trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của góp công, chia lời.

Đứng về mặt cơ sở thương mại, có Tả Hữu thì công ty sẽ có cơ sở rộng lớn hơn, có chi nhánh, có đại diện thương mại ở nhiều chỗ: đó là những xí nghiệp lớn.

Nếu tọa thủ tai một cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng.

Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giựt, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh. 

Thiên quan, Thiên phúc:

Ý nghĩa tương tự như Tả, Hữu: có sự giúp đỡ của quí nhân trong việc làm ăn. Hai sao này vốn là cát tinh cho nên sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành bất vụ lợi, tín nghĩa. 

Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa...

Tràng sinh, Đế vượng:

Sinh và Vượng chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải thêm nhiều. Có thể ví hai sao này như hai hệ số, làm gia tăng tài lộc, mặc dù không tạo ra tài lộc: Sinh và Vượng chỉ số nhiều, chỉ lượng. Nói khác đi, cung Taì có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn để ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.

Ân quang, Thiên quý:

Ở cung Tài, Điền Quang Quý chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng.

Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm: thương hội vì vậy nên có tính cách gia tộc.

Ngược lại, nếu gặp cả Không, Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều. 

Đào, Hồng, Hóa, Lộc:

Lộc đi với Đào hay Hồng là cách làm giàu nhờ phái đẹp, vợ hay nhân tình có của. Sự may mắn thường do phái nữ mang đến. Đối với phái nữ, thì do phái nam cung cấp.

Hóa quyền:

Đóng ở cung Tài tốt đẹp, Hóa Quyền không hẳn có nghĩa quyền quí, mà có thể có nghĩa như một thế lực tài phiệt nếu Quyền đi cùng với tài tinh rực rỡ.

Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền là bổng lộc do nhà nước ban cấp, dưới hình thức hiện vật, như được cấp đất khai khẩn, được ở nhà chính phủ, được sử dụng công xa, nói chung là những tiện nghi vật chất do quyền tước mà có. Đây chỉ là những ý nghĩa khả hữu mà thôi, không nhất thiết phải có như vậy, bởi lẽ Hóa Quyền chủ về quan lộc hơn là điền sản. Những lợi lộc trên chỉ rõ rệt đối với những lá số có quí cách, có quyền cách, nghĩa là những lá số làm quan to, văn hay võ.

Thiên khôi, Thiên việt:

Đây không phải là sao tài đúng nghĩa, cho dù Khôi, Việt có đóng ở Tài hay Điền. Hai sao này chủ yếu chỉ khoa giáp, bằng cấp.

Nhưng, Khôi Việt là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài Điền, nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng, chính cũng vì Khôi Việt chỉ sự độc nhất trong lãnh vực nhất định nào đó. Trong trường hợp này, đương sự có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hợp Tác Xã hay một xí nghiệp kinh tế tài chính, công hay tư. Bằng không thì là sở hữu chủ, chủ nhân.

Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc. 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giàu và những sao hữu sản

Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Theo "Thọ mai gia lễ", có năm hạng tang phục tuỳ theo quan hệ huyết thống và nghĩa tình phân biệt thân sơ: 1.Đại tang: Trảm thôi và tề thôi. Quần áo sổ gấu gọi là trảm thôi: Con để tang cha. Quần áo không sổ gấu gọi là tề thôi: Con để tang mẹ, vợ để tang chồng khi cha chưa mất. Thời hạn: 3 năm, đời sau giảm bớt còn 2 năm 3 tháng (sau lễ giỗ đại tường 2 năm, thêm 3 tháng dư ai). áo xô, khăn xô có hai giải sau lưng (gọi là khăn ngang).
Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu cha mẹ đều đã mất thì hai giải bằng nhau, nếu còn mẹ hoặc còn cha thì hai giải dài ngắn lệch nhau.

  • Con trai chống gậy: Tang cha gậy tre, tang mẹ gậy vông, mũ rơm quấn đầu, dây chuối, dây đai thắt lưng.

Thời nay, nhiều nơi đã bãi bỏ những tang phục này. ở thành phố nhiều nhà dùng băng đen theo tang chế châu Âu, theo ý chúng tôi, tiện hơn.

  • Con trai, con gái, con dâu đều để tang cha mẹ. (Kể cả đích mẫu, kế mẫu, dưỡng mẫu, từ mẫu và dưỡng phụ).
  • Vợ để tang chồng.
  • Nếu con trưởng mất trước thì cháu đích tôn để tang ông bà nội cũng đại tang thay cha.

2. Cơ niên: Để tang một năm. Từ niên cơ trở xuống dùng khăn tròn, vải trắng, không gậy.

  • Cháu nội để tang ông bà nội.
  • Con riêng của vợ để tang bố dượng nếu bố dượng có công nuôi và ở cùng, nếu không ở cùng thì không tang; trước có ở cùng sau thôi thì để tang 3 tháng.
  • Con để tang mẹ đẻ ra mình nhưng bị bố rẫy (xuất mẫu), hoặc cha chết, mẹ lấy chồng khác (giá mẫu).
  • Chồng để tang vợ cả có gậy, nếu cha mẹ còn sống thì không gậy.
  • Cháu để tang bác trai bác gái, chú, thím và cô ruột.
  • Anh chị em ruột để tang cho nhau (cùng cha khác mẹ cũng tang một năm, cùng mẹ khác cha thì tang 5 tháng).
  • Cha mẹ để tang con trai, con gái và con dâu cả, kể cả con đi làm con nuôi nhà người.
  • Chú, bác, thím cô ruột để tang cho cháu ( con anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho cháu trưởng (đích tôn).
  • Đích mẫu, kế mẫu, từ mẫu tang các con chồng, thứ mẫu tang con mình và con chồng như nhau đều một năm. Tang con dâu cả cũng một năm.
  • Con dâu để tang dì ghẻ của chồng (tức vợ lẽ cha chồng).
  • Rể để tang cha mẹ vợ (vợ chết đã láy vợ khác cũng vậy).
  • Nàng hầu để tang cha mẹ chồng, vợ cả của chồng, các con chồng cũng như con mình (các họ hàng bàng thân bên nhà chồng đều không tang).

3. Đại công: để tang 9 tháng.

  • Anh chị em con chú con bác ruột để tang cho nhau.
  • Cha mẹ để tang con dâu thứ hoặc con gái đã lấy chồng.
  • Chú, bác thím ruột để tang cháu (con gái đã xuất giá, con dâu của anh em ruột).
  • Cháu dâu để tang ông bà của chồng, chú, bác, thím ruột, hoặc cô ruột của chồng.
  • Mẹ để tang con dâu thứ và con gái riêng của chồng.
  • Con gái đã xuất giá để tang bác trai, bác gái, chú thím, cô ruột.

4. Tiểu công: Để tang 5 tháng.

  • Chắt để tang cụ. (Hoàng tang: Chít khăn vàng)
  • Cháu để tang anh chị em ruột của ông nội (ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô).
  • Con để tang vợ lẽ, nàng hầu của cha ( nếu cha giao cho nuôi mình thì để tang 3 năm như mẹ đẻ).
  • Cháu để tang đường bá thúc phụ mẫu và đường cô (anh chị em con chú bác ruột của cha).
  • Anh chị em con chú, bác ruột để tang cho vợ của nhau.
  • Anh chị em chung mẹ khác cha để tang cho nhau (vợ con của anh chị em ấy thì không tang).
  • Chú bác ruột để tang cho cháu dâu (con dâu của anh em ruột).
  • Ông bà bác, ông chú, bà thím, bà cô để tang cho cháu (tức là cháu nội của anh em ruột).
  • Ông bà nội để tang cho vợ cháu đích tôn hoặc cháu gái xuất giá.
  • Cháu ngoại để tang ông bà ngoại và cậu ruột, dì ruột (anh chị em ruột của mẹ, kể cả đối với anh chị em ruột của đích mẫu, thứ mẫu, kế mẫu).
  • Cháu dâu để tang cô ruột của chồng.
  • Chị dâu, em dâu để tang anh chị em ruột của chồng và con của những người đó (tức là cháu gọi bằng bác, bằng thím).

5. Ty ma Phục: Tang 3 tháng.

  • Chít để tang can (kỵ) nội (ngũ đại : Hồng tang chít khăn đỏ).
  • Chắt để tang cụ nhà bác, nhà chú (tằng tổ bá thúc phụ mẫu và tằng tổ cô, tức là anh em ruột với cụ nội).
  • Cháu để tang bà cô đã lấy chồng (chị em ruột với ông nội).
  • Cháu để tang cô bá (chị em con chú bác ruột với bố).
  • Con để tang bố dượng (nếu trước có ở cùng, sau mới về bên nội).
  • Con để tang nàng hầu của cha.
  • Con để tang bà vú (cho bú mớm).
  • Cháu để tang tộc bá thúc phụ mẫu (anh em cháu chú, cháu bác với cha).
  • Chồng để tang vợ lẽ nàng hầu.
  • Anh chị em họ nội 5 đời để tang cho nhau.
  • Bố mẹ vợ để tang con rể.
  • Ông bà ngoại để tang cháu ngoại và cháu dâu ngoại.
  • Ông của chồng để tang cháu dâu.
  • Cụ để tang cho chắt nội.
  • Cháu để tang vợ cậu, chồng cô, chồng dì có cùng ở một nhà.
  • Anh chị em con cô ruột và bạn con dì ruột để tang cho nhau.
  • Cậu ruột để tang vợ của cháu trai
  • Cháu dâu để tang ông bà ngoại của chồng, cậu ruột, dì ruột chồng
  • Cháu dâu để tang các ông bà anh chị em ruột với ông nội chồng.
  • Chắt dâu để tang cụ nội của chồng.
  • Cụ để tang chắt nội trai gái.
  • Ông bà để tang các cháu gái của con nhà chú, nhà bác.

Tang bên cha mẹ nuôi:

  1. Kỵ bên cha nuôi thì 3 tháng, cụ bên cha nuôi thì 5 tháng, ông bà thì một năm.
  2. Cha mẹ nuôi thì áo bằng gấu, hoặc sổ gấu 3 năm có cả gậy.
  3. Từ ông bà trở lên nếu mình thừa trọng cũng sổ gấu 3 năm.
  4. Ông bà sinh ra mẹ nuôi thì 5 tháng, còn thì đều không có.

Tang họ nhà mình (Đã là con nuôi người khác, để tang bên họ của mình):

  1. Ông bà sinh ra cha thì 9 tháng.
  2. Cha mẹ sinh ra mình thì 1 năm có gậy.
  3. Bác trai bác gái, chú, thím và cô là anh chị em ruột với cha thì đều 9 tháng. Cô đã giá thì 5 tháng.
  4. Anh chị em ruột thì 9 tháng, chị dâu, em dâu thì 3 tháng, chị em đã xuất giá thì 5 tháng.
  5. Ông bà sinh ra mẹ thì 3 tháng.

Xét trong lễ nói rằng: Con gái đã xuất giá thì các tang có giáng, song đi lấy chồng, hoặc phải chồng rẫy bỏ, hoặc chồng chết, con lại chẳng có, lại  trở về nhà cũng như chưa lấy chồng, tang chẳng có giáng

Nếu đương để tang cha mẹ được một năm mà chồng rẫy bỏ thì phải tang cha mẹ 3 năm, hoặc để tang cha mẹ được 1 năm đã trừ phục đoạn thì chẳng được để lại 3 năm, dù phải chồng dẫy trước, sau mới để tang cha mẹ chưa đủ 1 năm mà chồng mới gọi về thì chẳng nên về vội phải nên để trọn 3 năm.

Trường phục: có ba loại:

  1. Trưởng trường: Từ 16-19 tuổi
  2. Trung trường: Từ 12-15 tuổi
  3. Hạ trường: Từ 8-11 tuổi

(Đều lấy thứ tự giáng một bậc).

Ví dụ: Giai đã lấy vợ, gái đã lấy chồng, dẫu còn trẻ cũng không thể gọi là trường được, nhưng vốn mình phải tang 1 năm trưởng trường giáng xuống 9 tháng, trung trường giáng xuống 7 tháng, hạ trường giáng xuống 5 tháng.

Như vốn tang 9 tháng, trưởng trường giáng 7 tháng, trung trường giáng 5 tháng, hạ trường giáng 3 tháng, các trường hợp khác đều như thế mà suy.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Năm hạng tang phục (Ngũ phục) là gì ?

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1963 Qúy Mão –

Hướng kê giường Tuổi Quý Mão 1963 - Năm sinh dương lịch: 1963 - Năm sinh âm lịch: Quý Mão - Quẻ mệnh: Khảm Thủy - Ngũ hành: Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Quý Mão 1963

– Năm sinh dương lịch: 1963

– Năm sinh âm lịch: Quý Mão

– Quẻ mệnh: Khảm Thủy

– Ngũ hành: Kim Bạch Kim (Vàng pha bạc)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Phục Vị); Đông (Thiên Y); Đông Nam (Sinh Khí); Nam (Diên Niên);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Lục Sát); Đông Bắc (Ngũ Quỷ); Tây Nam (Tuyệt Mệnh); Tây (Hoạ Hại);

Giuong_cuoi

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1963 Qúy Mão –

Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mạng của hai vợ chồng hợp nhau trong lá số Tử vi. Lấy thiên can tuổi của người vợ, tính xem bộ Lộc Tồn, Kình Đà, Khôi Việt, Tuần Triệt, Tứ Hóa nằm vào những cung nào trong lá số người chồng. Tuy là hợp nhau nhưng cũng không ai được thập phần hoàn hảo. Lợi nhiều về điểm này thì có sự sút giảm chút ít về cung khác.

Thí dụ mạng của hai vợ chồng hợp nhau. Cung Tài trong lá số người chồng có Lộc Tồn. Do ảnh hưởng của Thiên Can tuổi người vợ lại được thêm Hóa Lộc chiếu vào cung Tài, thì sự hợp này sẽ có thêm tiền tài... cứ như thế mà kết hợp các "sao" để gia giảm các cung khác.

Thí dụ cụ thể: người chồng tuổi Canh Tuất, sinh tháng 6, ngày 4, giờ Dậu, người vợ tuổi Nhâm Tý.

Canh Tuất thuộc Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý thuộc Tang Đỗ Mộc thấy có sự tương khác dù là khắc ít. Cung Thê của người chồng có Đồng Lương Lộc Mã, gặp Không Kiếp đắc địa, có Tang Điếu Hư Khốc, Hóa Kị. Người vợ tuổi Nhâm thì sao Thiên Lương ở cung Thê người chồng có thêm ảnh hưởng của Hóa Lộc (Hóa "Diệu"). Hai vợ chồng lục đục với nhau suốt đời, nhưng vẫn ăn nên làm ra, có sự nghiệp vững vàng cho đến lúc chết. Trong cái khắc vẫn có khi có điểm lợi.

Phương pháp luận đóa này của Cụ tôi, và một số người nghiên cứu Tử Vi trước kia vẫn áp dụng, thấy rất thâm thúy. Tuy nhiên, cần có một tâm hồn quảng đại và cần có quan niệm rõ ràng rằng Thiên Can của người hôn phối chỉ tạo nên ảnh hưởng tương đối, chứ không tạo nên ảnh hưởng quyết định. Lá số của mình vẫn có ảnh hưởng chính yếu. Đừng vì thấy Thiên Can của người hôn phối tạo nên Triệt ở Mệnh Thân của mình mà đi đến những ý nghĩ cố chấp, những thành kiến thất đức. Trong cái khắc vẫn có những điểm lợi về những phương diện khác. Dù có gặp sự khắc thì cũng tìm biết được điểm lợi những phương diện nào để phát triển thêm. Tôi sẽ viết thêm về cách luận đoán này để bạn có thể tìm nguồn an ủi, nhìn thấy rằng trong cái khắc vẫn có điểm tốt, điểm lợi, do đó sẽ tránh được những ý nghĩa hẹp hòi.

Trong bài này, tôi hãy xin nói về Tinh, Diệu, Thần.

Chữ Thần là nói chung về Thần khí do nhiều ngôi sao hợp lại, hoặc là chỉ về một khí lực trong vũ trụ chứ không phải là chỉ riêng một ngôi sao nào. Thí dụ như Thanh Long không phải là một "ông sao" mà là khí lực của một chòm sao. HOặc như là Thần khí, trong quẻ Dịch, chúng ta có Nhật Thần, đây là Thần khí của cái ngày đó, chứ không phải nói về một ông sao nào.

Vòng Tràng Sinh cũng gọi là Thập nhị Thần, là mười hai khí lực, thần khí, chứ không phải là mười hai ông Thần. Riêng về vòng Tràng Sinh tôi xin nói thêm ở đoạn sau bài này.

Tinh, Diệu, Thần tuy ba mà một, tuy một mà ba. Vì thế tôi phải lấy tên của bài này là "Sao không phải là Sao". Xét về tác dụng, thì cả ba đều có ảnh hưởng đến vận mệnh con người nên gọi chung là "sao" cho tiện. Xét về căn nguyên thì có khác nhau. Xét về căn nguyên sẽ có cái lợi là đưa người nghiên cứu đến chỗ lý giải có ý thức, có quan niệm mạch lạc về các phương hướng, vai trò, các yếu tố trong một lá số. Chứ không phải chỉ đoán đúng một vài tiểu tiết nhờ thuộc lòng một số công thức, hoặc đung đâu đoán đó, rồi nhờ "ông ứng" vẫn tiên tri như Thần.

Tôi quan niệm rằng tư tưởng hướng dẫn hành động. Xem Tử Vi thì cần có một quan niệm rõ rệt về công dụng, về giá trị của Tử Vi: nó là cái khoa gì, dùng nó trong trường hợp nào cái tên gọi trong Tử Vi là cái ngụ ý gì...

Sở dĩ người xưa xem Tử Vi chỉ nói một câu mà đúng chung thân cuộc đời, là nhờ có một tinh thần diễn dịch rộng rãi, một quan niệm thâm thúy về các tên gọi trong Tử Vi. Chứ không phải là chỉ dựa vào công thức, thấy Song Hao hãm thì nói là hao tài, thấy Song Lộc thì đoán là có tài lộc. Việc này quý bạn nào mới nhập môn Tử Vi cũng có thể đoán được.

Trong cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" xuất bản tại Đài Bắc, tác giả có nói rằng Tinh, Diệu, Thần, tuy ba mà một, đó là xét về tác dụng. Xét về căn nguyên, chúng ta sẽ có một sự diễn dịch thâm thúy hơn.

Cũng trong cuốn này, tác giả có kể đến Thập cửu chính diệu, đó là: Tử Cơ Dương Vũ Đồng Liêm Phủ Âm Tham Cự Tướng Lương Sát Phá Tả Hữu Xương Khúc và Tồn.

Xin quý bạn Tử Vi đừng vội hoang mang trước quan niệm này. Tôi không đề cao cuốn "Mệnh lý nghiên cứu" như một "Thần Thư" làm tiêu chuẩn để đi tìm chân lý Tử Vi. Tôi chỉ muốn dẫn chứng rằng Tử Vi không phải chỉ gồm có một số công thức giản dị, mà còn có nhiều sự diễn dịch sâu xa của nhiều học giả lý số khác nhau. Điều cần thiết là một sự bình tâm nhẫn nại tìm hiểu các quan iệm rồi từ các quan niệm ấy, chúng ta sẽ tiến đến việc nghiên cứu Tử Vi một cách có ý thức chứ không phải chỉ vội vã áp dụng các công thức một cách nông cạn. Từ quan niệm "Mệnh vô chính diệu dĩ Mệnh vi chủ, đối tinh vi Tân" đến quan niệm Mệnh vô chính diệu, có hung tinh sát tinh nổi bật, đến quan niệm Mệnh có chính tinh mà bị khắc hãm quá, vai trò của chính tinh bị suy yếu, lu mờ, nên ví như vô chính diệu, phải xét đến các phù trợ tin khác, có biết bao nhiêu quan niệm tế nhị, mà người nghiên cứu cần tìm hiểu thêm. Không thể vội cố chấp vào cuốn sách này, hay công thức nọ.

trích Báo KHHB số 35


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bàn về sự khắc hợp giữa vợ chồng cha con trong Tử vi

Tiết Đoan Ngọ

Tết Đoan Ngọ vào ngày mùng 5 tháng 5, còn gọi là tiết Đoan Dương hay Tết Đoan Ngũ. Đoan là mở đầu, ngọ là giữa trưa, là lúc khí dương đang thịnh.
Tiết Đoan Ngọ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tết Đoan Ngọ vào ngày mùng 5 tháng 5, còn gọi là tiết Đoan Dương hay Tết Đoan Ngũ. Đoan là mở đầu, ngọ là giữa trưa, là lúc khí dương đang thịnh.

 

(Hình minh họa)

Đây là lễ tiết đầu tiên và quan trọng nhất của mùa hè, thể hiện ý nguyện cân bằng thiên nhiên, xua đi bệnh tật, chết chóc, hướng tới một mùa gặt hái bội thu. Bởi lẽ theo quan niệm của người phương Đông, đầu mùa hè là thời kỳ giao thời, chuyển tiếp của sinh khí, thời gian luôn đổi âm - dương.

Ngày mùng 5 tháng 5 khí dương tràn ngập nên rất nóng, thời tiết trở nên oi bức, các bệnh dịch dễ phát sinh. Vì vậy các đền, miếu thường cúng vào mùa hè để trừ ôn dịch. Người dân thì đi hái thuốc lá về dùng dần và làm lễ giết sâu bọ trong ngày này.

Tết Đoan Ngọ có nguồn gốc từ câu chuyện về Khuất Nguyên:

Khuất Nguyên là vị quan dưới triều của vua Hoài Vương thời Thất Quốc (307-246 TCN), ông bị bọn nịnh thần ghen ghét. Đời Tương Vương kế nghiệp, vua bị bọn gian  thần thao túng, bác bỏ những tấu trình ngay thẳng của ông Khuất Nguyên và còn bắt ông chịu tội đi đày. Khuất Nguyên làm bài thơ Hoài Sa để tỏ nỗi lòng rồi gieo mình xuống sông Mịch La vào ngày mùng 5 tháng 5.

Tương Vương được tin hối hận, cho làm cỗ cúng và đem cỗ xẻ xuống sông. Đêm về Khuất Nguyên báo mộng cho vua rằng: nếu xẻ cỗ xuống sông thì phải bọc lá bên ngoài và buộc bằng chỉ ngũ sắc thì cá tôm mới không ăn được.

Do vậy để tưởng niệm Khuất Nguyên, hàng năm dân gian lại gói cỗ bằng lá, buộc chỉ ngũ sắc thả xuống sông cho ông hưởng. Chỉ ngũ sắc sau này trở thành thứ “bùa tui, bùa túi” treo cho trẻ em trong ngày Tết Đoan Ngọ.

(Theo Theo Nghi lễ thờ cúng của người Việt)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tiết Đoan Ngọ

Giải mã tình yêu của người tuổi Tý

Người tuổi Tý rất chung thủy trong tình yêu và tình cảm của họ với người yêu cũng rất sâu nặng. Nếu thích một ai đó, họ sẽ chủ động và kiên trì theo đuổi. Đa
Giải mã tình yêu của người tuổi Tý

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuoi Ty (2)
 
  Người tuổi Tý rất chung thủy trong tình yêu và tình cảm của họ với người yêu cũng rất sâu nặng. Nếu thích một ai đó, họ sẽ chủ động và kiên trì theo đuổi. Đa số người tuổi Tý có tấm lòng nhân từ, bao dung. Họ luôn tin tưởng và hết lòng vun đắp cho tình yêu của mình. Tuy nhiên, đường tình duyên của họ không phải lúc nào cũng êm đềm. Măc dù sẽ vô cùng đau khổ nếu tình yêu tan vỡ nhưng họ sẽ chỉ giữ kín nỗi đau trong lòng.

Nam giới tuổi Tý khá thân thiện và hòa đồng với người xung quanh. Họ cũng được người khác giới yêu mến bởi phong thái lịch lãm và kiến thức sâu rộng. Các chàng tuổi Tý rất trung thực, chân thành trong tình yêu và vì thế những cô gái có lối sống thiếu nghiêm túc sẽ không bao giờ lọt vào mắt xanh của họ.

Nữ giới tuổi Tý thường theo đuổi một tình yêu đẹp như trong mộng. Các nàng cũng luôn muốn hình ảnh của mình thật đẹp trong mắt người khác. Những chàng trai có thể khiến cho trái tim nàng tuổi Tý rung động trước tiên phải là người năng động và mạnh mẽ. 

Các bài viết sau cùng chủ đề, có thể bạn quan tâm:

Tuổi Tý hợp với tuổi nào trong tình yêu, hôn nhân Xem giờ sinh phú quý cho người tuổi Tý Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P1) Xem ngày sinh đại cát cho người tuổi Tý (P2)

(Theo 12 con giáp về tình yêu và hôn nhân)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã tình yêu của người tuổi Tý

Phong thủy trong làm nhà –

Quá trình “tam sao thất bản” và biến đổi theo các yếu tố kinh tế – xã hội khiến có lúc Phong Thủy có vẻ rất phức tạp và bị một số yếu tố mê tín làm thiên lệch. Nước chảy có nguồn Thực ra Phong Thủy cũng như các ngành khoa học khác, đều xuất phát từ n

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Quá trình “tam sao thất bản” và biến đổi theo các yếu tố kinh tế – xã hội khiến có lúc Phong Thủy có vẻ rất phức tạp và bị một số yếu tố mê tín làm thiên lệch.

phong-thuy

Nước chảy có nguồn

Thực ra Phong Thủy cũng như các ngành khoa học khác, đều xuất phát từ những yếu tố rất cơ bản, đơn giản và thiết thực. Nếu không thiết thực cho đời sống người dân và vu vơ mê tín thì khoa phong thủy đã không tồn tại được cho đến ngày nay vì người ta chỉ tin và thực hành theo những gì có lợi cho mình, gia đình mình và cộng đồng.

Ví dụ, việc treo một tấm gương nhỏ trước cửa thực ra chỉ là động tác mang tính bình ổn tâm lý, còn ngôi nhà đó tốt hay xấu phải xét rất toàn diện. Những bài “thuốc an thần” như vậy cũng không hề có trong cội nguồn xuất phát của phong thủy, nhưng có lẽ… vô thưởng vô phạt nên người ta cứ treo gương!

Vì vậy, các gia chủ cần phân biệt đâu là giải pháp Phong Thủy, đâu là tín ngưỡng dân gian. Việc sắp xếp một ngôi nhà sao cho thoáng mát, thuận tiện sinh hoạt, hợp lý đối với các thành viên cư trú luôn là điều cần làm; nhưng việc cúng bái, dán bùa… lại thuộc về tín ngưỡng dân gian, tùy theo tập tục và đức tin của mỗi vùng, mỗi người. Chúng ta tôn trọng nhưng không lẫn lộn với các giải pháp Phong Thủy đích thực.

Có lẽ cũng nên lần về cội nguồn phát sinh ra Phong Thủy để hiểu rõ bản chất của khoa học này. Sự phát sinh của Phong Thủy liên quan đến nhiều nguyên nhân xã hội, trong đó tập trung vào ba vấn đề chính sau đây:

Thứ nhất là sự xét đoán hình thế – một thái độ tự nhiên của con người trong quá trình vận động, giao tiếp với môi trường thiên nhiên và xã hội. Gặp một ai, sự vật gì người ta cũng thường xem xét để chọn lựa cái tốt nhất trong khả năng có thể.

Thứ nhì là đạo hiếu của người sống muốn tưởng niệm người chết, muốn cân bằng tâm lý và phần nào răn dạy người khác, cũng là một ước muốn cho bản thân mình mai sau. Do đó trong Phong Thủy cổ xưa có rất nhiều cách xem Thủy Khẩu, Long Mạch… cho mồ mả (âm phần) mà việc áp dụng cho thực tế hiện nay còn nhiều mơ hồ, nặng về cảm tính. Rồi những yếu tố này bị một số sách vở trộn lẫn với Phong Thủy Dương Trạch (nhà cửa cho người sống) làm tăng thêm tính kỳ bí, phức tạp.

Thứ ba là các truyền tụng và thuật số tính toán mang tính tập tục, được đúc kết qua nhiều thời kỳ, mong muốn gặp lành tránh dữ, mang tính dân tộc học và văn hóa địa phương. Vì vậy các nước Á Đông như Việt Nam, Hồng Kông, Nhật Bản đều có các nguyên tắc phong thủy riêng.

Những tiêu chí cơ bản

Để làm nhà theo một tiến trình Phong Thủy bài bản, đòi hỏi gia chủ phải có những kiến thức nhất định và sự chọn lựa các giải pháp sao cho phù hợp hoàn cảnh mỗi gia đình, mỗi ngôi nhà. Các giải pháp Phong Thủy luôn phải được tiến hành trên nền tảng 5 tiêu chí, cũng là 5 tính chất cơ bản của Phong Thủy:

– Tính Tổng hợp: Xem xét rất nhiều phương diện để tạo lập môi trường sống tốt nhất. Xét về chữ nghĩa: Phong là gió, tính Động, thuộc dương. Thủy là nước mang tính Tĩnh, thuộc âm. Gió – nước, âm – dương phải tương giao thì Thổ Trạch mới hài hòa.

– Tính Linh hoạt: Không có ngôi nhà hay cuộc đất nào là tốt hoặc xấu hoàn toàn mà phải tùy thuộc vào truờng hợp cụ thể, thậm chí có thể xấu với người này nhưng người khác lại thấy tốt, thấy phù hợp với mình. Khi gặp tình huống bất lợi, luôn có các giải pháp khắc phục sao cho ít tàn phá môi trường, dựa vào thiên nhiên, giảm thiểu công sức, chi phí.

– Tính Quân bình: Luôn giữ tỷ lệ hợp lý của các thành phần không gian, không quá thiên lệch, đảm bảo cân bằng âm dương, động tĩnh trong môi trường ở. Cần xác định cân bằng chứ không phải cào bằng, phải có chính phụ.

– Tính Ổn định: Phong Thủy vốn xuất phát từ đời sống định cư của dân làm nông nghiệp, do đó chọn đất cất nhà cha ông ta luôn nhắm đến tương lai xa, mong con cháu được phát triển vững bền. Sự ổn định trong Phong Thủy hiện đại cần hiểu là: giảm thiểu biến cố, phát triển lâu dài.

– Tính Tâm linh: Xem trọng yếu tố tín ngưỡng và đời sống tinh thần. Hướng nội và luôn tưởng nhớ tiền nhân (thờ cúng, giáo dục truyền thống). Phong Thủy cũng là một “liệu pháp” tâm lý hiệu quả nên vẫn có một số thủ pháp mang tính “ an thần “nhằm tạo tâm lý thoải mái cho người cư ngụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy trong làm nhà –

Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Ngày nay, điều hòa đã trở nên khá thông dụng trong mỗi ngôi nhà. Nhưng bạn đã biết theo phong thủy phòng ngủ thì đâu mới là vị trí lắp đặt điều hòa hay chưa?
Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nên tránh lắp điều hòa ở những vị trí nào?   Mùa hè sắp tới, sự nóng nực dường như là điều choán hết tâm trí mọi người trong thời tiết này. Tốc độ đô thị hóa gia tăng càng khiến cho hiệu ứng nhà kính trở nên nghiêm trọng, thời tiết ngày càng khắc nghiệt. Nắng nóng thiêu đốt dường như khiến chúng ta không còn tâm sức để làm bất cứ chuyện gì.
 
Cuộc sống hiện đại cũng mang đến chúng ta nhiều lợi ích. Một trong số đó chính là điều hòa, tạo cho chúng ta không khí mát mẻ giữa nóng bức mùa hè. Tuy nhiên, điều hòa cũng là một trong những đồ gia dụng, chính vì vậy mà việc lắp đặt điều hòa cần tránh phạm phải đại kị trong phong thủy nhà ở
 
Có nên lắp điều hòa ở đầu giường không? Nên lắp đặt điều hòa ở vị trí nào để vừa tốt cho sức khỏe mà lại không hại đến tài vận của gia chủ? Có lẽ đó là thắc mắc mà chúng ta ai cũng quan tâm. Hãy cùng Lịch ngày tốt đi tìm đáp án trả lời cho những câu hỏi này nhé.


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

Lắp đặt điều hòa ở đầu giường: Đại kị trong phong thủy phòng ngủ
 

Nói một cách chính xác thì tốt nhất không nên lắp đặt hay bài trí gì ở đầu giường. Bởi lẽ mỗi ngày con người ngủ nghỉ, đầu quay về phía đầu giường, nếu điều hòa thổi gió trực tiếp vào đầu thì sẽ rất hại cho sức khỏe, có thể gây ra bệnh đau đầu hay các chứng bệnh nguy hiểm khác.
 
Theo phong thủy, bản thân con người cũng có trường khí của riêng mình, gió thổi ra từ điều hòa sẽ tác động đến trường khí đó, phá hoại trường khí do con người sinh ra, gây sự mất cân bằng, thậm chí sản sinh sát khí.
 
Chính vì thế mà nếu điều hòa được lắp đặt ngay phía trên đầu giường thì sẽ ảnh hưởng rất xấu đến vận thế cũng như sức khỏe của gia chủ. Để tránh phạm phải đại kị trong phong thủy phòng ngủ, tốt nhất bạn đừng nên lắp điều hòa ở vị trí này. 
 
Nếu đã lỡ, hãy dịch chuyển điều hòa sang vị trí khác hoặc xoay lại đầu giường, sao cho điều hòa không ở ngay phía trên đầu giường ngủ là được.
 

Lắp đặt điều hòa ở Văn Xương vị: Hợp với phong thủy phòng ngủ
 

Trong phòng, tốt nhất không nên để nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, sẽ khiến tâm trạng con người khó chịu, bức bối, không thể tập trung sức chú ý. Có điều hòa điều chỉnh nhiệt độ phòng, chúng ta sẽ thấy mát mẻ mùa hè, ấm áp mùa đông, dễ dàng tập trung làm việc, học tập hay suy nghĩ. 


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

 
Đặc biệt, trong phong thủy phòng ngủ, nếu lắp đặt điều hòa ở vị trí Văn Xương thì có thể thúc đẩy tài vận, sự nghiệp của tất cả các thành viên trong gia đình. Cha mẹ thăng quan tiến chức, tài lộc dồi dào, con cái học hành giỏi giang, thi cử đỗ đạt.
 
Có điều, cần chú ý khi lắp đặt, chớ nên để cửa gió điều hòa thổi thẳng vào mặt hay đầu của người trong phòng, cũng không nên lắp điều hòa ở vị trí Văn Xương rồi lại kê bàn học, bàn làm việc ở ngay dưới chỗ đó, nếu không sẽ gây đau đầu, có hại cho sức khỏe.

Bạn đã biết cách xác định Văn Xương vị năm 2017 để sự nghiệp thành công hay chưa?
 

Lắp đặt điều hòa ở Tài vị: Cấm kị phong thủy
 

Tài vị trong nhà là nơi không thích hợp để lắp đặt điều hòa. Chắc nhiều người đều đã biết, Tài vị là nơi tập trung tài khí, Tài vị có ổn định thì mới mang lại cho gia chủ vận thế tốt, tài lộc tốt. Nếu ở vị trí thời Thần Tài lại lắp điều hòa thì gió điều hòa sẽ thổi tan tài khí ở Tài vị, tài khí không còn thì vận thế cũng theo đó mà đi xuống.
 
Nên xác định Tài vị trong nhà ở vị trí nào, sau đó tránh nơi đó, tuyệt đối không lắp điều hòa. Ví dụ như điều hòa hình chữ nhật cỡ lớn nếu lắp ở Tài vị thì sẽ chiếm diện tích lớn, thậm chí che lấp Tài vị trong nhà. Tài khí sẽ bị tản mát, chẳng còn nơi tụ lại.
 
Theo phong thủy, tài khí nhất định phải được ổn định ở Tài vị trong nhà, tài khí thất tán thì tiền tài cũng theo đó mà thất thoát ra ngoài, vận thế gia chủ ngày càng đi xuống. Quan trọng hơn là khi tài khí bị xua tan thì nhân khí cũng theo đó không còn trong nhà nữa, gia đình mâu thuẫn, vợ chồng bất hòa, con cái bệnh tật.

Mời bạn tham khảo: 3 cách xác định Tài vị trong nhà chuẩn không cần chỉnh.


Phong thuy phong ngu Co nen lap dat dieu hoa o dau giuong hinh anh 2
 

Lắp đặt điều hòa ở Thái cực điểm: Tốt cho phong thủy


Thái cực điểm chính là vị trí trung tâm trên trần nhà. Thông thường, đây là vị trí không thích hợp lắp điều hòa trung tâm. Trong thiết kế nội thất phòng ngủ gia đình, miệng gió điều hòa trung tâm tốt nhất nên ở hai phía của căn phòng, vì lực gió của loại điều hòa này quá lớn, dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
 
Tuy nhiên, nếu lắp đặt nội thất gia đình như điều hòa ở Thái cực điểm thì có thể khiến phòng ngủ trong mùa hè nóng bức hay mùa đông giá rét có hơi mát hoặc hơi ấm của điều hòa thổi xuống như luồng gió từ trên trời vậy. Theo phong thủy, đây là điều rất tốt lành.         Hy Vũ 
Mẹo phong thủy lắp điều hòa tăng cường sức khỏe Phong thủy phòng ngủ cho lứa đôi thêm mặn nồng Vị trí lắp đặt máy điều hòa theo phong thủy
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phong thủy phòng ngủ: Có nên lắp đặt điều hòa ở đầu giường?

Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt

Muốn hiểu được một người cần phải có thời gian ở chung, nhất là những chòm sao nữ kín đáo dưới đây, ấn tượng ban đầu chưa chắc đã đúng về họ đâu.
Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Muốn hiểu được một người cần phải có thời gian ở chung, nhất là những chòm sao nữ kín đáo dưới đây, ấn tượng ban đầu chưa chắc đã đúng về họ đâu, tưởng hiền lành mà sắc sảo không ngờ đấy.


Hoc hoi 4 co nang hoang dao biet cach khien chang me met hinh anh
 
Cự Giải
  Có một bộ phận không nhỏ những cô nàng Cự Giải ngây thơ, hoàn toàn là đối tượng mà phái nam thích thú. Vì sao? Vì họ không có tâm cơ, rất đỗi dịu dàng và có chút yếu đuối khiến đàn ông có ý thức bảo vệ, che chở, chuyện gì cũng làm như không hiểu để đối phương phải chiếu cố. Kỳ thật, Cự Giải đâu có ngốc nghếch đến vậy, họ chính là muốn được yêu thương nên thể hiện như vậy mà thôi.   Song Ngư   Song Ngư ôn nhu săn sóc lại rất có khí chất nữ tính, nhiều ý tưởng độc đáo, đôi khi mơ mộng, ảo tưởng, vì tình yêu sẵn sàng trả giá. Chính những đặc điểm này khiến cho đàn ông muốn cô nàng Song Ngư ở nhà hưởng thụ, như chú chim nhỏ được nâng niu, chăm sóc, không phải đối diện với nắng mưa. Thực tế thì Song Ngư khá biết cách tự chủ cuộc sống, nhưng chòm sao nữ kín đáo này thích được đàn ông nuông chiều hơn.
Hoc hoi 4 co nang hoang dao biet cach khien chang me met hinh anh
 
Song Tử
  Song Tử là chòm sao nữ tính toán, có nhiều suy nghĩ rất lanh lợi, chỉ cần thích chàng trai nào là sử dụng hết năng lực đi hấp dẫn người đó. Nguyên bản Song Tử là người rất ưa thích tình cảm, gặp đúng người thì sẽ gìn giữ chỉn chu, vì đối phương mà lo lắng, cả ngày vây quanh. Song Tử chính là những cô gái muốn mạnh mẽ có mạnh mẽ, muốn ôn hòa có ôn hòa, thích kiểu nào chiều kiểu ấy nên đàn ông cực kì tán thưởng và bị hấp dẫn.   Nhân Mã   Nhân Mã được mệnh danh là chòm sao nữ cá tính, không bao giờ tự đi chinh phục đàn ông mà luôn để họ tự lọt lưới tình. Có thể cùng nhau giữ mối quan hệ tốt đẹp, cùng nhau trải qua những trò mạo hiểm thử thách, cả ngày tự do tự tại, chẳng quản lý nhau, tôn trọng không gian riêng tư. Loại quan hệ này khiến đàn ông cảm thấy rất thoải mái, cũng rất hấp dẫn, tưởng là không ràng buộc nhưng lại khó buông bỏ. Đúng là cô nàng cao tay.
12 chòm sao nữ hóa thân thành mỹ nhân cổ trang Đo độ mót cưới của 12 cô nàng hoàng đạo 5 chòm sao nữ đừng hòng cầm cương
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Học hỏi 4 cô nàng hoàng đạo biết cách khiến chàng mê mệt

Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận - Xem bói - Xem Tử Vi

Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận, Xem bói, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận, tu vi Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận, tu vi Xem bói

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận

Việc đeo nhẫn ngón nào cũng ảnh hưởng tới tài vận của bạn!

Bạn hay đeo nhẫn ở ngón tay nào? Bạn có biết ý nghĩa đeo nhẫn của mỗi ngón tay? Hãy cùng xem chiếc nhẫn khi đeo vào các ngón tay khác nhau sẽ có ý nghĩa khác biệt như thế nào nhé.

Đeo nhẫn ngón cái tượng trưng cho hành Mộc

Ngón cái là yếu tố quan trọng nhất của bàn tay. Một mình ngón cái đóng vai trò như một bên cọng kìm, giúp chúng ta cầm nắm được mọi vật thật chắc. Ngón cái biểu trưng cho sức mạnh. Cũng vì thế mà nhẫn phù hợp với “ngón tay sức mạnh” thường là nhẫn to, trông khỏe khoắn và hầm hố nhất.

Đôi khi bạn phải chịu đựng một nỗi buồn thầm kín, giận ai đó mà không thể nói ra, hoặc bạn bị thất vọng về ai hay việc gì, bạn nên đeo nhẫn ở ngón cái. Nó sẽ giúp bạn tăng thêm năng lượng để giải quyết việc gì đó thật quyết đoán và trí tuệ.

Đeo nhẫn ngón trỏ tượng trưng cho hành Hỏa

Khi đeo nhẫn ngón trỏ, thường bạn sẽ thấy tự tin và tham vọng hơn. Đeo nhẫn ngón trỏ cũng là một cách chứng minh bạn là người có năng lực giải quyết mọi việc.

Nếu bạn muốn mở rộng công việc làm ăn, thay đổi gì đó để tiếp tục phát huy thêm tiềm năng thì bạn nên đeo nhẫn ở ngón trỏ, bởi năng lượng mà sao hỏa đem lại là cực kì lớn.

Đeo nhẫn ở ngón này còn giúp cho bạn luôn lạc quan, tự hào về bản thân, mạnh mẽ về ý chí, có nhiều tham vọng về quyền lực và luôn tiến lên phía trước mà không có gì ngăn cản nổi.

Nếu một người đeo nhẫn trong một thời gian dài, nhẫn đeo bị chặt mà họ vô tính không để ý thì đó là người tiêu xài quá độ đến không thể kìm hãm được. Lúc đó nên chuyển nhẫn sang ngón khác, xem boi vì đeo lâu và chặt như thế khó mà giữ tiền bạc với mình lâu dài và những sự vui chơi giải trí đôi khi là quá độ.

Đeo nhẫn ngón giữa tượng trưng cho hành Thổ

Ngón giữa cũng là ngón dài nhất, nó như biểu tượng của một kỉ lục cao để chúng ta cố gắng phấn đấu vươn tới.

Nếu bạn muốn mọi việc được kiểm soát tốt và bản thân làm việc có kỷ luật thì bạn nên đeo nhẫn ở ngón giữa, vì sao Thổ liên quan nhiều đến sự kiên nhẫn, tính kiên định và tính kỷ luật cao. Những đức tính này rất tốt để bạn luôn tập trung hoàn thành công việc một cách tốt đẹp.

Tuy nhiên, nếu bạn đang gặp chuyện nặng nề bế tắc, không có hướng giải quyết thì đeo nhẫn ở ngón giữa sẽ làm cho mọi việc càng khó khăn hơn.

Đeo nhẫn ngón giữa đồng nghĩa với việc bạn đang cố gắng làm một việc gì đó. Cố gắng thi đỗ đại học, hay cố gắng cưa cẩm một cô nàng.

Đeo nhẫn ngón áp út tượng trưng cho hành Kim

Ngón áp út là ngón được phân bố thần kinh nhiều nhất và theo y học thì ngón áp út có mạch máu chạy thẳng lên động mạnh của tim. Minh chứng cho việc đó là khi đi viện, các bác sĩ thường lấy kim chọc thẳng vào đầu ngón áp út để chích lấy máu xét nghiệm. Cũng chính vì thế nên ngón áp út là ngón biểu tượng cho tình yêu, tượng trưng cho sự trọn vẹn, vĩnh hằng.

Người cổ đại La Mã tin rằng, các tĩnh mạch trong ngón tay thứ 4 dẫn trực tiếp đến tim, đây được gọi là “các tĩnh mạch tình yêu”, nhưng khi khoa học phát triển thì người ta không còn công nhận cách gọi này nữa.

Thường thì mọi người đeo nhẫn ở ngón áp út bên bàn tay trái, vì họ cho rằng tay trái gần tim và tránh bất tiện trong công việc hằng ngày: viết, bắt tay…

Nhẫn cho ngón áp út thường là nhẫn đôi, nhẫn cưới. Hãy thận trọng trong việc đeo nhẫn ngón này vì khi bạn chưa có “ý chung nhân” mà đeo nhẫn ngón áp út thì đi ra ngoài thì không có chàng nào “hỏi thăm” bạn đâu.

Đeo nhẫn ngón út tượng trưng cho hành Thủy

Cân bằng với ngón tay sức mạnh (ngón cái) là ngón út. Ngón út – ngón của yếu đuối mong manh nhưng không thể thiếu được. Ngón út tượng trưng cho sự giao tiếp và bản năng giới tính. Nhiều người mơ hồ về khả năng giới tính của mình, hay họ có sự nhầm lẫn về giới tính, họ thường đeo nhẫn ở ngón út.

Đeo nhẫn ở ngón út sẽ hỗ trợ bạn tích cực trong lĩnh vực nghệ thuật. Đeo nhẫn ngón út có thể là bạn đang mang một lời hứa: không yêu ai, hay không kết hôn,.. đeo nhẫn ngón út cũng là cách mà các bạn trẻ chứng minh cho trinh tiết của mình.

Đôi khi đeo nhẫn ở ngón út để chứng tỏ họ đang cố gắng tăng cường nhận được năng lượng từ sao Thủy để giúp họ phát triển khả năng giao tiếp cũng như để chứng tỏ họ thực sự là một người giỏi về giao tế.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem bói nhìn ngón tay đeo nhẫn để đoán biết tài vận - Xem bói - Xem Tử Vi

Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà. Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện tượng: cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống sẽ làm cho uế khí từ nhà vệ sinh xông thẳng xuống dưới, bay vào nơi dương trạch, ảnh hưởng đến sức khỏe và vận thế của người sống trong nhà.

75348a11e96fea.img

Phương pháp hóa giải: Bạn hãy treo một tấm rèm vải ở cửa nhà vệ sinh và nởi ngưỡng cừa đặt chuỗi đồng tiền Ngũ Đế để hóa giải. Nếu có quạt thông gió hoặc cửa sổ trong nhà vệ sinh thì bạn phải chú ý thường xuyên để nhà vệ sinh được thông gió cho uế khí bay ra ngoài, thì nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiêng kỵ cửa nhà vệ sinh chính đối cầu thang đi xuống –

Xem tướng tai để biết số phận của mình

Tai đại diện cho sự may mắn, sự giàu có và sức khỏe. Người tai lớn, dái tai chảy xệ thường có cuộc sống giàu sang…

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Người có một đôi tai vừa dày vừa hồng hào sẽ khỏe mạnh và sống thọ.

2. Tai lớn là người thông minh và may mắn.

3. Dái tai phẳng là người có phong cách của các nhà triết học.

4. Thềm thịt ở tai mỏng là người khiêm tốn.

5. Tai lớn là người nhiệt tình và tràn đầy năng lượng.

6. Tai nhỏ là người nhanh nhẹn và phản ứng mau lẹ trong mọi tình huống. Tuy nhiên, khả năng chịu áp lực của họ không cao.

xem tướng tai đàn ông xem tướng tai đàn bà xem tướng tai vểnh xem tướng tai tốt xem tướng tai phụ nữ xem tướng tai nữ xem tướng tai nam xem tướng tai con gái xem tướng tai có hình minh họa xem tướng tai

7. Người có lông ở tai thích tự bảo vệ mình, ích kỷ và hay bỏ qua cảm xúc của người khác.

8. Tai lớn, dái tai chảy xệ là người có cuộc sống giàu sang.

9. Tai nhiều lông là biểu tượng của sự trường thọ.

10. Tai cứng và hồng hào là người rất giàu có.

11. Màu sắc của tai trắng hơn mặt là người có tướng nổi tiếng.

12. Vành tai không rõ ràng là người thiếu chân thành.

13. Người có tai đậm màu, không tươi dễ mắc bệnh về tim.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng tai để biết số phận của mình

Kê vị trí giường ngủ để nắm lấy vận khí thịnh vượng

Kiến thức phong thủy dương trạch

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Vị trí thích hợp để kê giường

Không nên kê giường đối diện với cửa chính của phòng ngủ hay quá gần cửa sổ. Vì trong phong thủy tránh những kết cấu trực xung, những luồng sát khí có thể xâm nhiễm trực tiếp và ảnh hưởng tới sức khỏe. Kê giường sát cửa sổ sẽ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh và những âm thanh ồn ào từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới quá trình nghỉ ngơi. Hơn nữa, kê giường gần cửa sổ, khi trẻ nhỏ chơi đùa, đá bóng, ném đá hay kẻ xấu phá hoại thì có thể gây nguy hiểm, nhất là cửa sổ có kính.

Tránh vị trí kê giường ở dưới dầm nhà, xà ngang. Vì bố cục này gây ra trường khí đè nén, áp lực. Dù là phòng ăn, phòng đọc sách hay phòng ngủ cũng đều không nên có kết cấu này. Khi gặp bốt cảnh đó, ta có thể thiết kế trần giả để che dầm nhà, xà ngang đó đi.

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ                     

Giường ngủ dưới dầm nhà

Không được kê giường với bên kia tường là nơi thờ tự tâm linh. Lại càng không nên kê giường ở tường bên kia là bồn cầu vệ sinh. Những nơi tâm linh thờ tự tượng phật, bàn thờ tổ tiên, bàn thờ thần phật có trường khí đặc biệt linh thiêng, nằm ngủ đối đầu với những nơi thờ tự ảnh hưởng tới thần kinh, và có tính bất kính, khiếm nhã với các đấng tối cao (về lĩnh vực tâm linh thì là như vậy).

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Giường ngủ sau bàn thờ

Đối với bồn cầu, bên kia tường, dòng khí ô trọc dơ đục, vi khuẩn, mầm bệnh nhiều, dù đã cách bức tường nhưng vẫn là một luồng sát khí khá đáng kể lợi hại, hậu quả mà gây ra khi ngủ ở một chiếc giường như vậy lâu dài sẽ khiến trí tuệ kém minh mẫn sáng suốt, ảnh hướng rất tệ tới công danh sự nghiệp.

Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Đầu giường ngủ đối đầu với bồn cầu vệ sinh

Phương vị

Phương vị kê giường bấy lâu nay vẫn trở thành tâm điểm tranh luận của nhiều người nghiên cứu phong thủy, tử vi. Nhiều người cho rằng phải quay đầu về phương vị cát lợi như Thiên y, Phục vị, Sinh khí, Phúc đức theo quái mệnh của người ở. Nhưng nếu như hai vợ chồng thì sẽ làm thế nào đây?

Người theo Phật giáo cho rằng Phương Tây là quê hương của đất Phật đó là phương vị an toàn về mặt tâm linh, có tác dụng bảo vệ độ trì cho con người, vì thế nên quay đầu về hướng đó.

Dưới góc độ khoa học thì phương vị lý tướng nhất để kê giường đó chính là phương vị Bắc – Nam, vì Trái đất có từ trường, tại hai phương vị Bắc Nam, và từ phổ tán xạ ra các phương vị khác. Trái đất cũng luôn tự quay theo hướng từ Tây sang Đông. Nếu đặt giường ngủ theo phương vị Bắc – Nam vừa tránh được đường sức của từ phổ Trái đất, vừa tránh được lực tự quay của Trái đất, tạo nên giấc ngủ sâu, an lành, đặt biệt là những người có thần kinh nhạy cảm, mất ngủ, khó ngủ.

   Phong thủy phòng ngủ và những kiêng kị phòng ngủ

Từ trường của Trái đất 

 Nơi tựa

Đầu giường ngủ nhất thiết phải có kháo sơn vững chắc, vì thế nên phải kê đầu giường sát tường. Theo nguyên lý của phong thủy thì “nhất vị, nhì hướng” phương tọa phải vững chắc ổn định rồi mới bàn tới chuyện hướng trước mặt.

Đầu giường không sát tường mà có khoảng trống tạo nên một cảm giác hụt hẫng, thiếu an toàn. Bởi thế cho nên nhất thiết phải kê đầu giường sát tường có kháo sơn vững chắc.

Gầm giường

Khoảng cách gầm giường cao 50 centimet là lý tưởng nhất. Ngoài ra, nên giữ gầm giường sạch sẽ, thoáng mát khô ráo, tránh chất chứa những đồ linh tinh và lộn xộn. Vì nếu không để thoáng đãng, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ thì đó là nơi trú ẩn của các loài vật gây hại như chuột, gián, kiến, vi khuẩn và nấm mốc, có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Những đồ vật khác

Thú bông: Có nhiều người thường chơi thú bông, nhưng đối với thú vui này ta cũng nên thận trọng, nên thường xuyên giữ vệ sinh, giặt tẩy cẩn thận, vì nếu để lâu ngày, bụi bặm, hơi ẩm, nấm mốc, vi khuẩn ký sinh, không tốt con người.

Bình hoa: Khi cắm hoa tươi trong phòng nên thay nước hàng ngày, và loại bỏ khi hoa héo, nếu không, thân cành hoa phân hủy, gây ra những mùi khó chịu, khiến dơ trọc không khí, nhiễu loạn trường khí trong căn phòng.

Hải Triều


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kê vị trí giường ngủ để nắm lấy vận khí thịnh vượng

Cách xem tướng. Nhân Trung rộng, dài và sâu là tướng tốt –

Cách xem tướng. Nhân Trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống, có thể cho biết đặc điểm về đạo đức, sức khỏe, tuổi thọ và khả năng tình dục… Cách xem tướng. Trên khuôn mặt, Nhân Trung là phần ngấn rãnh môi trên thẳng từ mũi xuống. Trong n
Cách xem tướng. Nhân Trung rộng, dài và sâu là tướng tốt –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách xem tướng. Nhân Trung rộng, dài và sâu là tướng tốt –
Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd