Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Nguyên nhân khiến bạn "khó 3 đời"

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới nghèo khổ khiến cho vận tài lộc của bạn kém phần hanh thông, có thể là do xã hội kém phát triển, do bạn chọn sai công việc hoặc
Nguyên nhân khiến bạn "khó 3 đời"

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Có nhiều nguyên nhân khiến cho vận tài lộc của bạn kém phần hanh thông, có thể là do xã hội kém phát triển, do bạn chọn sai công việc hoặc cũng có thể là do vận mệnh của bạn.


► ## giúp bạn tra cứu lá số tử vi trọn đời chuẩn xác

Nghèo do xã hội
 
Nếu bạn sống trong một xã hội có nền kinh tế đang suy giảm hoặc sống tại một địa phương hẻo lánh, đang gặp khó khăn về kinh tế thì mặc nhiên điều kiện phát triển của bạn là không có, dù nỗ lực tới mấy thì cũng không thể thăng tiến được.   Nghèo do nghề nghiệp

Đàn ông sợ chọn sai nghề, đàn bà sợ chọn sai chồng. Nếu một người đàn ông làm việc tại một công ty mà việc làm ăn không thuận lợi, kém phát triển hoặc chọn sai nghề, bản thân mình lại không thích hoặc không có năng lực trong lĩnh vực đó thì dù cố gắng hết sức cũng chỉ làm cho cuộc sống ở đức "ăn no, mặc ấm", chứ không thể "ăn ngon, mặc đẹp".   Nếu một người đàn bà lấy phải một người chồng bất tài hoặc không có khả năng tài chính thì tự khắc cuộc sống cũng gặp nhiều khó khăn.   Nghèo do vận mệnh   Vận tài lộc của mỗi người là không giống nhau. Có người nhờ "gặp thời" mới phất, cũng có người phất lên thời trung vận hoặc hậu vận. Điều này phụ thuộc vào việc người đó có nắm được quy luật vận mệnh của mình hay không.

Nguyen nhan khien ban kho 3 doi hinh anh
Người mũi hếch thường được coi là "phá gia chi tử"
  Xem tướng nhận diện những người "không có số giàu":
 
1. Trán có sẹo

Theo nhân tướng học, trán tượng trưng cho đường nghề nghiệp, người có trán cao, da dẻ bóng mượt đích thị là người có tài vận hanh thông. Nhưng nếu trên trán xuất hiện một vết sẹo thì cuộc sống gặp nhiều chuyện không được như ý, dễ bị khắc chế, sự nghiệp thời tiền vận không được thuận lợi.
 
2. Mũi tẹt 

Người có mũi tẹt hoặc gấp khúc thì trong cuộc sống dễ bị người khác hãm hại. Nói chung, tài vận của người này không được hưng vượng, yếu kém, con đường phát triển sự nghiệp không được thuận lợi.
 
3. Lông mày sát xuống mắt

Khoảng cách giữa lông mày và mắt hẹp là người kém may mắn, thường khó nắm bắt được tài vận, việc phát triển sự nghiệp cũng gặp nhiều bất lợi.
 
4. Mũi hếch

Những người mà mũi hếch thường được coi là người "phá gia chi tử". Chuyện làm ăn của người này thường không phất lên được, chưa kể đến việc còn thâm hụt vào tiền vốn.
 
5. Khoảng cách 2 lông mày quá gần nhau

Nếu 2 đầu lông mày liền nhau thì người này vận tài lộc không được hanh thông, không có nhiều cơ hội hoặc không có quý nhân phù trợ để phát triển sự nghiệp.   Phương Thùy (Theo Yanyi)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nguyên nhân khiến bạn "khó 3 đời"

7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Bản mệnh Phật thường được mang bên mình để hộ thân, cầu bình an. Tuy nhiên, có 7 lưu ý khi đeo dây chuyền mặt Phật mà bạn phải nhớ kĩ.
7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bản mệnh Phật là vật phẩm vừa mang ý nghĩa phong thủy, vừa mang màu sắc tâm linh, thường được mang bên mình để hộ thân, cầu bình an. Tuy nhiên, giống như các vật phẩm phong thủy khác, có 7 lưu ý khi đeo dây chuyền mặt Phật mà bạn phải nhớ kĩ.


7 luu y phai nho khi muon thinh ban menh Phat bao ho binh an hinh anh
 
Dây chuyền mặt Phật hay còn gọi là bản mệnh Phật có tác dụng gặp dữ hóa lành, bảo hộ bình an, che chở chủ nhân khỏi điều tà ác. Khi thỉnh vật phẩm phong thủy tốt lành này về mang bên mình, hãy nhớ kĩ 7 lưu ý khi đeo dây chuyền mặt Phật.   1. Bản thân vật phẩm là vô tri nên khi thỉnh bản mệnh Phật về phải làm lễ hô thần nhập tượng thì mới có tác dụng phong thủy.   2., Có thể đeo các loại vật phẩm phong thủy tốt khác đồng thời với bản mệnh phật. Mang bản mệnh Phật tặng bạn bè, người thân là một việc kết thiện duyên, phát huy Phật hiệu và cũng thể hiện thành ý của bản thân, mang may mắn nhân rộng ra.   3. Khi vợ chồng gần gũi thì nên tháo bản mệnh Phật xuống cất đi.   4. Nếu làm mất hoặc rơi vỡ, hỏng bản mệnh Phật thì cũng không nên lo lắng thái quá, vì có thể vật hộ thân cản tai họa cho bạn.   5. Khi tắm nên tháo bản mệnh Phật xuống, đặt ở nơi cố định.
Bài trí tượng Phật bảo hộ gia đình
Hiện nay, trong nhiều gia đình có lập ban thờ Phật hoặc đặt tượng Phật trong nhà. Bài trí tượng Phật cần lưu ý một số điểm quan trọng.

6. Nếu đeo bản mệnh Phật trong thời gian dài, hình đã bị mòn, cũ thì nên đổi cái mới để tránh mất đi tác dụng bảo hộ đồng thời dễ bị hư hỏng, mất mát khiến người đeo cảm thấy lo lắng.
  7. Không nên cho người lạ chạm vào bản mệnh Phật.   Sau một thời gian sử dụng, bản mệnh Phật có thể bị nhiễm bụi, bẩn. Nên dùng nước sạch hoặc nước có pha phấn đàn hương và khăn bông làm vệ sinh sạch sẽ.     Chư Phật, Bồ Tát đại từ đại bi, phổ độ chúng sinh, mang theo bản mệnh Phật bên mình thì công đức vô lượng, tăng cường phong thủy. Không chỉ mang tới cho mình may mắn, phúc lành mà còn kết thiện duyên. Và quan trọng hơn cả là mang Phật bên người thì hãy có Phật trong tâm, tránh ác hành thiện là loại phong thủy tốt nhất.
 
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 7 lưu ý phải nhớ khi muốn thỉnh bản mệnh Phật bảo hộ bình an

Tướng đàn ông cằm nhọn –

Xét về ngũ quan, trán là bộ phận thể hiện tiền vận. Còn sống mũi và gò má thể hiện trung vận, trong khi đó bộ phận cằm là dấu hiệu cho thấy hậu vận của mỗi người. Vì vậy, tất cả những việc liên quan tới hậu vận đều liên quan tới bộ phận cằm. Nếu như
Tướng đàn ông cằm nhọn –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng đàn ông cằm nhọn –

Ý nghĩa tiết lập xuân 2016

Tiết lập xuân 2016 sẽ diễn ra vào ngày 4 tháng 2 dương lịch tức ngày 26 tháng 12 theo âm lịch. (Các bạn có thể xem rõ hơn lịch về ngày Tiết lập xuân 2016 tại lịch vạn niên).
Ý nghĩa tiết lập xuân 2016

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Năm mới 2016 của bạn như thế nào? Hãy xem ngay TỬ VI 2016 mới nhất nhé!

Tiết lập xuân 2016 sẽ diễn ra vào ngày 4 tháng 2 dương lịch tức ngày 26 tháng 12 theo âm lịch. (Các bạn có thể xem rõ hơn lịch về ngày Tiết lập xuân 2016 tại lịch vạn niên).

Theo âm lịch, tháng giêng, tháng 2, tháng 3 là mùa xuân, tháng 4, 5, 6 là mùa hạ, tháng 7, 8, 9 là mùa thu, tháng 10, 11, 12 là mùa đông, theo cách tính này thì ngày 1 tháng giêng là ngày đầu của mùa xuân.

Nhưng âm lịch không phản ánh thực đúng sự biến thiên của thời tiết. Do đó, cách tính ngày “lập xuân” là ngày bắt đầu của mùa xuân.

Tiết lập xuân là ngày tốt để làm việc bắt đầu cho 1 năm mới như: Cúng tế, cầu phúc, cầu tự, đính hôn, ăn hỏi, cưới gả, giải trừ, chữa bệnh, động thổ, đổ mái, sửa kho, khai trương, ký kết, giao dịch, nạp tài, mở kho, xuất hàng, an táng, cải táng

Ngày lập xuân là ngày gì?

Lập xuân là ngày đầu của 24 tiết khí. Nó cố định vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch. Nhiều người cho rằng, dựa vào âm lịch để tính tiết khí, nhưng trên thực tế lại dựa vào dương lịch để tính tiết khí, đó là sáng tạo mà tổ tiên ta đã áp dụng để bù đắp vào chỗ khiếm khuyết của âm lịch đã không phản ánh được biến thiên về mùa vụ của thiên nhiên.

Đông chí và xuân phân cách nhau 91 ngày, lập xuân ở vào giữa 2 tiết khí này tức là sau đông chí 45 ngày nếu chỉ căn cứ vào vấn đề của quả đất về thiên văn học thì lập xuân coi là bắt đầu của mùa xuân đại để là chính xác, vì rằng, lúc này ánh sáng mặt trời đang từ vị trí cực nam quá độ chuyển vào vị trí ở chính giữa, tức là giai đoạn quá độ từ mùa đông sang mùa xuân.

Nhưng nếu tính toán như vậy thực tế vẫn chưa phù hợp với biến đổi của thời tiết. Vấn đề là ở chỗ nào? Khi chúng ta cảm thấy thời tiết nóng hay lạnh không phải chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi góc độ ánh sáng mặt trời biến đổi mà biến đổi theo, mà là sau khi ánh sáng mặt trời chiếu xạ xuống mặt đất, nhiệt lượng phóng ra nhiều hay ít mà làm thay đổi độ nóng lạnh. Bản thân quả đất là một dung khí giữ nhiệt từ sau xuân phân (22 tháng 3 dương lịch, mặt trời ngày càng cao lên, mặt đất ngày càng tiếp nhận nhiệt năng đến hạ chí (22 tháng 6) là đỉnh điểm. Nhưng mặt đất phải mất từ 1-2 tháng mới tích luỹ đủ nhiệt lượng, khiến nhiệt độ ở bắc bán cầu đạt tới điểm cao nhất, vì vậy ở bắc bán cầu, những ngày nóng nhất không phải là tháng 6 mà là tháng 7, tháng 8. Đến mùa đông, mặt trời từ phía nam chiếu chếch xuống mặt đất, mặt đất bắt đầu mất đi nhiệt lượng, thu không đủ chi, đến đông chí (ngày 22 tháng 12 dương lịch) mặt trời ở vị trí cực nam, nhưng phải chờ 1-2 tháng sau bắc bán cầu mới hết nhiệt lượng, nhiệt độ xuống tới mức thấp nhất, lúc này đúng vào tiết lập xuân, vì vậy mùa đông thường đến lập xuân mới là lạnh nhất.

Nếu lấy nhiệt độ biến đổi để quyết định mùa tiết, thì bắt đầu mùa xuân phải là sau trung tuần tháng 3, lúc này đúng là xuân phân (22 tháng 3 dương lịch) vì vậy ngành thiên văn học lấy ngày này là ngày bắt đầu của mùa xuân, rồi lấy hạ chí là bắt đầu của mùa hạ, thu phân là bắt đầu của mùa thu, đông chí là bắt đầu của mùa đông.

>>> Năm mới 2016 AI xông đất nhà bạn? Sẽ mang lại nhiều may mắn tài lộc?

Xem ngay XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất>>>

Tiết lập xuân được tính như thế nào?

Tiết Lập xuân là một khái niệm trong công tác lập lịch của các nước phương Đông chịu ảnh hưởng của nền văn hóa Trung Hoa cổ đại. Nó là một trong số hai mươi tư tiết khí của các lịch Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên.

Vì lịch của người Trung Quốc, cũng như Việt Nam cổ đại, bị nhiều người lầm tưởng là âm lịch thuần túy nên rất nhiều người cho rằng nó được tính theo chu kỳ của Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại âm dương lịch nên nếu giải thích theo thuật ngữ của lịch hiện đại ngày nay (lịch Gregory) thì nó được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động trên quỹ đạo của mình xung quanh Mặt Trời. Nếu tính điểm xuân phân là gốc (kinh độ Mặt Trời bằng 0°) thì vị trí của điểm lập xuân là kinh độ Mặt Trời bằng 315°. Do vậy ngày bắt đầu tiết Lập xuân được tính theo dương lịch hiện đại và nó thông thường rơi vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch tùy theo từng năm.

Theo quy ước, tiết lập xuân là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 4 hay 5 tháng 2 khi kết thúc tiết đại hàn và kết thúc vào khoảng ngày 18 hay 19 tháng 2 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết vũ thủy bắt đầu.

Ngày lập xuân được coi là ngày bắt đầu mùa xuân ở Việt Nam, Trung Quốc và một số nước khác gần khu vực xích đạo ở Bắc bán cầu Trái Đất. Đối với các nước ở cao hơn về phía bắc thì ngày bắt đầu của mùa xuân là ngày diễn ra điểm xuân phân tính theo lịch Gregory. Thời điểm này ở Nam bán cầu Trái Đất là đầu mùa thu.

Xét về mặt thời tiết, khí hậu thì từ thời điểm này trở đi ở miền bắc Việt Nam-tính từ đèo Hải Vân trở ra, do ảnh hưởng giao thời của hai luồng gió giao mùa là gió đông-bắc và gió đông-nam, bắt đầu có mưa nhỏ kéo dài còn gọi là mưa phùn làm độ ẩm của không khí và đất lên cao gây ra hiện tượng nồm (hiện tượng làm hơi nước ngưng tụ lại trên bề mặt các đồ vật tiếp giáp gần với mặt đất cũng như nhà cửa). Trong nông nghiệp thì hiện tượng này mang lại một số lợi ích do cây trồng bắt đầu có đủ lượng nước cần thiết để phát triển. Tuy nhiên trong đời sống hàng ngày thì thời tiết như vậy gây ra nhiều khó khăn như các loại bệnh tật đối với người và gia cầm, gia súc cũng như cây trồng, do các loại vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để phát triển do độ ẩm cao và nhiệt độ môi trường thích hợp.

Thời điểm thích hợp cho cây nông nghiệp phát triển

>> Đã có VẬN HẠN 2016 mới nhất. Hãy xem ngay, trong năm 2016 vận mệnh bạn như thế nào nhé! >>

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa tiết lập xuân 2016

Tướng mặt cho biết vận đào hoa của mỗi người

Người có tướng mặt vuông vắn thì tính cách khoan dung, độ lượng, nhân duyên tốt. Xem tướng mặt đào hoa của mỗi người
Tướng mặt cho biết vận đào hoa của mỗi người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có tướng mặt vuông vắn thì tính cách khoan dung, độ lượng, nhân duyên tốt. Bên cạnh đó, tình cảm của họ ổn định, không dễ thay lòng đổi dạ nên đời sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc.

1. Ánh mắt “biết nói”

Ánh mắt của mỗi người khác nhau và đều là “độc nhất vô nhị” bởi nó là cửa sổ phản ánh cảm xúc trong tâm hồn. Những người yêu nhau chỉ cần dùng ánh mắt để giao tiếp cũng có thể hiểu được đối phương muốn nói gì.

Không cần xét mắt to hay nhỏ, quan trọng là ánh mắt phải có thần, có sức sống, hay nói một cách đơn giản là “ánh mắt biết nói”. Chủ nhân của tướng mắt này thường có đời sống nội tâm phong phú, tính tình phóng khoáng, nhiệt huyết và vận đào hoa rất vượng.

Tuong mat cho biet van dao hoa cua moi nguoi hinh anh
 
2. Tướng mũi thẳng


Tướng mũi cũng tiết lộ tài vận tốt xấu của mỗi người. Mũi thẳng, không nghiêng lệch hay khuyết hãm, đầu mũi đầy đặn chứng tỏ vận khí của chủ nhân rất tốt, nhân duyên hài hòa và rất vượng vận đào hoa.

Tuy nhiên, người này khá chung thủy, cuộc sống sau hôn nhân hài hòa, hạnh phúc. Đặc biệt, họ biết tiết chế cảm xúc, không vì phút hồ đồ nhất thời mà phạm sai lầm tình ái khiến gia đình tan nát.

Thêm ưu điểm nữa ở người này chính là tự tin, phong cách sống phóng khoáng, biết quan tâm và suy nghĩ cho người khác.

Tuong mat cho biet van dao hoa cua moi nguoi hinh anh
 
3. Lông mày rộng

Đôi lông mày rộng nhưng không quá rậm rạp hay lộn xộn được coi là một trong những nét quý tướng của con người. Chủ nhân của tướng lông mày này dễ gặt hái được thành công trong sự nghiệp. Hơn thế, họ lại là “trợ thủ đắc lực” cho sự nghiệp của nửa kia.

Thông thường, tài vận của người này hanh thông, nhân duyên tốt, đặc biệt là nhân duyên khác giới. Tuy vượng vận đào hoa nhưng người này lại thủy chung, có tinh thần trách nhiệm với gia đình, là hình mẫu lí tưởng mà ai nấy đều ao ước có được.

Nhìn răng cửa đoán ngay vận khí tốt xấu của đời người
Răng cửa được ví như “mặt tiền” trên khuôn mặt. Hình dáng nó tốt hay xấu không chỉ ảnh hưởng tới việc ăn uống, chuyện trò mà còn có mối liên hệ mật thiết với
4. Khuôn mặt vuông vắn


Những người có tướng mặt vuông vắn thì tính cách khoan dung, độ lượng, nhân duyên tốt. Bên cạnh đó, tình cảm của họ ổn định, không dễ thay lòng đổi dạ nên đời sống hôn nhân hài hòa, hạnh phúc.

5. Dái tay dày dặn

Đây là tướng mặt đặc trưng thường thấy ở những người có tính cách thật thà, phúc hậu, tuổi thọ cao. Thêm vào đó, người sở hữu đặc điểm này có tài vận hanh thông, vượng vận đào hoa và nhân duyên tốt đẹp.

► Xem tướng các bộ phận cơ thể đoán vận mệnh chuẩn xác

Hồng Loan (Theo MGSP)


 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng mặt cho biết vận đào hoa của mỗi người

Làm thế nào giải quyết ba loại ô nhiễm lớn trong bếp –

Đừng cho rằng chỉ có nơi nào lộn xộn bấn thỉu mới bị ồ nhiễm, phòng bếp tưởng chừng sạch đấy nhưng thực tế luôn có những tên "sát thủ" gây nguy hại sức khỏe. Ngoài ô nhiễm do vi khuấn mà mọi người đều biết ra, trong bếp còn có 3 nhân tố ô nhiễm khác

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đừng cho rằng chỉ có nơi nào lộn xộn bấn thỉu mới bị ồ nhiễm, phòng bếp tưởng chừng sạch đấy nhưng thực tế luôn có những tên “sát thủ” gây nguy hại sức khỏe. Ngoài ô nhiễm do vi khuấn mà mọi người đều biết ra, trong bếp còn có 3 nhân tố ô nhiễm khác là ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm thị giác và ô nhiễm mùi, mà 3 nhân tố ô nhiễm này thường dễ bị mọi người coi nhẹ.

205-274-capnhatbep026

(1) Giảm ô nhiễm tiếng ồn

Các loại đồ dùng như bát, đĩa, dụng cụ làm bếp khi va chạm đều phát ra tiếng ồn, máy hút mùi khi vận hành, cửa tủ bếp lúc đóng, mở cũng phát ra tiếng động v.v… Những âm thanh đó đều có thể làm chúng ta khó chịu.
Theo tiêu chuẩn nhà nước quy định, tiếng ồn ban ngày ở các khu nhà ở không được vượt quá 50 đề-xi-ben (tiếng nói bình thường khoảng 40-60 đề-xi-ben), giới hạn tiếng ồn trong nhà so với tiêu chuẩn nhỏ hơn 10 đề-xi-ben. Theo tìm hiểu, một phòng bếp không được thiết kế một cách chuyên nghiệp thì tiếng ồn có thể sẽ vượt xa con số tiêu chuẩn này.
Ô nhiễm tiếng ồn quá độ sẽ khiến tai ta khó chịu, xuất hiện tình trạng ù tai, đau tai; tổn hại tâm huyết quản; phân tán sức chú ý, giám hiệu suất làm việc, làm rối loạn hệ thống thần kinh, ngoài ra còn ảnh hưởng đến thị lực.
Đế làm giảm ô nhiễm tiếng ồn đến mức thấp nhất, cần bố trí: giá đựng đồ hợp lý, tiện cho việc xếp đặt đồ dùng; lắp đặt đệm hút âm giảm ồn; theo quy định máy hút mùi khi vận hành tiếng ồn khống chế ở mức 65-68 đề-xi-ben là tốt, cho nên cần chọn dùng sản phẩm vừa đẹp, vừa tiện dụng và vừa không gây ồn.

(2) Loại bỏ ô nhiễm thị giác

Ô nhiễm thị giác chủ yếu là nói đến sự phối màu không đúng và sử dụng ánh sáng không hợp lý làm hại đến mắt người. Do nhiệt độ, màu sắc, nguồn sáng tạo ra những thay đổi về mặt sinh lý con người, người khác nhau có sở thích màu sắc khác nhau. Phòng bếp của người trung niên và người già nên trang trí màu trung tính, trang nhã.

Có chuyên gia y học cho rằng, màu sắc quá mạnh sẽ kích thích cảm quan con người làm cho máu lưu thông quá nhanh, dễ làm cho tim bị căng thẳng; mà màu sắc quá trầm có thể làm giảm tốc độ lưu thông máu, trong thời gian dài dễ làm cho tinh thần người ta trì trệ. Vì vậy hai loại màu này đều không thích hợp với người già và người trung niên.
Chính trang phòng bếp, ngoài việc xem xét đến việc sử dụng màu sắc ra còn phải chú ý đến sử dụng đèn. Rất nhiều người cho rằng, trong phòng bếp cứ có đèn sáng là được. Như vậy thường dễ gây belt cập và hậu quả là trong phòng bếp sẽ hình thành nhiều ảnh có hại cho mắt.
Các chuyên gia góp ý, tốt nhất trong bếp nên bố trí một số nguồn sáng bổ trợ để điều hoà ánh sáng. Trong chỉnh trang, tu sửa bếp không nên dùng nguyên liệu phản quang trên diện tích lớn để tránh gây hoa mắt, chóng mặt.

(3) Giảm ô nhiễm hơi dầu mỡ

Ít khí thể trong bếp có hại nhất định đến sức khoẻ con người, bất luận là hơi dầu mỡ hay khí tự nhiên, khi chúng bay ra đều gây hại cả, đơn giản như hơi dầu mỡ khi xào nấu thức ăn bay lên cũng có hại đến sức khoẻ.
Trong hơi dầu mỡ toả ra khi đun nấu, ngoài ôxít các-bon, khí các-bon-níc và một số vật chất dạng hạt ra còn có thể có một số chất hữu cơ như acrylic acid. Trong đó, acrylic acid có thể gây các chứng đau họng, khô mắt; trong hơi dầu mỡ có một loại chất hoá học mà nếu lượng của nó quá nhiều có thể gây đột biến tế bào, dụ phát bệnh ung thư.
Bếp hiện nay đa số thiết kế theo kiểu mở cửa, nhưng trong quá trình nấu ăn vẫn sinh ra hơi dầu mỡ. Bếp kiểu mở cửa không khí lưu động ở phạm vi khá rộng, máy hút mùi vì thế không thể thải hết được chúng ra ngoài, điều này sẽ gây ô nhiễm hơi dầu mỡ trong bếp và phòng ăn.
Phương pháp làm giảm ô nhiễm hơi dầu mỡ, đầu tiên là tăng cường hệ thống làm sạch không khí trong bếp, thứ hai là cố gắng thay đổi phương thức nấu nướng, cố gắng sử dụng lò vi sóng vào việc quay, hấp và nướng đồ ăn, sử dụng nồi cơm điện để giảm có lửa cháy trong bếp. Bếp kiểu mở muốn hoá giải được ô nhiễm hơi dầu mỡ có thể lắp thêm một lớp chắn kiểu bán mở giữa bàn bếp và máy hút mùi, như vậy có thể thu hút được nhiều hơi dầu mỡ sinh ra trong quá trình đun nấu hơn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Làm thế nào giải quyết ba loại ô nhiễm lớn trong bếp –

Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Theo dân gian, ngày mùng 10 tháng Giêng Âm lịch là ngày vía Thần tài. Trong ngày này người dân thường có thói quen mua vàng, để lấy may đầu Xuân.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo truyền thuyết xưa, trong một lần đi chơi uống rượu, thần tài say quá nên rơi xuống trần gian, đầu va vào đá nằm mê mệt không biết gì. Khi Thần tài vào nhà nào xin ăn thì nhà đó giàu có, buôn may bán đắt… Đến ngày mùng 10 tháng Giêng thì Thần tài bay về trời.

Để tưởng nhớ Thần Tài, mọi người chọn ngày mùng 10 tháng Giêng là ngày vía Thần tài. Từ đó, phong tục thờ cúng Thần tài là ngày mùng 10 âm lịch hàng tháng.  

Bên cạnh việc sắm lễ để cúng Thần tài, mua vàng cũng là việc nhiều người thường làm trong ngày này. Vàng không chỉ có giá trị thiết thực và khả năng tích trữ cao mà còn mang ý nghĩa phú quý cát tường, tài lộc may mắn cho năm mới.

Theo chuyên gia phong thủy, tùy vào mong muốn về một năm tài lộc, làm ăn may mắn mà người dân có lựa chọn mua lượng vàng cho phù hợp. Cụ thể, để cầu Tài nên mua 5 chỉ vàng, cầu Phát mua 2 chỉ và cầu Lộc mua 1 chỉ.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 1

Người dân mua vàng cúng vía thần tài cầu may trong năm mới. (Ảnh minh họa)

Các chuyên gia cũng khuyến cáo, người dân khi đi mua vàng trong ngày vía Thần tài phải chú ý chọn cửa hàng có tên tuổi, có uy tín, có nhiều mẫu mã đa dạng để lựa chọn, lưu ý giấy mua - bán rõ ràng. 

Khách hàng thường mua nhẫn tròn trơn 0,5-2 chỉ, nên chọn loại ép vỉ. Nếu mua nhẫn tròn trơn không ép vỉ khó xác định được chất lượng. Bởi nhẫn tròn trơn gia công do những cơ sở nhỏ lẻ sản xuất, không có đủ máy móc, công nghệ hiện đại nên có thể không đảm bảo đủ tuổi hay còn gọi là vàng non.

Còn với vàng miếng nên yêu cầu xuất hóa đơn tài chính, ghi rõ seri miếng vàng loại 0,5 chỉ hoặc 1 lượng.

Ngoài ngày 10/01 âm lịch đầu năm, khi mua vàng người ta cũng chọn ngày 10 âm lịch hàng tháng. Tránh mua vàng vào ngày 09 hàng tháng vì đó là ngày kiêng xuất tiền.

Theo tìm hiểu của phóng viên, trong một vài năm trở lại đây, bên cạnh những mặt hàng vàng truyền thống là nhẫn vàng trơn (không có hoa văn) với biểu tượng viên mãn, khởi đầu vàng son, thịnh vượng, nhiều chủ tiệm đã sản xuất thêm “hàng độc” để cung cấp cho thị trường.

Đáng chú ý là các thỏi vàng tài lộc, đồng vàng. Ngoài ra, một số cửa hàng lại tung ra thị trường hình 12 con giáp dập nổi 3D sau đồng tiền tài lộc với hy vọng mang tài lộc cho người mua. Đằng sau có chữ Lộc được dập nổi. Những hình ảnh này được thiết kế khá tỉ mỉ. Sản phẩm được ép vỉ bằng chất liệu cao phân tử đảm bảo độ bền.

Các chuyên gia phong thủy cũng cho biết, ngoài việc mua vàng trong ngày Thần Tài, đồ lễ cúng Thần tài đơn giản, lễ vừa phải, không xa xỉ lãng phí mới được thần tài chú ý. Đa phần chỉ cần hoa tươi, quả tươi, nước sạch. Nhiều nơi làm lễ cúng thần tài to hơn cả cúng tất niên là không cần thiết. Cụ thể:

- Hương: Có nơi cho rằng thắp vào sáng, có nơi cho rằng cần thắp vào chiều tối, thực ra là không cần thiết và không có quy định cụ thể. Có thể chọn giờ tốt cho cúng lễ trong ngày hoặc chọn ngày giờ tốt có sao tốt đến để kích hoạt trường khí dễ hơn.

- Nước: Chén để nước cần rửa sạch trước khi lấy nước mới. Chỉ cần một chén nước là đủ, chứ không phải ba hay năm chén. Nước không để quá đầy, cần cách miệng chén khoảng 1 cm. Cẩn thận không để nước tràn ra hoặc đổ lên bàn.

- Hoa: Bình hoa có thể bằng thủy tinh, gốm sứ... đều được. Chỉ nên chọn hoa tươi, hoa có nụ và có hương thơm càng tốt. Không nên dùng hoa giả.


mua vang ngay than tai mung 10 thang gieng can chu y gi de loc la ca nam - 3

Mâm cỗ cúng ngày vía Thần tài. (Ảnh minh họa)

- Quả: Quả nên chọn loại tươi, ngon, nhìn nguyên vẹn, thường dùng táo, lê, chuối, cam, quýt... Cũng như hoa, không dùng quả nhựa, quả nhân tạo không ăn được.

- Đèn, nến: Đèn cúng là đèn thật như đèn dầu, nến. Không dùng đèn nhấp nháy, đèn điện... vì đều tạo ra trường khí xấu, ảnh hưởng đến việc thờ cúng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mua vàng ngày Thần tài mùng 10 tháng Giêng cần chú ý gì để lộc lá cả năm

Mơ thấy nhẫn đeo tay: Hứa hoặc nhận lời hứa –

Nhẫn đeo tay tượng trưng cho lời thề hoặc lời hứa, ví như chiếc nhẫn cưới là lời nguyện ước kết tóc se duyên trăm năm. Loại nhẫn này luôn phản ánh nguyện vọng tha thiết nhất của người nằm mơ, muốn hứa lời hay nhận lời hứa của người khác; hay vì một
Mơ thấy nhẫn đeo tay: Hứa hoặc nhận lời hứa –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy nhẫn đeo tay: Hứa hoặc nhận lời hứa –

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ trong năm 2017 rơi vào những ngày nào, cần kiêng kị những gì trong các ngày nói trên.
Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dân gian có câu: “Mùng 5, 14, 23, đi chơi cũng lỗ nữa là đi buôn” ngụ ý nhắc nhở chúng ta không nên làm những việc quan trọng vào các ngày Nguyệt Kỵ. Vậy ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 gồm những gì? Hãy cùng ## tìm hiểu vấn đề này.    

1. Tìm hiểu ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì?

  Dân gian thường quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Trước giờ khi khởi sự quan trọng nào nhất là việc cưới hỏi, động thổ, xuất hành, nhập trạch, cất nóc... tất cả đều cần chọn ngày tốt, giờ lành để tiến hành. Nếu vào ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo thì càng tốt. Còn rơi vào ngày Hắc đạo, giờ Hắc đạo thì nên tránh.   Việc xem ngày tốt xấu như vậy trước là nhằm mục đích trọn vẹn về tâm linh, sau là yên tâm tư tưởng để tiến hành công việc một cách thuận lợi.   
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh
Theo quan niệm dân gian, ngày Nguyệt Kỵ kiêng khởi sự trọng đại như kết hôn, động thổ, xuất hành...

Theo quan niệm người xưa, các ngày kiêng kỵ cần tránh bao gồm ngày Nguyệt Kỵ, ngày Tam Nương, ngày Sát Chủ, ngày Hoang Vu, ngày Thập Ác Đại Bại...
  Một năm có 12 tháng, mỗi tháng đều có 3 ngày Nguyệt Kỵ rơi vào các ngày mùng 5, 14 và 23. Theo quan niệm, trong 1 tháng luôn có 3 ngày cộng vào bằng 5 (cụ thể là: ngày mùng 5, ngày 14 gồm 1 + 4 = 5, ngày 23 gồm 2 + 3 = 5), dân gian thường gọi là ngày "nửa đời, nửa đoạn" nên làm gì cũng chỉ giữa chừng, vất vả, khó đạt được mục tiêu, mất công, mất sức. Thông thường sẽ tránh xuất hành, khởi công xây dựng, động thổ... Xem thêm những kiêng kỵ trong việc xuất hành để biết thêm chi tiết.  

2. Nguồn gốc và lý giải ngày tốt xấu 5, 14, 23

  Nguồn gốc của ngày Nguyệt Kỵ bắt nguồn từ truyền thống khoa học huyền bí của Trung Quốc. Theo sách lịch của Trung Quốc, 3 ngày mùng 5,14, 23 là ba ngày kỵ trong mỗi tháng nên được gọi là "ngày Nguyệt Kỵ".

Trong Cửu cung phi tinh gồm: Nhất bạch, nhị hắc, tam bích, tứ lục, ngũ hoàng, lục bạch, thất xích, bát bạch, cửu tử. Trong số cửu tinh thì Sao Ngũ hoàng (thuộc trung cung, lấy số 5 làm biểu hiện) được cho là xấu nhất, vận sao Ngũ hoàng bay tới đâu mang hoạ tới đó. Cứ theo phi tinh 9 cung lại quay trở về Ngũ hoàng : Ngũ hoàng 5, 5 + 9 = 14, 14 + 9 = 23. Đó chính là ngày Nguyệt Kỵ.

Xem thêm: Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017
 
Ngay Nguyet Ky la ngay gi, ngay Nguyet Ky nam 2017 hinh anh 2
Cửu cung phi tinh năm Đinh Dậu 2017 (Cửu cung phi tinh có sự thay đổi vị trí hàng năm)
  Ngoài ra, theo quan niệm khác coi đây cũng là những ngày ''con nước'' (tức là ngày triều cường, thường sinh ra những dòng hải lưu bất thường gây nguy hiểm cho thuyền bè). Theo đó, những ngày này thường đem đến xui xẻo cho mọi người nhất là khi đi xa, do người xưa chủ yếu đi lại bằng đường thủy.   Xét ở góc độ khoa học, những ngày trên, con người bị tác động mạnh nhất của lực tương hỗ với mặt trăng. Nó làm ảnh hưởng tới sức khỏe, thần kinh dễ làm con người mất tự chủ dễ xảy ra sai lầm trong tính toán, hành động. Đã có nghiên cứu về hiện tượng gia tăng tai nạn, rủi ro vào trung tuần trăng. Và cũng vào những ngày trên chó sói thường tru gọi bầy, chó nhà thường hay ''cắn hóng''.   Đặc biệt nhất là ngày 5 tháng 5 (trùng lặp Ngũ hoàng thổ), người ta thường nói "nen nét như rắn mùng 5". Vào ngày này rắn không ra khỏi hang mà bởi vì thời gian đó phương lực ly tâm từ Trái Đất kết hợp với lực hấp dẫn từ Mặt Trăng, hướng tâm từ Mặt Trời và vũ trụ không bình thường gây cho rắn run sợ, ù tai, hoa mắt không dám ra ngoài. Tương truyền từ xa xưa ai chặt được đầu rắn mùng 5 ra đường sẽ gặp nhiều may mắn.   Ngày nay nhiều người không còn đặt nặng vào tục kiêng kỵ như trước đây. Với họ, mùng 5, 14, 23 cũng là một ngày bình thường và nhiều người vẫn chọn để làm những việc quan trọng. Và thực tế cuộc sống cho thấy rằng, không phải cứ câu dân gian nào cũng áp dụng vào đời sống hiện đại, nhất là lại áp dụng máy móc lại càng không hợp.   Trong tử vi, ngày Nguyệt Kỵ ngày Tam Nương không được cho là quan trọng so với các sao chính tinh và ngày kiêng kỵ khác như : Sát chủ, Thụ tử, Thập ác đại bại, Trùng tang, Trùng phục, Không sàng, Không phòng, Thiên tai địa hoạ, Trời nghiêng đất lở, Hoang ốc, Thiên hình hắc đạo, Chu tước hắc đạo, Bạch hổ hắc đạo, Thiên lao hắc đạo, Huyền vũ hắc đạo, Câu trận hắc đạo, Dương công kỵ, Lục nhật phá quần...  

3. Các ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

 

Ngày Nguyệt Kỵ năm 2017 tương ứng với các ngày trong từng tháng (dương lịch) như sau:

  Tháng 1 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 2 có ngày, 01, 10, 19 Tháng 3 có ngày, 02, 11, 20 Tháng 4 có ngày, 01, 10, 19, 30 Tháng 5 có ngày, 09, 18, 30 Tháng 6 có ngày, 08, 17, 28 Tháng 7 có ngày, 07, 16, 27 Tháng 8 có ngày, 05, 14, 26 Tháng 9 có ngày, 04, 13, 24 Tháng 10 có ngày, 03, 12, 24 Tháng 11 có ngày, 02, 11, 22 Tháng 12 có ngày, 01, 10, 22, 31   T.H   Ngày Lục Đinh Lục Giáp và thuật pháp hô mưa gọi gió của đạo giáo
Thiên Can bắt nguồn từ Giáp, địa chi bắt nguồn từ Tý, vậy ngày Lục Đinh Lục Giáp có ý nghĩa gì? Cùng tìm hiểu tri thức này để ứng dụng vào xem ngày tốt

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày Nguyệt Kỵ là ngày gì, ngày Nguyệt Kỵ năm 2017

Tháng 7 âm lịch - tháng của ân tình

Tháng 7 âm lịch thường được nhiều người gắn cho là tháng tâm linh nhưng nếu tinh ý một chút sẽ nhận ra, đối với người phương Đông, tháng 7 là tháng của ân tình
Tháng 7 âm lịch - tháng của ân tình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tháng 7 âm lịch thường được nhiều người gắn cho là tháng cô hồn, tháng quỷ lễ, tháng tâm linh và đặt ra muôn điều cấm kị. Nhưng nếu tinh ý một chút sẽ nhận ra, đối với người phương Đông, tháng 7 là tháng của ân tình.


Thang 7 am lich - thang cua an tinh hinh anh 2
 
Thật vậy, tháng 7 âm lịch không biết ngẫu nhiên hay cố ý mà có rất nhiều dịp lễ tâm linh: Rằm tháng 7 Vu Lan báo hiếu, Rằm tháng 7 xá tội vong nhân, Thất Tịch 7/7 lễ tình nhân phương Đông Ngưu Lang – Chức Nữ. Và điểm chung của tất cả những dịp lễ này là đều thấm đẫm ân tình, mang giá trị nhân văn về tình cảm.   Cúng Rằm tháng 7 hay cúng xá tội vong nhân là hoạt động tâm linh thường niên của người phương Đông. Lễ này xuất phát từ lễ cúng Quỷ Diệm Khẩu của Phật giáo, tức là cúng quỷ miệng lửa, quỷ đói. Sau dần dần trở thành lễ cúng cô hồn, cúng xá tội vong nhân, cúng thí thực cho những linh hồn vất vưởng, không nơi nương tựa, không có người thân lang thang chốn dương gian vào tháng 7 âm lịch – thời điểm quỷ môn mở cửa.    Hoạt động này không chỉ để quỷ đói không quấy nhiễu gia đình mình mà còn ẩn chứa tinh thần tương trợ, cứu giúp đầy tình nghĩa, cả khi đó là những người không còn trên nhân thế. Là hoạt động mở rộng tấm lòng, cưu mang sự côi cút, bơ vơ một cách thiện lương nhất.   Tháng 7 âm lịch còn là mùa Vu Lan báo hiếu, mùa của những đứa con hướng về cha mẹ. Cũng là một dịp lễ tâm linh bắt nguồn từ tích Phật Giáo, Vu Lan đề cao tinh thần hiếu đạo và tình cảm gia đình. Trong trăm thiện, thiện nhất là hiếu, trong trăm phúc, phúc nhất là hiếu, tấm lòng cha mẹ với con cái là quanh năm tháng ngày, tháng 7 Vu Lan, mỗi năm một lần, nhất định phải bày tỏ chân tình với đấng sinh thành.
Thang 7 am lich - thang cua an tinh hinh anh 2
 
Tình yêu trên đời có trăm ngàn cách, nhưng người phương Đông chọn tháng 7 mưa ngâu để thể hiện tình yêu vượt ngàn cách trở, tạo thành lễ tình nhân phương Đông 7/7 Thất Tịch. Chuyện tình Ngưu Lang – Chức Nữ vượt qua thân phận, vượt qua chia cách mà yêu nhau, mỗi năm một lần gặp gỡ trên cầu Ô Thước bắc qua sông Ngân Hà, khóc nước mắt thành mưa từ ngàn đời nay vẫn không thôi xúc động.
  Tháng 7 âm lịch, xin đừng chỉ thấy là tháng tâm linh, hãy nhớ đến nó như tháng của ân tình, tháng của tình yêu đôi lứa, của tình cảm gia đình và tình thương con người. Một tháng ba lễ khác nhau nhưng lễ nào cũng đong đầy giá trị và mang ý nghĩa sâu sắc.

Các bài viết cùng chủ đề tháng 7, tháng cô hồn:
Tháng cô hồn: Nên sờ ngực, kị nhặt tiền rơi? Nhắc nhở 6 điều tuyệt đối không nên làm trong tháng cô hồn Thực sự có ma quỷ trong tháng 7 âm lịch?
Tâm Lan
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tháng 7 âm lịch - tháng của ân tình

Khám phá bí mật ẩn giấu sau mỗi đường vân tay (phần 2)

Từ hình dạng khác nhau của tướng vân có thể đoán biết tính cách và vận mệnh không giống nhau ở mỗi người.
Khám phá bí mật ẩn giấu sau mỗi đường vân tay (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nhân tướng học, tướng vân tay được chia thành hai loại: vân hình xoáy ốc và vân hình nước chảy. Từ hình dạng khác nhau của hai loại vân này có thể đoán biết tính cách và vận mệnh không giống nhau ở mỗi người.

van tay 2
Hai loại vân tay: Hình xoáy ốc và hình nước chảy


16. Ngón cái và ngón giữa có vân hình nước chảy

Đây là tướng tay của người thu không đủ chi, thích tiêu hoang. Cho đến khi về già họ vẫn phải nương tựa vào người khác mà sống. Tuy nhiên, nếu sớm bỏ thói quen hoang phí, thực hành tiết kiệm sẽ có cuộc sống no đủ về sau.
 
17. Ngón trỏ và ngón áp út có vân hình xoáy ốc

Người có tướng vân tay này thường kiên định về ý chí, không dễ bị khuất phục trước khó khăn. Người này có thể chịu khó, chịu khổ, biết tích lũy cho cuộc sống lâu dài. Cuộc sống về trung và hậu vận của ngày này khá tốt.

18. Ngón giữa và ngón út có vân hình xoáy ốc

Dạng vân kiểu này thể hiện vận mệnh của cuộc đời chủ nhân nó có nhiều sóng gió, lúc thành công, lúc thất bại. Tuy nhiên, chỉ cần người này đừng quá hấp tấp, làm việc theo đúng trình tự thì cuối đời được an nhàn, hưởng phúc.
 
19. Ngón áp út và ngón út có vân hình xoáy ốc

Người có dạng vân tay này thường có tài hùng biện nhưng lại dễ nóng vội trong hành xử. Chỉ cần người này có ý chí phấn đấu vươn lên thì nhất định sẽ thành công.

20. Ngón trỏ và ngón giữa có vân hình nước chảy

Điều này cho thấy đây là người hiền lành, thực thà, hơn nữa lại được sự tín nhiệm và danh vọng rộng mở. Tuy cuộc sống trước tuổi trung niên không ổn định, thậm chí còn vất vả, nhưng đến khi về già thì có xu hướng thay đổi tốt dần lên. 
 
21. Ngón giữa và ngón áp út có vân hình xoáy ốc

Người có đường vân tay như này có năng lực hành động, nhưng lại thiếu khả năng quyết đoán và phán đoán. Nhưng nếu người này kiên trì làm việc quán triệt tới cùng thì sẽ thành công ở một mức nhất định nào đó.
 
22. Ngón cái và ngón trỏ có vân hình nước chảy

Tướng vân tay này cho thấy đây là người có tính cách thẳng thắn, đơn điệu, ý chí bạc nhược, tuy có chủ kiến nhưng không biết sắp xếp ổn thỏa cuộc sống. Nếu người này không thay đổi lối sống bấp bênh đó, chắc chắn cuối đời vẫn sống trong nghèo khổ.
 
23. Ngón giữa và ngón út có vân hình nước chảy
 
Người có kiểu vân tay này có chí hướng cao xa, khéo nắm vững cơ hội. Người này thích hợp làm những việc mang tính đầu cơ, mặt khác càng đến hậu vận thì vận khí của người này càng thuận lợi.
 
24. Ngón giữa và ngón áp út có vân hình nước chảy

Thông thường, người có vân tay này ngay thẳng, thật thà, coi nhẹ tiền bạc. Tuy nhiên làm việc gì người này cũng không chú tâm, dễ bỏ dở giữa chừng nên thường khó có được thành công lớn.
 
25. Ngón áp út có vân hình nước chảy

Vì người có dạng vân tay này thường giỏi ứng đối trong quan hệ giao tiếp, hơn nữa lại là người đôn hậu nên dễ nhận được sự đề bạt của cấp trên, sự ủng hộ giúp đỡ của cấp dưới. Vào hậu vận, vận thế của người này cực mạnh, có thể gặt hái được nhiều thành công.
 
26. Ngón giữa có vân hình nước chảy
 
Người có dạng vân kiểu này giàu dũng khí và tinh thần hiệp nghĩa. Họ luôn cố gắng hết mình để hoàn thành việc được giao, do đó nhận được sự tín nhiệm của mọi người xung quanh. Mặt khác, đây là người tính toán chi li, nếu không sửa chữa dễ gây thù địch hoặc vướng vào những rắc rối về tài chính.
 
27. Ngón trỏ có vân hình nước chảy
 
Chủ nhân của dạng vân này có tính cách và phẩm chất đạo đức tốt. Cách đối nhân xử thế hiền hòa, khéo léo nhưng không thích hợp với kinh doanh buôn bán mà hợp với làm nghề giáo, làm các công tác tôn giáo hoặc là học giả.
 
28. Ngón trỏ và ngón giữa có vân hình xoáy ốc

Đây là tướng tay phúc đức, chỉ người có phẩm chất đạo đức cao thượng, tính cách hòa đồng, dễ chiếm được tình cảm và sự ủng hộ của mọi người xung quanh. 
 
29. Ngón cái và ngón áp út có vân hình nước chảy

Chủ nhân của tướng vân tay này là người chất phác, giỏi tích lũy và vun vén. Nếu người này thực sự cố gắng, từng bước tiến lên phía trước thì không bao lâu sẽ có tiền tài và danh vọng.
 
30. Ngón cái và ngón út có vân hình nước chảy
 
Người có vân tay này thường thẳng thắn nhưng ngoan cố, tính ích kỉ cao, nên dễ đắc tội với người khác. Do đó, phải sau trung vận thì người này mới ổn định cuộc sống và vận khí dần tốt đẹp.
 
Theo Tìm hiểu tính cách con người qua bàn tay   
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Khám phá bí mật ẩn giấu sau mỗi đường vân tay (phần 2)

Quý tướng có đặc điểm như thế nào

Đầu là chủ của ngũ tạng, là bá chủ của các bộ vị trên cơ thể, bốn phương tám hướng đều phải đoan chính, xương đầu thuộc các kiểu xương này thì đều có tướng quý, làm quan,

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong Nguyệt Ba động trung ký viết: Đầu là chủ của ngũ tạng, là bá chủ của các bộ vị trên cơ thể, bốn phương tám hướng đều phải đoan chính. Tai trái là hướng Đông, tai phải là hướng Tây, mũi là hướng Nam, Xương ngọc chẩm là hướng Bắc. Gò má trái là hướng Đông Nam, gò má phải là hướng Tây Nam. Các hướng phải đoan chính, tiếp đến lại quan sát tới xương đầu.

tuong-phu-quy-2

Có 9 loại cốt pháp là tướng quý.

Đầu không có xương khác loại thì khó có thế đoán biết được tướng quý. Gọi là 9 kiểu xương: Một là xương gò má, hai là xương dịch mã, ba là xương tướng quân, bốn là xương nhật giác, năm là xương nguyệt giác, sáu là xương long cung, bảy là xương phục tê, tám là xương cự ngao, chín là xương long giác.

Đông nhạc, Tây nhạc nhô cao tạo thành xương gò má. Xương gò má nhô cao nối liền với Thiên thương tạo thành xương dịch mã. Nối tiếp với tai đó là xương tướng quân. Gờ mi trái nhô lên là xương nhật giác. Gò mi phải nhô lên là xương nguyệt giác. Vòm mắt nhô lên là xương long cung. Trên mũi có một xương nhô lên kéo dài tới sau đầu gọi là xương phục tê. Sau tai có một đoạn xương vòng ra phía sau đầu nhô lên là xương cự ngao. Xương hai bên lông mày nhô lên là xương long giác, cũng còn có tên gọi là xương phụ. Có 9 kiểu xương trên đây đều thuộc tướng cách của người làm quan hàng tam phẩm.

Bạch Vân Tử nói: Trán nhọn như dao, đầu vú nhỏ, đàn ông thì là nô bộc, phụ nữ thì sẽ là người lưu lạc phong trần.

Trong Thời hậu ca lại viết: Bộ vị Biên địa lệch không cao, rộng không được một ngón tay đặt vào, người như vậy cả đời không được vinh hoa phú quý.

Tống Tề Khưu nói: Nếu Ấn đường của trán đi lên tới Thiên đình mà có xương gồ lên, người như vậy phát đạt từ nhỏ, hơn nữa còn có được vinh hoa phú quý.

Bộ vị Biên địa và Sơn lâm đều phải đầy đặn, nếu lõm xuống là tướng bần tiện.

Khi Quách Lâm Tông xem tướng người, cho rằng có Tứ học đường:

Một là Quan học đường, mắt là Quan học đường, mắt dài lại thanh tú là quan hiển quý.

Hai là Lộc học đường, trán là Lộc học đường, người có trán rộng mà đầy đặn nhô cao, chủ phú quý.

Ba là Nội học đường, 2 hàm răng thẳng mà khít, cho thấy người này trung thực tín nghĩa; nếu 2 hàm răng thưa, nhỏ nhọn, cho thấy người này cuồng vong tự đại.

Bốn là Ngoại học đường, nằm ở trước cửa tai, nếu đầy đặn, sáng bóng cho thấy tài văn chương xuất chúng lưu danh bốn bể; nếu xám đen như bụi cho thấy là kém cỏi.

Trong Tam phụ tân thư viết: Trên trán có sắc tối mờ mịt, quanh năm gặp nạn, khốn đốn. Khóe mắt có màu xanh đen, người quân tử sẽ bị phá sản, kẻ tiểu nhân sẽ bị hình trượng.

Trên bộ vị Bác sỹ thường xuất hiện sắc đỏ, tím, vàng. Phụ nữ mang thai ở bộ vị này nếu xuất hiện màu xanh đen cũng sẽ bị tai ương.

Mắt mũi cùng đỏ mưu sự khó thành. Đồng thời cũng phải cẩn thận khi cưỡi ngựa, đề phòng tai nạn về chân tay.

Bộ vị Lực sỹ phải nhô lên, 2 gò má có sắc xanh đen, đàn ông có nạn quan trường, phụ nữ hiếm muộn đường con cái.

Khóe miệng có khí đen như khói như sương, mắt, tai, miệng, mũi, Nhân trung, Ngũ quan không tề chỉnh phần đa đều có tai ương.

Bộ vị Tang môn dưới mắt, trắng như bột, không những sẽ có chuyện buồn đau khóc lóc mà còn báo hiệu tương lai sẽ bị khốn đốn mà khắc khổ.

Ấn đường hiển hiện màu đỏ vàng, cả năm cát tường, nếu không phải là thay triều đổi đại còn có thể triều kiến quân vương.

Hai bên Dịch mã trái phải xuất hiện sắc đỏ tía thông lên Thiên thương là điềm báo sẽ có chuyện vui.

Màu sắc hai bên cánh mũi thanh khiết cho thấy không có tai họa, thân tâm an lạc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý tướng có đặc điểm như thế nào

Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh

Đó là một trong những thắc mắc thường thấy về những điều kiêng kị phong thủy khi đi tảo mộ trong tết Thanh Minh. Cùng ## tìm hiểu rõ
Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Đó là một trong những thắc mắc thường thấy về những điều kiêng kị phong thủy khi đi tảo mộ tết Thanh Minh. Cùng ## tìm hiểu rõ phong tục này.


1. Phụ nữ mang thai không nên đi tảo mộ


Nơi tảo mộ có âm khí nặng, sẽ ảnh hưởng không tốt tới phụ nữ mang thai. Bên cạnh đó, việc đi tảo mộ thường rất đông đúc, khó tránh tình trạng va chạm nhẹ, vì an toàn của thai phụ và thai nhi, tốt hơn hết nên tránh việc đi tảo mộ.

tao mo kk1
 
2. Không nên chụp ảnh khi tảo mộ


Mục đích đi tảo mộ là để lễ tạ tổ tiên, không phải là trò đùa. Có thờ có kiêng, có thiêng có lành, khi đi tảo mộ, cần thể hiện thái độ tôn kính với người đã khuất, không nên chụp ảnh tập thể, thậm chí ảnh quang cảnh quanh đó cũng không được, kẻo sẽ nhiễm trường khí không tốt, gây mất cân bằng âm dương, ảnh hưởng xấu tới vận thế của mỗi người.

3. Sức khỏe yếu không nên đi tảo mộ


Nếu đang mắc bệnh hoặc cơ thể suy nhược, tốt nhất bạn không nên cùng người nhà đi tảo mộ. Bởi khi sức khỏe suy yếu kéo theo vận thế cũng ảm đạm, dễ thu hút sự xui xẻo, hỉ khí giảm sút, nhân khí khuyết thiếu, bệnh càng thêm nghiêm trọng.

tao mo kk2
 
4. Cỏ dại mọc ở phía đầu phần mộ, cần phải loại bỏ


Khi đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh, nếu thấy phần đầu mộ (chỗ đặt bia mộ) có cỏ dại mọc, cần phải loại bỏ, dọn dẹp sạch sẽ.

Bản thân từ “tảo mộ” cũng mang hàm ý dọn dẹp những vật gây bất lợi cho mộ phần tổ tiên. Phía đầu bia mộ mà bẩn, nhiều cỏ dại mọc cũng ảnh hưởng không tốt tới vận khí, sức khỏe của con cháu đời sau.

7 thực phẩm dưỡng da, làm đẹp nên dùng trong tiết Thanh Minh
Mùa xuân trong tiết Thanh Minh là thời điểm tốt nhất để dưỡng khí huyết, không chỉ tốt cho sức khỏe mà còn đẹp da, tăng cường nhan sắc. Dưới
5. Kị đùa cợt, mắng chửi, phỉ báng người đã khuất


Không ít gia đình mang cả con, cháu nhỏ đi tảo mộ cùng. Lúc đầu không khí khá trang nghiêm, nhưng khi gần kết thúc quá trình tảo mộ thì lại đùa cợt hay tranh giành, mắng cãi chửi nhau. Điều đó thể hiện sự bất kính, làm phiền tới âm linh người đã khuất, nói xa hơn, có thể bị báo ứng.

Ngoài ra, nên nhớ, không được có những hành động phỉ báng người đã khuất như dẫm đạp lên mộ phần, đá đồ cúng trên mộ... Điều đó sẽ mang lại điều không may mắn cho bản thân.

6. Thời gian tảo mộ

Nên đi tảo mộ vào thời điểm mà dương khí khá vượng, từ 9h sáng tới khoảng trước 3h chiều. Lúc trước 9h sáng và sau 3h chiều, âm khí dần tăng lên, không tốt cho những ai đang có vận khí xấu hay sức khỏe suy giảm.

Hoàng Lam

Cách hóa giải đơn giản quan hệ tương khắc trong các cặp con giáp
– Đôi khi mối quan hệ tương khắc gây ra không ít phiền toái cho chính bạn và những người xung quanh. Nếu muốn hóa giải các mâu thuẫn, giúp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phụ nữ mang thai có nên đi tảo mộ trong tiết Thanh Minh

Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

Trên đường lập nghiệp có biết bao khó khăn, mỗi lần mệt mỏi, hãy hướng tới Phật đọc bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát để trấn an tinh thần, cầu công danh sự nghiệp
Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trên đường lập nghiệp có biết bao khó khăn, trắc trở. Mỗi lần gặp vướng mắc, cảm thấy bất lực, mệt mỏi, hãy hướng tới Phật đọc bài khấn Phật giúp vượng sự nghiệp, coi như một liệu pháp tinh thần cho bản thân.


Bai khan Dia Tang Vuong Bo Tat cau cong danh su nghiep hinh anh
 
Sự nghiệp hanh thông ngoài bản thân phấn đấu, nỗ lực không ngừng thì còn cần chút may mắn, quý nhân phù trợ. Vì thế bài khấn Phật giúp vượng sự nghiệp sẽ mang tới cho chúng Phật tử niềm tin, giải trừ nhân quả báo ứng, tích thêm thiện tâm, phúc báo mà tích cực hơn trong công việc.   Hướng tới Địa Tạng Vương Bồ Tát khấn bài cầu tăng cường nhân duyên sự nghiệp, hi vọng rằng nguyện vọng sẽ trở thành sự thực. Cũng là một nơi gửi gắm tâm linh, tăng phúc, tăng thiện, để bản thân thả lỏng hơn.    8 quy tắc dâng hương lễ Phật nên nhớ đừng quên Bài lễ cầu duyên ở cửa Quan Âm Bồ Tát cho chàng trai độc thân Văn khấn phóng sinh và những lưu ý đặc biệt cần chú ý
  •  
 

Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát như sau: 


Nam mô A di đà phật! Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát! Nam mô Địa Tạng Vương Bồ Tát. Đệ tử thật tình sám hối, cuộc sống, công tác, tình cảm không như ý là do bản thân kiếp trước, kiếp này bất hiếu với cha mẹ, không biết cảm ơn, tà dâm, keo kiệt, ghen tị, lười biếng, oán giận, hư vinh, thái độ làm việc không hợp chính, trốn tránh trách nhiệm dẫn tới quả báo. 
  Lúc này đệ tử hướng tới tất cả Bồ Tát, Thiên Long hộ pháp, hướng tới tất thảy chúng sinh bị ta làm tổn thương mà sám hối. Đệ tử tiếc rằng, công tác không tốt, không thể cung cấp nuôi dưỡng cha mẹ, đền đáp công ơn dưỡng dục. Thân là người trưởng thành, đệ tự cảm thấy công việc không phát triển, sầu muộn không thể tập trung học Phật. Cha mẹ lo lắng, bản thân sốt ruột, lơ là hướng Phật. 
Nay, đệ tử tìm tới cửa Phật, hướng đại bi đại nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát khẩn cầu nhân duyên công việc có khởi sắc. Đệ tử hi vọng trong công việc:
  1. Cơ quan chính quy, không tạo ác nghiệp, nội dung công việc thích hợp, có thể đảm nhiệm, có thể làm việc lâu dài.   2. Công việc làm cha mẹ an tâm, không phải xã giao rượu thuốc.   3. Không quá mệt nhọc, không quá xa xôi, giao thông tiện lợi, có thời gian học Phật, làm việc thiện.   4. Tiền lương thích hợp, có cơ hội tăng lương để nuôi dưỡng cha mẹ, cáng đáng việc nhà, có thừa làm việc thiện   5. Lãnh đạo nhân phẩm tốt, đồng nghiệp thân thiện, mọi người cùng nhau kết thiện duyên.  
Bai khan Dia Tang Vuong Bo Tat cau cong danh su nghiep hinh anh
 
Vì thế, ta nguyện:
  1. Tụng 200 bộ “Địa Tạng Kinh”, “Tâm Kinh” 500 lần, thường xuyên  niệm “A di đà Phật”.   2. Hiếu thuận tôn kính cha mẹ, quan tâm cha, giúp đỡ mẹ.   3. Ngày rằm, mùng 1 ăn chay, ngày thường ăn ít thịt, không ăn vật còn sống.
 
4. Phản tỉnh chính mình, tu sửa khuyết điểm, gắng kết thiện nghiệp, không sát sinh, không ăn trộm, không tà dâm, không ác khẩu, không hai lời, không nói dối, không tham lam, không ngu dốt, không ghen tị.   5. Tùy duyên phóng sinh, làm nhiều việc thiện, quyên tiền cúng dường.   6. Nỗ lực tu hành, dẫn đường trợ giúp người khác học Phật 7. Tu hành có tâm đắc ở thông linh phật giáo võng tuyên bố, cùng mọi người cùng nỗ lực phát huy Phật hiệu.   Nam mô A di đà Phật! Nam mô Quan Thế Âm Bồ Tát! Nam mô Địa Tạng Vương Bồ Tát! Nam mô thập phương tam thế hết thảy phật Bồ Tát! Hy vọng đệ tử cố gắng tu hành, đạt thành nguyện vọng.
Khấn thế nào mới chuẩn khi đi lễ Đình, Đền Miếu, Phủ Văn khấn gia thần ngày Rằm cầu bình an cho gia đình Những bài khấn Phật cần thuộc nằm lòng
Trần Hồng

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bài khấn Địa Tạng Vương Bồ Tát cầu công danh sự nghiệp

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1992 Nhâm Thân –

Hướng kê giường tuổi Nhâm Thân: - Năm sinh dương lịch: 1992 - Năm sinh âm lịch: Nhâm Thân - Quẻ mệnh: Cấn Thổ - Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm) - Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch - Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường tuổi Nhâm Thân:

– Năm sinh dương lịch: 1992

– Năm sinh âm lịch: Nhâm Thân

– Quẻ mệnh: Cấn Thổ

– Ngũ hành: Kiếm Phong Kim (Vàng mũi kiếm)

– Thuộc Tây Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạch

– Hướng tốt: Tây Bắc (Thiên Y); Đông Bắc (Phục Vị); Tây Nam (Sinh Khí); Tây (Diên Niên);

– Hướng xấu: Bắc (Ngũ Quỷ); Đông (Lục Sát); Đông Nam (Tuyệt Mệnh); Nam (Hoạ Hại);

20

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1992 Nhâm Thân –

Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Thân –

Tuổi Thân gồm các tuổi sinh năm: 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004. Những người tuổi này cần làm gì để thu hút phong thủy? Nên chọn treo tranh nào để thu hút vận may và hợp phong thủy ? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé! Tran

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuổi Thân gồm các tuổi sinh năm: 1944 – 1956 – 1968 – 1980 – 1992 – 2004. Những người tuổi này cần làm gì để thu hút phong thủy? Nên chọn treo tranh nào để thu hút vận may và hợp phong thủy ? Chúng ta cùng đọc bài viết sau để có câu trả lời nhé!

Nội dung

  • 1 Tranh phong thủy hợp với tuổi Thân
    • 1.1 Tranh đàn dơi, tùng hạc
    • 1.2 Ý nghãi của tranh phong thủy
      • 1.2.1 Vị trí treo tranh

Tranh phong thủy hợp với tuổi Thân

tranh-tung-hac-dien-nien

Tuổi Thân khi muốn chọn tranh phong thủy để mang lại may mắn, thì nên chọn một trong các loại tranh sau:

Tranh đàn dơi, tùng hạc

Trong nhà nếu có người già, treo tranh đàn dơi, tranh tùng hạc, hoa điểu, trúc…

Ý nghãi của tranh phong thủy

Người già bình an, thiên quan tứ phúc, ngũ phúc đều vượng (phúc, lộc, thọ, khang, ninh). Tranh dơi là tốt nhất, nếu không thì treo tùng hạc diên niên, hoặc tùng đón khách; tăng khả năng giao tế, quan hệ công việc, buôn bán, sản xuất kinh doanh đều tốt.

Vị trí treo tranh

Treo gian chính, phía bắc theo hướng nhà, phía đông bắc, tây bắc, tây nam; treo cao ở vị trí hoành phi là tốt nhất.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chọn tranh phong thủy cho người tuổi Thân –

Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Do khác nhau trong cách cảm nhận, mối quan hệ của Thân và Dậu thường không được êm đẹp.
Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cả 2 đều muốn nắm quyền kiểm soát người khác theo cách riêng của mình. Dậu thể hiện bản thân bằng cách... cằn nhằn, yêu cầu người khác phải thật hoàn hoản. Đồng thời, Dậu quan sát mọi vật rất kỹ càng và luôn muốn làm cho nó tốt hơn. Trong khi đó, Thân lại thể hiện mình bằng những cách thức ồn ào nhất, sẵn sàng đương đầu với mạo hiểm nhằm giành sự chú ý về phía mình. Với cái nhìn thiếu thiện cảm, Dậu cho rằng Thân có những hành động thái quá còn Thân cho rằng Dậu chẳng có gì thú vị.

 
Trong tình yêu, 2 tuổi này không hợp nhau lắm. Họ nên hẹn hò ở những nơi đông người vì Dậu thích không khí bên ngoài và ưa nịnh. Tuy nhiên, khoảng thời gian ngọt ngào dành cho 2 con giáp này sẽ rất ngắn ngủi. Bởi Dậu sẽ sớm cằn nhằn Thân về đủ mọi việc. Đồng thời yêu cầu Thân phải dành thời gian bên cạnh Dậu nhiều hơn, phải đi ngủ sớm hơn và ngăn nắp, gọn gàng hơn... Cằn nhằn trở thành thói quen không thể bỏ của Dậu và nó càng phát huy tác dụng với Thân bởi Dậu cho rằng Thân có quá nhiều thứ cần thay đổi. Với bản tính hiếu kỳ và thích giao lưu, Thân sẽ khó thực hiện được những yêu cầu của Dậu.

Trong làm ăn kinh doanh, 2 con giáp này lại khá ăn ý. Giải quyết những vấn đề cơ bản trong công ty nên để Thân đảm nhiệm. Thân sẽ được thỏa mãn mong muốn trở thành người đứng đầu, từ đó sẽ vận dụng hiệu quả sự khéo léo của mình vào công việc. Dậu nên đứng bên cạnh quan sát, sử dụng đầu óc thông minh của mình vào việc quản lý tài chính và ngăn cản Thân đưa ra những quyết định thiếu sáng suốt.

(Theo  Zing)

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Người tuổi Thân và Dậu có hợp nhau?

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Để dự báo tứ trụ của một người chúng ta cần dựa vào những thông tin nào!

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


I. Bốn thời sinh qua lịch can chi


Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không - Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn..., năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ.... Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ....

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:



Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:



Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi... Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương... Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian... có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:



Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần... Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi...

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:



Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:



b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:



Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm... tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:



Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 - Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần... đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29... tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:



Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn). Sơ đồ Tứ trụ thời sinh người này phải như sau:



V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần... rồi lại quay về Giáp Tý... Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:



Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ...

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:



Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:



2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?


Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:



Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:



Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:



Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:



Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:
Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.



Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:



Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:


Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:
Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:
Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:



Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.



* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.


* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.



* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.



* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật. (xem đồ hình Dần Tỵ tương hại

trên)

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.

Bảng Hợp, Xung, Hình, Hại của Chi:

Nguồn: Quang Tuệ

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc

Ở mỗi dân tộc việc vận dụng mầu sắc có tập quán khác nhau. Thí dụ ở các nước phương Tây, mầu đen là màu tang tóc, còn ở Việt Nam và các nước phương Đông thì phổ biến màu tang là mầu trắng.
Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Mầu sắc còn mang đặc trưng sắc thái của các tầng lớp xã hội khác nhau: Thí dụ mầu vàng là của vua, từ các quan đại thần cho đến thường dân, cấm không ai được mặc quần áo hoặc xây dựng nhà cửa màu vàng. Mầu tím là sắc phục của các quan đại thần. Mầu điều, mầu đỏ dành riêng để tế thần và làm sắc phục cho các cụ thượng thọ. Mầu nâu sòng là của cửa Thiền dành cho những kẻ quy y Phật tổ, cũng như mầu đen là sắc phục của linh mục đạo Ky-Tô. Mầu xanh là của những người còn theo đòi Cửa Khổng sân Trình, của học trò chưa đậu đạt:

Trong bài thơ La-sơn phu-tử Nguyễn Thiếp gửi Tiến sĩ Nguyễn Khản có câu:

Quân kim bào hốt trung triều sĩ,
Cố ngã lâm tuyền khâm thượng thanh....

(Có nghĩa là: Nay ngài đã là khanh tướng trong triều, mà còn nhớ đến bạn học ngày xưa áo vẫn xanh). "áo vẫn xanh" tức là chưa hiển đạt, vẫn còn là bộ quần áo của người hàn sĩ. Mầu đào tức mầu hoa đào là của các nàng ca sĩ, cho nên mới có danh từ "Hát ả đào".

Mầu đen, mầu nâu là trang phục rẻ tiền nhất của quần chúng nông dân. Mầu xanh nhập nội từ đất nước Trung hoa sau giải phóng gọi là xanh công nhân.

ở Việt Nam, từ xưa tới nay, mầu đỏ, màu vàng, màu hồng, dùng trong trướng đối chỉ dành để chúc tụng, khao lão, mừng rỡ, còn trong lễ tang chỉ có thể dùng mầu trắng, mầu xanh, mầu đen, mầu tím.... không hiểu vì sao, gần đây nhan nhản ở các cửa hàng, trướng điếu (lễ tang) cùng dùng mầu đỏ, mầu vàng rực rỡ, phải chăng các cụ già chết là đáng mừng, không cần phải an ủi, lưu luyến, nên chẳng cần dùng mầu đen, trắng, xanh, tím như ngày xưa.

Vì thế mới xẩy ra câu chuyện oái oăm: Có người đi mừng ông ban 70 tuổi lại mua một bức trướng điếu mầu đỏ thêu 4 chữ vàng "Tiên cảnh nhàn du", có khác gì chúc cho bạn mình mau chết để chóng được lên dạo chơi trên cảnh Bồng Lai. Nguyên "Tiên cảnh nhàn du", (Nghĩa là thanh nhàm dạo chơi trên cảnh tiên) là để an ủi người mới mất từ nay hết nợ trần gian lên hưởng cảnh tiên.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mầu sắc với truyền thống văn hóa dân tộc

Số đào hoa và những bí mật phong thủy nhà ở

Để xác định vị trí đào hoa, bạn có thể dùng la bàn và đứng ở vị trí chính giữa ngôi nhà. Bằng cách này, bạn sẽ biết vị trí đào hoa của nhà mình nằm tại đâu.
Số đào hoa và những bí mật phong thủy nhà ở

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xác định vị trí đào hoa của ngôi nhà

 

Để xác định vị trí đào hoa, bạn có thể dùng la bàn và đứng ở vị trí chính giữa ngôi nhà. Bằng cách này, bạn sẽ biết vị trí đào hoa của nhà mình nằm tại đâu.

- Nhà hướng Nam, thuộc Hỏa: vị trí đào hoa ở hướng Tây (hướng Dậu).
- Nhà hướng Tây, Tây Bắc, thuộc Kim: vị trí đào hoa ở hướng Bắc (hướng Tý).
- Nhà hướng  Bắc, thuộc Thủy: vị trí đào hoa ở hướng Đông (hướng Mão).
- Nhà hướng Đông, Đông Nam, thuộc Mộc: vị trí đào hoa ở hướng Nam (hướng Ngọ).
- Nhà hướng Tây Nam, Đông Bắc, thuộc Thổ: vị trí đào hoa ở hướng Tây (hướng Dậu).

Cách xác định vị trí đào hoa của cá nhân

Với người còn đang kiếm tìm một nửa muốn gặp vận đào hoa thì ngoài 4 hướng chính như trên, cần phải kết hợp cầm tinh trên cơ sở năm sinh âm lịch của mình để xác định vị trí đào hoa.

(Ảnh minh họa)

- Người tuổi Hợi, Mão, Mùi: vị trí đào hoa ở hướng Tý (Bắc).
- Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: vị trí đào hoa ở hướng Ngọ (Nam).
- Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất: vị trí đào hoa ở hướng Mão (Đông).
- Người tuổi Thân, Tý, Thìn: vị trí đào hoa ở hướng Dậu (Tây).

Cách kích thích vận đào hoa 

Khi xác định được vị trí đào hoa của người đó, hãy đặt tại vị trí này 1 số vật khí phong thủy: tranh mẫu đơn, tranh uyên ương... để kích thích vận đào hoa, giúp tìm được người bạn đời lý tưởng.

Tại vị trí đào hoa, bạn có thể đặt bể không có cá nhưng phải chứa đầy nước hoặc đặt bình hoa có nước, trong đó chưng hoa tươi hoặc cây thủy sinh.

Các chuyên gia phong thủy cho rằng, tốt nhất nên chọn bể cá hoặc bình hoa hình tròn vì nó tượng trưng cho sự viên mãn, đầy đủ. Ngoài ra, màu sắc và hướng đặt bình cũng cần phù hợp với ngũ hành: xanh lục - hướng Đông; đỏ, tím, cam - hướng Nam; vàng kim, trắng - Tây; đen, xám - Bắc. Có như vậy, tác dụng của "Đào hoa vận" mới phát huy. 

Tránh phạm phải đào hoa sát

Khi bài trí đồ vật trong nhà hay căn phòng, cần chú ý để tránh phạm phải đào hoa sát. Tuyệt đối không đặt bình hoa rỗng tại vị trí đào hoa của bản thân hoặc vợ/chồng mình. Đây là 1 loại sát rất xấu trong phong thủy nhân duyên. Nó sẽ khiến chồng hoặc vợ dễ nảy sinh các mối quan hệ tình cảm ngoài hôn nhân. Vì thế, cuộc sống vợ chồng khó thuận hòa và bền chặt, thậm chí dễ dẫn đến cảnh ly hôn.

(Theo Eva)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Số đào hoa và những bí mật phong thủy nhà ở

Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook

Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook. Cuộc sống tràn ngập những thi vị, với những câu nói hại não, bá đạo. Hãy tham khảo bài viết sau đây nhé

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook. Cuộc sống tràn ngập những thi vị, với những câu nói hại não, bá đạo Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook tuyển tập do ## chọn lọc trên internet trong bài viết này cũng là 1 điều thi vị nhỏ gửi đến độc giả xa gần.

Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook

Những câu nói bất hủ vozer facebook

Hôm nay não tôi đã bỏ nhà đi bụi do mẹ tôi không chịu bỏ iốt vào canh khiến mâu thuẫn xảy ra. Đặc điểm nhận dạng: khi đi não không đem gì cả vì không có gì bên trong, thân não láng lượt, ít nếp nhăn.

—-

Vận tốc ánh sáng nhanh hơn âm thanh Nên người ta nhìn có vẻ thông minh cho đến khi họ phát biểu.

—-

Hồi nhỏ nghĩ điện thoại là để nhắn tin, gọi điện! lớn lên mí biết điện thoại chỉ để xem giờ.

—-

Chạy tới tốc độ 100 km/h, nói vs gái, em không ôm anh là anh quay lại ôm em đấy .

—-

Hồi lớp 10, mình với nó ngồi ở bờ sông và mình tỏ tình. Nó từ chối, mình phồng má trợn mắt lên vác xe đạp của nó lẳng vào bụi gai và hét “có yêu không”. Nó sợ quá khóc lên rồi gật đầu nói nhỏ “có, nhưng đừng cho ai biết nhé”…
Đấy, mối tình đầu như vậy đó.

Hồi đó, gấu cũ của mình kể lại rằng : “lúc anh xỉn, anh nói chuyện zới ba em như vầy : để anh nói cho chú nghe”
gái gú là phù du, thầy u là tất cả

Tuổi thanh xuân giống như một cơn mưa rào. Dù cho bạn từng bị cảm lạnh vì tắm mưa, bạn vẫn muốn được đằm mình trong cơn mưa ấy lần nữa.

Thông minh là thứ hữu hạn, sự ngu dốt mới là vô hạn.

Lúc bé cứ tường đẹp trai là gái theo … lớn lên mới biết không có tiền thì chó nó theo.

Hình ảnh những câu nói bất hủ vozer facebook

Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook

Các bạn có thấy Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook rất hấp dẫn phải không? Hãy chia sẻ nó ngay cho bạn bè, người thân của bạn nhé. Đừng quên ghé ## ủng hộ chúng tôi mỗi ngày các bạn nhé !!!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những câu nói bất hủ của vozer trên facebook

Tương quan giữa Sắc và con người

a ) Về mặt kiện khang 1 - Nguyên tắc quan sát Quan sát màu da để biết một cá nhân bị bệnh cần chú ý đến hai điều cấm kỵ sau đây, được gọi là ngũ kỵ và ngũ tuyệt.
Tương quan giữa Sắc và con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

a ) NGŨ KỴ
     -Kỵ môi xám mà lưỡi đen
     -Kỵ yết hầu nổi màu đen hoặc đỏ mà ngày thường khoẻ mạnh hay khi mới bị bệnh chưa thấy hai màu đó xuất hiện ở yết hầu
     -Kỵ sắc đen xạm hiện ra ở thiên thương và Địa các
     -Kỵ khoé miệng có màu vàng nghệ
     -Kỵ lòng bàn tay bỗng nhiên khô cằn
     
Lúc chưa bị bệnh, gặp một trong các màu trên ở các bộ vị kể trên thì chắc chắn khó tránh bị mắc bệnh. Nếu đã bị bệnh mà phạm vào một hay nhiều điều cấm kỵ trên thì đó là dấu hiệu bệnh chuyển từ nhẹ sang nặng. Nếu phạm vào cả năm điều trên thì xác suất càng cao hơn nữa. 

b ) NGŨ TUYỆT
     Trong lúc bệnh mà gặp một trong năm tuyệt chứng sau đây thì khó mong mau lành, sắc càng rõ thì hậu quả càng tai hại. Nếu đồng thời hội đủ cả Ngũ tuyệt thì chắc chắn không tránh khỏi tuyệt mạng vì cả Ngũ tạng đều kiệt lực.
     
-Tâm tuyệt : Hai môi túm cong lại, màu môi đen và khô, chủ về tim kiệt sức, bộ máy tuần hoàn sắp ngưng hoạt động
     
-Can tuyệt : Bệnh nhân cứng miệng há ra được nhưng không ngậm lại được, vành trong mắt nốt ruồi sắc đen là dấu hiệu cho biết gan đã kiệt
     
-Tỳ tuyệt : Môi xám xanh mà thu hẹp lại , sắc mặt vàng vọt thê lương là dấu hiệu cho biết khí ở tỳ vị sắp tuyệt
     
-Phế tuyệt : Mũi xạm đen, da mặt khô xạm là dấu hiệu ở phổi đã cạn
     
-Thận tuyệt : Hai tai khô, xạm đen đột nhiên bị ù tai hoặc điếc hẳn nướu răng đổ máu và răng khô là được khí ở thận đã dứt.
     

2 - Các loại bệnh và dấu hiệu bệnh
     
Dưới đây là lược huật phương pháp quan sát màu sắc một số bộ vị có thể biết được căn nguyên phát sinh bệnh trạng cùng là dự đoán phần nào được sự chuyển biến của bệnh.
     
Bệnh ở tim và hệ thống tuần hoàn: Lông mày nhăn nheo, Sơn căn nhỏ hẹp, hai mắt cũng như khu vực quanh mắt có khí sắc đen xạm hoặc xanh pha đen.
     
Bệnh ở gan: Hai tròng mắt có gân vàng pha hồng, khí sắc khô xạm
     
Bệnh ở khu vực tỳ vị: Sắc mặt ( Bao gồm tất cả mọi bộ vị ) xanh pha vàng thuộc loại tà sắc, thần khí trì trệ, suy nhược, môi trắng bệnh ăn uống kém
     
Bệnh ở bộ máy hô hấp: Lưỡng quyền xạm đen và khô cằn, lúc nóng, lúc lạnh thất thường
     
Bệnh ở thận: Sắc mặt đen xạm, đặc biệt là hai tai và trán đen hơn lúc bình thường, mục quang hôn ám
     
Chứng khật khùng: Mắt lồi, trong mắt có sắc vàng, phía dưới mắt có sắc trắng như màu đất mốc, đó là dấu hiệu kẻ có bản chất nóng nảy, mất tự chủ như Tôn Thất Thuyết trong lịch sử Việt Nam cuối thể kỷ 19
     
Chứng thổ huyết: Sơn căn nhỏ, gầy và trơ xương, mắt có sắc xanh xạm
     
Chứng hoại huyết: Da mặt và tứ chi sắc vàng pha xanh và khô, râu ria đỏ như râu ngô ( mà bản chất không phải là loại Hoả hình ) tóc rụng nhiều
     
Chứng thận suy: Phần lệ đường bị ám đen, sắc mặt ảm đạm, mắt trũng sâu là dấu hiệu của kẻ trong tuổi thanh xuân đã hoang dâm vô độ, nên thận suy yếu và hiện ra các khí sắc kể trên tại các bộ vị dẫn thượng
     
Dấu hiệu bệnh nặng, nhưng sẽ thoát khỏi hiểm nghèo: Mặc dầu bệnh trạng ra sao mà nhãn quang thanh thản, linh hoạt, còn ngươi đen láy, có thần khí, chắc chắn không có gì nguy hiểm đến tính mạng
     
Triệu chứng sắp chết: Hai tai, miệng ( kể cả khu vực xung quanh ) đều xám đen và khô, hai mắt đờ đẫn, nhãn cầu gần như ngưng đọng là dấu hiệu sắp sửa tắt thở
     
Dấu hiệu sắp bị bệnh: Sơn căn xám đen, thiên đình có vết xám và lan rộng dần ra xung quanh, Chuẩn đầu ám đen và khô
     
b ) Về mặt mạng vận
     
1 - Các trạng thái biến thiên của thời vận
     
Trạng thái thời vận cực thịnh: Trạng thái vận khí cực thịnh khí sắc biểu hiện vận khí cực thịnh gồm có :
     
-Mạng môn ( Aán đường ) chuẩn đầu đều màu hồng
     
-Aán đường sáng sủa
     
-Chuẩn đầu hiện rõ màu tía nhạt pha lẫn màu vàng nhạt trông sáng láng
     
-Râu, lông mày tươi đẹp, có thần
     

Có một trong các biểu hiện trên là dấu hiệu của thời cực vận cực thịnh. Làm quan sẽ thăng tiến, đi buôn sẽ thu hoạch tối đa, càng hoạt động càng phát huy hảo sự
     
a ) Trạng thái thời vận đứng vững lâu dài : Biểu hiện bề ngoài của loại vận khí này là :
     -Nhãn thần sung túc sáng sủa
     -Hai tụng lưỡng quyền Aán đường, chuẩn đầu, quanh năm tươi nhuận, không bị hôn ám, lòng bàn tay hồng hào hoặc mịn màng
     
Có những dấu hiệu trên thì diện mạo, bộ vị đôi lúc bị hôn ám bề ngoài nhưng ẩn hiện sắc sáng vẻ thanh ở trong là vận khí vững vàng thì sự hôn ám của các bộ vị khác trên mặt không đủ gây trở ngại cho tiến trình phát đạt.
     Người có loại thời vận trên mưu sự gì cũng được toại nguyện làm điều gì cũng có lợi.
     
b ) Trạng thái thời vận bắt đầu tu: Khi vận khí bắt đầu tụ sắc thì đó là dấu hiệu báo trước tài lộc sắp tới, càng hoạt động càng tốt đẹp thêm. Ví dụ khi gặp các trạng thái sau :

     - Sắc mặt hôn ám, nhưng gián đài, đình úy sáng sủa, có sắc hơi vàng lạt phương lẫn màu màu tía lạt.

     - Mặt mũi trông hôn ám, nhưng nhìn kỹ thì lại có ẩn tàng tươi mịn bề trong, lòng trắng của mắt không có tia máu, râu tóc tươi đẹp. Trong trường hợp này, bất kể là màu sắc gì mà kẻ tinh mắt thấy rõ là có khí sắc thì chắc chắn tốt sắp phát hiện, tạo thành trạng thái thời vận toàn thịnh trong tương lai.
     
c ) Trạng thái thời vận sắp biến chuyển từ xấu tới xa ra tốt: Nói cho đúng, đây là loại vận khí giúp ta biến hung thành kiết, gặp dữ hoá lành, tuy gặp cảnh khó khăn nhưng rốt cuộc vẫn lướt qua được. Dấu hiệu bề ngoài của trạng thái này là:
     
- Sắc mặt hôn ám nhưng ánh mắt sáng sủa
     
- Sắc mặt xanh đen, nhưng chuẩn đầu có màu vàng lạt tươi mịn
     
- Sắc mặt đỏ nhưng có pha lẫn màu vàng lạt (hoặc hồng) tươi mịn
     
Người có trạng thái thần sắc kể trên thì tuy gặp lúc thất bại nhưng sau đây, thất bại lại trở nên thành công, thất y trở thành đắc ý.
     
d ) Trạng thái thời vận bắt đầu xấu: Dấu hiệu của trạng thái vận khí bắt đầu xấu là khí sắc trên mặt không sáng sủa đều, hoặc trông sáng không ra sáng, trông hôn ám không ra hẳn hôn ám, hoặc câm có râu trắng hiện ra, hoặc chuẩn đầu hiện ra màu hồng đâm thuần tuý không có màu vàng lạt đi kèm.
     
Gặp trạng thái trên, nên cố giữ mức độ bình thường hoặc bảo trì hiện tại, tuyệt đối không nên vọng động vì càng vọng động thì càng đi đến hậu quả xấu hơn.
     
đ ) Trạng thái thời vận sắp tàn lụi: Trạng thái này là giai đoạn kế tiếp của trạng thái kể trên, dấu hiệu bề ngoài có thể nhận thấy là :
     
- Thoáng trông mặt mũi rạng rỡ, nhưng nhìn kỹ thấy lác đác có vài chỗ sắc thái tạp loạn, không toàn vẹn
     
- Mặt sáng nhưng hai tai và chuẩn đầu ám đen hoặc không sáng, ánh mắt mờ yếu
     
- Mặt trông sáng láng nhưng trắng bệch không có vẻ chân khí ẩn tàng. Đây là trạng thái được tướng học mệnh danh là hữu sắc vô khí
     
Gặp loại khí sắc đột nhiên xuất hiện chỉ nên an phận thủ thường không nên vong động, cố cưỡng lại chỉ nghĩ đến thất bại vô ích.
     
e ) Trạng thái thời vận xấu:
     
- Sắc mặt thoáng trông có vẻ sáng sủa nhưng nhìn kỹ thì thấy khô và hai mắt hôn ám
     
- Da mặt đen xạm khô khan
     
- Khí sắc biến đổi thất thường ( hoặc một vài bữa, hoặc năm sáu ngày ) không phải vì bệnh trạng mà tự nhiên phát hiện
     
Đây là trạng thái khí sắc xấu nhất, tuyệt đối không nên mưu sự, cầu danh trong giai đoạn có loại khí sắc kể trên xuất hiện.
     


2 - Sắc và vận mạng qua thời gian
     
a ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG THEO TỪNG MÙA
     
*Mùa xuân : Ba tháng mùa xuân thuộc Mộc, sắc xanh, muốn coi vận mạng của con người ( Đây chỉ nói về đàn ông ) thì coi xương quyền bên trái.
     
- Quyền trái mà mùa xuân có sắc xanh thì trước lo lắng sau vui vẻ
     
- Quyền trái về mùa xuân có sắc đỏ là tương sinh ( Mộc sinh Hỏa ) chủ về sự trước có tai họa khẫu thiệt sau thành sự đắc ý thỏa lòng
     
- Quyền trái về mùa xuân có sắc trắng là tương khắc ( Kim khắc Mộ ) chủ về tụng ngục, hoặc tang ma trong vòng ba tháng sẽ thấy ứng nghiệm
     
- Mùa xuân mà Quyền trái biến thành sắc vàng khè là điềm tương khắc (Mộc khắc Thổ ) tối hung, có thể bản thân bệnh nặng hoặc chết, nếu lưu niên vận hạn năm đó, mùa đó cũng là Quyền trái.
     
*Ngoài ra , trong ba tháng mùa xuân mà thấy :
     
-Mũi có màu đỏ tươi : Thân mình bị tai nạn cây gẫy hoặc người nhà bị thương tích , đổ máu vì cây gẫy
     
- Sơn căn có sắc ám đen chủ anh em gặp tai nạn, hoặc gia súc thất lạc
     
- Khí sắc ám đen mà ăn lan cả lên Aán đường chủ về văn chương trì trệ
     
- Khí sắc ám đen cả khu vực mắt chạy dài tới cả hai tai là trong nhà có tang sự hoặc chết hụt
     
- Mắt trái sắc xám xanh: Con trai bị tai ách, nếu là mắt phải chủ về tai ách của con gái
     
- Mắt trái có sắc pha hồng mà tươi mịn, chủ về con trai lại có tin vui: vợ có mang chủ sinh con trai, mắt phải có dấu hiệu tương tự chủ về con gái
     
- Nếu đàn bà có thai mà cả hai mắt và khu vực dưới mắt đều sắc ám đen mà lại không được sáng sủa thì đó là dấu hiệu thai sản khó khăn, có thể nguy hiểm đến tính mạng thai nhi lẫn sản phụ
     
- Nếu trong ba tháng mùa xuân mà bỗng nhiên môi trên từ sắc thái bình thường chuyển sang sắc trắng rõ rệt là điềm báo trước về bệnh ruột
     
- Nói chung, nếu mũi từ chuẩn đầu đến Aán đường) và trán về ba tháng mùa xuân có sắc sáng do màu vàng pha hồng tạo nên thì trong vòng từ 27 đến 47 nagỳ sẽ có tin lành đưa tới (hoặc là tiền bạc, nhà cửa, con cái …)
     

*Mùa hạ : Ba tháng mùa hạ thuộc Hỏa, sắc chính yếu của mùa hạ là màu đỏ  ( biến thái là màu tía màu hồng ). Bộ vị được dùng để đoán vận khí xấu tốt trong ba tháng hè là trán
     
- Trán về ba tháng hè mà có màu sắc đỏ rõ ràng là chính cách, chủ về sự có lôi thôi khẩu thiệt, nhưng sau đó lại trở thành tốt lành. Tướng pháp gọi đó là tỷ hòa ( Hoả gặp hoả )
     
- Trán về ba tháng hè có sắc xanh pha vàng là tương sinh ( Thổ Mộc sinh Hỏa ) thì trước xấu sau tốt
     
- Trán mà ba tháng hè có sắc đen hoặc trắng là điềm bất lợi, dễ bị bệnh hoạn
     
- Sắc tía hiện rõ rệt trên trán trong khoảng thời gian này là điềm báo trước cò nhiều sự bất trắc về quan tụng, đồ vật
     
- Hai mắt về mùa hạ cũng như lông mày, pháp lệnh hôn ám là thân thể bất an
     
- Hai cánh mũi có sắc đen pha tía là điềm tật bệnh về khí huyết
     
- Sơn căn sắc đen chủ huynh đệ có việc lôi thôi đưa đến tụng đình hoặc đồ vật thất tán
     
-Thùy châu ám đen : Vật tài hao tổn , vành tai mà đen xạm thì chính bản thân dễ chết vì tật bệnh tai nạn
     
- Nếu lưỡng quyền sắc đỏ tươi, mịn màng, từ chuẩn đầu đến tận trán có pha sắc vàng pha hồng tươi sáng là điềm báo trước mọi sự thuận lợi. Nếu tất cả các bộ vị trên bị pha xanh xám pha đen xạm là điềm trăm sự thất bại
     
- Sống mũi mà đen xám nhưng chuẩn đầu tươi nhuận hồng hào thì đau ốm nhì nhằng. Nếu tất cả đều hôn ám thì khó tránh khỏi chết vì tật bệnh
     
*Mùa thu : Ba tháng mùa thu thuộc Kim, sắc trắng là chính cách. Muốn xem vận khí mùa thu thì lấy quyền bên phải làm chuẩn.
     
- Quyền phải sắc hồng hoặc đen là chính cách hoặc tương sinh , trước buồn sau vui
     
- Chuẩn đầu trong ba tháng mùa thu mà có sắc đỏ như mào gà chọi là điềm quan lộc hao tổn, tụng ngục lôi thôi
     
- Phía dưới hai mắt có màu đỏ là điềm xấu về con cái. Mắt phải con gái, ngược lại là phía con trai
     
- Ngư vĩ sắc đen là có tai nạn về sông nước. Sơn căn có sắc đen, mép miệng cũng hắc ám là điềm tật bệnh nội tạng
     
- Nếu mui ( từ đầu đến cuối ) hơi có khí sắc vàng mà rõ là công danh, tài lợi tấn phát
     
*Mùa đông : Ba tháng mùa đông thuộc Thủy, tượng trưng bằng màu đen. Muốn xem vận khí trong khoảng thời gian này phải lấy Địa các làm chủ.
     
- Ba tháng mùa đông mà cằm có sắc đen thì trước xấu sau tốt. Có sắc xanh thì tương sinh ( Thủy sinh Mộc ) kết quả tương tự
     
-Cằm có sắc vàng về mùa đông chủ về tụng ngục , sắc trắng chủ chết chóc
     
- Lưỡng quyền về mùa đông có sắc đen là biểu hiện tai nạn hoặc tiền bạc hao phá
     
- Sơn căn sắc đen pha vàng : bất lợi về khẩu thiệt
     
- Aán đường xanh vàng : Cầu công danh sẽ thất bại. Nếu có sắc đen pha tía lẫn lộn thì coi chừng xe cộ, sông nước
     
- Dưới hai mắt có màu xanh vàng : Trong vòng mười ngày có chuyện lôi thôi, có sắc đỏ là lôi thôi quan tụng, sắc vàng là tin vui
     
-Đầu lông mày có sắc đỏ chủ lôi thôi về những chuyện không đâu
     
-Trái lại, nếu phía dưới hai mắt có sắc vàng nhuận là điềm lành, làm việc gì cũng đạt sở nguyện
     
Tuy nhiên có một điều cần lưu ý là trước khi áp dụng vận khí bốn mùa cần phải xét xem người đó thuộc về hình gì trong năm hình rồi áp dụng nguyên lý tương sinh tướng khắc vào Ngũ hình để ấn định tầm ảnh hưởng tổng quát tiên khởi rồi mới áp dụng vận khí bốn mùa sau. Đi ngược lại điểm khởi nguyên này, sự đoán định mất hết giá trị, đôi khi còn đưa đến kết quả ngược lại.
     


b ) KHÍ SẮC VÀ MẠNG VẬN HÀNG THÁNG
     
*Tháng Giêng : ( vị trí chủ yếu ở tại cung Dần , trên Pháp lệnh phải ) tháng giêng thì diện bộ có sắc xanh trắng hiện rõ từng, điểm sáng sủa tinh khiết là sắc tốt, chủ về vận khí đang lên.
     
*Tháng hai : Trong tháng hai thì trên mặt cần phải hiện rõ sắc hồng tía nếu không thì sắc xanh sáng sủa hiện thành từng mảng mới là sắc tốt, vận khí hạnh thông.
     
Xem khí sắc tháng hai phải xem ở cung Mão ( từ đuôi mắt phải đến khoảng giữa tai phải ).
     
*Tháng ba : Bộ vị chủ yếu tại cung Thìn, nói khác đi đó là Thiên thương  ( khoảng cuối chân mày phải tới đầu tai bên phải ).
     Màu vàng phương hồng : đắc cách, trắng hoặc đen rõ ràng là phá cách. Trong ba tháng màu sắc cần phải lạt. Thiên thương đắc cách là triệu chứng tốt bị ám đen hoặc trắng là tang chế, xanh quá rõ là dấu hiệu báo trước bản thân sẽ gặp tai ách.
     
*Tháng tư : Khí vận tụ lại ở cung Tỵ ( khu vực từ Thái hà tới Nguyệt giác tức là từ phía trên mày phải tới mép tóc phải ).
     Màu tốt nhất là màu hồng tía sáng sủa : chủ mọi việc tốt đẹp, khí sắc trì trệ là bất tường
     Các màu khác đều khắc tỵ : màu đen chủ về chết chóc, xanh chủ về hình phạt, vàng chủ về thất tán, trắng chủ về ma chay.
     
*Tháng năm : Khí vận tụ ở cung Ngọ ( khoảng từ Aán đường chạy thẳng lên mí tóc trên trán )
     Màu đỏ hoặc hồng tía là khí vận tốt. Các màu khác đều biểu hiện sự thất ý, thất là màu xanh.
     
*Tháng sáu : Khí vận tu ở cung Mùi ( khoảng đầu chân mày trái tới phía trên Nhật giác )
     Sắc chính trong tháng này là cung Mùi phải có màu vàng pha tía. Nếu có sắc xanh xạm hoặc chỉ hơi hồng mà lẫn trắng trộn với nhau thì công việc trì trệ hay gặp tai ách.
     
*Tháng bảy : Khí vận tụ ở cung Thân ( khoảng cuối đuôi mày trái tới Thiên thương ).
     Sắc chính là tốt là sắc vàng và trắng. Kỵ pha sắc đỏ hoặc đen xạm. Nếu sắc chính là trắng pha chút màu vàng hoặc tía chủ đại cát.
     
*Tháng tám : Khí vận tháng tám coi tại cung Dậu
     Khí sắc chính là ít vàng nhiều tía, không nên có nhiều sắc hồng hoặc đỏ rõ rệt. Trong khoảng tháng tám, chẳng kỵ sắc hồng và đó ở cung Dậu mà còn kỵ ở bất cứ bộ vị nào nữa.
     
*Tháng chín : Khí vận tháng chín coi tại cung Tuất.
     Khí sắc chính là màu và hồng, kỵ màu đỏ, xanh, đen. Màu đen trong thời gian này chỉ tai họa. Màu vàng cần hiện ở ngoài, màu hồng thì mới tốt, ngược lại là xấu.
     
*Tháng mười : Khí vận tháng mười coi tại cung Hợi
     Màu trắng: chủ về tài lộc với điều kiện sáng sủa
     Màu đỏ: tai ách
     Màu vàng: bệnh tật
     Màu xanh: không may mắn về cầu công danh sự nghiệp
     
*Tháng mười một : Khí vận coi tại cung Tý
     Màu sắc tốt là màu sắc đồng dạng với tháng mười. Có màu xanh hoặc đen thuần túy sáng sủa là trung bình, tối kỵ màu hồng, màu đỏ dù là từng nảng hay từng chấm nhỏ cũng vậy
     
*Tháng chạp : Khí vận tháng chạp coi tại cung Sửu (từ mép miệng phải chạy ngang má và chạy dọc xuống hạ đình)
     Màu sắc chính yếu đắc thế của tháng chạp là hai màu xanh, màu vàng. Điều đáng chú ý nhất là cả hai màu đó phải mờ ám nhưng không được ngừng trệ bở sự xuất hiện bất chợt của các màu đen hoặc đỏ ở cung Sửu.
     
Tuy nhiên vì hạn chung Tý, Sửu ở sát gần nhau nên ta phải phân rõ mảu sắc giao liên của chúng. Tháng chạp thì cung Sửu có thể trắng nhưng cung Tý phải đen mới hợp cách.
     

Tóm lại, khi dựa vào khí sắc để đoán vận khí tốt xấu, cần phải nhớ các nguyên tắc căn bản sau đây :
     

a ) Theo đúng nguyên lý vạn vật biến chuyển không ngừng, khí sắc mỗi tháng cũng biến chuyển theo từng tiết ( mỗi tháng có 2 tiết, mỗi năm 24 tiết ) :
     
-Từ mồng 1 đến 15 mỗi tháng: Khí sắc tươi nhuận và rõ rệt
     
-Từ 15 đến cuối tháng chỉ cần tươi nhuận nhưng phải mờ dần
     
b ) Sắc diện mỗi ngày ở một người vô bệnh tật cũng biến chuyển.
     Buổi sáng mới thức dậy: khí sắc trong sáng, buổi trưa mạnh mẽ và buổi chiều an tĩnh.
     
c ) Chỉ có loại khí sắc tự nhiên mới cho phép dự đoán vận hạn hàng tháng, hay hàng năm mà thôi. Khí sắc hàm dưỡng, hay tà khí dùng để khám phá khí phách tinh thần.
     
e ) KHÍ SẮC VÀ VẬN MẠNG HÀNG NĂM
     Cũng vẫn áp nguyên tắc tương sinh, ta có thể phối hợp cách cấu tạo của bộ vị đó về hình thể với màu sắc của bộ vị đó đến biết được vận khí cá nhân năm đó tốt xấu ra sao.
     Sau đây là bảng liệt khê các bộ vị tương ứng với từng năm áp dụng cho đàn ông ( riêng đối với đàn bà, các bộ vị bên phải của đàn bà có ý nghĩa của các bộ vị bên trái của nam giới và ngược lại. Các bộ vị trung ương có giá trị chung cho cả nam lẫn nữ) :
 

TUỔI    

 TÊN BỘ VỊ    VỊ TRÍ TRÊN KHUÔN MẶT
1,2  Tả Thiên luân  Phía đầu tai trái
3,4    Thiên thành      Khoảng giữa tai trái
5,6,7    Thiên quách   Phần cuối tai trái
 8,9,10  Hữu thiên luân    Đầu tai bên phải
11,12    Nhân luân      Khoảng giữa tai phải
13,14 Địa luân  Phần cuối tai phải
15     Thiên trung            
16  Phát tế       Chân tóc trán chính giữa
 17 Nhật giác  Mép tóc bên trái
18    Nguyệt giác  Mép tóc bên phải
19 Thiên đình Chính giữa trán
20 Tả Phụ giác Phần góc trán từ chân mày trái chạy thẳng lên
21 Hữu Phụ giác  Phần góc trán từ cuối chân mày phải đi lên
22 Tư không Phần giữa trán ở dưới thiên đình
23, 24 Tả hữu Biên thành Hai bên phải trái của chân tóc
25 Chính trung Phần trái ngay bên Aán đường
26 Khâu lăng Phần xương đầu phía trên tai trái
27 Phần mô Phần xương đầu phía trên tai phải
28  Aán đường Khoảng giữa hai đầu lông mày
29, 30 Tả hữu sơn lâm Phần xương đầu hai bên sọ
31 Lăng vân Phần trán phía trên xương lông mày trái
32 Tử khí Phần trán phía trên xương lông mày bên phải
33 Thái hà Lông mày trái
34 Phồn hà  Lông mày phải
35 Thái dương Đầu mắt trái
36 Thái âm  Đầu mắt phải
37 Trung dương Khoảng giữa mắt trái
38 Trung âm  Khoảng giữa mắt phải
39 Thiếu dương  Khoảng cuối mắt trái
40  Thiếu âm  Khoảng cuối mắt phải
41  Sơn căn  Phần mũi ở giữa hai mắt
42 Tịnh xá Khoảng dưới mắt trái thông với mũi
43  Quang điện Khoảng dưới mắt phải thông với mũi
44 Niên thượng Phần trên sống mũi
45 Thọ thượng  Phần dưới sống mũi
46, 47 Tả hữu quyền Quyền bên trái và quyền bên phải
48 Chuẩn đầu Chót mũi
49 Gián đài Cánh mũi trái
50 Đình úy Cánh mũi phải
51 Nhân trung Vạch sâu ở dưới chuẩn đầu ăn thông với môi trên
52, 53 Tả hữu tiên khố  
54  Thực thường Phần kế bên trái Tả tiên phụ
55 Lộc thương  Phần kế bên phải Tả Tiên phụ
56, 57 Tả hữu pháp lệnh Hai lằn sâu từ hai cánh mũi đi xuống cằm
58, 59 Tả hữu Phụ nhĩ  Hai phần xương sụn ở mặt che cho hai lỗ tai
60  Thủy tinh Môi trên
61  Thừa tướng Môi dưới
62   Tả địa khố   Hai phần bên phải và bên trái Tụng đường
63 Hữu địa khố  
64 Nga áp Mép miệng bên trái
65 Ba trì Mép miệng bên phải
66 Tả Kim lâu Phần cuối Pháp lệnh trái
67 Hữu Kim lâu Phần cuối Pháp lệnh mặt
68 Tả Quy lai Phần diện mạo ở hai bên Pháp lệnh
69  Hữu Quy lai  
70 Tụng đường Phần lẹm ở ngay dưới môi dưới
71 Địa các Phần cằm tận cùng của khuôn mặt
72 Tả Nô bộc Phần khuôn mặt ở hai bên Địa các
73 Hữu Nô bộc  
74 Tử Tai cốt Phần xương má bên trái
75  Hữu Tai cốt Phần xương má bên mặt
                       
               
Bắt đầu từ tuổi 76 đến 100, người ta không xem Bộ vị ở phần diện tích khuôn mặt mà lại coi các khu vực ở chung quang mặt.
Các khu vực này không có danh hiệu riêng như 75 bộ vị kể trên ( phần có ghi số là tuổi ).
Ví dụ : 95 là năm 95 tuổi; 99 là năm 99 tuổi.
Ở tuổi thượng thọ ( từ 70 trở lên ) phần hình hài Bộ vị không còn được coi trọng mà cần phải đặc biệt lưu ý đến thần, khí, và sắc.
Đại để thần mạnh sắc tươi khí hùng là dấu hiệu thọ khang: thần hồn, khí sắc ảm đạm là dấu hiệu suy nhược báo trước sắp bệnh hoạn hay từ trần tùy theo mức độ nặng nhẹ.

1) Nhân tướng học & tiên liệu vận mạng
2) Ứng dụng Nhân tướng học vào việc xử thế
3) Tướng Phát  Đạt
4) Tướng Phá Bại
5) Thọ, Yểu qua tướng  người
6) Đoán tướng tiểu nhi
7) Phu Luân về tướng Phụ nữ
8) 36 tướng hình khắc
9) Những tướng cách phụ nữ
10) Nguyên lý Âm Dương Ngũ hành
11) Ứng dụng của Âm Dương trong Tướng Học
12) Tương quan giữa Sắc và con người
13) Ý niệm Sắc trong tướng học Á Đông
14) Bàn tay và tính tình
15) Quan điểm của  Phật giáo về vấn đề xem Tử Vi - Bói Toán

(Trích Lược Tử Vi : Tuổi Mùi,  năm nay số mệnh ra sao ? 12 Con Giáp và những đặc tính)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tương quan giữa Sắc và con người

Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím –

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic - oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thứ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.

Đá Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh. Vậy đối với loại đá quý hiếm này bạn đã biết được gì về nó. Bài viết sau đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về nguồn gốc đá quý thạch anh tím, tác dụng và cách sử dụng thạch anh tím theo phong thủy. Hãy cùng tham khảo để hiểu rõ về loại đá quý phong thủy này nhé!

Nội dung

  • 1 Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím
    • 1.1 Nguồn gốc của đá quý thạch anh tím
  • 2 Thành phần cấu tạo theo khoa học
    • 2.1 Tác dụng của đá quý thạch anh
    • 2.2 Giải thích tác dụng dựa theo Thuật Phong Thủy
      • 2.2.1 Về mặt sức khoẻ
      • 2.2.2 Về mặt tâm linh
    • 2.3 Những tác dụng khác của Thạch Anh Tím
      • 2.3.1 Đá sức mạnh
      • 2.3.2 Đá bảo vệ
      • 2.3.3 Đá khôn ngoan
      • 2.3.4 Thuộc tính chữa bệnh của thạch anh tím
  • 3 Cách sử dụng, kích hoạt năng lượng Phong Thủy
    • 3.1 Cách kích hoạt khí phát triển và hỗ trợ vận may từ thạch anh của tác giả Lillian Too

Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím

Nguồn gốc của đá quý thạch anh tím

Thạch anh tím (amethyst) là loại đá quý hiếm, được săn lùng rất nhiều từ thời xa xưa bởi vẻ đẹp tự nhiên và tác dụng kỳ diệu. Là loại đá được ưa chuộng của hoàng gia Anh, được đính lấp lánh trên vương miện của Nữ hoàng Catherine và cả hoàng gia Ai Cập cổ xưa.

Còn trong tinh thần của người Trung Hoa xưa, sức mạnh do năng lượng tiềm ẩn của thạch anh tím luôn được tôn sùng và tin tưởng rằng sẽ đem lại điều may mắn.

Trước tiên, nếu nhìn kỹ khóm đá thạch anh tím tự nhiên, Bạn sẽ thấy đá mọc thành búi giống như 1 lùm cây và có quy tắc: bất cứ viên nào cũng có phần đầu là hình chóp có đúng 6 mặt, kích thước mỗi viên to nhỏ khác nhau, các nhà Khoa học Pháp ngày nay đã quan niệm rằng: “ Đá cũng được sinh ra và lớn lên như các sinh vật khác, giống như có sự sống hiện diện trong đó”.

Thành phần cấu tạo theo khoa học

– Thành phần cấu tạo hoá học: SiO2.
– Màu sắc: Tất cả các dạng của màu tím, tím violet , màu xanh biển và xám.
– Chỉ số chiết quang: 1.544 — 1.553
– Tỷ trọng: 2.65 — 2.91
– Độ bóng: Như thủy tinh
– Độ trong suốt: Trong suốt
– Hệ tinh thể: Ba phương. Dấu hiệu sinh trưởng đặc trưng là lăng trụ có sọc ngang, kèm theo các hình mặt thoi.
– Độ cứng: 6.5 -7.5 Mohs
– Tính dễ tách: Không
– Phương cát khai: Conchoidal
– Tính lưỡng chiết: 0.009
– Sự phát quang: không
– Sự nâng cao: Có thể cải thiện màu.
– Nguồn: Brazil, Australia, Argentina, Bolivia, Uruguay, Zambia, Canada, India, Madagascar, Namibia, Russia, Sri Lanka and USA.

Tác dụng của đá quý thạch anh

Tác dụng của Thạch anh tím dựa trên trường năng lượng hay còn gọi là năng lượng sinh học phát ra của nó. Nhiều loại trong thiên nhiên cũng phát ra nguồn năng lượng có lợi cho sức khoẻ như: Kỳ nam, hổ phách (nhựa thông hoá đá), các loại đá Thạch anh vàng, thạch anh trắng, thạch anh hồng….Tuy nhiên khả năng phát ra trường năng lượng của đá thạch anh tím rất mạnh nên được xếp vào nhóm đá quý, còn tất cả các loại thạch anh khác được xếp vào loại đá bán quý.

 

Giải thích tác dụng dựa theo Thuật Phong Thủy

Trong phong thủy thì áp dụng năng lượng kỳ diệu của thạch anh tím để làm giảm bớt nỗi đau và vận rủi của con người, đem lại kết quả phi thường. Suốt một thời lịch sự, với thứ ánh sáng trong mờ ảo khi nhìn vào, những viên đá quý màu tím huyền bí này được ca ngợi rất nhiều…

Tính chất phong thủy của nó dựa vào quá trình làm lệch năng lượng âm và đón năng lượng dương. Tiềm năng của những tinh thể thạch anh chứa đựng năng lượng mang tính dương được sử dụng trong việc thực hành phong thủy. Trong các loại tinh thể thạch anh, thạch anh tím chiếm giữ vị trí đặc biệt do năng lượng thổ bên trong của nó.

Về mặt sức khoẻ

-Mang lại sự bình an trong tâm trí: đặc dưới gối giúp ngủ ngon hơn và có những giấc mơ thú vị.

-Căng thẳng nhức đầu: đặt lên trán sẽ giải tỏa bệnh nhức đầu. Khoa học yoga quan điểm huyệt ấn đường (vị trí giữa hai chân mày) còn gọi là con mắt thứ 3 là nơi hút năng lượng màu tím mạnh nhất. Đá có tác dụng phục hồi tuần hoàn máu nên rất tốt cho những người có bệnh cao huyết áp, tai biến mạch máu não.

-Chống say rượu và các chất độc hại khác: Thạch anh tím (amethyst) bắt nguồn từ tiếng Hy lạp là amethytos có nghĩa là không say. Đá có tác dụng giải độc rược và các chất độc khác mà ngày nay con người vì lợi nhuận nên thường lạm dụng các chất độc hại trong công nghiệp chế biến thức ăn. Bỏ viên đá trong nguồn nước uống sẽ mang lại năng lượng tốt cho nguồn nước.

Về mặt tâm linh

-Trong kinh Vệ Đà ấn độ “Aurveda” nói thạch anh tím giúp kiểm soát được cảm xúc, xoa dịu âu lo, làm cho con người có ý nghĩa tốt lành.

-Các nhà trường sinh học cho rằng thạch anh tím là loại đá trực cảm, cực nhạy, giúp con người giao tiếp với thế giới siêu nhiên mà nhiều nhà tiên tri đã sử dụng.

-Ngoài ra, đá còn có tác dụng bảo vệ con người chống lại ma thuật.

Thạch anh tím có nhiều loại và chất lượng khác nhau, từ tím nhạt tới tím đậm, có những loại rất đẹp là màu tím có ánh vàng, do có lẫn thạch anh vàng (citrin). Tuy nhiên về truờng năng lượng thì những loại đá có màu tím đậm và tự nhiên thì trường năng lượng lớn hơn.

Những tác dụng khác của Thạch Anh Tím

– Thạch anh trong suốt trong sắc thái màu tím, hoặc màu hoa cà được gọi là thạch anh tím (ngọc tím), một loại đá truyền thống để chống lại chứng nghiện rượu và ngăn cản tác hại của rượu đến tâm trí.

Thạch anh tím theo tiếng Hy-Lạp có nghĩa là “Không có sự say rươu” và thạch anh tím được tin là bảo vệ khỏi chất độc.

Đá sức mạnh

Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím (thạch anh tím) dưới gối của bạn để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu.

Đá bảo vệ

Những người Ai Cập cổ xưa sử dụng ngọc tím để bảo vệ và chống lại những điều sai trái và cảm giác lo lắng sợ hãi.

Nó mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật.Ngọc tím được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng.

Đá khôn ngoan

Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo. Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn thành thật và thiêng liêng. Người ta cho rằng đó là loại đó biểu tượng cho Tuổi thuộc cung Bảo Bình.

Thuộc tính chữa bệnh của thạch anh tím

Thạch anh tím là một loại đá quý được những thầy thuốc mang bên mình, nó có sức mạnh lớn để tập trung năng lượng.Người ta thường mang vài viên thạch anh tím được trang trí như món nữ tranh mạ bạc, đặc biệt là một chuỗi hạt ngọc tím. Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi.

Thạch anh tím được sử dụng cho những vấn đề về máu huyết, tính khí và sự hô hấp. Những cụm tinh thể thạch anh tím được sử dụng để giữ cho không khí lưu thông và sự sống trong nhà được thoải mái, mang nhiều năng lượng dương.

Chùm thạch anh tím, hoặc chỉ vài mảnh thạch anh tím đặt nơi cửa sổ để đón nhận tia nắng thì rất có lợi cho việc duy trì năng lượng dương trong nhà. Chùm thạch anh tím đặt dưới ánh trăng để thu hút năng lượng sẽ mang lại sự điềm tĩnh hơn cho mọi người trong nhà. Việc sử dụng thạch anh tím là một cách chính để tăng cường năng lượng dương. Thạch anh tím giúp con người chiến thắng sự sợ hãi và khơi dậy niềm khao khát. Nó cũng giúp cho giải toả bệnh nhức đầu.

Cách sử dụng, kích hoạt năng lượng Phong Thủy

Cách kích hoạt khí phát triển và hỗ trợ vận may từ thạch anh của tác giả Lillian Too

Treo thạch anh ở góc Đông – Bắc của phòng học sẽ tăng cường vận may về đường học vấn. Treo ở góc Tây – Nam của phòng ngủ sẽ kích hoạt vận may về quan hệ tình cảm hoặc đời sống hôn nhân hạch phúc. Không nên treo quá cao, tốt hơn nên đặt trên mặt bàn, nhất là bàn làm việc.

Đá thạch anh thiên nhiên có năng rất lượng mạnh. Những khối đá này mô phỏng năng lượng núi và cực kỳ mạnh trong việc nuôi dưỡng gốc Thổ của ngôi nhà.

Khi mang các loại đá kích hoạt năng lượng Thổ vào nhà, với đủ loại hình dạng, nên nhớ rằng chúng lưu trữ năng lượng rất mạnh, cả dương và âm. Vì vậy, nên làm sạch năng lượng âm còn bám vào. Có rất nhiều cách làm sạch loại đá quý này.

Một trong những cách đó là để đá ngoài trời để hấp thụ mưa nắng, tăng cường sức mạnh của khí trời. Hoặc sử dụng nghi thức làm sạch rất đơn giản là: ngâm thạch anh trong dung dịch muối biển được ít nhất 1 giờ. Muối rất có hiệu quả trong việc hóa giải tất cả dấu vết năng lượng âm của quá khứ, xóa sạch tất cả những rung động trước đó còn bám vào đá. Nếu khối thạch anh quá lớn bạn có thể rửa bằng nước muối chia làm 3 lần trong 1 giờ cũng rất tốt.

Khi đó thạch anh với năng lượng của mình sẽ trở thành nguồn khí chủ về các mối quan hệ (toàn năng lượng dương dương) và mang lại những rung động tốt cho nhà cửa, thúc đẩy các mối quan hệ của bạn, của các thành viên trong nhà bạn ngày càng trở nên hài hòa và tốt đẹp hơn.

 

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tìm hiểu về đá quý thạch anh tím –

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây không chỉ mang lại những điều tốt cho gia đình và còn khiến không gian nhà tràn ngập hơi thở thiên nhiên.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy truyền thống, các trái cây được phân loại thành biểu tượng của trường thọ, sự giàu có, thịnh vượng…  Tùy vào mong ước của chủ nhân cũng như sở thích bài trí nhà cửa mà lựa chọn loại hình biểu tượng trái cây phù hợp. Có thể treo tranh, ảnh hay bài trí biểu tượng trái cây bằng chất liệu đá quý, đồng, ngọc…

1. Đào tượng trưng cho trường thọ trong phong thủy nhà

Là loại quả phổ biến trong phong thủy, đào còn biết đến với cái tên “đào tiên” vì gắn với truyền thuyết cổ Trung Hoa về các vị thần bất tử. Đào được xem là biểu tượng của sự giàu có, sức khỏe, sự thịnh vượng và trường thọ. Hoa đào cũng được xem là biểu tượng của tình yêu và hôn nhân.

2. Thiết kế nhà theo phong thủy với trái lựu để “con đàn cháu đống”

Lựu rất nhiều hạt tượng trưng cho khả năng sinh sản, được coi là biểu tượng hóa giải, thúc đẩy vận may về con cái. Nói cách khác, hình ảnh trái lựu tươi thắm, căng mọng gợi hình ảnh về một gia đình hạnh phúc và đông con nhiều cháu. Theo các chuyên gia phong thủy, những cặp vợ chồng mới cưới nên treo tranh ảnh nghệ thuật về lựu.

3.Biểu tượng trái nho mang lại tài lộc cho gia chủ

Trong phong thuỷ, nho tượng trưng cho sự dư thừa về lương thực, sự dồi dào về tiền bạc… Nho cũng đại diện cho sự thành công đang hiện hữu trong gia đình bạn hoặc trong tương lai không xa. Đôi khi, nho cũng được sử dụng như là công cụ phong thủy cho các vấn đề về sinh sản cũng như trong việc hóa hung thành cát.

4. Táo tượng trưng cho sự ấm êm trong gia đình

Táo biểu hiện cho sự hòa bình, đem lại sức khỏe và sự hòa hợp trong gia đình. Trong tiếng Hán, quả táo gọi là “bình quả”, chữ “bình” này đồng âm với chữ “bình” trong từ “hòa bình”. Theo quan niệm phong thủy, táo đỏ được coi trọng hơn mặc dù táo xanh hoặc vàng cũng được sử dụng rộng rãi.

5. Dứa mang tiền bạc vào nhà

Theo phong thủy, trái dứa tượng trưng cho sự may mắn về tiền bạc.

6. Cam, quất, chanh – sự thịnh vượng, may mắn cho cả nhà

Sự phổ biến của cam trong các ứng dụng phong thủy truyền thống được giải thích là do hương vị dễ chịu và tinh khiết của nó, cũng như do năng lượng dương trong màu sắc của cam. Bạn có thể sử dụng bày 9 trái cam trong phòng khách hoặc phòng bếp để đem lại sự may mắn và thịnh vượng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thiết kế nhà theo phong thủy bằng cách sử dụng biểu tượng trái cây

4 vật đừng đốt để tránh rước xui vào mình

Theo tâm linh, có những vật không nên đốt dù ghét đến mấy nếu không muốn rước xui vào người.
4 vật đừng đốt để tránh rước xui vào mình

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo thế giới tâm linh, có những vật không nên đốt dù ghét đến mấy nếu không muốn rước xui vào người.

4 vat dung dot de tranh ruoc xui vao minh hinh anh
 
1. Ảnh
Ảnh chụp không chỉ là vật lưu giữ kỉ niệm mà còn lưu giữ một phần tinh thần của chủ nhân. Đốt ảnh thì phần tinh thần đó sẽ bị hỏa thiêu khiến nảy sinh bất hòa, những điều không may mắn cho người trong ảnh và cả người đốt ảnh. Vì vậy ảnh chụp là vật không nên đốt.
 
2. Quần áo  Theo kinh nghiệm dân gian, quần áo nếu quá cũ thì có thể mang cho hoặc bỏ đi chứ đừng đốt. Vận rủi của việc đốt quần áo có thể gây đại nạn bất ngờ. Hãy lưu ý!
 
3. Sách  Sách lưu giữ trí tuệ, tinh thần của nhân loại, đốt sách là bất kính, sẽ phải chịu hậu quả. Không thích thì nên đem tặng hoặc cất đi chứ đốt thì trí tuệ thui chột, ảnh hưởng tới cả đường học hành của con cái.
 
4. Tóc  Tóc là phần dư của máu, vì rất quan trọng trong tâm linh. Vận rủi của việc đốt tóc thường là hay bị đau đầu, bị lừa gạt, nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến vận mạng về tình cảm.
 
Đặc biệt, vào tháng Giêng âm lịch thì những thứ kiêng đốt này càng không nên đụng tới. Vào thời điểm đất trời giao hòa, chuyển đổi có nhiều chân linh, ma quỷ, âm thịnh dương suy, những vận hạn lại càng mạnh.
 
Những lưu ý tâm linh được truyền miệng trong dân gian từ xưa đến nay, chưa có khoa học nào kiểm chứng về tính xác thực của nó, chỉ dùng để tham khảo.
► Tra cứu: Lịch âm, Lịch vạn niên chuẩn xác tại Lichngaytot.com

Theo tinhhoanet

 

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 4 vật đừng đốt để tránh rước xui vào mình

phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành
phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Theo phong thủy học, việc đặt phòng làm việc đúng phương vị tốt lành sẽ giúp các sếp thêm đảm lược, trí tuệ, ảnh hưởng đến sự hưng suy trong quản lý, thành bại trong sự nghiệp.

Vị trí phòng làm việc đặt ở trung tâm nhiệm sở là tốt nhất. Nếu là nơi kinh doanh, bàn làm việc của người chủ phải đặt ở tầng một hoặc tầng hầm. Ngoài ra, khi bố trí bàn làm việc như vậy, cần chú ý tới một số yếu tố sau:

Bàn làm việc không được kê đối thẳng với cửa ra vào để tránh không bị những tạp âm bên ngoài quấy nhiễu và người ngoài nhòm ngó. Làm như vậy để ngăn “sát khí” rất không lợi cho người ngồi điều hành.

Sau lưng người ngồi phải có “chỗ dựa” như bức tường. Khoảng cách giữa lưng người ngồi với tường không được quá lớn. Phong thuỷ học cho rằng, làm như vậy sẽ tăng thêm tính tự tin cho người ngồi làm việc, tránh không có cảm giác trống trải.

phong lam viec cua Lanh dao hop phong thuy hinh anh
Sau lưng có bức tường sẽ tăng thêm tự tin cho người làm việc


Cửa ra vào ở góc bên phải phía trước bàn sẽ không bị tạp âm quấy nhiễu và không bị người ngoài nhìn ngó bất thường. Cửa ra vào mở ở phía bên trái bàn làm việc có thể thay đổi vị trí một chút, hiệu quả vẫn tốt.Trong trường hợp gian phòng làm việc có cửa sổ, thì cửa sổ không được đối diện với những biểu tượng không lành theo quan điểm của phong thủy, như ống khói, cột điện… Tốt nhất là nhìn qua cửa sổ thấy khoảng rộng bao la, vườn cây xanh tốt, cảnh núi non xanh biếc… Bên ngoài cửa sổ không nên có đường đi qua.

Kỵ bày đặt bàn viết đối diện với cửa và khi ngồi làm việc quay lưng ra cửa. Phong thủy cho rằng, cửa là khí khẩu vừa nạp sinh khí mà đồng thời cũng nạp sát khí. Ngồi quay lưng ra cửa thì sau lưng không có “chỗ dựa”, thường xuyên thấy cột sống bị ớn lạnh vì sát khí.

Cả tạp âm từ ngoài truyền vào sẽ kích thích sống lưng làm cho đại não không yên. Người lãnh đạo ở vị trí này luôn ở trạng thái căng thẳng, tâm trí sẽ rối loạn, dễ mắc sai lầm khi ra quyết định.

Đặt bàn viết nên ở bên phải cửa ra vào, bàn làm việc với cửa ra vào hơi chếch với nhau và xa ra một khoảng cách. Nếu gần cửa ra vào quá, sẽ bị sát khí quấy nhiễu, sẽ giảm hiệu suất lãnh đạo, không những thế, phong thuỷ cho rằng sẽ gây bệnh.

Kỵ sau chỗ ngồi có cửa sổ. Nếu kê bàn làm việc theo lối này, người ngồi sẽ ngăn đường đi của gió và ánh sáng, theo cách nói của phong thuỷ là chặn lại sự lưu thông của khí, biến sinh khí thành sát khí, người ngồi làm việc ở tư thế này, trước sau cũng bị suy vi.

Kỵ gần cửa sổ có đường đi qua. Cửa sổ cũng là nơi nạp sinh khí và sát khí. Nếu gần đường qua lại, thường nạp vào phòng tiếng bước chân người đi, tiếng cười, tiếng nói, tiếng ta thán… chúng đều là sát khí theo cách nói của phong thủy, rất bất lợi cho việc điều hành và sự nghiệp của người làm việc tại đó.

Nếu vì một lý do nào đó phải kê bàn làm việc ở đây, phải có rèm che kín. Nhưng tốt nhất là dời phòng làm việc đi nơi khác.

Không kê bàn làm việc ở giữa phòng, vì sau lưng quá xa tường nhà, không có “chỗ dựa”, người lãnh đạo trước sau sẽ bị cô lập.

Và cuối cùng là áp dụng công thức “Nhất vị, nhị hướng”: Thứ nhất là Vị. Vị là vị trí ngồi làm việc, phải được một trong bốn phương vị tốt theo mệnh cung của người lãnh đạo (vị trí ngồi làm việc tốt được tính so với trung tâm phòng làm việc). Thứ nhì là hướng. Khi ngồi làm việc thì mặt của người lãnh đạo phải nhìn về một trong bốn hướng tốt theo mệnh cung của mình.

Phong thủy học cho rằng, người ngồi làm việc phải được tiếp nhận sinh khí tốt thì mới minh mẫn trong điều hành công việc. Để có điều đó, trên bàn làm việc nên đặt quả cầu phong thủy bằng thạch anh trên phương vị Đông-bắc, hoặc đặt trên phương vị Tây-nam (so với trung tâm bàn làm việc), sẽ tăng thêm lòng hăng say công việc và sự minh mẫn cho người lãnh đạo.

Nguồn: Phong Thủy tổng hợp

 


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: phòng làm việc của Lãnh đạo hợp phong thủy

Những nốt ruồi báo hiệu nhân duyên tốt

Người có nốt ruồi trên đỉnh đầu, đuôi mày hay trong lòng bàn tay....đều có mối nhân duyên tốt, cuộc sống yên bình, hạnh phúc.
Những nốt ruồi báo hiệu nhân duyên tốt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

1. Nốt ruồi trên đỉnh đầu
 
Nốt ruồi mọc ở chính giữa đỉnh đầu được gọi là Phúc tinh. Người có nốt ruồi này không chỉ vận đào hoa phát triển, nhân duyên tốt đẹp mà làm việc gì cũng như ý, tâm nghĩ sự thành.
 
2. Nốt ruồi ở đuôi mày
 
Người có nốt ruồi ở đuôi mày, đặc biệt là nữ giới thường có số đào hoa, được nhiều người theo đuổi và tỏ ý ngưỡng mộ.

not ruoi nhan duyen tot hinh anh
Ảnh minh họa

3. Nốt ruồi ở trong lông mày

Nếu có nốt ruồi mọc trong lông mày mà thoạt nhìn thì không thấy, phải vạch ra mới nhìn rõ thì gọi là “ngọc lẫn trong cỏ” (tức là nốt ruồi quý). Đây là nốt ruồi nhân duyên tốt, báo hiệu người này đang được nhiều người yêu đơn phương. 
 
4. Nốt ruồi trong lòng bàn tay
 
Người xưa quan niệm rằng, nốt ruồi trong lòng bàn tay là dấu hiệu của tiền duyên kiếp trước còn luân hồi sang kiếp này. Theo đó, tình duyên của người này tuy lúc đầu có chút bất lợi, nhưng tìm được đúng ý chung nhân còn vương vấn ở kiếp trước.
 
5. Nốt ruồi ở nách
 
Người có nốt ruồi ở nách thường có số đào hoa. Tuy nhiên, đây là vận đào hoa tốt, dễ tìm được nửa kia phù hợp. Đồng thời, các mối quan hệ trong gia đình, xã hội cũng thuận lợi. Từ đó thúc đẩy công việc phát triển, cuộc sống hài hòa, yên bình.
 
6. Bên trái hoặc bên phải rốn có nốt ruồi
 
Người có nốt ruồi ở bên trái hoặc phải rốn cũng có số đào hoa, được nhiều người yêu mến. Mối nhân duyên tốt đẹp nên cuộc sống yên bình, không phải trải qua nhiều sóng gió.

7. Nốt ruồi trên ngực
 
Trong Nhân tướng học, nốt ruồi trên ngực nữ giới thể hiện sự sung túc, đủ đầy về vật chất và nhân duyên tốt. Người này dễ nổi danh trong thiên hạ, được nhiều người mến mộ. Tuy nhiên, không vì có số đào hoa mà người này tỏ ra kiêu căng hay kén chọn. Do đó, tình duyên của họ thuận lợi và sớm tìm được ý chung nhân.
 
8. Nốt ruồi ở khóe miệng (mép)
 
Nếu ở khóe miệng (hay còn gọi là mép) có nốt ruồi, hoặc nốt ruồi nằm đúng vị trí này trên đường Pháp lệnh được coi là “phúc chí” (tức nốt ruồi may mắn). Dù là nam hay nữ, nếu có nốt ruồi này đều tốt, thường xuyên được đi đây đó du hí, thưởng thức cao lương mĩ vị của nhiều nơi khác nhau. Vì được đi nhiều, tiếp xúc rộng rãi nên mối nhân duyên cũng tốt đẹp.
 
9. Nốt ruồi ở tai
 
Người có nốt ruồi ở tai thường phải chủ động trong tình cảm, bởi đối phương khá nhút nhát. Không những thế, họ sẵn sàng bất chấp tất cả để có thể chinh phục trái tim đối phương.
 
10. Nốt ruồi trên gò má
 
Nốt ruồi này biểu thị bạn có thể thực hiện được lí tưởng của mình. Bằng thái độ tích cực và tình cảm chân thành, bạn sẽ dễ dàng chinh phục được trái tim đối phương.

Tuy nhiên, khi hai bên đã chính thức nói lời yêu thương thì bạn lại ít dành thời gian quan tâm, chia sẻ với nửa kia. Điều đó dễ khiến tình cảm bị rạn nứt.
 
Tâm Nhân (Theo MGSP)  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những nốt ruồi báo hiệu nhân duyên tốt

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd