Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Tuyệt chiêu phong thủy làm chủ vận mệnh trong tiết Thu Phân

Trong tiết Thu Phân, Kim khí vượng nhất. Bản mệnh nào có Kim vượng sẽ tốt, gặp được quý nhân tương trợ, vận khí ngày càng khởi sắc.
Tuyệt chiêu phong thủy làm chủ vận mệnh trong tiết Thu Phân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Trong tiết Thu Phân, Kim khí vượng nhất. Bản mệnh nào có mệnh lý hợp Kim sẽ tốt, gặp được quý nhân tương trợ, vận khí ngày càng khởi sắc, tài vận cũng không ngừng dồi dào. 


► Tra cứu ngày âm lich hôm nay chuẩn xác theo Lịch vạn sự

Tuyet chieu phong thuy lam chu van menh trong tiet Thu Phan hinh anh goc
 
1. Trong tiết Thu Phân, Kim khí vượng nhất. Bản mệnh nào có mệnh lý hợp Kim sẽ tốt, gặp được quý nhân tương trợ, vận khí ngày càng khởi sắc, tài vận cũng không ngừng dồi dào.    Tuy nhiên, mệnh chủ dù làm việc gì cũng cần phải thận trọng, tránh đắc ý, ngạo mạn khiến lạc quá sinh bi, nhất là nam mệnh dễ rơi vào tửu sắc thị phi khiến gia đình tan vỡ.   Trong trường hợp, mệnh lý của bạn kỵ Kim, cần chủ động đề phòng va quyệt, thương tật do tai nạn bất ngờ. Bên cạnh đó, lập kế hoạch chi tiêu cụ thể, hạn chế đầu tư ở những hạng mục có tính mạo hiểm cao, tránh hao tổn tiền bạc.   
Tuyet chieu phong thuy lam chu van menh trong tiet Thu Phan hinh anh goc
 
2. Năm Bính Thân, Thái Tuế ở hướng Tây Nam, Tuế phá ở hướng Đông Bắc, Tam Sát ở hướng chính Nam. Đây là những phương hung hại, cần lưu ý khi sắp xếp đồ đạc cũng như bài trí phong thủy ở phương này. Tại đây, nên tĩnh không nên động, cần gọn gàng, sạch sẽ, kị bẩn, hay bị xà nhà chèn ép.    Do đó, khi tiến hành xây sửa nhà cửa hoặc trang hoàng lại ngôi nhà, gia chủ cần lưu ý tránh để những đồ vật nặng chèn ép các phương vị trên, tránh tạo ra nguồn năng lượng tiêu cực khiến cục diện phong thủy nhà ở bị ác hóa, gây điều hung hại cho cuộc sống của mọi thành viên trong gia đình.

Tuyệt chiêu khai vận cho 12 con giáp trong tiết Thu Phân 3 nguyên tắc dưỡng sinh trong tiết Thu Phân
  3. Trong tiết Thu Phân, những người tuổi Thân, Dần, Tỵ và Hợi phải đặc biệt chú ý. Năm nay, 4 con giáp này xung phạm Thái Tuế, rất dễ xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp, vướng vào khẩu thiệt thị phi, bị kẻ xấu hãm hại, khiến tài lộc giảm sút, tình cảm cũng trắc trở vài phần.  
Tuyet chieu phong thuy lam chu van menh trong tiet Thu Phan hinh anh 2
 
4. Nên ăn nhiều thực phẩm thanh đạm hoặc có vị chua nhẹ trong tiết khí Thu Phân, như các loại hạt, ngũ cốc, cam, lê, nho, mộc nhĩ, mật ong, vừng... Bởi những thực phẩm này giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt, tăng cường sức đề kháng để chống lại những bệnh truyền nhiễm phát sinh do giao mùa.   Nhưng lưu ý, chỉ nên ăn một lượng vừa phải, quá no khiến cơ thể càng nặng nề, tinh thần càng mệt mỏi.    Ngân Hà
“Tình yêu tình báo” của 12 con giáp tiết Thu Phân
– Đã tới tiết Thu Phân, đất trời chuyển mình thay đổi, ảnh hưởng không nhỏ tới vận khí của 12 con giáp, nhất là vận trình tình cảm. Trong

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tuyệt chiêu phong thủy làm chủ vận mệnh trong tiết Thu Phân

Cách để khôi phục sinh khí cho ngôi nhà

Thiên khí, địa khí, phải được lưu thông hợp lý thì mới giúp gia chủ có sức khỏe. Tình trạng bí sinh khí của ngôi nhà cần thiết phải khắc phục ngay vì không có sinh khí tức là không có sức sống. Có nhiều cách để khắc phục tình trạng trì trệ khó chịu này.
Cách để khôi phục sinh khí cho ngôi nhà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Dùng ánh sáng đèn

Trong nguyên tắc chiếu sáng phong thủy, gia chủ nên chú ý về việc dùng đèn chiếu ánh sáng ở bất kì khu vực nào trong ngôi nhà có năng lượng âm.

Trong phong thủy, ánh sáng tượng trưng cho năng lượng dương, gia chủ nên chú ý luôn giữ cho ngôi nhà được sáng sủa, đặc biệt vào ban đêm nhằm tạo sự cân bằng tốt trong nhà.

Vì thế, dùng đèn tròn để chiếu sáng trong phong thủy là tốt nhất, vì hình dạng của nó tượng trưng cho chu kỳ vô tận của vận may. Nếu chân đèn màu đỏ thì càng tốt hơn vì màu đỏ là màu dương, mang lại may mắn.

Trong khi đó, nếu dùng đèn bàn có chụp bằng giấy thì không có vẻ thân thiện. Nếu gia chủ chọn loại đèn này thì nên chọn loại đèn có chụp rộng để cho vùng chiếu sáng được tỏa rộng.

Đèn chiếu rất có ích khi nó chiếu trực tiếp vào bức tường phía Nam của căn phòng. Chú ý rằng đèn chiếu không quá sáng khi nó phát ra năng lượng dương quá mức và không tốt cho gia đình bởi cốt lõi của việc điều chỉnh theo phong thủy là nhằm tạo ra sự cân bằng.

Đối với những căn hộ dùng đèn chùm pha lê, đây là một trong những công cụ kích hoạt phong thủy mạnh mẽ nhất bởi chúng phản chiếu và tăng cường ánh sáng, đem lại sự ấm áp và nồng nhiệt.

Treo đèn chùm ở góc phía Nam của căn phòng để kích hoạt khí chủ về công danh sự nghiệp.

Ngoài ra, đèn chùm pha lê rất hợp với hướng Tây Nam. Đây chính là nơi sự kết hợp giữa hành Thổ và hành Hỏa mang lại nhiều cơ hội cho tình yêu của mỗi thành viên trong gia đình.

Treo đèn ở hướng này có thể giúp cho tình cảm vợ chồng ngày càng thắm thiết và các thành viên trong gia đình khác đến tuổi lập gia đình sẽ gặp may mắn trong tình yêu.

Dịch chuyển năng lượng

Nếu theo trực giác nhận thấy ngôi nhà ngột ngạt thì gia chủ nên dành thời gian để cung cấp năng lượng cho vùng không gian sống thiếu sinh khí đó.

Cách đơn giản nhất để tiến hành tiếp năng lượng cho những góc như vậy là mở các cửa lớn và cửa sổ, giũ sạch thảm và màn cửa, đồng thời dịch chuyển tất cả các đồ đạc ra khỏi vị trí hàng ngày khoảng 45cm. Điều này sẽ buộc năng lượng khí nơi gia chủ sống phải dịch chuyển.

Ngoài ra nên bật tất cả đèn và quạt của phòng lên trong một khoảng thời gian ngắn và nếu muốn, gia chủ có thể sơn mới tường nhà.

Dọn dẹp đồ cũ

Đây có thể là giải pháp tạm thời nhưng nó sẽ giúp mang đến sinh khí tươi mới cho căn nhà gia chủ lẫn nâng cao tinh thần cho những thành viên sống trong ngôi nhà đó.

Tạo sinh khí cũng có nghĩa là loại bỏ những vật dụng không cần đến, làm sạch bụi bẩn và những đồ không cần thiết trong ngôi nhà.

Sau khi thực hiện công đoạn này, gia chủ sẽ cảm nhận rất rõ về một ngôi nhà được tiếp thêm năng lượng hay “đảo khí”.

Điều đó có nghĩa là gia chủ đã loại bỏ được những năng lượng cũ mốc, trì trệ và cung cấp nguồn năng lượng mới cho toàn bộ không gian sống.

Thêm vào đó, tất cả các đường ống nước dẫn nước và dây điện hư hỏng hay những chỗ tắc nghẽn, rò rỉ cần được sửa chữa ngay lập tức để tránh âm khí tích tụ, gây bất hòa và phá vỡ các mối quan hệ trong gia đình.

Trong phong thủy, việc trưng bày những đồ sứt mẻ, hư là điều tối kỵ với việc luôn giữ cho khí trong nhà tươi mới.

Nguồn: tổng hợp.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách để khôi phục sinh khí cho ngôi nhà

Giải mã giấc mơ về cánh diều: Mơ thấy diều báo hiệu điềm gì?

Diều gió tuy bay cao nhưng bên dưới nó lại không có nền móng vững chắc. Thế nên, diều gió trong giấc mơ dự báo trước một kế hoạch to lớn nhưng không thành.
Giải mã giấc mơ về cánh diều: Mơ thấy diều báo hiệu điềm gì?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 


► Tham khảo thêm: Giải mã những giấc mơ và điềm báo hung cát

Giai ma giac mo ve canh dieu hinh anh
Ảnh minh họa
  Mơ thấy thả diều là điềm báo kế hoạch của bạn gặp trở ngại tương đối lớn. Bạn cần phải điều chỉnh mục tiêu và thực tế hóa mục tiêu của mình để tránh thất bại không đáng có. Mặt khác, bạn nên tạo dựng mối quan hệ tốt với cấp trên và đồng nghiệp, họ có thể giúp đỡ bạn vượt qua khó khăn này.   Mơ thấy diều đang bay bị đứt dây, bạn nên chú ý nhiều hơn đến sức khỏe của mình. Bạn có thể mắc phải những chứng bệnh liên quan đến thời tiết nên phải tự chăm sóc bản thân cho thật tốt.   Nữ giới mơ thấy thả diều, gia đình họ có thể gặp phải những rắc rối. Do không được vun đắp tình cảm, thiếu sự quan tâm chăm sóc nên các thành viên trong gia đình không gắn bó với nhau. Bạn nên dành tình cảm cho gia đình nhiều hơn để giữ mái ấm hạnh phúc.
 
Nếu bạn mơ thấy diều đang bay, bạn có thể đang đứng trước nhiều viễn cảnh về tiền bạc và danh vọng, nhưng không có nhiều cơ hội trở thành hiện thực.
 
Mơ thấy diều rơi trên mặt đất là dấu hiệu của thất bại hoặc sự thất vọng.
 
Mơ thấy đang làm diều thể hiện nỗ lực chiếm thiện cảm của người khác bằng thủ thuật hoặc lừa dối.
 
Mơ thấy trẻ con thả diều thể hiện sự vui vẻ, nhẹ nhõm.
 
Mơ thấy diều bay mất hút thể hiện nỗi sợ hãi rằng hy vọng và cảm hứng sẽ trở thành thất vọng và mất mát. Mơ thấy diều gió là điềm báo bạn gặp phải trở ngại trong công việc.

Tổng hợp
   

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ về cánh diều: Mơ thấy diều báo hiệu điềm gì?

Phú Tử Vi Thông Thơ

Một bài sưu tầm về Phú tử vi. Mời bạn đọc tham khảo.
Phú Tử Vi Thông Thơ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. MỆNH VIÊN

Một là bàn đến Mệnh viên.
Cứ sao thủ Mệnh đoán nên tính tình.
Tử Vi trọng hậu dung hình.
Thiên Phủ tiết hạnh, thông minh ôn hòa.
Hai sao đều gặp một nhà.
Thiên tư ôn nhuận thiệt là tốt ghê.
Lòng lành tính gặp Thiên Cơ.
Vũ Tinh nhập miếu, anh kỳ tài năng.
Thái Âm viên mãn ai bằng.
Thiên Đồng phì mãn, tính hằng ôn lương.
Phá, Liêm to nhỏ khác thường.
Tính tình cương trực, kết đường tà gian.
Thiên Lương từ hậu dung nhan.
Sát - Hình miếu địa, khôn ngoan anh hùng.
Tham Lang tính bẩm thung dung.
Say miền gái đẹp, rượu nồng mùi ngon.
Thái Dương tính khí thực khôn.
Thanh kỳ bậc nhất, tư lương khác thường.
Kìa như Văn Khúc, Văn Xương.
Tư nhiên khả ái, thông đường văn chương.
Cự Môn tính khí bất thường.
Hể khi xử sự, tìm đường đảo điên.
Thiên Tướng, lòng thẳng mặt hiền.
Thiên tư mỹ lệ: Khoa - Quyền hẳn hoi.
Thanh bần ấy thật Việt, Khôi.
Lại gia Thai - Phụ là nòi khoan dung.
Phụ - Bật tuấn tú vốn dòng.
Đáng tài hơn chúng, tốt dùng chẳng không.
Phụ - Bật đơn thủ Mệnh cung.
Đoán rằng số ấy ly tông cửa nhà.
Phượng - Long đều hợp Mệnh ta.
Làm người cốt cách, ôn hòa tốt thay.
Tuế - Riêu họa xướng ư lời.
Nhận - Hư, lòng gió là người sai ngoa.
Mây mưa ấy thật Đào Hoa.
Lông kia đỏ kệch, Kỵ - Đà xấu trông.
Trán đen, tính nóng, Kiếp - Không.
Hỏa, Linh mặt mũi hình dung bi sầu

2. PHỤ MẪU CUNG

Số hai Phụ Mẫu kể tường.
Âm, Dương, ngộ hãm là đường khắc xung.
Hãm Dương, khắc phụ đã xong.
Hãm Âm khắc mẫu vào vòng chẳng sai.
Hổ, Tang, Thái Tuế cùng bầy.
Lưu Dương lại gặp đoán rày khắc cha.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình - Tuần Triệt mẹ cha mất rồi.
Cáo, Phong có chức, có ngôi.
Khúc - Xương, Thái Tuế thì người cũng sang.
Khôi - Khoa phát đạt hoa tràng.
Khôi - Quyền chính chướng đường đường tốt thông.
Thanh bần ấy phải Hóa - Không.
Nhược bằng Lộc - Mã phú ông ai tày.
Phụ Mẫu cung đã đoán bầy
Đoán từng phần một, cốt hay tại người.

3. PHÚC ĐỨC CUNG

Số ba Phúc Đức kể liền.
Lộc - Quyền đóng đó trong miền bản cung.
Ở đời vinh hiển đã xong.
Kiếp - Không ở đấy bần cùng khốn thay.
Nay đây mai đó càng hay.
Lại xem cung ấy sống rày được bao?
Đồng - Lương - Tử - Phủ bốn sao.
Trên tuần bát cửu thọ nào ai hơn.
Âm - Dương - Xương - Khúc - Lộc Tồn.
Với sao Thiên Tướng, Cự Môn tinh trần.
Thọ thì được ngoại thất tuần.
Miếu thì thong thả, hãm thì tân toan.
Liêm - Cự ta lại phải bàn.
Ngoại tuần lục thập mới hoàn Diêm la.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Quyền - Khoa.
Lộc - Tham - Đế Vượng thật là Tràng Sinh.
Đà La - Dương Nhận - Hỏa Linh.
Vào thì ba bốn rành rành, chẳng sai.
Kiếp - Không - Hư - khốc cùng bầy.
Thiên Hình - Hóa Kỵ mới loài bạch tang.
Nhị Phù tổn thọ một phương.
Thật là lạc mộ, nên dường chẳng sai.
Sát - Liêm - Tứ Sát cùng bầy.
Đoán làm bần yểu xưa nay rõ ràng.
Cao thanh, Thọ - Quý - Ân - Quang.
Những là sao ấy thọ tràng kỳ di.

Tuế - Phá lạc hãm một âu.
Tiếng tăm như sấm ra màu vẽ vang.
Kìa như nói chẳng hé răng.
Thiên Hình đơn thủ chốn đằng Mệnh cung.
Lộc - Mã khéo kiêm nàn nồng.
Phúc - Tấu bá đạo, mong trông một lòng.
Hoa Cái má phấn lưng ong.
Hỉ Thần dài giọng, tâm hung, tràng đầu.
Triệt Không tính những chẳng âu.
Hung trung vô định ra màu gian nan.
Tuế - Tham trong dạ đa đoan.
Kỵ - Riêu tửu sắc, một đoàn ngao du.
Hổ - Tang chẳng việc mà lo.
Quan Phù - Điếu Khách hay phô rộng lời.
Lưỡng - Hao nhỏ nhặt hình người.
Phi Liêm tóc tốt, có tươi mà dầu.
Quý - Ân phong độ trượng phu.
Chẳng hay quân Tử hình thù cũng xinh.
Tướng Quân chỉ thích dụng binh.
Bệnh Phù đới tật trong mình chẳng không.
Cô - Quả thiết kỵ riêng lòng.
Tràng Sinh, Đế Vượng vốn dòng thiện lương.
Đào Hoa - Mộc Dục điểm trang.
Lâm Quan tính khí dịu dàng, tinh anh.
Mộ thì chẳng được thông minh.
Thai hay mê hoặc lại hay tha tùng.
Triệt mà gặp được Kim cung.
Tinh thần thanh sảng, thung dung đế thần.
Tuyệt phùng hỏa địa một khi.
Hiên ngang chí khí, gặp thì thung dung.
Kìa Suy - Bệnh - Tử ba dong.
Gặp vào nước ấy, ai dùng? ai màng?
Hóa - Lộc tính khí dịu dàng.
Bác Sĩ tính nết tìm đường tư hoa.
Thiên Đức, Nguyệt Đức khoan hòa.
Lộc Tồn đôn hậu, thiệt là quy mô.
Phá Quân tâm tính hồ đồ.
Kiếp - Sát xử sự ba đào mênh mông.
Xem trong nhân tính đã xong.
Lại tính cho thấu các cung Ngũ Hành.
Tường chân tính, nhận chân hình.
Chẳng nên chấp nhất, lựa mình mà suy.
Ví như thuộc Thổ Tử Vi.
Tính trì mà gặp Hỏa thì lại nhanh.
Thiên Phủ vốn tính hòa lành.
Song gặp Không - Kiếp thời rằng khắc thâm.

Lại lấy Thân, Mệnh mà suy.
Nam tinh chính chiếu thọ kỳ vô cương.
Đã xem hưởng thọ đoán tường.
Lại xem Phúc Đức đoán phương âm phần.
Tràng Sinh chính phát thập phần.
Gặp sao Quan - Phúc - Quý thần chầu trong.
Phúc - Liêm nội ngoại thung dung.
Khoa - Quyền - Xương - Khúc vốn dòng văn gia.
Vũ - Tham mà gặp Hóa Khoa.
Ấy là đất phát để ra anh hùng.
Cự Môn - Lộc - Lộc tương phùng.
Đoán rằng phú quý gia phong đời đời.
Này là đoán trước mấy lời.
Được đất nằm nghiệm chẳng sai đâu là.
Lại xem hướng mạch kể ra.
Trước lấy khởi tố ấy là Tràng Sinh.
Thanh Long lấy làm long hành,
Đến đâu nhập thủ xem hình chiếu lâm.
Phải lấy chi tự (Địa chi) phân kim.
Xem cho chuẩn đích đoán tìm mới ngoan.
Trước có Dương Nhận - Hồng Loan,
Nga mi tác án yên bàn chẳng sai.
Thanh (Long) Hồng (Loan) là thủy nhập hoài.
Tùy cung mà đoán cho người mới thông.
Lại như Vũ - Khúc - Triệt - Không.
Lấy làm hành lộ khuỳnh khuỳnh trước sau.
Kìa Long với Hổ lai chầu
Xem bên Tả, Hữu mới hầu luận xong.
Bên tả có sao Thanh Long.
Lấy làm Long thủy chầu vòng tả biên.
Bên hữu Bạch Hổ đã yên.
Lấy làm Hổ thủy chầu bên hữu này.
Lại xem tinh tú yên bầy.
Thái Dương - Vũ - Tướng cùng rầy Phá Quân.
Khoa - Quyền - Khôi - Việt tinh trần,
Lấy làm dương mộ mười phần chẳng sai.
Còn như đoán mả đàn bà,
Xem sao miếu vượng gần xa, đoán đời.
Tử - Phủ, Tổ mộ chẳng sai.
Lạc nhàn thì đoán xa đời mà thôi.
Thiên Cơ dương tổ sáu đời
Vũ năm Đồng tứ chẳng sai chút nào.
Liêm Trinh bảy tám đời cao.
Thái Dương là bố lẽ nào chẳng tin.
Cha còn thì đoán ông liền,
Ấy là dương mộ đoán miền dương tinh.

Thiên Phủ viễn tổ đã đành.
Tham sáu, Cự bảy Lương rành tám thôi.
Phá Quân - Thất Sát xa đời.
Thái Âm là mẹ gần nơi đó mà.
Nếu còn thì kể đến bà.
Ấy là âm mộ thuộc tòa âm cung.
Thiên Đức, Nguyệt Đức tương phùng.
Mộ phần thiên táng ắt cùng chẳng sai.
Suy xem tình tính hẳn hòi.
Ấy là chứng nghiệm mà soi cho tường.
Đà La ngộ Dưỡng chẳng thường.
Đoán rằng đạo táng gần phương mả này.
Lại tùy Chính diệu suy bày.
Lại nhân Không - Kiếp đoán rày lạc phân.
Hoa Cái - Phượng Các tân phần.
Tấu Thư - Xương - Khúc là thần đồng ra.
Hoặc là Khôi - Việt gia Hóa Khoa.
Đại khoa sự nghiệp vinh hoa vô cùng.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tương phùng.
Ấy là phú quý vốn dòng chẳng không.
Tử Vi nhập Miếu Vượng cung.
Phát nên có kẻ chầu trong vương kỳ.
Lương - Tham thọ khảo kỳ di.
Lại xem đất phát cung phi vẻ nào.
Bởi chưng Hoa Cái - Hồng Đào.
Gặp sao Tử, Nhật gái chầu quân vương.
Đế Vượng đóng chính cung tường.
Ắt là trong họ vượng đường nhân đinh.
Tuế - Phù tụng sự tương tranh.
Lộc Tồn, Cô quả độc đinh thường thường.
Tang Môn - Quả Tú bất thường.
Ắt là trong họ gái thường quả phu.
Phục Binh ngộ Tử phải lo.

Có người bị trận, chết con ngoài đường.
Mộ cư Phúc Đức đường đường.
Lại gia Thai - Tọa ấy Trường Sinh ta.
Hỷ Thần - Thiên Hỷ hoặc gia.
Ấy là Đắc địa chẳng hòa được đâu.
Lại bàn hình thể mọi màu. (Ngũ hành các sao).
Tổ sơn là Tử - Phủ chầu kể ra.
Mộc Tinh là Thiên Cơ gia.
Kim tinh Vũ Khúc, Mộc là Tham Lang.
Văn Khúc là Thủy đáo đường.
Liêm Trinh là Hỏa, Thiên Lương Thổ này.
Thái Dương Dương long đã hay
Âm long, Âm hướng sao này Thái Âm.
Thất Sát cũng Hỏa Tinh lâm.
Phá Quân là Thủy, Cự tầm Thổ tinh.
Thiên Đồng - Thiên Tướng đất binh.
Sao Dương là núi, sao Linh bút bầy.
Mộc Trì là giếng gần đây,
Thiên Quan, Thiên Phúc gần ngay Phật, Thần.
Kiếp - Không lộ tán dương phần.
Kỵ - Riêu là Thủy, sát nhân hoàng tuyền.
Thanh Long có suối lưu truyền.
Bạch Hổ đá trắng ở bên mộ đường.
Khoa - Quyền là bảng văn chương.
Lộc, Kỵ, Việt kiếm rõ ràng đóng đây.
Ấy là phần mộ đoán bày.
Cốt xem Phúc Đức mới hay mọi đường.

4. ĐIỀN TRẠCH CUNG

Bốn là bàn đến cung Điền.
Phủ - Vi đóng đấy, Tài, Điền Vượng thay.
Vũ - Cơ tài sản cũng hay.
Song hiềm hoán dịch ngày này nhiều phen.
Âm Dương, Miếu ấy đa điền.
Nhược bằng ngộ hãm vào miền bằng chân.
Thiên Đồng hậu dị, tiên nan.
Tham Lang tổ nghiệp phá tan lại thành.
Cự Môn tổ nghiệp tan tành.
Sinh ra đời chắc sau rành được yên.
Sát tinh bỗng chốc mà lên.
Nhược phùng hãm địa, bình yên thường thường.
Phá Quân của khéo dở dang.
Nhược bằng ngộ hãm là tuồng khó khăn.
Tướng - Lương - Tả - Hữu - Khoa văn.
Việt - Khôi - Quyền - Lộc - Mã gần Trường Sinh.
Điền viên đều vượng tậu thành.
Hỏa - Linh - Không - Kiếp - Đà - Kình lục tinh.
Nhị Hao - Kiếp Sát - Phục Binh.
Không Vong - Tang - Tú - Phù Tinh vô điền.

5. QUAN LỘC CUNG

Năm là Quan Lộc đoán ngay.
Thái Dương - Xương - Khúc ở đây cung này.
Điện rồng chầu chực đêm ngày.
Đoán rằng số ấy tốt thay lạ thường.
Việt - Khôi - Tả - Hữu - Cơ - Lương.
Khoa - Quyền - Tử - Phủ hợp cùng Trường Sinh.
Tướng - Đồng - Lộc - Mã - Vũ tinh.
Đều là cát tú cho mình hiển vinh.
Âm - Dương - Quyền - Lộc được rành.
Như bằng Hãm địa ắt hành lại hao.
Liêm Trinh vũ chức, quyền cao.
Như bằng ngộ hãm, khỏi nào hình danh.
Tham Lang mà gặp Hỏa - Linh.
Miếu thì phú quý, Hãm: bình mà thôi
Sát - Cự Tý/ Ngọ ở ngôi
Vượng thì vũ chức, Hãm thì hình thương.
Phá Quân lao khổ trăm đường.
Nhược ngôi Tý / Ngọ tài thường vượng thay.
Tham Lang - Xương - Khúc ngày rày.
Ngộ cung Tỵ / Hợi quan này làm ru.
Liêm - Tham - Đà - Nhận phải lo.
Phải mang dang díu quanh co bận mình
Phù - Tang - Không - Kiếp - Hỏa, Linh.
Khốc- Hư - Đà - Nhận - Kiếp - Kình - Nhị Hao.
Phục Binh - Phá - Tú - xúm vào.
Đoán rằng quyền lộc làm sao cũng hèn.

6. Phú Cho Cung Nô Bộc

Sáu là Nô Bộc đoán tường.
Tử, Phủ, Tả, Bật, âm, Dương, Lương Đồng.
Việt, Khôi, Tam Hóa, tương phùng.
Cáo, Loan, Cơ, Mã lại cùng Tướng tinh.
Quý, Quang, Xương, Khúc cùng lành.
Vũ tinh mà đóng rành rành bản cung.
No thì nó ở hầu ông.
Đói thì nó bước chẳng mong nói gì.
Liêm Trinh kìa nó càng ghê.
Làm ân nên oán trăm bề mỉa mai.
Tham Lang vì nó hao tài.
Cự Môn báo oán những loài thị phi.
Thất Sát sinh sự thị phi.
Phá Quân hàn khổ như thì cận quanh.
Còn như Không, Kiếp, Phục Binh.
Dương, Linh, Đà, Kỵ, Thiên Hình, Khốc, Hư.
Nhị Hao, Quan Phủ, Quan Phù.
Gặp phường trộm cắp phải lo tổn tài.

7. Phú Cho Cung Thiên Di

Bảy là bàn đến Thiên Di.
Lộc Tồn, Hóa Lộc tốt thì hòa hai.
Vũ, Lương, cự phú chẳng sai.
Khúc, Xương, Tử, Phủ, Việt, Khôi, Khoa, Quyền.
Âm, Dương, Tả, Hữu rất hiền.
Cùng là Đồng, Tướng gần miền quý nhân.
Thiên Cơ lẩn thẩn, khốn thân.
Nhược bằng ngộ Cát, mười phần tốt thay.
Liêm Trinh nội trợ, ngoại hay.
Đi thì cũng lợi, mới tầy Tham Lang.
Lại thêm dâm dục hoang tàng.
Vũ tinh xuất ngoại lại càng được yêu.
Cự Môn khẩu thiệt đảo điên.
Nhị Phù, Phá, Tú cũng miền Thiên Di.
Đoán rằng lộ thượng, mai thi.
Phá Quân, Thất Sát ắt thì chẳng yên.
Tham Lang, Hóa Kỵ hợp miền.
Luận rằng lộ tử, chẳng tuyền được đâu.
Cự Môn, Linh, Hỏa xung nhau.
Tử ư đạo lộ ra màu xo ro.
Liêm Trinh, Quan Phủ, Quan Phù.
ấy là tử nghiệp chẳng hòa được đâu.
Kìa như đạo lộ phải âu.
Bởi Liêm, Sát, Phá vào hầu Thiên Di.
Tứ Sát đóng chính cung tường.
ách nguy thêm lại hại đường tổ tông.
Vũ, Liêm chẳng khá đồng cung.
Luận rằng số ấy bần cùng ai qua.
Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Dương, Đà.
Tham Lang, Hình, Kỵ cùng là Khốc, Hư.
Phá Quân phường ấy phải lo.
Thiên Di cung ấy đoán cho kỹ càng.

8. Phú Cho Cung Tật ách

Tám là Tật ách chẳng âu.
âm, Dương phản bội làm màu bất minh.
Mệnh cung có Địa Không tinh.
Nhan manh mục tật, rành rành phải đương.
Phá, Liêm, Hình, Kỵ, Đà, Dương.
Đã đau bên mắt, lại càng bệnh điên.
Khúc, Xương, Tả, Hữu vào miền.
Việt, Khôi, Tử, Phủ, Khoa, Quyền, Đồng, Lương.
Lộc Tồn, Hóa Lộc một phương.
ốm thì lại gặp thuốc thang sợ gì.
Thiên Cơ phải chứng thấp tê.
Nhược bằng thêm Sát mặt thì vết ngang.
Phong đàm bệnh ấy liền liền.
Bởi sao Cơ, Khúc đóng miền ách phương.
Nhược bằng gia Sát, trỉ vương.
Thái âm đau bụng, Thái Dương đau đầu.
Thêm Đà, Kỵ, Sát cũng rầu.
Đoán rằng mục tật, ấy hầu phải đau.
Phá Quân khí huyết bất điều.
Đồng, Lương, hàn, nhiệt là điều phải lo.
Tướng thì đau ở bì phu.
âm, Dương, Cự, Liêm, hình thù cơ nghinh.
Đà La, Dương Nhận ít yên.
Đau chân, nhức mắt chẳng hiền được đâu.
Dương, Đà, Phá, Kỵ mắt đau.
Bởi đường sao ấy gặp tầy Tham Lang.
Sát tinh thấp khí yếu đau.
Tử, Sát có bệnh bởi hầu Sát gia.
Tham Lang Tật ách xông pha.
Lưng, chân có bệnh, chẳng hòa được chăng.
Cự Môn mặt vết rõ ràng.
Tứ chi có tật xấu chàng hổ ai.
Kỵ, Hình đau mắt chẳng sai.
Kình, Đà, Linh, Hỏa cùng loài một phương.
Mặt kia có vết rõ đường.
Lại thêm bệnh trỉ nên thường phải e.

9. Phú Cho Cung Tài Bạch

Thứ chín kể đến Cung Tài.
Để mà thí nghiệm mấy lời kể ra.
Vũ, Lộc, Thiên Mã cùng gia.
Tử, Phủ mà gặp, phương xa nhiều tiền.
Tử Vi, Tả, Hữu rất hiền.
Lâm Quan Tài Bạch ngoài miền lợi danh.
Thái âm mà với Vũ tinh.
Luận bàn cũng phải rành rành chẳng sai.
âm, Dương, Tả, Hữu giáp lai.
Có sao Đế Vượng cùng ngồi chính trung.
Luận làm địch quốc phú phong.
Đồng, Cơ, Vũ Khúc, tay không làm giàu.
âm, Dương tài vượng khá mau.
Nhược bằng hãm địa, có hầu lại không.
Sát tinh đóng Tý, Ngọ cung.
Hoạnh tài hoạnh phát đùng đùng chứa chan.
Chủ cung phút hợp phút tan.
Lộc Tồn, Hóa Lộc giàu sang trăm đường.
Phá Quân tụ tán chẳng thường.
Việt, Khôi, Tả, Hữu, Khúc, Xương, Khoa, Quyền.
Với sao Hóa Lộc ở miền.
ấy là phát phúc, Tài, Điền vượng hay.
Liêm Trinh sao ấy luận ngay.
Lộc Tồn, Vũ Khúc đóng rầy Tài cung.
ấy là đại phát phú ông.
Kiếp, Không ở đấy, bần cùng chẳng sai.
Dương, Đà, Linh, Hỏa tán tài.
Hỏa, Hình, Hư, Khốc cùng loài như nhau.

10. Phú Cho Cung Tử Tức

Thứ mười Tử Tức kể bày.
Trước sinh nam tử, nhiều bày Nam tinh.
Bắc tinh ấy gái trước sinh.
Sinh ngày âm Kỵ chiếm rành bản cung.
Sinh đêm Dương Kỵ chiếm cung.
âm, Dương lâm Tý là vòng khắc xung.
Vắng sao chính diệu Tử cung.
Phải tìm đối chiếu luận cùng mới xong.
Phủ, Vi, Đế Vượng, Thiên Đồng.
Khúc, Xương, Tả, Hữu luận cùng năm tên.
Nhược bằng gặp Sát cũng hèn.
Dương, âm, cùng ngộ Lâm Quan một đoàn.
Tướng, Lương, Quan Đới rõ ràng.
ấy là cung được ba hàng thành thân.
Khoa, Quyền, thêm Lộc tinh trần.
Việt, Khôi, Thiên Mã mười phần quý nhân.

11. Phú Cho Cung Phu Thê

Mười một bàn đến Thê cung.
Nhân thê trí phú bởi phùng Thái Dương.
âm phùng Hao Tú một phương.
Thành hôn chẳng lọ phải đường cưới xin.
Dương, Đồng đa vợ mà hiền.
Kìa như Lộc Mã tại điền vượng thay.
âm phùng Xương, Khúc ngày rày.
Cung trăng bẻ quế xem tày lên tiên.
Tử, Phủ hòa hợp bách niên.
Đồng, Cơ trai gái kết nguyền cũng xinh.
Trai tơ gái trẻ đã rành.
Âm, Dương miếu địa sớm thành nhân duyên.
Nhược bằng hãm địa sau nên.
Vũ tinh gia Sát đôi bên khiếm hòa.
Tướng, Lương sớm nổi thành gia.
Sát gia sắc đẹp lấy nhà trưởng nhân.
Khúc, Xương, Tả, Hữu tinh trần.
Thông minh giai lão trăm phần tốt thay.
Lộc Tồn muộn vợ nhưng hay.
Tham Lang sớm lấy người rày khắc xung.
Tham mà gặp Sát tối hung.
Phá Quân sớm khắc, ít lòng chính chuyên.
Liêm Trinh phải khắc ba tên.
Cự Môn, Thất Sát luận bàn chớ quên.
Sát tinh xung khắc đã quen.
ấy người dâm dục về miền trăng hoa.
Khôi, Việt, gặp Lộc, Quyền, Khoa.
Quý nhân sánh mấy duyên ta tốt lành.
Linh Tinh, Kỵ, Hỏa, Đà, Kình.
Khốc, Hư, Không, Kiếp đã rành khắc xung.
Nhược bằng Cát Tú tương phùng.
Cùng là giúp được vào vòng thiên ninh.
Tam phương mà gặp Sát, Hình.
Ly hương kết phối rành rành chẳng sai.

12. Phú Cho Cung Huynh Đệ

Mười hai Huynh Đệ bàn liền.
Triệt, Không cũng thấy trong miền bản cung.
Bắt đầu thì đoán khắc xung.
Hoặc gia Địa Kiếp, Thiên Không chẳng nhiều.
Tướng Quân, Lộc, Mã cũng nhiều.
Anh em giàu có phú nhiêu được dùng.
Tướng Quân, Hóa Lộc tương phùng.
Anh em có kẻ ở trong cửa quyền.
Trường Sinh, Đế Vượng lâm liền.
Anh em có kẻ tất nhiên yên bài.
Thái Dương, Thái âm giáp Thai.
Sinh đôi một đối chẳng sai tí nào.
Vượng, Thai, Tuyệt, Tướng thấu vào.
Anh em ắt có dị bào chẳng không.
Đào, Riêu, Thiên Hỷ trong cung.
Phá Quân tính xử đối xung ở ngoài.
Có chị em gái theo trai.
Say mê đến nỗi hoang thai hổ mình.
Trong thì Tướng, Phá, Phục Binh.
Ngoài thì Hoa Cái cung tinh Đào, Hồng.
Tường hoa liễu ngỏ ngóng trông,
Anh em có kẻ dâm thông hẳn là.
Gặp sao Hóa Kỵ khiếm hòa.
Thiên Hình thường có trong nhà giành nhau.
Lộc, Mã buôn bán làm giàu.
Nhược bằng Cự, Tướng ra màu thổ công.
Tử, Phù, Hữu, Bật tương phùng.
Có chị em gái lộn chồng đi ra.
Thiên Khôi ba kẻ anh ta.
Thiên Việt ba kẻ em ta bày đoàn.
Xương, Khúc, Thái Tuế đều yên.
Có người xã trưởng khôn ngoan ai cùng.
Tuyệt, Không, Không, Kiếp chính cung.
Hoặc gia Cát hội lai phùng Dương tinh.
Luận làm nghĩa dưỡng anh em.
Hoặc thêm Đà, Cự, Hỏa, Linh, đoán cùng.

Link nguồn: http://tuvilyso.org/forum/topic/1597-phu-tu-vi-thong-tho-683-cau


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Phú Tử Vi Thông Thơ

Những con giáp bị ám ảnh trời nắng

Cô nàng tuổi Dần, tuổi Mão và tuổi Tỵ vì lo xa hay quá chăm chút cho nhan sắc mà trở nên ám ảnh, sợ hãi trời nắng gắt.
Những con giáp bị ám ảnh trời nắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Dưới cái nắng gay gắt của mùa hè, những nàng giáp này rất sợ phải đi ra ngoài. Trong trường hợp bất khả kháng, họ tự trang bị “đồ nghề” tối tân nhất nhằm tránh được ảnh hưởng của bức xạ mặt trời.

1. Cô nàng tuổi Dần

Bình thường, các nàng tuổi Dần đi đến đâu cũng dễ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Trước khi đi ra ngoài, con giáp này thường mất khá nhiều thời gian để chọn và phối đồ một cách tỉ mỉ. 

tuoi-dan-8769-1437979359.jpg

Mỗi khi hè về, khi phải đi ra nắng, người tuổi Dần không bao giờ quên trang bị những “vũ khí” cần thiết để chống chọi lại mức nhiệt quá cao như kem chống nắng, áo váy, mũ nón, kính bảo vệ… Nếu không có những đồ vật cần thiết này, họ rất sợ phải ra ngoài đường.

2. Cô nàng tuổi Mão

Khác với người tuổi Dần, lý do mà cô nàng tuổi Mão trang bị kín mít những món đồ bảo hộ khi ra đường chính là sợ bị đen da và hại sức khỏe. Với con giáp biết lo xa và chu đáo này, thời trang không quan trọng bằng thời tiết. Họ mặc gì, mặc gì đều có sự tính toán tỉ mỉ để bảo vệ sức khỏe cũng như dung nhan của mình.

3. Cô nàng tuổi Tỵ

Vốn không phải là tuýp người quá chú trọng hình thức bề ngoài, mọi việc làm của các nàng tuổi Tỵ chỉ tuân theo những quy tắc khoa học để có được cuộc sống yên bình và “dễ thở”. Do đó, bất kể trời nắng hay mưa, con giáp này đều chuẩn bị sẵn sàng những vật dụng cần thiết để đối phó tối ưu nhất. Điều đó giải thích tại sao họ lại kín mít từ đầu đến chân khi đi ra ngoài trời nắng. 

4. Cô nàng tuổi Ngọ

Dù được mệnh danh là “chân chạy” khắp đó đây, không ngại nắng mưa để được tung tăng bay nhảy bên ngoài bầu trời tự do nhưng dưới cái nắng gắt của ông mặt trời, các nàng tuổi Ngọ vẫn phải có chút “kiêng nể”.

tuoi-ngo-4298-1437979359.jpg

Nếu không trang bị kín mít, sau mùa hè, các nàng tuổi Ngọ sẽ lại buồn bực với làn da nâu đen lẫn lộn lại không hề mềm mịn tẹo nào. Để tránh tình trạng này, dù thích hay ghét, họ đều phải tuân thủ nguyên tắc kín mít như “khủng bố” khi ra ngoài đường dưới cái nắng như đổ lửa.

Mr.Bull (theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con giáp bị ám ảnh trời nắng

Cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Hướng dẫn cách bày bàn thờ thần tài, ông địa hợp hướng, hợp mệnh gia chủ, hợp phong thủy để mang lại tài lộc
Cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lưu ý : Bàn thờ Thần tài chỉ được lập ở những nơi góc nhà, xó nhà chứ không phải nơi sạch đẹp, trang trọng như bàn thờ Tổ Tiên hay bàn thờ Thổ Công. Bản chất Trường Khí phòng thờ (hay bàn thờ) thuộc tính Âm, không ưa sự phô trương, mang tính đối nội (ngay cả trong ngày giỗ hay Tết thì thờ cúng cũng là việc riêng của gia đình đó, người ngoài đến muốn thắp nén nhang phải xin phép gia chủ).

Về Ngũ Hành thì bàn thờ thuộc hành Hỏa và Mộc là 2 hành hướng lên cao và cần sự chăm sóc mỗi ngày. Trừ bàn thờ Ông Địa Thần Tài là tín ngưỡng dân gian mọi nhà giống nhau, đặt gần cửa để nghinh tiếp tài lộc, còn lại bàn thờ gia tiên và tôn giáo riêng của mỗi gia đình (thờ Phật, thờ Chúa…) nên mang tính hướng nội, không cần phải đặt ngay trong phòng khách.

Ngoài bàn thờ gia tiên, ở Nam bộ, người ta còn có trang thờ, bàn thờ ông Táo, thờ ông Địa, ông Thần Tài. Trang thờ được bố trí ở trên cao, nơi gian giữa. Trên trang thờ có đôi chân đèn nhỏ, lư hương, bình bông, mâm dĩa trái cây, chung rượu, tách nước.

Bàn thờ ông Táo được đặt ở sau bếp. Đây cũng chính là vị “nhất gia chi chủ”, có nhiệm vụ coi sóc việc gia cư, định họa phước, trừ ma diệt quỷ.

Riêng các vị Thần Tài, Ông Địa chỉ thờ dưới đất, trong góc hẹp, được lý giải bởi một truyền thuyết sau: Ngày xưa, có một người lái buôn tên là Âu Minh khi đi qua hồ Thanh Thảo được Thủy Thần cho một con hầu tên là Như Nguyệt. Âu Minh đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài năm là giàu to. Về sau, đúng vào một hôm ngày tết, Âu Minh giận, bèn đánh Như Nguyệt. Sợ hãi, Như Nguyệt chui vào đống rác rồi biến mất. Từ đó, nhà Âu Minh sa sút dần, chẳng mấy lúc nghèo kiết.

Người ta bảo Như Nguyệt là Thần Tài và người ta lập bàn thờ Như Nguyệt. Từ đó, ngày tết ta có tục kiêng hốt rác ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác đổ đi, sự làm ăn sẽ không phát đạt, tiến tới được.

Cũng có quan niệm cho rằng Thần Tài là một phiên bản của Thần Đất (Thổ Địa) – vị thần hộ mệnh của xóm làng, cai quản vùng trời, đất đai, phù hộ con người và gia súc trong xóm làng, mùa màng bội thu. Khi những cư dân từ miền Trung vào khai khẩn vùng đất Nam bộ, họ gặp phải rất nhiều khó khăn (thiên nhiên khắc nghiệt, thời tiết thất thường, thú dữ hoành hành…) và ý niệm trông mong vào các vị thần bắt đầu hình thành để giúp họ trấn an trên con đường mưu sinh.

Thần Đất cũng là một trong các vị thần bản địa được họ mang vào phương Nam để thờ phụng, cầu mong cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Dần dà về sau, thương nghiệp phát triển, kinh tế hàng hóa phổ biến, nhu cầu mua bán, trao đổi phát triển, người ta cần vàng và tiền bạc hơn. Lúc đó, vàng, tiền bạc là thước đo của cuộc sống sung túc và nghèo hèn nên Thần Tài xuất hiện. Thần Tài chẳng qua là một dạng thức khác của Thần Đất. Nếu Thần Đất là vị thần bảo hộ cây trái, hoa màu, thể hiện tính lý nông nghiệp thì Thần Tài là vị thần trông coi tiền tài, vàng bạc, là dấu ấn của thời kỳ kinh tế thương nghiệp.

Qua các thời kỳ, hình tượng của Thần Tài có ít nhiều thay đổi. Có lúc tượng Thần Tài đầu đội mũ cánh chuồn, hai tay để trên gối, mặc áo thụng, chân đi hài đảo sen, tay cầm túi vải để đựng tiền. Lại có lúc tượng Thần Tài ngồi với tư thế chân co, chân xếp, tay cầm bó lúa và đầu để trần. Sau này có loại tượng Thần Tài cầm xâu tiền hoặc cầm một thoi vàng xuồng.

Mặc dù Thần Tài được xem là một hình tượng khác của Thần Đất, nhưng tựu trung, cả hai vị thần vẫn có quyền uy giúp cho con người làm ăn phát đạt, tài lai lộc tấn. Vì vậy, cư dân Nam bộ hiếm khi thờ cúng Thần Tài một mình, mà thường thờ cúng chung với Thổ Địa – vị thần cai quản đất đai, nhà cửa. Người ta không chỉ cúng Thần Tài vào ngày tết, mà cúng quanh năm, nhất là những gia đình chuyên nghề buôn bán. Người ta tin rằng chỉ khi nào lo cho vị thần này chu đáo thì ông mới phù hộ. Sáng sớm, khi mở cửa bán hàng người ta thắp hương cầu khẩn Thần Tài “độ” cho họ mua may bán đắt, cúng cho Ông Địa một ly cà phê đen kèm theo một điếu thuốc để ông “độ” cho trong ấm ngoài êm.

Vào ngày tết, vai trò của Thần Tài càng được xem trọng hơn. Người ta lo trang hoàng nhà cửa, sửa soạn cho ông sạch sẽ, nếu vị thần này đã quá cũ hay bị hư thì sẽ thỉnh vị mới về. Họ tin rằng năm mới, mọi thứ đều ngăn nắp và Thần Tài có sạch sẽ thì làm ăn mới phát tài.

HƯỚNG DẪN SẮP ĐẶT BÀN THỜ THẦN TÀI – ÔNG ĐỊA

Theo sơ đồ trên ta thấy : Trong cùng bàn thờ , dán trên vách là một tấm Bài vị như đã nói ở phần trên . Hai bên , bên trái ( từ ngoài nhìn vào ) là ông Thần tài , bên phải là Ông Địa . Ở giữa hai ông là một hũ gạo , một hũ muối và một hũ nước đầy . Ba hũ này chỉ đến cuối năm mới thay . Giữa bàn thờ là một bát nhang , bát nhang này khi bốc phải theo một số thủ tục nhất định ( sẽ nói rõ ở phần sau ) . Để tránh động bát nhang khi lau chùi bàn thờ , các bạn nên dùng keo 502 dán chết bát nhang xuống bàn thờ. Khi đang làm ăn tốt mà xê dịch bát nhang gọi là bị động bát nhang , mọi chuyện trở nên trục trặc liền . Theo nguyên lý ” Đông Bình – Tây Quả ” , các bạn đặt lọ hoa bên tay phải , đĩa trái cây bên tay trái ( Nhìn từ ngoài vào ) . Thường nên cắm hoa hồng , hoa cúc , hoa đồng tiền . Trái cây nên xắp ngũ quả ( 5 loại trái cây ) . Thường ở ngoài nơi bán đồ thờ cúng , người ta có một cái khay xếp 5 chén nước hình chữ Nhất – , các bạn nên bỏ khay và xếp 5 chén nước thành hình chữ thập , tượng trưng cho ngũ phương , và cũng là tương trưng cho Ngũ Hành phát sinh phát triển . Ông Cóc để bên trái ( Từ ngoài nhìn vào ) , sáng quay Cóc ra , tối quay Cóc vào . Ngoài cùng trên mặt đất , các bạn nên chọn một cái tô sứ thật đẹp , nông lòng , đổ đầy nước và ngắt những bông hoa trải trên mặt nước ( Cái này làm Minh Đường Tụ Thủy – Một cách giữ tiền bạc khỏi trôi đi .

Một số người trong miền Nam , khi cúng Thần Tài – Ông Địa , thường cúng kèm theo một đĩa tỏi có 5 củ tươi nguyên đẹp đẽ hay nhiều khi là cả một bó tỏi . Họ cho rằng : ông địa thích tỏi lắm nên ta đặt trước mặt ổng là đúng cách , cho ổng có phương tiện để bài trừ ” các đạo chích vong binh ” ám muội . Người âm chớ cũng có người tốt kẻ xấu như thường , giống y người dương mình vậy . Tuy nhiên , qua nghiên cứu , dienbatn cho rằng , họ dùng bó tỏi đó để phòng chống các Tà sư làm ác , phá hoại bàn thờ nhà người ta bằng Bùa , Ngải . Tỏi có tác dụng tránh được điều đó ( Các người luyện Bùa , Ngải thường kiêng ăn Ngũ Vị Tân : Hành , Hẹ , Tỏi ,nén , Kiệu ) .

CÁCH ĐẶT BÀN THỜ :

 

Hướng dẫn cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Nguyên tắc đặt bàn thờ Thần Tài – Ông Địa là phải từ bàn thờ , ông Địa và Thần Tài phải quán được hết sự vào ra của khách . Có thể đặt theo hướng tốt của chủ nhà , có thể đặt theo cách hứng lấy dòng Khí bên ngoài khi vào nhà . Có thể dùng phương pháp Điểm Thần Sát để tính , chọn lấy các cung THIÊN LỘC ,QUÝ NHÂN để đặt vị trí bàn thờ . HƯỚNG BÀN THỜ THEO CUNG TỐT CỦA GIA CHỦ.

1/ THIÊN LỘC :

Lộc là phương Lâm quan của Tuế Can , tính của Ngũ hành , Lâm quan tới cát . Lâm quan là thời đương thịnh , đang lên phơi phới , là đúng Đạo sinh thành , gần tới Vượng mà là Lộc , bởi đã Vượng thì Thái quá .

Lộc là cách có Lộc ra chính môn . Nhà có cách này là cát khánh , rất tốt . Lộc ra chính Môn sẽ đem lại nhiều may mắn về tiền bạc , gia sản thăng tiến , điền trang vượng .Thường sinh người béo tốt , thông minh , tuấn tú lại khéo léo , tài năng Kinh doanh giỏi , làm ăn tiến phát . Tuy nhiên cũng cần phải lánh xa Sinh – Vượng Lộc , tránh không vong tử , tuyệt . Nếu Mộ , Không vong , Tử , Tuyệt thì Khí tán , không tụ , là vô dụng . Có Lộc cũng như không . Tài sản dù có như nước , rồi cũng tiêu tan hết . Đó gọi là Tuyệt Lộc . Nếu gặp Thai Khí thì mặc dù vẫn phát đạt , nhưng con trai tài hoa mà kiêu ngạo , con gái nhỏ thì khả ái nhưng ngỗ nghịch . Trong gia đình hay sinh nội loạn , cãi vã , cả ngày ồn ào khiến mọi người bất yên .Lộc cung là Cát cung , vì vậy ngoài cách đặt cửa chính ra , còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ . Tất cả được Lộc đều tốt . Tuy nhiênLộc phải cư đúng cung tài , là Lộc cư Lộc , mới thật là đắc cách , mới thật sự tốt đẹp .

2/ QUÝ NHÂN : Quý Nhân Thiên Ất là vị Thần đứng đầu cát Thần , hết sức tĩnh mà có thể chế ngự được mọi chỗ động , chí tôn mà có thể trấn được phi phù .
Nhà có chính môn ra Quý là Đại cát khánh , Gia đạo bình an , hòa thuận , hỉ Khí đầy nhà , luôn gặp may mắn . Quý nhân là sao cứu trợ , là Thần giải tai ách , nên nhà ra Quý nhân là gặp việc có người giúp đỡ , gặp ách có người giải cứu , gặp hung hóa cát. Sự nghiệp hiển vinh , công danh thành đạt , dễ thăng Quan , tiến chức , học hành thi cử nhất nhất đều tốt đẹp . Quý nhân gặp sinh , Vượng , thường sinh người hiếu lễ, khôi nguyên , tướng mạo phi phàm , tính tình nhanh nhẹn , lý lẽ phân minh , không thích mẹo vặt , thẳng thắn mà ôn hòa , khôi ngô tuấn tú . Nếu ngộ Không vong , Tử , Tuyệt thì nguồn Phúc giảm đi nhiều , hoặc nếu có mắc nạn cũng khó tránh , bởi nguồn cứu giải kém hiệu lực , người và gia súc bị tổn thất , kiện cáo , thị phi . Lại hay sinh người tính tình cố chấp , bảo thủ mà suốt đời vất vả , không nên người . Quý nhân ra Thai Khí , nếu lại ngộ Đào hoa thì nam , nữ tuy thông minh , tuấn tú , nhưng nam thì hiếu sắc , nữ thì dâm đãng , làm bại hoại Gia phong , lại hay mắc bệnh tật và trong nhà dễ có người tự ải , tự vẫn vì tình .

Quý nhân là Cát Khí rất tôn quý , nên gia vào cung nào cũng rất tốt , ngoài cách đặt cửa chính ra còn có thể đặt cửa phụ , nhà bếp , phòng khách , phòng làm việc , bàn thờ , giường ngủ đều tốt . Đặc biệt bàn thờ đặt trên cung có Âm Quý nhân là đại cát khánh , như vậy sẽ được âm Linh phù trợ . Không được để phòng tắm , nhà vệ sinh vào cung Quý nhân , vì như vậy sẽ bị họa hại liên miên , nữ nhân thiếu máu , động thai , sinh con dù có đẹp đẽ nhưng cũng dấn thân vào con đường ô nhục , làm điếm , cuối cùng phải tự vẫn . Tài sản tiêu tan , yêu ma hoành hành , gia đình có người bị cướp bóc , chém giết máu me thảm khốc , bệnh tật đau khổ triền miên . Nếu để nhầm WC vào cung Âm Quý nhân thì tai họa khủng khiếp khó lường .

Nhưng muốn đặt như thế nào thì trước mặt bàn thờ phải quang đãng , sạch sẽ ( Không như nhiều người nghĩ và đặt bàn thờ vào gầm , vào chỗ tối tăm ) . Ông Địa và Thần tài tuy thờ dưới đất nhưng tính rất thích thơm tho , sạch sẽ . Thường nên để sẵn một lọ nước hoa , lâu lâu lại xịt vào bàn thờ cho thơm 

SINH TÀI VƯỢNG VỊ VÀ VIỆC ĐẶT THẦN TÀI

Hôm nay tôi muốn bàn về vấn đề mà có lẽ từ nhà thường cho đến cơ sở kinh doanh mua bán đều quan tâm : Đó là phương Sinh Vượng và cách đặt Tài Thần.
Phương vị này còn được gọi là ” TÀI VỊ ” , nó khác với phương Chính Thần trong Huyền Không học. Có 3 thuyết nói về phương vị này khác nhau :
_ Thuyết thứ nhất là theo trường phái Huyền Không , chọn phương Chính Thần làm phương của TÀI VỊ
_ Thuyết thứ hai là theo Phi Tinh của Huyền Không , cho rằng phương của Tam Bạch phi đến mới là phương của TÀI VỊ. Tam Bạch chính là : Nhất Bạch , Lục Bạch và Bát Bạch
_ Thuyết thứ ba là chọn phương chéo với cửa ra vào làm phương TÀI VỊ.
Riêng bản thân NCD thì chọn theo thuyết thứ 3. Hai thuyết trên nói cũng có lý nhưng không thích hợp lắm. Nếu 1 lúc nào đó Vương Khí Chính Thần hay Tam Bạch Tinh phi đến phương vị Cửa , chẳng lẽ đem Tài Thần ra đặt ở đấy à ? Huyền Không Phi Tinh có nhiều điểm rất hay , nó có thể giải thích các hiện tượng động đất , sụp lỡ , hỏa hoạn , trộm cướp , chết người , đau bệnh , làm ăn thua lỗ…vv…mà các trường phái Bát Trạch Minh Cảnh và Dương Trạch Tam Yếu không thể giải thích thỏa đáng. Vì các trường phái kia thuộc TĨNH , các phương vị , an sao đều cố định nên gặp nạn tai thì không thể nói được khi nhà và Sao đều vẫn tốt so với mạng gia chủ như lúc đầu. Còn trường phái Huyền Không thì các Phi Tinh luân chuyển , khó có được năm tháng ngày giờ trùng Sao lại như nhau ( năm và tháng còn có thể nhưng thêm ngày và giờ thì rất hiếm hoi ). Lại thêm khi các sao đi đơn lẻ thì khác , đi kèm với Sao khác thì có thể ý nghĩa biến đổi , hoặc còn ảnh hưởng với Sao của Trạch Vận khác nhau mà cho kết quả khác nhau , Thiên hình Vạn trạng. Sự huyền diệu của Phi Tinh là vậy , nhưng không phải lúc nào cũng cứng nhắc các Vượng Khí , Phi Tinh vào Dương Trạch , phải biết lúc nào áp dụng PP nào cho thích hợp. Không phải vô tình mà người ta bố trí bàn làm việc nơi góc chéo với cửa ra vào , bởi nó là nơi tập trung Quyền lực trong 1 căn phòng .
Theo khoa PT thì tại phương TÀI VỊ này , người ta thường đặt các cây xanh lá to hay các tượng Tài Thần . Phương TÀI VỊ này có 1 số điều nên và không nên như sau :

1/. Các điều NÊN ở TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ nên sáng sủa , quang minh , không thể để tối ám. Sáng là năng lượng Dương , thích Hợp với Dương Khí. Sinh Khí không ưa nơi tối tăm , nên phương này tuyệt đối không nên để tối , nếu thiếu ánh sáng tự nhiên thì nên lắp thêm đèn
_ Nơi phương TÀI VỊ nên có Sinh Cơ , tức là chỉ nơi đây thiết bày cây xanh là tốt , phải nhớ là trồng loại cây luôn luôn xanh tươi. Nhất là các loại cây trồng bằng đất bùn ( nê thổ ) , không thích hợp các loại cây trồng trong nước. Nên kiếm các loại cây lá to , dầy , lá xanh mãi như cây Vạn Niên Thanh chẳng hạn
_ Nơi phương TÀI VỊ tốt nhất nên đặt bàn ngồi ở đấy , để cả nhà thường xuyên ngồi ở đó , hít thở không khí của TÀI VỊ hay nói cách khác là được thấm nhuần nguồn TÀI KHÍ nơi đó , sẽ giúp ích cho Tài Vận ngườitrong nhà
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt giường ngủ là rất thích hợp. Đến đây thì có lẽ chúng ta đã hiểu vì sao các sách bày bán trên thị trường luôn khuyên ” đặt giường chéo góc với cửa phòng ” , có điều họ không nói rõ ra nguyên ủy bên trong thôi. 1/3 thời gian trong ngày con người nằm ngủ nghĩ nơi đó , thường xuyên hít thở nguồn TÀI KHÍ nơi đó cũng rất tốt cho Tài Vận vậy.
_ Nơi phương TÀI VỊ nên đặt vật hay biểu tượng Cát lành. Bởi phương này là nơi VƯợng Khí ngưng tụ , nếu ta đặt thêm 1 biểu tượng Cát Lành thì tốt càng thêm tốt , như gấm thêu thêm hoa vậy.

2/. Các điều KỴ của TÀI VỊ :
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ đặt các vật nặng như tủ sách , kệ sắt , máy móc nặng sẽ làm tổn hại đến Tài Vận của phòng đó
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ THỦY. Đấy cũng là lý do vì sao ở trên kia lại bảo nơi đây không thích hợp cho các loại cây trồng trong nước. Vì nơi đây là Cát Thần tọa vị , nay ta đem nước đến là Cát Thần lạc Thủy , khéo hóa ra vụng đấy !
_ Nơi phương TÀI VỊ phía sau nên có tường che chắn , không thể trổ cửa , trổ cửa sổ, có vậy mới hợp cách cục ” Tàng phong Tụ khí ” trong PT , Tài Vận mới tụ được
_ Nơi phương TÀI VỊ tối kỵ bị các vật nhọn xung xạ đến như cạnh bàn , cạnh tủ….vv..sẽ làm tổn hại Tài Khí nơi đó
_ Nơi phương TÀI VỊ là nơi Cát Thần tọa vị nên ĐẠI KỴ ô uế , dơ bẩn. Vì vậy không thể để vật ô uế , bụi bậm nơi đây
_ Nơi phương TÀI VỊ không nên để tối tăm , vì u tối thì Sinh Khí không sinh sôi được , sẽ ảnh hưởng đến Tài Vận , sinh kế

3/. Tài Thần
Nói đến Tài Thần thì có lẽ không ai không biết đấy là vị Thần ban phước lộc , tiền tài , của cải cho mọi người. Thần Tài mà hôm nay NCD đề cập đến không phải là Địa Chủ Tài Thần mà mọi người hay thờ. Địa Chủ Tài Thần là 1 khuôn bài vị với 2 dòng chữ ở giửa là : NGŨ PHƯƠNG NGŨ THỔ LONG THẦN TIỀN HẬU ĐỊA CHỦ TÀI THẦN mà mọi người hay thờ , 2 bên có 2 câu đối ( ” Kim chi sơ phát diệp _ Ngân thụ chánh hoa khai ” , hay là ” Thổ vượng nhân tòng vượng _ Thần an trạch tự an ” , hay là ” Thổ năng sinh Bạch ngọc _ Địa khả xuất Hoàng kim ” ). Ngày xưa người ta thường thờ Địa Chủ Tài Thần bên trong , bên ngoài thờ Môn Thần ; ngày nay do nhiều nơi không cho thờ cúng bên ngoài nên chỉ còn thờ mỗi Địa Chủ Tài Thần bên trong , coi như vị Thần này kiêm luôn việc bảo hộ cho Trạch Chủ , không cho tà ma xâm nhập.
Tài Thần mà NCd đề cập ở đây là tượng Văn-Võ Tài Thần theo quan niệm người Hoa ( vì vốn dĩ thuật PT truyền từ TQ sang đây nên NCD cũng soạn theo tư liệu gốc của người Hoa vậy ).

a/VĂN TÀI THẦN :
Chia làm 2 là Tài Bạch Tinh Quân và Tam Đa Tinh
_ Tài Bạch Tinh Quân : Ngoại hình như 1 vị trưởng giả giàu có , mắt trắng râu dài , người mặc áo gấm thắt đai ngọc , tay trái ôm 1 thỏi Kim Nguyên Bảo ( thỏi vàng mả người ta hay để chưng nơi Thần Tài , nó cũng là 1 dụng cụ hóa sát trong PT đó chứ ) , tay phải ôm tờ giấy cuốn lại có in dòng chữ ” Chiêu Tài Tiến Bảo ”
Theo truyền thuyết ông vốn là Thái Bạch Kim Tinh trên thượng giới , chức tước là ” Đô Thiên chí phú Tài Bạch Tinh Quân ” chuyên quản tiền tài vàng bạc của thiên hạ. Nên người ta hay đặt tượng ông nơi TÀI VỊ , có người còn thờ ông nữa (TƯỢNG DI LẶC PHẬT VƯƠNG Ảnh)

_ Tam Đa Tinh : Nghe tên thì thấy lạ , nhưng thật ra đó là Phước Lộc Thọ Tam Tinh đấy thôi.
Phúc Tinh tay ôm đứa bé tượng trưng có con thì vạn sự đủ phúc khí. Lộc Tinh mặc triều phục sặc sỡ , tay ôm Ngọc Như ý , tượng trưng thăng quan tiến chức , thêm tài tăng lộc. Thọ Tinh tay ôm quả đào thọ , mặt lộ vẻ hiền hòa , hạnh phúc tượng trưng cho an khang trường thọ. Trong 3 vị chỉ có Lộc Tinh mới là Tài Thần , nhưng do xưa nay Tam vị nhất thể đi chung không rời , nên người ta luôn làm chung tượng của 3 vị. Nếu đặt cả Tam Tinh vào TÀi VỊ thì cả nhà an vui , hạnh phúc , phúc lộc song thu
Những người giữ chức văn , những người làm công nên đặt tượng Văn Tài Thần nơi TÀI VỊ , hay thờ Văn Tài Thần
Các tượng Văn Tài Thần nên đặt quay mặt vào

b/ VŨ TÀI THẦN :
Cũng chia làm 2 là : Triệu Công Minh miệng đen mặt đen , và Quan Thánh Đế ( còn gọi là Quan Công ) mặt đỏ râu dài
_ Triệu Công Minh : Vị thần này nếu quý vị nào có xem qua truyện Phong Thần ắt biết tiểu sử ông. Sau khi tử trận lên bảng Phong Thần , ông được Khương Tử Nha sắc phong làm ” Chính Nhất Long Hổ Huyền Đàn chân quân ” thống lĩnh 4 vị Thần : Chiêu Bảo , Nạp Trân , Chiêu Tài , Lợi Thị
Ông vừa giúp tăng tài , tiến lộc vừa có thể hàng ma phục yêu , nên 1 số người Hoa cũng thích thờ ông , hay đặt tượng ông nơi TÀi VỊ , vừa giúp vượng tài , vừa giúp bình an.
_ Quan Thánh Đế : Nói đến Ngài , có lẽ không cần xem truyện Tam Quốc thì ai cũng từng nghe và biết. Gần như 99% người Hoa đều có thờ Quan Thánh Đế trong nhà cả ! Ông không không chỉ tượng trưng chio Chính Khí sáng lòa , mà còn có thể giúp cho người chiêu tài , tiến bảo , làm ăn thuận lợi , tai qua nạn khỏi , trừ tà hộ thân.
Những người làm quan võ , theo nghiệp lính , những ông chủ kinh doanh nên thờ Vũ Tài Thần hoặc đặt tượng Vũ Tài Thần nơi phương TÀI VỊ.
Các tượng VŨ Tài Thần nên đặt hướng ra cửa.

Trên nóc bàn thờ Thần Tài – Ông Địa , người ta thường đặt tượng của Di Lặc Phật Vương hay các câu chú Phạn tự ( tượng trưng cho cơ quan chủ quản các Thần ). Mục đích là để có sự quản lý , không cho các vị Thần làm điều sai trái .


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách bày bàn thờ thần tài ông địa hợp phong thủy

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai. Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, l

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, khi xây nhà cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Kiến thức phong thủy.

Phi_Tinh

Chọn tuổi xây nhà
Nhà là một gia đình cư ngụ ở đó ít nhất là một người, là một tế bào của xã hội, (là một xã hội thu nhỏ) xã hội nào đi nữa thì người dân cũng phải có nhà ở, đơn sơ thì bằng gỗ lá, cho đến những vật liệu xây dựng nhà cao cấp.
Việc xây dựng một ngôi nhà hết sức quan trọng cho một đời người, những gia đình nghèo túng thiếu thì có khi cả đời không xây nổi một ngôi nhà nhỏ cấp 4, ai cũng vậy trước khi xây dựng một ngôi nhà từ nhỏ đến lớn đều phải qua các bước chuẩn bị:
Xem tuổi của mình năm nào xây dựng nhà được tốt
Chuẩn bị cơ sở vật chất , tiền tài
Chọn thầy phong thủy vừa ý có kinh nghiệm tư vấn
Mua một lô đất , có địa khí tốt, phù hợp với phong thủy và tuổi của mình
Vẽ bản vẽ có kết hợp với Bát quái đồ Phong Thủy, xin phép xây dựng, chọn nhà thầu có kinh nghiệm,
Xem ngày tốt và khởi công.

Trên đây là 6 bước tiến hành trước khi xây dựng một ngôi nhà, nhưng đâu phải ai cũng làm được như vậy hết đâu, từ đó sau khi xây cho mình một tổ ấm phần lớn những người có tính toán kỷ làm từng bước một thì cuộc sống rất tốt sau khi về nhà mới, như công việc làm ăn phát triển, tiền tài ngày nhiều, gia đình hạnh phúc con cháu an vui, nhưng rất tiếc cũng còn khá nhiều gia đình sau khi về nhà mới không bao lâu thì nảy sinh vấn đề như: công việc làm ăn tự nhiên tuột dốc, tiền tài hao phí vô cớ, tình cảm gia đình ngày càng sa sút, thậm chí có gia đình vợ chồng phải xa nhau, con cháu trong nhà khó dạy bảo.v.v…
Việc chọn tuổi làm nhà là một việc hệ trọng, theo quan niệm của Phong Thủy, khi xây dựng nhà ở cần xem tuổi của chủ nhà. Không được vi phạm các năm Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai.

Những năm Tam Tai :
 Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn. 
– Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất. 
– Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm Tỵ, Ngọ, Mùi. 
– Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại những năm Hợi, Tý, Sửu.

Tránh những năm phạm Kim Lâu : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1966 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1966= 42 + 1 = 43 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi phạm kim lâu: 12, 14 , 16, 18, 21, 23, 25, 27, 29, 30, 32, 34, 36, 38, 41, 43, 45, 47, 49, 51, 53, 55, 57, 59, 60, 62, 64, 66, 68, 71, 73, 75. 77, 79.

Tránh những năm phạm Hoang Ốc : Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1950 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1950= 58 + 1 = 59 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.

Những tuổi phạm hoang ốc 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42, 45, 47, 48 , 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75. 78.
Những năm tốt nên xây dựng nhà , mua nhà , tu đạo nhà ở: Tính theo tuổi âm lịch thí dụ sinh năm 1973 dương lịch, năm nay 2008 là bao nhiêu tuổi Âm Lịch, lấy 2008 – 1973= 35 + 1 = 36 tuổi, các tuổi khác cũng tính như vậy.
Những tuổi không phạm Kim Lâu, Hoang ốc, Tam Tai: Tính năm 2008 còn các năm khác suy ra, Các tuổi xây dựng dời đổi rất tốt như sau: 13, 17, 19, 22, 31, 35, 37, 46, 58, 61, 67, 70.
Nếu phạm vào một trong ba yếu tố trên như Hoang Ốc hoặc Tam Tai thì còn có thể dùng được, phạm vào 2 trong 3 yếu tố trên thì không nên tiến hành xây dựng, tu tạo nhà ở vì sẽ xảy ra tai nạn đáng tiếc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Kiến thức phong thủy. Chọn tuổi xây nhà –

Những vị trí tránh kê bàn học cho trẻ

Vị trí kê bàn học ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tập trung tư duy sáng tạo của trẻ. Nếu không kê đúng hướng, trẻ học hành sa sút, khó đạt được thành tích cao.
Những vị trí tránh kê bàn học cho trẻ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


► Xem thêm: Các bố trí phong thủy phòng ngủ chuẩn tránh ma quỷ quấy nhiễu

Dưới đây là những vị trí tuyệt đối tránh kê bàn học cho trẻ.
 
 1. Kê bàn học quay lưng vào cửa sổ
 
Tương tự chỗ ngồi khi làm việc, nếu sau lưng có nơi nâng đỡ vững chãi, trẻ sẽ có cảm giác an toàn và tập trung hơn vào việc học hành của mình. Một bức tường cố định phía sau bàn học là biểu tượng cho sự giúp đỡ của quý nhân. Ngược lại, nếu đằng sau là cửa sổ trống trải sẽ thu hút luồng tà khí khiến trẻ khó tập trung học để đạt được thành tích cao.
 
Ngoài ra, nếu bố trí ghế ngồi đối diện với cửa sổ cũng không phải là cách làm đúng. Bởi nó khiến tâm trí trẻ sao nhãng hoặc bất an vì luôn bị những yếu tố bên ngoài đánh lạc hướng. Trường hợp kê bàn sát vào cửa sổ cũng có ý nghĩa tương tự.

Nhung vi tri tranh ke ban hoc cho tre hinh anh
Ảnh minh họa
 
2. Kê bàn học sát vào tường
 
Nếu kê bàn học sát vào tường sẽ tạo cảm giác bí bách. Đồng thời, trong phong thủy điều đó tượng trưng cho rào cản con đường học vấn. Giữa bàn và tường nên có khoảng trống nhất định để đón chào những cơ hội tốt đẹp.
 
3. Bàn học đối diện với cửa ra vào
 
Khi kê bàn học đối diện với cửa ra vào, trẻ sẽ khó tập trung học bài, tinh thần dễ bị sao nhãng và luôn có cảm giác muốn ra ngoài đi chơi thay vì ở nhà học bài.
 
4. Lắp đèn chùm ngay phía trên bàn học
 
Ánh sáng đèn chùm quá mạnh và không tập trung chiếu sáng một chỗ sẽ gây thừa sáng và không tốt cho thị giác của trẻ. Ngoài ra, các loại đèn chùm sinh ra nhiệt lượng cao, nếu treo ngay trên đầu trẻ sẽ tạo áp lực về tinh thần, điều đó ảnh hưởng xấu tới quá trình học hành sáng tạo của trẻ nhỏ.
 
5. Kê bàn chơi vơi giữa phòng
 
Vị trí này biểu thị sự cô đơn và không nhân được sự hỗ trợ của 4 phía. Đặc biệt, nếu không gian phòng quá rộng càng khiến trẻ sợ hãi và cảm giác thiếu sự an toàn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những vị trí tránh kê bàn học cho trẻ

Sao Lực Sĩ

Hành: Hỏa Loại: Tùy Tinh Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: Lực Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao th...
Sao Lực Sĩ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hành: HỏaLoại: Tùy TinhĐặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền Tên gọi tắt thường gặp: Lực
Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Tùy Tinh.
Ý Nghĩa Của Sao Lực Sĩ
Tướng Mạo
Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.
Tính Tình

  • Nhanh nhẹn, can đảm 
  • Tính tình mạnh bạo 
  • Khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống. 
  • Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác
 Những Bộ Sao Tốt
  • Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.
  • Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá
Những Bộ Sao Xấu
  • Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.
  • Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.
  • Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.
Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh. 
Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Quan Lộc
  • Công danh trắc trở.
  • Có tài mà không có thời.
  • Có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.
Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Tật Ách
  • Có đầu óc kinh doanh, có tay nghề khéo.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sao Lực Sĩ

Bát tự nhập cách

Trong con mắt nhà mệnh lý học, tuy can bát tự trong giờ sinh của người thiên biến vạn hoá, đan xen phức tạp nhưng mà vẫn có một cách cục thông soái toàn cục, nếu không sẽ loạn mất, đổ là lý do bát tự nhập cách vậy, về cách của bát tự, trước nay vẫn được sách đoán mệnh coi trọng. Như ở quyển 6 Tạp thư các cách của bộ sách Tam mệnh thông hội và trong quyển 10 của Tinh Bình hội hải đều nêu ví dụ phân tích về lấy cách, không tiếc sức dùng chữ nghĩa cả quyển để phân tích tường tận các loại cách cụ trong bát tự.
Bát tự nhập cách

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Ca rằng: Nhất quan nhị ấn tam tài vị

Tứ sát ngũ hành thực lục thương quan

Lập pháp tiên tường sinh dữ tử

Thứ phân quý tiện cát hung khan

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

Thơ rằng: Chính quan tu tại nguyệt trung cầu

Vô phá vô thương quý bất hưu

Ngọc lặc Kim an trân phú thái

Lưỡng hành sinh tiết thượng tinh châu

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Bát tự nhập cách Thừa tướng Ly La

Năm Nhâm Thân

Tháng Bính Ngọ Kỷ trong Ngọ là tài

Ngày Giáp Ngọ

Giờ Nhâm Thân

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

Thơ rằng: Tài tinh kỵ thấu chỉ nghi tàng

Thân vượng phùng quan đại cát tường

Pha phùng tỷ kiếp lai tương hội

Nhất sinh danh lợi bị phân trương

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Bát tự nhập cách Lý Tham Chính

Năm Canh Dần Tháng Ất Dậu, chính quan

Ngày Giáp Tý

Giờ Mậu Thìn Mậu Thổ thiên tài

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

Thơ rằng:

Thời thượng thiên tài nhất vị giai

Bất phùng xung phá hưởng vinh hoa

Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ

Phú quý song toàn tỷ thạch định

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

Thơ rằng: Thực thần thân tượng hỷ sinh tài

Nhật chủ cương cường phúc lộc lai

Thân nhược thực đa phải vi hại

Hoặc phùng đảo thực chủ hung tai

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Bát tự nhập cách Thông Tham Chính

Năm Giáp Dần

Tháng Canh Ngọ Kỷ Thổ thương quan

Ngày Bính Ngọ Giờ Giáp Ngọ

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Thơ rằng:

Hoả Thổ thương quan thương nghi tận

Kim thuỷ thương quan yếu kiến quan

Mộc Hoả kiến quan quan hữu vượng

Thổ Kim quan khứ phản thành quan

Duy hữu thuỷ Mộc thương quan cách

Tài quan lưỡng kiến thuỷ vi hoan

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v...

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ Tháng Kỷ Mùi

Ngày Nhâm Thân Giờ Tân Hợi

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Bát tự nhập cách:

Năm Bính Thân Tháng Canh Dần

Ngày Canh Thân Giờ Tân Tỵ

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tý Tháng sát Giáp Dần ấn

Ngày Mậu Ngọ ấn Giờ sát Giáp Dần sát

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Năm sát Mậu Thìn sát Tháng sát Mậu Ngọ

Ngày Nhâm Thìn sát Giờ thực thần Giáp Thìn

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Bát tự nhập cách:

Năm Tài Tân Mão Ấn

Tháng Thực thần Mậu Tuất kiếp Thực Tài

Ngày Bính Thìn Ấn thực quan

Giờ Kỷ Hợi Sát Ấn

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Bát tự nhập cách

Năm Kỷ Sửu Tháng Tân Mùi

Ngày Bính Dần Giờ Kỷ Sửu

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Năm Bính Thân

Tháng Mậu Tuất

Ngày Đinh Mão

Giờ Ất Tỵ

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Tân Dậu

Ngày Mậu Thân

Giờ Kỷ Mùi

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Dậu Tháng Mậu Dần

Ngày Quý Dậu Giờ Quý Sửu

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Ngọ

Tháng Kỷ Mão

Ngày Nhâm Thân

Giờ Kỷ Dậu

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Ngọ

Tháng Bính Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Tân Dậu

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô" tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

Bát tự nhập cách:

Năm Canh Thân

Tháng Bính Tuất, Đinh hoà là ấn

Ngày Mậu Tý

Giờ Quý Sửu

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

Thơ rằng:

Thìn Tuất Sửu Mùi vi tứ Quý

Ấn thụ tài quan cư tạp khí

Can đầu thấu xuất cách vi trân

Chỉ vấn tài đa vi tôn Quý.

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô" mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bát tự nhấp cách vương thượng thư.

Năm Chính tài Mậu Tý

Tháng Nhâm Tuất Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài

Ngày Ất Hợi Giờ Đinh Sửu.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

Thơ rằng

Tạp khí tài quan tứ khổ trung

Hoàn tu phá hại dữ hình xung

Thiên can thấu xuất tài nguyên cách

Tài đa Thân vượng lộc tương đồng.

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Bát tự nhập cách Cao thái uý

Năm Canh Ngọ Đinh Hoả

Tháng Ất Dậu chính quan

Ngày Giáp Dần Giờ Ất Hợi trường sinh

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm, thơ rằng:

Xuân Mộc hạ Hoả lường tương phùng,

Thu Kim đồng Thuỷ nhất ban đồng.

Bất nghi dương nhận thiên can thấu,

Vận chí trùng phùng hựu phân hung.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Bát tự nhập cách: Bất hoa bình chương

Năm Ất Mão

Tháng Mậu Tý dương nhận

Ngày Nhâm Tuất thất sát

Giờ Nhâm Dần

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Bát tự nhập cách: Vương Đô Thống

Năm Canh Tý

Tháng Canh Thìn

Ngày Canh Thân

Giờ ĐinhSửu

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

Thơ rằng:

Sinh ngộ tam Canh hỉ khí Tân

Toàn Kỷ phùng nhuận hạ tỉnh lan trân

Hội tinh phạ kiến Dần Ngọ Tuất

Thuỷ tri thiên nghi Thân Tý Thìn

Thương Quý duyên đa Nhâm Quý kiến

Lộ quan hưu cộng Bính Đinh lâm

Vận hành đại thể đông phương mỹ

Nhất thế vinh hoa bất thụ bần

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Bát tự nhập cách.

Năm Kỷ Sửu

Tháng Đinh Mão

Ngày Nhâm Ngọ

Giờ Quý Mão

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

Thơ rằng:

Lộc mà đồng hương vô khắc đoạt

Tài quan đồng xứ tối vi vinh

Tam thai bát toạ trân kỳ Quý

Khắc đoạt như cường khiếm lại danh

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Bát tự nhập cách Văn uyên thượng thư

Năm Cánh Tý

Tháng Giáp Thân

Ngày Canh Dần

Giờ Bính Tuất

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi

Tháng Nhâm Tuất

Ngày Bính Tý

Giờ Quý Tỵ

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Quý Dậu

Ngày Đinh Mão

Giờ Quý Mão

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Bát tự nhập cách:

Năm Nhâm Ngọ

Tháng Nhâm Tý

Ngày Mậu Tý

Giờ Nhân Tý

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Bát tự nhập cách:

Năm Giáp Thân

Tháng Canh Ngọ

Ngày Ất hợi

Giờ Binh Tý

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

Thơ rằng:

Ngũ âm nhật đản hỷ tương sinh

Nhược thi niên chi phúc cánh hanh

Nguyệt khí đắc thông tu đại quý

Duy hiềm quan sát chủ cô bần

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

Bát tự nhập cách:

Năm Ất Mão

Tháng Đinh Hợi

Ngày Bính Dần

Giờ Canh Dần

Trong cục Mộc Hoả tương sinh, dẫn thân vào đất sinh, vượng, cho nên là quý, thơ rằng:

Sinh xứ tụ sinh phúc tối giai

Ẩn thụ dẫn vượng phúc vô nhai

Trường sinh phục đáo trường sinh địa

Ngũ mã chư hầu phú quý gia

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Bát tự nhập cách:

Năm Đinh Tỵ

Tháng Giáp Thìn

Ngày Giáp Dần

Giờ Đinh Mão

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Bát tự nhập cách:

Năm Mậu Tuất Tháng Đinh Tỵ

Ngày Kỷ Mùi Giờ Bính Dần

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Bát tự nhập cách:

Năm Quý Hợi Tân Dậu

Tháng Ất Sửu Giáp Ngọ

Ngày Quý Dậu Mậu Tý

Giờ Tân Dậu Tân Dậu

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Bát tự nhận cách:

Năm Ất Hợi

Tháng Kỷ mão

Ngày Kỷ tỵ

Giờ Giáp Tý

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Bát tự nhập cách: Thái sư Thiếp Can Viễn

Năm Giáp Dần

Tháng Mậu Thìn

Ngày Bính Ngọ

Giờ Bính Thân

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Tỵ

Tháng Mậu Thìn

Ngày Quý Sửu

Giờ Bính Thìn

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Bát tự nhập cách: Nhạc Vũ Mục

Năm Quý Mùi

Tháng Ất Mão

Ngày Giáp Tý

Giờ Kỷ Tỵ Kim thần

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá. Thơ rằng.

Quý Dậu Kỷ Tỵ Tịnh Ất Sửu

Thời thượng phùng chi thị phúc thần

Ngạo vật thị tài nghi chế phục

Giao phùng nhận sát quý nhân trân

Tính đa lang bạo tài minh mẫn

Vận nhập thuỷ hương lập khổ nhân

Chế phục vận hành phùng Hoả cục

Can thiên quý hiển phú vô luân.

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng, thơ rằng:

Nhâm Thìn Canh Tuất dữ Canh Thìn

Mậu Tuất khôi cương tư toạ thần

Bất kiến tài quan hình sát Tịnh

Thân hành vượng địa quý thiên luân

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

Bát tự nhập cách: Trương Học Quan

Năm Giáp Thân

Tháng Mậu Thìn

Ngày Mậu Thìn

Giờ Nhâm Tuất

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép. Thơ này.

Nhật Đức hỷ sát hỷ thân cường

Bất hỉ tài tinh quan vượng hương

Vì tính ôn nhu cánh từ thiện

Nhất sinh phúc thọ lạc phi thường

Nhật Đức bất hỉ kiến khôi cương

Hoá thành sát diệu tối nan đương

Cục trung trùng kiến hoàn tu tật

Vận hạ phùng chi tất định vong

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, g

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát tự nhập cách

Hướng kê giường hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

Hướng kê giường Tuổi Canh Tuất 1970 Năm sinh dương lịch: 1970 - Năm sinh âm lịch: Canh Tuất - Quẻ mệnh: Chấn Mộc - Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức) - Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh - Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (P

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hướng kê giường Tuổi Canh Tuất 1970

Năm sinh dương lịch: 1970

– Năm sinh âm lịch: Canh Tuất

– Quẻ mệnh: Chấn Mộc

– Ngũ hành: Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức)

– Thuộc Đông Tứ Mệnh, nhà hướng Bắc, thuộc Đông Tứ Trạchh

– Hướng tốt: Bắc (Thiên Y); Đông (Phục Vị); Đông Nam (Diên Niên); Nam (Sinh Khí);

– Hướng xấu: Tây Bắc (Ngũ Quỷ); Đông Bắc (Lục Sát); Tây Nam (Hoạ Hại); Tây (Tuyệt Mệnh);

nhung-dieu-can-luu-y-khi-trang-tri-phong-tan-hon_2_

Phòng ngủ:

Con người luôn giành 30% cuộc đời mình cho việc ngủ, nên phòng ngủ chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng.

Vị trí phòng ngủ trong nhà và vị trí giường ngủ trong phòng ngủ nên ưu tiên ở hướng tốt (các hướng Sinh Khí, Thiên Y, Diên Niên, Phục Vị)

Gia chủ mang mệnh Kim, Thổ sinh Kim, nên hướng giường nên quay về hướng thuộc Thổ, là hướng Đông Bắc; Tây Nam;

Nếu tính cho các phòng ngủ của các thành viên khác trong gia đình, thì cần tính hành ứng với mỗi thành viên.

Màu sơn trong phòng ngủ, màu sắc rèm cửa nên sử dụng màu Vàng, Nâu, đây là màu đại diện cho hành Thổ, rất tốt cho người hành Kim.

Tủ quần áo nên kê tại các góc xấu trong phòng để trấn được cái xấu, là các góc Ngũ Quỷ, Hoạ Hại, Lục Sát, Tuyệt Mệnh.

Giường ngủ cần tránh kê dưới dầm, xà ngang, đầu giường tránh thẳng với hướng cửa mở vào, thẳng với hướng gương soi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng kê giường hợp người sinh năm 1970 Canh Tuất –

9 đường vân báo hiệu giàu sang

Vân giàu sang nằm dưới ngón áp út. Nếu có đường vân này, bạn dễ phát tài, con đường kinh doanh rộng mở.
9 đường vân báo hiệu giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Vân tài vận

Dưới ngón áp út xuất hiện một đường vân chạy dọc gọi là vân tài vận. Nếu có đường vân này, chứng tỏ bạn có tài trong kinh doanh, biết quản lý tiền bạc. Tương lai, tiền sẽ vào như nước.

2. Vân ngôi sao

Bên dưới ngón út của gò Thủy Tinh xuất hiện ngôi sao, cho thấy bạn sắp có một nguồn tài lộc bất ngờ.

3. Vân chữ 井 (Tỉnh)

Dưới gò Mộc Tinh của ngón trỏ xuất hiện chữ 井(Tỉnh), chứng tỏ bạn có năng lực làm việc, dễ gặt hái giàu sang.

9-duong-van-bao-hieu-giau-sang

4. Vân chữ 田 (Điền)

Gần đường sinh mệnh và đường sự nghiệp xuất hiện vân chữ 田 (Điền), cho thấy bạn có thể “phất” lên nhờ bất động sản.

5. Vân giàu sang

6. Vân chấm đen

Nếu lòng bàn tay có vân chấm đen, điều này chứng tỏ bạn có tài năng, dễ nổi tiếng và phát tài.

7. Vân con dấu

Nếu lòng bàn tay xuất hiện vân con dấu, bạn dễ trở nên giàu có nhờ các mối quan hệ.

8. Vân quý nhân

Lòng bàn tay xuất hiện vân quý nhân, bạn sẽ được nhiều người nâng đỡ trong sự nghiệp, có nhiều cơ hội phát tài.

9. Vân tổ tiên

Nếu lòng bàn tay xuất hiện vân tổ tiên, bạn sẽ được kế thừa sản nghiệp do ông cha để lại và tiếp tục con đường phát tài. 

Tú Uyên (theo Sina)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân báo hiệu giàu sang

Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

Nốt ruồi ở mắt có ý nghĩa gì? Và liệu nốt ruồi mọc ở trong mắt phải thì có làm ảnh hưởng gì đến vẻ đẹp như bấy lâu nay mọi người vẫn hằng ví von hay không?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Đã từ lâu, nốt ruồi không chỉ là một đặc điểm nhận diện của con người mà còn là một dấu hiệu dự báo được vận mệnh giàu sang phú quý hay nghèo khổ túng bần. Cũng có thể nó biểu hiện cho việc đại cát đại lợi và cũng có thể biểu hiện cho những hiểm nguy bất ngờ v.v Trong khuôn khổ bài viết này chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn thông tin về Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì. Mời các bạn cùng theo dõi.

Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

Xem thêm những bài viết hữu ích khác tại:

+ Nốt ruồi ở gót chân phải có ý nghĩa gi?

+ Răng khểnh có ý nghĩa gì đối với con gái 

+ Râu quai nón có ý nghĩa gì?

+ Ý nghĩa của việc tặng gương soi

+ Ý nghĩa của việc đeo nhẫn ở các ngón tay

Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

Từ thời xa xưa chúng ta vẫn nghe đến rằng Đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn, vẻ đẹp của đôi mắt thể hiện được phần nào tâm hồn của chủ nhân và có thể là thu hút người đối diện. Vậy nếu Nốt ruồi ở mắt có ý nghĩa gì? Và liệu nốt ruồi mọc ở trong mắt phải thì có làm ảnh hưởng gì đến vẻ đẹp như bấy lâu nay mọi người vẫn hằng ví von hay không?

Thực chất câu trả lời cho Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì cũng còn rất nhiều ý kiến trái chiều, cũng từ sự nghiên cứu của nhiều nhà nhân tướng học khác nhau. Dưới đây là một số ý nghĩa phổ biến mà mọi người thường biết đến:

Thể hiện cho sự đa sầu đa cảm:

Vì đôi mắt thể hiện cho những gì sâu thẳm của con người như câu ví ở trên. Một nốt ruồi mọc ở trong mắt phải dường như để thể hiện rằng con người này là một người đa sầu đa cảm. Đặc biệt nếu là phụ nữ thì sẽ là người yếu lòng, khóc thầm nhiều và cuộc sống dường như có nhiều phiền muộn. Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì xét theo quan niệm này thì không mấy tốt đẹp.

Thể hiện cho sự giàu có:

Nhiều người tìm hiểu Nốt ruồi ở mắt có ý nghĩa gì chắc hẳn không khỏi vui mừng vì nếu có nốt ruồi ở đuôi mắt (trái, phải) thì sẽ thể hiện cho sự giàu có. Nốt ruồi ấy là nốt ruồi kinh doanh, gặp nhiều may mắn.

2. Một số ý nghĩa khác với nốt ruồi ở mắt:

Ngoài các câu trả lời cho Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì như đã kể trên thì với các vị trí khác xung quanh mắt phải cũng có những ý nghĩa khác nhau. Kẻ 1 đường dưới mắt phải và đánh dấu các điểm và đọc ý nghĩa theo chỉ dẫn dưới đây:

Nếu ngoài gần gò má thì là số hay gặp cướp giật

Gần vào phía sống mũi hơn 1 chút thì là người hay làm việc tốt, gặp điều tốt

Gần sống mũi hơn nốt ruồi trên là kẻ lăng loàn

Gần hơn sống mũi nữa là người sinh ít con

Gần khóe mắt phải là khi sinh ra thường hay nhiều bệnh tật.

Tuy các câu trả lời cho Nốt ruồi ở mắt có ý nghĩa gì rất nhiều nhưng chỉ mang tính chất tham khảo. Hiện nay rất nhiều người đã đi tẩy nốt ruồi để một mặt thẩm mỹ hơn và 1 mặt họ tin có thể tránh được những điều không hay từ ý nghĩa của nó.

Hi vọng những thông tin trên của Phong thủy số sẽ giúp bạn tìm lời giải cho Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì và nhiều hơn thế nữa nhé. Chúc các bạn gặp nhiều thành công!


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nốt ruồi trong mắt phải có ý nghĩa gì?

Nhắc bạn những điều kiêng kị trong tháng nhuận đừng nên mắc phải

Sắp tới tháng 6 nhuận rồi, bạn có biết phải chú ý những điều gì không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều kiêng kị trong tháng nhuận nhé.
Nhắc bạn những điều kiêng kị trong tháng nhuận đừng nên mắc phải

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sắp tới tháng 6 nhuận rồi, bạn có biết phải chú ý những điều gì không? Cùng Lịch ngày tốt tìm hiểu những điều kiêng kị trong tháng nhuận nhé.   Năm 2017 có phải năm nhuận không? Như các bạn đã biết, năm 2017 theo âm lịch chúng ta có hai tháng 6, tức là có một tháng 6 nhuận. Có lẽ rất nhiều người đều thắc mắc về chuyện trong tháng nhuận có điều gì cần chú ý hay kiêng kị hay không? Hôm nay, Lịch ngày tốt sẽ chia sẻ với các bạn những điều nên và không nên làm trong tháng 6 nhuận sắp tới nhé.

nhung dieu kieng ki trong thang nhuan
 
 

Những điều kiêng kị không nên làm trong tháng nhuận

 

1. Sang cát, xây mộ phần

  Ở một số nơi, người ta có tục kiêng sang cát trong tháng nhuận. Theo quan niệm dân gian thì tháng nhuận là tháng thừa ra trong năm, sang cát hay xây mộ mới là chuyện kiêng kị trong tháng nhuận.

kieng ki trong thang nhuan kieng sang cat
 

Trong tháng này, Quỷ môn quan không mở được nên tối kị chuyện sang cát cho người thân, tốt nhất nên dời sang trước hoặc sau tháng nhuận. Với người qua đời trong tháng nhuận, có thể làm lễ vào tháng sau đó để linh hồn người đã khuất được siêu thoát.
 

2. Xây nhà dựng cửa

  Có nhiều nơi người ta cho rằng trong tháng này chuyện xây dựng nhà cửa có thể mang lại nhiều điều không may mắn cho gia chủ, không nên khởi công trong tháng nhuận mà nên để sang tháng sau để mọi sự được tốt lành.

Một số nơi lại quan niệm rằng, tháng nhuận thể hiện sự dư thừa, viên mãn, nên vẫn có thể tiến hành xây dựng nhà cửa, cầu mong sự tốt lành.
 

Những điều nên làm trong tháng nhuận

 

1. Phụ nữ uống trà tháng nhuận

  Đây là phong tục ở một số nơi, điều đặc biệt là thành viên tham gia tiệc trà chỉ là phụ nữ, chỉ có phụ nữ mới có tư cách nhập tiệc, kiêng kị nam giới tham gia. Các bà chủ nhà sẽ lần lượt đứng ra tổ chức và mời hàng xóm xung quanh đến dự tiệc. Người ta lấy trà thay rượu, cùng chúc nhau được hưởng hạnh phúc thái bình, vừa uống trà vừa nói chuyện, tâm sự những chuyện gia đình để cùng hiểu và thân thiết với nhau hơn, tạo tình cảm làng xóm thân thiết bền vững.  

2. Tặng mẹ chân giò và mì sợi


tang me de mi soi
 
Một vài nơi có tục trong tháng nhuận, con gái đã lấy chồng sẽ về nhà và mua tặng mẹ đẻ chân giò và mì sợi, các bó mì được bó lại bằng sợi chỉ đỏ, thể hiện lòng biết ơn công lao dưỡng dục của mẹ cha, cầu chúc song thân được khỏe mạnh dẻo dai, sống lâu trăm tuổi.  

3. Về nhà đẻ ăn cơm tháng nhuận

  Nhiều nơi quan niệm trong tháng nhuận sẽ có nhiều điều không may mắn xảy ra với phụ nữ đã kết hôn nên kiêng kị trong tháng nhuận ở nhà chồng. Cứ mỗi khi đến tháng nhuận, nhà đẻ sẽ gọi con gái đã lấy chồng về nhà mình ở hoặc ăn cơm. Khi cha mẹ còn thì do cha mẹ đứng ra mời, cha mẹ mất thì anh em trai là người đứng ra chịu trách nhiệm cho việc này.

Cùng thử Xem bói tháng 6 nhuận 12 con giáp nên chú ý tránh những vận hạn gì nhé.
 

6. Tặng ô, quạt cho con gái đã lấy chồng


nha de tang con gai o che mua
 
Một số nơi có tục trong tháng nhuận, nhà mẹ đẻ sẽ mang tặng con gái đã kết hôn những thứ như ô đi mưa hay quạt mát. Việc này ngụ ý cha mẹ mong con cái sẽ luôn được hưởng bình an, có người che chở, chăm lo cho cuộc sống, cũng cầu chúc con sớm sinh quý tử, tạo phúc chiêu tài cho nhà chồng, vượng phu ích tử.  

7. Tế lễ, tảo mộ

  Đây là tục lệ ở một số vùng, khi mà trong tháng nhuận, người ta sẽ sắp xếp thời gian để đi tảo mộ, tế lễ với tổ tiên. Ngày hôm đó, cả gia đình già trẻ gái trai phải tập hợp đủ cả ba đời, cùng đi làm lễ để nhớ ơn tiên tổ, mong cha ông phù hộ độ trì, ban phúc ban lộc cho cả gia đình được bình an, làm ăn phát đạt, con cháu thăng quan tiến chức, cha mẹ sức khỏe dồi dào.   Thiên Thiên

Bát tự của người sinh tháng nhuận có tốt không? Ngày Tam Nương là ngày gì, Tam Nương năm 2017 cần kiêng kị những gì? 9 điều kiêng kị phong thủy phòng ngủ để có cuộc sống hôn nhân viên mãn Tháng cô hồn và 10 điều tuyệt đối không được quên

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhắc bạn những điều kiêng kị trong tháng nhuận đừng nên mắc phải

Thạch anh là gì? –

Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn... Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trong cuộc sống bạn đã từng nghe và thấy rất nhiều sản phẩm từ đá thạch anh như vòng tay, vòng cổ, nhẫn… Có những người đang đang sử dụng sản phẩm làm từ đá thạch anh phong thủy nhưng lại không biết gì về loại đá này. Vậy thạch anh là gì? có những loại nào?. Hãy cùng tham khảo bài dưới đây chúng tôi có cung cấp cho bạn những kiến thức mà bạn cần.

Nội dung

  • 1 Thạch anh là gì?
  • 2 Nguồn gốc và phân bố
  • 3 Thạch anh gồm những loại nào?
    • 3.1 Một số loại thạch anh được dùng phổ biến
    • 3.2 Một số loại hiếm gặp hơn
  • 4 Thạch anh có đắt không?
  • 5 Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy
    • 5.1 Thứ nhất
    • 5.2 Thứ hai
  • 6 Thạch anh có hàng giả không?

Thạch anh là gì?

Thạch anh (silic điôxít, SiO2) hay còn gọi là thủy ngọc là một trong số những khoáng vật phổ biến trên Trái Đất. Thạch anh được cấu tạo bởi một mạng liên tục các tứ diện silic – oxy (SiO4), trong đó mỗi oxy chia sẻ giữa hai tứ diện nên nó có công thức chung là SiO2.

Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học,… và trong ngọc học. Các tinh thể thạch anh trong suốt có màu sắc đa dạng: tím, hồng, đen, vàng,… và được sử dụng làm đồ trang sức từ rất xa xưa. Ametit loại biến thể màu tím của thạch anh được coi là đá quý của tháng hai và là loại được ưa chuộng nhất của họ thạch anh.

Thạch anh là một loại đá. Đá thạch anh rất phổ biến trong tự nhiên. Có thể bạn không tin, nhưng nếu tình cờ bạn nhặt được 1 viên sỏi, khả năng rất cao là bạn đang cầm trong tay một viên thạch anh.

Sỏi này thực chất là thạch anh bị rớt xuống sông suối, bị nước bào mòn theo thời gian nên tròn nhẵn bề mặt. Còn thạch anh dạng tinh thể tự nhiên thì khó có khả năng tình cờ bắt gặp, mà phải chịu khó trèo đèo lội suối băng rừng tìm kiếm mới có.

Nguồn gốc và phân bố

Thạch anh là khoáng vật rất phổ biến trong tự nhiên và là thành phần của rất nhiều loại đá và khoáng sản quặng. Thạch anh thường gặp ở dạng thành phần chính của nhiều loại đá magma axit xâm nhập và phun trào ở dạng hạnh nhân như mã não và onix, một số đá trầm tích cơ học như cát kết thạch anh, đá biến chất từ các loại đá trên như quartzit. Trong các quá trình biến chất thạch anh hình thành do sự khử nước của các đá trầm tích chứa opal để thành tạo ngọc bích. Trong các quá trình ngoại sinh thạch anh và conxedon thành tạo do sự khử nước và tái kết tinh của keo silic. Ngoài ra còn gặp các tinh thể lớn của thạch anh trong các hỗng pegmatit cộng sinh với fenspat, muscovit, topaz, beryl, tuamalin và một số khoáng vật khác, và là khoáng vật phổ biến trong các khoáng sàng nhiệt dịch.

Các tinh thể thạch anh xuất hiện trong tự nhiên có độ tinh khiết cao thường dùng trong công nghiệp bán dẫn thì cực kỳ đắc và hiếm. Các mỏ thạch anh có độ tinh khiết cao như mỏ đá quý Spruce Pine ở Spruce Pine, Bắc Carolina.Bên cạnh đó, loại citrin được khai thác chủ yếu ở Brasil (Minas Gerais), Mỹ (Colorado), Nga (Ural), Pháp và Scotland. Còn ametit được khai thác chủ yếu ở Brasil, Uruguay…đặc biệt kết tinh trong các tinh hốc với kích thước rất lớn.

Ở Việt Nam thạch anh tinh thể đẹp gặp rất nhiều ở nam Thanh Hoá, Pia oắc, miền sông Đà ở Vạn Yên có những tinh thể lặng trụ rất dài, thạch anh tím được khai thác nhiều ở Kontum, thạch anh tinh thể, pha lê gặp nhiều ở Bảo Lộc, Gia Nghĩa…

Thạch anh gồm những loại nào?

Thạch anh có rất nhiều dạng biến thể khác nhau, cực kỳ phong phú và đa dạng. Một số loại hay gặp và có tính ứng dụng trong phong thủy và trang sức bao gồm:

Một số loại thạch anh được dùng phổ biến

– Thạch anh trắng (Pha lê thiên nhiên)

– Thạch anh vàng (Citrine)

– Thạch anh tím (Amethyst)


– Thạch anh hồng


– Thạch anh khói
– Thạch anh đen


– Thạch anh tóc/Thạch anh rêu
– Aventurine
– Đá mắt hổ

Một số loại hiếm gặp hơn

– Thạch anh mắt mèo (Cat’s eye Quartz)
– Thạch anh xanh lá (Prasiolite)
– Thạch anh sữa
– Thạch anh lam (Dumortierit quartz)

Mấy loại này người thường ít gặp lắm, cửa hàng phong thủy cũng chẳng tìm được, dân sưu tầm như tác giả bài viết mới có.

Thạch anh có đắt không?

Khái niệm đắt hay rẻ không mang tính định lượng. Một mức giá có thể rẻ với đại gia, nhưng lại rất đắt với sinh viên. Tuy nhiên nếu để so sánh với các loại đá phong thủy, trang sức khác thì thạch anh phổ biến và tương đối rẻ.

Trong cùng nhóm thạch anh thì mức giá cũng chênh lệch khá nhiều. Nhìn chung thạch anh vàng, thạch anh tím, thạch anh tóc là những loại đắt nhất. Thạch anh trắng, thạch anh hồng, thạch anh khói, aventurine, đá mắt hổ có giá khá rẻ.

Tất nhiên cái gì cũng có ngoại lệ, nếu viên thạch anh có 1 đặc điểm gì đó rất kỳ lạ thì nó sẽ trở thành đồ độc và giá cao bất thường. Những trường hợp này để tránh mua hớ thì bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia rồi hãy quyết định mua.

Tại sao lại dùng thạch anh trong phong thủy

Có 2 lý do chính:

Thứ nhất

Thạch anh là loại đá có năng lượng mạnh. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh khi có một năng lượng sóng cơ học tác động vào tinh thể thạch anh, các phân tử thạch anh sẽ dao động với tần số tương đương sóng tác động. Ngoài ra cấu trúc mạng tinh thể tự nhiên của thạch anh là cấu trúc chóp trụ lục lăng, là dạng hình khối tích tụ năng lượng rất mạnh (Có thể hình dung giống cây cột thu lôi)

Nhờ tính chất này, trong phong thủy người ta tin rằng đặt thạch anh trong phòng sẽ giúp giải trừ năng lượng xấu, tạo ra năng lượng tốt, giúp chủ nhân sảng khoái, minh mẫn và ra quyết định chính xác hơn. Nếu đeo thạch anh trên người, tần số năng lượng của thạch anh sẽ tương ứng với tần số năng lượng của người đeo, giúp điều hòa cơ thể, mang lại nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Theo thực nghiệm của các nhà cảm xạ học, khi đặt con lắc cảm xạ trên khối thạch anh, con lắc sẽ tự dao động.

Thứ hai

Nếu chỉ vì năng lượng mạnh, liệu người ta có dùng thạch anh không? Câu trả lời là không. Vì có những loại đá năng lượng còn mạnh hơn cả thạch anh (Chẳng hạn Tourmaline). Tuy nhiên vì thạch anh là loại đá rất phổ biến, dễ kiếm, nên sản phẩm từ thạch anh có thể dễ dàng tìm kiếm nguyên liệu và sản xuất ở quy mô công nghiệp. Các chủng loại thạch anh cũng rất đa dạng (Như đã nêu trên), màu sắc có đủ 5 màu 5 mệnh, nên đáp ứng được hầu hết nhu cầu của người sử dụng. Còn nếu xài Tourmaline, ngoại trừ Tourmaline đen, các màu sắc khác đều rất đắt, người có tiền mới chơi nổi.

Ngoài ra còn một số lý do phụ như thạch anh có độ cứng cao, dễ chế tác, nhiều chủng loại có chất lượng ngọc để làm trang sức …

Thạch anh có hàng giả không?

Câu trả lời là: Nhiều vô kể!

Thạch anh “giả” có thể bao gồm 1 số loại:

– Thạch anh nhân tạo: Được con người tạo ra chủ yếu phục vụ trong khoa học công nghệ, nhưng dần dà vì giá thành rẻ, chất lượng cao nên … đem xài luôn trong phong thủy, trang sức. Loại này về bản chất vẫn là thạch anh, vẫn có tác dụng như thạch anh xịn, chỉ khác về nguồn gốc hình thành. Nên nếu ai ko quan trọng chuyện tự nhiên thì … xài cũng chả sao.

– Đá giả thạch anh: Một số loại đá rẻ tiền bị người bán vô tình hoặc cố tình gọi sai là thạch anh

– Thủy tinh màu: Thủy tinh có cùng công thức hóa học như thạch anh, nhưng độ cứng thấp hơn, và không có năng lượng mạnh như thạch anh. Vì vậy loại này dễ xước và hầu như không có tác dụng phong thủy.

– Nhựa bắn màu: Loại này phổ biến không kém, nhưng nó không phải đá, không có giá trị gì về phong thủy, cũng chỉ để trang trí cho đẹp mắt.

Nếu không phải dân am hiểu về đá, xách cục tiền ra ngoài mua thạch anh, khả năng bạn bị mua phải các loại trên là khá cao. Mình đã nhiều phen dở khóc dở cười khi tới những nhà, thấy họ đặt cục thủy tinh hoặc cục nhựa lên bệ rất trang trọng, tôn thờ mà không hề hay biết mình đã mua phải hàng giả.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Thạch anh là gì? –

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Sự phân chia niên đại, nguyên vận và không gian trong khoa Phong thủy

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Phong thủy Huyền không dựa vào hệ thống Kinh dịch, Hà đồ, Lạc thư, Âm dương, Ngũ hành, Thiên can, địa chi để xem xét chuyện thịnh suy, bĩ thái của trạch vận. Ngoài những kiến thức cơ bản trên thì xuyên suốt toàn bộ nội dung của môn khoa học này chính là yếu tố thời gian và không gian. Thời gian và không gian trong vũ trụ có quy luật thịnh suy bĩ thái, con người nắm được yếu tố này, lấy vượng khí đến cho mình, góp phần mang lại hạnh phúc và no ấm trong cuộc sống

Thời gian trong Phong thủy được tính bằng nguyên, vận. Có 3 nguyên kéo dài suốt 180 năm.

Thượng nguyên, Trung nguyên và Hạ nguyên. Trong mỗi nguyên lại có ba vận, mỗi vận có quãng thời gian là 20 năm. Như vậy vận 1, vận 2, vận 3 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Vận 4, vận 5, vận 6 thuộc thời kỳ Trung nguyên. Vận 7, vận 8, vận 9 thuộc thời kỳ Hạ nguyên. Cụ thể sự phân chia như sau:

Thượng nguyên:  

  • Vận 1: 1864 – 1883 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 2: 1884 – 1903 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 3: 1904 – 1923 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Trung nguyên:

  • Vận 4: 1924 – 1943 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 5: 1944 – 1963 (Giáp Thân – Quý Mão).
  • Vận 6: 1964 – 1983 (Giáp Thìn – Quý Hợi)

Hạ nguyên:

  • Vận 7: 1984 – 2003 (Giáp Tý – Quý Mùi)
  • Vận 8: 2004 – 2023 (Giáp Thân – Quý Mão)
  • Vận 9: 2024 – 2043 (Giáp Dần – Quý Hợi)

Các khoảng thời gian trước đó cũng vậy, Tam nguyên cửu vận đã được tính toán, nguyên cứu từ rất lâu đời. Có hai quan điểm giải thích về nguồn gốc của Tam nguyên, cửu vận.

Thứ nhất: Thời Hoàng Đế đặt ra lịch pháp, từ việc quan sát thiên tượng trong vũ trụ. 60 năm bằng một Hoa giáp, 3 lần tuần hoàn của Hoa giáp bằng 180 năm và từ đó ra đời Tam nguyên, Cửu vận.

Nhưng cũng có quan điểm cho rằng: Trong Thái dương hệ của chúng ta, Thổ tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một khoảng thời gian là 30 năm (Có nhiều học giả cho rằng quá trình chuyển động quanh Mặt trời của Thổ tinh có nguồn gốc của Nhị thập bát tú???). Mộc tinh quay một vòng quanh Mặt trời hết một quãng thời gian là 12 năm. Hệ quả quá trình chuyển động quanh mặt trời với hằng số 12 chính là nguồn gốc của thập nhị chi (12 con giáp), thập nhị trực (phương pháp tính lịch và lựa chọn ngày tốt xấu), cho nên Mộc tinh còn được gọi bằng cái tên là Thái tuế.

Thổ tinh và Mộc tinh cùng chuyển động quanh Mặt trời và 20 năm chúng gặp nhau một lần, trong khoảng thời gian hai sao này gặp nhau do trường khí tương tác, hấp dẫn đặc biệt nên thường xẩy ra những sự kiện, biến cố quan trọng, vì vậy quãng thời gian 20 năm được tính là một vận. Chòm sao Bắc Đẩu có 9 vì tinh tú, thay nhau chi phối ảnh hưởng tới Trái đất, vì vậy 20 năm và 9 tinh tú sẽ tạo ra quãng thời gian là 180 năm tương ứng với 3 nguyên và 9 vận trong Phong thủy. Mỗi một sao trong Cửu tinh sẽ nắm giữ vượng khí trong một vận tức là quãng thời gian vượng khí của một tinh tú là 20 năm. Cụ thể như sau: Vận 1 sao Nhất Bạch (còn gọi là Tham lang), vận 2 sao Nhị Hắc (còn gọi là Cự môn), vận 3 sao Tam Bích (Lộc Tồn), vận 4 sao Tứ Lục (Văn khúc), vận 5 sao Ngũ Hoàng (Liêm Trinh), vận 6 sao Lục Bạch (Vũ khúc), vận 7 sao Thất Xích (Phá Quân), vận 8 sao Bát Bạch (Tả phù), vận 9 sao Cửu Tử (Hữu Bật).

Sự phân chia thời gian là một bước tiến vĩ đại và ngày càng hoàn thiện, kiện toàn trong bộ môn khoa học Phong thủy, được xem là giá trị vô cùng to lớn, bởi lẽ vũ trụ chuyển động không ngừng nghỉ hàng giờ, hàng phút, không có vật gì là đứng yên bất động cả. Ngay cả khi con người nghỉ ngơi thì cũng có cách hoạt động liên tục không ngừng của hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa…Hay như một mảnh đất vô tri nhưng bên trong đó là sự chuyển động không ngừng của các loài sinh vật từ có kích thước cho tới các loài mắt thường không nhìn thấy được, các phân tử, nguyên tử các hạt cơ bản cũng có quá trình chuyển động của nó. Người xưa có câu: “vật đổi sao rời”. Hay trong các tác phẩm văn học cũng có điển tích: “Bãi bể, nương dâu”. Người xưa, nhìn cảnh nền cung điện cũ của vua triều đại trước thành một bãi canh tác nông nghiệp mà than thở, thốt lên lời “Thử ly” trong Kinh Thi… Bởi lẽ đó nên nghiên cứu Phong thủy không thể tách rời không khảo sát yếu tố thời gian với đối tượng được xét đến. Bất kể một căn nhà, một ngôi mộ, một ngôi đền, một trung tâm mua sắm, một thành phố… đều có lịch sử ra đời và trải qua tháng năm thời gian và những hưng vong bĩ thái theo quy luật của nó.

Ngoài yếu tố thời gian thì không gian trong phong thủy cũng là một thành phần được xem là không thể tách rời. Không gian Phong thủy là gì? Vũ trụ rộng lớn bao la, qua dải ngân hà này, lại tới dải ngân hà khác. Con người sống trên bề mặt Trái đất, không gian Phong thủy được xét tới ở đây chính là bề mặt Trái đất -  mà các nhà khoa học Địa lý gọi bằng cái tên là lớp Vỏ Địa lý. Khoảng không gian vô cùng, vô tận này được phân định bằng hệ thống phương hướng, có mười phương hướng chính trong không gian đó là: Bắc, Nam, Đông, Tây, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam, chiều cao và độ sâu. Thế nhưng, Phong thủy chỉ tập trung khảo sát các phương vị theo chiều ngang có tám phương hướng tất cả: Bắc, Nam, Tây, Đông, Tây Bắc, Tây Nam, Đông Bắc, Đông Nam. Các phương hướng này được gọi tên bằng hệ thống quẻ Dịch trong bát quái. Việc phân chia này chưa đủ và chưa chi ly chính xác, nên các nhà phong thủy đã phân chia một lần nữa thành 24 sơn hướng trong không gian.

Hai mươi tư sơn này gồm có Tứ duy (là bốn quẻ trong bát quái Càn, Khôn, Tốn, Cấn), 8 Thiên can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân, Nhâm, Quý,), 12 địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi). Các sơn này được ghép vào với thuyết Tam nguyên (Thiên - địa - nhân), và có thuộc tính âm dương ngũ hành. Cụ thể như sau:

 + Phương Bắc (Cung Khảm):

  • Nhâm (Địa nguyên long, thuộc dương, 345 độ)
  • Tý (Thiên nguyên long, thuộc âm, 360 độ hay 0 độ)
  • Quý (Địa nguyên long, thuộc âm, 15 độ)

 + Phương Nam (Cung Ly):

  • Bính (Địa nguyên long, dương, 165 độ)
  • Ngọ (Thiên nguyên long, âm, 180 độ)
  • Đinh (Nhân nguyên long, âm, 195 độ)

 + Phương Đông (cung Chấn):

  • Giáp (Địa nguyên long, dương, 75 độ)
  • Mão (Thiên nguyên long, âm, 90 độ)
  • Ất (Nhân nguyên long, âm, 105 độ)

 + Phương Tây (Cung Đoài):

  • Canh (Địa nguyên long, dương, 255 độ)
  • Dậu (Thiên nguyên long, âm, 270 độ)
  • Tân (Nhân nguyên long, âm, 285 độ)

 + Phương Tây Bắc (Cung Càn):

  • Tuất (Địa nguyên long, âm, 300 độ)
  • Càn (Thiên nguyên long, dương, 315 độ)
  • Hợi (Nhân nguyên long, âm, 330 độ)

 + Phương Đông Nam (Cung Tốn):

  • Thìn (Địa nguyên long, âm, 120 độ)
  • Tốn (Thiên nguyên long, dương, 135 độ)
  • Tị (Nhân nguyên long, âm, 150 độ)

+ Phương Đông Bắc (Cung Cấn)

  • Sửu (Địa nguyên long, âm, 30 độ)
  • Cấn (Thiên nguyên long, dương, 45 độ)
  • Dần (Nhân nguyên long, dương, 60 độ)

+ Phương Tây Nam (Cung Khôn):

  • Mùi (Địa nguyên long, âm, 210 độ)
  • Khôn (Thiên nguyên long, dương, 225 độ)
  • Thân (Nhân nguyên long, dương, 240 độ)

Hệ thống sơn hướng luôn luôn cố định trong không gian, một căn nhà hay một công trình kiến trúc khi quay lưng về một sơn gọi là tọa, mặt phía trước gọi là hướng. Nếu chia bề mặt không gian làm 360 độ thì mỗi sơn chiếm 15 độ. 

Xem ngày tốt động thổ cho công trình xây dựng

Không gian và thời gian là hai yếu tố luôn được gắn liền trong quá trình, nghiên cứu, khảo sát phán đoán về một công trình kiến trúc. Việc xác định yếu tố thời gian và không gian hết sức quan trong trong dự đoán cát hung, và thiết kế các công trình phù hợp theo phong thủy.

 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: THỜI GIAN VÀ KHÔNG GIAN TRONG PHONG THỦY HUYỀN KHÔNG

Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Đường chỉ tay Hôn nhân nằm ngay dưới ngón tay út, gần song song với đường Tình cảm, số lượng có thể từ 1 đến 4 tùy mỗi người.
Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bạn có mấy đường chỉ tay hôn nhân (đường màu đỏ như hình bên dưới), click vào bàn tay giống bạn nhất và xem đáp án nhé!

duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-1
duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-2 duong-chi-tay-hon-nhan-noi-gi-ve-hanh-phuc-cua-ban-3

Mr.Bull (Theo MGSP)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đường chỉ tay hôn nhân nói gì về hạnh phúc của bạn

Tướng phụ nữ cao số

Hai cằm chính là biểu tượng cho sự phú quý của phái nữ. Cằm giống như kho của cải của người phụ nữ, càng dày thì càng có nhiều tiền tài.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Hai cằm

tướng phụ nữ đẹp tướng phụ nữ đa tình tướng phụ nữ thích ngoại tình tướng phụ nữ phú quý tướng phụ nữ mông cong tướng phụ nữ lông mày rậm tướng phụ nữ lấy chồng giàu tướng phụ nữ giàu sang tướng phụ nữ giàu có tướng phụ nữ cao số tướng phụ nữ thế nào là người phụ nữ cao số phụ nữ mang thai sốt cao phụ nữ cao số

Rất nhiều cô gái có hai cằm nhưng đã giảm cân vì muốn xinh đẹp hơn, thậm chí còn đi phẫu thuật thẩm mỹ để bỏ hai cằm. Nhưng họ không biết rằng hai cằm chính là biểu tượng cho sự phú quý của phái nữ. Cằm giống như kho của cải của người phụ nữ, càng dày thì càng có nhiều tiền tài. Những người con gái có hai cằm còn được gọi là những người có tướng giúp chồng. Nó không chỉ đem lại may mắn cho bản thân, mà còn giúp cho sự nghiệp của chồng. Những người con gái có tướng mạo như vậy thì sẽ luôn có tài vận tốt.

Trán cao, rộng và đầy

Nếu phái nữ có trán cao, nhẵn và rộng thì rất có thể sẽ được gả vào nhà giàu có. Người có trán cao rất tài hoa và tương đối thông minh. Trán nhẵn và rộng thể hiện sự phóng khoáng, cao quý. Những người có tướng mạo thế này rất hợp với cuộc sống trong gia đình quyền quý. Họ có khả năng ứng khó với các quy tắc mà không thất lễ với những người trong gia đình. Những người con gái có tướng mạo thế này cũng rất được cánh mày râu ưa thích. Có thể nói họ là những mỹ nhân có khí chất, và rất có ưu thế trong các mối quan hệ giao tiếp.

Mắt to, mày dài, lông mi cong

tướng phụ nữ đẹp tướng phụ nữ đa tình tướng phụ nữ thích ngoại tình tướng phụ nữ phú quý tướng phụ nữ mông cong tướng phụ nữ lông mày rậm tướng phụ nữ lấy chồng giàu tướng phụ nữ giàu sang tướng phụ nữ giàu có tướng phụ nữ cao số tướng phụ nữ thế nào là người phụ nữ cao số phụ nữ mang thai sốt cao phụ nữ cao số

Rất nhiều người nói, lông mày là nơi để giao lưu tình bạn. Nếu người con gái có lông mày dài, mỏng và đôi lông mi cong thì vô cùng có khí chất. Cho dù làm bất cứ việc gì, họ cũng không dễ dàng lùi bước hoặc từ bỏ. Nếu có thêm cặp mắt to thì lại càng có sức sống hơn. Rất nhiều đàn ông chết mê chết mệt vì những người con gái vừa hấp dẫn vừa tràn đầy sức sống này. Người ta sẽ cảm thấy vô cùng thoải mái khi ở bên họ. Vì thế, những người con gái này rất thuận lợi trên phương diện tình cảm.

Gò má cao vừa phải

Nếu trán và cằm đã tương đối đẹp thì cần phải phối hợp với xương gò má. Mỗi người đàn ông luôn cần một cô vợ đảm, mà hai bên gò má của người phụ nữ chính là sự động viên của người chồng. Vì thế gò má của người phụ nữ không được phép quá cao. Những người phụ nữ có hai bên má cao vừa phải sẽ là những người nội trợ đảm đang, là hậu phương vững chắc cho người chồng sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi.3. Gò má cao vừa phải

Ngón tay dài

tướng phụ nữ đẹp tướng phụ nữ đa tình tướng phụ nữ thích ngoại tình tướng phụ nữ phú quý tướng phụ nữ mông cong tướng phụ nữ lông mày rậm tướng phụ nữ lấy chồng giàu tướng phụ nữ giàu sang tướng phụ nữ giàu có tướng phụ nữ cao số tướng phụ nữ thế nào là người phụ nữ cao số phụ nữ mang thai sốt cao phụ nữ cao số

Rất nhiều người nói con gái có ngón tay dài thì vất vả, không có vận mệnh tốt. Thực ra không phải như vậy. Những người con gái có ngón tay dài, thon đa phần đều chỉ có thể dựa vào bản thân mình. Ngón tay dài tức là giữ được tiền, có khả năng kiếm tiền rất tốt. Ấn tượng đầu tiên của mọi người đối với những cô gái này là sự thục nữ. Trong sự nghiệp, họ nhất định sẽ thuận buồm xuôi gió.

Sưu tầm


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tướng phụ nữ cao số

Nằm mơ thấy quần áo là điềm gì? –

Nằm mơ thấy quần áo là điều bình thường, có rất nhiều người bỏ qua không màng đến giấc mơ ấy vì coi giấc mơ đó bình thường. Nhưng mấy ai hiểu rằng đằng sau giấc mơ là ẩn chứa nhiều điều mà chưa bao giờ bạn nghe đến. Giấc mơ thấy quần áo mang đến cho
Nằm mơ thấy quần áo là điềm gì? –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nằm mơ thấy quần áo là điềm gì? –

Các lễ hội ngày 20 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tháp Bà

Các lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 20 tháng 3 âm lịch gồm có: Hội Sáo Đền, Hội La Vân, Hội Tháp Bà, các lễ hội trong tháng 3 âm

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 20 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tháp Bà

Các lễ hội ngày 20 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tháp Bà

1. Hội La Vân

Thời gian: tổ chức vào ngày 20 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Quỳnh Hồng, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Bà chúa Bèo Dâu, Quốc Sư Nguyễn Minh Không là thành hoàng làng.

Nội dung: Mở đầu hội là phần rước nước, rước thành hoàng làng, rước thánh tiếp theo là phần trình diễn nghề cấy bèo dâu truyền thống, đấu vật, múa lân, cờ tướng.

2. Hội Sáo Đền

Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 27 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: xã Song An, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình.

Đối tượng suy tôn: Nhằm suy tôn Dụ Vương Ngô Từ và bà Đinh Thị Ngọc Kế, bà Ngô Thị ngọc Dao (mẹ của vua Lê Thánh Tông).

Nội dung: Sáo Đền được biết đến với trò chơi thả diều độc đáo. Cũng như mọi lễ hội khác, ngoài phần lễ là phần hội. Phần hội với đủ các trò chơi như: chọi gà, cờ người, bắn cung, bắt vịt... và trò thi diều sáo. Đã từ hàng trăm năm nay luật chơi không hề thay đổi. Người chủ diều chọn đúng hướng gió kéo dây. Ban tổ chức cắm hai cây sào trên đầu có buộc hai lưỡi mác rất bén, cắm hai cây sào đó hai bên dây diều, khoảng cách của hai cây sào là 50cm. Việc đó được làm với tất cả cánh diều nào vào cuộc thi. Khi nghe hồi trống lệnh nổi lên, các chủ diều chỉnh diều kéo căng dây và đâm lên. Cánh diều nào không chuẩn đảo qua đảo lại, dây diều sẽ chạm phải hai lưỡi mác trên hai ngọn sào là đứt dây ngay. Như vậy cánh diều đó bị loại khỏi cuộc chơi, cứ thế diều nào đậu được đến ngày cuối cùng của hội thì chủ diều đó đoạt giải. Những người cao tuổi trong làng cho biết: mỗi năm chỉ duy nhất một người đoạt giải, có năm không có ai đoạt được giải diều. Thi diều phải nhờ ở gió trời, vậy mà có năm vào ngày hội mà không có gió trời hoặc gió không đủ mạnh để đâm diều sáo, đến ngày 25 mà vẫn không có gió, sáng 26 là chính hội gió chỉ hiu hiu. Mọi người đến với lễ hội đã biểu hiện tâm trạng buồn vì có lẽ năm nay không được thi và xem thi thả diều. Nhưng đúng 11 giờ 15 phút trưa ngày 26 năm đó bắt đầu có từng cơn gió và sang đầu chiều gió đã đủ để tổ chức hội thi diều. Quả thực điều này khiến nhiều người phải ngạc nhiên, khó giải thích, theo các cụ nói đó là ''gió thần'', vậy là nhờ ''gió thần'' hội Sáo Đền không năm nào bị gián đoạn.

Diều được giải nhất ngoài việc đậu đến hết hội ở giữa hai lưỡi mác thì sáo diều phải thật hay. Sáo hay là bộ sáo gồm 2 sáo trở lên, tiếng sáo trong trẻo, âm thanh giữa các sáo trong bộ sáo phải phối hợp cho nhau hài hoà, ngọt ngào, du dương... Nói về sáo, ngày xưa chơi diều còn buông bằng dây tre, làm cánh diều khung bằng 4 cây tre nối lại. Bộ sáo của chiếc diều có 2 chiếc. Chuyện còn kể lại rằng khi diều bổ xuống cánh đồng, chủ diều chưa kịp mang về, có người ăn xin đã chui được lọt vào chiếc sáo to của diều đó ngủ. Câu chuyện này được người dân nơi đây lấy làm tự hào và luôn kể cho khách thập phương về dự lễ hội.

3. Hội Tháp Bà

Thời gian: tổ chức từ ngày 20 tới ngày 23 tháng 3 âm lịch.

Địa điểm: Khu tháp Pô Nagar, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Đối tượng suy tôn: Nữ thần Mẹ xứ sở (người Chăm).

Nội dung: Lễ hội diễn ra từ ngày 20 đến 23 tháng 3 Âm lịch hàng năm, gồm những nghi thức chính sau:

- Lễ thay y: được tiến hành đúng giờ Ngọ ngày 20 tháng 3. Vị chủ tế dâng trầm hương, nhang, hoa, trái cây và khấn vái. Các thành viên trong đội thay y thực hiện việc sắp xếp đồ lễ trong dinh và cởi xiêm y, mũ miện để tắm tượng. Nước dùng để tắm tượng được nấu từ rượu với nước và các cánh hoa có mùi thơm (5 loại). Sau khi tắm, tượng Mẹ được mặc xiêm y và mũ miện mới do người dân dâng cúng. Những bộ xiêm y sau khi thay được giặt sạch, rồi đưa ra trưng bày để du khách và nhân dân chiêm ngưỡng. Nước và khăn dùng để tắm tượng cho Mẹ xong được người dân xin về để lấy phước hoặc rửa mặt hay tắm cho trẻ con, hoặc tưới lên ghe thuyền, ... với mong muốn để trừ tà, trẻ con hay ăn và khỏe mạnh, người bệnh mau lành, những ghe, thuyền ra khơi gặp nhiều may mắn, ...

- Lễ thả hoa đăng: diễn ra từ 19 giờ đến 21giờ ngày 20 tháng 3. Nến và hoa được thả trên sông để cầu siêu cho các vong linh, với hơn mười ngàn chiếc hoa đăng nhỏ và năm hoa đăng lớn ...

- Lễ cầu quốc thái dân an: bắt đầu từ 6 giờ đến 8 giờ ngày 21 tháng 3, do Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Khánh Hòa thực hiện. Đây là đại lễ cầu cho đất nước thanh bình, phồn vinh, nhân dân an vui, hạnh phúc.

- Lễ cúng Ngọ, cúng thí thực: diễn ra từ 12 giờ đến 12 giờ 30 ngày 21 tháng 3 tại ngôi tháp chính, để dâng Mẫu và bố thí cho các cô hồn …

- Tế lễ cổ truyền: diễn ra từ 4 giờ đến 6 giờ ngày 23 tháng 3, do các cụ hào lão đình Cù Lao dâng lễ theo nghi thức cổ truyền, rất trang nghiêm.

- Lễ Khai Diên, lễ Tôn Vương: diễn ra từ 6 giờ đến 9 giờ ngày 23 tháng 3. Sân lễ được dựng trước Mandapa (tiền đình), mặt hướng vào điện thờ Đức Thánh Mẫu. Vật phẩm dâng cúng gồm có: hương đăng, trầu cau, rượu, vàng bạc, một phong bì đựng tiền (tiền này không bắt buộc, cúng nhiều ít là do Ban Tổ chức) và một khay để hai roi chầu. Hát thứ lễ là hát cúng Bà và hát cho thần linh xem, do các đoàn Hát Bội thực hiện. Trong lúc diễn, yêu cầu diễn viên phải diễn nghiêm túc và tích tuồng được diễn cũng phải được chọn lựa và theo dõi gắt gao. Lễ Tôn Vương được cử hành rất trang trọng trước khi tuồng kết thúc và trở thành một lệ bắt buộc phải có khi hát ở lễ hội Tháp Bà.   

- Lễ Dâng hương tạ Mẫu: diễn ra từ 23 giờ đến 24 giờ ngày 23 tháng 3, để dâng hương đăng lễ tạ Mẫu.

- Múa Bóng và hát Văn: diễn ra trong suốt các ngày lễ hội. Một mùa lễ hội, trong và ngoài tỉnh có khoảng hơn 100 lượt đoàn vào tháp dâng lễ Mẫu, sau đó biểu diễn múa Bóng và hát Văn ở sân khấu trước tháp chính. Trong những ngày diễn ra lễ hội còn có những buổi biểu diễn các tích tuồng cổ liên quan đến Thiên Y A Na Thánh Mẫu. Múa Bóng là một hoạt động đặc sắc trong lễ hội Tháp Bà. Đến nay, Múa Bóng vẫn được người dân Nha Trang duy trì thực hiện trong các ngày lễ. Theo các cụ hào lão, ngày xưa xóm Bóng là nơi các vũ nữ Chăm về ở để biểu diễn Múa Bóng tại di tích và Lễ hội Tháp Bà. Tuy nhiên, ngày nay các đoàn người Chăm về dự lễ hầu như chỉ hành lễ mà ít tham gia Múa Bóng, còn các đoàn Múa Bóng trong và ngoài tỉnh Khánh Hòa ít nhiều đã có những sự sáng tạo và ảnh hưởng của Hầu Đồng ở miền Trung và miền Bắc.

- Hội thi rước nước và bày mâm hoa quả dâng Mẫu: diễn ra từ 10 giờ đến 15 giờ ngày 23 tháng 3. Hội này dành cho các đoàn về dự lễ hội tháp Bà. Nước được Ban tổ chức lấy từ chùa Hang về để trong các vại đặt dưới Mandapa. Các đoàn cử người thi đội chum nước từ Mandapa rước nước lên tháp để dâng Mẫu. Mâm quả được các đoàn chuẩn bị và thi đội nào sắp xếp đẹp nhất để dâng Mẫu. Mâm lễ của đoàn nào đẹp nhất được dâng lên Mẫu ở tháp chính, các mâm còn lại sẽ được dâng ở các tháp khác trong di tích Tháp Bà Pônagar.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 20 tháng 3 Âm Lịch - Hội Tháp Bà

9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Nếu có một trong những đường vân tay nhiều tiền dưới đây, mệnh chủ không giàu thì sang, hưởng cuộc sống trải đầy vinh hoa phú quý.
9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nếu có một trong những đường vân tay nhiều tiền dưới đây, mệnh chủ không giàu thì sang, hưởng cuộc sống trải đầy vinh hoa phú quý.

9 duong van tay nhieu tien lam cua, phu quy duoi theo am am hinh anh
9 vân tay mang lại sự giàu có

1. Vân Tài vận

  Vân Tài vận chính là đường vân nằm ngay dưới ngón tay đeo nhẫn kéo dài theo phương thẳng đứng xuống phía lòng bàn tay.

Người có đường vân Tài vận thường có tài kinh doanh buôn bán thiên bẩm, nếu làm trong lĩnh vực này thì tiền tài nhiều như nước, dồi dào mãi không cạn. Ngoài ra, người này cũng giỏi về các giao dịch tài chính khác.
 

2. Vân hình sao

  Theo Nhân tướng học, nếu trên bàn tay có vân hình sao nằm ngay gò Thủy Tinh (bên dưới ngón tay út) là dấu hiệu phát tài bất ngờ, dù là nguồn chính tài hay phụ tài đều tăng đột biến. Ngoài ra, con cái của người này cũng có tài vận tốt, cuộc sống sung túc, giàu có. Theo đó, người này được hưởng phúc lộc con cháu khi về già.

 

3. Vân hình chữ 井 (Tỉnh)

  Ngay trên gò Mộc Tinh (dưới ngón tay trỏ) có vân hình chữ井 (Tỉnh) hoặc chữ 十 (Thập)… cho biết chủ nhân của bàn tay này có sức ảnh hưởng lớn trong sự nghiệp, do đó gặt hái được nhiều thành công, tài phúc trong cuộc đời.

4. Vân hình chữ 田 (Điền)

  Nếu trên đường chỉ tay Sự nghiệp và cạnh đường Sinh mệnh có vân hình chữ 田 (Điền) là dấu hiệu cho thấy mệnh chủ thích hợp với những ngành nghề như bất động sản, khoáng sản hoặc làm luật sư, chuyên gia tư vấn, chuyên viên đào tạo…cũng dễ phát tài phát lộc, hưởng cuộc sống vinh hoa phú quý.

Có thể bạn quan tâm: Xem tướng tay của người được hưởng phú quý sau khi kết hôn
 

5. Vân Hào trạch

  Vân Hào trạch hay còn gọi là vân Kim phòng tử, nằm phía dưới ngón tay đeo nhẫn. Người có đường vân này có số may mắn về tài lộc, dễ phát đại tại, nhiều cơ hội kiếm tiền, dễ kinh doanh xuyên ngành, sở hữu công ty hoặc tập đoàn lớn…  

6. Vân đen

  Thoạt nhìn vân đen này giống như nốt ruồi đen, tuy nhiên nó có kích thước lớn hơn nhiều so với nốt ruồi. Người có vân đen dễ phát tài phát lộc, số mệnh cũng giàu sang phú quý. Tuy nhiên, khi nắm bàn tay một cách tự nhiên, vân đen này phải nằm gọn trong lòng bàn tay, nếu lộ ra ngoài sẽ không tốt.  

7. Vân Công ấn

  Theo thuật xem tướng bàn tay, sở dĩ có tên là vân Công ấn vì nó có hình dạng như chiếc ấn tròn dùng để đóng dấu trong công việc. Người có vân Công ấn ở bàn tay (vị trí ngay dưới ngón tay cái) rất thích hợp làm công việc trong cơ quan chính phủ hoặc những việc có liên quan, tiếp xúc với bộ máy cấp cao của nhà nước. Theo đó, người này có cuộc sống giàu sang, phần lớn đều là đại gia và khá nhiều vợ.  

8. Vân Ngộ quý

  Vân Ngộ quý có nghĩa là gặp được quý nhân phù trợ. Trên bàn tay, đường vân này bắt đầu từ vị trí giao giữa Càn Cung và đường chỉ tay Sự nghiệp.

Người có vân Ngộ quý thường giỏi giao tiếp, cuộc sống gia đình hòa thuận, nhân duyên tốt, dễ gặp được người tương trợ, giúp sức cho sự nghiệp nên tiền đồ sáng lạng, công thành danh toại, dễ phát tài phát lộc.
 

9. Vân Tổ vệ

  Vân Tổ vệ hay còn gọi là Tổ tí, nằm ở vị trí nối giữa Khảm cung và đường chỉ tay Sự nghiệp, có nghĩa là được tổ tiên che chở, hậu thuẫn. Đa phần người có vân này đều được thừa hưởng sản nghiệp của tổ tiên để lại nên dễ dàng thành đạt và giàu có.   Việt Hoàng (Theo DYXZ)
Xem tướng tay của người nợ như chúa chổm Nét tướng tay báo hiệu chủ nhân vượng vận đào hoa cả đời Đoán biết thành công hay thất bại trên bàn tay bạn

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 9 đường vân tay nhiều tiền lắm của

Xem tướng nam giới –

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người. Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi đư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cung Điền Trạch nằm ở phần giữa lông mày và mắt, chính là phần thể hiện tài sản, đất đai, hoàn cảnh gia đình và danh vọng của mỗi người.

1

Cung Điền Trạch tốt: Nếu người có mi mắt trên đầy đặn, cao rộng, thanh tú, không có vết sẹo, không có nốt ruồi được coi là tướng Điền Trạch tốt. Người này được thừa hưởng gia sản. Họ coi trọng đời sống tinh thần, có tính cách trung thực, thẳng thắn và tấm lòng nhân hậu. Họ gây được thiện cảm và nhận được sự giúp đỡ của khá nhiều người.

ktt_22.12_phuquy2_kienthuc_qmrk

Người tướng này có sức khỏe dồi dào, cuộc sống gia đình rất hạnh phúc, đời sống vợ chồng hòa hợp, con cái trưởng thành. Nếu làm nghề liên quan đến điện ảnh, nghệ thuật, họ dễ trở thành người nổi tiếng.

ktt_22.12_phuquy3_kienthuc_csip

Cung Điền Trạch xấu: Người có tướng cung Điền Trạch xấu là người có mi mắt trên lõm sâu hoặc nhỏ hẹp (rộng chưa bằng chiều ngang ngón tay) hoặc có sẹo hay nốt ruồi. Chủ nhân thường có bệnh về đường tiêu hóa hoặc gene di truyền không tốt.

ktt_22.12_phuquy4_kienthuc_wxmh

Ngoài ra, người có tướng Điền Trạch không tốt thì dù có ý chí phấn đấu nhưng cuộc sống của họ cũng không được suôn sẻ, nhân duyên trắc trở; tính tình nôn nóng, vội vàng nên rất dễ dẫn đến hỏng việc, tuy có tài trí hơn người nhưng phẩm hạnh và đạo đức vẫn còn nhiều hạn chế. Họ không được hưởng gia sản của cha ông để lại, thời thanh niên gặp nhiều trắc trở trên con đường công danh.

ktt_22.12_phuquy6_kienthuc_orwh

Cuộc sống gia đình của người này không được bình yên, họ có thể phải sống xa gia đình từ rất sớm. Màu sắc của cung Điền Trạch u tối cho thấy chủ nhân là người không trung thực; trong gia đình thường có chuyện không vui. Họ cũng là người khó hòa hợp trong đời sống vợ chồng.

ktt_22.12_phuquy7_kienthuc_llze

Cung Điền Trạch quá rộng: Những người có mi trên quá rộng (rộng hơn 2 ngón tay đặt ngang) là người có tướng phú quý.

ktt_22.12_phuquy8_kienthuc_cxts

Họ là người hiểu biết, có tầm nhìn xa trông rộng, tính tình phóng khoáng, hài hước, có tấm lòng nhân từ, bao dung và độ lượng. Đây cũng là người có số trường thọ.

ktt_22.12_phuquy10_kienthuc_reha

Tuy nhiên, những người có cung Điền Trạch quá rộng thường là người không có chí tiến thủ, không có chính kiến, không có khả năng tính toán và quản lý tiền bạc, thích mơ mộng hão huyền.

ktt_22.12_phuquy11_kienthuc_uixx

Họ thường thiếu tự tin trong đối nhân xử thế và trong công việc. Tướng nữ giới kỵ cung Điền Trạch quá rộng vì người có tướng này thường khá kiêu căng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng nam giới –

Quý Dậu mệnh gì –

Người sinh 1993, Quý Dậu, có Ngũ hành năm sinh là Kiếm Phong Kim, nhưng Mệnh Cung của Nam và Nữ khác nhau: 1. Nam Cung ĐOÀI, hành KIM, hướng Tây, quái số 7, sao Thất Xích, Tây tứ mệnh (Hướng nhà tốt: Tây Bắc, Đông bắc, Tây Nam, Tây). Đeo đá màu Vàng,
Quý Dậu mệnh gì –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Quý Dậu mệnh gì –

Các ngày “Kỵ sửa chữa nhà xưởng, chuồng trại” –

Tháng Giêng - Hai - Ba: tránh các ngày Hợi - Tý - Thìn và các ngày Canh Thân - Canh Dần - Tân Dậu - Nhâm Thìn. Tháng Tư: tránh các ngày Hợi - Tý - Tị - Dậu - Sửu và các ngày Canh Thân - Canh Dần - Tân Dậu - Nhâm Thìn. Tháng Năm: tránh các ngày Tý -

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sua-chua-nha-xuong

Tháng Giêng – Hai – Ba: tránh các ngày Hợi – Tý – Thìn và các ngày Canh Thân – Canh Dần – Tân Dậu – Nhâm Thìn.

Tháng Tư: tránh các ngày Hợi – Tý – Tị – Dậu – Sửu và các ngày Canh Thân – Canh Dần – Tân Dậu – Nhâm Thìn.

Tháng Năm: tránh các ngày Tý – Sửu – Dần – Mão – Ngọ – Dậu và ngày 24.

Tháng Sáu: tránh các ngày Tý – Mão – Thìn – Tị – Ngọ – Dần – Tuất và ngày 23.

Tháng Tám: tránh các ngày Tý – Mão – Ngọ – Mùi – Thân – Hợi và ngày 27.

Tháng Chín: tránh các ngày Tý – Sửu – Dần – Tị – Thân và ngày 15.

Tháng 10: tránh các ngày Sửu – Dần – Thân – Thìn – Tuất – Hợi và ngày 15.

Tháng 12: tránh các ngày Tý – Mão – Thìn – Mùi – Dậu – Hợi và ngày 11.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các ngày “Kỵ sửa chữa nhà xưởng, chuồng trại” –

Mơ thấy chăn len: Cuộc sống an nhàn hay chuyện vợ chồng không thuận lợi –

Đắp chăn len cho ta một cảm giác sảng khoái dễ chịu, tượng trưng sự an nhàn của cuộc sống. Mơ thấy thân đắp chăn len, cả đời sẽ vui sống nhàn hạ. Mơ thấy mua chăn len, dự báo sắp sửa thành thân, cưới được vợ hiền ngoan. Nam giới mơ thấy chăn len cũ,
Mơ thấy chăn len: Cuộc sống an nhàn hay chuyện vợ chồng không thuận lợi –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy chăn len: Cuộc sống an nhàn hay chuyện vợ chồng không thuận lợi –

Xá lợi: Sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Bất chấp nhiều giả thuyết, xá lợi vẫn là ẩn số đối với khoa học và đã thể hiện phần nào những sự màu nhiệm của người tu luyện và sự thần kì của Phật Pháp.
Xá lợi: Sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Sự kì bí của phật giáo vẫn luôn là câu hỏi mà các nhà khoa học hiện đại chưa thể khám phá ra, một trong những bí ẩn đó là sự tồn tại của hạt xá lợi.

Xá lợi là những phần kết tinh còn lại sau khi làm lễ hỏa thiêu nhục cốt của Đức Phật và các vị cao tăng. Xá lợi hay xá lị là những hạt tinh thể với đủ màu sắc, long lanh như ngọc, rắn như kim cương, búa đập không vỡ, lửa thiêu không cháy, mà khoa học hiện đại chưa giải thích thuyết phục được nguyên lí hình thành của các hạt này. Đây là các bảo vật của thế giới Phật giáo.

Trong lịch sử Phật giáo, khi Phật tổ Thích Ca Mâu Ni viên tịch, các tín đồ đã mang xác của ngài đi hỏa táng. Sau khi lửa tàn, họ phát hiện thấy trong phần tro còn lại có lẫn rất nhiều tinh thể trong suốt, hình dạng và kích thước khác nhau, cứng như thép, lóng lánh và tỏa ra những tia sáng muôn màu, giống như những viên ngọc quý. Họ đếm được cả thảy 84.000 viên, đựng đầy trong 8 hộc và 4 đấu. Nó được đặt tên là xá lợi, được coi là một bảo vật đặc biệt quý hiếm của Phật giáo.

Những năm gần đây, lịch sử Phật giáo cũng như nghiên cứu của các nhà khoa học đã ghi lại khá nhiều trường hợp các vị cao tăng sau khi viên tịch, hỏa thiêu đã để lại xá lị, chẳng hạn như:

Tháng 12/1990, một vị cao tăng là Hoằng Huyền Pháp Sư ở Singapore viên tịch, sau khi thi thể được hỏa thiêu, người ta phát hiện thấy trong phần tro của ngài có 480 hạt xá lợi.

Tháng 3/1991, Phó hội trưởng Hội Phật giáo Ngũ Đài Sơn – Ủy viên thường vụ Hội Phật giáo Trung Quốc, sau khi viên tịch đã được tiến hành nghi thức hỏa táng theo tâm nguyện của ngài, trong phần tro còn lại người ta phát hiện được tới 11.000 hạt xá lợi.

Lại có một số trường hợp, xá lợi chính là một bộ phận nào đó của cơ thể không bị thiêu cháy. Tháng 6/1994, Pháp sư Viên Chiếu 93 tuổi, chủ trì chùa Pháp Hoa, ở núi Quan Âm, Thiểm Tây, Trung Quốc, trong một buổi giảng kinh tối đã nói với các đệ tử là: Ta sẽ để lại trái tim cho chúng sinh. Sau đó vị sư này ngồi kiết già và siêu nhiên viên tịch.

Theo đúng pháp quy của nhà chùa, các đệ tử đặt thi thể bà lên một phiến đá xanh, xếp củi chung quanh và tiến hành hỏa hóa. Lửa cháy sáng rực suốt một ngày một đêm. Trong đống tro nguội, các đệ tử thu được 100 viên xá lợi to nhỏ khác nhau. Tuy nhiên, điều kỳ diệu hơn cả là trái tim của bà không hề bị thiêu cháy. Sau khi ngọn lửa tắt trái tim vẫn còn mềm, nóng, rồi mới nguội dần và cứng lại, biến thành một viên xá lợi lớn, màu nâu thẫm.

Những câu chuyện ly kì ở Việt Nam

“Trái tim bất diệt” của Bồ tát Quảng Đức

Trong thời kỳ tranh đấu bảo vệ Phật Giáo tại Việt Nam vào năm 1963, Hòa Thượng Thích Quảng Đức phát nguyện hy sinh nhục thân, tự thiêu để cúng dường Tam Bảo, thức tỉnh nhà cầm quyền. Những ai được chứng kiến cảnh tượng bi tráng độc nhất vô nhị này, đều biết khi Bồ Tát Thích Quang Đức tự thiêu tại ngã tư Phan Đình Phùng (nay là ngã tư đường Nguyễn Đình Chiểu) toàn thân ngài không tỏ vẻ đau đớn gì mà ngài vẫn điềm nhiên trong tư thế ngồi Thiền, sau khi thân xác ngài đã cháy rụi hết, duy chỉ còn quả tim là không cháy, người ta lấy quả tim đó đem vô lò thiêu lại, dưới sức nóng ..4000oC, cái lò thiêu muốn nứt nẻ ra, vậy mà trái tim của Bồ Tát Thích Quảng Đức vẫn còn.

Giới báo chí trong nước và nước ngoài có mặt lúc đó thi nhau chụp hình. Sự kiện này làm chấn động đất Sài Gòn một thời nói riêng và toàn Thế Giới nói chung, điều này làm cho mọi người càng thêm tin tưởng vào sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Xá lợi toàn thân hai Thiền sư

Ngôi chùa Đậu nổi tiếng linh thiêng bởi hai pho tượng táng của Thiền sư Vũ Khắc Minh và Vũ Khắc Trường cùng tu tại chùa này thế kỷ XVII, sau khi tịch, xác thân vẫn còn nguyên vẹn.

xá lợi
Đó là những kỳ tích bí ẩn của tài năng, trí tuệ khoa học, huyền diệu của các Thiền sư

Điều bí ẩn, và khác biệt của hai pho tượng nhục thân thờ ở chùa Đậu so với các Phraon và nhiều nước trên thế giới là phương pháp tu luyện kỳ bí của Thiền sư để có được một di thể bền vững, khi chết không bị phân hủy, mà không cần đến bất cứ loại thuốc tẩm ướp xác nào.

Những giả thuyết giải thích sự hình thành của xá lợi

Hình thành từ thói quen ăn uống đồ chay: Các nhà sư do thói quen ăn chay, thường xuyên sử dụng một khối lượng lớn chất xơ và chất khoáng, quá trình tiêu hóa và hấp thu rất dễ tạo ra các muối phosphate và carbonate, những tinh thể muối đó tích lũy dần trong các bộ phận của cơ thể và cuối cùng biến thành xá lợi. Tuy nhiên, giả thuyết này không đủ sức thuyết phục vì có nhiều người cũng người ăn chay trên thế giới nhưng hỏa táng lại không có.

Hình thành do bệnh lý: Một số nhà khoa học cho rằng, có thể xá lợi là một hiện tượng có tính bệnh lý, tương tự như bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi mật… Tuy vậy giả thiết này cũng không thuyết phục vì sau khi đưa xác đi thiêu, trong phần tro của những người mắc các chứng bệnh kể trên không hề phát hiện xá lợi. Mặt khác, những cao tăng có xá lợi sinh thời thường rất khỏe mạnh, tuổi thọ cũng rất cao.

Theo quan điểm duy tâm và tâm linh của Nhà Phật thì cho rằng xá lợi là kết quả của quá trình tu hành và khổ luyện và là kết quả của quá trình tu dưỡng đạo đức, chỉ xuất hiện ở những người có tấm lòng đại từ đại bi, luôn làm việc thiện.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xá lợi: Sự nhiệm màu của Phật Pháp không phải là hư danh

Các lễ hội ngày 9 tháng 8 âm lịch - Hội Chọi Trâu Đồ Sơn

Hội Chọi Trâu Đồ Sơn được tổ chức vào ngày mùng 9 tháng 8 âm lịch tại quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Các lễ hội ngày 9 tháng 8 âm lịch - Hội Chọi Trâu Đồ Sơn

Các lễ hội ngày 9 tháng 8 âm lịch - Hội Chọi Trâu Đồ Sơn

Hội Chọi Trâu Đồ Sơn

Thời gian: tổ chức vào ngày 9 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: quận Đồ Sơn, thành phố Hải Phòng.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Thủy Thần.

Nội dung: Để chuẩn bị người nuôi trâu đã phải lựa chọn rất công phu trong việc tìm và nuôi dưỡng trâu, chăm sóc kĩ lưỡng trong khoảng một năm. Thông thường thì sau Tết Nguyên đán, các sới chọi đều cử người có nhiều kinh nghiệm đi khắp nơi để mua trâu, có khi họ phải lặn lội hàng tháng trời vào các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Nam Định, Thái Bình, thậm chí lên tận Tuyên Quang, Bắc Kạn... mới tìm được con trâu vừa ý. Trâu phải là những con trâu đực khỏe mạnh, da đồng, lông móc, một khoang bốn khoáy, hàm đen, tóc tráp (lông trên đầu cứng, dày để tránh nắng), có ức rộng, cổ tròn dài và hơi thu nhỏ về phía đầu, lưng càng dày, càng phẳng có khả năng chống chịu được đòn của đối phương.... là trâu gan. Háng trâu phải rộng nhưng thu nhỏ về phía hậu càng nhọn càng quý. Sừng trâu phải đen như mun, đầu sừng vênh lên như hai cánh cung, giữa hai sừng có túm tóc hình chóp trên đỉnh đầu là khoáy tròn. Mắt trâu phải đen, tròng đỏ.

Trường đấu thường là những bãi đất rộng, có nhiều người đứng xung quanh gõ trống và hò hét. Người huấn luyện, phủ cờ đỏ lên đầu trâu, mình trâu để cho trâu quen dần với không khí.

Bắt đầu từ hai phía của sới chọi, "ông trâu" được dẫn ra có người che lọng và múa cờ hai bên. Khi hai "ông trâu" cách nhau 20 m, người dắt nhanh chóng rút "sẹo" cho trâu rồi khẩn trương thoát ra ngoài sới chọi. Hai trâu lao vào nhau với tốc độ khủng khiếp, hai đôi sừng đập vào nhau kêu chan chát... Cứ thế, hai trâu chọi nhau quyết liệt giữa tiếng hò reo vang dậy của hàng ngàn khán giả.

Kết thúc lễ hội chọi trâu con thắng làm một cuộc rước giải về đình làm lễ tế thần. Tất cả mọi người dân đều theo, tập tục của từng địa phương, các trâu tham gia chọi, dù thắng, dù thua, đều phải giết thịt. Lấy một bát tiết cùng một ít lông của trâu (mao huyết) để cúng thần, sau đó đổ xuống ao để tiễn thần. Mọi người cùng ăn chúc phúc.

Tương truyền rằng, sau khi ăn thịt con trâu thắng cuộc, mọi người đều sẽ gặp được may mắn, đặc biệt là những người dân đi biển.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Các lễ hội ngày 9 tháng 8 âm lịch - Hội Chọi Trâu Đồ Sơn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd