Tuổi Thân và tuổi Hợi có hợp nhau không? –
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
Bói bài là hình thức dự trắc về tương lai, vận mệnh, các sự kiện lớn của con người được dùng nhiều ở các nước phương Tây. Có nhiều bộ bài khác nhau phục vụ cho những hình thức dự trắc khác nhau. Ở Việt Nam, xem bói bài theo 52 lá bài Tây (còn gọi là Tarot) khá là phổ biến trong cuộc sống hằng ngày. Tuy có nhiều cách xem khác nhau nhưng những phương pháp này chủ yếu được chia sẻ với mọi người theo hình thức "truyền miệng", chưa có nhiều nghiên cứu, sắp xếp, phân loại cũng như kiểm chứng. Nhằm mang lại cho những người quan tâm tới phương pháp dự trắc này, bài viết sau đây xin giới thiệu tổng quan ý nghĩa của các chất và 52 lá bài trong bộ bài Tarot Việt.
Đã có lúc bạn chộn một cỗ bài sau đó bốc ra một cây, bạn băn khoăn không hiểu lá bài đó có ý nghĩa gì không?
Cấu trúc của một cỗ bài Tarot Việt gồm 52 lá và 2 con "Phăng Teo". Có 2 màu đỏ và đen, có 4 chất lần lượt là Bích, Nhép, Rô và Cơ. Mỗi chất có 13 cây là: Át (một), Hai, Ba, Bốn, Năm, Sáu, Bảy, Tám, Chín, Mười, J, Q, K. Với một bộ bài, bạn có thể sử dụng nó để chơi các thể loại chiến thuật như: tiến lên, phỏm, ba lá... hoặc dùng để dự đoán tình yêu, hôn nhân, sự nghiệp, công danh hay tài vận.
Mỗi chất có nhiều ý nghĩa khác nhau, thường đại diện cho một nhóm các đặc tính tương đồng. Điều đặc biệt là, các lá bài khác chất nhau mà đi cùng nhau lại mang đến những ý nghĩa rất khác so với bản chất của từng lá bài trong đó. Tuy nhiên, vẫn luôn cần biết ý nghĩa cơ bản của từng chất để có thể luận đoán theo chiều hướng tốt lên hay xấu đi, ít nhiều phụ thuộc vào ý nghĩa của các chất trong những lá bài bốc được.
Lá bài Bích: ý nghĩa cơ bản của chất Bích là đại diện cho những thứ mang tính chất khó khăn, không thuận lợi như:
+ Tình cảm: thất tình, cách trở.
+ Công danh: bị ngăn cản, trắc trở.
+ Con người: bệnh tật, vất vả.
Lá bài Nhép: ý nghĩa cơ bản của chất Nhép là đại diện cho những thứ mang tính chất viên mãn, hạnh phúc như:
+ Tình cảm: được nhân duyên tốt, có hạnh phúc.
+ Công danh: thăng chức, thành công trong công việc.
+ Con người: mãn nguyện, vui tươi.
Lá bài Rô: ý nghĩa cơ bản của chất Rô là đại diện cho vật chất, tiền tài sung túc
+ Kinh tế: làm ăn thuận lợi, có tiền bạc
+ Công danh: có sự nghiệp, có thành công trong công việc
Lá bài Cơ: ý nghĩa cơ bản của chất Cơ là tình duyên, tình yêu, hôn nhân, gia đình, vợ chồng của con người. Tốt xấu thế nào phụ thuộc từng con số.
Từng lá bài đều đại diện cho một ý nghĩa nào đó, nói lên nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của bản thân và môi trường xung quanh chúng ta. Tuy nhiên, nó cũng khá tương đối và những ý nghĩa có thể chuyển biến nếu đi theo cặp. Ở đây sẽ đề cập ý nghĩa của chính bản thân mỗi lá bài mà thôi:
- Lá bài Át bích: lá bài này thể hiện nếu bạn đang nằm trong vận xấu, thường những điều bất lợi, phiền não cũng ào ạt kéo đến. Ngược lại, nếu bạn đang nằm trong vận tốt, bạn sẽ có được những thứ tưởng chừng không thể thực hiện được.
- Lá bài 2 bích: vì bạn đặt niềm tin ở mọi người quá lớn nên do vô tình hay cố ý, những người đó thường làm bạn tổn thương vì những đền đáp của họ không như kỳ vọng của bạn.
- Lá bài 3 bích: bạn thường gặp nhiều rắc rối và phiền phức mà không biết tìm lối thoát. Hãy tìm kiếm những người mà bạn tin tưởng và tham khảo ý kiến của họ sẽ giúp bạn vượt qua khó khăn.
- Lá bài 4 bích: lời nói của người khác thường ảnh hưởng nhiều tới tâm tư và tinh thần của bạn. Điều này nếu xảy ra với chiều hướng xấu sẽ làm bạn tổn thương nghiêm trọng. Dù khen hay chê, cũng chỉ là một góc nhìn về con người bạn mà thôi, đừng quá đặt nặng vấn đề đó nhé. Bạn hãy là chính mình và luôn hoàn thiện bản thân là được.
- Lá bài 5 bích: bạn thường xuyên giúp đỡ mọi người từ công to việc lớn đến những điều nhỏ nhặt hàng ngày. Tuy nhiên bạn cũng thường xuyên gặp những người "lấy ơn báo oán" làm ảnh hưởng xấu tới cuộc sống. Dù vậy, người làm việc tốt bao giờ cũng có kết quả tốt đẹp, nên bạn hãy vững tin vì điều này nhé.
- Lá bài 6 bích: cuộc sống của bạn có thành công hay không thường do bạn quyết định. Sự thành công của bạn chỉ có thể thành hiện thực nếu bản thân phải trải qua những thử thách của cuộc sống, mà điều này thường hay làm nản chí những người không tin vào bản thân mình.
- Lá bài 7 bích: lá bài này cho thấy bạn gặp nhiều khó khăn về sự nghiệp, tiền bạc, nhiều lúc vả trong tình yêu nữa. Đừng lo lắng quá nếu bạn biết cách chia nhỏ những khó khăn đó, giải quyết chúng từng bước, từng bước một.
- Lá bài 8 bích: bạn có khả năng nhìn nhận vấn đề khá tốt. Tầm nhìn bao quát, không hạn hẹp nên nếu quyết tâm thực hiện một điều gì đó, thường thì thành công luôn đến với bạn.
- Lá bài 9 bích: luôn biết mình cần gì, muốn gì nên bạn khá trực diện, không thích hùa theo đám đông cũng như a dua theo mọi người. Bạn biết con đường mình sẽ đi là gì và muốn tới đâu. Cuộc sống của bạn sẽ như bạn mong muốn.
- Lá bài 10 bích: điều này cho thấy bạn nên đề phòng những tình huống xấu ngoài ý muốn. Cũng đừng nản chí hay suy sụp tinh thần vì khoảng cách đến với thành công của bạn chỉ được ngăn cách bởi những khó khăn này mà thôi.
- Lá bài J bích: con người trượng nghĩa, luôn làm điều tốt cho mọi người. Bạn có lý tưởng sống, có niềm đam mê và sở thích rõ ràng.
- Lá bài Q bích: sự ích kỷ thường đem lại cho bạn những món lời nhất thời, nhưng về lâu về dài, nó là nguyên nhân gây cho bạn những phiền toái và sự cô đơn không mong muốn.
- Lá bài K bích: chủ về tiền tài, danh vọng và địa vị. Nếu bạn dùng những thủ đoạn xấu để đạt được điều này thì sẽ không bền vững. Nếu bạn sử dụng năng lực của bản thân và sự trợ giúp đúng đắn từ người khác, cuộc sống hạnh phúc và bền lâu sẽ theo bạn.
- Lá bài Át nhép: chỉ cần bạn luôn cố gắng trong công việc, thành công sẽ đến với bạn. Sự cầu tiến là nguyên nhân bạn có được nhiều người giúp đỡ khi cần thiết.
- Lá bài 2 nhép: mức độ thành đạt của bạn phụ thuộc nhiều và khả năng tập trung và chuyên tâm trong một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó. Có câu: "một nghề chuyên còn hơn 9 nghề" đúng với trường hợp của bạn.
- Lá bài 3 nhép: khả năng phản ứng nhanh với các tình huống bất ngờ của bạn không thực sự tốt. Tuy nhiên đừng vì thế mà mất bình tĩnh hoặc lo lắng. Chỉ cần ổn định tâm lý và từng bước giải quyết thì mọi khó khăn bạn đều vượt qua.
- Lá bài 4 nhép: khả năng tập trung của bạn không thực sự tốt, cần phải kiên trì rèn luyện để tránh khỏi những thất bại không đáng có vì điều này.
- Lá bài 5 nhép: cuộc sống của bạn khá nhiều thuận lợi khiến cho bạn có suy nghĩ chủ quan, điều này thường dẫn đến những biến cố lớn mà bạn không lường trước được.
- Lá bài 6 nhép: bạn luôn luôn có ý thức hoàn thành những công việc được giao và tự giác làm những điều cần thiết. Trong môi trường làm việc đây là một điều cực kỳ tốt nên tương lai bạn sáng lạng và nhiều cơ hội thành công trong sự nghiệp.
- Lá bài 7 nhép: cơ hội thường hay đến với bạn nhiều lần những do tâm lý bạn thường không nhận ra hoặc không năm lấy do không tự tin vào bản thân mình xứng đáng có được điều đó.
- Lá bài 8 nhép: về phương diện tình cảm của bạn tốt đẹp hơn so với phương diện tiền bạc. Chỉ cần bạn chăm chỉ làm việc và biết chi tiêu khoa học, cuộc sống của bạn sẽ thật hoàn mỹ.
- Lá bài 9 nhép: con đường học tập của bạn đa phần thuận lợi hơn so với nhiều người khác. Bạn là con người có nhiều ý tưởng và sáng kiến nên chỉ cần năng nổ hành động thực hiện hóa những ý tưởng đó thì sự nghiệp của bạn khá rực rỡ. Tuy nhiên bạn nên biết khoa trương với ai, từ tốn với ai để tránh những mâu thuẫn, đố kỵ không cần thiết.
- Lá bài 10 nhép: đây là lá bài tượng trưng cho sự may mắn nên bạn làm những công việc tốt đẹp cho bản thân cũng như mọi người thì đều diễn ra thuận lợi.
- Lá bài J nhép: bạn là con người có ý chí phấn đấu cao, đã quyết tâm làm việc nào đó thì sẽ làm cho bằng được. Ngoài ra khả năng thu hút người khác giới của bạn khá là tốt so với những gì bạn nghĩ.
- Lá bài Q nhép: tính cách ôn hòa của bạn đem lại cho cuộc sống sau này thật hạnh phúc và được nhiều người yêu mến. Khéo léo đối nhân xử thế giúp cho bạn có được những sự trợ giúp cần thiết trên đường đời.
- Lá bài K nhéo: lá bài này cho thấy công việc của bạn thường "xuôi chèo mát mái", tương xứng với năng lực và tài năng của bạn. Bạn cũng có số đào hoa nên hãy chắc chắn rằng mình không làm tổn thương đến người mà mình thực sự yêu họ nhé.
- Lá bài Át rô: bạn luôn biết cách nắm vững và làm chủ cuộc đời của bạn. Sống và theo đuổi những ước mơ của bản thân, bạn sẽ có địa vị và tiền bạc tương xứng. Bạn có chấp nhận những thử thách đường đời không?
- Lá bài 2 rô: bạn đang có những trắc trở trong tình yêu. Tình cảm hiện tại của bạn rất dễ bị tiền bạc làm ảnh hưởng.
- Lá bài 3 rô: nếu ý chí phấn đấu cao sẽ đánh gục những điều phiền toái trong cuộc sống của bạn.
- Lá bài 4 rô: công việc của bạn đang gặp thuận lợi. Nếu cuộc sống hằng ngày của bạn có trở ngại, điều đó dễ ảnh hưởng xấu tới công việc hiện tại của bạn.
- Lá bài 5 rô: cuộc sống bình thản, thuận lợi và yên ổn cũng có thể mang tới những phiền toái cho bạn. Đối với bản thân, đừng thỏa mãn và lười biếng, đối với người ngoài, chớ nghe lời ngon ngọt mù quáng.
- Lá bài 6 rô: cuộc sống thanh thản bởi bạn không có nhiều áp lực về tiền bạc. Tham vọng quá cao sẽ gây tổn hại cho tương lai của bạn.
- Lá bài 7 rô: bạn sẽ thành công trong sự nghiệp và nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý nhân. Chớ kiêu căng nếu có địa vị và quên ơn với những người giúp đỡ mình.
- Lá bài 8 rô: tài lộc đang rất gần nơi bạn. Biết nắm bắt cơ hội, hoa sẽ kết trái và ra quả ngọt.
- Lá bài 9 rô: bạn đang khá phóng khoáng nên vấn đề chi tiêu thường quá lố. Nên biết phân biệt những thứ vật chất mình cần và mình muốn để tránh hao tổn tiền của.
- Lá bài 10 rô: bạn coi tiền bạc là vật ngoài thân nên rất nhàn nhã, thư thái, không vội vàng. Tuy nhiên, nếu coi thường nó quá bạn sẽ bỏ rơi sự nghiệp của mình bởi bạn không có nhiều động lực phấn đấu trong công việc.
- Lá bài J rô: sự nhanh nhạy giúp bạn dễ dàng kiếm được đồng tiền, nhưng đi kèm nó là sự thiếu cẩn thận nên ảnh hưởng nhiều tới uy tín của bản thân. Về lâu về dài hãy khắc phục nhược điểm này.
- Lá bài Q rô: khi vui vẻ bạn rất dễ gặp những phiền muộn bởi những suy nghĩ màu hồng và tâm hồn thì bâng quơ như đang ở trên mây.
- Lá bài K rô: lá bài này chỉ ra rằng cuộc sống bạn đang có nhiều thăng trầm, thành công có, thất bại có. Luôn luôn tiến lên phía trước sẽ giúp ích cho bạn rất nhiều trong tương lai.
- Lá bài Át cơ: cuộc sống sẽ thuận lợi với bạn nếu là người cần cù, chăm chỉ.
- Lá bài 2 cơ: lá bài chỉ sự may mắn đang đến bên bạn. Hãy chờ những điều bất ngờ đem lại nhé.
- Lá bài 3 cơ: nỗ lực không ngừng bạn sẽ đạt được nhiều ước vọng. Bạn thấy mình tự tin và hiểu rõ năng lực của bản thân.
- Lá bài 4 cơ: bạn có nhiều cơ hội trong những mối quan hệ bên ngoài xã hội. Tuy nhiên cần lưu ý đừng nên xen vào những chuyện không phải là của bạn.
- Lá bài 5 cơ: các mối quan hệ bạn bè, tình yêu của bạn đều đang thuận lợi. Bản thân nên nỗ lực nhiều hơn là cố gắng dựa dẫm vào người khác.
- Lá bài 6 cơ: sự thật thà, chất phát của bạn khiến mọi người luôn luôn giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.
- Lá bài 7 cơ: những bất ngờ và may mắn sẽ ập tới bạn. Điều này không có nghĩa là những thứ bạn đang mong muốn tự nhiên biến thành hiện thực.
- Lá bài 8 cơ: lá bài này cho thấy, nếu trước kia bạn có nhiều khó khăn thì giờ đây bạn đang đứng trước ngưỡng cửa của sự chuyển biến tốt hơn. Hãy tích cực hơn nữa trong suy nghĩ và hành động.
- Lá bài 9 cơ: sự tin tưởng thái quá khiến bạn mất đề phòng và dễ bị tổn thương.
- Lá bài 10 cơ: trong công việc bạn hay bị tình cảm chi phối nên thường tự ép mình làm những điều mà bản thân không muốn. Tuy nhiên, cuộc sống của bạn khá vui vẻ và hạnh phúc.
- Lá bài J cơ: lựa chọn cuộc sống đơn giản làm cho tinh thần bạn phấn chấn và hoạt bát, tìm thấy nhiều niềm vui mới.
- Lá bài Q cơ: một lá bài khá đẹp! Bạn có được những sự giúp đỡ cần thiết trong nhiều hoàn cảnh nhất định để xây dựng cho mình một tương lai tốt đẹp.
- Lá bài K cơ: sự hấp dẫn của bản thân mang lại cho bạn nhiều cơ hội trong tình cảm và công việc đến bất ngờ.
Như đã nói ở trên, các lá bài đứng riêng lẻ thì có ý nghĩa riêng của nó. Nếu nó đi theo từng cặp đôi cùng chất thì sẽ biến đổi thành nghĩa khác. Nếu ghép cặp với lá bài khác chất, khác số thì ý nghĩa càng biến đổi hơn nữa. Không những thế, ý nghĩa của cặp 2 lá, cặp 3 lá, thậm chí lên tới cặp 4 lá cũng rất khác nhau và phong phú. Ngoài ra, tùy theo từng cách bói cũng có những đặc điểm và ý nghĩa dự đoán riêng của cách đó.
Một vài ứng dụng của xem bói bài tây như bói tình yêu và hôn nhân, bói công danh sự nghiệp hoặc bói tài vận (tiền bạc) sẽ được giới thiệu ở bài viết tiếp theo. Tuy nhiên, vẫn xin nhắc lại do nguồn gốc của các cách bói bài này cũng như cơ sở lý luận của nó chưa được nghiên cứu hay biên soạn một cách đầy đủ và khoa học nên dù giới thiệu ra đây, vẫn mong bạn đọc coi nó là một phương thức tham khảo hoặc trắc nhiệm mà thôi.
(Xem Tướng chấm net)
Cách chọn đá phong thủy hợp tuổi |
Đây là điển cố thứ Ba trong quẻ Quan Âm, mang tên Đồng Vĩnh Mại Thân (còn gọi là quẻ Đồng Vĩnh Bán Mình). Quẻ Quan Âm Đồng Vĩnh Mại Thân có bắt nguồn như sau:
Tương truyền vào thời Hán, tại Thiên Thặng, tức là huyện Bác Hưng tỉnh Sơn Đông ngày nay, có một người tên là Đổng Vĩnh, khi còn rất nhỏ đã mất mẹ, gia cảnh rất nghèo khổ, ông cùng với cha nương tựa vào nhau để sống.
Đổng Vĩnh từ nhỏ đã rất chín chắn, cũng rất hiếu thuận với cha. Hàng ngày Đống Vĩnh cùng cha đi cày cấy, chăm chỉ đồng áng, chia sẻ nỗi vất vả với cha. Trên đường trở về nhà, Đổng Vĩnh cũng luôn để người cha đã một ngày vất vả ngồi trên xe một bánh, còn ông lê đôi chân mệt mỏi đẩy xe ở phía sau.
Về sau, người cha không may qua đời, do quá nghèo khố nên Đống Vĩnh không có tiền lo ma chay cho cha, chỉ còn cách tự bán mình, để đối lấy tiền an táng, để cha yên ổn trở về với đất. Có một viên ngoại thích làm việc thiện, đã cảm động trước tấm lòng hiếu thuận của Đổng Vĩnh, bèn mang tiền đến giúp Đổng Vĩnh lo liệu việc ma chay. ĐổngVĩnh cũng nhận lời rằng: Sau khi chịu tang cha xong, sẽ đến nhà viên ngoại làm công để trả ơn.
Ba năm nhanh chóng qua đi, thời gian Đống Vĩnh chịu tang đã hết. Đống Vĩnh giữ đúng lời đã hứa, đến nhà viên ngoại làm công. Trên đường đi, dưới một gốc cây hòe lớn, Đống Vĩnh vô tình gặp một người con gái, cô gái này nói rằng chỉ có một mình, không có nhà để về, tình nguyện kết làm vợ chồng với Đổng Vĩnh, cùng đến nhà viên ngoại. Thấy cô gái không có nơi nương tựa, Đổng Vĩnh đành đưa cô đi cùng.
Thấy Đổng Vĩnh đến, viên ngoại lấy làm lạ,, bèn hỏi rằng: “Trước kia chẳng phải là ta đã cho ngươi tiền rồi sao?” Đống Vĩnh vội vàng cúi người hành lễ, đáp rằng: “Đúng ạ, thưa viên ngoại, nhờ ân huệ của ông, tôi đã an táng cho cha xong xuôi rồi, thời hạn chịu tang ba năm đã hết. Tuy tôi là một kẻ nghèo hèn, nhưng cũng muốn hết lòng báo đáp ân đức sâu dày của ông.”
Nghe câu trả lời, viên ngoại đã hiểu được tấm lòng muốn báo ơn của Đống Vĩnh, nhưng nhìn thấy cô gái bên cạnh, bèn ngờ vực mà hỏi rằng: “Ngươi đến làm việc thì còn có thể, chứ còn cô gái này thì có thể làm được gì? Không phải là ngươi cám dỗ người ta rồi đưa đến đấy chứ?” Viên ngoại nghĩ đi nghĩ lại, những thôn xóm xung quanh không có cô gái như thế này. Khi viên ngoại còn đang hồ nghi, Đống Vĩnh chợt nhớ ra cô gái từng nói với mình là cô ta biết dệt vải, bèn vội vàng nói: “Cô ấy có thể dệt vải ạ!”
Viên ngoại nghe xong rất vui mừng, cũng muốn đón nhận sự thành tâm muốn báo ơn của Đổng Vĩnh, bèn nói với Đổng Vĩnh rằng: “Được, hai ngươi hãy dệt cho ta ba trăm tấm vải để trả công, sau đó hãy quay về nhà”. Và từ đó, Đổng Vĩnh và cô gái đã ở lại nhà viên ngoại để dệt vải.
Dệt được ba trăm tấm vải cũng không phải là một việc đơn giản, cần thời gian rất lâu mới có thế hoàn thành. Nhưng nhờ sự giúp đỡ của cô gái, cuối cùng chưa đến một tháng, công việc của Đổng Vĩnh đã hoàn tất. Cô gái còn đem hai trăm tấm vải còn thừa ra chợ bán, đối lấy tiền, làm vốn cho cuộc sống sau này của Đống Vĩnh. Tổc độ làm việc của họ khiến cho viên ngoại cảm thấy kinh ngạc. Thì ra cô gái này chính là vị tiên nữ thứ bảy trên trời, cô ở trên thiên cung cảm thấy cô đơn, nhớ nhung cuộc sống dưới trần gian. Một hôm cô cùng sáu người chị xuống trần du ngoạn, vô tình gặp Đổng Vĩnh đang bán thân lấy tiền an táng cho cha. Cảm động trước tấm lòng hiếu thảo của Đống Vĩnh, cô đã nảy sinh lòng yêu mến, nên đã giúp đỡ Đổng Vĩnh hoàn thành lời hứa.
Formaldehyde (HCHO) là một loại thể khí không màu, có mùi có tinh kích thích mạnh, dễ tan trong nước, ở nhiệt độ bình thường là thể khí, thông thường xuất hiện dưới hình thức là dung dịch nước. Điểm sôi của dung dịch này là 190c . Với nhiệt độ trong phòng rất dễ bị bay hơi, tốc độ bay hơi tăng theo nhiệt độ.
Nó có tác dụng là đông cứng protein, dung dịch nước 35% ~ 40% thường được gọi là dung dịch Formalin, thường dùng làm dung dịch ngâm tiêu bản. Formaldehyde là chất có độc tính tương đối cao, trong bảng danh sách những chất hóa học có độc thì Formaldehyde (Metal) đứng thứ 2.
Formaldehyde trong môi trường nhà ở chủ yếu có nguồn gốc từ các sản phẩm công nghiệp hóa chất như vật liệu xây dựng, vật phẩm hoàn thiện nhà và đồ dùng gia đình. Đồng thời cũng bao gồm cả một số nhân tố chủ yếu là nhiên liệu đốt và lá thuốc lá chưa cháy hết hoàn toàn.
Formaldehyde (Metal) có tính kết dính mạnh, đồng thời còn có thể tăng cường độ cứng, chống ăn mòn, chống mọt cho các vật liệu, vì thế các loại tấm gỗ dán, tấm gỗ ép, tấm sợi ép… trên thị trường đã sừ dụng các loại keo kính, keo nhựa mà thành phần chủ yếu chính là Formaldehyde (Metal), do đó không thể tránh khỏi chứa Formaldehyde (Metal). Ngoài ra, trong những thiết bị phụ trợ hoàn thiện cho đồ gia dụng kiểu mới, tường nhà, nền nhà đều có sử dụng chất keo dán, vì vậy nhìn nơi nào dùng keo dán thì nơi đó sẽ giải phóng ra khí Formaldehyde (Metal), gây nguy hại cho môi trường.
Vật liệu cách nhiệt nhựa xốp có chứa Formaldehyde (Metal) và ure có tác dụng cách nhiệt rất tốt, vì thế thường được chế thành kết cấu bao quanh vật kiến trúc để nhiệt độ trong phòng không bị chịu ảnh hưởng của nhiệt độ bên ngoài. Ngoài ra, Formaldehydc (Metal) còn có thể có nguồn gốc từ đồ mỹ phẩm, chất tẩy rửa, chất sát trùng, chất khử trùng tiêu độc, chất chống rữa nát, mực in, giấy viết…
Chính vì vậy, nói một cách tổng thể, nguồn gốc của Formaldehyde (Metnl) trong môi trường nhà ở rất rộng. Bình thường nhà mới xây xong, hàm lượng Formaldohyde (Metal) có thể đạt đến 0,40mg/m3 , cá biệt có nơi lên đến 1,50mg/m3 . Hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong môi trường nhà ở có mối quan hệ mật thiết với các nhân tố: thời gian sử dụng, nhiệt độ, độ ẩm và tình trạng thông gió trong nhà.
Trong những trường hợp bình thường, thời gian sử dụng nhà càng dài thì hàm lượng Formaldehvde (Metal) còn lưu lại càng ít, nhiệt độ càng cao, độ ấm càng lớn thì càng có lợi cho việc giải phóng Formaldehyde (Metal), điều kiện thông gió càng tốt thì sự giải phóng Formaldehyde (Metal) trong các đồ gia dụng, vật liệu xây dựng… càng nhanh, càng có lợi cho sự trong sạch môi trường nhà ở. Đối với một ngôi nhà mới xây dựng xong, trong trường hợp bình thường, sau 5 tháng nồng độ Formaldehyde (Metal) có thể thấp hơn 0,1mg/m3: sau 7 tháng hoàn thiện có thể giảm xuống còn 0,08mg/m3 trở xuống.
Formaỉdehyde (Metal) đã được Tổ chức Y tế Thế giới xác định là chất có thế dẫn đến bệnh ung thư và gây ra dị hình, là nguồn gốc của phản ứng biến thái ở con người, cùng là một trong những chất tiềm ẩn gây đột biến mạnh. Formaldehyde (Metal) có khả năng gây ung thư rất mạnh và thúc đấy bệnh ung thư nặng thêm. Biểu hiện chủ yếu ảnh hướng của Formaldehyde (Metal) đến sức khỏe cơ thể người là khứu giác dị thường, kích thích, dị ứng, chức năng phổi dị thường, chức năng gan dị thường và chức năng miễn dịch dị thường.
Khi nồng độ Formaldehydc (Metal) đạt đến 0.06 ~ 0.07 mg/m3 , trẻ nho sẽ bị hen suyễn nhẹ; Khi hàm lượng Formaldehyde (Metal) trong không khí nhà ở từ 0,1mg/m3 thì sẽ có mùi dị thường và cảm giác khó chịu; Khi đạt đến o.5mg/m3 có thể kích thích đến mắt, gây chảy nước mắt; Khi đạt đến 0.6mg/m3 có thể làm cho cổ họng khó chịu hoặc đau. Khi nồng độ cao hơn nửa thì có thể gây buồn nôn, nôn mửa, tức ngực, hen suyễn; Khi nồng độ đạt trên 65mg/m3 thể gây viêm phổi, phù thũng phổi…, thậm chí có khi dẫn đến tử vong.
Lâu ngày tiếp xúc với Formaldehyde (Metal) có hàm lượng thấp có thể dẫn đến các bệnh mãn tính về đường hô hấp, dẫn đến ung thư mũi họng, ung thư kết tràng, u não, rối loạn kinh nguyệt, đột biến gien nhân tê bào, chuỗi xoắn DNA đơn, xoắn DNA và protein, ức chế sự phục hồi tổn thương DNA, chứng tổng hợp thai sản, dẫn đến nhiễm sắc thể dị thường ở trẻ sơ sinh, bệnh máu trắng, dẫn đến trí nhớ và trí lực ở thanh thiếu niên giảm. Trong tất cả những người tiếp xúc, trẻ em và phụ nữ mang thai cực kỳ mẫn cảm với Formaldehyde, và nguy hại càng lớn.
Lên lão cũng phải khao. "Khao lão" không khó khăn như khao vị thứ đình trung. Lo đủ lệ là được, có mời thì mời phe giáp hay thôn xóm khắc đến, vì lên lão là quyền đương nhiên không phải cậu cạnh.
Những nhà giàu có thường nhân dịp bày tiệc mừng thọ tế lễ, ăn uống linh đình. Tế sống cha mẹ, có văn chúc thọ với ban tư văn hành lễ trợ tế. Cha mẹ ngồi phía trong, con trái, gái, dâu, rể, cháu chắt, phân thứ bậc trên dưới đứng hai bên, nam bên trái, nữ bên phải, làm lễ tế ba tuần rượu, có tấu nhạc trọng thể , vui vẻ. Tế sống cha mẹ mỗi lần hai lạy, khác tế thần, tế tổ mỗi lần bốn lạy. ở đất văn vật, bài văn tế chúc thọ thường là cả một công trình bút mực, có khi người trong vùng nô nức đến xem tế và nghe đọc văn.
Có đám mừng thọ mời bà con họ hàng làng tổng, tiệc tùng hát xướng hai ba bốn ngày.
"Phú quý sinh lễ nghĩa", có nhiều nhà làm lễ mừng thọ cha mẹ lên lão 70, 80, 90 tuổi...Không phải tục lệ bắt buộc, giàu có bày ra thết đãi mời mọi người đến chia vui với mình, đồng thời làm vui lòng cha mẹ, tưởng cũng là một tục hay, có thể khiến cho những kẻ nhẹ tình hiếu thảo, không lo phụng dưỡng cha mẹ cho được tuổi thọ như người, phải lấy làm suy nghĩ và hổ thẹn.
Bài viết của tác giả Trần Việt Sơn
Trong kỳ trước, chúng tôi đã thuật lại những kinh nghiệm giải đoán nòng cốt của cụ Thiên Lương. Những kinh nghiệm đó khởi phát từ một cuộc khám phá rồi tiếp đó là những cuộc chiêm nghiệm lâu dài. Theo các cách giải đoán đó, chúng tôi đã xét lại nhiều lá số và thấy đúng, rồi đây chúng tôi sẽ xin trình bầy về những cuộc chiêm nghiệm đó hầu chuyện bạn đọc.
Trong kỳ này, chúng tôi xin lược ghi vài nét đã dẫn đến kinh nghiệm trên. Chúng tôi cũng xin kiểm điểm lại kinh nghiệm và nói kỹ hơn.
KHỞI ĐẦU CỦA SỰ KHÁM PHÁ
Trước hết, chúng ta ghi nhận rằng Thái Tuế là sao Vua, và vòng sao Thái Tuế hẳn phải có một sự kiện nào quan trọng khác với những điều người ta thường tưởng (từng chỉ đoán về vài sao trong vòng Thái Tuế, còn bỏ lại những sao khác).
Trong Tử vi, khi ghi các sao trong vòng Thái Tuế, chúng ta lại thấy Thái Tuế bao giờ cũng được ghi ở cung tuổi (như người tuổi Mùi thì Thái Tuế ghi ở cung Mùi). Và rồi 12 sao trong vòng Thái Tuế bao giờ cũng được ghi theo chiều thuận trên lá số, mỗi cung một sao, khác với những vòng sao khác ghi thuận hay nghịch theo âm dương của tuổi
12 sao của vòng Thái Tuế là: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc đức, Điếu Khách, Trực phù.
Những sự kiện về vòng Thái Tuế bao giờ cũng đi một chiều và Thái Tuế bao giờ cũng ở cung tuổi, khiến người tìm tòi suy nghĩ rằng vòng Thái Tuế có liên quan lớn đến vận mạng con người, ít nữa là trong đại cương, và do đấy, tự tìm tòi hướng đến việc so sánh thế sao dàn ra của vòng Thái Tuế với vị trí của cung Mạng và Thân; hay nói ngược lại là vị trí của Mạng và Thân với vòng sao Thái Tuế. Những thế, vị trí này thay đổi tùy theo năm sinh tháng sinh và giờ sinh của mỗi người.
Câu hỏi tiên khởi đặt ra là tại sao có những người mà Mệnh đóng ngay cung tuổi, tức là đóng ngay cung có Thái Tuế, và hai cung tam hợp của cung đó; có những người khác mà Mệnh lại đóng ở thế tam hợp đối nghịch với thế tham hợp của cung tuổi (xin xem tập trước). Hoặc ở một thế tam hợp lệch với thế tam hợp của cung tuổi.
Long Phượng Hổ Cái
Nhận xét có ngay là khi Mệnh (hay Thân) đóng ngay cung tuổi hoặc ở hai cung tam hợp với cung đó, thì con người được hưởng ngay bộ Long Phượng Hổ Cái.
Một chút kiểm chứng nhờ cách tính 4 sao đó là cho thấy ngay. Hoặc các bạn kiếm trên một bảng lập thành để tính sao là thấy. Như trong mấy giòng ghi đây:
Ta đã biết rằng trong vòng Thái Tuế, Bạch hổ bao giờ cũng ở thế tam hợp với Thái Tuế. Lấy 1 thí dụ theo bảng trên: tuổi Sửu, nếu mạng ở Sửu, thì có Thái Tuế ở Sửu, Long Trì ở Tị, Phượng Các ở Dậu, Hoa Cái ở Sửu. Như thế người tuổi Sửu, mạng ở Sửu, có Long Phượng Hổ Cái. Nếu Mạng ở Tị hay ở Dậu (trong thế tam hợp) thì cũng có Long Phượng Hổ Cái.
Hầu hết các vị trí Mạng (hay Thân) có Thái Tuế hay ở cung tam hợp với Thái Tuế (tức là có Quan Phù hay có Bạch Hổ), đều có Long, Phượng, Hổ, Cái. Có một vài trường hợp bị thiếu – nhưng không được đủ bộ, thì cũng được 3 (thí dụ được Long, Hổ, Cái). Bộ Long Phượng Hổ Cái là bộ quý nhất trong Tử vi, chỉ có bậc Vua mới có đủ bộ này, dĩ nhiên Vua còn phải có thêm những bộ sao khác thành: quân, thần, khanh, tướng.
Chỉ nói về người thường, thì ai mà Mạng (hay Thân) có Thái Tuế, hoặc Quan Phù, hoặc Bạch Hổ, là cũng có bộ Tứ linh Long, Phượng, Hổ, Cái, đó là quý cách, khiến con người được xứng ý toại lòng, được tự hào rằng mình có chánh nghĩa, và được sung sướng rằng việc làm của mình không sai với chánh nghĩa mà mình ấp ủ. Trong đời, thiết tưởng dù sang hay hèn, giầu hay nghèo, nếu đạt được cách đó cũng là khoái tâm hồn rồi, còn giàu sang cũng có thể khổ vì trái ý, hay vì vẫn chưa được toại nguyện.
NẾU MỆNH Ở THÁI TUẾ? Ở QUAN PHÙ? Ở BẠCH HỔ?
- Mệnh ở Thái Tuế là cái thế của con người tự hào về chánh nghĩa của mình.
- Mệnh ở Quan Phù, trong thế tam hợp với Thái Tuế, cũng là của con người tự coi mình có chánh nghĩa, những người này tính toán nhiều hơn, xét các lợi hại để hành động sao cho phải.
- Mệnh ở Bạch Hổ, trong tam hợp với Thái tuế, cũng là của người tự coi mình có chánh nghĩa, và người này ít tính toán, cứ cố gắng mà làm trong phạm vi của mình.
Được cả Thân và Mệnh đóng tại cung có Thái Tuế, Quan Phù, hay Bạch Hổ, là tốt nhất. Nếu chỉ có Mệnh đóng đó, và Thân lại đóng khác đi, thì chỉ hưởng cái thế của Mệnh trong hẳn nửa cuộc đời. Nếu Mệnh không được hưởng thế đó, mà Thân được hưởng, thì lúc đầu không được toại nguyện về việc làm của mình, nhưng sau được toại nguyện rằng đi đúng chánh nghĩa như mình quan niệm.
THẾ TAM HỢP
Để dễ ghi nhận kinh nghiệm trên và các kinh nghiệm sau, chúng tôi xin trình bầy 4 thế tam hợp mà người yêu tử vi nào cũng biết.
Thế Hợi Mão Mùi tức là thế Mộc
…(bị mất trang)
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất (Thế Hỏa)
Thế so le đuổi theo, là khi Mạng ở Tỵ Dậu Sửu (thế Kim), Hỏa khắc Kim
Thế so le lấn lên, là khi Mạng ở Hợi Mão Mùi (thế Mộc), Mộc sinh Hỏa.
Ở các thế này cũng đoán về đại vận như trên, nghĩa là: những đại vận nào trong thế tam hợp của cung tuổi, tức là những đại vận có Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ là những đại vận tốt, khá nhất trong cuộc đời.
Một kỳ sau, chúng tôi sẽ xin trình bầy những lá số dẫn chứng mà chúng tôi nhân đó, chiêm nghiệm được cách giải đoán căn bản của cụ Thiên Lương là đúng.
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
1-(1941, 2001, 2061) Tuổi Tân Tỵ, cung Tốn, mạng Bạch Lạp Kim (chân đèn bằng vàng), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng
2-(1940, 2000, 2060) Tuổi Canh Thìn, cung Chấn, mạng Bạch Lạp Kim(chân đèn bằng vàng), xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Trường mạng.
3-(1939, 1999) Tuổi Kỹ Mẹo, cung Khôn, mạng Thành Ðầu Thổ ( đất trên thành), xương con thỏ, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
4-(1938, 1998) Tuổi Mậu Dần, cung Khảm, mạng Thành Ðầu Thổ (đất trên thành), xương con cọp, tướng tinh con thuồng luồng, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
5-(1937, 1997) Tuổi Ðinh Sửu, cung Ly, mạng Giáng Hạ Thuỷ( nước mù sương), xương con trâu, tướng tinh con trùn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- Cô bần
6-(1936, 1996,2056) Tuổi Bính Tý, cung Cấn, mạng Giáng Hạ Thuỷ(nước mù sương), xương con chuột, tướng tinh con rắn, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Cô bần.
7-(1935, 1995) Tuổi Ất Hợi, cung Ðoài, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con heo, tướng tinh con hưu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
8-(1934, 1994) Tuổi Giáp Tuất, cung Càn, mạng Sơn Ðầu Hoả (lửa trên núi), xương con chó, tướng tinh con ngựa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
9-(1933, 1993) Tuổi Quí Dậu, cung Chấn, mạng Kiếm Phong Kim (kiếm bằng vàng), xương con gà, tướng tinh con đười ươi, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế- Phú quí.
10-(1932, 1992) Tuổi Nhâm Thân, cung Khôn, mạng Kiếm Phong Kim, xương con khỉ, tướng tinh con dê, khắc Phúc Ðăng Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
11-(1931, 1991) Tuổi Tân Mùi, cung Khảm, mạng Lộ Bàng Thổ (đất đường đi), xương con dê, tướng tinh con gấu, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.
12-(1930, 1990) Tuổi Canh Ngọ, cung Ly, mạng Lộ Bàng Thổ, xương con ngựa, tướng tinh con vượn, khắc Tuyền Trung Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Bần cùng.
13-(1929, 1989) Tuổi Kỹ Tỵ, cung Cấn, mạng Ðại Lâm Mộc(cây lớn trong rừng), xương con rắn, tướng tinh con khỉ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế- Trường mạng.
14-(1928, 1988) Tuổi Mậu Thìn, cung Ðoài, mạng Ðại Lâm Mộc, xương con rồng, tướng tinh con quạ, khắc Ðại Trạch Thổ, con nhà Thanh Ðế-Trường mạng.
15-(1927, 1987) Tuổi Ðinh Mẹo, cung Càn , mạng Lư Trung Hoả(lửa trong lư), xương con thỏ, tướng tinh con gà, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần
16-(1926, 1986) Tuổi Bính Dần, cung Khảm, mạng Lư Trung Hoả, xương con cọp, tướng tinh con chim trĩ, khắc Kiếm Phong Kim, con nhà Xích Ðế-cô bần
17-(1925, 1985) Tuổi Ất Sửu, cung Tốn, mạng Hải Trung Kim(vàng dưới biển), xương con trâu, tướng tinh con chó, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
18-(1924, 1984) Tuổi Giáp Tý, cung Chấn, mạng Hải Trung Kim, xương con chuột, tướng tinh con chó sói, khắc Bình Ðịa Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
19-(1923, 1983) Tuổi Quí Hợi, cung Cấn, mạng Ðại Hải Thuỷ(nước biển lớn), xương con heo, tướng tinh con gà, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
20-(1922, 1982) Tuổi Nhâm Tuất, cung Ðoài, mạng Ðại Hải Thủy, xương con chó, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thiên Thượng hoả, con nhà Hắc Ðế-Quan lộc, tân khổ.
21-(1921, 1981) Tuổi Tân Dậu, cung Càn, mạng Thạch Lựu Mộc (cây lựu đá), xương con gà, tướng tinh con chó, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.
22-(1920, 1980) Tuổi Canh Thân, cung Khôn, mạng Thạch Lựu Mộc, xương con khỉ, tướng tinh con cho sói, khắc Bích Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Cô bần.
23-(1919, 1979) Tuổi Kỹ Mùi, cung Tốn, mạng Thiên Thượng Hoả (lửa trên trời), xương con dê, tướng tinh con rùa, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
24-(1918, 1978) Tuổi Mậu Ngọ, cung Chấn, mạng Thiên Thượng Hoả, xương con ngựa, tướng tinh con heo, khắc Sa Trung Kim, con nhà Xích Ðế-Cô bần.
25-(1917, 1977) Tuổi Ðinh Tỵ, cung Khôn, mạng Sa Trung Thổ (đất trong cát), xương con rắn, tướng tinh con cú, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
26-(1916, 1976) Tuổi Bính Thìn, cung Khảm, mạng Sa Trung Thổ, xương con rồng, tướng tinh con chuột, khắc Dương Liễu Mộc, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
27-(1915, 1975) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Ðại Khê Thuỷ( nước khe lớn), xương con mèo, tướng tinh con dơi, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.
28-(1914, 1974) Tuổi Giáp Dần, cung Cấn, mạng Ðại Khê Thuỷ, xương con cọp, tướng tinh con trâu, khắc Sơn Hạ Hoả, con nhà Hắc Ðế-Phú quí.
29-(1913, 1973) Tuổi Quí Sửu, cung Tốn, mạng Tang Ðố Mộc (cây dâu), xương con trâu, tướng tinh con cua biển, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế- Quan lộc, tân khổ.
30-(1912, 1972) Tuổi Nhâm Tý, cung Chấn, mạng Tang Ðố Mộc, xương con chuột, tướng tinh con heo, khắc Ốc Thượng Thổ, con nhà Thanh Ðế-Quan lộc, tân khổ.
31-(1911, 1971) Tuổi Tân Hợi, cung Khôn, mạng Xoa Kim Xuyến (xuyến bằng vàng), xương con heo, tướng tinh con cọp, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
32-(1910, 1970) Tuổi Canh Tuất, cung Khảm, mạng Xoa Kim Xuyến, xương con chó, tướng tinh con cáo, khắc Ðại Lâm Mộc, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
33-(1909, 1969) Tuổi Kỹ Dậu, cung Ly, mạng Ðại Trạch Thổ (đất nền nhà), xương con gà, tướng tinh con thỏ, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
34-(1908, 1968) Tuổi Mậu Thân, cung Cấn, mạng Ðại Trạch Thổ, xương con khỉ, tướng tinh con lạc đà, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quan lộc.
35-(1907, 1967) Tuổi Ðinh Mùi, cung Ðoài, mạng Thiên Hà Thuỷ (nước sông Thiên Hà), xương con dê, tướng tinh con rồng, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
36-(1906, 1966) Tuổi Bính Ngọ, cung Càn, mạng Thiên Hà Thuỷ, xương con ngựa, tướng tinh con thuồng luồng,khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế- tân khổ.
37-(1905, 1965) Tuổi Ất Tỵ, cung Ðoài, mạng Phúc Ðăng Hoả ( lửa đèn nhỏ), xương con rắn, tướng tinh con trùn, khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
38-(1904, 1964) Tuổi Giáp Thìn, cung Tốn, mạng Phúc Ðăng Hoả, xương con rồng, tướng tinh con rắn,khắc Xoa Xuyến Kim, con nhà Xích Ðế-Tân khổ.
39-(1903, 1963) Tuổi Quí Mẹo, cung Ly, mạng Kim Bạch Kim (vàng trắng), xương con thỏ, tướng tinh con hưu, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
40-(1902, 1962) Tuổi Nhâm Dần, cung Cấn, mạng Kim Bạch Kim, xương con cọp, tướng tinh con ngựa, khắc Lư Trung Hoả, con nhà Bạch Ðế-Phú quí.
41-(1901, 1961) Tuổi Tân Sửu, cung Ðoài, mạng Bích Thượng Thổ ( đất trên vách), xương con trâu, tướng tinh con đười ươi, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.
42-(1900, 1960) Tuổi Canh Tý, cung Càn, mạng Bích Thượng Thổ, xương con chuột, tướng tinh con dê, khắc Thiên Thượng Thuỷ, con nhà Huỳnh Ðế-Quna lộc, bần cùng.
43-(1899, 1959) Tuổi Kỷ Hợi, cung Cấn, mạng Bình Ðịa Mộc(cây trên đất bằng), xương con heo, tướng tinh con gấu, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.
44-(1958, 2018) Tuổi Mậu Tuất, cung Tốn, mạng Bình địa mộc (cây trên đất bằng), xương con chó tướng tính con vượn, khắc Sa Trung Kim, con nhà Thanh Ðế-Phú quí.
45-(1957, 2017) Tuổi Ðinh Dậu, cung Chấn, mạng Sơn Hạ Hoả (lửa dưới núi), xương con gà, tướng tinh con khỉ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần
46-(1956, 2016) Tuổi Bính Thân, cung Khôn, mạng Sơn Hạ Hỏa, xương con khỉ, tướng tinh con quạ, khắc Thích Lịch Hoả, con nhà Xích Ðế-Cô bần
47-(1955, 2015) TuổiẤt Mùi, cung Khảm, mạng Sa Trung Kim (vàng trong cát), xương con dê, tướng tinh con gà, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí
48-(1954, 2014) Tuổi Giáp Ngọ, cung Ly, mạng Sa Trung Kim, xương con ngựa, tướng tinh con chim trĩ, khắc Thạch Lựu mộc ,con nhà Bạch Ðế- An mạng phú quí
49-(1953, 2013) Tuổi Quí Tỵ, cung Khôn, mạng Trường Lưu Thuỷ(nước chảy dài), xương con rắn, tướng tinh con chó, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng
50-(1952, 2012) Tuổi Nhâm Thìn, cung Khảm, mạng Trường Lưu Thuỷ, xương con rồng, tướng tinh con chó sói, khắc Thiên Thượng Hoả , con nhà Hắc Ðế- Trương mạng
51-(1951, 2011) Tuổi Ất Mẹo, cung Ly, mạng Tòng Bá mộc ( cây Tòng và cây Bá), xương con thỏ, tướng tinh con rái, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng
52-(1950, 2010) Tuổi Canh Dần, cung Cấn, mạng Tòng Bá mộc, xương con cọp, tướng tinh con heo, khắc Lộ Bàng thổ , con nhà Thanh Ðế-Trường mạng
53-(1949, 2009) Tuổi Kỹ Sửu, cung Ðoài, mạng Thích Lịch Hoả ( lửa sấm sét), xương con trâu, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.
54-(1948, 2008) Tuổi Mậu Tý, cung Càn, mạng Thích Lịch Hoả, xương con chuột, tướng tinh con chó sói,khắc Thiên Thượng Thuỷ , con nhà Xích Ðế-Phú quí.
55-(1947, 2007) Tuổi Ðinh Hợi, cung Cấn, mạng Ốc Thượng Thổ ( đất ổ vò vỏ), xương con heo, tướng tinh con dơi, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế- Phú quí.
56-(1946, 2006) Tuổi Bính Tuất, cung Tốn,mạng Ốc Thượng Thổ, xương con chó, tướng tinh con trâu, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Huỳnh Ðế-Phú quí.
57-(1945, 2005) Tuổi Ất Dậu, cung Chấn, mạng Tuyền Trung Thuỷ (nước trong giếng), xương con gà, tướng tinh con cua, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.
58-(1944, 2004) Tuổi Giáp Thân, cung Khôn , mạng Tuyền Trung Thuỷ, xương con khỉ, tướng tinh con heo, khắc Thiên Thượng Hoả, con nhà Hắc Ðế-Từ tánh, phú quí.
59-(1943, 2003) Tuổi Quí Mùi, cung Càn, mạng Dương Liễu mộc ( cây dương liễu), xương con dê, tướng tinh con cọp, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng
60-(1942, 2002) Tuổi Nhâm Ngọ, cung Ly, mạng Dương Liễu mộc, xương con ngựa, tướng tinh con rắn, khắc Lộ Bàng Thổ, con nhà Thanh Ðế-trường mạng
► Xem bói tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình |
Tuổi Ngọ
Năm Ất Mùi hứa hẹn sẽ có nhiều may mắn và thuận lợi cho người tuổi Ngọ. Đặc biệt là chuyện tình duyên, “kiếp ế” của họ sẽ chấm dứt. Cụ thể, tháng 3 sẽ đánh dấu bước ngoặt tuyệt vời đó - sức hút vô hình khó cưỡng của người tuổi Ngọ sẽ phát huy hiệu quả. Mọi người xung quanh sẽ cảm nhận được tâm hồn trong sáng, cá tính nhanh nhẹn, hoạt bát của họ và nảy sinh những thiện cảm.
Ngoài ra, người tuổi Ngọ còn nhận được nhiều sự hậu thuẫn của mọi người. Vậy nên khi tình cảm chớm nở, cặp đôi tuổi Ngọ sẽ liên tiếp có điều kiện thuận lợi để vun đắp tình yêu. Thậm chí, tình duyên của họ sẽ rất bền chặt, dễ dẫn đến hôn nhân vì cả hai đều yêu bằng trái tim.
Tuổi Dần
Trong tháng 3 này, sao Thiên Hy, chòm sao báo hỉ, sẽ xuất hiện trong cung mệnh của người tuổi Dần. Chòm sao này còn báo hiệu sự đào hoa cho bạn. Không khó để bạn nhận thấy dạo gần đây “vệ tinh” xung quanh mình nhiều hơn hẳn.
Từ đó, bạn dễ nảy sinh tình cảm và dẫn đến tình yêu. Tuy nhiên, sự nhút nhát, không dứt khoát từng khiến bạn mất đi nhiều cơ hội trong tình duyên. Vậy nên, bạn cần mạnh mẽ hơn nữa và nhất định sẽ không còn “lẻ bóng” trong tháng 3 này.
Tuổi Hợi
Người tuổi Hợi thường hướng nội, hiền lành và rất chân thành. Thực chất, nếu gặp đúng “cạ cứng”, con giáp này còn tỏ ra rất hài hước, cởi mở. Tháng 3 sẽ mang lại nhiều cuộc gặp gỡ tình cờ, “có duyên” cho người tuổi Hợi. “Phận FA” của họ sẽ chấm hết nếu biết nắm bắt cơ hội.
Thậm chí, tình duyên sẽ bùng cháy ở người tuổi Hợi với đối tượng mà họ không ngờ tới như bạn thân thiết lâu nay hoặc đối tượng họ thần tượng trong lòng.
Mr.Bull (theo DYXZ)
Gương bát quái là một trong những bảo bối phong thủy mạnh nhất được sử dụng để bảo vệ, khắc phục, hoặc hóa giải cho các ngôi nhà có hướng xấu. Những ngôi nhà được đặt ở gần nghĩa địa, cầu cống, đường xe lửa, hoặc cầu vượt, ở góc ngã tư hoặc có cây lớn chắn lối vào sẽ tạo thành các 'mũi tên độc' gây nguy hại đến người trong nhà hay công việc, sự nghiệp. Ngoài ra, gương bát quái cũng dùng dể xua tan đi nỗi lo sai hướng nhà khi không hợp tuổi.
Sức mạnh của một gương bát quái đến từ sự kết hợp của rất nhiều nguồn năng lượng trong phong thủy:
- Sơ đồ bát quái
- Sơ đồ Lạc Thư
- Năm nguyên tố phong thủy
Sai lầm thường gặp khi sử dụng gương bát quái
Chính vì sức mạnh và sự phức tạp của nó nên nếu không có sự tư vấn kỹ lương thì không nên tự lắp đặt gương bát quái. Dưới đây là những lỗi nghiêm trọng trong việc sử dụng gương bát quái mà nhiều gia đình hay mắc phải.
Chọn gương bát quái không phù hợp
Có ba mẫu thiết kế gương bát quái chính là mặt lõm, mặt lồi và mặt phẳng.
Gương lõm có hình dạng cong vào trong để tích tụ các luồng năng lượng. Nếu phương vị phong thủy có hiện tượng tán khí hoặc những nguồn năng lượng tốt không thể trực tiếp vào nhà thì nên treo gương bát quái mặt lõm để thu hút.
Gương bát quái lồi có một đường cong hướng ra ngoài để phản lại và làm phân tán những năng lượng tiêu cực và có hại. Khi nhà ở, cửa chính hay cửa sổ bị các vật thể mang sát khí xung chiếu, gương lồi sẽ có tác dụng rất hữu hiệu.
Sử dụng loại gương bát quái cần chú ý đặc biệt vì nếu không bài trí đúng cách thì có thể gây tổn hại cho hàng xóm. Do vậy, gương phẳng trung tính được sử dụng nhiều hơn cả.
Treo sai vị trí
Khi treo gương bát quái cần làm theo chỉ dẫn của người có chuyên môn. Chủ nhà nên nhớ rằng gương bát quái không phải là đồ nội thất nên hầu như không treo trong nhà. Những chuyên gia tư vấn phong thủy cho biết có những trường hợp nhất định chẳng hạn như sống trong một tòa nhà mà chủ hộ không thể treo gương bát quái bên ngoài thì treo trên cửa sổ hướng ra ngoài cũng chấp nhận được. Ngoài ra còn có một số nhà tư vấn cũng đồng ý rằng có thể có những trường hợp rất đặc biệt có thể treo gương bát quái trong nhà nhưng chỉ chiếm khoảng 1%.
Sử dụng các loại gương có hình thần tướng cưỡi hổ
Nếu gương bát quái có khắc hình thần tướng cưỡi hổ, tay cầm binh khí hoặc hổ phù ngậm binh khí sẽ tạo ra sát khí mạnh. Nếu gia đình treo gương bên ngoài sẽ gây ảnh hưởng đến nhà đối diện. Ngoài ra, hung khí ở khắp nơi cũng kéo đến nhà bạn với sức mạnh áp đảo khiến gương không chống chọi được. Đây là một trong những sai lầm lớn vì nhiều người cho rằng gương bát quái thêm thần hổ phụ trợ thì càng thêm mạnh.
Không phải nhà nào cũng cần treo gương bát quái
Nếu như hướng nhà đã hợp với gia chủ, cũng chẳng có sát khí chĩa vào nhà thì chẳng cần treo. Nếu thêm gương bát quái cũng chỉ là “phú quý sinh lễ nghĩa”, thậm chí là còn tạo ra những xung khí cho ngôi nhà..
Sử dụng gương bát quái đúng cách
Treo gương bát quái bên ngoài nhà
Nói chung, hầu hết gương bát quái được đặt trên hoặc gần cửa ra vào để phân tán hay tích tụ năng lượng tùy vào mục đích sử dụng của gia đình. Ngoài ra, trong nhà không bao giờ nên treo nhiều hơn hai chiếc gương bát quái - một chiếc ở mặt trước, một chiếc ở mặt sau là đủ.
Gương bát quái rất mạnh nên cần được sử dụng cẩn thận để không xông sát khí vào nhà hàng xóm. Ở châu Á, có rất nhiều chiến thuật được các nhà kinh doanh sử dụng để cạnh tranh với đối thủ. Nhiều nơi còn đặt hẳn một tấm gương bát quái lồi có mũi tên hoặc khẩu pháo chỉ sang hướng công ty đối thủ để đẩy sát khí, vận xui sang cho họ.
Làm lễ xin phép thổ địa ngôi nhà
Gương bát quái, khi mua về nên được bọc kín trong vải đỏ. Trước khi treo gương lên trên trước cửa phải làm lễ, xin phép thần linh, thổ địa cai quản ngôi nhà. Tức là gương được đặt lên bàn thờ, sau đó người có chuyên môn sẽ đọc trì chú để khai quang rồi mới tiến hành treo gương. Thông thường, gương sẽ được khai quang vào ngày rằm hoặc mùng một.
Các trường hợp nên treo gương bát quái
Một tòa nhà lớn chắn hoặc góc của tòa nhà chĩa vào nhà. Đặc biệt phải treo nếu tòa nhà mang nhiều sát khí nặng như một nhà tù, bệnh viện, trạm cảnh sát, căn cứ quân sự, trung tâm nghiên cứu động vật, tòa nhà chính phủ hoặc tương tự.
Gần bốt điện
Nhà nằm ở nơi ngã ba hoặc ngã tư.
Cây rất lớn chắn trước cửa nhà.
Các lò mổ và các nhà máy chế biến thịt ở gần nhà.
Gần nghĩa trang, nhà xác.
Theo Đông Đông (Fengshui) (Khám Phá)
Việc đặt tên công ty và gây ấn tượng không chỉ là nguồn cảm hứng cho tất cả thành viên trong công ty mà còn là tiền đề cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu trong tương lai. Đây là vấn đề khiến nhiều chủ doanh nghiệp phải đau đầu và tốn nhiều thời gian suy nghĩ trước khi tiến hành làm thủ tục thành lập công ty. Tên công ty vừa phản ánh hình ảnh bên ngoài của doanh nghiệp, vừa có liên hệ mật thiết với tài vận của doanh nghiệp. Một cái tên mang đầy đủ các đặc điểm như “danh chính ngôn thuận”, thuận miệng, êm tai, độc đáo, không giống với các thương hiệu khác mới có thể xây dựng hình ảnh tốt cho công ty và gây tiếng vang trong thiên hạ.
Thương hiệu hay là bước đột phá của công ty khi bước chân vào thị trường, và cũng là nước cờ đầu tiên để gây dựng hình ảnh thương hiệu quốc tế. Để làm được điều đó, tên công ty, thương hiệu của bạn phải khác biệt, tức là cần có sự sáng tạo, không rập khuôn, dễ hiểu, dễ nhớ và không nhầm lẫn với bất cứ một thương hiệu khác. Nhiều chủ doanh nghiệp bị tâm lý chộp giật nên thường đặt tên công ty của mình na ná với một thương hiệu nổi tiếng trên thị trường để dễ ăn theo nhưng rõ ràng đây không phải là giải pháp hay. Lý do đơn giản là bạn sẽ mãi mãi núp dưới bóng một gã khổng lồ và không bao giờ gây được ấn tượng trong mắt đối tác và khách hàng. Bởi vậy, bạn cần giữ vững lập trường, gạt bỏ những thương hiệu lớn khỏi đầu mình và nghĩ đến một cái gì đó thật riêng biệt, mang bản sắc của riêng bạn.
Nội dung
Nguyên tắc đặt tên: Có 5 nguyên tắc
Tên công ty không được vi phạm pháp luật. Đây là điều hiển nhiên, chúng ta cần phải sống và làm việc theo pháp luật nên tên công ty, cửa hàng, sản phẩm, nhãn hiệu, thương hiệu đều cần phải tuân thủ những quy định bắt buộc của pháp luật. Bạn có thể xem chi tiết tại thông tư số 10/2014/TT-BVHTTDL.
Tên doanh nghiệp của bạn phải dễ phát âm. Cái tên phải ngắn gọn. Đơn giản thôi. Ai cũng thế, ngắn thì nhớ, dài thì bỏ. Hầu hết các hãng tên tuổi đều chỉ có 2 hoặc cùng lắm là 3 âm tiết: Nike, Adidas, Reebok…
Tên không ty không nên dùng từ mang nghĩa xấu
Bất kỳ sự vật nào đều tồn tại trong thể thống nhất đối lập, có tốt có xấu, có thiện và có ác,…nhưng dù là như vậy ai cũng muốn theo đuổi những gì tốt đẹp nhất. Sử dụng những từ ngữ truyền đạt thông tin may mắn, hạnh phúc, bình an, vui vẻ… là lựa chọn chung của rất nhiều người làm kinh doanh. Các bạn không nên sử dụng những từ ngữ thể hiện thái độ coi thường một đối tượng nào đó như: gái làng chơi, kỹ nữ, bài bạc,… hoặc những từ mang ý nghĩa xấu như: ma, quỷ, tà, độc,…
Đừng để cái tên hạn chế phạm vi bành trướng của mình.
Tên công ty không nên làm ảnh hưởng đến người khác
Tên công ty không phải chỉ bản thân doanh nghiệp sử dụng mà tất cả những người quan tâm đến doanh nghiệp trong đó có các đối tác, khách hàng, các đơn vị truyền thông,… cũng sử dụng. Một tên gọi thiếu lịch sự sẽ gây ra trở ngại tâm lý đối với người khác, ảnh hưởng đến việc trao đổi và hợp tác nên khi chọn tên cho công ty, nhãn hiệu, thương hiệu cần đặc biệt lưu ý đến những từ ngữ thiếu lịch sự hoặc tôn trọng ai đó.
Cân nhắc tên tiếng Tây hay tiếng Việt. Theo chỗ tớ được biết, thì theo Luật Việt Nam hiện nay tên doanh nghiệp phải thuần Việt (Viết được bằng các ký tự trong bảng chữ cái tiếng Việt). Còn tên sản phẩm có thể Tây hoá được. Hơn nữa, nếu tên tiếng Việt thì dễ đi vào lòng người, nhưng ra biển lớn thì hơi khó.
Tên công ty theo tên cá nhân là điều đầu tiên mà người chủ doanh nghiệp sẽ nghĩ đến, vì nó vừa đơn giản, dễ đọc lại có bản sắc riêng. Mặc dù việc đặt tên công ty như vậy mang tính chất hơi hướng cá nhân và phù hợp với các công ty tư nhân, gia đình nhưng cũng có rất nhiều công ty lớn trên thế giới có nguồn gốc từ tên của một cá nhân, ví dụ: Dell (công ty công nghệ – chủ sở hữu là Michael Dell), McDonald (hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh do anh em Richard và Maurice McDonald sáng lập), tập đoàn Trump (tên của tổng thống Mỹ Donald Trump), Ford (công ty sản xuất ô tô được thành lập bởi Henry Ford),…
Đặt theo họ tên hoặc tên đệm người chủ công ty: Minh Long, Nam Phương, Vĩnh Tiến, Quang Hanh, Trường Sơn,…
Đặt theo tên ghép của những người sáng lập công ty, của vợ chồng hoặc con cái: Tân Hiệp Phát, Việt Tiến Mạnh, Tân Hoàng Minh,…
Ưu điểm của cách đặt tên này là mang dấu ấn cá nhân nên nếu người chủ công ty là người có danh tiếng, uy tín thì công ty cũng dễ dàng được hưởng lợi ích từ thương hiệu cá nhân có sẵn đó.
Tuy nhiên đây cũng chính là khuyết điểm vì thương hiệu công ty gắn liền với thương hiệu cá nhân nên khi công ty phát triển lớn mạnh sẽ có những thành viên (nhân viên) có tâm lý là đang phục vụ cho một ông chủ nào đó chứ không phải là một thương hiệu chung nên có thể với sự ích kỷ và hẹp hòi, họ sẽ bị giảm nhiệt huyết cũng như khao khát công hiến cho công ty.
Ban đầu những tên công ty này có thể là tên dịch sang tiếng Anh hoặc tên viết tắt theo tiếng Anh để thuận tiện trong việc giao dịch quốc tế nhưng khi nền kinh tế hội nhập và giao thoa văn hóa giữa các nước trên thế giới ngày càng sâu rộng thì việc đặt tên công ty có yếu tố nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Một số cách đặt tên công ty như sau:
Tên công ty dựa trên ký tự ghép của các chữ viết tắt tên địa danh và ngành nghề kinh doanh: ví dụ Habeco (Hanoi Beer Alcohol and Beverage Joint Stock Corp), Sabeco (Saigon Beer-Alcohol-Beverage Joint Stock Corporation), rồi hàng loạt các tên tuổi lớn bắt đầu bằng chữ Vina (Việt Nam) như VinaMilk (Milk là sữa), VinaPhone (Phone là điện thoại), VinaGame (Game là trò chơi),…
Tên công ty viết tắt từ tên đầy đủ: IBM (International Business Machines), BMW (Bayerische Motoren Werke AG), ACB (Asia Commercial Bank),…
Tên công ty sử dụng tiếng nước ngoài: Kangaroo, Mimoza, Ezado, Minano, Apollo, Language Link, Oxford,…
Đây hiện đang là xu hướng mới của các doanh nghiệp trẻ tạo ra sự tươi mới trong nền kinh tế hiện đại. Với tham vọng vươn ra thế giới, kết nối toàn cầu thì những bạn trẻ cũng khá tự tin và luôn muốn khẳng định thương hiệu, cá tính bản thân với bạn bè quốc tế – nhất là với những công ty công nghệ.
Có rất nhiều người sử dụng cách này để đặt tên cho công ty đơn giản nó có quan hệ trực tiếp, gợi nhắc đến lĩnh vực mà công ty đang hoạt động. Ví dụ: Công ty cổ phần nội thất ABC, Công ty cổ phần xây dựng số 1, Công ty TNHH dệt may XYZ,…
Cách đặt tên công ty như này phù hợp với những công ty chỉ tập trung hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể, sau này nếu muốn mở rộng thị trường sang lĩnh vực khác thì lại phải thành lập công ty mới nếu không sẽ gây hiểu lầm cho đối tác và khách hàng (ví dụ Công ty cổ phần nội thất ABC mà lại hoạt động trong ngành Thời Trang thì có vẻ không liên quan lắm). Mặt khác nếu thị trường cạnh tranh lớn cũng sẽ khó nhớ khi nhiều công ty tên tương tự nhau dễ gây nhầm lẫn và khách hàng rất khó phân biệt: Công ty cổ phần tư vấn pháp luật Việt Tín, Công ty cổ phần tư vấn pháp luật Tín Việt, Công ty cổ phần tư vấn pháp luật Việt Phương, Công ty cổ phần tư vấn pháp luật Việt Hoàng,…
Đây là một trong những cách đặt tên công ty rất hay được sử dụng phổ biến nhất trong thực tế bởi nó phản ánh những mong ước hoặc khẳng định triết lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp. Ví dụ:
Những cái tên gợi lên sự may mắn, thành công: Thành Đạt, Tài Lộc, Hưng Thịnh, Đức Phúc,…
Những cái tên gợi lên uy tín, tin cậy, mang lại cảm giác an tâm cho khách hàng: Bảo Tín, Trung Tín, Trọng Tín, Đại Tín, Tín Nghĩa, Tâm An, Bình An, Thành Tâm,…
Những cái tên gợi lên khát vọng dẫn đầu: Tiên Phong, Tiến Lên, Nhất Nghệ, Số 1, TOP 1,…
Những cái tên khẳng định triết lý kinh doanh: Hòa Bình, Vì Dân, Hoàn Hảo, An Toàn,…
Có rất nhiều danh từ gợi nhớ đến một đối tượng, sự vật hoặc sự việc nào đó có liên quan với lĩnh vực kinh doanh hoặc khách hàng của công ty bạn, việc sử dụng những danh từ này đặt tên cho công ty cũng là sự lựa chọn rất hay:
Tên công ty lấy cảm hứng từ một trong các vị thần trong thần thoại Hy Lạp như: Zeus (là vua của các vị thần), Hera (là vợ thần Zeus, nữ thần của hôn nhân và gia đình), Ares (vị thần chiến tranh), Helios (thần mặt trời),…
Tên công ty là tên một trong các hành tinh trong vũ trụ như: Sao Chổi, Sao Kim, Sao Thủy, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Khuê, Sao Bắc Đẩu, Sao Mai,…
Tên công ty là một trong các loài hoa: Hoa Anh Đào, Hoa Mười Giờ, Hoa Hướng Dương, Hoa Hồng Xanh, Hoa Mai, Hoa Ban,…
Tên công ty là một trong các loài động vật: Công ty TNHH Tiger Việt Nam (Tiger là con hổ), Công ty TNHH may Sư Tử Vàng, Công ty cổ phần giao nhận vận tải Con Ong, Công ty TNHH Gấu Trúc,…
Tên công ty lấy cảm hứng từ trong phim ảnh, thi ca: Bông Sen Vàng, Núi Đôi, Vầng Trăng Khuyết, Tre Làng,…
Một cái tên đôi khi không cần phải có ý nghĩa gì đặc biệt, chỉ cần đơn giản, dễ viết, dễ đọc, dễ nhớ là được. Đây cũng là một trong những xu hướng chọn tên công ty rất hay được nhiều bạn trẻ lựa chọn. Ví dụ: Lozi, Sudo, Kaia, Tino,…
Hiếm khi có một vị sáng lập nào nghĩ đến một cái tên công ty thật hài hước và gây ấn tượng mạnh vì có thể mọi người sẽ chỉ thấy buồn cười lúc đầu nhưng khi nghe nhiều lần lại thấy nhạt và không còn hấp dẫn nữa. Mặt khác nó cũng dễ khiến cho đối tác và khách hàng có cảm giác không yên tâm khi làm việc với một đơn vị “thích trêu đùa” như vậy. Thực tế vẫn có những người chủ doanh nghiệp vô cùng hài hước và bản lĩnh khi đặt tên cho “đứa con” của mình như ví dụ sau đây: Công ty TNHH Tự Nhiên Thấy Đói (đăng ký ngành nghề Bán buôn thực phẩm), Công ty TNHH MTV Cười Lên Cái Coi (đăng ký ngành nghề Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động),…
Vận dụng một cách khéo léo chữ số cũng như tổ hợp chữ số cũng là một ý tưởng hay để đặt tên cho công ty của bạn. Tổ hợp chữ số nên được kết hợp để có thể phát âm trôi chảy, đọc thuận miệng. Các con số nên có ý nghĩa, giúp người nghe liên tưởng đến những sự kiện lịch sử hoặc ngày sinh ngày mất của một danh nhân văn hóa nào đó sẽ dễ nhớ hơn. Ví dụ: công ty cổ phần xây dựng 88, công ty TNHH nội thất 68, công ty cổ phần in 69, công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ 113,…
Trước đây Luật Doanh Nghiệp cũ cho phép sử dụng tên danh nhân, địa danh nổi tiếng để đặt tên cho doanh nghiệp nhưng hiện nay thì không
a) Loại hình doanh nghiệp.
Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
Được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần;
Được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh;
Được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Ví dụ:
– Công ty TNHH Hoa Hồng;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoa Hồng;
– Công ty TNHH một thành viên Hoa Hồng;
– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Hoa Hồng;
– Công ty cổ phần Hoa Hồng;
– Công ty Hợp danh Hoa Hồng;
– Doanh nghiệp tư nhân Hoa Hồng;
Căn cứ vào quy định tại Điều này và các Điều 39, 40 và 42 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
(Tham khảo Điều 38 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
(Tham khảo Điều 39 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp)
Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
Tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký (quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp).
(Tham khảo Điều 42 Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Điều 17 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp)
Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.
Ví du:
– Hoa Hong company limited;
– Rose company limited;
– Hoa Hong Corporation; Hoa Hong joint stock company;
– Rose Corporation; Rose joint stock company;
– Hoa Hong Private Enterprise;
– Hoa Hong partnerships;
(Tham khảo Điều 40 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.
(Tham khảo Điều 40 Luật Doanh nghiệp năm 2014)
Xem bói đường chỉ tay con cái để biết đường bạn sinh bao nhiêu con, có sinh được con trai hay không, bao nhiêu trai và bao nhiêu gái. Hay bạn muốn biết đường chỉ tay con cái là đường nào, có ý nghĩa gì? Bài viết dưới đây của Phong thủy số sẽ giới thiệu tới bạn các xem bói đường chỉ tay con cái:
+Đường chỉ tay con cái là những đường nhỏ nằm trên đường chỉ tay hôn nhân ở dưới ngón tay út.
Những đường vân dài, sâu mà thô đều là dấu hiện của việc sinh con trai.
Những đường vận ngắn, nhỏ, hẹp là dấu hiện của việc sinh con gái.
Bạn muốn biết được mình có bao nhiêu em bé thì có thể xem đường chỉ tay con cái. Nếu có 3 đường vân thì sẽ thụ được 3 thai nhi, số được vân thể hiện số lượng thai nhi mà bạn sẽ thụ được. Trong trường hợp số đường chỉ tay con cái ở tay phải và tay trái không bằng nhau thì sẽ lấy ở tay có số lượng ít hơn. Ví dụ tay phải có 5 đường vân mà tay trái chỉ có 2 đường cân thì bạn sẽ thụ được 2 con, còn 3 thai nhi còn lại có thể vì một lí do khách quan nào đó mà không thể chào đời.
Nếu đường con cái quá ngắn và nông thì cho thấy người này dễ sẩy thai hoặc đẻ non.
Trên đường chỉ tay con cái mà có những dấu hiệu đặc biệt như chữ y, hình tròn, chữ thập thì cho thấy sức khỏe con cái bạn có vấn đề.
Xem thêm những bài viết hữu ích khác: + Xem bói đường chỉ tay đoán vận mệnh của bạn + Xem ngấn cổ tay tiên đoán vận mệnh giàu sang của bạn + Xem bói chỉ tay đường tình duyên của bạn
=> Xem tử vi hàng ngày của 12 con giáp cập nhật mới nhất |
► Khám phá: Tử vi trọn đời của bạn bằng công cụ xem bói tử vi chuẩn xác |
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Yến Nhi (##)
a. Sát tinh: gây họa nặng nhất. Sát tinh làm cho mất mạng, chấm dứt luôn sự nghiệp, tài sản, gia đạo, ảnh hưởng sâu rộng đến rất nhiều lĩnh vực. Đối với công danh, sát tinh tiêu diệt quý cách, chấm dứt cơ nghiệp. Đối với tài sản, sát tinh tiêu diệt phú cách. Sự hiện diện của sát tinh ở những cung chỉ phú quý có nghĩa là đương số vừa nghèo, vừa hèn tức là không có tài sản, không có chức phận. Đối với gia đạo, sự hiện diện của sát tinh ở Phu Thê báo hiệu cho sự sát phu, sát thê, sự gián đoạn vợ chồng dưới hình thức ly hôn, ly thân hoặc vợ chồng phải sống xa cách nhau lâu năm, chưa kể các trường hợp bị ruồng bỏ vì ngoại tình hoặc đâm chém nhau vì xung đột hay khảo của. Đối với con cái, sát tinh là dấu hiệu sự sát con, con cái không vẹn toàn, sinh nhiều nuôi ít, hoặc bị tàn tật hoặc thuộc thành phần côn đồ, du đãng, gây phiền nhiễu cho cha mẹ, phá tán tài sản, ăn hết di sản lại còn mắc nợ, tạo nợ cho cha mẹ. Được xem là sát tinh có 8 sao: Địa Kiếp, Địa Không, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Không, Kiếp Sát. Càng hội tụ nhiều, càng bị hãm địa nhiều, những tai biến và thiệt hại kể trên càng dễ xảy ra sớm, mau, nặng nề. Sát tinh tụ hội ở cung nào thì cung đó bị ảnh hưởng nhiều nhất.
b. Hình tinh: tạo ra hình ngục, ảnh hưởng đến tự do cá nhân, kiện cáo di lụy đến uy tín cá nhân. Gặp hình tinh, trong trường hợp là nạn nhân, đương số sẽ bị giam cầm, tra tấn, đói khát, hành hạ thể xác và tinh thần, có thể bị đau ốm hay tật nguyền trong thời gian bị bắt giữ, có thể bị đầy ải ở chỗ rừng thiêng nước độc hoặc bị cầm cố ở xà lim chật hẹp, dơ dáy. Mức độ nhẹ hơn, hình tinh là dấu hiệu của sự kiện tụng, sự điều tra. Trong trường hợp này, uy tín, tài sản có thể bị hao hụt, chưa kể những lo lắng cạnh tranh, thù hằn phải gánh chịu. Hình tinh là các sao: Thiên Hình, Quan Phù, Thiên La, Địa Võng, Thái Tuế, Quan Phủ, Liêm Trinh (chỉ hình ngục, quan tụng một cách trực tiếp).
c. Bại, hao tinh: làm cho lụn bại, hao tán chẳng hạn như bị bệnh nan y, bị giáng chức, mất của, hao tài, tang khó, thân nhân đau ốm, tai nạn, vợ chồng nghi kỵ, anh em bất hòa, nhân tình ruồng bỏ. Hao bại tinh gồm có: Tang Môn, Bạch Hổ, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Thiên Hư. Sát tinh và hình tinh nhất định góp phần tăng cường hiệu lực cho hao, bại tinh hoặc là nguyên nhân, hoặc là hậu quả của hao bại tinh.
d. ám tinh: là những sao gây trở ngại, trục trặc. ứng dụng cho cá nhân, ám tinh có thể là vài tính nết đặc biệt kìm hãm sự tiến thủ của con người về mặt công danh tài lộc. Trường hợp đương số là nạn nhân, ám tinh tượng trưng cho tiểu nhân, đố kỵ, phá hoại, ganh ghét làm cản trở bước tiến của mình. ứng dụng cho công danh, ám tinh chỉ sự cạnh tranh trong quan trường, sự trục trặc về thủ tục, hoàn cảnh bất lợi cho thăng tiến. Các hình thái này cũng ứng dụng cho tài lộc. ứng dụng cho gia đạo, ám tinh là sự cản trở hôn nhân, sự phá hoại hôn nhân hoặc là sự xâm nhập của một người thứ ba vào đời sống vợ chồng, sự bắt ghen, sự gièm pha, chim vợ/chồng người khác ... ám tinh gồm các sao: Hóa Kỵ, Cự Môn, Phục Binh, Thiên Riêu, Thiên Không Phá Quân, Thái Tuế, Tử Phù, Suy, Tử, Trực Phù, Tuần, Triệt, Cô Thần, Quả Tú, Tuế Phá, Thiên Thương, Thiên Sứ.
e. Sao trợ họa: Hầu hết sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, ám tinh đều hỗ trợ cho nhau để gây tác hại dây chuyền. Những sao trực tiếp trợ họa bao gồm: Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền, Quan Đới làm xấu thêm, nặng hơn. Riêng sao Thiên Tài thì làm xấu ảnh hưởng của Thái Dương và Thái Âm miếu, vượng địa.
a. Họa của phái nam:
+ Họa đến tính mạng hoặc cơ thể:
Không, Kiếp, Binh, Hỏa, Linh: tai nạn binh lửa. Có khi không cần phải hội đủ cả 5, chỉ cần 3 cũng đủ (tối thiểu phải có Địa Không hoặc Địa Kiếp và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh). Kiếp Không chỉ các tai nạn bất khả kháng, dữ dằn, nặng nề, thủ phạm rất lợi hại và hung bạo, hành động bất ngờ và nhanh chóng. Phục Binh chỉ sự ám hại, phục kích, thường có tòng phạm giúp đỡ. Hỏa hay Linh chỉ họa lửa như phỏng lửa, chết cháy, bị bom, bị đạn, bị chất nổ ... Nếu có thêm sát tinh, hình tinh, hao bại tinh khác thì càng dễ chết. Nếu gặp trợ họa như Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Quyền thì họa hại càng khó tránh. May ra gặp được nhiều sao giải mạnh mẽ hội tụ trong bối cảnh Phúc, Mệnh, Thân tốt mới khỏi, có thể chỉ bị thương.
Phi, Việt: hội với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp Hỏa, hai sao này chỉ lằn tên mũi đạn, đặc biệt là sao Phi Liêm. Bộ sao này thường ứng cho các tai nạn trên phi cơ hoặc họa về điện hay bị sét đánh.
Lưu Hà hoặc Cự, Kỵ: đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, Lưu Hà chỉ họa ở dưới nước.
Kình, Đà: ám chỉ thương phế nhưng đi với Không, Kiếp vẫn có thể chết. Thương phế thường xảy ra cho tay chân. Đi với Hỏa, Linh thì phỏng ở tay chân.
Hình, Kiếp Sát: chỉ tai nạn nói chung, cụ thể là thương tích có thể đi đến mổ, cưa. Đi với sát tinh, đặc biệt là Không Kiếp, có thể chết vì binh đao hay vì bị mổ xẻ.
Quan Đới: đi với sát tinh chỉ cái chết bất đắc, chết mau chóng.
Tử, Tuyệt: chỉ cái chết nếu đi chung với sát tinh.
La, Võng: gặp sao tốt thì thành hung, từ đó góp phần gây họa vào các hạn xấu.
Thương, Sứ: chỉ dùng để xem hạn. Đi với sát tinh, Thương Sứ tác họa, không hẳn là họa binh đao.
Tướng, Hình - Tướng, Tuần hay Triệt: tác họa rất thảm khốc, cụ thể như chết trận, rớt máy bay, bị phục kích, thông thường chết nát thây có khi không tìm ra xác. Bộ sao này đóng ở Phúc, Mệnh, Thân, Tật hoặc Hạn đều nguy hại như nahu, không kém gì Không Kiếp Binh Hỏa Linh kể trên.
Mã, Hình: báo hiệu điềm bất tường, tai họa thảm thương.
Tướng, Binh, Tử, Tuyệt: chỉ họa binh đao hay họa chiến tranh.
Mã, Tuần hay Triệt hay Kình, Đà: chỉ thương tích tay chân do binh đao hay tai nạn.
Kình, Đà, Tuần hay Triệt hoặc Không, Kiếp: như trên.
Kiếp, Hình, Quan Đới: chết bất đắc, do mổ xẻ hoặc binh đao.
Sát, Hình hay sát tinh: bị ám sát, bị ám hại, tử trận.
Hỏa hay Linh, Kiếp, Không: tai họa rất dễ xảy ra, nhất là khi nhập hạn gặp phải.
Sát, Liêm ở Sửu Mùi - Sát, Hỏa, Hao - Phá, Hỏa, Hao - Sát (hay Phá), Việt, Hình: báo hiệu tai nạn binh đao.
+ Họa ngục hình, quan tụng hại đến tự do và uy tín cá nhân:
Thiên Hình: trừ phi đắc địa, trừ phi đương số hành nghề cảnh sát, thẩm phán, tình báo, trạng sư, Thiên Hình bao giờ cũng có nghĩa hình tù. Số tốt lắm thì Hình ứng về sự điều tra của cảnh sát, của tòa án, của giám sát viện hay của cơ quan an ninh tình báo. Trong trường hợp hành nghề thẩm phán, luật sư, cảnh sát, tình báo, tố tụng, Hình chỉ nghề nghiệp, chức vụ, quyền hành bắt giam hay xét xử người khác hoặc kiện thưa kẻ khác. Đi với cát tinh, hao bại tinh, ám tinh, hình tinh khác, Hình càng có nghĩa kiện và tù và bao giờ đương số cũng là nạn nhân. Có thêm sát tinh, tù tội nặng thêm, hình ngục khó thoát, làm cho tán mạng hay tán tài vì hình ngục. Đi với hao bại tinh, đương số khốn quẫn về tinh thần lẫn vật chất như lo sợ hoang mang, chán nản, tuyệt vọng, trốn tránh, mai danh ẩn tích mà lúc nào cũng sợ bị bắt, hoặc phải nuôi chí trả thù mà khổ sở. Cũng có thể hao bại tinh có nghĩa là trong thời gian thọ hình, đương số phải chịu nhiều cực hình như tra tấn, bỏ đói, hành hạ, đầy ải, mắc bệnh nan y.
Liêm Trinh hãm địa: chỉ sự bắt bớ, giam cầm, ở tù. Dù hành nghề gì mà Mệnh, Thân, Quan có Liêm hãm thì vẫn có thể bị hình tù như thường. Do đó, Liêm Trinh hãm địa ác hiểm hơn Thiên Hình nên đi với sát tinh rất dễ bị tù, bị kiện: Liêm, Kình, Đà, Linh, Hỏa - Liêm Hổ - Liêm, Kiếp, Hình ở Mão, Dậu - Liêm, Tham ở Tỵ và Hợi - Liêm, Kình - Liêm, Cự, Kỵ. Tuy nhiên, trường hợp Liêm Tham ở Tỵ và Hợi có Hóa Kỵ hay Tuần, Triệt đồng cung sẽ hóa giải hình tù của Liêm.
Quan Phù, Thái Tuế, Quan Phủ: chỉ bị kiện, bị điều tra, bị chỉ trích, bị vu cáo, bị nói xấu. Đi với sát tinh, khó tránh tù hay thanh toán vì tư thù, thưa kiện rất lôi thôi. Quan tụng liên hệ đến ba sao này thường là tội lường gạt, bội tín, quỵt nợ, sang đoạt. Quan Phù, Quan Phủ chỉ sự phản bội, sự lợi dụng lòng tin, sự xé lẻ, rã đám. Thái Tuế chỉ khẩu thiệt, cãi vã, chửi bới, chỉ trích, bút chiến, công kích.
Thiên La, Địa Võng: chỉ sự bắt bớ, giam cầm hoặc tối thiểu cũng gây trở ngại cho công việc, kìm hãm sự thăng tiến. Hình tụng, kiện tụng chỉ có khi La Võng đi kèm với sát hay hình tinh trong cục diện Mệnh, Thân xấu.
Hóa Kỵ: có nghĩa kiện tụng. Chất của Hóa Kỵ là ganh ghét, ích kỷ, đố kỵ, nói cấu, vu khống để hãm hại người khác một cách tiểu nhân, nhỏ mọn. Quan tụng của Hóa Kỵ tương tự như Thái Tuế. Đi với Thái Tuế, Hóa Kỵ luôn nói xấu thiên hạ, ngồi lê đôi mách, đưa đến đôi co, đối chất, kiện thưa vì ngôn ngữ bất cẩn.
Đà La: chỉ sự ngoan cố, ngỗ ngược, bướng bỉnh, hẹp hòi, câu chấp và có ý nghĩa kiện tụng. Đặc biệt đi với Kỵ, Tuế thì quan tụng rất rõ. Có Đà La, thua kiện cũng không đầu hàng, còn tìm cách chống án, chạy chọt, vận động cho được phần hơn.
Cự Môn hãm địa (ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ): có ý nghĩa kiện cáo, nhất là đi chung với Hóa Kỵ, Thiên Hình hoặc sát tinh, ý nghĩa giống như Hóa Kỵ.
Cách kiện tụng và ngục hình còn do một số bộ sao dưới đây quảng diễn: Xương, Khúc ở Tỵ và Hợi - Xương, Khúc, Phá ở Dần - Nhật, Nguyệt, Riêu, Đà, Kỵ - Binh, Kỵ, Hình - Binh, Phù, Hình.
+ Họa sắc dục:
Nếu cung Phúc có Tang Môn, Đào Hoa, Hồng Loan và Thai thì dòng họ có người chết vì thượng mã phong. Nếu 4 sao đó đóng ở Mệnh, Thân hoặc Tật thì họa đó xảy ra cho mình.
Họa bị đánh đập vì đam mê tửu sắc có ba bộ sao: Tham, Đà ở Tý - Tham, Đà ở Dần - Tham, Vũ đồng cung gặp Phá.
Đau khổ vì tình: Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư, Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư.
Ngăn trở ái tình: Phục Binh, Hóa Kỵ, Cự Môn, Thiên Không, Kình Dương, Đà La hãm địa, Tuần, Triệt.
Sao chỉ sự phản bội: Quan Phù, Quan Phủ, Thái Tuế.
Sao chỉ sự xui xẻo: Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình
Sao thay cũ đổi mới: Thiên Mã, Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thai.
Thai, Phục, Kiếp hay Không: chỉ sự hiếp dâm, có thể là hiếp tập thể.
Thai, Phục - Thai, Kiếp hay Không - Riêu, Phục - Riêu, Không, Kiếp - Tham, Phục - Tham, Không, Kiếp - Đào, Phục - Đào, Không, Kiếp - Đào Riêu, Không, Kiếp - Đào, Thai, Không, Kiếp: thất trinh thất tiết.
Đào, Riêu: lăng loàn, đàn bà ngoại tình, có khi không phải với một người. Hồng Loan, Riêu cũng có nghĩa tương tự.
Đào, Thai: tiền dâm hậu thú.
Đào, Thai, Riêu: gái giang hồ.
Cự, Kỵ hay Tham, Kỵ: ám chỉ sự mất trinh, sự bất hạnh trong tình ái.
Thai, Hình, Hỏa, Tang, Hổ, Kiếp: chỉ sự hiếp dâm đi liền với án mạng, tượng trưng cho sự thanh toán vì tình, sự trả thù của tình nhân ác độc.
► Tham khảo thêm: Giải mã giấc mơ thấy cá, mơ thấy máu |
Ảnh minh họa |
► Mời các bạn tham khảo: Những vật phẩm phong thủy giúp phát tài, phát lộc |
Trước tiên ta làm quen với hình dáng và đặc điểm nhận dạng của đồng Càn Long thông bảo. Đồng Càn Long thông bảo được đúc bằng đồng, hình tròn và có lỗ vuông ở chính giữa. 1 mặt ghi bốn chữ "Càn Long thông bảo" bằng chữ Hán, mặt còn lại có họa tiết ký hiệu riêng của đồng tiền.
Trong phương pháp gieo quẻ dịch, người xưa đã quy định mặt có chữ "Càn Long thông bảo" là mặt ngửa, mặt còn lại là mặt sấp
Trước khi bắt đầu gieo quẻ ta cần chuẩn bị sẵn giấy bút và ghi rõ năm tháng ngày giờ gieo quẻ, 1 cái đĩa hoặc 1 tờ giấy sạch để ta gieo 3 đồng xu đó xuống.
Khi gieo quẻ thì lấy 3 đồng tiền đặt trong lòng bàn tay, úp 2 tay lại, để im và suy nghĩ đến việc cần hỏi trong vòng 1 phút để cho từ trường của đồng tiền và từ trường của cơ thể ta liên thông với nhau. hoặc cũng có thể khấn 1 câu đơn giản như sau:
Vd: "con là..........ở tại..............xin thần linh chỉ cho con biết bao giờ thì khu vực con đang sinh sống có mưa"
Mục đích của việc này giúp cho tinh thần ta được tập trung, càng tập trung thì quẻ hiện càng rõ và càng ứng. hơn nữa có câu "trên đầu 3 tấc có quỷ thần". kính thần thì thần tại là vì vậy .
Khi đã tập trung ý niệm xong ta lắc đều 3 đồng xu lên, vừa lắc vừa tập trung ý niệm về việc hỏi, sau đó gieo cả 3 đồng xu xuống đĩa.
Nếu 1 đồng sấp là hào dương
2 đồng sấp là hào âm
3 đồng đều sấp là dương động
3 đồng đều ngửa là âm động
Gieo 6 lần như vậy thì thành quẻ
Để thuận tiện cho các bạn chưa biết dịch lý, khi gieo các bạn ghi rõ mặt của từng đồng xu ra. Ví dụ lần thứ nhất gieo được 2 đồng ngửa 1 đồng sấp thì các bạn ghi là “lần 1 N N S” trong đó chữ “N” là ngửa, chữ “S” là sấp. cứ như vậy gieo thành 6 lần.
Lần 1. N N N
Lần 2. N S S
Lần 3. S N N
Lần 4. S S S
Lần 5. N S N
Lần 6. S N N
Gieo xong là có căn cứ để luận giải.
Dưới cái nắng gay gắt của mùa hè, những nàng giáp này rất sợ phải đi ra ngoài. Trong trường hợp bất khả kháng, họ tự trang bị “đồ nghề” tối tân nhất nhằm tránh được ảnh hưởng của bức xạ mặt trời.
1. Cô nàng tuổi Dần
Bình thường, các nàng tuổi Dần đi đến đâu cũng dễ trở thành tâm điểm của mọi sự chú ý. Trước khi đi ra ngoài, con giáp này thường mất khá nhiều thời gian để chọn và phối đồ một cách tỉ mỉ.
Mỗi khi hè về, khi phải đi ra nắng, người tuổi Dần không bao giờ quên trang bị những “vũ khí” cần thiết để chống chọi lại mức nhiệt quá cao như kem chống nắng, áo váy, mũ nón, kính bảo vệ… Nếu không có những đồ vật cần thiết này, họ rất sợ phải ra ngoài đường.
2. Cô nàng tuổi Mão
Khác với người tuổi Dần, lý do mà cô nàng tuổi Mão trang bị kín mít những món đồ bảo hộ khi ra đường chính là sợ bị đen da và hại sức khỏe. Với con giáp biết lo xa và chu đáo này, thời trang không quan trọng bằng thời tiết. Họ mặc gì, mặc gì đều có sự tính toán tỉ mỉ để bảo vệ sức khỏe cũng như dung nhan của mình.
3. Cô nàng tuổi Tỵ
Vốn không phải là tuýp người quá chú trọng hình thức bề ngoài, mọi việc làm của các nàng tuổi Tỵ chỉ tuân theo những quy tắc khoa học để có được cuộc sống yên bình và “dễ thở”. Do đó, bất kể trời nắng hay mưa, con giáp này đều chuẩn bị sẵn sàng những vật dụng cần thiết để đối phó tối ưu nhất. Điều đó giải thích tại sao họ lại kín mít từ đầu đến chân khi đi ra ngoài trời nắng.
4. Cô nàng tuổi Ngọ
Dù được mệnh danh là “chân chạy” khắp đó đây, không ngại nắng mưa để được tung tăng bay nhảy bên ngoài bầu trời tự do nhưng dưới cái nắng gắt của ông mặt trời, các nàng tuổi Ngọ vẫn phải có chút “kiêng nể”.
Nếu không trang bị kín mít, sau mùa hè, các nàng tuổi Ngọ sẽ lại buồn bực với làn da nâu đen lẫn lộn lại không hề mềm mịn tẹo nào. Để tránh tình trạng này, dù thích hay ghét, họ đều phải tuân thủ nguyên tắc kín mít như “khủng bố” khi ra ngoài đường dưới cái nắng như đổ lửa.
Mr.Bull (theo MGSP)
► Xem thêm: Ngũ hành tương sinh và những ảnh hưởng đến cuộc đời, vận mệnh |
Gương Bát quái lồi |
Gương Bát quái lõm |
Gương Bát quái phẳng |
Họ luôn muốn được ở bên người yêu và muốn được người đó quan tâm, chú ý đến mình. Khi đứng trước đối phương, họ sẵn sàng bộc lộ cảm xúc với người đó. Tuy nhiên, nhiều khi họ hành động theo cảm tính chủ quan mà không quan sát thái độ của "nửa kia". Vì vậy, khả năng thất tình của họ là rất lớn.
Hôn nhân của người tuổi Dần thuộc nhóm máu AB ổn định hơn so với người tuổi Dần thuộc nhóm máu khác. Họ luôn biết cách cân bằng giữa gia đình và bạn bè để có được sự cảm giác thoải mái, vui vẻ.
Nam giới tuổi Dần thuộc nhóm máu AB thường khá bảo thủ và độc đoán. Họ chỉ muốn người vợ nhất nhất nghe theo họ.
Bản thân nữ giới thuộc nhóm máu này rất biết cách vun vén và chăm sóc gia đình. Họ có thể quán xuyến mọi công việc trong gia đình để chồng chuyên tâm với công vệc.
(Theo 12 con giáp về tình yêu hôn nhân)
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Bích Ngọc (##)
Sinh ngày Tý: Do Tý - Mão xung khắc nên người sinh ngày này thường ít gặp may mắn. Tuy nhiên, trong hôn nhân, nếu được sao Hồng Loan chiếu mệnh thì con cháu đông vui.
(Hình minh họa) |
Sinh ngày Sửu: Mão theo ngũ hành thuộc Mộc khắc chế Sửu thuộc Thổ nên vận số người sinh ngày này thường không thuận lợi; có người phải chịu cảnh cô đơn.
Sinh ngày Dần: Người sinh ngày này phạm phải sao Quang Phù nên cần đặc biệt thận trong trong lời ăn tiếng nói, tránh điều đáng tiếc xảy ra.
Sinh ngày Mão: Nhờ sao Thiên Tướng chiếu mệnh người sinh ngày này vận số tốt, tài lộc dồi dào.
Sinh ngày Thìn: Nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên mọi việc thông suốt.
Sinh ngày Tỵ: Sự nghiệp tuy thuận lợi nhưng bị sao Dịch Mã chiếu mệnh nên không đa phần phải sống xa quê hương.
Sinh ngày Ngọ: Nhờ sao Thái Dương chiếu mệnh nên nam giới sinh ngày được có được sự trợ giúp đắc lực của vợ. Tuy cuộc sống có lúc gặp bất trắc nhưng cũng không gây thiệt hại lớn.
Sinh ngày Mùi: Là người trí tuệ, sắc sảo, tinh thông nghệ thuật; thường bị tiểu nhân đố kỵ, hãm hại nên thường mang tâm trạng bất an.
Sinh ngày Thân: Đa phần là người có sức khỏe kém nhưng nhờ được sao tốt Nguyệt Đức chiếu mệnh nên bệnh tật đều sớm lành.
Sinh ngày Dậu: Do bị các sao xấu Địa Không, Thái Tuế, Phá Quân chiếu mệnh nên vận số không may mắn.
Sinh ngày Tuất: Nhờ sao Tử Vi chiếu mệnh nên vận số tốt đẹp.
Sinh ngày Hợi: Do bị sao Bạch Hổ chiếu mệnh nên cuộc sống thường bất ổn nhưng vẫn có được sự thành công nhất định trong sự nghiệp.
(Theo Nhân duyên & tướng cách đàn bà)