Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Chọn ngày không nên làm những việc lớn Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ
Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước khi xem ngày tốt trong tháng cần phải đổi lịch âm dương từ ngày dương sang ngày can chi, Có thể tra cứu trên Lịch Vạn Niên, Lịch Vạn Sự

1. Tránh các ngày Nguyệt Kỵ

Là những ngày: mồng 5, 14, 23 hàng tháng. Theo phong thủy phi tinh, tổng các số trong 3 ngày trên là 5,5 tượng trưng cho sao Ngũ Hoàng Thổ ở trung cung rất tối kỵ cho mọi việc.

2. Trách những ngày tam Nương

Là những ngày: thượng tuần là ngày mùng 3, mùng 7. Trung tuần là ngày 13, 18. Hạ tuần là ngày 22, 27

Chọn ngày không nên làm những việc lớn

-       Ngày có can chi trùng với can chi tuổi của người xem. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Đinh Tỵ

-       Ngày trùng với can tuồi của người cần xem, còn chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dùng ngày Đinh Hợi (Chính xung rất độc)

-       Ngày có can xung với can tuổi của người cần xem, còn chi trùng với chi tuổi hoặc chi xung với chi tuổi. Ví dụ tuổi Đinh Tỵ không nên dung ngày Quý Tỵ hoặc Quý Hợi.

Các ngày sát chủ cũng không nên làm các việc lớn ( tháng Giêng, ngày Tỵ)_(Tháng 2, ngày Tý)_(Tháng 3, ngày Mùi)_(Tháng 4 ngày Mão)_(Tháng 5, ngày Thân)_(Tháng 6, ngày Tuất)_(Tháng 7, ngày Hợi)_(Tháng 8, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Sửu)_(Tháng 9, ngày Ngọ)_(Tháng 10, ngày Dậu)_(Tháng 11, ngày Dần)_(Tháng 12, ngày Thìn)

Hướng dẫn xem ngày tốt xấu trong tháng

3. Những yếu tố để chọn ngày tốt khi xem ngày tốt xấu

-       Ngày Can sinh Chi (Đại Cát): có vai trò rất quan trọng khi tiến hành đại sự: Đinh Sửu, Bính Tuất, Ất Tỵ, Đinh Mùi, Giáp Ngọ, Mậu Thân, Canh Tý, Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Tân Hợi, Quý Mão, Bính Thìn.

-       Ngày chi sinh Can ( Tiểu Cát): cũng là ngày tốt: Giáp Tý, Bính Dần, Đinh Mão, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Canh Thìn, Tân Sửu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Mậu Ngọ.

+ Từ Lập Xuân đến trước Lập Hạ: Nhâm Dần, Quý Mão.

+ Từ Lập Hạ đến trước Lập Thu: Ất Tý, Giáp Ngọ.

+ Từ Lập Thu đến trước Lập Đông: Mậu Thân , Kỷ Dậu.

+ Từ Lập Đông đến trước Lập Xuân: Canh Tý, Tân Hợi.

 4. Ngày theo Lục Diệu

Tháng 1,7:  Ngày 1 là Tốc Hỉ: Tốt vừa, sáng tốt, chiều xấu, cần làm nhanh.

Tháng 2,8: Ngày 1 là Lưu Liên: Hung, mọi việc khó thành.

Tháng 3,9: Ngày 1 Tiểu Cát: Cát, mọi việc tốt,ít trở ngại.

Tháng 4,10 : Ngày 1 là Không Vong: Hung, mọi việc bất thành.

Tháng 5,11: Ngày 1 là Đại An: Cát, mọi việc đều yên tâm.

Tháng 6,12: Ngày 1 là Xich Khẩu: Hung, Đề phòng miệng lưỡi cãi vãi.

Rồi theo thứ tự 1 Đại An, 2 Lưu liên, 3 Tốc Hỉ, 4 Xích Khẩu, 5 Tiểu Cát, 6 Không Vong tiếp theo các ngày trong tháng.

Theo lịch sách cổ truyền chứng minh là đúng, hễ vào tuổi nào gặp nạn tam tai không những không làm nhà mà cưới gả cũng là chuyện xấu. Nên các bạn cố gắng vào những năm hung niên nói trên dù muốn dù không cũng đỡ đi được phần nào.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hướng dẫn chọn xem ngày tốt xấu trong tháng

Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Đinh Tỵ

Tử vi của người sinh ngày Đinh Tỵ cho thấy một cuộc đời vinh hoa phú quý, viên mãn đủ đầy, nhân duyên có biến hóa, gia đình cần lưu ý.
Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Đinh Tỵ

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tử vi trọn đời của người sinh ngày Đinh Tỵ cho thấy một cuộc đời vinh hoa phú quý, viên mãn đủ đầy, nhân duyên có biến hóa, gia đình cần lưu ý.


Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Dinh Ty hinh anh 2
 
Người sinh vào ngày Đinh Tỵ kiên quyết, không dao động, người khác khó có thể điều khiển, thông minh, lanh lợi, đạt tới cực trí. Ngày trụ Đinh Tỵ đối xứng với Nhâm Thân, gặp Tuất Thổ thì tốt đẹp, với người tuổi Thân là hợp nhất.   Tử vi của người sinh ngày Đinh Tỵ nạp âm là Kiếm Phong Kim, dương Kim nên đủ cả trí, nghĩa, lễ, tín, bậc trượng phu hiểu lý lẽ, trọng tín nghĩa. Đặc biệt chú ý, nếu sự nghiệp có hợp tác làm ăn phường hội thì không nên làm người đảm bảo, cẩn thận bị bạn bè phản bội, tưởng thông minh mà lại hại mình.   Xem tử vi thấy người này có lòng tự trọng cao, thông minh tài hoa, làm việc quyết đoán. Cả đời đào hoa vượng, dễ sinh sự lôi thôi vì chuyện nam nữ. Đường tình cảm không như ý muốn, cả đời gặp nhiều phân tranh, gia vận kém, duyên phận hôn nhân không như ý.    Hung cát 8 hướng chọn đất đặt mộ giúp con cháu tránh họa
Phong thủy âm trạch liên quan nhiều tới bần phú quý tiện, hậu vận của gia đình và dòng họ. ## xin cung cấp hung cát 8 hướng khi

Vợ chồng, nam nữ xung khắc với nhau, thậm chí không tránh được việc ly dị. Cẩn thận vì vợ chồng tranh cãi mà ảnh hưởng tới vận thế của con cái. Nam mệnh cưới vợ không hợp tính, dễ gặp “kim ốc tàng Kiều” (nuôi vợ bé) mà sinh sự lôi thôi, không nên theo nghề kinh doanh buôn bán.
  Nữ mệnh trời sinh thông minh, tham vọng lớn, át vía chồng. Người đã kết hôn thì chú ý chồng lăng nhăng bên ngoài. Trụ gặp quan tinh, vợ chồng không hợp ý kiến, tranh cãi nhiều hơn ngọt ngào.

Ngày Đinh Tỵ có Tỷ Kiếp nên tính tình thẳng thắn, không biết đề phòng người khác, đối với ai cũng hết lòng hết dạ mà chưa xem xét kĩ tâm ý của đối phương.  Hơn nữa, vì có Tỷ Kiếp mà ham thích xa xỉ, phô bày giàu sang, giao tiếp không mấy trôi chảy, không diễn đạt được hết ý của bản thân.   Nhìn chung, người này tiêu tiền không có kế hoạch, xúc động bột phát, thích tụ tập, nhiệt tình nhưng đối đãi với anh em bạn bè không thực sự khéo léo. Sinh vào ngày Đinh Tỵ thì khả năng sinh tồn lớn, to gan, tuy xúc động nhưng lại dũng cảm, mạnh dạn đi đầu nên tỷ lệ thành công cao.    Đa số có tính tập thể, hòa đồng, biết nắm bắt cơ hội. Vì tính chất bốc đồng, không ổn định nên người sinh ngày Đinh Tỵ đa số là phú ông, có người tốt, có người không tốt, mỗi người một vẻ.
Xem tu vi tron doi cho nguoi sinh ngay Dinh Ty hinh anh 2
 
Người sinh ngày Đinh Tỵ nên kết hôn với những người sinh vào các ngày: Giáp Thìn, Giáp Thân, Ất Sửu, Ất Dậu, Ất Hợi, Bính Dần, Bính Thìn, Bính Tuất, Bính Tý, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Đinh Mão, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Mậu Dần, Mậu Tý, Kỷ Hợi, Kỷ Mão, Kỷ Sửu, Kỷ Dậu, Kỷ Tỵ, Canh Thìn, Canh Tuất, Canh Ngọ, Tân Sửu, Tân Mùi, Tân Tỵ, Nhâm Tuất, Nhâm Thìn, Nhâm Ngọ, Nhâm Thân, Quý Mão, Quý Sửu, Quý M ùi, Quý Tỵ.
 
► Xem bói theo khoa học tử vi để biết tình yêu, hôn nhân, vận mệnh, sự nghiệp của mình

Trần Hồng

Xem Clip Đối diện với nhân duyên đã qua

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tử vi trọn đời cho người sinh ngày Đinh Tỵ

Lễ Thần Thổ Công

Văn khấn lễ Thần Thổ Công. Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ý nghĩa

Thổ Công là vị thần trông coi, cai quản trong nhà, định sự họa phúc cho mọi gia đình, thường được gọi là Đệ nhất gia chi chủ. Nhờ có vị thần này nên các hồn ma quỷ không xâm nhập được vào nhà để quấy nhiễu gia đình.

Bàn thờ Thổ công không chỉ thờ một vị, mà thờ ba vị thần với ba danh hiệu khác nhau. Trong bài vị người ta để danh hiệu của cả ba vị thần này, mỗi vị trông coi một việc khác nhau.
- Thổ Công: trông coi việc bếp núc.
- Thổ Địa: trông coi việc nhà.
- Thổ Kỳ: trông nom việc chợ búa cho phụ nữ, hoặc việc sinh sản các vật ở vườn đất.

Bài vị của ba thần được lập chung và viết như sau:
- Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân,
- Bản gia Thổ địa Long Mạch Tôn Thần,
- Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ Phúc đức chính thần.

Mỗi gia đình có riêng một Thổ công. Hàng năm các Thổ công này được thay thế vào ngày 23 tháng chạp (gọi là ngày ông Táo lên trời). Vào ngày này gia đình sửa lễ cúng ông Công , rồi đốt bài vị cũ, thay bài vị mới.

Mũ Thổ Công:
- Mũ Thổ Công là một cỗ gồm ba chiếc: 1 mũ đàn bà và 2 mũ đàn ông không có hai cánh chuồn. Nếu thờ 3 chiếc là thờ đủ mũ cho ba vị thần còn nếu thờ 1 mũ thì đó là mũ Thổ Công.
- Mũ được làm bằng giấy, mũ thường đi kèm với một chiếc áo và một đôi hia. Dưới mũ đặt 100 thoi vàng giấy.
- Mũ, áo, hia mỗi năm một màu hợp với ngũ hành: Kim-Mộc-Thủy-Hỏa-Thổ (trắng-xanh-đen-đỏ-vàng) mỗi năm có một hành riêng, mỗi hành có một màu nhất định:

+ Năm có hành Kim: cúng mũ màu trắng.
+ Năm có hành Mộc: cúng mũ màu xanh.
+ Năm có hành Thủy: cúng mũ màu đen.
+ Năm có hành Hỏa: cúng mũ màu đỏ.
+ Năm có hành Thổ: cúng mũ màu vàng.

Cũng như bài vị Thổ Công, hàng năm mũ cũng được đem hóa vào ngày tết Táo quân và được thay cỗ mũ khác để thờ cho đến tết Táo quân năm sau.

Cúng Thổ Công:
- Cúng vào ngày giỗ Tết, Sóc Vọng. Có thể cúng chay hoặc mặn.
- Trong ngày Sóc Vọng, ngày mồng Một, ngày Rằm, các gia đình thường cúng chay; đồ lễ gồm: giấy vàng, bạc, trầu, nước, hoa quả. Tuy vậy, cũng có gia đình cúng mặn có thêm các đồ: rượu, xôi, gà, chân giò….
- Những khi làm lễ cúng Gia tiên, bao giờ cũng cúng Thổ Công trước. Khấn cầu sự phù hộ của Thổ Công cũng giống như khấn Gia tiên. Mặc dù gọi là cúng Thổ Công, nhưng khi cúng phải khấn đủ các Thần linh ghi trong bài vị.

Tết Thổ Công:
- Thổ Công là vị thần có nhiệm vụ ghi chép mọi việc tốt xấu xảy ra trong mỗi gia đình. Lễ cúng Thổ Công quan trọng nhất là ngày tết Táo quân vào ngày 23 tháng Chạp (còn gọi là tết ông Công).

- Trong ngày lễ này, sau khi cúng xong, Thổ Công lên chầu Thượng Đế để báo cáo những điều tai nghe, mắt thấy ở trần thế mà mình đã ghi chép được. Còn các gia đình sẽ hóa vàng, mũ, áo, hia của năm trước đổ tro ra sống và phóng sinh cho con cá chép để cho ông cưỡi lên trời. (quan niệm dân gia cho rằng: cá chép sau khi được phóng sinh sẽ hóa thành rồng để cho ông Táo cưỡi.).


2. Văn khấn:

Văn khấn Thổ Công sau đây được dùng cho cả năm tùy theo cúng vào lúc nào mà thay đổi ngày tháng cho phù hợp.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Tín chủ là………………………………………………………………
Ngụ tại………………………………………………………………….
Hôm nay là ngày……….tháng……..năm………………………….
Tín chủ con thành tâm sắm sửa hương, hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả, bầy ra trước án. Đốt nén hương thơm kính mời: ngày Bản gia Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa Long Mạch Tôn thần, ngài Bản gia Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính Thần.
Cúi xin các Ngày thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng con tòan gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh vượng, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ Thần Thổ Công

Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết

12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết có vận trình thay đổi không nhiều, chủ yếu là do sự dịch chuyển của các sao không quá lớn.
Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tuy nhiên, vẫn có một số điểm nên lưu ý để không bất ngờ trước những biến cố xảy đến từ ngày 6 hoặc 7 tháng 12 đến 21 hoặc 22 tháng 12.


► ## cập nhật thông tin: Tử vi hàng ngày, Mật ngữ 12 chòm sao mới nhất gửi tới bạn đọc

Diem van 12 chom sao trong tiet Dai Tuyet hinh anh
 

Bạch Dương

  12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết, có khả năng thỏa thuận hoặc hợp đồng đã kí kết trong quá khứ bị vi phạm, Bạch Dương không cần quá tiếc nuối bởi vận trình của bạn khá tốt, dồi dào năng lượng, hoàn toàn không ảnh hưởng tới tình hình chung chỉ vì chút chuyện nhỏ này. Công việc có trả giá, cũng có nỗ lực nen được nhiều khen ngợi từ cấp trên  

Kim Ngưu

  Kim Ngưu nên cố gắng tránh việc liên quan tới tài chính, không nên cho ai vay mượn hoặc đi vay mượn ai, sẽ khá rắc rối đấy. Một số người tưởng như tốt đẹp, thân tình nhưng thực chất thành ý không có, chỉ cốt sao thu được lợi lộc từ bạn mà thôi.  

Song Tử

  Đây là thời kì khá nhiễu loạn của Song Tử, có nhiều nỗi oán giận nhưng bạn vẫn phải kiên trì, lạc quan mà vượt qua. Chú ý cách nói năng, hành xử của bản thân, càng quan tâm hơn tới tài chính, đừng vì chuyện tiền nong mà đánh mất danh dự.  

Cự Giải

  Nếu hi vọng được thần ái tình quan tâm thì tích cực chủ động hơn đi, đừng núp trong bóng tối âm thầm theo dõi nữa. Cự Giải quá nhạy cảm và nhút nhát nên thường chậm chân, cần có dũng khí theo đuổi tình yêu thì hạnh phúc mới mỉm cười.  

Sư Tử

  Các khoản thu nhập của Sư Tử chưa rõ ràng, chưa thu về được tận tay nên không coi là dư dả. Nhưng biểu hiện trong công việc của bạn tốt, nhận được sự tán thưởng của cấp trên, có cơ hội được thăng chức lên vị trí tốt hơn hoặc đổi nghề. Nữ Sư Tử độc thân có tin vui tình duyên, bắt đầu một mối quan hệ mới mẻ.  

Xử Nữ 

  12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết, Xử Nữ bận đến tối mắt tối mũi nhưng vẫn không ngừng nhận thêm công việc, muốn xin nghỉ phép cũng không được. Người nhà và bạn bè chỉ có thể động viên hết sức chứ không giúp gì được nhiều, độc lập giải quyết là chủ yếu. Nhưng chính lúc này bạn lại thu hút không ít ánh nhìn bởi sự năng động và trách nhiệm của mình.
Diem van 12 chom sao trong tiet Dai Tuyet hinh anh
 

Thiên Bình

  Quý nhân là nữ giới đưa tới cho Thiên Bình may mắn trong công việc nên bạn hãy tích cực làm thân với đồng nghiệp nữ, lãnh đạo nữ, khách hàng hay đối tác là nữ giới. Chuyện tình cảm tâm ý tương thông, liếc mắt cũng đủ hiểu lòng nhau đang nghĩ gì, vô cùng ngọt ngào.  

Hổ Cáp

  Tiêu tiền như nước, Hổ Cáp khiến chính bản thân không thể hiểu nổi tốc độ mua sắm, tụ tập, ăn chơi của mình. Cũng may là thời kì này tài vận dồi dào nên bạn không đến nỗi thiếu thốn mà người nhà cũng trợ giúp về tài chính nên càng rủng rỉnh.  

Nhân Mã

  Thời kì nhiều biến động của Nhân Mã đã đến, xuất hiện chuyện ngoài ý muốn tuy gay go nhưng trong họa có phúc, vượt qua được thì thu về thành công. Công việc bận rộn khiến bạn ít có thời gian gặp gỡ bạn bè, chuyện tình cảm cũng không gần gũi như trước.  

Ma Kết

 

Ma Kết, đặc biệt là Ma Kết nữ có tiến triển công việc tốt, nhất là những người làm ngành nghề truyền thông, giáo dục, xuất bản. Đây là thời kì bạn đánh nhanh thắng nhanh, có được vị trí khá cao trong cơ quan, hay gặp may mắn về tài chính.  

Bảo Bình

  Bảo Bình hơi sốt ruột, 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết thì họ là nhấp nhổm nhất vì công việc gấp rút gây áp lực lớn và các chuyện tình cảm, gia đình cũng có vấn đề. Ra ngoài chú ý an toàn, cẩn thận tai nạn giao thông hoặc vấp ngã hay bị thương.  

Song Ngư

  Cấp trên bất mãn với Song Ngư, đa số là do bạn “công cao át chủ” khiến họ lo lắng, sợ hãi nên muốn kiềm chế, vùi dập. Gia đình là những người chân tình ủng hộ và giúp đỡ bạn nên cần dựa vào những lời khuyên hoặc mối quan hệ của người thân để giải quyết khó khăn, tạo đà vững chắc cho mình.
Nguyên tắc dưỡng sinh trong tiết Đại Tuyết Tiết Đại Tuyết sương giăng, đông giá

Trình Trình

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm vận 12 chòm sao trong tiết Đại Tuyết

Ý nghĩa phong thủy của hoa mẫu đơn –

Theo phong thủy, mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp. Với vẻ đẹp của hoa mẫu đơn, người đời ví đây là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tran

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, mẫu đơn là loài hoa vương giả sang trọng, là biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng và sắc đẹp.

maudon1

Với vẻ đẹp của hoa mẫu đơn, người đời ví đây là biểu tượng của phú quý, trong các dịp khai trương, người ta hay tặng nhau tượng hoặc tranh mẫu đơn để chúc nhau ngày càng phú quý, giàu sang…

Hoa mẫu đơn được mệnh danh là bà chúa của các loài hoa. Loài hoa này thể hiện vẻ đẹp sang trọng, quý phái, sức hấp dẫn nồng nàn, cảm xúc của sức trẻ toát ra mạnh mẽ. Tinh hoa của nó toát ra đem lại vẻ đẹp, sức quyến rũ và may mắn trong tình yêu. Vì vậy, khi đặt tượng hoặc tranh hoa mẫu đơn tại cung tình duyên (Tây-Nam) trong phòng ngủ để tình yêu và nhân duyên của bạn được tốt đẹp.

maudon2

Do đó, trong các thế giới của vật phẩm phong thủy, hoa mẫu đơn được gọi là vật phẩm cho phú quý, tình duyên.

Hoa mẫu đơn còn được dùng làm pháp khí phong thủy trong tình yêu đôi lứa. Treo hình hoa mẫu đơn tượng trưng cho sự chung thủy, tình yêu trong sáng, nhân duyên tốt đẹp.

maudon3

Nếu như ta cắm một bình hoa mẫu đơn tươi thắm ở phòng khách sẽ làm cho căn phòng thêm rạng rỡ hơn và đem lại sự suôn sẻ trong công việc cho gia chủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa phong thủy của hoa mẫu đơn –

Top 3 chòm sao giàu có, cả đời giàu sang

Một đời dồi dào, vận trình hanh thông là cái phúc của 3 chòm sao giàu có dưới đây. Người người đều muốn kiếm tiền, trọng điểm còn phải xem vận mệnh.
Top 3 chòm sao giàu có, cả đời giàu sang

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Một đời dồi dào, vận trình hanh thông là cái phúc của 3 chòm sao giàu có dưới đây. Bây giờ mọi người rất hiện thực, không có tiền làm gì cũng khó khăn, tài chính đã trở thành điều kiện quan trọng. Thế nhưng, người người đều muốn kiếm tiền, tiếc là không phải ai cũng có thể sung túc, trọng điểm còn phải xem vận mệnh như thế nào. 


Top 3 chom sao giau co, ca doi giau sang hinh anh 2
 

Song Ngư

  Chòm sao giàu có Song Ngư hầu hết sinh ra đã có số sướng. Người tính cách ôn hòa, thích giúp đỡ mọi người, ngây thơ lương thiện, lấy việc giúp đỡ người khác làm niềm vui, thậm chí nguyện vì bạn bè mà hi sinh lợi ích của chính mình, không mong hồi đáp. Tinh Tọa cung Song Ngư là một phần, phần còn lại nhờ nết ăn ở ấy mà cuộc đời Song Ngư khá thuận lợi, nhân duyên tốt, giúp người rồi được người giúp lại. Ở thời điểm khó khăn, Song Ngư sẽ có quý nhân phù trợ, ra tay giải vây, nên cả đời chưa bao giờ sầu muộn vì tiền bạc.  

Kim Ngưu

  Chòm sao Kim Ngưu trời sinh trung hậu thành thật, đối với mọi người đều hiền hòa, tâm địa lương thiện, chưa bao giờ trục lợi. Kim Ngưu chăm chỉ làm việc, rất thích kiếm tiền nhưng lại rất phóng khoáng trong suy nghĩ về tiền bạc, chưa bao giờ vì tiền tài mà buồn phiền. Hơn nữa, chỉ cần là việc mình muốn thì chòm sao này sẵn sàng toàn tâm toàn ý dốc lòng dốc sức tập trung, quên ăn quên ngủ đem nó hoàn thành tốt nhất. Nên không có gì lạ khi mà Kim Ngưu trở thành chòm sao giàu có, sự nghiệp thuận lợi, tài vận phát đạt.

Top 3 chom sao giau co, ca doi giau sang hinh anh 2
 
Cự Giải

  Trời sinh nhạy cảm và khá cảm tính, Cự Giải đặc biệt coi trọng gia đình. Ở trong lòng chòm sao này, gia đình chiếm vị trí thiết yếu, một lòng một dạ, từ nhỏ đã tiết kiệm mộc mạc, lên kế hoạch cho tương lai, nỗ lực phấn đấu, hướng về mục tiêu để không ngừng tiến lên, giúp đỡ gia đình Vì vậy mà việc Cự Giải là một trong những chòm sao giàu có của 12 cung hoàng đạo đâu có gì lạ. Họ đã chuẩn bị kĩ lường như thế thì tất nhiên là vượt xa người khác, một đời giàu sang, phú quý rồi.
4 chòm sao có quý nhân vận phát đạt trong 6 tháng cuối năm 2016 Các chòm sao sinh ra có phú quý mệnh Điểm danh 4 chòm sao có vận trình phát đạt nhất tháng 8
Trình Trình
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 chòm sao giàu có, cả đời giàu sang

Cách hóa giải nhà ở ngõ cụt –

Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà. Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt. Cuối đường hình chữ T Có hai yếu

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, nên tránh xây nhà ở cuối đường vì sẽ rất bất lợi cho người sống trong nhà.

Cuối đường có thể phân làm 2 loại: loại thứ nhất là cuối đường giống hình chữ T, loại thứ hai là đoạn cuối cùng của ngõ cụt.
Cuối đường hình chữ T

Có hai yếu tố xấu. Thứ nhất, theo quan niệm của người xưa, khi quân giặc đến xâm chiếm, những nơi này dễ bị tấn công nhất.

Một yếu tố không tốt nữa là dễ bị gió. Khi gió lớn thổi đến, gió thổi qua các con đường giữa những ngôi nhà nối tiếp nhau, thốc thẳng đến căn nhà cuối cùng. Khi xảy ra hỏa hoạn, các mồi lửa thường theo gió thổi đến căn nhà phía cuối cùng.

Cũng chính vì những yếu tố bất lợi nói trên, các ngôi nhà nằm cuối đường, cuối ngõ thường bị coi là hung tướng. Ngày nay, tuy không còn giặc đến đánh phá, nhưng địa điểm này cũng thường xảy ra tai nạn xe cộ.

521

Đoạn cuối cùng của ngõ cụt

Loại này có nhiều yếu tố không tốt. Thứ nhất là khi ra ngoài, buộc phải đi qua cửa nhà người khác, rất bất tiện. Ngày nay, nếu đường đi đó thuộc sở hữu của người khác, chắc chắn người ta sẽ làm khó dễ khiến bạn thấy khó chịu.

Thứ hai là nguy hiểm. Nhà ở cuối ngõ cụt nghĩa là không có đường để đi tiếp, nếu muốn đi ra chỉ bằng cách quay trở lại. Do đó, nếu xảy ra hỏa hoạn, mà lại bắt nguồn từ những ngôi nhà phía ngoài thì sẽ bít mất đường thoát thân, khó giữ được mạng sống.

Thông thường, mọi người thích chọn nhà phía cuối ngõ cụt nghĩ là ở đó sẽ an toàn, nhưng thực ra ở đây sẽ phải chịu sự hạn chế về kiến trúc (nhà cuối ngõ thường không dễ xây đẹp như các căn nhà ở vị trí khác).

Nếu bất đắc dĩ buộc phải xây nhà ở đây, bạn hãy ghi nhớ điều này: nhất thiết phải tính trước và lưu lại con đường thông sang nhà phía sau đề phòng nếu có hỏa hoạn còn đường thoát.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách hóa giải nhà ở ngõ cụt –

Giải mã giấc mơ thấy nụ hôn –

Nụ hôn là minh chứng cho tình yêu và những mối quan hệ tốt đẹp. Nó cũng là “vũ khí” quan trọng để giải quyết mọi mâu thuẫn. 1. Mơ thấy hành động trao nụ hôn, có nghĩa là mọi mâu thuẫn của bạn sẽ được giải quyết nhanh chóng, bạn sẽ không phải lo lắng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nụ hôn là minh chứng cho tình yêu và những mối quan hệ tốt đẹp. Nó cũng là “vũ khí” quan trọng để giải quyết mọi mâu thuẫn.

1. Mơ thấy hành động trao nụ hôn, có nghĩa là mọi mâu thuẫn của bạn sẽ được giải quyết nhanh chóng, bạn sẽ không phải lo lắng nữa nhé.

2. Trong giấc mơ thấy mình hôn một người lạ nào đó, là điềm báo bạn sẽ giành được sự quan tâm và ủng hộ của rất nhiều người bằng chính phẩm chất đạo đức và năng lực thực thụ của mình. Những người đối đầu với bạn cũng phải thừa nhận điều đó.

3. Nếu mơ thấy hôn chính kẻ địch của mình, mối quan hệ bất hòa hai bên sẽ nhanh chóng được hóa giải.

images536461-a-7760-1396450141

4. Mơ thấy bạn và người yêu trao nhau nụ hôn, báo hiệu sự bất hòa và giận hờn sẽ qua đi nhanh chóng. Tình cảm hai bên càng thêm sâu đậm và có thể tiến tới hôn nhân hạnh phúc.

5. Mơ thấy mình hôn một người nước ngoài lạ mặt, có nghĩa là bạn sẽ chinh phục được người yêu.

6. Nếu thấy mình hôn một người nào đó có vẻ như đã quen thân nhưng lại không nhìn rõ mặt người ấy, rất có thể bạn sẽ rơi vào lưới tình. Người chiếm được trái tim bạn không ai khác chính là người hiện tại bạn chưa để ý đến.

7. Trong giấc mơ thấy hôn người mình đang thầm yêu trộm nhớ, đây là tín hiệu không may mắn lắm. Bởi cơ hội để cả hai trở thành người yêu của nhau là rất ít.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã giấc mơ thấy nụ hôn –

Đảnh lễ chúng Tăng

Kính lễ Pháp là những lời dạy vàng ngọc của Phật. Nhưng đảnh lễ Tăng một cách như nhiên thì không phải ai cũng làm được bởi nhiều lẽ khác nhau.
Đảnh lễ chúng Tăng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Luôn tư duy và nuôi dưỡng ý niệm kính lễ Tăng bảo chứ không hẳn là lạy lục cá nhân một vị Tỳ-kheo.

Sau khi quy y Tam bảo, trở thành Phật tử rồi thì kính lễ, cúng dường Phật-Pháp-Tăng mỗi ngày, mỗi lúc là một trong những hạnh tu căn bản của người con Phật. Kính lễ Phật là đương nhiên vì Ngài là bậc Giác ngộ, phước trí vẹn toàn. Kính lễ Pháp là tất nhiên vì đó là những lời dạy vàng ngọc của Phật. Nhưng kính lễ Tăng một cách như nhiên thì không phải ai cũng làm được bởi nhiều lẽ khác nhau.

Vấn đề ở chỗ cần phân biệt giữa Tăng (Sangha, Tăng-già) và cá nhân một vị Tỳ-kheo. Tăng hay chúng Tăng là một đoàn thể gồm ít nhất bốn vị Tỳ-kheo trở lên, sống chung hòa hợp và thanh tịnh. Một hay hai hoặc ba vị Tỳ-kheo dù giới đức, phạm hạnh đến mấy thì không phải chúng Tăng. Đông nhiều các vị Tỳ-kheo mà không hòa hợp và thanh tịnh thì cũng không phải là chúng Tăng. Cho nên, chúng Tăng thì luôn luôn thanh tịnh, tốt đẹp nhưng vị Tỳ-kheo thì có thể thế này hay thế khác. Do vậy, khi đảnh lễ chúng ta luôn quán niệm là lễ lạy chúng Tăng, mà chúng Tăng thì luôn thanh tịnh trang nghiêm nên thành tựu vô lượng phước đức. Đức Thế Tôn đã dạy, “nên suy nghĩ mười một pháp, sau mới lễ chúng Tăng” như sau:

“Một thời Phật ở nước Xá-vệ, rừng Kỳ-đà, vườn Cấp Cô Ðộc.

Bấy giờ, Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:

– Nếu thiện nam tử, thiện nữ nhơn tu hành lễ chúng Tăng, nên suy nghĩ mười một pháp, sau mới lễ chúng Tăng. Thế nào là mười một? Chúng của Như Lai thành tựu Chánh pháp;

Thánh chúng của Như Lai trên dưới hòa hợp; Thánh chúng của Như Lai thành tựu các pháp;

  • Thánh chúng của Như Lai thành tựu giới;
  • Thánh chúng của Như Lai thành tựu chánh định;
  • Thánh chúng của Như Lai thành tựu trí tuệ;
  • Thánh chúng của Như Lai thành tựu tuệ giải thoát;
  • Thánh chúng của Như Lai thành tựu giải thoát tri kiến;
  • Thánh chúng của Như Lai hay hộ trì Tam bảo;
  • Thánh chúng của Như Lai hay hàng phục ngoại đạo dị học;
  • Thánh chúng của Như Lai là bạn tốt, ruộng phước cho tất cả chúng sanh.

– Thiện nam tử, thiện nữ nhơn muốn lễ chúng Tăng, nên tư duy về mười một pháp này, được phước lâu dài vô lượng. Như thế, này các Tỳ-kheo, nên học điều này!

Bấy giờ các hàng Tỳ-kheo, Trời, Rồng, Quỷ thần, Càn-thát-bà, A-tu-la, Ca-lầu-la, Khẩn-na-la, Ma-hầu-la-già, Trời Ma-hưu-lặc và Người nghe Phật dạy xong, vui vẻ vâng làm.

(Kinh Tăng nhất A-hàm, tập III, phẩm Lễ Tam bảo, VNCPHVN ấn hành, 1998, tr.478)

Một người Phật tử bình thường, có cảm tình tốt đẹp với các vị Tỳ-kheo, Phật dạy “muốn lễ chúng Tăng, nên tư duy về mười một pháp này”. Trong trường hợp một số ít Phật tử, chưa có hoặc không có cảm tình tốt đẹp với các vị Tỳ-kheo, thiết nghĩ “nên tư duy về mười một pháp này” sâu sắc và bền bỉ hơn. Phật cũng không “bênh” các đệ tử xuất gia và cũng không “ép” các đệ tử tại gia của Ngài trong việc kính lễ này. Các pháp vốn như vậy! Chúng Tăng thì hòa hợp và thanh tịnh nên kính lễ Tăng-già thì phước đức vô lượng.

Thế nên, luôn tư duy và nuôi dưỡng ý niệm kính lễ Tăng bảo chứ không hẳn là lạy lục cá nhân một vị Tỳ-kheo. Nhờ quán niệm như vậy nên mình luôn kính lễ chúng Tăng một cách nhiệt thành mà lòng không một mảy may phân biệt, xét đoán. Và cho dù, trên con đường học đạo, chúng ta có nghe hoặc từng gặp một vài vị Tỳ-kheo chưa xứng danh, mình vẫn vẹn nguyên lòng tin tưởng và kính trọng với Tăng bảo.

Nhờ “tư duy về mười một pháp này” mà hàng Phật tử, cũng như Tăng Ni luôn tin tưởng vào chúng Tăng, một lòng hướng về Tăng-già để trọn đời quy mạng. Nhờ đó, công đức và phước báo của mình ngày một đong đầy. Đó là chánh tư duy.

Dẫu cho có những vị Tỳ-kheo danh chưa xứng với thực, dẫu cho có những người giả làm Tỳ-kheo để trà trộn vào Tăng đoàn với ý đồ riêng thì niềm tin thanh tịnh của chúng ta vào Tăng-già vẫn bất hoại, kiên cố như kim cương, không bao giờ thay đổi.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đảnh lễ chúng Tăng

Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là "tháng cô hồn"?

Người Việt xem tháng 7 là tháng cô hồn, dã quỷ và cũng chính là tháng Vu Lan báo hiếu.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Nguồn gốc tục cúng cô hồn

Xưa, người Việt cổ tin rằng, tùy theo việc khi còn sống làm mà người mất sẽ được đầu thai kiếp khác hay bị đày xuống địa ngục, thậm chí lang thang quấy rối người thường. Và cúng cô hồn từ đó mà xuất hiện.

Theo quan niệm của nhiều gia đình Việt, việc cúng cô hồn không chỉ để khỏi bị quấy phá, mà vì muốn làm phúc, giúp những cô hồn ít ra cũng có một ngày được no nê, đỡ tủi phận. Đó là ý nghĩa mang tính nhân văn rất cao trong văn hóa Việt, cũng như quan niệm về ngày xá tội: con người dù đã gây ra những tội ác gì thì trong quá trình chịu trừng phạt, quả báo, cũng có được một ngày xá tội, để đỡ khổ cực, đau đớn…

me
Theo quan niệm của nhiều gia đình Việt, việc cúng cô hồn không chỉ để khỏi bị quấy phá, mà vì muốn làm phúc, giúp những cô hồn ít ra cũng có một ngày được no nê, đỡ tủi phận.

Dưới góc độ Đạo giáo, tục cúng cô hồn bắt nguồn từ tích cổ Trung Hoa. Truyền thuyết dân gian cho rằng từ mùng 2/7, Diêm Vương ra lệnh bắt đầu mở Quỷ Môn Quan và đến rằm tháng 7 thì “thả cửa” để cho ma quỷ túa ra tứ phương, đến sau 12 giờ đêm ngày 14/7 thì kết thúc và các ma quỷ phải quay lại địa ngục.

Do đó, vào tháng 7 âm lịch, người ta quan niệm trên dương thế có rất nhiều quỷ đói nên phải cúng cháo, gạo, muối hối lộ cho chúng để chúng không quấy nhiễu cuộc sống bình thường. Ở Trung Quốc, việc cúng cô hồn được thực hiện vào ngày 14 tháng 7 Âm lịch, còn ở Việt Nam, thời gian này kéo dài nguyên một tháng.

Một chuyện khác kể rằng, một đại đệ tử của Phật là đức A Nan Đà một buổi tối đang ngồi trong tịnh thấy thì thấy một con ngạ quỷ (quỷ đói) người gầy quắt, cổ dài, miệng nhả ra lửa bước vào, nói rằng 3 ngày nữa A Nan Đà sẽ chết và cũng trở thành quỷ miệng lửa (diệm khẩu) như nó. Quỷ nói: “Nếu muốn tránh thì ông phải bố thí cho lũ ngạ quỷ chúng tôi mỗi đứa một hộc đồ ăn, và cúng dường Tam bảo giúp chúng tôi, để chúng tôi được tái sinh vào cõi trên, thì ông cũng được tăng thọ”.

Tôn giả A Nan Đà đem chuyện này nói với đức Phật. Phật bèn làm một bài chú đem tụng trong lễ cúng tam bảo để cầu siêu thoát cho quỷ đói miệng lửa. Về sau, dân gian hiểu rộng ra thành lệ cúng và cầu phúc cho vong nhân nói chung. Lễ cúng dần dần thành xá tội vong nhân – thể hiện lòng kính trọng, vị tha của người còn sống đối với những người đã khuất, dẫu cho những hành động quá khứ lỗi lầm xưa kia…

me
Cũng trong tháng 7, người ta thường truyền tai nhau về 18 điều cấm kỵ như: không để chuông gió trước đầu giường, đi đêm không được gọi tên thật, không được chụp ảnh buổi tối...

Cũng trong tháng 7, người ta thường truyền tai nhau về 18 điều cấm kỵ như: không để chuông gió trước đầu giường, đi đêm không được gọi tên thật, không được chụp ảnh buổi tối... Cũng không ít người quan niệm rằng tháng này đen đủi, không nên dựng nhà, sửa cửa, đám cưới… Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng những quan niệm này chưa được bất kỳ khoa học nào chứng minh là đúng. "Mọi người có thể có được đức tin song không nên sa đà vào mê tín. Nhiều khi chính sự sa đà sẽ khiến họ vuột mất cơ hội tốt", GS. TS Phạm Đức Dương, chuyên gia về Ngôn ngữ dân tộc và Đông Nam Á học chia sẻ trên Infonet.

Ngạ quỷ - nỗi kinh sợ trong tháng cô hồn

Trong số những cô hồn, ma quỷ hay phá quấy người dân, dân gian xưa thường xuyên nhắc tới ngạ quỷ (quỷ đói). Trong các thuyết Phật giáo, người ta cho rằng, ngạ quỷ là một dạng tái sinh khi con người chết đi, nếu làm nhiều việc tốt, chúng sẽ được đầu thai kiếp khác làm người. Ngược lại, nếu làm điều xấu, tùy theo các mức độ mà chúng sẽ bị đầy xuống địa ngục, nhẹ hơn thì đầu thai làm súc sinh và nhẹ nhất làm ngạ quỷ.

Tín ngưỡng dân gian cũng lưu truyền một sự tích khác về quỷ đói. Tương truyền có một gia đình nọ giàu có nhờ bán nước mía. Một hôm, có một nhà sư tới xin nước mía về để chữa bệnh. Người chồng đi vắng, dặn vợ ở nhà tiếp đãi nhà sư cẩn thận.

Nhưng bà vợ tham lam, keo kiệt đã lén đi tiểu vào bát của nhà sư, sau đó trộn chung với nước mía. Nhà sư tinh thông biết chuyện, đã đổ bát nước đi và bỏ về. Sau này, người vợ chết đi, do tội lỗi của mình nên bị đầu thai thành thứ quỷ luôn luôn đói khát, sống ở nơi bẩn thỉu, nhớp nhúa, gọi là quỷ đói.

Tháng 7 âm lịch có hai lễ lớn: Vu Lan và cúng Cô hồn

Như vậy, trong tháng 7 âm lịch có hai lễ lớn: Vu Lan và cúng Cô hồn. Hai lễ này về cơ bản hoàn toàn khác nhau. Lễ Vu Lan gắn với tích về Mục Kiền Liên, người hầu của Đức Phật, là một vị tôn giả tu luyện được nhiều phép thần thông.

me
Như vậy, trong tháng 7 âm lịch có hai lễ lớn: Vu Lan và cúng Cô hồn. 

Vì tưởng nhớ mẹ nên một ngày nọ Mục Kiền Liên dùng đôi mắt thần nhìn xuống địa ngục, thấy mẹ là bà Thanh Đề bị Diêm Vương đày làm quỷ đói do kiếp trước gây nhiều nghiệp ác. Thương mẹ nên ông dùng phép thuật xuống địa ngục để mang cơm dâng cho người. Bà Thanh Đề do lâu ngày nhịn đói nên khi ăn đã dùng một tay che bát cơm của mình vì sợ các cô hồn khác đến tranh. Vì còn tính "tham sân si" nên khi bà đưa bát lên miệng, thức ăn đã hóa thành lửa đỏ không thể ăn được. Đau xót khi chứng kiến cảnh này, Kiền Liên cầu xin Đức Phật giúp mình cứu mẹ.

Đức Phật dạy ông rằng một mình con không thể cứu được mẹ do ác nghiệp của bà quá nặng, chỉ còn cách nhờ hợp lực của chư tăng khắp mười phương mới mong thành công. Vào ngày rằm tháng bảy, nhân lúc chư tăng mãn hạ (sau 3 tháng an cư kiết hạ) thì sửa một cái lễ đặt vào trong chiếc chậu để dâng cúng và thành khẩn cầu xin mới có thể cứu rỗi vong nhân khỏi địa ngục tăm tối.

Mục Kiền Liên thành tâm làm theo lời Phật dạy, không những cứu được mẹ mà còn giải thoát được tất cả vong hồn bị giam cầm ở âm cung. Từ đó ngoài ý nghĩa "mùa hiếu hạnh", tháng bảy âm lịch còn gọi là tháng "xá tội vong nhân", tức là thời gian các vong hồn được thả tự do. Trong những ngày này, người dân thường lập đàn cầu siêu hoặc cúng thí (bố thí) thức ăn cho các cô hồn (tức là vong hồn không có người thân) để mong họ phù hộ cho mình.

Từ đó về sau theo lời Phật dạy, các phật tử muốn báo hiếu cha mẹ thì cử hành lễ Vu Lan để cầu siêu cho các đấng sinh thành và cầu phá địa ngục cho những vong hồn. Tuy nguồn gốc khác nhau nhưng cả hai lễ cúng lớn trong tháng 7 đều chứa đựng ý nghĩa nhân văn cao cả, đó là đề cao việc báo hiếu và làm phúc bố thí.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao tháng 7 âm lịch được gọi là "tháng cô hồn"?

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5). thảo luận các sao, các cách tốt hóa giải vận hạn trong lá số tử vi.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

5. Họa cho gia đạo:

a. Tình trạng không chồng, không vợ:

– cung Phúc có những chính tinh hãm địa, đi chung với những sao tình duyên bị sát tinh xâm phạm.

– cung Phu Thê cũng gặp phải nghịch cảnh này, nhất là bị sát tinh tọa thủ đồng cung với các sao tình duyên hoặc là được các sao tình duyên hội chiếu vào sát tinh tọa thủ ở Phu Thê. Càng có nhiều sát tinh, nhất là sát tinh hạng nặng tọa thủ hay hợp chiếu thì triển vọng lập gia đình càng giảm. Ngoài ra, hai sao Tuần Triệt ở Phu Thê nhất là đồng cung cũng góp phần xác định ý nghĩa này.

Nếu cả Phúc lẫn Phu Thê đồng thời gặp nghịch cảnh thì dễ đoán việc vô gia đình (đặc biệt là với lá số nữ giới).

Nếu Mệnh, Thân có hao bại tinh (Tang, Hổ, Cô, Quả, Đẩu Quân, Khốc, Hư, Đại Tiểu Hao) thì phải xem đó là một yếu tố bổ túc để quyết đoán thêm trường hợp độc thân bắt buộc.

Cung Tử tức có nhiều sao hiếm muộn, tuyệt tự, lập tự.

Vòng đại hạn đi theo chiều thuận tức là ngày càng xa cung Phu Thê. Đây là một yếu tố bổ túc phải lưu ý. Nếu đi theo chiều nghịch thì vào khoảng 30 tuổi trở đi, vấn đề gia đạo dễ xảy ra hơn vào khoảng thập niên 32 trở đi vì tại đó cung Phu Thê trấn ngự, ngụ ý có sự chi phối khá mạnh, sự thúc đẩy khá lớn, sự quan tâm đặc biệt của con người về vấn đề gia đạo.

Sự lạc vị của những sao tình duyên: nếu các sao đó đóng ở Tật, Tử, Bào, Phụ, Điền thì cái duyên bị đặt sái chỗ, không lợi cho sự sum họp.

b. Tình trạng giang hồ, lãng tử:

– sự hiện diện của rất nhiều sao tình dục ở cung Mệnh, cung Thân: Thiên Riêu, Thai, Mộc Dục, Hoa Cái, Đào Hoa, Hồng Loan, Liêm Trinh, Tham Lang ...

– sự hiện diện của những sao này ở cung Nô chỉ con người đó rất sa đọa, trụy lạc, ăn chơi, đàng điếm, không kể dư luận, đạo đức.

– sao khắc chế tình dục không có hoặc không đủ mạnh ở các cung Mệnh, Thân.

– đối với phái nữ, sao tình dục có đi chung với sao tài, ngụ ý rằng tiền bạc kiếm được bằng nhan sắc, bằng hương phấn.

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung hoặc 1 trong 2 án ngữ, tiên niệm sự trục trặc, sự bất hạnh về gia đạo hoặc sao cô độc như Cô, Quả, Đẩu, Quân.

– cung Phu Thê có nhiều sao chỉ sự thay đổi cụ thể như Thiên Đồng, Thiên Mã, Đại Hao, Tiểu Hao, ngụ ý đương số thường thay đào đổi kép.

– riêng số phụ nữ còn có những bộ sao nói lên họa trinh tiết

– cung Mệnh, cung Thân của hai phái có nhiều sao nói lên tính nết lãng tử, giang hồ, ham vui, chóng chán, thích thay đổi, phiêu lưu tình cảm.

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh về gia đạo.

c. Tình trạng hôn nhân trắc trở:

Phục Binh: nếu đóng hay chiếu vào cung Phu Thê, chỉ sự cản trở. ở vị trí tọa thủ, sự cản trở mạnh mẽ hơn, gây trở ngại lớn hơn ở vị thế hội chiếu. Sao này tượng trưng cho sự đổi ý của người con trai hay con gái, sau khi yêu nhau rồi mới khám phá những chỗ kẹt, chỗ ngang trái khiến không thể lấy nhau. Nó cũng tượng trưng cho sự chống đối mạnh mẽ của cả hai bên nhà trai nhà gái hoặc của một bên và sự chống đối này do cha mẹ chủ xướng, tức là những người có quyền quyết định tối hậu cuộc tác thành. ở vị thế hội chiếu, có thể ban đầu chống đối rồi sau cũng thuận cho.

Hóa Kỵ: ý nghĩa tương tự như Phục Binh nhưng nhẹ hơn. Hóa Kỵ ở Phu Thê thường là sự bất hòa giữa hai họ để rồi trai gái phải xa nhau, bắt nguồn từ những câu nói vụng về của nam hay nữ hoặc của họ bên này chê bai họ bên kia hoặc cũng có thể bắt nguồn từ một đệ tam nhân ngoại cuộc vụng lời, thêm bớt.

Cự Môn: dù đắc hay hãm địa, Cự Môn ở Phu Thê bao giờ cũng khó khăn dài dài, trước khi lấy nhau và sau khi thành hôn. Cự Môn chủ đa nghi: bên nọ nghi ngờ bên kia, thôn tính con dâu hoặc sắp xếp cho con mình vào tròng để lợi dụng. ở vị trí đắc địa, sự việc có thể tiền hung hậu kiết nhưng ở thế hãm địa thì có thể tiền hậu đều hung.

Thiên Không: chỉ sự cản trở, chủ yếu là do sự bố trí có thủ đoạn của một bên cho bên kia mắc kẹt. Trò chơi của Thiên Không rất nguy hiểm, nếu có thêm sao xấu đi kèm, hôn nhân rất nhạy rã đám.

Thiên Hình: ở Phu Thê, Hình báo hiệu sự hình thương gia đạo, có thể là sự trắc trở hôn nhân buổi đầu. Mặt khác, vì Hình chỉ sự xét nét quá tinh vi cho nên ngụ ý rằng có một bên tính kỹ quá, đòi hỏi điều kiện chặt chẽ, khó khăn khiến bên nọ không với tới làm cho hôn nhân bị hỏng hoặc trì trệ kéo dài. Cuộc thương thuyết có Thiên Hình hẳn phải hết sức gay go và đầy cạm bẫy.

Khốc, Hư, Tang, Hổ: hai trẻ phải nhiều lần điêu đứng, rơi lệ, đau khổ, phải đấu tranh cho sự hòa hợp bằng nước mắt. Nếu có cả 4 sao thì 4 dòng lệ đều chan hòa, duy có riêng một sao cũng mệt sức lắm rồi. Trong một ý nghĩa khác, 4 sao này còn có nghĩa là cưới xin trong tang khó.

d. Tình trạng gia đạo bất hòa:

– cung Phu Thê phải có hao bại tinh, ám tinh, hình tinh, cụ thể là Cự Môn, Phục Binh, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Khốc, Thiên Hư, Tang Môn, Bạch Hổ.

– cung Phu Thê phải có sao cô độc như Cô Thần, Quả Tú, Đẩu Quân; sao khắc khẩu như Thái Tuế, Trực Phù.

– cung Phu Thê phải có sao ghen tuông, cãi vã, khó tính, câu chấp, ngỗ ngược, ngoan cố, lấn át, bướng bỉnh - nguyên nhân của mọi bất hòa.

– hai lá số của nam nữ có Bản Mệnh khắc nhau.

– có thể chính tinh ở cung Mệnh số người này mà nghịch cách với chính tinh ở Phu/Thê của số người kia thì cũng xung khắc.

e. Tình trạng ngoại tình:

+ Điều kiện về tính chất:

– lá số của nam hay nữ phải chất chứa một nết tình mạnh thiên về nhục dục, hoặc sự si tình, lụy tình, đồng thời với tính nết ham vui chơi, ưa hoang phí, thích thay cũ đổi mới, táo bạo, trí trá ...

– phải có nhiều cơ hội tốt cho việc phát tác tình dục biểu lộ trong cung Di, cung Nô, qua những sao ái tình tọa thủ tại 2 cung này. Những lá số có Thân cư Di hội nhiều sao tình dục là ví dụ điển hình.

– ngoài điều kiện tích cực, còn có điều kiện tiêu cực là thiếu sự khắc chế tình dục, hoặc sự khắc chế không đủ mạnh so với các sao tình dục hiện diện.

+ Điều kiện về sao:

– nhất định phải có nhiều sao tình dục hội trụ hoặc tập trung vào những cung cường, sao đồng cung hoặc sao tình dục hạng nặng (Thai, Riêu, Tham, Đào) ...

– phải có sao đa phu, đa thê

– phải có sao bất hòa gia đạo, chửa hoang

– phải có sao bất hạnh (ly tán, đau khổ) gia đạo

+ Điều kiện về cung:

– sao tình dục phải xuất hiện ở các cung Mệnh, Thân, chiếu Mệnh, chiếu Thân hoặc ở cung Phúc.

– sao tình dục phải có ở cung Phu Thê

– sao tình dục phải có ở cung Nô, Di

– nếu xuất hiện ở cung Hạn (ngoài các cung nêu trên) thì vấn đề ngoại tình xảy ra nhất thời trong hạn đó

– cung Tử có những sao hai dòng con: cùng mẹ khác cha hay cùng cha khác mẹ

+ Điều kiện thuộc hoàn cảnh:

– lá số phải được cứu xét trong xã hội có sa đọa hay không

– nếp sống đương số có sa đọa hay không;

– cần lưu ý thêm là việc sợ vợ, sợ chồng lắm khi không phải là yếu tố kìm hãm ngoại tình.

+ Những dè dặt cần thiết:

– sao tình dục hay sao ái tình có khi chỉ có nghĩa là có duyên (Hồng Loan) hay đẹp đẽ (Đào Hoa, Văn Xương, Văn Khúc) hay dâm đãng mà không ngoại tình, hoặc cưới xin dễ dàng;

– lưu ý tránh ngộ nhận số ngoại tình với số giang hồ, lẽ mọn, lãng tử;

– gặp trường hợp Thân cư Thê/Phu có những sao ngoại tình cũng phải dè dặt;

– gặp số có hai đời vợ, hai đời chồng phải dè dặt thêm: có khi là hai vợ, hai chồng đồng thời, có khi là hai đời vợ/hai đời chồng liên tiếp, không trùng hợp nhau.

g. Tình trạng chia ly: sự chia ly ở đây bao hàm hai trường hợp ly thân hay ly hôn chứ không nói đến sự xa cách để làm ăn hay vợ một nơi chống một ngả vì có thuyên chuyển, không nói đến việc một trong hai người chết nửa chừng xuân.

Những điều kiện trực tiếp của tình trạng chia ly gồm có:

– cung Phu Thê bị Tuần, Triệt đồng cung;

– cung Phu Thê bị sát tinh xâm phạm;

– cung Phu Thê bị ám tinh, hao bại tinh, hình tinh đi với sao thay đổi, sao đau buồn, nước mắt, cô độc;

– cung Phu Thê có sao chỉ hai đời chồng/vợ;

– cung Tử có những sao chỉ con dị bào;

– lá số của hai vợ chồng có Bản Mệnh khắc nhau;

– cung Phúc có nhiều sao bất hạnh gia đạo (cao số, dang dở);

– cung Mệnh Thân có nhiều sao xui xẻo, đau buồn, nhất là với nữ số;

– có những chỉ dấu ngoại tình ở vài cung như Nô, Di;

– thiếu sao giải mạnh và nhiều

Đi vào chi tiết, cần lưu ý các sao sau:

- Những bộ sao của Tử Vi:

Chỉ có Tử Sát và Tử Phá đồng cung nói lên sự chia ly khả hữu:

1. Cách giải họa quacác sao:

a. Chính tinh:

Có thể nói tất cả chính tinh đắc địa trở lên đều có ý nghĩa phúc đức, từ đó có ý nghĩa giải họa. Càng đắc địa, hiệu lực càng mạnh. ở vị trí đắc địa, chính tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt. Nếu chính tinh đắc địa bị hung sát tinh đi kèm thì may rủi thường đi liền nhau, hoặc có lúc được phúc, lúc bị họa. Trong số chính tinh miếu, vượng và đắc địa, có vài sao có hiệu lực giải họa mạnh: Vũ Khúc, Thiên Tướng, Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thái Dương, Thái Âm, Thiên Cơ.

Nếu hãm địa, khả năng cứu giải kém hẳn. Cho dù hãm địa mà bị Tuần, Triệt thì hiệu lực cứu giải cũng không được phục hồi như ở miếu, vượng địa mà chỉ tương đương với sao đắc địa.

Vũ Khúc: là sao giải họa mạnh nhất. Nếu Vũ Khúc miếu, vượng và đắc địa gặp Không, Kiếp, Kình, Đà, Hỏa, Linh thì không đáng lo ngại trong khi Tử Vi chỉ chế được Hỏa, Linh. Nếu Vũ Khúc đồng cung với Thiên Tướng thì khả năng chống đỡ với sát tinh càng mạnh thêm, cho dù sát tinh đó đắc địa hay hãm địa.

Thiên Tướng: khắc chế được sát tinh. Có võ tinh khác đi kèm, Tướng được thêm uy, thêm quân. Được Vũ Khúc đồng cung, hiệu lực của Thiên Tướng càng được tăng cường: tiêu trừ hay giảm thiểu tai họa, bệnh tật một cách đáng kể. Thiên Tướng chỉ e ngại Kình Dương, Thiên Hình và hai sao Tuần, Triệt. Với Kình Dương, hung nguy dễ gặp. Với Tuần Triệt và Thiên Hình, Thiên Tướng không những mất uy lực cứu giải mà còn báo hiệu bệnh, tật, họa nặng nề hơn nữa.

Tử Vi: là cách giải họa gián tiếp vì (i) Tử Vi che chở con người chống lại bệnh tật và họa nhưng Tử Vi chỉ ban phúc chứ không giải họa mạnh như Vũ Khúc hay Thiên Tướng. Đối chọi với sát tinh, Tử Vi chỉ khắc được Hỏa, Linh mà thôi. Gặp sát tinh khác như Kình, Đà, Không, Kiếp, Tử Vi ví như bị vây hãm một cách hiểm nghèo: tuy không chết nhưng gặp hung họa dẫy đầy, đấu tranh chật vật; (ii) Tử Vi mang lại tiền bạc, của cải giúp con người tránh được cảnh nghèo, đồng thời giúp con người tạo phúc cho mình bằng tiền bạc; (iii) Tử Vi ban cho công danh, quyền thế trong xã hội, không bị đè nén bởi sự cạnh tranh giai cấp.

Thiên Phủ: cũng có đặc tính như Tử Vi nhưng hiệu lực kém hơn. Tuy nhiên, Phủ mạnh hơn Tử trong việc đối chọi với sát tinh: có tác dụng khắc phục được cả Kình Đà nhưng hiệu lực này chỉ có đối với từng sao riêng lẻ hoặc nhiều lắm là hai hoặc ba sao phối hợp. Lẽ dĩ nhiên, Phủ chưa phải là địch thủ của Địa Không, Địa Kiếp và Phủ còn chịu thua Thiên Không nữa. Mặt khác, gặp Tuần Không và Triệt Không, Phủ bị giảm hẳn khả năng cứu giải.

Tử Vi, Thiên Phủ đồng cung: chế hòa được Kình, Đà, Hỏa, Linh phối hợp nhưng đây là cuộc đọ sức giữa các địch thủ hạng nặng, hẳn sẽ gây biến động lớn cho cuộc đời. Bản Mệnh chỉ vững chãi nếu được đắc cách Mệnh Cục tương sinh, Âm Dương thuận lý cùng với Tử Phủ đắc địa đồng cung. Bằng không, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, hiểm tai nghiêm trọng. Phối cách này cũng tạm thời cầm chân được từng sao Địa Không, Địa Kiếp.

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách: cách hay nhất vì giải họa thập toàn nhất.

Thiên Lương: nếu đóng ở cung Phúc thì đức của ông bà di truyền được cho mình, nếu đóng ở Mệnh, Thân thì tự mình tu nhân, tích đức, gây được hậu thuẫn cho người đời. Nhưng Thiên Lương chỉ kìm chế được hung tinh mà thôi.

Thiên Đồng: ý nghĩa tương tự như Thiên Lương nhưng hiệu lực cứu giải kém hơn. Gặp hung tinh, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ kìm chế được nếu có thêm giải tinh trợ lực. Đối với bệnh tật, Thiên Đồng ắt phải lận đận nhiều và chỉ bệnh về bộ máy tiêu hóa vì Thiên Đồng giải bệnh tương đồng kém.

Thái Dương, Thái Âm sáng sủa: chỉ sự thông minh quán thế, khả năng nhận thức thời cuộc, sự am hiểu lẽ trời, tình người từ đó Nhật Nguyệt giúp con người thích nghi dễ dàng với nghịch cảnh với nhiều may mắn. Tuy nhiên, đối với bệnh tật, Nhật Nguyệt không mấy hiệu lực: chỉ bệnh căng thẳng tinh thần, bệnh thần kinh, bệnh tâm trí và nhất là bệnh mắt. Nhật Nguyệt có hiệu lực như Thiên Phủ đối với Kình, Đà, Hỏa, Linh nhưng bị Không, Kiếp lấn át. Nếu Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng tốt, khả năng giải họa tất phải mạnh hơn, chống được hung và sát tinh đơn lẻ. Giá trị của Nhật Nguyệt trong trường hợp này tương đương với Tử Phủ đồng cung hay ít ra cũng bằng Đồng Lương hội tụ.

Thiên Cơ: chỉ người vừa hiền vừa khôn (tương tự như Nhật Nguyệt) nên có hiệu lực cứu giải. Nhưng về mặt bệnh lý, Thiên Cơ chỉ bệnh ngoài da hay tê thấp cho nên ít giải bệnh.

b. Phụ tinh:

+ Những giải tinh bắt nguồn từ linh thiêng: được cụ thể hóa qua: những hên may đặc biệt giúp cho con người thoát hay giảm được bệnh tật, tai họa; những vận hội tốt đẹp của thời thế, của hoàn cảnh, những diễn biến bất ngờ có lợi đặc biệt cho riêng mình. Gồm các sao: Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc

+ Những giải tinh bắt nguồn từ sự giúp đỡ của người đời: Tả Phù, Hữu Bật khi đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi và có kèm theo nhiều cát tinh khác. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, thượng cấp, hạ cấp nhưng chỉ cứu họa chứ không giải bệnh. Tả Hữu còn có nghĩa là chính mình hay giúp đỡ kẻ khác nhờ đó được sự hỗ tương. Có hai sao này ở Mệnh, đương số dễ dàng thành đạt nhưng cần đi chung với chính tinh đắc địa.

+ Những giải tinh bắt nguồn ở chính năng đức con người:

Hóa Khoa: là giải tinh rất mạnh bao trùm cả bệnh, tật, họa.

Tam Hóa (Khoa, Quyền, Lộc): càng mạnh nghĩa hơn nữa. ý nghĩa đó càng mạnh nếu cả ba hội chiếu hoặc liên châu (Mệnh, Thân ở giữa có một Hóa, hai Hóa kia tiếp giáp hai bên). Thủ Mệnh hay Thân, Tam Hóa có hiệu lực mạnh hơn thế liên châu, nhất là không bị sát tinh xâm phạm. Tam Hóa sẽ tăng hiệu lực nếu đóng ở cung ban ngày và cung dương. Tam Hóa giải họa nhiều hơn giải bệnh,tật. Nếu bị sát tinh đi kèm, Hóa nào bị thì nguồn cứu giải của Hóa đó bị giảm sút hoặc bị họa về mặt đó. Cụ thể, Quyền gặp Không Kiếp thì quý cách bị giảm, Lộc gặp Không Kiếp thì hao tán tiền bạc, Khoa gặp Không Kiếp thì khoa bảng lận đận.

Tứ Đức (Long Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức và Phúc Đức): chỉ phẩm cách tốt, sự nhân hậu, khoan hòa của cá nhân, nết hạnh đó báo hiệu sự vô tai họa hay ít tai họa. Hiệu lực giải bệnh của Tứ Đức không có gì đáng kể.

Thiếu Âm, Thiếu Dương: ý nghĩa giống như Tứ Đức nhưng hiệu lực kém hơn và không có nghĩa giải bệnh.

+ Những giải tinh khác:

Thiên Tài: ý nghĩa giải họa của Thiên Tài chỉ có khi nào sao này gặp sao xấu vì nó làm giảm bớt tác hại của sao xấu. Do đó Thiên Tài có tác dụng như Tuần, Triệt tuy không mạnh bằng. Tuy nhiên, Thiên Tài gặp sao tốt sẽ làm giảm bớt cái hay.

Thiên La, Địa Võng: có tác dụng làm cho sao xấu thành tốt lên ít nhiều, do đó góp phần giảm họa riêng trong các hạn nhỏ.

Đại Hao, Tiểu Hao: nếu đóng ở cung Tật, Đại Tiểu Hao có hiệu lực giải họa đáng kể, cụ thể như làm họa, bệnh tiêu tán mau kiểu như bệnh chóng lành, người bị họa mau khôi phục thế quân bình. Vì la sao hao nên kỵ đóng ở cung Tài.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách giải họa và các sao hóa giải (phần 5)

SAO ĐÀ LA TRONG TỬ VI

Đà la (Kim) *** 1. Ý nghĩa tướng mạo: Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, l...
SAO ĐÀ LA TRONG TỬ VI

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

 Đà la (Kim)



***





1. Ý nghĩa tướng mạo:

Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông mày rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thương có tỳ vết và thẹo".





2. Ý nghĩa bệnh lý:

Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm.

- Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể lòa

- Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.





3. Ý nghĩa tính tình:

Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì:

- can đảm, dũng mãnh

- thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm

Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa:

- hung bạo, gian hiểm, độc ác

- dâm dật





4. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:



a. ở Mệnh:

- Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục

- Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ : đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của

- Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung : họa vô đơn chí

- Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình : số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám



b. ở Phu Thê:

- Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng

- Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc

- Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách



c. ở Tử:

- Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn

- Đà Kỵ: muộn con trai



d. ở Quan:

- Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn

- Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp



e. ở Phúc:

- Đà ở Dần Thân vô chính diệu : phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ

- Nếu bị thêm Tuần, Triệt : trở thành xấu



g. ở Hạn:

- Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình

- Đà Không Kiếp : tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt

- Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã

- Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

- Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: SAO ĐÀ LA TRONG TỬ VI

Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy –

Từ xưa đến nay con người luôn tin tưởng vào may mắn mà những biểu tượng phong thủy mang đến. Hãy đọc bài viết sau để xem ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy. Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy Thứ nhất: ý nghĩa về sự

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Từ xưa đến nay con người luôn tin tưởng vào may mắn mà những biểu tượng phong thủy mang đến. Hãy đọc bài viết sau để xem ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy.

Nội dung

  • 1 Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy
    • 1.1 Thứ nhất: ý nghĩa về sự thịnh vượng
  • 2 Thứ hai: Mang ý nghĩa biểu tượng về trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc
    • 2.1 Thứ ba: Mang lại may mắn cho chủ nhân
    • 2.2 Dựa theo yếu tố phong thủy để có ý nghĩa nhất
      • 2.2.1 Vị trí hợp phong thủy mang lại nhiều tài lộc may mắn nhất
      • 2.2.2 Dùng âm chữ chứa đựng nhiều ý nghĩa
    • 2.3 Lưu ý khi dùng biểu tượng phong thủy

Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy

Thứ nhất: ý nghĩa về sự thịnh vượng

Một bức tranh có thể có ý nghĩa về sự thịnh vượng hoặc vô tình mang sát khí vì và trở thành không may mắn do những mũi tên độc vô tình từ bức tranh phát ra.

ca-chep-phong-thuy(3)__70629_zoom

Thời xưa, các họa sĩ rất am hiểu ý nghĩa của các biểu tượng , điều này giúp tranh của họ có nhiều người mua, từ đó ngành nghề được phát triển.

Thứ hai: Mang ý nghĩa biểu tượng về trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc

Tranh phương Đông không chỉ đơn thuần là những tác phẩm nghệ thuật, mà chúng còn mang ý nghĩa biểu tượng, xoay quanh những chủ đề như trường thọ, thịnh vượng, hạnh phúc. Những ý nghĩa này không chỉ thể hiện qua từ ngữ mà còn được thể hiện qua hình ảnh, họa tiết.

Thứ ba: Mang lại may mắn cho chủ nhân

Tranh phương Đông hầu như được vẽ theo những chủ đề may mắn để nó mang nhiều ý nghĩa hơn bản thân hình ảnh trong tranh. Những hình ảnh này có thể là cây cối, sinh vật, hoa, núi, tiên hoặc con người.

Tài năng của họa sĩ không chỉ thể hiện ở đường nét mà còn ở cách kết hợp hình ảnh. Những họa sĩ có tài viết thư pháp sẽ kết hợp hình ảnh với chữ viết để tăng cường ý nghĩa may mắn. Bản thân một bức thư pháp tuyệt đẹp cũng được xem là một vật may mắn.

Vì thế hình thức và nội dung của bức tranh mang ý nghĩa bề sâu về may mắn và thịnh vượng.

Dựa theo yếu tố phong thủy để có ý nghĩa nhất

Vị trí hợp phong thủy mang lại nhiều tài lộc may mắn nhất

Bức tranh có giá trị khi không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật mà còn được xem là ẩn chứa những biểu tượng mang sinh khí chủ về may mắn và được treo ở những nơi trang trọng trong nhà.

Nếu bạn có một bức tranh cổ, trước hết hãy nhận biết về chủ đề của nó. Sau đó, treo tranh ở những vị trí thích hợp sao cho nó mang lại nhiều may mắn nhất.

Dùng âm chữ chứa đựng nhiều ý nghĩa

Âm và chữ thường chứa đựng những ý nghĩa tiềm ẩn của hình ảnh. Chẳng hạn, bức tranh con cá được xem là biểu tượng của sự thịnh vượng bởi chữ “Ngư” có nghĩa là thịnh vượng. Đây là lý do khiến người phương Đông thích nuôi cá và cá thường được xem là một biểu tượng may mắn.

Lưu ý khi dùng biểu tượng phong thủy

Để hiểu trường phái biểu tượng trong phong thủy, điều quan trọng là phải nhận biết tầm quan trọng của ngữ âm trong việc nhận dạng các biểu tượng may mắn.

Ví dụ về chữ “Ngư” chỉ là một trong rất nhiều ví dụ. Sự tương tác giữa ngữ âm và chữ viết giải thích lý do tại sao một số sinh vật và cây cối được xem là biểu tượng may mắn.

Đây cũng là lý do tại sao con dơi đỏ được xem là may mắn và tại sao việc trao đổi quả cam vàng là một hoạt động phổ biết trong dịp Tết.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và tác dụng của những biểu tượng phong thủy –

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, 12 con giáp, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, tu vi Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác, tu vi 12 con giáp

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác

Có những con giáp cảm thấy bị tổn thương khi có người giơ tay ra giúp đỡ vì tình cảm với mình.

Tình cảm là tình cảm, việc tư là việc tư. Những người để việc tư và việc tình cảm lẫn lộn thì không làm nên nổi đại sự. Tình cảm giữa người với người là điều đáng trân trọng, cần thời gian dài vun đắp chứ không phải ‘nước đến chân mới nhảy’ hay ‘thấy nguy mới cầu đến Phật’.

Cũng giống  như ta đi gửi tiền tiết kiệm, tích càng nhiều thì lợi nhuận càng cao. Có những con giáp tuyệt đối không bao giờ chịu nợ món nợ tình cảm, cùng xem đó là những ai?

Xếp vị trí thứ 3: Tuổi Dần

Vốn tính thẳng thắn, tuổi Dần không thích việc nợ nần bất kỳ ai, bất kể là nợ ân tình hay nợ đạo nghĩa. Nếu trả được, họ sẵn sàng trả luôn chứ không đợi tích đầy mới lo đi trả. Tất nhiên tuổi Dần cũng công tư phân minh, họ không dễ gì để bị ức hiếp. Người khác đối với họ không tốt có khi họ còn giúp lại người đó gấp bội lần.

Xếp vị trí thứ 2: Tuổi Mùi

Tuổi Mùi cũng được coi là người trọng tình trọng nghĩa. Họ không hề thích vay mượn bất kỳ đồ vật hay cả những vấn đề liên quan đến tình cảm của bất kỳ ai. Họ sẽ thấy không yên nếu nợ nần ai đó. Vì vậy, người tuổi Mùi sẽ tìm mọi cách để trả lại món nợ đó dù là vật chất hay tinh thần. 

Chỉ khi báo đáp được sự giúp đỡ của người khác dành cho mình thì họ mới thấy an tâm.

Xếp vị trí thứ nhất: Tuổi Thân

Người tuổi Thân luôn trọng nghĩa khí, vì người khác đối tốt với họ nên họ cũng sẽ tìm cách để đối tốt lại. Khi phải chọn lựa giữa việc mình nợ người khác và người khác nợ mình thì người tuổi Thân thà để người khác biết ơn mình chứ không để mình phải nợ tình cảm của ai. Họ cho rằng khi bản thân nợ ai đó thì đồng nghĩa với việc bản thân họ đang thất bại.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Top 3 con giáp không muốn nợ tình cảm người khác - 12 con giáp - Xem Tử Vi

Những tiêu chí quan trọng nhất khi chọn mua nhà chung cư

Trước khi quyết định chọn mua một căn hộ chung cư, bạn nên tìm hiểu xem nó có đủ những tiêu chí dưới đây hay không, tránh những phiền hà sau khi chuyển về sinh
Những tiêu chí quan trọng nhất khi chọn mua nhà chung cư

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

sống.


► ## gửi đến bạn đọc công cụ xem thước lỗ ban online, xem hướng nhà theo tuổi chuẩn xác

1. Hướng nhà (căn hộ)
 
Căn cứ vào mệnh của chủ nhà để xác định hướng căn hộ phù hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý, những căn hộ có mặt dài quay về hướng Nam hoặc lân cận Nam sẽ đón được nhiều gió mát và ánh sáng ổn định (mặt phía Bắc). Còn các cạnh ngắn (đầu hồi) quay về hướng xấu sẽ giảm thiểu những bất lợi từ tự nhiên như nắng Tây, gió nóng.
 
Ngoài ra, nên chọn căn hộ mà cửa sổ không nhìn thẳng sang cửa nhà hoặc cửa sổ của căn hộ đối diện, tránh các nguồn năng lượng xấu chạy thẳng vào nhà.

Nhung tieu chi quan trong nhat khi chon mua nha chung cu hinh anh
Ảnh minh họa

2. Nguồn năng lượng của toàn tòa nhà chung cư

 
Năng lượng của cả tòa nhà sẽ ảnh hưởng đến năng lượng của căn hộ nằm trong nó. Nên chọn những chung cư có minh đường sáng sủa và sạch đẹp. Minh đường là một bộ phận quan trọng trong phong thủy, một khu đất không có minh đường thì dù có nhiều ưu điểm tới đâu cũng bị coi là thế xấu hoặc kém tốt.
 
Đối với nhà chung cư, minh đường được tính là khu vực trống ở trước mặt. Đó có thể là khu vực cây xanh, công viên nhỏ, hồ nước, chỗ vui chơi, nghỉ ngơi cho cư dân…Đây là một trong những tiêu chí quan trọng khi lựa chọn chung cư làm nơi sinh sống.

3. Số tầng và vị trí của căn hộ
 
Với những căn hộ chung cư, tốt nhất nên chọn tầng cao một chút để đón được nhiều ánh sáng, có tầm nhìn đẹp, sự lưu thông không khí tốt và không bị côn trùng hay bụi bẩn.
 
Vị trí căn hộ tốt là không được đối diện với cửa thang máy hay cầu thang. Bởi nơi này tập trung nhiều từ trường nhiễu loạn, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và đời sống của mọi người sống trong căn hộ.
 
4. Hình dáng căn hộ
 
Bạn nên chọn những căn hộ có hình dạng vuông vức, không khuyết góc hay méo mó, vừa khó khăn trong vấn đề bài trí, chia phòng lại không tốt về phong thủy.
 
Trong trường hợp không thể chọn được căn vuông vức, chủ nhà nên dùng gương lớn tại những góc khuyết để bù lại cảm giác tròn đầy cho căn hộ.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những tiêu chí quan trọng nhất khi chọn mua nhà chung cư

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu - Xem ngày - Xem Tử Vi

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, Xem ngày, Xem Tử Vi, xem bói, xem tử vi Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, tu vi Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu, tu vi Xem ngày

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu

Do trình độ nhận thức, con người cổ sơ chưa thể nào hiểu nổi những hiện tượng thiên nhiên. Thiên nhiên cho ta sự sống, cho ta nước uống, thức ăn, không khí, ánh sáng, hơi nóng.v.v. nhưng bao nhiêu tai hoạ dồn dập đe doạ cuộc sống con người: hạn hán, bão lụt, sấm sét, giông tố, dịch bênh, thú dữ.v.v. cũng do thiên nhiên đưa tới.v.v? khi xã hội có giai cấp xuất hiện, con người cổ sơ cũng chưa thể nào hiểu nổi: tại sao thân phận từng người khác nhau? Kẻ đàn áp, bóc lột, độc ác, tàn bạo được hưởng phú quý, người nô lệ chịu cảnh khốn khổ bần cùng, các tập đoàn người gây còn gây chiến tranh tàn phá lẫn nhau, bao nhiêu cảnh đau thương chết chóc bất ngờ ập tới...?

Không giải thích nổi, họ đành quy mọi mối vào tạo hoá. Tạo hoá theo quan niệm thời nay là mọi thiên thể trong vũ trụ, là môi trường thiên nhiên và xã hội, nhưng theo quan niệm xưa là các lực lượng siêu nhiên, là ông trời là cả một loạt thiên thần ác quỷ hoặc một vùng phân dã dưới bầu trời. Trời ban phúc cho ai, người ấy được cai trị kẻ dưới, trời gieo tai vạ cho ai người ấy phải chịu. Bao nhiêu bất công trong đời chỉ biết van trời.

 Do bản năng sinh tồn, con người phải tìm lẽ sống, tìm cách duy trì và phát triển nòi giống, vươn lên làm chủ muôn vật trên trái đất. Nhu cầu được thu hái sản phẩm, ăn no, mặc ấm, được ở yên, được đi lại bình yên, chống đỡ được bệnh tật tai hoạ là những nhu cầu cơ bản thuộc bản năng sinh vật. Tâm lý chung của xã hội loài người: tìm điều lành tránh điều dữ, xuất phát chung của các loại hình tôn giáo, các loại hình bói toán và các thuật chọn ngày giờ lành dữ.

 Có ngày tốt ngày xấu hay không?

 Thực tế có ngày làm mọi việc đều thắng lợi, nhiều điều may mắn tự nhiên đưa tới, ngược lại có ngày vất vả sớm chiều chẳng được việc gì, lại còn gặp tai nạn bất ngờ. Người ta muốn hỏi vì sao vậy? Phép duy vật biện chứng giải thích: Đó là quy luật tất nhiên và ngẫu nhiên. Trong tất nhiên có yếu tố ngẫu nhiên, ngược lại trong ngẫu nhiên cũng có yếu tố tất nhiên. Lý luận thì như vậy, nhưng người ta muốn biết cụ thể: làm sao đón trước được những yếu tố ngẫu nhiên tốt và tránh những yếu tố ngẫu nhiên xấu? Cụ thể: Tháng này cưới vợ nên chọn ngày nào thì tương lai duyên ưa phận đẹp, làm nhà nên chọn ngày nào thì con cháu sum vầy, gia đình làm ăn nên nổi, an táng nên chọn giờ nào, tránh giờ nào, để cầu được phúc đức tránh được tai vạ về sau. Vì vậy người ta phải tìm thầy, tìm sách xem ngày chọn giờ.

 Nhưng trong Hiệp kỷ lịch không có ngày nào hoàn toàn tốt hay xấu cho mọi người, mọi việc, mọi địa phương.

 Thực tế, trên chiến trường, thời điểm ta thắng thì địch thua, trên thương trường anh mất của thì người khác được của. Trời mưa lợi cho việc đồng áng ruộng vườn thì bất lợi cho việc xây nhà hay đi đường.v.v. Như vậy ngày tốt ngày xấu còn tuỳ thuộc từng người, từng việc, từng hướng, từng vùng.

 Ngày tốt, ngày xấu còn tuỳ thuộc vào quan niệm của từng người.

 Ví dụ mất của là điều không may, nhưng để an ủi người mất của, người ta bảo đó là điều may vì “của đi thay người”.

 Ngày Nguyệt kỵ tức mồng năm, mười bốn, hai ba, ta cho là ngày xấu, kỵ kiêng xuất hành. Nhưng tránh được ngày nguyệt kỵ lại đến ngày tam nương (13 tam nương, 14 nguyệt kỵ, 22 tam nương, 23 nguyệt kỵ), nếu có việc cần kíp thì sao?

 Có nhiều cho rằng: ngày xấu thiên hạ kiêng không xuất hành, thì đối với mình càng tốt, vì ngoài đường đỡ chen chúc nhau, xe tàu rộng chỗ, đỡ tai nạn giao thông.

 Ngày Nguyệt kỵ: trong phong tục, mọi miền ở nước ta đều cho là ngày xấu, nhưng có thuyết cho rằng đó là ba ngày tốt nhất trong cả tháng. Bởi vậy, ngày xưa vua chúa chọn ba ngày đó đi du ngoạn. Vua chúa đi đâu cũng có binh lính dẹp đường, tiền hô hậu ủng. Dân chúng không được nhìn mặt vua chúa, phải cúi rạp hai bên vệ đường, chờ cho xa giá đi qua mới được đứng dậy. Muốn được việc, đành phải tìm đường khác đi cho nhanh, đỡ mất thì giờ, nhiều khi phải bỏ việc quay trở về. Dần dần, trở thành phong tục Nhân dân tránh 3 ngày mồng 5, mười bốn hăm ba của từng tháng, gọi ba ngày đó là ngày Nguyệt kỵ (ngày kiêng kỵ xuất hành của từng tháng). Ngày tốt đối với kẻ cao sang, nhưng trở thành ngày xấu của dân thường.

 Khi đã chọn được ngày tốt đối với từng việc, theo thuật chiêm tinh, còn phải đối chiếu ngày đó có hợp với bản mệnh của người chủ sự hay không? Cụ thể, phải xem ngày đó thuộc hàng can, hàng chi nào? Có tương xung, tương khắc,tương hình, tương hại với bản mệnh can, chi của người chủ sự hay không?

 Bác sĩ Vũ Định, trong bài “có ngày tốt, ngày xấu hay không?” (báo Hà Nội mới chủ nhật số 73) có nêu lên lập luận về nhịp sinh học của từng cá thể.

 “Nếu biết ngày tháng năm sinh của mỗi người, có thể xác định được các chu kỳ đều chuyển tiếp từ bán chu kỳ dương sang bán chu kỳ âm. Số ngày trùng hợp với chuyển tiếp các chu kỳ là ngày xấu, có thể coi là ngày vận hạn của người đó”.

 Lập luận trên phù hợp với nhận thức về mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố địa vật lý vũ trụ với các hoạt động chức năng của cơ thể...Ta thử vận dụng lập luận về nhịp sinh học từng cá thể như đã nêu trên để phân tích ngày giờ hợp hay xung khắc với bản mệnh từng người trong thuật chiêm tinh có cùng luận cứ khoa học hay không?

 Chọn ngày chọn giờ và bói toán khác nhau:

 Các thuật sĩ làm nghề bói toán và chọn ngày chọn giờ đều có tên gọi chung là các nhà chiêm tinh hay âm dương học.

 Nhưng bói toán và chọn ngày thuộc hai giai đoạn, hai lĩnh vực tư duy khác nhau của con người.

 Con người muốn biết tương lai thân phận mình ra sao, sắp tới vận hạn rủi may thế nào, họ không nắm được quy luật thiên nhiên và xã hội, họ chỉ biết dựa vào thuật bói toán. Bói toán khi chưa có chủ định, chưa có phương hướng, chưa biết vận hội ra sao, việc làm thành bại thế nào.

 Khác với thuật bói toán, khi người chủ sự muốn chọn ngày chọn giờ, tức là họ đã có chủ định, đã chuẩn bị sẵn cơ sở vật chất, hay ít ra cũng đã có dự án phác thảo, duy còn phân vân “mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên” (Con người chủ động mưu tính công việc, việc làm đó thành hay bại còn do trời), có nghĩa là con người đặt khẳng định nội lực của mình, họ chỉ muốn tiến hành trong thời cơ nào thuận lẽ trời, dễ đi đến thành công , tránh được tai hoạ.

 Vì sao tục chọn ngày chọn giờ tồn tại lâu đời?

 Xuất phát từ bản năng trở thành tâm lý phổ biến trong quần chúng, mọi việc làm có thành bại. Không phải mọi người đều tin rằng yếu tố quyết định sự thành bại là do chọn ngày chọn giờ. Có người không tin vào thuật chiêm tinh, cho đó là điều nhảm nhí, nhưng chiều theo tâm lý chung của nhiều người trong gia đình họ hàng, xét thấy chẳng có hại gì, nên cũng chọn ngày chọn giờ. Đối với một người trong một năm, năm năm, làm sao tránh khỏi rủi ro bất ngờ, huống gì đối với cả nhà, cả họ. Hễ khi ai đó xảy ra tai nạn, họ đổ lỗi cho người chủ sự báng bổ, không chịu chọn ngày, chọn hướng.

 Chỉ có lợi, không có hại:

 Chọn ngày, giờ là một tục lệ biểu hiện sự thành kính, thận trọng, nghiêm trang, không tuỳ tiện, không cẩu thả trước, trong và sau khi tiến hành một công trình, do đó dễ được sự đồng tình của những người có liên quan, đối tác.

 Có một luận thuyết để tin cậy.

 Thuật chiêm tinh đúng hay sai, luận thuyết mình tuân theo đáng tin cậy hay không, chỉ có những người đi sâu nghiên cứu mới xác định được, tuy rằng “vô sư, vô sách, quỷ thần bất trách”, nhưng có vẫn còn hơn không, nếu sai sót gì đổ lỗi cho thầy, đã có thầy mang tội, người chủ sự đỡ lo.

xem ngay, xem ngay tot, xem ngay tot xau
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của việc xem ngày tốt xấu - Xem ngày - Xem Tử Vi

Những con ngựa lừng lẫy trong thần thoại

Pegasus, Sleipnir, Chollima, Tulpar là những con ngựa thần thoại nổi tiếng trên thế giới, xuất hiện nhiều trong các bức tranh, thơ ca, thậm chí cả quốc huy.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Pegasus - Thần thoại Hy Lạp

Pegasus có thể coi là con ngựa được mọi người nghĩ đến đầu tiên khi nói về ngựa thần. Pegasus có cánh như chim đại bàng, lông trắng muốt, là con của thần biển Poseidon và Medusa. Sau khi giúp đỡ người anh hùng Hy Lạp Bellerophon đánh bại quái vật Chimera, thần Zeus biến Pegasus thành một chòm sao trên bầu trời. Nó là một trong những sinh vật thần thoại nổi tiếng ở phương Tây và xuất hiện nhiều trong các bức tranh, thơ ca, sách báo và phim ảnh.

Sleipnir - Thần thoại Bắc Âu

Sleipnir có 8 chân, sở hữu sức mạnh vô song. Sleipnir còn có thể tới địa ngục Nifheim do nữ thần Hel cai quản. Hermod, con trai thần Odin, từng cưỡi sinh vật này xuống địa ngục để cứu anh trai Balder. Sleipnir được Odin xem là con ngựa vĩ đại nhất của loài ngựa.

Ngựa Uchchaihshravas - Đạo Hindu

Trong thần thoại Ấn Độ, Uchchaihshravas là một con ngựa có 7 đầu, trắng như tuyết, biết bay và xuất hiện vào giai đoạn Khuấy Biển Sữa (Churning of the Milk Ocean). Uchchaihshravas được coi là con ngựa tốt nhất, xuất hiện đầu tiên và là vua của các loài ngựa. Theo sử thi Mahabharata, Uchchaihshravas là thú cưỡi của Indra, vua của các vị thần, nhưng cũng có một số ghi chép cho rằng nó là thú cưỡi của vua quỷ Bali.

Al-Buraq - Đạo Hồi

Theo truyền thuyết của đạo Hồi, Al-Buraq là chiến mã, là phương tiện di chuyển của các nhà tiên tri. Cái tên Al-Buraq bắt nguồn từ tiếng Arab trong đó "buraq" có nghĩa là "tia chớp". Câu chuyện nổi tiếng nhất liên quan đến loài ngựa này được ghi chép trong kinh Quran. Nhà tiên tri Muhammad cùng với thiên thần Jibril (Grabiel) đã cưỡi chúng từ thánh địa Mecca tới Jerusalem, sau đó lên thiên đường chuyện trò với thánh Allah trong "Cuộc du hành ban đêm". Al-Buraq có lông màu trắng, đôi cánh mọc ở thân và đôi khi được mô tả mang khuôn mặt người

4 con ngựa trong Sách Khải huyền - Thần thoại Kito giáo

Chúng là biểu tượng của Sự chinh phục, Chiến tranh, Nạn đói và Cái chết. 4 con ngựa được nhắc đến trong Sách Khải huyền của Kito giáo như Phán xét cuối cùng về ngày tận thế. Chúng có màu sắc riêng biệt lần lượt là trắng, đỏ, đen và xanh xám hoặc xanh lá cây ánh vàng. Những con ngựa này trở thành nhân vật trung tâm trong Thuyết Mạt thế trong gần một thiên niên kỷ, đồng thời được biết đến là nhà tiên tri của tự nhiên.

Kanthaka - Thần thoại Phật giáo

Theo truyền thuyết dân gian, Kanthaka được mô tả "có chiều dài 18 cubit (1 cubit tương đương 45,72 cm) và chiều cao tương xứng... và bộ lông trắng". Đây là con ngựa yêu của Đức Phật Siddhartha Gautama. Đức Phật đã cưỡi trên lưng Kanthaka trốn khỏi cung điện của gia đình khi ông quyết định trở thành nhà tu hành. Sau khi chết, Kanthaka được tái sinh thành một học giả và tu luyện đạt được giác ngộ.

Đàn ngựa cái của Diomedes - Thần thoại Hy Lạp

4 con ngựa cái của Diomedes có tên gọi Podagros, Lampon, Xanthos và Deimos. Chúng rất hung bạo và thích ăn thịt người. Bắt giữ và thuần hóa đàn ngựa điên này là kỳ công thứ 8 trong số 12 kỳ công của Heracles. Người anh hùng trong thần thoại Hy Lạp đã hoàn thành nhiệm vụ bằng cách cho đàn ngựa ăn thịt chính chủ nhân của chúng. Ngoài việc là biểu tượng trong thần thoại Hy Lạp, đàn ngựa trên còn được cho là tổ tiên của Bucephalus, chiến mã của Alexander Đại đế.

Tulpar - Thần thoại Thổ Nhĩ Kỳ

"Tulpar" trong ngôn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ ở khu vực Trung Á cũng có nghĩa là "ngựa có cánh". Tulpar xuất hiện trong nhiều truyền thuyết và thần thoại ở khu vực này. Một trong những truyền thuyết kể lại rằng, anh hùng dân gian người Tuvan, Oskus-ool, đã sử dụng những gì còn lại của con ngựa Tulpar yêu quý để tạo ra cây đàn violon đầu tiên.

Người ta tin rằng Tulpar là sự kết hợp mang tính biểu tượng giữa ngựa và chim săn mồi, hai loài vật thường được người dân Trung Á sử dụng trong săn bắt. Tulpar đóng vai trò quan trọng trong văn hóa Trung Á. Nó là biểu tượng trên quốc huy của Kazakhstan và Mông Cổ.

Chollima - Thần thoại Đông Á

Chollima (nghĩa là "thiên lý mã") là con ngựa thần với sải cánh rộng và có thể di chuyển 400 km một ngày. Chollima được miêu tả sinh động trong văn hóa các nước Đông Á như Triều Tiên, Nhật Bản. Tương truyền, loài ngựa này xuất hiện ở Trung Quốc vào khoảng thế kỷ III trước Công Nguyên, dưới triều đại nhà Tần. Ngày nay, Chollima là biểu tượng của sự tiến bộ và phát triển kinh tế ở Triều Tiên.

Nguyễn Tâm (theo Toptenz)
(Vn Express)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những con ngựa lừng lẫy trong thần thoại

Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Lệ: càn tạo: Quý bính kỷ ất Mão thìn sửu hợi Hành quý sửu đạivận tân mùi lưu niên, này một năm bắt đầu làm sinh ý kiếm tiền,trước kia vẫn vốn là nghèo quang trứng. Đến bính tử năm hợp mộ, sinhý đóng cửa.
Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hà vị xung xuất ? Chuyên chỉ hai loại tình hình. 1, lưu niên xung niên chi, xung thời chi vị xung xuất, một bực như nhau ứng xuất môn, nguyên nhân năm vi tổ, tỏ vẻ cách tổ, thời vi môn hộ, tỏ vẻ xuất ngoại. Đương nhiên này chỉ là một loại xuất môn tin tức, chưa chắc tất cả mọi người xảy ra cánh cửa. 2, dụng thần hoặc kỵ thần nhập mộ, gặp lưu niên xung dụng thần hoặc kỵ thần thời vị xung xuất, bị xung xuất chi thần hội ảnh hưởng mệnh cục hoặc phát sinh đáng thần đại biểu chuyện tình.

Lệ;

Bính ất tân đinh

Tuất mùi sửu dậu

Này tạo 19 tuổi giáp thìn năm hành đinh dậu vận xuất môn tìm được công việc, nguyên nhân thìn tuất xung năm chủ cách tổ, thìn dậu hợp lộc chủ có chén cơm.

Lệ:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Hành canh tuất vận dụng thần tị hỏa nhập mộ vu tuất, quý hợi năm xung xuất tị hỏa, khảo trung trung học, mà ở nhâm tuất năm lại lạc bảng.

Hà vị xung khứ? Một bực như nhau thái tuế xung bát tự trung suy thần vị xung khứ, xung khứ chuyên chỉ này thần rời đi mệnh chủ, mà không chủ tử vong. Như phối ngẫu ly dị, huynh đệ rời nhà, cha mẹ ly dị khí dưỡng chờ.

Hà vị xung phá? Thái tuế xung bát tự trung cực suy chịu khắc chi thần vị xung phá, bị xung phá chi thần không hề sinh cơ, hoặc không có nguyên thần hoặc nguyên thần bị phá hư, hoặc gặp đại vận, bát tự khắc hại, hoặc cô nhược không có y. Bị xung phá chi thần chủ đại hung, điềm ngoài tử vong.

Lệ: khôn tạo:

Ất bính bính bính

Tị tuất thân thân

Hành canh dần vận phụ tinh thân bị xung phá, chủ tử vong, nguyên nhân thân không có nguyên thần ( táo thổ không sinh kim ) mãn cục khắc chi, gặp xung nhất định phá. Kỷ mão năm xuân phụ bị tra ra dạ dày nham màn cuối.

Nói ngắn lại, mệnh trung gặp xung chỉ có hai loại tình huống chủ hung, 1, vi xung hung, 2, vi xung phá, khác xung nhiều chủ ứng nghiệm chuyện, không chủ hung.

Bài tập: giơ xuất bát tự trung xung đích bất đồng cách dùng.

Thứ ba kỳ, lục hợp tại bát tự trung đích cách dùng

Địa chi lục hợp vốn là bát tự trung nhất dày đặc đích hợp, tượng trưng kết thân. Lục hợp đích cách dùng chủ yếu lấy hợp lưu cùng hợp bán là việc chính, đặc thù ứng hung thời cũng có hợp khứ đích ý tứ. Mệnh trung kết hôn đích ứng kỳ có khi ứng lục hợp, tức hợp lưu đích ý tứ, tức bát tự đại vận trung vốn có phối ngẫu tinh vượng tướng hoặc gặp xung hình, gặp thái tuế hợp đích lưu niên chủ hôn thành, hoặc phối ngẫu cung gặp hợp lưu niên cũng ứng lập gia đình. Đặc thù tình huống hoàn lại ứng thái tuế lâm phối ngẫu tinh hợp nhập mệnh trung, đều là hợp lưu đích ý tứ.

Hợp bán tại mệnh lý trung thường dùng, ngoài cơ bản nguyên lý vốn là hợp bán hỉ thần hung, hợp bán kỵ thần cát. Đồng thời nên phối hợp bát tự đích tân chủ đến xem. Tức: tân hợp bán kỵ thần cát, chủ hợp bán kỵ thần hung; tân hợp bán hỉ thần không cát, chủ hợp bán hỉ thần cát. Đây là luận mệnh đích một người trọng yếu nguyên tắc, thí giơ lệ nói rõ:

Càn tạo:

Đinh nhâm đinh tân

Mùi tử tị hợi

Bát tự dụng mộc hỏa rất rõ ràng, có thể này tạo tại hành kỷ dậu vận thời, đinh sửu năm phát tài, ngược lại tại mậu dần kỷ mão năm phá tài, có người gặp phải loại tình huống này giải thích không thông nhân tiện ăn nói ba hoa nói người này tòng rồi tài, thực tế không phải. Đinh sửu năm kỵ thần sửu, hỉ thần đinh, đinh nhược sửu vượng, sửu khởi đích tác dụng đại, vốn tị dậu sửu tam hợp cục, vi kỵ thần vừa người thành kỵ thần cục đại hung, nhiên gặp tử sửu hợp, lục hợp có thể giải tam hợp, bởi vì lục hợp vi kết thân, tam hợp cục vi kết đảng, ấn người chi lẽ thường, một người tòng phần đất bên ngoài trở về vốn là về trước chính mình đích thân nhân nhà, mà sẽ không đi trước đảng tổ chức đích nơi nào. Tử sửu hợp, tử vi tân, vi kỵ, lưỡng kỵ thần tướng kết hợp kỵ thần hợp bán, không thể hại dụng thần, cố đại cát. ( về tân chủ đích cái nhìn tham duyệt 《 đạo đọc gió tập 》122 trang và 118 trang ). Mậu dần năm vốn dần vi hỉ thần kiếp sau hỏa, gặp dần hợi tướng hợp, hỉ thần bị hợp bán, cố không cát. Kỷ mão năm vì sao không cát, lưu làm đệ tử tự hỏi.

Này tạo tại canh ngọ năm tốt nghiệp phân phối, nguyên nhân ngọ vi hỉ thần, ngọ mùi hợp bán, hỉ thần hợp tân. Này tạo chính mình phân phối một bực như nhau, hắn tỷ tỷ này một năm lên chức rồi quan, năm đinh mùi tỉ kiên vi đồng bối, đương nhiên đinh mùi vi bát tự trung đích hỉ dụng thần, hắn tỷ tỷ thăng quan đối với hắn bản thân đến nói cũng là kiện chuyện tốt. Tái lệ:

Càn tạo:

Giáp quý đinh canh

Dần dậu sửu tử

Này tạo tòng tài cách, thủy làm kỵ thần, thổ kim vi dụng. Hành bính tử vận đinh sửu lưu niên, sửu vi hỉ thần, vốn nên đại cát, nhưng lại gặp tử sửu hợp bán. Này một năm sao luồng vốn nên buôn bán đại tiền, nhưng lại nguyên nhân bằng hữu nợ khoản tài chính không thể đến vị, chích buôn bán lời tiền nhỏ. Sở dĩ còn có thể kiếm tiền, nguyên nhân mệnh trung sửu vi dụng thần, tại lưu niên xuất hiện ứng kỳ chi cố.

Hợp hung vốn là một loại bát tự ứng kỳ đích cách dùng. Như bát tự trung đại biểu phụ thân đích mỗ một chữ quá yếu, thêm nhất định tại mỗ một đại vận phụ sẽ chết, định lưu niên thời có thể ứng hợp phụ thân chi lưu năm tử phụ.

Như 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 đệ nhất kỳ 25 trang thôn trường tạo, phụ chết vào giáp ngọ năm, này ứng ngọ mùi tướng hợp, phụ tinh chưa gặp được hợp lưu niên.

Thêm lệ: càn tạo:

Mậu tân nhâm nhâm

Tử dậu tuất tử

Đại vận:

Nhâm quý giáp

Tuất hợi tử

Này tạo tân dậu chính ấn vi mẫu, tuất thổ không sinh kim thêm mãn cục tiết chi, duy mậu thổ có thể sinh, hành giáp tý vận giáp khắc khứ mậu thổ, tân lâm tử địa, ngoài mẫu chết vào này vận. Ứng tại năm nào? Bính thìn năm hợp mẫu tinh vi hợp khứ, chết vào này năm.

Thứ tư kỳ, lấy lộc làm tài

"Lộc" tại mệnh lý trung có trọng yếu đích địa vị. Làm tòng chữ ý xem, lộc vi y lộc, ăn uống, hưởng thụ, có thể lý giải vi tài phú."Quan lộc cách" trung lấy lộc làm quan, đó là lộc có thể thành cách đích đặc thù cách dùng, lộc không thành cách, tức chủ tài phú.

"Bặc Văn Mệnh Học" thứ hai kỳ 32 trang tân hợi, tân sửu, canh thân, giáp thân một mạng, có thực thần phá hủy quan lộc cách lấy lộc làm tài xem, kỷ hợi đại vận, bính tử lưu niên phá tài, nguyên nhân tiết lộc thần chi cố. Lý hồng thành không biết cái này, vừa thông suốt loạn giải thích.

Thêm lệ:

Đinh bính canh đinh

Mùi ngọ thân sửu

Này tạo bát tự không có tài, nhưng người rất có khả năng, mướn xe làm cho vận chuyển kiếm tiền, thân vi truyền tống chủ xe. Quý mão vận mậu dần lưu niên, tài sinh sát xung khứ thân lộc, mướn xe đè tử một người bồi rồi sáu vạn. Hác tiên sinh đoạn nói: ngươi này một năm không bồi một người vợ nhân tiện bồi một cưới vợ đích tiền. Đương nhiên người này thê tử tốt lắm, vô sự. Cùng hắn cùng một ngày sinh đích song bào thai đệ đệ nguyên nhân sinh vu dần thời, giáp tuất năm chết thê tử. Sửu là kim khố có thể dưỡng kim, gặp xung không phá, thê không thấy hung.

Tái lệ:

Đinh kỷ tân tân

Mùi dậu sửu mão

Khôn tạo, này mệnh rất nhiều người lấy tài tác dụng thần, mão mộc cực suy, không có nguyên thần sinh trợ giúp, không thể dụng chi lý. Ứng lấy lộc tác dụng thần, sát tài vi kỵ. Quý sửu vận canh thìn năm, cùng người hợp hỏa đầu tư sản xuất y liệu dụng cụ, buôn bán lời đại tiền. Sửu thổ sinh kim, thìn thổ sinh kim, canh kim vi kỵ cũng bất quá vốn là hợp bọn người nhiều phân một điểm tiền thôi.

Lộc tác dụng thần sợ nhất thấy kiếp tài, kiếp tài có phân lộc ý. Như đệ một cái ví dụ, khẳng định hắn thường phạm tiểu nhân. Nhan phong cung cấp rồi như nhau nhân tiện chúc này một loại:

Khôn tạo:

Mậu bính kỷ kỷ

Ngọ thìn mùi tị

Kỷ lộc tại ngọ không có ở đây mùi, ngọ lộc kề sát kiếp tài, nói rõ nàng tổ thượng có tổ sản cũng sẽ phân cho các huynh đệ, cùng nàng vô duyên. Nguyên nhân ngọ mùi chi hợp, trượng phu hay là có thể dính thượng hắn cha mẹ quang đích. Cái này mệnh nếu thời thấy đinh vi hoặc ngọ hỏa nhân tiện quý rồi, như bây giờ chỉ có thể tòng tỉ kiên. Giáp dần vận giáp kỷ hợp tỉ kiên không cát, dần mộc sinh hỏa lấy cát xem. Canh thìn năm thìn kiếp tài hung, tự hình thìn nước sôi khố, bị trộm kiếp phá tài, nhưng canh giáp tướng xung giải giáp kỷ chi hợp, phá án sau khi truy quay về bộ phận tài vật.

Thêm lệ: càn tạo:

Quý mậu kỷ giáp

Mão ngọ dậu tuất

Này mệnh khó nhất xem, hắn hành ất mão vận bắt đầu phát tài, đến nay kỷ thành mấy trăm vạn phú ông. Có người giải thích vi quý thủy tài tinh vi dụng, bị mậu hợp, hành mộc vận khắc khứ mậu thổ cứu tài. Tài cực suy bị hợp là khứ, hà có thể cứu khởi? Sau lại thêm cho rằng vốn là tòng cường cách, nhưng tòng cường ứng hỉ ấn, khi còn bé đinh tị vận trong nhà nghèo được ngay cả áo cơm cũng không đủ. Ta cho rằng vốn là tòng lộc cách, thực thần dậu vi bệnh thần, khứ chi vi nghi. Kiếp tài vi kỵ thần, cho nên hắn đích tiền từng bị một biểu huynh đệ đã lừa gạt hai lần. Canh thìn năm vì hắn đảm bảo đích 30 vạn thải khoản hữu khứ vô hồi, ngân hàng tìm hắn hoàn lại khoản, vì thế hắn sửa lại công ty tên, tuyên bố trước kia đích công ty đóng cửa, nhưng có thể không tránh được tác khoản hoàn lại rất khó nói.

Bây giờ đích bài tập vốn là: hắn ất mão vận đích ở đâu một năm bắt đầu khởi bước? Ở đâu một năm kiếm được tiền nhiều nhất?

Thêm: càn tạo: quý mùi, mậu ngọ, canh thân, nhâm ngọ, hỏi này mệnh hà vận năm nào có thể phát tài?

Tái một càn tạo: nhâm thìn, đinh mùi, canh thìn, canh thìn, này tạo dụng thần là cái gì? Nhâm tử vận bính tử năm như thế nào? Tốt nhất có thể nói xuất này tạo vốn là đang làm gì.

Thứ năm kỳ, thương quan khứ quan cách

Tại 《 Mệnh Lý Chỉ Yếu 》 đích cách cục thiên trung cũng không  có nói loại này cách cục, sau lại theo Hác tiên sinh học tập thời, tài hiểu rõ rồi loại này tân đích cách cục, chúng ta trước tòng đại tham quan cùng thân đích mệnh lên tiếng:

Càn tạo:

Canh ất canh nhâm

Ngọ dậu tử ngọ

Đại vận:

Bính đinh mậu kỷ canh

Tuất hợi tử sửu dần

Này tạo 《 Tích Thiên Tủy 》 viện tái canh ngọ nhật có lầm, Chung Nghĩa Minh tại 《 mệnh lý dụng thần tinh hoa 》 trung làm chỉnh lý. Cái này mệnh thương quan gặp quan, tài tinh thêm cực nhược bị hợp, vì sao làm được quan thêm lớn nhất, tham được tài thêm nhiều nhất? 《 Tích Thiên Tủy 》 và Chung Nghĩa Minh đích giải thích cũng không đủ chuẩn xác. Này tạo kim thủy thương quan cách, tỏ vẻ thông minh tuyệt đỉnh, tài hoa hơn người, có quan tinh, tài tinh hỗn cục vi bệnh thần, gặp thương quan khứ quan, tỉ kiếp khứ tài, vì khứ kỵ thần thời được kỵ hỉ, cố có thể được quan được tài. Hành hợi tử sửu phương bắc thủy mà, thương quan khứ quan, lên chức vi trung đường. Đi vào canh dần vận, kỵ thần ngọ hỏa gặp trường sinh, kỵ thần tài tinh lâm vượng, kỷ mùi năm xuân bị bắt ban thưởng tử.

Loại này kết cấu đích bát tự nếu không gặp tài tinh vi thanh liêm chi quan, nếu không gặp quan tinh, chủ có tài văn chương mà không có quan chức, nếu tài tinh minh thấu không hợp, lòng tham không đáy mà thêm phung phí, nếu quan tinh cùng thương quan không kề sát, thì quan chức không lớn.

Lệ càn tạo:

Ất canh tân nhâm

Tị thìn mão thìn

Đại vận:

Kỷ mậu đinh bính ất

Mão dần sửu tử hợi

Này tạo tại 《 Bặc Văn Mệnh Học 》 thứ hai kỳ 5 trang, nguyên văn trung chỉ nói thủy vi dụng thần, cái gì đạo lý không nói, kỳ thật này tạo tỉ kiên nhược, nhâm thủy không vi bát tự tú khí, không được thương quan tiết tú cách, làm thương quan khứ quan cách. Đương nhiên cái này mệnh đích kết cấu thương quan cùng quan không kề sát, cố quan chức không lớn. Hành bính tử đại vận, quan tinh hư thấu cùng thương quan gặp lại, thương quan khứ quan mà được quan, quan chức liên thăng. Có thể đoạn nhâm ngọ năm thêm lên chức một bậc, nhâm ngọ năm thương quan gặp quan thiên khắc địa xung, ấn thiệu vĩ hoa đích lý luận nhất định đại hung, nhưng Hác tiên sinh đích đoạn ngữ vốn là nhâm ngọ năm lên chức chức, tới ất hợi vận đích đinh hợi năm quan chức lên tới đầu, cư thính cấp chi chức. Hắn bước đầu tiên đề phó chỗ cấp là đang ất hợi năm. Không biết mệnh lý chi ngụy biện tà nói không biết hại bao nhiêu người.

Thêm lệ:

Giáp nhâm canh mậu

Ngọ thân tử dần

Đại vận:

Quý giáp ất bính đinh

Dậu tuất hợi tử sửu

Này tạo là ta khứ duy phường thời gặp phải đích một mạng, đoạn: quý hợi năm lên chức chức, nhâm thân, quý dậu năm lên chức chức, chính xác. Đây là công thương cục cục trưởng, nghe nói vốn là một đại tham quan, mậu dần năm thê hoạn não lựu làm giải phẩu, kỷ mão năm chính mình hoạn mặt ngồi phịch ở bệnh viện trị liệu. Nguyên nhân rất đơn giản, tham được tài nhiều lắm. Này tạo khủng tại mậu dần vận bị điều tra, hoặc được đi chứng mà chết.

Bài tập: càn tạo:

Ất bính giáp kỷ

Dậu tuất tuất tị

Đại vận:

Ất giáp quý nhâm tân

Dậu thân mùi ngọ tị

Hỏi này tạo 86 năm sau lúc năm nào thăng quan, nay một canh thìn có chuyện gì tình?

Thêm càn tạo:

Giáp quý canh nhâm

Thìn dậu thìn ngọ

Này tạo chính yếu đích chuyển ngoặt năm ở đâu một năm? Giải thích này tạo vì sao vốn là một không bao nhiêu văn hóa, thô tục, thêm ái xuy ngưu nói dối, hội vuốt mông ngựa, thảo lãnh đạo niềm vui đích xuy ngưu mã thí tinh.

Thứ sáu kỳ, tế luận bát tự đích tân chủ

"Tân chủ" vốn là mệnh học trung cái gì trọng yếu nhất , chư thư chưa bao giờ luận và. Mà thứ nhất hướng vốn là manh sư khẩu truyền trái tim thụ gì đó. Ta tại 《 gió tập 》 đạo đọc trung lần đầu phi lộ, nhưng mùi tường luận. Đầu tiên, lấy nhật chủ là việc chính, hắn can chi vi tân; thêm lấy nhật trụ là việc chính, hắn trụ vi tân; thêm lấy nhật thời là việc chính, năm tháng vi tân; hoàn lại lấy dán nhật chủ người là việc chính, rời xa nhật chủ người vi tân; tái lấy bát tự là việc chính, đại vận lưu niên vi tân; cuối cùng lấy bát tự, đại vận là việc chính, thái tuế vi tân. Tiếp theo, lấy lục thần xem, lộc ấn tỉ kiên là việc chính, hắn thần vi tân; thực thần, tài tinh là việc chính, sát nhận kiếp vi tân. Cuối cùng, lấy dụng thần hỉ thần là việc chính, kỵ thần cừu thần vi tân.

Như vậy phức tạp đích tân chủ quan hệ ứng đứng lên muốn biến thông, không thể chết được che. Tân chủ là có cấp độ đích cùng tương đối đích, đối ứng chúng ta đích cuộc sống. Lấy ta là việc chính, ta đích thân nhân vi tân, cha mẹ ta đối với ta mà nói vốn là người khác, nhưng đối với nhà của ta đình mà nói, lại là ta đích một bộ phận, theo thân duyên quan hệ đích kéo dài, càng bàng hệ đích thân chúc càng đến gần "Tân" mà rời xa "Chủ" . Như vậy tòng bát tự trung có thể nhận nhất kiện cát hoặc hung chuyện vốn là phát sinh tại chính mình trên người, hay là chính mình đích thân nhân trên người. Đồng thời cũng có thể phân biệt cát hung chi tính chất, và nghiêm trọng trình độ. Vì sao thọ ngôi sao định vì nhật chủ, lộc, ấn, thực thần và tài tinh, bởi vì chúng nó vốn là "Chủ ", vốn là cùng tánh mạng nhất ân cần gì đó.

Lệ càn tạo:

Giáp kỷ mậu canh

Thìn tị dần thân

Hành quý dậu vận đinh sửu năm hội có chuyện gì?

Một người dễ hữu đáp này năm ấn tinh tị hỏa bị hợp phá hư, mẫu thân đã chết; người dễ hữu nói thân thể hắn có bệnh, hai tròng mắt hoặc trái tim xảy ra vấn đề. Thực tế đệ một sai lầm, người thứ hai cơ bản chính xác, này năm hai tròng mắt mù. Nguyên nhân tị hỏa vi nhật chủ chi lộc, nguyên thần dần mộc bị khắc phá hư, dần mộc tại nhật trụ, lộc cùng nhật trụ đều là việc chính, cố vi chính mình chuyện. Nếu dần tại niên chi bị phá hư, có thể đoạn mẫu thân tử vong.

Cuối cùng một cái, thái tuế vốn là từ bên ngoài đến chính là khách, bát tự đại vận tác dụng "Thái tuế" hoặc "Chinh thái tuế" đích thuyết pháp nợ chuẩn xác, nhưng thái tuế phản khách vi chủ thời ( tức thái tuế can chi cùng bát tự mỗ chi thấy lộc thấy tỉ thời ), tức có thể xác định bát tự đích một loại ứng kỳ, tức này một năm nên phát sinh bát tự trung đáng chữ đại biểu đích cát hung chuyện.

Lệ khôn tạo:

Đinh giáp mậu giáp

Dậu thìn ngọ tử

Bát tự thân suy dụng hỏa, tử ngọ xung hỏa bị thương. Phu quan chịu xung hôn nhân tiên thiên có chuyện. Hành mậu thân vận thân tử thìn hợp vượng thủy cục xung ngọ, có thể đoạn này vận ly hôn. Ly hôn thời gian có thể ứng tử năm, có thể ứng thìn năm, một bực như nhau không ứng thân năm, nguyên nhân thân không có ở đây bát tự trung. Lại nhìn phu tinh, bính tử năm bính cùng giáp không phát sinh mãnh liệt đích tác dụng, mà canh thìn năm canh giáp tướng xung, càng chủ yếu chính là kỵ thần thân kim tại thái tuế trung thấu can, đây là thái tuế phản khách vi chủ, canh khứ giáp mộc, đáng năm ly hôn.

Thêm lệ càn tạo:

Canh canh canh ất

Tử thìn ngọ dậu

Này tạo tỉ kiên trùng trùng, thiên tài làm phụ, nhưng trụ không có thiên tài không thể phụ, hành giáp thân vận thiên tài hư lộ ra hiện gặp khắc, có thể đoạn phụ tử. Mậu dần năm thiên tài thái tuế thông lộc, phản khách này chủ, bị thân xung phá, đáng năm phụ tử. Thiết không được giáp thân vận, sửa mậu thân hoặc canh thân vận, mậu dần năm thời không dám đoạn phụ tử, nguyên nhân tuổi vi khách, không có giáp xuất hiện nói không có phản khách vi chủ đích điều kiện.

Bài tập: càn tạo: nhâm thìn, canh tuất, bính thân, nhâm thìn. Này tạo kỷ tử vong, hỏi chết ở năm nào? Cũng trả lời vì sao này tạo sẽ chết?

Thứ bảy kỳ, học được nhận biết mệnh lý đích thật giả

Thường nghe có đệ tử nói, mệnh lý học tập rồi vài chục năm thậm chí vài thập niên, hàm thụ mặt thụ ban cũng tham gia không ít, chính là sẽ không đoạn mệnh, ngược lại càng học càng hồ đồ. Ngoài nguyên nhân căn bản chính là đệ tử không nhìn được mệnh lý đích thật giả, nguyên nhân "Đại sư" đông đảo, thuyết pháp không đồng nhất, không biết ai đúng ai sai. Có thể tại ta chung quanh đích mấy người mệnh lý yêu thích người, có học rồi hai năm, ngắn nhất đích mới học rồi nửa năm nhiều, cầm lấy mệnh đến nhân tiện có thể nói một một hai, nhân tiện như ta đích một vị đồng học vốn là một nghiệp dư học mệnh người, một ngày ta cầm một mạng: kỷ mão, nhâm thân, bính ngọ, tân mão, hỏi cái này tiểu hài tử đích cha mẹ tình huống, hắn vừa nhìn liền nói đó là một con tư sinh, hắn học mệnh tài nửa năm nhiều. Có ai có thể giải thích rõ ràng cái này mệnh vì sao vốn là một con tư sinh?

Ta thông qua xem đệ tử đích bài tập, phát hiện rất nhiều đệ tử thích mệnh đích lý không đúng, muốn làm nhiên đích thành phần nhiều, có thể thấy được tại đọc sách thời còn chưa có cụ bị biện thức thật giả mệnh lý đích năng lực. Ta đỉnh đầu đích mệnh học tư liệu cũng rất nhiều, tùy tiện trở mình vài vốn, bên trong đích thích mệnh chi lý sai lầm trăm xuất, ta tùy theo giơ vài lệ.

Thí giơ vài lệ lấy nói rõ:

1, càn tạo: nước Mỹ tổng thống Klin bỗng nhiên:

Bính bính ất mậu

Tuất thân sửu dần

Đại vận:

Đinh mậu kỷ canh tân nhâm quý

Dậu tuất hợi tử sửu dần mão

Tân sửu vận nhâm thân năm được tuyển tổng thống, bính tử năm ngay cả tuyển. Cái này bát tự đích dụng thần là cái gì? Nếu như nói dụng bính hỏa, tại sao sẽ ở kim thủy vượng đích đại vận cát đây? Nếu như nói dụng kim thủy, bát tự không có thủy, dụng thủy vốn là không được lập đích; dụng kim đích lý do cũng không đầy đủ. Trên thực tế cái này mệnh đích dụng thần hay là bính hỏa, thành thương quan khứ quan cách, phải làm quan vận lại vừa làm quan, đây là đại vận tác ứng kỳ đích cái nhìn. Sẽ cùng ta trước kia có tỉ dụ, chỉ có chờ bại hoại xuất hiện thời, cảnh sát mới có thể bắt được. Nếu như bại hoại không hiện ra, cảnh sát đích mới có thể vốn là vô dụng đích. Khắc thị tại nhâm dần vận không hề gặp quan sát tinh, thương quan nhân tiện không có đất dụng võ, sẽ không sẽ có quan rồi.

1, dụng thương quan đích người một bực như nhau vốn là lật đổ người khác tự mình lên đài;

2, thương quan thấu can người tính cách cũng rất đường hoàng, thương quan thêm tượng trưng dân chủ cùng tự do, minh thấu thương quan chế quan cách rất hiển nhiên vốn là tỏ vẻ dân tuyển đích quốc gia người lãnh đạo.

Rất nhiều thư trung nói, gặp thiên khắc địa xung, tuế vận cũng lâm, chinh thái tuế, thương quan gặp quan, tam hình đều toàn bộ chờ vi hung họa chi năm, này đó đơn giản đích võ đoán vốn là không biết mệnh lý đích người dụng tâm kín đáo mang đi ra hù dọa người đích. Đệ tử hữu ích đứng lên đa số không nghiệm. Mệnh lý căn bản nhất gì đó vốn là ngũ hành sinh khắc và hình xung hóa hợp, mà không phải khác thần sát và võ đoán tính chất đích thuật ngữ. Cho nên, ta chủ trương đệ tử tu chăm chú nghiên đọc 《 Tích Thiên Tủy 》, tận lực khí khứ khác đích mệnh học tư liệu, nhất là đương kim tẩu hồng đích vì đại sư các.

Bài tập: xin mời tìm ra dưới mấy người bát tự đích dụng thần, cũng nói ra lý do.

Càn tạo: 1,

Nhâm quý mậu bính

Thìn mão thìn thìn

Càn tạo: 2,

Kỷ đinh canh canh

Mão sửu tuất thìn

Càn tạo: 3,

Canh tân bính ất

Tuất tị thìn mùi

Càn tạo: 4,

Mậu giáp giáp giáp

Dần dần tuất tử

Càn tạo: 5,

Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

Thứ tám kỳ, thiện dụng bát tự đích hại hại

Nhớ kỹ Hác tiên sinh cho ta nói, một người cầm một người mới ra sinh đích dê con đích mệnh khảo hắn, hắn đoạn này mệnh sống không quá một năm sẽ kề bên đao tử. Ta tò mò hỏi hắn là thấy thế nào xuất đích, hắn đáp: "Hại ngã dương nhận, một đao chi tội."

Nguyên lai bát tự trung đích hại có khi tỉ xung hoàn lại trọng yếu. Hại tức hại, tử mùi hại, mão thìn hại, dần tị hại, sửu ngọ hại, thân hợi hại, dậu tuất hại. Lấy tương khắc thêm mang hại đích tình huống nghiêm trọng nhất.

Lệ càn tạo:

Canh canh canh mậu

Tử thìn thìn dần

Hành quý mùi vận đinh mão năm, mão hại ngã ấn tinh, mẫu thệ. Vì sao phát sinh tại quý mùi vận, tử mùi hại, hại ngã mẫu vị chi cố. Đương nhiên hoàn lại có một cái nguyên nhân vi "Hoạn mẫu" vận, lưu làm lấy sau khi tế nói.

Thêm lệ càn tạo:

Nhâm mậu ất mậu

Dần thân dậu dần

Đại vận:

Kỷ canh tân

Dậu tuất hợi

Xem này tạo đích hôn nhân, mậu thổ thê tinh tại nguyệt can, thêm hành tuất thổ tài vận, đáng luận hôn nhân giác sớm, thực tế người này tại tuất chữ vận vẫn tìm không được thích hợp đích đối tượng, này nguyên nhân dậu tuất tướng hại, thê cung thụ hại chi cố, mậu thìn năm thìn tuất xung, thìn dậu hợp giải dậu tuất chi hại, đàm thành đối tượng, tân hợi vận kỷ tị năm kết hôn.

Ngày gần đây, ta đơn vị đồng sự phụ thân đột nhiên qua đời, việc này tại nàng chiếm hỏi mang thai quẻ thời kỷ có biểu hiện, Vương Hổ Ứng sư phụ hoàn lại nhắc nhở nàng tại Lập Thu sau khi chú ý phụ thân đích bệnh tim, không ngoài sở liệu, Lập Thu chi nhật phụ bệnh tim không có trì mà chết, ta xuất ra nàng bản thân đích bát tự làm cho chúng dễ hữu phân tích:

Khôn tạo:

Mậu tân đinh quý

Thân dậu mùi mão

Hành mậu ngọ vận canh thìn năm thân nguyệt dậu nhật tử phụ.

Một dễ hữu cho rằng: này tạo dậu kim tài vi phụ, mậu ngọ vận hỏa khắc kim, phụ chịu khắc mà chết; lập tức có người đưa ra trái ngược đích ý kiến, nói bát tự tài đã rất vượng, mậu ngọ vận ngọ hỏa sinh mậu thổ, thêm sinh kim, kim rất vượng, canh thìn năm thêm sinh trợ giúp kim, phụ qua vượng mà chết. Ta nói: nàng thiếu niên hành canh thân vận kim càng vượng, vì sao nhân tiện còn sống phụ? Phàm kinh không dậy nổi chăm chú suy  gõ đích giải thích đều là ngụy biện, chỉ có tìm được chính giải, tái ngộ đến đồng tướng loại hình đích mệnh tạo, mới có thể chuẩn xác không có lầm dưới đất thiết khẩu.

Ta nói: quan sát tại năm tháng tài tinh thời thượng hư thấu cùng tài tinh tại năm tháng quan sát tại thời thượng hư thấu đích bát tự kết cấu đều là trung niên tang phụ ( tức 30-40 tuổi trong lúc đó ). Này tạo tài vi phụ vốn là một bực như nhau đích thuyết pháp, nguyên nhân thời thấu sát cố thêm lấy sát tinh vi phụ, sát hạ ngồi ấn, ấn tinh mão mộc cũng vi phụ mà không phải mẫu, "Quý mão" một trụ coi như phụ nói. Nguyên nhân sát tại thời chủ vãn, cố sẽ không sớm tang phụ. Mậu ngọ vận hợp khứ quý thủy không thể sinh mão m
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Bát Tự luận Mệnh bí kíp (2)

Xem tướng số phụ nữ qua miệng –

Xem tướng Miệng phụ nữ 1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt) 2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý) 3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân (Miệng như chữ Tứ,
Xem tướng số phụ nữ qua miệng –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

TUONG MIENG Xem tướng số phụ nữ qua miệng
Xem tướng Miệng phụ nữ

1. Khẩu dốc như cung, vị chí tam công (Góc miệng uốn cong lên như hai đầu cung, cực tốt)
2. Khẩu như hàm đan, bất thụ cơ hàn (Miệng đỏ như son một cách tự nhiên, phú quý)
3. Khẩu phương tứ tự, tín nghi chân (Miệng như chữ Tứ, góc cạnh đều đặn đẹp, trung nghĩa và giàu)
4. Khẩu như súc năng, như suy hoả, tiêm nhi, phản tiêm nhị bạc hữu văn lý nhập khẩu (Miệng lúc nào cũng chu ra như đang thổi hơi, miệng dẩu ra, nghiêng lệch, chủ bần tiện)
5. Tung lý nhập khẩu ngã tử (Nhiều văn nhập vào miệng, nghèo hèn, hai đường pháp lệnh chạy cong vào hai khoé miệng, đói khổ, chết vì đói)
6. Khẩu như suy hoả, cơ hàn độc toạ (Miệng như thổi lửa chủ cơ hàn và cô độc)
7. Khẩu ư lộ sĩ (Miệng ráng ngậm mà vẫn thấy răng, bần tiện)
8. Thượng thần cai hạ, thần pháp bần hàn (Trên dày, dưới mỏng chủ bần hàn); Hạ thần qua thượng, (Dưới dày trên mỏng, dối trá, gian)
9. Vi tiếu khẩu (Miệng lúc nào cũng như có vẻ cười, chủ ôn hậu)
10. Chấn tĩnh chi khẩu (Miệng lúc nào cũng như mím chặt) chủ cương quyết
11. Lãnh tiếu chi khẩu (Cười lạnh nhạt, nhếch mép, thâm độc, ác tâm.)

XEM TƯỚNG MÔI PHỤ NỮ

Theo khoa tướng diện khi giải đoán tướng môi ngoài ý nghĩa riêng của môi thì phải giải đoán chung tổng hợp với tướng miệng, răng, lưỡi và cả với nhân trung nữa mới chính xác.

Theo tướng học, phần môi được giới hạn bởi hai đường Lăng và Giác. Lăng là đường ranh giới giữa môi nổi cao lên với miệng. Trái lại giác là đường thẳng nằm ngang giữa hai môi khi mím lại tự nhiên chay thẳng ra khóe miệng. Khi quan sát về tướng môi phải chú đến bốn điểm như sau : độ dày, trạng thái, văn môi và màu sắc.

1- Độ dày:

– Trường hợp hai môi có độ dày bằng nhau, đều đặn và cân xứng thì tốt.
– Hai môi đều mỏng là người thiếu điềm tỉnh, phản ứng nhanh lẹ với ngoại cảnh, về tình cảm thiếu thủy chung, chân thật.
– Môi dày là người phản ứng chậm chạp chân chất, nhưng dễ thuyết phục người nghe, trung tín, ít đổi thay.
– Môi trên dày hơn môi dưới, tài sản khó vững bền.
– Môi trên mỏng hơn môi dưới khó tạo niềm tin, do lời nói không thật thà.
– Môi dưới trùm lên môi trên là số khắc chồng. Trái lại môi trên trùm lên môi dưới là số khó thành đạt.

2- Trạng thái:

– Môi cong lên là tướng cô khắc chồng con.
– Môi trề khó cầm giữ được tài sản làm ra.
– Môi dúm nhiều vân là tướng phá bại, nghèo khó.
– Môi ngậm lại mà không che hết răng là lộ sỉ dễ gặp nạn tai bệnh tật.
– Môi khuyết hãm khó thành đạt.
– Chưa nói mà môi đã vọng động là tướng tà dâm
– Môi tự nhiên thường mím chặc là người hung dữ, khó tính.

3- Văn môi:

– Môi không có văn, trơn lán mọng lên là người kiêu kăng tự mãn, sự nghiệp không bền.
– Môi có văn đều đẹp là số giàu phú quí.
– Hai môi khép lại có khóe miệng hướng lên là người thánh đạt yêu đời, an nhàn vào cuối đời. – Hai môi khép lại, khóe miệng hướng xuống, khó cầm giữ sự nghiệp sau 55 tuổi nếu vẫn cằn tiếp tục đầu tư phát triển.

4- Màu sắc:

– Môi có màu hồng nhuận yêu đời sức khỏe tốt dễ thành đạt nhất là tình yêu.
– Màu xám, xanh đen, vàng là dấu hiệu của bệnh tật. Màu đỏ quá thì bạc mệnh, màu trắng bệch nhát gan và yểu số.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng số phụ nữ qua miệng –

Ý nghĩa và cách sử dụng “bình tài lộc” trong phong thủy –

Bình tài lộc: Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”… Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hàn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bình tài lộc: Bình là biểu tượng đặc biệt may mắn để trong nhà, tượng trưng cho “bình an và hòa thuận trong gia đình”…

THE-POWER-OF-TRONG-HUNG-FENGSHUI4

Trong phong thủy, bình tài lộc bảo quản được của cải tài sản. Bạn có thể dùng một cái bình có hình dáng đẹp thuộc hành Thổ hoặc hành Kim cho mục đích phong thủy. Bình thuộc hành Thổ phải làm bằng gốm sứ hoặc pha lê. Bình thuộc hành Kim phải làm bằng đồng bạc hoặc vàng. Nếu có thể bạn nên dùng bình mạ vàng đem lại hiệu quả tốt nhất. Sau đó bạn bỏ vào trong bình nhiều loại đá quý như pha lê, thạch anh, thạch anh tím, đá citrine, ngọc mắt mèo ngọc bích, ngọc trai… Ngoài ra, bạn cũng có thể bỏ nữ trang vào trong bình. Vị trí đặt bình Nếu bình bằng thủy tinh, gốm sứ đựng nhiều đá quý, thuộc hành Thổ bạn nên đặt bình ở trong tủ thuộc góc Thổ của phòng ngủ, tức là góc Tây Nam. Đặt ở góc Đông Bắc cũng có thể chấp nhận được. Còn bình bằng kim loại thì đặt ở góc Tây hoặc Tây Bắc. Bạn nên đặt bình vào nơi kín đáo, ví dụ trong tủ của phòng ngủ.

500_thumb (2)

Lưu ý, bình tài lộc không được đối diện với cửa chính vì điều này tượng trưng cho sự thất thoát tiền bạc, tài sản. Đồng thời không để cho bất cứ ai nhìn thấy bình tài lộc của bạn. Trưng bày bình tài lộc bạn có thể bảo tồn được tất cả tài sản của mình. Dùng một bình thủy tinh nhỏ (bằng kim loại hay gốm sứ cũng được) bỏ vào trong đó nhiều loại đá quý hoặc pha lê. Sau đó đặt bình ở khu vực phù hợp với hành mà bạn đang sử dụng.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa và cách sử dụng “bình tài lộc” trong phong thủy –

Tục “đánh đụng”, “ăn đụng” ngày Tết

Ở nhiều làng quê của Việt Nam, cứ vào những ngày Tết, người dân lại cùng nhau "ăn đụng", "đánh đụng". Việc này thường làm với những món thực phẩm chủ yếu và tốn kém nhiều hơn, nhất là thịt. Thịt lợn, thịt trâu, bò, bê... Và ngày thường có cả "đụng" thịt chó...
Tục “đánh đụng”, “ăn đụng” ngày Tết

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ăn đụng" hay "đánh đụng" là gì?

"Ăn đụng" hay "đánh đụng" có thể hiểu là ăn chung, vài gia đình cùng chia nhau một con lợn, hoặc một phần con bò, bê. Thường thì những gia đình anh em, họ hàng hoặc cũng có khi là những người láng giềng, những gia đình thân thiết cùng nhau "ăn đụng". Không chỉ những gia đình nghèo mới "ăn đụng" mà cả những gia đình có khas giả cũng tham gia việc này. Bởi một lẽ, chỉ trong mấy ngày Tết, một gia đình không thể ăn hết một con lợn, hay một phần con bò.

Phong tục "ăn đụng" hay "đánh đụng" ngày Tết

Việc "ăn đụng" cũng được chuẩn bị từ trước. Những hộ gia đình có cùng mong muốn sẽ làm chung với nhau. Họ chọn một con lợn có cân nặng phù hợp đem làm thịt rồi chia đều tất cả các phần của con lợn cho mỗi gia đình.

Ngày xưa, cuộc sống của người dân còn khó khăn, cả năm mới có một dịp Tết để nghỉ ngơi, ăn uống và thết đãi anh em, họ hàng. Có gia đình nuôi lợn cả một năm chỉ để dành cuối năm "ăn đụng". Ngày nay, việc "ăn đụng" vẫn còn tồn tại ở một số nơi, tuy nhiên không phổ biến như trước.

Đến ngày Tết, hàng hóa nhiều, dịch vụ cũng rất thuận tiện. người dân muốn mua ăn lúc nào cũng được, ngày Tết cũng không cần phải trữ nhiều như trước nên không cần thiết phải "ăn đụng".


"Ăn đụng" dù không còn phổ biến nhưng đó vẫn là một nét văn hóa đẹp của người Việt, đặc biệt là trong những ngày chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán. Những buổi "đánh đụng" hay "ăn đụng" làm cho không khí Tết thêm phần rộn rã, nhộn nhịp, khắp nơi đều nghe vang tiếng cười nói, tiếng dao thớt vui tai. 



Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục “đánh đụng”, “ăn đụng” ngày Tết

Lựa chọn màu sắc cho phòng tắm –

Về khía cạnh này, có hai truờng phái phong thủy khác nhau. Một số cho rằng tăng cường cung bát quái nơi đặt phòng tắm cũng sẽ tăng cường tác động tiêu cực. Ví dụ, do phòng tắm nằm ở cung Phú quý làm tiêu hao tài chính , nên việc bổ sung màu xanh lá c

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

ây và màu tía – vốn tăng cường Phú quý – có nghĩa là thêm nhiều tiền bị cuốn trôi hơn. Họ khuyên sử dụng màu sắc và đồ vật thuộc hành thồ và kim để làm suy yếu cung bát quái, nhờ thế làm suy yếu tác động gây hại.

phong-tam-mau-cam-kem

Số khác cho rằng đây là một ví dụ hay về việc “bỏ phí những vật giá trị khi cố gắng vứt bỏ những thứ không cần thiết”. Theo chu kỳ ngũ hành, bạn không thể tăng cường (hay làm suy yếu) một hành mà không gây tác động tương ứng đối với hành kia. Khi hành mộc được tăng cường, hành thủy bị suy yếu; vì thế, bổ sung năng lượng hành mộc vào phòng tắm giúp cân bằng lại hành thủy. Phương pháp của chúng ta là tăng cường cung bát quái bị ảnh hưởng và sử dụng các hành để chống lại sự mất cân bằng của hành thủy.

Phòng tắm sạch sẽ và tiện nghi được mọi người sử dụng bất chấp mọi tác động tiêu cực tiềm ẩn. Hãy hóa giải tác động “tiêu hao” của hệ thống ống nước, sử dụng màu sắc và nghệ thuật trang trí để cân bằng và hồ trợ cung bát quái đó. Dưới đây là một số hướng dẫn cụ thể:

– Phòng tắm ở cung Sự nghiệp: Màu xanh lá cây sẫm và màu đen thường là những màu hợp với cung Sự nghiệp; nhưng trong phòng tắm, vốn nhiều nước, nên bổ sung nước sẽ gia tăng sự mất cân bằng, Hãy thay thế bằng các màu thuộc hành thổ nhằm ổn định khu vực hành thủy này.

– Phòng tắm ở cung Học vấn: Màu đỏ, nâu và vàng hỗ trợ hành thồ, vốn gắn với cung bát quái này, và giúp kiếm soát năng lượng hành thổ dư thừa. Hãy sử dụng màu xanh lá cây ở mức tối thiểu vì nó làm suy yếu hành thổ,

– Phòng tắm ở cung Gia đình: Đây là vị trí thích hợp để tạo ra “khu rừng nhiệt đới” xanh tươi nếu nó có đủ không gian và ánh sáng. Hãy mạnh dạn sử dụng cách bài trí này.

– Phòng tắm ở cung Phú quý: Phòng tắm rất thích hợp với sơn tường màu tía. Hoặc bạn cũng có thể đùng màu đỏ nhạt hợp với người tinh tế và màu xanh lá cây vốn hợp với cung này. Hãy sử dụng đồ vật bằng vàng để tôn vẻ sang trọng, nhưng tránh dùng quá nhiều hành kim.

– Phòng tắm ở cung Danh vọng: ở đây, thực vật, các đồ vật và màu sắc thuộc hành mộc đặc biệt hữu ích vì tất cả năng lượng hành mộc đó sẽ hút hành thủy dư thừa và nuôi dưỡng hành hòa vốn gắn với cung bát quái này. Hãy dùng thêm màu đỏ, trên quy mô lớn hay tại điểm nhấn tinh tế. Kết hợp một chút năng lượng hành mộc cùng với màu đỏ; nếu không, hành hỏa sẽ đấu với hành thủy – trong phong thủy, đó không phải là ý tưởng hay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lựa chọn màu sắc cho phòng tắm –

Ngày của mẹ,12 con giáp nên tặng mẹ món quà gì

Nếu chưa lựa chọn được món quà tặng mẹ trong ngày này, 12 con giáp nên tham khảo những gợi ý quà tặng ngày của mẹ dưới đây.
Ngày của mẹ,12 con giáp nên tặng mẹ món quà gì

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

– Nếu chưa lựa chọn được món quà tặng mẹ trong ngày này, 12 con giáp nên tham khảo những gợi ý dưới đây.
 


1. Người tuổi Tý và Hợi: Nên tặng mẹ trang sức vàng bạc  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh
 
Người tuổi Tý và Hợi đều có mệnh cách ngũ hành thuộc yếu tố Thủy. Mà ngũ hành Kim sinh Thủy, mẹ là người sinh ra bạn. Do đó, trong Ngày của mẹ, bạn nên lựa chọn các món đồ trang sức bằng vàng bạc để tặng mẹ là thích hợp nhất.   Nếu chưa tìm được món đồ trang sức nào ưng ý, bạn có thể dẫn mẹ trực tiếp đi xem và lựa đồ. Chắc chắn mẹ bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc và hài lòng.   2. Người tuổi Mão và Dần: Nên tặng mẹ tranh thư pháp   Trong ngày này, không nhất thiết phải tặng mẹ những món quà đắt tiền mới là thể hiện tình yêu, lòng hiếu thảo.   
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 2
 
Chính vì thế, hai con giáp có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Mộc này có thể cân nhắc tới phương án mua tranh thư pháp tặng mẹ. Tốt nhất nên chọn những bức thư pháp về cỏ cây, được viết bằng mực màu đen, màu của hành Thủy. Thủy lại sinh Mộc, ví như mang ơn mẹ sinh ra con, vô cùng ý nghĩa.   3. Người tuổi Thân và Dậu: Nên tặng mẹ đồ bằng ngọc  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 3
 
Có câu “Vàng có giá, ngọc vô giá”. Ngọc mang ngũ hành Thổ, tượng trưng cho trường thọ, lâu bền và bình an. Người tuổi Thân và Dậu lại có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Kim, Thổ sinh Kim, rất tốt.   Vì thế, trong Ngày của mẹ, hai con giáp này nên tặng mẹ các đồ bằng ngọc với ý nghĩa cầu mong cho mẹ sức khỏe dồi dào, sống lâu trăm tuổi.   4. Người tuổi Tỵ và Ngọ: Nên tặng mẹ đồ thủ công mĩ nghệ bằng gỗ  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 4
 
Người tuổi Tỵ và Ngọ có ngũ hành mệnh cách thuộc yếu tố Hỏa. Trong ngũ hành, Mộc sinh Hỏa, rất tốt. Những đồ thủ công mĩ nghệ làm từ gỗ đa phần mang ý nghĩa về sự cát tường, bình an, sức khỏe dồi dào và trường thọ.    Do đó, bạn có thể lựa các món đồ trang trí hoặc trang sức làm từ gỗ đào, gỗ trầm hương... để tặng mẹ trong ngày này.    5. Người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất: Nên tặng mẹ giày dép hoặc quần áo  
Ngay cua me 12 con giap nen tang me mon qua gi hinh anh 5
 
Theo ngũ hành mệnh cách, những người tuổi Sửu, Thìn, Mùi và Tuất đều thuộc yếu tố Thổ. Mỗi bước đi của mẹ đều mang dấu ấn về công sinh thành dưỡng dục. Chính vì thế, trong ngày này, bạn nên dành tặng mẹ món quà thật ý nghĩa. Đó có thể là một đôi giày, đôi dép hay bộ quần áo để mẹ đi chơi, dự hội nghị...  
=> Chuyên trang Tử vi - ## gửi đến bạn đọc công cụ tra cứu Tử vi hàng ngày, Tử vi trọn đời chuẩn xác nhất

Ngân Hà   Chọn chuẩn màu quần áo cho 12 con giáp để tài vận dồi dào trong tháng 5
Màu sắc được kết hợp chính xác sẽ đem đến tài vận cho mệnh chủ. Những màu sắc trong trang phục dưới đây nếu được các con giáp diện trong tháng 5 sẽ đem đến tài

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ngày của mẹ,12 con giáp nên tặng mẹ món quà gì

Sống an nhiên theo cách Phật dạy (phần 2)

Không cần phải là một tín đồ Phật giáo, việc tạo nghiệp tốt giúp con người sống an nhiên và tâm hồn thảnh thơi, thoải mái hơn. Học cách sống an nhiên tự tại
Sống an nhiên theo cách Phật dạy (phần 2)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Không cần phải là một tín đồ Phật giáo, việc tạo nghiệp tốt không chỉ là niềm tin tôn giáo mà còn là những chuẩn mực đạo đức giúp con người sống an nhiên và lành mạnh hơn. Dưới đây là 12 cách tạo nghiệp lành theo quan niệm nhà Phật.


► Xem thêm: Những câu nói hay về triết lý nhân sinh cuộc đời đáng suy ngẫm

12 cach Phat day de song doi an nhien (phan 2) hinh anh
 

7. Tránh sát hại những sinh vật nhỏ nhất

Người ta dễ dàng xâm hại đến sinh mạng của các loài vật, đặc biệt là những loài nhỏ nhất. Phật dạy tất cả chúng sanh đều có Phật tính, ngay cả những con vật nhỏ nhất cũng có, nhưng vì kiếp này chúng vì nghiệp chướng nặng nề nên phải mang thân hình khác người. Hiểu điều đó, nên cố gắng tránh sát hại một cách vô ý thức, sẽ giúp ta sống khỏe mạnh, không bệnh tật và tăng tuổi thọ về sau.


8. Phóng sinh


Phóng sinh là hành động cứu sống, công đức rất lớn, có thể giúp người làm việc này giảm bệnh tật và kéo dài tuối thọ ngay trong hiện đời. 
 

9. Cúng nước

Cúng chén nước sẽ tạo nhiều công đức và là phương thức để hóa giải những nghiệp xấu về sân hận và những vấn đề khác còn tồn tại trong tâm trí của mình, từ đó mới có thể sống an nhiên.
 

10. Bố thí, đóng góp cho việc từ thiện

Hành động hiến tặng là một cách thức tuyệt vời để tạo nghiệp tốt trong đời sống ngắn ngủi này. Về phương diện tinh thần thì lòng tham lam của mình nhỏ dần lại và biến mất sau một thời gian thực hành việc bố thí.
 
Khi hiến tặng cho người cũng là lúc ta gia tăng tích lũy thiện nghiệp xuất phát từ lòng từ bi. Nếu không có khả năng bố thí tiền bạc thì có thể bố thí thời giờ, công sức, sự hiểu biết hay tài năng của mình, để giúp cho đời sống bớt khổ đau, tất cả những điều này có giá trị ngang với tiền bạc.
 

11. Nuôi cá cảnh

Nuôi cá cảnh để tạo thịnh vượng trong phong thủy rất phổ biến. Nhưng việc nuôi cá còn có mục đích cao hơn về tinh thần. Mỗi buổi sáng khi cho cá ăn hoặc thay nước cho cá, đó là đang tạo nghiệp tốt.
 

12. Sẵn lòng lắng nghe tâm sự của người khác

Khi có người tìm đến mình để mong sự an ủi, chia sẻ hay để nương tựa  thì đừng xua đuổi. Muốn sống an nhiên, hãy sẵn sàng làm bạn với cả những người xa lạ. Dùng tinh thần mạnh mẽ của mình để giúp những người yếu đuối. Chia sẻ kinh nghiệm an lạc của mình với người khác, dù cho người ấy không quen thân với mình là đang tạo nghiệp lành cho chính bản thân.   ST
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Sống an nhiên theo cách Phật dạy (phần 2)

Nhà lệch tầng tạo ra xung khí –

Hiện nay nhiều người ưa chuộng làm nhà lệch tầng, với mục đích tiết kiệm diện tích, điểm nhấn kiến trúc... Tuy nhiên, dưới góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt. Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sà

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hiện nay nhiều người ưa chuộng làm nhà lệch tầng, với mục đích tiết kiệm diện tích, điểm nhấn kiến trúc… Tuy nhiên, dưới góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt.

Bản chất nhà lệch tầng là sự khác biệt về cao độ giữa các tấm sàn hoặc các không gian. Vì vậy, làm nhà cao tầng cần phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như tính chất sử dụng không gian, sở thích cá nhân, nhân khẩu trong gia đình, diện tích…

av

Có thể xuất phát từ sự cảm thấy đơn điệu trong những không gian nhà ống vốn đều và thẳng, nên người ta muốn thay đổi, nhất là khi điều kiện mặt bằng chật hẹp hoặc bị gò bó vào một khuôn khổ nhất định thì việc thay đổi các cao độ sẽ mang lại dáng vẻ lạ lẫm, mới mẻ cho không gian, đồng thời kèm theo nhiều ưu điểm khác.

Ưu điểm đầu tiên của nhà lệch tầng là giải quyết được vấn đề thông thoáng (khi kết hợp vói cầu thang, giếng trời) vì các tấm sàn không kéo dài suốt mà thay đổi và tạo những ống hút gió xiên giữa tầng này với tầng kia (tất nhiên phải có lối cho gió vào).

Thứ hai, tầm nhìn giữa các tầng đa dạng, phong phú, khả năng quan sát và đi lại thoải mái, không nhàm chán. Cầu thang sau khoảng chục bậc lại có thể đi vào được một tầng.

Do đó, đa số các ngôi nhà lệch tầng đều có chung cảm giác “là lạ”, tạo cảm giác căn nhà như có nhiều không gian, nhiều tầng và nhiều sự hấp dẫn.

Ưu điểm tiếp theo là sử dụng không gian hữu dụng hơn, chẳng hạn nhũng khu phụ để xe, kho, phòng cho người giúp việc… đặt nơi tầng trệt không cần cao, bên trên là phòng khách hoặc bếp.

Lệch tầng, có thể làm cao độ trần tùy thích, không giống như nhà thẳng tầng có chiều cao “cứng”.

Thế nhưng, nhà lệch tầng cũng có không ít nhược điểm:

– Thứ nhất là tổng thể ngôi nhà về mặt giao thông bị chia ra bỏi các cao độ khác nhau nối với nhau bằng cầu thang nên gây một số bất tiện, chẳng hạn như cứ ra khỏi cửa phòng là phải lên xuống cầu thang, nhất là với nhà nhỏ.

Điều này không phù hợp vói người cao tuổi, trẻ em hoặc người tàn tật. Nếu không làm phòng vệ sinh riêng theo từng tầng thì xảy ra tình trạng từ tầng này phải lên tầng kia để dùng.

– Về cao độ, nhà lệch tầng có thể sẽ không phù hợp vói một số quy hoạch có bắt buộc khống chế chiều cao từng tầng.

– Nhược điểm nữa là ở nhà lệch tầng, tỷ lệ chiếm chỗ của ô cầu thang và các chiếu nghỉ thang luôn lớn.

– Về mặt cơ động và đa năng hóa không gian, nhà lệch tầng cũng không linh hoạt bằng nhà thẳng tầng vì không gian bị giới hạn khi đi lại, chỉ phong phú trong điểm nhìn.

Dưói góc nhìn phong thủy, nhà lệch tầng không phải là kiểu nhà tốt. Nếu xây dựng không khéo dễ tạo thành những luồng xung khí từ cát mặt sàn tác động vào con người sống và sinh hoạt trong tòa nhà, ảnh hưỏng đến sức khỏe và tài vận của từng thành viên trong gia đình.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhà lệch tầng tạo ra xung khí –

Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Hành: Mộc

Loại: Phúc Tinh

Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ

Tên gọi tắt thường gặp: Quang

Là một phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.

Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Mệnh:

Tính Tình: Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:

Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.

Sự thành tín với bạn bè.

Sự hiếu để đối với cha mẹ.

Sự chung thủy với vợ, chồng.

Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.

Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.

Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.

Phúc Thọ Tai Họa:

Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu:

Được cha mẹ thương yêu.

Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phúc Đức:

Sao Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.

Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Điền Trạch:

Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.

Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Quan Lộc:

Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.

Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.

Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.

May mắn trong quan trường, sự nghiệp.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Nô Bộc:

Được tôi tớ đắc lực và trung tín.

Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.

Được nhiều thuộc quyền phò tá.

Được nhiều nhân tình thương yêu.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Thiên Di:

Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.

Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tật Ách:

Ít bệnh tật, tai họa.

Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tài Bạch:

Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.

Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.

Có thể được hưởng di sản.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Tử Tức:

Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.

Có thể lập con nuôi để làm phúc.

Có sách cho là có con thánh thần.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Phu Thê:

Phúc trời cho được thể hiện bằng:

Hôn nhân vì tình.

Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.

Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

Ý Nghĩa sao Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ:

Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.

Có anh nuôi chị em nuôi.

Có thể có anh chị em kết nghĩa.

Tóm lại, sao Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:

Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.

Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Ân Quang - Thuộc chòm sao phúc tinh

Hạt đậu bé nhỏ chứa đựng ý nghĩa to lớn

Theo các chuyên gia tâm lý, hạt đậu tượng trưng cho sức mạnh tiềm ẩn. Người nằm mơ thấy hạt đậu là người có một nguồn năng lượng tràn đầy, có thể tiến thủ
Hạt đậu bé nhỏ chứa đựng ý nghĩa to lớn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

trong mọi việc và vào bất cứ lúc nào.


► ## giải mã giấc mơ theo tâm linh chuẩn xác

Hat dau be nho chua dung y nghia to lon hinh anh
Ảnh minh họa

Đậu là món ăn rất ngon và bổ dưỡng, tuy nhiên, chiêm bao thấy những hạt đậu trong mơ lại là điềm báo bạn sẽ gặp rắc rối và phiền muộn.

 

Chiêm bao thấy hạt đậu lăng ám chỉ bạn đang có chút căng thẳng khi làm việc ở công ty cũng như ở nhà, điều này không có lợi cho sức khỏe của bản thân đâu nhé.

 

Chiêm bao thấy mình trồng đậu thường là điềm báo những dự định, kế hoạch của bạn sắp trở thành hiện thực, mọi việc được suôn sẻ như ý muốn.

 

Chiêm bao thấy mình dẫm lên luống đậu thì nên thận trọng vì có kẻ nói xấu.

 

Chiêm bao thấy mình nấu hay rang đậu là điềm báo công việc bị cản trở.

 

Nếu thấy những hạt đậu phộng trong mơ biểu tượng cho nhu cầu khám phá bản chất một sự vật, sự việc nào đó.

 

Ngòai ra, giấc mơ về hạt đậu cũng ám chỉ vấn đề liên quan đến tiền bạc cùng những khó khăn về tài chính mà bạn có thể sẽ gặp phải.

 

Nếu trong giấc mơ bạn thấy mình cất giữ hạt đậu thì bạn đang có một nỗi lo sợ thường trực, bạn sợ thất bại hoặc thiếu tự tin về bản thân mình.

 

Tổng hợp


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Hạt đậu bé nhỏ chứa đựng ý nghĩa to lớn

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd