Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,...   Click to listen highlighted text! Chào mừng bạn đến với website Tử vi, tướng số, phong thủy, bói, quẻ,... Powered By DVMS co.,ltd
Kính mời quý khách like fanpage ủng hộ Vạn Sự !

Vạn Sự

Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Nhân ngày 23 tháng Chạp tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nến tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)

Kính lạy ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân.

Tín chủ chúng con là: ........................................................................................

...........................................................................................................................

Ngụ tại: ..............................................................................................................

...........................................................................................................................

Nhân ngày 23 tháng Chạp tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật xiêm hài áo mũ, nghi lễ cung trần, dâng lên trước án, dâng hiến tôn thần, đốt nến tâm hương dốc lòng bái thỉnh.

Chúng con kính mời:

Ngài Đông trù tư mệnh Táo phủ thần quân giáng lâm trước án hưởng thụ lễ vật.

Phỏng theo lệ cũ, ngài là vị chủ, ngũ tự gia thần, soi xét lòng trần, Táo quân chứng giám.

Trong năm sai phạm, các tội lỗi lầm, cúi xin tôn thần, gia ân châm trước. Ban lộc ban phước, phù hộ toàn gia, trai gái trẻ già, an ninh khang thái.

Dãi tấm lòng thành cúi xin chứng giám.

Cẩn cáo.

Nam mô A Di Đà Phật (3 lần)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Văn khấn Ông Táo chầu trời ngày 23 tháng Chạp

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Vào ngày 16 tháng 8 âm lịch có diễn ra một số lễ hội tiêu biêu như sau: Hội Nghinh Ông Vũng Tàuvà Hội Đền Đông Cao.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Thời gian: tổ chức từ ngày 16 tới ngày 18 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: lăng Cá Ông, đường Hoàng Hoa Thám, thành phố Vũng Tàu.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn Cá Ông.

Nội dung lễ hội: Lễ hội Nghinh Ông đình Thắng Tam (Bà Rịa Vũng Tàu) được bắt đầu từ sáng sớm ngày 16 với một đoàn người gồm các vị kỳ lão, kỳ hương... lên một chiếc ghe lớn (có trang trí hoa, cờ, bàn thờ và bài vị thuỷ tướng, có đoàn nhạc ngũ âm, chiêng, trống và đội múa lân rộn ràng) đi đến địa điểm đã định rồi dâng hương, rượu. Sau đó, đoàn thuyền về bến rước Ông đến lăng, tiếp đến là các lễ cúng Tiền Hiền, Hậu Hiền, đọc văn tế, sắc phong, học trò dâng trà, hoa, rượu...

Ðến với lễ hội, du khách còn được thưởng thức các tiết mục: Võ thuật, múa lân, hát Bội... cùng với nhịp điệu hoà âm của chiêng, trống trong khói hương nghi ngút.

Hội Đền Đông Cao

Thời gian: tổ chức vào ngày 18 tháng 8 âm lịch.

Địa điểm: làng Đông Cao, xã Yên Lộc, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

Đối tượng suy tôn: nhằm suy tôn An Dương Vương và Mỵ Châu.

Nội dung: Hội đền có lễ tế dâng hương lên Thánh Thần, lễ kiệu Mỵ Nương đến yết kiến cha, tiếp đó là lễ tạ tội với cha.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lễ hội tiêu biểu diễn ra trong ngày 16 tháng 8 âm lịch - Hội Nghinh Ông Vũng Tàu

Những điều kiêng kỵ khi bài trí gương trong nhà

Trong phong thủy, gương tiềm ẩn một dạng năng lượng rât đặc biệt, có thể rất tốt, nhưng cũng có thể cực xấu. Nó có thể giúp đưa vận khí tốt đến với gia đình hay cơ quan bạn.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Khi bạn biết kết hợp gương với các vận dụng khác trong gia đình thì nó cũng có thể giúp căn phòng bạn trông to hơn, sáng sủa hơn, do đó làm tăng sự thịnh vượng và may mắn cho bạn, đồng thời cũng giúp xua đuổi tà khí giúp gia đình bạn sống hòa thuận và êm ấm.

Tuy nhiên, khi trang trí gương trong nhà, gia chủ cần lưu ý những điều cấm kỵ dưới đây.

Có hai đại kỵ khi treo gương trong nhà đó là treo gương đối diện ngay với cửa chính của căn nhà và đối diện với giường ngủ. Cửa chính là nơi tiếp nhận nguồn năng lượng từ ngoài vào nên nếu bạn treo gương ngay đối diện cửa thì toàn bộ năng lượng tốt sẽ bị đẩy ngược ra ngoài.


Một điều cấm kỵ nữa là tuyệt đối không được treo gương lên trần nhà.

Thông thường chúng ta thích treo gương trong phòng ngủ cho thuận tiện, tuy nhiên nếu để gương chiếu ngay vào giường ngủ. Gương phản chiếu vào giường ngủ sẽ sản sinh ra nguồn năng lượng âm và gương được xem như người thứ ba xen vào làm đổ vỡ hoặc xáo trộn cuộc sống hôn nhân cũng như các mối quan hệ tốt trong gia đình.

Nếu nhất thiết phải đặt gương trong phòng ngủ thì tốt nhất nên đóng hoặc lấy vải che phủ gương lại trước khi đi ngủ. Thậm chí các vật có hình ảnh phản chiếu lại như tivi, máy tính, tranh bằng thủy tinh nếu đặt trong phòng ngủ cũng nên được che lại.

Gương cũng không nên để ở những nơi mà có thể phản chiếu hình ảnh của các hóa đơn cần thanh toán, vì số lượng hóa đơn tăng lên đồng nghĩa với việc chi tiêu trong nhà cũng tăng lên.

Không nên treo hai gương quay mặt vào nhau, vì nguồn năng lượng sẽ bị đội qua dội lại với nhau mà sẽ hẳng tích tụ ở đâu trong nhà bạn cả.

Những nơi khác trong nhà cũng cần tránh đặt gương theo hướng đối diện như cửa nhà vệ sinh, lò sửa, những chỗ để nhiều thứ bừa bộn. Khi những thứ này được nhìn thấy thêm một lần nữa , chúng sẽ tạo nên nguồn năng lượng không tốt ảnh hưởng đến tinh thần của mọi người.

Chúng ta cũng nên lưu ý những vật dụng như thùng rác, cống thác nước lâu ngày dơ dáy ở phía ngoài nhà cũng không nên để gương chiếu vào, nếu không thể tránh khỏi thì chúng ta nên tìm cách che đậy những vật này lại.

Bạn không nên chọn gương làm méo mó hình ảnh của người soi, hoặc loại gương làm bằng những mảnh nhỏ của gốm sứ , vì loại gương này làm tiêu tan đi nguồn năng lượng tốt và làm cho mọi người cảm thấy bị lẫn lộn mọi thứ

Bên cạnh đó, bạn cũng không nên để gương dưới chân cầu thang vì khi đi xuống bạn sẽ nhìn thấy mình thiếu chân hay thiếu đầu. Nếu hàng ngày bạn cứ phải thường xuyên nhìn thấy hình ảnh không nguyên vẹn của mình bạn sẽ có cảm giác mọi thứ không toàn vẹn và hoàn mỹ như mình nghĩ.

(Theo Xzone)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều kiêng kỵ khi bài trí gương trong nhà

Đặc điểm tướng mặt nổi bật của các mạnh thường quân

Những người có đặc điểm tướng mặt này đều nhân hậu, bao dung và thích làm việc thiện. Họ là những “mạnh thường quân” tốt bụng.
Đặc điểm tướng mặt nổi bật của các mạnh thường quân

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Những người có đặc điểm tướng mặt này đều nhân hậu, bao dung và thích làm việc thiện. Họ là những “mạnh thường quân” tốt bụng mà không bao giờ đòi hỏi sự báo đáp.
 

1. Mắt rùa, chân mày lượn vòng
 
Trong Nhân tướng học, đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, có thể nhìn thấy lương tâm thiện ác, thái độ chân thành của một con người. Mắt rùa có đặc điểm là dạng mắt tròn nhưng thanh thú, ánh nhìn ấm áp, tập trung, không tản mác. 
 
Người có kiểu mắt rùa thường được hưởng phúc, sống thọ, sức khỏe dồi dào, ít bệnh tật. Nếu cộng thêm đặc điểm chân mày lượn vòng là người có tấm lòng lương thiện, hay giúp đỡ mọi người xung quanh mà không đòi hỏi sự báo đáp. Tuy nhiên, cũng vì quá thương người khác nên dễ bị lợi dụng hoặc lừa đảo.

Dac diem tuong mat noi bat cua cac manh thuong quan hinh anh
Ảnh minh họa

2. Đầu mũi tròn, hai má đầy đặn, lông mày có sợ dài khác biệt
 
Sách Nhân diện học viết “đầu mũi tròn đầy thì tâm không độc”. Người có tướng mặt này có tấm lòng bao dung và hướng thiện.
 
Nếu hai má đầy đặn thì có lòng trắc ẩn, giúp người một cách nhiệt tình và chân thành. Người có tướng mặt này mà hai chân mày lại mọc ra một hai sợi dài khác biệt thì đây đích thực là một mạnh thường quân được nhiều người nể trọng và ngưỡng mộ.
 
3. Tai Phật và lỗ tai rộng

Đặc điểm của tai Phật là vành tai rõ ràng, hai dái tai dày, to và dài. Người có tai Phật thường được hưởng nhiều phúc lộc, tín ngưỡng mạnh, có đức hiếu sinh và tấm lòng từ bi độ lượng. Nếu lỗ tai rộng thì cũng có nghĩa là “tản tài”, hễ có người cần giúp đỡ là sẵn sàng cứu trợ, không màng danh lợi.
 
4. Tai hưu
 
Tai hưu có đặc trưng là nhìn như cánh sen, hồng hào sáng sủa; tai rộng, có vành tai mà không có loa tai. Người có tai hưu đa phần thông minh, lương thiện, coi trọng bạn bè và tình cảm, coi nhẹ vật chất tiền bạc.
 
Khi ai đó gặp khó khăn về tài chính hoặc tinh thần, người này sẵn sàng giúp đỡ. Ngoài ra, khi điều kiện vật chất đầy đủ, người này chuyên làm việc thiện, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn.
 
5. Đỉnh đầu nhọn và lồi
 
Trên đỉnh đầu có xương Thiên dương, nếu xương này nhọn và lồi ra là người có tướng phúc thọ, thích làm việc thiện, quang minh lỗi lạc, được nhiều người kính trọng. Đây là một trong những đặc điểm tướng mặt mạnh thường quân thường thấy.
 
Theo Thuật xem tướng mặt và tướng bàn tay    
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Đặc điểm tướng mặt nổi bật của các mạnh thường quân

Treo xu Ngũ đế hóa giải phòng tắm "nép mình" trong phòng ngủ

Ngày nay nhiều gia đình hay để phòng tắm nằm trong phòng ngủ. Thiết kế này không những chẳng hợp phong thủy mà còn dễ khiến vi khuẩn lây lan từ nhà vệ sinh sang khu sinh hoạt.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Xu hướng thiết kế nhà hiện nay hay có kiểu phòng ngủ "cõng" phòng tắm, phòng bố mẹ "chăm" phòng trẻ con,...Thế nhưng theo phong ngủ nên tránh kiểu thiết kế phòng ngủ như vậy (房 中 房) vì nó biểu trưng cho một người thứ ba san sẻ phòng ngủ của bạn. Bố trí nhà ở như vậy sẽ có xu hướng thu hút bên thứ ba xen vào giữa mối quan hệ tình yêu và vợ chồng.

 treo xu ngu de hoa giai phong tam

Thế nào là thiết kế Phòng "cõng" Phòng?

Nếu bạn có một căn phòng bên trong phòng ngủ và có cửa ngăn cách hay khung cửa.

 treo xu ngu de hoa giai phong tam

Làm thế nào để hóa giải cấm kị Phòng "cõng" Phòng?

- Gỡ bỏ cửa và khung cửa để nó không tượng trưng cho một cánh cửa ngăn cách.

- Nếu không thể gỡ bỏ, bạn có thể treo một dải tiền xu Ngũ đế ở trên cửa, nhằm hóa giải tà khí.

Tiền xu đục lỗ hình tròn tượng trưng cho trời, giữa là lỗ hình vuông tượng trưng cho đất. Cát khí của nó không những làm gia tăng tài lộc mà con đem lại nhiều may mắn về công danh, sự nghiệp và giải trừ tai họa, tiểu nhân…

Tiền xu Ngũ đế là một dải gồm năm đồng tiền cổ của 5 vị Hoàng đế cường thịnh nhất triều đại nhà Thanh là: Thuận Trị, Khang Hy, Ung Chính, Càn Long và Gia Khánh. Theo phong thuỷ, các đồng tiền của các thời đại càng cường thịnh thì khí trường của nó càng mạnh. Mọi người thường hay treo xu  ở bàn thờ thổ thần, bỏ trong túi xách, hay treo ở quầy thu ngân, cửa ra vào. 

 treo xu ngu de hoa giai phong tam

- Ngoài tiền xu, bạn cũng có thể treo một bình hồ lô ở trên khung cửa.

Hồ lô phong thủy là vật khí không thể thiếu để hoá giải hung khí và tăng cường sức khoẻ. Chúng ta thường thấy ông Thọ luôn luôn đeo hồ lô trên người. Vì vậy hồ lô phong thủy là biểu tượng của sự an lành và sức khoẻ.

Hồ lô phong thủy có tác dụng chế sát bằng việc hút “sát khí” kỳ diệu của quả hồ lô. Quả hồ lô sẽ có quỹ đạo hút khí theo hình chữ S, quả hồ lô sẽ hút và phá hủy “tà khí”. 

 treo xu ngu de hoa giai phong tam


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Treo xu Ngũ đế hóa giải phòng tắm "nép mình" trong phòng ngủ

Mơ về núi là điềm báo gặp may

Một đỉnh núi cao thường thu hút sự khám phá của những người có
Mơ về núi là điềm báo gặp may

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

  Một đỉnh núi cao thường thu hút sự khám phá của những người có "máu" phiêu lưu, ưa mạo hiểm và muốn chinh phục thử thách. Đứng trên tầm cao, con người ta thường có cảm giác mình là số 1, được ôm trọn cả thế giới trong lòng.

Nếu bạn mơ thấy mình leo núi và đứng trên đỉnh núi cao thường là một điềm báo rất may mắn. Điều này có thể tượng trưng rằng cho việc bạn đã thực hiện được những ước mơ, hoài bão của mình.
 

Mo ve nui la diem bao gap may hinh anh
Mơ thấy mình đứng trên đỉnh núi là sắp gặp may mắn

Việc quan sát quang cảnh từ trên đỉnh núi còn biểu thị cho việc bạn đang nhìn cuộc sống một cách khách quan, không để cảm xúc cá nhân chi phối lý trí.

Mơ thấy mình từ trên đỉnh núi đi xuống ám chỉ việc bạn đang buông xuôi trước hoàn cảnh. Có thể bạn không đủ khả năng để khắc phục khó khăn hoặc bạn cảm thấy quá chán nản, thất vọng trước những thử thách trong công việc hay trong tình yêu.

Tuy nhiên, bạn hãy lạc quan và vững tin hơn. Hãy học cách dám nghĩ dám làm và dám đương đầu với những thử thách trong cuộc sống. Điều đó sẽ giúp ích cho bạn vươn tới một cuộc sống hạnh phúc và đầy ý nghĩa.

Theo Tự đoán định tương lai


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ về núi là điềm báo gặp may

Nhìn ngón tay giữa đoán ngay bản chất con người

Độ dài của ngón tay giữa sẽ hé lộ tính cách của bạn ví như dễ xúc động, thiếu kiên nhẫn hay quá tự tin.
Nhìn ngón tay giữa đoán ngay bản chất con người

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1. Ngón tay giữa quá ngắn

Chủ nhân của ngón tay giữa quá ngắn thường thiếu kiên nhẫn, dễ xúc động và hành động theo cảm tính. Vì thế, người này cần phải nghiêm túc với bản thân hơn, cẩn thận trong từng suy nghĩ và cử chỉ nếu không sẽ phạm những sai lầm đáng tiếc khiến cả cuộc đời mang theo cảm giác hối hận.

Ngoài ra, người có ngón tay giữa quá ngắn hay ăn theo những trào lưu một cách mù quáng. Họ thích những việc có tính chất rủi ro cao, mang lại cảm giác mạo hiểm, nhưng chiến thắng lớn. Nếu gặp năm bất lợi với tuổi của mình, người này dễ thất bại. 

Tuy nhiên, nếu xét theo phương diện tình cảm, người này lại có tính cách hài hòa, dễ hòa đồng và hiếu khách. Vì sự cảm tính nhiều hơn lý tính nên trong mắt bạn bè, họ khá dễ tính, thậm chí còn có trái tim yếu đuối, chứa chan cảm xúc, dễ xúc động rồi mất sự tự tin vào bản thân, cuối cùng chỉ cảm nhận thấy sự cô đơn.

nhin-ngon-tay-giua-doan-ngay-ban-chat-con-nguoi

2. Ngón tay giữa quá dài

Dù là nam hay nữ, nếu ngón tay giữa quá dài thuộc tuýp tự tin, biết cách cư xử khéo léo với mọi người và nắm bắt tâm lý người khác tốt. Họ có thể tự mình hóa giải mọi cảm giác đau buồn về tình cảm để có cuộc sống “dễ thở” hơn.

Con trai có ngón tay giữa quá dài thường tôn sùng chủ nghĩa cá nhân còn các cô nàng thì lúc nào cũng coi mình là trung tâm của mọi sự chú ý. Tuy nhiên, một đặc điểm chung khó phủ nhận ở những người này là lối sống lý tính, làm việc đâu ra đó, đặc biệt rất có khiếu về quản lý tiền bạc.

Chú ý: Để biết ngón tay giữa của mình dài hay ngắn, bạn nên so sánh với những ngón tay còn lại trên một bàn tay, chứ không phải so sánh với ngón tay người khác đâu nhé.

Mr.Bull (theo Meiguoshenpo)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Nhìn ngón tay giữa đoán ngay bản chất con người

Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Việc thờ Thần của người Việt từ xưa đã có sự chọn lọc theo quan điểm ai có công với dân với nước thì thờ. Tất nhiên không ngoại lệ các trường hợp chết vào giờ “thiêng” có ảnh hưởng đến cuộc sống của một địa phương nào đó. Tuy nhiên các trường hợp này ít được sùng bái rộng rãi, được sắc phong cũng như ít được bảo tồn, thường chỉ có các miếu nhỏ, đống đất có dầu tích và nén nhang do từ tâm ở các vùng Trung, Nam, Bắc.
Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Lại còn có một số Thần người nước ngoài xâm lăng nước ta, khi chết tạo sự bất an cho dân, như Nguyễn Bá Linh theo nhà Nguyên đánh Đại Việt, Trương phụ là tướng nhà Minh…cũng được thờ ở Ninh Bình, Quảng Ninh cho bớt sự quấy đảo… Nhưng các Thần người nước ngoài có công với chúng ta, thể hiện đạo đức phù hợp với bản chất dân tộc Việt được nhân dân tôn thờ, sùng kính. Ví như đền thờ Mỵ Ê ở Lý Nhân, Hà Nam, là vợ vua Chiêm có khí tiết đáng kính. Triệu Trung là tướng nhà Tống theo Đại Việt đánh giặc Nguyên được thờ ở Cao Đài - Mỹ Thành – Nam Định và đặc biệt Tứ Vị Thánh Nương, triều đình Nam Tống kháng chiến đế quốc Mông – Nguyên không thành, cơ đồ nhà Tống tan nát, hận mất nước mang nặng, tình nguyện âm phù cho Đại Việt đánh giặc cũng như nhân dân Việt làm ăn, phát triển sĩ, nông, công, thương… được dân gian chiêm ngưỡng rộng rãi khắp Trung, Bắc, Nam và lịch đại phong tặng danh hiệu Thượng đẳng thần.

Việc sùng bái này tuy có thời sóng gió, nhưng một vài thập kỷ gần đây được phục hồi, Nhà nước quan tâm tu bổ di tích như đền Cờn - Nghệ An, đền Mẫu – Hưng Yên, đền Lộ - Hà Nội, đền Ninh Cường, đền thờ Mẫu ở Thái Bình, đền các xã Quần Anh cũ, đền xã Trực Khang – Nam định… Phải chăng đạo nghĩa dân tộc, tầm nhìn tổ tiên đã vượt qua biên giới, nói cách khác là đã có quan điểm toàn cầu. Quý hoá thay, đáng kính thay!
  Riêng với Nam Định nay (vì Nam Định xưa, đầu thế kỷ 19 quản lãnh cả Thái Bình và một phần Hưng Yên) tục thờ Tứ Vị Thánh Nương còn được khôi phục ở khá nhiều nơi, đặc biệt vùng biển, nay thuộc huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh.   Xin dẫn chứng lịch sử tôn thờ Tứ vị, với công trình khẩn hoang mở đất phía Nam sông Cường Giang (nay là sông Ninh Cơ) để có được phần lớn đất đai huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh ngày nay.   Theo di tích, truyền thuyết địa phương thì các cụ tổ sáng lập đất Quần Anh là Trần Vu, Vũ Chi, Hoàng Gia, Phạm Cập (địa chí ghi là Tứ tính) cùng chín họ Lại, Nguyễn, Lê, Bùi… (địa chí ghi là Cửu tộc) vượt sông Cường Giang, từ vùng Tương Đông - Trực Ninh sang khai hoang lấn biển vào cuối thế kỷ 15 đầu thế kỷ 16, khi điền địa hình thành, lập xóm trại, họ đã lập đền thờ. Phần này trong sách chép tay Quần Anh tiểu sử của Tiêu Viên Hoàng Diễn (1872-1914), do Phương Châu Đoàn Ngọc Phan dịch và chú thích năm Ất Sửu 1985, mục xây dựng đền, miếu, đàn, chùa và bi ký có ghi:   “Nguyên trước đền thờ Tống Thái hậu (người họ Dương là vợ vua Tống Độ Tông, mẹ Tống Đế Bính cùng hoàng hậu và hai công chúa bị nạn giặc Mông - Nguyên chết đuối ở bể năm Kỷ Mão 1279). Đền Bóng trước tại xứ Cồn Khuôn bị xã Cát Chử chiếm mất, bèn lập lại đền Bóng tại phía Bắc sông Trệ (nay thuộc cầu Xẻ, xã Thượng).   Tương truyền khi Tú Tổ khai trương, phía đông có đền xã Quần Mông, phía tây có đền thờ Tống hậu còn gọi là Tứ Vị Thánh Nương  (do ai xây, xây từ bao giờ?... Các tổ nhân sẵn đền cũ tu bổ lại, đúc tượng đồng phụng sự… Niên hiệu Cảnh Thịnh năm thứ 13 mới đúc tượng đồng ở đền Bóng sông Trệ lại trang hoàng từ vũ. Diện tích khu đền rộng hơn một mẫu, nước hồ trong vắt, cây cối um tùm, nhân dân kỳ đảo linh ứng, trải qua nhiều triều đại có sắc phong…   Sau khi Quần Anh phân làm ba xã (1804) đến năm Minh Mạng thứ 2 (1821), xã Hạ lập đền Bóng tại phía bắc chợ Đông Cường, xã Trung, xã Thượng vẫn thờ tại đền Bóng phía bắc sông Trệ.   Năm Thành Thái thứ 10 (1890), xã Trung mới lập đền Bóng ở phía nam sông Trà, phía đông Cầu Đông. Từ đó các xã đều có đền Bóng riêng, tục gọi là đền Chánh. Còn đền tại Vĩ Châu do Ninh Cường phụng sự, nhưng hai xã Thượng và Trung thay phiên nhau hàng năm lên kinh tế”…   Như vậy, trong vòng 5-7 km, các  xã giáp nhau đều có đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương. Theo truyền thuyết đây là đời sống tinh thần của dân khai hoang mở đất Quần Anh.   Sách Quần Anh dấu xưa mở đất của Trần Xuân Mậu (Hội Văn học nghệ thuật Nam Định - 2002) còn ca ngợi đền Chánh xã Trung là công trình kiến trúc tuyệt đẹp. Thợ nề Quần Anh có tài nặn, đắp, tạo hình…Đôi nghê chầu do hai phó nề quây cót đắp thi khá thành công, đã có thơ ca ngợi…   Gần 4 ngôi đền phía nam sông Cường Giang, phía bắc sông có đền Lạc Chính nay thuộc xã Trực Khang, huyện Trực Ninh. Lịch sử lập đền vào cuối thế kỷ 19, xin chân nhang ở đền Ninh Cường (cửa biển Lác) về thờ và ngày càng tu bổ đẹp đẽ, lại là cơ sở cách mạng, kháng chiến của địa phương.   Đơn cử một số điểm thờ Đại Càn Thánh Mẫu, hoặc Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định để chúng ta tìm hiểu về nguyên nhân cũng như ảnh hưởng của Tứ Vị Thánh Nương đối với cộng đồng dân tộc Việt. Có thể có sự đồng cảm bởi Vương hậu, Vương phi nhà Tống vì kháng chiến chống kể thù chung Mông – Nguyên. Có thể bởi đức độ giữ chư tiết nghĩa mà ngọc phả dẫn, phù hợp với chất đạo lý dân tộc, hoặc do sự âm phù vua Trần Anh Tông cho nên biển lặng, sóng yên giúp quân Trần nhanh chóng chinh phạt kẻ thù phương Nam thành công, hay có sự anh linh, một niềm tin nào đó cho sĩ, công, nông, thương Đại Việt trước kia, rồi Đại Nam, Việt Nam chúng ta ngày nay cầu được ước thấy, mưa thuận gió hoà, thuận buồm xuôi gió…dẫn đến đời sống ấm no, hạnh phúc mà dân gian hết lòng tôn kính, lập đền thờ tự.

Hoặc do dân quê thuần phác, đời sống khó khăn, trong công cuộc khai hoang lấn biển, nhiều lần nước mặn phá vỡ đê biển, nhiều lần tràn ngập cướp đi hàng ngàn, hàng vạn ngày công… dân quê không còn cách nào hơn là lập đền ở Vĩ Châu, rồi sau là đền Chánh, đền Bóng thờ Tứ Vị Thánh Nương mong sự cứu độ và đây là liều thuốc an thần, giúp dân khai phá thành công, thiết lập làng xã với một nếp sống nông thôn nghĩa tình, có từ đường thờ tổ, văn đàn, võ đàn, đền, miếu, chùa cảnh, thờ Thần, Phật, Tổ lập lăng. Còn chấn hưng việc học, xây cầu, lập quán tạo cuộc sống đầy đủ vật chất, chu đáo về tâm linh cho dân.
  Đây là văn hoá bản địa, văn minh bản địa khá tiêu biểu ít nơi có. Và để minh chứng xin trích dịch “Tân đình bi ký” (1815) tại xã Trung, nay là Hải Trung, Hải Hậu, Nam Định.   … “Đất ta cổ truyền là đất chua mặn, cát chữa nên ruộng, bằng phẳng bốn bề, chỗ cao có thể dựng nhà cửa, chỗ thấp có thể cấy dâu gai, ngàn mẫu tạo nên mà trăm nhà dựng, xanh tươi sầm uất thành vũ trụ trời Nam… từ niên hiệu Hồng Thuận chung nhau một xã, đình làng cùng chung, chợ cùng nhau họp, cầu cùng nhau leo, đều cùng nhau cúng. Năm Giáp Tý (1804) mới cắm mốc chia làm ba làng”…   Văn bí chùa Phúc Sơn (Quần Phương Trung, Phúc Sơn tự ký) lập năm 1932 còn ghi:   … “Năm Hồng Thuận thứ 3 (1511) lập thành tên xã Quần Anh, dựng đền Quốc Mẫu tối linh Thần ở thôn An Cường, nguyên trước là thôn Tây Cường, nay là xã Ninh Cường, cửa bể sông Lác bãi Vĩ Châu, dựng thêm đền Bóng ở cửa sông Trệ, dựng chùa thờ Phật gọi là chùa Phúc Lâm”. Những dòng chữ Hán của người xưa, muốn cho cộng đồng cư dân Nam Định ghi nhớ dấu tích đời sống tinh thần trong đó có tục thờ Tứ vị, cũng như đức tin của người Nam Định đối với các vị Thần Tổ lập biển lập làng, tạo an sinh xã hội”
Nhìn chung các di tích thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định khá lớn, khá nhiều, thường có hai hoặc ba toà chính, có hệ thống tường hoa, cột trụ vây quanh tạo khuôn viên nội chữ đinh, hoặc nội chữ công, ngoại chữ quốc, quy mô hoành tráng.   Phần thư tịch, câu đối đều có nhắc tới nạn xâm lăng của nhà Mông – Nguyên, triều đình Nam Tống bị diệt vong, thái hậu cùn ba con bị nạn trôi đến Càn Môn - Quỳnh Lưu - Nghệ An, nêbn dân gian coi đền Cờn - Nghệ An là nơi phát tích, hàng năm vẫn có người vào đền Cờn dâng lễ tỏ rõ lòng thành, không 1uên gốc.   Đơn cử câu đối đền Lạc Chính nay là xã Trực Khang ghi:   Nam Hải thần phong thiên hữu sắc   Cần môn ba tố địa giai binh   Tạm dịch: Nam Hải thần do trời ban sắc,   Cầu môn nổi sóng đất anh linh.   Lễ hội ở đây, ngoài việc tế lễ, ngày 7 tháng giêng có lệ thi trâu béo, khoẻ. Để làm việc này, ngay từ ngày 6 tháng giêng các giải pháp tắm rửa cho trâu, cho trâu ăn no, lại trang trí trên đầu, trên sừng trâu. Các nhà trong giáp góp gạo thổi xôi làm lễ, tối mồng 6 thắp đuốc rước trâu. Người cưỡi trên lưng trâu giơ cao ngọn đuốc và đoàn người trống chiêng hối hả theo sau. Đoàn rước có tới hàng chục con trâu béo, trâu đẹp được tập trung để dự thi, con nào đạt thì được giải. Lệ này được duy trì cho mãi đến ngày nay, vừa khích lệ tinh thần chăn nuôi tạo sức kéo, vừa nhớ lại chuyện xưa trẻ trâu thấy đền Cửa Lác thờ, bắt chước đắp đất làm đèn, vì thế các cụ mới sang Ninh Cường xin chân nhang về thờ…   Theo sách Thần tích Việt Nam của Lê Xuân Quang – Nxb Thanh Niên, 2003, thì thôn Thiện Đăng, xã Thời Mại, huyện Tây Châu, Nam Định có 2 tướng Đinh Thuyên và Nguyễn Phụng dưới trướng Trần Quốc Điền, theo lệnh của Hưng Đạo Đại vương đem 500 quân vào Châu Hoan do thám tình hình địch, trong cuộc kháng chiến lần thứ II – 1285. Nhưng kế hoạch bại lộ, bị địch truy đuổi, các ông cho quân sĩ lên bờ rút lui, bỗng trông thấy đền thờ Tứ vị, liền vào đền khẩn cầu kêu xin âm phù. Ít phút sau trời đất tối sầm, sấm chớp nổi lên, gió bão ập đến làm cho thuyền giặc gãy cột buồm trôi dạt trở lại. Quân ta thừa cơ tấn công, địch rút chạy, thu được hon chục thuyền chiến… Biết chuyện đánh thắng quân Toa Đô có nhờ sự âm phù của Thần ở Càn Hải. Vua Trần ban phong “Càn Hải Tứ vị linh thần”. Lại cho vàng bạc tu sửa đền thờ…   Đáng tiếc một thời, các đền thờ Tứ vị nhiều nơi bị cấm đoán, thậm chí phá công trình, tẩu tán đồ thờ. Nhưng do ý thức tôn trọng Tứ vị trong dân gian, họ vẫn ngấm ngầm tìm đi các nơi cầu đảo Thánh Nương phù hộ. Các tư liệu, câu đối còn lưu, ca ngợi sự âm phù của Tứ vị cho triều đình chống ngoại xâm thắng lợi, âm phù cho các thuyền buôn, thuyền đi trên biển, trên sông an toàn. Tài liệu của ông Lê Xuân Quang còn ghi lại đạo sắc ngày 4/12 Quang Trung thứ 5 (1793) trong văn có câu: “Phi tự Đại Tống ngật kim tích tại Tiên tảo, danh tại sử, tướng duy ngã Việt lập quốc, công ư đế thế, trạch ư dân”.   Tạm dịch:   - Trải từ thời Đại Tống đến nay, dấu tích ghi trong sổ người Tiên, tiếng tâm ghi tự điển.   - Âm phù nước Việt ta lập quốc, công giúp nhà vua, ơn sâu với dân cũng thấm nhuần khắp mọi nơi.   Đạo sắc trên đây ở đền Hương Nại, xã Yên Nhân, Yên Mô, Ninh Bình phong Tứ vị là người Tiên. Liệu đây có là nguyên nhân để trong điện Thần tứ phủ có văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu. Ảnh hưởng của Tứ vị được nhân lên, được dân gian hàon toàn đưa vào nội đạo của dân gian Việt Nam. Xin giới thiệu lại văn chầu Đại Càn Thánh Mẫu, sưu tầm trong những người hát văn ở Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng.   Gương tứ đức sáng cùng nhật nguyệt,   Nghĩa tam tòng tỏ hết Bắc Nam,   Ngàn thu thơm nức hương lan,   Đời càng ca tụng, tích càng hiển dương…   Đức lồng lộng muôn dân khôn lượng,   So bể, trời hình tượng cao sâu   Sáng soi khắp chốn đâu đâu,   Thơm danh Dương Thị hồi đầu Tống gia   Trăm họ nức âu ca cổ vũ,   Bốn bộ đều áo mũ đai xiêm.   Khắp hoà Thuấn nhật, Nghiêu thiên,   Đã vui cõi thọ lại lên xuân đài,   Đang vui lúc lòng trời yên thuận,   Quốc gia đều hoà khí xuân phong.   Sau vì nhất quốc tam công,   Người Nguyên ác độc đặt bày mưu mô.   Nhà Tống phải thiên đô châu Quảng,   Bóng tà dương soi rạng bể Nam.   Thợ trời khôn tỏ cơ hoàn,   Chúa tôi một dạ những toan phục hồi.   Giang sơn Tống dẫu mười còn một,   Có lẽ đâu chịu mất ngay đi.   Ngoài thì tướng sĩ phù trì,   Trong thì Thánh Mẫu khuê nghi luận bàn.   Người son phán mà gan vàng đá   Việc binh nhung vững dạ kiên tâm.   Thần dân báo đáp quân ân,   Nặng tình sơn hải mấy thân liễu bồ.   Quyết giữ lại cơ đồ nhà Tống,   Hẳn không dung những giống bất nhân.   Lại khuyên võ tướng mưu thần,   Gắng công vì nước đền ơn sinh thành…   Nghe dụ chỉ quân dân quyết đánh,   Nhưng khôn đua sức mạnh quân Nguyên   Mới hay thành bại do thiên,   Cơ huyền vẫn giữ, cơ huyền vẫn xoay.   Cuộc thế sự hết bày trò rối,   Trận Nhai Sơn hết đỗi gian nan…   Lênh đênh trên biển liều thân,   Quyết lòng thu thập quan quân phục thù,   Nhược chẳng được mặc cho thuyền lắng,   giãi gan cùng trời trắng bề trong.   Ôi thôi thả lá giữa dòng,   Qua ba bực sóng đều cùng thảnh thơi.   Ấy mấy biết người trời khác giá,   Trải gian nguy vẫn dạ trung trinh.   Chí thành Phật cũng chứng minh.   Bè từ đã đón thênh thênh lên ngồi   Phép Phật độ tỉnh rồi mới biết,   Chùa La Sơn Nam Việt là đây.   Ung dung ở chốn am mây   Khấu đầu lễ Phật giãi bày vân vi…   Độ bốn vị đều nên Thần phúc,   Hoá chân thân bốn khúc trầm hương.   Gió đưa thoảng ngát một phương,   Hào quang trước mắt ngư phường khô hay.   Thuyền qua lại mấy ngày mới hiển,   Rước lên thờ kính tiến khói hương.   Nhờ ơn từ đấy mấy làng   Lưới chài phong vận bạc vàng đầy chen.   Đua cầu phúc lập đền tế lễ   Độ cho người sông bể biết bao   Kể chi giông tố ba đào   Kêu cầu khắc ứng chuyện nào cũng yên…   Công hộ quốc thơm ghi Nam sử,   Lễ suy tôn khởi sự Đông – A   Mẫu về chắc giáng điện toà   Khuông phù đệ tử vinh hoa thọ trường.   Như trên đã nói về ý thức người Quần Anh trong việc tôn thờ Đại Càn Thánh Mẫu. Ý thức trân trọng này được ghi vào tục lệ của làng. xin trích dẫn đôi điều cần thiết.   Ngay trang đầu “tục lệ vào đám” có ghi:   “Khoảng thế kỷ thứ 15, tiên tổ Quần Anh từ Tương Đông xuống khẩn điền lập ấp. Lúc đó đắp đê bể rất gian khổ nên đã lập đền thờ Tống hậu ở ngay cửa bể Lác Môn (đền Ninh Cường ngày nay) để cầu Thần ủng hộ”…   “Khi xã Trung chưa làm đền Chánh, mỗi lần vào đám phải xuống xã Thượng rước kiệu Thần về đình… phải hưng công lập dịch bồi trúc con đường rước Thánh cho thật cao ráo, bằng phẳng. Ngoài ra các con đường khác cũng phải sửa chữa cho tiện đi lại và đón khách gần xa”.   Theo lệ tục, những người rước Thánh phải là đàn ông, con trai đi rước, hoặc đi xem hội trên đường, còn các cụ già, đàn bà, em nhỏ thì đi thuyền dưới sông, nên sông Giữa, sông Múc nằm cạnh đường rước phải sửa, vét lại. Phàn đường, phần sông xã phân giao cho các giáp, các xóm, các tư nhân đảm nhận dưới sự kiểm soát của ban đốc công.   … Đền Chánh là nơi khởi đầu cuộc rước phải tu sửa cho thật uy nghi, xứng đáng như cung điện Tống triều. Còn các đền khác cũng sửa sang cho tốt để quan khách trông vào. Xã lo phí tổn tu sửa đền Chánh, còn các đền khác các giáp tự lo…   Khoản đồ rước như cờ, áo, kiệu, võng, tàn quạt, chiêng trống, gươm, roi… phải bắt tay từ năm, bảy tháng trước. Thợ thêu, thợ mộc, thợ sơn… mỗi hiệp hàng chục người phải làm liên tục…”.   Tục vào đám còn ghi tỉ mỉ các khoản đóng góp, phân công cử người vào đám, đề chương trình tế lễ, đề nhật ký tiến cúng cho các giáp, quy định bầy đám, bầy điểm để phô trương văn vật địa phương. Đám do xã lo, thường bày giữa đình là gian thờ kiệu Thần nên phía trên và 4 mặt căng phủ màn thêu, hai gian bên thì đơn giản hơn, ngoài rạp cũng căng phủ màn, treo câu đối, cửa võng…Đồ thờ Thần có sập ngữ, võng ngự theo nghi thức hoàng hậu, hai bên tả hữu thiết đồ thờ theo nghi thức vương công.   Điếm hát do các giáp lo nhưng cũng phải tươm tất, xứng với danh vị chủ nhân của giáp. Lại phân chia điếm văn, điếm võ,điếm thể sát để giải quyết mọi pháp lý, điếm đoàn áp (trị an, tuần phòng), điếm tổng cờ (chỉ huy thi đấu cờ), điếm tướng cờ nam, nữ…   Phần rước Thần được ghi chép tỉ mỉ, nào phân công cầm “lộ bộ” (đi rước kiệu Thánh), nào người cầm mã đao, cầm cờ “thanh đạo” (dẹp đường), cầm tán, biển có chữ “tĩnh túc” (nghiêm tĩnh),  “hồi tỵ” (tránh lại), cờ nhật nguyệt, bộ trống ngũ lôi (10 người), cầm thập kỳ (cờ đỏ viền xanh trắng, hoả xanh) rồi cầm tán, cờ ngũ hành “kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ”, cờ bát quái, tán, tàn…   Ngay các hiệu lệnh, trống, chiêng cũng ghi chép tỉ mỉ, các phường hội sư tử, múa rồng, phường động, phường chèo, các trò đi kheo, đô vật… cũng được phân công, trước sau rất cụ thể.   Nêu vấn đề trên để thấy việc tế lễ trịnh trọng như thế nào, nghiêm chỉnh như thế nào nhất là vai trò Thàn đền Chánh – Tứ Vị Thánh Nương là chủ chốt, oai linh nhất đối với dân Quần Anh – Nam Định nh thế nào.   Phần cỗ rất linh đình. Có cỗ mặn, cỗ chay. Xin đề cập lễ rước cỗ chay tại xã Trung, nay là xã Hải Trung. Ngày 7 tháng giêng lễ khai hạ, lại là dịp kỷ niệm Đại Càn Thánh Mẫu cùng Tam vị, nên ngoài việc tế lễ, sang đêm ngày 8 tháng giêng tổ chức rước cỗ chay. Rước cỗ chay thường làm hai lễ, một lễ sang đền Chánh thờ Tứ vị, một lễ rước sang đền Khải xã, thờ liệt tổ khai sáng Quần Anh.   Cỗ đặt trên “mân dàn” (mâm có nhiều tầng). Giữa bày hòn non bộ, bốn góc bầy tứ linh. Đi rước kiệu có đinh nam bưng mâm bồng có trầu rượu cùng cờ, quạt, chiêng trống… Cỗ chay thường có các loại bánh như bánh xu xê, nhựa mận, bánh dứa, bánh quế, bánh nhãn… Những cỗ chay cũng là nét riêng của từng địa phương, dùng sản phẩm riêng của địa phương. Ví như dùng quả đu đủ trổ thành các hoạ tiết, nấu thành mứt trong như kính rồi cắm vào tấm bánh, bày lên đĩa xung quanh có các thứ bánh chay.   Mâm cỗ chính có 120 đĩa, các mâm bồng phụ, khoảng 12 đĩa làm toàn bằng ngũ cốc, nông sản, hoa quả. Điều đặc biệt là khi rước Thánh qua thôn xóm nào đèu có sự nghênh tiếp trịnh trọng. Việc này còn có câu đối lưu lại.   Tạm dịch:   Đền Thần mới sửa bên sông Trệ   Kiệu Thánh mừng qua trạm xã Trung   Hoặc câu:   Âu ca một hội Xuân sau trước,   Lễ nhạc trăm năm nghĩa láng giềng.   Câu đối trên còn chứng tỏ đất Quần Anh sau khi tách làm ba, vẫn giữ được tình nghĩa làng cũ, nhất là ý thức đối với Tứ vị. Thần linh, coi như Thành hoàng che chở cho dân khẩn điền, lấp biển thành công.   Riêng xã Hạ (nay là xã Hải Bắc, huyện Hải Hậu) lễ hội trong khu di tích thờ Phật, thờ Đại Càn Thánh Mẫu, thờ Liệt tổ, thờ Mẫu Liễu Hạnh, thờ Trần Hưng Đạo, xưa vẫn lấy ngày 6, ngày 7 tháng giêng là trọng tâm. Truyền thuyết cho ngày này là kỷ niệm Liệt tổ và Tứ Vị Thánh Nương.   Ngoài việc tế lễ, rước kiệu Thánh du xuânb còn có các trò vui như tổ tôm điếm, đấu cờ tướng, cờ người, hát chèo, hát Ả Đào.   Hát chèo, hát Ả Đào ở đây có truyền thống. Bởi xưa đây là xóm chuyên nghề này, sau xóm chuyển thành phố với tên phố Cô đầu, nhân dân sống nhờ nghề này và đã lập miếu thờ “Cầm ca nhĩ tổ” (Tổ nghề đàn, ca). Hiện miếu thờ không còn, nghề cũ cũng mai một, nhưng trong ký ức về rạp hát Thanh Kỳ do nghệ sĩ Quách Thị Hồ mở hàng chục năm, rồi nghệ sĩ Linh Nhâm, người con quê hương cũng ít nhiều gợi lại về một địa phương có nghề cầm ca. Xa xưa nghề cầm ca phục vụ các đám hát trong ngày hội Thánh, hầu Dương hậu, vương phi có các chức sắc, quan lại về dự, sau nghề cũ không phù hợp, nhưng truyền thống nghề nghiệp còn bảo lưu, giúp cho phong trào ca hát, đội văn nghệ địa phương trưởng thành. Và ngày hội hiện tại có các chiếu chèo, hoặc các nghệ sĩ hát ca trù dưới con thuyền trôi lững lờ trên sông nước trước đền chùa, gợi cảnh lệ vào đám xưa kia của tiên tổ Quàn Anh.   Tục thờ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định nhen nhóm từ thế kỷ 15-16, thịnh hành vào các thế kỷ 17, 18, 19 và đầu thế kỷ 20. Đặc biệt nhân dân ở các cửa lạch, cửa sông và người làm nghề trên sông biển. Dân gian tin Tứ Vị Thánh Nương lúc nào cũng từ bi cứu độ muôn dân, như xưa đa âm phù giúp vua Trần, tướng Trần, cùng vua Lê đánh giặc, lại âm phù cho ngư dân vào lộng ra khơi đánh bắt cá, thương thuyền buôn bán sóng lặng, bể yên. Phù hộ cho việc khẩn hoang lấn biển, ngự trị được nước cường, sóng lớn cho đê biển vững bền… Sự hiển linh tạo thành đức tin và để đền đáp, kính cẩn thần linh, dân gian lập miếu tôn thờ, theo cách nhìn: Ai có công giúp nước, giúp dân thì thờ.   Việc thờ tự có lễ, lễ dâng hương tưởng niệm và hàng năm hoặc 3 năm một lần vào các năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu làng vào đám. Vào đám để biểu hiện lòng thành cao độ. Nhưng vào đám cũng bày vẽ quá đáng, khiến dân thôn phải phục vụ hao tổn sức người, sức của. Ấy vậy mà không ai bảo ai cứ cố gắng hoàn thành tục lệ tế lễ, hội hè do làng xã quy định. Bởi tâm linh mọi người; đây là giờ phút thể hiện sự thành tâm của con dân đối với liệt tổ mở đất, đối với Tứ vị thần linh âm phù cho nước bình yên, cho dân hạnh phúc theo đạo lý dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Phải chăng đây là bản chất ưu việt của cộng đồng cư dân Nam Định và như câu nói cổ nhân:   “Thực kỳ tự giả, bất huỷ kỳ khí, ấm kỳ thụ giả, bất chiết kỳ chi”.   (Ăn cơm không đập vỡ mâm bát, đứng dưới bóng cây không bẻ gẫy cành).
Hồ Đức Thọ - Chi hội trưởng Chi hội VHDG tỉnh Nam Định

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tục thờ và nghi lễ Tứ Vị Thánh Nương ở Nam Định

Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Mỗi con giáp tương ứng với một mệnh nhất định trong ngũ hành, theo đó, nếu biết sử dụng những bảo bối phong thủy sẽ mang lại nhiều may mắn về tài chính.
Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


 

Tuổi Tý – Bể cá vàng
 
Người tuổi Tý có được sự hỗ trợ nhiều từ nguyên tố Thủy. Yếu tố này mang lại sự may mắn và giàu có cho người tuổi Tý. Do đó, có thể đặt một bể cá vàng ở vị trí phía Bắc của phòng làm việc để thu hút nhiều tiền tài hơn nữa.
 
Tuổi Sửu – Bình gốm 
 
Được sự trợ giúp của yếu tố Hỏa, những người tuổi Sửu sẽ làm ăn phát đạt. Vì thế, phong thủy cho rằng người tuổi này nên đặt trong phòng ngủ hoặc văn phòng làm việc một vài bình gốm (gốm được tôi luyện trong lò lửa) để mang đến nhiều may mắn. 

Trung vat phong thuy hop menh 12 con giap de hut tien bac hinh anh
Ảnh minh họa

Tuổi Dần – Chậu cây xanh

 
Với sự trợ giúp của yếu tố Thổ, tài lộc của người tuổi Dần sẽ nhanh chóng khởi sắc. Do đó, nên đặt chậu cây xanh trong nhà hoặc phòng làm việc để công việc được thuận lợi, tiền đồ rộng mở.
 
Tuổi Mão – Ngọc bích
 
Để thu hút nhiều tiền tài hơn nữa, người tuổi Mão nên bổ sung những bảo bối phong thủy thuộc hành Thổ. Treo ngọc bích ở hướng Đông Bắc là lựa chọn phù hợp nhất với người tuổi này. Người xưa cho rằng, ngọc bích bị chôn vùi hàng ngàn năm dưới lòng đất nên đó chính là tinh hoa của trời đất nên sẽ mang lại nhiều điều may mắn và thành công.
 
Tuổi Thìn – Chậu nước và hoa sen
 
Yếu tố nước và hướng Tây Bắc sẽ giúp người tuổi Thìn có cuộc sống giàu có, nhiều tiền bạc. Do vậy, người này có thể bố trí hòn non bộ hoặc một chậu nước và một bông hoa sen ở phía Tây Bắc để tăng tài lộc.

Trung vat phong thuy hop menh 12 con giap de hut tien bac hinh anh 2
Ảnh minh họa

Tuổi Tỵ - Đeo trang sức bằng vàng, bạc

 
Hành Kim là yếu tố trợ lực cho con đường tài lộc của người tuổi Tỵ. Vì vậy, người tuổi này rất hợp đeo các loại trang sức bằng kim loại, đặc biệt là vàng và bạc. Chúng sẽ mang lại may mắn về tài chính cho người tuổi Tỵ.
 
Tuổi Ngọ - Cóc bằng đồng

Theo phong thủy, hướng Tây Bắc có thể giúp người tuổi Ngọ phát triển sự nghiệp và tài chính. Vì lí do này, nên đặt một con cóc bằng đồng ở phía Tây Bắc để hút nhiều may mắn và tài lộc dễ tụ lại. 
 
Tuổi Mùi – Hộp gỗ gụ
 
Hành Mộc và phương Bắc rất hợp với người tuổi Mùi. Nếu thúc đẩy các yếu tố này thì công danh sự nghiệp và tiền tài của bạn càng thêm phát triển. Do vậy, người này nên đặt một hộp gỗ gụ vào vị trí phía Bắc của phòng làm việc, tiếp đó đặt vào hộp những vật dụng liên quan đến công việc. 
 
Tuổi Thân – Chậu cây xanh
 
Hướng Tây và hành Mộc hợp với mệnh của người tuổi Thân. Do đó, có thể đặt một chậu cây xanh (cây cao hơn người càng tốt) ở phía Tây của căn nhà để thu hút nguồn năng lượng tích cực giúp tăng tài lộc.
 
Tuổi Dậu – Hạt giống
 
Để thúc đẩy nguồn tài chính dồi dào và sự nghiệp phát triển thuận lợi, người tuổi Dậu nên gieo một hạt giống cây vào thùng bằng kim loại. Cùng với sự lớn dần của hạt giống, tài lộc cũng dần tăng.
 
Tuổi Tuất – Cành đào
 
Với những người tuổi Tuất, nên tránh các yếu tố Thổ và Thủy trong cuộc sống. Người tuổi này có thể trang trí văn phòng bằng cành đào để tăng may mắn và thành công.
 
Tuổi Hợi – Lọ gốm
 
Tương tự người tuổi Sửu, người tuổi Hợi có thể đặt lọ hoặc bình gốm ở phòng khách để hút thêm nhiều tài lộc. Yếu tố thuộc tính Hỏa sẽ mang lại nhiều may mắn cho bạn.
 
ST  
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Trưng vật phong thủy hợp mệnh 12 con giáp để hút tiền bạc

Những 'nàng giáp' đậm chất anh hùng

Tuy là phận liễu yếu đào tơ , những cô nàng này lại mang trong mình khí chất anh hùng không kém các nam tử hán đâu nhé.
Những

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cô nàng tuổi Dậu

Coi trọng thời gian, chữ tín và nghĩa khí là những điểm dễ nhận thấy ở các nàng tuổi Dậu. Ngoài ra, con giáp này có xu hướng theo đuổi và chinh phục những điều hoàn mỹ, nên thường đề ra yêu cầu khá cao đối với bản thân mình.

dau-3990-1427468961.jpg

Trong chuyện học hành hoặc công việc, người tuổi Dậu không ngại thách thức đấng mày râu, tự tin và chịu được áp lực lớn để kiên trì tới thành công cuối cùng. Họ sẵn sàng đứng ra bênh vực người yếu thế để lấy lại công bằng. Vậy nên mọi người xung quanh không ngừng ngưỡng mộ và thán phục họ. 

Cô nàng tuổi Mão

Nếu quan sát kỹ càng hơn, bạn sẽ thấy cô bạn tuổi Mão của mình có số lượng bạn thân là nam nhiều hơn nữ. Tính cách phóng khoáng, khoan dung và sự thông minh nhạy bén của người tuổi Mão giúp họ dễ chiếm được cảm tình và sự ủng hộ của mọi người, đặc biệt là "hội đầu keo".

Có được cô bạn tuổi Mão bên cạnh, các chàng tha hồ chia sẻ mọi nỗi niềm mà không phải ngại ngần hay hoài nghi. Ngược lại, khi được bạn bè dốc bầu tâm sự, các nàng tuổi Mão sẽ âm thầm giúp họ giải quyết các vấn đề một cách chân thành và nhiệt tình, không toan tính sẽ được mọi người biết đến hay báo đáp. 

Cô nàng tuổi Ngọ

Với trí thông minh thiên bẩm cộng nhiệt huyết sống căng tràn, các nàng tuổi Ngọ luôn biết cách làm chủ cuộc sống của mình và thường giúp đỡ mọi người xung quanh một cách vô điều kiện.

ngo-3618-1427468962.jpg

Khi ai đó đã nhận được lời hứa của con giáp này thì có thể hoàn toàn yên tâm. Dù phải lao vào dầu sôi lửa bỏng, nàng tuổi Ngọ quyết không lùi bước mà giúp đỡ cho tới khi có được kết quả hài lòng nhất. 

Mr.Bull (theo Dyxz)


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những 'nàng giáp' đậm chất anh hùng

10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Giáo sư Lê Trung Hưng Sách Tử vi mỗi ngày càng nhiều nhưng ý nghĩa các Sao vẫn thấy không thấy thêm ra, chỉ quanh quẩn trên nhưng câu Phú với ý nghĩa mơ hồ, nhiều khi đặt để ở một trạng thái gán ghép thành ra làm nản chí những người ham học hỏi Tử-vi không ít. Trong chiều hướng phải làm sao sáng tỏ cho ngành học lý đoán cổ truyền này, những công trình nào dù bé nhỏ tới đâu, nếu đem phổ biến một cách trung thực và nhiệt thành, thiết tưởng cũng là một nỗ lực khách quan nhất của người tri thiên mệnh để xây dựng xã hội. Học phái Thiên Lương xin lại mạn phép chư vị quân tử trình làng Tử vi “Mười Kinh nghiệm” được coi là những đòn sát thủ trên mỗi bản số Tử-vi để cùng nhau chiêm nghiệm :
10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

1.Sinh bất phùng thời: Hạn Thái tuế vô chính diệu
2.Đồng bệnh tương lân: Hình, Riêu, Không Kiếp
3.Đời là bể khổ: cung ách
4.Công ơn tổ phụ: cung Phúc đức vô chính diệu
5.Đen như mõm chó: Cung quan lộc vô chính diệu
6.Làm thân trâu ngựa: Thế tương quan giữa cung Thân Mệnh và cung Nô bộc
7.Trắng tay sự nghiệp: Hạn Thiên không ở tứ mộ
8.Sớm đầu tối đánh: Nhận diện nhóm hung tinh chiến lược Kình, Đà, Linh, Hỏa, Không, Kiếp.
9.Được làm vua thua làm giặc: Người Tỵ, Dậu, Sửu với sao Phá toái.
10.Anh hùng tạo thời thế: Luận bốn mẫu người Tử sát, Tử tướng, Tử phủ và Tử Phá.
Bây giờ xin vào chi tiết

1- Sinh bất phùng thời :

Mỗi bản số đều được hưởng 10 năm thuận lợi, đắc ý nhất ở cung Tam hạp với Sao Thái Tuế (được gọi là vòng Thái Tuế).

Thí dụ : Người tuổi Tỵ, vậy khi đến hạn 10 năm ở một trong ba cung Tỵ, Dậu, Sửu là được hưởng vòng Thái Tuế. Nhưng có 01 điều cân nhắc cận thận về cường độ của sự thoải mãi, nghĩa là xem, đắc ý tới mực nào, thì phải xem xét cung Mệnh (và cả cung an Thân) có chính diệu tọa thủ hay không, đồng thời cung nhập hạn của vòng Thái Tuế có chính diệu hay không ?. Sự đắc thắng vẻ vang hay chiến thắng trong gian lao là tùy thuộc vào các điều kiện sau đây :
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu hãm địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi một cách tương đối.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) có Chính diệu đắc địa, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì chỉ đắc lợi trung bình.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung Vô Chính diệu thì vẻ vang trong gian khổ, sinh bất phùng thời.
•Cung Mệnh (và cung an Thân) Vô Chính diệu, hạn gặp vòng Thái Tuế ở cung có Chính diệu tọa thủ (nhất là bộ Sát, Phá , Tham) thì chiến thắng rạng rỡ huy hoàng đắc lợi như ý muốn.
•Trường hợp Cung Mệnh trùng hợp với ngay cung của vòng Thái Tuế không tốt bằng cung an Thân trùng hợp với cung của vòng Thái Tuế (vì Thân chủ về hành động, còn Mệnh là lý thuyết và tư tưởng, nên chỉ có làm mới có hưởng, tay có làm thì hàm mới có nhai ! )

2- Đồng bệnh tương lân :
Trong những tai nạn cộng đồng, nghĩa là nhiều người vướng vào vòng hoạn nạn cùng một lúc và bởi một nguyên do (Thí dụ : tai nạn rớt máy bay làm nhiều người chết ... ) Tử vi đã trở lên nghi vấn trong cách giải thích trường hợp khó khăn và tế nhị này ? Tuy nhiên, nếu đem đối chiếu với những lá số thiệt mạng (hay chỉ mang thương tích) trong tai nạn cộng đồng, thì khi dùng phép quy nạp đã cho thấy nét tương đồng kể sau :

- Tam hợp với cung Mệnh có Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không và Địa Kiếp (hay tam hợp của cung Ách )

- Cung Ách có Thất Sát, Phá Quân hay Tham Lang (Hay cung Mệnh có cách này)

- Tiểu Vận (một năm) hay Đại Hạn (10 năm) vào vòng tam hạp của Thiên Không (Thiếu Dương - Tử Phù và Phúc Đức)

Hầu hết những người có cách trên đều phải nếm qua mùi vị của " Đồng Mệnh tương lân " : Việc xảy ra nếu có người chết, kẻ chỉ bị thương, là còn do cung Phúc Đức chi phối, dù thế nào đi chăng nữa thì cũng phải cộng đồng tai ách. Chắc chắn không ai dám kiểm chứng trường hợp này, bằng cách tập hợp tất cả các cá nhân có Hình-Riêu-Không- Kiếp ở Mệnh (và Ách cung là thế Sát Phá Tham), nhưng nếu quý vị nào chịu khó sưu tập những lá số có có tiêu chuẩn vừa nói, thì sẽ thấy ngay cá nhân của bản số đều vướng phải chuyện xui xẻo này một lần trong đời của họ.

3- Đời là bể khổ : Cung Ách

Thế nhị hợp của cung Ách với hai cung Mệnh, Thân đã nói lên rõ ràng cái nghiệp mà nhà Phật chủ trương .

- Mệnh, Thân sinh phò Ách cung , là ta phải lãnh đủ mọi chuyện do ta đã làm. Cá nhân phải trực tiếp chịu ảnh hưởng cái hậu quả của việc ta đã tạo ra trong đời sống hằng ngày (gieo nhân nào, gặt quả ấy). Đây là giai đoạn tạo nghiệp mà Nguyễn Du tiền bối đã nói : "Thiện căn ở tại lòng ta"

- Ách cung sinh phò Mệnh, Thân là bản thân ta ở kiếp này phải hứng chịu nhiều những hậu quả truyền kiếp (do dòng họ tiền nhân để lại, cũng có thể là do đời sống ta kiếp trước để lại) Cho nên, trong chuyện Kiều có câu ứng :

Đã mang lấy nghiệp vào thân
Cũng đừng có trách lẫn trời gần trời xa.


- Mệnh,Thân sinh phò Ách cung là khi nào hành Tam hợp của cung Mệnh, Thân sinh ra hành của Tam hợp cung Ách (Ví dụ: Mệnh ở cung Dậu, vậy hành của Tam hợp Tỵ Dậu Sửu là Kim. Ách ở cung Thìn, vậy hành của Tam hợp Thân Tý Thìn là Thủy. Tam hợp Mệnh là Kim đã sinh phò tam hợp Ách là Thủy). Còn Ách cung sinh phò Mệnh, Thân cũng tính như cách vừa nói (Ví dụ : Ách ở cung Tỵ thuộc Tam hợp là hành Kim. Cung an Thân ở ngay cung Thân thuộc Tam hợp Thủy, do đó Ách (Kim) sinh xuất ra Thân (Thủy)

Mặt khác, đã gọi cung Tật Ách, thì chỉ được hiểu là những nghiệp xấu tích lũy tích tụ lại (còn nghiệp tốt tích tụ ở cung Phúc-Đức mới đúng nghĩa của nó) thành ra không bao giờ Đại Tiểu hạn đến cung Tật Ách mà người ta thấy thoải mái đắc ý được (sách xưa ghi đơn sơ : hạn Thiên Sứ xấu, chính là ẩn ý vậy). Đã biết cung Tật Ách xấu, và hiểu là những tai nạn cho mỗi bản số trong kiếp đang sống, thiết tưởng phải lưu ý hai bộ mặt của cung Ách :

- Ách cung thuộc cách Sát Phá Tham là hay bị ngoại thương, chủ về sự sát phạt tích cự mau lẹ.

- Ách cung thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, Tử Phủ Vũ Tướng chủ về nội thương, các tai họa có tính cách gậm nhấm, tiêu hao dần mòn ...

4- Công ơn Tổ-Phụ :
Nếu cung Ách tiêu biểu cho nghiệp xấu, thì cung Phúc Đức tượng trưng cho nghiệp tốt. Có điều cần phải nhấn mạnh là : nghiệp tốt với những cường độ khác nhau (phước mỏng hay phước dày là thế). Đa số sách Tử-vi đều hời hợt ghi chú :”Sao Mộ ở cung Phúc Đức là cách tốt đẹp”. Tôi thấy điều này trái hẳn với ý nghĩa Tăng–Trưởng–Hủy–Diệt của vòng Tràng Sinh (phải hiểu là 12 giai đoạn của một kiếp sống , chứ không phải là 12 sao: Tràng Sinh, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng, được đa số nhìn như những tinh đẩu riêng biệt là một điều lầm lẫn lớn).

Cung Phúc Đức bản chất là một kho tích tụ những may mắn cho một đời người, nếu nó có sao Mộ đóng, tức là có nghĩa : giai đọan may mắn đã chìm sâu trong bóng tối một cách dễ hiểu hơn hơn là không còn hên nữa. Phúc Đức ở giai đoạn của Thai, của Dưỡng của Trường Sinh … là cách tốt đẹp khả quan nó biểu hiện cho những tiềm lực dồi dào, tài nguyên “may mắn” còn phong phú, còn tiềm tàng …

Ngoài ra, một kinh nghiệm khác về cung Phúc Đức, là khi nào cung này Vô Chính Diệu, được Thái Dương, Thái Âm (đắc địa) ở thế Tam Hợp hội nhập chiếu sáng rõ ràng một đời “Họa bất trùng lai, phước vô đơn chí”

Ví dụ : Cung Phúc Đức Vô Chính Diệu ở cung Mùi, có Thái Dương ở cung Mão, có Thái Âm ở cung Hợi chiếu sáng. Sách xưa có ghi “Nhật Nguyệt chiếu hư không chi địa” là một đời có nghĩa “ Bao nhiêu hạnh phúc ở trần gian, trời đã dành riêng để tặng … lá số “. Thiên địa hòa mình thì nhân sự thanh bình vậy.

5- Đen như mõm chó
Sống là phải tranh đấu, nhất là đối với những ai còn chủ trương : Có trung hiếu nên đứng trong trời đất, không công danh thà nát với cỏ cây (Nguyễn Công Trứ), thì cung Quan Lộc phải kể là quan trọng đối với đấng ”mày râu” (Riêng đối với phái đẹp, thì tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang đã bàn rõ cách Thân cư Quan Lộc có Tuần-Triệt án ngữ, xin miễn bàn nhiều !) Các cách tốt xấu của chính tinh ở Quan Lộc đã có nhiều sách giải rất chi tiết, nhưng khi cung này Vô Chính Diệu thì sao ? Xin thưa ngay rằng : Đen như mõm chó. Cổ nhân nói câu thành ngữ này là có ý diễn tả cái cảnh bấp bênh, cái tráo trở, cái bất hạnh, cái long đong … của con người. Cung Quan Lộc Vô Chính Diệu là một trạng thái bi đát, mà cụ Uy Viễn Tướng Công đã cay cú :

– Người trần thế muốn nhàn sao được ?
Nói dễ hiểu hơn : Công danh sự nghiệp, thăng trầm vật vờ như phù vân. Kể cả trường hợp được Nhật Nguyệt chiếu sáng thì cũng chỉ là cái thế của Quân Sư quạt mo, phò người để còn có mình, khí cái gốc nương nhờ sụp đổ thì ta còn gì, ngoài ý nghĩa “ký sinh nhân” ?

6- Làm thân trâu ngựa
Người biết coi số Tử-Vi đều ngán ngẫm nhóm sao tráo trở và thủ đọan là : Tả, Hữu, Không, Kiếp, Phục Binh, Kình, Đà …(được coi là nhóm hung tinh chiến lược) đóng ở cung Nô.
Trong bản số Tử-Vi thế nhị hợp của cung Thân, Mệnh và cung Nô cũng phải lưu ý nhóm sao dữ kể trên đóng ở vị trí nào :

– Nếu Tam hợp cung Thân – Mệnh có hành sinh xuất tam hợp cung Nô, mà cung Nô chứa bộ hung tinh chiến lược thì có nghĩa là làm ơn mắc óan, hữu công vô lao, bạn bè chỉ là hạng bất nhân luôn luôn tìm cách trục lợi mình, sang thì tìm đến, khó thì tìm lui. Nguyễn Bỉnh Khiêm đã tả óan :
Còn bạc còn tiền còn để tử
Hết cơm hết gạo hết ông tôi
Ví dụ : Cung Thân ở cung Hợi (thuộc Hợi Mão Mùi là Mộc), Cung Nô ở cung Dần (thuộc Dần Ngọ Tuất là Hỏa). Vậy là cái ta Mộc sinh xuất cho cái Nô Hỏa.

– Nếu tam hợp cung Thân- Mệnh được hành sinh nhập bởi tam hợp của cung Nô, mà cung Nô cũng chứa bộ hung tinh chiến lược, lại có nghĩa thâm thúy như sau : Bạn Bè, thuộc hạ của ta tuy là hạng đầu trâu mặt ngựa, đối với người khác là sự phản bội nhưng đối với ta vẫn trung thành phục vụ , đem hết sức khuyển mã để phụng sự ta.
Ví dụ : Nô Bộc ở cung Hợi (thuộc tam hợp Mộc) sinh nhập cho Thân ở cung Dần (thuộc tam hợp Hỏa). Những thầy phù thủy, thầy pháp cao tay ấn đều có cách này.

7- Trắng tay sự nghiệp
Đại, Tiểu Hạn trùng phùng, đáng sợ nhất của lá số Tử-Vi là Đại hạn 10 năm đóng tại một trong ba cung có sao : Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức (đỡ vất vả nhất) và Tiểu vận một năm cũng nằm trên một trong ba cung có sao vừa nói, (gọi là hạn Thiên Không, sẽ gặp số không ở cuối đường hầm). Cụ Thiên Lương chủ trương học Tử-Vi phải có lòng thành khẩn và can đảm mà gồng mình chịu đựng :

– Khi sao Thiên Không đóng ở Tứ Mộ (bốn cung Thìn Tuất Sửi Mùi ) nghĩa là không có trường hợp Đào Hoa, Thiên Không (xảo trá, mưu mô) và cũng không có trường hợp Hồng Loan Thiên Không (xuất tăng tầm đạo ) chỉ có một GRANĐ-ZEZÔ. Vậy khi nào hạn Thiên Không (vòng của Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức) nhập Mộ cung, thì kể như trắng tay sự nghiệp (nhất là khi Mệnh, Thân thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương, mà Đại Tiểu hạn trùng phùng là Sát Phá Tham cách) may mắn lắm bản thân mới còn, đa số đều ôm hận ngút trời, mà về cõi ta bà Âm Phủ

8- Sớm đầu tối đánh:
Sáu sao Kình Dương, Đà La, Địa Kiếp, Địa Không, Hỏa Tinh và Linh Tinh. Tuy bản chất hung dữ nhưng có nhiều nét dị biệt cần phải bám sát vào ba đặc tính kể sau để nhận diện :

– Kình Dương và Đà La thuộc loại Sát tinh hữu dõng vô mưu, tuy tác hại nhưng còn chiêu hồi được. Nói cách khác, khi nó hãm địa là những bộ mặt quỷ dạ xoa, chủ trương tiêu diệt phá phách, nhưng khi chúng đắc địa nhất là cung Sửu, Mùi thì lại là mẫu hình Chung Vô Diệm tuy xấu mặt nhưng tốt bụng, luôn luôn trung thành, cứu giải phò nguy cho cung mang ý nghĩa mà đôi sao này trấn đóng.

– Địa Kiếp và Địa Không là cặp bài trùng phản trắc chung thân (bất kể chúng đóng ở cung hãm địa hay đắc địa) cung nào mà có bộ mặt của hai sao Không, Kiếp (dù một hay cả hai) thì cục diện cung đó đã có chiều hướng lệch lạc (Thiên Tả) lình xình. Không, Kiếp đắc địa ở cung Tỵ, Hợi, chỉ làm lợi buổi đầu, nó đưa người thụ hưởng lên thật cao rồi cuối cùng vật té xuống hồ sâu (bản chất phản trắc là như thế !). Ngoài ra, một vài tiểu xảo lý thú về sự lệch lạc của Địa Không, Địa Kiếp như sau : Cung Tử Tức có Không Kiếp là thêm con hoang, dị bào, khó nuôi con … Cung Huynh Đệ có Không Kiếp là có thêm anh chị em không cùng một giòng chính thống, hay anh chị em gái có người tình duyên dang dỡ... Cung Phối có Không Kiếp là nhiều lần chắp nối, vợ này, chồng khác (nhất là gặp phải góa phụ, góa vợ..).

– Hỏa Tinh và Linh Tinh là nhóm sao chuyên chú về những thủ đoạn vụng trộm, tính toán, tiểu lợi, chỉ rình mò khi nào đương số gặp vận xấu là vùng lên đánh lén để ăn có. Cung nào chứa Hỏa Tinh, Linh Tinh (chỉ cần một cung là đủ) là hay gặp phải ý nghĩa của câu “họa vô đơn chí”, nghĩa là đường kia nỗi nọ ngổn ngang tơi bời , bởi lo chuyện này chưa xong thì tai ách khác đã tới (nhưng không đến nỗi gay cấn lắm) quan trọng và tai hại nhất là những ai tuổi Canh, Tân (và mạng Kim) gặp hạn Linh, Hỏa ở thế Sát Phá Tham là tiêu tùng sự nghiệp, bổn mạng lâm nguy (Linh Hỏa đóng ở hai cung Thủy là Hợi và Tý thì hạn nhẹ nhất).

9- Được làm vua thua làm giặc
Sao Phá Toái hoạt động riêng trong giang sơn của nó là vòng Kim (thuộc ba cung Tỵ Dậu Sửu). Ai cũng biết Phá Toái chỉ chịu quy phục sao Phá Quân (gọi là Toái Quân- Lưỡng Phá). Do đó người Mạng Kim mà Thân, Mệnh đóng ở một trong ba cung Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Sát Phá Tham thì hay nhất, anh hùng nhất (số làm tướng, bách chiến, bách thắng). Thói thường cỡi cọp thì sẽ có ngày cọp cỡi (sinh nghề tử nghiệp) thành ra những người tuổi Tỵ Dậu Sửu thuộc cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Thân, Mệnh, hạn gặp Phá Toái kể như lọt vào vòng kiềm tỏa và ảnh hưởng trực tiếp của hung tinh này, đau khổ là lý đương nhiên, chưa vui họp mặt đã sầu chia ly.

10.Anh hùng tạo thời thế
Tử vi là chúa tinh, đóng ở cung nào đem bóng dáng của hạnh phúc vào cung đó, đây chỉ là lý thuyết tổng quát. Còn khi đem áp dụng vào bản số Tử vi thì đã biến thiên rất nhiều ý nghĩa, lẽ dễ hiểu: Vua hiền mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà không gặp được bầy tôi tài giỏi, thì làm sao mà nước lã quấy nên bột nên hồ? Lưu Bị không gặp được Khổng Minh, Lê Lợi không có Nguyễn Trãi, chưa chắc đã có tình trạng lịch sử đáng được ghi chép. Có bốn mẫu cung Thân Mệnh (nhất là cung an Thân, vì có hoạt động mới tạo được thành quả) cần phân tích:

-Mệnh Thân có Tử Vi và Thất sát: Vua có thực lực nhưng bề tôi là đám chủ về bạo động, nên ở tình trạng chật vật, thật vất vả mới bình trị được thiên hạn, thất bại nhiều hơn chiến thắng.

-Mệnh thân có Tử vi và Phá quân: Vua gặp phải bầy tôi gian xảo và tham vọng, thành ra yếm thế, bi quan, nhiều khi cũng phải gian tham độc ác theo để tương kế, tựu kế mà sống.

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Tướng: Vua gặp được tướng giỏi (nhưng hữu dũng vô mưu) cách này là phải luôn chiến đấu (làm sao bắt Thiên Tướng làm việc liên miên, để không còn cơ hội tạo phản) do đó tình trạng phải đa đoạn công việc việc suy gẫm nhiều mưu cơ

-Mệnh Thân có Tử vi và Thiên Phủ: Vua gặp thời thạnh trị, văn thần trung nghĩa, trên dưới hòa thuận nên được hưởng nhiều thanh thản trong đời sống, vừa có tiếng, vừa có miếng.

Nói cách chung, tất cả các yếu tố gọi là sao trên bản số Tử vi, đã sinh hoạt như một cộng đồng nhân loại, có đầy đủ các yêu tính thế tục và thánh thiện vậy.

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: 10 kinh nghiệm sát thủ của Tử vi

Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Cái tên là người bạn tri kỷ gắn bó với mỗi người suốt cả cuộc đời. Vì vậy mà tên gọi có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần được cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đặt
Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

cho ai đó.

Pha:  Là người đa sầu, đa cảm, lắm bệnh tật, đoản thọ hoặc khó hạnh phúc, nếu kết hôn muộn sẽ đại cát.

Ten nao thuoc van P mang lai nhieu may man cho chu nhan hinh anh
Tên bắt đầu bằng chữ cái P mang lại nhiều may mắn

Phái: Tính cương nghị, anh hùng, hào hiệp, đi xa gặp quý nhân, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Phàm: Cuộc đời thanh nhàn, phú quý, làm ăn xa quê được tài lộc, con cháu ăn nên làm ra.

Phạm: Học thức phong phú, đa tài, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, xuất ngoại gặp nhiều may mắn.

Phấn: Anh minh, đa tài, có số thanh nhàn, phú quý. Trung niên bình dị, cuối đời hưng vượng, gia cảnh tốt, số có 2 vợ.

Phán: Số ít may mắn, nhiều phiền muộn, vất vả, trung niên có thể gặp tai ương, cuối đời hưởng phúc.

Phất: Khó hòa hợp với người xung quanh, thuở nhỏ vất vả, trung niên có nhiều thành tựu.

Phi: Tính khí ôn hòa, thành thật, nên kết hôn muộn, cả đời thanh nhàn hạnh phúc.

Phỉ: Tính tình quyết đoán, danh lợi rạch ròi, trung niên cát tường, không phải lo nghĩ nhiều.

Phiến: Số khắc bạn đời, khắc con cái, hay lo nghĩ, cả đời vất vả, gặp nhiều tai ương.

Phiệt: Vất vả đủ đường, khắc bạn đời, khắc con cái, cuối đời cát tường, được con cái báo hiếu.

Phó: Tính cách bảo thủ, cuộc đời thanh nhàn, bình dị, trung niên vất vả, cuối đời cát tường, con cháu ăn nên làm ra.

Phố: Công chính liêm minh, trí dũng song toàn, cuộc đời thanh nhàn, phú quý, thành công, hưng vượng.

Phồn: Nếu là nam sẽ có số khắc bạn đời, khắc con cái, nên kết hôn muộn, trung niên sống bình dị, cuối đời cát tường. Nếu là nữ có thể mắc bệnh hoặc gặp bất hạnh.

Phóng: Cuộc đời bôn ba, vất vả hoặc bệnh tật, đoản mệnh, gặp trở ngại trong tình cảm, trung niên vất vả, cuối đời hưởng phúc.

Phong: Là người cương trực, nghĩa lợi rạch ròi, có số thanh nhàn, phát tài, phát lộc. Xuất ngoại sẽ được thành công, có quý nhân phù trợ.

Phòng: Đa tài, số được hưởng phúc lộc vẹn toàn, trung niên vất vả, cuối đời cát tường.

Phỏng: Số được quý nhân phù trợ, cuộc đời thanh nhàn, lanh lợi. Trung niên vất vả, gặp nhiều tai ương, cuối đời yên ổn, hạnh phúc.

Phú: Đa tài, nhanh trí, nội tâm sầu muộn, có tài nhưng không gặp thời, trung niên vất vả, cuối đời hưng vượng.

Phụ: Khắc mọi người, đau ốm nhiều, đoản thọ, kỵ xe cộ, tránh sông nước, khó thành công.

Phù: Là người hám danh, lanh lợi, trung niên vất vả hoặc gặp phải tai ương, cuối đời hưởng phúc từ con cái.

Phủ: Là người tài năng, tính cách ôn hòa, hiền hậu, trung niên thành công, hưng vượng, gia cảnh tốt.

Phu: Trời sinh vốn thông minh, đa tài. Trung niên bôn ba vất vả, cả đời vinh hoa phú quý.

Phục: Nam sẽ là đấng anh hùng, nữ sẽ là bậc giai nhân, cả đời sống thanh đạm, có phẩm chất tốt đẹp. Trung niên gặp nhiều tai ương, cuối đời phát tài, phát lộc.

Phùng: Cuộc đời thanh nhàn, phúc thọ song toàn, trung niên vất vả bôn ba, cuối đời cát tường.

Phụng: Số khắc cha mẹ, khắc bạn đời, khắc con cái. Trung niên vất vả, lắm bệnh tật hoặc phải lo lắng nhiều, cuối đời thành công, hưng vượng.

Phương: Thông minh, lanh lợi, cả đời yên ổn, bình dị. Trung niên gặp có thể gặp điều không may, về già hưởng phúc.

Phường: Là người trọng tín nghĩa, chịu thương, chịu khó, trung niên cát tường, con cháu ăn nên làm ra, cuối đời hưng vượng.

Theo Tên hay thời vận tốt


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên nào thuộc vần P mang lại nhiều may mắn cho chủ nhân?

Mơ thấy xác chết –

Bạn đừng vội lo lắng nếu trong giấc mơ của mình xuất hiện xác chết bởi đó là điềm tốt, báo hiệu sự thành công và may mắn. Bạn đừng vội lo lắng nếu trong giấc mơ của mình xuất hiện xác chết bởi đó là điềm tốt, báo hiệu sự thành công và may mắn. Nếu bạ
Mơ thấy xác chết –

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Mơ thấy xác chết –

Lập Quẻ Dịch Bằng Cách Gieo Đồng Tiền

Cần có 3 đồng tiền cổ đã được linh hóa. Người đến xin quẻ phải trực tiếp gieo đồng tiền.
Lập Quẻ Dịch Bằng Cách Gieo Đồng Tiền

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Cần có 3 đồng tiền cổ đã được linh hóa. Người đến xin quẻ phải trực tiếp gieo đồng tiền. Cách gieo như sau:

- Đặt 3 đồng tiền vào lòng bàn tay trái, bàn tay phải úp lên.
- Để yên 1 phút cho từ trường của con người tác động vào đồng tiền, tập trung tư tưởng nghĩ về việc đang muốn cầu.
- Xóc đồng tiền trong lòng bàn tay. Nam xóc 7 lần, Nữ xóc 9 lần, rồi thả từng đồng ra đĩa. Gieo lặp lại 6 lần. Mỗi lần ghi được 1 hào. Lần lượt ghi từ dưới lên trên, gieo lần 1 là hào 1, lần 2 là hào 2, lần 3 là hào 3.... lần 6 là hào 6.

- Cách ghi các hào như sau: (mặt có 4 chữ nho là mặt ngửa, mặt không có chữ nho là mặt xấp)
2 đồng ngửa ghi là hào dương (+)
1 đồng ngửa ghi là hào âm (-)
3 đồng ngửa ghi là hào âm (-) (có biến)
3 đồng xấp ghi là hào dương (+) (có biến)

Thí dụ: Gieo bằng đồng tiền 6 lần được quẻ chủ là thiên lôi vô vọng và quẻ biến là thuần ly. Cụ thể như sau:

lần 6: 2 ngửa, hào +
lần 5, 3 xấp,hào + biến
lần 4: 2 ngửa, hào +
lần 3: 3 ngửa, hào - có biến
lần 2: 1 ngửa, hào -
lần 1, 2 ngửa, hào +

Quẻ chủ
+
+ (0)
+
-
-
+
thiên lôi vô vọng

quẻ biến
+
-
+
+
-
+
thuần ly

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Lập Quẻ Dịch Bằng Cách Gieo Đồng Tiền

Ý nghĩa của ánh mắt

Đôi mắt được ví như cửa sổ tâm hồn. Nếu để ý bạn sẽ thấy đôi mắt làm nhiệm vụ truyền và nhận thông tin nhiều hơn bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể. Phản đối
Ý nghĩa của ánh mắt

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

- chấp nhận, giận dữ - yêu thương, cởi mở - e ấp, nghi ngờ, bối rối, chán nản... tất cả đều có thể nhận thấy qua ánh mắt.

Giao tiếp bằng mắt có 1 sức mạnh to lớn bởi nó thuộc về phần bản năng và gắn liền với sự tồn tại của con người từ rất sớm. Thực tế cho thấy, đứa trẻ nào có khả năng thu hút và duy trì giao tiếp bằng mắt sẽ được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt hơn. Người lớn cũng đặt lòng tin vào những tín hiệu mà ta gửi đi và tiếp nhận từ ánh mắt người khác. Khi 1 người không dám nhìn thẳng vào mắt bạn, có lẽ là do họ sợ bạn đọc được ý nghĩ nào đó trong mắt họ.

Giao tiếp bằng mắt đạt hiệu quả cao nhất khi cả 2 bên đều nhận ra những cảm xúc thật sự của nhau (điều này có thể có sự khác biệt giữa người hướng nội/hướng ngoại, phụ nữ/đàn ông, hoặc giữa các nền văn hóa với nhau). Khi giao tiếp bằng mắt đủ lâu, đặc biệt trong khoảng thời gian từ 4 - 5 giây, người ta sẽ tạo được nhiều thiện cảm hơn ở đối phương. Thường thì khi ai đó nhìn bạn, bạn sẽ có cảm giác rằng họ có thiện cảm với mình. Và nếu người đó bắt gặp ánh mắt bạn vài ba lần, bạn có thể đoán rằng người đó đang nghĩ bạn thật cuốn hút.

Y nghia cua anh mat hinh anh
Đôi mắt

Ánh mắt né tránh

Trong nhiều trường hợp, việc ít nhìn vào mắt đối phương bị xem là bất lịch sự, thiếu tôn trọng và thậm chí là không chân thành. Báo cáo từ 1 bệnh viện khi xem xét thư góp ý cho biết có đến 90% lời phàn nàn về việc bác sĩ ít giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân. Theo họ, điều này là sự thiếu quan tâm và nhiệt tình với người bệnh.

Khi nói dối, người ta thường tránh nhìn vào mắt nhau, trừ khi đó là những người quá tráo trở hoặc quá quen với những tình huống tương tự, cố tình nhìn vào mắt đối phương thật lâu để chứng tỏ rằng những điều mình nói là thật. Ngoài trường hợp đó ra thì khi nói dối người ta thường có khuynh hướng tránh nhìn trực tiếp vào mắt đối phương. Ngược lại, khi nói thật hoặc khi bị ai đó đổ oan, họ sẽ nhìn thẳng vào mắt đối phương để chứng tỏ con người thực của mình.

Ngoài ra, khi nói đến những vấn đề nhạy cảm, những vấn đề không được đối phương chờ đợi lắm, người ta cũng hạn chế hoặc tránh nhìn vào mắt nhau. Chẳng hạn, các nhân viên phục vụ trong nhà hàng thường tránh nhìn vào mắt khách với thông điệp “Tôi rất bận và không thể phục vụ ngài ngay lúc này được”.

Hay, khi bị đưa ra những câu hỏi khó trả lời, các nhân viên thường tránh nhìn cấp trên của mình. (Cách ứng xử thường thấy là họ nhìn xuống và lẩn tránh như thể đang tìm kiếm câu trả lời). Khi người đi bộ hoặc lái xe muốn đi trước, 1 mẹo nhỏ là tránh nhìn vào mắt nhau để khỏi phải nhường đường.

Ánh mắt đảo liên tục

Ánh mắt này đi liền với tính giả dối, lừa lọc của 1 con người. Điều này gần như trở thành 1 định kiến khó xóa bỏ.

Khi thấy người nào đó có ánh mắt này, bạn không nên quy chụp cho họ, mà hãy nhìn nhận vào động cơ bên trong và những việc họ làm. Ánh mắt đảo liên tục là biểu hiện của sự dâng trào cảm xúc nhưng cảm xúc đó không hẳn có nghĩa là đối phương đang nói dối. Khi 1 người ở vào thế phòng thủ hoặc bất an, họ thường đảo mắt liên tục 1 cách vô thức như thể tìm kiếm 1 lối thoát.

Căng thẳng hoặc lo sợ cũng có thể khiến người ta có ánh mắt này. Rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự căng thẳng, để hiểu được ý nghĩa của cử chỉ đó, bạn cần phải hiểu được nguyên nhân bên trong của sự việc.

Theo Sức mạnh ngôn ngữ không lời


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa của ánh mắt

Tại sao phải cải táng ? Những trường hợp nào không nên cải táng ?

Chúng tôi xin trích "Việt Nam Phong tục" của Phan Kế Bính trang 39. "...Người mất, sau ba năm đoạn tang rồi hoặc một vài năm nữa thì con cái lo việc cải táng".
Tại sao phải cải táng ? Những trường hợp nào không nên cải táng ?

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Trước hôm cải táng làm lễ cáo từ đường. Đến hôm cải táng, lại làm lễ khấn thổ công chỗ để mả mới táng.

Trước hết khai mả, nhặt lấy xương xếp vào một cái tiếu sành, rẩy nước vang vào rồi che đậy thật kín, không cho ánh sáng mặt trời lọt vào được. Nhà phú quý thì dùng quan quách liệm như khi hung táng.

Đoạn, đem cải táng sang đất khác. Còn quan tài cũ nát thì bỏ đi, tốt thì đem về dùng hoặc làm cầu, hoặc làm chuồng trâu chuồng ngựa, để trâu ngựa đứng cho khỏi sâu chân.
Tục lại tin rằng: Hễ ai đau tức thì lấy mảnh ván thộ (mảnh ván quan tài nát) đốt lên, để gầm giường mà nằm thì khỏi đau tức.


Cải táng có nhiều cớ.


Một là vì nhà nghèo, khi cha mẹ mất, không tiền lo liệu, mua tạm một cỗ ván xấu, đợi xong ba năm thì cải táng, kẻo sợ ván hư nát thì hại đến di hài.


Hai là vì chỗ đất mối kiến, nước lụt thì cải táng.


Ba là vì, các nhà địa lý, thấy chỗ mả vô cớ mà sụt đất hoặc cây cối ở trên mả tự nhiên khô héo, hoặc trong nhà có kẻ dâm loạn điên cuồng, hoặc trong nhà đau ốm lủng củng, hoặc trong nhà có kẻ nghịch ngợm, sinh ra kiện tụng lôi thôi, thì cho là tại đất mà cải táng.


Bốn là, những người muốn cầu công danh phú quý, nhờ thầy địa lý tìm chỗ cát địa mà cải táng. Lại có người thầy nhà khác phát đạt, đem mả nhà mình táng gần vào chỗ mả nhà kia, để cầu được hưởng dư huệ.


Trong khi cải táng, tục lại có ba điều là tường thuỵ (tức là mả phát tốt đẹp) mà không cải táng.
Một là, khi đào đất thấy có con rắn vàng thì cho là long xà khí vật. Hai là, khi mở quan tài ra thấy có dây tơ hồng quấn quýt thì cho là đất kết. Ba là, hơi đất chỗ đó ấm áp, trong huyệt khô ráo không có nước hay là nước đóng giọt lại như sữa đều là tốt. Khi nào gặp như thế thì phải lập tức lấp lại ngay.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tại sao phải cải táng ? Những trường hợp nào không nên cải táng ?

Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/12 tới ngày 08/12)

Theo ý nghĩa các ngày sinh, đa phần những người sinh vào ngày 05 tháng 12 rất nhạy cảm nhưng họ có tinh thần lạc quan cao độ. Xem ý nghĩa các ngày sinh chi tiết
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/12 tới ngày 08/12)

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo ý nghĩa các ngày sinh, đa phần những người sinh vào ngày 05 tháng 12 rất nhạy cảm nhưng họ có tinh thần lạc quan cao độ, cho dù phải đối mặt với bất cứ khó khăn nào cũng tràn đầy tự tin. 


► Xem bói ngày tháng năm sinh để biết vận mệnh, công danh, tình duyên của bạn

Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0412 toi ngay 0812 hinh anh
 

Ngày 04 tháng 12

  Ý nghĩa các ngày sinh cho biết, những người sinh vào ngày 04 tháng 12 thường có tính cách hướng ngoại, tích cực, tình chủ động cao, thích cọ sát để tôi luyện bản thân. Những người này phản ứng cũng rất nhanh nhẹn, hành động nhanh chóng, có ý chí nghị lực kiên cường và có chút bí hiểm.   Ưu điểm: Can đảm, có sức sống, khả năng lãnh đạo rất tốt.   Khuyết điểm: Quá bá đạo, hơi lộng quyền, thường gánh vác nhiều trách nhiệm mà vượt quá khả năng của mình.

 

Ngày 05 tháng 12

  Đa phần những người sinh vào ngày 05 tháng 12 rất nhạy cảm nhưng họ có tinh thần lạc quan cao độ, cho dù phải đối mặt với bất cứ khó khăn nào cũng tràn đầy tự tin và lòng hiếu kỳ. Ngoài ra, họ còn có khả năng thuyết phục rất tốt, khả năng “tái tạo năng lượng” tốt, ví dụ như khi thất bại trong chuyện tình cảm, rất nhanh chóng lấy lại tinh thần.
Giai ma y nghia cac ngay sinh Tu ngay 0412 toi ngay 0812 hinh anh
 
Ưu điểm: Thông minh, có năng lực, tri thức phong phú, rất có uy quyền, khi làm việc rất chú trọng hiệu suất.   Khuyết điểm: Quá tự phụ, không tiếp thu ý kiến của người khác, lý tưởng lớn nhưng thiếu thực tế.  

Ngày 06 tháng 12

  Tràn ngập lòng nhiệt tình cũng như lòng thông cảm, thích tự do yêu đương, thích kết bạn là những điểm rất dễ nhận thấy ở những người sinh vào ngày 06 tháng 12.
 
Ngoài ra, những người này còn rất hòa đồng, khả năng quản lý tốt, nghe một nhưng hiểu mười, nhanh nhẹn, linh hoạt nắm bắt cơ hội tốt, gặt hái được nhiều thành công.   Ưu điểm: Tình cảm phong phú, năng lực tốt, nhân duyên tốt, được nhiều người yêu mến.   Khuyết điểm: Do dự, thiếu quyết đoán, không có sự bao dung với khuyết điểm của người khác.  

Ngày 07 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 07 tháng 12 có sức tưởng tượng phong phúc, theo đuổi chủ nghĩa lý tưởng. Họ có rất nhiều ước mơ, hiện thực có, phi hiện thực cũng có, họ thích tự do tự tại, thích du lịch, di chuyển khám phá.   Ưu điểm: Có khả năng quan sát tốt, mềm mỏng khi giao tiếp, đôi khi có chút ngây thơ.   Khuyết điểm: Hành động đôi khi hơi bất bình thường, thiếu thực tế, khó làm vừa lòng người khác.  

Ngày 08 tháng 12

  Những người sinh vào ngày 08 tháng 12 theo ý nghĩa các ngày sinh thường rất nhiệt tình khi giúp đỡ người khác, họ thường đảm nhiệm những trọng trách phi thường. Ngoài ra, họ còn rất lạc quan, tràn ngập sức sống, thích giao lưu kết bạn kết bè, khi làm việc thì rất tập trung.   Ưu điểm: Tốt bụng, có trách nhiệm, công tư phân minh.   Khuyết điểm: Đặt quá nhiều hi vọng vào người khác, khi việc không thành thì thất vọng tràn trề, tinh thần đi xuống.   Lichngaytot.com
Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 14/11 tới ngày 18/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 09/11 tới ngày 13/11) Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/11 tới ngày 08/11)

Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Giải mã ý nghĩa các ngày sinh (Từ ngày 04/12 tới ngày 08/12)

Những điều cơ bản cần biết về Ngũ hành

Khi biết cách cân bằng ngũ hành trong nhà bằng việc sử dụng những đồ trang trí đơn giản, căn nhà của bạn sẽ trở nên thực sự hài hòa.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Theo phong thủy, tất cả vạn vật trong vũ trụ đều phát sinh từ năm nguyên tố cơ bản là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Theo nguyên lý cơ bản, năm ngũ hành này tương sinh, tương khắc với nhau. 

- Trong mối quan hệ Sinh thì Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ; Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.

- Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.

Năm nguyên tố cơ bản này ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống. Từ chuyện hôn nhân, kinh doanh, y học,...mọi người đều áp dụng tương sinh, tương khắc của ngũ hành.

 nhung dieu co ban can biet ve ngu hanh - 1

1. Màu sắc theo Ngũ hành trong phong thủy

Cách dễ nhất để áp dụng phong thủy trong cuộc sống là mang lại năng lượng bằng màu sắc. Màu sắc là ánh sáng, thế nhưng nhiều ngôi nhà, văn phòng đang bỏ quên và lờ đi yếu tố hữu hiệu này khi trang trí ngoại và nội thất. Mỗi nguyên tố trong ngũ hành có màu sắc đặc trưng riêng và gia chủ cần sử dụng màu sắc hợp mệnh trong nhà.

Mộc: Xanh lá cây, Nâu sậm

Hỏa: Đỏ, Vàng sậm, da cam, tím hồng 

Thổ: Màu vàng nhạt, Màu cát cháy, Nâu sáng

Kim: Trắng, Xám

Thủy: Xanh nước biển, Đen

2. Hình dạng theo Ngũ hành trong phong thủy

Bạn cũng có thể liên hệ ngũ hành với hình thù cụ thể, và đây là cách các yếu tố phong thủy được thể hiện trong hình dạng:

Mộc: Hình chữ nhật

Hỏa: Hình tam giác

Thổ: Hình vuông

Kim: Hình tròn

Thủy: Hình lượn sóng

 nhung dieu co ban can biet ve ngu hanh - 2

3. Cách xác định Ngũ hành của đồ nội thất trong nhà

Nếu ngũ hành được thể hiện quá rõ ràng, như cầu thanh bằng kim loại mang hành Kim, hay một cái cây mang hành Mộc, thì không cần phải đoán. Tuy vậy, trong hầu hết các trường hợp, mọi người sẽ thấy mỗi đồ vật đều mang trong mình hai hay nhiều nguyên tố. 

Khi mới tìm hiểu về ngũ hành trong phong thủy, nhiều người có thể hơi nhầm lẫn khi nghĩ đến một món đồ nội thất hoặc đồ trang trí cụ thể. Giữa màu sắc, hình thù và chất liệu, bằng cách nào ta có thể xác định được ngũ hành của một đồ vật cụ thể?

Ví dụ về một chiếc bàn trong phòng khách có màu xanh dương, hình vuông, làm từ gỗ. Màu xanh dương là màu của hành Thủy, vậy có phải chiếc bàn này sẽ đem hành thủy vào nhà bạn, hay nó mang hành mộc bởi được làm từ gỗ, hay có hình vuông nên nó sẽ mang hành thổ? Thông thường, khi gặp khó khăn trong việc xác định hành của một vật trang trí nào đó, màu sắc sẽ được chọn làm tiếu chí đầu tiên, tiếp đến là hình thù và chất liệu làm nên đồ vật đó.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những điều cơ bản cần biết về Ngũ hành

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Hành: Thủy

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phiền não, ưu tư, bi quan, phá tán, xui xẻo

Tên gọi tắt thường gặp:

Là sao phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Thiên Khốc và Thiên Hư. Gọi tắt là Khốc Hư. Một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Mệnh:

Tướng Mạo: Thiên Hư là sao ưu tư, âu sầu, cho nên thủ Mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu khí sắc, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

Tính Tình: Là bại tinh và là sao âu sầu,  SaoThiên Hư có nghĩa:

U buồn, ủy mị hay phiền muộn, đa sầu.

Bi quan, yếm thế.

Hay đãng trí, nghĩ đây quên đó.

Hay hốt hoảng hoang mang.

Ăn nói sai ngoa.

Sao Thiên Hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt.

Có chí lớn.

Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn.

Có khiếu hoạt động chính trị.

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh.

Phúc Thọ Tai Họa

Ở hãm địa, Sao Thiên Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu.

Ở tại Thìn, Tuất thì hay mắc nạn và vắn số.

Đi cùng với Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Với Các Sao Khác:

Khốc, Hư, Sát hay Phá đắc địa đồng cung: Có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phúc Đức:

Tổn thọ, có âm hồn báo oán nếu hãm địa.

Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tài Bạch:

Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc, hao tài.

Nếu ở Tý Ngọ thì trước nghèo sau giàu.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Tử Tức:

Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít.

Đẻ mất con, sát con.

Ý Nghĩa sao Thiên Hư Ở Cung Phu Thê:

Bại tinh, Sao Thiên Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa.

Xa nhau rồi mới lấy nhau được.

Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

Ăn ở với nhau có nước mắt.

Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà.

Sao Thiên Hư Khi Vào Các Hạn

Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

Gặp Tang Môn: Có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thấm thía hoặc vì tang khó hoặc vì tình phụ.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Ý nghĩa sao Thiên Hư - Bại tinh chủ sự phiền não ưu tư

Xem tướng mắt đoán tính cách –

Ánh mắt thể hiện ý nghĩa, tình cảm một cách thầm kín. Ta thấy có một số ánh mắt khi nhìn vào. 1. Ánh mắt sáng long lanh: Thông minh, tâm hồn vui vẻ, hiền từ. 2. Ánh mắt đục trầm: Người nhiều suy tư, trí tuệ phong phú. 3. Ánh mắt mơ màng: Người mơ mộn

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ánh mắt thể hiện ý nghĩa, tình cảm một cách thầm kín. Ta thấy có một số ánh mắt khi nhìn vào.

mat-phunu

1. Ánh mắt sáng long lanh: Thông minh, tâm hồn vui vẻ, hiền từ.
2. Ánh mắt đục trầm: Người nhiều suy tư, trí tuệ phong phú.
3. Ánh mắt mơ màng: Người mơ mộng, tình cảm nhạt.
4. Ánh mắt lơ đãng: Người không chủ đích gặp chăng hay vậy.
5. Ánh mắt đỏ ngầu: Người nhiệt tình, nóng nảy.
6. Ánh mắt lờ đờ (không có thần): Người đần, không thọ.
7. Ánh mắt sắc lạnh: Người nguy hiểm, dã man.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Xem tướng mắt đoán tính cách –

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt là một địa điểm đắc địa nhất khu vực này, ngôi chùa đã trở thành nơi chiêm bái, sinh hoạt, học tập của tăng ni, phật tử
Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tọa lạc trên đồi Linh Quy phía đông của bán đảo Sơn Trà, thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Chùa Linh Ứng – Bãi Bụt là một trong ba ngôi chùa cũng có tên gọi là Linh Ứng tại thành phố Đà Nẵng:

  • Linh ứng Non Nước – nằm trên hòn Thủy của 1 trong 5 ngọn núi Ngũ Hành Sơn.
  • Linh Ứng Bà Nà, nằm trên chót vót núi cao của địa danh du lịch nghỉ mát “Đà Lạt của miền Trung”
  • Và Linh ứng Bãi Bụt. Linh Ứng Tự Bãi Bụt là ngôi chùa lớn nhất, mới nhất và đẹp nhất trong 3 ngôi chùa. Ngôi chùa này có tượng Quan Thế Âm được xem là lớn nhất của Đông Nam Á.

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt tựa lưng vào đỉnh Sơn Trà vững chãi, mặt nhìn ra biển Đông bao la, xa xa bên tả là đảo Cù lao Chàm án ngự, phía hữu là ngọn Hải Vân ngăn che với dòng Hàn giang hiền hòa thơ mộng.

Sơn Trà còn là nơi giao hòa giữa biển trời với núi sông trong khoảng không trầm lặng, với tiếng vỗ rì rầm của biển cả và lời kể về một câu chuyện thuở xưa: “Vào thời vua Minh Mạng, dân chài ven biển nơi đây đã phát hiện một tượng Phật trên bãi cát, bằng lập am thờ tự. Và rồi, Ngài Quán Thế Âm cứu khổ cứu nạn xuất hiện cứu người vượt vòng trầm luân, kể từ đó sóng yên biển lặng, dân chài yên ổn làm ăn, từ đó nơi đây có tên gọi là Bãi Bụt, hay còn gọi là Cõi Phật giữa chốn trần gian.”

Chùa Linh Ứng Bãi Bụt hiện được xem là ngôi chùa lớn nhất ở thành phố Đà Nẵng cả về quy mô cũng như kiến trúc nghệ thuật. Ngôi chùa mang một phong cách hiện đại kết hợp với tính truyền thống vốn có của chùa chiền Việt Nam, với mái ngói uốn cong có hình rồng, những trụ cột vững chắc được bao quanh bởi những con rồng uốn lượn rất tinh xảo.

Gian chính điện Tam Bảo và gian Nhà Tổ (bên trong một mặt đặt tôn tượng Đạt Ma Tổ Sư, một mặt đặt tôn tượng Tổ Tỳ Ni Đa Lưu Chi) nối cách nhau một khoảng sân, có mái ngói che chắn. Sát gian Nhà Tổ là hai gian nhà khách mới xây, trong đó có một gian được bố trí theo cạnh chữ U.

Ngay khoảng sân áp lưng gian Chính điện, nhìn hướng Nhà Tổ là một “vườn tượng Phật” nhỏ với tôn tượng Đức Thiên Thủ Thiên Nhãn bằng đồng, còn lại là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư, tôn tượng Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, tôn tượng Đức Phật Di Lặc, tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát bằng gỗ trông thật đẹp. Nơi gian Chính điện Tam Bảo uy nghiêm thanh tịnh, chính giữa là tôn tượng Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni, bên phải là tôn tượng Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, và bên trái là tôn tượng Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Sảnh trước gian chính điện, một bên là tôn tượng Diện Nhiên Vương Bồ Tát, bên kia đặt tôn tượng Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát. Thẳng hướng chính điện là “Vườn La Hán” nhìn ra biển, nơi đặt tôn tượng 18 vị La Hán được tạc bằng đá trắng nguyên khối. Toàn bộ mái chùa và các gác mái, thay vì lợp ngói đỏ, sơn màu nâu hoặc đỏ nâu, đều phủ một màu xanh trúc dịu mát.

Vườn la hán
Vườn la hán

Các gian liền nhau, đều có kiến trúc mái tầng, nhưng được sắp đặt rất khoa học, thoáng đãng nhưng không quá loãng, gần nhau nhưng không san sát tới mức vướng tầm mắt. Dù ở không gian nào, bên trong hay ngoài trời, không khí vẫn trong lành, mát dịu. Bên ngoài, khi có ánh nắng mặt trời, các khoảng sân đều được lấp đầy ánh nắng, nếu đứng từ trong nhìn ra, như nơi gian nhà khách sát Nhà Tổ chẳng hạn, bạn sẽ thấy một thảm nắng vàng lung linh, từng làn gió biển mát rượi xa đưa thật khoan khoái…

Đặc biệt, tại chùa Linh Ứng Bãi Bụt có tượng Phật Quan Thế Âm được xem là cao nhất Việt Nam (cao 67m, đường kính tòa sen 35m, tương đương tòa nhà 30 tầng). Tượng đứng tựa lưng vào núi, hướng ra biển, đôi mắt hiền từ nhìn xuống, một tay bắt ấn tam muội, tay kia cầm bình nước cam lồ như rưới an bình cho những ngư dân đang vươn khơi xa. Trên mão tượng Quan Âm có tượng Phật Tổ cao 2m. Trong lòng tượng có 17 tầng, mỗi tầng đều có bệ thờ tổng cộng 21 bức tượng Phật với hình dáng, vẻ mặt, tư thế khác nhau, gọi là “Phật trung hữu Phật”.

, đồng thời cũng là nơi ngoạn cảnh của du khách bốn phương, một điểm du lịch tâm linh hấp dẫn của thành phố Đà Nẵng, là nơi hội tụ linh khí đất trời và lòng người.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Chùa Linh Ứng Bãi Bụt - Đà Nẵng

Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người (P1)

Có câu “Nghiêm dĩ luật dĩ, khoan dĩ đãi nhân”, nghĩa là: Lấy nghiêm khắc làm kỉ luật cho mình, lấy khoan dung rộng lượng để đối xử với người. Giữa con người với nhau cần phải khoan hậu, bao dung. Dù người khác có đối đãi tử tế hay không, bản thân mỗi con người vẫn cần khoan dung với họ. Đó là một trong những điều tu dưỡng lớn nhất của đời người.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo


1. Tu dưỡng lớn nhất của đời người là khoan dung

Có câu “Nghiêm dĩ luật dĩ, khoan dĩ đãi nhân”, nghĩa là: Lấy nghiêm khắc làm kỉ luật cho mình, lấy khoan dung rộng lượng để đối xử với người. Giữa con người với nhau cần phải khoan hậu, bao dung.

Dù người khác có đối đãi tử tế hay không, bản thân mỗi con người vẫn cần khoan dung với họ. Đó là một trong những điều tu dưỡng lớn nhất của đời người.

Dieu tu duong lon nhat trong moi cuoc doi con nguoi hinh anh
 
2. Thu hoạch lớn nhất của đời người là biết đủ

Ai chẳng mong muốn mình gặt hái được thành quả, có thu hoạch tốt nhất. Nhưng thế nào mới là thu hoạch lớn nhất, phải chăng cứ nhiều tiền nhiều của?

Đâu phải như vậy. Khả năng biết đủ của con người mới là thu hoạch lớn nhất. Bởi nếu bạn không thấy đủ, cho dù có ở thiên đường cũng cảm thấy chẳng khác nào địa ngục. Nhưng khi biết đủ, biết hài lòng thì địa ngục cũng như thiên đường, nên biết đủ mới là thu hoạch lớn nhất.

3. Nắm giữ lớn nhất của đời người là lòng biết ơn

Theo bạn, người giàu có nhất là gì, nghèo khổ nhất là gì? Giàu nghèo chỉ là phù du, khi về cõi chết đâu có ai nắm giữ được đâu, tất cả sẽ là cát bụi. Chỉ có tình người, lòng biết ơn mới khắc ghi đời đời. Người có khả năng cảm ơn, trân quý phước đức mới nắm giữ được cuộc sống lớn nhất.

4. Mỹ đức lớn nhất của đời người là từ bi


Không ít người nghĩ rằng, mỹ đức lớn nhất của đời người là ở dung mạo xinh đẹp, có thật nhiều tiền của, tài năng. Họ đã nhầm, bởi từ bi mới là mỹ đức lớn nhất.

Trong cuộc đời mỗi con người, thà có thể không xinh đẹp, không có tài cán, học vấn nhưng không thể không có lòng từ bi. Từ tâm mới là phẩm chất, là mỹ đức, là đức hạnh chân chính.

5. Niềm vui lớn  nhất của đời người là pháp lạc

Pháp lạc là niềm vui của tinh thần, tri thức, ý kiến, quan điểm, tu hành và gắn kết trọn đời với mỗi con người, không bao giờ thất lạc.

Nhiều người mong muốn tìm kiếm niềm vui từ vật ngoài thân, xung quanh mình như một câu tán thưởng. Chỉ cần được khen ngợi liền hoan hỷ cả ngày, nhưng rồi cảm giác ấy qua đi nhanh chóng.

Người muốn tìm niềm vui từ tiền bạc, vật chất, nhưng chúng cũng sớm như nước chảy, một thoáng tiêu tan.

Người tìm niềm vui từ những chuyến du lịch đó dây, nhưng ngàn dặm vạn lý, nháy mắt một cái đã trôi qua, hân hoãn cũng tiêu tán. Chỉ có pháp lạc mới là niềm vui lớn nhất của đời người.

6. Tâm bệnh lớn nhất của đời người là ích kỷ

Đời người khó tránh khỏi bệnh tật, giàu nua và cái chết. Nhưng điều này cũng đâu có gì đáng sợ, bởi nó là quy luật tự nhiên của cuộc sống, có sinh có diệt. Tâm bệnh mới là thứ đáng sợ, đeo đẳng dai dẳng nhất. Một trong những điều gây ra tâm bệnh lại chính là sự ích kỷ.

Người bị thói ích kỷ xâm chiếm tâm hồn, lúc nào cũng chỉ mong có lợi cho mình, tấm lòng không thoáng đạt, tâm không đại lượng, khó tiển triển thành tựu, tự bản thân không thể thăng hoa cảnh giới tư tưởng.

Vì thế, ngoài việc chú ý giữ gìn sức khỏe để không chịu nỗi thống khổ bệnh tật, cũng cần phải chữa khỏi tâm bệnh của chính mình.

Dieu tu duong lon nhat trong moi cuoc doi con nguoi hinh anh 2
 
7. Sai lầm lớn nhất của đời người là tà kiến


Tà kiến – nhìn nhận sai lệch sẽ khiến người ta dễ phạm sai lầm. Nếu là sai lầm trên sự việc cụ thể, vẫn có thể sửa chữa được. Nhưng nếu sai từ trong nhận thức, tà kiến về tư tưởng lại chính là sai lầm lớn nhất của đời người.

8. Phiền não lớn nhất của đời người là dục vọng

Thế giới sa bà vốn chứa đựng nhiều đau khổ, sầu não, nhưng đã là người ai cũng phải đối mặt và đi xuyên qua nó, không ai là ngoại lệ, nên ai nấy đều trải qua đầy đủ phiền não, thống khổ.

Ví như mọi người đều có dục vọng, ham muốn về tiền tài, mỹ sắc, cao lương mỹ vị, quyền lực, danh vị để bản thân có những mối quan hệ đẳng cấp trong đời. Dục vọng như núi cao, khi chưa thỏa mãn liền cảm thấy phiền não. Vì thế, phiền não lớn nhất của đời người là dục vọng.

9. Kẻ thù lớn nhất của đời người là chính mình

Kẻ thù từ bên ngoài dễ nhận biết và đề phòng. Trái lại, chính mình sẽ không dễ nhận thức được mình, không dễ minh bạch, kìm chế tự thân. Ham muốn của mỗi người ví như chiếc thùng không đáy, có thứ này rồi lại trông mong thứ khác. Sai lầm, tội lỗi, oán hận cũng chính từ đó mà ra.

Thế mới nói kẻ thù lớn nhất của đời người là chính mình. Khi chiến thắng được chính mình, đó sẽ là chiến thắng lớn nhất của đời người.

10. Đáng thương lớn nhất trong đời người là vô tri, kém hiểu biết

Không có tiền, không có thế lực, địa vị hay nghề nghiệp... chưa phải là nỗi bất hạnh, sự đáng thương lớn nhất của đời người. Vô tri, kém hiểu biết, không thấu hiểu lý, không nhận ra chân tướng thế gian, không nhẫn rõ quan hệ nhân ngã, không thấy hết luật nhân quả hay nhân duyên trong đời mới thực sự là đáng thương lớn nhất của đời người.

An Nhiên
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điều tu dưỡng lớn nhất trong mỗi cuộc đời con người (P1)

Những kiểu ban công “tụ” tài lộc và sức khoẻ

Trong kiến trúc hiện đại, có một thành tố không thể thiếu góp phần cấu thành căn hộ đó là ban công và lô gia.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Ban công và lô gia góp phần tạo nên hiệu quả thẩm mỹ của mặt đứng công trình, đồng thời góp phần cung cấp thêm khoảng không gian mở, tạo điều kiện để con người tiếp xúc với thiên nhiên. Xét dưới góc nhìn phong thuỷ, nếu như nói phần diện tích trong nhà mang tính động thì lô gia và ban công như phần tĩnh giúp cân bằng âm dương trong tổng thể của căn nhà.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 1

Ban công đẹp nhưng nên tạo gờ để duy trì và lưu giữ dòng năng lượng trong căn hộ.

Giải phóng dòng năng lượng đã qua sử dụng

Xã hội hiện đại phát triển nhanh cùng lúc kéo theo việc hình thành các khu chung cư cao tầng. Trong các khu nhà này cửa nhà chính thường có xu hướng quay vào trong phần hành lang chung, trong khi chỉ có ban công mới được tiếp xúc trực tiếp với ngoại cảnh tự nhiên, tức là các yếu tố nắng, mưa, không khí, ánh sáng.

Bởi vậy trong ứng dụng phong thuỷ, có ai đó đặt vấn đề là nên dùng hướng ban công làm hướng chính để luận đoán phong thuỷ ngôi nhà vì có lẽ khí (trong Phong Thuỷ) ở đây được hiểu theo hướng là không khí, là ánh sáng. Phần cửa sổ thu nhận nhiều khí hơn cửa chính nên coi đó là yếu tố chính để luận đoán.

Quan điểm này nghe qua có vẻ đúng, nhưng nếu đặt vấn đề là thử bịt cửa chính của căn hộ đó thay vào đó chỉ dùng cửa sổ thì câu hỏi là liệu con người đó có sống nổi không, trong khi nếu chúng ta có chẳng may sống ở một căn hộ nào đó mà thiếu ban công, cửa sổ thì tất nhiên là cũng vẫn sinh hoạt được.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 2

Ban công đơn giản, kín đáo, tỷ lệ đẹp dễ tạo và lưu giữ nguồn năng lượng tích cực.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 3

Ban công bán nguyệt là một dạng thức tốt theo phong thuỷ.

Do vậy khi ứng dụng phong thuỷ thì yếu tố đại môn - tức là cửa ra vào - chính là hướng dùng để luận phong thuỷ. Tất nhiên là về lâu về dài thì thì một căn nhà chỉ có cửa mà không có ban công cũng sẽ không tốt, do hiện tượng bế khí theo phong thuỷ, còn nói theo khoa học thì là không có sự thông thoáng.

Chúng ta nên hiểu yếu tố khí được sinh ra là do tương tác, sự vận hành của dòng người đem năng lượng dương cho ngôi nhà. Nếu coi cửa chính như nơi nạp năng lượng cho căn hộ thì ban công hay cửa sổ góp phần điều tiết và làm giải phóng dòng năng lượng đã qua sử dụng tức là giải quyết vấn đề bế khí, nói theo ngôn ngữ Phong thuỷ.

Lưu trữ dòng năng lượng tốt, cân bằng cho ngôi nhà

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 4

Hình thức Ban công đan chữ X.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 5

Các hình thức phô trương kết cấu nếu thiết kế không khéo sẽ tạo nên hình tượng xấu trong phong thuỷ - Tượng “lộ cốt”

Chính vì thế, khi chọn vị trí của ban công trong tổng thể ngôi nhà cũng nên quán xét vị trí của ban công và hướng cửa chính.

Không nên bố trí ban công hay cửa sổ thẳng hướng với cửa chính ra vào. Điều này có thể gây nên hiện tượng gió xuyên phòng đột ngột, gây bất lợi đối với sức khoẻ con người. Mà nhất là trong các chung cư cao tầng, càng lên cao gió thổi càng mạnh, lại càng bất lợi. Ngoài ra, bố trí theo kiểu này thì lượng không khí trao đổi với bên ngoài không nhiều dễ hình thành các khu vực khí bị tù túng, tạo điều kiện phát sinh các loại vi khuẩn yếm khí, về lâu dài không lợi cho gia chủ.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 6

Điểm tĩnh tại giúp duy trì sự cân bằng năng lượng cho ngôi nhà. Ảnh:TL

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 7

Ban công có hình thức cac thanh nan sắt uốn lượn hữu tình ôm lấy ban công. Ảnh:TL

Trong thiết kế ban công nên lưu ý không nên chạy theo hình thức mà thiết kế quá cầu kì, tạo nên các hình thù phức tạp gây nên các dòng năng lượng tạp loạn không tốt.

Ngoài việc chú trọng về cân đối kích thước sao cho phù hợp với nhân trắc học cũng nên chú ý thiết kế các hình thức nhất quán về cấu trúc, thẩm mỹ và chất liệu sẽ dễ tạo môi trường tốt phát sinh những dòng năng lượng tích cực.

Trong phong thuỷ, tính hình tượng rất được chú trọng, do đó không nên tạo những hình tượng xấu cho ban công ví dụ như các hình tượng mang tính lộ kết cấu, hay các hình thức các thanh vắt chéo chữ X cũng không lợi về Phong thuỷ, biểu tượng này thường không đem lại may mắn cho gia chủ.

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 8

Ban công giúp cân bằng âm dương trong tổng thể căn nhà. Ảnh:TL

 nhung kieu ban cong “tu” tai loc va suc khoe - 9

Hình thức phức tạp dễ tạo thành các loại năng lượng xấu. Ảnh:TL

Nên tìm các hình thức hoặc là kín đáo, hoặc là dáng ôm vòng, những hình thức này vừa dễ đẹp vừa góp phần giúp lưu giữ những dòng năng lượng tích cực trong căn nhà bạn, tránh dòng năng lượng thất thoát  một cách đột ngột.

Khu vực ban công mang yếu tố tĩnh (âm) có thể càng tuyệt vời hơn nếu biến nó thành một khu vườn treo, giúp ta lấy lại cân bằng trong cuộc sống vốn đầy sôi động mang yếu tố dương. Tuy nhiên, việc bố trí trồng cây nên có sự tính toán sao cho hài hoà với cảnh quan và không gian sinh hoạt, không nên trồng  thái quá thì lại tạo thành nơi tích tụ nhiều năng lượng âm không tốt.

Một điểm đáng lưu ý khác là nên tạo cho ban công có gờ bao quanh, đấy chính là một yếu tố nhỏ, nhưng nó giúp lưu trữ dòng năng lượng lâu dài, giúp duy trì sự thịnh vượng và sức khoẻ cho căn nhà của bạn.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Những kiểu ban công “tụ” tài lộc và sức khoẻ

Vì sao nên chọn và làm nhà hướng Nam?

Người xưa có câu: “Trăm người hầu không bằng đầu ngọn gió”, “Gió Nam chưa nằm đã ngáy”, “Nhà hướng Nam, không làm cũng có ăn”, “Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”…, nói lên nhiều lợi thế của nhà hướng Nam.

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Tại sao lại là nhà hướng Nam?

Người xưa cho rằng bắc là âm, nam là dương, nơi có phong thủy tốt là âm dương phải hài hòa.
Trên thực tế, phương vị hướng nam không dễ tìm, vì thế dùng hướng chính nam làm nguyên tắc, hơi nghiêng về hướng đông hoặc hướng tây cũng không có trở ngại gì. Nếu nhà ở không có cách nào xây dựng theo hướng nam, thì cần phải mở nhiều cửa sổ ở hướng nam hoặc xây giếng trời, tăng thêm ánh sáng, khí ấm, hoặc trồng nhiều cây ở hướng bắc để bù đắp.
Nếu bạn thuộc nhóm tuổi hợp “Đông tứ trạch” và có được nhà hướng Nam, vừa hợp hướng vừa hợp môi trường nhà ở, thì thật là lý tưởng.

Trước hết, do vị trí địa lý và đặc thù khí hậu của Việt Nam (nhiệt đới, nóng ẩm, gió mùa) nên đối với hầu hết vùng, miền, hướng Nam là hướng thuận lợi nhất để xây dựng nhà cửa: đón được đầy đủ ánh sáng và gió mát hơn hẳn các hướng khác.

Đặc biệt, nhà xây hướng Nam sẽ tránh được ánh nắng chói phía Đông vào buổi sáng, buổi chiều không bị nắng chiếu gay gắt từ phía Tây, đồng thời tránh được gió nóng từ phía Tây thổi tới và không bị ảnh hưởng bởi gió lạnh từ phương Bắc tràn về. Trong khi đó, mùa hè đón được những ngọn gió mát từ hướng Đông Nam và hướng chính Nam.

Từ thời nguyên thủy, con người đã biết tận dụng hướng Nam để được mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, tăng sức đề kháng của cơ thể, tránh sự xâm hại của tự nhiên đối với sức khỏe.

Phần lớn hang động tại Hòa Bình có người ở đều quay về hướng Nam hoặc Đông Nam. Không một hang có người ở nào lại có cửa quay về hướng Bắc, bởi lẽ, gió mùa kèm theo giá rét từ phương Bắc có ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của con người (riêng các tỉnh, thành phía Nam, do thời tiết và nhiệt độ ít thay đổi nên làm nhà hướng Bắc không bị lạnh theo mùa).

Mặt khác, hướng Nam là hướng mặt trời lên cao, tượng trưng cho lửa, dương lực, mùa hạ, sự ấm áp…, cũng chính là hướng tượng trưng cho thời kỳ mạnh mẽ nhất của cuộc đời con người, phát huy khả năng, sức mạnh của bản thân mỗi người. Địa vị xã hội, tiền tài, năng lực lãnh đạo, trí tuệ, tài năng đều có liên quan đến hướng Nam.

Theo Tiên thiên bát quái, phía Nam có tượng là quẻ Càn (trời, vua…), nên phía Nam được coi là hướng của bậc đế vương, còn theo Hậu thiên bát quái, hướng Nam có tượng là quẻ Ly, biểu tượng của lửa, ánh sáng. Do vậy, các bậc vua chúa thường tọa Bắc, hướng Nam để hướng về lẽ sáng mà xử lý công việc, cai trị thiên hạ; cung điện, thành quách được xây theo hướng này nhằm bảo vệ vị trí chí cao vô thượng.

 vi sao nen chon va lam nha huong nam? - 1

Tiên thiên bát quái và hậu thiên bát quái

Mặc dù lý luận phong thuỷ phái Bát trạch cho rằng, hướng Nam chỉ hợp với người mệnh Đông tứ, nhưng những người mệnh Tây tứ không nên bỏ qua.

Với nhà hướng Nam nhưng không hợp mệnh chủ nhà, có thể dùng gương bát quái để hóa giải, đồng thời dùng các hình thức bài trí nội thất, đặc biệt là bếp và phòng ngủ để tạo sự tương tác tốt, dung hòa hướng xấu đó.

Ngoài ra, có thể sử dụng các pháp khí phong thủy để kích hoạt khí trường của ngôi nhà, tạo cho ngôi nhà có một trạch vận tốt đẹp.

3 lý do để chọn hướng Nam

Một là ánh sáng tốt. Trong “Trạch kinh” nói, phàm cửa sổ hướng nam, đông nam hoặc tây nam, ánh sáng trong nhà sẽ tốt.

Nhà ở tọa bắc hướng nam lợi dụng được triệt để ánh sáng mặt trời, giữ không khí ấm khi mùa đông, mát mẻ khi mùa hè.

Hai là sự thông gió tốt. Tọa bắc hướng nam sẽ khiển không khí nhà ở được lưu thông một cách đầy đủ.

Ba là tránh gió bắc. Tọa bắc hướng nam không chỉ vì ánh sáng, thông gió mà là còn để tránh gió bắc.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Vì sao nên chọn và làm nhà hướng Nam?

Tên riêng đánh giá nguy cơ phạm tội –

Hai nhà khoa học Mỹ khẳng định nguy cơ phạm tội ở đàn ông có tên hiếm cao hơn so với các chàng trai sở hữu tên phổ biến. Trong một nghiên cứu gần đây, hai nhà kinh tế David Kalist và Daniel Lee của Đại học Shippensburg (bang Pennsylvania, Mỹ) thống k

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Hai nhà khoa học Mỹ khẳng định nguy cơ phạm tội ở đàn ông có tên hiếm cao hơn so với các chàng trai sở hữu tên phổ biến.

Trong một nghiên cứu gần đây, hai nhà kinh tế David Kalist và Daniel Lee của Đại học Shippensburg (bang Pennsylvania, Mỹ) thống kê 15.012 tên mà người dân tại một bang của Mỹ đặt cho con trai trong khoảng thời gian 1987-1991.

coca2

Họ sử dụng một công thức toán học để tìm ra cái tên phổ biến nhất trong giai đoạn đó. Kết quả như sau: Michael là cái tên hay được sử dụng nhất, trong khi Ernest, Preston, Tyrell, Kareem, Malcolm, Alec là những tên hiếm gặp nhất. Tiếp tục tìm hiểu đời tư của hàng nghìn người có tên hiếm thông qua dữ liệu của cảnh sát, hai chuyên gia nhận thấy những thanh niên sở hữu tên hiếm thực hiện nhiều hành vi có hại cho xã hội hơn so với các chàng có tên phổ biến. Tên càng hiếm, nguy cơ phạm tội của người sở hữu tên càng cao.

Nhiều nhà tâm lý học cho rằng tên đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành quan điểm của mỗi người về bản thân mình. Nhân loại đã có quá nhiều nghiên cứu chứng minh điều đó. Một cuộc khảo sát vào năm 1993 tại Mỹ cho thấy đa số người có tên khó đánh vần không gặt hái thành công trong cuộc sống và không dễ gần. Họ cũng có nguy cơ cao hơn trong việc sa vào cuộc sống sa đọa về tinh thần. Một thử nghiệm vào năm 2001 tìm ra một xu hướng kỳ lạ, theo đó chúng ta có xu hướng đánh giá mức độ đáng tin cậy và khả năng đàn ông của nam giới theo tên.

Vào năm 1998, tiến sĩ tâm lý Melvin Manis của Đại học Michigan (Mỹ) phát hiện phần lớn chúng ta có phản ứng tiêu cực khi nghe những cái tên lạ tai. Xu hướng đó khiến người sở hữu tên hiếm đánh giá sai lệch về bản thân họ. Tới năm 2007, nhà kinh tế học David Figlio của Đại học Florida khẳng định, những anh chàng có tên của con gái có nguy cơ bị đình chỉ học tập cao hơn so với người có tên dành cho nam.

Bên cạnh đó, tên cũng nói lên nhiều điều về học vấn của cha mẹ. Hai nhà nghiên cứu David Kalist và Daniel Lee cho biết, những người mẹ chưa học hết phổ thông hiếm khi đặt tên con là Allison. Hai chuyên gia nhận xét rằng những cặp vợ chồng có học vấn thấp có xu hướng chọn tên hiếm cho con cái nhiều hơn.

Tất nhiên, tên không gây nên hành vi phạm tội và phản ứng của người khác đối với tên của bạn chỉ là một trong những nhân tố. David và Daniel còn tìm thấy một xu hướng thú vị nữa: Tỷ lệ ly hôn trong phụ huynh của nam thanh niên có tên hiếm cao hơn nhiều so với mức trung bình. Ngoài ra, họ cũng có ít tiền hơn. Định kiến của xã hội đối với một số tên khiến nhiều chàng trai rất khó tìm việc làm. Khi thất nghiệp, người có tên hiếm dễ phạm pháp hơn so với các chàng có tên phổ biến.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Tên riêng đánh giá nguy cơ phạm tội –

Cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh –

Nhờ vào những tính năng đặc biệt do chúng mang đến mà ngày nay vòng tay đá thạch anh được hầu hết mọi người ưa chuộng. Nhưng bạn nên tìm hiểu những kiến thức về vòng tay đá thạch anh để chọn lựa cho mình 1 chiếc vòng tay phù hợp, để phát huy hết công

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

dụng của chúng. Bài sau sẽ viết về cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh.

Nội dung

  • 1 Mệnh cung Thủy
  • 2 Mệnh cung Hỏa
  • 3 Mệnh cung Mộc
  • 4 Mệnh cung Kim
  • 5 Mệnh cung Thổ

Mệnh cung Thủy

– Người mệnh Thủy nên dùng loại thạch anh có màu trắng, màu trắng thuộc Kim, mà Kim sinh Thủy nên khi đeo thạch anh màu trắng, người mệnh Thủy sẽ được phát huy vận khí tốt. Ngoài ra, những người mệnh Thủy cũng có thể dùng được các màu đen, xám, xanh nước biển. Người mệnh Thủy khắc Hỏa nên họ dùng được các màu thuộc mệnh hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam, màu tím.

– Người mệnh Thủy không nên dùng thạch anh có màu vàng sậm hoặc màu nâu đất thuộc hành Thổ, vì Thổ khắc Thủy, nếu đeo đá có các màu thuộc Thổ sẽ gây bất lợi cho họ.

Mệnh cung Hỏa

– Màu thạch anh phù hợp với người mệnh Hỏa nhất là thạch anh có màu của Mộc là màu xanh lá cây, xanh da trời, tím xanh vì Mộc sinh Hỏa. Người mệnh Hỏa sẽ tốt nếu dùng thạch anh có màu cùng hành Hỏa với các màu là màu đỏ, hồng, cam, tím.

– Người mệnh Hỏa cũng có thể dùng thạch anh màu trắng vì Hỏa khắc Kim. Tuy nhiên, màu đen, màu xám và xanh nước biển có thể mang lại vận xui cho người mệnh Hỏa, bởi Thủy khắc Hỏa.

Mệnh cung Mộc

– Nguời mệnh Mộc nên đeo thạch anh có màu thuộc Thủy như màu đen, xám, xanh nước biển sẫm, hoặc các màu thuộc Mộc như xanh lá cây, xanh da trời, hoặc màu Thổ như vàng đậm, nâu đất, tím đậm. Như vậy, người mệnh Mộc sẽ được an toàn, sức khỏe tốt, không cần lo lắng.

– Tuyệt đối không nên dùng các loại thạch anh có màu thuộc Kim như màu trắng, không tốt cho người sử dụng vì Kim khắc Mộc.

Mệnh cung Kim

– Người mệnh Kim nên đeo thạch anh có các màu thuộc hành Thổ như màu vàng, nâu đất, màu trắng, màu xanh lá cây, màu xanh da trời, màu tím.

– Màu tối kỵ cho những người mệnh Kim là những màu thuộc Hỏa như màu đỏ, màu hồng, màu cam vì Hỏa khắc Kim nên khi đeo thạch anh có màu tượng trưng cho lửa sẽ gây nhiều bất lợi cho người đeo.

Mệnh cung Thổ

– Vì Hỏa sinh Thổ nên người mệnh Thổ hãy dùng loại thạch anh có màu của Hỏa như màu đỏ, hồng, cam, tím, sẽ được phát huy tương sinh tốt. Ngoài ra, các màu vàng sậm, nâu đất, đen, xanh nước biển cũng có tác dụng tốt với người mệnh Thổ.

– Màu xanh lá cây, xanh da trời thuộc Mộc, là những màu mà người mệnh Thổ tuyệt đối không nên dùng. Người mệnh Thổ nếu dùng thạch anh có màu của Mộc sẽ bị suy yếu về sức khỏe, khó khăn về tài chính.


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Cách chọn đá thạch anh phù hợp với mệnh –

Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Bài viết của tác giả Ân Quang về điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La. Đây là một bài phân tích rất hay!
Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tử Vi, Tứ Trụ, Xem Tướng, Gieo quẻ, Xem bói, Phong Thủy, 12 con giáp, 12 cung hoàng đạo

Bài của Ân Quang

Tôi xin tiếp tục loạt bài nói về Ý nghĩa Kình Dương và Đà La. Trong tử vi không có vị sao nào giống nhau, Văn Xương không thể nào giống y như Văn Khúc. Linh Tinh phải khác Hỏa Tinh. Kình Dương cũng không thể giống Đà La. Muốn tìm hiểu sự dị biệt này thì phải xét đến Ý nghĩa tên các vị sao. Mà muốn tìm hiểu Ý nghĩa các vị sao thì phải tìm hiểu cách viết tên các vị sao ấy bằng chữ Hán.

Tử-Vi và chữ Hán

Bài này có vẻ hơi khô khan, nặng nề đối với một vài bạn mới nhập môn Tử-Vi, nhưng tôi cũng xin viết ra, mong rằng đó sẽ là khởi điểm cho một điều hướng nghiên cứu mới có Ý thức, có quan niệm rõ ràng hơn. Chứ không phải chỉ mơ hồ, nhìn vào một cung nào đó, thấy một lô các sao Dương Đà Không Kiếp, Hỏa Linh, Hình Kị, Phục Binh, Tang Hổ … nghe một tràng những tên gọi rùng rợn … rồi kết luận là cung đó xấu lắm, hạn đến đó xấu lắm.

Đoán như vậy là dựa vào sức “nhạy cảm”. Nghe một tràng những tên gọi ghê tai, rồi rùng mình, đóan rằng xấu.

Đó là phương pháp lưng chừng. Lúc thì dựa vào một vài công thức nghe có vẻ khoa học. Lúc nào kẹt qúa thì lại buông thả theo trực giác mường tượng như cách phát âm tên vị sao để luận đoán (như dựa vào cách phát âm Trực-Phù mà đóan là đánh trống, bắn súng ….)

Phương pháp này không đưa người nghiên cứu vào con đường lập luận mạch lạc, hướng đến chân trời Lý Học, mà đặt người nghiên cứu vào tình trạng mờ mờ ảo ảo; lúc thì dùng lý trí phán đóan, lúc lại buông xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh mách bảo. Mục đích của Khoa Học Huyền Bí là đem những vấn đề Huyền Bí ra trước ánh sáng Khoa Học, chứ không phải là xô đẩy Khoa Học rơi vào tình trạng hỗn độn, mờ ảo huyền bí.

Tử-vi là một khoa học phát xuất từ Trung Hoa.

Để có một quan niệm rõ rệt về công dụng của Tử-Vi để đi tìm một đường lối nghiên cứu đúng đắn, mạch lạc, cần phải gác qua một bên những sở thích, những thành kiến, những nhân sinh quan riêng của mình, để tìm hiểu cái vũ trụ quan, cái nhân sinh quan của Trung Hoa vào thời mà Tử-Vi phát sinh và trưởng thành. Và dĩ nhiên là cần tìm hiểu Ý nghĩa chữ Hán để biết điểm dị biệt giữa các vị sao.

Khốn nỗi, lấy tiêu chuẩn nào để bảo đảm rằng cuốn sách chữ Hán mà chúng ta đang cầm trong tay, là một cuốn sách chân truyền. Chằng lẽ, cứ thấy một cuốn sách Tử-Vi bằng chữ Hán có vẻ cũ cũ, xưa xưa truyền lại từ nhiều đời trước, trong đó có một số bài phú thâm thúy, một vài cách luận giải khác lạ hay hay rối chóa mắt suy tôn gía trị tòan bộ sách, hãnh diện rằng mình có trong tay một bảo vật, tự mãn rằng sách đó chân truyền từ đời Nhà Tống, đời Trần Đòan, đời cụ Lê Qúi Đôn. Rồi thôi! Không cần xét lại những điểm tối nghĩa hay sao. Lỡ trong sách ấy có một vài đọan “tam sao thất bản” thì sao? Có lẽ cũng chỉ vì thế mà không những, không có phát minh, cải tiến trong Tử-Vi, trái lại khoa này càng ngày càng bị thất truyền.

Một vài vị nghiên cứu Tử-Vi khá lâu có tìm gặp tôi bàn luận và mong mỏi có một nền Tử-Vi Việt Nam, chẳng lẽ mình cứ mãi mãi lệ thuộc vào văn hóa Trung Hoa hay sao? Thỉnh thỏang lại nghe đồn có nhà Tử-Vi tài ba này, nhà Tử-Vi siêu việt nọ, mà rốt cuộc không thấy ai làm gì cho một nền Tử-Vi Việt Nam. Có lúc lại thấy có dư luận hướng về Tử-Vi Trung Hoa Đài Loan. Có người lại đón cả thầy Tử-Vi bên Trung Hoa Hồng Kông về xem.

Tôi xin thưa rằng tôi không đi ngược lại ý nghĩa xây dựng một khoa Tử-Vi Việt Nam. Nhưng tôi thiển nghĩ rằng tìm hiểu những nguyên lý cũ, những điểm tối nghĩa cũ còn chưa xong, mà vội xây dựng một cái gì khác lên trên thì e rằng thiếu căn bản. Nền nhà bên dưới chưa hòan tòan chắc chắn mà vội xây một cái nhà khác lên bên trên thì e rằng dễ sụp đổ.

Tôi thiển nghĩ làm việc gì cũng cần có từng giai đọan. Hiện nay thì cần làm sáng tỏ những nguyên lý cũ, giải quyết những điểm tối nghĩa cũ lần lần sẽ tính đến những sự cải tiến khác, thì việc làm sẽ được chắc chắn hơn.

Nếu cứ vội vã thông qua, không tìm hiểu kỹ những điểm căn bản, mà xây dựng một cái gì khác lên bên trên thì dễ tạo nên một sự rối lọan một sự sụp đỗ mới.

Nếu cứ vội vã thông qua Đà cũng như Kình, Kình cũng như Đà, Hỏa cũng như Linh, Linh cũng như Hỏa, thì người nghiên cứu dễ vô tình trở thành một tay “thợ Tử-Vi”, một chuyên viên “Cơ-Khí Tử-Vi”. Lối giải đoán như vậy chỉ có thể thỏa mãn một vài hiếu kỳ, thắc mắc cấp thời, chỉ đưa người nghiên cứu vào vòng làm việc thiếu ý thức sâu xa, không thể áp dụng Lý Học một cách mạch lạc. Làm việc như vậy, người nghiên cứu rất dễ hiểu lầm các câu phú như những công thức máy móc và không sao chế hóa được khi gặp trường hợp công thức này chống ngược lại công thức kia.

Chính vì thế mà trong giai đọan sơ khởi chúng ta phải tìm hiểu chữ Hán, để tìm hiểu, để giải quyết những điểm tối nghĩa cũ.

Đến đây tôi cũng xin thưa thực rằng số vốn chữ Hán của tôi không có gì uyên thâm. Chỉ học lại chút ít của các cụ trong họ hàng. Số vốn chữ Hán thì ít mà khát vọng tìm hiểu, tra cứu lại nhiều. Thế cho nên cứ có một điểm nào đó hơi tối nghĩa một chút là tôi liền thắc mắc, tra cứu, so sánh, đối chiếu các tài liệu, tìm tòi hỏi các cụ đi trước, cân nhắc các lời luận giải. Vì thế mà tôi thấy có nhiều trường hợp thất truyền hoặc tam sao thất bản.

Tôi buộc lòng phải viết hơi dài dòng, kể qua một vài trường hợp tam sao thất bản để quý bạn Tử-Vi có thể nhận định dễ dàng những điểm tế nhị của bộ sao Kình, Đà.

Một vài trường hợp tam sao thất bản

Có nhiều nguyên nhân khiến cho có sự tam sao thất bản”, nhưng tôi trộm nghĩ là có bốn nguyên nhân đáng kể sau đây:

– Vì chữ Hán, nhòe một nét có thể đọc thành chữ khác
– Về chữ Hán có nhiều chữ đồng âm, nghe người khác đọc rồi chép lại sau và chép sai chữ.
– Người trước viết tắt để cho tiện (hoặc có ẩn Ý dấu nghề chăng?). Người sau chép lại, vì không hiểu thấu ý nghĩa sâu xa, nên chỉ biết nhìn vào chữ viết tắt mà chép lại, thành ra tối nghĩa.
– Cũng có thể là vì người chép lại, không hiểu hết Ý nghĩa của người trước đã thêm ý riêng của mình vào.

Tôi xin kể vài thí dụ:

Như câu “ Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn bá” thì chữ Bá, viết với bộ Thủ có nghĩa là gieo rắc ra xa. Thế mà có sách lại chép ”Liêm Trinh, sát bất gia, thanh danh viễn phan” có lẽ bộ Thủ đã bị nhòe, người đọc tưởng là bộ Thủy, đã chép lại là chữ Phan, có nghĩa là Họ Phan, hay là …. Nước vo gạo.

Như câu “Quan phù, Thái Tuế, Công Dã hữu hy tiết chi ưu”. Gặp Quan Phù, Thái Tuế thì có thể như chàng Công Dã có sự ưu phiền về giây xích trói buộc.

Thế mà sách chép lại là Công Trị, rồi mới đây lại có một cuốn sách Tử-Vi đã (vô tình hay cố Ý) xếp chữ lại là Công Trự. Từ Công Dã, biến thành Công Trị, rồi nói đến Công Trự!

Công Dã đây là họ Công Dã (có ghi trong tài liệu “Bá gia tánh sách”) và có liên hệ đền điển tích anh thợ săn Công Dã Tràng. Vì vậy cung có câu phú diễn nôm:

Dã Tràng không tội phải tù.
Trong năm Thái Tuế, Quan Phù đi qua

Họ Công Dã, chữ Dã viết với bộ Băng, có một chấm, người đọc vì không hiểu họ Công Dã, tưởng chữ giả là chữ Trị, viết với bộ Thủy có hai chấm.

Ở đây tôi cũng xin mở ngoặc nói thêm là mỗi câu phú chữ Nôm hay chữ Hán không phải là một công thức hay là một cái đinh ốc trong bộ máy Tử-Vi. Các câu phú chữ Nôm hay chữ Hán do cổ nhân lập ra, chỉ là cách đặt câu có vần, cho chúng ta dễ nhớ về một trong nhiều tính cách mà một vị Sao có thể đem lại.

Mỗi vị sao trong Tử-Vi không phải là cái đinh ốc của một bộ máy mà là một khí lực biến hóa vô lường. Như chúng ta đã biết Tử-Vi không đi ra ngòai căn bản Dịch Lý, mà Dịch lý thì cát biến hung, hung biến cát. Một vị sao có thể có nhiều ảnh hưởng tương phản tùy theo vị trí miếu, hãm … hoặc tùy theo ảnh hưởng trợ lực của một vị sao khác. Không thể vội gán cho mỗi câu phú một gía trị công thức máy móc. Vì vậy mà cần hiểu ý nghĩa, hiểu những ảnh hưởng tương phản của một vị sao, để có thể luận giải chế hóa khi gặp hai, ba câu phú, hai, ba công thức đối chọi nhau.

Trở lại với câu chuyện chữ Hán. Có sách chép câu: “Mệnh trung ngộ Kiếp, Tham như lãng l ý hành thuyền” dịch đại ý là Mệnh có Địa Kiếp, Tham Lang thì bấp bênh như đi thuyền trên sóng.

Có sách lại chép là: ”Mệnh trung ngộ Kiếp, kháp như lãng lý hành thuyền” cho rằng “kháp như” là giống y như “đi thuyền trên sóng”

Có sách lại chép là: “Mệnh trung ngộ Kiếp hợp như lãng lý hành thuyền” cũng dịch tổng quát là Mệnh có Địa Kiếp lại thêm Sát Kỵ, thì như đi thuyền trên sóng.

Mỗi người một ý; lý đều xuôi tai. Thôi thì đành chiêm nghiệm vậy. Thật là …. “ lắc lư còn tàu đi”.

Lại như nói về Văn tinh ám củng Cổ Nghị, duẩn hỉ đăng khoa.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Mãi Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”.

Có sách chép là: ”Văn tinh ám củng Giả Nghị, duẩn hỉ đăng khoa”

Vậy thì cái ông đó là ai? Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị?

Ông này qua đời đã lâu lắm rồi. Tôi có hỏi một vài cụ để tìm lời dẫn giải thì cũng thấy mơ hồ. Bí kế phải tìm đến học giả Đào Duy Anh và Cụ Thiều Chữu qua hai bộ Tự Điển thì thấy giải thích rằng chữ Cổ có nghĩa là cửa hàng, buôn bán ngay tại tại cửa tiệm là Cổ. Chữ Cổ này cũng có một âm là Giả, họ Giả, Học giả Đào Duy Anh giải thích rõ thêm là Giả Nghị, tên một học giả có tiếng đời Hán, từng làm quan Đại trung đại phu (200-168 trước Kỷ Nguyên).

Vẫn biết rằng chữ Hán là một phức âm tự, viết cùng một cách nhưng có thể đọc nhiều cách khác nhau như chữ Tử là con, có thể đọc là TÝ (địa chi là TÝ) tùy trường hợp, hoặc có trường hợp đọc trệch đi một chút như Vũ và Võ, Huỳnh và Hòang. Nhưng tên riêng của một học giả mà có đến ba cách phát âm khác nhau qúa như: Cổ Nghị, Mãi Nghị hay Giả Nghị. Mãi Nghị thì chắc là chỉ có một cách đọc đúng.

Lại như cách đóan có sao Thiên Cơ hoặc Vũ Khúc ở cung Giải thì “Cưỡng bao đa tai” là có chửa ngòai dạ con.

Tôi có gặp cách đoán “Cưỡng bao đa tai” này trong một cuốn sách Tử Vi xuất bản tại Đài Loan. Chữ Cưỡng và chữ Bao đều viết có bộ y là áo. Chữ Cưỡng chỉ về cái túi vải (xưa còn gọi là cái địu) để đeo trẻ nhỏ sau lưng. Chữ Bao chỉ về cái tã lót. Chữ Cưỡng Bao là chỉ về thời gian còn bé nhỏ, còn dùng tã lót, còn được đeo ở sau lưng. Chữ “Cưỡng bao đa tai” là nói rằng lúc còn bé nhỏ như vậy dễ có lắm tai ách. Còn chữ Cưỡng Bao viết như thế nào (bằng chữ Hán) để có thể hiểu là “có chửa ngòai dạ con” thì tôi đã cố công tra cứu mà chưa tìm ra được.

Lại như câu ca để tìm Cục cho nhanh: ” Bính, Tân, đê, liễu, ba, ngân, trúc”. Nói rằng chữ Trúc là ứng vào Hỏa Cục, nhưng chữ Trúc lại viết trên có bộ Trúc, dưới có bộ Mộc (như chữ kiến trúc) thì sao lại ứng vào Hỏa Cục được. Nếu nói rằng bộ Mộc đó là ám chỉ, Mộc sẽ sinh được Hỏa thì đó là giải thích loanh quanh, thêm phần phức tạp. Tôi thiển nghĩ đó là chữ Chúc. Chúc là cái đuốc, viết với bộ Hỏa, ứng vào Hỏa Cục thì dễ hiểu hơn. Có lẽ đây là do sự phát âm lẫn lộn TR và CH của một vài điạ phương tại miền Bắc. Một người đọc một người chép, cho nên thay vì dùng chữ Chúc là đuốc có bộ Hỏa, để ứng vào Hỏa Cục, thì lại dùng chữ Trúc có bộ Mộc.

Đến như cách viết tên các vị sao bằng chữ Hán thì lại có lắm sự phức tạp, mơ hồ. Tôi xin tạm lấy một thí dụ như chữ Phi Liêm. Người thì viết chữ Phi là bay. Người thì viết chữ Phi là không. Người lại viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới. Theo cụ Thiều Chữu thì viết chữ Phi có bộ Trùng bên dưới là chữ Phi, tên một loài sâu. Lại có một lòai sâu tên là Phi Liêm (cả hai chữ đều có bộ Trùng)

Dường như không mấy ai đặt vấn đề tra cứu luận giải để có một quan niệm rõ rệt về ngôi Phi Liêm nằm trong vòng Thiên can (một trong ba vòng quan trọng của Tử-Vi: Thiên can, Cục và Địa chi). Phần đông chỉ thích một công thức giản dị, đỡ mất thời giờ: Phi Liêm chủ thế này, chủ thế nọ.

Cách viết tên một vị sao bằng chữ Hán đem lại rất nhiều ý nghĩa. Cần phải xét kỹ, không thể thản nhiên tự mãn rằng sách này sách chân truyền, có nhiều bài phú cao siêu, không được khởi ý thắc mắc, phải sùng kính sách xưa, cứ mặc nhiên chấp nhận tên các vị sao như vậy đi.

Ngay trong cách viết, ngay trong tên gọi mà còn mơ hồ thì đến khi luận giải chắc là phải làm việc lưng chừng; khi thì dùng lý trí phán đóan; lúc thì tưởng tượng ra một hình ảnh nào đó, hoặc lại buống xuôi nhờ trực giác, nhờ thần linh. Quan niệm căn bản còn lỏng lẻo thì làm sao có thể suy luận mạch lạc.

Tôi luôn luôn dành nhiều sự cảm phục đối với quÝ vị đã dày công sưu tầm tài liệu bằng chữ Hán để sọan sách Tử-Vi. Đó qủa là một công trình lớn lao nặng nề và qúy vị đã tiến được một bước đường rất dài trong việc rọi thêm tia sáng để chấn chỉnh khoa Tử-Vi.

Tôi chỉ muốn nêu lên một vài điểm tối nghĩa như kể trên để giúp qúy bạn Tử-Vi để nhận định rằng chính bộ sao Kình Đà cũng nằm trong trường hợp đó.

Ý nghĩa Kình & Đà. Dương Nhẫn, Dương & La

Tôi đã gặp nhiều tài liệu Tử-Vi đứng đắn, nhưng trong đó vẫn có nhiều sách viết khác nhau. Có tìm hiểu kỹ cách viết thì mới có thể đạt đến cái tinh thần của bộ sao Kình Đà. Từ đó mới có thể tiến đến chỗ luận giải có ý thức, có quan niệm rõ ràng, chứ không phải chỉ áp dụng công thức, thiếu suy luận phân minh, rồi có khi vô tình rơi vào trường hợp đóan đúng nhờ “nhạy cảm”, “linh cảm”. Nếu như vậy thì là đi từ ánh sáng Khoa Học vào trong Huyền Bí, chứ không phải là nghiên cứu những vấn đề Huyền Bí một cách khoa học.

Có đạt đến cái tinh thần thì mới xét đến điểm dị biệt giữa Kình và Đà, Dương và La thì mới có thể chiêm nghiệm, mới hiểu được trường hợp người tuổi Dương Nữ, âm Nam an Kình Đà khác với người tuổi Dương Nam, âm Nữ. Điều này cụ Ba La có tiết lộ sơ sơ với cụ Thiên Lương (KHHB số B2 ra ngày 19/02/1973). Đây không phải là quan điểm, phương pháp của riêng Cụ Ba La, mà là của phần lớn các cụ thuộc thế hệ trước. Vì vậy, chúng ta mới thấy trong các sách Tử-Vi xuất bản trước đây trên hai mươi, ba mươi năm, các tác giả có thu nhập tài liệu để luận về Kinh Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi; còn Đà La ở TÝ Ngọ Mão Dậu, chỉ vì diễn không hết lý, trình bày không mạch lạc cho nên mới có sự mâu thuẫn giữa chương giữa cuốn sách luận về ảnh hưởng Kình Dương ở Dần Thân Tỵ Hợi, và chương đầu cuốn sách chỉ dẫn an sao.

Tôi thiển nghĩ rằng cụ Ba La, cụ Song An hoặc một số các cụ xưa kia không đến nỗi hẹp hòi dấu nghề. Có lẽ đó là do quan niệm thời ấy, chỉ nói sơ qua một số nguyên lý, một số nguyên tắc người đi sau chịu khó ra sức suy gẫm, tìm hiểu, nếu thành công thì sẽ thấu đáo hơn, thấm thía hơn. Ráng tu thì đắc đạo. Không ai đắc đạo dùm mình. Không ai làm cho mình đắc đạo được. Chỉ cần biết một số nguyên lý rồi dựa vào đó mà hành động. Nếu các Cụ có chỉ dạy sẵn, thì người đi sau lại có thể lười suy nghĩ, không cố gắng tìm hiểu sâu xa, hoặc có thể là vì thấy đáp số dễ qúa mà không quý trọng lời chỉ dẫn, còn hỏi tới hỏi lui, mất thì giờ của các cụ mà chẳng có lợi gì cho đôi bên.

Nay, xin đi vào Kình hay Đà – Dương hay La – Dương Nhẫn hóa Hình – Hóa Kị

Tất cả các tài liệu Tử-Vi xưa mà tôi gặp đều viết chữ Kình với bộ Thủ bên dưới ngụ ý chống lên, chỏi lên, giơ lên, dậy lên.

Kình Dương nhập miếu thì phú qúy thanh dương – Dương đây là tỏ ra, bốc lên. Ngộ nhận là chữ thanh danh thì cũng có nghĩa nhưng không sát với tinh thần của Kình Dương.

Trong tinh thần Dịch Lý, cát biến hung, nếu gặp cách xấu, thì Kình bị đảo, và có thể hình dung một cái gì khó vươn lên, ráng sức làm mà người khác hưởng (Lý Quảng)

Trong ngụ ý chống lên, vươn lên dậy lên mà cũng có quan niệm luận Kình Dương là Dương Tinh hạp với người Dương hơn (tác giả Đắc Lộc đã thu thập quan niệm này trong cuốn Tự Điển Tử-Vi xuất bản tại Hà Nội năm 1952).

Cũng trong cái khí lực đó chống lên, hồi lên này mà khi hãm thì Kình hóa Hình, là Nhẫn (cũng có âm là Nhận) là mũi nhọn của dao là cái gai. Khi xấu thì Kình hóa Hình là mũi (Nhẫn) lại gặp Thiên Hình nữa thì có thể độc lắm. Bởi thế mới có câu phú:

Hạn bởi gặp Nhẫn Hình Đà Hổ
Phải ngừa loài hùm chó mới yên.

Nếu chữ Kình đã được các sách Tử-Vi viết một cách thống nhất, thì chữ Dương đã có lắm cách viết khác nhau cũng có cách viết tối nghĩa mơ hồ.

Sau đây là là những cách viết chữ Dương mà tôi đã gặp trong một số tài liệu Tử-Vi.

– Chữ Dương viết với bộ Phụ, là Khí Dương cũng có nghĩa là tỏ ra.

– Chữ Dương viết với bộ Thủ, có nghĩa là giơ lên, bốc lên, dậy lên.

Viết chữ Dương với bộ Phụ hay bộ Thủ, ngó gần giống nhau, cách viết có hơi cầu kỳ.

– Còn một chữ Dương nữa mà tôi cũng đã gặp trong một số đáng kể tài liệu Tử-Vi. Chữ Dương là con Dê!. Cách viết thì có giản dị hơn, nhưng ý nghĩa thì thật mơ hồ. Chữ Dương là con Dê này trong cổ tự Trung Hoa cũng dùng như chữ Tường có nghĩa là điềm tốt lành. Nhưng đó cũng chỉ là một cách viết tắt chứ không có Ý nghĩa xúc tích.

Nhất là có tài liệu còn viết chữ Dương Nhẫn với cách viết chữ Dương là con Dê; Nhẫn là mũi dao. Vậy thì đó là Mũi Dao con Dê hay mũi dao tốt lành. Viết chữ Dương với bộ Thủ hay bộ Phụ có Ý nghĩa hơn, hạp với chữ Kình hơn.

Có lẽ viết chữ Dương là Dê, chỉ, chỉ là dựa vào cách phát âm, viết tạm cho tiện, cho gọn, lâu ngày thành thói quen, cũng như chữ “Không” ngày nay thành ra “O”.

Viết chữ Dương là con Dê (dù có luận rằng nghĩa như chữ Tường ngày xưa) thì thật là thiếu ý nghĩa.

Điều quan trọng trong Khoa học là những quan niệm sáng tỏ, mạch lạc làm sao cho Khoa học càng ngày càng tiến thêm, chứ không phải là nhiều người hay ít người viết như thế, Việt hay không Việt, Hán hay không Hán, chân truyền hay không chân truyền.

Khi đã hiểu Kình là ngụ ý cái gì chống lên, bốc lên …. Dương là dậy lên, tỏ ra … rồi xét đến Đà La, thì mới thấy được cái tiểu dị giữa Kình & Đà.

Chữ Đà có người viết với bộ Thủ, có người viết với bộ Phụ.

– Viết với bộ Thủ có nghĩa là kéo lại, kéo ra, kéo đến; ngụ Ý một cái Lực chuyển động theo chiều ngang (trong khí đó Kình ngụ ý một cái Lực chuyển động theo chiều thẳng đứng)

– Viết với bộ Phụ thì có nghĩa là chỗ đất gập ghềnh, hiểm trở.

– Chữ La là cái lưỡi và cũng có nghĩa là dăng rộng ra, dăng bày ra cũng có thể ngụ ý một cái gì bao la, bát ngát theo chiều ngang.

– La mà hãm thì không phát triển rộng ra, có khi mình lại bị gói vào trong lưỡi, mình bị động, bị che đi.

Đà mà hãm thì kéo co nhiều chuyện vướng mắc lôi thôi. Đà La mà hãm thì hóa thành Kị, nhiều chuyện trắc trở, mờ ám, che lấp.

Đà La mà nhập miếu thì có thể kéo rộng, mở rộng bao la, lan rộng ra, giăng rộng ra (theo chiều ngang).

Người xưa đã có quan niệm về Thiên, Nhân, Địa. Mà trong lá số Tử-Vi thì “Thiên” đây là Thiên Can (đầu mối trên trời) thể hiện qua vòng Lộc Tồn. “Nhân” thì đã thể hiện qua Vòng Tràng Sinh, vòng Cục, Cục đây là cuộc diện chứ không phải cục đá hay cục đất, “Địa” thể hiện qua vòng Địa Chi (ngành dưới đất) vòng Thái Tuế. Tôi sẽ xin nói thêm về các vòng này.

Trong thế giới hữu hình, trong hiện tượng giới, thì lúc nào cũng có sự đối tỷ, tương đối, có âm, có Dương, có cương có nhu, có nóng có lạnh, có trên dưới, trong ngòai, có cái bộc lộ, có cái tiềm tàng.

Ở một người ham họat động thì Kình Dương là hùng dũng hăng hái bộc lộ ra ngòai, hướng ngọai nhiều hơn, giải quyết bằng sức mạnh hoặc mau chóng hơn. Vì vậy ngôi Lực Sĩ luôn luôn đi chung với Kình Dương. Sự xếp đặt, viết tên Lực Sĩ vào chung với Kình Dương để nhắc nhở rằng đây là một lực hướng ngoại nhiều hơn.

Ở một người ham họat động thì Đà La là sự hăng hái nội tâm, hướng nội giải quyết bằng Tâm nhiều hơn băng Lực vì thế mà có lời luận là thâm trầm. Vì thế mà an đúng tiền Kình hậu Đà thì Kình bao giờ cũng đi với Lực. Đà La hướng về chiều ngang kín đáo, hướng nội, cho nên mới có quan niệm Đà La là âm Tinh.

Ở một người đa tình thì Kình Dương là tình nồng cháy ào ạt bộc lộc cấp bách. Đà La là tình âm ỷ tầm ngẩm tầm ngầm, nung nấu lâu dài, vì thế mới có quan niệm cho Đà La là dâm tinh (đây phải xét theo các sao khác đi cùng với Đà La mà luận)

Ở một người bướng bỉnh thì Kình Dương là ngang bướng chống trả ra mặt, mà Đà La là bướng ngầm kiên trì, chờ ngày thực hiện ý chí.

Kình là chống lên, Đà là kéo. Hạn có Kình Đà, tốt thì cũng có sự kéo co, lùng nhùng, trong phạm vi tốt, xấu thì cũng lại cũng có sự chống lên, kéo lại trong phạm vi xấu.

Gặp cách xấu thì Kình Dương là Nhẫn, là mũi dao, là cái gai xóc đến bất ngờ. Đà La là đa đoan lăng xăng vướng víu như mắc lưới.

Còn nhiều điểm tối hỷ nữa, nhưng tôi thiết tưởng rằng những dòng trình bày kể trên đã tạm đủ để đưa ra một Ý tưởng suy gẫm vấn đề. Tôi chỉ cố gắng trình bày một cách vô tư những gì mà tôi đã tra cứu, sưu tầm, học hỏi được.

Trong kỳ tới tôi sẽ trình bày vì đâu lại có câu chuyện Lộc tồn ở Thìn Tuất Sửu Mùi cũng là quan niệm về Mệnh chủ, Thân chủ, Lưu niên văn tinh

KHHB số 40


Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet:

Xem thêm: Điểm dị biệt giữa Kình Dương và Đà La

Tiktok channel

Click to listen highlighted text! Powered By DVMS co.,ltd